SlideShare a Scribd company logo
1 of 102
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HOÀNG THỊ HƢƠNG
QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁ BIỆT
TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÔ HIỆU,
HUYỆN THƢỜNG TÍN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HOÀNG THỊ HƢƠNG
QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁ BIỆT
TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÔ HIỆU,
HUYỆN THƢỜNG TÍN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ THANH NGA
HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tôi; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hoàng Thị Hƣơng
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn “Quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành
phố Hà Nội” nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức của học sinh trường
THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Luận văn này được hoàn thành tại Học viện Khoa học xã hội. Tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thanh Nga đã giúp
đỡ, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo là giảng viên của Học viện Khoa
học xã hội, đặc biệt là các thầy cô trực tiếp giảng dạy lớp Quản lý giáo dục – Khóa
8 – Năm 2017 cho các học viên đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban Giám Hiệu học viện
Khoa học xã hội. Ban Giám Hiệu trường THPT Tô Hiệu – Thường tín - Hà Nội đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường THPT Tô Hiệu – Thường
tín - Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình làm khảo sát, thực nghiệm.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn bè và những người
thân đã luôn quan tâm, động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và làm
luận văn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2019
Tác giả
Hoàng Thị Hƣơng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH CÁ BIỆT TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................9
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại
trường trung học phổ thông..................................................................................9
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh cá biệt tại trường THPT.................................................................................16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở
trường THPT.......................................................................................................22
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH CÁ BIỆTTẠI TRƢỜNG THPT TÔ HIỆU HUYỆN
THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI...............................................................28
2.1. Khái quát về trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội....28
2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô
Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội......................................................33
2.3. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT
Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ................................................40
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt
trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội .........................48
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
CÁ BIỆT TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÔ HIỆU,HUYỆN
THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI..............................................................52
3.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố
Hà Nội.................................................................................................................52
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ...............................................................53
3.3. Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường
THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội .....................................54
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo
dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín được
đề xuất.................................................................................................................72
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU NỘI DUNG
1 BGH Ban giám hiệu
2 CBQL Cán bộ quản lý
3 CSVC Cơ sở vật chất
4 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
5 GVCN Giáo viên chủ nhiệm
6 HSCB Học sinh cá biệt
7 PHHS Phụ huynh học sinh
8 XHCN Xã hội chủ nghĩa
9 HĐGD Hoạt động giáo dục
10 THCS Trung học cơ sở
11 THPT Trung học phổ thông
12 TCN Trước Công nguyên
13 TNCS Thanh niên cộng sản
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh cá biệt ..........................................................................................34
Bảng 2.2: Thực trạng mức độ phù hợp khi xây dựng mục tiêu kiến thức,thái độ,
kỹ năng trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt........................35
Bảng 2.3. Thực trạng việc thực hiện nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh cá
biệt ....................................................................................................................37
Bảng 2.4. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt................................38
Bảng 2.5. Thực trạng hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường
THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội...................................39
Bảng 2.6. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại
trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội .......................41
Bảng 2.7. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh
cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.......42
Bảng 2.8. Thực trạng công tác chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại
trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội .......................44
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh
cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.......46
Bảng 2.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá
biệt ....................................................................................................................47
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến về các biện pháp ..............................73
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của học sinh về sự cần thiết của giáo dục đạo đức cho
học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố
Hà Nội ..............................................................................................................33
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục đạo đức cho học sinh có vai trò hết sức quan trọng, giúp bồi dưỡng,
đào tạo con người nhân tài, phát triển nguồn nhân lực cho đất nước, đó là sứ mệnh cao
cả của ngành giáo dục và đào tạo, giúp cho xã hội phát triển mạnh, bền vững.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn khẳng định công tác giáo dục, nâng
cao dân trí là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, có tính chất quyết định đến sự
thành bại của đất nước. Vai trò của giáo dục luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc
biệt quan tâm và xác định mục tiêu của giáo dục là phát triển toàn diện đức dục, trí
dục, thể dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học, trong đó đặc biệt coi trọng giáo dục đạo
đức. Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị TW 8 khóa XI ngày 4/11/2013,
BCHTW Đảng CSVN khóa XIđã khẳng định rằng:Chú trọng giáo dục nhân cách,
đạo đức, lối sổng, tri thức pháp luật và ỷ thức công dân. Tập trung vào những giả
trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tỉnh hoa văn hóa nhân loại,
giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp.[16]
Giáo dục đạo đức có vai trò quan trọng trong việc phát triển nhân cách. Giáo
dục ngoài nhiệm vụ cung cấp cho học sinh kiến thức còn phải giúp các em lĩnh hội
được những giá trị đạo đức căn bản như: Sự trung thực, tình yêu thương con người,
tinh thần trách nhiệm, những nguyên tắc ứng xử trong các mối quan hệ gia đình,
cộng đồng và xã hội… Những giá trị đạo đức căn bản này sẽ là nền tảng để con
người trở thành công dân tốt, xây dựng xã hội phát triển, hạnh phúc. Chính vị vậy,
giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức là vấn đề được cả gia đình, nhà
trường và xã hội quan tâm. Những năm gần đây, nền kinh tế thị trường, sự phát
triển công nghệ cao và hội nhập quốc tế đã mang lại nhiều tiến bộ vượt bậc cho con
người. Tuy nhiên, mặt trái của nó làm nảy sinh nhiều vấn đề lo ngại, đặc biệt là đạo
đức học đường của một bộ phận học sinh đang bị xuống cấp. Biểu hiện cụ thể như:
nghiện game, bỏ bê học hành, nói tục, chửi bậy, không lễ phép, đánh nhau, học lực
yếu kém, gian lận,lối sống thực dụng, thiếu lý tưởng cao đẹp… Đây là những biểu
hiện lệch lạc trong hành vi, nhân cách đạo đức của học sinh.
2
Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là công tác giáo dục
đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB còn nhiều hạn chế như: tập trung
vào kiến thức hơn là việc giáo dục, uốn nắn những hành vi lệch chuẩn của học sinh;
nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục đạo đức chưa phong phú, xa dời thực
tiễn và mang tính giáo điều; công tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục chưa
tốt… Vì vậy, nếu công tác giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo dức cho
HSCB thực hiện tốt vai trò của nó, sẽ góp phần quan trọng trong việc giữ gìn an
ninh trật tự xã hội và đảm bảo sự thành công trong tương lai của học sinh. Việc
nghiên cứu nhằm đánh giá đúng thực trạng, tìm ra nguyên nhân của những khó khăn
trong công tác giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt rất cần
thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao. Vì vây tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh cá biệt tại trƣờng THPT Tô Hiệu, Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội”
làm đề tài luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Các nghiên cứu về giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT luôn được đặt lên hàng đầu trong mọi
nền giáo dục. Điểm qua trên thế giới qua nhiều thời kỳ, từ thời cổ đại đến nay, các
nhà giáo dục đều quan tâm tới giáo dục đạo đức cho học sinh và cho đó là nhiệm vụ
trọng tâm trong các nhà trường. Ở phương Đông, Khổng Tử, là nhà giáo dục đạo
đức, đặt nền móng cho lý luận giáo dục đạo đức học sinh. cho đến nay các tư tưởng
về giáo dục đạo đức vẫn còn có giá trị trong nền dục hiện đại của nhiều nước. Ở
phương Tây, từ thời cổ đại, Aristôt đã chia con người thành ba bộ phận là xương
thịt, ý chí và lý chí, tương đương với cấu trúc đó có ba nội dung giáo dục là thể dục,
đức dục và trí dục. Giáo dục dạo đức cho học sinh là một trong ba nội dung của
giáo dục.
J.A.Cômenxki là một nhà giáo dục vĩ đại, người đặt nền móng cho cho việc
xây dựng nền giáo dục tiên tiến đã khẳng định: Nhà trường là xưởng rèn nhân cách,
quá trình giáo dục phải tuân theo quy luật phát triển tự nhiên “như sinh hoạt của cỏ,
cây, hoa, lá, của cuộc sống xem có phù hợp không, nếu không phù hợp sẽ trái quy
luật và dẫn tới đổ vỡ trong giáo dục. [22, tr.87].
3
Mác và Ănghen đã xây dựng nên học thuyết khoa học của mình, về sự phát
triển xã hội gắn với phát triển toàn diện con người. Hai ông đã chỉ ra sự tất yếu xuất
hiện của một kiểu đạo đức mới trong lịch sử - đạo đức cách mạng của giai cấp công
nhân. Theo Ph.Ăngghen, đây là nền đạo đức “đang tiêu biểu cho sự lật đổ hiện tại,
biểu hiện cho lợi ích của tương lai, tức là đạo đức vô sản, là thứ đạo đức có một số
lượng nhiều nhất những nhân tố hứa hẹn một sự tồn tại lâu dài” [7, tr.136].
Tiếp tục tư tưởng của C. Mác và Ph. Ăngghen, trong quá trình đấu tranh
chống lại các học thuyết đạo đức duy tâm, phản động đang đầu độc giai cấp công
nhân và nhân dân lao động, V.I. Lênin đã khẳng định sự tất yếu ra đời của “luân lý
cộng sản” và “đạo đức cộng sản” [32, tr.366] Trong đó, V.I. Lênin đã chỉ ra thực
chất cách mạng của nội dung đạo đức mới đó là: “Những gì góp phần phá hủy xã hội cũ
của bọn bóc lột và góp phần đoàn kết tất cả những người lao động chung quanh giai cấp
vô sản đang sáng tạo ra xã hội mới của những người cộng sản” [32, tr.369]
Những luận điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã đặt cơ sở
phương pháp luận cho việc nghiên cứu quản lý quá trình giáo dục phẩm chất nhân cách
nhằm đảm bảo cho con nguời phát triển một cách toàn diện, là cơ sở khoa học để xây
dựng, phát triển và quản lý nền giáo dục mới - nền giáo dục xã hội chủ nghĩa.
Sau khi Cách mạng tháng Mười Nga thành công, nước Nga xã hội chủ nghĩa
ra đời, giáo dục bị phân chia thành hai dòng phát triển là giáo dục tư bản chủ nghĩa
và giáo dục xã hội chủ nghĩa cùng song song tồn tại. Mỗi dòng giáo dục dựa trên
những cơ sở phương pháp luận khác nhau và có những quan niệm khác nhau về giáo
dục đạo đức cho học sinh. Dòng giáo dục xã hội chủ nghĩa đã xuất hiện nhiều nhà khoa
học chuyên nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho học sinh. Nhiều tác phẩm về giáo dục
đạo đức cho họcsinh ra đời vào thời kỳ này, tiêu biểu là M.I. Calinin. Nhiều bài viết
của M.I.Calinin về giáo dục đạo đức đã được dịch ra tiếng Việt. Đặc biệt là tác
phẩm“Giáo dục cộng sản”, do Nhà xuất bản Thanh niên phát hành năm 1973, đã được
sử dụng làm tài liệu giáo dục khá phổ biên trong các nhà trường lúc bấy giờ.
Bàn về học sinh cá biệt, của tác giả Fine Benjamin; nhà xuất bản New York:
E. P Dutton& Co...1967 đã cho rằng “ Cuốn sách của một nhà lỗi lạc đã chỉ cho
các bậc phụ huynh, những người giáo viên và tất cả mọi người cách làm thế nào để
4
ngăn chặn tình trạng học sinh sa sút trong học tập”. Tác giả đưa ra nguyên nhân
học kém của trẻ và đưa ra phương pháp mà tất cả chúng ta cần làm để giúp đỡ
chúng. Đây là một tài liệu tham khảo quý báu dành cho phụ huynh và giáo viên.
[22,tr 253].
Việt Nam đã viết lên những trang sử hào hùng trong suốt chiều dài lịch sử
hàng nghìn năm dựng nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong quá trình đó, dân
tộc đã tạo nên nhân cách con người Việt Nam với các giá trị đạo đức tốt đẹp như:
Yêu quê hương, đất nước; đoàn kết, anh dũng trong cải tạo thiên nhiên và chống
giặc ngoại xâm; cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất; ham học hỏi và giàu lòng
nhân nghĩa, thủy chung... Bàn về đạo đức, Bác Hồ đã khẳng định “Đạo đức là
nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, cũng như sông có nguồn thì mới có
nước, không có nước thì sông sẽ cạn. Theo Bác thì con người có bốn đức: cần -
kiệm - liêm - chính….thiếu một đức thì không thành người. Đặc biệt Người nhấn
mạnh: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời rơi xuống mà do đấu tranh, rèn
luyện bền bỉ hàng ngày mà có, cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện
càng trong”[21, Tr612].Vì vậy, trong nhà trường phải dạy cho thanh thiếu niên biết
yêu tổ quốc, yêu đồng bào; học tập tốt, lao động tốt, kỷ luật tốt; giữ gìn vệ sinh thật
tốt; khiêm tốn, thật thà dũng cảm.
Kế thừa tư tưởng của Bác, đã có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục đạo
đức. Tiêu biểu như "Giáo trình đạo đức" của Trần Đăng Sinh - Nguyễn Thị Thọ;
Tác phẩm “Đạo hiếu- nhân cách của con người Việt Nam” của Phạm Khắc
Chương; “Những vấn đề giáo dục đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước
ta ” của Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Văn Phúc; “Phương pháp giáo dục cho trẻ
em hư” của Phạm Công Sơn -Tô Quốc Tuấn (1997),...
2.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức
Vấn đề quản lý giáo dục đạo đức được nhiều lĩnh vực cũng như các nhà nghiên cứu
quan tâm. Đã có nhiều công trình là luận văn, luận án nghiên cứu vấn đề này:
Tác giả Bùi Thị Kim Liên (2011) nghiên cứu về “Biện pháp quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh cấp THPT tại Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Trực Ninh
- tỉnh Nam Định”. Luận văn thạc sỹ Giáo dục học - Học viện Quản lý giáo dục. Đã đề
5
cập về việc nâng cao đạo đức cho học sinh khối bổ túc văn hóa có học sinh đầu vào có
xếp loại hạnh kiểm thường thấp hơn khối công lập.
Nguyễn Văn Thiệu (2014), Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ở trường THPT Thăng Long Hà Nội, luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục- Học
viện Khoa học xã hội. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh trường THPT Thăng long Hà Nội, Hiệu trưởng đề xuất các
giải pháp quản lý giáo dục đạo đức góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh THPT
Thăng Long Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Nguyễn Thanh Phú (2014), Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên trường cao đẳng sư phạm miền Đông Nam bộ”, luận án tiến sĩ quản lý giáo dục,
viện KHGDVN. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp
quản lý nhằm đổi mới và nâng cao kết quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
các trường cao đẳng sư phạm, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên cho các
trường sư phạm.
Nguyễn Thị Thi (2017), Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung
học cơ sở thành phố hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục, Luận án tiễn sĩ quản
lý giáo dục – Học viện quản lý giáo dục. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng
quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội, Luận án
đề xuất các giải pháp quản lý giáo dục đạo đức góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh
trường trung học cơ sở trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB hiện nay
cũng có một số bài viết. Tuy nhiên, chủ yếu là dạng các bài viết mang tính chất tổng
kết kinh nghiệm của các trường phổ thông, chưa có nghiên cứu khoa học nào. Vì
vậy, tôi lựa chon đề tài này nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho HSCB trường THPT nói chung và trường THPT Tô Hiệu –
Thường Tín nói riêng.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín - Thành phố Hà Nội.
6
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá
biệt trong trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín, huyện Thường Tín - Thành phố Hà
Nội góp phần cải thiện nhân cách học sinh cá biệt, đáp ứng yêu cầu của ngành giáo
dục đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
cá biệt ở trường THPT.
Khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá
biệt và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trường
THPT Tô Hiệu – Thường Tín – Hà Nội.
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường THPT Tô
Hiệu,huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại
trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu biện pháp quản lý giáo
dục đạo đức cho HSCB trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín.
Giới hạn về khách thể nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quản lý giáo dục đạo
đức cho HSCB tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín.
Giới hạn về khách thể khảo sát:100 học sinh khối 10, 11, 12; 12 cán bộ quản
lý và tổ trưởng, ban quản lý học sinh gồm: 02 ban giám hiệu, 5 tổ trưởng và 5 cán
bộ trong ban quản lý học sinh; 38 giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn của
trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín.
Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong 3 năm học: Từ
năm 2016 đến năm 2018
7
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Các nguyên tắc và cách tiếp cận của đề tài
Đề tài nghiên cứu theo nguyên tắc hệ thống trong mối quan hệ biện chứng,
liên quan với nhau, qui định theo một logic nhất định và theo nguyên tắc định tính và
định lượng trong hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB tại trường THPT.
Đề tài tiếp cận vấn đề nghiên cứu theo quan điểm hệ thống cấu trúc; quan điểm
lịch sử- lôgic; quan điểm thực tiễn trong quá trình nghiên cứu; chức năng quản lý.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá các tài liệu,văn bản liên quan đến quản lý
giáo dục đạo đức để hệ thống các vấn đề lí luận của đề tài.
5.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.2.1. Các phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Điều tra bảng hỏi nhằm thu thập
thực trạng giáo dục đạo đức, quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt.Khách
thể điều tra gồm: Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh.
5.2.2.2. Các phương pháp quan sát: Quan sát, ghi chép những vấn đề liên quan đến
quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt nhằm mô tả, phân tích, nhận định,
đánh giá.
5.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng, nguyên
nhân thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt.
Phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, học sinh về các nội dung liên quan
đến đề tài. Phương pháp này nhằm thu thập các ý tưởng, các kinh nghiệm thực tiễn
của các cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên, học sinh trong nhà trường được chọn làm
người được phỏng vấn.
5.2.2.4. Các phương pháp xử lí số liệu: Nhằm xử lý kết quả điều tra, đánh giá chính
xác kết quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung vào hệ
thống lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB. Đề tài có thể làm tài liệu
8
tham khảo cho công tác nghiên cứu và giảng dạy tại các trường học về nội dung liên
quan tới tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh cá biệt trung học phổ thông.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là căn cứ cho các
trường THPT trong quá trình xây dựng biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho
HSCB. Ngoài ra những đóng góp của đề tài sẽ là nguồn tư liệu hữu ích cho những
nghiên cứu sau này tại địa phương
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở
trường THPT
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường
trung học phổ thông Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh sinh cá biệt tại
trường trung học phổ thông Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH CÁ BIỆT TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại
trƣờng trung học phổ thông
1.1.1. Khái niệm đạo đức và giáo dục đạo đức
1.1.1.1. Khái niệm đạo đức
Có nhiều khái niệm đạo đức khác nhau, phụ thuộc vào góc độ tiếp cận vấn
đề. Theo Từ điển tiếng Việt: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, những nguyên tắc qui
định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội. Đạo đức là
những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuẩn đạo đức của một
giai cấp nhất định”. [33,tr 211]
Dưới góc độ triết học, các nhà nghiên cứu cho rằng “Đạo đức là một trong
những hình thái sớm nhất của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc,
chuẩn mực điều tiết hành vi của con người trong quan hệ với người khác với cộng
đồng. Căn cứ vào những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi
người bằng các quan hệ thiện và ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự”
[8,tr145].
Dưới góc độ Đạo đức học: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, xuất hiện
tương đối sớm và có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Đạo đức được
hiểu “Là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều
chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội”[10, tr 12]
Dưới góc độ giáo dục học: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt
bao gồm một hệ thống quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan hệ của con
người với con người” [33,tr 170-171]
Ngày nay sự phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, các
qui tắc, chuẩn mực của đạo đức dần biến đổi. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là
các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các giá trị đạo đức mới. Các
giá trị đạo đức hiện nay ở Việt Nam là sự kết họp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt
10
đẹp của dân tộc với sự phát triển của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù
lao động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước gắn liền với CNXH, sống và làm
việc theo hiến pháp và pháp luật, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả.
Từ những quan niệm khác nhau ở trên, có thể hiểu khái niệm đạo đức như
sau: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những
quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Thông qua
các giá trị đạo đức, con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với
lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa
con người với con người, giữa cá nhân và xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng
của giáo dục trong mọi cấp học. Giáo dục đạo đức là những tác động sư phạm trong
nhà trường nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và
hình thành cho học sinh thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống xã hội. trong
giáo dục đạo đức, nhà trường giữ vai trò chủ đạo định hướng.
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Giáo dục đạo đức là quá trình biến
các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đổi với cả nhân
thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của
người được giáo dục”. [14, tr.128].
Ngày nay, giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục đạo đức xã hội chủ
