SlideShare a Scribd company logo
1 of 102
1
Đại học quốc gia Hà Nội
Khoa luật
==========
Nguyễn Thanh Huy
Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
- những vấn đề lý luận và thực tiễn
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 60 38 50
Luận văn thạc sĩ luật học
`
Hà Nội - 2009
2
Đại học quốc gia Hà Nội
Khoa luật
==========
Nguyễn Thanh Huy
Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
- những vấn đề lý luận và thực tiễn
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 60 38 50
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phan Chí Hiếu
Luận văn thạc sĩ luật học
`
Hà Nội - 2009
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cảm đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Được viết
trên cơ sở những hiểu biết cá nhân, có tham khảo các tài liệu đã được công
bố. Kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thanh Huy
4
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ THI HÀNH
QUYẾT ĐỊNH TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI ......................................... 11
1.1. Khái quát về trọng tài và quyết định của trọng tài thƣơng mại ... 11
1.1.1. Lược sử hình thành và phát triển của trọng tài thương mại...... 11
1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của trọng tài thương mại các nước trên
thế giới................................................................................................ 11
1.1.1.2. Sự hình thành và phát triển của trọng tài thương mại ở Việt Nam 14
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm quyết định của trọng tài thương mại..... 16
1.1.2.1. Khái niệm quyết định trọng tài .............................................. 16
1.1.2.2. Đặc điểm quyết định của trọng tài. ........................................ 19
1.1.3. Phân loại quyết định trọng tài thương mại ................................ 20
1.2. Thi hành quyết định của trọng tài thƣơng mại .............................. 22
1.2.1. Vai trò của việc thi hành quyết định trọng tài thương mại ........ 22
1.2.2. Các hình thức thi hành quyết định của trọng tài: ...................... 27
1.2.2.1. Tự nguyện thi hành................................................................ 27
1.2.4. Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại ............... 38
1.2.4.1. Các dấu hiệu pháp lý của cơ chế thi hành quyết định trọng tài
thương mại.......................................................................................... 38
1.2.4.2. Các yếu tố cấu thành cơ chế thi hành quyết định của trọng tài
thương mại.......................................................................................... 40
CHƢƠNG 2 - THỰC TIỄN VẬN HÀNH CƠ CHẾ THI HÀNH............ 46
QUYẾT ĐỊNH TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM............. 46
2.1. Thực trạng pháp luật về thi hành quyết định trọng tài thƣơng mại... 46
2.1.1. Điều kiện để các quyết định của trọng tài được đưa ra thi hành60
2.1.2 Thẩm quyền thi hành quyết định của trọng tài ........................... 62
5
2.1.3. Thủ tục thi hành quyết định của trọng tài thương mại.............. 63
2.2. Các thiết chế liên quan đến việc thi hành quyết định trọng tài
thƣơng mại.............................................................................................. 70
2.2.1. Cơ quan thi hành án dân sự ....................................................... 70
2.2.2. Toà án nhân dân......................................................................... 71
2.2.3. Viện kiểm sát nhân dân .............................................................. 71
2.3. Các điều kiện đảm bảo vận hành cơ chế thi hành quyết định trọng tài 73
2.3.1. Về đội ngũ cán bộ:. ..................................................................... 73
2.3.2. Về quan hệ giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan
hữu quan khác...................................................................................... 74
2.3.3. Về kinh phí, cơ sở vật chất.......................................................... 75
CHƢƠNG 3 - HOÀN THIỆN CƠ CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH
TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM....................................... 77
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế thi hành quyết định trọng tài
thƣơng mại tại Việt nam......................................................................... 77
3.2. Yêu cầu và phƣơng hƣớng hoàn thiện ............................................ 79
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện ..................................................................... 79
3.2.2. Phương hướng hoàn thiện ......................................................... 79
3.3. Giải pháp hoàn thiện........................................................................ 80
3.3.1. Đối với thi hành quyết định của trọng tài thương mại nước ngoài 80
3.3.2. Đối với thi hành quyết định của trọng tài thương mại việt nam 81
3.3.3. Các giải pháp chung ................................................................... 86
KẾT LUẬN................................................................................................. 99
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới và mở cửa nền kinh tế do Đảng cộng sản Việt Nam
khởi xướng và lãnh đạo từ Đại hội VI (12/1986) đã đem lại những thành quả to
lớn về kinh tế và xã hội. Nền kinh tế nước ta sau hơn hai mươi hai năm đổi mới
và mở cửa đã có những chuyển biến tích cực, hợp tác và giao lưu thương mại
ngày càng phát triển. Song cũng trong bối cảnh đó, các quan hệ thương mại ngày
càng trở nên đa dạng và phức tạp, các tranh chấp thương mại là điều không thể
tránh khỏi và cần được quan tâm giải quyết kịp thời.
Pháp luật Việt Nam nói chung cũng như pháp luật thương mại Việt
Nam nói riêng đã quy định nhiều hình thức giải quyết tranh chấp như: thương
lượng, hòa giải, tòa án, trọng tài, trong đó trọng tài là phương thức giải quyết
có nhiều ưu việt. Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp
khá phổ biến trên thế giới, nhất là tại những nước có nền kinh tế thị trường
phát triển. Thống kê cho thấy, kể từ năm 2001 đến nay, trung bình Toà án
Trọng tài quốc tế của Phòng Thương mại quốc tế (ICC) đã thụ lý hơn 500 vụ
việc mỗi năm. Các tổ chức trọng tài quốc tế khác cũng tiếp nhận và giải quyết
một số lượng vụ việc tương đối lớn.
Có rất nhiều ưu điểm, song trên thực tế ở Việt Nam, con đường giải
quyết bằng trọng tài vẫn chưa được các bên tranh chấp hướng tới. Theo báo
cáo của Ủy Ban Tư Pháp Quốc Hội năm 2008, trong các trung tâm trọng tài ở
Việt Nam, chỉ có Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam là tổ chức có số vụ
tranh chấp thụ lý, giải quyết nhiều nhất. Tuy nhiên, tính bình quân 3 năm
2004, 2005, 2006 cũng chỉ có khoảng 20 – 25 vụ/năm. Trong khi đó, năm
2007, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội thụ lý giải quyết khoảng 300 vụ án
kinh tế; năm 2008 Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thụ lý giải quyết
7
khoảng 1.100 vụ. Điều đó cho thấy việc giải quyết các tranh chấp thương mại
tại các trung tâm trọng tài "chưa hấp dẫn" đối với các doanh nghiệp và cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Có rất nhiều nguyên nhân để giải
thích vấn đề này, nhưng một trong những nguyên nhân cơ bản đó là cơ chế thi
hành quyết định của trọng tài hiện nay chưa hợp lý dẫn đến việc hiệu quả thi
hành chưa cao.
Về nguyên tắc, các phán quyết của trọng tài có hiệu lực thi hành như
các phán quyết của tòa án. Trình tự, thủ tục thi hành quyết định trọng tài được
quy định khá cụ thể và rõ ràng trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004
(BLTTDS), Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và các văn bản hướng dẫn.
Do vậy, để giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại bằng con
đường trọng tài thực sự trở thành phương thức giải quyết tối ưu cho các bên
tranh chấp đòi hỏi các phán quyết của trọng tài phải được thực thi một cách
nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời. Điều đó cũng có nghĩa cần phải có một cơ chế
thi hành hợp lý và có hiệu quả.
Cơ chế thi hành các quyết định của trọng tài thương mại được hiểu là
các yếu tố cần thiết để thi hành, cơ chế đó bao gồm: Các văn bản pháp luật
điều chỉnh; các chủ trương, chính sách của nhà nước về thi hành các quyết
định của trọng tài; quyết định trọng tài; hệ thống cơ quan thi hành án, tòa án,
Viện Kiểm sát, đương sự…và mối tương quan giữa các yếu tố này.
Hiện nay, cơ chế thi hành các quyết định của trọng tài thương mại chưa
có được sự gắn kết cần thiết và đồng bộ, chưa thực sự có mối quan hệ hữu cơ,
đặt biệt là hệ thống pháp luật điều chỉnh và hệ thống cơ quan thi hành các
quyết định trọng tài thương mại.
Luận văn này với mong muốn sẽ làm sáng tỏ vấn đề lý luận cũng như
thực tiễn thi hành các quyết định của trọng tài thương mại tại Việt Nam, qua
8
đó có những đề xuất xây dựng một cơ chế thi hành quyết định trọng tài
thương mại phù hợp với lý luận cũng như thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Thi hành quyết định của trọng tài là vấn đề khá phức tạp và được nhiều
nhà nghiên cứu, luật gia trong và ngoài nước quan tâm, đặc biệt là các chuyên
gia và những người làm công tác thực tiễn. Trong nước đã có nhiều công trình
nghiên cứu về trọng tài và giải quyết tranh chấp trọng tài, trong đó phải kể
đến: “Trọng tài kinh tế - một hình thức giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước
ta” (Đề tài khoa học cấp trường của Bộ môn Luật kinh tế Trường Đại học luật
Hà Nội), Pháp luật giải quyết tranh chấp ở Việt Nam (đề tài nghiên cứu khoa
học trong khuôn khổ dự án VIE/94/003), Chuyên đề thông tin pháp lý về thực
trạng công tác thi hành án (Bộ Tư pháp năm 2000), các báo cáo tại Hội thảo
Việt Pháp năm 1999 về giải quyết tranh chấp kinh tế có yếu tố nước ngoài,
Nguyễn Đình Thơ (2007), Hoàn thiện pháp luật về trọng tài thương mại của
Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế, Luận án Tiến sĩ Luật học, Trường
ĐH Luật Hà Nội…và một số đề tài luận văn tiến sĩ, cao học và cử nhân trong
nước cũng đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của đề tài này. Tuy nhiên,
các công trình này cũng chủ yếu tập trung vào nghiên cứu cơ cấu tổ chức và
hoạt động của trọng tài, còn vấn đề thi hành quyết định của trọng tài ít được
đề cập tới, hoặc có nhưng đã không còn phù hợp với tình hình thực tế có
nhiều thay đổi hiện nay, về cơ bản nó vẫn bị bỏ ngỏ và như vậy cho đến nay
chưa có một công trình nào nghiên cứu cơ sở lý luận một cách cơ bản và toàn
diện về vấn đề thi hành quyết định của trọng tài ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của đề tài là:
9
Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc thi hành quyết định trọng tài như là
một biện pháp để đảm bảo quyền tự do kinh doanh, quyền và lợi ích hợp pháp
của chủ thể kinh doanh; đồng thời phân tích thực trạng pháp luật, thực trạng
tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành quyết định của trọng tài ở Việt
Nam; làm rõ những nguyên nhân của thực trạng nói trên.
Từ mục đích này, Luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Làm rõ khái niệm và các đặc điểm của quyết định trọng tài;
- Cơ chế thi hành quyết định trọng tài và các bộ phận hợp thành cơ chế;
- Thực trạng thi hành quyết định trọng tài, tổng hợp, phân tích pháp luật
thực định về thi hành quyết định của trọng tài, tìm hiểu các quy định thi hành
quyết định thi hành quyết định trọng tài ở các nước trên thế giới.
Qua đó, đưa ra những kiến nghị về phương hướng hoàn thiện các quy
định đó trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, pháp luật thực định và thực tế
việc thi hành quyết định trọng tài ở Việt Nam và quyết định trọng tài nước
ngoài tại Việt Nam.
Tromg quá trình nghiên cứu, việc phân tích các vấn đề khác về trọng tài
chỉ với mục đích làm sáng tỏ và có cái nhìn toàn diện hơn về đối tượng
nghiên cứu nói trên.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu vấn đề thi hành quyết định của trọng tài
chúng tôi lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử là cơ
sở phương pháp luận để xem xét. Đồng thời sử dụng các phương pháp cụ thể
10
như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, lịch sử,… làm sáng tỏ các
khía cạnh của vấn đề thi hành quyết định trọng tài ở Việt Nam
6. Những đóng góp mới của luận văn
Trong Luận văn, tác giả nghiên cứu một cách tổng thể và có hệ thống
cơ sở lý luận về thi hành quyết định trọng tài, phân tích thực trạng pháp luật
và cơ chế thi hành quyết định trọng tài ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở những
phân tích đánh giá này, kết hợp tham khảo quy định của một số nước trên thế
giới về thi hành quyết định trọng tài, Luận văn chỉ ra một số đặc thù trong thi
hành quyết định trọng tài để qua đó đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp
luật về thi hành quyết định trọng tài, nâng cao hiệu quả cơ chế thi hành quyết
định trọng tài tại Việt Nam, đảm bảo các quyết định của trọng tài thương mại
được thực thi một cách nghiêm túc trên thực tế.
Với kết quả như trên, luận văn có thể được sử dụng như một tài liệu
phục vụ việc học tập và giảng dạy, cũng như tham khảo để hoàn thiện pháp
luật về thi hành quyết định trọng tài.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn có nội dung được chia thành
3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về cơ chế thi hành quyết định trọng tài
thương mại.
Chương 2: Thực tiễn vận hành cơ chế thi hành quyết định trọng tài
thương mại tại Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện cơ chế thi hành quyết định trọng tài thương mại
tại Việt Nam.
11
CHƢƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ THI HÀNH
QUYẾT ĐỊNH TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát về trọng tài và quyết định của trọng tài thƣơng mại
1.1.1. Lược sử hình thành và phát triển của trọng tài thương mại
1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của trọng tài thương mại các nước trên thế giới
Từ thế kỷ thứ VII trước Công nguyên, người Hy Lạp cổ đại đã biết sử
dụng trọng tài như là một phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh, theo
đó: Nếu hai bên có tranh chấp và định chọn người xét xử thì họ có quyền chỉ
định người mà họ ưa thích để làm việc này, họ phải tôn trọng ý kiến người đó
và không được thưa kiện trước toà án.
Đối với trọng tài thương mại, phải đến khi kinh tế hàng hoá phát triển
hình thành nền kinh tế thị trường thúc đẩy các hoạt động thương mại phát
triển thì trọng tài thương mại mới thật sự ra đời.
Thời kỳ đầu, trọng tài thương mại chủ yếu tồn tại dưới hình thức trọng
tài vụ việc, về sau, khi thương mại phát triển mạnh mẽ thì trọng tài thường
trực mới xuất hiện.
Trọng tài vụ việc (trọng tài ad-hoc) là trọng tài do các bên lập ra để giải
quyết một vụ tranh chấp cụ thể và tự giải tán khi vụ tranh chấp đó được giải
quyết xong.
Trong tài thường trực (trọng tài quy chế) là hình thức trọng tài được tổ
chức chặt chẽ, có bộ máy quản lý, có trụ sở làm việc thường xuyên, có quy
tắc tố tụng riêng và danh sách trọng tài viên cụ thể.
Quá trình đi từ trọng tài vụ việc đến trọng tài thường trực là quá trình
bổ sung, hoàn thiện các hình thức tổ chức của trọng tài. Các Trung tâm trọng
tài, với tính chất là một tổ chức thường trực xuất hiện đầu tiên phải kể đến là
Toà án Trọng tài Quốc tế London (LCIA) thành lập năm 1892, Toà án trọng
12
tài thường trực quốc tế (PCA) thành lập năm 1899, Toà án trọng tài quốc tế
của Phòng Thương mại quốc tế (ICC) thành lập năm 1923…Ở khu vực Châu
Á, các trung tâm trọng tài xuất hiện muộn hơn: Trung tâm trọng tài Kuala
lumpur thành lập năm 1978, Trung tâm trọng tài quốc tế Hồng Kông
(HKIAC) thành lập năm 1985, Trung tâm trọng tài quốc tế Singapore thành
lập năm 1990…
Sự ra đời và phát triển của Trung tâm trọng tài thương mại diễn ra hết
sức đa dạng, phong phú phụ thuộc vào điều kiện phát trển kinh tế, xã hội nói
chung cũng như hoàn cảnh cụ thể của từng nước, từng khu vực.
Tổ chức trọng tài ở một số nước trên thế giới:
* Trọng tài Cộng hòa Liên bang Đức
Là một tổ chức phi Chính phủ, hoạt động trên nguyên tắc tự do thỏa
thuận của các bên về trọng tài.
Hình thức trọng tài: Có hai hình thức trọng tài đó là: trọng tài thường
xuyên (trọng tài quy chế) và trọng tài ad – hoc. Nước Đức có 6 tổ chức trọng
tài thường xuyên hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau với tổ chức gọn nhẹ
gồm Ban Thư ký điều hành và một danh sách trọng tài viên.
Thủ tục tố tụng trọng tài được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự và
các Điều lệ hoạt động của từng tổ chức trọng tài. Ngoài ra, các bên cũng có
quyền thỏa thuận riêng.
* Cộng hòa Pháp
Bên cạnh tòa thương mại, hình thức trọng tài thương mại cũng là hình
thức giải quyết phổ biến các tranh chấp kinh doanh. Mô hình trọng tài giống
như mô hình trọng tài ở Đức.
13
* Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
Hình thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài rất được ưu chuộng ở
Mỹ. Nước này có nhiều tổ chức trọng tài khác nhau.
Ở cấp Liên bang, tổ chức trọng tài hoạt động theo Đạo luật năm 1925,
đến năm 1970 được mở rộng và bổ sung các điều khoản của Công ước New
York năm 1958.
Do có sự khác nhau về luật tố tụng giữa các bang, nên năm 1926, Hiệp
hội trọng tài Mỹ được thành lập (gọi tắt là AAA). Hiệp hội ban hành Điều lệ
trọng tài thương mại có ý nghĩa lớn trong tố tụng trọng tài nói chung của toàn
liên bang.
Tổ chức AAA có trụ sở ở New York, gồm Ban Điều hành, Thư viện quốc
tế, các phòng họp. Hiệp hội có chi nhánh tại 42 trung tâm kinh tế lớn ở Mỹ.
Hiệp hội trọng tài Mỹ giải quyết mọi tranh chấp trong kinh doanh nói chung.
* Vương quốc Anh
Ở Anh, do trọng tài là đối tượng điều chỉnh của luật pháp quốc gia cho
nên mọi thỏa thuận trọng tài nhằm loại trừ thẩm quyền của tòa án đều vô hiệu.
Thế nhưng, trên thực tế giải quyết tranh chấp bằng con đường trọng tài lại khá
phổ biến do tính ưu việt của trọng tài so với các hình thức giải quyết tranh
chấp khác.
Có hai hình thức tổ chức trọng tài ở Anh: Trọng tài thường trực và hình
thức trọng tài vụ việc lâm thời.
* Nhật Bản
Ngoài hoạt động của tòa án, các tranh chấp thương mại còn có thể được
đưa ra giải quyết tại Hiệp hội trọng tài thương mại Nhật Bản theo Quy tắc của
Hiệp hội.
14
Hiệp hội trọng tài Nhật Bản là tổ chức xã hội được lập ra để giải quyết
tranh chấp thương mại. Hiệp hội có nhiều chi nhánh; đứng đầu là Chủ tịch và
đứng đầu chi nhánh là các Giám đốc. Hiệp hội còn có Ban Thư ký. Hiệp hội
có bản quy tắc trọng tài từ năm 1963 và được sửa đổi vào năm 1971.
Hiệp hội đứng ra lập danh sách trọng tài viên và niêm yết công khai tại
Văn phòng chi nhánh để tạo điều kiện cho các bên tranh chấp tham khảo chọn
trọng tài viên. Hiệp hội có trách nhiệm chỉ định trọng tài viên hay chủ tịch
trọng tài khi các bên không chỉ định được.
* Nước Malaysia
Năm 1978, Malaysia thành lập trung tâm trọng tài quốc tế khu vực. Đây
là tổ chức trọng tài quốc tế phi chính phủ. Mặc dù, trung tâm này là tổ chức
phi chính phủ, nhưng chính phủ Malaysia giúp đỡ rất nhiều về tài chính và
không can thiệp vào hoạt động của trung tâm. Hiện nay, trung tâm này giải
quyết khá nhiều tranh chấp giữa các doanh nghiệp Malaysia.
1.1.1.2. Sự hình thành và phát triển của trọng tài thương mại ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trọng tài ra đời khá muộn. Vào đầu những năm sáu mươi
của thế kỷ trước, trọng tài ở Việt Nam ra đời và được chia thành hai loại:
Trọng tài giải quyết tranh chấp trong nước và trọng tài giải quyết tranh chấp
quốc tế.
Cả hai loại trọng tài này đều hoàn toàn không phải là tổ chức phi chính
phủ mà là cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ giải quyết các tranh chấp
kinh tế. Bởi vậy, về bản chất không phải là trọng tài thương mại theo đúng
nghĩa của nó.
Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế hành chính quan liêu sang nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dẫn đến nhiều loại hình chủ thể
kinh doanh và quan hệ kinh tế mới được hình thành, các hoạt động kinh tế
15
phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Thực tế này kéo theo hệ quả tranh
chấp trong kinh doanh phát sinh ngày càng nhiều với tính chất phức tạp, nội
dung đa dạng đòi hỏi phải có tổ chức chuyên giải quyết các tranh chấp. Mặt
khác, quyền tự do kinh doanh – nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường bao
gồm quyền quyết định việc lựa chọn mô hình tổ chức kinh doanh; lựa chọn
ngành nghề, mặt hàng kinh doanh; tự do giao kết hợp đồng; tự do quyết định
tất cả các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý, điều hành sản xuất kinh
doanh và tự do lựa chọn cơ quan tài phán giải quyết các tranh chấp phát sinh.
Nhà nước đã thừa nhận quyền tự do kinh doanh thì đồng thời có trách nhiệm
bảo đảm thực hiện các quyền đó. Do vậy, phải có cơ quan tài phán khác ngoài
Toà án để các chủ thể kinh doanh thực hiện quyền lựa chọn cơ quan tài phán
khi giải quyết tranh chấp. Đây là lý do hệ thống Trọng tài kinh tế Nhà nước bị
giải thể và Trọng tài kinh tế phi chính phủ theo Nghị định 116/CP ngày 05
tháng 09 năm 1994 ra đời.
Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 116/CP thì Trọng tài kinh tế là tổ chức
xã hội - nghề nghiệp có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về hợp đồng kinh
tế; các tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; giữa các thành
viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể công
ty; các tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu.
Tuy nhiên, nếu như Toà kinh tế giải quyết các tranh chấp kinh tế theo
thẩm quyền Nhà nước quy định thì các Trung tâm Trọng tài kinh tế thành lập
theo Nghị định 116/CP chỉ được giải quyết những vụ tranh chấp do các bên tự
nguyện lựa chọn. Đây chính là sự khác nhau mang tính bản chất giữa hai hệ
thống cơ quan cùng có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh tế cùng tồn
tại song song ở nước ta.
Tính đến trước khi Pháp lệnh Trọng tài thương mại được ban hành năm
2003, trên toàn quốc đã có 05 Trung tâm Trọng tài kinh tế được thành lập
16
gồm: Trung tâm Trọng tài kinh tế Hà Nội, Trung tâm trọng tài kinh tế Thăng
Long, Trung tâm trọng tài kinh tế Sài Gòn, Trung tâm Trọng tài kinh tế Bắc
Giang, Trung tâm trọng tài kinh tế Cần Thơ. Dù các Trung tâm trọng tài này
chưa mang đầy đủ các tính đặc thù của tổ chức trọng tài phi chính phủ như
trọng tài ở các nước, nhưng đó là một bước thử nghiệm để chuyển hoàn toàn
trọng tài Nhà nước sang trọng tài mang tính chất tư nhân.
Từ năm 2003, với sự ra đời của Pháp lệnh Trọng tài thương mại, các
Trung tâm trọng tài thương mại có cơ sở pháp lý cao hơn để tổ chức và hoạt
động nhằm từng bước đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra đối
với lĩnh vực giải quyết tranh chấp thương mại.
Hiện nay, cả nước có 07 trung tâm trọng tài, trong đó 05 trung tâm có
trụ sở tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với tổng số trọng tài viên là trên
180, riêng Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam có khoảng 118 trọng tài viên
với số lượng giải quyết vụ việc bình quân khoảng 25 - 30 vụ/năm. Đây là
trung tâm có số lượng giải quyết vụ việc lớn nhất cả nước. Trong những năm
qua hầu như các trung tâm trọng tài chủ yếu dừng lại ở việc triển khai thi
hành Pháp lệnh trọng tài thương mại về việc sửa đổi bổ sung điều lệ hoạt
động và quy tắc tố tụng. Thực tế các tranh chấp giải quyết bằng trọng tài chủ
yếu tập Trung tại trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam bên cạnh Phòng
Thương mại và công nghiệp Việt Nam.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm quyết định của trọng tài thương mại
1.1.2.1. Khái niệm quyết định trọng tài
Hoạt động quan trọng nhất của trọng tài là ra các quyết định giải quyết
tranh chấp. Khi các bên thông qua trọng tài để giải quyết những tranh chấp
phát sinh giữa họ thì cái mà các bên mong muốn đạt được là công bằng,
nhanh chóng, bảo vệ được quyền lợi chính đáng của mình. Kết quả này được
17
thể hiện ở giai đoạn cuối của thủ tục trọng tài bằng quyết định trọng tài. Đây
có thể là quyết định của một trọng tài viên duy nhất hoặc của Hội đồng trọng
tài (sau đây gọi tắt là trọng tài viên). Trọng tài viên có thể ra quyết định bổ
sung nếu thấy rằng một quan điểm của quyết định trọng tài đã tuyên chưa rõ
hoặc chưa được giải quyết. Quyết định của trọng tài hoặc quyết định bổ sung
được đưa ra theo nguyên tắc đa số. Nếu không đạt được đa số thì chủ tịch Hội
đồng trọng tài sẽ quyết định với tư cách là trọng tài viên duy nhất.
Quyết định trọng tài là hình thức thể hiện của phán quyết trọng tài trong
đó nó chứa đựng sự phân xử của trọng tài về vụ tranh chấp được đưa ra giải
quyết tại trọng tài.
Trong thực tế, trọng tài ra nhiều loại quyết định như: quyết định về
thẩm quyền của mình, quyết định giải quyết một phần tranh chấp, quyết định
về thủ tục trọng tài, quyết định các biện pháp khẩn cấp tạm thời…Như vậy,
trong các quyết định này, loại quyết định nào được coi là quyết định trọng tài.
Để xác đâu là quyết định trọng tài, chúng ta xem xét về mặt bản chất
của các quyết định nói trên thì thấy rằng:
- Các quyết định giải quyết một phần tranh chấp, tuy chưa thực sự giải
quyết được hoàn toàn vấn đề nhưng nó đã trực tiếp giải quyết tranh chấp của
các bên. Loại quyết định này có giá trị chung thẩm và các bên phải thi hành.
Như vậy nó là quyết định trọng tài.
- Còn đối với các loại quyết định về thủ tục trọng tài, quyết định áp
dụng của biện pháp khẩn cấp tạm thời chỉ đơn thuần là các thủ tục nhằm phục
vụ cho việc giải quyết tranh chấp chứ không phải là sự giải quyết tranh chấp.
Ở các quốc gia trên thế giới thì khái niệm quyết định trọng tài được hiểu
một cách khá đơn giản và có nhiều điểm khác với nước ta. Đa số các nước
18
phát triển như Anh, Mỹ, Pháp… chỉ phân loại thành quyết định trọng tài
mang tính quốc tế và quyết định trọng tài không mang tính quốc tế.
