SlideShare a Scribd company logo
1 of 108
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ HƢỜNG
QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
CHO HỌC VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT
NHÂN DÂN I TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Hà Nội, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ HƢỜNG
QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
CHO HỌC VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT
NHÂN DÂN I TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 8.14.01.14
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGUYỄN THỊ THANH NGA
Hà Nội, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, các số
liệu kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực theo thực tế
nghiên cứu, chưa từng được bất cứ tác giả nào khác nghiên cứu và công bố.
Tác giả luận văn
Trần Thị Hƣờng
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Ban Giám đốc và thầy cô giáo Học viện Khoa học xã hội, Ban Giám hiệu, cán bộ và
giảng viên Trường Cao đẳng CSND I đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện, cung cấp
thông tin và tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tác giả trong quá trình
thực hiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Thị
Thanh Nga đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tác giả về kiến thức cũng như phương
pháp luận trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Do trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn, chắc chắn luận văn
không thể tránh khỏi những hạn chế và khiếm khuyết nhất định. Tác giả rất mong
nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của quý thầy cô và đồng nghiệp để luận
văn thêm hoàn thiện.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2019
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN CẢNH SÁT NHÂN DÂN I ..........................8
1.1.Một số vấn đề lý luận về GDĐĐNN cho học viên CSND.........................8
1.2. Một số vấn đề lý luận về quản lý GDĐĐNN cho học viện CSND.........16
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GDĐĐNN cho học viên CSND.......24
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ
NGHIỆP CHO HỌC VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN
DÂN I........................................................................................................................29
2.1. Khái quát về trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I................................29
2.2. Quá trình tổ chức khảo sát thực trạng .....................................................33
2.3. Thực trạng đạo đức nghề nghiệp và GDĐĐNN cho học viên trường
Cao đẳng CSND I...........................................................................................35
2.4. Thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I ......45
2.5. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học
viên trường Cao đẳng CSND I.......................................................................51
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT
NHÂN DÂN I TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ...............................................56
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng các biện pháp ............................................56
3.2. Các biện pháp quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng
CSND I trong giai đoạn hiện nay...................................................................57
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp..........74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................79
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Trình độ học vấn, lý luận chính trị và nghiệp vụ QLGD của giảng
viên, cán bộ QLGD trường Cao đẳng CSND I ...............................................30
Bảng 2.2. Bảng số lượng và địa điểm đào tạo học viên...........................................31
Bảng 2.3. Kết quả phân loại học tập, rèn luyện và phân loại học viên năm học
2018-2019........................................................................................................32
Bảng 2.4: Kết quả rèn luyện của học viên 02 năm học 2017-2018, 2018-2019.....35
Bảng 2.5: Nhận thức của cán bộ QLGD, giảng viên về sự cần thiết của
GDĐĐNN cho học viên ..................................................................................37
Bảng 2.6: Tỷ lệ ý kiến đánh giá về mục tiêu GDĐĐNN cho học viên....................38
Bảng 2.7: Mức độ đánh giá về nội dung GDĐĐNN cho học viên ..........................40
Bảng 2.8: Thực trạng về mức độ sử dụng các phương pháp GDĐĐNN .................42
Bảng 2.9: Các hình thức GDĐĐNN cho học viên...................................................44
Bảng 2.10: Xây dựng kế hoạch GDĐĐNN cho học viên ........................................45
Bảng 2.11: Mức độ thực hiện xây dựng kế hoạch GDĐĐNN.................................46
Bảng 2.12: Hình thức tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch...................................46
Bảng 2.13: Mức độ đánh giá về nội dung chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý
GDĐĐNN cho học viên ..................................................................................47
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát mức độ công tác kiểm tra đánh giá kết quả quản lý
GDĐĐNN cho học viên ..................................................................................49
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của yếu tố tới quản lý
GDĐĐNN cho học viên ..................................................................................50
Bảng 2.16: Mức độ thực hiện nội dung quản lý GDĐĐNN cho học viên trường
Cao đẳng CSND I............................................................................................51
Bảng 2.17: Ý kiến đánh giá của cán bộ QLGD và giảng viên về các nguyên
nhân của những điểm yếu trong công tác quản lý GDĐĐNN cho học viên...53
Bảng 3.1. Kế hoạch công tác giáo dục chính trị, tư tưởng và đạo đức nghề
nghiệp năm học 2019-2020 .............................................................................63
Bảng 3.2. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I....................................75
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
ANTT An ninh trật tự
BGH Ban Giám hiệu
CAND Công an nhân dân
CBQL Cán bộ quản lý
CSND Cảnh sát nhân dân
CSVC Cơ sở vật chất
BCA Bộ Công an
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDĐĐNN Giáo dục đạo đức nghề nghiệp
KT-XH Kinh tế - Xã hội
PCTP Phòng, chống tội phạm
PTTH Phổ thông trung học
QLGD Quản lý giáo dục
TTATXH Trật tự an toàn xã hội
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thực trạng nhận thức của học viên về mức độ cần thiết của công tác
GDĐĐNN.................................................................................................................36
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức....................74
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đạo đức nghề nghiệp là hệ thống các quan điểm, quy tắc, chuẩn mực giá trị
đạo đức xã hội đòi hỏi phải tuân theo trong hoạt động nghề nghiệp, có tính đặc
trưng của nghề nghiệp. Bên cạnh mặt tích cực của quá trình hội nhập thì mặt trái
của nền kinh tế thị trường đang tạo ra hệ lụy làm suy thoái đạo đức nói chung và
đạo đức nghề nghiệp nói riêng. Chính vì vậy, vấn đề giáo dục đạo đức nghề nghiệp
luôn được quan tâm và đặt lên hàng đầu trong quá trình đào tạo. Giáo dục có vai trò
quan trọng trong việc hình thành nhân cách nghề nghiệp, hướng con người đến
những giá trị chân, thiện, mỹ trong hoạt động nghề nghiệp.
Lực lượng Công an nhân dân (CAND) tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ
quốc và nhân dân, vì nhân dân phục vụ, xứng đáng là lực lượng nòng cốt trong sự
nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã khẳng định: “...Công an của ta là CAND, vì dân mà phục vụ và dựa vào nhân dân
mà làm việc”[26, tr.366]. Đồng thời, Người đã chỉ rõ những phẩm chất đạo đức và tư
cách người Công an cách mạng phải có, đó là:“Đối với tự mình, phải cần, kiệm, liêm,
chính. Đối với đồng sự, phải thân ái giúp đỡ.Đối với Chính phủ, phải tuyệt đối trung
thành. Đối với nhân dân, phải kính trọng, lễ phép. Đối với công việc, phải tận tụy.
Đối với địch, phải cương quyết, khôn khéo”. [26, tr. 406]
Nội dung 6 điều Bác Hồ dạy CAND có ý nghĩa sâu sắc, toàn diện đối với quá
trình công tác, chiến đấu, tu dưỡng, rèn luyện của cán bộ, chiến sĩ CAND nói chung
và cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân (CSND) nói riêng. Đó là những phẩm chất
không thể thiếu, là nhân tố quyết định để lực lượng CSND hoàn thành xuất sắc yêu
cầu, nhiệm vụ được giao: Có lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng, kiên định
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ
quốc, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN); có phẩm chất đạo đức trong
sáng; có ý chí cách mạng tiến công, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh để bảo vệ Đảng,
bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ cuộc sống bình yên và hạnh phúc của nhân dân.
Trước những vấn đề nêu trên vấn đề giáo dục đạo đức cho cán bộ chiến sĩ Công an
càng trở nên cấp bách.
2
Trường Cao đẳng CSND I có bề dầy lịch sử hơn 50 năm xây dựng và phát
triển, trải qua nhiều thời kỳ với nhiệm vụ đào tạo nhiều hệ học, bậc học khác nhau.
Nhà trường đã đào tạo cho ngành Công an hàng vạn cán bộ, chiến sĩ có mặt ở các
đơn vị, địa phương và lĩnh vực công tác. Học viên của Nhà trường đã phát huy tốt
vai trò lực lượng nòng cốt trong bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
(TTATXH), bảo vệ quyền lợi, tài sản, lợi ích của nhân dân góp phần xây dựng vào
bảo vệ tổ quốc. Trong thời gian qua, Nhà trường luôn xác định giáo dục đạo đức
cho học viên có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đào tạo cán bộ, chiến sĩ Công an
vừa hồng, vừa chuyên. Giáo dục đạo đức cho học viên là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm mang tính đột phá để xây dựng người Công an cách mệnh, xây dựng nhân
cách người cán bộ, chiến sĩ Công an theo 6 điều Bác Hồ dạy, góp phần xây dựng
lực lượng CAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ công tác Công an trong tình hình đổi mới hiện nay.Công tác quản lý
giáo dục đạo đức nghề nghiệp (GDĐĐNN) cho học viên trong nhà trường đã đạt
được những kết quả nhất định, song vẫn có nhiều hạn chế cần phải khắc phục như
sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục chưa chặt chẽ, hình thức giáo dục chưa
phong phú…Do vậy, việc nghiên cứu lý luận, chỉ ra thực trạng, đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao
đẳng CSND I là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do ở
trên tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
học viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I trong giai đoạn hiện nay” làm đề
tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức luôn là vấn đề đặt ra từ xưa đến nay và thay đổi theo sự
phát triển của xã hội. Chính vì vậy, nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã đưa ra
các mô hình QLGD đạo đức phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của từng
giai đoạn phát triển của đất nước. Tiêu biểu là các công trình sau:
Công trình nghiên cứu khoa học mã số 04-04“Chiến lược phát triển toàn
diện con người Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
3
nước”của GS. Phạm Minh Hạc và các cộng sự (2001) [23] đã phần nào cụ thể hóa
được mục tiêu giáo dục, cụ thể hóa chiến lược giáo dục toàn diện cho học viên trong
đào tạo con người phát triển toàn diện để phục vụ cho công cuộc xây dựng công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và giúp cho nước ta trở thành một nước phát
triển bền vững.
Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh“Giáo
dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh trong
điều kiện đổi mới giáo dục hiện nay” của nghiên cứu sinh Đỗ Tuyết Bảo (2001) [5]
đã đề cập đến vai trò giáo dục đạo đức với sự hình thành và phát triển nhân cách,
tác động của xã hội với giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở tại
thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đưa ra các biện pháp như: đổi mới về nhận thức và
phương pháp giáo dục đạo đức; đổi mới hình thành tổ chức hoạt động giáo dục đạo
đức… nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh.
Đề tài khoa học mã số C2011-29-11, “Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức
cho sinh viên Học viện Quản lý giáo dục trong giai đoạn hiện nay”của tác giả Đỗ
Thị Thanh Thủy (2011) [41]. Qua nghiên cứu, tác giả đã chỉ rõ đa số sinh viên có
nhận thức tốt về vai trò và tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức,tuy nhiên,
vẫn còn một số ít chưa nhận thức đúng về vai trò và tầm quan trọng của giáo dục
đạo đức. Đề tài đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức
cho sinh viên Học viện QLGD trong giai đoạn hiện nay.
Luận án tiến sĩ chuyên ngành QLGD, Đại học giáo dục, Đại học quốc gia Hà
Nội: “Xây dựng mô hình quản lý công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên các trường
đại học sư phạm trong giai đoạn hiện nay” của nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Hoàng
Anh (2011) [1] đã nghiên cứu lý luận, thực trạng và đề xuất các giải pháp QLGD đạo
đức cho sinh viên sư phạm các trường đại học sư phạm gồm: trường đại học sư phạm
Huế, đại học sư phạm - Đại học Đà Nẵng, trường Đại học Đồng Tháp. Tác giả đề
xuất mô hình mới về QLGD đạo đức cho sinh viên sư phạm và các giải pháp thực
hiện mô hình này.
Luận án tiến sĩ chuyên ngành QLGD, Học viện QLGD:“Quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi
4
mới giáo dục”của nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Thi (2017) [39]. Luận án nghiên
cứu làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLGD đạo đức cho học sinh
trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
2.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý GDĐĐNN
Có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý GDĐĐNN, tiêu biểu có các công
trình sau:
Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh:"Giá trị
đạo đức truyền thống trong việc giáo dục đạo đức cho sinh viên Công an nhân dân
Việt Nam hiện nay" của nghiên cứu sinh Phạm Bá Lượng (2009) [31], đã nghiên
cứu sâu về đạo đức, truyền thống cũng như tầm quan trọng của nó trong giáo dục
đạo đức cho sinh viên CAND, đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này.
Luận án tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và lịch sử giáo dục, Học viện chính trị,
Bộ Quốc phòng:“GDĐĐNN cho học viên sư phạm trong nhà trường quân sự hiện
nay”, của nghiên cứu sinh Nguyễn Bá Hùng (2010) [28]. Tác giả đã tiếp cận ở các
góc độ khác nhau về giáo dục đạo đức nói chung, đạo đức nghề nghiệp nói riêng và
đưa ra các vấn đề, biện pháp có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng để xây dựng
đạo đức nghề nghiệp người cán bộ, giảng viên trong các Nhà trường quân sự trong
giai đoạn cách mạng hiện nay.
Luận văn thạc sĩ QLGD, Trường Đại học Vinh "GDĐĐNN cho học sinh,
sinh viên trường Cao đẳng nghề Đà Lạt trong giai đoạn hiện nay" của học viên
Trần Xuân Thọ (2012) [40]. Đề tài nghiên cứu các nội dung về đạo đức, GDĐĐNN
và thực trạng GDĐĐNN cho học sinh, sinh viên trường Cao đẳng nghề Đà Lạt, đề
ra phương hướng và các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác này trong giai
đoạn hiện nay.
Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện khoa học giáo dục Việt Nam: “Quản
lý GDĐĐNN cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm miền Đông Nam Bộ” của
nghiên cứu sinh Nguyễn Thanh Phú (2014) [33]. Trong luận án, tác giả điều tra
khảo sát về công tác quản lý GDĐĐNN ba trường Cao đẳng sư phạm tại khu vực
miền Tây Nam Bộ và đề xuất giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao kết quả quản lý
GDĐĐNN cho sinh viên các trường cao đẳng sư phạm.
5
Bên cạnh các công trình nghiên cứu là luận án, luận văn còn có nhiều bài viết
đăng trên các tạp chí khoa học. Tiêu biểu như:bài viết "Giải pháp nâng cao chất
lượng GDĐĐNN cho học viên khối trường Cảnh sát nhân dân trong điều kiện hiện
nay" của tác giả Tạ Thị Nhung, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt (5/2017), [35, tr.72-
74]; Bài viết "Giáo dục phẩm chất, đạo đức người giáo viên - một yêu cầu bức thiết
đối với sinh viên các trường sư phạm" của tác giả Nguyễn Thị Côi - Trần Hải Hà,
Tạp chí Giáo dục, Số 445 (Kì 1 - 1/2019), [36, tr.10-13].
Qua nghiên cứu của các công trình trên, tôi thấy rằng: Các tác giả đã hệ
thống hóa các vấn đề lý luận về QLGD đạo đức, khảo sát thực trạng lối sống của
học sinh, sinh viên. Từ đó đưa ra nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên hiện nay. Tuy nhiên, quản lý
GDĐĐNN cho học viên các trường Cao đẳng CSND chưa có công trình nào đi sâu
khảo sát, tìm hiểu, nghiên cứu và đề ra những giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm
nâng cao hiệu quả của công tác quản lý GDĐĐNN cho học viên CSND. Vì vậy, tôi
lựa chọn đề tài nghiên cứu“Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên
trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I trong giai đoạn hiện nay”.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý GDĐĐNN cho
học viên trường Cao đẳng CSND I, đề xuất các biện pháp quản lý GDĐĐNN nhằm
nâng cao chất lượng đạo đức nghề nghiệp cho người chiến sĩ CSND tương lai.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề quản lý GDĐĐNN cho
học viên trường Cao đẳng CSND.
- Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao
đẳng CSND I trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp, nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I.
6
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu được giới hạn tập trung chủ yếu trong phạm vi quản
lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I.
- Địa bàn nghiên cứu: Trường Cao đẳng CSND I tại 02 cơ sở: Cơ sở trung
tâm số 207, Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, thành phố Hà Nội; Cơ sở 2: xã Tiên
Dược, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
- Khách thể nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu là 100 cán bộ quản lý, giảng
viên và 500 học viên trường Cao đẳng CSND I.
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu điều tra, khảo sát được khai thác, sử dụng từ
năm 2017 đến tháng 06 năm 2019.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được xây dựng trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục - đào tạo; về
giáo dục phẩm chất, nhân cách con người Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đồng thời, dựa trên các quan điểm, phương pháp
luận hệ thống - cấu trúc, lịch sử - lôgíc, thực tiễn trong nghiên cứu khoa học, từ đó
định hướng cho việc tiếp cận đối tượng nghiên cứu, để xem xét, luận giải những vấn
