SlideShare a Scribd company logo
1 of 111
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT
ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN PHƢƠNG QUỲNH
Hà Nội – 2017
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN PHƢƠNG QUỲNH
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: PGS, TS. NGUYỄN THỊ MÙI
Hà Nội – 2017
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu sử dụng phân
tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định, Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách
quan.
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2018
Nguyễn Phƣơng Quỳnh
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
LỜI CÁM ƠN
Trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài chính – Ngân hàng, khoa
Đào tạo sau đại học, trường Đại học Ngoại thương đã tạo những điều kiện tốt nhất để
học viên thực hiện luận văn. Đặc biệt, xin cảm ơn chân thành đến cô giáo hướng dẫn
PGS.TS Nguyễn Thị Mùi và cơ quan mà học viên đã có điều kiện gặp gỡ, phân tích
trong các lĩnh vực liên quan, đã đóng góp những thông tin vô cùng quý báu và những
ý kiến xác đáng để học viên có thể hoàn thành đề tài này.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ.............................................................................10
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu các công trình........................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu................................................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu:......................................................................................... 5
7. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................... 5
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT
ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP.................................... 6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP..................................... 6
1.1.1 Khái niệm .......................................................................................................... 6
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................ 7
1.1.3. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập................................................................ 9
1.1.4. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh tế ................................11
1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .......12
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính đối với ĐVSNCL...............................................12
1.2.2. Phân cấp trong công tác quản lý tài chính tại các ĐVSN ...............................13
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập ...................................13
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công
lập ..................................................................................................................................15
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI ĐVSNCL................................................................................................17
1.3.1 Sự đầy đủ, cập nhật hệ thống văn bản quy định về quản lý tài chính tại
ĐVSNCL .......................................................................................................................17
1.3.2 Sự phù hợp, tuân thủ quy trình quản lý tài chính tại ĐVSNCL.......................18
1.3.3 Hiệu quả quản lý nguồn thu, chi tại ĐVSNCL ................................................18
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
1.4. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC
VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH.....................................................19
1.4.1. Tổ chức bộ máy và đặc điểm về hoạt động đào tạo tại Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh ...................................................................................................19
1.4.2. Quản lý tài chính ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh......................21
1.4.3. Phân cấp quản lý tài chính hiện tại Học viện..................................................22
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I..........................................24
2.1. TỔNG QUAN VỀ HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I ............................24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...................................................................24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ ..........................................................24
2.2. QUY TRÌNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I..............................................................28
2.2.1 Công tác lập kế hoạch dự toán thu chi .............................................................29
2.2.2 Chấp hành dự toán thu, chi tài chính................................................................32
2.2.3. Thực trạng công tác quyết toán thu, chi..........................................................55
2.3 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong công tác quản lý tài chính tại Học viện
Chính trị khu vực I......................................................................................................56
2.3.1 Hệ thống văn bản quy định về quản lý tài chính phù hợp với mô hình hoạt
động tại Học viện Chính trị khu vực I...........................................................................56
2.3.2. Sự phù hợp, tuân thủ quy trình, cơ chế quản lý tài chính tại Học viện Chính
trị khu vực I ...................................................................................................................58
2.3.3 Hiệu quả quản lý nguồn thu, chi tại Học viện Chính trị khu vực I..................60
2.4 Đánh giá kết quả thực hiện quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại
Học viện Chính trị khu vực I......................................................................................64
2.4.1 Những kết quả đạt được ...................................................................................64
2.4.2 Hạn chế.............................................................................................................65
Chƣơng 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I ................69
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
3.1. ĐỊNH HƢỚNG MỤC TIÊU QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆN
CHÍNH TRỊ KHU VỰC I...........................................................................................69
3.1.1. Mục tiêu quản lý tài chính tại Học viện Chính trị khu vực I ..........................69
3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại Học
viện Chính trị khu vực I.................................................................................................71
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT
ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU I.......................................74
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào
tạo ..................................................................................................................................74
3.2.2. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo81
3.3. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................87
3.3.1. Đối với Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.........................................87
3.3.2. Đối với Chính phủ...........................................................................................89
KẾT LUẬN ..................................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................93
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018 được Giám đốc HVCTQG
HCM phê duyệt .............................................................................................................29
ảng 2.2 Tổng hợp số lượng học viện HVCT KVI quản lý, giai đoạn 2015-2017 ......32
Bảng 2.3: Tổng hợp số lượng các đề tài được phân cấp, giai đoạn 2015-2017 ............33
Bảng 2.4: Nguồn tài chính của HVCT KVI, giai đoạn 2015-2017...............................38
Hình 2.1: Tỷ trọng các nguồn NSNN, NTSN tại HVCT KVI, giai đoạn 2015-2017 ...40
Bảng 2.5: Nguồn thu ngoài Ngân sách nhà nước tại HVCT KVI,................................40
giai đoạn 2015-2017 ......................................................................................................40
Bảng 2.6: Chi tiết nguồn thu..........................................................................................43
Bảng 2.7: Cơ cấu chi nguồn ngân sách Nhà nước đào tạo các hệ của HVCT KVI, .....49
giai đoạn 2015 – 2017 ...................................................................................................49
Bảng 2.8 Tổng hợp các khoản chi từ nguồn thu sự nghiệp tại HVCT KVI,................50
giai đoạn 2015-2017 ......................................................................................................50
Bảng 2.9: Số liệu quyết toán thu, chi hoạt động sự nghiệp giai đoạn năm 2015-2017 . 53
DANH MỤC SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy tại Học viện Chính trị khu vực I .......................................27
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy tại Học viện Chính trị khu vực I theo hướng tinh gọn......77
Phụ lục 01: Cơ cấu tổ chức bộ máy của HVCT QG HCM ...........................................96
Phụ lục 02: Sơ đồ quản lý tài chính hiện tại của Học viện CTQG HCM......................97
Phụ lục 03: Tổng hợp dự toán thu sự nghiệp năm 2018 tại HVCT KVI.......................98
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU DIỄN GIẢI
1 GDĐT Bộ Giáo dục đào tạo
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 ĐVSN Đơn vị sự nghiệp
4 HVCTQG HCM
Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh
5 HVCT KVI Học viện Chính trị khu vực I
6 HVCT KVII Học viện Chính trị khu vực II
7 HVCT KVIII Học viện Chính trị khu vực III
8 HVCT KVIV Học viện Chính trị khu vực IV
9 KBNN Kho bạc Nhà nước
10 NCKH Nghiên cứu khoa học
11 NSNN Ngân sách Nhà nước
12 SNCL Sự nghiệp công lập
13 SNCT Sự nghiệp có thu
14 TSCĐ Tài sản cố định
15 TTLT Thông tư liên tịch
16 XDCB Xây dựng cơ bản
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Đề tài: “Hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ công tác đào tạo tại Học viện Chính trị
khu vực I ”
Tác giả luận văn: Nguyễn Phương Quỳnh
Khóa: 23
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Mùi
Từ khóa: Quản lý tài chính
Nội dung tóm tắt
Lý do chọn đề tài: Thực hiện Nghị định số 43/NĐ-CP ban hành 25 tháng 04 năm
2006 và hiện nay là Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Từ năm 2009, Học
viện Chính trị khu vực I (HVCT KVI) đã được Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh (HVCTQG HCM) giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Trong
hơn chín năm thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, bên cạnh
những kết quả đã đạt được như đổi mới về hoạt động đào tạo và khoa học, tăng cường
cơ sở vật chất, cải thiện đời sống cán bộ viên chức, công tác quản lý tài chính, tài sản
và đầu tư xây dựng thì HVCT KVI vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong công tác lập,
chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước. Nhận thức rõ những vấn đề đặt
ra, với mong muốn góp phần khắc phục những bất cập hiện nay và đổi mới cơ chế
quản lý tài chính nhằm phục vụ tốt nhất các hoạt động đào tạo và phù hợp với nhiệm
vụ chính trị được giao, học viên chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện quản lý tài chính
phục vụ công tác đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực I ”
Mục đích nghiên cứu: Làm rõ hơn lý luận cơ bản về Quản lý tài chính phục vụ
các đơn vị sự nghiệp công lập, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại Học viện Chính trị
khu vực I.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại ĐVSN và
Học viện Chính trị khu vực I.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu quản lý tài chính phục vụ hoạt động
đào tạo tại HVCT KVI, HVCTQG HCM.
Thời gian: Giai đoạn 2015-2017. Đề xuất giải pháp đến năm 2025
Nội dung nghiên cứu của luận văn được xác định là quản lý tài chính và chỉ
nghiên cứu trong phạm vi tại Học viện Chính trị khu vực I. Trên cơ sở đó, tác giả đã
phân tích thống kê, đồ thị hóa để phân tích tổng hợp, nghiên cứu đánh giá về thực
trạng quản lý tài chính, từ đó rút ra những kết quả đạt được, cũng như hạn chế và
nguyên nhân trong quản lý tài chính hiện hành tại HVCT KVI. Đồng thời, đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo theo phương
châm “Dân chủ - Sáng tạo - Đồng bộ - Chất lượng”. Trong đó, thực hiện kiện toàn lại
cơ cấu tổ chức, tinh gọn bộ máy, giảm biên chế, giảm gánh nặng NSNN, nâng cao chất
lượng đào tạo cũng như tăng mức thu nhập cho cán bộ, viên chức; Kiến nghị với
Chính phủ và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh cần đẩy mạnh thúc đẩy việc
xây dựng phương án tự chủ tài chính với Bộ Tài chính, tăng cường sự phân cấp, phân
quyền cho các Học viện khu vực trong đầu tư mua sắm sữa chữa từ nguồn vốn Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu
dựa trên những nguồn thông tin số liệu thứ cấp và vận dụng các phương pháp phân
tích thống kê, đồ thị hóa để phân tích tổng hợp, nghiên cứu đánh giá về hoạt động
quản lý thu và chi, xu hướng biến động của NSNN cho các lĩnh vực hoạt động phục vụ
hoạt động đào tạo, đánh giá về cơ cấu các nguồn thu, đánh giá cấu trúc phân cấp quản
lý tài chính của ĐVSNCL.
Kết luận: Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đã xây dựng một số hệ
thống lý luận về quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập, quản lý tài chính tại Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính
phục vụ hoạt động đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực I giai đoạn 2015-2017, đồng
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
thời đưa ra những kết quả, thành tựu đã đạt được và chỉ ra một số hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế đó. Từ đó, đã đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài
chính phục vụ hoạt động đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực I.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển Giáo dục và Đào tạo luôn được xác định là quốc sách hàng đầu, là
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện
phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững. Mặc dù điều kiện đất nước và ngân sách nhà nước còn nhiều khó
khăn, Nhà nước vẫn quan tâm dành một tỷ lệ ngân sách đáng kể để đầu tư cho giáo
dục. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng chú trọng thực hiện cải cách giáo dục – đào tạo để
phù hợp với chương trình tổng thể cải cách hành chính công, tăng cường tính tự chủ và
trách nhiệm giải trình tài chính đối với các đơn vị sử dụng ngân sách, tách biệt các
hoạt động quản lý hành chính nhà nước với các hoạt động cung ứng dịch vụ công
mang tính sự nghiệp, chuyển các tổ chức cung ứng dịch vụ công sang thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ban hành
14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ “Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập“ (gọi tắt là Nghị định số 16). Điều này đã tạo một bước ngoặt lớn cho hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) nói chung và các đơn vị sự nghiệp
giáo dục nói riêng.
Học viện Chính trị khu vực I (HVCT KVI) trực thuộc Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh (HVCTQG HCM), là ĐVSN độc lập thuộc lĩnh vực giáo dục – đào
tạo, đang từng bước đẩy mạnh công tác trên các mặt hoạt động theo định hướng phát
triển chung của Học viện và Nhà nước. Một trong những lĩnh vực quan trọng nhất cần
đổi mới là hoàn thiện công tác quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng nhằm phục
vụ tốt nhất và có hiệu quả cao nhất cho các hoạt động đào tạo.
Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ban hành 25 tháng 4 năm 2006 ( Gọi tắt
là Nghị định số 43) và hiện nay là Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm
2015 của Chính phủ quy định chung về quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế về tài chính đối với ĐVSNCL, từ năm 2009,
HVCT KVI đã được HVCTQG HCM giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính. Điều này đã giúp HVCT KVI được chủ động trong việc khai thác, thu hút các
1
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
nguồn lực tài chính để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới công tác đào tạo theo
hướng tích cực, hiện đại hoá, đồng thời tạo điều kiện đảm bảo quyền lợi, nâng cao đời
sống, thu nhập cho người lao động trong Học viện.
Trong hơn chín năm thực hiện cơ chế tự chủ, bên cạnh những kết quả đã đạt được
như đổi mới về hoạt động đào tạo, khoa học, tăng cường cơ sở vật chất, cải thiện đời
sống cán bộ viên chức, công tác quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng thì
HVCT KVI vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong công tác lập, chấp hành dự toán và
quyết toán ngân sách nhà nước. Nhận thức rõ những vấn đề đặt ra, với mong muốn
góp phần khắc phục những bất cập hiện nay và đổi mới quản lý tài chính nhằm phục
vụ tốt nhất các hoạt động đào tạo và phù hợp với nhiệm vụ chính trị được giao, học
viên chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ công tác đào tạo
tại Học viện Chính trị khu vực I ”
2. Tình hình nghiên cứu các công trình
Trong những năm qua, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, công tác quản
lý tài chính là một nhiệm vụ quan trọng đối với đất nước. Do vậy, cải cách quản lý tài
chính đã được nhiều tổ chức và cá nhân quan tâm nghiên cứu nhằm cơ cấu lại theo
hướng cắt giảm những khoản chi tiêu bao cấp và tạo thuận lợi cho việc đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội. Những nhiệm vụ chính trong cuộc cải cách này là nâng cao trách
nhiệm, chủ động trong công tác quản lý và phân cấp ngân sách nhằm kiểm soát chi
tiêu theo hướng tiết kiệm, hiệu quả sử dụng nguồn tài chính của các đơn vị, địa
phương và các ngành; chú trọng công tác theo dõi, giám sát, thanh tra tài chính; đẩy
mạnh công tác quản lý ngân sách, mở rộng, giao quyền tự chủ nhiều hơn trong việc xã