nghĩa. Nâng cao chất lượng giáo dục phầm chất chính trị, đạo đức, pháp luật, giúp
học sinh có tinh thần yêu nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ nghĩa, luôn say mê
học tập, có ý thức tự giác thực hiện các chuẩn mực xã hội, có ý thức tổ chức kỷ luật,
kính thầy, yêu bạn, có nếp sống lành mạnh, chấp hành cá qui định của pháp luật.
1.1.2. Khái niệm học sinh cá biệt
1.1.2.1. Khái niệm học sinh cá biệt
Trong ngôn ngữ thường ngày, những học sinh có biểu hiện học kém, thường
xuyên bỏ học, trốn tiết, hay nghịch ngợm, đánh nhau, gây mất trật tự trong lớp, hỗn
láo với thầy cô, nghiện hút cờ bạc, trộm cắp, trấn lột… thường được gọi là học sinh
chậm tiến, học sinh chưa ngoan. Theo quan điểm giáo dục đúng đắn đối với loại
11
học sinh có khiếm khuyết về đạo đức nhân cách, nên thống nhất dùng khái niệm:
Học sinh cá biệt.
1.1.2.2. Đặc điểm của học sinh cá biệt
Những HSCB thường có các hành vi không phù hợp với các nội qui, qui định
của nhà trường như: vô kỷ luật, không tích cực học tập, thiếu trung thực, đánh nhau,
trốn học, có khiếm khuyết về đạo đức, nhân cách trong quá trình giáo dục: Học sinh
cá biệt thường có 3 biểu hiện chính
Cá biệt do vi phạm có hệ thống nội qui của trường, lớp: mất trật tự trong giờ
học, ham chơi, bỏ tiết, lười học, bỏ học, đi học muộn, nghịch ngợm.
Cá biệt do vi phạm chuẩn mực đạo đức: có những hành vi không phù hợp
với các chuẩn mực đạo đức bị thầy cô, các bạn, dư luận lên án như vô lễ với thầy
cô, bố mẹ, nói dối, thô tục, ăn mặc phản cảm.
Cá biệt do vi phạm pháp luật như đánh bạc, trộm cắp.
1.1.2.3. Những biểu hiện của học sinh cá biệt
Học sinh cá biệt có hai nhóm chính: Học sinh cá biệt về học tập và học sinh
cá biệt về đạo đức, lối sống.
Nhóm học sinh cá biệt về học tập: Có ba loại:
Một là những em có trí tuệ và khả năng nhân thức bình thường nhưng rất
lười biếng trong học tập, hay quay cóp bài của bạn dẫn đến kết quả học tập bị sa sút,
yếu kém, từ đó dẫn đến chán học.
Hai là những em thiểu năng về trí tuệ: Chậm hiểu bài khi cùng học với các
bạn cùng lớp.
Ba là những em thuộc diện khuyết tật (thị giác; thính giác, vị giác hoặc tay
chân...) dẫn đến gặp khó khăn khi tiếp thu kiến thức trong học tập so với các bạn
bình thường khác.
Học sinh cá biệt về đạo đức, lối sống: Thường có biểu hiện như:
Thường trốn học, lừa dối bố mẹ, thầy cô đi chơi điện tử, giả mạo chữ ký bố
mẹ trong các đơn xin nghỉ học.
Dọa nạt bạn bè, ít tham gia các hoạt động của tập thể lớp, trường;
Hay đua đòi, tiêu tiền hoang phí, sử dụng tiền đóng học bố mẹ cho để đi ăn
12
quà, chơi điện tử, cá độ bóng đá..., thích ăn chơi hơn học tập; thường nghĩ ra các trò
tinh nghịch trêu chọc bàn bè, vô lễ với thầy cô, khiêu khích thầy cô, bạn bè nhằm
thỏa mãn những nhu cầu tinh nghịch.
Có cách nói năng, ăn mặc, đi đứng, hành động không bình thường để gây sự
chú ý. Có biểu hiện phân tán tư tưởng trong học tập, yêu đương sớm, dễ bỏ học,
trốn học để đi chơi cùng bạn xấu.
Có thể nói, những tác hại do các em học sinh cá biệt, những học sinh bỏ học
gây ra là không nhỏ và thậm chí là khá nghiêm trọng. Nó làm ảnh hưởng đến chất
lượng giáo dục chung, phong trào thi đua của nhà trường, trật tự trị an xã hội, hạnh
phúc gia đình và nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng trực tiếp đến tương lai, cuộc sống
của các em sau này.
Vấn đề là phải có định hướng những giá trị đạo đức phù hợp với sự phát triển
của xã hội để có hình thức, phương pháp giáo dục đa dạng, biện chứng và thích ứng
trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh.
1.1.3. Mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh
cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín
1.1.3.1. Mục tiêu của giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt
Mục tiêu giáo dục đạo đức trong trường phổ thông là cung cấp cho học sinh
những tri thức cơ bản về đạo đức nhân văn, văn hóa xã hội, tri thức về cuộc sống,
giao tiếp ứng xử, học tập, lao động, hoạt động xã hội. Thông qua các nội dung giáo
dục giúp học sinh phát triển nhân cách toàn diện. Cụ thể, mục tiêu giáo dục đạo đức
cho học sinh cá biệt bao gồm:
Về kiến thức: Giúp các em nhận thức đầy đủ và đúng đắn về hệ thống chuẩn
mực đạo đức phù hợp với xã hội. Nhìn nhận lại bản thân, nhận thức được những sai
trái trong hành vi của mình.
Về thái độ tình cảm: Giúp học sinh có thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng
của bản thân; tinh thần trách nhiệm cao; biết yêu thương, tôn trọng con người; đấu
tranh với cái ác và bảo vệ lẽ phải. Luôn luôn tự hoàn thiện nhân cách bản thân; tôn
13
trọng những giá trị đạo đức truyền thống và giá trị nhân cách phù hợp với thời đại,
tôn trọng những qui định của trường lớp.
Về kỹ năng: Hình thành kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và
những người xung quanh theo các chuẩn mực đã học; hình thành kỹ năng lựa chọn
và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực trong các mối quan hệ và
các tình huống trong thực tế.
1.1.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt Nội dung giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT nói chung và học sinh cá biệt nói riêng, bao gồm nhiều vấn đề
xoay quanh "chân-thiện-mỹ" và truyền thống văn hóa dân tộc, địa phuơng. Nội
dung giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt dựa vào các nhóm chuẩn mực đạo đức
của xã hội. Trong quá trình xác định các nội dung giáo dục cần căn cứ vào từng
nhóm đối tượng (học sinh cá biệt về học tập, về đạo đức lối sống) để có những nội
dung phù hợp.
Đối với nhóm học sinh cá biệt về học tập cần giáo dục cho các em có thái độ
học tập tích cực (Chịu trách nhiệm về việc học tập của bản thân, mong muốn được
học, sẵn sàng tham gia các hoạt động học tập...), động cơ học tập đúng đắn (học vì
khát khao chiếm lĩnh tri thức khoa học, học để nâng cao trình độ hiểu biết của bản
thân, học để chuẩn bị cho một nghề nghiệp trong tương lai, học để cống hiến cho xã
hội và đất nước...) và các kỹ năng học tập hiệu quả (Kỹ năng học tập trên lớp, kỹ
năng tự học ở nhà, kỹ năng ghi nhớ tốt, kỹ năng đọc sách hiệu quả, kỹ năng chuẩn
bị và làm bài kiểm tra...)
Đối với nhóm học sinh cá biệt về đạo đức, lối sống cần tập trung giáo dục
cho các em nhận thức về nghĩa vụ công dân, lòng nhân ái, yêu gia đình, quê hương
đất nước, trung thực, tinh thần trách nhiệm, văn hóa ứng xử giữa con người với con
người... Bên cạnh đó cần giáo dục cho các em về những kỹ năng sống như: Kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng quan tâm, chăm sóc đến người yếu thế, kỹ năng ứng xử với bạo
lực học đường...
Những nội dung giáo dục đạo đức cần bám sát vào nhiệm vụ năm học, nội
dung chương trình các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục tập thể, các nội
14
qui, qui định của nhà trường...
1.1.3.3. Hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt
Cũng như tất cả các loại hình giáo dục khác, giáo dục đạo đức cho học sinh
cá biệt đòi hỏi một hệ thống các hình thức giáo dục thống nhất và đa dạng. Điều đó
được quy định trước hết tính đa dạng về mặt tuổi tác, điều kiện sinh sống, học vấn
và những đặc điểm xu hướng, tính cách của học sinh cá biệt.
Hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh THPT rất phong phú và đa dạng,
giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt không những từ các giờ giảng trên lớp mà
còn đưa các nội dung, chủ đề giáo dục đạo đức vào mọi hoạt động của cá nhân và
tập thể học sinh cá biệt tại trường lóp, ngoài xã hội qua các hoạt động ngoài giờ lên
lóp như: sinh hoạt dã ngoại, lao động công ích, thể thao, văn nghệ, tham quan,...
Hiện nay có nhiều hình thức giáo dục học sinh cá biệt, tại trường THPT Tô
Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội thường dùng 3 hình thức giáo dục đạo
đức cho học sinh cá biệt sau:
- Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các môn học
- Giảo dục đạo đức cho học sinh thông qua các phong trào thi đua, hoạt động
ngoại khóa của nhà trường.
- Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua sự phối hợp giữa gia đình, nhà
trường và các lực lượng ngoài xã hội.
1.1.3.4. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt
Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh là cách thức tác động của các
nhà giáo dục lên đối tượng giáo dục để hĩnh thành cho đối tượng giáo dục những
chuẩn mực đạo đức cần thiết phù họp với đạo đức xã hội hiện đại.
Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT rất
phong phú, đa dạng, kết họp giữa các phương pháp truyền thống và các phương
pháp hiện đại, được thể hiện ở các phương pháp sau:
Phương pháp đàm thoại: là phương pháp tổ chức trò chuyện giữa Ban Giám hiệu,
giáo viên và học sinh về các vấn đề đạo đức. Trong quá trình giao tiếp, nhà giáo dục tìm
15
hiểu nguyên nhân, hoàn cảnh dẫn tới những hành vi lệch chuẩn của học sinh để có thể chia
sẻ, đưa ra lời khuyên uốn nắn, định hướng cho các em có thể hiểu và sửa sai.
Phương pháp nêu gương: Dùng những tấm gương của cá nhân, tập thể tiên
tiến để giáo dục, kích thích học sinh cá biệt học tập và làm theo tấm gương mẫu
mực đó. Phương pháp nêu gương có vai trò quan trọng đối với việc phát triển nhận
thức về các giá trị đạo đức, hình thành tình cảm đạo đức cho học sinh.
Phương pháp đóng vai: Người giáo viên sẽ tổ chức cho học sinh nhập vai vào
nhân vật trong những tình huống đạo đức trong thực tiễn học tập tại trường, các tình
huống sinh hoạt tại gia đình và tham gia các hoạt động ngoài xã hội... để học sinh
bộc lộ nhận thức, thái độ, rèn luyện các kỹ năng, hành vi giao tiếp ứng xử đúng đắn.
Phương pháp rèn luyện
Là những phương pháp tổ chức cho học sinh hoạt động để rèn luyện cho các
em những thói quen đạo đức, thể hiện được nhận thức và tình cảm đạo đức của các
em thành hành động thực tế
Phương pháp thúc đẩy
Là phương pháp dùng những tác động có tính chất “ cưỡng bách đạo đức bên
ngoài ” để điều chỉnh, khuyến khích những “ động cơ kích thích bên trong” của học
sinh nhằm xây dựng đạo đức cho học sinh.
Những nội quy, quy chế trong nhà trường vừa là những yêu cầu với học sinh,
vừa là những điều lệnh có tính chất mệnh lệnh đòi hỏi học sinh tuân theo để có
những hành vi đúng đắn theo yêu cầu của nhà trường.
Khen thưởng: là tán thành, coi trọng, khích lệ những cố gắng của học sinh làm cho
bản thân học sinh đó vưon lên hơn nữa và động viên khuyến khích các em khác noi theo.
Xử phạt: Là phê phán những khiếm khuyết của học sinh, là tác động có tính
chất cưỡng bách đến danh dự lòng tự trọng của cá nhân học sinh để răn đe những
hành vi thiếu đạo đức và ngăn ngừa sự tái phạm của học sinh đó và những học sinh
khác. Do đó phải thận trọng và đúng mực, không được lạm dụng phương pháp này.
Khi xử phạt cần phải làm cho học sinh thấy rõ sai lầm, khuyết điểm, thấy hối hận và
đặc biệt sau đó phải theo dõi, giúp đỡ, động viên học sinh sửa chữa khuyết điểm,
16
cần phải tỏ rõ thái độ nghiêm khắc nhưng không có lời nói, cử chỉ thô bạo đánh đập,
xỉ nhục hoặc các nhục hình xúc phạm đến thân thể học sinh
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh cá biệt tại trƣờng THPT
1.2.1. Lý luận về quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Lịch sử phát triển của loài người từ khi có sự phân công lao động đã xuất
hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức, điều khiển các hoạt động
lao động theo những yêu cầu nhất định đó là hoạt động quản lý.
Ngày nay, thuật ngữ “Quản lý” trở nên phổ biến, mọi hoạt động của tổ chức,
xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý là một hoạt động diễn ra trong mọi lĩnh vực,
mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Quản lý trở thành một khoa học, một nghệ
thuật và là một nghề trong xã hội hiện đại - nghề quản lý. Chính vì vậy mà lý luận
về quản lý ngày càng phong phú và phát triển.
Theo F.Taylor: “Quản lý là biết rõ ràng, chính xác điều bạn muốn người
khác làm, và sau đó hiếu được rằng họ đã hoàn thành tốt công việc như thế nào,
bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất”[13, tr 11].
Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [13, tr 111].
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ
chức, có kế hoạch và hệ thống của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý dựa trên những
thông tin về tình trạng của đối tượng hình thành một môi trường phát huy một cách hiệu
quả các tiềm năng, các cơ hội của cá nhân và tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Sự tác động này được mô hình hóa như sau:
17
Khái niệm quản lý phản ánh một dạng lao động trí tuệ của con người có chức
năng đảm bảo và khuyến khích những nỗ lực của những người khác để thực hiện
thành công nhất định. Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của
những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
Quan niệm hiện đại về quản lý thừa nhận đó là toàn bộ các hoạt động huy
động, tổ chức, thực thi các nguồn lực vật chất và tinh thần, sử dụng chúng nhằm tác
động và gây ảnh hưởng tích cực đến những người khác đẻ đạt được mục tiêu của tổ
chức hay cộng đồng.
Trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm: Quản lý là một quá trình tác
động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên khách thể và các đối tượng
quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt
được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.1.2. Bản chất của quản lý
Hoạt động của quản lý về bản chất là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách thực hiện các chức năng quản lý – Là các hoạt động của chủ thể quản lý
tác động lên các đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đã xác định.
1.2.1.3. Chức năng của quản lý
Chức năng của quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý. Những chức năng cơ
bản của quản lý gồm 4 chức năng cơ bản: Dự báo và lập kế hoạch; tổ chức thực
hiện kế hoạch; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế hoạch; kiểm tra, đánh giá.
Lập kế hoạch: là công việc hoạch định, gồm xác định mục tiêu, mục đích
đối với thành tựu tương lai của tổ chức và xác định con đường, biện pháp, cách thức
và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó.
Tồ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và nguồn
lực cho các bộ phận, các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được
các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả. ứng với những mục tiêu khác nhau
đòi hỏi cấu trúc tổ chức của đơn vị cũng khác nhau. Người quản lý cần lựa chọn cấu
trúc tổ chức cho phù hợp với những mục tiêu và nguồn lực hiện có. Chức năng của
tổ chức bao gồm trong nó việc lập kế hoạch, chỉ đạo thực hiện và việc kiểm tra, nó
18
xuyên suốt từ đầu đến cuối quá trình quản lý.
Lãnh đạo, điều hành: Là quá trình tác động, huy động và giúp đỡ những cán
bộ dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ được phân công. Lãnh đạo là quá trình tác
động đến con người làm cho họ tự nguyện và nhiệt tinh tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt
các mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra là chức năng của quản lý nhằm đánh giá, phát
hiện và điều chỉnh kịp thời giúp cho tổ chức vận hành tối ưu, đạt mục tiêu đề ra. Đó
là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm xác định kết quả thực hiện kế hoạch
trên thực tế, tìm ra những mặt ưu điểm, mặt hạn chế, phát hiện những sai lệch, đề ra
biện pháp điều chỉnh kịp thời.
1.2.2 Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường
THPT
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là quản lý hệ thống giáo dục bằng sự tác động có mục đích,
có kế hoạch, có ý thức và tuân thủ các quy luật khách quan của những chủ thể quản
lý giáo dục lên toàn bộ các mắc xích của hệ thống giáo dục nhằm đưa hoạt động
giáo dục của cả hệ thống đạt tới mục tiêu giáo dục (xây dựng và hoàn thiện nhân
cách người lao động phù hợp với yêu cầu phát triển KTXH trong từng giai đoạn cụ
thể).
1.2.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường THPT
Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt là sự tác động có chủ đích ,
có căn cứ khoa học, hợp qui luật khách quan của cán bộ quản lý tới các lực lượng
giáo dục đạo đức học sinh cá biệt nhằm đảm bảo cho quá trình giáo dục đạo đức
cho học sinh cá biệt diễn ra đúng kế hoạch và đạt được mục tiêu chuyển hoá những
học sinh cá biệt, chuyển hóachuẩn mực giá trị đạo đức của xã hội thành phẩm chất
đạo đức của cá nhân học sinh cá biệt với chất lượng cao nhất.
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung và học sinh cá
biệt nói riêng trong trường THPT không thể tách rời các chức năng quản lý của
quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, về bản chất, quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức là hoạt động điều hành công tác giáo dục đạo đức để đạo đức vừa
19
là yêu cầu, vừa là mục tiêu của nền giáo dục. Ở trường phổ thông, đó là quá trình
tác động của hiệu trưởng lên tất cả các thành tố tham gia vào quá trình giáo dục đạo
đức học sinh. Mục đích của quá trình này nhằm hình thành nhân cách cho học sinh.
Mục đích của quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt là đảm bảo
cho các hoạt động giáo dục diễn ra theo một hệ thống nhất quán, phù hợp với quy
luật giáo dục, nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các tiềm lực của nhà trường và
xã hội cùng tham gia vào quá trình giáo dục. giáo dục đạo đức cho học sinh là một
nhiệm vụ trung tâm của nhà trường, đòi hỏi mọi giáo viên, mọi tổ chức lực lượng
trong nhà trường cùng phải tham gia. giáo dục đạo đức cho học sinh không phải chỉ
bằng những bài giảng về đạo đức công dân, mà phải thông qua mọi loại hình hoạt
động đa dạng của nhà trường. Điều đó đòi hỏi quá trình giáo dục đạo đức cho học
sinh cần phải được quản lý, tổ chức theo một kế hoạch chung, thống nhất cho mọi
lực lượng, mọi hoạt động. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh có nhiệm vụ huy
động mọi tiềm lực và tổ chức, phối hợp các lực lượng cùng tham gia vào quá trình
giáo dục. Đảm bảo cho hoạt động của các lực lượng không mâu thuẩn với nhau mà
phải cùng hướng tới một mục tiêu chung của nhà trường.
Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh là quản lý toàn bộ các lực
lượng tham gia vào quá trình giáo dục và mọi hoạt động của các lực lượng đó.
Phương thức quản lý chủ yếu là thông qua hệ thống kế hoạch giáo dục của nhà
trường. giáo dục đạo đức cho học sinh bao giờ cũng diễn ra theo những quy luật của
quá trình giáo dục, người quản lý có chức năng nắm quy luật đó và đề ra các nguyên
tắc chỉ đạo hoạt động giáo dục sao cho phù hợp với quy luật. Trên cơ sở đó, xác định
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục cho từng loại đối tượng, dự kiến
phân chia thời gian theo thời khóa biểu của từng tuần, từng tháng, từng quý, từng học
kỳ đến cả năm học, cả khoá học. Tức là, người cán bộ quản lý nhà trường phải xây
dựng được kế hoạch quản lý ngắn hạn, trung hạn, dài hạn cho các hoạt động giáo dục
đạo đức học sinh.
Chủ thể quản lý giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường là đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục và các tổ chức quản lý giáo dục của nhà trường, đứng đầu
là Hiệu trưởng nhà trường.
20
Đối tượng quản lý là các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình giáo dục
đạo đức cho học sinh. Trong đó, bao gồm cả nhà trường, gia đình và xã hội, nhưng
chủ yếu vẫn là đội ngũ giáo viên và học sinh của nhà trường.
1.2.3. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT
Nội dung quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh THPT nói chung
và học sinh cá biệt nói riêng: Quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu phó
trung học phổ thông là sự tác động có ý thức của hiệu phó tới hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh nhằm đưa hoạt động giáo dục đạo đức đạt tới kết quả mong
muốn theo mục đích giáo dục đạo đức đã đặt ra .
1.2.3.1. Lập kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở
trường THPT
Việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh là việc làm quan
trọng, cần thiết trong công tác quản lí giáo dục. Đây là một quá trình xác định mục
tiêu và các biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó.
Khi lập kế hoạch quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh, người cán bộ quản lí
cần lưu ý các điểm sau đây:
+ Đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu giáo dục đạo đức với mục tiêu giáo
dục trong nhà trường.
+ Nắm vững thực trạng đạo đức học sinh và công tác giáo dục đạo đức của
nhà trường hiện tại.
+ Phối hợp chặt chẽ, hữu cơ với kế hoạch dạy học trên lớp và kế hoạch hoạt
động giáo dục khác như: giáo dục lao động, giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mĩ, giáo
dục môi trường, giáo dục giá trị sống…
+ Lựa chọn nội dung, hình thức hoạt động đa dạng, thiết thực và phù hợp với
hoạt động tâm sinh lí học sinh để đạt hiệu quả giáo dục cao.
+ Cùng với Hiệu trưởng, thành lập ban quản lý học sinh gồm Phó hiệu
trưởng, Bí thư đoàn thanh niên, một số đ/c giáo viên có năng lực trong Ban chấp
hành Đoàn trường, giáo viên chủ nhiệm, bảo vệ., phân công nhiệm vụ rõ ràng cho
21
các thành viên trong ban quản lý học sinh để theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá
việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
+ Xây dựng kế hoạch chi tiết theo thời gian: tuần, tháng, năm; theo chủ
điểm; theo các mặt hoạt động.
Như vậy lập kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt của hiệu phó
trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín gồm: Xác định mục tiêu giáo dục đạo đức cho
học sinh; Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh; Xác định các
bước thực hiện kế hoạch; Chuẩn bị đội ngũ tham gia giáo dục; Chuẩn bị tài
chính, cơ sở vật chất; Kế hoạch chuẩn bị cho các hoạt động giáo dục đạo đức;
Lập kế hoạch phụ trợ, thời gian biểu
1.2.3.2. Tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường THPT
Người cán bộ quản lí cần triển khai việc bố trí nhân lực cho công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh một cách hợp lí – Thực hiện hoá kế hoạch.
Ban quản lý học sinh (trong đó có phó Hiệu trưởng) có nhiệm vụ xin ý kiến Hiệu
trưởng trong việc xây dựng kế hoạch, triển khai chương trình, kiểm tra, đánh giá các hoạt
động giáo dục đạo đức của học sinh nói chung và học sinh cá biệt nói riêng trong nhà
trường.
Người cán bộ quản lí cần đưa ra những quy định cụ thể, phù hợp với điều
kiện của nhà trường, địa phương và tâm sinh lí lứa tuổi học sinh để công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh trong trường trung học cơ sở đạt hiệu quả cao.
Không những thế người cán bộ quản lí cần bố trí, thu xếp về tài lực, vật lực để
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh có điều kiện triển khai hiệu quả.
Nội dung công tác tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh của người phó hiệu
trưởng bao gồm: Thông baó kế hoạch, các chương trình của hoạt động giáo dục đạo
đức; Quán triệt mục đích, yêu cầu của giáo dục đạo đức; Bố trí, phân công nhiệm vụ
cho các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh; Tổ chức phối hợp giữa
các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh; Tập huấn cho các lực lượng
tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh.
22
1.2.3.3. Chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường THPT
Nội dung của chỉ đạo gồm chỉ huy, ra lệnh, động viên, khuyến khích thường
xuyên và kịp thời cho các bộ phận trong nhà trường đồng thời theo dõi và giám sát
điều chỉnh, sửa chữa, bổ sung để công tác giáo dục đạo đức thực sự được triển khai
theo đúng quy trình sư phạm, đạt yêu cầu của kế hoạch đề ra:
Chỉ đạo giáo dục đạo đức qua giảng dạy bộ môn liên quan
Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm qua giờ sinh hoạt lớp
Chỉ đạo giáo dục đạo đức thông qua hoạt động ngoại khoá dưới cờ…tiến
hành đa dạng với nội dung và hình thức phù hợp với giờ sinh hoạt tập thể.
Chỉ đạo phối hợp với lực lượng giáo dục: cán bộ đoàn trường, giáo viên, học
sinh ưu tú, phối kết hợp với cha mẹ học sinh và ban ngành đoàn thể ở địa phương
trên địa bàn để giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt.
1.2.3.4. Kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường THPT
Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh là tác động
của phó hiệu trưởng trường THPT đến hoạt động kiểm tra, đánh giá học tập của học
sinh cá biệt, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trường
THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Nội dung kiểm tra hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt bao gồm:
Xây dựng tiêu chí, xác định các khâu kiểm tra hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh; Kiểm tra hoạt động của các bộ phận tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh;
Kiểm tra các việc thực hiện các hoạt động giáo dục theo tiến độ kế hoạch đã đề ra;
Điều chỉnh những sai lệch trong quá trình thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh;
Đánh giá việc thực hiện mục tiêu.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở
trƣờng THPT
Quá trình quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt bị chi phối và ảnh
hưởng bởi các điều kiện khách quan và các yếu tố chủ quan như bẩm sinh - di
truyền, môi trường giáo dục, tự giáo dục và hoạt động của cá nhân. Trong đó, các
yếu tố sinh học là tiền đề, môi trường là điều kiện, giáo dục giữ vai trò chủ đạo và
