SlideShare a Scribd company logo
1 of 66
Download to read offline
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM
NGUYỄN XUÂN SƠN
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC
CÔNG TÁC GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG ĐẠO
ĐỨC
CHO SINH VIÊN VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. HÀ NHẬT THĂNG
HÀ NỘI - 2008
1
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.........................................................................4
4. Giả thuyết khoa học.................................................................................................5
5. Nhiệm vụ.................................................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................5
7. Phạm vi và giới hạn của đề tài..................................................................5
8. Cấu trúc của luận văn...............................................................................6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÁC LẬP CÁC BIỆN PHÁP
TỔ CHỨC CÔNG TÁC GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG ĐẠO ĐỨC
CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC.........................................7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..............................................................7
1.2. Một số khái niệm công cụ nghiên cứu...................................................8
1.2.1. Đạo đức và giáo dục truyền thống đạo đức.........................................8
1.2.2. Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức .................13
1.3. Ý nghĩa của tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức .................14
1.3.1. Bản chất của tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức...........14
1.3.2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức công tác giáo dục truyền
thống đạo đức cho sinh viên ở các trường đại học.......................................16
1.3.3. Những điều kiện cần thiết để đảm bảo việc tổ chức phối hợp
các lực lượng giáo dục đạo đức ở trường đại học........................................23
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức và tổ chức công tác
giáo dục truyền thống đạo đức ở trường đại học trong giai đoạn hiện nay ......25
1.4.1. Phẩm chất và năng lực con người Việt Nam thời kỳ công
nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập quốc tế là mục tiêu giáo dục
2
đạo đức ở các trường đại học ......................................................................25
1.4.2. Đặc điểm của sinh viên đại học hiện nay...........................................27
Mục tiêu và những yêu cầu tổ chức công tác giáo dục
truyền thống đạo đức ở đại học...................................................................30
Tiểu kết chương 1.......................................................................................36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC TỔ CHỨC CÔNG TÁC GIÁO DỤC
TRUYỀN THỐNG ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN VIỆN ĐẠI HỌC MỞ
HÀ NỘI HIỆN NAY............................................................................... ..37
2.1. Đôi nét về sự phát triển của Viện Đại học Mở Hà Nội .........................37
2.1.1. Vai trò của Phòng công tác chính trị và sinh viên trong tổ chức
công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên ở Viện Đại học Mở
Hà Nội.......................................................................................................40
2.1.2. Những thành tích .............................................................................42
2.2. Thực trạng tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho
sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội.............................................................48
2.2.1. Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý và cán bộ giảng viên
về tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên
Viện Đại học Mở Hà Nội ...........................................................................49
2.2.2. Thực trạng về nội dung, hình thức và biện pháp tổ chức giáo
dục truyền thống đạo đức cho sinh viên đối với cán bộ quản lý và cán
bộ giảng viên .............................................................................................50
2.2.3. Thực trạng về công tác xây dựng kế hoạch, quản lý tổ chức
thực hiện, sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục và kiểm tra đánh
giá của cán bộ quản lý và cán bộ giảng viên về công tác tổ chức
giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội.... 55
2.2.4. Thực trạng về nhận thức của sinh viên Viện Đại học Mở
Hà Nội về công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên ...............59
2.2.5. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức công tác giáo dục
truyền thống đạo đức cho sinh viên của Viện Đại học Mở Hà Nội .............67
3
Tiểu kết chương 2.......................................................................................69
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP CHỦ YẾU VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC GIÁO
DỤC TRUYỀN THỐNG ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG
ĐH HIỆN NAY .........................................................................................71
3.1. Những nguyên tắc cơ bản xây dựng và thực hiện các biện pháp
tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên ở các
trường đại học hiện nay ..............................................................................71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn vẹn của quá trình giáo dục.................71
3.1.2. Nguyên tắc quản lý giáo dục đạo đức phải dựa trên cơ sở quán
triệt mục tiêu giáo dục của các trường đại học ............................................72
3.1.3. Nguyên tắc các biện pháp giáo dục đạo đức phải phát huy sức
mạnh tổng hợp trong và ngoài nhà trường ..................................................73
3.2. Biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức đại học trong giai đoạn
hiện nay......................................................................................................74
3.2.1. Biện pháp tổ chức quá trình giáo dục và rèn luyện đạo đức của
Thầy và Trò. ...............................................................................................74
3.2.2. Biện pháp phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục và
xây dựng môi trường giáo dục đạo đức cho sinh viên. ................................78
3.2.3. Biện pháp tạo viễn cảnh, niềm tin và động lực cho sinh viên
rèn luyện phấn đấu vươn lên..................................................................... .82
3.2.4. Biện pháp phát huy tính tích cực rèn luyện của sinh viên .................85
3.2.5. Biện pháp tạo cơ hội điều kiện cho hoạt động tập thể để thầy
và trò chủ động thích nghi với hoàn cảnh xã hội.........................................88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp...........................................................92
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp tổ chức công tác
giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện đại học Mở Hà Nội.......94
3.4.1. Mục đích, nội dung, phương pháp khảo nghiệm................................94
3.4.2. Tổ chức triển khai khảo sát kết quả việc áp dụng các biện pháp
tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên
4
Viện Đại học Mở Hà Nội............................................................................96
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................96
Tiểu kết chương 3.......................................................................................99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………………100
1. Kết luận…………………………………………………………………100
2. Khuyến nghị ……………………………………………………………101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………103
PHỤ LỤC
5
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BPGD Biện pháp giáo dục
BCH Ban chấp hành
CB Cán bộ
CBQL Cán bộ quản lý
CBGV Cán bộ giảng viên
CĐ Cao đẳng
CLB Câu lạc bộ
CTCT&SV Công tác chính trị và sinh viên
CNH-HĐH Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
CNXH Chủ nghĩa xã hội
CSCN Cộng sản chủ nghĩa
ĐH Đại học
Đoàn TNCSHCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
GD Giáo dục
GV Giảng viên
GD& ĐT Giáo dục và đào tạo
HSSV Học sinh sinh viên
KHGD Khoa học giáo dục
KHKT Khoa học kỹ thuật
PPGD Phương pháp giáo dục
QL Quản lý
QLGD Quản lý giáo dục
SV Sinh viên
TB Trung bình
TN Thanh niên
TW Đoàn Trung ương Đoàn
UBND Ủy ban nhân dân
XH Xã hội
XHCN Xã hội chủ nghĩ
6
MỞ ĐẦU
2. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đạo đức là yêu cầu khách quan của sự nghiệp "trồng người",
nó giúp đào tạo ra thế hệ SV vừa "hồng" vừa "chuyên" nhằm phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Các nội dung và hình thức
giáo dục đạo đức cho sinh viên cần phong phú, đa dạng. Chủ yếu là giáo dục
lý tưởng độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội, thế giới quan cộng sản chủ nghĩa,
phương pháp luận duy vật biện chứng, tinh thần tự chủ, sáng tạo, văn hóa
giao tiếp… Giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên, thông qua nhiều
hình thức giáo dục phù hợp với đối tượng sinh viên và mang lại hiệu quả cao
đã và đang là một vấn đề cần được nghiên cứu.
Trong quá trình sống và hoạt động xã hội của con người, ý thức đạo
đức được hình thành. Trong các xã hội, nhất là các xã hội dựa trên đối kháng
giai cấp, ý thức đạo đức bao giờ cũng mang tính giai cấp. Trên thực tế, ở các
xã hội khác nhau, đạo đức và ý thức đạo đức biểu hiện ở sự khuyến khích
nhằm ngăn chặn những hành vi xấu xa pháp luật mới cấm và kích thích
những điều tốt đẹp trên quan điểm lợi ích chung, lợi ích xã hội. Nói cách
khác, sự phát triển của ý thức đạo đức có những biến thái cơ bản tương ứng
với các hình thái kinh tế - xã hội bởi vì mỗi hình thức sở hữu đều sản sinh ra
lý luận luân lý của nó.
Đối với Việt Nam, trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, các
giá trị truyền thống đạo đức giữ một vai trò quan trọng. Công nghiệp hóa là
một quá trình tất yếu nhằm tạo nên những chuyển biến căn bản về kinh tế -
xã hội của đất nước trên cơ sở khai thác có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế
trong nước, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều
ngành với trình độ khoa học - công nghệ ngày càng hiện đại.
7
Như vậy, công nghiệp hóa - hiện đại hóa là quá trình rộng lớn và phức
tạp. Trong điều kiện nước ta, việc tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa
sẽ tác động tích cực trên nhiều phương diện.
Thứ nhất, công nghiệp hóa sẽ thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản
xuất, giải quyết tình trạng công nghệ lạc hậu hiện nay, dẫn tới tăng năng suất
lao động, làm cho tổng sản phẩm xã hội tăng lên và do vậy có điều kiện để
nâng cao phúc lợi cho nhân dân. Hơn nữa, cũng chính sự phát triển của lực
lượng sản xuất, dẫn đến mở rộng phân công lao động xã hội, góp phần giải
quyết tình trạng thiếu việc làm hiện tại, tăng năng lực sản xuất, làm cho nền
kinh tế hàng hóa phát triển, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế và
tiếp thu các thành tựu của văn minh nhân loại.
Thứ hai, sự phát triển kinh tế do công nghiệp hoá có sự lãnh đạo của
Đảng và nhà nước sẽ là nhân tố quan trọng đảm bảo sự ổn định chính trị, tạo
điều kiện cho kinh tế phát triển. Quá trình công nghiệp hóa theo định hướng
XHCN sẽ làm cho mối quan hệ giữa các ngành, các lĩnh vực và các vùng
tăng lên, nhờ đó mối quan hệ giữa công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ,
giữa thành thị và nông thôn, giữa công nhân, nông dân và trí thức ngày càng
củng cố và phát triển.
Thứ ba, những thành tựu kinh tế - xã hội của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa sẽ góp phần quan trọng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho mở mang dân trí, nâng cao nhận thức,
phát triển văn hóa, củng cố truyền thống yêu nước và lòng tự hào dân tộc,
tăng thêm niềm tin vào chế độ xã hội.
Như vậy, công nghiệp hóa - hiện đại hóa có tác dụng to lớn trên nhiều
lĩnh vực của đời sống xã hội, từ kinh tế, chính trị, văn hóa - tư tưởng đến an
ninh quốc phòng. Điều này càng có ý nghĩa sống còn khi "Dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh theo định hướng xã hội chủ
nghĩa" là mục tiêu phát triển của nước ta.
8
Ngày nay, cùng với sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa con
người vẫn nhận thức rằng: giá trị và giá trị đạo đức luôn là vấn đề ý nghĩa
đối với bất cứ xã hội nào, thời đại nào. Chẳng phải ngẫu nhiên mà cái nhìn
đạo đức đã là cái nhìn truyền thống của nhiều xã hội. Trong nền văn minh
hiện đại, việc đánh giá trình độ tiến bộ của các hiện tượng xã hội, trên thực
tế vẫn rất cần sự tham gia của các tiêu chuẩn đạo đức. Bên cạnh đó, tính
đặc thù, tính giai cấp, tính khu vực… vốn là những tính chất cố hữu của
đạo đức càng làm cho các chuẩn mực đạo đức khó ăn nhập với đời sống
hiện thực. Trong khi đó, bên cạnh đạo đức còn có hàng loạt giá trị cùng loại
như phong tục, tập quán, lối sống, nếp tư duy... cũng đang được coi là cái
cần phải tính đến khi xác định tiêu chuẩn của tiến bộ xã hội. Đây là cái giá
trị mà nếu thiếu vắng nó thì xã hội công nghiệp hiện đại dễ có nguy cơ biến
hành "nơi bất hạnh" của con người. Cũng cần nói thêm rằng: nhịp độ phát
triển của xã hội hiện đại đã làm cho mối tương quan giữa con người và thế
giới (xã hội và tự nhiên) xung quanh ngày càng trở nên phức tạp hơn. Một
mặt, con người được chứng kiến những dấu hiệu to lớn của sự phát triển,
nhưng mặt khác con người cũng nhận thấy những nguy cơ khủng khiếp tồn
tại phản tiến bộ.
Có thể nói rằng, quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa sẽ đem lại
những yếu tố mới làm sâu sắc thêm, phong phú thêm những giá trị truyền
thống đồng thời cũng gây ra những xáo trộn, những thay đổi trong lối sống,
những quan niệm về các chuẩn mực đạo đức xã hội. Vấn đề ở chỗ là làm thế
nào để thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa mà vẫn giữ được nét đẹp
riêng, những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc. Đây quả là vấn đề bức
xúc đang đặt ra cho toàn xã hội Việt Nam hiện nay.
Cơ chế thị trường đã làm cho kinh tế - xã hội Việt Nam trong nhiều
năm gần đây có những bước phát triển đáng kể, song đi theo những thành
tựu kinh tế - xã hội lớn lao đó, chúng ta không thể không bị ảnh hưởng bởi
9
những mặt trái của nó. Xã hội phân hóa, tệ nạn xã hội gia tăng, nhiều
chuẩn mực đạo đức truyền thống bị đảo lộn, thay đổi. Trong những biểu hiện
không lành mạnh đó, phải kể trước hết là tình trạng một số không nhỏ học
sinh sinh viên tiêm nhiễm tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật; số sinh viên này
ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước, đó là một quy luật phổ biến.
Chính ở các nước phát triển cũng đang phải đối mặt với thực tế: nạn bạo lực
và tệ nạn xã hội trong nhà trường tăng. Tỷ lệ sinh viên Mỹ nghiện ma túy
gấp nhiều lần sinh viên các nước trên thế giới. Số sinh viên chán học, bỏ học
tăng nhanh.
Tăng cường công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên
của các trường ĐH đã trở thành một vấn đề vừa mang tính cấp bách, vừa
mang tính chiến lược của nhiều quốc gia hiện nay. Tuy nhiên, trong thực tế
các trường ĐH của ta lại chưa có những biện pháp giáo dục truyền thống đạo
đức cho sinh viên mang lại hiệu quả cao.
Có nhiều nguyên nhân đã dẫn sinh viên đến tình trạng yếu kém về
đạo đức, trong đó phải kể đến sự không thống nhất tác động giáo dục của các
lực lượng giáo dục trong các nhà trường, ở gia đình và ngoài xã hội. Đôi khi
còn trái ngược nhau về cách thức tác động.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Biện pháp tổ chức
công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở
Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức công tác giáo dục
truyền thống đạo đức giáo dục của Viện Đại học Mở Hà Nội, luận văn đề
xuất các biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh
viên để nâng cao hiệu quả đào tạo của các trường ĐH nói chung và của Viện
Đại học Mở Hà Nội nói riêng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
10
3.1. Khách thể: Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo đại học
3.2. Đối tượng: Xác định các biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền
thống đạo đức nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo đại học
4. Giả thuyết khoa học
Giáo dục truyền thống đạo đức là một quá trình phức tạp, bị chế ước
chi phối bởi nhiều yếu tố khách quan. Nếu có những BP tổ chức một cách
đúng đắn, hợp lý, kiên trì thực hiện phù hợp với hoàn cảnh kinh tế xã hội,
phát huy tối đa những yếu tố tích cực, phối hợp tốt sự tác động của các lực
lượng trong và ngoài nhà trường thì giáo dục truyền thống đạo đức nói riêng,
công tác đào tạo của các trường ĐH nói chung, sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ
5.1. Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc tổ chức công tác giáo dục truyền
thống đạo đức của các trường đại học nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
giáo dục đạo đức cho sinh viên đại học
5.2. Làm rõ thực trạng tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức
cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội và cho sinh viên đại học hiện nay
5.3. Đề xuất những cách thức tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo
đức cho sinh viên đại học hiện nay
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp phân tích, tổng
hợp tài liệu, phân loại tài liệu nhằm mục đích xác định cơ sở lý luận cho vấn
đề nghiên cứu
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a) Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
b) Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
c) Phương pháp đàm thoại phỏng vấn
11
6.3. Phương pháp thống kê để xử lý số liệu thu được
7. Phạm vi và giới hạn của đề tài
- Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp tổ chức công tác giáo dục
truyền thống đạo đức cho sinh viên ở các trường ĐH trong thời kỳ đổi mới,
thông qua việc khảo sát nghiên cứu ở Viện Đại học Mở Hà Nội trong thời
gian vừa qua.
- Đề xuất các biện pháp tổ chức của lãnh đạo về công tác giáo dục đạo
đức cho sinh viên các trường ĐH hiện nay.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo
kết quả nghiên cứu của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc xác lập các biện pháp tổ chức công
tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên các trường đại học
Chƣơng 2: Thực trạng việc tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo
đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội hiện nay
Chƣơng 3: Biện pháp chủ yếu về tổ chức công tác giáo dục truyền
thống đạo đức cho sinh viên các trường đại học hiện nay
12
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÁC LẬP CÁC BIỆN PHÁP
TỔ CHỨC CÔNG TÁC GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG ĐẠO ĐỨC Ở
CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Chúng ta đã biết, lịch sử phát triển giáo dục luôn gắn với lịch sử phát
triển xã hội loài người. Mục tiêu của bất cứ một nền giáo dục phát triển nào
cũng là đào tạo con người, những người có đủ năng lực và phẩm chất, có đức
và có tài. Bất cứ nhà trường nào khi mang sứ mệnh giáo dục thế hệ trẻ, đều
thông qua việc truyền thụ những tri thức, kinh nghiệm mà hình thành cho thể
hệ trẻ nhân cách của thời đại. Do đó khi nói đến quá trình giáo dục đại học
của một nhà trường, người ta thường nói một cách vắn tắt, hình ảnh là “Dạy
nghề” và “Dạy người”. Nói một cách khác, phạm trù giáo dục đạo đức luôn
gắn với quá trình đào tạo. Chỉ có tiến hành giáo dục đạo đức, có chất lượng
cao, các trường ĐH mới thực hiện được mục tiêu cao cả của mình.
Chúng ta có thể thấy vấn đề nâng cao hiệu quả công tác giáo dục
truyền thống đạo đức cho sinh viên các trường ĐH hiện nay đã được đề
cập, nghiên cứu trong nhiều năm nay ở Việt Nam. Tuy vậy chưa có tác giả
nào đi sâu nghiên cứu về cách phối hợp các biện pháp chủ yếu về tổ chức
công tác giáo dục truyền thống đạo đức để nâng cao hơn nữa hiệu quả giáo
dục đạo đức cho sinh viên các trường ĐH hiện nay, chuẩn bị tích cực cho
việc đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội Việt Nam thế kỷ 21. Việc phối hợp
các biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức để nâng cao
hiệu quả giáo dục đạo đức cho sinh viên các trường ĐH hiện nay đang là
những vấn đề thời sự cấp bách cần có đề tài nghiên cứu khoa học để giải
quyết về cơ sở lý luận lẫn cơ sở thực tiễn.
13
1.2. Một số khái niệm công cụ nghiên cứu
1.2.1. Đạo đức và giáo dục truyền thống đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức
Theo “Đại từ điển Tiếng Việt” thì “đạo đức” là:
“Phép tắc về quan hệ giữa người với người; giữa cá nhân với tập thể,
với xã hội.”
“Phẩm chất tốt đẹp của con người (sống có đạo đức)” [24, tr 96].
Theo tác giả Huỳnh Khái Vinh: “Đạo đức là một hình thái ý thức - xã
hội bao gồm những nguyên tắc, qui tắc và chuẩn mực xã hội, nhờ đó con
người tự giác điều chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của
mình và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa người với người” [25,
tr 44].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì đạo đức có thể được hiểu theo nghĩa
hẹp và nghĩa rộng.
“Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lý, những quy định, những chuẩn mực
ứng xử trong quan hệ của con người với con người, với công việc, với bản
thân, kể cả với thiên nhiên và môi trường sống.
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
chính trị, pháp luật, lối sống, đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách,
phản ánh bộ mặt nhân cách của cá nhân được xã hội hóa” [12, tr.158].
Như vậy, đạo đức là luân lý, là chuẩn mực ứng xử tức là đã gắn khái
niệm đạo đức với giá trị đạo đức, chuẩn mực đạo đức của xã hội. Theo tác
giả Hà Nhật Thăng: “Khi những giá trị đạo đức biến thành nhận thức chung
của mọi thành viên thì nó trở thành truyền thống, có sức mạnh vật chất điều
chỉnh nhận thức và hành động chung của toàn xã hội. Vì vậy đạo đức có vai
trò, có ý nghĩa rất lớn trong việc xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh” [18, tr 19].
14
Nhưng trước hết phải hiểu đạo đức là “một hình thái ý thức xã hội”, là
“thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của cá nhân
được xã hội hóa” thì mọi hành vi ứng xử của con người với xã hội, với tự
nhiên đều phản ánh đạo đức của mỗi người; đạo đức đó đều phản ánh những
giá trị, những chuẩn mực mà người ta nhận thức. Như vậy với cá nhân, mỗi
hành vi ứng xử đều phản ánh một giá trị dương (+), vì nó chỉ thể hiện sự thỏa
mãn những nhu cầu, những nhận thức, tình cảm của cá nhân với xã hội.
Nhưng với xã hội (tách khỏi chủ quan cá nhân) thì giá trị đó là âm (-) hay là
dương (+) còn tùy thuộc vào chuẩn mực, qui tắc mà xã hội lúc đó qui định,
thừa nhận.
Như vậy chúng ta cũng có thể hiểu khái niệm:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là thành phần cơ bản của nhân
cách mỗi người. Nó phản ánh những chuẩn mực giá trị của mỗi hành vi ứng
xử của mỗi người với công việc, với bản thân và môi trường sống theo nhận
thức và đánh giá riêng của mỗi người với chuẩn mực chung của xã hội.
Khái niệm đạo đức luôn gắn với giá trị đạo đức, chuẩn mực đạo đức.
Giá trị đạo đức (chuẩn mực đạo đức) là thước đo giá trị cần có ở mỗi
người, là những phẩm chất đạo đức có tính chuẩn mực, được nhiều người
thừa nhận, được xã hội thừa nhận, xác định như một đòi hỏi khách quan. Nó
có giá trị định hướng chi phối, chế ước quá trình nhận thức, điều chỉnh thái
độ, hành vi của mỗi người. Giá trị đạo đức bao gồm: tính khách quan, tính xã
hội, tính thời đại, tính truyền thống.
Khi nghiên cứu đạo đức, chúng ta phải nghiên cứu cơ chế vận hành
của nó trong các quan hệ xã hội.
Đạo đức với cơ chế vận hành trong các quan hệ xã hội. Đạo đức bao
giờ cũng gắn với các quan hệ xã hội nhất định và nó luôn luôn bị chi phối
bởi 3 nhân tố (3 bộ phận) để hợp thành nên đặc điểm của mỗi người. Đó là:
15
+ Ý thức đạo đức: đó là những nhận thức của con người về các nguyên
tắc, qui tắc đánh giá đạo đức của cá nhân, của xã hội, mối quan hệ của đạo
đức với các hình thái ý thức xã hội khác (nghệ thuật, tri giác, triết học...)
Đó là những nhận thức của con người về những chuẩn mực của hành
vi, thói quen, phong tục đạo đức tác động mạnh đến tâm thế, tình cảm, hành
vi của con người.
+ Hành vi đạo đức: ý thức đạo đức bao giờ cũng được thể hiện qua
hành vi đạo đức, chi phối hành vi đạo đức.
Hành vi đạo đức là biểu hiện của nhận thức, tình cảm đạo đức cá nhân
và bị chi phối bởi các chuẩn mực đạo đức, qui tắc đạo đức của xã hội.
+ Tình cảm, niềm tin đạo đức: tình cảm, niềm tin đạo đức là hiệu quả
của nhận thức, hành vi đạo đức. Có tình cảm đạo đức, niềm tin đạo đức đúng
đắn là có động lực hình thành nhận thức và hành vi đúng phù hợp với các
thước đo, các chuẩn mực, qui phạm của xã hội.
1.2.1.2. Giáo dục truyền thống đạo đức
Theo tác giả Phạm Minh Hạc về khái niệm giáo dục truyền thống đạo
đức có thể hiểu:
“Giáo dục đạo đức là một quá trình kết hợp nâng cao nhận thức với
hình thành thái độ, xúc cảm, tình cảm, niềm tin và hành vi, thói quen đạo
đức” [12, tr.156].
Theo tác giả Hà Nhật Thăng: “Giáo dục đạo đức là hình thành ở mọi
công dân thái độ đúng đắn, tình cảm niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản
thân, mọi người, với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện
tượng xảy ra xung quanh” [18, tr 209].
Từ quan niệm đúng đắn trên đây, chúng ta thấy giáo dục truyền thống
đạo đức trước hết là một quá trình, không thể nóng vội, không thể áp đặt. Nó
16
được diễn ra trong cả quá trình hình thành và phát triển nhân cách của một
con người, không có điểm dừng.
Mục tiêu của giáo dục truyền thống đạo đức trong nhà trường ĐH:
 Trang bị cho sinh viên những tri thức cần thiết về chính trị tư
tưởng, đạo đức nhân văn, kiến thức pháp luật, văn hóa xã hội.
 Hình thành ở mỗi sinh viên thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo
đức trong sáng đối với bản thân, mọi người, với sự nghiệp cách mạng của
Đảng.
 Rèn luyện để mỗi sinh viên tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo
đức xã hội, có thói quen chấp hành qui định của pháp luật, nỗ lực học tập,
rèn luyện tích cực, cống hiến sức lực, trí tuệ cho dân cho nước.
Chúng tôi quan niệm một số SV chưa đạt chuẩn mực theo quy chế đánh
giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục đại học và
trường trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy (Ban hành kèm theo Quyết
định số 60 /2007/QĐ-BGDĐT ngày16 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo) được nghiên cứu, đề cập trong luận văn này là những
sinh viên còn đang theo học nhưng thường vi phạm các chuẩn mực đạo đức
ở ba mức độ sau:
Mức 1: Trong sinh hoạt, học tập hàng ngày: vi phạm nhiều lần nội
quy, quy chế, điều lệ nhà trường, vi phạm những chuẩn mực đạo đức của
người con trong gia đình và người công dân ngoài xã hội. Những vi phạm
này còn ở mức độ nhẹ (có sai, có sửa rồi lại mắc).
Mức 2: Những hành vi, thái độ sai lệch tương đối nghiêm trọng: đàn
đúm bạn bè, bỏ học sống buông thả nhiều ngày hoặc thường xuyên gây gổ,
xung đột với mọi người; mắc các tệ nạn xã hội nghiêm trọng. Nhưng những
sinh viên này vẫn còn chấp nhận sự giáo dục của nhà trường.
17
Mức 3: Vi phạm pháp luật một cách nghiêm trọng: chiếm đoạt tài sản
công dân (ăn cắp, ăn cướp) tham gia tàng trữ, buôn bán ma túy, tham gia các
băng nhóm và ở tình trạng không chấp nhận sự giáo dục của nhà trường.
1.2.1.3. Tình trạng yếu kém đạo đức của sinh viên
“Tình trạng là sự tồn tại và diễn biến của các sự việc, xét về mặt ảnh
hưởng đối với cuộc sống thường ở khía cạnh bất lợi” [8, tr 826].
Như thế, chúng ta có thể thống nhất quan niệm: Tình trạng yếu
kém đạo đức của sinh viên là sự tồn tại và sự diễn biến cả về số lượng
lẫn tính chất nguy hại của số sinh viên đang tồn tại trong nhà trường, xã
hội chúng ta hiện nay.
Tình trạng yếu kém đạo đức của sinh viên cũng được xem xét từ nhiều
phía:
- Mức độ diễn biến về mặt số lượng.
- Mức độ, diễn biến về tính chất phức tạp và mức độ ảnh hưởng xấu
(không có lợi) cho số đông sinh viên.
Tình trạng yếu kém đạo đức của sinh viên hiện nay, tuy về phần trăm
không lớn chỉ chiếm trên 1% nhưng về con số tuyệt đối ta sẽ có hàng vạn
sinh viên yếu kém đạo đức. Đây là con số không nhỏ và rất đáng lo ngại.
Muốn giải quyết được tình trạng này, trước hết phải nhận thức được:
- Khắc phục tình trạng sinh viên bỏ học, vi phạm kỷ luật, phạm pháp
và tiêm nhiễm các tệ nạn xã hội của các trường ĐH nhằm làm cho những
sinh viên bình thường có được môi trường giáo dục đào tạo thuận lợi; làm
cho bản thân mỗi sinh viên sớm điều chỉnh, hoàn thiện nhân cách.
- Đồng thời khắc phục tình trạng sinh viên bỏ học, vi phạm kỷ luật,
phạm pháp và tiêm nhiễm các tệ nạn xã hội hiện nay chính là làm cho hoạt
động giáo dục truyền thống đạo đức trong mỗi trường ĐH phải thường xuyên
có chất lượng và hiệu quả cho mọi sinh viên và đến được từng sinh viên.
18
Như vậy việc khắc phục tình trạng sinh viên bỏ học, vi phạm kỷ luật
của trường, phạm pháp và tiêm nhiễm các tệ nạn xã hội của các trườngĐH
nói chung đều phải đảm bảo cả 2 yêu cầu:
* Một là nâng cao chất lượng giáo dục truyền thống đạo đức ở mỗi
nhà trường, giáo dục truyền thống đạo đức cho số đông sinh viên đạt kết quả,
hạn chế mức thấp nhất sinh viên bỏ học, vi phạm kỷ luật của trường, phạm
pháp và tiêm nhiễm các tệ nạn xã hội.
* Hai là các biện pháp giáo dục phải đáp ứng được những yêu cầu cụ
thể của mỗi sinh viên, phải giúp sinh viên nhanh chóng điều chỉnh nhân cách
phối hợp với chuẩn mực chung của nhà trường và xã hội.
1.2.2. Biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức
Theo tác giả Lê Văn Giang: “Có thể hiểu phương pháp là một hệ
thống gồm một hay nhiều qui tắc có tác dụng hướng dẫn một loại hành động
cụ thể nào đó để đạt được một mục đích đã định” [10, tr 164-165].
Như thế khi nói đến phương pháp là người ta phải chú ý đến những
qui tắc có tác động:
+ Một loại hành động cụ thể tương ứng và mục đích (hay mục tiêu)
của hành động đó.
+ Mọi hành động đều được xác định bởi đối tượng mà nó phải tác
động vào và mục tiêu phải đạt được trong việc làm biến đổi đối tượng đó.
Từ trên cơ sở quan niệm về phương pháp một cách biện chứng như vậy,
người ta đã xây dựng quan niệm về biện pháp giáo dục truyền thống đạo đức.
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “PPGD trong nhà
trường là phương thức hoạt động gắn bó với nhau giữa người giáo dục và
người được giáo dục nhằm giải quyết những nhiệm vụ hình thành nhân
cách XHCN” [15, tr 43-44].
Từ định nghĩa trên có thể hiểu:
19
- BPGD là thành tố quan trọng của quá trình giáo dục, nó là phương
thức hoạt động giúp cho các trường ĐH thực hiện được những mục đích và
nhiệm vụ giáo dục nhân cách XHCN cho người học (sinh viên).
- BPGD còn là phương thức tác động của nhà sư phạm, của nhà
trường, của tập thể người học đến từng sinh viên.
Biện pháp giáo dục có một vai trò hết sức quan trọng. Trong bộ Tư Bản,
C.Mác đã từng khẳng định “Thước đo trình độ của nền văn minh không phải ở
chỗ nó sản xuất ra cái gì mà ở chỗ nó sản xuất ra cái đó bằng cách nào?”
Vai trò và tác dụng to lớn của biện pháp giáo dục trong quá trình đào
tạo con người đã được tác giả Phạm Minh Hạc trong công trình “Về sự phát
triển toàn diện con người thời kỳ CNH - HĐH” khẳng định:
“Cùng với người dạy đạt chuẩn đào tạo, người học, phương pháp giáo
dục là yếu tố năng động nhất trong giáo dục. Nội dung giáo dục nói chung
mới chứa đựng giá trị tiềm tàng, sẽ xuất hiện trong sản phẩm giáo dục. Trong
khi đó, phương pháp giáo dục quyết định giá trị thật sự của sản phẩm giáo
dục” [12, tr 123].
Như vậy giá trị thật sự có của sản phẩm giáo dục - nhân cách người
học là do phương pháp giáo dục quyết định. Tất cả các phương pháp giáo
dục đều có chức năng chuẩn bị và khuyến khích quá trình tự giáo dục đào tạo
của sinh viên. Thông qua các hình thức và phương pháp giáo dục, các nhà
trường ĐH phải làm được việc gieo nhu cầu và chỉ cho sinh viên biết cách
biến quá trình được giáo dục đào tạo thành quá trình tự giáo dục đào tạo.
Nhu cầu tự giáo dục đào tạo là nhu cầu tự hoàn thiện nhân cách một cách có
mục đích, có kế hoạch.
Các phương pháp tự giáo dục cần truyền cho sinh viên là: cá nhân tự
cam kết (đưa ra những mục tiêu, nội dung cụ thể cần hoàn thiện, cần sửa
chữa của nhân cách bản thân) cá nhân tự vạch kế hoạch, tự đề ra ý chí quyết
20
tâm phấn đấu, tự đặt ra những hình phạt, những việc làm để tự nhắc nhở
mình khi không đạt những mục tiêu cam kết.
Nếu các trường ĐH biến được quá trình giáo dục đào tạo thành quá
trình tự giáo dục đào tạo thì chắc chắn những phẩm chất, năng lực của sinh
viên có được bao giờ cũng là phẩm chất, năng lực có giá trị bền vững.
Để có được sự thành công này, nhà trường ĐH trước hết phải lựa chọn
và tìm cách phối hợp các phương pháp giáo dục truyền thống đạo đức thế
nào cho phù hợp với sinh viên, phải tìm cho được những cách phối hợp các
biện pháp giáo dục truyền thống đạo đức sao cho có hiệu quả nhất.
1.3. Ý nghĩa của tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức
1.3.1. Bản chất của tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức
Thực chất của biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức là xác
định cơ chế phối hợp các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
xây dựng môi trường giáo dục, phát huy tốt các yếu tố, các lực lượng tham
gia hoạt động giáo dục truyền thống đạo đức.
Theo “Đại từ điển tiếng Việt” thì:
“Phối: là sự kết hợp điều hòa để bổ sung cân đối cho nhau.
Phối hợp là cùng chung góp, cùng hành động ăn khớp để hỗ trợ cho
nhau” [24, tr 1341-1342].
Theo từ điển “Tường giải và liên tưởng tiếng Việt” thì: “Phối hợp là
dùng vào cùng một mục đích và trong cùng một lúc nhiều tác động khác
nhau tăng cường lẫn nhau” [8, tr 650].
Từ sự tìm hiểu trên đây chúng ta có thể hiểu: “Phối hợp là tập hợp tác
động để tạo nên sức mạnh của nhiều chủ thể có cùng chung mục đích vào đối
tượng nhằm tạo ra chất lượng và hiệu quả cao hơn so với việc chỉ tác động
riêng lẻ”.
Như vậy khi có nhiều chủ thể cùng chung một mục đích tác động vào
một đối tượng, thì rõ ràng nếu tập hợp được sự tác động của các chủ thể này
21
một cách khoa học, hợp lý, hợp qui luật thì chắc chắn đối tượng sẽ được tác
động một cách chất lượng hiệu quả hơn. Quá trình đó là quá trình phối hợp
các phương pháp.
Do đó: “Phối hợp các biện pháp giáo dục” là "Cán bộ quản lý nhà
trường một lúc có thể tiến hành đồng thời hoặc liên tiếp nhiều BPGD có
cùng định hướng thống nhất, hỗ trợ nhau đạt mục tiêu giáo dục với chất
lượng, hiệu quả cao hơn so với khi chỉ vận dụng đơn lẻ từng BPGD”.
Lý do phải tiến hành phối hợp biện pháp giáo dục:
Như trên đã phân tích, bản thân mỗi BPGD chỉ đáp ứng được một yêu
cầu giáo dục, chỉ phù hợp từng lúc, từng nơi, từng đối tượng cụ thể. Do đó
việc phối hợp các BPGD là để có sự bổ sung lẫn nhau giữa các biện pháp.
Như vậy việc phối hợp các BPGD là cần thiết. Có làm được điều đó, các
trường ĐH mới hy vọng đạt kết quả cao trong công tác giáo dục đào tạo.
Thực chất của quá trình giáo dục đào tạo là sự phối hợp các biện pháp giáo
dục đào tạo.
Như vậy, việc phối hợp các biện pháp giáo dục để giáo dục truyền
thống đạo đức cho sinh viên có kết quả là việc làm tất yếu của mỗi nhà
trường ĐH, nhưng nó lại luôn phản ánh sức sáng tạo, sự mới mẻ trong thực
tế đời sống, cũng như trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục
mà chúng ta không được bỏ qua. Bởi vì:
Mục tiêu, nội dung giáo dục bao giờ cũng phải có sự thay đổi nhất
định cho phù hợp với đối tượng giáo dục, với yêu cầu của thời đại, xã hội. Vì
thế việc phối hợp các biện pháp giáo dục cũng phải thay đổi theo mới thực
hiện được mục tiêu nội dung giáo dục đã đề ra.
Do đó việc phối hợp các biện pháp giáo dục cho phù hợp với những
đối tượng giáo dục đang thay đổi trong từng thời kỳ, trong từng địa bàn, nhất
là các thành phố đang trong thời kỳ đô thị hóa nhanh luôn là những việc làm
mới mẻ cần được tổng kết, đúc rút, nghiên cứu kịp thời.
22
Đề tài đi sâu nghiên cứu sự phối hợp các biện pháp tổ chức giáo dục
truyền thống đạo đức cho sinh viên các trường ĐH là nhằm đáp ứng yêu cầu
cần thiết, cấp bách này.
1.3.2. Những nguyên tắc cơ bản của biện pháp tổ chức giáo dục truyền
thống đạo đức cho sinh viên ở các trường đại học
Phối hợp các biện pháp giáo dục trước hết phải đảm bảo tính toàn vẹn
của quá trình giáo dục
Theo tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt:
“Giáo dục (theo nghĩa rộng) là một quá trình toàn vẹn hình thành nhân
cách, được tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch, thông qua các hoạt
động và các quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục, nhằm truyền
đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm của xã hội loài người” [15, tr 121].
Giáo dục với tư cách là một quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách
cho sinh viên trong các trường ĐH bao giờ cũng có 2 bộ phận, hai quá trình
luôn quan hệ gắn bó thống nhất với nhau. Đó là quá trình đào tạo nghề và
quá trình giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên.
Đào tạo là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn
vẹn, là quá trình tác động qua lại giữa những người quản lý nhà trường,
người dạy và người học, nhằm truyền thụ và lĩnh hội kiến thức khoa học;
những kỹ năng và kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn để trên cơ sở đó
hình thành các phẩm chất của nhân cách người học theo mục đích giáo dục
đào tạo.
Giáo dục truyền thống đạo đức là một quá trình (theo nghĩa hẹp), một
bộ phận của quá trình giáo dục (theo nghĩa rộng) nhằm hình thành niềm tin,
lý tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ, những nét tính cách của nhân cách;
những hành vi và thói quen ứng xử đúng đắn trong xã hội.
23
Như vậy, cả 2 quá trình (giáo dục đạo đức và đào tạo) đều thực hiện
những chức năng chung của quá trình đào tạo tổng thể là trau dồi học vấn,
rèn luyện tính tình, phát triển nhân cách. Song mỗi quá trình đều có chức
năng trội nên mỗi quá trình không thể thay thế được, mà chỉ bổ sung, hỗ trợ
cho nhau làm nên tính toàn vẹn, thống nhất của quá trình giáo dục chung của
bất cứ một trường ĐH nào. Một quá trình nào yếu kém đều ảnh hưởng đến
quá trình chung. Nói một cách khác bất kỳ một trường ĐH nào cũng phải
làm tốt hai nhiệm vụ “Dạy nghề” và “Dạy người”.
Để làm tốt hai nhiệm vụ “Dạy nghề” và “Dạy người”, cán bộ quản lý
trường phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung giáo dục của nhà trường XHCN,
mục tiêu đào tạo người công dân, người lao động có văn hóa, có sức khỏe, có
lý tưởng XHCN để đề ra chương trình kế hoạch giáo dục sinh viên. Tất cả
quá trình giáo dục đó được diễn ra với những điều kiện cơ sở vật chất của
nhà trường, gia đình, của sự tổ chức quản lý giáo dục.
Chính yếu tố quản lý giáo dục sẽ giúp cho việc điều chỉnh, cân đối, cải
tiến quá trình giáo dục đào tạo, thúc đẩy quá trình giáo dục đào tạo đạt mục
tiêu, với một trình độ chất lượng đào tạo cao, phí tốn ít.
1.3.2.1. Tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức phải trên cơ sở quán triệt
mục tiêu giáo dục của các trường đại học
Để tiến hành giáo dục truyền thống đạo đức trong các trường ĐH, cán
bộ quản lý trường cần nắm đặc điểm quá trình giáo dục đạo đức:
Thứ nhất: Quá trình giáo dục truyền thống đạo đức bao gồm các tác
động của rất nhiều nhân tố: khách quan, chủ quan, bên ngoài, bên trong. Có
thể hiểu có bao nhiêu mối quan hệ ở trong trường và ngoài xã hội mà sinh
viên tham gia hoạt động thì có bấy nhiêu tác động giáo dục đến sinh viên.
Những tác động này có thể thống nhất, nhằm hỗ trợ tăng cường cho nhau
nhưng cũng có thể mâu thuẫn, làm vô hiệu hóa, suy yếu các kết quả tác
động. Do đó giáo dục truyền thống đạo đức chỉ đạt hiệu quả khi cán bộ quản
24
lý trường biết tổ chức và phối hợp được tất cả các tác động giáo dục cho mục
tiêu giáo dục.
Thứ hai: Kết quả giáo dục truyền thống đạo đức là tạo được niềm tin, là
tình cảm, là thói quen, là hệ thống những hoạt động, hành vi của sinh viên.
Thứ ba: Quá trình giáo dục truyền thống đạo đức bao giờ cũng mang
tính cụ thể phụ thuộc từng cá nhân, người được giáo dục và phải thông qua
những tình huống giáo dục riêng biệt, cụ thể nhất định.
Thứ tư: Quá trình giáo dục truyền thống đạo đức bao giờ cũng mang
tính biện chứng. Đó là quá trình biến động và phát triển không ngừng về nội
dung, phương pháp, hình thức tính chất giáo dục sao cho phù hợp với đối
tượng được giáo dục là những con người đang trưởng thành đang phát triển
trong điều kiện, hoàn cảnh xã hội đang biến đổi.
Đây chính là tính toàn vẹn của các tác động giáo dục đến các mặt nhận
thức - lý trí, tình cảm, động cơ và kỹ năng hoạt động của nhân cách sinh
viên. Như vậy, chỉ thông qua giáo dục truyền thống đạo đức, các trường ĐH
mới hoàn chỉnh mục tiêu giáo dục đào tạo của mình.
Như vậy, giáo dục truyền thống đạo đức là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của các trường ĐH; nó cũng không thể thiếu được trong các nhiệm
vụ chiến lược của mục tiêu giáo dục đào tạo toàn diện.
Chỉ có thông qua bộ môn giáo dục đạo đức công dân SV; thông qua các
hoạt động thực tiễn gắn nhà trường với xã hội mới rèn luyện đạo đức sinh viên.
Và ngược lại thông qua các hoạt động giáo dục đạo đức và bộ môn giáo dục
công dân SV trong các các trường ĐH, chúng ta mới rèn luyện được tư cách và
trách nhiệm công dân cho các thế hệ công dân tương lai. Đó là các hoạt động
tập thể nhằm gắn sinh viên với các hoạt động chính trị xã hội sôi động đang
diễn ra ngoài xã hội “Vì ngày mai lập nghiệp” của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
...
25
Nội dung chủ yếu của giáo dục truyền thống đạo đức trong các trường
ĐH là: giáo dục về tư tưởng, chính trị, đạo đức pháp luật XHCN cho sinh
viên, xây dựng cho họ ý thức, tình cảm, ý chí và thói quen hành vi đạo đức.
Có thể phân tích nội dung nhiệm vụ giáo dục truyền thống đạo đức cho học
sinh viên các trường ĐH trên các mặt chủ yếu sau.
- Về mặt tư tưởng: chủ yếu là giáo dục cho sinh viên về mặt tư tưởng
Mác Lê Nin bao gồm duy vật biện chứng; nhân sinh quan CSCN, tinh thần
độc lập, lòng yêu nước và CNXH, tư tưởng làm chủ tập thể XHCN, tư tưởng
Hồ Chí Minh.
- Về mặt truyền thống đạo đức: bao gồm giáo dục lòng yêu tổ quốc Việt
Nam XHCN gắn với tinh thần quốc tế vô sản, lòng yêu lao động và người
lao động, biết quý trọng sản phẩm lao động; lòng yêu khoa học và những giá
trị văn hóa tiến bộ của loài người, đồng thời biết phát huy những truyền
thống tốt đẹp của dân tộc như: đoàn kết, nhân ái, kiên cường bất khuất, cần
cù, giản dị, lạc quan ...
Nói một cách tổng quát, như V.I.Lê Nin đã khẳng định mục tiêu của
các nhà trường XHCN là “phải làm cho toàn bộ sự nghiệp giáo dục, huấn
luyện, học tập của thanh niên ngày nay phát triển được đạo đức cộng sản
trong Thanh niên” (V.I.Lê Nin - “Nhiệm vụ của Đoàn TN”).
Đặc biệt trong thời kỳ CNH-HĐH hiện nay, giáo dục phải bồi dưỡng
cho sinh viên có đủ phẩm chất, tài năng của con người Việt Nam ở Thế kỷ 21.
Theo các tác giả của công trình nghiên cứu “Về phát triển toàn diện
con người thời kỳ CNH - HĐH”
“Phát triển toàn diện con người thời kỳ CNH - HĐH thì mô hình
nhân cách đó là một nhân cách phát triển toàn diện. Một nhân cách gắn bó
nhịp nhàng, hài hòa giữa 3 mặt: nội tâm thống nhất, lành mạnh, ổn định,
tích cực; quan hệ với người khác một cách nhân ái hữu nghị hợp tác; quan
26
hệ với công việc và sự nghiệp một cách say mê và nhiệt tình, thích ứng và
sáng tạo, hiệu quả và thành đạt” [12, tr 104].
1.3.2.2. Các biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức phải dựa trên
cơ sở tăng cường công tác tổ chức quản lý giáo dục, phát huy sức mạnh tổng
hợp trong và ngoài nhà trường
Phối hợp các biện pháp giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên là
một công việc có nhiều khó khăn, đòi hỏi không chỉ có sự năng động sáng
tạo của các lực lượng giáo dục mà trước hết còn đòi hỏi ở sự kiên trì bền bỉ,
quyết tâm cao của các lực lượng giáo dục. Nhưng nếu không biết tập hợp
điều phối sự tác động của các lực lượng giáo dục sao cho kịp thời, đúng
hướng thì việc phối hợp các phương pháp giáo dục sẽ gặp khó khăn, kém
hiệu quả. Yếu tố tổ chức quản lý giáo dục đã trở thành yếu tố quan trọng
không thể thiếu trong quá trình phối hợp các biện pháp giáo dục.
Quá trình giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên không phải là
quá trình diễn ra một cách riêng lẻ giữa người cán bộ quản lý giáo dục và
người được giáo dục. Thực chất quá trình này là một sự tác động đồng bộ
của các lực lượng giáo dục trong mỗi nhà trường, tạo thành một guồng máy
giáo dục đào tạo, được chi phối bởi mục tiêu, nội dung, BPGD, môi trường
giáo dục, kế hoạch giáo dục... Chính yếu tố tổ chức giáo dục góp phần điều
chỉnh, cân đối và cải tiến quá trình giáo dục, thúc đẩy quá trình giáo dục đạt
mục tiêu với một trình độ chất lượng cao.
Vì thế muốn quá trình giáo dục truyền thống đạo đức cho SV đạt
kết quả không thể không kể đến yếu tố quản lý, tổ chức lãnh đạo của
một nhà trường.
Trên thực tiễn cũng như trên các cơ sở lý luận của khoa học quản lý đã
chứng minh; yếu tố tổ chức, quản lý, lãnh đạo bao giờ cũng là yếu tố đầu
tiên, có tính chất quyết định, bao trùm xuyên suốt cả quá trình vận hành của
một tổ chức.
27
Nếu các nhà quản lý, các nhà lãnh đạo của các trường ĐH không nhận
thức đúng vị trí vai trò của việc khắc phục tình trạng yếu kém trong công tác
giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên, thì sẽ không sáng tạo ra được
một nhà trường, một quy chế chặt chẽ, điều khiển các lực lượng giáo dục
thực hiện tốt những mục tiêu yêu cầu của quá trình giáo dục truyền thống
đạo đức cho sinh viên.
Vì mỗi nhiệm vụ đều đòi hỏi một cách thức thực hiện và những cách
thức đó muốn đạt đến kết quả lại phải do một bộ máy vận hành. Điều hành
bộ máy đó là công việc của các nhà quản lý, các nhà lãnh đạo trường học.
Để giúp cho quá trình giáo dục đạo đức cho sinh viên đạt kết quả, bộ
máy quản lý, lãnh đạo các trường ĐH phải đạt được những yêu cầu cụ thể sau:
Đó là một bộ máy có đủ năng lực, có tầm nhìn, có nhận thức đúng
đắn về tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên; phải biết
hành động và dám hành động cho đến kết quả. Vì quá trình giáo dục
truyền thống đạo đức cho sinh viên không thể làm hình thức, không thể
làm theo kiểu ăn xổi, bốc đồng trong một thời gian ngắn nào đó. Nó đòi
hỏi các nhà lãnh đạo phải có một sự kiên trì, nhẫn nại, có bản lĩnh và cả
tấm lòng nhân ái, bao dung nữa.
Biết tổ chức bộ máy hoạt động của mỗi trường ĐH sao cho có đủ sức
mạnh phục vụ cho nhiệm vụ giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên.
Đó là việc tuyển chọn và sắp xếp lực lượng giáo dục hợp lý, có cơ chế để
vừa khích lệ vừa giám sát được các lực lượng giáo dục hoạt động đạt kết
quả.
Phải có cách huy động được các lực lượng giáo dục tích cực tham
gia vào quá trình giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên, thực hiện
được mục tiêu giáo dục bằng sự phối hợp các BPGD đã lựa chọn.
28
Muốn giải quyết tốt đối tượng giáo dục phải có lực lượng giáo dục. Họ
là nhân tố quyết định để thực hiện mục tiêu giáo dục, trong việc lựa chọn và
phối hợp các BPGD, các hình thức giáo dục đạt kết quả.
Các nhà quản lý giáo dục phải biết tạo không khí làm việc, sinh hoạt
hết sức đoàn kết, thiện chí, dân chủ. Có làm được như vậy mới tạo ra một
môi trường lao động sáng tạo: bất kể công việc gì, hình thức lao động nào
cũng đòi hỏi người lao động phải làm việc hết mình và sáng tạo. Nhưng với
công tác giáo dục, lại cần hơn ở đâu hết một không khí làm việc dân chủ -
bình đẳng - bác ái. Nếu được chuẩn bị kỹ lưỡng về tri thức KHGD, về kỹ
năng sư phạm, lại được sáng tạo trong một môi trường giáo dục thuận lợi,
chắc chắn việc lựa chọn, phối hợp các BPGD truyền thống đạo đức cho sinh
viên sẽ thành công.
Do đó, các cán bộ quản lý trường trong quá trình tiến hành các BPGD
truyền thống đạo đức cho sinh viên phải luôn luôn kiểm tra, đánh giá xem nó
có hiệu quả giáo dục như mong muốn, như kế hoạch đã vạch ra không? Nếu
không đáp ứng được yêu cầu này nhất thiết phải lựa chọn phương pháp khác
hay cách phối hợp sao cho thích hợp đối tượng hơn.
Các cán bộ quản lý trường không được sử dụng các BPGD một cách
hình thức, không được chạy theo đường mòn kinh nghiệm, không được chủ
quan áp đặt lên đối tượng giáo dục. Đặc biệt không được nhất thời làm, nhất
thời bỏ, thiếu một sự kiên trì cũng không dẫn đến thành công trong quá trình
phối hợp các BPGD đạo đức.
Phải thường xuyên tìm biện pháp tác động cho phù hợp đối tượng để
duy trì kết quả giáo dục truyền thống đạo đức.
Giữ vững các nguyên tắc, thực hiện đúng các bước của quy trình phối
hợp các BPGD truyền thống đạo đức cho sinh viên là việc làm hết sức quan
trọng, nhưng trên những căn cứ khoa học nào và làm thế nào để các cán bộ
29
quản lý trường có đủ điều kiện thực hiện việc phối hợp các biện pháp cũng là
một vấn đề các nhà quản lý giáo dục cần quan tâm một cách thỏa đáng.
Trên đây là những nhân tố hết sức quan trọng, quyết định thành công
của quá trình tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên mà các
trường ĐH cần xem xét vận dụng. Có thể còn có nhiều yếu tố khác cũng
quan trọng như yếu tố cơ sở vật chất, vấn đề nguồn lực: trí tuệ và tài chính...
Song ở đây chúng tôi chỉ muốn nêu những vấn đề không thể thiếu được
trong quy trình phối hợp các biện pháp tổ chức nhằm giáo dục truyền thống
đạo đức cho sinh viên có hiệu quả cao hơn.
1.3.3. Những điều kiện cần thiết để đảm bảo việc tổ chức phối hợp các lực
lượng giáo dục truyền thống đạo đức ở trường đại học
Việc phối hợp các biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức
cho sinh viên là những việc làm cụ thể của các cán bộ quản lý trường với
sinh viên. Nhưng để các cán bộ quản lý trường tiến hành tốt việc phối hợp
các biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức sinh viên lại không còn
là việc cá nhân các cán bộ quản lý trường. Nó lệ thuộc vào những điều kiện
khách quan chủ yếu sau:
Thứ nhất: Các lực lượng giáo dục phải có nhận thức đúng và quyết tâm
hành động
Để giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên phải đồng bộ: các cán
bộ quản lý trường, phòng công tác chính trị, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn
TNCS... mọi lực lượng giáo dục cũng phải thống nhất các quan điểm giáo
dục, có quyết tâm cao và cùng thống nhất hành động theo một kế hoạch
chung của nhà trường, nếu để “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược” người làm,
người bỏ thì đều không thể thành công.
Thứ hai: Có bộ máy tổ chức quản lý mạnh
30
Yếu tố tổ chức quản lý là yếu tố hàng đầu quyết định mọi việc thành
công. Một nhà trường mạnh mới đủ sức để đảm đương nhiệm vụ giáo dục
truyền thống đạo đức cho sinh viên. Nhà trường đó phải thỏa mãn các điều
kiện chủ yếu:
- Bộ máy quản lý phải xác định rõ mục tiêu và kiên trì thực hiện mục tiêu
giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên.
- Mỗi nhà trường phải như những cỗ máy có thể điều khiển được các
lực lượng giáo dục, các bộ phận nghiệp vụ phải được phối hợp nhịp nhàng có
hiệu quả, theo một qui trình kế hoạch thống nhất.
- Bộ máy ấy phải tạo ra hiệu quả, tạo môi trường thuận lợi nhất để các
bộ phận, các thành viên đều tạo ra hiệu quả.
Thứ ba: Có đủ nguồn lực và một cơ chế phù hợp với mô hình giáo dục
truyền thống đạo đức cho sinh viên
Nếu không đủ nguồn lực vật chất, các lực lượng giáo dục không được
đãi ngộ thỏa đáng thì mọi điều tốt đẹp chỉ dừng lại ở những khẩu hiệu hay
việc làm chiếu lệ tạm thời. Nguồn lực ở đây không chỉ nói đến vấn đề tài
chính mà cả tài năng sư phạm của nhà giáo, những kiến thức khoa học giáo
