SlideShare a Scribd company logo
1 of 117
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
….……/………. ..…/…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÂM NHỰT THUẬN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
….……/………. ..…/…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÂM NHỰT THUẬN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG ANH
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn Thạc sĩ Quản lý công với đề tài “Quản lý
nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” là do
chính tôi nghiên cứu và viết ra.
Nội dung của luận văn dựa trên quan điểm cá nhân của tác giả, trên cơ
sở nghiên cứu lý luận, tổng hợp thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của cô
TS. Nguyễn Hoàng Anh.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự gi p đ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả xin chịu
trách nhiệm về công trình nghiên cứu khoa học của mình.
Kiên Giang, ngày 10 tháng 3 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lâm Nhựt Thuận
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ Quản lý công với đề tài “Quản lý nhà
nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”, tác giả đã nhận
được sự động viên, gi p đ , chỉ bảo nhiệt tình của quý thầy, cô giảng viên
Học viện Hành chính Quốc gia, đồng nghiệp và các bạn.
Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn sấu sắc tới cô TS.Nguyễn Hoàng Anh,
người trực tiếp hướng dẫn, gi p đ về khoa học đã chỉ bảo tận tình, đầy trách
nhiệm để luận văn được hoàn thành một cách tốt nhất.
Đồng thời, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc
Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học, cùng quý thầy, cô đã tham
gia quản lý, giảng dạy và gi p đ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Bên cạnh đó, để có những số liệu, thông tin chính xác trong luận văn,
tác giả xin chân thành cảm ơn: Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang; lãnh đạo,
giảng viên các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; gia đình, đồng
nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và gi p đ tôi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song
có thể còn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý
kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để luận
văn được hoàn chỉnh hơn.
Kiên Giang, ngày 10 tháng 3 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lâm Nhựt Thuận
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên tại các trường cao đẳng 39
Bảng 2.1: Thực trạng mức độ hài lòng về việc xây dựng và ban hành các văn
bản, chính sách trong quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng.................. 43
Bảng 2.2: Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý đối với trường cao đẳng tỉnh
Kiên Giang................................................................................................... 48
Bảng 2.3: Thực trạng về đội ngũ nhân sự thực hiện và nguồn tài chính trong
quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng.............................................. 52
Bảng 2.4: Thực trạng việc thanh tra, kiểm tra của quản lý nhà nước đối với
trường cao đẳng............................................................................................ 59
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC
TRƢỜNG CAO ĐẲNG..........................................................................................10
1.1. Khái quát về các trường cao đẳng.......................................................... 10
1.1.1. Khái niệm........................................................................................... 10
1.1.2. Vị trí, vai trò của các trường cao đẳng............................................... 10
1.2. Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng............................................13
1.2.1. Khái niệm........................................................................................... 13
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng.......................... 16
1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng...... 24
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng ở một số địa
phương......................................................................................................... 26
1.3.1. Kinh nghiệm ở tỉnh Bắc Giang ........................................................... 26
1.3.2. Kinh nghiệm ở tỉnh Hải Phòng ........................................................... 27
1.3.3. Kinh nghiệm tỉnh Đồng Nai................................................................ 28
1.3.4. Kinh nghiệm tỉnh Hậu Giang.............................................................. 29
1.3.5. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Kiên Giang.................................29
Tiểu kết chƣơng 1....................................................................................... 30
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TRƢỜNG
CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG........................................31
2.1. Khái quát về các trường cao đẳng tỉnh Kiên Giang................................ 31
2.1.1. Mạng lưới trường cao đẳng và quy mô đào tạo.................................. 31
2.1.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính cho giáo dục cao đẳng .......... 34
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang................................................................................ 35
2.2.1. Thực trạng việc xây dựng và ban hành các văn bản, chính sách trong
quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng................................................... 35
2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện các văn bản trong quản lý nhà nước đối
với trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh tỉnh Kiên Giang................................ 41
2.2.3. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật....................... 48
2.2.4. Thực trạng việc thanh tra, kiểm tra của quản lý nhà nước đối với
trường cao đẳng........................................................................................... 51
2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang ..................................................................................... 55
2.3.1. Ưu điểm.............................................................................................. 55
2.3.2. Hạn chế .............................................................................................. 55
2.3.3. Nguyên nhân....................................................................................... 56
Tiểu kết chƣơng 2....................................................................................... 58
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG ..........60
3.1. Định hướng quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng................... 60
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang................................................................................ 63
3.2.1. Xây dựng thể chế, chiến lược phát triển trường cao đẳng................... 63
3.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quản lý nhà nước đối với
trường cao đẳng........................................................................................... 71
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự làm công tác quản lý nhà nước
đối với trường cao đẳng ............................................................................... 73
3.2.4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát và thực hiện kiểm định chất lượng
đào tạo cao đẳng.......................................................................................... 76
3.2.5. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để nâng cao hiệu lực quản
lý nhà nước đối với trường cao đẳng............................................................ 81
Tiểu kết chƣơng 3....................................................................................... 87
KẾT LUẬN...............................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Phát triển giáo dục là một trong những động lực quan trọng để th c đẩy
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững.
Việt Nam đang trong thời kỳ đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước nên việc đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là
nhân tố quyết định. Trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực thì đào tạo
nghề luôn được coi là vấn đề then chốt nhằm tạo ra đội ngũ lao động kỹ thuật
có trình độ kiến thức chuyên môn, có kỹ năng và thái độ nghề nghiệp phù hợp
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng sự biến đổi cơ cấu kinh tế, đáp
ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động. Nhiệm vụ phát triển nguồn nhân
lực là trách nhiệm chung của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta, trong đó vai
trò của các trường cao đẳng là rất quan trọng.
Tuy vậy, chất lượng giáo dục đào tạo hiện nay đang là một vấn đề đang
được dư luận xã hội hết sức quan tâm. Chương trình đào tạo của các trường
trong hệ thống giáo dục phần lớn còn nặng tính lý thuyết, chưa quan tâm đ ng
mức đến rèn luyện kỹ năng thực hành, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực hoạt
động sáng tạo. Phương pháp giảng dạy chủ yếu vẫn là phương pháp giảng giải,
thiếu sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và các công cụ hiện đại khác, không
thích ứng với khối lượng tri thức mới đang tăng nhanh, không khuyến khích
sự chủ động sáng tạo của người học, chưa lấy người học làm trung tâm của
quá trình đào tạo. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo của các trường nhìn
chung còn thiếu thốn và lạc hậu. Điều này có nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân từ quản lý nhà nước.
2
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2006 sẽ có tác động rất lớn
đến công tác đào tạo nguồn nhân lực ở các trình độ, trong đó có công tác đào
tạo nghề. Nhu cầu về lao động giản đơn sẽ giảm nhưng nhu cầu về lao động
kỹ thuật có chất lượng cao lại tăng. Như vậy, các trường đào tạo đang đứng
trước bài toán làm thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo trong khi lại phải
đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt hơn.
Với diện tích tự nhiên 6.346,27 km2
và dân số là 1.683.149 người, mật
độ 267 người/km², Kiên Giang có tiềm năng lớn cho phát triển kinh tế - xã hội
tổng hợp, là cửa ngõ hướng ra biển Tây của tỉnh cũng như của vùng đồng
bằng sông Cửu Long, có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế biển, đảo và
giao lưu với các nước trong khu vực và quốc tế với các ngành mũi nhọn như
du lịch, thương mại, dịch vụ công nghiệp và nuôi trồng thủy sản... Do vậy,
tỉnh Kiên Giang nói riêng và khu vực đồng bằng sông Cửu Long nói chung có
nhu cầu rất lớn về lực lượng người lao động được đào tạo, nhất là trong các
lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, kinh tế, kỹ thuật... Kiên Giang hiện có một
hệ thống trường cao đẳng đào tạo đa ngành với 5 cơ sở đào với nhiều lĩnh vực
và ngành nghề. Vai trò của các trường cao đẳng trên địa bàn trong thời gian
qua đã khẳng định được vị thế trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
cho tỉnh nhà. Về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giáo dục của tỉnh
Kiên Giang trong thời gian qua. Tuy nhiên, chất lượng cũng như quy mô của
các trường cao đẳng trong địa bàn tỉnh còn hạn chế, manh m n đặc biệt đội
ngũ giảng viên, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất...hạn chế, yếu kém, chưa
đáp ứng được nhu cầu hội nhập cũng như nguồn nhân lực chất lượng cao để
khai thác, phát triển kinh tế.
Để có thể đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu
phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo trong điều kiện mới, vấn đề
đặt ra là cần có sự nghiên cứu một cách khoa học, toàn diện, có hệ thống về
quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Xuất phát từ thực tế trên, học viên chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với
3
các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” làm đề tài luận văn thạc
sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, đã có một số nghiên cứu đã được công bố
có liên quan đến chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng và quản lý nhà nước về
lĩnh vực giáo dục dưới các góc độ như sau:
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, ở các nước tư bản phát triển như
Đức, Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản đã quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề và quản
lý quá trình đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội công nghiệp. Do
đặc điểm, yêu cầu về nguồn nhân lực- đội ngũ công nhân kỹ thuật ở mỗi nước
có khác nhau nên không chỉ có lĩnh vực đào tạo nghề mà cả phương pháp,
hình thức, quy mô đào tạo nghề cũng có sự khác nhau song có điểm chung là
đều chú trọng đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp.
Ví dụ: ở Mỹ, đào tạo công nhân kỹ thuật được chú trọng và tiến hành
ngày từ cấp trung học phổ thông phân ban và các trường dạy nghề cấp trung
học, các cơ sở đào tạo nghề sau trung học phổ thông. Học sinh tốt nghiệp
được cấp bằng chứng nhận và chứng chỉ công nhân lành nghề và có quyền
được đi học tiếp theo. Thời gian đào tạo dao động từ 2 đến 7 năm tùy thuộc
vào từng nghề đào tạo. Các loại trường tư thuộc vào các công ty tư nhân mà
công ty của họ khá lớn. Các nhà trường trong công ty đào tạo công nhân ngay
trong công ty mình và có thể đào tạo cho công ty khác theo hợp đồng.
Còn ở Cộng hòa Liên bang Đức đã sớm hình thành hệ thống đào tạo
nghề và hệ trung cấp chuyên nghiệp. Giáo dục chuyên nghiệp là một bộ phận
trung học cấp hai của hệ thống giáo dục quốc dân với các loại hình trường đa
dạng. Họ đã phân thành hai loại trình độ: ở trình độ 1 được xếp vào bậc trung
học tương đương với trung học phổ thông từ lớp 9 đến lớp 12, ở trình độ 2
được xếp cao hơn bậc sau trung học phổ thông. Ngoài trường phổ thông mang
tính không chuyên nghiệp chỉ nhằm mục tiêu đào tạo chuẩn bị lên đại học còn
4
có các trường phổ thông chuyên nghịêp, trường hỗn hợp... Học sinh các loại
trường này có thể vào học ở các trường đại học chuyên nghành. Sau khi tốt
nghiệp chủ yếu học sinh ra làm việc sơ cấp. Do các loại hình trường rất đa
dạng nên không có mô hình tổ chức quản lý đồng nhất giữa các trường nhất là
các bang khác nhau, có trường công lập, trường tư thục, có trường thuộc công
ty tư nhân chuẩn bị phần nhân lực cho công ty mình...
Cho đến ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều bố trí hệ thống
giáo dục kỹ thuật bên cạnh bậc phổ thông và đào tạo bậc cao đẳng, đại học. Ở
các nước xã hội chủ nghĩa, nhất là ở Liên Xô trước đây cũng sớm quan tâm
đến vấn đề đào tạo nghề, với những đóng góp quan trọng của các nhà giáo
dục học, tâm lý học như X.I Arkhangenxki, X.Ia Batưsep, A.E Klimov, N.V
Cudmina, Ie. A Parapanôva, T.V Cuđrisep,.v.v. dước góc độ giáo dục học
nghề nghiệp, tâm lý lao động, tâm lý học kỹ sư, tâm lý học xã hội. Tuy nhiên,
theo nhận xét của T.V Cuđrisep, những nghiên cứu trong lĩnh vực dạy học và
giáo dục nghề vào những năm 70 của thế kỷ XX còn mang tính từng mặt, một
chiều nên chưa giải quyết được một cách triệt để vấn đề chuẩn bị cho thế hệ
trẻ ước vào cuộc sống và lao động. Quá trình hình thành nghề l c đó được
chia làm 4 giai đoạn tách rời nhau, đó là: giai đoạn nảy sinh dự định nghề và
bước vào học các trường nghề; giai đoạn học sinh lĩnh hội có tính chất tái tạo
những tri thức, kỹ năng nghề nghiệp; giai đoạn thích ứng nghề và cuối cùng là
giai đoạn hiện thực hóa từng phần hoạt động nghề. Quan niệm trên theo T.V
Cuđrisep đã tạo ra những khó khăn rất lớn trong quá trình học và dạy nghề.
Quá trình đào tạo nghề trở lên áp đặt và không thấy được mối quan hệ giữa
các giai đoạn hình thành nghề.
Bên cạnh đó, quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục được một số nhà
nghiên cứu quan tâm dưới đây:
Tác giả Trần Khánh Đức trong quyển Giáo dục kỹ thuật – nghề nghiệp
và phát triển nguồn nhân lực, Nxb Giáo dục, Hà Nội – 2002, đã tập hợp các
5
bài báo khoa học của tác giả về cơ sở lý luận và phương pháp luận phát triển
hệ thống giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực.
Luận án tiến sĩ kinh tế của Phan Thủy Chi (2008): “Quản lý và phát
triển nguồn nhân lực trong các trường đại học khối kinh tế của Việt Nam
thông qua các chương trình hợp tác đào tạo quốc tế”. Đây là một nghiên cứu
khá hệ thống về quản lý và phát triển nguồn nhân lực ở các trường đại học
nhưng giới hạn ở việc khảo sát các tác động thông qua các chương trình hợp
tác đào tạo quốc tế.
Tác giả Vũ Thị Phương Anh (2013), Đảm bảo chất lượng giáo dục đại
học tại Việt Nam với yêu cầu hội nhập”, Tạp chí Văn hóa và Du lịch số 11.
Các tiêu chuẩn chất lượng của trường đại học và cao đẳng của Việt Nam theo
quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm 10 khía cạnh như sau:
sứ mạng và mục tiêu (Tiêu chuẩn 1), tổ chức và quản lý (Tiêu chuẩn 2),
chương trình giáo dục (Tiêu chuẩn 3), hoạt động đào tạo (Tiêu chuẩn 4), đội
ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên (Tiêu chuẩn 5), người học (Tiêu
chuẩn 6), nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công
nghệ (Tiêu chuẩn 7), hoạt động hợp tác quốc tế (Tiêu chuẩn 8), thư viện,
trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác (Tiêu chuẩn 9), tài chính và quản
lý tài chính (Tiêu chuẩn 10).
Luận án tiến sĩ của Phạm Như Nghệ (2016): “Quản lý nhà nước về đào
tạo liên thông giáo dục nghề nghiệp-giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu xã hội
học tập”. Đây là một nghiên cứu đã chỉ ra những giải pháp khả thi, đồng bộ,
hiệu quả trong quản lý nhà nước trong đào tạo liên thông giáo dục nghề
nghiệp-giáo dục đại học, góp phần xây dựng xã hội học tập .
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Khánh Tường (2017): “Quản lý nhà nước
đối với giáo dục đại học, cao đẳng thư thục ở Việt Nam”. Đây là một nghiên
cứu khá hệ thống về quản lý nhà nước đối với các trường đại học, cao đẳng
nhưng chỉ giới hạn đối với các trường tư thục ở Việt Nam.
6
Tác giả Đinh Tuấn Dũng, “Vai trò của kiểm định chất lượng đối với
đào tạo đại học, cao đẳng”, Kỷ yếu hội thảo Vai trò của các tổ chức kiểm
định độc lập trong kiểm định chất lượng giáo dục đại học Việt Nam, trang
158-164. Thứ nhất, kiểm định chất lượng giáo dục giúp cho các nhà quản lý,
các trường đại học xem xét toàn bộ hoạt động của nhà trường một cách có hệ
thống để từ đó điều chỉnh các hoạt động của trường theo một chuẩn mực nhất
định. Thứ hai, kiểm định chất lượng gi p cho các trường đại học định hướng
và xác định chuẩn chất lượng nhất định. Thứ ba, kiểm định chất lượng tạo ra
cơ chế đảm bảo chất lượng vừa linh hoạt, vừa chặt chẽ.
Tuy đã có một số công trình nghiên cứu liên quan tới quản lý nhà nước
về giáo dục nhưng ở gốc độ nhỏ lẻ là chất lượng đào tạo, người học…Tuy
nhiên, đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ
thống, toàn diện và sâu sắc về quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, một vùng trọng yếu của đồng bằng sông Cửu
