SlideShare a Scribd company logo
1 of 92
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH TM & XD TÂN
NHẬT LINH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : LƯU ĐÌNH HƯNG
MÃ SINH VIÊN : A17115
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH TM & XD TÂN
NHẬT LINH
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Vũ Lệ Hằng
Sinh viên thực hiện : Lưu Đình Hưng
Mã sinh viên : A17115
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, với tình cảm chân thành, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo
trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Th.s Vũ Lệ Hằng đã trực tiếp hướng
dẫn và chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Đồng thời em
cũng xin gửi lời cám ơn tới Công ty TNHH TM & XD Tân Nhật Linh đã cung cấp tài
liệu và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình viết khóa luận. Em cũng xin cảm ơn
các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ
ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp
trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn
chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Lưu Đình Hưng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Lưu Đình Hưng
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1
1.1 Khái niệm, mục tiêu, vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp..................1
1.1.1 Khái niệm...............................................................................................................1
1.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp..................................................1
1.1.3 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................................2
1.2 Nguồn thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp........................................3
1.2.1 Thông tin bên ngoài doanh nghiệp.......................................................................4
1.2.2 Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp ................................................5
1.3 Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp...........................................7
1.3.1. Phương pháp so sánh...........................................................................................7
1.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ................................................................................8
1.3.3. Phương pháp Cân đối ..........................................................................................9
1.3.4. Phương pháp Dupont...........................................................................................9
1.3.5. Phương pháp đồ thị............................................................................................10
1.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp........................................................11
1.4.1 Phân tích Bảng cân đối kế toán..........................................................................11
1.4.2 Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh ..............................................................11
1.4.3 Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.................................................................12
1.4.4 Phân tích diễn biến nguồn vốn và tài sản (Bảng tài trợ)...................................13
1.4.5 Phân tích các chỉ tiêu tài chính ..........................................................................14
1.4.5.1 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán...................................................14
1.4.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.............................16
1.4.5.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ................................18
1.4.5.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời..........................................................19
1.4.6 Phân tích điểm hòa vốn.......................................................................................20
1.4.7 Phân tích đòn bẩy................................................................................................22
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng phân tích tài chính ....................................26
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TM
& XD TÂN NHẬT LINH............................................................................................28
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH TM & XD Tân Nhật Linh ................................28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ...............................................28
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh công ty ..............................29
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH TM & XD Tân Nhật Linh .32
2.2.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán.........................................................................32
2.2.2 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh...............................................................40
2.2.3 Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.................................................................44
2.2.4 Phân tích bảng tài trợ..........................................................................................49
2.2.5 Phân tích các chỉ tiêu tài chính ..........................................................................50
2.2.5.1 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán....................................................50
2.2.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.............................53
2.2.5.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ................................57
2.2.5.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời..........................................................59
2.2.3 Phân tích điểm hòa vốn.......................................................................................66
2.2.4 Phân tích đòn bẩy................................................................................................69
2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty TNHH TM & XD Tân Nhật Linh..73
2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................73
2.3.2. Hạn chế và Nguyên nhân...................................................................................74
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TNHH TM & XD TÂN NHẬT LINH.......................75
3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH TM & XD Tân Nhật Linh trong
thời gian tới ..................................................................................................................75
3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty...............................75
3.2.1 Tiết kiệm chi phí ..................................................................................................75
3.2.2. Xây dựng phương án huy động vốn dài hạn.....................................................76
3.2.3. Một số giải pháp sử dụng tài sản dài hạn .........................................................76
3.2.4. Các giải pháp khác .............................................................................................77
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
HĐKD Hoạt động kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TM & XD Thương mại và xây dựng
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VLĐ Vốn lưu động
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 1.1 Trình tự trong phân tích tài chính ....................................................................4
Bảng 1.2. Bảng tài trợ....................................................................................................14
Biều đồ 1.3 Biểu đồ minh họa điểm hòa vốn ................................................................21
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty TNHH TM &
Xây dựng Tân Nhật Linh...............................................................................................29
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty TNHH TM & Xây dựng Tân Nhật Linh ....30
Bảng 2.3 Bảng cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2010 – 2012................................32
Bảng 2.4 Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2010 – 2012 .........................33
Biểu đồ 2.5 Cơ cấu tài sản giai đoạn .............................................................................34
Biểu đồ 2.6 Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn ......................................................................36
Bảng 2.7. Chỉ tiêu nguồn vốn, tài sản dài hạn và VLĐ ròng của công ty trong giai đoạn
2010 – 2012 ...................................................................................................................38
Biểu đồ 2.8. So sánh nguồn vốn dài hạn và tài sản dài hạn giai đoạn 2010 – 2012......39
Biểu đồ 2.9 Tình hình kinh doanh của công ty TNHH TM & XD Tân Nhật Linh.......41
Bảng 2.10 Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012...........................42
Bảng 2.11 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giai đoạn 2010 – 2012......................................45
Bảng 2.12 Bảng tài trợ Công ty TNHH TM & XD Tân Nhật Linh 2010 – 2012 ........50
Bảng 2.13 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán giai đoạn 2010 – 2012..............51
Bảng 2.14 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động giai đoạn 2010 – 2012 ..............53
Bảng 2.15 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng TSNH giai đoạn 2010 – 2012 ......56
Bảng 2.16 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH giai đoạn 2010 – 2012.......57
Bảng 2.17 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định giai đoạn 2010 – 2012...........................58
Biểu đồ 2.18 Tỷ suất sinh lời ROS, ROA, ROE giai đoạn 2010 – 2012 ......................59
Bảng 2.19 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) giai đoạn 2010 – 2012 ....................60
Bảng 2.20 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) giai đoạn 2010 – 2012.................61
Bảng 2.21 Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) giai đoạn 2010 – 2012 .......................63
Bảng 2.22 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản giai đoạn 2010 – 2012 ................................64
Bảng 2.23 Mức độ ảnh hưởng của ROS và Hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA giai đoạn
2010 – 2012 ...................................................................................................................64
Biều đồ 2.24 Tổng doanh thu và Doanh thu hòa vốn giai đoạn 2010 – 2012...............66
Bảng 2.25 Doanh thu hòa vốn giai đoạn 2010 – 2012 ..................................................67
Bảng 2.26 Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động giai đoạn 2010 – 2012........................68
Bảng 2.27 Đòn bẩy hoạt động giai đoạn 2010 – 2012 ..................................................68
Biểu đồ 2.28 Biều đồ minh họa xu hướng thay đổi của đòn bẩy hoạt động trong giai
đoạn 2010 – 2012 ..........................................................................................................69
Thang Long University Library
Bảng 2.29 Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính giai đoạn 2010 – 2012..........................70
Bảng 2.30 Độ bẩy tài chính giai đoạn 2010 – 2012 ......................................................70
Bảng 2.31 Độ bẩy tổng hợp giai đoạn 2010 – 2012......................................................71
Biểu đồ 2.32 Độ bẩy tổng hợp giai đoạn 2010 – 2012..................................................71
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm vừa qua, quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới đã tạo ra
những lợi thế nhất định cho các doanh nghiệp Việt Nam trong một thị trường toàn cầu
rộng lớn. Tuy nhiên, điều đó cũng tạo ra không ít khó khăn, như sự cạnh tranh khốc liệt
của các công ty nước ngoài. Đặc biệt, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và những biến
động kinh tế thế giới ảnh hưởng rõ nét, sâu sắc đến kinh tế-xã hội Việt Nam, nhiều doanh
nghiệp đã phá sản hàng loạt, kiệt quệ tài chính.,
Tại thời điểm khó khăn này, để tồn tại, phát triển và cạnh tranh với các doanh
nghiệp hiện tại và các công ty nước ngoài thì các doanh nghiệp cần tích cực trong việc
tìm ra hướng đi đúng đắn, tạo được sức mạnh cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác,
để từ đó tạo được sự vững mạnh tài chính và nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh.. Để có thể xây dựng một chiến lược tốt đòi hỏi doanh nghiệp phải có có một quá
trình nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính công ty một cách hợp lý, chính xác.
Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, doanh nghiệp có thể rút ra những
kinh nghiệm quý báu, từ đó hạn chế được việc đưa ra những quyết định sai lầm trong
tương lai để hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. Ngoài ra, những thông tin từ việc
phân tích tài chính còn được các nhà đầu tư hay các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng
để nhằm có cái nhìn tổng quát nhất, đúng đắn nhất trước khi ra các quyết định đầu tư
hay những chính sách điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Trong bối cảnh nói trên, việc phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp là
một việc làm hết sức cần thiết. Nhận thức rõ điều đó, em đã chọn đề tài: “Phân tích tình
hình tài chính Công ty TNHH TM & XD Tân Nhật Linh” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Một là trình bày cơ sở lý luận về phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
- Hai là phân tích nhằm đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH TM
& XD Tân Nhật Linh trong giai đoạn từ 2010 – 2012.
- Ba là đề đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính thích hợp cho công
ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tình hình tài chính cụ thể với doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH TM & XD Tân
Nhật Linh giai đoạn 2010 – 2012 thông qua các báo cáo tài chính.
Thang Long University Library
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là các phương pháp so sánh, phương pháp
tỷ lệ, phân tích thống kê, phân tích Dupont… kết hợp với những kiến thức đã học.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, khóa luận
được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chương II: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH TM & XD Tân Nhật Linh
Chương III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH
TM & XD Tân Nhật Linh
1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, mục tiêu, vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc ứng dụng các công cụ, phương pháp và
kĩ thuật phân tích đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và dựa trên mối liên hệ giữa
các dữ liệu để đưa ra các kết luận chính xác, hữu ích trong phân tích hoạt động kinh
doanh. Phân tích tài chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích, đánh
giá năng lực, vị thế tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch sản xuất kinh
doanh phù hợp trong tương lai. [1,tr. 59]
1.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là nhằm để "hiểu được các con số" hoặc để "nắm
chắc các con số", tức là sử dụng các công cụ phân tích tài chính như là một phương tiện
hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo.
Do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra quyết định,
một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương
lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm
cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của Công ty, dựa trên
phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả
năng của những sự cố kinh tế trong tương lai.
Phân tích tài chính nhằm đánh giá các chính sách tài chính trên cơ sở các quyết
định kinh doanh của một doanh nghiệp. Phân tích tài chính được sử dụng như là công
cụ khảo sát cơ bản để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên
các khía cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển
tiền tệ, hiệu quả sự dụng tài sản, khả năng sinh lời, rủi ro tài chính…nhằm đáp ứng
thông tin cho tất cả những đối tượng quan tâm đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Nó còn được sử dụng như là công cụ để định hướng các quyết định của các đối tượng
quan tâm theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết
định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận….Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính,
giúp cho người phân tích tài chính có thể dự đoán được tiềm năng tài chính của doanh
nghiệp trong tương lai. Công cụ để kiểm soát HĐKD của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm
tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán, định
mức…Từ đó xác định được những điểm mạnh, điểm yếu trong HĐKD, góp phần giúp
cho doanh nghiệp có được những quyết định cũng như giải pháp đúng đắn, đảm bảo
việc kinh doanh hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng với các nhà quản trị
Thang Long University Library
2
doanh nghiệp. Tùy thuộc vào mục đích của mỗi đối tượng mà có những nhu cầu về các
loại thông tin khác nhau và mỗi đối tượng sử dụng thông tin có xu hướng tập trung vào
những khía cạnh khác nhau của tài chính doanh nghiệp.
1.1.3 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định với
mục đích khác nhau [2, tr.15]. Vì vậy, phân tích hoạt động tài chính đối với mỗi đối
tượng sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau. Cụ thể như sau:
Đối với nhà quản lý
Là người trực tiếp quản lý và điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài
chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích. Phân tích
hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng những mục tiêu
sau:
 Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý;
 Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế của
doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận...;
 Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính;
 Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà dự
đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài chính mà
còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý sử dụng,
được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân hoặc các đơn vị,
doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến những tính toán về giá trị
của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời được chia và thặng dư giá trị
của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận thu được của doanh
nghiệp.
Phân tích hoạt động tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và
ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng sinh
lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh...
Đối với các nhà đầu tư tín dụng
Các nhà đầu tư tín dụng là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng nhu
cầu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc được khả
năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Do đó, phân tích hoạt
động tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.
3
Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho vay
ngắn hạn có những nét khác nhau.
Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc biệt
quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Hay nói cách khác là khả
năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay dài
hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời
của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn, lãi lại tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
Đối với nhà nước
Phân tích tài chính doanh nghiệp đóng một vài trò quan trọng đối với việc quản lý
hệ thống tài chính quốc gia. Việc cho ra các bản phân tích hoạt động tài chính doanh
nghiệp một cách chính xác, kịp thời sẽ giúp nhà nước nắm được tình hình chung của các
doanh nghiệp trên thị trường hiện tại, đặc biệt là các doanh nghiệp trong những lĩnh vực
cơ yếu của quốc gia. Từ đó đưa ra những điều chỉnh thích hợp đối với nền kinh tế vĩ mô
để thích ứng, theo kịp với nền kinh tế thế giới và đưa ra các chính sách phù hợp để hỗ
trợ doanh nghiệp trong những thời điểm khó khăn. Ngoài ra thuế từ các doanh nghiệp là
một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, việc nắm rõ tình hình tài chính doanh
nghiệp thông qua các bản phân tích sẽ giúp nhà nước có những điều chỉnh hợp lý với
việc thu thuế theo từng giai đoạn.
Đối với người lao động
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp sẽ cho người lao động thấy được hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là động lực thúc đẩy, kích thích người
lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm tới kết quả lao động của mình và của doanh
nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, năng suất lao động được nâng cao sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2 Nguồn thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra
quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh nghiệp
nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên
cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực, vì thế thông tin được
dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp gồm có:
 Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp: là các thông tin về kinh tế, thuế, tiền tệ, các
thông tin về nghành của doanh nghiệp…
 Các thông tin bên trong doanh nghiệp: các báo cáo tài chính.
Trình tự phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Thang Long University Library
4
Bảng 1.1 Trình tự trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Giai đoạn chuẩn bị Nghiệp vụ phân tích
- Lập kế hoạch phân tích
- Xác định mục tiêu phân tích
- Xây dựng chương trình phân tích
Áp dụng các công cụ phân tích
- Xử lý thông tin kế toán
- Tính toán các chỉ số
- Tập hợp các bảng biểu
Xử lý thông tin Giải thích và đánh giá các chỉ số, bảng
biểu
- Ứng dụng các phương pháp phân tích, xử
lý thông tin.
- Xử lý thông tin theo những mục tiêu nhất
định nhằm so sánh, đánh giá, dự báo
- Cân bằng tài chính
- Năng lực hoạt động tài chính
- Cơ cấu vốn và chi phí vốn
- Cơ cấu đầu tư và doanh lợi
Dự đoán và quyết định
Đưa ra các thuyết minh, dự báo
- Ưu điểm và hạn chế
- Nguyên nhân thành công, khó khăn
- Dự báo và đưa ra hướng phát triển, giải
pháp tài chính hoặc giải pháp khác
Tổng hợp quan sát
1.2.1 Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có
tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố đầu
vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh
trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh tế là bất lợi,
nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để có
được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp,
chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan.
Thông tin theo ngành kinh tế
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển của
doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh.
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
5
 Tính chất của các sản phẩm.
 Quy trình kỹ thuật áp dụng.
 Cơ cấu sản xuất : công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản
xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ...
 Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các
thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ
tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận
chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.2 Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Để có thể phân tích và đánh giá doanh nghiệp một cách toàn diện thì việc phân tích
sử dụng các thông tin nội bộ, thông tin kế toán là một khâu vô cùng đặc biệt, cần thiết
và không thể bỏ qua. Ở khâu này, các báo cáo tài chính sẽ được hình thành thông qua
việc xử lý các báo cáo kế toàn từ đó giúp nhà quản lý đưa ra những nhận xét, kết luận
sát thực hơn về tình hình doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính gồm có:
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng tổng hợp - cân đối tổng
thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn vốn
hiện có của đơn vị ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của
một kỳ báo cáo. Thực chất bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài sản và nguồn
hình thành tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán
cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn,
và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán ta có
thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán có hai hình thức trình bày:
 Hình thức cân đối hai bên: Bên trái là phần tài sản, bên phải là phần nguồn vốn.
 Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là phần tài sản, phần dưới là phần
nguồn vốn.
Tài sản = Nguồn vốn hay Tài sản = VCSH+ Nợ phải trả
Phần tài sản: Bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt pháp lý,
phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài
gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế, các chỉ
tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ
giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
6
Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn VCSH, phản ánh các nguồn
hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách
nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà
nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu
bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký
kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với
người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...). Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn
thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu
của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng
hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng
thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán
hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi hay lỗ trong
năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về
vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh
nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn
gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí
phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưuchuyển
tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp,
tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản
coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm :
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các
hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin cơ bản để
đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải
7
các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới
mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về các luồng tiền từ hoạt
động kinh doanh, khi được sử dụng kết hợp với các thông tin khác, sẽ giúp người sử
dụng dự đoán được luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai. Các luồng tiền
chủ yếu từ hoạt động kinh doanh gồm: Tiền thu được từ việc bán hàng, cung cấp dịch
vụ; Tiền thu được từ doanh thu khác; Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch
vụ; Tiền chi trả cho người lao động về tiền lương, tiền thưởng,..
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc mua
sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không
thuộc các khoản tương đương tiền. Các luồng tiền đến từ hoạt động đầu tư như Tiền chi
để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, Tiền thu lãi cho vay, cổ tức
và lợi nhuận nhận được, thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các khoản tài sản
dài hạn khác,…
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc
thay đổi về quy mô và kết cấu của VCSH và vốn vay của doanh nghiệp. Các luồng tiền
từ hoạt động tài chính như:
- Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu;
- Tiền thu từ các khoản đi vay ngắn hạn, dài hạn;
- Tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay…
1.3 Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài
chính nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu tài
chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu chuẩn
so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cùng như kỹ thuật so sánh.
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân tích tài
chính, nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau:
Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của các
chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5 năm liền kề.
Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về họat động tài chính
của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung bình ngành
thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng, cơ quan thống kê cung thấp
theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong trường hợp không có
số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một doanh nghiệp
điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích.
Thang Long University Library
8
Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt các mục tiêu
tài chính trong năm. Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp chọn gốc so sánh này
để xây dựng chiến lược họat động cho tổ chức của mình.
Điều kiện so sánh yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội dung kinh
tế, có cùng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường như nhau và phải tuân thủ theo
chuẩn mực kế toán hiện hành.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3 hình thức:
- So sánh theo chiều ngang: So sánh theo chiều ngang là phương pháp so sánh, đối
chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên tứng
báo cáo tài chính. Phương pháp này phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản
mục, trên từng báo cáo tài chính. Qua đó, xác định được mức biến động tăng hoặc giảm
về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến
chỉ phân tích. Ví dụ khoản mục A của kỳ này tăng lên bao nhiêu phần trăm so với kỳ
trước.
𝐴 𝑛+1 − 𝐴 𝑛
𝐴 𝑛
- So sánh theo chiều dọc: Phương pháp so sánh theo chiều dọc là việc sử dụng các
tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính,
giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất đây là việc phân tích sự biến
động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài
chính doanh nghiệp.
VD: Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn =
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
- So sách xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu
Cuối cùng là phương pháp so sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các
chỉ tiêu, phương pháp này được thể hiện: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng
cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh
quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kì để phản ánh rõ hơn xu hướng
thay đổi của tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý
nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
9
từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp
đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt
các tỷ lệ như tỷ lệ về khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn
vốn, khả năng hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời,…
Kết luận: Các phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. Chúng ta sẽ sử dụng
kết hợp và sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác như phương pháp liên hệ
phương pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu điểm của chúng để thực hiện mục
đích nghiên cứu một cách tốt nhất.
1.3.3. Phương pháp Cân đối
Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: cân đối giữa
tài sản và nguồn vốn; cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả; cân đối giữa dòng tiền
vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm...Cụ thể là các cân đối cơ bản:
Tổng tài sản = TSNH + TSDH
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào - Dòng tiền ra
Dựa vào những cân đối cơ bản trên, trong phân tích tài chính thường vận dụng
phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của
chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn, với biến động của tổng tài sản giữa hai thời điểm, phương
pháp này sẽ cho thấy loại tài sản nào (hàng tồn kho, nợ phải thu, TSCĐ...) biến động
ảnh hưởng đến biến động tổng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, dựa vào biến động
của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ được đánh giá đầy đủ hơn.
1.3.4. Phương pháp Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh lãi
của một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán.
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng:
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
ROA =
Lợi nhuận thuần
Tổng tài sản
=
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
= ROS
Từ mô hình phân tích trên, ta thấy tác động đến ROA là chỉ tiêu ROS và chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy để nâng cao khả năng sinh lời
của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng thì cần phải nghiên cứu xem xét
Thang Long University Library
10
có những biện pháp nào để nâng cao khả sinh lời của quá trình sử dụng tài sản của
doanh nghiệp.
- Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE)
ROE =
Lợi nhuận thuần
VCSH
=
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
x
Tổng tài sản
VCSH
Từ mô hình này, ta cũng có thể thấy ảnh hưởng tới ROE là ROS, hiệu suất sử
dụng tài sản và tỷ trọng tổng tài sản trên VCSH. Công ty phải tìm những biện pháp để
nâng cao khả năng sinh lời của quá trình sử dụng VCSH của doanh nghiệp để nâng cao
khả năng sinh lời của một đồng VCSH mà doanh nghiệp sử dụng.
Phân tích tài chính dựa trên mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn với việc quản trị
doanh nghiệp. Nhà quản trị không những có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một
cách sâu sắc toàn diện mà còn có thể đánh giá đầy đủ, khách quan những nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa ra được
những biện pháp điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
1.3.5. Phương pháp đồ thị
Đồ thị là phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu
đồ hoặc đồ thị. Qua đó để mô tả xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu cần phân
tích, hoặc thể hiện mối liên hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định.
Phương pháp này càng ngày càng được dùng phổ biến nhằm biểu hiện tính đa dạng,
phức tạp của nội dung phân tích. Đồ thị hoặc biểu đồ thể hiện qua các góc độ:
- Biểu thị quy mô (độ lớn) các chỉ tiêu phân tích qua thời gian như: tổng tài sản, tổng
doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn…hoặc có thể biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ
tiêu phân tích qua thơi gian như: tốc độ tăng tài sản…
- Biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố như: Tỷ suất
sinh lời của tổng tài sản chịu ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời tổng doanh thu thuần và
tốc độ chu chuyên của tổng tài sản…
Trên đây là những phương pháp kỹ thuật thường được sử dụng trong phân tích tài
chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có thể sử dụng phương pháp thích hợp còn cần phải
tùy thuộc vào nội dung, mục đích của việc phân tích và các khía cạnh cần phân tích.
11
1.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1 Phân tích Bảng cân đối kế toán
Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ
tiêu về tổng tài sản, tổng nguồn vốn đồng thời cũng cho ta thấy được sự biến động của
các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản lưu động, tài sản cố định. Bên cạnh đó, khả
năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản phải trả, cơ cấu
vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp cũng được thể hiện qua việc phân tích
bảng cân đối kế toán. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng
hợp giữa tài sản với VCSH và công nợ phải trả (nguồn vốn). Thông qua nó cho phép ta
nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh,
trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Phần tài sản: Bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt pháp lý, phần
tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với
mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của
phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng
lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh
các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể
hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp
vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các
chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã
đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản
nợ (với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...). Về mặt kinh tế, phần nguồn
vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết
cấu của từng loại nguồn vốn. Trong đó, để đánh giá khái quát khả năng nợ ngắn hạn hay
TSCĐ được tài trợ bằng bao nhiêu nguồn vốn dài hạn thì ta chú ý phân tích VLĐ ròng
của công ty.
VLĐ ròng (VLĐ thường xuyên) = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn ngắn hạn =
Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Nhu cầu VLĐ ròng = Hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ ngắn hạn (không tính vay
ngắn hạn)
1.4.2 Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ ra sự cân bằng giữa thu nhập (doanh thu) và chi
phí trong từng kỳ kế toán. Bảng báo cáo này phản ánh tổng hợp tình hình và kết quả
Thang Long University Library
12
hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng loại trong một thời kỳ kế toán và tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
là phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước của doanh nghiệp từ đó giúp nhà quản trị đánh giá khái quát tình hình tài
chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ
suất lợi nhuận trên doan thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng
của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai. Ngoài ra, qua việc
phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta biết được doanh nghiệp có
nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan. Như vậy, phân tích báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.4.3 Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thể hiện luồng tiền vào ra, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp trong một
chu kỳ kinh doanh. Báo cáo có 3 phần chính thể hiện các dòng tiền thu/chi đến từ các
hoạt động:
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh dương (thu>chi) thể hiện công ty làm
ăn có hiệu quả,có khả năng trả ngay các khoản nợ đến hạn. Hệ số dòng tiền vào từ hoạt
động kinh doanh cho biết tỷ lệ tạo ra nguồn tiền vào từ hoạt động kinh doanh chính của
doanh nghiệp. Thông thường nếu doanh nghiệp không có những biến động tài chính đặc
biệt thì tỷ lệ này khá cao (khoảng 80%), đây là nguồn tiền chủ yếu dùng trang trải cho
hoạt động đầu tư dài hạn, trả lãi vay, nợ gốc, cổ tức.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc mua
sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không
thuộc các khoản tương đương tiền. Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư dương
(thu>chi) thể hiện quy mô của doanh nghiệp bị thu hẹp. Vì số tiền thu được từ khấu hao,
bán tài sản cố định sẽ lớn hơn số tiền mua sắm tài sản cố định khác.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính
Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính dương thể hiện lượng vốn cung ứng từ
bên ngoài tăng. Điều này thể hiện tiền tạo ra từ hoạt động tài chính là do sự tài trợ từ
bên ngoài và doanh nghiệp có thể phải phụ thuộc vào các nguồn vốn từ bên ngoài.
13
Hoạt động tài chính là những nghiệp vụ làm thay đổi cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
Cụ thể: tăng, giảm các khoản vay; tăng giảm VCSH khi huy động, phát hành cổ phiếu;
mua lại trái phiếu, cổ phiếu; trả cổ tức, lợi nhuận giữ lại. Nếu lưu chuyển từ hoạt động
kinh doanh không đủ cho hoạt động đầu tư buộc doanh nghiệp phải điều phối dòng tiền
từ hoạt động tài chính. Đó có thể là một khoản vay sẽ được tăng lên, phát hành thêm cổ
phiếu hay là sự giảm đi hoặc thậm chí ngưng trả các khoản cổ tức.
Và các dòng thể hiện số tiền mặt có tại thời điểm đầu kỳ, dòng tiền ròng thu được
trong kỳ (từ 3 hoạt động chính trên), và số lượng tiền mặt còn lại vào cuối kỳ của báo
cáo. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cho nhà quản trị một số thông tin quan trọng
như:
 Lượng tiền mặt có được hiện tại là do đâu;
 Tiền được sử dụng chủ yếu cho những hoạt động nào;
 Sự khác biệt giữa lợi nhuận và lượng tiền mặt hiện có.
Căn cứ vào Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, kết hợp với các thông tin trên các Báo cáo
tài chính khác, nhà quản trị có thể nắm được tình hình sử dụng tiền, dự báo lượng tiền
cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có các phương án phù hợp như
vay vốn hoặc cho vay để tăng hiệu quả sử dụng tiền.
1.4.4 Phân tích diễn biến nguồn vốn và tài sản (Bảng tài trợ)
Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là bảng phân tích diễn
biến nguồn vốn và tài sản (Bảng tài trợ). Nó giúp nhà quản lý xác định rõ các nguồn
cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó, từ đó xác định được doanh nghiệp sử
dụng vốn đúng mục đích không, có hiệu quả hay không từ đó giúp các nhà quản lý có
biện pháp phù hợp để điều chỉnh cách sử dụng vốn cho phù hợp. Bên cạnh đó, phân tích
Bảng tài trợ còn giúp các nhà phân tích tài chính biết được tình hình tài chính của doanh
nghiệp qua việc phân tích việc sử dụng vốn sẽ giúp nhà phân tích đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp đó có ổn định không, có nguồn lực mạnh hay không.
Để lập được bảng tài trợ, trước hết phải liệt kê sự thay đổi của các khoản mục trên
bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở hai cột:
tài sản và nguồn vốn theo nguyên tắc:
- Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn giảm thì
điều đó thể hiện việc sử dụng vốn.
- Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng thì
điều đó thể hiện ở việc tạo vốn.
Thang Long University Library
14
Bảng 1.2. Bảng tài trợ
31/12/(N-1) 31/12/N Tạo vốn Sử dụng vốn
Tài sản
Tiền
Các khoản phải thu
Lưu kho
Tài sản cố định (theo giá trị
còn lại)
Nguồn vốn
Vay ngân hàng
Các khoản phải trả
Các khoản phải nộp
Vay dài hạn
Cổ phiếu thường
Lợi nhuận không chia
Tổng cộng
Việc sử dụng bảng tài trợ là cơ sở để chỉ ra những trọng điểm đầu tư và nguồn vốn
chủ yếu được hình thành để đầu tư, để từ đó có thể đánh giá việc sử dụng vốn có hiệu
quả hay không và nguồn vốn hình thành có ổn định, an toàn hay không.
1.4.5 Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Các chỉ số tài chính là một trong những phần quan trọng nhất của một bản phân
tích. Một nhận định tổng quan, chính xác và có mối liên hệ logic sẽ giúp nhà quản trị sẽ
sớm phát hiện được vấn đề của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu tài chính bao gồm:
1.4.5.1 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng TSNH là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những
khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh
doanh. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược
lại, nếu “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” < 1, doanh nghiệp không bảo đảm đáp
15
ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng thanh
toán tức thời (thanh toán ngay) các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền (tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) và các khoản tương đương tiền. Hệ số này
nói lên việc công ty có khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì công ty không
gặp khó khăn nào trong việc chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt. Hệ số này >
2 (có nghĩa là hiệu suất giữa tài sản ngắn hạn và hàng tồn khó gấp 2 lần tổng nợ ngắn
hạn) thì được đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà
không cần phải bán toàn bộ tài sản ngắn hạn. Đây là hệ số phản ánh sự chắc chắn nhất
khả năng của công ty đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện thời. Hệ số này càng cao thì càng được
đánh giá tốt.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn−Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có
đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn không.
Do tính chất tiền và tương đương tiền nên khi xác định khả năng thanh toán tức thời, ta
phải so sánh với các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng 3 tháng. Vì thế, khi trị
số của chỉ tiêu này, doanh nghiệp mới đảm bảo và thừa khả năng thanh toán tức thời và
ngược lại.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết bằng toàn bộ lợi nhuận trước thuế và
lãi vay sinh ra trong mỗi kì có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu
lần tổng lãi vay phải trả từ huy động nguồn vốn nợ. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì chứng
tỏ hoạt động kinh doanh có khả năng sinh lời cao và đó là cơ sở đảm bảo cho tình hình
thanh toán của doanh nghiệp lành mạnh. Ngược lại, chỉ tiêu này càng gần 1 thì hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả là nguyên nhân khiến cho tình hình tài
Thang Long University Library
16
chính bị đe dọa. Khi chỉ tiêu này <1 cho thấy hoạt động kinh doanh đang bị thua lỗ, thu
nhập trong kỳ không đủ bù đắp chi phí, nếu kéo dài sẽ khiến doanh nghiệp phá sản.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT)
Lãi vay phải trả
1.4.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Đánh giá hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho cho biết tốc độ quay vòng của hàng hóa trong
kho là nhanh và ngược lại, thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản
trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng hàng tồn
kho mang đậm tính chất kinh doanh của doanh nghiệp, không phải cứ hàng tồn kho ít là
tốt và hàng tồn kho nhiều là xấu. Nếu vòng quay hàng tồn kho quá cao có nghĩa là lượng
hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất nhiều
khả năng doanh nghiệp sẽ bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Hơn nữa việc dự trữ nguyên vật liệu đầu vào không đủ có thể sẽ dẫn đến việc sản xuất
bị ngừng trệ. Do vậy, chỉ tiêu này cần phải ở mức vừa phải, không quá lớn và quá nhỏ.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Thời gian luân chuyển hàng tồn kho cho biết cho biết thời gian lưu hàng tồn kho
gồm có nguyên vật liệu và hàng hóa trong bao nhiêu lâutừ lúc nhập hàng vào kho cho
đến lúc xuất hàng ra bán diễn ra trong bao lâu. Chỉ số này càng thấp càng chứng tỏ hàng
tồn kho được luân chuyển, tiêu thụ nhanh, góp phần giảm các chi phí lưu kho, làm tăng
doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thời gian luân chuyển hàng tồn kho =
360
Số vòng quay hàng tồn kho
Đánh giá các khoản phải thu
Khoản tiền phải thu của khách hàng là khoản tiền mà hiện tại khách hàng vẫn đang
chiếm dụng của doanh nghiệp. Chỉ đến khi khách hàng thanh toán cho doanh nghiệp thì
phần vốn này của doanh nghiệp mới không bị coi là chiếm dụng nữa. Việc bị khách
hàng chiếm dụng vốn sẽ gây thiệt hại cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp cần vốn để
đảm bảo khả năng thanh toán hay duy trì sản xuất kinh doanh. Vì vậy, ở chỉ số này các
doanh nghiệp thường đảm bảo phải càng cao để chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh
nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản phải thu sang tiền mặt cao, điều này
17
giúp doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn
VLĐ phục vụ sản xuất.
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
Ngoài số vòng quay thì thời gian thu nợ cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong việc
đánh giá các khoản phải thu. Chỉ tiêu này thể hiện doanh nghiệp mất bao lâu để thu hồi
các khoản phải thu. Ngược lại với chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải thu, thời gian
thu nợ của doanh nghiệp càng ngắn lại càng thể hiện khả năng thu hồi nợ của doanh
nghiệp càng tốt.
Thời gian thu nợ =
360
Số vòng quay các khoản phải thu
Thời gian trả nợ
Thời gian trả nợ thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh
nghiệp đưa ra các quyết định, chính sách thanh toán phù hợp nhắm nâng cao uy tín và
hạn chế rủi ro tài chính.
Hệ số trả nợ =
Giá vốn hàng bán+Chi phí bán hàng,quản lý chung
Phải trả người bán,lương,thưởng,thuế phải trả
Thời gian trả nợ =
360
Hệ số trả nợ
Thời gian trả nợ cho biết thời gian mà doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn của
các đối tượng khác. Thời gian này dài thì doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn lâu song
cũng ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp.
Thời gian quay vòng tiền
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi ra phải mất bao lâu mới thu hồi được. Thời
gian của vòng quay tiền ngắn tức là doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh, bởi chỉ khi nào
dòng tiền thực sự trở lại doanh nghiệp thì kinh doanh với mới thực sự đạt hiệu quả.
Ngược lại, nếu thời gian của vòng quay tiền dài thì doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn chậm,
hoạt động kinh doanh chưa thực sự có hiệu quả.
Thời gian quay vòng tiền = Thời gian lưu kho + Thời gian thu nợ – Thời gian trả nợ
Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSNH
Hiệu suất sử dụng TSNH (Số vòng quay của TSNH)
Hiệu suất sử dụng TNSH =
Doanh thu thuần
Tổng TSNH
Thang Long University Library
18
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản ngắn hạn trong một kỳ
thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của
TSNH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, hiệu suất
sử dụng tài sản ngắn hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ
sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Thời gian 1 vòng quay TSNH =
TSNH × 360
Doanh thu thuần
1.4.5.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSDH
Hiệu suất sử dụng của tài sản dài hạn (Số vòng quay TSDH)
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản dài hạn trong một kỳ
thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của
TSDH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSDH vận động càng nhanh, hiệu suất
sử dụng tài sản dài hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ
sởđể tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng của TSDH =
Doanh thu thuần
Tổng TSDH
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn cho biết mỗi đơn vị tài sản dài hạn có trong kỳ
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng tài
sản dài hạn tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng của TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ phân tích đem lại bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt. Do
đó, để nâng cao chỉ tiêu này, đồng thời với việc tăng lượng sản phẩm bán ra, doanh
nghiệp phải giảm tuyệt đối những TSCĐ thừa, không cần dùng vào sản xuất, bảo đảm
tỷ lệ cân đối giữa TSCĐ tích cực và không tích cực, phát huy và khai thác tối đa năng
lực sản xuất hiện có của TSCĐ.
19
Hiệu suất sử dụng của TSCĐ =
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ
Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp với TSCĐ sử
dụng trong kỳ.
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ =
Lợi nhuận sau thuế
Nguyên giá TSCĐ
x 100%
Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị nguyên giá (hoặc giá trị còn lại) của TSCĐ
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này càng lớn càng tốt, tức là khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử dụng TSCĐ
của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
1.4.5.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của công ty cổ phần. Nó
phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ đông và doanh thu của công ty.. Chỉ
tiêu này càng cao cho thấy công tác quản lý chi phí càng tốt, điều này giúp nhà quản trị
đưa ra các mục tiêu để mở rộng thị trường, tăng doanh thu, xem xét các yếu tố chi phí
ở bộ phận để tiết kiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) =
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
Tỷ suất sinh lời tổng tài sản (ROA)
Là tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng
tài sản đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao, cho
thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản tốt, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời tổng tài sản (ROA) =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE)
Là tỷ số tài chính để đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần ở một công
ty cổ phần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả vốn chủ
Thang Long University Library
20
sở hữu, do đó hấp dẫn các nhà đầu tư, qua đó cũng cho thấy trong kỳ 100 đồng VCSH
thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, đây là nhân tố giúp nhà
quản trị tăng VCSH phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp tiêu hao có liên quan đến
kết quả hoạt động trong kỳ, bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý
doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác. Chỉ tiêu này càng lớn chứng
tỏ hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
Tỷ suất sinh lời trên chi phí hoạt động =
Lợi nhuận sau thuế
Chi phí hoạt động
1.4.6 Phân tích điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ bù đắp hết các chi phí hoạt động
kinh doanh đã bỏ ra, hay nói cách khác điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh nghiệp
không có lãi cũng không bị lỗ (lợi nhuận bằng không). Phân tích điểm hòa vốn tốt sẽ
giúp nhà quản lý có những chiến lược trong sản xuất và trong cạnh tranh để đưa sản
lượng, doanh thu của mình vượt lên điểm hòa vốn này trong dài hạn.
Điểm hòa vốn được xác định dựa trên những giả định sau:
 Biến phí đơn vị sản phẩm cố định và tăng tỷ lệ theo theo khối lượng sản phẩm.
 sản xuất hoặc tiêu thụ.
 Giá bán không đổi.
 Tổng định phí không đổi.
Những giả định trên phù hợp trong trường hợp phân tích ngắn hạn, tức là trong điều
kiện quy mô sản xuất đã được xác lập và giá không đổi. Giới hạn sản lượng là công suất
thiết kế tối đa, nếu sản lượng tăng vượt mức công suất tối đa thì tất cả các giả định trên
không còn phù hợp nữa vì lúc này tổng định phí sẽ tăng và biến phí cũng có thể thay
đổi.
21
Điểm hòa vốn
Lãi
Doanh thu
Tổng chi phí
Biến phí
Định phí
SBE
QBE
Lỗ
Biều đồ 1.3 Điểm hòa vốn
Có hai cách để xác định điểm hòa vốn, đó là dựa trên chỉ tiêu sản lượng hòa vốn
