SlideShare a Scribd company logo
1 of 97
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ NHƯ DUYÊN
QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA CHO HỌC SINH
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ NHƯ DUYÊN
QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA CHO HỌC SINH
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ HOA
HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh
vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Học viên
Nguyễn Thị Như Duyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA
CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP.....................10
1.1. Hoạt động quản lý và quản lý giáo dục ................................................................10
1.2. Hoạt động giáo dục kỹ năng múa.........................................................................14
1.3. Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non công lập ..18
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường
mầm non công lập......................................................................................................26
Tiểu kết chương .........................................................................................................28
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA CHO
HỌC SINH CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........................................................................................30
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và quá trình tổ chức khảo sát ........................30
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non
công lập huyện Ba Vì................................................................................................34
2.3. Thực trạng quản lý giáo giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm
non công lập huyện Ba Vì.........................................................................................41
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh
các trường mầm non công lập huyện Ba Vì ..........................................................49
Tiểu kết chương.........................................................................................................52
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA CHO HỌC
SINH CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP HUYỆN BA VÌ, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI...........................................................................................................54
3.1. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa
cho học sinh tại các trừờng mầm non công lập huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.....54
3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các trừờng mầm
non công lập huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ..........................................................55
3.3. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp ...................................73
3.4. Mối quan hệ của các biện pháp..........................................................................75
Tiểu kết chương .........................................................................................................77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BP Biện pháp
CB Cán bộ
CBQL Cán bộ quản lý
ĐTB Điểm trung bình
ĐTKS Đối tượng khảo sát
GV Giáo viên
PH Phụ huynh
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng các trường mầm non và học sinh mầm non trên địa bàn huyện
Ba Vì năm học 2018 - 2019 ......................................................................................32
Bảng 2.2. Ý kiến CBQL giáo dục, giáo viên, phụ huynh về vai trò của giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ .......................................................................................................34
Bảng 2.3. Ý kiến của cán bộ, giáo viên về nội dung giáo dục kỹ năng múa ............38
Bảng 2.4. Ý kiến của CBQL, giáo viên về phương pháp và hình thức giáo dục kỹ
năng múa cho học sinh..............................................................................................39
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, giáo viên về quản lý xây dựng, tổ chức thực hiện kế
hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ.........................................................................41
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, giáo viên về tổ chức thực hiện nội dung, chương
trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ...........................................................................44
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL giáo dục, giáo viên về quản lý cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ giáo dục kỹ năng múa cho trẻ.............................................................45
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL giáo dục, giáo viên về kết quả kiểm tra, đánh giá kết
quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ.............................................................................48
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp ý kiến của CBQL giáo dục, giáo viên về mức độ cần thiết
của các biện pháp ......................................................................................................73
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp ý kiến của CBQL giáo dục, giáo viên về mức độ tính khả
thi của các biện pháp.................................................................................................74
Bảng 3.3. Hệ số tương quan mức độ cần thiết và tính khả thi..................................76
của các biện pháp đề xuất..........................................................................................76
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm
non nhằm đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần cho thế hệ
tương lai của đất nước. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm
sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ.
Do vậy, phát triển giáo dục mầm non, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ là
yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
Nghị Quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện
Giáo dục và Đào tạo” đề ra mục tiêu cụ thể: Đối với giáo dục mầm non, giáo dục phải
giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên
của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1” [2, tr.112]. Chương trình giáo dục
mầm non mới do BGD&ĐT ban hành theo Thông tư số 17/2009/TT-BG ĐT ngày
25/07/2009 và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục lấy trẻ làm trung tâm theo quyết
định số 1955/QĐ-BGDĐT ngày 30/05/2014 một lần nữa khẳng định, giáo dục mầm
non theo hướng phát triển toàn diện về mọi mặt cho trẻ là rất cần thiết và là nhiệm vụ
được đặt lên hàng đầu trong việc hình thành nhân cách cho trẻ [3].
Đối với trẻ vào lớp 1, cần có 5 lĩnh vực phát triển cơ bản là kỹ năng ngôn ngữ
và nhận thức; kỹ năng giao tiếp và hiểu biết chung; sự trưởng thành tình cảm; năng lực
xã hội; sức khỏe và thể chất. Nhưng theo báo cáo đánh giá phát triển trẻ thơ ở Việt
Nam năm 2013 do Bộ GD và ĐT, Tổ chức Hỗ trợ phát triển giáo dục của Nga, Học
viện Offord ở Canada và Ngân hàng Thế giới đồng thực hiện, hiện nay, ở Việt Nam có
đến 50% trẻ em được xác định là có nguy cơ thiếu hụt hoặc sẽ thiếu hụt ít nhất một
trong năm kỹ năng cần thiết để bắt đầu đi học [14, tr.46].
Để ngăn ngừa và hạn chế sự thiếu hụt các kỹ năng cần thiết cho trẻ trước khi
vào lớp 1, việc đẩy mạnh giáo dục cho trẻ các bộ môn năng khiếu và kỹ năng sống là
hết sức cần thiết. Đặc biệt là cần giáo dục cho trẻ kỹ năng múa, vì hoạt động múa
không chỉ nâng cao thể chất mà còn giúp trẻ phát triển toàn diện về thẩm mỹ, trí tuệ,
đạo đức và các kỹ năng cần thiết khác cho cuộc sống sau này.
2
Kết quả của nhiều nghiên cứu, cũng như kinh nghiệm cho thấy, quản lý giáo
dục có tác động rất lớn đến hiệu quả của các hoạt động giáo dục. Vì vậy, để nâng cao
hiệu quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non trong các trường công lập, cần có sự
tác động tích cực, hiệu quả của các nhà quản lý ở các cấp trong hệ thống giáo dục mầm
non. Trong khi đó, hiện nay, ở nước ta còn ít các nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ mầm non.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các trường mầm non công lập
huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hoạt động quản lý giáo dục là một bộ phận của công tác quản lý, hiện nay các
nghiên cứu về quản lý giáo dục nhận được sự quan tâm của nhiều tác giả, cũng như các
nhà nghiên cứu. Giáo dục kỹ năng múa là hoạt động thường xuyên tại các cơ sở giáo
dục mầm non trên cả nước, tuy nhiên việc nghiên cứu một cách có hệ thống và coi giáo
dục về kỹ năng múa là một đối tượng nghiên cứu thì chưa nhận được sự quan tâm
nghiên cứu của các tác giả. Đặc biệt, việc nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ năng múa
thì lại chưa nhận được nhiều sự quan tâm như các hoạt động khác trong trường mầm
non như hoạt động tạo hình, hoạt động ngoài giờ lên lớp… Chính vì vậy, việc nghiên
cứu một cách có hệ thống về quản lý giáo dục kỹ năng múa sẽ góp phần hoàn thiện
thêm các lý luận và thực tiễn khoa học đối với kỹ năng này.
Tác giả Đinh Xuân Đại (2007), Giáo trình múa và phương pháp dạy trẻ vận
động theo âm nhạc, Nxb Hà Nội. Tác giả có đề cập đến những kiến thức cơ bản về
nghệ thuật múa: Đã ra một số phương pháp dạy trẻ vận động theo nhạc và múa.
Tác giả đã nhận thức được vai trò quan trọng của múa đối với trẻ nhưng tác giả
mới chỉ dừng ở việc dạy trẻ vận động theo nhạc chứ chưa đưa vào các phương
pháp, biện pháp nhằm nâng cao nghệ thuật múa cho trẻ [10].
Tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân (2013), Phương pháp dàn dựng chương
trình ca múa nhạc cho trẻ mầm non, luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại
học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Đề tài được thực hiện nhằm mục đích nghiên
cứu về công tác tổ chức chương trình ca múa nhạc cho trẻ mầm non hiện nay tại
3
một số trường mầm non trong thành phố, đồng thời cũng nghiên cứu ứng dụng
của một số phần mềm có thể hỗ trợ cho công tác dàn dựng chương trình ca múa
nhạc từ đó đề xuất ra phương pháp dàn dựng chương trình ca múa nhạc cho trẻ
mầm non để góp phần nâng cao hiệu quả việc tổ chức dàn dựng các chương trình
ca múa nhạc cho trẻ mầm non. Đồng thời, tác giả cũng đã nghiên cứu một số
phần mềm tin học để ứng dụng vào việc giải quyết những khó khăn thường gặp
trong công tác dàn dựng chương trình ca múa nhạc cho trẻ mầm non. Trình bày,
hướng dẫn sử dụng các phần mềm và hệ thống chúng trên chương trình Mindjet
Mindmanager [31].
Tác giả Vũ Thị Mến (2016), Bước đầu nghiên cứu tiết học múa ở trường
mầm non, luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Việc
nghiên cứu, tìm hiểu và bước đầu đưa tiết học múa vào trường mầm non là một
việc làm cần thiết. Tiếp thu nghệ thuật múa theo một hình thức thoải mái, cơ bản
từ thấp đến cao phù hợp với khả năng phát triển tâm lý trẻ. Trẻ khấn khởi và tích
cực hơn. Thúc đẩy việc cải thiện dạy trẻ múa ở trường mầm non. Tác giả đã xác
định rõ tác dụng của nghệ thuật múa đối với việc giáo dục trẻ. Từ đó mở rộng và
khắc phục những khả của chương trình đang thực hiện. Để cho vai trò vị trí nghệ
thuật thực sự được tách rời thành môn học riêng biệt [30].
Tác giả Trần Hồng Diệu Linh (2018), Nâng cao chất lượng dạy múa cho
trẻ mầm non 5 - 6 tuổi, luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư
phạm 2. Theo tác giả trong chương trình giáo dục mầm non, môn giáo dục kỹ
năng múa là một môn nghệ thuật hết sức gần gũi với trẻ, là hoạt động được trẻ
yêu thích, là nguồn cảm hứng mạnh mẽ để trẻ cảm thụ nghệ thuật. Nó là một
phương tiện hữu hiệu cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường. Hoạt
động múa, hát và vận động sáng tạo khi được giáo viên Mầm non sử dụng một
cách có có mục đích, phù hợp sáng tạo sẽ hỗ trợ trẻ thu nhận kinh nghiệm tích
cực và tạo cảm giác hưng phấn, vui tươi [27].
Tác giả Đỗ Thị Tường Vân (2013), Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
ở các trường mầm non thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội, luận văn Thạc sĩ Quản
4
lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả luận
văn đã nêu được cơ sở lý luận, cở sở thực tiễn của hoạt động dạy học mầm non,
những đặc điểm riêng biệt trong việc thực hiện giáo dục tại cấp mầm non, nghiên
cứu thực trạng dạy học, quản lý hoạt động dạy học tại các cơ sở mầm non ở thị
xã Sơn Tây và đưa ra một số biện pháp để tăng cường hiệu quả quản lý hoạt
động dạy học ở các trường mầm non thuộc khu vực thị xã Sơn Tây, Thành phố
Hà Nội trong giai đoạn 05 năm tiếp theo [40].
Tác giả Nguyễn Thị Thu Lương (2016) , Quản lý hoạt động giáo dục theo
chủ đề ở trường mầm non công lập phường 3, quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh,
luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã
nghiên cứu về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của hoạt động giáo dục, thực trạng
quản lý hoạt động giáo dục theo chủ đề ở trường mầm non, tìm hiểu và đánh giá
thực trạng về giáo dục tích hợp theo chủ đề tại trường mầm non công lập phường
3 quận 10, TP Hồ Chí Minh. Từ đó, rút ra những hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế để làm cơ sở đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục nhằm
nâng cao, tăng cường hiệu quả của hoạt động giáo dục theo chủ đề ở trường mầm
non công lập phường 3, quận 10, TP Hồ Chí Minh [29].
Tác giả Khuất Thị Thanh Hiền (2016), Quản lý hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ tại các cơ sở mầm non tư thục phường Khương Đình, quận Thanh Xuân,
Hà Nội”, luận văn thác sĩ quản lý giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục. Tác giả,
đã nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trong các
cơ sở giáo dục mầm non. Đồng thời khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập tại phường
Khương Đình, quận Thanh Xuân và nguyên nhân của thực trạng. Trên cơ sở đó
tác giả đã đề xuất được một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng của
hoạt độngnày tại các cơ sở GDMN ngoài công lập ở phường Khương Đình, quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội [19].
Tác giả Triệu Thị Hằng (2016), Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ tại trường mầm non Hoa Hồng quận Đống Đa thành phố Hà Nội trong bối
5
cảnh hiện nay, luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong
trường mầm non trong bối cảnh hiện nay. Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý
hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng giáo viên nhân viên trong trường mầm non Hoa
Hồng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non Hoa Hồng bằng việc áp dụng
một số biện pháp phù hợp, hiệu quả nhằm đạt mục tiêu giáo dục mầm non “giúp
trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu
tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1...”. Nghiên cứu các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng ở
trường mầm non, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội và khảo nghiệm tính cần
thiết và mức độ khả thi của các biện pháp [16].
Tác giả Đào Thị Chi Hà (2018), Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục, luận văn thạc sĩ Quản lý giáo
dục, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam. Xây dựng cơ sở lý luận, chỉ ra thực
trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi ở các trường
mầm non tư thục và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này trên cơ sở
đó đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 -6
tuổi ở các trường mầm non tư thục nước ta hiện nay góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 – 6 tại các trường mầm non tư thục
[14].
Tác giả Mai Thị Tâm (2018), Quản lý hoạt động dạy học các môn nghệ
thuật tại các cơ sở giáo dục mầm non tư thục quận Hoàng Mai, Thành phố Hà
Nội, Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục, Học viện Khoa học và Xã hội Việt Nam,
đã phân tích và làm rõ các nội dung của quản lý nhà trường đối với khách thể là
các môn nghệ thuật tại các cơ sở giáo dục mầm non tư thục. Tác giả có sự phân
biệt những đặc điểm của cơ sở mầm non tư thục và các trường mầm non công lập
để làm rõ hơn môi trường tác động đến quá trình quản lý. Tác giả đã phân tích và
làm rõ thực trạng công tác này thông qua các nội dung, phương pháp, hình thức
6
tổ chức các môn nghệ thuật trong trường mầm non, rút ra những hạn chế, nguyên
nhân và đề xuất được 07 biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý dạy học
các môn nghệ thuật tại các cơ sở giáo dục mầm non tư thục quận Hoàng Mai,
Thành phố Hà Nội [36].
Tóm lại, giáo dục kỹ năng trẻ và quản lý giáo dục kỹ năng cho trẻ trong
trường mầm non đã được nhiều nhà khoa học, nhiều luận án, luận văn, bài báo
khoa học quan tâm, nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Các đề tài đã làm
rõ được nhiều vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục kỹ năng, cũng như
quản lý giáo dục kỹ năng cho học sinh, cho trẻ em. Tuy nhiên, còn ít công trình
quan tâm nghiên cứu về giáo dục kỹ năng múa cho trẻ và quản lý giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. Chính vì vậy, tác giả chọn vấn đề
“Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các trường mầm non công lập ở
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” là không trùng lặp với các công trình đã nghiên
cứu trước đây và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, đề xuất
các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ trong các trường mầm non công
lập huyện Ba Vì nói riêng và trẻ mầm non nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ trong
trường mầm non công lập.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
trong các trường mầm non công lập huyện Ba Vì.
- Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ trong các trường
mầm non công lập huyện Ba Vì nói riêng và trẻ mầm non nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng dạy múa cho học sinh trong các trường
mầm non.
7
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu Quản lý giáo dục kỹ năng dạy múa cho
học sinh trong các trường mầm non công lập huyện Ba Vì theo 5 lĩnh vực phát triển
của trẻ gồm các nội dung: kỹ năng múa của học sinh; Trình độ của giáo viên; Phương
pháp dạy trẻ của giáo viên; Môi trường dạy học; nhu cầu tham gia của học sinh; Đào
tạo bồi dưỡng và đánh giá giáo viên dạy năng khiếu múa.
Về không gian: luận văn chỉ nghiên cứu quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
mầm non ở các trường công lập huyện Ba Vì, Hà Nội.
Về thời gian: Nghiên cứu các dữ liệu từ năm 2016 đến 2018, tổ chức khảo sát từ
tháng 3/2019 - 4/2019.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài:
5.1.1. Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hệ thống