hội hóa dịch vụ công một số lĩnh vực sự nghiệp. Cùng với sự phát triển nền kinh tế -
xã hội, hoạt động giáo dục nước nhà cũng được chú trọng đẩy mạnh cải cách hành
chính công, tách biệt hoạt động quản lý nhà nước với các hoạt động mang tính sự
nghiệp, chuyển cung ứng dịch vụ công cộng sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm. Tại Việt Nam, một số công trình đã nghiên cứu sâu về quản lý tài chính
tại ĐVSNCL ở các cơ sở giáo dục đào tạo. Nội dung thực hiện ở các công trình là đổi
mới quản lý tài chính, quyền tự chủ, trách nhiệm với xã hội, cụ thể:
2
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
- TS. Lê Xuân Trường (2010): Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo đại học và cao đẳng công lập”, Đề tài cấp Bộ của
Bộ Tài chính. Đề tài phân tích những vấn đề cơ bản về mô hình tổ chức, cơ chế quản
lý tài chính cung cấp dịch vụ đào tạo đại học và cao đẳng công lập. Tuy nhiên, đề tài
chưa làm rõ các lý luận chung về khu vực sự nghiệp công và cơ chế tự chủ tài chính.
- Phạm Chí Thanh (2011): Đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự
nghiệp công ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ bảo vệ tại trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Đề tài đã đưa ra khái quát chung về các chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp
công tại Việt Nam, chỉ ra rõ những nhân tố tác động và các kinh nghiệm quốc tế về
xây dựng, đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công, trong đó, đi
sâu phân tích về các chính sách: đầu tư của NSNN, tín dụng, quản lý tài sản thuế, quản
lý lao động, tiền lương, chế độ kế toán.... Các giải pháp đề xuất cũng tập trung vào vấn
đề vĩ mô của NSNN, không nghiên cứu quản lý tài chính ở các đơn vị dự toán.
- Nguyễn Xuân Trường (2010): Quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ bảo vệ tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Luận văn đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính, mô hình chức hoạt
động điều hành trong công tác quản lý tài chính tại ĐCSN, khảo sát thực trạng sử dụng
nguồn kinh phí tại HVCTQG HCM, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý tài chính trong điều kiện mở rộng quyền tự chr, tự chịu trách nhiệm tài chính.
Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung phân tích thực trạng quản lý tài chính tại đơn vị dự toán
cấp I và vào thời điểm 2010, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm chỉ đang thực hiện
theo Nghị định số 43.
- Đỗ Thị Thanh Sơn (2014): Cơ chế tự chủ tài chính tại Học viện Chính trị -
Hành chính khu vực I, Luận văn thạc sỹ bảo vệ tại Học viện Chính trị khu vực I. Đề
tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính trong ĐVSN có thu, đánh
giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của HVCT KVI, đề xuất các giải pháp nâng cao
cơ chế tự chủ tài chính của HVCT KVI theo Nghị định số 43. Đề tài chỉ tập trung phân
tích nguồn thu sự nghiệp để nâng cao cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Tuy nhiên,
tại HVCT KVI, nguồn NSNN cấp hiện vẫn giữ vai trò chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn tài chính của Học viện.
3
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
- Giáo dục (2017) số 398: Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ trong quản
lý tài chính ở các trường đại học địa phương của tác giả Nguyễn Khải Hoàn.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa được rõ lý luận cơ
bản về quản lý tài chính đối với các ĐVSNCL phân tích thực tiễn, đề xuất các giải
pháp, kiến nghị giải quyết về công tác quản lý tài chính tại các đơn vị dự toán công lập
đặc biệt đối với ngành giáo dục – đào tạo tại thời điểm nghiên cứu. Các đề tài tập
trung nghiên cứu phân cấp quản lý tài chính ngân sách, tự chủ quản lý thu, chi NSNN.
Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào nghiên cứu một cách chuyên biệt về quản lý tài
chính phục vụ hoạt động đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực I thực hiện cơ chế tài
chính theo Luật Ngân sách với tư cách là đơn vị dự toán cấp 3, khi Học viện triển khai
thực hiện Nghị định số 16.
3. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ hơn lý luận cơ bản về quản lý tài chính ĐVSNCL, phân tích, đánh giá
thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ hoạt
động đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực I.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại
ĐVSNCL và Học viện Chính trị khu vực I.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu quản lý tài chính phục vụ hoạt động
đào tạo tại HVCT KVI, HVCTQG HCM.
- Thời gian: Giai đoạn 2015-2017, đề xuất giải pháp đến năm 2025
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại
ĐVSNCL.
5.2. Phân tích thực trạng về quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại Học
viện Chính trị khu vực I.
4
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
5.3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại
Học viện Chính trị khu vực I.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Nghiên cứu chủ yếu dựa trên những nguồn thông tin và số liệu thứ cấp và vận dụng
các phương pháp phân tích thống kê, đồ thị hóa để phân tích tổng hợp, nghiên cứu đánh
giá về hoạt động quản lý thu và chi, xu hướng biến động của NSNN cho các lĩnh vực hoạt
động phục vụ hoạt động đào tạo, đánh giá về cơ cấu các nguồn thu sự nghiệp.
Luận văn đã sử dụng phương pháp phân tích hệ thống, tổng hợp, khái quát hóa...
để phân tích, đánh giá cấu trúc phân cấp quản lý tài chính đối với ĐVSNCL.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục... luận
văn được kết cấu 3 chương sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại các
đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại Học viện
Chính trị khu vực I.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại
Học Chính trị khu vực I.
5
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1.1 Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư
cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ phục vụ quản lý nhà nước.
Trong quá trình hoạt động, ĐVSNCL được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm
bảo chi phí hoạt động thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn
được giao.
ĐVSNCL được Nhà nước cho ph p thu một số loại phí, lệ phí, được tiến hành
hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho
cán bộ, viên chức.
ĐVSNCL có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Hoạt động của ĐVSNCL có những điểm khác với cơ quan hành chính nhà nước.
Cơ quan hành chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của mình, cung ứng các
dịch vụ hành chính công. Đây là trách nhiệm và nghĩa vụ của bộ máy Nhà nước với
nhân dân và chỉ có Nhà nước mới có đủ thẩm quyền thực hiện chức năng đó. Nhà
nước với tư cách là một tổ chức công quyền phải có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ này
cho nhân dân, c n người dân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước dưới hình thức thuế;
Quan hệ trao đổi các dịch vụ hành chính công không phản ánh quan hệ thị trường một
cách đầy đủ: người sử dụng dịch vụ có thể trả một phần hoặc không phải trả tiền cho
việc sử dụng dịch vụ đó khi hưởng thụ. Trong khi đó, các đơn vị sự nghiệp được các
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo trình tự,
thủ tục chặt chẽ, là bộ phận cấu thành trong cơ cấu tổ chức cơ quan nhà nước nhưng
không mang quyền lực nhà nước, không có chức năng quản lý nhà nước như: Xây
dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính… Các ĐVSNCL bình đẳng với các
6
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
tổ chức, cá nhân trong quan hệ cung cấp dịch vụ công. Dịch vụ của đơn vị sự nghiệp
công lập cung ứng có thể có sự tham gia cạnh tranh của khu vực tư nhân nên các đơn
vị này được ph p khai thác và mở rộng nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của
mình, người sử dụng dịch vụ có thể phải chi trả cho việc sử dụng dịch vụ nên hình
thành quan hệ mua bán, trao đổi.
Hệ thống ĐVSNCL đóng vai tr rất quan trọng trong bộ máy Nhà nước cũng như
trong đời sống xã hội. Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công nhằm mục đích cung cấp
những dịch vụ công thiết thực, đảm bảo phục vụ nhu cầu của người dân trong lĩnh vực
y tế, giáo dục, khoa học và các dịch vụ công khác. Cả nước có khoảng 58 nghìn đơn vị
sự nghiệp công lập với 2,5 triệu biên chế (chưa kể đến tổ chức, biên chế trong công an,
quân đội và khu vực doanh nghiệp Nhà nước) (Tổng cục Thống kê, 2017). Đây cũng
đang là gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, trong đó, tỷ lệ các đơn vị tự đảm bảo kinh
phí hoạt động còn thấp chỉ chiếm khoảng 3,7% trên tổng số các ĐVSNCL (Báo cáo
của các Bộ, ngành và địa phương, 2017). Vì vậy, trong giai đoạn 2015 đến nay, Nhà
nước quyết liệt, chủ động thay đổi cách thức hỗ trợ từ NSNN trong cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công, từng bước chuyển giao từ khoán chi sang tự chủ, tự chịu trách nhiệm
theo Nghị định 16 kịp thời đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển hoạt động ĐVSNCL
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
* Theo nguồn thu
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập dựa trên khả năng tự chủ, tự chi trả tài
chính của các đơn vị cả về chi thường xuyên và chi đầu tư của ĐVSNCL có thu như
sau:
Mức độ tự đảm bảo kinh
phí chi hoạt động
thường xuyên (và đầu
tư) của ĐVSN (%)
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
=
Tổng số chi hoạt động thường xuyên
x 100%
(và đầu tư)
Nghị định số 16 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã chia
đơn vị sự nghiệp công lập thành 4 loại:
7
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
- ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và đầu tư là đơn vị có nguồn thu sự
nghiệp bù đắp toàn bộ cả chi phí thường xuyên và đầu tư của đơn vị, nghĩa là có mức
độ tự đảm bảo kinh phí chi hoạt động thường xuyên và đầu tư bằng hoặc lớn hơn
100%.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên là đơn vị có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên bằng hoặc lớn hơn
100%, nghĩa là nguồn thu sự nghiệp của đơn vị bù đắp toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên, Nhà nước không phải cấp kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên
cho đơn vị;
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường
xuyên là đơn vị có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên đạt trên 10% và
dưới 100%, nói cách khác là đơn vị có nguồn thu chưa tự trang trải toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên, ngân sách Nhà nước cấp một phần chi phí hoạt động thường
xuyên cho đơn vị;
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu là đơn vị có mức
tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên dưới 10%, khi đó Nhà nước sẽ cấp toàn bộ
nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
* Theo loại hình hoạt động, đơn vị được phân loại như sau
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo;
- Đơn vị sự nghiệp y tế;
- Đơn vị sự nghiệp văn hoá, thông tin;
- Đơn vị sự nghiệp phát thanh, truyền hình;
- Đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ, môi trường;
- Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao;
- Đơn vị sự nghiệp kinh tế;
- Đơn vị sự nghiệp khác.
8
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
Đối với các đơn vị có quy trình hoạt động đặc thù, việc xác định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính của các ĐVSNCL thực hiện theo loại của đơn vị sự
nghiệp cấp trên. Việc phân loại ĐVSNCL theo quy định trên được ổn định trong thời
gian ba năm. Sau thời hạn ba năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Đơn vị sự nghiệp thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xác định
nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động, gồm: Đối với nhiệm vụ nhà nước
giao hoặc đặt hàng, đơn vị được chủ động quyết định các biện pháp thực hiện để đảm
bảo chất lượng, tiến độ. Đối với các hoạt động khác, đơn vị được quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về những công việc sau: Tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực
chuyên môn, khả năng của đơn vị và đúng với quy định của pháp luật; Liên danh, liên
kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội theo quy
định của pháp luật.
ĐVSNCL bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động, tuỳ theo từng lĩnh vực và khả năng của đơn vị được: Quyết định mua sắm tài
sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn huy
động, theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Tham dự đấu thầu các hoạt
động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đơn vị; Sử dụng tài sản để liên
doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
để đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định hiện hành của nhà nước.
1.1.3. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.3.1. Đặc điểm hoạt động
ĐVSNCL là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì
mục đích kiếm lời. Các đơn vị được thành lập để thực hiện những chức năng, nhiệm
vụ và đáp ứng những nhu cầu nhất định của xã hội. Trong quá trình hoạt động,
ĐVSNCL có thể được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động. Các sản phẩm dịch vụ do
ĐVSNCL cung ứng cần được sử dụng thì có thể do Nhà nước cung cấp không thu tiền
để xã hội tiêu dùng. Trong trường hợp có thu tiền của người tiêu dùng thì cũng chỉ thu
để bù đắp một phần chi phí đầu vào để tạo ra chúng.
9
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
Tuy nhiên, xã hội ngày càng đ i h i tính hiệu quả trong quá trình hoạt động của
các ĐVSNCL được hiểu ở hai khía cạnh: Chất lượng phục vụ và tiết kiệm nguồn lực
cho xã hội. Sản phẩm của các ĐVSNCL là sản phẩm mang lợi ích chung và có tính lâu
dài.
Hoạt động sự nghiệp chủ yếu là cung cấp dịch vụ công cộng, tạo ra những giá trị
về tri thức, văn hóa, phát minh, sức kh e, đạo đức, các giá trị về xã hội... là những sản
phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối tượng trên phạm
vi rộng.
Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của ĐVSNCL là sản phẩm có tính phục
vụ không chỉ bó h p trong một ngành hoặc một lĩnh vực nhất định.
1.1.3.2. Đặc điểm về tài chính
ĐVSNCL được vay vốn tín dụng ưu đãi ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ lãi suất cho
các dự án đầu tư phát triển để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ
chức cung ứng dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định pháp luật.
Đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước như đơn vị sản xuất kinh
doanh. Mọi tài sản cố định của đơn vị sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
dịch vụ, góp vốn liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới hoặc cho
thuê theo quy định của pháp luật đều phải trích khấu hao tài sản cố định. Số tiền trích
khấu hao tài sản cố định được đầu tư, mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có
nguồn gốc Ngân sách nhà nước, đơn vị được sử dụng để lại để đầu tư tăng cường cơ
sở vật chất, đổi mới trang thiết bị của đơn vị.
ĐVSNCL được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc
Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công không sử dụng Ngân sách nhà nước; mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản
ánh các khoản kinh phí thuộc NSNN cấp.
Đối với khoản chi hành chính (công tác phí, hội nghị phí, điện thoại...) chi hoạt
động nghiệp vụ thường xuyên, tùy theo từng nội dung công việc nếu x t thấy cần thiết,
có hiệu quả, thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức
chi do Nhà nước quy định trong phạm vi nguồn thu được sử dụng.
10
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
Hàng năm căn cứ vào kết quả tài chính, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường
xuyên (nếu có) đơn vị được trích lập 4 quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; Quỹ
bổ sung thu nhập; Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi; Quỹ khác theo quy định của pháp
luật. Mức trích quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi không vượt quá 3 tháng lương thực tế
bình quân trong năm của đơn vị.
1.1.4. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh tế
Trong thời gian qua cơ chế chính sách đối với lĩnh vực sự nghiệp đã có nhiều
chuyển biến, từng bước tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động. Sau hơn 3 năm triển khai thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP
ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính cho đơn vị sự nghiệp
có thu cho thấy việc giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp là đúng
hướng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn cuộc sống và phù hợp với tiến trình cải cách nền
hành chính nhà nước. Để tiếp tục đẩy mạnh triển khai đổi mới cơ chế quản lý đối với
đơn vị sự nghiệp, nhằm mở rộng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tất cả các
đơn vị sự nghiệp trên cả 3 mặt: thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài chính; Từ
năm 2006 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP; Năm 2015 Chính
phủ ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP (thay thế Nghị định 43) quy định về
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
ĐVSNCL. Hoạt động của các ĐVSNCL là một bộ phận của nền kinh tế và có vị trí
đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Thứ nhất, các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp các dịch vụ công về giáo dục,
y tế, văn hóa, thể thao…có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân.
Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung cấp
nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao, khám chữa bệnh, bảo vệ sức kh e của
nhân dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ; cung
cấp các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật,… phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
11
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị công đều có vai
trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương trình lớn phục
vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Thứ tư, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước đã góp
phần đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn nhân lực thúc đẩy sự phát triển của
xã hội.
1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính đối với ĐVSNCL