Quyết định trọng tài mang tính quốc tế là quyết định trọng tài giải quyết
các vụ việc mang tính ngoài phạm vi lãnh thổ của nước đó, tức là chỉ căn cứ
vào tính chất của vụ việc tranh chấp mà không phụ thuộc vào quốc tịch trọng
tài; ngược lại, quyết định trọng tài không mang tính quốc tế là những quyết
định giải quyết tranh chấp mang tính chất nội địa, tức các vụ việc tranh chấp
trong nước.
Nhìn chung, cách hiểu về khái niệm quyết định trọng tài khó thống nhất
ở các nước và có thể khẳng định rằng quan niệm của họ về quyết định trọng
tài đều tương tự như trong các công ước quốc tế về trọng tài. Trước hết,
chúng ta tìm hiểu quy định trong văn bản có tính chất quốc tế về vấn đề này.
Trong Quy tắc trọng tài UNCITRAL quy định một cách đơn giản:
Quyết định trọng tài sẽ được lập thành văn bản, sẽ là cuối cùng và có hiệu lực
rằng buộc đối với các bên. Các bên có trách nhiệm thi hành quyết định trọng
tài một cách không chậm trễ.
Không có một định nghĩa chung của thuật ngữ “quyết định trọng tài”
được chấp nhận ở tất cả các nước. Thậm chí, không một định nghĩa nào được
tìm thấy trong các công ước quốc tế có liên quan đến trọng tài, bao gồm: các
hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1927 và Công ước New York 1958, mặc dù Công
ước New York 1958 được dành riêng để nói về việc thừa nhận và thi hành các
phán quyết. Khái niệm gần nhất được quy định trong Công ước New York là:
“Thuật ngữ: quyết định trọng tài sẽ không chỉ bao gồm các quyết định
được đưa ra bởi các trọng tài viên được chỉ định cho mỗi vụ mà còn bao gồm
cả các quyết định được đưa ra bởi các tổ chức trọng tài thường xuyên mà các
bên đã đệ trình tranh chấp lên”. (Công ước New York 1958 điều I.2).
19
Có ý kiến cho rằng, cần có một định nghĩa của thuật ngữ “quyết định
trọng tài” trong luật mẫu của UNCITRAL, nhưng đến nay vẫn chưa có một
định nghĩa nào được chấp nhận.
Một số nước quan niệm rằng: “quyết định trọng tài” có nghĩa là một
phán quyết cuối cùng giải quyết mọi vấn đề được đệ trình lên trọng tài và bất
kỳ quyết định nào khác của trọng tài mà cuối cùng xác định bất kỳ vấn đề về
nội dung cơ bản hoặc vấn đề thẩm quyền hoặc bất kỳ vấn đề thủ tục nào khác,
nhưng trong trường hợp vấn đề thủ tục chỉ được gọi là quyết định trọng tài
nếu trọng tài gọi quyết định của mình là một quyết định trọng tài.
Trong quá trình giải quyết tranh chấp tại trọng tài, có thể có nhiều hơn
một phán quyết được đưa ra trong quá trình trọng tài.
Tuy nhiên, đa số các nước dùng thuật ngữ quyết định trọng tài chỉ dùng
cho các quyết định của trọng tài nhằm quyết định cuối cùng các vấn đề mà họ
đưa ra xem xét. Điều này có liên quan đến việc phân biệt giữa các quyết định
(có liên quan đến các vấn đề), các lệnh và chỉ thị về thủ tục (liên quan đến
việc điều hành trọng tài). Các lệnh và chỉ thị về thủ tục nhằm giúp đẩy nhanh
quá trình xét xử trọng tài – các lệnh và chỉ thị này giải quyết các vấn đề như:
trao đổi các văn bản làm bằng chứng, việc lập các văn bản và thoả thuận
nhằm thực hiện việc tranh tụng.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu quyết định trọng tài như sau: Quyết định
trọng tài là quyết định được trọng tài thông qua bằng biểu quyết theo đa số về
việc giải quyết chung thẩm một phần hoặc toàn bộ tranh chấp liên quan đến
kinh tế giữa các bên đương sự.
1.1.2.2. Đặc điểm quyết định của trọng tài.
Quyết định trọng tài có một số đặc điểm sau:
20
- Là phán quyết của tổ chức xã hội – nghề nghiệp, song quyết định
trọng tài mang quyền lực nhà nước, bắt buộc các bên đương sự phải nghiêm
túc thực hiện, nếu bên thi hành sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế.
- Quyết định trọng tài là chung thẩm, các bên phải thi hành, trừ trường
hợp toà án huỷ quyết định trọng tài theo quy định của Pháp lệnh trọng tài
thương mại. Điều đó có nghĩa là, quyết định trọng tài khi đã được Hội đồng
trọng tài tuyên sẽ có hiệu lực sau một khoảng thời gian luật định mà không bị
kháng cáo, kháng nghị, giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Quyết định trọng tài không bắt buộc phải tuyên công khai.
- Là kết quả của quá trình xem xét vụ việc tranh chấp của Hội đồng
trọng tài theo Quy tắc tố tụng riêng của từng trung tâm trọng tài, không bắt
buộc theo một trình tự tố tụng thống nhất.
- Trong trường hợp tranh chấp có yếu tố nước ngoài, quyết định trọng
tài có thể được tuyên trên cơ sở pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật do các bên
lựa nhưng đảm bảo nguyên tắc không được trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Việt Nam.
- Hình thức của quyết định trọng tài bằng văn bản xong nội dung của nó
có tính linh hoạt tùy thuộc vào tố tụng của từng trung tâm trọng tài trên cơ sở
bảo đảm một số nội dung cơ bản theo luật định.
1.1.3. Phân loại quyết định trọng tài thương mại
- Phân loại quyết định trọng tài theo dấu hiệu lãnh thổ
Có rất nhiều cách phân loại quyết định trọng tài. Tuy nhiên, cách phân
loại chính thống ở nước ta hiện nay là phân loại theo dấu hiệu về lãnh thổ và
chủ thể. Theo cách này thì quyết định trọng tài được chia thành quyết định
trọng tài trong nước và quyết định trọng tài nước ngoài.
21
Việc phân loại này có ý nghĩa thực tiễn khi áp dụng pháp luật điều
chỉnh chúng. Hiện nay, chưa có một định nghĩa chính thức thế nào là quyết
định trọng tài trong nước, nhưng đối với quyết định trọng tài nước ngoài, tại
phần thứ sáu: Thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết
định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài,
khoản 2 Điều 342 BLTTDS ghi nhận: “Quyết định của Trọng tài nước ngoài
là quyết định được tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc trong lãnh thổ Việt
Nam của trọng tài nước ngoài do các bên thoả thuận lựa chọn để giải quyết
tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật kinh doanh, thương mại, lao
động”. Như vậy, quyết định trọng tài nước ngoài có thể được tuyên ở ngoài
hoặc trong lãnh thổ Việt Nam.
Có thể dùng phương pháp loại trừ để đưa ra khái niệm quyết định trọng
tài trong nước. Các quyết định trọng tài không phải quyết định trọng tài nước
ngoài được coi là quyết định trọng tài trong nước. Quyết định trọng tài trong
nước bao gồm các quyết định giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động
thương mại theo sự thỏa thuận của các bên do các tổ chức trọng tài được
thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở đóng tại Việt Nam. Theo quy
định tại điều 44 Pháp lệnh trọng tài thương mại thì quyết định trọng tài phải
có các nội dung chủ yếu sau đây: (i) Ngày, tháng, năm và địa điểm ra quyết
định trọng tài; trong trường hợp việc giải quyết vụ tranh chấp do Trung tâm
Trọng tài tổ chức thì quyết định trọng tài phải có tên Trung tâm Trọng tài; (ii)
Tên, địa chỉ của nguyên đơn và bị đơn; (iii) Họ, tên các Trọng tài viên hoặc
Trọng tài viên duy nhất; (iv) Tóm tắt đơn kiện và các vấn đề tranh chấp; (v)
Cơ sở để ra quyết định trọng tài; (vi) Quyết định về vụ tranh chấp; quyết định
về phí trọng tài và các chi phí khác; (vii) Thời hạn thi hành quyết định trọng
tài; (viii) Chữ ký của các Trọng tài viên hoặc Trọng tài viên duy nhất.
22
- Phân loại quyết định theo hình thức trọng tài: Dựa vào tiêu chí phân
loại này, quyết định trọng tài sẽ được phân thành quyết định trọng tài vụ việc
và quyết định trọng tài thường xuyên.
- Phân loại quyết định trọng tài theo tính chất của quyết định: Trong quá
trình tố tụng trọng tài, các bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài tiến hành hoà
giải. Trong trường hợp hoà giải thành thì các bên có thể yêu cầu Hội đồng
trọng tài lập biên bản hoà giải thành và ra quyết định công nhận hoà giải
thành. Biên bản hoà giải thành phải được các bên và các trọng tài viên ký.
Quyết định công nhận hoà giải thành của Hội đồng trọng tài là chung thẩm.
Nếu các bên không tự thỏa thuận được, Hội đồng trọng tài sẽ ra phán
quyết giải quyết vụ việc.
Như vậy, dựa vào tiêu chí này, quyết định trọng tài được phân ra thành hai
loại: Quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định giải quyết vụ việc.
1.2. Thi hành quyết định của trọng tài thƣơng mại
1.2.1. Vai trò của việc thi hành quyết định trọng tài thương mại
Thi hành quyết định trọng tài là một trong những hoạt động quan trọng
của Nhà nước nhằm đưa các quyết định của trọng tài đã có hiệu lực pháp luật
ra thi hành trên thực tế. Hoạt động thi hành quyết định trọng tài một mặt bảo
đảm việc thực hiện quyền tư pháp của Nhà nước, mặt khác nó là công cụ hữu
hiệu để khôi phục lại các quyền và lợi ích hợp pháp của xã hội và công dân
khi bị xâm hại.
“Thi hành” là đem việc đã định sẵn làm theo điều đã định. Như vậy, thi
hành quyết định trọng tài là hành vi làm cho những vấn đề được phán quyết
trong quyết định của trọng tài được thực thi trong thực tế. Thi hành quyết định
trọng tài được chia làm hai hình thức, căn cứ vào tính chất của nó:
23
- Hình thức thứ nhất là các đương sự tự thực hiện các quyền và nghĩa vụ
được ghi nhận trong quyết định trọng tài. Ở hình thức này không có một cơ
chế chung cho mọi trường hợp, mà thi hành các nghĩa vụ được phán quyết
trong quyết định của trọng tài như thế nào là do các đương sự thỏa thuận
thống nhất. Theo đó, phương pháp, cách thức…thi hành quyết định của trọng
tài cũng vô cùng đa dạng. Trên thực tế, thi hành quyết định trọng tài ở hình
thức này là phổ biến trên thế giới.
- Hình thức thứ hai là hình thức thi hành thông qua việc sử dụng quyền
lực nhà nước: Đa số các quyết định của trọng tài được tự nguyện thi hành.
Tuy nhiên, cũng cá biệt có những trường hợp vì những lý do khác nhau một
bên không chịu tự nguyện thi hành. Khi quyết định của trọng tài bị một trong
các bên không chịu tự nguyện thực hiện, thì việc thi hành quyết định của
trọng tài tương đối phức tạp. Việc giải quyết vấn đề này phụ thuộc hoàn toàn
vào quy định của pháp luật.
Đối với Việt Nam hiện nay, việc thi hành quyết định của trọng tài phụ
thuộc vào quyết định của trọng tài trong nước hay của trọng tài nước ngoài:
Nếu là quyết định của trọng tài trong nước thì được thi hành theo các
quy định của Pháp lệnh trọng tài thương mại năm 2003, BLTTDS, Luật Thi
hành án và các pháp luật có liên quan khác. Theo các quy định này, với tính
chất chung thẩm của mình, quyết định trọng tài có hiệu lực pháp lý như một
bản án, quyết định của tòa án. Trình tự và thủ tục thi hành tuân thủ theo các
quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Đối với các quyết định của trọng tài nước ngoài thì việc thi hành tại
Việt Nam buộc phải thông qua thủ tục tòa án công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam. Nhưng không phải đối với bất cứ nước nào Việt Nam cũng công
nhận và cho thi hành các quyết định trọng tài của nước họ tại Việt Nam.
24
Chúng ta chỉ công nhận và cho thi hành đối với các trường hợp: Nước đó là
thành viên công ước New York 1958; giữa nước đó và Việt Nam đã ký các
hiệp định song phương về vấn đề này hoặc theo nguyên tắc có đi có lại. Thủ
tục công nhận và cho thi hành các quyết định của trọng tài nước ngoài tại Việt
Nam được quy định cụ thể tại chương XXVI của BLTTDS.
Như vậy, ở hai trường hợp trên, với bản chất có sự khác nhau về đặc
điểm lãnh thổ, chủ quyền quốc gia mà thủ tục thi hành cũng có sự khác nhau
nhất định. Đó là, quyết định trọng tài nước ngoài không đương nhiên có hiệu
lực tại Việt Nam mà phải thông qua việc công nhận và cho thi hành của tòa án
có thẩm quyền, còn quyết định của trọng tài thương mại trong nước sẽ đương
nhiên có hiệu lực pháp luật trên thực tế. Sở dĩ có sự khác nhau như vậy là do
trước nhà nước, quyết định của trọng tài thương mại trong nước luôn bao hàm
nội dung sự thừa nhận chính thức của nhà nước do trọng tài là một thiết chế
được thành lập và hoạt động trên cơ sở pháp luật quốc gia. Ngược lại, một
quyết định của trọng tài nước ngoài do không có vị trí tài phán chính thức tại
Việt Nam nên hành vi công nhận và cho thi hành bao hàm hai nội dung:
“Chính thức hóa” và sự “công nhận công quyền, nhà nước hóa”.
Với những phân tích và nhận định trên, chúng ta có thể đưa ra một định
nghĩa về thi hành quyết định trọng tài như sau: Thi hành quyết định của trọng
tài là hành vi thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên tranh chấp được
ghi nhận trong quyết định giải quyết tranh chấp của trọng tài. Trong trường
hợp các quyền và nghĩa vụ đó không được các bên tự nguyện thực hiện thì có
thể bằng cách thông qua cơ quan nhà nước gắn cho quyết định trọng tài một
hình thức mang biểu tượng của công quyền một hiệu lực cưỡng chế thi hành.
Ở nhiều nước kinh tế phát triển, việc lựa chọn trọng tài để giải quyết
các tranh chấp trong kinh doanh là rất phổ biến và việc thi hành quyết định
trọng tài cũng như Việt Nam, nó được quan niệm là việc thực thi trên thực tế
25
các quyền và nghĩa vụ của các bên được trọng tài phân xử trong quyết định
trọng tài. Tuy nhiên, phạm vi tự nguyện thi hành và thi hành bằng cưỡng chế
nhà nước cũng rất khác nhau ở mỗi nước, điều này phụ thuộc vào văn hóa
pháp lý, trình độ phát triển kinh tế… của mỗi nước. Nhưng có thể nhận xét
chung là: Đối với các nước có nền kinh tế phát triển, có bề dày truyền thống
pháp luật thì đa phần quyết định trọng tài được các đương sự tự nguyện thi
hành. Ngược lại, ở các nước có nền kinh tế kém phát triển thì các trường hợp
thi hành quyết định trọng tài bằng biện pháp cưỡng chế khá phổ biến. Đối với
các trường hợp phải sử dụng quyền lực nhà nước để thi hành quyết định trọng
tài thì quan niệm về thi hành quyết định trọng tài trong trường hợp này cũng
khác nhau: Đa phần các nước (Anh, Mỹ, Đức, Trung Quốc…) cho rằng muốn
sử dụng biện pháp quyền lực nhà nước để thi hành quyết định trọng tài cần
phải thông qua cơ chế công nhận cho thi hành tại tòa án. Nhưng một số ít
quốc gia như Thụy Điển lại cho rằng không cần thông qua thủ tục công nhận
cho thi hành tại tòa án mà chuyển thẳng tới cơ quan thi hành án để thi hành.
Hoạt động thi hành quyết định trọng tài có vai trò hết sức quan trọng
trong quá trình giải quyết tranh chấp giữa các bên đương sự, hoạt đồng này
nhằm thực thi trên thực tế các quyền và nghĩa vụ của các bên, vai trò của hoạt
động này được thể hiện trên các bình diện sau:
- Thi hành quyết định trọng tài là bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức trong kinh doanh, là yếu tố tạo nên sự hấp dẫn của môi
trường đầu tư trong nước góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển
Quyết định trọng tài là sự áp dụng các quy định của pháp luật vào giải
quyết tranh chấp của trọng tài. Đối với các quyết định trọng tài đúng đắn, nó
chứa đựng các quy định về quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các chủ thể trong
kinh doanh. Thông qua hoạt động thi hành quyết định của trọng tài, các quyền
và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức được thực hiện.
26
Hoạt động kinh tế tất yếu nảy sinh các tranh chấp, tức là quan hệ kinh tế
giữa các chủ thể tranh chấp tạm thời bị “tắc nghẽn” đòi hỏi phải khơi thông để
tạo sự “lưu thông” trong quan hệ kinh tế. Thông thường, người ta giải quyết
các tranh chấp bằng thương lượng hòa giải, tòa án, trọng tài, trong đó giải
quyết bằng trọng tài thường được các nhà kinh doanh lựa chọn. Cùng với việc
lựa chọn này họ cũng mong muốn phán quyết của trọng tài công bằng, khách
quan, nhưng phải được thực thi trên thực tế. Trong trường hợp một bên cố tình
không thi hành quyết định của trọng tài thì họ cũng mong muốn có cơ chế giải
quyết thỏa đáng và nếu quyết định trọng tài đó phù hợp với pháp luật sẽ phải
được thi hành. Điều đó vừa làm cho các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh
doanh được “khơi thông”; mặt khác, tạo cảm giác an toàn trong kinh doanh cho
các nhà kinh doanh, từ đó thúc đẩy họ đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Thi hành quyết định trọng tài là yếu tố đảm bảo sự hoạt động của một
thể chế giải quyết tranh chấp trong nền kinh tế thị trường, góp phần làm giảm
tải đáng kế cho hoạt động xét xử của tòa án.
Trọng tài là một thể chế đặc trưng của nền kinh tế thị trường mà sự tồn
tại của nó mang tính tất yếu và cần thiết để bảo đảm cho nền kinh tế phát triển
trong trật tự, không bị rối loạn. Hoạt động của trọng tài bao gồm một quá
trình từ tiếp nhận vụ việc đến khi ra quyết định trọng tài. Đây có thể là sự kết
thúc của một chu trình hoạt động của trọng tài. Tuy nhiên, đối với đương sự
thì quan tâm lớn nhất của họ là quyết định trọng tài có chứa đựng sự công
bằng, hợp lý và được thi hành trên thực tế như thế nào. Nếu một khi quyết
định của trọng tài không được thực hiện trên thực tế thì toàn bộ quá trình hoạt
động của trọng tài là vô nghĩa và nó đơn thuần chỉ tồn tại trên giấy tờ mà thôi.
Như vậy, tất yếu dẫn tới việc họ sẽ không chọn trọng tài khi giải quyết các
tranh chấp.
27
Nếu thi hành quyết định trọng tài thực sự có hiệu quả sẽ làm tăng sự
quan tâm của các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh. Họ tin tưởng vào thiết
chế trọng tài và lựa chọn trọng tài làm tổ chức tài phán cho hoạt động kinh
doanh của mình nếu có tranh chấp, qua đó làm giảm số lượng tranh chấp
trong kinh doanh thương mại được giải quyết tại tòa án.
- Thi hành quyết định trọng tài góp phần nâng cao ý thức pháp luật của các
chủ thể kinh doanh, ý thức thực hiện các cam kết trong đời sống dân sự, trong
hoạt động kinh doanh, thông qua đó kỷ cương pháp chế được tăng cường.
Một khi các quyết định trọng tài chứa đựng lẽ phải thuộc về người kinh
doanh đúng pháp luật, thì điều đó cũng khiến các chủ thể kinh doanh phải tìm
hiểu pháp luật để kinh doanh đúng pháp luật. Bởi kinh doanh trái pháp luật,
khi xảy ra tranh chấp thì thiệt hại tất yếu do bản thân mình gánh chịu. Mặt
khác, thi hành quyết định trọng tài liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ
của các bên tranh chấp cũng như các bên liên quan, cho nên hơn ai hết họ bị
tác động bởi các quy định pháp luật áp dụng giải quyết các tranh chấp của họ.
Điều đó làm họ phải tìm hiểu và bị ảnh hưởng bởi pháp luật trong kinh doanh,
từ đó nâng cao ý thức pháp luật của họ. Đồng thời cũng nhắc nhở họ ý thức
thực hiện các cam kết, thoả thuận đúng pháp luật trong hoạt động kinh doanh.
1.2.2. Các hình thức thi hành quyết định của trọng tài:
Quyết định trọng tài được thi hành dưới hai hình thức đó là: Tự nguyện
thi hành và Cưỡng chế thi hành.
1.2.2.1. Tự nguyện thi hành
Tự nguyện thi hành là một trong hai biện pháp được áp dụng trong hoạt
động thi hành án dân sự nói chung, trong đó có hoạt động thi hành quyết định
trọng tài.
28
Tự nguyện thi hành xuất phát từ phía các bên đương sự, nhằm thực hiện
quyền, nghĩa vụ đã được quyết định trọng tài ghi nhận, thể hiện ý chí và mong
muốn của các đương sự. Mặt khác, tự nguyện thi hành quyết định trọng tài
còn là một biện pháp của chấp hành viên được áp dụng trong quá trình thi
hành quyết định trọng tài.
Kết quả của tự nguyện thi hành là tiền đề, là cơ sở, là căn cứ để cơ quan
thi hành án áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án nếu đương sự không
tự nguyện thi hành.
Tự nguyện thi hành án là một hình thức thi hành quyết định trọng tài
đem lại hiệu quả rất cao cho xã hội. Một quyết định trọng tài nếu được các
bên đương sự tự nguyện thi hành sẽ góp phần giữ vững ổn định tình hình an
ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, duy trì và thắt chặt mối quan hệ kinh
doanh, tiết kiệm thời gian, tiền của, công sức của Nhà nước và các đương sự.
Tóm lại, tự nguyện thi hành án là cách thức mà các đương sự lựa chọn
để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình đã được ghi nhận trong quyết định
trọng tài. Tự nguyện thi hành còn được hiểu là một hình thức thi hành quyết
định trọng tài được cơ quan thi hành án áp dụng, là một giai đoạn bắt buộc
trong quá trình tổ chức thi hành quyết định trọng tài của cơ quan thi hành án.
Tự nguyện thi hành có một số đặc điểm sau:
- Tự nguyện thi hành là quyền của các đương sự trong quá trình thi
hành quyết định trọng tài.
Đối với người được thi hành án: Sự tự nguyện của người được thi hành
án chính là họ dùng quyền lợi của mình đã được quyết định trọng tài có hiệu
lực pháp luật ghi nhận để thể hiện sự tự nguyện của mình. Sự tự nguyện thi
hành án của người được thi hành án thể hiện ở chỗ họ có thể thỏa thuận với
29
người phải thi hành án về thời gian, địa điểm, phương thức thi hành án, nhưng
thỏa thuận này không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Việc tự nguyện thi hành án của người được thi hành án cũng được Nhà
nước khuyến khích và được thể hiện dưới một cơ chế khác. Đó là người được
thi hành án cũng có thể đơn phương tự nguyện đồng ý cho bên phải thi hành
án hoãn thi hành án, thời gian hoãn do bên được thi hành án quyết định. Hoặc
người được thi hành án cũng có thể đơn phương tự nguyện từ bỏ quyền và lợi
ích của họ được hưởng theo quyết định, nếu việc từ bỏ này không làm ảnh
hưởng đến lợi ích Nhà nước hoặc của người khác. Cả hai trường hợp nói trên,
tuy cách xử lý khác nhau nhưng về bản chất đều giống nhau đó là thể hiện
việc tự nguyện thi hành của người được thi hành án.
Tuy nhiên, khi nói đến tự nguyện thi hành là chủ yếu nói đến sự tự
nguyện thi hành của người phải thi hành án, đó là việc người phải thi hành án
tự nguyện thực hiện các nghĩa vụ đối với người được thi hành án mà không
cần có sự tác động của cơ quan thi hành án. Đây là đối tượng thể hiện một
cách trực tiếp nhất, cụ thể nhất về bản chất và hình thức của tự nguyện thi
hành án.
Việc tự nguyện thi hành án của người phải thi hành án có thể được thực
hiện đầy đủ, kịp thời và đúng với quyết định thi hành án; cũng có thể họ chỉ
tự nguyện thực hiện một phần trong các khoản phải thi hành án.
- Biện pháp tự nguyện thi hành là biện pháp đầu tiên và cũng là biện
pháp bắt buộc phải áp dụng trong quá trình thi hành.
Biện pháp tự nguyện thi hành là cơ sở, là tiền đề khi áp dụng biện pháp
cưỡng chế, chỉ khi nào người phải thi hành án không tự nguyện thi hành, cố
tình chống đối, không thực hiện nghĩa vụ về tài sản, hoặc cố tình dây dưa mặc
dù có điều kiện thi hành thì cơ quan thi hành án mới áp dụng biện pháp khác.
30
Tự nguyện thi hành quyết định trọng tài của đương sự có thể được thực
hiện trong mọi thời điểm kể từ khi có phán quyết của Hội đồng trọng tài cho
đến khi kết thúc việc thi hành quyết định trọng tài. Nó có thể được thực hiện ở
trước hoặc sau khi cơ quan thi hành án áp dụng biện pháp cưỡng chế (Ra
quyết định cưỡng chế thi hành).
1.2.2.2. Cưỡng chế thi hành
Rõ ràng không có gì làm thất vọng các bên kinh doanh bằng việc bỏ ra
những tốn kém khổng lồ về công sức và tiền của để rồi chỉ có được một quyết
định trọng tài không được thi hành. Điều mà các bên mong muốn trong giải
quyết tranh chấp thương mại, đương nhiên là sự đền bù về tiền bạc, chứ
không phải là một tờ giấy ghi phán quyết. Trong thi hành án dân sự nói chung
và thi hành quyết định trọng tài nói riêng, các bên đương sự có quyền tự định
đoạt, thoả thuận với nhau nhằm thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự theo
quyết định trọng tài.
Tuy vậy, khi người phải thi hành án đã được giải thích, thuyết phục,
mặc dù có điều kiện thi hành án mà tìm mọi cách trì hoãn, trốn tránh để không
tự nguyện thi hành, thì buộc cơ quan thi hành án phải áp dụng biện pháp
cưỡng chế thi hành. Cưỡng chế thi hành án thể hiện quyền năng của cơ quan
thi hành án, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, nhằm đảm bảo quyết
định được thi hành nghiêm chỉnh, đúng pháp luật.
Như vậy, Cưỡng chế thi hành án quyết định trọng tài là biện pháp
cưỡng bức bắt buộc của cơ quan thi hành án do Chấp hành viên áp dụng
nhằm buộc đương sự (người phải thi hành án) phải thực hiện những hành vi
hoặc nghĩa vụ về tài sản theo quyết định của trọng tài thương mại, được áp
dụng trong trường hợp người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà
31
không tự nguyện thi hành trong thời hạn luật định, hoặc trong trường hợp cần
ngăn chặn người phải thi hành án tẩu tán, huỷ hoại tài sản.
Chỉ áp dụng biện pháp cưỡng chế khi có đủ các điều kiện sau:
- Người phải thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản hoặc phải
thực hiện hành vi theo quyết định của trọng tài.
- Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án.
Có điều kiện thi hành án có thể được hiểu là người phải thi hành án có
tài sản, có thu nhập, có tiền gửi tại Ngân hàng, Kho bạc... khi phải thực hiện
nghĩa vụ thanh toán tiền. Còn khi phải thực hiện nghĩa vụ trả lại nhà hoặc vật,
thì điều kiện thi hành án ở đây là vật, nhà đang tồn tại theo đúng quyết định
đã tuyên.
- Người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án: Không tự
nguyện thi hành án được hiểu là đã hết thời gian tự nguyện thi hành theo luật
định mà người phải thi hành án không thực hiện các nghĩa vụ đã được ghi
nhận trong phán quyết của trọng tài.
Theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự thì cưỡng chế có các
hình thức cụ thể sau: (i) Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền,
giấy tờ có giá của người phải thi hành án; (ii) Trừ vào thu nhập của người
phải thi hành án; (iii) Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả
tài sản đang do người thứ ba giữ; (iv) Khai thác tài sản của người phải thi
hành án; (v) Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ; (vi)
Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc
nhất định.
Dù nghĩa vụ mà đương sự phải thi hành là nghĩa vụ trả tiền, nghĩa vụ
chuyển giao vật, quyền tài sản, giấy tờ... thì cơ quan thi hành án cũng chỉ
được áp dụng một hoặc một số biện pháp cưỡng chế đã được quy định trên
32
đây. Ngoài các biện pháp cưỡng chế này, cơ quan thi hành án không được
phép sử dụng bất kỳ một biện pháp cưỡng chế nào khác.
Ngoài ra, pháp luật còn quy định không được tổ chức cưỡng chế vào
các thời điểm như ngày nghỉ, ngày lễ, ban đêm…
Với những phân tích trên có thể khẳng định rằng, cưỡng chế thi hành án
là biện pháp cuối cùng để thi hành quyết định trọng tài nói riêng và bản án,
quyết định của tòa án nói chúng. Xét về cả lý luận và thực tiễn thì tự nguyện