hoạt động của các cá nhân là yếu tố quyết định trực tiếp đối với sự phát triển nhân cách.
23
1.3.1. Các yếu tố thuộc về nhà quản lý
Điều 16 Luật giáo dục 2005 xác định rõ “Cán bộ quản lí giáo dục giữ vai trò
quan trọng trong việc tổ chức, quản lí điều hành các hoạt động giáo dục” [14, tr
37]. Cụ thể là:
Người chỉ đường và hoạch định sự phát triển nhà trường: Vạch ra tầm nhìn,
sứ mạng, mục tiêu và các giá trị nhà trường trong xây dựng chiến lược phát triển
nhà trường THPT.
Người đề xướng sự thay đổi: Chỉ ra những lĩnh vực cần thay đổi để phát triển
nhà trường theo đường lối, chính sách phát triển Giáo dục và Đào tạo của Đảng và
Nhà nước theo xu thế phát triển giáo dục của thời đại.
Người thu hút, dẫn dắt các nguồn lực: Tập hợp, thu hút, huy động và phát
triển các nguồn lực (nhân lực, tài lực và vật lực) thực hiện kế hoạch chiến lược phát
triển nhà trường, phát triển đội ngũ,…nhằm giáo dục học sinh phát triển toàn diện.
Người thúc đẩy phát triển: Đánh giá, uốn nắn, khuyến khích, phát huy thành
tích, tạo các giá trị mới cho nhà trường.
Người đại diện cho chính quyền về mặt thực thi pháp luật chính sách, điều
lệ, quy chế giáo dục và thực hiện các quy định về mục tiêu, nội dung, chương trình,
phương pháp, đánh giá chất lượng giáo dục.
Hạt nhân thiết lập bộ máy tổ chức, phát triển, điều hành đội ngũ nhân lực, hỗ
trợ sư phạm và hỗ trợ quản lí cho đội ngũ giáo viên để mọi hoạt động của nhà
trường thực hiện đúng tính chất, nguyên lý, mục tiêu, nội dung chương trình,
phương pháp giáo dục.
Chủ sự trong việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất
nhằm đáp ứng hoạt động giáo dục học sinh.
Tác nhân xây dựng mối quan hệ giữa giáo dục nhà trường với giáo dục gia
đình và xã hội nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của nhà trường trung học cơ sở
trong một môi trường lành mạnh.
Nhân tố tổ chức và vận hành hệ thống thông tin giáo dục. Hệ thống thông tin
quản lý giáo dục nói chung và hệ thống thông tin quản lí nhà trường nói riêng để
ứng dụng công nghệ thông tin trong trường trung học cơ sở, ngoài vai trò là một
24
nhà giáo, còn có vai trò “kép” là nhà lãnh đạo và nhà quản lí. Lãnh đạo để nhà
trường luôn có sự thay đổi và phát triển bền vững, quản lí để các hoạt động nhà
trường luôn ổn định nhằm đạt tới mục tiêu. Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng phải là
người có phẩm chất đạo đức, có uy tín, có chuyên môn vững vàng, năng động, sáng
tạo trong giao tiếp và công tác quản lí. Họ cần xây dựng phong cách lãnh đạo dân
chủ, quyết đoán trong đó Hiệu trưởng phải là linh hồn, là trung tâm của sự đoàn kết
nhất trí của tập thể sư phạm, thu hút và phát huy tài năng, trí tuệ của cán bộ giáo
viên tham gia vào hoạt động.
Tóm lại, các yếu tố thuộc về hiệu trưởng ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo
dục đạo đức bao gồm: Nhận thức và định hướng của nhà quản lý về giáo dục đạo đức
cho học sinh; Năng lực và kĩ năng quản lý của nhà quản lý; Trách nhiệm giáo dục đạo
đức cho học sinh; Sự động viên, khuyến khích của nhà quản lý (chế độ, chính sách ưu
tiên, khen thưởng giáo viên, học sinh).
1.3.2. Các yếu tố thuộc về giáo viên trung học phổ thông
Trong giai đoạn hiện nay, đội ngũ giáo viên dạy ở trường THPT đều có trình
độ tốt nghiệp từ đại học sư phạm trở lên. Giáo viên đều được đào tạo kiến thức về
giáo dục học, nghiệp vụ sư phạm, được tiếp xúc làm quen với các hoạt động giáo
dục trong nhà trường. Với yêu cầu của xã hội, trong thời kỳ đổi mới của đất nước,
đội ngũ giáo viên luôn tích cực trau dồi kiến thức và nghiệp vụ sư phạm, học tập về
công nghệ thông tin, biết khai thác tài nguyên phục vụ dạy học trên Internet và sách
báo, yêu nghề mến trẻ, yên tâm với công việc, gắn bó với lóp, với trường. Tuy
nhiên, trong đội ngũ các nhà giáo không ít các thầy cô mới chỉ chú ý đến “dạy chữ”
và chưa quan tâm đến việc “dạy người”. Điều này được thể hiện trong các bài giảng
còn thiếu tính thực tiễn, cứng nhắc trong việc xử lý tình huống sư phạm, thiếu sự
quan tâm uốn nắn hành vi của học sinh, ngại trong việc tham gia các hoạt động
chung của nhà trường mà nhất là hoạt động giáo dục đạo đức, nếp sống cho học
sinh. Vì thế, các nhà quản lý giáo dục nói chung, ban giám hiệu nhà trường nói
riêng cần phải có kế hoạch, chương trình và các yêu cầu trong công tác giáo dục tư
tưởng, trình độ nhận thức của giáo viên về nghề nghiệp, nhất là về giáo dục đạo đức
cho học sinh. Việc “dạy chữ, dạy người” là những yêu cầu cần phải được thực hiện liên
tục và xuyên suốt, mọi nơi, mọi lúc trong tư tưởng của mỗi người thầy. Chỉ khi nào đội
25
ngũ giáo viên nhận thấy rõ vai trò, trách nhiệm của mình đối với việc dạy học và giáo
dục học sinh thì công tác giáo dục đạo đức mới đạt hiệu quả như mong muốn
1.3.3. Các yếu tố thuộc về môi trường giáo dục gia đình, môi trường xã hội
Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi đặt nền móng đầu tiên cho sự hình thành
nhân cách của mỗi cá nhân. Giáo dục gia đình có ảnh hưởng sâu sắc, trực tiếp đến
việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Trách nhiệm của cha mẹ
không chỉ là sinh con, nuôi con mà còn phải giáo dục con trưởng thành, có nhân
cách, trí tuệ, có ích cho xã hội. Hơn thế nữa việc chăm sóc, nuôi dạy con cái nên
người còn là một nhu cầu, một niềm hạnh phúc của các bậc cha mẹ. Trong gia đình
tình yêu thương sâu sắc của cha mẹ có một sức mạnh cảm hóa lớn mà nhà trường,
xã hội không làm được. Nhân cách không thể hình thành và phát triển một cách đầy
đủ và bền vững nếu không có một môi trường giáo dục gia đình lành mạnh, thuận
lợi. Chính vì lẽ đó giáo dục gia đình chiếm một vị trí quan trọng mà các hình thức
giáo dục khác không thể thay thế được.Giáo dục trong gia đình là sự giáo dục nhiều
chiều, đa dạng và liên tục từng ngày, từng giờ. Việc giáo dục trong gia đình không
chỉ ở lời nói mà còn bằng cử chỉ, hành động, thái độ, tình cảm, làm gương,…của ông
bà, cha mẹ đối với con cháu.
Tóm lại, giáo dục gia đình có ý nghĩa to lớn đối với việc hình thành và phát
triển nhân cách học sinh. Vì thế, cần có sự quan tâm đúng mức đến vai trò của gia
đình trong việc giáo dục đạo đức học sinh không ỷ lại vào nhà trường và xã hội.
Môi trường xã hội có ảnh hưởng lớn đến quan điểm, lối sống và phẩm chất
đạo đức của học sinh hiện nay. Nền kinh tế thị trường cùng với sự du nhập của
nhiều văn hóa khác nhau, sự phát triển như vũ bão của công nghệ... khiến cho học
sinh khó lọc và lựa chọn thông tin, lựa chọn giá trị sống đúng đắn.
1.3.4. Các yếu tố thuộc về đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trường trung học
phổ thông.
Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học phổ thông có ảnh hưởng rất lớn
đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Vì muốn quá trình quản lý đạt được mục
tiêu thì chủ thể quản lý phải hiểu được tâm sinh lý lứa tuổi của đối tượng quản lý.
Lứa tuổi học sinh trường trung học cơ sở bao gồm những em ở độ tuổi từ
15,16 tuổi đến 17,18 tuổi. Đó là những em đang theo học từ lớp 10 đến lớp 12 ở
26
trường trung học phổ thông. Các em sinh ra vào thời điểm đổi mới của đất nước.
Thế hệ các em là sản phẩm của thời kỳ đổi mới. Các em bước vào cuộc sống lập
thân, lập nghiệp,trở thành nguồn lực chủ yếu của Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
trong những thập kỷ đầu của thế kỉ XXI. Do đó, những nhà quản lý, người làm công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh truờng trung học phổ thông phải đặc biệt coi
trọng giáo dục truyền thống dân tộc và cách mạng để giáo dục đạo đức cho trẻ em.
Học sinh ở lứa tuổi này phát triển mạnh mẽ nhung không đồng đều về mặt cơ
thể. Các em phát triển rất nhanh. Trọng lượng cơ thể và các hệ xương phát triển nhanh,
tuyến nội tiết bắt đầu hoạt động mạnh (đặc biệt là tuyến giáp trạng), thường dẫn đến rối
loạn của hệ thần kinh. Ở lứa tuổi này, hành vi của các em dễ có tính tự phát, tính cách
của các em thường có những biểu hiện thất thường, vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi
thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau như “thời kỳ
quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”,...Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể
chất lẫn tinh thần, các em đang tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển
cơ hơn (người trưởng thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát
triển: Thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức,...của thời kỳ này. Tuy nhiên, kinh nghiệm sống
ít ỏi, suy nghĩ của các em chưa đủ chín để các em trở thành người lớn, khiến cho các em
có những cách ứng xử và hành động không phù hợp với những áp lực tiêu cực hay sự lôi
kéo của bạn bè chưa ngoan hay từ một số người xấu trong cộng đồng như sa vào các tệ
nạn xã hội. Cho nên các nhà quản lý, các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học
sinh trường trung học phổ thông cần phải chú ý tới những đặc điểm đó của học sinh cả
về mặt tích cực lẫn mặt hạn chế, nhược điểm để hướng dẫn, giáo dục các em học sinh
không để học sinh rơi vào sư phát triển tự phát.
Học sinh trường trung học phổ thông không chỉ nhận thức cái tôi của mình
trong hiện tại mà lại nhận thức về vị trí của mình trong xã hội tương lai; có thể nhận
thức được những phẩm chất nhân cách được bộc lộ rõ. Việc tự phân tích những
phẩm chất nhân cách của bản thân là dấu hiệu cần thiết của một nhân cách đang
chuẩn bị trưởng thành và là tiền đề của sự tự giáo dục. Điều này đòi hỏi các nhà quản
lý giáo dục cần biết đến sự ảnh hưởng của tâm lí lứa tuổi học sinh để tôn trọng ý kiến
của học sinh, biết lắng nghe ý kiến của các em, đồng thời phải đưa ra các hình thức, sử
dụng các phương pháp khéo léo để giáo dục đạo đức cho các em học sinh cá biệt
27
Tiểu kết chƣơng 1
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, có vai trò cực kỳ quan trọng
trong đời sống xã hội. Đạo đức chỉ được hình thành thông qua quá trình giáo dục,
đó là một quá trình lâu dài, liên tục xen kẽ giữa giáo dục, tự giáo dục, giáo dục lại
và mang tính nghệ thuật.
Giáo dục đạo đức là một bộ phận quan trọng trong nội dung giáo dục toàn
diện cho học sinh nói chung và học sinh cá biệt nói riêng . Đối với việc hình thành
các phẩm chất đạo đức phù hợp với chuẩn mực và yêu cầu của xã hội là vấn đề
mang tính cốt lõi. Có thể nói giáo dục đạo đức cho học sinh là một bộ phận quan
trọng có tính chất nền tảng của giáo dục nói chung trong nhà trường. Muốn nâng
cao chất lượng giáo dục thì khâu then chốt phải là nâng cao chất lượng quản lý giáo
dục đạo đức cho học sinh đặc biệt là học sinh cá biệt tại trường THPT.
Đặc biệt, đối với những trường trung học phổ thông, để quản lý giáo dục đạo
đức cho HSCB thành công thì các nhà quản lý phải có đạo đức nghề nghiệp, có kế
hoạch xây dựng nội dung, chương trình, hình thức, giải pháp và tổ chức thực hiện
các quá trình giáo dục đạo đức một cách toàn diện, khoa học và hợp lý nhất.Theo lý
thuyết QLGD, quản lý hoạt đông giáo dục đạo dức cho HSCB là một bộ phận của
quản lý trường học, với các chức năng như kế hoạch hóa (hoạch định), tổ chức, chỉ
đạo (điều khiển) và kiểm tra. Các chức năng này phải được vận dụng cho từng nội
dung quản lý hoạt động giáo dục học sinh cá biệt. Đó là, xây dựng kế hoạch quản lý
hoạt động giáo dục HSCB, quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, quản lý kỹ
năng sống cho học sinh, QLGD đạo đức học sinh, quản lý công tác của GVCN,
quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình- xã hội trong công tác giáo dục
HSCB, quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện HSCB t. Như vậy muốn
công tác quản lý hoạt động giáo dục HSCB đem lại hiệu quả cao cần đảm bảo các
nội dung quản lý một cách phù hợp, linh động, khoa học trong quá trình thực hiện.
Những vấn đề trên đây sẽ là cơ sở lý luận để chứng tôi khảo sát thực trạng
quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu,
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội trong chương 2
28
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH CÁ BIỆTTẠI TRƢỜNG THPT TÔ HIỆU
HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về trƣờng THPT Tô Hiệu, huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội
2.1.1. Khái quát về TrườngTHPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nộị
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín được thành lập năm 1984 trên mảnh
đất thôn An Duyên, xã Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Những năm
đầu cơ sở vật chất của nhà trường còn rất khó khăn phải đi học nhờ trường cấp 2 Tô
Hiệu, đội ngũ giáo viên thiếu nhiều.
Trải qua hơn 30 năm xây dựng, nhà trường đã không ngừng phấn đấu vươn lên
để tự khẳng định và hoàn thiện mình. Cho đến nay nhà trường đã lớn mạnh về mọi mặt
cả về chất và lượng. Chi bộ Đảng của nhà trường trong 5 năm liền vừa qua được công
nhận trong sạch, vững mạnh tiêu biểu. Nhiều năm liền trường đạt danh hiệu trường tiên
tiến, tiên tiến xuất sắc. Công đoàn nhà trường hằng năm luôn được công nhận Công
đoàn vững mạnh. Đoàn thanh niên luôn được nhận Bằng khen của Trung ương đoàn và
Thành đoàn Hà Nội, nhiều lượt giáo viên đạt chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. Nhà trường
luôn bám sát nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện nghiêm túc và thành công nhiệm
vụ các năm học do Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội giao cho. Nhà trường luôn thực
hiện tốt quy chế dân chủ trường học, quán triệt đầy đủ trong mọi hoạt động của nhà
trường. Các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường được xây dựng thành một khối
đoàn kết, thống nhất cao. Kỷ cương trường học luôn được coi trọng trong mọi lúc, mọi
nơi, tích cực phòng chống các tệ nạn xã hội. Công tác tài chính được thực hiện đúng,
đủ theo quy định, đảm bảo chế độ công khai tài chính.
Năm học 2018 – 2019 nhà trường có 84 cán bộ, giáo viên, nhân viên trong
biên chế. Số lượng học sinh trung bình là 1512 em với 36 lớp, trung bình 42 em /
lớp. Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, môi trường cảnh quan sư phạm của
nhà trường dần được sửa sang, tăng cường phục vụ thiết thực cho việc dạy, học và
29
giáo dục toàn diện. Hiện nay nhà trường có 25 phòng học lý thuyết, 4 phòng bộ
môn, 2 phòng máy vi tính với 50 máy có kết nối Internet, 4 phòng máy chiếu, một
nhà tập đa năng, thiết bị thí nghiệm, thực hành được củng cố và mua bổ sung đầy đủ,
và 1 khu nhà hành chính.
Vấn đề quản lý chất lượng giáo dục là vấn đề luôn được coi trọng hàng đầu tại
trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Nhà trường luôn yêu
cầu các cá nhân, các tổ nhóm chuyên môn, các đoàn thể nâng cao trách nhiệm, tính
chủ động sáng tạo, xây dựng kế hoạch cụ thể phù hợp với thực tiễn, với từng thời
điểm. Đối với đội ngũ giáo viên, nhà trường luôn yêu cầu nắm vững chương trình
sách giáo khoa, có kỹ năng đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá, sử
dụng thiết bị dạy học, phân phối chương trình giáo dục phổ thông, nắm vững hệ
thống chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học, thực hiện phân phối chương trình, kế
hoạch dạy học theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hướng dẫn của Sở
GD&ĐT Hà Nội. Nhà trường luôn thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục được quy
định trong kế hoạch giáo dục để đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện (giáo
dục tập thể, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp, nghề phổ thông).
Việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn được nâng cao về chất lượng. Viết sáng kiến
kinh nghiệm và phổ biến, ứng dụng các sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn giảng
dạy luôn được chú trọng. Đảm bảo sinh hoạt tổ, các đoàn thể nghiêm túc, phát huy
tính tự giác của các thành viên với nội dung hoạt động phong phú, thích hợp với khả
năng, điều kiện cá nhân, tổ chức của trường. Bồi dưỡng giáo viên thường xuyên,
thông qua việc dự giờ thăm lớp của giáo viên, tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở
các tổ, nhóm chuyên môn, hội thảo và thi giáo viên giỏi.
2.1.1.2. Kết quả đào tạo của Nhà trường
Trong thời gian qua nhà trường đã tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp
dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh. Các bài giảng được thiết kế khoa học, sắp
xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh, thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập
trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải để bồi dưỡng năng lực, độc lập suy nghĩ
và vận dụng sáng tạo kiến thức đã học của học sinh. Nhà trường đã tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học, từng bước nâng cao trình độ ứng dụng
30
công nghệ thông tin cho giáo viên, khuyến khích sử dụng hợp lý giáo án điện tử, sử
dụng các phương tiện nghe nhìn, thực hiện đầy đủ thí nghiệm, thực hành, liên hệ
thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học. Nhà trường luôn chú
trọng tới dạy học sát đối tượng, duy trì chất lượng đại trà, coi trọng bồi dưỡng học
sinh khá, giỏi, giúp đỡ học sinh có học lực yếu, kém. Việc kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh được đảm bảo khách quan, thống nhất theo chuẩn kiến thức, kỹ
năng của chương trình giáo dục phổ thông làm cơ sở. Trong 5 năm qua, học sinh nhà
trường đạt nhiều giải nhất, nhì trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi của thành phố.
Học sinh thi đỗ đại học với tỷ lệ cao so với mặt bằng chung.
Tuy nhiên, chất lượng giáo dục không đồng đều giữa các lớp. Còn một số
lớp tỷ lệ học sinh giỏi còn thấp so với mặt bằng của trường, thành phố, tỷ lệ học sinh yếu
kém ở một số lớp còn cao, còn tình trạng học sinh trốn học, gây gổ đánh nhau trong
trường, nói tục, chửi bậy... đặc biệt là các lớp GVCN chưa có kinh nghiệm.
2.1.1.3. Thuận lợi và khó khăn.
Thuận lợi:
Ban giám hiệu và tập thể giáo viên đoàn kết cùng nhau xây dựng Nhà trường
phát triển; Nề nếp làm việc ngày càng đi vào ổn định, đại bộ phận giáo viên có nhận
thức đúng đắn về yêu cầu bức thiết việc đổi mới phương pháp làm việc và giảng dạy.
Chất lượng học sinh đầu vào ngày càng cao của thành phố hà Nội.
Được sự quan tâm thiết thực, hiệu quả của các cấp lãnh đạo và chính quyền
địa phương.
Cha mẹ học sinh có những đóng góp đáng kể cả về vật chất lẫn tinh thần cho
các hoạt động của nhà trường.
Khó khăn:
Điều kiện dạy và học còn phải học hai ca. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ hoạt động dạy và học theo mô hình tiên tiến còn thiếu: Các lớp học chính khóa
chưa có máy chiếu để hỗ trợ giảng dạy.
Sức khỏe của một bộ phận giáo viên suy giảm. Năng lực của giáo viên chưa
đồng bộ. Còn tồn tại một số giáo viên năng lực chủ nhiệm còn chưa có kinh nghiệm,
chưa thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên với Cha mẹ học sinh..
31
Một số học sinh thuộc vùng nông thôn, phải tham gia lao động giúp bố mẹ
nhiều nên ít có thời gian đi học ôn tập nâng cao kiến thức; Một bộ phận học sinh ý
thức chấp hành nội quy chưa tốt.
Cha mẹ học sinh thuộc một số làng nghề truyền thống ít quan tâm tới con cái
và học hành, học sinh thiếu sự quan tâm, kiểm soát của cha mẹ.
2.1.2. Quá trình tổ chức khảo sát thực trạng
2.1.2.1. Mục đích khảo sát
Nhằm đánh giá đúng thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trường
THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Tìm hiểu và phân tích thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá
biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó,
khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng trên. Trên cơ sở đó, đề xuất và khảo
sát tính cấp thiết và khả thi các biện pháp hiệu quả cho công tác quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố
Hà Nội.
2.1.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng
Đề tài nghiên cứu tiến hành khảo sát các nội dung sau đây:
(1) Khảo sát thực trạng giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt trường
THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội thông qua các hoạt động
như: nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về sự cần thiết giáo dục đạo đức cho
cho học sinh cá biệt; mục tiêu giáo dục; nội dung, phương pháp và hình thức giáo
dục đạo đức.
(2) Khảo sát thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trường
THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội với các nội dung cụ thể là:
Quản lý lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức cho
HSCB trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
2.1.2.3. Đối tượng khảo sát
- Cán bộ quản lý, tổ trưởng, ban quản lý học sinh : 12 phiếu
- Giáo viên: 38 phiếu
- Học sinh: 100 phiếu
32
2.1.2.4. Phương pháp khảo sát
Để khảo sát về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt
trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả sử dụng 02
phương pháp nghiên cứu chính. Đó là: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và
phương pháp phỏng vấn sâu.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Để đạt được mục đích khảo sát, tác giả đề tài xây dựng phiếu trưng cầu ý
kiến với 50 phiếu điều tra của cán bộ quản lý và giáo viên; 100 phiếu điều tra của
học sinh.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Tiến hành phỏng vấn sâu 12 (cán bộ quản lý,
tổ trưởng….); 10 giáo viên và 20 học sinh của nhà trường. Kết quả của phỏng vấn
sâu sẽ là những minh chứng để phân tích sâu hơn về các nội dung của giáo dục đạo
đức cho cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố
Hà Nội
2.1.2.5. Đánh giá kết quả khảo sát
Các phiếu điều tra, các ý kiến của đối tượng khảo sát và tài liệu liên quan được
tập hợp lại theo phương pháp thống kê. Trong quá trình khảo sát, để đưa ra những nhận
xét có căn cứ, đề tài sử dụng các thang đánh giá và quy định các mức điểm như sau:
+ Mức tốt: 4 điểm;
+ Mức khá: 3 điểm;
+ Mức trung bình: 2 điểm;
+ Mức yếu: 1 điểm.
Thang đánh giá được quy định:
+ Tốt: 3,27 <x  4 điểm;
+ Khá : 2,52 < x  3,26 điểm;
+ Trung bình: 1,76 < x  2,51 điểm;
+ Yếu : 1  x  1,75 điểm.
2.1.2.6. Cách thức xử lý dữ liệu khảo sát
Sau khi thu thập dữ liệu từ các phiếu thô, ở các mức độ khác nhau của từng
tiêu chí, sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm SPSS để tính trị số
33
trung bình và xếp thứ bậc từng tiêu chí, từ đó phân tích và rút ra các kết luận về
thực trạng.
2.1.2.7. Thời gian khảo sát
Tất cả các ý kiến, phiếu điều tra được gửi tới các đối tượng khảo sát từ ngày
12/9/2018 đến hết ngày 12/5/2019
2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trƣờng THPT Tô
Hiệu, huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội
2.2.1. Nhận thức của học sinh, cán bộ quản lý và giáo viên về công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành
phố Hà Nội
* Nhận thức của học sinh
Kết quả khảo sát trên 100 học sinh nhận thức của các em về mức độ cần thiết
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường
Tín được thể hiện qua biểu đổ 2.1 như sau:
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của học sinh về sự cần thiết của giáo dục đạo đức cho học
sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Qua biểu đồ 2.1 cho thấy đa số học sinh nhận thức sự cần thiết của giáo dục
đạo đức cho học sinh cá biệt (90% học sinh lựa chọn mức độ “Rất cần thiết” và
Rất cần thiết
40%
Cần thiết
50%
Ít cần thiết
6%
Không cần thiết
4%
Sự cần thiết của giáo dục đạo đức
Rất cần thiết
Cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết
34
“Cần thiết”). Trong kết quả phỏng vấn sâu, em Nguyễn Minh T cho biết: “Các bạn
học sinh cá biệt rất cần thầy, cô tâm sự, hiểu, chia sẻ và dạy dỗ để có thể sửa sai.”.
Tuy nhiên, vẫn còn 10% học sinh cho rằng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
cá biệt là “Ít cần thiết” và “Không cần thiết”. Điều đó chứng tỏ còn một số học
sinh chưa nhận thức đúng đắn về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại
trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
* Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên
Để đánh giá về mức độ cần thiết của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá
biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, chúng tôi đã thu
thập ý kiến của 50 thầy, cô là cán bộ quản lý và giáo viên (Trong đó có 02 đ/c trong BGH,
5 tổ trưởng chuyên môn, 38 giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn, 5 đ/c trong BCH
Đoàn trường và ban quản lý học sinh bằng phiếu hỏi. Kết quả khảo sát được thể hiện ở
bảng 2.1 như sau:
Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh cá biệt
T
T
Nội dung/ Tiêu chí
Thang đánh giá ĐTB
Rất cần
thiết
Cần
thiết
Ít cần
thiết
Không
cần thiết
1
CBQL (GH, Tổ
trưởng, BQLHS)
GVCN và GVB
SL 20 26 3 1 3,38
% 40 52 6 2
Kết quả ở bảng trên cho thấy phần lớn cán bộ quản lý và giáo viên trong trường đều
khẳng định công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt là cần thiết, với điểm
trung bình (ĐTB) là 3,38. Điều này rất quan trọng trong quá trình giáo dục và quản
lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Tuy nhiên, vẫn còn có một số ít cán bộ quản lý và
giáo viên còn xem nhẹ tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt
khi lựa chọn mức độ “Ít cần thiết” và “Không cần thiết”.
Khi so sánh giữa hai nhóm khách thể khảo sát cho thấy giáo viên chủ nhiệm
và giáo viên bộ môn đánh giá mức độ cần thiết của giáo dục đạo đức cho học sinh
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu

More Related Content

What's hot

Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo Cáo Tổng Kết Công Tác Đoàn & Phong Trào Thanh Niên.pdf
Báo Cáo Tổng Kết Công Tác Đoàn & Phong Trào Thanh Niên.pdfBáo Cáo Tổng Kết Công Tác Đoàn & Phong Trào Thanh Niên.pdf
Báo Cáo Tổng Kết Công Tác Đoàn & Phong Trào Thanh Niên.pdfNuioKila
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...
Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...
Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...jackjohn45
 
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đìnhCông tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đìnhTrường Bảo
 
Thực trạng và giải pháp về phát triển nguồn nhân lực của việt nam
Thực trạng và giải pháp về phát triển nguồn nhân lực của việt namThực trạng và giải pháp về phát triển nguồn nhân lực của việt nam
Thực trạng và giải pháp về phát triển nguồn nhân lực của việt namTrương Thanh Dũng
 
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn: Nhận thức của sinh viên về giá trị sống theo UNESCO
Luận văn: Nhận thức của sinh viên về giá trị sống theo UNESCOLuận văn: Nhận thức của sinh viên về giá trị sống theo UNESCO
Luận văn: Nhận thức của sinh viên về giá trị sống theo UNESCO
 
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thông qua môn GDCD
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thông qua môn GDCDĐề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thông qua môn GDCD
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thông qua môn GDCD
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
Luận văn:  Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần ThơLuận văn:  Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
 
Báo Cáo Tổng Kết Công Tác Đoàn & Phong Trào Thanh Niên.pdf
Báo Cáo Tổng Kết Công Tác Đoàn & Phong Trào Thanh Niên.pdfBáo Cáo Tổng Kết Công Tác Đoàn & Phong Trào Thanh Niên.pdf
Báo Cáo Tổng Kết Công Tác Đoàn & Phong Trào Thanh Niên.pdf
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCSLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
 
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Ứng Hòa
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Ứng HòaLuận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Ứng Hòa
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Ứng Hòa
 
Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...
Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...
Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...
 