và doanh thu hòa vốn.
Phân tích điểm hòa vốn theo sản lượng:
Gọi P là đơn giá bán sản phẩm FC là tổng định phí
VC là tổng biến phí v là biến phí đơn vị
QBE là sản lượng hòa vốn S là tổng doanh thu.
Ta có:
QBE =
FC
P−v
Với Q > QBE thì sản lượng mà doanh nghiệp đạt được lớn hơn sản lượng hòa vốn.
Điều này chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi
Phân tích điểm hòa vốn theo doanh thu:
Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm, giá bán
đơn vị khác nhau thì không thể tính điểm hòa vốn theo sản lượng hòa vốn. Vì vậy người
ta đưa ra mô hình phân tích điểm hòa vốn theo doanh thu. Doanh thu hòa vốn là mức
tiêu thụ tại sản lượng hòa vốn.
Thang Long University Library
22
SBE =
FC
1−
VC
S
Ưu điểm của phương pháp này là dễ tính toán, tìm được điểm hòa vốn cho trường
hợp sản xuất tiêu thụ nhiều sản phẩm với giá bán khác nhau và chỉ cần đến 3chỉ số là
tổng doanh thu, tổng định phí và tổng biến phí. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp
này là độ chính xác không cao.
Ý nghĩa của phân tích điểm hòa vốn:
Phân tích điểm hòa vốn chỉ ra mức độ hoạt động tối thiểu cần thiết để doanh nghiệp
có lãi, giúp doanh nghiệp lựa chọn quy mô đầu tư phù hợp với quy mô thịtrường,
đồng thời lựa chọn hình thức đầu tư nhằm giảm thiểu những rủi ro do sự biến động sản
lượng tiêu thụ sản phẩm. Việc lựa chọn quy mô và công nghệ đầu tư phụ thuộc vào quy
mô thị trường, nếu quy mô thị trường nhỏ hoặc có nhiều đối thủ cạnh tranh, một dự
án có điểm hòa vốn thấp sẽ ít rủi ro hơn một dự án có điểm hòa vốn cao. Tuy nhiên trong
điều kiện quy mô thị trường có tiềm năng lớn, một dự án có quy mô lớn sẽ có khả
năng mang lại mức lợi nhuận cao hơn.
Đối với một công ty đang hoạt động, phân tích điểm hòa vốn sẽ giúp công ty thấy
được tác động của chi phí cố định và doanh thu tối thiểu mà doanh thu tối thiểu mà
doanh thu phải phấn đấu vượt qua để duy trì lợi nhuận hoạt động. Một công ty có rủi ro
hoạt động tiềm ẩn cao khi doanh thu hòa vốn cao. Điểm hòa vốn cho thấy mức độsủ
dụng chi phí hoạt động cố định của một công ty hay mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt
động của công ty. Qua việc phân tích bằng đồ thị ta thấy định phí đóng một vai trò
quan trọng đối với khoản lãi hay lỗ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó định phí càng lớn doanh nghiệp càng gánh nhiều rủi ro.
1.4.7 Phân tích đòn bẩy
Đòn bẩy là sự gia tăng nhỏ của sản lượng hoặc doanh thu có thể đạt được một sự
gia tăng lớn về lợi nhuận. Công cụ đòn bẩy hay được các doanh nghiệp sử dụng trong
quản lý tài chính là đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính.
1.4.7.1 Đòn bẩy hoạt động
Đòn bẩy hoạt động là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của doanh nghiệp
để khuếch đại tác động của sự thay đổi trong doanh thu lên thu nhập trước thuế và lãi
vay (EBIT). Trong kinh doanh, doanh nghiệp đầu tư chi phí cố định với hy vọng số
lượng tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải chi phí cố định và chi phí biến đổi.
23
Chi phí cố định đóng vai trò giống như một chiếc đòn bẩy trong cơ học, gây ra sự thay
đổi trong số lượng tiêu thụ để khuếch đại sự thay đổi của lợi nhuận. Các yếu tố ảnh
hưởng đến đòn bẩy hoạt động gồm có: đặc điểm về ngành nghề kinh doanh, quy mô
doanh nghiệp, yếu tố công nghệ và các quy định của pháp luật
Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động
Để đo lường mức độ sử dụng đòn bẩy của doanh nghiệp, ta dùng công thức:
Chi phí cố định
Tổng chi phí
hoặc
Chi phí cố định
Tổng doanh thu
Độ bẩy của đòn bẩy hoạt động
Để đo lường mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động, người ta sử dụng chỉ tiêu độ
bẩy hoạt động. Độ bẩy hoạt động (DOL) là tỷ lệ phần trăm thay đổi của thu nhập trước
thuế và lãi vay (EBIT) do sự thay đổi 1% sản lượng hoặc doanh thu.
Độ bẩy hoạt động ở mức sản lượng Q hoặc doanh thu S =
%∆EBIT
%∆Q hoặc %∆S
DOLQ =
Q
Q − QBE
Các công thức tính DOL theo sản lượng Q chỉ sử dụng thích hợp cho các công ty
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có tính đơn chiếc. Đối với những công ty sản xuất nhiều
loại sản phẩm có thể sử dụng cách tính DOL theo doanh thu.
DOLS =
S − VC
S − VC − FC
=
EBIT + FC
EBIT
Độ bẩy hoạt động sẽ khác nhau ở những mức sản lượng (hoặc doanh thu) khác
nhau.Vì vậy, khi nói đến độ bẩy hoạt động phải chỉ rõ độ bẩy ở mức sản lượng hoặc
doanh thu nào.
Từ những công thức trên ta có thể thấy, tại khối lượng bán hàng khác nhau, cơ cấu
chi phí khác nhau thì mức độ nhạy cảm của lợi nhuận với biến động của khối lượng sản
phẩm tiêu thụ là khác nhau. Định phí đóng vai trò quan trọng trong việc khuếch đại lợi
nhuận cũng như rủi ro của doanh nghiệp. Nếu chi phí cố định càng lớn so với chi phí
biến đổi thì độ bẩy hoạt động sẽ càng cao, kéo theo sự gia tăng rất nhanh của EBIT,
nhưng nếu doanh số giảm thì cũng làm cho EBIT giảm một cách nhanh chóng. Điều
này thể hiện mức độ nhạy cảm của EBIT với khối lượng sản phẩm tiêu thụ càng nhiều
Thang Long University Library
24
và rủi ro càng tăng. Do đó cần phải xác định rõ ràng phương hướng tăng giảm của doanh
số để xác định một tỷ lệ đòn bẩy hoạt động thích hợp.
Ý nghĩa
Một nhà quản trị tài chính cần phải biết sự thay đổi của cơ cấu chi phí, doanh thu
sẽ ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Độ bẩy hoạt động là công
cụ giúp nhà quản trị biết được điều này. Độ bẩy hoạt động cho biết khi doanh thu tăng
hoặc giảm x% thì EBIT có chiều hướng tăng hoặc giảm x% DOL, giúp nhà quản trị
thấy được ở một mức định phí nào đó, tác động của lợi nhuận trước doanh số ra sao.
Nếu doanh nghiệp có độ bẩy hoạt động cao, chỉ có biến động nhỏ trên doanh thu cũng
sẽ gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận. Vì vậy, các doanh nghiệp đa phần đều không thích
độ bẩy hoạt động quá cao vì chỉ cần một biến động nhỏ về doanh thu cũng có thể gây
ra sụt giảm lợi nhuận đáng kể. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp dự đoán kinh tế sẽ phát
triển tốt, thị phần và doanh số ngày càng khả quan hơn, thì họ sẽ trang bị thêm cơ sở vật
chất và máy móc hiện đại, độ bẩy hoạt động cao sẽ đẩy mạnh, khuếch đại mức gia tăng
lợi nhuận. Nhưng sự khuếch đại này không phải tuyến tính mà theo quy luật giảm dần.
1.4.7.2 Đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính là chỉ số phản ánh mối tương quan giữa tổng số nợ và tổng số
VCSH trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp – nó chính là kết quả từ việc sử dụng
định phí tài chính trong doanh nghiệp, nhằm khuếch đại tác động sự thay đổi của lợi
nhuận trước thuế và lãi vay lên thu nhập của mỗi cổ phiếu (EPS). Hay nói cách khác thì
nó là mức độ theo đó các chứng khoán có thu nhập cố định (nợ vay và cổ phiếu ưu đãi)
được sử dụng trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính
Ta có công thức đo lường mức độ sử dụng của đòn bẩy tài chính như sau
Tổng nợ
Tổng tài sản
hoặc
Tổng nợ
VCSH
Độ bẩy của đòn bẩy tài chính
Độ bẩy tài chính (DFL) là một chỉ số định lượng dùng để đo lường mức độ biến
động của EPS khi EBIT thay đổi, nó thể hiện sức mạnh của đòn bẩy tài chính. Độ bẩy
tài chính ở một mức độ nào đó được xác định như là phần trăm thay đổi của EPS khi
EBIT thay đổi 1%.
25
Độ bảy tài chính ở mức EBIT =
%∆EPS
%∆EBIT
DFLEBIT =
EBIT
EBIT − I −
PD
1 − t
Trong đó:
DFL: Độ bảy tài chính
EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi
I: Lãi suất
T: Thuế suất
PD: Chi phí chi trả cổ tức ưu đãi
Đòn bẩy tài chính giúp cho các nhà quản trị tài chính thấy được tác động của việc
sử dụng nợ vay lên thu nhập trên một cổ phần của cổ đông thường. Sử dụng định phí
tài chính trong doang nghiệp thì nếu EBIT thay đổi x% sẽ khuếch đại sự biến động của
EPS lên DFL x% và cũng cho thấy độ rủi ro đến với doanh nghiệp như thế nào khi
doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ bằng nợ vay.
1.4.7.3 Đòn bẩy tổng hợp
Trong thực tế, các doanh nghiệp không chỉ sử dụng đơn thuần một đòn bẩy hoạt
động hoặc đòn bẩy tài chính, mà thường sử dụng kết hợp cả 2 đòn bẩy trong nỗ lực gia
tăng tỷ suất lợi nhuận VCSH hay thu nhập cho cổ đông. Khi đòn bẩy tài chính được sử
dụng kết hợp với đòn bẩy hoạt động sẽ tạo ra đòn bẩy tổng hợp. Như vậy khi sử dụng
đòn bẩy tổng hợp đồng nghĩa với việc công ty sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động và
chi phí tài trợ cố định. Khi sử dụng kết hợp, đòn cân định phí và đòn cân nợcó tác
động đến EPS khi sản lượng thay đổi thông qua 2 bước:
Bước 1: sản lượng tiêu thụ thay đổi làm thay đổi EBIT (tác động của đòn bẩy hoạt
động)
Bước 2: EBIT thay đổi làm thay đổi EPS (tác động của đòn bẩy tài chính).
Độ bẩy tổng hợp (DTL)
Để đo lường mức độ biến động của EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi, ta dùng
chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp. Độ bẩy tổng hợp là một chỉ số định lượng dùng để đo lường
mức độ biến động của EPS khi sản lượng hoặc daonh thu thay đổi. Độ bẩy tổng hợp của
Thang Long University Library
26
doanh nghiệp ở mức sản lượng (hoặc doanh thu) nào đó được xác định là phần trăm
thay đổi của EPS tương ứng với 1% thay đổi của sản lượng (hoặc doanh thu).
Độ bẩy hoạt động ở mức sản lượng Q hoặc doanh thu S =
%∆EBIT
%∆Q hoặc %∆S
Về mặt tính toán thì độ bẩy tổng hợp chính là tích số của độ bậy hoạt động với
độ bẩy tài chính.
DTLQ = DOL x DFL
Thay lần lượt các công thức xác định độ bẩy hoạt động theo sản lượng và độ bẩy
tài chính, ta có công thức độ bẩy tổng hợp theo sản lượng là
DTLQ =
𝑄(𝑃−𝑣)
𝑄(𝑃−𝑣)−𝐹𝐶−𝐼−
𝑃𝐷
(1−𝑡)
Ở mỗi mức sản lượng tiêu thụ khác nhau thì mức độ tác động của đòn bẩy tổng
hợp cũng khác nhau. Mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp cũng là một thước đo cho
phép đánh giá mức độ rủi ro tổng thể của doanh nghiệp bao gồm cả rủi ro kinh doanh
và rủi ro tài chính.
Đòn bẩy xuất hiện khi doanh nghiệp sử dụng tài sản hay vốn có chi phí hoạt động
hay chi phí tài chính cố định nhằm tối đa hóa tỷ suất sinh lời cho doanh nghiệp. Tuy
nhiên việc sử dụng đòn bẩy là con dao hai lưỡi đối với mỗi doanh nghiệp bởi khi sử
dụng đòn bẩy tăng lên thì rủi ro của doanh nghiệp cũng sẽ tăng. Nếu doanh nghiệp sử
dụng đòn bẩy quá mức sẽ làm tăng chi phí hoạt động và tài chính cố định, điều này làm
giảm lợi nhuận đạt được từ việc sử dụng đòn bẩy. Việc lạm dụng đòn bẩy còn có thể
làm sụt giảm giá cổ phiếu trên thị trường, không những không gia tăng được khả năng
sinh lời mà còn làm doanh nghiệp đứng trước tình thế khó khăn. Các nhà đầu tư cần
cân nhắc và đưa ra quyết định phù hợp nhất cho doanh nghiệp, cân bằng giữa mức độ
rủi ro và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng phân tích tài chính
Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh hưởng
đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự phát huy
tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh nghiệp, vị thế
của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Muốn vậy, thông tin sử
dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin cậy cao, cán bộ phân tích có trình độ
27
chuyên môn giỏi. Ngoài ra, sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành cũng là
một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính.
Chất lượng thông tin sử dụng
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính, bởi
một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích tài
chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin sử dụng
trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính và tối quan trọng cho phân
tích. Từ những thông tin bên trong đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động hàng
ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo thời
gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó, tính
kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin. Thiếu
đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu ảnh hưởng
đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.
Trình độ cán bộ phân tích
Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó như
thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không đơn
giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Từ các thông
tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng
biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ
không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên hệ
giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh
nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm yếu
cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên. Hay nói cách khác, cán bộ phân tích là
người làm cho các con số “biết nói”. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của phân tích
tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao.
Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành
Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ
thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành phân
tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao hay thấp,
tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác có đặc điểm
và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung bình ngành.
Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý tài chính biết
được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá được thực trạng tài chính doanh
nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Thang Long University Library
28
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
TM & XD TÂN NHẬT LINH
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH TM & XD Tân Nhật Linh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty thành lập theo sổ đăng ký kinh doanh: 0102014445 do sở kế hoạch và đầu
tư thành phố Hà Nội cấp ngày 11 tháng 10 năm 2004.
Địa chỉ trụ Sở chính: Số 9, ngõ 49/1, tổ 18, P. Đức Giang, Q. Long Biên, Hà Nội
Điện thoại: 04.38751690
Fax: 04.38759811
Vốn điều lệ: 20.000.000.000 VND. (Hai mươi tỷ chẵn)
Sau 9 năm thành lập và phát triển, trải qua không biết bao nhiêu thử thách cùng
với sự phát triển và chuyển mình của cả nước nói chung và của ngành xây dựng nói
riêng. Công ty TNHH TM & XD Tân Nhật Linh đã lớn mạnh không ngừng phát triển
về doanh số, cơ sở vật chất, tài sản và các nguồn lực. Sự phát triển đó là kết quả tìm tòi
từ sự sáng tạo của cán bộ công nhân viên nhất là sự quản lý cả ban lãnh đạo công ty đã
tìm ra hướng đi đúng cho công ty từng bước phát triển vững mạnh khẳng định chỗ đứng
của mình trên thương trường.
Công ty TNHH TM & Xây dựng Tân Nhật Linh là công ty TNHH được thành lập
trong quá trình đất nước đang hội nhập nền kinh tế thế giới. Với khả năng về vốn, máy
móc trang thiết bị không ngừng cải tiến, nguồn nhân lực dồi dào đã và đang thi công
nhiều công trình trong nước có uy tín và được nhiều chủ đầu tư tin tưởng.
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty: Xây dựng các công trình dân dụng,
công nghiệp, thuỷ lợi, giao thông, trang trí nội thất, xây lắp điện. Xây dựng các công
trình bưu điện. Kinh doanh bất động sản. Mua bán vật tư ,máy móc thiết bị. Kinh doanh
nhà hàng khách sạn…Với những công trình có chất lượng cao tên tuổi công ty ngày một
lớn mạnh, đạt được những thành tựu đáng kể, có vị trí trên thị trường xây dựng. Các
công trình tiêu biểu mà công ty xây dựng có thể kể đến như Trường tiểu học Đức Giang,
Tòa nhà Plaschem Gia Thụy, Trường THCS Đức Giang,…
Khi đã đứng vững trên thị trường, số lượng hợp đồng ngày một tăng lên, ban lãnh
đạo công ty quyết định mở rộng thêm phạm vi hoạt động thông qua việc mở thêm chi
nhánh xây dựng tại Hà Nội – Số 241, Nguyễn Văn Linh, P. Phúc Đồng Hà Nội.
29
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh công ty
2.1.2.1. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
Theo đúng với tên gọi xây dựng, công ty có nhiệm vụ: vận chuyển san lấp nền
móng các loại công trình xây dựng bằng các phương tiện cơ giới xây dựng. Xây dựng
các công trình dân dụng công nghiệp (cầu, đường bộ, nhà xưởng…). Xây dựng các công
trình giao thông thuỷ lợi, xây lắp đường dây… Tư vấn thiết kế công trình với chức danh
kiến trúc sư, chủ nhiệm đồ án, thiết kế công trình dân dụng và công nghiệp, thiết kế hạ
tầng khu đô thị và nông thôn, thiết kế nội ngoại thất công trình. Giám sát các công trình
xây dựng, thí nghiệm vật liệu xây dựng, khảo sát địa chất công trình.
2.1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty có thể tóm tắt
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty TNHH
TM & Xây dựng Tân Nhật Linh
Nguồn: Phòng kinh doanh
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Tóm tắt quy trình:
Bước 1: Chủ đầu tư mời thầu và công ty thực hiện nhận hồ sơ, thẩm định dự án và
ước lượng khả năng thực hiện, yêu cầu của dự án đối với đơn vị thực hiện. Nếu chấp
thuận công ty sẽ lập phương án thi công và các dự toán công trình để gửi tham gia đấu
thầu
Bước 2: Kết thúc đấu thầu, trong trường hợp công ty đạt được gói thầu thì huy
động các phòng ban và các đội thực hiện các công việc: ước tính giá trị và đặt đơn hàng
Chủ đầu tư
mời thầu
Nhận hồ sơ Lập phương án thi
công và lập dự
toán
Tham gia
đấu thầu
Hợp đồng mua bán vật tư
Hợp đồng thuê nhân công
Điều động thuê MTC
Vốn
Tiến hành xây
dựng
Nghiệm thu bàn giao xác
định kết quả
Thang Long University Library
30
mua bán vật tư, nguyên liệu cần thiết cho công trình; thuê nhân công; thuê MTC; xác
định vốn.
Bước 3: Tiến hành thực hiện gói thầu.
Bước 4: Hoàn tất và bàn giao cho chủ đầu tư.
Bước 5: Chủ đầu tư xác nhận công trình đạt tiêu chuẩn, phù hợp với các điều khoản
trong hợp đồng, gói thầu kết thúc.
2.1.2.3. Đặc điểm công tác tổ chức quản lý
Từ khi thành lập đến nay công ty đã không ngừng đổi mới, bố chí và sắp xếp đội
ngũ cán bộ công nhân viên phù hợp với yêu cầu quản lý ngày càng cao của công ty cũng
như trình độ chuyên môn của từng nhân viên nhằm phát huy mọi tiềm năng con người
trong công ty. Hiện nay bộ máy quản lý trong công ty được sắp xếp như sau
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty TNHH TM & Xây dựng Tân Nhật Linh
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng Tổ
chức hành
chính
Phòng kế
toán
Phòng kinh
doanh
Phòng Tài vụ
Phòng kỹ
thuật
Đội Xây dựng
dân dụng & Công
nghiệp
Đội Xây lắp Giao
thông & Thủy lợi
Đội Marketing
Giám đốc
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8

