SlideShare a Scribd company logo
1 of 87
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TƢỞNG THỊ THU THẮM
VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TƢỞNG THỊ THU THẮM
VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
Ngành: Chính trị học
Mã số: 8310201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ LUYỆN
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình thạc sĩ Chính trị học này, tôi đã nhận được
sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của Quý Thầy, Cô đang công tác, giảng dạy
tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Học
viện đã giúp tôi có điều kiện tiếp cận, cập nhật và bổ sung thêm kiến thức
phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy, cũng như giữ vững và nâng cao lập
trường tư tưởng chính trị của bản thân. Xin cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến:
- Ban Giám đốc, Khoa Triết học và tập thể giảng viên đang công tác tại
Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên
cứu trong suốt thời gian qua.
- TS. Nguyễn Thị Luyện - Cô đã dành thời gian và tâm huyết để truyền
đạt cho tôi kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu, tận tình hướng dẫn với tinh
thần trách nhiệm cao, đôn đốc tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn
thành luận văn. Trong thời gian làm việc với Cô, tôi không ngừng tiếp thu
thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được ở Cô tinh thần làm việc,
thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả. Đây là những điều rất cần
thiết cho tôi trong quá trình học tập và công tác sau này.
- Ban giám hiệu, Quý Thầy, Cô và các em học sinh các trường THPT
trên địa bàn quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của các Thầy, Cô và các bạn học viên để luận văn được hoàn
chỉnh và có giá trị thực tiễn hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công
dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn quận 7 Thành phố Hồ
Chí Minh hiện nay” này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được
thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và xuất phát từ thực tiễn tại địa
phương, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Luyện.
Các số liệu và những kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực,
chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới
thời điểm này.
Ngƣời cam đoan
Tƣởng Thị Thu Thắm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC BỘ MÔN GIÁO DỤC
CÔNG DÂN BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.....................................11
1.1 Giáo dục và mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông...........................11
1.2 Vị trí, vai trò của bộ môn Giáo dục công dân ......................................15
1.3 Mục tiêu, nội dung chương trình, hình thức, phương pháp giảng dạy bộ
môn Giáo dục công dân ............................................................................16
Chƣơng 2: TÌNH HÌNH GIẢNG DẠY BỘ MÔN GIÁO DỤC CÔNG
DÂN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY .............................30
2.1 Điều kiện kinh tế - xã hội và giáo dục trên địa bàn Quận 7, Thành phố
Hồ Chí Minh.............................................................................................30
2.2 Thực trạng giảng dạy bộ môn giáo dục công dân cho học sinh Trung học
phổ thông tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.........................................36
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY BỘ
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TẠI QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..........................55
3.1 Đánh giá kết quả giảng dạy bộ môn giáo dục công dân cho học sinh
Trung học phổ thông tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh........................55
3.2 Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ môn giáo dục
công dân cho học sinh Trung học phổ thông tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí
Minh.........................................................................................................59
KẾT LUẬN ................................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GDCD : Giáo dục công dân
GV : Giáo viên
GVBM : Giáo viên bộ môn
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
HS : Học sinh
PPDH : Phương pháp dạy học
THPT : Trung học phổ thông
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Chương trình môn GDCD khối lớp 10...............................19
Bảng 1.2: Chương trình môn GDCD khối lớp 11...............................21
Bảng 1.3: Chương trình môn GDCD khối lớp 12...............................23
Bảng 2.1: Thống kê số lượng trường, lớp, giáo viên, học sinh các bậc
học tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018 - 2019........................................33
Bảng 2.2: Thống kê số lượng trường, lớp, giáo viên, học sinh các bậc
học tại Quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2018-2019.....................35
Bảng 2.3: Thống kê số lượng lớp, giáo viên, học sinh các Trường Trung
học phổ thông tại Quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2018-2019....35
Bảng 2.4: Thống kê kết quả xếp loại học lực môn GDCD của học sinh
các trường THPT tại quận 7 - TP.HCM........................................................41
Bảng 2.5: Thống kê xếp loại hạnh kiểm học sinh các trường THPT tại
quận 7 - TP.HCM ........................................................................................42
Bảng 2.6: Ý kiến của học sinh về sự bổ ích của môn GDCD ..............45
Bảng 2.7: Ý kiến của học sinh về nội dung kiến thức yêu thích trong
chương trình GDCD bậc THPT....................................................................45
Bảng 2.8: Ý kiến của giáo viên về lồng ghép, ứng dụng công nghệ
thông tin, đổi mới phương pháp dạy học ......................................................46
Biểu đồ 2.1: Ý kiến của Giáo viên về nội dung chương trình bộ môn
GDCD .........................................................................................................43
Biểu đồ 2.2: Thống kê giới tính, tỉ lệ học sinh các khối tham gia khảo
sát................................................................................................................51
Biểu đồ 2.3: Thống kê thời gian chuẩn bị bài của học sinh .................53
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo chỉ thị số 30/1998/CT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
khẳng định: “Môn Giáo dục công dân ở trường THPT có vị trí hàng đầu trong
việc định hướng phát triển nhân cách của học sinh thông qua việc cung cấp hệ
thống tri thức cơ bản về giá trị đạo đức - nhân văn, đường lối chính sách lớn
của Đảng, Nhà nước và pháp luật, kế thừa các truyền thống đạo đức, bản sắc
dân tộc Việt Nam; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và xã hội chủ
nghĩa; tiếp thu những giá trị tốt đẹp của nhân loại và thời đại”.
Ở cấp bậc giáo dục THPT, môn GDCD trang bị cho các em học sinh
những kiến thức về triết học, đạo đức, lối sống, kinh tế chính trị, chủ nghĩa xã
hội khoa học, pháp luật,…đồng thời giúp hình thành, phát triển ở học sinh
tình cảm, niềm tin, những hành vi, thói quen phù hợp với những giá trị và
chuẩn mực đạo đức truyền thống của dân tộc. Đáp ứng đúng vai trò, vị trí đặc
biệt của môn học trong hệ thống chương trình giáo dục bên cạnh các môn
học: toán học, hóa học, ngữ văn, sinh học, vật lý, địa lý, lịch sử,… Môn học
giúp học sinh có những hiểu biết về những nguyên lý và quy luật cơ bản của
chủ nghĩa Mác - Lê nin, kinh tế và chính trị; những phẩm chất cần thiết của
công dân tương lai. Từ những kiến thức này, môn học hướng đến trang bị thế
giới quan và nhân sinh quan cho học sinh, giúp học sinh phổ thông biết nhìn
nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng một cách khách quan và chính xác; biết đưa
ra và bảo vệ quan điểm cá nhân của bản thân; đấu tranh với những quan điểm
sai trái, ủng hộ cái mới, cái tiến bộ, góp phần đào tạo cho thế hệ trẻ Việt Nam
trở thành những công dân có ích trong việc tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam vững bước trên con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Nhưng trên thực tế, môn GDCD chưa được nhận thức đúng và được đối
xử xứng đáng với vị trí môn học. Học sinh, phụ huynh, xã hội, thậm chí ngay
2
chính trong bản thân giáo viên cũng cho đây là "môn phụ", là môn học " bổ
trợ" dẫn đến tâm lý học sinh học đối phó, vừa học vừa chơi; còn giáo viên thì
dạy cho xong tiết, xong nhiệm vụ. Quan sát thực tế tại 4 trường THPT trên
địa bàn quận 7 - TP HCM tác giả thu nhận được kết quả: Mỗi trường chỉ có 2,
3 hoặc 4 giáo viên giảng dạy GDCD, với số lượng nhân sự như trên không đủ
để thành lập một tổ bộ môn riêng. Thường sẽ có các tổ bộ môn ghép như: tổ
Sử - Địa- GDCD, tổ Sử - GDCD, hoặc tổ Địa - GDCD. Thực tế điều này tồn
tại nhiều năm ở các trường THPT trên toàn quốc. Điều này ảnh hưởng không
nhỏ đến vai trò, vị trí của môn học và chất lượng giảng dạy. Cũng chính vì
vậy nên chất lượng giáo dục không đáp ứng đúng yêu cầu và mục tiêu giáo
dục của bộ môn. Đây là những hạn chế rất lớn trong việc giảng dạy và học tập
bộ môn GDCD hiện nay ở nước ta nói chung, địa bàn quận 7 - TP HCM nói
riêng.
Ngày 6 tháng 1năm 1997, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ban hành Nghị quyết số 03-CP về việc thành lập Quận 7 với các
phường trực thuộc Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Trên địa bàn quận 7 -
TP HCM có 04 trường THPT công lập (Trường THPT Ngô Quyền, THPT
Nam Sài Gòn, THPT Lê Thánh Tôn, THPT Tân Phong), 10 trường ngoài
công lập (liên cấp- có cấp học THPT) thực hiện nhiệm vụ giảng dạy cho các
đối tượng học sinh phân theo đơn vị hành chính. Là quận mới thành lập, được
sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, các ngành, Quận 7 hướng đến những mục
tiêu mũi nhọn để phát triển: tập trung mạnh vào ngành công nghiệp - dịch vụ,
xuất khẩu, và giáo dục. Vì vậy, việc dạy và học nói chung và việc giảng dạy
bộ môn giáo dục công dân nói riêng ở đây hết sức quan trọng.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Vấn đề giảng dạy
môn Giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn
quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn thạc sĩ ngành Chính trị học của mình.
3
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề giảng dạy môn GDCD trong suốt thời gian qua đã được nhiều
tác giả nghiên cứu, theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Đó là các bài viết
trên các các báo, tạp chí, các luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu khoa học.
Có thể khái quát các công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến đề tài
luận văn dưới đây:
Nguyễn Văn Tuyến, Nguyễn Đức Ngọc (2008),“Tư liệu Giáo dục
Công dân lớp 12”, Nxb Giáo dục. Cuốn sách đã giới thiệu các tư liệu đọc cụ
thể gồm những câu chuyện pháp luật, bài nói chuyện, thông tư, văn bản pháp
luật… liên quan đến vấn đề pháp luật đã đề cập trong từng bài của sách giáo
khoa môn GDCD lớp 12, đồng thời đưa ra các câu hỏi để làm rõ kiến thức
trong sách giáo khoa GDCD lớp 12.
Trần Văn Thắng (Chủ biên), (2008), “Tình huống GDCD 12”, Nxb
Giáo dục. Cuốn sách gồm 137 tình huống được biên soạn theo nội dung của
10 bài trong SGK GDCD lớp 12. Cuối mỗi tình huống đều có câu hỏi để học
sinh tự trả lời, trong đó còn có một số tình huống khó còn có gợi ý tư liệu
tham khảo nhằm giúp học sinh có cơ sở để trả lời.
Phan Trọng Ngọ, (2005), “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà
trường”, Nxb Đại học Sư phạm. Cuốn sách đã đề cập đến các phương pháp
dạy học phổ biến trong trường học như: thảo luận nhóm, thuyết trình, vấn
đáp, các phương pháp dạy học, các ưu điểm, hạn chế của các phương pháp
dạy học.
Tác giả Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Duy Nhiên (2009) với "Dạy và học
môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông - Những vấn đề lý
luận và thực tiễn", Nxb Giáo dục đã tập trung đi sâu nghiên cứu làm rõ những
vấn đề lí luận và thực tiễn môn Giáo dục công dân. Từ đó các tác giả đã đưa
ra các giải pháp nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy để góp phần nâng cao
hiệu quả giáo dục bộ môn.
4
Nguyễn Nghĩa Dân (1997), " Đổi mới phương pháp dạy học môn đạo
đức và môn giáo dục công dân", Nxb Giáo dục, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu
của công trình này giúp cho tác giả luận văn có được cái nhìn bao quát trong
việc giảng dạy bộ môn giáo dục công dân cấp bậc trung học phổ thông.
Vương Tất Đạt (1994) "Phương pháp giảng dạy Giáo dục công dân
(dùng cho Trung học phổ thông)", Nxb Đại học sư phạm Hà Nội. Tác giả nêu
được các phương pháp giảng dạy bộ môn hiện nay, việc giáo viên thực hiện
linh hoạt các phương pháp sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc giúp học sinh
hiểu rõ hơn vấn đề bài học. Đặc biệt là nếu giáo viên sử dụng tốt phương pháp
thuyết trình để truyền thụ khái niệm, phạm trù, quy luật mang tính trừu tượng
và khái quát cao sẽ giúp cho học sinh nắm vững chúng, tránh được sự đơn
điệu, gây hứng thú học tập, phát huy tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh.
Luận văn "Biện pháp phát huy tính tích cực học tập môn Giáo dục học
của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang" của tác giả Nguyễn
Ngọc Minh, 2005 đã nêu được các phương pháp giảng dạy hiện nay, việc giáo
viên thực hiện linh hoạt các phương pháp sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc
giúp học sinh hiểu rõ hơn vấn đề bài học. Đặc biệt là nếu giáo viên sử dụng
tốt phương pháp thuyết trình để truyền thụ khái niệm, phạm trù, quy luật
mang tính trừu tượng và khái quát cao sẽ giúp cho học sinh nắm vững chúng,
tránh được sự đơn điệu, gây hứng thú học tập, phát huy tư duy độc lập, sáng
tạo của học sinh.
Luận văn "Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp nêu vấn
đề trong dạy học phần "Công dân với đạo đức" môn Giáo dục công dân lớp
10 tại các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ
An" của tác giả Phạm Thị Hòa, 2014 đã đưa ra một số giải pháp có tính khả
thi sau khi tiến hành thực nghiệm sư phạm kết hợp phương pháp thuyết trình
với phương pháp nêu vấn đề trong học phần "Công dân với đạo đức".
5
Luận văn "Tính tích cực học tập môn Giáo dục công dân của học sinh
trung học phổ thông tại Phan Thiết – Bình Thuận" của tác giả Trần Thị Ngọc
Anh, 2010 đã phân tích thực trạng tính tích cực học tập bộ môn GDCD tại
Phan Thiết – Bình Thuận và một số yếu tố ảnh hưởng. Bên cạnh đó, tác giả đã
thực hiện thử nghiệm một số phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm
nhằm tích cực hóa hoạt động học tập bộ môn GDCD góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục/học tập cho học sinh.
Luận văn "Kết hợp giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức cho người
chưa thành niên ở nước Việt Nam hiện nay" của tác giả Nguyễn Thị Hoài
Thu, 2014 đã làm rõ được mối liên hệ giữa pháp luật và đạo đức, các hình
thức kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức, thông qua: chương trình
giáo dục công dân ở nhà trường; sách, báo, phương tiện truyền thông, games;
hành động thực tiễn của người lớn hằng ngày,...Đưa ra các số liệu để làm rõ
thực trạng kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức. Khi đưa ra các giải
pháp cho đề tài nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Thị Hoài Thu đã nhấn
mạnh về việc giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức thông qua chương trình
giáo dục bộ môn giáo dục công dân có vai trò to lớn trong việc nâng cao hiệu
quả của việc kết hợp hai loại hình giáo dục này trong thực tiễn.
Luận văn "Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
trong dạy học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông
huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh" của tác giả Nguyễn Thị Mai, 2018 đã phân
tích được ưu, nhược điểm của phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THPT và sự cần thiết của
việc vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học
môn Giáo dục công dân ở các trường THPT. Từ đó tác giả đề xuất một số
nhóm biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp
nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các
trường THPT huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
6
Các bài báo trên các tạp chí khoa học có thể kể đến nghiên cứu của các
tác giả: Trần Văn Hiếu với "Thực trạng đội ngũ giảng dạy môn giáo dục
công dân các trường trung học phổ thông ở đồng bằng sông Cửu Long" đăng
trên tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ.
Các luận văn đã được công bố có thể kể đến: Nâng cao kỹ năng thực
hành pháp luật trong dạy học phần "Công dân với pháp luật" ở trường THPT
Nguyễn Khuyến tỉnh Hà Nam; Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học
môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông Chuyên Hùng Vương,
tỉnh Phú Thọ.
Các sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp, có thể kể đến: Sáng kiến
kinh nghiệm “Sử dụng phương pháp liên hệ thực tiễn thông qua câu chuyện
pháp luật trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12”, Nguyễn Thị Hồng,
(Trường THPT Thanh Khê – Đà Nẵng, 2009); "Đổi mới phương pháp dạy
học và kiểm tra đánh giá môn GDCD theo định hướng phát triển năng lực
học sinh", Nguyễn Thị Hồng Đào (Trường THPT Thuận Hòa- Sóc Trăng,
2016); "Dạy và học bộ môn Giáo dục công dân lớp 12 theo hình thức chuyên
đề nhằm cải thiện ý thức học tập cho học sinh", Ngô Thị Thúy Diễm (Trường
THPT chuyên Nguyễn Thị Minh Khai- Sóc Trăng, 2016);....Nội dung của các
sáng kiến là: nghiên cứu thực trạng và vận dụng phương pháp dạy học tích
hợp, dạy học liên môn, liên hệ thực tiễn thông qua câu chuyện pháp luật trong
dạy học môn Giáo dục công dân 12, đề xuất một số kinh nghiệm nhằm vận
dụng phương pháp này đạt hiệu quả hơn, đồng thời cũng đưa ra một số câu
chuyện pháp luật để định hướng dạy một số đơn vị kiến thức trong sách giáo
khoa GDCD lớp 12.
Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số phương pháp giảng dạy Giáo dục
công dân theo hướng giáo dục tích cực" của Phạm Thị Thúy Phương đã nêu
được thực trạng dạy và học hiện nay, sự cần thiết phải đổi mới phương pháp
7
dạy và học theo hướng tích cực và soạn sẵn giáo án mẫu, cụ thể trong chương
trình GDCD 10 - Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học.
Những kết quả nghiên cứu của các tác giả kể trên là nguồn tư liệu quý
giá để tác giả luận văn triển khai đề tài của mình theo cách tiếp cận riêng. Các
công trình trên đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về: giáo dục đạo
đức, hứng thú học tập, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, đổi mới
phương pháp dạy học. Tuy nhiên, việc giảng dạy bộ môn GDCD ở các trường
THPT tại địa bàn quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh hiện chưa có công trình và
đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn, dưới
góc độ khoa học chính trị về giáo dục môn học cho giáo viên và học sinh, về
thực tiễn công tác giảng dạy. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài là quan trọng và
có ý nghĩa thực tiễn cao.
Đề tài luận văn này được thực hiện dựa trên sự kế thừa, phát triển
những kết quả của các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan trước đó để
đánh giá, phân tích. Trên cơ sở đó tác giả phân tích, khảo sát thực trạng giảng
dạy tại địa bàn nghiên cứu từ đó đề xuất ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