thi hành là phương án tối ưu đối với việc thi hành quyết định trọng tài.
1.2.3. Hiệu quả thi hành quyết định trọng tài thương mại.
* Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí, công sức, thời gian…mà chủ
thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định.
Bất cứ một quyết định trọng tài nào đó đã được ban hành thì chủ thể của
nó đều mong muốn nó được thi hành trên thực tế. Tuy nhiên, không phải
quyết định trọng tài nào cũng được thi hành trên thực tế. Có rất nhiều nguyên
nhân khác nhau dẫn đến việc không thể thi hành, hoặc thi hành không đầy đủ
nội dung các quyết định trọng tài.
Hiệu quả thi hành quyết định trọng tài được hiểu là mối quan hệ giữa
kết quả thực tế của việc thi hành quyết định trọng tài so với các nội dung đã
được ghi nhận trong quyết định trọng tài. Ngoài ra, hiệu quả thi hành còn
được đánh giá bởi thời gian thi hành, công sức, các chi phí để thi hành án so
với kết quả đạt được từ việc thi hành.
Đối với hiệu quả nói chung của việc thi hành án còn là sự so sánh giữa
số lượng quyết định trọng tài có hiệu lực phải thi hành so với quyết định trọng
tài đã được thi hành. Tổng giá trị tài sản phải thi hành so với giá trị tài sản
được thu hồi để thi hành quyết định trọng tài.
33
Ví dụ: Theo báo cáo của Bộ Tư pháp tại Quốc hội thì, công tác thi hành
án dân sự năm 2008 bước đầu có chuyển biến tích cực, đã thi hành xong
70,96% vụ việc, thu hồi số tiền phải thi hành án dân sự hơn 3.568 tỷ đồng, đạt
45,66%. Như vậy, nếu xét đến hiệu quả về số vụ việc được thi hành thì có thể
đánh giá hiệu quả thi hành án là cao. Song, nếu xét đến tiêu chí về tổng số tiền
thu hồi thì đạt hiệu quả thấp (đạt chưa đến 50%).
* Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thi hành quyết định trọng tài:
- Yếu tố đầu tiên phải kể đến là quyết định trọng tài – đối tượng của
việc thi hành:
Ảnh hưởng của quyết định trọng tài tới hiệu quả thi hành án ở chỗ: Nội
dung của quyết định trọng tài nếu được tuyên một cách rõ ràng, hợp tình, hợp
lý thì sẽ được các bên đương sự tự nguyện thi hành và chấp hành viên dễ dàng
thực hiện. Ngược lại, một quyết định trọng tài không rõ ràng, hợp tình hợp lý
sẽ dẫn đến việc các bên đương sự chống đối, không thi hành, chấp hành viên
không hiểu rõ bản chất của việc thi hành dẫn đến việc xây dựng phương án thi
hành không có tính khả thi….
- Hệ thống chính trị
Ở nước ta, hệ thống chính trị là thống nhất, gồm: Đảng Cộng sản Việt
Nam; Nhà nước và các tổ chức chính trị; chính trị - xã hội. So với các nước,
đây là điểm khá thuận lợi trong việc tác động, giáo dục tư tưởng đối với các
bên đương sự. Trong trường hợp buộc phải cưỡng chế thi hành nghĩa vụ của
bên phải thi hành thì yếu tố các tổ chức xã hội như: Hiệp hội doanh nghiệp
nói chung, Hiệp hội ngành, cơ quan chủ quản, Công đoàn, Đoàn thanh niên,
Hội phụ nữ…đóng vai trò khá quan trọng trong việc giáo dục, thuyết phục
người phải thi hành, cũng như những người có quyền lợi liên quan thi hành
các nghĩa vụ được ghi nhận trong phán quyết của trọng tài.
34
- Ý thức chấp hành pháp luật của các đương sự.
Như đã phân tích ở trên, việc các đương sự tự nguyện thi hành án là
biện pháp thi hành án được Nhà nước khuyến khích. Tự nguyện thi hành án sẽ
giúp chính các đương sự giữ được mối quan hệ làm ăn, bên cạnh đó sẽ giảm
được rất nhiều các chi phí liên quan đến việc cưỡng chế thi hành. Nhiều
trường hợp còn tránh được các hiện tượng khiếu nại tố cáo, ảnh hưởng đến dư
luận xã hội….
- Hệ thống pháp luật liên quan đến thi hành quyết định trọng tài.
Hệ thống pháp luật liên quan đến thi hành quyết định trọng tài là tổng
thể các quy định liên quan đến việc thi hành quyết định trọng tài. Nó bao gồm
các quy định của pháp luật về trọng tài, pháp luật về công nhận và thi hành tại
Việt Nam các quyết định của trọng tài nước ngoài và quan trọng nhất là các
quy định về thi hành án dân sự.
Cũng giống như thực trạng của một số lĩnh vực thì pháp luật về thi hành
án dân sự đang tồn tại một số bất cập. Bất cập đầu tiên phải kể đến đó là có
quá nhiều các văn bản điều chỉnh trong lĩnh vực này, dẫn đến hiện tượng có
sự chồng chéo, trùng lặp, mâu thuẫn về nội dung.
Ví dụ về sự mâu thuẫn giữa các quy định của pháp luật:
Tại điểm 1.2.b của Nghị quyết số 05/2003/NQ-HĐTP ngày 31/07/2003
của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số
quy định của pháp lệnh trọng tài thương mại quy định: Trong các trường hợp
sau đây, vụ tranh chấp tuy các bên có thỏa thuận trọng tài nhưng thuộc thẩm
quyền giải quyết của tòa án: “Khi được nguyên đơn cho biết bằng văn bản sẽ
khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết hoặc khi được Toà án thông báo về việc
nguyên đơn đã nộp đơn kiện yêu cầu Toà án giải quyết vụ tranh chấp mà
trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của nguyên
35
đơn hoặc thông báo của Toà án bị đơn không phản đối (được coi là các bên có
thoả thuận mới lựa chọn Toà án giải quyết vụ tranh chấp thay cho thoả thuận
trọng tài) hoặc bị đơn có phản đối nhưng không xuất trình được tài liệu,
chứng cứ để chứng minh là trước đó các bên đã có thoả thuận trọng tài
(trường hợp này được coi là không có thoả thuận trọng tài)”.
Quy định này là trái với điều 5 của pháp lệnh trọng tài thương mại quy
định khi vụ tranh chấp đã có thỏa thuận trọng tài mà thỏa thuận đó không vô
hiệu thì thỏa thuận trọng tài được đảm bảo thực hiện bằng việc tòa án từ chối
thụ lý nếu một bên khởi kiện ra tòa.
Trước khi ban hành Luật Thi hành án, ngoài pháp lệnh thi hành án dân
sự năm 2004 còn có tới trên dưới một trăm văn bản hướng dẫn trực tiếp hoặc
có liên quan đến công tác thi hành án dân sự. Điều này có ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả thi hành quyết định trọng tài.
- Hiệu quả của hoạt động thi hành án phụ thuộc rất lớn vào các quy định
về trình tự, thủ tục thi hành án.
Nếu việc quy định trình tự, thủ tục quá rườm rà, không phản ánh đúng
thực thế khách quan sẽ gây ra rất nhiều lãng phí về công sức, thời gian, tiền
bạc của các bên thi hành án, của cơ quan thi hành án và các cơ quan nhà
nước, tổ chức có liên quan. Việc quy định trình tự, thủ tục không hợp lý rất dễ
gây ra sự lúng túng cho chấp hành viên, sự phán đối, chống đối của các bên
thi hành án.
- Năng lực làm việc của chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự -
chủ thể chính của việc thi hành quyết định trọng tài.
Chấp hành viên – chủ thể của hoạt động thi hành quyết định trọng tài,
được “mang” quyền lực nhà nước, chấp hành viên được áp dụng các biện
pháp cần thiết trên cơ sở pháp luật, nhiệm vụ và quyền hạn của mình để thi
36
hành quyết định trọng tài. Việc nhận thức cũng như năng lực của chấp hành
viên có ý nghĩa quyết định đến việc thi hành hay không thi hành được quyết
định trọng tài trên thực tế.
Thực tế hiện nay, trình độ, kỹ năng nghề nghiệp của một số chấp hành
viên đang còn nhiều hạn chế yếu kém. Do vậy, một trong nhưng nguyên nhân
của việc án tồn đọng, hiệu quả thi hành không cao là do năng lực làm việc của
chấp hành viên.
- Điều kiện làm việc, cơ sở vật chất của chấp hành viên, cơ quan thi
hành án: Đây cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thi
hành. Thực tế hiện nay, điều kiện làm việc, cơ sở vật chất của các cơ quan thi
hành án là rất kém. Hiện tượng thiếu phòng làm việc, các trang thiết bị văn
phòng, phương tiện đi lại, trang thiết bị khác phục vụ cho quá trình tác nghiệp
của chấp hành viên diễn ra tại nhiều nơi trên cả nước.
- Sợ phối hợp giữa các cơ quan hữu quan có liên quan trong việc thi
hành quyết định trọng tài.
Để thi hành một quyết định trọng tài đòi hỏi phải có sự phối hợp của rất
nhiều các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Về phía cơ quan nhà nước có thể phải kể đến như: Cơ quan quản lý thi
hành án, cơ quan tòa án, Viện kiểm sát, công an (trong trường hợp cưỡng chế
và xác minh), Ban chỉ đạo…
Về phía tổ chức phải kể đến như ngân hàng, các tổ chức tín dụng…
Như vậy, việc thi hành quyết định nhanh hay chậm, hiệu quả cao hay
thấp phụ thuộc rất nhiều vào thiện chí hợp tác và phối hợp của các cơ quan tổ
chức có liên quan kể trên trong hoạt động thi hành quyết định trọng tài của
chấp hành viên.
- Điều kiện thi hành quyết định trọng tài của bên phải thi hành án.
37
Đây được coi là yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động thi hành
quyết định trọng tài.
Nghĩa vụ thi hành án trong các quyết định trọng tài thương mại chủ yếu
là nghĩa vụ trả tiền. Do vậy, nếu người phải thi hành án không có tài sản, tiền
bạc thì việc thi hành quyết định trọng tài là chưa thể thực hiện được.
* Tiêu chí đánh giá hiệu quả thi hành quyết định trọng tài thương mại
Việc xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả thi hành án là rất cần thiết
về mặt lý luận. Bởi có xây dựng được tiêu chí đánh giá hiệu quả thi hành một
cách chính xác, đầy đủ thì việc hoàn thiện cơ chế thi hành quyết định trọng tài
mới có cơ sở để áp dụng trên thực tế.
Theo quan điểm của chúng tôi, thì tiêu chí đánh giá hiệu quả thi hành
quyết định trọng tài bao gồm tổng thể các tiêu chí sau:
- Thời gian thi hành quyết định trọng tài: Đây có thể được coi là tiêu chí
quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả thi hành quyết định trọng tài. Mục đích
của phán quyết trọng tài là bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên
đương sự. Chính vì vậy mà quyền lợi chính đáng của các đương sự được bảo
vệ càng sớm, càng tốt. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các bên đương
sự rất cần vốn để hoạt động. Do vậy, tiến độ thi hành quyết định trọng tài ảnh
hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh, nếu chậm chễ việc thi hành có thể dẫn
đến hậu quả doanh nghiệp bị phá sản hoặc ngừng hoạt động…
- Các chi phí liên quan đến việc thi hành quyết định trọng tài, bao gồm
các chi phí liên quan đến sử dụng phương tiện làm việc, hồ sơ, sổ sách. Các
chi phí liên quan đến các hoạt động xác minh, cưỡng chế, áp dụng các biện
pháp khẩn cấp tạm thời, kê biên cưỡng chế.
- Ảnh hưởng của việc thi hành quyết định trọng tài đến dư luận xã hội:
Tiêu chí này khó xác định song cũng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá
38
hiệu quả thi hành quyết định trọng tài bởi một quyết định trọng tài được thi
hành một cách nhanh chóng, chính xác không bị chậm chễ, khiếu nại tố cáo sẽ
có tác động rất lớn đến ý thức chấp hành pháp luật của mọi công dân trong đó
có ý thức tôn trọng và nghiêm túc thi hành các quyết định trọng tài đã có hiệu
lực pháp luật.
1.2.4. Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
1.2.4.1. Các dấu hiệu pháp lý của cơ chế thi hành quyết định trọng tài thương mại
Từ “cơ chế” được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ khoảng cuối
những năm 1970, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên cứu về quản lý và cải tiến
quản lý kinh tế, với nghĩa như là những qui định về quản lý.
Qua từ điển tiếng nước ngoài và tiếng Việt, có thể thấy từ “cơ chế” là
chuyển ngữ của từ “mécanisme” của phương Tây. Từ điển Le Petit Larousse
(1999) giảng nghĩa “mécanisme” là “cách thức hoạt động của một tập hợp các
yếu tố phụ thuộc vào nhau”. Còn Từ điển Tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học
1996) giảng nghĩa cơ chế là “cách thức theo đó một quá trình thực hiện”.
Với giải thích trên thì cơ chế có thể hiểu là tổng hợp tất cả các yếu tố và
mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố cấu thành nên một tập hợp nhằm thực
hiện một công việc nhất định. Các yếu tố này không nằm trong mối quan hệ
riêng biệt và độc lập mà nằm trong mối quan hệ có đi có lại, biện chứng và
chúng cần có nhau để tồn tại.
Hiện nay, “cơ chế” là từ được dùng khá phổ biến, thông thường nó
đứng trước và bổ nghĩa cho các cụm từ đi sau nó như: Cơ chế tài chính, cơ
chế thị trường, cơ chế phối hợp….
Cơ chế thi hành quyết định trọng tài là quá trình tương tác lẫn nhau giữa
các chủ thể, các cơ quan có thẩm quyền trên cơ sở các quy định của pháp luật
liên quan trong việc thi hành quyết định trọng tài. Là tổng thể các mối quan
39
hệ của các cơ quan nhà nước, cá nhân liên quan đến quá trình hiện thực hóa
quyết định của trọng tài.
Cơ chế thi hành quyết định trọng tài trong đó phân định rõ nhiệm vụ và
quyền hạn giữa các cơ quan nhà nước liên quan, sự phối hợp giữa các cơ
quan, cá nhân trong việc thực thi các quyết định trọng tài.
Đặc trưng cơ bản nhất của cơ chế thi hành quyết định trọng tài là nhằm
biến các quyền, nghĩa vụ của đương sự được ghi nhận trong quyết định trọng
tài có hiệu lực trên thực tế, mục đích này chi phối mọi hoạt động của các chủ
thể trong cơ chế thi hành.
Điều kiện hoạt động của cơ chế thi hành là hệ thống pháp luật thi hành
án dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan.
* Dấu hiệu pháp lý của cơ chế thi hành quyết định trọng tài thương mại:
- Chủ thể quan trọng nhất trong cơ chế thi hành quyết định trọng tài
thương mại đó là Hệ thống cơ quan thi hành án dân sự.
- Mục đích của cơ chế thi hành quyết định trọng tài là: Làm cho các
quyết định của trọng tài – là phán quyết của một tổ chức xã hội – nghề
nghiệp, không mang tính quyền lực nhà nước có giá trị thi hành bắt buộc đối
với các bên đương sự. Trong trường hợp không tự nguyện thi hành sẽ bị áp
dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án.
- Trình tự, thủ tục thi hành quyết định trọng tài là hình thức biểu hiện
của cơ chế thi hành quyết định trọng tài.
- Tuy không phải là hoạt động tố tụng trọng tài, nhưng hoạt động thi
hành quyết định trọng tài có ý nghĩa hết sức quan trọng, làm cho quyền và
nghĩa vụ của các bên đượng sự được thực thi trên thực tế, góp phần đảm bảo
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
40
- Hoạt động thi hành quyết định trọng tài chịu sự giám sát chặt chẽ của
Viện Kiểm sát nhân dân có thẩm quyền.
Phụ thuộc vào quyết định trọng tài trong nước hay quyết định trọng tài
nước ngoài mà cơ chế thi hành quyết định cũng có sự khác nhau. Sự khác
nhau của cơ chế được thể hiện thông qua trình tự, thủ tục thi hành quyết định
trọng tài.
1.2.4.2. Các yếu tố cấu thành cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
1.2.4.2.1. Pháp luật về thi hành quyết định trọng tài thương mại:
* Khái niệm, đặc điểm, vị trí và vai trò của pháp luật quy định về thi hành
quyết định trọng tài
- Pháp luật về thi hành quyết định trọng tài là tổng thể các quy phạm
pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa cơ quan thi hành án dân sự với các
đương sự; mối quan hệ giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan hữu
quan; giữa Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao; giữa cơ quan quản lý thi hành án với cơ quan thi hành án trong việc thi
hành quyết định trọng tài.
- Pháp luật thi hành quyết định trọng tài là một bộ phận gắn liền với
pháp luật về tố tụng trọng tài thương mại và pháp luật tố tụng dân sự. Có vai
trò hết sức quan trọng trong việc làm cho các quyết định trọng tài được thực
thi trên thực tế, bảo vệ quyền lợi chính đáng của các đương sự đã được quyết
định trọng tài ghi nhận, góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Các quy định là cơ sở nền tảng cho mọi hoạt động của các thiết chế,
đương sự trong quá trình thi hành quyết định trọng tài. Nó quy định nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thi hành quyết
định trọng tài.
41
* Những văn bản pháp luật có liên quan đến thi hành quyết định trọng tài bao
gồm những văn bản pháp luật chính sau:
- Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003: Lời mở đầu của pháp lệnh
đã thể hiện rõ mục đích của việc ban hành Pháp lệnh trọng tài đó là: Để góp
phần giải quyết các vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại, bảo
đảm quyền tự do kinh doanh, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên,
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Pháp lệnh trọng
tài gồm: 08 chương 63 điều. Nội dung của Pháp lệnh này quy định về tổ chức
và tố tụng trọng tài để giải quyết các vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động
thương mại theo sự thoả thuận của các bên.
- BLTTDS năm 2004: Tại chương XXIX của BLTTDS năm 2004 từ
điều 364 đến 374 quy định về việc xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam quyết định của trọng tài nước ngoài; phần thứ bẩy của Bộ luật
quy định về thi hành bản án, quyết định của tòa án, phần này bao gồm 2
chương (chương XXX và XXXI) gồm các điều từ 375 đến 384 BLTTDS.
Ngoài ra, còn có rất nhiều các văn bản hướng dẫn thi hành như: Nghị định số
24/NĐ-CP ngày 15/01/2004 về việc quy định chi tiết một số điều của pháp
lệnh trọng tài; Nghị quyết số 05/2003/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán
TANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định của Pháp lệnh Trọng tài
thương mại và nhiều văn bản pháp luật liên quan khác.
- Luật Thi hành án dân sự năm 2008, có hiệu lực từ ngày 01/07/2009.
Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định
dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính,
xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định
hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Toà án, quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án
của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và quyết định của Trọng tài thương
42
mại (gọi chung là bản án, quyết định); hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và
Chấp hành viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi
hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thi hành án dân sự.
Các nội dung chính cấu thành pháp luật về thi hành án bao gồm:
+ Quy định về điều kiện thi hành: Điều kiện thi hành quyết định trọng
tài thương mại trong nước được quy định tại điều 57 của Pháp lệnh TTTM
năm 2003;
Đối với quyết định trọng tài nước ngoài, để được thi hành tại Việt Nam
phải tuân theo thủ tục công nhận và cho thi hành được quy định tại chương
XXIX (từ điều 364 đến 374) BLTTDS.
+ Quy định về thẩm quyền: Thẩm quyền thi hành quyết định trọng tài
được quy định điều 2, 14, 35 Luật Thi hành án dân sự.
+ Quy định về trình tự, thủ tục: Trình tự, thủ tục thi hành án được quy
định tại một số điều của chương XXIX, XXX BLTTDS, các điều từ 26 – 65
Chương III Luật Thi hành án dân sự.
+ Quy định về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo: Về giải quyết khiếu nại,
tố cáo liên quan đến thi hành quyết định trọng tài: Luật Thi hành án dân sự
dành hẳn một chương (chương VI) để quy định về khiếu nại, tố cáo và kháng
nghị thi hành án dân sự. Chương này gồm 22 điều từ điều 140 đến 161 của
Luật Thi hành án dân sự, được chia làm 03 mục: Khiếu nại và giải quyết
khiếu nại; tố cáo và giải quyết tố cáo; kháng nghị và giải quyết kháng nghị.
1.2.4.2.2. Các thiết chế liên quan đến việc thi hành quyết định trọng tài thương mại
* Cơ quan thi hành án dân sự
Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thi hành án dân sự đã được quy
định cụ thể trong Luật thi hành án dân sự (tại các Điều 14,15 và điều 16).
43
Theo Điều 2 Nghị định của Chính phủ số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 09
năm 2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi
hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự và công chức làm công
tác thi hành án dân sự thì hệ thống tổ chức thi hành án dân sự (trừ hệ thống tổ
chức thi hành án trong quân đội quy định tại Điều 8 Nghị định này) được tổ
chức và quản lý tập trung, thống nhất, gồm có: (i) Tổng cục Thi hành án dân
sự là cơ quan quản lý thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp; (ii) Cục Thi
hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
Cục Thi hành án dân sự tỉnh) là cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc Tổng
cục Thi hành án dân sự; (iii) Chi cục Thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chi cục Thi hành án dân sự huyện)
là cơ quan thi hành án dân sự huyện trực thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
Cục Thi hành án dân sự tỉnh và Chi cục Thi hành án dân sự huyện được
gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
Theo các quy định hiện hành thì thẩm quyền thi hành quyết định trọng
tài thuộc về cơ quan thi hành án dân sự địa phương mà cụ thể là Cục thi hành
án dân sự tỉnh (trước đây theo Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 là Thi
hành án dân sự cấp tỉnh). Tại Điều 14 Luật thi hành án dân sự có quy định Cục
Thi hành án dân sự có thẩm quyền trực tiếp tổ chức thi hành các quyết định
trọng tài thương mại; bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, Quyết định
của Trọng tài nước ngoài được Tòa án cộng nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
* Toà án: Sau khi Bộ Tư pháp nhận được đơn yêu cầu công nhận và thi hành
tại Việt Nam quyết định trọng tài nước ngoài, trong thời hạn 07 ngày Bộ Tư
pháp có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo
quy định tại các điều 34 và 35 BLTTDS. Tòa án có trách nhiệm thụ lý và
thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thi hành và Viện Kiểm sát cùng
cấp biết. Trong thời hạn 02 tháng (tối đa không quá 04 tháng) kể từ ngày thụ
44
lý, tòa án mở phiên tòa xét đơn yêu cầu. Tòa ra quyết định công nhận và thi
hành tại Việt Nam quyết định trọng tài nước ngoài. Quyết định này được gửi
tới Viện Kiểm sát cùng cấp. Lúc này, quyết định công nhận được coi như một
quyết định giải quyết vụ việc dân sự. Trình tự, thủ tục thi hành theo quy định
của Luật Thi hành án.
* Viện kiểm sát nhân dân: Viện Kiểm sát nhân dân ngoài việc thực hiện chức
năng điều tra vụ án hình sự theo thẩm quyền, thực hành quyền công tố trong
các vụ án hình sự, thì trong lĩnh vực thi hành án Viện Kiểm sát nhân dân thực
hiện chức năng kiểm sát hoạt động thi hành án dân sự. Trong việc thực hiện
chức năng kiểm sát hoạt động thi hành án, Viện Kiểm sát nhân dân có thể
thực hiện bằng nhiều hình thức như kiểm sát thường xuyên, kiểm sát theo
định kỳ. Khi phát hiện những sai sót, vi phạm của Chấp hành viên, cán bộ thi
hành án, Viện Kiểm sát nhân dân có quyền kháng nghị.
Khoản 2 Điều 12 Luật thi hành án dân sự quy định Viện kiểm sát các
cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm sát việc tuân theo
pháp luật về thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án nhằm bảo đảm
việc thi hành án kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật.
Ngoài ra, đối với việc công nhận và thi hành quyết định trọng tài nước
ngoài tại Việt Nam, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp với tòa
án có thẩm quyền tham gia Hội đồng xét đơn yêu cầu và kiểm sát toàn bộ hoạt
động công nhận và thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài của tòa án
cùng cấp.
1.2.4.2.3.Các điều kiện đảm bảo vận hành cơ chế thi hành quyết định trọng tài
Để cơ chế thi hành quyết định trọng tài được vận hành một cách trơn
chu, liên tục và có hiệu quả thì tất cả các yếu tố cấu thành nên cơ chế thi hành
quyết định trọng tài phải hoạt động thật sự có hiệu quả, phải có sự phối hợp
45
nhịp nhàng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân định một cách rõ ràng, không
chồng chéo.
- Điều kiện quan trọng đảm bảo vận hành cơ chế thi hành quyết định
trọng tài đó là nguồn lực con người mà cụ thể ở đây là đội ngũ chấp hành
viên, thẩm phán, kiểm sát viên. Ngoài việc phải đảm bảo đủ về số lượng chấp
hành viên thì việc nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp luôn
là đòi hỏi cấp thiết để nâng cao hiệu quả thi hành án nói chung và thi hành
phán quyết của trọng tài nói riêng.
- Hệ thống pháp luật về thi hành quyết định trọng tài: Là cơ sở nền tảng
để thi hành quyết định trọng tài.
- Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan hữu quan, được hiểu là sự phân
công nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo giữa các cơ quan có chức năng,
nhiệm vụ về thi hành án.
- Cơ sở vật chất, kinh phí: Bất kỳ một hoạt động nào của cơ quan nhà
nước, bất kỳ một hoạt động nào của những người thừa hành quyền lực nhà
nước đều phải dựa trên các điều kiện làm việc nhất định. Do vậy, cơ sở vật
chất, kinh phí làm việc luôn được coi là một trong những điều kiện đảm bảo
vận hành cơ chế thi hành quyết định trọng tài.
46
CHƢƠNG 2 - THỰC TIỄN VẬN HÀNH CƠ CHẾ THI HÀNH
QUYẾT ĐỊNH TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng pháp luật về thi hành quyết định trọng tài thƣơng mại
* Thực trạng pháp luật về thi hành quyết định trọng tài trong nước
Trước đây, xuất phát từ việc nước ta theo mô hình kinh tế kế hoạch hóa
tập trung cao độ, Nhà nước can thiệp sâu vào hoạt động kinh tế, các đơn vị
kinh tế (doanh nghiệp nhà nước) chỉ thừa hành một cách thụ động các mệnh
lệnh của nhà nước từ trên xuống để thực hiện kế hoạch được giao. Trong bối
cảnh như vậy, các quan hệ kinh tế hết sức đơn điệu, thụ động. Doanh nghiệp
bị mất tính chủ động, sáng tạo, không có cơ sở cho quan hệ bình đẳng và yếu
tố cạnh tranh giữa các chủ thể. Do đó, việc giải quyết tranh chấp kinh tế rất ít
xảy ra hoặc nếu có thì chủ yếu được điều chỉnh bằng biện pháp hành chính.
Do vậy, vấn đề thi hành quyết định trọng tài không được quan tâm vào thời
điểm này.
Nếu chỉ dừng lại ở việc thi hành bản án, quyết định giải quyết tranh
chấp kinh tế của tòa án thì vấn đề còn lại chỉ là hoàn thiện pháp luật về thi
hành án dân sự sao cho có những đặc trưng của việc thi hành án kinh tế mà
thôi. Tuy nhiên, trong một nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế đa dạng
và phức tạp, các nhu cầu về phương thức giải quyết tranh chấp cũng rất phong
phú, nhiều trường hợp, chủ thể của các vấn đề tranh chấp không muốn đưa vụ
tranh chấp ra giải quyết tại tòa án vì lý do sợ tiếng xấu, sợ mất thời gian, mất
cơ hội kinh doanh, cũng như quyền lựa chọn trong cách giải quyết tranh chấp
bị hạn chế. Từ đòi hỏi đó, việc ra đời một tổ chức trọng tài phi chính phủ là
tất yếu khách quan. Cũng như mọi cơ quan giải quyết tranh chấp, trọng tài
phải đưa ra phán quyết của mình về vụ việc giải quyết tranh chấp mà được thể
hiện bằng hình thức quyết định trọng tài. Nhưng quyết định trọng tài mang
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại

More Related Content

What's hot

Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh của một số nước - Gửi miễn ph...
Đề tài: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh của một số nước - Gửi miễn ph...Đề tài: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh của một số nước - Gửi miễn ph...
Đề tài: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh của một số nước - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOTLuận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
 
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOTLuận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
 
Luận văn: Phân loại thương nhân theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Phân loại thương nhân theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Phân loại thương nhân theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Phân loại thương nhân theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóaTrường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa
 
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOTLuận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
 
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOTĐề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật lao động, 9đ
Luận văn: Hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật lao động, 9đLuận văn: Hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật lao động, 9đ
Luận văn: Hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật lao động, 9đ
 
Luận văn: Phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại theo pháp luật
Luận văn: Phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại theo pháp luậtLuận văn: Phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại theo pháp luật
Luận văn: Phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại theo pháp luật
 
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đLuận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
 
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
 
Luận văn: Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật, HAYLuận văn: Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAYLuận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng gia công thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng gia công thương mại theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng gia công thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng gia công thương mại theo pháp luật Việt Nam
 
Đề tài: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh của một số nước - Gửi miễn ph...
Đề tài: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh của một số nước - Gửi miễn ph...Đề tài: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh của một số nước - Gửi miễn ph...
Đề tài: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh của một số nước - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
 
Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAYMiễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luậtLuận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
 

Similar to Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại

[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...
[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...
[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...huynhminhquan
 
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...huynhminhquan
 
Vai trò của Tòa án đối với hoạt động tố tụng Trọng tài thương mại ở Việt Nam ...
Vai trò của Tòa án đối với hoạt động tố tụng Trọng tài thương mại ở Việt Nam ...Vai trò của Tòa án đối với hoạt động tố tụng Trọng tài thương mại ở Việt Nam ...
Vai trò của Tòa án đối với hoạt động tố tụng Trọng tài thương mại ở Việt Nam ...anh hieu
 
Vai trò của Tòa án đối với hoạt động tố tụng Trọng tài thương mại ở Việt Nam ...
Vai trò của Tòa án đối với hoạt động tố tụng Trọng tài thương mại ở Việt Nam ...Vai trò của Tòa án đối với hoạt động tố tụng Trọng tài thương mại ở Việt Nam ...
Vai trò của Tòa án đối với hoạt động tố tụng Trọng tài thương mại ở Việt Nam ...anh hieu
 

Similar to Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại (20)

[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...
[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...
[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...
 
