LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2008 hay cuộc chiến đấu với bệnh dịch
trong thời gian qua đã đặt ra những vấn đề còn về việc phòng ngừa rủi ro cho nền
kinh tế khi có bất ổn. Một trong những công cụ dùng để tác động vào nền kinh tế để
thay đổi đó chính là đầu t ư công. Đầu t ư công nếu đ ược thực hiện tốt sẽ là động lực
phát triển kinh tế trong giai đoạn chống lại những rủi ro do bệnh dịch gây ra.
Chakraborty và Dabla- Norris (2011) vốn đầu t ư công tác động đến tăng tr ưởng kinh
tế. Hay IMF (2015) cho rằng tác động kinh tế và xã hội của đầu t ư công phụ thuộc
bởi hiệu quả đầu t ư công.
Ở Việt Nam đầu t ư công cho phát triển chiếm tỷ trọng không nhiều trong
tổng chi của Ngân sách Nhà n ước (NSNN), tuy nhiên so với các quốc gia trong
cùng khu vực thì tỷ trọng này vẫn là cao. Điều đó cũng thể hiện rằng Nhà n ước có
tác động lớn đến sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên hiệu quả đầu t ư công ở
Việt Nam hiện nay còn ch ưa cao. Theo kết quả nghiên cứu của Phó Thị Kim Chi và
cộng sự (2013), đầu t ư công ở Việt Nam mới chỉ có tác động đến tăng tr ưởng kinh
tế trong ngắn hạn mà ch ưa có chiến l ược để tác động trong khoảng thời gian dài.
Hay CIEM (2013) trong nghiên cứu Đầu t ư công, Nợ công và Mức độ bền vững của
ngân sách ở Việt Nam đã khái quát về thực trạng đầu t ư công và đánh giá hoạt động
đầu t ư công của Việt Nam trong giai đoạn 2000-2012. Theo nghiên cứu của CIEM
thì hiệu quả đầu t ư công ở Việt Nam ch ưa cao là do khung pháp lý ch ưa hoàn thiện
và việc phấp cấp đầu t ư công ở Việt Nam là ch ưa hợp lý. Hay theo Vũ Thành Tự
Anh (2013), để nâng cao hiệu quả đầu t ư công ở Việt Nam cần phải đ ưa ra một quy
trình chuẩn. Cũng theo Trần Kim Chung và cộng sự (2015), để cải thiện hiệu quả
đầu t ư công hiện nay ở Việt Nam cần phải tập trung vào chiều sâu thay vì để dàn
trải nh ư hiện nay. Tuy có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra, Việt Nam hiện nay vẫn còn
thiếu một quy trình chuẩn để giúp nâng cao hiệu quả đầu t ư công.
https://lop9.com/
Tải luận văn thạc sĩ ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm. ZALO 0917 193 864
Tải luận văn thạc sĩ ngành Kế Toán với đề tài: Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của Ngân hàng cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Các Đơn Vị Tham Gia Đấu Thầu Dự Án Tại Ban Quản Lý Dự Án Đầu Tư Và Xây Dựng – Sở Nông Nghiệp Và Ptnt Hà Nội đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này hãy nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
DOWNLOAD MIỄN PHÍ 30000 TÀI LIỆU https://s.pro.vn/Z3UW
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915
https://lamluanvan.net/dich-vu-2-viet-thue-luan-van-thac-si-kem-bao-gia/
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hàm Yên, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tải luận văn thạc sĩ ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm. ZALO 0917 193 864
Tải luận văn thạc sĩ ngành Kế Toán với đề tài: Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của Ngân hàng cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Các Đơn Vị Tham Gia Đấu Thầu Dự Án Tại Ban Quản Lý Dự Án Đầu Tư Và Xây Dựng – Sở Nông Nghiệp Và Ptnt Hà Nội đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này hãy nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
DOWNLOAD MIỄN PHÍ 30000 TÀI LIỆU https://s.pro.vn/Z3UW
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915
https://lamluanvan.net/dich-vu-2-viet-thue-luan-van-thac-si-kem-bao-gia/
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hàm Yên, cho các bạn làm luận văn tham khảo
DOWNLOAD MIỄN PHÍ 30000 TÀI LIỆU https://s.pro.vn/Z3UW
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915
https://lamluanvan.net/dich-vu-2-viet-thue-luan-van-thac-si-kem-bao-gia/
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM
DOWNLOAD MIỄN PHÍ 30000 TÀI LIỆU https://s.pro.vn/Z3UW
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915
https://lamluanvan.net/dich-vu-2-viet-thue-luan-van-thac-si-kem-bao-gia/
Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTM CP Quốc Tế Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên, cho các bạn có thể tham khảo
Tải khóa luận hội nhập kinh tế với đề tài: Thực trạng phát triển của khu vực kinh tế tư nhân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tải luận văn thạc sĩ ngành Tài chính công với đề tài: Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
download tại link
https://docs.google.com/spreadsheets/d/1Oq5B4c6K_X45XMmmxKTk6Nux9J9l9e9XXOTIjfDGzCk/edit#gid=0
Luận văn Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục Hải quan KCX&KCN Hải Phòng
Tải luận văn thạc sĩ ngành quản trị nguồn nhân lực với đề tài: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cổ phần Thương mại hàng hóa quốc tế IPC. ZALO/TELE 0917 193 864
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành kế toán với đề tài: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần bánh Bibica, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành kế toán với đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ cho thuê văn phòng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Nhân lực, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Tiêu Chuẩn Basel Ii Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi. Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề hiệu quả sử dụng vốn công ty sữa Việt Nam, ĐIỂM 8. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namNOT
Giá 10k/lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
Luận Văn Thạc Sĩ Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các Công Ty Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé!
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
DOWNLOAD MIỄN PHÍ 30000 TÀI LIỆU https://s.pro.vn/Z3UW
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915
https://lamluanvan.net/dich-vu-2-viet-thue-luan-van-thac-si-kem-bao-gia/
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP MONTE CARLO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚC YÊN
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Download luận văn thạc sĩ ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của Ngân hàng cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm
Luận văn Ứng dụng mô hình CGE trong quản lý tài nguyên và chính sách môi trườngMorton Greenholt
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
VÀ CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
1.1. Thực trạng việc quản lý tài nguyên môi trường ở Việt Nam
Hiện nay Việt nam vẫn là một nước đang phát triển, một đất nước trải qua nhiều
cuộc chiến tranh đô hộ và tàn dư của các cuộc chiến tranh để lại vẫn còn rất nặng
nề. Hệ thống khung pháp luật chưa hoàn chỉnh, các chính sách về các lĩnh vực cũng
đang được Nhà nước rất quan tâm nghiên cứu. Trong các lĩnh vực được quan tâm
trong đó có lĩnh vực quản lý tài nguyên môi trường đang được đề cập nhiều để đưa
ra những chính sách phù hợp với điều kiện thực tế phát triển đất nước.
Ở đây tác giả xin được đi sâu vào lĩnh vực tài nguyên nước và sau đây là tóm
lược hiện trạng ngành nước của Việt Nam trong điều kiện dân số, sự tăng trưởng và
thay đổi cơ cấu kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ. Mục này tập trung vào cách tiếp cận
Quản lý Tài nguyên Nước Tổng hợp (QLTNNTH) để quản lý, và có những thay đổi
tổ chức cần thiết đối với ngành nước để Việt Nam có thể nắm bắt và đi theo cách
tiếp cận mới này. Nó nêu ra mối quan hệ tổng thể và những vấn đề liên quan cần
phải được đưa vào một chương trình cải tổ ngành.
https://lop9.com/
Luận án Ứng dụng mô hình dự báo lạm phát trong điều hành chính sách tiền tệ t...Morton Greenholt
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN
Lạm phát là chỉ tiêu kinh tế vĩ mô có tầm ảnh hưởng hết sức sâu rộng tới đời sống
kinh tế - xã hội. Tại phần lớn các nước đang phát triển, tăng trưởng nhanh kết hợp với dòng
vốn vào "nóng" thường theo kèm mức lạm phát cao và kéo dài, đồng nội tệ mất giá, thâm
hụt ngân sách cao, gây ra những bất ổn vĩ mô, từ đó dẫn đến tình trạng thất nghiệp và bất ổn
chính trị - xã hội và đe dọa sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Thực tế cho thấy lạm
phát cao không chỉ là vấn đề của riêng các nền kinh tế đang phát triển, mà điều này cũng
từng diễn ra tại những quốc gia phát triển, điển hình là trường hợp lạm phát phi mã của
CHLB Đức giai đoạn 1929 - 1933.
Sau thời gian dài chống chọi với tỷ lệ lạm phát cao cùng những hệ luỵ đi kèm thì vào
những năm đầu thập kỷ 90, khuôn khổ chính sách tiền tệ (CSTT) lạm phát mục tiêu đầu tiên
trên thế giới đã ra đời tại New Zealand, theo đó Chính phủ và Ngân hàng NHTW đặt ra mục
tiêu lạm phát từng năm cũng như trong trung hạn và được quyền chủ động sử dụng công cụ
CSTT như nghiệp vụ thị trường mở, công cụ lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc… để đạt được
mục tiêu đó. Một CSTT theo đuổi lạm phát mục tiêu được coi là thành công nếu tỷ lệ lạm
phát thực tế dao động quanh ngưỡng mục tiêu đã đề ra. Từ đó đến nay, đã có 27 quốc gia
trên thế giới áp dụng đầy đủ khuôn khổ CSTT lạm phát mục tiêu (Hammond, 2012). Đa số
các nước theo đuổi khuôn khổ này đã thành công trong việc duy trì mức lạm phát thấp, hợp
lý với thực trạng nền kinh tế, cá biệt trong số đó có 3 nước hiện duy trì mục tiêu lạm phát ở
mức 10% (Cộng hòa Séc, Colombia và Hungary). Một số quốc gia khác, tuy chỉ áp dụng
một phần hoặc không áp dụng CSTT lạm phát mục tiêu, vẫn thừa nhận dự báo lạm phát là
một trong những hoạt động ưu tiên hàng đầu của họ.
https://lop9.com/
More Related Content
Similar to Luận án Hiệu quả đầu tư công trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam
DOWNLOAD MIỄN PHÍ 30000 TÀI LIỆU https://s.pro.vn/Z3UW
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915
https://lamluanvan.net/dich-vu-2-viet-thue-luan-van-thac-si-kem-bao-gia/
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM
DOWNLOAD MIỄN PHÍ 30000 TÀI LIỆU https://s.pro.vn/Z3UW
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915
https://lamluanvan.net/dich-vu-2-viet-thue-luan-van-thac-si-kem-bao-gia/
Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTM CP Quốc Tế Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên, cho các bạn có thể tham khảo
Tải khóa luận hội nhập kinh tế với đề tài: Thực trạng phát triển của khu vực kinh tế tư nhân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tải luận văn thạc sĩ ngành Tài chính công với đề tài: Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
download tại link
https://docs.google.com/spreadsheets/d/1Oq5B4c6K_X45XMmmxKTk6Nux9J9l9e9XXOTIjfDGzCk/edit#gid=0
Luận văn Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục Hải quan KCX&KCN Hải Phòng
Tải luận văn thạc sĩ ngành quản trị nguồn nhân lực với đề tài: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cổ phần Thương mại hàng hóa quốc tế IPC. ZALO/TELE 0917 193 864
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành kế toán với đề tài: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần bánh Bibica, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành kế toán với đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ cho thuê văn phòng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Nhân lực, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Tiêu Chuẩn Basel Ii Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi. Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề hiệu quả sử dụng vốn công ty sữa Việt Nam, ĐIỂM 8. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namNOT
Giá 10k/lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
Luận Văn Thạc Sĩ Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các Công Ty Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé!
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
DOWNLOAD MIỄN PHÍ 30000 TÀI LIỆU https://s.pro.vn/Z3UW
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915
https://lamluanvan.net/dich-vu-2-viet-thue-luan-van-thac-si-kem-bao-gia/
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP MONTE CARLO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚC YÊN
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Download luận văn thạc sĩ ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của Ngân hàng cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm
Similar to Luận án Hiệu quả đầu tư công trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam (20)
Luận văn Ứng dụng mô hình CGE trong quản lý tài nguyên và chính sách môi trườngMorton Greenholt
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
VÀ CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
1.1. Thực trạng việc quản lý tài nguyên môi trường ở Việt Nam
Hiện nay Việt nam vẫn là một nước đang phát triển, một đất nước trải qua nhiều
cuộc chiến tranh đô hộ và tàn dư của các cuộc chiến tranh để lại vẫn còn rất nặng
nề. Hệ thống khung pháp luật chưa hoàn chỉnh, các chính sách về các lĩnh vực cũng
đang được Nhà nước rất quan tâm nghiên cứu. Trong các lĩnh vực được quan tâm
trong đó có lĩnh vực quản lý tài nguyên môi trường đang được đề cập nhiều để đưa
ra những chính sách phù hợp với điều kiện thực tế phát triển đất nước.
Ở đây tác giả xin được đi sâu vào lĩnh vực tài nguyên nước và sau đây là tóm
lược hiện trạng ngành nước của Việt Nam trong điều kiện dân số, sự tăng trưởng và
thay đổi cơ cấu kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ. Mục này tập trung vào cách tiếp cận
Quản lý Tài nguyên Nước Tổng hợp (QLTNNTH) để quản lý, và có những thay đổi
tổ chức cần thiết đối với ngành nước để Việt Nam có thể nắm bắt và đi theo cách
tiếp cận mới này. Nó nêu ra mối quan hệ tổng thể và những vấn đề liên quan cần
phải được đưa vào một chương trình cải tổ ngành.
https://lop9.com/
Luận án Ứng dụng mô hình dự báo lạm phát trong điều hành chính sách tiền tệ t...Morton Greenholt
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN
Lạm phát là chỉ tiêu kinh tế vĩ mô có tầm ảnh hưởng hết sức sâu rộng tới đời sống
kinh tế - xã hội. Tại phần lớn các nước đang phát triển, tăng trưởng nhanh kết hợp với dòng
vốn vào "nóng" thường theo kèm mức lạm phát cao và kéo dài, đồng nội tệ mất giá, thâm
hụt ngân sách cao, gây ra những bất ổn vĩ mô, từ đó dẫn đến tình trạng thất nghiệp và bất ổn
chính trị - xã hội và đe dọa sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Thực tế cho thấy lạm
phát cao không chỉ là vấn đề của riêng các nền kinh tế đang phát triển, mà điều này cũng
từng diễn ra tại những quốc gia phát triển, điển hình là trường hợp lạm phát phi mã của
CHLB Đức giai đoạn 1929 - 1933.
Sau thời gian dài chống chọi với tỷ lệ lạm phát cao cùng những hệ luỵ đi kèm thì vào
những năm đầu thập kỷ 90, khuôn khổ chính sách tiền tệ (CSTT) lạm phát mục tiêu đầu tiên
trên thế giới đã ra đời tại New Zealand, theo đó Chính phủ và Ngân hàng NHTW đặt ra mục
tiêu lạm phát từng năm cũng như trong trung hạn và được quyền chủ động sử dụng công cụ
CSTT như nghiệp vụ thị trường mở, công cụ lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc… để đạt được
mục tiêu đó. Một CSTT theo đuổi lạm phát mục tiêu được coi là thành công nếu tỷ lệ lạm
phát thực tế dao động quanh ngưỡng mục tiêu đã đề ra. Từ đó đến nay, đã có 27 quốc gia
trên thế giới áp dụng đầy đủ khuôn khổ CSTT lạm phát mục tiêu (Hammond, 2012). Đa số
các nước theo đuổi khuôn khổ này đã thành công trong việc duy trì mức lạm phát thấp, hợp
lý với thực trạng nền kinh tế, cá biệt trong số đó có 3 nước hiện duy trì mục tiêu lạm phát ở
mức 10% (Cộng hòa Séc, Colombia và Hungary). Một số quốc gia khác, tuy chỉ áp dụng
một phần hoặc không áp dụng CSTT lạm phát mục tiêu, vẫn thừa nhận dự báo lạm phát là
một trong những hoạt động ưu tiên hàng đầu của họ.
https://lop9.com/
Luận án Tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội (SPI...Morton Greenholt
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1 Yêu cầu nghiên cứu lý luận
Tại các quốc gia trên thế giới và đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển như
Việt Nam, tài chính đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội nói chung (Agnello và cộng sự, 2012) và xóa đói giảm nghèo, đảm
bảo an sinh xã hội nói riêng (Ledgerwood, 2013). Tuy nhiên, nếu như mức độ tiếp
cận các dịch vụ tài chính cũng như phạm vi dịch vụ bị hạn chế thì lại có thể kìm
hãm sự phát triển của cá nhân, doanh nghiệp. Tỉ lệ người nghèo trong xã hội cũng
vì thế mà tăng lên. Chính vì vậy phát triển một hệ thống tài chính toàn diện, đáp
ứng nhu cầu của tất cả các cá nhân trong xã hội là mục tiêu mà bất kì nền kinh tế
nào cũng muốn hướng tới.