dạy - học trong các trường Trung học phổ thông từ thực tiễn quận 7 Thành
phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về giáo dục bộ môn Giáo dục công dân và làm rõ
thực trạng giảng dạy môn GDCD các trường Trung học phổ thông trên địa
bàn quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đề xuất phương hướng và giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng giảng dạy các trường trung học phổ
thông ở quận 7 - TP HCM.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ:
8
Thứ nhất, phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề giảng
dạy bộ môn GDCD ở các trường THPT nói chung và ở quận 7 Thành phố Hồ
Chí Minh nói riêng.
Thứ hai, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng giảng dạy môn học.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích thực trạng giảng dạy môn GDCD ở các
trường THPT trên địa bàn quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, đưa ra đề
xuất một số nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác dạy và học tại
địa bàn nghiên cứu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng giảng dạy và học tập môn giáo dục
công dân ở các trường trung học phổ thông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: khảo sát thực trạng tình hình giảng dạy môn giáo
dục công dân bậc Trung học phổ thông công lập trên địa bàn quận 7 Thành
phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu việc giảng dạy, học tập môn
giáo dục công dân bậc Trung học phổ thông công lập trên địa bàn quận 7
Thành phố Hồ Chí Minh thông qua khảo sát thực tế tại 4 trường: THPT Ngô
Quyền, THPT Nam Sài Gòn, THPT Lê Thánh Tôn, THPT Tân Phong năm
học 2018 - 2019.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở thế giới quan và phương luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng; chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ
9
Chí Minh; Luật Giáo dục và các công văn chỉ đạo, các quan điểm, mục tiêu
của Bộ GD&ĐT về giáo dục.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận: Đề tài nghiên cứu dựa trên việc vận dụng phương
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phép
biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục.
Phương pháp cụ thể:
- Đề tài sử dụng phương pháp phân tích - tổng hợp, lịch sử, logic, diễn
dịch, quy nạp.
- Khảo sát thực trạng giảng dạy tại địa bàn nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Luận văn góp phần tổng hợp và làm rõ thêm cơ sở lý
luận giảng dạy bộ môn giáo dục công dân.
Về mặt thực tiễn:
Luận văn đã nêu lên một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực trạng
giảng dạy môn giáo dục công dân cấp bậc trung học phổ thông để từ đó nâng
cao hiệu quả dạy và học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ
thông.
Luận văn cũng là một cơ sở khoa học có ý nghĩa thiết thực cho các cán
bộ, giáo viên, trường học nói chung và các trường THPT nói riêng trên địa
bàn quận 7 - TP HCM trong quá trình giảng dạy bộ môn giáo dục công dân
và luận văn cũng là một tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm
nghiên cứu đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo thì
luận văn được chia làm 3 chương 7 tiết, gồm:
10
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục bộ môn Giáo dục công dân bậc
Trung học phổ thông.
Chương 2: Tình hình giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân cho học
sinh Trung học phổ thông trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Giáo dục công
dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ
Chí Minh.
11
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC BỘ MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 Giáo dục và mục tiêu giáo dục
Mục tiêu giáo dục
Giáo dục (Tiếng Anh: education) theo nghĩa chung là hình thức học tập
theo đó kiến thức, kỹ năng và thói quen của một nhóm người được trao truyền
từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu.
Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có
thể thông qua tự học. Theo đó, các yếu tố tương tác trong quá trình giáo dục
là người dạy - người học - mục tiêu - nội dung - phương pháp - môi trường
dạy học, trong đó mục tiêu của chương trình giáo dục chi phối đến toàn bộ
các yếu tố khác. [23, tr.1]
Tại Việt Nam, khái niệm giáo dục được Giáo sư Hồ Ngọc Đại đưa ra
như sau: Giáo dục là một quá trình mà trong đó kiến thức, kỹ năng và kinh
nghiệm của một người hay một nhóm người này được truyền tải một cách tự
nhiên mà không hề áp đặt sang một người hay một nhóm người khác thông
qua giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu để từ đó tìm ra, khuyến khích, định
hướng và hỗ trợ mỗi cá nhân phát huy tối đa được ưu điểm và sở thích của
bản thân khiến họ trở thành chính mình, qua đó đóng góp được tối đa năng
lực cho xã hội trong khi vẫn thỏa mãn được quan điểm, sở thích và thế mạnh
của bản thân.
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là quá trình tác động có mục đích,
có kế hoạch, ảnh hưởng tự giác, chủ động đến con người, đưa đến sự hình
thành và phát triển tâm lý, ý thức nhân cách. [32, tr.12]
Có thể thấy: Giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có hệ thống
của nhà giáo dục đến người được giáo dục thông qua việc tổ chức các hoạt
12
động đa dạng với những hình thức và các phương pháp giáo dục phù hợp với
đặc điểm tâm lí lứa tuổi để hình thành những phẩm chất của người công dân
đáp ứng yêu cầu của xã hội và thời đại.
Theo quy định tại Điều 2, Điều 3 của Luật Giáo dục thì mục tiêu, tính
chất và nguyên lý giáo dục nước ta được xác định như sau:
Một là, mục tiêu giáo dục và đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẫm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hai là, nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính
nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh làm nền tảng.
Ba là, hoạt động giáo dục phải thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn,
giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. [30,
tr.17]
Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng
khoá VIII về định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời
kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và nhiệm vụ đến năm 2000 nêu rõ:
“nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con
người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị vǎn
hoá của dân tộc, có nǎng lực tiếp thu tinh hoa vǎn hoá nhân loại; phát huy
tiềm nǎng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát
huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện
13
đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ nǎng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp,
có tính tổ chức kỷ luật; có sức khoẻ, là những người thừa kế xây dựng chủ
nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên" như lời dặn của Bác Hồ”.
Bên cạnh đó, nghị quyết còn nhấn mạnh: "Thực sự coi giáo dục - đào
tạo, là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo cùng với
khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tǎng trưởng kinh tế và phát triển
xã hội, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư phát triển. Thực hiện các chính
sách ưu tiên ưu đãi đối với giáo dục - đào tạo, đặc biệt là chính sách đầu tư và
chính sách tiền lương, có các giải pháp mạnh mẽ để phát triển giáo dục".
Điều 2 Luật Giáo dục cũng đã ghi: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng các yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [30, tr.6]
Với mục tiêu như trên, trong hàng chục năm qua, giáo dục Việt Nam đã
đào tạo và cung cấp cho xã hội đội ngũ nhân lực về cơ bản đáp ứng được yêu
cầu sử dụng của các ngành nghề, cơ quan, đơn vị.
Ngay từ năm 1945, trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu
tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng
định: "một nền giáo dục nó sẽ đào tạo các em nên những người công dân hữu
ích cho nước Việt Nam", chính là đào tạo con người xã hội, và "một nền giáo
dục làm phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có của các em", chính là đào
tạo con người cá nhân. Ðó là mục tiêu chung về nhân cách con người mà đổi
mới giáo dục và đào tạo hướng đến.
Sự đổi mới về mục tiêu như vậy cũng đòi hỏi chuyển từ một nền giáo
dục giúp người học "học được cái gì" sang học thì phải "làm được cái gì". Nói
một cách khác hơn: là giáo dục con người phải có cả kiến thức, kỹ năng để có
14
thể vận dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn. Chính vì thế, mục
tiêu giáo dục của Nhà nước ta hiện nay là:
Thứ nhất: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát
triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Thứ hai: Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt,
học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây
dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa,
hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục
và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn
đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu
vực.
Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông được nêu rõ trong các chủ
trương, đường lối của Đảng, Nhà nước. Theo Điều 27 Luật Giáo dục Việt
Nam khẳng định: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí
tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức,
lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập
suốt đời. [30, tr.9]
Mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông
Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông được nêu rõ trong các chủ
trương, đường lối của Đảng, Nhà nước. Theo Điều 27 Luật Giáo dục Việt
Nam khẳng định: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí
15
tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức,
lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập
suốt đời. [30, tr.14]
1.2 Vị trí, vai trò của bộ môn Giáo dục công dân
Môn GDCD là một học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, phản ánh nhiều
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Giáo dục công dân là một bộ môn
khoa học được đưa vào giảng dạy ở hai cấp học: Trung học cơ sở và Trung
học phổ thông. Nó vừa có vị trí thông thường của một môn học, vừa có vị trí
đặc biệt riêng của nó.
Về vị trí thông thường, môn GDCD được xếp ngang hàng với các môn
học khác, có nhiệm vụ trang bị tri thức, kĩ năng, giáo dục tư tưởng, tình cảm
cho các em học sinh.
Ở vị trí đặc biệt, môn GDCD có những đặc điểm riêng, khác biệt so với
những môn học khác. Môn GDCD chứa đựng một khối lượng tri thức công
dân, nó thể hiện ngay ở tên gọi môn học; dạy và học để làm người công dân,
trở thành người công dân đúng với chuẩn mực xác định. Nội dung chủ đề của
môn học này rất đa dạng: từ những kiến thức gần gũi, thiết thực với học sinh
đến những vấn đề lớn của quốc gia, của nhân loại; từ những vấn đề thường
nhật đến những vấn đề trừu tượng, khái quát hóa như: triết học, thế giới quan,
nhân sinh quan, lí tưởng xã hội chủ nghĩa,...Hệ thống tri thức môn GDCD
mang tính tích hợp, chứa đựng nhiều kiến thức của các môn khoa học khác
nhau: triết học, chính tri, kinh tế, pháp luật, đạo đức, đường lối của Đảng cộng
sản, của Nhà nước Việt Nam. Tính tích hợp đặc trưng đó đòi hỏi bộ môn
GDCD phải xác lập phương pháp đặc thù cho môn học. Môn GDCD còn
16
mang tính định hướng chính trị sâu sắc vì nó trực tiếp đề cập đến những vấn
đề mang tính chính trị, tư tưởng. Môn học bước đầu hình thành phẩm chất
chính trị, đạo đức tư tưởng cho học sinh thông qua việc trực tiếp trang bị cho
học sinh THPT về thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và phương pháp
luận khoa học đúng đắn bằng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau; góp
phần hình thành niềm tin, lý tưởng, đạo đức, ý thức pháp luật cho thế hệ công
dân của đất nước. Từ đó học sinh có định hướng đúng đắn trong hoạt động
thực tiễn, giải quyết đúng các mối liên hệ của bản thân, với cộng đồng trên
các lĩnh vực, các phạm vi khác nhau.
Môn GDCD là môn học có vai trò quan trọng trong việc phát triển tâm
lực. Đây là một thành tố cơ bản của nhân cách và là nội lực của sự phát triển
nhân cách của học sinh, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, tạo điều kiện tiền đề đào tạo các em học sinh thành những người
lao động mới đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Vì thế, ngày 28/9/2016, Bộ GD&ĐT đã công bố phương án thi THPT
Quốc gia năm 2017, việc tổ chức thi 5 bài, gồm 3 bài thi độc lập bắt buộc
(Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ); 2 bài thi tổ hợp gồm khoa học tự nhiên (Vật lí,
Hoá học, Sinh học) và khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân).
Hình thức thi và lịch thi theo hướng dẫn hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Để tham dự kỳ thi này, thí sinh phải thi ít nhất 4 bài thi gồm 3 bài thi độc
lập bắt buộc và một bài thi tổ hợp. Việc đưa môn GDCD vào tổ hợp bài thi
Khoa học xã hội trong kì thi THPT Quốc gia để xét tốt nghiệp THPT và xét
tuyển Đại học, Cao đẳng cho thấy Bộ GD&ĐT đã khẳng định vị trí, tầm quan
trọng của môn GDCD cùng với các môn khoa học khác của bậc THPT.
1.3 Mục tiêu, nội dung chƣơng trình, hình thức, phƣơng pháp
giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân
17
Mục tiêu giáo dục bộ môn
Mục tiêu chung của bộ môn GDCD là giúp học sinh hình thành, phát
triển các phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách
nhiệm. Những phẩm chất đạo đức này được hình thành, phát triển gắn liền với
quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của người công dân Việt Nam. Đồng thời, giúp
học sinh hình thành, phát triển các năng lực của người công dân Việt Nam đáp
ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và cộng đồng xã hội theo yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng
công nghiệp mới, đặc biệt là yêu cầu của sự nghiệp xây dựng nhà nước pháp
quyền và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Những phẩm chất năng lực đó là: năng lực phát triển bản thân; có khả năng
điều chỉnh hành vi đạo đức tạo điều kiện tiền đề để công dân điều chỉnh hành vi
pháp luật; bước đầu có được năng lực giải quyết vấn đề về kinh tế cơ bản. Trên
cơ sở đó, chương trình môn Giáo dục công dân góp phần giúp học sinh hình
thành, phát triển các năng lực chung như: năng lực tự chủ và tự học, năng lực
giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Mục tiêu giảng dạy môn giáo dục công dân còn chia ra theo từng cấp học:
cấp bậc tiểu học (đạo đức), cấp bậc trung học cơ sở, cấp bậc trung học phổ thông.
Về mục tiêu giáo dục môn giáo dục công dân ở cấp bậc trung học phổ
thông:
Về kiến thức: Có hiểu biết ban đầu về thế giới quan duy vật biện chứng
và phương pháp luận biện chứng; nhận thức được bản chất Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo thực
hiện pháp luật, hoạch định chính sách và quản lý kinh tế; hiểu đường lối, quan
điểm của Đảng; các chính sách quan trọng của Nhà nước về xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay; hiểu được các giá trị đạo đức, pháp luật cơ bản
và lối sống của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay; hiểu được trách
18
nhiệm của công dân trong việc thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước; hiểu trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm
tham gia phát triển kinh tế của công dân.
Về kỹ năng: vận dụng được kiến thức đã học để phân tích, đánh giá các
hiện tượng, các sự kiện, các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống phù hợp với lứa
tuổi; biết lựa chọn và thực hiện hành vi ứng xử phù hợp với các giá trị xã hội;
biết bảo vệ cái tốt, cái đúng, cái đẹp và đấu tranh, phê phán đối với các hành vi,
hiện tượng tiêu cực trong cuộc sống phù hợp với khả năng của bản thân.
Về thái độ của học sinh: yêu cái tốt, cái đúng, cái đẹp; không đồng tình
với các hành vi, việc làm tiêu cực; yêu quê hương, đất nước; trân trọng và phát
huy các giá trị truyền thống của dân tộc; tin tưởng vào đường lối, chủ trương của
Đảng; tôn trọng các chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định chung
của cộng đồng; có ước mơ và mục đích sống cao đẹp.
Môn GDCD hướng vào 3 mục tiêu cơ bản:
Một là, trang bị tri thức công dân trên các lĩnh vực chính trị, đạo đức, tư
tưởng, pháp luật, kinh tế.
Hai là, hình thành ý thức công dân, ý thức quyền và nghĩa vụ; giáo dục
tinh thần, trách nhiệm, tình cảm lành mạnh của công dân.
Ba là, rèn luyện thói quen, ý thức, hành vi, tình cảm, đạo đức phù hợp với
chuẩn mực xã hội; rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
Có thể thấy, mục tiêu giáo dục bộ môn GDCD bậc Trung học phổ thông
là: trang bị tri thức trên các lĩnh vực, giúp học sinh có được tình cảm, nhận thức,
niềm tin và bản lĩnh phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật
dựa trên những kiến thức cơ bản, cốt lõi, thiết thực đối với đời sống và định
hướng nghề nghiệp sau này. Giúp học sinh có được năng lực thực hiện các
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân chủ yếu từ góc độ kinh tế, pháp luật; có
kỹ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm
19
công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và hội nhập quốc
tế.
Chương trình Giáo dục công dân
Theo Điều 29, khoản 1, Luật Giáo dục 2005: "Chương trình giáo dục
phổ thông quy định chuẩn kiến thức, kĩ năng, phạm vi và cấu trúc, nội dung
giáo dục phổ thông, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, cách thức
đánh giá hoạt động giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp của giáo dục phổ
thông."
Chương trình môn giáo dục công dân cấp Trung học phổ thông có
105 tiết được thực hiện trong 111 tuần của 3 khối/3 năm học (10, 11, 12).
Nội dung gồm 5 phần chính:
Phần I: Công dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp
luận khoa học
Phần II: Công dân với đạo đức
Phần III: Công dân với kinh tế
Phần IV: Công dân với các vấn đề chính trị xã hội
Phần V: Công dân với pháp luật
Cụ thể nội dung chương trình khối lớp 10: Công dân với việc hình
thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học, Công dân với đạo đức
(Bảng 1.1); khối 11: Công dân với kinh tế, Công dân với các vấn đề chính trị -
xã hội (Bảng 1.2); khối 12: Bản chất và vai trò của pháp luật đối với sự phát
triển của công dân, đất nước và nhân loại, Công dân với pháp luật (Bảng 1.3)
Bảng 1.1: Chƣơng trình môn GDCD khối lớp 10
HỌC KỲ I
Công dân với việc hình thành thế giới quan, phƣơng pháp luận khoa học
Tiết Bài
1 Bài 1: Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng
20
2 Bài 1: Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng (tiếp)
3 Bài 2: Thế giới vật chất tồn tại khách quan
4 Bài 2: Thế giới vật chất tồn tại khách quan ( tiếp)
5 Bài 3: Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất
6 Bài 4: Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng
7 Bài 4: Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng (tiếp)
8 Bài 5: Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng
9 Bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng
10 Kiểm tra viết 1 tiết
11 Bài 7: Thực tiễn & vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
12 Bài 7: Thực tiễn & vai trò của thực tiễn đối với nhận thức (tiếp)
13 Bài 8: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
14 Bài 8: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội (tiếp)
15 Bài 8: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội (tiếp)
16 Ngoại khóa: giới thiệu tác phẩm “Di chúc” của Chủ Tịch Hồ Chí
Minh
17 Ôn tập học kỳ I
18 Kiểm tra học kỳ I
HỌC KỲ II
Công dân với đạo đức
19 Bài 9: Con người là chủ thể của lịch sử, là mục tiêu phát triển của xã
