SlideShare a Scribd company logo
1 of 60
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
CHỬ THỊ HỒNG HẠNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỔ CHUYÊN MÔN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
CHỬ THỊ HỒNG HẠNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỔ CHUYÊN MÔN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HẰNG
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp. Với tình cảm
chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Ban Giám hiệu, Khoa Quản lý
Giáo dục, Phòng Đào tạo Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã
giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian học tập và nghiên cứu luận văn.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô giáo ở các trường tiểu học quận
Hoàng Mai và các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp đỡ tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu chương trình sau Đại học.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Thu
Hằng, người thầy, người hướng dẫn khoa học, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn đúng thời gian quy định.
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn, mặc dù đã cố
gắng nhưng do năng lực và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, nên chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được những đóng góp quý báu của các Thầy Cô và các
bạn đồng nghiệp để tôi có thể tiếp tục hoàn thiện hơn nữa luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Tác giả
Chử Thị Hồng Hạnh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT Từ, cụm từ viết tắt Từ, cụm từ viết đầy đủ
1
BGH Ban giám hiệu
2
CB - GV Cán bộ - Giáo viên
3
CBQL Cán bộ quản lý
4
CM Chuyên môn
5
CNTT Công nghệ thông tin
6
CSVC Cơ sở vật chất
7
ĐDDH Đồ dùng dạy học
8
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
9
HĐTQ Hội đồng tự quản
10 KT-XH Kinh tế-Xã hội
11 NCKH Nghiên cứu khoa học
12 PPDH Phương pháp dạy học
13 QLGD Quản lý giáo dục
14 SGK Sách giáo khoa
15 SHCM Sinh hoạt chuyên môn
16 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
17 TCM Tổ chuyên môn
18 UBND Ủy ban nhân dân
19 XHCN Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................2
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................8
Danh mục biểu đồ, sơ đồ.........................................................................................10
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ
CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC....................................................6
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ.........................................................6
1.2. QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC...................................................................8
1.2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ.............................................8
1.2.2. ĐẶC THÙ TRONG QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC...........................13
1.3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TIỂU
HỌC........................................................................................................................17
1.3.1. KHÁI NIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN.................17
1.3.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU
HỌC………………………………………………………………………
…………18
1.4. ĐỔI MỚI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC...........................................................................................24
1.4.1. ĐỔI MỚI HÌNH THỨC SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN..................24
1.4.2. NÂNG CAO MỨC ĐỘ TỰ CHỦ CHUYÊN MÔN CỦA GIÁO
VIÊN...................................................................................................................25
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC..........................................26
1.5.1. CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG....................................................................26
1.5.2. CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI.....................................................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ
CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG
MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................................................................32
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.................................................32
2.1.1. VÀI NÉT ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN - VĂN HÓA - XÃ HỘI
VÀ GIÁO DỤC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI........................32
2.1.2. TÌNH HÌNH GIÁO DỤC VÀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC QUẬN
HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI..............................................................32
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI.............39
2.2.1. THỰC HIỆN QUY CHẾ CHUYÊN MÔN...............................................40
2.2.2. HÌNH THỨC SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN...................................41
2.2.3. NỘI DUNG SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN......................................43
2.2.4. VAI TRÒ CỦA TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN.......................................44
2.2.5. MỨC ĐỘ TỰ CHỦ CHUYÊN MÔN CỦA GIÁO VIÊN.........................45
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ
NỘI.........................................................................................................................46
2.3.1. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP TÂM LÝ -
GIÁO DỤC TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN...............47
2.3.2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG VÀ HỒ
SƠ CHUYÊN MÔN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN.................................................49
2.3.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DẠY
HỌC CỦA GIÁO VIÊN Ở TỔ CHUYÊN MÔN................................................51
2.3.4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN........................................................................................................53
2.3.5. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ
PHẠM ỨNG DỤNG VÀ VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Ở TỔ
CHUYÊN MÔN..................................................................................................55
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH
PHỐ HÀ NỘI.........................................................................................................56
2.4.1. ƯU ĐIỂM.................................................................................................56
2.4.2. HẠN CHẾ.................................................................................................57
2.4.3. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ
............................................................................................................................58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........61
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.......................................................61
3.1.1. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TÍNH HỆ THỐNG VÀ ĐỒNG BỘ.............61
3.1.2. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TÍNH KẾ THỪA VÀ PHÁT TRIỂN...........61
3.1.3. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TÍNH THỰC TIỄN.....................................62
3.1.4. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TÍNH KHẢ THI..........................................62
3.2. CÁC BIỆN PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT............................................................62
3.2.1. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN, NÂNG CAO
NHẬN THỨC TRONG QUẢN LÝ TỔ CHUYÊN MÔN ĐÁP ỨNG THỜI
KỲ ĐỔI MỚI.......................................................................................................62
3.2.2. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI...........................................................66
3.2.3. QUẢN LÝ NỘI DUNG SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN.....................71
3.2.4. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
74
3.2.5. QUẢN LÝ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH................................................................................................78
3.2.6. QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY CỦA
GIÁO VIÊN trong tổ chuyên
môn………………………………………………………………...……84
3.2.7. QUẢN LÝ SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC CỦA GIÁO
VIÊN TRONG TỔ CHUYÊN MÔN……………...............................................85
3.2.8. TRIỂN KHAI CÓ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG, TỰ
BỒI DƯỠNG CỦA GIÁO VIÊN TRONG QUẢN LÝ TỔ CHUYÊN
MÔN...................................................................................................................88
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP...................................................92
3.4. KHẢO NGHIỆM MỨC ĐỘ CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA
CÁC BIỆN PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT...............................................................92
3.4.1. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH....................................................................92
3.4.2. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM....................................................................94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................102
PHỤ LỤC.............................................................................................................105
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ
NỘI NĂM HỌC 2015 - 2016...........................................................38
BẢNG 2.2. THỰC TRẠNG TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH
PHỐ HÀ NỘI NĂM HỌC 2015 - 2016...........................................39
BẢNG 2.3. THỰC TRẠNG ĐỘ TUỔI VÀ THÀNH TÍCH ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN
HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........................................39
BẢNG 2.4. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THỰC HIỆN QUY CHẾ CHUYÊN MÔN
...........................................................................................................40
BẢNG 2.5. ĐÁNH GIÁ VỀ HÌNH THỨC SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN
...........................................................................................................42
BẢNG 2.6. ĐÁNH GIÁ VỀ NỘI DUNG SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN. 43
BẢNG 2.7. ĐÁNH GIÁ VỀ VAI TRÒ CỦA TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN 45
BẢNG 2.8. ĐÁNH GIÁ VỀ MỨC ĐỘ TỰ CHỦ CHUYÊN MÔN CỦA GIÁO
