SlideShare a Scribd company logo
1 of 102
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
………………………………
NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆP
CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN
TẠI SÀN GIAO DỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
TP.Hồ Chí Minh, Năm 2011
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
***
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hoàn toàn được hình
thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa
học của Pgs. Ts Nguyễn Minh Kiều. Các số liệu và kết quả có được trong Luận văn là
hoàn toàn trung thực.
TP. Hồ Chí Minh, năm 2011
Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
***
Trước tiên, tôi xin gửi lời chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy
Nguyễn Minh Kiều trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Trong quá trình
học cũng như nghiên cứu luận văn, Thầy đã chỉ dạy cho tôi rất nhiều về kiến thức cũng
như kinh nghiệm trong thực tế. Cùng với sự gợi ý đề tài của Thầy cũng như những
hướng dẫn tận tình trong quá trình làm nghiên cứu, luận văn không thể hoàn thành nếu
thiếu sự tận tâm của Thầy.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Sau Đại Học – Trường Đại Học
Mở Thành Phố Hồ Chí Minh đã truyền dạy cho tôi những kiến thức chuyên môn quý
báu trong suốt hai năm học tại trường, xin cám ơn Chị Trần Thị Việt Hà - chủ nhiệm
lớp MFB2 đã giúp tôi rất nhiều trong việc hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cám ơn anh Khánh và các bạn trong lớp
MFB2 – những người bạn cùng lớp đã chia sẻ những kinh nghiệm cũng như những
kiến thức quý báu để có thể hoàn thành luận văn.
Và sau cùng tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến tất cả những người thân trong gia
đình, đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình đi học và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
TP. Hồ Chí Minh, năm 2011
Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TÓM TẮT
***
Có nhiều yếu tố tác động đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân khi tham
gia thị trường chứng khoán, ngoài những yếu tố tâm lý, việc xem xét các yếu tố tài
chính còn thể hiện tính chuyên nghiệp của nhà đầu tư cá nhân. Đề tài: “Các yếu tố tài
chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch
Tp. Hồ Chí Minh” được thực hiện với mục đích xác định các yếu tố tài chính, và đánh
giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tài chính này đến quyết định đầu tư, của nhà đầu
tư cá nhân tại sàn giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh.
Cơ sở lý thuyết của nghiên cứu dựa trên nền tảng là lý thuyết tài chính hành vi
của Victor Ricciardi & Helen K.Simon, kết hợp với nghiên cứu của Robert A. Nagy và
Robert W. Obenberger về “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá
nhân” (1994), đã được nhiều nước ứng dụng để thực hiện, điển hình là ở UAE (Hussen
A. Hassan Al-Tamimi [2005]).
Nghiên cứu được tiến hành theo hai bước nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng. Kết quả phân tích cho thấy có 4 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà
đầu tư cá nhân là: Lợi nhuận kỳ vọng, Chính sách chia cổ tức, Tỷ lệ chia cổ tức, Mệnh
giá cổ phiếu. Trong đó yếu tố Lợi nhuận kỳ vọng, Tỷ lệ chia cổ tức và Mệnh giá cổ
phiếu có quan hệ dương, yếu tố Chính sách cổ tức có quan hệ âm với biến Quyết định
của nhà đầu tư cá nhân.
Nghiên cứu không tránh được những hạn chế do những nguyên nhân khách
quan và chủ quan. Nhưng tác giả hy vọng, nghiên cứu sẽ là nguồn thông tin hữu ích
cho nhà đầu tư cá nhân, các công ty cổ phần và góp một phần nhỏ vào mục tiêu phát
triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm sắp tới.
TP. Hồ Chí Minh, năm 2011
Nguyễn Thị Ngọc Diệp
v
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu đề tài .............................................................................................................. 2
1.2 Vấn đề nghiên cứu.......................................................................................................... 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................... 2
1.4 Phạm vi đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.5 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 2
1.6 Điểm mới của đề tài ....................................................................................................... 3
1.7. Kết cấucủa đề tài ........................................................................................................... 3
CHƯƠNG 2 : KHẢO SÁT LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU............ 5
2.1 Lý thuyết tài chính hành vi ......................................................................................... 5
2.1.1 Giới thiệu chung về lý thuyết tài chính hành vi ................................................ 5
2.1.2 Nền tảng của lý thuyết tài chính hành vi............................................................ 6
2.1.3 Nghiên cứu của Robert A. Nagy and Robert W. Obenberger (1994)........... 8
2.1.4 Nghiên cứu của Hussen A. Hassan Al-Tamimi (2005) ở UAE –Dubai.......10
2.2 Mô hình nghiên cứu...................................................................................................12
2.2.1 Lựa chọn biến nghiên cứu..................................................................................12
2.2.2 Mô tả các biến nghiên cứu.................................................................................15
CHƯƠNG 3 : THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ..................................................................28
3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................................28
3.2 Nghiên cứu định tính .................................................................................................29
3.3 Nghiên cứu định lượng..............................................................................................34
3.4 Phương pháp lấy mẫu ................................................................................................34
3.4.1 Tổng thể nghiên cứu và đối tượng khảo sát.....................................................34
3.4.2 Xác định khung chọn mẫu.................................................................................35
3.4.3 Kích thước mẫu...................................................................................................35
3.4.4 Thiết kế bảng câu hỏi, thang đo ........................................................................36
v
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
3.4.5 Thang đo.............................................................................................................. 37
3.5 Phương pháp phân tích số liệu.................................................................................. 38
3.5.1 Thống kê mô tả dữ liệu ...................................................................................... 38
3.5.2 Phương pháp đưa biến độc lập vào mô hình hồi quy Binary Logistic ......... 38
3.5.3 Đánh giá độ phù hợp của mô hình..................................................................... 39
3.5.4 Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số ...................................................... 39
3.5.5 Kiểm định mức độ phù hợp tổng quát .............................................................. 40
3.5.6 Diễn dịch các hệ số hồi quy của mô hình Binary Logistic ............................ 40
CHƯƠNG 4 : PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................ 42
4.1 Phân tích thống kê mô tả........................................................................................... 42
4.2 Kết quả mô hình nghiên cứu..................................................................................... 47
4.3 Kiểm định độ phù hợp của mô hình......................................................................... 51
4.4 Mức độ chính xác của dự báo................................................................................... 51
4.5 Kết quả nghiên cứu và nhận định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư
của nhà đầu tư cá nhân............................................................................................... 55
4.5.1 Kết quả nghiên cứu................................................................................................ 55
4.5.2 Giải thích kết quả của các hệ số hồi quy Binary Logistic ................................ 56
4.6 Thảo luận kết quả........................................................................................................ 59
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................. 61
5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu....................................................................................... 61
5.2 Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu ............................................................................... 63
5.2.1 Lợi nhuận kỳ vọng............................................................................................. 63
5.2.2 Chính sách chia cổ tức...................................................................................... 63
5.2.3 Tỷ lệ chia cổ tức ................................................................................................ 64
5.2.4 Mệnh giá cổ phiếu ............................................................................................. 64
5.3 Các đề xuất..................................................................................................................65
5.3.1 Đối với doanh nghiệp........................................................................................65
5.3.2 Đối với nhà đầu tư cá nhân ..............................................................................65
v
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
5.4 Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................66
5.4.1 Những hạn chế của đề tài...................................................................................69
5.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.............................................................70
Tài liệu tham khảo ...............................................................................................................71
Phụ lục ..................................................................................................................................73
Phụ lục 1 : Giới thiệu thị trường chứng khoán Việt Nam ..............................................73
Phụ lục 2 : Kết quả nghiên cứu..........................................................................................94
vii
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
***
CK : Chứng khoán
DN : Doanh nghiệp
EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phần thường
ROE : Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
ROA : Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản
P/E : Chỉ số giá thị trường trên thu nhập của cổ phần thường
Tp. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán
viii
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC BẢNG
***
Bảng 2.1 : Những đối tượng ra quyết định được xét đến trong lý thuyết tài chính hành vi
Bảng 2.2 : Diễn giải những biến độc lập trong phân tích
Bảng 2.3 : Dự kiến dấu của hệ số β của các biến độc lập
Bảng 3.1 : Kết quả khảo sát định tính
Bảng 3.2 : Bảng thang đo
Bảng 4.1 : Thông tin về nơi đầu tư trong mẫu
Bảng 4.2 : Thông tin về tình trạng gia đình của các nhà đầu tư cá nhân trong mẫu
Bảng 4.3 : Kết quả chạy mô hình lần 1
Bảng 4.4 : Kết quả sau khi chạy mô hình
Bảng 4.5 : Độ phù hợp của mô hình
Bảng 4.6 : Kết quả giá trị -2LL
Bảng 4.7 : Mức độ chính xác của dự báo
Hình 4.6 : Biểu đồ phân bố thu nhập hàng tháng của nhà đầu tư cá nhân trong mẫu
ix
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC HÌNH
***
Hình 2.1 : Đồ thị chỉ số S&P 500 qua các thời kỳ từ 3/1/1950 đến1/7/2011
Hình 4.1 : Biểu đồ phân bố thời gian tham gia thị trường chứng khoán trong mẫu
Hình 4.2 : Biểu đồ phân bố loại nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán trong mẫu
Hình 4.3 : Biểu đồ phân bố giới tính trong mẫu
Hình 4.4 : Biểu đồ phân bố trình độ học vấn trong mẫu
Hình 4.5 : Biểu đồ phân bố độ tuổi trong mẫu
Hình 4.6 : Biểu đồ phân bố thu nhập hàng tháng của nhà đầu tư cá nhân trong mẫu
x
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC SƠ ĐỒ
***
Sơ đồ 2.1 : Mô hình cơ bản lý thuyết tài chính hành vi.
Sơ đồ 2.2 : Mô tả các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân
Sơ đồ 3.1 : Quy trình nghiên cứu
Sơ đồ 4.1 : Các nhân tố tác động đến quyết định đầu tư
1
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 Giới thiệu đề tài
Trước đây, chỉ có các nhà đầu tư nhỏ tham gia vào thị trường chứng khoán mới
được 6 năm tuổi của Việt Nam. Còn hiện nay, các công ty tài chính phố Wall đã tiến
đến Tp.HCM, trung tâm kinh tế của VN, điều này chứng tỏ Việt Nam đang có những
bước tiến vượt bậc để hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Theo tờ báo The Wall Street
Journal (Mỹ), chứng khoán Việt Nam đang là câu chuyện nóng trên thị trường mới nổi
lên hiện nay.
Cuối năm 2010, giá trị vốn hóa tại 2 sàn giao dịch TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội đạt
khoảng 734.000 tỷ và đến cuối tháng 5/2011, vốn hóa 2 sàn chỉ còn khoảng 620.000 tỷ
đồng. Mức giảm chưa kể có thêm 25 mã chứng khoán niêm yết mới . Nguyên nhân nào
đã tác động đến các nhà đầu tư cá nhân có lúc ồ ạt rủ nhau đi đầu tư cổ phiếu, có lúc lại
bán đổ bán tháo để thu hồi vốn. Có rất nhiều lý do được đưa ra để giải thích cho sự việc
trên, nhưng nguyên nhân được phần lớn mọi người đồng tình là do tâm lý bay đàn, đầu
tư theo phong trào của các nhà đầu tư trong nước, vừa thiếu kiến thức lại không có kỳ
vọng của riêng mình. Chỉ trong một thời gian ngắn đã có quá nhiều nhà đầu tư cùng đổ
xô vào thị trường làm xảy ra tình trạng cung vượt quá cầu, đẩy giá cổ phiếu tăng lên
vượt quá giá trị thực của nó. Việc đầu tư chứng khoán được xem như là một thứ “siêu
lợi nhuận”, một phong trào thu hút mọi tầng lớp tham gia chơi chứng khoán .
Có nhiều nhóm yếu tố tác động đến quyết định đầu tư chứng khoán, ngoài các yếu
tố tâm lý, tính cách chuyên nghiệp của nhà đầu tư còn được thể hiện qua việc xem xét
các yếu tố tài chính. Nghiên cứu các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư
chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân là rất cần thiết, nhằm giúp nhà đầu tư có cái nhìn
thấu đáo, phân tích thị trường rõ ràng trước khi đưa ra quyết định đầu tư chứng khoán.
Do vậy đề tài: “Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu
2
tư cá nhân tại sàn giao dịch Tp. HCM” được thực hiện nhằm nhận dạng thực tế các
nhà đầu tư chứng khoán cá nhân tại thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.2 Vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu những yếu tố tài chính có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá
nhân khi tham gia thị trường chứng khoán.
Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tài chính đến quyết định của nhà đầu
tư cá nhân khi tham gia thị trường chứng khoán.
1.3 Mục tiêunghiên cứu
Xác định những yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân
khi tham gia thị trường chứng khoán.
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tài chính đến quyết định của nhà đầu tư
cá nhân khi tham gia thị trường chứng khoán.
1.4 Phạm vi đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Nhà đầu tư cá nhân là người Việt Nam đã tham gia thị
trường chứng khoán (tính đến thời điểm nghiên cứu)
Phạm vi nghiên cứu : Sàn TP.Hồ Chí Minh
Thời gian thu thập dữ liệu : Từ tháng 8 đến tháng 09/2011.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, hai phương pháp nghiên cứu được thực hiện là nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng . Phương pháp nghiên cứu định tính dùng phương
pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích những số liệu về hoạt
động của sàn giao dịch chứng khoán những năm qua.
Về phương pháp nghiên cứu định lượng: dùng bảng câu hỏi về những yêu tố liên
quan đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân, tiến hành phát phiếu khảo sát để
3
thu thập dữ liệu. Thu hồi phiếu khảo sát đã phát ra và tiến hành tổng hợp và phân tích
số liệu.
Phương pháp thống kê phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm tin học ứng dụng SPSS
16.0 để tổng hợp toàn bộ thông tin dữ liệu đã tổng hợp được từ các phiếu khảo sát đã
phát ra. Tiến hành làm sạch dữ liệu. Chạy mô hình. Chạy các kiểm định. Tiến hành
phân tích các yếu tố, xem xét mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố ảnh hưởng như thế
nào đến quyết đinh đầu tư của nhà đầu tư cá nhân. Đưa ra nhận xét theo quan điểm cá
nhân dựa trên kết quả phân tích có được, từ đó đề xuất những ý kiến và kiến nghị
1.6 Điểmmới của đề tài
Nghiên cứu này dựa vào Lý thuyết tài chính hành vi của Victor Ricciardi & Helen
K.Simon (2000), và nghiên cứu của Robert A. Nagy và Robert W. Obenberger(1994),
về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân đã được Hussen A.
Hassan Al-Tamimi (2005)ứng dụng ở UAE, để ứng dụng vào thị trường chứng khoán
Việt Nam cụ thể là thị trường chứng khoán TP.HCM .
Vận dụng mô hình kinh tế lượng vào thực tế, cụ thể là mô hình hồi quy Binary
Logictic vào thực tế nghiên cứu để xây dựng mô hình. Trên cở sở mô hình đã xây dựng
được tiến hành phân tích từng biến độc lập để có thể thấy được ảnh hưởng của từng
nhân tố đến quyết đinh đầu tư của nhà đầu tư cá nhân .
Dựa vào cơ sở phân tích những nhân tố đó, tác giả tiến hành đưa ra những đề xuất
và kiến nghị dựa trên kết quả đạt được .
1.7 Kết cấu của đề tài
Kết cấu đề tài gồm 05 chương chính, sau các chương chính là phần tài liệu tham
khảo và phần phụ lục được trình bày theo thứ tự sau :
Chương 1 : Mở đầu
Chương 2 : Khảo sát lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3 : Thiết kế nghiên cứu
4
Chương 4 : Phân tích kết quả nghiên cứu
Chương 5 : Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
5
CHƯƠNG 2
KHẢO SÁT LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Lý thuyết tài chính hành vi
2.1.1 Giới thiệu chung về lýthuyết tài chính hành vi
Nền tảng cơ bản của lý thuyết tài chính hành vi dựa vào khung kiến thức được
xây dựng trên nguyên tắc kinh doanh chênh lệch giá của Miller và Modigliani (Miller
và Modigliani, 1958, 1961, 1963), lý thuyết thị trường hiệu quả của Markowitz
(Markowitz, 1952), lý thuyết định giá tài sản của Sharpe, Lintner và Black và lý thuyết
quyền chọn giá của Black, Scholes và Merton (Black và ctg., 1995) cùng với giả định
rằng các cá nhân kinh doanh trên thị trường giữ luật một giá (Glaser, Noth và Weber,
2004). Những nguyên tắc này xem xét thị trường hiệu quả và ở mức phân tích tiêu
chuẩn cao, là một trong những khái niệm cốt lõi trong lý thuyết về thị trường hiệu quả.
Lý thuyết tài chính hành vi (behaviroal finance) với nền tảng cơ bản là “thị
trường không luôn luôn đúng”, đã đặt ra một đối trọng lớn đối với lý thuyết “thị trường
hiệu quả” là cơ sở của các lý thuyết tài chính cơ bản trong suốt 4, 5 thập kỷ gần đây.
Lý thuyết thị trường hiệu quả dựa trên niềm tin rằng luôn tồn tại một cơ chế điều chỉnh
thị trường về trạng thái hiệu quả, đó là cơ chế kinh doanh chênh lệch giá. Một khi tồn
tại hiện tượng định giá sai trên thị trường, nghĩa là giá của các công cụ (cổ phiếu, trái
phiếu, sản phẩm phái sinh, v.v…) trên thị trường tài chính không phản ánh một cách
chính xác giá trị hợp lý (dựa trên những nhân tố cơ bản), thì sẽ tồn tại cơ hội kinh
doanh chênh lệch giá, và “những nhà đầu tư hợp lý” khi tận dụng những cơ hội này
(mua tài sản bị định giá thấp, bán tài sản bị định giá quá cao chẳng hạn), sẽ góp phần
điều chỉnh thị trường về trạng thái hợp lý hay cân bằng. Ý tưởng về cơ chế điều chỉnh
kinh doanh chênh lệch giá sẽ tạo lập trạng thái “thị trường hợp lý” trở thành nền tảng
cho rất nhiều lý thuyết định giá, từ đường con thị trường hiệu quả, CAPM cho đến
Black Scholes, đến các lý thuyết tài chính quốc tế như PPP, .v.v…(Marilyn và ctg.,
2005)
6
Lý thuyết tài chính hành vi sẽ cung cấp cho chúng ta biết làm thế nào để các nhà
đầu tư hiểu rõ bản thân mình hơn từ đó họ có thể đưa ra những quyết định tốt hơn.
2.1.2 Nền tảng của lý thuyết tài chính hành vi
Có nhiều định nghĩa về lý thuyết tài chính hành vi, theo Ricciardi và K.Simon
(Ricciardi và ctg., 2000) lý thuyết tài chính hành vi được xây dựng dưa trên ba nền
tảng chính là tâm lý học, xã hội học và tài chính. Theo lý thuyết này, những nhân tố
ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân và nhóm những người ra
quyết định, được xét đến trong lý thuyết tài chính hành vi được thể hiện ở bảng 2.1 sau:
Bảng 2.1 Những đối tượng ra quyết định được xét đến trong lý thuyết tài chính hành vi
Cá nhân Một nhóm người Một tổ chức
Nhà đầu tư nhỏ Danh mục các nhà đầu tư Tổ chức tài chính
Uỷ viên hội đồng quản trị Nhóm các cổ đông Tổ chức phi kinh tế
(Nguồn : Ricciardi, Victor và Simon, Helen K. “What is Behavioral Finance?”.
Business, Education & Technology, Vol. 2, No. 2, Fall 2000,1-9.)
Đối tượng ra quyết định được nghiên cứu trong đề tài này là nhà đầu tư chứng
khoán cá nhân, do vậy sử dụng lý thuyết tài chính hành vi là phù hợp. Mô hình cơ bản
của lý thuyết tài chính hành vi được thể hiện ở sơ đồ 2.1 sau:
Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ bản lý thuyết tài chính hành vi.
(Nguồn : Ricciardi, Victor và Simon, Helen K. “What is Behavioral Finance?”.
Business, Education & Technology, Vol. 2, No. 2, Fall 2000,1-9.)
Tâm lý học Xã hội học
Tài chính
hành vi
Tài chính
7
 Tâm lý học
Tâm lý học là một ngành khoa học nghiên cứu các hành vi và quá trình suy nghĩ
của con người. Một số hành vi của con người rất đơn giản nhưng hầu hết là rất phức
tạp. Ngành tâm lý học thường giải thích các dạng khác nhau của hành vi liên quan đến
hai khía cạnh sau : Một là : Sự tiến hoá của sinh vật học. Hai là : Những vấn đề liên
quan đến bộ não con người. Xã hội, văn hoá và những kinh nghiệm bản thân hình
thành nên nhận thức, thái độ và hành vi con người.
Khi nghiên cứu hành vi của các nhà đầu tư, khái niệm tâm lý học sẽ trả lời được
một số câu hỏi như : Tại sao nhà đầu tư bị thu hút bởi loại cổ phiếu này, mà không phải
loại cổ phiếu khác? Tại sao nhà đầu tư lại tỏ ra do dự khi mua cổ phiếu, mặc dù trước
đó họ đã mặc cả để mua được cổ phiếu đó? Tại sao các nhà đầu tư cảm thấy vẫn phải
giữ lại cổ phiếu mà họ biết đã tăng kịch trần, và thường là việc giữ lại cổ phiếu này làm
giảm lợi nhuận của họ? Tại sao các nhà đầu tư vẫn không bán các cổ phiếu mình thua
lỗ, khi vẫn biết cổ phiếu này đã đến giai đoạn suy tàn? Tại sao các nhà đầu tư lại cảm
thấy chán. Mặc dù họ đã sỡ hữu một danh mục đầu tư tốt và cảm thấy mong muốn đầu
tư thêm để tạo ra nhiều hoạt động cho mình? Tại sao các nhà đầu tư thường đầu tư theo
lời bạn bè người thân báo chí… hơn là các thông tin đã được công bố?
 Xã hội học : Là ngành khoa học nghiên cứu các hành vi trong xã hội của con
người. Tập trung nghiên cứu chủ yếu việc ảnh hưởng của các mối quan hệ xã hội
với thái độ và hành vi của con người. Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ và hành vi
của con người bao gồm :
 Cấu trúc xã hội : gia đình, tổ chức mà con người đang sinh hoạt…
 Phạm trù xã hội : tuổi tác, giới tính, chủng tộc…
 Những vấn đề thành lập xã hội : quan hệ họ hàng, kinh tế, chính trị, tôn giáo…
8
 Tài chính : Ở khía cạnh tài chính chủ yếu đề cập đến việc xác định giá trị và ra
quyết định đầu tư. Cấu trúc của tài chính liên quan đến vấn đề vốn, giá cả, đầu tư và
nguồn lực quản lý.
 Thị trường tài chính là các thể chế, quá trình và cơ cấu giúp cho các công ty và
cá nhân kinh doanh có thể huy động vốn để triển khai và thực hiện mục tiêu
hoạt động.
 Tầm quan trọng của thị trường tài chính nằm ở khía cạnh liên kết giữa các
quyết định chi tiêu của con người, trong cả đời sống cá nhân, gia đình lẫn xã
hội. Cá nhân và nhà kinh doanh luôn có thể đóng vai trò hoặc thụ động hoặc
chủ động trên thị trường tài chính. Đối với cá nhân, thị trường tài chính giúp
cải thiện nguồn thu nhập và tối ưu hóa tài sản trong tương lai. Đối với công ty,
nó tăng cường nguồn lực và cải thiện hiệu quả quản trị tài chính.
 Ở một góc độ khác, thị trường tài chính là nơi các tài sản tài chính được trao
đổi và giá của chúng được hình thành bởi các lực lượng tham gia.
Trong nghiên cứu này không khảo sát cả ba nền tảng của lý thuyết tài chính
hành vi, mà chỉ tập trung khảo sát các yếu tố tài chính có ảnh hưởng đến quyết định
của nhà đầu tư cá nhân.
2.1.3 Nghiên cứu của Robert A. Nagy và Robert W. Obenberger (1994)
Nghiên cứu của Robert A. Nagy và Robert W. Obenberger (1994) về các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân, nghiên cứu được thực hiện
năm 1994, trong bối cảnh tình hình thị trường chứng khoán Mỹ đang phát triển, chỉ số
S&P 500 vào tháng 4/1994 là 444.27 điểm. (Tại thời điểm thực hiện nghiên cứu này,
trong giai đoạn tháng 07/2011 chỉ số VN-index dao động trung bình quanh ngưỡng
422.97 điểm)
9
Hình 2.1 Đồ thị chỉ số S&P 500 qua các thời kỳ từ 3/1/1950 đến 1/7/2011
(Nguồn : http://finance.yahoo.com/echarts)
Nghiên cứu này xem xét các yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định đầu
tư của nhà đầu tư cá nhân. Hai câu hỏi được đặt ra trong nghiên cứu này là :
(1) Những yếu tố nào tác động đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân?
(2) Trong những yếu tố tác động trên, có hình thành nên những nhóm yếu tố tác
động đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân hay không ?
Trong nghiên cứu này, 500 bảng câu hỏi đã được phát ra và có 137 bảng trả lời
đã được sử dụng, những người tham gia được yêu cầu đánh giá tầm quan trọng của 34
yếu tố. Kết quả cho thấy việc tối đa hóa lợi ích rất quan trọng đối với nhà đầu tư cá
nhân và có 7 nhóm yếu tố tác động đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân là :
(1)Thông tin trung lập
(2) Thông tin kế toán
(3) Thông tin về hình ảnh, danh tiếng của công ty
(4) Nhóm yếu tố cơ bản (lợi nhuận kỳ vọng, cổ tức kỳ vọng, rủi ro cá nhân..)
(5) Yếu tố xã hội
10
(6) Những khuyến nghị đầu tư của các tổ chức, cá nhân, bạn bè
(7) Nhu cầu tài chính cá nhân
2.1.4 Nghiên cứu của Hussen A. Hassan Al-Tamimi (2005) ở UAE –Dubai
Nghiên cứu của Hussen A. Hassan Al-Tamimi (2005) về các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân, được tác giả thực hiện nghiên cứu tại hai
thị trường tài chính lớn cuả UAE (UAE là một đất nước được thành lập năm 1971 khi
bảy tiểu vương quốc Ả Rập sát nhập). Nghiên cứu này dựa trên nghiên cứu của Robert
A. Nagy và Robert W. Obenberger (Nagy và Obenberger, 1994) từ 34 yếu tố tác động
đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân được tác giả lựa chọn, điều chỉnh lại cho phù
hợp với nhà đầu tư cá nhân tại UAE (tại các tiểu vương quốc Ả Rập). Trong nghiên
cứu này, 350 bảng câu hỏi được phát ra và 343 bảng câu hỏi hợp lệ được thu thập từ
các nhà đầu tư cá nhân tại Dubai (203)và Abu Dhabi (140). Đây là 2 trong số 7 tiểu
vương quốc lập nên Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (UAE).
Kết quả nghiên cứu này đưa ra được 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
đầu tư của nhà đầu tư cá nhân cụ thể như sau :
 Sự nhận thức từ bản thân
Trong nhóm yếu tố nhận thức từ bản thân, tác giả đưa ra 10 yếu tố thành phần.
 Ấn tượng về sản phẩm, dịch vụ của công ty.
 Vị trí của công ty trong ngành.
 Danh tiếng của công ty.
 Mang đến sự giàu sang nhanh chóng.
 Sự hình thành của các tổ chức tài chính thị trường.
 Chuẩn mực đạo đức của công ty.
 Cảm nhận về nền kinh tế.
11
 Khả năng giải quyết các vấn đề của công ty.
 Tôn giáo.
 Danh tiếng của các cổ đông.
 Thông tin kế toán : Nghiên cứu đã đưa ra 7 yếu tố thành phần
 Khả năng bán được của cổ phiếu.
 Lợi nhuận kỳ vọng kiếm được.
 Tình hình tài chính.
 Cổ tức được trả.
 Khả năng giá cổ phiếu.
 Cổ tức kỳ vọng
 Thông tin quá khứ của cổ phiếu.
 Thông tin trung lập
Nghiên cứu đã đưa ra 7 yếu tố thành phần trong nhóm yếu tố thông tin trung lập.
 Giá gần đây của cổ phiếu.
 Thông tin trên internet.
 Chỉ số chứng khoán.
 Động thái từ văn phòng Chính Phủ.
 Chỉ số từ nền kinh tế hiện tại.
 Mức độ tham gia của đám đông.
 Cổ phần chính phủ.
 Sự giới thiệu : Nghiên cứu đã đưa ra 3 yếu tố
 Sự giới thiệu của người môi giới.
12
 Ý kiến của người thân.
 Ý kiến của những người nắm giữ cổ phiếu chính trong công ty.
 Nhu cầu tài chính cá nhân : Nghiên cứu đã đưa ra 6 yếu tố thành phần
 Sự hấp dẫn từ những thị trường đầu tư khác.
 Sự đa dạng hóa cần thiết.
 Rủi ro thấp.
 Kỳ vọng thất bại trong thị trường tài chính quốc tế.
 Sự thoải mái của những quỹ tín dụng.
 Kỳ vọng thất bại trong thị trường tài chính nội địa.
2.2 Mô hình nghiên cứu
Dựa vào nghiên cứu của Victor Ricciardi và Helen K.Simon (2000) về Lý
thuyết tài chính hành vi và nghiên cứu của Robert A. Nagy và Robert W. Obenberger
(1994), cùng với nghiên cứu của Hussen A. Hassan Al-Tamimi (2005) về các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân, tác giả tiến hành lựa chọn và
phân tích sự tương đồng của thị trường chứng khoán Việt Nam và thị thường chứng
khoán của Mỹ và UAE dựa trên hai nghiên cứu trên. Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy
thị trường chứng khoán Việt Nam có nhiều nét tương đồng với thị trường chứng khoán
tại UAE :
 Cùng là thị trường chứng khoán mới nổi, cùng thành lập và đi vào hoạt động
trong năm 2000 (Tại Việt Nam, ngày 10/07/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ký
ban hành Nghị định 48/1998/NĐ-CP về Chứng khoán và Thị trường chứng
khoán. Ngày 20/07/2000, TTGDCK Tp.HCM đã chính thức khai trương đi vào