More Related Content

What's hot

Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcohttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vươngPhân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vươnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức ThịnhBáo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức ThịnhTiểu Yêu
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vi...
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vi...Phân tích báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vi...
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCNguyễn Công Huy
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minhPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
 
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...vanhuyqt
 

What's hot (20)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Xây Dựng Công Trình Mai Linh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Xây Dựng Công Trình Mai LinhLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Xây Dựng Công Trình Mai Linh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Xây Dựng Công Trình Mai Linh
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
 
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty thương mại vận tải, HAY
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty thương mại vận tải, HAYĐề tài: Kế toán tiền lương tại công ty thương mại vận tải, HAY
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty thương mại vận tải, HAY
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
 
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vươngPhân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
 
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAYLuận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản trị hàng tồn kho tại Công ty vật liệu
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản trị hàng tồn kho tại Công ty vật liệuĐề tài: Nâng cao hiệu quả quản trị hàng tồn kho tại Công ty vật liệu
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản trị hàng tồn kho tại Công ty vật liệu
 
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức ThịnhBáo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
 
Phân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chínhPhân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chính
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt NamLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vi...
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vi...Phân tích báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vi...
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vi...
 
Đề tài phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAOĐề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
 
Đề tài giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công ty Vinamilk, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công  ty Vinamilk,  2018Đề tài  giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công  ty Vinamilk,  2018
Đề tài giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công ty Vinamilk, 2018
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minhPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minh
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
Đề tài: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Xây Dựng!
Đề tài: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Xây Dựng!Đề tài: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Xây Dựng!
Đề tài: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Xây Dựng!
 
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định  kết quả kinh doanh Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định  kết quả kinh doanh
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 

Similar to Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiNOT
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...NOT
 
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònPhân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đôPhân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đôhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8 (20)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
 
Đề tài tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAY
Đề tài  tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAYĐề tài  tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 
Đề tài tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài  tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAYĐề tài  tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAOĐề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
 
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònPhân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đôPhân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
 
Đề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAOĐề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAO
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 

