SlideShare a Scribd company logo
1 of 75
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
-------o0o------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ VƢƠNG ANH
MÃ SINH VIÊN : A18367
CHUYÊN NGHÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
-------o0o------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : Th.S NGÔ THỊ QUYÊN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ VƢƠNG ANH
MÃ SINH VIÊN : A18367
CHUYÊN NGHÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự
giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn - Thạc sỹ Ngô Thị
Quyên, cô vừa là người đã trực tiếp giảng dạy em trong thời gian học tập tại trường,
vừa là giáo viên đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và
thực hiện khóa luận này.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy tại Trường Đại học Thăng Long, những
người đã truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất,
giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành đề
tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và những người bạn đã luôn bên cạnh, giúp
đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép
các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông
tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Em
hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của khóa luận.
Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2015
Sinh viên
Đỗ Vương Anh
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP........................................................................................1
Tổng quan chung về tài chính DN và phân tích tài chính DN ...........................11.1.
Khái niệm và vai trò của TCDN..........................................................................11.1.1.
1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp:......................................................1
1.1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp: ....................................................2
Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính:....................................................31.1.2.
1.1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp:......................................3
1.1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp: ...................................3
Phƣơng pháp phân tích tài chính .........................................................................51.2.
Phương pháp so sánh..........................................................................................61.2.1.
Phương pháp phân tích tỷ số ..............................................................................61.2.2.
Phương pháp thay thế .........................................................................................71.2.3.
Phương pháp phân tích Dupont .........................................................................71.2.4.
Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính.......................................................91.3.
Thông tin kế toán.................................................................................................91.3.1.
Các thông tin khác.............................................................................................101.3.2.
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................................101.4.
Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn..........................................................101.4.1.
1.4.1.1. Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản: ..............................11
1.4.1.2. Phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn: ........................11
Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn ....................................................111.4.2.
Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn .............................................................121.4.3.
1.4.3.1. Cân đối tài sản – nguồn vốn theo ngắn hạn ......................................13
1.4.3.2. Cân đối tài sản – nguồn vốn theo dài hạn .........................................13
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ..........................................151.4.4.
Phân tích lưu chuyển tiền tệ .............................................................................181.4.5.
Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính..............................................................191.4.6.
1.4.6.1. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ..............................19
1.4.6.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ...................................21
1.4.6.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản của công ty ....22
1.4.6.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý công nợ .....................25
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CP CÔNG NGHỆ...................................................................28
Tổng quan về Công ty CP Công Nghệ................................................................282.1.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty CP Công Nghệ.....................................282.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Công Nghệ....................282.1.2.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản l của C ng ty CP C ng ghệ..........................292.1.3.
Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty CP Công Nghệ .............302.2.
Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn Công ty CP Công Nghệ..................312.2.1.
2.2.1.1. Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản................................31
2.2.1.2. Phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn..........................34
Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn Công ty CP Công Nghệ ............392.2.2.
Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn của công ty CP Công Nghệ ...............432.2.3.
2.2.3.1. Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn....................................43
Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn.....................................................442.2.4.
Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Công Nghệ....................462.2.5.
Phân tích lưu chuyển tiền tệ công ty cổ phần Công Nghệ ..............................492.2.6.
Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính công ty cổ phần Công Nghệ...............512.2.7.
2.2.7.1. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ..............................51
2.2.7.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ...................................52
2.2.7.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản........................54
2.2.7.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý công nợ .....................55
Đánh giá tình hình tài chính của Công ty CP Công Nghệ................................562.3.
Kết quả đạt được................................................................................................562.3.1.
Những hạn chế ..................................................................................................572.3.2.
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CÔNG TY CP CÔNG NGHỆ ....................................................58
Mục tiêu và định hƣớng hoạt động của công ty trong thời gian tới................583.1.
Mục tiêu và định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới ...............583.1.1.
3.1.1.1. Mục tiêu hoạt động ............................................................................58
3.1.1.2. Chiến lược kinh doanh dài hạn..........................................................58
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty3.2.
CP Công Nghệ ......................................................................................................59
Các biện pháp quản lý khoản phải thu của công ty.........................................593.2.1.
Các biện pháp quản lý hàng tồn kho của công ty............................................603.2.2.
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CCDC Công cụ dụng cụ
NVL Nguyên vật liệu
Vốn CSH Vốn chủ sở hữu
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
WTO Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. ......................................1
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Công Nghệ..................................29
Bảng 2.1 Quy mô tài sản Công ty cổ phần Công Nghệ năm....................................31
2011 – 2013 ...................................................................................................................31
Bảng 2.2 Tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Công Nghệ năm 2011 – 2013....32
Bảng 2.3 Quy mô nguồn vốn Công ty cổ phần Công Nghệ năm 2011 – 2013........34
Biểu đồ 2.1 Tổng nguồn vốn của công ty...................................................................35
Bảng 2.4 Nợ phải trả của Công ty cổ phần Công Nghệ năm 2011 – 2013..............36
Bảng 2.5 Vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần Công Nghệ năm 2011 – 2013.......38
Bảng 2.6 Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của Công ty cổ phần Công Nghệ năm
2011-2012 ..............................................................................................................40
Bảng 2.7 Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của Công ty cổ phần Công Nghệ năm
2012-2013 ..............................................................................................................42
Bảng 2.8. Nhu cầu vốn lƣu động ròng .......................................................................43
Bảng 2.9. Vốn lƣu động ròng......................................................................................44
Bảng 2.10. Ngân quỹ ròng tại Công ty cổ phần Công Nghệ năm 2011 -2013 .......45
Bảng 2.11 Kết quả sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Công Nghệ năm 2011 –
2013........................................................................................................................46
Bảng 2.12 Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Công ty trong năm 2011 – 2013..................50
Bảng 2.13 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty CP Công Nghệ
năm 2011 – 2013 ...................................................................................................51
Bảng 2.14 Các chỉ tiêu phán ánh khả năng sinh lời của Công ty CP Công Nghệ
năm 2011 – 2013 ...................................................................................................52
Bảng 2.15 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản của Công ty cổ phần
Công Nghệ năm 2011 – 2013 ...............................................................................54
Bảng 2.16 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý công nợ của Công ty cổ phần
Công Nghệ năm 2011 – 2013 ...............................................................................55
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2014...........................................58
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành đầu
tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao
nhất. Bên cạnh những lợi thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho
hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Để kinh doanh đạt hiệu
quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh
doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra
chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp
cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và
đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ
đó có giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính. Phân tích tình
hình tài chính chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, nhà đầu tư,
nhà cho vay, mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác
nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý
tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì vậy
mà đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Công Nghệ” đã được đưa
vào nghiên cứu trong khóa luận này.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, các nhà quản trị có thể
đánh giá sức mạnh tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh và những hạn chế còn tồn
tại của công ty. Qua việc nghiên cứu đề tài em có thể vận dụng những kiến thức đã
được học vào thực tiễn, tiến hành xem xét, tổng hợp phân tích các số liệu, các báo cáo
tài chính được công ty cung cấp, từ các cơ sở đó đánh giá tình hình tài chính của công
ty. Trên thực tế đó em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện
công tác phân tích tình hình tài chính phục vụ nhu cầu quản lý tài chính, sản xuất kinh
doanh và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty CP Công Nghệ.
Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng báo cáo tài chính trong 3 năm 2011, 2012, 2013
của Công ty CP Công Nghệ.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong phân tích BCTC người ta sử dụng rất nhiều phương pháp khác nhau, có
những phương pháp nghiên cứu riêng của phân tích và có cả phương pháp nghiên cứu
của một số môn khoa học khác. Tuy nhiên với các số liệu có được, khóa luận tập
chung sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số, phương pháp thay
thế và phương pháp Dupont. Ngoài ra khóa luận còn sử dụng một số phương pháp
khác như phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích
tổng hợp thống kê để làm rõ hơn về công tác phân tích tài chính tại Công ty CP Công
Nghệ.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, cấu trúc gồm 03 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tàichính trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty CP Công
Nghệ
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính Công ty CP
Công Nghệ
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
Tổng quan chung về tài chính DN và phân tích tài chính DN1.1.
Khái niệm và vai trò của TCDN1.1.1.
1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá
trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho
quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích lũy vốn cho nhà nước.
Nhìn từ góc độ tài chính cho thấy quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là
quá trình huy động, phân phối và sử dụng các nguồn lực hợp thành hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, làm phát sinh, tạo ra sự vận động của các dòng
tiền bao hàm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt động
kinh doanh thường xuyên hàng ngày của doanh nghiệp. Xét về hình thức, tài chính
doanh nghiệp phản ánh quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng, vận động của các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp gắn liền với các
quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh giữa doanh nghiệp với các bên có liên
quan trong quá trình tạo lập, sử dụng, vận động các quỹ tiền tệ và phân phối kết quả
của doanh nghiệp với mục tiêu không ngừng gia tăng lợi ích của mỗi bên – nhất là lợi
ích của doanh nghiệp. Quan hệ giữa các chủ thể kinh tế với doanh nghiệp tạo ra sự vận
động của các dòng tiền vào, ra gắn liền với hoạt động đầu tư, hoạt động kinh doanh,
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Mô hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp
sơ đồ hóa trong sơ đồ 1.1 sau đây:
Sơ đồ 1.1: Mô hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp
TẠO LẬP SỬ DỤNG
Các
chủ
thể
kinh
thế
Các
chủ
thể
kinh
thế
QUỸ TIỀN TỆ
Hoạt
động
đầu tư
Hoạt động
- Kinh doanh
- Tài chính
-
2
1.1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp:
Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp:
Sự hoạt động của quy luật cung cầu rất mạnh mẽ. Ở đâu, ở lĩnh vực nào có nhu
cầu thì ở đó sẽ có nguồn cung cấp. Vì vậy, khi các doanh nghiệp có nhu cầu vốn thì tất
yếu thị trường vốn sẽ được hình thành với những hình thức đa dạng của nó. Vấn đề là
chỗ người quản lý phải xác định chính xác nhu cầu vốn, cân nhắc lựa chọn các hình
thức, phương pháp thích hợp để khai thác thu hút vốn, sử dụng các công cụ đòn bấy
kinh tế như lãi suất vay, cổ tức khi phát hành trái phiếu, cổ phiếu nhằm khai thác huy
động vốn, lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả, linh hoạt sử dụng các nguồn vốn,
đảm bảo khả năng thanh toán chi trả...Đó chính là việc khai thác các chức năng phân
phối và giám đốc tài chính để nâng cao vai trò của tài chính doanh nghiệp trong việc
tạo lập, khai thác, huy động vốn phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả:
Việc khai thác, huy động vốn, việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả được
coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Đã đặt ra trước mọi doanh
nghiệp những chuẩn mực hết sức khe khắt: sản xuất không thể với bất kỳ giá nào, phải
bán được những hàng hoá, dịch vụ mà thị trường cần và chấp nhận được chứ không
phải bán những cái gì mà mình có. Trước sức ép nhiều mặt của thị trường đã buộc các
doanh nghiệp phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
Điều lưu ý ở đây là cần có sự phân biệt giữa chỉ tiêu lợi nhuận với chỉ tiêu hiệu
quả kinh tế. Nói chung, sự gia tăng hiệu quả kinh tế sẽ bao hàm cả yếu tố tăng chỉ tiêu
lợi nhuận. Song ngược lại, có những trường hợp tăng chỉ tiêu lợi nhuận nhưng lại
không có hiệu quả. Vì thế, hiệu quả kinh tế chỉ có thể có được khi vốn được sử dụng
tiết kiệm mà vẫn đảm bảo mức gia tăng lợi nhuận.
Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh:
Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thông việc tạo ra sức mua
hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá bán hợp
lý khi phát hành cổ phiếu hàng hóa bán dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu
nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ tiền thưởng, tiền lương, thực hiện các hợp đồng
kinh tế…
Giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình
tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính thực hiện mà các nhà
quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh của doanh
3
nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc tồn tại để từ đó đưa ra quyết định điều
chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính:1.1.2.
1.1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm,
phương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông
tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và
tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài
chính, quyết định quản lý phù hợp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp trước hết tập trung vào các số liệu được cung
cấp trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kết hợp với các thông tin bổ sung từ
các nguồn khác nhau, làm rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, chỉ
ra những thay đổi chủ yếu, những chuyển biến theo xu hướng, tính toán nhân tố,
những nguyên nhân của sự thay đổi trong các hoạt động tài chính phát hiện những quy
luật của các hoạt động, làm cơ sở cho các quyết định hiện tại và dự báo cho tương lai.
1.1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số
liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá
tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Do đó, phân
tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như nhà quản
lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho
vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, người lao động... Mỗi nhóm người này có những
nhu cầu thông tin khác nhau.
Đối với người quản l doanh nghiệp:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải
quyết ba vấn đề quan trọng sau đây :
Thứ nhất : Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai : Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có
tiền để đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp được phản ánh bên phải
của bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ dài
hạn, ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dưới một năm còn nợ dài hạn có thời hạn trên
4
một năm. Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản và nợ của
doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài trợ với cơ
cấu như thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh nghiệp có
nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư hay kết hợp với cả các hình thức đi vay
và đi thuê? Điều này liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí vốn của doanh
nghiệp.
Thứ ba : Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế
nào?
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến vấn
đề quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với
các dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự lệch pha của
các dòng tiền.
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp,
nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở
để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp:
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp Cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc giảm giá
cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và doanh lợi đạt
được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông là khả năng tăng trưởng, tối đa
hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Trước hết họ quan tâm
tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình
hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng
sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó đưa ra những quyết định phù
hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều
kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Khi đó lượng tiền của dự án tạo ra sẽ lớn
hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức lãi suất yêu cầu cho nhà đầu
tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự giàu có cho những người sở hữu doanh nghiệp.
Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp:
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ
yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
5
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ
sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị
rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của
các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với người lao động trong doanh nghiệp:
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có
tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra
trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ
phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi
và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan quản l hà nước:
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách,
chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các
phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc
độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách
chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và
đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
Phƣơng pháp phân tích tài chính1.2.
Để phân tích tài chính, người ta thường dùng các biện pháp cụ thể mang tính
chất nghiệp vụ kỹ thuật. Tuỳ thuộc vào tính chất và đặc điểm riêng biệt của từng đơn
vị kinh tế mà phân tích hoạt động lựa chọn từng phương pháp cụ thể để áp dụng sao
cho có hiệu quả nhất.
6
Phương pháp so sánh1.2.1.
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân
tích tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá sự khác biệt hay xu hướng biến đổi của
từng chỉ tiêu phân tích, từ đó giúp các đối tượng quan tâm thấy rõ mức biến động của
các đối tượng để đưa ra các quyết định đúng đắn. Kết quả so sánh chỉ có ý nghĩa khi
các chỉ tiêu đem đi so sánh phải được đảm bảo tính đồng nhất, phản ánh cùng một nội
dung kinh tế, đơn vị tính, phương pháp tính, thời gian và điều kiện môi trường của các
chỉ tiêu. Khi so sánh , căn cứ để so sánh hay còn gọi là gốc so sánh sẽ phụ thuộc vào
mục đích phân tích để lựa chọn cho phù hợp. Cụ thể là:
- Số liệu so sánh với số liệu của kỳ trước với mục đích đánh giá xu hướng và tốc
độ phát triển của các chỉ tiêu.
- So sánh với số liệu dự kiến nhằm đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đã đề
ra.
- So sánh với trung bình ngành kinh doanh và các công ty cùng ngành để đánh
giá vị trí doanh nghiệp trong ngành.
Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số tuyệt
đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.
So sánh bằng số tuyệt đối là sự chênh lệch giữa số liệu kỳ so sánh với số liệu kỳ
gốc, phản ánh sự biến động về quy mô của các chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ so sánh và
kỳ gốc.
So sánh bằng số tương đối là tỷ lệ giữa số liệu kỳ so sánh với số liệu kỳ gốc,
phản ánh tốc độ phát triển của các chỉ tiêu nghiên cứu. Có ba loại số tương đối: số
tương đối động thái, số tương đối kế hoạch và số tương đối phản ánh mức độ thực
hiện.
Phương pháp phân tích tỷ số1.2.2.
Phân tích tỷ số là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng nhất của phân tích tài
chính. Phân tích các tỷ số tài chính liên quan đến việc xác định và sử dụng các tỷ số tài
chính để đo lường và đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp này thường được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu phân tích TCDN đã có sẵn hoặc nhà phân
tích tự xây dựng chỉ tiêu phân tích phù hợp với mục đích phân tích của mình, nhà phân
tích chọn lọc các số liệu trong BCTC để tính toán.
Bước 2: Trên cơ sở các kết quả đã thu được từ việc tính toán các tỷ số, nhà phân
tích nêu ra mối quan hệ giữa tử số và mẫu số.
7
Bước 3: Nhận định mức độ cao thấp của các con số này, tìm hiểu tác động của
các kết quả đó đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua đó tìm
hiểu các nguyên nhân tăng giảm của các con số.
Bước 4: Rút ra kết luận, đánh giá về tình hình TCDN, từ đó đưa ra các giải pháp
phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, tạo tiền đề phát triển cho doanh nghiệp trong
tương lai.
Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số
tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ
số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh luôn
được sử dụng kết hợp với các phương pháp phân tích khác.
Phương pháp thay thế1.2.3.
Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần
lượt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ
tiêu thay đổi. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng kinh tế
nghiên cứu. Nó tiến hành đánh giá so sánh và phân tích từng nhân tố ảnh hưởng trong
khi đó giả thiết là các nhân tố khác cố định. Do đó để áp dụng nó phân tích hoạt động
kinh tế cần áp dụng một trình tự thi hành sau:
- Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tượng cần phân tích mà từ đó
xây dựng nên biểu thức giữa các nhân tố
- Tiến hành lần lượt để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố trong điều kiện giả
định các nhân tố khác không thay đổi.
- Ban đầu lấy kỳ gốc làm cơ sở, sau đó lần lượt thay thế các kỳ phân tích cho các
số cùng kỳ gốc của từng nhân tố.
- Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích. Số chênh lệch giữa
kết quả tính được với kết quả tính trước đó là mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được
thay đổi số liệu đến đối tượng phân tích. Tổng ảnh hưởng của các nhân tố tương đối
tương đương với bản thân đối tượng cần phân tích.
Phương pháp phân tích Dupont1.2.4.
Bên cạnh các phương pháp trên, nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân
tích tài chính Dupont. Với phương pháp này, nhà phân tích sẽ nhận biết được các
nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất
của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh khả năng sinh lời của doanh
nghiệp như khả năng sinh lời của tài sản ROA, khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau tức là từ hệ
8
số sơ cấp ROE, nhà phân tích chia nó làm các hệ số thứ cấp và nếu muốn, các nhà
phân tích lại có thể biến các hệ số thứ cấp này quay trở lại là hệ số sơ cấp ban đầu.
Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
ROA =
Lợi nhuận ròng
=
Lợi nhuận ròng
X
Doanh thu thuần
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
ROE =
Lợi nhuận ròng
=
Lợi nhuận ròng
x
Doanh thu thuần
x
Tổng tài sản
Vốn cổ phần Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn cổ phần
Lúc này ta có thể phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần theo hiệu suất sử
dụng vốn cổ phần và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Muốn tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần ta cần tăng hiệu suất sử dụng tổng tài
sản, tức sử dụng tối đa công suất tài sản, hoặc tăng tổng số tài sản trên vốn cổ phần tức
cần sử dụng công cụ nợ, hoặc tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tức là tối thiểu hóa
chi phí.
Trên cơ sở nhận biết ba tỷ số thứ cấp cấu thành nên tỷ số sơ cấp là ROE, doanh
nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE như sau:
- Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ
vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu
của tổng tài sản.
- Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với
quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố
tác động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức
quản lý của doanh nghiệp. Song phương pháp này chưa được áp dụng rộng rãi mà chỉ
áp dụng cho các công ty lớn, có đội ngũ cán bộ phân tích chuyên trách, có trình độ cao
bởi phương pháp này không chỉ đòi hỏi đánh giá sự tác động của chỉ tiêu thành phần
đối với chỉ tiêu tổng hợp mà còn sử dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá mức độ
tác động giữa các chỉ tiêu thành phần.
9
Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính1.3.
Thông tin kế toán1.3.1.
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của
dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, thông tin
số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra nhận xét, kết
luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Nó
được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích tài chính
được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý
các báo cáo kế toán.
Các báo cáo tài chính gồm có:
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính phản
ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới
hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng
cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công
nợ phải trả (nguồn vốn).
Phần tài sản: Bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt pháp lý,
phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài
gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế, các chỉ
tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ
giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh
các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể
hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp
vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...).
Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng
hoạt động của doanh nghiẹp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi
bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi
10
hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng
các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh
nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn
gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí
phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển
tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh
nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và
các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động bất thường.
Các thông tin khác1.3.2.
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh
tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố
đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả
kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh
tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan.
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp1.4.
Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn1.4.1.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
luôn biến động tăng hoặc giảm thể hiện trên bảng cân đối kế toán. Khi phân tích cơ
cấu và những biến động của tài sản và nguồn vốn, chúng ta có thể đánh giá được một
cách tổng quát về tình hình đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
11
1.4.1.1. Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản:
Tổng tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định, ta
cũng biết tài sản nhiều hay ít, tăng hay giảm nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích sự biến động và tình
hình phân bổ tài sản là để đánh giá việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp có hợp lý
hay không. Để làm được điều này ta làm như sau:
Thứ nhất, phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu tài sản qua các năm cả về số
tuyệt đối và số tương đối. Trong quá trình đó thì chúng ta còn xem xét sự biến động
của từng chỉ tiêu là do nguyên nhân nào, thông qua việc phân tích này thì chúng ta sẽ
nhận thức được tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh và tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
Thứ hai, xem xét cơ cấu tài sản có hợp lý hay không, cơ cấu tài sản tác động
như thế nào đến quá trình kinh doanh; để làm điều này thì chúng ta phải tính tỷ trọng
của từng chỉ tiêu trong tổng tài sản, tỷ trọng của các chỉ tiêu thuộc tài sản ngắn hạn
trong tổng tài sản ngắn hạn, tương tự cho tài sản dài hạn. Sau đó so sánh chúng qua
nhiều thời kỳ khác nhau để thấy được sự biến động của cơ cấu tài sản, khi đánh giá
việc phân bổ tài sản có hợp lý hay không ta nên xem xét đặc điểm ngành nghề và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn:
Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua cơ cấu và sự biến động
về nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn
trong tổng số nguồn vốn; thông qua cơ cấu nguồn vốn thì chúng ta sẽ đánh giá được
hướng tài trợ của doanh nghiệp, mức độ rủi ro từ chính sách tài chính đó, ta cũng thấy
được về khả năng tự chủ hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp. Thứ hai,
thông qua sự biến động của các chỉ tiêu phần nguồn vốn thì ta sẽ thấy được tình hình
huy động các nguồn vốn cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp, nó cho thấy được
tính chủ động trong chính sách tài chính hay do sự bị động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh gây ra. Bằng việc so sánh sự biến động cả về số tuyệt đối và tương đối của
các chỉ tiêu phần nguồn vốn, tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng nguồn vốn, tỷ
trọng của từng chỉ tiêu thuộc nợ phải trả trong tổng nợ phải trả, tương tự cho vốn chủ
sở hữu; sau đó so sánh chúng qua nhiều năm khác nhau để thấy được cơ cấu và sự biến
động nguồn vốn của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn1.4.2.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ tài
sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp
12
nhằm mục đích kiếm lời. Chính vì vậy, huy động vốn và sử dụng nguồn vốn là vô
cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Trong phân tích tình hình tạo vốn và sử
dụng vốn, người ta thường xem xét sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử
dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập bảng
cân đối kế toán. Sử dụng vốn và tạo lập vốn có tác động qua lại với nhau, sử dụng vốn
có ý nghĩa quyết định đến hoạt động tạo lập vồn của doanh nghiệp, tạo lập vốn là cơ sở
để có các quyết định sử dụng vốn. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ làm tăng khả năng
tạo thêm vốn thông qua hoạt động của chính bản thản thân doanh nghiệp. Tùy theo đặc
điểm doanh nghiệp và đặc điểm kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp có các phương thức
tạo lập vốn khác nhau. Nguồn vốn có thể được huy động từ tín dụng ngân hàng, tín
dụng thương mại hoặc vay thông qua phát hành trái phiếu hoặc từ chính nguồn vốn
chủ sở hữu và lợi nhuận chưa phân phối.
Việc xem xét sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng nguồn vốn của
doanh nghiệp trong một thời kỳ giữa các bảng cân đối kế toán được thể hiện thông qua
bảng tài trợ báo cáo nguồn tiền và sử dụng tiền. Bảng tài trợ giúp nhà quản lý xác định
rõ các nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó. Để lập được biểu này,
trước hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ
đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở hai cột: sử dụng vốn và nguồn vốn theo
nguyên tắc:
- Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các mục bên nguồn vốn giảm thì điều
đó thể hiện việc sử dụng vốn.
- Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng
thì điều đó thể hiện việc tạo vốn.
Doanh nghiệp tạo nguồn tiền theo hai cách giảm các khoản tài sản như dự trữ
tiền, các khoản phải thu khách hàng, giảm hàng tồn kho để tăng nguồn vốn cho doanh
nghiệp hoặc tăng nguồn vốn từ việc tăng nợ phải trả nhằm tận dụng nguồn vốn từ nhà
cung cấp, tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, tăng nguồn lợi nhuận không chia. Mặt khác,
doanh nghiệp lại dùng vốn tạo lập được để tăng lượng tiền mặt dự trữ, đầu tư vào hàng
tồn kho, cấp tín dụng cho khách hàng, nộp thuế cho nhà nước, chia lợi nhuận cho cổ
đông,….
Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn1.4.3.
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị
tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối
quan hệ cân đối này giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn
13
vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử
dụng có hợp lý, hiệu quả hay không.
1.4.3.1. Cân đối tài sản – nguồn vốn theo ngắn hạn
Nhu cầu vốn lưu động ròng có liên quan đến một dãy các hoạt động có tính tuần
hoàn ở đơn vị như: quá trình cung ứng, sản xuất, và tiêu thụ trong các doanh nghiệp
sản xuất, hay quá trình thu mua, dự trữ và bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại.
Trong dãy hoạt động có tính tuần hoàn đó, nhu cầu tài trợ ngắn hạn còn tính đến các
khoản phải thu khác trong quá trình kinh doanh (tạm ứng, trả trước nhà cung cấp,
khoản phải thu nội bộ...) và các nguồn vốn tạm thời khác thay đổi cùng với qui mô
hoạt động của doanh nghiệp (nợ lương, nợ thuế, nợ bảo hiểm xã hội, nợ phải trả nội
bộ...). Chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động ròng một cách tổng quát được tính như sau:
Nhu cầu vốn lƣu động ròng = Hàng tồn kho + Các khoản phải thu (ngắn
hạn) – Các khoản phải trả (ngắn hạn, không vay).
1.4.3.2. Cân đối tài sản – nguồn vốn theo dài hạn
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSNH tại thời điểm lập bảng
cân đối kế toán. Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn với nguồn vốn tạm thời. Vốn lưu động ròng là chỉ tiêu phản ánh số vốn tối
thiểu mà doanh nghiệp được sử dụng để duy trì những hoạt động diễn ra thường xuyên
tại doanh nghiệp. Với số vốn lưu động ròng này, doanh nghiệp có khả năng đảm bảo
chi trả các khoản chi tiêu mang tính chất thường xuyên cho các hoạt động diễn ra mà
không cần vay mượn hay chiếm dụng bất kỳ một khoản nào khác.