Trong xu hướng đó, đối tượng người nghèo, người có thu nhập thấp nhận
được sự quan tâm nhiều hơn cả, bởi còn nhiều rào cản như trình độ, mức độ rủi ro
hay giới tính… hạn chế khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính từ khu vực chính thức
của những đối tượng này. Chính vì vậy, vào khoảng thế kỷ thứ 17, tài chính vi mô
đã được ra đời nhằm giúp người nghèo dễ dàng tiếp cận hơn với các dịch vụ tài
chính. Mô hình này sau đó đã nhanh chóng phát triển và lan rộng ra nhiều quốc gia
trên thế giới.
Cụ thể, qua quá trình hoạt động, số liệu thống kê của Microfinance
Barometer cho thấy các tổ chức tài chính vi mô trên thế giới đã cung ứng dịch vụ
cho khoảng 136 triệu khách hàng thu nhập thấp vào năm 2016 và 139 triệu khách
hàng vào năm 2017. Cũng theo thống kê này, tỉ lệ tăng trưởng về số lượng khách
hàng của MFIs cho hai năm 2016 và 2017 lần lượt là 9.6 và 5.6 . Như vậy, có
thể thấy mặc dù số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ từ các tổ chức tài chính vi mô
trên thế giới vẫn đang trên đà tăng trưởng, nhưng tốc độ tăng trưởng đang chậm lại
dần. Quan trọng hơn, khi so sánh giữa quy mô khách hàng hiện nay của tổ chức tài
chính vi mô với tỉ lệ 10.9 người trên thế giới đang phải sống dưới mức thu nhập
$2/ngày theo thống kê của tỉ lệ người nghèo trên thế giới vào năm 2018, rõ ràng đối
tượng người nghèo được tiếp cận với dịch vụ tài chính vi mô vẫn còn rất nhỏ so với
nhu cầu
https://lop9.com/
Luận văn Nghiên cứu văn hóa an toàn người bệnh tại bệnh viện Từ DũMorton Greenholt
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Đặt vấn đề
Hàng năm có khoảng 44.000 đến 98.000 trường hợp tử vong và một triệu
thương tổn liên quan đến sai sót y khoa, cao hơn hẳn so với số tử vong do tai nạn
giao thông (43.458), ung thư vú (42.297), và bệnh AIDS (16.516) (IOM, 1999).
Dựa trên các báo cáo thống kê của các nước, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã tổng
kết, trong 10 người bệnh nhập viện thì có một bệnh nhân gặp phải sự cố y khoa, và
trong 300 sự cố có một sự cố đặc biệt nghiêm trọng dẫn đến tử vong (Nieva, 2003).
So sánh với nguy cơ tử vong do tai nạn máy bay thì tỉ lệ chỉ là 1/10.000.000 hành
khách, do vậy người bệnh khi nhập viện phải chấp nhận khả năng rủi ro cao hơn
gấp nhiều lần so với chọn lựa đi lại bằng đường hàng không. Cox (1999) nhận định
“Nằm viện nguy hiểm hơn nhiều so với đi máy bay”.
Bên cạnh đó, hậu quả của các sự cố y khoa không mong muốn làm cho người
bệnh phải nằm viện kéo dài và tăng phí tổn điều trị như ở Anh tổn thất 800.000.000
bảng Anh hàng năm; Mỹ 19,5 tỷ USD/năm và Châu Âu từ 13 đến 24 tỷ Euro/năm
(Famolaro, 2012). Tình hình này tại các nước đang phát triển thì sao? Dù chưa có
những dữ liệu thống kê công bố nhưng dựa trên những khó khăn về hạ tầng, trang
thiết bị, nhân lực, hoặc chất lượng thuốc. Tổ chức Y tế thế giới cũng dự báo chắc
chắn rằng chúng ta không tránh khỏi những con số biết nói nêu trên, thậm chí là có
thể tỉ lệ này cao hơn hẳn. Tuy nhiên, qua việc tổng hợp dữ liệu từ các công trình
nghiên cứu về sai sót – sự cố y khoa, cũng như tai biến điều trị tại các bệnh viện
thuộc các nước phát triển cho thấy tỉ lệ tai biến điều trị tính trên tổng số bệnh nhân
nhập viện dao động từ 3,2 đến 16,6 trong đó hơn 50 các sự cố là có thể ngăn
ngừa được.
https://lop9.com/
Luận văn Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý chi vốn đầu ...Morton Greenholt
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với bất cứ một quốc gia nào, muốn nền kinh tế phát triển bền vững thì
trước hết Nhà nước luôn luôn phải quan tâm huy động mọi nguồn vốn trong và
ngoài nước để đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng các công trình công nghiệp;
công trình cơ sở hạ tầng; công trình y tế, giáo dục, phúc lợi công cộng; công trình
du lịch, dịch vụ; công trình an ninh, quốc phòng,… theo một quy hoạch tổng thể và
định hướng phát triển kinh tế dài hạn sao cho có hiệu quả cao nhất. Đối với Việt
Nam điều đó không phải là ngoại lệ, nhất là nước ta đi lên từ một nền nông nghiệp
lạc hậu và trải qua thời gian chiến tranh kéo dài.
Đầu tư phát triển, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quyết định
trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay
đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tốc độ và
quy mô tăng đầu tư xây dựng cơ bản đã góp phần quan trọng vào tốc độ tăng GDP
hàng năm, tăng cường tiềm lực nền kinh tế, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân. Nguồn vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách Nhà nước có
vai trò chủ đạo, dẫn dắt, thu hút các nguồn vốn của xã hội vào đầu tư phát triển.
https://lop9.com/
Luận văn Quyền chọn và khả năng áp dụng cho thị trường chứng khoán Việt NamMorton Greenholt
LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời, hoạt động hơn bảy năm qua và trở
thành một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế Việt Nam. Trong thời gian gần
đây, thị trường chứng khoán Việt Nam có sự phát triển nhanh chóng, góp phần
không nhỏ trong việc huy động vốn cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Tuy
nhiên, hàng hoá trên thị trường chứng khoán còn quá đơn điệu, ngoài cổ phiếu và
trái phiếu thì vẫn chưa có một sản phẩm nào khác. Ở các nước có thị trường chứng
khoán phát triển, bên cạnh giao dịch các sản phẩm chính còn có sự sôi động không
kém của các sản phẩm phái sinh như quyền chọn chứng khoán, quyền chọn chỉ số
chứng khoán, hợp đồng tương lai, …
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế và tham gia vào các tổ chức kinh tế lớn
như WTO thì việc mở cửa thị trường tài chính mà trong đó có thị trường chứng
khoán là một bước đi tất yếu. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của thị trường tài
chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng thì việc nghiên cứu và ứng
dụng các sản phẩm tài chính phái sinh là điều cần thiết. Việc nghiên cứu và áp dụng
quyền chọn chứng khoán vào giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam
không chỉ đa dạng hoá sản phẩm cho thị trường mà còn tạo ra công cụ để bảo vệ
nhà đầu tư trước những rủi ro của sự biến động về giá
https://lop9.com/
Luận văn Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án đầ...Morton Greenholt
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nam Định là tỉnh đồng bằng ven biển Đông, toàn Tỉnh có 663 km đê,
trong đó: Đê cấp đến cấp III dài 365 km (gồm 91 km đê biển và 274 km đê
sông); đê sông dưới cấp III dài 298 km. Các trận bão, áp thấp nhiệt đới, gió
mùa đông b c và lũ trên sông thường xuyên đe dọa đến an toàn hệ thống đê
điều của Tỉnh. Ví dụ, cơn bão số 7 năm 200 , gió mạnh, sóng lớn kết hợp với
nước biển dâng đã tàn phá nặng nề hệ thống đê biển của tỉnh, gây nhiều thiệt
hại nghiêm trọng về kinh tế và môi trường. Những thiên tai kể trên kết hợp
với những yếu tố bất lợi do biến đổi khí hậu, do nước biển dâng, đang là mối
lo thường trực trong công tác quản l đê điều và phòng chống lũ bão của tỉnh.
Để trợ giúp các tỉnh từng bước nâng cấp hệ thống đê điều, Chính phủ
đã có: chương trình đầu tư củng cố, bảo vệ và nâng cấp đê biển hiện có tại
các tỉnh từ Quảng Ninh đến Quảng Nam và chương trình nâng cấo hệ thống
đê sông, trong đó tỉnh Nam Định là một trong các tỉnh được đầu tư, với mục
tiêu cụ thể như sau:
* Chương trình đê biển: Chủ động phòng, chống lụt bão, nước biển
dâng, hạn chế thiệt hại do thiên tai gây ra; tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội ở các địa phương, góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng vùng ven biển.
Kết hợp giữa nhiệm vụ ngăn mặn, giữ ngọt, chống lụt, bão, lũ một cách ch c
ch n, lâu dài với yêu cầu phục vụ khai thác tối đa tiềm năng ven biển, chuyển
đổi cơ cấu sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm
nghèo. Về lâu dài: xây dựng hệ thống đê điều kiên cố, bảo đảm an toàn
phòng, chống lụt bão, lũ.
https://lop9.com/
Luận văn Thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi đối với hệ ...Morton Greenholt
Đất nước ta đang trong thời kỳ mở cửa và hội nhập, nền kinh tế nông
nghiệp được phát triển theo hướng hiện đại hoá. Trong nhiều thập kỷ qua,
Nhà nước và nhân dân ta đã tập trung đầu tư khôi phục và xây dựng nhiều hệ
thống thủy lợi để phục vụ cấp nước sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, phát điện, giao thông thủy, du lịch, ... Cơ sở hạ tầng to lớn đó
đã góp phần quan trọng trong việc phát triển nguồn nước, bảo vệ môi trường,
đảm bảo an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo và phát triển nông nghiệp,
nông thôn bền vững.
Để phát triển nông nghiệp trong điều kiện giới hạn về đất đai và nguồn
nước ngày càng suy giảm về chất lượng cũng như số lượng, trước sức ép gia
tăng về dân số và tốc độ đô thị hoá, buộc chúng ta phải nâng cao hiệu quả sử
dụng của quỹ đất hiện có. Phát triển bền vững đã và đang trở thành phương
châm trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Để có một nền nông
nghiệp bền vững thì trước hết phải nâng cao hiệu quả và tính bền vững của
các hệ thống tưới. Trong quản lý thuỷ nông cơ sở, để có tổ chức quản lý (tổ
chức của người dùng nước) tốt, thì sự tham gia của người hưởng lợi là một
yếu tố tạo nên sự bền vững của tổ chức đó. Để huy động người nông dân tham
gia thực sự vào quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi, các nghiên cứu đã chỉ rõ
rằng cần phải bảo đảm những yếu tố như: Người nông dân được trao quyền
quản lý một phần hoặc toàn bộ hệ thống tưới; Người nông dân được tham gia
vào quá trình hình thành và ra các quyết định có liên quan đến các hoạt động
quản lý thuỷ nông; Người sử dụng nước phải được đào tạo kỹ năng chuyên
môn có liên quan đến hoạt động của tổ chức quản lý thuỷ nông cơ sở, và
quản lý hệ thống tưới nhằm đạt được các mục tiêu đề ra; Người dùng nước
thực hiện và giám sát việc thực hiện các công việc đã được đề ra; Các hoạt động của tổ chức, của những người dùng nước phù hợp với luật pháp và chính
sách.
https://lop9.com/
Đánh giá hiệu quả của mô hình quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi...Morton Greenholt
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1. Lý luận về phân cấp quán lý
1.1.1. Một số khái niệm về quản lý và phân cấp quần lý
1. Quản lý:
Vị tính chất đa đạng và phức tạp của quản lý mà rất nhiều nhà khoa học
đã tập trung nghiên cứu và đã đưa ra nhiều luận thuyết quan trọng. Việc quản
lý từ dựa vào kinh nghiệm là chính, được nâng lên thành kỹ thuật quản lý,
công nghệ quản quản lý, và những năm cuối Thế kỷ 20 đã trở thành khoa học
quản lý (Managerial Science). Bản chất của khoa học quản lý là một sự phối
hợp kỳ diệu vừa mang tính kỹ thuật vừa mang tính nghệ thuật.
Hiện nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Trên thực
tế, cảng ngày các quan niệm về quản lý lại càng phong phú hơn. Các trường
phái quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
- Tailor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì
và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm ".
- Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.
- Hard Koont: "Quản lý là xây đựng và duy trì một môi trường tốt giúp
con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".
https://lop9.com/
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Luận án Hiệu quả đầu tư công trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam
1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
ĐÀO THỊ HỒ HƢƠNG
HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Hà Nội, 2021
https://lop9.com/
2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
ĐÀO THỊ HỒ HƢƠNG
HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 9.34.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : 1. PGS.TS. Tô Kim Ngọc
2. PGS.TS. Nguyễn Thanh Phƣơng
Hà Nội, 2021
https://lop9.com/
3. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tƣ liệu
sử dụng trong luận án có nguồn gốc rõ ràng và đƣợc trích dẫn đúng quy định
Tác giả luận án
Đào Thị Hồ Hƣơng
https://lop9.com/
4. ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án là công trình nghiên cứu nghiêm túc của tác giả trong thời gian dài
với sự giúp đỡ của các cá nhân và tổ chức.
Trƣớc hết, tác giả xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Tô Kim
Ngọc, PGS.TS. Nguyễn Thanh Phƣơng, những ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tác giả
trong suốt thời gian nghiên cứu.
Tác giả xin cảm ơn các Thầy, Cô của Học viện Ngân Hàng, Khoa Sau đại
học đã tạo điều kiện học tập và nghiên cứu cho nghiên cứu sinh.
Xin đƣợc chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các anh chị ở các cơ quan tài
chính, khoa học công nghệ, viện nghiên cứu đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá
trình khảo sát thực tế.