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
 
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
 
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mạiCông nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
 
Đề tài: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù, HAY
Đề tài: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù, HAYĐề tài: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù, HAY
Đề tài: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù, HAY
 
Thẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đ
Thẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đThẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đ
Thẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đLuận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
 
Đề tài: Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải
Đề tài: Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giảiĐề tài: Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải
Đề tài: Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải
 
Luận văn: Hủy phán quyết trọng tài theo quy định của pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hủy phán quyết trọng tài theo quy định của pháp luật Việt NamLuận văn: Hủy phán quyết trọng tài theo quy định của pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hủy phán quyết trọng tài theo quy định của pháp luật Việt Nam
 
Biện pháp khẩn cấp trong giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại
Biện pháp khẩn cấp trong giải quyết vụ án kinh doanh, thương mạiBiện pháp khẩn cấp trong giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại
Biện pháp khẩn cấp trong giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại
 
Luận văn: Biện pháp tạm thời trong giải quyết vụ án kinh doanh
Luận văn: Biện pháp tạm thời trong giải quyết vụ án kinh doanhLuận văn: Biện pháp tạm thời trong giải quyết vụ án kinh doanh
Luận văn: Biện pháp tạm thời trong giải quyết vụ án kinh doanh
 
Vai trò của Tòa án đối với hoạt động tố tụng Trọng tài thương mại ở Việt Nam ...
Vai trò của Tòa án đối với hoạt động tố tụng Trọng tài thương mại ở Việt Nam ...Vai trò của Tòa án đối với hoạt động tố tụng Trọng tài thương mại ở Việt Nam ...
Vai trò của Tòa án đối với hoạt động tố tụng Trọng tài thương mại ở Việt Nam ...
 
Vai trò của Tòa án đối với hoạt động tố tụng Trọng tài thương mại ở Việt Nam ...
Vai trò của Tòa án đối với hoạt động tố tụng Trọng tài thương mại ở Việt Nam ...Vai trò của Tòa án đối với hoạt động tố tụng Trọng tài thương mại ở Việt Nam ...
Vai trò của Tòa án đối với hoạt động tố tụng Trọng tài thương mại ở Việt Nam ...
 
Luận văn: Quy chế pháp lý đối với trọng tài viên tại Việt Nam, HOT
Luận văn: Quy chế pháp lý đối với trọng tài viên tại Việt Nam, HOTLuận văn: Quy chế pháp lý đối với trọng tài viên tại Việt Nam, HOT
Luận văn: Quy chế pháp lý đối với trọng tài viên tại Việt Nam, HOT
 
Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài Tại Việt Nam.doc
Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài Tại Việt Nam.docGiải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài Tại Việt Nam.doc
Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài Tại Việt Nam.doc
 
Đề tài: Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thương mại theo luật
Đề tài: Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thương mại theo luậtĐề tài: Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thương mại theo luật
Đề tài: Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thương mại theo luật
 
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.docPháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
 
Quy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và Uncitral
Quy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và UncitralQuy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và Uncitral
Quy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và Uncitral
 
Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...
Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...
Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...
 
Đề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAY
Đề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAYĐề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAY
Đề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại

  • 1. 1 Đại học quốc gia Hà Nội Khoa luật ========== Nguyễn Thanh Huy Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại - những vấn đề lý luận và thực tiễn Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 50 Luận văn thạc sĩ luật học ` Hà Nội - 2009
  • 2. 2 Đại học quốc gia Hà Nội Khoa luật ========== Nguyễn Thanh Huy Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại - những vấn đề lý luận và thực tiễn Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 50 HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phan Chí Hiếu Luận văn thạc sĩ luật học ` Hà Nội - 2009
  • 3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cảm đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Được viết trên cơ sở những hiểu biết cá nhân, có tham khảo các tài liệu đã được công bố. Kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thanh Huy
  • 4. 4 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI ......................................... 11 1.1. Khái quát về trọng tài và quyết định của trọng tài thƣơng mại ... 11 1.1.1. Lược sử hình thành và phát triển của trọng tài thương mại...... 11 1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của trọng tài thương mại các nước trên thế giới................................................................................................ 11 1.1.1.2. Sự hình thành và phát triển của trọng tài thương mại ở Việt Nam 14 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm quyết định của trọng tài thương mại..... 16 1.1.2.1. Khái niệm quyết định trọng tài .............................................. 16 1.1.2.2. Đặc điểm quyết định của trọng tài. ........................................ 19 1.1.3. Phân loại quyết định trọng tài thương mại ................................ 20 1.2. Thi hành quyết định của trọng tài thƣơng mại .............................. 22 1.2.1. Vai trò của việc thi hành quyết định trọng tài thương mại ........ 22 1.2.2. Các hình thức thi hành quyết định của trọng tài: ...................... 27 1.2.2.1. Tự nguyện thi hành................................................................ 27 1.2.4. Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại ............... 38 1.2.4.1. Các dấu hiệu pháp lý của cơ chế thi hành quyết định trọng tài thương mại.......................................................................................... 38 1.2.4.2. Các yếu tố cấu thành cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại.......................................................................................... 40 CHƢƠNG 2 - THỰC TIỄN VẬN HÀNH CƠ CHẾ THI HÀNH............ 46 QUYẾT ĐỊNH TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM............. 46 2.1. Thực trạng pháp luật về thi hành quyết định trọng tài thƣơng mại... 46 2.1.1. Điều kiện để các quyết định của trọng tài được đưa ra thi hành60 2.1.2 Thẩm quyền thi hành quyết định của trọng tài ........................... 62
  • 5. 5 2.1.3. Thủ tục thi hành quyết định của trọng tài thương mại.............. 63 2.2. Các thiết chế liên quan đến việc thi hành quyết định trọng tài thƣơng mại.............................................................................................. 70 2.2.1. Cơ quan thi hành án dân sự ....................................................... 70 2.2.2. Toà án nhân dân......................................................................... 71 2.2.3. Viện kiểm sát nhân dân .............................................................. 71 2.3. Các điều kiện đảm bảo vận hành cơ chế thi hành quyết định trọng tài 73 2.3.1. Về đội ngũ cán bộ:. ..................................................................... 73 2.3.2. Về quan hệ giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan hữu quan khác...................................................................................... 74 2.3.3. Về kinh phí, cơ sở vật chất.......................................................... 75 CHƢƠNG 3 - HOÀN THIỆN CƠ CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM....................................... 77 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế thi hành quyết định trọng tài thƣơng mại tại Việt nam......................................................................... 77 3.2. Yêu cầu và phƣơng hƣớng hoàn thiện ............................................ 79 3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện ..................................................................... 79 3.2.2. Phương hướng hoàn thiện ......................................................... 79 3.3. Giải pháp hoàn thiện........................................................................ 80 3.3.1. Đối với thi hành quyết định của trọng tài thương mại nước ngoài 80 3.3.2. Đối với thi hành quyết định của trọng tài thương mại việt nam 81 3.3.3. Các giải pháp chung ................................................................... 86 KẾT LUẬN................................................................................................. 99
  • 6. 6 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công cuộc đổi mới và mở cửa nền kinh tế do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo từ Đại hội VI (12/1986) đã đem lại những thành quả to lớn về kinh tế và xã hội. Nền kinh tế nước ta sau hơn hai mươi hai năm đổi mới và mở cửa đã có những chuyển biến tích cực, hợp tác và giao lưu thương mại ngày càng phát triển. Song cũng trong bối cảnh đó, các quan hệ thương mại ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp, các tranh chấp thương mại là điều không thể tránh khỏi và cần được quan tâm giải quyết kịp thời. Pháp luật Việt Nam nói chung cũng như pháp luật thương mại Việt Nam nói riêng đã quy định nhiều hình thức giải quyết tranh chấp như: thương lượng, hòa giải, tòa án, trọng tài, trong đó trọng tài là phương thức giải quyết có nhiều ưu việt. Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp khá phổ biến trên thế giới, nhất là tại những nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Thống kê cho thấy, kể từ năm 2001 đến nay, trung bình Toà án Trọng tài quốc tế của Phòng Thương mại quốc tế (ICC) đã thụ lý hơn 500 vụ việc mỗi năm. Các tổ chức trọng tài quốc tế khác cũng tiếp nhận và giải quyết một số lượng vụ việc tương đối lớn. Có rất nhiều ưu điểm, song trên thực tế ở Việt Nam, con đường giải quyết bằng trọng tài vẫn chưa được các bên tranh chấp hướng tới. Theo báo cáo của Ủy Ban Tư Pháp Quốc Hội năm 2008, trong các trung tâm trọng tài ở Việt Nam, chỉ có Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam là tổ chức có số vụ tranh chấp thụ lý, giải quyết nhiều nhất. Tuy nhiên, tính bình quân 3 năm 2004, 2005, 2006 cũng chỉ có khoảng 20 – 25 vụ/năm. Trong khi đó, năm 2007, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội thụ lý giải quyết khoảng 300 vụ án kinh tế; năm 2008 Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thụ lý giải quyết
  • 7. 7 khoảng 1.100 vụ. Điều đó cho thấy việc giải quyết các tranh chấp thương mại tại các trung tâm trọng tài "chưa hấp dẫn" đối với các doanh nghiệp và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Có rất nhiều nguyên nhân để giải thích vấn đề này, nhưng một trong những nguyên nhân cơ bản đó là cơ chế thi hành quyết định của trọng tài hiện nay chưa hợp lý dẫn đến việc hiệu quả thi hành chưa cao. Về nguyên tắc, các phán quyết của trọng tài có hiệu lực thi hành như các phán quyết của tòa án. Trình tự, thủ tục thi hành quyết định trọng tài được quy định khá cụ thể và rõ ràng trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 (BLTTDS), Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và các văn bản hướng dẫn. Do vậy, để giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại bằng con đường trọng tài thực sự trở thành phương thức giải quyết tối ưu cho các bên tranh chấp đòi hỏi các phán quyết của trọng tài phải được thực thi một cách nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời. Điều đó cũng có nghĩa cần phải có một cơ chế thi hành hợp lý và có hiệu quả. Cơ chế thi hành các quyết định của trọng tài thương mại được hiểu là các yếu tố cần thiết để thi hành, cơ chế đó bao gồm: Các văn bản pháp luật điều chỉnh; các chủ trương, chính sách của nhà nước về thi hành các quyết định của trọng tài; quyết định trọng tài; hệ thống cơ quan thi hành án, tòa án, Viện Kiểm sát, đương sự…và mối tương quan giữa các yếu tố này. Hiện nay, cơ chế thi hành các quyết định của trọng tài thương mại chưa có được sự gắn kết cần thiết và đồng bộ, chưa thực sự có mối quan hệ hữu cơ, đặt biệt là hệ thống pháp luật điều chỉnh và hệ thống cơ quan thi hành các quyết định trọng tài thương mại. Luận văn này với mong muốn sẽ làm sáng tỏ vấn đề lý luận cũng như thực tiễn thi hành các quyết định của trọng tài thương mại tại Việt Nam, qua
  • 8. 8 đó có những đề xuất xây dựng một cơ chế thi hành quyết định trọng tài thương mại phù hợp với lý luận cũng như thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu Thi hành quyết định của trọng tài là vấn đề khá phức tạp và được nhiều nhà nghiên cứu, luật gia trong và ngoài nước quan tâm, đặc biệt là các chuyên gia và những người làm công tác thực tiễn. Trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về trọng tài và giải quyết tranh chấp trọng tài, trong đó phải kể đến: “Trọng tài kinh tế - một hình thức giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta” (Đề tài khoa học cấp trường của Bộ môn Luật kinh tế Trường Đại học luật Hà Nội), Pháp luật giải quyết tranh chấp ở Việt Nam (đề tài nghiên cứu khoa học trong khuôn khổ dự án VIE/94/003), Chuyên đề thông tin pháp lý về thực trạng công tác thi hành án (Bộ Tư pháp năm 2000), các báo cáo tại Hội thảo Việt Pháp năm 1999 về giải quyết tranh chấp kinh tế có yếu tố nước ngoài, Nguyễn Đình Thơ (2007), Hoàn thiện pháp luật về trọng tài thương mại của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế, Luận án Tiến sĩ Luật học, Trường ĐH Luật Hà Nội…và một số đề tài luận văn tiến sĩ, cao học và cử nhân trong nước cũng đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của đề tài này. Tuy nhiên, các công trình này cũng chủ yếu tập trung vào nghiên cứu cơ cấu tổ chức và hoạt động của trọng tài, còn vấn đề thi hành quyết định của trọng tài ít được đề cập tới, hoặc có nhưng đã không còn phù hợp với tình hình thực tế có nhiều thay đổi hiện nay, về cơ bản nó vẫn bị bỏ ngỏ và như vậy cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu cơ sở lý luận một cách cơ bản và toàn diện về vấn đề thi hành quyết định của trọng tài ở Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích của đề tài là:
  • 9. 9 Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc thi hành quyết định trọng tài như là một biện pháp để đảm bảo quyền tự do kinh doanh, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể kinh doanh; đồng thời phân tích thực trạng pháp luật, thực trạng tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành quyết định của trọng tài ở Việt Nam; làm rõ những nguyên nhân của thực trạng nói trên. Từ mục đích này, Luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Làm rõ khái niệm và các đặc điểm của quyết định trọng tài; - Cơ chế thi hành quyết định trọng tài và các bộ phận hợp thành cơ chế; - Thực trạng thi hành quyết định trọng tài, tổng hợp, phân tích pháp luật thực định về thi hành quyết định của trọng tài, tìm hiểu các quy định thi hành quyết định thi hành quyết định trọng tài ở các nước trên thế giới. Qua đó, đưa ra những kiến nghị về phương hướng hoàn thiện các quy định đó trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, pháp luật thực định và thực tế việc thi hành quyết định trọng tài ở Việt Nam và quyết định trọng tài nước ngoài tại Việt Nam. Tromg quá trình nghiên cứu, việc phân tích các vấn đề khác về trọng tài chỉ với mục đích làm sáng tỏ và có cái nhìn toàn diện hơn về đối tượng nghiên cứu nói trên. 5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu vấn đề thi hành quyết định của trọng tài chúng tôi lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử là cơ sở phương pháp luận để xem xét. Đồng thời sử dụng các phương pháp cụ thể
  • 10. 10 như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, lịch sử,… làm sáng tỏ các khía cạnh của vấn đề thi hành quyết định trọng tài ở Việt Nam 6. Những đóng góp mới của luận văn Trong Luận văn, tác giả nghiên cứu một cách tổng thể và có hệ thống cơ sở lý luận về thi hành quyết định trọng tài, phân tích thực trạng pháp luật và cơ chế thi hành quyết định trọng tài ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở những phân tích đánh giá này, kết hợp tham khảo quy định của một số nước trên thế giới về thi hành quyết định trọng tài, Luận văn chỉ ra một số đặc thù trong thi hành quyết định trọng tài để qua đó đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thi hành quyết định trọng tài, nâng cao hiệu quả cơ chế thi hành quyết định trọng tài tại Việt Nam, đảm bảo các quyết định của trọng tài thương mại được thực thi một cách nghiêm túc trên thực tế. Với kết quả như trên, luận văn có thể được sử dụng như một tài liệu phục vụ việc học tập và giảng dạy, cũng như tham khảo để hoàn thiện pháp luật về thi hành quyết định trọng tài. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn có nội dung được chia thành 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về cơ chế thi hành quyết định trọng tài thương mại. Chương 2: Thực tiễn vận hành cơ chế thi hành quyết định trọng tài thương mại tại Việt Nam. Chương 3: Hoàn thiện cơ chế thi hành quyết định trọng tài thương mại tại Việt Nam.
  • 11. 11 CHƢƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI 1.1. Khái quát về trọng tài và quyết định của trọng tài thƣơng mại 1.1.1. Lược sử hình thành và phát triển của trọng tài thương mại 1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của trọng tài thương mại các nước trên thế giới Từ thế kỷ thứ VII trước Công nguyên, người Hy Lạp cổ đại đã biết sử dụng trọng tài như là một phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh, theo đó: Nếu hai bên có tranh chấp và định chọn người xét xử thì họ có quyền chỉ định người mà họ ưa thích để làm việc này, họ phải tôn trọng ý kiến người đó và không được thưa kiện trước toà án. Đối với trọng tài thương mại, phải đến khi kinh tế hàng hoá phát triển hình thành nền kinh tế thị trường thúc đẩy các hoạt động thương mại phát triển thì trọng tài thương mại mới thật sự ra đời. Thời kỳ đầu, trọng tài thương mại chủ yếu tồn tại dưới hình thức trọng tài vụ việc, về sau, khi thương mại phát triển mạnh mẽ thì trọng tài thường trực mới xuất hiện. Trọng tài vụ việc (trọng tài ad-hoc) là trọng tài do các bên lập ra để giải quyết một vụ tranh chấp cụ thể và tự giải tán khi vụ tranh chấp đó được giải quyết xong. Trong tài thường trực (trọng tài quy chế) là hình thức trọng tài được tổ chức chặt chẽ, có bộ máy quản lý, có trụ sở làm việc thường xuyên, có quy tắc tố tụng riêng và danh sách trọng tài viên cụ thể. Quá trình đi từ trọng tài vụ việc đến trọng tài thường trực là quá trình bổ sung, hoàn thiện các hình thức tổ chức của trọng tài. Các Trung tâm trọng tài, với tính chất là một tổ chức thường trực xuất hiện đầu tiên phải kể đến là Toà án Trọng tài Quốc tế London (LCIA) thành lập năm 1892, Toà án trọng
  • 12. 12 tài thường trực quốc tế (PCA) thành lập năm 1899, Toà án trọng tài quốc tế của Phòng Thương mại quốc tế (ICC) thành lập năm 1923…Ở khu vực Châu Á, các trung tâm trọng tài xuất hiện muộn hơn: Trung tâm trọng tài Kuala lumpur thành lập năm 1978, Trung tâm trọng tài quốc tế Hồng Kông (HKIAC) thành lập năm 1985, Trung tâm trọng tài quốc tế Singapore thành lập năm 1990… Sự ra đời và phát triển của Trung tâm trọng tài thương mại diễn ra hết sức đa dạng, phong phú phụ thuộc vào điều kiện phát trển kinh tế, xã hội nói chung cũng như hoàn cảnh cụ thể của từng nước, từng khu vực. Tổ chức trọng tài ở một số nước trên thế giới: * Trọng tài Cộng hòa Liên bang Đức Là một tổ chức phi Chính phủ, hoạt động trên nguyên tắc tự do thỏa thuận của các bên về trọng tài. Hình thức trọng tài: Có hai hình thức trọng tài đó là: trọng tài thường xuyên (trọng tài quy chế) và trọng tài ad – hoc. Nước Đức có 6 tổ chức trọng tài thường xuyên hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau với tổ chức gọn nhẹ gồm Ban Thư ký điều hành và một danh sách trọng tài viên. Thủ tục tố tụng trọng tài được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự và các Điều lệ hoạt động của từng tổ chức trọng tài. Ngoài ra, các bên cũng có quyền thỏa thuận riêng. * Cộng hòa Pháp Bên cạnh tòa thương mại, hình thức trọng tài thương mại cũng là hình thức giải quyết phổ biến các tranh chấp kinh doanh. Mô hình trọng tài giống như mô hình trọng tài ở Đức.
  • 13. 13 * Hợp chủng quốc Hoa Kỳ Hình thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài rất được ưu chuộng ở Mỹ. Nước này có nhiều tổ chức trọng tài khác nhau. Ở cấp Liên bang, tổ chức trọng tài hoạt động theo Đạo luật năm 1925, đến năm 1970 được mở rộng và bổ sung các điều khoản của Công ước New York năm 1958. Do có sự khác nhau về luật tố tụng giữa các bang, nên năm 1926, Hiệp hội trọng tài Mỹ được thành lập (gọi tắt là AAA). Hiệp hội ban hành Điều lệ trọng tài thương mại có ý nghĩa lớn trong tố tụng trọng tài nói chung của toàn liên bang. Tổ chức AAA có trụ sở ở New York, gồm Ban Điều hành, Thư viện quốc tế, các phòng họp. Hiệp hội có chi nhánh tại 42 trung tâm kinh tế lớn ở Mỹ. Hiệp hội trọng tài Mỹ giải quyết mọi tranh chấp trong kinh doanh nói chung. * Vương quốc Anh Ở Anh, do trọng tài là đối tượng điều chỉnh của luật pháp quốc gia cho nên mọi thỏa thuận trọng tài nhằm loại trừ thẩm quyền của tòa án đều vô hiệu. Thế nhưng, trên thực tế giải quyết tranh chấp bằng con đường trọng tài lại khá phổ biến do tính ưu việt của trọng tài so với các hình thức giải quyết tranh chấp khác. Có hai hình thức tổ chức trọng tài ở Anh: Trọng tài thường trực và hình thức trọng tài vụ việc lâm thời. * Nhật Bản Ngoài hoạt động của tòa án, các tranh chấp thương mại còn có thể được đưa ra giải quyết tại Hiệp hội trọng tài thương mại Nhật Bản theo Quy tắc của Hiệp hội.
  • 14. 14 Hiệp hội trọng tài Nhật Bản là tổ chức xã hội được lập ra để giải quyết tranh chấp thương mại. Hiệp hội có nhiều chi nhánh; đứng đầu là Chủ tịch và đứng đầu chi nhánh là các Giám đốc. Hiệp hội còn có Ban Thư ký. Hiệp hội có bản quy tắc trọng tài từ năm 1963 và được sửa đổi vào năm 1971. Hiệp hội đứng ra lập danh sách trọng tài viên và niêm yết công khai tại Văn phòng chi nhánh để tạo điều kiện cho các bên tranh chấp tham khảo chọn trọng tài viên. Hiệp hội có trách nhiệm chỉ định trọng tài viên hay chủ tịch trọng tài khi các bên không chỉ định được. * Nước Malaysia Năm 1978, Malaysia thành lập trung tâm trọng tài quốc tế khu vực. Đây là tổ chức trọng tài quốc tế phi chính phủ. Mặc dù, trung tâm này là tổ chức phi chính phủ, nhưng chính phủ Malaysia giúp đỡ rất nhiều về tài chính và không can thiệp vào hoạt động của trung tâm. Hiện nay, trung tâm này giải quyết khá nhiều tranh chấp giữa các doanh nghiệp Malaysia. 1.1.1.2. Sự hình thành và phát triển của trọng tài thương mại ở Việt Nam Ở Việt Nam, trọng tài ra đời khá muộn. Vào đầu những năm sáu mươi của thế kỷ trước, trọng tài ở Việt Nam ra đời và được chia thành hai loại: Trọng tài giải quyết tranh chấp trong nước và trọng tài giải quyết tranh chấp quốc tế. Cả hai loại trọng tài này đều hoàn toàn không phải là tổ chức phi chính phủ mà là cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ giải quyết các tranh chấp kinh tế. Bởi vậy, về bản chất không phải là trọng tài thương mại theo đúng nghĩa của nó. Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế hành chính quan liêu sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dẫn đến nhiều loại hình chủ thể kinh doanh và quan hệ kinh tế mới được hình thành, các hoạt động kinh tế
  • 15. 15 phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Thực tế này kéo theo hệ quả tranh chấp trong kinh doanh phát sinh ngày càng nhiều với tính chất phức tạp, nội dung đa dạng đòi hỏi phải có tổ chức chuyên giải quyết các tranh chấp. Mặt khác, quyền tự do kinh doanh – nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường bao gồm quyền quyết định việc lựa chọn mô hình tổ chức kinh doanh; lựa chọn ngành nghề, mặt hàng kinh doanh; tự do giao kết hợp đồng; tự do quyết định tất cả các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh và tự do lựa chọn cơ quan tài phán giải quyết các tranh chấp phát sinh. Nhà nước đã thừa nhận quyền tự do kinh doanh thì đồng thời có trách nhiệm bảo đảm thực hiện các quyền đó. Do vậy, phải có cơ quan tài phán khác ngoài Toà án để các chủ thể kinh doanh thực hiện quyền lựa chọn cơ quan tài phán khi giải quyết tranh chấp. Đây là lý do hệ thống Trọng tài kinh tế Nhà nước bị giải thể và Trọng tài kinh tế phi chính phủ theo Nghị định 116/CP ngày 05 tháng 09 năm 1994 ra đời. Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 116/CP thì Trọng tài kinh tế là tổ chức xã hội - nghề nghiệp có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về hợp đồng kinh tế; các tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể công ty; các tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu. Tuy nhiên, nếu như Toà kinh tế giải quyết các tranh chấp kinh tế theo thẩm quyền Nhà nước quy định thì các Trung tâm Trọng tài kinh tế thành lập theo Nghị định 116/CP chỉ được giải quyết những vụ tranh chấp do các bên tự nguyện lựa chọn. Đây chính là sự khác nhau mang tính bản chất giữa hai hệ thống cơ quan cùng có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh tế cùng tồn tại song song ở nước ta. Tính đến trước khi Pháp lệnh Trọng tài thương mại được ban hành năm 2003, trên toàn quốc đã có 05 Trung tâm Trọng tài kinh tế được thành lập
  • 16. 16 gồm: Trung tâm Trọng tài kinh tế Hà Nội, Trung tâm trọng tài kinh tế Thăng Long, Trung tâm trọng tài kinh tế Sài Gòn, Trung tâm Trọng tài kinh tế Bắc Giang, Trung tâm trọng tài kinh tế Cần Thơ. Dù các Trung tâm trọng tài này chưa mang đầy đủ các tính đặc thù của tổ chức trọng tài phi chính phủ như trọng tài ở các nước, nhưng đó là một bước thử nghiệm để chuyển hoàn toàn trọng tài Nhà nước sang trọng tài mang tính chất tư nhân. Từ năm 2003, với sự ra đời của Pháp lệnh Trọng tài thương mại, các Trung tâm trọng tài thương mại có cơ sở pháp lý cao hơn để tổ chức và hoạt động nhằm từng bước đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra đối với lĩnh vực giải quyết tranh chấp thương mại. Hiện nay, cả nước có 07 trung tâm trọng tài, trong đó 05 trung tâm có trụ sở tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với tổng số trọng tài viên là trên 180, riêng Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam có khoảng 118 trọng tài viên với số lượng giải quyết vụ việc bình quân khoảng 25 - 30 vụ/năm. Đây là trung tâm có số lượng giải quyết vụ việc lớn nhất cả nước. Trong những năm qua hầu như các trung tâm trọng tài chủ yếu dừng lại ở việc triển khai thi hành Pháp lệnh trọng tài thương mại về việc sửa đổi bổ sung điều lệ hoạt động và quy tắc tố tụng. Thực tế các tranh chấp giải quyết bằng trọng tài chủ yếu tập Trung tại trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam bên cạnh Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm quyết định của trọng tài thương mại 1.1.2.1. Khái niệm quyết định trọng tài Hoạt động quan trọng nhất của trọng tài là ra các quyết định giải quyết tranh chấp. Khi các bên thông qua trọng tài để giải quyết những tranh chấp phát sinh giữa họ thì cái mà các bên mong muốn đạt được là công bằng, nhanh chóng, bảo vệ được quyền lợi chính đáng của mình. Kết quả này được
  • 17. 17 thể hiện ở giai đoạn cuối của thủ tục trọng tài bằng quyết định trọng tài. Đây có thể là quyết định của một trọng tài viên duy nhất hoặc của Hội đồng trọng tài (sau đây gọi tắt là trọng tài viên). Trọng tài viên có thể ra quyết định bổ sung nếu thấy rằng một quan điểm của quyết định trọng tài đã tuyên chưa rõ hoặc chưa được giải quyết. Quyết định của trọng tài hoặc quyết định bổ sung được đưa ra theo nguyên tắc đa số. Nếu không đạt được đa số thì chủ tịch Hội đồng trọng tài sẽ quyết định với tư cách là trọng tài viên duy nhất. Quyết định trọng tài là hình thức thể hiện của phán quyết trọng tài trong đó nó chứa đựng sự phân xử của trọng tài về vụ tranh chấp được đưa ra giải quyết tại trọng tài. Trong thực tế, trọng tài ra nhiều loại quyết định như: quyết định về thẩm quyền của mình, quyết định giải quyết một phần tranh chấp, quyết định về thủ tục trọng tài, quyết định các biện pháp khẩn cấp tạm thời…Như vậy, trong các quyết định này, loại quyết định nào được coi là quyết định trọng tài. Để xác đâu là quyết định trọng tài, chúng ta xem xét về mặt bản chất của các quyết định nói trên thì thấy rằng: - Các quyết định giải quyết một phần tranh chấp, tuy chưa thực sự giải quyết được hoàn toàn vấn đề nhưng nó đã trực tiếp giải quyết tranh chấp của các bên. Loại quyết định này có giá trị chung thẩm và các bên phải thi hành. Như vậy nó là quyết định trọng tài. - Còn đối với các loại quyết định về thủ tục trọng tài, quyết định áp dụng của biện pháp khẩn cấp tạm thời chỉ đơn thuần là các thủ tục nhằm phục vụ cho việc giải quyết tranh chấp chứ không phải là sự giải quyết tranh chấp. Ở các quốc gia trên thế giới thì khái niệm quyết định trọng tài được hiểu một cách khá đơn giản và có nhiều điểm khác với nước ta. Đa số các nước