Có hai phương pháp tính vốn lưu động ròng của doanh nghiệp:
Vốn lƣu động ròng là phần chênh lệch giữa nguồn vốn thƣờng xuyên và giá
trị TSDH
Vốn lƣu động ròng = Nguồn vốn thƣờng xuyên – Tài sản cố định ròng
Chỉ tiêu này cho biết nguồn hình thành của vốn lưu động ròng thể hiện cân bằng
giữa nguồn vốn ổn định với những tài sản có thời gian chu chuyển trên một chu kỳ
kinh doanh hoặc trên một năm. Chỉ tiêu này thể hiện nguồn gốc của vốn lưu động hay
còn gọi là phân tích bên ngoài về vốn lưu động. Ở một khía cạnh khác, vốn lưu động
ròng thể hiện phương thức tài trợ TSCĐ, tác động của kỳ đầu tư lên cân bằng tài chính
tổng thể.
Vốn lƣu động ròng đƣợc tính là phần chênh lệch giữa TSLĐ với nợ ngắn
hạn
Vốn lưu động ròng = TSLĐ – Nợ ngắn hạn
14
Chỉ tiêu này thể hiện một phần tình hình sử dụng vốn lưu động ròng: vốn lưu
động được phân bổ vào các khoản phải thu, hàng tồn kho, hay các khoản có tính thanh
khoản cao. Nó nhấn mạnh đến tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn lưu động ở doanh
nghiệp. Chính vì vậy, phân tích cân bằng tài chính qua chỉ tiêu và cách tính này nhấn
mạnh đến phân tích bên trong.
Phân tích cân bằng tài chính có ba trường hợp:
Trƣờng hợp 1: Vốn lƣu động ròng > 0
Tài sản ngắn hạn
Nguồn vốn tạm thời
Vốn lưu động ròng > 0
Tài sản dài hạn Nguồn vốn thường xuyên
Toàn bộ tài sản dài hạn trong doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vốn
thường xuyên, hay nói cách khác nguồn vốn thường xuyên không chỉ tài trợ cho
TSDH mà một phần còn tài trợ cho TSNH. Đây là trạng thái cân bằng tốt nhất, doanh
nghiệp đạt trạng thái cân bằng ổn định lâu dài, bền vững. Nhưng nhược điểm là khi
doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn thường xuyên để tài trợ cho TSNH dẫn đến chi phí
sử dụng vốn cao.
Trƣờng hợp 2: Vốn lƣu động ròng = 0
Tài sản dài hạn Nguồn vốn thường xuyên
Tài sản ngắn hạn Nguồn vốn tạm thời
Trong trường hợp này, toàn bộ các khoản TSDH được tài trợ vừa đủ từ nguồn
vốn thường xuyên, doanh nghiệp đạt trạng thái cân bằng tài chính nhưng chưa mang
tính bền vững. Nếu vốn lưu động ròng có tính ổn định: thể hiện các hoạt động của
doanh nghiệp đang trong trạng thái ổn định. Khi phân tích thực trạng tài chính trong
trường hợp này cần nghiên cứu các nguồn tài trợ của doanh nghiệp.
15
Trƣờng hợp 3: Vốn lƣu động ròng < 0
Tài sản ngắn hạn Nguồn vốn tạm thời
Tài sản dài hạn
Vốn lưu động ròng < 0
Nguồn vốn thường xuyên
Trong trường hợp này, nguồn vốn thường xuyên không đủ để tài trợ cho TSDH,
phần thiếu hụt được bù đắp bằng một phần nguồn vốn tạm thời hay các khoản nợ ngắn
hạn. Cân bằng tài chính trong trường hợp này là không tốt vì doanh nghiệp luôn chịu
những áp lực về thanh toán nợ vay ngắn hạn. Doanh nghiệp cần phải có những điều
chỉnh dài hạn để tạo ra một cân bằng mới theo hướng bền vững.
Ngân quỹ ròng
Ngân quỹ ròng = Vốn lƣu động ròng – Nhu cầu vốn lƣu động ròng
Nếu ngân quỹ ròng > 0 tương đương với vốn lưu động ròng > nhu cầu vốn lưu
động ròng. Doanh nghiệp đạt trạng thái cân bằng tài chính trong ngắn hạn và dài hạn,
trong trường hợp này doanh nghiệp không phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu
vốn lưu động ròng, số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư vào chứng khoán để sinh lời.
Nếu ngân quỹ ròng = 0 đây là dấu hiệu mất cân bằng tài chính, toàn bộ các khoản
vốn bằng tiền và đầu tư ngắn hạn được tài trợ bằng nguồn vay ngắn hạn, điều này có
nghĩa vốn lưu động ròng vừa đủ để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ròng.
Nếu ngân quỹ ròng < 0 điều này chứng tỏ vốn lưu động ròng không đủ tài trợ cho
nhu cầu vốn lưu động ròng, hay ngân quỹ ròng là một số âm, doanh nghiệp mất cân
bằng tài chính trong ngắn hạn. Cân bằng tài chính được xem là kém an toàn và bất lợi
đối với doanh nghiệp.
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh1.4.4.
Doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó là
yếu tố xác định nên thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, các doanh
nghiệp cùng kinh doanh một mặt hàng như nhau sẽ cạnh tranh với nhau rất mạnh từ
việc có được doanh thu lớn. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn đặt ra cho mình mục tiêu
tối đa hóa doanh thu, và thực hiện nhiều chính sách để có thể tăng doanh thu trong
một thời gian nhất định.
16
Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố như khối lượng sản phẩm tiêu thụ, chất lượng sản phẩm, kết cấu mặt
hàng, giá bán sản phẩm, thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền
hàng.
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
Khối lượng sản phẩm sản xuất ra có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản
phẩm tiêu thụ. Sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng về doanh thu sẽ càng lớn.
Khối lượng sản xuất và tiêu thụ còn phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, tình hình
tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm; việc ký kết hợp đồng tiêu thụ đối với khách hàng,
việc giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng.
Chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ.
Việc sản xuất kinh doanh gắn liền với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ, chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ có ảnh hưởng lớn
tới giá cả sản phẩm và dịch vụ, do đó có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu. Ở các
doanh nghiệp sản xuất, số sản phẩm được sản xuất ra có thể phân loại thành những
phẩm cấp khác nhau như loại I, loại II, loại III... và đương nhiên, giá bán của mỗi loại
cũng khác nhau. Sản phẩm có phẩm cấp cao giá bán sẽ cao hơn, vì vậy, chất lượng
chính là giá trị được tạo thêm.Ở những doanh nghiệp nông nghiệp, thuỷ, hải sản, phần
lớn sản phẩm là loại sản phẩm có tính chất tươi sống. Cùng một chi phí bỏ ra nhưng
nếu biết tổ chức thu hoạch, chế biến, bảo quản kịp thời, khoa học thì có thể tăng được
số lượng sản phẩm có chất lượng cao và giảm được số sản phẩm có chất lượng thấp, từ
đó có thể tăng được doanh thu bán hàng.
Kết cấu mặt hàng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ
Mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, giá cả của
chúng cũng khác nhau. Những sản phẩm có vai trò quan trọng, có tính chất chiến lược
đối với nền kinh tế quốc dân, nhà nước sẽ định giá, còn lại căn cứ vào những chủ
trương có tính chất hướng dẫn của nhà nước thì doanh nghiệp sẽ căn cứ vào tình hình
cung cầu trên thị trường mà xây dựng giá bán sản phẩm.
Ngoài ra còn các yếu tố như giá cả sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ, thị
trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng.
Chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất trong quá trình kinh doanh. Cũng
như chính bản thân doanh nghiệp hoạt động trên thị trường, chi phí sản xuất kinh
17
doanh chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, trong đó có những nhân tố mang
tính chất khách quan và những nhân tố mang tính chủ quan, các nhân tố này có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng tác động tới chi phí.
Các yếu tố ảnh hưởng tới chi phí
Các chính sách của Nhà nước
Đặc trưng của nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có điều tiết của Nhà
nước. Điều đó có nghĩa là Nhà nước không đứng ngoài sự phát triển của nền kinh tế
mà đóng vai trò là người hướng dẫn, kiểm soát và điểu tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ
mô thông qua các luật lệ, chính sách và các biện pháp kinh tế.
Giá cả và cạnh tranh
Nói đến thị trường, chúng ta không thể không đề cập đến hai nhân tố cơ bản là
giá cả và sự cạnh tranh. Khi giá cả của nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ, đồ
dùng..., hay giá cả của các lao vụ thay đổi sẽ thay đổi chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu giá cả của những nguyên vật liệu, dụng cụ, dịch vụ... tăng lên thì
chi phí sản xuất kinh doanh cũng sẽ tăng lên và ngược lại. Còn cạnh tranh là một quy
luật khách quan của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh một mặt thúc đẩy doanh nghiệp
hạ thấp hao phí lao động cá biệt để tăng cao khả năng khả năng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Mặt khác nó lại có tác động làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Ngoài ra còn các yếu tố như năng xuất lao động của con người và cơ sở
vật chất kỹ thuật
Lợi nhuận
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường điều đầu tiên mà
họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả
của quá trình kinh doanh, đồng thời đó còn là yếu tố sống còn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chỉ tồn tại và hoạt động khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu doanh nghiệp hoạt
động không có hiệu quả thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp đó đi
đến chỗ phá sản. Từ trước đến nay nước ra có hàng loạt các xí nghiệp, doanh nghiệp
phá sản hoặc giải thể do làm ăn không có hiệu quả, trong đó có cả xí nghiệp nhà nước,
tư nhân ... Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và
khốc liệt vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và có vai trò quan trọng đối với
doanh nghiệp.
Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận là tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến
doanh thu và chi phí.
18
Phân tích lưu chuyển tiền tệ1.4.5.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm 3 phần chính:
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Phần này cho các nhà
đầu tư biết dòng tiền chảy ra và chảy vào doanh nghiệp qua hoạt động sản xuất kinh
doanh chính của doanh nghiệp. (Nếu chỉ số này >0 cho thấy hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty đang mang lại mức tăng của tiền. Ngược lại, chỉ số này <0 cho thấy
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra mức giảm của tiền).
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Phần này cung cấp cho nhà đầu tư các
thông tin về hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trong năm tài chính. Nó sẽ chỉ ra rằng
doanh nghiệp có đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hay không và mức đầu
tư có phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp hay không. (Nếu chỉ số này >0 cho thấy
hoạt động đầu tư đang mang lại mức tăng của tiền, điều này thể hiện công ty đang tập
trung đầu tư ngắn hạn, thu được lợi nhuận ngay trong một kì kế toán. Ngược lại, chỉ số
này <0 cho thấy hoạt động đầu tư tạo ra mức giảm của tiền, thể hiện công ty đang đầu
tư dài hạn cho cơ sở hạ tầng, TSCĐ...).
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Phần này cung cấp cho nhà đầu tư
những thông tin về các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Những hoạt động này
bao gồm các hoạt động ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Ví dụ như các
hoạt động vay vốn, huy động vốn. (Nếu chỉ số này >0 cho thấy hoạt động tài chính
đang mang lại mức tăng của tiền. Ngược lại, chỉ số này <0 cho thấy hoạt động tài
chính tạo ra mức giảm của tiền. Chỉ tiêu này âm hay dương không hoàn toàn phụ thuộc
vào quy mô của các hoạt động vay vốn và huy động vốn, mà còn phụ thuộc vào thời
hạn của các hoạt động cho vay, và huy động vốn, trong một kì kế toán hay sang một kì
khác ).
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ (còn gọi là phân tích ngân lưu) là công việc
quan trọng, ngày càng chiếm nhiều công sức và thời gian của các nhà quản trị, các
giám đốc tài chính. Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cung cấp các thông tin
thích hợp về các dòng tiền chi ra (outflows) và dòng tiền thu vào (inflows) trong các
hoạt động của một doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
đóng một vai trò quan trọng đối với cả những người sử dụng thông tin kế toán bên
trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Phương trình cân đối của dòng tiền trong
doanh nghiệp:
Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ
Trong hoạt động đầu tư khi phân tích và đánh giá một doanh nghiệp. Các nhà đầu
tư thường quan tâm chú trọng đến các chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp và thường
bỏ qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
19
Tuy nhiên, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp lại là một kênh thông tin
hết sức quan trọng cung cấp cho các nhà đầu tư bức tranh toàn cảnh về hoạt động của
các doanh nghiệp và chất lượng lợi nhuận của doanh nghiệp đó.
Các thông tin chính mà báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cho nhà đầu tư bao
gồm các thông tin sau:
- Thông tin về các khoản tiền mặt mà doanh nghiệp đã nhận và đã chi ra trong
năm tài chính.
- Trong hoạt động kinh doanh có rất nhiều nghiệp vụ phát sinh về thanh toán, từ
đó thể hiện được khả năng thanh toán của doanh nghiệp: thanh toán đúng hạn, khả
năng thanh toán được gia tăng hay bị giảm đi, hệ số thanh toán cao hay thấp, đánh giá
khả năng thanh toán nợ gốc và lãi, khả năng trả lãi tiền.
- Đánh giá khả năng đầu tư bằng tiền nhàn rỗi qua việc doanh nghiệp mua cổ
phiếu, trái phiếu, cho vay … trong kỳ kế toán.
- Ngoài ra báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cho các nhà đầu tư tìm ra
các hướng giải quyết để tránh tình trạng thiếu tiền và do đó củng cố hoạt động tín
dụng.
Trong phân tích tài chính thì việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ là không
thể bỏ qua và bước phân tích này sẽ giúp các nhà đầu tư hiểu rõ được giá trị doanh
nghiệp. Nếu bỏ qua bước phân tích này các nhà đầu tư sẽ dễ dàng bị qua mặt bởi các
báo cáo lợi nhuận tốt đẹp mà không hiểu được tính bền vững của các lợi nhuận này.
Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính1.4.6.