hội
20 Bài 9: Con người là chủ thể của lịch sử, là mục tiêu phát triển của xã
hội (tiếp)
21 Bài 10: Quan niệm về đạo đức
22 Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học
23 Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học (tiếp)
24 Bài 12: Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình
21
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Sách giáo khoa GDCD 10 và khung phân
phối chương trình của Bộ GD&ĐT)
Bảng 1.2: Chƣơng trình môn GDCD khối lớp 11
25 Bài 12: Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình (tiếp)
26 Kiểm tra viết 1 tiết
27 Bài 13: Công dân với cộng đồng
28 Bài 13: Công dân với cộng đồng (tiếp)
29 Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
30 Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (tiếp)
31 Bài 15: Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại
32 Bài 16: Tự hoàn thiện bản thân
33 Ngoại khóa các vấn đề của địa phương và các nội dung đã học
34 Ôn tập học kỳ II
35 Kiểm tra học kỳ II
HỌC KỲ I
Công dân với kinh tế
Tiết Bài
1 Bài 1: Công dân với sự phát triển kinh tế
2 Bài 1: Công dân với sự phát triển kinh tế (tiếp)
3 Bài 2: Hàng hóa – tiền tệ – thị trường
4 Bài 2: Hàng hóa – tiền tệ – thị trường (tiếp)
5 Bài 2: Hàng hóa – tiền tệ – thị trường (tiếp)
6 Bài 3: Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa
7 Bài 3: Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa (tiếp)
8 Bài 4: Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hoá
9 Bài 5: Cung – cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hóa
10 Kiểm tra viết 1 tiết
22
11 Bài 6: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
12 Bài 6: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (tiếp)
13 Bài 7: Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần và tăng cường vai trò
quản lý kinh tế của nhà nước
14 Bài 7: Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần và tăng cường vai trò
quản lý kinh tế của nhà nước (tiếp)
15 Bài 8: Chủ nghĩa xã hội
16 Bài 8: Chủ nghĩa xã hội (tiếp)
17 Ôn tập học kỳ I
18 Kiểm tra học kỳ I
HỌC KỲ II
Công dân với các vấn đề chính trị xã hội
19 Bài 9: Nhà nước xã hội chủ nghĩa
20 Bài 9: Nhà nước xã hội chủ nghĩa (tiếp)
21 Bài 9: Nhà nước xã hội chủ nghĩa (tiếp)
22 Bài 10: Nền dân chủ XHCN
23 Bài 10: Nền dân chủ XHCN (tiếp)
24 Bài 11: Chính sách dân số và giải quyết việc làm
25 Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường
26 Kiểm tra viết 1 tiết
27 Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn
hóa
28 Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn
hóa (tiếp)
29 Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn
hóa (tiếp)
23
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Sách giáo khoa GDCD 11 và khung phân
phối chương trình của Bộ GD&ĐT)
Bảng 1.3: Chƣơng trình môn GDCD khối lớp 12
30 Bài 14: Chính sách quốc phòng an ninh
31 Bài 16: Chính sách đối ngoại
32 Hoạt động ngoại khóa
33 Hoạt động ngoại khóa
34 Ôn tập học kỳ II
35 Kiểm tra học kỳ II
HỌC KỲ I
Bản chất và vai trò của pháp luật đối với sự phát triển
của công dân, đất nƣớc và nhân loại
Tiết Bài
1 Bài 1: Pháp luật và đời sống
2 Bài 1: Pháp luật và đời sống (tiếp)
3 Bài 1: Pháp luật và đời sống (tiếp)
4 Bài 2: Thực hiện pháp luật
5 Bài 2: Thực hiện pháp luật (tiếp)
6 Bài 2: Thực hiện pháp luật (3t)
7 Bài 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật
8 Kiểm tra viết 1 tiết
9 Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời
sống
10 Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời
sống (tiếp)
11 Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời
24
sống (tiếp)
12 Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
13 Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (tiếp)
14 Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản
15 Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản (tiếp)
16 Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản (tiếp)
17 Ôn tập học kỳ I
18 Kiểm tra học kỳ I
HỌC KỲ II
Quyền và nghĩa vụ của công dân trong các lĩnh vực đời sống
19 Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản (tiếp)
20 Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ
21 Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ (tiếp)
22 Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ (tiếp)
23 Bài 8: Pháp luật với sự phát triển của công dân
24 Bài 8: Pháp luật với sự phát triển của công dân (tiếp)
25 Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước
26 Kiểm tra viết 1 tiết
27 Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước (tiếp)
28 Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước (tiếp)
29 Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước (tiếp)
30 Bài 10: Pháp luật với hòa bình và sự phát triển tiến bộ của nhân loại
31 Bài 10: Pháp luật với hòa bình và sự phát triển tiến bộ của nhân loại
(tiếp)
32 Hoạt động ngoại khóa
25
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Sách giáo khoa GDCD 12 và khung phân
phối chương trình của Bộ GD&ĐT)
Năm phần trong chương trình GDCD có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Nội dung gắn bó chặt chẽ với cuộc sống, thực tiễn, gắn liền với những sự kiện
mang tính chính trị, pháp luật, kinh tế của từng đơn vị địa phương. Vì thế,
ngoài những bài học chính khóa trong sách giáo khoa, chương trình còn quy
định một số tiết hoạt động ngoại khóa, thực hành. Các tiết học này, giáo viên
tự căn cứ vào các sự kiện chính trị, tình hình thực tế tại địa phương; các chủ
trương, chính sách mới, các cuộc vận động chính trị - xã hội lớn của Đảng,
Nhà nước để giảng dạy cho học sinh, phục vụ mục tiêu môn học. Sở GDĐT
có thể uỷ nhiệm cho các trường THPT lựa chọn nội dung cho các tiết thực
hành ngoại khoá dựa trên các vấn đề: an toàn giao thông, giáo dục an ninh –
quốc phòng, phòng chống HIV/AIDS, ma tuý, tệ nạn xã hội, những gương
người tốt, việc tốt, những học sinh chăm ngoan, vượt khó, học giỏi, các hoạt
động chính trị xã hội của địa phương.
Hình thức tổ chức dạy học
Hình thức tổ chức dạy học là hình thức tổ chức quá trình dạy học
chuyên nghiệp trong các cơ sở giáo dục chuyên trách, trong đó diễn ra sự liên
kết một cách thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học và sự tương tác
đa chiều giữa những chủ thể dạy và học. Mỗi hình thức tổ chức dạy và học
thực hiện một nội dung nhất định, được tổ chức theo một trình độ nhất định,
với một chế độ học tập và trong một không gian, thời gian nhất định nhằm đạt
được mục tiêu dạy và học đã đặt ra. [40, tr.33]
33 Hoạt động ngoại khóa
34 Ôn tập học kỳ II
35 Kiểm tra học kỳ II
26
Ngày nay, sự phát triển của các hình thức tổ chức dạy học ngày càng đa
dạng và phong phú hơn, đặc biệt là với sự bùng lên phát triển mạnh mẽ về
truyền thông, công nghệ thông tin, dạy học càng có nhiều hình thức tổ chức
dạy học phong phú, đa dạng và linh hoạt hơn, đáp ứng được nhu cầu học tập
suốt đời của mọi công dân.
Cho đến thời điểm này, các tài liệu có liên quan về hình thức tổ chức
dạy học ở nước ta cũng như các tài liệu nước ngoài chưa có sự phân loại rõ
ràng về các hình thức tổ chức dạy học. Tuy thế, dựa vào lịch sử phát triển của
các hình thức tổ chức dạy học, tùy theo tính chất và chức năng mà chúng ta có
thể quy ước chia các hình thức tổ chức dạy học thành 3 loại: các loại hình
thức tổ chức dạy học nhằm tìm tòi, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo; các hình thức
tổ chức dạy học nhằm kiểm tra và đánh giá kỹ năng, kỹ xảo; các hình thức tổ
chức dạy học có tính chất ngoại khóa.
Ở nước ta, các hình thức giáo dục, giảng dạy bộ môn GDCD đã được
áp dụng là: dạy học trên lớp, dạy học trải nghiệm, sinh hoạt tập thể, sinh hoạt
ngoại khóa, tích hợp lồng ghép các nội dung giáo dục kỹ năng vào giáo dục
bộ môn,...Trong những hình thức được kể ở trên thì hình thức giáo dục dạy
học trên lớp vẫn là hình thức cơ bản nhất, được áp dụng hầu hết trong các tiết
dạy của giáo viên bởi tính tiện lợi, thích hợp. Các hình thức dạy học trải
nghiệm được triển khai gần đây, và được Sở GD&ĐT Thành phố Hồ Chí
Minh tổ chức tập huấn giới thiệu phương pháp giáo dục trải nghiệm
(experiential education) vào ngày 20/9/2017 tại trường THPT Bùi Thị Xuân,
số 73-75 Bùi Thị Xuân, Phạm Ngũ Lão, Quận 1.
Phương pháp giáo dục bộ môn
Thuật ngữ “phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp “Metodos” có
nghĩa là con đường, cách thức vận động của một sự vật hiện tượng. [33, tr.6]
27
Phương pháp là tổ hợp cách thức mà chủ thể sử dụng để tác động vào
đối tượng hoạt động nhằm biến đổi đối tượng theo mục đích đã xác định.
Phương pháp giáo dục được hiểu là cách thức hoạt động của nhà giáo
dục và của người được giáo dục (thông qua tổ chức các hoạt động đa dạng
giúp họ hình thành ý thức, thái độ, hành vi văn hóa) thực hiện trong sự thống
nhất với nhau nhằm hoàn thành những nhiệm vụ giáo dục phù hợp với mục
đích giáo dục đã định. Phương pháp giáo dục thực chất là phương pháp tổ
chức các hoạt động trong cuộc sống hằng ngày cho học sinh.
Phương pháp giáo dục là một thành tố quan trọng của quá trình giáo
dục, vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật và vừa có tính đạo đức, có
vai trò quan trọng trong việc quyết định sự thành bại của các hoạt động giáo
dục.
Hệ thống các phương pháp giáo dục bao gồm:
Nhóm phương pháp tác động vào ý thức: phương pháp khuyên bảo,
phương pháp thảo luận, phương pháp tạo dư luận.
Nhóm phương pháp tạo lập hành vi, thói quen: phương pháp giao việc,
phương pháp luyện tập, phương pháp tổ chức cho học sinh thao gia vào các
hoạt động thực tiễn xã hội. Nhóm phương pháp này giúp người được giáo dục
hình thành nhiều phẩm chất năng lực tốt đẹp như: ý thức hợp tác, tinh thần
đoàn kết, khả năng sáng tạo, thái độ học tập - lao động, phong cách giao tiếp,
ứng xử,…
Nhóm phương pháp kích thích hoạt động, điều chỉnh hành vi, thái độ:
phương pháp nêu gương, phương pháp khen thưởng, phương pháp thi đua,
phương pháp trách phạt,…
Nhóm phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả của giáo dục: phương
pháp quan sát, phương pháp điều tra, phương pháp tổ chức các hoạt động,…
28
Do đặc thù môn học, mục tiêu giáo dục môn giáo dục công dân là hình
thành, phát triển cho học sinh các phẩm chất năng lực cần thiết của người
công dân thời đại mới thông qua các bài học về giáo dục đạo đức lối sống,
pháp luật, kinh tế; chuyển đổi các giá trị văn hóa, đạo đức, các kiến thức pháp
luật, kinh tế thành ý thức và hành vi của người công dân. Nên các phương
pháp giáo dục môn Giáo dục công dân cũng phải phù hợp với đặc thù môn
học và sử dụng thật linh hoạt, hiệu quả, kết hợp sáng tạo các phương pháp dạy
học truyền thống (vấn đáp, thảo luận nhóm, trực quan,…) với các phương
pháp hiện đại (giải quyết vấn đề, thực hiện dự án, sắm vai, công não,…) để
phát huy sự chủ động, sáng tạo, tích cực của học sinh trong học tập. Hiện nay,
các phương pháp dạy học đang được áp dụng vào việc giảng dạy bộ môn
GDCD cấp bậc phổ thông trung học chủ yếu là: phương pháp đàm thoại (vấn
đáp), phương pháp thuyết trình, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp trò
chơi, dự án, phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình, phương pháp
thảo luận nhóm, phương pháp sắm vai,…
29
Tiểu kết Chƣơng 1
Môn Giáo dục công dân có vai trò, vị trí đặc biệt trong chương trình
giáo dục phổ thông, góp phần quan trọng vào công tác giáo dục đào tạo thế
hệ học sinh tương lai những kỹ năng, phẩm chất cần có của một công dân.
Việc đổi mới phương pháp giảng dạy, tạo hứng thú cho học sinh trong các
tiết học; đổi mới kiểm tra đánh giá; thay đổi nhận thức của học sinh, phụ
huynh, xã hội về vai trò quan trọng của môn Giáo dục công dân được nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm, trăn trở.
Chương 1 luận văn đã tổng quan các công trình nghiên cứu có liên
quan về việc dạy - học môn Giáo dục công dân, giáo dục đạo đức cho học
sinh cấp trung học phổ thông; làm rõ một số khái niệm liên quan: giáo dục,
mục tiêu giáo dục, mục tiêu giáo dục bộ môn, phương pháp giáo dục, phương
pháp giáo dục bộ môn GDCD. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã làm rõ vai trò, vị
trí môn học Giáo dục công dân trong chương trình giáo dục phổ thông; thống
kê nội dung chương trình toàn năm học ở cả 3 khối lớp (10, 11 và 12) để có
cái nhìn toàn diện, tổng thể về nội dung chương trình sách giáo khoa môn
Giáo dục công dân ở nước ta hiện nay.
30
Chƣơng 2
TÌNH HÌNH GIẢNG DẠY BỘ MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội và giáo dục trên địa bàn Quận 7,
Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Điều kiện kinh tế- xã hội Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh
Quận 7 là một trong 5 quận mới của Thành phố Hồ Chí Minh, được
chính thức thành lập ngày 1 tháng 4 năm 1997 theo Nghị định số 03/CP ngày
6 tháng 1 năm 1997 của Chính phủ. Hình thành từ 05 xã phía Bắc và một
phần Thị trấn huyện Nhà Bè cũ với tổng diện tích tự nhiên là 3576 ha nằm về
phía đông - nam Thành phố.
Về địa giới hành chính
Phía Đông Quận 7 giáp huyện Nhơn Trạch (địa phận tỉnh Đồng Nai),
phía Tây giáp quận 8 và huyện Bình Chánh - ranh giới là rạch Ông Lớn, phía
Nam giáp huyện Nhà Bè - ranh giới là rạch Đĩa, sông Phú Xuân, phía Bắc
giáp quận 2 và quận 4 - ranh giới là kênh Tẻ và sông Sài Gòn. Hiện tại quận
7 gồm 10 phường: Phú Thuận, Phú Mỹ, Tân Phong, Tân Thuận Đông, Tân
Thuận Tây, Tân Quy, Tân Hưng, Tân Kiểng, Tân Phú, Bình Thuận. Phường
có diện tích lớn nhất là phường Phú Thuận là 829 ha, phường có diện tích nhỏ
nhất là phướng Tân Quy là 86 ha.
Tổng diện tích đất tự nhiên 35,76 km2 (3576 ha), trong đó:
Đất xây dựng và đất chuyên dùng: 1171,34 ha
Đất nông nghiệp: 1386,7 ha
Sông rạch: 1017, 9 ha. [41, tr.1]
Sau khi chia tách, Quận tổng cộng có: 24 nhà máy, công ty, xí nghiệp
do Trung ương và Thành phố quản lý như: cảng kho 18 (thuộc cảng Sài Gòn),
31
cảng Bến Nghé, nhà máy luyện cán thép Nhà Bè, Hợp kim sắt Nhà Bè, công
ty may Nhà Bè, nhà máy sản xuất phân bón và thuốc trừ sâu…, ngoài ra còn
có 37 công ty TNHH, 18 doanh nghiệp tư nhân, khu chế xuất Tân Thuận có
quy mô sản xuất lớn và khá hiện đại đã đi vào hoạt động). Cùng với việc hình
thành vùng đô thị hóa Nam Sài Gòn (2600 ha), quận 7 trở thành trung tâm đô
thị mới của thành phố Hồ Chí Minh.
Quận 7 có vị trí địa lý khá quan trọng với vị trí chiến lược khai thác
giao thông thuỷ và bộ, là cửa ngõ phía Nam của Thành phố, là cầu nối mở
hướng phát triển của Thành phố với biển Đông và thế giới. Các trục giao
thông lớn như xa lộ Bắc Nam, đường cao tốc Nguyễn Văn Linh. Sông Sài
Gòn bao bọc phía Đông với hệ thống cảng chuyên dụng, trung chuyển hàng
hoá đi nước ngoài và ngược lại, rất thuận lợi cho việc phát triển thương mại
và vận tải hàng hoá cũng như hành khách đi các vùng lân cận.
Về đặc điểm tình hình dân cư:
Kể từ khi được thành lập (4/1997) với dân số là 90.920 nhân khẩu với
17.673 hộ, mật độ dân số 2544 người/ km2; nhưng chỉ sau gần 1 năm
(12/1997) theo thống kê của quận, dân số đã tăng lên 97.806 người, tăng
7,57% và tính đến ngày 01/04/2001 dân số của quận đã lên đến 115.024
người, tốc độ tăng dân số đã lên đến 8,38% so với năm 1997.
Xét cơ cấu dân số theo độ tuổi, tỷ lệ dân số trong độ tuổi từ 15-34 tuổi
chiếm 42,3% tổng dân số của quận. Tình trạng dân cư đang xáo trộn rất mạnh
và phân bố không đều, mật độ dân số bình quân là 3.220 ngưới/km2. Tỷ lệ
dân số có hộ khẩu tại quận chiếm 72% số hộ và 74% số nhân khẩụ Tỷ lệ số
dân ở diện KT2, KT3, KT4 chiếm 34% số hộ và 33% số nhân khẩụ.[41, tr.1]
Về kinh tế - xã hội
Quận 7 tập trung những ngành kinh tế mũi nhọn như: kinh doanh mua
sắm, dịch vụ vui chơi giải trí - văn hóa - thể thao, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ
32
chăm sóc sức khỏe, các loại hình dịch vụ hậu cần cho Khu chế xuất Tân
Thuận, Khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng. Bên cạnh đó, Quận cũng tạo điều kiện
hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới và hiện đại hóa công nghệ,
nâng cao tính cạnh tranh về hàng hóa xuất khẩu; đồng thời củng cố và phát
huy hiệu quả các chợ hiện có, tiếp tục triển khai thực hiện hoàn chỉnh quy
hoạch xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn Quận. Ngoài ra
Quận cũng chú trọng hình thành, đầu tư phát triển các khu thương mại tập
trung, trung tâm tài chính - ngân hàng, khu du lịch sinh thái, khu cảng du lịch
theo quy hoạch được phê duyệt; qua đó góp phần đẩy nhanh tốc độ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế xã hội.
Theo báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quận năm 2017:
Giá trị sản xuất của các ngành kinh tế do quận quản lý năm 2017 đạt
39.838,007 tỷ đồng.
Tổng doanh thu thương mại - dịch vụ: 130.858 tỷ đồng, trong đó: tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ là 43.725,4 tỷ đồng.
Giá trị sản xuất ngành Công nghệp - xây dựng đạt 13.186,638 tỷ đồng.
Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động tính đến thời điểm 31/10/2017
là: 8.969 doanh nghiệp. Phần lớn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương
mại- dịch vụ. [40, tr.1]
2.1.2. Tình hình giáo dục phổ thông trên địa bàn Quận 7, Thành phố
Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là điển hình đặc trưng của một thành phố lớn,
trọng điểm quốc gia. Chính vì vậy mà công tác giáo dục tại đây luôn là vấn đề
đặt lên hàng đầu. Vì lẽ đó, Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh luôn
là ngọn cờ đầu của cả nước trong việc đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Một số thành tựu nổi bật là:
- Đảm bảo chỗ học cho con em nhân dân thành phố.
33
- Sớm xác định mục tiêu hội nhập quốc tế, thực hiện mô hình trường
học tiên tiến và dạy tiếng Anh trong trường Tiểu học. Mục tiêu là học sinh
thành phố đạt trình độ tiếng Anh theo chuẩn quốc tế.
- Phong trào đổi mới phương pháp dạy – học, dạy học hướng vào cá
nhân học sinh, đề cao dạy phương pháp tự học, đổi mới kiểm tra đánh giá,
tăng cường tính chủ động cho học sinh, phong trào học sinh nghiên cứu khoa
học phát triển mạnh.
- Hoạt động hợp tác quốc tế được tăng cường. Các chương trình đào tạo
quốc tế thu hút ngày càng đông học sinh, sinh viên tham gia.
Năm học 2017-2018, tổng số trường học thành phố Hồ Chí Minh quản
lý là 2.160 trường, tăng 5,36% so với năm học 2016-2017. Số lượng trường,
lớp, giáo viên, học sinh các bậc học được thống kê cụ thể qua bảng 2.2 dưới
đây:
Bảng 2.1: Thống kê số lƣợng trƣờng, lớp, giáo viên, học sinh các bậc học
tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018- 2019
Tổng số Tiểu học THCS THPT PTCS
Trƣờng 952 489 217 146 4
Lớp 30.454 15.134 10.021 5.299
GV 51.006 20.557 17.794 12.635
HS 1.225.041 602.877 413.270 208.894
HS/GV 24,0 29,3 23,2 16,5
HS/lớp 40,2 39,8 41,2 39,4
(Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp từ Cục thống kê TPHCM – cập nhật ngày
23/12/2018)
34
Trong năm học này, hệ giáo dục mầm non thành phố có số học sinh
mầm non bình quân một lớp học là 26,7 học sinh/lớp, giảm 2,2% so với năm
học trước; số học sinh mầm non bình quân một giáo viên là 15,4 học
sinh/giáo viên, giảm 3,75%.
Hệ giáo dục phổ thông có số học sinh phổ thông bình quân một lớp học
là 40,2 học sinh/lớp, tăng 0,25% so với năm học trước; cấp tiểu học 39,8 học
sinh/lớp, tăng 1,01%; cấp trung học cơ sở 41,2 học sinh/lớp, giảm 0,72%; cấp
trung học phổ thông 39,4 học sinh/lớp, tương đương năm học trước. Số học
sinh phổ thông bình quân chung trên một giáo viên là 24 học sinh/giáo viên,
tăng 1,7% so với năm học trước; cấp tiểu học 29,3 học sinh/giáo viên, tăng
2,09%; cấp trung học cơ sở 23,2 học sinh/giáo viên, tăng 1,75%; cấp trung