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lạiLuận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
 
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THCS
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THCSLuận văn: Quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THCS
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THCS
 
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao độngLuận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOTLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
 
Đề tài: Dạy nhạc lý cơ bản tại Trường Văn hóa Nghệ thuật Đắk Lắk
Đề tài: Dạy nhạc lý cơ bản tại Trường Văn hóa Nghệ thuật Đắk LắkĐề tài: Dạy nhạc lý cơ bản tại Trường Văn hóa Nghệ thuật Đắk Lắk
Đề tài: Dạy nhạc lý cơ bản tại Trường Văn hóa Nghệ thuật Đắk Lắk
 
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đìnhCông tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
 
Luận văn: Phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào ở Kon Tum
Luận văn: Phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào ở Kon TumLuận văn: Phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào ở Kon Tum
Luận văn: Phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào ở Kon Tum
 
Thực trạng và giải pháp về phát triển nguồn nhân lực của việt nam
Thực trạng và giải pháp về phát triển nguồn nhân lực của việt namThực trạng và giải pháp về phát triển nguồn nhân lực của việt nam
Thực trạng và giải pháp về phát triển nguồn nhân lực của việt nam
 
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
 

Similar to Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu

Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nộiGiáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nộinataliej4
 
ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...
ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...
ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...
Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...
Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...HanaTiti
 
Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở
Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở
Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...
Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...
Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...NuioKila
 
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...TieuNgocLy
 
Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...
Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...
Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu (20)

Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân BìnhLuận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAYLuận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
 
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nộiGiáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
 
Luận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinh
Luận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinhLuận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinh
Luận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinh
 
ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...
ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...
ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...
 
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
 
Ảnh hưởng của phong cách giáo dục đến nhận thức về giá trị đạo đức
Ảnh hưởng của phong cách giáo dục đến nhận thức về giá trị đạo đứcẢnh hưởng của phong cách giáo dục đến nhận thức về giá trị đạo đức
Ảnh hưởng của phong cách giáo dục đến nhận thức về giá trị đạo đức
 
Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...
Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...
Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm nonLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
 
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
 
Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở
Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở
Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở
 
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ ĐềLuận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
 
Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...
Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...
Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...
 
Luận án: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường THCS, Tp HCM
Luận án: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường THCS, Tp HCMLuận án: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường THCS, Tp HCM
Luận án: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường THCS, Tp HCM
 
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sởLuận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sở
 
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinhLuận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
 
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
 
VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...
VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...
VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH THPT -TẢI FREE ZALO: 093 ...
 
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...
 
Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...
Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...
Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 