1.4.6.1. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán
nợ ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được dùng để đánh giá khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Hệ số này cho biết, bình quân một đồng nợ
ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là những
khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh
doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản
phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp
xỉ, lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu chỉ số này < 1,
20
doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu
này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
Theo thời gian, hệ số này có thể thay đổi. Nếu hệ số này tăng, thì đây là biểu hiện
tốt của tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao chứng tỏ mức sử
dụng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thấp. Điều này sẽ khiến mức tiết kiệm từ lá chắn
thuế doanh nghiệp có được không cao. Đồng thời, lợi nhuận của doanh nghiệp không
được khuếch đại mạnh mẽ do doanh nghiệp không tận dụng được lợi thế của đòn bẩy
tài chính.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh
toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
Tổng số nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp được đo lường bằng mức độ thanh
khoản của các loại tài sản; tính thanh khoản của một loại tài sản là khả năng nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó. Vì
hàng tồn kho của doanh nghiệp ít nhất phải qua quá trình tiêu thụ mới có thể chuyển
thành tiền, chưa nói là không tiêu thụ được, hàng ứ đọng kém phẩm chất, vì vậy tính
thanh khoản của nó thấp. Để đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp ta sử dụng tỷ số thanh khoản nhanh; tỷ số này cho biết bình quân một đồng nợ
ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn nhưng không bao gồm
hàng tồn kho. Hệ số này ≥ 1 thì được đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang trải
các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho. Hệ số này càng cao thì
càng được đánh giá tốt. Tuy nhiên giống như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của
hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ
trong kỳ.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán
tức thời
=
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có
đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn không.
Do tính chất tiền và tương đương tiền nên khi xác định khả năng thanh toán tức thời, ta
phải so sánh với các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng 3 tháng.
Tỷ lệ này thường dao động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, để kết luận giá trị của hệ số
thanh toán tức thời là tốt hay xấu, có ảnh hưởng gì đến hoạt động của doanh nghiệp
21
hay không thì cần xem xét đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
1.4.6.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ số này cho biết bình quân 100 đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này cao hay thấp là phụ thuộc vào tình hình tiêu thụ
sản phẩm, giá cả của sản phẩm, chiến lược tiêu thụ của doanh nghiệp; khả năng quản
lý các loại chi phí của doanh nghiệp như chi phí sản xuất, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy công tác quản lý chi phí càng
tốt, điều này giúp nhà quản trị đưa ra các mục tiêu để mở rộng thị trường, tăng doanh
thu, xem xét các yếu tố chi phí ở bộ phận để tiết kiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA)
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản đầu
tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao, cho thấy
doanh nghiệp sử dụng tài sản tốt, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn
Tỷ suất sinh lời trên
tài sản ngắn hạn
=
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản ngắn hạn
Tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn
Tỷ suất sinh lời trên
tài sản dài hạn
=
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản dài hạn
Hai chỉ tiêu trên cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng tài sản
ngắn hạn (dài hạn) thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
22
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH
Đối với chủ sở hữu thì tỷ số quan trọng nhất đối với họ là doanh lợi vốn chủ sở
hữu. Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu; tỷ số này cho biết bình
quân một trăm đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Mong muốn của các chủ sở hữu là làm cho tỷ số này càng cao càng tốt, khả năng sinh
lời của vốn chủ sở hữu cao hay thấp phụ thuộc vào tính hiệu quả của việc sử dụng vốn
và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Trong trường hợp việc sử
dụng vốn của doanh nghiệp là hiệu quả, đồng thời mức độ tài trợ bằng nợ cao thì lúc
đó doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ rất cao. Ngược lại, nếu việc sử dụng vốn không hiệu
quả đến mức lợi nhuận không đủ chi trả lãi vay thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính
trong trường hợp này là gây tổn thất cho chủ sở hữu, thậm chí là mất khả năng chi trả.
1.4.6.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản của công ty
Tính hiệu quả của một hoạt động được xác định bằng kết quả đầu ra trên kết quả
đầu vào của nó, như vậy ta không thể căn cứ vào kết quả đạt được mà đánh giá hoạt
động đó là có hiệu quả. Nếu kết quả đầu ra trên một lượng đầu vào xác định càng lớn
thì càng hiệu quả. Do đó, một doanh nghiệp đầu tư vào tài sản của mình (nguồn lực
đầu vào) để tạo ra doanh thu và lợi nhuận (kết quả đầu ra), doanh nghiệp nào càng tạo
ra nhiều doanh thu và lợi nhuận từ một khoản đầu tư vào tài sản thì doanh nghiệp đó
hoạt động càng có hiệu quả. Thông qua việc phân tích các tỷ số thể hiện khả năng hoạt
động ta sẽ thấy được mức độ khai thác các nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp, từ đó
chúng ta sẽ đánh giá được việc quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý,
tiết kiệm và hiệu quả hay không.
Phân tích khả năng luân chuyển hàng tồn kho.
Sự hình thành hàng tồn kho là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình luân chuyển
vốn của doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào ngành nghề của doanh nghiệp mà mức độ tồn
kho nhiều hay ít, cũng như chủng loại tồn kho là khác nhau. Thông thường thì hàng
tồn kho sẽ bao gồm các loại sau: Nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ, thành phẩm, sản
phẩm dở dang, hàng hoá,... Để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng hàng tồn kho
trong việc tạo ra doanh thu thì ta sử dụng chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày
một vòng quay hàng tồn kho.
23
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho thể hiện rằng trong kỳ thì doanh nghiệp đã xuất hàng
được mấy lần, như vậy nếu số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì chứng tỏ rằng hiệu
quả sử dụng hàng tồn kho càng cao. Và ngược lai, nếu số vòng quay hàng tồn kho
càng nhỏ thì có thể rằng doanh nghiệp đang đầu tư quá nhiều vào hàng tồn kho hoặc
hàng tồn kho của doanh nghiệp khó có khả năng luân chuyển.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho cho biết trung bình thì bao nhiêu ngày
doanh nghiệp xuất hàng một lần. Như vậy ta thấy, nếu số ngày trung bình một lần xuất
hàng càng nhỏ thì chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho cao, hiệu quả sử dụng
hàng tồn kho càng lớn và ngược lại.
Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu
Trong chu trình luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp, bắt đầu từ Tiền
=> Hàng tồn kho => Khoản phải thu => Tiền. Như vậy ta thấy rằng, nếu doanh nghiệp
sử dụng hiệu quả hàng tồn kho trong khi hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp là
chuyện bình thường. Điều này muốn nói lên rằng, nếu như doanh nghiệp đầu tư quá
nhiều vào khoản phải thu, có nhiều khoản phải thu đã quá hạn, trong khi mức độ hoạt
động của doanh nghiệp lớn, lớn hơn tốc độ thu tiền về thì bắt buộc doanh nghiệp phải
huy động nguồn vốn khác để đầu tư vào hàng tồn kho chứ không phải tiền trong chu
trình. Trong trường hợp này thì rõ ràng là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
thấp, biểu hiện tình hình tài chính không lành mạnh, khả năng thanh toán chắc chắn sẽ
khó khăn. Như vậy, hiệu quả sử dụng các khoản phải thu là góp phần cho hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng các khoản phải
thu thì ta sử dụng các tỷ số như vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình
quân.
Vòng quay hàng
tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Số ngày một vòng
quay hàng tồn kho
=
360
Số vòng quay hàng tồn kho
24
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu thể hiện trong kỳ doanh nghiệp đã thu tiền được
mấy lần từ doanh thu bán chịu của mình. Như vậy, thông qua số vòng quay các khoản
phải thu thì ta sẽ thấy được tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp, số vòng quay các
khoản phải thu càng lớn thì chứng tỏ tộc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng cao,
giảm bớt vốn bị chiếm dụng, đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền, tái đầu tư vào
hoạt động SXKD, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, nếu số vòng
quay khoản phải thu nhỏ thì cho thấy khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp thấp hoặc
tốc độ thu hồi nợ nhỏ hơn so với tốc độ tăng doanh thu bán chịu, điều này làm cho khả
năng thanh toán bằng tiền thấp, có nguy cơ không thu hồi được nợ và hiệu quả sử dụng
vốn thấp.
Kỳ thu tiền bình quân
Tương tự như số vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân cũng
được dùng để đánh giá tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp; kỳ thu tiền bình quân phản
ánh rằng bình quân bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp thu được tiền một lần. Như vậy,
nếu số ngày thu tiền bình quân càng nhỏ thì chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh
nghiệp cao và ngược lai.
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Đây là chỉ tiêu phản ánh một cách toàn diện về hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp, nó cho ta thấy tính hợp lý trong việc phân bổ tài sản, trình độ quản lý tài
sản của doanh nghiệp. Tỷ số này cho thấy, bình quân một đồng tài sản tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu, nếu tỷ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao,
góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu tỷ số này quá cao thì chứng tỏ
rằng doanh nghiệp đang sử dụng hết công suất các nguồn lực đầu vào của mình, vì vậy
khó mà tăng thêm nếu không đầu tư thêm tài sản.
Số vòng quay khoản
phải thu
=
Doanh thu thuần
Khoản phải thu
Kỳ thu tiền
bình quân
=
360
Số vòng quay các khoản phải thu
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
25
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định phản ánh mức độ sử dụng tài sản cố định để tạo
ra doanh thu cũng như mức độ đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ số này nói lên một đồng
nguyên giá tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp, hiệu suất sử dụng tài sản cho biết bình quân một đồng TSNH tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay là trong kỳ thì TSNH quay được mấy lần.
Nếu hệ số này càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp cao;
thể hiện doanh nghiệp đã đầu tư hợp lý vào vật tư đầu vào, hàng hoá, thành phẩm tiêu
thụ nhanh; tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp nhanh, giảm nợ phải thu, tồn quỹ tiền
mặt thấp. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp thấp, chính sách tồn kho không hợp lý, có thể là thành phẩm không tiêu
thụ được, nợ phải thu cao, tồn quỹ tiền mặt nhiều.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hệ số này cho biết một đơn vị giá trị TSDN trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị
doanh thu. Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH của doanh nghiệp
càng cao.
1.4.6.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý công nợ
Hệ số nợ trên tổng tài sản
Hiệu suất sử
dụng TSCĐ
=
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ
Hiệu suất sử
dụng TSNH
=
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử
dụng TSDH
=
Doanh thu thuần
Tài sản dài hạn
Hệ số nợ trên tài sản =
Tổng nợ
Tổng tài sản
26
Tỷ số này cho biết cứ 1 đồng doanh nghiệp đầu tư cho tổng tài sản thì có bao
nhiêu đồng là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp.Hệ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý
doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh
nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng
hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực
lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ
rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài
hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị tổng tài sản trong
cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Hệ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu.
Hệ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng
vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể
chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích
của hiệu quả tiết kiệm thuế.
Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài
hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị vốn chủ sở hữu trong
cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Để có thể thanh toán lãi vay cho các nhà cung cấp tín dụng, doanh nghiệp cần sử
dụng vốn vay có hiệu quả , chính vì vậy chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích khả
năng thanh toán lãi vay là hệ số khả năng thanh toán lãi vay. Chỉ tiêu này thể hiện mức
độ lợi nhuận bảo đảm cho khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp: mỗi đồng chi phí lãi
vay sẵn sàng được bù đắp bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế là lãi vay. Chỉ
tiêu này càng cao thể hiện khả năng bù đắp chi phí lãi vay càng tốt.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
Hệ số khả năng thanh
toán lãi vay
=
Lợi nhuận trƣớc thuế + Lãi vay
Lãi vay
27
Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán lãi vay tốt và ổn định qua các kì, các
nhà cung cấp tín dụng sẽ sẵn sàng tiếp tục cung cấp vốn cho doanh nghiệp khi số gốc
vay nợ đến hạn thanh toán.
Nếu khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp thì sẽ thể hiện khả năng sinh lợi
của tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm,
suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm lợi nhuận trước thuế và lãi
vay xuống dưới mức nợ lãi mà doanh nghiệp phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng
thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế lợi nhuận trước
thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các doanh nghiệp cũng
có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi.
28
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CP CÔNG NGHỆ
Tổng quan về Công ty CP Công Nghệ2.1.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty CP Công Nghệ2.1.1.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Công Nghệ
Lĩnh vực kinh doanh: Mua bán, sản xuất, lắp đặt, sửa chữa thiết bị cơ khí điện,
điện tử, tin học viễn thông. Lắp đặt các trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
Địa chỉ giao dịch: Số 11 ngõ 156/38 Phố Hồng Mai – Phường Bạch Mai –
Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội
Mã số thuế : 0101227374
Số điện thoại: +84-(04) 39877768
Số Fax: +84-(04) 39877768
Người đại diện: Phạm Quang Đăng (Giám Đốc)
Ngày hoạt động: 02/04/2002
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Công Nghệ2.1.2.
Công ty Cổ phần Công Nghệ được thành lập năm 2002 với ngành nghề kinh
doanh là sửa chữa thiết bị, đồ dùng gia đình. Và cho đến khi Việt Nam gia nhập WTO,
Công ty Cổ phần Công Nghệ đã thấy được cơ hội phát triển nên đã quyết định mở
rộng sản suất kinh doanh sang lĩnh vực mua bán, sản xuất, lắp đặt, sửa chữa thiết bị cơ
khí điện, điện tử, tin học viễn thông và lắp đặt các trang thiết bị cho các công trình xây
dựng.
Những năm đầu thành lập còn điều bỡ ngỡ và gặp nhiều khó khăn trong hoạt
động, nhưng Công ty Cổ phần Công Nghệ không ngừng vươn lên hoàn thiện về mặt tổ
chức, chất lượng dịch vụ và hàng hoá. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề,
có trình độ học vấn và chuyên môn cao, được đào tạo chu đáo bài bản, Công ty cam
kết sẽ mang lại cho quý khách hàng sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ tốt nhất, cạnh tranh
nhất.