Quản lý giáo dục kỹ năng múa thông qua hoạt động giảng dạy trên lớp có mối
quan hệ biện chứng với nhiều yếu tố khác trong hoạt động quản lý nhà trường, chúng
phụ thuộc lẫn nhau, tác động lẫn nhau. Đặc biệt trong thời kì đổi mới giáo dục hiện
nay, vấn đề nghiên cứu chịu nhiều sự tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan
nên nó được xem xét như là kết quả tác động của nhiều yếu tố.. Vì vậy, vấn đề nghiên
cứu quản lý giáo dục kỹ năng múa thông qua hoạt động giờ lên lớp tại các trường mầm
non công lập huyện Ba Vì được xem xét trong mối quan hệ về nhiều mặt.
5.1.2. Tiếp cận lịch sử:
Luận văn nghiên cứu lịch sử phát triển và kinh nghiệm quản lý giáo dục kỹ
năng múa, thông qua hoạt động giảng dạy để tìm ra ưu, nhược điểm, vận dụng vào
quản lý giáo dục kỹ năng múa thông qua hoạt động lên lớp ở các trường mầm non công
lập huyện Ba Vì.
5.1.3. Tiếp cận thực tiễn:
Nghiên cứu quản lý giáo dục kỹ năng múa thông qua hoạt động giảng dạy cần
phải xuất phát từ thực tiễn để tìm ra những yếu điểm, hạn chế, khó khăn, thuận lợi và
nguyên nhân để giải quyết nhằm nâng cao chất lượng quản lý và đề xuất các biện pháp
8
quản lý giáo dục kỹ năng múa thông qua hoạt động giảng dạy phù hợp với thực tiễn ở
các trường mầm non công lập huyện Ba Vì.
5.1.4. Tiếp cận mục tiêu:
Hoạt động giảng dạy trên lớp nhằm đạt mục tiêu giáo dục kỹ năng múa cho học
sinh mầm non theo quy định của các cấp giáo dục và của nhà trường. Quản lý giáo dục
kỹ năng múa thông qua hoạt động lên lớp nhằm làm cho hoạt động này đạt được mục
tiêu đã đề ra.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ
sở thực tiễn của đề tài. Nhóm này có các phương pháp cụ thể sau:
5.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Thiết kế hai loại phiếu hỏi dành cho hai đối tượng là cán bộ quản lý, giáo viên
và phụ huynh nhằm thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích và đánh giá
thực trạng vấn đề nghiên cứu.
5.2.2. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát sư phạm nhằm thu thập thông tin cho việc phân tích thực
trạng về quản lý giáo dục kỹ năng múa thông qua giảng dạy trên lớp tại một số trường
mầm non công lập huyện Ba Vì.
5.2.3. Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng phần mềm SPSS, toán thống kê, lập bảng, vẽ sơ đồ,… để xử lý số liệu
thu thập được.
6. Ý nghĩa lý luận thực tiễn của luận văn
Luận văn có những ý nghĩa cơ bản về lý luận và thực tiễn như sau:
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn và phong phú thêm những tri thức cơ bản
về Quản lý giáo dục kỹ năng dạy múa cho học sinh trong các trường mầm non công lập
huyện Ba Vì mà tác giả đã đề cập ở phần phạm vi nghiên cứu.
6.2. Ý Nghĩa thực tiễn
9
Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho cán bộ quản lý và giáo
viên các trường trong toàn huyện Ba vì nói riêng và các trường mầm non nói chung,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội
dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các
trường mầm non công lập.
Chương 2: Thực trạng giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các trường mầm
non công lập huyện Ba Vì
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục kỹ năng múa
tại các trường mầm non công lập huyện Ba Vì.
10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA
CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
1.1. Hoạt động quản lý và quản lý giáo dục
1.1.1. Quản lý
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất lao động của xã hội
loài người. Từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu
mà họ không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, thì nhu cầu quản lý
cũng hình thành như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới
những mục tiêu chung. Bàn về quản lý, cho đến nay có nhiều cách tiếp cận khác nhau,
có thể kể đến:
Theo từ điển tiếng Việt (nghĩa 2): “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo yêu cầu nhất định” [42].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho
mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [23, tr.17].
Nhóm tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, cho rằng “Quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một
tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [7, tr.9].
Qua phân tích, lý giải về quản lý của các nhà khoa học, tác giả tiếp cận khái
niệm quản lý như sau: Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý thông qua
hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra đến đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đặt ra.
1.1.1.2. Chức năng quản lý
Từ khái niệm về quản lý cho thấy quản lý có bốn chức năng cơ bản là kế hoạch;
tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra đánh giá.
Chức năng kế hoạch hóa: là đưa toàn bộ hoạt động vào kế hoạch, có nghĩa là
xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường,
11
biện pháp để đạt mục tiêu, mục đích đó. Nhờ có kế hoạch mà một tổ chức có thể nhận
ra và tận dụng được cơ hội của môi trường, giúp nhà quản lý ứng phó với sự bất định
và thay đổi của môi trường, dự đoán các biến đổi và xu hướng trong tương lai, thiết lập
các mục tiêu và lựa chọn các chiến lược để theo đuổi mục tiêu, phát triển tinh thần làm
việc tập thể. Kế hoạch còn giúp các nhà quản lý thực hiện việc kiểm tra tình hình thực
hiện các mục tiêu thuận lợi và dễ dàng [7, tr.10].
Chức năng tổ chức: nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và
bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận đó có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất
để thực hiện mục tiêu của tổ chức [7, tr.10].
Chức năng chỉ đạo: chủ thể sử dụng quyền lực quản lý của mình ra quyết định
và tổ chức cho các phần tử trong tổ chức thực hiện quyết định để đạt mục tiêu quản lý
đã đề ra [7, tr.11]. .
Chức năng kiểm tra đánh giá: là việc giúp nhà quản lý phát hiện các sai sót,
khiếm khuyết của tổ chức trong hoạt động để có giải pháp xử lý, điều chỉnh, tận dụng
các nguồn lực để sớm đưa tổ chức đạt đến mục tiêu [7, tr.11].
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý, mỗi chức năng vừa có
tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau.
Trong quá trình quản lý, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai
trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho chủ thể quản lý thực hiện
các chức năng quản lý và đưa ra các quyết định quản lý. Đối với giáo dục ở nhà trường
thì người quản lý giáo dục cần nghiên cứu nắm chắc các chức năng quản lý để duy trì
bảo đảm cho hoạt động giáo dục của nhà trường diễn ra một cách nhịp nhàng và đạt kết
quả mong đợi.
1.1.2. Quản lý giáo dục
1.1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Bàn về quản lý giáo dục, tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng “Quản lý giáo dục là
hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm
cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục tiến tới mục
12
tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học
sinh” [15, tr.12].
Tác giả Bùi Minh Hiền (2011) cho rằng: Quản lý giáo dục là hoạt động điều
hành, phối hợp, huy động các lực lượng giáo dục và xã hội nhằm thực hiện có hiệu quả
công việc giáo dục; không chỉ là sự nghiệp của các nhà trường, của ngành GD&ĐT mà
là sự nghiệp chung của cả xã hội [17, tr.11].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang, cho rằng: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo
dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [33,
tr.35].
Từ cách tiếp cận về quản lý và quản lý giáo dục của các nhà khoa học, theo tác
giả: Quản lý giáo dục là quá trình tác động của chủ thể quản lý giáo dục thông qua
hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra đến đối
tượng quản lý giáo dục nhằm đạt được mục tiêu quản lý đặt ra.
1.1.2.2. Chức năng quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một dạng của hoạt động quản lý và có đầy đủ 04 chức năng
của hoạt động quản lý:
Kế hoạch hóa chính là hoạch định các công việc cần thực hiện một cách chủ
động và khoa học. Đó cũng chính là chức năng đầu tiên của quản lý giáo dục và quan
trọng nhất của việc lãnh đạo, soạn thảo và thông qua những quyết định quản lý quan
trọng nhất. Chức năng kế hoạch hóa bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình
hành động đồng thời xác định từng bước đi những điều kiện cũng như phương tiện cần
thiết trong một thời gian nhất định của hệ thống quản lý và bị quản lý trong nhà trường.
Đối với việc lập kế hoạch tốt sẽ giúp nhà quản lý giáo dục có kế hoạch khả năng ứng
phó với sự bất định và sự thay đổi đồng thời cho phép nhà quản lý tập trung chú ý vào
các mục tiêu để tìm cách tốt nhất và tiết kiệm nguồn lực. Tạo hiệu quả hoạt động cho
13
toàn bộ tổ chức để đạt được mục tiêu và giúp nhà quản lý dễ dàng kiểm tra trong quá
trình thực hiện [17].
Chức năng tổ chức trong quản lý giáo dục: Đây là một trong những 4 chức năng
của quản lý giáo dục. Chức năng tổ chức trong quản lý giáo dục là thiết kế cơ cấu,
phương thức cũng như quyền hạn hoạt động của các bộ phận hoặc cơ quan quản lý
giáo dục sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Đây chính là chức năng phát huy
vai trò, nhiệm vụ và sự vận hành cũng như sức mạnh của tổ chức thực hiện. Nhiệm vụ
của nó càng chuyên sâu thì khả năng hoạt động có hiệu quả càng cao. Sản phẩm của
một tổ chức chỉ tồn tại bên ngoài nó, một tổ chức phải có chức năng cũng như nhiệm
vụ rõ ràng như quy chế, quy định, nội quy…Chúng tôi coi đây là điều kiện để tổ chức
hoạt động có hiệu quả. Tổ chức giáo dục phải có sự bình đẳng trong quan hệ [17].
Chức năng điều khiển, chỉ đạo thực hiện: Các chức năng của quản lý giáo dục
sẽ thể hiện năng lực của người quản lý. Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ
chức, người cán bộ quản lý phải điều khiển cũng như chỉ đạo cho hệ thống hoạt động
theo đúng kế hoạch nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Người cán bộ quản lý giáo dục
phải là người có tri thức, có kỹ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định.
Quyết định là công cụ chính để điều khiển hệ thống và ra quyết định trong quá trình
xác định vấn đề và lựa chọn một phương án tối ưu trong số nhiều phương án có thể lựa
chọn. Việc đưa ra quyết định được thực hiện xuyên suốt trong quá trình quản lý, từ việc
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, điều khiển, chỉ đạo thực hiện cho đến việc
kiểm tra đánh giá [17].
Chức năng kiểm tra trong quản lý giáo dục: đây là một trong những 4 chức năng
của quản lý giáo dục, thiếu chức năng này, tức không có kiểm tra, sẽ không có quản lý.
Kiểm tra là chức năng xuyên suốt trong quá trình quản lý đồng thời cũng là chức năng
của mọi cấp quản lý, nhằm xác định một hành vi của cá nhân hay một tổ chức trong
quá trình thực hiện quyết định có phù hợp hay không, đánh giá mức dộ hoàn thành
nhiệm vụ theo kế hoạch. Khi chức năng này hoạt động thường xuyên sẽ phát hiện ra sai
lầm, uốn nắn, giáo dục và ngăn chặn để xử lý. Mục đích của kiểm tra là xem xét hoạt
động của cá nhân và tập thể có phù hợp với nhiệm vụ hay không và tìm ra ưu nhược
14
điểm, nguyên nhân. Qua kiểm tra người quản lý cũng thấy được sự phù hợp giữa thực
tế, nguồn lực và thời gian, phát hiện những nhân tố mới, những vấn đề đặt ra. Nhà quản
lý có thể kiểm tra các vấn đề như: ( kiểm tra kế hoạch, tài chính hay chuyên môn…)
[17].
1.1.2.3. Chủ thể quản lý giáo dục
Chủ thể quản lý giáo dục là những người thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động
giáo dục ở các cấp trong hệ thống giáo dục. Chủ thể quản lý giáo dục ở các cấp khác
nhau là khác nhau. Bộ Giáo dục và Đào tạo là đơn vị chủ trì và thực hiện quản lý nhà
nước về giáo dục và đào tạo ở cấp quốc gia. Sở Giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương được giao trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
tại địa phương. Trong hệ thống giáo dục phổ thông, Sở giáo dục quản lý các trường
THPT và các phòng giáo dục. Tiếp đến, Phòng Giáo dục các huyện, thị xã, quận, thành
phố là đơn vị thực hiện chính các nhiệm vụ quản lý giáo dục các trường từ mầm non
đến THCS [18]. Tại các trường học, ban giám hiệu nhà trường là chủ thể quản lý cao
nhất, quản lý hoạt động giáo dục chung của toàn trường. Tiếp đó, các chủ nhiệm khoa
là người chịu trách nhiệm quản lý khoa, tổ trưởng bộ môn quản lý các bộ môn. [18].
1.2. Hoạt động giáo dục kỹ năng múa
1.2.1. Khái niệm kỹ năng múa
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng. Từ điển Từ và ngữ Hán
Việt, giải thích “Kỹ năng là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn” [25,
tr.390]. Tác giả Trần Thị Bích Liễu, quan niệm “Kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành
động, con người nắm được cách hành động tức là có kỹ thuật hành động, có kỹ năng”
[26, tr.49].
Theo tác giả Vũ Dũng, kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức về
phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương
ứng [9]. Từ những cách tiếp cận về kỹ năng cho thấy: tri thức là cơ sở nền tảng để hình
thành kỹ năng. Kỹ năng là sự chuyển hoá tri thức thành năng lực hành động; kỹ năng
gắn với một hành động hoặc hoạt động nhằm đạt được mục đích đã định.
15
Múa là một trong những loại hình nghệ thuật. Múa được ra đời từ rất sớm của
loài người. Múa phản ánh các hiện tượng của cuộc sống con người (văn hóa, xã hội).
Múa không lập lại nguyên xi động tác như kịch, điện ảnh mà phải được cách điệu hóa
và phải tuân theo quy luật của cái đẹp. Múa là loại hình nghệ thuật không thể thiếu
trong đời sống tinh thần của con người. Nghệ thuật múa của dân tộc sẽ phát triển không
ngừng, từng bước tiến tới đỉnh cao của nghệ thuật muáthế giới và ngày càng xâm nhập
vào đời sống của quần chúng nhân dân. Múa là loại hình nghệ thuật biểu diễn có lịch
sử lâu đời. Nó là sự kết hợp hoàn hảo giữa các động tác của cơ thể và sự cảm thụ âm
nhạc, tư duy thẩm mỹ đỉnh cao. Trong lĩnh vực giáo dục mầm non, nó là bộ môn năng
khiếu giúp trẻ thư giãn, rèn luyện thể chất và hoàn thiện về mọi mặt. Tuy nhiên, không
phải ai cũng hiểu được tầm quan trọng của múa trong chương trình giảng dạy ở các
trường mầm non.
Kỹ năng múa là năng lực vận dụng tri thức về phương thức múa đã được chủ
thể lĩnh hội để thực hiện hoạt động múa một cách có hiệu quả.
1.2.2. Vai trò của kỹ năng múa đối với học sinh mầm non
Kỹ năng múa có những vai trò sau:
Thứ nhất, học kỹ năng múa góp phần hình thành ở trẻ một số phẩm chất nhân
cách và đạo đức. Khi học múa, trẻ sẽ cần phối hợp với các bạn một cách nhịp nhàng để
hoàn thành màn biểu diễn một cách tốt nhất. Có nghĩa là, trẻ phải học cách kết hợp với
bạn, quan sát, nhường nhịn nhau trong mỗi động tác, không chen lấn, xô đẩy. Quá trình
này sẽ có những tác động tích cực đối với tư tưởng của trẻ, giúp trẻ biết cảm thông,
chia sẻ với mọi người hơn, hình thành tình cảm đạo đức, đối nhân xử thế hợp lý. Nói
theo cách của các chuyên gia nghiên cứu thì học múa là điều kiện thiết để hình thành
nhân cách, phẩm chất đạo đức của trẻ.
Thứ hai, học múa giúp trẻ phát triển trí tuệ: Múa và những môn nghệ thuật biểu
diễn nói chung đều được đánh giá cao về khả năng hỗ trợ sự phát triển trí tuệ của con
người. Khi học múa, trẻ cần tập trung quan sát, vận dụng khả năng ghi nhớ, vận động
theo những giai điệu riêng.Đây chính là bộ môn lý tưởng giúp trẻ có thể kết hợp được
16
các cơ quan vận động, gồm thính giác, thị giác và chuyển động cơ thể, nâng cao năng
lực cảm thụ âm nhạc, từ đó hoàn thiện về mặt tư duy.
Thứ ba, học múa giúp trẻ phát triển thể chất: Bạn có thể thấy những nghệ sĩ học
múa từ nhỏ có cơ thể hết sức dẻo dai và đẹp chuẩn. Khi học múa, trẻ được vận động
toàn thân theo nhịp điệu của từng bản nhạc. Điều này giúp cơ thể phát triển một cách
toàn diện, đồng thời kích thích hoạt động của hệ hô hấp và hệ tuần hoàn, giúp cải thiện
sức khỏe thể chất cho trẻ.
Thứ tư, học múa giúp trẻ phát triển năng lực thẩm mỹ: Múa là bộ môn nghệ
thuật điển hình cho cái đẹp. Sự kết hợp giữa động tác của cơ thể, với giai điệu sống
động và các trang phục nhiều màu sắc… tất cả gợi cho trẻ những tình cảm, cảm xúc
thẩm mỹ, giúp trẻ có nền tảng nhất định về nghệ thuật. Mặc dù vậy, cha mẹ cũng cần
hiểu rằng, múa chỉ có thể phát huy được vai trò thực sự hữu ích khi được giảng dạy bởi
giáo viên có trình độ, có trách nhiệm với nghề, với trẻ. Bên cạnh đó, điều quan trọng là
phải khiến trẻ cảm thấy vui vẻ, hứng thú với môn học này, để mỗi ngày đi học là một
ngày vui
1.2.3. Giáo dục kỹ năng múa
1.2.3.1. Khái niệm giáo dục kỹ năng múa
Giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non là quá trình tác động, dạy dỗ, chỉ bảo,
hướng dẫn, làm mẫu từ nhiều động tác, kỹ thuật khác nhau, phối hợp với sự cảm thụ
âm nhạc nhằm xây dựng và hình thành cho trẻ những kỹ năng múa phù hợp với từng
độ tuổi và từng thể loại. Kết quả của giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non là trẻ có
được những kỹ năng múa tốt, trẻ mạnh dạn, tự tin, phát triển toàn diện cả về thể chất
lẫn tinh thần.
Quá trình giáo dục kỹ năng múa giống như các quá trình giáo dục khác là có sự
tham gia của chủ thể giáo dục và đối tượng giáo dục. Chủ thể tham gia vào quá trình
giáo dục kỹ năng múa cho học sinh là thầy cô giáo, cha mẹ học sinh và những lực
lượng giáo dục khác trong nhà trường, ngoài xã hội. Trẻ mầm non là đối tượng của quá
trình giáo dục, chịu tác động của giáo viên và các lực lượng giáo dục khác. Trẻ còn là
17
chủ thể tích cực, tự giác tiếp thu các động tác, kỹ năng và tham gia các hoạt động giao
lưu để thể hiện các kỹ năng múa một cách tích cực.
1.2.3.2. Nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục kỹ năng múa
(1) Nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
Nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ cần được vận dụng linh hoạt tùy theo
từng lứa tuổi, hoạt động giáo dục và điều kiện cụ thể. Ngoài các kỹ năng múa cơ bản,
tùy theo đặc điểm vùng, miền, địa phương, giáo viên có thể lựa chọn các nội dung giáo
dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non cụ thể được thể hiện qua các kỹ năng sau:
- Kỹ năng mô phỏng: Kỹ năng mô phỏng còn gọi là kỹ năng bắt chước, tiếp thu
múa chủ yếu bằng cách bắt chước, nghĩa là nhìn người khác múa rồi làm theo. Kỹ năng
này phụ thuộc một phần vào yếu tố bẩm sinh. Kỹ năng này quan trọng nhất trong quá
trình học múa.
- Kỹ năng khống chế: Là điều khiển cơ bắp, hình thể cho hòa nhập với âm nhạc.
Động tác, tư thế múa có hồn hay không chính là nhờ kỹ năng khống chế. Muốn có
được kỹ năng khống chế phải rèn luyện cách điều khiển cơ bắp theo ý muốn và mục
đích thể hiện.
- Kỹ năng mềm dẻo: Kỹ năng này được quan niệm như thuộc tính của múa, kỹ
năng mềm dẻo cũng có 1 phần yếu tố bẩm sinh. Kỹ năng này khi múa phải biết cách
điều khiển cơ bắp, khớp để đáp ứng với mục đích biểu hiện. Nhưng trong khi múa
không phải lúc nào cũng đòi hỏi phải có kỹ năng mềm dẻo.
- Kỹ năng mở: Là hoạt động linh hoạt về biên độ của các khớp.
- Kỹ năng nhảy: Nâng toàn bộ trọng lượng thân hình lên khỏi mặt đất. Kỹ năng
