SlideShare a Scribd company logo
1 of 120
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH
MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
NGÔ THU TRANG
HÀ NỘI - 2022
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH
MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng
Mã số : 8340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Giảng viên hướng dẫn:
PGS. TS. Đặng Thị Nhàn
HÀ NỘI - 2022
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu luận án này là của riêng tôi.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2022
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ CỦA LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ
TRƯỜNG VỐN ........................................................................................................... 8
1.1 Thị trường vốn ................................................................................................... 8
1.1.1 Khái niệm Thị trường vốn......................................................................... 8
1.1.2 Đặc điểm của thị trường vốn ................................................................... 10
1.1.2.1. Đối tượng hàng hóa của thị trường vốn ...................................10
1.1.2.2. Thị trường vốn là thị
trường hoạt động liên tục và với hình thức
cung cấp tài chính trực tiếp cho các chủ thể có nhu cầu.........11
1.1.2.3. Gần với thị trường cạnh tranh hoàn hảo ..................................13
1.1.2.4. Tính minh bạch và công bố thông tin ......................................14
1.1.2.5. Rủi ro thị trường và khả năng sinh lời .....................................15
1.1.3 Vai trò của thị trường vốn trong nền kinh tế........................................... 17
1.1.3.1. Khả năng huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế.......................17
1.1.3.2. Tạo tính thanh khoản................................................................19
1.1.3.3. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng ..........................20
1.1.3.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp.....................................21
1.1.3.5. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện chức năng chính sách
kinh tế vĩ mô............................................................................22
1.2 Hiệu quả quản lý thị trường vốn .................................................................... 23
1.2.1. Quản lý thị trường vốn............................................................................. 23
1.2.1.1 Khái niệm.................................................................................23
1.2.1.2 Các nội dung quản lý thị trường vốn........................................24
1.2.2. Hiệu quả quản lý thị trường vốn.............................................................. 30
1.2.2.1. Khái niệm.................................................................................30
1.2.2.2. Các tiêu chí định tính đánh giá hiệu quả quản lý thị trường vốn . 31
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
1.2.2.3. Tiêu chí định lượng đánh giá hiệu quả quản lý thị trường vốn
35
1.2.3. Tác động cách mạng công nghiệp 4.0 trong công tác quản lý thị trường
vốn .......................................................................................................... 38
1.3 Kinh nghiệm quản lý thị trường vốn tại một số nước trên thế giới trong bối
cảnh CMCN 4.0................................................................................................ 42
1.3.1. Thực trạng quản lý thị trường vốn tại Singapore trong bối cảnh CMCN
4.0…..………………………………………………………………………….42
1.3.1.1. Thực trạng cơ cấu, tổ chức thị trường vốn tại Singapore.........42
1.3.1.2. Thực trạng cách thức giám sát và mô hình quản lý thị trường vốn
tại Singapore............................................................................44
1.3.1.3. Thực trạng hiệu quả của quản lý thị trường vốn tại Singapore
trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.............................46
1.3.2. Thực trạng quản lý thị trường vốn tại Trung Quốc trong bối cảnh CMCN 4.0
…………………………………………………………………………48
1.3.2.1. Thực trạng cơ cấu, tổ chức thị trường vốn tại Trung Quốc .....48
1.3.2.2. Thực trạng cách thức giám sát và mô hình quản lý thị trường vốn
tại Trung Quốc ........................................................................49
1.3.2.3. Thực trạng hiệu quả của quản lý thị trường vốn tại Trung Quốc
trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.............................52
1.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý thị trường vốn cho Việt Nam .................. 53
1.3.3.1. Bài học về quản lý, giám sát thị trường vốn ............................53
1.3.3.2. Bài học về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thị trường
vốn...........................................................................................54
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0................................... 55
2.1 Thực trạng tổ chức và mô hình quản lý thị trường vốn Việt Nam hiện nay
………………….. ............................................................................................. 55
2.1.1 Quy mô tổ chức thị trường vốn Việt Nam............................................... 55
2.1.2 Mô hình quản lý hiện nay........................................................................ 58
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
2.1.3 Vai trò, chức năng nhiệm vụ của các tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền trong công tác quản lý.................................................................. 61
2.1.2.1. Bộ tài chính ..............................................................................61
2.1.2.2. Ủy ban chứng khoán Nhà nước................................................62
2.1.2.3. Sở giao dịch chứng khoán........................................................63
2.1.2.4. Công ty chứng khoán ...............................................................66
2.1.2.5. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán..............................68
2.2 Thực trạng cơ chế giám sát thị trường vốn Việt Nam.................................. 68
2.2.1. Theo dõi thị trường vốn........................................................................... 68
2.2.2. Thanh tra thị trường vốn.......................................................................... 70
2.2.3. Thực trạng công tác giám sát thị trường vốn Việt Nam trong bối cảnh
cách mạng công nghiệp 4.0 .................................................................... 72
2.3 Thực trạng hiệu quả quản lý thị trường vốn Việt Nam trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp 4.0 ...................................................................................... 73
2.3.1. Những tiêu chí đạt được trong công tác quản lý thị trường vốn Việt Nam
hiện nay gắn với cách mạng công nghiệp 4.0......................................... 73
2.3.2. Một số tiêu chí hạn chế hiện nay trong công tác quản lý thị trường vốn
Việt Nam gắn với bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0........................ 76
2.3.3. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế ............................................... 78
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH
MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0..................................................................................... 80
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý thị trường vốn Việt Nam
80
3.1.1. Định hướng phát triển thị trường vốn Việt Nam trong thời gian tới....... 80
3.1.1.1. Tập trung phát triển thị trường vốn một cách đồng bộ về quy mô,
chất lượng và hiệu quả ............................................................80
3.1.1.2. Trở thành kênh cung ứng nguồn vốn trung và dài hạn quan trọng
cho nền kinh tế ........................................................................83
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
3.1.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý thị trường vốn trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp 4.0............................................................................. 84
3.1.2.1. Hệ thống quy định pháp luật....................................................84
3.1.2.2. Siết chặt công tác kỷ luật, kỷ cương trên thị trường vốn.........86
3.1.3. Phương hướng thực hiện việc nâng cao hiệu quả trong việc quản lý thị
trường vốn Việt Nam trong bối cảnh CMCN 4.0................................... 87
3.1.3.1. Cơ cấu lại Sở giao dịch chứng khoán.......................................87
3.1.3.2. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra thị trường vốn .........88
3.1.3.3. Áp dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lý thị trường vốn
89
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thị trường vốn Việt Nam
trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 ................................................... 90
3.2.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý................................................................ 90
3.2.1.1. Xây dựng khuôn khổ pháp lý phù hợp với tình hình phát triển của
thị trường vốn..........................................................................90
3.2.1.2. Hoàn thiện các quy định liên quan đến sự tham gia của các nhà
đầu tư nước ngoài....................................................................92
3.2.1.3. Tập trung hoàn thiện các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến phát hành trái phiếu. .........................................................93
3.2.2 Hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin trong đổi mới quản lý thị
trường vốn............................................................................................... 94
3.2.3 Hoàn thiện công tác giám sát, thanh tra và xử phạt ................................ 96
3.2.3.1. Hoàn thiện công tác giám sát ...................................................96
3.2.3.2. Hoàn thiện công tác thanh tra, xử phạt ....................................98
3.2.4 Hoàn thiện cơ chế phối hợp................................................................... 100
3.2.5 Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý ........................................... 101
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 105
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG
Sơ đồ 1:
Sơ đồ 2:
Sơ đồ 3:
Sơ đồ 4:
Sơ đồ 5:
Sơ đồ 6:
Sơ đồ 7:
Bảng 1:
Quy trình gián tiếp, trực tiếp nguồn vốn qua thị trường tài
chính Cơ cấu, tổ chức thị trường vốn Singapore
Mô hình quản lý thị trường vốn tại Singapore
Cơ cấu, tổ chức thị trường vốn Trung Quốc
Mô hình quản lý thị trường vốn tại Trung Quốc
Mô hình tổ chức thị trường vốn Việt Nam Mô
hình quản lý thị trường vốn Việt Nam
Chỉ số minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết
trên HOSE
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CMCN 4.0 : Cách mạng công nghiệp 4.0
CSRC : Ủy ban điều tiết chứng khoán Trung Quốc
MSS : Hệ thống giám sát giao dịch chứng khoán
MSA : Ngân hàng Trung ương Singapore
HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE : Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
IDS : Hệ thống công bố thông tin dành riêng cho các công ty đại chúng
SGX : Sở Giao dịch chứng khoán Singapore
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đầu tiên, Luận văn dựa trên cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý thị trường vốn để
chỉ rõ các khái niệm, đặc điểm, vai trò của thị trường vốn trong nền kinh tế. Cùng với
đó đưa ra các khái niệm, nội dung các tiêu chí đánh giá xoay xung quanh hiệu quả
quản lý thị trường vốn. Đồng thời, thông qua việc nghiên cứu quản lý thị trường vốn
tại Singapore, Trung Quốc trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 để rút ra các bài
học kinh nghiệm trong công tác quản lý thị trường vốn tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, dựa theo thực trạng quản lý thị trường vốn Việt Nam trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 (bao gồm: tổ chức; mô hình quản lý; vai trò chức
năng nhiệm vụ của tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong công tác quản lý)
để thấy rõ được thực trạng cơ chế giám sát thị trường vốn Việt Nam hiện nay. Đồng
thời, tổng hợp được những kết quả đã đạt được trong công cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 gắn liền với quản lý thị trường vốn Việt Nam. Từ đó, chỉ ra một số vấn đề
còn bất cập, hạn chế hiện nay cũng như tìm hiểu được những nguyên nhân sâu xa, nội
hàm liên quan.
Qua phân tích dựa trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý thị trường vốn Việt
Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, Luận văn đưa ra các phương
hướng, quan điểm nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý thị trường vốn trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp 4.0 như: hoàn thiện môi trường pháp lý; hiện đại hóa hệ thống công
nghệ thông tin trong đổi mới quản lý thị trường vốn; hoàn thiện công tác giám sát,
thanh tra và xử phạt; hoàn thiện cơ chế phối hợp; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
quản lý.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm phát triển, thị trường tài chính Việt Nam đã hình thành và phát
triển rõ nét. Nhằm mục đích tạo kênh dẫn vốn hữu hiệu cho nền kinh tế nói chung và
các doanh nghiệp nói riêng, thị trường tài chính Việt Nam đã phân tách thành hai cấu
phần chính là thị trường vốn (hay thị trường vốn) và thị trường tiền tệ (hay thị trường
tín dụng qua hệ thống ngân hàng). Tuy nhiên, do nhu cầu cần vốn đầu tư lớn để phát
triển nền kinh tế đang tạo áp lực và thúc đẩy tín dụng tại các ngân hàng tăng trưởng ở
mức khá nóng, điều này vô cùng đáng lo ngại. Chính sự phát triển nhanh chóng của thị
trường tín dụng trong điều kiện khả năng kiểm soát của Chính phủ còn hạn chế, cộng
với các khiếm khuyết nội sinh vốn có và còn tồn đọng cơ chế kinh tế cũ, đã làm cho thị
trường tín dụng đang bộc lộ nhiều vấn đề bất cập, thiếu tính ổn định và phát triển chưa
thực sự lành mạnh. Do đó, tập trung phát triển thị trường vốn là việc vô cùng cấp bách.
Tuy thị trường vốn (thị trường vốn) Việt Nam đang trên con đường phát triển nhưng
cũng còn nhiều bất cập, tiềm ẩn rủi ro trong vận hành và quản lý.
Khác với nhiều quốc gia trên thế giới, sau khi thị trường vốn Việt Nam hình
thành và đi vào hoạt động một thời gian thì cơ quan quản lý Nhà nước mới xây dựng
khung pháp lý để kiểm soát, điều chỉnh các hoạt động trên thị trường. Cụ thể ngày
11/07/1998 Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và
thị trường vốn. Sau 05 năm thi hành, Nghị định đã bộc lộ nhiều hạn chế trong việc
quản lý và đã được thay thế bởi Nghị định số 144/2003/NĐ-CP mang tính đồng bộ đối
với các hoạt động như phát hành, niêm yết, kinh doanh, giao dịch, công bố thông tin,
xử lý vi phạm... Tuy nhiên, việc thay thế bằng một Nghị định khác chưa làm cho thị
trường vốn Việt Nam có nhiều chuyển biến mang tính bứt phá và đến ngày 03/01/2020
Chính phủ đã ban hành văn bản bãi bõ các nội dung liên quan. Nguyên nhân sâu xa
của vấn đề này là do văn bản được xây dựng trước khi thị trường vốn đi vào hoạt động
và tại thời điểm đó các cơ quan Nhà nước chưa có kinh nhiệm trong việc vận hành,
quản lý thị trường. Trước yêu cầu đòi hỏi phải nâng cao hiệu lực pháp lý của các văn
bản pháp luật về chứng khoán và khắc phục mâu thuẫn với các văn bản pháp luật có
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
2
liên quan, vấn đề đặt ra là cần xây dựng cơ chế vận hành, quản lý sao cho thị trường
vốn được hoạt động đồng bộ, thống nhất và được tối ưu hóa trở thành kênh dẫn vốn
trung, dài hạn cho nền kinh tế.
Bên cạnh đó, đối với các quốc gia khác trên thế giới, đặc biệt là quốc gia có thị
trường vốn mới nổi như Singapore, Trung Quốc thì chìa khóa để mở ra cánh cửa cách
mạng công nghiệp 4.0 chính là công nghệ thông tin dựa trên sự phát triển của mỗi
quốc gia. Thực tiễn cho thấy: công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong sự
hình thành, phát triển của thị trường vốn. Dần dần, việc sử dụng công nghệ thông tin
trở thành nhu cầu tất yếu đối với các hoạt động nghiệp vụ quản lý của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, góp phần hình thành Chính phủ số. Quay trở lại thực trạng Việt
Nam hiện nay, bước tiến trong việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại
vào công tác quản lý, giám sát thị trường vốn của Ủy ban chứng khoán Nhà nước là
vấn đề cấp thiết, quyết định chiều hướng phát triển nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Đồng thời, với mục tiêu quan trọng nâng hạng thị trường vốn Việt Nam trên danh sách
các thị trường mới nổi thì cần nhiều nỗ lực và không thể không nhắc đến sự phát triển
của thị trường vốn gắn với bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
Những bất cập, yếu kém trong việc quản lý thị trường vốn Việt Nam hiện nay
ngày càng bộc lộ rõ hơn bao giờ hết. Vì vậy, nhà nước tiếp tục chỉnh sửa các quy định
liên quan đến các hoạt động của thị trường vốn phù hợp với tình hình phát triển mới
nhằm mục đích thiết lập thêm các cơ chế hỗ trợ thanh khoản và hình thành khung pháp
lý, qua đó thúc đẩy nhu cầu đầu tư dài hạn trên thị trường tài chính nói chung. Ngoài
ra, bối cảnh hội nhập thị trường tài chính quốc tế sẽ làm tăng tính cạnh tranh với các
quốc gia khác trong khu vực, điều này đòi hỏi thị trường vốn Việt Nam phải bắt kịp sự
phát triển kinh tế của các quốc gia khác thông qua công tác nâng cao hiệu quả quản lý
trong các giai đoạn tiếp theo.
Vấn đề đặt ra là phải tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả cho việc quản lý thị
trường vốn như thế nào để trở thành kênh dẫn vốn tối ưu nhất cho nền kinh tế Việt
Nam. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình là: Nâng cao hiệu
quả quản lý thị trường vốn Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
3
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lí luận về hoạt động quản lý thị trường vốn
và phân tích thực trạng của hoạt động quản lý thị trường vốn Việt Nam, luận văn đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thị trường vốn Việt Nam trong
thời gian tới, gắn với bối cảnh CMCN 4.0.
3. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Hiện nay trong nước đã có những đề tài nghiên cứu một số khía cạnh liên quan
đến chủ đề “công tác quản lý thị trường vốn trong giai đoạn cách mạng công nghiệp
4.0.” Điển hình là đề tài: “Cơ chế quản lý đối với các công ty chứng khoán trong điều
kiện cách mạng công nghiệp lần thứ tư” do Vụ Quản lý kinh doanh trực thuộc Ủy Ban
chứng khoán Nhà nước là đơn vị chủ trì nghiên cứu. Đề tài này đã nghiên cứu, tìm
hiểu những ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến hoạt động của
thị trường vốn nói chung, cũng như những tác động đến hoạt động của công ty chứng
khoán nói riêng. Bên cạnh đó, nghiên cứu này đã chỉ ra một số điểm vướng mắc cần
tháo gỡ nhằm tạo điều kiện thúc đẩy ứng dụng công nghệ trong hoạt động thị trường
vốn được chỉ rõ liên quan đến hạ tầng cơ bản, hạ tầng kỹ thuật, phòng chống rửa tiền,
bảo mật thông tin và bảo vệ khách hàng. Đồng thời, nghiên cứu này cũng phân tích
những cơ hội và thách thức đặt ra với các công ty chứng khoán trong việc chuyển đổi
mô hình kinh doanh trong bối cảnh sự thay đổi mô hình kinh doanh truyền thống trong
lĩnh vực ngân hàng, tài chính đã trở thành xu hướng phổ biến. Từ đó, đưa ra các đề
xuất, giải pháp nhằm tăng cường quản lý, giám sát hoạt động công ty chứng khoán
trong điều kiện thị trường thay đổi do cuộc cách mạng 4.0 tạo ra và định hướng phát
triển công nghệ hỗ trợ cho phát triển dịch vụ thị trường vốn. Tuy rằng, các khuyến
nghị đối với cơ quan quản lý thị trường xoay quanh các nội dung: hoàn thiện hệ thống
hạ tầng công nghệ giao dịch, xây dựng khung khổ pháp lý và quản lý phù hợp, cách
thức quản lý,giám sát, công tác cấp phép và cơ chế hỗ trợ đổi mới sáng tạo (với các
hình thức cụ thể gồm trung tâm đổi mới sáng tạo - “innovation hub”, tổ chức thúc đẩy
khởi nghiệp – “accelerators” và khung pháp lý thử nghiệm – “relulatory sandbox”);
nhưng phạm vi áp dụng và thực hiện còn bị giới hạn và mới chỉ tập trung vào công ty
chứng khoán. Do vậy chưa làm nổi bật được sự tương thích, tính đồng bộ trong cơ chế
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
4
quản lý chéo giữa các cơ quan quản lý Nhà nước bao gồm: Bộ Tài Chính, Ủy Ban
Chứng khoán Nhà nước với các tổ chức tự quản như: Sở giao dịch chứng khoán
(HNX, HOSE) và các công ty chứng khoán.
Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu quả quản lý thị trường vốn trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp 4.0, hiện nay trong nước cũng có những chuyên đề nghiên cứu tập
trung đánh giá tác động của công nghệ tài chính (Fintech) đối với công tác quản lý tại
Việt Nam. Điển hình là chuyên đề “Tác động của công nghệ tài chính (Fintech) đối
với ngành quản lý quỹ Việt Nam” đã được Vụ Quản lý quỹ trực thuộc Ủy Ban chứng
khoán Nhà nước chủ trì thực hiện năm 2018. Với mục tiêu làm rõ những nội dung mà
Fintech đã, đang và sẽ tác động đến lĩnh vực quản lý thị trường vốn thông qua kinh
nghiệm thực tế của các quốc gia trên thế giới về việc triển khai ứng dụng công nghệ
cao để từ đó đánh giá cơ hội và thách thức mà Fintech sẽ mang lại trong công tác quản
lý thị trường vốn Việt Nam trong giai đoạn sắp tới. Tuy rằng, chuyên đề này đã làm rõ
được vai trò quan trọng của Fintech trong công tác quản lý thị trường vốn, nhưng
những khuyến nghị được đề xuất mới chủ yếu xoay quanh vấn đề liên quan đến việc
triển khai ứng dụng hệ thống công nghệ cao nhằm mục đích tự động hóa các công
đoạn trung gian mà chưa làm nổi bật được tính năng giám sát, thanh tra – những tính
năng góp phần lớn trong công tác quản lý thị trường vốn Việt Nam.
Ở nước ngoài, cũng có nhiều công trình nghiên cứu về chủ đề quản lý thị trường
vốn đã được viết thành sách. Chẳng hạn như quyển “Quản lý thị trường vốn” của tác
giả V.A. Avadhani, do Nhà xuất bản Himalaya tái bản lần thứ tư năm 2011. Trong
cuốn sách này, tác giả đã tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu công tác quản lý thị
trường vốn và có nhắc đến vai trò của việc xây dựng, ứng dụng công nghệ thông tin
liên quan đến chất lượng dịch vụ, cũng như góp phần kiểm soát chi phí và hiệu quả.
Tuy nhiên, xét về góc độ kinh doanh thì dường như hệ thống công nghệ được tác giả
nhắc đến ở đây chủ yếu gắn liền với khả năng huy động dòng tiền từ thị trường vốn
hơn là gắn liền với công tác quản lý Nhả nước hay các tổ chức tự quản.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn này, em đã gặp không ít khó
khăn vì đây là một một đề tài phức tạp mà các tài liệu trong nước chưa đề cập chuyên
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
5
sâu đến công tác nâng cao hiệu quả quản lý thị trường vốn được gắn liền với cách
mạng công nghiệp 4.0. Ở một khía cạnh khác, thị trường vốn Việt Nam tuy đã đi vào
hoạt động khoảng 20 năm nhưng vẫn đang trong giai đoạn tái cấu trúc, cũng như các
cơ quan Nhà nước vẫn đang phải phân công lại các nhiệm vụ, trách nhiệm trong công
tác quản lý, dẫn đến việc áp dụng hạ tầng công nghệ còn sơ sài và rời rạc.
Luận văn này đặt ra vấn đề nghiên cứu quản lý thị trường vốn tại quốc gia
Singapore, Trung Quốc gắn trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Từ đó, đưa ra
những điểm mới của Luận văn, chẳng hạn như, rút ra các bài học kinh nghiệm cũng
như đưa ra phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý
thị trường vốn Việt Nam mang tính hệ thống, đồng bộ trong cơ chế quản lý từ các cơ
quan Nhà nước cho đến các tổ chức tự quản. Đồng thời, Luận văn này sẽ tập trung
nghiên cứu việc hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin trong đổi mới quản lý thị
trường vốn Việt Nam nói chung và điển hình là công tác giám sát, thanh tra gắn liền
với hạ tầng công nghệ cao nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý thị
trường vốn Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về thị trường
vốn, hiệu quả quản lý thị trường vốn, thực trạng trong việc quản lý, giám sát thị trường
vốn Việt Nam của các cơ quan chức năng hiện nay; bao gồm HOSE, HNX và
UPCOM. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thị
trường vốn tại Việt Nam trong bối cảnh CMCN 4.0.
Không gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về hiệu quả quản lý thị
trường vốn Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về quản lý thị trường vốn Việt Nam
trong giai đoạn từ năm 2012 đến nay.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
6
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính như: Phương pháp
tổng hợp, quy nạp, phương pháp thống kê, phương pháp mô tả so sánh, phương pháp
phân tích. Đồng thời có kết hợp sử dụng Phương pháp phân tích các mô hình quản lý
thị trường vốn của các quốc gia trong cùng khu vực, trên thế giới để đánh giá mức độ
ảnh hưởng, tác động đến hiệu quả quản lý thị trường vốn và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam.
6. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như làm rõ các khái niệm quản lý
thị trường vốn và đưa ra các tiêu chí được coi là hiệu quả trong công tác quản lý của
các cơ quan Nhà nước và tổ chức tự quản. Đồng thời, so sánh cách thức quản lý thị
trường vốn tại quốc gia Singapore và Trung Quốc gắn trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp 4.0; từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc nâng cao hiệu
quả quản lý thị trường vốn. Bên cạnh đó, việc so sánh thực trạng quản lý thị trường
vốn Việt Nam hiện nay để chỉ rõ các tiêu chí đã đạt được và chưa đạt được trong công
tác quản lý thị trường vốn. Qua đó, đưa ra các phương hướng, giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý thị trường vốn Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp
4.0.
7. Điểm mới của luận văn
- Đưa ra các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thị trường vốn, từ đó tạo cơ sở để
so sánh, đối chiếu thực trạng kết quả quản lý trường vốn Việt Nam hiện nay.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý thị trường vốn của quốc gia Singapore, Trung
Quốc trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Từ đó, rút ra bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam trong công tác quản lý thị trường vốn gắn với công nghệ
thông tin.
- Chỉ rõ cả các tiêu chí đã đạt được được và chưa đạt được trong công tác quản lý
thị trường vốn. Từ đó, có được góc nhìn tổng quan về thực trạng quản lý thị
trường vốn Việt Nam hiện nay.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
7
- Đưa ra những quan điểm và các khuyến nghị phù hợp, cần thiết nhằm nâng cao
hiệu quản lý thị trường vốn dựa trên cơ sở định hướng phát triển thị trường tài
chính Việt Nam gắn liền với bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thị trường vốn Việt Nam
gắn liền với bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của Luận văn gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý thị trường vốn
Chương 2: Thực trạng quản lý thị trường vốn Việt Nam trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp 4.0.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thị trường vốn Việt
Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ CỦA LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
VỐN
1.1 Thị trường vốn
1.1.1 Khái niệm Thị trường vốn
Thị trường vốn là một trong hai bộ phận quan trọng của thị trường tài chính và
ngay từ thời điểm khi một vài quốc gia trên thế giới bắt đầu thay đổi suy nghĩ về quan
điểm nguồn vốn trên thị trường kinh tế nói chung thì cũng là lúc đặt những hạt mầm
đầu tiên cho thị trường vốn. Minh chứng rõ nhất là vào thế kỷ 12 tại Pháp, khi đất
nước thay đổi và xuất hiện những người được gọi là “trao đổi tiền” là những người
thay mặt ngân hàng thực hiện nhiệm vụ quản lý và điều chỉnh các khoản nợ của cộng
động nông nghiệp.
Từ việc trao đổi các khoản nợ với nhau, sau một thời gian hoạt động người dân
coi họ là những nhà môi giới đầu tiên, đây chính là thời kỳ sơ khai của thị trường vốn
lúc bấy giờ. Nhiều người cho rằng đến cuối thế kỷ 13 tại Bruges, các thương nhân mới
bắt đầu tụ tập buôn bán, đàm phán với nhau tại tòa nhà của một người đàn ông có tên
Van der Beurze.
Tòa nhà của gia đình Van der Beurze tại Antwerp là nơi diễn ra những buổi họp
chợ của các thương nhân, tại thời điểm lúc bấy giờ nhà Van der Beurze cũng giống
như hầu hết các thương gia khác và coi Antwerp là địa điểm chính để trao đổi hàng
hóa. Ý tưởng này đã nhanh chóng được phát triển và lan rộng khắp Flanders sang cả
những nước xung quanh và phong trào “Beurzen” sau đó đã xuất hiện tại Ghent và
Rotterdam.
Vào giữa thế kỷ 13, các chủ ngân hàng người Venice đã bắt đầu giao dịch cổ
phiếu chính phủ. Năm 1351, nhà nước Venice ban hành lệnh cấm lan truyền các tin
đồn nhằm hạ giá quỹ chính phủ. Các chủ ngân hàng tại Pisa, Verona, Genoa và
Florence cũng bắt đầu trao đổi cổ phiếu của chính phủ trong suốt thế kỷ 14. Điều này
có thể thực hiện được vì đây là những thành phố độc lập, quyền cai trị không thuộc về
các công tước mà thuộc về Hội đồng gồm những công dân có sức ảnh hưởng. Các
công ty Ý cũng là những tổ chức ngoài nhà nước đầu tiên phát hành cổ
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
9
phiếu. Các công ty ở Anh và ở những quốc gia vùng trũng bắt đầu phát hành cổ phiếu
vào thế kỷ 16.
Theo quan điểm thứ nhất nếu hiểu theo nghĩa rộng thì thị trường vốn là một nơi
giao dịch các tài sản tài chính có kỳ hạn dài hoặc vô thời hạn (Phương Trương, 2015,
Tổng quan thị trường vốn). Các công cụ của thị trường vốn đáo hạn trong khoảng thời
gian trên một năm. Thị trường vốn là một sự sắp xếp theo thể chế đi vay và cho vay
tiền trong một khoảng thời gian dài, bao gồm các tổ chức tài chính. Các tổ chức này
đóng vai trò là bên cho vay còn các đơn vị, tổ chức, tập đoàn là các bên đi vay trên thị
trường vốn.
Theo quan điểm thứ hai thì thị trường vốn là một thị trường tài chính, trong đó
nợ dài hạn (nợ hơn một năm) hoặc chứng khoán hoàn vốn được mua bán trao đổi. Thị
trường vốn chính là chuyển sự giàu có của những người có khoản tiết kiệm cho những
người có nhu cầu sử dụng và đem lại hiệu quả lâu dài, chẳng hạn như các công ty,
chính phủ thực hiện đầu tư dài hạn (Bách khoa toàn thư, Thị trường vốn).
Quan điểm thứ ba cho rằng thị trường vốn chính là thị trường chứng khoán, chỉ
là cách diễn đạt tên gọi khác nhau. Xét về cách thức, nội dung thực hiện thì thị trường
vốn chính là biểu hiện mối quan hệ tương quan bên trong của quá trình mua bán chứng
khoán. Do đó, thị trường vốn và thị trường chứng khoán không thể phân biệt, tách rời
nhau; thay vào đó là sự thống nhất và cùng phản ảnh trạng thái của nhiều góc cạnh của
thị trường tài chính (PGS.TS Phạm Văn Hùng, Giáo trình thị trường vốn, trường Đại
Học Kinh Tế Quốc Dân xuất bản năm 2005).
Do vậy, theo các quan điểm được phân tích ở trên thì với mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội, mở rộng sản kinh doanh thì trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận
văn này, thị trường vốn được hiểu chính là thị trường chứng khoán vì cùng chung đặc
điểm đều là thị trường cung cấp vốn đầu tư trung, dài hạn cho các chủ thể trong nền
kinh tế từ chính quyền trung ương, chính quyền địa phương cho đến các doanh nghiệp.
Đồng thời, để thể hiện quan điểm cùng chung đặc điểm nhưng chỉ khác tên gọi thì tại
thị trường vốn công cụ được sử dụng chủ yếu giống với thị vốn là: cổ phiếu, trái phiếu
và các chứng khoán phái sinh.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
10
1.1.2 Đặc điểm của thị trường vốn
1.1.2.1. Đối tượng hàng hóa của thị trường vốn
Trên cơ cấu của thị trường vốn, hàng hóa bao gồm nhiều loại, nhưng xét về yếu
tố lịch sử và các công cụ có tần suất sử dụng nhiều thì có thể coi hàng hóa trong thị
trường vốn bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán phái sinh.
Cổ phiếu chính là là giấy chứng nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với số
lượng cổ phần nhất định của công ty thông qua việc góp vốn. Hiểu theo chiều ngược
lại thì cổ phiếu chính là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ
xác nhận quyền sở hữu một hoặc nhiều cổ phần của chính công ty đó. Từ đó người
nắm giữ cổ phiếu với số lượng nhất định sẽ trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở
hữu và có quyền biểu quyết đối với các chính sách, định hướng phát triển của chính
công ty đã phát hành cổ phiếu đó.
Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của đơn vị phát hành phải trả cho
người sở hữu trái phiếu với một khoản tiền cụ thể được xác định theo mệnh giá được
in trên trái phiếu, trong một khoảng thời gian xác định kèm theo đó là khoản lợi tức đã
được bên phát hành cam kết từ trước đó. Bên phát hành trái phiếu có thể là doanh
nghiệp (trái phiếu doanh nghiệp), hoặc có thể là do tổ chức chính quyền như Kho bạc
Nhà nước (trái phiếu kho bạc), hoặc do chính quyền là Chính phủ (gọi là công trái
hoặc trái phiếu Chính phủ).
Theo Luật Chứng khoán năm 2019 thì chứng khoán phái sinh là công cụ tài
chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp
đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán
tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong
khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai.
Qua đó hàng hóa của thị trường vốn có những đặc điểm khác biệt so với các thị
trường hàng hóa khác. Không giống với các loại hàng hóa khác trên thị trường, các
nhà đầu tư khi tham gia giao dịch mua bán hàng hóa trên thị trường vốn không phải
quan tâm đến hình thức, mẫu mã bên ngoài sản phẩm. Thay vì điều đó, các nhà đầu tư
cần tập trung tìm hiểu, quan tâm đến các thông tin xoay xung quanh, khả năng sinh lời
và tiểm ẩn những rủi ro gì.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
11
1.1.2.2. Thị trường vốn là thị trường hoạt động liên tục và với hình thức cung
cấp tài chính trực tiếp cho các chủ thể có nhu cầu
Đặc tính hoạt động liên tục được thể hiện rõ nét nhất ở hoạt động sau khi hàng
hóa của thị trường vốn (bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán phái sinh) được
phát hành trên thị trường sơ cấp thì các nhà đầu tư có thể mua đi, bán lại liên tục các
hàng hóa đó trên thị trường thứ cấp. Đồng thời, thị trường vốn đảm bảo cho những nhà
đầu tư có thể bán các hàng hóa mà họ đang nắm giữ thành tiền mặt bất cứ lúc nào theo
nhu cầu của họ.
Trên thị trường vốn, nguồn vốn có thể chuyển từ bên cung (chủ thể có nguồn tài
chính dư thừa được tiết kiệm và không sử dụng đến) sang cho bên cầu (chủ thể có nhu
cầu sử dụng nguồn vốn) bằng một trong hai hình thức là trực tiếp hoặc gián tiếp.
Đối với hình thức tài chính gián tiếp, đúng với tên gọi, vốn được luân chuyển
thông qua bên trung gian tài chính là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính…,
từ đó vốn của bên cung mới đến bên cầu. Bên trung gian tài chính đóng vai trò là nơi
tập trung nguồn vốn dư thừa từ những người cung và cam kết trả cho họ một lãi suất
nhất định trong tương lai, sau đó sử dụng chính nguồn vốn đó cho những cá nhân, tổ
chức có nhu cầu và thu từ bên cầu khoản tiền lãi cao hơn so với lãi suất mà bên trung
gian phải chi trả cho bên cung. Bên trung gian tài chính sẽ được hưởng một khoản
chênh lệnh giữa nguồn thu của bên cầu và chi trả cho bên cung, từ đó tạo ra nguồn lực
tài chính mạnh cho thị trường vốn.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
12
Sơ đồ 1: Quy trình gián tiếp, trực tiếp nguồn vốn qua thị trường tài chính
TÀI CHÍNH GIÁN TIẾP
Bên trung gian: VỐN
VỐN 1. Tổ chức tín dụng
2. Công ty, người môi giới chứng
khoán
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài
Vốn
Bên cung: Bên cầu:
1. Hộ gia đình, cá 1. Hộ gia đình, cá
nhân
Vốn
nhân
Vốn
2. Các tổ chức 2. Các tổ chức
chính trị xã hội Thị trường chính trị xã hội
3. Doanh nghiệp vốn
3. Doanh nghiệp
4. Nhà nước 4. Nhà nước
5. Tổ chức, cá nhân 5. Tổ chức, cá nhân
nước ngoài nước ngoài
TÀI CHÍNH TRỰC TIẾP
Khác với hình thức gián tiếp, kênh cung cấp nguồn vốn trực tiếp sẽ thực hiện
theo nguyên tắc chuyển trực tiếp số vốn của bên cung cho bên cầu. Xuyên suốt quá
trình này, nguồn tài chính sẽ không dừng lại ở bất kỳ tổ chức hay bên trung gian nào.
Thay vì đó, bên cầu sẽ phải trả trực tiếp chi phí sử dụng vốn cho bên cung, tuy nhiên,
trong hình thức tài trợ trực tiếp này, nguốn vốn sẽ chuyển tới bên có nhu cầu theo hai
cách thức là: tài trợ trực tiếp qua trung gian và tài trợ trực tiếp không qua trung gian.
Loại hình tài trợ trực tiếp qua trung gian là loại hình thực hiện luân chuyển tài
chính được sử dụng khá phổ biến, rộng rãi trên thị trường. Với đặc tính là loại hình có
bên trung gian đứng giữa nhưng chỉ thực hiện chức năng tổ chức, thu xếp và tiến hành
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
13
các giao dịch tài chính thay cho các bên. Do đó, nguồn vốn không hề bị đọng lại ở bên
trung gian giống như loại hình gián tiếp, thay vì thế, tổ chức phát hành trái phiếu, cổ
phiếu (bên cầu) sẽ trả chi phí hoa hồng, phí bảo lãnh phát hành chứng khoán cho bên
trung gian và bên mua (bên cung) sẽ được nhận ngay cổ phiếu hoặc trái phiếu tùy theo
nhu cầu đặt mua trước đó.
Tiếp đến là loại hình tài trợ trực tiếp không qua trung gian, đây là loại hình được
sử dụng khi phát sinh trong trường hợp phát hành chứng khoán nội bộ, tức nhà đầu tư
sẽ mua chứng khoán trực tiếp từ tổ chức phát hành. Mang đúng đặc tính “nội bộ”, loại
hình này sẽ rút ngắn khoảng cách về thời gian giữa các bên và bên mua (bên cung) sẽ
thực hiện mua trực tiếp trái phiếu hoặc cổ phiếu từ bên phát hành (bên cầu). Đối với
hình thức này, để bên cầu có quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định
thì bên cầu sẽ chỉ phải trả chi phí sử dụng vốn tức là trả lãi suất trên số tiền đi vay trực
tiếp cho bên cung.
Qua đó, với đặc tính hoạt động liên tục kết hợp với sự đa dạng các loại hình tài
chính đã giúp các nhà đầu tư và bên phát hành cổ phiếu, trái phiếu được thực hiện dễ
dàng trên tinh thần “thuận mua vừa bán”. Từ đó, góp phần tạo ra tính năng động của
thị trường vốn và trở thành nguồn tài chính đắc lực cho hệ thống kinh tế.
1.1.2.3. Gần với thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Có thể coi giá là thước đo của cuộc chiến cạnh tranh lành mạnh, sở dĩ nói vậy là
do các chủ thể khi tham gia vào thị trường vốn đều có quyền ngang nhau và không bị
bất kỳ bên nào áp giá lên cổ phiếu, trái phiếu. Giá của cổ phiếu, trái phiếu được hình
thành dựa trên mối quan hệ chặt chẽ giữa bên cung và bên cầu; giữa người mua và
người bán và phản ánh các thông tin có liên quan đến chứng khoán. Tại thị trường vốn
mọi người được tự do giao dịch mua, bán nhưng theo nguyên tắc hoạt động của thị
trường.
Thị trường vốn chính là “cầu nối” đến với thị trường cạnh tranh hoàn hảo mà
hầu hết các nhà đầu tư đều mong muốn. Từ đó, tạo ra nguồn năng lượng thu hút dồi
dào sự quan tâm của các nhà đầu tư nói riêng và nguồn thặng dư tài chính nói chung.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14
1.1.2.4. Tính minh bạch và công bố thông tin
Thị trường vốn là thị trường vô cùng nhạy cảm với thông tin nói chung và các
thông tin được công bố rộng rãi trên báo chí nói riêng thì niềm tin chính là chìa khóa
dẫn lối các nhà đầu tư có hoặc không thực hiện các giao dịch. Do đó, thông tin trên thị
trường là quan trọng, là yếu tố quyết định sự phát triển của thị trường vốn và chính sự
minh bạch thông tin sẽ tác động trực tiếp đến diễn biến giao dịch, sự thất bại hoặc
thành công của các nhà đầu tư. Đây chính là nền tảng duy trì và phát triển của cả hệ
thống thị trường vốn nói riêng và thị trường tài chính nói chung. Trong giai đoạn hiện
nay, tính minh bạch thông tin đang là mục tiêu hướng tới của Việt Nam, vậy câu hỏi
đặt ra là: thế nào được gọi là minh bạch thông tin? Tùy thuộc vào ngữ cảnh thực tế,
quan điểm và góc nhìn khác nhau, nên có rất nhiều quan điểm xoay xung quanh khái
niệm cũng như cách hiểu về tính minh bạch thông tin.
Quan điểm thứ nhất, theo tổ chức Quốc tế các Ủy ban Chứng khoán (IOSCO)
cho rằng “minh bạch thông tin là việc những thông tin giao dịch bao gồm cả thông tin
trước và sau giao dịch đều được công bố công khai”. Đây là cách hiểu khá đơn thuần
và dễ hiểu, nhằm nhấn mạnh về việc các nhà đầu tư có thể tìm hiểu các thông tin đang
diễn ra hay tra cứu các thông tin đã xảy ra trước đó của các công ty. Đồng thời, góp
phần giúp nhà đầu tư có cái nhìn hệ thống trước khi tham gia vào giao dịch trên thị
trường.
Quan điểm thứ hai, theo tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD, 2004)
thuyết phục tính minh bạch thông tin thể hiện ở việc có hoặc không cung cấp thông tin
kịp thời, đầy đủ, chính xác theo các cách thức khác nhau mà mọi người có thể tiếp cận
được. Theo quan điểm này, vấn đề muốn nhắm tới chính là tốc độ và chất lượng các
thông được công bố ra công chúng, đòi hỏi nhanh và chính xác. Từ đó góp phần giúp
các nhà đầu tư đưa ra nhận đính kịp thời, đúng đắn và cũng là cách tác động trực tiếp
đến giá của cổ phiếu, giúp thị trường hoạt động với tính thanh khoản cao.
Quan điểm thứ ba, theo báo cáo năm 1999 của Ngân hàng Thế giới (World
Bank) cho rằng minh bạch thông tin chính là sự cung cấp đầy đủ, kịp thời và tin cậy
trong việc công bố thông tin. Từ đó, công chúng có thể tiếp cận thông tin một cách dễ
dàng, đầy đủ và chính xác.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
15
Tuy nhiên, trên thực tế rất nhiều người nhầm lẫn giữa minh bạch thông tin và
công bố thông tin. Theo đó, tại quy định của luật pháp, công bố thông tin là hành động
bắt buộc các chủ thể phải thực hiện khi tham gia trên thị trường vốn. Khác với minh
bạch thông tin, việc công bố tin đã được Luật chứng khoán quy định cụ thể cách thức
thực hiện, thời gian công bố và chỉ rõ các nội dung bắt buộc phải công bố.
Xét thêm nhiều khía cạnh thì việc minh bạch thông tin phần lớn vẫn phụ thuộc
vào tính chủ động, tự nguyện của chủ thể và chỉ trừ khi các thông tin bắt buộc phải
minh bạch theo quy định của pháp luật thì họ mới thực hiện, điều này mang tính thụ
động và dẫn đến tình trạng là: gần như các nhà đầu tư phải có “quan hệ thân thiết” với
các công ty để nắm được các thông tin cần thiết hơn là đọc trên các trang mạng xã hội,
hoặc các báo chí đã đưa tin nhưng muộn hơn so với thời điểm mà các sự kiện đã diễn
ra.
Qua đó để duy trì được một thị trường hoạt động ổn định, trật tự, thông suốt,
công khai và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư thì việc công khai, minh
bạch thông tin có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Cần tiến hành việc công khai, minh
bạch thông tin thường xuyên, liên tục, định kỳ hoặc đột xuất thông qua các phương
tiện truyền thông báo chí, các diễn đàn xã hội. Với mục tiêu thúc đẩy phát triển thị
trường vốn được tối đa hóa thì càng phải đẩy nhanh tốc độ công bố thông tin với tính
năng minh bạch và chất lượng, từ đó có thể xây dựng các chuẩn mực hoạt động này
với các tiêu chí cơ bản là tính chính xác, đầy đủ, kịp thời, đảm bảo công bằng giữa các
nhà đầu tư với nhau.
1.1.2.5. Rủi ro thị trường và khả năng sinh lời
Trước khi tham gia vào thị trường vốn, việc xảy ra các rủi ro là điều tất yếu, do
vậy đây là điều mà bất kỳ nhà đầu tư nào cũng cần hiểu và nắm rõ các vấn đề có thể
xảy ra khi đầu tư chứng khoán. Nhắc đến rủi ro thị trường chính là phải kể đến rủi ro
hệ thống, điều mà các nhà đầu tư chỉ có thể phòng mà không thể tránh. Chẳng hạn như
các sự kiện chính trị bất ngờ tác động trực tiếp đến nền kinh tế; dẫn đến biến động tỷ
giá, lãi suất hoặc suy thoái kinh tế trên thế giới. Gần đây vào tháng 4/2018 thị trường
vốn Việt Nam có sự điều chỉnh mạnh giảm 25%, sự sụt giảm này nguyên nhân là do bị
tác động bởi chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc lúc bấy giờ, kèm
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
16
với đó là tự tăng trưởng mạnh đồng USD dẫn đến các nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ
ngoại hối có xu hướng bán ròng bởi lẽ chưa cần biết doanh nghiệp được nhận hỗ trợ
nguồn vốn kinh doanh lợi nhuận như thế nào thì bên Quỹ đầu tư ngoại đã lỗ do tỷ giá
chênh lệnh cao.
Một trong những rủi ro thị trường chính là rủi ro mô hình, khi các nhà đầu tư
tham gia vào thị trường vốn sẽ có “khẩu vị rủi ro” khác nhau, nên sẽ tự chọn cho mình
một mô hình đầu tư nhất định (có thể là mô hình định giá hoặc mô hình tài sản). Tuy
nhiên, mô hình chỉ là một công cụ trong phân tích kỹ thuật, không thể coi là yếu tố
quyết định duy nhất được. Bởi lẽ đặc điểm nổi bật của thị trường vốn là biến động
không theo bất kỳ một phân tích kỹ thuật nào, điều này đồng nghĩa với việc mô hình
cũng sẽ biến động và không theo bất kỳ một quy tắc nào cả, dẫn đến rủi ro cho nhà đầu
tư nếu chỉ dựa vào mô hình để quyết định.
Bên cạnh đó rủi ro thanh khoản cũng được xếp vào danh sách một trong những
rủi ro của thị trường, bởi lẽ đặc điểm của tính thanh khoản chính là khả năng chuyển
đổi dễ dàng chứng khoán sang tiền trong khoảng thời gian ngắn và ngược lại. Ví dụ,
khi điều kiện giao dịch thay đổi sẽ dẫn đến sự bất ổn của chứng khoán và là tác động
trực tiếp đến rủi ro thanh khoản trong đầu tư. Ngoài ra, tính thanh khoản còn được thể
hiện thông qua số lượng chứng khoán giao dịch, nếu khối lượng thấp tức giao dịch ở
mức tương đồng và thậm chí không có phiên giao dịch nào xảy ra, từ đó khả năng
chuyển đổi từ chứng khoán sang tiền mặt có thể ở mức “đóng băng”.
Ngoài ra, rủi ro hàng hóa phải kể đến ở đây chính là việc các nhà đầu tư khi thực
hiện mua cổ phiếu của doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa thì chính là gián tiếp mua
các sản phẩm, dịch vụ của chính công ty đó. Cho nên, chỉ cần có sự điều chỉnh về giá
của các hàng hóa thiết yếu (như: xăng, điện, nước…) và thường những thay đổi này
đều liên quan đến chính sách tài khóa của Nhà nước, từ đó nguy cơ rủi ro khi đầu tư
chứng khoán sẽ xảy ra cao hơn.
Không thể không nhắc đến rủi ro về biến động lãi suất và rủi ro lạm phát trong
thị trường, nguyên nhân phải kể đến chính là giá chứng khoán luôn tỷ lệ nghịch với lãi
suất thị trường tức nếu giá trị trường chứng khoán giảm đồng nghĩa với việc lãi suất thị
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
17
trường tăng và ngược lại. Phân tích sâu hơn thì khi lãi suất thị trường tăng thì dòng
tiền để thực hiện chiết khấu với lãi suất càng lớn, do đó dẫn đến giá trái phiếu sẽ giảm.
Đồng thời, tính lạm phát sẽ làm cho giá trị của đồng tiền thay đổi và trong tương lai sẽ
tác động trực tiếp đến lợi nhuận của các nhà đầu tư khi tham gia chứng khoán.
1.1.3 Vai trò của thị trường vốn trong nền kinh tế
1.1.3.1. Khả năng huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Trong bối cảnh mới, cùng với đó là tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư và đến năm 2019 - 2021 bất chấp những ảnh hưởng xấu từ đại dịch
Covid -19 diễn ra, việc huy động vốn cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh là một trong
những vấn đề cấp thiết, quan trọng, quyết định tính sống còn đối với các doanh nghiệp
hiện nay. Khó khăn bắt đầu ập đến các doanh nghiệp từ việc thiếu hụt nguồn nguyên
liệu nguyên nhân từ việc khan hiếm nguồn cung và dẫn đến giá nhập về cao hơn nhiều
so với các năm về trước. Không dừng lại với việc đối diện khó khăn thiếu hụt nguồn
cung, kèm với đó đến gần 50% các doanh nghiệp đứng trước nguy cơ thiếu hụt nguồn
vốn và dòng tiền kinh doanh. Để lấp đi chỗ trống của dòng vốn, các doanh nghiệp đã
lựa chọn và gần như dựa chủ yếu vốn vay từ các tổ chức tín dụng, điều này giống như
con dao hai lưỡi đã khiến các doanh nghiệp dễ dàng gặp rủi ro về tài chính hơn do phải
gánh trên vai áp lực về nguồn trả nợ kèm với lãi suất vay trong thời hạn ngắn cho các
tổ chức tín dụng. Vậy đâu là giải pháp cho các doanh nghiệp hiện nay?
Đứng trước câu hỏi trên, Chính phủ đã thiết lập kế hoạch phòng bị từ rất lâu
trước đó và đưa ra định hướng phát triển thị trường vốn sẽ là thị trường có khả năng
thay thế, cung cấp nguồn vốn dài hạn cho các doanh nghiệp. Thị trường vốn đã phát
triển theo đúng quỹ đạo, đúng định hướng của Đảng, Quốc hội đặt ra về việc phát triển
thị trường tài chính nói chung và trở thành kênh huy động vốn trung, dài hạn cho nền
kinh tế. Đồng thời khiến cho cán cân giữa thị trường vốn và thị trường tiền tệ được cân
bằng, góp phần quan trọng trong việc tái cơ cấu nợ công, đầu tư công, hỗ trợ mạnh mẽ
trong quá trình cổ phần hóa của các doanh nghiệp. Đến thời điểm hiện tại, các cấu
phần của thị trường vốn bao gồm thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường
vốn phái sinh và phải công nhận rằng các thị trường này đều đạt tốc độ tăng trưởng
cao, thậm chí đã vượt các mục tiêu và sự mong đợi của Chính phủ.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
18
Minh chứng rõ nhất được thể hiện thông qua các con số và đó chính là kết quả
gặt hái được từ thị trường vốn: Tính đến ngày 17/12/2021, mức vốn hóa thị trường cổ
phiếu đạt 7.658 nghìn tỷ đồng, tăng 44,7% so với cuối năm 2020, tương đương
121,7% GDP. Tính chung từ đầu năm đến nay, giá trị giao dịch bình quân đạt 26.211
tỷ đồng/phiên, tăng 253,2% so với bình quân năm trước. Trong khi đó, tính đến
20/12/2021, khối lượng huy động thị trường trái phiếu Chính phủ là 313.243 tỷ đồng,
bằng 89,5% kế hoạch huy động năm 2021 (350.000 tỷ đồng) và bằng 83,98% kế hoạch
điều chỉnh (373.000 tỷ đồng); Đã phát hành 100% trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 5
năm trở lên, trong đó 91,62% khối lượng phát hành có kỳ hạn từ 10 năm trở lên. Việc
huy động kỳ hạn dài góp phần đảm bảo tính bền vững của danh mục nợ trái phiếu
Chính phủ. Lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ đã được điều hành phù hợp cung
cầu của thị trường và diễn biến thị trường tiền tệ. Đặc biệt, lãi suất phát hành trong
năm 2021 có xu hướng giảm ở tất cả các kỳ hạn, trung bình giảm từ 0,11-0,46%/năm
so với thời điểm cuối năm 2020, qua đó tiết kiệm chi phí huy động vốn cho ngân sách
nhà nước. Tính đến cuối tháng 11/2021, các doanh nghiệp phát hành 495.029 tỷ đồng,
tăng 23,6% cùng kỳ năm 2020. Với việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đạt