vận hành, và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 02 loại
cổ phiếu niêm yết. Thị trường chứng khoán Abu Dhabi (bắt đầu hoạt động ngày
13
15 tháng 11, 2000), vài tháng sau khi thị trường tài chính Dubai (DFM) được
thành lập)
 Cùng là những nước có diện tích hẹp, hạn chế tài nguyên thiên nhiên áp dụng
chiến lược thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển thị trường tài chính bằng
cách xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống luật pháp, thuế quan ưu đãi…
Người thực hiện đã tổng hợp và phân nhóm các yếu tố tài chính phù hợp với đặc
điểm của nhà đầu tư tại thị trường chứng khoán Việt Nam dựa vào nghiên cứu của
Hussen A. Hassan Al-Tamimi (2005).
2.2.1 Lựa chọn biến nghiên cứu
Trong các nhóm yếu tố tác động đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân
trong nghiên cứu của Hussen A. Hassan Al-Tamimi (2005), người thực hiện tiến hành
lựa chọn các biến nghiên cứu dựa vào 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư
của nhà đầu tư cá nhân tại UEA. Các biến được lựa chọn và phân nhóm theo các yếu tố
tài chính được lần lượt thực hiện cho từng nhóm yếu tô.
2.2.1.1 Nhóm yếu tố sự nhận thức từ bản thân
Trong nhóm yếu tố nhận thức từ bản thân không đề cập đến yếu tố tài chính nên
không lưạ chọn là : Ấn tượng về sản phẩm, dịch vụ của công ty, vị trí của công ty trong
ngành, danh tiếng của công ty, mang đến sự giàu sang nhanh chóng, sự hình thành của
các tổ chức tài chính thị trường, chuẩn mực đạo đức của công ty, cảm nhận về nền kinh
tế, khả năng giải quyết các vấn đề của công ty, tôn giáo, danh tiếng của các cổ đông.
2.2.1.2 Thông tin kế toán
Các yếu tố trong nhóm thông tin kế toán là phù hợp với thị trường chứng khoán
Việt Nam, và có quan hệ với các yếu tố tài chính nên đều được chọn:
 Khả năng bán được của cổ phiếu.
 Lợi nhuận kỳ vọng kiếm được.
14
 Tình hình tài chính.
 Cổ tức được trả.
 Khả năng giá cổ phiếu.
 Cổ tức kỳ vọng.
 Thông tin quá khứ của cổ phiếu.
2.2.1.3 Thông tin trung lập
Nghiên cứu đã đưa ra 7 yếu tố thành phần trong nhóm yếu tố thông tin trung lập,
và dựa vào đó người thực hiện đã xem xét và chọn lựa ra 3 yếu tố tài chính có liên
quan đến đề tài được sử dụng :
 Giá gần đây của cổ phiếu.
 Chỉ số chứng khoán .
Các yếu tố còn lại không phù hợp với đặc điểm thị trường chứng khoán Việt
Nam là : Động thái từ văn phòng Chính Phủ, chỉ số từ nền kinh tế hiện tại, mức độ
tham gia của đám đông, cổ phần chính phủ, thông tin trên internet. Lý do những yếu tố
trên không được lựa chọn vì trong thời điểm làm nghiên cứu này, nước ta vừa trải qua
giai đoạn bầu cử đề bầu ra quốc hội khoá 13 (22/05/2011), các nhà lãnh đạo mới được
bổ nhiệm và kỳ họp quốc hội đầu tiên là ngày 21/07/2011 (cùng với thời điểm nghiên
cứu của đề tài), do đó có thể có những chích sách tài chính cũng như những đường lối,
phương hướng phát triển có thể có nhiều thay đổi. Từ đó, tác giả chỉ chọn hai yếu tố
giá gần đây của cổ phiếu và chỉ số chứng khoán để đưa vào nghiên cứu .
2.2.1.4 Sự giới thiệu
Nhóm yếu tố sự giới thiệu không đề cập đến các yếu tố tài chính nên không
chọn: bao gồm các yếu tố : Sự giới thiệu của người môi giới, ý kiến của người thân, ý
kiến của những người nắm giữ cổ phiếu chính trong công ty.
15
2.2.1.5 Nhu cầu tài chính cá nhân
Nghiên cứu đã đưa ra 6 yếu tố thành phần trong nhóm yếu tố tài chính cá nhân.
Dựa vào đó người thực hiện đã xem xét và chọn lựa ra 3 yếu tố tài chính có liên quan
đến đề tài phù hợp với nhà đầu tư chứng khoán cá nhân tại Việt Nam được sử dụng :
 Sự đa dạng hoá cần thiết.
 Rủi ro thấp.
Các yếu tố còn lại không phù hợp với đặc điểm thị trường chứng khoán Việt
Nam là : Kỳ vọng thất bại trong thị trường tài chính quốc tế, sự thoải mái của những
quỹ tín dụng, kỳ vọng thất bại trong thị trường tài chính nội địa, sự hấp dẫn từ những
thị trường đầu tư khác.
2.2.2 Mô tả các biến nghiên cứu
Từ các nghiên cứu của Victor Ricciardi & Helen K.Simon về Lý thuyết tài
chính hành vi và nghiên cứu của Robert A. Nagy và Robert W. Obenberger (1994) về
các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân, và cơ sở từ những thông
tin thứ cấp về sàn chứng khoán được trình bày trong phần phụ lục, người thực hiện đã
tổng hợp và phân nhóm các yếu tố tài chính phù hợp với đặc điểm của nhà đầu tư
chứng khoán cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam như sau: Khi tham gia thị
trường, nhà đầu tư chứng khoán cá nhân chịu ảnh hưởng của 2 nhóm yếu tố tài chính:
nhóm yếu tố xuất phát từ chính bản thân nhà đầu tư cá nhân và nhóm yếu tố từ môi
trường bên ngoài. Mỗi nhóm được thể hiện bằng nhiều yếu tố thành phần khác nhau.
2.2.2.1 Nhóm các yếu tố bên trong
 Lợi nhuận kỳ vọng
Được lựa chọn từ nhóm yếu tố thông tin kế toán: Nhà đầu tư cá nhân mong
muốn có được lợi nhuận cao từ việc đầu tư cổ phiếu, đây chính là khoản thu được từ sự
16
chênh lệch giá thị trường khi thực hiện mua bán cổ phiếu. Khác với lợi nhuận mong
muốn từ cổ tức với tỉ lệ chia nhất định, đến kỳ hạn cụ thể nhà đầu tư mới có thể thu
được.
 Cổ tức kỳ vọng
Được lựa chọn từ nhóm yếu tố thông tin kế toán: Đây chính là sự kỳ vọng vào
cổ tức được chi trả của nhà đầu tư cá nhân khi họ đầu tư vào cổ phiếu của các doanh
nghiệp. Hay là mong muốn kiếm lợi nhuận từ cổ tức của nhà đầu tư.
 Danh mục đầu tư
Được lựa chọn từ nhóm yếu tố nhu cầu tài chính cá nhân: Tức là sự phối hợp
đầu tư nhiều cổ phiếu để giảm rủi ro. Danh mục đầu tư được thể hiện ở mức độ muốn
sở hữu nhiều loại cổ phiếu của nhiều công ty khác nhau từ nhà đầu tư cá nhân.
 Rủi ro
Được lựa chọn từ nhóm yếu tố nhu cầu tài chính cá nhân: Mức độ chấp nhận rủi
ro khác nhau sẽ dẫn đến những quyết định khác nhau từ nhà đầu tư cá nhân. Đa số các
nhà đầu tư trẻ tuổi, còn nhiều thời gian phía trước để khắc phục những sai lầm gây ra
thua lỗ tạm thời, do vậy họ có thể sẵn sàng chấp nhận rủi ro cao để đổi lại mức lợi
nhuận cao. Nhưng càng lớn tuổi, nhà đầu tư càng e ngại đối với những khoản đầu tư có
mức độ rủi ro cao. Khi đến tuổi sắp nghỉ hưu, họ có xu hướng chỉ tìm những cơ hội đầu
tư ổn định, với mức rủi ro thấp.
Mức độ rủi ro cá nhân được thể hiện ở mức độ mong muốn sở hữu một số lượng
lớn cổ phiếu của nhà đầu tư cá nhân.
2.2.2.2 Nhóm các yếu tố bên ngoài
 Chỉ số chứng khoán thị trường : Được lựa chọn từ nhóm yếu tố thông tin
trung lập: Một chỉ số chứng khoán là số liệu phản ánh giá trị tổng hợp các cổ phiếu
17
thành phần.Đây là công cụ để đại diện cho thuộc tính của các cổ phiếu thành phần vốn
có sự tương đồng với nhau về nhiều mặt, như giao dịch trên cùng một sàn, nằm trong
cùng một ngành hay có quy mô vốn hóa thị trường tương tự nhau.
Ở Việt Nam có hai chỉ số chứng khoán chính thức là VN-Index và HASTC-
Index được tính toán từ tất cả các cổ phiếu có mặt trên sàn Thành phố Hồ Chí Minh và
sàn Hà Nội.
 Doanh nghiệp
Được lựa chọn từ nhóm yếu tố thông tin kế toán, sự nhận thức từ bản thân, bao
gồm các chỉ số trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp: EPS, P/E, ROA, ROE..,
chính sách của doanh nghiệp: chính sách chia cổ tức, chính sách mở rộng đầu tư, vai
trò của nhà quản lý lãnh đạo trong doanh nghiệp.
 Cổ phiếu
Được lựa chọn từ nhóm yếu tố thông tin kế toán là thông tin quá khứ của cổ
phiếu, giá mua bán của cổ phiếu, cổ tức của cổ phiếu (tỉ lệ, kỳ hạn chia cổ tức), mệnh
giá cổ phiếu, số lượng cổ phiếu giao dịch trong ngày.
Các yếu tố tài chính tác động đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân xuất
phát từ bên trong của nhà đầu tư cá nhân và các yếu tố bên ngoài được diễn giải qua
bảng 2.2 và mô hình đề xuất thể hiện theo sơ đồ 2.2 như sau :
18
Bảng 2.2 Diễn giải những biến tác động đến quyết định đầu tư
Nhóm
yếutố
Yếu tố Biến đo
Ký
hiệu
Giải thích biến
Yếutố
bên
trong
Lợi nhuận kỳ
vọng
Nhà đầu tư có
muốn kiếm lợi
nhuận từ việc mua
bán cổ phiếu khi
đầu tư.
LN
Xác định mức độ quan tâm đến lợi nhuận của
nhà đầu tư
Cổ tức kỳ vọng
Nhà đầu tư có
muốn kiếm lợi
nhuận từ cổ tức khi
đầu tư.
CT
Xác định mức độ quan tâm đến cổ tức của nhà
đầu tư cá nhân.
Danh mục đầu tư
Số lượng cổ phiếu
DM
Xác định mức độ mong muốn sở hữu số lượng
cổ phiếu lớn của nhà đầu tư .
Rủi ro cá nhân Số loại cổ phiếu RR
Xác định mức độ mong muốn sở hữu nhiều loại
cổ phiếu của nhà đầu tư .
Yếutố
bên
ngoài
Chỉ số chứng
khoán thị trường
Chỉ số chứng
khoán Vn-index
CK
Mức độ quan tâm đến chỉ số chứng khoán của
nhà đầu tư cá nhân.
Doanh nghiệp
Chỉ số EPS DN1 Nhà đầu tư có xem xét đến chỉ số EPS của DN
Chỉ số P/E DN2 Nhà đầu tư có xem xét đến chỉ số P/E của DN
Chỉ số ROE DN3 Nhà đầu tư có xem xét đến chỉ số ROE của DN
Chỉ số ROA DN4 Nhà đầu tư có xem xét đến chỉ số ROA DN.
Chính sách chia cổ
tức
DN5
Nhà đầu tư có quan tâm đến chính sách chia cổ
tức của DN
Nhà quản lý, lãnh
đạo
DN6
Nhà đầu tư có tìm hiểu vai trò nhà quản lý, lãnh
đạo của DN
Cổ phiếu
Giá mua bán CP1 Nhà đầu tư có cân nhắc giá mua bán của CP.
Kỳ hạn chia cổ tức CP2 Nhà đầu tư có quan tâm đến kỳ hạn chia cổ tức
Tỷ lệ chia cổ tức CP3
Nhà đầu tư có quan tâm đến tỷ lệ chia cổ tức
của cổ phiếu.
Mệnh giá cổ phiếu CP4
Mức độ quan tâm đến mệnh giá của cổ phiếu
đối với nhà đầu tư cá nhân.
Khối lượng mua
bán trong ngày
CP5
Mức độ quan tâm khối lượng cổ phiếu mua bán
trong ngày đối với nhà đầu tư cá nhân.
(Nguồn : Nghiên cứu của tác giả)
19
Sơ đồ 2.2 : Mô hình đề xuất
(Nguồn : Nghiên cứu của tác giả)
20
2.2.3 Xây dựng mô hình nghiên cứu
Để xác định những nhân tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cá nhân
của nhà đầu tư cá nhân trên sàn giao dịch TP.HCM, mô hình sử dụng trong nghiên cứu
này là mô hình hồi quy Binary Logistic.
Mô hình hồi quy Binary Logistic là mô hình hồi quy phi tuyến sử dụng biến phụ
thuộc dạng nhị phân để ước lược xác suất một sự kiện sẽ xảy ra với những thông tin
của biến độc lập mà ta có được. Biến phụ thuộc trong mô hình này là biến giả (biến
dummy) chỉ nhận hai giá trị 1 và 0 .
Mô hình sau :
Y = f(X1, X2, X3, X4, X5, X6, ……Xn) (2.1)
Trong đó:
 Biến phụ thuộc : Y là biến dummy, chỉ quyết định đầu tư hay không đầu tư
nhận hai giá trị 0 và 1 ( 0 là không đầu tư, 1 là đầu tư).
 Biến độc lập : Bao gồm các biến LN, CT, DM, RR, CK, DN1, DN2, DN3, DN4
DN5, DN6, CP1, CP2, CP3 CP4, CP5 đã được trình bày tại bảng 2.2.
Để định lượng ảnh hưởng của các biến số nêu trên đối với quyết định đầu tư hay
không đầu tư của nhà đầu tư cá nhân, nghiên cứu này thiết lập một mô hình hồi quy
Binary Logistic. Theo Studenmund(1992), phương trình hồi quy như sau :
Pi  E (Y 
1
) 
Xi
(1 /( 1  e  ( a  bXi )
) (2.2)
Trong đó Pi là kỳ vọng xác suất Y=1 (đầu tư) với điều kiện Xi đã xảy ra. Xi là biến
độc lập. Hay viết cách khác :
Li  Ln ( Pi (1  Pi ))  a  bXi (2.3)
21
9
Trong đó Li là tỷ số giữa xác suất Y=1 và xác suất Y = 0. Áp dụng phương pháp
tuyến tính hoá, mô hình dự kiến được viết thành :
Pi e Y
Ln [
1 
] 
Pi 1  e
(2.4)
Với :
Y=  0+  1LN+  2CT+  3DM +  4RR+  5CK+  6DN1+  7DN2+  8DN3
+  DN4 +  10DN5+  11DN6+  12CP1 +  13CP2+  14CP3+  15CP4+  16CP5
Như vậy :
Mô hình được dự kiến gồm 16 biến với hệ số  tương ứng cho từng biến (  1   16)
2.2.2.3 Dự kiến tác động của các biến độc lập
Dựa vào nghiên cứu của Victor Ricciardi & Helen K.Simon về Lý thuyết tài
chính hành vi và nghiên cứu của Robert A. Nagy và Robert W. Obenberger (1994),
Nghiên cứu của Hussen A. Hassan Al-Tamimi (2005) , tác giả dự kiến tác động của
các biến độc lập như sau :
 1 sẽ mang dấu dương, do biến Lợi nhuận mong muốn có mối quan hệ tương
quan thuận với biến phụ thuộc Y (biến quyết định đầu tư), do là khi lợi nhuận mong
muốn càng cao nên sẽ tác động cùng chiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá
nhân.
 2 sẽ mang dấu dương, do biến Cổ tức mong muốn có mối quan hệ tương
quan thuận với biến phụ thuộc Y (biến quyết định đầu tư), do là khi Cổ tức mong
muốn càng nhiều ( “càng cao” ) thì dẫn đến quyết định đầu tư càng cao, do đó sẽ tác
động cùng chiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân
Y
22
 3 sẽ mang dấu dương, do biến danh mục đầu tư có mối quan hệ tương quan
thuận với biến phụ thuộc Y (biến quyết định đầu tư), do khi phối hợp đầu tư nhiều
cổ phiếu để giảm rủi ro (càng nhiều) thì sẽ giảm bớt rủi ro do nhà đầu tư cá nhân
phân tán rủi ro vao nhiều cổ phiếu nên sẽ tác động cùng chiều đến quyết định đầu tư
của nhà đầu tư cá nhân
 4 sẽ mang dấu âm, do mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau sẽ dẫn đến
những quyết định khác nhau từ nhà đầu tư cá nhân nên sẽ tác động ngược chiều đến
quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân . Do đó, biến Rủi ro cá nhân có mối quan
hệ tương quan nghịch với biến phụ thuộc Y (biến quyết định đầu tư),
 5 sẽ mang dấu dương vì Nhà đầu tư cá nhân quan tâm đến chỉ số chứng
khoán thị trường của cổ phiếu, chỉ số này thể hiện xu hướng của cả thị trường, để
cân nhắc trước khi đưa ra những quyết định phù hợp. Do đó yếu tố Chỉ số chứng
khoán thị trường có tác động cùng chiều đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân.
 6 sẽ mang dấu dương, khi tham gia thị trường chứng khoán nhà đầu tư cá
nhân quan tâm đến chỉ số EPS trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đây là
phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu
hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi
nhuận của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp có chỉ số EPS càng cào thì sẽ tác động
cùng chiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân
 7 sẽ mang dấu dương, khi tham gia thị trường chứng khoán nhà đầu tư cá
nhân quan tâm đến chỉ số P/E trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Chỉ số P/E
là một tỷ lệ phần trăm giữa thị giá một cổ phiếu và thu nhập trên một cổ phiếu, nếu
doanh nghiệp có chỉ số P/E càng cao thì sẽ tác động cùng chiều đến quyết định đầu
tư của nhà đầu tư cá nhân.
23
 8 sẽ mang dấu dương, khi tham gia thị trường chứng khoán nhà đầu tư cá
nhân quan tâm đến chỉ số ROE trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Chỉ số
ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu. Chỉ số này là thước đo để đánh giá
một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời.
Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu
cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công
ty nào. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của
cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn
đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở
rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà
đầu tư hơn nên sẽ có tác động cùng chiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá
nhân.
 9 sẽ mang dấu dương, khi tham gia thị trường chứng khoán nhà đầu tư cá
nhân quan tâm đến chỉ số ROA trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Chỉ số
ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty, cung cấp cho
nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài
sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều
vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao các nhà đầu tư thường sử dụng ROA để so
sánh các công ty, để đưa ra các quyết định đầu tư . Do đó, doanh nghiệp có chỉ số
ROA càng cao thì sẽ tác động cùng chiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá
nhân.
 10 sẽ mang dấu âm : Nhà đầu tư cá nhân quan tâm đến chính sách chia cổ
tức của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp trước đó đã có nhiều chính sách chia cổ
tức khác nhau, như việc chia cổ tức một phần bằng tiền mặt, một phần bằng cổ phần,
24
hoặc bằng hàng hoá…, việc có nhiều chính sách chia cổ tức có thể là do nguyên
nhân doanh nghiệp hoạt không hiệu quả dẫn đến việc không có khả năng chia cổ tức
bằng tiền mặt cho khách hàng, cũng có thể là do doanh nghiệp muốn dùng phần cổ
tức của nhà đầu tư để tái đầu tư mở rộng thêm hoặc trang trải các khoản nợ trong
một thời gian, điều này làm giảm uy tín của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp có
chính sách chia cổ tức càng nhiều thì khả năng nhà đầu tư cá nhân đưa ra quyết định
đầu tư càng thấp. Do đó yếu tố Chính sách chia cổ tức có tác động ngược chiều đến
quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân.
 11 sẽ mang dấu dương, trong doanh nghiệp vai trò của nhà quản lý, nhà
lãnh đão của công ty rất quan trọng, nó quyết định sự thành công hay thất bại của
một doanh nghiệp. Nếu nhà đầu tư tin tưởng vào sự lãnh đạo của những nhà quản lý
doanh nghiệp sẽ đem lại lợi nhuận cao, đồng vốn họ bỏ bào đầu tư sẽ đem lại lợi
nhuận cao thì cùng nghĩa nhà đầu tư cá nhân sẽ quyết định đầu tư vào daonh nghiệp
càng cao. Do đó, biến Nhà quản lý lãnh đạo sẽ tác động cùng chiều đến quyết định
đầu tư của nhà đầu tư cá nhân.
 12 sẽ mang dấu dương, do biến Giá mua bán cổ phiếu có mối quan hệ
tương quan thuận với biến phụ thuộc Y (biến quyết định đầu tư), do biến này cung
cấp những thông tin về tình hình giá mua bán của cổ phiếu và nhà đầu tư sẽ cân
nhắc đến giá mua bán, nó sẽ tác động cùng chiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu
tư cá nhân.
 13 sẽ mang dấu âm, doanh nghiệp nếu kinh doanh có lợi nhuận sẽ chia cổ
tức đúng hạn định, ngược lại, nếu doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả hoặc
lợi nhuận không cao thì kỳ hạn chia cổ tức sẽ không như thời gian định sẵn, trì trệ
25
hoặc không chia cổ tức. Do đó biến kỳ hạn chia cổ tức sẽ tác động ngược chiều đến
quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân.
 14 sẽ mang dấu dương, do biến Tỷ lệ chia cổ tức có mối quan hệ tương
quan thuận với biến phụ thuộc Y (biến quyết định đầu tư), do doanh nghiệp chia cổ
tức đúng hạn nghĩa là nguồn vốn nhà đầu tư cá nhân bỏ vào đầu tư đã đem lại lợi
nhuận và những nhà quản lý, lãnh đạo công ty đã tuân thủ cam kết trả cổ tức cao khi
họ kinh doanh có lợi nhuận. Do đó, biến Tỷ lệ chia cổ tức sẽ tác động cùng chiều
đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân.
 15 sẽ mang dấu dương, do biến Mệnh giá cổ phiếu có mối quan hệ tương
quan thuận với biến phụ thuộc Y (biến quyết định đầu tư), trong thời điểm thực hiện
nghiên cứu này, thị trường chứng khoán trong nước cũng như ngoài nước cũng
không được sáng sủa lắm, hàng loạt cổ phiếu có khối lượng giao dịch giảm, có nhiều
cổ phiếu mệnh giá còn dưới mệnh giá niêm yết. Do đó, nhà đầu tư cá nhân sẽ chú
trọng đầu tư vào những cổ phiếu mà mệnh giá còn tương đối cao để bảo toàn vốn
đầu tư. Vì vậy, biến Mệnh giá cổ phiếu sẽ tác động cùng chiều đến quyết định đầu tư
của nhà đầu tư cá nhân.
 16 sẽ mang dấu dương, do biến Khối lượng mua bán trong ngày của cổ
phiếu có mối quan hệ tương quan thuận với biến phụ thuộc Y (biến quyết định đầu
tư), cũng dựa vào lý do như trên, thời điểm nghiên cứu này thực hiện là lúc thị
trường chứng khoán chưa khởi sắc, nhà đầu tư sẽ cân nhắc đối với những cổ phiếu
nào có khối lượng giao dịch trong ngày có nhiều biến động. Đối với nhà đầu tư cá
nhân, việc chớp thời cơ đầu tư là điều quan trọng, do đó biến Khối lượng mua bán
trong ngày sẽ tác động cùng chiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân.
26
Dự kiến tác động của các biến độc lập đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá
nhân được thể hiện qua bảng 2.3 sau :
Bảng 2.3 Dự kiến dấu của hệ số β của các biến độc lập
Nhóm
yếu tố
Yếu tố Biến đo Ký
hiệu
Dấu
Yếu tố
bên
trong
Lợi nhuận kỳ
vọng
Nhà đầu tư có muốn kiếm lợi nhuận
từ việc mua bán cổ phiếu khi đầu tư. LN +
Cổ tức kỳ vọng
Nhà đầu tư có muốn kiếm lợi nhuận
từ cổ tức khi đầu tư. CT +
Danh mục đầu tư Số lượng cổ phiếu DM +
Rủi ro cá nhân Số loại cổ phiếu RR -
Yếu tố
bên
ngoài
Chỉ số chứng
khoán thị trường
Chỉ số chứng khoán Vn-index
CK +
Doanh nghiệp
Chỉ số EPS DN1 +
Chỉ số P/E DN2 +
Chỉ số ROE DN3 +
Chỉ số ROA DN4 -
Chính sách chia cổ tức DN5 -
Nhà quản lý, lãnh đạo DN6 +
Cổ phiếu Giá mua bán CP1 +
Kỳ hạn chia cổ tức CP2 -
Tỷ lệ chia cổ tức CP3 +
27
9
Mệnh giá cổ phiếu CP4 +
Khối lượng mua bán trong ngày CP5 +
(Nguồn : Nghiên cứu tổng hợp của tác giả)
Dự kiến kết quả của mô hình :
Ln [
1
Pi
 Pi
] 
e
1  e
(2.5)
Với :
Y=  0+  1LN+  2CT+  3DM -  4RR+  5CK+  6DN1+  7DN2+  8DN3
-  DN4 -  10DN5+  11DN6+  12CP1 -  13CP2+  14CP3+  15CP4+  16CP5
Tóm tắt Chương 2
Thông qua việc nghiên cứu về cơ sở lý thuyết cũng như khảo sát các nghiên cứu
trước đây, người thực hiện tiến hành vận dụng, lựa chọn biến nghiên cứu và xây dựng
mô hình, từ đó làm cơ sở cho các phương pháp phân tích những nhân tố tác động đến
quyết định cho đầu tư tại chương 3
Y
Y
28
Kiểm định mô hình
nghiên cứu dựa trên các
mục tiêu nghiên cứu đề ra.
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu nhằm:
Xác định những yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân
khi tham gia thị trường chứng khoán.
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tài chính đến quyết định của nhà đầu
tư cá nhân khi tham gia thị trường chứng khoán.
Sơ đồ 3.1 : Quy trình nghiên cứu
(Nguồn : Tác giả tổng hợp )
Nghiên cứu định tính
Thiết kế bản câu hỏi để
thu thập thông tin.
Cơ sở lý thuyết
Đề xuất kiến nghị,
giải pháp.
Xử lý thông tin:
Thống kê định lượng.
Mục tiêu nghiên cứu
29
3.2 Nghiên cứu định tính
Dựa vào khảo sát lý thuyết từ các kết quả nghiên cứu các nhà nghiên cứu đi trước
bao gồm lý thuyết tài chính hành vi của Victor Ricciardi và Helen K.Simon, nghiên
cứu của Robert A. Nagy và Robert W. Obenberger(1994) về Các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân, đã được Hussen A. Hassan Al-Tamimi (2005)
ứng dụng ở UAE. Ngoài ra, người thực hiện còn dựa vào những thông tin thứ cấp về
thị trường chứng khoán Việt Nam, dùng phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích những số liệu về hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán
những năm qua để tiến hành khảo sát định tính.
Kết quả nghiên cứu định tính :
Dựa trên cơ sở của mục tiêu đề tài nghiên cứu, người thực hiện nghiên cứu khảo
sát sơ bộ một số nhà đầu tư cá nhân đang tham gia thị trường chứng khoán nhằm thu
thập ý kiến, các vấn đề quan tâm của nhà đầu tư cá nhân khi tham gia thị trường
chứng khoán từ đó xác định các thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài.
Phương pháp thảo luận được dùng là trao đổi trực tiếp, với số lượng nhà đầu tư là
5 người được chọn ngẫu nhiên tại Cty CK Vietcombank và Cty chứng khoán Hòa
Bình
Trong số 5 nhà đầu tư cá nhân được khảo sát này có 3 nhà đầu tư tham gia sàn giao
dịch chứng khoán tại TP. HCM, 2 đối tượng đang tham gia trên cả hai sàn. Phân bố
giới tính đảm bảo tỉ lệ cần thiết, 2 trong số 5 người là nữ. Với 2 đối tượng có thời gian
tham gia thị trường từ 3 năm trở lên, 3 đối tượng còn lại có thời gian tham gia trên 1
năm, do đó khả năng nhận định vấn đề về các thông tin khảo sát về thị trường chứng
khoán là đảm bảo.
Một dàn bài đã được thiết kế sẵn, bao gồm các thông tin cần khảo sát như sau:
 Thông tin chung về nhà đầu tư cá nhân: Bao gồm các câu hỏi nhằm thu thập thông
tin về sàn đầu tư: sàn Tp.HCM, sàn Hà Nội, cả 2 sàn, Thời gian tham gia thị trường
chứng khoán ? Loại nhà đầu tư: dài hạn, ngắn hạn?
30
 Thông tin về nhóm các yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá
nhân : Những câu hỏi được đặt ra là nhà đầu tư cá nhân có đặt ra mức lợi nhuận khi
đầu tư cổ phiếu? Có quan tâm đến việc kiếm lợi nhuận từ cổ tức của công ty? Số
lượng, số loại cổ phiếu như thế nào?
 Thông tin về nhóm các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư
cá nhân bao gồm các câu hỏi về chỉ số chứng khoán toàn thị trường (VN-Index),
Nguồn thông tin từ doanh nghiệp như: chính sách đầu tư, chính sách chia cổ tức,
tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp? …Những thông tin trong báo cáo tài chính
của doanh nghiệp: doanh thu, chỉ số P/E, EPS, ROE, ROA. Thông tin về cổ phiếu
như: giá, cổ tức, loại cổ phiếu, khối lượng giao dịch,…
 Các thông tin cá nhân: Bao gồm các câu hỏi về giới tính, độ tuổi, trình độ, tình
trạng gia đình, thu nhập, nghề nghiệp…
Kết quả thu được sau khi khảo sát định tính:
Bảng 3.1 Kết quả khảo sát định tính
Nhà đầu tư
1
Nhà đầu tư
2
Nhà đầu tư
3
Nhà đầu tư
4
Nhà đầu tư
5
Sàn Tp. HCM Cả hai Cả hai TP. HCM TP. HCM
Thời gian tham
gia
>1 năm >3 năm >1 năm Gần 2 năm >3 năm
Nhà đầu tư Ngắn hạn Cả hai Cả hai Cả hai Cả hai
Đặt ra mức lợi
nhuận mong
muốn
Có
(10% - 15%)
Có
Có (khoảng
15 – 20%)
Có
Có (tùy loại cổ
phiếu)
Kiếm lời từ cổ
tức
Không quan
tâm
Không quan
tâm
Ít quan tâm Ít quan tâm Bình thường
Số lượng CP
muốn nắm giữ
Lớn Lớn Nhỏ Lớn Nhỏ
Số loại cổ phiếu
Ít loại (2
loại) thay đổi
theo thời vụ.
Nhiều loại
(3 loại)
Ít loại
(2 loại)
Nhiều loại
(4 loại)
Nhiều loại
(4 loại)
31
Chỉ số chứng
khoán
Thường
xuyên theo
dõi.
Luôn theo dõi
để so sánh.
Luôn theo dõi. Luôn theo dõi.
Luôn theo dõi
theo xu hướng.
Chính sách đầu
tư của doanh
nghiệp
Tìm hiểu
qua các
thông tin
trên Internet,
tivi…
Theo dõi qua
thông tin từ
người khác và
các phương
tiện thông tin.
Rất thường
xuyên theo
dõi, trên các
báo cáo của
doanh nghiệp.
Tìm hiểu qua
các phương
tiện thông tin
đại chúng.
Tìm hiểu qua
báo chí và bản
tin thị trường
chứng khoán.
Tốc độ tăng
trưởng của
doanh nghiệp
Quan tâm
đến mức độ
tăng trưởng
ổn định của
doanh
nghiệp.
Tốc độ tăng
trưởng dự báo
của doanh
nghiệp.
Quan tâm
những thông
tin thể hiện
tốc độ tăng
trưởng trong
báo cáo tài
chính.
Quan tâm sự
phát triển ổn
định của
doanh nghiệp.
So sánh tốc độ
tăng trưởng qua
các báo cáo tài
chính của DN
Ban lãnh đạo
của doanh
nghiệp
Những cam
kết từ ban
lãnh đạo.
Quan tâm đến
vai trò của ban
lãnh đạo.
Quan tâm
thành tích của
ban lãnh đạo.
Quan tâm
danh tiếng của
ban lãnh đạo.
Quan tâm ban
lãnh đạo có
được nhiều
người biết.
Cổ tức của cổ
phiếu
Quan tâm
đến kỳ hạn
và chính
sách chia cổ
tức bằng cổ
phiếu.
Quan tâm tỷ lệ
chia cổ tức và
các chính sách
chia cổ tức.
Quan tâm đến
chính sách
chia, kỳ hạn
chia.
Quan tâm đến
chính sách và
tỉ lệ chia cổ
tức.
Quan tâm đến
các chính sách
chia cổ tức của
doanh nghiệp.
Chỉ số tài chính
Quan tâm
chỉ số P/E,
EPS, ROE,
ROA.
Cho rằng các
chỉ sô ROE,
ROA, P/E,
EPS đều quan
trọng.
Có quan tâm
nhất là P/E và
EPS.
Quan tâm các
chỉ số ROE,
ROA, EPS,
P/E.
Cho rằng nhà
đầu tư ít quan
tâm đến các chỉ
số tài chính
Cổ phiếu
Quan tâm
đến cổ phiếu
sắp phát
hành, và
biểu đồ giá
của cổ
phiếu.
Quan tâm đến
độ chênh lệch
giá của cổ
phiếu và khối
lượng giao
dịch sau mỗi
phiên.
Quan tâm đến
khối lượng
mua bán trong
ngày của cổ
phiếu.Loại cổ
phiếu có giá
thường biến
động trên thị
trường.
Quan tâm nhiều
đến khối lượng
cổ phiếu giao
dịch trong ngày.
Và hai cột dư
mua, dư bán
trên bảng điện
tử trong phiên
giao dịch.
Quan tâm đến
cổ phiếu có tính
ổn định.
Chú ý đến khối
lượng giao dịch
trong ngày của
cổ phiếu.
Giới tính Nam Nữ Nam Nữ Nam
Tuổi 36 30 45 38 32
(Nguồn : Nghiên cứu của tác giả)
32
Từ kết quả khảo sát định tính sơ bộ trên, người thực hiện đã liên hệ với hai chuyên
gia về chứng khoán, một là giám đốc Cty Chứng khoán Vietcombank chi nhánh Biên
Hoà và một là nhân viên môi giới chứng khoán lâu năm của Cty Chứng khoán Hoà
Bình (Tp. HCM) để xin ý kiến nhận xét, hiệu chỉnh lại bảng câu hỏi để có được bảng
câu hỏi khảo sát chính thức.
3.3 Nghiên cứu định lượng
Trong nghiên cứu này, người thực hiện sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
thông qua bảng câu hỏi để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tài chính đối với
quyết định của nhà đầu tư chứng khoán cá nhân. Thu hồi phiếu khảo sát đã phát ra và
tiến hành tổng hợp và phân tích số liệu.
Sử dụng phần mềm tin học ứng dụng SPSS 16.0 để phân tích số liệu với mô hình
Hồi quy Binary Logistic sử dụng biến phụ thuộc dạng nhị phân để ước lượng xác suất
một sự kiện sẽ xảy ra với những thông tin của biến độc lập mà ta có được. Có rất
nhiều hiện tượng trong tự nhiên chúng ta cần đoán khả năng xảy ra một sự kiện nào đó
mà ta quan tâm (chính là xác suất xảy ra), ví dụ sản phẩm mới có được chấp nhận hay
không, người vay trả được nợ hay không, mua hay không mua… Những biến nghiên
cứu có hai biểu hiện như vậy gọi là biến hay phiên (dichotomous), hai biểu hiện này
sẽ được mã hoá thành hai giá trị 0 và 1 và ở dưới dạng này gọi là biến nhị phân. Khi
biến phụ thuộc ở dạng nhị phân thì nó không thể được nghiên cứu với dạng hồi quy
thông thường vì nó sẽ xâm phạm các giả định, rất dễ thấy là khi biến phụ thuộc chỉ có
hai biểu hiện thì thật không phù hợp khi giả định rằng phần dư có phân phối chuẩn,
mà thay vào đó nó sẽ có phân phối nhị thức, điều này sẽ làm mất hiệu lực thống kê
của các kiểm định trong phép hồi quy thông thường của chúng ta. Một khó khăn khác
khi dùng hồi quy tuyến tính thông thường là giá trị dự đoán được của biến phụ thuộc
không thể được diễn dịch như xác suất ( giá trị ước lượng của biến phụ thuộc trong
hồi quy Binary Logistic phải rơi vào khoảng (0;1))
33
Với hồi quy Binary Logistic, thông tin cần thu thập về biến phụ thuộc là một sự
kiện nào đó có xảy ra hay không, biến phụ thuộc Y lúc này có hai giá trị 0 và 1, với 0
là không xảy ra sự kiện ta quan tâm và 1 là có xảy ra, và tất nhiên là cả thông tin về
các biến độc lập X. Từ biến phụ thuộc nhị phân này, một thủ tục sẽ được dùng để dự
đoán xác suất sự kiện xảy ra theo quy tắc nếu xác suất được dự đoán lớn hơn 0.5 thì
kết quả dự đoán sẽ cho là “có” xảy ra sự kiện, ngược lại thì kết quả dự đoán sẽ cho là
“không”.
Ta sẽ nghiên cứu mô hình hàm Binary Logistic trong trường hợp đơn giản nhất là
khi chỉ có một biến độc lập X.
Ta có mô hình hàm Binary Logistic như sau:
Trong công thức này E(Y/X) là xác suất để Y = 1 (là xác suất để sự kiện xảy ra)
khi biến độc lập X có giá trị cụ thể là Xi. Kí hiệu biểu thức (Bo + B1X) là z, ta viết lại
mô hình hàm Binary Logistic như sau:[1]
P (Y  1 )  e
1  e
z
(3.1)
Vậy thì xác suất không xảy ra sự kiện là:
P(Y  0) 1 P(Y  1)  1
e
z
1 e
z
(3.2)
Thực hiện phép so sánh giữa xác suất một sự kiện xảy ra với xác suất sự kiện đó
không xảy ra, tỷ lệ chênh lệch này có thể được thể hiện trong công thức :
e
z
P (Y
P (Y
 1 )
 0 )