dục tiên tiến. Như vậy, điều kiện cần thiết tối thiểu để việc phối hợp các biện
pháp tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên thành công là
không chỉ tuân thủ đúng qui trình phối hợp mà còn phải có một mô hình giáo
dục thích hợp đi theo để đảm bảo ba yếu tố:
- Lực lượng giáo dục phải nhận thức đúng, hành động đúng
- Bộ máy quản lý phải mạnh
- Có đủ nguồn lực (tài chính và trí tuệ)
Với đủ 3 yếu tố trên, chắc chắn việc phối hợp các biện pháp tổ chức
giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên mới thành công.
31
1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục truyền thống đạo đức và tổ chức
giáo dục truyền thống đạo đức ở trƣờng đại học trong giai đoạn hiện nay
1.4.1. Phẩm chất và năng lực con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá
hiện đại hoá và hội nhập quốc tế là mục tiêu giáo dục truyền thống đạo
đức ở các trường đại học
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội
(CNXH) trước hết phải có con người XHCN". Chúng ta sẽ tiến lên, sẽ chiến
thắng trong cuộc thách thức mới của thời đại, chủ yếu là bằng sức mạnh sáng
tạo của con người Việt Nam XHCN.
Con người Việt Nam, nhân dân Việt Nam đã sáng tạo ra lịch sử của dân
tộc, làm nên những sự tích phi thường, xây dựng nên truyền thống vẻ vang
trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Con người ấy sớm có tinh thần độc
lập tự chủ, lòng yêu nước nồng nàn, chí khí đấu tranh bất khuất, dũng cảm và
thông minh trong chiến đấu, cần cù và sáng tạo trong lao động.
Thời đại ngày nay đòi hỏi con người Việt Nam mới phải là con người
vừa cách mạng vừa khoa học, vừa có tinh thần làm chủ, vừa có năng lực làm
chủ. Con người ấy kế thừa và không ngừng nâng cao những truyền thống tốt
đẹp của dân tộc và của Đảng, phải thường xuyên đổi mới kiến thức văn hoá,
nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ, có thể lực mạnh khoẻ, tâm hồn trong
sáng, trí tuệ và tài năng ngày càng được phát huy, có tầm hiểu biết rộng lớn về
chính trị, tư tưởng, về kinh tế và xã hội.
Song ở đây cần phải nhìn thẳng vào sự thật. Bên cạnh bản chất tốt đẹp
và những tiến bộ lớn về nhiều mặt, con người Việt Nam hiện nay vẫn còn có
những hạn chế và thói quen do nền sản xuất nhỏ lâu đời để lại, những ảnh
hưởng của cách làm ăn tản mạn, bảo thủ trì trệ, thiếu đầu óc tổ chức. Trong
những năm gần đây, các nhân tố tiêu cực trong xã hội đang làm xói mòn phẩm
chất cao đẹp của con người Việt Nam mà Đảng đã dầy công vun đắp. Trong
32
một bộ phận thế hệ thanh niên ngày nay, đang xuất hiện những hiện tượng
thoái hoá về tinh thần và thể lực rất đáng lo ngại.
Một nhiệm vụ cực kỳ to lớn và nặng nề của Đảng và Nhà nước là phải
chăm lo giáo dục và đào tạo con người Việt Nam, làm cho mỗi người đều trở
nên những con người mới XHCN có đầy đủ phẩm chất và tài năng để đảm
nhận công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Bởi vì, chất lượng toàn diện của
con người Việt Nam XHCN là nhân tố quyết định vận mệnh của đất nước,
tương lai của dân tộc.
Bằng chính sách xã hội và bằng công tác giáo dục và đào tạo, chúng ta
phải ra sức phấn đấu để không ngừng nâng cao chất lượng của con người mới
Việt Nam trên hai phương diện: với tư cách là người làm chủ tập thể XHCN,
đồng thời với tư cách là lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội nước ta, là "lực
lượng sản xuất vĩ đại nhất" như Mác đã từng khẳng định.
Con người mới XHCN ở nước ta phải được rèn luyện và đào tạo trong
quá trình tổng hợp của ba cuộc cách mạng, trong đó cách mạng khoa học - kỹ
thuật là then chốt. Với những bước phát triển mới của cách mạng khoa học -
kỹ thuật, cuộc cách mạng giáo dục phải được coi là một bộ phận hữu cơ không
thể thiếu, phải mở rộng cửa của giáo dục cho khoa học và kỹ thuật.
Giáo dục trong nhà trường, trong gia đình, trong xã hội, trong các cơ sở
sản xuất, trong lực lượng vũ trang, trong các đoàn thể quần chúng. Nội dung
của cuộc cách mạng giáo dục phải kết hợp chặt chẽ khoa học - kỹ thuật với lao
động sản xuất; "kết hợp lao động sản xuất của tất cả mọi người với việc giáo
dục cho tất cả mọi người". Làm cho con người mới Việt Nam, từ giai cấp công
nhân, nông dân lao động, trí thức XHCN, mọi công dân thuộc các tầng lớp,
các dân tộc đều trở thành những con người mới, vừa cách mạng, vừa khoa
học. Với trình độ khác nhau và ngày càng được nâng cao, mọi người đều tiếp
cận với những kiến thức về văn hoá và khoa học, những tri thức về kỹ thuật và
công nghệ mà xã hội cần đến trong những năm trước mắt, đồng thời có được
33
những dự trữ về kiến thức văn hoá và khoa học cao hơn, trình độ kỹ thuật và
công nghệ hiện đại hơn, đáp ứng yêu cầu sau này của sự nghiệp công nghiệp
hoá nước nhà. ở đây, cần phải nói đến vai trò và vị trí quan trọng của trên 14
triệu học sinh đại học, phổ thông, tuy đang còn ở trên ghế nhà trường, nhưng
vẫn là tiềm lực hùng hậu của cách mạng khoa học - kỹ thuật, là những người
làm chủ tương lai của đất nước.
Sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta ngày càng phát triển. Sự nghiệp
ấy đặt ra những đòi hỏi ngày càng cao đối với nhân dân lao động, đối với mỗi
con người Việt Nam. Vì vậy, con người Việt Nam mới phải tích cực và chủ
động vươn lên, cải tiến và phát triển không ngừng lối suy nghĩ cũng như cách
làm việc: đổi mới tư duy, đôi mới phong cách công tác, xây dựng nếp sống
mới.
1.4.2. Đặc điểm của sinh viên đại học hiện nay
Sinh viên đại học trước hết mang đầy đủ những đặc điểm chung của con
người, mà theo Mác là "tổng hoà của các quan hệ xã hội". Nhưng họ còn mang
những đặc điểm riêng: tuổi đời còn trẻ, thường từ 18 đến 25, dễ thay đổi, chưa
định hình rõ rệt về nhân cách, ưa các hoạt động giao tiếp, có tri thức đang
được đào tạo chuyên môn.
Sinh viên đại học vì thế dễ tiếp thu cái mới, thích cái mới, thích sự tìm
tòi và sáng tạo. Đây cũng là tầng lớp công dân xưa nay vẫn khá nhạy cảm với
các vấn đề chính trị- xã hội, đôi khi cực đoan nếu không được định hướng tốt.
Một đặc điểm rất đáng chú ý đang xuất hiện trong những người trẻ hôm
nay, liên quan đến sự phát triển của công nghệ thông tin với tư cách là một
cuộc cách mạng, đó là sự hình thành một môi trường ảo, hình thành một lối
sống ảo. Đặc điểm này chỉ biểu hiện trong giới trẻ, đặc biệt những người có tri
thức như SV. Hình thành một phương pháp tư duy của thời đại công nghệ
thông tin: ngôn ngữ ngắn gọn, viết bằng bàn phím thay vì cây bút, có tính lắp
ghép chính xác, hệ thống, hạn chế sự bay bổng về mặt hình tượng trực quan.
34
Con người vì thế sống trong một môi trường ảo, và cái hiện thực ở đây là cái
hiện thực ảo, giao tiếp ảo. Về môi trường sống, SV thường theo học tập trung
tại các trường ĐH và CĐ (thường ở các đô thị), sinh hoạt trong một cộng đồng
(trường, lớp) gồm chủ yếu là những thành viên tương đối đồng nhất về tri
thức, lứa tuổi, với những quan hệ có tính chất bạn bè khá gần gũi.
Đối với SV nước ta, một thực tế là trong số họ hiện nay đang diễn ra
qúa trình phân hoá, với hai nguyên nhân cơ bản: tác động của cơ chế thị
trường dẫn đến khác biệt giàu nghèo; sự mở rộng quy mô đào tạo khiến trình
độ SV chênh lệch lớn ngay từ đầu vào. Dù vậy, vẫn có thể nhìn thấy trong đó
những đặc điểm tương đồng dưới đây.
Tính thực tế: Thể hiện ở việc chọn ngành chọn nghề, ở việc hướng đến
lựa chọn những kiến thức để học sao cho đáp ứng nhu cầu thực tế, chuẩn bị
kinh nghiệm làm việc cho tương lai, định hướng công việc sau khi ra trường,
thích những công việc đem lại thu nhập cao... Nói chung là tính mục đích
trong hành động và suy nghĩ rất rõ.
Tính năng động: Nhiều SV vừa đi học vừa đi làm (làm thêm bán thời
gian, hoặc có khi là thành viên chính thức của một cơ quan, công ty), hình
thành tư duy kinh tế trong thế hệ mới (thích kinh doanh, muốn tự mình lập
công ty ngay khi đang còn là SV), thể hiện sự tích cực chủ động (tham gia
phong trào tình nguyện). Nhiều SV cùng một lúc học hai trường.
Tính cụ thể của lý tưởng: Đang có một sự thay đổi trong lý tưởng sống
gắn liền với sự định hướng cụ thể. Một câu hỏi vẫn thường được đặt ra là: SV
hôm nay sống có lý tưởng không, lý tưởng ấy là gì, có sự phù hợp giữa lý
tưởng của cá nhân và lý tưởng của dân tộc, của nhân loại không. Có thể khẳng
định là có, nhưng đang xuất hiện những đặc điểm lý tưởng có tính thế hệ, lý
tưởng gắn liền với bối cảnh đất nước và quốc tế rất cụ thể. Lý tưởng hôm nay
không phải là sự lựa chọn những mục đích xa xôi, mà hướng đến những mục
tiêu cụ thể, gắn liền với lợi ích cá nhân.
35
Tính liên kết (tính làm việc theo nhóm): Những người trẻ luôn có xu
hướng mở rộng các mối quan hệ, đặc biệt là những quan hệ đồng đẳng, cùng
nhóm. Các nghiên cứu của hai nhà xã hội học người Pháp về bản sắc xã hội
dưới góc độ nhóm là Taspen và Turnez, đã đưa đến kết luận: Tính nhóm phụ
thuộc vào môi trường xã hội xung quanh chúng ta đang sống. Sự thay đổi của
đời sống tinh thần trong SV trước xu hướng toàn cầu hoá (cả mặt thuận lợi và
hạn chế của xu hướng này) đang hướng mạnh đến tính cộng đồng.
Tính cá nhân: Trào lưu dân chủ hoá, làn sóng công nghệ thông tin và
việc nâng cao dân trí đã làm ý thức cá nhân ngày càng rõ, đặc biệt rõ trong
những người trẻ có học vấn là SV. Họ tự ý thức cao về bản thân mình và
muốn thể hiện vai trò cá nhân. Dường như có sự đề cao lợi ích hơn nghĩa vụ
cá nhân. Sự hy sinh và quan tâm đến người khác thấp đi, và nếu có thì đánh
giá dưới góc độ kinh tế thực dụng hơn là tình cảm và sự chia sẻ. Xuất hiện thái
độ bàng quan với xung quanh ở một bộ phận SV.
Sự phân tích các đặc điểm trên chỉ có tính tương đối để phục vụ công
tác nghiên cứu, còn trên thực tế các đặc điểm ấy đan xen và có tác động qua
lại lẫn nhau. Tính cá nhân không tách rời tính liên kết, tính năng động gắn liền
với tính thực tế. Mỗi đặc điểm, qua những biểu hiện cụ thể của nó, luôn bộc lộ
tính hai mặt: vừa có những tác động tích cực, vừa có những tác động tiêu cực.
Sinh viên Việt Nam là những trí thức tương lai của đất nước, không ai
hết mà chính họ sẽ là những người đóng vai trò chủ chốt trong công cuộc
CNH - HĐH đất nước. Thế kỷ XXI là thế kỷ của văn minh trí tuệ, của sự phát
triển KHKT, nên rất cần có những con người trẻ tuổi, có trình độ và năng lực
sáng tạo cao, có khả năng tiếp nhận cái mới rất nhanh và biết thay đổi linh
hoạt, thích nghi kịp thời với sự thay đổi nhanh chóng của xã hội hiện đại, đại
diện cho một thế hệ tiên tiến mới.
Tuổi trẻ là nền tảng cho một đời người. Với SV, những ngày ngồi trên
ghế giảng đường đại học là quãng thời gian vô cùng quan trọng trong qúa trình
36
lâu dài tích lũy kiến thức, kinh nghiệm, phương pháp tư duy và bản lĩnh chính
trị. Từ điểm xuất phát này, con người trưởng thành và bước vào đời. Nếu điểm
xuất phát tốt, họ sẽ đạt được những bước đi dài, ổn định và vững chắc trong
tương lai; ngược lại, con đường đi lên sẽ gặp trắc trở khó khăn. Một đất nước
Việt Nam có phồn vinh và vững mạnh trong tương lai hay không là phụ thuộc
phần lớn vào thế hệ trẻ sau này, trong đó có sinh viên.
Vấn đề được đặt ra cho các cán bộ quản lý các trường ĐH là làm cách nào
để phát huy sức mạnh nội lực, tạo ra những thôi thúc bên trong sâu sắc, bản
chất nhất của mỗi sinh viên?
Mục tiêu và những yêu cầu tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo
đức ở đại học
1.4.3.1. Mục tiêu của giáo dục đại học
Điều 39. Luật Giáo dục Việt Nam đã qui định về mục tiêu của giáo
dục đại học như sau:
Điều 39: Mục tiêu của giáo dục đại học
1. Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất
chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực
hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn
và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc
chuyên ngành được đào tạo.
3. Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên
môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng
tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.
4. Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình
độ cao về thực hành, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực
phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.
37
5. Đào tạo trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý
thuyết và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát hiện và
giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên
cứu khoa học và hoạt động chuyên môn” [17, tr 12]
1.4.3.2. Những yêu cầu tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức đại
học trong giai đoạn hiện nay
a) Tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức đại học trong giai đoạn
hiện nay thực chất là tổ chức quá trình giáo dục và rèn luyện đạo đức cho
cả Thầy và Trò
Nhân tố then chốt đảm bảo chất lượng GDĐĐ và tổ chức công tác GD
truyền thống đạo đức phải hướng vào mục tiêu cuối cùng là thực hiện tốt
mục tiêu giáo dục chung, mục tiêu GD truyền thống đạo đức của nhà trường,
các biện pháp tổ chức GD truyền thống đạo đức phải góp phần vào việc thực
hiện với chất lượng và hiệu quả cao. Mục đích và nhiệm vụ tổ chức GD
truyền thống đạo đức là hình thành cho sinh viên các phẩm chất đạo đức phù
hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Điều đó đòi hỏi khi xây dựng kế hoạch,
chỉ đạo công tác tổ chức GD truyền thống đạo đức, CBQL phải quán triệt
sâu sắc mục tiêu và nội dung GD truyền thống đạo đức; tổ chức và điều hành
các hoạt động giáo dục truyền thống đạo đức sao cho đảm bảo nâng cao
nhận thức của sinh viên về các chuẩn mực đạo đức, bồi dưỡng niềm tin và
tình cảm đạo đức cách mạng, tích cực học tập và rèn luyện, các hành vi thói
quen truyền thống của dân tộc cho sinh viên. Khi kiểm tra, đánh giá kết quả
rèn luyện của sinh viên cũng phải xuất phát từ mục tiêu chung coi đó là căn
cứ để xây dực các tiêu chí đánh giá cho phù hợp với đối tượng.
Để tiến hành tổ chức GD truyền thống đạo đức, các CBQL phải có
hiểu biết đầy đủ, sâu sắc về bản chất và đặc điểm của công tác GDĐĐ, như
mục đích, nhiệm vụ, nội dung phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức,
cách thức tiến hành, kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên.
38
Trong điều kiện hội nhập Quốc tế như ngày nay, công tác tổ chức GD truyền
thống đạo đức đang đặt ra những yêu cầu mới, thách thức mới, đòi hỏi phải
hoàn thiện nội dung và đặc biệt là đổi mới phương pháp, hình thức giáo dục
truyền thống đạo đức cho thế hệ trẻ, đổi mới cách thức kiểm tra đánh giá kết
quả rèn luyện cho từng sinh viên.
Khi bước chân đến trường Đại học, sinh viên và gia đình cũng như
toàn xã hội đều mong muốn được hưởng môi trường giáo dục tốt để yên tâm
học tập và rèn luyện, mong muốn được trưởng thành để đạt được những kỳ
vọng của bản thân và gia đình, muốn được thừa nhận và tôn trọng, được
tham gia vào các hoạt động ở nhà trường, ngoài xã hội với tư cách là một
thành viên tích cực, muốn được thể hiện và tự khẳng định mình trước tập
thể.
Từ những phân tích ở trên cho thấy, các biện pháp tổ chức GD
truyền thống đạo đức phải hướng vào việc đáp ứng các nhu cầu nâng cao
khả năng giáo dục của CBQL, và khả năng tự giáo dục của sinh viên.
b) Phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục và xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh để giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên
Môi trường sống là điều kiện sống xung quanh ta. Môi trường sống
có ảnh hưởng to lớn đến chất lượng sống.
Môi trường giáo dục là môi trường sống mà ở đó toàn bộ quá trình
giáo dục được tiến hành; ở đó các lực lượng giáo dục và đối tượng được
giáo dục có thể giao lưu hoạt động, tác động lẫn nhau.
Môi trường giáo dục ở đây được hiểu là một môi trường rất rộng, tất
cả những nơi nào sinh viên có thể sống, sinh hoạt mà các cán bộ quản lý
trường có thể nắm bắt để làm tốt công tác giáo dục đều được coi là môi
trường giáo dục. Ngoài trường, lớp sinh viên học tập, thì nhóm bạn bè sinh
viên giao tiếp, khu vực dân cư mà sinh viên sống, về mặt nào đó ngay cả
môi trường thông tin: sách báo, thông tin truyền hình, sân khấu, điện ảnh...
39
đều có thể coi là môi trường trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến quá trình
giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên.
Đó là tập thể lớp mà sinh viên thường xuyên hàng ngày tiếp xúc
trong giờ học, giờ chơi. Làm sao các cán bộ quản lý trường tạo ra ý thức
cộng đồng trách nhiệm, tinh thần đồng đội, tập thể lớp để sinh viên quan
tâm giúp đỡ nhau.
Một vấn đề xã hội khác cũng thuộc môi trường giáo dục mà các cán bộ
quản lý trường không buông lơi được. Đó là dư luận xã hội, dư luận tập thể.
Giáo dục gia đình sở dĩ có sức mạnh riêng không chỉ vì huyết thống, vì
gia phong, gia pháp mà chính sợi dây tình cảm, sự hy sinh, sự chịu đựng,
sự bao dung luôn là thế mạnh mà giáo dục nhà trường không phải lúc nào
cũng đạt được.
Vì những lý do đó, giáo dục gia đình với giáo dục nhà trường tất yếu
phải gắn bó với nhau, không thể thay thế cho nhau.
Như vậy, việc kết hợp 3 môi trường giáo dục ta vẫn nói lâu nay đã
được thể chế hóa thành điều luật trong luật giáo dục. Mọi người phải có
nghĩa vụ và trách nhiệm thực hiện.
c) Tạo viễn cảnh, niềm tin và động lực cho sinh viên rèn luyện phấn đấu
vươn lên
Mỗi bộ môn khoa học quản lý giáo dục đều có những nét đặc thù, khi
vận dụng vào thực tiễn giáo dục trong các trường ĐH, cán bộ quản lý trường
cần quan tâm, nhận thức đầy đủ những cơ sở lý luận của nó. Để tiến hành
phối hợp các biện pháp giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên nói
chung, cán bộ quản lý trường cần thực hiện tốt các yêu cầu chủ yếu sau:
Vấn đề được đặt ra cho các cán bộ quản lý trường là làm cách nào để phát
huy sức mạnh nội lực, tạo ra những thôi thúc bên trong sâu sắc, bản chất nhất
của mỗi sinh viên.
40
Để có hiệu quả giáo dục, cán bộ quản lý trường không thể ngồi chờ sinh
viên hứng thú mới giáo dục. Điều quan trọng cán bộ quản lý trường phải tìm
được cách tạo ra hứng thú cho mỗi sinh viên. Đó là phải tạo ra cho sinh viên
có động lực sống, động lực học tập, rèn luyện. Phải để cho sinh viên sống
thật với phong trào của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh “Vì ngày mai lập nghiệp”.
Tạo cho sinh viên một viễn cảnh là tạo cho sinh viên có động lực sống,
hành động cho những mục tiêu sống cao cả, có vậy sinh viên mới có đủ nghị
lực vượt qua những cám dỗ ham muốn tầm thường hàng ngày, tích cực rèn
luyện những thói quen tốt, vươn lên trong học tập và nghiên cứu khoa học.
d) Giáo dục truyền thống đạo đức là phát huy tính tích cực rèn luyện của
sinh viên
Trường đại học không có nề nếp kỷ cương, không gọi là trường đại
học. Sinh viên tự nhận thức, tự khép mình trong những nội quy, quy chế
chặt chẽ nhưng luôn được dân chủ bàn bạc, trao đổi, thỏa sức đóng góp.
Tuân theo tập thể và cống hiến cho tập thể; luôn gắn lợi ích cá nhân và lợi
ích tập thể, chính là một trong những chuẩn mực, điều kiện để giáo dục
truyền thống đạo đức cho sinh viên có hiệu quả nhất. Có vậy chúng mới
đạt được bốn trụ cột của việc học tập ở thế kỷ 21 mà UNESCO đã khuyến
cáo “Học để biết - Học để làm - Học để cùng chung sống - Học để làm
người”.
Chúng ta đã biết theo lý thuyết của Maslow con người có 5 nhu cầu
sống cơ bản. Đã là nhu cầu sống cơ bản của con người tức là những nhu
cầu sống không thể thiếu được. Nếu thiếu sẽ đe dọa đến sự tồn tại, phát
triển con người. Nhưng 2 nhu cầu cuối cùng ở bậc cao nhất của nhu cầu
con người thì không phải lúc nào, xã hội nào cũng thỏa mãn được cho mọi
người. Chỉ sống trong một nền văn minh nhất định con người mới được
thỏa mãn, sự bình đẳng, bác ái trong sự tôn trọng của mọi người trong xã
hội với nhau và chỉ có trong môi trường như vậy con người mới thỏa mãn
41
được việc tự do sáng tạo cống hiến cho xã hội. Tất cả những điều đó chỉ có
được từ khi con người đạt đến nền văn minh dân chủ. Được sống trong xã
hội mà con người hoàn toàn được làm chủ bản thân, làm chủ xã hội chính
là ước muốn chân chính của con người. Lý tưởng của CNXH là xây dựng
một xã hội “Công bằng - Dân chủ - Văn minh - Hạnh phúc”.
Bên cạnh việc các cán bộ quản lý trường phải biết biến những yêu
cầu nội dung giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên thành “nhu cầu
hứng thú cá nhân”, vấn đề tạo động lực cho sinh viên, chúng tôi còn thấy
một vấn đề không kém phần quan trọng trong việc hình thành những tính
cách tích cực cho sinh viên chính là phải xây dựng được những thói quen
tốt. Hay nói một cách khác, các yêu cầu giáo dục phải được sinh viên thực
hiện một cách tự giác như nhu cầu sống, như những thói quen hành động,
thói quen chi phối các hành vi của con người.
Tiến sĩ Stephen R.covey trong cuốn “Những bài học bổ ích về sự biến
đổi cá nhân” (hay “Bảy thói quen của những người thành đạt”), đã phân
tích một cách khoa học và chỉ ra bí quyết con người muốn thành đạt, muốn
biến đổi được bản thân mình người ta phải biết xây dựng cho mình những
thói quen tích cực, thắng được những thói quen xấu.
Theo tác giả, thói quen được hình thành bởi 3 yếu tố: tri thức (biết làm
cái gì? tại sao phải làm?) kỹ năng (làm như thế nào? bằng cách nào?). Và
phải có mục đích, động cơ, ước muốn: (mong muốn làm cái gì?), thôi thúc
sự hội tụ của 3 yếu tố này một cách thường xuyên hàng ngày, sẽ hình thành
cho con người những thói quen tốt, để biến đổi dần cá nhân, gạt bỏ những
ảnh hưởng xấu bên ngoài xã hội cũng như của chính bản thân mình.
đ) Tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức là tạo cơ hội, điều kiện cho hoạt
động tập thể để thầy và trò chủ động thích nghi với hoàn cảnh xã hội
“Trong các hành vi hợp chuẩn mực khi hướng hành động với những
chuẩn mực phải thực hiện đã được xác định rõ ràng, thì con người - chủ thể
xây dựng hành động mới tự lập, sáng tạo và tìm kiếm con đường mới.
42
Muốn thực hiện nó, phải luôn có một điểm gắn kết vững vàng để có thể
hành động sáng tạo, nếu thiếu điều gắn kết thì hành động dừng lại ở điểm
phi giá trị xã hội” [23, tr 21-22].
Hiện nay, mỗi tác động giáo dục của chúng ta đều phải dựa vào hệ
thống tư tưởng giai cấp công nhân và phải hình thành niềm tin vào CNXH,
vào tư tưởng, quan điểm của Đảng CSVN hiện nay. Đây chính là “điều gắn
kết” hành động cho mỗi sinh viên của chúng ta. Thanh niên hiện nay phải
“Làm theo lời Bác” và “Vì ngày mai lập nghiệp”. Có vậy sinh viên của
chúng ta mới hành động có trách nhiệm tự lập và sáng tạo theo lý tưởng
của Đảng. Nó chính là giá trị XH của hành động của sinh viên chúng ta.
Hành động cộng đồng (tập thể) cũng là một điều kiện cơ bản của giáo
dục truyền thống đạo đức
Nhân cách con người chỉ có thể tạo dựng trong cộng đồng...
Tất cả những tác động giáo dục (rộng là tác động xã hội) dưới một
phương thức tập thể phù hợp đều có ảnh hưởng cá nhân. Ở đây tất nhiên
các điều kiện tập thể luôn phụ thuộc vào các điều kiện xã hội chung, phụ
thuộc vào hệ thống giai cấp xã hội, tầng lớp xã hội bao trùm tập thể đó.
Như vậy giáo dục tập thể và sự hình thành nhân cách tạo thành một
thể thống nhất, tích hợp. Vì vậy giáo dục tập thể không chỉ là một BPGD
đơn thuần, riêng lẻ mà nó phải được xem xét như biện pháp cơ bản để hình
thành nhân cách qua việc giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên.
Tiểu kết chƣơng 1
Giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên các trường ĐH không
phải là một vấn đề mới, song phối hợp các biện pháp tổ chức để giáo dục
truyền thống đạo đức cho sinh viên các trường ĐH trong nền kinh tế thị
trường bao giờ cũng là những vấn đề có tính chất thời sự, có tính cấp bách
của nó.
43
Đi tìm cơ sở lý luận của việc phối hợp các biện pháp tổ chức để giáo
dục truyền thống đạo đức cho sinh viên các trường ĐH là để chúng ta có cơ
sở một niềm tin khoa học vào một mục tiêu cao cả của công việc đang làm.
Các biện pháp tổ chức để giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh
viên các trường ĐH cũng là các BPGD đạo đức nói chung nhưng được
chọn lọc, phối hợp cho phù hợp với đối tượng sinh viên các trường ĐH.
Biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên các trường
ĐH không chỉ phụ thuộc vào đối tượng mà còn phụ thuộc vào năng lực,
trình độ, kinh nghiệm và cả tầm lòng, cả ý chí quyết tâm của bộ máy quản
lý trường trong quá trình lựa chọn BPGD một cách linh hoạt, sáng tạo
trong việc tìm cách thức phối hợp các biện pháp tổ chức giáo dục truyền
thống đạo đức sao cho có hiệu quả. Đồng thời cách phối hợp các biện pháp
tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức của chúng ta được nghiên cứu trên
cơ sở lý luận của khoa học giáo dục, của khoa học quản lý giáo dục, của
tâm lý xã hội học. Đây là những vấn đề cốt lõi được nghiên cứu để chỉ đạo
quá trình lựa chọn các biện pháp, sáng tạo những cách làm mới phù hợp
với công tác tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên các
trường ĐH trong giai đoạn hiện nay.
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.pdf
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.pdf
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.pdf
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.pdf
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.pdf
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.pdf
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.pdf
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.pdf
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.pdf
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.pdf
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.pdf
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.pdf
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.pdf
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.pdf
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.pdf
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.pdf
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.pdf
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.pdf
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.pdf
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.pdf
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.pdf
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.pdf

