SlideShare a Scribd company logo
1 of 60
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC.
-----------------------------
DƯƠNG THỊ HƯỜNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG - KĨ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRIỆU QUANG PHỤC, TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
DƯƠNG THỊ HƯỜNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG - KĨ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRIỆU QUANG PHỤC, TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRẦN QUỐC THÀNH
HÀ NỘI – 2016
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu luận văn tốt nghiệp, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trường Đại học Giáo
dục – Đại học Quốc gia Hà Nội và thầy hướng dẫn khoa học. Với tình cảm chân
thành nhất, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám hiệu, phòng Sau Đại học,
lãnh đạo khoa, các thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý giáo dục,trường Đại học Giáo
dục,Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ, giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến GS.TS Trần Quốc Thành – người
thày đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về khoa học để tôi hoàn thành luận văn.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn đến:
- Lãnh đạo phòng GD&ĐT huyện Yên Mỹ, chuyên viên Phòng Giáo dục
Trung học, sở GD&ĐT tỉnh Hưng Yên
- Cán bộ quản lý cùng giáo viên trường THPT Triệu Quang Phục, tỉnh
Hưng Yên
- Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn không thể tránh khỏi các hạn chế
thiếu sót, tác giả kính mong nhận được ý kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy
cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội ,tháng 12 năm 2016
TÁC GIẢ
Dương Thị Hường
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
BCH Ban chấp hành
BGH Ban giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
CMHS Cha mẹ học sinh
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSVC Cở sở vật chất
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GTS Giá trị sống
GV Giáo viên
GVBM Giáo viên bộ môn
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HS Học sinh
KHCN Khoa học công nghệ
KHXH Khoa học xã hội
KNS Kỹ năng sống
QLGD Quản lý giáo dục
THPT Trung học phổ thông
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn................................................................................................................i
Danh mục chữ viết tắt.............................................................................................ii
Mục lục...................................................................................................................iiii
Danh mục bảng.....................................................................................................vii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ......................................................................................viii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤCGIÁ
TRỊ SỐNG - KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINHTRUNG HỌC PHỔ THÔNG
...................................................................................................................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.............................................................................6
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước....................................................................................6
1.1.2. Nghiên cứu trong nước....................................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản.....................................................................................9
1.2.1. Giá trị sống và giáo dục giá trị sống................................................................9
1.2.2. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống........................................................12
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống – kỹ năng sống cho học sinh trung
học phổ thông..........................................................................................................13
1.3. Giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống ở trường Trung học phổ thông................17
1.3.1. Chương trình giáo dục GTS- KNS ở cấp THPT............................................17
1.3.2. Ý nghĩa của giáo dục giá trị sống-kĩ năng sống cho học sinh THPT................19
1.3.3. Nội dung giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống trong trường THPT...............21
1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống trong trường
THPT.......................................................................................................................25
1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục kĩ năng sống – giá trị sống cho học sinh...................25
1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục GTS-KNS phù hợp với học sinh THPT.............26
1.4.3. Quản lý hình thức và phương pháp tổ chức thực hiện giáo dục GTS - KNS
cho học sinh THPT..................................................................................................26
1.4.4. Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục GTS-KNS cho học sinh......28
iii
1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống
cho học sinh trong các trường THPT.......................................................................29
1.5.1. Mục tiêu giáo dục phổ thông và yêu cầu giáo dục kĩ năng sống......................29
1.5.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường............................................................30
1.5.3. Đặc điểm của học sinh THPT........................................................................31
1.5.4. Cơ sở vâ ât chất, trang thiết bị và tài chính:......................................................31
1.5.5. Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình, xã hội...........................................32
Tiểu kết chương 1............................................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤCGIÁ TRỊ
SỐNG - KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPTTRIỆU
QUANG PHỤC, TỈNH HƯNG YÊN....................................................................34
2.1. Khái quát về huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên và trường THPT Triệu Quang
Phục.........................................................................................................................34
2.1.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên..............................34
2.1.2. Tình hình giáo dục THPT ở huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.............................34
2.1.3. Khái quát về trường THPT Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên.....................36
2.1.4. Khái quát quá trình khảo sát..........................................................................39
2.2. Thực trạng giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh trường trung học
phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên..........................................................40
2.2.1. Ý nghĩa giáo dục GTS-KNS với học sinh......................................................40
2.2.2. Thực trạng biểu hiện về kỹ năng sống- giá trị sống của học sinh...................41
2.2.3. Thực trạng nội dung giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh.............46
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh
ở trường THPT Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên.................................................47
2.3.1. Thực trạng công tác kế hoạch hóa hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng
sống cho học sinh....................................................................................................47
2.3.2. Thực trạng đánh giá công tác quản lý hình thức giáo dục giá trị sốn-, kỹ năng
sống cho học sinh....................................................................................................50
2.3.3. Thực trạng quản lý phương pháp giáo dục GTS-KNS cho học sinh THPT
Triệu Quang Phục hiện nay......................................................................................53
iv
2.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học
sinh..........................................................................................................................54
2.3.5. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động giáo dục giá trị sống -
kỹ năng sống cho học sinh THPT............................................................................56
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống-kỹ năng sống cho
học sinh trường THPT Triệu Quang Phục................................................................57
2.5. Đánh giá chung về thực trạng...........................................................................60
2.5.1. Ưu điểm, nguyên nhân...................................................................................60
2.5.2. Hạn chế, nguyên nhân....................................................................................62
Tiểu kết chương 2............................................................................................64
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤCGIÁ TRỊ
SỐNG -KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINHỞ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TRIỆU QUANG PHỤC,TỈNH HƯNG YÊN........................................66
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp.....................................................................66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa...................................................................66
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất..............................................................66
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo có tính khả thi...............................................................66
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý và tính khoa học.......................................67
3.2. Những biện pháp quản lý cụ thể.......................................................................67
3.2.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia, phối
hợp trong công tác giáo dục GTS-KNS cho học sinh..............................................67
3.2.2. Biện pháp 2: Quản lí xác định mục tiêu, nội dung giáo dục GTS-KNS phù
hợp với đă âc điểm điều kiê ân của học sinh trường THPT Triệu Quang Phục, Hưng
Yên..........................................................................................................................70
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới tổ chức thực hiện kế hoạch tổng thể việc giáo dục
giá trị sống- kĩ năng sống cho học sinh.................................................................74
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới kiểm tra đánh giá hiệu quả của hoạt động giáo dục giá
trị sống- kĩ năng sống cho học sinh........................................................................76
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục gia đình –
nhà trường – xã hội, phát huy vai trò chủ thể các lực lượng sư phạm trong giáo dục
GTS-KNS cho học sinh...........................................................................................81
v
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.......................................................................87
3.4. Khảo nghiệm sự cầp thiết và tính khả thi của các biện pháp.............................88
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm:.................................................................................88
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm:..................................................................................88
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm:................................................................................88
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm.....................................................................................88
Tiểu kết chương 3............................................................................................90
KẾT LUÂÂN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................93
1. Kết luận..............................................................................................................93
2. Khuyến nghị.......................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................98
PHỤ LỤC.............................................................................................................102
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Về chất lượng giáo dục bậc THPT.......................................................35
Bảng 2.2. Phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên khối THPT................................36
Bảng 2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên trường THPT
Triệu Quang Phục..................................................................................................37
Bảng 2.4: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh năm 2015– 2016................38
Bảng 2.5: Kết quả xếp loại học lực và danh hiệu đạt được của học sinh năm
2015– 2016..............................................................................................................38
Bảng 2.6. Ý nghĩa giáo dục GTS-KNS với học sinh THPT.................................40
Bảng 2.7: Thực trạng biểu hiện về giá trị sống -kỹ năng sống, của học sinh....41
Bảng 2.8: Thực trạng nội dung giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống.................46
Bảng 2.9: Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục giá trị
sống - kỹ năng sống cho học sinh.........................................................................49
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý hình thức giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống
cho học sinh............................................................................................................51
Bảng 2.11: Đánh giá về thực trạng phương pháp giáo dục GTS-KNS cho học
sinh THPT Triệu Quang Phục hiện nay...............................................................53
Bảng 2.12: Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống54
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động giáo dục....56
Bảng 2.14. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ
năng sống................................................................................................................57
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp...................................88
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất...............................89
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý [19]............................................................................14
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa các biện pháp...............................................87
Biểu đồ 3.2: Khảo nghiệm tính cầp thiết,tính khả thi của các biện pháp.................89
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực kinh tế - xã hội và xu thế hội nhập
quốc tế đã và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hưởng đến quá
trình hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Sự phát triển kinh tế - xã hội
tạo nên sự chuyển đổi các giá trị trong cuộc sống và đòi hỏi con người cần có những
kỹ năng sống phù hợp. Thực tiễn này khiến các nhà giáo dục của các quốc gia đặc
biệt quan tâm đến vấn đề giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho thế hệ trẻ. Trong
đó có học sinh trung học phổ thông. Kỹ năng sống là tất cả những kỹ năng cần thiết
trực tiếp giúp cá nhân thành công và hiệu quả trong công việc, sống an toàn, khỏe
mạnh, đáp ứng được những thay đổi của cuộc sống hàng ngày. Kỹ năng sống gắn
liền với giá trị sống nên các nhà giáo dục bao giờ cũng gắn hai khái niệm này với
nhau. Giáo dục kỹ năng sống gắn với giáo dục giá trị sống. Đồng thời, nói đến giáo
dục giá trị sống là phải nói đến giáo dục kỹ năng sống. Vì kỹ năng sống là biểu hiện
cụ thể của giá trị sống.
Trong điều kiện kinh tế- xã hội hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của tri
thức và khoa học công nghệ, sự biến đổi mạnh mẽ của kinh tế thị trường, đòi hỏi
con người phải xác định đánh giá đúng những giá trị ngầm định của bản thân, xác
định những giá trị sống cần hướng tới phù hợp với định hướng giá trị của xã hội,
cộng đồng và lựa cho mình lối sống, cách sống, hành vi ứng xử phù hợp. Đó là các
kỹ năng cần thiết của con người bao gồm: kỹ năng giáo tiếp, kỹ năng làm chủ bản
thân, kỹ năng ứng phó với xúc cảm, kỹ năng hoạt động xã hội vv... Vì thế, giáo dục
giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ giáo dục
cần thiết và quan trọng trong các nhà trường hiện nay.
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát
triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế,
giáo dục phổ thông nước ta đã và đang đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột giáo dục
thế kỉ XXI mà UNESCO đã đưa ra. Bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI thực chất
là tiếp cận giáo dục giá trị sống, hình thành kĩ năng sống cho người học: Học để
biết, Học để làm, Học để khẳng định mình và Học để cùng chung sống.
1
Đứng trước bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, thế hệ trẻ phải đương
đầu với nhiều rủi ro thách thức. Một bộ phận không nhỏ học sinh, sinh viên thiếu
hiểu biết về giá trị sống, thiếu kỹ năng sống, có hành vi lệch chuẩn, gây sự bức xúc
trong dư luận xã hội và sự trăn trở của ngành giáo dục. Do vậy, giáo dục giá trị sống
và kỹ năng sống cho học sinh đang được các cấp là vấn đề hết sức cần thiết.
Tuy nhiên, nhận thức về giá trị sống và kỹ năng sống, cũng như việc thể
chế hóa giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống trong giáo dục phổ thông ở nước ta
chưa thật cụ thể. Việc hướng dẫn, tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống và kỹ
năng sống cho học sinh ở các cấp học còn nhiều hạn chế. Các chương trình giáo dục
giá trị sống và kĩ năng trong các nhà trường được thực hiện chưa hiệu quả do công
tác quản lý nhiều hạn chế.
Cũng như các trường THPT khác của tỉnh Hưng Yên và các địa phương
khác, việc giáo dục giá trị sống - kĩ năng sống cho học sinh chưa được quan tâm
đúng mức. Việc xác định nội dung và phương thức giáo dục còn chưa rõ ràng, phù
hợp. Lãnh đạo các trường còn lúng túng, chưa có kế hoạch quản lý và chỉ đạo thực
hiện giáo dục giá trị sống - kĩ năng sống một cách triệt để; cách thức tổ chức hoạt
động giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống còn đơn điệu, chưa thu hút được học sinh
tích cực tham gia.
Từ những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “ Quản lý hoạt động
giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT Triệu Quang
Phục, tỉnhHưng Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống ở
trường THPT Triệu Quang Phục, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung
học phổ thông
2
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh ở trường
trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ
năng sống cho học sinh trung học phổ thông.