467.583 tỷ đồng trong 11 tháng, quy mô thị trường trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
tính đến cuối tháng 11/2021 tương đương 20,4% GDP năm 2020, tăng 27,5% so với
cuối năm 2020. Các tổ chức tín dụng có khối lượng phát hành lớn nhất, chiếm 34,5%
tổng khối lượng phát hành, các doanh nghiệp bất động sản phát hành chiếm 27,8%.
Không chỉ dừng lại ở đó, đặc biệt thị trường vốn ngày càng thu hút các nhà đầu tư bao
gồm cả cá nhân, tổ chức tham gia được thể hiện rõ nhất thông qua số lượng tài khoản
của các nhà đầu tư trong nước được mở. Tính đến hết tháng 11/2021 đạt 4,08 triệu tài
khoản tăng 47,3% so với cuối năm 2020 (Tạp chí Tài chính, Phát triểm thị trường vốn
trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn của nền kinh tế năm 2022).
Không dừng lại ở đây, thị trường vốn liên tục lập kỷ lục mới về chỉ sổ về giá trị
giao dịch và số lượng nhà đầu tư mở tài khoản mới. Tính cuối tháng 10/2021, chỉ số
VN-Index đạt 1.444,27 điểm, tăng 30,8% so với cuối năm 2020. Mức vốn hóa thị
trường cổ phiếu đạt 7.462 nghìn tỷ đồng, tăng 41% so với cuối năm 2020, tương
đương 118,6% GDP. Quy mô niêm yết, đăng ký giao dịch của thị trường tính đến cuối
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
19
tháng 10 đạt 1.685 nghìn tỷ đồng, tăng 20,2% với cuối năm 2020 với 755 cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ niêm yết trên 2 Sở Giao dịch chứng khoán và 896 cổ phiếu đăng ký
giao dịch trên UPCoM. Đúng với tên gọi “bệ phóng” để giúp cho các doanh nghiệp
phát triển thì thị trường vốn Việt Nam đã khiến các nhà đầu tư tham gia tích cực khối
ngoại và các nhà đầu tư là tổ chức tham gia thị trường vốn sôi động hơn, từ đó nâng
cao chất lượng quản trị đối với các công ty niêm yết theo thông lệ quốc tế. Xét về góc
độ doanh nghiệp thì các “bệ phóng” đã góp phần tạo đà cho các công ty phát triển vượt
bậc cả về quy mô lẫn chất lượng, trở thành những tên tuổi lớn và được khẳng định trên
thương trường. Còn xét về góc độ các nhà đầu tư thì các “ bệ phóng” đó đã đem lại
một số lượng lớn nhà đầu tư chất lượng và ngày càng được nâng cao.
Qua đó, khẳng định thị trường vốn ngày càng trở thành kênh đầu tư hấp dẫn, thu
hút nhiều sự quan tâm của cộng đồng; từ đó góp phần thúc đẩy mục tiêu tăng trưởng
ổn định, bền vững, công khai, minh bạch của thị trường trong thời gian tới.
1.1.3.2. Tạo tính thanh khoản
Hiểu một cách đơn giản thanh khoản là một khái niệm trong tài chính nhằm ám
chỉ mức độ bán hoặc mua một tài sản trên thị trường mà không làm thay đổi giá trị của
chính tài sản đó. Để xét tính thanh khoản có cao hay không cần quan tâm đến hai yếu
tố đó là thời gian và giá trị của hàng hóa được bán; một tài sản được coi là có tính
thanh khoản cao khi và chỉ khi tài sản đó được bán trong một khoảng thời gian ngắn
với giá trị bán tối thiểu được giữ nguyên hoặc giảm không đáng kể so với giá khi mua
vào. Thước đo tính thanh khoản chính là thời gian và chi phí để chuyển đổi từ tài sản
sang tiền mặt, thường các đặc trưng này phải được thể hiện bởi số lượng giao dịch lớn.
Ví dụ như: Tiền mặt được coi là có tính thanh khoản do nó hàng ngày được “bán” để
đổi sang tài sản hoặc hàng hóa khác có giá trị tương đương. Còn đối với các tài sản
khác như bất động sản, động sản có tính thanh khoản thấp hơn do phải mất một
khoảng thời gian nhất định mới có thể bán và chuyển thành tiền mặt.
Gắn khái niệm này trong thị trường vốn, phải khẳng định rằng thị trường vốn có
tính thanh khoản cao do khả năng chuyển đổi từ tiền mặt thành chứng khoán hoặc
ngược lại được dễ dàng và nhanh chóng. Nguyên nhân thị trường vốn có ưu điểm này
là do trong thị trường luôn luôn tồn tại loại tài sản mang tên gọi “chứng khoán” nên
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
20
việc mua đi hay bán lại được diễn ra thường xuyên, không bị giới hạn thời gian, kèm
với đó là theo thời gian giá tương đối ổn định, đây chính là cách “ghi điểm” trong việc
nâng cao khả năng phục hồi nguồn vốn đã được đầu tư.
Minh chứng rõ của vai trò thị trường vốn trong nền kinh tế thông qua việc tạo
tính thanh khoản cao là năm 2021 đã lập kỷ lục mới về tính thanh khoản của thị trường
cổ phiếu vào phiên ngày 20/8/2021 với giá trị giao dịch lên tới 38.075 tỷ đồng và số
lượng giao dịch đạt mốc gần 1,2 tỷ đơn vị. Có thể thấy rõ trong tháng 8/2021, khối
lượng và giá trị giao dịch trung bình của mỗi phiên lần lượt được ghi nhận là 703,36
triệu cổ phiếu và 23.034 tỷ đồng; đồng nghĩa với việc đã tăng tương ứng là 16,63% về
khối lượng và 13,95% về giá trị so với tháng 7/2021 trước đó. Từ đó góp phần thu hút
thêm các nhà đầu tư tìm đến thị trường vốn và tăng tính thanh khoản.
Cụ thể, số lượng nhà đầu tư tham gia giao dịch thị trường chứng khoán Việt
Nam ngày càng tăng, từ mức 3000 tài khoản (năm 2000) lên gần 2,8 triệu tài khoản
(cuối năm 2020), đặc biệt, chỉ tính riêng 10 tháng đầu năm 2021 đã có hơn 1 triệu nhà
đầu tư mới nâng tổng số tài khoản của nhà đầu tư trong nước đạt gần 3,8 triệu đơn vị,
vượt mức trên 3% dân số. Những con số này đã chứng tỏ sức hút mạnh mẽ của thị
trường chứng khoán Việt Nam với nhà đầu tư trong và ngoài nước (theo nguồn tin từ
Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính, Tin tức tài chính năm 2021).
Qua đó, nhờ tính thanh khoản mà các nhà đầu tư có thể chủ động và đưa ra
quyết định đúng cho việc có hoặc không thực hiện chuyển đổi thành tiền mặt. Ngoài
ra, khi nhà đầu tư có nhu cầu bán cố phiếu thì họ chỉ cần sử dụng vài thao tác đơn giản
trên hệ thống điện tử, hay nói cách khác là khi cần thiết các nhà đầu tư có thể chuyển
đổi thành tiền mặt từ xa thông qua giao dịch điện tử để phục vụ nhu cầu của bản thân.
Qua đó, sự hấp dẫn của thị trường vốn được thu hút mạnh các nhà đầu tư và khi thị
trường càng sôi động thì tính thanh khoản sẽ càng cao; góp phần là sự lựa chọn đầu tư
hoàn hảo.
1.1.3.3. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
Thay vì gửi tiền tại các ngân hàng với lãi suất khiêm tốn thì các nhà đầu tư bao
gồm các cá nhân, tổ chức đã quyết định tham gia vào thị trường vốn để tìm kiếm lợi
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
21
nhuận, thậm chí chấp nhận rủi ro lớn. Khi quyết định này được nâng lên và trở thành
“phong trào” thì thị trường vốn sẽ là một kênh đầu tư đầy tiềm năng kèm với đó tính
thanh khoản cao càng thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tuy rằng việc đầu tư
không phải là dễ dàng, chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn và tham gia đầu tư trên thị vốn
không phải là ngoại lệ. Do đó, các nhà đầu tư phải tự hoạch định rõ khẩu vị rủi ro,
cũng như kèm các nguyên tắc trước khi tham gia vào thị trường này. Từ đó, tạo ra môi
trường cộng đồng chung về việc các nhà đầu tư phải tìm hiểu thật kỹ các nguồn thông
tin và quản lý chặt chẽ dòng tiền của chính mình.
Bên cạnh đó nhờ thủ tục dễ dàng, đơn giản và không phân biệt nhà đầu tư giàu
hay nghèo, nguồn tài chính eo hẹp hay có vốn mạnh, từ đó góp phần tạo ra môi trường
đầu tư lành mạnh, công bằng. Hay nói cách khác đây chính là sân chơi bình đẳng giữa
các nhà đầu tư. Nhờ môi trường đầu tư phong phú, thị trường vốn đã cung cấp cho
công chúng các sản phẩm được đa dạng hóa, đặc biệt các nhà đầu tư không bị giới hạn
số lượng mua vào và bán ra các hàng hóa đó. Các loại sản phẩm trên thị trường rất
khác nhau về tính chất, thời hạn, độ rủi ro và từ đó cho phép các nhà đầu tư có quyền
lựa chọn loại hàng hóa phù hợp với khả năng kinh tế, mục tiêu, sở thích của bản thân.
Quả thực thị trường vốn đã tạo ra một môi trường đầu tư lành mạnh cùng với các
cơ hội lựa chọn đa dạng. Đây chính là kênh đầu tư tối ưu và góp phần tạo ra lợi nhuận
cao hơn so với các kênh đầu tư khác.
1.1.3.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
Nếu nói thị trường vốn chính là chiếc gương phản chiếu tình trạng “sức khỏe”
của các doanh nghiệp quả là không sai. Lý do là thông qua những đặc điểm của thị
trường vốn, có thể thấy giá của cổ phiếu và mức độ hoạt động của doanh nghiệp được
phản ánh một cách tổng hợp, chính xác giúp cho các nhà đầu tư có thể thuận tiện,
nhanh chóng đưa ra kết quả so sánh với khả năng hoạt động, khả năng sinh lời của các
doanh nghiệp khác có cùng thị phần.
Để có thể huy động được số vốn đầu tư dài hạn trên thị trường vốn, các doanh
nghiệp phải hoàn nghiêm túc trước những thông tin sẽ cung cấp trên thị trường bao
gồm thông tin liên quan đến báo cáo tài chính, quy mô hoạt động, lợi nhuận thu được
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
22
từ các năm liền kề trước. Qua đó, thị trường vốn chính là thước đo năng lực hoạt động
của mỗi doanh nghiệp, góp phần giúp các nhà đầu tư có cái nhìn toàn diện, rõ ràng và
đánh giá được khả năng đem lại lợi nhuận cho bản thân. Nếu các chỉ số của doanh
nghiệp trên thị trường vốn “khỏe” cũng chính là tín hiệu đáng mừng do đây sẽ là kênh
mang lại lợi ích dồi dào cho các nhà đầu tư và ngược lại doanh nghiệp cũng sẽ có
nguồn vốn ổn định, duy trì từ công chúng, từ đó giúp các công ty phát triển kinh
doanh.
1.1.3.5. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện chức năng chính sách kinh tế
vĩ mô
Do thị trường vốn là kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế và cũng là kênh
đầu tư tiềm năng của công chúng nên các biến động diễn ra trên thị trường vốn có thể
tác động đến nền kinh tế và quan điểm của các nhà đầu tư. Do nguồn vốn đầu tư còn
hạn chế, Chính phủ có thể kêu gọi các nguồn lực tài chính mạnh trên thị trường vốn
mà không phải chịu áp lực về lạm phát. Bên cạnh đó, do có khả năng phản ánh chính
xác triển vọng phát triển tài chính của quốc gia cho giai đoạn sắp tới, nên thị trường
vốn được ví như “phong vũ biểu” của nền kinh tế. Nhìn vào biểu đồ của thị trường vốn
sẽ cho thấy các góc nhìn đi trước, dự tính những thay đổi của nền kinh tế trong nửa
năm, chẳng hạn như nếu giá thị trường tăng đồng nghĩa với việc nền kinh tế đang phát
triển và ngược lại, giá trị trường giảm cho thấy dự báo không mấy khả quan về triển
vọng phát triển nền kinh tế trong tương lai gần.
Thị trường vốn đã giúp Chính Phủ Việt Nam trong công cuộc cổ phần hóa các
doanh nghiệp kết hợp với hệ thống tín dụng ngân hàng đã tạo ra một cơ cấu thị trường
vốn hiệu quả, cân đối hơn, góp phần hỗ trợ sự phát triển quốc gia. Thông qua các chỉ
báo của thị trường vốn phản ánh nhạy bén, chính xác các động thái của nền kinh tế và
cũng chính là công cụ quan trọng nhằm giúp Chính phủ thực hiện các chích sách kinh
tế vĩ mô. Chẳng hạn như, thông qua thị trường vốn Chính phủ sẽ tạo ra nguồn thu
nhằm bù đắp thâm hụt ngân sách. Cụ thể, Chính phủ có thể tự do mua, bán trái phiếu
Chính phủ, từ đó không phải quan tâm quá nhiều đến vấn đề lạm phát mà vẫn có thể
huy động được nguồn vốn cho quốc gia.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
23
Với mục tiêu định hướng đầu tư và đảm bảo sự phát triển bền vững, cân đối của
nền kinh tế, Chính phủ cũng có thể thông qua thị trường vốn để ban hành các chính
sách và biện pháp khắc phục kịp thời khi cần thiết. Qua đó, thị trường vốn ngày càng
thể hiện được vai trò của mình trong sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Đây cũng
chính là nơi giúp Chính phủ và các doanh nghiệp kêu gọi ngồn vốn đầu tư lớn với thời
hạn dài, từ đó có cơ sở đặt nền móng xây dựng vững chắc sự phát triển kinh tế.
1.2 Hiệu quả quản lý thị trường vốn
1.2.1. Quản lý thị trường vốn
1.2.1.1 Khái niệm
Khái niệm quản lý ở đây được tập trung nghiên cứu dưới góc độ quản lý của
Nhà nước đối với thị trường vốn. Đầu tiên cần phải tìm hiểu, nghiên cứu khái niệm thế
nào là “quản lý Nhà nước”, trong đó, hiểu theo nghĩa rộng thì quản lý Nhà nước là
quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước, sử dụng quyền lực đó để điều chỉnh các
quan hệ xã được xem là quan trọng, cần thiết. Quản lý Nhà nước được thực hiện bởi
toàn bộ hoạt động của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước nhằm thực hiện chức năng
đối nội, đối ngoại.
Đồng thời, cũng là hoạt động thực thi quyền lực Nhà nước do các cơ quan Nhà
nước thực hiện nhằm xác lập trật tự ổn định, phát triển xã hội theo những mục tiêu
từng thời kỳ. Bao gồm toàn bộ hoạt động của bộ máy Nhà nước từ lập pháp, hành pháp
đến tư pháp vận hành như một thực thể thống nhất. Chấp hành, điều hành, quản lý
hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của
Nhà nước.
Theo đó gắn với khái niệm “quản lý thị trường vốn” ở góc độ vĩ mô thì có thể
hiểu là Nhà nước thực hiện quản lý đối với toàn bộ thị trường vốn quốc gia với phạm
vi điều chỉnh bao trùm là các lĩnh vực, các ngành kinh tế, các chủ thể tham gia vào thị
trường và không giới hạn về lãnh thổ, nhằm đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định,
bền vững, đúng theo định hướng đã đặt ra. Đồng thời, quản lý đối với thị trường vốn là
sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với hoạt động xây dựng, vận hành, phát triển thị
trường vốn, thông qua hệ thống pháp luật và bằng các biện pháp cụ thể, tạo ra môi
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
24
trường và điều kiện cho sự phát triển của thị trường vốn, nhằm đáp ứng các yêu cầu
phát triển của nền kinh tế”.
Bên cạnh đó, gắn khái niệm “quản lý thị trường vốn” trong bối cảnh vi mô và
gắn với các tổ chức tự quản thì có thể hiểu đây là hoạt động của các đơn vị quản lý có
thẩm quyền bằng cách thông qua việc thực thi pháp luật để tác động đến thị trường vốn
một cách hệ thống và có tổ chức; đồng thời tác động ngược lại đối với hệ thống quản
lý thị trường vốn bằng cách góp ý kiến hoặc ban hành các chính sách trong phạm vi
thẩm quyền với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Qua đó, quản lý thị trường vốn là việc cơ quan Nhà nước thực hiện quản lý ở
tầm vĩ mô và các tổ chức tự quản thực hiện quản lý ở tầm vi mô đối với hoạt động diễn
ra trên thị trường vốn và thực hiện quản lý đối với các loại hàng hóa là chứng khoán,
nhằm mục đích phát huy hiệu quả trở thành kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế
và giúp thị trường phát triển ổn định, bền vững, giảm thiểu những biến động xấu.
1.2.1.2 Các nội dung quản lý thị trường vốn
 Hệ thống văn bản pháp luật
Nhắc đến hiệu quả quản lý thị trường vốn thông qua hệ thống pháp luật thì phải
quan tâm đến kết quả đạt được từ sự tác động của các chính sách đến các quan hệ xã
hội so với những yêu cầu đặt ra khi bàn hành pháp luật. Đối với hiệu quả của pháp luật
mang lại cần được đánh giá theo từng cấp độ khác nhau từ hiệu quả các quy phạm
pháp luật, chế định pháp luật cho đến toàn bộ hệ thống pháp luật. Để có thể đánh giá
chất lượng và mức độ hoàn thiện hệ thống pháp luật cần có các tiêu chí đánh giá cơ
bản là: Tính toàn diện, đồng bộ, thống nhất; tính phù hợp và tính khả thi của hệ thống
pháp luật.
Thứ nhất, là tính toàn diện, đồng bộ của hệ thống pháp luật của thị trường vốn
được thể hiện ở hai cấp độ. Cấp độ chung là sự đồng bộ giữa các văn bản quy phạm
pháp luật, tại đây điều khó nhất chính là xác định rõ ranh giới giữa các hoạt động đang
diễn ra ở thị trường để tạo ra được tính hệ thống pháp luật. Còn ở cấp độ chi tiết, sự
đồng bộ được thể hiện ở việc không mâu thuẫn, không trùng lặp hay chồng chéo các
quy định pháp luật. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật toàn diện và đồng bộ còn thể hiện
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
25
ở khả năng đáp ứng được đầy đủ nhu cầu điều chỉnh pháp luật trên lĩnh thị trường vốn.
Về kết cấu, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thị trường vốn phải logic,
chặt chẽ; điều này đỏi hỏi các cơ quan ban hành không chỉ chú trọng tới hệ thống luật
về tổ chức bộ máy Nhà nước mà còn quan tâm tới mức độ khả năng điều chỉnh một
cách toàn diện đến các quan hệ xã hội thuộc thị trường chứng khoán. Tính thống nhất
của của các văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện từ từng khía cạnh của các bộ
phận cho đến cả hệ thống pháp luật. Đồng thời, không có các hiện tượng trùng lặp,
chồng chéo, mâu thuẫn lẫn nhau giữa các điều khoản trong văn bản quy phạm pháp
luật. Do vậy, tính toàn diện, đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật ảnh hưởng rất
lớn đến tính khả thi và hiệu quả thực thi đối với thị trường vốn.
Thứ hai, tính phù hợp của hệ thống pháp luật được thể hiện ở sự tương quan với
trình độ phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, thuần phong mỹ tục, đạo đức và các thỏa
thuận công ước, điều ước quốc tế. Bởi lẽ, các quy định pháp luật vừa phản ánh được
những quy luật kinh tế, vừa phản ánh được quy tắc đặc thù của từng lĩnh vực. Đồng
thời, tính phù hợp phải tương thích với điều kiện chính trị, đường lối, chính sách của
quốc gia. Sự tác động khác nhau của các văn bản quy phạm pháp luật lên các quan hệ
giao dịch trên thị trường vốn luôn có tính qua lại, tương thích lẫn nhau. Trường hợp
nếu không quan tâm tới sự phù hợp, hài hòa giữa các chủ thể tham gia giao dịch của
thị trường vốn trong quá trình xây dựng và thực hiện pháp luật thì có thể dẫn đến các
hiệu tượng tiêu cực trong xã hội, chẳng những phát huy được vai trò của pháp luật mà
còn làm lu mờ bản chất điều chỉnh, điều tiết của pháp luật, bởi lẽ khi đó không đạt
được mục đích mong muốn. Qua đó, việc phù hợp các quy định pháp luật sẽ dễ dàng
thực hiện, điều chỉnh các giao dịch trên thị trường vốn, từ đó, góp phần thúc đẩy, tạo
điều kiện phát triển thị trường.
Thứ ba, để đạt được hiệu quả quản lý thị trường vốn cần hướng đến mục tiêu các
quy phạm pháp luật phải có tính thực thi. Một hệ thống pháp luật có chất lượng hay
không phần lớn phụ thuộc vào các quy định ban hành có phù hợp với sự phát triển của
đất nước trong mỗi thời kỳ hay không. Đồng nghĩa với việc nếu ban hành các quy định
pháp luật cao hơn hoặc quá thấp so với thực tế sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, tính thực
thi pháp luật.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
26
Qua đó, để đạt được hiệu quả quản lý thị trường vốn thì hệ thống pháp luật được
coi là một trong những cơ sở tiền đề đảm bảo cho việc thực thi và áp dụng pháp luât tại
thị trường vốn đạt được kết quả trong thực tiễn, đồng thời cho phép dự báo được khả
năng thực hiện hóa các quy định. Đồng thời, từ đó kích thích sự phát triển của thị
trường vốn và là chìa khóa để mở ra cánh cửa đổi mới nền kinh tế.
 Các cơ quan và mô hình quản lý
Hiện nay trên thế giới có hai nhóm quản lý thị trường vốn chủ yếu bao gồm: một
là các cơ quan trực thuộc Nhà nước thực hiện quản lý thị trường vốn; hai là các tổ
chức tự quản hay còn gọi là tổ chức tự định chế.
Tùy thuộc chính sách và hệ thống kinh tế của mỗi quốc gia mà nhóm các cơ
quan quản lý Nhà nước thị trường vốn cũng sẽ được phân cấp và có tên gọi khác nhau,
nhưng thường được biết đến là Ủy ban chứng khoán trực thuộc Chính Phủ hoặc Bộ
ban ngành chuyên môn như Bộ Tài chính; hoặc Ngân hàng Trung ương, tất cả đều
thực hiện chức năng quản lý thông qua việc trực tiếp ban hành các văn bản điều chỉnh
thị trường vốn trong phạm vi cho phép, hoặc đưa ra những kiến nghị những ý kiến
mang tính định hướng, phát triển lên Chính phủ, Quốc Hội, Bộ để các cơ quan cấp cao
thực hiện ban hành pháp luật mang tính điều chỉnh, điều tiết thị trường vốn. Tuy nhiên,
không phải vì một số quyền hạn bị hạn chế phải xin phê duyệt của các cơ quan cấp cao
mà Ủy ban chứng khoán bị giảm đi tính năng quản lý thị trường vốn. Trên thực tế Ủy
ban chứng khoán hoặc Ngân hàng Trung ương là cơ quan quản lý chuyên ngành đầy
đủ của Nhà nước trong lĩnh vực này và đây là cơ quan đại diện Nhà nước thực hiện vai
trò chủ trì, phối hợp với các Bộ ban ngành liên quan.
Nhóm tiếp theo thực hiện quản lý thị trường vốn là các tổ chức tự quản. Đúng
với tên gọi “tự quản”, trên cơ sở tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý Nhà nước,
các tổ chức này sẽ bị giới hạn quyền quản lý thị trường vốn và phải chủ động thực
hiện việc thu, chi ngân sách nội bộ, thậm chí phải đóng thuế cho Chính phủ. Trên thị
trường, thông thường có hai hình thức tổ chức tự quản là Sở giao dịch chứng khoán
hoặc Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán. Nếu theo mô hình tự quản là Sở giao
dịch chứng khoán thì sẽ bao gồm các công ty chứng khoán là thành viên của Sở. Các
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
27
công ty chứng khoán này sẽ chịu trách nhiệm trước Sở về việc điều hành, quản lý đối
với các hoạt động đang diễn ra trên thị trường.
Trường hợp theo mô hình tổ chức tự quản là Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng
khoán thường được biết đến với bản chất là tổ chức xã hội – nghề nghiệp. Hiệp hội sẽ
đại diện cho các bên là thành viên của tổ chức, để duy trì tính cân bằng lợi ích các bên
trên cơ sở đảm bảo lợi chung của thị trường. Chức năng chính của Hiệp hội là điều
hành các giao dịch qua quầy và đưa ra những kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước
những vướng mắc, bất cập đang diễn ra, nhằm đảm bảo tính ổn định của thị trường.
Ngoài ra, Hiệp hội còn là nơi thu thập và phản ánh các khiếu nại của khách hàng đến
các thành viên.
Qua đó, có thể thấy các cơ quan quản lý thị trường vốn cho dù là cơ quan quản
lý Nhà nước hay các tổ chức tự quản thì đều có chung một nhiệm vụ đó là đảm bảo
tính ổn định và sự phát triển của thị trường. Do đó, trên thực tế và xét về góc độ quản
lý thì vẫn cần sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các tổ chức này.
 Nguyên tắc quản lý
Dù quản lý thị trường theo mô hình các cơ quan Nhà nước trực tiếp quản lý hay
giao cho các tổ chức tự quản thì đều hướng đến một mục tiêu chung là làm sao để thị
trường vốn phát triển và trở thành kênh dẫn vốn tối đa cho nền kinh tế, do đó cần xây
dựng cụ thể, chi tiết các nguyên tắc quản lý thị trường.
Nguyên tắc đầu tiên cần đề cập đến chính là tính minh bạch, công khai thông tin.
Đối lập với minh bạch, công khai là gian lận, che giấu hoặc cung cấp các thông sai
lệch làm ảnh hưởng đến thị trường. Để hạn chế và kiểm soát được những mặt đối lập
của thị trường thì cần xây dựng hệ thống pháp luật bắt buộc, có tính thực thi cao và
đảm bảo dựa trên nguyên tắc quản lý minh bạch và công khai. Từ đó mới ngăn chặn
được các hành vi lừa đảo làm rối loạn thị trường hay cung cấp thông tin sai sự thật,
gây ra việc thao túng giá thị trường, dẫn đến xuất hiện các lợi ích nhóm.
Nguyên tắc thứ hai là cần quản lý thị trường vốn dựa trên cơ sở đảm bảo tính công
bằng. Hiện nay, nhìn chung thị trường vốn trên thế giới ngày càng phát triển nên việc tổ
chức hoạt động sẽ càng phức tạp hơn, chưa kể quá trình cạnh tranh diễn ra gay gắt. Do
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
28
vậy, muốn ổn định và phát triển thị trường vốn thì cần phát triển thị trường theo hướng
cạnh tranh lành mạnh. Điều này sẽ tạo ra sự công bằng và bình đẳng trong các mối
quan hệ bao gồm từ các chủ thể tham gia thị trường với nhau cho đến mối quan hệ
giữa các chủ thể tham gia thị trường với các cơ quan quản lý.
Nguyên tắc thứ ba trong quản lý thị trường vốn chính là phải đạt được tính hiệu
quả của thị trường. Hiệu quả ở đây được hiểu là phải đáp ứng được khả năng huy động
và phân bổ các nguồn lực tài chính. Do nhu cầu vốn của các chủ thể kinh tế có quy mô
lớn, đa dạng các lĩnh vực; nên để quản lý thị trường vốn được hiệu quả thì cần ban
hành các chính sách phù hợp nhằm điều tiết và phân bổ nguồn vốn sao cho hợp lý,
đem lại lợi ích cho cộng đồng, xã hội. Tuy nhiên, việc thực hiện quản lý thị trường vốn
cũng cần có sự cân đối, phù hợp với tình hình thực tế và tránh việc tổ chức bộ máy vận
hành cồng kềnh. Ngược lại, nếu quản lý quá lỏng lẻo thì vừa không đạt được hiệu quả
thị trường mà lại làm mất đi tính năng điều phối thị trường. Qua đó, vẫn cần phải duy
trì cân bằng việc quản lý nhưng vẫn đem lại hiệu quả thị trường vốn.
Qua đó, tùy từng thời điểm và định hướng phát triển của từng quốc gia mà các
cơ quan quản lý sẽ cân đối và áp dụng từng nguyên tắc quản lý khác nhau hoặc phối
hợp với nhau.
 Phương thức quản lý
Do thị trường vốn có hai nhóm quản lý là các cơ quan quản lý Nhà nước và tổ
chức tự quản, từ đó việc quản lý thị trường vốn sẽ có phương thức tương đồng. Đầu
tiên, quản lý thị trường vốn bằng phương pháp pháp luật, tức thông qua các văn bản
quy phạm pháp luật của Nhà nước để thực hiện quản lý các hoạt động diễn ra trên thị
trường. Có thể nhìn nhận rằng, đây là phương thức quản lý cổ điển và phổ biến được
sử dụng thường xuyên ở hầu hết các lĩnh vực không chỉ áp dụng riêng đối với thị
trường vốn. Nhưng không phải vì sự thông dụng đó mà phương thức này mất đi tính
ưu việt vốn có. Trước hết, phải công nhận rằng, khi bất kỳ văn bản pháp luật nào ra đời
để điều chỉnh thị trường vốn đều có tính thực thi cao, bởi lẽ được như vậy do dựa trên
cơ sở là hệ thống pháp luật mang tính bắt buộc đối với tất cả mọi thành viên khi tham
gia vào thị trường. Thứ hai là phương thức quản lý này dựa trên nguyện vọng của số
đông và nhờ đó sẽ áp dụng các quy định hiện hành cho mọi chủ thể khi tham gia giao
dịch, do vậy sẽ đảm bảo, xây dựng được tính chặt chẽ, công bằng của thị trường
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