More Related Content

Similar to Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.pdf

ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...
ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...
ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Dạy học phát triển năng lực cho Sinh viên trong giáo dục đại học, Chuyên khảo...
Dạy học phát triển năng lực cho Sinh viên trong giáo dục đại học, Chuyên khảo...Dạy học phát triển năng lực cho Sinh viên trong giáo dục đại học, Chuyên khảo...
Dạy học phát triển năng lực cho Sinh viên trong giáo dục đại học, Chuyên khảo...Man_Ebook
 
Th s31 017_các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường văn hoá...
Th s31 017_các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường văn hoá...Th s31 017_các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường văn hoá...
Th s31 017_các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường văn hoá...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp khoa tại trường đại học theo hướng chuẩ...
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp khoa tại trường đại học theo hướng chuẩ...Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp khoa tại trường đại học theo hướng chuẩ...
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp khoa tại trường đại học theo hướng chuẩ...jackjohn45
 
Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Phan Thiết, t...
Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Phan Thiết, t...Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Phan Thiết, t...
Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Phan Thiết, t...TieuNgocLy
 
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...TieuNgocLy
 
Luận văn: Nghiên cứu quy trình kiểm định độ khó và độ phân biệt của câu hỏi t...
Luận văn: Nghiên cứu quy trình kiểm định độ khó và độ phân biệt của câu hỏi t...Luận văn: Nghiên cứu quy trình kiểm định độ khó và độ phân biệt của câu hỏi t...
Luận văn: Nghiên cứu quy trình kiểm định độ khó và độ phân biệt của câu hỏi t...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.pdf (20)

ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...
ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...
ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934...
 