học phổ thông 16,5 học sinh/giáo viên, tương đương năm học trước. Tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp trung học phổ thông là 99,59%, giảm nhẹ 0,12% so với năm
học trước. [16, tr.1]
Với tổng số 192 trường THPT, đội ngũ cán bộ, giáo viên các trường
THPT ở TPHCM lên tới 12,63 nghìn người; đội ngũ cán bộ, giáo viên đã và
đang không ngừng được nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ, kĩ năng sư
phạm. Xác định GDCD là môn học có tầm quan trọng đặc biệt trong việc giáo
dục nhân cách, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh góp phần đổi mới căn
bản toàn diện giáo dục theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW. Những năm
qua, Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh tiến hành thực hiện các
đề án: quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục tại các
trường THPT, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên THPT bồi
dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, tạo điều kiện để giáo viên chuyên
tâm công tác.
Giáo dục Trung học phổ thông của Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh
35
Bảng 2.2. Thống kê số lƣợng trƣờng, lớp, giáo viên, học sinh các bậc học
tại Quận 7- Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2018-2019
Tổng số Tiểu học THCS THPT Khác
Trường 32 17 7 4 4
Lớp 986 475 336 175
GV 1.713 662 580 471
HS 41.275 20.397 14.002 6.876
(Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp từ Cục thống kê TPHCM – cập nhật
ngày 23/12/2018)
Quận 7 - TP HCM có 4 Trường Trung học phổ thông, với số lớp, số
lượng giáo viên, số lượng học sinh, cụ thể quan bảng 2.4 sau:
Bảng 2.3. Thống kê số lƣợng lớp, giáo viên, học sinh các Trƣờng Trung
học phổ thông tại Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2018-2019
STT Trƣờng Số lớp
Số lƣợng
Giáo viên
Số lƣợng
Học sinh
1 THPT Tân Phong 48 119 1835
2 THPT Lê Thánh Tôn 43 116 1634
3 THPT Ngô Quyền 47 123 1845
4 THPT Nam Sài Gòn 37 113 1562
Cộng 175 471 6876
(Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp từ báo cáo sơ kết học kì I năm học
2018- 2019)
Ngoài ra, Quận 7 còn có 2 trường tư thục (THCS - THPT Đức Trí,
THCS - THPT Sao Việt), 8 trường THPT có yếu tố nước ngoài (Trường Hàn
36
Quốc, Trường Đài Bắc, Trường Nhật Bản, Trường TiH – THC - THPT Quốc
tế Khai Sáng, Trường Quốc tế Nam Sài Gòn, Trường THPT Quốc tế Mỹ,
Trường THCS - THPT Đinh Thiện Lý, Trường TH – THCS - THPT Quốc tế
Canada).
2.2. Thực trạng giảng dạy bộ môn giáo dục công dân cho học sinh
Trung học phổ thông tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Giảng dạy bộ môn GDCD và các hình thức giáo dục phối hợp
khác
Giảng dạy trên lớp
Giáo viên bộ môn thực hiện đúng phân phối chương trình, bám sát
chuẩn kiến thức, đẩy đủ nội dung bài học, không cắt xén chương trình giáo
dục, căn cứ chuẩn của chương trình cấp THPT và đối chiếu với hướng dẫn
thực hiện của Bộ GD&ĐT.
Nội dung bài học được giáo viên thiết kế khoa học, sắp xếp hợp lý các
hoạt động, tiến trình học tập. Hướng cho các em học sinh tìm tòi suy nghĩ,
vận dụng sáng tạo kiến thức đã học chứ không nặng về lý thuyết. Giáo viên
sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, tác phong sư phạm, thân thiện, động viên các
em học tập. Cố gắng phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập của học
sinh và vai trò chủ đạo, dẫn dắt của giáo viên.
Giáo viên sử dụng thành thạo, ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy. Hầu hết các lớp đều có đầy đủ máy chiếu, loa, tranh ảnh phục vụ
cho nội dung bài học.
Thực hiện kiểm tra nghiêm túc, đúng quy định của Quy chế Đánh giá,
xếp loại học sinh THPT do Bộ GD&ĐT ban hành, tiến hành đủ số lần kiểm
tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ. Đề kiểm tra đánh giá
đúng trình độ của HS, đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng hạn chế việc học
sinh ghi nhớ máy móc, không nắm vững kiến thức, kỹ năng môn học.
37
Ngoại khóa
Thực hiện tháng An toàn giao thông thường niên, tổ Giáo dục công dân
Trường THPT Tân Phong đã tiến hành buổi ngoại khóa "An toàn vui đến
trường" thu hút học sinh cả trường tham gia. Các em thi vẽ "Thiết kế khẩu
hiệu giao thông học đường", thi diễn kịch; bên cạnh đó, các em được ôn tập
các nội quy nhà trường và một số quy định tham gia giao thông cơ bản.
Trường cũng đã có một buổi giao lưu với Đoàn trường Đại học Cảnh sát, Hội
Liên hiệp phụ nữ đã trao tặng hàng trăm nón bảo hiểm đạt chuẩn cho học sinh
của trường. Và trong ba ngày 26, 27, 28/12/2018, Trường đã tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tham quan học tập tại Đà Lạt.[39, tr.1]
Tháng 10/2018, Trường THPT Nam Sài Gòn tổ chức chương trình
ngoại khóa "Chương trình học sinh với an toàn giao thông - kí cam kết chấp
hành luật giao thông đường bộ 2018 - 2019"; và trong tháng 11/2018, ngoại
khóa với chủ đề "Tuyên truyền phổ biến pháp luật năm học 2018 - 2019".
Những năm trước đó, Trường cũng đã tổ chức rất nhiều hoạt động ngoại khóa
cho học sinh như: "Tuyên truyền kiến thức kỹ năng phòng cháy chữa cháy"
hoặc giáo dục kỹ năng sống với các chủ đề đang được quan tâm "Kỹ năng
thoát hiểm thoát nạn", "Xây dựng bản lĩnh và vượt qua cám dỗ",...[37, tr.1]
Những hoạt động ngoại khóa được đa số các học sinh yêu thích và hào
hứng tham gia. Các chuyến tham quan, dã ngoại là một hình thức giáo dục
thực tế và hấp dẫn đối với học sinh. Đây là điều kiện và môi trường tốt để các
em tự khẳng định mình, thể hiện được cá tính, sự sáng tạo và biết đánh giá sự
cố gắng, sự trưởng thành của bản thân cũng như tạo cơ hội để các em thực
hiện phương châm “học đi đôi với hành”, “lý luận đi đôi với thực tiễn”, đồng
thời là môi trường để thực hiện mục tiêu “xã hội hóa” công tác giáo dục.
Các hình thức giáo dục phối hợp
38
Giáo viên chủ nhiệm trong tổ chức và phối hợp giáo dục bộ môn Giáo
dục công dân
Giáo viên chủ nhiệm dạy các em cách sống tốt, cách ứng xử với mọi
người xung quanh, cách học làm người thông qua những câu chuyện mang
tính giáo dục.
GVCN phối hợp với Giáo viên bộ môn GDCD bằng các cách sau:
Thường xuyên theo dõi kết quả học tập và đạo đức của các em qua sổ
điểm, sổ đầu bài, trực tiếp qua GVBM để nắm bắt kịp thời năng lực của từng
học sinh.
GVCN cần tạo điều kiện hình thành mối quan hệ tốt đẹp giữa giáo viên
bộ môn và học sinh, thường xuyên nhắc nhở học sinh tôn trọng tất cả các thầy
cô. Kiên quyết xử lý những học sinh vô lễ, thiếu tôn trọng thầy cô, lười học.
Khi được thông báo học sinh vi phạm, Giáo viên chủ nhiệm luôn lắng nghe
thông tin từ hai phía để có hướng giáo dục tốt; tạo điều kiện để Giáo viên bộ
môn có thể hiểu được tình hình lớp dẫn đến thông cảm, thương yêu, đối xử
công bằng với HS; truyền đạt những nhận xét của giáo viên bộ môn đến học
sinh (khen - chê) để các em rút kinh nghiệm, phấn đấu.
Thống nhất kế hoạch và chương trình giáo dục chung đối với cả lớp,
những biện pháp cụ thể với học sinh bỏ tiết, vắng học nhiều lần không phép,
vi phạm nội quy trường, lớp,…để trao đổi với GVBM.
GVCN phản ánh, trao đổi kịp thời những mong muốn của học sinh đến
GVBM, ngược lại Giáo viên bộ môn cung cấp danh sách học sinh yếu, cá biệt
môn học nào đó ở lớp cho GVCN biết kịp thời có biện pháp giải quyết.
GVCN biết lắng nghe những nhận xét của Giáo viên bộ môn thậm chí
là những phê phán cá nhân, tập thể lớp mình sau đó chọn lọc, phân tích thông
tin để phối hợp tác động giáo dục cùng chiều, khắc phục khó khăn, vướng
39
mắc của học sinh trong quá trình học tập, đề đạt nguyện vọng của học sinh
với giáo viên bộ môn, để nâng cao chất lượng giáo dục.
Giáo viên bộ môn phải khắt khe trong việc kiểm tra bài cũ, em nào
không học bài, không làm bài, có hành vi không tốt cần phải báo ngay với
Giáo viên chủ nhiệm để Giáo viên chủ nhiệm có biện pháp và báo về gia đình.
Đoàn Thanh niên trong tổ chức và phối hợp giáo dục bộ môn Giáo
dục công dân
Đoàn Thanh niên các trường Trung học phổ thông trên địa bàn quận 7 -
Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều giải pháp tích cực để giáo dục tác phong
đạo đức, nhân cách cho học sinh sống theo nề nếp, kỉ luật và rèn luện kỹ năng
sống cho học sinh thông qua bộ phận giám thị Nhà trường, Giáo viên bộ môn
GDCD. Ngăn chặn kịp thời những hành vi sai trái của học sinh, đề xuất nhà
trường có biện pháp xử lý giáo dục học sinh vi phạm một cách kịp thời và phù
hợp với từng đối tượng.
Trong mỗi một năm học, tổ chức Đoàn Thanh niên phối hợp cùng với
Giáo viên bộ môn GDCD tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật, về an
toàn giao thông, phòng chống đại dịch HIV/AIDS, phòng chống tệ nạn xã
hội,…hoặc phát động các cuộc vận động lớn như: kế hoạch nhỏ, ủng hộ các
nạn nhân chất độc da cam, ủng hộ học sinh nghèo vùng cao,…Thông qua các
hoạt động này có thể giúp các em thấy được tình yêu quê hương đất nước, yêu
con người, yêu lao động, các giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc ta.
Hoạt động phong trào, rèn luyện kỹ năng
Thông qua các buổi hoạt động phong trào, tham gia các câu lạc bộ tại
trường, các em được rèn luyện những kỹ năng cần thiết: kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng học và tự học hiệu quả, kỹ năng làm việc theo nhóm. Các em tự tin thể
hiện bản thân trước đám đông, biết nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện, năng
40
động, đa năng và biết ưu tiên sắp xếp công việc, cái nào giải quyết trước, cái
nào giải quyết sau,…
Những hoạt động này có thể tổ chức qua các cuộc thi, các buổi sinh
hoạt chuyên đề, giáo dục ngoại khóa trong nhà trường.
Giáo dục tích hợp
Tích hợp hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) vào
môn GDCD:
Lớp 10: Giáo viên có thể lựa chọn các hoạt động được gợi ý thực hiện
ở HĐGDNGLL lớp 10 phù hợp để đưa vào chủ đề Đạo đức của môn GDCD.
Lớp 11: Giáo viên có thể lựa chọn các hoạt động được gợi ý thực hiện ở
HĐGDNGLL lớp 11 phù hợp để đưa vào chủ đề Kinh tế và chính trị – xã
hội của môn GDCD.
Lớp 12: Giáo viên có thể lựa chọn các hoạt động được gợi ý thực hiện ở
HĐGDNGLL lớp 12 phù hợp để đưa vào chủ đề Pháp luật của môn GDCD.
Đưa nội dung giáo dục về Công ước Quyền trẻ em của Liên Hợp quốc
vào HĐGDNGLL ở lớp 10 và tổ chức các hoạt động hưởng ứng phong trào
"Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ GD&ĐT phát
động.
Tích hợp hoạt động giáo dục hướng nghiệp (HĐGDHN) vào môn
GDCD với 3 chủ đề sau đây:
“Thanh niên với vấn đề lập nghiệp”, chủ đề tháng 3.
"Thanh niên với học tập, rèn luyện vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước", chủ đề tháng 9.
"Thanh niên với xây dựng và bảo vệ Tổ quốc", chủ đề tháng 12.
Kết quả giáo dục
Kết quả giáo dục bộ môn GDCD học kỳ I năm học 2018-2019 của 04
trường rất cao:
41
Khối 10: tỉ lệ học sinh khá, giỏi đạt 99,1% (Trường THPT Tân Phong);
các trường THPT Nam Sài Gòn, THPT Lê Thánh Tôn, THPT Ngô Quyền tỉ lệ
khá giỏi đạt 100%.
Khối 11, 12: cả 04 trường đạt khá giỏi 100%.
Cả 3 khối chỉ có 0,9% học sinh khối 10 đạt học lực trung bình, không
có học sinh nào có học lực yếu, kém. (Bảng 2.4)
Bảng 2.4: Thống kê kết quả xếp loại học lực bộ môn GDCD học kỳ I năm
học 2018-2019 của học sinh các trƣờng THPT tại quận 7, TP.HCM
Khối Học lực
THPT Tân
Phong
THPT
Nam Sài
Gòn
THPT Lê
Thánh Tôn
THPT Ngô
Quyền
10
Giỏi 50,5% 78,6% 67,4% 82,7%
Khá 48,6% 21,4% 32,6% 17,3%
T.bình 0,9% 0% 0% 0%
11
Giỏi 76,7% 79,3% 72,7% 69,7%
Khá 23,3% 20,7% 27,3% 30,3%
T.bình 0% 0% 0% 0%
12
Giỏi 67,2% 73,7% 71,1% 77,6%
Khá 32,8% 26,3% 28,9% 22,4%
T.bình 0% 0% 0% 0%
(Nguồn: Tác giả tổng hợp qua báo cáo sơ kết học kì I năm học 2018-
2019)
42
Kết quả rèn luyện của học sinh 04 trường học kì I năm học 2018-2019
đạt Khá, Tốt cao. Trong đó khối 10 đạt từ 96,2%-99,8% khá tốt; khối 11 đạt
từ 84,2%-98% khá tốt; khối 12 đạt 100% khá tốt. (Bảng 2.5)
Bảng 2.5: Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh học kỳ I năm học 2018-
2019 các trƣờng THPT tại quận 7, TP.HCM
Khối
Hạnh
kiểm
THPT
Tân Phong
THPT
Nam Sài
Gòn
THPT Lê
Thánh Tôn
THPT
Ngô Quyền
10
Tốt 99,1% 74,4% 92,8% 77,9%
Khá 0,7% 23,8% 5,6% 18,3%
T.bình 0,2% 1,8% 1,6% 3,8%
11
Tốt 85,7% 68,3% 77,4% 61,5%
Khá 12,3% 27,6% 18,7% 22,7%
T.bình 2% 4,1% 3,9% 12,1%
Yếu 0% 0% 0% 3,7%
12
Tốt 100% 100% 100% 100%
Khá 0% 0% 0% 0%
T.bình 0% 0% 0% 0%
(Nguồn: Tác giả tổng hợp qua báo cáo sơ kết học kì I năm học 2018-
2019)
2.2.2. Tình hình giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân thông qua khảo
sát
Để khảo sát tình hình giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân cho học
sinh Trung học phổ thông trên địa bàn Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh, tác
giả đã thực hiện khảo sát tại 4 trường THPT công lập tại Quận 7, Thành phố
Hồ Chí Minh với số phiếu phát ra: 640 phiếu, trong đó 630 phiếu khảo sát học
43
sinh (Phụ lục 1), 10 phiếu khảo sát giáo viên (Phụ lục 2) trong thời gian từ
tháng 4/2018 đến tháng 1/2019.
Kết quả thu được 607/630 phiếu khảo sát học sinh của cả 3 khối lớp
(10, 11, 12; cụ thể là: Khối 10: 48,4%; khối 11: 35,4%; khối 12: 16,1%) và
10/10 phiếu khảo sát giáo viên. Tức là 617/640 phiếu phát ra, đảm bảo được
độ tin cậy. Kết quả khảo sát như sau:
Đánh giá của giáo viên và học sinh về chương trình môn Giáo dục
công dân Trung học phổ thông
Theo nhận xét của nhiều giáo viên giảng dạy môn GDCD trên địa bàn
Quận thì: nội dung, chương trình của môn học GDCD thật sự còn nhiều điểm
chưa hợp lý, bất cập. Kiến thức nặng giáo dục chính trị, pháp luật mà nhẹ giáo
dục kỹ năng sống; coi trọng lý thuyết, chưa chú ý vận dụng, thực hành.
Nhiều bài học trong sách giáo khoa còn khô khan, gượng ép, chưa phù
hợp với đặc điểm tâm lí, tình cảm của học sinh. Một số kiến thức triết học,
kinh tế, chính trị, chủ nghĩa xã hội khoa học... khá trừu tượng, khó hiểu đối
với học sinh phổ thông. (Biểu đồ 2.1)
Biểu đồ 2.1. Ý kiến của Giáo viên về nội dung chƣơng trình bộ môn
GDCD
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)
44
Theo chương trình giáo dục đã quy định, số tiết dạy cả năm của khối 10
là 35 tiết, khối 11 là 35 tiết và khối 12 là 35 tiết. Phân phối chương trình là 1
tiết/1 tuần. Với thời lượng mỗi tiết dạy đòi hỏi giáo viên giảng dạy phải
truyền tải đầy đủ nội dung kiến thức, tích hợp lồng ghép nhiều vấn đề (phòng
chống tham nhũng, an toàn giao thông, bình đẳng giới, giáo dục sức khỏe vị
thành niên, phòng - chống tệ nạn xã hội,...) dẫn đến việc dạy học của giáo
viên chỉ mang tính khái quát, "cưỡi ngựa xem hoa". Giáo viên chỉ nói được bề
nổi của vấn đề chứ không để đào sâu hơn nữa cho học sinh những nội dung
kiến thức mà học sinh quan tâm.
Chương trình chưa thật sự cô đọng, súc tích, tinh giản. Nội dung bài
học thiên về lí thuyết trừu tượng, ít thực hành, chưa đáp ứng được yêu cầu của
thực tiễn hiện nay.
Nội dung chương trình không có nhiều thay đổi. Tuy nhiên phân phối
chương trình GDCD bậc THPT có sự thay đổi rõ rệt: dạy học theo chủ đề,
trọng tâm kiến thức được hệ thống hóa thành sơ đồ, những nội dung cần thay
đổi giáo viên có thể tự điều chỉnh theo từng đối tượng học sinh, hướng dẫn
học sinh chủ yếu vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.
Theo ý kiến của giáo viên và học sinh, nội dung chương trình môn giáo
dục công dân quá tải với hầu hết 3 khối lớp: 10, 11 và 12; đặc biệt là khối 10
học kì I. Phần công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận
khoa học quá là khó hiểu, trừu tượng đối với một học sinh mới 15- 16 tuổi.
Về phía học sinh, khi được hỏi về: Em thấy môn GDCD có thật sự ý nghĩa
hay không? Học sinh có 3 sự lựa chọn: 1- Rất ý nghĩa; 2- Không ý nghĩa; 3-
Chưa thấy được ý nghĩa. Kết quả 23,7% học sinh cho rằng chưa thấy được ý
nghĩa. (Bảng 2.6)
45
Bảng 2.6. Ý kiến của học sinh về sự bổ ích của môn GDCD
Số lượng chọn Tỷ lệ phần trăm
Rất ý nghĩa 198 32,6
Không ý nghĩa 265 43,7
Chưa thấy được ý nghĩa 144 23,7
Tổng cộng 607 100,0
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Nội dung các em học sinh thích nhất trong chương trình GDCD cấp
Trung học phổ thông đó là: Đạo đức (36,4%), tiếp đến là kinh tế (22,1%).
Bảng 2.7. Ý kiến của học sinh về nội dung kiến thức yêu thích trong
chƣơng trình GDCD bậc THPT
Chủ đề Số lƣợng chọn Tỷ lệ phần trăm
Đạo đức 221 36,4
Kinh tế 134 22,1
Pháp luật 109 18,0
Xã hội chủ nghĩa 74 12,2
Triết học 69 11,4
Tổng cộng 607 100,0
(Nguồn: Tác giả thống kê theo khảo sát)
Với tỷ lệ 36,4% học sinh lựa chọn nội dung kiến thức Đạo đức cho thấy
đây là nội dung dễ học. Học sinh hiểu, và vận dụng được những kiến thức học
phần này vào thực tế cuộc sống của các em: lương tâm, tình yêu, hôn nhân,
gia đình; cộng đồng, tự hoàn thiện bản thân.
Nội dung triết học, xã hội chủ nghĩa ít được các em lựa chọn là nội
dung các em thích. Cụ thể là với nội dung triết học có 69/607 sự lựa chọn
46
(tương đương 11,4%), xã hội chủ nghĩa có 74/607 học sinh chọn (tương
đương 12,2%). Các em học sinh cho rằng đây là phần nội dung khó học nhất
trong chương trình môn học. Những kiến thức này quá khô khan, trừu tượng,
xa lạ với các em. Học sinh tuy đã xem bài, soạn bài trước khi đến lớp vẫn
không hiểu. Giáo viên nói rất nhiều, rất chi tiết và kĩ lưỡng nhưng tất cả chỉ
mang tính lý thuyết, toàn những thuật ngữ, phạm trù mới mẻ nhưng học sinh,
dù rất cố gắng song hoàn toàn không hiểu; hoặc có hiểu, thì cũng không biết
đã hiểu đủ và đúng hay chưa. Tuy nhiên, cũng có một số em rất hứng thú với
nội dung chương trình triết học, cho rằng triết học, các vấn đề chính trị rất
thực tế và gần gũi với đời sống. Khi học rồi sẽ biết được vì sao các sự việc
xung quanh lại diễn ra như vậy và tư duy của mỗi người sẽ được nâng cao
hơn.
Phương pháp giảng dạy
Về phương pháp giảng dạy, hầu hết các Thầy, Cô đã cố gắng vận dụng,
đổi mới linh hoạt các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính chủ
động, tích cực, phát huy sức sáng tạo của học sinh.
Khi được tự đánh giá mức độ (theo 4 mức độ sau đây: 1: Rất ít; 2:
Nhiều lần; 3: Thỉnh thoảng; 4: Thường xuyên) với 10 nội dung khảo sát về
vận dụng công nghệ thông tin và đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn
GDCD, chỉ có 29% giáo viên thường xuyên thực hiện. (Bảng 2.8)
Bảng 2.8. Ý kiến của giáo viên về lồng ghép, ứng dụng công nghệ thông
tin, đổi mới phƣơng pháp dạy học
Câu hỏi
Số lƣợng chọn
1
Tỉ lệ
%
2
Tỉ lệ
%
3
Tỉ lệ
%
4
Tỉ lệ
%
1. Thầy ( Cô) có thường lồng
ghép giá trị sống, kĩ năng sống
vào tiết học không?
1 10 4 40 3 30 2 20
47
2. Thầy ( Cô) có thường sử
dụng đồ dùng dạy học ( tranh
vẽ, mô hình,..) trong tiết dạy?
0 0 4 40 4 40 3 30
3. Thầy ( Cô) có thường ứng
dụng công nghệ thông tin
trong tiết dạy không?
0 0 4 40 4 40 3 30
4. Thầy ( Cô) có thường tổ
chức các dự án học tập
không?
5 50 0 0 5 50 0 0
5. Thầy ( Cô) có thường tổ
chức cho học sinh thảo luận
nhóm?
0 0 4 40 0 0 6 60
6. Thầy ( Cô) có thường cho
học sinh diễn kịch, sắm vai?
0 0 4 40 3 30 3 30
7. Thầy ( Cô) có thường tổ
chức trò chơi cho học sinh tự
tìm hiểu kiến thức?
0 0 4 40 3 30 3 30
8. Thầy ( Cô) có sử dụng sơ
đồ tư duy trong giảng dạy?
0 0 2 20 4 40 4 40
9. Thầy ( Cô) có thường dự
giờ, góp ý các tiết dạy của
đồng nghiêp không?
0 0 4 40 1 10 5 50
10. Thầy ( Cô) có thường tổ
chức hoạt động dạy học trải
nghiệm hay không?
5 50 0 0 5 50 0 0
Bình quân 11 30 32 29
(Nguồn: Tác giả thống kê theo khảo sát)
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ơ...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ơ...Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ơ...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ơ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOTLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
 