Recently uploaded (19)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 

Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG THỊ HƢƠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁ BIỆT TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÔ HIỆU, HUYỆN THƢỜNG TÍN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG THỊ HƢƠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁ BIỆT TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÔ HIỆU, HUYỆN THƢỜNG TÍN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THANH NGA HÀ NỘI, 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hoàng Thị Hƣơng
  • 4. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn “Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội” nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức của học sinh trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Luận văn này được hoàn thành tại Học viện Khoa học xã hội. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thanh Nga đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo là giảng viên của Học viện Khoa học xã hội, đặc biệt là các thầy cô trực tiếp giảng dạy lớp Quản lý giáo dục – Khóa 8 – Năm 2017 cho các học viên đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban Giám Hiệu học viện Khoa học xã hội. Ban Giám Hiệu trường THPT Tô Hiệu – Thường tín - Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường THPT Tô Hiệu – Thường tín - Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình làm khảo sát, thực nghiệm. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn bè và những người thân đã luôn quan tâm, động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn. Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2019 Tác giả Hoàng Thị Hƣơng
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁ BIỆT TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................9 1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường trung học phổ thông..................................................................................9 1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT.................................................................................16 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường THPT.......................................................................................................22 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁ BIỆTTẠI TRƢỜNG THPT TÔ HIỆU HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI...............................................................28 2.1. Khái quát về trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội....28 2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội......................................................33 2.3. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ................................................40 2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội .........................48 Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁ BIỆT TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÔ HIỆU,HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI..............................................................52 3.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.................................................................................................................52 3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ...............................................................53 3.3. Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội .....................................54
  • 6. 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín được đề xuất.................................................................................................................72 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT KÝ HIỆU NỘI DUNG 1 BGH Ban giám hiệu 2 CBQL Cán bộ quản lý 3 CSVC Cơ sở vật chất 4 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 5 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 6 HSCB Học sinh cá biệt 7 PHHS Phụ huynh học sinh 8 XHCN Xã hội chủ nghĩa 9 HĐGD Hoạt động giáo dục 10 THCS Trung học cơ sở 11 THPT Trung học phổ thông 12 TCN Trước Công nguyên 13 TNCS Thanh niên cộng sản
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ..........................................................................................34 Bảng 2.2: Thực trạng mức độ phù hợp khi xây dựng mục tiêu kiến thức,thái độ, kỹ năng trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt........................35 Bảng 2.3. Thực trạng việc thực hiện nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ....................................................................................................................37 Bảng 2.4. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt................................38 Bảng 2.5. Thực trạng hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội...................................39 Bảng 2.6. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội .......................41 Bảng 2.7. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.......42 Bảng 2.8. Thực trạng công tác chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội .......................44 Bảng 2.9. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.......46 Bảng 2.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ....................................................................................................................47 Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến về các biện pháp ..............................73 Biểu đồ 2.1. Nhận thức của học sinh về sự cần thiết của giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ..............................................................................................................33
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục đạo đức cho học sinh có vai trò hết sức quan trọng, giúp bồi dưỡng, đào tạo con người nhân tài, phát triển nguồn nhân lực cho đất nước, đó là sứ mệnh cao cả của ngành giáo dục và đào tạo, giúp cho xã hội phát triển mạnh, bền vững. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn khẳng định công tác giáo dục, nâng cao dân trí là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, có tính chất quyết định đến sự thành bại của đất nước. Vai trò của giáo dục luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và xác định mục tiêu của giáo dục là phát triển toàn diện đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học, trong đó đặc biệt coi trọng giáo dục đạo đức. Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị TW 8 khóa XI ngày 4/11/2013, BCHTW Đảng CSVN khóa XIđã khẳng định rằng:Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sổng, tri thức pháp luật và ỷ thức công dân. Tập trung vào những giả trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tỉnh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp.[16] Giáo dục đạo đức có vai trò quan trọng trong việc phát triển nhân cách. Giáo dục ngoài nhiệm vụ cung cấp cho học sinh kiến thức còn phải giúp các em lĩnh hội được những giá trị đạo đức căn bản như: Sự trung thực, tình yêu thương con người, tinh thần trách nhiệm, những nguyên tắc ứng xử trong các mối quan hệ gia đình, cộng đồng và xã hội… Những giá trị đạo đức căn bản này sẽ là nền tảng để con người trở thành công dân tốt, xây dựng xã hội phát triển, hạnh phúc. Chính vị vậy, giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức là vấn đề được cả gia đình, nhà trường và xã hội quan tâm. Những năm gần đây, nền kinh tế thị trường, sự phát triển công nghệ cao và hội nhập quốc tế đã mang lại nhiều tiến bộ vượt bậc cho con người. Tuy nhiên, mặt trái của nó làm nảy sinh nhiều vấn đề lo ngại, đặc biệt là đạo đức học đường của một bộ phận học sinh đang bị xuống cấp. Biểu hiện cụ thể như: nghiện game, bỏ bê học hành, nói tục, chửi bậy, không lễ phép, đánh nhau, học lực yếu kém, gian lận,lối sống thực dụng, thiếu lý tưởng cao đẹp… Đây là những biểu hiện lệch lạc trong hành vi, nhân cách đạo đức của học sinh.
  • 10. 2 Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là công tác giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB còn nhiều hạn chế như: tập trung vào kiến thức hơn là việc giáo dục, uốn nắn những hành vi lệch chuẩn của học sinh; nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục đạo đức chưa phong phú, xa dời thực tiễn và mang tính giáo điều; công tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục chưa tốt… Vì vậy, nếu công tác giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo dức cho HSCB thực hiện tốt vai trò của nó, sẽ góp phần quan trọng trong việc giữ gìn an ninh trật tự xã hội và đảm bảo sự thành công trong tương lai của học sinh. Việc nghiên cứu nhằm đánh giá đúng thực trạng, tìm ra nguyên nhân của những khó khăn trong công tác giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao. Vì vây tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trƣờng THPT Tô Hiệu, Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Các nghiên cứu về giáo dục đạo đức Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT luôn được đặt lên hàng đầu trong mọi nền giáo dục. Điểm qua trên thế giới qua nhiều thời kỳ, từ thời cổ đại đến nay, các nhà giáo dục đều quan tâm tới giáo dục đạo đức cho học sinh và cho đó là nhiệm vụ trọng tâm trong các nhà trường. Ở phương Đông, Khổng Tử, là nhà giáo dục đạo đức, đặt nền móng cho lý luận giáo dục đạo đức học sinh. cho đến nay các tư tưởng về giáo dục đạo đức vẫn còn có giá trị trong nền dục hiện đại của nhiều nước. Ở phương Tây, từ thời cổ đại, Aristôt đã chia con người thành ba bộ phận là xương thịt, ý chí và lý chí, tương đương với cấu trúc đó có ba nội dung giáo dục là thể dục, đức dục và trí dục. Giáo dục dạo đức cho học sinh là một trong ba nội dung của giáo dục. J.A.Cômenxki là một nhà giáo dục vĩ đại, người đặt nền móng cho cho việc xây dựng nền giáo dục tiên tiến đã khẳng định: Nhà trường là xưởng rèn nhân cách, quá trình giáo dục phải tuân theo quy luật phát triển tự nhiên “như sinh hoạt của cỏ, cây, hoa, lá, của cuộc sống xem có phù hợp không, nếu không phù hợp sẽ trái quy luật và dẫn tới đổ vỡ trong giáo dục. [22, tr.87].
  • 11. 3 Mác và Ănghen đã xây dựng nên học thuyết khoa học của mình, về sự phát triển xã hội gắn với phát triển toàn diện con người. Hai ông đã chỉ ra sự tất yếu xuất hiện của một kiểu đạo đức mới trong lịch sử - đạo đức cách mạng của giai cấp công nhân. Theo Ph.Ăngghen, đây là nền đạo đức “đang tiêu biểu cho sự lật đổ hiện tại, biểu hiện cho lợi ích của tương lai, tức là đạo đức vô sản, là thứ đạo đức có một số lượng nhiều nhất những nhân tố hứa hẹn một sự tồn tại lâu dài” [7, tr.136]. Tiếp tục tư tưởng của C. Mác và Ph. Ăngghen, trong quá trình đấu tranh chống lại các học thuyết đạo đức duy tâm, phản động đang đầu độc giai cấp công nhân và nhân dân lao động, V.I. Lênin đã khẳng định sự tất yếu ra đời của “luân lý cộng sản” và “đạo đức cộng sản” [32, tr.366] Trong đó, V.I. Lênin đã chỉ ra thực chất cách mạng của nội dung đạo đức mới đó là: “Những gì góp phần phá hủy xã hội cũ của bọn bóc lột và góp phần đoàn kết tất cả những người lao động chung quanh giai cấp vô sản đang sáng tạo ra xã hội mới của những người cộng sản” [32, tr.369] Những luận điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã đặt cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu quản lý quá trình giáo dục phẩm chất nhân cách nhằm đảm bảo cho con nguời phát triển một cách toàn diện, là cơ sở khoa học để xây dựng, phát triển và quản lý nền giáo dục mới - nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Sau khi Cách mạng tháng Mười Nga thành công, nước Nga xã hội chủ nghĩa ra đời, giáo dục bị phân chia thành hai dòng phát triển là giáo dục tư bản chủ nghĩa và giáo dục xã hội chủ nghĩa cùng song song tồn tại. Mỗi dòng giáo dục dựa trên những cơ sở phương pháp luận khác nhau và có những quan niệm khác nhau về giáo dục đạo đức cho học sinh. Dòng giáo dục xã hội chủ nghĩa đã xuất hiện nhiều nhà khoa học chuyên nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho học sinh. Nhiều tác phẩm về giáo dục đạo đức cho họcsinh ra đời vào thời kỳ này, tiêu biểu là M.I. Calinin. Nhiều bài viết của M.I.Calinin về giáo dục đạo đức đã được dịch ra tiếng Việt. Đặc biệt là tác phẩm“Giáo dục cộng sản”, do Nhà xuất bản Thanh niên phát hành năm 1973, đã được sử dụng làm tài liệu giáo dục khá phổ biên trong các nhà trường lúc bấy giờ. Bàn về học sinh cá biệt, của tác giả Fine Benjamin; nhà xuất bản New York: E. P Dutton& Co...1967 đã cho rằng “ Cuốn sách của một nhà lỗi lạc đã chỉ cho các bậc phụ huynh, những người giáo viên và tất cả mọi người cách làm thế nào để
  • 12. 4 ngăn chặn tình trạng học sinh sa sút trong học tập”. Tác giả đưa ra nguyên nhân học kém của trẻ và đưa ra phương pháp mà tất cả chúng ta cần làm để giúp đỡ chúng. Đây là một tài liệu tham khảo quý báu dành cho phụ huynh và giáo viên. [22,tr 253]. Việt Nam đã viết lên những trang sử hào hùng trong suốt chiều dài lịch sử hàng nghìn năm dựng nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong quá trình đó, dân tộc đã tạo nên nhân cách con người Việt Nam với các giá trị đạo đức tốt đẹp như: Yêu quê hương, đất nước; đoàn kết, anh dũng trong cải tạo thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm; cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất; ham học hỏi và giàu lòng nhân nghĩa, thủy chung... Bàn về đạo đức, Bác Hồ đã khẳng định “Đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, cũng như sông có nguồn thì mới có nước, không có nước thì sông sẽ cạn. Theo Bác thì con người có bốn đức: cần - kiệm - liêm - chính….thiếu một đức thì không thành người. Đặc biệt Người nhấn mạnh: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời rơi xuống mà do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà có, cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”[21, Tr612].Vì vậy, trong nhà trường phải dạy cho thanh thiếu niên biết yêu tổ quốc, yêu đồng bào; học tập tốt, lao động tốt, kỷ luật tốt; giữ gìn vệ sinh thật tốt; khiêm tốn, thật thà dũng cảm. Kế thừa tư tưởng của Bác, đã có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức. Tiêu biểu như "Giáo trình đạo đức" của Trần Đăng Sinh - Nguyễn Thị Thọ; Tác phẩm “Đạo hiếu- nhân cách của con người Việt Nam” của Phạm Khắc Chương; “Những vấn đề giáo dục đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta ” của Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Văn Phúc; “Phương pháp giáo dục cho trẻ em hư” của Phạm Công Sơn -Tô Quốc Tuấn (1997),... 2.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức Vấn đề quản lý giáo dục đạo đức được nhiều lĩnh vực cũng như các nhà nghiên cứu quan tâm. Đã có nhiều công trình là luận văn, luận án nghiên cứu vấn đề này: Tác giả Bùi Thị Kim Liên (2011) nghiên cứu về “Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cấp THPT tại Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Trực Ninh - tỉnh Nam Định”. Luận văn thạc sỹ Giáo dục học - Học viện Quản lý giáo dục. Đã đề
  • 13. 5 cập về việc nâng cao đạo đức cho học sinh khối bổ túc văn hóa có học sinh đầu vào có xếp loại hạnh kiểm thường thấp hơn khối công lập. Nguyễn Văn Thiệu (2014), Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Thăng Long Hà Nội, luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục- Học viện Khoa học xã hội. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Thăng long Hà Nội, Hiệu trưởng đề xuất các giải pháp quản lý giáo dục đạo đức góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh THPT Thăng Long Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Nguyễn Thanh Phú (2014), Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm miền Đông Nam bộ”, luận án tiến sĩ quản lý giáo dục, viện KHGDVN. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm đổi mới và nâng cao kết quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên các trường cao đẳng sư phạm, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên cho các trường sư phạm. Nguyễn Thị Thi (2017), Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở thành phố hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục, Luận án tiễn sĩ quản lý giáo dục – Học viện quản lý giáo dục. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội, Luận án đề xuất các giải pháp quản lý giáo dục đạo đức góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh trường trung học cơ sở trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB hiện nay cũng có một số bài viết. Tuy nhiên, chủ yếu là dạng các bài viết mang tính chất tổng kết kinh nghiệm của các trường phổ thông, chưa có nghiên cứu khoa học nào. Vì vậy, tôi lựa chon đề tài này nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HSCB trường THPT nói chung và trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín nói riêng. 3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín - Thành phố Hà Nội.
  • 14. 6 Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trong trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín, huyện Thường Tín - Thành phố Hà Nội góp phần cải thiện nhân cách học sinh cá biệt, đáp ứng yêu cầu của ngành giáo dục đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường THPT. Khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín – Hà Nội. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường THPT Tô Hiệu,huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín. Giới hạn về khách thể nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín. Giới hạn về khách thể khảo sát:100 học sinh khối 10, 11, 12; 12 cán bộ quản lý và tổ trưởng, ban quản lý học sinh gồm: 02 ban giám hiệu, 5 tổ trưởng và 5 cán bộ trong ban quản lý học sinh; 38 giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn của trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín. Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong 3 năm học: Từ năm 2016 đến năm 2018
  • 15. 7 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Các nguyên tắc và cách tiếp cận của đề tài Đề tài nghiên cứu theo nguyên tắc hệ thống trong mối quan hệ biện chứng, liên quan với nhau, qui định theo một logic nhất định và theo nguyên tắc định tính và định lượng trong hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB tại trường THPT. Đề tài tiếp cận vấn đề nghiên cứu theo quan điểm hệ thống cấu trúc; quan điểm lịch sử- lôgic; quan điểm thực tiễn trong quá trình nghiên cứu; chức năng quản lý. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá các tài liệu,văn bản liên quan đến quản lý giáo dục đạo đức để hệ thống các vấn đề lí luận của đề tài. 5.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5.2.2.1. Các phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Điều tra bảng hỏi nhằm thu thập thực trạng giáo dục đạo đức, quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt.Khách thể điều tra gồm: Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh. 5.2.2.2. Các phương pháp quan sát: Quan sát, ghi chép những vấn đề liên quan đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt nhằm mô tả, phân tích, nhận định, đánh giá. 5.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng, nguyên nhân thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt. Phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, học sinh về các nội dung liên quan đến đề tài. Phương pháp này nhằm thu thập các ý tưởng, các kinh nghiệm thực tiễn của các cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên, học sinh trong nhà trường được chọn làm người được phỏng vấn. 5.2.2.4. Các phương pháp xử lí số liệu: Nhằm xử lý kết quả điều tra, đánh giá chính xác kết quả nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung vào hệ thống lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB. Đề tài có thể làm tài liệu
  • 16. 8 tham khảo cho công tác nghiên cứu và giảng dạy tại các trường học về nội dung liên quan tới tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh cá biệt trung học phổ thông. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là căn cứ cho các trường THPT trong quá trình xây dựng biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB. Ngoài ra những đóng góp của đề tài sẽ là nguồn tư liệu hữu ích cho những nghiên cứu sau này tại địa phương 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường THPT Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường trung học phổ thông Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh sinh cá biệt tại trường trung học phổ thông Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
  • 17. 9 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁ BIỆT TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trƣờng trung học phổ thông 1.1.1. Khái niệm đạo đức và giáo dục đạo đức 1.1.1.1. Khái niệm đạo đức Có nhiều khái niệm đạo đức khác nhau, phụ thuộc vào góc độ tiếp cận vấn đề. Theo Từ điển tiếng Việt: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, những nguyên tắc qui định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định”. [33,tr 211] Dưới góc độ triết học, các nhà nghiên cứu cho rằng “Đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi của con người trong quan hệ với người khác với cộng đồng. Căn cứ vào những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người bằng các quan hệ thiện và ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự” [8,tr145]. Dưới góc độ Đạo đức học: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, xuất hiện tương đối sớm và có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Đạo đức được hiểu “Là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội”[10, tr 12] Dưới góc độ giáo dục học: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan hệ của con người với con người” [33,tr 170-171] Ngày nay sự phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, các qui tắc, chuẩn mực của đạo đức dần biến đổi. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các giá trị đạo đức mới. Các giá trị đạo đức hiện nay ở Việt Nam là sự kết họp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt
  • 18. 10 đẹp của dân tộc với sự phát triển của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước gắn liền với CNXH, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả. Từ những quan niệm khác nhau ở trên, có thể hiểu khái niệm đạo đức như sau: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Thông qua các giá trị đạo đức, con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội. 1.1.1.2. Khái niệm giáo dục đạo đức Giáo dục đạo đức cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong mọi cấp học. Giáo dục đạo đức là những tác động sư phạm trong nhà trường nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và hình thành cho học sinh thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống xã hội. trong giáo dục đạo đức, nhà trường giữ vai trò chủ đạo định hướng. Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Giáo dục đạo đức là quá trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đổi với cả nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục”. [14, tr.128]. Ngày nay, giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa. Nâng cao chất lượng giáo dục phầm chất chính trị, đạo đức, pháp luật, giúp học sinh có tinh thần yêu nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ nghĩa, luôn say mê học tập, có ý thức tự giác thực hiện các chuẩn mực xã hội, có ý thức tổ chức kỷ luật, kính thầy, yêu bạn, có nếp sống lành mạnh, chấp hành cá qui định của pháp luật. 1.1.2. Khái niệm học sinh cá biệt 1.1.2.1. Khái niệm học sinh cá biệt Trong ngôn ngữ thường ngày, những học sinh có biểu hiện học kém, thường xuyên bỏ học, trốn tiết, hay nghịch ngợm, đánh nhau, gây mất trật tự trong lớp, hỗn láo với thầy cô, nghiện hút cờ bạc, trộm cắp, trấn lột… thường được gọi là học sinh chậm tiến, học sinh chưa ngoan. Theo quan điểm giáo dục đúng đắn đối với loại