Quản lý tài chính có thể hiểu theo nghĩa rộng là sử dụng tài chính làm công cụ
quản lý kinh tế và điều tiết hoạt động của nền kinh tế theo mục tiêu đề ra. Nghĩa h p
được hiểu là rà soát, phân tích chính xác tình trạng tài chính đơn vị để dự toán kế
hoạch sử dụng nguồn tài chính dựa trên các quy định chi tiêu hiện hành của Nhà nước
Quản lý tài chính tại các ĐVSN gắn liền với chủ thể là các cơ quan trong bộ máy
quản lý Nhà nước và các đơn vị do Nhà nước thành lập trong quá trình hình thành và
sử dụng quỹ NSNN để đảm bảo cho các cơ quan, đơn vị hoạt động bình thường trên
nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng cung
ứng dịch vụ công cho xã hội. Do đó, nó có vai trò rất quan trọng trong việc sử dụng có
hiệu quả nguồn lực tài chính quốc gia nói chung và nguồn vốn NSNN nói riêng, ảnh
hưởng trực tiếp đến việc thực hiện chức năng, hiệu quả hoạt động của Nhà nước. Đối
với các cơ quan, đơn vị này, Nhà nước đặt ra một loạt các yêu cầu mang tính nguyên
tắc trong quản lý để đảm bảo tối ưu trong công tác quản lý.
Các ĐVSN được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm chi phí hoạt động
thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao; ngoài ra còn
được phép thu một số khoản phí, lệ phí theo quy định thông qua hoạt động sản xuất,
cung ứng dịch vụ.
Nhà nước ban hành cơ chế quản lý tài chính đối với ĐVSN nhằm mục đích sử
dụng có hiệu quả kinh phí của Nhà nước, đảm bảo chi đúng, chi đủ, có hiệu quả tạo ra
những tiền đề phát triển kinh tế, tăng tích lũy trong nền kinh tế, thực hiện tốt quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
12
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
1.2.2. Phân cấp trong công tác quản lý tài chính tại các ĐVSN
Theo Luật NSNN, các ĐVSN trong cùng một ngành thường được thiết lập theo
một hệ thống ngành dọc từ trung ương đến địa phương, tổ chức thành các cấp dự toán
khác nhau:
- Đơn vị dự toán cấp 1: là đơn vị trực tiếp nhận ngân sách do Thủ tướng Chính
phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao và phân bổ dự toán ngân sách hàng năm xuống đơn vị
cấp dưới, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về quản lý điều hành, thực hiện cấp phát,
công tác kế toán và quyết toán kinh phí trong toàn bộ hệ thống.
- Đơn vị dự toán cấp 2: là đơn vị trực thuộc của đơn vị dự toán cấp 1, có nhiệm
vụ là cầu nối nhận và phân bổ dự toán giữa đơn vị dự toán cấp 1 và cấp 3 trong một hệ
thống, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của cấp
mình và cấp dưới trực thuộc theo quy định.
- Đơn vị dự toán cấp 3: Là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân sách từ đơn vị cấp 2
hoặc đơn vị dự toán cấp 1 nếu không có cấp 2, để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao.
Đơn vị này có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách
của đơn vị mình và đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (nếu có) theo quy định.
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập
Công tác quản lý tài chính ĐVSN được tiến hành theo ba bước đều hết sức quan
trọng. Thứ nhất, lập kế hoạch, dự toán thu chi. Thứ hai, tổ chức chấp hành dự toán thu,
chi tài chính. Cuối cùng là quyết toán thu, chi NSNN.
1.2.3.1. Công tác lập kế hoạch, dự toán thu chi.
Lập kế hoạch, dự toán thu chi là khâu mở đầu quan trọng trong quá trình quản lý
tài chính của một đơn vị, để thực hiện và kiểm soát thu chi, đảm bảo cân đối hợp lý
giữa các nguồn kinh phí, làm cơ sở cho việc quản lý tài chính thông suốt của ĐVSN.
Lập dự toán ngân sách là các đơn vị sẽ tiến hành phân tích, đánh giá giữa khả
năng và nhu cầu các nguồn tài chính trên cơ sở tiêu chuẩn định mức chi tiêu kỳ trước
để xây dựng, dự kiến biến động các chỉ tiêu thu chi hàng năm một cách khoa học và
thực tiễn, ưu tiên các nhiệm vụ trọng tâm.
13
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
Hàng năm, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn lập dự toán của Bộ Tài chính, cơ
quan quản lý cấp trên; chức năng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; tình hình
thực hiện nhiệm vụ của năm trước và dự kiến cho năm kế hoạch; các định mức, chế độ
chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước quy định (Luật NSNN, 2015, điều 42),
ĐVSNCL dự toán thu chi tài chính theo đúng chế độ quy định gửi Bộ, ngành có liên
quan thẩm tra, cơ quan tổ chức thảo luận công khai, sau đó sẽ được báo cáo Chính phủ
và trình Quốc hội phê duyệt. Trên cơ sở phê duyệt của Quốc hội, Chính phủ và Bộ,
Ngành chức năng có trách nhiệm phân bổ cho các đơn vị thụ hưởng. Các đơn vị dự
toán nhận trực tiếp kinh phí qua Kho bạc Nhà nước theo hình thức cấp phát hoặc rút.
Dự toán thu chi là cơ sở để dẫn dắt, triển khai toàn bộ quá trình quản lý tài chính
của đơn vị sau này, là tiêu chí để đánh giá việc thực hiện dự toán trong cơ quan nhà
nước có hiệu quả không. Dự toán phải thể hiện đầy đủ các khoản thu, thu chi dự kiến
đúng chế độ, quy định nhà nước, phải thực hiện đúng mẫu, nội dung, thời gian theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính để kịp thời gửi cho các cơ quan quản lý cấp trên. Dự toán
sau khi được phê duyệt phải được thực hiện công khai theo quy định.
1.2.3.2. Công tác chấp hành dự toán thu chi.
Căn cứ vào dự toán được giao, các đơn vị lập kế hoạch tiến hành sử dụng các
biện pháp kinh tế tài chính nhằm biến các chi tiêu trong dự toán thành hiện thực. Kho
bạc Nhà nước là nơi diễn ra các giao dịch để được cấp phát kinh phí, mọi khoản chi
cho các đối tượng thụ hưởng cũng được thực thi tại đây. Thực tế cho thấy trong các
đơn vị sự nghiệp, nguồn thu chính bao gồm:
Nguồn kinh phí cấp phát từ ngân sách nhà nước (NSNN): Theo Luật NSNN thì
nguồn kinh phí NSNN là nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động thuờng xuyên thực hiện
chức năng, nhiệm vụ đối với ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động được
cơ quan cấp trên có thẩm quyền giao; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công
nghệ; Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bỗi dưỡng cán bộ, viên chức; Kinh phí
vốn đầu tư xây dựng cơ bản, trang thiết bị, sửa chữa tài sản cố định phục vụ hoạt động
sự nghiệp; Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp trên giao; Kinh phí khác.
Đây là nguồn thu chính trong việc thực thi hoạt động sự nghiệp. Tuy nhiên, với chủ
14
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
trương tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tỷ trọng nguồn thu này có xu
hướng giảm dần nhằm giảm bớt gánh nặng đối với NSNN.
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: là phần chênh lệch để lại từ các khoản thu
phí, lệ phí thuộc NSNN theo quy định của pháp luật. Cùng theo hướng chuyển đổi
sang cơ chế tự chủ tài chính, tỷ trọng nguồn thu này trong các đơn vị sự nghiệp có xu
hướng ngày càng tăng. Vì thế đ i h i các đơn vị phải tăng cường khai thác các nguồn
thu hợp pháp này nhằm nâng cao năng lực tài chính của đơn vị; Các khoản thu từ nhận
viện trợ, biếu tặng; Các khoản thu khác không phải nộp ngân sách theo chế độ; Các
nguồn khác như nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ,
viên chức trong đơn vị; Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
ĐVSN tự chủ thực hiện nhiệm vụ thu đúng, đủ theo mức thu và đối tượng do cơ
quan Nhà nước, cơ quan cấp trên quy định.
Trong quá trình sử dụng Ngân sách phải đảm bảo thực hiện theo đúng mục đích, chế
độ, quy định, quy chế chi tiêu Nhà nước đồng thời thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
góp phần biến các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước có hiệu quả.
Đồng thời phải thường xuyên thực hiện kiểm tra, tự kiểm tra để kịp thời phát hiện, ngăn
chặn, điều chỉnh các khoản chi sai, không đúng đối tượng, định mức quy định.
1.2.3.3. Công tác quyết toán thu chi.
Công tác quyết toán thu chi là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình
chấp hành dự toán theo quý, năm. Các ĐVSNCL có trách nhiệm lập báo cáo quyết
toán gửi cơ quan chủ quản cấp trên để thẩm tra, xét duyệt, sau đó sẽ thông báo kết quả
xét duyệt cho các đơn vị cấp dưới. Công tác quyết toán thực hiện tốt sẽ là cơ sở thiết
thực để đơn vị lập và chấp hành dự toán năm sau, từ đó điều chỉnh kịp thời theo xu
hướng thích hợp. Quyết toán thu chi sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải
được thực hiện công khai theo quy định của Nhà nước.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính của các đơn vị sự
nghiệp công lập
* Hệ thống quản lý tài chính của Nhà nƣớc
15
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
Hệ thống quản lý tài chính của Nhà nước là nhân tố quan trọng hình thành nên một
lộ trình thống nhất, một hành lang pháp lý trong quản lý tài chính công nói chung, đơn vị
sự nghiệp có thu trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo nói riêng, nhằm giúp các đơn vị thực
hiện tốt các mục tiêu, kế hoạch đề ra. Nhưng nếu hệ thống quản lý này không phù hợp
cũng sẽ trở thành hàng rào cản trở đến quá trình phát triển của đơn vị, quản lý
l ng lẻo có thể gây ra thiệt hại lớn, thất thoát NSNN và không tạo ra tăng trưởng nền
kinh tế - xã hội như đã định
Nhà nước có vai tr như một cán cân công lý, đảm bảo sự công bằng, minh bạch
trong việc tạo và phân phối sử dụng các nguồn lực tài chính giữa các đơn vị sự nghiệp
thuộc các lĩnh vực khác nhau. Điều đó sẽ tạo môi trường bình đẳng, điều kiện phát
triển cho các đơn vị sự nghiệp dù hoạt động ở lĩnh vực nào và ở đâu.
* Hệ thống quản lý tài chính của Bộ, ngành, đơn vị chủ quản
Ngoài hệ thống quản lý tài chính Nhà nước, thì các cơ quan của Bộ, ngành, đơn
vị chủ quản cũng có hệ thống quản lý tài chính đặc thù, quy định rõ ràng, phù hợp với
từng chức năng nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động của từng ĐVSNCL.
Các ĐVSNCL phải tuân thủ các quy định, quy chế quản lý tài chính của đơn vị
cấp trên, vì vậy khi hệ thống quản lý Nhà nước có nhiều biến động, mà cơ quan chủ
thể không kịp cập nhật, sửa đổi sẽ cản trở đến công tác quản lý tài chính và hoạt động
sự nghiệp của ĐVSNCL trực thuộc.
* Việc ban hành cơ chế, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc
Việc ban hành cơ chế, chính sách pháp luật của Nhà nước về cải cách hành chính
như cải cách thể chế, cải cách bộ máy… cũng ảnh hưởng đến quản lý tài chính của
ĐVSN. Nhờ đó, các ĐVSNCL nói chung và các ĐVSNCL có thu trong lĩnh vực giáo
dục – đào tạo nói riêng đã được phân cấp biên chế, sắp xếp lại bộ máy tổ chức, nguồn
lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao góp phần phát huy khả năng cung cấp
dịch vụ công, đảm bảo tính hiệu quả công việc, nguồn thu nhập của người lao động.
Tuy nhiên, nếu thực hiện điều chỉnh pháp luật chậm chễ, không phát hiện kịp thời,
chính xác thì việc ban hành này cơ chế, chính sách pháp luật này không c n ý nghĩa,
không phát huy được tính hiệu lực và hiệu quả trước yêu cầu của công cuộc đổi mới.
16
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
* Đội ngũ cán bộ, lãnh đạo quản lý
Cán bộ lãnh đạo, quản lý là nhân tố trung tâm, là khâu trọng yếu trong việc xử lý
các thông tin, ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất lượng, hiệu quả hoạt động của
ĐVSNCL. Các đơn vị có đội ngũ quản lý có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm, phẩm
chất đạo đức tốt sẽ xử lý thông tin nhanh, hữu hiệu hơn. Điều này cũng sẽ đưa công
tác quản lý tài chính của đơn vị ngày càng phát triển, thực thi nhiệm vụ dần đi vào nền
nếp, tuân thủ đúng các quy định về tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt
động sự nghiệp của đơn vị.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI ĐVSNCL
1.3.1 Sự đầy đủ, cập nhật hệ thống văn bản quy định về quản lý tài chính
tại ĐVSNCL
Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với các ĐVSNCL đã có nhiều đổi mới. Các cấp, các ngành đã tích
cực triển khai chủ trương về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các ĐVSNCL. Hệ thống cung ứng dịch vụ sự nghiệp công đã
hình thành ở hầu hết các địa bàn, lĩnh vực; mạng lưới cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, thể
thao trải rộng đến tận khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, địa bàn khó khăn, biên
giới, hải đảo trong cả nước. Các ĐVSNCL giữ vai trò chủ đạo, vị trí then chốt trong
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công và thực hiện chính sách an sinh xã hội. Hệ thống
pháp luật về đơn vị sự nghiệp công từng bước được hoàn thiện. Chính sách xã hội hoá
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công đã góp phần mở rộng mạng lưới, tăng quy mô, số
lượng và nâng cao chất lượng các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
Để từng bước hoàn thiện được mạng lưới ĐVSNCL, Nhà nước và các cơ quan
chủ quản cấp trên phải xây dựng một hệ thống văn bản quy định về quản lý tài chính
tại các ĐVSNCL đồng bộ. Đây là nội dung quan trọng, giúp nhà quản lý tài chính có
cơ sở tổ chức thực hiện, kiểm soát để đạt mục tiêu đề ra. Hệ thống văn bản bao gồm
các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý tài chính của các ĐVSNCL. Các văn bản
pháp luật quy định các điều kiện, chuẩn mực pháp lý cho các hoạt động tài chính ở các
17
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
ĐVSN. Hệ thống pháp luật phải được phổ biến, tuyên truyền, kịp thời sửa đổi, bổ sung
đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ có chất lượng và
cạnh tranh được với các đơn vị cung ứng dịch vụ ngoài công lập, thực hiện theo hướng
tạo điều kiện phát huy quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị thì đó sẽ là động lực nâng
cao hiệu quả trong hoạt động quản lý tài chính của mỗi đơn vị; thích hợp với mục tiêu
chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng ĐVSNCL, đặc biệt các ĐVSN lĩnh vực giáo dục –
đào tạo
1.3.2 Sự phù hợp, tuân thủ quy trình quản lý tài chính tại ĐVSNCL
Chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu trong lĩnh vực quản lý tài
chính do Nhà nước ban hành được xây dựng trên những nguyên tắc nhất định, mang
tính khoa học và có tính đến điều kiện khả năng ngân sách có thể đáp ứng; đồng thời là
sự cụ thể hoá chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực này. Chính vì
vậy, việc chấp hành nghiêm các chế độ, chính sách, tuân thủ quy trình quản lý tài
chính là yêu cầu đầu tiên để đảm bảo thực hiện nguyên tắc thống nhất và đảm bảo
công bằng trong quản lý của Nhà nước đối với các ĐVSN. Ngoài ra, đó cũng là căn cứ
để hình thành cơ chế quản lý tài chính đối với các ĐVSN nhằm sử dụng tiết kiệm, có
hiệu quả nguồn lực tài chính. Từ việc thực hiện quản lý cho đến việc vận dụng các quy
định cụ thể trong hoạt động tài chính, các đơn vị phải đảm bảo được tính hiệu quả
trong phân bổ và sử dụng nguồn lực, không vi phạm kỷ luật tài chính.
1.3.3 Hiệu quả quản lý nguồn thu, chi tại ĐVSNCL
Để đảm bảo hoạt động, mỗi cơ quan đơn vị tuỳ từng loại hình mà có nhiều
nguồn kinh phí khác nhau: nguồn NSNN cấp, nguồn thu từ phí, lệ phí, nguồn đi vay,
nguồn tài trợ, viện trợ,…do vậy trong quản lý tài chính đ i h i phải chi tiết theo từng
nguồn kinh phí sử dụng cho từng loại hình hoạt động nhằm đáp ứng được yêu cầu về
cân đối thu chi nguồn tài chính, tạo điều kiện cho người quản lý điều hành được các
hoạt động tài chính, hạn chế được sự lãng phí, không hiệu quả trong quản lý nguồn
kinh phí.
18
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
Trong quá trình thực hiện, do nội dung chi liên quan đến nhiều lĩnh vực khác
nhau, mức chi được xác định theo từng đối tượng về quy mô, tính chất hoạt động, do
vậy đ i h i phải quản lý chi tiết theo từng nội dung chi cụ thể.
1.4. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC
VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
1.4.1. Tổ chức bộ máy và đặc điểm về hoạt động đào tạo tại Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh là cơ quan trực thuộc Ban Chấp hành
Trung ương Đảng và Chính phủ; đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên
của Bộ Chính trị, an í thư, là trung tâm quốc gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo,
quản lý trung, cao cấp, cán bộ khoa học lý luận chính trị của hệ thống chính trị, trung
tâm quốc gia nghiên cứu khoa học lý luận Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các khoa học chính trị, khoa học
lãnh đạo, quản lý. HVCTQG HCM nguyên là trường Đảng Nguyễn Ái Quốc, được
thành lập năm 1949. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Học viện đã trải
qua các dấu mốc quan trọng: Năm 1975-1977, trước sự đ i h i của công cuộc xây dựng
đất nước sau giải phóng miền Nam, tháng 7 năm 1977, an í thư Trung ương Đảng
quyết định đổi tên thành Trường Đảng cao cấp Nguyễn Ái Quốc và thành lập cơ sở hai
tại thành phố Hồ Chí Minh. Giai đoạn 1987-1990, Trường đã được đổi tên thành Học
viện Nguyễn Ái Quốc, sáp nhập thêm trường Chính trị đặc biệt (trường K) và trường
Nguyễn Ái Quốc X. Tháng 3 năm 1993, nhằm tăng cường sự tập trung thống nhất về
tổ chức, nội dung chương trình đào tạo trong toàn bộ hệ thống trường Đảng, Bộ Chính
trị đã quyết định chuyển các trường Nguyễn Ái Quốc khu vực I, II, III thành các Phân
viện Hà Nội, Phân viện thành phố Hồ Chí Minh, Phân viện Đà Nẵng; Đại học Tuyên
giáo chuyển thành Phân viện Báo chí và tuyên truyền trực thuộc Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh. Tháng 10 năm 1996, Bộ Chính trị quyết định hợp nhất Viện
Nghiên cứu chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh với Học viện. Nhiệm vụ
trọng tâm của Học viện trong giai đoạn này là đào tạo cán bộ lãnh đạo trung và cao
cấp, tăng cường nghiên cứu khoa học, hướng dẫn nghiên cứu và biên soạn lịch sử
Đảng cho các Ban, ngành ở Trung ương, địa phương và mở rộng quan hệ
19
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực. Trước yêu cầu của việc đẩy mạnh công cuộc đổi
mới, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hoạt động hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, năm
2014, ộ Chính trị ban hành Quyết định số 224/QĐ-TW ngày 06 tháng 1 năm 2014 về
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Theo quyết định này, nhiệm vụ và quyền hạn HVCTQG HCM như sau:
* Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị
- xã hội: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trung, cao cấp của hệ thống
chính trị, lãnh đạo chủ chốt của các đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà
nước về: Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; những quan điểm, chủ
trương và đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những vấn đề lý
luận và thực tiễn mới trong nước và trên thế giới, khoa học chính trị; khoa học lãnh
đạo, quản lý; Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý đương
chức và trong quy hoạch; ồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ giữ các chức
danh lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị theo phân
công, phân cấp; Đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, nghiên cứu viên và các đối tượng khác
về các chuyên ngành khoa học chính trị, khoa học lãnh đạo quản lý và một số ngành
khoa học xã hội; Đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành cho cán bộ làm công tác báo chí và
truyền thông, tuyên giáo, tổ chức, kiểm tra, dân vận, văn ph ng, tôn giáo… của hệ
thống chính trị.
* Nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghiên
cứu khoa học chính trị, khoa học lãnh đạo quản lý, một số ngành khoa học xã hội; tổng
kết thực tiễn, phát triển lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam; Nghiên cứu, biên soạn lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam và lịch sử
phong trào cách mạng thế giới; Nghiên cứu, xây dựng, bổ sung chương trình, nội
dung, tổ chức biên soạn, chỉnh lý các giáo trình, tài liệu học tập cho các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng của Học viện.
* Hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học với
các cơ quan đào tạo và nghiên cứu khoa học của các nước, các đảng cộng sản và công
20
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
nhân, các lực lượng cánh tả và tiến bộ, các chính đảng và đảng cầm quyền ở các nước
trên thế giới.
Cơ cấu, tổ chức của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh bao gồm: Học
viện Chính trị khu vực I, II, III, IV, Học viện áo chí - Tuyên truyền, 18 viện, 06 vụ, 01
ban, 02 văn ph ng, 01 tạp chí, 01 nhà xuất bản, 02 trung tâm (Sơ đồ tổ chức bộ máy
HVCTQG HCM xem tại phụ lục số 01)
1.4.2. Quản lý tài chính ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao mô hình quản lý tài chính tại Học
viện và các đơn vị trực thuộc như sau:
Thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 30 tháng 7 năm 2005 và Quyết định số
149-QĐ/TW ngày 02 tháng 8 năm 2005 của Bộ Chính trị, từ năm 2006, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trở thành đơn vị dự toán cấp I, với việc chỉ đạo trực
tiếp đối với công tác tài chính của đơn vị là Bộ Chính trị, an í thư, bao gồm 7 đơn
vị dự toán cấp III theo mô hình đơn vị sự nghiệp tự chịu trách nhiệm về tài chính trực
thuộc là: Văn ph ng Học viện, Học viện Chính trị khu vực I, II, III, IV, Học viện Báo
chí và Tuyên truyền, Nhà Xuất bản Lý luận Chính trị, Học viện Xây dựng Đảng. Vụ
Kế hoạch - Tài chính với chức năng là đơn vị tham mưu giúp an Giám đốc hướng dẫn
các đơn vị dự toán trực thuộc thực hiện các chủ trương, định hướng của Ban Giám đốc
và hướng dẫn công tác nghiệp vụ đối với Phòng Tài vụ của các đơn vị dự toán trực
thuộc. Hàng năm, căn cứ vào các quy định Nhà nước, HVCTQG HCM hướng dẫn các
đơn vị trực thuộc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, tổng hợp dự toán và chịu
trách nhiệm bảo vệ dự toán trước các cơ quan quản lý nhà nước. Sau khi được Bộ Tài
chính cấp phát kinh phí, Học viện chủ động xây dựng phương án phân bổ và triển khai
thực hiện dự toán ngân sách hàng năm theo đúng chủ trương, chế độ, định mức quy
định của Nhà nước; công tác quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà
nước (cả các đơn vị trực thuộc) đều thực hiện qua Kho bạc nhà nước… Bằng cách đó,
việc thực hiện cơ chế tài chính sẽ phát huy tính chủ động, giảm bớt các thủ tục trong
khâu cấp phát kinh phí và tăng cường công tác quản lý tài chính, hạch toán kế toán của
toàn hệ thống Học viện.
21
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
1.4.3. Phân cấp quản lý tài chính hiện tại Học viện
* Đối với đơn vị dự toán cấp 1
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, với tư cách là đơn vị dự toán cấp 1
được giao đảm nhận các nội dung như sau:
- Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức trực thuộc xây dựng và phân bổ dự toán ngân
sách được giao hàng năm theo quy định của pháp luật; Điều chỉnh tổng mức dự toán
ngân sách thực hiện các nhệm vụ trọng tâm của Học viện (bao gồm cả chi đầu tư phát
triển); Thực hiện giao và công khai dự toán thu, chi ngân sách theo quy định.
- Hướng dẫn, xây dựng định mức, tiểu chuẩn, chính sách chi tiêu phục vụ cho công
tác quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng của Học viện đảm bảo phù hợp với quy
định chung của Đảng và Nhà nước, phù hợp với đặc thù hoạt động của Học viện.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, tổ chức trực thuộc Học viện thực hiện các quy
định của Đảng, Nhà nước và Học viện về quản lý tài chính, tài sản, quản lý các nguồn
kinh phí, quản lý đầu tư và xây dựng, công tác kế toán, tài vụ.
- Thẩm định phương án tự chủ của các đơn vị trực thuộc gửi Bộ Tài chính phê
duyệt, đồng thời hướng dẫn các đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ
thực hiện và kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước.
- Quyết toán các nguồn kinh phí, tổng hợp báo cáo quyết toán NSNN, báo cáo
các cơ quan quản lý nhà nước, thông báo, công khai quyết toán ngân sách theo quy
định của pháp luật.
- Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý và sử
dụng đất đai, tài sản công; Xem xét, thẩm định các thủ tục về hồ sơ liên quan đến cơ
sở vật chất trong việc thành lập, sáp nhập, chia tách các đơn vị trực thuộc Học viện.
- Trong mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, Học viện phân cấp cho các đơn vị dự toán
trực thuộc được thực hiện đối với các danh mục dưới 500 triệu đồng và báo cáo kết
quả về Học viện để kiểm tra, giám sát. Đối với các danh mục có giá trị trên 500 triệu
đồng, Học viện trực tiếp thẩm định và phê duyệt.
22
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
* Đối với đơn vị dự toán cấp II
Hiện nay, Học viện không có đơn vị dự toán cấp II. Trước năm 2014, có 01 đơn
vị dự toán cấp II trực thuộc là Học viện Hành chính quốc gia nhưng từ tháng 7 năm
2014, Học viện Hành chính quốc gia đã trực thuộc Bộ Nội vụ.
* Đối với đơn vị dự toán cấp III
Các đơn vị dự toán cấp III bao gồm 7 đơn vị trực thuộc Học viện HVCTQG
HCM. Các đơn vị này có nhiệm vụ:
- Lập dự toán thu, chi NSNN; phương án tự chủ, xây dựng danh mục mua sắm,
sửa chữa tài sản, danh mục đề tài nghiên cứu khoa học, danh mục đoàn ra đoàn vào,
danh mục các lớp đào tạo lại cán bộ công chức, các nhiệm vụ không thường xuyên
theo quy định gửi đơn vị dự toán cấp trên để thẩm định và tổng hợp gửi các cơ quan
Nhà nước.
- Giao kế hoạch thu, chi ngân sách gắn với chương trình, nhiệm vụ công tác cho
các bộ phận trong đơn vị.
- Chủ động bố trí, cân đối, sắp xếp nhu cầu chi tiêu của đơn vị trong khuôn khổ
kế hoạch ngân sách được duyệt, được khoán cấp theo tiến độ, nhằm hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
- Tổ chức quyết toán tài chính hàng quý, năm; chấp hành đúng các chế độ chính
sách hiện hành về quản lý tài chính.
- Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trên cơ sở phương án tự chủ được giao để
thực hiện chi tiêu tại đơn vị.
- Được chủ động thực hiện những danh mục mua sắm, sửa chữa lớn có giá trị
dưới 500 triệu đồng.
* Sơ đồ quản lý tài chính tại HVCTQG HCM (Phụ lục số 02)
23
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
2.1. TỔNG QUAN VỀ HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Học viện Chính trị khu vực I thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
được thành lập năm 1953, tiền thân là các trường Đảng khu Tả Ngạn, khu Ba, khu
Bốn, Tây Bắc, Việt Bắc trong những năm 1953-1959. Trong quá trình xây dựng và
phát triển, Học viện đã trải qua nhiều thời kỳ, từ năm 1959-1983, trường hoạt động với
tên gọi Trường Nguyễn Ái Quốc I, II, III, IV trực thuộc an í thư Trung ương Đảng.
Năm 1983, theo Quyết định của an í thư các trường Nguyễn Ái Quốc khu vực I ra đời
trên cơ sở hợp nhất trường Nguyễn Ái Quốc I, II, III, IV. Năm 1990 trường Nguyễn Ái
Quốc khu vực I hợp nhất với trường Tổ chức - Kiểm tra Trung ương theo Quyết định
của an í thư Trung ương thành trường Nguyễn Ái Quốc khu vực I. Năm 1993, theo
Quyết định của Bộ Chính trị trường Nguyễn Ái Quốc khu vực I đổi tên thành Phân
viện Hà Nội thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Năm 2005, Học viện
Chính trị khu vực I thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh theo Quyết định
của Bộ Chính trị khóa XI. Tiếp đó, năm 2007 Học viện Chính trị - Hành chính khu
vực I thuộc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh theo Quyết định
của Bộ Chính trị. Năm 2014, Học viện đổi tên thành Học viện Chính trị khu vực I
thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
HVCT KVI khởi điểm từ một trường Đảng ra đời trong thời kỳ kháng chiến
chống thực dân Pháp, với chức năng chủ yếu lúc đầu là đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp
huyện, quận, thị xã cho Đảng, Nhà nước, phục vụ sự nghiệp “kháng chiến, kiến quốc”,
đến nay, HVCT KVI đã trở thành một đơn vị thuộc hệ thống HVCTQG HCM, với
chức năng nhiệm vụ ngày càng được mở rộng và đa dạng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ
24
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Học viện Chính trị khu vực I được
quy định tại Quyết định số 2952/QĐ-HVCTQG ngày 27 tháng 6 năm 2014 của Giám
đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
HVCT KVI là trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ
khoa học lý luận chính trị của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, các doanh
nghiệp Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập ở khu vực phía Bắc theo sự phân
công, phân cấp của Giám đốc HVCTQG HCM; nghiên cứu khoa học lý luận Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; các khoa học chính trị, khoa học lãnh đạo, quản lý; khoa học giáo dục và
phương pháp dạy, học trong trường Đảng.
HVCTKVI có nhiệm vụ đào tạo cao cấp lý luận chính trị, bồi dưỡng cho cán bộ
lãnh đạo, quản lý chủ chốt và dự nguồn cho cấp trưởng, phó ph ng và tương đương của
các Bộ, an, Ngành Trung ương và các Sở, Huyện, Quận, Thị xã; đào tạo để chuẩn hóa
chức danh công chức cho cán bộ không thuộc diện quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản
lý; đào tạo, bồi dưỡng chức danh í thư Đảng ủy, Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước
trên địa bàn được phân công; đào tạo cử nhân chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý
cho nước bạn Lào. Bồi dưỡng, cập nhật những quan điểm, chủ trương và kiến thức
mới trong đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những vấn đề lý
luận và thực tiễn mới trong nước và thế giới cho cán bộ lãnh đạo, quản lý trung, cao
cấp; bồi dưỡng chuyên ngành cho cán bộ trong hệ thống chính trị làm công tác tổ
chức, kiểm tra, dân vận, văn ph ng cấp ủy, tôn giáo, dân tộc; đào tạo cao học một số
chuyên ngành theo sự phân công của HVCTQG HCM. Quản lý, cấp các loại văn bằng,
chứng chỉ thuộc lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng của Học viện theo quy định của Đảng và
Nhà nước. Thực hiện các nhiệm vụ đào tạo khác do Bộ Chính trị, an í thư, an Tổ chức
trung ương, ộ Giáo dục và Đào tạo giao. Ban Quản lý đào tạo chịu trách nhiệm tham
mưu chính về xây dựng kế hoạch đào tạo các lớp tập trung và các lớp tại chức, các lớp
bồi dưỡng và quản lý hệ thống đào tạo, nghiên cứu phương pháp đào tạo.
Nghiên cứu khoa học lý luận Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước, khoa học chính trị, hành chính và một số ngành khoa
học xã hội - nhân văn khác để phục vụ nội dung, biên soạn giáo trình, tập bài giảng, tài
25
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
liệu học tập cho các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Học viện, thực hiện nâng cao
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng
và hoàn thiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, chú trọng nghiên cứu cơ bản
và nghiên cứu ứng dụng, gắn lý luận với thực tiễn. Ban Quản lý khoa học xây dựng,
quản lý hoạt động khoa học, xây dựng văn bản quy chế quản lý hoạt động khoa học.
Tổ chức hội thảo khoa học, nghiên cứu các đề tài khoa học.
Hợp tác quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu khoa học với các cơ quan đào tạo và
khoa học của các nước theo quy định của Đảng, Nhà nước và của HVCTQG HCM.
Hiện nay, HVCT KVI có 13 khoa, 15 đơn vị ban/ph ng và tương đương, 01
Trung tâm Thông tin khoa học; 01 Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào
tạo; 01 Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị; 01 Viện Nghiên cứu chính sách và Phát
triển. Tính đến tháng 01 năm 2015, HVCT KVI có 359 cán bộ, viên chức. Đội ngũ cán
bộ khoa học của Học viện có 17 PGS, TS; 51 TS; 127 Ths.
26
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
BAN GIÁM ĐỐC HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ HỌC VIỆN
KHU VỰC I
CÁC HỘI ĐỒNG BAN CHẤP HÀNH
BAN CHẤP HÀNH ĐOÀN
THANH NIÊN CỘNG SẢN
TƢ VẤN CÔNG ĐOÀN HỒ CHÍ MINH
CÁC ĐƠN VỊ CÁC KHOA, VIỆN
CHỨC NĂNG
VĂN PHÕNG BAN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
KHOA TRIẾT KHOA KINH TẾ
PHÒNG Y TẾ
BAN QUẢN LÝ
CHÍNH TRỊ HỌC
KHOA HỌC
PHÒNG HC-TH
KHOA CHỦ NGHĨA KHOA TƢ TƢỞNG
XÃ HỘI KHOA HỌC HỒ CHÍ MINH
PHÒNG LTĐN BAN TỔ CHỨC CÁN BỘ
PHÒNG QLPT
KHOA XÂY DỰNG KHOA LỊCH SỬ
TRUNG TÂM KHẢO THÍ
PHÕNG ĐTXD & KIỂM ĐỊNH CHẤT ĐẢNG ĐẢNG
LƢỢNG ĐÀO TẠO
KHOA VĂN HÓA KHOA NHÀ NƢỚC
TRUNG TÂM
BAN HỢP TÁC
VÀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÁP LUẬT
THÔNG KHOA HỌC
QUỐC TẾ
KHOA KINH TẾ KHOA CHÍNH
TRỊ HỌC
TẠP CHÍ
PHÒNG KẾ HOẠCH - KHOA XÃ HỘI HỌC
GIÁO DỤC LÝ LUẬN & LÃNH ĐẠO HỌC
TÀI VỤ
KHOA QUAN HỆ
QUỐC TẾ
VIỆN NGHIÊN CỨU
PHÒNG QUẢN TRỊ & PHÒNG THANH TRA CHÍNH SÁCH VÀ
CNTT PHÁT TRIỂN
KHOA DÂN TỘC
VÀ TÔN GIÁO
VĂN PHÕNG ĐẢNG,
ĐOÀN THỂ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy tại Học viện Chính trị khu vực I
27
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
2.2. QUY TRÌNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
Trước năm 2009, hệ thống Học viện là những đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc
Ban Tài chính Quản trị Trung ương (nay là Văn ph ng Trung ương). Thực hiện theo
Nghị định số 43, từ năm 2010, hệ thống Học viện chuyển sang thực hiện theo Luật
Ngân sách nhà nước về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công
lập. Nguồn kinh phí hoạt động của HVCT KVI được cấp trong kế hoạch kinh phí sự
nghiệp hàng năm của Nhà nước và nguồn thu từ các khoản thu sự nghiệp, thu các hoạt
động dịch vụ theo quy định của pháp luật. Đây là điều kiện thuận lợi để HVCT KVI có
thể phát huy sự chủ động, tích cực, sáng tạo trong quản lý tài chính, tăng nguồn thu
cho đơn vị nhằm từng bước cải thiện, nâng cao đời sống cho cán bộ, công chức. Tại
Nghị định số 43 quy định nhiều nội dung quan trọng, trong đó việc xây dựng Quy chế
chi tiêu nội bộ được đặc biệt quan tâm. HVCT KVI thường xuyên điều chỉnh, bổ sung
QCCTNB theo các năm tài chính để phù hợp với yêu cầu mới trong hoạt động phục vụ
đào tạo, đáp ứng cơ chế tự chủ trong phát triển của hoạt động sự nghiệp công trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ. Xây dựng QCCTNB tạo quyền chủ động
trong việc quản lý và chi tiêu tài chính khi thực hiện các nhiệm vụ, cũng là căn cứ
kiểm soát chi của kho bạc, để cấp trên quản lý trực tiếp theo dõi giám sát thực hiện và
cũng là cơ sở pháp lý quan trọng không thể thiếu cho hoạt động tài chính của đơn vị đã
góp phần cho HVCT KVI sử dụng tài sản đúng mục đích, có hiệu quả, tiết kiệm chống
lãng phí; tạo sự thống nhất, minh bạch trong đơn vị; khuyến khích cán bộ, viên chức
và người lao động có năng lực trong đơn vị. Trước quan điểm đó, ngày 14 tháng 2
năm 2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 16 thay thế Nghị định số 43 với mục đích
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với
ĐVSNCL, chuyển dần từ hình thức giao khoán sang hình thức đặt hàng, giao nhiệm
vụ khuyến khích các đơn vị chủ động tăng thu, giảm phụ thuộc vào NSNN.
Thực hiện quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại HVCT KVI công
khai, dân chủ, công bằng, thống nhất đảm bảo quyền lợi hợp pháp và tạo động lực cho
cán bộ, viên chức. Trong cơ chế phân bổ nguồn lực đầu tư tài chính cần lấy cao cấp lý
luận chính trị làm trục chính, lấy cao lý luận chính trị hệ tập trung làm cơ sở đầu tiên
28
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
để xác định giờ chuẩn, tiếp theo là cao cấp lý luận chính trị không tập trung, bồi dưỡng
các hệ đào tạo khác.
2.2.1 Công tác lập kế hoạch dự toán thu chi
Hàng năm, HVCT KVI căn cứ vào nhiệm vụ chính trị, chuyên môn, kế hoạch,
chương trình công tác năm, tính toán các biến động chỉ tiêu biên chế, chỉ tiêu đào tạo,
bồi dưỡng, các nhiệm vụ phát sinh tăng, bám sát nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
trong năm kế hoạch, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của đơn vị, quy định,
hướng dẫn, chính sách của Nhà nước để xây dựng dự toán NSNN. Trên cơ sở đó, căn
cứ vào các quy định của nhà nước và hướng dẫn của Vụ Kế hoạch – Tài Chính,
HVCTQG HCM, phòng Kế hoạch – Tài vụ, HVCT KVI tổ chức đánh giá kết quả thực
hiện dự toán NSNN trong 6 tháng và dự kiến cho cả năm hiện hành, làm rõ các kết quả
đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, các tồn tại, hạn chế, lập dự toán
thu chi NSNN cho năm kế hoạch gửi Vụ Kế hoạch – Tài chính xem xét trình Bộ Tài
chính phê duyệt. Sau khi được Bộ Tài chính phê duyệt và giao ngân sách thì Vụ Kế
hoạch – Tài chính tham mưu Giám đốc HVCTQG ký quyết định giao dự toán thu chi
NSNN cho HVCT KVI. Dự toán phải thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khi
xây dựng để góp phần thực hiện chủ trương ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát,
nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách
Bảng 2.1: Dự toán thu, chi ngân sách nhà nƣớc năm 2018 đƣợc
Giám đốc HVCTQG HCM phê duyệt
TT Nội dung Tổng số Ghi chú
I Tổng số thu, chi sự nghiệp dịch vụ
1 Số thu sự nghiệp, dịch vụ 49.136
1.1 Thu đào tạo tập trung 3.896
1.2 Thu lệ phí tuyển sinh 105
1.3 Thu đào tạo không tập trung 42.075
1.4 Thu sự nghiệp khác 3.060
29
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

