Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan- qua thực tiễn thành phố Hải Phòng, cho các bạn tham khảo
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOT
1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ ANH XUÂN
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN -
QUA THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Lý luận lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: NGƢT. GS.TS PHẠM HỒNG THÁI
HÀ NỘI - 2014
2. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Kính đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Vũ Anh Xuân
3. LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã luôn
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy giáo, Cô giáo, Lãnh đạo, đồng
nghiệp, các bạn học viên trong lớp, gia đình và các cá nhân liên quan. Nhân
dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo hướng dẫn luận văn NGƯT. GS.TS. Phạm Hồng Thái, tập
thể Ban Chủ nhiệm và Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội; các Thầy, Cô
giáo đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn;
Cục trưởng, Lãnh đạo Cục, các đồng nghiệp tại Cục Hải quan TP Hải
Phòng, Cục Điều tra Chống buôn lậu, Vụ Pháp chế, Văn phòng Tổng cục Hải
quan; Lãnh đạo, công chức Đội Kiểm soát Hải quan, Phòng Tổ chức cán bộ,
Phòng Chống buôn lậu & Xử lý vi phạm nơi tôi trực tiếp công tác;
Những người thân trong gia đình, những người bạn đã luôn động viên,
chia sẻ, giúp đỡ tôi.
Xin được biết ơn sâu sắc và trân trọng./.
Hải phòng, ngày tháng 08 năm 2014
TÁC GIẢ
Vũ Anh Xuân
4. MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN ..................................................... 7
1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan .................................. 7
1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan....................... 7
1.1.2. Đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan ...............11
1.2. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.......................13
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hải quan ........................................................................................13
1.2.2. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan..........16
1.3. Thời hiệu xử phạt, thời hạn đƣợc coi là chƣa bị xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan ................................................23
1.3.1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.........23
1.3.2. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính ....................25
1.3.3. Cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hải quan .............................................................26
1.4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan......26
1.4.1. Cảnh cáo..............................................................................................27
1.4.2. Phạt tiền...............................................................................................27
5. 1.4.3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn ...................................................29
1.4.4. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính ...........................29
1.4.5. Trục xuất .............................................................................................32
1.5. Biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng trong
xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực hải quan..................................32
1.6. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan và nguyên tắc xác định thẩm quyền ......................................35
1.6.1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính...........................................35
1.6.2. Phân định thẩm quyền.........................................................................37
1.7. Thủ tục xử phạt, thi hành và cƣỡng chế thi hành quyết định
xử phạt trong lĩnh vực hải quan ......................................................40
1.7.1. Thủ tục xử phạt đơn giản ....................................................................41
1.7.2. Thủ tục xử phạt có lập biên bản vi phạm hành chính .........................41
1.8. Trách nhiệm của thủ trƣởng cơ quan, đơn vị trong công tác
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan........................50
1.9. Kinh nghiệm một số nƣớc về xử lý vi phạm hành chính...............50
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC HẢI QUAN TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG...............54
2.1. Cục Hải quan TP Hải Phòng- đơn vị phát hiện, xử lý, đề xuất xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan tại TP Hải Phòng .....54
2.2. Thực trạng Pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hải quan.......................................................................................58
2.2.1. Thời điểm trước khi Luật Xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực
(trước 01/07/2013 trở về trước) ..........................................................58
2.2.2. Sau khi Luật Xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực ..........................63
2.3. Thực trạng bất cập trong các quy định, chế độ chính sách
liên quan tới việc xử lý vi phạm hành chính...................................75
6. 2.3.1. Luật Hải quan- cơ sở cơ bản, chuẩn mực đánh giá sự tuân thủ
các quy định trong lĩnh vực hải quan..................................................75
2.3.2. Luật Thương mại, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thương mại- điểm bám từ những quy định chưa chặt
chẽ, đầy đủ để doanh nghiệp, người khai lợi dụng vi phạm...............81
2.3.3. Liên quan các Công ước, cam kết Quốc tế mà Việt Nam đã tham
gia, ký kết............................................................................................82
2.4. Các yếu tố ảnh hƣớng, tác động tới công tác phát hiện, xử lý,
đề xuất xử lý vi phạm tại Cục Hải quan TP Hải Phòng................82
2.4.1. Khó khăn .............................................................................................82
2.4.2. Thuận lợi .............................................................................................83
2.5. Thực trạng đấu tranh phát hiện vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan tại Cục Hải quan TP Hải Phòng .......................86
2.5.1. Công tác chỉ đạo của Cục....................................................................86
2.5.2. Thực hiện tại Đội Kiểm soát và các Chi cục Hải quan.......................87
2.5.3. Thực hiện tại Phòng Chống buôn lậu & Xử lý vi phạm (đơn vị
đầu mối tham mưu xử lý vi phạm) và các Phòng ban tham mưu .......88
2.5.4. Kết quả phát hiện, xử lý vi phạm từ 01/01/2009 đến 31/12/2013 ......89
2.6. Những bất cập trong xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hải quan tại Cục Hải quan TP Hải Phòng...............................90
2.6.1. Thực trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hải quan từ năm
2009 đến năm 2013.............................................................................90
2.6.2. Thực trạng trong nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính của cán bộ
công chức, bộ phận thi hành công vụ..................................................93
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN ...................................................97
3.1. Dự báo tình hình................................................................................97
7. 3.2. Các giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hải quan.......................................................................................99
3.2.1. Về cơ chế, chính sách..........................................................................99
3.2.2. Về điều kiện vật chất và nhân lực thực hiện.....................................101
3.2.3. Tuyên truyền, tăng cường ý thức tự giác tuân thủ pháp luật ............103
3.2.4. Đảm bảo thực hiện các quy định của Luật, Nghị định......................105
3.2.5. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho
công chức Hải quan...........................................................................106
KẾT LUẬN..................................................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................110
PHỤ LỤC
8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TP: Thành phố
UBND TP: Uỷ ban nhân dân thành phố
127/TW: 127 Trung ương
9. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xử lý vi phạm hành chính nói chung và xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan nói riêng được xác định là công cụ quan trọng trong hoạt
động quản lý nhà nước, nhằm duy trì trật tự, kỷ cương trong quản lý, đảm bảo
việc tuân thủ, chấp hành, triển khai nghiêm túc của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân trước các quy định của Pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà
nước khi tham gia các hoạt động, công việc liên quan.
Trước các yêu cầu hội nhập, phát triển, ngày càng đòi hỏi cao tính
chuyên nghiệp, tự giác trong chấp hành và tuân thủ các quy định. Thực tiễn
chứng minh, khi ngành Hải quan áp dụng các phương thức quản lý hải quan
hiện đại, doanh nghiệp, người khai hải quan, người có hàng xuất khẩu, nhập
khẩu, các tổ chức, cá nhân nếu có sự nghiêm túc, tự giác chấp hành sẽ được
hưởng lợi nhiều từ các chế độ ưu đãi. Tuy nhiên, vì lợi nhuận số lợi dụng
những bất cập, kẽ hở trong cơ chế chính sách, các chế độ ưu đãi, phương thức
làm thủ tục hải quan, phương thức vận chuyển đặc thù để nhập/xuất hàng
không khai báo, không đúng thực tế, vận chuyển hàng cấm, hàng vi phạm các
Công ước Quốc tế vv… vẫn có nhiều, diễn biến phức tạp.