Xin chân thành cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè, đã tạo điều
kiện, động viên tác giả hoàn thành luận án
Tác giả luận án
Đào Thị Hồ Hƣơng
https://lop9.com/
5. iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................0
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................v
DANH MỤC HÌNH..................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................. viii
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................4
6. Đóng góp mới của luận án ......................................................................................4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG...........................5
1.1.TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ CÔNG ....................................................................5
1.1.1. Khái niệm đầu tƣ công ......................................................................................5
1.1.2. Nội dung đầu tƣ công........................................................................................7
1.1.3. Vai trò đầu tƣ công............................................................................................8
1.2. HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG............................................................................10
1.2.1. Khái niệm hiệu quả đầu tƣ công .....................................................................10
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tƣ công............................................12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả đầu tƣ công............................................19
1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG CỦA MỘT SỐ
QUỐC GIA ...............................................................................................................26
1.3.1. Kinh nghiệm đầu tƣ công của một số quốc gia trên thế giới ..........................26
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam................................................................36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG Ở VIỆT NAM ...39
2.1.TỔNG QUAN ĐẦU TƢ CÔNG Ở VIỆT NAM................................................39
https://lop9.com/
6. iv
2.1.1. Quy mô, cấu trúc đầu tƣ công.........................................................................39
2.1.2. Nguồn vốn đầu tƣ công...................................................................................52
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG Ở VIỆT NAM.........................63
2.2.1. Hệ số ICOR của đầu tƣ công...........................................................................63
2.2.2. Chỉ số PIE-X ...................................................................................................66
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG Ở VIỆT NAM................91
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc..................................................................................91
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân...................................................................................93
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG Ở VIỆT
NAM .......................................................................................................................105
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƢ CÔNG
ĐẾN NĂM 2026 .....................................................................................................105
3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế đến năm 2026 và tầm nhìn đến năm 2031...........105
3.1.2. Tái cơ cấu vốn đầu tƣ công định hƣớng đến năm 2026................................107
3.1.3. Cải cách Luật Quản lý nợ công.....................................................................109
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG Ở VIỆT NAM.............110
3.2.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công.......110
3.2.2. Cải thiện cơ chế giám sát, đƣa ra quy trình đánh giá hiệu quả đầu tƣ công.........111
3.2.3. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tƣ công....................................112
3.2.4. Tăng cƣờng tính minh bạch thông tin trong việc sử dụng vốn đầu tƣ công.
Kiểm soát chặt chẽ các nguồn vốn vay...................................................................115
3.2.5. Tăng cƣờng huy động vốn tƣ nhân trong đầu tƣ công..................................118
3.3. ĐIỀU KIỆN VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP.......................119
KẾT LUẬN............................................................................................................122
TÀI LIỆU THAM KHÁO ....................................................................................123
https://lop9.com/
7. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DNTN : Doanh nghiệp tƣ nhân
DNNN : Doanh nghiệp nhà nƣớc
ĐTPT : Đầu tƣ Phát triển
GDP : Tổng sản phẩm quốc dân
NSNN : Ngân sách nhà nƣớc
NSLĐ : Năng suất lao động
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
OECĐ : Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế
ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức
UBND : Ủy ban nhân dân
https://lop9.com/
8. vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Xây dựng đƣờng Ranh giới Hiệu quả đầu tƣ công ...................................16
Hình 1.2: Tỷ lệ chi đầu tƣ công của chính phủ Hàn Quốc so với GDP....................27
Hình 1.3: Tốc độ phát triển đầu tƣ công của Hàn Quốc (giá So sánh năm 2010)...........27
Hình 1.4: Chi đầu tƣ công của Hàn Quốc phân theo từng lĩnh vực (%)...................28
Hình 1.5: Vốn đầu tƣ công của Nhật Bản qua các năm............................................31
Hình 1.6: Cơ cấu chi đầu tƣ công của Nhật Bản phân theo lĩnh vực........................31
Hình 2.1: Vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội giá hiện hành phân theo thành phần kinh
tế GĐ 2006 – 2019....................................................................................................40
Hình 2.2: Chỉ số phát triển Vốn ĐTPT toàn xã hội (giá So sánh năm 2010) ...........41
Hình 2.3: Cơ cấu Vốn ĐTPT toàn xã hội giá hiện hành phân theo thành phần kinh tế
GĐ 2006 – 2019........................................................................................................41
Hình 2.4: Phân nguồn vốn đầu tƣ công theo cấp độ quản lý ....................................45
Hình 2.5: Vốn đầu tƣ thực hiện toàn xã hội (giá hiện hành) phân theo khoản mục
đầu tƣ.........................................................................................................................46
Hình 2.6: Cơ cấu đầu tƣ công phân theo ngành kinh tế năm 2006 & 2019..............51
Hình 2.7: Chỉ tiêu nợ công/GDP của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2019...................55
Hình 2.8: So sánh Nợ công Việt Nam và các nƣớc ..................................................56
Hình 2.9: Dƣ nợ nƣớc ngoài của chính phủ theo chủ nợ ..........................................56
Hình 2.10: Tổng vốn ODA ở Việt Nam từ năm 2006 – 2016 ..................................58
Hình 2.11: Vốn ODA thu hút vào Việt Nam phân theo nguồn vốn..........................59
Hình 2.12: Cơ cấu sử dụng vốn ODA của Việt Nam giai đoạn 1993 - 2007 ...........60
Hình 2.13: Hệ số ICOR và trƣởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2019...........65
Hình 2.14: Hệ số ICOR các nguồn vốn đầu tƣ giai đoạn 2006 - 2019 .....................65
Hình 2.15: Tốc độ tăng trƣởng đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế Việt Nam giai
đoạn 2006 - 2019.......................................................................................................65
Hình 2.16: Chi tiêu công cho ngành giao thông vận tải............................................67
Hình 2.17: Cơ cấu đƣờng giao thông bộ của Việt Nam............................................69
https://lop9.com/
9. vii
Hình 2.18: Cơ cấu đƣờng giao thông bộ của Việt Nam............................................69
Hình 2.19: So sánh Thời gian đi lại bình quân và Mật đồ đƣờng cao tốc giữa Việt
Nam và các nƣớc.......................................................................................................71
Hình 2.20: Chi đầu tƣ công trong ngành giao thông GĐ 2004-2011, theo giá hiện
hành...........................................................................................................................71
Hình 2.21: Xếp hạng chất lƣợng cơ sở hạ tầng của các nƣớc khu vực lân cận ........73
Hình 2.22: Cơ cấu phát điện......................................................................................76
Hình 2.23: Sản lƣợng điện thƣơng phẩm bình quân đầu ngƣời................................77
Hình 2.24: Chi đầu tƣ công cho lĩnh vực sản xuất điện, khí đốt...............................78
Hình 2.25: Hiệu quả chi đầu tƣ công cho sản xuất điện ...........................................79
Hình 2.26: Sản lƣợng nƣớc máy bình quân đầu ngƣời.............................................81
Hình 2.27: Tổng chi tiêu cho y tế của Việt Nam so với các quốc gia ở châu Á.......84
Hình 2.28: Chi đầu tƣ công cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo..................................88
Hình 2.29: Cơ cấu chi đầu tƣ công trong ngành giáo dục của Việt Nam giai đoạn
2013 – 2017...............................................................................................................90
https://lop9.com/
10. viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả đầu tƣ công PIP.....................................18
Bảng 2.1: Vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội theo giá so sánh năm 2010 phân theo
thành phần kinh tế .....................................................................................................42
Bảng 2.2: Vốn đầu tƣ công giá hiện hành giai đoạn 2006-2019...............................43
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ công theo giá hiện hành phân theo cấp độ quản lý....45
Bảng 2.4: Cơ cấu đầu tƣ công phân theo ngành kinh tế (%) ....................................48
Bảng 2.5: Vốn đầu tƣ công theo giá hiện hành phân theo ngành kinh tế .................50
Bảng 2.6: Vốn đầu tƣ công giá hiện hành phân theo nguồn vốn..............................53
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu chủ yếu về năng lực giao thông vận tải Việt Nam ..........68
Bảng 2.8: Sản lƣợng điện thƣơng phẩm giai đoạn 2006 - 2019 ...............................77
Bảng 2.9: Sản lƣợng nƣớc máy thƣơng phẩm giai đoạn 2006 - 2019 ......................81
Bảng 2.10: Hiệu quả chi tiêu công cho y tế giai đoạn 2007-2019............................84
Bảng 2.11 Tỷ lệ hộ nghèo theo vùng giai đoạn 2006-2019......................................86
Bảng 2.12: Tác động của đầu tƣ công đối với giảm nghèo.......................................87
Bảng 2.13: Hiệu quả đầu tƣ công cho giáo dục giai đoạn 2007-2019......................89
Bảng 3.1: Khung phân tích đánh giá PIMA về quản lý đầu tƣ công của IMF .......113
https://lop9.com/
11. 1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2008 hay cuộc chiến đấu với bệnh dịch
trong thời gian qua đã đặt ra những vấn đề còn về việc phòng ngừa rủi ro cho nền
kinh tế khi có bất ổn. Một trong những công cụ dùng để tác động vào nền kinh tế để
thay đổi đó chính là đầu tƣ công. Đầu tƣ công nếu đƣợc thực hiện tốt sẽ là động lực
phát triển kinh tế trong giai đoạn chống lại những rủi ro do bệnh dịch gây ra.
Chakraborty và Dabla- Norris (2011) vốn đầu tƣ công tác động đến tăng trƣởng kinh
tế. Hay IMF (2015) cho rằng tác động kinh tế và xã hội của đầu tƣ công phụ thuộc
bởi hiệu quả đầu tƣ công.
Ở Việt Nam đầu tƣ công cho phát triển chiếm tỷ trọng không nhiều trong
tổng chi của Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN), tuy nhiên so với các quốc gia trong
cùng khu vực thì tỷ trọng này vẫn là cao. Điều đó cũng thể hiện rằng Nhà nƣớc có
tác động lớn đến sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên hiệu quả đầu tƣ công ở
Việt Nam hiện nay còn chƣa cao. Theo kết quả nghiên cứu của Phó Thị Kim Chi và
cộng sự (2013), đầu tƣ công ở Việt Nam mới chỉ có tác động đến tăng trƣởng kinh
tế trong ngắn hạn mà chƣa có chiến lƣợc để tác động trong khoảng thời gian dài.
Hay CIEM (2013) trong nghiên cứu Đầu tƣ công, Nợ công và Mức độ bền vững của
ngân sách ở Việt Nam đã khái quát về thực trạng đầu tƣ công và đánh giá hoạt động
đầu tƣ công của Việt Nam trong giai đoạn 2000-2012. Theo nghiên cứu của CIEM
thì hiệu quả đầu tƣ công ở Việt Nam chƣa cao là do khung pháp lý chƣa hoàn thiện
và việc phấp cấp đầu tƣ công ở Việt Nam là chƣa hợp lý. Hay theo Vũ Thành Tự
Anh (2013), để nâng cao hiệu quả đầu tƣ công ở Việt Nam cần phải đƣa ra một quy
trình chuẩn. Cũng theo Trần Kim Chung và cộng sự (2015), để cải thiện hiệu quả
đầu tƣ công hiện nay ở Việt Nam cần phải tập trung vào chiều sâu thay vì để dàn
trải nhƣ hiện nay. Tuy có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra, Việt Nam hiện nay vẫn còn
thiếu một quy trình chuẩn để giúp nâng cao hiệu quả đầu tƣ công.
https://lop9.com/
12. 2
Khoảng trống trong nghiên cứu hiệu quả đầu tư công gắn với các chỉ tiêu
liên quan đến hiệu quả về mặt kinh tế, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về mặt
môi trường.
Nhƣ vậy, liên quan đến nội dung hiệu quả đầu tƣ công, có những công trình
nghiên cứu trƣớc đây trong và ngoài nƣớc thực hiện rất công phu và là tài liệu tham
khảo rất có giá trị. Tuy nhiên, vẫn có những khoảng trống nghiên cứu lớn nhƣ:
-Chƣa có công trình nghiên cứu tập trung, có hệ thống về cơ chế quản lý đầu
tƣ công. Các công trình trong nƣớc hoặc nghiên cứu đơn lẻ một nội dung; hoặc có
đề cập đến một mảng nhỏ của về tác động xã hội nhƣng mới chỉ dừng ở mức độ mô
tả thực trạng Việt Nam mà chƣa hình thành đƣợc cơ sở lý luận thể hiện mối quan hệ
mật thiết giữa các nội dung cũng nhƣ vấn đề lý thuyết của từng nội dung thực tiễn
đƣợc đề cập. Khoảng trống về lý luận của các nghiên cứu trong nƣớc là rất lớn (đặc
biệt cơ sở lý luận về tác động của đầu tƣ công tới môi trƣờng và xã hội), do đó thiếu
cơ sở, tiêu chí khoa học khi đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tƣ công ở Việt Nam
hiện nay. Các công trình quốc tế đa dạng, phong phú về lý luận và kinh nghiệm thực
tiễn ở các nƣớc, rất cần đƣợc hệ thống lại và nghiên cứu áp dụng cho Việt Nam.
Chính vì thế, cần có một công trình nghiên cứu tập trung, có hệ thống về thực trạng
hiệu quả đầu tƣ công hiện nay ở Việt Nam, hệ thống hoá lý luận về cơ chế quản lý
đầu tƣ công, tạo thành khung lý thuyết dung làm cơ sở đánh giá và đƣa ra các giải
pháp nhằm đổi quản lý đầu tƣ công góp phần nâng cao hiệu quả đầu tƣ công ở Việt
Nam hiện nay.
-Đề tài mà tác giả nghiên cứu có những khác biệt với các công trình trên về
đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, hƣớng tiếp cận, hƣớng giải quyết vấn
đề…Vì vậy, không có sự trùng lặp với các công trình trên. Hơn nữa, thực tiễn luôn
biến động làm nảy sinh những yêu cầu mới về cơ chế chính sách, cũng nhƣ những
giải pháp khả thi để hoạt động đầu tƣ công thực sự góp phần đắc lực trong việc thực
hiện mục tiêu về phát triển kinh tế- xã hội thời kỳ mới. Đó cũng là lý do để nghiên
cứu sinh tiếp tục nghiên cứu vấn đề này.
https://lop9.com/
13. 3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Hệ thống hoá lý luận và tổng kết kinh nghiệm quốc tế về
hoạt động quản lý đầu tƣ công, để làm căn cứ đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tƣ
công ở Việt Nam trong giai đoạn 2007 -2019, từ đó đề xuất các giải pháp để thay
đổi phƣơng thức quản lý đầu tƣ công ở Việt Nam trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
Từ khoảng trống nghiên cứu đã nêu ở trên, để đánh giá hiệu quả của đầu tƣ
công trong giai đoạn 2007-2019, đề tài hƣớng đến ba mục tiêu sau:
-Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về hiệu quả đầu tƣ công ở các
khía cạnh hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tƣ công của Việt Nam trong giai đoạn
2007-2019.
- Nghiên cứu các bài học kinh nghiệm về hoạt động đầu tƣ công của một số
nƣớc trên thế giới.
- Đề xuất một số giải pháp và gợi ý chính sách để góp phần nâng cao hiệu quả
đầu tƣ công trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận về hiệu quả đầu tƣ công cần phải hệ thống và làm rõ
lại là gì?
- Hiệu quả đầu tƣ công của Việt Nam trong giai đoạn 2007-2019 nhƣ thế nào?
- Các bài học kinh nghiệm từ hoạt động đầu tƣ công của một số nƣớc trên thế
giới rút ra cho Việt Nam điều gì?
- Cần những giải pháp và gợi ý chính sách gì để góp phần nâng cao hiệu quả
đầu tƣ công trong thời gian tới?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tƣợng nghiên cứu: cơ sở lý thuyết và thực tiễn về hiệu quả đầu tƣ công.
-Phạm vi nghiên cứu: luận án đi sâu nghiên cứu hiệu quả đầu tƣ công ở Việt
Nam từ góc độ quản lý.
Luận án giới hạn pham vi thời gian để thu thập dữ liệu và nghiên cứu đánh giá
hiệu quả đầu tƣ công ở Việt Nam từ 2007-2019.
https://lop9.com/
14. 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đƣợc các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận án tiến hành
phân tích và thực hiện các nội dung sau:
- Sử dụng phƣơng pháp kế thừa, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa những lý
luận về hiệu quả đầu tƣ công trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trƣờng; và
hệ thống hóa thành cơ sở lý luận về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tƣ công.
- Áp dụng phƣơng pháp kế thừa, phân tích tổng hợp về các kinh nghiệm từ
hoạt động đầu tƣ công của một số nƣớc trên thế giới để rút ra bài học áp dụng cho
Việt Nam về tăng cƣờng hiệu quả đầu tƣ công.
- Đánh giá thực nghiệm các hiệu quả đầu tƣ công lên nền kinh tế của Việt
Nam trong giai đoạn 2007-2019.
6. Đóng góp mới của luận án
Về mặt lý luận:
-Luận án đã hệ thống hoá, bổ sung thêm nội đầu tƣ công, trong đó: (i) xác định
rõ các nguồn hình thành vốn đầu tƣ và nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả đầu tƣ công;
(ii) Luận án đƣa ra một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả đầu tƣ công về mặt kinh tế,
xã hội và môi trƣờng. Các chỉ tiêu này đƣợc xây dựng dựa trên nền tảng của lý
thuyết quản lý đầu tƣ công và kinh nghiệm quốc tế (của các quốc gia có hiệu quả
đầu tƣ công tốt).