More Related Content

Similar to HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

Similar to HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I (20)

PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...
PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...
PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN P...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN P...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN P...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN P...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VI...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VI...MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VI...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VI...
 
PHÁT TIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ ...
PHÁT TIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT  VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ ...PHÁT TIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT  VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ ...
PHÁT TIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ ...
 
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
 
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư, cải tạo chỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư, cải tạo chỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư, cải tạo chỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư, cải tạo chỉnh ...
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH KINH DOANH I...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH KINH DOANH I...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH KINH DOANH I...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH KINH DOANH I...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...
 
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
 
QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SÀI GÒN CO.OP (SCID)
QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN TRONG CÔNG TY  CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SÀI GÒN CO.OP (SCID)QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN TRONG CÔNG TY  CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SÀI GÒN CO.OP (SCID)
QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SÀI GÒN CO.OP (SCID)
 
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBAN...
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBAN...QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBAN...
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBAN...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Đan Việt
Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Đan ViệtĐề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Đan Việt
Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Đan Việt
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Minh Ngọc.docx
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Minh Ngọc.docxGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Minh Ngọc.docx
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Minh Ngọc.docx
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro và lợi nhuận ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro và lợi nhuận ...Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro và lợi nhuận ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro và lợi nhuận ...
 
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT - NGA
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT - NGANGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT - NGA
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT - NGA
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG  TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI  NGÂN H...NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG  TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI  NGÂN H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN H...
 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY C...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG  VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY C...MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG  VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY C...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY C...
 
Đề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế
Đề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương HuếĐề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế
Đề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
 
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
 
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
 
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
 
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
 
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
 
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
 
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
 
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
 
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy HàKhoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà TĩnhKhoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
 
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
 
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
 
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
 
Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...
Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...
Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...
 
Bài tiểu luận học phần Thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt
Bài tiểu luận học phần Thuế Thuế tiêu thụ đặc biệtBài tiểu luận học phần Thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt
Bài tiểu luận học phần Thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...
 
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...
 
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NGÀN...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA  DOANH NGHIỆP NGÀN...CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA  DOANH NGHIỆP NGÀN...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NGÀN...
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bất đ...
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bất đ...Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bất đ...
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bất đ...
 
Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tư
Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tưBài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tư
Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tư
 
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
 
Bài tiểu luận Marketing căn bản Phân tích hỗn hợp marketing của Vinamilk
Bài tiểu luận Marketing căn bản Phân tích hỗn hợp marketing của VinamilkBài tiểu luận Marketing căn bản Phân tích hỗn hợp marketing của Vinamilk
Bài tiểu luận Marketing căn bản Phân tích hỗn hợp marketing của Vinamilk
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNGNÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH MTV Sơn Ho...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH MTV Sơn Ho...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH MTV Sơn Ho...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH MTV Sơn Ho...
 
ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP THIẾT BỊ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, TRUYỀN DẪN PHÁT SÓNG ĐỂ CHUY...
ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP THIẾT BỊ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, TRUYỀN DẪN PHÁT SÓNG ĐỂ CHUY...ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP THIẾT BỊ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, TRUYỀN DẪN PHÁT SÓNG ĐỂ CHUY...
ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP THIẾT BỊ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, TRUYỀN DẪN PHÁT SÓNG ĐỂ CHUY...
 
Đề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti's
Đề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti'sĐề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti's
Đề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti's
 
Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...
Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...
Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...
 
CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...
CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...
CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại công ty Cổ Phần VINO
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại công ty Cổ Phần VINOBáo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại công ty Cổ Phần VINO
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại công ty Cổ Phần VINO
 