này đòi hỏi phải biết cách lấy đà, nhún đầu gối, dồn sức khống chế vào bắp chân, bàn
chân rồi sau đó bậc lên trong 1 tư thế nhất định, Người thẳng, đầu thẳng và kế hoạch
rơi xuống nhẹ nhàng, cân bằng. Sức bật là yếu tố quyết định kỹ năng này.
- Kỹ năng quay xoay: Xác định hướng và biên độ xoay cả vòng, nửa vòng, ¼
vòng, xoay tại chỗ hay di chuyển. Khi quay xoay phải kết hợp tay, chân, vai và toàn bộ
thân hình.
18
(2) Phương pháp giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
Phương pháp giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non gồm có
nhóm phương pháp trực quan, nhóm phương pháp dùng lời, nhóm phương pháp thực
hành. Với phương pháp trực quan bao gồm phương pháp làm mẫu, phương pháp làm
cùng, phương pháp làm gương (những phương pháp này giúp trẻ quan sát, bắt
chước/tập thử, thực hành thường xuyên những kỹ năng múa cần hình thành); nhóm
phương pháp dùng lời bao gồm các phương pháp trò chuyện, giảng giải ngắn (những
phương pháp này giúp trẻ huy động tối đa những kinh nghiệm đã có, giải thích và
khích lệ trẻ vui vẻ, hào hứng thực hiện kỹ năng múa: nhóm phương pháp thực hành
bao gồm các phương pháp trải nghiệm, đóng vai, giao việc (những phương pháp này
giúp trẻ bắt chước, tập thử và tích cực thực hành thường xuyên các kỹ năng múa).
(3) Hình thức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
Giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non thông qua các hình thức hoạt động như
vui chơi, giao tiếp, hoạt động phát triển ngôn ngữ và nhận thức. Ngoài ra còn có thể sử
dụng những hình thức giáo dục khác như hoạt động lao động, âm nhạc, làm quen với
văn học, khám phá thế giới xung quanh, thể dục. Đối với trẻ mầm non giáo dục kỹ
năng múa thông qua hoạt động vui chơi. Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ. Nội
dung chơi của trẻ phản ánh những sinh hoạt hàng ngày trong gia đình, làng xóm gắn
với các bài hát, bài múa theo chủ đề. Tổ chức các hoạt động cô và trẻ cùng làm tại
nhóm lớp, lồng ghép các hoạt động giáo dục khác tại trường vào chương trình giáo dục
trong các hoạt động học, hoạt động hàng ngày của trẻ ở mọi lúc, mọi nơi với giáo dục
kỹ năng múa.
1.3. Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non
công lập
1.3.1. Khái niệm học sinh các trường mầm non công lập
Theo quy định tại Điều lệ Trường mầm non thì trường mầm non, trường mẫu
giáo (sau đây gọi chung là nhà trường), nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được tổ
chức theo các loại hình: công lập, dân lập và tư thục. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp
19
mẫu giáo công lập do cơ quan Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo
đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên [5].
Theo Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28/7/2017 của Bộ Giáo dục và
đào tạo về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục thì Trẻ em mẫu
giáo bao gồm trẻ em đi học ở các lớp mẫu giáo của trường mẫu giáo, trường mầm non,
lớp mẫu giáo độc lập, lớp mẫu giáo ở các nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở cơ quan, xí nghiệp và
ở các trường phổ thông [6].
Trên cơ sở các khái niệm nêu trên, luận văn đề xuất khái niệm học sinh các
trường mầm non công lập là trẻ em đi học các trường mầm non do cơ quan Nhà nước
thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi
thường xuyên.
1.3.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh các trường mầm non công lập
(1) Đặc điểm của sự phát triển các phẩm chất nhân cách
Về đời sống tình cảm: đây là lứa tuổi dễ xúc cảm, xúc động và khó kiềm chế
xúc cảm của mình. Trẻ rất dễ xúc động trước thiên nhiên, động vật, chưa biết kiểm tra
những biểu hiện bên ngoài của tình cảm. Những xúc cảm của lứa tuổi này thường gắn
liền với những tình huống cụ thể, trực tiếp mà ở đó trẻ hoạt động hoặc gắn với những
đặc điểm trực quan; đời sống tình cảm của trẻ bắt đầu có nội dung phong phú hơn và
bền vững hơn; thể hiện ở tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ và tình cảm thẩm mĩ. Tuy
nhiên, do tình cảm của trẻ đang trong quá trình hình thành, phát triển nên tình cảm ở
lứa tuổi này còn mỏng manh chưa bền vững, chưa sâu sắc.
Đặc điểm về ý chí và tính cách
Về ý chí: các phẩm chất ý chí đang được hình thành và phát triển, tuy nhiên
những phẩm chất này chưa ổn định và chưa trở thành các nét tính cách của cá nhân trẻ.
Năng lực tự chủ còn yếu, đặc biệt khả năng chịu đựng và kiên nhẫn chưa cao, nhanh
thích với các đồ vật nhưng cũng chóng chán, khó giữ trật tự trong quá trình học tập và
sinh hoạt.
Về tính cách: ở lứa tuổi mẫu giáo, tính cách của trẻ đang được hình thành trong
mọi hoạt động học tập, lao động, vui chơi. Cụ thể ở trẻ hình thành những nét tính cách
20
mới như tính hồn nhiên, tính hay bắt chước những hành vi, cử chỉ của người lớn, tính
hiếu động, tính trung thực và tính dũng cảm.
(2) Đặc điểm quá trình nhận thức
Đối với trẻ 3-4 tuổi, ở giai đoạn này đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ được
thể hiện ở khả năng tư duy trực quan - hành động: trẻ thường thích các hoạt động chân
tay và khám phá bằng các giác quan; trẻ có thể nắm các thông tin thông qua giao tiếp
và các sách đơn giản, dễ hiểu; trẻ rất hay đặt câu hỏi nhưng không phải lúc nào trẻ cũng
có thể hiểu được câu trả lời; trong cuộc sống, sinh hoạt, vui chơi trẻ bắt đầu nhận ra các
mối quan hệ nhân quả đơn giản dưới dạng các câu hỏi đơn giản như tại sao? để làm gì?
như thế nào?; thông qua các hoạt động trẻ từng bước móc nối các sự kiện khi thảo luận
nhưng có thể gặp khó khăn trong phát âm, diễn đạt bằng lời nói. Trẻ cần được người
lớn chú ý nghe và nói lại rõ ràng hơn những gì trẻ nói; trong lớp trẻ có thể học tốt nhất
trong những tình huống cụ thể có ý nghĩa với bản thân chúng và khi có sự tin tưởng,
khích lệ của người lớn như cô giáo, cha mẹ và người thân trong gia đình…
Đối với trẻ ở lớp mẫu giáo từ 4 - 5 tuổi, ở giai đoạn này đặc điểm phát triển
nhận thức trẻ phát triển tư duy trực quan - hình tượng: đây là giai đoạn trẻ hay sử dụng
các trò chơi đóng vai (chơi giả vờ) để xử lý thông tin mới và để hiểu các khái niệm
phức tạp; trẻ bắt đầu hiểu thí nghiệm là gì và trở nên có chủ định cũng như sáng tạo
hơn trong việc khám phá; trong quá trình học tập và vui chơi, trẻ thường thích các thí
nghiệm do chúng tạo ra hơn là các thí nghiệm do người lớn hướng dẫn; trẻ bắt đầu suy
nghĩ lập kế hoạch cho một hoạt động, chẳng hạn như nghĩ về việc gieo hạt trước khi trẻ
thực hiện hành động thực tế này; bắt đầu đưa ra những dự đoán dựa trên những gì trẻ
được trải nghiệm; trẻ thích nghĩ ra những lời giải thích về những gì quan sát được,
thường thêm các chi tiết tưởng tượng vào các sự việc; trẻ thích nói chuyện với những
trẻ khác khi chơi và thử nghiệm; bắt đầu sử dụng các hình vẽ để trình bày và diễn đạt ý
kiến và trẻ thích nói để người lớn ghi lại và thử tự viết.
Đối với trẻ ở lớp mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi, ở độ tuổi này, đặc điểm phát triển nhận
thức của trẻ biểu hiện ở khả năng tư duy lôgic: Có nhiều thông tin về một số sự vật,
hiện tượng nào đó nhưng chưa có hiểu biết đầy đủ về sự vật, hiện tượng đó; ở lứa tuổi
21
từ 5 - 6 tuổi trẻ có thể tự tạo ra các thí nghiệm để xem việc gì sẽ xảy ra và nghĩ ra lời
giải thích cho những gì trẻ quan sát được, mặc dù trẻ vẫn chưa đủ khả năng sử dụng
suy luận logic và trừu tượng. Đồng thời, trẻ có thể làm một số thí nghiệm do cô hướng
dẫn và có thể giải thích theo nhiều cách khác nhau; trong hoạt động hàng ngày trẻ
thường dành nhiều thời gian và chú ý hơn vào các hoạt động mà trẻ thích; trẻ thích chơi
theo nhóm từ 5-6 bạn và thích trao đổi các nội dung quan sát được trong từng nhóm
nhỏ; trẻ đã có khả năng nắm bắt các khái niệm trừu tượng nhưng vẫn cần các sự việc có
thực để giải thích các khái niệm đó, cũng như thích vẽ và viết để ghi lại các sự việc
đang diễn ra trong cuộc sống và hoạt động trẻ quan sát được.
Từ những đặc điểm tâm lý cơ bản của trẻ, đặt ra cho CBQL giáo dục, giáo viên
khi tiến hành giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, cần hướng vào việc làm thay đổi hành vi
của trẻ từ thói quen sống thụ động, chuyển thành những hành vi mang tính xây dựng,
tích cực có hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản thân trẻ và góp phần
phát triển bền vững cho xã hội.
1.3.3. Khái niệm quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm
non công lập
Quản lý giáo dục kỹ năng múa là hoạt động của CBQL nhằm tập hợp và tổ chức
các hoạt động của giáo viên, trẻ mầm non và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối
đa các nguồn lực xã hội để nâng cao giáo dục kỹ năng múa trong nhà trường. Quản lý
giáo dục kỹ năng múa chính là những công việc của nhà trường mà người CBQL
trường học thực hiện những chức năng quản lý để tổ chức, thực hiện công tác giáo dục
kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non.
Quản lý giáo dục kỹ năng múa là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và
hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động giáo dục kỹ năng múa trong
nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình giáo dục
và dạy kỹ năng múa cho trẻ.
Từ những luận giải trên, tác giả cho rằng: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho
học sinh ở các trường mầm non công lập là một hệ thống những tác động sư phạm hợp
lý và có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện các nội
22
dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ theo đúng mục đích đề ra, giúp trẻ phát triển toàn
diện về nhân cách theo mục tiêu giáo dục mầm non.
Chủ thể quản lý giáo dục kỹ năng múa ở các trường mầm non công lập là ban
giám hiệu nhà trường
Đối tượng quản lý giáo dục kỹ năng múa là tập thể giáo viên, trẻ mầm non và
những nguồn lực xã hội tại các trường mầm non công lập.
1.3.4. Các nội dung quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường
mầm non công lập
Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non được tiếp cận và phân tích theo
chức năng quản lý giáo dục trong nhà trường nói chung đó là: lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra.
(1) Lập kế hoạch về giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non
công lập
Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non cần
xác định rõ mục tiêu sẽ đạt được của từng nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ như:
Về kiến thức, phải trực tiếp góp phần nâng cao hiểu biết cho trẻ về hình thức, phương
pháp và cách thức múa, từng bước tiếp thu, củng cố, mở rộng hiểu biết những nội dung
đã học trên lớp, hình thành ý thức tự học múa cho trẻ; về kỹ năng, kỹ xảo, củng cố
vững chắc các kỹ năng cơ bản trong hoạt động múa tại các trường mầm non như kỹ
năng nhảy, xoay...
Kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non cần được xây
dựng cụ thể đến từng tuần, phải chỉ rõ nội dung giáo dục, thời gian tiến hành, nội quy,
nền nếp giáo dục học tập, đó là những quy định chung có tính bắt buộc được duy trì
đều đặn, thường xuyên theo kỷ luật nhất định.
Bên cạnh đó, kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non cần thể hiện rõ
sự phân công, phối hợp thực hiện của các lực lượng giáo dục, kinh phí và thời gian
thực hiện các nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non.
Khi xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, cần bảo đảm tính khoa
học, kế thừa, toàn diện, cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm. Kế hoạch phải vạch ra được
23
chiều hướng phát triển KNS ở trẻ mầm non; kế hoạch phản ánh được mối quan hệ giữa
mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, thời gian, hình thức tổ chức, biện pháp,
kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ.
(2) Tổ chức giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non công lập
Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm
non là chỉ huy, chỉ đạo cho các bộ phận trong nhà trường thực hiện những nhiệm vụ để
bảo đảm việc giáo dục kỹ năng múa diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp và
phối hợp các lực lượng giáo dục sao cho đạt hiệu quả. Việc tổ chức thực hiện giáo dục
kỹ năng múa sẽ đạt hiệu quả cao nếu trong quá trình chỉ đạo, nhà quản lý biết kết hợp
giữa sử dụng uy quyền và thuyết phục, động viên kích thích, tôn trọng, tạo điều kiện
cho người dưới quyền được phát huy năng lực và tính sáng tạo của họ.
Tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non có liên
quan mật thiết đến việc tổ chức hoạt động dạy học, tổ chức vui chơi để giáo dục nhân
cách cho trẻ ngay trong nhà trường. Quá trình triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch
giáo dục kỹ năng múa gồm: thành lập ban chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng múa cho
trẻ thông qua hoạt động học, vui chơi theo các chủ đề đã được xác định, do hiệu trưởng
làm trưởng ban; xây dựng các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng múa cho trẻ thông
qua các hoạt động hàng ngày; đề ra mục tiêu, yêu cầu của kế hoạch giáo dục kỹ năng
múa cho trẻ và tổ chức thảo luận biện pháp thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng múa.
Sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm quản lý, huy động cơ sở vật chất,
kỹ thuật phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non.
Khi sắp xếp bố trí lực lượng giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, hiệu trưởng phải biết được
phẩm chất và năng lực của từng giáo viên, nhân viên, mặt mạnh, mặt yếu, nếu cần có
thể phân công theo từng “ê kíp” nhằm bảo đảm cho công việc được tiến hành một cách
thuận lợi và có hiệu quả.
Tổ chức bồi dưỡng giáo viên thực hiện nội dung, chương trình giáo dục kỹ năng
múa thông qua dự giờ, kiến tập, sinh hoạt chuyên môn để nâng cao năng lực cho giáo
viên về phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động nhằm giáo dục kỹ năng múa cho
trẻ đạt hiệu quả.
24
(3) Chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non
công lập
Trong quản lý, chỉ đạo là hướng dẫn cụ thể theo một đường lối chủ trương
nhất định. Chỉ đạo thực hiện hoạt đông giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non là
chỉ huy phải ra lệnh cho các bộ phận trong nhà trường thực hiện những nhiệm vụ.
Bảo đảm việc giáo dục kỹ năng múa diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp và
phối hợp với các lực lượng giáo dục sao cho hiệu quả cao nhất. Cán bộ quản lý chỉ
đạo thực hiện các việc sau:
- Chỉ đạo thực hiện các nội dung giáo dục kỹ năng múa của giáo viên chủ
nhiệm lớp và các lực lượng giáo dục khác. Quy định nhiệm vụ, các tiêu chuẩn thi
đua cụ thể đối với giáo viên, tham gia giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non và
động viên khen thưởng kịp thời. Bồi dưỡng cho giáo viên kĩ năng tổ chức hoạt động
về giáo dục kỹ năng múa thông qua hoạt động trải nghiệm. Quản lý nội dung
chương trình giáo dục kỹ năng múa cho cho trẻ cần được xác định từ đầu năm học,
đầu mỗi học kỳ và của từng tháng. Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Bộ
GD&ĐT, Sở GD&ĐT cũng như của Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng phân công cho
phó hiệu trưởng xây dựng và quản lý chặt chẽ các thành tố như mục tiêu, nhiệm vụ,
nội dung, phương pháp, phương tiện, giáo viên giảng dạy và kết quả giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ tại các trường mầm non.
- Đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho giáo
dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm. Tất cả các hoạt
động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non phải phù hợp với điều
kiện cơ sở vật chất hiện có của nhà trường, tránh đặt ra các hoạt động giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ quá cao mà điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật hạn chế sẽ làm ảnh
hưởng đến chất lượng giáo dục kỹ năng múa của trẻ tại nhà trường. Bảo đảm cơ sở
vật chất cho quá trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non bao gồm
các đồ dùng học cụ, những vật dụng phục vụ trực tiếp cho công tác thực hành giáo
dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non, các hoạt động dã ngoại và các mặt bảo đảm khác.
Trong quá trình chỉ đạo Ban giám hiệu cần kiểm tra giám sát việc thực hiện
kế hoạch bằng cách thu thập thông tin chính xác, phân tích, tổng hợp, xử lý thông
25
tin để có những quyết định đúng đắn. Đó có thể là những quyết định để điều chỉnh,
sửa sai (nếu kế hoạch có vấn đề chưa phù hợp với thực tiễn) để hoạt động giáo dục
kỹ năng múa diễn ra đúng theo kế hoạch. Việc chỉ đạo giáo dục kỹ năng múa sẽ đạt
hiệu quả cao nếu trong quá trình chỉ đạo Ban giám hiệu biết kết hợp giữa sử dụng
quyền, sự thuyết phục, động viên, kích thích, tôn trọng, tạo điều kiện cho mọi người
dưới quyền được phát huy năng lực và tính sáng tạo của mình.
(4) Kiểm tra, đánh giá giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm
non công lập
Trong quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non, việc
kiểm tra đánh giá có ý nghĩa không chỉ đối với nhà quản lý giáo dục mà còn có ý
nghĩa đối với cả cha, mẹ của trẻ. Qua kiểm tra đánh giá, giáo viên, cha, mẹ trẻ sẽ
hiểu rõ hơn về những hoạt động của mình, khẳng định được mình trong thực hiện
nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ. Quá trình kiểm tra có thể thực hiện định kỳ,
thường xuyên, đột xuất, trực tiếp hoặc gián tiếp, song kiểm tra dù thực hiện ở cách
thức nào cũng cần xây dựng chuẩn đánh giá cho phù hợp với đặc điểm của nhà
trường thì việc kiểm tra đánh giá mới khách quan, công bằng.
Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các
trường mầm non, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó những tác động quản lý giáo
dục của ban giám hiệu, giáo viên có ảnh hưởng mạnh mẽ tới quá trình giáo dục, rèn
luyện kỹ năng múa cho trẻ. Vì vậy, khi kiểm tra, đánh giá quá trình giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ phải xác định rõ mục đích, bảo đảm tính khách quan, toàn diện,
công khai. Đây vừa yêu cầu, vừa là nguyên tắc cao nhất trong kiểm tra, đánh giá kết
quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non.
Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ phải gắn
liền với nội dung đánh giá kết quả phát triển của trẻ về nhận thức, nhân cách mvà
thể lực. Để thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra kết quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
trong quá trình dạy học, giáo dục ở nhà trường, nhà quản lý giáo dục cần: lập kế
hoạch kiểm tra (kế hoạch kiểm tra cần xác định rõ mục tiêu, nội dung kiểm tra, đánh
giá, chuẩn đánh giá, phương pháp, hình thức đánh giá); xây dựng các lực lượng
kiểm tra, đánh giá; xây dựng công cụ kiểm tra, đánh giá; tổ chức kiểm tra, đánh giá;
26
phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá và phản hồi thông tin đến giáo viên và các lực
lượng tham gia giáo dục kỹ năng múa cho trẻ.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh
các trường mầm non công lập
1.4.1. Các yếu tố chủ quan