VIÊN.................................................................................................46
BẢNG 2.9. MỨC ĐỘ SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TÂM LÝ - GIÁO DỤC
TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN.............47
BẢNG 2.10. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG VÀ HỒ
SƠ CHUYÊN MÔN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN............................50
BẢNG 2.11. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN Ở TỔ CHUYÊN MÔN..................51
BẢNG 2.12. THỰC TRẠNG CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH..........................................52
BẢNG 2.13. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN......................................................................................53
BẢNG 2.14. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ
PHẠM ỨNG DỤNG VÀ VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Ở
TỔ CHUYÊN MÔN.........................................................................55
BẢNG 2.15. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI....................................................................56
BẢNG 3.1. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CẦN THIẾT CỦA CÁC BIỆN
PHÁP ĐỀ XUẤT..............................................................................94
BẢNG 3.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ KHẢ THI CỦA 8 BIỆN PHÁP
...........................................................................................................95
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động tổ chuyên môn...............................................................96
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ 3.1. ........MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH
KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐƯỢC ĐỀ XUẤT
...........................................................................................................97
SƠ ĐỒ 1.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC (ĐIỂN HÌNH) CỦA MỘT TRƯỜNG TIỂU
HỌC..................................................................................................13
SƠ ĐỒ 1.2. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN TRONG NHÀ
TRƯỜNG.........................................................................................27
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đều biết, những thập niên đầu của thế kỉ XXI, khi giáo dục - đào
tạo được coi là "nền tảng và động lực của sự phát triển" trong bối cảnh chung là
toàn cầu đang hướng tới nền "kinh tế tri thức" thì trước hết nền giáo dục phải thực
sự là "quốc sách hàng đầu” về mọi mặt. Chúng ta phải nhận thức một cách sâu sắc
rằng: giáo dục cùng với khoa học, công nghệ và môi trường là "điều kiện tiên quyết
để phát triển con người", là "yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh chóng và bền vững". Nhiệm vụ của giáo dục đào tạo hiện nay là: nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần tạo ra động lực thúc đẩy và
điều kiện cơ bản bảo đảm việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Bậc
Tiểu học là bậc đầu tiên đặt nền móng cho hệ thống giáo dục phổ thông. Nơi tổ
chức thực hiện chương trình theo nội dung, phương pháp và biên chế đã quy đinh,
nơi triển khai toàn bộ các hoạt đông giáo dục hướng tới học sinh các lớp tiểu học
chính là tổ chuyên môn - một nút thông tin trong hệ thống thông tin trường học.
Tổ chuyên môn là nơi chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng giảng dạy của
giáo viên và chất lượng học tập của học sinh. Vì vậy tổ chuyên môn là bộ phận
không thể thiếu được trong cơ cấu tổ chức của trường tiểu học.
Với vai trò quan trọng của tổ chuyên môn trong nhà trường như vậy thì việc
nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn là điều hết sức cần thiết để nâng cao
chất lượng giáo dục ở trường Tiểu học. Chất lượng và hiệu quả sinh hoạt tổ chuyên
môn tỉ lệ thuận với kết quả giảng dạy và giáo dục của nhà trường. Chất lượng sinh
hoạt tổ chuyên môn tốt là yếu tố tạo nên động lực mạnh mẽ, giúp người giáo viên
làm việc tích cực, chủ động, sáng tạo và tu dưỡng phấn đấu tốt.
Trong thời đại hiện đại hóa và công nghiệp hóa, thời đại khoa học công nghệ
thông tin và sinh học phát triển mạnh như vũ bão cùng với xu thế toàn cầu hóa,
Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực
thúc đẩy sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện phát huy nguồn lực con
người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng cường kinh tế nhanh bền vững”
(Văn kiện đại hội Đảng XI của Đảng Cộng sản Việt Nam). Chính vì vậy việc đổi
míi qu¶n lý sinh ho¹t tæ chuyªn m«n vô cùng cần thiết trong các cấp học
phổ thông.
Là một Quận mới thành lập nhưng Hoàng Mai có nhiều điều kiện phát triển.
Hoàng Mai là một trong các quận có sự đầu tư nhiều cho giáo dục, đặc biệt là
phương tiện dạy học hiện đại. Công tác giáo dục ở quận Hoàng Mai được quan tâm
và chú trọng cho đầu tư phát triển. Phòng Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) quận
Hoàng Mai đã sớm có những kế hoạch, biện pháp chỉ đạo để nâng cao chất lượng
giáo dục của toàn quận. Chính vì vậy chất lượng giáo dục của quận Hoàng Mai đã
có những bước chuyển biến mạnh mẽ được thành phố Hà Nội ghi nhận. Tuy nhiên
trước yêu cầu đổi mới giáo dục, giáo dục tiểu học ở quận Hoàng Mai cũng còn một
số bất cập, cần phải giải quyết.
Để cải thiện thực trạng, hướng tới “Xây dựng trường học mới”, “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” và đổi mới chương trình sách giáo khoa
(SGK) sau 2015, vấn đề đặt ra hết sức cấp thiết là phải đổi mới QLGD, đặc biệt là
quản lý hoạt động tổ chuyên môn một cách có hiệu quả, chủ động đón đầu những
đổi mới giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong những năm tới.Vậy bản
thân tôi tự đặt ra câu hỏi: Làm thế nào để đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục
nước ta hiện nay? Đó là một vấn đề rất quan trọng.
Nhận thức được tính tất yếu của vấn đề đổi mới công tác QLGD, quản lý nhà
trường nói chung trong bối cảnh đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay, tác giả lựa
chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn và các biện
pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học quận Hoàng Mai thành
phố Hà Nội từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các
trường tiểu học quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội để nâng cao hiệu quả của quá
trình dạy học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học hiện nay
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu
học quận Hoàng Mai đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
tiểu học trong bối cảnh hiện nay
4.2. Đánh giá thực trạng hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
4.3. Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường
tiểu học quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội và khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi
của các biện pháp đó
5. Câu hỏi nghiên cứu
1. Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường Tiểu học Quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội trong những năm gần đây đã phát triển như thế nào, những vẫn đề
thực tiễn nào cần được phát hiện và giải quyết để nâng cao chất lượng giáo dục đáp
ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới ?
2. Có thể vận dụng cơ sở lý luận quản lý và quản lý giáo dục để xác lập các
biện pháp quản lý như thế nào nhằm nâng cao hoạt động tổ chuyên môn các trường
tiểu học Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội ?
6. Giả thuyết khoa học
Hoạt động tổ trưởng chuyên môn ở các trường Tiểu học của của quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội còn một số bất cập chưa có hiệu quả cao,... Do vậy cần
nghiên cứu tất cả các giải pháp nâng cao hoạt động của tổ chuyên môn góp phần
nâng cao hiệu quả dạy và học ở trường Tiểu học đáp ứng được mọi yêu cầu đổi mới
của sự nghiệp phát triển giáo dục của địa phương ?
Nếu các biện pháp hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học Quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội được xây dựng trên cơ sở khoa học quản lý giáo dục
và giải quyết được những vấn đề thực tiễn sẽ góp phần phát triển nâng cao hoạt động
tổ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1 Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài chủ yếu nghiên cứu hoạt động tổ chuyên môn và quản lý các hoạt động
của tổ chuyên môn trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
7.2 Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu 19 trường tiểu học trên địa bàn quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội.
7.3 Giới hạn về đối tượng khảo sát
Chuyên viên Phòng GD&ĐT, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên
môn, đội ngũ giáo viên các trường tiểu học trong quận.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa
và khái quát hóa các tài liệu để xây dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết
cho vấn đề nghiên cứu.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động chuyên môn và hoạt động quản lý tổ chuyên môn của
các trường tiểu học trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Phương pháp
này cũng được sử dụng trong quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh khi thử
nghiệm các biện pháp đổi mới quản lý hoạt động tổ chuyên môn được đề xuất.
8.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn các chuyên viên Phòng GD&ĐT, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ
trưởng chuyên môn, giáo viên để tìm hiểu sâu về thực trạng.
8.2.3. Phương pháp điều tra viết
Sử dụng các phiếu điều tra để thu thập các thông tin về thực trạng công tác
quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong các nhà trường tiểu học quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội. Phương pháp này còn được sử dụng để trưng cầu ý kiến về tính
khả thi và tầm quan trọng của các biện pháp đổi mới công tác quản lý tổ chuyên
môn được đề xuất.
8.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Kinh nghiệm quản lý chuyên môn của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ
trưởng chuyên môn các trường.
8.2.5. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo các chuyên gia về những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý và quản
lý giáo dục trong bối cảnh đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay. Phương pháp này còn
được sử dụng để thẩm định nghiên cứu.
8.3. Các phương pháp hỗ trợ
Được sử dụng để xử lý các kết quả nghiên cứu do các phương pháp trên thu
thập được.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục luận văn được chia thành 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận của quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường
tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu
học quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các
trường tiểu học quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Giáo dục có vai trò cực kì quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội
(KT-XH) của mọi quốc gia và vùng lãnh thổ. Từ nhận thức đó, Đảng và nhà nước
ta luôn xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu trong chính sách phát triển KT-
XH đất nước. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, một lần nữa xác
định nhiệm vụ của giáo dục là: “Đổi mới cơ bản, toàn diện nền giáo dục theo
hướng chuẩn hóa, xã hội hóa; đổi mới chương trình nội dung, phương pháp dạy
và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục” [15].
Do đó để xây dựng nền giáo dục bền vững, mỗi địa phương cần quan tâm
đến công tác QLGD, cần đầu tư cho công tác nghiên cứu tìm ra những giải pháp
quản lý phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi cơ sở giáo dục nhằm đạt hiệu quả cao
trong công tác GD&ĐT. Cho nên một trong những lĩnh vực cần tập trung đổi mới
chính là công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học. Tổ
chuyên môn hoạt động có hiệu quả đó chính là cánh tay đắc lực đưa chất lượng giáo
dục của mỗi nhà trường đi lên.
Như chúng ta thấy ở trường tiểu học dưới vai trò lãnh đạo của hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng thì tổ trưởng chuyên môn là đội ngũ quản lý có vai trò quan trọng,
hạt nhân trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Trong điều lệ
trường tiểu học, trường phổ thông có quy định về cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của tổ
chuyên môn nhưng không có quy định cụ thể về nhiệm vụ của người tổ trưởng
chuyên môn. Nhưng dựa vào vai trò, vị trí, nhiệm vụ thực tế của tổ chuyên môn và
đặc điểm tình hình của địa phương mà người tổ trưởng xác định nhiệm vụ cụ thể
cho công việc của mình.
Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề quản lý
và QLGD nói riêng nhằm đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn giáo dục. Trước tiên có thể
kể đến các nghiên cứu của các nhà nghiên cứu giáo dục Nga như P.V.Zimin,
M.I.Konđakôp, N.I.Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu “Những vấn đề quản lý trường học”.
Bên cạnh đó ở Việt Nam đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về quản lý
nhà trường, QLGD như Hà Sĩ Hồ - Lê Tuấn với đề tài: “Những bài giảng và quản
lý trường học”; Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt nghiên cứu về “Giáo dục học”; Trần
Kiểm với “Những vấn đề cơ bản của Khoa học Quản lý Giáo dục”…
Từ năm 2006 đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, luận văn thạc sĩ
khoa học QLGD tập trung đề cập đến công tác quản lý tổ chuyên môn của hiệu
trưởng các trường mầm non, tiểu học, phổ thông và Trung học Chuyên nghiệp. Đặc
biệt trong việc quản lý tổ chuyên môn ở tiểu học có các đề tài của các tác giả sau:
Trần Thị Minh Tâm, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội: Các biện pháp quản
lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường tiểu học quận Hồng Bàng -
Hải Phòng, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Giáo dục - 2006.
Nguyễn Đức Hồng, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội: Biện pháp xây dựng
đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của hiệu trưởng ở các trường tiểu học huyện EA
H’LEO, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Giáo dục - 2008.
Phù Thị Thanh Huệ, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội: Biện pháp quản lý
hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Tứ Kỳ - Hải
Dương, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Giáo dục - 2008.
Nguyễn Thị Ngân, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội: Các biện pháp quản
lý hoạt động tổ chuyên của Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Phù Ninh tỉnh
Phú Thọ, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Giáo dục - 2008.
Trần Văn Thuật, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội:Biện pháp hiệu trưởng
quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường Tiểu học thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ -2011.
Lê Đỗ Hùng, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội: Biện pháp quản lý hoạt
động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường tiểu học huyện Nông Cống tỉnh Thanh
Hóa, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Giáo dục - 2012.
Tất cả các công trình kể trên đều đề cập đến vai trò của hiệu trưởng trong
việc quản lý hoạt động đội ngũ, tổ chuyên môn ở trường tiểu học. Tuy nhiên chưa
có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý tổ chuyên môn của tổ trưởng
chuyên môn. Trên thực thế cho thấy vị trí tầm quan trọng của tổ trưởng chuyên môn
trong việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn nói riêng và quản lý chuyên môn nói
chung trong nhà trường phổ thông là đặc biệt quan trọng. Những đổi mới, cải cách
trong nhà trường đều phải được hiểu thấu đáo và chỉ đạo chính xác từ đơn vị quản
lý chuyên môn nhỏ nhất trong nhà trường, đó là tổ chuyên môn. Trong tình hình đổi
mới giáo dục tiểu học hiện nay, việc quản lý nhà trường, nhất là quản lý hoạt động
tổ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục là rất cần thiết.
Đổi mới giáo dục đã có những tác động mạnh mẽ tới hoạt động tổ chuyên môn
trong nhà trường tiểu học và phương thức quản lý tổ chuyên môn vì vậy cũng có
nhiều thay đổi. Trong khi đó ở nước ta hiện nay còn rất ít những đề tài nghiên cứu đi
vào vấn đề quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học. Chính vì vậy việc
quản lý hoạt động tổ chuyên môn của người tổ trưởng là rất quan trọng.
1.2. Quản lý trường tiểu học
1.1. Một số vấn đề lí luận về quản lý
1.1.1. Quản lý
Để hiểu sâu sắc về bản chất quản lý là gì? chúng ta có thể tiếp cận khái niệm
quản lý theo nhiều cách khác nhau. Quản lý là khái niệm thuộc phạm trù lịch sử,
cùng với quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người, việc phân công
lao động ngày càng phức tạp, đa dạng và chuyên môn hóa, quá trình đó gắn liền với
hoạt động quản lý. Khó có thể khẳng định khái niệm quản lý ra đời từ thời điểm
nào, song có thể hình dung khái niệm ấy có thể được manh nha hình thành từ khi có
sự phân công lao động trong các nhóm người, các tộc người. Lúc này quản lý được
xem như yếu tố cần thiết để gắn kết lao động riêng lẻ của mỗi cá nhân, nhằm thực
hiện được nhiệm vụ chung mà từng thành viên không thể đảm trách được. Xã hội
càng phát triển, chúng ta càng dựa vào sự nỗ lực chung của nhóm, của những tổ
chức rộng lớn, cho nên nhiệm vụ quản lý ngày càng quan trọng. Hoạt động quản lý
bắt nguồn từ sự phân công lao động, mục đích của hoạt động quản lý là nhằm tăng
năng suất lao động, cải thiện cuộc sống. Để đạt được mục tiêu trên cơ sở kết hợp
các yếu tố con người, phương tiện cần có sự tổ chức và điều hành chung, đó là quá
trình quản lý. Trải qua quá trình phát triển, cùng với sự phát triển của xã hội, trình
độ tổ chức và quản lý cũng từng bước được nâng lên.
Chính vì vậy khi nói đến hoạt động quản lý, không thể không nhắc đến câu
nói nổi tiếng của Các Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự
chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một nghệ sĩ vĩ cầm thì
tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng” [10].
Theo Hà Sĩ Hồ: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ
chức, lựa chọn trong số các tác động có thể dựa trên các thông tin về tình trạng của
đối tượng nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó
phát triển tới mục đích đã định” [24].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao
cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [27].
Tác giả Nguyễn Bá Sơn thì cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích đến
tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình
lao động”.
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định” [33].
Tóm lại cho đến nay khái niệm về quản lý vẫn được hiểu và diễn đạt theo
nhiều cách khác nhau. Từ điển tiếng Việt đưa ra định nghĩa về quản lý như sau:
“Quản lý là hoạt động của con người tác động vào tập thể người khác để phối hợp
điều chỉnh phân công thực hiện mục tiêu chung” [45].
1.1.2. Quản lý giáo dục
Chúng ta thấy, con người đã phải trải qua quá trình lao động để tồn tại và phát
triển. Chính trong lao động, con người nhận thức được thế giới xung quanh và dần
dần tích lũy được những kinh nghiệm. Cũng từ đó, con người nảy sinh nhu cầu truyền
đạt lại những kinh nghiệm đó cho nhau và cho thế hệ sau. Đó chính là nguồn gốc phát
sinh hiện tượng giáo dục. Hiện tượng này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với xã
hội và đối với mỗi cá nhân. Nó giúp cho xã hội bảo tồn nền văn hoá nhân loại, đồng
thời giúp cho cá nhân phát triển tâm lý, ý thức cũng như tiềm năng của bản thân. Tính
đặc thù của quá trình giáo dục là tạo ra một sản phẩm đặc biệt, đó là nhân cách con
người phù hợp với yêu cầu của xã hội. Đây là một vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng trong sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Theo chuyên gia giáo dục
Liên Xô M.I.Kônđacốp thì: “Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất
của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử, xã hội của các thế hệ loài
người. Nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển tinh hoa văn hoá dân
tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội loài người không
ngừng tiến lên” [32].
Điều này càng được khẳng định trong thời đại ngày nay, giáo dục đã trở
thành động lực, là nhân tố quyết định thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Giáo dục đã
trở thành mục tiêu phát triển hàng đầu của các quốc gia trên thế giới. Bởi vì chỉ có
giáo dục mới đào tạo được những người lao động mới - lao động có trí tuệ cao đáp
ứng yêu cầu của sự phát triển xã hội. Giáo dục có vị trí quan trọng như vậy nên các
nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra những khái niệm khác nhau về QLGD như sau:
Theo M.I.Kônđacôp thì: “QLGD là tập hợp những biện pháp: tổ chức,
phương pháp cán bộ, kế hoạch hoá,... nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của
các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về
mặt chất lượng cũng như số lượng” [32]. Nhà lý luận Xô Viết P.V.Khuđôminxky lại
nhấn mạnh đến việc phát triển của thế hệ trẻ về mọi mặt, ông viết: “QLGD là tác
động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các
cấp khác nhau đến các khâu của hệ thống (Từ Bộ đến trường), nhằm mục đích đảm
bảo việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn
diện và hài hoà của họ” [34].
Theo quan niệm của giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất” [38]. Quan niệm này cũng tương tự như hai quan niệm trên nhưng
đã đề cập đến một mục đích khác đó là việc thực hiện các tính chất của nhà trường
XHCN Việt Nam trong QLGD.
Tác giả Phạm Viết Vượng quan niệm rằng: “Mục đích cuối cùng của QLGD
là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh,
sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân
và của xã hội” [46].
Tác giả Trần Kiểm và Bùi Minh Hiền quan niệm rằng: “Quản lý là những
tác động của chủ thể quản lý trong quá trình huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng,
điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ
chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu
quả cao nhất” [26, tr.38].
Từ những quan điểm trên chúng ta có thể khái quát rằng: QLGD là hệ thống
tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến - lên trạng thái mới về chất.
Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt động.
Con người vừa là chủ thể, vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo dục và
QLGD đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, bởi vậy con
người là nhân tố quan trọng nhất trong QLGD.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Trường học nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, là một bộ phận của hệ
thống xã hội mà ở đó tiến hành quá trình GD&ĐT, gọi chung là cơ sở giáo dục. Nhà
trường được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự
nghiệp giáo dục.
Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến
tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và
tới từng học sinh.
Cũng giống như khái niệm QLGD, có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý
trường học.
Theo Phạm Viết Vượng: “Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan
quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao GD&ĐT
trong nhà trường” [46].
Vấn đề này được Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang bàn đến một cách cụ thể hơn.
Ông viết: “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác, tham
gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp...) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo
viên, học sinh và các cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước
đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp, do lao động xây dựng và vốn lao động có hướng
vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào
tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà
trường tiến lên trạng thái mới” [38].
Nhấn mạnh về nguyên lý vận hành của nhà trường, theo tác giả Phạm Minh
Hạc thì: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế
hệ trẻ và từng học sinh... Việc quản lý trường học phổ thông quản lý hoạt động dạy
học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần
dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [20].
Quản lý nhà trường cốt lõi là quản lý quá trình dạy - học và giáo dục. Bản
chất của quá trình dạy học quyết định tính đặc thù của sự quản lý nhà trường. Dạy
học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường. Quản lý
quá trình dạy học là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ thống quản lý
quá trình GD&ĐT trong nhà trường. Vì vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý
quá trình lao động sư phạm của thầy, hoạt động học tập tự giáo dục của trò diễn ra
chủ yếu trong quá trình dạy học.
Quản lý nhà trường là quản lý tập thể giáo viên và học sinh để chính họ lại
quản lý (đối với giáo viên) và tự quản lý (đối với học sinh) quá trình dạy học nhằm
tạo ra sản phẩm là nhân cách con người mới.
Quản lý nhà trường chính là QLGD nhưng trong một phạm vi xác định của
một đơn vị giáo dục nền tảng đó là nhà trường. Do vậy quản lý nhà trường vận dụng
tất cả các nguyên lý chung của QLGD nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo
mục tiêu đào tạo.
Hoạt động chính của nhà trường là hoạt động dạy học, do đó quản lý nhà
trường cũng chính là quản lý hoạt động dạy và học. Cần thực hiện hệ thống những
biện pháp để tăng cường hiệu quả giảng dạy, truyền thụ tri thức trong quá trình giáo
dục toàn diện của thầy, đồng thời tăng cường chất lượng học tập và rèn luyện của trò.
Quản lý nhà trường là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản
lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý
giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục.
1.2.2. Đặc thù trong quản lý trường tiểu học
1.2.2.1. Cơ cấu tổ chức trường tiểu học và sự phân cấp quản lý
Theo điều 6, Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số
41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) về
việc phân cấp quản lý như sau:
1. Trường tiểu học do Uỷ ban nhân dân (UBND) quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) quản lí.
2. Các lớp tiểu học, cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu
học quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 của Điều lệ này do cấp có thẩm quyền
thành lập quản lí.
3. Phòng GD&ĐT thực hiện chức năng quản lí nhà nước đối với mọi loại
hình trường, lớp tiểu học và các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo
dục tiểu học trên địa bàn.
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức (điển hình) của một trường tiểu học
1.2.2.2. Tổ chuyên môn và hoạt động của tổ chuyên môn trong trường tiểu học
 Tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là nơi triển khai toàn bộ các hoạt động giáo dục chung của
nhà trường đến các giáo viên và học sinh các lớp, tổ chức thực hiện toàn bộ
chương trình học theo nội dung và phương pháp đã được hướng dẫn theo biên
chế năm học đã qui định.
Tổ chuyên môn là tập thể sư phạm gần nhất của giáo viên. Tổ chuyên môn
có tác dụng giúp đỡ nhau, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, phát huy những sáng kiến
kinh nghiệm (SKKN) chuyên môn, đánh giá, phân loại giáo viên về nghiệp vụ, là cơ
sở đề nghị khen thưởng, kỷ luật và nâng bậc lương hàng năm đối với giáo viên. Tổ
chuyên môn là “đầu mối quản lý” mà hiệu trưởng phải nhất thiết dựa vào đó để tổ
chức hoạt động dạy học.
Hoạt động của tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là bộ phận trong cơ cấu bộ máy nhà trường vì vậy hoạt động
của tổ không thể tách rời các hoạt động chung của nhà trường. Tổ chuyên môn có
nhiệm vụ phải chăm lo về nhiều mặt, chủ yếu là việc dạy tốt học tốt theo đúng nội
dung, phương pháp và các quy chế chuyên môn, các nề nếp, phong cách thầy và trò,
các điều kiện về CSVC và trang thiết bị cần thiết để dạy tốt và học tốt.
Hoạt động của tổ chuyên môn trong trường học gồm những nội dung sau:
- Lập kế hoạch hoạt động và nội dung sinh hoạt của tổ.
- Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành
viên trong tổ nhằm phát triển nguồn nhân lực cho tổ.
- Kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của cá nhân trong tổ.
- Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp có liên quan đến chuyên môn.
- Chăm lo các điều kiện để giúp giáo viên dạy tốt, học sinh học tốt (CSVC,
trang thiết bị dạy học, quy chế chuyên môn, kỷ luật nề nếp của học sinh).
- Tổ chức các hoạt động nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
- Đánh giá, bình bầu thi đua giữa các cá nhân trong tổ theo các tiêu chí: soạn
bài, thực hiện chương trình, thực hiện quy chế chuyên môn, tự học, tự bồi dưỡng,...
 Thực hiện quy chế chuyên môn
Quy chế chuyên môn là cơ sở để hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng
chuyên môn được giao nhiệm vụ giúp hiệu trưởng tổ chức thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy và đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cán bộ - giáo
viên (CB-GV) trong mỗi học kỳ, năm học. Việc thực hiện đúng quy chế chuyên
môn là một trong những căn cứ để đánh giá, xếp loại CB-GV theo chuẩn quy
định của Bộ GD&ĐT.
1.2.2.3. Vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong trường tiểu học
Trực tiếp điều hành, theo dõi các hoạt động trên của tổ chuyên môn là người
tổ trưởng chuyên môn. Tổ trưởng chuyên môn do hiệu trưởng bổ nhiệm, là lực
lượng cốt cán tin cậy của hiệu trưởng, giúp hiệu trưởng điều hành, quản lý những
vấn đề chuyên môn trong phạm vi tổ. Tổ trưởng chuyên môn trực tiếp phụ trách và
chịu trách nhiệm trước ban giám hiệu (BGH) về vấn đề chuyên môn của tổ, là người
thực hiện kế hoạch chuyên môn của nhà trường theo sự chỉ đạo của BGH và chủ
động xây dựng kế hoạch tổ trong từng tuần, từng tháng, cả năm, chỉ đạo và giám sát
các thành viên trong tổ thực hiện kế hoạch đó. Do vậy, tổ trưởng chuyên môn là cầu
nối giữa BGH và tập thể giáo viên - người thực sự giữ vai trò quan trọng trong việc
quyết định đến chất lượng giảng dạy của nhà trường.
Người tổ trưởng chuyên môn phải nắm vững mục tiêu giáo dục cấp tiểu học,
nội dung, phương pháp giáo dục tiểu học, từ đó chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch
hoạt động và hồ sơ chuyên môn của tổ. Điều khiển, điều chỉnh và chỉ đạo các hoạt
động chuyên môn; kiểm tra, đánh giá chuyên môn của mọi thành viên trong tổ theo
kế hoạch của nhà trường. Mặt khác, người tổ trưởng chuyên môn phải hiểu rõ năng
lực, phẩm chất, hoàn cảnh của những giáo viên mà mình phụ trách từ đó có biện pháp
huy động tối đa những nguồn lực ấy cho mục tiêu dạy học của tổ.
Tổ trưởng chuyên môn chính là cầu nối giữa Ban giám hiệu và giáo viên, nên
người tổ trưởng chuyên môn phải là người có đầy đủ các phẩm chất như sau:
Về nhận thức: Phải có tâm với nghề, nhiệt tình công tác, biết quan tâm đến
đồng nghiệp, chấp hành nghiêm túc các quy định của ngành, có lòng yêu nghề mến
trẻ, có trách nhiệm cao với công việc.
Về chuyên môn: Có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, có kiến
thức, chuyên môn vững vàng, có trình độ sư phạm nhất định.
Về các quan hệ: Có uy tín với đồng nghiệp, ban giám hiệu, có khả năng tập
hợp và là trung tâm đoàn kết trong tổ, biết điều hành các hoạt động của tổ chuyên
môn một cách khoa học, biết tham mưu về chuyên môn cho ban giám hiệu, có sự
hiểu biết nhất định về quan hệ quản lý trong nhà trường.
Tổ trưởng chuyên môn là người tiếp thu những chủ trương đổi mới về môn
học và có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn tổ viên của mình. Biến những chủ
trương ấy thành hiện thực thông qua các hoạt động chuyên môn trong tổ. Muốn
làm được điều đó, trước hết người tổ trưởng chuyên môn phải là một giáo viên có
năng lực chuyên môn giỏi, là một chuyên gia sư phạm, là một người có quan hệ
tốt với mọi người. Luôn luôn gương mẫu, công bằng trong phân công, trong nhận
xét, đánh giá các thành viên, luôn nhạy bén với cái mới… thì sẽ có khả năng động
viên, khích lệ các thành viên khác trong tổ chức nỗ lực tự bồi dưỡng chuyên môn.
Đây là năng lực chuyển giao, hướng dẫn tổ chức thực hiện. Nhờ đó làm cho năng
lực của đội ngũ giáo viên trong tổ ngày càng được nâng cao.
Do đó khi tổ chức các hoạt động chuyên môn, đòi hỏi người tổ trưởng
chuyên môn cần phải làm tốt các nội dung sau:
- Biết phát hiện những vấn đề cần tháo gỡ trong chuyên môn. Đó là những
vấn đề được đặt ra do yêu cầu mới, do được cấp trên giao nhưng năng lực của giáo
viên chưa thể đáp ứng có hiệu quả. Hoặc đó là những vấn đề không những đa số tổ
viên còn thấy bất cập mà bản thân tổ trưởng cũng trong tình trạng như vậy. Nếu
không kịp thời tìm cách tháo gỡ thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy, làm cho
tổ viên thiếu tự tin, mất uy tín trong tập thể nhà trường, đặc biệt là đối với phụ
huynh và học sinh.
- Biết tổ chức một cách khoa học các hoạt động cho tổ viên thực hiện nghiên
cứu các tài liệu chuyên môn. Các hoạt động tự nghiên cứu để viết thu hoạch hoặc