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

  • 1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN PHƢƠNG QUỲNH Hà Nội – 2017
  • 2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN PHƢƠNG QUỲNH GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: PGS, TS. NGUYỄN THỊ MÙI Hà Nội – 2017
  • 3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định, Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan. Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2018 Nguyễn Phƣơng Quỳnh
  • 4. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net LỜI CÁM ƠN Trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài chính – Ngân hàng, khoa Đào tạo sau đại học, trường Đại học Ngoại thương đã tạo những điều kiện tốt nhất để học viên thực hiện luận văn. Đặc biệt, xin cảm ơn chân thành đến cô giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Mùi và cơ quan mà học viên đã có điều kiện gặp gỡ, phân tích trong các lĩnh vực liên quan, đã đóng góp những thông tin vô cùng quý báu và những ý kiến xác đáng để học viên có thể hoàn thành đề tài này.
  • 5. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net MỤC LỤC TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ.............................................................................10 LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu các công trình........................................................................ 2 3. Mục đích nghiên cứu................................................................................................ 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 4 6. Phương pháp nghiên cứu:......................................................................................... 5 7. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................... 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP.................................... 6 1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP..................................... 6 1.1.1 Khái niệm .......................................................................................................... 6 1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................ 7 1.1.3. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập................................................................ 9 1.1.4. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh tế ................................11 1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .......12 1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính đối với ĐVSNCL...............................................12 1.2.2. Phân cấp trong công tác quản lý tài chính tại các ĐVSN ...............................13 1.2.3. Nội dung quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập ...................................13 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập ..................................................................................................................................15 1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐVSNCL................................................................................................17 1.3.1 Sự đầy đủ, cập nhật hệ thống văn bản quy định về quản lý tài chính tại ĐVSNCL .......................................................................................................................17 1.3.2 Sự phù hợp, tuân thủ quy trình quản lý tài chính tại ĐVSNCL.......................18 1.3.3 Hiệu quả quản lý nguồn thu, chi tại ĐVSNCL ................................................18
  • 6. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 1.4. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH.....................................................19 1.4.1. Tổ chức bộ máy và đặc điểm về hoạt động đào tạo tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh ...................................................................................................19 1.4.2. Quản lý tài chính ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh......................21 1.4.3. Phân cấp quản lý tài chính hiện tại Học viện..................................................22 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I..........................................24 2.1. TỔNG QUAN VỀ HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I ............................24 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...................................................................24 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ ..........................................................24 2.2. QUY TRÌNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I..............................................................28 2.2.1 Công tác lập kế hoạch dự toán thu chi .............................................................29 2.2.2 Chấp hành dự toán thu, chi tài chính................................................................32 2.2.3. Thực trạng công tác quyết toán thu, chi..........................................................55 2.3 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong công tác quản lý tài chính tại Học viện Chính trị khu vực I......................................................................................................56 2.3.1 Hệ thống văn bản quy định về quản lý tài chính phù hợp với mô hình hoạt động tại Học viện Chính trị khu vực I...........................................................................56 2.3.2. Sự phù hợp, tuân thủ quy trình, cơ chế quản lý tài chính tại Học viện Chính trị khu vực I ...................................................................................................................58 2.3.3 Hiệu quả quản lý nguồn thu, chi tại Học viện Chính trị khu vực I..................60 2.4 Đánh giá kết quả thực hiện quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực I......................................................................................64 2.4.1 Những kết quả đạt được ...................................................................................64 2.4.2 Hạn chế.............................................................................................................65 Chƣơng 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I ................69
  • 7. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 3.1. ĐỊNH HƢỚNG MỤC TIÊU QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I...........................................................................................69 3.1.1. Mục tiêu quản lý tài chính tại Học viện Chính trị khu vực I ..........................69 3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực I.................................................................................................71 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU I.......................................74 3.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo ..................................................................................................................................74 3.2.2. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo81 3.3. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................87 3.3.1. Đối với Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.........................................87 3.3.2. Đối với Chính phủ...........................................................................................89 KẾT LUẬN ..................................................................................................................92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................93
  • 8. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018 được Giám đốc HVCTQG HCM phê duyệt .............................................................................................................29 ảng 2.2 Tổng hợp số lượng học viện HVCT KVI quản lý, giai đoạn 2015-2017 ......32 Bảng 2.3: Tổng hợp số lượng các đề tài được phân cấp, giai đoạn 2015-2017 ............33 Bảng 2.4: Nguồn tài chính của HVCT KVI, giai đoạn 2015-2017...............................38 Hình 2.1: Tỷ trọng các nguồn NSNN, NTSN tại HVCT KVI, giai đoạn 2015-2017 ...40 Bảng 2.5: Nguồn thu ngoài Ngân sách nhà nước tại HVCT KVI,................................40 giai đoạn 2015-2017 ......................................................................................................40 Bảng 2.6: Chi tiết nguồn thu..........................................................................................43 Bảng 2.7: Cơ cấu chi nguồn ngân sách Nhà nước đào tạo các hệ của HVCT KVI, .....49 giai đoạn 2015 – 2017 ...................................................................................................49 Bảng 2.8 Tổng hợp các khoản chi từ nguồn thu sự nghiệp tại HVCT KVI,................50 giai đoạn 2015-2017 ......................................................................................................50 Bảng 2.9: Số liệu quyết toán thu, chi hoạt động sự nghiệp giai đoạn năm 2015-2017 . 53 DANH MỤC SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy tại Học viện Chính trị khu vực I .......................................27 Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy tại Học viện Chính trị khu vực I theo hướng tinh gọn......77 Phụ lục 01: Cơ cấu tổ chức bộ máy của HVCT QG HCM ...........................................96 Phụ lục 02: Sơ đồ quản lý tài chính hiện tại của Học viện CTQG HCM......................97 Phụ lục 03: Tổng hợp dự toán thu sự nghiệp năm 2018 tại HVCT KVI.......................98
  • 9. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT KÝ HIỆU DIỄN GIẢI 1 GDĐT Bộ Giáo dục đào tạo 2 BHXH Bảo hiểm xã hội 3 ĐVSN Đơn vị sự nghiệp 4 HVCTQG HCM Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 5 HVCT KVI Học viện Chính trị khu vực I 6 HVCT KVII Học viện Chính trị khu vực II 7 HVCT KVIII Học viện Chính trị khu vực III 8 HVCT KVIV Học viện Chính trị khu vực IV 9 KBNN Kho bạc Nhà nước 10 NCKH Nghiên cứu khoa học 11 NSNN Ngân sách Nhà nước 12 SNCL Sự nghiệp công lập 13 SNCT Sự nghiệp có thu 14 TSCĐ Tài sản cố định 15 TTLT Thông tư liên tịch 16 XDCB Xây dựng cơ bản
  • 10. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Đề tài: “Hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ công tác đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực I ” Tác giả luận văn: Nguyễn Phương Quỳnh Khóa: 23 Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Mùi Từ khóa: Quản lý tài chính Nội dung tóm tắt Lý do chọn đề tài: Thực hiện Nghị định số 43/NĐ-CP ban hành 25 tháng 04 năm 2006 và hiện nay là Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Từ năm 2009, Học viện Chính trị khu vực I (HVCT KVI) đã được Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (HVCTQG HCM) giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Trong hơn chín năm thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, bên cạnh những kết quả đã đạt được như đổi mới về hoạt động đào tạo và khoa học, tăng cường cơ sở vật chất, cải thiện đời sống cán bộ viên chức, công tác quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng thì HVCT KVI vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong công tác lập, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước. Nhận thức rõ những vấn đề đặt ra, với mong muốn góp phần khắc phục những bất cập hiện nay và đổi mới cơ chế quản lý tài chính nhằm phục vụ tốt nhất các hoạt động đào tạo và phù hợp với nhiệm vụ chính trị được giao, học viên chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ công tác đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực I ” Mục đích nghiên cứu: Làm rõ hơn lý luận cơ bản về Quản lý tài chính phục vụ các đơn vị sự nghiệp công lập, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực I.
  • 11. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại ĐVSN và Học viện Chính trị khu vực I. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại HVCT KVI, HVCTQG HCM. Thời gian: Giai đoạn 2015-2017. Đề xuất giải pháp đến năm 2025 Nội dung nghiên cứu của luận văn được xác định là quản lý tài chính và chỉ nghiên cứu trong phạm vi tại Học viện Chính trị khu vực I. Trên cơ sở đó, tác giả đã phân tích thống kê, đồ thị hóa để phân tích tổng hợp, nghiên cứu đánh giá về thực trạng quản lý tài chính, từ đó rút ra những kết quả đạt được, cũng như hạn chế và nguyên nhân trong quản lý tài chính hiện hành tại HVCT KVI. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo theo phương châm “Dân chủ - Sáng tạo - Đồng bộ - Chất lượng”. Trong đó, thực hiện kiện toàn lại cơ cấu tổ chức, tinh gọn bộ máy, giảm biên chế, giảm gánh nặng NSNN, nâng cao chất lượng đào tạo cũng như tăng mức thu nhập cho cán bộ, viên chức; Kiến nghị với Chính phủ và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh cần đẩy mạnh thúc đẩy việc xây dựng phương án tự chủ tài chính với Bộ Tài chính, tăng cường sự phân cấp, phân quyền cho các Học viện khu vực trong đầu tư mua sắm sữa chữa từ nguồn vốn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu dựa trên những nguồn thông tin số liệu thứ cấp và vận dụng các phương pháp phân tích thống kê, đồ thị hóa để phân tích tổng hợp, nghiên cứu đánh giá về hoạt động quản lý thu và chi, xu hướng biến động của NSNN cho các lĩnh vực hoạt động phục vụ hoạt động đào tạo, đánh giá về cơ cấu các nguồn thu, đánh giá cấu trúc phân cấp quản lý tài chính của ĐVSNCL. Kết luận: Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đã xây dựng một số hệ thống lý luận về quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập, quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực I giai đoạn 2015-2017, đồng
  • 12. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net thời đưa ra những kết quả, thành tựu đã đạt được và chỉ ra một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó. Từ đó, đã đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực I.
  • 13. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển Giáo dục và Đào tạo luôn được xác định là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Mặc dù điều kiện đất nước và ngân sách nhà nước còn nhiều khó khăn, Nhà nước vẫn quan tâm dành một tỷ lệ ngân sách đáng kể để đầu tư cho giáo dục. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng chú trọng thực hiện cải cách giáo dục – đào tạo để phù hợp với chương trình tổng thể cải cách hành chính công, tăng cường tính tự chủ và trách nhiệm giải trình tài chính đối với các đơn vị sử dụng ngân sách, tách biệt các hoạt động quản lý hành chính nhà nước với các hoạt động cung ứng dịch vụ công mang tính sự nghiệp, chuyển các tổ chức cung ứng dịch vụ công sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ban hành 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ “Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập“ (gọi tắt là Nghị định số 16). Điều này đã tạo một bước ngoặt lớn cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) nói chung và các đơn vị sự nghiệp giáo dục nói riêng. Học viện Chính trị khu vực I (HVCT KVI) trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (HVCTQG HCM), là ĐVSN độc lập thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo, đang từng bước đẩy mạnh công tác trên các mặt hoạt động theo định hướng phát triển chung của Học viện và Nhà nước. Một trong những lĩnh vực quan trọng nhất cần đổi mới là hoàn thiện công tác quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng nhằm phục vụ tốt nhất và có hiệu quả cao nhất cho các hoạt động đào tạo. Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ban hành 25 tháng 4 năm 2006 ( Gọi tắt là Nghị định số 43) và hiện nay là Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chung về quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế về tài chính đối với ĐVSNCL, từ năm 2009, HVCT KVI đã được HVCTQG HCM giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Điều này đã giúp HVCT KVI được chủ động trong việc khai thác, thu hút các 1
  • 14. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net nguồn lực tài chính để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới công tác đào tạo theo hướng tích cực, hiện đại hoá, đồng thời tạo điều kiện đảm bảo quyền lợi, nâng cao đời sống, thu nhập cho người lao động trong Học viện. Trong hơn chín năm thực hiện cơ chế tự chủ, bên cạnh những kết quả đã đạt được như đổi mới về hoạt động đào tạo, khoa học, tăng cường cơ sở vật chất, cải thiện đời sống cán bộ viên chức, công tác quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng thì HVCT KVI vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong công tác lập, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước. Nhận thức rõ những vấn đề đặt ra, với mong muốn góp phần khắc phục những bất cập hiện nay và đổi mới quản lý tài chính nhằm phục vụ tốt nhất các hoạt động đào tạo và phù hợp với nhiệm vụ chính trị được giao, học viên chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ công tác đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực I ” 2. Tình hình nghiên cứu các công trình Trong những năm qua, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, công tác quản lý tài chính là một nhiệm vụ quan trọng đối với đất nước. Do vậy, cải cách quản lý tài chính đã được nhiều tổ chức và cá nhân quan tâm nghiên cứu nhằm cơ cấu lại theo hướng cắt giảm những khoản chi tiêu bao cấp và tạo thuận lợi cho việc đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Những nhiệm vụ chính trong cuộc cải cách này là nâng cao trách nhiệm, chủ động trong công tác quản lý và phân cấp ngân sách nhằm kiểm soát chi tiêu theo hướng tiết kiệm, hiệu quả sử dụng nguồn tài chính của các đơn vị, địa phương và các ngành; chú trọng công tác theo dõi, giám sát, thanh tra tài chính; đẩy mạnh công tác quản lý ngân sách, mở rộng, giao quyền tự chủ nhiều hơn trong việc xã hội hóa dịch vụ công một số lĩnh vực sự nghiệp. Cùng với sự phát triển nền kinh tế - xã hội, hoạt động giáo dục nước nhà cũng được chú trọng đẩy mạnh cải cách hành chính công, tách biệt hoạt động quản lý nhà nước với các hoạt động mang tính sự nghiệp, chuyển cung ứng dịch vụ công cộng sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Tại Việt Nam, một số công trình đã nghiên cứu sâu về quản lý tài chính tại ĐVSNCL ở các cơ sở giáo dục đào tạo. Nội dung thực hiện ở các công trình là đổi mới quản lý tài chính, quyền tự chủ, trách nhiệm với xã hội, cụ thể: 2
  • 15. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net - TS. Lê Xuân Trường (2010): Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo đại học và cao đẳng công lập”, Đề tài cấp Bộ của Bộ Tài chính. Đề tài phân tích những vấn đề cơ bản về mô hình tổ chức, cơ chế quản lý tài chính cung cấp dịch vụ đào tạo đại học và cao đẳng công lập. Tuy nhiên, đề tài chưa làm rõ các lý luận chung về khu vực sự nghiệp công và cơ chế tự chủ tài chính. - Phạm Chí Thanh (2011): Đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ bảo vệ tại trường Đại học Kinh tế quốc dân. Đề tài đã đưa ra khái quát chung về các chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công tại Việt Nam, chỉ ra rõ những nhân tố tác động và các kinh nghiệm quốc tế về xây dựng, đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công, trong đó, đi sâu phân tích về các chính sách: đầu tư của NSNN, tín dụng, quản lý tài sản thuế, quản lý lao động, tiền lương, chế độ kế toán.... Các giải pháp đề xuất cũng tập trung vào vấn đề vĩ mô của NSNN, không nghiên cứu quản lý tài chính ở các đơn vị dự toán. - Nguyễn Xuân Trường (2010): Quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ bảo vệ tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính, mô hình chức hoạt động điều hành trong công tác quản lý tài chính tại ĐCSN, khảo sát thực trạng sử dụng nguồn kinh phí tại HVCTQG HCM, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính trong điều kiện mở rộng quyền tự chr, tự chịu trách nhiệm tài chính. Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung phân tích thực trạng quản lý tài chính tại đơn vị dự toán cấp I và vào thời điểm 2010, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm chỉ đang thực hiện theo Nghị định số 43. - Đỗ Thị Thanh Sơn (2014): Cơ chế tự chủ tài chính tại Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I, Luận văn thạc sỹ bảo vệ tại Học viện Chính trị khu vực I. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính trong ĐVSN có thu, đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của HVCT KVI, đề xuất các giải pháp nâng cao cơ chế tự chủ tài chính của HVCT KVI theo Nghị định số 43. Đề tài chỉ tập trung phân tích nguồn thu sự nghiệp để nâng cao cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, tại HVCT KVI, nguồn NSNN cấp hiện vẫn giữ vai trò chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tài chính của Học viện. 3
  • 16. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net - Giáo dục (2017) số 398: Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính ở các trường đại học địa phương của tác giả Nguyễn Khải Hoàn. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa được rõ lý luận cơ bản về quản lý tài chính đối với các ĐVSNCL phân tích thực tiễn, đề xuất các giải pháp, kiến nghị giải quyết về công tác quản lý tài chính tại các đơn vị dự toán công lập đặc biệt đối với ngành giáo dục – đào tạo tại thời điểm nghiên cứu. Các đề tài tập trung nghiên cứu phân cấp quản lý tài chính ngân sách, tự chủ quản lý thu, chi NSNN. Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào nghiên cứu một cách chuyên biệt về quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực I thực hiện cơ chế tài chính theo Luật Ngân sách với tư cách là đơn vị dự toán cấp 3, khi Học viện triển khai thực hiện Nghị định số 16. 3. Mục đích nghiên cứu Làm rõ hơn lý luận cơ bản về quản lý tài chính ĐVSNCL, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực I. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại ĐVSNCL và Học viện Chính trị khu vực I. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại HVCT KVI, HVCTQG HCM. - Thời gian: Giai đoạn 2015-2017, đề xuất giải pháp đến năm 2025 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại ĐVSNCL. 5.2. Phân tích thực trạng về quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực I. 4
  • 17. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 5.3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực I. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Nghiên cứu chủ yếu dựa trên những nguồn thông tin và số liệu thứ cấp và vận dụng các phương pháp phân tích thống kê, đồ thị hóa để phân tích tổng hợp, nghiên cứu đánh giá về hoạt động quản lý thu và chi, xu hướng biến động của NSNN cho các lĩnh vực hoạt động phục vụ hoạt động đào tạo, đánh giá về cơ cấu các nguồn thu sự nghiệp. Luận văn đã sử dụng phương pháp phân tích hệ thống, tổng hợp, khái quát hóa... để phân tích, đánh giá cấu trúc phân cấp quản lý tài chính đối với ĐVSNCL. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục... luận văn được kết cấu 3 chương sau: Chương 1: Lý luận cơ bản về quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực I. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại Học Chính trị khu vực I. 5