Là thành phố có Cửa khẩu cảng biển lớn (trong chuỗi thành phố ven
biển Vành đai Vịnh Bắc Bộ, được xác định là trung tâm của khu vực Vành đai
kinh tế phía tây Vịnh Bắc Bộ và Vùng kinh tế Duyên hải Bắc Bộ) không chỉ
phục vụ nhu cầu hàng hóa cho khu vực phía Bắc Việt Nam mà cả thị trường
phía nam Trung Quốc, lưu lượng hàng hóa thông quan, chuyển cửa khẩu, làm
thủ tục loại hình kinh doanh, tạm nhập tái xuất qua Hải Phòng các năm ngày
một tăng cao, nhiều vụ việc lợi dụng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất
hàng hóa và chế độ ưu đãi hải quan để vi phạm, trục lợi vẫn liên tục phát sinh
10. 2
với hành vi, thủ đoạn ngày một tinh vi để đối phó các chính sách quản lý điều
hành của Nhà nước, các quy định xử lý, chế tài xử phạt.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hải quan, làm thủ tục hải
quan cho hàng hoá xuất nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh qua Cửa khẩu
cảng Hải Phòng, ba tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình. Các năm qua Cục
Hải quan TP Hải Phòng đã phát hiện nhiều vụ việc đối tượng lợi dụng làm thủ
tục hàng tạm nhập tái xuất, phương thức chuyên chở hàng trong container kín
để vận chuyển trái phép, đưa vào Việt Nam qua cảng Hải Phòng sản phẩm
động vật hoang dã, hàng tiêu dùng với số lượng, trị giá lớn; hàng không đủ
điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật, có dấu hiệu vi phạm sở hữu công nghiệp, sở
hữu trí tuệ; chất thải, chất độc hại tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
vv… chuyển cơ quan điều tra xem xét nhiều vụ việc.
Đặc thù giải quyết nghiệp vụ thủ tục hải quan tại Cục Hải quan TP Hải
Phòng liên quan đến nhiều lĩnh vực quản lý; khi tham gia xuất khẩu, nhập
khẩu, làm thủ tục hải quan doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân phải cùng lúc
tuân thủ nhiều quy định Pháp luật liên quan vv… nên khi xem xét xử lý các
vụ việc vi phạm, cơ quan hải quan phải nghiên cứu, đối chiếu với nhiều
nguồn văn bản điều chỉnh trong khi các nội dung còn xung đột, lưỡng tính,
gây khó và không đảm bảo căn cứ chắc chắn cho việc ra quyết định xử lý vẫn
còn nhiều; nhiều vụ việc có dấu hiệu cấu thành tội phạm hình sự đã chuyển cơ
quan điều tra xem xét song kết quả không đảm bảo căn cứ ra quyết định khởi
tố, nhiều vụ việc đã được báo cáo, có thời gian xem xét dài song vẫn chưa thể
xử lý dứt điểm do các quan điểm, đánh giá, chỉ đạo còn khác nhau vv… gây
nhiều khó khăn cho công tác xử lý vi phạm.
Ngày 20/06/2012, Quốc hội thông qua Luật Xử lý vi phạm hành chính
số 15/2012/QH13, hiệu lực thi hành từ 01/07/2013 thay thế cho Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10; Chính phủ đã ban hành
11. 3
Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 Quy định xử phạt vi phạm
hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải
quan đây là bước chuyển quan trọng trong hoàn thiện các quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, tuy nhiên việc triển khai áp dụng
vẫn còn nhiều vấn đề bất cập.
Do các lý do trên học viên chọn đề tài: “Xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan- qua thực tiễn thành phố Hải Phòng” là đề tài Luận
văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm những năm gần đây đã một số đề tài, công trình
nghiên cứu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan với mục đích,
góc độ phạm vi tiếp cận khác nhau trong đó ít nhiều đề cập tới vấn đề học
viên đang nghiên cứu. Các tài liệu học viên được tiếp cận gồm:
- Luận văn thạc sĩ luật học: "Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính ở nước ta hiện nay" của Đặng Thanh
Sơn, 2003.
- Luận văn thạc sĩ luật học: "Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh
vực hải quan và giải pháp xử lý "của Lê Nguyễn Nam Ninh, 2004.
- Luận văn thạc sĩ luật học: "Hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà
nước về hải quan đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ở Việt
Nam hiện nay" của Bùi Văn Hải, 2005.
- Đề tài nghiên cứu cấp ngành: "Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống các
văn bản qui phạm pháp luật trong lĩnh vực hải quan đối chiếu với các cam kết
quốc tế liên quan" của Viện Nghiên cứu Hải quan, 2003.
- Đề tài khoa học cấp ngành: "Nghiên cứu một số giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính về hải quan theo yêu cầu của hội
nhập kinh tế quốc tế " của Vụ Pháp chế - Tổng cục Hải quan, 2005.
12. 4
- Luận văn thạc sĩ luật học: “Thực hiện và đảm bảo thực hiện pháp luật
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan ở Việt Nam” của Nguyễn
Văn Nam, 2008.
- Luận văn thạc sĩ luật học: “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực Hải quan” của An Đắc Hùng, 2012.
Ngoài ra, còn có một số bài viết của các cán bộ chuyên gia trong và
ngoài ngành hải quan liên quan đến đề tài luận văn đã được đăng trên các tạp
chí - đặc san của ngành, trên trang tin điện tử Bộ Tài chính, Tổng cục Hải
quan, một số bài viết về những vướng mắc khi xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan ở các Cục Hải quan địa phương vv…
Tài liệu và bài viết của các tác giả trên đã có những đóng góp đáng kể
trong trong việc hoàn thiện các quy định, không ngừng đổi mới, nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác xử lý vi phạm hành chính nói chung và công tác xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan nói riêng ở một số mặt. Qua
tham khảo đã giúp học viên có thêm những kinh nghiệm quý để triển khai
những vấn đề, nội dung chưa được đề cập, tiếp cận sâu. Nhưng tất cả các công
trình nói trên chưa có công trình nào nghiên cứu về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực Hải quan qua thực tiễn thành phố Hải phòng.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là: Làm rõ những vấn đề lý luận về
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. Trên cơ sở đó đánh giá
thực trạng vi phạm pháp luật, thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hải quan tại thành phố Hải Phòng do Cục Hải quan TP Hải Phòng phát
hiện, xử lý, đề xuất xử lý; chỉ ra những bất cập, tồn tại của pháp luật, thực tiễn
hoạt động, đồng thời đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật, bảo đảm
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Với mục đích nói trên, Luận văn có nhiệm vụ:
13. 5
Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hải quan;
Phân tích đánh giá thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hải quan qua thực tiễn thành phố Hải Phòng, trực tiếp là Cục Hải quan
TP Hải phòng;
Đề xuất một số giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật, tổ chức thực hiện,
bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận về xử lý vi phạm hành chính, các quy định về xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan - lĩnh vực, hoạt động đặc thù,
các quy định liên quan khác có quy định xử lý các hành vi vi phạm do cơ
quan hải quan phát hiện được trong quá trình quản lý, làm thủ tục hải quan
thực tế. Thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan tại
thành phố Hải Phòng, trực tiếp là tại Cục Hải quan TP Hải Phòng, những bất
cập giữa lý luận và thực tiễn trước các tình hình, hành vi vi phạm phát sinh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn bao gồm những quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, thẩm quyền xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan được xác định trong giới hạn sau đây:
Thứ nhất, luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về xử lý vi
phạm hành chính – một biện pháp cưỡng chế hành chính trên cơ sở phân tích
pháp luật Việt Nam về xử lý vi phạm hành chính.
Thứ hai, thực tiễn xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
của Cục Hải quan TP Hải Phòng trong thời gian 05 năm từ 2009 tới 2013.
Thứ ba, về giải pháp, Luận văn chỉ tập trung đề xuất một số giải pháp
bảo đảm xử lý vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
14. 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, trên cơ sở phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác – Lênin là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về nhà nước và
pháp luật, Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể: phương pháp phân tích
và tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp khảo sát thực tiễn, thống kê.