(1) Tác động từ nhận thức của các lực lượng giáo dục trong nhà trường về giáo
dục kỹ năng múa cho trẻ
Trình độ nhận thức của đội ngũ CBQL có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động giáo
dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. Nhận thức đúng giúp nhà trường
phát huy được thế mạnh của giáo viên và các lực lượng giáo dục tham gia vào quản lý
giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng giáo dục
và quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. Nhận thức của các
lực lượng quản lý và giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non, được đánh
giá bởi các vấn đề như nhận thức về sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng múa cho trẻ;
hiểu thế nào là kỹ năn múa; ý nghĩa vai trò của giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, nhất là
trước sự phát triển và hội nhập của đất nước; vai trò chức năng nhiệm vụ và mối quan
hệ giữa Ban giám hiệu, CBQL, giáo viên, vai trò trách nhiệm của gia đình và các tổ
chức ngoài xã hội trong việc giáo dục kỹ năng múa cho trẻ; mối quan hệ giữa nhà
trường - gia đình - các tổ chức ngoài xã hội đối với việc giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
tại các trường mầm non hiện nay.
Nhận thức của các lực lượng quản lý và giáo dục phù hợp với mục tiêu quản lý
sẽ thúc đẩy cho hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ nhanh chóng đạt hiệu quả tối
ưu và ngược lại khi nhận thức lệch lạc, chưa đúng với yêu cầu tổ chức giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ sẽ trở thành lực cản việc tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng múa
cho trẻ của các trường mầm non. Do vậy, nhận thức của các lực lượng quản lý và thực
hành giáo dục đúng sẽ tạo nên sự đồng thuận trong việc xác định mục tiêu, nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng múa cho trẻ cũng như hiểu được sự
cần thiết của việc tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ để thúc đẩy cho hoạt
động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ đạt kết quả theo sự kỳ vọng của các lực lượng tham
gia tổ chức giáo dục.
27
(2) Tác động từ năng lực của cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên
Đội ngũ CBQL giáo dục, giáo viên là lực lượng chủ đạo quyết định chất lượng
giáo dục của nhà trường. Do vậy, trong giai đoạn phát triển của đất nước hiện nay, sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang đặt ra yêu cầu cấp bách là nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài nhằm tạo ra những mẫu
nhân cách phù hợp với xã hội. Từ đó đòi hỏi đội ngũ CBQL và giáo viên phải đáp ứng
các yêu cầu về trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức nhằm có thể tiếp thu những
kiến thức mới hội nhập để có thể truyền đạt cho thế hệ mai sau. Nhận thức được sự ảnh
hưởng năng lực của CBQL và đội ngũ giáo viên đến chất lượng công tác giáo dục kỹ
năng múa, mỗi nhà trường đều tạo điều kiện cho đội ngũ học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo lực lượng giảng dạy vừa hồng vừa chuyên.
(3) Tác động từ môi trường gia đình và xã hội
Dưới góc độ giáo dục, gia đình, xã hội không chỉ là lực lượng tham gia vào quá
trình giáo dục mà còn là môi trường giáo dục quan trọng. Trong lĩnh vực giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ tại các trường mầm non, môi trường gia đình và môi trường xã hội có
thể tác động theo hướng tích cực hoặc không tích cực đối với quá trình hình thành và
phát triển kỹ năng múa của trẻ. Do kỹ năng múa thuộc phạm trù năng lực nên sự trải
nghiệm có ý nghĩa quan trọng đòi hỏi quá trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ cần phát
huy tốt sức mạnh của các yếu tố gia đình và xã hội. Trong gia đình, cha mẹ là những
người đầu tiên dạy dỗ, truyền đạt cho con cái những phẩm chất nhân cách cơ bản, tạo
nền tảng cho quá trình phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể lực, thẩm mỹ… đáp
ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Nền kinh tế thị trường hiện nay đang ảnh hưởng
mạnh mẽ đến toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần của mỗi gia đình và trẻ nhỏ. Các tệ
nạn xã hội tạo ra nhiều thách thức và khó khăn trong việc lựa chọn các giá trị chân,
thiện, mỹ trong giáo dục gia đình. Cha mẹ cũng cần dành thời gian để tìm hiểu những
tâm tư, nguyện vọng của con, gần gũi và chia sẻ với con về ước mơ về hoạt động học
tập, vui chơi trên nhà trường.
1.4.2. Các yếu tố khách quan
(1) Tác động từ mục tiêu, yêu cầu đổi mới nội dung chương trình giáo dục ở bậc
mầm non
28
Đây chính là yếu tố đầu tiên có tính định hướng cho công tác giáo dục và rèn
luyện kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. Quá trình giáo dục kỹ năng múa
cho trẻ, nếu không bám sát mục tiêu giáo dục ở bậc mầm non và không xác định được
yêu cầu của việc giáo dục kỹ năng múa cho trẻ thì công tác quản lý và tổ chức các hoạt
động giáo dục, rèn luyện kỹ năng múa cho trẻ ở các trường mầm non sẽ không đạt hiệu
quả. Vì thế, giáo dục ở các cấp học, bậc học phải hướng tới đổi mới toàn diện, sâu sắc
hơn cả về quy mô và chất lượng giáo dục. Do vậy, việc giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
nhằm thực hiện mục tiêu của giáo dục ở bậc mầm non, đó là giúp trẻ phát triển toàn
diện về trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho trẻ bước vào thời kỳ học tập ở bậc
tiểu học và các bậc học tiếp theo. Đây chính là yếu tố tác động có ý nghĩa định hướng
cho công tác giáo dục nói chung, giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non
nói riêng.
(2) Tác động từ cơ sở vật chất của các trường mầm non
Cơ sở vật chất là một bộ phận rất quan trọng của nhà trường là thành tố không
thể thiếu được trong công tác giáo dục trẻ, nó góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.
Xây dựng cơ sở vật chất trường mầm non, chính là tạo ra một môi trường sư phạm có
đầy đủ phòng học, phòng chức năng, phòng làm việc, trang thiết bị, đồ dùng, sân chơi...
đó chính là tạo ra môi trường sư phạm có đủ diện tích cho trẻ hoạt động, có cảnh quan
đẹp, hấp dẫn mang tính giáo dục cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giáo dục. Chính vì
vậy, yếu tố vật chất có vai trò quan trọng, góp phần bảo đảm cho giáo dục kỹ năng múa
đạt hiệu quả.
Tiểu kết chương
Giáo dục kỹ năng múa ở trường mầm non là một quá trình giáo dục bộ phận
trong tổng thể quá trình giáo dục. Nó có quan hệ biện chứng với các bộ phận giáo dục
khác giúp trẻ hình thành và phát triển toàn diện về Đức - Trí - Thể - Mĩ. Ngoài những
hoạt động học tập các môn học, trẻ còn tham gia những hoạt động ngoài giờ để thoả
mãn những nhu cầu sống của cá nhân hoặc để đáp ứng những nhu cầu của xã hội. Quản
lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non thể hiện các chức năng quản lý giáo dục: kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá. Kế hoạch hóa là chức năng quan trọng
29
hàng đầu trong công tác quản lý vì nó hoạch định từ những vấn đề chung nhất đến
những vấn đề cụ thể, từ những vấn đề mang tính chiến lược đến những vấn đề mang
tính chiến thuật trong mỗi giai đoạn. Từ đó, CBQL tổ chức, chỉ thực hiện kế hoạch giáo
dục kỹ năng múa cho học sinh như sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm quản
lý, ra lệnh cho các bộ phận trong nhà trường thực hiện những nhiệm vụ, huy động cơ
sở vật chất, kinh tế phục vụ cho công tác giáo dục. Bảo đảm việc giáo dục kỹ năng múa
diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp và phối hợp các lực lượng giáo dục sao
cho đạt hiệu quả. Trong quản lý giáo dục kỹ năng múa, việc kiểm tra đánh giá rất quan
trọng vì nó giúp nhà quản lý biết được tiến độ thực hiện kế hoạch, đối tượng được phân
công thực hiện kế hoạch. Từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời và có hướng bồi
dưỡng sử dụng cán bộ tốt hơn.
30
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và quá trình tổ chức khảo sát
2.1.1. Khái quát về kinh tế - xã hội, giáo dục mầm non huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội
2.1.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Ba Vì
Ba Vì là huyện tận cùng phía Tây Bắc của Hà Nội, trên địa bàn huyện có một
phần lớn của dãy núi Ba Vì chạy qua phía Nam huyện, phía Đông giáp thị xã Sơn Tây,
phía Đông Nam giáp huyện Thạch Thất. Phía Nam giáp các huyện Lương Sơn (về phía
Đông Nam huyện) và Kỳ Sơn của Hòa Bình (về phía Tây Nam huyện). Phía Bắc giáp
thành phố Việt Trì, Phú Thọ, với ranh giới là sông Hồng (sông Thao) nằm ở phía Bắc.
Phía Tây giáp các huyện Lâm Thao, Tam Nông, Thanh Thủy của Phú Thọ. Phía Đông
Bắc giáp huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc, ranh giới là sông Hồng [38].
Huyện Ba Vì là một huyện bán sơn địa, diện tích tự nhiên là 428,0 km², lớn nhất
Thủ đô Hà Nội. Huyện có hai hồ khá lớn là hồ Suối Hai, và hồ Đồng Mô (tại khu du
lịch Đồng Mô). Các hồ này đều là hồ nhân tạo và nằm ở đầu nguồn sông Tích, chảy
sang thị xã Sơn Tây, và một số huyện phía Tây Hà Nội, rồi đổ nước vào sông Đáy [38].
Trên địa bàn huyện có vườn quốc gia Ba Vì. Ở ranh giới của huyện với tỉnh Phú
Thọ có hai ngã ba sông là: ngã ba Trung Hà giữa sông Đà và sông Hồng (tại xã Phong
Vân) và ngã ba Bạch Hạc giữa sông Hồng và sông Lô (tại xã Tản Hồng, đối diện với
thành phố Việt Trì) [38].
Trong giai đoạn 2015 đến tháng 6/2019, Ba Vì đã có sự phát triển vượt bậc về
kinh tế, xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt trên 15%/năm. Cơ cấu kinh tế
chuyển biến tích cực: giá trị sản xuất ngành dịch vụ - du lịch tăng nhanh, chiếm 40,6%.
Ngành nông, lâm nghiệp giảm dần còn 37,8%; Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp, xây
dựng có bước phát triển mạnh, chiếm 21,6 %; Chăn nuôi được đẩy mạnh, nhất là đàn
bò sữa, đến nay đã có 8.000 con. Duy trì phát huy giá trị thương hiệu sản phẩm Sữa Ba
31
Vì, Chè Ba Vì, Miến dong Minh Hồng, Khoai lang Đồng Thái, gà đồi Ba Vì, Thuốc
nam đồng bào dân tộc Dao... [38]
Đặc biệt, công tác xóa đói giảm nghèo đạt được nhiều thành tích rất ấn tượng.
Từ một huyện có tỷ lệ đói nghèo cao, đến nay tỷ lệ hộ nghèo ở Ba Vì giảm hàng năm
từ 2,5 - 3%, đào tạo nghề theo Quyết định 1956 của Chính phủ, được triển khai tích
cực, góp phần đưa số lao động của huyện qua đào tạo đạt 34,2%, hàng năm tạo việc
làm mới cho trên 3.700 lao động [38].
2.1.1.2. Tình hình giáo dục mầm non huyện Ba Vì
Năm học năm 2018 - 2019, huyện Ba Vì có 113 trường học, trong đó bậc mầm
non có 43 trường; tiểu học 35 trường; phổ thông cơ sở có 35 trường... Tổng số có 1.997
nhóm lớp với hơn 64.300 học sinh [32].
Với giáo dục mầm non, 100% nhà trường tổ chức ăn bán trú cho trẻ; tỷ lệ tham
gia uống sữa học đường đạt 98%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng, nhẹ cân đều giảm, nhà trẻ còn
2,5%, mẫu giáo còn 3,4%. Bên cạnh việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy và học; tuyên truyền, động viên cha mẹ có con ở độ tuổi mầm non đưa các bé ra
lớp, các trường Mầm non trong Huyện cũng không ngừng chú ý nâng cao chất lượng
học tập của các bé... [32]
Tỷ lệ các cháu nhà trẻ đến với cấp học mầm non còn thấp so với mặt bằng
chung của thành phố; tình trạng mất cân đối và thiếu giáo viên cục bộ trong các trường
học vẫn tồn tại; một bộ phận cán bộ quản lý còn hạn chế về năng lực, thụ động trong
công việc nên chưa theo kịp được tiến trình đổi mới, quản lý giáo dục... Nhiều trường
còn thiếu phòng học chức năng, phòng học bộ môn, phòng đồ dùng thiết bị dạy học; tỷ
lệ trường chuẩn quốc gia trên địa bàn còn thấp; phòng học còn thiếu, vẫn còn không ít
phòng học cấp 4 và đặc biệt vẫn còn lớp học tạm...
32
Bảng 2.1. Thực trạng các trường mầm non và học sinh mầm non trên địa bàn
huyện Ba Vì năm học 2018 - 2019
TT Tên trường Số học sinh TT Tên trường Số học sinh
1 Ba Vì 139 22 Phong Vân 346
2 Ba Trại A 520 23 Sơn Đà 465
3 Ba Trại B 503 24 Tây Đằng 755
4 Cổ Đô 428 25 Trường 1/6 467
5 Cam Thượng 395 26 Tản Hồng 675
6 Cầm Lĩnh A 550 27 Tản Lĩnh A 544
7 Cầm Lĩnh B 431 28 Tản Lĩnh B 197
8 Châu Sơn 357 29 Tản Viên 327
9 Chu Minh 501 30 Thái Hòa 412
10 Đông Quang 313 31 Thuần Mỹ 401
11 Đồng Thái 570 32 Thụy An 512
12 Khánh Thượng A 306 33 Tiên Phong 492
13 Khánh Thương B 293 34 Tòng Bạt 613
14 Minh Châu 393 35 TTNC Bò 463
15 Minh Quang A 569 36 Vân Hòa A 405
16 Minh Quang B 281 37 Vân Hòa B 252
17 Phú Đông 493 38 Vạn Thắng 723
18 Phú Cường 344 39 Vật Lại 945
19 Phú Châu 654 40 Yên Bài A 391
20 Phú Phương 367 41 Yên Bài B 236
21 Phú Sơn 468 Tổng 18.496
(Nguồn: Kế hoạch 134/KH-UBND huyện Ba Vì ngày 11/4/2019 về tuyển sinh vào các
trường mầm non, lớp 1, lớp 6 năm học 2019 - 2020 trên địa bàn huyện Ba Vì)
Trong những năm qua, ngành giáo dục huyện Ba Vì đã hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ năm học, “bội thu” những thành tích. Quy mô của ngành giáo dục tiếp tục
phát triển, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại các trường mầm non, chất lượng giáo
33
dục đại trà và mũi nhọn ở bậc tiểu học, trung học cơ sở được giữ vững. Việc thực hiện
các cuộc vận động và phong trào thi đua tiếp tục được đẩy mạnh, nâng cao. Ngành giáo
dục luôn chú trọng đến chất lượng dạy và học, bên cạnh đó cũng đề cao các chương
trình giáo dục ngoại khóa, giao lưu quốc tế nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện. Đó là
cách “dạy chữ, dạy người” mà thầy trò ngành giáo dục Cầu Giấy đã làm rất hiệu quả
nhiều năm nay. Chính sự ủng hộ và tâm huyết của lãnh đạo huyện Ba Vì trong đầu tư
kinh phí, cơ sở vật chất, sự tham mưu của phòng giáo dục và sự vào cuộc của các
trường trên địa bàn là những yếu tố quyết định cho những bước thành công ban đầu của
ngành giáo dục Cầu Giấy.
2.1.2. Khái quát về quá trình tổ chức khảo sát
2.1.2.1. Mục đích khảo sát
Mục đích khảo sát nhằm đánh giá thực trạng giáo dục và quản lý giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Vì; làm rõ hạn chế và nguyên nhân
hạn chế; đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường
mầm non huyện Ba Vì đạt hiệu quả tối ưu.
2.1.2.2. Nội dung khảo sát
Khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Khảo sát thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm
non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
2.1.2.3. Đối tượng khảo sát
Để thực hiện nghiên cứu đề tài liên quan đến quản lý giáo dục kỹ năng múa cho
trẻ mầm non, đề tài cần thực hiện khảo sát ở tất cả các lực lượng tham gia vào quá trình
thực hiện việc quản lý này. Bao gồm: 20 CBQL giáo dục ở trường mầm non, chuyên
viên của Phòng GD&ĐT huyện Ba Vì; 70 giáo viên tại các trường mầm non và 100
cha, mẹ trẻ.
2.1.2.4. Phương pháp khảo sát
Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi
Phương pháp trao đổi, phỏng vấn
34
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm giáo dục
2.1.2.5. Địa bàn, thời gian khảo sát
Tác giả tiến hành khảo sát 10 trường mầm non của huyện Ba Vì, đó là: Trường
mầm non Cổ Đô; Trường mầm non Cầm Lĩnh A; Trường mầm non Minh Quang A;
Trường mầm non Phú Châu; Trường mầm non Phú Sơn; Trường mầm non Tây Đằng;
Trường mầm non Vân Hòa A; Trường mầm non Vạn Thắng; Trường mầm non Vật Lại;
Trường mầm non Yên Bài A. Thời gian khảo sát: từ tháng 02 đến tháng 4 năm 2019.
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường
mầm non công lập huyện Ba Vì
2.2.1. Nhận thức của cán bộ, giáo viên và phụ huynh về vai trò của giáo dục kỹ
năng múa cho học sinh các trường mầm non công lập huyện Ba Vì
Nhận thức về vai trò của giáo dục kỹ năng múa cho trẻ là rất quan trọng, đặc
biệt với những người làm công tác quản lý giáo dục ở nhà trường nói chung, trường
mầm non nói riêng. Nếu CBQL giáo dục, giáo viên, phụ huynh có nhận thức đúng đắn
về hoạt động giáo dục kỹ năng múa thì đó chính là điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức,
tiến hành các hoạt dộng giáo dục ở nhà trường và gia đình và xã hội có liên quan đến
giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non hiện nay.
Qua khảo sát và xử lý kết quả điều tra về nhận thức của CBQL giáo dục, giáo
viên, phụ huynh về vai trò của giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non,
được biểu hiện cụ thể ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Ý kiến CBQL giáo dục, giáo viên, phụ huynh về vai trò của giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ
TT Nội dung khảo sát
ĐT
KS
Mức độ cần thiết
Rất cần
thiết
Cần thiết
Không cần
thiết
SL % SL % SL %
1 Giáo dục kỹ năng múa nhằm
hình thành và phát triển toàn
diện nhân cách cho trẻ
CB 20 100 0 0 0 0
GV 56 80.0 14 20.0 0 0
PH 76 76.0 24 24.0 0 0
2 Giáo dục kỹ năng múa nhằm CB 20 100 0 0 0 0
35
giúp trẻ hình thành, phát triển
hành vi ứng xử có văn hóa
GV 58 82.8 12 11.2 0 0
PH 73 73 10 10.0 17 17.0
3 Giáo dục kỹ năng múa giúp trẻ
sống chủ động, tính tích cực, tự
tin hơn
CB 20 100 0 0 0 0
GV 64 91.2 6 8.8 0 0
PH 84 84.0 16 16.0 0 0
4 Giáo dục kỹ năng múa giúp trẻ
phát triển trí tuệ, thể chất và
năng lực thẩm mỹ
CB 18 90.0 2 10.0 0 0
GV 55 78.6 12 17.1 3 4.3
PH 79 79.0 15 15.0 6 6.0
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)
Kết quả điều tra bằng phiếu hỏi ở bảng 2.2 cho thấy, CBQL giáo dục, giáo viên
và phụ huynh của trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Vì hầu hết đều có nhận thức
đúng, khá đầy đủ về vị trí, vai trò của giáo dục kỹ năng múa đối với sự hình thành và
phát triển nhân cách của trẻ. Cụ thể như sau:
Một là, đánh giá của CBQL giáo dục tại các trường mầm non
CBQL giáo dục tại các trường mầm non đánh giá cao vai trò của giáo dục kỹ
năng múa trong quá trình giáo dục, giáo dục kỹ năng múa là điều kiện quan trọng để
rèn luyện hành vi, kỹ năng cho trẻ, phát huy được tính tích cực chủ động, rèn luyện và
phát triển kỹ năng giao tiếp, ứng xử của trẻ trong các tình huống khác nhau, đồng thời
giúp trẻ vui vẻ hòa đồng, sống khỏe, hiệu quả hơn. Cụ thể khi được hỏi về “Hoạt động
giáo dục kỹ năng múa góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ”,
đã có 100% CBQL giáo dục tại các trường mầm non khẳng định “rất cần thiết” vì
thông qua giáo dục kỹ năng múa sẽ giúp cho trẻ hình thành, phát triển nhân cách một
cách toàn diện; 90% CBQL giáo dục cho rằng “Giáo dục kỹ năng múa giúp trẻ phát
triển trí tuệ, thể chất và năng lực thẩm mỹ” có vai trò “rất cần thiết” và nó là cách tốt
nhất để tiến hành giáo dục nhằm từng bước hình thành tư duy thẩm mỹ. Giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ tại các trường mầm non là một trong các hoạt động góp phần xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Cô giáo T. T. H. M., Hiệu trưởng một
trường mầm non huyện Ba Vì trao đổi “Hoạt động giáo dục kỹ năng múa không những
có tác dụng thu hút trẻ tới lớp, tới trường, đem lại niềm vui, phấn khởi cho trẻ, làm cho
trẻ từng bước tự tin trong giao tiếp, giảm bớt sự căng thẳng, mệt mỏi và củng cố, khắc
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh tiểu học
Luận văn: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh tiểu họcLuận văn: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh tiểu học
Luận văn: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh tiểu học
 
