SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐỖ THỊ BÍCH NGỌC
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐỖ THỊ BÍCH NGỌC
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN
HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của các tác giả khác
đảm bảo được thực hiện theo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Bích Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả học tập, nghiên cứu tại Khoa Tâm lý - Giáo dục, Học
viện Khoa học Xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. Qua đây,
tác giả gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Mai Lan, người đã tận tình
hướng dẫn, đồng hành và dẫn dắt tác giả để hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các Thầy, Cô giáo của Khoa
Tâm lý - Giáo dục và các Thầy/Cô trong Học viện Khoa học Xã hội đã tạo điều kiện
cũng như đã trang bị những kiến thức cần thiết để tác giả thực hiện luận văn này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên
và chia sẻ để tác giả hoàn thành nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả
Đỗ Thị Bích Ngọc
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TIỂU HỌC THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY...................12
1.1. Khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học .......................................12
1.2. Yêu cầu, vai trò và nội dung phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.....................................................................17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.....................................................................28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU
HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY .......................................................................33
2.1. Khái quát giáo dục tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội ..........33
2.2. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tại quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay .............................48
2.3. Đánh giá chung về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tại quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội........................................................................55
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU
HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY .......................................................................61
3.1.Nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................61
3.2. Một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tại quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay...................62
3.3. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.............72
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................79
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
ĐNGV Đội ngũ giáo viên
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
KT-XH Kinh tế - Xã hội
NNL Nguồn nhân lực
GV Giảng viên
HS Học sinh
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Khác biệt giữa đào tạo và phát triển ĐNGV tiểu học.............................16
Bảng 2.1 Danh sách trường Tiểu học quận Thanh Xuân........................................34
Bảng 2.2: Quy mô học sinh tiểu học giai đoạn 2015-2019.....................................34
Bảng 2.3: Quy mô giáo viên tiểu học giai đoạn 2015-2019 ...................................36
Bảng 2.4: Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên tính đến năm học 2019 -2020..........37
Bảng 2.5: Trình độ chính trị của đội ngũ giáo viên tính đến năm học 2019 - 2020......38
Bảng 2.6: Đánh giá của giáo viên về mức độ đạt chuẩn giáo viên tiểu học theo
quy định (%).................................................................................................39
Bảng 2.7: Thống kê đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV tiểu học .......................................40
Bảng 2.8: Thang bảng lương của GV tiểu học tính từ ngày 01/7/2019..................46
Bảng 2.9: Mức độ thực hiện nội dung quy hoạch tiểu học (%) ..............................49
Bảng 2.10: Đánh giá của giáo viên về mức độ thực hiện nội dung tuyển dụng
đội ngũ giáo viên tiểu học ............................................................................51
Bảng 2.11: Mức độ thực hiện nội dung đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV tiểu học.........52
Bảng 2.12: Mức độ thực hiện nhiệm vụ đánh giá và đãi ngộ giáo viên .................53
Bảng 2.13: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới phát triển đội ngũ giáo viên
tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay (%)............................54
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp .......................................................73
Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp ..........................................................74
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 2.1: Đánh giá của GV về tình trạng khối lượng công việc........................36
Biểu đồ 2.2: Mức độ tham gia các hoạt động bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ,
chuyên môn ..................................................................................................41
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, GD & ĐT có vai trò quan
trọng. Đặc biệt, trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ,
trong sự cạnh tranh và hội nhập, vai trò của GD&ĐT trở thành nhân tố tạo nên lợi
thế cạnh tranh. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước luôn khẳng định: “Giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với
hành, lý luận gắn liền với thực tiễn” [13].
Đặc biệt, nhằm tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc
và nhu cầu học tập của nhân dân, Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong đó, một
trong những nhiệm vụ trọng tâm là: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý,
đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT; Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển KT-
XH, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội
ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên
tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải
có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm, v.v.” [12].
Tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, trong những năm qua, ĐNGV ở các
bậc học nói chung và bậc tiểu học nói riêng cơ bản đã đáp ứng đủ về số lượng, trình
độ đào tạo ngày càng được chuẩn hóa. Tỷ lệ giáo viên tiểu học đạt chuẩn và trên
chuẩn ngày càng cao, số giáo viên tiểu học đạt danh hiệu giáo viên giỏi tăng dần theo
năm học và ngày càng có chất lượng. Đa số các giáo viên tiểu học đều có ý thức tự
học để nâng cao trình độ, nâng cao tay nghề. Việc bồi dưỡng giáo viên tiểu học hàng
năm luôn được quan tâm tạo điều kiện [43, 3].
2
Có thể khẳng định, giáo dục tiểu học tại quận Thanh Xuân, đã góp phần xây
dựng nền móng vững chắc cho hệ thống giáo dục quốc dân, giúp học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh học tiếp cấp trung học cơ sở. Tuy
nhiên, ĐNGV tiểu học ở quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội vẫn còn bộc lộ nhiều
hạn chế về năng lực chuyên môn cũng như năng lực sư phạm và cần phải được tiếp tục
bồi dưỡng, đào tạo để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông
hiện nay. Vì vậy, việc phát triển một ĐNGV tiểu học đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đạt chuẩn về chất lượng để đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục phổ thông quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội là yêu cầu bức thiết.
Với những lý do nêu trên, có thể khẳng định đề tài luận văn thạc sĩ ngành Quản
lý giáo dục về “Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà
Nội theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” có cả ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Phát triển ĐNGV nói chung và phát triển ĐNGV tiểu học nói riêng là một
trong những vấn đề đã thu hút được sự quan tâm của nhiều tác giả, với nhiều công
trình đề cập đến ở nhiều khía cạnh, nội dung khác nhau như sau:
2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nhân lực được coi là một trong những hoạt động không thể thiếu
trong quản trị NNL của một tổ chức. Do đó đã có nhiều công trình nước ngoài và
trong nước nghiên cứu về phát triển NNL ở các góc độ khác nhau như:
Tác giả Nadler (1984) trong cuốn The Handbook of Human Resource
Development (Dịch: Phát triển NNL) đã phân tích làm rõ một số nội dung có liên
quan như [53]:
(1) Các kinh nghiệm học tập có tổ chức: Con người học bằng những cách
khác nhau, tuy nhiên trong phát triển NNL thì việc học mang tính chủ định, người
học thực hiện cam kết học tập với mục tiêu, kế hoạch học tập rõ ràng và có sự chuẩn bị
cho việc đánh giá. Học có chủ định được tổ chức chính thức hoặc không chính thức.
Học chính thức liên quan đến sử dụng trang thiết bị, tài liệu. Học không chính thức
thường cá nhân hóa hơn là học chính thức, ví dụ như đào tạo qua công việc;
(2) Gia tăng khả năng cải thiện kết quả thực hiện công việc: Phát triển NNL
không thể cam kết rằng kinh nghiệm học tập sẽ thay đổi kết quả thực hiện công
3
việc. Kết quả thực hiện công việc bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố và chúng nằm
ngoài sự quản lý của người làm công tác phát triển NNL. Người quản lý trực tiếp
mới là nhân tố hàng đầu trong việc ảnh hưởng đến kết quả thực hiện công việc của
người lao động. Vì vậy, thông qua hoạt động phát triển NNL chỉ có thể tăng khả
năng cải thiện kết quả thực hiện công việc, khả năng phát triển tổ chức;
(3) Nâng cao kết quả thực hiện công việc: Phần lớn hoạt động phát triển
NNL đều quan tâm trực tiếp đến kết quả thực hiện công việc, cả công việc hiện tại
và công việc tương lai. Đây là hoạt động định hướng công việc và các tổ chức cung
cấp nguồn lực thực hiện để công tác phát triển NNL có tác động đến kết quả thực
hiện công việc;
(4) Phát triển tổ chức: Tổ chức cung cấp cơ hội học tập cho người lao động,
giúp người lao động phát triển và từ đó sẽ giúp tổ chức phát triển. Nó không có
nghĩa là phát triển nghề nghiệp mà nó thường gắn với công việc tương lai trong tổ
chức. Sự thay đổi thường xuyên diễn ra và trong tổ chức nếu có một số người luôn
được khuyến khích để nghĩ về sự phát triển không liên quan đến công việc thì họ sẽ
sẵn sàng đi cùng tổ chức trong nhiều đường hướng không dự đoán trước được;
(5) Phát triển cá nhân: Khái niệm này rất rộng, chủ yếu nói đến kinh nghiệm
học tập, không liên quan đến công việc mà con người tìm kiếm để có được sự thỏa
mãn tinh thần. Hiện nay còn đang có tranh luận liệu tổ chức có chịu trách nhiệm
cung cấp kinh nghiệm học tập cho người lao động hay không. Điều này thể hiện văn
hóa của quốc gia, của tổ chức cũng như sự sẵn có về nguồn lực cho việc học này.
Trong cuốn “Human Resource Management” (Quản lý NNL) của Gary
Dessler (Pearson, 2014), đã cung cấp những đánh giá toàn diện về các khái niệm
quản lý nhân sự và phương pháp phát triển NNL [50]. Đây được xem là một trong
những công trình nghiên cứu chuyên sâu về QLNNL, rất có giá trị đối với việc tham
khảo, đề xuất biện pháp phát triển NNL cho các loại hình tổ chức khác nhau, trong
đó có phát triển NNL trong giáo dục đào tạo.
Tác giả Nguyễn Minh Đường (1996) trong công trình “Bồi dưỡng và đào tạo
lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới” thuộc Chương trình Khoa học - Công
nghệ cấp Nhà nước K07-14, Hà Nội đã đưa ra quan điểm: “Phát triển NNL được
hiểu là gia tăng giá trị cho con người trên các mặt trí tuệ, kỹ năng lao động, thể
lực, đạo đức, tâm hồn... để họ có thể tham gia vào lực lượng lao động, làm giàu cho
4
đất nước, góp phần cải tạo xã hội, cũng như phát huy truyền thống của dân tộc và
góp phần tô điểm thêm bức tranh muôn màu của nhân loại. Do vậy, phát triển NNL
phải được tiến hành trên cả ba mặt: phát triển nhân cách, phát triển sinh thể, đồng
thời tạo ra môi trường xã hội thuận lợi cho NNL phát triển” [18].
Tác giả Trần Xuân Cầu (2008) trong cuốn “Giáo trình Kinh tế NNL” đã coi
phát triển NNL là quá trình phát triển thể lực, trí lực, khả năng nhận thức và tiếp thu
kiến thức tay nghề, tính năng động xã hội và sức sáng tạo của con người; nền văn
hóa; truyền thống lịch sử,… Với các tiếp cận phát triển từ góc độ xã hội, phát triển
NNL là quá trình tăng lên về mặt số lượng (quy mô) NNL và nâng cao về mặt chất
lượng NNL, tạo ra cơ cấu NNL ngày càng hợp lý. Với cách tiếp cận phát triển từ
góc độ cá nhân, phát triển NNL là quá trình làm cho con người trưởng thành, có
năng lực xã hội (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội cao [6].
Tác giả Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (2004) trong Giáo trình
Quản trị nhân lực cho rằng, phát triển NNL gồm có ba loại hoạt động: giáo dục,
đào tạo và phát triển. Trong đó, giáo dục được hiểu là các hoạt động học tập để
chuẩn bị cho con người bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới,
thích hợp hơn trong tương lai; Đào tạo (hay còn được gọi là đào tạo kỹ năng) được
hiểu là các hoạt động học tập giúp người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn
chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao
động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao
trình độ, kỹ năng của người lao động nhằm thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu
quả hơn; Phát triển là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước
mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở
những định hướng tương lai của tổ chức [15].
Trong cuốn “Quản lý NNL trong tổ chức”, Nxb Giáo dục (2009), Nguyễn
Ngọc Quân và Nguyễn Tấn Thịnh, đã đưa ra các khái niệm, nội dung cơ bản của
hoạt động quản lý nhân lực từ lúc hình thành NNL đến việc tổ chức sử dụng có hiệu
quả và phát triển NNL đó. Cuốn “Quản trị nhân sự” của Nguyễn Hữu Thân đã đề
cập đến lý thuyết về đào tạo và phát triển trong các doanh nghiệp và các tổ chức tại
Việt Nam. Trong đó tác giả tập trung vào việc đưa ra các phương pháp. Điểm nhấn
mạnh của cuốn sách là tác giả tiếp cận vấn đề đào tạo với tư cách là một biện pháp
nhằm đổi mới với những thay đổi của các tổ chức trong tương lai [30]. Công trình
5
“Phát triển NNL phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (2005) của tác
giả Nguyễn Hữu Thanh lại đưa ra tình hình phát triển NNL và các biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng NNL phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [36].
Trong công trình “Quản lý và phát triển NNL xã hội” (2006), tác giả Bùi Văn Nhơn
đã cung cấp tài liệu để phục vụ công tác nghiên cứu, học tập cho các loại hình đào
tào và khung lý thuyết cho các nhà quản lý nghiên cứu [28]. Trong công trình
“Quản lý hiệu suất làm việc của nhân viên” (2015) biên dịch bởi Trần Thị Bích
Nga, Phạm Ngọc Sáu, đã cung cấp những kỹ năng cơ bản và thiết yếu cho các nhà
quản lý về thiết lập mục tiêu, tạo động lực làm việc, kiểm tra hiệu suất làm việc,
khắc phục thiếu sót và cải thiện hiệu suất làm việc, huấn luyện, đánh giá hiệu suất
làm việc, phát triển nhân viên,...
2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên
Một nghiên cứu trong công trình chung của các thành viên OECD (Tổ chức
Hợp tác Phát triển Châu Âu) có tựa đề “Quality in Teaching” (Dịch: Chất lượng trong
giảng dạy) đã chỉ ra chất lượng giáo viên gồm 5 khía cạnh: (i) Kiến thức phong phú về
phạm vi chương trình và nội dung bộ môn mà giáo viên dạy; (ii) Kỹ năng sư phạm, kể
cả việc có được “kho kiến thức” về phương pháp dạy học, về năng lực sử dụng các
phương pháp đó; (iii) Có tư duy phản ánh trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê
bình, nét rất đặc trưng của nghề dạy học; (iv) Biết cảm thông và cam kết tôn trọng
phẩm giá của người khác; (v) Có năng lực quản lý, kể cả trách nhiệm quản lý trong và
ngoài lớp học [55]. Đây là những gợi mở quan trọng để thiết kế chính sách đào tạo, bồi
dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên của quận Thanh Xuân trong giai đoạn hiện nay.
Tác giả Trần Kiều (2003) trong bài “Chất lượng giáo dục: Thuật ngữ và quan
niệm” đã coi chất lượng ĐNGV là yếu tố quan trọng hàng đầu và đặt ra vấn đề nâng
cao chất lượng giáo dục thì không thể không chú ý trước hết về chất lượng ĐNGV đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và tay nghề ngày càng được nâng cao [24].
Tác giả Nguyễn Hữu Châu với cuốn“Chất lượng giáo dục - Những vấn đề lí
luận và thực tiễn”, nghiên cứu về mối quan hệ của giáo viên với chất lượng giáo
dục và đã chỉ ra những năng lực cơ bản mà người giáo viên cần có, đó là: (i) năng
lực chuẩn đoán; (ii) năng lực đáp ứng; (iii) năng lực đánh giá; (iv) năng lực thiết lập
mối quan hệ thuận lợi với người khác, nhất là với học sinh; (v) năng lực triển khai
chương trình giáo dục; và (vi) năng lực đáp ứng trách nhiệm với xã hội [5].
6
Trong cuốn: “Kỉ yếu hội thảo quốc gia về khoa học giáo dục Việt Nam” tác giả
Nguyễn Thị Mĩ Lộc với bài tham luận “Phát triển ĐNGV trong thế kỷ XXI” cho
rằng ở thế kỉ XXI ĐNGV phải đạt các tiêu chuẩn sau: (i) phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống của người giáo viên; (ii) năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường
giáo dục; (iii) năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục; (iv) năng lực thực
hiện kế hoạch dạy học; (v) năng lực thực hiện kế hoạch giáo dục; (vi) năng lực kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện đạo đức; (vii) năng lực hoạt động chính trị
xã hội; và (viii) năng lực phát triển nghề nghiệp. Tham luận về “Phát triển chuyên
môn cho giáo viên: Những vấn đề lí thuyết và kinh nghiệm thực tiễn”, các tác giả
Nguyễn Thị Hồng Nam, Trịnh Quốc Lập và Bùi Lan Chi cho rằng: Để phát triển
chuyên môn cho giáo viên cần: (i) đa dạng hóa các hình thức phát triển chuyên
môn; (ii) về hình thức tổ chức bồi dưỡng: cần khảo sát nhu cầu người học trước khi
tổ chức bồi dưỡng; nội dung bồi dưỡng phải thiết thực, gắn với nhu cầu người học;
nội dung bồi dưỡng phải được thể hiện các phương pháp dạy học tích cực, kết hợp lí
thuyết với thực hành.
Trong luận án: “Phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông thành phố Đà
Nẵng trong bối cảnh hiện nay”, tác giả Lê Trung Chính quan niệm: Phát triển ĐNGV
thực chất là phát triển NNL sư phạm trong giáo dục, là quá trình tác động của chủ
thể quản lí đến ĐNGV nhằm phát triển từng cá nhân và cả ĐNGV đáp ứng mục tiêu
giáo dục, các yêu cầu của việc nâng cao chất lượng giáo dục trên tất cả các mặt: qui
mô, chất lượng, hiệu quả. Việc quản lí tốt ĐNGV sẽ tạo ra môi trường liên nhân cách
để phát triển hoàn thiện mọi nhân cách, đó là nhân cách học sinh, nhân cách giáo viên