1  e
1  e (3.3)
1  e
z
z
z
z
34
Lấy Log cơ số e hai vế của phương trình trên rồi thực hiện biến đổi vế phải ta được
kết quả là :
log [
P (Y  1)
] 
 log e
z
e P (Y  0 ) e
(3.3)
Vì Logeez = z nên kết quả cuối cùng là :
log [
P (Y  1)
]  B  B X
e P (Y  0 ) o
1
(3.4)
Ta có thể mở rộng mô hình Binary Logistic cho 2 hay nhiều biến độc lập Xk .
Trong nghiên cứu này, người thực hiện sử dụng mô hình Binary Logictic để nghiên
cứu trong phần nghiên cứu định lượng.
3.4 Phương pháp lấy mẫu
Phương pháp lấy mẫu có hai hình thức cơ bản là lấy mẫu theo xác suất và lấy
mẫu phi xác suất, mỗi phương pháp lấy mẫu thích hợp với từng vấn đề, tình huống giải
quyết khác nhau.
Trong phương pháp lẫy mẫu phi xác suất có nhiều hình thức khác nhau. Tuy
nhiên trong điều kiện nghiên cứu của luận văn, bị hạn chế về thời gian và kinh phí nên
người thực hiện chọn hình thức lấy mẫu là thuận tiện (phi xác suất).
Đối với nghiên cứu này, bảng câu hỏi được phát ra cho các nhà đầu tư cá nhân tại
nơi giao dịch chứng khoán, đó là các Công ty chứng khoán lớn trên địa bàn thành phố
và các nhà đầu tư cá nhân được giới thiệu thông qua các mối quan hệ. Bất kỳ nhà đầu
tư cá nhân nào có tham gia giao dịch chứng khoán và thỏa mãn phạm vi đề tài nghiên
cứu, đều có thể được chọn vào mẫu.
3.4.1 Tổng thể nghiên cứu và đối tượng khảo sát
Thị trường mà đề tài thực hiện nghiên cứu là thị trường chứng khoán Thành Phố
Hồ Chí Minh, tại một số công ty chứng khoán trong thành phố: Công ty chứng khoán
35
Sài Gòn (SSI), Công ty chứng khoán ngân hàng Vietcombank (VBS), Công ty chứng
khoán ngân hàng Á Châu, Công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương (IBS), Công
ty chứng khoán Thăng Long (thanglongsc).
Đối tượng nghiên cứu bao gồm các nhà đầu tư cá nhân trên địa bàn Tp. HCM đã
tham gia sàn chứng khoán Tp.HCM .
3.4.2 Xác định khung chọn mẫu
Hình thức lấy mẫu của đề tài là thuận tiện phi xác suất. Do đó, khung chọn mẫu
dựa trên tính toán của người thực hiện, theo ba thuộc tính sàn đầu tư, giới tính và độ
tuổi nhằm xác định những đối tượng phỏng vấn có thể đại diện cho đám đông khảo sát.
3.4.3 Kích thước mẫu
Kích thước mẫu được tính theo công thức sau:
(Z *S)2
N 
e2
Trong đó:
(*)
N: kích thước mẫu
Z: giá trị ứng với mức tin cậy đã chọn
S: độ lệch tiêu chuẩn
e: mức độ sai số cho phép
Độ tin vậy α được chọn là 95% tức Z = 1,96
Sai số cho phép e = 1/10
Thang đo sử dụng là thang đo Likert 5 điểm, do vậy độ lệch chuẩn được tính là
S 
51
= 0,67
6
Cỡ mẫu được xác định :
(*)
Marketing Research, Trần Xuân Khiêm & Nguyễn Văn Thi
36
(1,96*0,67)2
= 172,45
(0,1)2
Tuy nhiên để đảm bảo tỉ lệ hồi đáp, và dự trù cho những bảng câu hỏi có độ phản
hồi thông tin kém, 200 bảng câu hỏi sẽ được phát ra.
3.4.4 Thiết kế bảng câu hỏi, thang đo
Bảng câu hỏi được thiết kế và kiểm nghiệm qua nhiều giai đoạn nhằm đảm bảo
những thông tin thu thập cần thiết, đáng tin cậy phục vụ cho quá trình phân tích dữ
liệu.
Giai đoạn 1: Bảng câu hỏi được hình thành dựa trên những thông tin cần thu thập
từ cơ sở lý thuyết và nhu cầu các thông tin về thị trường chứng khoán Việt Nam (được
giới thiệu trong phần phụ lục). Sau đó tiến hành phỏng vấn định tính một số đối tượng
là nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán và nhân viên môi giới chứng khoán
để xác định lại thông tin cần thiết phải thu thập.
Giai đoạn 2: Bảng câu hỏi được hiệu chỉnh nhằm mục đích tạo cho các đối tượng
được phỏng vấn, trả lời các câu hỏi một cách dễ dàng và chính xác. Đảm bảo thông tin
thu thập được đầy đủ. Bảng câu hỏi được phát ra với số lượng là 10 bảng để kiểm tra
và tiếp tục hiệu chỉnh hoàn tất bảng câu hỏi.
Giai đoạn 3: Tiến hành phát bảng câu hỏi dựa trên phương pháp chọn mẫu thuận
tiện phi xác suất và số lượng mẫu đã tính. Cấu trúc bảng câu hỏi được chia làm ba
phần: phần thông tin chung, phần câu hỏi chính, phần thông tin cá nhân.
 Phần thông tin chung: Bao gồm các câu hỏi phân loại đối tượng nhà đầu tư
trên thị trường chứng khoán theo sàn đầu tư, thời gian tham gia, loại nhà đầu tư dài hạn
hay ngắn hạn.
 Phần câu hỏi chính: Gồm ba phần, phần nhóm các yếu tố cá nhân, phần
nhóm các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân khi tham
gia thị trường chứng khoán. Và phần đánh giá của nhà đầu tư cá nhân về thị trường
chứng khoán.
N 
37
 Phần thông tin cá nhân: Bao gồm các thông tin về giới tính, trình độ, độ
tuổi, tình trạng gia đình, thu nhập hàng tháng, nghề nghiệp. Nhằm có thể phân nhóm
nhà đầu tư cá nhân và phân tích mức độ quan tâm của từng nhóm đối với các yếu tố tài
chính khi tham gia thị trường chứng khoán.
3.4.5 Thang đo : Thang đo được thiết kế như bảng sau
Bảng 3.2 : Bảng thang đo
Yếu tố Biến đo Ký hiệu Thang đo
Lợi nhuận kỳ vọng Lợi nhuận kỳ vọng LN Scale - Likert 5 mức độ
Cổ tức kỳ vọng Cổ tức kỳ vọng CT Scale - Likert 5 mức độ
Danh mục đầu tư Số lượng cổ phiếu DM Scale - Likert 5 mức độ
Rủi ro cá nhân Số loại cổ phiếu RR Scale - Likert 5 mức độ
Chỉ số chứng khoán thị
trường
Chỉ số chứng khoán
Vn-index
CK Scale - Likert 5 mức độ
Doanh nghiệp
Chỉ số EPS DN1 Scale - Likert 5 mức độ
Chỉ số P/E DN2 Scale - Likert 5 mức độ
Chỉ số ROE DN3 Scale - Likert 5 mức độ
Chỉ số ROA DN4 Scale - Likert 5 mức độ
Chính sách chia cổ tức DN5 Scale - Likert 5 mức độ
Nhà quản lý, lãnh đạo DN6 Scale - Likert 5 mức độ
Cổ phiếu
Giá mua bán CP1 Scale - Likert 5 mức độ
Kỳ hạn chia cổ tức CP2 Scale - Likert 5 mức độ
Tỷ lệ chia cổ tức CP3 Scale - Likert 5 mức độ
Mệnh giá cổ phiếu CP4 Scale - Likert 5 mức độ
Khối lượng mua bán
trong ngày
CP5 Scale - Likert 5 mức độ
Quyết định đầu tư Y Scale (hai biểu hiện 0,1 )
(Nguồn : Nghiên cứu của tác giả)
38
3.5 Phương pháp phân tích số liệu
3.5.1 Thống kê mô tả dữ liệu
Phương pháp thống kê mô tả Frequencies được sử dụng cho dữ liệu thu thập được
bao gồm các thống kê về: nhà đầu tư, thời gian tham gia thị trường chứng khoán, loại
nhà đầu tư, giới tính, trình độ, độ tuổi, tình trạng gia đình, thu nhập hàng tháng.
Đưa ra nhận xét ban đầu về mẫu thu thập được với đối tượng khảo sát là nhà đầu
tư cá nhân trên thị trường chứng khoán .
3.5.2 Phương pháp đưa biến độc lập vào mô hình hồi quy Binary logistic
Với phương pháp hồi quy từng bước (Stepwise), số thống kê được sử dụng cho
các biến được đưa vào và loại ra căn cứ trên số thống kê likelihood-ratio (tỷ lệ thích
hợp) hay số thống kê Wald. Cũng có thể chọn một trong các phương pháp thay thế sau:
Enter: đưa vào bắt buộc, các biến trong khối biến độc lập được đưa vào trong một
bước
Forward: Conditional là phương pháp đưa vào dần theo điều kiện. Nó kiểm tra
việc loại biến căn cứ trên xác suất của số thống kê Likelihood-ratio dựa trên ước lượng
thông số có điều kiện.
Forward: LR là phương pháp đưa vào dần kiểm tra việc loại biến căn cứ trên xác
suất của số thống kê Likelihood-ratio dựa trên ước lượng khả năng xảy ra tối đa
(maximum – likelihood estimates)
Forward: Wald là phương pháp đưa vào dần kiểm tra việc loại biến căn cứ trên
xác suất của số thống kê Wald.
Backwald: Conditional là phương pháp loại trừ dần theo điều kiện. Nó kiểm tra
việc loại biến căn cứ trên xác suất của số thống kê Likelihood-ratio dựa trên ước lượng
của những thông số có điều kiện.
Backwald: LR là phương pháp loại trừ dần kiểm tra loại biến căn cứ trên xác suất
của số thống kê Likelihood-ratio dựa trên những ước lượng khả năng xảy ra tối đa.
39