Luận văn sư phạm thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi thông qua ...
Luận văn sư phạm thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi thông qua ...Luận văn sư phạm thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi thông qua ...
Luận văn sư phạm thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi thông qua ...
 
Đề tài: Tổ chức hoạt động đưa dân ca đến với trẻ Mẫu Giáo, HOT
Đề tài: Tổ chức hoạt động đưa dân ca đến với trẻ Mẫu Giáo, HOTĐề tài: Tổ chức hoạt động đưa dân ca đến với trẻ Mẫu Giáo, HOT
Đề tài: Tổ chức hoạt động đưa dân ca đến với trẻ Mẫu Giáo, HOT
 
Luận văn: Biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mấu giáo, 9đ
Luận văn: Biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mấu giáo, 9đLuận văn: Biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mấu giáo, 9đ
Luận văn: Biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mấu giáo, 9đ
 
Biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 5 6 tuổi trong trò chơi vận động ở trườ...
Biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 5 6 tuổi trong trò chơi vận động ở trườ...Biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 5 6 tuổi trong trò chơi vận động ở trườ...
Biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 5 6 tuổi trong trò chơi vận động ở trườ...
 
Đề tài dàn dựng chương trình ca múa nhạc cho trẻ, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  dàn dựng chương trình ca múa nhạc cho trẻ, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  dàn dựng chương trình ca múa nhạc cho trẻ, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài dàn dựng chương trình ca múa nhạc cho trẻ, HOT, ĐIỂM 8
 
Đề tài: Biên tập và lập web về dàn dựng tiết mục ca múa mầm non
Đề tài: Biên tập và lập web về dàn dựng tiết mục ca múa mầm nonĐề tài: Biên tập và lập web về dàn dựng tiết mục ca múa mầm non
Đề tài: Biên tập và lập web về dàn dựng tiết mục ca múa mầm non
 
Phương pháp dàn dựng chương trình ca múa nhạc cho trẻ mầm non
Phương pháp dàn dựng chương trình ca múa nhạc cho trẻ mầm nonPhương pháp dàn dựng chương trình ca múa nhạc cho trẻ mầm non
Phương pháp dàn dựng chương trình ca múa nhạc cho trẻ mầm non
 
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm nonLuận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
 
Xây dựng và tổ chức các trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng về thế gi...
Xây dựng và tổ chức các trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng về thế gi...Xây dựng và tổ chức các trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng về thế gi...
Xây dựng và tổ chức các trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng về thế gi...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Mầm Non, 9 Điểm.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Mầm Non, 9 Điểm.docxKhóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Mầm Non, 9 Điểm.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Mầm Non, 9 Điểm.docx
 
Luận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinh
Luận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinhLuận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinh
Luận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinh
 
BÀI MẪU Khóa luận phương pháp dạy học, HAY, 9 DIỂM
BÀI MẪU Khóa luận phương pháp dạy học, HAY, 9 DIỂMBÀI MẪU Khóa luận phương pháp dạy học, HAY, 9 DIỂM
BÀI MẪU Khóa luận phương pháp dạy học, HAY, 9 DIỂM
 
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục về kỹ năng sống, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục về kỹ năng sống, 9đLuận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục về kỹ năng sống, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục về kỹ năng sống, 9đ
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học lị...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học lị...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học lị...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học lị...
 
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOTLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
 
Luận văn: Phát triển chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng, HAY!
Luận văn: Phát triển chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng, HAY!Luận văn: Phát triển chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng, HAY!
Luận văn: Phát triển chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng, HAY!
 
Khóa luận Dạy học theo dự án khám phá thế giới động – thực vật cho trẻ mầm no...
Khóa luận Dạy học theo dự án khám phá thế giới động – thực vật cho trẻ mầm no...Khóa luận Dạy học theo dự án khám phá thế giới động – thực vật cho trẻ mầm no...
Khóa luận Dạy học theo dự án khám phá thế giới động – thực vật cho trẻ mầm no...
 
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOTĐề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
 

Similar to Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non

Similar to Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non (20)

Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
 
Quản lí bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm non
Quản lí bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm nonQuản lí bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm non
Quản lí bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm non
 
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đQuản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
 
VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...
VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...
VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...
 
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinhLuận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAY
Đề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAYĐề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAY
Đề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAY
 
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCSLuận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
 
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
 
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPTLuận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
 
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieuLuan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
 
Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở
Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở
Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở
 
Luận văn: Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trị
Luận văn: Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trịLuận văn: Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trị
Luận văn: Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trị
 
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ ĐềLuận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
 
Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...
 
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sátQuản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
 
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn QuốcLuận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
 
Quản lý công tác thực tập Sư phạm cuối khóa của sinh viên trường Đại học ngoạ...
Quản lý công tác thực tập Sư phạm cuối khóa của sinh viên trường Đại học ngoạ...Quản lý công tác thực tập Sư phạm cuối khóa của sinh viên trường Đại học ngoạ...
Quản lý công tác thực tập Sư phạm cuối khóa của sinh viên trường Đại học ngoạ...
 
Đề tài: Chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng
Đề tài: Chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàngĐề tài: Chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng
Đề tài: Chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh XuânLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Recently uploaded (20)