và nhân cách cán bộ quản lí; đây là môi trường giáo dục mà các hoạt động trong đó
đem lại cho mọi người khả năng tự giáo dục. Phát triển ĐNGV là tạo ra một đội ngũ
giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. Trên cơ sở đó đội ngũ này thực hiện
tốt các yêu cầu giảng dạy, giáo dục của giáo dục. Nội dung phát triển ĐNGV gồm: Quy
hoạch, tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng; chính sách đãi ngộ và kiểm tra, đánh
giá. Các nội dung này có mối quan hệ hữu cơ, tác động lẫn nhau, v.v.
Trong cuốn “Quản lí giáo dục”, của các tác giả Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải
- Đặng Quốc Bảo đã đề cập đến các khía cạnh của quản lí nhà nước về giáo dục.
Cuốn sách có 01 chương nghiên cứu về “Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lí giáo dục” với 4 vấn đề: (i) tầm quan trọng của ĐNGV và cán bộ quản lí giáo
7
dục; (ii) Những yêu cầu chung về xây dựng và phát triển ĐNGV và cán bộ quản lí
giáo dục; (iii) quản lí phát triển ĐNGV trong một nhà trường; và (iv) xây dựng và
phát triển đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục. Tiếp cận theo chức năng quản lí, tài liệu
khẳng định trong quản lí phát triển ĐNGV cần tuân thủ các khâu: kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra và phát triển ĐNGV: đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và đồng
bộ về cơ cấu [22].
Cuốn sách: “Quản lí nhà nước về giáo dục - Lí luận và thực tiễn”, tác giả
Đặng Bá Lãm nhấn mạnh 3 vấn đề trong quản lí nhà nước về phát triển ĐNGV, đó
là: (i) phát triển ĐNGV là sự tăng trưởng về mặt số lượng, chất lượng ĐNGV. Đây
chính là quá trình chuẩn bị lực lượng để giáo viên có thể theo kịp được sự thay đổi
và chuyển biến của giáo dục; (ii) phát triển ĐNGV bao gồm cả tuyển chọn, sử dụng,
đào tạo bồi dưỡng, phát triển nghề nghiệp. Phát triển ĐNGV tăng cả về số lượng lẫn
chất lượng và sử dụng có hiệu quả ĐNGV; và (iii) phát triển ĐNGV còn chính là
việc xây dựng ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có chất lượng để thực
hiện tốt mục tiêu, nội dung và kế hoạch đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục.
Đồng thời, xây dựng một tập thể sư phạm, trong đó mỗi cá nhân có tinh thần trách
nhiệm, gắn bó với nhà trường tham gia tích cực, sáng tạo vào trong quá trình giảng
dạy và học tập. Nội dung công tác phát triển giáo viên liên quan đến quy mô, cơ
cấu, chất lượng ĐNGV [25].
Trong công trình nghiên cứu “Đổi mới quản lí giáo dục Việt Nam - một số vấn
đề lí luận và thực tiễn”, tác giả Phan Văn Kha (chủ biên) đã dành 01 chương làm rõ
về “Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí” với 5 vấn đề lớn: (i) giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục thể kỉ XXI; (ii) vấn đề qui hoạch, tuyển chọn và sử dụng
ĐNGV và cán bộ quản lí giáo dục trong bối cảnh mới; (iii) vấn đề đào tạo bồi
dưỡng theo tiếp cận năng lực lấy thực tiễn làm trung tâm; (iv) vấn đề đạo đức nghề
nghiệp, đạo đức công vụ và đánh giá theo khung năng lực và (v) vấn đề về chính sách
và tạo động lực đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí các cơ sở giáo, quản lí nhà
nước về GD&ĐT theo tinh thần đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển [23].
2.3. Đánh giá các công trình nghiên cứu
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu đã trình bày trên đây, có thể thấy:
Thứ nhất, phát triển ĐNGV là vấn đề cấp thiết, được tất cả các nước quan
tâm, đáp ứng xu thế hội nhập quốc tế hiện nay;
8
Thứ hai, giáo viên nói chung, ĐNGV tiểu học nói riêng có vai trò quan trọng,
quyết định trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, do đó cần có các biện pháp phát
triển đội ngũ này. Phát triển ĐNGV cần quan tâm thực hiện tốt việc tuyển chọn, sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thanh tra, xây dựng chuẩn nghề nghiệp, xây dựng các chế
độ, chính sách đối với giáo viên phù hợp;
Thứ ba, nghiên cứu về phát triển ĐNGV được triển khai ở nhiều bình diện
khác nhau và đặc biệt được quan tâm trên bình diện quản lý giáo dục, được tập trung
vào hai mảng chính là nghiên cứu phát triển giáo viên theo cấp học, ngành học và
nghiên cứu phát triển ĐNGV cho từng cơ sở giáo dục thuộc cấp học, ngành học.
Mặc dù có nhiều nghiên cứu đề cập đến phát triển giáo viên, Tuy nhiên, chưa
có công trình nào đề cập làm rõ một cách sâu sắc, đầy đủ thực chất phát triển GV
tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội theo yêu cầu của đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông hiện nay. Khi đi sâu vào nghiên cứu đề xuất
các tiêu chí, các công trình nghiên cứu chưa làm rõ tiêu chí có tính đặc thù của
ĐNGV tiểu học; chưa đưa ra phương pháp đánh giá mang tính khả thi, chính xác,
làm cơ sở để đưa ra định hướng, biện pháp phát triển ĐNGV tiểu học theo yêu cầu
của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông phù hợp với thực tiễn địa bàn
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Vì vậy, có thể khẳng định, việc nghiên cứu đề tài “Phát triển đội ngũ giáo
viên tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay” rất cần được nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển ĐNGV tiểu học và
phân tích thực trạng phát triển ĐNGV tiểu học tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà
Nội, luận văn đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV tiểu học quận đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn đã xác định được các
nhiệm vụ nghiên cứu cần phải thực hiện:
Một là, làm rõ cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV tiểu học theo theo yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay;
9
Hai là, chỉ ra thực trạng phát triển ĐNGV tiểu học quận Thanh Xuân, thành
phố Hà Nội theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay;
Ba là, đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV tiểu học quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển ĐNGV tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: phát triển ĐNGV tiểu học trong đó tập trung nghiên cứu các vấn
đề như: quy hoạch, tuyển chọn sử dụng, bồi dưỡng, đào tạo lại và xây dựng môi
trường làm việc thuận lợi để nhân lực phát triển và đánh giá đội ngũ.
Các giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
được luận văn đề xuất cho giai đoạn 2020 – 2025.
- Không gian: quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
- Thời gian: giai đoạn từ năm 2015 - 2018.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lý luận
-Tiếp cận hệ thống: Việc phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học luôn phải dựa
trên mục tiêu giáo dục của bậc học tiểu học. Do vậy, việc phát triển đội ngũ giáo
viên tiểu học cần phải đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục trong giai đoạn
hiện nay. Trong đó, tất cả các khâu, các nội dung, các thành tố phát triển đội ngũ
giáo viên tiểu học đều có mối quan hệ tác động qua lại biện chứng với nhau. Do
vậy, trong nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học nhất định cần phải tiếp
cận hệ thống.
- Tiếp cận quản lý nguồn nhân lực: Nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên
tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay cần phải tiếp cận chính dựa trên
tiếp cận nguồn nhân lực. Bởi lẽ, việc phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cần phải
phát triển đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đáp ứng được chất lượng theo yêu
cầu. Do vậy, để phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cần phải thực hiện tốt các nội
10
dung quản lý nguồn nhân lực như: quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng; đào tạo, bồi
dưỡng; tạo môi trường làm việc và đánh giá đội ngũ giáo viên tiểu học).
- Tiếp cận chức năng quản lý: để có thể thực hiện tốt các nội dung phát triển
đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay thì chủ thể
quản lý cần phải thực hiện tốt 4 chức năng quản lý như: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra đánh giá. Do vậy, việc nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên tiểu
học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay cần phải dựa vào tiếp cận chức năng
quản lý.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
+ Mục đích: Thu thập và xây dựng hệ thống tư liệu phục vụ cho xây dựng cơ
sở lý luận của luận văn;
+ Nội dung công việc: Phân tích các nguồn tư liệu, sách, bài báo khoa học, đề
tài luận văn, luận án, đề tài các cấp, văn bản về phát triển NNL giáo dục của các cơ
quan nhà nước ở Trung ương, thành phố Hà Nội.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp
+ Mục đích: Trên cơ sở các số liệu đã thu thập, luận văn so sánh các thông tin,
số liệu liên quan tới vấn đề nghiên cứu qua các thời kỳ để thấy sự thay đổi trong
công tác phát triển giáo viên tiểu học.
+ Cách thực hiện: Sử dụng các bảng, biểu để so sánh
- Phương pháp phỏng vấn sâu
+ Mục đích: Thu thập thông tin chiều sâu, quan điểm cá nhân về vấn đề phát
triển ĐNGV tiểu học ở Quận Thanh Xuân như: Quan điểm, chính sách của địa
phương; các biện pháp phát triển ĐNGV tiểu học đã và đang được thực hiện; thành
tựu, khó khăn, bất cập và nguyên nhân; các biện pháp phát triển ĐNGV tiểu học
trong thời gian tới.
+ Đối tượng: Thực hiện phỏng vấn trực tiếp 10 chức danh lãnh đạo của Ủy
ban nhân dân quận Thanh Xuân, đại diện lãnh đạo các trường tiểu học đóng trên địa
bàn: Trường Tiểu học Kim Giang, Trường Tiểu học Khương Đình, Trường Tiểu
học Thanh Xuân Trung, Trường Tiểu học Khương Trung;
+ Hình thức: Phỏng vấn bàn tròn
11
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
+ Mục đích: Nhằm thu thập thông tin định lượng, ý kiến đánh giá của giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục về những ưu điểm, hạn chế trong công tác phát triển
đội ngũ giáo viên tại quận Thanh Xuân.
+ Đối tượng và mẫu điều tra: 80 giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục thuộc
các trường và phân bổ phiếu như sau:
- Trường Tiểu học Kim Giang: 20 phiếu
- Trường Tiểu học Khương Đình: 20 phiếu
- Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung: 20 phiếu
- Trường Tiểu học Nguyễn Trãi: 20 phiếu
+ Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản;
+ Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ tiếp tục góp phần làm rõ những vấn đề lý
luận chung về phát triển NNL nói chung và phát triển ĐNGV tiểu học theo theo yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các biện pháp và khuyến nghị của luận văn góp phần nâng cao hiệu quả phát
triển ĐNGV tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông tại quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho lãnh đạo ngành giáo dục quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội trong
phát triển ĐNGV tiểu học.
7. Kết cấu của luận văn
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV tiểu học theo yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay;
- Chương 2: Thực trạng phát triển ĐNGV tiểu học quận Thanh Xuân, Thành
phố Hà Nội;
- Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ ĐNGV quận Thanh Xuân, Thành
phố Hà Nội theo yêu cầu đổi giáo dục hiện nay.
12
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
1.1. Khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
NNL là một khái niệm được sử dụng khá phổ biến nhưng vẫn còn tồn tại nhiều
cách hiểu khác nhau. Theo nghĩa thông thường, NNL hay nguồn lực con người là
khái niệm mà trong đó con người được xem xét như một nguồn lực cho sự phát
triển, nhằm thể hiện vai trò của yếu tố con người. Khái niệm NNL có thể được hiểu
là nguồn lực con người (Human resources) của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, là
một bộ phận của các nguồn lực có khả năng huy động, quản lý để tham gia vào quá
trình phát triển KT - XH. Đặc biệt, theo quan niệm của kinh tế học hiện đại, cùng
với nguồn lực vật chất (physical resouces), nguồn lực tài chính (finalcial resources),
NNL (human resources) là một trong bốn nguồn lực cơ bản của tăng trưởng kinh tế.
Theo các tác giả Nguyễn Ngọc Quân và Nguyễn Vân Điềm, NNL là: “một
phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy động tham gia
vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng như
trong tương lai. Sức mạnh đó được thể hiện thông qua số lượng, chất lượng và cơ
cấu dân số, nhất là số lượng và chất lượng con người có đủ điều kiện tham gia vào
nền sản xuất xã hội. NNL là lực lượng người sẽ và đang có khả năng đáp ứng mọi
yêu cầu lao động của các ngành nghề trong xã hội. Thực chất, đó là kiến thức, trình
độ lành nghề và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc
tiềm năng trong một cộng đồng nhất định” [31, 13].
Khi được sử dụng như một công cụ điều hành, thực thi chiến lược phát triển
KT-XH, NNL bao gồm bộ phận dân số trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động
và những người ngoài độ tuổi lao động có tham gia lao động - hay còn được gọi là
nguồn lao động. Bộ phận của nguồn lao động gồm toàn bộ những người từ độ tuổi lao
động trở lên có khả năng và nhu cầu lao động được gọi là lực lượng lao động.
Theo Giáo trình Kinh tế NNL của trường Đại học Kinh tế Quốc dân do nhóm
tác giả Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh chủ biên (2008) thì: “NNL là nguồn lực con
13
người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện
ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định” [6, 12].
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau ở mỗi góc độ tiếp cận nghiên cứu, song
có thể hiểu: NNL là toàn bộ những người lao động làm việc trong tổ chức, có thể
lực và trí lực khác nhau, được liên kết lại bởi mục tiêu của tổ chức.
Theo quan điểm này, NNL còn được hiểu là sức mạnh tiềm tàng của người
lao động hiện đang hoạt động trong các tổ chức (với quy mô, loại hình, chức năng
khác nhau) có thể được huy động, sử dụng đóng góp cho các hoạt động của tổ chức,
quốc gia, khu vực. Đặc biệt, trong bối cảnh phát triển kinh tế tri thức và cuộc cách
mạng công nghệ 4.0, NNL càng được coi là một tài nguyên đặc biệt, một nguồn lực
của sự phát triển của mọi tổ chức, mọi quốc gia. NNL có chất lượng, sẽ là lợi thế
cạnh tranh, tạo sự khác biệt cho mỗi tổ chức nói chung cũng như các tổ chức nghệ
thuật, biểu diễn nói riêng.
Như vậy, xem xét dưới các góc độ khác nhau có thể có những khái niệm
khác nhau về NNL nhưng những khái niệm này đều thống nhất nội dung cơ bản:
NNL là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội. Con người với tư cách là yếu tố
cấu thành lực lượng sản xuất giữ vị trí hàng đầu, là nguồn lực cơ bản và nguồn lực
vô tận của sự phát triển không thể chỉ được xem xét đơn thuần ở góc độ số lượng
hay chất lượng mà là sự tổng hợp của cả số lượng và chất lượng; không chỉ là bộ
phận dân số trong độ tuổi lao động mà là các thế hệ con người với những tiềm năng,
sức mạnh trong cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.
* Phát triển nguồn nhân lực
Trong công tác quản lý NNL, phát triển NNL là một nội dung rất quan trọng.
Về bản chất, phát triển NNL là chức năng của nhà quản lý có liên quan đến việc
thiết kế các hoạt động có định hướng nhằm làm tăng các năng lực, kỹ năng hoặc
kiến thức của người lao động, hướng dẫn họ vì lợi ích của tổ chức. Với tư cách là
một chức năng trong quản lý NNL, tác giả Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc
Quân thì “Phát triển NNL (theo nghĩa rộng) là tổng thể các hoạt động học tập có tổ
chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự
thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động”.
Cùng quan điểm trên, tác giả Trần Khánh Đức cho quan niệm: phát triển
NNL là quá trình tạo ra sự biến đổi, chuyển biến về số lượng, cơ cấu và chất lượng
14
NNL phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp độ khác nhau
(quốc gia, vùng miền, địa phương…) đáp ứng nhu cầu nhân lực cần thiết cho các lĩnh
vực hoạt động lao động và đời sống xã hội, nhờ vậy mà phát triển được năng lực tạo
công ăn việc làm, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống, địa vị kinh tế, xã hội
của các tầng lớp dân cư và cuối cùng là đóng góp chung cho sự phát triển của xã hội.
Còn theo tác giả Nguyễn Minh Đường, phát triển NNL là phát triển cá thể con
người và phát triển đội ngũ nhân lực.
Như vậy, về bản chất, phát triển NNL là những hoạt động làm gia tăng giá
trị và năng lực cho người lao động, để họ có những năng lực và phẩm chất mới,
cao hơn, đáp ứng được những yêu cầu ngày càng tăng của công việc.
Như vậy, có thể hiểu phát triển NNL theo các khía cạnh như sau: 1) Phát
triển NNL là một nhiệm vụ của quản lí/quản trị NNL; 2) Phát triển NNL là quản lí
phát triển con người. Vì vậy, trong quản lí các chủ thể quản lí không chỉ thực hiện
các chức năng quản lí đơn thuần mà cần phải lưu ý đến tất cả các yếu tố liên quan
đến con người (tâm lí, tình cảm, lợi ích, văn hóa, ngôn ngữ, dân tộc, tôn giáo,…); 3)
Nội dung chủ yếu của phát triển NNL gồm: quy hoạch, tuyển chọn sử
dụng, đánh giá, bồi dưỡng, đào tạo lại và xây dựng môi trường làm việc thuận
lợi để nhân lực phát triển. Vì vậy, để phát triển NNL chủ thể quản lí
kết nối các nội dung phát triển NNL với các chức năng, nhiệm vụ của quản lí để
nâng cao năng lực - hiệu lực - hiệu quả quản lý.
Như vậy, các quan niệm khác nhau về phát triển NNL đều tập trung nhấn
mạnh đến việc phát triển các năng lực và kỹ năng của người lao động, hướng dẫn họ
phát triển vì lợi ích của tổ chức. Nói cách khác, phát triển NNL là gia tăng giá trị
vật chất, giá trị tinh thần, đạo đức và giá trị thể chất cho con người, làm cho con
người trở thành những lao động có các năng lực, phẩm chất mới cao hơn.
1.1.2 Khái niệm đội ngũ giáo viên tiểu học
ĐNGV nói chung, ĐNGV tiểu học nói riêng là NNL đặc biệt trong giáo dục
và đào tạo. ĐNGV có chức năng nhiệm vụ đặc biệt là tiếp nhận và truyền thụ kiến
thức cho học sinh, xây dựng và kiến tạo NNL cho tương lai. Vì thế, trong mọi thời
kỳ, ĐNGV luôn được Nhà nước và xã hội đề cao và cũng đòi hỏi rất cao về năng
lực và phẩm chất.
Về mặt nội hàm, ĐNGV tiểu học nói riêng và giáo viên nói chung được xác
15
định là tập hợp nhà giáo, người làm nhiệm vụ giảng dạy, đào tạo trong các cơ sở
giáo dục theo quy định của Nhà nước.
ĐNGV là tập hợp các nhà giáo có nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục được tổ chức
thành một lực lượng (có tổ chức) cùng thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra và
được hưởng các quyền lợi theo Luật Giáo dục và các luật khác được Nhà nước quy
định. ĐNGV được coi là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri
thức, hiểu biết dạy học và giáo dục, có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực, tài năng
của họ đối với nền giáo dục.
Hệ thống pháp luật về giáo dục của Việt Nam cũng đã luật hóa quan niệm về
ĐNGV tiểu học nhằm đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức và hành động. Cụ thể,