2
 B 


Backwald: Wald là phương pháp loại trừ dần kiểm tra loại biến căn cứ trên xác
suất của số thống kê Wald.
Đề tài này người thực hiện sử dụng phương pháp Enter.
3.5.3 Đánh giá độ phù hợp của mô hình
Đo lường độ phù hợp tổng quát của mô hình Binary Logistic được dựa trên chỉ
tiêu -2LL (viết tắt của -2 log likelihood), thước đo này có ý nghĩa giống như SSE (sum
of squares of error) nghĩa là càng nhỏ càng tốt. Quy tắc đánh giá độ phù hợp căn cứ
trên -2LL nghĩa là giá trị -2LL càng nhỏ càng thể hiện độ phù hợp cao. Giá trị nhỏ nhất
của -2LL là 0 (tức là không có sai số) khi đó mô hình có một độ phù hợp hoàn hảo.
Chúng ta còn có thể xác định được mô hình dự đoán tốt đến đâu qua bảng phân
loại (clasification table) do SPSS đưa ra, bảng này sẽ so sánh số trị số thực và trị số dự
đoán cho từng biểu hiện và tính tỷ lệ dự đoán đúng sự kiện.
3.5.4 Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số
Hồi quy Binary Logistic cùng đòi hỏi kiểm định giả thuyết hệ số hồi quy khác
không. Nếu hệ số hồi quy Bo và B1 đều bằng 0 thì tỷ lệ chênh lệch giữa các xác suất sẽ
bằng 1, tức xác suất để sự kiện xảy ra hay không xảy ra như nhau, lúc đó mô hình hồi
quy của chúng ta vô dụng trong việc dự đoán.
Trong hồi quy tuyến tính chúng ta sử dụng kiểm định t để kiểm định giả thuyết
H0 :ρk = 0. Còn với hồi quy Binary Logistic, đại lượng Wald Chi Square được sử dụng
để kiểm định ý nghĩa thống kê của hệ số hồi quy tổng thể. Cách thức sử dụng mức ý
nghĩa Sig. cho kiểm định Wald cũng theo quy tắc thông thường. Wald Chi Square được
tính bằng cách lấy ước lượng của hệ số hồi quy của biến độc lập trong mô hình (hệ số
hồi quy mẫu) Binary Logistic chia cho sai số chuẩn của hệ số hồi quy này, sau đó bình
phương lên theo công thức sau:
Wald Chi- Square =  
 2
     
s.e.( B )
 s.e.(  )    (3.5)
40
3.5.5 Kiểm định mức độ phù hợp tổng quát
Ở hồi quy Binary Logistic, tổ hợp liên hệ tuyến tính của toàn bộ các hệ số trong
mô hình ngoại trừ hằng số cũng được kiểm định xem có thực sự có ý nghĩa trong việc
gỉai thích cho biến phụ thuộc không. Với hồi quy tuyến tính bội ta dùng thống kê F để
kiểm định giả thuyết H0 : ρ1 = ρ2 = … = ρk = 0, còn với hồi quy Binary Logistic ta
dùng kiểm định Chi- bình phương. Căn cứ vào mức ý nghĩa mà SPSS đưa ra trong
bảng Omnibus Tests of Model Coefficients để quyết định bác bỏ hay chấp nhận H0.
3.5.6 Diễn dịch các hệ số hồi quy của mô hình Binary Logistic
Tên gọi hồi quy Binary Logistic xuất phát từ quá trình biến đổi lấy logarit của thủ
tục này. Sự chuyển hóa cho các hệ số của hồi Binary Logistic có nghĩa hơi khác với hệ
số hồi quy trong trường hợp thông thường với các biến phụ thuộc dạng thập phân.
log [
P (Y  1)
]  B  B X
e P (Y  0) o
1
(3.6)
Đó là: từ công thức (3.6) hệ số ước lượng B1 thực ra là sự đo lường những thay
đổi trong tỷ lệ (được lấy logarit) cùa các xác suất xảy ra sự kiện với 1 đơn vị thay đổi
trong biến phụ thuộc X1.
P (Y
P (Y
 1)
 0)
 e B o  B1 X
(3.7)
Chương trình SPSS sẽ tự động thực hiện việc tính toán các hệ số và cho hiện cả
hệ số thật lẫn hệ số đã được chuyển đổi. Một hệ số dương làm tăng tỷ lệ xác suất được
dự đoán, trong khi hệ số âm làm giảm tỷ lệ xác suất dự đoán.
41
Tóm tắt Chương 3
Chương 3 với nội dung là xây dưng mô hình hồi quy Binary Logistic để xác định
phương pháp phân tích các nhân tố tài chính, ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà
đầu tư cá nhân. Từ đó phân tích những nhân tố tác động đến Y (quyết định đầu tư).
Đây cũng là cơ sở để hình thành chương 4 (chương Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên
cứu).
42
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ số lượng mẫu cần thu thập đã được tính toán ở chương 3, và dự trù cho những
bảng câu hỏi có độ phản hồi thông tin kém 200 bảng câu hỏi đã được phát ra đến các
đối tượng cần phỏng vấn. Sau khi thu hồi với số lượng hồi đáp là 195 bảng, các bảng
câu hỏi được kiểm tra và loại bỏ những bảng câu hỏi thiếu các thông tin quan trọng
cần phải khảo sát, kết quả thu được là 190 bảng câu hỏi hợp lệ, khi tất cả các biến
quan sát trong phần câu hỏi chính đều được trả lời đầy đủ.
4.1 Phân tích thống kê mô tả
4.1.1 Thông tin về nơi đầu tư
Để đảm bảo đối tượng nhà đầu tư cá nhân thỏa mãn mục tiêu nghiên cứu, người
thực hiện tiến hành khảo sát đối với nhà đầu tư cá nhân tham gia sàn chứng khoán Tp.
HCM, kể cả trường hợp tham gia cả hai sàn Hà Nội và Tp. HCM.
Trong nghiên cứu này, 190 mẫu lấy được từ những nhà đầu tư cá nhân đã tham gia
thị trường chứng khoán, có 23 nhà đầu tư cá nhân tham gia cả 2 sàn chứng khoán
(chiếm 12,1%), 167 nhà đầu tư cá nhân chỉ tham gia đầu tư vào sàn Tp. HCM. (chiếm
87,9%).
Bảng 4.1 : Thông tin về nơi đầu tư trong mẫu
Sàn Số lượng Tỉ lệ (%)
Tp. HCM 167 87,9
Cả hai 23 12,1
Tổng cộng 190 100
( Nguồn : Nghiên cứu của tác giả)
43
4.1.2 Thông tin về thời gian tham gia thị trường chứng khoán
Trong số 190 đối tượng nhà đầu tư cá nhân được phỏng vấn, thời gian tham gia thị
trường chứng khoán của các đối tượng có phân bố như sau:
Hình 4.1 : Biểu đồ phân bố thời gian tham gia thị trường chứng khoán trong mẫu
( Nguồn : Nghiên cứu của tác giả )
Thống kê về thời gian tham gia thị trường chứng khoán trong mẫu cho thấy có sự
chênh lệch giữa các nhóm nhà đầu tư cá nhân có thời gian tham gia thị trường chứng
khoán dưới 3 năm và trên 3 năm.
Số nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường dưới 1 năm chiếm số lượng đáng kể
(51,1%), số nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường từ 1 đến 3 năm chiếm 41,1 %.
Trong khi đó nhà đầu tư tham gia thị trường trên 3 năm chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ
(7,9%). Điều này là phù hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam khi mới thật sự thu
hút được các nhà đầu tư cá nhân trong khoảng thời gian 3 năm trở lại đây.
44
Vì vậy, số nhà đầu tư cá nhân có thời gian tham gia thị trường dưới 3 năm chiếm
số lượng lớn, và số nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường trên 3 năm chiếm số lượng
nhỏ trong mẫu thu thập là hợp lý.
4.1.3 Thông tin về loại nhà đầu tư
Phân bố loại nhà đầu tư trong số 190 đối tượng nhà đầu tư cá nhân được phỏng vấn
như sau:
Hình 4.2 : Biểu đồ phân bố loại nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán trong mẫu
( Nguồn : Nghiên cứu của tác giả )
Thống kê mẫu khảo sát cho thấy, đa số nhà đầu tư cá nhân khi tham gia thị trường
chứng khoán đều đầu tư ngắn hạn (lướt sóng) (chiếm đến 54,7%). Số nhà đầu tư dài
hạn là ít (chiếm 17,4%), số nhà đầu tư tự đánh giá mình là nhà đầu tư ngắn hạn và dài
hạn chiếm 25,3%.
Điều này là phù hợp với xu hướng chung của thị trường chứng khoán Việt Nam
hiện nay, bởi thị trường dường như đang trong thời gian chựng lại. Do vậy số nhà đầu
tư cá nhân tự đánh giá mình là nhà đầu tư dài hạn không nhiều.
45
4.1.4 Thông tin về giới tính
Mẫu nghiên cứu có sự chênh lệch về giới tính. Trong đó số lượng nam giới chiếm
tỉ lệ 53,2% so với nữ giới là 46,83%. Tuy nhiên sự chênh lệch này là không quá lớn,
thực tế cũng cho thấy, số lượng nam giới tham gia thị trường chứng khoán nhiều hơn
so với nữ giới
Hình 4.3 : Biểu đồ phân bố giới tính trong mẫu
( Nguồn : Nghiên cứu của tác giả )
4.1.5 Thông tin về trình độ
Thống kê cho thấy trong số 190 đối tượng được phỏng vấn có tỷ lệ phân bố về
trình độ học vấn như sau: số nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có
trình độ từ đại học trở lên chiếm số lượng lớn trong mẫu (51,6%), kế đến là trình độ
sau đại học (27,4%), trình độ cao đẳng chiếm 15,3% và trình độ THCN trở xuống chỉ
chiếm một tỷ lệ nhỏ (5,8%).
Điều này thể hiện nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam tại sàn
giao dịch Tp. HCM đa phần nhà đầu tư cá nhân đều là những người có trình độ, họ
khá quan tâm đến thị trường chứng khoán thể hiện ở tỷ lệ học vấn là đại học và sau
đại học chiếm đa số .
46
( Nguồn : Nghiên cứu của tác giả )
Hình 4.4 : Biểu đồ phân bố trình độ học vấn trong mẫu
( Nguồn : Nghiên cứu của tác giả )
4.1.6 Thông tin về độ tuổi
Trong số 190 đối tượng được phỏng vấn, độ tuổi của các nhà đầu tư cá nhân được
phân bố như sau: Độ tuổi tập trung nhiều nhất trong mẫu là độ tuổi từ 25 đến 35 tuổi
(chiếm 51,6%), kế đến là độ tuổi dưới 25 tuổi (chiếm 25,3%) và từ 36 đến 45 tuổi
(chiếm 20,5%), cuối cùng là độ tuổi trên 45 (chiếm 2,6%).
Hình 4.5 : Biểu đồ phân bố độ tuổi trong mẫu
47
Dữ liệu này khá phù hợp với điều kiện thực tế khi phần lớn nhà đầu tư cá nhân là
giới trẻ, có học vấn cao và chỉ có một bộ phận nhỏ người lớn tuổi tham gia vào thị
trường chứng khoán .
4.1.7 Thông tin về tình trạng gia đình
Trong 190 đối tượng phỏng vấn có 190 người cho biết về tình trạng gia đình cho
thấy: chiếm số lượng lớn là những nhà đầu tư cá nhân độc thân chưa có gia đình
(47,9%), chiếm 27,9% là những nhà đầu tư đã có gia đình và chưa có con. Còn những
nhà đầu tư đã có gia đình và đã có con chiếm số lượng tỷ lệ 24,2%.
Bảng 4.2 : Thông tin về tình trạng gia đình của các nhà đầu tư cá nhân trong mẫu
Tình trạng gia đình Số lượng Tỉ lệ (%)
Độc thân 91 47,9
Đã lập gia đình, chưa có con 53 27,9
Đã lập gia đình, đã có con 46 24,2
Tổng cộng 190 100
( Nguồn : Nghiên cứu của tác giả )
4.1.8 Thông tin về thu nhập hàng tháng
Cả 190 nhà đầu tư cá nhân được khảo sát đều cho biết thu nhập hàng tháng của
mình, kết quả thống kê cho thấy phân phối thu nhập của các nhà đầu tư cá nhân tham
gia thị trường chứng khoán phần lớn là thu nhập từ 2 đến dưới 10 triệu (chiếm 49,5%)
Tiếp theo chiếm 25,8% là những nhà đầu tư cá nhân có thu nhập từ 10 đến dưới 20
triệu, số nhà đầu tư cá nhân có thu nhập dưới 2 triệu (18,9%) và trên 20 triệu (5,8%)
chiếm tỉ lệ nhỏ được phân bố như sau:
48
Hình 4.6 Biểu đồ phân bố thu nhập hàng tháng của nhà đầu tư cá nhân trong mẫu
( Nguồn : Nghiên cứu của tác giả )
4.2 Kết quả mô hình nghiên cứu
 Bước 1: Chạy ma trận tương quan
Theo Hoàng Trọng (2011) nếu hai biến có hệ số Sig<=0,05 thì có ý nghĩa thống
kê giữa một biến này và một biến khác, nếu hệ số tương quan nhỏ hơn 0,03 thì hai
biến có tương quan yếu, từ 0,3 đến 0,7 tương quan trung bình, từ 0,7 trở lên thì có
tương quan mạnh.
Ta sử dụng phần mềm sử lý dữ liệu SPSS 16.0 tiến hành chạy ma trận tương
quan để xem xét tương quan giữa các biến độc lập với nhau, kết quả thu được tại
bảng 4.3.1 nhìn chung cho thấy các biến độc lập có tương quan yếu với nhau.
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
 
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân ĐộiSơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
 
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
 
Luận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng
Luận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựngLuận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng
Luận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng
 
kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gònkế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
 
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựngĐề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
 
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
 
Đề tài: Thẩm định năng lực tài chính công ty xây dựng VINCOM
Đề tài: Thẩm định năng lực tài chính công ty xây dựng VINCOMĐề tài: Thẩm định năng lực tài chính công ty xây dựng VINCOM
Đề tài: Thẩm định năng lực tài chính công ty xây dựng VINCOM
 
Đề tài lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán, ĐIỂM CAO, HAYĐề tài lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán, ĐIỂM CAO, HAY
 
Đề tài: Phân tích tình hình cho vay mua nhà tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương...
Đề tài: Phân tích tình hình cho vay mua nhà tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương...Đề tài: Phân tích tình hình cho vay mua nhà tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương...
Đề tài: Phân tích tình hình cho vay mua nhà tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương...
 
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOTLuận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
 
Chuyên đề 6: Quản trị rủi ro tỷ giá
Chuyên đề 6: Quản trị rủi ro tỷ giáChuyên đề 6: Quản trị rủi ro tỷ giá
Chuyên đề 6: Quản trị rủi ro tỷ giá
 
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngBáo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
 
Đề tài hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động, HAY
Đề tài hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động, HAYĐề tài hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động, HAY
Đề tài hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động, HAY
 
Đề tài hạn chế rủi ro khi thanh toán tín dụng, RẤT HAY
Đề tài hạn chế rủi ro khi thanh toán tín dụng, RẤT HAYĐề tài hạn chế rủi ro khi thanh toán tín dụng, RẤT HAY
Đề tài hạn chế rủi ro khi thanh toán tín dụng, RẤT HAY
 
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu độngVốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vươngPhân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
 
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mạiĐề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
 

Similar to Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx

Similar to Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx (20)

Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân t...
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân t...Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân t...
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân t...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Khởi Nghiệp Của Sinh Viên Tại Các Trường Đại ...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Khởi Nghiệp Của Sinh Viên Tại Các Trường Đại ...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Khởi Nghiệp Của Sinh Viên Tại Các Trường Đại ...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Khởi Nghiệp Của Sinh Viên Tại Các Trường Đại ...
 
Luận văn Quản lý nhà nước về đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh.docLuận văn Quản lý nhà nước về đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh.doc
 
Tác Động Của Dịch Covid-19 Đến Hành Vi Mua Sắm Trực Tuyến.doc
Tác Động Của Dịch Covid-19 Đến Hành Vi Mua Sắm Trực Tuyến.docTác Động Của Dịch Covid-19 Đến Hành Vi Mua Sắm Trực Tuyến.doc
Tác Động Của Dịch Covid-19 Đến Hành Vi Mua Sắm Trực Tuyến.doc
 
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Phường Văn Minh Đô Thị Tại ...
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Phường Văn Minh Đô Thị Tại ...Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Phường Văn Minh Đô Thị Tại ...
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Phường Văn Minh Đô Thị Tại ...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán.docCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán.doc
 
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.docNhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
 
Quản Lý Thu Thuế Thông Qua Mối Quan Hệ Giữa Kế Toán Tài Chính Và Kế Toán Thuế...
Quản Lý Thu Thuế Thông Qua Mối Quan Hệ Giữa Kế Toán Tài Chính Và Kế Toán Thuế...Quản Lý Thu Thuế Thông Qua Mối Quan Hệ Giữa Kế Toán Tài Chính Và Kế Toán Thuế...
Quản Lý Thu Thuế Thông Qua Mối Quan Hệ Giữa Kế Toán Tài Chính Và Kế Toán Thuế...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Ý Định Mua Máy Tính Cá Nhân.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Ý Định Mua Máy Tính Cá Nhân.docCác Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Ý Định Mua Máy Tính Cá Nhân.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Ý Định Mua Máy Tính Cá Nhân.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Giá Trị Kinh Tế Gia Tăng Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các...
Luận Văn Tác Động Của Giá Trị Kinh Tế Gia Tăng Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các...Luận Văn Tác Động Của Giá Trị Kinh Tế Gia Tăng Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các...
Luận Văn Tác Động Của Giá Trị Kinh Tế Gia Tăng Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Tỉnh Cà Mau Về Chất Lượng...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Tỉnh Cà Mau Về Chất Lượng...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Tỉnh Cà Mau Về Chất Lượng...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Tỉnh Cà Mau Về Chất Lượng...
 
Ảnh hưởng của lãnh đạo tạo sự thay đổi đến sự thỏa mãn với công việc và lòng ...
Ảnh hưởng của lãnh đạo tạo sự thay đổi đến sự thỏa mãn với công việc và lòng ...Ảnh hưởng của lãnh đạo tạo sự thay đổi đến sự thỏa mãn với công việc và lòng ...
Ảnh hưởng của lãnh đạo tạo sự thay đổi đến sự thỏa mãn với công việc và lòng ...
 
Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm.doc
Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm.docLuận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm.doc
Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm.doc
 
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đặt Xe Bằng Ứng Dụng Công Nghệ Di...
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đặt Xe Bằng Ứng Dụng Công Nghệ Di...Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đặt Xe Bằng Ứng Dụng Công Nghệ Di...
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đặt Xe Bằng Ứng Dụng Công Nghệ Di...
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.doc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.docLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.doc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.doc
 
Tác Động Của Các Yếu Tố Nhân Khẩu Học Đến Quyết Định Vay Vốn Của Khách Hàng C...
Tác Động Của Các Yếu Tố Nhân Khẩu Học Đến Quyết Định Vay Vốn Của Khách Hàng C...Tác Động Của Các Yếu Tố Nhân Khẩu Học Đến Quyết Định Vay Vốn Của Khách Hàng C...
Tác Động Của Các Yếu Tố Nhân Khẩu Học Đến Quyết Định Vay Vốn Của Khách Hàng C...
 