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 

Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ NHƯ DUYÊN QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ NHƯ DUYÊN QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HOA HÀ NỘI, 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Học viên Nguyễn Thị Như Duyên
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP.....................10 1.1. Hoạt động quản lý và quản lý giáo dục ................................................................10 1.2. Hoạt động giáo dục kỹ năng múa.........................................................................14 1.3. Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non công lập ..18 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non công lập......................................................................................................26 Tiểu kết chương .........................................................................................................28 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........................................................................................30 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và quá trình tổ chức khảo sát ........................30 2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non công lập huyện Ba Vì................................................................................................34 2.3. Thực trạng quản lý giáo giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non công lập huyện Ba Vì.........................................................................................41 2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non công lập huyện Ba Vì ..........................................................49 Tiểu kết chương.........................................................................................................52 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........................................................................................................54 3.1. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các trừờng mầm non công lập huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.....54 3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các trừờng mầm non công lập huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ..........................................................55 3.3. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp ...................................73 3.4. Mối quan hệ của các biện pháp..........................................................................75 Tiểu kết chương .........................................................................................................77 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BP Biện pháp CB Cán bộ CBQL Cán bộ quản lý ĐTB Điểm trung bình ĐTKS Đối tượng khảo sát GV Giáo viên PH Phụ huynh
  • 6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Thực trạng các trường mầm non và học sinh mầm non trên địa bàn huyện Ba Vì năm học 2018 - 2019 ......................................................................................32 Bảng 2.2. Ý kiến CBQL giáo dục, giáo viên, phụ huynh về vai trò của giáo dục kỹ năng múa cho trẻ .......................................................................................................34 Bảng 2.3. Ý kiến của cán bộ, giáo viên về nội dung giáo dục kỹ năng múa ............38 Bảng 2.4. Ý kiến của CBQL, giáo viên về phương pháp và hình thức giáo dục kỹ năng múa cho học sinh..............................................................................................39 Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, giáo viên về quản lý xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ.........................................................................41 Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, giáo viên về tổ chức thực hiện nội dung, chương trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ...........................................................................44 Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL giáo dục, giáo viên về quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ giáo dục kỹ năng múa cho trẻ.............................................................45 Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL giáo dục, giáo viên về kết quả kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ.............................................................................48 Bảng 3.1. Bảng tổng hợp ý kiến của CBQL giáo dục, giáo viên về mức độ cần thiết của các biện pháp ......................................................................................................73 Bảng 3.2. Bảng tổng hợp ý kiến của CBQL giáo dục, giáo viên về mức độ tính khả thi của các biện pháp.................................................................................................74 Bảng 3.3. Hệ số tương quan mức độ cần thiết và tính khả thi..................................76 của các biện pháp đề xuất..........................................................................................76
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm non nhằm đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần cho thế hệ tương lai của đất nước. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ. Do vậy, phát triển giáo dục mầm non, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Nghị Quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo” đề ra mục tiêu cụ thể: Đối với giáo dục mầm non, giáo dục phải giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1” [2, tr.112]. Chương trình giáo dục mầm non mới do BGD&ĐT ban hành theo Thông tư số 17/2009/TT-BG ĐT ngày 25/07/2009 và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục lấy trẻ làm trung tâm theo quyết định số 1955/QĐ-BGDĐT ngày 30/05/2014 một lần nữa khẳng định, giáo dục mầm non theo hướng phát triển toàn diện về mọi mặt cho trẻ là rất cần thiết và là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu trong việc hình thành nhân cách cho trẻ [3]. Đối với trẻ vào lớp 1, cần có 5 lĩnh vực phát triển cơ bản là kỹ năng ngôn ngữ và nhận thức; kỹ năng giao tiếp và hiểu biết chung; sự trưởng thành tình cảm; năng lực xã hội; sức khỏe và thể chất. Nhưng theo báo cáo đánh giá phát triển trẻ thơ ở Việt Nam năm 2013 do Bộ GD và ĐT, Tổ chức Hỗ trợ phát triển giáo dục của Nga, Học viện Offord ở Canada và Ngân hàng Thế giới đồng thực hiện, hiện nay, ở Việt Nam có đến 50% trẻ em được xác định là có nguy cơ thiếu hụt hoặc sẽ thiếu hụt ít nhất một trong năm kỹ năng cần thiết để bắt đầu đi học [14, tr.46]. Để ngăn ngừa và hạn chế sự thiếu hụt các kỹ năng cần thiết cho trẻ trước khi vào lớp 1, việc đẩy mạnh giáo dục cho trẻ các bộ môn năng khiếu và kỹ năng sống là hết sức cần thiết. Đặc biệt là cần giáo dục cho trẻ kỹ năng múa, vì hoạt động múa không chỉ nâng cao thể chất mà còn giúp trẻ phát triển toàn diện về thẩm mỹ, trí tuệ, đạo đức và các kỹ năng cần thiết khác cho cuộc sống sau này.
  • 8. 2 Kết quả của nhiều nghiên cứu, cũng như kinh nghiệm cho thấy, quản lý giáo dục có tác động rất lớn đến hiệu quả của các hoạt động giáo dục. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non trong các trường công lập, cần có sự tác động tích cực, hiệu quả của các nhà quản lý ở các cấp trong hệ thống giáo dục mầm non. Trong khi đó, hiện nay, ở nước ta còn ít các nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các trường mầm non công lập huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội”. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hoạt động quản lý giáo dục là một bộ phận của công tác quản lý, hiện nay các nghiên cứu về quản lý giáo dục nhận được sự quan tâm của nhiều tác giả, cũng như các nhà nghiên cứu. Giáo dục kỹ năng múa là hoạt động thường xuyên tại các cơ sở giáo dục mầm non trên cả nước, tuy nhiên việc nghiên cứu một cách có hệ thống và coi giáo dục về kỹ năng múa là một đối tượng nghiên cứu thì chưa nhận được sự quan tâm nghiên cứu của các tác giả. Đặc biệt, việc nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ năng múa thì lại chưa nhận được nhiều sự quan tâm như các hoạt động khác trong trường mầm non như hoạt động tạo hình, hoạt động ngoài giờ lên lớp… Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống về quản lý giáo dục kỹ năng múa sẽ góp phần hoàn thiện thêm các lý luận và thực tiễn khoa học đối với kỹ năng này. Tác giả Đinh Xuân Đại (2007), Giáo trình múa và phương pháp dạy trẻ vận động theo âm nhạc, Nxb Hà Nội. Tác giả có đề cập đến những kiến thức cơ bản về nghệ thuật múa: Đã ra một số phương pháp dạy trẻ vận động theo nhạc và múa. Tác giả đã nhận thức được vai trò quan trọng của múa đối với trẻ nhưng tác giả mới chỉ dừng ở việc dạy trẻ vận động theo nhạc chứ chưa đưa vào các phương pháp, biện pháp nhằm nâng cao nghệ thuật múa cho trẻ [10]. Tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân (2013), Phương pháp dàn dựng chương trình ca múa nhạc cho trẻ mầm non, luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Đề tài được thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu về công tác tổ chức chương trình ca múa nhạc cho trẻ mầm non hiện nay tại
  • 9. 3 một số trường mầm non trong thành phố, đồng thời cũng nghiên cứu ứng dụng của một số phần mềm có thể hỗ trợ cho công tác dàn dựng chương trình ca múa nhạc từ đó đề xuất ra phương pháp dàn dựng chương trình ca múa nhạc cho trẻ mầm non để góp phần nâng cao hiệu quả việc tổ chức dàn dựng các chương trình ca múa nhạc cho trẻ mầm non. Đồng thời, tác giả cũng đã nghiên cứu một số phần mềm tin học để ứng dụng vào việc giải quyết những khó khăn thường gặp trong công tác dàn dựng chương trình ca múa nhạc cho trẻ mầm non. Trình bày, hướng dẫn sử dụng các phần mềm và hệ thống chúng trên chương trình Mindjet Mindmanager [31]. Tác giả Vũ Thị Mến (2016), Bước đầu nghiên cứu tiết học múa ở trường mầm non, luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Việc nghiên cứu, tìm hiểu và bước đầu đưa tiết học múa vào trường mầm non là một việc làm cần thiết. Tiếp thu nghệ thuật múa theo một hình thức thoải mái, cơ bản từ thấp đến cao phù hợp với khả năng phát triển tâm lý trẻ. Trẻ khấn khởi và tích cực hơn. Thúc đẩy việc cải thiện dạy trẻ múa ở trường mầm non. Tác giả đã xác định rõ tác dụng của nghệ thuật múa đối với việc giáo dục trẻ. Từ đó mở rộng và khắc phục những khả của chương trình đang thực hiện. Để cho vai trò vị trí nghệ thuật thực sự được tách rời thành môn học riêng biệt [30]. Tác giả Trần Hồng Diệu Linh (2018), Nâng cao chất lượng dạy múa cho trẻ mầm non 5 - 6 tuổi, luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm 2. Theo tác giả trong chương trình giáo dục mầm non, môn giáo dục kỹ năng múa là một môn nghệ thuật hết sức gần gũi với trẻ, là hoạt động được trẻ yêu thích, là nguồn cảm hứng mạnh mẽ để trẻ cảm thụ nghệ thuật. Nó là một phương tiện hữu hiệu cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường. Hoạt động múa, hát và vận động sáng tạo khi được giáo viên Mầm non sử dụng một cách có có mục đích, phù hợp sáng tạo sẽ hỗ trợ trẻ thu nhận kinh nghiệm tích cực và tạo cảm giác hưng phấn, vui tươi [27]. Tác giả Đỗ Thị Tường Vân (2013), Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường mầm non thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội, luận văn Thạc sĩ Quản
  • 10. 4 lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả luận văn đã nêu được cơ sở lý luận, cở sở thực tiễn của hoạt động dạy học mầm non, những đặc điểm riêng biệt trong việc thực hiện giáo dục tại cấp mầm non, nghiên cứu thực trạng dạy học, quản lý hoạt động dạy học tại các cơ sở mầm non ở thị xã Sơn Tây và đưa ra một số biện pháp để tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các trường mầm non thuộc khu vực thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội trong giai đoạn 05 năm tiếp theo [40]. Tác giả Nguyễn Thị Thu Lương (2016) , Quản lý hoạt động giáo dục theo chủ đề ở trường mầm non công lập phường 3, quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã nghiên cứu về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của hoạt động giáo dục, thực trạng quản lý hoạt động giáo dục theo chủ đề ở trường mầm non, tìm hiểu và đánh giá thực trạng về giáo dục tích hợp theo chủ đề tại trường mầm non công lập phường 3 quận 10, TP Hồ Chí Minh. Từ đó, rút ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế để làm cơ sở đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục nhằm nâng cao, tăng cường hiệu quả của hoạt động giáo dục theo chủ đề ở trường mầm non công lập phường 3, quận 10, TP Hồ Chí Minh [29]. Tác giả Khuất Thị Thanh Hiền (2016), Quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở mầm non tư thục phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, Hà Nội”, luận văn thác sĩ quản lý giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục. Tác giả, đã nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non. Đồng thời khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập tại phường Khương Đình, quận Thanh Xuân và nguyên nhân của thực trạng. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất được một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng của hoạt độngnày tại các cơ sở GDMN ngoài công lập ở phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội [19]. Tác giả Triệu Thị Hằng (2016), Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non Hoa Hồng quận Đống Đa thành phố Hà Nội trong bối
  • 11. 5 cảnh hiện nay, luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục. Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường mầm non trong bối cảnh hiện nay. Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng giáo viên nhân viên trong trường mầm non Hoa Hồng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non Hoa Hồng bằng việc áp dụng một số biện pháp phù hợp, hiệu quả nhằm đạt mục tiêu giáo dục mầm non “giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1...”. Nghiên cứu các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng ở trường mầm non, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội và khảo nghiệm tính cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp [16]. Tác giả Đào Thị Chi Hà (2018), Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục, luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam. Xây dựng cơ sở lý luận, chỉ ra thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi ở các trường mầm non tư thục và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 -6 tuổi ở các trường mầm non tư thục nước ta hiện nay góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 – 6 tại các trường mầm non tư thục [14]. Tác giả Mai Thị Tâm (2018), Quản lý hoạt động dạy học các môn nghệ thuật tại các cơ sở giáo dục mầm non tư thục quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục, Học viện Khoa học và Xã hội Việt Nam, đã phân tích và làm rõ các nội dung của quản lý nhà trường đối với khách thể là các môn nghệ thuật tại các cơ sở giáo dục mầm non tư thục. Tác giả có sự phân biệt những đặc điểm của cơ sở mầm non tư thục và các trường mầm non công lập để làm rõ hơn môi trường tác động đến quá trình quản lý. Tác giả đã phân tích và làm rõ thực trạng công tác này thông qua các nội dung, phương pháp, hình thức
  • 12. 6 tổ chức các môn nghệ thuật trong trường mầm non, rút ra những hạn chế, nguyên nhân và đề xuất được 07 biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý dạy học các môn nghệ thuật tại các cơ sở giáo dục mầm non tư thục quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội [36]. Tóm lại, giáo dục kỹ năng trẻ và quản lý giáo dục kỹ năng cho trẻ trong trường mầm non đã được nhiều nhà khoa học, nhiều luận án, luận văn, bài báo khoa học quan tâm, nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Các đề tài đã làm rõ được nhiều vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục kỹ năng, cũng như quản lý giáo dục kỹ năng cho học sinh, cho trẻ em. Tuy nhiên, còn ít công trình quan tâm nghiên cứu về giáo dục kỹ năng múa cho trẻ và quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. Chính vì vậy, tác giả chọn vấn đề “Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các trường mầm non công lập ở huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” là không trùng lặp với các công trình đã nghiên cứu trước đây và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ trong các trường mầm non công lập huyện Ba Vì nói riêng và trẻ mầm non nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ trong trường mầm non công lập. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ trong các trường mầm non công lập huyện Ba Vì. - Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ trong các trường mầm non công lập huyện Ba Vì nói riêng và trẻ mầm non nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng dạy múa cho học sinh trong các trường mầm non.
  • 13. 7 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu Quản lý giáo dục kỹ năng dạy múa cho học sinh trong các trường mầm non công lập huyện Ba Vì theo 5 lĩnh vực phát triển của trẻ gồm các nội dung: kỹ năng múa của học sinh; Trình độ của giáo viên; Phương pháp dạy trẻ của giáo viên; Môi trường dạy học; nhu cầu tham gia của học sinh; Đào tạo bồi dưỡng và đánh giá giáo viên dạy năng khiếu múa. Về không gian: luận văn chỉ nghiên cứu quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non ở các trường công lập huyện Ba Vì, Hà Nội. Về thời gian: Nghiên cứu các dữ liệu từ năm 2016 đến 2018, tổ chức khảo sát từ tháng 3/2019 - 4/2019. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu: 5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài: 5.1.1. Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hệ thống Quản lý giáo dục kỹ năng múa thông qua hoạt động giảng dạy trên lớp có mối quan hệ biện chứng với nhiều yếu tố khác trong hoạt động quản lý nhà trường, chúng phụ thuộc lẫn nhau, tác động lẫn nhau. Đặc biệt trong thời kì đổi mới giáo dục hiện nay, vấn đề nghiên cứu chịu nhiều sự tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan nên nó được xem xét như là kết quả tác động của nhiều yếu tố.. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu quản lý giáo dục kỹ năng múa thông qua hoạt động giờ lên lớp tại các trường mầm non công lập huyện Ba Vì được xem xét trong mối quan hệ về nhiều mặt. 5.1.2. Tiếp cận lịch sử: Luận văn nghiên cứu lịch sử phát triển và kinh nghiệm quản lý giáo dục kỹ năng múa, thông qua hoạt động giảng dạy để tìm ra ưu, nhược điểm, vận dụng vào quản lý giáo dục kỹ năng múa thông qua hoạt động lên lớp ở các trường mầm non công lập huyện Ba Vì. 5.1.3. Tiếp cận thực tiễn: Nghiên cứu quản lý giáo dục kỹ năng múa thông qua hoạt động giảng dạy cần phải xuất phát từ thực tiễn để tìm ra những yếu điểm, hạn chế, khó khăn, thuận lợi và nguyên nhân để giải quyết nhằm nâng cao chất lượng quản lý và đề xuất các biện pháp
  • 14. 8 quản lý giáo dục kỹ năng múa thông qua hoạt động giảng dạy phù hợp với thực tiễn ở các trường mầm non công lập huyện Ba Vì. 5.1.4. Tiếp cận mục tiêu: Hoạt động giảng dạy trên lớp nhằm đạt mục tiêu giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non theo quy định của các cấp giáo dục và của nhà trường. Quản lý giáo dục kỹ năng múa thông qua hoạt động lên lớp nhằm làm cho hoạt động này đạt được mục tiêu đã đề ra. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Nhóm này có các phương pháp cụ thể sau: 5.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Thiết kế hai loại phiếu hỏi dành cho hai đối tượng là cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh nhằm thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu. 5.2.2. Phương pháp quan sát Tiến hành quan sát sư phạm nhằm thu thập thông tin cho việc phân tích thực trạng về quản lý giáo dục kỹ năng múa thông qua giảng dạy trên lớp tại một số trường mầm non công lập huyện Ba Vì. 5.2.3. Phương pháp xử lý thông tin Sử dụng phần mềm SPSS, toán thống kê, lập bảng, vẽ sơ đồ,… để xử lý số liệu thu thập được. 6. Ý nghĩa lý luận thực tiễn của luận văn Luận văn có những ý nghĩa cơ bản về lý luận và thực tiễn như sau: 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn và phong phú thêm những tri thức cơ bản về Quản lý giáo dục kỹ năng dạy múa cho học sinh trong các trường mầm non công lập huyện Ba Vì mà tác giả đã đề cập ở phần phạm vi nghiên cứu. 6.2. Ý Nghĩa thực tiễn
  • 15. 9 Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho cán bộ quản lý và giáo viên các trường trong toàn huyện Ba vì nói riêng và các trường mầm non nói chung, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các trường mầm non công lập. Chương 2: Thực trạng giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các trường mầm non công lập huyện Ba Vì Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục kỹ năng múa tại các trường mầm non công lập huyện Ba Vì.
  • 16. 10 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP 1.1. Hoạt động quản lý và quản lý giáo dục 1.1.1. Quản lý 1.1.1.1. Khái niệm quản lý Quản lý là một chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất lao động của xã hội loài người. Từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, thì nhu cầu quản lý cũng hình thành như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung. Bàn về quản lý, cho đến nay có nhiều cách tiếp cận khác nhau, có thể kể đến: Theo từ điển tiếng Việt (nghĩa 2): “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định” [42]. Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [23, tr.17]. Nhóm tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, cho rằng “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [7, tr.9]. Qua phân tích, lý giải về quản lý của các nhà khoa học, tác giả tiếp cận khái niệm quản lý như sau: Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý thông qua hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đặt ra. 1.1.1.2. Chức năng quản lý Từ khái niệm về quản lý cho thấy quản lý có bốn chức năng cơ bản là kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra đánh giá. Chức năng kế hoạch hóa: là đưa toàn bộ hoạt động vào kế hoạch, có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường,
  • 17. 11 biện pháp để đạt mục tiêu, mục đích đó. Nhờ có kế hoạch mà một tổ chức có thể nhận ra và tận dụng được cơ hội của môi trường, giúp nhà quản lý ứng phó với sự bất định và thay đổi của môi trường, dự đoán các biến đổi và xu hướng trong tương lai, thiết lập các mục tiêu và lựa chọn các chiến lược để theo đuổi mục tiêu, phát triển tinh thần làm việc tập thể. Kế hoạch còn giúp các nhà quản lý thực hiện việc kiểm tra tình hình thực hiện các mục tiêu thuận lợi và dễ dàng [7, tr.10]. Chức năng tổ chức: nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận đó có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu của tổ chức [7, tr.10]. Chức năng chỉ đạo: chủ thể sử dụng quyền lực quản lý của mình ra quyết định và tổ chức cho các phần tử trong tổ chức thực hiện quyết định để đạt mục tiêu quản lý đã đề ra [7, tr.11]. . Chức năng kiểm tra đánh giá: là việc giúp nhà quản lý phát hiện các sai sót, khiếm khuyết của tổ chức trong hoạt động để có giải pháp xử lý, điều chỉnh, tận dụng các nguồn lực để sớm đưa tổ chức đạt đến mục tiêu [7, tr.11]. Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý, mỗi chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Trong quá trình quản lý, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý và đưa ra các quyết định quản lý. Đối với giáo dục ở nhà trường thì người quản lý giáo dục cần nghiên cứu nắm chắc các chức năng quản lý để duy trì bảo đảm cho hoạt động giáo dục của nhà trường diễn ra một cách nhịp nhàng và đạt kết quả mong đợi. 1.1.2. Quản lý giáo dục 1.1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục Bàn về quản lý giáo dục, tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục tiến tới mục