đề liên quan.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu: Nghiên cứu tài liệu, thu thập
thông tin, phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh hệ thống hoá, mô hình hoá, khái
quát hoá một số tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; các văn kiện, nghị quyết của Đảng, của Bộ GD&ĐT, của Bộ Công an (BCA),
các tài liệu chuyên ngành khoa học quản lý, QLGD, các giáo trình, phân tích, tổng
hợp, hệ thống hóa các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến
QLGD đạo đức nghề nghiệp... để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp quan sát: các hoạt động lãnh đạo, lễ tiết tác phong chỉ huy,
quản lý của đội ngũ cán bộ QLGD; hoạt động dạy học của giảng viên; hoạt động
học tập, rèn luyện thói quen, hành vi đạo đức của học viên để rút ra những kết luận
về nội dung nghiên cứu.
7
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: được sử dụng để thu thập thông tin của
cán bộ QLGD và giảng viên, học viên về thực trạng đạo đức và quản lý GDĐĐNN
cho học viên.
Phương pháp phỏng vấn sâu: thu thập thông tin về đánh giá định tính về thực
trạng, nguyên nhân thực trạng quản lý GDĐĐNN của học viên trường Cao đẳng
CSND I.
Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến các nhà khoa học, nhà quản lý về một số
vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan tới việc nghiên cứu đề tài.
Phương pháp xử lý số liệu thống kê bằng toán học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần bổ sung một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý
GDĐĐNN cho học viên các trường Cao đẳng CSND.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã phân tích được thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học viên
trường Cao đẳng CSNDI. Chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
trong quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSNDI. Từ kết quả nghiên
cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý GDĐĐNN
cho học viên trường Cao đẳng CSNDI. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn là
tài liệu tham khảo cho cán bộ QLGD, giảng viên trường Cao đẳng CSNDI góp phần
nâng cao hiệu quả công tác giáo dục và đào tạo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý GDĐĐNN cho học viên CSND
Chương 2: Thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I
Chương 3: Các biện pháp quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng
CSND I trong giai đoạn hiện nay
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
CHO HỌC VIÊN CẢNH SÁT NHÂN DÂN
1.1. Một số vấn đề lý luận về giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên
Cảnh sát nhân dân
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Đạo đức và đạo đức nghề nghiệp
Đạo đức là một hiện tượng xã hội phức tạp, có nhiều quan niệm khác nhau về
đạo đức. Ở mỗi góc độ lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, các tác giả đưa ra những
quan điểm, định nghĩa khác nhau về đạo đức. Cụ thể:
Theo tác giả Phạm Khắc Chương “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội
đặc biệt, bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên
tắc chuẩn mực xã hội”[18, tr.12]. Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Đạo đức là một
hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan điểm về cái thiện và cái ác trong các mối
quan hệ của con người” [42, tr.170-72]. Theo tác giả Nguyễn Văn Tập: "Đạo đức
chính là những phẩm chất, nhân cách phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói
quen và cách ứng xử của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với
xã hội, giữa bản thân họ với người khác và với chính bản thân mình” [37, tr.74].
Theo tác giả Trần Hậu Kiểm "Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt, bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, yêu cầu,
chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con
người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của
con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người,
giữa cá nhân với xã hội" [29, tr.42].
Theo tác giả Phạm Khắc Chương và Nguyễn Thị Yến Phương, "Đạo đức là
một hình thái của ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực
xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với
hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội giữa con người với con người, giữa cá
nhân với xã hội" [20, tr.25].
9
Đạo đức theo nghĩa hẹp là những quy định, những chuẩn mực ứng xử trong
quan hệ của con người. Trong điều kiện hiện nay khi quan hệ con người được mở
rộng, đạo đức bao gồm những quy định những chuẩn mực ứng xử của con người
với bản thân, với con người, với công việc, với thiên nhiên, với môi trường sống.
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị, pháp
luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt của
nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hóa. Đạo đức được biểu hiện ở cuộc
sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động góp phần giải quyết hợp lý, có
hiệu quả những mâu thuẫn. Ngày nay, khái niệm đạo đức cũng có thay đổi theo tư
duy và nhận thức mới. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ
hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các giá trị đạo đức mới. Theo quan điểm của Đảng
và nhà nước ta, các giá trị đạo đức hiện nay là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo
đức tốt đẹp của dân tộc với xu hướng tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh
thần cần cù lao động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước gắn liền với chủ nghĩa
xã hội, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có tinh thần nhân đạo và tinh
thần quốc tế cao cả.
Từ những quan niệm khác nhau ở trên, có thể khái quát đạo đức là một hệ
thống các quy tắc, các chuẩn mực nhằm điều chỉnh hành vi và đánh giá cách ứng
xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội để bảo vệ lợi ích cá
nhân và của cộng đồng, chúng được đảm bảo thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi
truyền thống, tập quán và sức mạnh của dư luận xã hội.
- Nghề nghiệp: Theo từ điển Tiếng Việt “Nghề nghiệp là một công việc mà
người ta thực hiện trong suốt cả cuộc đời”[32, tr.698]. Nghề nghiệp không chỉ đảm bảo
cuộc sống mà còn tôn vinh con người làm việc trong lĩnh vực nghề nghiệp đó. Như
vậy, có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng lao động vừa mang tính xã hội (sự phân
công xã hội) vừa mang tính cá nhân (nhu cầu bản thân) trong đó con người với tư
cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thỏa mãn những yêu cầu nhất định của xã hội
và cá nhân.
- Đạo đức nghề nghiệp: Ph.Ăng ghen khi bàn về đạo đức và đạo đức nghề
nghiệp đã viết: "Trong thực tế, mỗi giai cấp và ngay mỗi nghề nghiệp đều có đạo
10
đức riêng của mình" [43,tr.425]. Như vậy, đạo đức được coi là phương thức cơ bản
dùng để điều chỉnh thái độ và hành vi của con người trong các mối quan hệ, hoạt
động xã hội. Trong lao động, trong hoạt động nghề nghiệp càng cần phải có những
quy tắc, chuẩn mực đạo đức cùng với pháp luật, kỷ luật điều chỉnh hoạt động các
thành viên để tránh những vi phạm quy ước hoạt động chung đó. Trong quá trình
CNH và HĐH đất nước, mỗi thành viên của xã hội phải lấy: Yêu công việc, yêu
nghề nghiệp, làm việc có tâm huyết, trách nhiệm, kỷ cương, hết lòng phục vụ nhân
dân, phục vụ cách mạng, không ngừng cống hiến cho Tổ quốc...làm nội dung chủ
yếu của đạo đức nghề nghiệp. Đó là chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp chung mà tất
cả các ngành nghề đều phải tuân theo.
Như vậy, đạo đức nghề nghiệp là những quy tắc, chuẩn mực phản ánh mối
quan hệ giữa con người với công việc, con người với con người, giữa cá nhân với cộng
đồng nhằm điều chỉnh thái độ, hành vi của những người hoạt động trong một lĩnh vực
nghề nghiệp đáp ứng với đòi hỏi đặc thù do tính chất, đặc điểm nghề nghiệp đặt ra.
1.1.1.2. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp
Giáo dục là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm đào tạo, bồi dưỡng con
người một cách toàn diện trên tất cả các mặt: đức, trí, thể, mỹ. Giáo dục đạo đức là
yếu tố được quan tâm hàng đầu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chung của giáo
dục. GDĐĐNN là quá trình tác động có hệ thống đến người học nhằm hình thành,
phát triển những chuẩn mực đạo đức riêng có, đặc thù của mỗi nghề nghiệp. Mục
đích của GDĐĐNN là trang bị cho người học những tri thức, chuẩn mực về đạo
đức. Hình thành thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với
bản thân, với mọi người, với nghề nghiệp. Nội dung của GDĐĐNN rất đa dạng,
phong phú và mang tính đặc thù riêng của mỗi nghề nghiệp. Chủ thể của tiến hành
GDĐĐNN là cán bộ QLGD, giảng viên, các tổ chức Đảng, lãnh đạo, chỉ huy các
cấp, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Trong đó cán bộ QLGD, giảng viên giữ
vai trò trực tiếp và quan trọng nhất.
Như vậy, GDĐĐNN là một hệ thống các hoạt động, các giải pháp nhằm giáo
dục những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho người học để khi hành nghề, mỗi cá
nhân biết kết hợp hài hòa giữa năng lực nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp.
11
1.1.2. Đạo đức nghề nghiệp của chiến sĩ Cảnh sát nhân dân
Công an nhân dân là lực lượng vũ trang trọng yếu, tin cậy của Đảng, Nhà
nước và nhân dân, nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; xây dựng, bảo vệ
Hiến pháp và pháp luật, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Là một lực lượng trong CAND, CSND có nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp
luật về TTATXH.
Đạo đức nghề nghiệp của chiến sĩ CSND bao gồm một hệ thống các chuẩn
mực mà nội dung cốt lõi là đạo lý yêu nước, giàu lòng nhân ái, xây dựng phong
cách làm việc văn minh, lối sống và ứng xử văn hóa, vì nhân dân phục vụ, đồng
thời hướng tới và giữ gìn nét đẹp: chân, thiện, mỹ truyền thống của con người Việt
Nam. Cụ thể các phẩm chất đạo đức đó là: Luôn nêu cao tinh thần yêu nước và hành
động yêu nước; tận trung với nước, tận hiếu với dân; thực hiện tốt 6 điều Chủ tịch
Hồ Chí Minh dạy CAND; Thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao đạo đức
cách mạng, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng; có ý thức đấu
tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; kiên quyết chống các
hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp, sách nhiễu nhân dân,… Có phong cách tư
duy độc lập, tự chủ, sáng tạo; có ý thức tự học hỏi vươn lên, học tập và rèn luyện
phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ; nâng cao trình độ mọi mặt trong mọi
lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực công tác được giao; Có tinh thần tiên phong, xung
kích tình nguyện đi đầu đảm nhận các việc khó, việc khổ nơi vùng sâu, vùng xa, nơi
biên giới, hải đảo…; thực hiện tốt khẩu hiệu hành động “CAND vì nước quên thân,
vì dân phục vụ”. Có ý thức xây dựng đoàn kết nội bộ trong tập thể đơn vị; tinh thần
tương thân, tương ái, giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp. Có lòng yêu ngành, yêu nghề,
tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
1.1.3. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh sát nhân dân
1.1.3.1. Khái niệm
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên CSND là một hệ thống các hoạt
động, các giải pháp nhằm giáo dục những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của
12
người chiến sĩ CSND. Đó là quá trình làm chuyển hóa các giá trị, chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp trở thành nhu cầu thiết yếu bên trong của học viên CSND, giúp họ
kết hợp hài hòa giữa năng lực nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp.
Điều quan trọng nhất đối với quá trình GDĐĐNN cho học viên CSND là phải
tăng cường năng lực sáng tạo, tích cực hóa khả năng tự điều chỉnh, điều khiển hành vi
của bản thân mỗi học viên theo những giá trị đạo đức truyền thống và các giá trị đạo
đức mới, tiến bộ cho phù hợp với hoạt động của người chiến sĩ CSND.
1.1.3.2. Mục tiêu của giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh sát
nhân dân
Mục tiêu GDĐĐNN trong nhà trường CSND là nhằm trang bị cho học viên
những tri thức cần thiết về đạo đức nhân văn, văn hóa xã hội, tri thức về cuộc sống,
giao tiếp ứng xử, học tập, lao động, hoạt động xã hội. Thông qua đó để hình thành ở
học viên thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân,
với đồng chí, đồng đội và quần chúng nhân dân, hình thành thói quen tự giác thực
hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, chấp hành quy định của pháp luật, nỗ lực
học tập rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào đảm bảo an ninh quốc gia,
giữ gìn TTATXH. Cụ thể, mục tiêu giáo dục đạo đức cho học viên các nhà trường
CSND bao gồm:
Về kiến thức: Giúp học viên CSND biết về một số chuẩn mực hành vi mang
tính pháp luật, phù hợp với mối quan hệ của học viên với bản thân, với mọi người,
với công việc, với cộng đồng, với đất nước, với môi trường tự nhiên và hiểu được ý
nghĩa của việc thực hiện theo các chuẩn mực đó.
Về thái độ tình cảm: Giúp cho học viên CSND có thái độ tự trọng, tự tin vào
khả năng của bản thân; có trách nhiệm với hành động trong công việc; yêu thương,
tôn trọng con người, kể cả đó là người phạm tội; mong muốn đem lại niềm vui,
hạnh phúc cho mọi người; bảo vệ cái thiện, cái đúng, cái tốt, đấu tranh với cái ác,
cái xấu. Luôn luôn tự hoàn thiện nhân cách bản thân; tôn trọng những giá trị đạo
đức truyền thống và giá trị nhân cách phù hợp với thời đại, tôn trọng những qui định
của nhà trường, của ngành Công an và pháp luật.
13
Về hành vi: Giúp cho học viên CSND tham gia tích cực các hoạt động phát
huy truyền thống tôn sư trọng đạo, tương thân, tương ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
của bản thân và phát triển của dân tộc; có nghị lực thực hiện những tư tưởng, quan
điểm, những yêu cầu đạo đức và pháp luật.
Về kỹ năng: Hình thành kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và
những người xung quanh theo các chuẩn mực đã học; hình thành kỹ năng lựa chọn
và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực trong các mối quan hệ và
các tình huống trong thực tế của công tác đấu tranh phòng chống tội phạm sau này.
Nói tóm lại, mục tiêu của hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên CSND là
làm sao cho quá trình giáo dục đạo đức tác động trực tiếp đến người học để hình
thành ý thức tình cảm và niềm tin đạo đức, tạo lập được những thói quen hành vi
đạo đức cho họ.
1.3.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh sát
nhân dân
Nội dung GDĐĐNN cho học viên CSND là hệ thống các giá trị, chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp mà người giáo viên cần phải giáo dục cho học viên. Nội dung
GDĐĐNN cho học viên CSND quy định của trong Quyết định số 50/2007/QĐ-
BGDĐT ngày 29/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về quy định Công tác giáo dục
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho học viên, sinh viên trong các học viện,
trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp [15] và Thông tư 50/2009/TT-
BCA(X11), ngày 01/9/2009 của BCA quy định về công tác quản lý, giáo dục học
viên các học viện, trường đại học, cao đẳng và trung cấp CAND [12]. Từ các quy
định của Bộ GD&DDT và BCA có thể khái quát các nội dung GDĐĐNN cho học
viên CSND bao gồm:
Giáo dục phẩm chất chính trị: Giáo dục lòng yêu nước, lý tưởng cộng sản,
niềm tin đối với sự lãnh đạo của Đảng, bản lĩnh chính trị. Ý thức chấp hành các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chế độ, điều
lệnh CAND. Có thái độ tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội,đánh giá
các sự kiện chính trị, xã hội, nhận ra và phê phán những âm mưu, thủ đoạn chính trị
của các thế lực thù địch.
14
Giáo dục đạo đức: Giáo dục lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, biết trân trọng
các giá trị đạo đức của dân tộc, xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân, tư
cách, tác phong của người chiến sĩ CAND.Nắm vững các chuẩn mực đạo đức trong
các quan hệ xã hội, phê phán, đấu tranh những hành vi không phù hợp với các
chuẩn mực đạo đức.Có hành vi đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, tác phong nhanh
nhẹn, bản lĩnh, nhân văn trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
Giáo dục lối sống: Giáo dục nhận thức, hành vi, thói quen của lối sống văn
minh, tiến bộ, phù hợp với bản sắc dân tộc Việt Nam. Có trách nhiệm của cá nhân
trước tập thể đơn vị và cộng đồng, biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của
lối sống văn minh, tiến bộ, phù hợp với bản sắc dân tộc, đấu tranh phê phán những
biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ.
1.3.3.4. Phương pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh sát
nhân dân
Phương pháp giáo dục đạo đức cho học viên là cách thức tác động của các
nhà giáo dục lên đối tượng giáo dục để hình thành cho đối tượng giáo dục những
chuẩn mực đạo đức cần thiết phù hợp với đạo đức xã hội hiện đại. Phương pháp
giáo dục đạo đức cho học viên CSND rất phong phú, đa dạng, kết hợp giữa các
phương pháp truyền thống và các phương pháp hiện đại, được thể hiện ở các
phương pháp sau:
Phương pháp đàm thoại: là phương pháp tổ chức trò chuyện giữa giảng viên và
học viên về các vấn đề đạo đức, dựa trên một hệ thống câu hỏi được chuẩn bị trước.
Phương pháp nêu gương: Dùng những tấm gương của cá nhân, tập thể tiên
tiến để giáo dục, kích thích học viên học tập và làm theo tấm gương mẫu mực đó.
Phương pháp nêu gương có giá trị to lớn trong việc phát triển nhận thức và tình cảm
đạo đức cho học viên, đặc biệt giúp học viên nhận thức rõ ràng hơn về bản chất và
nội dung đạo đức mới.
Phương pháp đóng vai: Là tổ chức cho học viên nhập vai vào nhân vật trong
những tình huống đạo đức trong thực tiễn công tác, chiến đấu của lực lượng CAND
để học viên bộc lộ nhận thức, thái độ, hành vi ứng xử.
15
Phương pháp trò chơi: Tổ chức cho học viên thực hiện những thao tác hành
động, lời nói phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức của người chiến sĩ CAND
thông qua những trò chơi cụ thể.
Phương pháp dự án: Là phương pháp trong đó người học viên thực hiện
nhiệm vụ học tập tích hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa giáo dục
nhận thức với giáo dục các phẩm chất nhân cách cho học viên. Thực hành nhiệm vụ
này người học được rèn luyện tính tự lập cao, từ việc xác định mục đích, lập kế
hoạch hành động đến việc thực hiện dự án với nhóm bạn bè, tự kiểm tra, đánh giá
quá trình và kết quả thực hiện.
1.3.3.5. Hình thức giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh sát
nhân dân
Hình thức giáo dục đạo đức cho học viên CSND rất phong phú và đa dạng,
không chỉ trong các giờ giảng trên lớp mà còn thông qua các hoạt động thực tiễn
của cá nhân và tập thể học viên ở ngoài giờ trên lớp và ở ngoài xã hội như: sinh