Đánh Giá Tác Động Của Chất Lượng Thể Chế Cấp Tỉnh Tới Khả Năng Thu Hút Vốn Đầ...
Đánh Giá Tác Động Của Chất Lượng Thể Chế Cấp Tỉnh Tới Khả Năng Thu Hút Vốn Đầ...Đánh Giá Tác Động Của Chất Lượng Thể Chế Cấp Tỉnh Tới Khả Năng Thu Hút Vốn Đầ...
Đánh Giá Tác Động Của Chất Lượng Thể Chế Cấp Tỉnh Tới Khả Năng Thu Hút Vốn Đầ...
 
Luận Văn Tác Động Của Phát Triển Tài Chính Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.doc
Luận Văn Tác Động Của Phát Triển Tài Chính Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.docLuận Văn Tác Động Của Phát Triển Tài Chính Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.doc
Luận Văn Tác Động Của Phát Triển Tài Chính Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.doc
 
Tác Động Của Thông Tin Về Sự Chênh Lệch Giữa Kế Toán Và Thuế Đối Với Việc Dự ...
Tác Động Của Thông Tin Về Sự Chênh Lệch Giữa Kế Toán Và Thuế Đối Với Việc Dự ...Tác Động Của Thông Tin Về Sự Chênh Lệch Giữa Kế Toán Và Thuế Đối Với Việc Dự ...
Tác Động Của Thông Tin Về Sự Chênh Lệch Giữa Kế Toán Và Thuế Đối Với Việc Dự ...
 
Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam, 9 điểm.doc
Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam, 9 điểm.docGiải pháp phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam, 9 điểm.doc
Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam, 9 điểm.doc
 

More from Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149

Khóa luận Hoạt động xúc tiến của khách sạn daewoo hà nội trong bối cảnh của đ...
Khóa luận Hoạt động xúc tiến của khách sạn daewoo hà nội trong bối cảnh của đ...Khóa luận Hoạt động xúc tiến của khách sạn daewoo hà nội trong bối cảnh của đ...
Khóa luận Hoạt động xúc tiến của khách sạn daewoo hà nội trong bối cảnh của đ...
Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149
 
Khóa luận Cơ sở lý luận quan điểm của đảng về giáo dục và đào tạo.docx
Khóa luận Cơ sở lý luận quan điểm của đảng về giáo dục và đào tạo.docxKhóa luận Cơ sở lý luận quan điểm của đảng về giáo dục và đào tạo.docx
Khóa luận Cơ sở lý luận quan điểm của đảng về giáo dục và đào tạo.docx
Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149
 
Thiết kế nghiên cứu luận văn hành vi khách hàng.docx
Thiết kế nghiên cứu luận văn hành vi khách hàng.docxThiết kế nghiên cứu luận văn hành vi khách hàng.docx
Thiết kế nghiên cứu luận văn hành vi khách hàng.docx
Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149
 

More from Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149 (20)

A study of student engagement strategies in learning among vietnamese efl tea...
A study of student engagement strategies in learning among vietnamese efl tea...A study of student engagement strategies in learning among vietnamese efl tea...
A study of student engagement strategies in learning among vietnamese efl tea...
 
Cách làm báo cáo thực tập ngôn ngữ anh đại học thủ dầu một.docx
Cách làm báo cáo thực tập ngôn ngữ anh  đại học thủ dầu một.docxCách làm báo cáo thực tập ngôn ngữ anh  đại học thủ dầu một.docx
Cách làm báo cáo thực tập ngôn ngữ anh đại học thủ dầu một.docx
 
Tiểu Luận Đường Lối Quốc Phòng Và An Ninh, 9 Điểm.doc
Tiểu Luận Đường Lối Quốc Phòng Và An Ninh, 9 Điểm.docTiểu Luận Đường Lối Quốc Phòng Và An Ninh, 9 Điểm.doc
Tiểu Luận Đường Lối Quốc Phòng Và An Ninh, 9 Điểm.doc
 
Khóa luận Phân tích tác động của đại dịch Covid tới sự tham gia vào chuỗi giá...
Khóa luận Phân tích tác động của đại dịch Covid tới sự tham gia vào chuỗi giá...Khóa luận Phân tích tác động của đại dịch Covid tới sự tham gia vào chuỗi giá...
Khóa luận Phân tích tác động của đại dịch Covid tới sự tham gia vào chuỗi giá...
 
Khóa Luận Hoạt Động Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Ubnd Quận.docx
Khóa Luận Hoạt Động Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Ubnd Quận.docxKhóa Luận Hoạt Động Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Ubnd Quận.docx
Khóa Luận Hoạt Động Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Ubnd Quận.docx
 
Bài Tập Tình Huống Hợp Đồng Trao Đổi Tài Sản, 9 Điểm.docx
Bài Tập Tình Huống  Hợp Đồng Trao Đổi Tài Sản, 9 Điểm.docxBài Tập Tình Huống  Hợp Đồng Trao Đổi Tài Sản, 9 Điểm.docx
Bài Tập Tình Huống Hợp Đồng Trao Đổi Tài Sản, 9 Điểm.docx
 
Khóa luận Hoạt động xúc tiến của khách sạn daewoo hà nội trong bối cảnh của đ...
Khóa luận Hoạt động xúc tiến của khách sạn daewoo hà nội trong bối cảnh của đ...Khóa luận Hoạt động xúc tiến của khách sạn daewoo hà nội trong bối cảnh của đ...
Khóa luận Hoạt động xúc tiến của khách sạn daewoo hà nội trong bối cảnh của đ...
 
Khóa luận Cơ sở lý luận quan điểm của đảng về giáo dục và đào tạo.docx
Khóa luận Cơ sở lý luận quan điểm của đảng về giáo dục và đào tạo.docxKhóa luận Cơ sở lý luận quan điểm của đảng về giáo dục và đào tạo.docx
Khóa luận Cơ sở lý luận quan điểm của đảng về giáo dục và đào tạo.docx
 
Khóa Luận Quan điểm của đảng cộng sản việt nam về giáo dục và đào tạo.doc
Khóa Luận Quan điểm của đảng cộng sản việt nam về giáo dục và đào tạo.docKhóa Luận Quan điểm của đảng cộng sản việt nam về giáo dục và đào tạo.doc
Khóa Luận Quan điểm của đảng cộng sản việt nam về giáo dục và đào tạo.doc
 
Luận Văn Tiếng Anh Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Vi...
Luận Văn Tiếng Anh Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Vi...Luận Văn Tiếng Anh Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Vi...
Luận Văn Tiếng Anh Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Vi...
 
Khóa Luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm thiết bị nhà thông minh qua...
Khóa Luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm thiết bị nhà thông minh qua...Khóa Luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm thiết bị nhà thông minh qua...
Khóa Luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm thiết bị nhà thông minh qua...
 
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Tìm Kiếm Khách Hàng Cho Công Ty.docx
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Tìm Kiếm Khách Hàng Cho Công Ty.docxBáo Cáo Thực Tập Hoạt Động Tìm Kiếm Khách Hàng Cho Công Ty.docx
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Tìm Kiếm Khách Hàng Cho Công Ty.docx
 
Thiết kế nghiên cứu luận văn hành vi khách hàng.docx
Thiết kế nghiên cứu luận văn hành vi khách hàng.docxThiết kế nghiên cứu luận văn hành vi khách hàng.docx
Thiết kế nghiên cứu luận văn hành vi khách hàng.docx
 
Khóa luận cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu về hành vi khách hàng.docx
Khóa luận cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu về hành vi khách hàng.docxKhóa luận cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu về hành vi khách hàng.docx
Khóa luận cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu về hành vi khách hàng.docx
 
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng công nghệ cao đồng nai.docx
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng công nghệ cao đồng nai.docxCách viết báo cáo thực tập cao đẳng công nghệ cao đồng nai.docx
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng công nghệ cao đồng nai.docx
 
Luận văn vietnamese efl teachers’ strategies to engage students in learning.docx
Luận văn vietnamese efl teachers’ strategies to engage students in learning.docxLuận văn vietnamese efl teachers’ strategies to engage students in learning.docx
Luận văn vietnamese efl teachers’ strategies to engage students in learning.docx
 
Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...
Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...
Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...
 
Đề tài phân tích thực trạng sức hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng.docx
Đề tài phân tích thực trạng sức hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng.docxĐề tài phân tích thực trạng sức hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng.docx
Đề tài phân tích thực trạng sức hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng.docx
 
Cách làm báo cáo thực tập đại học công nghệ sài gòn stu.doc
Cách làm báo cáo thực tập đại học công nghệ sài gòn stu.docCách làm báo cáo thực tập đại học công nghệ sài gòn stu.doc
Cách làm báo cáo thực tập đại học công nghệ sài gòn stu.doc
 
Khóa luận Các bước dạy học dự án theo hướng tiếp cận phương pháp Reggio Emili...
Khóa luận Các bước dạy học dự án theo hướng tiếp cận phương pháp Reggio Emili...Khóa luận Các bước dạy học dự án theo hướng tiếp cận phương pháp Reggio Emili...
Khóa luận Các bước dạy học dự án theo hướng tiếp cận phương pháp Reggio Emili...
 

Recently uploaded

C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
BookoTime
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 

Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch thành phố hồ chí minh.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ……………………………… NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆP CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TẠI SÀN GIAO DỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG TP.Hồ Chí Minh, Năm 2011
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN *** Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hoàn toàn được hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của Pgs. Ts Nguyễn Minh Kiều. Các số liệu và kết quả có được trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. TP. Hồ Chí Minh, năm 2011 Nguyễn Thị Ngọc Diệp
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CẢM ƠN *** Trước tiên, tôi xin gửi lời chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy Nguyễn Minh Kiều trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Trong quá trình học cũng như nghiên cứu luận văn, Thầy đã chỉ dạy cho tôi rất nhiều về kiến thức cũng như kinh nghiệm trong thực tế. Cùng với sự gợi ý đề tài của Thầy cũng như những hướng dẫn tận tình trong quá trình làm nghiên cứu, luận văn không thể hoàn thành nếu thiếu sự tận tâm của Thầy. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Sau Đại Học – Trường Đại Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh đã truyền dạy cho tôi những kiến thức chuyên môn quý báu trong suốt hai năm học tại trường, xin cám ơn Chị Trần Thị Việt Hà - chủ nhiệm lớp MFB2 đã giúp tôi rất nhiều trong việc hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cám ơn anh Khánh và các bạn trong lớp MFB2 – những người bạn cùng lớp đã chia sẻ những kinh nghiệm cũng như những kiến thức quý báu để có thể hoàn thành luận văn. Và sau cùng tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến tất cả những người thân trong gia đình, đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình đi học và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. TP. Hồ Chí Minh, năm 2011 Nguyễn Thị Ngọc Diệp
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TÓM TẮT *** Có nhiều yếu tố tác động đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân khi tham gia thị trường chứng khoán, ngoài những yếu tố tâm lý, việc xem xét các yếu tố tài chính còn thể hiện tính chuyên nghiệp của nhà đầu tư cá nhân. Đề tài: “Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch Tp. Hồ Chí Minh” được thực hiện với mục đích xác định các yếu tố tài chính, và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tài chính này đến quyết định đầu tư, của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh. Cơ sở lý thuyết của nghiên cứu dựa trên nền tảng là lý thuyết tài chính hành vi của Victor Ricciardi & Helen K.Simon, kết hợp với nghiên cứu của Robert A. Nagy và Robert W. Obenberger về “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân” (1994), đã được nhiều nước ứng dụng để thực hiện, điển hình là ở UAE (Hussen A. Hassan Al-Tamimi [2005]). Nghiên cứu được tiến hành theo hai bước nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Kết quả phân tích cho thấy có 4 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân là: Lợi nhuận kỳ vọng, Chính sách chia cổ tức, Tỷ lệ chia cổ tức, Mệnh giá cổ phiếu. Trong đó yếu tố Lợi nhuận kỳ vọng, Tỷ lệ chia cổ tức và Mệnh giá cổ phiếu có quan hệ dương, yếu tố Chính sách cổ tức có quan hệ âm với biến Quyết định của nhà đầu tư cá nhân. Nghiên cứu không tránh được những hạn chế do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nhưng tác giả hy vọng, nghiên cứu sẽ là nguồn thông tin hữu ích cho nhà đầu tư cá nhân, các công ty cổ phần và góp một phần nhỏ vào mục tiêu phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm sắp tới. TP. Hồ Chí Minh, năm 2011 Nguyễn Thị Ngọc Diệp
  • 5. v Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1 1.1 Giới thiệu đề tài .............................................................................................................. 2 1.2 Vấn đề nghiên cứu.......................................................................................................... 2 1.3 Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................... 2 1.4 Phạm vi đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 2 1.5 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 2 1.6 Điểm mới của đề tài ....................................................................................................... 3 1.7. Kết cấucủa đề tài ........................................................................................................... 3 CHƯƠNG 2 : KHẢO SÁT LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU............ 5 2.1 Lý thuyết tài chính hành vi ......................................................................................... 5 2.1.1 Giới thiệu chung về lý thuyết tài chính hành vi ................................................ 5 2.1.2 Nền tảng của lý thuyết tài chính hành vi............................................................ 6 2.1.3 Nghiên cứu của Robert A. Nagy and Robert W. Obenberger (1994)........... 8 2.1.4 Nghiên cứu của Hussen A. Hassan Al-Tamimi (2005) ở UAE –Dubai.......10 2.2 Mô hình nghiên cứu...................................................................................................12 2.2.1 Lựa chọn biến nghiên cứu..................................................................................12 2.2.2 Mô tả các biến nghiên cứu.................................................................................15 CHƯƠNG 3 : THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ..................................................................28 3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................................28 3.2 Nghiên cứu định tính .................................................................................................29 3.3 Nghiên cứu định lượng..............................................................................................34 3.4 Phương pháp lấy mẫu ................................................................................................34 3.4.1 Tổng thể nghiên cứu và đối tượng khảo sát.....................................................34 3.4.2 Xác định khung chọn mẫu.................................................................................35 3.4.3 Kích thước mẫu...................................................................................................35 3.4.4 Thiết kế bảng câu hỏi, thang đo ........................................................................36
  • 6. v Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 3.4.5 Thang đo.............................................................................................................. 37 3.5 Phương pháp phân tích số liệu.................................................................................. 38 3.5.1 Thống kê mô tả dữ liệu ...................................................................................... 38 3.5.2 Phương pháp đưa biến độc lập vào mô hình hồi quy Binary Logistic ......... 38 3.5.3 Đánh giá độ phù hợp của mô hình..................................................................... 39 3.5.4 Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số ...................................................... 39 3.5.5 Kiểm định mức độ phù hợp tổng quát .............................................................. 40 3.5.6 Diễn dịch các hệ số hồi quy của mô hình Binary Logistic ............................ 40 CHƯƠNG 4 : PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................ 42 4.1 Phân tích thống kê mô tả........................................................................................... 42 4.2 Kết quả mô hình nghiên cứu..................................................................................... 47 4.3 Kiểm định độ phù hợp của mô hình......................................................................... 51 4.4 Mức độ chính xác của dự báo................................................................................... 51 4.5 Kết quả nghiên cứu và nhận định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân............................................................................................... 55 4.5.1 Kết quả nghiên cứu................................................................................................ 55 4.5.2 Giải thích kết quả của các hệ số hồi quy Binary Logistic ................................ 56 4.6 Thảo luận kết quả........................................................................................................ 59 CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................. 61 5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu....................................................................................... 61 5.2 Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu ............................................................................... 63 5.2.1 Lợi nhuận kỳ vọng............................................................................................. 63 5.2.2 Chính sách chia cổ tức...................................................................................... 63 5.2.3 Tỷ lệ chia cổ tức ................................................................................................ 64 5.2.4 Mệnh giá cổ phiếu ............................................................................................. 64 5.3 Các đề xuất..................................................................................................................65 5.3.1 Đối với doanh nghiệp........................................................................................65 5.3.2 Đối với nhà đầu tư cá nhân ..............................................................................65
  • 7. v Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 5.4 Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................66 5.4.1 Những hạn chế của đề tài...................................................................................69 5.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.............................................................70 Tài liệu tham khảo ...............................................................................................................71 Phụ lục ..................................................................................................................................73 Phụ lục 1 : Giới thiệu thị trường chứng khoán Việt Nam ..............................................73 Phụ lục 2 : Kết quả nghiên cứu..........................................................................................94
  • 8. vii Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT *** CK : Chứng khoán DN : Doanh nghiệp EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phần thường ROE : Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu ROA : Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản P/E : Chỉ số giá thị trường trên thu nhập của cổ phần thường Tp. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán
  • 9. viii Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC BẢNG *** Bảng 2.1 : Những đối tượng ra quyết định được xét đến trong lý thuyết tài chính hành vi Bảng 2.2 : Diễn giải những biến độc lập trong phân tích Bảng 2.3 : Dự kiến dấu của hệ số β của các biến độc lập Bảng 3.1 : Kết quả khảo sát định tính Bảng 3.2 : Bảng thang đo Bảng 4.1 : Thông tin về nơi đầu tư trong mẫu Bảng 4.2 : Thông tin về tình trạng gia đình của các nhà đầu tư cá nhân trong mẫu Bảng 4.3 : Kết quả chạy mô hình lần 1 Bảng 4.4 : Kết quả sau khi chạy mô hình Bảng 4.5 : Độ phù hợp của mô hình Bảng 4.6 : Kết quả giá trị -2LL Bảng 4.7 : Mức độ chính xác của dự báo Hình 4.6 : Biểu đồ phân bố thu nhập hàng tháng của nhà đầu tư cá nhân trong mẫu
  • 10. ix Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC HÌNH *** Hình 2.1 : Đồ thị chỉ số S&P 500 qua các thời kỳ từ 3/1/1950 đến1/7/2011 Hình 4.1 : Biểu đồ phân bố thời gian tham gia thị trường chứng khoán trong mẫu Hình 4.2 : Biểu đồ phân bố loại nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán trong mẫu Hình 4.3 : Biểu đồ phân bố giới tính trong mẫu Hình 4.4 : Biểu đồ phân bố trình độ học vấn trong mẫu Hình 4.5 : Biểu đồ phân bố độ tuổi trong mẫu Hình 4.6 : Biểu đồ phân bố thu nhập hàng tháng của nhà đầu tư cá nhân trong mẫu
  • 11. x Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC SƠ ĐỒ *** Sơ đồ 2.1 : Mô hình cơ bản lý thuyết tài chính hành vi. Sơ đồ 2.2 : Mô tả các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân Sơ đồ 3.1 : Quy trình nghiên cứu Sơ đồ 4.1 : Các nhân tố tác động đến quyết định đầu tư
  • 12. 1 CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1 Giới thiệu đề tài Trước đây, chỉ có các nhà đầu tư nhỏ tham gia vào thị trường chứng khoán mới được 6 năm tuổi của Việt Nam. Còn hiện nay, các công ty tài chính phố Wall đã tiến đến Tp.HCM, trung tâm kinh tế của VN, điều này chứng tỏ Việt Nam đang có những bước tiến vượt bậc để hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Theo tờ báo The Wall Street Journal (Mỹ), chứng khoán Việt Nam đang là câu chuyện nóng trên thị trường mới nổi lên hiện nay. Cuối năm 2010, giá trị vốn hóa tại 2 sàn giao dịch TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội đạt khoảng 734.000 tỷ và đến cuối tháng 5/2011, vốn hóa 2 sàn chỉ còn khoảng 620.000 tỷ đồng. Mức giảm chưa kể có thêm 25 mã chứng khoán niêm yết mới . Nguyên nhân nào đã tác động đến các nhà đầu tư cá nhân có lúc ồ ạt rủ nhau đi đầu tư cổ phiếu, có lúc lại bán đổ bán tháo để thu hồi vốn. Có rất nhiều lý do được đưa ra để giải thích cho sự việc trên, nhưng nguyên nhân được phần lớn mọi người đồng tình là do tâm lý bay đàn, đầu tư theo phong trào của các nhà đầu tư trong nước, vừa thiếu kiến thức lại không có kỳ vọng của riêng mình. Chỉ trong một thời gian ngắn đã có quá nhiều nhà đầu tư cùng đổ xô vào thị trường làm xảy ra tình trạng cung vượt quá cầu, đẩy giá cổ phiếu tăng lên vượt quá giá trị thực của nó. Việc đầu tư chứng khoán được xem như là một thứ “siêu lợi nhuận”, một phong trào thu hút mọi tầng lớp tham gia chơi chứng khoán . Có nhiều nhóm yếu tố tác động đến quyết định đầu tư chứng khoán, ngoài các yếu tố tâm lý, tính cách chuyên nghiệp của nhà đầu tư còn được thể hiện qua việc xem xét các yếu tố tài chính. Nghiên cứu các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân là rất cần thiết, nhằm giúp nhà đầu tư có cái nhìn thấu đáo, phân tích thị trường rõ ràng trước khi đưa ra quyết định đầu tư chứng khoán. Do vậy đề tài: “Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu
  • 13. 2 tư cá nhân tại sàn giao dịch Tp. HCM” được thực hiện nhằm nhận dạng thực tế các nhà đầu tư chứng khoán cá nhân tại thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.2 Vấn đề nghiên cứu Nghiên cứu những yếu tố tài chính có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân khi tham gia thị trường chứng khoán. Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tài chính đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân khi tham gia thị trường chứng khoán. 1.3 Mục tiêunghiên cứu Xác định những yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân khi tham gia thị trường chứng khoán. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tài chính đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân khi tham gia thị trường chứng khoán. 1.4 Phạm vi đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu : Nhà đầu tư cá nhân là người Việt Nam đã tham gia thị trường chứng khoán (tính đến thời điểm nghiên cứu) Phạm vi nghiên cứu : Sàn TP.Hồ Chí Minh Thời gian thu thập dữ liệu : Từ tháng 8 đến tháng 09/2011. 1.5 Phương pháp nghiên cứu Trong nghiên cứu này, hai phương pháp nghiên cứu được thực hiện là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng . Phương pháp nghiên cứu định tính dùng phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích những số liệu về hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán những năm qua. Về phương pháp nghiên cứu định lượng: dùng bảng câu hỏi về những yêu tố liên quan đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân, tiến hành phát phiếu khảo sát để
  • 14. 3 thu thập dữ liệu. Thu hồi phiếu khảo sát đã phát ra và tiến hành tổng hợp và phân tích số liệu. Phương pháp thống kê phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm tin học ứng dụng SPSS 16.0 để tổng hợp toàn bộ thông tin dữ liệu đã tổng hợp được từ các phiếu khảo sát đã phát ra. Tiến hành làm sạch dữ liệu. Chạy mô hình. Chạy các kiểm định. Tiến hành phân tích các yếu tố, xem xét mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố ảnh hưởng như thế nào đến quyết đinh đầu tư của nhà đầu tư cá nhân. Đưa ra nhận xét theo quan điểm cá nhân dựa trên kết quả phân tích có được, từ đó đề xuất những ý kiến và kiến nghị 1.6 Điểmmới của đề tài Nghiên cứu này dựa vào Lý thuyết tài chính hành vi của Victor Ricciardi & Helen K.Simon (2000), và nghiên cứu của Robert A. Nagy và Robert W. Obenberger(1994), về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân đã được Hussen A. Hassan Al-Tamimi (2005)ứng dụng ở UAE, để ứng dụng vào thị trường chứng khoán Việt Nam cụ thể là thị trường chứng khoán TP.HCM . Vận dụng mô hình kinh tế lượng vào thực tế, cụ thể là mô hình hồi quy Binary Logictic vào thực tế nghiên cứu để xây dựng mô hình. Trên cở sở mô hình đã xây dựng được tiến hành phân tích từng biến độc lập để có thể thấy được ảnh hưởng của từng nhân tố đến quyết đinh đầu tư của nhà đầu tư cá nhân . Dựa vào cơ sở phân tích những nhân tố đó, tác giả tiến hành đưa ra những đề xuất và kiến nghị dựa trên kết quả đạt được . 1.7 Kết cấu của đề tài Kết cấu đề tài gồm 05 chương chính, sau các chương chính là phần tài liệu tham khảo và phần phụ lục được trình bày theo thứ tự sau : Chương 1 : Mở đầu Chương 2 : Khảo sát lý thuyết và mô hình nghiên cứu Chương 3 : Thiết kế nghiên cứu
  • 15. 4 Chương 4 : Phân tích kết quả nghiên cứu Chương 5 : Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục
  • 16. 5 CHƯƠNG 2 KHẢO SÁT LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 Lý thuyết tài chính hành vi 2.1.1 Giới thiệu chung về lýthuyết tài chính hành vi Nền tảng cơ bản của lý thuyết tài chính hành vi dựa vào khung kiến thức được xây dựng trên nguyên tắc kinh doanh chênh lệch giá của Miller và Modigliani (Miller và Modigliani, 1958, 1961, 1963), lý thuyết thị trường hiệu quả của Markowitz (Markowitz, 1952), lý thuyết định giá tài sản của Sharpe, Lintner và Black và lý thuyết quyền chọn giá của Black, Scholes và Merton (Black và ctg., 1995) cùng với giả định rằng các cá nhân kinh doanh trên thị trường giữ luật một giá (Glaser, Noth và Weber, 2004). Những nguyên tắc này xem xét thị trường hiệu quả và ở mức phân tích tiêu chuẩn cao, là một trong những khái niệm cốt lõi trong lý thuyết về thị trường hiệu quả. Lý thuyết tài chính hành vi (behaviroal finance) với nền tảng cơ bản là “thị trường không luôn luôn đúng”, đã đặt ra một đối trọng lớn đối với lý thuyết “thị trường hiệu quả” là cơ sở của các lý thuyết tài chính cơ bản trong suốt 4, 5 thập kỷ gần đây. Lý thuyết thị trường hiệu quả dựa trên niềm tin rằng luôn tồn tại một cơ chế điều chỉnh thị trường về trạng thái hiệu quả, đó là cơ chế kinh doanh chênh lệch giá. Một khi tồn tại hiện tượng định giá sai trên thị trường, nghĩa là giá của các công cụ (cổ phiếu, trái phiếu, sản phẩm phái sinh, v.v…) trên thị trường tài chính không phản ánh một cách chính xác giá trị hợp lý (dựa trên những nhân tố cơ bản), thì sẽ tồn tại cơ hội kinh doanh chênh lệch giá, và “những nhà đầu tư hợp lý” khi tận dụng những cơ hội này (mua tài sản bị định giá thấp, bán tài sản bị định giá quá cao chẳng hạn), sẽ góp phần điều chỉnh thị trường về trạng thái hợp lý hay cân bằng. Ý tưởng về cơ chế điều chỉnh kinh doanh chênh lệch giá sẽ tạo lập trạng thái “thị trường hợp lý” trở thành nền tảng cho rất nhiều lý thuyết định giá, từ đường con thị trường hiệu quả, CAPM cho đến Black Scholes, đến các lý thuyết tài chính quốc tế như PPP, .v.v…(Marilyn và ctg., 2005)
  • 17. 6 Lý thuyết tài chính hành vi sẽ cung cấp cho chúng ta biết làm thế nào để các nhà đầu tư hiểu rõ bản thân mình hơn từ đó họ có thể đưa ra những quyết định tốt hơn. 2.1.2 Nền tảng của lý thuyết tài chính hành vi Có nhiều định nghĩa về lý thuyết tài chính hành vi, theo Ricciardi và K.Simon (Ricciardi và ctg., 2000) lý thuyết tài chính hành vi được xây dựng dưa trên ba nền tảng chính là tâm lý học, xã hội học và tài chính. Theo lý thuyết này, những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân và nhóm những người ra quyết định, được xét đến trong lý thuyết tài chính hành vi được thể hiện ở bảng 2.1 sau: Bảng 2.1 Những đối tượng ra quyết định được xét đến trong lý thuyết tài chính hành vi Cá nhân Một nhóm người Một tổ chức Nhà đầu tư nhỏ Danh mục các nhà đầu tư Tổ chức tài chính Uỷ viên hội đồng quản trị Nhóm các cổ đông Tổ chức phi kinh tế (Nguồn : Ricciardi, Victor và Simon, Helen K. “What is Behavioral Finance?”. Business, Education & Technology, Vol. 2, No. 2, Fall 2000,1-9.) Đối tượng ra quyết định được nghiên cứu trong đề tài này là nhà đầu tư chứng khoán cá nhân, do vậy sử dụng lý thuyết tài chính hành vi là phù hợp. Mô hình cơ bản của lý thuyết tài chính hành vi được thể hiện ở sơ đồ 2.1 sau: Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ bản lý thuyết tài chính hành vi. (Nguồn : Ricciardi, Victor và Simon, Helen K. “What is Behavioral Finance?”. Business, Education & Technology, Vol. 2, No. 2, Fall 2000,1-9.) Tâm lý học Xã hội học Tài chính hành vi Tài chính
  • 18. 7  Tâm lý học Tâm lý học là một ngành khoa học nghiên cứu các hành vi và quá trình suy nghĩ của con người. Một số hành vi của con người rất đơn giản nhưng hầu hết là rất phức tạp. Ngành tâm lý học thường giải thích các dạng khác nhau của hành vi liên quan đến hai khía cạnh sau : Một là : Sự tiến hoá của sinh vật học. Hai là : Những vấn đề liên quan đến bộ não con người. Xã hội, văn hoá và những kinh nghiệm bản thân hình thành nên nhận thức, thái độ và hành vi con người. Khi nghiên cứu hành vi của các nhà đầu tư, khái niệm tâm lý học sẽ trả lời được một số câu hỏi như : Tại sao nhà đầu tư bị thu hút bởi loại cổ phiếu này, mà không phải loại cổ phiếu khác? Tại sao nhà đầu tư lại tỏ ra do dự khi mua cổ phiếu, mặc dù trước đó họ đã mặc cả để mua được cổ phiếu đó? Tại sao các nhà đầu tư cảm thấy vẫn phải giữ lại cổ phiếu mà họ biết đã tăng kịch trần, và thường là việc giữ lại cổ phiếu này làm giảm lợi nhuận của họ? Tại sao các nhà đầu tư vẫn không bán các cổ phiếu mình thua lỗ, khi vẫn biết cổ phiếu này đã đến giai đoạn suy tàn? Tại sao các nhà đầu tư lại cảm thấy chán. Mặc dù họ đã sỡ hữu một danh mục đầu tư tốt và cảm thấy mong muốn đầu tư thêm để tạo ra nhiều hoạt động cho mình? Tại sao các nhà đầu tư thường đầu tư theo lời bạn bè người thân báo chí… hơn là các thông tin đã được công bố?  Xã hội học : Là ngành khoa học nghiên cứu các hành vi trong xã hội của con người. Tập trung nghiên cứu chủ yếu việc ảnh hưởng của các mối quan hệ xã hội với thái độ và hành vi của con người. Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ và hành vi của con người bao gồm :  Cấu trúc xã hội : gia đình, tổ chức mà con người đang sinh hoạt…  Phạm trù xã hội : tuổi tác, giới tính, chủng tộc…  Những vấn đề thành lập xã hội : quan hệ họ hàng, kinh tế, chính trị, tôn giáo…
  • 19. 8  Tài chính : Ở khía cạnh tài chính chủ yếu đề cập đến việc xác định giá trị và ra quyết định đầu tư. Cấu trúc của tài chính liên quan đến vấn đề vốn, giá cả, đầu tư và nguồn lực quản lý.  Thị trường tài chính là các thể chế, quá trình và cơ cấu giúp cho các công ty và cá nhân kinh doanh có thể huy động vốn để triển khai và thực hiện mục tiêu hoạt động.  Tầm quan trọng của thị trường tài chính nằm ở khía cạnh liên kết giữa các quyết định chi tiêu của con người, trong cả đời sống cá nhân, gia đình lẫn xã hội. Cá nhân và nhà kinh doanh luôn có thể đóng vai trò hoặc thụ động hoặc chủ động trên thị trường tài chính. Đối với cá nhân, thị trường tài chính giúp cải thiện nguồn thu nhập và tối ưu hóa tài sản trong tương lai. Đối với công ty, nó tăng cường nguồn lực và cải thiện hiệu quả quản trị tài chính.  Ở một góc độ khác, thị trường tài chính là nơi các tài sản tài chính được trao đổi và giá của chúng được hình thành bởi các lực lượng tham gia. Trong nghiên cứu này không khảo sát cả ba nền tảng của lý thuyết tài chính hành vi, mà chỉ tập trung khảo sát các yếu tố tài chính có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân. 2.1.3 Nghiên cứu của Robert A. Nagy và Robert W. Obenberger (1994) Nghiên cứu của Robert A. Nagy và Robert W. Obenberger (1994) về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân, nghiên cứu được thực hiện năm 1994, trong bối cảnh tình hình thị trường chứng khoán Mỹ đang phát triển, chỉ số S&P 500 vào tháng 4/1994 là 444.27 điểm. (Tại thời điểm thực hiện nghiên cứu này, trong giai đoạn tháng 07/2011 chỉ số VN-index dao động trung bình quanh ngưỡng 422.97 điểm)