More Related Content

Similar to NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

Luận văn: Liên kết các Ngân hàng Thương mại Việt Nam để nâng cao năng lực cạn...
Luận văn: Liên kết các Ngân hàng Thương mại Việt Nam để nâng cao năng lực cạn...Luận văn: Liên kết các Ngân hàng Thương mại Việt Nam để nâng cao năng lực cạn...
Luận văn: Liên kết các Ngân hàng Thương mại Việt Nam để nâng cao năng lực cạn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN CỦA NGÂ...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN CỦA NGÂ...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN CỦA NGÂ...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN CỦA NGÂ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...
Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...
Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...nataliej4
 
Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp Nhìn Từ Khía Cạnh Quản Trị Doanh Nghiệp
Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp Nhìn Từ Khía Cạnh Quản Trị Doanh NghiệpMua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp Nhìn Từ Khía Cạnh Quản Trị Doanh Nghiệp
Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp Nhìn Từ Khía Cạnh Quản Trị Doanh NghiệpDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTO
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTOLuận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTO
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTOViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Giải pháp gia tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ ờ các Ngân Hàng Thương ...
Luận văn: Giải pháp gia tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ ờ các Ngân Hàng Thương ...Luận văn: Giải pháp gia tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ ờ các Ngân Hàng Thương ...
Luận văn: Giải pháp gia tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ ờ các Ngân Hàng Thương ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV: THỰC TRẠNG ...
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ  VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV:  THỰC TRẠNG ...CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ  VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV:  THỰC TRẠNG ...
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV: THỰC TRẠNG ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Thương mại...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Thương mại...Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Thương mại...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Thương mại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Xây dựng quỹ tín thác đầu tư bất động sản tại TP. Hồ Chí Minh
Luận văn: Xây dựng quỹ tín thác đầu tư bất động sản tại TP. Hồ Chí MinhLuận văn: Xây dựng quỹ tín thác đầu tư bất động sản tại TP. Hồ Chí Minh
Luận văn: Xây dựng quỹ tín thác đầu tư bất động sản tại TP. Hồ Chí MinhViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng NinhQuản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninhlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 (20)

BÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAYBÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAY
 
Luận văn: Liên kết các Ngân hàng Thương mại Việt Nam để nâng cao năng lực cạn...
Luận văn: Liên kết các Ngân hàng Thương mại Việt Nam để nâng cao năng lực cạn...Luận văn: Liên kết các Ngân hàng Thương mại Việt Nam để nâng cao năng lực cạn...
Luận văn: Liên kết các Ngân hàng Thương mại Việt Nam để nâng cao năng lực cạn...
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN CỦA NGÂ...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN CỦA NGÂ...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN CỦA NGÂ...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN CỦA NGÂ...
 
Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...
Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...
Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...
 
Báo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂMBáo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂM
 
Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp Nhìn Từ Khía Cạnh Quản Trị Doanh Nghiệp
Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp Nhìn Từ Khía Cạnh Quản Trị Doanh NghiệpMua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp Nhìn Từ Khía Cạnh Quản Trị Doanh Nghiệp
Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp Nhìn Từ Khía Cạnh Quản Trị Doanh Nghiệp
 
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457...NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457...
 
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTO
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTOLuận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTO
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTO
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô QuyềnĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
 
Luận văn: Giải pháp gia tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ ờ các Ngân Hàng Thương ...
Luận văn: Giải pháp gia tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ ờ các Ngân Hàng Thương ...Luận văn: Giải pháp gia tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ ờ các Ngân Hàng Thương ...
Luận văn: Giải pháp gia tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ ờ các Ngân Hàng Thương ...
 
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV: THỰC TRẠNG ...
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ  VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV:  THỰC TRẠNG ...CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ  VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV:  THỰC TRẠNG ...
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV: THỰC TRẠNG ...
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Thương mại...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Thương mại...Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Thương mại...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Thương mại...
 
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...
 