SKKN. Đặc biệt là các hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn theo định kì để bàn sâu
về nội dung một chủ đề, một PPDH, trao đổi bài khó hoặc rút kinh nghiệm giờ dự
của các thành viên trong tổ.
- Tổ chức, phân công chuyên môn cần phải được coi là một trong những công
việc quan trọng hàng đầu. Để làm được công việc này, người tổ trưởng chuyên môn
phải nắm vững cả năng lực cũng như về điều kiện hoàn cảnh của mỗi tổ viên.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mỗi tổ
viên. Điều đó có ý nghĩa là tổ trưởng chuyên môn là người chịu trách nhiệm giám
sát thường xuyên việc thực hiện quy chế chuyên môn của mỗi tổ viên. Khi đánh giá
phải có tiêu chí đánh giá phù hợp với đặc trưng bộ môn và đánh giá phải khách
quan, khoa học để dần dần biến quá trình kiểm tra - đánh giá thành quá trình tự
kiểm tra - đánh giá. Trong quá trình tổ chức đánh giá, phải biến hoạt động đánh giá
thành một cơ hội cho tổ viên góp ý xây dựng một cách cởi mở, chân thành, tạo nên
một tình huống bồi dưỡng chuyên môn để tìm ra vấn đề. Từ đó nêu rõ ưu điểm của
từng giáo viên để khích lệ họ không ngừng vươn lên.
Do đó tổ chuyên môn, dưới sự quản lý trực tiếp của tổ trưởng phải thực hiện
được nhiệm vụ: bảo đảm thực hiện giảng dạy đúng chương trình, sinh hoạt chuyên
đề, bồi dưỡng chuyên môn, tổ chức nghiên cứu, viết sáng kiến kinh nghiệm, giúp đỡ
giáo viên trẻ soạn giảng đúng yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng…
Vì vậy việc xây dựng và hoàn thiện tổ chuyên môn là người tổ trưởng phải
động viên, tập hợp được tất cả mọi người trong tổ cùng đoàn kết, phấn đấu thực
hiện tốt yêu cầu, nhiệm vụ của mình trên cơ sở nhất trí cao về nhận thức, tư tưởng
và hành động.
Tóm lại từ những nội dung trên cho thấy, trong nhà trường, tổ trưởng chuyên
môn có các mối quan hệ cơ bản sau:
- Quan hệ phụ thuộc: tổ trưởng chuyên môn phải chấp hành mệnh lệnh của
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng.
- Quan hệ chỉ huy: tổ trưởng chuyên môn chỉ huy, điều hành hoạt động của tổ.
- Quan hệ phối hợp: tổ trưởng chuyên môn phối hợp với các tổ trưởng
chuyên môn khác, các bộ phận trong nhà trường để cùng thực hiện mục tiêu giáo
dục, nhiệm vụ năm học
Cho nên muốn thực hiện tốt nhiệm vụ của mình thì người tổ trưởng chuyên
môn cần phải có những phẩm chất và năng lực cần thiết cho việc giảng dạy, thu hút
tất cả giáo viên vào các hoạt động chuyên môn của tổ mình một cách có hiệu quả.
Đó chính là yếu tố vô cùng quan trọng đưa chất lượng giáo dục của nhà trường ngày
càng đi lên đáp ứng thời kỳ đổi mới.
1.3. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiểu học
1.1. Khái niệm quản lý hoạt động tổ chuyên môn
Bên cạnh các lĩnh vực khác trong XH thì lĩnh vực GD trong đó chất lượng dạy
học nói riêng, chất lượng giáo dục nói chung luôn là vấn đề được Đảng, các ngành, các
cấp quan tâm chỉ đạo. Đại hội Đảng lần thứ XI nêu: “Phát triển nâng cao chất lượng
giáo dục, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học công nghệ và kinh tế tri
thức...” [16]. Đảng cũng chỉ rõ biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục là nâng cao
năng lực cho đội ngũ nhà giáo và CBQL các cấp tạo nền tảng vững chắc để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại [16].
Như vậy hoạt động quản lý đương nhiên là một yếu tố tạo nên chất lượng
giáo dục. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn là hoạt động trực tiếp của chủ thể quản
lý (tổ trưởng chuyên môn) tác động lên đối tượng quản lý là tập hợp giáo viên có
cùng chuyên môn và học sinh. Hiệu trưởng dựa vào đó có thể quản lý nhiều mặt
hoạt động, nhưng cơ bản nhất vẫn là hoạt động dạy học của giáo viên. Quản lý hoạt
động tổ chuyên môn có thể tập trung vào các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch hoạt động giảng dạy, kế hoạch thực hiện đổi
mới giáo dục phổ thông, đổi mới nội dung, PPDH.
- Tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho giáo viên nhằm nắm vững, hiểu rõ
ý đồ nội dung SGK cũng như những kiến thức nâng cao.
- Tổ chức các chuyên đề, nâng cao năng lực sư phạm cho các thành viên
trong tổ, tổ chức thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi nhằm nâng cao trình độ tay nghề
cho các thành viên.
- Theo dõi việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học (ĐDDH), soạn bài, kiểm tra,
đánh giá cho điểm, xếp loại học sinh, thực hiện quy chế chuyên môn đúng quy định.
- Quản lý việc tham gia viết SKKN để ứng dụng trong giảng dạy nhằm đẩy
mạnh phong trào thi đua “hai tốt” trong nhà trường.
Như vậy quản lý hoạt động tổ chuyên môn là quá trình quản lý có định hướng,
có kế hoạch của tổ trưởng chuyên môn đến công tác chuyên môn nghiệp vụ đưa hoạt
động này đi theo mục tiêu thống nhất chung của nhà trường.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học
Căn cứ vào Điều lệ nhà trường tiểu học, nhiệm vụ của tổ chuyên môn và vai
trò trách nhiệm của tổ trưởng chuyên môn, tác giả đề xuất một số nội dung quản lý
hoạt động tổ chuyên môn như sau:
1.3.2.1. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn bằng phương pháp tâm lý - giáo dục
Nhóm phương pháp tâm lý – xã hội (hay còn gọi là nhóm phương pháp
“tâm lý- giáo dục”, “giáo dục”) là các cách thức tác động vào nhận thức và tình
cảm của người lao động nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình của họ trong
việc thực hiện nhiệm vụ.
Các phương pháp tâm lý - xã hội dựa trên cơ sở sự vận dụng các quy luật
tâm lý. Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục và kích thích tinh thần.
Tính thuyết phục làm cho nhân viên phân biệt được phải- trái, đúng- sai, lợi- hại,
thiện- ác… để hành động cho phù hợp. Khơi dậy tính tự nguyện, tự giác của đối
tượng quản lý, kích thích họ làm việc hăng hái với tất cả trí tuệ và khả năng cao
nhất. Nhóm biện pháp này có các ưu điểm: mang tính bền vững; không gây sức ép
tâm lý cho đối tượng, trái lại đối tượng cảm thấy được quan tâm nên sẽ tạo ra được
sự phấn khởi, hăng hái, không khí làm việc sôi nổi, đôi khi mang lại những kết quả
vượt xa sự mong đợi. Tuy nhiên nó cũng có một số mặt hạn chế như sau: Tác động
chậm, cầu kỳ, không đảm bảo thực hiện chắc chắn, nên khi sử dụng vẫn cần phải có
kết hợp đi kèm các phương pháp khác.
Do đó khi áp dụng phương pháp này yêu cầu người quản lý phải là người có
đủ uy tín, có điều kiện và có thời gian quan tâm chăm sóc, động viên cấp dưới.
Tuyên truyền, phân tích để mọi người cùng biết những khó khăn thách thức, cơ hội
của công việc hiện tại để cùng giúp nhau vượt qua khó khăn. Bằng cách xây dựng
niềm tự hào về chất lượng giảng dạy, học tập và những nề nếp sinh hoạt văn hóa
cho giáo viên, học sinh nhà trường đã hun đúc tinh thần tự học, tự rèn của cả thầy
và trò làm cho chất lượng giáo dục được ngày một nâng cao và bền vững. Thể hiện
sự quan tâm, đánh giá đúng năng lực của giáo viên và học sinh để khen thưởng, tôn
vinh kịp thời cũng là biện pháp được áp dụng thành công và có tác dụng lớn tại đơn
vị. Kịp thời chấn chỉnh những cá nhân có tư tưởng chưa đúng đắn để tránh hiện
tượng tâm lý lây lan bất lợi.
1.3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động và hồ sơ chuyên môn của tổ chuyên môn
Xây dựng kế hoạch là một trong những vấn đề quan trọng nhất của công tác
QLGD. Nó là sự khởi đầu của mọi hoạt động, mọi chức năng quản lý khác của
người tổ trưởng. Nhờ có kế hoạch, tổ trưởng chuyên môn mới tổ chức và khai thác
các nguồn lực một cách có hiệu quả để đạt được mục tiêu. Chất lượng của kế hoạch
và hiệu quả thực hiện kế hoạch quyết định chất lượng hiệu quả của quá trình giáo
dục học sinh. Trên cơ sở phương hướng nhiệm vụ năm học của ngành, tình hình cụ
thể của trường, bản kế hoạch năm học của hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn
hướng dẫn giáo viên biết cách xác định mục đích và các mục tiêu cụ thể, nhiệm vụ
đúng đắn, đề ra các biện pháp rõ ràng, hợp lý và cùng giáo viên xây dựng kế hoạch
hoạt động của tổ chuyên môn đạt được các mục tiêu đề ra. Kế hoạch hoạt động của
tổ được xây dựng cho từng tuần, từng tháng và cả năm. Kế hoạch hoạt động của tổ
được xây dựng dựa trên kế hoạch của các thành viên trong tổ và dựa trên cơ sở tập
hợp, sử dụng, lưu trữ các văn bản có liên quan đến hoạt động giảng dạy, học tập của
giáo viên và học sinh (văn bản chỉ đạo).
Khai thác hoạt động tổ chuyên môn năm học được thể hiện ở những nội dung
cơ bản sau:
- Phân tích những mặt thuận lợi và khó khăn của tổ (đội ngũ giáo viên, học
sinh, CSVC, trang thiết bị dạy học, quan tâm của lãnh đạo nhà trường, các yếu tố
ngoài nhà trường theo phân tích SWOT).
- Đề ra mục tiêu, nội dung và các biện pháp thực hiện. Trong đó chú ý đến
các yêu cầu nhiệm vụ năm học do ngành và địa phương triển khai.
- Triển khai nội dung và biện pháp thực hiện chương trình, đổi mới PPDH,
các chuyên đề, ngoại khóa, sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông
tin (CNTT) nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
- Triển khai các yêu cầu về thực hiện quy chế chuyên môn, quy định về soạn
giảng, vào điểm, các loại hồ sơ theo yêu cầu.
- Thể hiện sự phân công bố trí tổ viên giảng dạy trên cơ sở định hướng chỉ
đạo của hiệu trưởng đầu năm học; phân công giáo viên đảm nhận công tác phụ đạo
học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh năng khiếu.
- Thể hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn tổ viên, kế hoạch kiểm tra nội bộ
của tổ, kế hoạch sử dụng và làm ĐDDH, kế hoạch chuyên đề, bồi dưỡng chuyên
môn, thực hiện viết SKKN hoặc nghiên cứu đề tài khoa học sư phạm ứng dụng.
- Đăng kí các chỉ tiêu phấn đấu về chất lượng giảng dạy bộ môn; danh hiệu
thi đua tổ và cá nhân.
- Các biện pháp thực hiện nhiệm vụ và chỉ tiêu đề ra.
Kế hoạch năm học của tổ chỉ được thực hiện khi nó trở thành kế hoạch của
từng thành viên và quyết tâm thực hiện của họ. Đồng thời, nó phải được thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc, uốn nắn, bổ sung, điều chỉnh kịp thời. Tổ trưởng có chức
năng tổ chức và chỉ đạo quá trình thực hiện kế hoạch. Với cương vị là người chỉ
huy, điều hành, hoạt động tổ chuyên môn, tổ trưởng phải có cách nhìn bao quát để
phát hiện và xử lý kịp thời, bổ sung điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực hiện
khách quan (việc thực hiện kế hoạch tốt, chưa tốt, có khâu nào gặp khó khăn cần
tháo gỡ, rút kinh nghiệm việc đề ra những vấn đề quá khó, cao, thấp, chưa hợp lý và
kịp thời điều chỉnh, để đảm bảo sự vận hành của tổ.
Xây dựng hồ sơ chuyên môn của tổ gồm:
- Kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn.
- Biên bản SHCM của tổ (ghi nội dung sinh hoạt hàng tuần, hàng tháng).
- Lịch báo giảng (theo dõi tình hình lên lớp hay lịch giảng dạy của giáo
viên hàng tuần).
- Sổ dự giờ, đánh giá chất lượng, theo dõi thực hiện quy chế chuyên môn
của tổ trưởng.
- Các báo cáo thống kê khảo sát chất lượng các môn của các lớp,các báo cáo
sơ tổng kết cuối năm, các hồ sơ chuyên đề.
1.3.2.3. Quản lý thực hiện chương trình dạy học của giáo viên trong tổ chuyên môn
Chương trình dạy học quy định nội dung phương pháp, hình thức dạy học các
môn một cách thống nhất, nhằm thực hiện những yêu cầu mục tiêu cấp học. Chương