  • 20. 9 Hình 2.1 Đồ thị chỉ số S&P 500 qua các thời kỳ từ 3/1/1950 đến 1/7/2011 (Nguồn : http://finance.yahoo.com/echarts) Nghiên cứu này xem xét các yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân. Hai câu hỏi được đặt ra trong nghiên cứu này là : (1) Những yếu tố nào tác động đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân? (2) Trong những yếu tố tác động trên, có hình thành nên những nhóm yếu tố tác động đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân hay không ? Trong nghiên cứu này, 500 bảng câu hỏi đã được phát ra và có 137 bảng trả lời đã được sử dụng, những người tham gia được yêu cầu đánh giá tầm quan trọng của 34 yếu tố. Kết quả cho thấy việc tối đa hóa lợi ích rất quan trọng đối với nhà đầu tư cá nhân và có 7 nhóm yếu tố tác động đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân là : (1)Thông tin trung lập (2) Thông tin kế toán (3) Thông tin về hình ảnh, danh tiếng của công ty (4) Nhóm yếu tố cơ bản (lợi nhuận kỳ vọng, cổ tức kỳ vọng, rủi ro cá nhân..) (5) Yếu tố xã hội
  • 21. 10 (6) Những khuyến nghị đầu tư của các tổ chức, cá nhân, bạn bè (7) Nhu cầu tài chính cá nhân 2.1.4 Nghiên cứu của Hussen A. Hassan Al-Tamimi (2005) ở UAE –Dubai Nghiên cứu của Hussen A. Hassan Al-Tamimi (2005) về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân, được tác giả thực hiện nghiên cứu tại hai thị trường tài chính lớn cuả UAE (UAE là một đất nước được thành lập năm 1971 khi bảy tiểu vương quốc Ả Rập sát nhập). Nghiên cứu này dựa trên nghiên cứu của Robert A. Nagy và Robert W. Obenberger (Nagy và Obenberger, 1994) từ 34 yếu tố tác động đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân được tác giả lựa chọn, điều chỉnh lại cho phù hợp với nhà đầu tư cá nhân tại UAE (tại các tiểu vương quốc Ả Rập). Trong nghiên cứu này, 350 bảng câu hỏi được phát ra và 343 bảng câu hỏi hợp lệ được thu thập từ các nhà đầu tư cá nhân tại Dubai (203)và Abu Dhabi (140). Đây là 2 trong số 7 tiểu vương quốc lập nên Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (UAE). Kết quả nghiên cứu này đưa ra được 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân cụ thể như sau :  Sự nhận thức từ bản thân Trong nhóm yếu tố nhận thức từ bản thân, tác giả đưa ra 10 yếu tố thành phần.  Ấn tượng về sản phẩm, dịch vụ của công ty.  Vị trí của công ty trong ngành.  Danh tiếng của công ty.  Mang đến sự giàu sang nhanh chóng.  Sự hình thành của các tổ chức tài chính thị trường.  Chuẩn mực đạo đức của công ty.  Cảm nhận về nền kinh tế.
  • 22. 11  Khả năng giải quyết các vấn đề của công ty.  Tôn giáo.  Danh tiếng của các cổ đông.  Thông tin kế toán : Nghiên cứu đã đưa ra 7 yếu tố thành phần  Khả năng bán được của cổ phiếu.  Lợi nhuận kỳ vọng kiếm được.  Tình hình tài chính.  Cổ tức được trả.  Khả năng giá cổ phiếu.  Cổ tức kỳ vọng  Thông tin quá khứ của cổ phiếu.  Thông tin trung lập Nghiên cứu đã đưa ra 7 yếu tố thành phần trong nhóm yếu tố thông tin trung lập.  Giá gần đây của cổ phiếu.  Thông tin trên internet.  Chỉ số chứng khoán.  Động thái từ văn phòng Chính Phủ.  Chỉ số từ nền kinh tế hiện tại.  Mức độ tham gia của đám đông.  Cổ phần chính phủ.  Sự giới thiệu : Nghiên cứu đã đưa ra 3 yếu tố  Sự giới thiệu của người môi giới.
  • 23. 12  Ý kiến của người thân.  Ý kiến của những người nắm giữ cổ phiếu chính trong công ty.  Nhu cầu tài chính cá nhân : Nghiên cứu đã đưa ra 6 yếu tố thành phần  Sự hấp dẫn từ những thị trường đầu tư khác.  Sự đa dạng hóa cần thiết.  Rủi ro thấp.  Kỳ vọng thất bại trong thị trường tài chính quốc tế.  Sự thoải mái của những quỹ tín dụng.  Kỳ vọng thất bại trong thị trường tài chính nội địa. 2.2 Mô hình nghiên cứu Dựa vào nghiên cứu của Victor Ricciardi và Helen K.Simon (2000) về Lý thuyết tài chính hành vi và nghiên cứu của Robert A. Nagy và Robert W. Obenberger (1994), cùng với nghiên cứu của Hussen A. Hassan Al-Tamimi (2005) về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân, tác giả tiến hành lựa chọn và phân tích sự tương đồng của thị trường chứng khoán Việt Nam và thị thường chứng khoán của Mỹ và UAE dựa trên hai nghiên cứu trên. Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy thị trường chứng khoán Việt Nam có nhiều nét tương đồng với thị trường chứng khoán tại UAE :  Cùng là thị trường chứng khoán mới nổi, cùng thành lập và đi vào hoạt động trong năm 2000 (Tại Việt Nam, ngày 10/07/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định 48/1998/NĐ-CP về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán. Ngày 20/07/2000, TTGDCK Tp.HCM đã chính thức khai trương đi vào vận hành, và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 02 loại cổ phiếu niêm yết. Thị trường chứng khoán Abu Dhabi (bắt đầu hoạt động ngày
  • 24. 13 15 tháng 11, 2000), vài tháng sau khi thị trường tài chính Dubai (DFM) được thành lập)  Cùng là những nước có diện tích hẹp, hạn chế tài nguyên thiên nhiên áp dụng chiến lược thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển thị trường tài chính bằng cách xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống luật pháp, thuế quan ưu đãi… Người thực hiện đã tổng hợp và phân nhóm các yếu tố tài chính phù hợp với đặc điểm của nhà đầu tư tại thị trường chứng khoán Việt Nam dựa vào nghiên cứu của Hussen A. Hassan Al-Tamimi (2005). 2.2.1 Lựa chọn biến nghiên cứu Trong các nhóm yếu tố tác động đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trong nghiên cứu của Hussen A. Hassan Al-Tamimi (2005), người thực hiện tiến hành lựa chọn các biến nghiên cứu dựa vào 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại UEA. Các biến được lựa chọn và phân nhóm theo các yếu tố tài chính được lần lượt thực hiện cho từng nhóm yếu tô. 2.2.1.1 Nhóm yếu tố sự nhận thức từ bản thân Trong nhóm yếu tố nhận thức từ bản thân không đề cập đến yếu tố tài chính nên không lưạ chọn là : Ấn tượng về sản phẩm, dịch vụ của công ty, vị trí của công ty trong ngành, danh tiếng của công ty, mang đến sự giàu sang nhanh chóng, sự hình thành của các tổ chức tài chính thị trường, chuẩn mực đạo đức của công ty, cảm nhận về nền kinh tế, khả năng giải quyết các vấn đề của công ty, tôn giáo, danh tiếng của các cổ đông. 2.2.1.2 Thông tin kế toán Các yếu tố trong nhóm thông tin kế toán là phù hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam, và có quan hệ với các yếu tố tài chính nên đều được chọn:  Khả năng bán được của cổ phiếu.  Lợi nhuận kỳ vọng kiếm được.
  • 25. 14  Tình hình tài chính.  Cổ tức được trả.  Khả năng giá cổ phiếu.  Cổ tức kỳ vọng.  Thông tin quá khứ của cổ phiếu. 2.2.1.3 Thông tin trung lập Nghiên cứu đã đưa ra 7 yếu tố thành phần trong nhóm yếu tố thông tin trung lập, và dựa vào đó người thực hiện đã xem xét và chọn lựa ra 3 yếu tố tài chính có liên quan đến đề tài được sử dụng :  Giá gần đây của cổ phiếu.  Chỉ số chứng khoán . Các yếu tố còn lại không phù hợp với đặc điểm thị trường chứng khoán Việt Nam là : Động thái từ văn phòng Chính Phủ, chỉ số từ nền kinh tế hiện tại, mức độ tham gia của đám đông, cổ phần chính phủ, thông tin trên internet. Lý do những yếu tố trên không được lựa chọn vì trong thời điểm làm nghiên cứu này, nước ta vừa trải qua giai đoạn bầu cử đề bầu ra quốc hội khoá 13 (22/05/2011), các nhà lãnh đạo mới được bổ nhiệm và kỳ họp quốc hội đầu tiên là ngày 21/07/2011 (cùng với thời điểm nghiên cứu của đề tài), do đó có thể có những chích sách tài chính cũng như những đường lối, phương hướng phát triển có thể có nhiều thay đổi. Từ đó, tác giả chỉ chọn hai yếu tố giá gần đây của cổ phiếu và chỉ số chứng khoán để đưa vào nghiên cứu . 2.2.1.4 Sự giới thiệu Nhóm yếu tố sự giới thiệu không đề cập đến các yếu tố tài chính nên không chọn: bao gồm các yếu tố : Sự giới thiệu của người môi giới, ý kiến của người thân, ý kiến của những người nắm giữ cổ phiếu chính trong công ty.
  • 26. 15 2.2.1.5 Nhu cầu tài chính cá nhân Nghiên cứu đã đưa ra 6 yếu tố thành phần trong nhóm yếu tố tài chính cá nhân. Dựa vào đó người thực hiện đã xem xét và chọn lựa ra 3 yếu tố tài chính có liên quan đến đề tài phù hợp với nhà đầu tư chứng khoán cá nhân tại Việt Nam được sử dụng :  Sự đa dạng hoá cần thiết.  Rủi ro thấp. Các yếu tố còn lại không phù hợp với đặc điểm thị trường chứng khoán Việt Nam là : Kỳ vọng thất bại trong thị trường tài chính quốc tế, sự thoải mái của những quỹ tín dụng, kỳ vọng thất bại trong thị trường tài chính nội địa, sự hấp dẫn từ những thị trường đầu tư khác. 2.2.2 Mô tả các biến nghiên cứu Từ các nghiên cứu của Victor Ricciardi & Helen K.Simon về Lý thuyết tài chính hành vi và nghiên cứu của Robert A. Nagy và Robert W. Obenberger (1994) về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân, và cơ sở từ những thông tin thứ cấp về sàn chứng khoán được trình bày trong phần phụ lục, người thực hiện đã tổng hợp và phân nhóm các yếu tố tài chính phù hợp với đặc điểm của nhà đầu tư chứng khoán cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam như sau: Khi tham gia thị trường, nhà đầu tư chứng khoán cá nhân chịu ảnh hưởng của 2 nhóm yếu tố tài chính: nhóm yếu tố xuất phát từ chính bản thân nhà đầu tư cá nhân và nhóm yếu tố từ môi trường bên ngoài. Mỗi nhóm được thể hiện bằng nhiều yếu tố thành phần khác nhau. 2.2.2.1 Nhóm các yếu tố bên trong  Lợi nhuận kỳ vọng Được lựa chọn từ nhóm yếu tố thông tin kế toán: Nhà đầu tư cá nhân mong muốn có được lợi nhuận cao từ việc đầu tư cổ phiếu, đây chính là khoản thu được từ sự
  • 27. 16 chênh lệch giá thị trường khi thực hiện mua bán cổ phiếu. Khác với lợi nhuận mong muốn từ cổ tức với tỉ lệ chia nhất định, đến kỳ hạn cụ thể nhà đầu tư mới có thể thu được.  Cổ tức kỳ vọng Được lựa chọn từ nhóm yếu tố thông tin kế toán: Đây chính là sự kỳ vọng vào cổ tức được chi trả của nhà đầu tư cá nhân khi họ đầu tư vào cổ phiếu của các doanh nghiệp. Hay là mong muốn kiếm lợi nhuận từ cổ tức của nhà đầu tư.  Danh mục đầu tư Được lựa chọn từ nhóm yếu tố nhu cầu tài chính cá nhân: Tức là sự phối hợp đầu tư nhiều cổ phiếu để giảm rủi ro. Danh mục đầu tư được thể hiện ở mức độ muốn sở hữu nhiều loại cổ phiếu của nhiều công ty khác nhau từ nhà đầu tư cá nhân.  Rủi ro Được lựa chọn từ nhóm yếu tố nhu cầu tài chính cá nhân: Mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau sẽ dẫn đến những quyết định khác nhau từ nhà đầu tư cá nhân. Đa số các nhà đầu tư trẻ tuổi, còn nhiều thời gian phía trước để khắc phục những sai lầm gây ra thua lỗ tạm thời, do vậy họ có thể sẵn sàng chấp nhận rủi ro cao để đổi lại mức lợi nhuận cao. Nhưng càng lớn tuổi, nhà đầu tư càng e ngại đối với những khoản đầu tư có mức độ rủi ro cao. Khi đến tuổi sắp nghỉ hưu, họ có xu hướng chỉ tìm những cơ hội đầu tư ổn định, với mức rủi ro thấp. Mức độ rủi ro cá nhân được thể hiện ở mức độ mong muốn sở hữu một số lượng lớn cổ phiếu của nhà đầu tư cá nhân. 2.2.2.2 Nhóm các yếu tố bên ngoài  Chỉ số chứng khoán thị trường : Được lựa chọn từ nhóm yếu tố thông tin trung lập: Một chỉ số chứng khoán là số liệu phản ánh giá trị tổng hợp các cổ phiếu
  • 28. 17 thành phần.Đây là công cụ để đại diện cho thuộc tính của các cổ phiếu thành phần vốn có sự tương đồng với nhau về nhiều mặt, như giao dịch trên cùng một sàn, nằm trong cùng một ngành hay có quy mô vốn hóa thị trường tương tự nhau. Ở Việt Nam có hai chỉ số chứng khoán chính thức là VN-Index và HASTC- Index được tính toán từ tất cả các cổ phiếu có mặt trên sàn Thành phố Hồ Chí Minh và sàn Hà Nội.  Doanh nghiệp Được lựa chọn từ nhóm yếu tố thông tin kế toán, sự nhận thức từ bản thân, bao gồm các chỉ số trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp: EPS, P/E, ROA, ROE.., chính sách của doanh nghiệp: chính sách chia cổ tức, chính sách mở rộng đầu tư, vai trò của nhà quản lý lãnh đạo trong doanh nghiệp.  Cổ phiếu Được lựa chọn từ nhóm yếu tố thông tin kế toán là thông tin quá khứ của cổ phiếu, giá mua bán của cổ phiếu, cổ tức của cổ phiếu (tỉ lệ, kỳ hạn chia cổ tức), mệnh giá cổ phiếu, số lượng cổ phiếu giao dịch trong ngày. Các yếu tố tài chính tác động đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân xuất phát từ bên trong của nhà đầu tư cá nhân và các yếu tố bên ngoài được diễn giải qua bảng 2.2 và mô hình đề xuất thể hiện theo sơ đồ 2.2 như sau :
  • 29. 18 Bảng 2.2 Diễn giải những biến tác động đến quyết định đầu tư Nhóm yếutố Yếu tố Biến đo Ký hiệu Giải thích biến Yếutố bên trong Lợi nhuận kỳ vọng Nhà đầu tư có muốn kiếm lợi nhuận từ việc mua bán cổ phiếu khi đầu tư. LN Xác định mức độ quan tâm đến lợi nhuận của nhà đầu tư Cổ tức kỳ vọng Nhà đầu tư có muốn kiếm lợi nhuận từ cổ tức khi đầu tư. CT Xác định mức độ quan tâm đến cổ tức của nhà đầu tư cá nhân. Danh mục đầu tư Số lượng cổ phiếu DM Xác định mức độ mong muốn sở hữu số lượng cổ phiếu lớn của nhà đầu tư . Rủi ro cá nhân Số loại cổ phiếu RR Xác định mức độ mong muốn sở hữu nhiều loại cổ phiếu của nhà đầu tư . Yếutố bên ngoài Chỉ số chứng khoán thị trường Chỉ số chứng khoán Vn-index CK Mức độ quan tâm đến chỉ số chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân. Doanh nghiệp Chỉ số EPS DN1 Nhà đầu tư có xem xét đến chỉ số EPS của DN Chỉ số P/E DN2 Nhà đầu tư có xem xét đến chỉ số P/E của DN Chỉ số ROE DN3 Nhà đầu tư có xem xét đến chỉ số ROE của DN Chỉ số ROA DN4 Nhà đầu tư có xem xét đến chỉ số ROA DN. Chính sách chia cổ tức DN5 Nhà đầu tư có quan tâm đến chính sách chia cổ tức của DN Nhà quản lý, lãnh đạo DN6 Nhà đầu tư có tìm hiểu vai trò nhà quản lý, lãnh đạo của DN Cổ phiếu Giá mua bán CP1 Nhà đầu tư có cân nhắc giá mua bán của CP. Kỳ hạn chia cổ tức CP2 Nhà đầu tư có quan tâm đến kỳ hạn chia cổ tức Tỷ lệ chia cổ tức CP3 Nhà đầu tư có quan tâm đến tỷ lệ chia cổ tức của cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu CP4 Mức độ quan tâm đến mệnh giá của cổ phiếu đối với nhà đầu tư cá nhân. Khối lượng mua bán trong ngày CP5 Mức độ quan tâm khối lượng cổ phiếu mua bán trong ngày đối với nhà đầu tư cá nhân. (Nguồn : Nghiên cứu của tác giả)
  • 30. 19 Sơ đồ 2.2 : Mô hình đề xuất (Nguồn : Nghiên cứu của tác giả)
  • 31. 20 2.2.3 Xây dựng mô hình nghiên cứu Để xác định những nhân tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cá nhân của nhà đầu tư cá nhân trên sàn giao dịch TP.HCM, mô hình sử dụng trong nghiên cứu này là mô hình hồi quy Binary Logistic. Mô hình hồi quy Binary Logistic là mô hình hồi quy phi tuyến sử dụng biến phụ thuộc dạng nhị phân để ước lược xác suất một sự kiện sẽ xảy ra với những thông tin của biến độc lập mà ta có được. Biến phụ thuộc trong mô hình này là biến giả (biến dummy) chỉ nhận hai giá trị 1 và 0 . Mô hình sau : Y = f(X1, X2, X3, X4, X5, X6, ……Xn) (2.1) Trong đó:  Biến phụ thuộc : Y là biến dummy, chỉ quyết định đầu tư hay không đầu tư nhận hai giá trị 0 và 1 ( 0 là không đầu tư, 1 là đầu tư).  Biến độc lập : Bao gồm các biến LN, CT, DM, RR, CK, DN1, DN2, DN3, DN4 DN5, DN6, CP1, CP2, CP3 CP4, CP5 đã được trình bày tại bảng 2.2. Để định lượng ảnh hưởng của các biến số nêu trên đối với quyết định đầu tư hay không đầu tư của nhà đầu tư cá nhân, nghiên cứu này thiết lập một mô hình hồi quy Binary Logistic. Theo Studenmund(1992), phương trình hồi quy như sau : Pi  E (Y  1 )  Xi (1 /( 1  e  ( a  bXi ) ) (2.2) Trong đó Pi là kỳ vọng xác suất Y=1 (đầu tư) với điều kiện Xi đã xảy ra. Xi là biến độc lập. Hay viết cách khác : Li  Ln ( Pi (1  Pi ))  a  bXi (2.3)
  • 32. 21 9 Trong đó Li là tỷ số giữa xác suất Y=1 và xác suất Y = 0. Áp dụng phương pháp tuyến tính hoá, mô hình dự kiến được viết thành : Pi e Y Ln [ 1  ]  Pi 1  e (2.4) Với : Y=  0+  1LN+  2CT+  3DM +  4RR+  5CK+  6DN1+  7DN2+  8DN3 +  DN4 +  10DN5+  11DN6+  12CP1 +  13CP2+  14CP3+  15CP4+  16CP5 Như vậy : Mô hình được dự kiến gồm 16 biến với hệ số  tương ứng cho từng biến (  1   16) 2.2.2.3 Dự kiến tác động của các biến độc lập Dựa vào nghiên cứu của Victor Ricciardi & Helen K.Simon về Lý thuyết tài chính hành vi và nghiên cứu của Robert A. Nagy và Robert W. Obenberger (1994), Nghiên cứu của Hussen A. Hassan Al-Tamimi (2005) , tác giả dự kiến tác động của các biến độc lập như sau :  1 sẽ mang dấu dương, do biến Lợi nhuận mong muốn có mối quan hệ tương quan thuận với biến phụ thuộc Y (biến quyết định đầu tư), do là khi lợi nhuận mong muốn càng cao nên sẽ tác động cùng chiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân.  2 sẽ mang dấu dương, do biến Cổ tức mong muốn có mối quan hệ tương quan thuận với biến phụ thuộc Y (biến quyết định đầu tư), do là khi Cổ tức mong muốn càng nhiều ( “càng cao” ) thì dẫn đến quyết định đầu tư càng cao, do đó sẽ tác động cùng chiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân Y
  • 33. 22  3 sẽ mang dấu dương, do biến danh mục đầu tư có mối quan hệ tương quan thuận với biến phụ thuộc Y (biến quyết định đầu tư), do khi phối hợp đầu tư nhiều cổ phiếu để giảm rủi ro (càng nhiều) thì sẽ giảm bớt rủi ro do nhà đầu tư cá nhân phân tán rủi ro vao nhiều cổ phiếu nên sẽ tác động cùng chiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân  4 sẽ mang dấu âm, do mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau sẽ dẫn đến những quyết định khác nhau từ nhà đầu tư cá nhân nên sẽ tác động ngược chiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân . Do đó, biến Rủi ro cá nhân có mối quan hệ tương quan nghịch với biến phụ thuộc Y (biến quyết định đầu tư),  5 sẽ mang dấu dương vì Nhà đầu tư cá nhân quan tâm đến chỉ số chứng khoán thị trường của cổ phiếu, chỉ số này thể hiện xu hướng của cả thị trường, để cân nhắc trước khi đưa ra những quyết định phù hợp. Do đó yếu tố Chỉ số chứng khoán thị trường có tác động cùng chiều đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân.  6 sẽ mang dấu dương, khi tham gia thị trường chứng khoán nhà đầu tư cá nhân quan tâm đến chỉ số EPS trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp có chỉ số EPS càng cào thì sẽ tác động cùng chiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân  7 sẽ mang dấu dương, khi tham gia thị trường chứng khoán nhà đầu tư cá nhân quan tâm đến chỉ số P/E trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Chỉ số P/E là một tỷ lệ phần trăm giữa thị giá một cổ phiếu và thu nhập trên một cổ phiếu, nếu doanh nghiệp có chỉ số P/E càng cao thì sẽ tác động cùng chiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân.
  • 34. 23  8 sẽ mang dấu dương, khi tham gia thị trường chứng khoán nhà đầu tư cá nhân quan tâm đến chỉ số ROE trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Chỉ số ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu. Chỉ số này là thước đo để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn nên sẽ có tác động cùng chiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân.  9 sẽ mang dấu dương, khi tham gia thị trường chứng khoán nhà đầu tư cá nhân quan tâm đến chỉ số ROA trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Chỉ số ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty, cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao các nhà đầu tư thường sử dụng ROA để so sánh các công ty, để đưa ra các quyết định đầu tư . Do đó, doanh nghiệp có chỉ số ROA càng cao thì sẽ tác động cùng chiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân.  10 sẽ mang dấu âm : Nhà đầu tư cá nhân quan tâm đến chính sách chia cổ tức của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp trước đó đã có nhiều chính sách chia cổ tức khác nhau, như việc chia cổ tức một phần bằng tiền mặt, một phần bằng cổ phần,
  • 35. 24 hoặc bằng hàng hoá…, việc có nhiều chính sách chia cổ tức có thể là do nguyên nhân doanh nghiệp hoạt không hiệu quả dẫn đến việc không có khả năng chia cổ tức bằng tiền mặt cho khách hàng, cũng có thể là do doanh nghiệp muốn dùng phần cổ tức của nhà đầu tư để tái đầu tư mở rộng thêm hoặc trang trải các khoản nợ trong một thời gian, điều này làm giảm uy tín của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp có chính sách chia cổ tức càng nhiều thì khả năng nhà đầu tư cá nhân đưa ra quyết định đầu tư càng thấp. Do đó yếu tố Chính sách chia cổ tức có tác động ngược chiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân.  11 sẽ mang dấu dương, trong doanh nghiệp vai trò của nhà quản lý, nhà lãnh đão của công ty rất quan trọng, nó quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Nếu nhà đầu tư tin tưởng vào sự lãnh đạo của những nhà quản lý doanh nghiệp sẽ đem lại lợi nhuận cao, đồng vốn họ bỏ bào đầu tư sẽ đem lại lợi nhuận cao thì cùng nghĩa nhà đầu tư cá nhân sẽ quyết định đầu tư vào daonh nghiệp càng cao. Do đó, biến Nhà quản lý lãnh đạo sẽ tác động cùng chiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân.  12 sẽ mang dấu dương, do biến Giá mua bán cổ phiếu có mối quan hệ tương quan thuận với biến phụ thuộc Y (biến quyết định đầu tư), do biến này cung cấp những thông tin về tình hình giá mua bán của cổ phiếu và nhà đầu tư sẽ cân nhắc đến giá mua bán, nó sẽ tác động cùng chiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân.  13 sẽ mang dấu âm, doanh nghiệp nếu kinh doanh có lợi nhuận sẽ chia cổ tức đúng hạn định, ngược lại, nếu doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả hoặc lợi nhuận không cao thì kỳ hạn chia cổ tức sẽ không như thời gian định sẵn, trì trệ
  • 36. 25 hoặc không chia cổ tức. Do đó biến kỳ hạn chia cổ tức sẽ tác động ngược chiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân.  14 sẽ mang dấu dương, do biến Tỷ lệ chia cổ tức có mối quan hệ tương quan thuận với biến phụ thuộc Y (biến quyết định đầu tư), do doanh nghiệp chia cổ tức đúng hạn nghĩa là nguồn vốn nhà đầu tư cá nhân bỏ vào đầu tư đã đem lại lợi nhuận và những nhà quản lý, lãnh đạo công ty đã tuân thủ cam kết trả cổ tức cao khi họ kinh doanh có lợi nhuận. Do đó, biến Tỷ lệ chia cổ tức sẽ tác động cùng chiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân.  15 sẽ mang dấu dương, do biến Mệnh giá cổ phiếu có mối quan hệ tương quan thuận với biến phụ thuộc Y (biến quyết định đầu tư), trong thời điểm thực hiện nghiên cứu này, thị trường chứng khoán trong nước cũng như ngoài nước cũng không được sáng sủa lắm, hàng loạt cổ phiếu có khối lượng giao dịch giảm, có nhiều cổ phiếu mệnh giá còn dưới mệnh giá niêm yết. Do đó, nhà đầu tư cá nhân sẽ chú trọng đầu tư vào những cổ phiếu mà mệnh giá còn tương đối cao để bảo toàn vốn đầu tư. Vì vậy, biến Mệnh giá cổ phiếu sẽ tác động cùng chiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân.  16 sẽ mang dấu dương, do biến Khối lượng mua bán trong ngày của cổ phiếu có mối quan hệ tương quan thuận với biến phụ thuộc Y (biến quyết định đầu tư), cũng dựa vào lý do như trên, thời điểm nghiên cứu này thực hiện là lúc thị trường chứng khoán chưa khởi sắc, nhà đầu tư sẽ cân nhắc đối với những cổ phiếu nào có khối lượng giao dịch trong ngày có nhiều biến động. Đối với nhà đầu tư cá nhân, việc chớp thời cơ đầu tư là điều quan trọng, do đó biến Khối lượng mua bán trong ngày sẽ tác động cùng chiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân.
  • 37. 26 Dự kiến tác động của các biến độc lập đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân được thể hiện qua bảng 2.3 sau : Bảng 2.3 Dự kiến dấu của hệ số β của các biến độc lập Nhóm yếu tố Yếu tố Biến đo Ký hiệu Dấu Yếu tố bên trong Lợi nhuận kỳ vọng Nhà đầu tư có muốn kiếm lợi nhuận từ việc mua bán cổ phiếu khi đầu tư. LN + Cổ tức kỳ vọng Nhà đầu tư có muốn kiếm lợi nhuận từ cổ tức khi đầu tư. CT + Danh mục đầu tư Số lượng cổ phiếu DM + Rủi ro cá nhân Số loại cổ phiếu RR - Yếu tố bên ngoài Chỉ số chứng khoán thị trường Chỉ số chứng khoán Vn-index CK + Doanh nghiệp Chỉ số EPS DN1 + Chỉ số P/E DN2 + Chỉ số ROE DN3 + Chỉ số ROA DN4 - Chính sách chia cổ tức DN5 - Nhà quản lý, lãnh đạo DN6 + Cổ phiếu Giá mua bán CP1 + Kỳ hạn chia cổ tức CP2 - Tỷ lệ chia cổ tức CP3 +
  • 38. 27 9 Mệnh giá cổ phiếu CP4 + Khối lượng mua bán trong ngày CP5 + (Nguồn : Nghiên cứu tổng hợp của tác giả) Dự kiến kết quả của mô hình : Ln [ 1 Pi  Pi ]  e 1  e (2.5) Với : Y=  0+  1LN+  2CT+  3DM -  4RR+  5CK+  6DN1+  7DN2+  8DN3 -  DN4 -  10DN5+  11DN6+  12CP1 -  13CP2+  14CP3+  15CP4+  16CP5 Tóm tắt Chương 2 Thông qua việc nghiên cứu về cơ sở lý thuyết cũng như khảo sát các nghiên cứu trước đây, người thực hiện tiến hành vận dụng, lựa chọn biến nghiên cứu và xây dựng mô hình, từ đó làm cơ sở cho các phương pháp phân tích những nhân tố tác động đến quyết định cho đầu tư tại chương 3 Y Y
  • 39. 28 Kiểm định mô hình nghiên cứu dựa trên các mục tiêu nghiên cứu đề ra. CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 3.1 Quy trình nghiên cứu Với mục tiêu nghiên cứu nhằm: Xác định những yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân khi tham gia thị trường chứng khoán. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tài chính đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân khi tham gia thị trường chứng khoán. Sơ đồ 3.1 : Quy trình nghiên cứu (Nguồn : Tác giả tổng hợp ) Nghiên cứu định tính Thiết kế bản câu hỏi để thu thập thông tin. Cơ sở lý thuyết Đề xuất kiến nghị, giải pháp. Xử lý thông tin: Thống kê định lượng. Mục tiêu nghiên cứu
  • 40. 29 3.2 Nghiên cứu định tính Dựa vào khảo sát lý thuyết từ các kết quả nghiên cứu các nhà nghiên cứu đi trước bao gồm lý thuyết tài chính hành vi của Victor Ricciardi và Helen K.Simon, nghiên cứu của Robert A. Nagy và Robert W. Obenberger(1994) về Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân, đã được Hussen A. Hassan Al-Tamimi (2005) ứng dụng ở UAE. Ngoài ra, người thực hiện còn dựa vào những thông tin thứ cấp về thị trường chứng khoán Việt Nam, dùng phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích những số liệu về hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán những năm qua để tiến hành khảo sát định tính. Kết quả nghiên cứu định tính : Dựa trên cơ sở của mục tiêu đề tài nghiên cứu, người thực hiện nghiên cứu khảo sát sơ bộ một số nhà đầu tư cá nhân đang tham gia thị trường chứng khoán nhằm thu thập ý kiến, các vấn đề quan tâm của nhà đầu tư cá nhân khi tham gia thị trường chứng khoán từ đó xác định các thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài. Phương pháp thảo luận được dùng là trao đổi trực tiếp, với số lượng nhà đầu tư là 5 người được chọn ngẫu nhiên tại Cty CK Vietcombank và Cty chứng khoán Hòa Bình Trong số 5 nhà đầu tư cá nhân được khảo sát này có 3 nhà đầu tư tham gia sàn giao dịch chứng khoán tại TP. HCM, 2 đối tượng đang tham gia trên cả hai sàn. Phân bố giới tính đảm bảo tỉ lệ cần thiết, 2 trong số 5 người là nữ. Với 2 đối tượng có thời gian tham gia thị trường từ 3 năm trở lên, 3 đối tượng còn lại có thời gian tham gia trên 1 năm, do đó khả năng nhận định vấn đề về các thông tin khảo sát về thị trường chứng khoán là đảm bảo. Một dàn bài đã được thiết kế sẵn, bao gồm các thông tin cần khảo sát như sau:  Thông tin chung về nhà đầu tư cá nhân: Bao gồm các câu hỏi nhằm thu thập thông tin về sàn đầu tư: sàn Tp.HCM, sàn Hà Nội, cả 2 sàn, Thời gian tham gia thị trường chứng khoán ? Loại nhà đầu tư: dài hạn, ngắn hạn?