Về mặt thực tiễn:
Dựa vào khung phân tích, đánh giá luận án đã phân tích và đánh giá thực trạng
hiệu quả đầu tƣ công ở Việt Nam trên những nội dung nhƣ sau: (i) Hiệu quả đầu tƣ
công ở Việt Nam; (ii) Chỉ rõ những hạn chế của đầu tƣ công ở Việt Nam hiện nay.
https://lop9.com/
15. 5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG
1.1.TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ CÔNG
1.1.1. Khái niệm đầu tƣ công
Theo Keynes (1936), đầu tƣ công đƣợc coi nhƣ một công cụ tài chính, giúp
chính phủ có thể điều tiết lại suy thoái kinh tế. Bởi nó có khả năng kích thích tổng
cầu và là chất xúc tác để tăng thu nhập cho công chúng và do đó nó có thể giúp khôi
phục nền kinh tế.
Trong các học thuyết của Adam Smith đƣa ra, chính phủ cần đầu tƣ công và
đặc đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Theo Adam Smith, việc cung cấp hang hoá
công cộng của chính phủ nhƣ cầu, đƣờng sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng
trƣởng trong dài hạn. Và cũng dễ nhận thấy rằng, khu vực kinh tế tƣ nhân không sẵn
lòng cung cấp hàng hoá dịch vụ công. Bởi đầu tƣ công khác với đầu tƣ tƣ nhân đó là
vốn đầu tƣ thuộc về nhân dân và chủ đầu tƣ chỉ là ngƣời đại diện cho nhận dân thực
hiện các hoạt động đầu tƣ. Do vậy vấn đề lớn nhất trong đầu tƣ công đó là vấn đề
ngƣời chủ và ngƣời đại diện. Vì vậy, đối với khu tƣ nhân, khi họ bỏ vốn ra đầu tƣ
thì yếu tố họ quan tâm nhất đó chính là lợi ích về mặt kinh tế. Còn đối với khu vực
công thì quan tâm đến lợi ích tổng thể, lợi ích cộng đồng gồm ba mặt: lợi ích về
kinh tế, lợi ích về mặt xã hội, lợi ích về mặt môi trƣờng. Nên nếu một dự án đầu tƣ
công không mang lợi ích về mặt kinh tế nhƣng mang lại lợi ích về mặt xã hội, lợi
ích về mặt môi trƣờng cho công chúng thì khu vực công vẫn đầu. Trái ngƣợc, nếu
không đạt lợi ích về mặt kinh tế thì khu vực kinh tế tƣ nhân sẽ không tham gia. Do
vậy, nếu để khu vực kinh tế tƣ nhân chủ đạo tham gia cung cấp hàng hoá dịch vụ sẽ
ảnh hƣởng đến lợi ích của cộng đồng. Vì vậy, đối với một số loại hàng hoá dịch vụ
công thì khu vực công phải là nơi cung cấp. Bên cạnh đó, do sự thất bại của thị
trƣờng nếu không có bàn tay chính phủ can thiệp sẽ làm giảm tăng trƣởng kinh tế.
Nhận thấy, đầu tƣ công không chỉ tập trung vào đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng
nhƣ đập, kênh tƣới, lƣới điện, đƣờng bộ, cảng… mà còn bao gồm cả hình thức đầu
https://lop9.com/
16. 6
tƣ trực tiếp vào sản xuất. Cơ sở hạ tầng công cộng đƣợc coi là hình thức đầu tƣ dài
hạn bởi nó mang lại lợi ích dài hạn và rộng rãi cho công chúng.
Chi tiêu công hay đầu tƣ công: Là các khoản chi tiêu của các cấp chính quyền,
các đơn vị quản lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp đƣợc sự kiểm soát và tài trợ bởi
chính phủ. Chi tiêu công phản ánh giá trị của các loại hàng hóa mà chính phủ mua vào
để qua đó cung cấp các loại hàng hóa công cho xã hội nhằm thực hiện các chức năng
của nhà nƣớc (Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài, 2009).
Theo Đỗ Thiên Anh Tuấn (2012), ở Việt Nam, vốn đầu tƣ là toàn bộ những chi
tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định … thƣờng
đƣợc thực hiện qua các dự án đầu tƣ và một số chƣơng trình mục tiêu quốc gia với
mục đích chủ yếu là bổ sung tài sản cố định và tài sản lƣu động.
Theo Trần Đình Thiên (2012), việc gia tăng vốn xã hội đƣợc gọi là đầu tƣ công.
Việc tăng vốn xã hội thuộc chức năng của Chính phủ, vì vậy đầu tƣ công thƣờng đƣợc
đồng nhất với đầu tƣ mà chính phủ thực hiện. Theo Đỗ Thiên Anh Tuấn (2012), đầu
tƣ công là hoạt động đầu tƣ của nhà nƣớc vào các chƣơng trình, dự án xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tƣ vào các chƣơng trình, dự án phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội. Vốn đầu tƣ công gồm: vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn công trái quốc
gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phƣơng, vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài, vốn tín dụng
đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc, vốn đầu tƣ từ nguồn thu để lại cho đầu tƣ nhƣng chƣa
đƣa vào cân đối ngân sách nhà nƣớc, các khoản vốn vay của ngân sách địa phƣơng để
đầu tƣ.
Theo Từ Quang Phƣơng, Phạm Văn Hùng (2013), đầu tƣ là sự hy sinh các
nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngƣời đầu
tƣ các kết quả nhất định trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đƣợc
các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động
và trí tuệ. Các kết quả đạt đƣợc có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản
vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực. Nhƣ vậy, đầu tƣ công đƣợc coi nhƣ một chất
xúc tác quan trọng cho tăng trƣởng kinh tế. Các nghiên cứu đã nhấn mạnh mối quan
hệ tích cực giữa cơ sở hạ tầng công cộng chất lƣợng cao và năng suất lao động của
nền kinh tế.
https://lop9.com/
17. 7
1.1.2. Nội dung đầu tƣ công
Các hoạt động đầu tư công: Những hoạt động đầu tƣ của Nhà nƣớc vào các
chƣơng trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội và đầu tƣ vào các
chƣơng trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế- xã hội. Đầu tƣ công sẽ mang lại hiệu
quả trên các phƣơng diện: lợi ích về mặt kinh tế, lợi ích về mặt môi trƣờng, lợi ích
về mặt xã hội cho công chúng.
Đầu tƣ công là là một trong những chính sách phát triển kinh tế- xã hội rất
quan trọng đối với bất cứ nhà nƣớc nào.
Đối tượng đầu tư công là các chƣơng trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trƣờng, quốc phòng, an ninh. Chƣơng trình
mục tiêu, dự án phục vụ cho hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, kể cả việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố
định bằng vốn sự nghiệp; Các dự án đầu tƣ của cộng đồng dân cƣ, các tổ chức chính
trị- xã hội- nghề nghiệp đƣợc hỗ trợ từ vốn nhà nƣớc; Chƣơng trình mục tiêu, dự án
đầu tƣ công theo quyết định của chính phủ
Lĩnh vực đầu tư công: (i) Đầu tƣ chƣơng trình, dự án hạ tầng kinh tế- xã hội;
(ii) Đầu tƣ phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị- xã hội; (iii) đầu tƣ và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công ích; (iv) Đầu tƣ của Nhà nƣớc tham gia thực hiện theo hình
thức đối tác công tƣ.
Nguồn vốn cho đầu tư công:
Vốn đầu tư từ nguồn ngân sách gồm vốn đầu tƣ của ngân sách trung ƣơng cho
Bộ; ngành trung ƣơng; vốn bổ sung các mục tiêu của ngân sách trung ƣơng cho địa
phƣơng; vốn đầu tƣ trong cân đối ngân sách địa phƣơng
Vốn đầu tư nguồn tư công trái quốc gia là khoản vốn do Nhà nƣớc trực tiếp
trong công chúng bằng một chứng chỉ có kỳ hạn để đầu tƣ cho các mục tiêu phát
triển của đất nƣớc.
Vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ là khoản vốn trái phiếu Chính phủ
do Bộ tài chính phát hành để thực hiện một số chƣơng trình, dự án quan trọng trong
phạm vi cả nƣớc.
Vốn đầu tư nguồn từ trái phiếu chính quyền địa phương là khoản vốn trái
https://lop9.com/
18. 8
phiếu có kỳ hạn tờ )1 trở lên, do địa phƣơng phát hành để đầu tƣ vào một số dự án
quan trọng của địa phƣơng.
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ
nƣớc ngoài, gồm: vốn viện trợ không hoàn lại, vốn vay ODA và vốn vay ƣu đãi của
Chính phủ nƣớc ngoài, các tổ chức quốc tế, các tổ chức lien Chính phủ hoặc lien
quốc gia.
Vốn từ nguồn thu để lại cho hoạt động đầu tƣ nhƣng chƣa đƣa vào cân đối
ngân sách nhà nƣớc.
1.1.3. Vai trò đầu tƣ công
Vai trò của đầu tƣ công là để hỗ trợ việc cung cấp các dịch vụ công then chốt
thông qua xây dựng trƣờng học, bệnh viện, nhà ở công cộng, và các hạ tầng xã hội
khác. Đầu tƣ công cũng giúp công chúng, các doanh nghiệp nắm bắt đƣợc cơ hội kinh
tế thông qua việc cung cấp các đầu mối kết cấu hạ tầng kinh tế nhƣ sân bay, bến cảng
và các mạng lƣới viễn thong, vẫn tải, sản xuất và truyền tải điện, nƣớc…Nhƣ vậy
thông qua đầu tƣ công sẽ cung cấp cả hạ tầng xã hội và hạ tầng kinh tế tạo môi trƣờng
phát triển nền kinh tế- xã hội, xoá đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, công bằng
xã hội, và tăng cƣờng tiềm lực quốc phòng, an ninh.
Đối với các đang phát triển, các công cụ thị trƣờng trong quản lý rủi ro và huy
động nguồn lực còn hạn chế thì đầu tƣ công chính là phƣơng thức có tính lan toả
lớn để tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác đầu tƣ, phát triển. Trên thực tế,
đầu tƣ công có vai trò nhƣ sau:
Một là, đầu tƣ công góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và đảm bảo an sinh
xã hội. Thông qua việc tăng vốn đầu tƣ công làm tăng khối lƣợng vốn trong nền
kinh tế, do đó làm tăng năng suất lao động. Mặt khác, đầu tƣ công tạo ra những nền
tảng hạ tầng cần thiết qua đó làm tăng hiệu quả đầu tƣ trong nền kinh tế vì vậy
khuyến khích đầu tƣ của khu vực tƣ nhân. Đồng thời do làm tăng hiệu quả của đầu
tƣ toàn xã hội, nên năng suất lao động tổng hợp của cả xã hội cũng tăng thêm, nên
đóng góp vào tăng trƣởng. Tuy nhiên hiệu quả này không phải mặc định mà có, nó
sẽ phụ thuộc vào hiệu quả của đầu tƣ công.
https://lop9.com/
19. 9
Đầu tƣ công không chỉ có tác động tới tăng trƣởng kinh tế mà còn có tác
động tới các chỉ tiêu xã hội khác nhƣ tạo công ăn việc làm, xoá đói, giảm nghèo,
giảm chênh lệch giàu nghèo… Đầu tƣ công tạo ra việc làm cho những ngƣời
tham gia trực tiếp vào các dự án đó đồng thời mở ra các cơ hội kinh doanh mới
cho những ngƣời khác, qua đó tác động làm giảm thất nghiệp trong xã hội.
Những dự án đầu tƣ công cung cấp các yếu tố đầu vào quan trọng cho khu vực
kinh tế nhƣ nhân nhƣ điện, nƣớc, đƣờng giao thông… qua đó, tƣ nhân cũng có
thể tự mình tìm kiếm đƣợc thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo. Các khoản
đầu tƣ công thƣờng lấy từ thuế, thuế đƣợc lấy từ ngƣời giàu để hỗ trợ xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế cho những vùng không có nguồn tài chính để thực hiện,
nhờ đó giúp giảm chênh lệch giàu nghèo.
Hai là, đầu tƣ công là công cụ điều hành kinh tế quan trọng, giúp chính phủ có
thể thực hiện các chính sách chu kỳ, khi nền kinh tế suy thoái, đầu tƣ khu vực tƣ
nhân thoái lui, đầu tƣ công sẽ tang lên để giảm nhẹ tính chu kỳ. Khi kinh tế tăng
trƣởng mạnh, đầu tƣ công sẽ giảm nhịp để tránh hiệu ứng lấn át đối với đầu tƣ khu
vực kinh tế tƣ nhân.
Ba là, đầu tƣ công làm gia tăng tổng cầu trong xã hội. Đầu tƣ công chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng đầu tƣ của toàn bộ nền kinh tế. Khi nền kinh tế hoạt động dƣới
tiềm năng, đầu tƣ công tăng lên làm tăng tổng cầu, qua đó giúp các thành phần kinh
tế khác có thị trƣởng mở rộng sản xuất, thúc đẩy tăng trƣởng.
Bốn là, đầu tƣ công đƣợc sử dụng nhƣ một khoản “đầu tƣ mồi”, tạo cú huých
và duy trì động lực tăng trƣởng. Đầu tƣ công định vị và củng cố nền kinh tế trong
mối quan hệ với khu vực và quốc tế, tạo niềm tin và động lực cho nguồn đầu tƣ
khác vào trong nƣớc góp phần tăng trƣởng kinh tế.
Đầu tƣ công cũng có thể kích thích hay chèn lấn đầu tƣ khu vực kinh tế tƣ
nhân với giả thiết tỷ lệ tiết kiệm tƣ nhân có tính linh hoạt và điều chỉnh theo những
thay đổi trong tỉ suất sinh lợi của đầu tƣ tƣ nhân. Khi tích luỹ tài sản công và tích
luỹ tài sản tƣ nhân có tính bổ sung cho nhau, đầu tƣ công làm tăng năng suất cận
biên của tích luỹ tài sản tƣ nhân, do đó, làm tăng tỷ suất sinh lợi của đầu tƣ tƣ nhân
https://lop9.com/
20. 10
và kết quả là kích thích gia tăng đầu tƣ tƣ nhân của nền kinh tế. Đây đƣợc coi là
hiệu ứng kích thích đầu tƣ tƣ nhân của đầu tƣ công. Tuy đầu tƣ công đem lại hiệu
ứng kích thích cho đầu tƣ tƣ nhân nhƣng đó là khi đầu tƣ còn ở mức thấp và đầu tƣ
công đƣợc quàn lý tốt. Hiệu ứng kích thích này không phải tự xảy ra đối với mọi
nền kinh tế. Nếu nền kinh tế mà đầu tƣ công vào những dự án không có tính lan toả
nhƣ các khoản đầu tƣ chủ yếu vào xây dựng bảo tàng, tƣợng đài…khi nền kinh tế
còn nghèo thì đối với những trƣờng hợp này hiệu quả đầu tƣ công không có ý nghĩa
kích thích đầu tƣ tƣ nhân. Mặt khác, khi quy mô vốn đầu tƣ công lớn sẽ tạo ra áp
lực vay nợ và làm cho chi phí về sử dụng vốn của toàn nền kinh tế tăng lên. Đối với
trƣờng hợp này đầu tƣ công lại mang lại hiệu ứng chèn lấn khu vực kinh tế tƣ nhân.
1.2. HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG
1.2.1. Khái niệm hiệu quả đầu tƣ công
Trƣớc tiên, nên xem xét về khái niệm của hiệu quả đầu tƣ: Theo Từ Quang
Phƣơng và Phạm Văn Hùng (2013), hiệu quả đầu tƣ nói chung là phạm trù kinh tế
biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế-xã hội đạt đƣợc của hoạt động đầu
tƣ đối với các chi phí bỏ ra để có các kết quả đó trong một thời kì nhất định.
Hiệu quả đầu tƣ có thể đƣợc phân loại theo các khía cạnh sau đây:
- Theo lĩnh vực hoạt động: Có hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả kĩ
thuật...
- Theo phạm vi tác động của hiệu quả: có hiệu quả đâu tƣ của các dự án, của mỗi
doanh nghiệp, của từng ngành, địa phƣơng và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Theo phạm vi lợi ích: có hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế-xã hội.