Luật Giáo dục và Điều lệ trường tiểu học đã xác định ghi rõ “giáo viên làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực hiện
chương trình giáo dục tiểu học” [32, Điều 33]. Theo tác giả Nguyễn Minh Đường:
“ĐNGV trong ngành giáo dục là một tập thể người bao gồm CBQL, GV và nhân
viên; nếu chỉ đề cập đến đặc điểm đó của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là ĐNGV và
đội ngũ CBQL giáo dục” [18].
ĐNGV tiểu học là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng bậc học tiểu học trở
thành cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, tạo điều kiện cơ bản để
nâng cao dân trí và trang bị những cơ sở ban đầu để phát triển toàn diện nhân cách
con người trong tương lai. ĐNGV tiểu học là những người có uy tín, là "thần
tượng" đối với tuổi nhỏ.
1.1.3 Khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
Bản chất của phát triển ĐNGV là phát triển NNL trong giáo dục. Phát triển
ĐNGV tiểu học được hiểu là hoạt động nhằm giúp cho ĐNGV tiểu học nâng cao năng
lực để có thể thực hiện hiệu quả hơn các chức năng, nhiệm vụ và đáp ứng yêu cầu phát
triển của Nhà trường trong tương lai. Nói một cách cụ thể phát triển ĐNGV tiểu học
liên quan đến quá trình nâng cao năng lực làm việc của người lao động nắm vững hơn
về công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của
người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, nếu như công tác đào tạo ĐNGV chỉ tập trung vào nhu cầu trước
mắt thì công tác phát triển ĐNGV lại hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công
việc trước mắt của người lao động, liên quan tới việc nâng cao khả năng trí tuệ và
16
cảm xúc cần thiết để thực hiện các công việc tốt hơn hoặc mở ra cho họ những công
việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức. Bảng so sánh dưới
đây sẽ chỉ ra sự khác biệt giữa đào tạo và phát triển ĐNGV tiểu học.
Bảng 1.1: Khác biệt giữa đào tạo và phát triển ĐNGV tiểu học
Tiêu chí Đào tạo Phát triển
1. Tập trung Công việc hiện tại Công việc tương lai
2. Phạm vi Cá nhân Cá nhân và nhà trường
3. Thời gian Ngắn hạn Dài hạn
4. Mục đích Khắc phục sự thiếu hụt về kiến
thức và kỹ năng hiện tại
Chuẩn bị cho tương lai
Phát triển ĐNGV tiểu học chính là phát triển NNL trong nhà trường. Tác giả
Phạm Ngọc Anh cho rằng: “Phát triển ĐNGV là tạo ra sự biến đổi, chuyển biến tích
cực ĐNGV thành những người có phẩm chất đạo đức trong sáng, lành mạnh, năng
lực chuyên môn vững vàng, có ý chí kiên định trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, biết gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; đồng thời có khả năng tiếp
thu nền văn hóa tiến bộ của nhân loại, phục vụ tốt yêu cầu ngày càng cao của ngành
giáo dục. Phát triển ĐNGV phản ánh sự tăng trưởng, biến đổi về cơ cấu, cải thiện về
chất lượng, sự thích nghi với các thành tố trong hệ thống giáo dục” [1, 28]. Phát triển
ĐNGV tiểu học chính là phát triển NNL trong giới hạn cấp học tiểu học, nó bao
gồm hai mặt là phát triển người GV (thành viên) và phát triển ĐNGV (NNL). Hai
mặt này có mối quan hệ biện chứng với nhau, đan xen nhau trong một tổ chức.
Từ việc phân tích các khái niệm nêu trên, nghiên cứu này xác định khái niệm
phát triển ĐNGV tiểu học như sau:
Phát triển ĐNGV tiểu học là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý tới khách thể quản lý thông qua các khâu quy hoạch, tuyển dụng, sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, tạo môi trường làm việc và đánh giá đội ngũ giáo viên
tiểu học nhằm tạo ra sự tăng trưởng, biến đổi về cơ cấu, cải thiện về chất lượng, sự
17
thích nghi với các thành tố trong hệ thống giáo dục của đội ngũ giáo viên tiểu học
đáp ứng được yêu cầu đôi mới giáo dục hiện nay.
Khái niệm trên cũng cho thấy chủ thể phát triển ĐNGV tiểu học là các cơ quan,
tổ chức, đơn vị có trách nhiệm đảm bảo chất lượng giáo dục tiểu học ở các cấp. Tùy
theo vị trí, vai trò của mỗi chủ thể trong bộ máy nhà nước theo đó có thẩm quyền,
trách nhiệm khác nhau trong phát triển ĐNGV tiểu học. Căn cứ vào vị trí, tính chất và
phạm vi của chủ thể có thể phân định theo các cấp độ như: chủ thể phát triển ĐNGV
tiểu học cấp quốc gia; phát triển ĐNGV tiểu học cấp ngành, lĩnh vực; các cơ quan,
đơn vị quản lý, sử dụng giáo viên tiểu học.
Khách thể phát triển ĐNGV tiểu học được xác định là các cơ quan, đơn vị có
liên quan gián tiếp đến việc nâng cao năng lực, năng suất lao động của giáo viên tiểu
học. Đó có thể là các cơ quan hoạch định chính sách, các tổ chức xã hội, đoàn thể,
doanh nghiệp, các trường đại học và trung tâm đào tạo nguồn nhân lực.
1.2. Yêu cầu, vai trò và nội dung phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
1.2.1. Yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay
Nội dung yêu cầu phát triển ĐNGV nói chung và ĐNGV tiểu học nói riêng
được thể hiện rõ trong Nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Mục tiêu cụ thể
về yêu cầu đổi mới giáo dục được xác định phải tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ
về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt
Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi
cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Hoạt động phát triển NNL giáo dục nói chung, giáo viên tiểu học nói riêng phải góp
phần xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt;
có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo
đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã
hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã
18
hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc.
Trong công tác phát triển ĐNGV và ĐNGV tiểu học, Đảng ta xác định cần
phải thực hiện:
1) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh, quốc
phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp
học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo
viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên,
có năng lực sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và
phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. CBQL giáo dục các cấp phải qua
đào tạo về nghiệp vụ quản lý.
2) Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao
chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.
3) Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và CBQL giáo dục. Việc tuyển dụng, sử
dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và CBQL giáo dục phải trên cơ sở đánh giá năng
lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác. Có chế độ ưu đãi và quy định tuổi
nghỉ hưu hợp lý đối với nhà giáo có trình độ cao; có cơ chế miễn nhiệm, bố trí công
việc khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với những người không đủ phẩm
chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Lương của nhà giáo được ưu tiên
xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ
cấp tùy theo tính chất công việc, theo vùng.
4) Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và CBQL nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Có chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập và nghiên cứu khoa
học. Bảo đảm bình đẳng giữa nhà giáo trường công lập và nhà giáo trường ngoài
công lập về tôn vinh và cơ hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ... Tạo điều
kiện để chuyên gia quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy và
nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục, đào tạo trong nước.
Để xác định rõ yêu cầu về phát triển ĐNGV tiểu học, Thông tư số
20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 quy định chuẩn nghề nghiệp cơ sở giáo dục
phổ thông đã nêu ra một số yêu cầu đối với giáo viên tiểu học như sau:
19
- Phẩm chất nhà giáo: tuân thủ các quy định và rèn luyện về đạo đức nhà
giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng
phong cách nhà giáo.
- Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ: Nắm vững chuyên môn và thành thạo
nghiệp vụ; thường xuyên cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Xây dựng môi trường giáo dục: Thực hiện xây dựng môi trường giáo dục an
toàn, lành mạnh dân chủ, phòng, chống bạo lực học đường
- Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội: Tham gia tổ
chức và thực hiện các hoạt động phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình,
xã hội trong dạy học, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh
- Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai
thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
ĐNGV tiểu học có vai trò quyết định đối với quá trình dạy và học, một lực
lượng có "chức năng đặc biệt" chi phối và định hướng cho NNL tương lai của đất
nước. Giáo viên, thông qua các hoạt động giảng dạy và giáo dục góp phần cung cấp
những kiến thức cơ bản cần thiết cho học sinh. Đồng thời, cũng chính giáo viên là
người có ảnh hưởng rất lớn đối với quá trình hình thành nhân cách các công dân trẻ
tuổi. Chính vì thế, báo cáo của Bộ chính trị tại Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành
Trung ương Đảng khoá IX đã nêu chủ trương: "đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ
cán bộ quản lí giáo dục đủ sức đủ tài cùng với đội ngũ nhà giáo và toàn xã hội
chấn hưng nền giáo dục nước nhà" và "chú trọng việc nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống của nhà giáo". Với những yêu cầu cụ thể nêu trên, công tác
phát triển ĐNGV tiểu học đáp ứng được các yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay là
một thách thức vô cùng to lớn đối với ngành giáo dục nói chung, nhà trường và bản
thân mỗi giáo viên nói riêng.
1.2.2. Vai trò phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay
Phát triển ĐNGV tiểu học có vai trò rất to quan trọng đối với việc đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay cũng như sự nghiệp phát triển KT-XH của đất nước.
Hoạt động phát triển ĐNGV tiểu học không chỉ có ý nghĩa chung mà còn có vai trò
đối với từng đối tượng cụ thể như: Nhà trường, giáo viên và người học.
20
* Đối với nhà trường
Phát triển ĐNGV là một hoạt động quan trọng nhằm đáp ứng các mục tiêu,
chiến lược phát triển của nhà trường. Chất lượng ĐNGV sẽ trở thành lợi thế cạnh
tranh quan trọng nhất của nhà trường. Nó giúp nhà trường giải quyết được các vấn
đề về tổ chức, chuẩn bị đội ngũ CBQL, chuyên môn kế cận, và giúp cho nhà trường
thích ứng kịp thời với sự thay đổi của xã hội. Phát triển ĐNGV có hiệu quả sẽ giúp
nhà trường cải tiến về năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc; giảm bớt được
sự giám sát khi giáo viên đã thực hiện tốt, tạo thái độ tán thành và hợp tác trong
giảng dạy, đạt được yêu cầu trong công tác kế hoạch hoá ĐNGV, đảm bảo hiệu quả
hoạt động của nhà trường ngay cả khi thiếu đội ngũ chủ chốt do có nguồn đào tạo
dự trữ để thay thế.
*Đối với giáo viên
Phát triển ĐNGV không chỉ đem lại nhiều lợi ích cho nhà trường mà nó còn
giúp cho bản thân người giáo viên như: được cập nhật các kiến thức, kỹ năng mới,
áp dụng thành công các thay đổi về công nghệ, kỹ thuật; tạo ra tính chuyên nghiệp
và sự gắn bó giữa giáo viên và nhà trường; phần nào đáp ứng được nhu cầu và
nguyện vọng phát triển của giáo viên; khi được trang bị những kỹ năng chuyên môn
cần thiết sẽ kích thích giáo viên thực hiện công việc tốt hơn, đạt được nhiều thành
tích tốt hơn, họ sẽ mong muốn được trao những nhiệm vụ có tính thách thức cao
hơn và có nhiều cơ hội thăng tiến;
Thông qua đào tạo, người giáo viên có thể cải tiến phương pháp dạy học, làm
việc khoa học hơn, tạo cho người giáo viên có cách nhìn, cách tư duy mới trong
công việc của họ, đó cũng chính là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của giáo viên.
Giúp người giáo viên tăng khả năng thích ứng nhanh với sự biến đổi của môi trường
làm việc trong nước và quốc tế là một vai trò quan trọng. Nó tạo điều kiện và cơ sở
vững chắc cho hoạt động sáng tạo của ĐNGV, nâng tầm ảnh hưởng và vai trò của
họ đối với quá trình phát triển KT-XH của đất nước, địa phương, ngành, cơ quan,
đơn vị trước sự biến đổi nhanh chóng của môi trường.
* Đối với ngành giáo dục
Phát triển ĐNGV tiểu học góp phần tạo chuyển biến căn bản về chất lượng,
hiệu quả của giáo dục và đào tạo; góp phần xây dựng nền giáo dục mở, thực học,…,
gắn với xây dựng xã hội học tập; giúp ngành giáo dục đạt được mục tiêu đã đề ra tại
21
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020. Trong đó xác định nền giáo dục nước
ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách
toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực
hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực
chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây
dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học
tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập.
1.2.3 Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay
Theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, công tác phát triển ĐNGV tiểu học
có 04 nội dung cơ bản, cụ thể:
Thứ nhất: Quy hoạch ĐNGV tiểu học.
Quy hoạch ĐNGV là một nội dung quan trọng của công tác phát triển
ĐNGV, nó giúp cho nhà trường xác định rõ khoảng cách giữa hiện tại và định
hướng tương lai về nhu cầu nhân lực; chủ động dự báo được các cơ hội, thách thức,
khó khăn trước mắt và tìm các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực. Đồng
thời, quy hoạch ĐNGV đảm bảo cho công tác phát triển ĐNGV đi vào nề nếp, chủ
động, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trước mắt và lâu dài.
Các bước để quy hoạch định ĐNGV bao gồm:
- Bước 1: Dự báo nhu cầu về giáo viên
Để dự báo được nhu cầu về giáo viên, nhà trường cần tiến hành phân tích các
yếu tố ảnh hưởng bên trong và bên ngoài của tổ chức. Môi trường bên ngoài bao
gồm các yếu tố như bối cảnh KT-XH, các quy định của nhà nước, các trường khác
trên địa bàn, chính quyền/đoàn thể,.... Môi trường bên trong bao gồm môi trường
làm việc sư phạm của nhà trường, thực trạng năng lực ĐNGV hiện có, nguồn tài
chính, nguồn tài trợ của nhà trường,... Sau khi phân tích kỹ môi trường bên ngoài
và bên ngoài, nhà trường sẽ đưa ra dự báo nhu cầu về ĐNGV.
- Bước 2: Đưa ra quyết định về các chính sách
Trên cơ sở phân tích nhu cầu về ĐNGV trong các kế hoạch dài hạn và đội ngũ
sẵn có, nhà trường sẽ đưa ra các chính sách và một số chương trình, kế hoạch NNL
nhằm giúp nhà trường điều chỉnh, thích nghi với các yêu cầu đổi mới giáo dục.
22
- Bước 3: Lập kế hoạch thực hiện
Nhà trường xây dựng các chính sách như giảm thiểu sự chênh lệch giữa nguồn
lực và nhu cầu tương lai, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ giáo viên, chính
sách tuyển dụng,... Vấn đề còn lại chỉ là tổ chức thực hiện chính sách này. Xây
dựng chính sách giúp xác định được những định hướng lớn về ĐNGV cho những
năm tới để quản lý một cách tốt nhất những biến động có thể xảy ra và đưa ra những
điều chỉnh cụ thể.
- Bước 4: Đánh giá việc thực hiện kế hoạch
Mục đích của kiểm tra, đánh giá là xác định các sai lệch giữa kế hoạch và thực
hiện, các nguyên nhân dẫn đến các sai lệch đó và đề ra các biện pháp hoàn thiện.
Các đánh giá bằng định lượng thường có tính khách quan hơn và giúp cho nhà
trường thấy được các sai lệch giữa kế hoạch và thực hiện một cách rõ ràng hơn
trong các khía cạnh sau: số lượng và chất lượng ĐNGV, năng suất lao động, tỷ lệ
thuyên chuyển, đặc biệt là những giáo viên tuyển mới, sự hài lòng của giáo viên đối
với công việc v.v…
Quy hoạch ĐNGV cần lưu ý phải đáp ứng yêu cầu trước mắt nhưng đồng
thời phải chuẩn bị đội ngũ kế cận đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và đồng bộ
về cơ cấu.
Thứ hai: Công tác tuyển dụng ĐNGV tiểu học
Tuyển dụng ĐNGV tiểu học là quá trình tìm kiếm và lựa chọn đúng người để
thoả mãn các nhu cầu lao động và bổ sung lực lượng lao động hiện có cho nhà
trường. Mục tiêu của tuyển dụng là tuyển được giáo viên mới có kiến thức, kỹ năng,
phẩm chất đạo đức và phẩm chất nghề nghiệp phù hợp với đòi hỏi của công việc và
yêu cầu đổi mới giáo dục.
Tuyển dụng ĐNGV tiểu học bao gồm tuyển mộ và tuyển chọn. Cụ thể:
Tuyển mộ là quá trình thu hút những người có tiềm năng sư phạm từ lực lượng
lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong hệ thống giáo dục. Có 02 hình thức
tuyển mộ là tuyển mộ từ lực lượng lao động bên trong và bên ngoài của nhà trường.
Đối với tuyển mộ nhân lực bên trong nhà trường có thể sử dụng các phương pháp
như: thu hút thông qua công văn thông báo được gửi tới người lao động trong nhà
trường; thu hút thông qua sự giới thiệu của cán bộ, người lao động trong nhà
trường;... Đối với tuyển mộ nhân lực bên ngoài nhà trường có thể sử dụng các
23
phương pháp như: thu hút thông qua sự giới thiệu của cán bộ, người lao động trong
nhà trường; thu hút qua các phương tiện thông tin đại chúng, thu hút thông qua các
trung tâm môi giới và giới thiệu việc làm; thu hút thông qua hội chợ việc làm;....
Tuyển chọn ĐNGV là quá trình đánh giá các ứng viên theo các yêu cầu của vị
trí công việc. Việc tuyển chọn phải xuất phát từ kế hoạch phát triển và kế hoạch
nhân lực của nhà trường; tuyển được những người có trình độ chuyên môn cần thiết
cho công việc để đảm bảo thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường;
tuyển chọn những người có kỷ luật, trung thực, gắn bó lâu dài với nhà trường. Quá
trình tuyển chọn có thể thực hiện theo 06 bước sau:
Bước 1: Sàng lọc các ứng viên qua đơn xin việc, bản CV.
Bước 2: Phỏng vấn sơ bộ.
Bước 3: Đánh giá và khảo sát năng lực.
Bước 4: Ra quyết định thử việc và thông báo đến ứng viên đạt yêu cầu.
Bước 5: Thử việc.
Bước 6: Quyết định tuyển chọn và công bố kết quả tuyển chọn.
Thứ ba: Công tác đào tạo - bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học
Đào tạo được hiểu là quá trình trang bị có hệ thống tri thức, kỹ năng theo một
kế hoạch cụ thể nhằm giúp giáo viên có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng theo quy
định chuẩn, đưa giáo viên từ mộ trình độ hiện có lên một trình độ mới, cấp bậc mới.
Bồi dưỡng là làm tăng thêm trình độ hiện có của người giáo viên với nhiều
hình thức khác nhau, mức độ khác nhau; là quá trình bổ sung kiến thức, kỹ năng
đó giúp giáo viên củng cố, mở mang, nâng cao hệ thống tri thức của mình để nâng
cao hiệu quả chất lượng công việc.
Đào tạo – bồi dưỡng có các hình thức sau:
- Đào tạo cơ bản theo hệ thống giáo dục - đào tạo để được bằng cấp ở một
trình độ trong một chuyên ngành nào đó. Có thể đào tạo trong hoặc ngoài nước ở
các bậc học: đại học, thạc sĩ, tiến sĩ,...
- Huấn luyện tại chỗ như: cấp trên hoặc những người có kinh nghiệm trong
trường dìu dắt, chia sẻ kinh nghiệm cho đối tượng cần đào tạo – bồi dưỡng; luân
phiên công việc để người giáo viên tích lũy kinh nghiệm và làm quen với nhiều mặt
hoạt động khác nhau của tổ chức; thực tập vị trí dự kiến sẽ đảm nhận;...
- Huấn luyện bên ngoài: cử giáo viên tham gia các khóa học, lớp học dài hạn
24
hoặc ngắn hạn, đi thực tế, tham gia hội thảo, hội nghị, các diễn đàn khoa học trong
phạm vi quốc gia và quốc tế,…