hoạt dã ngoại, lao động thực tế xã hội, thể thao, văn nghệ, tham quan,…Hiện nay có
nhiều hình thức giáo dục đạo đức cho học viên CSND được sử dụng, tuy nhiên chủ
yếu thông qua ba hình thức sau:
Giáo dục đạo đức cho học viên thông qua các môn học: Việc giáo dục đạo
đức cho học viên thông qua các môn học như: các môn học lý luận chính trị, khoa
học xã hội và nhân văn, các môn học pháp luật, nghiệp vụ cơ bản, nghiệp vụ chuyên
ngành nhằm giúp học viên có nhận thức đúng đắn về một số giá trị đạo đức,quyền
và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội...
Giáo dục đạo đức cho học viên thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp: Các
hoạt động ngoài giờ lên lớp rất phong phú về nội dung và hình thức tổ chức như các
hoạt động tập thể, vui chơi sinh hoạt chủ điểm, văn nghệ, thể dục thể thao, thăm
quan, kiến tập, hoạt động về nguồn... Các hoạt động ngoài giờ lên lớp giúp học viên
trải nghiệm và hình thành các quan hệ đạo đức, rèn luyện các hành vi đạo đức phù
hợp với các chuẩn mực xã hội.Thông qua hoạt động này, học viên có điều kiện rèn
luyện ý chí, nghị lực, tinh thần trách nhiệm, có cơ hội mở rộng và hài hòa các mối
quan hệ khác nhau trong xã hội.
16
Giáo dục đạo đức cho học viên thông qua sự giáo dục của gia đình và xã hội: Sự
phối hợp này thể hiện chức năng xã hội hóa trong vấn đề giáo dục đạo đức và có tầm quan
trọng đặc biệt. Nhiệm vụ của các cán bộ quản lý và các nhà giáo dục là phải thường xuyên
phối hợp, trao đổi thông tin kịp thời để tìm ra biện pháp tốt nhất trong việc giáo dục đạo đức
cho học viên, tạo mối đồng thuận cao giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
1.2. Một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
học viên Cảnh sát nhân dân
1.2.1. Lý luận về quản lý và chức năng của hoạt động quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Khái niệm quản lý đã xuất hiện từ lâu và ngày càng hoàn thiện cùng với lịch
sử hình thành và phát triển của xã hội loài người. Trong quá trình hình thành và
phát triển của lý luận quản lý, các nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nước đã đưa ra
nhiều khái niệm khác nhau, tùy theo cách tiếp cận khác nhau. Tiêu biểu là:
Frederick W.Taylor là một trong những đại biểu xuất sắc của trường phái
quản lý theo khoa học. Ông cho rằng: "Quản lý là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất” [dẫn theo 21, tr.89].
Theo Harold Koont: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là
hình thành một môi trường mà con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là
một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một khoa học” [44, tr.138].
Theo hai tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”; “Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề
ra” [17, tr.8].
Theo tác giả Trần Kiểm, “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân
17
lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm
đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [30, tr.4].
Theo tác giả Thái Văn Thành:"Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của các chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra".
[38, tr.5]
Các khái niệm tuy khác nhau nhưng chúng có các dấu hiệu chủ yếu sau: hoạt
động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội; hoạt động
quản lý là những tác động có hướng đích; hoạt động quản lý là những tác động phối
hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Qua đó có thể đưa ra khái niệm chung nhất: Quản lý là một hình thức tác
động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử
dụng hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được những mục
tiêu đề ra.
1.2.1.2. Chức năng hoạt động quản lý
Chức năng lập kế hoạch: Chức năng lập kế hoạch là chức năng quan trọng
nhất trong các chức năng quản lý, bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn chương trình
hành động trong tương lai của tổ chức. Xây dựng kế hoạch là một quá trình, được
thực hiện theo các bước: Dự báo, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch (kế hoạch
hóa) thực hiện mục tiêu.
Dự báo: Là công việc bắt đầu của chức năng hoạch định. Nó có nhiệm vụ
tìm ra hướng hoạt động và phát triển của tổ chức trên cơ sở nắm vững đường lối
phát triển kinh tế - xã hội- văn hóa, đường lối bảo vệ an ninh trật tự, bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới, công tác xây dựng lực lượng CAND... đây là những căn cứ
quan trọng của lập kế hoạch. Chỉ khi có đủ cơ sở phân tích nhu cầu và khả năng,
người quản lý mới có thể xác định được đúng phương hướng hoạt động và phát
triển của tổ chức.
Xác định mục tiêu: thiết lập mục tiêu cụ thể cho từng bộ phận trên cơ sở mục
tiêu chung của tổ chức. Các mục tiêu được xác định cụ thể trên các phương diện về
số lượng, các điều kiện cụ thể, các dữ kiện có thể đo lường được và được thể hiện
bằng văn bản mang tính bắt buộc. Khi thiết lập mục tiêu, cần phải lưu ý các điểm
18
sau: mục tiêu phải xác đáng; mục tiêu phải dưới dạng định lượng hoặc định tính;
xác định mục tiêu ưu tiên trong hệ thống các mục tiêu để tập trung các nguồn lực
thực hiện…
Kế hoạch hóa: Kế hoạch hóa là đưa toàn bộ hoạt động vào kế hoạch, có
nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các
con đường, biện pháp để đạt mục tiêu, mục đích đó. Kế hoạch có vai trò và tác dụng
lớn đối với tổ chức và quản lý, nó là chiếc cầu nối cần thiết giữa hiện tại và tương
lai, làm tăng khả năng đạt được kết quả mong muốn của tổ chức.
Chức năng tổ chức: là việc thực hiện phân công lao động một cách khoa học,
là cơ sở để tạo ra năng suất lao động cao. Nó được bắt đầu từ việc phân tích mục
tiêu chiến lược của tổ chức và thực hiện các nội dung chủ yếu sau: Xác định và
phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu; Xây dựng cơ cấu tổ chức
phân chia tổ chức thành các bộ phận để thực hiện các hoạt động; Bố trí, sắp xếp đội
ngũ, xác định vị trí, nhiệm vụ quyền hạn của từng thành viên từng bộ phận trong tổ
chức, trong đó bao gồm cả vấn đề phân cấp, phân quyền; Quản lý nhân sự bao gồm
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sắp xếp, khen thưởng, đề bạt, kỷ luật, sa thải
v.v...; Đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động của tổ chức.
Chức năng chỉ đạo: là quá trình chủ thể sử dụng quyền lực quản lý của mình
để tác động lên hành vi của các phần tử trong tổ chức một cách có chủ đích để tổ
chức đi đến mục tiêu. Ở chức năng này, chủ thể quản lý phải thực hiện nhiệm vụ
chính là ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định đó. Là quá trình tập hợp, liên
kết các thành viên trong tổ chức; theo sát hoạt động của bộ máy, hướng dẫn, điều
chỉnh công việc nhịp nhàng, động viên, khuyến khích, khen thưởng người lao động
nhằm đạt mục tiêu của tổ chức.
Chức năng kiểm tra: là việc giúp nhà quản lý phát hiện các sai sót, các ách
tắc của tổ chức trong quá trình hoạt động để có giải pháp xử lý, điều chỉnh, tận dụng
các nguồn lực để sớm đưa tổ chức đạt đến mục tiêu. Chức năng kiểm tra là chức
năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Kiểm tra có vai trò quan trọng trong quá
trình quản lý, là nhu cầu cơ bản để hoàn thành các quyết định quản lý. Kiểm tra còn
giúp hoàn thiện các quyết định quản lý về nhiều mặt, khẳng định sự đúng sai của
19
đường lối, chính sách, mục tiêu, cơ cấu, cơ chế của tổ chức. Nhiệm vụ của kiểm tra
trong các tổ chức là xác định, sửa chữa được những sai lệch trong hoạt động của tổ
chức so với mục tiêu, kế hoạch và tìm kiếm các cơ hội, tiềm năng có thể để khai
thác, hoàn thiện, cải tiến, đổi mới không ngừng hệ thống. Các nhà quản lý phải trả
lời câu hỏi: kiểm tra cái gì, ở đâu, kiểm tra cần tiến hành thường xuyên đến mức
nào v.v... Nội dung chính của công tác kiểm tra là: Kiểm tra quy chế hoạt động của
tổ chức; Kiểm tra nghĩa vụ đã được giao của cá nhân; Kiểm tra đường lối, mục đích
của tổ chức; Kiểm tra kết quả hoạt động của tổ chức về các mặt chuyên môn, tài
chính, nhân sự, đối ngoại; Kiểm tra các điển hình của tổ chức, bao gồm các điển
hình tích cực và điển hình tiêu cực…
1.2.2. Lý luận về quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh
sát nhân dân
1.2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh
sát nhân dân
- Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý nhà nước, chịu sự chi phối bởi
mục tiêu quản lý nhà nước. Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về
QLGD, nhưng cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất. Tiêu biểu là
các quan điểm sau:
Theo tác giả M.I.Kônđacốp: "Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của
quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em" [45, tr.10].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói
chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ và đối với từng học
sinh" [25, tr.34].
20
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất" [34, tr.35].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội" [3, tr.3].
Qua nghiên cứu có thể xác định được chủ thể quản lý, khách thể quản lý,
quan hệ quản lý và nội dung QLGD bao gồm: Chủ thể quản lý là bộ máy QLGD các
cấp; khách thể quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học; quan hệ quản
lý là những mối quan hệ giữa người học và người dạy; quan hệ giữa người quản lý
với người dạy và người học;...Các mối quan hệ đó có ảnh hưởng đến chất lượng đào
tạo, chất lượng hoạt động của nhà trường, của toàn bộ hệ thống giáo dục.Nội dung
QLGD là xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục; ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn CSVC, thiết bị trường học; tổ chức
bộ máy QLGD; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giảng viên;
huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực...
Tóm lại: Quản lý giáo dục là sự tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức
vàhướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý mà chủ yếu là quá trình
dạy học và giáo dục ở các nhà trường để phục vụ cho mục tiêu giáo dục đã đề ra.
- Quản lý GDĐĐNN
Từ khái niệm quản lý, QLGD và GDĐĐNN, có thể hiểu quản lý GDĐĐNN
là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa công
tác GDĐĐNN đạt kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất.Nói một cách khác,
quản lý GDĐĐNN là quá trình chỉ đạo, điều hành công tác giáo dục đạo đức của
chủ thể tác động đến đối tượng giáo dục để hình thành những phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp, tạo nội lực bên trong điều chỉnh sự tự hoàn thiện của người học, đảm
bảo quá trình GDĐĐNN đúng hướng, phù hợp với chuẩn mực, nâng cao hiệu quả
21
chất lượng lao động nghề nghiệp góp phần vào phát triển KT - XH, xây dựng các
mối quan hệ tốt đẹp trong xã hội.
Từ những luận giải và quan niệm trên, có thể xác định: Quản lý GDĐĐNN là
sự tổ chức, điều khiển, chỉ đạo của chủ thể quản lý đối với toàn bộ quá trình
GDĐĐNN cho học viên, nhằm đảm bảo cho quá trình GDĐĐNN diễn ra theo đúng
yêu cầu nội dung và đạt được hiệu quả đáp ứng mục tiêu, yêu cầu giáo dục - đào
tạo của nhà trường.
- Khái niệm quản lý GDĐĐNN cho học viên CSND
Quản lý GDĐĐNN cho học viên các trường CSND mang các đặc điểm của
quản lý GDĐĐNN trong công tác giáo dục đào tạo nói chung, tuy nhiên có một số
đặc thù riêng, cụ thể:
Một là, Chủ thể quản lý GDĐĐNN cho học viên các trường Cao đẳng CSND
là Đảng uỷ, BGH Nhà trường; cấp uỷ chi bộ, lãnh đạo, chỉ huy các Phòng, Khoa,
Bộ môn, Trung tâm, chi bộ lớp, cán bộ quản lý lớp học, giảng viên, huấn luyện
viên, các tổ chức quần chúng thực hiện theo quy định của Bộ GD&ĐT và của ngành
Công an, mang đặc thù của lực lượng vũ trang như thực hiện theo quy chế đào tạo
ngành Công an, các quy định về kỷ luật và điều lệnh CAND...
Hai là, Đối tượng GDĐĐNN là học viên các trường CSND được tuyển dụng,
đào tạo, phân công công tác theo quy chế của Bộ GD&ĐT và của ngành Công an
như các quy định: khi tuyển dụng phải đảm bảo đủ các quy định về lý lịch, trình độ
học vấn tối thiểu, sức khỏe, năng khiếu...; quá trình đào tạo theo quy định của lực
lượng vũ trang: ăn ở sinh hoạt tập trung theo mô hình đơn vị lực lượng vũ trang tiểu
đội, trung đội; vừa học tập vừa sẵn sàng chiến đấu và công tác thực tiễn khi có yêu
cầu; sau khi khi tốt nghiệp ra trường được bố trí, phân công công tác tại Công an
các đơn vị, địa phương...
Ba là, quản lý GDĐĐNN cho học viên CSND được tiến hành trong một
phạm vi, tập thể nhất định, nhưng không tách rời quá trình tự quản lý, tự giáo dục,
rèn luyện của học viên lực lượng vũ trang; trong đó học viên không chỉ là đối tượng
chịu sự tác động của chủ thể quản lý mà học viên còn là chủ thể tự quản lý các hoạt
động rèn luyện, giáo dục đạo đức thông qua việc xây dựng và thực hiện chương
22
trình, kế hoạch tự học tập, rèn luyện, tự nhận xét, kiểm tra đánh giá kết quả giáo
dục, rèn luyện thói quen, hành vi đạo đức nghề nghiệp của bản thân theo quy định
của ngành Công an.
Từ sự phân tích các điểm đặc thù nói trên, có thể đưa ra khái niệm quản lý
GDĐĐNN cho học viên trường CSND như sau: Quản lý GDĐĐNN cho học viên
CSND là quá trình chỉ đạo, điều hành công tác giáo dục đạo đức của chủ thể tác
động đến đối tượng giáo dục để hình thành những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
cho người chiến sĩ CSND. Đảm bảo quá trình GDĐĐNN đúng hướng, phù hợp với
chuẩn mực, các quy định của ngành Công an, nâng cao hiệu quả chất lượng lao
động nghề nghiệp, góp phần hoàn thành tốt các nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự,
bảo vệ Tổ quốc.
1.2.2.2. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh
sát nhân dân
Xây dựng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch là việc các chủ thể quản lý
GDĐĐNN các nhà trường CSND đề ra những mục tiêu và các giải pháp để đạt
được mục tiêu đã đề ra nhằm đưa tổ chức đi đúng hướng đã định ra. Xây dựng kế
hoạch là cơ sở, là tiền đề cho các khâu còn lại trong quy trình quản lý. Xây dựng kế
hoạch có vai trò rất lớn trong việc định hướng phát triển, nhằm tối ưu hóa trong việc
sử dụng các nguồn lực và thiết lập các tiêu chuẩn cho việc tổ chức thực hiện, chỉ
đạo thực hiện và kiểm tra. Lập kế hoạch quản lý GDĐĐNN đảm bảo hiệu quả, đạt
được mục tiêu đã đề ra và đảm bảo tính khả thi trong quá trình thực hiện, chủ thể
quản lý cần phải thực hiện các nhiệm vụ: phải phân tích, thực trạng, đánh giá chính
xác thực trạng và chỉ ra được những ưu điểm, và hạn chế của công tác quản lý
GDĐĐNN cho học viên CSND hiện tại của nhà trường; phải xây dựng kế hoạch
quản lý GDĐĐNN theo tuần, theo tháng, theo quý, theo năm phù hợp với đối tượng
bồi dưỡng và phù hợp với nội dung, chương trình đã được quy định; xác định rõ các
công việc cụ thể để thực hiện kế hoạch quản lý GDĐĐNN đã xác lập; xây dựng kế
hoạch chi tiết việc sử dụng kinh phí, CSVC, trang thiết bị phục cụ hoạt động quản
lý; xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để thực
hiện nhiệm vụ quản lý GDĐĐNN cho học viên.
23
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch quản lý GDĐĐNN cho học viên: triển
khai thực kế hoạch quản lý GDĐĐNN cho học viên chính là việc chủ thể quản lý tổ
chức triển khai kế hoạch đến các lực lượng tham gia QLGD để hoàn thành với hiệu
quả cao nhất các mục đích, yêu cầu, nội dung kế hoạch đã đề ra. Căn cứ vào mục tiêu,
nội dung, chương trình, hình thức quản lý GDĐĐNN cho học viên để Hiệu trưởng
các trường CSND xác định lựa chọn hình thức triển khai thực hiện kế hoạch phù hợp.
Có nhiều hình thức khác nhau để triển khai kế hoạch cho lực lượng quản lý như: họp
- thông báo, tập trung để phổ biến, hướng dẫn trực tiếp để thực hiện, theo kế hoạch đã
xây dựng từ trước hoặc phối hợp nhiều hình thức kể trên để tổ chức triển khai. Các
hình thức triển khai kế hoạch có thể theo những đặc thù của lực lượng vũ trang như
triển khai kế hoạch theo mệnh lệnh, theo điều lệnh nội vụ CAND…
Chỉ đạo thực hiện quản lý GDĐĐNN: Chỉ đạo thực hiện là quá trình tác
động đến các cá nhân trong tổ chức bằng những cách thức, biện pháp khích lệ, động
viên các cá nhân đó thực sự sẵn sàng và nhiệt tình phấn đấu thực hiện nhiệm vụ để
hoàn thành những mục tiêu của tổ chức. Vai trò chính của công tác chỉ đạo thực
hiện kế hoạch là nhằm khơi dậy những nỗ lực của các cá nhân để họ thực hiện công
việc tốt hơn.Để có thể thực hiện tốt nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện quản lý GDĐĐNN
Hiệu trưởng cần phải thực hiện tốt các nội dung quản lý gồm: xác định chính xác
phương hướng, mục tiêu hoạt động quản lý GDĐĐNN; ra quyết định để thực hiện
nhiệm vụ QLGD đạo đức nghề nghiệp; tạo động lực và điều kiện thuận lợi nhất cho
cá nhân, bộ phận tham gia vào quản lý GDĐĐNN; tổng kết và thực hiện kế hoạch
quản lý GDĐĐNN…
Kiểm tra, đánh giá kết quả quản lý GDĐĐNN: Kiểm tra, đánh giá là một
trong những chức năng quan trọng của hoạt động quản lý nói chung, là quá trình đo
lường kết quả thực hiện so sánh với những điều đã được vạch ra trong khâu lập kế
hoạch. Dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu kết quả đạt được
với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để
cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Thông
qua kiểm tra, đánh giá quản lý GDĐĐNN sẽ giúp cho chủ thể quản lý nắm bắt được
đầy đủ nhất, chính xác nhất các thông tin từ đó có thể đưa ra nhứng quyết định
24
chính xác về việc điều chỉnh, thay đổi, bổ sung hoặc uốn nắn những hoạt động chưa
phù hợp, chưa đúng, sai lệch với kế hoạch đã được xác định. Chủ thể QLGD cần
chú ý các khía cạnh sau: kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý GDĐĐNN cần phải
được thiết kế theo đúng yêu cầu; kiểm tra, đánh giá phải khách quan, tránh việc
thực hiện theo kiểu chiếu lệ, hình thức; hệ thống kiểm tra, đánh giá phải phù hợp
với điều kiện của từng đối tượng quản lý; việc kiểm tra, đánh giá phải tiết kiệm và
đảm bảo tính hiệu quả; việc kiểm tra, đánh giá phải được thực thi theo đúng kế
hoạch đã ban hành.
Các bước kiểm tra bao gồm: Xác định chính xác các tiêu chuẩn, tiêu chí, thang
điểm đánh giá, nội dung, hình thức, phương pháp, quy trình đánh giá hoạt động quản
lý GDĐĐNN; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch quản lý GDĐĐNN theo quy trình đã
xác định; kiểm tra việc phối hợp giữa các cá nhân, bộ phận trong nhà trường khi thực
hiện nhiệm vụ quản lý GDĐĐNN; phát hiện các sai sót và kịp thời điều chỉnh, uốn
nắn các hoạt động chưa đúng, chưa tốt theo kế hoạch đã được xác định.
1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho học viên Cảnh sát nhân dân
1.3.1. Các yếu tố khách quan
- Các chủ trương chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước
Chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước đối với loại hình đào
tạo là yếu tố khách quan có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động giáo dục của các nhà
trường CSND. Các học viện, trường CSND luôn gắn liền và chịu sự chỉ đạo trực
tiếp từ các văn bản pháp quy của Nhà nước, Bộ GD&ĐT và của BCA.Trong thời