  • 19. 11 học sinh có khiếm khuyết về đạo đức nhân cách, nên thống nhất dùng khái niệm: Học sinh cá biệt. 1.1.2.2. Đặc điểm của học sinh cá biệt Những HSCB thường có các hành vi không phù hợp với các nội qui, qui định của nhà trường như: vô kỷ luật, không tích cực học tập, thiếu trung thực, đánh nhau, trốn học, có khiếm khuyết về đạo đức, nhân cách trong quá trình giáo dục: Học sinh cá biệt thường có 3 biểu hiện chính Cá biệt do vi phạm có hệ thống nội qui của trường, lớp: mất trật tự trong giờ học, ham chơi, bỏ tiết, lười học, bỏ học, đi học muộn, nghịch ngợm. Cá biệt do vi phạm chuẩn mực đạo đức: có những hành vi không phù hợp với các chuẩn mực đạo đức bị thầy cô, các bạn, dư luận lên án như vô lễ với thầy cô, bố mẹ, nói dối, thô tục, ăn mặc phản cảm. Cá biệt do vi phạm pháp luật như đánh bạc, trộm cắp. 1.1.2.3. Những biểu hiện của học sinh cá biệt Học sinh cá biệt có hai nhóm chính: Học sinh cá biệt về học tập và học sinh cá biệt về đạo đức, lối sống. Nhóm học sinh cá biệt về học tập: Có ba loại: Một là những em có trí tuệ và khả năng nhân thức bình thường nhưng rất lười biếng trong học tập, hay quay cóp bài của bạn dẫn đến kết quả học tập bị sa sút, yếu kém, từ đó dẫn đến chán học. Hai là những em thiểu năng về trí tuệ: Chậm hiểu bài khi cùng học với các bạn cùng lớp. Ba là những em thuộc diện khuyết tật (thị giác; thính giác, vị giác hoặc tay chân...) dẫn đến gặp khó khăn khi tiếp thu kiến thức trong học tập so với các bạn bình thường khác. Học sinh cá biệt về đạo đức, lối sống: Thường có biểu hiện như: Thường trốn học, lừa dối bố mẹ, thầy cô đi chơi điện tử, giả mạo chữ ký bố mẹ trong các đơn xin nghỉ học. Dọa nạt bạn bè, ít tham gia các hoạt động của tập thể lớp, trường; Hay đua đòi, tiêu tiền hoang phí, sử dụng tiền đóng học bố mẹ cho để đi ăn
  • 20. 12 quà, chơi điện tử, cá độ bóng đá..., thích ăn chơi hơn học tập; thường nghĩ ra các trò tinh nghịch trêu chọc bàn bè, vô lễ với thầy cô, khiêu khích thầy cô, bạn bè nhằm thỏa mãn những nhu cầu tinh nghịch. Có cách nói năng, ăn mặc, đi đứng, hành động không bình thường để gây sự chú ý. Có biểu hiện phân tán tư tưởng trong học tập, yêu đương sớm, dễ bỏ học, trốn học để đi chơi cùng bạn xấu. Có thể nói, những tác hại do các em học sinh cá biệt, những học sinh bỏ học gây ra là không nhỏ và thậm chí là khá nghiêm trọng. Nó làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục chung, phong trào thi đua của nhà trường, trật tự trị an xã hội, hạnh phúc gia đình và nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng trực tiếp đến tương lai, cuộc sống của các em sau này. Vấn đề là phải có định hướng những giá trị đạo đức phù hợp với sự phát triển của xã hội để có hình thức, phương pháp giáo dục đa dạng, biện chứng và thích ứng trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh. 1.1.3. Mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín 1.1.3.1. Mục tiêu của giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt Mục tiêu giáo dục đạo đức trong trường phổ thông là cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về đạo đức nhân văn, văn hóa xã hội, tri thức về cuộc sống, giao tiếp ứng xử, học tập, lao động, hoạt động xã hội. Thông qua các nội dung giáo dục giúp học sinh phát triển nhân cách toàn diện. Cụ thể, mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt bao gồm: Về kiến thức: Giúp các em nhận thức đầy đủ và đúng đắn về hệ thống chuẩn mực đạo đức phù hợp với xã hội. Nhìn nhận lại bản thân, nhận thức được những sai trái trong hành vi của mình. Về thái độ tình cảm: Giúp học sinh có thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân; tinh thần trách nhiệm cao; biết yêu thương, tôn trọng con người; đấu tranh với cái ác và bảo vệ lẽ phải. Luôn luôn tự hoàn thiện nhân cách bản thân; tôn
  • 21. 13 trọng những giá trị đạo đức truyền thống và giá trị nhân cách phù hợp với thời đại, tôn trọng những qui định của trường lớp. Về kỹ năng: Hình thành kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và những người xung quanh theo các chuẩn mực đã học; hình thành kỹ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực trong các mối quan hệ và các tình huống trong thực tế. 1.1.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THPT nói chung và học sinh cá biệt nói riêng, bao gồm nhiều vấn đề xoay quanh "chân-thiện-mỹ" và truyền thống văn hóa dân tộc, địa phuơng. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt dựa vào các nhóm chuẩn mực đạo đức của xã hội. Trong quá trình xác định các nội dung giáo dục cần căn cứ vào từng nhóm đối tượng (học sinh cá biệt về học tập, về đạo đức lối sống) để có những nội dung phù hợp. Đối với nhóm học sinh cá biệt về học tập cần giáo dục cho các em có thái độ học tập tích cực (Chịu trách nhiệm về việc học tập của bản thân, mong muốn được học, sẵn sàng tham gia các hoạt động học tập...), động cơ học tập đúng đắn (học vì khát khao chiếm lĩnh tri thức khoa học, học để nâng cao trình độ hiểu biết của bản thân, học để chuẩn bị cho một nghề nghiệp trong tương lai, học để cống hiến cho xã hội và đất nước...) và các kỹ năng học tập hiệu quả (Kỹ năng học tập trên lớp, kỹ năng tự học ở nhà, kỹ năng ghi nhớ tốt, kỹ năng đọc sách hiệu quả, kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra...) Đối với nhóm học sinh cá biệt về đạo đức, lối sống cần tập trung giáo dục cho các em nhận thức về nghĩa vụ công dân, lòng nhân ái, yêu gia đình, quê hương đất nước, trung thực, tinh thần trách nhiệm, văn hóa ứng xử giữa con người với con người... Bên cạnh đó cần giáo dục cho các em về những kỹ năng sống như: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quan tâm, chăm sóc đến người yếu thế, kỹ năng ứng xử với bạo lực học đường... Những nội dung giáo dục đạo đức cần bám sát vào nhiệm vụ năm học, nội dung chương trình các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục tập thể, các nội
  • 22. 14 qui, qui định của nhà trường... 1.1.3.3. Hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt Cũng như tất cả các loại hình giáo dục khác, giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt đòi hỏi một hệ thống các hình thức giáo dục thống nhất và đa dạng. Điều đó được quy định trước hết tính đa dạng về mặt tuổi tác, điều kiện sinh sống, học vấn và những đặc điểm xu hướng, tính cách của học sinh cá biệt. Hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh THPT rất phong phú và đa dạng, giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt không những từ các giờ giảng trên lớp mà còn đưa các nội dung, chủ đề giáo dục đạo đức vào mọi hoạt động của cá nhân và tập thể học sinh cá biệt tại trường lóp, ngoài xã hội qua các hoạt động ngoài giờ lên lóp như: sinh hoạt dã ngoại, lao động công ích, thể thao, văn nghệ, tham quan,... Hiện nay có nhiều hình thức giáo dục học sinh cá biệt, tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội thường dùng 3 hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt sau: - Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các môn học - Giảo dục đạo đức cho học sinh thông qua các phong trào thi đua, hoạt động ngoại khóa của nhà trường. - Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và các lực lượng ngoài xã hội. 1.1.3.4. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh là cách thức tác động của các nhà giáo dục lên đối tượng giáo dục để hĩnh thành cho đối tượng giáo dục những chuẩn mực đạo đức cần thiết phù họp với đạo đức xã hội hiện đại. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT rất phong phú, đa dạng, kết họp giữa các phương pháp truyền thống và các phương pháp hiện đại, được thể hiện ở các phương pháp sau: Phương pháp đàm thoại: là phương pháp tổ chức trò chuyện giữa Ban Giám hiệu, giáo viên và học sinh về các vấn đề đạo đức. Trong quá trình giao tiếp, nhà giáo dục tìm
  • 23. 15 hiểu nguyên nhân, hoàn cảnh dẫn tới những hành vi lệch chuẩn của học sinh để có thể chia sẻ, đưa ra lời khuyên uốn nắn, định hướng cho các em có thể hiểu và sửa sai. Phương pháp nêu gương: Dùng những tấm gương của cá nhân, tập thể tiên tiến để giáo dục, kích thích học sinh cá biệt học tập và làm theo tấm gương mẫu mực đó. Phương pháp nêu gương có vai trò quan trọng đối với việc phát triển nhận thức về các giá trị đạo đức, hình thành tình cảm đạo đức cho học sinh. Phương pháp đóng vai: Người giáo viên sẽ tổ chức cho học sinh nhập vai vào nhân vật trong những tình huống đạo đức trong thực tiễn học tập tại trường, các tình huống sinh hoạt tại gia đình và tham gia các hoạt động ngoài xã hội... để học sinh bộc lộ nhận thức, thái độ, rèn luyện các kỹ năng, hành vi giao tiếp ứng xử đúng đắn. Phương pháp rèn luyện Là những phương pháp tổ chức cho học sinh hoạt động để rèn luyện cho các em những thói quen đạo đức, thể hiện được nhận thức và tình cảm đạo đức của các em thành hành động thực tế Phương pháp thúc đẩy Là phương pháp dùng những tác động có tính chất “ cưỡng bách đạo đức bên ngoài ” để điều chỉnh, khuyến khích những “ động cơ kích thích bên trong” của học sinh nhằm xây dựng đạo đức cho học sinh. Những nội quy, quy chế trong nhà trường vừa là những yêu cầu với học sinh, vừa là những điều lệnh có tính chất mệnh lệnh đòi hỏi học sinh tuân theo để có những hành vi đúng đắn theo yêu cầu của nhà trường. Khen thưởng: là tán thành, coi trọng, khích lệ những cố gắng của học sinh làm cho bản thân học sinh đó vưon lên hơn nữa và động viên khuyến khích các em khác noi theo. Xử phạt: Là phê phán những khiếm khuyết của học sinh, là tác động có tính chất cưỡng bách đến danh dự lòng tự trọng của cá nhân học sinh để răn đe những hành vi thiếu đạo đức và ngăn ngừa sự tái phạm của học sinh đó và những học sinh khác. Do đó phải thận trọng và đúng mực, không được lạm dụng phương pháp này. Khi xử phạt cần phải làm cho học sinh thấy rõ sai lầm, khuyết điểm, thấy hối hận và đặc biệt sau đó phải theo dõi, giúp đỡ, động viên học sinh sửa chữa khuyết điểm,
  • 24. 16 cần phải tỏ rõ thái độ nghiêm khắc nhưng không có lời nói, cử chỉ thô bạo đánh đập, xỉ nhục hoặc các nhục hình xúc phạm đến thân thể học sinh 1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trƣờng THPT 1.2.1. Lý luận về quản lý 1.2.1.1. Khái niệm quản lý Lịch sử phát triển của loài người từ khi có sự phân công lao động đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức, điều khiển các hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định đó là hoạt động quản lý. Ngày nay, thuật ngữ “Quản lý” trở nên phổ biến, mọi hoạt động của tổ chức, xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý là một hoạt động diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Quản lý trở thành một khoa học, một nghệ thuật và là một nghề trong xã hội hiện đại - nghề quản lý. Chính vì vậy mà lý luận về quản lý ngày càng phong phú và phát triển. Theo F.Taylor: “Quản lý là biết rõ ràng, chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiếu được rằng họ đã hoàn thành tốt công việc như thế nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất”[13, tr 11]. Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [13, tr 111]. Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, có kế hoạch và hệ thống của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý dựa trên những thông tin về tình trạng của đối tượng hình thành một môi trường phát huy một cách hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của cá nhân và tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra. Sự tác động này được mô hình hóa như sau:
  • 25. 17 Khái niệm quản lý phản ánh một dạng lao động trí tuệ của con người có chức năng đảm bảo và khuyến khích những nỗ lực của những người khác để thực hiện thành công nhất định. Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức. Quan niệm hiện đại về quản lý thừa nhận đó là toàn bộ các hoạt động huy động, tổ chức, thực thi các nguồn lực vật chất và tinh thần, sử dụng chúng nhằm tác động và gây ảnh hưởng tích cực đến những người khác đẻ đạt được mục tiêu của tổ chức hay cộng đồng. Trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm: Quản lý là một quá trình tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên khách thể và các đối tượng quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. 1.2.1.2. Bản chất của quản lý Hoạt động của quản lý về bản chất là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách thực hiện các chức năng quản lý – Là các hoạt động của chủ thể quản lý tác động lên các đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đã xác định. 1.2.1.3. Chức năng của quản lý Chức năng của quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý. Những chức năng cơ bản của quản lý gồm 4 chức năng cơ bản: Dự báo và lập kế hoạch; tổ chức thực hiện kế hoạch; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế hoạch; kiểm tra, đánh giá. Lập kế hoạch: là công việc hoạch định, gồm xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và xác định con đường, biện pháp, cách thức và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Tồ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và nguồn lực cho các bộ phận, các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả. ứng với những mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức của đơn vị cũng khác nhau. Người quản lý cần lựa chọn cấu trúc tổ chức cho phù hợp với những mục tiêu và nguồn lực hiện có. Chức năng của tổ chức bao gồm trong nó việc lập kế hoạch, chỉ đạo thực hiện và việc kiểm tra, nó
  • 26. 18 xuyên suốt từ đầu đến cuối quá trình quản lý. Lãnh đạo, điều hành: Là quá trình tác động, huy động và giúp đỡ những cán bộ dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ được phân công. Lãnh đạo là quá trình tác động đến con người làm cho họ tự nguyện và nhiệt tinh tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra là chức năng của quản lý nhằm đánh giá, phát hiện và điều chỉnh kịp thời giúp cho tổ chức vận hành tối ưu, đạt mục tiêu đề ra. Đó là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm xác định kết quả thực hiện kế hoạch trên thực tế, tìm ra những mặt ưu điểm, mặt hạn chế, phát hiện những sai lệch, đề ra biện pháp điều chỉnh kịp thời. 1.2.2 Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường THPT 1.2.2.1. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là quản lý hệ thống giáo dục bằng sự tác động có mục đích, có kế hoạch, có ý thức và tuân thủ các quy luật khách quan của những chủ thể quản lý giáo dục lên toàn bộ các mắc xích của hệ thống giáo dục nhằm đưa hoạt động giáo dục của cả hệ thống đạt tới mục tiêu giáo dục (xây dựng và hoàn thiện nhân cách người lao động phù hợp với yêu cầu phát triển KTXH trong từng giai đoạn cụ thể). 1.2.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường THPT Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt là sự tác động có chủ đích , có căn cứ khoa học, hợp qui luật khách quan của cán bộ quản lý tới các lực lượng giáo dục đạo đức học sinh cá biệt nhằm đảm bảo cho quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt diễn ra đúng kế hoạch và đạt được mục tiêu chuyển hoá những học sinh cá biệt, chuyển hóachuẩn mực giá trị đạo đức của xã hội thành phẩm chất đạo đức của cá nhân học sinh cá biệt với chất lượng cao nhất. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung và học sinh cá biệt nói riêng trong trường THPT không thể tách rời các chức năng quản lý của quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, về bản chất, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là hoạt động điều hành công tác giáo dục đạo đức để đạo đức vừa
  • 27. 19 là yêu cầu, vừa là mục tiêu của nền giáo dục. Ở trường phổ thông, đó là quá trình tác động của hiệu trưởng lên tất cả các thành tố tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức học sinh. Mục đích của quá trình này nhằm hình thành nhân cách cho học sinh. Mục đích của quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt là đảm bảo cho các hoạt động giáo dục diễn ra theo một hệ thống nhất quán, phù hợp với quy luật giáo dục, nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các tiềm lực của nhà trường và xã hội cùng tham gia vào quá trình giáo dục. giáo dục đạo đức cho học sinh là một nhiệm vụ trung tâm của nhà trường, đòi hỏi mọi giáo viên, mọi tổ chức lực lượng trong nhà trường cùng phải tham gia. giáo dục đạo đức cho học sinh không phải chỉ bằng những bài giảng về đạo đức công dân, mà phải thông qua mọi loại hình hoạt động đa dạng của nhà trường. Điều đó đòi hỏi quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh cần phải được quản lý, tổ chức theo một kế hoạch chung, thống nhất cho mọi lực lượng, mọi hoạt động. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh có nhiệm vụ huy động mọi tiềm lực và tổ chức, phối hợp các lực lượng cùng tham gia vào quá trình giáo dục. Đảm bảo cho hoạt động của các lực lượng không mâu thuẩn với nhau mà phải cùng hướng tới một mục tiêu chung của nhà trường. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh là quản lý toàn bộ các lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục và mọi hoạt động của các lực lượng đó. Phương thức quản lý chủ yếu là thông qua hệ thống kế hoạch giáo dục của nhà trường. giáo dục đạo đức cho học sinh bao giờ cũng diễn ra theo những quy luật của quá trình giáo dục, người quản lý có chức năng nắm quy luật đó và đề ra các nguyên tắc chỉ đạo hoạt động giáo dục sao cho phù hợp với quy luật. Trên cơ sở đó, xác định nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục cho từng loại đối tượng, dự kiến phân chia thời gian theo thời khóa biểu của từng tuần, từng tháng, từng quý, từng học kỳ đến cả năm học, cả khoá học. Tức là, người cán bộ quản lý nhà trường phải xây dựng được kế hoạch quản lý ngắn hạn, trung hạn, dài hạn cho các hoạt động giáo dục đạo đức học sinh. Chủ thể quản lý giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường là đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và các tổ chức quản lý giáo dục của nhà trường, đứng đầu là Hiệu trưởng nhà trường.
  • 28. 20 Đối tượng quản lý là các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh. Trong đó, bao gồm cả nhà trường, gia đình và xã hội, nhưng chủ yếu vẫn là đội ngũ giáo viên và học sinh của nhà trường. 1.2.3. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Nội dung quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh THPT nói chung và học sinh cá biệt nói riêng: Quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu phó trung học phổ thông là sự tác động có ý thức của hiệu phó tới hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm đưa hoạt động giáo dục đạo đức đạt tới kết quả mong muốn theo mục đích giáo dục đạo đức đã đặt ra . 1.2.3.1. Lập kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường THPT Việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh là việc làm quan trọng, cần thiết trong công tác quản lí giáo dục. Đây là một quá trình xác định mục tiêu và các biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Khi lập kế hoạch quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh, người cán bộ quản lí cần lưu ý các điểm sau đây: + Đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu giáo dục đạo đức với mục tiêu giáo dục trong nhà trường. + Nắm vững thực trạng đạo đức học sinh và công tác giáo dục đạo đức của nhà trường hiện tại. + Phối hợp chặt chẽ, hữu cơ với kế hoạch dạy học trên lớp và kế hoạch hoạt động giáo dục khác như: giáo dục lao động, giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục môi trường, giáo dục giá trị sống… + Lựa chọn nội dung, hình thức hoạt động đa dạng, thiết thực và phù hợp với hoạt động tâm sinh lí học sinh để đạt hiệu quả giáo dục cao. + Cùng với Hiệu trưởng, thành lập ban quản lý học sinh gồm Phó hiệu trưởng, Bí thư đoàn thanh niên, một số đ/c giáo viên có năng lực trong Ban chấp hành Đoàn trường, giáo viên chủ nhiệm, bảo vệ., phân công nhiệm vụ rõ ràng cho
  • 29. 21 các thành viên trong ban quản lý học sinh để theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc giáo dục đạo đức cho học sinh. + Xây dựng kế hoạch chi tiết theo thời gian: tuần, tháng, năm; theo chủ điểm; theo các mặt hoạt động. Như vậy lập kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt của hiệu phó trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín gồm: Xác định mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh; Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh; Xác định các bước thực hiện kế hoạch; Chuẩn bị đội ngũ tham gia giáo dục; Chuẩn bị tài chính, cơ sở vật chất; Kế hoạch chuẩn bị cho các hoạt động giáo dục đạo đức; Lập kế hoạch phụ trợ, thời gian biểu 1.2.3.2. Tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường THPT Người cán bộ quản lí cần triển khai việc bố trí nhân lực cho công tác giáo dục đạo đức cho học sinh một cách hợp lí – Thực hiện hoá kế hoạch. Ban quản lý học sinh (trong đó có phó Hiệu trưởng) có nhiệm vụ xin ý kiến Hiệu trưởng trong việc xây dựng kế hoạch, triển khai chương trình, kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục đạo đức của học sinh nói chung và học sinh cá biệt nói riêng trong nhà trường. Người cán bộ quản lí cần đưa ra những quy định cụ thể, phù hợp với điều kiện của nhà trường, địa phương và tâm sinh lí lứa tuổi học sinh để công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường trung học cơ sở đạt hiệu quả cao. Không những thế người cán bộ quản lí cần bố trí, thu xếp về tài lực, vật lực để công tác giáo dục đạo đức cho học sinh có điều kiện triển khai hiệu quả. Nội dung công tác tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh của người phó hiệu trưởng bao gồm: Thông baó kế hoạch, các chương trình của hoạt động giáo dục đạo đức; Quán triệt mục đích, yêu cầu của giáo dục đạo đức; Bố trí, phân công nhiệm vụ cho các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh; Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh; Tập huấn cho các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh.
  • 30. 22 1.2.3.3. Chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường THPT Nội dung của chỉ đạo gồm chỉ huy, ra lệnh, động viên, khuyến khích thường xuyên và kịp thời cho các bộ phận trong nhà trường đồng thời theo dõi và giám sát điều chỉnh, sửa chữa, bổ sung để công tác giáo dục đạo đức thực sự được triển khai theo đúng quy trình sư phạm, đạt yêu cầu của kế hoạch đề ra: Chỉ đạo giáo dục đạo đức qua giảng dạy bộ môn liên quan Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm qua giờ sinh hoạt lớp Chỉ đạo giáo dục đạo đức thông qua hoạt động ngoại khoá dưới cờ…tiến hành đa dạng với nội dung và hình thức phù hợp với giờ sinh hoạt tập thể. Chỉ đạo phối hợp với lực lượng giáo dục: cán bộ đoàn trường, giáo viên, học sinh ưu tú, phối kết hợp với cha mẹ học sinh và ban ngành đoàn thể ở địa phương trên địa bàn để giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt. 1.2.3.4. Kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường THPT Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh là tác động của phó hiệu trưởng trường THPT đến hoạt động kiểm tra, đánh giá học tập của học sinh cá biệt, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trường THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Nội dung kiểm tra hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt bao gồm: Xây dựng tiêu chí, xác định các khâu kiểm tra hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh; Kiểm tra hoạt động của các bộ phận tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh; Kiểm tra các việc thực hiện các hoạt động giáo dục theo tiến độ kế hoạch đã đề ra; Điều chỉnh những sai lệch trong quá trình thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh; Đánh giá việc thực hiện mục tiêu. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trƣờng THPT Quá trình quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt bị chi phối và ảnh hưởng bởi các điều kiện khách quan và các yếu tố chủ quan như bẩm sinh - di truyền, môi trường giáo dục, tự giáo dục và hoạt động của cá nhân. Trong đó, các yếu tố sinh học là tiền đề, môi trường là điều kiện, giáo dục giữ vai trò chủ đạo và hoạt động của các cá nhân là yếu tố quyết định trực tiếp đối với sự phát triển nhân cách.