Theo đó, các cấp quản lý cần nắm chắc và dự báo chính xác sự phát triển về số
lượng học sinh ở các địa phương, xây dựng được đề án về nhu cầu sử dụng giáo viên
ở từng bộ môn, từng lớp học, từng trường, từng địa phương trong giai đoạn từ 5 năm
và dự báo trong khoảng thời gian xa hơn. Từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo - bồi
dưỡng ĐNGV; đồng thời phải căn cứ vào trình độ thực tế của ĐNGV tiểu học để đề
ra các cơ chế, chính sách khuyến khích GV đăng ký học nâng cao trình độ đào tạo.
Thứ tư: Công tác đánh giá và đãi ngộ ĐNGV tiểu học
Đánh giá ĐNGV được hiểu là hoạt động đo lường có hệ thống tình hình thực
hiện công việc của giáo viên trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn, thang đo đã
được xây dựng và được thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động. Đây cũng
là một trong những động lực thúc đẩy phát triển ĐNGV tiểu học.
Việc đánh gía ĐNGV phải dựa trên cơ sở pháp lý về hệ thống các văn bản quy
định về đánh giá công chức, viên chức trong ngành giáo dục; chuẩn nghề nghiệp đối
với giáo viên và các qui định về chế độ kiểm tra đánh giá hiện hành. Đánh giá
ĐNGV được nhà trường tổ chức thực hiện theo nội dung, hình thức đánh giá trong
nhà trường để tiến tới kiểm định chất lượng giáo dục đối với các cơ sở giáo dục
trong toàn hệ thống.
Để xác định từng nhà giáo có đạt được đúng yêu cầu các kỹ năng theo chuẩn
không, nhà trường sẽ thu thập các minh chứng về đối tượng đánh giá để đối chiếu với
các chỉ số và tổng hợp lại theo từng tiêu chí và đánh giá mức độ đạt được của từng tiêu
chuẩn như thế nào. Quá trình thực hiện các khâu đánh giá này diễn ra theo 4 bước:
(1) Xác lập các chuẩn mực, tiêu chí và các chỉ số liên quan đến chuẩn nhà giáo
(2) Thu thập các minh chứng về kiến thức, kỹ năng, năng lực, tính cách ... của
đối tượng mà chuẩn hướng tới;
(3) Đối chiếu sự phù hợp của các minh chứng trong các lĩnh vực hoạt động so
với chuẩn đã xác định, để phát hiện các mức độ phù hợp với chuẩn hay chưa phù
hợp, trên cơ sở đó tiến hành bước tiếp theo
(4) Ra quyết định điều chỉnh: Phát huy thành tích, tuyên dương, khen thưởng
... hay hỗ trợ, chia sẻ giúp đối tượng hoàn thành nhiệm vụ đạt chuẩn đã đặt ra.
25
Trong đánh giá có 02 hình thức đánh giá là chính thức và đánh giá không
chính thức:
(i) Đánh giá không chính thức là quá trình chuyển thông tin ngược một cách
liên tục cho giáo viên được biết về thành tựu công tác của họ.
Quá trình đánh giá không chính thức được thực hiện hàng ngày. Người quản
lý có thể nhận xét tức thời về một phần việc đã được hoàn thành tốt hay không,
hoặc yêu cầu giáo viên dừng công việc lại để giải quyết phần việc đó như thế nào
cho tốt. Do có mối quan hệ chặt chẽ giữa hoạt động và thông tin ngược, nên sự đánh
giá không chính thức sẽ nhanh chóng tạo ra những kết quả mong muốn cũng như
phòng ngừa những hậu quả trước khi nó trở thành xảy ra.
(ii) Đánh giá chính thức có hệ thống là quá trình đánh giá theo kỳ học hoặc
năm học. Đánh giá chính thức trong giáo dục được phép sử dụng các kết quả đánh
giá giáo viên thông qua các Hội thi giáo viên dạy giỏi, hoặc các kết quả thanh tra
định kì của thanh tra giáo dục. Quá trình đánh giá chính thức là quá trình phân loại
thành tựu tại thời điểm đánh giá của giáo viên, xác định họ đạt được mức độ nào so
với các chuẩn mực, họ xứng đáng được cất nhắc hoặc được đề bạt, hay họ cần phải
đi đào tạo lại ….
Đánh giá luôn đi cùng với khen thưởng, kỷ luật để duy trì kỷ cương và nâng
cao chất lượng công việc. Thực hiện đánh giá phải đảm bảo tính công khai, công
bằng và hiệu quả nhưng vẫn có tính nhân văn để động viên khuyến khích ĐNGV.
Bên cạnh đánh giá công việc, đãi ngộ nhân lực cũng là một trong những yếu tố
tạo động lực làm việc cho ĐNGV tiểu học. Chính sách đãi ngộ là điều kiện để động
viên khuyến khích mọi thành viên cống hiến tốt hơn nữa trong quá trình thực hiện
các nhiệm vụ của nhà trường. Một chế độ, chính sách tốt sẽ là công cụ quản lý hữu
hiệu trong phương thức quản lý theo yêu cầu đổi mới của giáo dục.
Việc thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ là quá trình thực hiện các chủ
trương, các qui định của nhà nước và chính sách nội bộ của các cơ sở giáo dục tới
từng thành viên và thông qua đó tác động lên các mối quan hệ giữa cá nhân với cá
nhân, với tập thể, với tổ chức ... nhằm tạo ra động lực lao động tốt nhất của mọi
thành viên. Việc thực hiện chế độ chính sách được thông qua các cơ hội làm việc,
giải quyết các lợi ích vật chất và tinh thần cho người lao động. Chính sách đãi ngộ
có thể thông qua nhiều hình thức sau :
26
Một là đãi ngộ giáo viên thông qua tiền lương.
Tiền lương là số tiền người sử dụng lao động trả cho NLĐ tương ứng với số
lượng, chất lượng lao động mà NLĐ đã hao phí trong quá trình thực hiện những
công việc do người sử dụng lao động giao.
Tiền lương phải đưa ra mức lương đủ để đảm bảo cuộc sống cho giáo viên, đủ
để thu hút và giữ gìn nhân lực, nhất là đội ngũ nhân lực có trình độ cao. Mặt khác,
tiền lương phải đảm bảo các quy định của Nhà nước.
Chính sách tiền lương cần phản ánh quyết định của nhà trường trong việc trả
lương theo những đóng góp của giáo viên và đó là một trong những yếu tố quyết
định hàng đầu của tính cạnh tranh với các cơ sở giáo dục khác. Trên cơ sở tiêu
chuẩn nghề nghiệp mà giáo viên có thể được bố trí làm việc theo đúng yêu cầu công
việc phù hợp với khả năng lao động. Qua đó giáo viên được trả lương theo đúng
chất lượng công việc.
Hai là đãi ngộ giáo viên thông qua tiền thưởng.
Tiền thưởng là một loại thù lao lao động bổ sung cho lương theo thời gian
hoặc lương theo sản phẩm, nhằm tăng thêm thu nhập cho người lao động, kích thích
người lao động nỗ lực thường xuyên, là một hình thức khuyến khích vật chất có tác
dụng tích cực. Chính sách tiền thưởng cho giáo viên một cách đúng đắn, thỏa đáng sẽ
khiến cho họ cảm thấy hài lòng với những gì họ nhận được.
Các hình thức tiền thưởng là các loại tiền thưởng hiện đang áp dụng phổ biến
trong các nhà trường hiện nay, bao gồm:
+ Thưởng sáng kiến;
+ Thưởng theo các cuộc thi;
+ Thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động;
+ Thưởng tiết kiệm
Ngoài các chế độ và hình thức thưởng phổ biến như trên, các cơ sở giáo dục
còn có thể thực hiện các hình thức khác, đột xuất hoặc thường xuyên tuỳ theo các
điều kiện và yêu cầu thực tế của hoạt động của tổ chức.
Ba là đãi ngộ nhân lực thông qua chế độ phúc lợi
Đãi ngộ nhân lực thông qua chế độ phúc lợi là hình thức đãi ngộ gián tiếp về
mặt tài chính, bao gồm các khoản phúc lợi và các khoản bảo hiểm. Các khoản phúc
lợi bao gồm: phúc lợi theo quy định của pháp luật và phúc lợi tự nguyện. Phúc lợi
27
theo quy định của pháp luật là các bảo hiểm xã hội: trợ cấp ốm đau, bệnh tật, thai
sản, trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp thất nghiệp, hưu trí. Phúc lợi tự nguyện là các
khoản phúc lợi không theo quy định pháp luật nhằm khuyến khích ĐNGV yên tâm
công tác, gắn bó với cơ quan nhiều hơn: đó là chương trình bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe, các loại dịch vụ, bảo hiểm nhân thọ và các loại hỗ trợ khác từ phía nhà trường
như: nghỉ dưỡng sức hàng năm, xe đưa đón nhân viên,…..).
Bốn là đãi ngộ thông qua cơ hội làm việc cho các thành viên của tổ chức
Cơ hội làm việc là sự vận động của một thành viên: đề bạt, thuyên chuyển,…
Đề bạt là một sự động viên khuyến khích kịp thời đối với những cá nhân cấp dưới
có thành tựu quản lý xuất sắc hoặc hoạt động sư phạm hiệu quả. Sự đề bạt phải
xứng đáng dựa trên sự cảm nhận của cấp trên mà không bị chi phối bởi sự thiên vị.
Việc thuyên chuyển phục vụ cho nhiều mục đích. Trước hết, nó tạo cơ hội
cho thành viên trong tổ chức mở rộng kinh nghiệm công tác - như một yếu tố để họ
phát triển; Đồng thời, cũng tạo cho nhà trường có khả năng bổ sung nhân sự cho
những nơi bị thiếu người thích hợp. Việc thuyên chuyển cũng là điều kiện cho việc
đề bạt được tiến hành thuận lợi, hơn thế còn giúp tạo hứng thú công tác cho ĐNGV.
Năm là, tạo môi trường làm việc sư phạm
Tạo môi trường làm việc thân thiện, bầu không khí đoàn kết, cởi mở, tin tưởng
lẫn nhau, có sự phối hợp hoặc cạnh tranh lành mạnh trong công việc sẽ đạt hiệu quả
cao không những mang đến thành công đột phá cho nhà trường mà còn là môi
trường tốt nhất để mỗi cá nhân giáo viên phát triển bản thân.
Để ĐNGV yên tâm công tác và làm việc hết mình vì mục tiêu phát triển của
nhà trường thì ngoài việc thực hiện tốt các chế độ, chính sách, cần phải tạo cho họ
môi trường làm việc tốt, đó là các điều kiện đảm bảo sinh hoạt và làm việc của GV,
đó là những tiềm năng, cơ hội phát triển nghề nghiệp, GV được sống và làm việc
trong một môi trường sư phạm, có văn hóa, sống trong tình cảm ấm áp chân tình và
cởi mở của đồng nghiệp, của học trò.
Ngoài ra, môi trường làm việc sư phạm còn là một môi trường tổ chức biết học
hỏi, trong đó mọi thành viên được huy động, lôi cuốn vào việc tìm kiếm, phát hiện
và giải quyết vấn đề, vào việc làm cho tổ chức có khả năng thực nghiệm cách làm
mới, để biến đổi, phát triển và cải tiến liên tục nhằm đẩy nhanh khả năng tăng
28
trưởng của tổ chức, khiến tổ chức có thể đạt được mục tiêu của mình một cách tốt
đẹp nhất.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay
1.3.1. Cơ chế chính sách của Nhà nước
Chủ trương, chính sách đối với giáo dục của Nhà nước ở mọi góc độ đều ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển giáo dục nói chung và phát triển ĐNGV tiểu học nói
riêng. Ở cấp Trung ương cũng như địa phương, việc ban hành các chính sách, tổ
chức thực hiện và chỉ đạo các hoạt động giáo dục trong đó có công tác quản lý giáo
dục là yếu tố cơ bản giúp ngành GD&ĐT vận hành theo đúng quỹ đạo. Cơ chế
chính sách hợp lý có tác dụng tạo động lực, động viên kịp thời cả yếu tố vật chất và
tinh thần để người GV yên tâm công tác, nâng cao trình độ, chuyên môn, phẩm chất
đáp ứng chuẩn nghề nghiệp GV theo quy định. Và ngược lại, nếu cơ chế chính sách
không phù hợp, việc phát triển GV sẽ gặp nhiều khó khăn như khó tuyển dụng được
người giỏi, không thu hút được nguồn lực đầu vào như SV thi vào ngành sư
phạm,… Vì vậy, cơ chế chính sách của Nhà nước là yếu tố ảnh hưởng có tác động
to lớn đến phát triển ĐNGV tiểu học.
1.3.2.Yếu tố kinh tế - văn hóa - xã hội
Yếu tố KT-XH bao gồm sự tăng trưởng kinh tế nói chung và của mỗi địa phương
nói riêng. KT-XH có mối quan hệ biện chứng với giáo dục, khi KT-XH được nâng cao
thì tất yếu nhu cầu về GD&ĐT cũng được gia tăng và ngược lại. Do đó, yêu cầu phát
triển ĐNGV tiểu học phải cân đối với sự phát triển KT-XH. Ở một địa phương có điều
kiện KT-XH phát triển, sẽ tạo điều kiện thuận lợi phát triển ĐNGV tiểu học theo chuẩn
thông qua tiếp cận các dịch vụ từ môi trường xã hội: Tiếp cận các nguồn tư liệu bổ trợ,
giao tiếp, nắm bắt và xử lý thông tin. Mặt khác, trình độ mặt bằng dân trí và yêu cầu
giáo dục cũng đòi hỏi người GV tiểu học phải tự nâng cao trình độ và phát triển nghề
nghiệp. Yếu tố văn hóa - xã hội cũng đòi hỏi việc phát triển ĐNGV tiểu học phải phù
hợp với bản sắc văn hóa dân tộc và xu thế hội nhập, các quan niệm về đạo đức, thẩm
mỹ, lối sống, những quan tâm và ưu tiên của xã hội có ảnh hưởng lớn đến việc phát
triển ĐNGV tiểu học.
29
1.3.3.Tác động của khoa học và công nghệ
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ được thể hiện rõ nét qua
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã
tác động tới mọi mặt của đời sống xã hội với những mức độ và chiều hướng khác
nhau. Giáo dục là một trong những ngành chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của cuộc
cách mạng 4.0 vì sản phẩm của đào tạo phải đáp ứng với nhu cầu của thị trường lao
động đang có sự thay đổi nhanh chóng.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã làm tăng năng suất lao động và
hiệu quả kinh tế, ảnh hưởng mạnh mẽ tới yêu cầu phát triển con người, đặt ra yêu
cầu người lao động cũng phải có trình độ tay nghề cao. Đối với các cấp quản lý, sự
phát triển khoa học và công nghệ tác động vào các khâu, các bước phát triển ĐNGV
tiểu học như: ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý, quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, kiểm tra, đánh giá ĐNGV.
ĐNGV tiểu học là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình đổi
mới, phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng NNL. Vì vậy, phát triển ĐNGV tiểu
học cũng phải nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm để đáp ứng yêu
cầu nâng cao chất lượng NNL. Việc phát triển ĐNGV tiểu học phải đảm báo về số
lượng cũng như chất lượng trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng giáo dục và theo hướng tiếp cận khoa học công nghệ; đòi hỏi
người GV phải có kiến thức khoa học, công nghệ, bổ sung bài giảng, nâng cao hiệu
quả soạn bài cũng như thực hành giảng bài thông qua ứng dụng thành tựu khoa học,
công nghệ.
1.3.4.Hội nhập giáo dục khu vực và quốc tế
Việc phát triển ĐNGV tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện là một quá
trình từng bước tiếp cận và thực hiện xu thế phát triển GV theo chuẩn nghề nghiệp
ở các nước trên thế giới. Quá trình giao lưu hội nhập đặt ra yêu cầu cho ĐNGV phải
tiếp cận học nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, học hỏi những kinh
nghiệm hoạt động dạy học và giáo dục hiện đại, khoa học, có hiệu quả, đồng thời
phải có định hướng giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, đây là những thử thách đòi hỏi
sự rèn luyện bản lĩnh nghề nghiệp, tính sáng tạo không ngừng của ĐNGV tiểu học.
1.3.5.Yếu tố nhận thức
Trình độ nhận thức của cán bộ quản lý và ĐNGV góp phần lớn trong việc quản lý
30
phát triển ĐNGV. Phát huy được thế mạnh của giảng viên trong giảng dạy và tham gia
các hoạt động của nhà trường tạo điều kiện để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo
nghề, đồng thời cũng góp phần tích cực cho công tác quản lý phát triển ĐNGV với
nhiệt tình và tự giác của ĐNGV.
Quan điểm lãnh đạo và năng lực quản lý của Nhà trường. Các chính sách phát
triển ĐNGV tiểu học phụ thuộc nhiều vào những quan điểm, nhận thức của nhà lãnh
đạo của Nhà trường. Nó tác động tới hệ thống chính sách, sự đầu tư cho nguồn lực này
ở các mức độ khác nhau.
Đội ngũ CBQL trong nhà trường cũng có ảnh hưởng rất lớn đến công tác
quản lý trong nhà trường nói chung và công tác phát triển ĐNGV tiểu học nói riêng.
Đội ngũ CBQL các cấp là người tiếp cận đầu tiên, quán triệt, triển khai các hoạt
động phát triển ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp. Để nâng cao chất lượng ĐNGV,
tạo môi trường làm việc tốt, người CBQL phải là những người đi đầu, nòng cốt
trong các hoạt động, nắm chắc và hiểu rõ các điều kiện của nhà trường, mục tiêu
chương trình, nội dung giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức các hoạt
động giáo dục và là trung tâm của sự đoàn kết trong nhà trường.
1.3.6.Thương hiệu của cơ sở giáo dục
Một cơ sở giáo dục có uy tín, thương hiệu tốt sẽ thu hút được nhiều GV giỏi,
có tâm huyết với nghề đến công tác, đó là một yếu tố thuận lợi để phát triển ĐNGV
tiểu học. Nhân lực nói chung và ĐNGV tiểu học nói riêng đều mong muốn được
làm việc và cống hiến trong một nhà trường có thương hiệu và uy tín được xã hội
thừa nhận. Mặt khác, bản thân GV đó phải luôn cố gắng phấn đấu học hỏi nâng cao
trình độ chuyên môn cũng như trau dồi phẩm chất đạo đức để đáp ứng được yêu cầu
của Nhà trường và không bị đào thải.
Trong điều kiện cơ chế, chính sách của nhà nước chưa đầy đủ, thiếu động bộ,
còn chồng chéo ảnh hưởng đến công tác phát triển ĐNGV, nếu nhà trường biết
tranh thủ các nguồn đầu tư, tổ chức hợp lý, hiệu quả các nguồn lực tài chính, xây
dựng quy chế chi tiêu nội bộ, các quy chế tuyển dụng sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng
phù hợp sẽ tạo động lực cho ĐNGV tích cực tự giác tham gia góp phần phát triển
ĐNGV nhà trường.
Bên cạnh đó, khi nhà trường đã có thương hiệu và uy tín được xã hội thừa
nhận thì công tác tuyển sinh cũng thuận lợi hơn. Từ đó sẽ tạo điều kiện để tăng
31
thêm việc làm và thu nhập cho GV, các chính sách đãi ngộ đối với GV cũng được
nâng cao hơn. Đây là động lực quan trọng thúc đẩy GV gắn bó và phấn đấu cống
hiến cho nhà trường, tạo điều kiện để phát triển ĐNGV tiểu học đáp ứng chuẩn
nghề nghiệp theo quy định của Bộ GD&ĐT.
1.3.7.Môi trường làm việc
Môi trường làm việc có ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển ĐNGV tiểu học.
Môi trường làm việc sư phạm có tác động đến tình cảm, lý trí và hành vi của các
thành viên trong nhà trường. Bầu không khí làm việc trong nhà trường tốt sẽ tạo
điều kiện để các thành viên gắn bó, chia sẻ cùng nhau thúc đẩy các hoạt động trong
nhà trường trong đó có việc phát triển ĐNGV. Môi trường sư phạm lành mạnh, tích
cực có tác dụng tích cực trong việc khơi dậy niềm đam mê, tự trọng nghề nghiệp, ý
thức phấn đấu vươn lên của mỗi GV; đồng thời, có rất nhiều điều kiện thuận lợi đế
các GV và CBQL hỗ trợ cho ĐNGV phát triển nghề nghiệp hướng tới những tiểu
chuẩn, tiêu chí đã quy định.
32
Tiểu kết Chƣơng 1
Ở chương 1, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV tiểu
học như: khái niệm NNL, khái niệm ĐNGV tiểu học, khái niệm phát triển ĐNGV
tiểu học. Trong đó, khái niệm công cụ chính của luận văn đó là phát triển đội ngũ
giáo viên tiểu học được xác định như sau: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học là sự
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý thông
qua các khâu quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, tạo môi trường
làm việc và đánh giá đội ngũ giáo viên tiểu học nhằm tạo ra sự tăng trưởng, biến đổi
về cơ cấu, cải thiện về chất lượng, sự thích nghi với các thành tố trong hệ thống giáo
dục của đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng được yêu cầu đôi mới giáo dục hiện nay.
Dựa trên tiếp cận chính là tiếp cận quản lý nguồn nhân lực và yêu cầu đối với
giáo viên tiểu học trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay luận văn đã xác định
được các nội dung phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay là: quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, tạo môi
trường làm việc và đánh giá đội ngũ giáo viên tiểu học. Đồng thời, luận văn đã xác
định các yếu tố cơ bản ảnh hưởng chính đến phát triển ĐNGV tiểu học theo yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay như: yếu tố chính sách của Nhà nước, KT - XH – văn
hóa, hội nhập giáo dục khu vực và quốc tế; yếu tố nhận thức, thương hiệu của cơ sở
giáo dục, môi trường làm việc.
Đây là cơ sở lý luận quan trọng để nghiên cứu xây dựng bộ công cụ, điều tra
thực trạng, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp phát triển đội
ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng được yêu cầu đôi mới giáo dục hiện nay.
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân

More Related Content

What's hot

Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nộiGiáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nộinataliej4
 
Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...
Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...
Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...nataliej4
 

What's hot (15)

Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk LăkLuận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên tỉnh Đăk Lăk
 
Quản lí hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung cấp chuyên nghiệp ...
Quản lí hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung cấp chuyên nghiệp ...Quản lí hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung cấp chuyên nghiệp ...
Quản lí hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung cấp chuyên nghiệp ...
 
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nộiGiáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm nonLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh mầm non
 
Luận văn: Quản lý dạy học tiếng Anh ở các trường THCS huyện Hải Lăng
Luận văn: Quản lý dạy học tiếng Anh ở các trường THCS huyện Hải LăngLuận văn: Quản lý dạy học tiếng Anh ở các trường THCS huyện Hải Lăng
Luận văn: Quản lý dạy học tiếng Anh ở các trường THCS huyện Hải Lăng
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đLuận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
 
Luận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT
Luận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPTLuận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT
Luận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT
 
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Hoa Lư
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Hoa LưĐề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Hoa Lư
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Hoa Lư
 
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ ĐềLuận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
 
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sởLuận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sở
 
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinhLuận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu họcLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sởLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
 
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sátQuản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
 
Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...
Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...
Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...
 

Similar to Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân

Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nộiluanvantrust
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nộiluanvantrust
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nộiluanvantrust
 

Similar to Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân (20)

Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAYLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú ThọLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú ThọLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
 
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú ThọĐề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
 
Quản lí bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm non
Quản lí bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm nonQuản lí bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm non
Quản lí bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm non
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
 
Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóaLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
 
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái NướcLuận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp tại TPHCM
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp tại TPHCMĐề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp tại TPHCM
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp tại TPHCM
 
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOTLuận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý giáo viên THCS công lập tại Hà Nội, HOT
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
 
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOTLuận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
 
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đQuản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
 
Đề tài: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT ở TPHCM, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT ở TPHCM, HAYĐề tài: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT ở TPHCM, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT ở TPHCM, HAY
 
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCM
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCMBồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCM
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCM
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 