Trong suốt quá trình thành lập và phát triển, đến nay Công ty Cổ phần Công
Nghệ đã vươn lên trở thành một Công ty có uy tín, có chỗ đứng vững chắc trên
thị trường. Đã tham gia lắp đặt máy móc, trang thiết bị cho các công trình xây dựng
trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận.
Được sự ủng hộ nhiệt tình của các Công ty đối tác, các hãng cung cấp cũng như
sự hợp tác của mạng lưới khách hàng trong và ngoài nước, hiện nay Công ty Cổ phần
29
Công Nghệ đã, đang và sẽ hướng tới trở thành tập đoàn lắp đặt cung ứng vật tư thiết bị
điện hàng đầu tại Việt Nam.
Những năm gần đây Công ty Cổ phần Công Nghệ đã có bước tiến đáng kể, ngày
càng hoàn thiện hơn về số lượng và chất lượng tuyển dụng góp phần tăng doanh thu,
lợi nhuận và bản thân thu nhập của người lao động cũng tăng lên, và giải quyết được
những vị trí còn trống trong Công ty cả bằng nguồn tuyển dụng bên ngoài và bên
trong.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản l của C ng ty CP C ng ghệ2.1.3.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Công Nghệ
(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
Hội đồng quản trị: Là người bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng,
chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ
công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó;
cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở
công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó.
Giám đốc: Là người điều hành và quyết định lớn nhất trong công ty, chịu trách
nhiệm ký kết phê duyệt các hoạt động hàng ngày của công ty. Phân công các công việc
và giám sát nhân viên làm việc.
Phó giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về các công
việc được giao, có nhiệm vụ đôn đốc các công việc hàng ngày và nhân viên trong công
ty. Phó giám đốc do giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
Phòng kế toán Phòng kinh
doanh
Phòng hành
chính tổng hợp
Phó giám
đốc
Giám đốc
Phòng kỹ
thuật
Hội đồng
quản trị
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thương
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thươngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thương
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thương
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;tPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần my way hospitality
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần my way hospitalityPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần my way hospitality
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần my way hospitality
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dungPhân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmiPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng HoàngĐề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng
 
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetexPhân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêm
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêmPhân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêm
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêm
 
Đề tài: Tình hình tài chính tại Công ty vận tải Petrolimex Hải Phòng
Đề tài: Tình hình tài chính tại Công ty vận tải Petrolimex Hải PhòngĐề tài: Tình hình tài chính tại Công ty vận tải Petrolimex Hải Phòng
Đề tài: Tình hình tài chính tại Công ty vận tải Petrolimex Hải Phòng
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i vinacomin
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i   vinacominPhân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i   vinacomin
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i vinacomin
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc anPhân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệpPhân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
 

Similar to Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ

Similar to Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ (20)

Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònPhân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
 
Luận văn: Phân tích tài chính tại công ty xây dựng Lũng Lô, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại công ty xây dựng Lũng Lô, HAYLuận văn: Phân tích tài chính tại công ty xây dựng Lũng Lô, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại công ty xây dựng Lũng Lô, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
 
Đề tài tình hình tài chính công ty Smartdoor 168, HAY, 2018
Đề tài tình hình tài chính công ty Smartdoor 168, HAY, 2018Đề tài tình hình tài chính công ty Smartdoor 168, HAY, 2018
Đề tài tình hình tài chính công ty Smartdoor 168, HAY, 2018
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty dịch vụ thương mại, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty dịch vụ thương mại, HAY, ĐIỂM 8Đề tài tình hình tài chính công ty dịch vụ thương mại, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty dịch vụ thương mại, HAY, ĐIỂM 8
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần Việt Trung, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần Việt Trung, RẤT HAY, ĐIỂM CAOĐề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần Việt Trung, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần Việt Trung, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần việt trung thịnh hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần việt trung thịnh hoàngPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần việt trung thịnh hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần việt trung thịnh hoàng
 
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựngĐề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
 
đáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần cầu 1 thăng long
đáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần cầu 1 thăng longđáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần cầu 1 thăng long
đáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần cầu 1 thăng long
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG -------o0o------ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ VƢƠNG ANH MÃ SINH VIÊN : A18367 CHUYÊN NGHÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG -------o0o------ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : Th.S NGÔ THỊ QUYÊN SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ VƢƠNG ANH MÃ SINH VIÊN : A18367 CHUYÊN NGHÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía. Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn - Thạc sỹ Ngô Thị Quyên, cô vừa là người đã trực tiếp giảng dạy em trong thời gian học tập tại trường, vừa là giáo viên đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy tại Trường Đại học Thăng Long, những người đã truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất, giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và những người bạn đã luôn bên cạnh, giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan khóa luận này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của khóa luận. Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2015 Sinh viên Đỗ Vương Anh
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP........................................................................................1 Tổng quan chung về tài chính DN và phân tích tài chính DN ...........................11.1. Khái niệm và vai trò của TCDN..........................................................................11.1.1. 1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp:......................................................1 1.1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp: ....................................................2 Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính:....................................................31.1.2. 1.1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp:......................................3 1.1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp: ...................................3 Phƣơng pháp phân tích tài chính .........................................................................51.2. Phương pháp so sánh..........................................................................................61.2.1. Phương pháp phân tích tỷ số ..............................................................................61.2.2. Phương pháp thay thế .........................................................................................71.2.3. Phương pháp phân tích Dupont .........................................................................71.2.4. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính.......................................................91.3. Thông tin kế toán.................................................................................................91.3.1. Các thông tin khác.............................................................................................101.3.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................................101.4. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn..........................................................101.4.1. 1.4.1.1. Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản: ..............................11 1.4.1.2. Phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn: ........................11 Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn ....................................................111.4.2. Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn .............................................................121.4.3. 1.4.3.1. Cân đối tài sản – nguồn vốn theo ngắn hạn ......................................13 1.4.3.2. Cân đối tài sản – nguồn vốn theo dài hạn .........................................13 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ..........................................151.4.4. Phân tích lưu chuyển tiền tệ .............................................................................181.4.5. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính..............................................................191.4.6. 1.4.6.1. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ..............................19 1.4.6.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ...................................21 1.4.6.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản của công ty ....22 1.4.6.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý công nợ .....................25
  • 6. CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CP CÔNG NGHỆ...................................................................28 Tổng quan về Công ty CP Công Nghệ................................................................282.1. Ngành nghề kinh doanh của Công ty CP Công Nghệ.....................................282.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Công Nghệ....................282.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản l của C ng ty CP C ng ghệ..........................292.1.3. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty CP Công Nghệ .............302.2. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn Công ty CP Công Nghệ..................312.2.1. 2.2.1.1. Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản................................31 2.2.1.2. Phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn..........................34 Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn Công ty CP Công Nghệ ............392.2.2. Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn của công ty CP Công Nghệ ...............432.2.3. 2.2.3.1. Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn....................................43 Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn.....................................................442.2.4. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Công Nghệ....................462.2.5. Phân tích lưu chuyển tiền tệ công ty cổ phần Công Nghệ ..............................492.2.6. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính công ty cổ phần Công Nghệ...............512.2.7. 2.2.7.1. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ..............................51 2.2.7.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ...................................52 2.2.7.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản........................54 2.2.7.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý công nợ .....................55 Đánh giá tình hình tài chính của Công ty CP Công Nghệ................................562.3. Kết quả đạt được................................................................................................562.3.1. Những hạn chế ..................................................................................................572.3.2. CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP CÔNG NGHỆ ....................................................58 Mục tiêu và định hƣớng hoạt động của công ty trong thời gian tới................583.1. Mục tiêu và định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới ...............583.1.1. 3.1.1.1. Mục tiêu hoạt động ............................................................................58 3.1.1.2. Chiến lược kinh doanh dài hạn..........................................................58 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty3.2. CP Công Nghệ ......................................................................................................59 Các biện pháp quản lý khoản phải thu của công ty.........................................593.2.1. Các biện pháp quản lý hàng tồn kho của công ty............................................603.2.2.
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CCDC Công cụ dụng cụ NVL Nguyên vật liệu Vốn CSH Vốn chủ sở hữu TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn WTO Tổ chức thương mại thế giới
  • 8. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Mô hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. ......................................1 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Công Nghệ..................................29 Bảng 2.1 Quy mô tài sản Công ty cổ phần Công Nghệ năm....................................31 2011 – 2013 ...................................................................................................................31 Bảng 2.2 Tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Công Nghệ năm 2011 – 2013....32 Bảng 2.3 Quy mô nguồn vốn Công ty cổ phần Công Nghệ năm 2011 – 2013........34 Biểu đồ 2.1 Tổng nguồn vốn của công ty...................................................................35 Bảng 2.4 Nợ phải trả của Công ty cổ phần Công Nghệ năm 2011 – 2013..............36 Bảng 2.5 Vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần Công Nghệ năm 2011 – 2013.......38 Bảng 2.6 Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của Công ty cổ phần Công Nghệ năm 2011-2012 ..............................................................................................................40 Bảng 2.7 Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của Công ty cổ phần Công Nghệ năm 2012-2013 ..............................................................................................................42 Bảng 2.8. Nhu cầu vốn lƣu động ròng .......................................................................43 Bảng 2.9. Vốn lƣu động ròng......................................................................................44 Bảng 2.10. Ngân quỹ ròng tại Công ty cổ phần Công Nghệ năm 2011 -2013 .......45 Bảng 2.11 Kết quả sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Công Nghệ năm 2011 – 2013........................................................................................................................46 Bảng 2.12 Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Công ty trong năm 2011 – 2013..................50 Bảng 2.13 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty CP Công Nghệ năm 2011 – 2013 ...................................................................................................51 Bảng 2.14 Các chỉ tiêu phán ánh khả năng sinh lời của Công ty CP Công Nghệ năm 2011 – 2013 ...................................................................................................52 Bảng 2.15 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản của Công ty cổ phần Công Nghệ năm 2011 – 2013 ...............................................................................54 Bảng 2.16 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý công nợ của Công ty cổ phần Công Nghệ năm 2011 – 2013 ...............................................................................55 Bảng 3.1: Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2014...........................................58
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành đầu tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất. Bên cạnh những lợi thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính. Phân tích tình hình tài chính chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay, mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì vậy mà đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Công Nghệ” đã được đưa vào nghiên cứu trong khóa luận này. 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, các nhà quản trị có thể đánh giá sức mạnh tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh và những hạn chế còn tồn tại của công ty. Qua việc nghiên cứu đề tài em có thể vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn, tiến hành xem xét, tổng hợp phân tích các số liệu, các báo cáo tài chính được công ty cung cấp, từ các cơ sở đó đánh giá tình hình tài chính của công ty. Trên thực tế đó em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính phục vụ nhu cầu quản lý tài chính, sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty CP Công Nghệ. Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng báo cáo tài chính trong 3 năm 2011, 2012, 2013 của Công ty CP Công Nghệ. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong phân tích BCTC người ta sử dụng rất nhiều phương pháp khác nhau, có những phương pháp nghiên cứu riêng của phân tích và có cả phương pháp nghiên cứu
  • 10. của một số môn khoa học khác. Tuy nhiên với các số liệu có được, khóa luận tập chung sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số, phương pháp thay thế và phương pháp Dupont. Ngoài ra khóa luận còn sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích tổng hợp thống kê để làm rõ hơn về công tác phân tích tài chính tại Công ty CP Công Nghệ. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, cấu trúc gồm 03 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tàichính trong doanh nghiệp Chƣơng 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty CP Công Nghệ Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính Công ty CP Công Nghệ
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Tổng quan chung về tài chính DN và phân tích tài chính DN1.1. Khái niệm và vai trò của TCDN1.1.1. 1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích lũy vốn cho nhà nước. Nhìn từ góc độ tài chính cho thấy quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình huy động, phân phối và sử dụng các nguồn lực hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, làm phát sinh, tạo ra sự vận động của các dòng tiền bao hàm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên hàng ngày của doanh nghiệp. Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp phản ánh quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng, vận động của các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp gắn liền với các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh giữa doanh nghiệp với các bên có liên quan trong quá trình tạo lập, sử dụng, vận động các quỹ tiền tệ và phân phối kết quả của doanh nghiệp với mục tiêu không ngừng gia tăng lợi ích của mỗi bên – nhất là lợi ích của doanh nghiệp. Quan hệ giữa các chủ thể kinh tế với doanh nghiệp tạo ra sự vận động của các dòng tiền vào, ra gắn liền với hoạt động đầu tư, hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Mô hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp sơ đồ hóa trong sơ đồ 1.1 sau đây: Sơ đồ 1.1: Mô hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp TẠO LẬP SỬ DỤNG Các chủ thể kinh thế Các chủ thể kinh thế QUỸ TIỀN TỆ Hoạt động đầu tư Hoạt động - Kinh doanh - Tài chính -
  • 12. 2 1.1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp: Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Sự hoạt động của quy luật cung cầu rất mạnh mẽ. Ở đâu, ở lĩnh vực nào có nhu cầu thì ở đó sẽ có nguồn cung cấp. Vì vậy, khi các doanh nghiệp có nhu cầu vốn thì tất yếu thị trường vốn sẽ được hình thành với những hình thức đa dạng của nó. Vấn đề là chỗ người quản lý phải xác định chính xác nhu cầu vốn, cân nhắc lựa chọn các hình thức, phương pháp thích hợp để khai thác thu hút vốn, sử dụng các công cụ đòn bấy kinh tế như lãi suất vay, cổ tức khi phát hành trái phiếu, cổ phiếu nhằm khai thác huy động vốn, lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả, linh hoạt sử dụng các nguồn vốn, đảm bảo khả năng thanh toán chi trả...Đó chính là việc khai thác các chức năng phân phối và giám đốc tài chính để nâng cao vai trò của tài chính doanh nghiệp trong việc tạo lập, khai thác, huy động vốn phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả: Việc khai thác, huy động vốn, việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Đã đặt ra trước mọi doanh nghiệp những chuẩn mực hết sức khe khắt: sản xuất không thể với bất kỳ giá nào, phải bán được những hàng hoá, dịch vụ mà thị trường cần và chấp nhận được chứ không phải bán những cái gì mà mình có. Trước sức ép nhiều mặt của thị trường đã buộc các doanh nghiệp phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Điều lưu ý ở đây là cần có sự phân biệt giữa chỉ tiêu lợi nhuận với chỉ tiêu hiệu quả kinh tế. Nói chung, sự gia tăng hiệu quả kinh tế sẽ bao hàm cả yếu tố tăng chỉ tiêu lợi nhuận. Song ngược lại, có những trường hợp tăng chỉ tiêu lợi nhuận nhưng lại không có hiệu quả. Vì thế, hiệu quả kinh tế chỉ có thể có được khi vốn được sử dụng tiết kiệm mà vẫn đảm bảo mức gia tăng lợi nhuận. Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh: Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thông việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá bán hợp lý khi phát hành cổ phiếu hàng hóa bán dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ tiền thưởng, tiền lương, thực hiện các hợp đồng kinh tế… Giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính thực hiện mà các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh của doanh
  • 13. 3 nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc tồn tại để từ đó đưa ra quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định. Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính:1.1.2. 1.1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. Phân tích tài chính doanh nghiệp trước hết tập trung vào các số liệu được cung cấp trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kết hợp với các thông tin bổ sung từ các nguồn khác nhau, làm rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, chỉ ra những thay đổi chủ yếu, những chuyển biến theo xu hướng, tính toán nhân tố, những nguyên nhân của sự thay đổi trong các hoạt động tài chính phát hiện những quy luật của các hoạt động, làm cơ sở cho các quyết định hiện tại và dự báo cho tương lai. 1.1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Do đó, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, người lao động... Mỗi nhóm người này có những nhu cầu thông tin khác nhau. Đối với người quản l doanh nghiệp: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây : Thứ nhất : Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Thứ hai : Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào? Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có tiền để đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp được phản ánh bên phải của bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ dài hạn, ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dưới một năm còn nợ dài hạn có thời hạn trên
  • 14. 4 một năm. Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản và nợ của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài trợ với cơ cấu như thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh nghiệp có nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư hay kết hợp với cả các hình thức đi vay và đi thuê? Điều này liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí vốn của doanh nghiệp. Thứ ba : Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào? Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến vấn đề quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự lệch pha của các dòng tiền. Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp, nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp: Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp Cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc giảm giá cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và doanh lợi đạt được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông là khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Khi đó lượng tiền của dự án tạo ra sẽ lớn hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức lãi suất yêu cầu cho nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự giàu có cho những người sở hữu doanh nghiệp. Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp: Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
  • 15. 5 lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp. Đối với các cơ quan quản l hà nước: Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng... Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp. Phƣơng pháp phân tích tài chính1.2. Để phân tích tài chính, người ta thường dùng các biện pháp cụ thể mang tính chất nghiệp vụ kỹ thuật. Tuỳ thuộc vào tính chất và đặc điểm riêng biệt của từng đơn vị kinh tế mà phân tích hoạt động lựa chọn từng phương pháp cụ thể để áp dụng sao cho có hiệu quả nhất.