4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống -
kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh
Hưng Yên.
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng
sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động giáo
dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh trong trường THPT.
Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Triệu Quang Phục ,tỉnh Hưng Yên.
Khách thể khảo sát:
CBQL: 06 (Ban giám hiệu trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục,
tỉnh Hưng Yên )
Đội ngũ giáo viên: 37
Học sinh: 125
Hội cha mẹ học sinh: 16
Thời gian nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2016.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu của tôi đó là: Cần có những biện pháp
quản lý như thế nào để hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh ở
trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên đạt hiệu quả cao hơn.
7. Giả thuyết khoa học
Trường THPT Triệu Quang Phục đã quan tâm quản lý hoạt động giáo dục giá
trị sống - kỹ năng sống cho học sinh. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn nhiều hạn
chế. Nếu nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục giá trị sống
và kỹ năng sống cho học sinh và áp dụng một số biện pháp quản lý phù hợp từ lập
3
kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra đánh giá sẽ góp phần nâng cao chất lượng
hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ
thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Khái quát lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống
cho học sinh ở trường trung học phổ thông qua nghiên cứu cụ thể ở trường THPT
Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho quản lý hoạt động giáo dục giá
trị sống - kỹ năng sống cho học sinh ở các trường trung học phổ thông khác có
điều kiện tương tự.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về quản lí
các hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh trong các trường
trung học phổ thông;phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản; đọc sách,
tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho
đề tài.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi đóng/mở về vấn
đề hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh trong các trường
trung học phổ thông, quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho
học sinh trong các trường THPT. Đối tượng khảo sát sẽ là cán bộ quản lí, giáo viên,
học sinh và hội cha mẹ học sinh trường THPT Triệu Quang Phục,tỉnh Hưng Yên.
- Phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin sâu về
một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tượng phỏng vấn sẽ hạn chế hơn và tập
trung vào giáo viên và cán bộ quản lý.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
4
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ
năng sống cho học sinh trong các trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng
sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng
sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG - KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Giá trị sống- Kỹ năng sống và vấn đề giáo dục GTS-KNS cho con người đã
xuất hiện và được nhiều người quan tâm từ xa xưa như học ăn, học nói, học gói, học
mở, học dăm ba chữ để làm người, học để đối nhân xử thế, học để đối phó với thiên
nhiên. Đó là những giá trị và kỹ năng đơn giản nhất mang tính chất kinh nghiệm,
phù hợp với đời sống và giai cấp của xã hội ở những thời điểm khác nhau.
KNS có chủ yếu trong các chương trình hành động của UNESCO, WHO ,
UNICEF cũng như trong các chương trình hành động của các tổ chức xã hội trong
và ngoài nước. Ở hướng tiếp cận này, các tác giả chủ yếu xây dựng hệ thống các kỹ
năng của từng loại hoạt động, mô tả chân dung các kỹ năng cụ thể và các điều kiện,
quy trình hình thành và phát triển hệ thống các kỹ năng đó … Trong chương trình
này chỉ giới thiệu những kỹ năng cơ bản như: Kỹ năng nhận thức, kỹ năng giao tiếp,
Kỹ năng xác định giá trị và kỹ năng ra quyết định. [43]
Giáo dục KNS ở Lào được bắt đầu quan tâm từ năm 1997 với cách tiếp cận
nội dung quan tâm đến giáo dục cách phòng chống HIV/AIDS được tích hợp trong
chương trình giáo dục chính quy. Năm 2007 giáo dục KNS ở Lào được mở rộng
sang các lĩnh vực như giáo dục dân số, giới tính, sức khoẻ sinh sản, vệ sinh cá nhân,
giáo dục môi trường vv..[43]
Giáo dục KNS ở Campuchia được xem xét dưới góc độ năng lực sống của
con người, kỹ năng làm việc vì vậy giáo dục KNS được triển khai theo hướng là
giáo dục các kỹ năng cơ bản cho con người trong cuộc sống hàng ngày và kỹ năng
nghề nghiệp [43]
Giáo dục KNS ở Malaysia được xem xét và nghiên cứu dưới 3 góc độ: Các
kỹ năng thao tác bằng tay, kỹ năng thương mại và đấu thầu, kỹ năng sống trong đời
sống gia đình.
6
Ở Bangladesh: Giáo dục KNS được khai thác dưới góc độ các kỹ năng hoạt
động xã hội, kỹ năng phát triển, kỹ năng chuẩn bị cho tương lai. [43]
Ở Ấn Độ: Giáo dục KNS cho học sinh được xem xét dưới góc độ giúp cho
con người sống một cách lành mạnh về thể chất và tinh thần, nhằm phát triển năng
lực người. Các KNS được khai thác giáo dục là các kỹ năng: Giải quyết vấn đề, tư
duy phê phán, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng quan hệ liên nhân
cách vv…[43]
Trong công trình "Về tâm lý học tồn tại' của A.Maslow đã được xuất bản ở
Mỹ vào năm 1968, ông cho rằng tồn tại ba mức độ giá trị: Thứ nhất - đó là mức độ
chung cho toàn thể mọi người. Thứ hai, mức độ giá trị của một nhóm người nhất
định. Thứ ba, mức độ giá trị của các cá thể đặc thù. Như vậy, giá trị là tình huống
chọn lựa được nảy sinh từ nhu cầu và đôi khi còn được đồng nhất với nhu cầu. Các
nhu cầu hay các giá trị lại được gắn bó chặt chẽ với nhau có thứ tự và tiến triển.
Những nhu cầu cơ bản này hay các giá trị này có thể được xem xét như mục đích
hay như những bậc thang để dẫn đến mục đích duy nhất cuối cùng.
Như vậy, tổ chức cũng như các nước trên thế giới có sự quan tâm nhất định
đến các hiệu quả GD GTS-KNS cho con người nói chung và học sinh nói riêng. Tác
giả sẽ tiếp thu có chọn lọc các hướng nghiên cứu trên nhằm xây dựng cơ sở lý luận
cho đề tài.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Giáo dục nói chung và giáo dục GTS-KNS là yếu tố quan trọng góp phần đổi
mới toàn diện nền giáo dục đào tạo gắn với 4 mục tiêu quan trọng của giáo dục: học
để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình.
Khái niệm “Kỹ năng sống” thực sự được hiểu với nội hàm đa dạng sau hội
thảo “Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” do UNICEF, Viện chiến lược và
chương trình giáo dục tổ chức từ ngày 23-25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội. Từ đó
người làm công tác giáo dục ở Việt Nam đã hiểu đầy đủ hơn về kỹ năng sống.
Từ năm học 2002-2003 ở Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông
trong cả nước. Trong chương trình Tiểu học đổi mới đã hướng đến giáo dục kỹ năng
sống thông qua lồng ghép một số môn học có tiềm năng như: Giáo dục đạo đức, Tự
7
nhiên-Xã hội (ở lớp 1-3) và môn Khoa học (ở lớp 4-5). Kỹ năng sống được giáo dục
thông qua một số chủ đề: “Con người và sức khoẻ”.
Đề tài cấp bộ tác giả Nguyễn Thanh Bình nghiên cứu về “Thực trạng kỹ
năng sống cho học sinh và đề xuất một số giải pháp về giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh”
Ngoài ra còn một số nghiên cứu khác như: Kỹ năng sống cho tuổi vị thành
niên của tác giả Nguyễn Thị Oanh [29]; Giáo dục GTS-KNS của tác giả Nguyễn Kỳ
Anh – giám đốc Trung tâm giáo dục môi trường và sức khỏe cộng đồng; Một số vấn
đề chung về KNS và giáo dục KNS cho học sinh ở nhà trường phổ thông của Bộ
Giáo dục và Đào tạo tháng 3/2010;
- Tác giả Hà Nhật Thăng với bài “Hoạt động giáo dục ở trường THPT”. [39]
- Tác giả Từ Thanh Nguyên với đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản
lý và tổ chức văn hoá – giáo dục “Những biện pháp quản lý giáo dục Kỹ năng sống
cho học sinh của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Trà Vinh”, năm (2009). Tác
giả đã khái quát về thực trạng giáo dục kỹ năng sống các trường THPT tỉnh Trà
Vinh trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp về nâng cao nhận thức, tổ chức hình thức
quản lý, tăng cường đánh giá chất lượng GD KNS...[28]
- Tác giả Nguyễn Văn Trung với đề tài luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục:
“Công tác quản lý của Hiệu trưởng trong việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở các trường THPT huyện Châu Thành, Đồng Tháp”, (2010) [41]
Tác giả Đinh Tuyết Mai (2007) có thực hiện đề tài “Kỹ năng sống và giáo
dục kỹ năng sông cho sinh viên các trường cao đẳng thành phố Đà Nẵng”. Luận
văn thạc sĩ giáo dục, trường Đại học sư phạm Vinh. [26]
Tác giả Nguyễn Xuân Hùng (2009) nghiên cứu đề tài “Biện pháp giáo dục
kỹ năng sống của giáo viên chủ nhiệm lớp cho sinh viên nội trú ở trường Cao đẳng
sự phạm Nha Trang – Khánh Hòa”. Đề tài đã phân tích thực trạng và đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho sinh viên nội trú như nâng cao
nhận thức, cải tiến hình thức giáo dục, phương thức và tăng cường nội dung giáo
dục KNS cho sinh viên.
Tác giả Nguyễn Kiều Duyên, trong luận văn Thạc sĩ “Biện pháp quản lý
giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở một số trường THCS Quận
8
Hoàn Kiếm – Thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” đã chỉ ra những thực
trạng trong công tác quản lý của các nhà trường dành cho hoạt động quản lý giáo
dục GTS-KNS trong giai đoạn hiện nay, đồng thời đưa ra một số biện pháp khả thi
trong việc quản lý hoạt động giáo dục GTS-KNS phù hợp, sáng tạo và hiệu quả
[18];…
Tác giả Lữ Thị Kim Hoa (2012) có thực hiện đề tài “Biện pháp quản lý giáo
dục giá trị sống-kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học quận Liên Chiểu,
Thành phố Đà Nẵng”. Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục. Tác giả đã phân tích thực
trạng quản lý giáo dục GTS-KNS trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp như giải
pháp phát huy tiềm năng của cán bộ, giáo viên và nhu cầu rèn luyện của học sinh,
kế hoạch hóa công tác giáo dục GTS-KNS cho học sinh...
Có thể nhận thấy ở Việt Nam trong những năm gần đây đã có một số công
trình nghiên cứu về vấn đề giáo dục GTS-KNS và công tác quản lý giáo dục
GTS-KNS trong nhà trường, một số công trình đã đi sâu nghiên cứu về lĩnh vực
nội dung và phương thức giáo dục GTS-KNS, một số đề tài đã đề cập đến hình
thức giáo dục GTS-KNS và đề xuất các biện pháp giáo dục GTS-KNS trong nhà
trường,…Song, có không nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực quản lý hoạt động
giáo dục GTS-KNS đồng bộ ở cả môi trường trong và ngoài nhà trường. Hơn
nữa, việc đưa giáo dục GTS-KNS vào các trường THPT hiện nay chưa thực sự
được sự quan tâm và đầu tư chưa thích đáng cho việc xây dựng kế hoạch, đầu tư
các nguồn lực và chưa tập trung vào những giải pháp, biện pháp quản lý tích cực
dành cho hoạt động giáo dục này. Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu
của các tác giả, thông qua đề tài nghiên cứu này, tác giả dành sự quan tâm và
mong muốn nâng cao chất lượng giáo dục GTS-KNS cho học sinh trường THPT
Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giá trị sống và giáo dục giá trị sống
Giá trị và giá trị học được nghiên cứu từ lâu và được tiếp cận bởi nhiều khoa
học khác nhau. Thời cổ đại và trung đại những tri thức về GT học gắn liền với Triết
học. Cuối thế kỉ XIX, GT học mới tách ra thành một khoa học độc lập và thuật ngữ
GT được dùng như một khái niệm khoa học.
9
Lúc đầu khái niệm GT được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế. GT gắn liền
hàng hoá, GT không đồng nhất với giá thành, giá cả. “Khi gạt bỏ thuộc tính GT sử
dụng của hàng hoá thì hàng hoá là sự kết tinh sự hao phí sức lao động của người sản
xuất hàng hoá lao động mới biểu hiện dưới hình thức GT. Vì thế GT phản ánh quan
hệ sản xuất của mọi người”
GT kinh tế là thuật ngữ chỉ sức mạnh của vật chất này khống chế những vật
khác khi trao đổi. Để bộc lộ GT, vật phẩm phải có giá trị ích lợi tức là có khả năng
thoả mãn nhu cầu, lòng ham muốn của con người. Do đó, trong phân tích kinh tế,
GT là vị trí tương đối của hàng hoá trong trật tự ưu tiên, vị trí của nó càng cao thì
GT của nó càng lớn. GT kinh tế lệ thuộc vào tình hình thị trường vào tình trạng
khan hiếm của hàng hoá.
Triết học nghiên cứu GT với nội dung rộng, nghiên cứu chung nhất các mối
quan hệ qua lại giữa chủ thế và đối tượng. Tuy nhiên, trong Triết học vẫn biết tồn tại
những quan niệm khác nhau về GT. Dưới đây là một số khái niệm tiêu biểu :
Khác với Triết học, Xã hội học coi khái niệm GT bao gồm các hiện tượng
GT của một xã hội cụ thể. Xã hội học không nhằm giải thích các GT chung mà xác
định nội dung, sự phân bố nguyên nhân và điều kiện kinh tế xã hội cụ thể hình
thành nên hệ thống GT nhất định của xã hội, sau đó xếp thứ bậc các GT rồi diễn tả
chúng bằng các thang đo. Bằng cách đó có thể phân tích được ĐHGT của con người
trong xã hội.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “GT là tính có ý nghĩa tích cực, tốt đẹp, đáng
quý, có ích của các đối tượng với chủ thể” [21, tr.22].
Theo tác giảLê Hương: “GT là một hiện tượng xã hội điển hình biểu thị các
sự vật, hiện tượng, các thuộc tính và quan hệ của hiện thực và các tư tưởng chuẩn
mực, mục đích, lý tưởng được loài người tạo ra nhưng đều phục vụ cho sự tiến bộ
của xã hội và sự phát triển của cá nhân con người” [22, tr.11]
Các tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Mạc Văn Trang cho rằng:
“Cần phải hiểu khái niệm GT trong mối quan hệ với các thuật ngữ liên quan nhu
cầu, sở thích, động cơ...Song GT không đồng nhất với nhu cầu…các GT không phải
là những động cơ... GT là những cái cần và có ích cho chủ thể” [44, tr.21].
10
Tác giả Lê Đức Phúc cho rằng: “Giá trị là cái có ý nghĩa đối với xã hội, tập
thể và cá nhân, phản ánh mối quan hệ chủ thể khách quan được đánh giá xuất phát
từ điều kiện lịch sử xã hội thực tế và phụ thuộc vào trình độ phát triển nhân cách.
Khi đã được nhận thức đánh giá lựa chọn, giá trị trở thành một trong những động
lực thúc đẩy con người theo xu hướng nhất định” [29, tr.19]
Như vậy, để hiểu khái niệm giá trị một cách chung nhất thì phải xem xét nó trên
bình diện Triết học, nhưng để lý giải và xác định nội dung của hiện thực thì phải
tiếp cận dưới góc độ cụ thể, sử dụng kết hợp các khái niệm của Đạo đức học, Xã hội
học, Tâm lý học.
Kế thừa quan điểm của các tác giả nêu trên, chúng tôi lựa chọn khái niệm
của tác giả Lê Đức Phúc “Giá trị là cái có ý nghĩa đối với xã hội, tập thể và cá nhân,
phản ánh mối quan hệ chủ thể khách quan được đánh giá xuất phát từ điều kiện lịch
sử xã hội thực tế và phụ thuộc vào trình độ phát triển nhân cách. Khi đã được nhận
thức đánh giá lựa chọn, giá trị trở thành một trong những động lực thúc đẩy con
người theo xu hướng nhất định” [29, tr.19]
Từ trên khái niệm giá trị, giá trị sống là một thứ gì đó có giá trị khi nó được
xem là cần thiết, là tốt, được mong đợi và có ảnh hưởng chi phối đến tình cảm, thái
độ, hành vi của một cá nhân. Giá trị sống là những nguyên tắc hướng dẫn, giúp ta
chọn đường đi đúng.
Giá trị sống là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái
thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con người với con người. Giá trị về bản chất
là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát
triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận. Giá trị là quy tắc sống, nó có vị trí
to lớn trong đời sống, và định hướng cho cuộc sống của mỗi cá nhân, điều chỉnh
hành vi cho phù hợp với chuẩn mực của xã hội. Những giá trị phổ biến của đạo đức
thể hiện trong các khái niệm: thiện, ác, lẽ phải, công bằng, văn minh, lương tâm,
trách nhiệm….
Giáo dục GTS là tác động vào nhận thức về những qui tắc, chuẩn mực từ đó
điều khiển hành vi và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp
người học định hướng cho cuộc sống phù hợp với chuẩn mực của xã hội.
11
1.2.2. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về KNS. UNESCO định nghĩa: KNS là
năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống
hàng ngày. Tổ chức y tế thế giới (WHO) cho rằng, “KNS là những kỹ năng thiết
thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn khoẻ mạnh. Đó là những kỹ năng
mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong những tình
huống hàng ngày để tương tác một cách hiệu quả với người khác và giải quyết có
hiệu quả những vấn đề, những tình huống trong cuộc sống hàng ngày” .
Theo Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF, 2008), “KNS bao gồm những kỹ
năng cốt lõi như: Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị,
kỹ năng ra quyết định, kỹ năng kiên định và kỹ năng đạt mục tiêu” [43, tr. 29].
Kỹ năng sống từ quan điểm giáo dục là tất cả những kỹ năng cần thiết trực
tiếp giúp cá nhân sống thành công và hiệu quả, trong đó tích hợp những khả
năng, phẩm chất, hành vi tâm lý, xã hội và văn hoá phù hợp và đương đầu được
với những tác động của môi trường. Những KNS cốt lõi cần nhấn mạnh là kỹ
năng tư duy, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng hợp tác và cạnh
tranh, kỹ năng thích ứng cao, kỹ năng làm chủ bản thân, kỹ năng tự nhận thức …
Trong đề tài này chúng tôi hiểu: Kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân
của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác, với xã hội, khả
năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
* Giáo dục kĩ năng sống
Hiểu theo nghĩa rộng, giáo dục là một quá trình toàn vẹn hình thành nhân
cách, được tổ chức có mục đích, có kế hoạch thông qua các hoạt động và các quan
hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục, nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh
những kinh nghiệm của xã hội loài người.
Trong luận văn này, giáo dục được hiểu như một quá trình sư phạm tổng thể:
là hoạt động có kế hoạch, có nội dung, bằng các phương pháp khoa học trong các cơ
sở giáo dục tác động đến học sinh nhằm phát triển đức, trí, thể, mỹ…cho học sinh.
Giáo dục kĩ năng sống chính là quá trình hình thành, rèn luyện và phát triển
cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người
xung quanh trong cộng đồng xã hội và ứng phó tích cực trước các tình huống trong
cuộc sống.
12
Vì vậy, giáo dục kỹ năng sống cho học sinhđược hiểu là giáo dục những kỹ
năng mang tính cá nhân và xã hội nhằm giúp các em có thể chuyển tải những gì
mình biết (nhận thức), những gì mình cảm nhận (thái độ) và những gì mình quan
tâm (giá trị) thành những khả năng thực thụ giúp học sinh biết phải làm gì và làm
như thế nào (hành vi) trong những tình huống khác nhau của cuộc sống.
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống – kỹ năng sống cho học sinh trung
học phổ thông
* Quản lý
Theo quan điểm điều khiển học: “Quản lý là chức năng của những hệ có tổ
chức, với bản chất khác nhau: sinh học, xã hội học, kỹ thuật,... nó bảo toàn cấu
trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật khách
quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển”
Theo quan điểm của lí thuyết hệ thống: “quản lý là phương thức tác động có
chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng buộc
về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội
hợp lí của cơ cấu và đưa hệ thống đạt tới mục tiêu”
Tác giả Trần Kiểm: “Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích
đến tập thể người - thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt
tới mục đích dự kiến”. [22, tr.28]
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là khách thể