Recently uploaded (19)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 

Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ THỊ BÍCH NGỌC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ THỊ BÍCH NGỌC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN HÀ NỘI, 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của các tác giả khác đảm bảo được thực hiện theo đúng quy định. Tác giả luận văn Đỗ Thị Bích Ngọc
  • 4. LỜI CẢM ƠN Luận văn này là kết quả học tập, nghiên cứu tại Khoa Tâm lý - Giáo dục, Học viện Khoa học Xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. Qua đây, tác giả gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Mai Lan, người đã tận tình hướng dẫn, đồng hành và dẫn dắt tác giả để hoàn thành luận văn này. Tác giả cũng gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các Thầy, Cô giáo của Khoa Tâm lý - Giáo dục và các Thầy/Cô trong Học viện Khoa học Xã hội đã tạo điều kiện cũng như đã trang bị những kiến thức cần thiết để tác giả thực hiện luận văn này. Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên và chia sẻ để tác giả hoàn thành nghiên cứu này. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả Đỗ Thị Bích Ngọc
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY...................12 1.1. Khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học .......................................12 1.2. Yêu cầu, vai trò và nội dung phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.....................................................................17 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.....................................................................28 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY .......................................................................33 2.1. Khái quát giáo dục tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội ..........33 2.2. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay .............................48 2.3. Đánh giá chung về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội........................................................................55 Chƣơng 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY .......................................................................61 3.1.Nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................61 3.2. Một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay...................62 3.3. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.............72 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................79
  • 6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa ĐNGV Đội ngũ giáo viên GD&ĐT Giáo dục và đào tạo KT-XH Kinh tế - Xã hội NNL Nguồn nhân lực GV Giảng viên HS Học sinh
  • 7. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Khác biệt giữa đào tạo và phát triển ĐNGV tiểu học.............................16 Bảng 2.1 Danh sách trường Tiểu học quận Thanh Xuân........................................34 Bảng 2.2: Quy mô học sinh tiểu học giai đoạn 2015-2019.....................................34 Bảng 2.3: Quy mô giáo viên tiểu học giai đoạn 2015-2019 ...................................36 Bảng 2.4: Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên tính đến năm học 2019 -2020..........37 Bảng 2.5: Trình độ chính trị của đội ngũ giáo viên tính đến năm học 2019 - 2020......38 Bảng 2.6: Đánh giá của giáo viên về mức độ đạt chuẩn giáo viên tiểu học theo quy định (%).................................................................................................39 Bảng 2.7: Thống kê đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV tiểu học .......................................40 Bảng 2.8: Thang bảng lương của GV tiểu học tính từ ngày 01/7/2019..................46 Bảng 2.9: Mức độ thực hiện nội dung quy hoạch tiểu học (%) ..............................49 Bảng 2.10: Đánh giá của giáo viên về mức độ thực hiện nội dung tuyển dụng đội ngũ giáo viên tiểu học ............................................................................51 Bảng 2.11: Mức độ thực hiện nội dung đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV tiểu học.........52 Bảng 2.12: Mức độ thực hiện nhiệm vụ đánh giá và đãi ngộ giáo viên .................53 Bảng 2.13: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay (%)............................54 Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp .......................................................73 Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp ..........................................................74 DANH MỤC BIỂU Biểu đồ 2.1: Đánh giá của GV về tình trạng khối lượng công việc........................36 Biểu đồ 2.2: Mức độ tham gia các hoạt động bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn ..................................................................................................41
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, GD & ĐT có vai trò quan trọng. Đặc biệt, trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, trong sự cạnh tranh và hội nhập, vai trò của GD&ĐT trở thành nhân tố tạo nên lợi thế cạnh tranh. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước luôn khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn” [13]. Đặc biệt, nhằm tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân, Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong đó, một trong những nhiệm vụ trọng tâm là: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT; Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển KT- XH, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm, v.v.” [12]. Tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, trong những năm qua, ĐNGV ở các bậc học nói chung và bậc tiểu học nói riêng cơ bản đã đáp ứng đủ về số lượng, trình độ đào tạo ngày càng được chuẩn hóa. Tỷ lệ giáo viên tiểu học đạt chuẩn và trên chuẩn ngày càng cao, số giáo viên tiểu học đạt danh hiệu giáo viên giỏi tăng dần theo năm học và ngày càng có chất lượng. Đa số các giáo viên tiểu học đều có ý thức tự học để nâng cao trình độ, nâng cao tay nghề. Việc bồi dưỡng giáo viên tiểu học hàng năm luôn được quan tâm tạo điều kiện [43, 3].
  • 9. 2 Có thể khẳng định, giáo dục tiểu học tại quận Thanh Xuân, đã góp phần xây dựng nền móng vững chắc cho hệ thống giáo dục quốc dân, giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh học tiếp cấp trung học cơ sở. Tuy nhiên, ĐNGV tiểu học ở quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế về năng lực chuyên môn cũng như năng lực sư phạm và cần phải được tiếp tục bồi dưỡng, đào tạo để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông hiện nay. Vì vậy, việc phát triển một ĐNGV tiểu học đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về chất lượng để đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ thông quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội là yêu cầu bức thiết. Với những lý do nêu trên, có thể khẳng định đề tài luận văn thạc sĩ ngành Quản lý giáo dục về “Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” có cả ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Phát triển ĐNGV nói chung và phát triển ĐNGV tiểu học nói riêng là một trong những vấn đề đã thu hút được sự quan tâm của nhiều tác giả, với nhiều công trình đề cập đến ở nhiều khía cạnh, nội dung khác nhau như sau: 2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực Phát triển nhân lực được coi là một trong những hoạt động không thể thiếu trong quản trị NNL của một tổ chức. Do đó đã có nhiều công trình nước ngoài và trong nước nghiên cứu về phát triển NNL ở các góc độ khác nhau như: Tác giả Nadler (1984) trong cuốn The Handbook of Human Resource Development (Dịch: Phát triển NNL) đã phân tích làm rõ một số nội dung có liên quan như [53]: (1) Các kinh nghiệm học tập có tổ chức: Con người học bằng những cách khác nhau, tuy nhiên trong phát triển NNL thì việc học mang tính chủ định, người học thực hiện cam kết học tập với mục tiêu, kế hoạch học tập rõ ràng và có sự chuẩn bị cho việc đánh giá. Học có chủ định được tổ chức chính thức hoặc không chính thức. Học chính thức liên quan đến sử dụng trang thiết bị, tài liệu. Học không chính thức thường cá nhân hóa hơn là học chính thức, ví dụ như đào tạo qua công việc; (2) Gia tăng khả năng cải thiện kết quả thực hiện công việc: Phát triển NNL không thể cam kết rằng kinh nghiệm học tập sẽ thay đổi kết quả thực hiện công
  • 10. 3 việc. Kết quả thực hiện công việc bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố và chúng nằm ngoài sự quản lý của người làm công tác phát triển NNL. Người quản lý trực tiếp mới là nhân tố hàng đầu trong việc ảnh hưởng đến kết quả thực hiện công việc của người lao động. Vì vậy, thông qua hoạt động phát triển NNL chỉ có thể tăng khả năng cải thiện kết quả thực hiện công việc, khả năng phát triển tổ chức; (3) Nâng cao kết quả thực hiện công việc: Phần lớn hoạt động phát triển NNL đều quan tâm trực tiếp đến kết quả thực hiện công việc, cả công việc hiện tại và công việc tương lai. Đây là hoạt động định hướng công việc và các tổ chức cung cấp nguồn lực thực hiện để công tác phát triển NNL có tác động đến kết quả thực hiện công việc; (4) Phát triển tổ chức: Tổ chức cung cấp cơ hội học tập cho người lao động, giúp người lao động phát triển và từ đó sẽ giúp tổ chức phát triển. Nó không có nghĩa là phát triển nghề nghiệp mà nó thường gắn với công việc tương lai trong tổ chức. Sự thay đổi thường xuyên diễn ra và trong tổ chức nếu có một số người luôn được khuyến khích để nghĩ về sự phát triển không liên quan đến công việc thì họ sẽ sẵn sàng đi cùng tổ chức trong nhiều đường hướng không dự đoán trước được; (5) Phát triển cá nhân: Khái niệm này rất rộng, chủ yếu nói đến kinh nghiệm học tập, không liên quan đến công việc mà con người tìm kiếm để có được sự thỏa mãn tinh thần. Hiện nay còn đang có tranh luận liệu tổ chức có chịu trách nhiệm cung cấp kinh nghiệm học tập cho người lao động hay không. Điều này thể hiện văn hóa của quốc gia, của tổ chức cũng như sự sẵn có về nguồn lực cho việc học này. Trong cuốn “Human Resource Management” (Quản lý NNL) của Gary Dessler (Pearson, 2014), đã cung cấp những đánh giá toàn diện về các khái niệm quản lý nhân sự và phương pháp phát triển NNL [50]. Đây được xem là một trong những công trình nghiên cứu chuyên sâu về QLNNL, rất có giá trị đối với việc tham khảo, đề xuất biện pháp phát triển NNL cho các loại hình tổ chức khác nhau, trong đó có phát triển NNL trong giáo dục đào tạo. Tác giả Nguyễn Minh Đường (1996) trong công trình “Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới” thuộc Chương trình Khoa học - Công nghệ cấp Nhà nước K07-14, Hà Nội đã đưa ra quan điểm: “Phát triển NNL được hiểu là gia tăng giá trị cho con người trên các mặt trí tuệ, kỹ năng lao động, thể lực, đạo đức, tâm hồn... để họ có thể tham gia vào lực lượng lao động, làm giàu cho
  • 11. 4 đất nước, góp phần cải tạo xã hội, cũng như phát huy truyền thống của dân tộc và góp phần tô điểm thêm bức tranh muôn màu của nhân loại. Do vậy, phát triển NNL phải được tiến hành trên cả ba mặt: phát triển nhân cách, phát triển sinh thể, đồng thời tạo ra môi trường xã hội thuận lợi cho NNL phát triển” [18]. Tác giả Trần Xuân Cầu (2008) trong cuốn “Giáo trình Kinh tế NNL” đã coi phát triển NNL là quá trình phát triển thể lực, trí lực, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức tay nghề, tính năng động xã hội và sức sáng tạo của con người; nền văn hóa; truyền thống lịch sử,… Với các tiếp cận phát triển từ góc độ xã hội, phát triển NNL là quá trình tăng lên về mặt số lượng (quy mô) NNL và nâng cao về mặt chất lượng NNL, tạo ra cơ cấu NNL ngày càng hợp lý. Với cách tiếp cận phát triển từ góc độ cá nhân, phát triển NNL là quá trình làm cho con người trưởng thành, có năng lực xã hội (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội cao [6]. Tác giả Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (2004) trong Giáo trình Quản trị nhân lực cho rằng, phát triển NNL gồm có ba loại hoạt động: giáo dục, đào tạo và phát triển. Trong đó, giáo dục được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong tương lai; Đào tạo (hay còn được gọi là đào tạo kỹ năng) được hiểu là các hoạt động học tập giúp người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động nhằm thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn; Phát triển là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức [15]. Trong cuốn “Quản lý NNL trong tổ chức”, Nxb Giáo dục (2009), Nguyễn Ngọc Quân và Nguyễn Tấn Thịnh, đã đưa ra các khái niệm, nội dung cơ bản của hoạt động quản lý nhân lực từ lúc hình thành NNL đến việc tổ chức sử dụng có hiệu quả và phát triển NNL đó. Cuốn “Quản trị nhân sự” của Nguyễn Hữu Thân đã đề cập đến lý thuyết về đào tạo và phát triển trong các doanh nghiệp và các tổ chức tại Việt Nam. Trong đó tác giả tập trung vào việc đưa ra các phương pháp. Điểm nhấn mạnh của cuốn sách là tác giả tiếp cận vấn đề đào tạo với tư cách là một biện pháp nhằm đổi mới với những thay đổi của các tổ chức trong tương lai [30]. Công trình
  • 12. 5 “Phát triển NNL phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (2005) của tác giả Nguyễn Hữu Thanh lại đưa ra tình hình phát triển NNL và các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [36]. Trong công trình “Quản lý và phát triển NNL xã hội” (2006), tác giả Bùi Văn Nhơn đã cung cấp tài liệu để phục vụ công tác nghiên cứu, học tập cho các loại hình đào tào và khung lý thuyết cho các nhà quản lý nghiên cứu [28]. Trong công trình “Quản lý hiệu suất làm việc của nhân viên” (2015) biên dịch bởi Trần Thị Bích Nga, Phạm Ngọc Sáu, đã cung cấp những kỹ năng cơ bản và thiết yếu cho các nhà quản lý về thiết lập mục tiêu, tạo động lực làm việc, kiểm tra hiệu suất làm việc, khắc phục thiếu sót và cải thiện hiệu suất làm việc, huấn luyện, đánh giá hiệu suất làm việc, phát triển nhân viên,... 2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên Một nghiên cứu trong công trình chung của các thành viên OECD (Tổ chức Hợp tác Phát triển Châu Âu) có tựa đề “Quality in Teaching” (Dịch: Chất lượng trong giảng dạy) đã chỉ ra chất lượng giáo viên gồm 5 khía cạnh: (i) Kiến thức phong phú về phạm vi chương trình và nội dung bộ môn mà giáo viên dạy; (ii) Kỹ năng sư phạm, kể cả việc có được “kho kiến thức” về phương pháp dạy học, về năng lực sử dụng các phương pháp đó; (iii) Có tư duy phản ánh trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê bình, nét rất đặc trưng của nghề dạy học; (iv) Biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm giá của người khác; (v) Có năng lực quản lý, kể cả trách nhiệm quản lý trong và ngoài lớp học [55]. Đây là những gợi mở quan trọng để thiết kế chính sách đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên của quận Thanh Xuân trong giai đoạn hiện nay. Tác giả Trần Kiều (2003) trong bài “Chất lượng giáo dục: Thuật ngữ và quan niệm” đã coi chất lượng ĐNGV là yếu tố quan trọng hàng đầu và đặt ra vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục thì không thể không chú ý trước hết về chất lượng ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và tay nghề ngày càng được nâng cao [24]. Tác giả Nguyễn Hữu Châu với cuốn“Chất lượng giáo dục - Những vấn đề lí luận và thực tiễn”, nghiên cứu về mối quan hệ của giáo viên với chất lượng giáo dục và đã chỉ ra những năng lực cơ bản mà người giáo viên cần có, đó là: (i) năng lực chuẩn đoán; (ii) năng lực đáp ứng; (iii) năng lực đánh giá; (iv) năng lực thiết lập mối quan hệ thuận lợi với người khác, nhất là với học sinh; (v) năng lực triển khai chương trình giáo dục; và (vi) năng lực đáp ứng trách nhiệm với xã hội [5].
  • 13. 6 Trong cuốn: “Kỉ yếu hội thảo quốc gia về khoa học giáo dục Việt Nam” tác giả Nguyễn Thị Mĩ Lộc với bài tham luận “Phát triển ĐNGV trong thế kỷ XXI” cho rằng ở thế kỉ XXI ĐNGV phải đạt các tiêu chuẩn sau: (i) phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của người giáo viên; (ii) năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục; (iii) năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục; (iv) năng lực thực hiện kế hoạch dạy học; (v) năng lực thực hiện kế hoạch giáo dục; (vi) năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện đạo đức; (vii) năng lực hoạt động chính trị xã hội; và (viii) năng lực phát triển nghề nghiệp. Tham luận về “Phát triển chuyên môn cho giáo viên: Những vấn đề lí thuyết và kinh nghiệm thực tiễn”, các tác giả Nguyễn Thị Hồng Nam, Trịnh Quốc Lập và Bùi Lan Chi cho rằng: Để phát triển chuyên môn cho giáo viên cần: (i) đa dạng hóa các hình thức phát triển chuyên môn; (ii) về hình thức tổ chức bồi dưỡng: cần khảo sát nhu cầu người học trước khi tổ chức bồi dưỡng; nội dung bồi dưỡng phải thiết thực, gắn với nhu cầu người học; nội dung bồi dưỡng phải được thể hiện các phương pháp dạy học tích cực, kết hợp lí thuyết với thực hành. Trong luận án: “Phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông thành phố Đà Nẵng trong bối cảnh hiện nay”, tác giả Lê Trung Chính quan niệm: Phát triển ĐNGV thực chất là phát triển NNL sư phạm trong giáo dục, là quá trình tác động của chủ thể quản lí đến ĐNGV nhằm phát triển từng cá nhân và cả ĐNGV đáp ứng mục tiêu giáo dục, các yêu cầu của việc nâng cao chất lượng giáo dục trên tất cả các mặt: qui mô, chất lượng, hiệu quả. Việc quản lí tốt ĐNGV sẽ tạo ra môi trường liên nhân cách để phát triển hoàn thiện mọi nhân cách, đó là nhân cách học sinh, nhân cách giáo viên và nhân cách cán bộ quản lí; đây là môi trường giáo dục mà các hoạt động trong đó đem lại cho mọi người khả năng tự giáo dục. Phát triển ĐNGV là tạo ra một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. Trên cơ sở đó đội ngũ này thực hiện tốt các yêu cầu giảng dạy, giáo dục của giáo dục. Nội dung phát triển ĐNGV gồm: Quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng; chính sách đãi ngộ và kiểm tra, đánh giá. Các nội dung này có mối quan hệ hữu cơ, tác động lẫn nhau, v.v. Trong cuốn “Quản lí giáo dục”, của các tác giả Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo đã đề cập đến các khía cạnh của quản lí nhà nước về giáo dục. Cuốn sách có 01 chương nghiên cứu về “Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục” với 4 vấn đề: (i) tầm quan trọng của ĐNGV và cán bộ quản lí giáo
  • 14. 7 dục; (ii) Những yêu cầu chung về xây dựng và phát triển ĐNGV và cán bộ quản lí giáo dục; (iii) quản lí phát triển ĐNGV trong một nhà trường; và (iv) xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục. Tiếp cận theo chức năng quản lí, tài liệu khẳng định trong quản lí phát triển ĐNGV cần tuân thủ các khâu: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và phát triển ĐNGV: đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu [22]. Cuốn sách: “Quản lí nhà nước về giáo dục - Lí luận và thực tiễn”, tác giả Đặng Bá Lãm nhấn mạnh 3 vấn đề trong quản lí nhà nước về phát triển ĐNGV, đó là: (i) phát triển ĐNGV là sự tăng trưởng về mặt số lượng, chất lượng ĐNGV. Đây chính là quá trình chuẩn bị lực lượng để giáo viên có thể theo kịp được sự thay đổi và chuyển biến của giáo dục; (ii) phát triển ĐNGV bao gồm cả tuyển chọn, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, phát triển nghề nghiệp. Phát triển ĐNGV tăng cả về số lượng lẫn chất lượng và sử dụng có hiệu quả ĐNGV; và (iii) phát triển ĐNGV còn chính là việc xây dựng ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có chất lượng để thực hiện tốt mục tiêu, nội dung và kế hoạch đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục. Đồng thời, xây dựng một tập thể sư phạm, trong đó mỗi cá nhân có tinh thần trách nhiệm, gắn bó với nhà trường tham gia tích cực, sáng tạo vào trong quá trình giảng dạy và học tập. Nội dung công tác phát triển giáo viên liên quan đến quy mô, cơ cấu, chất lượng ĐNGV [25]. Trong công trình nghiên cứu “Đổi mới quản lí giáo dục Việt Nam - một số vấn đề lí luận và thực tiễn”, tác giả Phan Văn Kha (chủ biên) đã dành 01 chương làm rõ về “Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí” với 5 vấn đề lớn: (i) giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục thể kỉ XXI; (ii) vấn đề qui hoạch, tuyển chọn và sử dụng ĐNGV và cán bộ quản lí giáo dục trong bối cảnh mới; (iii) vấn đề đào tạo bồi dưỡng theo tiếp cận năng lực lấy thực tiễn làm trung tâm; (iv) vấn đề đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ và đánh giá theo khung năng lực và (v) vấn đề về chính sách và tạo động lực đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí các cơ sở giáo, quản lí nhà nước về GD&ĐT theo tinh thần đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển [23]. 2.3. Đánh giá các công trình nghiên cứu Từ tổng quan tình hình nghiên cứu đã trình bày trên đây, có thể thấy: Thứ nhất, phát triển ĐNGV là vấn đề cấp thiết, được tất cả các nước quan tâm, đáp ứng xu thế hội nhập quốc tế hiện nay;
  • 15. 8 Thứ hai, giáo viên nói chung, ĐNGV tiểu học nói riêng có vai trò quan trọng, quyết định trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, do đó cần có các biện pháp phát triển đội ngũ này. Phát triển ĐNGV cần quan tâm thực hiện tốt việc tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thanh tra, xây dựng chuẩn nghề nghiệp, xây dựng các chế độ, chính sách đối với giáo viên phù hợp; Thứ ba, nghiên cứu về phát triển ĐNGV được triển khai ở nhiều bình diện khác nhau và đặc biệt được quan tâm trên bình diện quản lý giáo dục, được tập trung vào hai mảng chính là nghiên cứu phát triển giáo viên theo cấp học, ngành học và nghiên cứu phát triển ĐNGV cho từng cơ sở giáo dục thuộc cấp học, ngành học. Mặc dù có nhiều nghiên cứu đề cập đến phát triển giáo viên, Tuy nhiên, chưa có công trình nào đề cập làm rõ một cách sâu sắc, đầy đủ thực chất phát triển GV tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội theo yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông hiện nay. Khi đi sâu vào nghiên cứu đề xuất các tiêu chí, các công trình nghiên cứu chưa làm rõ tiêu chí có tính đặc thù của ĐNGV tiểu học; chưa đưa ra phương pháp đánh giá mang tính khả thi, chính xác, làm cơ sở để đưa ra định hướng, biện pháp phát triển ĐNGV tiểu học theo yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông phù hợp với thực tiễn địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Vì vậy, có thể khẳng định, việc nghiên cứu đề tài “Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” rất cần được nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển ĐNGV tiểu học và phân tích thực trạng phát triển ĐNGV tiểu học tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV tiểu học quận đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn đã xác định được các nhiệm vụ nghiên cứu cần phải thực hiện: Một là, làm rõ cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV tiểu học theo theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay;
  • 16. 9 Hai là, chỉ ra thực trạng phát triển ĐNGV tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay; Ba là, đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Biện pháp phát triển ĐNGV tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: phát triển ĐNGV tiểu học trong đó tập trung nghiên cứu các vấn đề như: quy hoạch, tuyển chọn sử dụng, bồi dưỡng, đào tạo lại và xây dựng môi trường làm việc thuận lợi để nhân lực phát triển và đánh giá đội ngũ. Các giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân được luận văn đề xuất cho giai đoạn 2020 – 2025. - Không gian: quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. - Thời gian: giai đoạn từ năm 2015 - 2018. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1 Cơ sở lý luận -Tiếp cận hệ thống: Việc phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học luôn phải dựa trên mục tiêu giáo dục của bậc học tiểu học. Do vậy, việc phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cần phải đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Trong đó, tất cả các khâu, các nội dung, các thành tố phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học đều có mối quan hệ tác động qua lại biện chứng với nhau. Do vậy, trong nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học nhất định cần phải tiếp cận hệ thống. - Tiếp cận quản lý nguồn nhân lực: Nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay cần phải tiếp cận chính dựa trên tiếp cận nguồn nhân lực. Bởi lẽ, việc phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cần phải phát triển đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đáp ứng được chất lượng theo yêu cầu. Do vậy, để phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cần phải thực hiện tốt các nội