Hiệu quả đầu tƣ công có thể tính toán theo hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả đƣợc
tính bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí; hoặc tính theo hiệu quả tƣơng đối đƣợc
tính bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.
Trong khi đó, đầu tƣ công cũng là một dạng đặc biệt của đầu tƣ với chủ thể
đầu tƣ là nhà nƣớc, chính phủ; đối tƣợng thụ hƣởng là ngƣời dân, hoặc toàn xã hội.
Vì vậy, hiệu quả đầu tƣ công cũng đƣợc hiểu nhƣ hiệu quả đầu tƣ toàn xã hội
nói chung. Cho nên, Trần Thị Hoàng Mai (2015) khi đánh giá về hiệu quả đầu tƣ
https://lop9.com/
21. 11
công cũng khẳng định nhƣ sau: Đầu tƣ công thƣờng gắn với lợi ích lâu dài và bền
vững cho sự phát triển kinh tế và xã hội của quốc gia vùng hoặc lãnh thổ. Bởi vậy,
hiệu quả đầu tƣ công thƣờng là tổng hợp của hiệu quả ở ba khía cạnh kinh tế, xã hội
và môi trƣờng. Trong đó, hiệu quả xã hội của đầu tƣ công là tổng thế các yếu tố lợi
ích về xã hội do việc thực hiện đầu tƣ công đem lại. Hay đây chính là chênh lệch
giữa các nguồn lực mà nhà nƣớc bỏ ra để đầu tƣ với kết quả đầu tƣ mang lại cho xã
hội (Trần Thị Hoàng Mai, 2015).
Khái niệm hiệu quả đầu tƣ công đƣợc thảo luận trong các nghiên cứu của
Pritchett (2000), Caselli (2005), và Gupta et al. (2014) đó chính là tỷ lệ giữa mức độ
tăng trƣởng thực tế của vốn đầu tƣ công và số tiền chi tiêu. Khái niệm đặc biệt này
đã đƣợc kết hợp trong các mô hình kinh tế vĩ mô cho các nền kinh tế đang phát triển
nhƣ những nền kinh tế đƣợc phát triển ở Agenor (2014), Araujo và cộng sự (2015),
Berg và cộng sự. (2010, 2013); Berg, Yang và Zanna (2015), Buffie và cộng sự
(2012) và Melina, Yang và Zanna (2015).
Theo IMF (2015). Hiệu quả của đầu tƣ công là mối quan hệ giữa giá trị của
nguồn vốn tài chính công và mức độ bao phủ và chất lƣợng của tài sản cơ sở hạ tầng.
Mức độ hiệu quả của đầu tƣ công ở một quốc gia nhất định đƣợc tính bằng khoảng
cách biên hiệu quả, đƣợc xác định bởi các quốc gia có độ bao phủ và chất lƣợng cơ sở
hạ tầng (đầu ra) cao nhất cho một mức độ nguồn vốn đầu tƣ công nhất định (đầu vào).
Hiệu quả đầu tƣ công tức là quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế, xã hội
đạt đƣợc của hoạt động đầu tƣ với các chi phí phải bỏ ra để có các kết quả đó trong
một thời kì nhất định. Tuy nhiên, hiệu quả của đầu tƣ công nhất nhất thiết phải là
hiệu quả tài chính đơn thuần nhƣ của hiệu quả đầu tƣ tƣ nhân. Ngoài ra, các công
trình, dự án đầu tƣ công phần lớn là các dự án có mục tiêu phục vụ cho cộng đồng,
hoặc phục vụ cho các mục tiêu đầu tƣ phát triển kinh tế xã hội. Vì thế, việc xác định
kết quả và hiệu quả của các dự án đầu tƣ công là rất khó lƣợng hoá (Phạm Minh
Hóa, 2017).
Đồng thời, các chủ thể sở hữu hoặc quản lý thực hiện các công trình, dự án
đầu tƣ lại là các “chủ thể đại diện”, không trực tiếp bỏ vốn để thực hiện dự án,
nhƣng họ lại quản lý sử dụng vốn để thực hiện các dự án, chƣơng trình đầu tƣ công.
Bởi thế, hiệu quả đầu tƣ công cần phải đƣợc xem xét, đánh giá trên các khía cạnh,
https://lop9.com/
22. 12
các mục tiêu/ mục đích cụ thể của chủ thể đầu tƣ và của hoạt động đầu tƣ. Việc
đánh giá hiệu quả đầu tƣ công đƣợc dựa trên các chỉ tiêu hiệu quả theo từng mục
đích của hoạt động đầu tƣ. Chẳng hạn, các nghiên cứu của Herrera và Gaobo, 2005,
hoặc Grigoli và Kapsoli, 2013) đã đánh giá hiệu quả của đầu tƣ công thông qua hiệu
quả của chi tiêu cho lĩnh vực y tế và giáo dục. Hoặc điển hình nhƣ, mục tiêu của
đầu tƣ công là phát triển kinh tế, cải thiện và đảm bảo phúc lợi xã hội, bảo vệ môi
trƣờng và đảm bảo quốc phòng an ninh. Lúc này, hiệu quả đầu tƣ công có thể đƣợc
hiểu là lợi ích mà Nhà nƣớc hay xã hội thu đƣợc khi Nhà nƣớc đầu tƣ bằng nguồn
vốn ngân sách của mình. Theo đó, khi lợi ích thu được càng lớn tính trên một đơn
vị chi phí hoặc chi phí Nhà nước phải bỏ ra càng thấp tính trên một kết quả đầu
ra (về mặt kinh tế/hoặc xã hội/hoặc môi trường) thì hoạt động đầu tư công của
nhà nước được xem là có hiệu quả.
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tƣ công
1.2.2.1. Chỉ số ICOR
Hệ số ICOR, là tỷ số đo chi phí cần để tạo ra một đồng GDP thì cần bao nhiêu
vốn đầu tƣ công đƣợc thể hiện tạo đẳng thức:
Công thức tính ICOR rất đơn giản nhƣng thành phần cấu tạo công thức thì rất
khó xác định. Yếu tố Y thì có trong số liệu niên giám thống kê, vấn đề là xác định
đƣợc mức tăng lên của vốn sản xuất.
Còn để tính đƣợc K chúng ta phải hiểu rõ nội dung của chỉ tiêu vốn sản xuất.
Vốn sản xuất là giá trị các tƣ liệu vật chất tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
và dịch vụ của nền kinh tế, bao gồm vốn cố định (công xƣởng, nhà máy, trụ sở cơ
quan, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng) và vốn lƣu động (có cả hàng tồn kho) và các vốn
đầu tƣ khác.
Vốn sản xuất đƣợc đánh giá ở góc độ hiện vật, thể hiện năng lực sản xuất, chỉ
tính phần hiện vật tức là phần tích luỹ lại chỉ tính những tài sản liên quan trực tiếp
đến sản xuất và dịch vụ.
Nhƣ vậy K là phần tăng thêm trong năm bằng số vốn có đến cuối năm trừ đi
1
/ ( ) / /
/
t t t t t t t t
t t t t t
K K Y I K Y I Y
ICOR
Y Y Y g g
https://lop9.com/
23. 13
số vốn có đầu năm hay bằng phần đầu tƣ mới, sửa chữa, đƣa thiết bị vào sản xuất,
v.v trừ đi phần giảm trong năm bao gồm khấu hao tài sản cố định, hƣ hỏng v.v
Trong thực tế việc xác định vốn có đến cuối mỗi năm là rất khó khăn (bởi
phải kiểm kê đánh giá lại tài sản hàng năm) hoặc xác định số tăng và giảm trong
năm rất khó đặc biệt là phần tài sản đƣa vào sản xuất hoặc hƣ hỏng, cho nên
ngƣời ta thay K bằng chỉ tiêu vốn đầu tư phát triển đƣợc xem đó là số vốn tăng
lên trong năm (chỉ tiêu vốn đầu tƣ phát triển trong năm có trong hệ thống số liệu
thống kê hàng năm).
Hệ số ICOR cho chúng ta một hình dung tổng quát hiệu quả của đầu tƣ công
lên tăng trƣởng kinh tế. ICOR càng cao thì hiệu quả đầu tƣ công càng thấp và ngƣợc
lại. Ở các nƣớc phát triển chỉ số này thƣờng trong khoảng 3,5= 4. Theo Ngân hàng
Thế giới, đối với một nƣớc đang phát triển, ICOR ở mức 3 là đầu tƣ có hiệu quả và
nền kinh tế phát triển bền vững.
Ƣu điểm của hệ số ICOR: (i) phản ánh đƣợc số lƣợng vốn đầu tƣ công cần
thiết để tăng một đơn vị sản lƣợng; (ii) dự báo đƣợc quy mô vốn đầu tƣ công cần
thiết để đạt đƣợc một một tốc độ tăng trƣởng kinh tế nhất định trong tƣơng lai; (iii)
phản ánh đƣợc trình độ công nghệ của sản xuất và (iv) phản ánh đƣợc hiệu quả của
đầu tƣ.
Tuy nhiên, hệ số ICOR cũng có những nhƣợc điểm nhƣ sau: (i) mới chỉ phản
ánh ảnh hƣởng của yếu tố đầu tƣ mà chƣa tính đến ảnh hƣởng của các yếu tố sản
xuất khác tác động tới việc tăng thêm của GDP; (ii) đầu tƣ ở đây mới chỉ là đầu tƣ
tài sản hữu hình còn tài sản vô hình, không đƣợc tính đến nên chƣa phản ánh đƣợc
trung thực ảnh hƣởng của đầu tƣ công tới GDP; (iii) hệ số ICOR không tính đến yếu
tố độ trễ thời gian của kết quả và chi phí, vấn đề tái đầu tƣ; (iv) là một chỉ số đã
đƣợc đơn giản hoá nên khó đánh giá đƣợc hiệu quả kinh tế - xã hội; (v) ICOR
không chỉ ra đƣợc hiệu quả và phi hiệu quả đầu tƣ là do đâu tạo ra, không chỉ ra
đƣợc ở đâu có hiệu quả và chỗ nào chƣa có hiệu quả.
1.2.2.2. Chỉ số PIE-X
Chỉ số hiệu quả đầu tƣ công PIE-X là một cách đơn giản đo lƣờng số lƣợng
đƣợc tạo ra trên tổng số vốn đầu tƣ công. Tuy nhiên để có thể so sánh, thì cần phải
có một bộ cơ sở dữ liệu trên thế giới đủ lớn để có thể xây dựng hiệu quả tốt nhất
https://lop9.com/
24. 14
đƣợc gọi là đƣờng ranh giới hiệu quả. Cách thức thực hiện tính chỉ số hiệu quả đầu
tƣ công PIE-X nhƣ sau:
Thứ nhất, các nƣớc/ nền kinh tế phải xây dựng chỉ số đầu ra của sản phẩm đầu
tƣ công đƣợc gọi là chỉ số hạ tầng (infrastructure index) mà mỗi nền kinh tế có đƣợc
trong một khoảng thời gian nhất định (có thể là 1 năm). Chỉ số này là tổng hợp của
hai chỉ số khả năng tiếp cận hạ tầng (hay gọi là chỉ số vật lý và chất lượng của cơ
sở hạ tầng) và chỉ số dựa vào điều tra.
- Chỉ số khả năng tiếp cận hạ tầng (Chỉ số vật lý và chất lượng của cơ sở hạ
tầng) là sự kết hợp dữ liệu về khối lƣợng của cơ sở hạ tầng kinh tế (nhƣ mạng lƣới
đƣờng bộ, số kw điện, và tiếp cận nƣợc sạch) và cơ sở hạ tầng xã hội (số giáo viên
trung học và giƣờng bệnh). Mặc dù chỉ số này cho biết cảm nhận về sự bao phủ của
mạng lƣới cơ sở hạ tầng và sản lƣợng vật chất của đầu tƣ công nhƣng nhƣợc điểm
lớn nhất là nó không đánh giá đầy đủ chất lƣợng của các cơ sở hạ tầng.
Cách tính chỉ số vật lý: là một chỉ số định lƣợng thuần túy. Chỉ số này cố gắng
nắm bắt đƣợc các loại hoạt động khác nhau của đầu tƣ công. Theo truyền thống, các
nghiên cứu thƣờng liên hệ giữa đầu tƣ công và xây dựng cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên,
một lƣợng lớn của vốn đầu tƣ công vào cơ sở hạ tầng lại liên quan tới việc cung cấp
các dịch vụ xã hội nhƣ sức khỏe và giáo dục. Chỉ số này sẽ kết hợp cả các chỉ tiêu
về cơ sở hạ tầng thuần túy (chiều dài của mạng lƣới đƣờng bộ, tiếp cận với nguồn
nƣớc đƣợc cải thiện, và sản xuất điện) và các chỉ tiêu liên quan đến việc cung cấp
các dịch vụ xã hội (số giáo viên trung học và số giƣờng bệnh). Tất cả các biến,
ngoại trừ biến tiếp cận nguồn nƣớc đƣợc cải thiện, đƣợc thể hiện bằng thuật ngữ
bình quân đầu ngƣời. Mỗi biến đƣợc tính trung bình từ chuỗi thời gian ban đầu của
nó kể từ năm 2000 cho đến thời điểm quan sát cuối cùng. Sau đó, các biến đƣợc
chuẩn hóa bởi vì chúng đƣợc đo bằng thƣớc đo khác nhau (xem công thức dƣới
đây). Cuối cùng, chúng đƣợc kết hợp sử dụng trọng số tƣơng tự để có đƣợc những
chỉ số đầu ra (yi).
∑ )
https://lop9.com/
25. 15
Trong đó là giá trị của biến j tại quốc gia i, và lần lƣợt là trung vị và
độ lệch chuẩn của biến j trong khoảng thời gian quan tâm. Phép tính có thể mang
giá trị âm nên biến sản lƣợng đƣợc đo lƣờng lại (rescale) tƣơng ứng với giá trị nhỏ
nhất của biến này. Chỉ số này ở Việt Nam có thể thu thập đƣợc từ các bộ ngành,
nhƣng chƣa có ai đứng ra thu thập các chỉ số này.
-Chỉ số dựa vào điều tra dựa vào điều tra của Diễn đàn Kinh tế Thế giới về
đánh giá của chủ doanh nghiệp về chất lƣợng của các dihcj vụ hạ tầng quan trọng.
Với chỉ số này sẽ cung cấp thƣớc đo về chất lƣợng của cơ sở hạ tầng, nhƣng nó lại
bị ảnh hƣởng bởi định kiến cá nhân của chủ doanh nghiệp và khó có thể phản ánh
đầy đủ về chất lƣợng dịch vụ thật sự.
Cách tính chỉ số dựa vào điều tra: Chỉ số này là một chỉ tiêu dựa vào điều tra
đƣợc xây dựng dựa trên các chỉ số thành phần của trụ cột thứ 2 về chất lƣợng của các
hạ tầng dịch vụ quan trọng của Diễn đàn Kinh tế Thế giới. Để làm cho chỉ số này
hoàn toàn trở thành định tính, các thành phần phụ dựa vào các số liệu cứng đã đƣợc
loại bỏ (nhƣ về số lƣợng ghế máy bay, điện thoại di động và cố định).
-Chỉ số hỗn hợp kết hợp cả chỉ số vật lý và chỉ số dựa vào điều tra tạo thành
một chỉ số hỗn hợp. Với chỉ số này sẽ tổng hợp đƣợc cả sự bao phủ của cơ sở hạ
tầng công cũng nhƣ phần nào phản ảnh đƣợc chất lƣợng dịch vụ của mạng lƣới này.
Cách tính chỉ số hỗn hợp: đơn giản là trung bình cộng của hai chỉ số nói trên và là
một thƣớc đo cả về độ bao phủ và chất lƣợng của cơ sở hạ tầng.
Các biến đầu vào chính là vốn đầu tƣ công. Ƣớc lƣợng vốn đầu tư công được
thực hiện theo công thức sau
Trong đó với mỗi nƣớc i, là lƣợng vốn đầu tƣ công vào đầu kì t+1, là
tỷ lệ khấu hao theo thời gian, và là tổng vốn cố định hình thành trong thời kì t, giả
định rằng đầu tƣ mới xảy ra vào giữa thời kì.