Long. Vì vậy, việc thực hiện đề tài này sẽ không trùng lắp, đảm bảo tính độc
lập và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn lớn trong quản lý nhà nước đối với các
trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Mục đích cụ thể là: Tìm hiểu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý nhà
nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; tìm hiểu thực
trạng, đánh giá những kết quả đạt được, những mặt hạn chế trong quản lý nhà
nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở
nguyên nhân của những hạn chế, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các lý thuyết về quản lý nhà nước đối với các trường
cao đẳng như: khái niệm quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, nội
dung của quản lý nhà nước, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước đối với các trường cao đẳng.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước với các trường cao đẳng trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang, chỉ ra được những mặt ưu điểm, những mặt hạn chế,
những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý nhà nước đối với các trường
cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Từ đó có những đánh giá về quản lý
nhà nước với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các
trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước đối với các
trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản
lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Phạm vi thời gian: luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối
với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 đến nay,
đề xuất giải pháp đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn:
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận như nghiên cứu tài liệu,
phân tích - tổng hợp, so sánh... Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp khảo sát ý
kiến của các cấp quản lý, giảng viên về công tác quản lý nhà nước đối với các
8
trường cao đẳng để đánh giá những việc đã làm được, chưa làm được; tìm
hiểu những tồn tại, bất cập trong quản lý nhà nước đối với các trường cao
đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Tác giả tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập ý kiến phản hồi từ 30 cán
bộ quản lý và 200 giảng viên của 4 trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh. Các câu
hỏi trong bảng hỏi đều có các lựa chọn và được quy ước bằng các mức điểm
khác nhau.
Việc xử lý kết quả các phiếu trưng cầu dựa vào phương pháp toán
thống kê định lượng kết quả nghiên cứu. Đề tài sử dụng hai phương pháp
đánh giá là: định lượng theo tỷ lệ % và phương pháp cho điểm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Góp phần vào hệ thống hóa lý luận về quản lý nhà nước trong lĩnh vực
giáo dục và quản lý nhà nước về các trường cao đẳng; hệ thống hóa các nội
dung của quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Qua phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng, rút ra những mặt mạnh;
những hạn chế và nguyên nhân của thực trạng; từ đó, làm tiền đề để hoàn
thiện quản lý nhà nước với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của tỉnh và đất nước.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ lãnh đạo, đội ngũ
cán bộ, các ngành trong việc quy hoạch phát triển hệ thống trường cao đẳng
và học viên cao học làm tài liệu tham khảo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu gồm 3 chương, cụ thể:
9
- Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước đối với các
trường cao đẳng.
- Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các trường
cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
10
NỘI DUNG
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Khái quát về các trƣờng cao đẳng
1.1.1. Khái niệm
Trường cao đẳng: Theo Viện Từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt
Nam định nghĩa “Cao đẳng” là: “cấp học thuộc giáo dục đại học, tuyển chọn
những người có bằng trung học phổ thông hoặc tương đương, đào tạo trong
thời gian ba năm. Người tốt nghiệp cao đẳng có khả năng hoạt động thực
hành nghề nghiệp trong các quy trình công nghệ không quá phức tạp, với
trình độ giới hạn về lý thuyết.” [35]
Khái niệm, mục tiêu, chương trình đào tạo của trường cao đẳng được
quy định tại Luật Giáo dục dành cho cao đẳng tư thục, dân lập và cả công lập.
Quy định hệ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành
nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng
tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rư i đến hai năm học đối với người có bằng
tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành. [24]
Trường cao đẳng của một số nước trên thế giới như nền giáo dục Mỹ
đưa ra trường cao đẳng có 2 hệ là cao đẳng công lập và cao đẳng dân lập.
Trường công lập hai năm hay cao đẳng cộng đồng (public colleges). Những
trường cao đẳng cộng đồng phục vụ một cộng đồng địa phương, thường là
một thành phố (city) hay một hạt (county). Hầu hết sinh viên là những người
sống tại nơi đó hoặc họ là những đi làm cả ngày chỉ học vào ban đêm.
Hầu hết nhiều trường cao đẳng có chương trình chuyển lên đại học.
Những sinh viên hoàn thành khoá học này có thể chuyển đổi những chứng chỉ
11
của họ khi họ vào học 4 năm ở trường cao đẳng hay đại học. Những chương
trình chuyển đổi này có thể giúp ích cho sinh viên quốc tế. Hai năm tại trường
cao đẳng cộng đồng có thể giúp sinh viên cải thiện tiếng Anh, học những kỹ
năng và làm quen với hệ thống giáo dục và cách sống Mỹ. Một số trường cao
đẳng cộng đồng cung cấp nhà ở và những dịch vụ tư vấn cần thiết cho sinh
viên quốc tế. Trường cao đẳng tại Mỹ nhận học sinh tốt nghiệp cấp 3 và cấp
bằng cao đẳng.
Đối với nước ta, theo Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28
tháng 12 năm 2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định về
Điều lệ trường cao đẳng đã nêu: “Trường cao đẳng là cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật”.
Bao gồm hai loại hình: trường cao đẳng công lập và trường cao đẳng tư thục.
- Trường cao đẳng công lập do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội quyết định thành lập. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh
phí cho các hoạt động của trường, chủ yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm.
- Trường cao đẳng tư thục do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân đầu tư và được Bộ trưởng Bộ Lao động–
Thương binh và Xã hội quyết định thành lập. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, và kinh phí hoạt động của trường là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà
nước.
1.1.2. Vị trí, vai trò các trƣờng cao đẳng
Trong Luật Giáo dục đã nêu rõ: Mục tiêu của giáo dục cao đẳng giúp
sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết
những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo.
Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục đại học cần đào tạo trình
độ cao đẳng phải bảo đảm cho sinh viên có những kiến thức khoa học cơ bản
và kiến thức chuyên môn cần thiết, chú trọng rèn luyện kỹ năng cơ bản và
năng lực thực hiện công tác chuyên môn. Chương trình, giáo trình giáo dục:
12
Hiệu trưởng trường cao đẳng có trách nhiệm tổ chức biên soạn và duyệt giáo
trình các môn học để sử dụng chính thức trong trường; bảo đảm có đủ giáo
trình phục vụ giảng dạy, học tập.
Thực tế hiện nay, chỉ riêng bậc cao đẳng ở nước ta đã có 3 mô hình
khác nhau là cao đẳng, cao đẳng nghề, cao đẳng cộng đồng, bên cạnh các
trường trung cấp nghề, các trường nghề với đối tượng học viên là học sinh đã
tốt nghiệp trung học phổ thông. Sự phân chia ra nhiều mô hình đào tạo khác
nhau nhằm phát triển của bậc đào tạo cao đẳng, đào tạo nghề sau phổ thông
hoặc liên thông lên bậc đại học với xu thế học tập suốt đời. Vì vậy, cần xác
định vị trí bậc cao đẳng nằm ở đâu trong hệ thống giáo dục, với nghĩa là bậc
học sau bậc phổ thông, phù hợp với xu thế đào tạo quốc tế.
Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Bùi Văn Ga cho biết trong tương
lai các trường cao đẳng, cao đẳng nghề, cao đẳng cộng đồng sẽ được thống
nhất thành một loại hình đào tạo duy nhất, hoạt động theo hướng của mô hình
cao đẳng cộng đồng được tự chủ về tuyển sinh, tự xây dựng chương trình đào
tạo linh hoạt và cho phép liên thông lên bậc đại học, vấn đề hiện đang rất hạn
chế do quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hiện nay. Bậc cao đẳng được mở tại
các địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; phương thức đào tạo từ
những khóa bồi dư ng kiến thức ngắn hạn đến những khóa học hoàn chỉnh từ
bậc trung cấp đến cao đẳng, liên thông lên đại học. Đối tượng đào tạo là tất cả
những người có nhu cầu học tập ở các trình độ khác nhau. Từ người chưa tốt
nghiệp phổ thông đến người có trình độ trung cấp, cao đẳng đều có thể ghi
danh theo học với hình thức tín chỉ hoặc mô đun tại trường cao đẳng. Học
viên khi hoàn thành một phần chương trình có thể đi làm, đến khi có điều kiện
thì có thể học tiếp cho đến khi hoàn thành bậc cao đẳng hay liên thông lên bậc
đại học. Vì vậy, thời gian học có thể kéo dài dến 5-7 năm, đáp ứng được mục
tiêu học tập suốt đời của người dân. Do đó, trường cao đẳng đã đáp ứng được
nhu cầu học tập của người dân ngay tại địa phương, nhất là các tỉnh miền núi,
vùng sâu, vùng xa, còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế. Thế mạnh của cao
13
đẳng là độ mở trong tuyển sinh đầu vào, không giới hạn thời gian đào tạo;
chương trình đào tạo đa ngành, đa cấp... Vì vậy, các trường cao đẳng cần
mạnh dạn thay đổi tư duy để tiến tới tự chủ toàn bộ như DN trên cơ sở khai
thác hiệu quả đất đai, cơ sở vật chất đã được nhà nước đầu tư với sự hỗ trợ về
cơ chế đặt hàng đào tạo, kết nối với các doan nghiệp
tại địa phương đào tạo nghề theo nhu cầu..., bám sát nhu cầu nghề
nghiệp đa dạng ở mỗi địa phương để phát huy lợi thế đào tạo đa ngành, đa
nghề.
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với các trƣờng cao đẳng
1.2.1. Khái niệm
Quản lý: Là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường
luôn biến động. [36, tr.68]
Khái niệm quản lý bao hàm một ý nghĩa chung: là những tác động có
tính hướng đích; hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một
nhóm xã hội; quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành
công việc qua những nỗ lực của mọi người trong tổ chức; quản lý là một hoạt
động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các
mục đích của nhóm; quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu
chung của một nhóm người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là
một quốc gia; quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý, thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ
thống ổn định, phát triển, đạt được những mục tiêu đã định.
Quản lý nhà nước: Là một dạng quản lý xã hội đặc biệt vì liên quan
đến xã hội loài người và con người, nó xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà
nước, đó là quản lý toàn xã hội. Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền
14
lực nhà nước, do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện các quyền lập
pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp tiến hành bằng cách sử dụng pháp
luật và chính sách để điều chỉnh các hành vi của cá nhân và tổ chức trên tất cả
các mặt của đời sống xã hội nhằm phục vụ lợi ích chung, duy trì sự ổn định và
th c đẩy xã hội phát triển. [20]
Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng: Về tổng thể, quản lý
nhà nước có thể hiểu là sự tác động tổ chức mang tính quyền lực-pháp lý của
các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền, hoặc các tổ chức khi được Nhà
nước trao quyền tới ý thức, hành vi, xử sự của cá nhân, tổ chức, cơ quan, tới
các quá trình xã hội hướng chúng vận động, phát triển nhằm đạt được mục
tiêu nhất định của quản lý nhà nước và xã hội. Cũng cần phải lưu ý là sự tác
động này không phải là sự tác động một chiều mà có sự tác động hai chiều
giữa chủ thể quản lý nhà nước và đối tượng quản lý nhà nước nhằm tạo sự hài
hòa về lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và các đối tượng có liên quan.
Từ cách tiếp cận này, quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng có
thể được hiểu là sự tác động có tổ chức bằng quyền lực nhà nước, trên cơ sở
pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ do Nhà nước ủy quyền nhằm định hướng phát triển, nâng cao
chất lượng đào tạo đáp ứng mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực đại học cho
quá trình phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia.
Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng là tổng thể hoạt động
của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm định hướng, điều tiết, tạo điều kiện,
nâng cao chất lượng giáo dục đại học đáp ứng các mục tiêu về nguồn nhân lực
cao đẳng, đại học cho phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Từ khái niệm trên, có thể thấy trong phạm vi hẹp quản lý nhà nước đối
với trường cao đẳng bao gồm các nội dung sau:
15
- Tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách giáo dục và đào tạo thông
qua việc thực hiện mục tiêu nội dung, kế hoạch giáo dục và bảo đảm các quy
chế chuyên môn, thi cử…do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
- Quản lý đội ngũ sư phạm, sinh viên, cơ sở vật chất, tài chính…theo
các quy định của pháp luật;
- Điều hành các hoạt động của nhà trường theo Điều lệ nhà trường, nội
quy nhà trường và giám sát sự tuân thủ đó.
- Kết hợp các hoạt động kiểm tra nội bộ trường học với thanh tra của
các cấp quán lý.
Trong khái niệm quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng nổi lên
3 bộ phận chính, đó là chủ thể, khách thể và mục tiêu của giáo dục và đào tạo:
Chủ thể quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng là các cơ quan
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, bao gồm:
- Trường cao đẳng trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội;
- Trường cao đẳng trực thuộc đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội;
- Trường cao đẳng trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương. [4]
Khách thể của quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng là hệ
thống các trường cao đẳng và mọi hoạt động đào tạo và giáo dục trong trường
cao đẳng.
Quản lý nhà nước về giáo dục-đào tạo là sự quản lý của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền từ trung ương đến cơ sở lên hệ thống giáo dục quốc
dân và các hoạt động giáo dục của xã hội nhằm nâng cao dân trí- đào tạo nhân
lực- bồi dư ng nhân tài cho đất nước và hoàn thiện nhân cách cho công dân.
16
Từ những cơ sở lý luận trên có thể hiểu: Quản lý nhà nước đối với hệ
thống các trường cao đẳng là nhà nước thực thi quyền hành pháp để điểu
chỉnh các hoạt động trong hệ thống giáo dục bậc cao đẳng, đồng thời thể hiện
sự cam kết của nhà nước đối với sự phát triển của giáo dục - đào tạo. Chính
phủ, các bộ ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương được phân cấp chia sẻ
thực hiện cam kết đó, cần phân định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm trong việc
quản lý các trường để tạo sự đồng thuận cao.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với trƣờng cao đẳng
1.2.2.1. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách, kế hoạch, quy hoạch phát triển các trƣờng cao đẳng
Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật tạo hành lang
pháp lý và điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức trong các lĩnh vực hoạt
động của trường cao đẳng. Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện
đường lối, nhiệm vụ; được thực hiện trong thời gian nhất định, trên một số
lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung chính sách tùy thuộc vào tính chất
của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Muốn định ra
chính sách đ ng phải căn cứ tình hình thực tiễn trong từng lĩnh vực, từng giai
đoạn; phải vừa giữ vững mục tiêu, phương hướng được xác định trong đường
lối, nhiệm vụ chung, vừa linh hoạt vận dụng vào hoàn cảnh và điều kiện cụ
thể. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển các trường cao đẳng là hướng
vào mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra cho sự nghiệp đào tạo và dạy nghề đồng thời
hoạch định các chính sách và cơ chế quản lý nhằm hướng vào các chương
trình, kế hoạch đó. Quy hoạch mạng lưới các trường cao đẳng là cơ cấu mạng
lưới các trường cao đẳng và quy mô đào tạo theo ngành, nghề; phân bổ các
trường theo từng vùng; phát triển đội ngũ cán bộ và nhà giáo; đầu tư cơ sở vật
chất, thiết bị đào tạo. Việc quy hoạch mạng lưới các trường cao đẳng phải phù
hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển nhân lực
của đất nước, ngành, địa phương; khả năng đầu tư của nhà nước, khả năng
huy động nguồn lực của xã hội; đảm bảo cơ cấu ngành, nghề, trình độ đào tạo
17
và cơ cấu vùng miền; tính đa dạng, đồng bộ của hệ thống giáo dục, gắn đào
tạo với sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; từng bước nâng cao chất lượng đào
tạo, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Chất lượng cao đẳng trong quá trình đào tạo nhân lực cho nền kinh tế
quốc gia là vấn đề quan tâm của cộng đồng xã hội, của nhà nước và của các
cơ sở giáo dục. Chính vì vậy, trong định hướng quản lý của mình, nhà nước
luôn quan tâm đến vấn đề để đưa ra các văn bản, tạo ra hệ thống quản lý. Vai
trò của nhà nước đối với trường cao đẳng ở mỗi quốc gia có thể được thể hiện
ở những phương diện, những mặt hoạt động khác nhau nhưng điểm mấu chốt
trong vai trò của nhà nước đối với chất lượng giáo dục thể hiện ở vai trò chủ
thể quản lý nhà nước đối với chất lượng trường cao đẳng. Nhà nước xây dựng
và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển
giáo dục đại học bảo đảm đào tạo cao đẳng có chất lượng.
1.2.2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản, chính sách
Để quản lý và điều tiết thống nhất các trường cao đẳng trên phạm vi cả
nước, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của trường cao đẳng, những nội
dung quan trọng mà pháp luật nhà nước điều chỉnh là:
- Cơ cấu khung hệ thống đào tạo, hệ thống văn bằng, chứng chỉ.
- Mạng lưới các trường cao đẳng và danh mục ngành, nghề đào tạo;
mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo.
- Vấn đề tuyển sinh, quản lý sinh viên.
- Tiêu chuẩn chức danh của đội ngũ làm công tác giảng dạy.
- Thời gian, khung chương trình của cấp trình độ đào tạo và văn bằng
tốt nghiệp.
- Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị, cơ sở vật chất.
- Xét duyệt và cho phép phát hành các loại sách giáo khoa, ấn phẩm
phục vụ cho công tác giảng dạy.
18
- Nguồn tài chính từ đầu tư ngân sách nhà nước được chú trọng vào các
cơ sở vật chất trường lớp, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giảng
viên. Nhà nước quy định cơ chế quản lý tài chính trong hoạt động giáo dục và
đào tạo về học phí, kinh phí đóng góp, cơ chế, chính sách để thực hiện công
tác xã hội hóa giáo dục và giao cơ chế tự chủ tài chính đối với ngân sách cấp
cho hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục địa phương. Trong
chính sách quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng, nhà nước đã giao quyền