  • 41. 30  Thông tin về nhóm các yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân : Những câu hỏi được đặt ra là nhà đầu tư cá nhân có đặt ra mức lợi nhuận khi đầu tư cổ phiếu? Có quan tâm đến việc kiếm lợi nhuận từ cổ tức của công ty? Số lượng, số loại cổ phiếu như thế nào?  Thông tin về nhóm các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân bao gồm các câu hỏi về chỉ số chứng khoán toàn thị trường (VN-Index), Nguồn thông tin từ doanh nghiệp như: chính sách đầu tư, chính sách chia cổ tức, tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp? …Những thông tin trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp: doanh thu, chỉ số P/E, EPS, ROE, ROA. Thông tin về cổ phiếu như: giá, cổ tức, loại cổ phiếu, khối lượng giao dịch,…  Các thông tin cá nhân: Bao gồm các câu hỏi về giới tính, độ tuổi, trình độ, tình trạng gia đình, thu nhập, nghề nghiệp… Kết quả thu được sau khi khảo sát định tính: Bảng 3.1 Kết quả khảo sát định tính Nhà đầu tư 1 Nhà đầu tư 2 Nhà đầu tư 3 Nhà đầu tư 4 Nhà đầu tư 5 Sàn Tp. HCM Cả hai Cả hai TP. HCM TP. HCM Thời gian tham gia >1 năm >3 năm >1 năm Gần 2 năm >3 năm Nhà đầu tư Ngắn hạn Cả hai Cả hai Cả hai Cả hai Đặt ra mức lợi nhuận mong muốn Có (10% - 15%) Có Có (khoảng 15 – 20%) Có Có (tùy loại cổ phiếu) Kiếm lời từ cổ tức Không quan tâm Không quan tâm Ít quan tâm Ít quan tâm Bình thường Số lượng CP muốn nắm giữ Lớn Lớn Nhỏ Lớn Nhỏ Số loại cổ phiếu Ít loại (2 loại) thay đổi theo thời vụ. Nhiều loại (3 loại) Ít loại (2 loại) Nhiều loại (4 loại) Nhiều loại (4 loại)
  • 42. 31 Chỉ số chứng khoán Thường xuyên theo dõi. Luôn theo dõi để so sánh. Luôn theo dõi. Luôn theo dõi. Luôn theo dõi theo xu hướng. Chính sách đầu tư của doanh nghiệp Tìm hiểu qua các thông tin trên Internet, tivi… Theo dõi qua thông tin từ người khác và các phương tiện thông tin. Rất thường xuyên theo dõi, trên các báo cáo của doanh nghiệp. Tìm hiểu qua các phương tiện thông tin đại chúng. Tìm hiểu qua báo chí và bản tin thị trường chứng khoán. Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp Quan tâm đến mức độ tăng trưởng ổn định của doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng dự báo của doanh nghiệp. Quan tâm những thông tin thể hiện tốc độ tăng trưởng trong báo cáo tài chính. Quan tâm sự phát triển ổn định của doanh nghiệp. So sánh tốc độ tăng trưởng qua các báo cáo tài chính của DN Ban lãnh đạo của doanh nghiệp Những cam kết từ ban lãnh đạo. Quan tâm đến vai trò của ban lãnh đạo. Quan tâm thành tích của ban lãnh đạo. Quan tâm danh tiếng của ban lãnh đạo. Quan tâm ban lãnh đạo có được nhiều người biết. Cổ tức của cổ phiếu Quan tâm đến kỳ hạn và chính sách chia cổ tức bằng cổ phiếu. Quan tâm tỷ lệ chia cổ tức và các chính sách chia cổ tức. Quan tâm đến chính sách chia, kỳ hạn chia. Quan tâm đến chính sách và tỉ lệ chia cổ tức. Quan tâm đến các chính sách chia cổ tức của doanh nghiệp. Chỉ số tài chính Quan tâm chỉ số P/E, EPS, ROE, ROA. Cho rằng các chỉ sô ROE, ROA, P/E, EPS đều quan trọng. Có quan tâm nhất là P/E và EPS. Quan tâm các chỉ số ROE, ROA, EPS, P/E. Cho rằng nhà đầu tư ít quan tâm đến các chỉ số tài chính Cổ phiếu Quan tâm đến cổ phiếu sắp phát hành, và biểu đồ giá của cổ phiếu. Quan tâm đến độ chênh lệch giá của cổ phiếu và khối lượng giao dịch sau mỗi phiên. Quan tâm đến khối lượng mua bán trong ngày của cổ phiếu.Loại cổ phiếu có giá thường biến động trên thị trường. Quan tâm nhiều đến khối lượng cổ phiếu giao dịch trong ngày. Và hai cột dư mua, dư bán trên bảng điện tử trong phiên giao dịch. Quan tâm đến cổ phiếu có tính ổn định. Chú ý đến khối lượng giao dịch trong ngày của cổ phiếu. Giới tính Nam Nữ Nam Nữ Nam Tuổi 36 30 45 38 32 (Nguồn : Nghiên cứu của tác giả)
  • 43. 32 Từ kết quả khảo sát định tính sơ bộ trên, người thực hiện đã liên hệ với hai chuyên gia về chứng khoán, một là giám đốc Cty Chứng khoán Vietcombank chi nhánh Biên Hoà và một là nhân viên môi giới chứng khoán lâu năm của Cty Chứng khoán Hoà Bình (Tp. HCM) để xin ý kiến nhận xét, hiệu chỉnh lại bảng câu hỏi để có được bảng câu hỏi khảo sát chính thức. 3.3 Nghiên cứu định lượng Trong nghiên cứu này, người thực hiện sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tài chính đối với quyết định của nhà đầu tư chứng khoán cá nhân. Thu hồi phiếu khảo sát đã phát ra và tiến hành tổng hợp và phân tích số liệu. Sử dụng phần mềm tin học ứng dụng SPSS 16.0 để phân tích số liệu với mô hình Hồi quy Binary Logistic sử dụng biến phụ thuộc dạng nhị phân để ước lượng xác suất một sự kiện sẽ xảy ra với những thông tin của biến độc lập mà ta có được. Có rất nhiều hiện tượng trong tự nhiên chúng ta cần đoán khả năng xảy ra một sự kiện nào đó mà ta quan tâm (chính là xác suất xảy ra), ví dụ sản phẩm mới có được chấp nhận hay không, người vay trả được nợ hay không, mua hay không mua… Những biến nghiên cứu có hai biểu hiện như vậy gọi là biến hay phiên (dichotomous), hai biểu hiện này sẽ được mã hoá thành hai giá trị 0 và 1 và ở dưới dạng này gọi là biến nhị phân. Khi biến phụ thuộc ở dạng nhị phân thì nó không thể được nghiên cứu với dạng hồi quy thông thường vì nó sẽ xâm phạm các giả định, rất dễ thấy là khi biến phụ thuộc chỉ có hai biểu hiện thì thật không phù hợp khi giả định rằng phần dư có phân phối chuẩn, mà thay vào đó nó sẽ có phân phối nhị thức, điều này sẽ làm mất hiệu lực thống kê của các kiểm định trong phép hồi quy thông thường của chúng ta. Một khó khăn khác khi dùng hồi quy tuyến tính thông thường là giá trị dự đoán được của biến phụ thuộc không thể được diễn dịch như xác suất ( giá trị ước lượng của biến phụ thuộc trong hồi quy Binary Logistic phải rơi vào khoảng (0;1))
  • 44. 33 Với hồi quy Binary Logistic, thông tin cần thu thập về biến phụ thuộc là một sự kiện nào đó có xảy ra hay không, biến phụ thuộc Y lúc này có hai giá trị 0 và 1, với 0 là không xảy ra sự kiện ta quan tâm và 1 là có xảy ra, và tất nhiên là cả thông tin về các biến độc lập X. Từ biến phụ thuộc nhị phân này, một thủ tục sẽ được dùng để dự đoán xác suất sự kiện xảy ra theo quy tắc nếu xác suất được dự đoán lớn hơn 0.5 thì kết quả dự đoán sẽ cho là “có” xảy ra sự kiện, ngược lại thì kết quả dự đoán sẽ cho là “không”. Ta sẽ nghiên cứu mô hình hàm Binary Logistic trong trường hợp đơn giản nhất là khi chỉ có một biến độc lập X. Ta có mô hình hàm Binary Logistic như sau: Trong công thức này E(Y/X) là xác suất để Y = 1 (là xác suất để sự kiện xảy ra) khi biến độc lập X có giá trị cụ thể là Xi. Kí hiệu biểu thức (Bo + B1X) là z, ta viết lại mô hình hàm Binary Logistic như sau:[1] P (Y  1 )  e 1  e z (3.1) Vậy thì xác suất không xảy ra sự kiện là: P(Y  0) 1 P(Y  1)  1 e z 1 e z (3.2) Thực hiện phép so sánh giữa xác suất một sự kiện xảy ra với xác suất sự kiện đó không xảy ra, tỷ lệ chênh lệch này có thể được thể hiện trong công thức : e z P (Y P (Y  1 )  0 )  1  e 1  e (3.3) 1  e z z z z
  • 45. 34 Lấy Log cơ số e hai vế của phương trình trên rồi thực hiện biến đổi vế phải ta được kết quả là : log [ P (Y  1) ]   log e z e P (Y  0 ) e (3.3) Vì Logeez = z nên kết quả cuối cùng là : log [ P (Y  1) ]  B  B X e P (Y  0 ) o 1 (3.4) Ta có thể mở rộng mô hình Binary Logistic cho 2 hay nhiều biến độc lập Xk . Trong nghiên cứu này, người thực hiện sử dụng mô hình Binary Logictic để nghiên cứu trong phần nghiên cứu định lượng. 3.4 Phương pháp lấy mẫu Phương pháp lấy mẫu có hai hình thức cơ bản là lấy mẫu theo xác suất và lấy mẫu phi xác suất, mỗi phương pháp lấy mẫu thích hợp với từng vấn đề, tình huống giải quyết khác nhau. Trong phương pháp lẫy mẫu phi xác suất có nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên trong điều kiện nghiên cứu của luận văn, bị hạn chế về thời gian và kinh phí nên người thực hiện chọn hình thức lấy mẫu là thuận tiện (phi xác suất). Đối với nghiên cứu này, bảng câu hỏi được phát ra cho các nhà đầu tư cá nhân tại nơi giao dịch chứng khoán, đó là các Công ty chứng khoán lớn trên địa bàn thành phố và các nhà đầu tư cá nhân được giới thiệu thông qua các mối quan hệ. Bất kỳ nhà đầu tư cá nhân nào có tham gia giao dịch chứng khoán và thỏa mãn phạm vi đề tài nghiên cứu, đều có thể được chọn vào mẫu. 3.4.1 Tổng thể nghiên cứu và đối tượng khảo sát Thị trường mà đề tài thực hiện nghiên cứu là thị trường chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh, tại một số công ty chứng khoán trong thành phố: Công ty chứng khoán
  • 46. 35 Sài Gòn (SSI), Công ty chứng khoán ngân hàng Vietcombank (VBS), Công ty chứng khoán ngân hàng Á Châu, Công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương (IBS), Công ty chứng khoán Thăng Long (thanglongsc). Đối tượng nghiên cứu bao gồm các nhà đầu tư cá nhân trên địa bàn Tp. HCM đã tham gia sàn chứng khoán Tp.HCM . 3.4.2 Xác định khung chọn mẫu Hình thức lấy mẫu của đề tài là thuận tiện phi xác suất. Do đó, khung chọn mẫu dựa trên tính toán của người thực hiện, theo ba thuộc tính sàn đầu tư, giới tính và độ tuổi nhằm xác định những đối tượng phỏng vấn có thể đại diện cho đám đông khảo sát. 3.4.3 Kích thước mẫu Kích thước mẫu được tính theo công thức sau: (Z *S)2 N  e2 Trong đó: (*) N: kích thước mẫu Z: giá trị ứng với mức tin cậy đã chọn S: độ lệch tiêu chuẩn e: mức độ sai số cho phép Độ tin vậy α được chọn là 95% tức Z = 1,96 Sai số cho phép e = 1/10 Thang đo sử dụng là thang đo Likert 5 điểm, do vậy độ lệch chuẩn được tính là S  51 = 0,67 6 Cỡ mẫu được xác định : (*) Marketing Research, Trần Xuân Khiêm & Nguyễn Văn Thi
  • 47. 36 (1,96*0,67)2 = 172,45 (0,1)2 Tuy nhiên để đảm bảo tỉ lệ hồi đáp, và dự trù cho những bảng câu hỏi có độ phản hồi thông tin kém, 200 bảng câu hỏi sẽ được phát ra. 3.4.4 Thiết kế bảng câu hỏi, thang đo Bảng câu hỏi được thiết kế và kiểm nghiệm qua nhiều giai đoạn nhằm đảm bảo những thông tin thu thập cần thiết, đáng tin cậy phục vụ cho quá trình phân tích dữ liệu. Giai đoạn 1: Bảng câu hỏi được hình thành dựa trên những thông tin cần thu thập từ cơ sở lý thuyết và nhu cầu các thông tin về thị trường chứng khoán Việt Nam (được giới thiệu trong phần phụ lục). Sau đó tiến hành phỏng vấn định tính một số đối tượng là nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán và nhân viên môi giới chứng khoán để xác định lại thông tin cần thiết phải thu thập. Giai đoạn 2: Bảng câu hỏi được hiệu chỉnh nhằm mục đích tạo cho các đối tượng được phỏng vấn, trả lời các câu hỏi một cách dễ dàng và chính xác. Đảm bảo thông tin thu thập được đầy đủ. Bảng câu hỏi được phát ra với số lượng là 10 bảng để kiểm tra và tiếp tục hiệu chỉnh hoàn tất bảng câu hỏi. Giai đoạn 3: Tiến hành phát bảng câu hỏi dựa trên phương pháp chọn mẫu thuận tiện phi xác suất và số lượng mẫu đã tính. Cấu trúc bảng câu hỏi được chia làm ba phần: phần thông tin chung, phần câu hỏi chính, phần thông tin cá nhân.  Phần thông tin chung: Bao gồm các câu hỏi phân loại đối tượng nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán theo sàn đầu tư, thời gian tham gia, loại nhà đầu tư dài hạn hay ngắn hạn.  Phần câu hỏi chính: Gồm ba phần, phần nhóm các yếu tố cá nhân, phần nhóm các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân khi tham gia thị trường chứng khoán. Và phần đánh giá của nhà đầu tư cá nhân về thị trường chứng khoán. N 
  • 48. 37  Phần thông tin cá nhân: Bao gồm các thông tin về giới tính, trình độ, độ tuổi, tình trạng gia đình, thu nhập hàng tháng, nghề nghiệp. Nhằm có thể phân nhóm nhà đầu tư cá nhân và phân tích mức độ quan tâm của từng nhóm đối với các yếu tố tài chính khi tham gia thị trường chứng khoán. 3.4.5 Thang đo : Thang đo được thiết kế như bảng sau Bảng 3.2 : Bảng thang đo Yếu tố Biến đo Ký hiệu Thang đo Lợi nhuận kỳ vọng Lợi nhuận kỳ vọng LN Scale - Likert 5 mức độ Cổ tức kỳ vọng Cổ tức kỳ vọng CT Scale - Likert 5 mức độ Danh mục đầu tư Số lượng cổ phiếu DM Scale - Likert 5 mức độ Rủi ro cá nhân Số loại cổ phiếu RR Scale - Likert 5 mức độ Chỉ số chứng khoán thị trường Chỉ số chứng khoán Vn-index CK Scale - Likert 5 mức độ Doanh nghiệp Chỉ số EPS DN1 Scale - Likert 5 mức độ Chỉ số P/E DN2 Scale - Likert 5 mức độ Chỉ số ROE DN3 Scale - Likert 5 mức độ Chỉ số ROA DN4 Scale - Likert 5 mức độ Chính sách chia cổ tức DN5 Scale - Likert 5 mức độ Nhà quản lý, lãnh đạo DN6 Scale - Likert 5 mức độ Cổ phiếu Giá mua bán CP1 Scale - Likert 5 mức độ Kỳ hạn chia cổ tức CP2 Scale - Likert 5 mức độ Tỷ lệ chia cổ tức CP3 Scale - Likert 5 mức độ Mệnh giá cổ phiếu CP4 Scale - Likert 5 mức độ Khối lượng mua bán trong ngày CP5 Scale - Likert 5 mức độ Quyết định đầu tư Y Scale (hai biểu hiện 0,1 ) (Nguồn : Nghiên cứu của tác giả)
  • 49. 38 3.5 Phương pháp phân tích số liệu 3.5.1 Thống kê mô tả dữ liệu Phương pháp thống kê mô tả Frequencies được sử dụng cho dữ liệu thu thập được bao gồm các thống kê về: nhà đầu tư, thời gian tham gia thị trường chứng khoán, loại nhà đầu tư, giới tính, trình độ, độ tuổi, tình trạng gia đình, thu nhập hàng tháng. Đưa ra nhận xét ban đầu về mẫu thu thập được với đối tượng khảo sát là nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán . 3.5.2 Phương pháp đưa biến độc lập vào mô hình hồi quy Binary logistic Với phương pháp hồi quy từng bước (Stepwise), số thống kê được sử dụng cho các biến được đưa vào và loại ra căn cứ trên số thống kê likelihood-ratio (tỷ lệ thích hợp) hay số thống kê Wald. Cũng có thể chọn một trong các phương pháp thay thế sau: Enter: đưa vào bắt buộc, các biến trong khối biến độc lập được đưa vào trong một bước Forward: Conditional là phương pháp đưa vào dần theo điều kiện. Nó kiểm tra việc loại biến căn cứ trên xác suất của số thống kê Likelihood-ratio dựa trên ước lượng thông số có điều kiện. Forward: LR là phương pháp đưa vào dần kiểm tra việc loại biến căn cứ trên xác suất của số thống kê Likelihood-ratio dựa trên ước lượng khả năng xảy ra tối đa (maximum – likelihood estimates) Forward: Wald là phương pháp đưa vào dần kiểm tra việc loại biến căn cứ trên xác suất của số thống kê Wald. Backwald: Conditional là phương pháp loại trừ dần theo điều kiện. Nó kiểm tra việc loại biến căn cứ trên xác suất của số thống kê Likelihood-ratio dựa trên ước lượng của những thông số có điều kiện. Backwald: LR là phương pháp loại trừ dần kiểm tra loại biến căn cứ trên xác suất của số thống kê Likelihood-ratio dựa trên những ước lượng khả năng xảy ra tối đa.
  • 50. 39  2  B    Backwald: Wald là phương pháp loại trừ dần kiểm tra loại biến căn cứ trên xác suất của số thống kê Wald. Đề tài này người thực hiện sử dụng phương pháp Enter. 3.5.3 Đánh giá độ phù hợp của mô hình Đo lường độ phù hợp tổng quát của mô hình Binary Logistic được dựa trên chỉ tiêu -2LL (viết tắt của -2 log likelihood), thước đo này có ý nghĩa giống như SSE (sum of squares of error) nghĩa là càng nhỏ càng tốt. Quy tắc đánh giá độ phù hợp căn cứ trên -2LL nghĩa là giá trị -2LL càng nhỏ càng thể hiện độ phù hợp cao. Giá trị nhỏ nhất của -2LL là 0 (tức là không có sai số) khi đó mô hình có một độ phù hợp hoàn hảo. Chúng ta còn có thể xác định được mô hình dự đoán tốt đến đâu qua bảng phân loại (clasification table) do SPSS đưa ra, bảng này sẽ so sánh số trị số thực và trị số dự đoán cho từng biểu hiện và tính tỷ lệ dự đoán đúng sự kiện. 3.5.4 Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số Hồi quy Binary Logistic cùng đòi hỏi kiểm định giả thuyết hệ số hồi quy khác không. Nếu hệ số hồi quy Bo và B1 đều bằng 0 thì tỷ lệ chênh lệch giữa các xác suất sẽ bằng 1, tức xác suất để sự kiện xảy ra hay không xảy ra như nhau, lúc đó mô hình hồi quy của chúng ta vô dụng trong việc dự đoán. Trong hồi quy tuyến tính chúng ta sử dụng kiểm định t để kiểm định giả thuyết H0 :ρk = 0. Còn với hồi quy Binary Logistic, đại lượng Wald Chi Square được sử dụng để kiểm định ý nghĩa thống kê của hệ số hồi quy tổng thể. Cách thức sử dụng mức ý nghĩa Sig. cho kiểm định Wald cũng theo quy tắc thông thường. Wald Chi Square được tính bằng cách lấy ước lượng của hệ số hồi quy của biến độc lập trong mô hình (hệ số hồi quy mẫu) Binary Logistic chia cho sai số chuẩn của hệ số hồi quy này, sau đó bình phương lên theo công thức sau: Wald Chi- Square =    2       s.e.( B )  s.e.(  )    (3.5)
  • 51. 40 3.5.5 Kiểm định mức độ phù hợp tổng quát Ở hồi quy Binary Logistic, tổ hợp liên hệ tuyến tính của toàn bộ các hệ số trong mô hình ngoại trừ hằng số cũng được kiểm định xem có thực sự có ý nghĩa trong việc gỉai thích cho biến phụ thuộc không. Với hồi quy tuyến tính bội ta dùng thống kê F để kiểm định giả thuyết H0 : ρ1 = ρ2 = … = ρk = 0, còn với hồi quy Binary Logistic ta dùng kiểm định Chi- bình phương. Căn cứ vào mức ý nghĩa mà SPSS đưa ra trong bảng Omnibus Tests of Model Coefficients để quyết định bác bỏ hay chấp nhận H0. 3.5.6 Diễn dịch các hệ số hồi quy của mô hình Binary Logistic Tên gọi hồi quy Binary Logistic xuất phát từ quá trình biến đổi lấy logarit của thủ tục này. Sự chuyển hóa cho các hệ số của hồi Binary Logistic có nghĩa hơi khác với hệ số hồi quy trong trường hợp thông thường với các biến phụ thuộc dạng thập phân. log [ P (Y  1) ]  B  B X e P (Y  0) o 1 (3.6) Đó là: từ công thức (3.6) hệ số ước lượng B1 thực ra là sự đo lường những thay đổi trong tỷ lệ (được lấy logarit) cùa các xác suất xảy ra sự kiện với 1 đơn vị thay đổi trong biến phụ thuộc X1. P (Y P (Y  1)  0)  e B o  B1 X (3.7) Chương trình SPSS sẽ tự động thực hiện việc tính toán các hệ số và cho hiện cả hệ số thật lẫn hệ số đã được chuyển đổi. Một hệ số dương làm tăng tỷ lệ xác suất được dự đoán, trong khi hệ số âm làm giảm tỷ lệ xác suất dự đoán.
  • 52. 41 Tóm tắt Chương 3 Chương 3 với nội dung là xây dưng mô hình hồi quy Binary Logistic để xác định phương pháp phân tích các nhân tố tài chính, ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân. Từ đó phân tích những nhân tố tác động đến Y (quyết định đầu tư). Đây cũng là cơ sở để hình thành chương 4 (chương Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu).
  • 53. 42 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ số lượng mẫu cần thu thập đã được tính toán ở chương 3, và dự trù cho những bảng câu hỏi có độ phản hồi thông tin kém 200 bảng câu hỏi đã được phát ra đến các đối tượng cần phỏng vấn. Sau khi thu hồi với số lượng hồi đáp là 195 bảng, các bảng câu hỏi được kiểm tra và loại bỏ những bảng câu hỏi thiếu các thông tin quan trọng cần phải khảo sát, kết quả thu được là 190 bảng câu hỏi hợp lệ, khi tất cả các biến quan sát trong phần câu hỏi chính đều được trả lời đầy đủ. 4.1 Phân tích thống kê mô tả 4.1.1 Thông tin về nơi đầu tư Để đảm bảo đối tượng nhà đầu tư cá nhân thỏa mãn mục tiêu nghiên cứu, người thực hiện tiến hành khảo sát đối với nhà đầu tư cá nhân tham gia sàn chứng khoán Tp. HCM, kể cả trường hợp tham gia cả hai sàn Hà Nội và Tp. HCM. Trong nghiên cứu này, 190 mẫu lấy được từ những nhà đầu tư cá nhân đã tham gia thị trường chứng khoán, có 23 nhà đầu tư cá nhân tham gia cả 2 sàn chứng khoán (chiếm 12,1%), 167 nhà đầu tư cá nhân chỉ tham gia đầu tư vào sàn Tp. HCM. (chiếm 87,9%). Bảng 4.1 : Thông tin về nơi đầu tư trong mẫu Sàn Số lượng Tỉ lệ (%) Tp. HCM 167 87,9 Cả hai 23 12,1 Tổng cộng 190 100 ( Nguồn : Nghiên cứu của tác giả)
  • 54. 43 4.1.2 Thông tin về thời gian tham gia thị trường chứng khoán Trong số 190 đối tượng nhà đầu tư cá nhân được phỏng vấn, thời gian tham gia thị trường chứng khoán của các đối tượng có phân bố như sau: Hình 4.1 : Biểu đồ phân bố thời gian tham gia thị trường chứng khoán trong mẫu ( Nguồn : Nghiên cứu của tác giả ) Thống kê về thời gian tham gia thị trường chứng khoán trong mẫu cho thấy có sự chênh lệch giữa các nhóm nhà đầu tư cá nhân có thời gian tham gia thị trường chứng khoán dưới 3 năm và trên 3 năm. Số nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường dưới 1 năm chiếm số lượng đáng kể (51,1%), số nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường từ 1 đến 3 năm chiếm 41,1 %. Trong khi đó nhà đầu tư tham gia thị trường trên 3 năm chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ (7,9%). Điều này là phù hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam khi mới thật sự thu hút được các nhà đầu tư cá nhân trong khoảng thời gian 3 năm trở lại đây.
  • 55. 44 Vì vậy, số nhà đầu tư cá nhân có thời gian tham gia thị trường dưới 3 năm chiếm số lượng lớn, và số nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường trên 3 năm chiếm số lượng nhỏ trong mẫu thu thập là hợp lý. 4.1.3 Thông tin về loại nhà đầu tư Phân bố loại nhà đầu tư trong số 190 đối tượng nhà đầu tư cá nhân được phỏng vấn như sau: Hình 4.2 : Biểu đồ phân bố loại nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán trong mẫu ( Nguồn : Nghiên cứu của tác giả ) Thống kê mẫu khảo sát cho thấy, đa số nhà đầu tư cá nhân khi tham gia thị trường chứng khoán đều đầu tư ngắn hạn (lướt sóng) (chiếm đến 54,7%). Số nhà đầu tư dài hạn là ít (chiếm 17,4%), số nhà đầu tư tự đánh giá mình là nhà đầu tư ngắn hạn và dài hạn chiếm 25,3%. Điều này là phù hợp với xu hướng chung của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, bởi thị trường dường như đang trong thời gian chựng lại. Do vậy số nhà đầu tư cá nhân tự đánh giá mình là nhà đầu tư dài hạn không nhiều.
  • 56. 45 4.1.4 Thông tin về giới tính Mẫu nghiên cứu có sự chênh lệch về giới tính. Trong đó số lượng nam giới chiếm tỉ lệ 53,2% so với nữ giới là 46,83%. Tuy nhiên sự chênh lệch này là không quá lớn, thực tế cũng cho thấy, số lượng nam giới tham gia thị trường chứng khoán nhiều hơn so với nữ giới Hình 4.3 : Biểu đồ phân bố giới tính trong mẫu ( Nguồn : Nghiên cứu của tác giả ) 4.1.5 Thông tin về trình độ Thống kê cho thấy trong số 190 đối tượng được phỏng vấn có tỷ lệ phân bố về trình độ học vấn như sau: số nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có trình độ từ đại học trở lên chiếm số lượng lớn trong mẫu (51,6%), kế đến là trình độ sau đại học (27,4%), trình độ cao đẳng chiếm 15,3% và trình độ THCN trở xuống chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ (5,8%). Điều này thể hiện nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam tại sàn giao dịch Tp. HCM đa phần nhà đầu tư cá nhân đều là những người có trình độ, họ khá quan tâm đến thị trường chứng khoán thể hiện ở tỷ lệ học vấn là đại học và sau đại học chiếm đa số .
  • 57. 46 ( Nguồn : Nghiên cứu của tác giả ) Hình 4.4 : Biểu đồ phân bố trình độ học vấn trong mẫu ( Nguồn : Nghiên cứu của tác giả ) 4.1.6 Thông tin về độ tuổi Trong số 190 đối tượng được phỏng vấn, độ tuổi của các nhà đầu tư cá nhân được phân bố như sau: Độ tuổi tập trung nhiều nhất trong mẫu là độ tuổi từ 25 đến 35 tuổi (chiếm 51,6%), kế đến là độ tuổi dưới 25 tuổi (chiếm 25,3%) và từ 36 đến 45 tuổi (chiếm 20,5%), cuối cùng là độ tuổi trên 45 (chiếm 2,6%). Hình 4.5 : Biểu đồ phân bố độ tuổi trong mẫu
  • 58. 47 Dữ liệu này khá phù hợp với điều kiện thực tế khi phần lớn nhà đầu tư cá nhân là giới trẻ, có học vấn cao và chỉ có một bộ phận nhỏ người lớn tuổi tham gia vào thị trường chứng khoán . 4.1.7 Thông tin về tình trạng gia đình Trong 190 đối tượng phỏng vấn có 190 người cho biết về tình trạng gia đình cho thấy: chiếm số lượng lớn là những nhà đầu tư cá nhân độc thân chưa có gia đình (47,9%), chiếm 27,9% là những nhà đầu tư đã có gia đình và chưa có con. Còn những nhà đầu tư đã có gia đình và đã có con chiếm số lượng tỷ lệ 24,2%. Bảng 4.2 : Thông tin về tình trạng gia đình của các nhà đầu tư cá nhân trong mẫu Tình trạng gia đình Số lượng Tỉ lệ (%) Độc thân 91 47,9 Đã lập gia đình, chưa có con 53 27,9 Đã lập gia đình, đã có con 46 24,2 Tổng cộng 190 100 ( Nguồn : Nghiên cứu của tác giả ) 4.1.8 Thông tin về thu nhập hàng tháng Cả 190 nhà đầu tư cá nhân được khảo sát đều cho biết thu nhập hàng tháng của mình, kết quả thống kê cho thấy phân phối thu nhập của các nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường chứng khoán phần lớn là thu nhập từ 2 đến dưới 10 triệu (chiếm 49,5%) Tiếp theo chiếm 25,8% là những nhà đầu tư cá nhân có thu nhập từ 10 đến dưới 20 triệu, số nhà đầu tư cá nhân có thu nhập dưới 2 triệu (18,9%) và trên 20 triệu (5,8%) chiếm tỉ lệ nhỏ được phân bố như sau:
  • 59. 48 Hình 4.6 Biểu đồ phân bố thu nhập hàng tháng của nhà đầu tư cá nhân trong mẫu ( Nguồn : Nghiên cứu của tác giả ) 4.2 Kết quả mô hình nghiên cứu  Bước 1: Chạy ma trận tương quan Theo Hoàng Trọng (2011) nếu hai biến có hệ số Sig<=0,05 thì có ý nghĩa thống kê giữa một biến này và một biến khác, nếu hệ số tương quan nhỏ hơn 0,03 thì hai biến có tương quan yếu, từ 0,3 đến 0,7 tương quan trung bình, từ 0,7 trở lên thì có tương quan mạnh. Ta sử dụng phần mềm sử lý dữ liệu SPSS 16.0 tiến hành chạy ma trận tương quan để xem xét tương quan giữa các biến độc lập với nhau, kết quả thu được tại bảng 4.3.1 nhìn chung cho thấy các biến độc lập có tương quan yếu với nhau.