quản lý ) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [32, tr.55]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét
cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý. Quá trình
“Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình “Lý” gồm
việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển”.[2, tr.15]
Tóm lại: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi
trường luôn biến động”.
13
Khái niệm quản lý bao hàm một ý nghĩa chung: là những tác động có tính
hướng đích; hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã
hội; quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc qua
những nỗ lực của mọi người trong tổ chức; quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm
bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm; quản lý
là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm người, một tổ
chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một Quốc gia; quản lý là quá trình tác động
có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, thông qua các
cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong điều kiện môi trường
biến động để hệ thống ổn định, phát triển, đạt được những mục tiêu đã định.
Khái quát những phân tích trên, có thể xây dựng mô hình quản lý như sau:
Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý [19]
* Quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống - kĩ năng sống sống cho học sinh
trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên
Từ các khái niệm giáo dục giá trị sống, giáo dục kỹ năng sống và khái niệm
quản lý chúng ta có thể hiểu quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống – kỹ năng sống
cho học sinh trường THPT Triệu Quang Phục như sau:
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh trường
THPTTriệu Quang Phục là những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến toàn bộ hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh
trường THPTTriệu Quang Phục nhằm bảo đảm cho hoạt động đó đạt chất lượng,
14
Chủ thể
quản lý
Đối tượng
quản lý
Mục
tiêu Khách thể
quản lý
hiệu quả, góp phần hình thành, phát triển toàn diện nhân cách học sinh THPT theo
mục tiêu, yêu cầu của bậc học.
Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh
trường THPTTriệu Quang Phục là nhằm bảo đảm cho hoạt động giáo dục giá trị
sống - kỹ năng sốngvận hành một cách đồng bộ, đúng kế hoạch, hiệu quả để nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Thông qua quá trình quản lý giúp các
lực lượng giáo dục và được giáo dục có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của
công tác giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh trong xã hội hiện nay, có
thái độ đúng và tự điều chỉnh hành vi của bản thân, biết ứng phó trước những tình
huống căng thẳng trong quá trình giao tiếp, tích cực tham gia vào các hoạt động tập
thể, hoạt động xã hội trong quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Chủ thể quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh
trường THPTTriệu Quang Phục bao gồm: Ban giám hiệu nhà trường, đội ngũ cán bộ,
giáo viên, tổ chức Đảng, Đoàn và các tổ chức xã hội là chủ thể hướng dẫn, điều hành
hoạt động giáo dục, quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học
sinh.
Đối tượng quản lý l à học sinh, tập thể học sinh, chịu sự tác động, điều khiển
của chủ thể quản lý trong hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống. Học sinh và
tập thể học sinh vừa là khách thể quản lý, vừa là chủ thể tự quản lý, tự tổ chức thực
hiện việc giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống theo mục tiêu, yêu cầu của bậc học.
Nội dung quản lý bao gồm: Quản lý mục tiêu, nội dung,hình thức, phương
pháp, kết quả và các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục GTS-KNS phù hợp với
đối tượng học sinh THPT.
Phương pháp quản lý quá trình giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh
Phương pháp quản lý hành chính:là hệ thống những tác động trực tiếp và
gián tiếp của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý dựa trên quan hệ tổ chức và
quyền lực hành chính, nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nội dung, kế hoạch
quản lý. Phương pháp tổ chức hành chính thường thể hiện qua các nghị quyết của
Hội đồng giáo dục nhà trường, hội nghị cán bộ giáo viên, nghị quyết của chi bộ
Đảng, Đoàn thanh niên, các quyết định của Hiệu trưởng, các quy định, quy chế, nội
quy của nhà trường mang tính chất bắt buộc yêu cầu cán bộ giáo viên và học sinh
15
phải thực hiện. Đây là phương pháp cơ bản để xây dựng nền nếp, duy trì kỷ luật
trong Nhà trường.
Phương pháp giáo dục - tâm lý: là hệ thống những tác động của chủ thể quản
lý lên nhận thức, trí tuệ, tình cảm, ý thức và nhân cách của đối tượng quản lý, nhằm
thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nội dung, kế hoạch quản lý. Phương pháp này thể
hiện tính nhân văn trong hoạt động quản lý. Nhiệm vụ của phương pháp này là động
viên tinh thần chủ động, tích cực, tự giác và tạo ra bầu không khí cởi mở, tin cậy,
giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ. Phương pháp tâm lý - xã hội bao gồm các
phương pháp: giáo dục, thuyết phục, động viên, tạo dư luận xã hội… Phương pháp
này thể hiện tính dân chủ trong hoạt động quản lý, phát huy quyền làm chủ tập thể
và mọi tiềm năng của mỗi thành viên trong tổ chức. Vận dụng thành công phương
pháp này sẽ mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của tổ chức và hoạt động giáo
dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh. Tuy nhiên, hiệu quả của phương pháp
này còn phụ thuộc vào nghệ thuật của người quản lý.
Phương pháp kích thích:là hệ thống những tác động của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý thông qua lợi ích kinh tế (vật chất) và tinh thần, nhằm tích cực hóa hoạt
động của họ trong thực hiện mục tiêu, nội dung, kế hoạch quản lý. Kích thích hoạt động
bằng lợi ích kinh tế có nhiều ý nghĩa thiết thực: phát huy tính sáng tạo, độc lập, tự giác
của mỗi người trong công việc. Qua đó, phẩm chất, năng lực và kết quả lao động của
mọi người được tập thể thừa nhận và đánh giá. Đó là cơ sở cho việc đánh giá thi đua,
khen thưởng. Phương pháp kinh tế thường được kết hợp với phương pháp tổ chức - hành
chính. Hai phương pháp này luôn bổ sung và thúc đẩy lẫn nhau. Ngày nay, trong bối
cảnh cơ chế thị trường, việc vận dụng phương pháp kinh tế phải thận trọng để một mặt
khuyến khích tính tích cực lao động của cán bộ giáo viên, mặt khác vẫn đảm bảo uy tín
sư phạm của giáo viên và tập thể Nhà trường.
Phương pháp nêu gương:là phương pháp giáo dục, trong đó nêu lên những
gương điển hình, những mẫu mực cụ thể, sống động của cá nhân hoặc tập thể hoặc
bằng hành động của chính bản thân mình như là một mẫu mực để kích thích người
dược giáo dục cảm phục, noi theo và làm theo những tấm gương đó nhằm đạt được
mục đích đã đề ra. Phương pháp này phù hợp với tâm lý của trẻ là tính hay bắt
chước. Tuy nhiên, bắt chước không phải là sao chép mù quáng, máy móc; mà thông
16
qua bắt chước vẫn phải có những hành động mới mẻ, đúng đắn, phù hợp với
phương hướng chung của lý tưởng, lại vừa có hoạt động độc đáo, gần gũi với tư
tưởng chủ đạo của tấm gương mà trẻ bắt chước.
Phương pháp phát huy sức mạnh tổng hợp: quản lý có chức năng tổ chức, chỉ
đạo, được thể hiện qua việc phát huy sức mạnh của các tổ chức, các nhà quản lý, các
lực lượng tham gia quản lý. Phát huy sức mạnh tổng hợp trong quản lý quá trình giáo
dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh còn thể hiện ở sử dụng tổng hợp các nội
dung, hình thức quản lý.
1.3. Giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống ở trường Trung học phổ thông
1.3.1. Chương trình giáo dục GTS- KNS ở cấp THPT
* Đặc điểm học sinh THPT:
Học sinh THPT còn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu từ
lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên được tính từ 15
đến 25 tuổi, được chia làm 2 thời kì:
+ Thời kì từ 15-18 tuổi: gọi là tuổi đầu thanh niên
+ Thời kì từ 18-25 tuổi: giai đoạn hai của tuổi thanh niên (thanh niên sinh viên)
Tuổi thanh niên cũng thể hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện
tượng, nó được giới hạn ở hai mặt: sinh lí và tâm lý. Đây là vấn đề khó khăn và
phức tạp vì không phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự phát triển tâm sinh
lý cũng trùng hợp với các thời kỳ trưởng thành về mặt xã hội. Có nghĩa là sự trưởng
thành về mặt thể chất, nhân cách trí tuệ, năng lực lao động sẽ không trùng hợp với
thời gian phát triển của lứa tuổi. Chính vì vậy mà các nhà tâm lý học Macxit cho
rằng: Khi nghiên cứu tuổi thanh nên thì cần phải kết hợp với quan điểm của tâm lý
học xã hội và phải tính đến quy luật bên trong của sự phát triển lứa tuổi. Do sự phát
triển của xã hội nên sự phát triển của trẻ em ngày càng có sự gia tốc, trẻ em lớn
nhanh hơn và sự tăng trưởng đầy đủ diễn ra sớm hơn so với các thế hệ trước, nên
tuổi dậy thì bắt đầu và kết thúc sớm hơn khoảng 2 năm. Vì vậy, tuổi thanh niên cũng
bắt đầu sớm hơn. Nhưng việc phát triển tâm lý của tuổi thanh niên không chỉ phụ
thuộc vào giới hạn lứa tuổi, mà trước hết là do điều kiện xã hội (vị trí của thanh niên
trong xã hội; khối lượng tri thức, kỹ năng kỹ xảo mà họ nắm được và một loạt nhân
tố khác…) có ảnh hưởng đến sự phát triển lứa tuổi. Trong thời đại ngày nay, hoạt
17
động lao động và xã hội ngày càng phức tạp, thời gian học tập của các em kéo dài
làm cho sự trưởng thành thực sự về mặt xã hội càng đến chậm. Do đó có sự kéo dài
của thời kì tuổi thanh niên và giới hạn lứa tuổi mang tính không xác định (ở mặt này
các em được coi là người lớn, nhưng mặt khác thì lại không). Điều đó cho ta thấy
rằng thanh niên là một hiện tượng tâm lý xã hội.
Ở lứa tuổi học sinh THPT, các em có hình dáng người lớn, có những nét của
người lớn nhưng chưa phải là người lớn, còn phụ thuộc vào người lớn. Thái độ đối
xử của người lớn với các em thường thể hiện tính chất hai mặt đó là : Một mặt
người lớn luôn nhắc nhở rằng các em đã lớn và đòi hỏi các em phải có tính độc lập,
phải có ý thức trách nhiệm và thái độ hợp lý. Nhưng mặt khác lại đòi hỏi các em
phải thích ứng với những đòi hỏi của người lớn…
Đặc điểm học tập: lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập của
các em đã trở nên xác định và được thể hiện rõ ràng hơn. Các em thường bắt đầu có
hứng thú ổn định đặc trưng đối với một khoa học, một lĩnh vực tri thức hay một
hoạt động nào đó. Điều này đã kích thích nguyện vọng muốn mở rộng và đào sâu
các tri thúc trong các lĩnh vực tương ứng. Đó là những khả năng rất thuận lợi cho sự
phát triển năng lực của các em.
Ở một số HS tình cảm cách mạng và ý chí phấn đấu còn yếu, trình độ giác
ngộ về xã hội còn thấp. Các em có thái độ coi thường lao động chân tay, thích sống
cuộc sống xa hoa lãng phí, đua đòi, ăn chơi…
- Thanh niên là lứa tuổi mộng mơ, khao khát sáng tạo, thích cái mới lạ, chuộng
cái đẹp hình thức nên dễ bị cái đẹp bề ngoài làm lung lay ý chí, có mới nới cũ…
- Thanh niên rất hăng hái nhiệt tình trong công việc, rất lạc quan yêu đời
nhưng cũng dễ bi quan chán nản khi gặp thất bại.
- Thanh niên là tuổi đang phát triển về tài năng, tiếp thu cái mới nhanh, rất
thông minh sáng tạo nhưng cũng dễ sinh ra chủ quan, nông nổi, kiêu ngạo ít chịu
học hỏi đến nơi đến chốn để nâng cao trình độ. Các em thích hướng đến tương lai, ít
chú ý đến hiện tại và dễ quên quá khứ.
* Chương trình GD GTS-KNS cho HS:
Thực hiện Chỉ thị số 3008/CT-BGDĐT ngày 18/8/2014 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non
18
(GDMN), giáo dục phổ thông thì chương trình đào tạo Kỹ năng sống dành cho
học sinh được thiết kế nhằm tạo ra môi trường trải nghiệm và rèn luyện kỹ
năng sống giúp các em hoàn thiện kỹ năng của bản thân, luôn tự chủ thích
ứng cuộc sống, tự tin và thể hiện bản thân. Trong đó tiếp tục rèn luyện những
kỹ năng đã được học ở tiểu học, tập trung giáo dục những KNS cốt lõi, có ý
nghĩa thiết thực cho người học như: kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn
đề, kỹ năng tư duy phản biện và sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ
năng tự nhận thức và cảm thông, kỹ năng quản lý cảm xúc và đương đầu với
áp lực, kỹ năng tự học. Cụ thể chương trình GD GTS-KNS cho HS THPT bao
gồm các GTS-KNS như sau:
Giá trị sống Kỹ năng sống
Hòa bình
Tôn trọng
Yêu thương
Khoan dung
Hạnh phúc
Trách nhiệm
Hợp tác
Khiêm tốn
Trung thực
Giản dị
Tự do
Đoàn kết
Tự nhận thức
Xác định giá trị
Kiểm soát cảm xúc
Ứng phó với căng thẳng
Tìm kiếm sự hỗ trợ
Thể hiện sự tự tin
Giao tiếp
Lắng nghe tích cực
Thể hiện sự cảm thông
Thương lượng
Giải quyết mâu thuẫn
Hợp tác
Tư duy phê phán
Tư duy sáng tạo
Ra quyết định
Giải quyết vấn đề
Kiên định
Đảm nhận trách nhiệm
Đặt mục tiêu
Quản lý thời gian
Tìm kiếm
1.3.2. Ý nghĩa củagiáo dục giá trị sống-kĩ năng sống cho học sinh THPT
1.3.2.1. Giáo dục giá trị sống-kĩ năng sống góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện của trường THPT
Mục tiêu của giáo dục GTS-KNS là làm thay đổi hành vi của con người từ thói
quen sống thụ động, cơ thể gây rủi ro mang lại hiệu quả tiêu cực chuyển thành những
hành vi mang tính xây dựng, tích cực có hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống
cho bản thân và góp phần phát triển bền vững cho xã hội.
19
Trang bị cho các em những kiến thức hiểu biết về một số chuẩn mực về hành
vi đạo đức và pháp luật trong mối quan hệ của các em với những tình huống cụ thể,
những lời nói, việc làm của bản thân với những người thân trong gia đình, với bạn bè
và công việc của lớp, của trường; với Bác Hồ và những người có công với đất nước,
với dân tộc; với hành xóm láng giềng với bạn bè quốc tế; với cây trồng vật nuôi và
nguồn nước.
Giúp các em học tập, rèn luyện những kỹ năng nói, nhận xét, đứng trước tập
thể, lựa chọn, thực hiện hành vi ứng xử và quyết đoán…
Giúp các em có những thái độ trách nhiệm đối với những lời nói, việc làm của
bản thân, tự tin vào khả năng của bản thân, yêu thương ông bà, cha mẹ, anh chị và
bạn bè, biết ơn Bác Hồ và các thương binh liệt sĩ, biết đoàn kết bạn bè và biết bảo vệ
môi trường…
Giáo dục GTS-KNS giúp cho các em nhận biết được các giá trị cuộc sống như
sự bình an, khoan dung, yêu thương, trung thực, đoàn kết…và phát triển kỹ năng cá
nhân, kỹ năng nhóm, kỹ năng tập thể, xác định rõ giá trị của bản thân và tập thể,
sống tự tin và có trách nhiệm với chính mình và xã hội.
Giáo dục GTS-KNS cho học sinh THPT giúp cho các em có thể giải quyết tốt
các nhiệm vụ học tập, rèn luyên đặt ra trong cuộc sống hàng ngày, giúp các em tự
chủ, tự tin trong cuộc sống. Giúp các em có thể sống an toàn khoẻ mạnh trong một
xã hội luôn luôn biến đổi.
1.3.2.2. Giáo dục GTS-KNS là quá trình chuẩn bị hành trang cho học sinh thích
ứng với những thách thức của cuộc sống hội nhập và phát triển
- Giữa nhận thức và hành vi của con người có khoảng cách. s Nhận thức được
giá trị sống và Kĩ năng sống là cầu nối giúp con người biến kiến thức thành thái độ,
hành vi tích cực lành mạnh.
- Trong cuộc sống hội nhập phát triển, người nhận thức được giá trị sống, và
sống có kĩ năng phù hợp sẽ luôn vững vàng, biết ứng xử tích cực và phù hợp, sẽ
thành công hơn và yêu đời. Người thiếu giáo dục kĩ năng sống thường bị vấp ngã, dễ
bị thất bại trong cuộc sống.
-Bên cạnh việc chuẩn bị hành trang cho cá nhân, giáo dục GTS-KNS còn góp
phần ngăn ngừa các vấn đề xã hội, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội.
20
Giáo dục GTS-KNS là điều kiện tốt nhất để HS phát huy vai trò chủ thể, tính
tích cực, chủ động của các em trong quá trình học tập, rèn luyện toàn diện. Giáo dục
GTS-KNS vừa củng cố, mở rộng kiến thức đã học, vừa nhận thức và phát triển các
GTS-KNS cơ bản của HS theo mục tiêu GD ở THPT. Mặt khác, giáo thu hút và
phát huy tiềm năng của các lực lượng GD, nhằm nâng cao hiệu quả GD toàn diện
của nhà trường.
1.3.3. Nội dung giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống trong trường THPT
1.3.3.1.Nội dung giáo dục GTS
Hòa bình: Hòa bình không chỉ là sự vắng bóng của chiến tranh mà còn là
cảm thấy bình yên trong lòng, bình tĩnh và thư thái của trí óc.
Tôn trọng: trước hết là sự tự trọng – là biết giá trị của mình, sau đó là lắng
nghe người khác, là biết người khác có giá trị như tôi.
Hợp tác: là khi mọi người biết làm việc chung với nhau, cùng hướng về một
mục tiêu chung. Hợp tác phải được sự chỉ đạo của nguyên tắc về sự tôn trọng lẫn
nhau, quan tâm và sẻ chia với nhau.
Trách nhiệm là tạo sự tin cậy và tín nhiệm với mọi người xung quang, góp
phần mình vào công việc chung, thực hiện nhiệm vụ bởi lòng trung thực. Trung
thực là nói sự thật, không có mâu thuẫn hoặc thiếu nhất quán trong suy nghĩ, lời nói
và hành động.
Giản dị là sống một cách tự nhiên, không giả tạo, là chấp nhận hiện tại và
không làm mọi thứ trở lên phức tạp; là biết trân tọng những điều nhỏ bé, bình
thường trong cuộc sống.
Khiêm tốn là nhận biết khả năng, ưu thế của mình nhưng không khoác lác,
khoe khoang; là biết lắng nghe và chấp nhân quan điểm của người khác.
Khoan dung là tôn trọng qua sự hiểu biết lẫn nhau; là cởi mở và nhận ra vẻ
đẹp của sự khác biệt và sự đa dạng trong khi vẫn biết dàn xếp mầm mống gây chia
rẽ, bất hòa. Khoan dung đối với những điều không thuận lợi trong cuộc sống là biết
cho qua đi, trở nên nhẹ nhàng, thanh thản và tiếp tục tiến lên. Đoàn kết là sự hòa
thuận, hợp tác ở trong và ở giữa các cá nhân trong một nhóm, một tập thể.
Yêu thương là biết nhận ra giá trị của bản thân mình và giá trị của người
khác, muốn làm điều tốt cho họ, biết lắng nghe và chia sẻ, quan tâm và thông hiểu.
21
Tự do: quyền lợi được cân bằng với trách nhiệm, sự lựa chọn được cân bằng
với lương tâm.
Hạnh phúc là trạng thái bình an của tâm hồn khiến con người không có
những thay đổi đột ngột hay bạo lực; tâm hồn tràn ngập niềm vui, hy vọng và ước
mong điều tốt lành cho mọi người.
1.3.3.2. Nội dung giáo dục kỹ năng sống
i, Kĩ năng tự nhận thức:Tự nhận thức là tự mình nhìn nhận, tự đánh giá về
bản thân. Kĩ năng tự nhận thức là khả năng con người hiểu về chính bản thân mình,
như cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá
đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,…của bản
thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản
thân đang cảm thấy căng thẳng.
Tự nhận thức là một KNS rất cơ bản của con người, là nền tảng để con người
giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác cũng như để có thể cảm thông
được với người khác. Ngoài ra, có hiểu đúng về mình, con người mới có thể cớ
những quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng của bản thân,
với điều kiện thực tế và yêu cầu xã hội. Ngược lại, đánh giá không đúng về bản thân
có thể dẫn con người đến những hạn chế, sai lầm, thất bại trong cuộc sống và trong
giao tiếp với người khác. Để tự nhận thức đúng về bản thân cần phải được trải
nghiệm qua thực tế, đặc biệt là giao tiếp với người khác.
ii, Kĩ năng giao tiếp:Kĩ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của
bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp với hoàn
cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi
bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu,
mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn cần thiết.
Kĩ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều
chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả, cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc
nhưng không làm hại gây tổn thương cho người khác. Kĩ năng này giúp chúng ta có