Recently uploaded (20)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 

Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TM & XD TÂN NHẬT LINH SINH VIÊN THỰC HIỆN : LƯU ĐÌNH HƯNG MÃ SINH VIÊN : A17115 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TM & XD TÂN NHẬT LINH Giáo viên hướng dẫn : Th.S Vũ Lệ Hằng Sinh viên thực hiện : Lưu Đình Hưng Mã sinh viên : A17115 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, với tình cảm chân thành, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Th.s Vũ Lệ Hằng đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Đồng thời em cũng xin gửi lời cám ơn tới Công ty TNHH TM & XD Tân Nhật Linh đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình viết khóa luận. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai. Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014 Sinh viên Lưu Đình Hưng
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Lưu Đình Hưng Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1 1.1 Khái niệm, mục tiêu, vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp..................1 1.1.1 Khái niệm...............................................................................................................1 1.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp..................................................1 1.1.3 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................................2 1.2 Nguồn thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp........................................3 1.2.1 Thông tin bên ngoài doanh nghiệp.......................................................................4 1.2.2 Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp ................................................5 1.3 Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp...........................................7 1.3.1. Phương pháp so sánh...........................................................................................7 1.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ................................................................................8 1.3.3. Phương pháp Cân đối ..........................................................................................9 1.3.4. Phương pháp Dupont...........................................................................................9 1.3.5. Phương pháp đồ thị............................................................................................10 1.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp........................................................11 1.4.1 Phân tích Bảng cân đối kế toán..........................................................................11 1.4.2 Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh ..............................................................11 1.4.3 Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.................................................................12 1.4.4 Phân tích diễn biến nguồn vốn và tài sản (Bảng tài trợ)...................................13 1.4.5 Phân tích các chỉ tiêu tài chính ..........................................................................14 1.4.5.1 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán...................................................14 1.4.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.............................16 1.4.5.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ................................18 1.4.5.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời..........................................................19 1.4.6 Phân tích điểm hòa vốn.......................................................................................20 1.4.7 Phân tích đòn bẩy................................................................................................22 1.5 Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng phân tích tài chính ....................................26 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TM & XD TÂN NHẬT LINH............................................................................................28 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH TM & XD Tân Nhật Linh ................................28 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ...............................................28 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh công ty ..............................29 2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH TM & XD Tân Nhật Linh .32 2.2.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán.........................................................................32 2.2.2 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh...............................................................40 2.2.3 Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.................................................................44 2.2.4 Phân tích bảng tài trợ..........................................................................................49 2.2.5 Phân tích các chỉ tiêu tài chính ..........................................................................50 2.2.5.1 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán....................................................50 2.2.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.............................53 2.2.5.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ................................57 2.2.5.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời..........................................................59 2.2.3 Phân tích điểm hòa vốn.......................................................................................66 2.2.4 Phân tích đòn bẩy................................................................................................69
  • 6. 2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty TNHH TM & XD Tân Nhật Linh..73 2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................73 2.3.2. Hạn chế và Nguyên nhân...................................................................................74 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TNHH TM & XD TÂN NHẬT LINH.......................75 3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH TM & XD Tân Nhật Linh trong thời gian tới ..................................................................................................................75 3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty...............................75 3.2.1 Tiết kiệm chi phí ..................................................................................................75 3.2.2. Xây dựng phương án huy động vốn dài hạn.....................................................76 3.2.3. Một số giải pháp sử dụng tài sản dài hạn .........................................................76 3.2.4. Các giải pháp khác .............................................................................................77 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ HĐKD Hoạt động kinh doanh TNHH Trách nhiệm hữu hạn TM & XD Thương mại và xây dựng TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu VLĐ Vốn lưu động
  • 8. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Bảng 1.1 Trình tự trong phân tích tài chính ....................................................................4 Bảng 1.2. Bảng tài trợ....................................................................................................14 Biều đồ 1.3 Biểu đồ minh họa điểm hòa vốn ................................................................21 Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty TNHH TM & Xây dựng Tân Nhật Linh...............................................................................................29 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty TNHH TM & Xây dựng Tân Nhật Linh ....30 Bảng 2.3 Bảng cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2010 – 2012................................32 Bảng 2.4 Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2010 – 2012 .........................33 Biểu đồ 2.5 Cơ cấu tài sản giai đoạn .............................................................................34 Biểu đồ 2.6 Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn ......................................................................36 Bảng 2.7. Chỉ tiêu nguồn vốn, tài sản dài hạn và VLĐ ròng của công ty trong giai đoạn 2010 – 2012 ...................................................................................................................38 Biểu đồ 2.8. So sánh nguồn vốn dài hạn và tài sản dài hạn giai đoạn 2010 – 2012......39 Biểu đồ 2.9 Tình hình kinh doanh của công ty TNHH TM & XD Tân Nhật Linh.......41 Bảng 2.10 Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012...........................42 Bảng 2.11 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giai đoạn 2010 – 2012......................................45 Bảng 2.12 Bảng tài trợ Công ty TNHH TM & XD Tân Nhật Linh 2010 – 2012 ........50 Bảng 2.13 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán giai đoạn 2010 – 2012..............51 Bảng 2.14 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động giai đoạn 2010 – 2012 ..............53 Bảng 2.15 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng TSNH giai đoạn 2010 – 2012 ......56 Bảng 2.16 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH giai đoạn 2010 – 2012.......57 Bảng 2.17 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định giai đoạn 2010 – 2012...........................58 Biểu đồ 2.18 Tỷ suất sinh lời ROS, ROA, ROE giai đoạn 2010 – 2012 ......................59 Bảng 2.19 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) giai đoạn 2010 – 2012 ....................60 Bảng 2.20 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) giai đoạn 2010 – 2012.................61 Bảng 2.21 Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) giai đoạn 2010 – 2012 .......................63 Bảng 2.22 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản giai đoạn 2010 – 2012 ................................64 Bảng 2.23 Mức độ ảnh hưởng của ROS và Hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA giai đoạn 2010 – 2012 ...................................................................................................................64 Biều đồ 2.24 Tổng doanh thu và Doanh thu hòa vốn giai đoạn 2010 – 2012...............66 Bảng 2.25 Doanh thu hòa vốn giai đoạn 2010 – 2012 ..................................................67 Bảng 2.26 Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động giai đoạn 2010 – 2012........................68 Bảng 2.27 Đòn bẩy hoạt động giai đoạn 2010 – 2012 ..................................................68 Biểu đồ 2.28 Biều đồ minh họa xu hướng thay đổi của đòn bẩy hoạt động trong giai đoạn 2010 – 2012 ..........................................................................................................69 Thang Long University Library
  • 9. Bảng 2.29 Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính giai đoạn 2010 – 2012..........................70 Bảng 2.30 Độ bẩy tài chính giai đoạn 2010 – 2012 ......................................................70 Bảng 2.31 Độ bẩy tổng hợp giai đoạn 2010 – 2012......................................................71 Biểu đồ 2.32 Độ bẩy tổng hợp giai đoạn 2010 – 2012..................................................71
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm vừa qua, quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới đã tạo ra những lợi thế nhất định cho các doanh nghiệp Việt Nam trong một thị trường toàn cầu rộng lớn. Tuy nhiên, điều đó cũng tạo ra không ít khó khăn, như sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty nước ngoài. Đặc biệt, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và những biến động kinh tế thế giới ảnh hưởng rõ nét, sâu sắc đến kinh tế-xã hội Việt Nam, nhiều doanh nghiệp đã phá sản hàng loạt, kiệt quệ tài chính., Tại thời điểm khó khăn này, để tồn tại, phát triển và cạnh tranh với các doanh nghiệp hiện tại và các công ty nước ngoài thì các doanh nghiệp cần tích cực trong việc tìm ra hướng đi đúng đắn, tạo được sức mạnh cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác, để từ đó tạo được sự vững mạnh tài chính và nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.. Để có thể xây dựng một chiến lược tốt đòi hỏi doanh nghiệp phải có có một quá trình nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính công ty một cách hợp lý, chính xác. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, doanh nghiệp có thể rút ra những kinh nghiệm quý báu, từ đó hạn chế được việc đưa ra những quyết định sai lầm trong tương lai để hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. Ngoài ra, những thông tin từ việc phân tích tài chính còn được các nhà đầu tư hay các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng để nhằm có cái nhìn tổng quát nhất, đúng đắn nhất trước khi ra các quyết định đầu tư hay những chính sách điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Trong bối cảnh nói trên, việc phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết. Nhận thức rõ điều đó, em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH TM & XD Tân Nhật Linh” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Một là trình bày cơ sở lý luận về phân tích tài chính trong doanh nghiệp. - Hai là phân tích nhằm đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH TM & XD Tân Nhật Linh trong giai đoạn từ 2010 – 2012. - Ba là đề đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính thích hợp cho công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: tình hình tài chính cụ thể với doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH TM & XD Tân Nhật Linh giai đoạn 2010 – 2012 thông qua các báo cáo tài chính. Thang Long University Library
  • 11. 4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là các phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phân tích thống kê, phân tích Dupont… kết hợp với những kiến thức đã học. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Chương II: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH TM & XD Tân Nhật Linh Chương III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH TM & XD Tân Nhật Linh
  • 12. 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm, mục tiêu, vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc ứng dụng các công cụ, phương pháp và kĩ thuật phân tích đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và dựa trên mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa ra các kết luận chính xác, hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích, đánh giá năng lực, vị thế tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp trong tương lai. [1,tr. 59] 1.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là nhằm để "hiểu được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử dụng các công cụ phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo. Do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của Công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương lai. Phân tích tài chính nhằm đánh giá các chính sách tài chính trên cơ sở các quyết định kinh doanh của một doanh nghiệp. Phân tích tài chính được sử dụng như là công cụ khảo sát cơ bản để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả sự dụng tài sản, khả năng sinh lời, rủi ro tài chính…nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả những đối tượng quan tâm đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nó còn được sử dụng như là công cụ để định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận….Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp cho người phân tích tài chính có thể dự đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Công cụ để kiểm soát HĐKD của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán, định mức…Từ đó xác định được những điểm mạnh, điểm yếu trong HĐKD, góp phần giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định cũng như giải pháp đúng đắn, đảm bảo việc kinh doanh hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng với các nhà quản trị Thang Long University Library
  • 13. 2 doanh nghiệp. Tùy thuộc vào mục đích của mỗi đối tượng mà có những nhu cầu về các loại thông tin khác nhau và mỗi đối tượng sử dụng thông tin có xu hướng tập trung vào những khía cạnh khác nhau của tài chính doanh nghiệp. 1.1.3 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định với mục đích khác nhau [2, tr.15]. Vì vậy, phân tích hoạt động tài chính đối với mỗi đối tượng sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau. Cụ thể như sau: Đối với nhà quản lý Là người trực tiếp quản lý và điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:  Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý;  Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận...;  Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính;  Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp. Phân tích hoạt động tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài chính mà còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư Nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý sử dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân hoặc các đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến những tính toán về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời được chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh... Đối với các nhà đầu tư tín dụng Các nhà đầu tư tín dụng là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Do đó, phân tích hoạt động tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.
  • 14. 3 Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau. Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Hay nói cách khác là khả năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn, lãi lại tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. Đối với nhà nước Phân tích tài chính doanh nghiệp đóng một vài trò quan trọng đối với việc quản lý hệ thống tài chính quốc gia. Việc cho ra các bản phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp một cách chính xác, kịp thời sẽ giúp nhà nước nắm được tình hình chung của các doanh nghiệp trên thị trường hiện tại, đặc biệt là các doanh nghiệp trong những lĩnh vực cơ yếu của quốc gia. Từ đó đưa ra những điều chỉnh thích hợp đối với nền kinh tế vĩ mô để thích ứng, theo kịp với nền kinh tế thế giới và đưa ra các chính sách phù hợp để hỗ trợ doanh nghiệp trong những thời điểm khó khăn. Ngoài ra thuế từ các doanh nghiệp là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, việc nắm rõ tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các bản phân tích sẽ giúp nhà nước có những điều chỉnh hợp lý với việc thu thuế theo từng giai đoạn. Đối với người lao động Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp sẽ cho người lao động thấy được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là động lực thúc đẩy, kích thích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm tới kết quả lao động của mình và của doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, năng suất lao động được nâng cao sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.2 Nguồn thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực, vì thế thông tin được dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp gồm có:  Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp: là các thông tin về kinh tế, thuế, tiền tệ, các thông tin về nghành của doanh nghiệp…  Các thông tin bên trong doanh nghiệp: các báo cáo tài chính. Trình tự phân tích tài chính trong doanh nghiệp Thang Long University Library
  • 15. 4 Bảng 1.1 Trình tự trong phân tích tài chính doanh nghiệp Giai đoạn chuẩn bị Nghiệp vụ phân tích - Lập kế hoạch phân tích - Xác định mục tiêu phân tích - Xây dựng chương trình phân tích Áp dụng các công cụ phân tích - Xử lý thông tin kế toán - Tính toán các chỉ số - Tập hợp các bảng biểu Xử lý thông tin Giải thích và đánh giá các chỉ số, bảng biểu - Ứng dụng các phương pháp phân tích, xử lý thông tin. - Xử lý thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm so sánh, đánh giá, dự báo - Cân bằng tài chính - Năng lực hoạt động tài chính - Cơ cấu vốn và chi phí vốn - Cơ cấu đầu tư và doanh lợi Dự đoán và quyết định Đưa ra các thuyết minh, dự báo - Ưu điểm và hạn chế - Nguyên nhân thành công, khó khăn - Dự báo và đưa ra hướng phát triển, giải pháp tài chính hoặc giải pháp khác Tổng hợp quan sát 1.2.1 Thông tin bên ngoài doanh nghiệp Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan. Thông tin theo ngành kinh tế Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh. Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