  • 18. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1.1 Khái niệm Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ phục vụ quản lý nhà nước. Trong quá trình hoạt động, ĐVSNCL được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao. ĐVSNCL được Nhà nước cho ph p thu một số loại phí, lệ phí, được tiến hành hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức. ĐVSNCL có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Hoạt động của ĐVSNCL có những điểm khác với cơ quan hành chính nhà nước. Cơ quan hành chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của mình, cung ứng các dịch vụ hành chính công. Đây là trách nhiệm và nghĩa vụ của bộ máy Nhà nước với nhân dân và chỉ có Nhà nước mới có đủ thẩm quyền thực hiện chức năng đó. Nhà nước với tư cách là một tổ chức công quyền phải có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ này cho nhân dân, c n người dân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước dưới hình thức thuế; Quan hệ trao đổi các dịch vụ hành chính công không phản ánh quan hệ thị trường một cách đầy đủ: người sử dụng dịch vụ có thể trả một phần hoặc không phải trả tiền cho việc sử dụng dịch vụ đó khi hưởng thụ. Trong khi đó, các đơn vị sự nghiệp được các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo trình tự, thủ tục chặt chẽ, là bộ phận cấu thành trong cơ cấu tổ chức cơ quan nhà nước nhưng không mang quyền lực nhà nước, không có chức năng quản lý nhà nước như: Xây dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính… Các ĐVSNCL bình đẳng với các 6
  • 19. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net tổ chức, cá nhân trong quan hệ cung cấp dịch vụ công. Dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng có thể có sự tham gia cạnh tranh của khu vực tư nhân nên các đơn vị này được ph p khai thác và mở rộng nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của mình, người sử dụng dịch vụ có thể phải chi trả cho việc sử dụng dịch vụ nên hình thành quan hệ mua bán, trao đổi. Hệ thống ĐVSNCL đóng vai tr rất quan trọng trong bộ máy Nhà nước cũng như trong đời sống xã hội. Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công nhằm mục đích cung cấp những dịch vụ công thiết thực, đảm bảo phục vụ nhu cầu của người dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và các dịch vụ công khác. Cả nước có khoảng 58 nghìn đơn vị sự nghiệp công lập với 2,5 triệu biên chế (chưa kể đến tổ chức, biên chế trong công an, quân đội và khu vực doanh nghiệp Nhà nước) (Tổng cục Thống kê, 2017). Đây cũng đang là gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, trong đó, tỷ lệ các đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động còn thấp chỉ chiếm khoảng 3,7% trên tổng số các ĐVSNCL (Báo cáo của các Bộ, ngành và địa phương, 2017). Vì vậy, trong giai đoạn 2015 đến nay, Nhà nước quyết liệt, chủ động thay đổi cách thức hỗ trợ từ NSNN trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, từng bước chuyển giao từ khoán chi sang tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 16 kịp thời đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển hoạt động ĐVSNCL trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập * Theo nguồn thu Việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập dựa trên khả năng tự chủ, tự chi trả tài chính của các đơn vị cả về chi thường xuyên và chi đầu tư của ĐVSNCL có thu như sau: Mức độ tự đảm bảo kinh phí chi hoạt động thường xuyên (và đầu tư) của ĐVSN (%) Tổng số nguồn thu sự nghiệp = Tổng số chi hoạt động thường xuyên x 100% (và đầu tư) Nghị định số 16 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã chia đơn vị sự nghiệp công lập thành 4 loại: 7
  • 20. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net - ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và đầu tư là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp bù đắp toàn bộ cả chi phí thường xuyên và đầu tư của đơn vị, nghĩa là có mức độ tự đảm bảo kinh phí chi hoạt động thường xuyên và đầu tư bằng hoặc lớn hơn 100%. - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên là đơn vị có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%, nghĩa là nguồn thu sự nghiệp của đơn vị bù đắp toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, Nhà nước không phải cấp kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên cho đơn vị; - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên là đơn vị có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên đạt trên 10% và dưới 100%, nói cách khác là đơn vị có nguồn thu chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, ngân sách Nhà nước cấp một phần chi phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị; - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu là đơn vị có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên dưới 10%, khi đó Nhà nước sẽ cấp toàn bộ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị. * Theo loại hình hoạt động, đơn vị được phân loại như sau - Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo; - Đơn vị sự nghiệp y tế; - Đơn vị sự nghiệp văn hoá, thông tin; - Đơn vị sự nghiệp phát thanh, truyền hình; - Đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ, môi trường; - Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao; - Đơn vị sự nghiệp kinh tế; - Đơn vị sự nghiệp khác. 8
  • 21. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net Đối với các đơn vị có quy trình hoạt động đặc thù, việc xác định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của các ĐVSNCL thực hiện theo loại của đơn vị sự nghiệp cấp trên. Việc phân loại ĐVSNCL theo quy định trên được ổn định trong thời gian ba năm. Sau thời hạn ba năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Đơn vị sự nghiệp thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xác định nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động, gồm: Đối với nhiệm vụ nhà nước giao hoặc đặt hàng, đơn vị được chủ động quyết định các biện pháp thực hiện để đảm bảo chất lượng, tiến độ. Đối với các hoạt động khác, đơn vị được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về những công việc sau: Tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị và đúng với quy định của pháp luật; Liên danh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật. ĐVSNCL bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, tuỳ theo từng lĩnh vực và khả năng của đơn vị được: Quyết định mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn huy động, theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Tham dự đấu thầu các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đơn vị; Sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định hiện hành của nhà nước. 1.1.3. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.3.1. Đặc điểm hoạt động ĐVSNCL là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích kiếm lời. Các đơn vị được thành lập để thực hiện những chức năng, nhiệm vụ và đáp ứng những nhu cầu nhất định của xã hội. Trong quá trình hoạt động, ĐVSNCL có thể được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động. Các sản phẩm dịch vụ do ĐVSNCL cung ứng cần được sử dụng thì có thể do Nhà nước cung cấp không thu tiền để xã hội tiêu dùng. Trong trường hợp có thu tiền của người tiêu dùng thì cũng chỉ thu để bù đắp một phần chi phí đầu vào để tạo ra chúng. 9
  • 22. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net Tuy nhiên, xã hội ngày càng đ i h i tính hiệu quả trong quá trình hoạt động của các ĐVSNCL được hiểu ở hai khía cạnh: Chất lượng phục vụ và tiết kiệm nguồn lực cho xã hội. Sản phẩm của các ĐVSNCL là sản phẩm mang lợi ích chung và có tính lâu dài. Hoạt động sự nghiệp chủ yếu là cung cấp dịch vụ công cộng, tạo ra những giá trị về tri thức, văn hóa, phát minh, sức kh e, đạo đức, các giá trị về xã hội... là những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối tượng trên phạm vi rộng. Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của ĐVSNCL là sản phẩm có tính phục vụ không chỉ bó h p trong một ngành hoặc một lĩnh vực nhất định. 1.1.3.2. Đặc điểm về tài chính ĐVSNCL được vay vốn tín dụng ưu đãi ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư phát triển để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định pháp luật. Đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước như đơn vị sản xuất kinh doanh. Mọi tài sản cố định của đơn vị sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, góp vốn liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật đều phải trích khấu hao tài sản cố định. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định được đầu tư, mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc Ngân sách nhà nước, đơn vị được sử dụng để lại để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị của đơn vị. ĐVSNCL được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng Ngân sách nhà nước; mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc NSNN cấp. Đối với khoản chi hành chính (công tác phí, hội nghị phí, điện thoại...) chi hoạt động nghiệp vụ thường xuyên, tùy theo từng nội dung công việc nếu x t thấy cần thiết, có hiệu quả, thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do Nhà nước quy định trong phạm vi nguồn thu được sử dụng. 10
  • 23. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net Hàng năm căn cứ vào kết quả tài chính, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu có) đơn vị được trích lập 4 quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; Quỹ bổ sung thu nhập; Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi; Quỹ khác theo quy định của pháp luật. Mức trích quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi không vượt quá 3 tháng lương thực tế bình quân trong năm của đơn vị. 1.1.4. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh tế Trong thời gian qua cơ chế chính sách đối với lĩnh vực sự nghiệp đã có nhiều chuyển biến, từng bước tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động. Sau hơn 3 năm triển khai thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính cho đơn vị sự nghiệp có thu cho thấy việc giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp là đúng hướng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn cuộc sống và phù hợp với tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước. Để tiếp tục đẩy mạnh triển khai đổi mới cơ chế quản lý đối với đơn vị sự nghiệp, nhằm mở rộng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tất cả các đơn vị sự nghiệp trên cả 3 mặt: thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài chính; Từ năm 2006 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP; Năm 2015 Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP (thay thế Nghị định 43) quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSNCL. Hoạt động của các ĐVSNCL là một bộ phận của nền kinh tế và có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Thứ nhất, các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao…có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân. Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao, khám chữa bệnh, bảo vệ sức kh e của nhân dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ; cung cấp các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật,… phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 11
  • 24. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị công đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương trình lớn phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Thứ tư, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước đã góp phần đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn nhân lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. 1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính đối với ĐVSNCL Quản lý tài chính có thể hiểu theo nghĩa rộng là sử dụng tài chính làm công cụ quản lý kinh tế và điều tiết hoạt động của nền kinh tế theo mục tiêu đề ra. Nghĩa h p được hiểu là rà soát, phân tích chính xác tình trạng tài chính đơn vị để dự toán kế hoạch sử dụng nguồn tài chính dựa trên các quy định chi tiêu hiện hành của Nhà nước Quản lý tài chính tại các ĐVSN gắn liền với chủ thể là các cơ quan trong bộ máy quản lý Nhà nước và các đơn vị do Nhà nước thành lập trong quá trình hình thành và sử dụng quỹ NSNN để đảm bảo cho các cơ quan, đơn vị hoạt động bình thường trên nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công cho xã hội. Do đó, nó có vai trò rất quan trọng trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính quốc gia nói chung và nguồn vốn NSNN nói riêng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện chức năng, hiệu quả hoạt động của Nhà nước. Đối với các cơ quan, đơn vị này, Nhà nước đặt ra một loạt các yêu cầu mang tính nguyên tắc trong quản lý để đảm bảo tối ưu trong công tác quản lý. Các ĐVSN được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao; ngoài ra còn được phép thu một số khoản phí, lệ phí theo quy định thông qua hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ. Nhà nước ban hành cơ chế quản lý tài chính đối với ĐVSN nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả kinh phí của Nhà nước, đảm bảo chi đúng, chi đủ, có hiệu quả tạo ra những tiền đề phát triển kinh tế, tăng tích lũy trong nền kinh tế, thực hiện tốt quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 12
  • 25. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 1.2.2. Phân cấp trong công tác quản lý tài chính tại các ĐVSN Theo Luật NSNN, các ĐVSN trong cùng một ngành thường được thiết lập theo một hệ thống ngành dọc từ trung ương đến địa phương, tổ chức thành các cấp dự toán khác nhau: - Đơn vị dự toán cấp 1: là đơn vị trực tiếp nhận ngân sách do Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao và phân bổ dự toán ngân sách hàng năm xuống đơn vị cấp dưới, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về quản lý điều hành, thực hiện cấp phát, công tác kế toán và quyết toán kinh phí trong toàn bộ hệ thống. - Đơn vị dự toán cấp 2: là đơn vị trực thuộc của đơn vị dự toán cấp 1, có nhiệm vụ là cầu nối nhận và phân bổ dự toán giữa đơn vị dự toán cấp 1 và cấp 3 trong một hệ thống, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của cấp mình và cấp dưới trực thuộc theo quy định. - Đơn vị dự toán cấp 3: Là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân sách từ đơn vị cấp 2 hoặc đơn vị dự toán cấp 1 nếu không có cấp 2, để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao. Đơn vị này có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (nếu có) theo quy định. 1.2.3. Nội dung quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập Công tác quản lý tài chính ĐVSN được tiến hành theo ba bước đều hết sức quan trọng. Thứ nhất, lập kế hoạch, dự toán thu chi. Thứ hai, tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tài chính. Cuối cùng là quyết toán thu, chi NSNN. 1.2.3.1. Công tác lập kế hoạch, dự toán thu chi. Lập kế hoạch, dự toán thu chi là khâu mở đầu quan trọng trong quá trình quản lý tài chính của một đơn vị, để thực hiện và kiểm soát thu chi, đảm bảo cân đối hợp lý giữa các nguồn kinh phí, làm cơ sở cho việc quản lý tài chính thông suốt của ĐVSN. Lập dự toán ngân sách là các đơn vị sẽ tiến hành phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính trên cơ sở tiêu chuẩn định mức chi tiêu kỳ trước để xây dựng, dự kiến biến động các chỉ tiêu thu chi hàng năm một cách khoa học và thực tiễn, ưu tiên các nhiệm vụ trọng tâm. 13
  • 26. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net Hàng năm, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn lập dự toán của Bộ Tài chính, cơ quan quản lý cấp trên; chức năng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm trước và dự kiến cho năm kế hoạch; các định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước quy định (Luật NSNN, 2015, điều 42), ĐVSNCL dự toán thu chi tài chính theo đúng chế độ quy định gửi Bộ, ngành có liên quan thẩm tra, cơ quan tổ chức thảo luận công khai, sau đó sẽ được báo cáo Chính phủ và trình Quốc hội phê duyệt. Trên cơ sở phê duyệt của Quốc hội, Chính phủ và Bộ, Ngành chức năng có trách nhiệm phân bổ cho các đơn vị thụ hưởng. Các đơn vị dự toán nhận trực tiếp kinh phí qua Kho bạc Nhà nước theo hình thức cấp phát hoặc rút. Dự toán thu chi là cơ sở để dẫn dắt, triển khai toàn bộ quá trình quản lý tài chính của đơn vị sau này, là tiêu chí để đánh giá việc thực hiện dự toán trong cơ quan nhà nước có hiệu quả không. Dự toán phải thể hiện đầy đủ các khoản thu, thu chi dự kiến đúng chế độ, quy định nhà nước, phải thực hiện đúng mẫu, nội dung, thời gian theo hướng dẫn của Bộ Tài chính để kịp thời gửi cho các cơ quan quản lý cấp trên. Dự toán sau khi được phê duyệt phải được thực hiện công khai theo quy định. 1.2.3.2. Công tác chấp hành dự toán thu chi. Căn cứ vào dự toán được giao, các đơn vị lập kế hoạch tiến hành sử dụng các biện pháp kinh tế tài chính nhằm biến các chi tiêu trong dự toán thành hiện thực. Kho bạc Nhà nước là nơi diễn ra các giao dịch để được cấp phát kinh phí, mọi khoản chi cho các đối tượng thụ hưởng cũng được thực thi tại đây. Thực tế cho thấy trong các đơn vị sự nghiệp, nguồn thu chính bao gồm: Nguồn kinh phí cấp phát từ ngân sách nhà nước (NSNN): Theo Luật NSNN thì nguồn kinh phí NSNN là nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động thuờng xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động được cơ quan cấp trên có thẩm quyền giao; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ; Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bỗi dưỡng cán bộ, viên chức; Kinh phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản, trang thiết bị, sửa chữa tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp; Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp trên giao; Kinh phí khác. Đây là nguồn thu chính trong việc thực thi hoạt động sự nghiệp. Tuy nhiên, với chủ 14
  • 27. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net trương tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tỷ trọng nguồn thu này có xu hướng giảm dần nhằm giảm bớt gánh nặng đối với NSNN. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: là phần chênh lệch để lại từ các khoản thu phí, lệ phí thuộc NSNN theo quy định của pháp luật. Cùng theo hướng chuyển đổi sang cơ chế tự chủ tài chính, tỷ trọng nguồn thu này trong các đơn vị sự nghiệp có xu hướng ngày càng tăng. Vì thế đ i h i các đơn vị phải tăng cường khai thác các nguồn thu hợp pháp này nhằm nâng cao năng lực tài chính của đơn vị; Các khoản thu từ nhận viện trợ, biếu tặng; Các khoản thu khác không phải nộp ngân sách theo chế độ; Các nguồn khác như nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị; Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. ĐVSN tự chủ thực hiện nhiệm vụ thu đúng, đủ theo mức thu và đối tượng do cơ quan Nhà nước, cơ quan cấp trên quy định. Trong quá trình sử dụng Ngân sách phải đảm bảo thực hiện theo đúng mục đích, chế độ, quy định, quy chế chi tiêu Nhà nước đồng thời thực hành tiết kiệm, chống lãng phí góp phần biến các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước có hiệu quả. Đồng thời phải thường xuyên thực hiện kiểm tra, tự kiểm tra để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, điều chỉnh các khoản chi sai, không đúng đối tượng, định mức quy định. 1.2.3.3. Công tác quyết toán thu chi. Công tác quyết toán thu chi là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán theo quý, năm. Các ĐVSNCL có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán gửi cơ quan chủ quản cấp trên để thẩm tra, xét duyệt, sau đó sẽ thông báo kết quả xét duyệt cho các đơn vị cấp dưới. Công tác quyết toán thực hiện tốt sẽ là cơ sở thiết thực để đơn vị lập và chấp hành dự toán năm sau, từ đó điều chỉnh kịp thời theo xu hướng thích hợp. Quyết toán thu chi sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được thực hiện công khai theo quy định của Nhà nước. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập * Hệ thống quản lý tài chính của Nhà nƣớc 15
  • 28. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net Hệ thống quản lý tài chính của Nhà nước là nhân tố quan trọng hình thành nên một lộ trình thống nhất, một hành lang pháp lý trong quản lý tài chính công nói chung, đơn vị sự nghiệp có thu trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo nói riêng, nhằm giúp các đơn vị thực hiện tốt các mục tiêu, kế hoạch đề ra. Nhưng nếu hệ thống quản lý này không phù hợp cũng sẽ trở thành hàng rào cản trở đến quá trình phát triển của đơn vị, quản lý l ng lẻo có thể gây ra thiệt hại lớn, thất thoát NSNN và không tạo ra tăng trưởng nền kinh tế - xã hội như đã định Nhà nước có vai tr như một cán cân công lý, đảm bảo sự công bằng, minh bạch trong việc tạo và phân phối sử dụng các nguồn lực tài chính giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc các lĩnh vực khác nhau. Điều đó sẽ tạo môi trường bình đẳng, điều kiện phát triển cho các đơn vị sự nghiệp dù hoạt động ở lĩnh vực nào và ở đâu. * Hệ thống quản lý tài chính của Bộ, ngành, đơn vị chủ quản Ngoài hệ thống quản lý tài chính Nhà nước, thì các cơ quan của Bộ, ngành, đơn vị chủ quản cũng có hệ thống quản lý tài chính đặc thù, quy định rõ ràng, phù hợp với từng chức năng nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động của từng ĐVSNCL. Các ĐVSNCL phải tuân thủ các quy định, quy chế quản lý tài chính của đơn vị cấp trên, vì vậy khi hệ thống quản lý Nhà nước có nhiều biến động, mà cơ quan chủ thể không kịp cập nhật, sửa đổi sẽ cản trở đến công tác quản lý tài chính và hoạt động sự nghiệp của ĐVSNCL trực thuộc. * Việc ban hành cơ chế, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc Việc ban hành cơ chế, chính sách pháp luật của Nhà nước về cải cách hành chính như cải cách thể chế, cải cách bộ máy… cũng ảnh hưởng đến quản lý tài chính của ĐVSN. Nhờ đó, các ĐVSNCL nói chung và các ĐVSNCL có thu trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo nói riêng đã được phân cấp biên chế, sắp xếp lại bộ máy tổ chức, nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao góp phần phát huy khả năng cung cấp dịch vụ công, đảm bảo tính hiệu quả công việc, nguồn thu nhập của người lao động. Tuy nhiên, nếu thực hiện điều chỉnh pháp luật chậm chễ, không phát hiện kịp thời, chính xác thì việc ban hành này cơ chế, chính sách pháp luật này không c n ý nghĩa, không phát huy được tính hiệu lực và hiệu quả trước yêu cầu của công cuộc đổi mới. 16
  • 29. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net * Đội ngũ cán bộ, lãnh đạo quản lý Cán bộ lãnh đạo, quản lý là nhân tố trung tâm, là khâu trọng yếu trong việc xử lý các thông tin, ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất lượng, hiệu quả hoạt động của ĐVSNCL. Các đơn vị có đội ngũ quản lý có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức tốt sẽ xử lý thông tin nhanh, hữu hiệu hơn. Điều này cũng sẽ đưa công tác quản lý tài chính của đơn vị ngày càng phát triển, thực thi nhiệm vụ dần đi vào nền nếp, tuân thủ đúng các quy định về tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động sự nghiệp của đơn vị. 1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐVSNCL 1.3.1 Sự đầy đủ, cập nhật hệ thống văn bản quy định về quản lý tài chính tại ĐVSNCL Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các ĐVSNCL đã có nhiều đổi mới. Các cấp, các ngành đã tích cực triển khai chủ trương về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các ĐVSNCL. Hệ thống cung ứng dịch vụ sự nghiệp công đã hình thành ở hầu hết các địa bàn, lĩnh vực; mạng lưới cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao trải rộng đến tận khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, địa bàn khó khăn, biên giới, hải đảo trong cả nước. Các ĐVSNCL giữ vai trò chủ đạo, vị trí then chốt trong cung ứng dịch vụ sự nghiệp công và thực hiện chính sách an sinh xã hội. Hệ thống pháp luật về đơn vị sự nghiệp công từng bước được hoàn thiện. Chính sách xã hội hoá cung ứng dịch vụ sự nghiệp công đã góp phần mở rộng mạng lưới, tăng quy mô, số lượng và nâng cao chất lượng các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập. Để từng bước hoàn thiện được mạng lưới ĐVSNCL, Nhà nước và các cơ quan chủ quản cấp trên phải xây dựng một hệ thống văn bản quy định về quản lý tài chính tại các ĐVSNCL đồng bộ. Đây là nội dung quan trọng, giúp nhà quản lý tài chính có cơ sở tổ chức thực hiện, kiểm soát để đạt mục tiêu đề ra. Hệ thống văn bản bao gồm các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý tài chính của các ĐVSNCL. Các văn bản pháp luật quy định các điều kiện, chuẩn mực pháp lý cho các hoạt động tài chính ở các 17