Thứ hai, các nền kinh tế cũng phải tính tổng số vốn đầu tƣ công đã bỏ ra để
đạt đƣợc những chỉ tiêu nói trên.
Thứ ba, phân bổ các nền kinh tế nói trên lên một hệ trục toạ độ mà trục tung là
chỉ số đầu tƣ công, và trục hoành là số vốn đầu tƣ công bỏ ra. Nối tất cả các điểm
https://lop9.com/
26. 16
nằm ngoài cùng theo hƣớng Tây-Bắc để tạo nên một đƣờng cong nhƣ đƣờng cong
BD trong, sao cho mọi điểm của các nền kinh tế khác đều nằm dƣới đƣờng cong đó.
Lƣu ý mỗi điểm biểu thị cho một nền kinh tế, ví dụ điểm B biểu thị một nền kinh tế
có đã đầu tƣ K0 vốn đầu tƣ công và đƣợc chỉ số hạ tầng Y0). Đƣờng cong BD chính
là đƣờng cong ranh giới hiệu quả, các nƣớc càng gần đƣờng cong này càng hiệu quả
và ngƣợc lại. Ví dụ nền kinh tế P nằm cách xa đƣờng cong BD biểu thị đoạn PD là
phi hiệu quả sản lƣợng, tức là đáng lẽ với tổng vốn K1 thì nền kinh tế P phải đạt
đƣợc chỉ Y1 nhƣng thực tế chỉ đạt Y0, do đó đoạn PD =Y1-Y0 chính là phi hiệu quả về
sản lƣợng. Tƣơng tự đoạn PB là phi hiệu quả về đầu vào. Tức là nếu ở mức sản
lƣợng thực tế Y0 thì chỉ cần đầu tƣ K0 vốn nếu nền kinh tế P là hiệu quả, nhƣng thực
tế lại cần đến K1, đoạn PB = K1-K0 là phi hiệu quả về đầu vào.
IMF đã xây dựng dữ liệu của hơn 100 quốc gia và đã xây dựng đƣợc đƣờng
ranh giới hiệu quả nhƣng chƣa tính cho Việt Nam để có thể so sánh
Hình 1.1: Xây dựng đường Ranh giới Hiệu quả đầu tư công
1.2.2.3. Chỉ số năng suất lao động của đầu tư công
Hiệu quả thực thi đầu tƣ công có thể đƣợc đo lƣờng một cách trực tiếp thông qua
tác động của quản lý đầu tƣ công tới chất lƣợng cơ sở hạ tầng và kết quả của tăng
trƣởng hoặc gián tiếp thông qua các đo lƣờng về tính hiệu quả của các giai đoạn trung
https://lop9.com/
27. 17
gian của quá trình đầu tƣ. Theo phƣơng pháp này sẽ có hai chỉ số trực tiếp và 6 chỉ số
gián tiếp sau đây sẽ đƣợc sử dụng để phân tích hiệu quả đầu tƣ công.
2 chỉ số đo lƣờng trực tiếp hiệu quả thực thi đầu tƣ công:
- Hiệu quả đầu tƣ công: đƣợc đo bằng chỉ số PIE-X (đã đƣợc nêu ở trên) về
mức độ bao phủ và chất lƣợng dịch vụ của đầu tƣ công.
- Năng suất đầu tƣ công: đƣợc đo lƣờng bằng tỷ số giữa tỷ lệ thực tế bình quân
của tang trƣởng vốn và tỷ lệ thực tế bình quân của tăng trƣởng kinh tế.
6 chỉ số đo lƣờng gián tiếp hiệu quả thực thi đầu tƣ công ở mỗi giai đoạn
đầu tƣ
Giai đoạn 1- Lập kế hoạch đầu tư công:
- Chỉ số Mức độ đầu tƣ công: Tỷ trọng của tổng đầu tƣ nhà nƣớc trong tổng
chi tiêu công
- Chỉ số Mức độ biến động của đầu tƣ công: đo lƣờng bằng độ lệch chuẩn của
tăng trƣởng tổng đầu tƣ nhà nƣớc
Giai đoạn 2- Phân bổ đầu tư công:
- Chỉ số Mức độ ổn định của đầu tƣ công theo ngành: đo lƣờng bằng tỷ lệ bình
quân thay đổi phần trăm tuyệt đối so với cùng kỳ năm trƣớc về phân bổ đầu tƣ công
giữa lĩnh vực chi tiêu của nhà nƣớc theo phân loại về chi tiêu công theo chuẩn quốc
tế của lien hợp quốc.
- Chỉ số hƣớng dẫn tăng trƣởng của đầu tƣ công: đo bằng đầu tƣ trong các khu
vực kinh tế (bao gồm cả khu vực công và khu vực kinh tế tƣ nhân) so với tổng đầu
tƣ công.
Giai đoạn 3- Thực thi đầu tư công:
- Chỉ số Độ tin cậy của việc lập ngân sách đầu tƣ công: đo bằng sự khác nhau
tuyệt đối giữa tổng vốn đầu tƣ công kế hoạch và thực hiện
- Chỉ số Tính chính trực của đầu tƣ công: Sử dụng chỉ số tham nhũng của
hƣớng dẫn rủi ro quốc gia.
https://lop9.com/
28. 18
Bảng 1.1: Phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư công PIP
Giai đoạn Chỉ số Phƣơng pháp đánh giá Loại hình
đánh giá
Toàn bộ
quá trình
Chỉ số PIE-X Mức độ bao phủ và dự báo về chất
lƣợng hạ tầng
Trực tiếp
Toàn bộ
quá trình
Năng suất đầu tƣ
công
Tỷ số giữa tỷ lệ thực tế bình quân
của tăng trƣởng vốn và tỷ lệ thực tế
bình quân của tăng trƣởng kinh tế.
Trực tiếp
Giai đoạn
1- Lập kế
hoạch đầu
tƣ công
Mức độ đầu tƣ
công
Tỷ trọng của đầu tƣ của tổng đầu tƣ
nhà nƣớc trong tổng chi tiêu công
Gián tiếp
Mức độ biến động
của đầu tƣ công
Đo lƣờng bằng độ lệch chuẩn của
tăng trƣởng của tổng đầu tƣ nhà
nƣớc
Gián tiếp
Giai đoạn
2- Phân bổ
đầu tƣ công
Sự ổn định của
phân bổ vốn đầu
tƣ công cho các
lĩnh vực kinh tế
Đo lƣờng bằng tỷ lệ bình quân thay
đổi phần trăm tuyệt đối so với cùng
kỳ năm trƣớc về phân bổ đầu tƣ
công giữa năm lĩnh vực chi tiêu của
nhà nƣớc theo phân loại về chi tiêu
công theo chuẩn quốc tế của Liên
hợp quốc (COFOG- Classification
of the Functions of Government)
Gián tiếp
Xu hƣớng tăng
trƣởng đầu tƣ
công
Đo bằng đầu tƣ trong các khu vực
kinh tế so với tổng đầu tƣ công
Gián tiếp
Giai đoạn 3
- Thực thi
đầu tƣ công
Độ tin cậy của
việc lập ngân sách
đầu tƣ công
Đo bằng sự khác nhau tuyệt đối
giữa tổng vốn đầu tƣ công kế hoạch
và thực hiện
Gián tiếp
Tính chính trực
của đầu tƣ công
Sử dụng Chỉ số tham nhũng của
Hƣớng dẫn rủi ro quốc gia quốc tế
(International Country Risk Guide –
ICRG)
Gián tiếp
Nguồn: Tự tổng hợp từ các nội dung trong IMF (2015)
https://lop9.com/
29. 19
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả đầu tƣ công
1.2.3.1. Các nhân tố vĩ mô
Thứ nhất, thể chế chính trị
Hệ thống thể chế chính trị đóng vai trò rất quan trọng trong việc quyết định
đến hiệu quả của các hoạt động đầu tƣ công (Grigoli và Mills, 2010). Đồng thời, hệ
thống thể chế là một trong những yếu tố quan trọng sẽ quyết định đến việc ra quyết
định lựa chọn dự án, chất lƣợng quản lý và thực hiện dự án, cũng nhƣ hiệu quả của
việc đầu tƣ (Haque & Kneller, 2008). Ngoài ra, Dabla-Norris và cộng sự (2011) cho
rằng hệ thống thể chế ảnh hƣởng đến tổng vốn đầu tƣ thƣờng bị bóp méo dẫn đến
hiệu quả thấp, lãng phí, hoặc tham nhũng. Grigoli và Mills (2010) thì cho rằng, ở
nhiều quốc gia, nhất là những nƣớc đang phát triển hoặc kém phát triển, đầu tƣ công
còn đƣợc xem là một trong những công cụ để tìm kiếm lợi ích của các nhóm lợi ích
khác nhau (có thể là các chính trị gia, các bộ ngành và các địa phƣơng). Đây cũng
chính là những thách thức cho những quốc gia đang phát triển nhƣ Việt Nam, trong
quá trình cải cách hệ thống quản lý đầu tƣ công (World Bank, 2010).
Thứ hai,Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
Những yếu tố kinh tế vĩ mô có thể ảnh hƣởng đến hiệu quả đầu tƣ công bao
gồm: khả năng tăng trƣởng GDP trong khu vực thực hiện dự án; tình trạng lạm
phát; tiền lƣơng bình quân; tỷ giá hối đoái; những lợi thế so sánh của khu vực so với
những nơi khác. Sự thay đổi của một trong những yếu tố này dù ít hay nhiều cũng
tác động đến hiệu quả của các dự án đầu tƣ công. Do đó, khi lập kế hoạch thực hiện
các dự án đầu tƣ công, nếu không đánh giá kỹ lƣỡng các yếu tố này sẽ làm tăng chi
phí phát sinh, các yếu tố rủi ro có thể xảy ra, khiến dự án bị đội vốn và không đạt
hiệu quả đầu tƣ nhƣ kỳ vọng ban đầu.
Thứ ba, khung pháp lý đầu tư công
Mục tiêu của khung pháp lý là công cụ cung cấp danh sách kiểm tra các vấn
đề chính sách quan trọng để chính phủ tạo môi trƣờng cho phép các loại hình đầu tƣ
công và tăng cƣờng lợi ích phát triển đầu tƣ cho toàn xã hội.
Khung pháp lý là một trong những công cụ giúp cho minh bạch và làm rõ vai trò
https://lop9.com/
30. 20
trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến hoạt động đầu tƣ công.
Khung pháp lý của đầu tƣ công khi phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, sẽ
giúp xác định đƣợc những mục tiêu cần đƣợc ƣu tiên. Với khung pháp lý linh hoạt sẽ
giúp chính phủ giải quyết đƣợc những khó khăn khi thực hiên các mục tiêu Quốc gia.
Ngoài sự ổn định về kinh tế vĩ mô, dự đoán về các hoạt động xã hội, khung
pháp lý cần xem xét trên nhiều khía cạnh chính sách nhƣ: chính sách nguồn vốn đầu
tƣ, chính sách đầu tƣ tƣ nhân, quy trình quản lý dự án, phƣơng án lựa chọn dự án….
Bên cạnh đó, khung pháp lý còn giúp cân bằng mục tiêu đầu tƣ công với các mục
tiêu khác của xã hội nhƣ phát triển nông thôn, công bằng xã hội, giải quyết vấn đề
bất bình đẳng giới,…
Khung pháp lý đƣa ra phƣơng thức đầu tƣ hợp tác công tƣ, đầu tƣ nƣớc
ngoài… Tạo sự gắn kết để khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài, thúc đẩy liên giữa các
quốc gia và lan toả công nghệ, cải thiện cơ sở hạ tầng.
Quan nghiên cứu, khung pháp lý đầu tƣ công bị ảnh hƣởng bởi:
Thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính đơn giản và hợp lý là một trong những yếu tố tác động đến
đầu tƣ công. Ở nhiều quốc gia, gánh nặng thủ tục hành chính áp lên đầu tƣ công là
rất đáng kể. Vì vậy, để giải quyết tình trạng này, nhiều quốc gia đã áp dụng công
nghệ thông tin và truyền thông để giảm bớt gánh nặng hành chính.
Điển hình đó là mô hình chính phủ điện tử của Hàn Quốc đã đƣợc sử dụng từ
năm 1989. Nhờ khoản đầu tƣ vào hạ tầng mạng lƣới công nghệ thôn tin đã giúp Hàn
Quốc trở thành nƣớc đứng thứ 1 thế giới về Chính phủ điện tử năm 2010 và xếp thứ
3 vào năm 2016 (Báo Chính Phủ, 2019). Hàn Quốc đã hoàn tất việc kết nối mạng
trung ƣơng-địa phƣơng, thiết lập xong hệ thống xử lý công việc hành chính trong
nội bộ các cơ quan hành chính thông qua mạng điện tử. Hiện đang hoàn thiện việc
cung cấp dịch vụ công thông qua Internet, kể cả việc cung cấp dịch vụ hành chính
thông qua điện thoại di động. Chính phủ Hàn Quốc đã đáp ứng tốt các nhu cầu dân
chủ của ngƣời dân bằng hiệu quả và minh bạch của quá trình quản lý công dựa trên
các phƣơng tiện truyền tải điện tử và mạng máy tính (Báo Chính Phủ, 2019).
https://lop9.com/
31. 21
Bằng cách làm đó, đã hạn chế tham nhũng, sách nhiễu của cán bộ công chức,
tiết kiệm thời gian, tính minh bạch trong việc giải quyết công việc của dân tăng trên
80%. Tổ chức minh bạch quốc tế đánh giá rất cao hệ thống chính phủ điện tử của
Hàn Quốc. Hội nghị lần thứ 9 các nƣớc OECD về chống tham nhũng (tháng 3/2003)
đã coi đây là một chƣơng trình chuẩn chống tham nhũng áp dụng cho các nƣớc
thành viên Liên hợp quốc (Báo Chính Phủ, 2019).
Tác động của các quy định
Các quy định là cụ thể hoá khung pháp lý vì vậy các quy định đƣa ra phải đo
lƣờng đƣợc lợi ích, chi phí và tác động của các quy định. Các quy định phải cung cấp
cho ngƣời ra quyết định dữ liệu định lƣợng cụ thể và khuôn khổ để đánh giá việc lựa
chọn dự án đầu tƣ và các hậu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng của các quy định của
họ. Một sự kém hiểu biết về quy định gây ra những hậu quả có thể làm suy yếu khung
pháp lý và dẫn đến những hậu quả không lƣờng trƣớc đƣợc.
Các quy định cho mục đích, chính sách phải rõ ràng, minh bạch và có trách
nhiệm. Các quy định rõ ràng, minh bạch sẽ giúp các chính sách quản lý hiệu quả,
cải thiện đƣợc khuôn khổ, môi trƣờng đầu tƣ công.
Chất lƣợng của những quy định đƣợc xây dựng trong thực tế và bị chi phối bởi
mục tiêu chính sách, thể chế và hệ thống luật pháp của quốc gia. Các quy định này
cũng phải gắn với lịch sử, văn hoá và chính trị của quốc gia.
Nội dung của các quy định phải thể hiện sự mạch lạc và thống nhất của khung
pháp lý cũng nhƣ phải phù hợp với chiến lƣợc của quốc gia. Bên cạnh đó, nội dung
của quy định phải đƣợc cập nhật và triển khai phù hợp với mục tiêu chung của
chính sách công.
Thứ tư,các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch
Các chiến lƣợc, quy hoạch và kế hoạch là những quan điểm quan trọng để
định hƣớng cho các quyết định của chính phủ và để định hƣớng cho các quyết định
đầu tƣ của các ngành, lĩnh vực kinh tế (Spackman, 2001, Allen & Tommasi, 2001).
Các chƣơng trình, dự án đầu tƣ công đạt hiệu quả nếu đƣợc định hƣớng thông qua
các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ công đúng đắn, phù hợp và khả thi. Chỉ
https://lop9.com/
32. 22
các dự án phù hợp đƣợc liệt kê ƣu tiên trong chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch mới
đƣợc phép đầu tƣ. Từ đó sẽ giúp loại bỏ đƣợc chƣơng trình, dự án kém hiệu quả và
gây lãng phí nguồn tài chính của quốc gia.