  • 16. 6 Phương pháp so sánh1.2.1. Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá sự khác biệt hay xu hướng biến đổi của từng chỉ tiêu phân tích, từ đó giúp các đối tượng quan tâm thấy rõ mức biến động của các đối tượng để đưa ra các quyết định đúng đắn. Kết quả so sánh chỉ có ý nghĩa khi các chỉ tiêu đem đi so sánh phải được đảm bảo tính đồng nhất, phản ánh cùng một nội dung kinh tế, đơn vị tính, phương pháp tính, thời gian và điều kiện môi trường của các chỉ tiêu. Khi so sánh , căn cứ để so sánh hay còn gọi là gốc so sánh sẽ phụ thuộc vào mục đích phân tích để lựa chọn cho phù hợp. Cụ thể là: - Số liệu so sánh với số liệu của kỳ trước với mục đích đánh giá xu hướng và tốc độ phát triển của các chỉ tiêu. - So sánh với số liệu dự kiến nhằm đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đã đề ra. - So sánh với trung bình ngành kinh doanh và các công ty cùng ngành để đánh giá vị trí doanh nghiệp trong ngành. Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân. So sánh bằng số tuyệt đối là sự chênh lệch giữa số liệu kỳ so sánh với số liệu kỳ gốc, phản ánh sự biến động về quy mô của các chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ so sánh và kỳ gốc. So sánh bằng số tương đối là tỷ lệ giữa số liệu kỳ so sánh với số liệu kỳ gốc, phản ánh tốc độ phát triển của các chỉ tiêu nghiên cứu. Có ba loại số tương đối: số tương đối động thái, số tương đối kế hoạch và số tương đối phản ánh mức độ thực hiện. Phương pháp phân tích tỷ số1.2.2. Phân tích tỷ số là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng nhất của phân tích tài chính. Phân tích các tỷ số tài chính liên quan đến việc xác định và sử dụng các tỷ số tài chính để đo lường và đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp này thường được thực hiện theo các bước như sau: Bước 1: Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu phân tích TCDN đã có sẵn hoặc nhà phân tích tự xây dựng chỉ tiêu phân tích phù hợp với mục đích phân tích của mình, nhà phân tích chọn lọc các số liệu trong BCTC để tính toán. Bước 2: Trên cơ sở các kết quả đã thu được từ việc tính toán các tỷ số, nhà phân tích nêu ra mối quan hệ giữa tử số và mẫu số.
  • 17. 7 Bước 3: Nhận định mức độ cao thấp của các con số này, tìm hiểu tác động của các kết quả đó đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua đó tìm hiểu các nguyên nhân tăng giảm của các con số. Bước 4: Rút ra kết luận, đánh giá về tình hình TCDN, từ đó đưa ra các giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, tạo tiền đề phát triển cho doanh nghiệp trong tương lai. Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh luôn được sử dụng kết hợp với các phương pháp phân tích khác. Phương pháp thay thế1.2.3. Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu thay đổi. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng kinh tế nghiên cứu. Nó tiến hành đánh giá so sánh và phân tích từng nhân tố ảnh hưởng trong khi đó giả thiết là các nhân tố khác cố định. Do đó để áp dụng nó phân tích hoạt động kinh tế cần áp dụng một trình tự thi hành sau: - Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tượng cần phân tích mà từ đó xây dựng nên biểu thức giữa các nhân tố - Tiến hành lần lượt để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố trong điều kiện giả định các nhân tố khác không thay đổi. - Ban đầu lấy kỳ gốc làm cơ sở, sau đó lần lượt thay thế các kỳ phân tích cho các số cùng kỳ gốc của từng nhân tố. - Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích. Số chênh lệch giữa kết quả tính được với kết quả tính trước đó là mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được thay đổi số liệu đến đối tượng phân tích. Tổng ảnh hưởng của các nhân tố tương đối tương đương với bản thân đối tượng cần phân tích. Phương pháp phân tích Dupont1.2.4. Bên cạnh các phương pháp trên, nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont. Với phương pháp này, nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp như khả năng sinh lời của tài sản ROA, khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau tức là từ hệ
  • 18. 8 số sơ cấp ROE, nhà phân tích chia nó làm các hệ số thứ cấp và nếu muốn, các nhà phân tích lại có thể biến các hệ số thứ cấp này quay trở lại là hệ số sơ cấp ban đầu. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp. ROA = Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận ròng X Doanh thu thuần Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản ROE = Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận ròng x Doanh thu thuần x Tổng tài sản Vốn cổ phần Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn cổ phần Lúc này ta có thể phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần theo hiệu suất sử dụng vốn cổ phần và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Muốn tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần ta cần tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản, tức sử dụng tối đa công suất tài sản, hoặc tăng tổng số tài sản trên vốn cổ phần tức cần sử dụng công cụ nợ, hoặc tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tức là tối thiểu hóa chi phí. Trên cơ sở nhận biết ba tỷ số thứ cấp cấu thành nên tỷ số sơ cấp là ROE, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE như sau: - Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động. - Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản. - Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Song phương pháp này chưa được áp dụng rộng rãi mà chỉ áp dụng cho các công ty lớn, có đội ngũ cán bộ phân tích chuyên trách, có trình độ cao bởi phương pháp này không chỉ đòi hỏi đánh giá sự tác động của chỉ tiêu thành phần đối với chỉ tiêu tổng hợp mà còn sử dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá mức độ tác động giữa các chỉ tiêu thành phần.
  • 19. 9 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính1.3. Thông tin kế toán1.3.1. Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra nhận xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán. Các báo cáo tài chính gồm có: Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn). Phần tài sản: Bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Báo cáo kết quả kinh doanh Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiẹp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi
  • 20. 10 hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường. Các thông tin khác1.3.2. Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp1.4. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn1.4.1. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp luôn biến động tăng hoặc giảm thể hiện trên bảng cân đối kế toán. Khi phân tích cơ cấu và những biến động của tài sản và nguồn vốn, chúng ta có thể đánh giá được một cách tổng quát về tình hình đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
  • 21. 11 1.4.1.1. Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản: Tổng tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định, ta cũng biết tài sản nhiều hay ít, tăng hay giảm nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ tài sản là để đánh giá việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp có hợp lý hay không. Để làm được điều này ta làm như sau: Thứ nhất, phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu tài sản qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Trong quá trình đó thì chúng ta còn xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu là do nguyên nhân nào, thông qua việc phân tích này thì chúng ta sẽ nhận thức được tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thứ hai, xem xét cơ cấu tài sản có hợp lý hay không, cơ cấu tài sản tác động như thế nào đến quá trình kinh doanh; để làm điều này thì chúng ta phải tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng tài sản, tỷ trọng của các chỉ tiêu thuộc tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản ngắn hạn, tương tự cho tài sản dài hạn. Sau đó so sánh chúng qua nhiều thời kỳ khác nhau để thấy được sự biến động của cơ cấu tài sản, khi đánh giá việc phân bổ tài sản có hợp lý hay không ta nên xem xét đặc điểm ngành nghề và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4.1.2. Phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn: Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua cơ cấu và sự biến động về nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn; thông qua cơ cấu nguồn vốn thì chúng ta sẽ đánh giá được hướng tài trợ của doanh nghiệp, mức độ rủi ro từ chính sách tài chính đó, ta cũng thấy được về khả năng tự chủ hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp. Thứ hai, thông qua sự biến động của các chỉ tiêu phần nguồn vốn thì ta sẽ thấy được tình hình huy động các nguồn vốn cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp, nó cho thấy được tính chủ động trong chính sách tài chính hay do sự bị động trong hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra. Bằng việc so sánh sự biến động cả về số tuyệt đối và tương đối của các chỉ tiêu phần nguồn vốn, tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng nguồn vốn, tỷ trọng của từng chỉ tiêu thuộc nợ phải trả trong tổng nợ phải trả, tương tự cho vốn chủ sở hữu; sau đó so sánh chúng qua nhiều năm khác nhau để thấy được cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn1.4.2. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp
  • 22. 12 nhằm mục đích kiếm lời. Chính vì vậy, huy động vốn và sử dụng nguồn vốn là vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Trong phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn, người ta thường xem xét sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Sử dụng vốn và tạo lập vốn có tác động qua lại với nhau, sử dụng vốn có ý nghĩa quyết định đến hoạt động tạo lập vồn của doanh nghiệp, tạo lập vốn là cơ sở để có các quyết định sử dụng vốn. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ làm tăng khả năng tạo thêm vốn thông qua hoạt động của chính bản thản thân doanh nghiệp. Tùy theo đặc điểm doanh nghiệp và đặc điểm kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp có các phương thức tạo lập vốn khác nhau. Nguồn vốn có thể được huy động từ tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại hoặc vay thông qua phát hành trái phiếu hoặc từ chính nguồn vốn chủ sở hữu và lợi nhuận chưa phân phối. Việc xem xét sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ giữa các bảng cân đối kế toán được thể hiện thông qua bảng tài trợ báo cáo nguồn tiền và sử dụng tiền. Bảng tài trợ giúp nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó. Để lập được biểu này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở hai cột: sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc: - Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các mục bên nguồn vốn giảm thì điều đó thể hiện việc sử dụng vốn. - Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng thì điều đó thể hiện việc tạo vốn. Doanh nghiệp tạo nguồn tiền theo hai cách giảm các khoản tài sản như dự trữ tiền, các khoản phải thu khách hàng, giảm hàng tồn kho để tăng nguồn vốn cho doanh nghiệp hoặc tăng nguồn vốn từ việc tăng nợ phải trả nhằm tận dụng nguồn vốn từ nhà cung cấp, tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, tăng nguồn lợi nhuận không chia. Mặt khác, doanh nghiệp lại dùng vốn tạo lập được để tăng lượng tiền mặt dự trữ, đầu tư vào hàng tồn kho, cấp tín dụng cho khách hàng, nộp thuế cho nhà nước, chia lợi nhuận cho cổ đông,…. Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn1.4.3. Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ cân đối này giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn
  • 23. 13 vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hợp lý, hiệu quả hay không. 1.4.3.1. Cân đối tài sản – nguồn vốn theo ngắn hạn Nhu cầu vốn lưu động ròng có liên quan đến một dãy các hoạt động có tính tuần hoàn ở đơn vị như: quá trình cung ứng, sản xuất, và tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất, hay quá trình thu mua, dự trữ và bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại. Trong dãy hoạt động có tính tuần hoàn đó, nhu cầu tài trợ ngắn hạn còn tính đến các khoản phải thu khác trong quá trình kinh doanh (tạm ứng, trả trước nhà cung cấp, khoản phải thu nội bộ...) và các nguồn vốn tạm thời khác thay đổi cùng với qui mô hoạt động của doanh nghiệp (nợ lương, nợ thuế, nợ bảo hiểm xã hội, nợ phải trả nội bộ...). Chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động ròng một cách tổng quát được tính như sau: Nhu cầu vốn lƣu động ròng = Hàng tồn kho + Các khoản phải thu (ngắn hạn) – Các khoản phải trả (ngắn hạn, không vay). 1.4.3.2. Cân đối tài sản – nguồn vốn theo dài hạn Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSNH tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với nguồn vốn tạm thời. Vốn lưu động ròng là chỉ tiêu phản ánh số vốn tối thiểu mà doanh nghiệp được sử dụng để duy trì những hoạt động diễn ra thường xuyên tại doanh nghiệp. Với số vốn lưu động ròng này, doanh nghiệp có khả năng đảm bảo chi trả các khoản chi tiêu mang tính chất thường xuyên cho các hoạt động diễn ra mà không cần vay mượn hay chiếm dụng bất kỳ một khoản nào khác. Có hai phương pháp tính vốn lưu động ròng của doanh nghiệp: Vốn lƣu động ròng là phần chênh lệch giữa nguồn vốn thƣờng xuyên và giá trị TSDH Vốn lƣu động ròng = Nguồn vốn thƣờng xuyên – Tài sản cố định ròng Chỉ tiêu này cho biết nguồn hình thành của vốn lưu động ròng thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với những tài sản có thời gian chu chuyển trên một chu kỳ kinh doanh hoặc trên một năm. Chỉ tiêu này thể hiện nguồn gốc của vốn lưu động hay còn gọi là phân tích bên ngoài về vốn lưu động. Ở một khía cạnh khác, vốn lưu động ròng thể hiện phương thức tài trợ TSCĐ, tác động của kỳ đầu tư lên cân bằng tài chính tổng thể. Vốn lƣu động ròng đƣợc tính là phần chênh lệch giữa TSLĐ với nợ ngắn hạn Vốn lưu động ròng = TSLĐ – Nợ ngắn hạn
  • 24. 14 Chỉ tiêu này thể hiện một phần tình hình sử dụng vốn lưu động ròng: vốn lưu động được phân bổ vào các khoản phải thu, hàng tồn kho, hay các khoản có tính thanh khoản cao. Nó nhấn mạnh đến tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân tích cân bằng tài chính qua chỉ tiêu và cách tính này nhấn mạnh đến phân tích bên trong. Phân tích cân bằng tài chính có ba trường hợp: Trƣờng hợp 1: Vốn lƣu động ròng > 0 Tài sản ngắn hạn Nguồn vốn tạm thời Vốn lưu động ròng > 0 Tài sản dài hạn Nguồn vốn thường xuyên Toàn bộ tài sản dài hạn trong doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vốn thường xuyên, hay nói cách khác nguồn vốn thường xuyên không chỉ tài trợ cho TSDH mà một phần còn tài trợ cho TSNH. Đây là trạng thái cân bằng tốt nhất, doanh nghiệp đạt trạng thái cân bằng ổn định lâu dài, bền vững. Nhưng nhược điểm là khi doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn thường xuyên để tài trợ cho TSNH dẫn đến chi phí sử dụng vốn cao. Trƣờng hợp 2: Vốn lƣu động ròng = 0 Tài sản dài hạn Nguồn vốn thường xuyên Tài sản ngắn hạn Nguồn vốn tạm thời Trong trường hợp này, toàn bộ các khoản TSDH được tài trợ vừa đủ từ nguồn vốn thường xuyên, doanh nghiệp đạt trạng thái cân bằng tài chính nhưng chưa mang tính bền vững. Nếu vốn lưu động ròng có tính ổn định: thể hiện các hoạt động của doanh nghiệp đang trong trạng thái ổn định. Khi phân tích thực trạng tài chính trong trường hợp này cần nghiên cứu các nguồn tài trợ của doanh nghiệp.