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Luận văn là công trình đầu tiên đi sâu nghiên cứu một cách khá toàn
diện, đầy đủ và có hệ thống pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hải quan qua thực tiễn xử lý vi phạm hành chính tại thành phố Hải Phòng,
đưa ra những giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan tại thành phố Hải phòng và Cục Hải quan TP Hải Phòng.
7. Ý nghĩa của Luận văn
Với những kết quả của Luận văn, hi vọng rằng Luận văn sẽ là tài liệu
tham khảo phục vụ cho hoạt động thực tiễn của các đơn vị hải quan, công
chức ngành hải quan khi xử lý vi phạm hành chính, đồng thời sẽ là tài liệu
tham khảo phục vụ cho việc học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại
các cơ sở đào tạo luật ở Việt Nam trong về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan.
8. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hải quan.
Chương 2. Thực tiễn xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
tại thành phố Hải Phòng.
Chương 3. Các giải pháp bảo đảm hiệu quả xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan.
15. 7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan là một loại vi phạm hành
chính xẩy ra trong lĩnh vực hải quan, xâm phạm tới trật tự quản lý nhà nước
về hải quan. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có đầy đủ mọi đặc
điểm của vi phạm hành chính, đồng thời có những đặc điểm đặc thù riêng của
nó. Xuất phát từ quan niệm chung về vi phạm hành chính đã được quy định
trong Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/06/2012: “Vi
phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy
định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo
quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính”[51] và đặc thù
quy định hành chính trong lĩnh vực hải quan, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 (thay cho Nghị định số 97/2007/NĐ-CP
ngày 07/06/2007) quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan, tại khoản 2 Điều 1 quy
định vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan bao gồm: (i)Vi phạm các
quy định của pháp luật về thủ tục hải quan; (iii) Vi phạm các quy định của
pháp luật về kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; (iv) Vi phạm các quy định
của pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt
là thuế); (v) Vi phạm các quy định pháp luật khác có liên quan đến hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Trên cơ sở quy định có thể nhận thấy vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan có những dấu hiệu sau đây:
16. 8
- Mặt khách quan:
Mặt khách quan của vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan bao
gồm các dấu hiệu: hành vi, tính trái pháp luật của hành vi, hậu quả thiệt hại
mà hành vi gây ra cho xã hội, quan hệ nhân quả, thời gian, địa điểm,
phương tiện vi phạm...
+ Hành vi: Vi phạm hành chính cũng như mọi vi phạm pháp luật bất
kỳ trước hết phải là hành vi. Hành vi có thể được thực hiện dưới hình thức
hành động hoặc không hành động.
+ Tính trái pháp luật của hành vi: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hải quan phải là hành vi trái pháp luật - vi phạm quy tắc quản lý nhà nước về
hải quan. Tính trái pháp luật của hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hải quan, thể hiện ở chỗ nó được thực hiện ngược với yêu cầu của pháp luật
về quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan. Nói cách khác, đó là những hành
vi vi phạm những quy định pháp luật được chế định trách nhiệm hành chính
trong lĩnh vực hải quan bảo vệ, đó là những hành vi bị pháp luật về quản lý
nhà nước trong lĩnh vực hải quan cấm, hoặc không thực hiện hay thực hiện
không đúng hành động mà pháp luật quản lý nhà nước về hải quan quy định.
+ Thời gian, địa điểm, phương tiện, phương pháp thực hiện hành vi
Trong những trường hợp cần thiết, ở mặt khách quan của vi phạm hành
chính cần phải xem xét cả những tình tiết khác như trên (như đối với các hành
vi vận chuyển, buôn bán hàng cấm, khai gian hàng để trốn thuế).
+ Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan phải được nghị
định của Chính phủ quy định là vi phạm hành chính và là hành vi phải chịu
trách nhiệm hành chính.
Khách thể của vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan là những
quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh
vực hải quan bảo vệ. Khách thể là yếu tố quan trọng quy định tính chất, mức
17. 9
độ nguy hiểm của hành vi trái pháp luật. Khách thể của vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan là trật tự quản lý nhà nước về hải quan.
Nhưng trong định nghĩa về vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
đã nêu ở trên đã không chỉ rõ khách thể vi phạm, mà là chỉ tính chất trái pháp
luật của hành vi. Hơn nữa, quy định tính chất trái pháp luật là trái “quy tắc
quản lý nhà nước” cũng chưa thật chính xác. Bởi vì, “quy tắc quản lý nhà
nước” là khái niệm có thể được giải thích theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp của
“quản lý nhà nước”. Hiểu theo nghĩa hẹp thì không đầy đủ, mà theo nghĩa
rộng thì rất không xác định.
Chủ thể của vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, cũng như chủ
thể của vi phạm hành chính nói chung, theo pháp luật nước ta là cá nhân hoặc
tổ chức. Cá nhân có thể là công dân Việt Nam, người nước ngoài, người
không có quốc tịch, tổ chức có thể là tổ chức của Việt Nam, tổ chức nước
ngoài, tổ chức Quốc tế.
- Mặt chủ quan:
Mặt chủ quan của vi phạm hành chính thể hiện ở tính chất lỗi của nó.
Lỗi là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm hành chính cũng như vi phạm
pháp luật nói chung. Một hành vi trái pháp luật không có nghĩa đã là hành vi
vi phạm pháp luật, nếu chưa xác định được lỗi, tức là yếu tố chủ quan là trạng
thái tâm lý của người thực hiện hành vi vi phạm, tại thời điểm thực hiện hành
vi và và thái độ của người đó đối với hậu quả của hành vi, lỗi có hai hình thức
lỗi: cố ý và vô ý.
Tóm lại, từ những phân tích trên đây có thể định nghĩa vi phạm hành
chính về hải quan như sau: Vi phạm hành chính về hải quan là hành vi (hành
động hay không hành động) trái pháp luật, có lỗi (cố ý, hoặc vô ý), do cá nhân
có năng lực trách nhiệm hành chính, hoặc tổ chức thực hiện, xâm phạm các
quan hệ xã hội (trật tự quản lý nhà nước về hải quan) được các quy định quản
18. 10
lý nhà nước về hải quan (bao gồm cả thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu) điều chỉnh, bảo vệ, mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan phải bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan.
Về nguyên tắc, một hành vi chỉ bị coi là vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hải quan khi hành vi đó được qui định trong các văn bản pháp luật về hải
quan. Pháp luật qui định hành vi nào là vi phạm hành chính về hải quan và qui
định chế tài xử phạt tương ứng với hành vi nhằm phân biệt rõ ranh giới giữa
hành vi vi phạm hành chính và hành vi hợp pháp, tạo điều kiện cho chủ thể xử
sự theo đúng qui định của pháp luật.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan là một dạng cụ thể của vi
phạm hành chính xâm hại trật tự hoạt động quản lý của Nhà nước về Hải
quan, gồm các nhóm hành vi vi phạm chính được Chính phủ quy định tại
Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 (sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009) về quy định xử phạt vi phạm hành
chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Hiện tại được quy định tại các Điều từ 6- 16 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP
quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính trong lĩnh vực hải quan, được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại
các Điều từ 7- 14 Thông tư số 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 quy định
chi tiết thi hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính
phủ quy định xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính trong lĩnh vực hải quan, gồm:
+ Vi phạm các quy định của pháp luật về thủ tục hải quan
được quy định tại Luật Hải quan, các quy định liên quan;
+ Vi phạm các quy định của pháp luật về kiểm tra, giám sát, kiểm
soát hải quan được quy định tại Luật Hải quan, các quy định liên quan;
19. 11
+ Vi phạm các quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Luật Hải quan, các Luật Thuế;
+ Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hàng hóa, hành lý ngoại hối, vàng, tiền Việt Nam, kim khí quý, đá
quý, cổ vật, văn hóa phẩm, bưu phẩm, vật dụng trên phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và các tài sản khác (gọi
chung là hàng hóa); vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh phương tiện vận tải [6].