  • 16. 5  Tính chất của các sản phẩm.  Quy trình kỹ thuật áp dụng.  Cơ cấu sản xuất : công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ...  Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế. Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp. 1.2.2 Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp Để có thể phân tích và đánh giá doanh nghiệp một cách toàn diện thì việc phân tích sử dụng các thông tin nội bộ, thông tin kế toán là một khâu vô cùng đặc biệt, cần thiết và không thể bỏ qua. Ở khâu này, các báo cáo tài chính sẽ được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toàn từ đó giúp nhà quản lý đưa ra những nhận xét, kết luận sát thực hơn về tình hình doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính gồm có: Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng tổng hợp - cân đối tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn vốn hiện có của đơn vị ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của một kỳ báo cáo. Thực chất bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn, và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán ta có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán có hai hình thức trình bày:  Hình thức cân đối hai bên: Bên trái là phần tài sản, bên phải là phần nguồn vốn.  Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là phần tài sản, phần dưới là phần nguồn vốn. Tài sản = Nguồn vốn hay Tài sản = VCSH+ Nợ phải trả Phần tài sản: Bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 17. 6 Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn VCSH, phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...). Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưuchuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm : Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải
  • 18. 7 các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, khi được sử dụng kết hợp với các thông tin khác, sẽ giúp người sử dụng dự đoán được luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động kinh doanh gồm: Tiền thu được từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ; Tiền thu được từ doanh thu khác; Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ; Tiền chi trả cho người lao động về tiền lương, tiền thưởng,.. Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Các luồng tiền đến từ hoạt động đầu tư như Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận nhận được, thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các khoản tài sản dài hạn khác,… Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của VCSH và vốn vay của doanh nghiệp. Các luồng tiền từ hoạt động tài chính như: - Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu; - Tiền thu từ các khoản đi vay ngắn hạn, dài hạn; - Tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay… 1.3 Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu tài chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cùng như kỹ thuật so sánh. Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân tích tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau: Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của các chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5 năm liền kề. Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về họat động tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung bình ngành thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng, cơ quan thống kê cung thấp theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong trường hợp không có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích. Thang Long University Library
  • 19. 8 Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt các mục tiêu tài chính trong năm. Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp chọn gốc so sánh này để xây dựng chiến lược họat động cho tổ chức của mình. Điều kiện so sánh yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội dung kinh tế, có cùng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường như nhau và phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hiện hành. Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3 hình thức: - So sánh theo chiều ngang: So sánh theo chiều ngang là phương pháp so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên tứng báo cáo tài chính. Phương pháp này phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài chính. Qua đó, xác định được mức biến động tăng hoặc giảm về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ phân tích. Ví dụ khoản mục A của kỳ này tăng lên bao nhiêu phần trăm so với kỳ trước. 𝐴 𝑛+1 − 𝐴 𝑛 𝐴 𝑛 - So sánh theo chiều dọc: Phương pháp so sánh theo chiều dọc là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất đây là việc phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp. VD: Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn = Tổng tài sản ngắn hạn Tổng tài sản - So sách xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu Cuối cùng là phương pháp so sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu, phương pháp này được thể hiện: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kì để phản ánh rõ hơn xu hướng thay đổi của tình hình tài chính doanh nghiệp. 1.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
  • 20. 9 từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như tỷ lệ về khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn, khả năng hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời,… Kết luận: Các phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. Chúng ta sẽ sử dụng kết hợp và sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác như phương pháp liên hệ phương pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu điểm của chúng để thực hiện mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất. 1.3.3. Phương pháp Cân đối Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: cân đối giữa tài sản và nguồn vốn; cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả; cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm...Cụ thể là các cân đối cơ bản: Tổng tài sản = TSNH + TSDH Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào - Dòng tiền ra Dựa vào những cân đối cơ bản trên, trong phân tích tài chính thường vận dụng phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn, với biến động của tổng tài sản giữa hai thời điểm, phương pháp này sẽ cho thấy loại tài sản nào (hàng tồn kho, nợ phải thu, TSCĐ...) biến động ảnh hưởng đến biến động tổng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, dựa vào biến động của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ được đánh giá đầy đủ hơn. 1.3.4. Phương pháp Dupont Mô hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh lãi của một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng: - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) ROA = Lợi nhuận thuần Tổng tài sản = Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần x Doanh thu thuần Tổng tài sản = ROS Từ mô hình phân tích trên, ta thấy tác động đến ROA là chỉ tiêu ROS và chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng thì cần phải nghiên cứu xem xét Thang Long University Library
  • 21. 10 có những biện pháp nào để nâng cao khả sinh lời của quá trình sử dụng tài sản của doanh nghiệp. - Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) ROE = Lợi nhuận thuần VCSH = Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần x Doanh thu thuần Tổng tài sản x Tổng tài sản VCSH Từ mô hình này, ta cũng có thể thấy ảnh hưởng tới ROE là ROS, hiệu suất sử dụng tài sản và tỷ trọng tổng tài sản trên VCSH. Công ty phải tìm những biện pháp để nâng cao khả năng sinh lời của quá trình sử dụng VCSH của doanh nghiệp để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng VCSH mà doanh nghiệp sử dụng. Phân tích tài chính dựa trên mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn với việc quản trị doanh nghiệp. Nhà quản trị không những có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc toàn diện mà còn có thể đánh giá đầy đủ, khách quan những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa ra được những biện pháp điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. 1.3.5. Phương pháp đồ thị Đồ thị là phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị. Qua đó để mô tả xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu cần phân tích, hoặc thể hiện mối liên hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định. Phương pháp này càng ngày càng được dùng phổ biến nhằm biểu hiện tính đa dạng, phức tạp của nội dung phân tích. Đồ thị hoặc biểu đồ thể hiện qua các góc độ: - Biểu thị quy mô (độ lớn) các chỉ tiêu phân tích qua thời gian như: tổng tài sản, tổng doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn…hoặc có thể biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu phân tích qua thơi gian như: tốc độ tăng tài sản… - Biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố như: Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản chịu ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời tổng doanh thu thuần và tốc độ chu chuyên của tổng tài sản… Trên đây là những phương pháp kỹ thuật thường được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có thể sử dụng phương pháp thích hợp còn cần phải tùy thuộc vào nội dung, mục đích của việc phân tích và các khía cạnh cần phân tích.
  • 22. 11 1.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.4.1 Phân tích Bảng cân đối kế toán Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản, tổng nguồn vốn đồng thời cũng cho ta thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản lưu động, tài sản cố định. Bên cạnh đó, khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản phải trả, cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp cũng được thể hiện qua việc phân tích bảng cân đối kế toán. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với VCSH và công nợ phải trả (nguồn vốn). Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Phần tài sản: Bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...). Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn. Trong đó, để đánh giá khái quát khả năng nợ ngắn hạn hay TSCĐ được tài trợ bằng bao nhiêu nguồn vốn dài hạn thì ta chú ý phân tích VLĐ ròng của công ty. VLĐ ròng (VLĐ thường xuyên) = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn ngắn hạn = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn Nhu cầu VLĐ ròng = Hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ ngắn hạn (không tính vay ngắn hạn) 1.4.2 Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ ra sự cân bằng giữa thu nhập (doanh thu) và chi phí trong từng kỳ kế toán. Bảng báo cáo này phản ánh tổng hợp tình hình và kết quả Thang Long University Library
  • 23. 12 hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng loại trong một thời kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh là phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp từ đó giúp nhà quản trị đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doan thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai. Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan. Như vậy, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.4.3 Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thể hiện luồng tiền vào ra, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh. Báo cáo có 3 phần chính thể hiện các dòng tiền thu/chi đến từ các hoạt động: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh dương (thu>chi) thể hiện công ty làm ăn có hiệu quả,có khả năng trả ngay các khoản nợ đến hạn. Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh cho biết tỷ lệ tạo ra nguồn tiền vào từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Thông thường nếu doanh nghiệp không có những biến động tài chính đặc biệt thì tỷ lệ này khá cao (khoảng 80%), đây là nguồn tiền chủ yếu dùng trang trải cho hoạt động đầu tư dài hạn, trả lãi vay, nợ gốc, cổ tức. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư dương (thu>chi) thể hiện quy mô của doanh nghiệp bị thu hẹp. Vì số tiền thu được từ khấu hao, bán tài sản cố định sẽ lớn hơn số tiền mua sắm tài sản cố định khác. Dòng tiền từ hoạt động tài chính Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính dương thể hiện lượng vốn cung ứng từ bên ngoài tăng. Điều này thể hiện tiền tạo ra từ hoạt động tài chính là do sự tài trợ từ bên ngoài và doanh nghiệp có thể phải phụ thuộc vào các nguồn vốn từ bên ngoài.
  • 24. 13 Hoạt động tài chính là những nghiệp vụ làm thay đổi cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể: tăng, giảm các khoản vay; tăng giảm VCSH khi huy động, phát hành cổ phiếu; mua lại trái phiếu, cổ phiếu; trả cổ tức, lợi nhuận giữ lại. Nếu lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh không đủ cho hoạt động đầu tư buộc doanh nghiệp phải điều phối dòng tiền từ hoạt động tài chính. Đó có thể là một khoản vay sẽ được tăng lên, phát hành thêm cổ phiếu hay là sự giảm đi hoặc thậm chí ngưng trả các khoản cổ tức. Và các dòng thể hiện số tiền mặt có tại thời điểm đầu kỳ, dòng tiền ròng thu được trong kỳ (từ 3 hoạt động chính trên), và số lượng tiền mặt còn lại vào cuối kỳ của báo cáo. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cho nhà quản trị một số thông tin quan trọng như:  Lượng tiền mặt có được hiện tại là do đâu;  Tiền được sử dụng chủ yếu cho những hoạt động nào;  Sự khác biệt giữa lợi nhuận và lượng tiền mặt hiện có. Căn cứ vào Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, kết hợp với các thông tin trên các Báo cáo tài chính khác, nhà quản trị có thể nắm được tình hình sử dụng tiền, dự báo lượng tiền cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có các phương án phù hợp như vay vốn hoặc cho vay để tăng hiệu quả sử dụng tiền. 1.4.4 Phân tích diễn biến nguồn vốn và tài sản (Bảng tài trợ) Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và tài sản (Bảng tài trợ). Nó giúp nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó, từ đó xác định được doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích không, có hiệu quả hay không từ đó giúp các nhà quản lý có biện pháp phù hợp để điều chỉnh cách sử dụng vốn cho phù hợp. Bên cạnh đó, phân tích Bảng tài trợ còn giúp các nhà phân tích tài chính biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp qua việc phân tích việc sử dụng vốn sẽ giúp nhà phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp đó có ổn định không, có nguồn lực mạnh hay không. Để lập được bảng tài trợ, trước hết phải liệt kê sự thay đổi của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở hai cột: tài sản và nguồn vốn theo nguyên tắc: - Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn giảm thì điều đó thể hiện việc sử dụng vốn. - Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng thì điều đó thể hiện ở việc tạo vốn. Thang Long University Library
  • 25. 14 Bảng 1.2. Bảng tài trợ 31/12/(N-1) 31/12/N Tạo vốn Sử dụng vốn Tài sản Tiền Các khoản phải thu Lưu kho Tài sản cố định (theo giá trị còn lại) Nguồn vốn Vay ngân hàng Các khoản phải trả Các khoản phải nộp Vay dài hạn Cổ phiếu thường Lợi nhuận không chia Tổng cộng Việc sử dụng bảng tài trợ là cơ sở để chỉ ra những trọng điểm đầu tư và nguồn vốn chủ yếu được hình thành để đầu tư, để từ đó có thể đánh giá việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không và nguồn vốn hình thành có ổn định, an toàn hay không. 1.4.5 Phân tích các chỉ tiêu tài chính Các chỉ số tài chính là một trong những phần quan trọng nhất của một bản phân tích. Một nhận định tổng quan, chính xác và có mối liên hệ logic sẽ giúp nhà quản trị sẽ sớm phát hiện được vấn đề của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu tài chính bao gồm: 1.4.5.1 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng TSNH là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” < 1, doanh nghiệp không bảo đảm đáp
  • 26. 15 ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng thanh toán tức thời (thanh toán ngay) các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) và các khoản tương đương tiền. Hệ số này nói lên việc công ty có khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì công ty không gặp khó khăn nào trong việc chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt. Hệ số này > 2 (có nghĩa là hiệu suất giữa tài sản ngắn hạn và hàng tồn khó gấp 2 lần tổng nợ ngắn hạn) thì được đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán toàn bộ tài sản ngắn hạn. Đây là hệ số phản ánh sự chắc chắn nhất khả năng của công ty đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện thời. Hệ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt. Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn−Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán tức thời Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn không. Do tính chất tiền và tương đương tiền nên khi xác định khả năng thanh toán tức thời, ta phải so sánh với các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng 3 tháng. Vì thế, khi trị số của chỉ tiêu này, doanh nghiệp mới đảm bảo và thừa khả năng thanh toán tức thời và ngược lại. Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết bằng toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra trong mỗi kì có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu lần tổng lãi vay phải trả từ huy động nguồn vốn nợ. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh có khả năng sinh lời cao và đó là cơ sở đảm bảo cho tình hình thanh toán của doanh nghiệp lành mạnh. Ngược lại, chỉ tiêu này càng gần 1 thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả là nguyên nhân khiến cho tình hình tài Thang Long University Library
  • 27. 16 chính bị đe dọa. Khi chỉ tiêu này <1 cho thấy hoạt động kinh doanh đang bị thua lỗ, thu nhập trong kỳ không đủ bù đắp chi phí, nếu kéo dài sẽ khiến doanh nghiệp phá sản. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT) Lãi vay phải trả 1.4.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Đánh giá hàng tồn kho Hệ số vòng quay hàng tồn kho cho biết tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng hàng tồn kho mang đậm tính chất kinh doanh của doanh nghiệp, không phải cứ hàng tồn kho ít là tốt và hàng tồn kho nhiều là xấu. Nếu vòng quay hàng tồn kho quá cao có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất nhiều khả năng doanh nghiệp sẽ bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa việc dự trữ nguyên vật liệu đầu vào không đủ có thể sẽ dẫn đến việc sản xuất bị ngừng trệ. Do vậy, chỉ tiêu này cần phải ở mức vừa phải, không quá lớn và quá nhỏ. Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho Thời gian luân chuyển hàng tồn kho cho biết cho biết thời gian lưu hàng tồn kho gồm có nguyên vật liệu và hàng hóa trong bao nhiêu lâutừ lúc nhập hàng vào kho cho đến lúc xuất hàng ra bán diễn ra trong bao lâu. Chỉ số này càng thấp càng chứng tỏ hàng tồn kho được luân chuyển, tiêu thụ nhanh, góp phần giảm các chi phí lưu kho, làm tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thời gian luân chuyển hàng tồn kho = 360 Số vòng quay hàng tồn kho Đánh giá các khoản phải thu Khoản tiền phải thu của khách hàng là khoản tiền mà hiện tại khách hàng vẫn đang chiếm dụng của doanh nghiệp. Chỉ đến khi khách hàng thanh toán cho doanh nghiệp thì phần vốn này của doanh nghiệp mới không bị coi là chiếm dụng nữa. Việc bị khách hàng chiếm dụng vốn sẽ gây thiệt hại cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp cần vốn để đảm bảo khả năng thanh toán hay duy trì sản xuất kinh doanh. Vì vậy, ở chỉ số này các doanh nghiệp thường đảm bảo phải càng cao để chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản phải thu sang tiền mặt cao, điều này
  • 28. 17 giúp doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn VLĐ phục vụ sản xuất. Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Các khoản phải thu Ngoài số vòng quay thì thời gian thu nợ cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá các khoản phải thu. Chỉ tiêu này thể hiện doanh nghiệp mất bao lâu để thu hồi các khoản phải thu. Ngược lại với chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải thu, thời gian thu nợ của doanh nghiệp càng ngắn lại càng thể hiện khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp càng tốt. Thời gian thu nợ = 360 Số vòng quay các khoản phải thu Thời gian trả nợ Thời gian trả nợ thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định, chính sách thanh toán phù hợp nhắm nâng cao uy tín và hạn chế rủi ro tài chính. Hệ số trả nợ = Giá vốn hàng bán+Chi phí bán hàng,quản lý chung Phải trả người bán,lương,thưởng,thuế phải trả Thời gian trả nợ = 360 Hệ số trả nợ Thời gian trả nợ cho biết thời gian mà doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn của các đối tượng khác. Thời gian này dài thì doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn lâu song cũng ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp. Thời gian quay vòng tiền Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi ra phải mất bao lâu mới thu hồi được. Thời gian của vòng quay tiền ngắn tức là doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh, bởi chỉ khi nào dòng tiền thực sự trở lại doanh nghiệp thì kinh doanh với mới thực sự đạt hiệu quả. Ngược lại, nếu thời gian của vòng quay tiền dài thì doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn chậm, hoạt động kinh doanh chưa thực sự có hiệu quả. Thời gian quay vòng tiền = Thời gian lưu kho + Thời gian thu nợ – Thời gian trả nợ Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSNH Hiệu suất sử dụng TSNH (Số vòng quay của TSNH) Hiệu suất sử dụng TNSH = Doanh thu thuần Tổng TSNH Thang Long University Library