  • 25. 15 Trƣờng hợp 3: Vốn lƣu động ròng < 0 Tài sản ngắn hạn Nguồn vốn tạm thời Tài sản dài hạn Vốn lưu động ròng < 0 Nguồn vốn thường xuyên Trong trường hợp này, nguồn vốn thường xuyên không đủ để tài trợ cho TSDH, phần thiếu hụt được bù đắp bằng một phần nguồn vốn tạm thời hay các khoản nợ ngắn hạn. Cân bằng tài chính trong trường hợp này là không tốt vì doanh nghiệp luôn chịu những áp lực về thanh toán nợ vay ngắn hạn. Doanh nghiệp cần phải có những điều chỉnh dài hạn để tạo ra một cân bằng mới theo hướng bền vững. Ngân quỹ ròng Ngân quỹ ròng = Vốn lƣu động ròng – Nhu cầu vốn lƣu động ròng Nếu ngân quỹ ròng > 0 tương đương với vốn lưu động ròng > nhu cầu vốn lưu động ròng. Doanh nghiệp đạt trạng thái cân bằng tài chính trong ngắn hạn và dài hạn, trong trường hợp này doanh nghiệp không phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu vốn lưu động ròng, số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư vào chứng khoán để sinh lời. Nếu ngân quỹ ròng = 0 đây là dấu hiệu mất cân bằng tài chính, toàn bộ các khoản vốn bằng tiền và đầu tư ngắn hạn được tài trợ bằng nguồn vay ngắn hạn, điều này có nghĩa vốn lưu động ròng vừa đủ để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ròng. Nếu ngân quỹ ròng < 0 điều này chứng tỏ vốn lưu động ròng không đủ tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ròng, hay ngân quỹ ròng là một số âm, doanh nghiệp mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn. Cân bằng tài chính được xem là kém an toàn và bất lợi đối với doanh nghiệp. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh1.4.4. Doanh thu Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó là yếu tố xác định nên thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, các doanh nghiệp cùng kinh doanh một mặt hàng như nhau sẽ cạnh tranh với nhau rất mạnh từ việc có được doanh thu lớn. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn đặt ra cho mình mục tiêu tối đa hóa doanh thu, và thực hiện nhiều chính sách để có thể tăng doanh thu trong một thời gian nhất định.
  • 26. 16 Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như khối lượng sản phẩm tiêu thụ, chất lượng sản phẩm, kết cấu mặt hàng, giá bán sản phẩm, thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Khối lượng sản phẩm sản xuất ra có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng về doanh thu sẽ càng lớn. Khối lượng sản xuất và tiêu thụ còn phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm; việc ký kết hợp đồng tiêu thụ đối với khách hàng, việc giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng. Chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ. Việc sản xuất kinh doanh gắn liền với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ có ảnh hưởng lớn tới giá cả sản phẩm và dịch vụ, do đó có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu. Ở các doanh nghiệp sản xuất, số sản phẩm được sản xuất ra có thể phân loại thành những phẩm cấp khác nhau như loại I, loại II, loại III... và đương nhiên, giá bán của mỗi loại cũng khác nhau. Sản phẩm có phẩm cấp cao giá bán sẽ cao hơn, vì vậy, chất lượng chính là giá trị được tạo thêm.Ở những doanh nghiệp nông nghiệp, thuỷ, hải sản, phần lớn sản phẩm là loại sản phẩm có tính chất tươi sống. Cùng một chi phí bỏ ra nhưng nếu biết tổ chức thu hoạch, chế biến, bảo quản kịp thời, khoa học thì có thể tăng được số lượng sản phẩm có chất lượng cao và giảm được số sản phẩm có chất lượng thấp, từ đó có thể tăng được doanh thu bán hàng. Kết cấu mặt hàng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ Mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, giá cả của chúng cũng khác nhau. Những sản phẩm có vai trò quan trọng, có tính chất chiến lược đối với nền kinh tế quốc dân, nhà nước sẽ định giá, còn lại căn cứ vào những chủ trương có tính chất hướng dẫn của nhà nước thì doanh nghiệp sẽ căn cứ vào tình hình cung cầu trên thị trường mà xây dựng giá bán sản phẩm. Ngoài ra còn các yếu tố như giá cả sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ, thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng. Chi phí Chi phí sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất trong quá trình kinh doanh. Cũng như chính bản thân doanh nghiệp hoạt động trên thị trường, chi phí sản xuất kinh
  • 27. 17 doanh chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, trong đó có những nhân tố mang tính chất khách quan và những nhân tố mang tính chủ quan, các nhân tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng tác động tới chi phí. Các yếu tố ảnh hưởng tới chi phí Các chính sách của Nhà nước Đặc trưng của nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có điều tiết của Nhà nước. Điều đó có nghĩa là Nhà nước không đứng ngoài sự phát triển của nền kinh tế mà đóng vai trò là người hướng dẫn, kiểm soát và điểu tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô thông qua các luật lệ, chính sách và các biện pháp kinh tế. Giá cả và cạnh tranh Nói đến thị trường, chúng ta không thể không đề cập đến hai nhân tố cơ bản là giá cả và sự cạnh tranh. Khi giá cả của nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ, đồ dùng..., hay giá cả của các lao vụ thay đổi sẽ thay đổi chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu giá cả của những nguyên vật liệu, dụng cụ, dịch vụ... tăng lên thì chi phí sản xuất kinh doanh cũng sẽ tăng lên và ngược lại. Còn cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh một mặt thúc đẩy doanh nghiệp hạ thấp hao phí lao động cá biệt để tăng cao khả năng khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Mặt khác nó lại có tác động làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra còn các yếu tố như năng xuất lao động của con người và cơ sở vật chất kỹ thuật Lợi nhuận Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường điều đầu tiên mà họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình kinh doanh, đồng thời đó còn là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và hoạt động khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp đó đi đến chỗ phá sản. Từ trước đến nay nước ra có hàng loạt các xí nghiệp, doanh nghiệp phá sản hoặc giải thể do làm ăn không có hiệu quả, trong đó có cả xí nghiệp nhà nước, tư nhân ... Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận là tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu và chi phí.
  • 28. 18 Phân tích lưu chuyển tiền tệ1.4.5. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm 3 phần chính: - Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Phần này cho các nhà đầu tư biết dòng tiền chảy ra và chảy vào doanh nghiệp qua hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. (Nếu chỉ số này >0 cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang mang lại mức tăng của tiền. Ngược lại, chỉ số này <0 cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra mức giảm của tiền). - Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Phần này cung cấp cho nhà đầu tư các thông tin về hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trong năm tài chính. Nó sẽ chỉ ra rằng doanh nghiệp có đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hay không và mức đầu tư có phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp hay không. (Nếu chỉ số này >0 cho thấy hoạt động đầu tư đang mang lại mức tăng của tiền, điều này thể hiện công ty đang tập trung đầu tư ngắn hạn, thu được lợi nhuận ngay trong một kì kế toán. Ngược lại, chỉ số này <0 cho thấy hoạt động đầu tư tạo ra mức giảm của tiền, thể hiện công ty đang đầu tư dài hạn cho cơ sở hạ tầng, TSCĐ...). - Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Phần này cung cấp cho nhà đầu tư những thông tin về các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Những hoạt động này bao gồm các hoạt động ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Ví dụ như các hoạt động vay vốn, huy động vốn. (Nếu chỉ số này >0 cho thấy hoạt động tài chính đang mang lại mức tăng của tiền. Ngược lại, chỉ số này <0 cho thấy hoạt động tài chính tạo ra mức giảm của tiền. Chỉ tiêu này âm hay dương không hoàn toàn phụ thuộc vào quy mô của các hoạt động vay vốn và huy động vốn, mà còn phụ thuộc vào thời hạn của các hoạt động cho vay, và huy động vốn, trong một kì kế toán hay sang một kì khác ). Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ (còn gọi là phân tích ngân lưu) là công việc quan trọng, ngày càng chiếm nhiều công sức và thời gian của các nhà quản trị, các giám đốc tài chính. Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cung cấp các thông tin thích hợp về các dòng tiền chi ra (outflows) và dòng tiền thu vào (inflows) trong các hoạt động của một doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đóng một vai trò quan trọng đối với cả những người sử dụng thông tin kế toán bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Phương trình cân đối của dòng tiền trong doanh nghiệp: Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ Trong hoạt động đầu tư khi phân tích và đánh giá một doanh nghiệp. Các nhà đầu tư thường quan tâm chú trọng đến các chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp và thường bỏ qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
  • 29. 19 Tuy nhiên, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp lại là một kênh thông tin hết sức quan trọng cung cấp cho các nhà đầu tư bức tranh toàn cảnh về hoạt động của các doanh nghiệp và chất lượng lợi nhuận của doanh nghiệp đó. Các thông tin chính mà báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cho nhà đầu tư bao gồm các thông tin sau: - Thông tin về các khoản tiền mặt mà doanh nghiệp đã nhận và đã chi ra trong năm tài chính. - Trong hoạt động kinh doanh có rất nhiều nghiệp vụ phát sinh về thanh toán, từ đó thể hiện được khả năng thanh toán của doanh nghiệp: thanh toán đúng hạn, khả năng thanh toán được gia tăng hay bị giảm đi, hệ số thanh toán cao hay thấp, đánh giá khả năng thanh toán nợ gốc và lãi, khả năng trả lãi tiền. - Đánh giá khả năng đầu tư bằng tiền nhàn rỗi qua việc doanh nghiệp mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay … trong kỳ kế toán. - Ngoài ra báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cho các nhà đầu tư tìm ra các hướng giải quyết để tránh tình trạng thiếu tiền và do đó củng cố hoạt động tín dụng. Trong phân tích tài chính thì việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ là không thể bỏ qua và bước phân tích này sẽ giúp các nhà đầu tư hiểu rõ được giá trị doanh nghiệp. Nếu bỏ qua bước phân tích này các nhà đầu tư sẽ dễ dàng bị qua mặt bởi các báo cáo lợi nhuận tốt đẹp mà không hiểu được tính bền vững của các lợi nhuận này. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính1.4.6. 1.4.6.1. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Khả năng thanh toán ngắn hạn Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được dùng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Hệ số này cho biết, bình quân một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ, lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu chỉ số này < 1,
  • 30. 20 doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp. Theo thời gian, hệ số này có thể thay đổi. Nếu hệ số này tăng, thì đây là biểu hiện tốt của tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao chứng tỏ mức sử dụng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thấp. Điều này sẽ khiến mức tiết kiệm từ lá chắn thuế doanh nghiệp có được không cao. Đồng thời, lợi nhuận của doanh nghiệp không được khuếch đại mạnh mẽ do doanh nghiệp không tận dụng được lợi thế của đòn bẩy tài chính. Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho Tổng số nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp được đo lường bằng mức độ thanh khoản của các loại tài sản; tính thanh khoản của một loại tài sản là khả năng nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó. Vì hàng tồn kho của doanh nghiệp ít nhất phải qua quá trình tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền, chưa nói là không tiêu thụ được, hàng ứ đọng kém phẩm chất, vì vậy tính thanh khoản của nó thấp. Để đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta sử dụng tỷ số thanh khoản nhanh; tỷ số này cho biết bình quân một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn nhưng không bao gồm hàng tồn kho. Hệ số này ≥ 1 thì được đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho. Hệ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt. Tuy nhiên giống như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ trong kỳ. Hệ số khả năng thanh toán tức thời Hệ số thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền Tổng số nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn không. Do tính chất tiền và tương đương tiền nên khi xác định khả năng thanh toán tức thời, ta phải so sánh với các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng 3 tháng. Tỷ lệ này thường dao động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, để kết luận giá trị của hệ số thanh toán tức thời là tốt hay xấu, có ảnh hưởng gì đến hoạt động của doanh nghiệp
  • 31. 21 hay không thì cần xem xét đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. 1.4.6.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) ROS = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Tỷ số này cho biết bình quân 100 đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này cao hay thấp là phụ thuộc vào tình hình tiêu thụ sản phẩm, giá cả của sản phẩm, chiến lược tiêu thụ của doanh nghiệp; khả năng quản lý các loại chi phí của doanh nghiệp như chi phí sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy công tác quản lý chi phí càng tốt, điều này giúp nhà quản trị đưa ra các mục tiêu để mở rộng thị trường, tăng doanh thu, xem xét các yếu tố chi phí ở bộ phận để tiết kiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao, cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản tốt, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn Tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn = Lợi nhuận sau thuế Tài sản ngắn hạn Tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn Tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn = Lợi nhuận sau thuế Tài sản dài hạn Hai chỉ tiêu trên cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng tài sản ngắn hạn (dài hạn) thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