  • 18. 18 phát triển như Anh, Mỹ, Pháp… chỉ phân loại thành quyết định trọng tài mang tính quốc tế và quyết định trọng tài không mang tính quốc tế. Quyết định trọng tài mang tính quốc tế là quyết định trọng tài giải quyết các vụ việc mang tính ngoài phạm vi lãnh thổ của nước đó, tức là chỉ căn cứ vào tính chất của vụ việc tranh chấp mà không phụ thuộc vào quốc tịch trọng tài; ngược lại, quyết định trọng tài không mang tính quốc tế là những quyết định giải quyết tranh chấp mang tính chất nội địa, tức các vụ việc tranh chấp trong nước. Nhìn chung, cách hiểu về khái niệm quyết định trọng tài khó thống nhất ở các nước và có thể khẳng định rằng quan niệm của họ về quyết định trọng tài đều tương tự như trong các công ước quốc tế về trọng tài. Trước hết, chúng ta tìm hiểu quy định trong văn bản có tính chất quốc tế về vấn đề này. Trong Quy tắc trọng tài UNCITRAL quy định một cách đơn giản: Quyết định trọng tài sẽ được lập thành văn bản, sẽ là cuối cùng và có hiệu lực rằng buộc đối với các bên. Các bên có trách nhiệm thi hành quyết định trọng tài một cách không chậm trễ. Không có một định nghĩa chung của thuật ngữ “quyết định trọng tài” được chấp nhận ở tất cả các nước. Thậm chí, không một định nghĩa nào được tìm thấy trong các công ước quốc tế có liên quan đến trọng tài, bao gồm: các hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1927 và Công ước New York 1958, mặc dù Công ước New York 1958 được dành riêng để nói về việc thừa nhận và thi hành các phán quyết. Khái niệm gần nhất được quy định trong Công ước New York là: “Thuật ngữ: quyết định trọng tài sẽ không chỉ bao gồm các quyết định được đưa ra bởi các trọng tài viên được chỉ định cho mỗi vụ mà còn bao gồm cả các quyết định được đưa ra bởi các tổ chức trọng tài thường xuyên mà các bên đã đệ trình tranh chấp lên”. (Công ước New York 1958 điều I.2).
  • 19. 19 Có ý kiến cho rằng, cần có một định nghĩa của thuật ngữ “quyết định trọng tài” trong luật mẫu của UNCITRAL, nhưng đến nay vẫn chưa có một định nghĩa nào được chấp nhận. Một số nước quan niệm rằng: “quyết định trọng tài” có nghĩa là một phán quyết cuối cùng giải quyết mọi vấn đề được đệ trình lên trọng tài và bất kỳ quyết định nào khác của trọng tài mà cuối cùng xác định bất kỳ vấn đề về nội dung cơ bản hoặc vấn đề thẩm quyền hoặc bất kỳ vấn đề thủ tục nào khác, nhưng trong trường hợp vấn đề thủ tục chỉ được gọi là quyết định trọng tài nếu trọng tài gọi quyết định của mình là một quyết định trọng tài. Trong quá trình giải quyết tranh chấp tại trọng tài, có thể có nhiều hơn một phán quyết được đưa ra trong quá trình trọng tài. Tuy nhiên, đa số các nước dùng thuật ngữ quyết định trọng tài chỉ dùng cho các quyết định của trọng tài nhằm quyết định cuối cùng các vấn đề mà họ đưa ra xem xét. Điều này có liên quan đến việc phân biệt giữa các quyết định (có liên quan đến các vấn đề), các lệnh và chỉ thị về thủ tục (liên quan đến việc điều hành trọng tài). Các lệnh và chỉ thị về thủ tục nhằm giúp đẩy nhanh quá trình xét xử trọng tài – các lệnh và chỉ thị này giải quyết các vấn đề như: trao đổi các văn bản làm bằng chứng, việc lập các văn bản và thoả thuận nhằm thực hiện việc tranh tụng. Như vậy, chúng ta có thể hiểu quyết định trọng tài như sau: Quyết định trọng tài là quyết định được trọng tài thông qua bằng biểu quyết theo đa số về việc giải quyết chung thẩm một phần hoặc toàn bộ tranh chấp liên quan đến kinh tế giữa các bên đương sự. 1.1.2.2. Đặc điểm quyết định của trọng tài. Quyết định trọng tài có một số đặc điểm sau:
  • 20. 20 - Là phán quyết của tổ chức xã hội – nghề nghiệp, song quyết định trọng tài mang quyền lực nhà nước, bắt buộc các bên đương sự phải nghiêm túc thực hiện, nếu bên thi hành sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế. - Quyết định trọng tài là chung thẩm, các bên phải thi hành, trừ trường hợp toà án huỷ quyết định trọng tài theo quy định của Pháp lệnh trọng tài thương mại. Điều đó có nghĩa là, quyết định trọng tài khi đã được Hội đồng trọng tài tuyên sẽ có hiệu lực sau một khoảng thời gian luật định mà không bị kháng cáo, kháng nghị, giám đốc thẩm, tái thẩm. - Quyết định trọng tài không bắt buộc phải tuyên công khai. - Là kết quả của quá trình xem xét vụ việc tranh chấp của Hội đồng trọng tài theo Quy tắc tố tụng riêng của từng trung tâm trọng tài, không bắt buộc theo một trình tự tố tụng thống nhất. - Trong trường hợp tranh chấp có yếu tố nước ngoài, quyết định trọng tài có thể được tuyên trên cơ sở pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật do các bên lựa nhưng đảm bảo nguyên tắc không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. - Hình thức của quyết định trọng tài bằng văn bản xong nội dung của nó có tính linh hoạt tùy thuộc vào tố tụng của từng trung tâm trọng tài trên cơ sở bảo đảm một số nội dung cơ bản theo luật định. 1.1.3. Phân loại quyết định trọng tài thương mại - Phân loại quyết định trọng tài theo dấu hiệu lãnh thổ Có rất nhiều cách phân loại quyết định trọng tài. Tuy nhiên, cách phân loại chính thống ở nước ta hiện nay là phân loại theo dấu hiệu về lãnh thổ và chủ thể. Theo cách này thì quyết định trọng tài được chia thành quyết định trọng tài trong nước và quyết định trọng tài nước ngoài.
  • 21. 21 Việc phân loại này có ý nghĩa thực tiễn khi áp dụng pháp luật điều chỉnh chúng. Hiện nay, chưa có một định nghĩa chính thức thế nào là quyết định trọng tài trong nước, nhưng đối với quyết định trọng tài nước ngoài, tại phần thứ sáu: Thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài, khoản 2 Điều 342 BLTTDS ghi nhận: “Quyết định của Trọng tài nước ngoài là quyết định được tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc trong lãnh thổ Việt Nam của trọng tài nước ngoài do các bên thoả thuận lựa chọn để giải quyết tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật kinh doanh, thương mại, lao động”. Như vậy, quyết định trọng tài nước ngoài có thể được tuyên ở ngoài hoặc trong lãnh thổ Việt Nam. Có thể dùng phương pháp loại trừ để đưa ra khái niệm quyết định trọng tài trong nước. Các quyết định trọng tài không phải quyết định trọng tài nước ngoài được coi là quyết định trọng tài trong nước. Quyết định trọng tài trong nước bao gồm các quyết định giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại theo sự thỏa thuận của các bên do các tổ chức trọng tài được thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở đóng tại Việt Nam. Theo quy định tại điều 44 Pháp lệnh trọng tài thương mại thì quyết định trọng tài phải có các nội dung chủ yếu sau đây: (i) Ngày, tháng, năm và địa điểm ra quyết định trọng tài; trong trường hợp việc giải quyết vụ tranh chấp do Trung tâm Trọng tài tổ chức thì quyết định trọng tài phải có tên Trung tâm Trọng tài; (ii) Tên, địa chỉ của nguyên đơn và bị đơn; (iii) Họ, tên các Trọng tài viên hoặc Trọng tài viên duy nhất; (iv) Tóm tắt đơn kiện và các vấn đề tranh chấp; (v) Cơ sở để ra quyết định trọng tài; (vi) Quyết định về vụ tranh chấp; quyết định về phí trọng tài và các chi phí khác; (vii) Thời hạn thi hành quyết định trọng tài; (viii) Chữ ký của các Trọng tài viên hoặc Trọng tài viên duy nhất.
  • 22. 22 - Phân loại quyết định theo hình thức trọng tài: Dựa vào tiêu chí phân loại này, quyết định trọng tài sẽ được phân thành quyết định trọng tài vụ việc và quyết định trọng tài thường xuyên. - Phân loại quyết định trọng tài theo tính chất của quyết định: Trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài tiến hành hoà giải. Trong trường hợp hoà giải thành thì các bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lập biên bản hoà giải thành và ra quyết định công nhận hoà giải thành. Biên bản hoà giải thành phải được các bên và các trọng tài viên ký. Quyết định công nhận hoà giải thành của Hội đồng trọng tài là chung thẩm. Nếu các bên không tự thỏa thuận được, Hội đồng trọng tài sẽ ra phán quyết giải quyết vụ việc. Như vậy, dựa vào tiêu chí này, quyết định trọng tài được phân ra thành hai loại: Quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định giải quyết vụ việc. 1.2. Thi hành quyết định của trọng tài thƣơng mại 1.2.1. Vai trò của việc thi hành quyết định trọng tài thương mại Thi hành quyết định trọng tài là một trong những hoạt động quan trọng của Nhà nước nhằm đưa các quyết định của trọng tài đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành trên thực tế. Hoạt động thi hành quyết định trọng tài một mặt bảo đảm việc thực hiện quyền tư pháp của Nhà nước, mặt khác nó là công cụ hữu hiệu để khôi phục lại các quyền và lợi ích hợp pháp của xã hội và công dân khi bị xâm hại. “Thi hành” là đem việc đã định sẵn làm theo điều đã định. Như vậy, thi hành quyết định trọng tài là hành vi làm cho những vấn đề được phán quyết trong quyết định của trọng tài được thực thi trong thực tế. Thi hành quyết định trọng tài được chia làm hai hình thức, căn cứ vào tính chất của nó:
  • 23. 23 - Hình thức thứ nhất là các đương sự tự thực hiện các quyền và nghĩa vụ được ghi nhận trong quyết định trọng tài. Ở hình thức này không có một cơ chế chung cho mọi trường hợp, mà thi hành các nghĩa vụ được phán quyết trong quyết định của trọng tài như thế nào là do các đương sự thỏa thuận thống nhất. Theo đó, phương pháp, cách thức…thi hành quyết định của trọng tài cũng vô cùng đa dạng. Trên thực tế, thi hành quyết định trọng tài ở hình thức này là phổ biến trên thế giới. - Hình thức thứ hai là hình thức thi hành thông qua việc sử dụng quyền lực nhà nước: Đa số các quyết định của trọng tài được tự nguyện thi hành. Tuy nhiên, cũng cá biệt có những trường hợp vì những lý do khác nhau một bên không chịu tự nguyện thi hành. Khi quyết định của trọng tài bị một trong các bên không chịu tự nguyện thực hiện, thì việc thi hành quyết định của trọng tài tương đối phức tạp. Việc giải quyết vấn đề này phụ thuộc hoàn toàn vào quy định của pháp luật. Đối với Việt Nam hiện nay, việc thi hành quyết định của trọng tài phụ thuộc vào quyết định của trọng tài trong nước hay của trọng tài nước ngoài: Nếu là quyết định của trọng tài trong nước thì được thi hành theo các quy định của Pháp lệnh trọng tài thương mại năm 2003, BLTTDS, Luật Thi hành án và các pháp luật có liên quan khác. Theo các quy định này, với tính chất chung thẩm của mình, quyết định trọng tài có hiệu lực pháp lý như một bản án, quyết định của tòa án. Trình tự và thủ tục thi hành tuân thủ theo các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Đối với các quyết định của trọng tài nước ngoài thì việc thi hành tại Việt Nam buộc phải thông qua thủ tục tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam. Nhưng không phải đối với bất cứ nước nào Việt Nam cũng công nhận và cho thi hành các quyết định trọng tài của nước họ tại Việt Nam.
  • 24. 24 Chúng ta chỉ công nhận và cho thi hành đối với các trường hợp: Nước đó là thành viên công ước New York 1958; giữa nước đó và Việt Nam đã ký các hiệp định song phương về vấn đề này hoặc theo nguyên tắc có đi có lại. Thủ tục công nhận và cho thi hành các quyết định của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được quy định cụ thể tại chương XXVI của BLTTDS. Như vậy, ở hai trường hợp trên, với bản chất có sự khác nhau về đặc điểm lãnh thổ, chủ quyền quốc gia mà thủ tục thi hành cũng có sự khác nhau nhất định. Đó là, quyết định trọng tài nước ngoài không đương nhiên có hiệu lực tại Việt Nam mà phải thông qua việc công nhận và cho thi hành của tòa án có thẩm quyền, còn quyết định của trọng tài thương mại trong nước sẽ đương nhiên có hiệu lực pháp luật trên thực tế. Sở dĩ có sự khác nhau như vậy là do trước nhà nước, quyết định của trọng tài thương mại trong nước luôn bao hàm nội dung sự thừa nhận chính thức của nhà nước do trọng tài là một thiết chế được thành lập và hoạt động trên cơ sở pháp luật quốc gia. Ngược lại, một quyết định của trọng tài nước ngoài do không có vị trí tài phán chính thức tại Việt Nam nên hành vi công nhận và cho thi hành bao hàm hai nội dung: “Chính thức hóa” và sự “công nhận công quyền, nhà nước hóa”. Với những phân tích và nhận định trên, chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa về thi hành quyết định trọng tài như sau: Thi hành quyết định của trọng tài là hành vi thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên tranh chấp được ghi nhận trong quyết định giải quyết tranh chấp của trọng tài. Trong trường hợp các quyền và nghĩa vụ đó không được các bên tự nguyện thực hiện thì có thể bằng cách thông qua cơ quan nhà nước gắn cho quyết định trọng tài một hình thức mang biểu tượng của công quyền một hiệu lực cưỡng chế thi hành. Ở nhiều nước kinh tế phát triển, việc lựa chọn trọng tài để giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh là rất phổ biến và việc thi hành quyết định trọng tài cũng như Việt Nam, nó được quan niệm là việc thực thi trên thực tế
  • 25. 25 các quyền và nghĩa vụ của các bên được trọng tài phân xử trong quyết định trọng tài. Tuy nhiên, phạm vi tự nguyện thi hành và thi hành bằng cưỡng chế nhà nước cũng rất khác nhau ở mỗi nước, điều này phụ thuộc vào văn hóa pháp lý, trình độ phát triển kinh tế… của mỗi nước. Nhưng có thể nhận xét chung là: Đối với các nước có nền kinh tế phát triển, có bề dày truyền thống pháp luật thì đa phần quyết định trọng tài được các đương sự tự nguyện thi hành. Ngược lại, ở các nước có nền kinh tế kém phát triển thì các trường hợp thi hành quyết định trọng tài bằng biện pháp cưỡng chế khá phổ biến. Đối với các trường hợp phải sử dụng quyền lực nhà nước để thi hành quyết định trọng tài thì quan niệm về thi hành quyết định trọng tài trong trường hợp này cũng khác nhau: Đa phần các nước (Anh, Mỹ, Đức, Trung Quốc…) cho rằng muốn sử dụng biện pháp quyền lực nhà nước để thi hành quyết định trọng tài cần phải thông qua cơ chế công nhận cho thi hành tại tòa án. Nhưng một số ít quốc gia như Thụy Điển lại cho rằng không cần thông qua thủ tục công nhận cho thi hành tại tòa án mà chuyển thẳng tới cơ quan thi hành án để thi hành. Hoạt động thi hành quyết định trọng tài có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình giải quyết tranh chấp giữa các bên đương sự, hoạt đồng này nhằm thực thi trên thực tế các quyền và nghĩa vụ của các bên, vai trò của hoạt động này được thể hiện trên các bình diện sau: - Thi hành quyết định trọng tài là bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong kinh doanh, là yếu tố tạo nên sự hấp dẫn của môi trường đầu tư trong nước góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển Quyết định trọng tài là sự áp dụng các quy định của pháp luật vào giải quyết tranh chấp của trọng tài. Đối với các quyết định trọng tài đúng đắn, nó chứa đựng các quy định về quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các chủ thể trong kinh doanh. Thông qua hoạt động thi hành quyết định của trọng tài, các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức được thực hiện.
  • 26. 26 Hoạt động kinh tế tất yếu nảy sinh các tranh chấp, tức là quan hệ kinh tế giữa các chủ thể tranh chấp tạm thời bị “tắc nghẽn” đòi hỏi phải khơi thông để tạo sự “lưu thông” trong quan hệ kinh tế. Thông thường, người ta giải quyết các tranh chấp bằng thương lượng hòa giải, tòa án, trọng tài, trong đó giải quyết bằng trọng tài thường được các nhà kinh doanh lựa chọn. Cùng với việc lựa chọn này họ cũng mong muốn phán quyết của trọng tài công bằng, khách quan, nhưng phải được thực thi trên thực tế. Trong trường hợp một bên cố tình không thi hành quyết định của trọng tài thì họ cũng mong muốn có cơ chế giải quyết thỏa đáng và nếu quyết định trọng tài đó phù hợp với pháp luật sẽ phải được thi hành. Điều đó vừa làm cho các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh doanh được “khơi thông”; mặt khác, tạo cảm giác an toàn trong kinh doanh cho các nhà kinh doanh, từ đó thúc đẩy họ đầu tư vào sản xuất kinh doanh. - Thi hành quyết định trọng tài là yếu tố đảm bảo sự hoạt động của một thể chế giải quyết tranh chấp trong nền kinh tế thị trường, góp phần làm giảm tải đáng kế cho hoạt động xét xử của tòa án. Trọng tài là một thể chế đặc trưng của nền kinh tế thị trường mà sự tồn tại của nó mang tính tất yếu và cần thiết để bảo đảm cho nền kinh tế phát triển trong trật tự, không bị rối loạn. Hoạt động của trọng tài bao gồm một quá trình từ tiếp nhận vụ việc đến khi ra quyết định trọng tài. Đây có thể là sự kết thúc của một chu trình hoạt động của trọng tài. Tuy nhiên, đối với đương sự thì quan tâm lớn nhất của họ là quyết định trọng tài có chứa đựng sự công bằng, hợp lý và được thi hành trên thực tế như thế nào. Nếu một khi quyết định của trọng tài không được thực hiện trên thực tế thì toàn bộ quá trình hoạt động của trọng tài là vô nghĩa và nó đơn thuần chỉ tồn tại trên giấy tờ mà thôi. Như vậy, tất yếu dẫn tới việc họ sẽ không chọn trọng tài khi giải quyết các tranh chấp.
  • 27. 27 Nếu thi hành quyết định trọng tài thực sự có hiệu quả sẽ làm tăng sự quan tâm của các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh. Họ tin tưởng vào thiết chế trọng tài và lựa chọn trọng tài làm tổ chức tài phán cho hoạt động kinh doanh của mình nếu có tranh chấp, qua đó làm giảm số lượng tranh chấp trong kinh doanh thương mại được giải quyết tại tòa án. - Thi hành quyết định trọng tài góp phần nâng cao ý thức pháp luật của các chủ thể kinh doanh, ý thức thực hiện các cam kết trong đời sống dân sự, trong hoạt động kinh doanh, thông qua đó kỷ cương pháp chế được tăng cường. Một khi các quyết định trọng tài chứa đựng lẽ phải thuộc về người kinh doanh đúng pháp luật, thì điều đó cũng khiến các chủ thể kinh doanh phải tìm hiểu pháp luật để kinh doanh đúng pháp luật. Bởi kinh doanh trái pháp luật, khi xảy ra tranh chấp thì thiệt hại tất yếu do bản thân mình gánh chịu. Mặt khác, thi hành quyết định trọng tài liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của các bên tranh chấp cũng như các bên liên quan, cho nên hơn ai hết họ bị tác động bởi các quy định pháp luật áp dụng giải quyết các tranh chấp của họ. Điều đó làm họ phải tìm hiểu và bị ảnh hưởng bởi pháp luật trong kinh doanh, từ đó nâng cao ý thức pháp luật của họ. Đồng thời cũng nhắc nhở họ ý thức thực hiện các cam kết, thoả thuận đúng pháp luật trong hoạt động kinh doanh. 1.2.2. Các hình thức thi hành quyết định của trọng tài: Quyết định trọng tài được thi hành dưới hai hình thức đó là: Tự nguyện thi hành và Cưỡng chế thi hành. 1.2.2.1. Tự nguyện thi hành Tự nguyện thi hành là một trong hai biện pháp được áp dụng trong hoạt động thi hành án dân sự nói chung, trong đó có hoạt động thi hành quyết định trọng tài.
  • 28. 28 Tự nguyện thi hành xuất phát từ phía các bên đương sự, nhằm thực hiện quyền, nghĩa vụ đã được quyết định trọng tài ghi nhận, thể hiện ý chí và mong muốn của các đương sự. Mặt khác, tự nguyện thi hành quyết định trọng tài còn là một biện pháp của chấp hành viên được áp dụng trong quá trình thi hành quyết định trọng tài. Kết quả của tự nguyện thi hành là tiền đề, là cơ sở, là căn cứ để cơ quan thi hành án áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án nếu đương sự không tự nguyện thi hành. Tự nguyện thi hành án là một hình thức thi hành quyết định trọng tài đem lại hiệu quả rất cao cho xã hội. Một quyết định trọng tài nếu được các bên đương sự tự nguyện thi hành sẽ góp phần giữ vững ổn định tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, duy trì và thắt chặt mối quan hệ kinh doanh, tiết kiệm thời gian, tiền của, công sức của Nhà nước và các đương sự. Tóm lại, tự nguyện thi hành án là cách thức mà các đương sự lựa chọn để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình đã được ghi nhận trong quyết định trọng tài. Tự nguyện thi hành còn được hiểu là một hình thức thi hành quyết định trọng tài được cơ quan thi hành án áp dụng, là một giai đoạn bắt buộc trong quá trình tổ chức thi hành quyết định trọng tài của cơ quan thi hành án. Tự nguyện thi hành có một số đặc điểm sau: - Tự nguyện thi hành là quyền của các đương sự trong quá trình thi hành quyết định trọng tài. Đối với người được thi hành án: Sự tự nguyện của người được thi hành án chính là họ dùng quyền lợi của mình đã được quyết định trọng tài có hiệu lực pháp luật ghi nhận để thể hiện sự tự nguyện của mình. Sự tự nguyện thi hành án của người được thi hành án thể hiện ở chỗ họ có thể thỏa thuận với
  • 29. 29 người phải thi hành án về thời gian, địa điểm, phương thức thi hành án, nhưng thỏa thuận này không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Việc tự nguyện thi hành án của người được thi hành án cũng được Nhà nước khuyến khích và được thể hiện dưới một cơ chế khác. Đó là người được thi hành án cũng có thể đơn phương tự nguyện đồng ý cho bên phải thi hành án hoãn thi hành án, thời gian hoãn do bên được thi hành án quyết định. Hoặc người được thi hành án cũng có thể đơn phương tự nguyện từ bỏ quyền và lợi ích của họ được hưởng theo quyết định, nếu việc từ bỏ này không làm ảnh hưởng đến lợi ích Nhà nước hoặc của người khác. Cả hai trường hợp nói trên, tuy cách xử lý khác nhau nhưng về bản chất đều giống nhau đó là thể hiện việc tự nguyện thi hành của người được thi hành án. Tuy nhiên, khi nói đến tự nguyện thi hành là chủ yếu nói đến sự tự nguyện thi hành của người phải thi hành án, đó là việc người phải thi hành án tự nguyện thực hiện các nghĩa vụ đối với người được thi hành án mà không cần có sự tác động của cơ quan thi hành án. Đây là đối tượng thể hiện một cách trực tiếp nhất, cụ thể nhất về bản chất và hình thức của tự nguyện thi hành án. Việc tự nguyện thi hành án của người phải thi hành án có thể được thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng với quyết định thi hành án; cũng có thể họ chỉ tự nguyện thực hiện một phần trong các khoản phải thi hành án. - Biện pháp tự nguyện thi hành là biện pháp đầu tiên và cũng là biện pháp bắt buộc phải áp dụng trong quá trình thi hành. Biện pháp tự nguyện thi hành là cơ sở, là tiền đề khi áp dụng biện pháp cưỡng chế, chỉ khi nào người phải thi hành án không tự nguyện thi hành, cố tình chống đối, không thực hiện nghĩa vụ về tài sản, hoặc cố tình dây dưa mặc dù có điều kiện thi hành thì cơ quan thi hành án mới áp dụng biện pháp khác.
  • 30. 30 Tự nguyện thi hành quyết định trọng tài của đương sự có thể được thực hiện trong mọi thời điểm kể từ khi có phán quyết của Hội đồng trọng tài cho đến khi kết thúc việc thi hành quyết định trọng tài. Nó có thể được thực hiện ở trước hoặc sau khi cơ quan thi hành án áp dụng biện pháp cưỡng chế (Ra quyết định cưỡng chế thi hành). 1.2.2.2. Cưỡng chế thi hành Rõ ràng không có gì làm thất vọng các bên kinh doanh bằng việc bỏ ra những tốn kém khổng lồ về công sức và tiền của để rồi chỉ có được một quyết định trọng tài không được thi hành. Điều mà các bên mong muốn trong giải quyết tranh chấp thương mại, đương nhiên là sự đền bù về tiền bạc, chứ không phải là một tờ giấy ghi phán quyết. Trong thi hành án dân sự nói chung và thi hành quyết định trọng tài nói riêng, các bên đương sự có quyền tự định đoạt, thoả thuận với nhau nhằm thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự theo quyết định trọng tài. Tuy vậy, khi người phải thi hành án đã được giải thích, thuyết phục, mặc dù có điều kiện thi hành án mà tìm mọi cách trì hoãn, trốn tránh để không tự nguyện thi hành, thì buộc cơ quan thi hành án phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành. Cưỡng chế thi hành án thể hiện quyền năng của cơ quan thi hành án, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, nhằm đảm bảo quyết định được thi hành nghiêm chỉnh, đúng pháp luật. Như vậy, Cưỡng chế thi hành án quyết định trọng tài là biện pháp cưỡng bức bắt buộc của cơ quan thi hành án do Chấp hành viên áp dụng nhằm buộc đương sự (người phải thi hành án) phải thực hiện những hành vi hoặc nghĩa vụ về tài sản theo quyết định của trọng tài thương mại, được áp dụng trong trường hợp người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà
  • 31. 31 không tự nguyện thi hành trong thời hạn luật định, hoặc trong trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án tẩu tán, huỷ hoại tài sản. Chỉ áp dụng biện pháp cưỡng chế khi có đủ các điều kiện sau: - Người phải thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản hoặc phải thực hiện hành vi theo quyết định của trọng tài. - Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án. Có điều kiện thi hành án có thể được hiểu là người phải thi hành án có tài sản, có thu nhập, có tiền gửi tại Ngân hàng, Kho bạc... khi phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền. Còn khi phải thực hiện nghĩa vụ trả lại nhà hoặc vật, thì điều kiện thi hành án ở đây là vật, nhà đang tồn tại theo đúng quyết định đã tuyên. - Người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án: Không tự nguyện thi hành án được hiểu là đã hết thời gian tự nguyện thi hành theo luật định mà người phải thi hành án không thực hiện các nghĩa vụ đã được ghi nhận trong phán quyết của trọng tài. Theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự thì cưỡng chế có các hình thức cụ thể sau: (i) Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án; (ii) Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án; (iii) Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ; (iv) Khai thác tài sản của người phải thi hành án; (v) Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ; (vi) Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định. Dù nghĩa vụ mà đương sự phải thi hành là nghĩa vụ trả tiền, nghĩa vụ chuyển giao vật, quyền tài sản, giấy tờ... thì cơ quan thi hành án cũng chỉ được áp dụng một hoặc một số biện pháp cưỡng chế đã được quy định trên