Luận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinh
Luận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinhLuận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinh
Luận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinh
 
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc TrăngLuận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
 
Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
 
Đề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOT
Đề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOTĐề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOT
Đề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOT
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thônLuận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
 
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
 
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ơ...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ơ...Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ơ...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ơ...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCMLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
 
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lạiLuận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
 
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPTLuận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
 
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình KhánhBáo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
 
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng TrạchLuận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAYĐề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
 

Similar to Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh

Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Việc Sử Dụng Điện Thoại Thông Minh Đến Qua...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Việc Sử Dụng Điện Thoại Thông Minh Đến Qua...Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Việc Sử Dụng Điện Thoại Thông Minh Đến Qua...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Việc Sử Dụng Điện Thoại Thông Minh Đến Qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdf
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdfNHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdf
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdfNuioKila
 
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH ĐẾN QUAN HỆ XÃ HỘI CỦA SINH ...
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH ĐẾN QUAN HỆ XÃ HỘI CỦA SINH ...ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH ĐẾN QUAN HỆ XÃ HỘI CỦA SINH ...
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH ĐẾN QUAN HỆ XÃ HỘI CỦA SINH ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...jackjohn45
 
Luận án quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường...
Luận án quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường...Luận án quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường...
Luận án quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường...jackjohn45
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...KhoTi1
 
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...jackjohn45
 
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh (20)

Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn QuốcLuận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm nonLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Việc Sử Dụng Điện Thoại Thông Minh Đến Qua...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Việc Sử Dụng Điện Thoại Thông Minh Đến Qua...Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Việc Sử Dụng Điện Thoại Thông Minh Đến Qua...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Việc Sử Dụng Điện Thoại Thông Minh Đến Qua...
 