  • 32. 22 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn CSH Đối với chủ sở hữu thì tỷ số quan trọng nhất đối với họ là doanh lợi vốn chủ sở hữu. Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu; tỷ số này cho biết bình quân một trăm đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Mong muốn của các chủ sở hữu là làm cho tỷ số này càng cao càng tốt, khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu cao hay thấp phụ thuộc vào tính hiệu quả của việc sử dụng vốn và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Trong trường hợp việc sử dụng vốn của doanh nghiệp là hiệu quả, đồng thời mức độ tài trợ bằng nợ cao thì lúc đó doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ rất cao. Ngược lại, nếu việc sử dụng vốn không hiệu quả đến mức lợi nhuận không đủ chi trả lãi vay thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính trong trường hợp này là gây tổn thất cho chủ sở hữu, thậm chí là mất khả năng chi trả. 1.4.6.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản của công ty Tính hiệu quả của một hoạt động được xác định bằng kết quả đầu ra trên kết quả đầu vào của nó, như vậy ta không thể căn cứ vào kết quả đạt được mà đánh giá hoạt động đó là có hiệu quả. Nếu kết quả đầu ra trên một lượng đầu vào xác định càng lớn thì càng hiệu quả. Do đó, một doanh nghiệp đầu tư vào tài sản của mình (nguồn lực đầu vào) để tạo ra doanh thu và lợi nhuận (kết quả đầu ra), doanh nghiệp nào càng tạo ra nhiều doanh thu và lợi nhuận từ một khoản đầu tư vào tài sản thì doanh nghiệp đó hoạt động càng có hiệu quả. Thông qua việc phân tích các tỷ số thể hiện khả năng hoạt động ta sẽ thấy được mức độ khai thác các nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp, từ đó chúng ta sẽ đánh giá được việc quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả hay không. Phân tích khả năng luân chuyển hàng tồn kho. Sự hình thành hàng tồn kho là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào ngành nghề của doanh nghiệp mà mức độ tồn kho nhiều hay ít, cũng như chủng loại tồn kho là khác nhau. Thông thường thì hàng tồn kho sẽ bao gồm các loại sau: Nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ, thành phẩm, sản phẩm dở dang, hàng hoá,... Để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng hàng tồn kho trong việc tạo ra doanh thu thì ta sử dụng chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho.
  • 33. 23 Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho thể hiện rằng trong kỳ thì doanh nghiệp đã xuất hàng được mấy lần, như vậy nếu số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng hàng tồn kho càng cao. Và ngược lai, nếu số vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ thì có thể rằng doanh nghiệp đang đầu tư quá nhiều vào hàng tồn kho hoặc hàng tồn kho của doanh nghiệp khó có khả năng luân chuyển. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho Số ngày một vòng quay hàng tồn kho cho biết trung bình thì bao nhiêu ngày doanh nghiệp xuất hàng một lần. Như vậy ta thấy, nếu số ngày trung bình một lần xuất hàng càng nhỏ thì chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho cao, hiệu quả sử dụng hàng tồn kho càng lớn và ngược lại. Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu Trong chu trình luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp, bắt đầu từ Tiền => Hàng tồn kho => Khoản phải thu => Tiền. Như vậy ta thấy rằng, nếu doanh nghiệp sử dụng hiệu quả hàng tồn kho trong khi hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp là chuyện bình thường. Điều này muốn nói lên rằng, nếu như doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào khoản phải thu, có nhiều khoản phải thu đã quá hạn, trong khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp lớn, lớn hơn tốc độ thu tiền về thì bắt buộc doanh nghiệp phải huy động nguồn vốn khác để đầu tư vào hàng tồn kho chứ không phải tiền trong chu trình. Trong trường hợp này thì rõ ràng là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thấp, biểu hiện tình hình tài chính không lành mạnh, khả năng thanh toán chắc chắn sẽ khó khăn. Như vậy, hiệu quả sử dụng các khoản phải thu là góp phần cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng các khoản phải thu thì ta sử dụng các tỷ số như vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân. Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = 360 Số vòng quay hàng tồn kho
  • 34. 24 Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu thể hiện trong kỳ doanh nghiệp đã thu tiền được mấy lần từ doanh thu bán chịu của mình. Như vậy, thông qua số vòng quay các khoản phải thu thì ta sẽ thấy được tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp, số vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì chứng tỏ tộc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng cao, giảm bớt vốn bị chiếm dụng, đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền, tái đầu tư vào hoạt động SXKD, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, nếu số vòng quay khoản phải thu nhỏ thì cho thấy khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp thấp hoặc tốc độ thu hồi nợ nhỏ hơn so với tốc độ tăng doanh thu bán chịu, điều này làm cho khả năng thanh toán bằng tiền thấp, có nguy cơ không thu hồi được nợ và hiệu quả sử dụng vốn thấp. Kỳ thu tiền bình quân Tương tự như số vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân cũng được dùng để đánh giá tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp; kỳ thu tiền bình quân phản ánh rằng bình quân bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp thu được tiền một lần. Như vậy, nếu số ngày thu tiền bình quân càng nhỏ thì chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp cao và ngược lai. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản Đây là chỉ tiêu phản ánh một cách toàn diện về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, nó cho ta thấy tính hợp lý trong việc phân bổ tài sản, trình độ quản lý tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này cho thấy, bình quân một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, nếu tỷ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao, góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu tỷ số này quá cao thì chứng tỏ rằng doanh nghiệp đang sử dụng hết công suất các nguồn lực đầu vào của mình, vì vậy khó mà tăng thêm nếu không đầu tư thêm tài sản. Số vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần Khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = 360 Số vòng quay các khoản phải thu Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản
  • 35. 25 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Hiệu suất sử dụng tài sản cố định phản ánh mức độ sử dụng tài sản cố định để tạo ra doanh thu cũng như mức độ đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ số này nói lên một đồng nguyên giá tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, hiệu suất sử dụng tài sản cho biết bình quân một đồng TSNH tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay là trong kỳ thì TSNH quay được mấy lần. Nếu hệ số này càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp cao; thể hiện doanh nghiệp đã đầu tư hợp lý vào vật tư đầu vào, hàng hoá, thành phẩm tiêu thụ nhanh; tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp nhanh, giảm nợ phải thu, tồn quỹ tiền mặt thấp. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thấp, chính sách tồn kho không hợp lý, có thể là thành phẩm không tiêu thụ được, nợ phải thu cao, tồn quỹ tiền mặt nhiều. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Hệ số này cho biết một đơn vị giá trị TSDN trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu. Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH của doanh nghiệp càng cao. 1.4.6.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý công nợ Hệ số nợ trên tổng tài sản Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần Nguyên giá TSCĐ Hiệu suất sử dụng TSNH = Doanh thu thuần Tài sản ngắn hạn Hiệu suất sử dụng TSDH = Doanh thu thuần Tài sản dài hạn Hệ số nợ trên tài sản = Tổng nợ Tổng tài sản
  • 36. 26 Tỷ số này cho biết cứ 1 đồng doanh nghiệp đầu tư cho tổng tài sản thì có bao nhiêu đồng là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.Hệ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị tổng tài sản trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu Hệ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Hệ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế. Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Để có thể thanh toán lãi vay cho các nhà cung cấp tín dụng, doanh nghiệp cần sử dụng vốn vay có hiệu quả , chính vì vậy chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích khả năng thanh toán lãi vay là hệ số khả năng thanh toán lãi vay. Chỉ tiêu này thể hiện mức độ lợi nhuận bảo đảm cho khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp: mỗi đồng chi phí lãi vay sẵn sàng được bù đắp bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế là lãi vay. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện khả năng bù đắp chi phí lãi vay càng tốt. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ Vốn chủ sở hữu Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trƣớc thuế + Lãi vay Lãi vay
  • 37. 27 Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán lãi vay tốt và ổn định qua các kì, các nhà cung cấp tín dụng sẽ sẵn sàng tiếp tục cung cấp vốn cho doanh nghiệp khi số gốc vay nợ đến hạn thanh toán. Nếu khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp thì sẽ thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm lợi nhuận trước thuế và lãi vay xuống dưới mức nợ lãi mà doanh nghiệp phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế lợi nhuận trước thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi.
  • 38. 28 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CP CÔNG NGHỆ Tổng quan về Công ty CP Công Nghệ2.1. Ngành nghề kinh doanh của Công ty CP Công Nghệ2.1.1. Tên công ty: Công ty Cổ phần Công Nghệ Lĩnh vực kinh doanh: Mua bán, sản xuất, lắp đặt, sửa chữa thiết bị cơ khí điện, điện tử, tin học viễn thông. Lắp đặt các trang thiết bị cho các công trình xây dựng. Địa chỉ giao dịch: Số 11 ngõ 156/38 Phố Hồng Mai – Phường Bạch Mai – Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội Mã số thuế : 0101227374 Số điện thoại: +84-(04) 39877768 Số Fax: +84-(04) 39877768 Người đại diện: Phạm Quang Đăng (Giám Đốc) Ngày hoạt động: 02/04/2002 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Công Nghệ2.1.2. Công ty Cổ phần Công Nghệ được thành lập năm 2002 với ngành nghề kinh doanh là sửa chữa thiết bị, đồ dùng gia đình. Và cho đến khi Việt Nam gia nhập WTO, Công ty Cổ phần Công Nghệ đã thấy được cơ hội phát triển nên đã quyết định mở rộng sản suất kinh doanh sang lĩnh vực mua bán, sản xuất, lắp đặt, sửa chữa thiết bị cơ khí điện, điện tử, tin học viễn thông và lắp đặt các trang thiết bị cho các công trình xây dựng. Những năm đầu thành lập còn điều bỡ ngỡ và gặp nhiều khó khăn trong hoạt động, nhưng Công ty Cổ phần Công Nghệ không ngừng vươn lên hoàn thiện về mặt tổ chức, chất lượng dịch vụ và hàng hoá. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, có trình độ học vấn và chuyên môn cao, được đào tạo chu đáo bài bản, Công ty cam kết sẽ mang lại cho quý khách hàng sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ tốt nhất, cạnh tranh nhất. Trong suốt quá trình thành lập và phát triển, đến nay Công ty Cổ phần Công Nghệ đã vươn lên trở thành một Công ty có uy tín, có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Đã tham gia lắp đặt máy móc, trang thiết bị cho các công trình xây dựng trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận. Được sự ủng hộ nhiệt tình của các Công ty đối tác, các hãng cung cấp cũng như sự hợp tác của mạng lưới khách hàng trong và ngoài nước, hiện nay Công ty Cổ phần
  • 39. 29 Công Nghệ đã, đang và sẽ hướng tới trở thành tập đoàn lắp đặt cung ứng vật tư thiết bị điện hàng đầu tại Việt Nam. Những năm gần đây Công ty Cổ phần Công Nghệ đã có bước tiến đáng kể, ngày càng hoàn thiện hơn về số lượng và chất lượng tuyển dụng góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận và bản thân thu nhập của người lao động cũng tăng lên, và giải quyết được những vị trí còn trống trong Công ty cả bằng nguồn tuyển dụng bên ngoài và bên trong. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản l của C ng ty CP C ng ghệ2.1.3. Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Công Nghệ (Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp) Hội đồng quản trị: Là người bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó. Giám đốc: Là người điều hành và quyết định lớn nhất trong công ty, chịu trách nhiệm ký kết phê duyệt các hoạt động hàng ngày của công ty. Phân công các công việc và giám sát nhân viên làm việc. Phó giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về các công việc được giao, có nhiệm vụ đôn đốc các công việc hàng ngày và nhân viên trong công ty. Phó giám đốc do giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật. Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng hành chính tổng hợp Phó giám đốc Giám đốc Phòng kỹ thuật Hội đồng quản trị