  • 18. 12 tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [15, tr.12]. Tác giả Bùi Minh Hiền (2011) cho rằng: Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp, huy động các lực lượng giáo dục và xã hội nhằm thực hiện có hiệu quả công việc giáo dục; không chỉ là sự nghiệp của các nhà trường, của ngành GD&ĐT mà là sự nghiệp chung của cả xã hội [17, tr.11]. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang, cho rằng: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [33, tr.35]. Từ cách tiếp cận về quản lý và quản lý giáo dục của các nhà khoa học, theo tác giả: Quản lý giáo dục là quá trình tác động của chủ thể quản lý giáo dục thông qua hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra đến đối tượng quản lý giáo dục nhằm đạt được mục tiêu quản lý đặt ra. 1.1.2.2. Chức năng quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là một dạng của hoạt động quản lý và có đầy đủ 04 chức năng của hoạt động quản lý: Kế hoạch hóa chính là hoạch định các công việc cần thực hiện một cách chủ động và khoa học. Đó cũng chính là chức năng đầu tiên của quản lý giáo dục và quan trọng nhất của việc lãnh đạo, soạn thảo và thông qua những quyết định quản lý quan trọng nhất. Chức năng kế hoạch hóa bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình hành động đồng thời xác định từng bước đi những điều kiện cũng như phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của hệ thống quản lý và bị quản lý trong nhà trường. Đối với việc lập kế hoạch tốt sẽ giúp nhà quản lý giáo dục có kế hoạch khả năng ứng phó với sự bất định và sự thay đổi đồng thời cho phép nhà quản lý tập trung chú ý vào các mục tiêu để tìm cách tốt nhất và tiết kiệm nguồn lực. Tạo hiệu quả hoạt động cho
  • 19. 13 toàn bộ tổ chức để đạt được mục tiêu và giúp nhà quản lý dễ dàng kiểm tra trong quá trình thực hiện [17]. Chức năng tổ chức trong quản lý giáo dục: Đây là một trong những 4 chức năng của quản lý giáo dục. Chức năng tổ chức trong quản lý giáo dục là thiết kế cơ cấu, phương thức cũng như quyền hạn hoạt động của các bộ phận hoặc cơ quan quản lý giáo dục sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Đây chính là chức năng phát huy vai trò, nhiệm vụ và sự vận hành cũng như sức mạnh của tổ chức thực hiện. Nhiệm vụ của nó càng chuyên sâu thì khả năng hoạt động có hiệu quả càng cao. Sản phẩm của một tổ chức chỉ tồn tại bên ngoài nó, một tổ chức phải có chức năng cũng như nhiệm vụ rõ ràng như quy chế, quy định, nội quy…Chúng tôi coi đây là điều kiện để tổ chức hoạt động có hiệu quả. Tổ chức giáo dục phải có sự bình đẳng trong quan hệ [17]. Chức năng điều khiển, chỉ đạo thực hiện: Các chức năng của quản lý giáo dục sẽ thể hiện năng lực của người quản lý. Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức, người cán bộ quản lý phải điều khiển cũng như chỉ đạo cho hệ thống hoạt động theo đúng kế hoạch nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Người cán bộ quản lý giáo dục phải là người có tri thức, có kỹ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định. Quyết định là công cụ chính để điều khiển hệ thống và ra quyết định trong quá trình xác định vấn đề và lựa chọn một phương án tối ưu trong số nhiều phương án có thể lựa chọn. Việc đưa ra quyết định được thực hiện xuyên suốt trong quá trình quản lý, từ việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, điều khiển, chỉ đạo thực hiện cho đến việc kiểm tra đánh giá [17]. Chức năng kiểm tra trong quản lý giáo dục: đây là một trong những 4 chức năng của quản lý giáo dục, thiếu chức năng này, tức không có kiểm tra, sẽ không có quản lý. Kiểm tra là chức năng xuyên suốt trong quá trình quản lý đồng thời cũng là chức năng của mọi cấp quản lý, nhằm xác định một hành vi của cá nhân hay một tổ chức trong quá trình thực hiện quyết định có phù hợp hay không, đánh giá mức dộ hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch. Khi chức năng này hoạt động thường xuyên sẽ phát hiện ra sai lầm, uốn nắn, giáo dục và ngăn chặn để xử lý. Mục đích của kiểm tra là xem xét hoạt động của cá nhân và tập thể có phù hợp với nhiệm vụ hay không và tìm ra ưu nhược
  • 20. 14 điểm, nguyên nhân. Qua kiểm tra người quản lý cũng thấy được sự phù hợp giữa thực tế, nguồn lực và thời gian, phát hiện những nhân tố mới, những vấn đề đặt ra. Nhà quản lý có thể kiểm tra các vấn đề như: ( kiểm tra kế hoạch, tài chính hay chuyên môn…) [17]. 1.1.2.3. Chủ thể quản lý giáo dục Chủ thể quản lý giáo dục là những người thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động giáo dục ở các cấp trong hệ thống giáo dục. Chủ thể quản lý giáo dục ở các cấp khác nhau là khác nhau. Bộ Giáo dục và Đào tạo là đơn vị chủ trì và thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở cấp quốc gia. Sở Giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được giao trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo tại địa phương. Trong hệ thống giáo dục phổ thông, Sở giáo dục quản lý các trường THPT và các phòng giáo dục. Tiếp đến, Phòng Giáo dục các huyện, thị xã, quận, thành phố là đơn vị thực hiện chính các nhiệm vụ quản lý giáo dục các trường từ mầm non đến THCS [18]. Tại các trường học, ban giám hiệu nhà trường là chủ thể quản lý cao nhất, quản lý hoạt động giáo dục chung của toàn trường. Tiếp đó, các chủ nhiệm khoa là người chịu trách nhiệm quản lý khoa, tổ trưởng bộ môn quản lý các bộ môn. [18]. 1.2. Hoạt động giáo dục kỹ năng múa 1.2.1. Khái niệm kỹ năng múa Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng. Từ điển Từ và ngữ Hán Việt, giải thích “Kỹ năng là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn” [25, tr.390]. Tác giả Trần Thị Bích Liễu, quan niệm “Kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động, con người nắm được cách hành động tức là có kỹ thuật hành động, có kỹ năng” [26, tr.49]. Theo tác giả Vũ Dũng, kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng [9]. Từ những cách tiếp cận về kỹ năng cho thấy: tri thức là cơ sở nền tảng để hình thành kỹ năng. Kỹ năng là sự chuyển hoá tri thức thành năng lực hành động; kỹ năng gắn với một hành động hoặc hoạt động nhằm đạt được mục đích đã định.
  • 21. 15 Múa là một trong những loại hình nghệ thuật. Múa được ra đời từ rất sớm của loài người. Múa phản ánh các hiện tượng của cuộc sống con người (văn hóa, xã hội). Múa không lập lại nguyên xi động tác như kịch, điện ảnh mà phải được cách điệu hóa và phải tuân theo quy luật của cái đẹp. Múa là loại hình nghệ thuật không thể thiếu trong đời sống tinh thần của con người. Nghệ thuật múa của dân tộc sẽ phát triển không ngừng, từng bước tiến tới đỉnh cao của nghệ thuật muáthế giới và ngày càng xâm nhập vào đời sống của quần chúng nhân dân. Múa là loại hình nghệ thuật biểu diễn có lịch sử lâu đời. Nó là sự kết hợp hoàn hảo giữa các động tác của cơ thể và sự cảm thụ âm nhạc, tư duy thẩm mỹ đỉnh cao. Trong lĩnh vực giáo dục mầm non, nó là bộ môn năng khiếu giúp trẻ thư giãn, rèn luyện thể chất và hoàn thiện về mọi mặt. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu được tầm quan trọng của múa trong chương trình giảng dạy ở các trường mầm non. Kỹ năng múa là năng lực vận dụng tri thức về phương thức múa đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện hoạt động múa một cách có hiệu quả. 1.2.2. Vai trò của kỹ năng múa đối với học sinh mầm non Kỹ năng múa có những vai trò sau: Thứ nhất, học kỹ năng múa góp phần hình thành ở trẻ một số phẩm chất nhân cách và đạo đức. Khi học múa, trẻ sẽ cần phối hợp với các bạn một cách nhịp nhàng để hoàn thành màn biểu diễn một cách tốt nhất. Có nghĩa là, trẻ phải học cách kết hợp với bạn, quan sát, nhường nhịn nhau trong mỗi động tác, không chen lấn, xô đẩy. Quá trình này sẽ có những tác động tích cực đối với tư tưởng của trẻ, giúp trẻ biết cảm thông, chia sẻ với mọi người hơn, hình thành tình cảm đạo đức, đối nhân xử thế hợp lý. Nói theo cách của các chuyên gia nghiên cứu thì học múa là điều kiện thiết để hình thành nhân cách, phẩm chất đạo đức của trẻ. Thứ hai, học múa giúp trẻ phát triển trí tuệ: Múa và những môn nghệ thuật biểu diễn nói chung đều được đánh giá cao về khả năng hỗ trợ sự phát triển trí tuệ của con người. Khi học múa, trẻ cần tập trung quan sát, vận dụng khả năng ghi nhớ, vận động theo những giai điệu riêng.Đây chính là bộ môn lý tưởng giúp trẻ có thể kết hợp được
  • 22. 16 các cơ quan vận động, gồm thính giác, thị giác và chuyển động cơ thể, nâng cao năng lực cảm thụ âm nhạc, từ đó hoàn thiện về mặt tư duy. Thứ ba, học múa giúp trẻ phát triển thể chất: Bạn có thể thấy những nghệ sĩ học múa từ nhỏ có cơ thể hết sức dẻo dai và đẹp chuẩn. Khi học múa, trẻ được vận động toàn thân theo nhịp điệu của từng bản nhạc. Điều này giúp cơ thể phát triển một cách toàn diện, đồng thời kích thích hoạt động của hệ hô hấp và hệ tuần hoàn, giúp cải thiện sức khỏe thể chất cho trẻ. Thứ tư, học múa giúp trẻ phát triển năng lực thẩm mỹ: Múa là bộ môn nghệ thuật điển hình cho cái đẹp. Sự kết hợp giữa động tác của cơ thể, với giai điệu sống động và các trang phục nhiều màu sắc… tất cả gợi cho trẻ những tình cảm, cảm xúc thẩm mỹ, giúp trẻ có nền tảng nhất định về nghệ thuật. Mặc dù vậy, cha mẹ cũng cần hiểu rằng, múa chỉ có thể phát huy được vai trò thực sự hữu ích khi được giảng dạy bởi giáo viên có trình độ, có trách nhiệm với nghề, với trẻ. Bên cạnh đó, điều quan trọng là phải khiến trẻ cảm thấy vui vẻ, hứng thú với môn học này, để mỗi ngày đi học là một ngày vui 1.2.3. Giáo dục kỹ năng múa 1.2.3.1. Khái niệm giáo dục kỹ năng múa Giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non là quá trình tác động, dạy dỗ, chỉ bảo, hướng dẫn, làm mẫu từ nhiều động tác, kỹ thuật khác nhau, phối hợp với sự cảm thụ âm nhạc nhằm xây dựng và hình thành cho trẻ những kỹ năng múa phù hợp với từng độ tuổi và từng thể loại. Kết quả của giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non là trẻ có được những kỹ năng múa tốt, trẻ mạnh dạn, tự tin, phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Quá trình giáo dục kỹ năng múa giống như các quá trình giáo dục khác là có sự tham gia của chủ thể giáo dục và đối tượng giáo dục. Chủ thể tham gia vào quá trình giáo dục kỹ năng múa cho học sinh là thầy cô giáo, cha mẹ học sinh và những lực lượng giáo dục khác trong nhà trường, ngoài xã hội. Trẻ mầm non là đối tượng của quá trình giáo dục, chịu tác động của giáo viên và các lực lượng giáo dục khác. Trẻ còn là
  • 23. 17 chủ thể tích cực, tự giác tiếp thu các động tác, kỹ năng và tham gia các hoạt động giao lưu để thể hiện các kỹ năng múa một cách tích cực. 1.2.3.2. Nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục kỹ năng múa (1) Nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ Nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ cần được vận dụng linh hoạt tùy theo từng lứa tuổi, hoạt động giáo dục và điều kiện cụ thể. Ngoài các kỹ năng múa cơ bản, tùy theo đặc điểm vùng, miền, địa phương, giáo viên có thể lựa chọn các nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non cụ thể được thể hiện qua các kỹ năng sau: - Kỹ năng mô phỏng: Kỹ năng mô phỏng còn gọi là kỹ năng bắt chước, tiếp thu múa chủ yếu bằng cách bắt chước, nghĩa là nhìn người khác múa rồi làm theo. Kỹ năng này phụ thuộc một phần vào yếu tố bẩm sinh. Kỹ năng này quan trọng nhất trong quá trình học múa. - Kỹ năng khống chế: Là điều khiển cơ bắp, hình thể cho hòa nhập với âm nhạc. Động tác, tư thế múa có hồn hay không chính là nhờ kỹ năng khống chế. Muốn có được kỹ năng khống chế phải rèn luyện cách điều khiển cơ bắp theo ý muốn và mục đích thể hiện. - Kỹ năng mềm dẻo: Kỹ năng này được quan niệm như thuộc tính của múa, kỹ năng mềm dẻo cũng có 1 phần yếu tố bẩm sinh. Kỹ năng này khi múa phải biết cách điều khiển cơ bắp, khớp để đáp ứng với mục đích biểu hiện. Nhưng trong khi múa không phải lúc nào cũng đòi hỏi phải có kỹ năng mềm dẻo. - Kỹ năng mở: Là hoạt động linh hoạt về biên độ của các khớp. - Kỹ năng nhảy: Nâng toàn bộ trọng lượng thân hình lên khỏi mặt đất. Kỹ năng này đòi hỏi phải biết cách lấy đà, nhún đầu gối, dồn sức khống chế vào bắp chân, bàn chân rồi sau đó bậc lên trong 1 tư thế nhất định, Người thẳng, đầu thẳng và kế hoạch rơi xuống nhẹ nhàng, cân bằng. Sức bật là yếu tố quyết định kỹ năng này. - Kỹ năng quay xoay: Xác định hướng và biên độ xoay cả vòng, nửa vòng, ¼ vòng, xoay tại chỗ hay di chuyển. Khi quay xoay phải kết hợp tay, chân, vai và toàn bộ thân hình.
  • 24. 18 (2) Phương pháp giáo dục kỹ năng múa cho trẻ Phương pháp giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non gồm có nhóm phương pháp trực quan, nhóm phương pháp dùng lời, nhóm phương pháp thực hành. Với phương pháp trực quan bao gồm phương pháp làm mẫu, phương pháp làm cùng, phương pháp làm gương (những phương pháp này giúp trẻ quan sát, bắt chước/tập thử, thực hành thường xuyên những kỹ năng múa cần hình thành); nhóm phương pháp dùng lời bao gồm các phương pháp trò chuyện, giảng giải ngắn (những phương pháp này giúp trẻ huy động tối đa những kinh nghiệm đã có, giải thích và khích lệ trẻ vui vẻ, hào hứng thực hiện kỹ năng múa: nhóm phương pháp thực hành bao gồm các phương pháp trải nghiệm, đóng vai, giao việc (những phương pháp này giúp trẻ bắt chước, tập thử và tích cực thực hành thường xuyên các kỹ năng múa). (3) Hình thức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ Giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non thông qua các hình thức hoạt động như vui chơi, giao tiếp, hoạt động phát triển ngôn ngữ và nhận thức. Ngoài ra còn có thể sử dụng những hình thức giáo dục khác như hoạt động lao động, âm nhạc, làm quen với văn học, khám phá thế giới xung quanh, thể dục. Đối với trẻ mầm non giáo dục kỹ năng múa thông qua hoạt động vui chơi. Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ. Nội dung chơi của trẻ phản ánh những sinh hoạt hàng ngày trong gia đình, làng xóm gắn với các bài hát, bài múa theo chủ đề. Tổ chức các hoạt động cô và trẻ cùng làm tại nhóm lớp, lồng ghép các hoạt động giáo dục khác tại trường vào chương trình giáo dục trong các hoạt động học, hoạt động hàng ngày của trẻ ở mọi lúc, mọi nơi với giáo dục kỹ năng múa. 1.3. Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non công lập 1.3.1. Khái niệm học sinh các trường mầm non công lập Theo quy định tại Điều lệ Trường mầm non thì trường mầm non, trường mẫu giáo (sau đây gọi chung là nhà trường), nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được tổ chức theo các loại hình: công lập, dân lập và tư thục. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp
  • 25. 19 mẫu giáo công lập do cơ quan Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên [5]. Theo Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28/7/2017 của Bộ Giáo dục và đào tạo về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục thì Trẻ em mẫu giáo bao gồm trẻ em đi học ở các lớp mẫu giáo của trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mẫu giáo ở các nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở cơ quan, xí nghiệp và ở các trường phổ thông [6]. Trên cơ sở các khái niệm nêu trên, luận văn đề xuất khái niệm học sinh các trường mầm non công lập là trẻ em đi học các trường mầm non do cơ quan Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên. 1.3.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh các trường mầm non công lập (1) Đặc điểm của sự phát triển các phẩm chất nhân cách Về đời sống tình cảm: đây là lứa tuổi dễ xúc cảm, xúc động và khó kiềm chế xúc cảm của mình. Trẻ rất dễ xúc động trước thiên nhiên, động vật, chưa biết kiểm tra những biểu hiện bên ngoài của tình cảm. Những xúc cảm của lứa tuổi này thường gắn liền với những tình huống cụ thể, trực tiếp mà ở đó trẻ hoạt động hoặc gắn với những đặc điểm trực quan; đời sống tình cảm của trẻ bắt đầu có nội dung phong phú hơn và bền vững hơn; thể hiện ở tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ và tình cảm thẩm mĩ. Tuy nhiên, do tình cảm của trẻ đang trong quá trình hình thành, phát triển nên tình cảm ở lứa tuổi này còn mỏng manh chưa bền vững, chưa sâu sắc. Đặc điểm về ý chí và tính cách Về ý chí: các phẩm chất ý chí đang được hình thành và phát triển, tuy nhiên những phẩm chất này chưa ổn định và chưa trở thành các nét tính cách của cá nhân trẻ. Năng lực tự chủ còn yếu, đặc biệt khả năng chịu đựng và kiên nhẫn chưa cao, nhanh thích với các đồ vật nhưng cũng chóng chán, khó giữ trật tự trong quá trình học tập và sinh hoạt. Về tính cách: ở lứa tuổi mẫu giáo, tính cách của trẻ đang được hình thành trong mọi hoạt động học tập, lao động, vui chơi. Cụ thể ở trẻ hình thành những nét tính cách
  • 26. 20 mới như tính hồn nhiên, tính hay bắt chước những hành vi, cử chỉ của người lớn, tính hiếu động, tính trung thực và tính dũng cảm. (2) Đặc điểm quá trình nhận thức Đối với trẻ 3-4 tuổi, ở giai đoạn này đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ được thể hiện ở khả năng tư duy trực quan - hành động: trẻ thường thích các hoạt động chân tay và khám phá bằng các giác quan; trẻ có thể nắm các thông tin thông qua giao tiếp và các sách đơn giản, dễ hiểu; trẻ rất hay đặt câu hỏi nhưng không phải lúc nào trẻ cũng có thể hiểu được câu trả lời; trong cuộc sống, sinh hoạt, vui chơi trẻ bắt đầu nhận ra các mối quan hệ nhân quả đơn giản dưới dạng các câu hỏi đơn giản như tại sao? để làm gì? như thế nào?; thông qua các hoạt động trẻ từng bước móc nối các sự kiện khi thảo luận nhưng có thể gặp khó khăn trong phát âm, diễn đạt bằng lời nói. Trẻ cần được người lớn chú ý nghe và nói lại rõ ràng hơn những gì trẻ nói; trong lớp trẻ có thể học tốt nhất trong những tình huống cụ thể có ý nghĩa với bản thân chúng và khi có sự tin tưởng, khích lệ của người lớn như cô giáo, cha mẹ và người thân trong gia đình… Đối với trẻ ở lớp mẫu giáo từ 4 - 5 tuổi, ở giai đoạn này đặc điểm phát triển nhận thức trẻ phát triển tư duy trực quan - hình tượng: đây là giai đoạn trẻ hay sử dụng các trò chơi đóng vai (chơi giả vờ) để xử lý thông tin mới và để hiểu các khái niệm phức tạp; trẻ bắt đầu hiểu thí nghiệm là gì và trở nên có chủ định cũng như sáng tạo hơn trong việc khám phá; trong quá trình học tập và vui chơi, trẻ thường thích các thí nghiệm do chúng tạo ra hơn là các thí nghiệm do người lớn hướng dẫn; trẻ bắt đầu suy nghĩ lập kế hoạch cho một hoạt động, chẳng hạn như nghĩ về việc gieo hạt trước khi trẻ thực hiện hành động thực tế này; bắt đầu đưa ra những dự đoán dựa trên những gì trẻ được trải nghiệm; trẻ thích nghĩ ra những lời giải thích về những gì quan sát được, thường thêm các chi tiết tưởng tượng vào các sự việc; trẻ thích nói chuyện với những trẻ khác khi chơi và thử nghiệm; bắt đầu sử dụng các hình vẽ để trình bày và diễn đạt ý kiến và trẻ thích nói để người lớn ghi lại và thử tự viết. Đối với trẻ ở lớp mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi, ở độ tuổi này, đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ biểu hiện ở khả năng tư duy lôgic: Có nhiều thông tin về một số sự vật, hiện tượng nào đó nhưng chưa có hiểu biết đầy đủ về sự vật, hiện tượng đó; ở lứa tuổi
  • 27. 21 từ 5 - 6 tuổi trẻ có thể tự tạo ra các thí nghiệm để xem việc gì sẽ xảy ra và nghĩ ra lời giải thích cho những gì trẻ quan sát được, mặc dù trẻ vẫn chưa đủ khả năng sử dụng suy luận logic và trừu tượng. Đồng thời, trẻ có thể làm một số thí nghiệm do cô hướng dẫn và có thể giải thích theo nhiều cách khác nhau; trong hoạt động hàng ngày trẻ thường dành nhiều thời gian và chú ý hơn vào các hoạt động mà trẻ thích; trẻ thích chơi theo nhóm từ 5-6 bạn và thích trao đổi các nội dung quan sát được trong từng nhóm nhỏ; trẻ đã có khả năng nắm bắt các khái niệm trừu tượng nhưng vẫn cần các sự việc có thực để giải thích các khái niệm đó, cũng như thích vẽ và viết để ghi lại các sự việc đang diễn ra trong cuộc sống và hoạt động trẻ quan sát được. Từ những đặc điểm tâm lý cơ bản của trẻ, đặt ra cho CBQL giáo dục, giáo viên khi tiến hành giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, cần hướng vào việc làm thay đổi hành vi của trẻ từ thói quen sống thụ động, chuyển thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực có hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản thân trẻ và góp phần phát triển bền vững cho xã hội. 1.3.3. Khái niệm quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non công lập Quản lý giáo dục kỹ năng múa là hoạt động của CBQL nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, trẻ mầm non và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực xã hội để nâng cao giáo dục kỹ năng múa trong nhà trường. Quản lý giáo dục kỹ năng múa chính là những công việc của nhà trường mà người CBQL trường học thực hiện những chức năng quản lý để tổ chức, thực hiện công tác giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. Quản lý giáo dục kỹ năng múa là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động giáo dục kỹ năng múa trong nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình giáo dục và dạy kỹ năng múa cho trẻ. Từ những luận giải trên, tác giả cho rằng: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh ở các trường mầm non công lập là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện các nội
  • 28. 22 dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ theo đúng mục đích đề ra, giúp trẻ phát triển toàn diện về nhân cách theo mục tiêu giáo dục mầm non. Chủ thể quản lý giáo dục kỹ năng múa ở các trường mầm non công lập là ban giám hiệu nhà trường Đối tượng quản lý giáo dục kỹ năng múa là tập thể giáo viên, trẻ mầm non và những nguồn lực xã hội tại các trường mầm non công lập. 1.3.4. Các nội dung quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non công lập Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non được tiếp cận và phân tích theo chức năng quản lý giáo dục trong nhà trường nói chung đó là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. (1) Lập kế hoạch về giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non công lập Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non cần xác định rõ mục tiêu sẽ đạt được của từng nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ như: Về kiến thức, phải trực tiếp góp phần nâng cao hiểu biết cho trẻ về hình thức, phương pháp và cách thức múa, từng bước tiếp thu, củng cố, mở rộng hiểu biết những nội dung đã học trên lớp, hình thành ý thức tự học múa cho trẻ; về kỹ năng, kỹ xảo, củng cố vững chắc các kỹ năng cơ bản trong hoạt động múa tại các trường mầm non như kỹ năng nhảy, xoay... Kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non cần được xây dựng cụ thể đến từng tuần, phải chỉ rõ nội dung giáo dục, thời gian tiến hành, nội quy, nền nếp giáo dục học tập, đó là những quy định chung có tính bắt buộc được duy trì đều đặn, thường xuyên theo kỷ luật nhất định. Bên cạnh đó, kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non cần thể hiện rõ sự phân công, phối hợp thực hiện của các lực lượng giáo dục, kinh phí và thời gian thực hiện các nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non. Khi xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, cần bảo đảm tính khoa học, kế thừa, toàn diện, cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm. Kế hoạch phải vạch ra được
  • 29. 23 chiều hướng phát triển KNS ở trẻ mầm non; kế hoạch phản ánh được mối quan hệ giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, thời gian, hình thức tổ chức, biện pháp, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ. (2) Tổ chức giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non công lập Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non là chỉ huy, chỉ đạo cho các bộ phận trong nhà trường thực hiện những nhiệm vụ để bảo đảm việc giáo dục kỹ năng múa diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp và phối hợp các lực lượng giáo dục sao cho đạt hiệu quả. Việc tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng múa sẽ đạt hiệu quả cao nếu trong quá trình chỉ đạo, nhà quản lý biết kết hợp giữa sử dụng uy quyền và thuyết phục, động viên kích thích, tôn trọng, tạo điều kiện cho người dưới quyền được phát huy năng lực và tính sáng tạo của họ. Tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non có liên quan mật thiết đến việc tổ chức hoạt động dạy học, tổ chức vui chơi để giáo dục nhân cách cho trẻ ngay trong nhà trường. Quá trình triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng múa gồm: thành lập ban chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng múa cho trẻ thông qua hoạt động học, vui chơi theo các chủ đề đã được xác định, do hiệu trưởng làm trưởng ban; xây dựng các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng múa cho trẻ thông qua các hoạt động hàng ngày; đề ra mục tiêu, yêu cầu của kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ và tổ chức thảo luận biện pháp thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng múa. Sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm quản lý, huy động cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. Khi sắp xếp bố trí lực lượng giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, hiệu trưởng phải biết được phẩm chất và năng lực của từng giáo viên, nhân viên, mặt mạnh, mặt yếu, nếu cần có thể phân công theo từng “ê kíp” nhằm bảo đảm cho công việc được tiến hành một cách thuận lợi và có hiệu quả. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên thực hiện nội dung, chương trình giáo dục kỹ năng múa thông qua dự giờ, kiến tập, sinh hoạt chuyên môn để nâng cao năng lực cho giáo viên về phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động nhằm giáo dục kỹ năng múa cho trẻ đạt hiệu quả.