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
 
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
Luận án: Quản lí đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên mầm non - Gửi miễn phí ...
 
Quản lí bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm non
Quản lí bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm nonQuản lí bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm non
Quản lí bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm non
 
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAYLuận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAY
Đề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAYĐề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAY
Đề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAY
 
Luận văn: Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trị
Luận văn: Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trịLuận văn: Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trị
Luận văn: Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trị
 
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdf
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdfNHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdf
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdf
 
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH ĐẾN QUAN HỆ XÃ HỘI CỦA SINH ...
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH ĐẾN QUAN HỆ XÃ HỘI CỦA SINH ...ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH ĐẾN QUAN HỆ XÃ HỘI CỦA SINH ...
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH ĐẾN QUAN HỆ XÃ HỘI CỦA SINH ...
 
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...
 
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieuLuan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
 
Luận án quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường...
Luận án quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường...Luận án quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường...
Luận án quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường...
 
Luận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
Luận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổiLuận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
Luận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
 
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ ĐềLuận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
 
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện VapiLuận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TƢỞNG THỊ THU THẮM VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TƢỞNG THỊ THU THẮM VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY Ngành: Chính trị học Mã số: 8310201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ LUYỆN HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình thạc sĩ Chính trị học này, tôi đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của Quý Thầy, Cô đang công tác, giảng dạy tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Học viện đã giúp tôi có điều kiện tiếp cận, cập nhật và bổ sung thêm kiến thức phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy, cũng như giữ vững và nâng cao lập trường tư tưởng chính trị của bản thân. Xin cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến: - Ban Giám đốc, Khoa Triết học và tập thể giảng viên đang công tác tại Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu trong suốt thời gian qua. - TS. Nguyễn Thị Luyện - Cô đã dành thời gian và tâm huyết để truyền đạt cho tôi kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu, tận tình hướng dẫn với tinh thần trách nhiệm cao, đôn đốc tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Trong thời gian làm việc với Cô, tôi không ngừng tiếp thu thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được ở Cô tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả. Đây là những điều rất cần thiết cho tôi trong quá trình học tập và công tác sau này. - Ban giám hiệu, Quý Thầy, Cô và các em học sinh các trường THPT trên địa bàn quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy, Cô và các bạn học viên để luận văn được hoàn chỉnh và có giá trị thực tiễn hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và xuất phát từ thực tiễn tại địa phương, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Luyện. Các số liệu và những kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này. Ngƣời cam đoan Tƣởng Thị Thu Thắm
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC BỘ MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.....................................11 1.1 Giáo dục và mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông...........................11 1.2 Vị trí, vai trò của bộ môn Giáo dục công dân ......................................15 1.3 Mục tiêu, nội dung chương trình, hình thức, phương pháp giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân ............................................................................16 Chƣơng 2: TÌNH HÌNH GIẢNG DẠY BỘ MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY .............................30 2.1 Điều kiện kinh tế - xã hội và giáo dục trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.............................................................................................30 2.2 Thực trạng giảng dạy bộ môn giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.........................................36 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY BỘ MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..........................55 3.1 Đánh giá kết quả giảng dạy bộ môn giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh........................55 3.2 Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ môn giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.........................................................................................................59 KẾT LUẬN ................................................................................................67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GDCD : Giáo dục công dân GV : Giáo viên GVBM : Giáo viên bộ môn GVCN : Giáo viên chủ nhiệm HS : Học sinh PPDH : Phương pháp dạy học THPT : Trung học phổ thông
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Chương trình môn GDCD khối lớp 10...............................19 Bảng 1.2: Chương trình môn GDCD khối lớp 11...............................21 Bảng 1.3: Chương trình môn GDCD khối lớp 12...............................23 Bảng 2.1: Thống kê số lượng trường, lớp, giáo viên, học sinh các bậc học tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018 - 2019........................................33 Bảng 2.2: Thống kê số lượng trường, lớp, giáo viên, học sinh các bậc học tại Quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2018-2019.....................35 Bảng 2.3: Thống kê số lượng lớp, giáo viên, học sinh các Trường Trung học phổ thông tại Quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2018-2019....35 Bảng 2.4: Thống kê kết quả xếp loại học lực môn GDCD của học sinh các trường THPT tại quận 7 - TP.HCM........................................................41 Bảng 2.5: Thống kê xếp loại hạnh kiểm học sinh các trường THPT tại quận 7 - TP.HCM ........................................................................................42 Bảng 2.6: Ý kiến của học sinh về sự bổ ích của môn GDCD ..............45 Bảng 2.7: Ý kiến của học sinh về nội dung kiến thức yêu thích trong chương trình GDCD bậc THPT....................................................................45 Bảng 2.8: Ý kiến của giáo viên về lồng ghép, ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương pháp dạy học ......................................................46 Biểu đồ 2.1: Ý kiến của Giáo viên về nội dung chương trình bộ môn GDCD .........................................................................................................43 Biểu đồ 2.2: Thống kê giới tính, tỉ lệ học sinh các khối tham gia khảo sát................................................................................................................51 Biểu đồ 2.3: Thống kê thời gian chuẩn bị bài của học sinh .................53
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo chỉ thị số 30/1998/CT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khẳng định: “Môn Giáo dục công dân ở trường THPT có vị trí hàng đầu trong việc định hướng phát triển nhân cách của học sinh thông qua việc cung cấp hệ thống tri thức cơ bản về giá trị đạo đức - nhân văn, đường lối chính sách lớn của Đảng, Nhà nước và pháp luật, kế thừa các truyền thống đạo đức, bản sắc dân tộc Việt Nam; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và xã hội chủ nghĩa; tiếp thu những giá trị tốt đẹp của nhân loại và thời đại”. Ở cấp bậc giáo dục THPT, môn GDCD trang bị cho các em học sinh những kiến thức về triết học, đạo đức, lối sống, kinh tế chính trị, chủ nghĩa xã hội khoa học, pháp luật,…đồng thời giúp hình thành, phát triển ở học sinh tình cảm, niềm tin, những hành vi, thói quen phù hợp với những giá trị và chuẩn mực đạo đức truyền thống của dân tộc. Đáp ứng đúng vai trò, vị trí đặc biệt của môn học trong hệ thống chương trình giáo dục bên cạnh các môn học: toán học, hóa học, ngữ văn, sinh học, vật lý, địa lý, lịch sử,… Môn học giúp học sinh có những hiểu biết về những nguyên lý và quy luật cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin, kinh tế và chính trị; những phẩm chất cần thiết của công dân tương lai. Từ những kiến thức này, môn học hướng đến trang bị thế giới quan và nhân sinh quan cho học sinh, giúp học sinh phổ thông biết nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng một cách khách quan và chính xác; biết đưa ra và bảo vệ quan điểm cá nhân của bản thân; đấu tranh với những quan điểm sai trái, ủng hộ cái mới, cái tiến bộ, góp phần đào tạo cho thế hệ trẻ Việt Nam trở thành những công dân có ích trong việc tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam vững bước trên con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa. Nhưng trên thực tế, môn GDCD chưa được nhận thức đúng và được đối xử xứng đáng với vị trí môn học. Học sinh, phụ huynh, xã hội, thậm chí ngay
  • 9. 2 chính trong bản thân giáo viên cũng cho đây là "môn phụ", là môn học " bổ trợ" dẫn đến tâm lý học sinh học đối phó, vừa học vừa chơi; còn giáo viên thì dạy cho xong tiết, xong nhiệm vụ. Quan sát thực tế tại 4 trường THPT trên địa bàn quận 7 - TP HCM tác giả thu nhận được kết quả: Mỗi trường chỉ có 2, 3 hoặc 4 giáo viên giảng dạy GDCD, với số lượng nhân sự như trên không đủ để thành lập một tổ bộ môn riêng. Thường sẽ có các tổ bộ môn ghép như: tổ Sử - Địa- GDCD, tổ Sử - GDCD, hoặc tổ Địa - GDCD. Thực tế điều này tồn tại nhiều năm ở các trường THPT trên toàn quốc. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến vai trò, vị trí của môn học và chất lượng giảng dạy. Cũng chính vì vậy nên chất lượng giáo dục không đáp ứng đúng yêu cầu và mục tiêu giáo dục của bộ môn. Đây là những hạn chế rất lớn trong việc giảng dạy và học tập bộ môn GDCD hiện nay ở nước ta nói chung, địa bàn quận 7 - TP HCM nói riêng. Ngày 6 tháng 1năm 1997, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Nghị quyết số 03-CP về việc thành lập Quận 7 với các phường trực thuộc Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Trên địa bàn quận 7 - TP HCM có 04 trường THPT công lập (Trường THPT Ngô Quyền, THPT Nam Sài Gòn, THPT Lê Thánh Tôn, THPT Tân Phong), 10 trường ngoài công lập (liên cấp- có cấp học THPT) thực hiện nhiệm vụ giảng dạy cho các đối tượng học sinh phân theo đơn vị hành chính. Là quận mới thành lập, được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, các ngành, Quận 7 hướng đến những mục tiêu mũi nhọn để phát triển: tập trung mạnh vào ngành công nghiệp - dịch vụ, xuất khẩu, và giáo dục. Vì vậy, việc dạy và học nói chung và việc giảng dạy bộ môn giáo dục công dân nói riêng ở đây hết sức quan trọng. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ ngành Chính trị học của mình.
  • 10. 3 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Vấn đề giảng dạy môn GDCD trong suốt thời gian qua đã được nhiều tác giả nghiên cứu, theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Đó là các bài viết trên các các báo, tạp chí, các luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu khoa học. Có thể khái quát các công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn dưới đây: Nguyễn Văn Tuyến, Nguyễn Đức Ngọc (2008),“Tư liệu Giáo dục Công dân lớp 12”, Nxb Giáo dục. Cuốn sách đã giới thiệu các tư liệu đọc cụ thể gồm những câu chuyện pháp luật, bài nói chuyện, thông tư, văn bản pháp luật… liên quan đến vấn đề pháp luật đã đề cập trong từng bài của sách giáo khoa môn GDCD lớp 12, đồng thời đưa ra các câu hỏi để làm rõ kiến thức trong sách giáo khoa GDCD lớp 12. Trần Văn Thắng (Chủ biên), (2008), “Tình huống GDCD 12”, Nxb Giáo dục. Cuốn sách gồm 137 tình huống được biên soạn theo nội dung của 10 bài trong SGK GDCD lớp 12. Cuối mỗi tình huống đều có câu hỏi để học sinh tự trả lời, trong đó còn có một số tình huống khó còn có gợi ý tư liệu tham khảo nhằm giúp học sinh có cơ sở để trả lời. Phan Trọng Ngọ, (2005), “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường”, Nxb Đại học Sư phạm. Cuốn sách đã đề cập đến các phương pháp dạy học phổ biến trong trường học như: thảo luận nhóm, thuyết trình, vấn đáp, các phương pháp dạy học, các ưu điểm, hạn chế của các phương pháp dạy học. Tác giả Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Duy Nhiên (2009) với "Dạy và học môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông - Những vấn đề lý luận và thực tiễn", Nxb Giáo dục đã tập trung đi sâu nghiên cứu làm rõ những vấn đề lí luận và thực tiễn môn Giáo dục công dân. Từ đó các tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục bộ môn.
  • 11. 4 Nguyễn Nghĩa Dân (1997), " Đổi mới phương pháp dạy học môn đạo đức và môn giáo dục công dân", Nxb Giáo dục, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của công trình này giúp cho tác giả luận văn có được cái nhìn bao quát trong việc giảng dạy bộ môn giáo dục công dân cấp bậc trung học phổ thông. Vương Tất Đạt (1994) "Phương pháp giảng dạy Giáo dục công dân (dùng cho Trung học phổ thông)", Nxb Đại học sư phạm Hà Nội. Tác giả nêu được các phương pháp giảng dạy bộ môn hiện nay, việc giáo viên thực hiện linh hoạt các phương pháp sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc giúp học sinh hiểu rõ hơn vấn đề bài học. Đặc biệt là nếu giáo viên sử dụng tốt phương pháp thuyết trình để truyền thụ khái niệm, phạm trù, quy luật mang tính trừu tượng và khái quát cao sẽ giúp cho học sinh nắm vững chúng, tránh được sự đơn điệu, gây hứng thú học tập, phát huy tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh. Luận văn "Biện pháp phát huy tính tích cực học tập môn Giáo dục học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang" của tác giả Nguyễn Ngọc Minh, 2005 đã nêu được các phương pháp giảng dạy hiện nay, việc giáo viên thực hiện linh hoạt các phương pháp sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc giúp học sinh hiểu rõ hơn vấn đề bài học. Đặc biệt là nếu giáo viên sử dụng tốt phương pháp thuyết trình để truyền thụ khái niệm, phạm trù, quy luật mang tính trừu tượng và khái quát cao sẽ giúp cho học sinh nắm vững chúng, tránh được sự đơn điệu, gây hứng thú học tập, phát huy tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh. Luận văn "Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp nêu vấn đề trong dạy học phần "Công dân với đạo đức" môn Giáo dục công dân lớp 10 tại các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An" của tác giả Phạm Thị Hòa, 2014 đã đưa ra một số giải pháp có tính khả thi sau khi tiến hành thực nghiệm sư phạm kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp nêu vấn đề trong học phần "Công dân với đạo đức".
  • 12. 5 Luận văn "Tính tích cực học tập môn Giáo dục công dân của học sinh trung học phổ thông tại Phan Thiết – Bình Thuận" của tác giả Trần Thị Ngọc Anh, 2010 đã phân tích thực trạng tính tích cực học tập bộ môn GDCD tại Phan Thiết – Bình Thuận và một số yếu tố ảnh hưởng. Bên cạnh đó, tác giả đã thực hiện thử nghiệm một số phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm nhằm tích cực hóa hoạt động học tập bộ môn GDCD góp phần nâng cao chất lượng giáo dục/học tập cho học sinh. Luận văn "Kết hợp giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên ở nước Việt Nam hiện nay" của tác giả Nguyễn Thị Hoài Thu, 2014 đã làm rõ được mối liên hệ giữa pháp luật và đạo đức, các hình thức kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức, thông qua: chương trình giáo dục công dân ở nhà trường; sách, báo, phương tiện truyền thông, games; hành động thực tiễn của người lớn hằng ngày,...Đưa ra các số liệu để làm rõ thực trạng kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức. Khi đưa ra các giải pháp cho đề tài nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Thị Hoài Thu đã nhấn mạnh về việc giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức thông qua chương trình giáo dục bộ môn giáo dục công dân có vai trò to lớn trong việc nâng cao hiệu quả của việc kết hợp hai loại hình giáo dục này trong thực tiễn. Luận văn "Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh" của tác giả Nguyễn Thị Mai, 2018 đã phân tích được ưu, nhược điểm của phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THPT và sự cần thiết của việc vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THPT. Từ đó tác giả đề xuất một số nhóm biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THPT huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
  • 13. 6 Các bài báo trên các tạp chí khoa học có thể kể đến nghiên cứu của các tác giả: Trần Văn Hiếu với "Thực trạng đội ngũ giảng dạy môn giáo dục công dân các trường trung học phổ thông ở đồng bằng sông Cửu Long" đăng trên tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Các luận văn đã được công bố có thể kể đến: Nâng cao kỹ năng thực hành pháp luật trong dạy học phần "Công dân với pháp luật" ở trường THPT Nguyễn Khuyến tỉnh Hà Nam; Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông Chuyên Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ. Các sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp, có thể kể đến: Sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng phương pháp liên hệ thực tiễn thông qua câu chuyện pháp luật trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12”, Nguyễn Thị Hồng, (Trường THPT Thanh Khê – Đà Nẵng, 2009); "Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn GDCD theo định hướng phát triển năng lực học sinh", Nguyễn Thị Hồng Đào (Trường THPT Thuận Hòa- Sóc Trăng, 2016); "Dạy và học bộ môn Giáo dục công dân lớp 12 theo hình thức chuyên đề nhằm cải thiện ý thức học tập cho học sinh", Ngô Thị Thúy Diễm (Trường THPT chuyên Nguyễn Thị Minh Khai- Sóc Trăng, 2016);....Nội dung của các sáng kiến là: nghiên cứu thực trạng và vận dụng phương pháp dạy học tích hợp, dạy học liên môn, liên hệ thực tiễn thông qua câu chuyện pháp luật trong dạy học môn Giáo dục công dân 12, đề xuất một số kinh nghiệm nhằm vận dụng phương pháp này đạt hiệu quả hơn, đồng thời cũng đưa ra một số câu chuyện pháp luật để định hướng dạy một số đơn vị kiến thức trong sách giáo khoa GDCD lớp 12. Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số phương pháp giảng dạy Giáo dục công dân theo hướng giáo dục tích cực" của Phạm Thị Thúy Phương đã nêu được thực trạng dạy và học hiện nay, sự cần thiết phải đổi mới phương pháp
  • 14. 7 dạy và học theo hướng tích cực và soạn sẵn giáo án mẫu, cụ thể trong chương trình GDCD 10 - Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học. Những kết quả nghiên cứu của các tác giả kể trên là nguồn tư liệu quý giá để tác giả luận văn triển khai đề tài của mình theo cách tiếp cận riêng. Các công trình trên đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về: giáo dục đạo đức, hứng thú học tập, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên, việc giảng dạy bộ môn GDCD ở các trường THPT tại địa bàn quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh hiện chưa có công trình và đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn, dưới góc độ khoa học chính trị về giáo dục môn học cho giáo viên và học sinh, về thực tiễn công tác giảng dạy. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài là quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn cao. Đề tài luận văn này được thực hiện dựa trên sự kế thừa, phát triển những kết quả của các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan trước đó để đánh giá, phân tích. Trên cơ sở đó tác giả phân tích, khảo sát thực trạng giảng dạy tại địa bàn nghiên cứu từ đó đề xuất ra các giải pháp nâng cao hiệu quả dạy - học trong các trường Trung học phổ thông từ thực tiễn quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về giáo dục bộ môn Giáo dục công dân và làm rõ thực trạng giảng dạy môn GDCD các trường Trung học phổ thông trên địa bàn quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng giảng dạy các trường trung học phổ thông ở quận 7 - TP HCM. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt mục đích trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ:
  • 15. 8 Thứ nhất, phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề giảng dạy bộ môn GDCD ở các trường THPT nói chung và ở quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Thứ hai, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng giảng dạy môn học. Thứ ba, trên cơ sở phân tích thực trạng giảng dạy môn GDCD ở các trường THPT trên địa bàn quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, đưa ra đề xuất một số nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác dạy và học tại địa bàn nghiên cứu. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu thực trạng giảng dạy và học tập môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: khảo sát thực trạng tình hình giảng dạy môn giáo dục công dân bậc Trung học phổ thông công lập trên địa bàn quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu việc giảng dạy, học tập môn giáo dục công dân bậc Trung học phổ thông công lập trên địa bàn quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh thông qua khảo sát thực tế tại 4 trường: THPT Ngô Quyền, THPT Nam Sài Gòn, THPT Lê Thánh Tôn, THPT Tân Phong năm học 2018 - 2019. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở thế giới quan và phương luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng; chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ
  • 16. 9 Chí Minh; Luật Giáo dục và các công văn chỉ đạo, các quan điểm, mục tiêu của Bộ GD&ĐT về giáo dục. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp luận: Đề tài nghiên cứu dựa trên việc vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phép biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục. Phương pháp cụ thể: - Đề tài sử dụng phương pháp phân tích - tổng hợp, lịch sử, logic, diễn dịch, quy nạp. - Khảo sát thực trạng giảng dạy tại địa bàn nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận: Luận văn góp phần tổng hợp và làm rõ thêm cơ sở lý luận giảng dạy bộ môn giáo dục công dân. Về mặt thực tiễn: Luận văn đã nêu lên một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực trạng giảng dạy môn giáo dục công dân cấp bậc trung học phổ thông để từ đó nâng cao hiệu quả dạy và học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông. Luận văn cũng là một cơ sở khoa học có ý nghĩa thiết thực cho các cán bộ, giáo viên, trường học nói chung và các trường THPT nói riêng trên địa bàn quận 7 - TP HCM trong quá trình giảng dạy bộ môn giáo dục công dân và luận văn cũng là một tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm nghiên cứu đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn được chia làm 3 chương 7 tiết, gồm:
  • 17. 10 Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục bộ môn Giáo dục công dân bậc Trung học phổ thông. Chương 2: Tình hình giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
  • 18. 11 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC BỘ MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1 Giáo dục và mục tiêu giáo dục Mục tiêu giáo dục Giáo dục (Tiếng Anh: education) theo nghĩa chung là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ năng và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thông qua tự học. Theo đó, các yếu tố tương tác trong quá trình giáo dục là người dạy - người học - mục tiêu - nội dung - phương pháp - môi trường dạy học, trong đó mục tiêu của chương trình giáo dục chi phối đến toàn bộ các yếu tố khác. [23, tr.1] Tại Việt Nam, khái niệm giáo dục được Giáo sư Hồ Ngọc Đại đưa ra như sau: Giáo dục là một quá trình mà trong đó kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của một người hay một nhóm người này được truyền tải một cách tự nhiên mà không hề áp đặt sang một người hay một nhóm người khác thông qua giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu để từ đó tìm ra, khuyến khích, định hướng và hỗ trợ mỗi cá nhân phát huy tối đa được ưu điểm và sở thích của bản thân khiến họ trở thành chính mình, qua đó đóng góp được tối đa năng lực cho xã hội trong khi vẫn thỏa mãn được quan điểm, sở thích và thế mạnh của bản thân. Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, ảnh hưởng tự giác, chủ động đến con người, đưa đến sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức nhân cách. [32, tr.12] Có thể thấy: Giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có hệ thống của nhà giáo dục đến người được giáo dục thông qua việc tổ chức các hoạt