gian tới, thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Ðảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định
hướng XHCN và hội nhập quốc tế và Bộ GD&ĐT đã đẩy mạnh đổi mới quản lý nhà
nước về GD&ĐT, tăng cường phân cấp quản lý và nâng cao năng lực quản lý ở các
cơ sở giáo dục. Sắp xếp và nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD, trong đó chú trọng giáo dục chính trị tư
tưởng, đạo đức nghề nghiệp, phẩm chất, lối sống, tác phong mẫu mực của nhà giáo,
25
năng lực, chất lượng, trình độ chuyên môn, chuẩn nghề nghiệp, trình độ lý luận
chính trị. Xây dựng văn hóa học đường và môi trường giáo dục nhà trường lành
mạnh, dân chủ, kỷ cương. Quy hoạch, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo
gắn với quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội; bố trí đủ nguồn
lực đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đào tạo. Nâng cao vai trò của gia đình, nhà
trường và xã hội trong giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học viên...
Đối với BCA, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 01/NĐ-CP, ngày
06/8/2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BCA.
Theo đó, tổ chức bộ máy BCA sẽ được xây dựng tập trung, thống nhất, chuyên sâu
theo hướng “Bộ tinh, Tỉnh mạnh, Huyện toàn diện, Xã bám cơ sở”, làm cơ sở cho
việc điều chỉnh, bố trí lực lượng và thực hiện tinh giản biên chế; tập trung đầu tư
cho đơn vị trực tiếp chiến đấu, hướng về cơ sở... Đối với các học viện, nhà trường
CAND nói chung và các nhà trường CSND nói riêng sẽ được cơ cấu lại cho phù
hợp với tình hình mới. Do đó sẽ có tác động không nhỏ đến cơ cấu tổ chức các học
viện, trường CAND và công tác quản lý GDĐĐNN cho học viên CSND.
- Các yếu tố kinh tế - xã hội
Xu thế chung của xã hội, cuộc cách mạng và khoa học công nghệ trong thời
đại ngày nay đang phát triển như vũ bão. Nhiều tri thức, kỹ năng và các lĩnh vực
nghiên cứu mới, công nghệ mới, xã hội đang phát triển theo công nghệ 4.0, điều này
tác động mạnh đế đội ngũ tri thức nói chung và công tác quản lý hoạt động đào tạo
tại nhà trường CSND nói riêng, nhất là hoạt động quản lý GDĐĐNN tại nhà trường.
Học viên phải tự xác định cho mình động cơ, thái độ và phương pháp tu dưỡng, rèn
luyện, học tập đúng đắn, khoa học phù hợp với xu thế phát triển của khoa học công
nghệ và những yêu cầu, sự thích ứng với từng công việc cụ thể.
Gia đình cũng có vai trò to lớn trong công tác giáo dục đạo đức cho học viên.
Một gia đình có truyền thống, nề nếp, sẽ là cái nôi nuôi dưỡng nhân cách cho mỗi
học viên, từ đó hình thành cho học viên những đức tính tốt. Chính những phẩm chất
ấy sẽ giúp cho việc giáo dục đạo đức và QLGD đạo đức cho học viên ở nhà trường
trở nên thuận lợi và đạt kết quả cao.
- Các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện và tài chính
26
Để quản lý GDĐĐNN đạt kết quả cao, nhà trường cần có CSVC đầy đủ,
cảnh quan sư phạm “xanh - sạch - đẹp”, đáp ứng yêu cầu thực hiện các mục tiêu
giáo dục, rèn luyện phát triển nhân cách học viên. CSVC và các thiết bị trường học
là điều kiện, là phương tiện thiết yếu để tổ chức quá trình giáo dục. Các CSVC thiết
bị đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, phù hợp cho các hoạt động sẽ là điều kiện
thuận lợi, ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động và đem lại kết quả quản lý
GDĐĐNN một cách tích cực. Ngược lại, thiếu các điều kiện CSVC, phương tiện và
tài chính sẽ gây khó khăn đến quá trình GDĐĐNN cho học viên. Do vậy, các điều
kiện CSVC, phương tiện và tài chính là một trong những yếu tố ảnh hưởng nhiều
đến quản lý GDĐĐNN cho học viên.Các nhà trường CSND hiện nay cơ bản đã có
cảnh quan môi trường sạch sẽ, phòng học, giảng đường rộng rãi, có trang thiết bị kỹ
thuật đồng bộ để phục vụ cho dạy và học ở tất cả các môn học, có các phòng học
chuyên ngành, trung tâm lưu trữ và thư viện đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu nghiên
cứu và học tập của học viên. Có sân tập lái xe, nhà thi đấu, có sân chơi thể thao,
luyện tập võ thuật...đây là những điều kiện thuận lợi về điều kiện CSVC để tập thể
giảng viên và học viên hoàn thành các nhiệm vụ của mình với chất lượng cao. Tuy
nhiên, hiện do điều kiện khó khăn chung, ngân sách của BCA cấp để phục vụ công
tác giáo dục đào tạo của các nhà trường hiện nay đã bị cắt giảm, đây chính là một
trong những khó khăn cho công tác giáo dục đào tạo của nhà trường nói chung và
công tác quản lý GDĐĐNN cho học viên CSND nói riêng.
- Nhận thức, ý thức tự rèn luyện, tự bồi dưỡng của học viên CSND
Học viên CSND được giáo dục, nghiên cứu, học tập, rèn luyện, sinh hoạt,
phấn đấu trong môi trường sư phạm lành mạnh, có tính nhân văn, tự giác cao; tính
kỷ luật kỷ cương nghiêm khắc, hành động theo điều lệnh CAND và quy chế quản lý
học viên. Các mối quan hệ thầy trò, đồng chí đồng đội, cấp trên, cấp dưới được thực
hiện theo chế độ điều lệnh CAND quy định. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
học viên không những được giáo dục, học tập, rèn luyện trên giảng đường, tại đơn
vị mà còn được tiếp thu đón nhận những kiến thức, kinh nghiệm trên sân tập, tại các
phòng học chuyên ngành, trong các hoạt động phong trào, các hoạt động ngoại
khóa, dã ngoại, hoạt động thực tế..., để rèn luyện cho học viên có một bản lĩnh, kỹ
27
năng, phẩm chất, tác phong, lề lối làm việc của người cán bộ, chiến sĩ CSND trong
công tác. Bên cạnh đó còn có một số điểm đặc thù sẽ ảnh hưởng đến công tác quản
lý GDĐĐNN như: Các học viên của nhà trường đa số là lứa tuổi thanh niên, đang
trong giai đoạn phát triển mạnh về thể chất, tinh thần và tình cảm; học viên đến
trường nhập học từ nhiều vùng miền và địa phương các tỉnh phía Bắc, luôn có nhu
cầu giao tiếp rất lớn đặc biệt là sự giao tiếp với bạn bè, người thân, đồng đội, quan
hệ xã hội, quan hệ thầy trò, từ đó mà hình thành lên các nhóm có cùng sở thích. Một
số biểu hiện rất cần được sự quan tâm giáo dục, uốn nắn như: học viên chỉ biết quan
tâm, giao lưu với các thầy cô trực tiếp giảng dạy mình, bản thân chỉ biết chăm lo
cho cá nhân ít quan tâm đến bạn bè, đồng đội, tập thể, có biểu hiện thương mại hóa
các mối quan hệ để vụ lợi cho bản thân… Điều này đòi hỏi các nhà QLGD cần biết
đến sự ảnh hưởng của tâm lý lứa tuổi và những đặc thù riêng của học viên CSND để
đưa ra các hình thức, sử dụng nhiều phương pháp để GDĐĐNN cho học viên.
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
Năng lực của đội ngũ cán bộ QLGD và giảng viên là những yếu tố chủ quan
ảnh hưởng đến công tác quản lý GDĐĐNN cho học viên. Hiện nay, đội ngũ giảng
viên, cán bộ QLGD của các trường CSND đều có trình độ tương đối cao. Theo quy
định của ngành Công an, giảng viên và cán bộ QLGD các trường CSND được tuyển
chọn, tuyển dụng là những người có trình độ cao về chuyên môn nghiệp vụ và
nghiệp vụ sư phạm. Trong thời kỳ đổi mới của đất nước, để đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ, đội ngũ giảng viên, cán bộ QLGD các trường CSND luôn tích cực trau
dồi kiến thức và nghiệp vụ sư phạm, học tập về công nghệ thông tin, biết khai thác
thông tin trên Internet, trên sách báo, tài liệu nghiệp vụ để phục vụ dạy học, yêu
ngành, yêu nghề, yên tâm với công việc, gắn bó với lớp, với trường. Sự gương mẫu
của các cấp lãnh đạo, của các nhà giáo, cán bộ QLGD trong nhà trường là yếu tố
ảnh hưởng đến việc giáo dục đạo đức của học viên, là tấm gương đạo đức sáng để
học viên noi theo.
Tuy nhiên, năng lực của CBQL và đội ngũ giảng viên còn một số hạn chế
như: chưa nhận thức đúng tầm quan trọng và những nội dung của công tác giáo dục
phẩm chất chính trị, đạo đức cho học viên như: năng lực xây dựng kế hoạch và chỉ
28
đạo tổ chức các hoạt động GDĐĐNN cho học viên của các bộ phận còn có nhiều
hạn chế; năng lực quản lý GDĐĐNN cho học viên của một số cán bộ QLGD chưa
đạt yêu cầu, chưa biết cách phối hợp giữa các lực lượng trong trường về công tác
quản lý GDĐĐNN cho học viên; còn có giảng viên mới chỉ tập trung nhiều đến
“dạy chữ” và chưa quan tâm đến việc “dạy người”; giảng viên còn chậm đổi mới
phương pháp dạy học, chưa tạo được hứng thú trong học tập nên kết quả học tập và
rèn luyện của học viên chưa cao...
Tiểu kết chƣơng 1
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp có vai trò quan trọng, quyết định đến sự hình
thành và phát triển nhân cách của người học. GDĐĐNN cho học viên CSND là một
hoạt động có tính hệ thống, thông qua nhiều hoạt động của nhà trường và đặc biệt
thông qua sự tu dưỡng, rèn luyện của bản thân các học viên CSND, trong đó giáo
dục nhà trường là yếu tố quyết định đến kết quả hình thành các phẩm chất quý giá
về đạo đức nghề nghiệp của người cán bộ, chiến sĩ CSND.Quản lý GDĐĐNN là một
quá trình khó khăn phức tạp lâu dài, phải chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách
quan, chủ quan và cùng được tiến hành đan xen với các hoạt động khác trong quá trình
đào tạo, thông qua việc thực hiện nhiệm vụ, chức trách của người học viên nhằm bồi
dưỡng, nâng cao nhận thức chính trị, xây dựng thái độ tình cảm, niềm tin, thói quen và
hành vi đạo đức đúng đắn đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường. Nghiên
cứu làm rõ cơ sở lý luận và quản lý GDĐĐNN cho học viên là những căn cứ đánh giá
chính xác thực trạng giáo dục và quản lý GDĐĐNN cho học viên CSND trong giai
đoạn hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo học viên có đầy đủ phẩm chất,
năng lực, bản lĩnh chính trị đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng CAND chính quy,
tinh nhuệ phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
29
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO
HỌC VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN I
2.1. Khái quát về trƣờng Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I
2.1.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển
Trường Cao đẳng CSND I được hình thành và phát triển trên cơ sở sáp nhập
nhiều trường trung cấp và cao đẳng CSND qua nhiều giai đoạn khác nhau. Đến
ngày 9 tháng 7 năm 2013, Trường Cao đẳng CSND I được thành lập trên cơ sở tiền
thân là trường Trung cấp CSND I theo quyết định số 2509/QĐ- GDĐT của Bộ Giáo
dục đào tạo.Trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, qua các thời kỳ trường
đã giảng dạy nhiều bậc học (cao đẳng, trung học, sơ học), nhiều loại hình đào tạo
(tập trung, vừa làm vừa học, bồi dưỡng nâng cao...) đối với tất cả các chuyên ngành
của lực lượng CSND. Học viên của nhà trường có mặt ở tất cả các đơn vị, địa
phương và các lĩnh vực công tác, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp bảo vệ an ninh
quốc gia, giữ gìn TTATXH của đất nước.
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành, Trường Cao đẳng CSND I luôn
phấn đấu đạt nhiều thành tích xuất sắc, đóng góp cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo và
xây dựng lực lượng CAND từng bước phát triển. Nhà trường đã được Đảng, Nhà
nước, BCA, Bộ GD&ĐT tặng thưởng nhiều danh hiệu thi đua cao quý, điển hình
như: 01 Huân chương Hồ Chí Minh; 03 Huân chương Quân công các hạng; 02
Huân chương Chiến công các hạng; 03 Cờ thi đua của Chính phủ; 06 Cờ thi đua của
Đảng ủy Công an Trung ương; 21 Cờ thi đua của BCA; 05 Cờ thi đua của Bộ
GD&ĐT; 03 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và nhiều Giấy khen, Bằng khen
khác của BCA cho các tập thể, cá nhân thuộc nhà trường.Phát huy truyền thống và
những thành tích đã đạt được, Trường Cao đẳng CSND I tiếp tục đổi mới, nâng cao
chất lượng các mặt công tác để xứng đáng là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa
học có uy tín của ngành Công an và của cả nước.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của nhà trường
Trường Cao đẳng CSND I có nhiệm vụ đào tạo cán bộ, chiến sĩ CSND có
trình độ cao đẳng và trung cấp cho Công an các đơn vị, địa phương, lực lượng Công
30
an bán chuyên trách theo quy chế văn bằng của Nhà nước và quy định của Bộ
GD&ĐT. Nghiên cứu xây dựng, ban hành chuẩn đầu ra của từng ngành, chuyên
ngành đào tạo; biên soạn chương trình, giáo trình và tài liệu dạy học, cải tiến nội
dung và phương pháp giảng dạy gắn nhà trường với thực tiễn công tác, chiến đấu và
xây dựng lực lượng CSND. Thực hiện chỉ tiêu đào tạo, tổ chức công tác tuyển sinh,
chiêu sinh, quản lý học viên theo quy định của Bộ GD&ĐT và của BCA. Tổ chức
công tác nghiên cứu khoa học, tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ
giảng viên, cán bộ QLGD theo chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ đã được Bộ trưởng
BCA quy định. Quản lý tài chính, tài sản và thực hiện nhiệm vụ hậu cần đảm bảo
của nhà trường theo quy định của Nhà nước và của BCA.Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo chức năng của Trường do Bộ trưởng BCA giao cho.
2.1.3. Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục
Nhìn chung, đội ngũ giảng viên và cán bộ QLGD của trường Cao đẳng
CSND I có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ học vấn, trình độ lý luận chính trị
cao, được đào tạo chính quy ở các học viện, nhà trường trong và ngoài lực lượng
CAND. Cơ cấu, trình độ học vấn, lý luận chính trị và nghiệp vụ QLGD của giảng
viên và cán bộ QLGD được thể hiện trong bảng 2.1:
Bảng 2.1: Trình độ học vấn, lý luận chính trị và nghiệp vụ QLGD của
giảng viên, cán bộ QLGD trƣờng Cao đẳng CSND I
Trình độ Giảng viên
Cán bộ
QLGD
Cán bộ
khác
Tổng cộng
Học vấn
Tiến sĩ 12 9 4 25
Thạc sĩ 124 38 51 213
Đại học 52 16 68 136
Cao đẳng 2 2
Trung cấp 2 1 18 22
Cộng 190 64 144 398
Lý luận chính trị
Cao cấp 23 16 11 50
Trung cấp 155 47 89 251
31
Trình độ Giảng viên
Cán bộ
QLGD
Cán bộ
khác
Tổng cộng
Sơ cấp 12 46 58
Cộng 190 63 146 309
Nghiệp vụ QLGD
Tiến sĩ 1 1
Thạc sĩ 50 50
Đại học
Bồi dưỡng 4 4
Cộng 4 51 55
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm học 2018-2019, Trường Cao đẳng CSND I)
Qua bản tổng hợp có thể thấy, đội ngũ giảng viên, cán bộ QLGD của nhà
trường hiện nay cơ bản đủ về số lượng, đáp ứng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giáo
dục đào tạo theo quy định của Bộ GD&ĐT và của BCA.
2.1.4. Khái quát chung về tình hình đào tạo học viên
- Khái quát chung về số lượng vàđịa điểm đào tạo
Trường Cao đẳng CSND I hiện nay đang đào tạo tập trung chính quy 02 hệ
cao đẳng và trung cấp với tổng số học viên là 1328, trong đó 1228 học viên là cán
bộ và chiến sĩ nghĩa vụ CAND cử tuyển hoặc trúng tuyển vào trường và 100 học
viên là học sinh tốt nghiệp PTTH trúng tuyển vào đào tạo hệ cao đẳng tại nhà
trường. Về địa điểm đào tạo: hiện nay trường Cao đẳng CSND I đang đào tạo học
viên tại 02 cơ sở: cơ sở 1 tại địa chỉ 207, Khuất Duy Tiến, quận Thanh Xuân, Hà
Nội; cơ sở 2: địa chỉ thôn Lương Châu, xã Tiên Dược, huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Cụ
thể được phân tích trong bảng 2.2:
Bảng 2.2. Bảng số lƣợng và địa điểm đào tạo học viên
TT Hệ đào tạo Tổng số
học viên
CB, CSNV Học sinh Địa điểm
đào tạo
1. Hệ cao đẳng 213 113 100 Cơ sở 1
2. Hệ trung cấp 1.115 1.115 0 Cơ sở 2
Tổng cộng 1.328 1.228 100
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm học 2018-2019, Trường Cao đẳng CSND I)
32
Ghi chú: CB, CSNV: Cán bộ, chiến sĩ nghĩa vụ CAND được cử tuyển hoặc
trúng tuyển đào tạo; Học sinh: học sinh tốt nghiệp PTTH trúng tuyển
- Kết quả phân loại học tập và rèn luyện của học viên trường Cao đẳng
CSND I năm học 2018 - 2019
Trong những năm qua, các hoạt động dạy học của nhà trường đã bảo đảm
đúng mục tiêu, chương trình và quy chế đào tạo của Bộ GD&ĐT và của BCA,
chất lượng đào tạo không ngừng được nâng lên. Nhà trường đã làm tốt công tác
giáo dục chính trị tư tưởng, tạo ra sự gắn kết, trách nhiệm giữa giảng viên, chủ
nhiệm lớp và học viên, thúc đẩy phong trào học tập, rèn luyện trong khối học viên.
Các hoạt động học tập và rèn luyện được siết chặt theo đúng quy chế, kỷ cương, kỷ
luật. Chủ động xây dựng và cụ thể hóa các văn bản, hướng dẫn nhằm đưa các hoạt
động của học viên ngày càng đi vào nền nếp. Trật tự nội vụ, vệ sinh, điều lệnh, lễ
tiết, tác phong, nếp sống văn hóa, môi trường sư phạm trong nhà trường ngày càng
tốt hơn. Kết quả phân loại cụ thể được phân tích trong bảng 2.3:
Bảng 2.3. Kết quả phân loại học tập, rèn luyện và phân loại học viên
năm học 2018-2019
Kết quả phân
loại
Học tập Rèn luyện Phân loại chung
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Tham gia phân loại 1326 100 1327 100 1326 100
Xuất sắc 1 0.08
Giỏi 24 1.81 1248 94.05 24 1.77
Khá 633 47.74 76 5.73 663 48.49
Trung bình khá 665 50.15 1 0.08 664 48.97
Trung bình 4 0.30 5 0.37
Yếu 1 0.08
Kém
Không phân loại 2 1 2
Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm học 2018-2019, Trường Cao đẳng CSND I)
Từ phân tích kết quả học tập và rèn luyện của học viên trường Cao đẳng
CSND I trong năm học 2018-2019 cho thấy: Kết quả học tập, rèn luyện của học
33
viên rất cao, tỷ lệ học viên xếp loại khá, giỏi, xuất sắc chiếm 50,26% , học viên xếp
loại trung bình và yếu là 0,45%, không có học viên kém. Tuy nhiên, vẫn còn có số
lượng không nhỏ học viên học tập và rèn luyện trung bình chủ nghĩa, cá biệt có học
viên rèn luyện yếu.
2.2. Quá trình tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Nhằm đánh giá đúng thực trạng GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng
CSND I. Tìm hiểu và phân tích thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học viên trường
Cao đẳng CSND I. Bên cạnh đó, khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng trên.
Trên cơ sở đó, đề xuất và khảo sát tính cấp thiết và khả thi các biện pháp hiệu quả
cho công tác quản lý GDĐĐNNcho học viên trường Cao đẳng CSND I.
2.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng
Đề tài nghiên cứu tiến hành khảo sát các nội dung sau đây:
(1) Khảo sát thực trạng GDĐĐ cho học viên trường Cao đẳng CSND Ithông
qua các hoạt động như: mục tiêu giáo dục; nội dung, phương pháp và hình thức giáo
dục đạo đức.
(2) Khảo sát thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng
CSND I với các nội dung cụ thể là: quản lý lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra,
đánh giá GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I.
2.2.3. Phương pháp khảo sát
Để khảo sát về thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng
CSND I, tác giả sử dụng 02 phương pháp nghiên cứu chính là: Phương pháp điều
tra bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn sâu.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đây là phương pháp nghiên cứu chính
của luận văn. Luận văn sẽ xây dựng phiếu điều tra bằng bảng hỏi để xin ý kiến đánh
giá của giảng viên, cán bộ QLGD và học viên về thực trạng công tác GDĐĐNN và
công tác quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I cũng như các
yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng này.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Tiến hành phỏng vấn sâu cán bộ QLGD và
giảng viên tiêu biểu của nhà trường. Kết quả của phỏng vấn sâu sẽ là những minh
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát

More Related Content

What's hot

What's hot (17)

Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên theo tư tưởng Hồ Chí MinhLuận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT
Luận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPTLuận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT
Luận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm nonLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
 
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOTLuận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh XuânLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Y Dược Thái NguyênLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
 
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Bài học kinh nghiệm có giá trị của Giáo dục Phú Yên
Luận văn: Bài học kinh nghiệm có giá trị của Giáo dục Phú YênLuận văn: Bài học kinh nghiệm có giá trị của Giáo dục Phú Yên
Luận văn: Bài học kinh nghiệm có giá trị của Giáo dục Phú Yên
 
Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huyện Triệu Phong
Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huyện Triệu PhongQuản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huyện Triệu Phong
Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huyện Triệu Phong
 
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đQuản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
 
Quản lí bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm non
Quản lí bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm nonQuản lí bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm non
Quản lí bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm non
 
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu họcLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
 
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
 
Kn dat muc tieu va lap kh 26.7
Kn dat muc tieu va lap kh 26.7Kn dat muc tieu va lap kh 26.7
Kn dat muc tieu va lap kh 26.7
 
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
 

Similar to Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát

Similar to Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát (20)

Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
 
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nộiGiáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
 
7. file
7. file 7. file
7. file
 
Luận văn: Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trị
Luận văn: Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trịLuận văn: Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trị
Luận văn: Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trị
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
 
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinhLuận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
 
VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...
VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...
VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...
 
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
 
Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...
Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...
Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...
 
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAY
Đề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAYĐề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAY
Đề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAY
 
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieuLuan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
 
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
 
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn QuốcLuận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
 
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp khoa tại trường đại học theo hướng chuẩ...
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp khoa tại trường đại học theo hướng chuẩ...Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp khoa tại trường đại học theo hướng chuẩ...
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp khoa tại trường đại học theo hướng chuẩ...
 
Luận văn: Quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin
Luận văn: Quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin Luận văn: Quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin
Luận văn: Quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin
 
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdfQuản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdf
 
Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...
Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...
Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên tại trường Đại học Tài chính – ngân h...
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên tại trường Đại học Tài chính – ngân h...Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên tại trường Đại học Tài chính – ngân h...
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên tại trường Đại học Tài chính – ngân h...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 

Recently uploaded (20)