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCMĐề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
 
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
 
Luận án: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng lối sống cho si...
Luận án: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng lối sống cho si...Luận án: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng lối sống cho si...
Luận án: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng lối sống cho si...
 
Dạy học phát triển năng lực cho Sinh viên trong giáo dục đại học, Chuyên khảo...
Dạy học phát triển năng lực cho Sinh viên trong giáo dục đại học, Chuyên khảo...Dạy học phát triển năng lực cho Sinh viên trong giáo dục đại học, Chuyên khảo...
Dạy học phát triển năng lực cho Sinh viên trong giáo dục đại học, Chuyên khảo...
 
Đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại Đại học Bạc Liêu, HAY
Đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại Đại học Bạc Liêu, HAYĐảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại Đại học Bạc Liêu, HAY
Đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại Đại học Bạc Liêu, HAY
 
Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại trường Đại học Bạc Liêu
Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại trường Đại học Bạc LiêuGiải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại trường Đại học Bạc Liêu
Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại trường Đại học Bạc Liêu
 
Luận văn: Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên, 9đ
Luận văn: Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên, 9đLuận văn: Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên, 9đ
Luận văn: Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên, 9đ
 
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đLuận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
 
Th s31 017_các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường văn hoá...
Th s31 017_các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường văn hoá...Th s31 017_các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường văn hoá...
Th s31 017_các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường văn hoá...
 
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAYLuận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
 
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp khoa tại trường đại học theo hướng chuẩ...
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp khoa tại trường đại học theo hướng chuẩ...Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp khoa tại trường đại học theo hướng chuẩ...
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp khoa tại trường đại học theo hướng chuẩ...
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên tại trường Đại học Tài chính – ngân h...
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên tại trường Đại học Tài chính – ngân h...Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên tại trường Đại học Tài chính – ngân h...
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên tại trường Đại học Tài chính – ngân h...
 
Luận văn: Định hướng giá trị đạo đức của học sinh THPT, HAY
Luận văn: Định hướng giá trị đạo đức của học sinh THPT, HAYLuận văn: Định hướng giá trị đạo đức của học sinh THPT, HAY
Luận văn: Định hướng giá trị đạo đức của học sinh THPT, HAY
 
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Phan Thiết, t...
Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Phan Thiết, t...Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Phan Thiết, t...
Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Phan Thiết, t...
 
Luận văn: Dạy học theo hướng chủ động và sáng tạo của sinh viên
Luận văn: Dạy học theo hướng chủ động và sáng tạo của sinh viên Luận văn: Dạy học theo hướng chủ động và sáng tạo của sinh viên
Luận văn: Dạy học theo hướng chủ động và sáng tạo của sinh viên
 
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...
 
Luận văn: Nghiên cứu quy trình kiểm định độ khó và độ phân biệt của câu hỏi t...
Luận văn: Nghiên cứu quy trình kiểm định độ khó và độ phân biệt của câu hỏi t...Luận văn: Nghiên cứu quy trình kiểm định độ khó và độ phân biệt của câu hỏi t...
Luận văn: Nghiên cứu quy trình kiểm định độ khó và độ phân biệt của câu hỏi t...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đLuận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
 

More from HanaTiti

TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfTRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfHanaTiti
 
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfTRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfHanaTiti
 
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...HanaTiti
 
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...HanaTiti
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...HanaTiti
 
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfNhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfHanaTiti
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfHanaTiti
 
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...HanaTiti
 
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...HanaTiti
 
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfDeteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfHanaTiti
 
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfPhát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfHanaTiti
 
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...HanaTiti
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfHanaTiti
 
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfSự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfHanaTiti
 
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...HanaTiti
 
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfĐánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfHanaTiti
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...HanaTiti
 
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...HanaTiti
 
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfHanaTiti
 
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfHanaTiti
 

More from HanaTiti (20)

TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfTRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
 
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfTRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
 
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
 
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
 
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfNhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
 
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
 
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
 
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfDeteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
 
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfPhát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
 
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
 
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfSự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
 
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
 
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfĐánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
 
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
 
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
 
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
 

Recently uploaded

20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdflevanthu03031984
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptphanai
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpaminh0502
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 

Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.pdf

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƢ PHẠM NGUYỄN XUÂN SƠN BIỆN PHÁP TỔ CHỨC CÔNG TÁC GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số : 60 14 05 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. HÀ NHẬT THĂNG HÀ NỘI - 2008
  • 2. 1 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................4 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.........................................................................4 4. Giả thuyết khoa học.................................................................................................5 5. Nhiệm vụ.................................................................................................5 6. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................5 7. Phạm vi và giới hạn của đề tài..................................................................5 8. Cấu trúc của luận văn...............................................................................6 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÁC LẬP CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC CÔNG TÁC GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC.........................................7 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..............................................................7 1.2. Một số khái niệm công cụ nghiên cứu...................................................8 1.2.1. Đạo đức và giáo dục truyền thống đạo đức.........................................8 1.2.2. Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức .................13 1.3. Ý nghĩa của tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức .................14 1.3.1. Bản chất của tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức...........14 1.3.2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên ở các trường đại học.......................................16 1.3.3. Những điều kiện cần thiết để đảm bảo việc tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục đạo đức ở trường đại học........................................23 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức và tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức ở trường đại học trong giai đoạn hiện nay ......25 1.4.1. Phẩm chất và năng lực con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập quốc tế là mục tiêu giáo dục
  • 3. 2 đạo đức ở các trường đại học ......................................................................25 1.4.2. Đặc điểm của sinh viên đại học hiện nay...........................................27 Mục tiêu và những yêu cầu tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức ở đại học...................................................................30 Tiểu kết chương 1.......................................................................................36 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC TỔ CHỨC CÔNG TÁC GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI HIỆN NAY............................................................................... ..37 2.1. Đôi nét về sự phát triển của Viện Đại học Mở Hà Nội .........................37 2.1.1. Vai trò của Phòng công tác chính trị và sinh viên trong tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà Nội.......................................................................................................40 2.1.2. Những thành tích .............................................................................42 2.2. Thực trạng tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội.............................................................48 2.2.1. Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý và cán bộ giảng viên về tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội ...........................................................................49 2.2.2. Thực trạng về nội dung, hình thức và biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên đối với cán bộ quản lý và cán bộ giảng viên .............................................................................................50 2.2.3. Thực trạng về công tác xây dựng kế hoạch, quản lý tổ chức thực hiện, sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục và kiểm tra đánh giá của cán bộ quản lý và cán bộ giảng viên về công tác tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội.... 55 2.2.4. Thực trạng về nhận thức của sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội về công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên ...............59 2.2.5. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên của Viện Đại học Mở Hà Nội .............67
  • 4. 3 Tiểu kết chương 2.......................................................................................69 Chƣơng 3: BIỆN PHÁP CHỦ YẾU VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐH HIỆN NAY .........................................................................................71 3.1. Những nguyên tắc cơ bản xây dựng và thực hiện các biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên ở các trường đại học hiện nay ..............................................................................71 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn vẹn của quá trình giáo dục.................71 3.1.2. Nguyên tắc quản lý giáo dục đạo đức phải dựa trên cơ sở quán triệt mục tiêu giáo dục của các trường đại học ............................................72 3.1.3. Nguyên tắc các biện pháp giáo dục đạo đức phải phát huy sức mạnh tổng hợp trong và ngoài nhà trường ..................................................73 3.2. Biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức đại học trong giai đoạn hiện nay......................................................................................................74 3.2.1. Biện pháp tổ chức quá trình giáo dục và rèn luyện đạo đức của Thầy và Trò. ...............................................................................................74 3.2.2. Biện pháp phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục và xây dựng môi trường giáo dục đạo đức cho sinh viên. ................................78 3.2.3. Biện pháp tạo viễn cảnh, niềm tin và động lực cho sinh viên rèn luyện phấn đấu vươn lên..................................................................... .82 3.2.4. Biện pháp phát huy tính tích cực rèn luyện của sinh viên .................85 3.2.5. Biện pháp tạo cơ hội điều kiện cho hoạt động tập thể để thầy và trò chủ động thích nghi với hoàn cảnh xã hội.........................................88 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp...........................................................92 3.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện đại học Mở Hà Nội.......94 3.4.1. Mục đích, nội dung, phương pháp khảo nghiệm................................94 3.4.2. Tổ chức triển khai khảo sát kết quả việc áp dụng các biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên
  • 5. 4 Viện Đại học Mở Hà Nội............................................................................96 3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................96 Tiểu kết chương 3.......................................................................................99 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………………100 1. Kết luận…………………………………………………………………100 2. Khuyến nghị ……………………………………………………………101 TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………103 PHỤ LỤC
  • 6. 5 CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN BPGD Biện pháp giáo dục BCH Ban chấp hành CB Cán bộ CBQL Cán bộ quản lý CBGV Cán bộ giảng viên CĐ Cao đẳng CLB Câu lạc bộ CTCT&SV Công tác chính trị và sinh viên CNH-HĐH Công nghiệp hóa-hiện đại hóa CNXH Chủ nghĩa xã hội CSCN Cộng sản chủ nghĩa ĐH Đại học Đoàn TNCSHCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh GD Giáo dục GV Giảng viên GD& ĐT Giáo dục và đào tạo HSSV Học sinh sinh viên KHGD Khoa học giáo dục KHKT Khoa học kỹ thuật PPGD Phương pháp giáo dục QL Quản lý QLGD Quản lý giáo dục SV Sinh viên TB Trung bình TN Thanh niên TW Đoàn Trung ương Đoàn UBND Ủy ban nhân dân XH Xã hội XHCN Xã hội chủ nghĩ
  • 7. 6 MỞ ĐẦU 2. Lý do chọn đề tài Giáo dục đạo đức là yêu cầu khách quan của sự nghiệp "trồng người", nó giúp đào tạo ra thế hệ SV vừa "hồng" vừa "chuyên" nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Các nội dung và hình thức giáo dục đạo đức cho sinh viên cần phong phú, đa dạng. Chủ yếu là giáo dục lý tưởng độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội, thế giới quan cộng sản chủ nghĩa, phương pháp luận duy vật biện chứng, tinh thần tự chủ, sáng tạo, văn hóa giao tiếp… Giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên, thông qua nhiều hình thức giáo dục phù hợp với đối tượng sinh viên và mang lại hiệu quả cao đã và đang là một vấn đề cần được nghiên cứu. Trong quá trình sống và hoạt động xã hội của con người, ý thức đạo đức được hình thành. Trong các xã hội, nhất là các xã hội dựa trên đối kháng giai cấp, ý thức đạo đức bao giờ cũng mang tính giai cấp. Trên thực tế, ở các xã hội khác nhau, đạo đức và ý thức đạo đức biểu hiện ở sự khuyến khích nhằm ngăn chặn những hành vi xấu xa pháp luật mới cấm và kích thích những điều tốt đẹp trên quan điểm lợi ích chung, lợi ích xã hội. Nói cách khác, sự phát triển của ý thức đạo đức có những biến thái cơ bản tương ứng với các hình thái kinh tế - xã hội bởi vì mỗi hình thức sở hữu đều sản sinh ra lý luận luân lý của nó. Đối với Việt Nam, trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, các giá trị truyền thống đạo đức giữ một vai trò quan trọng. Công nghiệp hóa là một quá trình tất yếu nhằm tạo nên những chuyển biến căn bản về kinh tế - xã hội của đất nước trên cơ sở khai thác có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế trong nước, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều ngành với trình độ khoa học - công nghệ ngày càng hiện đại.
  • 8. 7 Như vậy, công nghiệp hóa - hiện đại hóa là quá trình rộng lớn và phức tạp. Trong điều kiện nước ta, việc tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa sẽ tác động tích cực trên nhiều phương diện. Thứ nhất, công nghiệp hóa sẽ thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất, giải quyết tình trạng công nghệ lạc hậu hiện nay, dẫn tới tăng năng suất lao động, làm cho tổng sản phẩm xã hội tăng lên và do vậy có điều kiện để nâng cao phúc lợi cho nhân dân. Hơn nữa, cũng chính sự phát triển của lực lượng sản xuất, dẫn đến mở rộng phân công lao động xã hội, góp phần giải quyết tình trạng thiếu việc làm hiện tại, tăng năng lực sản xuất, làm cho nền kinh tế hàng hóa phát triển, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế và tiếp thu các thành tựu của văn minh nhân loại. Thứ hai, sự phát triển kinh tế do công nghiệp hoá có sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước sẽ là nhân tố quan trọng đảm bảo sự ổn định chính trị, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển. Quá trình công nghiệp hóa theo định hướng XHCN sẽ làm cho mối quan hệ giữa các ngành, các lĩnh vực và các vùng tăng lên, nhờ đó mối quan hệ giữa công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, giữa thành thị và nông thôn, giữa công nhân, nông dân và trí thức ngày càng củng cố và phát triển. Thứ ba, những thành tựu kinh tế - xã hội của công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ góp phần quan trọng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho mở mang dân trí, nâng cao nhận thức, phát triển văn hóa, củng cố truyền thống yêu nước và lòng tự hào dân tộc, tăng thêm niềm tin vào chế độ xã hội. Như vậy, công nghiệp hóa - hiện đại hóa có tác dụng to lớn trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, từ kinh tế, chính trị, văn hóa - tư tưởng đến an ninh quốc phòng. Điều này càng có ý nghĩa sống còn khi "Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa" là mục tiêu phát triển của nước ta.
  • 9. 8 Ngày nay, cùng với sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa con người vẫn nhận thức rằng: giá trị và giá trị đạo đức luôn là vấn đề ý nghĩa đối với bất cứ xã hội nào, thời đại nào. Chẳng phải ngẫu nhiên mà cái nhìn đạo đức đã là cái nhìn truyền thống của nhiều xã hội. Trong nền văn minh hiện đại, việc đánh giá trình độ tiến bộ của các hiện tượng xã hội, trên thực tế vẫn rất cần sự tham gia của các tiêu chuẩn đạo đức. Bên cạnh đó, tính đặc thù, tính giai cấp, tính khu vực… vốn là những tính chất cố hữu của đạo đức càng làm cho các chuẩn mực đạo đức khó ăn nhập với đời sống hiện thực. Trong khi đó, bên cạnh đạo đức còn có hàng loạt giá trị cùng loại như phong tục, tập quán, lối sống, nếp tư duy... cũng đang được coi là cái cần phải tính đến khi xác định tiêu chuẩn của tiến bộ xã hội. Đây là cái giá trị mà nếu thiếu vắng nó thì xã hội công nghiệp hiện đại dễ có nguy cơ biến hành "nơi bất hạnh" của con người. Cũng cần nói thêm rằng: nhịp độ phát triển của xã hội hiện đại đã làm cho mối tương quan giữa con người và thế giới (xã hội và tự nhiên) xung quanh ngày càng trở nên phức tạp hơn. Một mặt, con người được chứng kiến những dấu hiệu to lớn của sự phát triển, nhưng mặt khác con người cũng nhận thấy những nguy cơ khủng khiếp tồn tại phản tiến bộ. Có thể nói rằng, quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa sẽ đem lại những yếu tố mới làm sâu sắc thêm, phong phú thêm những giá trị truyền thống đồng thời cũng gây ra những xáo trộn, những thay đổi trong lối sống, những quan niệm về các chuẩn mực đạo đức xã hội. Vấn đề ở chỗ là làm thế nào để thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa mà vẫn giữ được nét đẹp riêng, những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc. Đây quả là vấn đề bức xúc đang đặt ra cho toàn xã hội Việt Nam hiện nay. Cơ chế thị trường đã làm cho kinh tế - xã hội Việt Nam trong nhiều năm gần đây có những bước phát triển đáng kể, song đi theo những thành tựu kinh tế - xã hội lớn lao đó, chúng ta không thể không bị ảnh hưởng bởi
  • 10. 9 những mặt trái của nó. Xã hội phân hóa, tệ nạn xã hội gia tăng, nhiều chuẩn mực đạo đức truyền thống bị đảo lộn, thay đổi. Trong những biểu hiện không lành mạnh đó, phải kể trước hết là tình trạng một số không nhỏ học sinh sinh viên tiêm nhiễm tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật; số sinh viên này ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước, đó là một quy luật phổ biến. Chính ở các nước phát triển cũng đang phải đối mặt với thực tế: nạn bạo lực và tệ nạn xã hội trong nhà trường tăng. Tỷ lệ sinh viên Mỹ nghiện ma túy gấp nhiều lần sinh viên các nước trên thế giới. Số sinh viên chán học, bỏ học tăng nhanh. Tăng cường công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên của các trường ĐH đã trở thành một vấn đề vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính chiến lược của nhiều quốc gia hiện nay. Tuy nhiên, trong thực tế các trường ĐH của ta lại chưa có những biện pháp giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên mang lại hiệu quả cao. Có nhiều nguyên nhân đã dẫn sinh viên đến tình trạng yếu kém về đạo đức, trong đó phải kể đến sự không thống nhất tác động giáo dục của các lực lượng giáo dục trong các nhà trường, ở gia đình và ngoài xã hội. Đôi khi còn trái ngược nhau về cách thức tác động. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức giáo dục của Viện Đại học Mở Hà Nội, luận văn đề xuất các biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên để nâng cao hiệu quả đào tạo của các trường ĐH nói chung và của Viện Đại học Mở Hà Nội nói riêng. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
  • 11. 10 3.1. Khách thể: Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo đại học 3.2. Đối tượng: Xác định các biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo đại học 4. Giả thuyết khoa học Giáo dục truyền thống đạo đức là một quá trình phức tạp, bị chế ước chi phối bởi nhiều yếu tố khách quan. Nếu có những BP tổ chức một cách đúng đắn, hợp lý, kiên trì thực hiện phù hợp với hoàn cảnh kinh tế xã hội, phát huy tối đa những yếu tố tích cực, phối hợp tốt sự tác động của các lực lượng trong và ngoài nhà trường thì giáo dục truyền thống đạo đức nói riêng, công tác đào tạo của các trường ĐH nói chung, sẽ được nâng cao. 5. Nhiệm vụ 5.1. Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức của các trường đại học nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho sinh viên đại học 5.2. Làm rõ thực trạng tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội và cho sinh viên đại học hiện nay 5.3. Đề xuất những cách thức tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên đại học hiện nay 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu, phân loại tài liệu nhằm mục đích xác định cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn a) Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi b) Phương pháp tổng kết kinh nghiệm c) Phương pháp đàm thoại phỏng vấn
  • 12. 11 6.3. Phương pháp thống kê để xử lý số liệu thu được 7. Phạm vi và giới hạn của đề tài - Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên ở các trường ĐH trong thời kỳ đổi mới, thông qua việc khảo sát nghiên cứu ở Viện Đại học Mở Hà Nội trong thời gian vừa qua. - Đề xuất các biện pháp tổ chức của lãnh đạo về công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên các trường ĐH hiện nay. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo kết quả nghiên cứu của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc xác lập các biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên các trường đại học Chƣơng 2: Thực trạng việc tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội hiện nay Chƣơng 3: Biện pháp chủ yếu về tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên các trường đại học hiện nay
  • 13. 12 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÁC LẬP CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC CÔNG TÁC GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG ĐẠO ĐỨC Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Chúng ta đã biết, lịch sử phát triển giáo dục luôn gắn với lịch sử phát triển xã hội loài người. Mục tiêu của bất cứ một nền giáo dục phát triển nào cũng là đào tạo con người, những người có đủ năng lực và phẩm chất, có đức và có tài. Bất cứ nhà trường nào khi mang sứ mệnh giáo dục thế hệ trẻ, đều thông qua việc truyền thụ những tri thức, kinh nghiệm mà hình thành cho thể hệ trẻ nhân cách của thời đại. Do đó khi nói đến quá trình giáo dục đại học của một nhà trường, người ta thường nói một cách vắn tắt, hình ảnh là “Dạy nghề” và “Dạy người”. Nói một cách khác, phạm trù giáo dục đạo đức luôn gắn với quá trình đào tạo. Chỉ có tiến hành giáo dục đạo đức, có chất lượng cao, các trường ĐH mới thực hiện được mục tiêu cao cả của mình. Chúng ta có thể thấy vấn đề nâng cao hiệu quả công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên các trường ĐH hiện nay đã được đề cập, nghiên cứu trong nhiều năm nay ở Việt Nam. Tuy vậy chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu về cách phối hợp các biện pháp chủ yếu về tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức để nâng cao hơn nữa hiệu quả giáo dục đạo đức cho sinh viên các trường ĐH hiện nay, chuẩn bị tích cực cho việc đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội Việt Nam thế kỷ 21. Việc phối hợp các biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho sinh viên các trường ĐH hiện nay đang là những vấn đề thời sự cấp bách cần có đề tài nghiên cứu khoa học để giải quyết về cơ sở lý luận lẫn cơ sở thực tiễn.
  • 14. 13 1.2. Một số khái niệm công cụ nghiên cứu 1.2.1. Đạo đức và giáo dục truyền thống đạo đức 1.2.1.1. Đạo đức Theo “Đại từ điển Tiếng Việt” thì “đạo đức” là: “Phép tắc về quan hệ giữa người với người; giữa cá nhân với tập thể, với xã hội.” “Phẩm chất tốt đẹp của con người (sống có đạo đức)” [24, tr 96]. Theo tác giả Huỳnh Khái Vinh: “Đạo đức là một hình thái ý thức - xã hội bao gồm những nguyên tắc, qui tắc và chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của mình và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa người với người” [25, tr 44]. Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì đạo đức có thể được hiểu theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng. “Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lý, những quy định, những chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người với con người, với công việc, với bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trường sống. Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị, pháp luật, lối sống, đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của cá nhân được xã hội hóa” [12, tr.158]. Như vậy, đạo đức là luân lý, là chuẩn mực ứng xử tức là đã gắn khái niệm đạo đức với giá trị đạo đức, chuẩn mực đạo đức của xã hội. Theo tác giả Hà Nhật Thăng: “Khi những giá trị đạo đức biến thành nhận thức chung của mọi thành viên thì nó trở thành truyền thống, có sức mạnh vật chất điều chỉnh nhận thức và hành động chung của toàn xã hội. Vì vậy đạo đức có vai trò, có ý nghĩa rất lớn trong việc xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” [18, tr 19].
  • 15. 14 Nhưng trước hết phải hiểu đạo đức là “một hình thái ý thức xã hội”, là “thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của cá nhân được xã hội hóa” thì mọi hành vi ứng xử của con người với xã hội, với tự nhiên đều phản ánh đạo đức của mỗi người; đạo đức đó đều phản ánh những giá trị, những chuẩn mực mà người ta nhận thức. Như vậy với cá nhân, mỗi hành vi ứng xử đều phản ánh một giá trị dương (+), vì nó chỉ thể hiện sự thỏa mãn những nhu cầu, những nhận thức, tình cảm của cá nhân với xã hội. Nhưng với xã hội (tách khỏi chủ quan cá nhân) thì giá trị đó là âm (-) hay là dương (+) còn tùy thuộc vào chuẩn mực, qui tắc mà xã hội lúc đó qui định, thừa nhận. Như vậy chúng ta cũng có thể hiểu khái niệm: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là thành phần cơ bản của nhân cách mỗi người. Nó phản ánh những chuẩn mực giá trị của mỗi hành vi ứng xử của mỗi người với công việc, với bản thân và môi trường sống theo nhận thức và đánh giá riêng của mỗi người với chuẩn mực chung của xã hội. Khái niệm đạo đức luôn gắn với giá trị đạo đức, chuẩn mực đạo đức. Giá trị đạo đức (chuẩn mực đạo đức) là thước đo giá trị cần có ở mỗi người, là những phẩm chất đạo đức có tính chuẩn mực, được nhiều người thừa nhận, được xã hội thừa nhận, xác định như một đòi hỏi khách quan. Nó có giá trị định hướng chi phối, chế ước quá trình nhận thức, điều chỉnh thái độ, hành vi của mỗi người. Giá trị đạo đức bao gồm: tính khách quan, tính xã hội, tính thời đại, tính truyền thống. Khi nghiên cứu đạo đức, chúng ta phải nghiên cứu cơ chế vận hành của nó trong các quan hệ xã hội. Đạo đức với cơ chế vận hành trong các quan hệ xã hội. Đạo đức bao giờ cũng gắn với các quan hệ xã hội nhất định và nó luôn luôn bị chi phối bởi 3 nhân tố (3 bộ phận) để hợp thành nên đặc điểm của mỗi người. Đó là:
  • 16. 15 + Ý thức đạo đức: đó là những nhận thức của con người về các nguyên tắc, qui tắc đánh giá đạo đức của cá nhân, của xã hội, mối quan hệ của đạo đức với các hình thái ý thức xã hội khác (nghệ thuật, tri giác, triết học...) Đó là những nhận thức của con người về những chuẩn mực của hành vi, thói quen, phong tục đạo đức tác động mạnh đến tâm thế, tình cảm, hành vi của con người. + Hành vi đạo đức: ý thức đạo đức bao giờ cũng được thể hiện qua hành vi đạo đức, chi phối hành vi đạo đức. Hành vi đạo đức là biểu hiện của nhận thức, tình cảm đạo đức cá nhân và bị chi phối bởi các chuẩn mực đạo đức, qui tắc đạo đức của xã hội. + Tình cảm, niềm tin đạo đức: tình cảm, niềm tin đạo đức là hiệu quả của nhận thức, hành vi đạo đức. Có tình cảm đạo đức, niềm tin đạo đức đúng đắn là có động lực hình thành nhận thức và hành vi đúng phù hợp với các thước đo, các chuẩn mực, qui phạm của xã hội. 1.2.1.2. Giáo dục truyền thống đạo đức Theo tác giả Phạm Minh Hạc về khái niệm giáo dục truyền thống đạo đức có thể hiểu: “Giáo dục đạo đức là một quá trình kết hợp nâng cao nhận thức với hình thành thái độ, xúc cảm, tình cảm, niềm tin và hành vi, thói quen đạo đức” [12, tr.156]. Theo tác giả Hà Nhật Thăng: “Giáo dục đạo đức là hình thành ở mọi công dân thái độ đúng đắn, tình cảm niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người, với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện tượng xảy ra xung quanh” [18, tr 209]. Từ quan niệm đúng đắn trên đây, chúng ta thấy giáo dục truyền thống đạo đức trước hết là một quá trình, không thể nóng vội, không thể áp đặt. Nó