  • 30. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net ĐVSN. Hệ thống pháp luật phải được phổ biến, tuyên truyền, kịp thời sửa đổi, bổ sung đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ có chất lượng và cạnh tranh được với các đơn vị cung ứng dịch vụ ngoài công lập, thực hiện theo hướng tạo điều kiện phát huy quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị thì đó sẽ là động lực nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý tài chính của mỗi đơn vị; thích hợp với mục tiêu chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng ĐVSNCL, đặc biệt các ĐVSN lĩnh vực giáo dục – đào tạo 1.3.2 Sự phù hợp, tuân thủ quy trình quản lý tài chính tại ĐVSNCL Chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu trong lĩnh vực quản lý tài chính do Nhà nước ban hành được xây dựng trên những nguyên tắc nhất định, mang tính khoa học và có tính đến điều kiện khả năng ngân sách có thể đáp ứng; đồng thời là sự cụ thể hoá chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực này. Chính vì vậy, việc chấp hành nghiêm các chế độ, chính sách, tuân thủ quy trình quản lý tài chính là yêu cầu đầu tiên để đảm bảo thực hiện nguyên tắc thống nhất và đảm bảo công bằng trong quản lý của Nhà nước đối với các ĐVSN. Ngoài ra, đó cũng là căn cứ để hình thành cơ chế quản lý tài chính đối với các ĐVSN nhằm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn lực tài chính. Từ việc thực hiện quản lý cho đến việc vận dụng các quy định cụ thể trong hoạt động tài chính, các đơn vị phải đảm bảo được tính hiệu quả trong phân bổ và sử dụng nguồn lực, không vi phạm kỷ luật tài chính. 1.3.3 Hiệu quả quản lý nguồn thu, chi tại ĐVSNCL Để đảm bảo hoạt động, mỗi cơ quan đơn vị tuỳ từng loại hình mà có nhiều nguồn kinh phí khác nhau: nguồn NSNN cấp, nguồn thu từ phí, lệ phí, nguồn đi vay, nguồn tài trợ, viện trợ,…do vậy trong quản lý tài chính đ i h i phải chi tiết theo từng nguồn kinh phí sử dụng cho từng loại hình hoạt động nhằm đáp ứng được yêu cầu về cân đối thu chi nguồn tài chính, tạo điều kiện cho người quản lý điều hành được các hoạt động tài chính, hạn chế được sự lãng phí, không hiệu quả trong quản lý nguồn kinh phí. 18
  • 31. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net Trong quá trình thực hiện, do nội dung chi liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, mức chi được xác định theo từng đối tượng về quy mô, tính chất hoạt động, do vậy đ i h i phải quản lý chi tiết theo từng nội dung chi cụ thể. 1.4. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH 1.4.1. Tổ chức bộ máy và đặc điểm về hoạt động đào tạo tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh là cơ quan trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chính phủ; đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của Bộ Chính trị, an í thư, là trung tâm quốc gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trung, cao cấp, cán bộ khoa học lý luận chính trị của hệ thống chính trị, trung tâm quốc gia nghiên cứu khoa học lý luận Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các khoa học chính trị, khoa học lãnh đạo, quản lý. HVCTQG HCM nguyên là trường Đảng Nguyễn Ái Quốc, được thành lập năm 1949. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Học viện đã trải qua các dấu mốc quan trọng: Năm 1975-1977, trước sự đ i h i của công cuộc xây dựng đất nước sau giải phóng miền Nam, tháng 7 năm 1977, an í thư Trung ương Đảng quyết định đổi tên thành Trường Đảng cao cấp Nguyễn Ái Quốc và thành lập cơ sở hai tại thành phố Hồ Chí Minh. Giai đoạn 1987-1990, Trường đã được đổi tên thành Học viện Nguyễn Ái Quốc, sáp nhập thêm trường Chính trị đặc biệt (trường K) và trường Nguyễn Ái Quốc X. Tháng 3 năm 1993, nhằm tăng cường sự tập trung thống nhất về tổ chức, nội dung chương trình đào tạo trong toàn bộ hệ thống trường Đảng, Bộ Chính trị đã quyết định chuyển các trường Nguyễn Ái Quốc khu vực I, II, III thành các Phân viện Hà Nội, Phân viện thành phố Hồ Chí Minh, Phân viện Đà Nẵng; Đại học Tuyên giáo chuyển thành Phân viện Báo chí và tuyên truyền trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Tháng 10 năm 1996, Bộ Chính trị quyết định hợp nhất Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh với Học viện. Nhiệm vụ trọng tâm của Học viện trong giai đoạn này là đào tạo cán bộ lãnh đạo trung và cao cấp, tăng cường nghiên cứu khoa học, hướng dẫn nghiên cứu và biên soạn lịch sử Đảng cho các Ban, ngành ở Trung ương, địa phương và mở rộng quan hệ 19
  • 32. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực. Trước yêu cầu của việc đẩy mạnh công cuộc đổi mới, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hoạt động hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, năm 2014, ộ Chính trị ban hành Quyết định số 224/QĐ-TW ngày 06 tháng 1 năm 2014 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Theo quyết định này, nhiệm vụ và quyền hạn HVCTQG HCM như sau: * Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trung, cao cấp của hệ thống chính trị, lãnh đạo chủ chốt của các đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước về: Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; những quan điểm, chủ trương và đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những vấn đề lý luận và thực tiễn mới trong nước và trên thế giới, khoa học chính trị; khoa học lãnh đạo, quản lý; Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý đương chức và trong quy hoạch; ồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị theo phân công, phân cấp; Đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, nghiên cứu viên và các đối tượng khác về các chuyên ngành khoa học chính trị, khoa học lãnh đạo quản lý và một số ngành khoa học xã hội; Đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành cho cán bộ làm công tác báo chí và truyền thông, tuyên giáo, tổ chức, kiểm tra, dân vận, văn ph ng, tôn giáo… của hệ thống chính trị. * Nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghiên cứu khoa học chính trị, khoa học lãnh đạo quản lý, một số ngành khoa học xã hội; tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; Nghiên cứu, biên soạn lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam và lịch sử phong trào cách mạng thế giới; Nghiên cứu, xây dựng, bổ sung chương trình, nội dung, tổ chức biên soạn, chỉnh lý các giáo trình, tài liệu học tập cho các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Học viện. * Hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học với các cơ quan đào tạo và nghiên cứu khoa học của các nước, các đảng cộng sản và công 20
  • 33. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net nhân, các lực lượng cánh tả và tiến bộ, các chính đảng và đảng cầm quyền ở các nước trên thế giới. Cơ cấu, tổ chức của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh bao gồm: Học viện Chính trị khu vực I, II, III, IV, Học viện áo chí - Tuyên truyền, 18 viện, 06 vụ, 01 ban, 02 văn ph ng, 01 tạp chí, 01 nhà xuất bản, 02 trung tâm (Sơ đồ tổ chức bộ máy HVCTQG HCM xem tại phụ lục số 01) 1.4.2. Quản lý tài chính ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao mô hình quản lý tài chính tại Học viện và các đơn vị trực thuộc như sau: Thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 30 tháng 7 năm 2005 và Quyết định số 149-QĐ/TW ngày 02 tháng 8 năm 2005 của Bộ Chính trị, từ năm 2006, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trở thành đơn vị dự toán cấp I, với việc chỉ đạo trực tiếp đối với công tác tài chính của đơn vị là Bộ Chính trị, an í thư, bao gồm 7 đơn vị dự toán cấp III theo mô hình đơn vị sự nghiệp tự chịu trách nhiệm về tài chính trực thuộc là: Văn ph ng Học viện, Học viện Chính trị khu vực I, II, III, IV, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Nhà Xuất bản Lý luận Chính trị, Học viện Xây dựng Đảng. Vụ Kế hoạch - Tài chính với chức năng là đơn vị tham mưu giúp an Giám đốc hướng dẫn các đơn vị dự toán trực thuộc thực hiện các chủ trương, định hướng của Ban Giám đốc và hướng dẫn công tác nghiệp vụ đối với Phòng Tài vụ của các đơn vị dự toán trực thuộc. Hàng năm, căn cứ vào các quy định Nhà nước, HVCTQG HCM hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, tổng hợp dự toán và chịu trách nhiệm bảo vệ dự toán trước các cơ quan quản lý nhà nước. Sau khi được Bộ Tài chính cấp phát kinh phí, Học viện chủ động xây dựng phương án phân bổ và triển khai thực hiện dự toán ngân sách hàng năm theo đúng chủ trương, chế độ, định mức quy định của Nhà nước; công tác quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (cả các đơn vị trực thuộc) đều thực hiện qua Kho bạc nhà nước… Bằng cách đó, việc thực hiện cơ chế tài chính sẽ phát huy tính chủ động, giảm bớt các thủ tục trong khâu cấp phát kinh phí và tăng cường công tác quản lý tài chính, hạch toán kế toán của toàn hệ thống Học viện. 21
  • 34. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 1.4.3. Phân cấp quản lý tài chính hiện tại Học viện * Đối với đơn vị dự toán cấp 1 Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, với tư cách là đơn vị dự toán cấp 1 được giao đảm nhận các nội dung như sau: - Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức trực thuộc xây dựng và phân bổ dự toán ngân sách được giao hàng năm theo quy định của pháp luật; Điều chỉnh tổng mức dự toán ngân sách thực hiện các nhệm vụ trọng tâm của Học viện (bao gồm cả chi đầu tư phát triển); Thực hiện giao và công khai dự toán thu, chi ngân sách theo quy định. - Hướng dẫn, xây dựng định mức, tiểu chuẩn, chính sách chi tiêu phục vụ cho công tác quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng của Học viện đảm bảo phù hợp với quy định chung của Đảng và Nhà nước, phù hợp với đặc thù hoạt động của Học viện. - Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, tổ chức trực thuộc Học viện thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước và Học viện về quản lý tài chính, tài sản, quản lý các nguồn kinh phí, quản lý đầu tư và xây dựng, công tác kế toán, tài vụ. - Thẩm định phương án tự chủ của các đơn vị trực thuộc gửi Bộ Tài chính phê duyệt, đồng thời hướng dẫn các đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ thực hiện và kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước. - Quyết toán các nguồn kinh phí, tổng hợp báo cáo quyết toán NSNN, báo cáo các cơ quan quản lý nhà nước, thông báo, công khai quyết toán ngân sách theo quy định của pháp luật. - Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng đất đai, tài sản công; Xem xét, thẩm định các thủ tục về hồ sơ liên quan đến cơ sở vật chất trong việc thành lập, sáp nhập, chia tách các đơn vị trực thuộc Học viện. - Trong mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, Học viện phân cấp cho các đơn vị dự toán trực thuộc được thực hiện đối với các danh mục dưới 500 triệu đồng và báo cáo kết quả về Học viện để kiểm tra, giám sát. Đối với các danh mục có giá trị trên 500 triệu đồng, Học viện trực tiếp thẩm định và phê duyệt. 22
  • 35. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net * Đối với đơn vị dự toán cấp II Hiện nay, Học viện không có đơn vị dự toán cấp II. Trước năm 2014, có 01 đơn vị dự toán cấp II trực thuộc là Học viện Hành chính quốc gia nhưng từ tháng 7 năm 2014, Học viện Hành chính quốc gia đã trực thuộc Bộ Nội vụ. * Đối với đơn vị dự toán cấp III Các đơn vị dự toán cấp III bao gồm 7 đơn vị trực thuộc Học viện HVCTQG HCM. Các đơn vị này có nhiệm vụ: - Lập dự toán thu, chi NSNN; phương án tự chủ, xây dựng danh mục mua sắm, sửa chữa tài sản, danh mục đề tài nghiên cứu khoa học, danh mục đoàn ra đoàn vào, danh mục các lớp đào tạo lại cán bộ công chức, các nhiệm vụ không thường xuyên theo quy định gửi đơn vị dự toán cấp trên để thẩm định và tổng hợp gửi các cơ quan Nhà nước. - Giao kế hoạch thu, chi ngân sách gắn với chương trình, nhiệm vụ công tác cho các bộ phận trong đơn vị. - Chủ động bố trí, cân đối, sắp xếp nhu cầu chi tiêu của đơn vị trong khuôn khổ kế hoạch ngân sách được duyệt, được khoán cấp theo tiến độ, nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Tổ chức quyết toán tài chính hàng quý, năm; chấp hành đúng các chế độ chính sách hiện hành về quản lý tài chính. - Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trên cơ sở phương án tự chủ được giao để thực hiện chi tiêu tại đơn vị. - Được chủ động thực hiện những danh mục mua sắm, sửa chữa lớn có giá trị dưới 500 triệu đồng. * Sơ đồ quản lý tài chính tại HVCTQG HCM (Phụ lục số 02) 23
  • 36. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I 2.1. TỔNG QUAN VỀ HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Học viện Chính trị khu vực I thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh được thành lập năm 1953, tiền thân là các trường Đảng khu Tả Ngạn, khu Ba, khu Bốn, Tây Bắc, Việt Bắc trong những năm 1953-1959. Trong quá trình xây dựng và phát triển, Học viện đã trải qua nhiều thời kỳ, từ năm 1959-1983, trường hoạt động với tên gọi Trường Nguyễn Ái Quốc I, II, III, IV trực thuộc an í thư Trung ương Đảng. Năm 1983, theo Quyết định của an í thư các trường Nguyễn Ái Quốc khu vực I ra đời trên cơ sở hợp nhất trường Nguyễn Ái Quốc I, II, III, IV. Năm 1990 trường Nguyễn Ái Quốc khu vực I hợp nhất với trường Tổ chức - Kiểm tra Trung ương theo Quyết định của an í thư Trung ương thành trường Nguyễn Ái Quốc khu vực I. Năm 1993, theo Quyết định của Bộ Chính trị trường Nguyễn Ái Quốc khu vực I đổi tên thành Phân viện Hà Nội thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Năm 2005, Học viện Chính trị khu vực I thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh theo Quyết định của Bộ Chính trị khóa XI. Tiếp đó, năm 2007 Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I thuộc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh theo Quyết định của Bộ Chính trị. Năm 2014, Học viện đổi tên thành Học viện Chính trị khu vực I thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. HVCT KVI khởi điểm từ một trường Đảng ra đời trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, với chức năng chủ yếu lúc đầu là đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp huyện, quận, thị xã cho Đảng, Nhà nước, phục vụ sự nghiệp “kháng chiến, kiến quốc”, đến nay, HVCT KVI đã trở thành một đơn vị thuộc hệ thống HVCTQG HCM, với chức năng nhiệm vụ ngày càng được mở rộng và đa dạng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ 24
  • 37. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Học viện Chính trị khu vực I được quy định tại Quyết định số 2952/QĐ-HVCTQG ngày 27 tháng 6 năm 2014 của Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. HVCT KVI là trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học lý luận chính trị của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, các doanh nghiệp Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập ở khu vực phía Bắc theo sự phân công, phân cấp của Giám đốc HVCTQG HCM; nghiên cứu khoa học lý luận Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các khoa học chính trị, khoa học lãnh đạo, quản lý; khoa học giáo dục và phương pháp dạy, học trong trường Đảng. HVCTKVI có nhiệm vụ đào tạo cao cấp lý luận chính trị, bồi dưỡng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt và dự nguồn cho cấp trưởng, phó ph ng và tương đương của các Bộ, an, Ngành Trung ương và các Sở, Huyện, Quận, Thị xã; đào tạo để chuẩn hóa chức danh công chức cho cán bộ không thuộc diện quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý; đào tạo, bồi dưỡng chức danh í thư Đảng ủy, Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn được phân công; đào tạo cử nhân chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cho nước bạn Lào. Bồi dưỡng, cập nhật những quan điểm, chủ trương và kiến thức mới trong đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những vấn đề lý luận và thực tiễn mới trong nước và thế giới cho cán bộ lãnh đạo, quản lý trung, cao cấp; bồi dưỡng chuyên ngành cho cán bộ trong hệ thống chính trị làm công tác tổ chức, kiểm tra, dân vận, văn ph ng cấp ủy, tôn giáo, dân tộc; đào tạo cao học một số chuyên ngành theo sự phân công của HVCTQG HCM. Quản lý, cấp các loại văn bằng, chứng chỉ thuộc lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng của Học viện theo quy định của Đảng và Nhà nước. Thực hiện các nhiệm vụ đào tạo khác do Bộ Chính trị, an í thư, an Tổ chức trung ương, ộ Giáo dục và Đào tạo giao. Ban Quản lý đào tạo chịu trách nhiệm tham mưu chính về xây dựng kế hoạch đào tạo các lớp tập trung và các lớp tại chức, các lớp bồi dưỡng và quản lý hệ thống đào tạo, nghiên cứu phương pháp đào tạo. Nghiên cứu khoa học lý luận Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, khoa học chính trị, hành chính và một số ngành khoa học xã hội - nhân văn khác để phục vụ nội dung, biên soạn giáo trình, tập bài giảng, tài 25
  • 38. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net liệu học tập cho các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Học viện, thực hiện nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng và hoàn thiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, chú trọng nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, gắn lý luận với thực tiễn. Ban Quản lý khoa học xây dựng, quản lý hoạt động khoa học, xây dựng văn bản quy chế quản lý hoạt động khoa học. Tổ chức hội thảo khoa học, nghiên cứu các đề tài khoa học. Hợp tác quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu khoa học với các cơ quan đào tạo và khoa học của các nước theo quy định của Đảng, Nhà nước và của HVCTQG HCM. Hiện nay, HVCT KVI có 13 khoa, 15 đơn vị ban/ph ng và tương đương, 01 Trung tâm Thông tin khoa học; 01 Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo; 01 Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị; 01 Viện Nghiên cứu chính sách và Phát triển. Tính đến tháng 01 năm 2015, HVCT KVI có 359 cán bộ, viên chức. Đội ngũ cán bộ khoa học của Học viện có 17 PGS, TS; 51 TS; 127 Ths. 26
  • 39. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net BAN GIÁM ĐỐC HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ HỌC VIỆN KHU VỰC I CÁC HỘI ĐỒNG BAN CHẤP HÀNH BAN CHẤP HÀNH ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN TƢ VẤN CÔNG ĐOÀN HỒ CHÍ MINH CÁC ĐƠN VỊ CÁC KHOA, VIỆN CHỨC NĂNG VĂN PHÕNG BAN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO KHOA TRIẾT KHOA KINH TẾ PHÒNG Y TẾ BAN QUẢN LÝ CHÍNH TRỊ HỌC KHOA HỌC PHÒNG HC-TH KHOA CHỦ NGHĨA KHOA TƢ TƢỞNG XÃ HỘI KHOA HỌC HỒ CHÍ MINH PHÒNG LTĐN BAN TỔ CHỨC CÁN BỘ PHÒNG QLPT KHOA XÂY DỰNG KHOA LỊCH SỬ TRUNG TÂM KHẢO THÍ PHÕNG ĐTXD & KIỂM ĐỊNH CHẤT ĐẢNG ĐẢNG LƢỢNG ĐÀO TẠO KHOA VĂN HÓA KHOA NHÀ NƢỚC TRUNG TÂM BAN HỢP TÁC VÀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÁP LUẬT THÔNG KHOA HỌC QUỐC TẾ KHOA KINH TẾ KHOA CHÍNH TRỊ HỌC TẠP CHÍ PHÒNG KẾ HOẠCH - KHOA XÃ HỘI HỌC GIÁO DỤC LÝ LUẬN & LÃNH ĐẠO HỌC TÀI VỤ KHOA QUAN HỆ QUỐC TẾ VIỆN NGHIÊN CỨU PHÒNG QUẢN TRỊ & PHÒNG THANH TRA CHÍNH SÁCH VÀ CNTT PHÁT TRIỂN KHOA DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO VĂN PHÕNG ĐẢNG, ĐOÀN THỂ Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy tại Học viện Chính trị khu vực I 27
  • 40. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 2.2. QUY TRÌNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I Trước năm 2009, hệ thống Học viện là những đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc Ban Tài chính Quản trị Trung ương (nay là Văn ph ng Trung ương). Thực hiện theo Nghị định số 43, từ năm 2010, hệ thống Học viện chuyển sang thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập. Nguồn kinh phí hoạt động của HVCT KVI được cấp trong kế hoạch kinh phí sự nghiệp hàng năm của Nhà nước và nguồn thu từ các khoản thu sự nghiệp, thu các hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật. Đây là điều kiện thuận lợi để HVCT KVI có thể phát huy sự chủ động, tích cực, sáng tạo trong quản lý tài chính, tăng nguồn thu cho đơn vị nhằm từng bước cải thiện, nâng cao đời sống cho cán bộ, công chức. Tại Nghị định số 43 quy định nhiều nội dung quan trọng, trong đó việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ được đặc biệt quan tâm. HVCT KVI thường xuyên điều chỉnh, bổ sung QCCTNB theo các năm tài chính để phù hợp với yêu cầu mới trong hoạt động phục vụ đào tạo, đáp ứng cơ chế tự chủ trong phát triển của hoạt động sự nghiệp công trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ. Xây dựng QCCTNB tạo quyền chủ động trong việc quản lý và chi tiêu tài chính khi thực hiện các nhiệm vụ, cũng là căn cứ kiểm soát chi của kho bạc, để cấp trên quản lý trực tiếp theo dõi giám sát thực hiện và cũng là cơ sở pháp lý quan trọng không thể thiếu cho hoạt động tài chính của đơn vị đã góp phần cho HVCT KVI sử dụng tài sản đúng mục đích, có hiệu quả, tiết kiệm chống lãng phí; tạo sự thống nhất, minh bạch trong đơn vị; khuyến khích cán bộ, viên chức và người lao động có năng lực trong đơn vị. Trước quan điểm đó, ngày 14 tháng 2 năm 2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 16 thay thế Nghị định số 43 với mục đích tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với ĐVSNCL, chuyển dần từ hình thức giao khoán sang hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ khuyến khích các đơn vị chủ động tăng thu, giảm phụ thuộc vào NSNN. Thực hiện quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại HVCT KVI công khai, dân chủ, công bằng, thống nhất đảm bảo quyền lợi hợp pháp và tạo động lực cho cán bộ, viên chức. Trong cơ chế phân bổ nguồn lực đầu tư tài chính cần lấy cao cấp lý luận chính trị làm trục chính, lấy cao lý luận chính trị hệ tập trung làm cơ sở đầu tiên 28
  • 41. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net để xác định giờ chuẩn, tiếp theo là cao cấp lý luận chính trị không tập trung, bồi dưỡng các hệ đào tạo khác. 2.2.1 Công tác lập kế hoạch dự toán thu chi Hàng năm, HVCT KVI căn cứ vào nhiệm vụ chính trị, chuyên môn, kế hoạch, chương trình công tác năm, tính toán các biến động chỉ tiêu biên chế, chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng, các nhiệm vụ phát sinh tăng, bám sát nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong năm kế hoạch, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của đơn vị, quy định, hướng dẫn, chính sách của Nhà nước để xây dựng dự toán NSNN. Trên cơ sở đó, căn cứ vào các quy định của nhà nước và hướng dẫn của Vụ Kế hoạch – Tài Chính, HVCTQG HCM, phòng Kế hoạch – Tài vụ, HVCT KVI tổ chức đánh giá kết quả thực hiện dự toán NSNN trong 6 tháng và dự kiến cho cả năm hiện hành, làm rõ các kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, các tồn tại, hạn chế, lập dự toán thu chi NSNN cho năm kế hoạch gửi Vụ Kế hoạch – Tài chính xem xét trình Bộ Tài chính phê duyệt. Sau khi được Bộ Tài chính phê duyệt và giao ngân sách thì Vụ Kế hoạch – Tài chính tham mưu Giám đốc HVCTQG ký quyết định giao dự toán thu chi NSNN cho HVCT KVI. Dự toán phải thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khi xây dựng để góp phần thực hiện chủ trương ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Bảng 2.1: Dự toán thu, chi ngân sách nhà nƣớc năm 2018 đƣợc Giám đốc HVCTQG HCM phê duyệt TT Nội dung Tổng số Ghi chú I Tổng số thu, chi sự nghiệp dịch vụ 1 Số thu sự nghiệp, dịch vụ 49.136 1.1 Thu đào tạo tập trung 3.896 1.2 Thu lệ phí tuyển sinh 105 1.3 Thu đào tạo không tập trung 42.075 1.4 Thu sự nghiệp khác 3.060 29