tự chủ về tài chính được cấp và nguồn thu khác theo quy định cho cơ sở giáo
dục trong hoạt động chuyên môn. Nhà nước đã ban hành một số văn bản về
tài chính cũng như nguồn thu chi tại các cơ sở giáo dục trong đó có các
trường cao đẳng công hay dân lập. Chính phủ có Nghị định số 16/2015/NĐ-
CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong đó đã quy
định rõ về trách nhiệm quản lý nhà nước với các đơn vị sự nghiệp công lập và
quy định tự chủ tài chính.
Tổ chức bộ máy quản lý các trường cao đẳng
Điều 71, Luật Giáo dục nghề nghiệp, số 74/2014/QH13 quy định trách
nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp:
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục
nghề nghiệp
3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục nghề nghiệp ở trung ương thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục
nghề nghiệp theo thẩm quyền và trực tiếp quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp
của bộ, ngành mình (nếu có) theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo phân cấp của
Chính phủ; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục nghề nghiệp phù
19
hợp với nhu cầu nhân lực của địa phương; kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về giáo dục nghề nghiệp của các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, các tổ
chức, cá nhân có tham gia giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn theo thẩm
quyền; thực hiện xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp; nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục nghề nghiệp tại địa phương.
Đồng thời, tại Điều 6, Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28
tháng 12 năm 2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định về
Điều lệ trường cao đẳng đã khẳng định: Trường cao đẳng chịu sự quản lý nhà
nước về giáo dục nghề nghiệp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
đồng thời chịu sự quản lý theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
trường đặt trụ sở chính, phân hiệu. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện
quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng thuộc quyền quản lý theo quy
định quy định của pháp luật có liên quan.
Như vậy hệ thống cơ quan quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng
bao gồm có: Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ, cơ quan
ngang Bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp. Trong đó, Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục; Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục;
Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền và Ủy ban nhân dân
các cấp thực hiện quản lý nhà nước các trường cao đẳng theo phân cấp.
Để thực hiện các văn bản, chính sách của Nhà nước đối với các trường
cao đẳng thì Chính phủ, Quốc hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
các bộ liên ngành tạo thành hệ thống phân cấp quản lý giáo dục là “quá trình
thiết kế lại hệ thống và các quy trình trách nhiệm, quyền hạn và tính tự chịu
trách nhiệm trong hệ thống giáo dục. Việc thiết kế lại hệ thống và quy trình
này có nghĩa là: xác định lại và phân công lại các chức năng, nhiệm vụ và
20
quyền hạn của từng cấp (trung ương, tỉnh, huyện) cũng như quy trình quan hệ
trong công việc giữa các cấp khác nhau, giữa các cơ quan có liên quan thuộc
khu vực nhà nước và phi nhà nước”. [26, tr.28]
Phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục-đào tạo được quy định cụ thể
tại: Hiến pháp năm 2013; Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014; Luật tổ chức
Chính phủ năm 2015; Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Nghị
định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp...
Hiện nay thẩm quyền quản lý trường cao đẳng là Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, cùng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh/thành phố xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan quản lý
nhà nước trong lĩnh vực giáo dục ở cấp trung ương với địa phương. Theo đó,
cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục trung ương tập trung vào việc hoạch
định, xây dựng chính sách, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục trong đó có
bậc học cao đẳng. Cơ quan quản lý nhà nước địa phương là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh/thành phố xây dựng chiến lược, kế hoạch và thực thi chính sách giáo
dục cao đẳng tại địa phương, khu vực trên cơ sở căn cứ chính sách, quy định
và điều kiện đặt thù của địa phương, vùng, miền.
Thiết chế tổ chức cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về giáo dục:
quy định rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của cơ quan
chuyên môn quản lý nhà nước về giáo dục ở trung ương và địa phương, cơ
chế phối hợp, hướng dẫn trong công tác quản lý nhà nước về giáo dục bậc học
cao đẳng.
Quy định khung về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cơ sở giáo dục: Cơ
quan quản lý nhà nước trung ương quy định khung cơ cấu tổ chức bộ máy cơ
sở giáo dục theo từng loại hình, hạng trường, cơ sở giáo dục phải xây dựng và
thiết kế cơ cấu tổ chức bộ máy của mình trình cơ quan quản lý nhà nước theo
21
thẩm quyền phê duyệt nhằm đảm bảo cơ cấu tổ chức theo cơ cấu quy định
đồng thời gắn với loại hình hoạt động của cơ sở giáo dục.
Trên cơ sở các văn bản nêu trên, phân cấp về quản lý trong giáo dục và
đào tạo được thể hiện ở nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan quản lý nhà
nước về giáo dục-đào tạo, đó là: Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân các cấp.
Đội ngũ nhân sự thực hiện
Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ,
công chức; Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức; Quy định chức
danh và cơ cấu cán bộ; Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả,
quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức để xác định số lượng biên chế
đối với công chức trong các cơ quan, bộ, ban, ngành theo hàng dọc.
Về nhân sự của cơ quan quản lý nhà nước: quy định rõ định mức biên
chế, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm trong cơ quan
quản lý nhà nước về giáo dục để cơ quan này được tuyển dụng theo yêu cầu
công việc của mình đảm bảo đ ng tiêu chuẩn và quy trình quy định.
Về nhân sự cơ sở giáo dục: Nhà nước quy định rõ vị trí việc làm, tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của từng vị trí nhân sự trong hoạt động chuyên
môn tại cơ sở giáo dục. Người đứng đầu cơ sở này thực hiện việc tuyển dụng
nhân sự theo yêu cầu công việc của đơn vị mình gắn với tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ được quy định, đồng thời chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả
hoạt động chuyên môn và chất lượng nhân sự trước cơ quan quản lý nhà nước.
1.2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng luôn quan tâm đến giáo dục
và đào tạo. Đổi mới giáo dục là đường lối xuyên suốt của Đảng. Hệ thống cơ
quan quản lý nhà nước bao gồm: Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội, cơ quan ngang bộ có liên quan, và Ủy ban nhân
22
dân các cấp. Trong những năm qua, giáo dục nói chung và giáo dục cao đẳng
nói riêng chịu một sức ép rất lớn về nhu cầu học tập ngày càng tăng do dân số
và trình độ dân trí tăng, do vậy, việc ban hành phổ biến, tuyên truyền, pháp
luật đối với các trường cao đẳng rất cần thiết.
Hoạt động quản lý nhà nước gắn liền với đối tượng quản lý là trường
cao đẳng. Quản lý là sự tương tác giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
Hiệu quả quản lý phụ thuộc vào hiệu quả tác động đến đối tượng quản lý. Nhà
nước thực hiện vai trò quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, tuy
nhiên, chất lượng giáo dục cao đẳng gắn liền với mỗi cơ sở giáo dục cao đẳng.
Việc các cơ sở giáo dục tuân thủ chặt chẽ các quy định của Nhà nước về cam
kết chất lượng, cam kết các điều kiện bảo đảm chất lượng sẽ góp phần khẳng
định hiệu quả quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng. Ngược lại, khi
các quy định pháp luật của Nhà nước mang tính hình thức, đối phó, thì hiệu
quả quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng tất yếu sẽ bị tác động tiêu
cực. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các trường
cao đẳng, Nhà nước phải một mặt thiết lập cơ chế, một mặt phải tuyên truyền,
phổ biến và có những chế tài pháp luật để duy trì và nâng cao trách nhiệm xã
hội của các trường cao đẳng, bảo đảm cho các trường cao đẳng có trách
nhiệm với người học, có trách nhiệm với xã hội, với Nhà nước về chất lượng
đào tạo cuối cùng của mình.
Thể chế quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng tạo khuôn khổ
pháp lý trao quyền tự chủ và bảo đảm trách nhiệm xã hội của các trường cao
đẳng. Với vai trò chủ thể quản lý, Nhà nước quyết định trao quyền tự chủ phù
hợp với năng lực thực hiện quyền tự chủ của các trường cao đẳng. Theo trình
độ quản lý và yêu cầu thực tiễn, Nhà nước xác lập quyền tự chủ của các
trường cao đẳng trong các lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản,
đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục
cao đẳng; tự chủ quyết định phương thức tuyển sinh, chịu trách nhiệm về
công tác tuyển sinh; xác định chỉ tiêu tuyển sinh, chịu trách nhiệm công bố
23
công khai chỉ tiêu tuyển sinh, chất lượng đào tạo và các điều kiện bảo đảm
chất lượng đào tạo; tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xây dựng, thẩm
định, ban hành chương trình đào tạo trình độ cao đẳng… Việc giao quyền tự
chủ, ban hành quy chế, quy định cho hoạt động giáo dục và đào tạo trong
trường cao đẳng đi đ ng định hướng nhằm tạo điều kiện phát huy năng lực,
nâng cao trách nhiệm xã hội của mỗi cơ sở giáo dục cao đẳng, nhằm khẳng
định uy tín, năng lực và chất lượng đào tạo.
1.2.2.4. Thanh tra, kiểm tra
Nội dung thanh tra, kiểm tra, giám sát bao gồm kiểm định chất lượng
đào tạo, chương trình đào tạo; cơ sở vật chất, giám sát việc tuân thủ các tiêu
chuẩn về các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo và việc thực hiện các
tuyên bố về sứ mạng và cam kết với sinh viên.
Trong quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật về tổ chức thực hiện, phân cấp quản lý cũng như
giải quyết các khiếu nại, tố cáo. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi
phạm là công cụ góp phần bảo đảm hiệu lực thực tế của thể chế, chính sách
quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng. Hoạt động thanh tra, kiểm tra,
giám sát, xử lý vi phạm pháp luật được thực hiện nhằm các mục đích:
Thứ nhất, thông qua hoạt động này để đánh giá về hiệu lực, hiệu quả
thể chế quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng. Kiểm tra, thanh tra,
giám sát gi p các cơ quan quản lý nhà nước có thông tin về tính hợp lý, tính
khả thi của các quy định pháp luật. Sự phản hồi từ thực tiễn là cơ sở để hoàn
thiện thể chế quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng.
Thứ hai, thanh tra, kiểm tra, giám sát kịp thời phát hiện và xử lý kịp
thời các vi phạm pháp luật đối với các trường cao đẳng như có thể phát hiện
việc đảm bảo các quy định về tiêu chuẩn mở một ngành học, các tiêu chuẩn
thành lập cơ sở đào tạo, sự thống nhất trong áp dụng các tiêu chuẩn về quản lý
nhà nước đối với các trường cao đẳng. Cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát tạo
24
ra áp lực đối với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở giáo dục và các chủ thể
khác phải tuân thủ các quy định của pháp luật, tạo tiền đề đảm bảo đ ng
nhiệm vụ, quyền hạn.
Thứ ba, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào
tạo chủ trì kiểm tra, đánh giá, xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu, bộ kiểm định
chất lượng trường cao đẳng. Kết quả báo cáo đối với Chính phủ và kiến nghị
để xuất để ban hành các chính sách quản lý có hiệu quả nâng cao chất lượng
đào tạo bậc học cao đẳng.
1.2.3. Yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với trƣờng cao đẳng
Chiến lƣợc phát triển kinh tế-xã hội: Quá trình toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế đòi hỏi nguồn nhân lực của mỗi quốc gia cần phải được nâng
tầm về chất lượng. Năng lực cạnh tranh của quốc gia không thể dựa trên
nguồn nhân lực số đông và giá rẻ. Năng lực cạnh tranh quốc gia phải dựa trên
năng suất lao động mà năng suất lao động được tạo dựng bởi nguồn nhân lực
có chất lượng cao. Trong nền kinh tế thế kỷ XXI, nguồn nhân lực chất lượng
cao mới tạo nên lợi thế cạnh tranh, tạo nên sức bật cho mỗi quốc gia. Từ chiến
lược phát triển kinh tế xã hội, quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng
cần có cách tiếp cận từ yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực cho nền kinh tế thị
trường, cho toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Sự gia tăng về quy mô giáo dục
cao đẳng không thể bỏ quên mục tiêu về chất lượng giáo dục cao đẳng. Nhà
nước cần phải tư duy lại mục tiêu của giáo dục cao đẳng, bảo đảm nguồn
nhân lực cao đẳng có thể đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động trong
nước, khu vực và quốc tế. Đồng thời, trong quản lý nhà nước đối với các
trường cao đẳng, Nhà nước cũng cần tăng cường tiếng nói, tăng cường sự
tham gia của thị trường lao động, của cộng đồng xã hội, của cộng đồng giáo
dục đại học để có thông tin nhu cầu thị trường lao động, kết nối giữa nhu cầu
thị trường lao động với năng lực đào tạo của hệ thống giáo dục cao đẳng.
25
Chƣơng trình nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của địa
phƣơng: Với địa phương luôn có chính sách cho giáo dục-đào tạo sẽ tạo tiền
đề cho các cấp học phát triển về nhân lực, đất, thuế... đối với các trường cao
đẳng cũng không nằm ngoại lệ. Tỉnh/thành phố có chính sách đầu tư có trọng
điểm đối với cơ sở đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế là tiền đề rất quan
trọng để các trường phát triển cũng như chất lượng được đảm bảo.
Nhu cầu sử dụng của thị trƣờng lao động: Đất nước bước vào giai
đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc
biệt đối với vùng kinh tế trọng điểm là yêu cầu tất yếu sử dụng nhân lực, đặc
biệt nhân lực qua đào tạo tại các trường cao đẳng, đại học. Đây là yếu tố ảnh
hưởng cơ bản ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý nhà nước.
Quy hoạch mạng lƣới các trƣờng đại học, cao đẳng:Việc quy hoạch
mạng lưới ảnh hưởng nhiều đến quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng
được thể hiện sự hợp lý, phân bổ đ ng trên số dân, số dân trong độ tuổi học
phổ thông, kinh tế mũi nhọn... Nếu quản lý nhà nước phân bổ trường cao
đẳng đáp ứng yêu cầu kinh tế của vùng/tỉnh tạo tiền đề khai thác kinh tế
vùng/miền và nâng cao chất lượng đào tạo trường cao đẳng.
Tác động của nhận thức xã hội, của các cấp, các ngành: nếu các
ngành, cấp như tỉnh/thành phố/ huyện nhận thức vai trò đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao có ảnh hưởng đến hiệu suất lao động, tăng trường GPT của
vùng, sẽ có chính sách ưu đãi, miễn thuế, đất đai...
Chất lƣợng đào tạo: nội dung chương trình, giáo trình giảng dạy chất
lượng chưa cao, chưa gắn chặt lý luận với thực tiễn, tính lôgic, tính khoa học
chưa cao, thường không thỏa mãn nhu cầu của người học và nhu cầu của thị
trường lao động; nội dung đào tạo ít phù hợp với sự thay đổi nhanh công nghệ
sản xuất của doanh nghiệp. Thực tế các trường cao đẳng mới được nâng cấp
trong những năm gần đây nên cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giảng
dạy, học tập, thực hành còn rất hạn chế, đội ngũ giảng viên cũng chưa có
26
nhiều kinh nghiệm. Trình độ năng lực cũng chưa tương xứng với vị trí cũng
tác động ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
Vai trò của Nhà nƣớc trong việc đảm bảo nguồn lực phát triển đội
ngũ giảng viên cho toàn hệ thống, huy động đóng góp của người học theo quy
định của pháp luật, huy động các nguồn lực xã hội hóa, đầu tư của các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác; tăng
cường hợp tác quốc tế trong việc phát triển đội ngũ ...
Chính sách đối với nhà giáo: thu nhập từ lương và phụ cấp theo lương
lại rất thấp, không đảm bảo cho chính họ và gia đình một mức sống hợp lý, do
vậy khó có thể đòi hỏi nhà giáo toàn tâm, toàn ý với nghề. Thực tế này là
nguyên nhân dẫn đến khó giữ chân người có đủ năng lực ở lại công tác tại các
trường cao đẳng. Đây cũng là nguyên nhân khó thu h t được người giỏi,
người có tay nghề cao làm giảng viên.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với các trƣờng cao đẳng ở một số
địa phƣơng:
1.3.1. Kinh nghiệm ở tỉnh Bắc Giang
Kinh nghiệm tỉnh Bắc Giang cho thấy để tăng trưởng kinh tế cần có sự
đồng bộ trong tiến trình phát triển, sự đồng bộ trong các yếu tố, các bộ phận
cấu thành lực lượng sản xuất, trong đó nhân tố quan trọng là đào tạo nguồn
nhân lực: “không một chính sách công nghệ nào có thể mang lại kết quả nếu
không có chuyên gia làm chủ và áp dụng kỹ thuật mới”.
Chính vì thế, trong xây dựng và phát triển kinh tế việc nâng cao chất
lượng, phát triển trường cao đẳng, đại học để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực phải đi trước một bước. Sự yếu kém, hạn chế của nguồn nhân lực ắt hẳn
sẽ không tiến kịp theo đà phát triển kinh tế. Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng
Đông Bắc Việt Nam. Trong những năm vừa qua kinh tế Bắc Giang luôn đạt
ưu điểm nhất định, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) bình quân ước
đạt 9,4%/năm, trong đó, công nghiệp-xây dựng đạt 16,3% (công nghiệp tăng
27
19,8%, xây dựng tăng 7,5%), dịch vụ đạt 6,8%, nông, lâm nghiệp, thủy sản
đạt 3,6%.
Nguyên nhân cơ bản dẫn đến thành công này cũng chính là việc Bắc
Giang đã có những chiến lược, những chính sách hợp lý trong việc quản lý
đối với các cơ sở đào tạo chú trọng các trường cao đẳng trên địa bàn nhằm
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế, hội nhập kinh tế quốc tế.
Một nguyên nhân nữa dẫn đến thành công của Bắc Giang là do việc xây
dựng tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của hệ đào tạo cao đẳng trên địa
bàn. Bắc Giang cho rằng tăng cường nhân lực, phát triển các cơ sở đào tạo
bậc cao là nhu cầu của quá trình hiện đại hóa, là điều kiện quan trọng trong
việc phát triển đất nước. Bên cạnh xu thế trẻ hoá đội ngũ giáo viên, Bắc
Giang rất quan tâm xây dựng các trường cao đẳng đạt kiểm định chất lượng,
được bắt đầu từ việc xác lập công tác quy hoạch đào tạo, xây dựng bộ máy
đào tạo và cơ sở đào tạo đến việc thể chế hoá nguồn nhân lực. Bên cạnh đó,
tỉnh đã tiến hành một loạt cải cách về chế độ nhân sự hiện có. Xây dựng và
phát triển trường một số trường cao đẳng nhằm đào tạo nhân lực có tính chất
mũi nhọn như nông, lâm là thế mạnh của tỉnh.
1.3.2. Kinh nghiệm ở tỉnh Hải Phòng
Thành phố Hải Phòng nằm ở vị trí cửa ngõ phía Đông Bắc trên lưu vực
đồng bằng sông Hồng. Bờ biển Hải Phòng dài hơn 125 km, với 5 cửa sông
lớn: Bạch Đằng, Văn Úc, Cấm, Thái Bình, Lạch Tray. Địa hình bờ biển khúc
khuỷu, quanh co, tạo nhiều đảo, hang động đẹp và rất nhiều những bãi tắm tự
nhiên kỳ thú, rất thuận tiện để phát triển du lịch. Bán đảo Đồ Sơn, quần đảo
Cát Bà, khu di tích lịch sử và danh thắng Tràng Kênh. Cơ cấu kinh tế giai
đoạn 2011 - 2020 tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ tạo ra một cơ cấu kinh tế bền