60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 

Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ HƢỜNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN I TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Hà Nội, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ HƢỜNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN I TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Ngành: Quản lý giáo dục Mã số : 8.14.01.14 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ THANH NGA Hà Nội, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, các số liệu kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực theo thực tế nghiên cứu, chưa từng được bất cứ tác giả nào khác nghiên cứu và công bố. Tác giả luận văn Trần Thị Hƣờng
  • 4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc và thầy cô giáo Học viện Khoa học xã hội, Ban Giám hiệu, cán bộ và giảng viên Trường Cao đẳng CSND I đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện, cung cấp thông tin và tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Thị Thanh Nga đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tác giả về kiến thức cũng như phương pháp luận trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Do trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn, chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế và khiếm khuyết nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của quý thầy cô và đồng nghiệp để luận văn thêm hoàn thiện. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2019 Tác giả luận văn
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN CẢNH SÁT NHÂN DÂN I ..........................8 1.1.Một số vấn đề lý luận về GDĐĐNN cho học viên CSND.........................8 1.2. Một số vấn đề lý luận về quản lý GDĐĐNN cho học viện CSND.........16 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GDĐĐNN cho học viên CSND.......24 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN I........................................................................................................................29 2.1. Khái quát về trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I................................29 2.2. Quá trình tổ chức khảo sát thực trạng .....................................................33 2.3. Thực trạng đạo đức nghề nghiệp và GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I...........................................................................................35 2.4. Thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I ......45 2.5. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I.......................................................................51 Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN I TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ...............................................56 3.1. Một số nguyên tắc xây dựng các biện pháp ............................................56 3.2. Các biện pháp quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I trong giai đoạn hiện nay...................................................................57 3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp..........74 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................79 PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Trình độ học vấn, lý luận chính trị và nghiệp vụ QLGD của giảng viên, cán bộ QLGD trường Cao đẳng CSND I ...............................................30 Bảng 2.2. Bảng số lượng và địa điểm đào tạo học viên...........................................31 Bảng 2.3. Kết quả phân loại học tập, rèn luyện và phân loại học viên năm học 2018-2019........................................................................................................32 Bảng 2.4: Kết quả rèn luyện của học viên 02 năm học 2017-2018, 2018-2019.....35 Bảng 2.5: Nhận thức của cán bộ QLGD, giảng viên về sự cần thiết của GDĐĐNN cho học viên ..................................................................................37 Bảng 2.6: Tỷ lệ ý kiến đánh giá về mục tiêu GDĐĐNN cho học viên....................38 Bảng 2.7: Mức độ đánh giá về nội dung GDĐĐNN cho học viên ..........................40 Bảng 2.8: Thực trạng về mức độ sử dụng các phương pháp GDĐĐNN .................42 Bảng 2.9: Các hình thức GDĐĐNN cho học viên...................................................44 Bảng 2.10: Xây dựng kế hoạch GDĐĐNN cho học viên ........................................45 Bảng 2.11: Mức độ thực hiện xây dựng kế hoạch GDĐĐNN.................................46 Bảng 2.12: Hình thức tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch...................................46 Bảng 2.13: Mức độ đánh giá về nội dung chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý GDĐĐNN cho học viên ..................................................................................47 Bảng 2.14: Kết quả khảo sát mức độ công tác kiểm tra đánh giá kết quả quản lý GDĐĐNN cho học viên ..................................................................................49 Bảng 2.15: Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của yếu tố tới quản lý GDĐĐNN cho học viên ..................................................................................50 Bảng 2.16: Mức độ thực hiện nội dung quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I............................................................................................51 Bảng 2.17: Ý kiến đánh giá của cán bộ QLGD và giảng viên về các nguyên nhân của những điểm yếu trong công tác quản lý GDĐĐNN cho học viên...53 Bảng 3.1. Kế hoạch công tác giáo dục chính trị, tư tưởng và đạo đức nghề nghiệp năm học 2019-2020 .............................................................................63 Bảng 3.2. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I....................................75
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ ANTT An ninh trật tự BGH Ban Giám hiệu CAND Công an nhân dân CBQL Cán bộ quản lý CSND Cảnh sát nhân dân CSVC Cơ sở vật chất BCA Bộ Công an GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GDĐĐNN Giáo dục đạo đức nghề nghiệp KT-XH Kinh tế - Xã hội PCTP Phòng, chống tội phạm PTTH Phổ thông trung học QLGD Quản lý giáo dục TTATXH Trật tự an toàn xã hội XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Thực trạng nhận thức của học viên về mức độ cần thiết của công tác GDĐĐNN.................................................................................................................36 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức....................74
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đạo đức nghề nghiệp là hệ thống các quan điểm, quy tắc, chuẩn mực giá trị đạo đức xã hội đòi hỏi phải tuân theo trong hoạt động nghề nghiệp, có tính đặc trưng của nghề nghiệp. Bên cạnh mặt tích cực của quá trình hội nhập thì mặt trái của nền kinh tế thị trường đang tạo ra hệ lụy làm suy thoái đạo đức nói chung và đạo đức nghề nghiệp nói riêng. Chính vì vậy, vấn đề giáo dục đạo đức nghề nghiệp luôn được quan tâm và đặt lên hàng đầu trong quá trình đào tạo. Giáo dục có vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách nghề nghiệp, hướng con người đến những giá trị chân, thiện, mỹ trong hoạt động nghề nghiệp. Lực lượng Công an nhân dân (CAND) tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân, vì nhân dân phục vụ, xứng đáng là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “...Công an của ta là CAND, vì dân mà phục vụ và dựa vào nhân dân mà làm việc”[26, tr.366]. Đồng thời, Người đã chỉ rõ những phẩm chất đạo đức và tư cách người Công an cách mạng phải có, đó là:“Đối với tự mình, phải cần, kiệm, liêm, chính. Đối với đồng sự, phải thân ái giúp đỡ.Đối với Chính phủ, phải tuyệt đối trung thành. Đối với nhân dân, phải kính trọng, lễ phép. Đối với công việc, phải tận tụy. Đối với địch, phải cương quyết, khôn khéo”. [26, tr. 406] Nội dung 6 điều Bác Hồ dạy CAND có ý nghĩa sâu sắc, toàn diện đối với quá trình công tác, chiến đấu, tu dưỡng, rèn luyện của cán bộ, chiến sĩ CAND nói chung và cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân (CSND) nói riêng. Đó là những phẩm chất không thể thiếu, là nhân tố quyết định để lực lượng CSND hoàn thành xuất sắc yêu cầu, nhiệm vụ được giao: Có lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng, kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN); có phẩm chất đạo đức trong sáng; có ý chí cách mạng tiến công, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh để bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ cuộc sống bình yên và hạnh phúc của nhân dân. Trước những vấn đề nêu trên vấn đề giáo dục đạo đức cho cán bộ chiến sĩ Công an càng trở nên cấp bách.
  • 10. 2 Trường Cao đẳng CSND I có bề dầy lịch sử hơn 50 năm xây dựng và phát triển, trải qua nhiều thời kỳ với nhiệm vụ đào tạo nhiều hệ học, bậc học khác nhau. Nhà trường đã đào tạo cho ngành Công an hàng vạn cán bộ, chiến sĩ có mặt ở các đơn vị, địa phương và lĩnh vực công tác. Học viên của Nhà trường đã phát huy tốt vai trò lực lượng nòng cốt trong bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội (TTATXH), bảo vệ quyền lợi, tài sản, lợi ích của nhân dân góp phần xây dựng vào bảo vệ tổ quốc. Trong thời gian qua, Nhà trường luôn xác định giáo dục đạo đức cho học viên có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đào tạo cán bộ, chiến sĩ Công an vừa hồng, vừa chuyên. Giáo dục đạo đức cho học viên là một trong những nhiệm vụ trọng tâm mang tính đột phá để xây dựng người Công an cách mệnh, xây dựng nhân cách người cán bộ, chiến sĩ Công an theo 6 điều Bác Hồ dạy, góp phần xây dựng lực lượng CAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác Công an trong tình hình đổi mới hiện nay.Công tác quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp (GDĐĐNN) cho học viên trong nhà trường đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn có nhiều hạn chế cần phải khắc phục như sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục chưa chặt chẽ, hình thức giáo dục chưa phong phú…Do vậy, việc nghiên cứu lý luận, chỉ ra thực trạng, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do ở trên tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức Giáo dục đạo đức luôn là vấn đề đặt ra từ xưa đến nay và thay đổi theo sự phát triển của xã hội. Chính vì vậy, nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã đưa ra các mô hình QLGD đạo đức phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của từng giai đoạn phát triển của đất nước. Tiêu biểu là các công trình sau: Công trình nghiên cứu khoa học mã số 04-04“Chiến lược phát triển toàn diện con người Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
  • 11. 3 nước”của GS. Phạm Minh Hạc và các cộng sự (2001) [23] đã phần nào cụ thể hóa được mục tiêu giáo dục, cụ thể hóa chiến lược giáo dục toàn diện cho học viên trong đào tạo con người phát triển toàn diện để phục vụ cho công cuộc xây dựng công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và giúp cho nước ta trở thành một nước phát triển bền vững. Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh“Giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện đổi mới giáo dục hiện nay” của nghiên cứu sinh Đỗ Tuyết Bảo (2001) [5] đã đề cập đến vai trò giáo dục đạo đức với sự hình thành và phát triển nhân cách, tác động của xã hội với giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đưa ra các biện pháp như: đổi mới về nhận thức và phương pháp giáo dục đạo đức; đổi mới hình thành tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức… nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh. Đề tài khoa học mã số C2011-29-11, “Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho sinh viên Học viện Quản lý giáo dục trong giai đoạn hiện nay”của tác giả Đỗ Thị Thanh Thủy (2011) [41]. Qua nghiên cứu, tác giả đã chỉ rõ đa số sinh viên có nhận thức tốt về vai trò và tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức,tuy nhiên, vẫn còn một số ít chưa nhận thức đúng về vai trò và tầm quan trọng của giáo dục đạo đức. Đề tài đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho sinh viên Học viện QLGD trong giai đoạn hiện nay. Luận án tiến sĩ chuyên ngành QLGD, Đại học giáo dục, Đại học quốc gia Hà Nội: “Xây dựng mô hình quản lý công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên các trường đại học sư phạm trong giai đoạn hiện nay” của nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Hoàng Anh (2011) [1] đã nghiên cứu lý luận, thực trạng và đề xuất các giải pháp QLGD đạo đức cho sinh viên sư phạm các trường đại học sư phạm gồm: trường đại học sư phạm Huế, đại học sư phạm - Đại học Đà Nẵng, trường Đại học Đồng Tháp. Tác giả đề xuất mô hình mới về QLGD đạo đức cho sinh viên sư phạm và các giải pháp thực hiện mô hình này. Luận án tiến sĩ chuyên ngành QLGD, Học viện QLGD:“Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi
  • 12. 4 mới giáo dục”của nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Thi (2017) [39]. Luận án nghiên cứu làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLGD đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 2.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý GDĐĐNN Có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý GDĐĐNN, tiêu biểu có các công trình sau: Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh:"Giá trị đạo đức truyền thống trong việc giáo dục đạo đức cho sinh viên Công an nhân dân Việt Nam hiện nay" của nghiên cứu sinh Phạm Bá Lượng (2009) [31], đã nghiên cứu sâu về đạo đức, truyền thống cũng như tầm quan trọng của nó trong giáo dục đạo đức cho sinh viên CAND, đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này. Luận án tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và lịch sử giáo dục, Học viện chính trị, Bộ Quốc phòng:“GDĐĐNN cho học viên sư phạm trong nhà trường quân sự hiện nay”, của nghiên cứu sinh Nguyễn Bá Hùng (2010) [28]. Tác giả đã tiếp cận ở các góc độ khác nhau về giáo dục đạo đức nói chung, đạo đức nghề nghiệp nói riêng và đưa ra các vấn đề, biện pháp có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng để xây dựng đạo đức nghề nghiệp người cán bộ, giảng viên trong các Nhà trường quân sự trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Luận văn thạc sĩ QLGD, Trường Đại học Vinh "GDĐĐNN cho học sinh, sinh viên trường Cao đẳng nghề Đà Lạt trong giai đoạn hiện nay" của học viên Trần Xuân Thọ (2012) [40]. Đề tài nghiên cứu các nội dung về đạo đức, GDĐĐNN và thực trạng GDĐĐNN cho học sinh, sinh viên trường Cao đẳng nghề Đà Lạt, đề ra phương hướng và các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác này trong giai đoạn hiện nay. Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện khoa học giáo dục Việt Nam: “Quản lý GDĐĐNN cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm miền Đông Nam Bộ” của nghiên cứu sinh Nguyễn Thanh Phú (2014) [33]. Trong luận án, tác giả điều tra khảo sát về công tác quản lý GDĐĐNN ba trường Cao đẳng sư phạm tại khu vực miền Tây Nam Bộ và đề xuất giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao kết quả quản lý GDĐĐNN cho sinh viên các trường cao đẳng sư phạm.
  • 13. 5 Bên cạnh các công trình nghiên cứu là luận án, luận văn còn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa học. Tiêu biểu như:bài viết "Giải pháp nâng cao chất lượng GDĐĐNN cho học viên khối trường Cảnh sát nhân dân trong điều kiện hiện nay" của tác giả Tạ Thị Nhung, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt (5/2017), [35, tr.72- 74]; Bài viết "Giáo dục phẩm chất, đạo đức người giáo viên - một yêu cầu bức thiết đối với sinh viên các trường sư phạm" của tác giả Nguyễn Thị Côi - Trần Hải Hà, Tạp chí Giáo dục, Số 445 (Kì 1 - 1/2019), [36, tr.10-13]. Qua nghiên cứu của các công trình trên, tôi thấy rằng: Các tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về QLGD đạo đức, khảo sát thực trạng lối sống của học sinh, sinh viên. Từ đó đưa ra nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên hiện nay. Tuy nhiên, quản lý GDĐĐNN cho học viên các trường Cao đẳng CSND chưa có công trình nào đi sâu khảo sát, tìm hiểu, nghiên cứu và đề ra những giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý GDĐĐNN cho học viên CSND. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu“Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I trong giai đoạn hiện nay”. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I, đề xuất các biện pháp quản lý GDĐĐNN nhằm nâng cao chất lượng đạo đức nghề nghiệp cho người chiến sĩ CSND tương lai. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND. - Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I trong giai đoạn hiện nay. - Đề xuất một số biện pháp, nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I. 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I.
  • 14. 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu được giới hạn tập trung chủ yếu trong phạm vi quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I. - Địa bàn nghiên cứu: Trường Cao đẳng CSND I tại 02 cơ sở: Cơ sở trung tâm số 207, Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, thành phố Hà Nội; Cơ sở 2: xã Tiên Dược, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. - Khách thể nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu là 100 cán bộ quản lý, giảng viên và 500 học viên trường Cao đẳng CSND I. - Thời gian nghiên cứu: Số liệu điều tra, khảo sát được khai thác, sử dụng từ năm 2017 đến tháng 06 năm 2019. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề tài được xây dựng trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục - đào tạo; về giáo dục phẩm chất, nhân cách con người Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đồng thời, dựa trên các quan điểm, phương pháp luận hệ thống - cấu trúc, lịch sử - lôgíc, thực tiễn trong nghiên cứu khoa học, từ đó định hướng cho việc tiếp cận đối tượng nghiên cứu, để xem xét, luận giải những vấn đề liên quan. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu: Nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh hệ thống hoá, mô hình hoá, khái quát hoá một số tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các văn kiện, nghị quyết của Đảng, của Bộ GD&ĐT, của Bộ Công an (BCA), các tài liệu chuyên ngành khoa học quản lý, QLGD, các giáo trình, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến QLGD đạo đức nghề nghiệp... để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. Phương pháp quan sát: các hoạt động lãnh đạo, lễ tiết tác phong chỉ huy, quản lý của đội ngũ cán bộ QLGD; hoạt động dạy học của giảng viên; hoạt động học tập, rèn luyện thói quen, hành vi đạo đức của học viên để rút ra những kết luận về nội dung nghiên cứu.
  • 15. 7 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: được sử dụng để thu thập thông tin của cán bộ QLGD và giảng viên, học viên về thực trạng đạo đức và quản lý GDĐĐNN cho học viên. Phương pháp phỏng vấn sâu: thu thập thông tin về đánh giá định tính về thực trạng, nguyên nhân thực trạng quản lý GDĐĐNN của học viên trường Cao đẳng CSND I. Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến các nhà khoa học, nhà quản lý về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan tới việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp xử lý số liệu thống kê bằng toán học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần bổ sung một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý GDĐĐNN cho học viên các trường Cao đẳng CSND. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã phân tích được thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSNDI. Chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSNDI. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSNDI. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn là tài liệu tham khảo cho cán bộ QLGD, giảng viên trường Cao đẳng CSNDI góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục và đào tạo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý GDĐĐNN cho học viên CSND Chương 2: Thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I Chương 3: Các biện pháp quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I trong giai đoạn hiện nay
  • 16. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN CẢNH SÁT NHÂN DÂN 1.1. Một số vấn đề lý luận về giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh sát nhân dân 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Đạo đức và đạo đức nghề nghiệp Đạo đức là một hiện tượng xã hội phức tạp, có nhiều quan niệm khác nhau về đạo đức. Ở mỗi góc độ lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, các tác giả đưa ra những quan điểm, định nghĩa khác nhau về đạo đức. Cụ thể: Theo tác giả Phạm Khắc Chương “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc chuẩn mực xã hội”[18, tr.12]. Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan điểm về cái thiện và cái ác trong các mối quan hệ của con người” [42, tr.170-72]. Theo tác giả Nguyễn Văn Tập: "Đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với người khác và với chính bản thân mình” [37, tr.74]. Theo tác giả Trần Hậu Kiểm "Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, yêu cầu, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội" [29, tr.42]. Theo tác giả Phạm Khắc Chương và Nguyễn Thị Yến Phương, "Đạo đức là một hình thái của ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội" [20, tr.25].
  • 17. 9 Đạo đức theo nghĩa hẹp là những quy định, những chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người. Trong điều kiện hiện nay khi quan hệ con người được mở rộng, đạo đức bao gồm những quy định những chuẩn mực ứng xử của con người với bản thân, với con người, với công việc, với thiên nhiên, với môi trường sống. Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt của nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hóa. Đạo đức được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động góp phần giải quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Ngày nay, khái niệm đạo đức cũng có thay đổi theo tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các giá trị đạo đức mới. Theo quan điểm của Đảng và nhà nước ta, các giá trị đạo đức hiện nay là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu hướng tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả. Từ những quan niệm khác nhau ở trên, có thể khái quát đạo đức là một hệ thống các quy tắc, các chuẩn mực nhằm điều chỉnh hành vi và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội để bảo vệ lợi ích cá nhân và của cộng đồng, chúng được đảm bảo thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống, tập quán và sức mạnh của dư luận xã hội. - Nghề nghiệp: Theo từ điển Tiếng Việt “Nghề nghiệp là một công việc mà người ta thực hiện trong suốt cả cuộc đời”[32, tr.698]. Nghề nghiệp không chỉ đảm bảo cuộc sống mà còn tôn vinh con người làm việc trong lĩnh vực nghề nghiệp đó. Như vậy, có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng lao động vừa mang tính xã hội (sự phân công xã hội) vừa mang tính cá nhân (nhu cầu bản thân) trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thỏa mãn những yêu cầu nhất định của xã hội và cá nhân. - Đạo đức nghề nghiệp: Ph.Ăng ghen khi bàn về đạo đức và đạo đức nghề nghiệp đã viết: "Trong thực tế, mỗi giai cấp và ngay mỗi nghề nghiệp đều có đạo