1.1.2. Đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan mang đầy đủ các đặc điểm
chung của vi phạm hành chính nói chung, do vậy, cấu thành vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hải quan cũng là tổng hợp những dấu hiệu đặc trưng thể
hiện đầy đủ tính xâm hại cho trật tự quản lý nhà nước của một loại vi phạm
hành chính và cần thiết cho việc xác định ranh giới của các loại vi phạm hành
chính khác nhau. Tuy nhiên, do đặc thù của hoạt động hải quan, các vi phạm
hành chính hải quan cũng có một số đặc điểm riêng có tác động nhất định đến
việc xử phạt đối với các hành vi vi phạm, bao gồm:
Một là, vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan chỉ xảy ra trong
hoạt động hành chính có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, có liên quan, chịu nhiều tác động của các yếu tố nước ngoài:
đối tượng áp dụng của pháp luật hải quan, ngoài các tổ chức, cá nhân trong
nước thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh phương tiện vận tải, còn có các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Hai là, hoạt động hải quan mang tính tổng hợp, liên quan đến quy định
của nhiều đạo luật điều chỉnh các quan hệ xã hội khác nhau như: Bộ luật Hình
sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Thương mại, Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu,… nên vi phạm hành chính về hải quan có thể do nhiều cơ quan
20. 12
phát hiện và cùng tham gia xử lý, có thẩm quyền xử lý (các trường hợp được
quy định). Để tránh sự chồng chéo trong việc xử lý, theo quy định của Luật
Hải quan về địa bàn hoạt động hải quan và các Nghị định chi tiết thì trong
phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm
tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh
để chủ động phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới, chống gian lận thương mại.
Ba là, vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan xâm phạm tới nhiều
quan hệ xã hội do pháp luật điều chỉnh, bảo vệ: Các vi phạm về chế độ quản
lý xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, hành lý, ngoại hối, vàng, tiền
Việt Nam, kim khí quý, đá quý, cổ vật, văn hoá phẩm, bưu phẩm, vật dụng
trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và các tài sản khác
(gọi chung là hàng hoá); các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
phương tiện vận tải, nên có liên quan đến nhiều luật hoặc các quy định
chuyên ngành. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực này
nhưng do tính chất vi phạm đặc thù của hành vi đó, thì có thể quy định và xử
phạt trong nghị định xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực khác, hình
thức, mức xử phạt quy định phải thống nhất với quy định tại Nghị định xử
phạt vi phạm hành chính của lĩnh vực quản lý nhà nước tương ứng.
Trong một số trường hợp, việc phân biệt rõ giữa vi phạm hành chính
hải quan và vi phạm hành chính trong các lĩnh vực khác là tương đối khó
khăn: Ví dụ hành vi khai sai mã số, khai sai trị giá tính thuế của hàng hóa vừa
có thể xử phạt theo hành vi vi phạm hành chính hải quan, vừa có thể xử phạt
theo hành vi vi phạm Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tùy theo cách xác
định xem đã thuần túy là vi phạm hành chính hải quan hay có mục đích trốn
thuế... xác định này không phải khi nào cũng dễ dàng.
21. 13
1.2. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan
Pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan là một
bộ phận trong pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để giữ vững trật tự, kỷ
cương trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan, giữ vững trật tự pháp luật
và đấu tranh có hiệu quả với những hành vi vi phạm hành chính nói chung và
về hải quan nói riêng theo nguyên tắc các hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan, liên quan công tác nghiệp vụ hải quan đều bị xem xét xử lý
theo quy định của pháp luật.
Xử lý vi phạm hành chính thực chất là hoạt động của cơ quan hải quan,
người có thẩm quyền trong cơ quan đó nhằm xem xét, đánh giá một hành vi
nào đó có phải là vi phạm hành chính về hải quan hay không, và áp dụng các
hình thức xử phạt, mức phạt tiền, hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc
phục hậu quả sẽ áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính (không bao gồm
các biện pháp xử lý hành chính khác) đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi
phạm hành chính về hải quan.
Trong lĩnh vực hải quan, việc xử lý vi phạm hành chính thể hiện quyền
lực Nhà nước, thực hiện sự cưỡng chế đối với các chủ thể vi phạm pháp luật
hải quan, mang tính nghiệp vụ tổng hợp, nhằm thực hiện đúng các nguyên tắc
trình tự theo quy định của Pháp luật, xuyên suốt trong quá trình hoạt động
nghiệp vụ. Các quy định của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hải quan là tổng thể các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến công tác xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan hải quan bao
gồm các quy định mang tính nguyên tắc tại Luật Xử lý vi phạm hành chính,
Nghị định quy định chi tiết thi hành xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hải quan ngoài ra còn có nhiều quy định tại các văn bản pháp luật khác có liên
22. 14
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hải quan như: Luật Thương mại; Luật Quản lý thuế, các Luật Thuế, Luật
Tài nguyên môi trường vv…
Xác định đối tượng áp dụng theo từng biện pháp xử lý hành chính
tương ứng trong lĩnh vực hải quan tuỳ thuộc loại đối tượng vi phạm được căn
cứ quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; định danh hành vi và
chế tài xử phạt trong lĩnh vực hải quan theo quy định tại Nghị định của Chính
phủ. Chế độ, hình thức áp dụng đối với từng biện pháp gồm: Hình thức xử
phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung (tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề; tịch thu tang vật, phương tiện, các biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính (buộc tiêu hủy, đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam, buộc tái xuất vv…).
Việc áp dụng các hình thức xử phạt, mức phạt, các biện pháp khắc phục
hậu quả khi xử phạt vi phạm hành chính được căn cứ vào các văn bản quy
phạm pháp luật cụ thể quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.
Xuất phát từ bản chất của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan là áp dụng các chế tài hành chính đối với cá nhân, tổ chức
vi phạm trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan theo trình tự, thủ tục
do pháp luật quy định nên xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan có một số đặc điểm riêng, thể hiện ở các điểm:
Thứ nhất, việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan căn
cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật do nhiều cơ quan ban hành:
Quốc hội: Nhiều quy định trong các Luật (Luật Hải quan, Luật Xử lý vi
phạm hành chính, Luật Thương mại, Luật Sở hữu trí tuệ, các Luật Thuế vv…)
23. 15
được xem xét, đối chiếu khi xem xét xử lý các hành vi vi phạm hành chính,
đặc biệt các hành vi liên quan đến nhiều lĩnh vực điều chỉnh.
Chính phủ: Nhiều nghị định do Chính phủ ban hành quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, các nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính từng lĩnh vực.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành các thông tư hướng dẫn thi hành
các Nghị định về xử phạt hành chính, nhiều thông tư của các bộ, cơ quan
ngang bộ, thông tư liên tịch giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ được ban hành để
hướng dẫn thi hành các nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.
Các văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan hoặc có liên quan đến lĩnh vực hải quan thường được sửa
đổi, bổ sung do sự biến động của thực tế quản lý hải quan và sự thay đổi
thường xuyên, nhanh chóng của thực tế quản lý nhà nước về kinh tế đối
ngoại, chính sách xuất nhập khẩu hàng hóa…
Thứ hai, hoạt động áp dụng pháp luật để xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan do nhiều cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện do
quy phạm xử phạt hành chính trong lĩnh vực hải quan được quy định ở nhiều
văn bản do nhiều cơ quan khác nhau ban hành theo những lĩnh vực khác nhau
nên thẩm quyền áp dụng cũng do nhiều cơ quan, nhiều cấp áp dụng (Ủy ban
nhân dân, Cảnh sát biển, Bộ đội biên phòng...) Trong khi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan diễn ra thường xuyên nên công tác giám sát, kiểm tra
đòi hỏi tinh thần trách nhiệm, kiến thức và ý thức tổ chức kỷ luật cao của
nhân viên, công chức, người có thẩm quyền xử phạt.