  • 17. 16 được diễn ra trong cả quá trình hình thành và phát triển nhân cách của một con người, không có điểm dừng. Mục tiêu của giáo dục truyền thống đạo đức trong nhà trường ĐH:  Trang bị cho sinh viên những tri thức cần thiết về chính trị tư tưởng, đạo đức nhân văn, kiến thức pháp luật, văn hóa xã hội.  Hình thành ở mỗi sinh viên thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người, với sự nghiệp cách mạng của Đảng.  Rèn luyện để mỗi sinh viên tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành qui định của pháp luật, nỗ lực học tập, rèn luyện tích cực, cống hiến sức lực, trí tuệ cho dân cho nước. Chúng tôi quan niệm một số SV chưa đạt chuẩn mực theo quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục đại học và trường trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy (Ban hành kèm theo Quyết định số 60 /2007/QĐ-BGDĐT ngày16 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) được nghiên cứu, đề cập trong luận văn này là những sinh viên còn đang theo học nhưng thường vi phạm các chuẩn mực đạo đức ở ba mức độ sau: Mức 1: Trong sinh hoạt, học tập hàng ngày: vi phạm nhiều lần nội quy, quy chế, điều lệ nhà trường, vi phạm những chuẩn mực đạo đức của người con trong gia đình và người công dân ngoài xã hội. Những vi phạm này còn ở mức độ nhẹ (có sai, có sửa rồi lại mắc). Mức 2: Những hành vi, thái độ sai lệch tương đối nghiêm trọng: đàn đúm bạn bè, bỏ học sống buông thả nhiều ngày hoặc thường xuyên gây gổ, xung đột với mọi người; mắc các tệ nạn xã hội nghiêm trọng. Nhưng những sinh viên này vẫn còn chấp nhận sự giáo dục của nhà trường.
  • 18. 17 Mức 3: Vi phạm pháp luật một cách nghiêm trọng: chiếm đoạt tài sản công dân (ăn cắp, ăn cướp) tham gia tàng trữ, buôn bán ma túy, tham gia các băng nhóm và ở tình trạng không chấp nhận sự giáo dục của nhà trường. 1.2.1.3. Tình trạng yếu kém đạo đức của sinh viên “Tình trạng là sự tồn tại và diễn biến của các sự việc, xét về mặt ảnh hưởng đối với cuộc sống thường ở khía cạnh bất lợi” [8, tr 826]. Như thế, chúng ta có thể thống nhất quan niệm: Tình trạng yếu kém đạo đức của sinh viên là sự tồn tại và sự diễn biến cả về số lượng lẫn tính chất nguy hại của số sinh viên đang tồn tại trong nhà trường, xã hội chúng ta hiện nay. Tình trạng yếu kém đạo đức của sinh viên cũng được xem xét từ nhiều phía: - Mức độ diễn biến về mặt số lượng. - Mức độ, diễn biến về tính chất phức tạp và mức độ ảnh hưởng xấu (không có lợi) cho số đông sinh viên. Tình trạng yếu kém đạo đức của sinh viên hiện nay, tuy về phần trăm không lớn chỉ chiếm trên 1% nhưng về con số tuyệt đối ta sẽ có hàng vạn sinh viên yếu kém đạo đức. Đây là con số không nhỏ và rất đáng lo ngại. Muốn giải quyết được tình trạng này, trước hết phải nhận thức được: - Khắc phục tình trạng sinh viên bỏ học, vi phạm kỷ luật, phạm pháp và tiêm nhiễm các tệ nạn xã hội của các trường ĐH nhằm làm cho những sinh viên bình thường có được môi trường giáo dục đào tạo thuận lợi; làm cho bản thân mỗi sinh viên sớm điều chỉnh, hoàn thiện nhân cách. - Đồng thời khắc phục tình trạng sinh viên bỏ học, vi phạm kỷ luật, phạm pháp và tiêm nhiễm các tệ nạn xã hội hiện nay chính là làm cho hoạt động giáo dục truyền thống đạo đức trong mỗi trường ĐH phải thường xuyên có chất lượng và hiệu quả cho mọi sinh viên và đến được từng sinh viên.
  • 19. 18 Như vậy việc khắc phục tình trạng sinh viên bỏ học, vi phạm kỷ luật của trường, phạm pháp và tiêm nhiễm các tệ nạn xã hội của các trườngĐH nói chung đều phải đảm bảo cả 2 yêu cầu: * Một là nâng cao chất lượng giáo dục truyền thống đạo đức ở mỗi nhà trường, giáo dục truyền thống đạo đức cho số đông sinh viên đạt kết quả, hạn chế mức thấp nhất sinh viên bỏ học, vi phạm kỷ luật của trường, phạm pháp và tiêm nhiễm các tệ nạn xã hội. * Hai là các biện pháp giáo dục phải đáp ứng được những yêu cầu cụ thể của mỗi sinh viên, phải giúp sinh viên nhanh chóng điều chỉnh nhân cách phối hợp với chuẩn mực chung của nhà trường và xã hội. 1.2.2. Biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức Theo tác giả Lê Văn Giang: “Có thể hiểu phương pháp là một hệ thống gồm một hay nhiều qui tắc có tác dụng hướng dẫn một loại hành động cụ thể nào đó để đạt được một mục đích đã định” [10, tr 164-165]. Như thế khi nói đến phương pháp là người ta phải chú ý đến những qui tắc có tác động: + Một loại hành động cụ thể tương ứng và mục đích (hay mục tiêu) của hành động đó. + Mọi hành động đều được xác định bởi đối tượng mà nó phải tác động vào và mục tiêu phải đạt được trong việc làm biến đổi đối tượng đó. Từ trên cơ sở quan niệm về phương pháp một cách biện chứng như vậy, người ta đã xây dựng quan niệm về biện pháp giáo dục truyền thống đạo đức. Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “PPGD trong nhà trường là phương thức hoạt động gắn bó với nhau giữa người giáo dục và người được giáo dục nhằm giải quyết những nhiệm vụ hình thành nhân cách XHCN” [15, tr 43-44]. Từ định nghĩa trên có thể hiểu:
  • 20. 19 - BPGD là thành tố quan trọng của quá trình giáo dục, nó là phương thức hoạt động giúp cho các trường ĐH thực hiện được những mục đích và nhiệm vụ giáo dục nhân cách XHCN cho người học (sinh viên). - BPGD còn là phương thức tác động của nhà sư phạm, của nhà trường, của tập thể người học đến từng sinh viên. Biện pháp giáo dục có một vai trò hết sức quan trọng. Trong bộ Tư Bản, C.Mác đã từng khẳng định “Thước đo trình độ của nền văn minh không phải ở chỗ nó sản xuất ra cái gì mà ở chỗ nó sản xuất ra cái đó bằng cách nào?” Vai trò và tác dụng to lớn của biện pháp giáo dục trong quá trình đào tạo con người đã được tác giả Phạm Minh Hạc trong công trình “Về sự phát triển toàn diện con người thời kỳ CNH - HĐH” khẳng định: “Cùng với người dạy đạt chuẩn đào tạo, người học, phương pháp giáo dục là yếu tố năng động nhất trong giáo dục. Nội dung giáo dục nói chung mới chứa đựng giá trị tiềm tàng, sẽ xuất hiện trong sản phẩm giáo dục. Trong khi đó, phương pháp giáo dục quyết định giá trị thật sự của sản phẩm giáo dục” [12, tr 123]. Như vậy giá trị thật sự có của sản phẩm giáo dục - nhân cách người học là do phương pháp giáo dục quyết định. Tất cả các phương pháp giáo dục đều có chức năng chuẩn bị và khuyến khích quá trình tự giáo dục đào tạo của sinh viên. Thông qua các hình thức và phương pháp giáo dục, các nhà trường ĐH phải làm được việc gieo nhu cầu và chỉ cho sinh viên biết cách biến quá trình được giáo dục đào tạo thành quá trình tự giáo dục đào tạo. Nhu cầu tự giáo dục đào tạo là nhu cầu tự hoàn thiện nhân cách một cách có mục đích, có kế hoạch. Các phương pháp tự giáo dục cần truyền cho sinh viên là: cá nhân tự cam kết (đưa ra những mục tiêu, nội dung cụ thể cần hoàn thiện, cần sửa chữa của nhân cách bản thân) cá nhân tự vạch kế hoạch, tự đề ra ý chí quyết
  • 21. 20 tâm phấn đấu, tự đặt ra những hình phạt, những việc làm để tự nhắc nhở mình khi không đạt những mục tiêu cam kết. Nếu các trường ĐH biến được quá trình giáo dục đào tạo thành quá trình tự giáo dục đào tạo thì chắc chắn những phẩm chất, năng lực của sinh viên có được bao giờ cũng là phẩm chất, năng lực có giá trị bền vững. Để có được sự thành công này, nhà trường ĐH trước hết phải lựa chọn và tìm cách phối hợp các phương pháp giáo dục truyền thống đạo đức thế nào cho phù hợp với sinh viên, phải tìm cho được những cách phối hợp các biện pháp giáo dục truyền thống đạo đức sao cho có hiệu quả nhất. 1.3. Ý nghĩa của tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức 1.3.1. Bản chất của tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức Thực chất của biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức là xác định cơ chế phối hợp các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm xây dựng môi trường giáo dục, phát huy tốt các yếu tố, các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục truyền thống đạo đức. Theo “Đại từ điển tiếng Việt” thì: “Phối: là sự kết hợp điều hòa để bổ sung cân đối cho nhau. Phối hợp là cùng chung góp, cùng hành động ăn khớp để hỗ trợ cho nhau” [24, tr 1341-1342]. Theo từ điển “Tường giải và liên tưởng tiếng Việt” thì: “Phối hợp là dùng vào cùng một mục đích và trong cùng một lúc nhiều tác động khác nhau tăng cường lẫn nhau” [8, tr 650]. Từ sự tìm hiểu trên đây chúng ta có thể hiểu: “Phối hợp là tập hợp tác động để tạo nên sức mạnh của nhiều chủ thể có cùng chung mục đích vào đối tượng nhằm tạo ra chất lượng và hiệu quả cao hơn so với việc chỉ tác động riêng lẻ”. Như vậy khi có nhiều chủ thể cùng chung một mục đích tác động vào một đối tượng, thì rõ ràng nếu tập hợp được sự tác động của các chủ thể này
  • 22. 21 một cách khoa học, hợp lý, hợp qui luật thì chắc chắn đối tượng sẽ được tác động một cách chất lượng hiệu quả hơn. Quá trình đó là quá trình phối hợp các phương pháp. Do đó: “Phối hợp các biện pháp giáo dục” là "Cán bộ quản lý nhà trường một lúc có thể tiến hành đồng thời hoặc liên tiếp nhiều BPGD có cùng định hướng thống nhất, hỗ trợ nhau đạt mục tiêu giáo dục với chất lượng, hiệu quả cao hơn so với khi chỉ vận dụng đơn lẻ từng BPGD”. Lý do phải tiến hành phối hợp biện pháp giáo dục: Như trên đã phân tích, bản thân mỗi BPGD chỉ đáp ứng được một yêu cầu giáo dục, chỉ phù hợp từng lúc, từng nơi, từng đối tượng cụ thể. Do đó việc phối hợp các BPGD là để có sự bổ sung lẫn nhau giữa các biện pháp. Như vậy việc phối hợp các BPGD là cần thiết. Có làm được điều đó, các trường ĐH mới hy vọng đạt kết quả cao trong công tác giáo dục đào tạo. Thực chất của quá trình giáo dục đào tạo là sự phối hợp các biện pháp giáo dục đào tạo. Như vậy, việc phối hợp các biện pháp giáo dục để giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên có kết quả là việc làm tất yếu của mỗi nhà trường ĐH, nhưng nó lại luôn phản ánh sức sáng tạo, sự mới mẻ trong thực tế đời sống, cũng như trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục mà chúng ta không được bỏ qua. Bởi vì: Mục tiêu, nội dung giáo dục bao giờ cũng phải có sự thay đổi nhất định cho phù hợp với đối tượng giáo dục, với yêu cầu của thời đại, xã hội. Vì thế việc phối hợp các biện pháp giáo dục cũng phải thay đổi theo mới thực hiện được mục tiêu nội dung giáo dục đã đề ra. Do đó việc phối hợp các biện pháp giáo dục cho phù hợp với những đối tượng giáo dục đang thay đổi trong từng thời kỳ, trong từng địa bàn, nhất là các thành phố đang trong thời kỳ đô thị hóa nhanh luôn là những việc làm mới mẻ cần được tổng kết, đúc rút, nghiên cứu kịp thời.
  • 23. 22 Đề tài đi sâu nghiên cứu sự phối hợp các biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên các trường ĐH là nhằm đáp ứng yêu cầu cần thiết, cấp bách này. 1.3.2. Những nguyên tắc cơ bản của biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên ở các trường đại học Phối hợp các biện pháp giáo dục trước hết phải đảm bảo tính toàn vẹn của quá trình giáo dục Theo tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: “Giáo dục (theo nghĩa rộng) là một quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch, thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục, nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm của xã hội loài người” [15, tr 121]. Giáo dục với tư cách là một quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách cho sinh viên trong các trường ĐH bao giờ cũng có 2 bộ phận, hai quá trình luôn quan hệ gắn bó thống nhất với nhau. Đó là quá trình đào tạo nghề và quá trình giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên. Đào tạo là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn, là quá trình tác động qua lại giữa những người quản lý nhà trường, người dạy và người học, nhằm truyền thụ và lĩnh hội kiến thức khoa học; những kỹ năng và kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn để trên cơ sở đó hình thành các phẩm chất của nhân cách người học theo mục đích giáo dục đào tạo. Giáo dục truyền thống đạo đức là một quá trình (theo nghĩa hẹp), một bộ phận của quá trình giáo dục (theo nghĩa rộng) nhằm hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ, những nét tính cách của nhân cách; những hành vi và thói quen ứng xử đúng đắn trong xã hội.
  • 24. 23 Như vậy, cả 2 quá trình (giáo dục đạo đức và đào tạo) đều thực hiện những chức năng chung của quá trình đào tạo tổng thể là trau dồi học vấn, rèn luyện tính tình, phát triển nhân cách. Song mỗi quá trình đều có chức năng trội nên mỗi quá trình không thể thay thế được, mà chỉ bổ sung, hỗ trợ cho nhau làm nên tính toàn vẹn, thống nhất của quá trình giáo dục chung của bất cứ một trường ĐH nào. Một quá trình nào yếu kém đều ảnh hưởng đến quá trình chung. Nói một cách khác bất kỳ một trường ĐH nào cũng phải làm tốt hai nhiệm vụ “Dạy nghề” và “Dạy người”. Để làm tốt hai nhiệm vụ “Dạy nghề” và “Dạy người”, cán bộ quản lý trường phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung giáo dục của nhà trường XHCN, mục tiêu đào tạo người công dân, người lao động có văn hóa, có sức khỏe, có lý tưởng XHCN để đề ra chương trình kế hoạch giáo dục sinh viên. Tất cả quá trình giáo dục đó được diễn ra với những điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, gia đình, của sự tổ chức quản lý giáo dục. Chính yếu tố quản lý giáo dục sẽ giúp cho việc điều chỉnh, cân đối, cải tiến quá trình giáo dục đào tạo, thúc đẩy quá trình giáo dục đào tạo đạt mục tiêu, với một trình độ chất lượng đào tạo cao, phí tốn ít. 1.3.2.1. Tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức phải trên cơ sở quán triệt mục tiêu giáo dục của các trường đại học Để tiến hành giáo dục truyền thống đạo đức trong các trường ĐH, cán bộ quản lý trường cần nắm đặc điểm quá trình giáo dục đạo đức: Thứ nhất: Quá trình giáo dục truyền thống đạo đức bao gồm các tác động của rất nhiều nhân tố: khách quan, chủ quan, bên ngoài, bên trong. Có thể hiểu có bao nhiêu mối quan hệ ở trong trường và ngoài xã hội mà sinh viên tham gia hoạt động thì có bấy nhiêu tác động giáo dục đến sinh viên. Những tác động này có thể thống nhất, nhằm hỗ trợ tăng cường cho nhau nhưng cũng có thể mâu thuẫn, làm vô hiệu hóa, suy yếu các kết quả tác động. Do đó giáo dục truyền thống đạo đức chỉ đạt hiệu quả khi cán bộ quản
  • 25. 24 lý trường biết tổ chức và phối hợp được tất cả các tác động giáo dục cho mục tiêu giáo dục. Thứ hai: Kết quả giáo dục truyền thống đạo đức là tạo được niềm tin, là tình cảm, là thói quen, là hệ thống những hoạt động, hành vi của sinh viên. Thứ ba: Quá trình giáo dục truyền thống đạo đức bao giờ cũng mang tính cụ thể phụ thuộc từng cá nhân, người được giáo dục và phải thông qua những tình huống giáo dục riêng biệt, cụ thể nhất định. Thứ tư: Quá trình giáo dục truyền thống đạo đức bao giờ cũng mang tính biện chứng. Đó là quá trình biến động và phát triển không ngừng về nội dung, phương pháp, hình thức tính chất giáo dục sao cho phù hợp với đối tượng được giáo dục là những con người đang trưởng thành đang phát triển trong điều kiện, hoàn cảnh xã hội đang biến đổi. Đây chính là tính toàn vẹn của các tác động giáo dục đến các mặt nhận thức - lý trí, tình cảm, động cơ và kỹ năng hoạt động của nhân cách sinh viên. Như vậy, chỉ thông qua giáo dục truyền thống đạo đức, các trường ĐH mới hoàn chỉnh mục tiêu giáo dục đào tạo của mình. Như vậy, giáo dục truyền thống đạo đức là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các trường ĐH; nó cũng không thể thiếu được trong các nhiệm vụ chiến lược của mục tiêu giáo dục đào tạo toàn diện. Chỉ có thông qua bộ môn giáo dục đạo đức công dân SV; thông qua các hoạt động thực tiễn gắn nhà trường với xã hội mới rèn luyện đạo đức sinh viên. Và ngược lại thông qua các hoạt động giáo dục đạo đức và bộ môn giáo dục công dân SV trong các các trường ĐH, chúng ta mới rèn luyện được tư cách và trách nhiệm công dân cho các thế hệ công dân tương lai. Đó là các hoạt động tập thể nhằm gắn sinh viên với các hoạt động chính trị xã hội sôi động đang diễn ra ngoài xã hội “Vì ngày mai lập nghiệp” của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ...
  • 26. 25 Nội dung chủ yếu của giáo dục truyền thống đạo đức trong các trường ĐH là: giáo dục về tư tưởng, chính trị, đạo đức pháp luật XHCN cho sinh viên, xây dựng cho họ ý thức, tình cảm, ý chí và thói quen hành vi đạo đức. Có thể phân tích nội dung nhiệm vụ giáo dục truyền thống đạo đức cho học sinh viên các trường ĐH trên các mặt chủ yếu sau. - Về mặt tư tưởng: chủ yếu là giáo dục cho sinh viên về mặt tư tưởng Mác Lê Nin bao gồm duy vật biện chứng; nhân sinh quan CSCN, tinh thần độc lập, lòng yêu nước và CNXH, tư tưởng làm chủ tập thể XHCN, tư tưởng Hồ Chí Minh. - Về mặt truyền thống đạo đức: bao gồm giáo dục lòng yêu tổ quốc Việt Nam XHCN gắn với tinh thần quốc tế vô sản, lòng yêu lao động và người lao động, biết quý trọng sản phẩm lao động; lòng yêu khoa học và những giá trị văn hóa tiến bộ của loài người, đồng thời biết phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc như: đoàn kết, nhân ái, kiên cường bất khuất, cần cù, giản dị, lạc quan ... Nói một cách tổng quát, như V.I.Lê Nin đã khẳng định mục tiêu của các nhà trường XHCN là “phải làm cho toàn bộ sự nghiệp giáo dục, huấn luyện, học tập của thanh niên ngày nay phát triển được đạo đức cộng sản trong Thanh niên” (V.I.Lê Nin - “Nhiệm vụ của Đoàn TN”). Đặc biệt trong thời kỳ CNH-HĐH hiện nay, giáo dục phải bồi dưỡng cho sinh viên có đủ phẩm chất, tài năng của con người Việt Nam ở Thế kỷ 21. Theo các tác giả của công trình nghiên cứu “Về phát triển toàn diện con người thời kỳ CNH - HĐH” “Phát triển toàn diện con người thời kỳ CNH - HĐH thì mô hình nhân cách đó là một nhân cách phát triển toàn diện. Một nhân cách gắn bó nhịp nhàng, hài hòa giữa 3 mặt: nội tâm thống nhất, lành mạnh, ổn định, tích cực; quan hệ với người khác một cách nhân ái hữu nghị hợp tác; quan
  • 27. 26 hệ với công việc và sự nghiệp một cách say mê và nhiệt tình, thích ứng và sáng tạo, hiệu quả và thành đạt” [12, tr 104]. 1.3.2.2. Các biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức phải dựa trên cơ sở tăng cường công tác tổ chức quản lý giáo dục, phát huy sức mạnh tổng hợp trong và ngoài nhà trường Phối hợp các biện pháp giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên là một công việc có nhiều khó khăn, đòi hỏi không chỉ có sự năng động sáng tạo của các lực lượng giáo dục mà trước hết còn đòi hỏi ở sự kiên trì bền bỉ, quyết tâm cao của các lực lượng giáo dục. Nhưng nếu không biết tập hợp điều phối sự tác động của các lực lượng giáo dục sao cho kịp thời, đúng hướng thì việc phối hợp các phương pháp giáo dục sẽ gặp khó khăn, kém hiệu quả. Yếu tố tổ chức quản lý giáo dục đã trở thành yếu tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình phối hợp các biện pháp giáo dục. Quá trình giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên không phải là quá trình diễn ra một cách riêng lẻ giữa người cán bộ quản lý giáo dục và người được giáo dục. Thực chất quá trình này là một sự tác động đồng bộ của các lực lượng giáo dục trong mỗi nhà trường, tạo thành một guồng máy giáo dục đào tạo, được chi phối bởi mục tiêu, nội dung, BPGD, môi trường giáo dục, kế hoạch giáo dục... Chính yếu tố tổ chức giáo dục góp phần điều chỉnh, cân đối và cải tiến quá trình giáo dục, thúc đẩy quá trình giáo dục đạt mục tiêu với một trình độ chất lượng cao. Vì thế muốn quá trình giáo dục truyền thống đạo đức cho SV đạt kết quả không thể không kể đến yếu tố quản lý, tổ chức lãnh đạo của một nhà trường. Trên thực tiễn cũng như trên các cơ sở lý luận của khoa học quản lý đã chứng minh; yếu tố tổ chức, quản lý, lãnh đạo bao giờ cũng là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định, bao trùm xuyên suốt cả quá trình vận hành của một tổ chức.
  • 28. 27 Nếu các nhà quản lý, các nhà lãnh đạo của các trường ĐH không nhận thức đúng vị trí vai trò của việc khắc phục tình trạng yếu kém trong công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên, thì sẽ không sáng tạo ra được một nhà trường, một quy chế chặt chẽ, điều khiển các lực lượng giáo dục thực hiện tốt những mục tiêu yêu cầu của quá trình giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên. Vì mỗi nhiệm vụ đều đòi hỏi một cách thức thực hiện và những cách thức đó muốn đạt đến kết quả lại phải do một bộ máy vận hành. Điều hành bộ máy đó là công việc của các nhà quản lý, các nhà lãnh đạo trường học. Để giúp cho quá trình giáo dục đạo đức cho sinh viên đạt kết quả, bộ máy quản lý, lãnh đạo các trường ĐH phải đạt được những yêu cầu cụ thể sau: Đó là một bộ máy có đủ năng lực, có tầm nhìn, có nhận thức đúng đắn về tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên; phải biết hành động và dám hành động cho đến kết quả. Vì quá trình giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên không thể làm hình thức, không thể làm theo kiểu ăn xổi, bốc đồng trong một thời gian ngắn nào đó. Nó đòi hỏi các nhà lãnh đạo phải có một sự kiên trì, nhẫn nại, có bản lĩnh và cả tấm lòng nhân ái, bao dung nữa. Biết tổ chức bộ máy hoạt động của mỗi trường ĐH sao cho có đủ sức mạnh phục vụ cho nhiệm vụ giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên. Đó là việc tuyển chọn và sắp xếp lực lượng giáo dục hợp lý, có cơ chế để vừa khích lệ vừa giám sát được các lực lượng giáo dục hoạt động đạt kết quả. Phải có cách huy động được các lực lượng giáo dục tích cực tham gia vào quá trình giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên, thực hiện được mục tiêu giáo dục bằng sự phối hợp các BPGD đã lựa chọn.
  • 29. 28 Muốn giải quyết tốt đối tượng giáo dục phải có lực lượng giáo dục. Họ là nhân tố quyết định để thực hiện mục tiêu giáo dục, trong việc lựa chọn và phối hợp các BPGD, các hình thức giáo dục đạt kết quả. Các nhà quản lý giáo dục phải biết tạo không khí làm việc, sinh hoạt hết sức đoàn kết, thiện chí, dân chủ. Có làm được như vậy mới tạo ra một môi trường lao động sáng tạo: bất kể công việc gì, hình thức lao động nào cũng đòi hỏi người lao động phải làm việc hết mình và sáng tạo. Nhưng với công tác giáo dục, lại cần hơn ở đâu hết một không khí làm việc dân chủ - bình đẳng - bác ái. Nếu được chuẩn bị kỹ lưỡng về tri thức KHGD, về kỹ năng sư phạm, lại được sáng tạo trong một môi trường giáo dục thuận lợi, chắc chắn việc lựa chọn, phối hợp các BPGD truyền thống đạo đức cho sinh viên sẽ thành công. Do đó, các cán bộ quản lý trường trong quá trình tiến hành các BPGD truyền thống đạo đức cho sinh viên phải luôn luôn kiểm tra, đánh giá xem nó có hiệu quả giáo dục như mong muốn, như kế hoạch đã vạch ra không? Nếu không đáp ứng được yêu cầu này nhất thiết phải lựa chọn phương pháp khác hay cách phối hợp sao cho thích hợp đối tượng hơn. Các cán bộ quản lý trường không được sử dụng các BPGD một cách hình thức, không được chạy theo đường mòn kinh nghiệm, không được chủ quan áp đặt lên đối tượng giáo dục. Đặc biệt không được nhất thời làm, nhất thời bỏ, thiếu một sự kiên trì cũng không dẫn đến thành công trong quá trình phối hợp các BPGD đạo đức. Phải thường xuyên tìm biện pháp tác động cho phù hợp đối tượng để duy trì kết quả giáo dục truyền thống đạo đức. Giữ vững các nguyên tắc, thực hiện đúng các bước của quy trình phối hợp các BPGD truyền thống đạo đức cho sinh viên là việc làm hết sức quan trọng, nhưng trên những căn cứ khoa học nào và làm thế nào để các cán bộ
  • 30. 29 quản lý trường có đủ điều kiện thực hiện việc phối hợp các biện pháp cũng là một vấn đề các nhà quản lý giáo dục cần quan tâm một cách thỏa đáng. Trên đây là những nhân tố hết sức quan trọng, quyết định thành công của quá trình tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên mà các trường ĐH cần xem xét vận dụng. Có thể còn có nhiều yếu tố khác cũng quan trọng như yếu tố cơ sở vật chất, vấn đề nguồn lực: trí tuệ và tài chính... Song ở đây chúng tôi chỉ muốn nêu những vấn đề không thể thiếu được trong quy trình phối hợp các biện pháp tổ chức nhằm giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên có hiệu quả cao hơn. 1.3.3. Những điều kiện cần thiết để đảm bảo việc tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục truyền thống đạo đức ở trường đại học Việc phối hợp các biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên là những việc làm cụ thể của các cán bộ quản lý trường với sinh viên. Nhưng để các cán bộ quản lý trường tiến hành tốt việc phối hợp các biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức sinh viên lại không còn là việc cá nhân các cán bộ quản lý trường. Nó lệ thuộc vào những điều kiện khách quan chủ yếu sau: Thứ nhất: Các lực lượng giáo dục phải có nhận thức đúng và quyết tâm hành động Để giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên phải đồng bộ: các cán bộ quản lý trường, phòng công tác chính trị, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn TNCS... mọi lực lượng giáo dục cũng phải thống nhất các quan điểm giáo dục, có quyết tâm cao và cùng thống nhất hành động theo một kế hoạch chung của nhà trường, nếu để “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược” người làm, người bỏ thì đều không thể thành công. Thứ hai: Có bộ máy tổ chức quản lý mạnh