  • 18. 10 đức riêng của mình" [43,tr.425]. Như vậy, đạo đức được coi là phương thức cơ bản dùng để điều chỉnh thái độ và hành vi của con người trong các mối quan hệ, hoạt động xã hội. Trong lao động, trong hoạt động nghề nghiệp càng cần phải có những quy tắc, chuẩn mực đạo đức cùng với pháp luật, kỷ luật điều chỉnh hoạt động các thành viên để tránh những vi phạm quy ước hoạt động chung đó. Trong quá trình CNH và HĐH đất nước, mỗi thành viên của xã hội phải lấy: Yêu công việc, yêu nghề nghiệp, làm việc có tâm huyết, trách nhiệm, kỷ cương, hết lòng phục vụ nhân dân, phục vụ cách mạng, không ngừng cống hiến cho Tổ quốc...làm nội dung chủ yếu của đạo đức nghề nghiệp. Đó là chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp chung mà tất cả các ngành nghề đều phải tuân theo. Như vậy, đạo đức nghề nghiệp là những quy tắc, chuẩn mực phản ánh mối quan hệ giữa con người với công việc, con người với con người, giữa cá nhân với cộng đồng nhằm điều chỉnh thái độ, hành vi của những người hoạt động trong một lĩnh vực nghề nghiệp đáp ứng với đòi hỏi đặc thù do tính chất, đặc điểm nghề nghiệp đặt ra. 1.1.1.2. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp Giáo dục là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm đào tạo, bồi dưỡng con người một cách toàn diện trên tất cả các mặt: đức, trí, thể, mỹ. Giáo dục đạo đức là yếu tố được quan tâm hàng đầu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chung của giáo dục. GDĐĐNN là quá trình tác động có hệ thống đến người học nhằm hình thành, phát triển những chuẩn mực đạo đức riêng có, đặc thù của mỗi nghề nghiệp. Mục đích của GDĐĐNN là trang bị cho người học những tri thức, chuẩn mực về đạo đức. Hình thành thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, với mọi người, với nghề nghiệp. Nội dung của GDĐĐNN rất đa dạng, phong phú và mang tính đặc thù riêng của mỗi nghề nghiệp. Chủ thể của tiến hành GDĐĐNN là cán bộ QLGD, giảng viên, các tổ chức Đảng, lãnh đạo, chỉ huy các cấp, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Trong đó cán bộ QLGD, giảng viên giữ vai trò trực tiếp và quan trọng nhất. Như vậy, GDĐĐNN là một hệ thống các hoạt động, các giải pháp nhằm giáo dục những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho người học để khi hành nghề, mỗi cá nhân biết kết hợp hài hòa giữa năng lực nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp.
  • 19. 11 1.1.2. Đạo đức nghề nghiệp của chiến sĩ Cảnh sát nhân dân Công an nhân dân là lực lượng vũ trang trọng yếu, tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân, nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; xây dựng, bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Là một lực lượng trong CAND, CSND có nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về TTATXH. Đạo đức nghề nghiệp của chiến sĩ CSND bao gồm một hệ thống các chuẩn mực mà nội dung cốt lõi là đạo lý yêu nước, giàu lòng nhân ái, xây dựng phong cách làm việc văn minh, lối sống và ứng xử văn hóa, vì nhân dân phục vụ, đồng thời hướng tới và giữ gìn nét đẹp: chân, thiện, mỹ truyền thống của con người Việt Nam. Cụ thể các phẩm chất đạo đức đó là: Luôn nêu cao tinh thần yêu nước và hành động yêu nước; tận trung với nước, tận hiếu với dân; thực hiện tốt 6 điều Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy CAND; Thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao đạo đức cách mạng, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng; có ý thức đấu tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; kiên quyết chống các hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp, sách nhiễu nhân dân,… Có phong cách tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo; có ý thức tự học hỏi vươn lên, học tập và rèn luyện phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ; nâng cao trình độ mọi mặt trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực công tác được giao; Có tinh thần tiên phong, xung kích tình nguyện đi đầu đảm nhận các việc khó, việc khổ nơi vùng sâu, vùng xa, nơi biên giới, hải đảo…; thực hiện tốt khẩu hiệu hành động “CAND vì nước quên thân, vì dân phục vụ”. Có ý thức xây dựng đoàn kết nội bộ trong tập thể đơn vị; tinh thần tương thân, tương ái, giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp. Có lòng yêu ngành, yêu nghề, tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. 1.1.3. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh sát nhân dân 1.1.3.1. Khái niệm Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên CSND là một hệ thống các hoạt động, các giải pháp nhằm giáo dục những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của
  • 20. 12 người chiến sĩ CSND. Đó là quá trình làm chuyển hóa các giá trị, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trở thành nhu cầu thiết yếu bên trong của học viên CSND, giúp họ kết hợp hài hòa giữa năng lực nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp. Điều quan trọng nhất đối với quá trình GDĐĐNN cho học viên CSND là phải tăng cường năng lực sáng tạo, tích cực hóa khả năng tự điều chỉnh, điều khiển hành vi của bản thân mỗi học viên theo những giá trị đạo đức truyền thống và các giá trị đạo đức mới, tiến bộ cho phù hợp với hoạt động của người chiến sĩ CSND. 1.1.3.2. Mục tiêu của giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh sát nhân dân Mục tiêu GDĐĐNN trong nhà trường CSND là nhằm trang bị cho học viên những tri thức cần thiết về đạo đức nhân văn, văn hóa xã hội, tri thức về cuộc sống, giao tiếp ứng xử, học tập, lao động, hoạt động xã hội. Thông qua đó để hình thành ở học viên thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, với đồng chí, đồng đội và quần chúng nhân dân, hình thành thói quen tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, chấp hành quy định của pháp luật, nỗ lực học tập rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn TTATXH. Cụ thể, mục tiêu giáo dục đạo đức cho học viên các nhà trường CSND bao gồm: Về kiến thức: Giúp học viên CSND biết về một số chuẩn mực hành vi mang tính pháp luật, phù hợp với mối quan hệ của học viên với bản thân, với mọi người, với công việc, với cộng đồng, với đất nước, với môi trường tự nhiên và hiểu được ý nghĩa của việc thực hiện theo các chuẩn mực đó. Về thái độ tình cảm: Giúp cho học viên CSND có thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân; có trách nhiệm với hành động trong công việc; yêu thương, tôn trọng con người, kể cả đó là người phạm tội; mong muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người; bảo vệ cái thiện, cái đúng, cái tốt, đấu tranh với cái ác, cái xấu. Luôn luôn tự hoàn thiện nhân cách bản thân; tôn trọng những giá trị đạo đức truyền thống và giá trị nhân cách phù hợp với thời đại, tôn trọng những qui định của nhà trường, của ngành Công an và pháp luật.
  • 21. 13 Về hành vi: Giúp cho học viên CSND tham gia tích cực các hoạt động phát huy truyền thống tôn sư trọng đạo, tương thân, tương ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ của bản thân và phát triển của dân tộc; có nghị lực thực hiện những tư tưởng, quan điểm, những yêu cầu đạo đức và pháp luật. Về kỹ năng: Hình thành kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và những người xung quanh theo các chuẩn mực đã học; hình thành kỹ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực trong các mối quan hệ và các tình huống trong thực tế của công tác đấu tranh phòng chống tội phạm sau này. Nói tóm lại, mục tiêu của hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên CSND là làm sao cho quá trình giáo dục đạo đức tác động trực tiếp đến người học để hình thành ý thức tình cảm và niềm tin đạo đức, tạo lập được những thói quen hành vi đạo đức cho họ. 1.3.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh sát nhân dân Nội dung GDĐĐNN cho học viên CSND là hệ thống các giá trị, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp mà người giáo viên cần phải giáo dục cho học viên. Nội dung GDĐĐNN cho học viên CSND quy định của trong Quyết định số 50/2007/QĐ- BGDĐT ngày 29/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về quy định Công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho học viên, sinh viên trong các học viện, trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp [15] và Thông tư 50/2009/TT- BCA(X11), ngày 01/9/2009 của BCA quy định về công tác quản lý, giáo dục học viên các học viện, trường đại học, cao đẳng và trung cấp CAND [12]. Từ các quy định của Bộ GD&DDT và BCA có thể khái quát các nội dung GDĐĐNN cho học viên CSND bao gồm: Giáo dục phẩm chất chính trị: Giáo dục lòng yêu nước, lý tưởng cộng sản, niềm tin đối với sự lãnh đạo của Đảng, bản lĩnh chính trị. Ý thức chấp hành các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chế độ, điều lệnh CAND. Có thái độ tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội,đánh giá các sự kiện chính trị, xã hội, nhận ra và phê phán những âm mưu, thủ đoạn chính trị của các thế lực thù địch.
  • 22. 14 Giáo dục đạo đức: Giáo dục lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, biết trân trọng các giá trị đạo đức của dân tộc, xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân, tư cách, tác phong của người chiến sĩ CAND.Nắm vững các chuẩn mực đạo đức trong các quan hệ xã hội, phê phán, đấu tranh những hành vi không phù hợp với các chuẩn mực đạo đức.Có hành vi đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, tác phong nhanh nhẹn, bản lĩnh, nhân văn trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Giáo dục lối sống: Giáo dục nhận thức, hành vi, thói quen của lối sống văn minh, tiến bộ, phù hợp với bản sắc dân tộc Việt Nam. Có trách nhiệm của cá nhân trước tập thể đơn vị và cộng đồng, biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ, phù hợp với bản sắc dân tộc, đấu tranh phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ. 1.3.3.4. Phương pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh sát nhân dân Phương pháp giáo dục đạo đức cho học viên là cách thức tác động của các nhà giáo dục lên đối tượng giáo dục để hình thành cho đối tượng giáo dục những chuẩn mực đạo đức cần thiết phù hợp với đạo đức xã hội hiện đại. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học viên CSND rất phong phú, đa dạng, kết hợp giữa các phương pháp truyền thống và các phương pháp hiện đại, được thể hiện ở các phương pháp sau: Phương pháp đàm thoại: là phương pháp tổ chức trò chuyện giữa giảng viên và học viên về các vấn đề đạo đức, dựa trên một hệ thống câu hỏi được chuẩn bị trước. Phương pháp nêu gương: Dùng những tấm gương của cá nhân, tập thể tiên tiến để giáo dục, kích thích học viên học tập và làm theo tấm gương mẫu mực đó. Phương pháp nêu gương có giá trị to lớn trong việc phát triển nhận thức và tình cảm đạo đức cho học viên, đặc biệt giúp học viên nhận thức rõ ràng hơn về bản chất và nội dung đạo đức mới. Phương pháp đóng vai: Là tổ chức cho học viên nhập vai vào nhân vật trong những tình huống đạo đức trong thực tiễn công tác, chiến đấu của lực lượng CAND để học viên bộc lộ nhận thức, thái độ, hành vi ứng xử.
  • 23. 15 Phương pháp trò chơi: Tổ chức cho học viên thực hiện những thao tác hành động, lời nói phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức của người chiến sĩ CAND thông qua những trò chơi cụ thể. Phương pháp dự án: Là phương pháp trong đó người học viên thực hiện nhiệm vụ học tập tích hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa giáo dục nhận thức với giáo dục các phẩm chất nhân cách cho học viên. Thực hành nhiệm vụ này người học được rèn luyện tính tự lập cao, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch hành động đến việc thực hiện dự án với nhóm bạn bè, tự kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. 1.3.3.5. Hình thức giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh sát nhân dân Hình thức giáo dục đạo đức cho học viên CSND rất phong phú và đa dạng, không chỉ trong các giờ giảng trên lớp mà còn thông qua các hoạt động thực tiễn của cá nhân và tập thể học viên ở ngoài giờ trên lớp và ở ngoài xã hội như: sinh hoạt dã ngoại, lao động thực tế xã hội, thể thao, văn nghệ, tham quan,…Hiện nay có nhiều hình thức giáo dục đạo đức cho học viên CSND được sử dụng, tuy nhiên chủ yếu thông qua ba hình thức sau: Giáo dục đạo đức cho học viên thông qua các môn học: Việc giáo dục đạo đức cho học viên thông qua các môn học như: các môn học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn, các môn học pháp luật, nghiệp vụ cơ bản, nghiệp vụ chuyên ngành nhằm giúp học viên có nhận thức đúng đắn về một số giá trị đạo đức,quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội... Giáo dục đạo đức cho học viên thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp: Các hoạt động ngoài giờ lên lớp rất phong phú về nội dung và hình thức tổ chức như các hoạt động tập thể, vui chơi sinh hoạt chủ điểm, văn nghệ, thể dục thể thao, thăm quan, kiến tập, hoạt động về nguồn... Các hoạt động ngoài giờ lên lớp giúp học viên trải nghiệm và hình thành các quan hệ đạo đức, rèn luyện các hành vi đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội.Thông qua hoạt động này, học viên có điều kiện rèn luyện ý chí, nghị lực, tinh thần trách nhiệm, có cơ hội mở rộng và hài hòa các mối quan hệ khác nhau trong xã hội.
  • 24. 16 Giáo dục đạo đức cho học viên thông qua sự giáo dục của gia đình và xã hội: Sự phối hợp này thể hiện chức năng xã hội hóa trong vấn đề giáo dục đạo đức và có tầm quan trọng đặc biệt. Nhiệm vụ của các cán bộ quản lý và các nhà giáo dục là phải thường xuyên phối hợp, trao đổi thông tin kịp thời để tìm ra biện pháp tốt nhất trong việc giáo dục đạo đức cho học viên, tạo mối đồng thuận cao giữa nhà trường, gia đình và xã hội. 1.2. Một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh sát nhân dân 1.2.1. Lý luận về quản lý và chức năng của hoạt động quản lý 1.2.1.1. Khái niệm quản lý Khái niệm quản lý đã xuất hiện từ lâu và ngày càng hoàn thiện cùng với lịch sử hình thành và phát triển của xã hội loài người. Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, các nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nước đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau, tùy theo cách tiếp cận khác nhau. Tiêu biểu là: Frederick W.Taylor là một trong những đại biểu xuất sắc của trường phái quản lý theo khoa học. Ông cho rằng: "Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [dẫn theo 21, tr.89]. Theo Harold Koont: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là hình thành một môi trường mà con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một khoa học” [44, tr.138]. Theo hai tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”; “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [17, tr.8]. Theo tác giả Trần Kiểm, “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân
  • 25. 17 lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [30, tr.4]. Theo tác giả Thái Văn Thành:"Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của các chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra". [38, tr.5] Các khái niệm tuy khác nhau nhưng chúng có các dấu hiệu chủ yếu sau: hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội; hoạt động quản lý là những tác động có hướng đích; hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Qua đó có thể đưa ra khái niệm chung nhất: Quản lý là một hình thức tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được những mục tiêu đề ra. 1.2.1.2. Chức năng hoạt động quản lý Chức năng lập kế hoạch: Chức năng lập kế hoạch là chức năng quan trọng nhất trong các chức năng quản lý, bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn chương trình hành động trong tương lai của tổ chức. Xây dựng kế hoạch là một quá trình, được thực hiện theo các bước: Dự báo, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch (kế hoạch hóa) thực hiện mục tiêu. Dự báo: Là công việc bắt đầu của chức năng hoạch định. Nó có nhiệm vụ tìm ra hướng hoạt động và phát triển của tổ chức trên cơ sở nắm vững đường lối phát triển kinh tế - xã hội- văn hóa, đường lối bảo vệ an ninh trật tự, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, công tác xây dựng lực lượng CAND... đây là những căn cứ quan trọng của lập kế hoạch. Chỉ khi có đủ cơ sở phân tích nhu cầu và khả năng, người quản lý mới có thể xác định được đúng phương hướng hoạt động và phát triển của tổ chức. Xác định mục tiêu: thiết lập mục tiêu cụ thể cho từng bộ phận trên cơ sở mục tiêu chung của tổ chức. Các mục tiêu được xác định cụ thể trên các phương diện về số lượng, các điều kiện cụ thể, các dữ kiện có thể đo lường được và được thể hiện bằng văn bản mang tính bắt buộc. Khi thiết lập mục tiêu, cần phải lưu ý các điểm
  • 26. 18 sau: mục tiêu phải xác đáng; mục tiêu phải dưới dạng định lượng hoặc định tính; xác định mục tiêu ưu tiên trong hệ thống các mục tiêu để tập trung các nguồn lực thực hiện… Kế hoạch hóa: Kế hoạch hóa là đưa toàn bộ hoạt động vào kế hoạch, có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp để đạt mục tiêu, mục đích đó. Kế hoạch có vai trò và tác dụng lớn đối với tổ chức và quản lý, nó là chiếc cầu nối cần thiết giữa hiện tại và tương lai, làm tăng khả năng đạt được kết quả mong muốn của tổ chức. Chức năng tổ chức: là việc thực hiện phân công lao động một cách khoa học, là cơ sở để tạo ra năng suất lao động cao. Nó được bắt đầu từ việc phân tích mục tiêu chiến lược của tổ chức và thực hiện các nội dung chủ yếu sau: Xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu; Xây dựng cơ cấu tổ chức phân chia tổ chức thành các bộ phận để thực hiện các hoạt động; Bố trí, sắp xếp đội ngũ, xác định vị trí, nhiệm vụ quyền hạn của từng thành viên từng bộ phận trong tổ chức, trong đó bao gồm cả vấn đề phân cấp, phân quyền; Quản lý nhân sự bao gồm tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sắp xếp, khen thưởng, đề bạt, kỷ luật, sa thải v.v...; Đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động của tổ chức. Chức năng chỉ đạo: là quá trình chủ thể sử dụng quyền lực quản lý của mình để tác động lên hành vi của các phần tử trong tổ chức một cách có chủ đích để tổ chức đi đến mục tiêu. Ở chức năng này, chủ thể quản lý phải thực hiện nhiệm vụ chính là ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định đó. Là quá trình tập hợp, liên kết các thành viên trong tổ chức; theo sát hoạt động của bộ máy, hướng dẫn, điều chỉnh công việc nhịp nhàng, động viên, khuyến khích, khen thưởng người lao động nhằm đạt mục tiêu của tổ chức. Chức năng kiểm tra: là việc giúp nhà quản lý phát hiện các sai sót, các ách tắc của tổ chức trong quá trình hoạt động để có giải pháp xử lý, điều chỉnh, tận dụng các nguồn lực để sớm đưa tổ chức đạt đến mục tiêu. Chức năng kiểm tra là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Kiểm tra có vai trò quan trọng trong quá trình quản lý, là nhu cầu cơ bản để hoàn thành các quyết định quản lý. Kiểm tra còn giúp hoàn thiện các quyết định quản lý về nhiều mặt, khẳng định sự đúng sai của
  • 27. 19 đường lối, chính sách, mục tiêu, cơ cấu, cơ chế của tổ chức. Nhiệm vụ của kiểm tra trong các tổ chức là xác định, sửa chữa được những sai lệch trong hoạt động của tổ chức so với mục tiêu, kế hoạch và tìm kiếm các cơ hội, tiềm năng có thể để khai thác, hoàn thiện, cải tiến, đổi mới không ngừng hệ thống. Các nhà quản lý phải trả lời câu hỏi: kiểm tra cái gì, ở đâu, kiểm tra cần tiến hành thường xuyên đến mức nào v.v... Nội dung chính của công tác kiểm tra là: Kiểm tra quy chế hoạt động của tổ chức; Kiểm tra nghĩa vụ đã được giao của cá nhân; Kiểm tra đường lối, mục đích của tổ chức; Kiểm tra kết quả hoạt động của tổ chức về các mặt chuyên môn, tài chính, nhân sự, đối ngoại; Kiểm tra các điển hình của tổ chức, bao gồm các điển hình tích cực và điển hình tiêu cực… 1.2.2. Lý luận về quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh sát nhân dân 1.2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh sát nhân dân - Khái niệm quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý nhà nước, chịu sự chi phối bởi mục tiêu quản lý nhà nước. Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về QLGD, nhưng cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất. Tiêu biểu là các quan điểm sau: Theo tác giả M.I.Kônđacốp: "Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em" [45, tr.10]. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ và đối với từng học sinh" [25, tr.34].
  • 28. 20 Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất" [34, tr.35]. Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội" [3, tr.3]. Qua nghiên cứu có thể xác định được chủ thể quản lý, khách thể quản lý, quan hệ quản lý và nội dung QLGD bao gồm: Chủ thể quản lý là bộ máy QLGD các cấp; khách thể quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học; quan hệ quản lý là những mối quan hệ giữa người học và người dạy; quan hệ giữa người quản lý với người dạy và người học;...Các mối quan hệ đó có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, chất lượng hoạt động của nhà trường, của toàn bộ hệ thống giáo dục.Nội dung QLGD là xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn CSVC, thiết bị trường học; tổ chức bộ máy QLGD; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giảng viên; huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực... Tóm lại: Quản lý giáo dục là sự tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức vàhướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý mà chủ yếu là quá trình dạy học và giáo dục ở các nhà trường để phục vụ cho mục tiêu giáo dục đã đề ra. - Quản lý GDĐĐNN Từ khái niệm quản lý, QLGD và GDĐĐNN, có thể hiểu quản lý GDĐĐNN là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa công tác GDĐĐNN đạt kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất.Nói một cách khác, quản lý GDĐĐNN là quá trình chỉ đạo, điều hành công tác giáo dục đạo đức của chủ thể tác động đến đối tượng giáo dục để hình thành những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tạo nội lực bên trong điều chỉnh sự tự hoàn thiện của người học, đảm bảo quá trình GDĐĐNN đúng hướng, phù hợp với chuẩn mực, nâng cao hiệu quả
  • 29. 21 chất lượng lao động nghề nghiệp góp phần vào phát triển KT - XH, xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong xã hội. Từ những luận giải và quan niệm trên, có thể xác định: Quản lý GDĐĐNN là sự tổ chức, điều khiển, chỉ đạo của chủ thể quản lý đối với toàn bộ quá trình GDĐĐNN cho học viên, nhằm đảm bảo cho quá trình GDĐĐNN diễn ra theo đúng yêu cầu nội dung và đạt được hiệu quả đáp ứng mục tiêu, yêu cầu giáo dục - đào tạo của nhà trường. - Khái niệm quản lý GDĐĐNN cho học viên CSND Quản lý GDĐĐNN cho học viên các trường CSND mang các đặc điểm của quản lý GDĐĐNN trong công tác giáo dục đào tạo nói chung, tuy nhiên có một số đặc thù riêng, cụ thể: Một là, Chủ thể quản lý GDĐĐNN cho học viên các trường Cao đẳng CSND là Đảng uỷ, BGH Nhà trường; cấp uỷ chi bộ, lãnh đạo, chỉ huy các Phòng, Khoa, Bộ môn, Trung tâm, chi bộ lớp, cán bộ quản lý lớp học, giảng viên, huấn luyện viên, các tổ chức quần chúng thực hiện theo quy định của Bộ GD&ĐT và của ngành Công an, mang đặc thù của lực lượng vũ trang như thực hiện theo quy chế đào tạo ngành Công an, các quy định về kỷ luật và điều lệnh CAND... Hai là, Đối tượng GDĐĐNN là học viên các trường CSND được tuyển dụng, đào tạo, phân công công tác theo quy chế của Bộ GD&ĐT và của ngành Công an như các quy định: khi tuyển dụng phải đảm bảo đủ các quy định về lý lịch, trình độ học vấn tối thiểu, sức khỏe, năng khiếu...; quá trình đào tạo theo quy định của lực lượng vũ trang: ăn ở sinh hoạt tập trung theo mô hình đơn vị lực lượng vũ trang tiểu đội, trung đội; vừa học tập vừa sẵn sàng chiến đấu và công tác thực tiễn khi có yêu cầu; sau khi khi tốt nghiệp ra trường được bố trí, phân công công tác tại Công an các đơn vị, địa phương... Ba là, quản lý GDĐĐNN cho học viên CSND được tiến hành trong một phạm vi, tập thể nhất định, nhưng không tách rời quá trình tự quản lý, tự giáo dục, rèn luyện của học viên lực lượng vũ trang; trong đó học viên không chỉ là đối tượng chịu sự tác động của chủ thể quản lý mà học viên còn là chủ thể tự quản lý các hoạt động rèn luyện, giáo dục đạo đức thông qua việc xây dựng và thực hiện chương