Thứ năm, điều kiện tự nhiên
Nhiều vùng của nƣớc ta có địa hình phức tạp, khó khăn hoặc luôn phải đối mặt
với thiên tai khắc nghiệt (lũ lụt) nhƣ khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên, hoặc chằng
chịt sông ngòi nhƣ đồng bằng sông Cửu Long. Nhất là những khu vực ở Tây Bắc
đƣờng đi lại khó khăn, Đối với những khu vực này chi phí đầu tƣ cơ sở hạ tầng sẽ
cao hơn so với các vùng còn lại. Cụ thể, điển hình.
Có 5 loại hình thiên tai phổ biến gây thiệt hại lớn tại Việt Nam, đó là: bão; lũ, lụt,
ngập úng; lũ quét, sạt lở đất; sạt lở bờ sông, bờ biển; hạn hán xâm nhập mặn. Năm
2017 có số lƣợng bão lên tới 16 cơn bão và 4 áp thấp nhiệt đới. Trong đó, bão số 10
làm hƣ hỏng nặng các tuyến đê biển từ Hải Phòng đến Thừa Thiên Huế. Về kinh tế
thiệt hại khoảng 18.402 tỷ đồng. Trên cả nƣớc hiện có 2.055 điểm sạt lở với tổng chiều
dài trên 2.710 km, trong đó có 91 điểm sạt lở đặc biệt nguy hiểm (sạt lở gây nguy hiểm
trực tiếp đến an toàn đê điều, khu tập trung dân cƣ và cơ sở hạ tầng quan trọng) với
tổng chiều dài 218 km, 735 điểm sạt lở nguy hiểm với tổng chiều dài 911km; 1.229
điểm sạt lở còn lại với tổng chiều dài 1.581 km (Báo Chính Phủ, 2018).
Năm 2019, riêng địa bàn tỉnh Thái Nguyên xảy ra 8 đợt thiên tai, làm trên 40
điểm trƣờng, 22 công trình văn hóa, 2 bệnh viện và nhiều công trình cơ sở hạ tầng
giao thông, thủy lợi bị hƣ hỏng nặng (Báo Thanh Tra, 2019)
Do nhƣng thiên tai, và điều kiện tự nhiên khó khăn khiến cho các cơ sở hạ
tầng đƣợc đầu tƣ bị hƣ hỏng phải sửa chữa lại hoặc đầu tƣ xây dựng mới. Đây là
một trong những nguyên nhân khiến chi phí đầu tƣ cơ sở hạ tầng càng thêm tốn
kém, làm giảm hiệu quả đầu tƣ công.
1.2.3.2. Các nhân tố vi mô
Thứ nhất, hiệu quả quản lý đầu tư công
Hiệu quả quản lý đầu tƣ công là một trong những nhân tố tác động trực tiếp
đến đầu tƣ công. Thông thƣờng khi xem xét hiệu quả đầu tƣ, ngƣời ta thƣờng xem
https://lop9.com/
33. 23
đến các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh tế nhƣng thực chất hiệu quả quản lý đầu tƣ
công phụ thuộc lớn vào các khâu từ khâu hoạch định chính sách ban đầu, tức là khởi
đầu quyết định cho sự xuất hiện của dự án đầu tƣ công cho tới khâu lựa chọn, thực
hiện và đánh giá, thẩm định dự án. Thông qua các khâu này có thể biết đƣợc việc
quản lý đầu tƣ công có tuân theo thông lệ tốt của quốc tế hay không? Có hiệu quả
hay không? Nếu không hiệu quả, khâu nào trong quá trình quản lý cần phải cải
thiện? Vì vậy hiệu quả quản lý đầu tƣ công không chỉ là bƣớc đánh giá hoạt động
đầu tƣ có hiệu quả hay không mà còn cần chỉ rõ nguyên nhân của hoạt động không
hiệu quả đó và đƣa ra những đề xuất để cải cách hoạt động quản lý đầu tƣ công.
Hầu hết các nhà kinh tế học công cộng đều nhất trí rằng chi tiêu quá ít hoặc quá
nhiều cho hàng hóa và dịch vụ công sẽ làm giảm hiệu quả phát triển. Mức chi tiêu công
cộng đem lại lợi ích cao nhất cho nền kinh tế đƣợc gọi là quy mô chi tiêu công cộng tối
ƣu. Trong trƣờng hợp đó, chi tiêu công tạo điều kiện để khu vực tƣ nhân phát triển mà
không chèn lấn hoặc thay thế khu vực tƣ nhân. Hiệu quả chi tiêu công còn phụ thuộc tỷ
lệ hàng hóa công thuần túy trong tổng chi tiêu công cộng với lý do khu vực công chỉ
hiệu quả khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ công thuần túy. Điều đó cũng có nghĩa là hiệu
quả này giảm đi khi khu vực công cung cấp những hàng hóa, dịch vụ công ít thuần túy
hơn, hoặc lấn sân sang cung cấp những hàng hóa, dịch vụ thuộc chức năng khu vực tƣ.
Việc chi tiêu công phân tán, chịu ảnh hƣởng từ “vận động hành lang”, thiếu tiêu chí
minh bạch cũng dẫn đến giảm hiệu quả chi tiêu công . Nhƣ vậy, tình trạng chi tiêu công
thiếu hiệu quả thƣờng xảy ra khi các chính phủ chi tiêu vƣợt quá quy mô tối ƣu, sai
chức năng hoặc sai thứ tự ƣu tiên.
Việc quản lý đầu tƣ công không tốt dẫn tới việc các dự án luôn đòi bổ sung
vốn đầu tƣ do khung tài khoá không đƣợc quản lý chặt, các tiêu chí về thẩm định và
dựa chọn dự án chƣa đƣợc coi trọng. Do vậy dẫn đến việc lựa chọn nhà thầu cũng
nhƣ dự án không phù hợp với tình hình kinh tế- xã hội của quốc gia. Và ảnh hƣởng
đến hiệu quả đầu tƣ công.
Hiệu quả quản lý đầu tƣ công không tốt sẽ gây ra tỷ lệ tìm kiếm đặc lợi và
tham nhũng. Các nghiên cứu thực chứng cho thấy, tham nhũng đã làm cho mức đầu
https://lop9.com/
34. 24
tƣ công của các quốc gia tang lên và hiệu quả đầu tƣ thì giảm đi.
Hiệu quả quản lý đầu tƣ công không tốt cũng sẽ gây ra hiện tƣợng phân bổ nguồn
vốn cho các ngành, địa phƣơng không công bằng. Nó sẽ là tác nhân trực tiếp ảnh
hƣởng đến sự phát triển của ngành, địa phƣơng trên phạm vi toàn lãnh thổ quốc.
Thứ hai, mức độ minh bạch thông tin trong sử dụng vốn đầu tư công
Mua sắm đầu tƣ công là một hoạt động kinh tế quan trọng của chính phủ. Nó
liên quan đến hoạt động sử dụng quỹ đầu tƣ công để cung cấp dịch vụ công cho
công dân để đạt đƣợc các mục tiêu của chính sách nhƣ tạo công ăn việc làm, thay
đổi môi trƣờng sống cho công chúng…
Tuy nhiên, hoạt động mua sắm công là một lĩnh vực có rủi ro cao do bị ảnh
hƣởng bởi ngƣời chủ- ngƣời đại diện. Do sự kết hợp giữa khu vực công và khu vực
tƣ do vậy dễ gây ra tình trạng gian lận, tham nhũng và lãng phí trong mua sắm làm
ảnh hƣởng đến quỹ đầu tƣ công và hiệu quả đầu tƣ công.
Do đó, nếu một quốc gia có quy trình quản lý mua sắm chi tiêu công một cách
công khai, minh bạch, dựa trên đấu thầu công khai sẽ ngăn chặn đƣợc tình trạng sử
dụng vốn đầu tƣ công sai mục đích. Đồng thời giảm lãng phí và tham nhũng trong
hoạt động mua sắm công, từ đó giúp tăng hiệu quả đầu tƣ công.
Đặc biệt, với hệ thống cơ sở dữ liệu cập nhật và công khai về mua sắm công
mà các quốc gia đang thực hiện càng làm tăng tính minh bạch và trách nhiệm giải
trình trong hoạt động đầu tƣ công, góp phần tích cực vào việc chống thất thoát, lãng
phí, giúp nâng cao hiệu quả đầu tƣ công.
Thứ ba,tính liên kết vùng trong đầu tư công
Hầu hết các địa phƣơng đều tận dụng mọi lợi thế về địa lý, kinh tế xã hội,
vùng miền, tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên để xây dựng các quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội của địa phƣơng mình. Tuy nhiên, những địa phƣơng tiên phong
sẽ tạo ra lợi thế kinh tế nhờ quy mô mà các địa phƣơng đi sau sẽ khó có thể đạt
đƣợc. Nhƣng thực tế, có rất nhiều tỉnh/thành đua nhau quy hoạch các công trình, dự
án cơ sở hạ tầng nhƣ cảng biển, sân bay, trạm thu phí… Điều này làm giảm lợi ích
tổng thể. Khi các địa phƣơng đầu tƣ dàn trải không chỉ lãng phí nguồn vốn ngân
https://lop9.com/
35. 25
sách mà còn cho thiếu tính liên kết vùng, không có trọng điểm. Khi đó tính khả thi
của dự án sẽ giảm xuống, công năng của công trình không đƣợc sử dụng hoặc
không khai thác hết sẽ làm giảm tính kinh tế. Kết quả là khả năng đắp chiếu, nguy
cơ phá sản cao không chỉ gây thất thoát, lãng phí nguồn vốn mà còn làm mất niềm
tin của nhân dân.
Thứ tư, vấn đề tham ô, tham nhũng
Theo Tổ chức Minh bạch Quốc tế, tham nhũng hay tham ô là hành vi của
ngƣời lạm dụng chức vụ, quyền hạn, hoặc cố ý làm trái pháp luật để phục vụ cho lợi
ích cá nhân Acemoglu và Verdier (2000). Khi cán bộ công quyền bị chi phối bởi
hành vi tìm kiếm đặc lợi, họ có động cơ để tham gia kiểm soát và gây ảnh hƣởng tới
các quyết định liên quan tới quy mô tổng vốn đầu tƣ, quyết định lựa chọn các dự án
đầu tƣ, thiết kế của dự án và quá trình triển khai dự án.
Khi xảy ra tham ô, tham nhũng thì sẽ dẫn đến hậu quả là: việc kiểm soát chi
tiêu đầu tƣ công sẽ càng gặp khó khăn, dự án đƣợc đầu tƣ khi chƣa thực sự cần thiết
đầu tƣ, dự án đƣợc đầu tƣ với quy mô và công suất không phù hợp với nhu cầu thực
tế, dự án đƣợc đầu tƣ với yêu cầu kỹ thuật không phù hợp so với nhu cầu, dự án
đƣợc đầu tƣ ở thời điểm và địa điểm không hợp lý, thiết bị công trình của dự án có
chất lƣợng thấp làm ảnh hƣởng đến độ an toàn và giảm tuổi thọ của dự án. Do đó,
tham nhũng có thể bóp méo toàn bộ quá trình ra quyết định liên quan đến ngân sách
đầu tƣ.
Ngoài ra, tham nhũng thƣờng đi kèm với việc thông tin thiếu minh bạch. Điều
này khiến cho chính phủ không thể nắm bắt đƣợc những nhu cầu thực tế của xã hội
về một loại hàng hóa và dịch vụ nào đó mà vẫn tiếp tục mở rộng đầu tƣ trong khi
khoản đầu tƣ này có thể đƣợc thực hiện và quản lý hiệu quả hơn bởi khu vực tƣ
nhân. Nhƣ vậy, có thể thấy ngay từ khâu quyết định chi ngân sách cho các dự án
đầu tƣ công, dƣới ảnh hƣởng của tham nhũng, quy mô đầu tƣ công có xu hƣớng bị
mở rộng và chi phí dự án sẽ bị gia tăng, đội vốn.
Mặt khác, khi mức độ tham nhũng càng cao thì khoản tiền thất thoát càng lớn, hệ
https://lop9.com/
36. 26
quả là chất lƣợng cơ sở hạ tầng càng thấp hơn. Làm giảm năng suất đầu tƣ, hệ quả là
chi đầu tƣ trở nên không hiệu quả hoặc đóng góp không nhƣ mong đợi.
Thứ năm, các nhân tố khác
Cắt giảm chi tiêu công thông qua giảm lƣợng nhân sự hành chính. Nhờ thành
công trong cải cách hành chính với mô hình chính phủ điện tử. Năm 2007, số lƣợng
công chức ở Hàn Quốc khá thấp (576.000 ngƣời ; bình quân 27 công chức/1.000
dân, trong khi tỷ lệ này ở Mỹ là 75,4, Pháp là 82,2). Nhờ sắp xếp lại khối sự nghiệp,
từ 1997 đến 2007, Hàn Quốc đã giảm đƣợc 7% tổng biên chế (theo Tạp Chí Cộng
Sản, 2019).
Tăng cƣờng tinh giản biên chế, phát triển mô hình xã hội hóa và thi tuyển công
chức công khai, minh bạch để giảm chi tiêu công. Trong lĩnh vực cải cách công vụ và
công chức, Trung Quốc áp dụng rộng rãi hình thức thi tuyển với nguyên tắc là công
khai, bình đẳng, cạnh tranh và tự do, đƣợc nhân dân và bản thân công chức đồng tình.
Đến năm 2007, tổng số công chức của Trung Quốc vào khoảng 5 triệu ngƣời, trong đó
61% tốt nghiệp đại học trở lên (theo Tạp Chí Cộng Sản, 2019). Biện pháp quan trọng
nhất để tinh giản biên chế là sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp ; chuyển một bộ phận lớn
các đơn vị sự nghiệp công thành doanh nghiệp để xóa bỏ chế độ bao cấp.
1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG CỦA MỘT
SỐ QUỐC GIA
1.3.1. Kinh nghiệm đầu tƣ công của một số quốc gia trên thế giới
1.3.1.1. Kinh nghiệm đầu tư công ở Hàn Quốc
Diễn biến đầu tƣ công của Hàn Quốc
Năm 2017, vốn đầu tƣ công của Hàn đã chi 378.561 tỷ Won. Chi đầu tƣ công
tăng tăng trƣởng bình quân 7,08%/năm. Từ sau khi khủng hoảng kinh tế, Hàn Quốc đã
tăng cƣờng chi đầu tƣ công để thúc đẩy kinh tế phát triển. Tỷ lệ đầu tƣ công chiếm bình
quân khoảng 21% GDP Hàn Quốc ; năm 2017 tỷ lệ đầu tƣ công chiếm tỷ lệ cao nhất
trong cả giaid đoạn, đạt 22,04% GDP ; thấp nhất là năm 2010, chiếm 19,85% (hình 2).
Tốc độ phát triển của chi đầu tƣ công của Hàn Quốc có xu hƣớng giảm ở giai đoạn
2012 – 2015, và bắt đầu tăng lên ở những năm 2016, 2017 (hình 3).
https://lop9.com/
37. 27
Nguồn: World Bank và OECD.org, 2018
Hình 1.2: Tỷ lệ chi đầu tư công của chính phủ Hàn Quốc so với GDP
Nguồn: World Bank và OECD.org, 2018
Hình 1.3: Tốc độ phát triển đầu tư công của Hàn Quốc (giá So sánh năm 2010)
251,156
270,656
289,083
296,558
308,981
336,247
357,085
378,561
19.85
20.31
20.99
20.75
20.79
21.50
21.81
22.04
10
12
14
16
18
20
22
24
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000
400,000
Chi đầu tƣ công Tỷ lệ chi đầu tƣ công so GDP (%)
3.8
2.2
3.4 3.3
3 3
4.3
3.5
0
1
2
3
4
5
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
%
https://lop9.com/
38. 28
Từ năm 2010, Hàn Quốc triển khai kế hoạch 5 năm về tăng trƣởng kinh tế
xanh. Chủ đạo nhằm để phát triển kinh tế xanh bền vững, cải thiện chất lƣợng cuộc
sosongs, thực hiện trách nhiệm quốc tế thực hiện cacbon thấp. Bởi vậy, theo kết quả
ở hình 4, nguồn vốn đầu tƣ công của Hàn Quốc tập trung cao vào lĩnh vực an sinh
xã hội, chiếm từ 22,2% - 27,8% tổng nguồn vốn chi đầu tƣ công. Kế tiếp là chi tiêu
cho lĩnh vực kinh tế, chiếm từ 16,8 - 19%. Tiếp theo là chi tiêu cho lĩnh vực giáo
dục và đào tạo, chiếm khoảng 115 – 16,3% tổng đầu tƣ công. Sau nữa là lĩnh vực an
ninh quốc phòng, chiếm từ 10 -11,4%. Hàn Quốc luôn quan tâm đầu tƣ cơ sở hạ
tầng dịch vụ công. Nhất là mạng lƣới công nghệ thông tin phục vụ cho chính phủ
điện tử. Nhờ các khoản đầu tƣ này, Hàn Quốc trở thành nƣớc đứng hàng đầu thế
giới về Chính phủ điện tử (xếp thứ 1, năm 2010) và (xếp thứ 3 vào năm 2016), Báo
Chính Phủ (2019). Phần còn lại là các khoản chi tiêu cho các lĩnh vực khác.