mối quan hệ tích cực với người khác, bao gồm biết gìn giữ mối quan hệ tích cực
với các thành viên trong gia đình- nguồn hỗ trợ quan trọng cho mỗi chúng ta, đồng
thời biết cách xây dựng mối quan hệ với bạn bè mới và đây là yếu tố rất quan trọng
22
đối với niềm vui cuộc sống. Kĩ năng này cũng giúp kết thúc các mối quan hệ khi
cần thiết một cách xây dựng.
Kĩ năng giao tiếp là yếu tố cần thiết cho nhiều kĩ năng khác như bày tỏ sự
cảm thông, thương lượng, hợp tác, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết mâu thuẫn, kiếm
soát cảm xúc. Người có kĩ năng giao tiếp tốt biết dung hòa đối với mong đợi của
những người khác, có cách ứng xử khi làm việc cùng và ở cùng với những người
khác trong một môi trường tập thể, quan tâm đến những điều người khác quan tâm
và giúp họ có thể đạt được những điều họ mong muốn một cách chính đáng.
iii, Kĩ năng hợp tác:Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn
nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung. Kĩ năng hợp tác
là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiêu
quả với những thành viên khác trong nhóm.
Biểu hiện của người có kĩ năng hợp tác:
- Tôn trọng mục đích, mục tiêu hoạt động chung của nhóm; tôn trọng những
quyết định chung, những điều đã cam kết.
- Biết giao tiếp hiệu quả, tôn trọng, đoàn kết và cảm thông, chia sẻ với các
thành viên khác trong nhóm.
- Biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm. Đồng thời
biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan điểm của mọi người trong nhóm.
- Nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân để hoàn thành tốt nhiệm
vụ đã được phân công. Đồng thời biết hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên khác trong quá
trình hoạt động.
- Biết cùng cả nhóm đồng cam cộng khổ vượt qua những khó khăn, vướng
mắc để hoàn thành mục đích, mục tiêu hoạt động chung.
- Có trách nhiệm về những thành công hay thất bại của nhóm, về những sản
phẩm do nhóm tạo ra.
Có kĩ năng hợp tác là một yêu cầu quan trọng đối với người công dân trong
một xã hội hiện đại, bởi vì:
- Mỗi người đều có những điểm mạnh và hạn chế riêng. Sự hợp tác trong
công việc giúp mọi người hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh trí tuệ, tinh
23
thần và thể chất, vượt qua khó khăn, đem lại chất lượng và hiệu quả cao hơn cho
công việc chung.
- Trong xã hội hiện đại, lợi ích của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng đều phụ
thuộc vào nhau, ràng buộc lẫn nhau; mỗi người như một cái chi tiết của một cỗ máy
lớn, phải vận hành đồng bộ, nhịp nhàng, không thể hành động đơn lẻ.
- Kĩ năng hợp tác còn giúp cá nhân sống hài hòa và tránh xung đột trong quan hệ
với người khác.
Để có được sự hợp tác hiệu quả, chúng ta cần vận dụng tốt nhiều KNS khác
như: tự nhận thức, xác định giá trị, giao tiếp, thể hiện sự cảm thông, đảm nhận trách
nhiệm, ra quyết định, giải quyết mâu thuẫn, kiên định, ứng phó với căng thẳng…
iv, Kĩ năng quản lý thời gian:Kĩ năng quản lý thời gian là khả năng con người
biết sắp xếp các công việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công
việc trọng tâm trong một thời gian nhất định.
Kĩ năng này rất cần thiết cho việc giải quyết vấn đề, lập kế hoạch, đặt mục tiêu
và đạt được mục tiêu đó; đồng thời giúp con người tránh được căng thẳng do áp lực
công việc.
Quản lý thời gian là một trong những kĩ năng quan trọng trong nhóm kĩ năng
làm chủ bản thân. Quản lý thời gian tốt góp phần rất quan trọng vào sự thành công
của cá nhân và của nhóm.
v, Kĩ năng giải quyết vấn đề:Kĩ năng giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân
biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để
giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống. Giải quyết vấn đề có
liên quan tới kĩ năng ra quyết định và cần nhiều KNS khác như: Giao tiếp, xác định
giá trị, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, tìm kiếm sự hỗ trợ, kiên định…
Cũng như kĩ năng ra quyết định, kĩ năng giải quyết vấn đề rất quan trọng,
giúp con người có thể ứng phó tích cực và hiệu quả trước những vấn đề, tình huống
của cuộc sống....
Ngoài ra, còn một số kỹ năng khác như: Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm, Kĩ
năng kiểm soát cảm xúc...
24
1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục giá trịsống, kỹ năng sống trong
trường THPT
1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục giáo dục kĩ năng sống – giá trị sống cho học sinh
Quản lí giáo dục GTS-KNS sẽ nâng cao hiệu quả của giáo dục GTS-KNS,
nâng cao chất lượng GD. Góp phần phát huy tiềm năng của nhà trường và xã hội,
tạo ra sự thống nhất trong giáo dục GTS-KNS nói riêng, thực hiện mục tiêu giáo
dục THPT nói chung.
Mục tiêu của GD phổ thông là đào tạo GD phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt
Nam XHCN, là nhân cách chứa đựng đầy đủ đức tính của con người Việt Nam mới.
+ Nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống tốt của dân tộc, biết tiếp thu
những giá trị tốt đẹp của nhân loại và thời đại; củng cố mở rộng kiến thức đã học
trên lớp, có ý thức trách nhiệm đối với bản thân và xã hội, có ý thức lựa chọn nghề
nghiệp tương lai cho bản thân.
+ Củng cố vững chắc các kỹ năng cơ bản đã được rèn luyện từ bậc Tiểu học
để trên cơ sở đó tiếp tục phát triển các năng lực chủ yếu như: năng lực tự hoàn
thiện, năng lực giao tiếp ứng xử, năng lực thích ứng, năng lực hoạt động chính trị xã
hội, năng lực tổ chức quản lý, năng lực hợp tác và cạnh tranh lành mạnh..., có lối
sống phù hợp với các giá trị xã hội.
+ Bồi dưỡng nhân sinh quan, thế giới quan khoa học để từ đó có thái độ đúng
đắn trước những vấn đề của cuộc sống; biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản
thân và đấu tranh tích cực với những biểu hiện sai trái của người khác; có hứng thú
và nhu cầu tham gia các hoạt động chung; tích cực chủ động và linh hoạt trong các
họat động tập thể; biết cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong cuộc sống.
Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị sống, thái độ và kĩ năng phù
hợp. Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ
những hành vi thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ,các tình huống và hoạt động
hàng ngày.
Giáo dục GTS-KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi con người, khả
năng nhận biết, ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng
phó trước các tình huống của cuộc sống. Như vậy, KNS hướng vào việc giúp con
25
người thay đổi nhận thức, thái độ và giá trị trong những hành động theo xu hướng
tích cực và mang tính chất xây dựng.
1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục GTS-KNS phù hợp với học sinh THPT
Giáo dục GTS-KNS giúp học sinh THPT hình thành hệ thống các giá trị sống
như hòa bình, công bằng xã hội, sự tôn trọng, đoàn kết, sự trung thực, tình bạn, tính
vị tha… trên cơ sở đó hình thành các kỹ năng như: Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng điều
chỉnh nhận thức, hành vi; Kỹ năng kiểm soát/ứng phó với stress; Kỹ năng hợp tác,
làm việc theo nhóm; Kỹ năng giải quyết vấn đề; Kỹ năng lắng nghe tích cực; Kỹ
năng đồng cảm; Kỹ năng quyết đoán, ra quyết định; Kỹ năng thuyết phục, thương
lượng; Kỹ năng thuyết trình; Kỹ năng đặt mục tiêu, lập kế hoạch thực hiện mục
tiêu; Kỹ năng đặt câu hỏi; Kỹ năng học bằng đa giác quan;Kỹ năng tư duy sáng
tạo; Kỹ năng khen, chê tích cực; Kỹ năng suy nghĩ tích cực, duy trì thái độ lạc
quan;Kỹ năng thích ứng; Kỹ năng đánh giá và tự đánh giá...
1.4.3. Quản lý hình thức và phương pháp tổ chức thực hiện giáo dục GTS - KNS
cho học sinh THPT
* Quản lý hình thức giáo dục GTS-KNS
Hiện nay không có môn học giáo dục GTS-KNS. Việc giáo dục GTS-KNS
chỉ lồng ghép hay tích hợp ở một số môn học, nhưng nội dung giáo dục GTS-KNS
thường bị lu mờ hoặc không đề cập tới do chương trình giảng dạy còn nặng nề.
Do vậy, có thể đề cập đến một số hình thức chủ yếu trong giáo dục GTS-KNS
như sau:
Với đặc thù riêng, hoạt đôâng giáo dục ngoài giờ lên lớp là điều kiện tốt để
các nhà trường tổ chức giáo dục GTS-KNS cho học sinh.
Lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục này vào các hoạt động, chương trình
giảng dạy ở các nhà trường. Hiện nay, giáo dục GTS-KNS cho học sinh đã được
lồng ghép, tích hợp trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp và ở một số môn học Sinh
học, Địa lý, Văn học, Lịch sử,...
Thực hiện lồng ghép giáo dục GTS-KNS với các hoạt động ngoại khóa thông
qua các cuộc thi văn nghệ gắn với giáo dục giá trị truyền thống văn hóa của dân tộc,
của quê hương.
26
Phối hợp với Tổ chức Đoàn, Công an tổ chức các chương trình hoạt động rèn
luyện, giáo dục cho học sinh những kiến thức pháp luật cần thiết, an toàn giao thông
ngay khi ngồi trên ghế nhà trường.
Phối hợp lồng ghép các tổ chức Đoàn, trong các nhà trường cũng thường
xuyên hướng các em đọc những câu chuyện có ý nghĩa giáo dục đạo đức,..
GD GTS-KNS qua các trò chơi vận động ngoài trời, giúp các em hiểu bài học dựa
trên cảm nhận các bài hát, các câu chuyện hài hước, các bài học đạo đức, các tác
phẩm văn học nghệ thuật… để các em suy ngẫm, tự rút ra ý nghĩa bài học.
Ngoài ra, hình thức GD GTS-KNS còn đươc lồng ghép nội dung giáo dục
GTS-KNS trong sinh hoạt dưới cờ, trong giờ chơi, giờ ra vào trường, trong giờ ăn,
giờ nghỉ, giờ sinh hoạt và đặc biệt lồng ghép nội dung giáo dục GTS-KNS thông
qua các hoạt động văn thể mỹ, lao động, hoạt động xã hội,... do trường tổ chức và
lồng ghép nội dung giáo dục GTS-KNS trong các hoạt động của Đoàn .
* Quản lý phương pháp giáo dục GTS-KNS
Quản lý phương pháp GD TGS-KNS là tổ chức các phương pháp giáo dục
chủ động có sự tham gia của người học thông qua các phương pháp như: trò chơi,
bài hát, thảo luận nhóm, phân tích tình huống, sắm vai, động não, …
+ Phương pháp thảo luận:Thảo luận là một dạng tương tác nhóm đặc biệt mà
trong đó các thành viên đều giải quyết một vấn đề cùng quan tâm nhằm đạt tới một
sự hiểu biết chung. Thảo luận tạo ra một cơ hội cho HS kiểm chứng ý kiến của
mình, có cơ hội để làm quen với nhau, để hiểu nhau hơn.
+ Phương pháp sắm vai được sử dụng nhiều để đạt mục tiêu thay đổi thái độ
của học sinh đối với một vấn đề hay đối tượng nào đó. Đóng vai là phương pháp tổ
chức cho học sinh thực hành “ Làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình
huống giả định. Đây là phương pháp giảng dạy nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc
về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự kiện cụ thể mà các em quan sát được.
Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này và hơn thế điều quan
trọng nhất là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
Phương pháp giải quyết vấn đề:Phương pháp giải quyết vấn đề là con đường
quan trọng để phát huy tính tích cực của học sinh . Vấn đề là những câu hỏi hay
27
nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có qui luật sẵn cũng như những tri
thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản trở cần vượt qua.
Phương pháp xử lý tình huống:Tình huống là một hoàn cảnh thực tế, trong
đó chứa đựng những mâu thuẫn. Người ta phải đưa ra một quyết định trên cơ sở cân
nhắc các phương án khác nhau. Tình huống trong GD là những tình huống thực
hoặc mô phỏng theo tình huống thực, được cấu trúc hoá nhằm mục đích GD.
Phương pháp giao nhiệm vụ:Giao nhiệm vụ là đặt HS vào vị trí nhất định
buộc các em phải thực hiện trách nhiệm cá nhân. Trong việc tổ chức hoạt động giáo
dục GTS-KNS, giao nhiệm vụ cho đội ngũ cán bộ lớp sẽ tạo nên thế chủ động cho
các em khi điều hành hoạt động. Điều đó sẽ giúp phát triển tính chủ động, sáng tạo,
khả năng đáp ứng trong mọi tình huống của HS.
Phương pháp trò chơi:Phương pháp trò chơi có thể sử dụng trong nhiều tình
huống khác nhau của giáo dục GTS-KNS như làm quen, cung cấp và tiếp nhận tri thức,
đánh giá kết quả, rèn luyện các kỹ năng và củng cố nhiều tri thức đã được tiếp nhận.
Phương pháp động não: Động não là phương pháp giúp cho học sinh trong
một thời gian ngắnnảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào
đó. Đây là một phương pháp có ít để (lôi ra) một danh sách các thông tin.
Trên đây là một vài phương pháp tổ chức giáo dục GTS-KNS được vận dụng
từ các phương pháp GD và phương pháp dạy học. Tuy nhiên, khi vận dụng những
phương pháp này, GV cần linh hoạt, tránh máy móc áp dụng hoặc rập khuôn. Trong
một hoạt động, có thể đan xen nhiều phương pháp khác nhau thì sẽ có hiệu quả hơn.
Yêu cầu phương pháp áp dụng giáo dục GTS-KNS.
- Trên cơ sở kế hoạch được lập ra, phương pháp thực hiện cần phải hết sức
mềm dẻo, phù hợp để đạt được mục đích yêu cầu đề ra.
- Khai thác được tiềm năng nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội.
- Có nhiều hình thức đa dạng, phong phú để học sinh thực sự phát huy vai trò
là chủ thể, sáng tạo trong tất cả các hoạt động.
1.4.4. Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục GTS-KNS cho học sinh
+ Xây dựng các cơ chế phối hợp các lực lượng trong trường để giáo dục
GTS-KNS cho học sinh
28
- Phát huy tốt vai trò chức năng của tổ chức Đoàn, chi đoàn, tăng cường các
hoạt động tập thể theo từng chủ đề hoạt động, câu lạc bộ nhằm thu hút học sinh vào
những hoạt động bổ ích.
- Kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn nhằm quản lí tốt
học sinh trong các tiết học.
- Phụ huynh cùng kí cam kết phối hợp với nhà trường giáo dục con em.
- Tổ chức họp phụ huynh báo cáo kết quả học tập rèn luyện của học sinh.
- Họp phụ huynh những học sinh vi phạm nội quy học tập, vi phạm các hành
vi đạo đức khác
+ Phối hợp với các cơ quan liên quan để giáo dục GTS-KNS cho học sinh
(tỉnh đoàn, huyện đoàn , công an, y tế…)
- Phối kết hợp với các tổ chức trong trường và địa phương, gia đình và xã
hội. Mời vị đại diện cha mẹ học sinh tham gia hội đồng khen thưởng, kỷ luật của
nhà trường. Thông báo về địa phương những học sinh cá biệt, phối hợp với địa
phương, gia đình cùng giáo dục. Cần thay đổi không gian, vị trí của từng tổ trong
mỗi hoạt động giáo dục, đảm bảo nhóm hoạt động hiệu quả, đôi bạn cùng tiến.
Trong quá trình tổ chức, cần tạo không khí thoải mái, tự tin, mạnh dạn để các
em tự do phát biểu những suy nghĩ riêng của mình. GV không nên áp đặt theo một ý
kiến duy nhất, bất biến, cần chú ý lắng nghe ý kiến của các em, phát huy tính tích cực
chủ động và sáng tạo. Bên cạnh đó, cần đa dạng hóa hoạt động giáo dục, kết hợp với
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng
sống cho học sinh trong các trường THPT
1.5.1. Mục tiêu giáo dục phổ thông và yêu cầu giáo dục kĩ năng sống
Giáo dục có vai trò vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã
hội, cho nên Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm ưu tiên phát triển giáo dục.
Trong định hướng chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã khẳng định những quan điểm phát triển giáo dục THPT trong thời kỳ
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước bao gồm: Theo điều 27 Luật giáo dục
“Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu
29
biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá
nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Theo Điều lệ trường trung học phổ thông
và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Quyết định số
07/2007/QĐ - BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ GD&ĐT.
Để giáo dục GTS-KNS cho học sinh THPT cần:
- Nhà trường cần phải nhận thức rõ vai trò của việc giáo dục GTS-KNS để từ
đó có những biện pháp và phương pháp giáo dục tích cực cho học sinh.
- Nhà trường phải tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp đỡ giáo viên và học sinh
trong việc giáo dục GTS-KNS. Cơ sở vật chất phải đảm bảo phù hợp đạt tiêu chuẩn với
dự kiến mà bài học đưa ra (lớp học đạt tiêu chuẩn để phục vụ tốt công tác giảng dạy,
trang thiết bị dạy học luôn được cải tiến và phù hợp với môn học, kinh phí tổ chức các
hoạt động dạy học và hoạt động ngoại khoá...).
- Tạo môi trường hoạt động tích cực và thuận lợi nhất cho hoạt động giáo dục
GTS-KNS diễn ra thuận lợi và đạt kết quả cao.
- Nhà trường cần huy động nhiều nguồn lực hỗ trợ từ các tổ chức xã hội,
đoàn thể, hội cha mẹ học sinh cả về vật chất lẫn tinh thần.
- Nhà trường phải luôn luôn có kế hoạch phối kết hợp giữa giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn, các tổ chức trong trường, cán bộ quản lý trong việc giáo
dục GTS-KNS.
1.5.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường
Trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ GV và sự nỗ lực phấn đấu vươn lên
của GV có ảnh hưởng đến hiệu quản quản lý giáo dục GTS-KNS cho học sinh THPT.
Sự nghiệp CNH - HĐH đất nước đang rất cần nguồn GV có trình độ và chất
lượng cao. Từ đó, đòi hỏi đội ngũ GV phải đáp ứng các yêu cầu về trình độ, năng
lực và phẩm chất đạo đức.
Giáo viên luôn luôn là người hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động GD GTS-
KNS sống của học sinh. Vì vậy, để hình thành và phát triển kỹ năng xử lý tình
huống, kỹ năng ra quyết định cho học sinh có hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải có
trình độ về chuyên môn vững vàng: Giáo viên phải có khả năng tích hợp nội dung
giáo dục kỹ năng sống vào trong quá trình GD GTS-KNS một cách nghệ thuật và có
30
hiệu quả. Thường xuyên trao dồi những kiến thức mới nhằm phục vụ cho bài dạy
thêm phong phú và đa dạng, thiết kế bài giảng hợp lý cả về thời gian, địa điểm và
trình độ của học sinh. Ngoài trình độ chuyên môn cũng đòi hỏi giáo viên cần phải có
những kỹ năng sư phạm cần thiết: nhận biết về giá trị sống có kỹ năng xử lý tình
huống, kỹ năng hiểu đặc điểm tâm lý của học sinh, kỹ năng ra quyết định .... giáo
viên phải là người thực sự mẫu mực chuẩn mực xã hội về kỹ năng sống để học sinh
học tập và làm theo.
1.5.3. Đặc điểm của học sinh THPT
Học sinh là trung tâm của quá trình dạy học và giáo dục. Nên các em muốn
việc hình thành giá trị sống và rèn luyện được KNS đạt hiệu quả cao nhất thì phải
tích cực chủ động rèn luyện, học tập tốt, tham gia tích cực vào các hoạt động đặc
biệt vào việc xử lý tình huống và ra quyết định trong các bài học giáo dục GTS-
KNS mà giáo viên đưa ra hay chính các em đưa ra. Ngoài ra các em còn cần chủ
động trong việc trang bị cho mình những kiến thức giá trị sống cần vươn tới đồng
thời rèn luyện kỹ năng hợp tác, tập trung chú ý, trao đổi giúp đỡ lần nhau trong học
tập...hơn ai hết học sinh là người quyết định cuộc sống của mình. Vì vậy, học sinh
THPT phải có nhận thức đúng về sự cần thiết phải rèn luyện GTS-KNS và có thói
quen và ý thức rèn luyện một cách thường xuyên, liên tục trong cuộc sống hàng
ngày, trong giờ lên lớp và trong mọi mối quan hệ.
Để biến quá trình học tập thành quá trình tự học cần phải chú trọng phát triển
đặc điểm tự ý thức, tự giáo dục của lứa tuổi học sinh THPT. Ở lứa tuổi này học sinh
cũng rất dễ mắc phải những sai lầm trong nhận thức, hành vi và dễ có những suy
nghĩ bồng bột, nông nổi nhất thời.
Đây là yếu tố chủ quan là các yếu tố bên trong quyết định trực tiếp đến kết quả
của giáo dục GTS-KNS. Trong quá trình tự học, yếu tố nội lực của cá nhân người
học là yếu tố cơ bản nhất quyết định chất lượng và hiệu quả của hoạt động tự học.
Sự trợ giúp của yếu tố ngoại lực chỉ có tác dụng hỗ trợ, kích thích các yếu tố nội lực
phát triển.
1.5.4. Cơ sở vâ â
t chất, trang thiết bị và tài chính:
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học - giáo dục là phương tiện lao động sư phạm
của các nhà giáo dục và học sinh. Nguồn lực tài chính dùng để mua sắm cơ sở vật chất
31
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên

More Related Content

What's hot

Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...jackjohn45
 
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc xây dựn...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc xây dựn...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc xây dựn...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc xây dựn...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu họcThiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu họcChau Phan
 
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đ
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đLuận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đ
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đ
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
 
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
 
Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức trong dạy học lịch sử, HAY
Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức trong dạy học lịch sử, HAYLuận văn: Phát triển năng lực nhận thức trong dạy học lịch sử, HAY
Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức trong dạy học lịch sử, HAY
 
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinhLuận văn: Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
 
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOTĐề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
 
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐHLuận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
 
Luận văn: Xây dựng dự án học tập chủ đề động vật cho học sinh tiểu học
Luận văn: Xây dựng dự án học tập chủ đề động vật cho học sinh tiểu họcLuận văn: Xây dựng dự án học tập chủ đề động vật cho học sinh tiểu học
Luận văn: Xây dựng dự án học tập chủ đề động vật cho học sinh tiểu học
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc xây dựn...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc xây dựn...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc xây dựn...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc xây dựn...
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệmPhát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu họcLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
 
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu họcThiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
 
Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đ
Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đXây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đ
Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đ
 
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh miền núi phía Bắc
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh miền núi phía BắcĐề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh miền núi phía Bắc
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh miền núi phía Bắc
 
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
 
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
 

Similar to Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên

Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...
Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...
Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...jackjohn45
 
Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...
Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...
Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...hieu anh
 
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các t...
Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các t...Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các t...
Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các t...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdfQuản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdfjackjohn45
 
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở...Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở...nataliej4
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...TieuNgocLy
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...TieuNgocLy
 
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trường Đại học Ki...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trường Đại học Ki...Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trường Đại học Ki...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trường Đại học Ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CẢNH QUAN SƯ PHẠM...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ  CẢNH QUAN SƯ PHẠM...LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ  CẢNH QUAN SƯ PHẠM...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CẢNH QUAN SƯ PHẠM...OnTimeVitThu
 

Similar to Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên (20)

Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...
Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...
Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...
Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...
Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...
 