  • 31. 23 1.3.1. Các yếu tố thuộc về nhà quản lý Điều 16 Luật giáo dục 2005 xác định rõ “Cán bộ quản lí giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lí điều hành các hoạt động giáo dục” [14, tr 37]. Cụ thể là: Người chỉ đường và hoạch định sự phát triển nhà trường: Vạch ra tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu và các giá trị nhà trường trong xây dựng chiến lược phát triển nhà trường THPT. Người đề xướng sự thay đổi: Chỉ ra những lĩnh vực cần thay đổi để phát triển nhà trường theo đường lối, chính sách phát triển Giáo dục và Đào tạo của Đảng và Nhà nước theo xu thế phát triển giáo dục của thời đại. Người thu hút, dẫn dắt các nguồn lực: Tập hợp, thu hút, huy động và phát triển các nguồn lực (nhân lực, tài lực và vật lực) thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường, phát triển đội ngũ,…nhằm giáo dục học sinh phát triển toàn diện. Người thúc đẩy phát triển: Đánh giá, uốn nắn, khuyến khích, phát huy thành tích, tạo các giá trị mới cho nhà trường. Người đại diện cho chính quyền về mặt thực thi pháp luật chính sách, điều lệ, quy chế giáo dục và thực hiện các quy định về mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, đánh giá chất lượng giáo dục. Hạt nhân thiết lập bộ máy tổ chức, phát triển, điều hành đội ngũ nhân lực, hỗ trợ sư phạm và hỗ trợ quản lí cho đội ngũ giáo viên để mọi hoạt động của nhà trường thực hiện đúng tính chất, nguyên lý, mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp giáo dục. Chủ sự trong việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất nhằm đáp ứng hoạt động giáo dục học sinh. Tác nhân xây dựng mối quan hệ giữa giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và xã hội nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của nhà trường trung học cơ sở trong một môi trường lành mạnh. Nhân tố tổ chức và vận hành hệ thống thông tin giáo dục. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục nói chung và hệ thống thông tin quản lí nhà trường nói riêng để ứng dụng công nghệ thông tin trong trường trung học cơ sở, ngoài vai trò là một
  • 32. 24 nhà giáo, còn có vai trò “kép” là nhà lãnh đạo và nhà quản lí. Lãnh đạo để nhà trường luôn có sự thay đổi và phát triển bền vững, quản lí để các hoạt động nhà trường luôn ổn định nhằm đạt tới mục tiêu. Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng phải là người có phẩm chất đạo đức, có uy tín, có chuyên môn vững vàng, năng động, sáng tạo trong giao tiếp và công tác quản lí. Họ cần xây dựng phong cách lãnh đạo dân chủ, quyết đoán trong đó Hiệu trưởng phải là linh hồn, là trung tâm của sự đoàn kết nhất trí của tập thể sư phạm, thu hút và phát huy tài năng, trí tuệ của cán bộ giáo viên tham gia vào hoạt động. Tóm lại, các yếu tố thuộc về hiệu trưởng ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo dục đạo đức bao gồm: Nhận thức và định hướng của nhà quản lý về giáo dục đạo đức cho học sinh; Năng lực và kĩ năng quản lý của nhà quản lý; Trách nhiệm giáo dục đạo đức cho học sinh; Sự động viên, khuyến khích của nhà quản lý (chế độ, chính sách ưu tiên, khen thưởng giáo viên, học sinh). 1.3.2. Các yếu tố thuộc về giáo viên trung học phổ thông Trong giai đoạn hiện nay, đội ngũ giáo viên dạy ở trường THPT đều có trình độ tốt nghiệp từ đại học sư phạm trở lên. Giáo viên đều được đào tạo kiến thức về giáo dục học, nghiệp vụ sư phạm, được tiếp xúc làm quen với các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Với yêu cầu của xã hội, trong thời kỳ đổi mới của đất nước, đội ngũ giáo viên luôn tích cực trau dồi kiến thức và nghiệp vụ sư phạm, học tập về công nghệ thông tin, biết khai thác tài nguyên phục vụ dạy học trên Internet và sách báo, yêu nghề mến trẻ, yên tâm với công việc, gắn bó với lóp, với trường. Tuy nhiên, trong đội ngũ các nhà giáo không ít các thầy cô mới chỉ chú ý đến “dạy chữ” và chưa quan tâm đến việc “dạy người”. Điều này được thể hiện trong các bài giảng còn thiếu tính thực tiễn, cứng nhắc trong việc xử lý tình huống sư phạm, thiếu sự quan tâm uốn nắn hành vi của học sinh, ngại trong việc tham gia các hoạt động chung của nhà trường mà nhất là hoạt động giáo dục đạo đức, nếp sống cho học sinh. Vì thế, các nhà quản lý giáo dục nói chung, ban giám hiệu nhà trường nói riêng cần phải có kế hoạch, chương trình và các yêu cầu trong công tác giáo dục tư tưởng, trình độ nhận thức của giáo viên về nghề nghiệp, nhất là về giáo dục đạo đức cho học sinh. Việc “dạy chữ, dạy người” là những yêu cầu cần phải được thực hiện liên tục và xuyên suốt, mọi nơi, mọi lúc trong tư tưởng của mỗi người thầy. Chỉ khi nào đội
  • 33. 25 ngũ giáo viên nhận thấy rõ vai trò, trách nhiệm của mình đối với việc dạy học và giáo dục học sinh thì công tác giáo dục đạo đức mới đạt hiệu quả như mong muốn 1.3.3. Các yếu tố thuộc về môi trường giáo dục gia đình, môi trường xã hội Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi đặt nền móng đầu tiên cho sự hình thành nhân cách của mỗi cá nhân. Giáo dục gia đình có ảnh hưởng sâu sắc, trực tiếp đến việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Trách nhiệm của cha mẹ không chỉ là sinh con, nuôi con mà còn phải giáo dục con trưởng thành, có nhân cách, trí tuệ, có ích cho xã hội. Hơn thế nữa việc chăm sóc, nuôi dạy con cái nên người còn là một nhu cầu, một niềm hạnh phúc của các bậc cha mẹ. Trong gia đình tình yêu thương sâu sắc của cha mẹ có một sức mạnh cảm hóa lớn mà nhà trường, xã hội không làm được. Nhân cách không thể hình thành và phát triển một cách đầy đủ và bền vững nếu không có một môi trường giáo dục gia đình lành mạnh, thuận lợi. Chính vì lẽ đó giáo dục gia đình chiếm một vị trí quan trọng mà các hình thức giáo dục khác không thể thay thế được.Giáo dục trong gia đình là sự giáo dục nhiều chiều, đa dạng và liên tục từng ngày, từng giờ. Việc giáo dục trong gia đình không chỉ ở lời nói mà còn bằng cử chỉ, hành động, thái độ, tình cảm, làm gương,…của ông bà, cha mẹ đối với con cháu. Tóm lại, giáo dục gia đình có ý nghĩa to lớn đối với việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Vì thế, cần có sự quan tâm đúng mức đến vai trò của gia đình trong việc giáo dục đạo đức học sinh không ỷ lại vào nhà trường và xã hội. Môi trường xã hội có ảnh hưởng lớn đến quan điểm, lối sống và phẩm chất đạo đức của học sinh hiện nay. Nền kinh tế thị trường cùng với sự du nhập của nhiều văn hóa khác nhau, sự phát triển như vũ bão của công nghệ... khiến cho học sinh khó lọc và lựa chọn thông tin, lựa chọn giá trị sống đúng đắn. 1.3.4. Các yếu tố thuộc về đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trường trung học phổ thông. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học phổ thông có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Vì muốn quá trình quản lý đạt được mục tiêu thì chủ thể quản lý phải hiểu được tâm sinh lý lứa tuổi của đối tượng quản lý. Lứa tuổi học sinh trường trung học cơ sở bao gồm những em ở độ tuổi từ 15,16 tuổi đến 17,18 tuổi. Đó là những em đang theo học từ lớp 10 đến lớp 12 ở
  • 34. 26 trường trung học phổ thông. Các em sinh ra vào thời điểm đổi mới của đất nước. Thế hệ các em là sản phẩm của thời kỳ đổi mới. Các em bước vào cuộc sống lập thân, lập nghiệp,trở thành nguồn lực chủ yếu của Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa trong những thập kỷ đầu của thế kỉ XXI. Do đó, những nhà quản lý, người làm công tác giáo dục đạo đức cho học sinh truờng trung học phổ thông phải đặc biệt coi trọng giáo dục truyền thống dân tộc và cách mạng để giáo dục đạo đức cho trẻ em. Học sinh ở lứa tuổi này phát triển mạnh mẽ nhung không đồng đều về mặt cơ thể. Các em phát triển rất nhanh. Trọng lượng cơ thể và các hệ xương phát triển nhanh, tuyến nội tiết bắt đầu hoạt động mạnh (đặc biệt là tuyến giáp trạng), thường dẫn đến rối loạn của hệ thần kinh. Ở lứa tuổi này, hành vi của các em dễ có tính tự phát, tính cách của các em thường có những biểu hiện thất thường, vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau như “thời kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”,...Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cơ hơn (người trưởng thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: Thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức,...của thời kỳ này. Tuy nhiên, kinh nghiệm sống ít ỏi, suy nghĩ của các em chưa đủ chín để các em trở thành người lớn, khiến cho các em có những cách ứng xử và hành động không phù hợp với những áp lực tiêu cực hay sự lôi kéo của bạn bè chưa ngoan hay từ một số người xấu trong cộng đồng như sa vào các tệ nạn xã hội. Cho nên các nhà quản lý, các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông cần phải chú ý tới những đặc điểm đó của học sinh cả về mặt tích cực lẫn mặt hạn chế, nhược điểm để hướng dẫn, giáo dục các em học sinh không để học sinh rơi vào sư phát triển tự phát. Học sinh trường trung học phổ thông không chỉ nhận thức cái tôi của mình trong hiện tại mà lại nhận thức về vị trí của mình trong xã hội tương lai; có thể nhận thức được những phẩm chất nhân cách được bộc lộ rõ. Việc tự phân tích những phẩm chất nhân cách của bản thân là dấu hiệu cần thiết của một nhân cách đang chuẩn bị trưởng thành và là tiền đề của sự tự giáo dục. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục cần biết đến sự ảnh hưởng của tâm lí lứa tuổi học sinh để tôn trọng ý kiến của học sinh, biết lắng nghe ý kiến của các em, đồng thời phải đưa ra các hình thức, sử dụng các phương pháp khéo léo để giáo dục đạo đức cho các em học sinh cá biệt
  • 35. 27 Tiểu kết chƣơng 1 Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, có vai trò cực kỳ quan trọng trong đời sống xã hội. Đạo đức chỉ được hình thành thông qua quá trình giáo dục, đó là một quá trình lâu dài, liên tục xen kẽ giữa giáo dục, tự giáo dục, giáo dục lại và mang tính nghệ thuật. Giáo dục đạo đức là một bộ phận quan trọng trong nội dung giáo dục toàn diện cho học sinh nói chung và học sinh cá biệt nói riêng . Đối với việc hình thành các phẩm chất đạo đức phù hợp với chuẩn mực và yêu cầu của xã hội là vấn đề mang tính cốt lõi. Có thể nói giáo dục đạo đức cho học sinh là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục nói chung trong nhà trường. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì khâu then chốt phải là nâng cao chất lượng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh đặc biệt là học sinh cá biệt tại trường THPT. Đặc biệt, đối với những trường trung học phổ thông, để quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB thành công thì các nhà quản lý phải có đạo đức nghề nghiệp, có kế hoạch xây dựng nội dung, chương trình, hình thức, giải pháp và tổ chức thực hiện các quá trình giáo dục đạo đức một cách toàn diện, khoa học và hợp lý nhất.Theo lý thuyết QLGD, quản lý hoạt đông giáo dục đạo dức cho HSCB là một bộ phận của quản lý trường học, với các chức năng như kế hoạch hóa (hoạch định), tổ chức, chỉ đạo (điều khiển) và kiểm tra. Các chức năng này phải được vận dụng cho từng nội dung quản lý hoạt động giáo dục học sinh cá biệt. Đó là, xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục HSCB, quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, quản lý kỹ năng sống cho học sinh, QLGD đạo đức học sinh, quản lý công tác của GVCN, quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình- xã hội trong công tác giáo dục HSCB, quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện HSCB t. Như vậy muốn công tác quản lý hoạt động giáo dục HSCB đem lại hiệu quả cao cần đảm bảo các nội dung quản lý một cách phù hợp, linh động, khoa học trong quá trình thực hiện. Những vấn đề trên đây sẽ là cơ sở lý luận để chứng tôi khảo sát thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội trong chương 2
  • 36. 28 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁ BIỆTTẠI TRƢỜNG THPT TÔ HIỆU HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về trƣờng THPT Tô Hiệu, huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội 2.1.1. Khái quát về TrườngTHPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nộị 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín được thành lập năm 1984 trên mảnh đất thôn An Duyên, xã Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Những năm đầu cơ sở vật chất của nhà trường còn rất khó khăn phải đi học nhờ trường cấp 2 Tô Hiệu, đội ngũ giáo viên thiếu nhiều. Trải qua hơn 30 năm xây dựng, nhà trường đã không ngừng phấn đấu vươn lên để tự khẳng định và hoàn thiện mình. Cho đến nay nhà trường đã lớn mạnh về mọi mặt cả về chất và lượng. Chi bộ Đảng của nhà trường trong 5 năm liền vừa qua được công nhận trong sạch, vững mạnh tiêu biểu. Nhiều năm liền trường đạt danh hiệu trường tiên tiến, tiên tiến xuất sắc. Công đoàn nhà trường hằng năm luôn được công nhận Công đoàn vững mạnh. Đoàn thanh niên luôn được nhận Bằng khen của Trung ương đoàn và Thành đoàn Hà Nội, nhiều lượt giáo viên đạt chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. Nhà trường luôn bám sát nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện nghiêm túc và thành công nhiệm vụ các năm học do Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội giao cho. Nhà trường luôn thực hiện tốt quy chế dân chủ trường học, quán triệt đầy đủ trong mọi hoạt động của nhà trường. Các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường được xây dựng thành một khối đoàn kết, thống nhất cao. Kỷ cương trường học luôn được coi trọng trong mọi lúc, mọi nơi, tích cực phòng chống các tệ nạn xã hội. Công tác tài chính được thực hiện đúng, đủ theo quy định, đảm bảo chế độ công khai tài chính. Năm học 2018 – 2019 nhà trường có 84 cán bộ, giáo viên, nhân viên trong biên chế. Số lượng học sinh trung bình là 1512 em với 36 lớp, trung bình 42 em / lớp. Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, môi trường cảnh quan sư phạm của nhà trường dần được sửa sang, tăng cường phục vụ thiết thực cho việc dạy, học và
  • 37. 29 giáo dục toàn diện. Hiện nay nhà trường có 25 phòng học lý thuyết, 4 phòng bộ môn, 2 phòng máy vi tính với 50 máy có kết nối Internet, 4 phòng máy chiếu, một nhà tập đa năng, thiết bị thí nghiệm, thực hành được củng cố và mua bổ sung đầy đủ, và 1 khu nhà hành chính. Vấn đề quản lý chất lượng giáo dục là vấn đề luôn được coi trọng hàng đầu tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Nhà trường luôn yêu cầu các cá nhân, các tổ nhóm chuyên môn, các đoàn thể nâng cao trách nhiệm, tính chủ động sáng tạo, xây dựng kế hoạch cụ thể phù hợp với thực tiễn, với từng thời điểm. Đối với đội ngũ giáo viên, nhà trường luôn yêu cầu nắm vững chương trình sách giáo khoa, có kỹ năng đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá, sử dụng thiết bị dạy học, phân phối chương trình giáo dục phổ thông, nắm vững hệ thống chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học, thực hiện phân phối chương trình, kế hoạch dạy học theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hướng dẫn của Sở GD&ĐT Hà Nội. Nhà trường luôn thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục được quy định trong kế hoạch giáo dục để đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện (giáo dục tập thể, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp, nghề phổ thông). Việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn được nâng cao về chất lượng. Viết sáng kiến kinh nghiệm và phổ biến, ứng dụng các sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn giảng dạy luôn được chú trọng. Đảm bảo sinh hoạt tổ, các đoàn thể nghiêm túc, phát huy tính tự giác của các thành viên với nội dung hoạt động phong phú, thích hợp với khả năng, điều kiện cá nhân, tổ chức của trường. Bồi dưỡng giáo viên thường xuyên, thông qua việc dự giờ thăm lớp của giáo viên, tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ, nhóm chuyên môn, hội thảo và thi giáo viên giỏi. 2.1.1.2. Kết quả đào tạo của Nhà trường Trong thời gian qua nhà trường đã tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh. Các bài giảng được thiết kế khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh, thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải để bồi dưỡng năng lực, độc lập suy nghĩ và vận dụng sáng tạo kiến thức đã học của học sinh. Nhà trường đã tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, từng bước nâng cao trình độ ứng dụng
  • 38. 30 công nghệ thông tin cho giáo viên, khuyến khích sử dụng hợp lý giáo án điện tử, sử dụng các phương tiện nghe nhìn, thực hiện đầy đủ thí nghiệm, thực hành, liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học. Nhà trường luôn chú trọng tới dạy học sát đối tượng, duy trì chất lượng đại trà, coi trọng bồi dưỡng học sinh khá, giỏi, giúp đỡ học sinh có học lực yếu, kém. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh được đảm bảo khách quan, thống nhất theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông làm cơ sở. Trong 5 năm qua, học sinh nhà trường đạt nhiều giải nhất, nhì trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi của thành phố. Học sinh thi đỗ đại học với tỷ lệ cao so với mặt bằng chung. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục không đồng đều giữa các lớp. Còn một số lớp tỷ lệ học sinh giỏi còn thấp so với mặt bằng của trường, thành phố, tỷ lệ học sinh yếu kém ở một số lớp còn cao, còn tình trạng học sinh trốn học, gây gổ đánh nhau trong trường, nói tục, chửi bậy... đặc biệt là các lớp GVCN chưa có kinh nghiệm. 2.1.1.3. Thuận lợi và khó khăn. Thuận lợi: Ban giám hiệu và tập thể giáo viên đoàn kết cùng nhau xây dựng Nhà trường phát triển; Nề nếp làm việc ngày càng đi vào ổn định, đại bộ phận giáo viên có nhận thức đúng đắn về yêu cầu bức thiết việc đổi mới phương pháp làm việc và giảng dạy. Chất lượng học sinh đầu vào ngày càng cao của thành phố hà Nội. Được sự quan tâm thiết thực, hiệu quả của các cấp lãnh đạo và chính quyền địa phương. Cha mẹ học sinh có những đóng góp đáng kể cả về vật chất lẫn tinh thần cho các hoạt động của nhà trường. Khó khăn: Điều kiện dạy và học còn phải học hai ca. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy và học theo mô hình tiên tiến còn thiếu: Các lớp học chính khóa chưa có máy chiếu để hỗ trợ giảng dạy. Sức khỏe của một bộ phận giáo viên suy giảm. Năng lực của giáo viên chưa đồng bộ. Còn tồn tại một số giáo viên năng lực chủ nhiệm còn chưa có kinh nghiệm, chưa thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên với Cha mẹ học sinh..
  • 39. 31 Một số học sinh thuộc vùng nông thôn, phải tham gia lao động giúp bố mẹ nhiều nên ít có thời gian đi học ôn tập nâng cao kiến thức; Một bộ phận học sinh ý thức chấp hành nội quy chưa tốt. Cha mẹ học sinh thuộc một số làng nghề truyền thống ít quan tâm tới con cái và học hành, học sinh thiếu sự quan tâm, kiểm soát của cha mẹ. 2.1.2. Quá trình tổ chức khảo sát thực trạng 2.1.2.1. Mục đích khảo sát Nhằm đánh giá đúng thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Tìm hiểu và phân tích thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó, khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng trên. Trên cơ sở đó, đề xuất và khảo sát tính cấp thiết và khả thi các biện pháp hiệu quả cho công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. 2.1.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng Đề tài nghiên cứu tiến hành khảo sát các nội dung sau đây: (1) Khảo sát thực trạng giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội thông qua các hoạt động như: nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về sự cần thiết giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt; mục tiêu giáo dục; nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức. (2) Khảo sát thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội với các nội dung cụ thể là: Quản lý lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức cho HSCB trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. 2.1.2.3. Đối tượng khảo sát - Cán bộ quản lý, tổ trưởng, ban quản lý học sinh : 12 phiếu - Giáo viên: 38 phiếu - Học sinh: 100 phiếu
  • 40. 32 2.1.2.4. Phương pháp khảo sát Để khảo sát về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả sử dụng 02 phương pháp nghiên cứu chính. Đó là: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn sâu. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Để đạt được mục đích khảo sát, tác giả đề tài xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến với 50 phiếu điều tra của cán bộ quản lý và giáo viên; 100 phiếu điều tra của học sinh. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Tiến hành phỏng vấn sâu 12 (cán bộ quản lý, tổ trưởng….); 10 giáo viên và 20 học sinh của nhà trường. Kết quả của phỏng vấn sâu sẽ là những minh chứng để phân tích sâu hơn về các nội dung của giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội 2.1.2.5. Đánh giá kết quả khảo sát Các phiếu điều tra, các ý kiến của đối tượng khảo sát và tài liệu liên quan được tập hợp lại theo phương pháp thống kê. Trong quá trình khảo sát, để đưa ra những nhận xét có căn cứ, đề tài sử dụng các thang đánh giá và quy định các mức điểm như sau: + Mức tốt: 4 điểm; + Mức khá: 3 điểm; + Mức trung bình: 2 điểm; + Mức yếu: 1 điểm. Thang đánh giá được quy định: + Tốt: 3,27 <x  4 điểm; + Khá : 2,52 < x  3,26 điểm; + Trung bình: 1,76 < x  2,51 điểm; + Yếu : 1  x  1,75 điểm. 2.1.2.6. Cách thức xử lý dữ liệu khảo sát Sau khi thu thập dữ liệu từ các phiếu thô, ở các mức độ khác nhau của từng tiêu chí, sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm SPSS để tính trị số
  • 41. 33 trung bình và xếp thứ bậc từng tiêu chí, từ đó phân tích và rút ra các kết luận về thực trạng. 2.1.2.7. Thời gian khảo sát Tất cả các ý kiến, phiếu điều tra được gửi tới các đối tượng khảo sát từ ngày 12/9/2018 đến hết ngày 12/5/2019 2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trƣờng THPT Tô Hiệu, huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội 2.2.1. Nhận thức của học sinh, cán bộ quản lý và giáo viên về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội * Nhận thức của học sinh Kết quả khảo sát trên 100 học sinh nhận thức của các em về mức độ cần thiết công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín được thể hiện qua biểu đổ 2.1 như sau: Biểu đồ 2.1. Nhận thức của học sinh về sự cần thiết của giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội Qua biểu đồ 2.1 cho thấy đa số học sinh nhận thức sự cần thiết của giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt (90% học sinh lựa chọn mức độ “Rất cần thiết” và Rất cần thiết 40% Cần thiết 50% Ít cần thiết 6% Không cần thiết 4% Sự cần thiết của giáo dục đạo đức Rất cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết
  • 42. 34 “Cần thiết”). Trong kết quả phỏng vấn sâu, em Nguyễn Minh T cho biết: “Các bạn học sinh cá biệt rất cần thầy, cô tâm sự, hiểu, chia sẻ và dạy dỗ để có thể sửa sai.”. Tuy nhiên, vẫn còn 10% học sinh cho rằng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt là “Ít cần thiết” và “Không cần thiết”. Điều đó chứng tỏ còn một số học sinh chưa nhận thức đúng đắn về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội * Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên Để đánh giá về mức độ cần thiết của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, chúng tôi đã thu thập ý kiến của 50 thầy, cô là cán bộ quản lý và giáo viên (Trong đó có 02 đ/c trong BGH, 5 tổ trưởng chuyên môn, 38 giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn, 5 đ/c trong BCH Đoàn trường và ban quản lý học sinh bằng phiếu hỏi. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 2.1 như sau: Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt T T Nội dung/ Tiêu chí Thang đánh giá ĐTB Rất cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết 1 CBQL (GH, Tổ trưởng, BQLHS) GVCN và GVB SL 20 26 3 1 3,38 % 40 52 6 2 Kết quả ở bảng trên cho thấy phần lớn cán bộ quản lý và giáo viên trong trường đều khẳng định công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt là cần thiết, với điểm trung bình (ĐTB) là 3,38. Điều này rất quan trọng trong quá trình giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Tuy nhiên, vẫn còn có một số ít cán bộ quản lý và giáo viên còn xem nhẹ tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt khi lựa chọn mức độ “Ít cần thiết” và “Không cần thiết”. Khi so sánh giữa hai nhóm khách thể khảo sát cho thấy giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn đánh giá mức độ cần thiết của giáo dục đạo đức cho học sinh