  • 30. 24 (3) Chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non công lập Trong quản lý, chỉ đạo là hướng dẫn cụ thể theo một đường lối chủ trương nhất định. Chỉ đạo thực hiện hoạt đông giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non là chỉ huy phải ra lệnh cho các bộ phận trong nhà trường thực hiện những nhiệm vụ. Bảo đảm việc giáo dục kỹ năng múa diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp và phối hợp với các lực lượng giáo dục sao cho hiệu quả cao nhất. Cán bộ quản lý chỉ đạo thực hiện các việc sau: - Chỉ đạo thực hiện các nội dung giáo dục kỹ năng múa của giáo viên chủ nhiệm lớp và các lực lượng giáo dục khác. Quy định nhiệm vụ, các tiêu chuẩn thi đua cụ thể đối với giáo viên, tham gia giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non và động viên khen thưởng kịp thời. Bồi dưỡng cho giáo viên kĩ năng tổ chức hoạt động về giáo dục kỹ năng múa thông qua hoạt động trải nghiệm. Quản lý nội dung chương trình giáo dục kỹ năng múa cho cho trẻ cần được xác định từ đầu năm học, đầu mỗi học kỳ và của từng tháng. Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT cũng như của Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng phân công cho phó hiệu trưởng xây dựng và quản lý chặt chẽ các thành tố như mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, phương tiện, giáo viên giảng dạy và kết quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. - Đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm. Tất cả các hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non phải phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất hiện có của nhà trường, tránh đặt ra các hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ quá cao mà điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật hạn chế sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục kỹ năng múa của trẻ tại nhà trường. Bảo đảm cơ sở vật chất cho quá trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non bao gồm các đồ dùng học cụ, những vật dụng phục vụ trực tiếp cho công tác thực hành giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non, các hoạt động dã ngoại và các mặt bảo đảm khác. Trong quá trình chỉ đạo Ban giám hiệu cần kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch bằng cách thu thập thông tin chính xác, phân tích, tổng hợp, xử lý thông
  • 31. 25 tin để có những quyết định đúng đắn. Đó có thể là những quyết định để điều chỉnh, sửa sai (nếu kế hoạch có vấn đề chưa phù hợp với thực tiễn) để hoạt động giáo dục kỹ năng múa diễn ra đúng theo kế hoạch. Việc chỉ đạo giáo dục kỹ năng múa sẽ đạt hiệu quả cao nếu trong quá trình chỉ đạo Ban giám hiệu biết kết hợp giữa sử dụng quyền, sự thuyết phục, động viên, kích thích, tôn trọng, tạo điều kiện cho mọi người dưới quyền được phát huy năng lực và tính sáng tạo của mình. (4) Kiểm tra, đánh giá giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non công lập Trong quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non, việc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa không chỉ đối với nhà quản lý giáo dục mà còn có ý nghĩa đối với cả cha, mẹ của trẻ. Qua kiểm tra đánh giá, giáo viên, cha, mẹ trẻ sẽ hiểu rõ hơn về những hoạt động của mình, khẳng định được mình trong thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ. Quá trình kiểm tra có thể thực hiện định kỳ, thường xuyên, đột xuất, trực tiếp hoặc gián tiếp, song kiểm tra dù thực hiện ở cách thức nào cũng cần xây dựng chuẩn đánh giá cho phù hợp với đặc điểm của nhà trường thì việc kiểm tra đánh giá mới khách quan, công bằng. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó những tác động quản lý giáo dục của ban giám hiệu, giáo viên có ảnh hưởng mạnh mẽ tới quá trình giáo dục, rèn luyện kỹ năng múa cho trẻ. Vì vậy, khi kiểm tra, đánh giá quá trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ phải xác định rõ mục đích, bảo đảm tính khách quan, toàn diện, công khai. Đây vừa yêu cầu, vừa là nguyên tắc cao nhất trong kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ phải gắn liền với nội dung đánh giá kết quả phát triển của trẻ về nhận thức, nhân cách mvà thể lực. Để thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra kết quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ trong quá trình dạy học, giáo dục ở nhà trường, nhà quản lý giáo dục cần: lập kế hoạch kiểm tra (kế hoạch kiểm tra cần xác định rõ mục tiêu, nội dung kiểm tra, đánh giá, chuẩn đánh giá, phương pháp, hình thức đánh giá); xây dựng các lực lượng kiểm tra, đánh giá; xây dựng công cụ kiểm tra, đánh giá; tổ chức kiểm tra, đánh giá;
  • 32. 26 phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá và phản hồi thông tin đến giáo viên và các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng múa cho trẻ. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non công lập 1.4.1. Các yếu tố chủ quan (1) Tác động từ nhận thức của các lực lượng giáo dục trong nhà trường về giáo dục kỹ năng múa cho trẻ Trình độ nhận thức của đội ngũ CBQL có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. Nhận thức đúng giúp nhà trường phát huy được thế mạnh của giáo viên và các lực lượng giáo dục tham gia vào quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng giáo dục và quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. Nhận thức của các lực lượng quản lý và giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non, được đánh giá bởi các vấn đề như nhận thức về sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng múa cho trẻ; hiểu thế nào là kỹ năn múa; ý nghĩa vai trò của giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, nhất là trước sự phát triển và hội nhập của đất nước; vai trò chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ giữa Ban giám hiệu, CBQL, giáo viên, vai trò trách nhiệm của gia đình và các tổ chức ngoài xã hội trong việc giáo dục kỹ năng múa cho trẻ; mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - các tổ chức ngoài xã hội đối với việc giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non hiện nay. Nhận thức của các lực lượng quản lý và giáo dục phù hợp với mục tiêu quản lý sẽ thúc đẩy cho hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ nhanh chóng đạt hiệu quả tối ưu và ngược lại khi nhận thức lệch lạc, chưa đúng với yêu cầu tổ chức giáo dục kỹ năng múa cho trẻ sẽ trở thành lực cản việc tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ của các trường mầm non. Do vậy, nhận thức của các lực lượng quản lý và thực hành giáo dục đúng sẽ tạo nên sự đồng thuận trong việc xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng múa cho trẻ cũng như hiểu được sự cần thiết của việc tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ để thúc đẩy cho hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ đạt kết quả theo sự kỳ vọng của các lực lượng tham gia tổ chức giáo dục.
  • 33. 27 (2) Tác động từ năng lực của cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên Đội ngũ CBQL giáo dục, giáo viên là lực lượng chủ đạo quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Do vậy, trong giai đoạn phát triển của đất nước hiện nay, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang đặt ra yêu cầu cấp bách là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài nhằm tạo ra những mẫu nhân cách phù hợp với xã hội. Từ đó đòi hỏi đội ngũ CBQL và giáo viên phải đáp ứng các yêu cầu về trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức nhằm có thể tiếp thu những kiến thức mới hội nhập để có thể truyền đạt cho thế hệ mai sau. Nhận thức được sự ảnh hưởng năng lực của CBQL và đội ngũ giáo viên đến chất lượng công tác giáo dục kỹ năng múa, mỗi nhà trường đều tạo điều kiện cho đội ngũ học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo lực lượng giảng dạy vừa hồng vừa chuyên. (3) Tác động từ môi trường gia đình và xã hội Dưới góc độ giáo dục, gia đình, xã hội không chỉ là lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục mà còn là môi trường giáo dục quan trọng. Trong lĩnh vực giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non, môi trường gia đình và môi trường xã hội có thể tác động theo hướng tích cực hoặc không tích cực đối với quá trình hình thành và phát triển kỹ năng múa của trẻ. Do kỹ năng múa thuộc phạm trù năng lực nên sự trải nghiệm có ý nghĩa quan trọng đòi hỏi quá trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ cần phát huy tốt sức mạnh của các yếu tố gia đình và xã hội. Trong gia đình, cha mẹ là những người đầu tiên dạy dỗ, truyền đạt cho con cái những phẩm chất nhân cách cơ bản, tạo nền tảng cho quá trình phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể lực, thẩm mỹ… đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Nền kinh tế thị trường hiện nay đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần của mỗi gia đình và trẻ nhỏ. Các tệ nạn xã hội tạo ra nhiều thách thức và khó khăn trong việc lựa chọn các giá trị chân, thiện, mỹ trong giáo dục gia đình. Cha mẹ cũng cần dành thời gian để tìm hiểu những tâm tư, nguyện vọng của con, gần gũi và chia sẻ với con về ước mơ về hoạt động học tập, vui chơi trên nhà trường. 1.4.2. Các yếu tố khách quan (1) Tác động từ mục tiêu, yêu cầu đổi mới nội dung chương trình giáo dục ở bậc mầm non
  • 34. 28 Đây chính là yếu tố đầu tiên có tính định hướng cho công tác giáo dục và rèn luyện kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. Quá trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, nếu không bám sát mục tiêu giáo dục ở bậc mầm non và không xác định được yêu cầu của việc giáo dục kỹ năng múa cho trẻ thì công tác quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục, rèn luyện kỹ năng múa cho trẻ ở các trường mầm non sẽ không đạt hiệu quả. Vì thế, giáo dục ở các cấp học, bậc học phải hướng tới đổi mới toàn diện, sâu sắc hơn cả về quy mô và chất lượng giáo dục. Do vậy, việc giáo dục kỹ năng múa cho trẻ nhằm thực hiện mục tiêu của giáo dục ở bậc mầm non, đó là giúp trẻ phát triển toàn diện về trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho trẻ bước vào thời kỳ học tập ở bậc tiểu học và các bậc học tiếp theo. Đây chính là yếu tố tác động có ý nghĩa định hướng cho công tác giáo dục nói chung, giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non nói riêng. (2) Tác động từ cơ sở vật chất của các trường mầm non Cơ sở vật chất là một bộ phận rất quan trọng của nhà trường là thành tố không thể thiếu được trong công tác giáo dục trẻ, nó góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục. Xây dựng cơ sở vật chất trường mầm non, chính là tạo ra một môi trường sư phạm có đầy đủ phòng học, phòng chức năng, phòng làm việc, trang thiết bị, đồ dùng, sân chơi... đó chính là tạo ra môi trường sư phạm có đủ diện tích cho trẻ hoạt động, có cảnh quan đẹp, hấp dẫn mang tính giáo dục cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giáo dục. Chính vì vậy, yếu tố vật chất có vai trò quan trọng, góp phần bảo đảm cho giáo dục kỹ năng múa đạt hiệu quả. Tiểu kết chương Giáo dục kỹ năng múa ở trường mầm non là một quá trình giáo dục bộ phận trong tổng thể quá trình giáo dục. Nó có quan hệ biện chứng với các bộ phận giáo dục khác giúp trẻ hình thành và phát triển toàn diện về Đức - Trí - Thể - Mĩ. Ngoài những hoạt động học tập các môn học, trẻ còn tham gia những hoạt động ngoài giờ để thoả mãn những nhu cầu sống của cá nhân hoặc để đáp ứng những nhu cầu của xã hội. Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non thể hiện các chức năng quản lý giáo dục: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá. Kế hoạch hóa là chức năng quan trọng
  • 35. 29 hàng đầu trong công tác quản lý vì nó hoạch định từ những vấn đề chung nhất đến những vấn đề cụ thể, từ những vấn đề mang tính chiến lược đến những vấn đề mang tính chiến thuật trong mỗi giai đoạn. Từ đó, CBQL tổ chức, chỉ thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho học sinh như sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm quản lý, ra lệnh cho các bộ phận trong nhà trường thực hiện những nhiệm vụ, huy động cơ sở vật chất, kinh tế phục vụ cho công tác giáo dục. Bảo đảm việc giáo dục kỹ năng múa diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp và phối hợp các lực lượng giáo dục sao cho đạt hiệu quả. Trong quản lý giáo dục kỹ năng múa, việc kiểm tra đánh giá rất quan trọng vì nó giúp nhà quản lý biết được tiến độ thực hiện kế hoạch, đối tượng được phân công thực hiện kế hoạch. Từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời và có hướng bồi dưỡng sử dụng cán bộ tốt hơn.
  • 36. 30 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và quá trình tổ chức khảo sát 2.1.1. Khái quát về kinh tế - xã hội, giáo dục mầm non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 2.1.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Ba Vì Ba Vì là huyện tận cùng phía Tây Bắc của Hà Nội, trên địa bàn huyện có một phần lớn của dãy núi Ba Vì chạy qua phía Nam huyện, phía Đông giáp thị xã Sơn Tây, phía Đông Nam giáp huyện Thạch Thất. Phía Nam giáp các huyện Lương Sơn (về phía Đông Nam huyện) và Kỳ Sơn của Hòa Bình (về phía Tây Nam huyện). Phía Bắc giáp thành phố Việt Trì, Phú Thọ, với ranh giới là sông Hồng (sông Thao) nằm ở phía Bắc. Phía Tây giáp các huyện Lâm Thao, Tam Nông, Thanh Thủy của Phú Thọ. Phía Đông Bắc giáp huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc, ranh giới là sông Hồng [38]. Huyện Ba Vì là một huyện bán sơn địa, diện tích tự nhiên là 428,0 km², lớn nhất Thủ đô Hà Nội. Huyện có hai hồ khá lớn là hồ Suối Hai, và hồ Đồng Mô (tại khu du lịch Đồng Mô). Các hồ này đều là hồ nhân tạo và nằm ở đầu nguồn sông Tích, chảy sang thị xã Sơn Tây, và một số huyện phía Tây Hà Nội, rồi đổ nước vào sông Đáy [38]. Trên địa bàn huyện có vườn quốc gia Ba Vì. Ở ranh giới của huyện với tỉnh Phú Thọ có hai ngã ba sông là: ngã ba Trung Hà giữa sông Đà và sông Hồng (tại xã Phong Vân) và ngã ba Bạch Hạc giữa sông Hồng và sông Lô (tại xã Tản Hồng, đối diện với thành phố Việt Trì) [38]. Trong giai đoạn 2015 đến tháng 6/2019, Ba Vì đã có sự phát triển vượt bậc về kinh tế, xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt trên 15%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực: giá trị sản xuất ngành dịch vụ - du lịch tăng nhanh, chiếm 40,6%. Ngành nông, lâm nghiệp giảm dần còn 37,8%; Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng có bước phát triển mạnh, chiếm 21,6 %; Chăn nuôi được đẩy mạnh, nhất là đàn bò sữa, đến nay đã có 8.000 con. Duy trì phát huy giá trị thương hiệu sản phẩm Sữa Ba
  • 37. 31 Vì, Chè Ba Vì, Miến dong Minh Hồng, Khoai lang Đồng Thái, gà đồi Ba Vì, Thuốc nam đồng bào dân tộc Dao... [38] Đặc biệt, công tác xóa đói giảm nghèo đạt được nhiều thành tích rất ấn tượng. Từ một huyện có tỷ lệ đói nghèo cao, đến nay tỷ lệ hộ nghèo ở Ba Vì giảm hàng năm từ 2,5 - 3%, đào tạo nghề theo Quyết định 1956 của Chính phủ, được triển khai tích cực, góp phần đưa số lao động của huyện qua đào tạo đạt 34,2%, hàng năm tạo việc làm mới cho trên 3.700 lao động [38]. 2.1.1.2. Tình hình giáo dục mầm non huyện Ba Vì Năm học năm 2018 - 2019, huyện Ba Vì có 113 trường học, trong đó bậc mầm non có 43 trường; tiểu học 35 trường; phổ thông cơ sở có 35 trường... Tổng số có 1.997 nhóm lớp với hơn 64.300 học sinh [32]. Với giáo dục mầm non, 100% nhà trường tổ chức ăn bán trú cho trẻ; tỷ lệ tham gia uống sữa học đường đạt 98%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng, nhẹ cân đều giảm, nhà trẻ còn 2,5%, mẫu giáo còn 3,4%. Bên cạnh việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học; tuyên truyền, động viên cha mẹ có con ở độ tuổi mầm non đưa các bé ra lớp, các trường Mầm non trong Huyện cũng không ngừng chú ý nâng cao chất lượng học tập của các bé... [32] Tỷ lệ các cháu nhà trẻ đến với cấp học mầm non còn thấp so với mặt bằng chung của thành phố; tình trạng mất cân đối và thiếu giáo viên cục bộ trong các trường học vẫn tồn tại; một bộ phận cán bộ quản lý còn hạn chế về năng lực, thụ động trong công việc nên chưa theo kịp được tiến trình đổi mới, quản lý giáo dục... Nhiều trường còn thiếu phòng học chức năng, phòng học bộ môn, phòng đồ dùng thiết bị dạy học; tỷ lệ trường chuẩn quốc gia trên địa bàn còn thấp; phòng học còn thiếu, vẫn còn không ít phòng học cấp 4 và đặc biệt vẫn còn lớp học tạm...
  • 38. 32 Bảng 2.1. Thực trạng các trường mầm non và học sinh mầm non trên địa bàn huyện Ba Vì năm học 2018 - 2019 TT Tên trường Số học sinh TT Tên trường Số học sinh 1 Ba Vì 139 22 Phong Vân 346 2 Ba Trại A 520 23 Sơn Đà 465 3 Ba Trại B 503 24 Tây Đằng 755 4 Cổ Đô 428 25 Trường 1/6 467 5 Cam Thượng 395 26 Tản Hồng 675 6 Cầm Lĩnh A 550 27 Tản Lĩnh A 544 7 Cầm Lĩnh B 431 28 Tản Lĩnh B 197 8 Châu Sơn 357 29 Tản Viên 327 9 Chu Minh 501 30 Thái Hòa 412 10 Đông Quang 313 31 Thuần Mỹ 401 11 Đồng Thái 570 32 Thụy An 512 12 Khánh Thượng A 306 33 Tiên Phong 492 13 Khánh Thương B 293 34 Tòng Bạt 613 14 Minh Châu 393 35 TTNC Bò 463 15 Minh Quang A 569 36 Vân Hòa A 405 16 Minh Quang B 281 37 Vân Hòa B 252 17 Phú Đông 493 38 Vạn Thắng 723 18 Phú Cường 344 39 Vật Lại 945 19 Phú Châu 654 40 Yên Bài A 391 20 Phú Phương 367 41 Yên Bài B 236 21 Phú Sơn 468 Tổng 18.496 (Nguồn: Kế hoạch 134/KH-UBND huyện Ba Vì ngày 11/4/2019 về tuyển sinh vào các trường mầm non, lớp 1, lớp 6 năm học 2019 - 2020 trên địa bàn huyện Ba Vì) Trong những năm qua, ngành giáo dục huyện Ba Vì đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học, “bội thu” những thành tích. Quy mô của ngành giáo dục tiếp tục phát triển, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại các trường mầm non, chất lượng giáo
  • 39. 33 dục đại trà và mũi nhọn ở bậc tiểu học, trung học cơ sở được giữ vững. Việc thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua tiếp tục được đẩy mạnh, nâng cao. Ngành giáo dục luôn chú trọng đến chất lượng dạy và học, bên cạnh đó cũng đề cao các chương trình giáo dục ngoại khóa, giao lưu quốc tế nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện. Đó là cách “dạy chữ, dạy người” mà thầy trò ngành giáo dục Cầu Giấy đã làm rất hiệu quả nhiều năm nay. Chính sự ủng hộ và tâm huyết của lãnh đạo huyện Ba Vì trong đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, sự tham mưu của phòng giáo dục và sự vào cuộc của các trường trên địa bàn là những yếu tố quyết định cho những bước thành công ban đầu của ngành giáo dục Cầu Giấy. 2.1.2. Khái quát về quá trình tổ chức khảo sát 2.1.2.1. Mục đích khảo sát Mục đích khảo sát nhằm đánh giá thực trạng giáo dục và quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Vì; làm rõ hạn chế và nguyên nhân hạn chế; đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Vì đạt hiệu quả tối ưu. 2.1.2.2. Nội dung khảo sát Khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Khảo sát thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. 2.1.2.3. Đối tượng khảo sát Để thực hiện nghiên cứu đề tài liên quan đến quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non, đề tài cần thực hiện khảo sát ở tất cả các lực lượng tham gia vào quá trình thực hiện việc quản lý này. Bao gồm: 20 CBQL giáo dục ở trường mầm non, chuyên viên của Phòng GD&ĐT huyện Ba Vì; 70 giáo viên tại các trường mầm non và 100 cha, mẹ trẻ. 2.1.2.4. Phương pháp khảo sát Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi Phương pháp trao đổi, phỏng vấn
  • 40. 34 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm giáo dục 2.1.2.5. Địa bàn, thời gian khảo sát Tác giả tiến hành khảo sát 10 trường mầm non của huyện Ba Vì, đó là: Trường mầm non Cổ Đô; Trường mầm non Cầm Lĩnh A; Trường mầm non Minh Quang A; Trường mầm non Phú Châu; Trường mầm non Phú Sơn; Trường mầm non Tây Đằng; Trường mầm non Vân Hòa A; Trường mầm non Vạn Thắng; Trường mầm non Vật Lại; Trường mầm non Yên Bài A. Thời gian khảo sát: từ tháng 02 đến tháng 4 năm 2019. 2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non công lập huyện Ba Vì 2.2.1. Nhận thức của cán bộ, giáo viên và phụ huynh về vai trò của giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non công lập huyện Ba Vì Nhận thức về vai trò của giáo dục kỹ năng múa cho trẻ là rất quan trọng, đặc biệt với những người làm công tác quản lý giáo dục ở nhà trường nói chung, trường mầm non nói riêng. Nếu CBQL giáo dục, giáo viên, phụ huynh có nhận thức đúng đắn về hoạt động giáo dục kỹ năng múa thì đó chính là điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức, tiến hành các hoạt dộng giáo dục ở nhà trường và gia đình và xã hội có liên quan đến giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non hiện nay. Qua khảo sát và xử lý kết quả điều tra về nhận thức của CBQL giáo dục, giáo viên, phụ huynh về vai trò của giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non, được biểu hiện cụ thể ở bảng 2.2. Bảng 2.2. Ý kiến CBQL giáo dục, giáo viên, phụ huynh về vai trò của giáo dục kỹ năng múa cho trẻ TT Nội dung khảo sát ĐT KS Mức độ cần thiết Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết SL % SL % SL % 1 Giáo dục kỹ năng múa nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ CB 20 100 0 0 0 0 GV 56 80.0 14 20.0 0 0 PH 76 76.0 24 24.0 0 0 2 Giáo dục kỹ năng múa nhằm CB 20 100 0 0 0 0
  • 41. 35 giúp trẻ hình thành, phát triển hành vi ứng xử có văn hóa GV 58 82.8 12 11.2 0 0 PH 73 73 10 10.0 17 17.0 3 Giáo dục kỹ năng múa giúp trẻ sống chủ động, tính tích cực, tự tin hơn CB 20 100 0 0 0 0 GV 64 91.2 6 8.8 0 0 PH 84 84.0 16 16.0 0 0 4 Giáo dục kỹ năng múa giúp trẻ phát triển trí tuệ, thể chất và năng lực thẩm mỹ CB 18 90.0 2 10.0 0 0 GV 55 78.6 12 17.1 3 4.3 PH 79 79.0 15 15.0 6 6.0 (Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả) Kết quả điều tra bằng phiếu hỏi ở bảng 2.2 cho thấy, CBQL giáo dục, giáo viên và phụ huynh của trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Vì hầu hết đều có nhận thức đúng, khá đầy đủ về vị trí, vai trò của giáo dục kỹ năng múa đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Cụ thể như sau: Một là, đánh giá của CBQL giáo dục tại các trường mầm non CBQL giáo dục tại các trường mầm non đánh giá cao vai trò của giáo dục kỹ năng múa trong quá trình giáo dục, giáo dục kỹ năng múa là điều kiện quan trọng để rèn luyện hành vi, kỹ năng cho trẻ, phát huy được tính tích cực chủ động, rèn luyện và phát triển kỹ năng giao tiếp, ứng xử của trẻ trong các tình huống khác nhau, đồng thời giúp trẻ vui vẻ hòa đồng, sống khỏe, hiệu quả hơn. Cụ thể khi được hỏi về “Hoạt động giáo dục kỹ năng múa góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ”, đã có 100% CBQL giáo dục tại các trường mầm non khẳng định “rất cần thiết” vì thông qua giáo dục kỹ năng múa sẽ giúp cho trẻ hình thành, phát triển nhân cách một cách toàn diện; 90% CBQL giáo dục cho rằng “Giáo dục kỹ năng múa giúp trẻ phát triển trí tuệ, thể chất và năng lực thẩm mỹ” có vai trò “rất cần thiết” và nó là cách tốt nhất để tiến hành giáo dục nhằm từng bước hình thành tư duy thẩm mỹ. Giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non là một trong các hoạt động góp phần xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Cô giáo T. T. H. M., Hiệu trưởng một trường mầm non huyện Ba Vì trao đổi “Hoạt động giáo dục kỹ năng múa không những có tác dụng thu hút trẻ tới lớp, tới trường, đem lại niềm vui, phấn khởi cho trẻ, làm cho trẻ từng bước tự tin trong giao tiếp, giảm bớt sự căng thẳng, mệt mỏi và củng cố, khắc