Luận văn: Xây dựng quỹ tín thác đầu tư bất động sản tại TP. Hồ Chí Minh
Luận văn: Xây dựng quỹ tín thác đầu tư bất động sản tại TP. Hồ Chí MinhLuận văn: Xây dựng quỹ tín thác đầu tư bất động sản tại TP. Hồ Chí Minh
Luận văn: Xây dựng quỹ tín thác đầu tư bất động sản tại TP. Hồ Chí Minh
 
Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng dịch vụ Tuấn Quỳnh, 9đ
Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng dịch vụ Tuấn Quỳnh, 9đQuản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng dịch vụ Tuấn Quỳnh, 9đ
Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng dịch vụ Tuấn Quỳnh, 9đ
 
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Kinh Đô
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Kinh ĐôLuận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Kinh Đô
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Kinh Đô
 
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng NinhQuản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
 
Đề tài: Cải thiện tài chính của Công ty Motorola Solutions Việt Nam
Đề tài: Cải thiện tài chính của Công ty Motorola Solutions Việt NamĐề tài: Cải thiện tài chính của Công ty Motorola Solutions Việt Nam
Đề tài: Cải thiện tài chính của Công ty Motorola Solutions Việt Nam
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

Báo cáo thực tập nghề nghiệp Giải pháp phát triển thị trường cho mobifone tại...
Báo cáo thực tập nghề nghiệp Giải pháp phát triển thị trường cho mobifone tại...Báo cáo thực tập nghề nghiệp Giải pháp phát triển thị trường cho mobifone tại...
Báo cáo thực tập nghề nghiệp Giải pháp phát triển thị trường cho mobifone tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...
Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...
Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thảo luận Quản trị học Trình bày tình huống liên quan đến chức năng h...
Báo cáo thảo luận Quản trị học Trình bày tình huống liên quan đến chức năng h...Báo cáo thảo luận Quản trị học Trình bày tình huống liên quan đến chức năng h...
Báo cáo thảo luận Quản trị học Trình bày tình huống liên quan đến chức năng h...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý môi trường và sức khoẻ xí nghiệp...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý môi trường và sức khoẻ xí nghiệp...Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý môi trường và sức khoẻ xí nghiệp...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý môi trường và sức khoẻ xí nghiệp...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lí an toàn sức khỏe môi trường tron...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lí an toàn sức khỏe môi trường tron...Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lí an toàn sức khỏe môi trường tron...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lí an toàn sức khỏe môi trường tron...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lí an toàn sức khỏe môi trường cho ...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lí an toàn sức khỏe môi trường cho ...Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lí an toàn sức khỏe môi trường cho ...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lí an toàn sức khỏe môi trường cho ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại c...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại c...Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại c...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại c...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Xác định mối nguy hại và đánh giá rủi ro tại xí nghiệp xử ...
Báo cáo tốt nghiệp Xác định mối nguy hại và đánh giá rủi ro tại xí nghiệp xử ...Báo cáo tốt nghiệp Xác định mối nguy hại và đánh giá rủi ro tại xí nghiệp xử ...
Báo cáo tốt nghiệp Xác định mối nguy hại và đánh giá rủi ro tại xí nghiệp xử ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp trong quy trình tuyển dụng của Côn...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp trong quy trình tuyển dụng của Côn...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp trong quy trình tuyển dụng của Côn...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp trong quy trình tuyển dụng của Côn...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động c...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động c...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động c...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động c...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay mua ô tô...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay mua ô tô...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay mua ô tô...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay mua ô tô...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại cô...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại cô...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại cô...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại cô...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty bảo ...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty bảo ...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty bảo ...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty bảo ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng kế toán tiền mặt tại Hợp tác xã Thương mại dịch...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng kế toán tiền mặt tại Hợp tác xã Thương mại dịch...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng kế toán tiền mặt tại Hợp tác xã Thương mại dịch...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng kế toán tiền mặt tại Hợp tác xã Thương mại dịch...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho trung tâm thương mại...
Báo cáo tốt nghiệp Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho trung tâm thương mại...Báo cáo tốt nghiệp Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho trung tâm thương mại...
Báo cáo tốt nghiệp Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho trung tâm thương mại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Báo cáo thực tập nghề nghiệp Giải pháp phát triển thị trường cho mobifone tại...
Báo cáo thực tập nghề nghiệp Giải pháp phát triển thị trường cho mobifone tại...Báo cáo thực tập nghề nghiệp Giải pháp phát triển thị trường cho mobifone tại...
Báo cáo thực tập nghề nghiệp Giải pháp phát triển thị trường cho mobifone tại...
 
Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...
Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...
Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...
 
Báo cáo thảo luận Quản trị học Trình bày tình huống liên quan đến chức năng h...
Báo cáo thảo luận Quản trị học Trình bày tình huống liên quan đến chức năng h...Báo cáo thảo luận Quản trị học Trình bày tình huống liên quan đến chức năng h...
Báo cáo thảo luận Quản trị học Trình bày tình huống liên quan đến chức năng h...
 
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý môi trường và sức khoẻ xí nghiệp...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý môi trường và sức khoẻ xí nghiệp...Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý môi trường và sức khoẻ xí nghiệp...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý môi trường và sức khoẻ xí nghiệp...
 
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...
 
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lí an toàn sức khỏe môi trường tron...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lí an toàn sức khỏe môi trường tron...Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lí an toàn sức khỏe môi trường tron...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lí an toàn sức khỏe môi trường tron...
 
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lí an toàn sức khỏe môi trường cho ...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lí an toàn sức khỏe môi trường cho ...Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lí an toàn sức khỏe môi trường cho ...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lí an toàn sức khỏe môi trường cho ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại c...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại c...Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại c...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại c...
 
Báo cáo tốt nghiệp Xác định mối nguy hại và đánh giá rủi ro tại xí nghiệp xử ...
Báo cáo tốt nghiệp Xác định mối nguy hại và đánh giá rủi ro tại xí nghiệp xử ...Báo cáo tốt nghiệp Xác định mối nguy hại và đánh giá rủi ro tại xí nghiệp xử ...
Báo cáo tốt nghiệp Xác định mối nguy hại và đánh giá rủi ro tại xí nghiệp xử ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp trong quy trình tuyển dụng của Côn...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp trong quy trình tuyển dụng của Côn...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp trong quy trình tuyển dụng của Côn...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp trong quy trình tuyển dụng của Côn...
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động c...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động c...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động c...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động c...
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho va...
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay mua ô tô...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay mua ô tô...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay mua ô tô...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay mua ô tô...
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại cô...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại cô...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại cô...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại cô...
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất...
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty bảo ...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty bảo ...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty bảo ...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty bảo ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng kế toán tiền mặt tại Hợp tác xã Thương mại dịch...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng kế toán tiền mặt tại Hợp tác xã Thương mại dịch...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng kế toán tiền mặt tại Hợp tác xã Thương mại dịch...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng kế toán tiền mặt tại Hợp tác xã Thương mại dịch...
 
Báo cáo tốt nghiệp Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho trung tâm thương mại...
Báo cáo tốt nghiệp Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho trung tâm thương mại...Báo cáo tốt nghiệp Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho trung tâm thương mại...
Báo cáo tốt nghiệp Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho trung tâm thương mại...
 

Recently uploaded

CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...
CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...
CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Statistics for Business and Economics.docx
Statistics for Business and Economics.docxStatistics for Business and Economics.docx
Statistics for Business and Economics.docx20010347
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đào tạo và bồi dưỡng viên chức tại Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo và bồi dưỡng viên chức  tại Đài Truyền hình Việt NamĐào tạo và bồi dưỡng viên chức  tại Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo và bồi dưỡng viên chức tại Đài Truyền hình Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tư
Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tưBài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tư
Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tưlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuân
Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh XuânQuản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuân
Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuânlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘITÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘIlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Nghiên c...
Luận văn 2024 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Nghiên c...Luận văn 2024 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Nghiên c...
Luận văn 2024 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Nghiên c...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Trả lương cho lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Xi măng VI...
Luận văn 2024 Trả lương cho lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Xi măng VI...Luận văn 2024 Trả lương cho lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Xi măng VI...
Luận văn 2024 Trả lương cho lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Xi măng VI...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần xây dựng...
Luận văn 2024 Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần xây dựng...Luận văn 2024 Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần xây dựng...
Luận văn 2024 Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần xây dựng...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1
Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1
Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAYTIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAYlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...
Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...
Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP THIẾT BỊ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, TRUYỀN DẪN PHÁT SÓNG ĐỂ CHUY...
ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP THIẾT BỊ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, TRUYỀN DẪN PHÁT SÓNG ĐỂ CHUY...ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP THIẾT BỊ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, TRUYỀN DẪN PHÁT SÓNG ĐỂ CHUY...
ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP THIẾT BỊ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, TRUYỀN DẪN PHÁT SÓNG ĐỂ CHUY...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hàng không Vietn...
Sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hàng không Vietn...Sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hàng không Vietn...
Sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hàng không Vietn...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...
CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...
CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...
 
Statistics for Business and Economics.docx
Statistics for Business and Economics.docxStatistics for Business and Economics.docx
Statistics for Business and Economics.docx
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...
 
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
 
Đào tạo và bồi dưỡng viên chức tại Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo và bồi dưỡng viên chức  tại Đài Truyền hình Việt NamĐào tạo và bồi dưỡng viên chức  tại Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo và bồi dưỡng viên chức tại Đài Truyền hình Việt Nam
 
Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tư
Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tưBài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tư
Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tư
 
Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuân
Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh XuânQuản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuân
Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuân
 
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘITÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
 
How To Structure Your Thesis/Xây dựng cấu trúc luận án
How To Structure Your Thesis/Xây dựng cấu trúc luận ánHow To Structure Your Thesis/Xây dựng cấu trúc luận án
How To Structure Your Thesis/Xây dựng cấu trúc luận án
 
Luận văn 2024 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Nghiên c...
Luận văn 2024 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Nghiên c...Luận văn 2024 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Nghiên c...
Luận văn 2024 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Nghiên c...
 
Luận văn 2024 Trả lương cho lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Xi măng VI...
Luận văn 2024 Trả lương cho lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Xi măng VI...Luận văn 2024 Trả lương cho lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Xi măng VI...
Luận văn 2024 Trả lương cho lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Xi măng VI...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...
 
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...
 
Luận văn 2024 Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần xây dựng...
Luận văn 2024 Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần xây dựng...Luận văn 2024 Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần xây dựng...
Luận văn 2024 Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần xây dựng...
 
Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1
Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1
Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1
 
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAYTIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
 
Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...
Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...
Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...
 
ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP THIẾT BỊ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, TRUYỀN DẪN PHÁT SÓNG ĐỂ CHUY...
ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP THIẾT BỊ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, TRUYỀN DẪN PHÁT SÓNG ĐỂ CHUY...ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP THIẾT BỊ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, TRUYỀN DẪN PHÁT SÓNG ĐỂ CHUY...
ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP THIẾT BỊ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, TRUYỀN DẪN PHÁT SÓNG ĐỂ CHUY...
 
Sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hàng không Vietn...
Sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hàng không Vietn...Sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hàng không Vietn...
Sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hàng không Vietn...
 