  • 19. 12 động đa dạng với những hình thức và các phương pháp giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi để hình thành những phẩm chất của người công dân đáp ứng yêu cầu của xã hội và thời đại. Theo quy định tại Điều 2, Điều 3 của Luật Giáo dục thì mục tiêu, tính chất và nguyên lý giáo dục nước ta được xác định như sau: Một là, mục tiêu giáo dục và đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẫm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hai là, nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Ba là, hoạt động giáo dục phải thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. [30, tr.17] Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII về định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và nhiệm vụ đến năm 2000 nêu rõ: “nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị vǎn hoá của dân tộc, có nǎng lực tiếp thu tinh hoa vǎn hoá nhân loại; phát huy tiềm nǎng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện
  • 20. 13 đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ nǎng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật; có sức khoẻ, là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên" như lời dặn của Bác Hồ”. Bên cạnh đó, nghị quyết còn nhấn mạnh: "Thực sự coi giáo dục - đào tạo, là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tǎng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư phát triển. Thực hiện các chính sách ưu tiên ưu đãi đối với giáo dục - đào tạo, đặc biệt là chính sách đầu tư và chính sách tiền lương, có các giải pháp mạnh mẽ để phát triển giáo dục". Điều 2 Luật Giáo dục cũng đã ghi: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [30, tr.6] Với mục tiêu như trên, trong hàng chục năm qua, giáo dục Việt Nam đã đào tạo và cung cấp cho xã hội đội ngũ nhân lực về cơ bản đáp ứng được yêu cầu sử dụng của các ngành nghề, cơ quan, đơn vị. Ngay từ năm 1945, trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "một nền giáo dục nó sẽ đào tạo các em nên những người công dân hữu ích cho nước Việt Nam", chính là đào tạo con người xã hội, và "một nền giáo dục làm phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có của các em", chính là đào tạo con người cá nhân. Ðó là mục tiêu chung về nhân cách con người mà đổi mới giáo dục và đào tạo hướng đến. Sự đổi mới về mục tiêu như vậy cũng đòi hỏi chuyển từ một nền giáo dục giúp người học "học được cái gì" sang học thì phải "làm được cái gì". Nói một cách khác hơn: là giáo dục con người phải có cả kiến thức, kỹ năng để có
  • 21. 14 thể vận dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn. Chính vì thế, mục tiêu giáo dục của Nhà nước ta hiện nay là: Thứ nhất: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Thứ hai: Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông được nêu rõ trong các chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước. Theo Điều 27 Luật Giáo dục Việt Nam khẳng định: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. [30, tr.9] Mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông được nêu rõ trong các chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước. Theo Điều 27 Luật Giáo dục Việt Nam khẳng định: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí
  • 22. 15 tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. [30, tr.14] 1.2 Vị trí, vai trò của bộ môn Giáo dục công dân Môn GDCD là một học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, phản ánh nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Giáo dục công dân là một bộ môn khoa học được đưa vào giảng dạy ở hai cấp học: Trung học cơ sở và Trung học phổ thông. Nó vừa có vị trí thông thường của một môn học, vừa có vị trí đặc biệt riêng của nó. Về vị trí thông thường, môn GDCD được xếp ngang hàng với các môn học khác, có nhiệm vụ trang bị tri thức, kĩ năng, giáo dục tư tưởng, tình cảm cho các em học sinh. Ở vị trí đặc biệt, môn GDCD có những đặc điểm riêng, khác biệt so với những môn học khác. Môn GDCD chứa đựng một khối lượng tri thức công dân, nó thể hiện ngay ở tên gọi môn học; dạy và học để làm người công dân, trở thành người công dân đúng với chuẩn mực xác định. Nội dung chủ đề của môn học này rất đa dạng: từ những kiến thức gần gũi, thiết thực với học sinh đến những vấn đề lớn của quốc gia, của nhân loại; từ những vấn đề thường nhật đến những vấn đề trừu tượng, khái quát hóa như: triết học, thế giới quan, nhân sinh quan, lí tưởng xã hội chủ nghĩa,...Hệ thống tri thức môn GDCD mang tính tích hợp, chứa đựng nhiều kiến thức của các môn khoa học khác nhau: triết học, chính tri, kinh tế, pháp luật, đạo đức, đường lối của Đảng cộng sản, của Nhà nước Việt Nam. Tính tích hợp đặc trưng đó đòi hỏi bộ môn GDCD phải xác lập phương pháp đặc thù cho môn học. Môn GDCD còn
  • 23. 16 mang tính định hướng chính trị sâu sắc vì nó trực tiếp đề cập đến những vấn đề mang tính chính trị, tư tưởng. Môn học bước đầu hình thành phẩm chất chính trị, đạo đức tư tưởng cho học sinh thông qua việc trực tiếp trang bị cho học sinh THPT về thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và phương pháp luận khoa học đúng đắn bằng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau; góp phần hình thành niềm tin, lý tưởng, đạo đức, ý thức pháp luật cho thế hệ công dân của đất nước. Từ đó học sinh có định hướng đúng đắn trong hoạt động thực tiễn, giải quyết đúng các mối liên hệ của bản thân, với cộng đồng trên các lĩnh vực, các phạm vi khác nhau. Môn GDCD là môn học có vai trò quan trọng trong việc phát triển tâm lực. Đây là một thành tố cơ bản của nhân cách và là nội lực của sự phát triển nhân cách của học sinh, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo điều kiện tiền đề đào tạo các em học sinh thành những người lao động mới đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì thế, ngày 28/9/2016, Bộ GD&ĐT đã công bố phương án thi THPT Quốc gia năm 2017, việc tổ chức thi 5 bài, gồm 3 bài thi độc lập bắt buộc (Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ); 2 bài thi tổ hợp gồm khoa học tự nhiên (Vật lí, Hoá học, Sinh học) và khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân). Hình thức thi và lịch thi theo hướng dẫn hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để tham dự kỳ thi này, thí sinh phải thi ít nhất 4 bài thi gồm 3 bài thi độc lập bắt buộc và một bài thi tổ hợp. Việc đưa môn GDCD vào tổ hợp bài thi Khoa học xã hội trong kì thi THPT Quốc gia để xét tốt nghiệp THPT và xét tuyển Đại học, Cao đẳng cho thấy Bộ GD&ĐT đã khẳng định vị trí, tầm quan trọng của môn GDCD cùng với các môn khoa học khác của bậc THPT. 1.3 Mục tiêu, nội dung chƣơng trình, hình thức, phƣơng pháp giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân
  • 24. 17 Mục tiêu giáo dục bộ môn Mục tiêu chung của bộ môn GDCD là giúp học sinh hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Những phẩm chất đạo đức này được hình thành, phát triển gắn liền với quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của người công dân Việt Nam. Đồng thời, giúp học sinh hình thành, phát triển các năng lực của người công dân Việt Nam đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và cộng đồng xã hội theo yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới, đặc biệt là yêu cầu của sự nghiệp xây dựng nhà nước pháp quyền và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Những phẩm chất năng lực đó là: năng lực phát triển bản thân; có khả năng điều chỉnh hành vi đạo đức tạo điều kiện tiền đề để công dân điều chỉnh hành vi pháp luật; bước đầu có được năng lực giải quyết vấn đề về kinh tế cơ bản. Trên cơ sở đó, chương trình môn Giáo dục công dân góp phần giúp học sinh hình thành, phát triển các năng lực chung như: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Mục tiêu giảng dạy môn giáo dục công dân còn chia ra theo từng cấp học: cấp bậc tiểu học (đạo đức), cấp bậc trung học cơ sở, cấp bậc trung học phổ thông. Về mục tiêu giáo dục môn giáo dục công dân ở cấp bậc trung học phổ thông: Về kiến thức: Có hiểu biết ban đầu về thế giới quan duy vật biện chứng và phương pháp luận biện chứng; nhận thức được bản chất Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo thực hiện pháp luật, hoạch định chính sách và quản lý kinh tế; hiểu đường lối, quan điểm của Đảng; các chính sách quan trọng của Nhà nước về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay; hiểu được các giá trị đạo đức, pháp luật cơ bản và lối sống của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay; hiểu được trách
  • 25. 18 nhiệm của công dân trong việc thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; hiểu trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm tham gia phát triển kinh tế của công dân. Về kỹ năng: vận dụng được kiến thức đã học để phân tích, đánh giá các hiện tượng, các sự kiện, các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống phù hợp với lứa tuổi; biết lựa chọn và thực hiện hành vi ứng xử phù hợp với các giá trị xã hội; biết bảo vệ cái tốt, cái đúng, cái đẹp và đấu tranh, phê phán đối với các hành vi, hiện tượng tiêu cực trong cuộc sống phù hợp với khả năng của bản thân. Về thái độ của học sinh: yêu cái tốt, cái đúng, cái đẹp; không đồng tình với các hành vi, việc làm tiêu cực; yêu quê hương, đất nước; trân trọng và phát huy các giá trị truyền thống của dân tộc; tin tưởng vào đường lối, chủ trương của Đảng; tôn trọng các chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định chung của cộng đồng; có ước mơ và mục đích sống cao đẹp. Môn GDCD hướng vào 3 mục tiêu cơ bản: Một là, trang bị tri thức công dân trên các lĩnh vực chính trị, đạo đức, tư tưởng, pháp luật, kinh tế. Hai là, hình thành ý thức công dân, ý thức quyền và nghĩa vụ; giáo dục tinh thần, trách nhiệm, tình cảm lành mạnh của công dân. Ba là, rèn luyện thói quen, ý thức, hành vi, tình cảm, đạo đức phù hợp với chuẩn mực xã hội; rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề trong thực tiễn. Có thể thấy, mục tiêu giáo dục bộ môn GDCD bậc Trung học phổ thông là: trang bị tri thức trên các lĩnh vực, giúp học sinh có được tình cảm, nhận thức, niềm tin và bản lĩnh phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật dựa trên những kiến thức cơ bản, cốt lõi, thiết thực đối với đời sống và định hướng nghề nghiệp sau này. Giúp học sinh có được năng lực thực hiện các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân chủ yếu từ góc độ kinh tế, pháp luật; có kỹ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm
  • 26. 19 công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và hội nhập quốc tế. Chương trình Giáo dục công dân Theo Điều 29, khoản 1, Luật Giáo dục 2005: "Chương trình giáo dục phổ thông quy định chuẩn kiến thức, kĩ năng, phạm vi và cấu trúc, nội dung giáo dục phổ thông, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, cách thức đánh giá hoạt động giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp của giáo dục phổ thông." Chương trình môn giáo dục công dân cấp Trung học phổ thông có 105 tiết được thực hiện trong 111 tuần của 3 khối/3 năm học (10, 11, 12). Nội dung gồm 5 phần chính: Phần I: Công dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học Phần II: Công dân với đạo đức Phần III: Công dân với kinh tế Phần IV: Công dân với các vấn đề chính trị xã hội Phần V: Công dân với pháp luật Cụ thể nội dung chương trình khối lớp 10: Công dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học, Công dân với đạo đức (Bảng 1.1); khối 11: Công dân với kinh tế, Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội (Bảng 1.2); khối 12: Bản chất và vai trò của pháp luật đối với sự phát triển của công dân, đất nước và nhân loại, Công dân với pháp luật (Bảng 1.3) Bảng 1.1: Chƣơng trình môn GDCD khối lớp 10 HỌC KỲ I Công dân với việc hình thành thế giới quan, phƣơng pháp luận khoa học Tiết Bài 1 Bài 1: Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng
  • 27. 20 2 Bài 1: Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng (tiếp) 3 Bài 2: Thế giới vật chất tồn tại khách quan 4 Bài 2: Thế giới vật chất tồn tại khách quan ( tiếp) 5 Bài 3: Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất 6 Bài 4: Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng 7 Bài 4: Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng (tiếp) 8 Bài 5: Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng 9 Bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng 10 Kiểm tra viết 1 tiết 11 Bài 7: Thực tiễn & vai trò của thực tiễn đối với nhận thức 12 Bài 7: Thực tiễn & vai trò của thực tiễn đối với nhận thức (tiếp) 13 Bài 8: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội 14 Bài 8: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội (tiếp) 15 Bài 8: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội (tiếp) 16 Ngoại khóa: giới thiệu tác phẩm “Di chúc” của Chủ Tịch Hồ Chí Minh 17 Ôn tập học kỳ I 18 Kiểm tra học kỳ I HỌC KỲ II Công dân với đạo đức 19 Bài 9: Con người là chủ thể của lịch sử, là mục tiêu phát triển của xã hội 20 Bài 9: Con người là chủ thể của lịch sử, là mục tiêu phát triển của xã hội (tiếp) 21 Bài 10: Quan niệm về đạo đức 22 Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học 23 Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học (tiếp) 24 Bài 12: Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình
  • 28. 21 (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Sách giáo khoa GDCD 10 và khung phân phối chương trình của Bộ GD&ĐT) Bảng 1.2: Chƣơng trình môn GDCD khối lớp 11 25 Bài 12: Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình (tiếp) 26 Kiểm tra viết 1 tiết 27 Bài 13: Công dân với cộng đồng 28 Bài 13: Công dân với cộng đồng (tiếp) 29 Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc 30 Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (tiếp) 31 Bài 15: Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại 32 Bài 16: Tự hoàn thiện bản thân 33 Ngoại khóa các vấn đề của địa phương và các nội dung đã học 34 Ôn tập học kỳ II 35 Kiểm tra học kỳ II HỌC KỲ I Công dân với kinh tế Tiết Bài 1 Bài 1: Công dân với sự phát triển kinh tế 2 Bài 1: Công dân với sự phát triển kinh tế (tiếp) 3 Bài 2: Hàng hóa – tiền tệ – thị trường 4 Bài 2: Hàng hóa – tiền tệ – thị trường (tiếp) 5 Bài 2: Hàng hóa – tiền tệ – thị trường (tiếp) 6 Bài 3: Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa 7 Bài 3: Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa (tiếp) 8 Bài 4: Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hoá 9 Bài 5: Cung – cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hóa 10 Kiểm tra viết 1 tiết
  • 29. 22 11 Bài 6: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 12 Bài 6: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (tiếp) 13 Bài 7: Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần và tăng cường vai trò quản lý kinh tế của nhà nước 14 Bài 7: Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần và tăng cường vai trò quản lý kinh tế của nhà nước (tiếp) 15 Bài 8: Chủ nghĩa xã hội 16 Bài 8: Chủ nghĩa xã hội (tiếp) 17 Ôn tập học kỳ I 18 Kiểm tra học kỳ I HỌC KỲ II Công dân với các vấn đề chính trị xã hội 19 Bài 9: Nhà nước xã hội chủ nghĩa 20 Bài 9: Nhà nước xã hội chủ nghĩa (tiếp) 21 Bài 9: Nhà nước xã hội chủ nghĩa (tiếp) 22 Bài 10: Nền dân chủ XHCN 23 Bài 10: Nền dân chủ XHCN (tiếp) 24 Bài 11: Chính sách dân số và giải quyết việc làm 25 Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường 26 Kiểm tra viết 1 tiết 27 Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa 28 Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa (tiếp) 29 Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa (tiếp)
  • 30. 23 (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Sách giáo khoa GDCD 11 và khung phân phối chương trình của Bộ GD&ĐT) Bảng 1.3: Chƣơng trình môn GDCD khối lớp 12 30 Bài 14: Chính sách quốc phòng an ninh 31 Bài 16: Chính sách đối ngoại 32 Hoạt động ngoại khóa 33 Hoạt động ngoại khóa 34 Ôn tập học kỳ II 35 Kiểm tra học kỳ II HỌC KỲ I Bản chất và vai trò của pháp luật đối với sự phát triển của công dân, đất nƣớc và nhân loại Tiết Bài 1 Bài 1: Pháp luật và đời sống 2 Bài 1: Pháp luật và đời sống (tiếp) 3 Bài 1: Pháp luật và đời sống (tiếp) 4 Bài 2: Thực hiện pháp luật 5 Bài 2: Thực hiện pháp luật (tiếp) 6 Bài 2: Thực hiện pháp luật (3t) 7 Bài 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật 8 Kiểm tra viết 1 tiết 9 Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống 10 Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống (tiếp) 11 Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời
  • 31. 24 sống (tiếp) 12 Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo 13 Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (tiếp) 14 Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản 15 Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản (tiếp) 16 Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản (tiếp) 17 Ôn tập học kỳ I 18 Kiểm tra học kỳ I HỌC KỲ II Quyền và nghĩa vụ của công dân trong các lĩnh vực đời sống 19 Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản (tiếp) 20 Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ 21 Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ (tiếp) 22 Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ (tiếp) 23 Bài 8: Pháp luật với sự phát triển của công dân 24 Bài 8: Pháp luật với sự phát triển của công dân (tiếp) 25 Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước 26 Kiểm tra viết 1 tiết 27 Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước (tiếp) 28 Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước (tiếp) 29 Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước (tiếp) 30 Bài 10: Pháp luật với hòa bình và sự phát triển tiến bộ của nhân loại 31 Bài 10: Pháp luật với hòa bình và sự phát triển tiến bộ của nhân loại (tiếp) 32 Hoạt động ngoại khóa
  • 32. 25 (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Sách giáo khoa GDCD 12 và khung phân phối chương trình của Bộ GD&ĐT) Năm phần trong chương trình GDCD có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nội dung gắn bó chặt chẽ với cuộc sống, thực tiễn, gắn liền với những sự kiện mang tính chính trị, pháp luật, kinh tế của từng đơn vị địa phương. Vì thế, ngoài những bài học chính khóa trong sách giáo khoa, chương trình còn quy định một số tiết hoạt động ngoại khóa, thực hành. Các tiết học này, giáo viên tự căn cứ vào các sự kiện chính trị, tình hình thực tế tại địa phương; các chủ trương, chính sách mới, các cuộc vận động chính trị - xã hội lớn của Đảng, Nhà nước để giảng dạy cho học sinh, phục vụ mục tiêu môn học. Sở GDĐT có thể uỷ nhiệm cho các trường THPT lựa chọn nội dung cho các tiết thực hành ngoại khoá dựa trên các vấn đề: an toàn giao thông, giáo dục an ninh – quốc phòng, phòng chống HIV/AIDS, ma tuý, tệ nạn xã hội, những gương người tốt, việc tốt, những học sinh chăm ngoan, vượt khó, học giỏi, các hoạt động chính trị xã hội của địa phương. Hình thức tổ chức dạy học Hình thức tổ chức dạy học là hình thức tổ chức quá trình dạy học chuyên nghiệp trong các cơ sở giáo dục chuyên trách, trong đó diễn ra sự liên kết một cách thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học và sự tương tác đa chiều giữa những chủ thể dạy và học. Mỗi hình thức tổ chức dạy và học thực hiện một nội dung nhất định, được tổ chức theo một trình độ nhất định, với một chế độ học tập và trong một không gian, thời gian nhất định nhằm đạt được mục tiêu dạy và học đã đặt ra. [40, tr.33] 33 Hoạt động ngoại khóa 34 Ôn tập học kỳ II 35 Kiểm tra học kỳ II
  • 33. 26 Ngày nay, sự phát triển của các hình thức tổ chức dạy học ngày càng đa dạng và phong phú hơn, đặc biệt là với sự bùng lên phát triển mạnh mẽ về truyền thông, công nghệ thông tin, dạy học càng có nhiều hình thức tổ chức dạy học phong phú, đa dạng và linh hoạt hơn, đáp ứng được nhu cầu học tập suốt đời của mọi công dân. Cho đến thời điểm này, các tài liệu có liên quan về hình thức tổ chức dạy học ở nước ta cũng như các tài liệu nước ngoài chưa có sự phân loại rõ ràng về các hình thức tổ chức dạy học. Tuy thế, dựa vào lịch sử phát triển của các hình thức tổ chức dạy học, tùy theo tính chất và chức năng mà chúng ta có thể quy ước chia các hình thức tổ chức dạy học thành 3 loại: các loại hình thức tổ chức dạy học nhằm tìm tòi, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo; các hình thức tổ chức dạy học nhằm kiểm tra và đánh giá kỹ năng, kỹ xảo; các hình thức tổ chức dạy học có tính chất ngoại khóa. Ở nước ta, các hình thức giáo dục, giảng dạy bộ môn GDCD đã được áp dụng là: dạy học trên lớp, dạy học trải nghiệm, sinh hoạt tập thể, sinh hoạt ngoại khóa, tích hợp lồng ghép các nội dung giáo dục kỹ năng vào giáo dục bộ môn,...Trong những hình thức được kể ở trên thì hình thức giáo dục dạy học trên lớp vẫn là hình thức cơ bản nhất, được áp dụng hầu hết trong các tiết dạy của giáo viên bởi tính tiện lợi, thích hợp. Các hình thức dạy học trải nghiệm được triển khai gần đây, và được Sở GD&ĐT Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức tập huấn giới thiệu phương pháp giáo dục trải nghiệm (experiential education) vào ngày 20/9/2017 tại trường THPT Bùi Thị Xuân, số 73-75 Bùi Thị Xuân, Phạm Ngũ Lão, Quận 1. Phương pháp giáo dục bộ môn Thuật ngữ “phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp “Metodos” có nghĩa là con đường, cách thức vận động của một sự vật hiện tượng. [33, tr.6]
  • 34. 27 Phương pháp là tổ hợp cách thức mà chủ thể sử dụng để tác động vào đối tượng hoạt động nhằm biến đổi đối tượng theo mục đích đã xác định. Phương pháp giáo dục được hiểu là cách thức hoạt động của nhà giáo dục và của người được giáo dục (thông qua tổ chức các hoạt động đa dạng giúp họ hình thành ý thức, thái độ, hành vi văn hóa) thực hiện trong sự thống nhất với nhau nhằm hoàn thành những nhiệm vụ giáo dục phù hợp với mục đích giáo dục đã định. Phương pháp giáo dục thực chất là phương pháp tổ chức các hoạt động trong cuộc sống hằng ngày cho học sinh. Phương pháp giáo dục là một thành tố quan trọng của quá trình giáo dục, vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật và vừa có tính đạo đức, có vai trò quan trọng trong việc quyết định sự thành bại của các hoạt động giáo dục. Hệ thống các phương pháp giáo dục bao gồm: Nhóm phương pháp tác động vào ý thức: phương pháp khuyên bảo, phương pháp thảo luận, phương pháp tạo dư luận. Nhóm phương pháp tạo lập hành vi, thói quen: phương pháp giao việc, phương pháp luyện tập, phương pháp tổ chức cho học sinh thao gia vào các hoạt động thực tiễn xã hội. Nhóm phương pháp này giúp người được giáo dục hình thành nhiều phẩm chất năng lực tốt đẹp như: ý thức hợp tác, tinh thần đoàn kết, khả năng sáng tạo, thái độ học tập - lao động, phong cách giao tiếp, ứng xử,… Nhóm phương pháp kích thích hoạt động, điều chỉnh hành vi, thái độ: phương pháp nêu gương, phương pháp khen thưởng, phương pháp thi đua, phương pháp trách phạt,… Nhóm phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả của giáo dục: phương pháp quan sát, phương pháp điều tra, phương pháp tổ chức các hoạt động,…
  • 35. 28 Do đặc thù môn học, mục tiêu giáo dục môn giáo dục công dân là hình thành, phát triển cho học sinh các phẩm chất năng lực cần thiết của người công dân thời đại mới thông qua các bài học về giáo dục đạo đức lối sống, pháp luật, kinh tế; chuyển đổi các giá trị văn hóa, đạo đức, các kiến thức pháp luật, kinh tế thành ý thức và hành vi của người công dân. Nên các phương pháp giáo dục môn Giáo dục công dân cũng phải phù hợp với đặc thù môn học và sử dụng thật linh hoạt, hiệu quả, kết hợp sáng tạo các phương pháp dạy học truyền thống (vấn đáp, thảo luận nhóm, trực quan,…) với các phương pháp hiện đại (giải quyết vấn đề, thực hiện dự án, sắm vai, công não,…) để phát huy sự chủ động, sáng tạo, tích cực của học sinh trong học tập. Hiện nay, các phương pháp dạy học đang được áp dụng vào việc giảng dạy bộ môn GDCD cấp bậc phổ thông trung học chủ yếu là: phương pháp đàm thoại (vấn đáp), phương pháp thuyết trình, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp trò chơi, dự án, phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp sắm vai,…
  • 36. 29 Tiểu kết Chƣơng 1 Môn Giáo dục công dân có vai trò, vị trí đặc biệt trong chương trình giáo dục phổ thông, góp phần quan trọng vào công tác giáo dục đào tạo thế hệ học sinh tương lai những kỹ năng, phẩm chất cần có của một công dân. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy, tạo hứng thú cho học sinh trong các tiết học; đổi mới kiểm tra đánh giá; thay đổi nhận thức của học sinh, phụ huynh, xã hội về vai trò quan trọng của môn Giáo dục công dân được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, trăn trở. Chương 1 luận văn đã tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan về việc dạy - học môn Giáo dục công dân, giáo dục đạo đức cho học sinh cấp trung học phổ thông; làm rõ một số khái niệm liên quan: giáo dục, mục tiêu giáo dục, mục tiêu giáo dục bộ môn, phương pháp giáo dục, phương pháp giáo dục bộ môn GDCD. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã làm rõ vai trò, vị trí môn học Giáo dục công dân trong chương trình giáo dục phổ thông; thống kê nội dung chương trình toàn năm học ở cả 3 khối lớp (10, 11 và 12) để có cái nhìn toàn diện, tổng thể về nội dung chương trình sách giáo khoa môn Giáo dục công dân ở nước ta hiện nay.