trình dạy học là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD&ĐT ban hành. Chương trình quy
định mục đích, nhiệm vụ, phạm vi, số tiết, hệ thống cấu trúc và nội dung của từng
môn học, cho từng khối lớp, tới từng bài cụ thể.
Chương trình dạy học là một căn cứ pháp lý để tiến hành chỉ đạo thực hiện
kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động dạy học của nhà trường. Đồng thời đây cũng là
căn cứ có tính pháp lý để hiệu trưởng quản lý giáo viên thực hiện theo đúng chương
trình quy định. Trên cơ sở đó tổ trưởng chuyên môn triển khai tới toàn bộ giáo viên
trong tổ. Tổ trưởng chuyên môn phải thực hiện nghiêm chỉnh không được tùy tiện
thay đổi, thêm bớt làm sai lệch chương trình dạy học. Vì vậy tổ trưởng chuyên môn
phải nắm vững và chỉ đạo toàn thể giáo viên trong tổ nghiên cứu nắm vững chương
trình, mục tiêu giáo dục vào đầu năm học, hoặc khi có sự điều chỉnh của Bộ GD&ĐT.
Có nắm vững chương trình dạy học giáo viên mới có cơ sở thực hiện tốt các khâu
trong quá trình dạy học: soạn bài, lên lớp, tổ chức thực hành, ôn tập, kiểm tra, cho
điểm. Nắm vững chương trình dạy học giáo viên mới chủ động và tổ chức có hiệu
quả giờ lên lớp, mới có khả năng đổi mới về phương pháp, khai thác tốt mọi điều
kiện chuẩn bị cho hoạt động dạy học đạt hiệu quả. Để quản lý giáo viên dạy đúng và
dạy đủ chương trình dạy học, tổ trưởng chuyên môn cần thực hiện các việc sau: Kiểm
tra kế hoạch dạy học của giáo viên, trong đó có kế hoạch thực hiện chương trình.
Kiểm tra đánh giá tri thức kỹ năng, kỹ xảo của học sinh là khâu rất quan
trọng trong quá trình dạy học. Nó có tác dụng điều chỉnh thực trạng dạy và hoạt
động học, cùng cố và phát triển trí tuệ của học sinh cũng như giáo dục phẩm chất và
nhân cách cho các em.
Do việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh có vai trò quan trọng
như vậy nên tổ trưởng chuyên môn cần nắm được giáo viên thực hiện vấn đề này ở
các nội dung:
- Quản lý kế hoạch kiểm tra hàng tháng của giáo viên trong tổ.
- Thực hiện đúng chế độ kiểm tra
- Chấm bài, trả bài và chữa bài đúng thời gian quy định, có nhận xét cụ thể
đối với từng môn học.
- Vận dụng đúng tiêu chuẩn cho điểm đối với những môn đánh giá bằng định
lượng (cho điểm) theo đúng TT30 và TT22 về sửa đổi, bổ sung đánh giá HS.
- Báo cáo kết quả kiểm tra theo đúng quy định của nhà trường và lưu trữ vào
sổ điểm để sử dụng cho việc tổng kết, phân loại, đánh giá cuối kỳ và cuối năm học.
- Yêu cầu giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới kiểm tra đánh giá theo chuẩn
kiến thức kĩ năng và được chia ra làm các cấp độ: biết - hiểu - vận dụng. Cần kết
hợp hài hòa trong việc ra đề thi, kiểm tra theo hình thức tự luận và trắc nghiệm.
- Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo coi thi và cho điểm chính xác, công bằng.
Hiệu trưởng cùng phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn phân công theo dõi
nắm tình hình thực hiện hàng tuần, hàng tháng. Điều quan trọng là tổ trưởng chuyên
môn phải tiến hành phân tích tình hình thực hiện chương trình sau mỗi lần kiểm tra
để có những biện pháp quản lý tốt chương trình dạy học.
Sử dụng các sổ sách như: Lịch báo giảng, giáo án, sổ theo dõi chất lượng, sổ
dự giờ, vở ghi chép của học sinh… để nắm tình hình có liên quan đến việc thực hiện
chương trình hàng ngày.
1.3.2.4. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục. Đảng ta chỉ rõ yêu
cầu phải thực hiện bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên môn hóa, nâng cao
phẩm chất và phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên. Công tác bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng những yêu cầu đổi mới của đất nước và
của ngành học.
Phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên bao gồm những mặt
sau đây:
- Về bồi dưỡng trình độ chuyên môn: Nhằm hoàn thiện và nâng cao hệ thống
tri thức khoa học, ngoại ngữ, CNTT đáp ứng công việc được giao đạt được một
trình độ chuẩn theo quy định ngành học. Để thực hiện các hoạt động bồi dưỡng, tổ
trưởng chuyên môn phải có kế hoạch chỉ đạo, bố trí thời gian, nhân lực cân đối hợp
lý để giáo viên đi học tập nâng trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà không ảnh
hưởng đến hoạt động hàng ngày.
- Về hình thức tổ chức: Đề xuất với BGH tổ chức cho giáo viên tham quan học
tập kinh nghiệm các trường tiên tiến điển hình trong tỉnh hoặc các trường ngoài địa
phương, tổ chức trao đổi tọa đàm, nghe các ý kiến tư vấn của chuyên gia. Tổ chuyên
môn cũng cần quan tâm tạo điều kiện về thời gian và sắp xếp, phân công công việc hợp
lý để giáo viên tự học, tự bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình.
- Về bồi dưỡng thực hiện chuyên đề: Chuyên đề được hiểu là vấn đề chuyên
môn đi sâu chỉ đạo trong một thời gian nhất định, nhằm tạo ra sự chuyển biến chất
lượng về vấn đề đó để góp phần nâng cao chất lượng học sinh. Chính vì vậy, hàng năm
tổ chuyên môn cần có kế hoạch chỉ đạo chuyên sâu từng vấn đề và tập trung vào vấn đề
khó, vấn đề còn hạn chế của nhiều giáo viên, vấn đề mới theo chỉ đạo của ngành, giúp
cho giáo viên nắm vững lý luận và có kỹ năng thực hiện chuyên đề tốt.
1.3.2.5. Tổ chức nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và viết SKKN
SKKN là kết quả lao động sáng tạo của từng cá nhân hay tập thể. Tuy
nhiên, nếu không được khuyến khích, động viên thì phong trào viết SKKN ở các
trường cũng chưa thật sự sôi nổi. Do đó tổ trưởng chuyên môn cần có biện pháp
tác động tích cực để mỗi cá nhân trong tổ tự giác đóng góp kinh nghiệm, chất xám
của mình vào sự nghiệp chung của nhà trường. Bên cạnh việc yêu cầu giáo viên
muốn đạt danh hiệu thi đua từ lao động tiên tiến trở lên là phải có SKKN, nhà
trường cũng nên có chủ trương “đặt hàng” với tổ chuyên môn hoặc cá nhân giáo
viên về một vài đề tài nào đó mà nhà trường cảm thấy đang cần thiết, hoặc có
những chế tài hợp lý, khen thưởng kịp thời, thỏa đáng đối với những SKKN có
chất lượng cao, phạm vi áp dụng rộng có tác động đối với đội ngũ.
Viết và trao đổi SKKN thực sự trở thành vấn đề cốt lõi đối với giáo viên
trong quá trình tự học, tự nghiên cứu; là việc làm cần thiết mang tính quy luật, là
điều kiện không thể thiếu để nâng cao tầm cỡ người thầy, nâng cao chất lượng giáo
dục đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Viết và trao đổi SKKN
thường xuyên giúp người giáo viên, người cán bộ quản lý (CBQL) trường học luôn
sáng tạo trong công việc, có tư duy độc lập.
1.4. Đổi mới quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học
1.4.1. Đổi mới hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn
Những vấn đề của đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu
bài học dù đã được tập huấn đối với CBQL nhưng vẫn còn khá mới mẻ và gặp nhiều
khó khăn khi thực hiện trong thực tiễn. Vì vậy để nâng cao chất lượng hoạt động tổ
chuyên môn thì người tổ trưởng phải xác định được công việc, có những biện pháp
quản lý phù hợp với đơn vị mình, sát với thực tế địa phương, đáp ứng yêu cầu đổi
mới, thúc đẩy việc nâng cao chất lượng giáo dục ở nhà trường.
SHCM là một hoạt động thường xuyên, định kì hàng tuần, hàng tháng của
nhà trường. Đổi mới nội dung SHCM là yêu cầu cấp thiết nhằm tăng cường năng
lực cho giáo viên và CBQL giáo dục. Có thể nói, SHCM là hoạt động quan trọng
nằm trong chu trình đổi mới PPDH.
Nội dung SHCM phải cụ thể, thiết thực và do chính giáo viên, CBQL giáo dục đề
xuất, thống nhất và quyết tâm thực hiện. Có nội dung được thực hiện định kì, liên tục,
nhưng cũng có nội dung chỉ thực hiện theo giai đoạn, theo chủ đề trong cả năm học.
Do quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, SHCM sẽ tổ chức phân tích
bài dạy của giáo viên, nhưng không chú ý nhiều (không xếp loại) đến quá trình hoạt
động của giáo viên mà tập trung xem xét việc học của học sinh, như: Học như thế nào?
Bài nào khó hay sai? Đang gặp khó khăn gì trong học tập? Học sinh nào không được
giáo viên quan tâm trong lớp? Kết quả học của các em có được cải thiện không?... Như
vậy, SHCM cần dành nhiều thời gian cho việc phân tích các vấn đề liên quan tới quá
trình học của học sinh, phát hiện các khó khăn mà học sinh gặp phải, tìm các biện pháp
hướng dẫn HS nhằm nâng cao kết quả học tập. Phương châm dạy học là “không bỏ rơi
học sinh”, tạo cơ hội tối đa để học sinh được hoạt động, được suy nghĩ nhiều hơn. Hoạt
động này giúp giáo viên và CBQL giáo dục bước đầu tập dượt và làm quen với nghiên
cứu khoa học (NCKH) sư phạm ứng dụng, một yêu cầu cao nhằm hướng tới mục tiêu
đổi mới về phát triển trường học.
Đánh giá giáo viên phải thông qua đánh giá thành tích học tập đạt được của
học sinh, tức là đánh giá thái độ, hành vi, kết quả, sự tiến bộ và phản ứng của học
sinh trong quá trình học tập.
Trong SHCM, giáo viên cùng một khối lớp tiến hành thảo luận và cùng chỉ
ra các hoạt động ứng dụng công cụ hỗ trợ trong lớp; các biện pháp giúp hội đồng tự
quản (HĐTQ) học sinh hoạt động hiệu quả; những nội dung được thay thế hay được
giữ lại trong các góc học tập, góc cộng đồng trong lớp; chia sẻ kinh nghiệm, các kĩ
thuật đánh giá quá trình học tập của học sinh.
Một trong những chiến lược đổi mới tập huấn bồi dưỡng giáo viên là tổ chức
các tiểu trung tâm (cụm trường) bồi dưỡng, tập huấn giáo viên. Nội dung chính
trong SHCM định kì của các trường/cụm trường là thảo luận và đi tới thống nhất
các điều chỉnh việc dạy và học nhằm làm cho bài giảng phù hợp, hiệu quả hơn với
từng lớp, đối tượng HS qua đó mỗi giáo viên có kế hoạch bài dạy tốt nhất trước khi
lên lớp hướng dẫn học sinh học tập.
1.4.2. Nâng cao mức độ tự chủ chuyên môn của giáo viên
SHCM ở các trường được tổ chức định kì và luôn theo đuổi mục tiêu lấy
học sinh làm trung tâm trong quá trình dạy học. Mục đích của SHCM là tạo cho
giáo viên cơ hội tốt nhất để phát triển khả năng nghề nghiệp, tiềm năng sáng tạo
của mình. SHCM là tìm kiếm, phân tích các hoạt động học của học sinh, giúp các
em vượt khó để học tập tiến bộ. Mỗi giáo viên phải tự nhìn lại mình, để rồi mạnh
dạn đưa ra những thay đổi, điều chỉnh tài liệu hướng dẫn học/hướng dẫn hoạt động
giáo dục cho phù hợp. Có thể nói, SHCM đi liền, không tách rời với quá trình
giảng dạy và học tập.
Tất cả các giáo viên sẽ tự nghiên cứu những vấn đề liên quan tới nội dung
SHCM định kì (theo kế hoạch của cụm, trường) đã xây dựng. Đồng thời thảo luận
những vấn đề mới, khó trong chương trình, tài liệu ở Mô hình Trường học mới -
VNEN cùng những vấn đề có thể nảy sinh trong quá trình thực hiện chương trình.
Tìm những giải pháp, biện pháp khả thi, phù hợp với khả năng của giáo viên trong
tổ chuyên môn. Mặt khác, việc tổ chức tham dự những tiết dạy thực nghiệm những
nội dung đã thống nhất hoặc dự giờ để trao đổi, rút kinh nghiệm là hết sức cần
thiết và hữu ích.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở
các trường tiểu học
1.5.1. Các yếu tố bên trong
 Sự chỉ đạo của BGH nhà trường
Hiệu trưởng là người lãnh đạo sự thay đổi trong nhà trường. Để có được sự
đổi mới tích cực, thực chất, từ bên trong nhà trường, hiệu trưởng phải là người có tư
tưởng ủng hộ đổi mới, cải cách và chấp nhận rủi ro. Tư tưởng ấy sẽ lan toả tới các