  • 32. 32 đây. Ngoài các biện pháp cưỡng chế này, cơ quan thi hành án không được phép sử dụng bất kỳ một biện pháp cưỡng chế nào khác. Ngoài ra, pháp luật còn quy định không được tổ chức cưỡng chế vào các thời điểm như ngày nghỉ, ngày lễ, ban đêm… Với những phân tích trên có thể khẳng định rằng, cưỡng chế thi hành án là biện pháp cuối cùng để thi hành quyết định trọng tài nói riêng và bản án, quyết định của tòa án nói chúng. Xét về cả lý luận và thực tiễn thì tự nguyện thi hành là phương án tối ưu đối với việc thi hành quyết định trọng tài. 1.2.3. Hiệu quả thi hành quyết định trọng tài thương mại. * Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí, công sức, thời gian…mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Bất cứ một quyết định trọng tài nào đó đã được ban hành thì chủ thể của nó đều mong muốn nó được thi hành trên thực tế. Tuy nhiên, không phải quyết định trọng tài nào cũng được thi hành trên thực tế. Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến việc không thể thi hành, hoặc thi hành không đầy đủ nội dung các quyết định trọng tài. Hiệu quả thi hành quyết định trọng tài được hiểu là mối quan hệ giữa kết quả thực tế của việc thi hành quyết định trọng tài so với các nội dung đã được ghi nhận trong quyết định trọng tài. Ngoài ra, hiệu quả thi hành còn được đánh giá bởi thời gian thi hành, công sức, các chi phí để thi hành án so với kết quả đạt được từ việc thi hành. Đối với hiệu quả nói chung của việc thi hành án còn là sự so sánh giữa số lượng quyết định trọng tài có hiệu lực phải thi hành so với quyết định trọng tài đã được thi hành. Tổng giá trị tài sản phải thi hành so với giá trị tài sản được thu hồi để thi hành quyết định trọng tài.
  • 33. 33 Ví dụ: Theo báo cáo của Bộ Tư pháp tại Quốc hội thì, công tác thi hành án dân sự năm 2008 bước đầu có chuyển biến tích cực, đã thi hành xong 70,96% vụ việc, thu hồi số tiền phải thi hành án dân sự hơn 3.568 tỷ đồng, đạt 45,66%. Như vậy, nếu xét đến hiệu quả về số vụ việc được thi hành thì có thể đánh giá hiệu quả thi hành án là cao. Song, nếu xét đến tiêu chí về tổng số tiền thu hồi thì đạt hiệu quả thấp (đạt chưa đến 50%). * Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thi hành quyết định trọng tài: - Yếu tố đầu tiên phải kể đến là quyết định trọng tài – đối tượng của việc thi hành: Ảnh hưởng của quyết định trọng tài tới hiệu quả thi hành án ở chỗ: Nội dung của quyết định trọng tài nếu được tuyên một cách rõ ràng, hợp tình, hợp lý thì sẽ được các bên đương sự tự nguyện thi hành và chấp hành viên dễ dàng thực hiện. Ngược lại, một quyết định trọng tài không rõ ràng, hợp tình hợp lý sẽ dẫn đến việc các bên đương sự chống đối, không thi hành, chấp hành viên không hiểu rõ bản chất của việc thi hành dẫn đến việc xây dựng phương án thi hành không có tính khả thi…. - Hệ thống chính trị Ở nước ta, hệ thống chính trị là thống nhất, gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam; Nhà nước và các tổ chức chính trị; chính trị - xã hội. So với các nước, đây là điểm khá thuận lợi trong việc tác động, giáo dục tư tưởng đối với các bên đương sự. Trong trường hợp buộc phải cưỡng chế thi hành nghĩa vụ của bên phải thi hành thì yếu tố các tổ chức xã hội như: Hiệp hội doanh nghiệp nói chung, Hiệp hội ngành, cơ quan chủ quản, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ…đóng vai trò khá quan trọng trong việc giáo dục, thuyết phục người phải thi hành, cũng như những người có quyền lợi liên quan thi hành các nghĩa vụ được ghi nhận trong phán quyết của trọng tài.
  • 34. 34 - Ý thức chấp hành pháp luật của các đương sự. Như đã phân tích ở trên, việc các đương sự tự nguyện thi hành án là biện pháp thi hành án được Nhà nước khuyến khích. Tự nguyện thi hành án sẽ giúp chính các đương sự giữ được mối quan hệ làm ăn, bên cạnh đó sẽ giảm được rất nhiều các chi phí liên quan đến việc cưỡng chế thi hành. Nhiều trường hợp còn tránh được các hiện tượng khiếu nại tố cáo, ảnh hưởng đến dư luận xã hội…. - Hệ thống pháp luật liên quan đến thi hành quyết định trọng tài. Hệ thống pháp luật liên quan đến thi hành quyết định trọng tài là tổng thể các quy định liên quan đến việc thi hành quyết định trọng tài. Nó bao gồm các quy định của pháp luật về trọng tài, pháp luật về công nhận và thi hành tại Việt Nam các quyết định của trọng tài nước ngoài và quan trọng nhất là các quy định về thi hành án dân sự. Cũng giống như thực trạng của một số lĩnh vực thì pháp luật về thi hành án dân sự đang tồn tại một số bất cập. Bất cập đầu tiên phải kể đến đó là có quá nhiều các văn bản điều chỉnh trong lĩnh vực này, dẫn đến hiện tượng có sự chồng chéo, trùng lặp, mâu thuẫn về nội dung. Ví dụ về sự mâu thuẫn giữa các quy định của pháp luật: Tại điểm 1.2.b của Nghị quyết số 05/2003/NQ-HĐTP ngày 31/07/2003 của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp lệnh trọng tài thương mại quy định: Trong các trường hợp sau đây, vụ tranh chấp tuy các bên có thỏa thuận trọng tài nhưng thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án: “Khi được nguyên đơn cho biết bằng văn bản sẽ khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết hoặc khi được Toà án thông báo về việc nguyên đơn đã nộp đơn kiện yêu cầu Toà án giải quyết vụ tranh chấp mà trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của nguyên
  • 35. 35 đơn hoặc thông báo của Toà án bị đơn không phản đối (được coi là các bên có thoả thuận mới lựa chọn Toà án giải quyết vụ tranh chấp thay cho thoả thuận trọng tài) hoặc bị đơn có phản đối nhưng không xuất trình được tài liệu, chứng cứ để chứng minh là trước đó các bên đã có thoả thuận trọng tài (trường hợp này được coi là không có thoả thuận trọng tài)”. Quy định này là trái với điều 5 của pháp lệnh trọng tài thương mại quy định khi vụ tranh chấp đã có thỏa thuận trọng tài mà thỏa thuận đó không vô hiệu thì thỏa thuận trọng tài được đảm bảo thực hiện bằng việc tòa án từ chối thụ lý nếu một bên khởi kiện ra tòa. Trước khi ban hành Luật Thi hành án, ngoài pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 còn có tới trên dưới một trăm văn bản hướng dẫn trực tiếp hoặc có liên quan đến công tác thi hành án dân sự. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả thi hành quyết định trọng tài. - Hiệu quả của hoạt động thi hành án phụ thuộc rất lớn vào các quy định về trình tự, thủ tục thi hành án. Nếu việc quy định trình tự, thủ tục quá rườm rà, không phản ánh đúng thực thế khách quan sẽ gây ra rất nhiều lãng phí về công sức, thời gian, tiền bạc của các bên thi hành án, của cơ quan thi hành án và các cơ quan nhà nước, tổ chức có liên quan. Việc quy định trình tự, thủ tục không hợp lý rất dễ gây ra sự lúng túng cho chấp hành viên, sự phán đối, chống đối của các bên thi hành án. - Năng lực làm việc của chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự - chủ thể chính của việc thi hành quyết định trọng tài. Chấp hành viên – chủ thể của hoạt động thi hành quyết định trọng tài, được “mang” quyền lực nhà nước, chấp hành viên được áp dụng các biện pháp cần thiết trên cơ sở pháp luật, nhiệm vụ và quyền hạn của mình để thi
  • 36. 36 hành quyết định trọng tài. Việc nhận thức cũng như năng lực của chấp hành viên có ý nghĩa quyết định đến việc thi hành hay không thi hành được quyết định trọng tài trên thực tế. Thực tế hiện nay, trình độ, kỹ năng nghề nghiệp của một số chấp hành viên đang còn nhiều hạn chế yếu kém. Do vậy, một trong nhưng nguyên nhân của việc án tồn đọng, hiệu quả thi hành không cao là do năng lực làm việc của chấp hành viên. - Điều kiện làm việc, cơ sở vật chất của chấp hành viên, cơ quan thi hành án: Đây cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thi hành. Thực tế hiện nay, điều kiện làm việc, cơ sở vật chất của các cơ quan thi hành án là rất kém. Hiện tượng thiếu phòng làm việc, các trang thiết bị văn phòng, phương tiện đi lại, trang thiết bị khác phục vụ cho quá trình tác nghiệp của chấp hành viên diễn ra tại nhiều nơi trên cả nước. - Sợ phối hợp giữa các cơ quan hữu quan có liên quan trong việc thi hành quyết định trọng tài. Để thi hành một quyết định trọng tài đòi hỏi phải có sự phối hợp của rất nhiều các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Về phía cơ quan nhà nước có thể phải kể đến như: Cơ quan quản lý thi hành án, cơ quan tòa án, Viện kiểm sát, công an (trong trường hợp cưỡng chế và xác minh), Ban chỉ đạo… Về phía tổ chức phải kể đến như ngân hàng, các tổ chức tín dụng… Như vậy, việc thi hành quyết định nhanh hay chậm, hiệu quả cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào thiện chí hợp tác và phối hợp của các cơ quan tổ chức có liên quan kể trên trong hoạt động thi hành quyết định trọng tài của chấp hành viên. - Điều kiện thi hành quyết định trọng tài của bên phải thi hành án.
  • 37. 37 Đây được coi là yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động thi hành quyết định trọng tài. Nghĩa vụ thi hành án trong các quyết định trọng tài thương mại chủ yếu là nghĩa vụ trả tiền. Do vậy, nếu người phải thi hành án không có tài sản, tiền bạc thì việc thi hành quyết định trọng tài là chưa thể thực hiện được. * Tiêu chí đánh giá hiệu quả thi hành quyết định trọng tài thương mại Việc xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả thi hành án là rất cần thiết về mặt lý luận. Bởi có xây dựng được tiêu chí đánh giá hiệu quả thi hành một cách chính xác, đầy đủ thì việc hoàn thiện cơ chế thi hành quyết định trọng tài mới có cơ sở để áp dụng trên thực tế. Theo quan điểm của chúng tôi, thì tiêu chí đánh giá hiệu quả thi hành quyết định trọng tài bao gồm tổng thể các tiêu chí sau: - Thời gian thi hành quyết định trọng tài: Đây có thể được coi là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả thi hành quyết định trọng tài. Mục đích của phán quyết trọng tài là bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên đương sự. Chính vì vậy mà quyền lợi chính đáng của các đương sự được bảo vệ càng sớm, càng tốt. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các bên đương sự rất cần vốn để hoạt động. Do vậy, tiến độ thi hành quyết định trọng tài ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh, nếu chậm chễ việc thi hành có thể dẫn đến hậu quả doanh nghiệp bị phá sản hoặc ngừng hoạt động… - Các chi phí liên quan đến việc thi hành quyết định trọng tài, bao gồm các chi phí liên quan đến sử dụng phương tiện làm việc, hồ sơ, sổ sách. Các chi phí liên quan đến các hoạt động xác minh, cưỡng chế, áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, kê biên cưỡng chế. - Ảnh hưởng của việc thi hành quyết định trọng tài đến dư luận xã hội: Tiêu chí này khó xác định song cũng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá
  • 38. 38 hiệu quả thi hành quyết định trọng tài bởi một quyết định trọng tài được thi hành một cách nhanh chóng, chính xác không bị chậm chễ, khiếu nại tố cáo sẽ có tác động rất lớn đến ý thức chấp hành pháp luật của mọi công dân trong đó có ý thức tôn trọng và nghiêm túc thi hành các quyết định trọng tài đã có hiệu lực pháp luật. 1.2.4. Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại 1.2.4.1. Các dấu hiệu pháp lý của cơ chế thi hành quyết định trọng tài thương mại Từ “cơ chế” được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ khoảng cuối những năm 1970, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên cứu về quản lý và cải tiến quản lý kinh tế, với nghĩa như là những qui định về quản lý. Qua từ điển tiếng nước ngoài và tiếng Việt, có thể thấy từ “cơ chế” là chuyển ngữ của từ “mécanisme” của phương Tây. Từ điển Le Petit Larousse (1999) giảng nghĩa “mécanisme” là “cách thức hoạt động của một tập hợp các yếu tố phụ thuộc vào nhau”. Còn Từ điển Tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học 1996) giảng nghĩa cơ chế là “cách thức theo đó một quá trình thực hiện”. Với giải thích trên thì cơ chế có thể hiểu là tổng hợp tất cả các yếu tố và mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố cấu thành nên một tập hợp nhằm thực hiện một công việc nhất định. Các yếu tố này không nằm trong mối quan hệ riêng biệt và độc lập mà nằm trong mối quan hệ có đi có lại, biện chứng và chúng cần có nhau để tồn tại. Hiện nay, “cơ chế” là từ được dùng khá phổ biến, thông thường nó đứng trước và bổ nghĩa cho các cụm từ đi sau nó như: Cơ chế tài chính, cơ chế thị trường, cơ chế phối hợp…. Cơ chế thi hành quyết định trọng tài là quá trình tương tác lẫn nhau giữa các chủ thể, các cơ quan có thẩm quyền trên cơ sở các quy định của pháp luật liên quan trong việc thi hành quyết định trọng tài. Là tổng thể các mối quan
  • 39. 39 hệ của các cơ quan nhà nước, cá nhân liên quan đến quá trình hiện thực hóa quyết định của trọng tài. Cơ chế thi hành quyết định trọng tài trong đó phân định rõ nhiệm vụ và quyền hạn giữa các cơ quan nhà nước liên quan, sự phối hợp giữa các cơ quan, cá nhân trong việc thực thi các quyết định trọng tài. Đặc trưng cơ bản nhất của cơ chế thi hành quyết định trọng tài là nhằm biến các quyền, nghĩa vụ của đương sự được ghi nhận trong quyết định trọng tài có hiệu lực trên thực tế, mục đích này chi phối mọi hoạt động của các chủ thể trong cơ chế thi hành. Điều kiện hoạt động của cơ chế thi hành là hệ thống pháp luật thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan. * Dấu hiệu pháp lý của cơ chế thi hành quyết định trọng tài thương mại: - Chủ thể quan trọng nhất trong cơ chế thi hành quyết định trọng tài thương mại đó là Hệ thống cơ quan thi hành án dân sự. - Mục đích của cơ chế thi hành quyết định trọng tài là: Làm cho các quyết định của trọng tài – là phán quyết của một tổ chức xã hội – nghề nghiệp, không mang tính quyền lực nhà nước có giá trị thi hành bắt buộc đối với các bên đương sự. Trong trường hợp không tự nguyện thi hành sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án. - Trình tự, thủ tục thi hành quyết định trọng tài là hình thức biểu hiện của cơ chế thi hành quyết định trọng tài. - Tuy không phải là hoạt động tố tụng trọng tài, nhưng hoạt động thi hành quyết định trọng tài có ý nghĩa hết sức quan trọng, làm cho quyền và nghĩa vụ của các bên đượng sự được thực thi trên thực tế, góp phần đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa.
  • 40. 40 - Hoạt động thi hành quyết định trọng tài chịu sự giám sát chặt chẽ của Viện Kiểm sát nhân dân có thẩm quyền. Phụ thuộc vào quyết định trọng tài trong nước hay quyết định trọng tài nước ngoài mà cơ chế thi hành quyết định cũng có sự khác nhau. Sự khác nhau của cơ chế được thể hiện thông qua trình tự, thủ tục thi hành quyết định trọng tài. 1.2.4.2. Các yếu tố cấu thành cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại 1.2.4.2.1. Pháp luật về thi hành quyết định trọng tài thương mại: * Khái niệm, đặc điểm, vị trí và vai trò của pháp luật quy định về thi hành quyết định trọng tài - Pháp luật về thi hành quyết định trọng tài là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa cơ quan thi hành án dân sự với các đương sự; mối quan hệ giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan hữu quan; giữa Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; giữa cơ quan quản lý thi hành án với cơ quan thi hành án trong việc thi hành quyết định trọng tài. - Pháp luật thi hành quyết định trọng tài là một bộ phận gắn liền với pháp luật về tố tụng trọng tài thương mại và pháp luật tố tụng dân sự. Có vai trò hết sức quan trọng trong việc làm cho các quyết định trọng tài được thực thi trên thực tế, bảo vệ quyền lợi chính đáng của các đương sự đã được quyết định trọng tài ghi nhận, góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. - Các quy định là cơ sở nền tảng cho mọi hoạt động của các thiết chế, đương sự trong quá trình thi hành quyết định trọng tài. Nó quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thi hành quyết định trọng tài.
  • 41. 41 * Những văn bản pháp luật có liên quan đến thi hành quyết định trọng tài bao gồm những văn bản pháp luật chính sau: - Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003: Lời mở đầu của pháp lệnh đã thể hiện rõ mục đích của việc ban hành Pháp lệnh trọng tài đó là: Để góp phần giải quyết các vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại, bảo đảm quyền tự do kinh doanh, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Pháp lệnh trọng tài gồm: 08 chương 63 điều. Nội dung của Pháp lệnh này quy định về tổ chức và tố tụng trọng tài để giải quyết các vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại theo sự thoả thuận của các bên. - BLTTDS năm 2004: Tại chương XXIX của BLTTDS năm 2004 từ điều 364 đến 374 quy định về việc xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của trọng tài nước ngoài; phần thứ bẩy của Bộ luật quy định về thi hành bản án, quyết định của tòa án, phần này bao gồm 2 chương (chương XXX và XXXI) gồm các điều từ 375 đến 384 BLTTDS. Ngoài ra, còn có rất nhiều các văn bản hướng dẫn thi hành như: Nghị định số 24/NĐ-CP ngày 15/01/2004 về việc quy định chi tiết một số điều của pháp lệnh trọng tài; Nghị quyết số 05/2003/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định của Pháp lệnh Trọng tài thương mại và nhiều văn bản pháp luật liên quan khác. - Luật Thi hành án dân sự năm 2008, có hiệu lực từ ngày 01/07/2009. Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Toà án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và quyết định của Trọng tài thương
  • 42. 42 mại (gọi chung là bản án, quyết định); hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và Chấp hành viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thi hành án dân sự. Các nội dung chính cấu thành pháp luật về thi hành án bao gồm: + Quy định về điều kiện thi hành: Điều kiện thi hành quyết định trọng tài thương mại trong nước được quy định tại điều 57 của Pháp lệnh TTTM năm 2003; Đối với quyết định trọng tài nước ngoài, để được thi hành tại Việt Nam phải tuân theo thủ tục công nhận và cho thi hành được quy định tại chương XXIX (từ điều 364 đến 374) BLTTDS. + Quy định về thẩm quyền: Thẩm quyền thi hành quyết định trọng tài được quy định điều 2, 14, 35 Luật Thi hành án dân sự. + Quy định về trình tự, thủ tục: Trình tự, thủ tục thi hành án được quy định tại một số điều của chương XXIX, XXX BLTTDS, các điều từ 26 – 65 Chương III Luật Thi hành án dân sự. + Quy định về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo: Về giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến thi hành quyết định trọng tài: Luật Thi hành án dân sự dành hẳn một chương (chương VI) để quy định về khiếu nại, tố cáo và kháng nghị thi hành án dân sự. Chương này gồm 22 điều từ điều 140 đến 161 của Luật Thi hành án dân sự, được chia làm 03 mục: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại; tố cáo và giải quyết tố cáo; kháng nghị và giải quyết kháng nghị. 1.2.4.2.2. Các thiết chế liên quan đến việc thi hành quyết định trọng tài thương mại * Cơ quan thi hành án dân sự Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thi hành án dân sự đã được quy định cụ thể trong Luật thi hành án dân sự (tại các Điều 14,15 và điều 16).
  • 43. 43 Theo Điều 2 Nghị định của Chính phủ số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 09 năm 2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự thì hệ thống tổ chức thi hành án dân sự (trừ hệ thống tổ chức thi hành án trong quân đội quy định tại Điều 8 Nghị định này) được tổ chức và quản lý tập trung, thống nhất, gồm có: (i) Tổng cục Thi hành án dân sự là cơ quan quản lý thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp; (ii) Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục Thi hành án dân sự tỉnh) là cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự; (iii) Chi cục Thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chi cục Thi hành án dân sự huyện) là cơ quan thi hành án dân sự huyện trực thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh. Cục Thi hành án dân sự tỉnh và Chi cục Thi hành án dân sự huyện được gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự địa phương. Theo các quy định hiện hành thì thẩm quyền thi hành quyết định trọng tài thuộc về cơ quan thi hành án dân sự địa phương mà cụ thể là Cục thi hành án dân sự tỉnh (trước đây theo Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 là Thi hành án dân sự cấp tỉnh). Tại Điều 14 Luật thi hành án dân sự có quy định Cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền trực tiếp tổ chức thi hành các quyết định trọng tài thương mại; bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, Quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án cộng nhận và cho thi hành tại Việt Nam; * Toà án: Sau khi Bộ Tư pháp nhận được đơn yêu cầu công nhận và thi hành tại Việt Nam quyết định trọng tài nước ngoài, trong thời hạn 07 ngày Bộ Tư pháp có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định tại các điều 34 và 35 BLTTDS. Tòa án có trách nhiệm thụ lý và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thi hành và Viện Kiểm sát cùng cấp biết. Trong thời hạn 02 tháng (tối đa không quá 04 tháng) kể từ ngày thụ
  • 44. 44 lý, tòa án mở phiên tòa xét đơn yêu cầu. Tòa ra quyết định công nhận và thi hành tại Việt Nam quyết định trọng tài nước ngoài. Quyết định này được gửi tới Viện Kiểm sát cùng cấp. Lúc này, quyết định công nhận được coi như một quyết định giải quyết vụ việc dân sự. Trình tự, thủ tục thi hành theo quy định của Luật Thi hành án. * Viện kiểm sát nhân dân: Viện Kiểm sát nhân dân ngoài việc thực hiện chức năng điều tra vụ án hình sự theo thẩm quyền, thực hành quyền công tố trong các vụ án hình sự, thì trong lĩnh vực thi hành án Viện Kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động thi hành án dân sự. Trong việc thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động thi hành án, Viện Kiểm sát nhân dân có thể thực hiện bằng nhiều hình thức như kiểm sát thường xuyên, kiểm sát theo định kỳ. Khi phát hiện những sai sót, vi phạm của Chấp hành viên, cán bộ thi hành án, Viện Kiểm sát nhân dân có quyền kháng nghị. Khoản 2 Điều 12 Luật thi hành án dân sự quy định Viện kiểm sát các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm sát việc tuân theo pháp luật về thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án nhằm bảo đảm việc thi hành án kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật. Ngoài ra, đối với việc công nhận và thi hành quyết định trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp với tòa án có thẩm quyền tham gia Hội đồng xét đơn yêu cầu và kiểm sát toàn bộ hoạt động công nhận và thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài của tòa án cùng cấp. 1.2.4.2.3.Các điều kiện đảm bảo vận hành cơ chế thi hành quyết định trọng tài Để cơ chế thi hành quyết định trọng tài được vận hành một cách trơn chu, liên tục và có hiệu quả thì tất cả các yếu tố cấu thành nên cơ chế thi hành quyết định trọng tài phải hoạt động thật sự có hiệu quả, phải có sự phối hợp
  • 45. 45 nhịp nhàng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân định một cách rõ ràng, không chồng chéo. - Điều kiện quan trọng đảm bảo vận hành cơ chế thi hành quyết định trọng tài đó là nguồn lực con người mà cụ thể ở đây là đội ngũ chấp hành viên, thẩm phán, kiểm sát viên. Ngoài việc phải đảm bảo đủ về số lượng chấp hành viên thì việc nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp luôn là đòi hỏi cấp thiết để nâng cao hiệu quả thi hành án nói chung và thi hành phán quyết của trọng tài nói riêng. - Hệ thống pháp luật về thi hành quyết định trọng tài: Là cơ sở nền tảng để thi hành quyết định trọng tài. - Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan hữu quan, được hiểu là sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo giữa các cơ quan có chức năng, nhiệm vụ về thi hành án. - Cơ sở vật chất, kinh phí: Bất kỳ một hoạt động nào của cơ quan nhà nước, bất kỳ một hoạt động nào của những người thừa hành quyền lực nhà nước đều phải dựa trên các điều kiện làm việc nhất định. Do vậy, cơ sở vật chất, kinh phí làm việc luôn được coi là một trong những điều kiện đảm bảo vận hành cơ chế thi hành quyết định trọng tài.
  • 46. 46 CHƢƠNG 2 - THỰC TIỄN VẬN HÀNH CƠ CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM 2.1. Thực trạng pháp luật về thi hành quyết định trọng tài thƣơng mại * Thực trạng pháp luật về thi hành quyết định trọng tài trong nước Trước đây, xuất phát từ việc nước ta theo mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung cao độ, Nhà nước can thiệp sâu vào hoạt động kinh tế, các đơn vị kinh tế (doanh nghiệp nhà nước) chỉ thừa hành một cách thụ động các mệnh lệnh của nhà nước từ trên xuống để thực hiện kế hoạch được giao. Trong bối cảnh như vậy, các quan hệ kinh tế hết sức đơn điệu, thụ động. Doanh nghiệp bị mất tính chủ động, sáng tạo, không có cơ sở cho quan hệ bình đẳng và yếu tố cạnh tranh giữa các chủ thể. Do đó, việc giải quyết tranh chấp kinh tế rất ít xảy ra hoặc nếu có thì chủ yếu được điều chỉnh bằng biện pháp hành chính. Do vậy, vấn đề thi hành quyết định trọng tài không được quan tâm vào thời điểm này. Nếu chỉ dừng lại ở việc thi hành bản án, quyết định giải quyết tranh chấp kinh tế của tòa án thì vấn đề còn lại chỉ là hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự sao cho có những đặc trưng của việc thi hành án kinh tế mà thôi. Tuy nhiên, trong một nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế đa dạng và phức tạp, các nhu cầu về phương thức giải quyết tranh chấp cũng rất phong phú, nhiều trường hợp, chủ thể của các vấn đề tranh chấp không muốn đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại tòa án vì lý do sợ tiếng xấu, sợ mất thời gian, mất cơ hội kinh doanh, cũng như quyền lựa chọn trong cách giải quyết tranh chấp bị hạn chế. Từ đòi hỏi đó, việc ra đời một tổ chức trọng tài phi chính phủ là tất yếu khách quan. Cũng như mọi cơ quan giải quyết tranh chấp, trọng tài phải đưa ra phán quyết của mình về vụ việc giải quyết tranh chấp mà được thể hiện bằng hình thức quyết định trọng tài. Nhưng quyết định trọng tài mang