  • 37. 30 Chƣơng 2 TÌNH HÌNH GIẢNG DẠY BỘ MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY 2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội và giáo dục trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1. Điều kiện kinh tế- xã hội Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh Quận 7 là một trong 5 quận mới của Thành phố Hồ Chí Minh, được chính thức thành lập ngày 1 tháng 4 năm 1997 theo Nghị định số 03/CP ngày 6 tháng 1 năm 1997 của Chính phủ. Hình thành từ 05 xã phía Bắc và một phần Thị trấn huyện Nhà Bè cũ với tổng diện tích tự nhiên là 3576 ha nằm về phía đông - nam Thành phố. Về địa giới hành chính Phía Đông Quận 7 giáp huyện Nhơn Trạch (địa phận tỉnh Đồng Nai), phía Tây giáp quận 8 và huyện Bình Chánh - ranh giới là rạch Ông Lớn, phía Nam giáp huyện Nhà Bè - ranh giới là rạch Đĩa, sông Phú Xuân, phía Bắc giáp quận 2 và quận 4 - ranh giới là kênh Tẻ và sông Sài Gòn. Hiện tại quận 7 gồm 10 phường: Phú Thuận, Phú Mỹ, Tân Phong, Tân Thuận Đông, Tân Thuận Tây, Tân Quy, Tân Hưng, Tân Kiểng, Tân Phú, Bình Thuận. Phường có diện tích lớn nhất là phường Phú Thuận là 829 ha, phường có diện tích nhỏ nhất là phướng Tân Quy là 86 ha. Tổng diện tích đất tự nhiên 35,76 km2 (3576 ha), trong đó: Đất xây dựng và đất chuyên dùng: 1171,34 ha Đất nông nghiệp: 1386,7 ha Sông rạch: 1017, 9 ha. [41, tr.1] Sau khi chia tách, Quận tổng cộng có: 24 nhà máy, công ty, xí nghiệp do Trung ương và Thành phố quản lý như: cảng kho 18 (thuộc cảng Sài Gòn),
  • 38. 31 cảng Bến Nghé, nhà máy luyện cán thép Nhà Bè, Hợp kim sắt Nhà Bè, công ty may Nhà Bè, nhà máy sản xuất phân bón và thuốc trừ sâu…, ngoài ra còn có 37 công ty TNHH, 18 doanh nghiệp tư nhân, khu chế xuất Tân Thuận có quy mô sản xuất lớn và khá hiện đại đã đi vào hoạt động). Cùng với việc hình thành vùng đô thị hóa Nam Sài Gòn (2600 ha), quận 7 trở thành trung tâm đô thị mới của thành phố Hồ Chí Minh. Quận 7 có vị trí địa lý khá quan trọng với vị trí chiến lược khai thác giao thông thuỷ và bộ, là cửa ngõ phía Nam của Thành phố, là cầu nối mở hướng phát triển của Thành phố với biển Đông và thế giới. Các trục giao thông lớn như xa lộ Bắc Nam, đường cao tốc Nguyễn Văn Linh. Sông Sài Gòn bao bọc phía Đông với hệ thống cảng chuyên dụng, trung chuyển hàng hoá đi nước ngoài và ngược lại, rất thuận lợi cho việc phát triển thương mại và vận tải hàng hoá cũng như hành khách đi các vùng lân cận. Về đặc điểm tình hình dân cư: Kể từ khi được thành lập (4/1997) với dân số là 90.920 nhân khẩu với 17.673 hộ, mật độ dân số 2544 người/ km2; nhưng chỉ sau gần 1 năm (12/1997) theo thống kê của quận, dân số đã tăng lên 97.806 người, tăng 7,57% và tính đến ngày 01/04/2001 dân số của quận đã lên đến 115.024 người, tốc độ tăng dân số đã lên đến 8,38% so với năm 1997. Xét cơ cấu dân số theo độ tuổi, tỷ lệ dân số trong độ tuổi từ 15-34 tuổi chiếm 42,3% tổng dân số của quận. Tình trạng dân cư đang xáo trộn rất mạnh và phân bố không đều, mật độ dân số bình quân là 3.220 ngưới/km2. Tỷ lệ dân số có hộ khẩu tại quận chiếm 72% số hộ và 74% số nhân khẩụ Tỷ lệ số dân ở diện KT2, KT3, KT4 chiếm 34% số hộ và 33% số nhân khẩụ.[41, tr.1] Về kinh tế - xã hội Quận 7 tập trung những ngành kinh tế mũi nhọn như: kinh doanh mua sắm, dịch vụ vui chơi giải trí - văn hóa - thể thao, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ
  • 39. 32 chăm sóc sức khỏe, các loại hình dịch vụ hậu cần cho Khu chế xuất Tân Thuận, Khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng. Bên cạnh đó, Quận cũng tạo điều kiện hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới và hiện đại hóa công nghệ, nâng cao tính cạnh tranh về hàng hóa xuất khẩu; đồng thời củng cố và phát huy hiệu quả các chợ hiện có, tiếp tục triển khai thực hiện hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn Quận. Ngoài ra Quận cũng chú trọng hình thành, đầu tư phát triển các khu thương mại tập trung, trung tâm tài chính - ngân hàng, khu du lịch sinh thái, khu cảng du lịch theo quy hoạch được phê duyệt; qua đó góp phần đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế xã hội. Theo báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quận năm 2017: Giá trị sản xuất của các ngành kinh tế do quận quản lý năm 2017 đạt 39.838,007 tỷ đồng. Tổng doanh thu thương mại - dịch vụ: 130.858 tỷ đồng, trong đó: tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ là 43.725,4 tỷ đồng. Giá trị sản xuất ngành Công nghệp - xây dựng đạt 13.186,638 tỷ đồng. Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động tính đến thời điểm 31/10/2017 là: 8.969 doanh nghiệp. Phần lớn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại- dịch vụ. [40, tr.1] 2.1.2. Tình hình giáo dục phổ thông trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh là điển hình đặc trưng của một thành phố lớn, trọng điểm quốc gia. Chính vì vậy mà công tác giáo dục tại đây luôn là vấn đề đặt lên hàng đầu. Vì lẽ đó, Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh luôn là ngọn cờ đầu của cả nước trong việc đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Một số thành tựu nổi bật là: - Đảm bảo chỗ học cho con em nhân dân thành phố.
  • 40. 33 - Sớm xác định mục tiêu hội nhập quốc tế, thực hiện mô hình trường học tiên tiến và dạy tiếng Anh trong trường Tiểu học. Mục tiêu là học sinh thành phố đạt trình độ tiếng Anh theo chuẩn quốc tế. - Phong trào đổi mới phương pháp dạy – học, dạy học hướng vào cá nhân học sinh, đề cao dạy phương pháp tự học, đổi mới kiểm tra đánh giá, tăng cường tính chủ động cho học sinh, phong trào học sinh nghiên cứu khoa học phát triển mạnh. - Hoạt động hợp tác quốc tế được tăng cường. Các chương trình đào tạo quốc tế thu hút ngày càng đông học sinh, sinh viên tham gia. Năm học 2017-2018, tổng số trường học thành phố Hồ Chí Minh quản lý là 2.160 trường, tăng 5,36% so với năm học 2016-2017. Số lượng trường, lớp, giáo viên, học sinh các bậc học được thống kê cụ thể qua bảng 2.2 dưới đây: Bảng 2.1: Thống kê số lƣợng trƣờng, lớp, giáo viên, học sinh các bậc học tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018- 2019 Tổng số Tiểu học THCS THPT PTCS Trƣờng 952 489 217 146 4 Lớp 30.454 15.134 10.021 5.299 GV 51.006 20.557 17.794 12.635 HS 1.225.041 602.877 413.270 208.894 HS/GV 24,0 29,3 23,2 16,5 HS/lớp 40,2 39,8 41,2 39,4 (Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp từ Cục thống kê TPHCM – cập nhật ngày 23/12/2018)
  • 41. 34 Trong năm học này, hệ giáo dục mầm non thành phố có số học sinh mầm non bình quân một lớp học là 26,7 học sinh/lớp, giảm 2,2% so với năm học trước; số học sinh mầm non bình quân một giáo viên là 15,4 học sinh/giáo viên, giảm 3,75%. Hệ giáo dục phổ thông có số học sinh phổ thông bình quân một lớp học là 40,2 học sinh/lớp, tăng 0,25% so với năm học trước; cấp tiểu học 39,8 học sinh/lớp, tăng 1,01%; cấp trung học cơ sở 41,2 học sinh/lớp, giảm 0,72%; cấp trung học phổ thông 39,4 học sinh/lớp, tương đương năm học trước. Số học sinh phổ thông bình quân chung trên một giáo viên là 24 học sinh/giáo viên, tăng 1,7% so với năm học trước; cấp tiểu học 29,3 học sinh/giáo viên, tăng 2,09%; cấp trung học cơ sở 23,2 học sinh/giáo viên, tăng 1,75%; cấp trung học phổ thông 16,5 học sinh/giáo viên, tương đương năm học trước. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông là 99,59%, giảm nhẹ 0,12% so với năm học trước. [16, tr.1] Với tổng số 192 trường THPT, đội ngũ cán bộ, giáo viên các trường THPT ở TPHCM lên tới 12,63 nghìn người; đội ngũ cán bộ, giáo viên đã và đang không ngừng được nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ, kĩ năng sư phạm. Xác định GDCD là môn học có tầm quan trọng đặc biệt trong việc giáo dục nhân cách, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh góp phần đổi mới căn bản toàn diện giáo dục theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW. Những năm qua, Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh tiến hành thực hiện các đề án: quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục tại các trường THPT, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên THPT bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, tạo điều kiện để giáo viên chuyên tâm công tác. Giáo dục Trung học phổ thông của Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh
  • 42. 35 Bảng 2.2. Thống kê số lƣợng trƣờng, lớp, giáo viên, học sinh các bậc học tại Quận 7- Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2018-2019 Tổng số Tiểu học THCS THPT Khác Trường 32 17 7 4 4 Lớp 986 475 336 175 GV 1.713 662 580 471 HS 41.275 20.397 14.002 6.876 (Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp từ Cục thống kê TPHCM – cập nhật ngày 23/12/2018) Quận 7 - TP HCM có 4 Trường Trung học phổ thông, với số lớp, số lượng giáo viên, số lượng học sinh, cụ thể quan bảng 2.4 sau: Bảng 2.3. Thống kê số lƣợng lớp, giáo viên, học sinh các Trƣờng Trung học phổ thông tại Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2018-2019 STT Trƣờng Số lớp Số lƣợng Giáo viên Số lƣợng Học sinh 1 THPT Tân Phong 48 119 1835 2 THPT Lê Thánh Tôn 43 116 1634 3 THPT Ngô Quyền 47 123 1845 4 THPT Nam Sài Gòn 37 113 1562 Cộng 175 471 6876 (Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp từ báo cáo sơ kết học kì I năm học 2018- 2019) Ngoài ra, Quận 7 còn có 2 trường tư thục (THCS - THPT Đức Trí, THCS - THPT Sao Việt), 8 trường THPT có yếu tố nước ngoài (Trường Hàn
  • 43. 36 Quốc, Trường Đài Bắc, Trường Nhật Bản, Trường TiH – THC - THPT Quốc tế Khai Sáng, Trường Quốc tế Nam Sài Gòn, Trường THPT Quốc tế Mỹ, Trường THCS - THPT Đinh Thiện Lý, Trường TH – THCS - THPT Quốc tế Canada). 2.2. Thực trạng giảng dạy bộ môn giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1. Giảng dạy bộ môn GDCD và các hình thức giáo dục phối hợp khác Giảng dạy trên lớp Giáo viên bộ môn thực hiện đúng phân phối chương trình, bám sát chuẩn kiến thức, đẩy đủ nội dung bài học, không cắt xén chương trình giáo dục, căn cứ chuẩn của chương trình cấp THPT và đối chiếu với hướng dẫn thực hiện của Bộ GD&ĐT. Nội dung bài học được giáo viên thiết kế khoa học, sắp xếp hợp lý các hoạt động, tiến trình học tập. Hướng cho các em học sinh tìm tòi suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học chứ không nặng về lý thuyết. Giáo viên sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, tác phong sư phạm, thân thiện, động viên các em học tập. Cố gắng phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập của học sinh và vai trò chủ đạo, dẫn dắt của giáo viên. Giáo viên sử dụng thành thạo, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Hầu hết các lớp đều có đầy đủ máy chiếu, loa, tranh ảnh phục vụ cho nội dung bài học. Thực hiện kiểm tra nghiêm túc, đúng quy định của Quy chế Đánh giá, xếp loại học sinh THPT do Bộ GD&ĐT ban hành, tiến hành đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ. Đề kiểm tra đánh giá đúng trình độ của HS, đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng hạn chế việc học sinh ghi nhớ máy móc, không nắm vững kiến thức, kỹ năng môn học.
  • 44. 37 Ngoại khóa Thực hiện tháng An toàn giao thông thường niên, tổ Giáo dục công dân Trường THPT Tân Phong đã tiến hành buổi ngoại khóa "An toàn vui đến trường" thu hút học sinh cả trường tham gia. Các em thi vẽ "Thiết kế khẩu hiệu giao thông học đường", thi diễn kịch; bên cạnh đó, các em được ôn tập các nội quy nhà trường và một số quy định tham gia giao thông cơ bản. Trường cũng đã có một buổi giao lưu với Đoàn trường Đại học Cảnh sát, Hội Liên hiệp phụ nữ đã trao tặng hàng trăm nón bảo hiểm đạt chuẩn cho học sinh của trường. Và trong ba ngày 26, 27, 28/12/2018, Trường đã tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tham quan học tập tại Đà Lạt.[39, tr.1] Tháng 10/2018, Trường THPT Nam Sài Gòn tổ chức chương trình ngoại khóa "Chương trình học sinh với an toàn giao thông - kí cam kết chấp hành luật giao thông đường bộ 2018 - 2019"; và trong tháng 11/2018, ngoại khóa với chủ đề "Tuyên truyền phổ biến pháp luật năm học 2018 - 2019". Những năm trước đó, Trường cũng đã tổ chức rất nhiều hoạt động ngoại khóa cho học sinh như: "Tuyên truyền kiến thức kỹ năng phòng cháy chữa cháy" hoặc giáo dục kỹ năng sống với các chủ đề đang được quan tâm "Kỹ năng thoát hiểm thoát nạn", "Xây dựng bản lĩnh và vượt qua cám dỗ",...[37, tr.1] Những hoạt động ngoại khóa được đa số các học sinh yêu thích và hào hứng tham gia. Các chuyến tham quan, dã ngoại là một hình thức giáo dục thực tế và hấp dẫn đối với học sinh. Đây là điều kiện và môi trường tốt để các em tự khẳng định mình, thể hiện được cá tính, sự sáng tạo và biết đánh giá sự cố gắng, sự trưởng thành của bản thân cũng như tạo cơ hội để các em thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”, “lý luận đi đôi với thực tiễn”, đồng thời là môi trường để thực hiện mục tiêu “xã hội hóa” công tác giáo dục. Các hình thức giáo dục phối hợp
  • 45. 38 Giáo viên chủ nhiệm trong tổ chức và phối hợp giáo dục bộ môn Giáo dục công dân Giáo viên chủ nhiệm dạy các em cách sống tốt, cách ứng xử với mọi người xung quanh, cách học làm người thông qua những câu chuyện mang tính giáo dục. GVCN phối hợp với Giáo viên bộ môn GDCD bằng các cách sau: Thường xuyên theo dõi kết quả học tập và đạo đức của các em qua sổ điểm, sổ đầu bài, trực tiếp qua GVBM để nắm bắt kịp thời năng lực của từng học sinh. GVCN cần tạo điều kiện hình thành mối quan hệ tốt đẹp giữa giáo viên bộ môn và học sinh, thường xuyên nhắc nhở học sinh tôn trọng tất cả các thầy cô. Kiên quyết xử lý những học sinh vô lễ, thiếu tôn trọng thầy cô, lười học. Khi được thông báo học sinh vi phạm, Giáo viên chủ nhiệm luôn lắng nghe thông tin từ hai phía để có hướng giáo dục tốt; tạo điều kiện để Giáo viên bộ môn có thể hiểu được tình hình lớp dẫn đến thông cảm, thương yêu, đối xử công bằng với HS; truyền đạt những nhận xét của giáo viên bộ môn đến học sinh (khen - chê) để các em rút kinh nghiệm, phấn đấu. Thống nhất kế hoạch và chương trình giáo dục chung đối với cả lớp, những biện pháp cụ thể với học sinh bỏ tiết, vắng học nhiều lần không phép, vi phạm nội quy trường, lớp,…để trao đổi với GVBM. GVCN phản ánh, trao đổi kịp thời những mong muốn của học sinh đến GVBM, ngược lại Giáo viên bộ môn cung cấp danh sách học sinh yếu, cá biệt môn học nào đó ở lớp cho GVCN biết kịp thời có biện pháp giải quyết. GVCN biết lắng nghe những nhận xét của Giáo viên bộ môn thậm chí là những phê phán cá nhân, tập thể lớp mình sau đó chọn lọc, phân tích thông tin để phối hợp tác động giáo dục cùng chiều, khắc phục khó khăn, vướng
  • 46. 39 mắc của học sinh trong quá trình học tập, đề đạt nguyện vọng của học sinh với giáo viên bộ môn, để nâng cao chất lượng giáo dục. Giáo viên bộ môn phải khắt khe trong việc kiểm tra bài cũ, em nào không học bài, không làm bài, có hành vi không tốt cần phải báo ngay với Giáo viên chủ nhiệm để Giáo viên chủ nhiệm có biện pháp và báo về gia đình. Đoàn Thanh niên trong tổ chức và phối hợp giáo dục bộ môn Giáo dục công dân Đoàn Thanh niên các trường Trung học phổ thông trên địa bàn quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều giải pháp tích cực để giáo dục tác phong đạo đức, nhân cách cho học sinh sống theo nề nếp, kỉ luật và rèn luện kỹ năng sống cho học sinh thông qua bộ phận giám thị Nhà trường, Giáo viên bộ môn GDCD. Ngăn chặn kịp thời những hành vi sai trái của học sinh, đề xuất nhà trường có biện pháp xử lý giáo dục học sinh vi phạm một cách kịp thời và phù hợp với từng đối tượng. Trong mỗi một năm học, tổ chức Đoàn Thanh niên phối hợp cùng với Giáo viên bộ môn GDCD tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật, về an toàn giao thông, phòng chống đại dịch HIV/AIDS, phòng chống tệ nạn xã hội,…hoặc phát động các cuộc vận động lớn như: kế hoạch nhỏ, ủng hộ các nạn nhân chất độc da cam, ủng hộ học sinh nghèo vùng cao,…Thông qua các hoạt động này có thể giúp các em thấy được tình yêu quê hương đất nước, yêu con người, yêu lao động, các giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc ta. Hoạt động phong trào, rèn luyện kỹ năng Thông qua các buổi hoạt động phong trào, tham gia các câu lạc bộ tại trường, các em được rèn luyện những kỹ năng cần thiết: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng học và tự học hiệu quả, kỹ năng làm việc theo nhóm. Các em tự tin thể hiện bản thân trước đám đông, biết nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện, năng
  • 47. 40 động, đa năng và biết ưu tiên sắp xếp công việc, cái nào giải quyết trước, cái nào giải quyết sau,… Những hoạt động này có thể tổ chức qua các cuộc thi, các buổi sinh hoạt chuyên đề, giáo dục ngoại khóa trong nhà trường. Giáo dục tích hợp Tích hợp hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) vào môn GDCD: Lớp 10: Giáo viên có thể lựa chọn các hoạt động được gợi ý thực hiện ở HĐGDNGLL lớp 10 phù hợp để đưa vào chủ đề Đạo đức của môn GDCD. Lớp 11: Giáo viên có thể lựa chọn các hoạt động được gợi ý thực hiện ở HĐGDNGLL lớp 11 phù hợp để đưa vào chủ đề Kinh tế và chính trị – xã hội của môn GDCD. Lớp 12: Giáo viên có thể lựa chọn các hoạt động được gợi ý thực hiện ở HĐGDNGLL lớp 12 phù hợp để đưa vào chủ đề Pháp luật của môn GDCD. Đưa nội dung giáo dục về Công ước Quyền trẻ em của Liên Hợp quốc vào HĐGDNGLL ở lớp 10 và tổ chức các hoạt động hưởng ứng phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ GD&ĐT phát động. Tích hợp hoạt động giáo dục hướng nghiệp (HĐGDHN) vào môn GDCD với 3 chủ đề sau đây: “Thanh niên với vấn đề lập nghiệp”, chủ đề tháng 3. "Thanh niên với học tập, rèn luyện vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước", chủ đề tháng 9. "Thanh niên với xây dựng và bảo vệ Tổ quốc", chủ đề tháng 12. Kết quả giáo dục Kết quả giáo dục bộ môn GDCD học kỳ I năm học 2018-2019 của 04 trường rất cao:
  • 48. 41 Khối 10: tỉ lệ học sinh khá, giỏi đạt 99,1% (Trường THPT Tân Phong); các trường THPT Nam Sài Gòn, THPT Lê Thánh Tôn, THPT Ngô Quyền tỉ lệ khá giỏi đạt 100%. Khối 11, 12: cả 04 trường đạt khá giỏi 100%. Cả 3 khối chỉ có 0,9% học sinh khối 10 đạt học lực trung bình, không có học sinh nào có học lực yếu, kém. (Bảng 2.4) Bảng 2.4: Thống kê kết quả xếp loại học lực bộ môn GDCD học kỳ I năm học 2018-2019 của học sinh các trƣờng THPT tại quận 7, TP.HCM Khối Học lực THPT Tân Phong THPT Nam Sài Gòn THPT Lê Thánh Tôn THPT Ngô Quyền 10 Giỏi 50,5% 78,6% 67,4% 82,7% Khá 48,6% 21,4% 32,6% 17,3% T.bình 0,9% 0% 0% 0% 11 Giỏi 76,7% 79,3% 72,7% 69,7% Khá 23,3% 20,7% 27,3% 30,3% T.bình 0% 0% 0% 0% 12 Giỏi 67,2% 73,7% 71,1% 77,6% Khá 32,8% 26,3% 28,9% 22,4% T.bình 0% 0% 0% 0% (Nguồn: Tác giả tổng hợp qua báo cáo sơ kết học kì I năm học 2018- 2019)
  • 49. 42 Kết quả rèn luyện của học sinh 04 trường học kì I năm học 2018-2019 đạt Khá, Tốt cao. Trong đó khối 10 đạt từ 96,2%-99,8% khá tốt; khối 11 đạt từ 84,2%-98% khá tốt; khối 12 đạt 100% khá tốt. (Bảng 2.5) Bảng 2.5: Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh học kỳ I năm học 2018- 2019 các trƣờng THPT tại quận 7, TP.HCM Khối Hạnh kiểm THPT Tân Phong THPT Nam Sài Gòn THPT Lê Thánh Tôn THPT Ngô Quyền 10 Tốt 99,1% 74,4% 92,8% 77,9% Khá 0,7% 23,8% 5,6% 18,3% T.bình 0,2% 1,8% 1,6% 3,8% 11 Tốt 85,7% 68,3% 77,4% 61,5% Khá 12,3% 27,6% 18,7% 22,7% T.bình 2% 4,1% 3,9% 12,1% Yếu 0% 0% 0% 3,7% 12 Tốt 100% 100% 100% 100% Khá 0% 0% 0% 0% T.bình 0% 0% 0% 0% (Nguồn: Tác giả tổng hợp qua báo cáo sơ kết học kì I năm học 2018- 2019) 2.2.2. Tình hình giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân thông qua khảo sát Để khảo sát tình hình giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã thực hiện khảo sát tại 4 trường THPT công lập tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh với số phiếu phát ra: 640 phiếu, trong đó 630 phiếu khảo sát học
  • 50. 43 sinh (Phụ lục 1), 10 phiếu khảo sát giáo viên (Phụ lục 2) trong thời gian từ tháng 4/2018 đến tháng 1/2019. Kết quả thu được 607/630 phiếu khảo sát học sinh của cả 3 khối lớp (10, 11, 12; cụ thể là: Khối 10: 48,4%; khối 11: 35,4%; khối 12: 16,1%) và 10/10 phiếu khảo sát giáo viên. Tức là 617/640 phiếu phát ra, đảm bảo được độ tin cậy. Kết quả khảo sát như sau: Đánh giá của giáo viên và học sinh về chương trình môn Giáo dục công dân Trung học phổ thông Theo nhận xét của nhiều giáo viên giảng dạy môn GDCD trên địa bàn Quận thì: nội dung, chương trình của môn học GDCD thật sự còn nhiều điểm chưa hợp lý, bất cập. Kiến thức nặng giáo dục chính trị, pháp luật mà nhẹ giáo dục kỹ năng sống; coi trọng lý thuyết, chưa chú ý vận dụng, thực hành. Nhiều bài học trong sách giáo khoa còn khô khan, gượng ép, chưa phù hợp với đặc điểm tâm lí, tình cảm của học sinh. Một số kiến thức triết học, kinh tế, chính trị, chủ nghĩa xã hội khoa học... khá trừu tượng, khó hiểu đối với học sinh phổ thông. (Biểu đồ 2.1) Biểu đồ 2.1. Ý kiến của Giáo viên về nội dung chƣơng trình bộ môn GDCD (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)
  • 51. 44 Theo chương trình giáo dục đã quy định, số tiết dạy cả năm của khối 10 là 35 tiết, khối 11 là 35 tiết và khối 12 là 35 tiết. Phân phối chương trình là 1 tiết/1 tuần. Với thời lượng mỗi tiết dạy đòi hỏi giáo viên giảng dạy phải truyền tải đầy đủ nội dung kiến thức, tích hợp lồng ghép nhiều vấn đề (phòng chống tham nhũng, an toàn giao thông, bình đẳng giới, giáo dục sức khỏe vị thành niên, phòng - chống tệ nạn xã hội,...) dẫn đến việc dạy học của giáo viên chỉ mang tính khái quát, "cưỡi ngựa xem hoa". Giáo viên chỉ nói được bề nổi của vấn đề chứ không để đào sâu hơn nữa cho học sinh những nội dung kiến thức mà học sinh quan tâm. Chương trình chưa thật sự cô đọng, súc tích, tinh giản. Nội dung bài học thiên về lí thuyết trừu tượng, ít thực hành, chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn hiện nay. Nội dung chương trình không có nhiều thay đổi. Tuy nhiên phân phối chương trình GDCD bậc THPT có sự thay đổi rõ rệt: dạy học theo chủ đề, trọng tâm kiến thức được hệ thống hóa thành sơ đồ, những nội dung cần thay đổi giáo viên có thể tự điều chỉnh theo từng đối tượng học sinh, hướng dẫn học sinh chủ yếu vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống. Theo ý kiến của giáo viên và học sinh, nội dung chương trình môn giáo dục công dân quá tải với hầu hết 3 khối lớp: 10, 11 và 12; đặc biệt là khối 10 học kì I. Phần công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học quá là khó hiểu, trừu tượng đối với một học sinh mới 15- 16 tuổi. Về phía học sinh, khi được hỏi về: Em thấy môn GDCD có thật sự ý nghĩa hay không? Học sinh có 3 sự lựa chọn: 1- Rất ý nghĩa; 2- Không ý nghĩa; 3- Chưa thấy được ý nghĩa. Kết quả 23,7% học sinh cho rằng chưa thấy được ý nghĩa. (Bảng 2.6)
  • 52. 45 Bảng 2.6. Ý kiến của học sinh về sự bổ ích của môn GDCD Số lượng chọn Tỷ lệ phần trăm Rất ý nghĩa 198 32,6 Không ý nghĩa 265 43,7 Chưa thấy được ý nghĩa 144 23,7 Tổng cộng 607 100,0 (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát) Nội dung các em học sinh thích nhất trong chương trình GDCD cấp Trung học phổ thông đó là: Đạo đức (36,4%), tiếp đến là kinh tế (22,1%). Bảng 2.7. Ý kiến của học sinh về nội dung kiến thức yêu thích trong chƣơng trình GDCD bậc THPT Chủ đề Số lƣợng chọn Tỷ lệ phần trăm Đạo đức 221 36,4 Kinh tế 134 22,1 Pháp luật 109 18,0 Xã hội chủ nghĩa 74 12,2 Triết học 69 11,4 Tổng cộng 607 100,0 (Nguồn: Tác giả thống kê theo khảo sát) Với tỷ lệ 36,4% học sinh lựa chọn nội dung kiến thức Đạo đức cho thấy đây là nội dung dễ học. Học sinh hiểu, và vận dụng được những kiến thức học phần này vào thực tế cuộc sống của các em: lương tâm, tình yêu, hôn nhân, gia đình; cộng đồng, tự hoàn thiện bản thân. Nội dung triết học, xã hội chủ nghĩa ít được các em lựa chọn là nội dung các em thích. Cụ thể là với nội dung triết học có 69/607 sự lựa chọn
  • 53. 46 (tương đương 11,4%), xã hội chủ nghĩa có 74/607 học sinh chọn (tương đương 12,2%). Các em học sinh cho rằng đây là phần nội dung khó học nhất trong chương trình môn học. Những kiến thức này quá khô khan, trừu tượng, xa lạ với các em. Học sinh tuy đã xem bài, soạn bài trước khi đến lớp vẫn không hiểu. Giáo viên nói rất nhiều, rất chi tiết và kĩ lưỡng nhưng tất cả chỉ mang tính lý thuyết, toàn những thuật ngữ, phạm trù mới mẻ nhưng học sinh, dù rất cố gắng song hoàn toàn không hiểu; hoặc có hiểu, thì cũng không biết đã hiểu đủ và đúng hay chưa. Tuy nhiên, cũng có một số em rất hứng thú với nội dung chương trình triết học, cho rằng triết học, các vấn đề chính trị rất thực tế và gần gũi với đời sống. Khi học rồi sẽ biết được vì sao các sự việc xung quanh lại diễn ra như vậy và tư duy của mỗi người sẽ được nâng cao hơn. Phương pháp giảng dạy Về phương pháp giảng dạy, hầu hết các Thầy, Cô đã cố gắng vận dụng, đổi mới linh hoạt các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, phát huy sức sáng tạo của học sinh. Khi được tự đánh giá mức độ (theo 4 mức độ sau đây: 1: Rất ít; 2: Nhiều lần; 3: Thỉnh thoảng; 4: Thường xuyên) với 10 nội dung khảo sát về vận dụng công nghệ thông tin và đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn GDCD, chỉ có 29% giáo viên thường xuyên thực hiện. (Bảng 2.8) Bảng 2.8. Ý kiến của giáo viên về lồng ghép, ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phƣơng pháp dạy học Câu hỏi Số lƣợng chọn 1 Tỉ lệ % 2 Tỉ lệ % 3 Tỉ lệ % 4 Tỉ lệ % 1. Thầy ( Cô) có thường lồng ghép giá trị sống, kĩ năng sống vào tiết học không? 1 10 4 40 3 30 2 20
  • 54. 47 2. Thầy ( Cô) có thường sử dụng đồ dùng dạy học ( tranh vẽ, mô hình,..) trong tiết dạy? 0 0 4 40 4 40 3 30 3. Thầy ( Cô) có thường ứng dụng công nghệ thông tin trong tiết dạy không? 0 0 4 40 4 40 3 30 4. Thầy ( Cô) có thường tổ chức các dự án học tập không? 5 50 0 0 5 50 0 0 5. Thầy ( Cô) có thường tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm? 0 0 4 40 0 0 6 60 6. Thầy ( Cô) có thường cho học sinh diễn kịch, sắm vai? 0 0 4 40 3 30 3 30 7. Thầy ( Cô) có thường tổ chức trò chơi cho học sinh tự tìm hiểu kiến thức? 0 0 4 40 3 30 3 30 8. Thầy ( Cô) có sử dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy? 0 0 2 20 4 40 4 40 9. Thầy ( Cô) có thường dự giờ, góp ý các tiết dạy của đồng nghiêp không? 0 0 4 40 1 10 5 50 10. Thầy ( Cô) có thường tổ chức hoạt động dạy học trải nghiệm hay không? 5 50 0 0 5 50 0 0 Bình quân 11 30 32 29 (Nguồn: Tác giả thống kê theo khảo sát)