cấp quản lý trung gian và tới tổ trưởng chuyên môn, có tác dụng khích lệ các tổ
trưởng chuyên môn thực hiện đổi mới. Ngược lại với một người đứng đầu nhà
trường ngại đổi mới, sẽ rất khó khăn cho các tổ chuyên môn thực hiện những thay
đổi tích cực, mang tính chất nền tảng.
Hoạt động chuyên môn là hoạt động quan trọng trong nhà trường, thực hiện
công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn góp phần thực hiện mục tiêu của nhà
trường. BGH bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy, phân công nhiệm vụ cho giáo viên theo
các tổ chuyên môn, quản lý hoạt động của tổ chuyên môn bao gồm các nhiệm vụ sau:
- Quản lý, chỉ đạo việc lập kế hoạch hoạt động giảng dạy của từng giáo viên và
của cả tổ. Kế hoạch thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông, đổi mới nội dung, PPDH.
- Quản lý việc lập kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho giáo
viên nằm nắm vững, hiểu rõ ý đồ nội dung SGK cũng như những kiến thức nâng
cao đáp ứng yêu cầu.
- Quản lý việc lập kế hoạch của tổ, phương án tổ chức các chuyên đề, nâng
cao năng lực sư phạm cho các thành viên trong tổ, tổ chức thao giảng, thi giáo viên
dạy giỏi nhằm nâng cao trình độ tay nghề cho các thành viên trong tổ.
- Tổ trưởng quản lý các thành viên trong tổ, giám sát lẫn nhau về việc sử
dụng thiết bị ĐDDH, việc soạn bài, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, thực hiện
quy chế chuyên môn đúng qui định.
- Quản lý việc tham gia viết SKKN, làm ĐDDH để ứng dụng trong giảng dạy
nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua “Hai tốt” trong nhà trường của các tổ chuyên môn.
- Quản lý tổ chuyên môn tham gia vào các hoạt động chung của nhà trường
như: Công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp, công tác phổ cập, công tác xã hội hóa
giáo dục… Có thể mô tả việc quản lý tổ chuyên môn của BGH theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường
Năng lực của tổ trưởng chuyên môn
Để thực hiện việc đổi mới quản lý hoạt động tổ chuyên môn của tổ trưởng
các trường tiểu học không chỉ có các điều kiện từ phía BGH tác động mà còn có các
phẩm chất năng lực quản lý và trình độ chuyên môn của chính người tổ trưởng.
Tổ trưởng chuyên môn muốn “chèo lái” tốt con thuyền tổ chuyên môn của
mình trước hết phải có phẩm chất chính trị vững vàng, biết hi sinh cái riêng để cống
hiến cho sự nghiệp chung. Có đạo đức tác phong mẫu mực, đi đầu gương mẫu trong
mọi hoạt động của tổ chuyên môn và của nhà trường. Nắm vững chủ trương chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và những qui định, qui chế của ngành.
Không ngừng học hỏi trau dồi nghiệp vụ quản lý của mình. Thông tin phản
hồi 2 chiều nhanh chóng, chính xác từ phía giáo viên đến BGH và ngược lại. Tư vấn
đắc lực cho BGH về công tác tổ chuyên môn.
Do vậy để quản lý tốt mọi hoạt động của tổ chuyên môn, tổ trưởng phải là
người có kiến thức sâu rộng, toàn diện các môn học tổ mình phụ trách. Phải làm cho
giáo viên phải tâm phục, tự nguyện hoạt động dưới sự lãnh đạo của mình.
 Năng lực của giáo viên
Năng lực của giáo viên cũng ảnh hưởng lớn tới chất lượng hoạt động chuyên
môn và công tác quản lý chuyên môn của tổ chuyên môn. Giáo viên trong các trường
Ban giám hiệu
(- Hiệu trưởng
- Phó hiệu trưởng)
Tổ trưởng tổ 1,3,3 Tổ trưởng tổ 4,5, CB
Tập thể giáo viên
Nhiệm vụ dạy học
nếu còn trẻ cả tuổi đời và tuổi nghề, thì trình độ chuyên môn nói chung tương đối tốt
nhưng kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều. Đó cũng là một phần ảnh hưởng đến
chất lượng chung của nhà trường. Bên cạnh đó, nếu giáo viên có tuổi nghề tương
đối cao thì có thể lại ngại cập nhật kiến thức chuyên môn đáp ứng được yêu cầu
đổi mới giáo dục.
Trong các tiết học, giáo viên chọn vị trí thích hợp để quan sát được hoạt động
của tất cả các nhóm, các học sinh trong lớp. Giáo viên chỉ đến hỗ trợ học sinh khi
học sinh có nhu cầu cần giúp đỡ hoặc giáo viên cần kiểm tra việc học của một học
sinh, hoặc một nhóm. Thông qua quan sát, kiểm tra, giáo viên đánh giá sự chuyên
cần, tích cực của mỗi học sinh; đánh giá hoạt động của từng nhóm và vai trò điều
hành của mỗi nhóm trưởng; Phát hiện những học sinh chưa tích cực, học sinh có
khó khăn trong quá trình học; kiểm tra, hỗ trợ kịp thời những học sinh yếu để giúp
các em hoàn thành nhiệm vụ học tập; Chốt lại những vấn đề cơ bản của bài học;
Đánh giá hoạt động học của các cá nhân, các nhóm và cả lớp; Tạo cơ hội để mỗi
học sinh, mỗi nhóm tự đánh giá tiến trình học tập của mình.
1.5.2. Các yếu tố bên ngoài
Xu thế đổi mới giáo dục, cơ chế, chính sách và các văn bản chỉ đạo
Ở nước ta toàn ngành giáo dục đang thực hiện cuộc đổi mới toàn diện theo
các nghị quyết của Đảng. Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI nêu rõ:
“Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực;
phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức. Tập trung giải quyết vấn đề việc
làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân. Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm
an sinh xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo; cải thiện điều kiện chăm sóc sức khỏe cho nhân
dân. Tiếp tục xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc đồng thời tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại. Bảo vệ môi trường, chủ động phòng tránh thiên tai, ứng phó
có hiệu quả với biến đổi khí hậu” [16]. Giáo dục ngày càng được Đảng và Nhà nước
ta quan tâm nhiều hơn, mặt khác đòi hỏi giáo dục phải đổi mới và phát triển để đáp
ứng nhu cầu ngày càng lớn của mọi tầng lớp nhân dân về học tập và tiếp thu những
kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp.
Giáo dục tiểu học thuộc cấp học phổ cập, hoàn thành phổ cập giáo dục vào
năm 1991 theo tinh thần nghị quyết TW2 khóa VIII. Học sinh tiểu học có độ tuổi
từ 6 đến 14 tuổi. Điều 3 Luật phổ cập giáo dục tiểu học quy định: “Giáo dục tiểu
học là phải đảm bảo cho học sinh nắm vững các kỹ năng nói, đọc, viết, tính toán,
có những hiểu biết về thiên nhiên, xã hội và con người; có lòng nhân ái, hiếu thảo
với ông bà, cha mẹ, yêu quý anh chị em; kính trọng thầy cô giáo, lễ phép với
người lớn tuổi; giúp đỡ bạn bè, em nhỏ; yêu lao động, có kỉ luật; có nếp sống văn
hóa; có thói quen rèn luyện thân thể và giữ gìn vệ sinh; yêu quê hương đất nước,
yêu hòa bình.” Mục tiêu của giáo dục tiểu học còn được ghi rõ tại điều 23: “Giáo
dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn, lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.” Từ vị trí của người học và những
mục tiêu của nhà trường, tất yếu phải đổi mới nhà trường tiểu học. Việc đổi mới
dựa vào các yêu cầu sau:
- Quán triệt các mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục của
cấp học.
- Đảm bảo tính hệ thống, kế thừa và phát triển của chương trình giáo dục;
phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam; tiếp thu những thành tựu giáo dục
tiên tiến trên thế giới.
- Thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa. Đảm bảo thống nhất về
chuẩn kiến thức và kỹ năng, đồng thời có các phương án áp dụng chương trình, SGK
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của các địa bàn khác nhau; chọn lọc, đưa vào
chương trình các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp
thu của học sinh; hết sức coi trọng tính thực tiễn, “Học đi đôi với hành”.
- Thực hiện đồng bộ việc đổi mới chương trình, SGK, phương pháp dạy và
học với các đổi mới về cơ bản phương pháp đánh giá, thi cử, đổi mới đào tạo và bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên; đổi mới công tác QLGD, nâng cấp CSVC của nhà trường
theo hướng chuẩn hóa, đảm bảo trang thiết bị và ĐDDH.
Đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương
Mỗi địa phương, vùng miền lại có đặc thù riêng về địa lý, dân số… dẫn tới
những đặc điểm riêng về kinh tế, văn hoá, xã hội. Đặc điểm địa phương đem lại
những thuận lợi và khó khăn riêng cho các nhà trường đóng trên địa bàn. Ví dụ như
đối với những trường tiểu học vùng thành thị, lớp học thường đông, gây khó khăn
trong khâu quản lý lớp học, đổi mới phương pháp và dạy học phân hoá (theo trình
độ). Tuy nhiên điều kiện kinh tế thuận lợi lại cho phép nhà trường thực hiện những
chương trình mở rộng như ngoại ngữ hay đổi mới chương trình, tổ chức các câu lạc
bộ ngoại khoá… Với những vùng khó khăn, tuy không bị áp lực sĩ số, thuận lợi cho
đổi mới phương pháp nhưng CSVC trường học yếu kém, học sinh là lực lượng lao
động quan trọng đóng góp vào kinh tế gia đình … Điều đó cản trở việc phổ cập giáo
dục và thực hiện chương trình mới một cách hiệu quả. Vì lẽ đó, trong công tác quản
lý tổ chuyên môn của nhà trường, cần tính tới đặc điểm địa phương để thực hiện
thành công đổi mới giáo dục.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tổ chuyên môn là đơn vị quản lý nhỏ nhất và cũng là hạt nhân quyết định
chất lượng dạy học của nhà trường nói chung và nhà trường tiểu học nói riêng. Tổ
chuyên môn trong trường tiểu học được phân theo khối lớp.
Vai trò của tổ trưởng chuyên môn là quản lý các hoạt động chuyên môn trong
tổ như: xây dựng kế hoạch hoạt động và hồ sơ chuyên môn, quản lý việc thực hiện
chương trình giảng dạy của giáo viên, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên, tổ
chức NCKH sư phạm ứng dụng và viết SKKN của giáo viên trong tổ.
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục cho nên nội dung và hình thức sinh hoạt tổ
chuyên môn có những thay đổi, vai trò tự chủ chuyên môn của giáo viên cũng được
nâng lên. Điều này đòi hỏi tổ trưởng chuyên môn cần kịp thời đổi mới tư duy và
hành động trong công tác quản lý của mình, nhanh chóng hội nhập với xu thế đổi
mới, góp phần từng bước nâng cao chất lượng giáo dục chung của nhà trường.
Những nghiên cứu lý luận này là cơ sở để đề tài khảo sát thực trạng quản lý
tổ chuyên môn ở địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội trong Chương 2 và từ
đó đề xuất được các biện pháp quản lý để cải thiện thực trạng ở Chương 3.
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục 6611549
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục 6611549
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục 6611549
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục 6611549
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục 6611549
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục 6611549
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục 6611549
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục 6611549
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục 6611549
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục 6611549
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục 6611549
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục 6611549
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục 6611549
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục 6611549
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục 6611549
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục 6611549
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục 6611549