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

  • 1. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng NGÔ THU TRANG HÀ NỘI - 2022
  • 2. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng Mã số : 8340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Đặng Thị Nhàn HÀ NỘI - 2022
  • 3. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu luận án này là của riêng tôi. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2022
  • 4. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ MỤC LỤC DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ CỦA LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN ........................................................................................................... 8 1.1 Thị trường vốn ................................................................................................... 8 1.1.1 Khái niệm Thị trường vốn......................................................................... 8 1.1.2 Đặc điểm của thị trường vốn ................................................................... 10 1.1.2.1. Đối tượng hàng hóa của thị trường vốn ...................................10 1.1.2.2. Thị trường vốn là thị trường hoạt động liên tục và với hình thức cung cấp tài chính trực tiếp cho các chủ thể có nhu cầu.........11 1.1.2.3. Gần với thị trường cạnh tranh hoàn hảo ..................................13 1.1.2.4. Tính minh bạch và công bố thông tin ......................................14 1.1.2.5. Rủi ro thị trường và khả năng sinh lời .....................................15 1.1.3 Vai trò của thị trường vốn trong nền kinh tế........................................... 17 1.1.3.1. Khả năng huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế.......................17 1.1.3.2. Tạo tính thanh khoản................................................................19 1.1.3.3. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng ..........................20 1.1.3.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp.....................................21 1.1.3.5. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện chức năng chính sách kinh tế vĩ mô............................................................................22 1.2 Hiệu quả quản lý thị trường vốn .................................................................... 23 1.2.1. Quản lý thị trường vốn............................................................................. 23 1.2.1.1 Khái niệm.................................................................................23 1.2.1.2 Các nội dung quản lý thị trường vốn........................................24 1.2.2. Hiệu quả quản lý thị trường vốn.............................................................. 30 1.2.2.1. Khái niệm.................................................................................30 1.2.2.2. Các tiêu chí định tính đánh giá hiệu quả quản lý thị trường vốn . 31
  • 5. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 1.2.2.3. Tiêu chí định lượng đánh giá hiệu quả quản lý thị trường vốn 35 1.2.3. Tác động cách mạng công nghiệp 4.0 trong công tác quản lý thị trường vốn .......................................................................................................... 38 1.3 Kinh nghiệm quản lý thị trường vốn tại một số nước trên thế giới trong bối cảnh CMCN 4.0................................................................................................ 42 1.3.1. Thực trạng quản lý thị trường vốn tại Singapore trong bối cảnh CMCN 4.0…..………………………………………………………………………….42 1.3.1.1. Thực trạng cơ cấu, tổ chức thị trường vốn tại Singapore.........42 1.3.1.2. Thực trạng cách thức giám sát và mô hình quản lý thị trường vốn tại Singapore............................................................................44 1.3.1.3. Thực trạng hiệu quả của quản lý thị trường vốn tại Singapore trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.............................46 1.3.2. Thực trạng quản lý thị trường vốn tại Trung Quốc trong bối cảnh CMCN 4.0 …………………………………………………………………………48 1.3.2.1. Thực trạng cơ cấu, tổ chức thị trường vốn tại Trung Quốc .....48 1.3.2.2. Thực trạng cách thức giám sát và mô hình quản lý thị trường vốn tại Trung Quốc ........................................................................49 1.3.2.3. Thực trạng hiệu quả của quản lý thị trường vốn tại Trung Quốc trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.............................52 1.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý thị trường vốn cho Việt Nam .................. 53 1.3.3.1. Bài học về quản lý, giám sát thị trường vốn ............................53 1.3.3.2. Bài học về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thị trường vốn...........................................................................................54 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0................................... 55 2.1 Thực trạng tổ chức và mô hình quản lý thị trường vốn Việt Nam hiện nay ………………….. ............................................................................................. 55 2.1.1 Quy mô tổ chức thị trường vốn Việt Nam............................................... 55 2.1.2 Mô hình quản lý hiện nay........................................................................ 58
  • 6. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 2.1.3 Vai trò, chức năng nhiệm vụ của các tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong công tác quản lý.................................................................. 61 2.1.2.1. Bộ tài chính ..............................................................................61 2.1.2.2. Ủy ban chứng khoán Nhà nước................................................62 2.1.2.3. Sở giao dịch chứng khoán........................................................63 2.1.2.4. Công ty chứng khoán ...............................................................66 2.1.2.5. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán..............................68 2.2 Thực trạng cơ chế giám sát thị trường vốn Việt Nam.................................. 68 2.2.1. Theo dõi thị trường vốn........................................................................... 68 2.2.2. Thanh tra thị trường vốn.......................................................................... 70 2.2.3. Thực trạng công tác giám sát thị trường vốn Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 .................................................................... 72 2.3 Thực trạng hiệu quả quản lý thị trường vốn Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 ...................................................................................... 73 2.3.1. Những tiêu chí đạt được trong công tác quản lý thị trường vốn Việt Nam hiện nay gắn với cách mạng công nghiệp 4.0......................................... 73 2.3.2. Một số tiêu chí hạn chế hiện nay trong công tác quản lý thị trường vốn Việt Nam gắn với bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0........................ 76 2.3.3. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế ............................................... 78 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0..................................................................................... 80 3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý thị trường vốn Việt Nam 80 3.1.1. Định hướng phát triển thị trường vốn Việt Nam trong thời gian tới....... 80 3.1.1.1. Tập trung phát triển thị trường vốn một cách đồng bộ về quy mô, chất lượng và hiệu quả ............................................................80 3.1.1.2. Trở thành kênh cung ứng nguồn vốn trung và dài hạn quan trọng cho nền kinh tế ........................................................................83
  • 7. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 3.1.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý thị trường vốn trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0............................................................................. 84 3.1.2.1. Hệ thống quy định pháp luật....................................................84 3.1.2.2. Siết chặt công tác kỷ luật, kỷ cương trên thị trường vốn.........86 3.1.3. Phương hướng thực hiện việc nâng cao hiệu quả trong việc quản lý thị trường vốn Việt Nam trong bối cảnh CMCN 4.0................................... 87 3.1.3.1. Cơ cấu lại Sở giao dịch chứng khoán.......................................87 3.1.3.2. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra thị trường vốn .........88 3.1.3.3. Áp dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lý thị trường vốn 89 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thị trường vốn Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 ................................................... 90 3.2.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý................................................................ 90 3.2.1.1. Xây dựng khuôn khổ pháp lý phù hợp với tình hình phát triển của thị trường vốn..........................................................................90 3.2.1.2. Hoàn thiện các quy định liên quan đến sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài....................................................................92 3.2.1.3. Tập trung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến phát hành trái phiếu. .........................................................93 3.2.2 Hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin trong đổi mới quản lý thị trường vốn............................................................................................... 94 3.2.3 Hoàn thiện công tác giám sát, thanh tra và xử phạt ................................ 96 3.2.3.1. Hoàn thiện công tác giám sát ...................................................96 3.2.3.2. Hoàn thiện công tác thanh tra, xử phạt ....................................98 3.2.4 Hoàn thiện cơ chế phối hợp................................................................... 100 3.2.5 Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý ........................................... 101 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 105
  • 8. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG Sơ đồ 1: Sơ đồ 2: Sơ đồ 3: Sơ đồ 4: Sơ đồ 5: Sơ đồ 6: Sơ đồ 7: Bảng 1: Quy trình gián tiếp, trực tiếp nguồn vốn qua thị trường tài chính Cơ cấu, tổ chức thị trường vốn Singapore Mô hình quản lý thị trường vốn tại Singapore Cơ cấu, tổ chức thị trường vốn Trung Quốc Mô hình quản lý thị trường vốn tại Trung Quốc Mô hình tổ chức thị trường vốn Việt Nam Mô hình quản lý thị trường vốn Việt Nam Chỉ số minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết trên HOSE DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CMCN 4.0 : Cách mạng công nghiệp 4.0 CSRC : Ủy ban điều tiết chứng khoán Trung Quốc MSS : Hệ thống giám sát giao dịch chứng khoán MSA : Ngân hàng Trung ương Singapore HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE : Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh IDS : Hệ thống công bố thông tin dành riêng cho các công ty đại chúng SGX : Sở Giao dịch chứng khoán Singapore
  • 9. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Đầu tiên, Luận văn dựa trên cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý thị trường vốn để chỉ rõ các khái niệm, đặc điểm, vai trò của thị trường vốn trong nền kinh tế. Cùng với đó đưa ra các khái niệm, nội dung các tiêu chí đánh giá xoay xung quanh hiệu quả quản lý thị trường vốn. Đồng thời, thông qua việc nghiên cứu quản lý thị trường vốn tại Singapore, Trung Quốc trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 để rút ra các bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý thị trường vốn tại Việt Nam. Bên cạnh đó, dựa theo thực trạng quản lý thị trường vốn Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 (bao gồm: tổ chức; mô hình quản lý; vai trò chức năng nhiệm vụ của tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong công tác quản lý) để thấy rõ được thực trạng cơ chế giám sát thị trường vốn Việt Nam hiện nay. Đồng thời, tổng hợp được những kết quả đã đạt được trong công cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 gắn liền với quản lý thị trường vốn Việt Nam. Từ đó, chỉ ra một số vấn đề còn bất cập, hạn chế hiện nay cũng như tìm hiểu được những nguyên nhân sâu xa, nội hàm liên quan. Qua phân tích dựa trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý thị trường vốn Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, Luận văn đưa ra các phương hướng, quan điểm nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý thị trường vốn trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 như: hoàn thiện môi trường pháp lý; hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin trong đổi mới quản lý thị trường vốn; hoàn thiện công tác giám sát, thanh tra và xử phạt; hoàn thiện cơ chế phối hợp; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý.
  • 10. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn 20 năm phát triển, thị trường tài chính Việt Nam đã hình thành và phát triển rõ nét. Nhằm mục đích tạo kênh dẫn vốn hữu hiệu cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng, thị trường tài chính Việt Nam đã phân tách thành hai cấu phần chính là thị trường vốn (hay thị trường vốn) và thị trường tiền tệ (hay thị trường tín dụng qua hệ thống ngân hàng). Tuy nhiên, do nhu cầu cần vốn đầu tư lớn để phát triển nền kinh tế đang tạo áp lực và thúc đẩy tín dụng tại các ngân hàng tăng trưởng ở mức khá nóng, điều này vô cùng đáng lo ngại. Chính sự phát triển nhanh chóng của thị trường tín dụng trong điều kiện khả năng kiểm soát của Chính phủ còn hạn chế, cộng với các khiếm khuyết nội sinh vốn có và còn tồn đọng cơ chế kinh tế cũ, đã làm cho thị trường tín dụng đang bộc lộ nhiều vấn đề bất cập, thiếu tính ổn định và phát triển chưa thực sự lành mạnh. Do đó, tập trung phát triển thị trường vốn là việc vô cùng cấp bách. Tuy thị trường vốn (thị trường vốn) Việt Nam đang trên con đường phát triển nhưng cũng còn nhiều bất cập, tiềm ẩn rủi ro trong vận hành và quản lý. Khác với nhiều quốc gia trên thế giới, sau khi thị trường vốn Việt Nam hình thành và đi vào hoạt động một thời gian thì cơ quan quản lý Nhà nước mới xây dựng khung pháp lý để kiểm soát, điều chỉnh các hoạt động trên thị trường. Cụ thể ngày 11/07/1998 Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường vốn. Sau 05 năm thi hành, Nghị định đã bộc lộ nhiều hạn chế trong việc quản lý và đã được thay thế bởi Nghị định số 144/2003/NĐ-CP mang tính đồng bộ đối với các hoạt động như phát hành, niêm yết, kinh doanh, giao dịch, công bố thông tin, xử lý vi phạm... Tuy nhiên, việc thay thế bằng một Nghị định khác chưa làm cho thị trường vốn Việt Nam có nhiều chuyển biến mang tính bứt phá và đến ngày 03/01/2020 Chính phủ đã ban hành văn bản bãi bõ các nội dung liên quan. Nguyên nhân sâu xa của vấn đề này là do văn bản được xây dựng trước khi thị trường vốn đi vào hoạt động và tại thời điểm đó các cơ quan Nhà nước chưa có kinh nhiệm trong việc vận hành, quản lý thị trường. Trước yêu cầu đòi hỏi phải nâng cao hiệu lực pháp lý của các văn bản pháp luật về chứng khoán và khắc phục mâu thuẫn với các văn bản pháp luật có
  • 11. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 2 liên quan, vấn đề đặt ra là cần xây dựng cơ chế vận hành, quản lý sao cho thị trường vốn được hoạt động đồng bộ, thống nhất và được tối ưu hóa trở thành kênh dẫn vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế. Bên cạnh đó, đối với các quốc gia khác trên thế giới, đặc biệt là quốc gia có thị trường vốn mới nổi như Singapore, Trung Quốc thì chìa khóa để mở ra cánh cửa cách mạng công nghiệp 4.0 chính là công nghệ thông tin dựa trên sự phát triển của mỗi quốc gia. Thực tiễn cho thấy: công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành, phát triển của thị trường vốn. Dần dần, việc sử dụng công nghệ thông tin trở thành nhu cầu tất yếu đối với các hoạt động nghiệp vụ quản lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, góp phần hình thành Chính phủ số. Quay trở lại thực trạng Việt Nam hiện nay, bước tiến trong việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào công tác quản lý, giám sát thị trường vốn của Ủy ban chứng khoán Nhà nước là vấn đề cấp thiết, quyết định chiều hướng phát triển nền kinh tế Việt Nam nói chung. Đồng thời, với mục tiêu quan trọng nâng hạng thị trường vốn Việt Nam trên danh sách các thị trường mới nổi thì cần nhiều nỗ lực và không thể không nhắc đến sự phát triển của thị trường vốn gắn với bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Những bất cập, yếu kém trong việc quản lý thị trường vốn Việt Nam hiện nay ngày càng bộc lộ rõ hơn bao giờ hết. Vì vậy, nhà nước tiếp tục chỉnh sửa các quy định liên quan đến các hoạt động của thị trường vốn phù hợp với tình hình phát triển mới nhằm mục đích thiết lập thêm các cơ chế hỗ trợ thanh khoản và hình thành khung pháp lý, qua đó thúc đẩy nhu cầu đầu tư dài hạn trên thị trường tài chính nói chung. Ngoài ra, bối cảnh hội nhập thị trường tài chính quốc tế sẽ làm tăng tính cạnh tranh với các quốc gia khác trong khu vực, điều này đòi hỏi thị trường vốn Việt Nam phải bắt kịp sự phát triển kinh tế của các quốc gia khác thông qua công tác nâng cao hiệu quả quản lý trong các giai đoạn tiếp theo. Vấn đề đặt ra là phải tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả cho việc quản lý thị trường vốn như thế nào để trở thành kênh dẫn vốn tối ưu nhất cho nền kinh tế Việt Nam. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình là: Nâng cao hiệu quả quản lý thị trường vốn Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
  • 12. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 3 2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích những vấn đề lí luận về hoạt động quản lý thị trường vốn và phân tích thực trạng của hoạt động quản lý thị trường vốn Việt Nam, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thị trường vốn Việt Nam trong thời gian tới, gắn với bối cảnh CMCN 4.0. 3. Tình hình nghiên cứu đề tài: Hiện nay trong nước đã có những đề tài nghiên cứu một số khía cạnh liên quan đến chủ đề “công tác quản lý thị trường vốn trong giai đoạn cách mạng công nghiệp 4.0.” Điển hình là đề tài: “Cơ chế quản lý đối với các công ty chứng khoán trong điều kiện cách mạng công nghiệp lần thứ tư” do Vụ Quản lý kinh doanh trực thuộc Ủy Ban chứng khoán Nhà nước là đơn vị chủ trì nghiên cứu. Đề tài này đã nghiên cứu, tìm hiểu những ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến hoạt động của thị trường vốn nói chung, cũng như những tác động đến hoạt động của công ty chứng khoán nói riêng. Bên cạnh đó, nghiên cứu này đã chỉ ra một số điểm vướng mắc cần tháo gỡ nhằm tạo điều kiện thúc đẩy ứng dụng công nghệ trong hoạt động thị trường vốn được chỉ rõ liên quan đến hạ tầng cơ bản, hạ tầng kỹ thuật, phòng chống rửa tiền, bảo mật thông tin và bảo vệ khách hàng. Đồng thời, nghiên cứu này cũng phân tích những cơ hội và thách thức đặt ra với các công ty chứng khoán trong việc chuyển đổi mô hình kinh doanh trong bối cảnh sự thay đổi mô hình kinh doanh truyền thống trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính đã trở thành xu hướng phổ biến. Từ đó, đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm tăng cường quản lý, giám sát hoạt động công ty chứng khoán trong điều kiện thị trường thay đổi do cuộc cách mạng 4.0 tạo ra và định hướng phát triển công nghệ hỗ trợ cho phát triển dịch vụ thị trường vốn. Tuy rằng, các khuyến nghị đối với cơ quan quản lý thị trường xoay quanh các nội dung: hoàn thiện hệ thống hạ tầng công nghệ giao dịch, xây dựng khung khổ pháp lý và quản lý phù hợp, cách thức quản lý,giám sát, công tác cấp phép và cơ chế hỗ trợ đổi mới sáng tạo (với các hình thức cụ thể gồm trung tâm đổi mới sáng tạo - “innovation hub”, tổ chức thúc đẩy khởi nghiệp – “accelerators” và khung pháp lý thử nghiệm – “relulatory sandbox”); nhưng phạm vi áp dụng và thực hiện còn bị giới hạn và mới chỉ tập trung vào công ty chứng khoán. Do vậy chưa làm nổi bật được sự tương thích, tính đồng bộ trong cơ chế
  • 13. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 4 quản lý chéo giữa các cơ quan quản lý Nhà nước bao gồm: Bộ Tài Chính, Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước với các tổ chức tự quản như: Sở giao dịch chứng khoán (HNX, HOSE) và các công ty chứng khoán. Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu quả quản lý thị trường vốn trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, hiện nay trong nước cũng có những chuyên đề nghiên cứu tập trung đánh giá tác động của công nghệ tài chính (Fintech) đối với công tác quản lý tại Việt Nam. Điển hình là chuyên đề “Tác động của công nghệ tài chính (Fintech) đối với ngành quản lý quỹ Việt Nam” đã được Vụ Quản lý quỹ trực thuộc Ủy Ban chứng khoán Nhà nước chủ trì thực hiện năm 2018. Với mục tiêu làm rõ những nội dung mà Fintech đã, đang và sẽ tác động đến lĩnh vực quản lý thị trường vốn thông qua kinh nghiệm thực tế của các quốc gia trên thế giới về việc triển khai ứng dụng công nghệ cao để từ đó đánh giá cơ hội và thách thức mà Fintech sẽ mang lại trong công tác quản lý thị trường vốn Việt Nam trong giai đoạn sắp tới. Tuy rằng, chuyên đề này đã làm rõ được vai trò quan trọng của Fintech trong công tác quản lý thị trường vốn, nhưng những khuyến nghị được đề xuất mới chủ yếu xoay quanh vấn đề liên quan đến việc triển khai ứng dụng hệ thống công nghệ cao nhằm mục đích tự động hóa các công đoạn trung gian mà chưa làm nổi bật được tính năng giám sát, thanh tra – những tính năng góp phần lớn trong công tác quản lý thị trường vốn Việt Nam. Ở nước ngoài, cũng có nhiều công trình nghiên cứu về chủ đề quản lý thị trường vốn đã được viết thành sách. Chẳng hạn như quyển “Quản lý thị trường vốn” của tác giả V.A. Avadhani, do Nhà xuất bản Himalaya tái bản lần thứ tư năm 2011. Trong cuốn sách này, tác giả đã tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu công tác quản lý thị trường vốn và có nhắc đến vai trò của việc xây dựng, ứng dụng công nghệ thông tin liên quan đến chất lượng dịch vụ, cũng như góp phần kiểm soát chi phí và hiệu quả. Tuy nhiên, xét về góc độ kinh doanh thì dường như hệ thống công nghệ được tác giả nhắc đến ở đây chủ yếu gắn liền với khả năng huy động dòng tiền từ thị trường vốn hơn là gắn liền với công tác quản lý Nhả nước hay các tổ chức tự quản. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn này, em đã gặp không ít khó khăn vì đây là một một đề tài phức tạp mà các tài liệu trong nước chưa đề cập chuyên
  • 14. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 5 sâu đến công tác nâng cao hiệu quả quản lý thị trường vốn được gắn liền với cách mạng công nghiệp 4.0. Ở một khía cạnh khác, thị trường vốn Việt Nam tuy đã đi vào hoạt động khoảng 20 năm nhưng vẫn đang trong giai đoạn tái cấu trúc, cũng như các cơ quan Nhà nước vẫn đang phải phân công lại các nhiệm vụ, trách nhiệm trong công tác quản lý, dẫn đến việc áp dụng hạ tầng công nghệ còn sơ sài và rời rạc. Luận văn này đặt ra vấn đề nghiên cứu quản lý thị trường vốn tại quốc gia Singapore, Trung Quốc gắn trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Từ đó, đưa ra những điểm mới của Luận văn, chẳng hạn như, rút ra các bài học kinh nghiệm cũng như đưa ra phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thị trường vốn Việt Nam mang tính hệ thống, đồng bộ trong cơ chế quản lý từ các cơ quan Nhà nước cho đến các tổ chức tự quản. Đồng thời, Luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu việc hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin trong đổi mới quản lý thị trường vốn Việt Nam nói chung và điển hình là công tác giám sát, thanh tra gắn liền với hạ tầng công nghệ cao nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý thị trường vốn Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về thị trường vốn, hiệu quả quản lý thị trường vốn, thực trạng trong việc quản lý, giám sát thị trường vốn Việt Nam của các cơ quan chức năng hiện nay; bao gồm HOSE, HNX và UPCOM. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thị trường vốn tại Việt Nam trong bối cảnh CMCN 4.0. Không gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về hiệu quả quản lý thị trường vốn Việt Nam. Thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về quản lý thị trường vốn Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 đến nay.