Thứ ba, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan thường
gắn với yếu tố nước ngoài. Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính thì cá nhân,
tổ chức Việt Nam và nước ngoài có hành vi vi phạm pháp luật hải quan đều
24. 16
phải chịu trách nhiệm hành chính về hải quan theo quy định. Tuy nhiên, trong
thực tế khi giải quyết vụ việc có liên quan tới các đối tượng này (hành khách
xuất nhập cảnh, các nhà đầu tư nước ngoài, người gửi hàng ở nước ngoài
vv…) cơ quan hải quan gặp rất nhiều khó khăn trong việc ra quyết định xử
phạt, triển khai các quyết định xử phạt.
Thứ tư, trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ
Tài chính có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan để đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng
và chống vi phạm hành chính, phòng chống buôn lậu và vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
Nghị định của Chính phủ quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan.
1.2.2. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Việc xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các hình thức xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ
tục và thẩm quyền quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
Các nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính nói chung và trong lĩnh vực
hải quan nói riêng là những tư tưởng chủ đạo, định hướng toàn bộ, xuyên suốt
quá trình xử lý vi phạm hành chính mà các cấp hải quan có thẩm quyền phải
tuân thủ nhằm bảo đảm cho công tác xử lý vi phạm được tiến hành theo đúng
các quy định của pháp luật.
Trên cơ sở các quy định về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính được
quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Chính phủ đã quy định các
nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan tại Điều 2
25. 17
Nghị định số 97/2007/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 18/2009/NĐ-
CP), nay được quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định
127/2013/NĐ-CP như sau:
- Mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (sau đây gọi
chung là vi phạm hành chính) phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ
ngay. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải được tiến hành kịp thời, công
minh, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc
phục theo đúng quy định của pháp luật.
- Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính khi thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại Nghị định này hoặc các Nghị định khác của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực hải quan.
- Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan phải do
người có thẩm quyền xử phạt quy định tiến hành.
- Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần.
Nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì
mỗi cá nhân, tổ chức vi phạm đều bị xử phạt. Cá nhân, tổ chức thực hiện
nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
- Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi
phạm, nhân thân của người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng
nặng để quyết định hình thức xử phạt, mức xử phạt và các biện pháp xử lý
thích hợp theo quy định của Nghị định.
- Không xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp:
+ Các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện
bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các
bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng hành vi;
+ Hàng hóa, phương tiện vận tải được đưa vào lãnh thổ Việt Nam do
bị hỏa hoạn, thiên tai, địch họa, sự kiện bất ngờ, trong tình thế cấp thiết
26. 18
phải khai hải quan theo quy định của pháp luật; hàng hóa, phương tiện vận
tải đó phải được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam sau khi các yếu tố nêu trên
được khắc phục.
+ Nhầm lẫn trong quá trình nhập khẩu, gửi hàng hóa vào Việt Nam
nhưng đã được người gửi hàng, người nhận hoặc người đại diện hợp pháp
thông báo bằng văn bản với cơ quan hải quan, được Thủ trưởng cơ quan hải
quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ chấp nhận trước thời điểm kiểm tra thực tế
hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa (không áp dụng đối
với trường hợp hàng hóa nhập khẩu là ma túy, vũ khí, tài liệu phản động, hóa
chất độc Bảng I được quy định trong Công ước cấm vũ khí hóa học).
+ Khai bổ sung hồ sơ hải quan các trường hợp:
Trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết
định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan phát hiện hồ sơ hải
quan đã nộp có sai sót; Người nộp thuế tự phát hiện những sai sót ảnh hưởng
đến số thuế phải nộp trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký
tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế,
thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế. Trong trường hợp này, người nộp
thuế vẫn bị xử phạt về hành vi chậm nộp thuế theo quy định;
- Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số
thuế được miễn, giảm, được hoàn, không thu nhưng số tiền thuế chênh lệch
không quá ngưỡng quy định;
- Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không đúng với khai hải quan về số
lượng, trọng lượng (Hàng hóa từ nước ngoài vào cảng trung chuyển, khu phi
thuế quan hoặc từ cảng trung chuyển, khu phi thuế quan ra nước ngoài để gia
công, sửa chữa, bảo hành; Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu; Hàng viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
27. 19
Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, linh kiện nhập khẩu thuộc
diện miễn thuế; Hàng hóa tạm nhập, tạm xuất thuộc diện miễn thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu; Hàng hóa xuất khẩu, trừ hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm gia
công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu hoặc tạm xuất, tái xuất) mà
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với khai hải quan có trị giá không
quá 10% trị giá hàng hóa thực xuất khẩu, thực nhập khẩu, nhưng tối đa không
quá 10.000.000 đồng.
+ Khai đúng tên hàng hóa thực xuất khẩu, nhập khẩu nhưng khai sai mã
số, thuế suất lần đầu.
+ Vi phạm quy định về khai hải quan đối với ngoại tệ, tiền Việt Nam
bằng tiền mặt, vàng (dạng khối, thỏi, hạt, miếng) của người xuất cảnh, nhập
cảnh bằng hộ chiếu, giấy thông hành mà tang vật vi phạm có trị giá dưới
10.000.000 đồng.
Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính có những quy định cụ thể hơn tại Thông
tư số 190/2013/TT-BTC:
- Trong áp dụng các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính:
+ Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm các quy định
quản lý nhà nước về hải quan thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị
định quy định việc xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan hoặc các Nghị
định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến
lĩnh vực hải quan. Cá nhân, tổ chức đã thực hiện hành vi vi phạm
hành chính mà từ chối nhận hàng thì vẫn phải chịu trách nhiệm đối
với hành vi vi phạm do mình thực hiện.
+ Khi ra quyết định xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm,
người có thẩm quyền xử phạt phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi
phạm, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được quy định và một số quy
định cụ thể gồm:
28. 20
+ Một hành vi vi phạm do cùng một cá nhân, tổ chức thực
hiện ở cùng một thời điểm trên nhiều tờ khai, hợp đồng thì chỉ xử
phạt một lần; đồng thời áp dụng tình tiết tăng nặng “vi phạm nhiều
lần trong cùng lĩnh vực”- Ví dụ: Khi tiến hành kiểm tra sau thông
quan phát hiện cá nhân, tổ chức thực hiện một hành vi vi phạm ở
cùng một thời điểm trên nhiều tờ khai, hợp đồng thì khi đó lập biên
bản và ra quyết định xử phạt 1 lần, có áp dụng tình tiết tăng nặng là
“vi phạm nhiều lần” để xác định mức tiền phạt. Trường hợp đã bị
xử phạt về một hành vi vi phạm, nhưng chưa hết một năm kể từ
ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời
hiệu thi hành quyết định xử phạt mà lại tiếp tục thực hiện hành vi vi
phạm đó ở lô hàng khác thì áp dụng tình tiết tăng nặng là tái phạm
theo quy định;
+ Vi phạm lần đầu trong lĩnh vực hải quan là trường hợp cá
nhân, tổ chức trước đó chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hải quan nhưng đã qua một năm kể từ ngày chấp hành xong
quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định
xử phạt mà không tái phạm.