  • 17. 10 dung quản lý nguồn nhân lực như: quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng; tạo môi trường làm việc và đánh giá đội ngũ giáo viên tiểu học). - Tiếp cận chức năng quản lý: để có thể thực hiện tốt các nội dung phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay thì chủ thể quản lý cần phải thực hiện tốt 4 chức năng quản lý như: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá. Do vậy, việc nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay cần phải dựa vào tiếp cận chức năng quản lý. 5.2 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu + Mục đích: Thu thập và xây dựng hệ thống tư liệu phục vụ cho xây dựng cơ sở lý luận của luận văn; + Nội dung công việc: Phân tích các nguồn tư liệu, sách, bài báo khoa học, đề tài luận văn, luận án, đề tài các cấp, văn bản về phát triển NNL giáo dục của các cơ quan nhà nước ở Trung ương, thành phố Hà Nội. - Phương pháp so sánh, tổng hợp + Mục đích: Trên cơ sở các số liệu đã thu thập, luận văn so sánh các thông tin, số liệu liên quan tới vấn đề nghiên cứu qua các thời kỳ để thấy sự thay đổi trong công tác phát triển giáo viên tiểu học. + Cách thực hiện: Sử dụng các bảng, biểu để so sánh - Phương pháp phỏng vấn sâu + Mục đích: Thu thập thông tin chiều sâu, quan điểm cá nhân về vấn đề phát triển ĐNGV tiểu học ở Quận Thanh Xuân như: Quan điểm, chính sách của địa phương; các biện pháp phát triển ĐNGV tiểu học đã và đang được thực hiện; thành tựu, khó khăn, bất cập và nguyên nhân; các biện pháp phát triển ĐNGV tiểu học trong thời gian tới. + Đối tượng: Thực hiện phỏng vấn trực tiếp 10 chức danh lãnh đạo của Ủy ban nhân dân quận Thanh Xuân, đại diện lãnh đạo các trường tiểu học đóng trên địa bàn: Trường Tiểu học Kim Giang, Trường Tiểu học Khương Đình, Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung, Trường Tiểu học Khương Trung; + Hình thức: Phỏng vấn bàn tròn
  • 18. 11 - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi + Mục đích: Nhằm thu thập thông tin định lượng, ý kiến đánh giá của giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về những ưu điểm, hạn chế trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên tại quận Thanh Xuân. + Đối tượng và mẫu điều tra: 80 giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục thuộc các trường và phân bổ phiếu như sau: - Trường Tiểu học Kim Giang: 20 phiếu - Trường Tiểu học Khương Đình: 20 phiếu - Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung: 20 phiếu - Trường Tiểu học Nguyễn Trãi: 20 phiếu + Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản; + Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ tiếp tục góp phần làm rõ những vấn đề lý luận chung về phát triển NNL nói chung và phát triển ĐNGV tiểu học theo theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các biện pháp và khuyến nghị của luận văn góp phần nâng cao hiệu quả phát triển ĐNGV tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho lãnh đạo ngành giáo dục quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội trong phát triển ĐNGV tiểu học. 7. Kết cấu của luận văn - Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay; - Chương 2: Thực trạng phát triển ĐNGV tiểu học quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội; - Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ ĐNGV quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội theo yêu cầu đổi giáo dục hiện nay.
  • 19. 12 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY 1.1. Khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực NNL là một khái niệm được sử dụng khá phổ biến nhưng vẫn còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau. Theo nghĩa thông thường, NNL hay nguồn lực con người là khái niệm mà trong đó con người được xem xét như một nguồn lực cho sự phát triển, nhằm thể hiện vai trò của yếu tố con người. Khái niệm NNL có thể được hiểu là nguồn lực con người (Human resources) của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các nguồn lực có khả năng huy động, quản lý để tham gia vào quá trình phát triển KT - XH. Đặc biệt, theo quan niệm của kinh tế học hiện đại, cùng với nguồn lực vật chất (physical resouces), nguồn lực tài chính (finalcial resources), NNL (human resources) là một trong bốn nguồn lực cơ bản của tăng trưởng kinh tế. Theo các tác giả Nguyễn Ngọc Quân và Nguyễn Vân Điềm, NNL là: “một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng như trong tương lai. Sức mạnh đó được thể hiện thông qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, nhất là số lượng và chất lượng con người có đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội. NNL là lực lượng người sẽ và đang có khả năng đáp ứng mọi yêu cầu lao động của các ngành nghề trong xã hội. Thực chất, đó là kiến thức, trình độ lành nghề và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng trong một cộng đồng nhất định” [31, 13]. Khi được sử dụng như một công cụ điều hành, thực thi chiến lược phát triển KT-XH, NNL bao gồm bộ phận dân số trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động có tham gia lao động - hay còn được gọi là nguồn lao động. Bộ phận của nguồn lao động gồm toàn bộ những người từ độ tuổi lao động trở lên có khả năng và nhu cầu lao động được gọi là lực lượng lao động. Theo Giáo trình Kinh tế NNL của trường Đại học Kinh tế Quốc dân do nhóm tác giả Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh chủ biên (2008) thì: “NNL là nguồn lực con
  • 20. 13 người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định” [6, 12]. Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau ở mỗi góc độ tiếp cận nghiên cứu, song có thể hiểu: NNL là toàn bộ những người lao động làm việc trong tổ chức, có thể lực và trí lực khác nhau, được liên kết lại bởi mục tiêu của tổ chức. Theo quan điểm này, NNL còn được hiểu là sức mạnh tiềm tàng của người lao động hiện đang hoạt động trong các tổ chức (với quy mô, loại hình, chức năng khác nhau) có thể được huy động, sử dụng đóng góp cho các hoạt động của tổ chức, quốc gia, khu vực. Đặc biệt, trong bối cảnh phát triển kinh tế tri thức và cuộc cách mạng công nghệ 4.0, NNL càng được coi là một tài nguyên đặc biệt, một nguồn lực của sự phát triển của mọi tổ chức, mọi quốc gia. NNL có chất lượng, sẽ là lợi thế cạnh tranh, tạo sự khác biệt cho mỗi tổ chức nói chung cũng như các tổ chức nghệ thuật, biểu diễn nói riêng. Như vậy, xem xét dưới các góc độ khác nhau có thể có những khái niệm khác nhau về NNL nhưng những khái niệm này đều thống nhất nội dung cơ bản: NNL là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội. Con người với tư cách là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất giữ vị trí hàng đầu, là nguồn lực cơ bản và nguồn lực vô tận của sự phát triển không thể chỉ được xem xét đơn thuần ở góc độ số lượng hay chất lượng mà là sự tổng hợp của cả số lượng và chất lượng; không chỉ là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động mà là các thế hệ con người với những tiềm năng, sức mạnh trong cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội. * Phát triển nguồn nhân lực Trong công tác quản lý NNL, phát triển NNL là một nội dung rất quan trọng. Về bản chất, phát triển NNL là chức năng của nhà quản lý có liên quan đến việc thiết kế các hoạt động có định hướng nhằm làm tăng các năng lực, kỹ năng hoặc kiến thức của người lao động, hướng dẫn họ vì lợi ích của tổ chức. Với tư cách là một chức năng trong quản lý NNL, tác giả Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân thì “Phát triển NNL (theo nghĩa rộng) là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động”. Cùng quan điểm trên, tác giả Trần Khánh Đức cho quan niệm: phát triển NNL là quá trình tạo ra sự biến đổi, chuyển biến về số lượng, cơ cấu và chất lượng
  • 21. 14 NNL phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp độ khác nhau (quốc gia, vùng miền, địa phương…) đáp ứng nhu cầu nhân lực cần thiết cho các lĩnh vực hoạt động lao động và đời sống xã hội, nhờ vậy mà phát triển được năng lực tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống, địa vị kinh tế, xã hội của các tầng lớp dân cư và cuối cùng là đóng góp chung cho sự phát triển của xã hội. Còn theo tác giả Nguyễn Minh Đường, phát triển NNL là phát triển cá thể con người và phát triển đội ngũ nhân lực. Như vậy, về bản chất, phát triển NNL là những hoạt động làm gia tăng giá trị và năng lực cho người lao động, để họ có những năng lực và phẩm chất mới, cao hơn, đáp ứng được những yêu cầu ngày càng tăng của công việc. Như vậy, có thể hiểu phát triển NNL theo các khía cạnh như sau: 1) Phát triển NNL là một nhiệm vụ của quản lí/quản trị NNL; 2) Phát triển NNL là quản lí phát triển con người. Vì vậy, trong quản lí các chủ thể quản lí không chỉ thực hiện các chức năng quản lí đơn thuần mà cần phải lưu ý đến tất cả các yếu tố liên quan đến con người (tâm lí, tình cảm, lợi ích, văn hóa, ngôn ngữ, dân tộc, tôn giáo,…); 3) Nội dung chủ yếu của phát triển NNL gồm: quy hoạch, tuyển chọn sử dụng, đánh giá, bồi dưỡng, đào tạo lại và xây dựng môi trường làm việc thuận lợi để nhân lực phát triển. Vì vậy, để phát triển NNL chủ thể quản lí kết nối các nội dung phát triển NNL với các chức năng, nhiệm vụ của quản lí để nâng cao năng lực - hiệu lực - hiệu quả quản lý. Như vậy, các quan niệm khác nhau về phát triển NNL đều tập trung nhấn mạnh đến việc phát triển các năng lực và kỹ năng của người lao động, hướng dẫn họ phát triển vì lợi ích của tổ chức. Nói cách khác, phát triển NNL là gia tăng giá trị vật chất, giá trị tinh thần, đạo đức và giá trị thể chất cho con người, làm cho con người trở thành những lao động có các năng lực, phẩm chất mới cao hơn. 1.1.2 Khái niệm đội ngũ giáo viên tiểu học ĐNGV nói chung, ĐNGV tiểu học nói riêng là NNL đặc biệt trong giáo dục và đào tạo. ĐNGV có chức năng nhiệm vụ đặc biệt là tiếp nhận và truyền thụ kiến thức cho học sinh, xây dựng và kiến tạo NNL cho tương lai. Vì thế, trong mọi thời kỳ, ĐNGV luôn được Nhà nước và xã hội đề cao và cũng đòi hỏi rất cao về năng lực và phẩm chất. Về mặt nội hàm, ĐNGV tiểu học nói riêng và giáo viên nói chung được xác
  • 22. 15 định là tập hợp nhà giáo, người làm nhiệm vụ giảng dạy, đào tạo trong các cơ sở giáo dục theo quy định của Nhà nước. ĐNGV là tập hợp các nhà giáo có nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức) cùng thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra và được hưởng các quyền lợi theo Luật Giáo dục và các luật khác được Nhà nước quy định. ĐNGV được coi là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức, hiểu biết dạy học và giáo dục, có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực, tài năng của họ đối với nền giáo dục. Hệ thống pháp luật về giáo dục của Việt Nam cũng đã luật hóa quan niệm về ĐNGV tiểu học nhằm đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức và hành động. Cụ thể, Luật Giáo dục và Điều lệ trường tiểu học đã xác định ghi rõ “giáo viên làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học” [32, Điều 33]. Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “ĐNGV trong ngành giáo dục là một tập thể người bao gồm CBQL, GV và nhân viên; nếu chỉ đề cập đến đặc điểm đó của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là ĐNGV và đội ngũ CBQL giáo dục” [18]. ĐNGV tiểu học là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng bậc học tiểu học trở thành cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, tạo điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí và trang bị những cơ sở ban đầu để phát triển toàn diện nhân cách con người trong tương lai. ĐNGV tiểu học là những người có uy tín, là "thần tượng" đối với tuổi nhỏ. 1.1.3 Khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học Bản chất của phát triển ĐNGV là phát triển NNL trong giáo dục. Phát triển ĐNGV tiểu học được hiểu là hoạt động nhằm giúp cho ĐNGV tiểu học nâng cao năng lực để có thể thực hiện hiệu quả hơn các chức năng, nhiệm vụ và đáp ứng yêu cầu phát triển của Nhà trường trong tương lai. Nói một cách cụ thể phát triển ĐNGV tiểu học liên quan đến quá trình nâng cao năng lực làm việc của người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nếu như công tác đào tạo ĐNGV chỉ tập trung vào nhu cầu trước mắt thì công tác phát triển ĐNGV lại hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của người lao động, liên quan tới việc nâng cao khả năng trí tuệ và
  • 23. 16 cảm xúc cần thiết để thực hiện các công việc tốt hơn hoặc mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức. Bảng so sánh dưới đây sẽ chỉ ra sự khác biệt giữa đào tạo và phát triển ĐNGV tiểu học. Bảng 1.1: Khác biệt giữa đào tạo và phát triển ĐNGV tiểu học Tiêu chí Đào tạo Phát triển 1. Tập trung Công việc hiện tại Công việc tương lai 2. Phạm vi Cá nhân Cá nhân và nhà trường 3. Thời gian Ngắn hạn Dài hạn 4. Mục đích Khắc phục sự thiếu hụt về kiến thức và kỹ năng hiện tại Chuẩn bị cho tương lai Phát triển ĐNGV tiểu học chính là phát triển NNL trong nhà trường. Tác giả Phạm Ngọc Anh cho rằng: “Phát triển ĐNGV là tạo ra sự biến đổi, chuyển biến tích cực ĐNGV thành những người có phẩm chất đạo đức trong sáng, lành mạnh, năng lực chuyên môn vững vàng, có ý chí kiên định trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, biết gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; đồng thời có khả năng tiếp thu nền văn hóa tiến bộ của nhân loại, phục vụ tốt yêu cầu ngày càng cao của ngành giáo dục. Phát triển ĐNGV phản ánh sự tăng trưởng, biến đổi về cơ cấu, cải thiện về chất lượng, sự thích nghi với các thành tố trong hệ thống giáo dục” [1, 28]. Phát triển ĐNGV tiểu học chính là phát triển NNL trong giới hạn cấp học tiểu học, nó bao gồm hai mặt là phát triển người GV (thành viên) và phát triển ĐNGV (NNL). Hai mặt này có mối quan hệ biện chứng với nhau, đan xen nhau trong một tổ chức. Từ việc phân tích các khái niệm nêu trên, nghiên cứu này xác định khái niệm phát triển ĐNGV tiểu học như sau: Phát triển ĐNGV tiểu học là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý thông qua các khâu quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, tạo môi trường làm việc và đánh giá đội ngũ giáo viên tiểu học nhằm tạo ra sự tăng trưởng, biến đổi về cơ cấu, cải thiện về chất lượng, sự
  • 24. 17 thích nghi với các thành tố trong hệ thống giáo dục của đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng được yêu cầu đôi mới giáo dục hiện nay. Khái niệm trên cũng cho thấy chủ thể phát triển ĐNGV tiểu học là các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm đảm bảo chất lượng giáo dục tiểu học ở các cấp. Tùy theo vị trí, vai trò của mỗi chủ thể trong bộ máy nhà nước theo đó có thẩm quyền, trách nhiệm khác nhau trong phát triển ĐNGV tiểu học. Căn cứ vào vị trí, tính chất và phạm vi của chủ thể có thể phân định theo các cấp độ như: chủ thể phát triển ĐNGV tiểu học cấp quốc gia; phát triển ĐNGV tiểu học cấp ngành, lĩnh vực; các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng giáo viên tiểu học. Khách thể phát triển ĐNGV tiểu học được xác định là các cơ quan, đơn vị có liên quan gián tiếp đến việc nâng cao năng lực, năng suất lao động của giáo viên tiểu học. Đó có thể là các cơ quan hoạch định chính sách, các tổ chức xã hội, đoàn thể, doanh nghiệp, các trường đại học và trung tâm đào tạo nguồn nhân lực. 1.2. Yêu cầu, vai trò và nội dung phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay 1.2.1. Yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay Nội dung yêu cầu phát triển ĐNGV nói chung và ĐNGV tiểu học nói riêng được thể hiện rõ trong Nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Mục tiêu cụ thể về yêu cầu đổi mới giáo dục được xác định phải tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Hoạt động phát triển NNL giáo dục nói chung, giáo viên tiểu học nói riêng phải góp phần xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã
  • 25. 18 hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Trong công tác phát triển ĐNGV và ĐNGV tiểu học, Đảng ta xác định cần phải thực hiện: 1) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. CBQL giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý. 2) Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp. 3) Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và CBQL giáo dục. Việc tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và CBQL giáo dục phải trên cơ sở đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác. Có chế độ ưu đãi và quy định tuổi nghỉ hưu hợp lý đối với nhà giáo có trình độ cao; có cơ chế miễn nhiệm, bố trí công việc khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với những người không đủ phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp tùy theo tính chất công việc, theo vùng. 4) Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và CBQL nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Có chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập và nghiên cứu khoa học. Bảo đảm bình đẳng giữa nhà giáo trường công lập và nhà giáo trường ngoài công lập về tôn vinh và cơ hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ... Tạo điều kiện để chuyên gia quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục, đào tạo trong nước. Để xác định rõ yêu cầu về phát triển ĐNGV tiểu học, Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 quy định chuẩn nghề nghiệp cơ sở giáo dục phổ thông đã nêu ra một số yêu cầu đối với giáo viên tiểu học như sau:
  • 26. 19 - Phẩm chất nhà giáo: tuân thủ các quy định và rèn luyện về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà giáo. - Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ: Nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; thường xuyên cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. - Xây dựng môi trường giáo dục: Thực hiện xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh dân chủ, phòng, chống bạo lực học đường - Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội: Tham gia tổ chức và thực hiện các hoạt động phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong dạy học, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh - Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục ĐNGV tiểu học có vai trò quyết định đối với quá trình dạy và học, một lực lượng có "chức năng đặc biệt" chi phối và định hướng cho NNL tương lai của đất nước. Giáo viên, thông qua các hoạt động giảng dạy và giáo dục góp phần cung cấp những kiến thức cơ bản cần thiết cho học sinh. Đồng thời, cũng chính giáo viên là người có ảnh hưởng rất lớn đối với quá trình hình thành nhân cách các công dân trẻ tuổi. Chính vì thế, báo cáo của Bộ chính trị tại Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX đã nêu chủ trương: "đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục đủ sức đủ tài cùng với đội ngũ nhà giáo và toàn xã hội chấn hưng nền giáo dục nước nhà" và "chú trọng việc nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống của nhà giáo". Với những yêu cầu cụ thể nêu trên, công tác phát triển ĐNGV tiểu học đáp ứng được các yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay là một thách thức vô cùng to lớn đối với ngành giáo dục nói chung, nhà trường và bản thân mỗi giáo viên nói riêng. 1.2.2. Vai trò phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay Phát triển ĐNGV tiểu học có vai trò rất to quan trọng đối với việc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay cũng như sự nghiệp phát triển KT-XH của đất nước. Hoạt động phát triển ĐNGV tiểu học không chỉ có ý nghĩa chung mà còn có vai trò đối với từng đối tượng cụ thể như: Nhà trường, giáo viên và người học.
  • 27. 20 * Đối với nhà trường Phát triển ĐNGV là một hoạt động quan trọng nhằm đáp ứng các mục tiêu, chiến lược phát triển của nhà trường. Chất lượng ĐNGV sẽ trở thành lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của nhà trường. Nó giúp nhà trường giải quyết được các vấn đề về tổ chức, chuẩn bị đội ngũ CBQL, chuyên môn kế cận, và giúp cho nhà trường thích ứng kịp thời với sự thay đổi của xã hội. Phát triển ĐNGV có hiệu quả sẽ giúp nhà trường cải tiến về năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc; giảm bớt được sự giám sát khi giáo viên đã thực hiện tốt, tạo thái độ tán thành và hợp tác trong giảng dạy, đạt được yêu cầu trong công tác kế hoạch hoá ĐNGV, đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường ngay cả khi thiếu đội ngũ chủ chốt do có nguồn đào tạo dự trữ để thay thế. *Đối với giáo viên Phát triển ĐNGV không chỉ đem lại nhiều lợi ích cho nhà trường mà nó còn giúp cho bản thân người giáo viên như: được cập nhật các kiến thức, kỹ năng mới, áp dụng thành công các thay đổi về công nghệ, kỹ thuật; tạo ra tính chuyên nghiệp và sự gắn bó giữa giáo viên và nhà trường; phần nào đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng phát triển của giáo viên; khi được trang bị những kỹ năng chuyên môn cần thiết sẽ kích thích giáo viên thực hiện công việc tốt hơn, đạt được nhiều thành tích tốt hơn, họ sẽ mong muốn được trao những nhiệm vụ có tính thách thức cao hơn và có nhiều cơ hội thăng tiến; Thông qua đào tạo, người giáo viên có thể cải tiến phương pháp dạy học, làm việc khoa học hơn, tạo cho người giáo viên có cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc của họ, đó cũng chính là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của giáo viên. Giúp người giáo viên tăng khả năng thích ứng nhanh với sự biến đổi của môi trường làm việc trong nước và quốc tế là một vai trò quan trọng. Nó tạo điều kiện và cơ sở vững chắc cho hoạt động sáng tạo của ĐNGV, nâng tầm ảnh hưởng và vai trò của họ đối với quá trình phát triển KT-XH của đất nước, địa phương, ngành, cơ quan, đơn vị trước sự biến đổi nhanh chóng của môi trường. * Đối với ngành giáo dục Phát triển ĐNGV tiểu học góp phần tạo chuyển biến căn bản về chất lượng, hiệu quả của giáo dục và đào tạo; góp phần xây dựng nền giáo dục mở, thực học,…, gắn với xây dựng xã hội học tập; giúp ngành giáo dục đạt được mục tiêu đã đề ra tại
  • 28. 21 Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020. Trong đó xác định nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập. 1.2.3 Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay Theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, công tác phát triển ĐNGV tiểu học có 04 nội dung cơ bản, cụ thể: Thứ nhất: Quy hoạch ĐNGV tiểu học. Quy hoạch ĐNGV là một nội dung quan trọng của công tác phát triển ĐNGV, nó giúp cho nhà trường xác định rõ khoảng cách giữa hiện tại và định hướng tương lai về nhu cầu nhân lực; chủ động dự báo được các cơ hội, thách thức, khó khăn trước mắt và tìm các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực. Đồng thời, quy hoạch ĐNGV đảm bảo cho công tác phát triển ĐNGV đi vào nề nếp, chủ động, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trước mắt và lâu dài. Các bước để quy hoạch định ĐNGV bao gồm: - Bước 1: Dự báo nhu cầu về giáo viên Để dự báo được nhu cầu về giáo viên, nhà trường cần tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng bên trong và bên ngoài của tổ chức. Môi trường bên ngoài bao gồm các yếu tố như bối cảnh KT-XH, các quy định của nhà nước, các trường khác trên địa bàn, chính quyền/đoàn thể,.... Môi trường bên trong bao gồm môi trường làm việc sư phạm của nhà trường, thực trạng năng lực ĐNGV hiện có, nguồn tài chính, nguồn tài trợ của nhà trường,... Sau khi phân tích kỹ môi trường bên ngoài và bên ngoài, nhà trường sẽ đưa ra dự báo nhu cầu về ĐNGV. - Bước 2: Đưa ra quyết định về các chính sách Trên cơ sở phân tích nhu cầu về ĐNGV trong các kế hoạch dài hạn và đội ngũ sẵn có, nhà trường sẽ đưa ra các chính sách và một số chương trình, kế hoạch NNL nhằm giúp nhà trường điều chỉnh, thích nghi với các yêu cầu đổi mới giáo dục.