Luận văn: Đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ
Luận văn: Đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉLuận văn: Đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ
Luận văn: Đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ
 
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...
 
Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...
Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...
Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...
 
Luận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT
Luận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPTLuận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT
Luận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT
 
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
 
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCSLuận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
 
Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các t...
Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các t...Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các t...
Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các t...
 
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdfQuản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdf
 
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở...Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
 
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn...
 
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Mai Động, quậ...
 
Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại trường Đại học Bạc Liêu
Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại trường Đại học Bạc LiêuGiải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại trường Đại học Bạc Liêu
Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại trường Đại học Bạc Liêu
 
Đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại Đại học Bạc Liêu, HAY
Đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại Đại học Bạc Liêu, HAYĐảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại Đại học Bạc Liêu, HAY
Đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại Đại học Bạc Liêu, HAY
 
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
 
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trường Đại học Ki...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trường Đại học Ki...Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trường Đại học Ki...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trường Đại học Ki...
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CẢNH QUAN SƯ PHẠM...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ  CẢNH QUAN SƯ PHẠM...LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ  CẢNH QUAN SƯ PHẠM...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CẢNH QUAN SƯ PHẠM...
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC. ----------------------------- DƯƠNG THỊ HƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG - KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRIỆU QUANG PHỤC, TỈNH HƯNG YÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2016
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC DƯƠNG THỊ HƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG - KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRIỆU QUANG PHỤC, TỈNH HƯNG YÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRẦN QUỐC THÀNH HÀ NỘI – 2016
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội và thầy hướng dẫn khoa học. Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám hiệu, phòng Sau Đại học, lãnh đạo khoa, các thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý giáo dục,trường Đại học Giáo dục,Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ, giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến GS.TS Trần Quốc Thành – người thày đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về khoa học để tôi hoàn thành luận văn. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn đến: - Lãnh đạo phòng GD&ĐT huyện Yên Mỹ, chuyên viên Phòng Giáo dục Trung học, sở GD&ĐT tỉnh Hưng Yên - Cán bộ quản lý cùng giáo viên trường THPT Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên - Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn không thể tránh khỏi các hạn chế thiếu sót, tác giả kính mong nhận được ý kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Hà Nội ,tháng 12 năm 2016 TÁC GIẢ Dương Thị Hường i
  • 4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ BCH Ban chấp hành BGH Ban giám hiệu CBQL Cán bộ quản lý CMHS Cha mẹ học sinh CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSVC Cở sở vật chất GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GTS Giá trị sống GV Giáo viên GVBM Giáo viên bộ môn GVCN Giáo viên chủ nhiệm HS Học sinh KHCN Khoa học công nghệ KHXH Khoa học xã hội KNS Kỹ năng sống QLGD Quản lý giáo dục THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa ii
  • 5. MỤC LỤC Lời cảm ơn................................................................................................................i Danh mục chữ viết tắt.............................................................................................ii Mục lục...................................................................................................................iiii Danh mục bảng.....................................................................................................vii Danh mục sơ đồ, biểu đồ......................................................................................viii MỞ ĐẦU..................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤCGIÁ TRỊ SỐNG - KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINHTRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...................................................................................................................................6 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.............................................................................6 1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước....................................................................................6 1.1.2. Nghiên cứu trong nước....................................................................................7 1.2. Một số khái niệm cơ bản.....................................................................................9 1.2.1. Giá trị sống và giáo dục giá trị sống................................................................9 1.2.2. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống........................................................12 1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống – kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông..........................................................................................................13 1.3. Giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống ở trường Trung học phổ thông................17 1.3.1. Chương trình giáo dục GTS- KNS ở cấp THPT............................................17 1.3.2. Ý nghĩa của giáo dục giá trị sống-kĩ năng sống cho học sinh THPT................19 1.3.3. Nội dung giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống trong trường THPT...............21 1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống trong trường THPT.......................................................................................................................25 1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục kĩ năng sống – giá trị sống cho học sinh...................25 1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục GTS-KNS phù hợp với học sinh THPT.............26 1.4.3. Quản lý hình thức và phương pháp tổ chức thực hiện giáo dục GTS - KNS cho học sinh THPT..................................................................................................26 1.4.4. Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục GTS-KNS cho học sinh......28 iii
  • 6. 1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh trong các trường THPT.......................................................................29 1.5.1. Mục tiêu giáo dục phổ thông và yêu cầu giáo dục kĩ năng sống......................29 1.5.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường............................................................30 1.5.3. Đặc điểm của học sinh THPT........................................................................31 1.5.4. Cơ sở vâ ât chất, trang thiết bị và tài chính:......................................................31 1.5.5. Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình, xã hội...........................................32 Tiểu kết chương 1............................................................................................33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤCGIÁ TRỊ SỐNG - KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPTTRIỆU QUANG PHỤC, TỈNH HƯNG YÊN....................................................................34 2.1. Khái quát về huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên và trường THPT Triệu Quang Phục.........................................................................................................................34 2.1.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên..............................34 2.1.2. Tình hình giáo dục THPT ở huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.............................34 2.1.3. Khái quát về trường THPT Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên.....................36 2.1.4. Khái quát quá trình khảo sát..........................................................................39 2.2. Thực trạng giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên..........................................................40 2.2.1. Ý nghĩa giáo dục GTS-KNS với học sinh......................................................40 2.2.2. Thực trạng biểu hiện về kỹ năng sống- giá trị sống của học sinh...................41 2.2.3. Thực trạng nội dung giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh.............46 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên.................................................47 2.3.1. Thực trạng công tác kế hoạch hóa hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh....................................................................................................47 2.3.2. Thực trạng đánh giá công tác quản lý hình thức giáo dục giá trị sốn-, kỹ năng sống cho học sinh....................................................................................................50 2.3.3. Thực trạng quản lý phương pháp giáo dục GTS-KNS cho học sinh THPT Triệu Quang Phục hiện nay......................................................................................53 iv
  • 7. 2.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh..........................................................................................................................54 2.3.5. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh THPT............................................................................56 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống-kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Triệu Quang Phục................................................................57 2.5. Đánh giá chung về thực trạng...........................................................................60 2.5.1. Ưu điểm, nguyên nhân...................................................................................60 2.5.2. Hạn chế, nguyên nhân....................................................................................62 Tiểu kết chương 2............................................................................................64 CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤCGIÁ TRỊ SỐNG -KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINHỞ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRIỆU QUANG PHỤC,TỈNH HƯNG YÊN........................................66 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp.....................................................................66 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa...................................................................66 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất..............................................................66 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo có tính khả thi...............................................................66 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý và tính khoa học.......................................67 3.2. Những biện pháp quản lý cụ thể.......................................................................67 3.2.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia, phối hợp trong công tác giáo dục GTS-KNS cho học sinh..............................................67 3.2.2. Biện pháp 2: Quản lí xác định mục tiêu, nội dung giáo dục GTS-KNS phù hợp với đă âc điểm điều kiê ân của học sinh trường THPT Triệu Quang Phục, Hưng Yên..........................................................................................................................70 3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới tổ chức thực hiện kế hoạch tổng thể việc giáo dục giá trị sống- kĩ năng sống cho học sinh.................................................................74 3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới kiểm tra đánh giá hiệu quả của hoạt động giáo dục giá trị sống- kĩ năng sống cho học sinh........................................................................76 3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục gia đình – nhà trường – xã hội, phát huy vai trò chủ thể các lực lượng sư phạm trong giáo dục GTS-KNS cho học sinh...........................................................................................81 v
  • 8. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.......................................................................87 3.4. Khảo nghiệm sự cầp thiết và tính khả thi của các biện pháp.............................88 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm:.................................................................................88 3.4.2. Nội dung khảo nghiệm:..................................................................................88 3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm:................................................................................88 3.4.4. Kết quả khảo nghiệm.....................................................................................88 Tiểu kết chương 3............................................................................................90 KẾT LUÂÂN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................93 1. Kết luận..............................................................................................................93 2. Khuyến nghị.......................................................................................................95 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................98 PHỤ LỤC.............................................................................................................102 vi
  • 9. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Về chất lượng giáo dục bậc THPT.......................................................35 Bảng 2.2. Phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên khối THPT................................36 Bảng 2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên trường THPT Triệu Quang Phục..................................................................................................37 Bảng 2.4: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh năm 2015– 2016................38 Bảng 2.5: Kết quả xếp loại học lực và danh hiệu đạt được của học sinh năm 2015– 2016..............................................................................................................38 Bảng 2.6. Ý nghĩa giáo dục GTS-KNS với học sinh THPT.................................40 Bảng 2.7: Thực trạng biểu hiện về giá trị sống -kỹ năng sống, của học sinh....41 Bảng 2.8: Thực trạng nội dung giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống.................46 Bảng 2.9: Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh.........................................................................49 Bảng 2.10: Thực trạng quản lý hình thức giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh............................................................................................................51 Bảng 2.11: Đánh giá về thực trạng phương pháp giáo dục GTS-KNS cho học sinh THPT Triệu Quang Phục hiện nay...............................................................53 Bảng 2.12: Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống54 Bảng 2.13: Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động giáo dục....56 Bảng 2.14. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống................................................................................................................57 Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp...................................88 Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất...............................89 vii
  • 10. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý [19]............................................................................14 Sơ đồ 3.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa các biện pháp...............................................87 Biểu đồ 3.2: Khảo nghiệm tính cầp thiết,tính khả thi của các biện pháp.................89 viii
  • 11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực kinh tế - xã hội và xu thế hội nhập quốc tế đã và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Sự phát triển kinh tế - xã hội tạo nên sự chuyển đổi các giá trị trong cuộc sống và đòi hỏi con người cần có những kỹ năng sống phù hợp. Thực tiễn này khiến các nhà giáo dục của các quốc gia đặc biệt quan tâm đến vấn đề giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho thế hệ trẻ. Trong đó có học sinh trung học phổ thông. Kỹ năng sống là tất cả những kỹ năng cần thiết trực tiếp giúp cá nhân thành công và hiệu quả trong công việc, sống an toàn, khỏe mạnh, đáp ứng được những thay đổi của cuộc sống hàng ngày. Kỹ năng sống gắn liền với giá trị sống nên các nhà giáo dục bao giờ cũng gắn hai khái niệm này với nhau. Giáo dục kỹ năng sống gắn với giáo dục giá trị sống. Đồng thời, nói đến giáo dục giá trị sống là phải nói đến giáo dục kỹ năng sống. Vì kỹ năng sống là biểu hiện cụ thể của giá trị sống. Trong điều kiện kinh tế- xã hội hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của tri thức và khoa học công nghệ, sự biến đổi mạnh mẽ của kinh tế thị trường, đòi hỏi con người phải xác định đánh giá đúng những giá trị ngầm định của bản thân, xác định những giá trị sống cần hướng tới phù hợp với định hướng giá trị của xã hội, cộng đồng và lựa cho mình lối sống, cách sống, hành vi ứng xử phù hợp. Đó là các kỹ năng cần thiết của con người bao gồm: kỹ năng giáo tiếp, kỹ năng làm chủ bản thân, kỹ năng ứng phó với xúc cảm, kỹ năng hoạt động xã hội vv... Vì thế, giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ giáo dục cần thiết và quan trọng trong các nhà trường hiện nay. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, giáo dục phổ thông nước ta đã và đang đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột giáo dục thế kỉ XXI mà UNESCO đã đưa ra. Bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI thực chất là tiếp cận giáo dục giá trị sống, hình thành kĩ năng sống cho người học: Học để biết, Học để làm, Học để khẳng định mình và Học để cùng chung sống. 1
  • 12. Đứng trước bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, thế hệ trẻ phải đương đầu với nhiều rủi ro thách thức. Một bộ phận không nhỏ học sinh, sinh viên thiếu hiểu biết về giá trị sống, thiếu kỹ năng sống, có hành vi lệch chuẩn, gây sự bức xúc trong dư luận xã hội và sự trăn trở của ngành giáo dục. Do vậy, giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh đang được các cấp là vấn đề hết sức cần thiết. Tuy nhiên, nhận thức về giá trị sống và kỹ năng sống, cũng như việc thể chế hóa giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống trong giáo dục phổ thông ở nước ta chưa thật cụ thể. Việc hướng dẫn, tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh ở các cấp học còn nhiều hạn chế. Các chương trình giáo dục giá trị sống và kĩ năng trong các nhà trường được thực hiện chưa hiệu quả do công tác quản lý nhiều hạn chế. Cũng như các trường THPT khác của tỉnh Hưng Yên và các địa phương khác, việc giáo dục giá trị sống - kĩ năng sống cho học sinh chưa được quan tâm đúng mức. Việc xác định nội dung và phương thức giáo dục còn chưa rõ ràng, phù hợp. Lãnh đạo các trường còn lúng túng, chưa có kế hoạch quản lý và chỉ đạo thực hiện giáo dục giá trị sống - kĩ năng sống một cách triệt để; cách thức tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống còn đơn điệu, chưa thu hút được học sinh tích cực tham gia. Từ những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “ Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT Triệu Quang Phục, tỉnhHưng Yên”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống ở trường THPT Triệu Quang Phục, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh của nhà trường. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông 2
  • 13. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông. 4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên. 4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên. 5. Phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh trong trường THPT. Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Triệu Quang Phục ,tỉnh Hưng Yên. Khách thể khảo sát: CBQL: 06 (Ban giám hiệu trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên ) Đội ngũ giáo viên: 37 Học sinh: 125 Hội cha mẹ học sinh: 16 Thời gian nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2016. 6. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu của tôi đó là: Cần có những biện pháp quản lý như thế nào để hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên đạt hiệu quả cao hơn. 7. Giả thuyết khoa học Trường THPT Triệu Quang Phục đã quan tâm quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn nhiều hạn chế. Nếu nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh và áp dụng một số biện pháp quản lý phù hợp từ lập 3
  • 14. kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra đánh giá sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên. 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 8.1. Ý nghĩa lý luận Khái quát lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông qua nghiên cứu cụ thể ở trường THPT Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên. 8.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh ở các trường trung học phổ thông khác có điều kiện tương tự. 9. Phương pháp nghiên cứu 9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về quản lí các hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh trong các trường trung học phổ thông;phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài. 9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi đóng/mở về vấn đề hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh trong các trường trung học phổ thông, quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh trong các trường THPT. Đối tượng khảo sát sẽ là cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh và hội cha mẹ học sinh trường THPT Triệu Quang Phục,tỉnh Hưng Yên. - Phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin sâu về một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tượng phỏng vấn sẽ hạn chế hơn và tập trung vào giáo viên và cán bộ quản lý. 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương: 4
  • 15. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh trong các trường THPT. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên. Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên. 5
  • 16. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG - KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước Giá trị sống- Kỹ năng sống và vấn đề giáo dục GTS-KNS cho con người đã xuất hiện và được nhiều người quan tâm từ xa xưa như học ăn, học nói, học gói, học mở, học dăm ba chữ để làm người, học để đối nhân xử thế, học để đối phó với thiên nhiên. Đó là những giá trị và kỹ năng đơn giản nhất mang tính chất kinh nghiệm, phù hợp với đời sống và giai cấp của xã hội ở những thời điểm khác nhau. KNS có chủ yếu trong các chương trình hành động của UNESCO, WHO , UNICEF cũng như trong các chương trình hành động của các tổ chức xã hội trong và ngoài nước. Ở hướng tiếp cận này, các tác giả chủ yếu xây dựng hệ thống các kỹ năng của từng loại hoạt động, mô tả chân dung các kỹ năng cụ thể và các điều kiện, quy trình hình thành và phát triển hệ thống các kỹ năng đó … Trong chương trình này chỉ giới thiệu những kỹ năng cơ bản như: Kỹ năng nhận thức, kỹ năng giao tiếp, Kỹ năng xác định giá trị và kỹ năng ra quyết định. [43] Giáo dục KNS ở Lào được bắt đầu quan tâm từ năm 1997 với cách tiếp cận nội dung quan tâm đến giáo dục cách phòng chống HIV/AIDS được tích hợp trong chương trình giáo dục chính quy. Năm 2007 giáo dục KNS ở Lào được mở rộng sang các lĩnh vực như giáo dục dân số, giới tính, sức khoẻ sinh sản, vệ sinh cá nhân, giáo dục môi trường vv..[43] Giáo dục KNS ở Campuchia được xem xét dưới góc độ năng lực sống của con người, kỹ năng làm việc vì vậy giáo dục KNS được triển khai theo hướng là giáo dục các kỹ năng cơ bản cho con người trong cuộc sống hàng ngày và kỹ năng nghề nghiệp [43] Giáo dục KNS ở Malaysia được xem xét và nghiên cứu dưới 3 góc độ: Các kỹ năng thao tác bằng tay, kỹ năng thương mại và đấu thầu, kỹ năng sống trong đời sống gia đình. 6