+ Trường hợp hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan là hệ
quả của một hành vi vi phạm khác trong cùng lĩnh vực hải quan thì
chỉ xử phạt đối với hành vi vi phạm có chế tài xử phạt nặng hơn.
Ví dụ: Trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi khai báo sai
về mã số hàng hóa nhưng hàng hóa khai báo sai mã số đó cũng
chính là hàng cấm nhập khẩu thì chỉ xử phạt cá nhân, tổ chức đó về
hành vi nhập khẩu hàng cấm, mà không xử phạt về hành vi khai sai
mã số hàng hóa [6].
29. 21
- Trong áp dụng các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về
hải quan được thực hiện với các trường hợp:
+ Hàng hóa, phương tiện vận tải đưa vào Việt Nam do bị hỏa
hoạn, thiên tai, địch họa, sự kiện bất ngờ, trong tình thế cấp thiết
phải khai và đã thực hiện khai với cơ quan hải quan, cơ quan có
thẩm quyền khác hoặc chính quyền địa phương theo quy định của
pháp luật. Trường hợp không khai sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật hiện hành.
+ Việc thông báo nhầm lẫn quy phải được người gửi hàng,
người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp thực hiện bằng văn
bản, nêu rõ lý do gửi cho cơ quan hải quan kèm theo các chứng từ
liên quan đến việc nhầm lẫn trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm
tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
được Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải
quan chấp nhận. Trường hợp có căn cứ xác định có sự thông đồng
giữa người gửi hàng, người nhận hàng và/ hoặc người vận chuyển để
trốn thuế, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới hoặc buôn lậu
thì cơ quan hải quan có quyền từ chối chấp nhận nhầm lẫn.
+ Quy định khai bổ sung hồ sơ hải quan được áp dụng đối
với các trường hợp nêu tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Tại thời điểm pháp hiện hành vi vi phạm đã đủ cơ sở xác
định thuộc trường hợp không xử phạt thì người có thẩm quyền xử
phạt chỉ lập biên bản chứng nhận lưu hồ sơ;
+ Nếu chưa đủ cơ sở xác định hành vi vi phạm có thuộc
trường hợp xử phạt hay không xử phạt thì công chức hải quan đang
30. 22
thi hành công vụ lập biên bản vi phạm hành chính về hải quan; trên
cơ sở hồ sơ hải quan, tài liệu có liên quan, biên bản vi phạm hành
chính về hải quan, người có thẩm quyền xử phạt quy định tại khoản
quyết định về việc xử phạt hoặc không xử phạt.
+ Hành vi vi phạm pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu mà làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số
thuế được miễn, giảm, được hoàn, không thu nhưng số tiền thuế
chênh lệch không quá mức cho phép;
+ Khai đúng tên hàng hóa thực xuất khẩu, nhập khẩu nhưng
khai sai mã số, thuế suất lần đầu được thực hiện khi:
++ Người khai hải quan khai sai mã số, thuế suất lần đầu, cơ
quan Hải quan hướng dẫn để khai lại mã số, thuế suất cho chính
xác, lập biên bản chứng nhận và không xử phạt.
++ Việc khai sai mã số, thuế suất được coi là lần đầu khi đáp
ứng các điều kiện:
++ Trong thời hạn một năm (tính đến ngày đăng ký tờ khai
hải quan xuất, nhập khẩu lô hàng khai sai mã số, thuế suất) cá
nhân, tổ chức chưa xuất, nhập khẩu mặt hàng đó; hoặc đã xuất,
nhập khẩu mặt hàng đó nhưng khai mã số, thuế suất chưa đúng và
chưa được phát hiện;
++ Chưa được cơ quan Hải quan hướng dẫn khai mã số, thuế
suất mặt hàng này hoặc đã hướng dẫn nhưng chưa đúng[6].
Để thực hiện Tổng cục Hải quan có thêm hướng dẫn tại Quyết định số
113/QĐ-TCHQ ngày 2311/2014 Ban hành Bản hướng dẫn về trình tự xử phạt
vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại các quyết định hành chính liên quan
đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong ngành hải quan:
+ Khi phát hiện hành vi vi phạm, công chức hải quan đang
31. 23
thi hành nhiệm vụ phải đình chỉ ngay hành vi vi phạm của tổ chức,
cá nhân liên quan, lập biên bản vi phạm hành chính (trừ trường hợp
xử phạt theo thủ tục đơn giản).
+ Trong quá trình xem xét để ra quyết định xử phạt, người có
thẩm quyền xử phạt đánh giá tính chất, mức độ của hành vi vi
phạm, xem xét hồ sơ vụ việc, các chứng từ, tài liệu có liên quan,
xác định các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để làm căn cứ ra quyết
định xử phạt hoặc quyết định không xử phạt.
+ Công chức tham mưu, đề xuất xử lý phải tra cứu hệ thống
các cơ sở dữ liệu thông tin về hải quan để xác định căn cứ xử phạt,
ví dụ: cơ sở dữ liệu trên hệ thống thông tin vi phạm pháp luật hải
quan để xác định vi phạm lần đầu hay tái phạm, chương trình báo
cáo thống kê tình hình xuất khẩu, nhập khẩu, cơ sở dữ liệu về tờ
khai hải quan để xác định việc khai sai mã số, thuế suất có thuộc
trường hợp không xử phạt… [59].
1.3. Thời hiệu xử phạt, thời hạn đƣợc coi là chƣa bị xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan
1.3.1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính là thời hạn (khoảng thời gian) để
áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính đối với cá nhân hay tổ chức
vi phạm pháp luật hành chính. Việc quy định thời hiệu trong xử phạt vi phạm
hành chính tạo cơ sở pháp lý thống nhất trong việc ra quyết định, thi hành các
quyết định xử phạt. Mặt khác, việc quy định thời hiệu trong xử phạt vi phạm
hành chính cũng là một yêu cầu đối với người có thẩm quyền, cơ quan có
thẩm quyền xử phạt phải nhanh chóng xem xét hồ sơ vụ việc, xác minh các
nội dung liên quan để giải quyết vụ việc vi phạm một cách nhanh chóng,
khách quan, đúng pháp luật.
32. 24
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính liên quan lĩnh vực hải quan đã
được quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và được bổ sung hoàn
thiện tại Luật Xử lý vi phạm hành chính (bổ sung quy định về dẫn chiếu thời
hiệu xử phạt đối với các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế,
khai thiếu nghĩa vụ thuế; bổ sung quy định về thời điểm để tính thời hiệu xử
phạt; sửa đổi quy định về thời hiệu xử phạt trong trường hợp xử phạt vi phạm
hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến; trong
trường hợp cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt vv…)
theo quy định là:
+ 01 năm với các vi phạm thông thường;
+ 02 năm với các vi phạm về thủ tục thuế; phí, lệ phí; xuất khẩu, nhập
khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả;
+ 05 năm với các vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận
thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật
về thuế;
+ Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành đối với vi phạm
hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi
vi phạm. Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được
tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
+Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan
tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định trên
với thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính.
+ Trong thời hạn được quy định mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh,
cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể
từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Theo Nghị định của Chính phủ thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành
33. 25
chính trong lĩnh vực hải quan hiện là hai năm, kể từ ngày vi phạm hành chính
được thực hiện. Đối với hành vi khai thiếu nghĩa vụ thuế, hành vi trốn thuế,
gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và hành vi chậm
nộp tiền thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 05 năm, kể từ ngày
vi phạm hành chính được thực hiện.
Quá thời hiệu xử phạt thì không xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn
bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định; đối với hành vi trốn
thuế, gian lận thuế, chậm nộp tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì người nộp
thuế vẫn phải nộp đủ số thuế phải nộp theo quy định.
Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét
xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra
hoặc đình chỉ vụ án, mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan thì bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị
định; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt hành chính là 03 tháng, kể từ
ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ điều tra
hoặc đình chỉ vụ án và hồ sơ vụ vi phạm.
Trong thời hạn quy định nếu cá nhân, tổ chức lại tiếp tục có hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc
xử phạt thì không áp dụng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại
Nghị định; thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm
thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn
tránh, cản trở việc xử phạt.
1.3.2. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
Cá nhân, tổ chức được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính khi:
+ Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử
phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt
hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính mà không tái phạm;
34. 26
+ Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, như trong thời hạn 02 năm,
kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp
xử lý hành chính mà không tái phạm.
1.3.3. Cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan
Theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Thông tư
193/2009/TT-BTC quy định cụ thể thì thời hạn, thời hiệu trong Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính quy định theo tháng hoặc theo năm thì khoảng thời
gian đó được tính theo tháng, năm dương lịch, bao gồm cả ngày nghỉ theo quy
định của Bộ luật Lao động; Thời hạn quy định theo ngày thì khoảng thời gian
đó được tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ theo quy định của
Bộ luật Lao động).
Từ 01/07/2013, theo Luật Xử lý vi phạm hành chính, quy định cách
tính thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính được áp dụng theo
quy định của Bộ luật dân sự, trừ trường hợp trong Luật này có quy định cụ thể
thời gian theo ngày làm việc; Thời gian ban đêm được tính từ 22 giờ ngày
hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau.
1.4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Như chúng ta biết, hình thức xử phạt vi phạm hành chính thể hiện sự
răn đe, trừng phạt của pháp luật đối với những cá nhân, tổ chức có hành vi vi
phạm các quy tắc quản lý nhà nước thông qua việc buộc người vi phạm phải
gánh chịu những hậu quả bất lợi về vật chất hoặc tinh thần. Ngoài ra còn
mang tính giáo dục đối với cá nhân, tổ chức bị xử phạt, góp phần nâng cao ý
thức trong việc chấp hành pháp luật và các quy tắc quản lý nhà nước.
Theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính có các hình thức xử phạt vi
phạm hành chính gồm: Cảnh cáo; Phạt tiền. Luật Xử lý vi phạm hành chính
35. 27
bổ sung thêm hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; Trục xuất.
Trong đó cảnh cáo và phạt tiền chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử
phạt chính, các hình thức còn lại có thể được quy định là hình thức xử phạt bổ
sung hoặc hình thức xử phạt chính.
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan tuân thủ nguyên
tắc chung: Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một hoặc
nhiều hình thức xử phạt bổ sung và hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp
dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
Các hình thức xử phạt trong lĩnh vực hải quan gồm:
1.4.1. Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng
hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do
người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo
được quyết định bằng văn bản. Việc áp dụng hình thức xử phạt này được tiến
hành với thủ tục đơn giản, không phải lập biên bản vi phạm.
1.4.2. Phạt tiền
Phạt tiền là hình thức xử phạt chính được áp dụng nhiều nhất đối với
việc xử lý các hành vi vi phạm hành chính. Hình thức xử phạt này tác động
trực tiếp đến quyền lợi vật chất, gây hậu quả bất lợi cho người vi phạm. Mức
phạt tiền thể hiện mức cưỡng chế của Nhà nước đối với người vi phạm, thể
hiện sự đánh giá của Nhà nước về tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi vi
phạm xâm hại trật tự quản lý hành chính nhà nước, được xác định là hình thức
xử phạt đem lại hiệu quả cao nhất trong phòng, chống các hành vi vi phạm
pháp luật hành chính về hải quan.
36. 28
Theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định 97/2007/NĐ-CP
và Nghị định sửa đổi bổ sung số 18/2009/NĐ-CP (áp dụng tới hết ngày
14/07/2013), mức phạt tiền tối đa các hành vi vi phạm là 70 triệu đồng; đối
với hành vi khai thiếu nghĩa vụ thuế hoặc khai tăng số thuế được miễn, giảm,
được hoàn thì mức phạt tiền là 10% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được
miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn khai tăng; đối với hành vi chậm nộp tiền
thuế thì mức phạt tiền là 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế nộp chậm; đối
với hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì mức phạt tiền là từ 1 đến 3 lần số thuế
trốn, gian lận vv...
Khi có Luật Xử lý vi phạm hành chính, mức phạt tiền trong xử phạt vi
phạm hành chính quy định từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường
hợp trong các lĩnh vực thuế; đo lường; sở hữu trí tuệ; an toàn thực phẩm; chất
lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán; hạn chế cạnh tranh. Nghị định của
Chính phủ quy định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt đối với hành vi vi
phạm cụ thể theo một trong các phương thức: xác định số tiền phạt tối thiểu,
tối đa; xác định số lần, tỷ lệ phần trăm của giá trị, số lượng hàng hóa, tang vật
vi phạm, đối tượng bị vi phạm hoặc doanh thu, số lợi từ vi phạm hành chính.
Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung
bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết
giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá
mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt
có thể tăng lên nhưng theo quy định không được vượt quá mức tiền phạt tối
đa của khung tiền phạt.
Mức phạt tiền trong xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực hải quan được
quy định cụ thể tại Nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực hải quan.
37. 29
1.4.3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là
hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm
trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong
thời gian bị tước quyền sử dụng, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các
hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đình chỉ hoạt động có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối
với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính gồm: Đình chỉ một phần hoạt động
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng
đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường; đình chỉ một phần hoặc
toàn bộ hoạt động kinh doanh, dịch vụ hoặc hoạt động khác mà theo quy định
của pháp luật không phải có giấy phép và hoạt động đó gây hậu quả nghiêm
trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng,
sức khỏe con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội. Thời hạn tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thời hạn đình chỉ hoạt động
từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.
Trong lĩnh vực hải quan, chỉ Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố
và Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan mới có
quyền tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ.
1.4.4. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan tuân thủ theo các quy định xử lý vi phạm hành chính khung chuẩn
chung, đó là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng hoá, phương
tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối với vi
phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.
38. 30
Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu hiện
được quy định tại Điều 82 của Luật Xử lý vi phạm hành chính như sau:
- Cách thức, hình thức xử lý sau khi ra quyết định tịch thu:
+ Đối với tang vật vi phạm hành chính là tiền Việt Nam, ngoại tệ,
chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý thì phải nộp vào ngân
sách nhà nước;
+ Đối với giấy tờ, tài liệu, chứng từ liên quan tới tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính thì chuyển cho cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài
sản theo quy định;
+ Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là ma túy, vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hoá, bảo vật quốc
gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm, vật thuộc loại cấm lưu hành và tài sản
khác thì chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý,
xử lý theo quy định của pháp luật;
+ Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã được cấp có
thẩm quyền ra quyết định chuyển giao cho cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng
thì cơ quan đã ra quyết định tịch thu chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính tổ
chức chuyển giao cho cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng;
+ Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu không
thuộc trường hợp quy định nộp, chuyển giao thì tiến hành thuê tổ chức bán
đấu giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi
xảy ra hành vi vi phạm để thực hiện việc bán đấu giá; trường hợp không thuê
được tổ chức bán đấu giá thì thành lập hội đồng để bán đấu giá. Việc bán đấu
giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện theo
quy định của pháp luật về bán đấu giá;
+ Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu nhưng
không còn giá trị sử dụng hoặc không bán đấu giá được thì cơ quan của người
39. 31
có thẩm quyền ra quyết định tịch thu phải lập hội đồng xử lý gồm đại diện các
cơ quan nhà nước hữu quan. Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tịch thu phải được lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên
hội đồng xử lý. Phương thức, trình tự, thủ tục xử lý tài sản thực hiện theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Thủ tục xử lý tang vật, phương tiện tịch thu:
+ Đối với các trường hợp nộp, chuyển giao thì cơ quan quyết định tịch
thu lập biên bản nộp, chuyển giao tang vật, phương tiện. Việc bàn giao và tiếp
nhận các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được tiến hành theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
+ Đối với trường hợp chuyển bán đấu giá, giá khởi điểm của tài sản bán
đấu giá khi làm thủ tục chuyển giao được xác định theo Điều 60 của Luật xử
lý vi phạm hành chính. Trường hợp giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính đã được xác định có sự thay đổi tại thời điểm chuyển giao thì cơ
quan ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quyết
định thành lập hội đồng để định giá tài sản trước khi làm thủ tục chuyển giao.