  • 29. 18 Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản ngắn hạn trong một kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của TSNH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Thời gian 1 vòng quay TSNH = TSNH × 360 Doanh thu thuần 1.4.5.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSDH Hiệu suất sử dụng của tài sản dài hạn (Số vòng quay TSDH) Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản dài hạn trong một kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của TSDH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSDH vận động càng nhanh, hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sởđể tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng của TSDH = Doanh thu thuần Tổng TSDH Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn cho biết mỗi đơn vị tài sản dài hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản dài hạn Hiệu suất sử dụng của TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ phân tích đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt. Do đó, để nâng cao chỉ tiêu này, đồng thời với việc tăng lượng sản phẩm bán ra, doanh nghiệp phải giảm tuyệt đối những TSCĐ thừa, không cần dùng vào sản xuất, bảo đảm tỷ lệ cân đối giữa TSCĐ tích cực và không tích cực, phát huy và khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có của TSCĐ.
  • 30. 19 Hiệu suất sử dụng của TSCĐ = Doanh thu thuần Nguyên giá TSCĐ Tỷ suất sinh lời của TSCĐ Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp với TSCĐ sử dụng trong kỳ. Tỷ suất sinh lời của TSCĐ = Lợi nhuận sau thuế Nguyên giá TSCĐ x 100% Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị nguyên giá (hoặc giá trị còn lại) của TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, tức là khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. 1.4.5.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) Là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của công ty cổ phần. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ đông và doanh thu của công ty.. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy công tác quản lý chi phí càng tốt, điều này giúp nhà quản trị đưa ra các mục tiêu để mở rộng thị trường, tăng doanh thu, xem xét các yếu tố chi phí ở bộ phận để tiết kiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) = 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 Tỷ suất sinh lời tổng tài sản (ROA) Là tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao, cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản tốt, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ suất sinh lời tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) Là tỷ số tài chính để đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần ở một công ty cổ phần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả vốn chủ Thang Long University Library
  • 31. 20 sở hữu, do đó hấp dẫn các nhà đầu tư, qua đó cũng cho thấy trong kỳ 100 đồng VCSH thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, đây là nhân tố giúp nhà quản trị tăng VCSH phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Tỷ suất sinh lời trên chi phí hoạt động Chi phí hoạt động là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp tiêu hao có liên quan đến kết quả hoạt động trong kỳ, bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Tỷ suất sinh lời trên chi phí hoạt động = Lợi nhuận sau thuế Chi phí hoạt động 1.4.6 Phân tích điểm hòa vốn Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ bù đắp hết các chi phí hoạt động kinh doanh đã bỏ ra, hay nói cách khác điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh nghiệp không có lãi cũng không bị lỗ (lợi nhuận bằng không). Phân tích điểm hòa vốn tốt sẽ giúp nhà quản lý có những chiến lược trong sản xuất và trong cạnh tranh để đưa sản lượng, doanh thu của mình vượt lên điểm hòa vốn này trong dài hạn. Điểm hòa vốn được xác định dựa trên những giả định sau:  Biến phí đơn vị sản phẩm cố định và tăng tỷ lệ theo theo khối lượng sản phẩm.  sản xuất hoặc tiêu thụ.  Giá bán không đổi.  Tổng định phí không đổi. Những giả định trên phù hợp trong trường hợp phân tích ngắn hạn, tức là trong điều kiện quy mô sản xuất đã được xác lập và giá không đổi. Giới hạn sản lượng là công suất thiết kế tối đa, nếu sản lượng tăng vượt mức công suất tối đa thì tất cả các giả định trên không còn phù hợp nữa vì lúc này tổng định phí sẽ tăng và biến phí cũng có thể thay đổi.
  • 32. 21 Điểm hòa vốn Lãi Doanh thu Tổng chi phí Biến phí Định phí SBE QBE Lỗ Biều đồ 1.3 Điểm hòa vốn Có hai cách để xác định điểm hòa vốn, đó là dựa trên chỉ tiêu sản lượng hòa vốn và doanh thu hòa vốn. Phân tích điểm hòa vốn theo sản lượng: Gọi P là đơn giá bán sản phẩm FC là tổng định phí VC là tổng biến phí v là biến phí đơn vị QBE là sản lượng hòa vốn S là tổng doanh thu. Ta có: QBE = FC P−v Với Q > QBE thì sản lượng mà doanh nghiệp đạt được lớn hơn sản lượng hòa vốn. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi Phân tích điểm hòa vốn theo doanh thu: Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm, giá bán đơn vị khác nhau thì không thể tính điểm hòa vốn theo sản lượng hòa vốn. Vì vậy người ta đưa ra mô hình phân tích điểm hòa vốn theo doanh thu. Doanh thu hòa vốn là mức tiêu thụ tại sản lượng hòa vốn. Thang Long University Library
  • 33. 22 SBE = FC 1− VC S Ưu điểm của phương pháp này là dễ tính toán, tìm được điểm hòa vốn cho trường hợp sản xuất tiêu thụ nhiều sản phẩm với giá bán khác nhau và chỉ cần đến 3chỉ số là tổng doanh thu, tổng định phí và tổng biến phí. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là độ chính xác không cao. Ý nghĩa của phân tích điểm hòa vốn: Phân tích điểm hòa vốn chỉ ra mức độ hoạt động tối thiểu cần thiết để doanh nghiệp có lãi, giúp doanh nghiệp lựa chọn quy mô đầu tư phù hợp với quy mô thịtrường, đồng thời lựa chọn hình thức đầu tư nhằm giảm thiểu những rủi ro do sự biến động sản lượng tiêu thụ sản phẩm. Việc lựa chọn quy mô và công nghệ đầu tư phụ thuộc vào quy mô thị trường, nếu quy mô thị trường nhỏ hoặc có nhiều đối thủ cạnh tranh, một dự án có điểm hòa vốn thấp sẽ ít rủi ro hơn một dự án có điểm hòa vốn cao. Tuy nhiên trong điều kiện quy mô thị trường có tiềm năng lớn, một dự án có quy mô lớn sẽ có khả năng mang lại mức lợi nhuận cao hơn. Đối với một công ty đang hoạt động, phân tích điểm hòa vốn sẽ giúp công ty thấy được tác động của chi phí cố định và doanh thu tối thiểu mà doanh thu tối thiểu mà doanh thu phải phấn đấu vượt qua để duy trì lợi nhuận hoạt động. Một công ty có rủi ro hoạt động tiềm ẩn cao khi doanh thu hòa vốn cao. Điểm hòa vốn cho thấy mức độsủ dụng chi phí hoạt động cố định của một công ty hay mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động của công ty. Qua việc phân tích bằng đồ thị ta thấy định phí đóng một vai trò quan trọng đối với khoản lãi hay lỗ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó định phí càng lớn doanh nghiệp càng gánh nhiều rủi ro. 1.4.7 Phân tích đòn bẩy Đòn bẩy là sự gia tăng nhỏ của sản lượng hoặc doanh thu có thể đạt được một sự gia tăng lớn về lợi nhuận. Công cụ đòn bẩy hay được các doanh nghiệp sử dụng trong quản lý tài chính là đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính. 1.4.7.1 Đòn bẩy hoạt động Đòn bẩy hoạt động là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của doanh nghiệp để khuếch đại tác động của sự thay đổi trong doanh thu lên thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT). Trong kinh doanh, doanh nghiệp đầu tư chi phí cố định với hy vọng số lượng tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải chi phí cố định và chi phí biến đổi.
  • 34. 23 Chi phí cố định đóng vai trò giống như một chiếc đòn bẩy trong cơ học, gây ra sự thay đổi trong số lượng tiêu thụ để khuếch đại sự thay đổi của lợi nhuận. Các yếu tố ảnh hưởng đến đòn bẩy hoạt động gồm có: đặc điểm về ngành nghề kinh doanh, quy mô doanh nghiệp, yếu tố công nghệ và các quy định của pháp luật Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động Để đo lường mức độ sử dụng đòn bẩy của doanh nghiệp, ta dùng công thức: Chi phí cố định Tổng chi phí hoặc Chi phí cố định Tổng doanh thu Độ bẩy của đòn bẩy hoạt động Để đo lường mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động, người ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy hoạt động. Độ bẩy hoạt động (DOL) là tỷ lệ phần trăm thay đổi của thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT) do sự thay đổi 1% sản lượng hoặc doanh thu. Độ bẩy hoạt động ở mức sản lượng Q hoặc doanh thu S = %∆EBIT %∆Q hoặc %∆S DOLQ = Q Q − QBE Các công thức tính DOL theo sản lượng Q chỉ sử dụng thích hợp cho các công ty sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có tính đơn chiếc. Đối với những công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm có thể sử dụng cách tính DOL theo doanh thu. DOLS = S − VC S − VC − FC = EBIT + FC EBIT Độ bẩy hoạt động sẽ khác nhau ở những mức sản lượng (hoặc doanh thu) khác nhau.Vì vậy, khi nói đến độ bẩy hoạt động phải chỉ rõ độ bẩy ở mức sản lượng hoặc doanh thu nào. Từ những công thức trên ta có thể thấy, tại khối lượng bán hàng khác nhau, cơ cấu chi phí khác nhau thì mức độ nhạy cảm của lợi nhuận với biến động của khối lượng sản phẩm tiêu thụ là khác nhau. Định phí đóng vai trò quan trọng trong việc khuếch đại lợi nhuận cũng như rủi ro của doanh nghiệp. Nếu chi phí cố định càng lớn so với chi phí biến đổi thì độ bẩy hoạt động sẽ càng cao, kéo theo sự gia tăng rất nhanh của EBIT, nhưng nếu doanh số giảm thì cũng làm cho EBIT giảm một cách nhanh chóng. Điều này thể hiện mức độ nhạy cảm của EBIT với khối lượng sản phẩm tiêu thụ càng nhiều Thang Long University Library
  • 35. 24 và rủi ro càng tăng. Do đó cần phải xác định rõ ràng phương hướng tăng giảm của doanh số để xác định một tỷ lệ đòn bẩy hoạt động thích hợp. Ý nghĩa Một nhà quản trị tài chính cần phải biết sự thay đổi của cơ cấu chi phí, doanh thu sẽ ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Độ bẩy hoạt động là công cụ giúp nhà quản trị biết được điều này. Độ bẩy hoạt động cho biết khi doanh thu tăng hoặc giảm x% thì EBIT có chiều hướng tăng hoặc giảm x% DOL, giúp nhà quản trị thấy được ở một mức định phí nào đó, tác động của lợi nhuận trước doanh số ra sao. Nếu doanh nghiệp có độ bẩy hoạt động cao, chỉ có biến động nhỏ trên doanh thu cũng sẽ gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận. Vì vậy, các doanh nghiệp đa phần đều không thích độ bẩy hoạt động quá cao vì chỉ cần một biến động nhỏ về doanh thu cũng có thể gây ra sụt giảm lợi nhuận đáng kể. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp dự đoán kinh tế sẽ phát triển tốt, thị phần và doanh số ngày càng khả quan hơn, thì họ sẽ trang bị thêm cơ sở vật chất và máy móc hiện đại, độ bẩy hoạt động cao sẽ đẩy mạnh, khuếch đại mức gia tăng lợi nhuận. Nhưng sự khuếch đại này không phải tuyến tính mà theo quy luật giảm dần. 1.4.7.2 Đòn bẩy tài chính Đòn bẩy tài chính là chỉ số phản ánh mối tương quan giữa tổng số nợ và tổng số VCSH trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp – nó chính là kết quả từ việc sử dụng định phí tài chính trong doanh nghiệp, nhằm khuếch đại tác động sự thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay lên thu nhập của mỗi cổ phiếu (EPS). Hay nói cách khác thì nó là mức độ theo đó các chứng khoán có thu nhập cố định (nợ vay và cổ phiếu ưu đãi) được sử dụng trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính Ta có công thức đo lường mức độ sử dụng của đòn bẩy tài chính như sau Tổng nợ Tổng tài sản hoặc Tổng nợ VCSH Độ bẩy của đòn bẩy tài chính Độ bẩy tài chính (DFL) là một chỉ số định lượng dùng để đo lường mức độ biến động của EPS khi EBIT thay đổi, nó thể hiện sức mạnh của đòn bẩy tài chính. Độ bẩy tài chính ở một mức độ nào đó được xác định như là phần trăm thay đổi của EPS khi EBIT thay đổi 1%.
  • 36. 25 Độ bảy tài chính ở mức EBIT = %∆EPS %∆EBIT DFLEBIT = EBIT EBIT − I − PD 1 − t Trong đó: DFL: Độ bảy tài chính EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi I: Lãi suất T: Thuế suất PD: Chi phí chi trả cổ tức ưu đãi Đòn bẩy tài chính giúp cho các nhà quản trị tài chính thấy được tác động của việc sử dụng nợ vay lên thu nhập trên một cổ phần của cổ đông thường. Sử dụng định phí tài chính trong doang nghiệp thì nếu EBIT thay đổi x% sẽ khuếch đại sự biến động của EPS lên DFL x% và cũng cho thấy độ rủi ro đến với doanh nghiệp như thế nào khi doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ bằng nợ vay. 1.4.7.3 Đòn bẩy tổng hợp Trong thực tế, các doanh nghiệp không chỉ sử dụng đơn thuần một đòn bẩy hoạt động hoặc đòn bẩy tài chính, mà thường sử dụng kết hợp cả 2 đòn bẩy trong nỗ lực gia tăng tỷ suất lợi nhuận VCSH hay thu nhập cho cổ đông. Khi đòn bẩy tài chính được sử dụng kết hợp với đòn bẩy hoạt động sẽ tạo ra đòn bẩy tổng hợp. Như vậy khi sử dụng đòn bẩy tổng hợp đồng nghĩa với việc công ty sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định. Khi sử dụng kết hợp, đòn cân định phí và đòn cân nợcó tác động đến EPS khi sản lượng thay đổi thông qua 2 bước: Bước 1: sản lượng tiêu thụ thay đổi làm thay đổi EBIT (tác động của đòn bẩy hoạt động) Bước 2: EBIT thay đổi làm thay đổi EPS (tác động của đòn bẩy tài chính). Độ bẩy tổng hợp (DTL) Để đo lường mức độ biến động của EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi, ta dùng chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp. Độ bẩy tổng hợp là một chỉ số định lượng dùng để đo lường mức độ biến động của EPS khi sản lượng hoặc daonh thu thay đổi. Độ bẩy tổng hợp của Thang Long University Library
  • 37. 26 doanh nghiệp ở mức sản lượng (hoặc doanh thu) nào đó được xác định là phần trăm thay đổi của EPS tương ứng với 1% thay đổi của sản lượng (hoặc doanh thu). Độ bẩy hoạt động ở mức sản lượng Q hoặc doanh thu S = %∆EBIT %∆Q hoặc %∆S Về mặt tính toán thì độ bẩy tổng hợp chính là tích số của độ bậy hoạt động với độ bẩy tài chính. DTLQ = DOL x DFL Thay lần lượt các công thức xác định độ bẩy hoạt động theo sản lượng và độ bẩy tài chính, ta có công thức độ bẩy tổng hợp theo sản lượng là DTLQ = 𝑄(𝑃−𝑣) 𝑄(𝑃−𝑣)−𝐹𝐶−𝐼− 𝑃𝐷 (1−𝑡) Ở mỗi mức sản lượng tiêu thụ khác nhau thì mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp cũng khác nhau. Mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp cũng là một thước đo cho phép đánh giá mức độ rủi ro tổng thể của doanh nghiệp bao gồm cả rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Đòn bẩy xuất hiện khi doanh nghiệp sử dụng tài sản hay vốn có chi phí hoạt động hay chi phí tài chính cố định nhằm tối đa hóa tỷ suất sinh lời cho doanh nghiệp. Tuy nhiên việc sử dụng đòn bẩy là con dao hai lưỡi đối với mỗi doanh nghiệp bởi khi sử dụng đòn bẩy tăng lên thì rủi ro của doanh nghiệp cũng sẽ tăng. Nếu doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy quá mức sẽ làm tăng chi phí hoạt động và tài chính cố định, điều này làm giảm lợi nhuận đạt được từ việc sử dụng đòn bẩy. Việc lạm dụng đòn bẩy còn có thể làm sụt giảm giá cổ phiếu trên thị trường, không những không gia tăng được khả năng sinh lời mà còn làm doanh nghiệp đứng trước tình thế khó khăn. Các nhà đầu tư cần cân nhắc và đưa ra quyết định phù hợp nhất cho doanh nghiệp, cân bằng giữa mức độ rủi ro và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. 1.5 Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng phân tích tài chính Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Muốn vậy, thông tin sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin cậy cao, cán bộ phân tích có trình độ
  • 38. 27 chuyên môn giỏi. Ngoài ra, sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính. Chất lượng thông tin sử dụng Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính, bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính và tối quan trọng cho phân tích. Từ những thông tin bên trong đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp. Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó, tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin. Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. Trình độ cán bộ phân tích Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó như thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên. Hay nói cách khác, cán bộ phân tích là người làm cho các con số “biết nói”. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá được thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Thang Long University Library
  • 39. 28 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TM & XD TÂN NHẬT LINH 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH TM & XD Tân Nhật Linh 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty thành lập theo sổ đăng ký kinh doanh: 0102014445 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 11 tháng 10 năm 2004. Địa chỉ trụ Sở chính: Số 9, ngõ 49/1, tổ 18, P. Đức Giang, Q. Long Biên, Hà Nội Điện thoại: 04.38751690 Fax: 04.38759811 Vốn điều lệ: 20.000.000.000 VND. (Hai mươi tỷ chẵn) Sau 9 năm thành lập và phát triển, trải qua không biết bao nhiêu thử thách cùng với sự phát triển và chuyển mình của cả nước nói chung và của ngành xây dựng nói riêng. Công ty TNHH TM & XD Tân Nhật Linh đã lớn mạnh không ngừng phát triển về doanh số, cơ sở vật chất, tài sản và các nguồn lực. Sự phát triển đó là kết quả tìm tòi từ sự sáng tạo của cán bộ công nhân viên nhất là sự quản lý cả ban lãnh đạo công ty đã tìm ra hướng đi đúng cho công ty từng bước phát triển vững mạnh khẳng định chỗ đứng của mình trên thương trường. Công ty TNHH TM & Xây dựng Tân Nhật Linh là công ty TNHH được thành lập trong quá trình đất nước đang hội nhập nền kinh tế thế giới. Với khả năng về vốn, máy móc trang thiết bị không ngừng cải tiến, nguồn nhân lực dồi dào đã và đang thi công nhiều công trình trong nước có uy tín và được nhiều chủ đầu tư tin tưởng. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty: Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, giao thông, trang trí nội thất, xây lắp điện. Xây dựng các công trình bưu điện. Kinh doanh bất động sản. Mua bán vật tư ,máy móc thiết bị. Kinh doanh nhà hàng khách sạn…Với những công trình có chất lượng cao tên tuổi công ty ngày một lớn mạnh, đạt được những thành tựu đáng kể, có vị trí trên thị trường xây dựng. Các công trình tiêu biểu mà công ty xây dựng có thể kể đến như Trường tiểu học Đức Giang, Tòa nhà Plaschem Gia Thụy, Trường THCS Đức Giang,… Khi đã đứng vững trên thị trường, số lượng hợp đồng ngày một tăng lên, ban lãnh đạo công ty quyết định mở rộng thêm phạm vi hoạt động thông qua việc mở thêm chi nhánh xây dựng tại Hà Nội – Số 241, Nguyễn Văn Linh, P. Phúc Đồng Hà Nội.
  • 40. 29 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh công ty 2.1.2.1. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh Theo đúng với tên gọi xây dựng, công ty có nhiệm vụ: vận chuyển san lấp nền móng các loại công trình xây dựng bằng các phương tiện cơ giới xây dựng. Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp (cầu, đường bộ, nhà xưởng…). Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi, xây lắp đường dây… Tư vấn thiết kế công trình với chức danh kiến trúc sư, chủ nhiệm đồ án, thiết kế công trình dân dụng và công nghiệp, thiết kế hạ tầng khu đô thị và nông thôn, thiết kế nội ngoại thất công trình. Giám sát các công trình xây dựng, thí nghiệm vật liệu xây dựng, khảo sát địa chất công trình. 2.1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty có thể tóm tắt qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty TNHH TM & Xây dựng Tân Nhật Linh Nguồn: Phòng kinh doanh (Nguồn: Phòng kinh doanh) Tóm tắt quy trình: Bước 1: Chủ đầu tư mời thầu và công ty thực hiện nhận hồ sơ, thẩm định dự án và ước lượng khả năng thực hiện, yêu cầu của dự án đối với đơn vị thực hiện. Nếu chấp thuận công ty sẽ lập phương án thi công và các dự toán công trình để gửi tham gia đấu thầu Bước 2: Kết thúc đấu thầu, trong trường hợp công ty đạt được gói thầu thì huy động các phòng ban và các đội thực hiện các công việc: ước tính giá trị và đặt đơn hàng Chủ đầu tư mời thầu Nhận hồ sơ Lập phương án thi công và lập dự toán Tham gia đấu thầu Hợp đồng mua bán vật tư Hợp đồng thuê nhân công Điều động thuê MTC Vốn Tiến hành xây dựng Nghiệm thu bàn giao xác định kết quả Thang Long University Library
  • 41. 30 mua bán vật tư, nguyên liệu cần thiết cho công trình; thuê nhân công; thuê MTC; xác định vốn. Bước 3: Tiến hành thực hiện gói thầu. Bước 4: Hoàn tất và bàn giao cho chủ đầu tư. Bước 5: Chủ đầu tư xác nhận công trình đạt tiêu chuẩn, phù hợp với các điều khoản trong hợp đồng, gói thầu kết thúc. 2.1.2.3. Đặc điểm công tác tổ chức quản lý Từ khi thành lập đến nay công ty đã không ngừng đổi mới, bố chí và sắp xếp đội ngũ cán bộ công nhân viên phù hợp với yêu cầu quản lý ngày càng cao của công ty cũng như trình độ chuyên môn của từng nhân viên nhằm phát huy mọi tiềm năng con người trong công ty. Hiện nay bộ máy quản lý trong công ty được sắp xếp như sau Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty TNHH TM & Xây dựng Tân Nhật Linh (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính) Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Tổ chức hành chính Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng Tài vụ Phòng kỹ thuật Đội Xây dựng dân dụng & Công nghiệp Đội Xây lắp Giao thông & Thủy lợi Đội Marketing Giám đốc