  • 15. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 6 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính như: Phương pháp tổng hợp, quy nạp, phương pháp thống kê, phương pháp mô tả so sánh, phương pháp phân tích. Đồng thời có kết hợp sử dụng Phương pháp phân tích các mô hình quản lý thị trường vốn của các quốc gia trong cùng khu vực, trên thế giới để đánh giá mức độ ảnh hưởng, tác động đến hiệu quả quản lý thị trường vốn và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 6. Mục tiêu nghiên cứu Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như làm rõ các khái niệm quản lý thị trường vốn và đưa ra các tiêu chí được coi là hiệu quả trong công tác quản lý của các cơ quan Nhà nước và tổ chức tự quản. Đồng thời, so sánh cách thức quản lý thị trường vốn tại quốc gia Singapore và Trung Quốc gắn trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0; từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thị trường vốn. Bên cạnh đó, việc so sánh thực trạng quản lý thị trường vốn Việt Nam hiện nay để chỉ rõ các tiêu chí đã đạt được và chưa đạt được trong công tác quản lý thị trường vốn. Qua đó, đưa ra các phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thị trường vốn Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. 7. Điểm mới của luận văn - Đưa ra các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thị trường vốn, từ đó tạo cơ sở để so sánh, đối chiếu thực trạng kết quả quản lý trường vốn Việt Nam hiện nay. - Nghiên cứu thực trạng quản lý thị trường vốn của quốc gia Singapore, Trung Quốc trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong công tác quản lý thị trường vốn gắn với công nghệ thông tin. - Chỉ rõ cả các tiêu chí đã đạt được được và chưa đạt được trong công tác quản lý thị trường vốn. Từ đó, có được góc nhìn tổng quan về thực trạng quản lý thị trường vốn Việt Nam hiện nay.
  • 16. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 7 - Đưa ra những quan điểm và các khuyến nghị phù hợp, cần thiết nhằm nâng cao hiệu quản lý thị trường vốn dựa trên cơ sở định hướng phát triển thị trường tài chính Việt Nam gắn liền với bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thị trường vốn Việt Nam gắn liền với bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của Luận văn gồm có 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý thị trường vốn Chương 2: Thực trạng quản lý thị trường vốn Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thị trường vốn Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
  • 17. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ CỦA LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN 1.1 Thị trường vốn 1.1.1 Khái niệm Thị trường vốn Thị trường vốn là một trong hai bộ phận quan trọng của thị trường tài chính và ngay từ thời điểm khi một vài quốc gia trên thế giới bắt đầu thay đổi suy nghĩ về quan điểm nguồn vốn trên thị trường kinh tế nói chung thì cũng là lúc đặt những hạt mầm đầu tiên cho thị trường vốn. Minh chứng rõ nhất là vào thế kỷ 12 tại Pháp, khi đất nước thay đổi và xuất hiện những người được gọi là “trao đổi tiền” là những người thay mặt ngân hàng thực hiện nhiệm vụ quản lý và điều chỉnh các khoản nợ của cộng động nông nghiệp. Từ việc trao đổi các khoản nợ với nhau, sau một thời gian hoạt động người dân coi họ là những nhà môi giới đầu tiên, đây chính là thời kỳ sơ khai của thị trường vốn lúc bấy giờ. Nhiều người cho rằng đến cuối thế kỷ 13 tại Bruges, các thương nhân mới bắt đầu tụ tập buôn bán, đàm phán với nhau tại tòa nhà của một người đàn ông có tên Van der Beurze. Tòa nhà của gia đình Van der Beurze tại Antwerp là nơi diễn ra những buổi họp chợ của các thương nhân, tại thời điểm lúc bấy giờ nhà Van der Beurze cũng giống như hầu hết các thương gia khác và coi Antwerp là địa điểm chính để trao đổi hàng hóa. Ý tưởng này đã nhanh chóng được phát triển và lan rộng khắp Flanders sang cả những nước xung quanh và phong trào “Beurzen” sau đó đã xuất hiện tại Ghent và Rotterdam. Vào giữa thế kỷ 13, các chủ ngân hàng người Venice đã bắt đầu giao dịch cổ phiếu chính phủ. Năm 1351, nhà nước Venice ban hành lệnh cấm lan truyền các tin đồn nhằm hạ giá quỹ chính phủ. Các chủ ngân hàng tại Pisa, Verona, Genoa và Florence cũng bắt đầu trao đổi cổ phiếu của chính phủ trong suốt thế kỷ 14. Điều này có thể thực hiện được vì đây là những thành phố độc lập, quyền cai trị không thuộc về các công tước mà thuộc về Hội đồng gồm những công dân có sức ảnh hưởng. Các công ty Ý cũng là những tổ chức ngoài nhà nước đầu tiên phát hành cổ
  • 18. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 9 phiếu. Các công ty ở Anh và ở những quốc gia vùng trũng bắt đầu phát hành cổ phiếu vào thế kỷ 16. Theo quan điểm thứ nhất nếu hiểu theo nghĩa rộng thì thị trường vốn là một nơi giao dịch các tài sản tài chính có kỳ hạn dài hoặc vô thời hạn (Phương Trương, 2015, Tổng quan thị trường vốn). Các công cụ của thị trường vốn đáo hạn trong khoảng thời gian trên một năm. Thị trường vốn là một sự sắp xếp theo thể chế đi vay và cho vay tiền trong một khoảng thời gian dài, bao gồm các tổ chức tài chính. Các tổ chức này đóng vai trò là bên cho vay còn các đơn vị, tổ chức, tập đoàn là các bên đi vay trên thị trường vốn. Theo quan điểm thứ hai thì thị trường vốn là một thị trường tài chính, trong đó nợ dài hạn (nợ hơn một năm) hoặc chứng khoán hoàn vốn được mua bán trao đổi. Thị trường vốn chính là chuyển sự giàu có của những người có khoản tiết kiệm cho những người có nhu cầu sử dụng và đem lại hiệu quả lâu dài, chẳng hạn như các công ty, chính phủ thực hiện đầu tư dài hạn (Bách khoa toàn thư, Thị trường vốn). Quan điểm thứ ba cho rằng thị trường vốn chính là thị trường chứng khoán, chỉ là cách diễn đạt tên gọi khác nhau. Xét về cách thức, nội dung thực hiện thì thị trường vốn chính là biểu hiện mối quan hệ tương quan bên trong của quá trình mua bán chứng khoán. Do đó, thị trường vốn và thị trường chứng khoán không thể phân biệt, tách rời nhau; thay vào đó là sự thống nhất và cùng phản ảnh trạng thái của nhiều góc cạnh của thị trường tài chính (PGS.TS Phạm Văn Hùng, Giáo trình thị trường vốn, trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân xuất bản năm 2005). Do vậy, theo các quan điểm được phân tích ở trên thì với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, mở rộng sản kinh doanh thì trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận văn này, thị trường vốn được hiểu chính là thị trường chứng khoán vì cùng chung đặc điểm đều là thị trường cung cấp vốn đầu tư trung, dài hạn cho các chủ thể trong nền kinh tế từ chính quyền trung ương, chính quyền địa phương cho đến các doanh nghiệp. Đồng thời, để thể hiện quan điểm cùng chung đặc điểm nhưng chỉ khác tên gọi thì tại thị trường vốn công cụ được sử dụng chủ yếu giống với thị vốn là: cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán phái sinh.
  • 19. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 10 1.1.2 Đặc điểm của thị trường vốn 1.1.2.1. Đối tượng hàng hóa của thị trường vốn Trên cơ cấu của thị trường vốn, hàng hóa bao gồm nhiều loại, nhưng xét về yếu tố lịch sử và các công cụ có tần suất sử dụng nhiều thì có thể coi hàng hóa trong thị trường vốn bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán phái sinh. Cổ phiếu chính là là giấy chứng nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với số lượng cổ phần nhất định của công ty thông qua việc góp vốn. Hiểu theo chiều ngược lại thì cổ phiếu chính là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc nhiều cổ phần của chính công ty đó. Từ đó người nắm giữ cổ phiếu với số lượng nhất định sẽ trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu và có quyền biểu quyết đối với các chính sách, định hướng phát triển của chính công ty đã phát hành cổ phiếu đó. Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của đơn vị phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu với một khoản tiền cụ thể được xác định theo mệnh giá được in trên trái phiếu, trong một khoảng thời gian xác định kèm theo đó là khoản lợi tức đã được bên phát hành cam kết từ trước đó. Bên phát hành trái phiếu có thể là doanh nghiệp (trái phiếu doanh nghiệp), hoặc có thể là do tổ chức chính quyền như Kho bạc Nhà nước (trái phiếu kho bạc), hoặc do chính quyền là Chính phủ (gọi là công trái hoặc trái phiếu Chính phủ). Theo Luật Chứng khoán năm 2019 thì chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai. Qua đó hàng hóa của thị trường vốn có những đặc điểm khác biệt so với các thị trường hàng hóa khác. Không giống với các loại hàng hóa khác trên thị trường, các nhà đầu tư khi tham gia giao dịch mua bán hàng hóa trên thị trường vốn không phải quan tâm đến hình thức, mẫu mã bên ngoài sản phẩm. Thay vì điều đó, các nhà đầu tư cần tập trung tìm hiểu, quan tâm đến các thông tin xoay xung quanh, khả năng sinh lời và tiểm ẩn những rủi ro gì.
  • 20. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 11 1.1.2.2. Thị trường vốn là thị trường hoạt động liên tục và với hình thức cung cấp tài chính trực tiếp cho các chủ thể có nhu cầu Đặc tính hoạt động liên tục được thể hiện rõ nét nhất ở hoạt động sau khi hàng hóa của thị trường vốn (bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán phái sinh) được phát hành trên thị trường sơ cấp thì các nhà đầu tư có thể mua đi, bán lại liên tục các hàng hóa đó trên thị trường thứ cấp. Đồng thời, thị trường vốn đảm bảo cho những nhà đầu tư có thể bán các hàng hóa mà họ đang nắm giữ thành tiền mặt bất cứ lúc nào theo nhu cầu của họ. Trên thị trường vốn, nguồn vốn có thể chuyển từ bên cung (chủ thể có nguồn tài chính dư thừa được tiết kiệm và không sử dụng đến) sang cho bên cầu (chủ thể có nhu cầu sử dụng nguồn vốn) bằng một trong hai hình thức là trực tiếp hoặc gián tiếp. Đối với hình thức tài chính gián tiếp, đúng với tên gọi, vốn được luân chuyển thông qua bên trung gian tài chính là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính…, từ đó vốn của bên cung mới đến bên cầu. Bên trung gian tài chính đóng vai trò là nơi tập trung nguồn vốn dư thừa từ những người cung và cam kết trả cho họ một lãi suất nhất định trong tương lai, sau đó sử dụng chính nguồn vốn đó cho những cá nhân, tổ chức có nhu cầu và thu từ bên cầu khoản tiền lãi cao hơn so với lãi suất mà bên trung gian phải chi trả cho bên cung. Bên trung gian tài chính sẽ được hưởng một khoản chênh lệnh giữa nguồn thu của bên cầu và chi trả cho bên cung, từ đó tạo ra nguồn lực tài chính mạnh cho thị trường vốn.
  • 21. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 12 Sơ đồ 1: Quy trình gián tiếp, trực tiếp nguồn vốn qua thị trường tài chính TÀI CHÍNH GIÁN TIẾP Bên trung gian: VỐN VỐN 1. Tổ chức tín dụng 2. Công ty, người môi giới chứng khoán 3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài Vốn Bên cung: Bên cầu: 1. Hộ gia đình, cá 1. Hộ gia đình, cá nhân Vốn nhân Vốn 2. Các tổ chức 2. Các tổ chức chính trị xã hội Thị trường chính trị xã hội 3. Doanh nghiệp vốn 3. Doanh nghiệp 4. Nhà nước 4. Nhà nước 5. Tổ chức, cá nhân 5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài nước ngoài TÀI CHÍNH TRỰC TIẾP Khác với hình thức gián tiếp, kênh cung cấp nguồn vốn trực tiếp sẽ thực hiện theo nguyên tắc chuyển trực tiếp số vốn của bên cung cho bên cầu. Xuyên suốt quá trình này, nguồn tài chính sẽ không dừng lại ở bất kỳ tổ chức hay bên trung gian nào. Thay vì đó, bên cầu sẽ phải trả trực tiếp chi phí sử dụng vốn cho bên cung, tuy nhiên, trong hình thức tài trợ trực tiếp này, nguốn vốn sẽ chuyển tới bên có nhu cầu theo hai cách thức là: tài trợ trực tiếp qua trung gian và tài trợ trực tiếp không qua trung gian. Loại hình tài trợ trực tiếp qua trung gian là loại hình thực hiện luân chuyển tài chính được sử dụng khá phổ biến, rộng rãi trên thị trường. Với đặc tính là loại hình có bên trung gian đứng giữa nhưng chỉ thực hiện chức năng tổ chức, thu xếp và tiến hành
  • 22. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 13 các giao dịch tài chính thay cho các bên. Do đó, nguồn vốn không hề bị đọng lại ở bên trung gian giống như loại hình gián tiếp, thay vì thế, tổ chức phát hành trái phiếu, cổ phiếu (bên cầu) sẽ trả chi phí hoa hồng, phí bảo lãnh phát hành chứng khoán cho bên trung gian và bên mua (bên cung) sẽ được nhận ngay cổ phiếu hoặc trái phiếu tùy theo nhu cầu đặt mua trước đó. Tiếp đến là loại hình tài trợ trực tiếp không qua trung gian, đây là loại hình được sử dụng khi phát sinh trong trường hợp phát hành chứng khoán nội bộ, tức nhà đầu tư sẽ mua chứng khoán trực tiếp từ tổ chức phát hành. Mang đúng đặc tính “nội bộ”, loại hình này sẽ rút ngắn khoảng cách về thời gian giữa các bên và bên mua (bên cung) sẽ thực hiện mua trực tiếp trái phiếu hoặc cổ phiếu từ bên phát hành (bên cầu). Đối với hình thức này, để bên cầu có quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định thì bên cầu sẽ chỉ phải trả chi phí sử dụng vốn tức là trả lãi suất trên số tiền đi vay trực tiếp cho bên cung. Qua đó, với đặc tính hoạt động liên tục kết hợp với sự đa dạng các loại hình tài chính đã giúp các nhà đầu tư và bên phát hành cổ phiếu, trái phiếu được thực hiện dễ dàng trên tinh thần “thuận mua vừa bán”. Từ đó, góp phần tạo ra tính năng động của thị trường vốn và trở thành nguồn tài chính đắc lực cho hệ thống kinh tế. 1.1.2.3. Gần với thị trường cạnh tranh hoàn hảo Có thể coi giá là thước đo của cuộc chiến cạnh tranh lành mạnh, sở dĩ nói vậy là do các chủ thể khi tham gia vào thị trường vốn đều có quyền ngang nhau và không bị bất kỳ bên nào áp giá lên cổ phiếu, trái phiếu. Giá của cổ phiếu, trái phiếu được hình thành dựa trên mối quan hệ chặt chẽ giữa bên cung và bên cầu; giữa người mua và người bán và phản ánh các thông tin có liên quan đến chứng khoán. Tại thị trường vốn mọi người được tự do giao dịch mua, bán nhưng theo nguyên tắc hoạt động của thị trường. Thị trường vốn chính là “cầu nối” đến với thị trường cạnh tranh hoàn hảo mà hầu hết các nhà đầu tư đều mong muốn. Từ đó, tạo ra nguồn năng lượng thu hút dồi dào sự quan tâm của các nhà đầu tư nói riêng và nguồn thặng dư tài chính nói chung.
  • 23. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 1.1.2.4. Tính minh bạch và công bố thông tin Thị trường vốn là thị trường vô cùng nhạy cảm với thông tin nói chung và các thông tin được công bố rộng rãi trên báo chí nói riêng thì niềm tin chính là chìa khóa dẫn lối các nhà đầu tư có hoặc không thực hiện các giao dịch. Do đó, thông tin trên thị trường là quan trọng, là yếu tố quyết định sự phát triển của thị trường vốn và chính sự minh bạch thông tin sẽ tác động trực tiếp đến diễn biến giao dịch, sự thất bại hoặc thành công của các nhà đầu tư. Đây chính là nền tảng duy trì và phát triển của cả hệ thống thị trường vốn nói riêng và thị trường tài chính nói chung. Trong giai đoạn hiện nay, tính minh bạch thông tin đang là mục tiêu hướng tới của Việt Nam, vậy câu hỏi đặt ra là: thế nào được gọi là minh bạch thông tin? Tùy thuộc vào ngữ cảnh thực tế, quan điểm và góc nhìn khác nhau, nên có rất nhiều quan điểm xoay xung quanh khái niệm cũng như cách hiểu về tính minh bạch thông tin. Quan điểm thứ nhất, theo tổ chức Quốc tế các Ủy ban Chứng khoán (IOSCO) cho rằng “minh bạch thông tin là việc những thông tin giao dịch bao gồm cả thông tin trước và sau giao dịch đều được công bố công khai”. Đây là cách hiểu khá đơn thuần và dễ hiểu, nhằm nhấn mạnh về việc các nhà đầu tư có thể tìm hiểu các thông tin đang diễn ra hay tra cứu các thông tin đã xảy ra trước đó của các công ty. Đồng thời, góp phần giúp nhà đầu tư có cái nhìn hệ thống trước khi tham gia vào giao dịch trên thị trường. Quan điểm thứ hai, theo tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD, 2004) thuyết phục tính minh bạch thông tin thể hiện ở việc có hoặc không cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác theo các cách thức khác nhau mà mọi người có thể tiếp cận được. Theo quan điểm này, vấn đề muốn nhắm tới chính là tốc độ và chất lượng các thông được công bố ra công chúng, đòi hỏi nhanh và chính xác. Từ đó góp phần giúp các nhà đầu tư đưa ra nhận đính kịp thời, đúng đắn và cũng là cách tác động trực tiếp đến giá của cổ phiếu, giúp thị trường hoạt động với tính thanh khoản cao. Quan điểm thứ ba, theo báo cáo năm 1999 của Ngân hàng Thế giới (World Bank) cho rằng minh bạch thông tin chính là sự cung cấp đầy đủ, kịp thời và tin cậy trong việc công bố thông tin. Từ đó, công chúng có thể tiếp cận thông tin một cách dễ dàng, đầy đủ và chính xác.
  • 24. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 15 Tuy nhiên, trên thực tế rất nhiều người nhầm lẫn giữa minh bạch thông tin và công bố thông tin. Theo đó, tại quy định của luật pháp, công bố thông tin là hành động bắt buộc các chủ thể phải thực hiện khi tham gia trên thị trường vốn. Khác với minh bạch thông tin, việc công bố tin đã được Luật chứng khoán quy định cụ thể cách thức thực hiện, thời gian công bố và chỉ rõ các nội dung bắt buộc phải công bố. Xét thêm nhiều khía cạnh thì việc minh bạch thông tin phần lớn vẫn phụ thuộc vào tính chủ động, tự nguyện của chủ thể và chỉ trừ khi các thông tin bắt buộc phải minh bạch theo quy định của pháp luật thì họ mới thực hiện, điều này mang tính thụ động và dẫn đến tình trạng là: gần như các nhà đầu tư phải có “quan hệ thân thiết” với các công ty để nắm được các thông tin cần thiết hơn là đọc trên các trang mạng xã hội, hoặc các báo chí đã đưa tin nhưng muộn hơn so với thời điểm mà các sự kiện đã diễn ra. Qua đó để duy trì được một thị trường hoạt động ổn định, trật tự, thông suốt, công khai và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư thì việc công khai, minh bạch thông tin có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Cần tiến hành việc công khai, minh bạch thông tin thường xuyên, liên tục, định kỳ hoặc đột xuất thông qua các phương tiện truyền thông báo chí, các diễn đàn xã hội. Với mục tiêu thúc đẩy phát triển thị trường vốn được tối đa hóa thì càng phải đẩy nhanh tốc độ công bố thông tin với tính năng minh bạch và chất lượng, từ đó có thể xây dựng các chuẩn mực hoạt động này với các tiêu chí cơ bản là tính chính xác, đầy đủ, kịp thời, đảm bảo công bằng giữa các nhà đầu tư với nhau. 1.1.2.5. Rủi ro thị trường và khả năng sinh lời Trước khi tham gia vào thị trường vốn, việc xảy ra các rủi ro là điều tất yếu, do vậy đây là điều mà bất kỳ nhà đầu tư nào cũng cần hiểu và nắm rõ các vấn đề có thể xảy ra khi đầu tư chứng khoán. Nhắc đến rủi ro thị trường chính là phải kể đến rủi ro hệ thống, điều mà các nhà đầu tư chỉ có thể phòng mà không thể tránh. Chẳng hạn như các sự kiện chính trị bất ngờ tác động trực tiếp đến nền kinh tế; dẫn đến biến động tỷ giá, lãi suất hoặc suy thoái kinh tế trên thế giới. Gần đây vào tháng 4/2018 thị trường vốn Việt Nam có sự điều chỉnh mạnh giảm 25%, sự sụt giảm này nguyên nhân là do bị tác động bởi chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc lúc bấy giờ, kèm
  • 25. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 16 với đó là tự tăng trưởng mạnh đồng USD dẫn đến các nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ ngoại hối có xu hướng bán ròng bởi lẽ chưa cần biết doanh nghiệp được nhận hỗ trợ nguồn vốn kinh doanh lợi nhuận như thế nào thì bên Quỹ đầu tư ngoại đã lỗ do tỷ giá chênh lệnh cao. Một trong những rủi ro thị trường chính là rủi ro mô hình, khi các nhà đầu tư tham gia vào thị trường vốn sẽ có “khẩu vị rủi ro” khác nhau, nên sẽ tự chọn cho mình một mô hình đầu tư nhất định (có thể là mô hình định giá hoặc mô hình tài sản). Tuy nhiên, mô hình chỉ là một công cụ trong phân tích kỹ thuật, không thể coi là yếu tố quyết định duy nhất được. Bởi lẽ đặc điểm nổi bật của thị trường vốn là biến động không theo bất kỳ một phân tích kỹ thuật nào, điều này đồng nghĩa với việc mô hình cũng sẽ biến động và không theo bất kỳ một quy tắc nào cả, dẫn đến rủi ro cho nhà đầu tư nếu chỉ dựa vào mô hình để quyết định. Bên cạnh đó rủi ro thanh khoản cũng được xếp vào danh sách một trong những rủi ro của thị trường, bởi lẽ đặc điểm của tính thanh khoản chính là khả năng chuyển đổi dễ dàng chứng khoán sang tiền trong khoảng thời gian ngắn và ngược lại. Ví dụ, khi điều kiện giao dịch thay đổi sẽ dẫn đến sự bất ổn của chứng khoán và là tác động trực tiếp đến rủi ro thanh khoản trong đầu tư. Ngoài ra, tính thanh khoản còn được thể hiện thông qua số lượng chứng khoán giao dịch, nếu khối lượng thấp tức giao dịch ở mức tương đồng và thậm chí không có phiên giao dịch nào xảy ra, từ đó khả năng chuyển đổi từ chứng khoán sang tiền mặt có thể ở mức “đóng băng”. Ngoài ra, rủi ro hàng hóa phải kể đến ở đây chính là việc các nhà đầu tư khi thực hiện mua cổ phiếu của doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa thì chính là gián tiếp mua các sản phẩm, dịch vụ của chính công ty đó. Cho nên, chỉ cần có sự điều chỉnh về giá của các hàng hóa thiết yếu (như: xăng, điện, nước…) và thường những thay đổi này đều liên quan đến chính sách tài khóa của Nhà nước, từ đó nguy cơ rủi ro khi đầu tư chứng khoán sẽ xảy ra cao hơn. Không thể không nhắc đến rủi ro về biến động lãi suất và rủi ro lạm phát trong thị trường, nguyên nhân phải kể đến chính là giá chứng khoán luôn tỷ lệ nghịch với lãi suất thị trường tức nếu giá trị trường chứng khoán giảm đồng nghĩa với việc lãi suất thị
  • 26. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 17 trường tăng và ngược lại. Phân tích sâu hơn thì khi lãi suất thị trường tăng thì dòng tiền để thực hiện chiết khấu với lãi suất càng lớn, do đó dẫn đến giá trái phiếu sẽ giảm. Đồng thời, tính lạm phát sẽ làm cho giá trị của đồng tiền thay đổi và trong tương lai sẽ tác động trực tiếp đến lợi nhuận của các nhà đầu tư khi tham gia chứng khoán. 1.1.3 Vai trò của thị trường vốn trong nền kinh tế 1.1.3.1. Khả năng huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế Trong bối cảnh mới, cùng với đó là tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và đến năm 2019 - 2021 bất chấp những ảnh hưởng xấu từ đại dịch Covid -19 diễn ra, việc huy động vốn cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh là một trong những vấn đề cấp thiết, quan trọng, quyết định tính sống còn đối với các doanh nghiệp hiện nay. Khó khăn bắt đầu ập đến các doanh nghiệp từ việc thiếu hụt nguồn nguyên liệu nguyên nhân từ việc khan hiếm nguồn cung và dẫn đến giá nhập về cao hơn nhiều so với các năm về trước. Không dừng lại với việc đối diện khó khăn thiếu hụt nguồn cung, kèm với đó đến gần 50% các doanh nghiệp đứng trước nguy cơ thiếu hụt nguồn vốn và dòng tiền kinh doanh. Để lấp đi chỗ trống của dòng vốn, các doanh nghiệp đã lựa chọn và gần như dựa chủ yếu vốn vay từ các tổ chức tín dụng, điều này giống như con dao hai lưỡi đã khiến các doanh nghiệp dễ dàng gặp rủi ro về tài chính hơn do phải gánh trên vai áp lực về nguồn trả nợ kèm với lãi suất vay trong thời hạn ngắn cho các tổ chức tín dụng. Vậy đâu là giải pháp cho các doanh nghiệp hiện nay? Đứng trước câu hỏi trên, Chính phủ đã thiết lập kế hoạch phòng bị từ rất lâu trước đó và đưa ra định hướng phát triển thị trường vốn sẽ là thị trường có khả năng thay thế, cung cấp nguồn vốn dài hạn cho các doanh nghiệp. Thị trường vốn đã phát triển theo đúng quỹ đạo, đúng định hướng của Đảng, Quốc hội đặt ra về việc phát triển thị trường tài chính nói chung và trở thành kênh huy động vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế. Đồng thời khiến cho cán cân giữa thị trường vốn và thị trường tiền tệ được cân bằng, góp phần quan trọng trong việc tái cơ cấu nợ công, đầu tư công, hỗ trợ mạnh mẽ trong quá trình cổ phần hóa của các doanh nghiệp. Đến thời điểm hiện tại, các cấu phần của thị trường vốn bao gồm thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường vốn phái sinh và phải công nhận rằng các thị trường này đều đạt tốc độ tăng trưởng cao, thậm chí đã vượt các mục tiêu và sự mong đợi của Chính phủ.
  • 27. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 18 Minh chứng rõ nhất được thể hiện thông qua các con số và đó chính là kết quả gặt hái được từ thị trường vốn: Tính đến ngày 17/12/2021, mức vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt 7.658 nghìn tỷ đồng, tăng 44,7% so với cuối năm 2020, tương đương 121,7% GDP. Tính chung từ đầu năm đến nay, giá trị giao dịch bình quân đạt 26.211 tỷ đồng/phiên, tăng 253,2% so với bình quân năm trước. Trong khi đó, tính đến 20/12/2021, khối lượng huy động thị trường trái phiếu Chính phủ là 313.243 tỷ đồng, bằng 89,5% kế hoạch huy động năm 2021 (350.000 tỷ đồng) và bằng 83,98% kế hoạch điều chỉnh (373.000 tỷ đồng); Đã phát hành 100% trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 5 năm trở lên, trong đó 91,62% khối lượng phát hành có kỳ hạn từ 10 năm trở lên. Việc huy động kỳ hạn dài góp phần đảm bảo tính bền vững của danh mục nợ trái phiếu Chính phủ. Lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ đã được điều hành phù hợp cung cầu của thị trường và diễn biến thị trường tiền tệ. Đặc biệt, lãi suất phát hành trong năm 2021 có xu hướng giảm ở tất cả các kỳ hạn, trung bình giảm từ 0,11-0,46%/năm so với thời điểm cuối năm 2020, qua đó tiết kiệm chi phí huy động vốn cho ngân sách nhà nước. Tính đến cuối tháng 11/2021, các doanh nghiệp phát hành 495.029 tỷ đồng, tăng 23,6% cùng kỳ năm 2020. Với việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đạt 467.583 tỷ đồng trong 11 tháng, quy mô thị trường trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tính đến cuối tháng 11/2021 tương đương 20,4% GDP năm 2020, tăng 27,5% so với cuối năm 2020. Các tổ chức tín dụng có khối lượng phát hành lớn nhất, chiếm 34,5% tổng khối lượng phát hành, các doanh nghiệp bất động sản phát hành chiếm 27,8%. Không chỉ dừng lại ở đó, đặc biệt thị trường vốn ngày càng thu hút các nhà đầu tư bao gồm cả cá nhân, tổ chức tham gia được thể hiện rõ nhất thông qua số lượng tài khoản của các nhà đầu tư trong nước được mở. Tính đến hết tháng 11/2021 đạt 4,08 triệu tài khoản tăng 47,3% so với cuối năm 2020 (Tạp chí Tài chính, Phát triểm thị trường vốn trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn của nền kinh tế năm 2022). Không dừng lại ở đây, thị trường vốn liên tục lập kỷ lục mới về chỉ sổ về giá trị giao dịch và số lượng nhà đầu tư mở tài khoản mới. Tính cuối tháng 10/2021, chỉ số VN-Index đạt 1.444,27 điểm, tăng 30,8% so với cuối năm 2020. Mức vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt 7.462 nghìn tỷ đồng, tăng 41% so với cuối năm 2020, tương đương 118,6% GDP. Quy mô niêm yết, đăng ký giao dịch của thị trường tính đến cuối