vững và phù hợp với tiềm năng của tỉnh. Hải Phòng đã áp dụng chiến lược
28
phát triển công nghiệp và dịch vụ là động lực và thực hiện chính sách xây
dựng bộ máy hành chính gọn nhẹ, hữu hiệu.
Hải Phòng rất coi trọng công tác đào tạo trong các trường cao đẳng, đại
học trong đó chuẩn hóa mục tiêu, kiến thức cũng như kỹ năng của người học,
tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp sử dụng sinh viên đã qua đào tạo tại
trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt, tỉnh chỉ đạo trang bị và
bổ sung kinh phí cho hoạt động đào tạo các trường cao đẳng để xây dựng
trường, thiết bị, sân bãi… Một trong những hướng đào tạo của các trường
trong thời gian qua đã và đang phát huy hiệu quả, đó là: chỉ đạo phối hợp các
đoàn thể tổ chức các buổi thông tin tư vấn về dạy nghề và giải quyết việc làm
đến tận xã, phường, đa dạng hóa loại hình đào tạo.
1.3.3. Kinh nghiệm tỉnh Đồng Nai
Bài học kinh nghiệm rút ra từ mô hình quản lý trường cao đẳng là:
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các chính sách, dự án,
chương trình của nhà nước liên quan đến công tác đào tạo gắn với giải quyết
việc làm để người dân nắm được thông tin đầy đủ, chính xác về các chủ
trương, chính sách của Nhà nước. Thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng,
đặc biệt là cấp xã trong việc quản lý hộ thuộc đối tượng chính sách (hộ nghèo,
gia đình liệt sỹ, người có công...); phổ biến, tuyên truyền thực hiện xã hội hóa
giáo dục đối với học sinh, sinh viên tham gia theo học.
Thứ hai, huy động doanh nghiệp nhận sinh viên qua đào tạo sau khi tốt
nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo phù hợp với công nghệ, kỹ thuật, đồng
thời gắn đào tạo với giải quyết việc làm sau khi tốt nghiệp cử nhân, khắc phục
tình trạng thiết bị đào tạo thực hành tại các trường cao đẳng trong tỉnh được
đầu tư không theo kịp đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
Thứ ba, phối hợp với các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp xây dựng chính
sách giữa Nhà nước - nhà trường - doanh nghiệp, thông qua chương trình giáo
viên và sinh viên thực tập tại doanh nghiệp, giúp cho giảng viên tiếp cận thiết
29
bị công nghệ mới để thường xuyên đổi mới về nội dung và phương pháp, cập
nhật kiến thức và kỹ năng, cải tiến chương trình đào tạo, xây dựng chương
trình dạy theo kiểm định chất lượng đào tạo bậc cao đẳng.
1.3.4. Kinh nghiệm tỉnh Hậu Giang
Công tác dự báo nhu cầu việc làm thị trường giao trực tiếp cho các cơ
sở tạo việc làm, ngành nghề được đào tạo nhất quyết phải được dự báo việc
làm sau khi đào tạo, còn không thì sẽ không được tuyển sinh, mở rộng ngành
nghề đào tạo. Đây là điểm mới trong công tác quản lý nhà nước về đào tạo
cao đẳng, bởi vì việc dự báo việc làm không phải là trách nhiệm của cán bộ
quản lý đào tạo mà thay vào đó phải do lãnh đạo các trường cao đẳng, đảm
bảo đ ng chuyên môn cũng như tính cập nhật về nhu cầu thị trường lao động.
Đến nay, các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh đã xây dựng và ban
hành chương trình, giáo trình đào tạo, cập nhật chương trình chuẩn đầu vào,
đầu ra trong đó ch trọng đến những ngành có thế mạnh, những ngành khai
thác mũi nhọn của tỉnh. Trên thực tế, giải quyết tốt vấn đề đào tạo và việc làm
cho sinh viên, cần có sự đánh giá nhu cầu của người học và yêu cầu tuyển
dụng của thị trường lao động. Đây là việc làm cần thiết, thường xuyên đánh
giá để đảm bảo tính cập nhật được sự biến đổi và xây dựng kế hoạch đào tạo
kịp thời, tránh đào tạo ồ ạt, không có việc làm như hiện nay.
1.3.5. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Kiên Giang
Từ kinh nghiệm thực tiễn của các địa phương, ch ng ta có thể rút ra bài
học kinh nghiệm cho tỉnh Kiên Giang trong công tác quản lý nhà nước đối với
các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh như sau:
Thứ nhất, phải có những chiến lược, chính sách hợp lý trong việc quản
lý đối với các trường cao đẳng trên địa bàn nhằm phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tạo hành lang
pháp lý cho hoạt động của đào tạo trình độ cao đẳng trên địa bàn. Quan tâm
xây dựng các trường cao đẳng đạt kiểm định chất lượng, được bắt đầu từ việc
30
xác lập công tác quy hoạch đào tạo, xây dựng bộ máy đào tạo và cơ sở đào
tạo đến việc thể chế hóa nguồn nhân lực.
Thứ hai, chuẩn hóa mục tiêu, kiến thức cũng như kỹ năng của người
học; có chính sách để các doanh nghiệp nhận sinh viên qua đào tạo sau khi tốt
nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo phù hợp với công nghệ, kỹ thuật, đồng
thời gắn đào tạo với giải quyết việc làm sau khi tốt nghiệp, khắc phục tình
trạng thiết bị đào tạo thực hành tại các trường cao đẳng trong tỉnh được đầu tư
không theo kịp đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
Thứ ba, phối hợp với các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp xây dựng
chương trình giảng viên và sinh viên thực tập tại doanh nghiệp, giúp giảng
viên tiếp cận thiết bị công nghệ mới để thường xuyên đổi mới về nội dung và
phương pháp, cập nhật kiến thức và kỹ năng, cải tiến chương trình đào tạo,
xây dựng chương trình dạy theo kiểm định chất lượng đào tạo bậc cao đẳng.
Thứ tư, thực hiện tốt công tác dự báo nhu cầu việc làm, các ngành nghề
được đào tạo phải được dự báo việc làm sau khi đào tạo.
Tiể kết chƣơng 1.
Nghiên cứu lý luận quản lý nhà nước về giáo dục-đào tạo nói chung và
các trường cao đẳng nói riêng có ý nghĩa quan trọng để xây dựng lý luận cũng
như luận điểm đưa ra các chính sách, quy hoạch và kiểm tra đối với các
trường cao đẳng. Qua nghiên cứu chương 1, tác giả thu được kết quả như sau:
Trên cơ sở kế thừa và chọn lọc, đã tổng hợp được cơ sở lý luận về các
khái niệm, luận giải về nội dung quản lý nhà nước đối với các trường cao
đẳng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng. Đồng thời, chỉ ra bài học kinh
nghiệm trong quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng tại Kiên Giang.
Trên đây là cơ sở lý luận rất cần thiết định hướng để nghiên cứu thực
trạng quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang hiện nay.
31
Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Khái quát về các trƣờng cao đẳng tỉnh Kiên Giang
2.1.1. Mạng lƣới trƣờng cao đẳng và quy mô đào tạo
Mạng lưới trường cao đẳng:
Giáo dục cao đẳng đã cung cấp hàng triệu nhân lực có trình độ cao
đẳng, hàng vạn lao động có trình độ cử nhân cao đẳng cho tỉnh Kiên Giang và
cho đất nước. Đây là lực lượng chủ lực, nòng cốt của quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, của phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới và
hội nhập quốc tế.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có 05 trường cao đẳng bao gồm:
Trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Kiên Giang; Trường Cao đẳng Cộng
đồng; Trường Cao đẳng Y tế Kiên Giang và Trường Cao đẳng Sư phạm Kiên
Giang và Trường Cao đẳng Nghề. Số lượng các trường cao đẳng tập trung
chủ yếu tại thành phố Rạch Giá (100%). Điều này cho thấy số lượng các
trường cao đẳng trong hệ thống giáo dục của tỉnh còn hạn chế và chỉ tập trung
chủ yếu tại thành phố của tỉnh, sẽ khó khăn trong khai thác thế mạnh của tỉnh
và hiệu quả tuyển sinh.
Quy mô, ngành nghề đào tạo:
Có thể thấy, quy mô đào tạo tuy chưa phải là yếu tố quyết định chất
lượng nguồn nhân lực nhưng cũng là một yếu tố quan trọng trong mối quan
hệ cung - cầu với thị trường lao động. Quy mô đào tạo được thể hiện qua hai
biến số là mạng lưới các cơ sở đào tạo và số lượng học sinh, sinh viên đào tạo
mỗi năm.
32
Trong năm 2015-2016, những ngành nghề đào tạo chủ yếu của các
trường cao đẳng tỉnh Kiên Giang với hệ đào tạo cao đẳng thời gian đào tạo từ
2 đến 3 năm tập trung nhóm ngành sư phạm (Giáo dục đặc biệt; Giáo dục thể
chất; Sư phạm Âm nhạc; Sư phạm Tiếng Anh; Sinh- Hóa; Sử-Địa; Toán-Tin;
Ngữ văn; nhóm ngành nông nghiệp (Công nghệ thực phẩm; Nuôi trồng thủy
sản; Chăn nuôi); nhóm ngành Công nghệ- Điện tử (Tin học ứng dụng; Truyền
thông và mạng máy tính; Công nghệ Kỹ thuật Điện-Điện tử...); nhóm ngành
tài chính (Kế toán, Tài chính-Ngân hàng, Quản trị kinh doanh…); nhóm
ngành kỹ thuật có (Công nghệ kỹ thuật Ô tô, Cơ khí, Công nghệ kỹ thuật Điện,
Điện tử, Viễn thông, Kỹ thuật xây dựng); nhóm ngành y, dược (Dược, Y sĩ,
Điều dư ng). Hệ trung cấp và trung cấp nghề tập trung vào nhóm ngành như:
Nông nghiệp, Kỹ thuật với thời gian học từ 1 đến 2 năm.
Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng có hiệu quả hay không
được đánh giá qua tiêu rất quan trọng là chất lượng đào tạo. Chất lượng đào
tạo phải được nhìn nhận từ hai phía, chủ quan và khách quan. Về phía chủ
quan, đó là mức độ đạt tới mục tiêu đào tạo của cơ sở đào tạo. Về phía khách
quan là mức độ phù hợp, chấp nhận của thị trường lao động đối với các sản
phẩm của quá trình đào tạo. Trong phạm vi đề tài cho phép, chúng tôi tổng kết
kết quả đánh giá của nhà trường là kết quả học tập của sinh viên:
Số lượng sinh viên tuyển sinh được hàng năm không ngừng tăng, toàn
tỉnh tuyển sinh được 9.271 người (năm học 2015-2016), tăng 1.291 người,
đây là kết quả đáng mừng trong tình hình tuyển sinh các trường đại học, cao
đẳng hiện nay. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng trong những năm gần đây tỷ lệ
gia tăng quy mô tuyển sinh có xu hướng chậm lại, hàng năm chỉ tăng vài chục
ngàn cho tới hơn một trăm ngàn học sinh, có năm lại sụt giảm, điều này phản
ánh một phần cơ chế quản lý của Nhà nước đối với giáo dục đại học, cao đẳng
còn bấp cập.
Tỷ lệ tốt nghiệp: Trong giai đoạn 2013-2016 có 10.560 lượt người tốt
nghiệp, bình quân 3.520 lượt người/năm. Trong đó, số lượng sinh viên nhập
33
học và tuyển sinh được tốt nghiệp ngày càng cao so với năm trước, đây cũng
là tín hiệu đáng mừng trong chất lượng đào tạo bậc cao đẳng của tỉnh nhà.
Mặc dù số sinh viên tốt nghiệp chiếm tỷ lệ 61.6% so với sinh viên nhập học.
Như vậy, hiệu quả đào tạo cao đẳng của tỉnh còn hạn chế, số lượng đào tạo
bậc cao đẳng hiện nay không chỉ có cử nhân cao đẳng còn có hệ trung cấp,
trung cấp nghề, hai hệ này thời gian đào tạo chỉ 1 đến 2 năm, với thời gian
ngắn không thể cung cấp cho sinh viên được kiến thức, kỹ năng đồng thời
thao tác thực hiện trong công việc chuyên môn được. Kết quả thống kê cho
thấy, chất lượng và hiệu quả đào tạo bậc giáo dục cao đẳng hiện nay vẫn còn
là một tồn tại lớn cần được khắc phục.
Cơ cấu, trình độ đội ngũ:
Kết quả thống kê cho thấy, trình độ của đội ngũ cán bộ, giảng viên đã
được cải thiện trong đó có trình độ thạc sĩ chiếm 42.2% đây là kết quả khá
khả quan, được kỳ vọng cho chất lượng đào tạo của tỉnh nhà, tuy vậy vẫn có
tỷ lệ nhỏ cán bộ, giảng viên trình độ chưa đạt chuẩn chiếm 1.86% điều này
ảnh hưởng đến việc quản lý cũng như chất lượng đào tạo.
Biểu đồ 2.1: Chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên tại các trường cao
đẳng
Đơn vị tính: %
(Nguồn: Tổng hợp từ tác giả)
42.2
55
1.86 0.83
TSKH, Tiến sĩ
Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng
TSKH, Tiến sĩ
Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng
34
Trong cơ cấu đội ngũ theo ngành học cho thấy, tỷ trọng giảng viên
giảng dạy tại các khoa Công nghệ thông tin và khoa Kinh tế, khoa Điện tử,
Cơ khí. Đây là nhóm ngành rất cần thiết đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh
trong thời kỳ hội nhập. Tuy nhiên, bất hợp lý và mâu thuẫn giữa cơ cấu đội
ngũ giảng viên và ngành học là nhóm ngành kinh tế, xã hội là ngành có tỷ lệ
nhỏ nhưng đội ngũ giảng viên lại cao, những nhóm ngành như điện tử, cơ khí
có quy mô đào tạo nhiều thì số lượng giảng viên này lại thấp. Điều này dẫn
đến, số lượng giảng viên dạy nghề hiện nay vừa thừa lại vừa thiếu.
2.1.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính cho giáo dục cao đẳng
Đặc thù của quá trình đào tạo bậc cao đẳng hiện nay trong đó có cao
đẳng y, kỹ thuật là học luôn phải đi đôi với hành, thời gian thực hành chiếm
hơn nửa thời gian của khoá học và đóng vai trò quyết định trong việc hình
thành hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho sinh viên. Muốn
thực hành tốt phải có hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất tốt. Do vậy, có thể
nói, đối với các trường cao đẳng, quản lý nhà nước về cơ sở vật chất đóng
một vai trò hết sức quan trọng tác động lớn tới chất lượng đào tạo của trường.
Về hệ thống cơ sở vật chất của các trường cao đẳng tỉnh Kiên Giang
hiện nay, ta có thể nhận thấy ngay một thực trạng đã được cải thiện, tuy nhiên
cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu đồng bộ. Cụ thể là:
Về phòng, lớp, xưởng, thư viện và các cơ sở hạ tầng khác: Hầu hết các
cơ sở dạy nghề đều có diện tích sử dụng nhỏ hơn so với yêu cầu thực tế, diện
tích phòng học/1 học sinh thường thấp hơn so với quy định bên cạnh đó một
số trường còn tình trạng rất nhiều cơ sở sử dụng phòng học lắp ghép chung,
không đ ng công năng, việc tổ chức lớp học thiếu tính sư phạm, không đ ng
quy định.
Về thiết bị dạy học:
- Các thiết bị nghe nhìn như máy Slide, Projector, TV, VCR…nhìn
chung còn chưa phổ biến tại các cơ sở dạy nghề. Số lượng cơ sở không có các
35
thiết bị trên chiếm đa số mặc dù hiện nay tầm quan trọng của các thiết bị này
trong quá trình giảng dạy đã được nhận thức rõ. Bên cạnh đó, những ngành
như công nghệ thông tin cần trang bị 100% máy tính, laptop, với yêu cầu này
các trường cao đẳng chưa đáp ứng đủ.
- Thiết bị chuyên môn: Trung bình mỗi cơ sở dạy nghề cần tranh ảnh
các loại, mô hình, máy luyện và máy thật và số thiết bị chuyên môn này chỉ
đáp ứng được khoảng 60% nhu cầu đào tạo thực tế. Đây mới chỉ nói về mặt
số lượng cơ sở vật chất và tính trung bình cho các cơ sở đào tạo nghề trong cả
nước. Khai thác sâu hơn, ch ng ta còn có thể thấy những khía cạnh bất cập
khác về tình hình cơ sở vật chất cho đào tạo cao đẳng như chất lượng cơ sở hạ
tầng và các thiết bị dạy học, chủng loại thiết bị, sự phân bố giữa các huyện,
thành phố, thị xã, vùng miền...
Điểm yếu của các trang thiết bị dạy học đa phần đã quá cũ, lạc hậu, có
những loại đã hơn 40 năm sử dụng như trang thiết bị của các ngành vận hành
thiết bị hoá, luyện kim, sửa chữa thiết bị chính xác... Một số ngành nghề đặc
biệt thiếu thiết bị dạy học như ngành cơ khí động lực, vận hành thiết bị hoá…
Tóm lại, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo trong các trường còn nghèo nàn,
thiếu, không đồng bộ, đa số các trường còn thiếu nhà nội trú, trang thiết bị,
nhà xưởng, phòng học của các trường xuống cấp, còn nhiều bấp cập.
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các trƣờng cao đẳng
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
2.2.1. Thực trạng xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật, chính sách, kế hoạch, quy hoạch phát triển các trƣờng cao đẳng
Trong những năm qua, giáo dục cao đẳng, đại học được đặc biệt chú ý
trong chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo ở Việt Nam. Chiến lược phát
triển giáo dục năm 2011 - 2020 đã định hướng sự phát triển của giáo dục cao
đẳng, đại học theo hướng hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục cao đẳng tỉnh
Kiên Giang cũng như cả nước; điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và trình độ đào
36
tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực, nâng cao chất
lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế-xã hội; đào tạo
ra những con người có năng lực sáng tạo, tư duy độc lập, trách nhiệm công
dân, đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỷ luật lao động,
tác phong công nghiệp, năng lực tự tạo việc làm và khả năng thích ứng với
những biến động của thị trường lao động và một một phận có khả năng cạnh
tranh trong khu vực và thế giới. Định hướng chiến lược này là cơ sở quan
trọng để đổi mới hệ thống giáo dục cao đẳng, đổi mới mục tiêu, chương trình
nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển nguồn nhân lực giáo dục cao
đẳng. Do vậy, việc nghiên cứu mức độ hài về việc xây dựng, ban hành các
văn bản, chính sách trong quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng có ý
nghĩa rất quan trọng.
Bảng 2.1: Thực trạng mức độ hài lòng về việc xây dựng và ban hành
các văn bản, chính sách trong quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng
TT
Xây dựng và ban hành các văn
bản, chính sách trong quản lý
nhà nƣớc đối với trƣờng cao
đẳng
Mức độ thực hiện
X
Thứ
bậc
Không hài
lòng
Ít hài lòng Hài lòng
Rất hài
lòng
SL % SL % SL % SL %
1
Xây dựng cơ chế, chính sách cho
hoạt động giáo dục cao đẳng
100 43.5 56 24.3 40 17.4 34 14.8 2.03 7
2
Xác định rõ vai trò đào tạo cao
đẳng trong hệ thống giáo dục quốc
dân
100 43.5 36 15.7 39 17.0 55 23.9 2.21 4
37
3
Quy định về phạm vi, mục tiêu,
nội dung, văn bằng chứng chỉ
100 43.5 26 11.3 42 18.3 62 27.0 2.29 3
4
Quy định trách nhiệm cũng như
phân định nhiệm vụ các cơ quan
ngang Bộ trong quản lý nhà nước
đối với trường cao đẳng
90 39.1 48 20.9 52 22.6 40 17.4 2.18 5
5
Quy định về tổ chức, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ sở giáo dục đại
học, hoạt động khoa học và công
nghệ, hoạt động hợp tác quốc tế,
bảo đảm chất lượng giáo dục,
giảng viên, người học, tài chính,
tài sản của cơ sở giáo dục đại học
và quản lý nhà nước về giáo dục
đại học nói chung và cao đẳng, chế
độ làm việc với giảng viên
84 36.5 46 20.0 40 17.4 60 26.1 2.33 1
6
Quy định nhiệm vụ, quyền hạn; tổ
chức và quản lý trường cao đẳng;
hoạt động của trường cao đẳng;
giảng viên và người học; tài chính
và tài sản
90 39.1 55 23.9 42 18.3 43 18.7 2.17 6
7
Ban hành quy chế đào tạo cao
đẳng hệ chính quy, quy định về
chương trình đào tạo, các học phần
và đơn vị học trình, tổ chức đào
tạo, kiểm tra và thi học phần
100 43.5 60 26.1 50 21.7 20 8.7 1.96 10
38
8
Xây dựng và ban hành văn bản
hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế đối với đơn vị sự nghiệp công
lập giáo dục và đào tạo
108 47.0 50 21.7 32 13.9 40 17.4 2.02 8
9
Xây dựng và ban hành văn bản xác
định chỉ tiêu tuyển sinh
99 43.0 65 28.3 36 15.7 30 13.0 1.99 9
10
Ban hành Quy chế văn bằng,
chứng chỉ
76 33.0 60 26.1 40 17.4 54 23.5 2.31 2
TRUNG BÌNH 41.2 21.8 18.0 19.0 2.15
Bảng số liệu với 10 nội dung cơ bản đánh giá mức độ hài lòng của cán
bộ, giảng viên các trường cao đẳng tỉnh Kiên Giang được đánh giá mức độ ít
hài lòng đến hài lòng, điểm trung bình từ 2.15 (Min = 1, Max = 4). Trong đó,
“Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học, hoạt
động khoa học và công nghệ, hoạt động hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng
giáo dục, giảng viên, người học, tài chính, tài sản của cơ sở đào tạo cao đẳng
và quản lý nhà nước về giáo dục cao đẳng, chế độ làm việc với giảng viên”
có trị trung bình cao nhất (X = 2.33). Xếp thứ 2 với điểm trung bình X =
2.31 là nội dung “Ban hành Quy chế văn bằng, chứng chỉ”. Tuy nhiên, các
chính sách, văn bản pháp quy về Ban hành quy chế đào tạo cao đẳng hệ chính
quy, quy định về chương trình đào tạo, các học phần và đơn vị học trình, tổ
chức đào tạo, kiểm tra và thi học phần; Xây dựng và ban hành văn bản hướng
dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo;
Xây dựng và ban hành văn bản xác định chỉ tiêu tuyển sinh chưa được hài
lòng về các nội dung trên. Thực tế cho thấy, mặc dù Bộ Lao động-Thương
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (17)

Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại học viện hành chính quốc gia luận án ...
Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại học viện hành chính quốc gia luận án ...Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại học viện hành chính quốc gia luận án ...
Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại học viện hành chính quốc gia luận án ...
 
Luan van quan li nha nuoc ve co so giao duc mam non ngoai cong lap
Luan van quan li nha nuoc ve co so giao duc mam non ngoai cong lapLuan van quan li nha nuoc ve co so giao duc mam non ngoai cong lap
Luan van quan li nha nuoc ve co so giao duc mam non ngoai cong lap
 
Luận văn: Chất lượng công chức các phòng chuyên môn, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức các phòng chuyên môn, HOTLuận văn: Chất lượng công chức các phòng chuyên môn, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức các phòng chuyên môn, HOT
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của huyện Hữu Lũng
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của huyện Hữu LũngLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của huyện Hữu Lũng
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của huyện Hữu Lũng
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
 
Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cơ quan hành chính, 9đ
Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cơ quan hành chính, 9đNâng cao năng lực của đội ngũ công chức cơ quan hành chính, 9đ
Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cơ quan hành chính, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu họcLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
 
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sởLuận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sở
 
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng BìnhLuận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
 
Luận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT
Luận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPTLuận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT
Luận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Xây dựng nền tảng học liệu mở cho giáo dục đại học Việt Nam – Đề xuất chính s...
Xây dựng nền tảng học liệu mở cho giáo dục đại học Việt Nam – Đề xuất chính s...Xây dựng nền tảng học liệu mở cho giáo dục đại học Việt Nam – Đề xuất chính s...
Xây dựng nền tảng học liệu mở cho giáo dục đại học Việt Nam – Đề xuất chính s...
 
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghềLuận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình ThuậnLuận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
 
Đề tài: Văn hóa ứng xử của công chức tại UBND Quận Tây Hồ
Đề tài: Văn hóa ứng xử của công chức tại UBND Quận Tây HồĐề tài: Văn hóa ứng xử của công chức tại UBND Quận Tây Hồ
Đề tài: Văn hóa ứng xử của công chức tại UBND Quận Tây Hồ
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT (20)

Đề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAY
Đề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAYĐề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAY
Đề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAY
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
 
Đề tài: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bình Sơn
Đề tài: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bình SơnĐề tài: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bình Sơn
Đề tài: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bình Sơn
 
Luận văn: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng của các trường tiểu học
Luận văn: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng của các trường tiểu họcLuận văn: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng của các trường tiểu học
Luận văn: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng của các trường tiểu học
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOT
Đề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOTĐề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOT
Đề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOT
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAYLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HAYLuận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HAY
 
Đề tài: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, HAY
Đề tài: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, HAYĐề tài: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, HAY
Đề tài: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HOTLuận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HOT
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt NamLuận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HOTLuận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HOT
 
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kimỨng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim
 
Luận văn: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim lớp 1...
Luận văn: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim lớp 1...Luận văn: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim lớp 1...
Luận văn: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim lớp 1...
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...
 
Đề tài: Quản lý giáo viên trường THCS huyện Lệ Thủy, Quảng Bình
Đề tài: Quản lý giáo viên trường THCS huyện Lệ Thủy, Quảng BìnhĐề tài: Quản lý giáo viên trường THCS huyện Lệ Thủy, Quảng Bình
Đề tài: Quản lý giáo viên trường THCS huyện Lệ Thủy, Quảng Bình
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAY
Đề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAYĐề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAY
Đề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAY
 
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Hoa Lư
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Hoa LưĐề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Hoa Lư
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Hoa Lư
 