Thành phần Hội đồng định giá theo quy định tại Luật.
- Nguyên tắc xử lý tang vật, phương tiện tịch thu:
+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền phải xử lý theo quy
định. Quá thời hạn này mà không thực hiện thì cơ quan có thẩm quyền phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
+ Chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính bị tịch thu, phí bán đấu giá và chi phí khác phù hợp với quy
định của pháp luật được trừ vào tiền bán tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tịch thu. Tiền thu được từ bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tịch thu, sau khi trừ các chi phí theo quy định tại khoản này và
phù hợp với quy định của pháp luật, phải được nộp vào ngân sách nhà nước.
40. 32
Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu trong
lĩnh vực hải quan tuân thủ chung theo các quy định tại Luật xử lý vi phạm
hành chính, được Chính phủ quy định cụ thể tại Điều 12 Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19/07/2013 quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, Bộ Tài chính quy định chi tiết các
công việc, bước việc và nguyên tắc thực hiện cụ thể tại Thông tư số
173/2013/TT-BTC ngày 20/11/2013 hướng dẫn thực hiện một số nội dung về
quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu
theo thủ tục hành chính.
1.4.5. Trục xuất
Trục xuất là hình thức xử phạt buộc người nước ngoài có hành vi vi
phạm hành chính tại Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
1.5. Biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng trong xƣ
lý vi phạm hành chính lĩnh vực hải quan
Các biện pháp khắc phục hậu quả trong xử lý vi phạm hành chính được
Pháp luật quy định bao gồm: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; Buộc
tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây
dựng không đúng với giấy phép; Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm,
phương tiện; Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con
người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn; Buộc loại bỏ yếu tố vi
phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng; Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại
41. 33
số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ,
tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật; Các biện pháp khắc phục hậu quả
khác do Chính phủ quy định.
Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Đối với mỗi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều
biện pháp khắc phục hậu quả;
+ Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng độc lập trong cả trường
hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính (những trường hợp sau
đây: Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính; khi hết thời hiệu xử
phạt; Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính
đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;
+ Người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
nhưng có thể ra quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy
tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành và áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định. Trong quyết định phải ghi rõ lý do không ra quyết
định xử phạt; tang vật bị tịch thu, tiêu hủy; biện pháp khắc phục hậu quả được
áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính không tự nguyện thực hiện quyết định thì bị cưỡng chế thực hiện.
Trong lĩnh vực hải quan một số biện pháp khắc phục hậu quả được áp
dụng, sử dụng, gồm:
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi
phạm hành chính của mình gây ra; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan
dịch bệnh: cá nhân, tổ chức phải thực hiện biện pháp để khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; nếu cá nhân, tổ
42. 34
chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng
chế thực hiện.
+ Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất hàng
hoá, vật phẩm, phương tiện vi phạm (hình thức được sử dụng phổ
biến nhất với với các vi phạm nhập khẩu trái với quy định của pháp
luật, không tái xuất theo đúng quy định hàng hóa nhập khẩu, quá
cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa giả mạo quyền sở
hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử
dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu
trí tuệ sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm.
+ Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe
con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội
dung độc hại, tiềm ẩn nguy ảnh hưởng tới sức khỏe, môi trường. Cá
nhân tổ chức vi phạm hành chính phải tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm
gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường,
văn hoá phẩm có nội dung độc hại hoặc tang vật khác thuộc đối
tượng bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
+ Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng
hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm khi cá nhân, tổ chức sản
xuất, kinh doanh hàng hóa hoặc sử dụng phương tiện kinh doanh,
vật phẩm chứa yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa,
phương tiện kinh doanh, vật phẩm.
+ Buộc cá nhân, tổ chức phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền
bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ,
tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật[51].
43. 35
1.6. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan và nguyên tắc xác định thẩm quyền
1.6.1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả trong xử lý vi phạm hành chính được quy định tại Luật Xử lý vi
phạm hành chính, các Nghị định của Chính phủ.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả trong lĩnh vực hải quan được Chính phủ quy định cụ thể tại
Nghị định 127/2013/NĐ- CP:
- Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền: Phạt cảnh cáo;
Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân, 1.000.000 đồng đối với tổ chức;
- Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm
tra sau thông quan có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 5.000.000 đồng với
cá nhân/ 10.000.000 đồng đối với tổ chức;
- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau
thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu,
Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển
và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra
chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến
25.000.000 đồng đối với cá nhân/ 50.000.000 đồng đối với tổ chức; Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định; Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các
điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
- Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau
thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến
44. 36
50.000.000 đồng đối với cá nhân/ 100.000.000 đồng đối với tổ chức; Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định; Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý
vi phạm hành chính và quy định tại Nghị định.
- Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (bổ sung khi có Luật xử lý vi
phạm hành chính) có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến mức tối đa đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan được quy định; Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi
phạm hành chính được quy định cụ thể tại Nghị định.
- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau
thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm
tra sau thông quan và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền xử phạt
đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế trong lĩnh vực hải quan...
Bên cạnh đó thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan còn được quy định cho một số cơ quan khác của nhà nước như Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp; Bộ đội biên phòng, Cảnh sát Biển....
Như: Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển theo quyền xử phạt theo quy
định tại Điều 40 và Điều 41 của Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với các
hành vi vi phạm quy định về kiểm soát hải quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều
38 của Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định
tại Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. Trong đó,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: Phạt cảnh cáo, phạt tiền đến
45. 37
mức tối đa đối với lĩnh vực; Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính không bị giới hạn giá trị; Áp dụng tất cả
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
Trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý
vi phạm hành chính phải tuân thủ quy định của Luật Xử lý vi phạm hành
chính và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
Luật có thể giao cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính. Việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện thường
xuyên hoặc theo vụ việc và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định
rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Cấp phó được giao quyền xử phạt vi
phạm hành chính phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt vi phạm hành
chính của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Tuy nhiên, người được
giao quyền không được giao quyền, ủy quyền cho bất kỳ người nào khác.
1.6.2. Phân định thẩm quyền
Việc phân định thẩm quyền trong lĩnh vực hải quan theo các quy định
về phân định thẩm quyền tại Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính, đó là:
- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người
được quy định là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm
hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử
phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân và được xác
định theo tỉ lệ phần trăm quy định tại Luật này đối với chức danh đó.
- Thẩm quyền phạt tiền được xác định căn cứ vào mức tối đa
của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
46. 38
- Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, ngành
mình quản lý. Trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền
xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do
người thụ lý đầu tiên thực hiện.
- Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi
phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được
xác định theo nguyên tắc sau đây:
+ Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy
định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi
phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
+ Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được
quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của
người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi
phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;
+ Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt
thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy
ra vi phạm[51].
Với xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan được Chính phủ
quy định cụ thể thêm các trường hợp:
- Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hải quan xảy ra trên đất
liền, vùng lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền
kinh tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc địa
bàn quản lý của Hải quan nơi nào thì Hải quan ở nơi đó có trách