  • 30. 22 trình, kế hoạch tự học tập, rèn luyện, tự nhận xét, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục, rèn luyện thói quen, hành vi đạo đức nghề nghiệp của bản thân theo quy định của ngành Công an. Từ sự phân tích các điểm đặc thù nói trên, có thể đưa ra khái niệm quản lý GDĐĐNN cho học viên trường CSND như sau: Quản lý GDĐĐNN cho học viên CSND là quá trình chỉ đạo, điều hành công tác giáo dục đạo đức của chủ thể tác động đến đối tượng giáo dục để hình thành những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho người chiến sĩ CSND. Đảm bảo quá trình GDĐĐNN đúng hướng, phù hợp với chuẩn mực, các quy định của ngành Công an, nâng cao hiệu quả chất lượng lao động nghề nghiệp, góp phần hoàn thành tốt các nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự, bảo vệ Tổ quốc. 1.2.2.2. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh sát nhân dân Xây dựng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch là việc các chủ thể quản lý GDĐĐNN các nhà trường CSND đề ra những mục tiêu và các giải pháp để đạt được mục tiêu đã đề ra nhằm đưa tổ chức đi đúng hướng đã định ra. Xây dựng kế hoạch là cơ sở, là tiền đề cho các khâu còn lại trong quy trình quản lý. Xây dựng kế hoạch có vai trò rất lớn trong việc định hướng phát triển, nhằm tối ưu hóa trong việc sử dụng các nguồn lực và thiết lập các tiêu chuẩn cho việc tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra. Lập kế hoạch quản lý GDĐĐNN đảm bảo hiệu quả, đạt được mục tiêu đã đề ra và đảm bảo tính khả thi trong quá trình thực hiện, chủ thể quản lý cần phải thực hiện các nhiệm vụ: phải phân tích, thực trạng, đánh giá chính xác thực trạng và chỉ ra được những ưu điểm, và hạn chế của công tác quản lý GDĐĐNN cho học viên CSND hiện tại của nhà trường; phải xây dựng kế hoạch quản lý GDĐĐNN theo tuần, theo tháng, theo quý, theo năm phù hợp với đối tượng bồi dưỡng và phù hợp với nội dung, chương trình đã được quy định; xác định rõ các công việc cụ thể để thực hiện kế hoạch quản lý GDĐĐNN đã xác lập; xây dựng kế hoạch chi tiết việc sử dụng kinh phí, CSVC, trang thiết bị phục cụ hoạt động quản lý; xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để thực hiện nhiệm vụ quản lý GDĐĐNN cho học viên.
  • 31. 23 Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch quản lý GDĐĐNN cho học viên: triển khai thực kế hoạch quản lý GDĐĐNN cho học viên chính là việc chủ thể quản lý tổ chức triển khai kế hoạch đến các lực lượng tham gia QLGD để hoàn thành với hiệu quả cao nhất các mục đích, yêu cầu, nội dung kế hoạch đã đề ra. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, chương trình, hình thức quản lý GDĐĐNN cho học viên để Hiệu trưởng các trường CSND xác định lựa chọn hình thức triển khai thực hiện kế hoạch phù hợp. Có nhiều hình thức khác nhau để triển khai kế hoạch cho lực lượng quản lý như: họp - thông báo, tập trung để phổ biến, hướng dẫn trực tiếp để thực hiện, theo kế hoạch đã xây dựng từ trước hoặc phối hợp nhiều hình thức kể trên để tổ chức triển khai. Các hình thức triển khai kế hoạch có thể theo những đặc thù của lực lượng vũ trang như triển khai kế hoạch theo mệnh lệnh, theo điều lệnh nội vụ CAND… Chỉ đạo thực hiện quản lý GDĐĐNN: Chỉ đạo thực hiện là quá trình tác động đến các cá nhân trong tổ chức bằng những cách thức, biện pháp khích lệ, động viên các cá nhân đó thực sự sẵn sàng và nhiệt tình phấn đấu thực hiện nhiệm vụ để hoàn thành những mục tiêu của tổ chức. Vai trò chính của công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch là nhằm khơi dậy những nỗ lực của các cá nhân để họ thực hiện công việc tốt hơn.Để có thể thực hiện tốt nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện quản lý GDĐĐNN Hiệu trưởng cần phải thực hiện tốt các nội dung quản lý gồm: xác định chính xác phương hướng, mục tiêu hoạt động quản lý GDĐĐNN; ra quyết định để thực hiện nhiệm vụ QLGD đạo đức nghề nghiệp; tạo động lực và điều kiện thuận lợi nhất cho cá nhân, bộ phận tham gia vào quản lý GDĐĐNN; tổng kết và thực hiện kế hoạch quản lý GDĐĐNN… Kiểm tra, đánh giá kết quả quản lý GDĐĐNN: Kiểm tra, đánh giá là một trong những chức năng quan trọng của hoạt động quản lý nói chung, là quá trình đo lường kết quả thực hiện so sánh với những điều đã được vạch ra trong khâu lập kế hoạch. Dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu kết quả đạt được với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Thông qua kiểm tra, đánh giá quản lý GDĐĐNN sẽ giúp cho chủ thể quản lý nắm bắt được đầy đủ nhất, chính xác nhất các thông tin từ đó có thể đưa ra nhứng quyết định
  • 32. 24 chính xác về việc điều chỉnh, thay đổi, bổ sung hoặc uốn nắn những hoạt động chưa phù hợp, chưa đúng, sai lệch với kế hoạch đã được xác định. Chủ thể QLGD cần chú ý các khía cạnh sau: kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý GDĐĐNN cần phải được thiết kế theo đúng yêu cầu; kiểm tra, đánh giá phải khách quan, tránh việc thực hiện theo kiểu chiếu lệ, hình thức; hệ thống kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với điều kiện của từng đối tượng quản lý; việc kiểm tra, đánh giá phải tiết kiệm và đảm bảo tính hiệu quả; việc kiểm tra, đánh giá phải được thực thi theo đúng kế hoạch đã ban hành. Các bước kiểm tra bao gồm: Xác định chính xác các tiêu chuẩn, tiêu chí, thang điểm đánh giá, nội dung, hình thức, phương pháp, quy trình đánh giá hoạt động quản lý GDĐĐNN; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch quản lý GDĐĐNN theo quy trình đã xác định; kiểm tra việc phối hợp giữa các cá nhân, bộ phận trong nhà trường khi thực hiện nhiệm vụ quản lý GDĐĐNN; phát hiện các sai sót và kịp thời điều chỉnh, uốn nắn các hoạt động chưa đúng, chưa tốt theo kế hoạch đã được xác định. 1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh sát nhân dân 1.3.1. Các yếu tố khách quan - Các chủ trương chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước Chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước đối với loại hình đào tạo là yếu tố khách quan có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động giáo dục của các nhà trường CSND. Các học viện, trường CSND luôn gắn liền và chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ các văn bản pháp quy của Nhà nước, Bộ GD&ĐT và của BCA.Trong thời gian tới, thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Ðảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng XHCN và hội nhập quốc tế và Bộ GD&ĐT đã đẩy mạnh đổi mới quản lý nhà nước về GD&ĐT, tăng cường phân cấp quản lý và nâng cao năng lực quản lý ở các cơ sở giáo dục. Sắp xếp và nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD, trong đó chú trọng giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp, phẩm chất, lối sống, tác phong mẫu mực của nhà giáo,
  • 33. 25 năng lực, chất lượng, trình độ chuyên môn, chuẩn nghề nghiệp, trình độ lý luận chính trị. Xây dựng văn hóa học đường và môi trường giáo dục nhà trường lành mạnh, dân chủ, kỷ cương. Quy hoạch, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo gắn với quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội; bố trí đủ nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đào tạo. Nâng cao vai trò của gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học viên... Đối với BCA, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 01/NĐ-CP, ngày 06/8/2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BCA. Theo đó, tổ chức bộ máy BCA sẽ được xây dựng tập trung, thống nhất, chuyên sâu theo hướng “Bộ tinh, Tỉnh mạnh, Huyện toàn diện, Xã bám cơ sở”, làm cơ sở cho việc điều chỉnh, bố trí lực lượng và thực hiện tinh giản biên chế; tập trung đầu tư cho đơn vị trực tiếp chiến đấu, hướng về cơ sở... Đối với các học viện, nhà trường CAND nói chung và các nhà trường CSND nói riêng sẽ được cơ cấu lại cho phù hợp với tình hình mới. Do đó sẽ có tác động không nhỏ đến cơ cấu tổ chức các học viện, trường CAND và công tác quản lý GDĐĐNN cho học viên CSND. - Các yếu tố kinh tế - xã hội Xu thế chung của xã hội, cuộc cách mạng và khoa học công nghệ trong thời đại ngày nay đang phát triển như vũ bão. Nhiều tri thức, kỹ năng và các lĩnh vực nghiên cứu mới, công nghệ mới, xã hội đang phát triển theo công nghệ 4.0, điều này tác động mạnh đế đội ngũ tri thức nói chung và công tác quản lý hoạt động đào tạo tại nhà trường CSND nói riêng, nhất là hoạt động quản lý GDĐĐNN tại nhà trường. Học viên phải tự xác định cho mình động cơ, thái độ và phương pháp tu dưỡng, rèn luyện, học tập đúng đắn, khoa học phù hợp với xu thế phát triển của khoa học công nghệ và những yêu cầu, sự thích ứng với từng công việc cụ thể. Gia đình cũng có vai trò to lớn trong công tác giáo dục đạo đức cho học viên. Một gia đình có truyền thống, nề nếp, sẽ là cái nôi nuôi dưỡng nhân cách cho mỗi học viên, từ đó hình thành cho học viên những đức tính tốt. Chính những phẩm chất ấy sẽ giúp cho việc giáo dục đạo đức và QLGD đạo đức cho học viên ở nhà trường trở nên thuận lợi và đạt kết quả cao. - Các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện và tài chính
  • 34. 26 Để quản lý GDĐĐNN đạt kết quả cao, nhà trường cần có CSVC đầy đủ, cảnh quan sư phạm “xanh - sạch - đẹp”, đáp ứng yêu cầu thực hiện các mục tiêu giáo dục, rèn luyện phát triển nhân cách học viên. CSVC và các thiết bị trường học là điều kiện, là phương tiện thiết yếu để tổ chức quá trình giáo dục. Các CSVC thiết bị đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, phù hợp cho các hoạt động sẽ là điều kiện thuận lợi, ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động và đem lại kết quả quản lý GDĐĐNN một cách tích cực. Ngược lại, thiếu các điều kiện CSVC, phương tiện và tài chính sẽ gây khó khăn đến quá trình GDĐĐNN cho học viên. Do vậy, các điều kiện CSVC, phương tiện và tài chính là một trong những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến quản lý GDĐĐNN cho học viên.Các nhà trường CSND hiện nay cơ bản đã có cảnh quan môi trường sạch sẽ, phòng học, giảng đường rộng rãi, có trang thiết bị kỹ thuật đồng bộ để phục vụ cho dạy và học ở tất cả các môn học, có các phòng học chuyên ngành, trung tâm lưu trữ và thư viện đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu nghiên cứu và học tập của học viên. Có sân tập lái xe, nhà thi đấu, có sân chơi thể thao, luyện tập võ thuật...đây là những điều kiện thuận lợi về điều kiện CSVC để tập thể giảng viên và học viên hoàn thành các nhiệm vụ của mình với chất lượng cao. Tuy nhiên, hiện do điều kiện khó khăn chung, ngân sách của BCA cấp để phục vụ công tác giáo dục đào tạo của các nhà trường hiện nay đã bị cắt giảm, đây chính là một trong những khó khăn cho công tác giáo dục đào tạo của nhà trường nói chung và công tác quản lý GDĐĐNN cho học viên CSND nói riêng. - Nhận thức, ý thức tự rèn luyện, tự bồi dưỡng của học viên CSND Học viên CSND được giáo dục, nghiên cứu, học tập, rèn luyện, sinh hoạt, phấn đấu trong môi trường sư phạm lành mạnh, có tính nhân văn, tự giác cao; tính kỷ luật kỷ cương nghiêm khắc, hành động theo điều lệnh CAND và quy chế quản lý học viên. Các mối quan hệ thầy trò, đồng chí đồng đội, cấp trên, cấp dưới được thực hiện theo chế độ điều lệnh CAND quy định. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, học viên không những được giáo dục, học tập, rèn luyện trên giảng đường, tại đơn vị mà còn được tiếp thu đón nhận những kiến thức, kinh nghiệm trên sân tập, tại các phòng học chuyên ngành, trong các hoạt động phong trào, các hoạt động ngoại khóa, dã ngoại, hoạt động thực tế..., để rèn luyện cho học viên có một bản lĩnh, kỹ
  • 35. 27 năng, phẩm chất, tác phong, lề lối làm việc của người cán bộ, chiến sĩ CSND trong công tác. Bên cạnh đó còn có một số điểm đặc thù sẽ ảnh hưởng đến công tác quản lý GDĐĐNN như: Các học viên của nhà trường đa số là lứa tuổi thanh niên, đang trong giai đoạn phát triển mạnh về thể chất, tinh thần và tình cảm; học viên đến trường nhập học từ nhiều vùng miền và địa phương các tỉnh phía Bắc, luôn có nhu cầu giao tiếp rất lớn đặc biệt là sự giao tiếp với bạn bè, người thân, đồng đội, quan hệ xã hội, quan hệ thầy trò, từ đó mà hình thành lên các nhóm có cùng sở thích. Một số biểu hiện rất cần được sự quan tâm giáo dục, uốn nắn như: học viên chỉ biết quan tâm, giao lưu với các thầy cô trực tiếp giảng dạy mình, bản thân chỉ biết chăm lo cho cá nhân ít quan tâm đến bạn bè, đồng đội, tập thể, có biểu hiện thương mại hóa các mối quan hệ để vụ lợi cho bản thân… Điều này đòi hỏi các nhà QLGD cần biết đến sự ảnh hưởng của tâm lý lứa tuổi và những đặc thù riêng của học viên CSND để đưa ra các hình thức, sử dụng nhiều phương pháp để GDĐĐNN cho học viên. 1.3.2. Các yếu tố chủ quan Năng lực của đội ngũ cán bộ QLGD và giảng viên là những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác quản lý GDĐĐNN cho học viên. Hiện nay, đội ngũ giảng viên, cán bộ QLGD của các trường CSND đều có trình độ tương đối cao. Theo quy định của ngành Công an, giảng viên và cán bộ QLGD các trường CSND được tuyển chọn, tuyển dụng là những người có trình độ cao về chuyên môn nghiệp vụ và nghiệp vụ sư phạm. Trong thời kỳ đổi mới của đất nước, để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, đội ngũ giảng viên, cán bộ QLGD các trường CSND luôn tích cực trau dồi kiến thức và nghiệp vụ sư phạm, học tập về công nghệ thông tin, biết khai thác thông tin trên Internet, trên sách báo, tài liệu nghiệp vụ để phục vụ dạy học, yêu ngành, yêu nghề, yên tâm với công việc, gắn bó với lớp, với trường. Sự gương mẫu của các cấp lãnh đạo, của các nhà giáo, cán bộ QLGD trong nhà trường là yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục đạo đức của học viên, là tấm gương đạo đức sáng để học viên noi theo. Tuy nhiên, năng lực của CBQL và đội ngũ giảng viên còn một số hạn chế như: chưa nhận thức đúng tầm quan trọng và những nội dung của công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức cho học viên như: năng lực xây dựng kế hoạch và chỉ
  • 36. 28 đạo tổ chức các hoạt động GDĐĐNN cho học viên của các bộ phận còn có nhiều hạn chế; năng lực quản lý GDĐĐNN cho học viên của một số cán bộ QLGD chưa đạt yêu cầu, chưa biết cách phối hợp giữa các lực lượng trong trường về công tác quản lý GDĐĐNN cho học viên; còn có giảng viên mới chỉ tập trung nhiều đến “dạy chữ” và chưa quan tâm đến việc “dạy người”; giảng viên còn chậm đổi mới phương pháp dạy học, chưa tạo được hứng thú trong học tập nên kết quả học tập và rèn luyện của học viên chưa cao... Tiểu kết chƣơng 1 Giáo dục đạo đức nghề nghiệp có vai trò quan trọng, quyết định đến sự hình thành và phát triển nhân cách của người học. GDĐĐNN cho học viên CSND là một hoạt động có tính hệ thống, thông qua nhiều hoạt động của nhà trường và đặc biệt thông qua sự tu dưỡng, rèn luyện của bản thân các học viên CSND, trong đó giáo dục nhà trường là yếu tố quyết định đến kết quả hình thành các phẩm chất quý giá về đạo đức nghề nghiệp của người cán bộ, chiến sĩ CSND.Quản lý GDĐĐNN là một quá trình khó khăn phức tạp lâu dài, phải chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan, chủ quan và cùng được tiến hành đan xen với các hoạt động khác trong quá trình đào tạo, thông qua việc thực hiện nhiệm vụ, chức trách của người học viên nhằm bồi dưỡng, nâng cao nhận thức chính trị, xây dựng thái độ tình cảm, niềm tin, thói quen và hành vi đạo đức đúng đắn đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường. Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và quản lý GDĐĐNN cho học viên là những căn cứ đánh giá chính xác thực trạng giáo dục và quản lý GDĐĐNN cho học viên CSND trong giai đoạn hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo học viên có đầy đủ phẩm chất, năng lực, bản lĩnh chính trị đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng CAND chính quy, tinh nhuệ phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
  • 37. 29 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN I 2.1. Khái quát về trƣờng Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I 2.1.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển Trường Cao đẳng CSND I được hình thành và phát triển trên cơ sở sáp nhập nhiều trường trung cấp và cao đẳng CSND qua nhiều giai đoạn khác nhau. Đến ngày 9 tháng 7 năm 2013, Trường Cao đẳng CSND I được thành lập trên cơ sở tiền thân là trường Trung cấp CSND I theo quyết định số 2509/QĐ- GDĐT của Bộ Giáo dục đào tạo.Trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, qua các thời kỳ trường đã giảng dạy nhiều bậc học (cao đẳng, trung học, sơ học), nhiều loại hình đào tạo (tập trung, vừa làm vừa học, bồi dưỡng nâng cao...) đối với tất cả các chuyên ngành của lực lượng CSND. Học viên của nhà trường có mặt ở tất cả các đơn vị, địa phương và các lĩnh vực công tác, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn TTATXH của đất nước. Trong quá trình xây dựng và trưởng thành, Trường Cao đẳng CSND I luôn phấn đấu đạt nhiều thành tích xuất sắc, đóng góp cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo và xây dựng lực lượng CAND từng bước phát triển. Nhà trường đã được Đảng, Nhà nước, BCA, Bộ GD&ĐT tặng thưởng nhiều danh hiệu thi đua cao quý, điển hình như: 01 Huân chương Hồ Chí Minh; 03 Huân chương Quân công các hạng; 02 Huân chương Chiến công các hạng; 03 Cờ thi đua của Chính phủ; 06 Cờ thi đua của Đảng ủy Công an Trung ương; 21 Cờ thi đua của BCA; 05 Cờ thi đua của Bộ GD&ĐT; 03 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và nhiều Giấy khen, Bằng khen khác của BCA cho các tập thể, cá nhân thuộc nhà trường.Phát huy truyền thống và những thành tích đã đạt được, Trường Cao đẳng CSND I tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng các mặt công tác để xứng đáng là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học có uy tín của ngành Công an và của cả nước. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của nhà trường Trường Cao đẳng CSND I có nhiệm vụ đào tạo cán bộ, chiến sĩ CSND có trình độ cao đẳng và trung cấp cho Công an các đơn vị, địa phương, lực lượng Công
  • 38. 30 an bán chuyên trách theo quy chế văn bằng của Nhà nước và quy định của Bộ GD&ĐT. Nghiên cứu xây dựng, ban hành chuẩn đầu ra của từng ngành, chuyên ngành đào tạo; biên soạn chương trình, giáo trình và tài liệu dạy học, cải tiến nội dung và phương pháp giảng dạy gắn nhà trường với thực tiễn công tác, chiến đấu và xây dựng lực lượng CSND. Thực hiện chỉ tiêu đào tạo, tổ chức công tác tuyển sinh, chiêu sinh, quản lý học viên theo quy định của Bộ GD&ĐT và của BCA. Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học, tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giảng viên, cán bộ QLGD theo chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ đã được Bộ trưởng BCA quy định. Quản lý tài chính, tài sản và thực hiện nhiệm vụ hậu cần đảm bảo của nhà trường theo quy định của Nhà nước và của BCA.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng của Trường do Bộ trưởng BCA giao cho. 2.1.3. Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục Nhìn chung, đội ngũ giảng viên và cán bộ QLGD của trường Cao đẳng CSND I có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ học vấn, trình độ lý luận chính trị cao, được đào tạo chính quy ở các học viện, nhà trường trong và ngoài lực lượng CAND. Cơ cấu, trình độ học vấn, lý luận chính trị và nghiệp vụ QLGD của giảng viên và cán bộ QLGD được thể hiện trong bảng 2.1: Bảng 2.1: Trình độ học vấn, lý luận chính trị và nghiệp vụ QLGD của giảng viên, cán bộ QLGD trƣờng Cao đẳng CSND I Trình độ Giảng viên Cán bộ QLGD Cán bộ khác Tổng cộng Học vấn Tiến sĩ 12 9 4 25 Thạc sĩ 124 38 51 213 Đại học 52 16 68 136 Cao đẳng 2 2 Trung cấp 2 1 18 22 Cộng 190 64 144 398 Lý luận chính trị Cao cấp 23 16 11 50 Trung cấp 155 47 89 251
  • 39. 31 Trình độ Giảng viên Cán bộ QLGD Cán bộ khác Tổng cộng Sơ cấp 12 46 58 Cộng 190 63 146 309 Nghiệp vụ QLGD Tiến sĩ 1 1 Thạc sĩ 50 50 Đại học Bồi dưỡng 4 4 Cộng 4 51 55 (Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm học 2018-2019, Trường Cao đẳng CSND I) Qua bản tổng hợp có thể thấy, đội ngũ giảng viên, cán bộ QLGD của nhà trường hiện nay cơ bản đủ về số lượng, đáp ứng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục đào tạo theo quy định của Bộ GD&ĐT và của BCA. 2.1.4. Khái quát chung về tình hình đào tạo học viên - Khái quát chung về số lượng vàđịa điểm đào tạo Trường Cao đẳng CSND I hiện nay đang đào tạo tập trung chính quy 02 hệ cao đẳng và trung cấp với tổng số học viên là 1328, trong đó 1228 học viên là cán bộ và chiến sĩ nghĩa vụ CAND cử tuyển hoặc trúng tuyển vào trường và 100 học viên là học sinh tốt nghiệp PTTH trúng tuyển vào đào tạo hệ cao đẳng tại nhà trường. Về địa điểm đào tạo: hiện nay trường Cao đẳng CSND I đang đào tạo học viên tại 02 cơ sở: cơ sở 1 tại địa chỉ 207, Khuất Duy Tiến, quận Thanh Xuân, Hà Nội; cơ sở 2: địa chỉ thôn Lương Châu, xã Tiên Dược, huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Cụ thể được phân tích trong bảng 2.2: Bảng 2.2. Bảng số lƣợng và địa điểm đào tạo học viên TT Hệ đào tạo Tổng số học viên CB, CSNV Học sinh Địa điểm đào tạo 1. Hệ cao đẳng 213 113 100 Cơ sở 1 2. Hệ trung cấp 1.115 1.115 0 Cơ sở 2 Tổng cộng 1.328 1.228 100 (Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm học 2018-2019, Trường Cao đẳng CSND I)
  • 40. 32 Ghi chú: CB, CSNV: Cán bộ, chiến sĩ nghĩa vụ CAND được cử tuyển hoặc trúng tuyển đào tạo; Học sinh: học sinh tốt nghiệp PTTH trúng tuyển - Kết quả phân loại học tập và rèn luyện của học viên trường Cao đẳng CSND I năm học 2018 - 2019 Trong những năm qua, các hoạt động dạy học của nhà trường đã bảo đảm đúng mục tiêu, chương trình và quy chế đào tạo của Bộ GD&ĐT và của BCA, chất lượng đào tạo không ngừng được nâng lên. Nhà trường đã làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, tạo ra sự gắn kết, trách nhiệm giữa giảng viên, chủ nhiệm lớp và học viên, thúc đẩy phong trào học tập, rèn luyện trong khối học viên. Các hoạt động học tập và rèn luyện được siết chặt theo đúng quy chế, kỷ cương, kỷ luật. Chủ động xây dựng và cụ thể hóa các văn bản, hướng dẫn nhằm đưa các hoạt động của học viên ngày càng đi vào nền nếp. Trật tự nội vụ, vệ sinh, điều lệnh, lễ tiết, tác phong, nếp sống văn hóa, môi trường sư phạm trong nhà trường ngày càng tốt hơn. Kết quả phân loại cụ thể được phân tích trong bảng 2.3: Bảng 2.3. Kết quả phân loại học tập, rèn luyện và phân loại học viên năm học 2018-2019 Kết quả phân loại Học tập Rèn luyện Phân loại chung Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Tham gia phân loại 1326 100 1327 100 1326 100 Xuất sắc 1 0.08 Giỏi 24 1.81 1248 94.05 24 1.77 Khá 633 47.74 76 5.73 663 48.49 Trung bình khá 665 50.15 1 0.08 664 48.97 Trung bình 4 0.30 5 0.37 Yếu 1 0.08 Kém Không phân loại 2 1 2 Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm học 2018-2019, Trường Cao đẳng CSND I) Từ phân tích kết quả học tập và rèn luyện của học viên trường Cao đẳng CSND I trong năm học 2018-2019 cho thấy: Kết quả học tập, rèn luyện của học
  • 41. 33 viên rất cao, tỷ lệ học viên xếp loại khá, giỏi, xuất sắc chiếm 50,26% , học viên xếp loại trung bình và yếu là 0,45%, không có học viên kém. Tuy nhiên, vẫn còn có số lượng không nhỏ học viên học tập và rèn luyện trung bình chủ nghĩa, cá biệt có học viên rèn luyện yếu. 2.2. Quá trình tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát Nhằm đánh giá đúng thực trạng GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I. Tìm hiểu và phân tích thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I. Bên cạnh đó, khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng trên. Trên cơ sở đó, đề xuất và khảo sát tính cấp thiết và khả thi các biện pháp hiệu quả cho công tác quản lý GDĐĐNNcho học viên trường Cao đẳng CSND I. 2.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng Đề tài nghiên cứu tiến hành khảo sát các nội dung sau đây: (1) Khảo sát thực trạng GDĐĐ cho học viên trường Cao đẳng CSND Ithông qua các hoạt động như: mục tiêu giáo dục; nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức. (2) Khảo sát thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I với các nội dung cụ thể là: quản lý lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I. 2.2.3. Phương pháp khảo sát Để khảo sát về thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I, tác giả sử dụng 02 phương pháp nghiên cứu chính là: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn sâu. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đây là phương pháp nghiên cứu chính của luận văn. Luận văn sẽ xây dựng phiếu điều tra bằng bảng hỏi để xin ý kiến đánh giá của giảng viên, cán bộ QLGD và học viên về thực trạng công tác GDĐĐNN và công tác quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng này. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Tiến hành phỏng vấn sâu cán bộ QLGD và giảng viên tiêu biểu của nhà trường. Kết quả của phỏng vấn sâu sẽ là những minh