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 

Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ….……/………. ..…/….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÂM NHỰT THUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ….……/………. ..…/….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÂM NHỰT THUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG ANH TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận văn Thạc sĩ Quản lý công với đề tài “Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” là do chính tôi nghiên cứu và viết ra. Nội dung của luận văn dựa trên quan điểm cá nhân của tác giả, trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tổng hợp thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của cô TS. Nguyễn Hoàng Anh. Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự gi p đ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu khoa học của mình. Kiên Giang, ngày 10 tháng 3 năm 2017 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lâm Nhựt Thuận
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ Quản lý công với đề tài “Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”, tác giả đã nhận được sự động viên, gi p đ , chỉ bảo nhiệt tình của quý thầy, cô giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia, đồng nghiệp và các bạn. Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn sấu sắc tới cô TS.Nguyễn Hoàng Anh, người trực tiếp hướng dẫn, gi p đ về khoa học đã chỉ bảo tận tình, đầy trách nhiệm để luận văn được hoàn thành một cách tốt nhất. Đồng thời, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học, cùng quý thầy, cô đã tham gia quản lý, giảng dạy và gi p đ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Bên cạnh đó, để có những số liệu, thông tin chính xác trong luận văn, tác giả xin chân thành cảm ơn: Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang; lãnh đạo, giảng viên các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; gia đình, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và gi p đ tôi trong suốt thời gian qua. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song có thể còn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Kiên Giang, ngày 10 tháng 3 năm 2017 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lâm Nhựt Thuận
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên tại các trường cao đẳng 39 Bảng 2.1: Thực trạng mức độ hài lòng về việc xây dựng và ban hành các văn bản, chính sách trong quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng.................. 43 Bảng 2.2: Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý đối với trường cao đẳng tỉnh Kiên Giang................................................................................................... 48 Bảng 2.3: Thực trạng về đội ngũ nhân sự thực hiện và nguồn tài chính trong quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng.............................................. 52 Bảng 2.4: Thực trạng việc thanh tra, kiểm tra của quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng............................................................................................ 59
  • 6. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục các bảng, biểu đồ MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1 NỘI DUNG Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG..........................................................................................10 1.1. Khái quát về các trường cao đẳng.......................................................... 10 1.1.1. Khái niệm........................................................................................... 10 1.1.2. Vị trí, vai trò của các trường cao đẳng............................................... 10 1.2. Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng............................................13 1.2.1. Khái niệm........................................................................................... 13 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng.......................... 16 1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng...... 24 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng ở một số địa phương......................................................................................................... 26 1.3.1. Kinh nghiệm ở tỉnh Bắc Giang ........................................................... 26 1.3.2. Kinh nghiệm ở tỉnh Hải Phòng ........................................................... 27 1.3.3. Kinh nghiệm tỉnh Đồng Nai................................................................ 28 1.3.4. Kinh nghiệm tỉnh Hậu Giang.............................................................. 29 1.3.5. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Kiên Giang.................................29 Tiểu kết chƣơng 1....................................................................................... 30 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TRƢỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG........................................31
  • 7. 2.1. Khái quát về các trường cao đẳng tỉnh Kiên Giang................................ 31 2.1.1. Mạng lưới trường cao đẳng và quy mô đào tạo.................................. 31 2.1.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính cho giáo dục cao đẳng .......... 34 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang................................................................................ 35 2.2.1. Thực trạng việc xây dựng và ban hành các văn bản, chính sách trong quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng................................................... 35 2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện các văn bản trong quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh tỉnh Kiên Giang................................ 41 2.2.3. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật....................... 48 2.2.4. Thực trạng việc thanh tra, kiểm tra của quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng........................................................................................... 51 2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ..................................................................................... 55 2.3.1. Ưu điểm.............................................................................................. 55 2.3.2. Hạn chế .............................................................................................. 55 2.3.3. Nguyên nhân....................................................................................... 56 Tiểu kết chƣơng 2....................................................................................... 58 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG ..........60 3.1. Định hướng quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng................... 60 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang................................................................................ 63 3.2.1. Xây dựng thể chế, chiến lược phát triển trường cao đẳng................... 63 3.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng........................................................................................... 71
  • 8. 3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự làm công tác quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng ............................................................................... 73 3.2.4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát và thực hiện kiểm định chất lượng đào tạo cao đẳng.......................................................................................... 76 3.2.5. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng............................................................ 81 Tiểu kết chƣơng 3....................................................................................... 87 KẾT LUẬN...............................................................................................................88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Phát triển giáo dục là một trong những động lực quan trọng để th c đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Việt Nam đang trong thời kỳ đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nên việc đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định. Trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực thì đào tạo nghề luôn được coi là vấn đề then chốt nhằm tạo ra đội ngũ lao động kỹ thuật có trình độ kiến thức chuyên môn, có kỹ năng và thái độ nghề nghiệp phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng sự biến đổi cơ cấu kinh tế, đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động. Nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm chung của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta, trong đó vai trò của các trường cao đẳng là rất quan trọng. Tuy vậy, chất lượng giáo dục đào tạo hiện nay đang là một vấn đề đang được dư luận xã hội hết sức quan tâm. Chương trình đào tạo của các trường trong hệ thống giáo dục phần lớn còn nặng tính lý thuyết, chưa quan tâm đ ng mức đến rèn luyện kỹ năng thực hành, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực hoạt động sáng tạo. Phương pháp giảng dạy chủ yếu vẫn là phương pháp giảng giải, thiếu sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và các công cụ hiện đại khác, không thích ứng với khối lượng tri thức mới đang tăng nhanh, không khuyến khích sự chủ động sáng tạo của người học, chưa lấy người học làm trung tâm của quá trình đào tạo. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo của các trường nhìn chung còn thiếu thốn và lạc hậu. Điều này có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ quản lý nhà nước.
  • 10. 2 Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2006 sẽ có tác động rất lớn đến công tác đào tạo nguồn nhân lực ở các trình độ, trong đó có công tác đào tạo nghề. Nhu cầu về lao động giản đơn sẽ giảm nhưng nhu cầu về lao động kỹ thuật có chất lượng cao lại tăng. Như vậy, các trường đào tạo đang đứng trước bài toán làm thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo trong khi lại phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt hơn. Với diện tích tự nhiên 6.346,27 km2 và dân số là 1.683.149 người, mật độ 267 người/km², Kiên Giang có tiềm năng lớn cho phát triển kinh tế - xã hội tổng hợp, là cửa ngõ hướng ra biển Tây của tỉnh cũng như của vùng đồng bằng sông Cửu Long, có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế biển, đảo và giao lưu với các nước trong khu vực và quốc tế với các ngành mũi nhọn như du lịch, thương mại, dịch vụ công nghiệp và nuôi trồng thủy sản... Do vậy, tỉnh Kiên Giang nói riêng và khu vực đồng bằng sông Cửu Long nói chung có nhu cầu rất lớn về lực lượng người lao động được đào tạo, nhất là trong các lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, kinh tế, kỹ thuật... Kiên Giang hiện có một hệ thống trường cao đẳng đào tạo đa ngành với 5 cơ sở đào với nhiều lĩnh vực và ngành nghề. Vai trò của các trường cao đẳng trên địa bàn trong thời gian qua đã khẳng định được vị thế trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh nhà. Về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giáo dục của tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua. Tuy nhiên, chất lượng cũng như quy mô của các trường cao đẳng trong địa bàn tỉnh còn hạn chế, manh m n đặc biệt đội ngũ giảng viên, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất...hạn chế, yếu kém, chưa đáp ứng được nhu cầu hội nhập cũng như nguồn nhân lực chất lượng cao để khai thác, phát triển kinh tế. Để có thể đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo trong điều kiện mới, vấn đề đặt ra là cần có sự nghiên cứu một cách khoa học, toàn diện, có hệ thống về quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Xuất phát từ thực tế trên, học viên chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với
  • 11. 3 các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, đã có một số nghiên cứu đã được công bố có liên quan đến chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng và quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục dưới các góc độ như sau: Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, ở các nước tư bản phát triển như Đức, Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản đã quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề và quản lý quá trình đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội công nghiệp. Do đặc điểm, yêu cầu về nguồn nhân lực- đội ngũ công nhân kỹ thuật ở mỗi nước có khác nhau nên không chỉ có lĩnh vực đào tạo nghề mà cả phương pháp, hình thức, quy mô đào tạo nghề cũng có sự khác nhau song có điểm chung là đều chú trọng đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp. Ví dụ: ở Mỹ, đào tạo công nhân kỹ thuật được chú trọng và tiến hành ngày từ cấp trung học phổ thông phân ban và các trường dạy nghề cấp trung học, các cơ sở đào tạo nghề sau trung học phổ thông. Học sinh tốt nghiệp được cấp bằng chứng nhận và chứng chỉ công nhân lành nghề và có quyền được đi học tiếp theo. Thời gian đào tạo dao động từ 2 đến 7 năm tùy thuộc vào từng nghề đào tạo. Các loại trường tư thuộc vào các công ty tư nhân mà công ty của họ khá lớn. Các nhà trường trong công ty đào tạo công nhân ngay trong công ty mình và có thể đào tạo cho công ty khác theo hợp đồng. Còn ở Cộng hòa Liên bang Đức đã sớm hình thành hệ thống đào tạo nghề và hệ trung cấp chuyên nghiệp. Giáo dục chuyên nghiệp là một bộ phận trung học cấp hai của hệ thống giáo dục quốc dân với các loại hình trường đa dạng. Họ đã phân thành hai loại trình độ: ở trình độ 1 được xếp vào bậc trung học tương đương với trung học phổ thông từ lớp 9 đến lớp 12, ở trình độ 2 được xếp cao hơn bậc sau trung học phổ thông. Ngoài trường phổ thông mang tính không chuyên nghiệp chỉ nhằm mục tiêu đào tạo chuẩn bị lên đại học còn
  • 12. 4 có các trường phổ thông chuyên nghịêp, trường hỗn hợp... Học sinh các loại trường này có thể vào học ở các trường đại học chuyên nghành. Sau khi tốt nghiệp chủ yếu học sinh ra làm việc sơ cấp. Do các loại hình trường rất đa dạng nên không có mô hình tổ chức quản lý đồng nhất giữa các trường nhất là các bang khác nhau, có trường công lập, trường tư thục, có trường thuộc công ty tư nhân chuẩn bị phần nhân lực cho công ty mình... Cho đến ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều bố trí hệ thống giáo dục kỹ thuật bên cạnh bậc phổ thông và đào tạo bậc cao đẳng, đại học. Ở các nước xã hội chủ nghĩa, nhất là ở Liên Xô trước đây cũng sớm quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề, với những đóng góp quan trọng của các nhà giáo dục học, tâm lý học như X.I Arkhangenxki, X.Ia Batưsep, A.E Klimov, N.V Cudmina, Ie. A Parapanôva, T.V Cuđrisep,.v.v. dước góc độ giáo dục học nghề nghiệp, tâm lý lao động, tâm lý học kỹ sư, tâm lý học xã hội. Tuy nhiên, theo nhận xét của T.V Cuđrisep, những nghiên cứu trong lĩnh vực dạy học và giáo dục nghề vào những năm 70 của thế kỷ XX còn mang tính từng mặt, một chiều nên chưa giải quyết được một cách triệt để vấn đề chuẩn bị cho thế hệ trẻ ước vào cuộc sống và lao động. Quá trình hình thành nghề l c đó được chia làm 4 giai đoạn tách rời nhau, đó là: giai đoạn nảy sinh dự định nghề và bước vào học các trường nghề; giai đoạn học sinh lĩnh hội có tính chất tái tạo những tri thức, kỹ năng nghề nghiệp; giai đoạn thích ứng nghề và cuối cùng là giai đoạn hiện thực hóa từng phần hoạt động nghề. Quan niệm trên theo T.V Cuđrisep đã tạo ra những khó khăn rất lớn trong quá trình học và dạy nghề. Quá trình đào tạo nghề trở lên áp đặt và không thấy được mối quan hệ giữa các giai đoạn hình thành nghề. Bên cạnh đó, quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục được một số nhà nghiên cứu quan tâm dưới đây: Tác giả Trần Khánh Đức trong quyển Giáo dục kỹ thuật – nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, Nxb Giáo dục, Hà Nội – 2002, đã tập hợp các
  • 13. 5 bài báo khoa học của tác giả về cơ sở lý luận và phương pháp luận phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực. Luận án tiến sĩ kinh tế của Phan Thủy Chi (2008): “Quản lý và phát triển nguồn nhân lực trong các trường đại học khối kinh tế của Việt Nam thông qua các chương trình hợp tác đào tạo quốc tế”. Đây là một nghiên cứu khá hệ thống về quản lý và phát triển nguồn nhân lực ở các trường đại học nhưng giới hạn ở việc khảo sát các tác động thông qua các chương trình hợp tác đào tạo quốc tế. Tác giả Vũ Thị Phương Anh (2013), Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học tại Việt Nam với yêu cầu hội nhập”, Tạp chí Văn hóa và Du lịch số 11. Các tiêu chuẩn chất lượng của trường đại học và cao đẳng của Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm 10 khía cạnh như sau: sứ mạng và mục tiêu (Tiêu chuẩn 1), tổ chức và quản lý (Tiêu chuẩn 2), chương trình giáo dục (Tiêu chuẩn 3), hoạt động đào tạo (Tiêu chuẩn 4), đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên (Tiêu chuẩn 5), người học (Tiêu chuẩn 6), nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ (Tiêu chuẩn 7), hoạt động hợp tác quốc tế (Tiêu chuẩn 8), thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác (Tiêu chuẩn 9), tài chính và quản lý tài chính (Tiêu chuẩn 10). Luận án tiến sĩ của Phạm Như Nghệ (2016): “Quản lý nhà nước về đào tạo liên thông giáo dục nghề nghiệp-giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu xã hội học tập”. Đây là một nghiên cứu đã chỉ ra những giải pháp khả thi, đồng bộ, hiệu quả trong quản lý nhà nước trong đào tạo liên thông giáo dục nghề nghiệp-giáo dục đại học, góp phần xây dựng xã hội học tập . Luận án tiến sĩ của Nguyễn Khánh Tường (2017): “Quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học, cao đẳng thư thục ở Việt Nam”. Đây là một nghiên cứu khá hệ thống về quản lý nhà nước đối với các trường đại học, cao đẳng nhưng chỉ giới hạn đối với các trường tư thục ở Việt Nam.
  • 14. 6 Tác giả Đinh Tuấn Dũng, “Vai trò của kiểm định chất lượng đối với đào tạo đại học, cao đẳng”, Kỷ yếu hội thảo Vai trò của các tổ chức kiểm định độc lập trong kiểm định chất lượng giáo dục đại học Việt Nam, trang 158-164. Thứ nhất, kiểm định chất lượng giáo dục giúp cho các nhà quản lý, các trường đại học xem xét toàn bộ hoạt động của nhà trường một cách có hệ thống để từ đó điều chỉnh các hoạt động của trường theo một chuẩn mực nhất định. Thứ hai, kiểm định chất lượng gi p cho các trường đại học định hướng và xác định chuẩn chất lượng nhất định. Thứ ba, kiểm định chất lượng tạo ra cơ chế đảm bảo chất lượng vừa linh hoạt, vừa chặt chẽ. Tuy đã có một số công trình nghiên cứu liên quan tới quản lý nhà nước về giáo dục nhưng ở gốc độ nhỏ lẻ là chất lượng đào tạo, người học…Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện và sâu sắc về quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, một vùng trọng yếu của đồng bằng sông Cửu Long. Vì vậy, việc thực hiện đề tài này sẽ không trùng lắp, đảm bảo tính độc lập và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn lớn trong quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn: 3.1. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Mục đích cụ thể là: Tìm hiểu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; tìm hiểu thực trạng, đánh giá những kết quả đạt được, những mặt hạn chế trong quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở nguyên nhân của những hạn chế, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
  • 15. 7 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa các lý thuyết về quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng như: khái niệm quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, nội dung của quản lý nhà nước, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng. - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, chỉ ra được những mặt ưu điểm, những mặt hạn chế, những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Từ đó có những đánh giá về quản lý nhà nước với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Phạm vi thời gian: luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 đến nay, đề xuất giải pháp đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận như nghiên cứu tài liệu, phân tích - tổng hợp, so sánh... Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp khảo sát ý kiến của các cấp quản lý, giảng viên về công tác quản lý nhà nước đối với các
  • 16. 8 trường cao đẳng để đánh giá những việc đã làm được, chưa làm được; tìm hiểu những tồn tại, bất cập trong quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Tác giả tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập ý kiến phản hồi từ 30 cán bộ quản lý và 200 giảng viên của 4 trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh. Các câu hỏi trong bảng hỏi đều có các lựa chọn và được quy ước bằng các mức điểm khác nhau. Việc xử lý kết quả các phiếu trưng cầu dựa vào phương pháp toán thống kê định lượng kết quả nghiên cứu. Đề tài sử dụng hai phương pháp đánh giá là: định lượng theo tỷ lệ % và phương pháp cho điểm. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: 6.1. Ý nghĩa lý luận: Góp phần vào hệ thống hóa lý luận về quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và quản lý nhà nước về các trường cao đẳng; hệ thống hóa các nội dung của quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Qua phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng, rút ra những mặt mạnh; những hạn chế và nguyên nhân của thực trạng; từ đó, làm tiền đề để hoàn thiện quản lý nhà nước với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh và đất nước. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ lãnh đạo, đội ngũ cán bộ, các ngành trong việc quy hoạch phát triển hệ thống trường cao đẳng và học viên cao học làm tài liệu tham khảo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu gồm 3 chương, cụ thể:
  • 17. 9 - Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng. - Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
  • 18. 10 NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG 1.1. Khái quát về các trƣờng cao đẳng 1.1.1. Khái niệm Trường cao đẳng: Theo Viện Từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt Nam định nghĩa “Cao đẳng” là: “cấp học thuộc giáo dục đại học, tuyển chọn những người có bằng trung học phổ thông hoặc tương đương, đào tạo trong thời gian ba năm. Người tốt nghiệp cao đẳng có khả năng hoạt động thực hành nghề nghiệp trong các quy trình công nghệ không quá phức tạp, với trình độ giới hạn về lý thuyết.” [35] Khái niệm, mục tiêu, chương trình đào tạo của trường cao đẳng được quy định tại Luật Giáo dục dành cho cao đẳng tư thục, dân lập và cả công lập. Quy định hệ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rư i đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành. [24] Trường cao đẳng của một số nước trên thế giới như nền giáo dục Mỹ đưa ra trường cao đẳng có 2 hệ là cao đẳng công lập và cao đẳng dân lập. Trường công lập hai năm hay cao đẳng cộng đồng (public colleges). Những trường cao đẳng cộng đồng phục vụ một cộng đồng địa phương, thường là một thành phố (city) hay một hạt (county). Hầu hết sinh viên là những người sống tại nơi đó hoặc họ là những đi làm cả ngày chỉ học vào ban đêm. Hầu hết nhiều trường cao đẳng có chương trình chuyển lên đại học. Những sinh viên hoàn thành khoá học này có thể chuyển đổi những chứng chỉ
  • 19. 11 của họ khi họ vào học 4 năm ở trường cao đẳng hay đại học. Những chương trình chuyển đổi này có thể giúp ích cho sinh viên quốc tế. Hai năm tại trường cao đẳng cộng đồng có thể giúp sinh viên cải thiện tiếng Anh, học những kỹ năng và làm quen với hệ thống giáo dục và cách sống Mỹ. Một số trường cao đẳng cộng đồng cung cấp nhà ở và những dịch vụ tư vấn cần thiết cho sinh viên quốc tế. Trường cao đẳng tại Mỹ nhận học sinh tốt nghiệp cấp 3 và cấp bằng cao đẳng. Đối với nước ta, theo Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trường cao đẳng đã nêu: “Trường cao đẳng là cơ sở giáo dục nghề nghiệp, có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật”. Bao gồm hai loại hình: trường cao đẳng công lập và trường cao đẳng tư thục. - Trường cao đẳng công lập do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định thành lập. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí cho các hoạt động của trường, chủ yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm. - Trường cao đẳng tư thục do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân đầu tư và được Bộ trưởng Bộ Lao động– Thương binh và Xã hội quyết định thành lập. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, và kinh phí hoạt động của trường là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước. 1.1.2. Vị trí, vai trò các trƣờng cao đẳng Trong Luật Giáo dục đã nêu rõ: Mục tiêu của giáo dục cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục đại học cần đào tạo trình độ cao đẳng phải bảo đảm cho sinh viên có những kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức chuyên môn cần thiết, chú trọng rèn luyện kỹ năng cơ bản và năng lực thực hiện công tác chuyên môn. Chương trình, giáo trình giáo dục:
  • 20. 12 Hiệu trưởng trường cao đẳng có trách nhiệm tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình các môn học để sử dụng chính thức trong trường; bảo đảm có đủ giáo trình phục vụ giảng dạy, học tập. Thực tế hiện nay, chỉ riêng bậc cao đẳng ở nước ta đã có 3 mô hình khác nhau là cao đẳng, cao đẳng nghề, cao đẳng cộng đồng, bên cạnh các trường trung cấp nghề, các trường nghề với đối tượng học viên là học sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông. Sự phân chia ra nhiều mô hình đào tạo khác nhau nhằm phát triển của bậc đào tạo cao đẳng, đào tạo nghề sau phổ thông hoặc liên thông lên bậc đại học với xu thế học tập suốt đời. Vì vậy, cần xác định vị trí bậc cao đẳng nằm ở đâu trong hệ thống giáo dục, với nghĩa là bậc học sau bậc phổ thông, phù hợp với xu thế đào tạo quốc tế. Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Bùi Văn Ga cho biết trong tương lai các trường cao đẳng, cao đẳng nghề, cao đẳng cộng đồng sẽ được thống nhất thành một loại hình đào tạo duy nhất, hoạt động theo hướng của mô hình cao đẳng cộng đồng được tự chủ về tuyển sinh, tự xây dựng chương trình đào tạo linh hoạt và cho phép liên thông lên bậc đại học, vấn đề hiện đang rất hạn chế do quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hiện nay. Bậc cao đẳng được mở tại các địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; phương thức đào tạo từ những khóa bồi dư ng kiến thức ngắn hạn đến những khóa học hoàn chỉnh từ bậc trung cấp đến cao đẳng, liên thông lên đại học. Đối tượng đào tạo là tất cả những người có nhu cầu học tập ở các trình độ khác nhau. Từ người chưa tốt nghiệp phổ thông đến người có trình độ trung cấp, cao đẳng đều có thể ghi danh theo học với hình thức tín chỉ hoặc mô đun tại trường cao đẳng. Học viên khi hoàn thành một phần chương trình có thể đi làm, đến khi có điều kiện thì có thể học tiếp cho đến khi hoàn thành bậc cao đẳng hay liên thông lên bậc đại học. Vì vậy, thời gian học có thể kéo dài dến 5-7 năm, đáp ứng được mục tiêu học tập suốt đời của người dân. Do đó, trường cao đẳng đã đáp ứng được nhu cầu học tập của người dân ngay tại địa phương, nhất là các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế. Thế mạnh của cao
  • 21. 13 đẳng là độ mở trong tuyển sinh đầu vào, không giới hạn thời gian đào tạo; chương trình đào tạo đa ngành, đa cấp... Vì vậy, các trường cao đẳng cần mạnh dạn thay đổi tư duy để tiến tới tự chủ toàn bộ như DN trên cơ sở khai thác hiệu quả đất đai, cơ sở vật chất đã được nhà nước đầu tư với sự hỗ trợ về cơ chế đặt hàng đào tạo, kết nối với các doan nghiệp tại địa phương đào tạo nghề theo nhu cầu..., bám sát nhu cầu nghề nghiệp đa dạng ở mỗi địa phương để phát huy lợi thế đào tạo đa ngành, đa nghề. 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với các trƣờng cao đẳng 1.2.1. Khái niệm Quản lý: Là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động. [36, tr.68] Khái niệm quản lý bao hàm một ý nghĩa chung: là những tác động có tính hướng đích; hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội; quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc qua những nỗ lực của mọi người trong tổ chức; quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm; quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một quốc gia; quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống ổn định, phát triển, đạt được những mục tiêu đã định. Quản lý nhà nước: Là một dạng quản lý xã hội đặc biệt vì liên quan đến xã hội loài người và con người, nó xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước, đó là quản lý toàn xã hội. Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền
  • 22. 14 lực nhà nước, do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện các quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp tiến hành bằng cách sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh các hành vi của cá nhân và tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội nhằm phục vụ lợi ích chung, duy trì sự ổn định và th c đẩy xã hội phát triển. [20] Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng: Về tổng thể, quản lý nhà nước có thể hiểu là sự tác động tổ chức mang tính quyền lực-pháp lý của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền, hoặc các tổ chức khi được Nhà nước trao quyền tới ý thức, hành vi, xử sự của cá nhân, tổ chức, cơ quan, tới các quá trình xã hội hướng chúng vận động, phát triển nhằm đạt được mục tiêu nhất định của quản lý nhà nước và xã hội. Cũng cần phải lưu ý là sự tác động này không phải là sự tác động một chiều mà có sự tác động hai chiều giữa chủ thể quản lý nhà nước và đối tượng quản lý nhà nước nhằm tạo sự hài hòa về lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và các đối tượng có liên quan. Từ cách tiếp cận này, quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng có thể được hiểu là sự tác động có tổ chức bằng quyền lực nhà nước, trên cơ sở pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước ủy quyền nhằm định hướng phát triển, nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực đại học cho quá trình phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia. Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng là tổng thể hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm định hướng, điều tiết, tạo điều kiện, nâng cao chất lượng giáo dục đại học đáp ứng các mục tiêu về nguồn nhân lực cao đẳng, đại học cho phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Từ khái niệm trên, có thể thấy trong phạm vi hẹp quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng bao gồm các nội dung sau:
  • 23. 15 - Tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách giáo dục và đào tạo thông qua việc thực hiện mục tiêu nội dung, kế hoạch giáo dục và bảo đảm các quy chế chuyên môn, thi cử…do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; - Quản lý đội ngũ sư phạm, sinh viên, cơ sở vật chất, tài chính…theo các quy định của pháp luật; - Điều hành các hoạt động của nhà trường theo Điều lệ nhà trường, nội quy nhà trường và giám sát sự tuân thủ đó. - Kết hợp các hoạt động kiểm tra nội bộ trường học với thanh tra của các cấp quán lý. Trong khái niệm quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng nổi lên 3 bộ phận chính, đó là chủ thể, khách thể và mục tiêu của giáo dục và đào tạo: Chủ thể quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng là các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, bao gồm: - Trường cao đẳng trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội; - Trường cao đẳng trực thuộc đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội; - Trường cao đẳng trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. [4] Khách thể của quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng là hệ thống các trường cao đẳng và mọi hoạt động đào tạo và giáo dục trong trường cao đẳng. Quản lý nhà nước về giáo dục-đào tạo là sự quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ trung ương đến cơ sở lên hệ thống giáo dục quốc dân và các hoạt động giáo dục của xã hội nhằm nâng cao dân trí- đào tạo nhân lực- bồi dư ng nhân tài cho đất nước và hoàn thiện nhân cách cho công dân.
  • 24. 16 Từ những cơ sở lý luận trên có thể hiểu: Quản lý nhà nước đối với hệ thống các trường cao đẳng là nhà nước thực thi quyền hành pháp để điểu chỉnh các hoạt động trong hệ thống giáo dục bậc cao đẳng, đồng thời thể hiện sự cam kết của nhà nước đối với sự phát triển của giáo dục - đào tạo. Chính phủ, các bộ ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương được phân cấp chia sẻ thực hiện cam kết đó, cần phân định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm trong việc quản lý các trường để tạo sự đồng thuận cao. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với trƣờng cao đẳng 1.2.2.1. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, kế hoạch, quy hoạch phát triển các trƣờng cao đẳng Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật tạo hành lang pháp lý và điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức trong các lĩnh vực hoạt động của trường cao đẳng. Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ; được thực hiện trong thời gian nhất định, trên một số lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Muốn định ra chính sách đ ng phải căn cứ tình hình thực tiễn trong từng lĩnh vực, từng giai đoạn; phải vừa giữ vững mục tiêu, phương hướng được xác định trong đường lối, nhiệm vụ chung, vừa linh hoạt vận dụng vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển các trường cao đẳng là hướng vào mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra cho sự nghiệp đào tạo và dạy nghề đồng thời hoạch định các chính sách và cơ chế quản lý nhằm hướng vào các chương trình, kế hoạch đó. Quy hoạch mạng lưới các trường cao đẳng là cơ cấu mạng lưới các trường cao đẳng và quy mô đào tạo theo ngành, nghề; phân bổ các trường theo từng vùng; phát triển đội ngũ cán bộ và nhà giáo; đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo. Việc quy hoạch mạng lưới các trường cao đẳng phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển nhân lực của đất nước, ngành, địa phương; khả năng đầu tư của nhà nước, khả năng huy động nguồn lực của xã hội; đảm bảo cơ cấu ngành, nghề, trình độ đào tạo
  • 25. 17 và cơ cấu vùng miền; tính đa dạng, đồng bộ của hệ thống giáo dục, gắn đào tạo với sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Chất lượng cao đẳng trong quá trình đào tạo nhân lực cho nền kinh tế quốc gia là vấn đề quan tâm của cộng đồng xã hội, của nhà nước và của các cơ sở giáo dục. Chính vì vậy, trong định hướng quản lý của mình, nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề để đưa ra các văn bản, tạo ra hệ thống quản lý. Vai trò của nhà nước đối với trường cao đẳng ở mỗi quốc gia có thể được thể hiện ở những phương diện, những mặt hoạt động khác nhau nhưng điểm mấu chốt trong vai trò của nhà nước đối với chất lượng giáo dục thể hiện ở vai trò chủ thể quản lý nhà nước đối với chất lượng trường cao đẳng. Nhà nước xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục đại học bảo đảm đào tạo cao đẳng có chất lượng. 1.2.2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản, chính sách Để quản lý và điều tiết thống nhất các trường cao đẳng trên phạm vi cả nước, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của trường cao đẳng, những nội dung quan trọng mà pháp luật nhà nước điều chỉnh là: - Cơ cấu khung hệ thống đào tạo, hệ thống văn bằng, chứng chỉ. - Mạng lưới các trường cao đẳng và danh mục ngành, nghề đào tạo; mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo. - Vấn đề tuyển sinh, quản lý sinh viên. - Tiêu chuẩn chức danh của đội ngũ làm công tác giảng dạy. - Thời gian, khung chương trình của cấp trình độ đào tạo và văn bằng tốt nghiệp. - Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị, cơ sở vật chất. - Xét duyệt và cho phép phát hành các loại sách giáo khoa, ấn phẩm phục vụ cho công tác giảng dạy.
  • 26. 18 - Nguồn tài chính từ đầu tư ngân sách nhà nước được chú trọng vào các cơ sở vật chất trường lớp, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên. Nhà nước quy định cơ chế quản lý tài chính trong hoạt động giáo dục và đào tạo về học phí, kinh phí đóng góp, cơ chế, chính sách để thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục và giao cơ chế tự chủ tài chính đối với ngân sách cấp cho hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục địa phương. Trong chính sách quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng, nhà nước đã giao quyền tự chủ về tài chính được cấp và nguồn thu khác theo quy định cho cơ sở giáo dục trong hoạt động chuyên môn. Nhà nước đã ban hành một số văn bản về tài chính cũng như nguồn thu chi tại các cơ sở giáo dục trong đó có các trường cao đẳng công hay dân lập. Chính phủ có Nghị định số 16/2015/NĐ- CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong đó đã quy định rõ về trách nhiệm quản lý nhà nước với các đơn vị sự nghiệp công lập và quy định tự chủ tài chính. Tổ chức bộ máy quản lý các trường cao đẳng Điều 71, Luật Giáo dục nghề nghiệp, số 74/2014/QH13 quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp: 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. 2. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp 3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo thẩm quyền và trực tiếp quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp của bộ, ngành mình (nếu có) theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo phân cấp của Chính phủ; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục nghề nghiệp phù
  • 27. 19 hợp với nhu cầu nhân lực của địa phương; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục nghề nghiệp của các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, các tổ chức, cá nhân có tham gia giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn theo thẩm quyền; thực hiện xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp; nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp tại địa phương. Đồng thời, tại Điều 6, Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trường cao đẳng đã khẳng định: Trường cao đẳng chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đồng thời chịu sự quản lý theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính, phân hiệu. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng thuộc quyền quản lý theo quy định quy định của pháp luật có liên quan. Như vậy hệ thống cơ quan quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng bao gồm có: Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp. Trong đó, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục; Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước các trường cao đẳng theo phân cấp. Để thực hiện các văn bản, chính sách của Nhà nước đối với các trường cao đẳng thì Chính phủ, Quốc hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ liên ngành tạo thành hệ thống phân cấp quản lý giáo dục là “quá trình thiết kế lại hệ thống và các quy trình trách nhiệm, quyền hạn và tính tự chịu trách nhiệm trong hệ thống giáo dục. Việc thiết kế lại hệ thống và quy trình này có nghĩa là: xác định lại và phân công lại các chức năng, nhiệm vụ và
  • 28. 20 quyền hạn của từng cấp (trung ương, tỉnh, huyện) cũng như quy trình quan hệ trong công việc giữa các cấp khác nhau, giữa các cơ quan có liên quan thuộc khu vực nhà nước và phi nhà nước”. [26, tr.28] Phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục-đào tạo được quy định cụ thể tại: Hiến pháp năm 2013; Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014; Luật tổ chức Chính phủ năm 2015; Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp... Hiện nay thẩm quyền quản lý trường cao đẳng là Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, cùng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục ở cấp trung ương với địa phương. Theo đó, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục trung ương tập trung vào việc hoạch định, xây dựng chính sách, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục trong đó có bậc học cao đẳng. Cơ quan quản lý nhà nước địa phương là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố xây dựng chiến lược, kế hoạch và thực thi chính sách giáo dục cao đẳng tại địa phương, khu vực trên cơ sở căn cứ chính sách, quy định và điều kiện đặt thù của địa phương, vùng, miền. Thiết chế tổ chức cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về giáo dục: quy định rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về giáo dục ở trung ương và địa phương, cơ chế phối hợp, hướng dẫn trong công tác quản lý nhà nước về giáo dục bậc học cao đẳng. Quy định khung về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cơ sở giáo dục: Cơ quan quản lý nhà nước trung ương quy định khung cơ cấu tổ chức bộ máy cơ sở giáo dục theo từng loại hình, hạng trường, cơ sở giáo dục phải xây dựng và thiết kế cơ cấu tổ chức bộ máy của mình trình cơ quan quản lý nhà nước theo
  • 29. 21 thẩm quyền phê duyệt nhằm đảm bảo cơ cấu tổ chức theo cơ cấu quy định đồng thời gắn với loại hình hoạt động của cơ sở giáo dục. Trên cơ sở các văn bản nêu trên, phân cấp về quản lý trong giáo dục và đào tạo được thể hiện ở nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục-đào tạo, đó là: Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân các cấp. Đội ngũ nhân sự thực hiện Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức; Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức; Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ; Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức để xác định số lượng biên chế đối với công chức trong các cơ quan, bộ, ban, ngành theo hàng dọc. Về nhân sự của cơ quan quản lý nhà nước: quy định rõ định mức biên chế, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm trong cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục để cơ quan này được tuyển dụng theo yêu cầu công việc của mình đảm bảo đ ng tiêu chuẩn và quy trình quy định. Về nhân sự cơ sở giáo dục: Nhà nước quy định rõ vị trí việc làm, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của từng vị trí nhân sự trong hoạt động chuyên môn tại cơ sở giáo dục. Người đứng đầu cơ sở này thực hiện việc tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu công việc của đơn vị mình gắn với tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được quy định, đồng thời chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả hoạt động chuyên môn và chất lượng nhân sự trước cơ quan quản lý nhà nước. 1.2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng luôn quan tâm đến giáo dục và đào tạo. Đổi mới giáo dục là đường lối xuyên suốt của Đảng. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước bao gồm: Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, cơ quan ngang bộ có liên quan, và Ủy ban nhân
  • 30. 22 dân các cấp. Trong những năm qua, giáo dục nói chung và giáo dục cao đẳng nói riêng chịu một sức ép rất lớn về nhu cầu học tập ngày càng tăng do dân số và trình độ dân trí tăng, do vậy, việc ban hành phổ biến, tuyên truyền, pháp luật đối với các trường cao đẳng rất cần thiết. Hoạt động quản lý nhà nước gắn liền với đối tượng quản lý là trường cao đẳng. Quản lý là sự tương tác giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Hiệu quả quản lý phụ thuộc vào hiệu quả tác động đến đối tượng quản lý. Nhà nước thực hiện vai trò quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, tuy nhiên, chất lượng giáo dục cao đẳng gắn liền với mỗi cơ sở giáo dục cao đẳng. Việc các cơ sở giáo dục tuân thủ chặt chẽ các quy định của Nhà nước về cam kết chất lượng, cam kết các điều kiện bảo đảm chất lượng sẽ góp phần khẳng định hiệu quả quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng. Ngược lại, khi các quy định pháp luật của Nhà nước mang tính hình thức, đối phó, thì hiệu quả quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng tất yếu sẽ bị tác động tiêu cực. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, Nhà nước phải một mặt thiết lập cơ chế, một mặt phải tuyên truyền, phổ biến và có những chế tài pháp luật để duy trì và nâng cao trách nhiệm xã hội của các trường cao đẳng, bảo đảm cho các trường cao đẳng có trách nhiệm với người học, có trách nhiệm với xã hội, với Nhà nước về chất lượng đào tạo cuối cùng của mình. Thể chế quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng tạo khuôn khổ pháp lý trao quyền tự chủ và bảo đảm trách nhiệm xã hội của các trường cao đẳng. Với vai trò chủ thể quản lý, Nhà nước quyết định trao quyền tự chủ phù hợp với năng lực thực hiện quyền tự chủ của các trường cao đẳng. Theo trình độ quản lý và yêu cầu thực tiễn, Nhà nước xác lập quyền tự chủ của các trường cao đẳng trong các lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục cao đẳng; tự chủ quyết định phương thức tuyển sinh, chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh; xác định chỉ tiêu tuyển sinh, chịu trách nhiệm công bố
  • 31. 23 công khai chỉ tiêu tuyển sinh, chất lượng đào tạo và các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo; tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ cao đẳng… Việc giao quyền tự chủ, ban hành quy chế, quy định cho hoạt động giáo dục và đào tạo trong trường cao đẳng đi đ ng định hướng nhằm tạo điều kiện phát huy năng lực, nâng cao trách nhiệm xã hội của mỗi cơ sở giáo dục cao đẳng, nhằm khẳng định uy tín, năng lực và chất lượng đào tạo. 1.2.2.4. Thanh tra, kiểm tra Nội dung thanh tra, kiểm tra, giám sát bao gồm kiểm định chất lượng đào tạo, chương trình đào tạo; cơ sở vật chất, giám sát việc tuân thủ các tiêu chuẩn về các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo và việc thực hiện các tuyên bố về sứ mạng và cam kết với sinh viên. Trong quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về tổ chức thực hiện, phân cấp quản lý cũng như giải quyết các khiếu nại, tố cáo. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm là công cụ góp phần bảo đảm hiệu lực thực tế của thể chế, chính sách quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật được thực hiện nhằm các mục đích: Thứ nhất, thông qua hoạt động này để đánh giá về hiệu lực, hiệu quả thể chế quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng. Kiểm tra, thanh tra, giám sát gi p các cơ quan quản lý nhà nước có thông tin về tính hợp lý, tính khả thi của các quy định pháp luật. Sự phản hồi từ thực tiễn là cơ sở để hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng. Thứ hai, thanh tra, kiểm tra, giám sát kịp thời phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật đối với các trường cao đẳng như có thể phát hiện việc đảm bảo các quy định về tiêu chuẩn mở một ngành học, các tiêu chuẩn thành lập cơ sở đào tạo, sự thống nhất trong áp dụng các tiêu chuẩn về quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng. Cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát tạo
  • 32. 24 ra áp lực đối với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở giáo dục và các chủ thể khác phải tuân thủ các quy định của pháp luật, tạo tiền đề đảm bảo đ ng nhiệm vụ, quyền hạn. Thứ ba, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì kiểm tra, đánh giá, xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu, bộ kiểm định chất lượng trường cao đẳng. Kết quả báo cáo đối với Chính phủ và kiến nghị để xuất để ban hành các chính sách quản lý có hiệu quả nâng cao chất lượng đào tạo bậc học cao đẳng. 1.2.3. Yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với trƣờng cao đẳng Chiến lƣợc phát triển kinh tế-xã hội: Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đòi hỏi nguồn nhân lực của mỗi quốc gia cần phải được nâng tầm về chất lượng. Năng lực cạnh tranh của quốc gia không thể dựa trên nguồn nhân lực số đông và giá rẻ. Năng lực cạnh tranh quốc gia phải dựa trên năng suất lao động mà năng suất lao động được tạo dựng bởi nguồn nhân lực có chất lượng cao. Trong nền kinh tế thế kỷ XXI, nguồn nhân lực chất lượng cao mới tạo nên lợi thế cạnh tranh, tạo nên sức bật cho mỗi quốc gia. Từ chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng cần có cách tiếp cận từ yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực cho nền kinh tế thị trường, cho toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Sự gia tăng về quy mô giáo dục cao đẳng không thể bỏ quên mục tiêu về chất lượng giáo dục cao đẳng. Nhà nước cần phải tư duy lại mục tiêu của giáo dục cao đẳng, bảo đảm nguồn nhân lực cao đẳng có thể đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động trong nước, khu vực và quốc tế. Đồng thời, trong quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, Nhà nước cũng cần tăng cường tiếng nói, tăng cường sự tham gia của thị trường lao động, của cộng đồng xã hội, của cộng đồng giáo dục đại học để có thông tin nhu cầu thị trường lao động, kết nối giữa nhu cầu thị trường lao động với năng lực đào tạo của hệ thống giáo dục cao đẳng.