Nguồn: World Bank và OECD.org, 2018
Hình 1.4: Chi đầu tư công của Hàn Quốc phân theo từng lĩnh vực (%)
10.3% 10.3% 10.8% 11.4% 10.5% 10.0% 10.0% 10.0%
11.1% 11.1% 10.6% 10.9% 10.8% 10.4% 10.3% 10.3%
15.0%
15.1%
15.6%
16.3%
16.3%
15.0%
15.0%
15.0%
22.4%
22.2%
22.9%
24.6%
25.6%
26.1%
26.9%
27.8%
19.0%
17.9%
16.9%
16.5%
15.4%
16.5%
16.6%
16.8%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Cơ sở hạ tầng dịch vụ công Quốc phòng
Giáo dục đào tạo Sức khỏe
An sinh xã hội Dịch vụ kinh tế
Ngành khác
https://lop9.com/
39. 29
Hiệu quả quản lý đầu tƣ công của Hàn Quốc
Thẩm định dự án chính thức. Phát triển dự án đƣợc tuân theo một quy trình
thủ tục đƣợc xác định rõ ràng, với sự chấp thuận cần thiết cho các dự án để tiến
triển tới các giai đoạn cụ thể. Các dự án đƣợc đánh giá bằng cách sử dụng đầy đủ
các kỹ thuật phù hợp. Có các văn bản hƣớng dẫn về việc thẩm định dự án, bảo gồm
cả dự án hợp tác công tƣ (PPP).
Đánh giá độc lập về thẩm định dự án đầu tư công. Viện Phát triển Hàn Quốc
(KDI), đƣợc thành lập năm 1971, đã đƣợc công nhận là cơ quan tƣ duy hàng đầu
của Hàn Quốc, đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế và xã hội của Hàn Quốc.
Từ năm 1999, KDI chịu trách nhiệm chuẩn bị các nghiên cứu tiền khả thi về các dự
án đầu tƣ xã hội. Đến năm 2000, Trung tâm quản lý đầu tƣ công - PIMA (Public
Investment Management Center) đƣợc thành lập trực thuộc KDI. Năm 2005, Trung
tâm PIMA tiếp tục đƣợc đổi thành Trung tâm Quản lý đầu tƣ cơ sở hạ tầng công và
tƣ PIMAC (Public and Private Infrastructure Investment and Management Center)
(theo PIMAC, 2010). Với 03 chức năng chính là nghiên cứu, tƣ vấn/hƣớng dẫn
đánh giá các dự án tiền khả thi và và thậm chí là đánh giá lại các dự án đầu tƣ công
và cả dự án đầu tƣ của khu vực tƣ nhân (Tin Nhanh Chứng Khoán, 2019); hỗ trợ
các cơ quan chính phủ về công tác quản lý dự án; xúc tiến thị trƣờng đầu tƣ PPP
trong nƣớc (theo PIMAC, 2010). Đây chính là chìa khóa giúp gia tăng hiệu quả
quản lý đầu tƣ công của Hàn Quốc.
Lựa chọn dự án và ngân sách. Ở Hàn Quốc, cơ quan PIMAC là đơn vị độc
lập đánh giá các dự án tiền khả thi. Còn Bộ Chiến lƣợc và Tài Chính sẽ là đơn vị
chịu trách nhiệm thẩm định thông qua và quyết định loại bỏ hoặc thực hiện dự án
(Tin Nhanh Chứng Khoán, 2019). Chỉ những dự án đƣợc thẩm định kỹ lƣỡng và
đƣợc xem xét độc lập mới đƣợc lựa chọn để tài trợ trong ngân sách. Sau khi Bộ
Chiến lƣợc và Tài chính thẩm định, các báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án nêu
trên sẽ đƣợc trình ra Quốc hội Hàn Quốc xem xét, quyết định (Đảng cộng sản,
2019). Chính nhờ có sự công khai minh bạch và kiểm tra chéo trong việc đánh giá,
thẩm định các dự án đầu tƣ công, đã góp phần giúp Hàn Quốc kiểm soát tốt nguồn
vốn đầu tƣ công, cụ thể:
Nhờ việc thành lập KDI và PIMAC, Hàn Quốc đã tăng cƣờng hiệu quả tài
https://lop9.com/
40. 30
khóa bằng cách loại bỏ các dự án không khả thi, tính từ năm 1999 – 2014, có đến
60% dự án khả thi đƣợc ngăn không phê duyệt do dự án không cần thiết hoặc không
khẩn cấp. Tổng số tiền tiết kiệm tài chính từ việc đánh giá độc lập các dự án tiền
khả thi và loại bỏ dự án không phù hợp thu đƣợc lên tới 120 nghìn tỷ won (Kangsoo
Kim, 2014). Hoặc cụ thể, trong tổng số 382 dự án tiền khả thi về đƣờng bộ và
đƣờng sắt, có 215 dự án, tức khoảng 56,82% số dự án đƣợc KDI, và PIMAC đánh
giá là khả thi. Số tiền tiết kiệm chi phí đạt đƣợc từ năm 1999 đến 2014 là 89,5189 tỷ
won, trong đó 6.851 tỷ won là do tiết kiệm bằng cách đề xuất các giải pháp thay thế
để đạt hiệu quả hơn; và 82.668 tỷ won tiết kiệm do hủy bỏ các dự án không khả thi
(Kangsoo Kim, 2014).
Triển khai dự án Tập trung mạnh vào việc quản lý tổng chi phí dự án trong
suốt cuộc đời của từng dự án này. Vai trò và trách nhiệm rõ ràng đƣợc áp dụng cho
việc triển khai thực hiện; hệ thống kế toán ghi tổng chi phí dự án và chi phí dự án
cho từng năm; và thƣờng xuyên có các báo cáo về tiến độ tài chính. Tất cả quy trình
này đƣợc giám sát chặt chẽ bởi một bộ phận chịu trách nhiệm cho cơ quan thực hiện
cấp dƣới và cơ quan tài chính trung ƣơng.
Điều chỉnh dự án. Một tính năng đặc biệt là các cơ chế cụ thể đƣợc đặt ra để
kích hoạt đánh giá về biện minh tiếp tục của dự án nếu có những thay đổi về chi phí
dụ án, tiến độ hoặc lợi ích dự kiến. Tại Hàn Quốc, các dự án sẽ phải thẩm định lại
nếu chi phí thực tế tăng hơn 20%.
Đánh giá tổng hợp và đánh giá hoàn thành cơ bản. Ở Hàn Quốc, vai trò của
giám đốc điều hành vẫn còn bị hạn chế trong việc xem xét các tài sản hoàn thành
đối với các kế hoạch dự án. Các dự án đầu tƣ phải chịu sự kiểm toán của tổ chức
kiểm toán tối cao, bao gồm cả giá trị để kiểm toán tiền.
1.3.1.2. Kinh nghiệm đầu tư công ở Nhật Bản
Diễn biến đầu tƣ công của Nhật Bản
Năm 2016, chi đầu tƣ công của Nhật Bản đạt 90.722 tỷ Yên, tốc độ tăng
trƣởng trung bình đạt 1,01%/năm (World Bank, 2018). Tỷ lệ đầu tƣ công của Nhật
Bản ở giai đoạn 2011 – 2014 cao hơn hẳn so với giai đoạn 2010 trở về trƣớc và
giai đoạn 2015 – 2016. Tuy nhiên, từ năm 2012 - 2016, tỷ trọng vốn đầu tƣ công
so với tổng GDP của Nhật Bản có xu hƣớng giảm dần (hình 5). Bình quân, cả giai
đoạn 2010 – 2016, đầu tƣ công chiếm khoảng 17,8% GDP cả nƣớc (hình 5).
https://lop9.com/
41. 31
Nguồn: World Bank, 2018 và tính toán của tác giả
Hình 1.5: Vốn đầu tư công của Nhật Bản qua các năm
Nguồn: World Bank, 2018
Hình 1.6: Cơ cấu chi đầu tư công của Nhật Bản phân theo lĩnh vực
86,800
92,264
90,418
92,581
91,224
90,822
90,722
17.3
18.8
18.3
18.4
17.8
17.1
16.8
15.5
16.0
16.5
17.0
17.5
18.0
18.5
19.0
80,000
85,000
90,000
95,000
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
%
Tỷ
Yên
Đầu tƣ công (tỷ Yên) Tỷ trọng Đầu tƣ công/GDP (%)
8.43% 8.39% 8.35% 8.14% 8.18% 7.99% 7.87%
20.53% 21.00% 21.34% 21.54% 21.62% 21.93% 21.81%
46%
46%
46%
46%
46%
46%
47%
8.83% 8.61% 8.74% 8.89% 8.67% 8.51% 8.32%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Cơ sở hạ tầng dịch vụ công An ninh quốc phòng
Giáo dục đào tạo Sức khỏe
An sinh xã hội Nhà ở và tiện ích cộng đồng
https://lop9.com/
42. 32
Chi tiêu công của chính phủ Nhật Bản cũng chủ yếu tập trung mạnh vào lĩnh
vực an sinh xã hội, chiếm từ 46 - 47% tổng mức đầu tƣ công; thứ hai là lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe, chiếm khoảng 21%; thứ ba là chi đầu tƣ cho các dịch vụ phát
triển kinh tế, bình quân chiếm khoảng 8,6 %; thứ 4 là chi đầu tƣ cho lĩnh vực giáo
dục, bình quân khoảng 8,1%; thứ 5, đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng dịch vụ công chiếm
khoảng 5,5%; còn lại là chi đầu tƣ cho an ninh quốc phòng, và các lĩnh vực khác
(hình 6).
Ngoài ra, theo OECD (2016), hầu hết các khoản đầu tƣ địa phƣơng ở Nhật
Bản đƣợc dành cho các vấn đề kinh tế (giao thông, kinh tế tổng hợp, thƣơng mại và
lao động, công nghiệp, nông nghiệp, v.v.). Đặc biệt, chính quyền địa phƣơng chịu
trách nhiệm về đƣờng, cầu và bến cảng. Các hạng mục đầu tƣ lớn khác bao gồm bảo
vệ môi trƣờng, giáo dục và nhà ở. Ngƣợc lại, chính quyền địa phƣơng đầu tƣ rất ít
vào chăm sóc sức khỏe hoặc bảo vệ xã hội (đây là các khoản sẽ do cấp trung ƣơng
thực hiện).
Hiệu quả quản lý đầu tƣ công của Nhật Bản
Năm 2010, Chính phủ Nhật Bản đã quyết định thực hiện chiến lƣợc quản lý tài
khóa, trong đó đề ra các mục tiêu củng cố tình hình tài khóa chặt chẽ. Với mục đích
tăng hiệu quả đầu tƣ công và giảm áp lực đối với ngân sách nhà nƣớc. Nhật Bản đã
quản lý chặt chẽ ngân sách trung ƣơng và địa phƣơng. Đến năm 2015, tổng thâm
hụt ngân sách của Nhật Bản đã đƣợc cắt giảm một nửa so với năm 2010 (theo Hà
Thị Tuyết Minh, 2019).
Các cơ quan chức năng Nhật Bản hiện sử dụng nhiều phƣơng pháp phân tích
chi phí - lợi ích để thẩm định hiệu quả của các dự án đầu tƣ công. Trƣớc, đây, đối
với các dự án đƣờng bộ/đƣờng nội đô, Bộ Đất đai, Hạ tầng và Giao thông Nhật Bản
thực hiện các phƣơng pháp thẩm định khác nhau và không công bố chi tiết về các
phƣơng pháp thẩm định. Tuy nhiên, từ năm 1998, Nhật Bản đã công khai phƣơng
pháp thẩm định các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản này. Thông qua việc ban hành
“Hƣớng dẫn thẩm định khi phê duyệt dự án đầu tƣ công thuộc thẩm quyền của Bộ
Xây dựng” và “Hƣớng dẫn chi tiết việc thẩm định khi phê duyệt dự án đầu tƣ công
https://lop9.com/
43. 33
trong lĩnh vực đƣờng bộ và đƣờng nội đô”. Theo đó, phƣơng pháp thẩm định dự án
đầu tƣ công cũng đƣợc ban hành thống nhất (theo Hà Thị Tuyết Minh, 2019). Điều
này giúp bảo đảm lựa chọn đƣợc các dự án tốt hơn, nhất là trong bối cảnh nguồn lực
đầu tƣ công hạn chế và các dự án hạ tầng thƣờng có quy mô lớn.
Các hoạt động thực tiễn thúc đẩy hiệu quả quản lý đầu tƣ công của Nhật Bản
(theo OECD, 2016):
Kế hoạch đầu tƣ công rõ ràng và minh bạch: Kế hoạch quốc gia về các
chiến lƣợc không gian quốc gia xác định các dự án lớn trong khoảng 10 năm ở cấp
quốc gia. Ngoài ra, một loạt các luật nhắm vào các lĩnh vực cụ thể đã đƣợc ban
hành, cung cấp các khung phát triển liên ngành.
Phối hợp liên ngành: Nhật bản phát triển cơ sở hạ tầng theo hƣớng tích hợp.
Chiến lƣợc không gian quốc gia Nhật Bản (NSS) phác thảo các nguyên tắc để phát
triển cơ sở và phát triển cơ sở hạ tầng tích hợp. Đây là chiến lƣợc hƣớng dẫn cho các kế
hoạch cấp quốc gia và khu vực và địa phƣơng trong các lĩnh vực này. Chiến lƣợc này
đƣợc liên kết với Đạo luật Phát triển Cơ sở hạ tầng năm 2007 để triển khai thực hiện
các kế hoạch. Đạo luật thúc đẩy sự phối hợp trong các dự án liên ngành trong các kế
hoạch khu vực của NSS và thiết lập các chính phủ địa phƣơng xây dựng Kế hoạch phát
triển cơ sở hạ tầng để phục hồi khu vực theo Chính sách cơ bản của Bộ Đất đai, Cơ sở
hạ tầng và Du lịch (MLIT). Một khi điều này đƣợc thực hiện, các dự án địa phƣơng có
thể nhận đƣợc hỗ trợ tài chính và kỹ thuật từ cấp trung ƣơng.
Phối hợp điều phối đầu tƣ công: Mỗi bộ trƣởng đƣợc yêu cầu cung cấp thông
tin về các quy định đang đƣợc xem xét cho đại diện của các hiệp hội chính phủ, và các
địa phƣơng để tham vấn trƣớc khi ban hành các quy định này. Cụ thể gồm các đơn vị:
Hiệp hội thống đốc quốc gia, Hiệp hội thị trƣởng thành phố Nhật Bản, Hiệp hội thị trấn
và làng mạc quốc gia, Hiệp hội các Chủ tịch hội đồng Tỉnh, Hiệp hội Chủ tịch hội đồng
Thành phố, Hiệp hội các Chủ tịch Hội đồng Thị trấn và Làng).
1.3.1.3. Kinh nghiệm đầu tư công ở Trung Quốc
Trong nhiều khía cạnh, sự thành công của kinh tế Trung Quốc nhờ những hiệu
quả trong quản lý đầu tƣ công. Trung Quốc trong hai thập kỷ qua đã có tỷ lệ đầu tƣ
https://lop9.com/