  • 17. Ở Bangladesh: Giáo dục KNS được khai thác dưới góc độ các kỹ năng hoạt động xã hội, kỹ năng phát triển, kỹ năng chuẩn bị cho tương lai. [43] Ở Ấn Độ: Giáo dục KNS cho học sinh được xem xét dưới góc độ giúp cho con người sống một cách lành mạnh về thể chất và tinh thần, nhằm phát triển năng lực người. Các KNS được khai thác giáo dục là các kỹ năng: Giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng quan hệ liên nhân cách vv…[43] Trong công trình "Về tâm lý học tồn tại' của A.Maslow đã được xuất bản ở Mỹ vào năm 1968, ông cho rằng tồn tại ba mức độ giá trị: Thứ nhất - đó là mức độ chung cho toàn thể mọi người. Thứ hai, mức độ giá trị của một nhóm người nhất định. Thứ ba, mức độ giá trị của các cá thể đặc thù. Như vậy, giá trị là tình huống chọn lựa được nảy sinh từ nhu cầu và đôi khi còn được đồng nhất với nhu cầu. Các nhu cầu hay các giá trị lại được gắn bó chặt chẽ với nhau có thứ tự và tiến triển. Những nhu cầu cơ bản này hay các giá trị này có thể được xem xét như mục đích hay như những bậc thang để dẫn đến mục đích duy nhất cuối cùng. Như vậy, tổ chức cũng như các nước trên thế giới có sự quan tâm nhất định đến các hiệu quả GD GTS-KNS cho con người nói chung và học sinh nói riêng. Tác giả sẽ tiếp thu có chọn lọc các hướng nghiên cứu trên nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 1.1.2. Nghiên cứu trong nước Giáo dục nói chung và giáo dục GTS-KNS là yếu tố quan trọng góp phần đổi mới toàn diện nền giáo dục đào tạo gắn với 4 mục tiêu quan trọng của giáo dục: học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình. Khái niệm “Kỹ năng sống” thực sự được hiểu với nội hàm đa dạng sau hội thảo “Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” do UNICEF, Viện chiến lược và chương trình giáo dục tổ chức từ ngày 23-25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội. Từ đó người làm công tác giáo dục ở Việt Nam đã hiểu đầy đủ hơn về kỹ năng sống. Từ năm học 2002-2003 ở Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông trong cả nước. Trong chương trình Tiểu học đổi mới đã hướng đến giáo dục kỹ năng sống thông qua lồng ghép một số môn học có tiềm năng như: Giáo dục đạo đức, Tự 7
  • 18. nhiên-Xã hội (ở lớp 1-3) và môn Khoa học (ở lớp 4-5). Kỹ năng sống được giáo dục thông qua một số chủ đề: “Con người và sức khoẻ”. Đề tài cấp bộ tác giả Nguyễn Thanh Bình nghiên cứu về “Thực trạng kỹ năng sống cho học sinh và đề xuất một số giải pháp về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” Ngoài ra còn một số nghiên cứu khác như: Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên của tác giả Nguyễn Thị Oanh [29]; Giáo dục GTS-KNS của tác giả Nguyễn Kỳ Anh – giám đốc Trung tâm giáo dục môi trường và sức khỏe cộng đồng; Một số vấn đề chung về KNS và giáo dục KNS cho học sinh ở nhà trường phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo tháng 3/2010; - Tác giả Hà Nhật Thăng với bài “Hoạt động giáo dục ở trường THPT”. [39] - Tác giả Từ Thanh Nguyên với đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý và tổ chức văn hoá – giáo dục “Những biện pháp quản lý giáo dục Kỹ năng sống cho học sinh của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Trà Vinh”, năm (2009). Tác giả đã khái quát về thực trạng giáo dục kỹ năng sống các trường THPT tỉnh Trà Vinh trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp về nâng cao nhận thức, tổ chức hình thức quản lý, tăng cường đánh giá chất lượng GD KNS...[28] - Tác giả Nguyễn Văn Trung với đề tài luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục: “Công tác quản lý của Hiệu trưởng trong việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THPT huyện Châu Thành, Đồng Tháp”, (2010) [41] Tác giả Đinh Tuyết Mai (2007) có thực hiện đề tài “Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sông cho sinh viên các trường cao đẳng thành phố Đà Nẵng”. Luận văn thạc sĩ giáo dục, trường Đại học sư phạm Vinh. [26] Tác giả Nguyễn Xuân Hùng (2009) nghiên cứu đề tài “Biện pháp giáo dục kỹ năng sống của giáo viên chủ nhiệm lớp cho sinh viên nội trú ở trường Cao đẳng sự phạm Nha Trang – Khánh Hòa”. Đề tài đã phân tích thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho sinh viên nội trú như nâng cao nhận thức, cải tiến hình thức giáo dục, phương thức và tăng cường nội dung giáo dục KNS cho sinh viên. Tác giả Nguyễn Kiều Duyên, trong luận văn Thạc sĩ “Biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở một số trường THCS Quận 8
  • 19. Hoàn Kiếm – Thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” đã chỉ ra những thực trạng trong công tác quản lý của các nhà trường dành cho hoạt động quản lý giáo dục GTS-KNS trong giai đoạn hiện nay, đồng thời đưa ra một số biện pháp khả thi trong việc quản lý hoạt động giáo dục GTS-KNS phù hợp, sáng tạo và hiệu quả [18];… Tác giả Lữ Thị Kim Hoa (2012) có thực hiện đề tài “Biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống-kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng”. Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục. Tác giả đã phân tích thực trạng quản lý giáo dục GTS-KNS trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp như giải pháp phát huy tiềm năng của cán bộ, giáo viên và nhu cầu rèn luyện của học sinh, kế hoạch hóa công tác giáo dục GTS-KNS cho học sinh... Có thể nhận thấy ở Việt Nam trong những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề giáo dục GTS-KNS và công tác quản lý giáo dục GTS-KNS trong nhà trường, một số công trình đã đi sâu nghiên cứu về lĩnh vực nội dung và phương thức giáo dục GTS-KNS, một số đề tài đã đề cập đến hình thức giáo dục GTS-KNS và đề xuất các biện pháp giáo dục GTS-KNS trong nhà trường,…Song, có không nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực quản lý hoạt động giáo dục GTS-KNS đồng bộ ở cả môi trường trong và ngoài nhà trường. Hơn nữa, việc đưa giáo dục GTS-KNS vào các trường THPT hiện nay chưa thực sự được sự quan tâm và đầu tư chưa thích đáng cho việc xây dựng kế hoạch, đầu tư các nguồn lực và chưa tập trung vào những giải pháp, biện pháp quản lý tích cực dành cho hoạt động giáo dục này. Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu của các tác giả, thông qua đề tài nghiên cứu này, tác giả dành sự quan tâm và mong muốn nâng cao chất lượng giáo dục GTS-KNS cho học sinh trường THPT Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Giá trị sống và giáo dục giá trị sống Giá trị và giá trị học được nghiên cứu từ lâu và được tiếp cận bởi nhiều khoa học khác nhau. Thời cổ đại và trung đại những tri thức về GT học gắn liền với Triết học. Cuối thế kỉ XIX, GT học mới tách ra thành một khoa học độc lập và thuật ngữ GT được dùng như một khái niệm khoa học. 9
  • 20. Lúc đầu khái niệm GT được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế. GT gắn liền hàng hoá, GT không đồng nhất với giá thành, giá cả. “Khi gạt bỏ thuộc tính GT sử dụng của hàng hoá thì hàng hoá là sự kết tinh sự hao phí sức lao động của người sản xuất hàng hoá lao động mới biểu hiện dưới hình thức GT. Vì thế GT phản ánh quan hệ sản xuất của mọi người” GT kinh tế là thuật ngữ chỉ sức mạnh của vật chất này khống chế những vật khác khi trao đổi. Để bộc lộ GT, vật phẩm phải có giá trị ích lợi tức là có khả năng thoả mãn nhu cầu, lòng ham muốn của con người. Do đó, trong phân tích kinh tế, GT là vị trí tương đối của hàng hoá trong trật tự ưu tiên, vị trí của nó càng cao thì GT của nó càng lớn. GT kinh tế lệ thuộc vào tình hình thị trường vào tình trạng khan hiếm của hàng hoá. Triết học nghiên cứu GT với nội dung rộng, nghiên cứu chung nhất các mối quan hệ qua lại giữa chủ thế và đối tượng. Tuy nhiên, trong Triết học vẫn biết tồn tại những quan niệm khác nhau về GT. Dưới đây là một số khái niệm tiêu biểu : Khác với Triết học, Xã hội học coi khái niệm GT bao gồm các hiện tượng GT của một xã hội cụ thể. Xã hội học không nhằm giải thích các GT chung mà xác định nội dung, sự phân bố nguyên nhân và điều kiện kinh tế xã hội cụ thể hình thành nên hệ thống GT nhất định của xã hội, sau đó xếp thứ bậc các GT rồi diễn tả chúng bằng các thang đo. Bằng cách đó có thể phân tích được ĐHGT của con người trong xã hội. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “GT là tính có ý nghĩa tích cực, tốt đẹp, đáng quý, có ích của các đối tượng với chủ thể” [21, tr.22]. Theo tác giảLê Hương: “GT là một hiện tượng xã hội điển hình biểu thị các sự vật, hiện tượng, các thuộc tính và quan hệ của hiện thực và các tư tưởng chuẩn mực, mục đích, lý tưởng được loài người tạo ra nhưng đều phục vụ cho sự tiến bộ của xã hội và sự phát triển của cá nhân con người” [22, tr.11] Các tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Mạc Văn Trang cho rằng: “Cần phải hiểu khái niệm GT trong mối quan hệ với các thuật ngữ liên quan nhu cầu, sở thích, động cơ...Song GT không đồng nhất với nhu cầu…các GT không phải là những động cơ... GT là những cái cần và có ích cho chủ thể” [44, tr.21]. 10
  • 21. Tác giả Lê Đức Phúc cho rằng: “Giá trị là cái có ý nghĩa đối với xã hội, tập thể và cá nhân, phản ánh mối quan hệ chủ thể khách quan được đánh giá xuất phát từ điều kiện lịch sử xã hội thực tế và phụ thuộc vào trình độ phát triển nhân cách. Khi đã được nhận thức đánh giá lựa chọn, giá trị trở thành một trong những động lực thúc đẩy con người theo xu hướng nhất định” [29, tr.19] Như vậy, để hiểu khái niệm giá trị một cách chung nhất thì phải xem xét nó trên bình diện Triết học, nhưng để lý giải và xác định nội dung của hiện thực thì phải tiếp cận dưới góc độ cụ thể, sử dụng kết hợp các khái niệm của Đạo đức học, Xã hội học, Tâm lý học. Kế thừa quan điểm của các tác giả nêu trên, chúng tôi lựa chọn khái niệm của tác giả Lê Đức Phúc “Giá trị là cái có ý nghĩa đối với xã hội, tập thể và cá nhân, phản ánh mối quan hệ chủ thể khách quan được đánh giá xuất phát từ điều kiện lịch sử xã hội thực tế và phụ thuộc vào trình độ phát triển nhân cách. Khi đã được nhận thức đánh giá lựa chọn, giá trị trở thành một trong những động lực thúc đẩy con người theo xu hướng nhất định” [29, tr.19] Từ trên khái niệm giá trị, giá trị sống là một thứ gì đó có giá trị khi nó được xem là cần thiết, là tốt, được mong đợi và có ảnh hưởng chi phối đến tình cảm, thái độ, hành vi của một cá nhân. Giá trị sống là những nguyên tắc hướng dẫn, giúp ta chọn đường đi đúng. Giá trị sống là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con người với con người. Giá trị về bản chất là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận. Giá trị là quy tắc sống, nó có vị trí to lớn trong đời sống, và định hướng cho cuộc sống của mỗi cá nhân, điều chỉnh hành vi cho phù hợp với chuẩn mực của xã hội. Những giá trị phổ biến của đạo đức thể hiện trong các khái niệm: thiện, ác, lẽ phải, công bằng, văn minh, lương tâm, trách nhiệm…. Giáo dục GTS là tác động vào nhận thức về những qui tắc, chuẩn mực từ đó điều khiển hành vi và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học định hướng cho cuộc sống phù hợp với chuẩn mực của xã hội. 11
  • 22. 1.2.2. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống Có rất nhiều quan niệm khác nhau về KNS. UNESCO định nghĩa: KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Tổ chức y tế thế giới (WHO) cho rằng, “KNS là những kỹ năng thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn khoẻ mạnh. Đó là những kỹ năng mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong những tình huống hàng ngày để tương tác một cách hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống trong cuộc sống hàng ngày” . Theo Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF, 2008), “KNS bao gồm những kỹ năng cốt lõi như: Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng kiên định và kỹ năng đạt mục tiêu” [43, tr. 29]. Kỹ năng sống từ quan điểm giáo dục là tất cả những kỹ năng cần thiết trực tiếp giúp cá nhân sống thành công và hiệu quả, trong đó tích hợp những khả năng, phẩm chất, hành vi tâm lý, xã hội và văn hoá phù hợp và đương đầu được với những tác động của môi trường. Những KNS cốt lõi cần nhấn mạnh là kỹ năng tư duy, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng hợp tác và cạnh tranh, kỹ năng thích ứng cao, kỹ năng làm chủ bản thân, kỹ năng tự nhận thức … Trong đề tài này chúng tôi hiểu: Kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. * Giáo dục kĩ năng sống Hiểu theo nghĩa rộng, giáo dục là một quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức có mục đích, có kế hoạch thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục, nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm của xã hội loài người. Trong luận văn này, giáo dục được hiểu như một quá trình sư phạm tổng thể: là hoạt động có kế hoạch, có nội dung, bằng các phương pháp khoa học trong các cơ sở giáo dục tác động đến học sinh nhằm phát triển đức, trí, thể, mỹ…cho học sinh. Giáo dục kĩ năng sống chính là quá trình hình thành, rèn luyện và phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người xung quanh trong cộng đồng xã hội và ứng phó tích cực trước các tình huống trong cuộc sống. 12
  • 23. Vì vậy, giáo dục kỹ năng sống cho học sinhđược hiểu là giáo dục những kỹ năng mang tính cá nhân và xã hội nhằm giúp các em có thể chuyển tải những gì mình biết (nhận thức), những gì mình cảm nhận (thái độ) và những gì mình quan tâm (giá trị) thành những khả năng thực thụ giúp học sinh biết phải làm gì và làm như thế nào (hành vi) trong những tình huống khác nhau của cuộc sống. 1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống – kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông * Quản lý Theo quan điểm điều khiển học: “Quản lý là chức năng của những hệ có tổ chức, với bản chất khác nhau: sinh học, xã hội học, kỹ thuật,... nó bảo toàn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển” Theo quan điểm của lí thuyết hệ thống: “quản lý là phương thức tác động có chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lí của cơ cấu và đưa hệ thống đạt tới mục tiêu” Tác giả Trần Kiểm: “Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người - thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến”. [22, tr.28] Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là khách thể quản lý ) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [32, tr.55] Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý. Quá trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình “Lý” gồm việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển”.[2, tr.15] Tóm lại: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động”. 13
  • 24. Khái niệm quản lý bao hàm một ý nghĩa chung: là những tác động có tính hướng đích; hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội; quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc qua những nỗ lực của mọi người trong tổ chức; quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm; quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một Quốc gia; quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống ổn định, phát triển, đạt được những mục tiêu đã định. Khái quát những phân tích trên, có thể xây dựng mô hình quản lý như sau: Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý [19] * Quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống - kĩ năng sống sống cho học sinh trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên Từ các khái niệm giáo dục giá trị sống, giáo dục kỹ năng sống và khái niệm quản lý chúng ta có thể hiểu quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống – kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Triệu Quang Phục như sau: Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh trường THPTTriệu Quang Phục là những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến toàn bộ hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh trường THPTTriệu Quang Phục nhằm bảo đảm cho hoạt động đó đạt chất lượng, 14 Chủ thể quản lý Đối tượng quản lý Mục tiêu Khách thể quản lý
  • 25. hiệu quả, góp phần hình thành, phát triển toàn diện nhân cách học sinh THPT theo mục tiêu, yêu cầu của bậc học. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh trường THPTTriệu Quang Phục là nhằm bảo đảm cho hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sốngvận hành một cách đồng bộ, đúng kế hoạch, hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Thông qua quá trình quản lý giúp các lực lượng giáo dục và được giáo dục có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh trong xã hội hiện nay, có thái độ đúng và tự điều chỉnh hành vi của bản thân, biết ứng phó trước những tình huống căng thẳng trong quá trình giao tiếp, tích cực tham gia vào các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội trong quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Chủ thể quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh trường THPTTriệu Quang Phục bao gồm: Ban giám hiệu nhà trường, đội ngũ cán bộ, giáo viên, tổ chức Đảng, Đoàn và các tổ chức xã hội là chủ thể hướng dẫn, điều hành hoạt động giáo dục, quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh. Đối tượng quản lý l à học sinh, tập thể học sinh, chịu sự tác động, điều khiển của chủ thể quản lý trong hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống. Học sinh và tập thể học sinh vừa là khách thể quản lý, vừa là chủ thể tự quản lý, tự tổ chức thực hiện việc giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống theo mục tiêu, yêu cầu của bậc học. Nội dung quản lý bao gồm: Quản lý mục tiêu, nội dung,hình thức, phương pháp, kết quả và các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục GTS-KNS phù hợp với đối tượng học sinh THPT. Phương pháp quản lý quá trình giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh Phương pháp quản lý hành chính:là hệ thống những tác động trực tiếp và gián tiếp của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý dựa trên quan hệ tổ chức và quyền lực hành chính, nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nội dung, kế hoạch quản lý. Phương pháp tổ chức hành chính thường thể hiện qua các nghị quyết của Hội đồng giáo dục nhà trường, hội nghị cán bộ giáo viên, nghị quyết của chi bộ Đảng, Đoàn thanh niên, các quyết định của Hiệu trưởng, các quy định, quy chế, nội quy của nhà trường mang tính chất bắt buộc yêu cầu cán bộ giáo viên và học sinh 15
  • 26. phải thực hiện. Đây là phương pháp cơ bản để xây dựng nền nếp, duy trì kỷ luật trong Nhà trường. Phương pháp giáo dục - tâm lý: là hệ thống những tác động của chủ thể quản lý lên nhận thức, trí tuệ, tình cảm, ý thức và nhân cách của đối tượng quản lý, nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nội dung, kế hoạch quản lý. Phương pháp này thể hiện tính nhân văn trong hoạt động quản lý. Nhiệm vụ của phương pháp này là động viên tinh thần chủ động, tích cực, tự giác và tạo ra bầu không khí cởi mở, tin cậy, giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ. Phương pháp tâm lý - xã hội bao gồm các phương pháp: giáo dục, thuyết phục, động viên, tạo dư luận xã hội… Phương pháp này thể hiện tính dân chủ trong hoạt động quản lý, phát huy quyền làm chủ tập thể và mọi tiềm năng của mỗi thành viên trong tổ chức. Vận dụng thành công phương pháp này sẽ mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của tổ chức và hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh. Tuy nhiên, hiệu quả của phương pháp này còn phụ thuộc vào nghệ thuật của người quản lý. Phương pháp kích thích:là hệ thống những tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý thông qua lợi ích kinh tế (vật chất) và tinh thần, nhằm tích cực hóa hoạt động của họ trong thực hiện mục tiêu, nội dung, kế hoạch quản lý. Kích thích hoạt động bằng lợi ích kinh tế có nhiều ý nghĩa thiết thực: phát huy tính sáng tạo, độc lập, tự giác của mỗi người trong công việc. Qua đó, phẩm chất, năng lực và kết quả lao động của mọi người được tập thể thừa nhận và đánh giá. Đó là cơ sở cho việc đánh giá thi đua, khen thưởng. Phương pháp kinh tế thường được kết hợp với phương pháp tổ chức - hành chính. Hai phương pháp này luôn bổ sung và thúc đẩy lẫn nhau. Ngày nay, trong bối cảnh cơ chế thị trường, việc vận dụng phương pháp kinh tế phải thận trọng để một mặt khuyến khích tính tích cực lao động của cán bộ giáo viên, mặt khác vẫn đảm bảo uy tín sư phạm của giáo viên và tập thể Nhà trường. Phương pháp nêu gương:là phương pháp giáo dục, trong đó nêu lên những gương điển hình, những mẫu mực cụ thể, sống động của cá nhân hoặc tập thể hoặc bằng hành động của chính bản thân mình như là một mẫu mực để kích thích người dược giáo dục cảm phục, noi theo và làm theo những tấm gương đó nhằm đạt được mục đích đã đề ra. Phương pháp này phù hợp với tâm lý của trẻ là tính hay bắt chước. Tuy nhiên, bắt chước không phải là sao chép mù quáng, máy móc; mà thông 16
  • 27. qua bắt chước vẫn phải có những hành động mới mẻ, đúng đắn, phù hợp với phương hướng chung của lý tưởng, lại vừa có hoạt động độc đáo, gần gũi với tư tưởng chủ đạo của tấm gương mà trẻ bắt chước. Phương pháp phát huy sức mạnh tổng hợp: quản lý có chức năng tổ chức, chỉ đạo, được thể hiện qua việc phát huy sức mạnh của các tổ chức, các nhà quản lý, các lực lượng tham gia quản lý. Phát huy sức mạnh tổng hợp trong quản lý quá trình giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh còn thể hiện ở sử dụng tổng hợp các nội dung, hình thức quản lý. 1.3. Giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống ở trường Trung học phổ thông 1.3.1. Chương trình giáo dục GTS- KNS ở cấp THPT * Đặc điểm học sinh THPT: Học sinh THPT còn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên được tính từ 15 đến 25 tuổi, được chia làm 2 thời kì: + Thời kì từ 15-18 tuổi: gọi là tuổi đầu thanh niên + Thời kì từ 18-25 tuổi: giai đoạn hai của tuổi thanh niên (thanh niên sinh viên) Tuổi thanh niên cũng thể hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện tượng, nó được giới hạn ở hai mặt: sinh lí và tâm lý. Đây là vấn đề khó khăn và phức tạp vì không phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự phát triển tâm sinh lý cũng trùng hợp với các thời kỳ trưởng thành về mặt xã hội. Có nghĩa là sự trưởng thành về mặt thể chất, nhân cách trí tuệ, năng lực lao động sẽ không trùng hợp với thời gian phát triển của lứa tuổi. Chính vì vậy mà các nhà tâm lý học Macxit cho rằng: Khi nghiên cứu tuổi thanh nên thì cần phải kết hợp với quan điểm của tâm lý học xã hội và phải tính đến quy luật bên trong của sự phát triển lứa tuổi. Do sự phát triển của xã hội nên sự phát triển của trẻ em ngày càng có sự gia tốc, trẻ em lớn nhanh hơn và sự tăng trưởng đầy đủ diễn ra sớm hơn so với các thế hệ trước, nên tuổi dậy thì bắt đầu và kết thúc sớm hơn khoảng 2 năm. Vì vậy, tuổi thanh niên cũng bắt đầu sớm hơn. Nhưng việc phát triển tâm lý của tuổi thanh niên không chỉ phụ thuộc vào giới hạn lứa tuổi, mà trước hết là do điều kiện xã hội (vị trí của thanh niên trong xã hội; khối lượng tri thức, kỹ năng kỹ xảo mà họ nắm được và một loạt nhân tố khác…) có ảnh hưởng đến sự phát triển lứa tuổi. Trong thời đại ngày nay, hoạt 17
  • 28. động lao động và xã hội ngày càng phức tạp, thời gian học tập của các em kéo dài làm cho sự trưởng thành thực sự về mặt xã hội càng đến chậm. Do đó có sự kéo dài của thời kì tuổi thanh niên và giới hạn lứa tuổi mang tính không xác định (ở mặt này các em được coi là người lớn, nhưng mặt khác thì lại không). Điều đó cho ta thấy rằng thanh niên là một hiện tượng tâm lý xã hội. Ở lứa tuổi học sinh THPT, các em có hình dáng người lớn, có những nét của người lớn nhưng chưa phải là người lớn, còn phụ thuộc vào người lớn. Thái độ đối xử của người lớn với các em thường thể hiện tính chất hai mặt đó là : Một mặt người lớn luôn nhắc nhở rằng các em đã lớn và đòi hỏi các em phải có tính độc lập, phải có ý thức trách nhiệm và thái độ hợp lý. Nhưng mặt khác lại đòi hỏi các em phải thích ứng với những đòi hỏi của người lớn… Đặc điểm học tập: lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập của các em đã trở nên xác định và được thể hiện rõ ràng hơn. Các em thường bắt đầu có hứng thú ổn định đặc trưng đối với một khoa học, một lĩnh vực tri thức hay một hoạt động nào đó. Điều này đã kích thích nguyện vọng muốn mở rộng và đào sâu các tri thúc trong các lĩnh vực tương ứng. Đó là những khả năng rất thuận lợi cho sự phát triển năng lực của các em. Ở một số HS tình cảm cách mạng và ý chí phấn đấu còn yếu, trình độ giác ngộ về xã hội còn thấp. Các em có thái độ coi thường lao động chân tay, thích sống cuộc sống xa hoa lãng phí, đua đòi, ăn chơi… - Thanh niên là lứa tuổi mộng mơ, khao khát sáng tạo, thích cái mới lạ, chuộng cái đẹp hình thức nên dễ bị cái đẹp bề ngoài làm lung lay ý chí, có mới nới cũ… - Thanh niên rất hăng hái nhiệt tình trong công việc, rất lạc quan yêu đời nhưng cũng dễ bi quan chán nản khi gặp thất bại. - Thanh niên là tuổi đang phát triển về tài năng, tiếp thu cái mới nhanh, rất thông minh sáng tạo nhưng cũng dễ sinh ra chủ quan, nông nổi, kiêu ngạo ít chịu học hỏi đến nơi đến chốn để nâng cao trình độ. Các em thích hướng đến tương lai, ít chú ý đến hiện tại và dễ quên quá khứ. * Chương trình GD GTS-KNS cho HS: Thực hiện Chỉ thị số 3008/CT-BGDĐT ngày 18/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non 18