  • 33. 25 Chƣơng trình nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của địa phƣơng: Với địa phương luôn có chính sách cho giáo dục-đào tạo sẽ tạo tiền đề cho các cấp học phát triển về nhân lực, đất, thuế... đối với các trường cao đẳng cũng không nằm ngoại lệ. Tỉnh/thành phố có chính sách đầu tư có trọng điểm đối với cơ sở đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế là tiền đề rất quan trọng để các trường phát triển cũng như chất lượng được đảm bảo. Nhu cầu sử dụng của thị trƣờng lao động: Đất nước bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt đối với vùng kinh tế trọng điểm là yêu cầu tất yếu sử dụng nhân lực, đặc biệt nhân lực qua đào tạo tại các trường cao đẳng, đại học. Đây là yếu tố ảnh hưởng cơ bản ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý nhà nước. Quy hoạch mạng lƣới các trƣờng đại học, cao đẳng:Việc quy hoạch mạng lưới ảnh hưởng nhiều đến quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng được thể hiện sự hợp lý, phân bổ đ ng trên số dân, số dân trong độ tuổi học phổ thông, kinh tế mũi nhọn... Nếu quản lý nhà nước phân bổ trường cao đẳng đáp ứng yêu cầu kinh tế của vùng/tỉnh tạo tiền đề khai thác kinh tế vùng/miền và nâng cao chất lượng đào tạo trường cao đẳng. Tác động của nhận thức xã hội, của các cấp, các ngành: nếu các ngành, cấp như tỉnh/thành phố/ huyện nhận thức vai trò đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao có ảnh hưởng đến hiệu suất lao động, tăng trường GPT của vùng, sẽ có chính sách ưu đãi, miễn thuế, đất đai... Chất lƣợng đào tạo: nội dung chương trình, giáo trình giảng dạy chất lượng chưa cao, chưa gắn chặt lý luận với thực tiễn, tính lôgic, tính khoa học chưa cao, thường không thỏa mãn nhu cầu của người học và nhu cầu của thị trường lao động; nội dung đào tạo ít phù hợp với sự thay đổi nhanh công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Thực tế các trường cao đẳng mới được nâng cấp trong những năm gần đây nên cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy, học tập, thực hành còn rất hạn chế, đội ngũ giảng viên cũng chưa có
  • 34. 26 nhiều kinh nghiệm. Trình độ năng lực cũng chưa tương xứng với vị trí cũng tác động ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Vai trò của Nhà nƣớc trong việc đảm bảo nguồn lực phát triển đội ngũ giảng viên cho toàn hệ thống, huy động đóng góp của người học theo quy định của pháp luật, huy động các nguồn lực xã hội hóa, đầu tư của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác; tăng cường hợp tác quốc tế trong việc phát triển đội ngũ ... Chính sách đối với nhà giáo: thu nhập từ lương và phụ cấp theo lương lại rất thấp, không đảm bảo cho chính họ và gia đình một mức sống hợp lý, do vậy khó có thể đòi hỏi nhà giáo toàn tâm, toàn ý với nghề. Thực tế này là nguyên nhân dẫn đến khó giữ chân người có đủ năng lực ở lại công tác tại các trường cao đẳng. Đây cũng là nguyên nhân khó thu h t được người giỏi, người có tay nghề cao làm giảng viên. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với các trƣờng cao đẳng ở một số địa phƣơng: 1.3.1. Kinh nghiệm ở tỉnh Bắc Giang Kinh nghiệm tỉnh Bắc Giang cho thấy để tăng trưởng kinh tế cần có sự đồng bộ trong tiến trình phát triển, sự đồng bộ trong các yếu tố, các bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất, trong đó nhân tố quan trọng là đào tạo nguồn nhân lực: “không một chính sách công nghệ nào có thể mang lại kết quả nếu không có chuyên gia làm chủ và áp dụng kỹ thuật mới”. Chính vì thế, trong xây dựng và phát triển kinh tế việc nâng cao chất lượng, phát triển trường cao đẳng, đại học để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải đi trước một bước. Sự yếu kém, hạn chế của nguồn nhân lực ắt hẳn sẽ không tiến kịp theo đà phát triển kinh tế. Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Trong những năm vừa qua kinh tế Bắc Giang luôn đạt ưu điểm nhất định, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) bình quân ước đạt 9,4%/năm, trong đó, công nghiệp-xây dựng đạt 16,3% (công nghiệp tăng
  • 35. 27 19,8%, xây dựng tăng 7,5%), dịch vụ đạt 6,8%, nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 3,6%. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến thành công này cũng chính là việc Bắc Giang đã có những chiến lược, những chính sách hợp lý trong việc quản lý đối với các cơ sở đào tạo chú trọng các trường cao đẳng trên địa bàn nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế. Một nguyên nhân nữa dẫn đến thành công của Bắc Giang là do việc xây dựng tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của hệ đào tạo cao đẳng trên địa bàn. Bắc Giang cho rằng tăng cường nhân lực, phát triển các cơ sở đào tạo bậc cao là nhu cầu của quá trình hiện đại hóa, là điều kiện quan trọng trong việc phát triển đất nước. Bên cạnh xu thế trẻ hoá đội ngũ giáo viên, Bắc Giang rất quan tâm xây dựng các trường cao đẳng đạt kiểm định chất lượng, được bắt đầu từ việc xác lập công tác quy hoạch đào tạo, xây dựng bộ máy đào tạo và cơ sở đào tạo đến việc thể chế hoá nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, tỉnh đã tiến hành một loạt cải cách về chế độ nhân sự hiện có. Xây dựng và phát triển trường một số trường cao đẳng nhằm đào tạo nhân lực có tính chất mũi nhọn như nông, lâm là thế mạnh của tỉnh. 1.3.2. Kinh nghiệm ở tỉnh Hải Phòng Thành phố Hải Phòng nằm ở vị trí cửa ngõ phía Đông Bắc trên lưu vực đồng bằng sông Hồng. Bờ biển Hải Phòng dài hơn 125 km, với 5 cửa sông lớn: Bạch Đằng, Văn Úc, Cấm, Thái Bình, Lạch Tray. Địa hình bờ biển khúc khuỷu, quanh co, tạo nhiều đảo, hang động đẹp và rất nhiều những bãi tắm tự nhiên kỳ thú, rất thuận tiện để phát triển du lịch. Bán đảo Đồ Sơn, quần đảo Cát Bà, khu di tích lịch sử và danh thắng Tràng Kênh. Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011 - 2020 tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ tạo ra một cơ cấu kinh tế bền vững và phù hợp với tiềm năng của tỉnh. Hải Phòng đã áp dụng chiến lược
  • 36. 28 phát triển công nghiệp và dịch vụ là động lực và thực hiện chính sách xây dựng bộ máy hành chính gọn nhẹ, hữu hiệu. Hải Phòng rất coi trọng công tác đào tạo trong các trường cao đẳng, đại học trong đó chuẩn hóa mục tiêu, kiến thức cũng như kỹ năng của người học, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp sử dụng sinh viên đã qua đào tạo tại trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt, tỉnh chỉ đạo trang bị và bổ sung kinh phí cho hoạt động đào tạo các trường cao đẳng để xây dựng trường, thiết bị, sân bãi… Một trong những hướng đào tạo của các trường trong thời gian qua đã và đang phát huy hiệu quả, đó là: chỉ đạo phối hợp các đoàn thể tổ chức các buổi thông tin tư vấn về dạy nghề và giải quyết việc làm đến tận xã, phường, đa dạng hóa loại hình đào tạo. 1.3.3. Kinh nghiệm tỉnh Đồng Nai Bài học kinh nghiệm rút ra từ mô hình quản lý trường cao đẳng là: Thứ nhất, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các chính sách, dự án, chương trình của nhà nước liên quan đến công tác đào tạo gắn với giải quyết việc làm để người dân nắm được thông tin đầy đủ, chính xác về các chủ trương, chính sách của Nhà nước. Thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng, đặc biệt là cấp xã trong việc quản lý hộ thuộc đối tượng chính sách (hộ nghèo, gia đình liệt sỹ, người có công...); phổ biến, tuyên truyền thực hiện xã hội hóa giáo dục đối với học sinh, sinh viên tham gia theo học. Thứ hai, huy động doanh nghiệp nhận sinh viên qua đào tạo sau khi tốt nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo phù hợp với công nghệ, kỹ thuật, đồng thời gắn đào tạo với giải quyết việc làm sau khi tốt nghiệp cử nhân, khắc phục tình trạng thiết bị đào tạo thực hành tại các trường cao đẳng trong tỉnh được đầu tư không theo kịp đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Thứ ba, phối hợp với các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp xây dựng chính sách giữa Nhà nước - nhà trường - doanh nghiệp, thông qua chương trình giáo viên và sinh viên thực tập tại doanh nghiệp, giúp cho giảng viên tiếp cận thiết
  • 37. 29 bị công nghệ mới để thường xuyên đổi mới về nội dung và phương pháp, cập nhật kiến thức và kỹ năng, cải tiến chương trình đào tạo, xây dựng chương trình dạy theo kiểm định chất lượng đào tạo bậc cao đẳng. 1.3.4. Kinh nghiệm tỉnh Hậu Giang Công tác dự báo nhu cầu việc làm thị trường giao trực tiếp cho các cơ sở tạo việc làm, ngành nghề được đào tạo nhất quyết phải được dự báo việc làm sau khi đào tạo, còn không thì sẽ không được tuyển sinh, mở rộng ngành nghề đào tạo. Đây là điểm mới trong công tác quản lý nhà nước về đào tạo cao đẳng, bởi vì việc dự báo việc làm không phải là trách nhiệm của cán bộ quản lý đào tạo mà thay vào đó phải do lãnh đạo các trường cao đẳng, đảm bảo đ ng chuyên môn cũng như tính cập nhật về nhu cầu thị trường lao động. Đến nay, các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh đã xây dựng và ban hành chương trình, giáo trình đào tạo, cập nhật chương trình chuẩn đầu vào, đầu ra trong đó ch trọng đến những ngành có thế mạnh, những ngành khai thác mũi nhọn của tỉnh. Trên thực tế, giải quyết tốt vấn đề đào tạo và việc làm cho sinh viên, cần có sự đánh giá nhu cầu của người học và yêu cầu tuyển dụng của thị trường lao động. Đây là việc làm cần thiết, thường xuyên đánh giá để đảm bảo tính cập nhật được sự biến đổi và xây dựng kế hoạch đào tạo kịp thời, tránh đào tạo ồ ạt, không có việc làm như hiện nay. 1.3.5. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Kiên Giang Từ kinh nghiệm thực tiễn của các địa phương, ch ng ta có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Kiên Giang trong công tác quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh như sau: Thứ nhất, phải có những chiến lược, chính sách hợp lý trong việc quản lý đối với các trường cao đẳng trên địa bàn nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của đào tạo trình độ cao đẳng trên địa bàn. Quan tâm xây dựng các trường cao đẳng đạt kiểm định chất lượng, được bắt đầu từ việc
  • 38. 30 xác lập công tác quy hoạch đào tạo, xây dựng bộ máy đào tạo và cơ sở đào tạo đến việc thể chế hóa nguồn nhân lực. Thứ hai, chuẩn hóa mục tiêu, kiến thức cũng như kỹ năng của người học; có chính sách để các doanh nghiệp nhận sinh viên qua đào tạo sau khi tốt nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo phù hợp với công nghệ, kỹ thuật, đồng thời gắn đào tạo với giải quyết việc làm sau khi tốt nghiệp, khắc phục tình trạng thiết bị đào tạo thực hành tại các trường cao đẳng trong tỉnh được đầu tư không theo kịp đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Thứ ba, phối hợp với các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp xây dựng chương trình giảng viên và sinh viên thực tập tại doanh nghiệp, giúp giảng viên tiếp cận thiết bị công nghệ mới để thường xuyên đổi mới về nội dung và phương pháp, cập nhật kiến thức và kỹ năng, cải tiến chương trình đào tạo, xây dựng chương trình dạy theo kiểm định chất lượng đào tạo bậc cao đẳng. Thứ tư, thực hiện tốt công tác dự báo nhu cầu việc làm, các ngành nghề được đào tạo phải được dự báo việc làm sau khi đào tạo. Tiể kết chƣơng 1. Nghiên cứu lý luận quản lý nhà nước về giáo dục-đào tạo nói chung và các trường cao đẳng nói riêng có ý nghĩa quan trọng để xây dựng lý luận cũng như luận điểm đưa ra các chính sách, quy hoạch và kiểm tra đối với các trường cao đẳng. Qua nghiên cứu chương 1, tác giả thu được kết quả như sau: Trên cơ sở kế thừa và chọn lọc, đã tổng hợp được cơ sở lý luận về các khái niệm, luận giải về nội dung quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng. Đồng thời, chỉ ra bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng tại Kiên Giang. Trên đây là cơ sở lý luận rất cần thiết định hướng để nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay.
  • 39. 31 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TRƢỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG 2.1. Khái quát về các trƣờng cao đẳng tỉnh Kiên Giang 2.1.1. Mạng lƣới trƣờng cao đẳng và quy mô đào tạo Mạng lưới trường cao đẳng: Giáo dục cao đẳng đã cung cấp hàng triệu nhân lực có trình độ cao đẳng, hàng vạn lao động có trình độ cử nhân cao đẳng cho tỉnh Kiên Giang và cho đất nước. Đây là lực lượng chủ lực, nòng cốt của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, của phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có 05 trường cao đẳng bao gồm: Trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Kiên Giang; Trường Cao đẳng Cộng đồng; Trường Cao đẳng Y tế Kiên Giang và Trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang và Trường Cao đẳng Nghề. Số lượng các trường cao đẳng tập trung chủ yếu tại thành phố Rạch Giá (100%). Điều này cho thấy số lượng các trường cao đẳng trong hệ thống giáo dục của tỉnh còn hạn chế và chỉ tập trung chủ yếu tại thành phố của tỉnh, sẽ khó khăn trong khai thác thế mạnh của tỉnh và hiệu quả tuyển sinh. Quy mô, ngành nghề đào tạo: Có thể thấy, quy mô đào tạo tuy chưa phải là yếu tố quyết định chất lượng nguồn nhân lực nhưng cũng là một yếu tố quan trọng trong mối quan hệ cung - cầu với thị trường lao động. Quy mô đào tạo được thể hiện qua hai biến số là mạng lưới các cơ sở đào tạo và số lượng học sinh, sinh viên đào tạo mỗi năm.
  • 40. 32 Trong năm 2015-2016, những ngành nghề đào tạo chủ yếu của các trường cao đẳng tỉnh Kiên Giang với hệ đào tạo cao đẳng thời gian đào tạo từ 2 đến 3 năm tập trung nhóm ngành sư phạm (Giáo dục đặc biệt; Giáo dục thể chất; Sư phạm Âm nhạc; Sư phạm Tiếng Anh; Sinh- Hóa; Sử-Địa; Toán-Tin; Ngữ văn; nhóm ngành nông nghiệp (Công nghệ thực phẩm; Nuôi trồng thủy sản; Chăn nuôi); nhóm ngành Công nghệ- Điện tử (Tin học ứng dụng; Truyền thông và mạng máy tính; Công nghệ Kỹ thuật Điện-Điện tử...); nhóm ngành tài chính (Kế toán, Tài chính-Ngân hàng, Quản trị kinh doanh…); nhóm ngành kỹ thuật có (Công nghệ kỹ thuật Ô tô, Cơ khí, Công nghệ kỹ thuật Điện, Điện tử, Viễn thông, Kỹ thuật xây dựng); nhóm ngành y, dược (Dược, Y sĩ, Điều dư ng). Hệ trung cấp và trung cấp nghề tập trung vào nhóm ngành như: Nông nghiệp, Kỹ thuật với thời gian học từ 1 đến 2 năm. Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng có hiệu quả hay không được đánh giá qua tiêu rất quan trọng là chất lượng đào tạo. Chất lượng đào tạo phải được nhìn nhận từ hai phía, chủ quan và khách quan. Về phía chủ quan, đó là mức độ đạt tới mục tiêu đào tạo của cơ sở đào tạo. Về phía khách quan là mức độ phù hợp, chấp nhận của thị trường lao động đối với các sản phẩm của quá trình đào tạo. Trong phạm vi đề tài cho phép, chúng tôi tổng kết kết quả đánh giá của nhà trường là kết quả học tập của sinh viên: Số lượng sinh viên tuyển sinh được hàng năm không ngừng tăng, toàn tỉnh tuyển sinh được 9.271 người (năm học 2015-2016), tăng 1.291 người, đây là kết quả đáng mừng trong tình hình tuyển sinh các trường đại học, cao đẳng hiện nay. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng trong những năm gần đây tỷ lệ gia tăng quy mô tuyển sinh có xu hướng chậm lại, hàng năm chỉ tăng vài chục ngàn cho tới hơn một trăm ngàn học sinh, có năm lại sụt giảm, điều này phản ánh một phần cơ chế quản lý của Nhà nước đối với giáo dục đại học, cao đẳng còn bấp cập. Tỷ lệ tốt nghiệp: Trong giai đoạn 2013-2016 có 10.560 lượt người tốt nghiệp, bình quân 3.520 lượt người/năm. Trong đó, số lượng sinh viên nhập
  • 41. 33 học và tuyển sinh được tốt nghiệp ngày càng cao so với năm trước, đây cũng là tín hiệu đáng mừng trong chất lượng đào tạo bậc cao đẳng của tỉnh nhà. Mặc dù số sinh viên tốt nghiệp chiếm tỷ lệ 61.6% so với sinh viên nhập học. Như vậy, hiệu quả đào tạo cao đẳng của tỉnh còn hạn chế, số lượng đào tạo bậc cao đẳng hiện nay không chỉ có cử nhân cao đẳng còn có hệ trung cấp, trung cấp nghề, hai hệ này thời gian đào tạo chỉ 1 đến 2 năm, với thời gian ngắn không thể cung cấp cho sinh viên được kiến thức, kỹ năng đồng thời thao tác thực hiện trong công việc chuyên môn được. Kết quả thống kê cho thấy, chất lượng và hiệu quả đào tạo bậc giáo dục cao đẳng hiện nay vẫn còn là một tồn tại lớn cần được khắc phục. Cơ cấu, trình độ đội ngũ: Kết quả thống kê cho thấy, trình độ của đội ngũ cán bộ, giảng viên đã được cải thiện trong đó có trình độ thạc sĩ chiếm 42.2% đây là kết quả khá khả quan, được kỳ vọng cho chất lượng đào tạo của tỉnh nhà, tuy vậy vẫn có tỷ lệ nhỏ cán bộ, giảng viên trình độ chưa đạt chuẩn chiếm 1.86% điều này ảnh hưởng đến việc quản lý cũng như chất lượng đào tạo. Biểu đồ 2.1: Chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên tại các trường cao đẳng Đơn vị tính: % (Nguồn: Tổng hợp từ tác giả) 42.2 55 1.86 0.83 TSKH, Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng TSKH, Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng
  • 42. 34 Trong cơ cấu đội ngũ theo ngành học cho thấy, tỷ trọng giảng viên giảng dạy tại các khoa Công nghệ thông tin và khoa Kinh tế, khoa Điện tử, Cơ khí. Đây là nhóm ngành rất cần thiết đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh trong thời kỳ hội nhập. Tuy nhiên, bất hợp lý và mâu thuẫn giữa cơ cấu đội ngũ giảng viên và ngành học là nhóm ngành kinh tế, xã hội là ngành có tỷ lệ nhỏ nhưng đội ngũ giảng viên lại cao, những nhóm ngành như điện tử, cơ khí có quy mô đào tạo nhiều thì số lượng giảng viên này lại thấp. Điều này dẫn đến, số lượng giảng viên dạy nghề hiện nay vừa thừa lại vừa thiếu. 2.1.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính cho giáo dục cao đẳng Đặc thù của quá trình đào tạo bậc cao đẳng hiện nay trong đó có cao đẳng y, kỹ thuật là học luôn phải đi đôi với hành, thời gian thực hành chiếm hơn nửa thời gian của khoá học và đóng vai trò quyết định trong việc hình thành hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho sinh viên. Muốn thực hành tốt phải có hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất tốt. Do vậy, có thể nói, đối với các trường cao đẳng, quản lý nhà nước về cơ sở vật chất đóng một vai trò hết sức quan trọng tác động lớn tới chất lượng đào tạo của trường. Về hệ thống cơ sở vật chất của các trường cao đẳng tỉnh Kiên Giang hiện nay, ta có thể nhận thấy ngay một thực trạng đã được cải thiện, tuy nhiên cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu đồng bộ. Cụ thể là: Về phòng, lớp, xưởng, thư viện và các cơ sở hạ tầng khác: Hầu hết các cơ sở dạy nghề đều có diện tích sử dụng nhỏ hơn so với yêu cầu thực tế, diện tích phòng học/1 học sinh thường thấp hơn so với quy định bên cạnh đó một số trường còn tình trạng rất nhiều cơ sở sử dụng phòng học lắp ghép chung, không đ ng công năng, việc tổ chức lớp học thiếu tính sư phạm, không đ ng quy định. Về thiết bị dạy học: - Các thiết bị nghe nhìn như máy Slide, Projector, TV, VCR…nhìn chung còn chưa phổ biến tại các cơ sở dạy nghề. Số lượng cơ sở không có các
  • 43. 35 thiết bị trên chiếm đa số mặc dù hiện nay tầm quan trọng của các thiết bị này trong quá trình giảng dạy đã được nhận thức rõ. Bên cạnh đó, những ngành như công nghệ thông tin cần trang bị 100% máy tính, laptop, với yêu cầu này các trường cao đẳng chưa đáp ứng đủ. - Thiết bị chuyên môn: Trung bình mỗi cơ sở dạy nghề cần tranh ảnh các loại, mô hình, máy luyện và máy thật và số thiết bị chuyên môn này chỉ đáp ứng được khoảng 60% nhu cầu đào tạo thực tế. Đây mới chỉ nói về mặt số lượng cơ sở vật chất và tính trung bình cho các cơ sở đào tạo nghề trong cả nước. Khai thác sâu hơn, ch ng ta còn có thể thấy những khía cạnh bất cập khác về tình hình cơ sở vật chất cho đào tạo cao đẳng như chất lượng cơ sở hạ tầng và các thiết bị dạy học, chủng loại thiết bị, sự phân bố giữa các huyện, thành phố, thị xã, vùng miền... Điểm yếu của các trang thiết bị dạy học đa phần đã quá cũ, lạc hậu, có những loại đã hơn 40 năm sử dụng như trang thiết bị của các ngành vận hành thiết bị hoá, luyện kim, sửa chữa thiết bị chính xác... Một số ngành nghề đặc biệt thiếu thiết bị dạy học như ngành cơ khí động lực, vận hành thiết bị hoá… Tóm lại, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo trong các trường còn nghèo nàn, thiếu, không đồng bộ, đa số các trường còn thiếu nhà nội trú, trang thiết bị, nhà xưởng, phòng học của các trường xuống cấp, còn nhiều bấp cập. 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các trƣờng cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 2.2.1. Thực trạng xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, kế hoạch, quy hoạch phát triển các trƣờng cao đẳng Trong những năm qua, giáo dục cao đẳng, đại học được đặc biệt chú ý trong chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo ở Việt Nam. Chiến lược phát triển giáo dục năm 2011 - 2020 đã định hướng sự phát triển của giáo dục cao đẳng, đại học theo hướng hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục cao đẳng tỉnh Kiên Giang cũng như cả nước; điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và trình độ đào
  • 44. 36 tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế-xã hội; đào tạo ra những con người có năng lực sáng tạo, tư duy độc lập, trách nhiệm công dân, đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, năng lực tự tạo việc làm và khả năng thích ứng với những biến động của thị trường lao động và một một phận có khả năng cạnh tranh trong khu vực và thế giới. Định hướng chiến lược này là cơ sở quan trọng để đổi mới hệ thống giáo dục cao đẳng, đổi mới mục tiêu, chương trình nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển nguồn nhân lực giáo dục cao đẳng. Do vậy, việc nghiên cứu mức độ hài về việc xây dựng, ban hành các văn bản, chính sách trong quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng có ý nghĩa rất quan trọng. Bảng 2.1: Thực trạng mức độ hài lòng về việc xây dựng và ban hành các văn bản, chính sách trong quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng TT Xây dựng và ban hành các văn bản, chính sách trong quản lý nhà nƣớc đối với trƣờng cao đẳng Mức độ thực hiện X Thứ bậc Không hài lòng Ít hài lòng Hài lòng Rất hài lòng SL % SL % SL % SL % 1 Xây dựng cơ chế, chính sách cho hoạt động giáo dục cao đẳng 100 43.5 56 24.3 40 17.4 34 14.8 2.03 7 2 Xác định rõ vai trò đào tạo cao đẳng trong hệ thống giáo dục quốc dân 100 43.5 36 15.7 39 17.0 55 23.9 2.21 4
  • 45. 37 3 Quy định về phạm vi, mục tiêu, nội dung, văn bằng chứng chỉ 100 43.5 26 11.3 42 18.3 62 27.0 2.29 3 4 Quy định trách nhiệm cũng như phân định nhiệm vụ các cơ quan ngang Bộ trong quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng 90 39.1 48 20.9 52 22.6 40 17.4 2.18 5 5 Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học, hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt động hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục, giảng viên, người học, tài chính, tài sản của cơ sở giáo dục đại học và quản lý nhà nước về giáo dục đại học nói chung và cao đẳng, chế độ làm việc với giảng viên 84 36.5 46 20.0 40 17.4 60 26.1 2.33 1 6 Quy định nhiệm vụ, quyền hạn; tổ chức và quản lý trường cao đẳng; hoạt động của trường cao đẳng; giảng viên và người học; tài chính và tài sản 90 39.1 55 23.9 42 18.3 43 18.7 2.17 6 7 Ban hành quy chế đào tạo cao đẳng hệ chính quy, quy định về chương trình đào tạo, các học phần và đơn vị học trình, tổ chức đào tạo, kiểm tra và thi học phần 100 43.5 60 26.1 50 21.7 20 8.7 1.96 10
  • 46. 38 8 Xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo 108 47.0 50 21.7 32 13.9 40 17.4 2.02 8 9 Xây dựng và ban hành văn bản xác định chỉ tiêu tuyển sinh 99 43.0 65 28.3 36 15.7 30 13.0 1.99 9 10 Ban hành Quy chế văn bằng, chứng chỉ 76 33.0 60 26.1 40 17.4 54 23.5 2.31 2 TRUNG BÌNH 41.2 21.8 18.0 19.0 2.15 Bảng số liệu với 10 nội dung cơ bản đánh giá mức độ hài lòng của cán bộ, giảng viên các trường cao đẳng tỉnh Kiên Giang được đánh giá mức độ ít hài lòng đến hài lòng, điểm trung bình từ 2.15 (Min = 1, Max = 4). Trong đó, “Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học, hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt động hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục, giảng viên, người học, tài chính, tài sản của cơ sở đào tạo cao đẳng và quản lý nhà nước về giáo dục cao đẳng, chế độ làm việc với giảng viên” có trị trung bình cao nhất (X = 2.33). Xếp thứ 2 với điểm trung bình X = 2.31 là nội dung “Ban hành Quy chế văn bằng, chứng chỉ”. Tuy nhiên, các chính sách, văn bản pháp quy về Ban hành quy chế đào tạo cao đẳng hệ chính quy, quy định về chương trình đào tạo, các học phần và đơn vị học trình, tổ chức đào tạo, kiểm tra và thi học phần; Xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo; Xây dựng và ban hành văn bản xác định chỉ tiêu tuyển sinh chưa được hài lòng về các nội dung trên. Thực tế cho thấy, mặc dù Bộ Lao động-Thương