  • 28. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 19 tháng 10 đạt 1.685 nghìn tỷ đồng, tăng 20,2% với cuối năm 2020 với 755 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết trên 2 Sở Giao dịch chứng khoán và 896 cổ phiếu đăng ký giao dịch trên UPCoM. Đúng với tên gọi “bệ phóng” để giúp cho các doanh nghiệp phát triển thì thị trường vốn Việt Nam đã khiến các nhà đầu tư tham gia tích cực khối ngoại và các nhà đầu tư là tổ chức tham gia thị trường vốn sôi động hơn, từ đó nâng cao chất lượng quản trị đối với các công ty niêm yết theo thông lệ quốc tế. Xét về góc độ doanh nghiệp thì các “bệ phóng” đã góp phần tạo đà cho các công ty phát triển vượt bậc cả về quy mô lẫn chất lượng, trở thành những tên tuổi lớn và được khẳng định trên thương trường. Còn xét về góc độ các nhà đầu tư thì các “ bệ phóng” đó đã đem lại một số lượng lớn nhà đầu tư chất lượng và ngày càng được nâng cao. Qua đó, khẳng định thị trường vốn ngày càng trở thành kênh đầu tư hấp dẫn, thu hút nhiều sự quan tâm của cộng đồng; từ đó góp phần thúc đẩy mục tiêu tăng trưởng ổn định, bền vững, công khai, minh bạch của thị trường trong thời gian tới. 1.1.3.2. Tạo tính thanh khoản Hiểu một cách đơn giản thanh khoản là một khái niệm trong tài chính nhằm ám chỉ mức độ bán hoặc mua một tài sản trên thị trường mà không làm thay đổi giá trị của chính tài sản đó. Để xét tính thanh khoản có cao hay không cần quan tâm đến hai yếu tố đó là thời gian và giá trị của hàng hóa được bán; một tài sản được coi là có tính thanh khoản cao khi và chỉ khi tài sản đó được bán trong một khoảng thời gian ngắn với giá trị bán tối thiểu được giữ nguyên hoặc giảm không đáng kể so với giá khi mua vào. Thước đo tính thanh khoản chính là thời gian và chi phí để chuyển đổi từ tài sản sang tiền mặt, thường các đặc trưng này phải được thể hiện bởi số lượng giao dịch lớn. Ví dụ như: Tiền mặt được coi là có tính thanh khoản do nó hàng ngày được “bán” để đổi sang tài sản hoặc hàng hóa khác có giá trị tương đương. Còn đối với các tài sản khác như bất động sản, động sản có tính thanh khoản thấp hơn do phải mất một khoảng thời gian nhất định mới có thể bán và chuyển thành tiền mặt. Gắn khái niệm này trong thị trường vốn, phải khẳng định rằng thị trường vốn có tính thanh khoản cao do khả năng chuyển đổi từ tiền mặt thành chứng khoán hoặc ngược lại được dễ dàng và nhanh chóng. Nguyên nhân thị trường vốn có ưu điểm này là do trong thị trường luôn luôn tồn tại loại tài sản mang tên gọi “chứng khoán” nên
  • 29. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 20 việc mua đi hay bán lại được diễn ra thường xuyên, không bị giới hạn thời gian, kèm với đó là theo thời gian giá tương đối ổn định, đây chính là cách “ghi điểm” trong việc nâng cao khả năng phục hồi nguồn vốn đã được đầu tư. Minh chứng rõ của vai trò thị trường vốn trong nền kinh tế thông qua việc tạo tính thanh khoản cao là năm 2021 đã lập kỷ lục mới về tính thanh khoản của thị trường cổ phiếu vào phiên ngày 20/8/2021 với giá trị giao dịch lên tới 38.075 tỷ đồng và số lượng giao dịch đạt mốc gần 1,2 tỷ đơn vị. Có thể thấy rõ trong tháng 8/2021, khối lượng và giá trị giao dịch trung bình của mỗi phiên lần lượt được ghi nhận là 703,36 triệu cổ phiếu và 23.034 tỷ đồng; đồng nghĩa với việc đã tăng tương ứng là 16,63% về khối lượng và 13,95% về giá trị so với tháng 7/2021 trước đó. Từ đó góp phần thu hút thêm các nhà đầu tư tìm đến thị trường vốn và tăng tính thanh khoản. Cụ thể, số lượng nhà đầu tư tham gia giao dịch thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng tăng, từ mức 3000 tài khoản (năm 2000) lên gần 2,8 triệu tài khoản (cuối năm 2020), đặc biệt, chỉ tính riêng 10 tháng đầu năm 2021 đã có hơn 1 triệu nhà đầu tư mới nâng tổng số tài khoản của nhà đầu tư trong nước đạt gần 3,8 triệu đơn vị, vượt mức trên 3% dân số. Những con số này đã chứng tỏ sức hút mạnh mẽ của thị trường chứng khoán Việt Nam với nhà đầu tư trong và ngoài nước (theo nguồn tin từ Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính, Tin tức tài chính năm 2021). Qua đó, nhờ tính thanh khoản mà các nhà đầu tư có thể chủ động và đưa ra quyết định đúng cho việc có hoặc không thực hiện chuyển đổi thành tiền mặt. Ngoài ra, khi nhà đầu tư có nhu cầu bán cố phiếu thì họ chỉ cần sử dụng vài thao tác đơn giản trên hệ thống điện tử, hay nói cách khác là khi cần thiết các nhà đầu tư có thể chuyển đổi thành tiền mặt từ xa thông qua giao dịch điện tử để phục vụ nhu cầu của bản thân. Qua đó, sự hấp dẫn của thị trường vốn được thu hút mạnh các nhà đầu tư và khi thị trường càng sôi động thì tính thanh khoản sẽ càng cao; góp phần là sự lựa chọn đầu tư hoàn hảo. 1.1.3.3. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng Thay vì gửi tiền tại các ngân hàng với lãi suất khiêm tốn thì các nhà đầu tư bao gồm các cá nhân, tổ chức đã quyết định tham gia vào thị trường vốn để tìm kiếm lợi
  • 30. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 21 nhuận, thậm chí chấp nhận rủi ro lớn. Khi quyết định này được nâng lên và trở thành “phong trào” thì thị trường vốn sẽ là một kênh đầu tư đầy tiềm năng kèm với đó tính thanh khoản cao càng thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tuy rằng việc đầu tư không phải là dễ dàng, chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn và tham gia đầu tư trên thị vốn không phải là ngoại lệ. Do đó, các nhà đầu tư phải tự hoạch định rõ khẩu vị rủi ro, cũng như kèm các nguyên tắc trước khi tham gia vào thị trường này. Từ đó, tạo ra môi trường cộng đồng chung về việc các nhà đầu tư phải tìm hiểu thật kỹ các nguồn thông tin và quản lý chặt chẽ dòng tiền của chính mình. Bên cạnh đó nhờ thủ tục dễ dàng, đơn giản và không phân biệt nhà đầu tư giàu hay nghèo, nguồn tài chính eo hẹp hay có vốn mạnh, từ đó góp phần tạo ra môi trường đầu tư lành mạnh, công bằng. Hay nói cách khác đây chính là sân chơi bình đẳng giữa các nhà đầu tư. Nhờ môi trường đầu tư phong phú, thị trường vốn đã cung cấp cho công chúng các sản phẩm được đa dạng hóa, đặc biệt các nhà đầu tư không bị giới hạn số lượng mua vào và bán ra các hàng hóa đó. Các loại sản phẩm trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn, độ rủi ro và từ đó cho phép các nhà đầu tư có quyền lựa chọn loại hàng hóa phù hợp với khả năng kinh tế, mục tiêu, sở thích của bản thân. Quả thực thị trường vốn đã tạo ra một môi trường đầu tư lành mạnh cùng với các cơ hội lựa chọn đa dạng. Đây chính là kênh đầu tư tối ưu và góp phần tạo ra lợi nhuận cao hơn so với các kênh đầu tư khác. 1.1.3.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp Nếu nói thị trường vốn chính là chiếc gương phản chiếu tình trạng “sức khỏe” của các doanh nghiệp quả là không sai. Lý do là thông qua những đặc điểm của thị trường vốn, có thể thấy giá của cổ phiếu và mức độ hoạt động của doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp, chính xác giúp cho các nhà đầu tư có thể thuận tiện, nhanh chóng đưa ra kết quả so sánh với khả năng hoạt động, khả năng sinh lời của các doanh nghiệp khác có cùng thị phần. Để có thể huy động được số vốn đầu tư dài hạn trên thị trường vốn, các doanh nghiệp phải hoàn nghiêm túc trước những thông tin sẽ cung cấp trên thị trường bao gồm thông tin liên quan đến báo cáo tài chính, quy mô hoạt động, lợi nhuận thu được
  • 31. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 22 từ các năm liền kề trước. Qua đó, thị trường vốn chính là thước đo năng lực hoạt động của mỗi doanh nghiệp, góp phần giúp các nhà đầu tư có cái nhìn toàn diện, rõ ràng và đánh giá được khả năng đem lại lợi nhuận cho bản thân. Nếu các chỉ số của doanh nghiệp trên thị trường vốn “khỏe” cũng chính là tín hiệu đáng mừng do đây sẽ là kênh mang lại lợi ích dồi dào cho các nhà đầu tư và ngược lại doanh nghiệp cũng sẽ có nguồn vốn ổn định, duy trì từ công chúng, từ đó giúp các công ty phát triển kinh doanh. 1.1.3.5. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện chức năng chính sách kinh tế vĩ mô Do thị trường vốn là kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế và cũng là kênh đầu tư tiềm năng của công chúng nên các biến động diễn ra trên thị trường vốn có thể tác động đến nền kinh tế và quan điểm của các nhà đầu tư. Do nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, Chính phủ có thể kêu gọi các nguồn lực tài chính mạnh trên thị trường vốn mà không phải chịu áp lực về lạm phát. Bên cạnh đó, do có khả năng phản ánh chính xác triển vọng phát triển tài chính của quốc gia cho giai đoạn sắp tới, nên thị trường vốn được ví như “phong vũ biểu” của nền kinh tế. Nhìn vào biểu đồ của thị trường vốn sẽ cho thấy các góc nhìn đi trước, dự tính những thay đổi của nền kinh tế trong nửa năm, chẳng hạn như nếu giá thị trường tăng đồng nghĩa với việc nền kinh tế đang phát triển và ngược lại, giá trị trường giảm cho thấy dự báo không mấy khả quan về triển vọng phát triển nền kinh tế trong tương lai gần. Thị trường vốn đã giúp Chính Phủ Việt Nam trong công cuộc cổ phần hóa các doanh nghiệp kết hợp với hệ thống tín dụng ngân hàng đã tạo ra một cơ cấu thị trường vốn hiệu quả, cân đối hơn, góp phần hỗ trợ sự phát triển quốc gia. Thông qua các chỉ báo của thị trường vốn phản ánh nhạy bén, chính xác các động thái của nền kinh tế và cũng chính là công cụ quan trọng nhằm giúp Chính phủ thực hiện các chích sách kinh tế vĩ mô. Chẳng hạn như, thông qua thị trường vốn Chính phủ sẽ tạo ra nguồn thu nhằm bù đắp thâm hụt ngân sách. Cụ thể, Chính phủ có thể tự do mua, bán trái phiếu Chính phủ, từ đó không phải quan tâm quá nhiều đến vấn đề lạm phát mà vẫn có thể huy động được nguồn vốn cho quốc gia.
  • 32. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 23 Với mục tiêu định hướng đầu tư và đảm bảo sự phát triển bền vững, cân đối của nền kinh tế, Chính phủ cũng có thể thông qua thị trường vốn để ban hành các chính sách và biện pháp khắc phục kịp thời khi cần thiết. Qua đó, thị trường vốn ngày càng thể hiện được vai trò của mình trong sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Đây cũng chính là nơi giúp Chính phủ và các doanh nghiệp kêu gọi ngồn vốn đầu tư lớn với thời hạn dài, từ đó có cơ sở đặt nền móng xây dựng vững chắc sự phát triển kinh tế. 1.2 Hiệu quả quản lý thị trường vốn 1.2.1. Quản lý thị trường vốn 1.2.1.1 Khái niệm Khái niệm quản lý ở đây được tập trung nghiên cứu dưới góc độ quản lý của Nhà nước đối với thị trường vốn. Đầu tiên cần phải tìm hiểu, nghiên cứu khái niệm thế nào là “quản lý Nhà nước”, trong đó, hiểu theo nghĩa rộng thì quản lý Nhà nước là quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước, sử dụng quyền lực đó để điều chỉnh các quan hệ xã được xem là quan trọng, cần thiết. Quản lý Nhà nước được thực hiện bởi toàn bộ hoạt động của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại. Đồng thời, cũng là hoạt động thực thi quyền lực Nhà nước do các cơ quan Nhà nước thực hiện nhằm xác lập trật tự ổn định, phát triển xã hội theo những mục tiêu từng thời kỳ. Bao gồm toàn bộ hoạt động của bộ máy Nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp vận hành như một thực thể thống nhất. Chấp hành, điều hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Theo đó gắn với khái niệm “quản lý thị trường vốn” ở góc độ vĩ mô thì có thể hiểu là Nhà nước thực hiện quản lý đối với toàn bộ thị trường vốn quốc gia với phạm vi điều chỉnh bao trùm là các lĩnh vực, các ngành kinh tế, các chủ thể tham gia vào thị trường và không giới hạn về lãnh thổ, nhằm đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững, đúng theo định hướng đã đặt ra. Đồng thời, quản lý đối với thị trường vốn là sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với hoạt động xây dựng, vận hành, phát triển thị trường vốn, thông qua hệ thống pháp luật và bằng các biện pháp cụ thể, tạo ra môi
  • 33. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 24 trường và điều kiện cho sự phát triển của thị trường vốn, nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển của nền kinh tế”. Bên cạnh đó, gắn khái niệm “quản lý thị trường vốn” trong bối cảnh vi mô và gắn với các tổ chức tự quản thì có thể hiểu đây là hoạt động của các đơn vị quản lý có thẩm quyền bằng cách thông qua việc thực thi pháp luật để tác động đến thị trường vốn một cách hệ thống và có tổ chức; đồng thời tác động ngược lại đối với hệ thống quản lý thị trường vốn bằng cách góp ý kiến hoặc ban hành các chính sách trong phạm vi thẩm quyền với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Qua đó, quản lý thị trường vốn là việc cơ quan Nhà nước thực hiện quản lý ở tầm vĩ mô và các tổ chức tự quản thực hiện quản lý ở tầm vi mô đối với hoạt động diễn ra trên thị trường vốn và thực hiện quản lý đối với các loại hàng hóa là chứng khoán, nhằm mục đích phát huy hiệu quả trở thành kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế và giúp thị trường phát triển ổn định, bền vững, giảm thiểu những biến động xấu. 1.2.1.2 Các nội dung quản lý thị trường vốn  Hệ thống văn bản pháp luật Nhắc đến hiệu quả quản lý thị trường vốn thông qua hệ thống pháp luật thì phải quan tâm đến kết quả đạt được từ sự tác động của các chính sách đến các quan hệ xã hội so với những yêu cầu đặt ra khi bàn hành pháp luật. Đối với hiệu quả của pháp luật mang lại cần được đánh giá theo từng cấp độ khác nhau từ hiệu quả các quy phạm pháp luật, chế định pháp luật cho đến toàn bộ hệ thống pháp luật. Để có thể đánh giá chất lượng và mức độ hoàn thiện hệ thống pháp luật cần có các tiêu chí đánh giá cơ bản là: Tính toàn diện, đồng bộ, thống nhất; tính phù hợp và tính khả thi của hệ thống pháp luật. Thứ nhất, là tính toàn diện, đồng bộ của hệ thống pháp luật của thị trường vốn được thể hiện ở hai cấp độ. Cấp độ chung là sự đồng bộ giữa các văn bản quy phạm pháp luật, tại đây điều khó nhất chính là xác định rõ ranh giới giữa các hoạt động đang diễn ra ở thị trường để tạo ra được tính hệ thống pháp luật. Còn ở cấp độ chi tiết, sự đồng bộ được thể hiện ở việc không mâu thuẫn, không trùng lặp hay chồng chéo các quy định pháp luật. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật toàn diện và đồng bộ còn thể hiện
  • 34. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 25 ở khả năng đáp ứng được đầy đủ nhu cầu điều chỉnh pháp luật trên lĩnh thị trường vốn. Về kết cấu, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thị trường vốn phải logic, chặt chẽ; điều này đỏi hỏi các cơ quan ban hành không chỉ chú trọng tới hệ thống luật về tổ chức bộ máy Nhà nước mà còn quan tâm tới mức độ khả năng điều chỉnh một cách toàn diện đến các quan hệ xã hội thuộc thị trường chứng khoán. Tính thống nhất của của các văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện từ từng khía cạnh của các bộ phận cho đến cả hệ thống pháp luật. Đồng thời, không có các hiện tượng trùng lặp, chồng chéo, mâu thuẫn lẫn nhau giữa các điều khoản trong văn bản quy phạm pháp luật. Do vậy, tính toàn diện, đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật ảnh hưởng rất lớn đến tính khả thi và hiệu quả thực thi đối với thị trường vốn. Thứ hai, tính phù hợp của hệ thống pháp luật được thể hiện ở sự tương quan với trình độ phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, thuần phong mỹ tục, đạo đức và các thỏa thuận công ước, điều ước quốc tế. Bởi lẽ, các quy định pháp luật vừa phản ánh được những quy luật kinh tế, vừa phản ánh được quy tắc đặc thù của từng lĩnh vực. Đồng thời, tính phù hợp phải tương thích với điều kiện chính trị, đường lối, chính sách của quốc gia. Sự tác động khác nhau của các văn bản quy phạm pháp luật lên các quan hệ giao dịch trên thị trường vốn luôn có tính qua lại, tương thích lẫn nhau. Trường hợp nếu không quan tâm tới sự phù hợp, hài hòa giữa các chủ thể tham gia giao dịch của thị trường vốn trong quá trình xây dựng và thực hiện pháp luật thì có thể dẫn đến các hiệu tượng tiêu cực trong xã hội, chẳng những phát huy được vai trò của pháp luật mà còn làm lu mờ bản chất điều chỉnh, điều tiết của pháp luật, bởi lẽ khi đó không đạt được mục đích mong muốn. Qua đó, việc phù hợp các quy định pháp luật sẽ dễ dàng thực hiện, điều chỉnh các giao dịch trên thị trường vốn, từ đó, góp phần thúc đẩy, tạo điều kiện phát triển thị trường. Thứ ba, để đạt được hiệu quả quản lý thị trường vốn cần hướng đến mục tiêu các quy phạm pháp luật phải có tính thực thi. Một hệ thống pháp luật có chất lượng hay không phần lớn phụ thuộc vào các quy định ban hành có phù hợp với sự phát triển của đất nước trong mỗi thời kỳ hay không. Đồng nghĩa với việc nếu ban hành các quy định pháp luật cao hơn hoặc quá thấp so với thực tế sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, tính thực thi pháp luật.
  • 35. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 26 Qua đó, để đạt được hiệu quả quản lý thị trường vốn thì hệ thống pháp luật được coi là một trong những cơ sở tiền đề đảm bảo cho việc thực thi và áp dụng pháp luât tại thị trường vốn đạt được kết quả trong thực tiễn, đồng thời cho phép dự báo được khả năng thực hiện hóa các quy định. Đồng thời, từ đó kích thích sự phát triển của thị trường vốn và là chìa khóa để mở ra cánh cửa đổi mới nền kinh tế.  Các cơ quan và mô hình quản lý Hiện nay trên thế giới có hai nhóm quản lý thị trường vốn chủ yếu bao gồm: một là các cơ quan trực thuộc Nhà nước thực hiện quản lý thị trường vốn; hai là các tổ chức tự quản hay còn gọi là tổ chức tự định chế. Tùy thuộc chính sách và hệ thống kinh tế của mỗi quốc gia mà nhóm các cơ quan quản lý Nhà nước thị trường vốn cũng sẽ được phân cấp và có tên gọi khác nhau, nhưng thường được biết đến là Ủy ban chứng khoán trực thuộc Chính Phủ hoặc Bộ ban ngành chuyên môn như Bộ Tài chính; hoặc Ngân hàng Trung ương, tất cả đều thực hiện chức năng quản lý thông qua việc trực tiếp ban hành các văn bản điều chỉnh thị trường vốn trong phạm vi cho phép, hoặc đưa ra những kiến nghị những ý kiến mang tính định hướng, phát triển lên Chính phủ, Quốc Hội, Bộ để các cơ quan cấp cao thực hiện ban hành pháp luật mang tính điều chỉnh, điều tiết thị trường vốn. Tuy nhiên, không phải vì một số quyền hạn bị hạn chế phải xin phê duyệt của các cơ quan cấp cao mà Ủy ban chứng khoán bị giảm đi tính năng quản lý thị trường vốn. Trên thực tế Ủy ban chứng khoán hoặc Ngân hàng Trung ương là cơ quan quản lý chuyên ngành đầy đủ của Nhà nước trong lĩnh vực này và đây là cơ quan đại diện Nhà nước thực hiện vai trò chủ trì, phối hợp với các Bộ ban ngành liên quan. Nhóm tiếp theo thực hiện quản lý thị trường vốn là các tổ chức tự quản. Đúng với tên gọi “tự quản”, trên cơ sở tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức này sẽ bị giới hạn quyền quản lý thị trường vốn và phải chủ động thực hiện việc thu, chi ngân sách nội bộ, thậm chí phải đóng thuế cho Chính phủ. Trên thị trường, thông thường có hai hình thức tổ chức tự quản là Sở giao dịch chứng khoán hoặc Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán. Nếu theo mô hình tự quản là Sở giao dịch chứng khoán thì sẽ bao gồm các công ty chứng khoán là thành viên của Sở. Các
  • 36. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 27 công ty chứng khoán này sẽ chịu trách nhiệm trước Sở về việc điều hành, quản lý đối với các hoạt động đang diễn ra trên thị trường. Trường hợp theo mô hình tổ chức tự quản là Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán thường được biết đến với bản chất là tổ chức xã hội – nghề nghiệp. Hiệp hội sẽ đại diện cho các bên là thành viên của tổ chức, để duy trì tính cân bằng lợi ích các bên trên cơ sở đảm bảo lợi chung của thị trường. Chức năng chính của Hiệp hội là điều hành các giao dịch qua quầy và đưa ra những kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước những vướng mắc, bất cập đang diễn ra, nhằm đảm bảo tính ổn định của thị trường. Ngoài ra, Hiệp hội còn là nơi thu thập và phản ánh các khiếu nại của khách hàng đến các thành viên. Qua đó, có thể thấy các cơ quan quản lý thị trường vốn cho dù là cơ quan quản lý Nhà nước hay các tổ chức tự quản thì đều có chung một nhiệm vụ đó là đảm bảo tính ổn định và sự phát triển của thị trường. Do đó, trên thực tế và xét về góc độ quản lý thì vẫn cần sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các tổ chức này.  Nguyên tắc quản lý Dù quản lý thị trường theo mô hình các cơ quan Nhà nước trực tiếp quản lý hay giao cho các tổ chức tự quản thì đều hướng đến một mục tiêu chung là làm sao để thị trường vốn phát triển và trở thành kênh dẫn vốn tối đa cho nền kinh tế, do đó cần xây dựng cụ thể, chi tiết các nguyên tắc quản lý thị trường. Nguyên tắc đầu tiên cần đề cập đến chính là tính minh bạch, công khai thông tin. Đối lập với minh bạch, công khai là gian lận, che giấu hoặc cung cấp các thông sai lệch làm ảnh hưởng đến thị trường. Để hạn chế và kiểm soát được những mặt đối lập của thị trường thì cần xây dựng hệ thống pháp luật bắt buộc, có tính thực thi cao và đảm bảo dựa trên nguyên tắc quản lý minh bạch và công khai. Từ đó mới ngăn chặn được các hành vi lừa đảo làm rối loạn thị trường hay cung cấp thông tin sai sự thật, gây ra việc thao túng giá thị trường, dẫn đến xuất hiện các lợi ích nhóm. Nguyên tắc thứ hai là cần quản lý thị trường vốn dựa trên cơ sở đảm bảo tính công bằng. Hiện nay, nhìn chung thị trường vốn trên thế giới ngày càng phát triển nên việc tổ chức hoạt động sẽ càng phức tạp hơn, chưa kể quá trình cạnh tranh diễn ra gay gắt. Do
  • 37. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 28 vậy, muốn ổn định và phát triển thị trường vốn thì cần phát triển thị trường theo hướng cạnh tranh lành mạnh. Điều này sẽ tạo ra sự công bằng và bình đẳng trong các mối quan hệ bao gồm từ các chủ thể tham gia thị trường với nhau cho đến mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia thị trường với các cơ quan quản lý. Nguyên tắc thứ ba trong quản lý thị trường vốn chính là phải đạt được tính hiệu quả của thị trường. Hiệu quả ở đây được hiểu là phải đáp ứng được khả năng huy động và phân bổ các nguồn lực tài chính. Do nhu cầu vốn của các chủ thể kinh tế có quy mô lớn, đa dạng các lĩnh vực; nên để quản lý thị trường vốn được hiệu quả thì cần ban hành các chính sách phù hợp nhằm điều tiết và phân bổ nguồn vốn sao cho hợp lý, đem lại lợi ích cho cộng đồng, xã hội. Tuy nhiên, việc thực hiện quản lý thị trường vốn cũng cần có sự cân đối, phù hợp với tình hình thực tế và tránh việc tổ chức bộ máy vận hành cồng kềnh. Ngược lại, nếu quản lý quá lỏng lẻo thì vừa không đạt được hiệu quả thị trường mà lại làm mất đi tính năng điều phối thị trường. Qua đó, vẫn cần phải duy trì cân bằng việc quản lý nhưng vẫn đem lại hiệu quả thị trường vốn. Qua đó, tùy từng thời điểm và định hướng phát triển của từng quốc gia mà các cơ quan quản lý sẽ cân đối và áp dụng từng nguyên tắc quản lý khác nhau hoặc phối hợp với nhau.  Phương thức quản lý Do thị trường vốn có hai nhóm quản lý là các cơ quan quản lý Nhà nước và tổ chức tự quản, từ đó việc quản lý thị trường vốn sẽ có phương thức tương đồng. Đầu tiên, quản lý thị trường vốn bằng phương pháp pháp luật, tức thông qua các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước để thực hiện quản lý các hoạt động diễn ra trên thị trường. Có thể nhìn nhận rằng, đây là phương thức quản lý cổ điển và phổ biến được sử dụng thường xuyên ở hầu hết các lĩnh vực không chỉ áp dụng riêng đối với thị trường vốn. Nhưng không phải vì sự thông dụng đó mà phương thức này mất đi tính ưu việt vốn có. Trước hết, phải công nhận rằng, khi bất kỳ văn bản pháp luật nào ra đời để điều chỉnh thị trường vốn đều có tính thực thi cao, bởi lẽ được như vậy do dựa trên cơ sở là hệ thống pháp luật mang tính bắt buộc đối với tất cả mọi thành viên khi tham gia vào thị trường. Thứ hai là phương thức quản lý này dựa trên nguyện vọng của số đông và nhờ đó sẽ áp dụng các quy định hiện hành cho mọi chủ thể khi tham gia giao dịch, do vậy sẽ đảm bảo, xây dựng được tính chặt chẽ, công bằng của thị trường