  • 29. (GDMN), giáo dục phổ thông thì chương trình đào tạo Kỹ năng sống dành cho học sinh được thiết kế nhằm tạo ra môi trường trải nghiệm và rèn luyện kỹ năng sống giúp các em hoàn thiện kỹ năng của bản thân, luôn tự chủ thích ứng cuộc sống, tự tin và thể hiện bản thân. Trong đó tiếp tục rèn luyện những kỹ năng đã được học ở tiểu học, tập trung giáo dục những KNS cốt lõi, có ý nghĩa thiết thực cho người học như: kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy phản biện và sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng tự nhận thức và cảm thông, kỹ năng quản lý cảm xúc và đương đầu với áp lực, kỹ năng tự học. Cụ thể chương trình GD GTS-KNS cho HS THPT bao gồm các GTS-KNS như sau: Giá trị sống Kỹ năng sống Hòa bình Tôn trọng Yêu thương Khoan dung Hạnh phúc Trách nhiệm Hợp tác Khiêm tốn Trung thực Giản dị Tự do Đoàn kết Tự nhận thức Xác định giá trị Kiểm soát cảm xúc Ứng phó với căng thẳng Tìm kiếm sự hỗ trợ Thể hiện sự tự tin Giao tiếp Lắng nghe tích cực Thể hiện sự cảm thông Thương lượng Giải quyết mâu thuẫn Hợp tác Tư duy phê phán Tư duy sáng tạo Ra quyết định Giải quyết vấn đề Kiên định Đảm nhận trách nhiệm Đặt mục tiêu Quản lý thời gian Tìm kiếm 1.3.2. Ý nghĩa củagiáo dục giá trị sống-kĩ năng sống cho học sinh THPT 1.3.2.1. Giáo dục giá trị sống-kĩ năng sống góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của trường THPT Mục tiêu của giáo dục GTS-KNS là làm thay đổi hành vi của con người từ thói quen sống thụ động, cơ thể gây rủi ro mang lại hiệu quả tiêu cực chuyển thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực có hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản thân và góp phần phát triển bền vững cho xã hội. 19
  • 30. Trang bị cho các em những kiến thức hiểu biết về một số chuẩn mực về hành vi đạo đức và pháp luật trong mối quan hệ của các em với những tình huống cụ thể, những lời nói, việc làm của bản thân với những người thân trong gia đình, với bạn bè và công việc của lớp, của trường; với Bác Hồ và những người có công với đất nước, với dân tộc; với hành xóm láng giềng với bạn bè quốc tế; với cây trồng vật nuôi và nguồn nước. Giúp các em học tập, rèn luyện những kỹ năng nói, nhận xét, đứng trước tập thể, lựa chọn, thực hiện hành vi ứng xử và quyết đoán… Giúp các em có những thái độ trách nhiệm đối với những lời nói, việc làm của bản thân, tự tin vào khả năng của bản thân, yêu thương ông bà, cha mẹ, anh chị và bạn bè, biết ơn Bác Hồ và các thương binh liệt sĩ, biết đoàn kết bạn bè và biết bảo vệ môi trường… Giáo dục GTS-KNS giúp cho các em nhận biết được các giá trị cuộc sống như sự bình an, khoan dung, yêu thương, trung thực, đoàn kết…và phát triển kỹ năng cá nhân, kỹ năng nhóm, kỹ năng tập thể, xác định rõ giá trị của bản thân và tập thể, sống tự tin và có trách nhiệm với chính mình và xã hội. Giáo dục GTS-KNS cho học sinh THPT giúp cho các em có thể giải quyết tốt các nhiệm vụ học tập, rèn luyên đặt ra trong cuộc sống hàng ngày, giúp các em tự chủ, tự tin trong cuộc sống. Giúp các em có thể sống an toàn khoẻ mạnh trong một xã hội luôn luôn biến đổi. 1.3.2.2. Giáo dục GTS-KNS là quá trình chuẩn bị hành trang cho học sinh thích ứng với những thách thức của cuộc sống hội nhập và phát triển - Giữa nhận thức và hành vi của con người có khoảng cách. s Nhận thức được giá trị sống và Kĩ năng sống là cầu nối giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi tích cực lành mạnh. - Trong cuộc sống hội nhập phát triển, người nhận thức được giá trị sống, và sống có kĩ năng phù hợp sẽ luôn vững vàng, biết ứng xử tích cực và phù hợp, sẽ thành công hơn và yêu đời. Người thiếu giáo dục kĩ năng sống thường bị vấp ngã, dễ bị thất bại trong cuộc sống. -Bên cạnh việc chuẩn bị hành trang cho cá nhân, giáo dục GTS-KNS còn góp phần ngăn ngừa các vấn đề xã hội, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội. 20
  • 31. Giáo dục GTS-KNS là điều kiện tốt nhất để HS phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động của các em trong quá trình học tập, rèn luyện toàn diện. Giáo dục GTS-KNS vừa củng cố, mở rộng kiến thức đã học, vừa nhận thức và phát triển các GTS-KNS cơ bản của HS theo mục tiêu GD ở THPT. Mặt khác, giáo thu hút và phát huy tiềm năng của các lực lượng GD, nhằm nâng cao hiệu quả GD toàn diện của nhà trường. 1.3.3. Nội dung giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống trong trường THPT 1.3.3.1.Nội dung giáo dục GTS Hòa bình: Hòa bình không chỉ là sự vắng bóng của chiến tranh mà còn là cảm thấy bình yên trong lòng, bình tĩnh và thư thái của trí óc. Tôn trọng: trước hết là sự tự trọng – là biết giá trị của mình, sau đó là lắng nghe người khác, là biết người khác có giá trị như tôi. Hợp tác: là khi mọi người biết làm việc chung với nhau, cùng hướng về một mục tiêu chung. Hợp tác phải được sự chỉ đạo của nguyên tắc về sự tôn trọng lẫn nhau, quan tâm và sẻ chia với nhau. Trách nhiệm là tạo sự tin cậy và tín nhiệm với mọi người xung quang, góp phần mình vào công việc chung, thực hiện nhiệm vụ bởi lòng trung thực. Trung thực là nói sự thật, không có mâu thuẫn hoặc thiếu nhất quán trong suy nghĩ, lời nói và hành động. Giản dị là sống một cách tự nhiên, không giả tạo, là chấp nhận hiện tại và không làm mọi thứ trở lên phức tạp; là biết trân tọng những điều nhỏ bé, bình thường trong cuộc sống. Khiêm tốn là nhận biết khả năng, ưu thế của mình nhưng không khoác lác, khoe khoang; là biết lắng nghe và chấp nhân quan điểm của người khác. Khoan dung là tôn trọng qua sự hiểu biết lẫn nhau; là cởi mở và nhận ra vẻ đẹp của sự khác biệt và sự đa dạng trong khi vẫn biết dàn xếp mầm mống gây chia rẽ, bất hòa. Khoan dung đối với những điều không thuận lợi trong cuộc sống là biết cho qua đi, trở nên nhẹ nhàng, thanh thản và tiếp tục tiến lên. Đoàn kết là sự hòa thuận, hợp tác ở trong và ở giữa các cá nhân trong một nhóm, một tập thể. Yêu thương là biết nhận ra giá trị của bản thân mình và giá trị của người khác, muốn làm điều tốt cho họ, biết lắng nghe và chia sẻ, quan tâm và thông hiểu. 21
  • 32. Tự do: quyền lợi được cân bằng với trách nhiệm, sự lựa chọn được cân bằng với lương tâm. Hạnh phúc là trạng thái bình an của tâm hồn khiến con người không có những thay đổi đột ngột hay bạo lực; tâm hồn tràn ngập niềm vui, hy vọng và ước mong điều tốt lành cho mọi người. 1.3.3.2. Nội dung giáo dục kỹ năng sống i, Kĩ năng tự nhận thức:Tự nhận thức là tự mình nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân. Kĩ năng tự nhận thức là khả năng con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,…của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng. Tự nhận thức là một KNS rất cơ bản của con người, là nền tảng để con người giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác cũng như để có thể cảm thông được với người khác. Ngoài ra, có hiểu đúng về mình, con người mới có thể cớ những quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng của bản thân, với điều kiện thực tế và yêu cầu xã hội. Ngược lại, đánh giá không đúng về bản thân có thể dẫn con người đến những hạn chế, sai lầm, thất bại trong cuộc sống và trong giao tiếp với người khác. Để tự nhận thức đúng về bản thân cần phải được trải nghiệm qua thực tế, đặc biệt là giao tiếp với người khác. ii, Kĩ năng giao tiếp:Kĩ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn cần thiết. Kĩ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả, cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc nhưng không làm hại gây tổn thương cho người khác. Kĩ năng này giúp chúng ta có mối quan hệ tích cực với người khác, bao gồm biết gìn giữ mối quan hệ tích cực với các thành viên trong gia đình- nguồn hỗ trợ quan trọng cho mỗi chúng ta, đồng thời biết cách xây dựng mối quan hệ với bạn bè mới và đây là yếu tố rất quan trọng 22
  • 33. đối với niềm vui cuộc sống. Kĩ năng này cũng giúp kết thúc các mối quan hệ khi cần thiết một cách xây dựng. Kĩ năng giao tiếp là yếu tố cần thiết cho nhiều kĩ năng khác như bày tỏ sự cảm thông, thương lượng, hợp tác, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết mâu thuẫn, kiếm soát cảm xúc. Người có kĩ năng giao tiếp tốt biết dung hòa đối với mong đợi của những người khác, có cách ứng xử khi làm việc cùng và ở cùng với những người khác trong một môi trường tập thể, quan tâm đến những điều người khác quan tâm và giúp họ có thể đạt được những điều họ mong muốn một cách chính đáng. iii, Kĩ năng hợp tác:Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung. Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiêu quả với những thành viên khác trong nhóm. Biểu hiện của người có kĩ năng hợp tác: - Tôn trọng mục đích, mục tiêu hoạt động chung của nhóm; tôn trọng những quyết định chung, những điều đã cam kết. - Biết giao tiếp hiệu quả, tôn trọng, đoàn kết và cảm thông, chia sẻ với các thành viên khác trong nhóm. - Biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm. Đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan điểm của mọi người trong nhóm. - Nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ đã được phân công. Đồng thời biết hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên khác trong quá trình hoạt động. - Biết cùng cả nhóm đồng cam cộng khổ vượt qua những khó khăn, vướng mắc để hoàn thành mục đích, mục tiêu hoạt động chung. - Có trách nhiệm về những thành công hay thất bại của nhóm, về những sản phẩm do nhóm tạo ra. Có kĩ năng hợp tác là một yêu cầu quan trọng đối với người công dân trong một xã hội hiện đại, bởi vì: - Mỗi người đều có những điểm mạnh và hạn chế riêng. Sự hợp tác trong công việc giúp mọi người hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh trí tuệ, tinh 23
  • 34. thần và thể chất, vượt qua khó khăn, đem lại chất lượng và hiệu quả cao hơn cho công việc chung. - Trong xã hội hiện đại, lợi ích của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng đều phụ thuộc vào nhau, ràng buộc lẫn nhau; mỗi người như một cái chi tiết của một cỗ máy lớn, phải vận hành đồng bộ, nhịp nhàng, không thể hành động đơn lẻ. - Kĩ năng hợp tác còn giúp cá nhân sống hài hòa và tránh xung đột trong quan hệ với người khác. Để có được sự hợp tác hiệu quả, chúng ta cần vận dụng tốt nhiều KNS khác như: tự nhận thức, xác định giá trị, giao tiếp, thể hiện sự cảm thông, đảm nhận trách nhiệm, ra quyết định, giải quyết mâu thuẫn, kiên định, ứng phó với căng thẳng… iv, Kĩ năng quản lý thời gian:Kĩ năng quản lý thời gian là khả năng con người biết sắp xếp các công việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định. Kĩ năng này rất cần thiết cho việc giải quyết vấn đề, lập kế hoạch, đặt mục tiêu và đạt được mục tiêu đó; đồng thời giúp con người tránh được căng thẳng do áp lực công việc. Quản lý thời gian là một trong những kĩ năng quan trọng trong nhóm kĩ năng làm chủ bản thân. Quản lý thời gian tốt góp phần rất quan trọng vào sự thành công của cá nhân và của nhóm. v, Kĩ năng giải quyết vấn đề:Kĩ năng giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống. Giải quyết vấn đề có liên quan tới kĩ năng ra quyết định và cần nhiều KNS khác như: Giao tiếp, xác định giá trị, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, tìm kiếm sự hỗ trợ, kiên định… Cũng như kĩ năng ra quyết định, kĩ năng giải quyết vấn đề rất quan trọng, giúp con người có thể ứng phó tích cực và hiệu quả trước những vấn đề, tình huống của cuộc sống.... Ngoài ra, còn một số kỹ năng khác như: Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm, Kĩ năng kiểm soát cảm xúc... 24
  • 35. 1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục giá trịsống, kỹ năng sống trong trường THPT 1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục giáo dục kĩ năng sống – giá trị sống cho học sinh Quản lí giáo dục GTS-KNS sẽ nâng cao hiệu quả của giáo dục GTS-KNS, nâng cao chất lượng GD. Góp phần phát huy tiềm năng của nhà trường và xã hội, tạo ra sự thống nhất trong giáo dục GTS-KNS nói riêng, thực hiện mục tiêu giáo dục THPT nói chung. Mục tiêu của GD phổ thông là đào tạo GD phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, là nhân cách chứa đựng đầy đủ đức tính của con người Việt Nam mới. + Nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống tốt của dân tộc, biết tiếp thu những giá trị tốt đẹp của nhân loại và thời đại; củng cố mở rộng kiến thức đã học trên lớp, có ý thức trách nhiệm đối với bản thân và xã hội, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp tương lai cho bản thân. + Củng cố vững chắc các kỹ năng cơ bản đã được rèn luyện từ bậc Tiểu học để trên cơ sở đó tiếp tục phát triển các năng lực chủ yếu như: năng lực tự hoàn thiện, năng lực giao tiếp ứng xử, năng lực thích ứng, năng lực hoạt động chính trị xã hội, năng lực tổ chức quản lý, năng lực hợp tác và cạnh tranh lành mạnh..., có lối sống phù hợp với các giá trị xã hội. + Bồi dưỡng nhân sinh quan, thế giới quan khoa học để từ đó có thái độ đúng đắn trước những vấn đề của cuộc sống; biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân và đấu tranh tích cực với những biểu hiện sai trái của người khác; có hứng thú và nhu cầu tham gia các hoạt động chung; tích cực chủ động và linh hoạt trong các họat động tập thể; biết cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong cuộc sống. Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị sống, thái độ và kĩ năng phù hợp. Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ,các tình huống và hoạt động hàng ngày. Giáo dục GTS-KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi con người, khả năng nhận biết, ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó trước các tình huống của cuộc sống. Như vậy, KNS hướng vào việc giúp con 25
  • 36. người thay đổi nhận thức, thái độ và giá trị trong những hành động theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng. 1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục GTS-KNS phù hợp với học sinh THPT Giáo dục GTS-KNS giúp học sinh THPT hình thành hệ thống các giá trị sống như hòa bình, công bằng xã hội, sự tôn trọng, đoàn kết, sự trung thực, tình bạn, tính vị tha… trên cơ sở đó hình thành các kỹ năng như: Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng điều chỉnh nhận thức, hành vi; Kỹ năng kiểm soát/ứng phó với stress; Kỹ năng hợp tác, làm việc theo nhóm; Kỹ năng giải quyết vấn đề; Kỹ năng lắng nghe tích cực; Kỹ năng đồng cảm; Kỹ năng quyết đoán, ra quyết định; Kỹ năng thuyết phục, thương lượng; Kỹ năng thuyết trình; Kỹ năng đặt mục tiêu, lập kế hoạch thực hiện mục tiêu; Kỹ năng đặt câu hỏi; Kỹ năng học bằng đa giác quan;Kỹ năng tư duy sáng tạo; Kỹ năng khen, chê tích cực; Kỹ năng suy nghĩ tích cực, duy trì thái độ lạc quan;Kỹ năng thích ứng; Kỹ năng đánh giá và tự đánh giá... 1.4.3. Quản lý hình thức và phương pháp tổ chức thực hiện giáo dục GTS - KNS cho học sinh THPT * Quản lý hình thức giáo dục GTS-KNS Hiện nay không có môn học giáo dục GTS-KNS. Việc giáo dục GTS-KNS chỉ lồng ghép hay tích hợp ở một số môn học, nhưng nội dung giáo dục GTS-KNS thường bị lu mờ hoặc không đề cập tới do chương trình giảng dạy còn nặng nề. Do vậy, có thể đề cập đến một số hình thức chủ yếu trong giáo dục GTS-KNS như sau: Với đặc thù riêng, hoạt đôâng giáo dục ngoài giờ lên lớp là điều kiện tốt để các nhà trường tổ chức giáo dục GTS-KNS cho học sinh. Lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục này vào các hoạt động, chương trình giảng dạy ở các nhà trường. Hiện nay, giáo dục GTS-KNS cho học sinh đã được lồng ghép, tích hợp trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp và ở một số môn học Sinh học, Địa lý, Văn học, Lịch sử,... Thực hiện lồng ghép giáo dục GTS-KNS với các hoạt động ngoại khóa thông qua các cuộc thi văn nghệ gắn với giáo dục giá trị truyền thống văn hóa của dân tộc, của quê hương. 26
  • 37. Phối hợp với Tổ chức Đoàn, Công an tổ chức các chương trình hoạt động rèn luyện, giáo dục cho học sinh những kiến thức pháp luật cần thiết, an toàn giao thông ngay khi ngồi trên ghế nhà trường. Phối hợp lồng ghép các tổ chức Đoàn, trong các nhà trường cũng thường xuyên hướng các em đọc những câu chuyện có ý nghĩa giáo dục đạo đức,.. GD GTS-KNS qua các trò chơi vận động ngoài trời, giúp các em hiểu bài học dựa trên cảm nhận các bài hát, các câu chuyện hài hước, các bài học đạo đức, các tác phẩm văn học nghệ thuật… để các em suy ngẫm, tự rút ra ý nghĩa bài học. Ngoài ra, hình thức GD GTS-KNS còn đươc lồng ghép nội dung giáo dục GTS-KNS trong sinh hoạt dưới cờ, trong giờ chơi, giờ ra vào trường, trong giờ ăn, giờ nghỉ, giờ sinh hoạt và đặc biệt lồng ghép nội dung giáo dục GTS-KNS thông qua các hoạt động văn thể mỹ, lao động, hoạt động xã hội,... do trường tổ chức và lồng ghép nội dung giáo dục GTS-KNS trong các hoạt động của Đoàn . * Quản lý phương pháp giáo dục GTS-KNS Quản lý phương pháp GD TGS-KNS là tổ chức các phương pháp giáo dục chủ động có sự tham gia của người học thông qua các phương pháp như: trò chơi, bài hát, thảo luận nhóm, phân tích tình huống, sắm vai, động não, … + Phương pháp thảo luận:Thảo luận là một dạng tương tác nhóm đặc biệt mà trong đó các thành viên đều giải quyết một vấn đề cùng quan tâm nhằm đạt tới một sự hiểu biết chung. Thảo luận tạo ra một cơ hội cho HS kiểm chứng ý kiến của mình, có cơ hội để làm quen với nhau, để hiểu nhau hơn. + Phương pháp sắm vai được sử dụng nhiều để đạt mục tiêu thay đổi thái độ của học sinh đối với một vấn đề hay đối tượng nào đó. Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành “ Làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp giảng dạy nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự kiện cụ thể mà các em quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này và hơn thế điều quan trọng nhất là sự thảo luận sau phần diễn ấy. Phương pháp giải quyết vấn đề:Phương pháp giải quyết vấn đề là con đường quan trọng để phát huy tính tích cực của học sinh . Vấn đề là những câu hỏi hay 27
  • 38. nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có qui luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản trở cần vượt qua. Phương pháp xử lý tình huống:Tình huống là một hoàn cảnh thực tế, trong đó chứa đựng những mâu thuẫn. Người ta phải đưa ra một quyết định trên cơ sở cân nhắc các phương án khác nhau. Tình huống trong GD là những tình huống thực hoặc mô phỏng theo tình huống thực, được cấu trúc hoá nhằm mục đích GD. Phương pháp giao nhiệm vụ:Giao nhiệm vụ là đặt HS vào vị trí nhất định buộc các em phải thực hiện trách nhiệm cá nhân. Trong việc tổ chức hoạt động giáo dục GTS-KNS, giao nhiệm vụ cho đội ngũ cán bộ lớp sẽ tạo nên thế chủ động cho các em khi điều hành hoạt động. Điều đó sẽ giúp phát triển tính chủ động, sáng tạo, khả năng đáp ứng trong mọi tình huống của HS. Phương pháp trò chơi:Phương pháp trò chơi có thể sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của giáo dục GTS-KNS như làm quen, cung cấp và tiếp nhận tri thức, đánh giá kết quả, rèn luyện các kỹ năng và củng cố nhiều tri thức đã được tiếp nhận. Phương pháp động não: Động não là phương pháp giúp cho học sinh trong một thời gian ngắnnảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Đây là một phương pháp có ít để (lôi ra) một danh sách các thông tin. Trên đây là một vài phương pháp tổ chức giáo dục GTS-KNS được vận dụng từ các phương pháp GD và phương pháp dạy học. Tuy nhiên, khi vận dụng những phương pháp này, GV cần linh hoạt, tránh máy móc áp dụng hoặc rập khuôn. Trong một hoạt động, có thể đan xen nhiều phương pháp khác nhau thì sẽ có hiệu quả hơn. Yêu cầu phương pháp áp dụng giáo dục GTS-KNS. - Trên cơ sở kế hoạch được lập ra, phương pháp thực hiện cần phải hết sức mềm dẻo, phù hợp để đạt được mục đích yêu cầu đề ra. - Khai thác được tiềm năng nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội. - Có nhiều hình thức đa dạng, phong phú để học sinh thực sự phát huy vai trò là chủ thể, sáng tạo trong tất cả các hoạt động. 1.4.4. Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục GTS-KNS cho học sinh + Xây dựng các cơ chế phối hợp các lực lượng trong trường để giáo dục GTS-KNS cho học sinh 28
  • 39. - Phát huy tốt vai trò chức năng của tổ chức Đoàn, chi đoàn, tăng cường các hoạt động tập thể theo từng chủ đề hoạt động, câu lạc bộ nhằm thu hút học sinh vào những hoạt động bổ ích. - Kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn nhằm quản lí tốt học sinh trong các tiết học. - Phụ huynh cùng kí cam kết phối hợp với nhà trường giáo dục con em. - Tổ chức họp phụ huynh báo cáo kết quả học tập rèn luyện của học sinh. - Họp phụ huynh những học sinh vi phạm nội quy học tập, vi phạm các hành vi đạo đức khác + Phối hợp với các cơ quan liên quan để giáo dục GTS-KNS cho học sinh (tỉnh đoàn, huyện đoàn , công an, y tế…) - Phối kết hợp với các tổ chức trong trường và địa phương, gia đình và xã hội. Mời vị đại diện cha mẹ học sinh tham gia hội đồng khen thưởng, kỷ luật của nhà trường. Thông báo về địa phương những học sinh cá biệt, phối hợp với địa phương, gia đình cùng giáo dục. Cần thay đổi không gian, vị trí của từng tổ trong mỗi hoạt động giáo dục, đảm bảo nhóm hoạt động hiệu quả, đôi bạn cùng tiến. Trong quá trình tổ chức, cần tạo không khí thoải mái, tự tin, mạnh dạn để các em tự do phát biểu những suy nghĩ riêng của mình. GV không nên áp đặt theo một ý kiến duy nhất, bất biến, cần chú ý lắng nghe ý kiến của các em, phát huy tính tích cực chủ động và sáng tạo. Bên cạnh đó, cần đa dạng hóa hoạt động giáo dục, kết hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường 1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh trong các trường THPT 1.5.1. Mục tiêu giáo dục phổ thông và yêu cầu giáo dục kĩ năng sống Giáo dục có vai trò vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội, cho nên Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm ưu tiên phát triển giáo dục. Trong định hướng chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khẳng định những quan điểm phát triển giáo dục THPT trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước bao gồm: Theo điều 27 Luật giáo dục “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu 29
  • 40. biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Theo Điều lệ trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ - BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ GD&ĐT. Để giáo dục GTS-KNS cho học sinh THPT cần: - Nhà trường cần phải nhận thức rõ vai trò của việc giáo dục GTS-KNS để từ đó có những biện pháp và phương pháp giáo dục tích cực cho học sinh. - Nhà trường phải tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp đỡ giáo viên và học sinh trong việc giáo dục GTS-KNS. Cơ sở vật chất phải đảm bảo phù hợp đạt tiêu chuẩn với dự kiến mà bài học đưa ra (lớp học đạt tiêu chuẩn để phục vụ tốt công tác giảng dạy, trang thiết bị dạy học luôn được cải tiến và phù hợp với môn học, kinh phí tổ chức các hoạt động dạy học và hoạt động ngoại khoá...). - Tạo môi trường hoạt động tích cực và thuận lợi nhất cho hoạt động giáo dục GTS-KNS diễn ra thuận lợi và đạt kết quả cao. - Nhà trường cần huy động nhiều nguồn lực hỗ trợ từ các tổ chức xã hội, đoàn thể, hội cha mẹ học sinh cả về vật chất lẫn tinh thần. - Nhà trường phải luôn luôn có kế hoạch phối kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, các tổ chức trong trường, cán bộ quản lý trong việc giáo dục GTS-KNS. 1.5.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường Trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ GV và sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của GV có ảnh hưởng đến hiệu quản quản lý giáo dục GTS-KNS cho học sinh THPT. Sự nghiệp CNH - HĐH đất nước đang rất cần nguồn GV có trình độ và chất lượng cao. Từ đó, đòi hỏi đội ngũ GV phải đáp ứng các yêu cầu về trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức. Giáo viên luôn luôn là người hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động GD GTS- KNS sống của học sinh. Vì vậy, để hình thành và phát triển kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định cho học sinh có hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải có trình độ về chuyên môn vững vàng: Giáo viên phải có khả năng tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống vào trong quá trình GD GTS-KNS một cách nghệ thuật và có 30
  • 41. hiệu quả. Thường xuyên trao dồi những kiến thức mới nhằm phục vụ cho bài dạy thêm phong phú và đa dạng, thiết kế bài giảng hợp lý cả về thời gian, địa điểm và trình độ của học sinh. Ngoài trình độ chuyên môn cũng đòi hỏi giáo viên cần phải có những kỹ năng sư phạm cần thiết: nhận biết về giá trị sống có kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng hiểu đặc điểm tâm lý của học sinh, kỹ năng ra quyết định .... giáo viên phải là người thực sự mẫu mực chuẩn mực xã hội về kỹ năng sống để học sinh học tập và làm theo. 1.5.3. Đặc điểm của học sinh THPT Học sinh là trung tâm của quá trình dạy học và giáo dục. Nên các em muốn việc hình thành giá trị sống và rèn luyện được KNS đạt hiệu quả cao nhất thì phải tích cực chủ động rèn luyện, học tập tốt, tham gia tích cực vào các hoạt động đặc biệt vào việc xử lý tình huống và ra quyết định trong các bài học giáo dục GTS- KNS mà giáo viên đưa ra hay chính các em đưa ra. Ngoài ra các em còn cần chủ động trong việc trang bị cho mình những kiến thức giá trị sống cần vươn tới đồng thời rèn luyện kỹ năng hợp tác, tập trung chú ý, trao đổi giúp đỡ lần nhau trong học tập...hơn ai hết học sinh là người quyết định cuộc sống của mình. Vì vậy, học sinh THPT phải có nhận thức đúng về sự cần thiết phải rèn luyện GTS-KNS và có thói quen và ý thức rèn luyện một cách thường xuyên, liên tục trong cuộc sống hàng ngày, trong giờ lên lớp và trong mọi mối quan hệ. Để biến quá trình học tập thành quá trình tự học cần phải chú trọng phát triển đặc điểm tự ý thức, tự giáo dục của lứa tuổi học sinh THPT. Ở lứa tuổi này học sinh cũng rất dễ mắc phải những sai lầm trong nhận thức, hành vi và dễ có những suy nghĩ bồng bột, nông nổi nhất thời. Đây là yếu tố chủ quan là các yếu tố bên trong quyết định trực tiếp đến kết quả của giáo dục GTS-KNS. Trong quá trình tự học, yếu tố nội lực của cá nhân người học là yếu tố cơ bản nhất quyết định chất lượng và hiệu quả của hoạt động tự học. Sự trợ giúp của yếu tố ngoại lực chỉ có tác dụng hỗ trợ, kích thích các yếu tố nội lực phát triển. 1.5.4. Cơ sở vâ â t chất, trang thiết bị và tài chính: Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học - giáo dục là phương tiện lao động sư phạm của các nhà giáo dục và học sinh. Nguồn lực tài chính dùng để mua sắm cơ sở vật chất 31