  • 31. 30 Yếu tố tổ chức quản lý là yếu tố hàng đầu quyết định mọi việc thành công. Một nhà trường mạnh mới đủ sức để đảm đương nhiệm vụ giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên. Nhà trường đó phải thỏa mãn các điều kiện chủ yếu: - Bộ máy quản lý phải xác định rõ mục tiêu và kiên trì thực hiện mục tiêu giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên. - Mỗi nhà trường phải như những cỗ máy có thể điều khiển được các lực lượng giáo dục, các bộ phận nghiệp vụ phải được phối hợp nhịp nhàng có hiệu quả, theo một qui trình kế hoạch thống nhất. - Bộ máy ấy phải tạo ra hiệu quả, tạo môi trường thuận lợi nhất để các bộ phận, các thành viên đều tạo ra hiệu quả. Thứ ba: Có đủ nguồn lực và một cơ chế phù hợp với mô hình giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Nếu không đủ nguồn lực vật chất, các lực lượng giáo dục không được đãi ngộ thỏa đáng thì mọi điều tốt đẹp chỉ dừng lại ở những khẩu hiệu hay việc làm chiếu lệ tạm thời. Nguồn lực ở đây không chỉ nói đến vấn đề tài chính mà cả tài năng sư phạm của nhà giáo, những kiến thức khoa học giáo dục tiên tiến. Như vậy, điều kiện cần thiết tối thiểu để việc phối hợp các biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên thành công là không chỉ tuân thủ đúng qui trình phối hợp mà còn phải có một mô hình giáo dục thích hợp đi theo để đảm bảo ba yếu tố: - Lực lượng giáo dục phải nhận thức đúng, hành động đúng - Bộ máy quản lý phải mạnh - Có đủ nguồn lực (tài chính và trí tuệ) Với đủ 3 yếu tố trên, chắc chắn việc phối hợp các biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên mới thành công.
  • 32. 31 1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục truyền thống đạo đức và tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức ở trƣờng đại học trong giai đoạn hiện nay 1.4.1. Phẩm chất và năng lực con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập quốc tế là mục tiêu giáo dục truyền thống đạo đức ở các trường đại học Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) trước hết phải có con người XHCN". Chúng ta sẽ tiến lên, sẽ chiến thắng trong cuộc thách thức mới của thời đại, chủ yếu là bằng sức mạnh sáng tạo của con người Việt Nam XHCN. Con người Việt Nam, nhân dân Việt Nam đã sáng tạo ra lịch sử của dân tộc, làm nên những sự tích phi thường, xây dựng nên truyền thống vẻ vang trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Con người ấy sớm có tinh thần độc lập tự chủ, lòng yêu nước nồng nàn, chí khí đấu tranh bất khuất, dũng cảm và thông minh trong chiến đấu, cần cù và sáng tạo trong lao động. Thời đại ngày nay đòi hỏi con người Việt Nam mới phải là con người vừa cách mạng vừa khoa học, vừa có tinh thần làm chủ, vừa có năng lực làm chủ. Con người ấy kế thừa và không ngừng nâng cao những truyền thống tốt đẹp của dân tộc và của Đảng, phải thường xuyên đổi mới kiến thức văn hoá, nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ, có thể lực mạnh khoẻ, tâm hồn trong sáng, trí tuệ và tài năng ngày càng được phát huy, có tầm hiểu biết rộng lớn về chính trị, tư tưởng, về kinh tế và xã hội. Song ở đây cần phải nhìn thẳng vào sự thật. Bên cạnh bản chất tốt đẹp và những tiến bộ lớn về nhiều mặt, con người Việt Nam hiện nay vẫn còn có những hạn chế và thói quen do nền sản xuất nhỏ lâu đời để lại, những ảnh hưởng của cách làm ăn tản mạn, bảo thủ trì trệ, thiếu đầu óc tổ chức. Trong những năm gần đây, các nhân tố tiêu cực trong xã hội đang làm xói mòn phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam mà Đảng đã dầy công vun đắp. Trong
  • 33. 32 một bộ phận thế hệ thanh niên ngày nay, đang xuất hiện những hiện tượng thoái hoá về tinh thần và thể lực rất đáng lo ngại. Một nhiệm vụ cực kỳ to lớn và nặng nề của Đảng và Nhà nước là phải chăm lo giáo dục và đào tạo con người Việt Nam, làm cho mỗi người đều trở nên những con người mới XHCN có đầy đủ phẩm chất và tài năng để đảm nhận công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Bởi vì, chất lượng toàn diện của con người Việt Nam XHCN là nhân tố quyết định vận mệnh của đất nước, tương lai của dân tộc. Bằng chính sách xã hội và bằng công tác giáo dục và đào tạo, chúng ta phải ra sức phấn đấu để không ngừng nâng cao chất lượng của con người mới Việt Nam trên hai phương diện: với tư cách là người làm chủ tập thể XHCN, đồng thời với tư cách là lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội nước ta, là "lực lượng sản xuất vĩ đại nhất" như Mác đã từng khẳng định. Con người mới XHCN ở nước ta phải được rèn luyện và đào tạo trong quá trình tổng hợp của ba cuộc cách mạng, trong đó cách mạng khoa học - kỹ thuật là then chốt. Với những bước phát triển mới của cách mạng khoa học - kỹ thuật, cuộc cách mạng giáo dục phải được coi là một bộ phận hữu cơ không thể thiếu, phải mở rộng cửa của giáo dục cho khoa học và kỹ thuật. Giáo dục trong nhà trường, trong gia đình, trong xã hội, trong các cơ sở sản xuất, trong lực lượng vũ trang, trong các đoàn thể quần chúng. Nội dung của cuộc cách mạng giáo dục phải kết hợp chặt chẽ khoa học - kỹ thuật với lao động sản xuất; "kết hợp lao động sản xuất của tất cả mọi người với việc giáo dục cho tất cả mọi người". Làm cho con người mới Việt Nam, từ giai cấp công nhân, nông dân lao động, trí thức XHCN, mọi công dân thuộc các tầng lớp, các dân tộc đều trở thành những con người mới, vừa cách mạng, vừa khoa học. Với trình độ khác nhau và ngày càng được nâng cao, mọi người đều tiếp cận với những kiến thức về văn hoá và khoa học, những tri thức về kỹ thuật và công nghệ mà xã hội cần đến trong những năm trước mắt, đồng thời có được
  • 34. 33 những dự trữ về kiến thức văn hoá và khoa học cao hơn, trình độ kỹ thuật và công nghệ hiện đại hơn, đáp ứng yêu cầu sau này của sự nghiệp công nghiệp hoá nước nhà. ở đây, cần phải nói đến vai trò và vị trí quan trọng của trên 14 triệu học sinh đại học, phổ thông, tuy đang còn ở trên ghế nhà trường, nhưng vẫn là tiềm lực hùng hậu của cách mạng khoa học - kỹ thuật, là những người làm chủ tương lai của đất nước. Sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta ngày càng phát triển. Sự nghiệp ấy đặt ra những đòi hỏi ngày càng cao đối với nhân dân lao động, đối với mỗi con người Việt Nam. Vì vậy, con người Việt Nam mới phải tích cực và chủ động vươn lên, cải tiến và phát triển không ngừng lối suy nghĩ cũng như cách làm việc: đổi mới tư duy, đôi mới phong cách công tác, xây dựng nếp sống mới. 1.4.2. Đặc điểm của sinh viên đại học hiện nay Sinh viên đại học trước hết mang đầy đủ những đặc điểm chung của con người, mà theo Mác là "tổng hoà của các quan hệ xã hội". Nhưng họ còn mang những đặc điểm riêng: tuổi đời còn trẻ, thường từ 18 đến 25, dễ thay đổi, chưa định hình rõ rệt về nhân cách, ưa các hoạt động giao tiếp, có tri thức đang được đào tạo chuyên môn. Sinh viên đại học vì thế dễ tiếp thu cái mới, thích cái mới, thích sự tìm tòi và sáng tạo. Đây cũng là tầng lớp công dân xưa nay vẫn khá nhạy cảm với các vấn đề chính trị- xã hội, đôi khi cực đoan nếu không được định hướng tốt. Một đặc điểm rất đáng chú ý đang xuất hiện trong những người trẻ hôm nay, liên quan đến sự phát triển của công nghệ thông tin với tư cách là một cuộc cách mạng, đó là sự hình thành một môi trường ảo, hình thành một lối sống ảo. Đặc điểm này chỉ biểu hiện trong giới trẻ, đặc biệt những người có tri thức như SV. Hình thành một phương pháp tư duy của thời đại công nghệ thông tin: ngôn ngữ ngắn gọn, viết bằng bàn phím thay vì cây bút, có tính lắp ghép chính xác, hệ thống, hạn chế sự bay bổng về mặt hình tượng trực quan.
  • 35. 34 Con người vì thế sống trong một môi trường ảo, và cái hiện thực ở đây là cái hiện thực ảo, giao tiếp ảo. Về môi trường sống, SV thường theo học tập trung tại các trường ĐH và CĐ (thường ở các đô thị), sinh hoạt trong một cộng đồng (trường, lớp) gồm chủ yếu là những thành viên tương đối đồng nhất về tri thức, lứa tuổi, với những quan hệ có tính chất bạn bè khá gần gũi. Đối với SV nước ta, một thực tế là trong số họ hiện nay đang diễn ra qúa trình phân hoá, với hai nguyên nhân cơ bản: tác động của cơ chế thị trường dẫn đến khác biệt giàu nghèo; sự mở rộng quy mô đào tạo khiến trình độ SV chênh lệch lớn ngay từ đầu vào. Dù vậy, vẫn có thể nhìn thấy trong đó những đặc điểm tương đồng dưới đây. Tính thực tế: Thể hiện ở việc chọn ngành chọn nghề, ở việc hướng đến lựa chọn những kiến thức để học sao cho đáp ứng nhu cầu thực tế, chuẩn bị kinh nghiệm làm việc cho tương lai, định hướng công việc sau khi ra trường, thích những công việc đem lại thu nhập cao... Nói chung là tính mục đích trong hành động và suy nghĩ rất rõ. Tính năng động: Nhiều SV vừa đi học vừa đi làm (làm thêm bán thời gian, hoặc có khi là thành viên chính thức của một cơ quan, công ty), hình thành tư duy kinh tế trong thế hệ mới (thích kinh doanh, muốn tự mình lập công ty ngay khi đang còn là SV), thể hiện sự tích cực chủ động (tham gia phong trào tình nguyện). Nhiều SV cùng một lúc học hai trường. Tính cụ thể của lý tưởng: Đang có một sự thay đổi trong lý tưởng sống gắn liền với sự định hướng cụ thể. Một câu hỏi vẫn thường được đặt ra là: SV hôm nay sống có lý tưởng không, lý tưởng ấy là gì, có sự phù hợp giữa lý tưởng của cá nhân và lý tưởng của dân tộc, của nhân loại không. Có thể khẳng định là có, nhưng đang xuất hiện những đặc điểm lý tưởng có tính thế hệ, lý tưởng gắn liền với bối cảnh đất nước và quốc tế rất cụ thể. Lý tưởng hôm nay không phải là sự lựa chọn những mục đích xa xôi, mà hướng đến những mục tiêu cụ thể, gắn liền với lợi ích cá nhân.
  • 36. 35 Tính liên kết (tính làm việc theo nhóm): Những người trẻ luôn có xu hướng mở rộng các mối quan hệ, đặc biệt là những quan hệ đồng đẳng, cùng nhóm. Các nghiên cứu của hai nhà xã hội học người Pháp về bản sắc xã hội dưới góc độ nhóm là Taspen và Turnez, đã đưa đến kết luận: Tính nhóm phụ thuộc vào môi trường xã hội xung quanh chúng ta đang sống. Sự thay đổi của đời sống tinh thần trong SV trước xu hướng toàn cầu hoá (cả mặt thuận lợi và hạn chế của xu hướng này) đang hướng mạnh đến tính cộng đồng. Tính cá nhân: Trào lưu dân chủ hoá, làn sóng công nghệ thông tin và việc nâng cao dân trí đã làm ý thức cá nhân ngày càng rõ, đặc biệt rõ trong những người trẻ có học vấn là SV. Họ tự ý thức cao về bản thân mình và muốn thể hiện vai trò cá nhân. Dường như có sự đề cao lợi ích hơn nghĩa vụ cá nhân. Sự hy sinh và quan tâm đến người khác thấp đi, và nếu có thì đánh giá dưới góc độ kinh tế thực dụng hơn là tình cảm và sự chia sẻ. Xuất hiện thái độ bàng quan với xung quanh ở một bộ phận SV. Sự phân tích các đặc điểm trên chỉ có tính tương đối để phục vụ công tác nghiên cứu, còn trên thực tế các đặc điểm ấy đan xen và có tác động qua lại lẫn nhau. Tính cá nhân không tách rời tính liên kết, tính năng động gắn liền với tính thực tế. Mỗi đặc điểm, qua những biểu hiện cụ thể của nó, luôn bộc lộ tính hai mặt: vừa có những tác động tích cực, vừa có những tác động tiêu cực. Sinh viên Việt Nam là những trí thức tương lai của đất nước, không ai hết mà chính họ sẽ là những người đóng vai trò chủ chốt trong công cuộc CNH - HĐH đất nước. Thế kỷ XXI là thế kỷ của văn minh trí tuệ, của sự phát triển KHKT, nên rất cần có những con người trẻ tuổi, có trình độ và năng lực sáng tạo cao, có khả năng tiếp nhận cái mới rất nhanh và biết thay đổi linh hoạt, thích nghi kịp thời với sự thay đổi nhanh chóng của xã hội hiện đại, đại diện cho một thế hệ tiên tiến mới. Tuổi trẻ là nền tảng cho một đời người. Với SV, những ngày ngồi trên ghế giảng đường đại học là quãng thời gian vô cùng quan trọng trong qúa trình
  • 37. 36 lâu dài tích lũy kiến thức, kinh nghiệm, phương pháp tư duy và bản lĩnh chính trị. Từ điểm xuất phát này, con người trưởng thành và bước vào đời. Nếu điểm xuất phát tốt, họ sẽ đạt được những bước đi dài, ổn định và vững chắc trong tương lai; ngược lại, con đường đi lên sẽ gặp trắc trở khó khăn. Một đất nước Việt Nam có phồn vinh và vững mạnh trong tương lai hay không là phụ thuộc phần lớn vào thế hệ trẻ sau này, trong đó có sinh viên. Vấn đề được đặt ra cho các cán bộ quản lý các trường ĐH là làm cách nào để phát huy sức mạnh nội lực, tạo ra những thôi thúc bên trong sâu sắc, bản chất nhất của mỗi sinh viên? Mục tiêu và những yêu cầu tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức ở đại học 1.4.3.1. Mục tiêu của giáo dục đại học Điều 39. Luật Giáo dục Việt Nam đã qui định về mục tiêu của giáo dục đại học như sau: Điều 39: Mục tiêu của giáo dục đại học 1. Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo. 3. Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo. 4. Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ cao về thực hành, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.
  • 38. 37 5. Đào tạo trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát hiện và giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn” [17, tr 12] 1.4.3.2. Những yêu cầu tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức đại học trong giai đoạn hiện nay a) Tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức đại học trong giai đoạn hiện nay thực chất là tổ chức quá trình giáo dục và rèn luyện đạo đức cho cả Thầy và Trò Nhân tố then chốt đảm bảo chất lượng GDĐĐ và tổ chức công tác GD truyền thống đạo đức phải hướng vào mục tiêu cuối cùng là thực hiện tốt mục tiêu giáo dục chung, mục tiêu GD truyền thống đạo đức của nhà trường, các biện pháp tổ chức GD truyền thống đạo đức phải góp phần vào việc thực hiện với chất lượng và hiệu quả cao. Mục đích và nhiệm vụ tổ chức GD truyền thống đạo đức là hình thành cho sinh viên các phẩm chất đạo đức phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Điều đó đòi hỏi khi xây dựng kế hoạch, chỉ đạo công tác tổ chức GD truyền thống đạo đức, CBQL phải quán triệt sâu sắc mục tiêu và nội dung GD truyền thống đạo đức; tổ chức và điều hành các hoạt động giáo dục truyền thống đạo đức sao cho đảm bảo nâng cao nhận thức của sinh viên về các chuẩn mực đạo đức, bồi dưỡng niềm tin và tình cảm đạo đức cách mạng, tích cực học tập và rèn luyện, các hành vi thói quen truyền thống của dân tộc cho sinh viên. Khi kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên cũng phải xuất phát từ mục tiêu chung coi đó là căn cứ để xây dực các tiêu chí đánh giá cho phù hợp với đối tượng. Để tiến hành tổ chức GD truyền thống đạo đức, các CBQL phải có hiểu biết đầy đủ, sâu sắc về bản chất và đặc điểm của công tác GDĐĐ, như mục đích, nhiệm vụ, nội dung phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, cách thức tiến hành, kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên.
  • 39. 38 Trong điều kiện hội nhập Quốc tế như ngày nay, công tác tổ chức GD truyền thống đạo đức đang đặt ra những yêu cầu mới, thách thức mới, đòi hỏi phải hoàn thiện nội dung và đặc biệt là đổi mới phương pháp, hình thức giáo dục truyền thống đạo đức cho thế hệ trẻ, đổi mới cách thức kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện cho từng sinh viên. Khi bước chân đến trường Đại học, sinh viên và gia đình cũng như toàn xã hội đều mong muốn được hưởng môi trường giáo dục tốt để yên tâm học tập và rèn luyện, mong muốn được trưởng thành để đạt được những kỳ vọng của bản thân và gia đình, muốn được thừa nhận và tôn trọng, được tham gia vào các hoạt động ở nhà trường, ngoài xã hội với tư cách là một thành viên tích cực, muốn được thể hiện và tự khẳng định mình trước tập thể. Từ những phân tích ở trên cho thấy, các biện pháp tổ chức GD truyền thống đạo đức phải hướng vào việc đáp ứng các nhu cầu nâng cao khả năng giáo dục của CBQL, và khả năng tự giáo dục của sinh viên. b) Phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục và xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh để giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Môi trường sống là điều kiện sống xung quanh ta. Môi trường sống có ảnh hưởng to lớn đến chất lượng sống. Môi trường giáo dục là môi trường sống mà ở đó toàn bộ quá trình giáo dục được tiến hành; ở đó các lực lượng giáo dục và đối tượng được giáo dục có thể giao lưu hoạt động, tác động lẫn nhau. Môi trường giáo dục ở đây được hiểu là một môi trường rất rộng, tất cả những nơi nào sinh viên có thể sống, sinh hoạt mà các cán bộ quản lý trường có thể nắm bắt để làm tốt công tác giáo dục đều được coi là môi trường giáo dục. Ngoài trường, lớp sinh viên học tập, thì nhóm bạn bè sinh viên giao tiếp, khu vực dân cư mà sinh viên sống, về mặt nào đó ngay cả môi trường thông tin: sách báo, thông tin truyền hình, sân khấu, điện ảnh...
  • 40. 39 đều có thể coi là môi trường trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến quá trình giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên. Đó là tập thể lớp mà sinh viên thường xuyên hàng ngày tiếp xúc trong giờ học, giờ chơi. Làm sao các cán bộ quản lý trường tạo ra ý thức cộng đồng trách nhiệm, tinh thần đồng đội, tập thể lớp để sinh viên quan tâm giúp đỡ nhau. Một vấn đề xã hội khác cũng thuộc môi trường giáo dục mà các cán bộ quản lý trường không buông lơi được. Đó là dư luận xã hội, dư luận tập thể. Giáo dục gia đình sở dĩ có sức mạnh riêng không chỉ vì huyết thống, vì gia phong, gia pháp mà chính sợi dây tình cảm, sự hy sinh, sự chịu đựng, sự bao dung luôn là thế mạnh mà giáo dục nhà trường không phải lúc nào cũng đạt được. Vì những lý do đó, giáo dục gia đình với giáo dục nhà trường tất yếu phải gắn bó với nhau, không thể thay thế cho nhau. Như vậy, việc kết hợp 3 môi trường giáo dục ta vẫn nói lâu nay đã được thể chế hóa thành điều luật trong luật giáo dục. Mọi người phải có nghĩa vụ và trách nhiệm thực hiện. c) Tạo viễn cảnh, niềm tin và động lực cho sinh viên rèn luyện phấn đấu vươn lên Mỗi bộ môn khoa học quản lý giáo dục đều có những nét đặc thù, khi vận dụng vào thực tiễn giáo dục trong các trường ĐH, cán bộ quản lý trường cần quan tâm, nhận thức đầy đủ những cơ sở lý luận của nó. Để tiến hành phối hợp các biện pháp giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên nói chung, cán bộ quản lý trường cần thực hiện tốt các yêu cầu chủ yếu sau: Vấn đề được đặt ra cho các cán bộ quản lý trường là làm cách nào để phát huy sức mạnh nội lực, tạo ra những thôi thúc bên trong sâu sắc, bản chất nhất của mỗi sinh viên.
  • 41. 40 Để có hiệu quả giáo dục, cán bộ quản lý trường không thể ngồi chờ sinh viên hứng thú mới giáo dục. Điều quan trọng cán bộ quản lý trường phải tìm được cách tạo ra hứng thú cho mỗi sinh viên. Đó là phải tạo ra cho sinh viên có động lực sống, động lực học tập, rèn luyện. Phải để cho sinh viên sống thật với phong trào của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh “Vì ngày mai lập nghiệp”. Tạo cho sinh viên một viễn cảnh là tạo cho sinh viên có động lực sống, hành động cho những mục tiêu sống cao cả, có vậy sinh viên mới có đủ nghị lực vượt qua những cám dỗ ham muốn tầm thường hàng ngày, tích cực rèn luyện những thói quen tốt, vươn lên trong học tập và nghiên cứu khoa học. d) Giáo dục truyền thống đạo đức là phát huy tính tích cực rèn luyện của sinh viên Trường đại học không có nề nếp kỷ cương, không gọi là trường đại học. Sinh viên tự nhận thức, tự khép mình trong những nội quy, quy chế chặt chẽ nhưng luôn được dân chủ bàn bạc, trao đổi, thỏa sức đóng góp. Tuân theo tập thể và cống hiến cho tập thể; luôn gắn lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, chính là một trong những chuẩn mực, điều kiện để giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên có hiệu quả nhất. Có vậy chúng mới đạt được bốn trụ cột của việc học tập ở thế kỷ 21 mà UNESCO đã khuyến cáo “Học để biết - Học để làm - Học để cùng chung sống - Học để làm người”. Chúng ta đã biết theo lý thuyết của Maslow con người có 5 nhu cầu sống cơ bản. Đã là nhu cầu sống cơ bản của con người tức là những nhu cầu sống không thể thiếu được. Nếu thiếu sẽ đe dọa đến sự tồn tại, phát triển con người. Nhưng 2 nhu cầu cuối cùng ở bậc cao nhất của nhu cầu con người thì không phải lúc nào, xã hội nào cũng thỏa mãn được cho mọi người. Chỉ sống trong một nền văn minh nhất định con người mới được thỏa mãn, sự bình đẳng, bác ái trong sự tôn trọng của mọi người trong xã hội với nhau và chỉ có trong môi trường như vậy con người mới thỏa mãn
  • 42. 41 được việc tự do sáng tạo cống hiến cho xã hội. Tất cả những điều đó chỉ có được từ khi con người đạt đến nền văn minh dân chủ. Được sống trong xã hội mà con người hoàn toàn được làm chủ bản thân, làm chủ xã hội chính là ước muốn chân chính của con người. Lý tưởng của CNXH là xây dựng một xã hội “Công bằng - Dân chủ - Văn minh - Hạnh phúc”. Bên cạnh việc các cán bộ quản lý trường phải biết biến những yêu cầu nội dung giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên thành “nhu cầu hứng thú cá nhân”, vấn đề tạo động lực cho sinh viên, chúng tôi còn thấy một vấn đề không kém phần quan trọng trong việc hình thành những tính cách tích cực cho sinh viên chính là phải xây dựng được những thói quen tốt. Hay nói một cách khác, các yêu cầu giáo dục phải được sinh viên thực hiện một cách tự giác như nhu cầu sống, như những thói quen hành động, thói quen chi phối các hành vi của con người. Tiến sĩ Stephen R.covey trong cuốn “Những bài học bổ ích về sự biến đổi cá nhân” (hay “Bảy thói quen của những người thành đạt”), đã phân tích một cách khoa học và chỉ ra bí quyết con người muốn thành đạt, muốn biến đổi được bản thân mình người ta phải biết xây dựng cho mình những thói quen tích cực, thắng được những thói quen xấu. Theo tác giả, thói quen được hình thành bởi 3 yếu tố: tri thức (biết làm cái gì? tại sao phải làm?) kỹ năng (làm như thế nào? bằng cách nào?). Và phải có mục đích, động cơ, ước muốn: (mong muốn làm cái gì?), thôi thúc sự hội tụ của 3 yếu tố này một cách thường xuyên hàng ngày, sẽ hình thành cho con người những thói quen tốt, để biến đổi dần cá nhân, gạt bỏ những ảnh hưởng xấu bên ngoài xã hội cũng như của chính bản thân mình. đ) Tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức là tạo cơ hội, điều kiện cho hoạt động tập thể để thầy và trò chủ động thích nghi với hoàn cảnh xã hội “Trong các hành vi hợp chuẩn mực khi hướng hành động với những chuẩn mực phải thực hiện đã được xác định rõ ràng, thì con người - chủ thể xây dựng hành động mới tự lập, sáng tạo và tìm kiếm con đường mới.
  • 43. 42 Muốn thực hiện nó, phải luôn có một điểm gắn kết vững vàng để có thể hành động sáng tạo, nếu thiếu điều gắn kết thì hành động dừng lại ở điểm phi giá trị xã hội” [23, tr 21-22]. Hiện nay, mỗi tác động giáo dục của chúng ta đều phải dựa vào hệ thống tư tưởng giai cấp công nhân và phải hình thành niềm tin vào CNXH, vào tư tưởng, quan điểm của Đảng CSVN hiện nay. Đây chính là “điều gắn kết” hành động cho mỗi sinh viên của chúng ta. Thanh niên hiện nay phải “Làm theo lời Bác” và “Vì ngày mai lập nghiệp”. Có vậy sinh viên của chúng ta mới hành động có trách nhiệm tự lập và sáng tạo theo lý tưởng của Đảng. Nó chính là giá trị XH của hành động của sinh viên chúng ta. Hành động cộng đồng (tập thể) cũng là một điều kiện cơ bản của giáo dục truyền thống đạo đức Nhân cách con người chỉ có thể tạo dựng trong cộng đồng... Tất cả những tác động giáo dục (rộng là tác động xã hội) dưới một phương thức tập thể phù hợp đều có ảnh hưởng cá nhân. Ở đây tất nhiên các điều kiện tập thể luôn phụ thuộc vào các điều kiện xã hội chung, phụ thuộc vào hệ thống giai cấp xã hội, tầng lớp xã hội bao trùm tập thể đó. Như vậy giáo dục tập thể và sự hình thành nhân cách tạo thành một thể thống nhất, tích hợp. Vì vậy giáo dục tập thể không chỉ là một BPGD đơn thuần, riêng lẻ mà nó phải được xem xét như biện pháp cơ bản để hình thành nhân cách qua việc giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên. Tiểu kết chƣơng 1 Giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên các trường ĐH không phải là một vấn đề mới, song phối hợp các biện pháp tổ chức để giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên các trường ĐH trong nền kinh tế thị trường bao giờ cũng là những vấn đề có tính chất thời sự, có tính cấp bách của nó.
  • 44. 43 Đi tìm cơ sở lý luận của việc phối hợp các biện pháp tổ chức để giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên các trường ĐH là để chúng ta có cơ sở một niềm tin khoa học vào một mục tiêu cao cả của công việc đang làm. Các biện pháp tổ chức để giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên các trường ĐH cũng là các BPGD đạo đức nói chung nhưng được chọn lọc, phối hợp cho phù hợp với đối tượng sinh viên các trường ĐH. Biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên các trường ĐH không chỉ phụ thuộc vào đối tượng mà còn phụ thuộc vào năng lực, trình độ, kinh nghiệm và cả tầm lòng, cả ý chí quyết tâm của bộ máy quản lý trường trong quá trình lựa chọn BPGD một cách linh hoạt, sáng tạo trong việc tìm cách thức phối hợp các biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức sao cho có hiệu quả. Đồng thời cách phối hợp các biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức của chúng ta được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của khoa học giáo dục, của khoa học quản lý giáo dục, của tâm lý xã hội học. Đây là những vấn đề cốt lõi được nghiên cứu để chỉ đạo quá trình lựa chọn các biện pháp, sáng tạo những cách làm mới phù hợp với công tác tổ chức giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên các trường ĐH trong giai đoạn hiện nay.