  • 29. 22 - Bước 3: Lập kế hoạch thực hiện Nhà trường xây dựng các chính sách như giảm thiểu sự chênh lệch giữa nguồn lực và nhu cầu tương lai, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ giáo viên, chính sách tuyển dụng,... Vấn đề còn lại chỉ là tổ chức thực hiện chính sách này. Xây dựng chính sách giúp xác định được những định hướng lớn về ĐNGV cho những năm tới để quản lý một cách tốt nhất những biến động có thể xảy ra và đưa ra những điều chỉnh cụ thể. - Bước 4: Đánh giá việc thực hiện kế hoạch Mục đích của kiểm tra, đánh giá là xác định các sai lệch giữa kế hoạch và thực hiện, các nguyên nhân dẫn đến các sai lệch đó và đề ra các biện pháp hoàn thiện. Các đánh giá bằng định lượng thường có tính khách quan hơn và giúp cho nhà trường thấy được các sai lệch giữa kế hoạch và thực hiện một cách rõ ràng hơn trong các khía cạnh sau: số lượng và chất lượng ĐNGV, năng suất lao động, tỷ lệ thuyên chuyển, đặc biệt là những giáo viên tuyển mới, sự hài lòng của giáo viên đối với công việc v.v… Quy hoạch ĐNGV cần lưu ý phải đáp ứng yêu cầu trước mắt nhưng đồng thời phải chuẩn bị đội ngũ kế cận đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu. Thứ hai: Công tác tuyển dụng ĐNGV tiểu học Tuyển dụng ĐNGV tiểu học là quá trình tìm kiếm và lựa chọn đúng người để thoả mãn các nhu cầu lao động và bổ sung lực lượng lao động hiện có cho nhà trường. Mục tiêu của tuyển dụng là tuyển được giáo viên mới có kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức và phẩm chất nghề nghiệp phù hợp với đòi hỏi của công việc và yêu cầu đổi mới giáo dục. Tuyển dụng ĐNGV tiểu học bao gồm tuyển mộ và tuyển chọn. Cụ thể: Tuyển mộ là quá trình thu hút những người có tiềm năng sư phạm từ lực lượng lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong hệ thống giáo dục. Có 02 hình thức tuyển mộ là tuyển mộ từ lực lượng lao động bên trong và bên ngoài của nhà trường. Đối với tuyển mộ nhân lực bên trong nhà trường có thể sử dụng các phương pháp như: thu hút thông qua công văn thông báo được gửi tới người lao động trong nhà trường; thu hút thông qua sự giới thiệu của cán bộ, người lao động trong nhà trường;... Đối với tuyển mộ nhân lực bên ngoài nhà trường có thể sử dụng các
  • 30. 23 phương pháp như: thu hút thông qua sự giới thiệu của cán bộ, người lao động trong nhà trường; thu hút qua các phương tiện thông tin đại chúng, thu hút thông qua các trung tâm môi giới và giới thiệu việc làm; thu hút thông qua hội chợ việc làm;.... Tuyển chọn ĐNGV là quá trình đánh giá các ứng viên theo các yêu cầu của vị trí công việc. Việc tuyển chọn phải xuất phát từ kế hoạch phát triển và kế hoạch nhân lực của nhà trường; tuyển được những người có trình độ chuyên môn cần thiết cho công việc để đảm bảo thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường; tuyển chọn những người có kỷ luật, trung thực, gắn bó lâu dài với nhà trường. Quá trình tuyển chọn có thể thực hiện theo 06 bước sau: Bước 1: Sàng lọc các ứng viên qua đơn xin việc, bản CV. Bước 2: Phỏng vấn sơ bộ. Bước 3: Đánh giá và khảo sát năng lực. Bước 4: Ra quyết định thử việc và thông báo đến ứng viên đạt yêu cầu. Bước 5: Thử việc. Bước 6: Quyết định tuyển chọn và công bố kết quả tuyển chọn. Thứ ba: Công tác đào tạo - bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học Đào tạo được hiểu là quá trình trang bị có hệ thống tri thức, kỹ năng theo một kế hoạch cụ thể nhằm giúp giáo viên có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng theo quy định chuẩn, đưa giáo viên từ mộ trình độ hiện có lên một trình độ mới, cấp bậc mới. Bồi dưỡng là làm tăng thêm trình độ hiện có của người giáo viên với nhiều hình thức khác nhau, mức độ khác nhau; là quá trình bổ sung kiến thức, kỹ năng đó giúp giáo viên củng cố, mở mang, nâng cao hệ thống tri thức của mình để nâng cao hiệu quả chất lượng công việc. Đào tạo – bồi dưỡng có các hình thức sau: - Đào tạo cơ bản theo hệ thống giáo dục - đào tạo để được bằng cấp ở một trình độ trong một chuyên ngành nào đó. Có thể đào tạo trong hoặc ngoài nước ở các bậc học: đại học, thạc sĩ, tiến sĩ,... - Huấn luyện tại chỗ như: cấp trên hoặc những người có kinh nghiệm trong trường dìu dắt, chia sẻ kinh nghiệm cho đối tượng cần đào tạo – bồi dưỡng; luân phiên công việc để người giáo viên tích lũy kinh nghiệm và làm quen với nhiều mặt hoạt động khác nhau của tổ chức; thực tập vị trí dự kiến sẽ đảm nhận;... - Huấn luyện bên ngoài: cử giáo viên tham gia các khóa học, lớp học dài hạn
  • 31. 24 hoặc ngắn hạn, đi thực tế, tham gia hội thảo, hội nghị, các diễn đàn khoa học trong phạm vi quốc gia và quốc tế,… Theo đó, các cấp quản lý cần nắm chắc và dự báo chính xác sự phát triển về số lượng học sinh ở các địa phương, xây dựng được đề án về nhu cầu sử dụng giáo viên ở từng bộ môn, từng lớp học, từng trường, từng địa phương trong giai đoạn từ 5 năm và dự báo trong khoảng thời gian xa hơn. Từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo - bồi dưỡng ĐNGV; đồng thời phải căn cứ vào trình độ thực tế của ĐNGV tiểu học để đề ra các cơ chế, chính sách khuyến khích GV đăng ký học nâng cao trình độ đào tạo. Thứ tư: Công tác đánh giá và đãi ngộ ĐNGV tiểu học Đánh giá ĐNGV được hiểu là hoạt động đo lường có hệ thống tình hình thực hiện công việc của giáo viên trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn, thang đo đã được xây dựng và được thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động. Đây cũng là một trong những động lực thúc đẩy phát triển ĐNGV tiểu học. Việc đánh gía ĐNGV phải dựa trên cơ sở pháp lý về hệ thống các văn bản quy định về đánh giá công chức, viên chức trong ngành giáo dục; chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên và các qui định về chế độ kiểm tra đánh giá hiện hành. Đánh giá ĐNGV được nhà trường tổ chức thực hiện theo nội dung, hình thức đánh giá trong nhà trường để tiến tới kiểm định chất lượng giáo dục đối với các cơ sở giáo dục trong toàn hệ thống. Để xác định từng nhà giáo có đạt được đúng yêu cầu các kỹ năng theo chuẩn không, nhà trường sẽ thu thập các minh chứng về đối tượng đánh giá để đối chiếu với các chỉ số và tổng hợp lại theo từng tiêu chí và đánh giá mức độ đạt được của từng tiêu chuẩn như thế nào. Quá trình thực hiện các khâu đánh giá này diễn ra theo 4 bước: (1) Xác lập các chuẩn mực, tiêu chí và các chỉ số liên quan đến chuẩn nhà giáo (2) Thu thập các minh chứng về kiến thức, kỹ năng, năng lực, tính cách ... của đối tượng mà chuẩn hướng tới; (3) Đối chiếu sự phù hợp của các minh chứng trong các lĩnh vực hoạt động so với chuẩn đã xác định, để phát hiện các mức độ phù hợp với chuẩn hay chưa phù hợp, trên cơ sở đó tiến hành bước tiếp theo (4) Ra quyết định điều chỉnh: Phát huy thành tích, tuyên dương, khen thưởng ... hay hỗ trợ, chia sẻ giúp đối tượng hoàn thành nhiệm vụ đạt chuẩn đã đặt ra.
  • 32. 25 Trong đánh giá có 02 hình thức đánh giá là chính thức và đánh giá không chính thức: (i) Đánh giá không chính thức là quá trình chuyển thông tin ngược một cách liên tục cho giáo viên được biết về thành tựu công tác của họ. Quá trình đánh giá không chính thức được thực hiện hàng ngày. Người quản lý có thể nhận xét tức thời về một phần việc đã được hoàn thành tốt hay không, hoặc yêu cầu giáo viên dừng công việc lại để giải quyết phần việc đó như thế nào cho tốt. Do có mối quan hệ chặt chẽ giữa hoạt động và thông tin ngược, nên sự đánh giá không chính thức sẽ nhanh chóng tạo ra những kết quả mong muốn cũng như phòng ngừa những hậu quả trước khi nó trở thành xảy ra. (ii) Đánh giá chính thức có hệ thống là quá trình đánh giá theo kỳ học hoặc năm học. Đánh giá chính thức trong giáo dục được phép sử dụng các kết quả đánh giá giáo viên thông qua các Hội thi giáo viên dạy giỏi, hoặc các kết quả thanh tra định kì của thanh tra giáo dục. Quá trình đánh giá chính thức là quá trình phân loại thành tựu tại thời điểm đánh giá của giáo viên, xác định họ đạt được mức độ nào so với các chuẩn mực, họ xứng đáng được cất nhắc hoặc được đề bạt, hay họ cần phải đi đào tạo lại …. Đánh giá luôn đi cùng với khen thưởng, kỷ luật để duy trì kỷ cương và nâng cao chất lượng công việc. Thực hiện đánh giá phải đảm bảo tính công khai, công bằng và hiệu quả nhưng vẫn có tính nhân văn để động viên khuyến khích ĐNGV. Bên cạnh đánh giá công việc, đãi ngộ nhân lực cũng là một trong những yếu tố tạo động lực làm việc cho ĐNGV tiểu học. Chính sách đãi ngộ là điều kiện để động viên khuyến khích mọi thành viên cống hiến tốt hơn nữa trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường. Một chế độ, chính sách tốt sẽ là công cụ quản lý hữu hiệu trong phương thức quản lý theo yêu cầu đổi mới của giáo dục. Việc thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ là quá trình thực hiện các chủ trương, các qui định của nhà nước và chính sách nội bộ của các cơ sở giáo dục tới từng thành viên và thông qua đó tác động lên các mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, với tập thể, với tổ chức ... nhằm tạo ra động lực lao động tốt nhất của mọi thành viên. Việc thực hiện chế độ chính sách được thông qua các cơ hội làm việc, giải quyết các lợi ích vật chất và tinh thần cho người lao động. Chính sách đãi ngộ có thể thông qua nhiều hình thức sau :
  • 33. 26 Một là đãi ngộ giáo viên thông qua tiền lương. Tiền lương là số tiền người sử dụng lao động trả cho NLĐ tương ứng với số lượng, chất lượng lao động mà NLĐ đã hao phí trong quá trình thực hiện những công việc do người sử dụng lao động giao. Tiền lương phải đưa ra mức lương đủ để đảm bảo cuộc sống cho giáo viên, đủ để thu hút và giữ gìn nhân lực, nhất là đội ngũ nhân lực có trình độ cao. Mặt khác, tiền lương phải đảm bảo các quy định của Nhà nước. Chính sách tiền lương cần phản ánh quyết định của nhà trường trong việc trả lương theo những đóng góp của giáo viên và đó là một trong những yếu tố quyết định hàng đầu của tính cạnh tranh với các cơ sở giáo dục khác. Trên cơ sở tiêu chuẩn nghề nghiệp mà giáo viên có thể được bố trí làm việc theo đúng yêu cầu công việc phù hợp với khả năng lao động. Qua đó giáo viên được trả lương theo đúng chất lượng công việc. Hai là đãi ngộ giáo viên thông qua tiền thưởng. Tiền thưởng là một loại thù lao lao động bổ sung cho lương theo thời gian hoặc lương theo sản phẩm, nhằm tăng thêm thu nhập cho người lao động, kích thích người lao động nỗ lực thường xuyên, là một hình thức khuyến khích vật chất có tác dụng tích cực. Chính sách tiền thưởng cho giáo viên một cách đúng đắn, thỏa đáng sẽ khiến cho họ cảm thấy hài lòng với những gì họ nhận được. Các hình thức tiền thưởng là các loại tiền thưởng hiện đang áp dụng phổ biến trong các nhà trường hiện nay, bao gồm: + Thưởng sáng kiến; + Thưởng theo các cuộc thi; + Thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động; + Thưởng tiết kiệm Ngoài các chế độ và hình thức thưởng phổ biến như trên, các cơ sở giáo dục còn có thể thực hiện các hình thức khác, đột xuất hoặc thường xuyên tuỳ theo các điều kiện và yêu cầu thực tế của hoạt động của tổ chức. Ba là đãi ngộ nhân lực thông qua chế độ phúc lợi Đãi ngộ nhân lực thông qua chế độ phúc lợi là hình thức đãi ngộ gián tiếp về mặt tài chính, bao gồm các khoản phúc lợi và các khoản bảo hiểm. Các khoản phúc lợi bao gồm: phúc lợi theo quy định của pháp luật và phúc lợi tự nguyện. Phúc lợi
  • 34. 27 theo quy định của pháp luật là các bảo hiểm xã hội: trợ cấp ốm đau, bệnh tật, thai sản, trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp thất nghiệp, hưu trí. Phúc lợi tự nguyện là các khoản phúc lợi không theo quy định pháp luật nhằm khuyến khích ĐNGV yên tâm công tác, gắn bó với cơ quan nhiều hơn: đó là chương trình bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, các loại dịch vụ, bảo hiểm nhân thọ và các loại hỗ trợ khác từ phía nhà trường như: nghỉ dưỡng sức hàng năm, xe đưa đón nhân viên,…..). Bốn là đãi ngộ thông qua cơ hội làm việc cho các thành viên của tổ chức Cơ hội làm việc là sự vận động của một thành viên: đề bạt, thuyên chuyển,… Đề bạt là một sự động viên khuyến khích kịp thời đối với những cá nhân cấp dưới có thành tựu quản lý xuất sắc hoặc hoạt động sư phạm hiệu quả. Sự đề bạt phải xứng đáng dựa trên sự cảm nhận của cấp trên mà không bị chi phối bởi sự thiên vị. Việc thuyên chuyển phục vụ cho nhiều mục đích. Trước hết, nó tạo cơ hội cho thành viên trong tổ chức mở rộng kinh nghiệm công tác - như một yếu tố để họ phát triển; Đồng thời, cũng tạo cho nhà trường có khả năng bổ sung nhân sự cho những nơi bị thiếu người thích hợp. Việc thuyên chuyển cũng là điều kiện cho việc đề bạt được tiến hành thuận lợi, hơn thế còn giúp tạo hứng thú công tác cho ĐNGV. Năm là, tạo môi trường làm việc sư phạm Tạo môi trường làm việc thân thiện, bầu không khí đoàn kết, cởi mở, tin tưởng lẫn nhau, có sự phối hợp hoặc cạnh tranh lành mạnh trong công việc sẽ đạt hiệu quả cao không những mang đến thành công đột phá cho nhà trường mà còn là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân giáo viên phát triển bản thân. Để ĐNGV yên tâm công tác và làm việc hết mình vì mục tiêu phát triển của nhà trường thì ngoài việc thực hiện tốt các chế độ, chính sách, cần phải tạo cho họ môi trường làm việc tốt, đó là các điều kiện đảm bảo sinh hoạt và làm việc của GV, đó là những tiềm năng, cơ hội phát triển nghề nghiệp, GV được sống và làm việc trong một môi trường sư phạm, có văn hóa, sống trong tình cảm ấm áp chân tình và cởi mở của đồng nghiệp, của học trò. Ngoài ra, môi trường làm việc sư phạm còn là một môi trường tổ chức biết học hỏi, trong đó mọi thành viên được huy động, lôi cuốn vào việc tìm kiếm, phát hiện và giải quyết vấn đề, vào việc làm cho tổ chức có khả năng thực nghiệm cách làm mới, để biến đổi, phát triển và cải tiến liên tục nhằm đẩy nhanh khả năng tăng
  • 35. 28 trưởng của tổ chức, khiến tổ chức có thể đạt được mục tiêu của mình một cách tốt đẹp nhất. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay 1.3.1. Cơ chế chính sách của Nhà nước Chủ trương, chính sách đối với giáo dục của Nhà nước ở mọi góc độ đều ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển giáo dục nói chung và phát triển ĐNGV tiểu học nói riêng. Ở cấp Trung ương cũng như địa phương, việc ban hành các chính sách, tổ chức thực hiện và chỉ đạo các hoạt động giáo dục trong đó có công tác quản lý giáo dục là yếu tố cơ bản giúp ngành GD&ĐT vận hành theo đúng quỹ đạo. Cơ chế chính sách hợp lý có tác dụng tạo động lực, động viên kịp thời cả yếu tố vật chất và tinh thần để người GV yên tâm công tác, nâng cao trình độ, chuyên môn, phẩm chất đáp ứng chuẩn nghề nghiệp GV theo quy định. Và ngược lại, nếu cơ chế chính sách không phù hợp, việc phát triển GV sẽ gặp nhiều khó khăn như khó tuyển dụng được người giỏi, không thu hút được nguồn lực đầu vào như SV thi vào ngành sư phạm,… Vì vậy, cơ chế chính sách của Nhà nước là yếu tố ảnh hưởng có tác động to lớn đến phát triển ĐNGV tiểu học. 1.3.2.Yếu tố kinh tế - văn hóa - xã hội Yếu tố KT-XH bao gồm sự tăng trưởng kinh tế nói chung và của mỗi địa phương nói riêng. KT-XH có mối quan hệ biện chứng với giáo dục, khi KT-XH được nâng cao thì tất yếu nhu cầu về GD&ĐT cũng được gia tăng và ngược lại. Do đó, yêu cầu phát triển ĐNGV tiểu học phải cân đối với sự phát triển KT-XH. Ở một địa phương có điều kiện KT-XH phát triển, sẽ tạo điều kiện thuận lợi phát triển ĐNGV tiểu học theo chuẩn thông qua tiếp cận các dịch vụ từ môi trường xã hội: Tiếp cận các nguồn tư liệu bổ trợ, giao tiếp, nắm bắt và xử lý thông tin. Mặt khác, trình độ mặt bằng dân trí và yêu cầu giáo dục cũng đòi hỏi người GV tiểu học phải tự nâng cao trình độ và phát triển nghề nghiệp. Yếu tố văn hóa - xã hội cũng đòi hỏi việc phát triển ĐNGV tiểu học phải phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc và xu thế hội nhập, các quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, những quan tâm và ưu tiên của xã hội có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển ĐNGV tiểu học.
  • 36. 29 1.3.3.Tác động của khoa học và công nghệ Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ được thể hiện rõ nét qua cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã tác động tới mọi mặt của đời sống xã hội với những mức độ và chiều hướng khác nhau. Giáo dục là một trong những ngành chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của cuộc cách mạng 4.0 vì sản phẩm của đào tạo phải đáp ứng với nhu cầu của thị trường lao động đang có sự thay đổi nhanh chóng. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã làm tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh tế, ảnh hưởng mạnh mẽ tới yêu cầu phát triển con người, đặt ra yêu cầu người lao động cũng phải có trình độ tay nghề cao. Đối với các cấp quản lý, sự phát triển khoa học và công nghệ tác động vào các khâu, các bước phát triển ĐNGV tiểu học như: ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá ĐNGV. ĐNGV tiểu học là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình đổi mới, phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng NNL. Vì vậy, phát triển ĐNGV tiểu học cũng phải nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng NNL. Việc phát triển ĐNGV tiểu học phải đảm báo về số lượng cũng như chất lượng trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục và theo hướng tiếp cận khoa học công nghệ; đòi hỏi người GV phải có kiến thức khoa học, công nghệ, bổ sung bài giảng, nâng cao hiệu quả soạn bài cũng như thực hành giảng bài thông qua ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ. 1.3.4.Hội nhập giáo dục khu vực và quốc tế Việc phát triển ĐNGV tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện là một quá trình từng bước tiếp cận và thực hiện xu thế phát triển GV theo chuẩn nghề nghiệp ở các nước trên thế giới. Quá trình giao lưu hội nhập đặt ra yêu cầu cho ĐNGV phải tiếp cận học nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, học hỏi những kinh nghiệm hoạt động dạy học và giáo dục hiện đại, khoa học, có hiệu quả, đồng thời phải có định hướng giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, đây là những thử thách đòi hỏi sự rèn luyện bản lĩnh nghề nghiệp, tính sáng tạo không ngừng của ĐNGV tiểu học. 1.3.5.Yếu tố nhận thức Trình độ nhận thức của cán bộ quản lý và ĐNGV góp phần lớn trong việc quản lý
  • 37. 30 phát triển ĐNGV. Phát huy được thế mạnh của giảng viên trong giảng dạy và tham gia các hoạt động của nhà trường tạo điều kiện để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, đồng thời cũng góp phần tích cực cho công tác quản lý phát triển ĐNGV với nhiệt tình và tự giác của ĐNGV. Quan điểm lãnh đạo và năng lực quản lý của Nhà trường. Các chính sách phát triển ĐNGV tiểu học phụ thuộc nhiều vào những quan điểm, nhận thức của nhà lãnh đạo của Nhà trường. Nó tác động tới hệ thống chính sách, sự đầu tư cho nguồn lực này ở các mức độ khác nhau. Đội ngũ CBQL trong nhà trường cũng có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý trong nhà trường nói chung và công tác phát triển ĐNGV tiểu học nói riêng. Đội ngũ CBQL các cấp là người tiếp cận đầu tiên, quán triệt, triển khai các hoạt động phát triển ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp. Để nâng cao chất lượng ĐNGV, tạo môi trường làm việc tốt, người CBQL phải là những người đi đầu, nòng cốt trong các hoạt động, nắm chắc và hiểu rõ các điều kiện của nhà trường, mục tiêu chương trình, nội dung giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức các hoạt động giáo dục và là trung tâm của sự đoàn kết trong nhà trường. 1.3.6.Thương hiệu của cơ sở giáo dục Một cơ sở giáo dục có uy tín, thương hiệu tốt sẽ thu hút được nhiều GV giỏi, có tâm huyết với nghề đến công tác, đó là một yếu tố thuận lợi để phát triển ĐNGV tiểu học. Nhân lực nói chung và ĐNGV tiểu học nói riêng đều mong muốn được làm việc và cống hiến trong một nhà trường có thương hiệu và uy tín được xã hội thừa nhận. Mặt khác, bản thân GV đó phải luôn cố gắng phấn đấu học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn cũng như trau dồi phẩm chất đạo đức để đáp ứng được yêu cầu của Nhà trường và không bị đào thải. Trong điều kiện cơ chế, chính sách của nhà nước chưa đầy đủ, thiếu động bộ, còn chồng chéo ảnh hưởng đến công tác phát triển ĐNGV, nếu nhà trường biết tranh thủ các nguồn đầu tư, tổ chức hợp lý, hiệu quả các nguồn lực tài chính, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, các quy chế tuyển dụng sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng phù hợp sẽ tạo động lực cho ĐNGV tích cực tự giác tham gia góp phần phát triển ĐNGV nhà trường. Bên cạnh đó, khi nhà trường đã có thương hiệu và uy tín được xã hội thừa nhận thì công tác tuyển sinh cũng thuận lợi hơn. Từ đó sẽ tạo điều kiện để tăng
  • 38. 31 thêm việc làm và thu nhập cho GV, các chính sách đãi ngộ đối với GV cũng được nâng cao hơn. Đây là động lực quan trọng thúc đẩy GV gắn bó và phấn đấu cống hiến cho nhà trường, tạo điều kiện để phát triển ĐNGV tiểu học đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo quy định của Bộ GD&ĐT. 1.3.7.Môi trường làm việc Môi trường làm việc có ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển ĐNGV tiểu học. Môi trường làm việc sư phạm có tác động đến tình cảm, lý trí và hành vi của các thành viên trong nhà trường. Bầu không khí làm việc trong nhà trường tốt sẽ tạo điều kiện để các thành viên gắn bó, chia sẻ cùng nhau thúc đẩy các hoạt động trong nhà trường trong đó có việc phát triển ĐNGV. Môi trường sư phạm lành mạnh, tích cực có tác dụng tích cực trong việc khơi dậy niềm đam mê, tự trọng nghề nghiệp, ý thức phấn đấu vươn lên của mỗi GV; đồng thời, có rất nhiều điều kiện thuận lợi đế các GV và CBQL hỗ trợ cho ĐNGV phát triển nghề nghiệp hướng tới những tiểu chuẩn, tiêu chí đã quy định.
  • 39. 32 Tiểu kết Chƣơng 1 Ở chương 1, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV tiểu học như: khái niệm NNL, khái niệm ĐNGV tiểu học, khái niệm phát triển ĐNGV tiểu học. Trong đó, khái niệm công cụ chính của luận văn đó là phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học được xác định như sau: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý thông qua các khâu quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, tạo môi trường làm việc và đánh giá đội ngũ giáo viên tiểu học nhằm tạo ra sự tăng trưởng, biến đổi về cơ cấu, cải thiện về chất lượng, sự thích nghi với các thành tố trong hệ thống giáo dục của đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng được yêu cầu đôi mới giáo dục hiện nay. Dựa trên tiếp cận chính là tiếp cận quản lý nguồn nhân lực và yêu cầu đối với giáo viên tiểu học trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay luận văn đã xác định được các nội dung phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay là: quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, tạo môi trường làm việc và đánh giá đội ngũ giáo viên tiểu học. Đồng thời, luận văn đã xác định các yếu tố cơ bản ảnh hưởng chính đến phát triển ĐNGV tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay như: yếu tố chính sách của Nhà nước, KT - XH – văn hóa, hội nhập giáo dục khu vực và quốc tế; yếu tố nhận thức, thương hiệu của cơ sở giáo dục, môi trường làm việc. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để nghiên cứu xây dựng bộ công cụ, điều tra thực trạng, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng được yêu cầu đôi mới giáo dục hiện nay.