More Related Content

What's hot

Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngQuản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngPe Tii
 
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ SởLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ SởNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...KhoTi1
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngQuản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
 
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOTLuận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
 
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
 
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà NộiLuận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOTLuận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đLuận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
 
Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huyện Triệu Phong
Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huyện Triệu PhongQuản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huyện Triệu Phong
Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huyện Triệu Phong
 
Tạo động lực lao động cho giáo viên tiểu học tại huyện Lộc Bình
Tạo động lực lao động cho giáo viên tiểu học tại huyện Lộc BìnhTạo động lực lao động cho giáo viên tiểu học tại huyện Lộc Bình
Tạo động lực lao động cho giáo viên tiểu học tại huyện Lộc Bình
 
Luận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
Luận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổiLuận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
Luận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ SởLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLuận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long Xuyên
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long XuyênQuản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long Xuyên
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long Xuyên
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
 
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPTLuận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
 
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đ
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đGiáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đ
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đ
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệpLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non, 9đLuận văn: Kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non, 9đ
 
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOTLuận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
 

Similar to Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục 6611549

Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...jackjohn45
 
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...hanhha12
 
Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
Luận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thôngLuận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
Luận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thôngDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đánh giá năng lực đội ngũ cố vấn học tập tại Trường Đại học Kinh tế...
Luận văn: Đánh giá năng lực đội ngũ cố vấn học tập tại Trường Đại học Kinh tế...Luận văn: Đánh giá năng lực đội ngũ cố vấn học tập tại Trường Đại học Kinh tế...
Luận văn: Đánh giá năng lực đội ngũ cố vấn học tập tại Trường Đại học Kinh tế...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Ở Trường Trung Học Cơ Sở Quang Hú...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Ở Trường Trung Học Cơ Sở Quang Hú...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Ở Trường Trung Học Cơ Sở Quang Hú...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Ở Trường Trung Học Cơ Sở Quang Hú...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...HanaTiti
 
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.ssuser499fca
 

Similar to Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục 6611549 (20)

Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
 
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi...
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi...Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi...
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng NaiLuận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
 
Luận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông Hà
Luận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông HàLuận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông Hà
Luận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông Hà
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh LongLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
 
Luận văn: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp người nghèo, HAY
Luận văn: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp người nghèo, HAYLuận văn: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp người nghèo, HAY
Luận văn: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp người nghèo, HAY
 
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng HớiĐề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây BắcLuận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ĐH Kinh tế
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ĐH Kinh tếLuận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ĐH Kinh tế
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ĐH Kinh tế
 
Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
Luận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thôngLuận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
Luận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
 
Luận văn: Đánh giá năng lực đội ngũ cố vấn học tập tại Trường Đại học Kinh tế...
Luận văn: Đánh giá năng lực đội ngũ cố vấn học tập tại Trường Đại học Kinh tế...Luận văn: Đánh giá năng lực đội ngũ cố vấn học tập tại Trường Đại học Kinh tế...
Luận văn: Đánh giá năng lực đội ngũ cố vấn học tập tại Trường Đại học Kinh tế...
 
Đề tài: Vaii trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp người nghèo, HAY
Đề tài: Vaii trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp người nghèo, HAYĐề tài: Vaii trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp người nghèo, HAY
Đề tài: Vaii trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp người nghèo, HAY
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Ở Trường Trung Học Cơ Sở Quang Hú...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Ở Trường Trung Học Cơ Sở Quang Hú...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Ở Trường Trung Học Cơ Sở Quang Hú...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Ở Trường Trung Học Cơ Sở Quang Hú...
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
 
Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Cấp Xã Tại Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp
Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Cấp Xã Tại Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng ThápQuản Lý Ngân Sách Nhà Nước Cấp Xã Tại Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp
Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Cấp Xã Tại Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
 
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
 

More from jackjohn45

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfjackjohn45
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfjackjohn45
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfjackjohn45
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...jackjohn45
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...jackjohn45
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...jackjohn45
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfjackjohn45
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfjackjohn45
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfjackjohn45
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...jackjohn45
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...jackjohn45
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...jackjohn45
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdfjackjohn45
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfjackjohn45
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfjackjohn45
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfjackjohn45
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...jackjohn45
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...jackjohn45
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...jackjohn45
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...jackjohn45
 

More from jackjohn45 (20)

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục 6611549

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC CHỬ THỊ HỒNG HẠNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2016
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC CHỬ THỊ HỒNG HẠNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HẰNG HÀ NỘI - 2016
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp. Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Ban Giám hiệu, Khoa Quản lý Giáo dục, Phòng Đào tạo Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian học tập và nghiên cứu luận văn. Xin cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô giáo ở các trường tiểu học quận Hoàng Mai và các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu chương trình sau Đại học. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hằng, người thầy, người hướng dẫn khoa học, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn đúng thời gian quy định. Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn, mặc dù đã cố gắng nhưng do năng lực và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những đóng góp quý báu của các Thầy Cô và các bạn đồng nghiệp để tôi có thể tiếp tục hoàn thiện hơn nữa luận văn của mình. Xin trân trọng cảm ơn. Hà Nội, tháng 12 năm 2016 Tác giả Chử Thị Hồng Hạnh
  • 4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ, cụm từ viết tắt Từ, cụm từ viết đầy đủ 1 BGH Ban giám hiệu 2 CB - GV Cán bộ - Giáo viên 3 CBQL Cán bộ quản lý 4 CM Chuyên môn 5 CNTT Công nghệ thông tin 6 CSVC Cơ sở vật chất 7 ĐDDH Đồ dùng dạy học 8 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 9 HĐTQ Hội đồng tự quản 10 KT-XH Kinh tế-Xã hội 11 NCKH Nghiên cứu khoa học 12 PPDH Phương pháp dạy học 13 QLGD Quản lý giáo dục 14 SGK Sách giáo khoa 15 SHCM Sinh hoạt chuyên môn 16 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm 17 TCM Tổ chuyên môn 18 UBND Ủy ban nhân dân 19 XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 5.
  • 6. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................1 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................2 DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................8 Danh mục biểu đồ, sơ đồ.........................................................................................10 MỞ ĐẦU..................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC....................................................6 1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ.........................................................6 1.2. QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC...................................................................8 1.2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ.............................................8 1.2.2. ĐẶC THÙ TRONG QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC...........................13 1.3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC........................................................................................................................17 1.3.1. KHÁI NIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN.................17 1.3.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC……………………………………………………………………… …………18 1.4. ĐỔI MỚI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC...........................................................................................24 1.4.1. ĐỔI MỚI HÌNH THỨC SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN..................24 1.4.2. NÂNG CAO MỨC ĐỘ TỰ CHỦ CHUYÊN MÔN CỦA GIÁO VIÊN...................................................................................................................25 1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC..........................................26 1.5.1. CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG....................................................................26 1.5.2. CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI.....................................................................28 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................................................................32
  • 7. 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.................................................32 2.1.1. VÀI NÉT ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN - VĂN HÓA - XÃ HỘI VÀ GIÁO DỤC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI........................32 2.1.2. TÌNH HÌNH GIÁO DỤC VÀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI..............................................................32 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI.............39 2.2.1. THỰC HIỆN QUY CHẾ CHUYÊN MÔN...............................................40 2.2.2. HÌNH THỨC SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN...................................41 2.2.3. NỘI DUNG SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN......................................43 2.2.4. VAI TRÒ CỦA TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN.......................................44 2.2.5. MỨC ĐỘ TỰ CHỦ CHUYÊN MÔN CỦA GIÁO VIÊN.........................45 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI.........................................................................................................................46 2.3.1. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP TÂM LÝ - GIÁO DỤC TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN...............47 2.3.2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG VÀ HỒ SƠ CHUYÊN MÔN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN.................................................49 2.3.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN Ở TỔ CHUYÊN MÔN................................................51 2.3.4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN........................................................................................................53 2.3.5. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG VÀ VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Ở TỔ CHUYÊN MÔN..................................................................................................55 2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI.........................................................................................................56 2.4.1. ƯU ĐIỂM.................................................................................................56 2.4.2. HẠN CHẾ.................................................................................................57 2.4.3. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ ............................................................................................................................58 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................60
  • 8. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........61 3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.......................................................61 3.1.1. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TÍNH HỆ THỐNG VÀ ĐỒNG BỘ.............61 3.1.2. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TÍNH KẾ THỪA VÀ PHÁT TRIỂN...........61 3.1.3. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TÍNH THỰC TIỄN.....................................62 3.1.4. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TÍNH KHẢ THI..........................................62 3.2. CÁC BIỆN PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT............................................................62 3.2.1. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN, NÂNG CAO NHẬN THỨC TRONG QUẢN LÝ TỔ CHUYÊN MÔN ĐÁP ỨNG THỜI KỲ ĐỔI MỚI.......................................................................................................62 3.2.2. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI...........................................................66 3.2.3. QUẢN LÝ NỘI DUNG SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN.....................71 3.2.4. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN 74 3.2.5. QUẢN LÝ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH................................................................................................78 3.2.6. QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN trong tổ chuyên môn………………………………………………………………...……84 3.2.7. QUẢN LÝ SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN TRONG TỔ CHUYÊN MÔN……………...............................................85 3.2.8. TRIỂN KHAI CÓ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG, TỰ BỒI DƯỠNG CỦA GIÁO VIÊN TRONG QUẢN LÝ TỔ CHUYÊN MÔN...................................................................................................................88 3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP...................................................92 3.4. KHẢO NGHIỆM MỨC ĐỘ CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT...............................................................92 3.4.1. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH....................................................................92 3.4.2. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM....................................................................94 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................97 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................99
  • 9. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................102 PHỤ LỤC.............................................................................................................105
  • 10. DANH MỤC CÁC BẢNG BẢNG 2.1. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM HỌC 2015 - 2016...........................................................38 BẢNG 2.2. THỰC TRẠNG TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM HỌC 2015 - 2016...........................................39 BẢNG 2.3. THỰC TRẠNG ĐỘ TUỔI VÀ THÀNH TÍCH ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........................................39 BẢNG 2.4. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THỰC HIỆN QUY CHẾ CHUYÊN MÔN ...........................................................................................................40 BẢNG 2.5. ĐÁNH GIÁ VỀ HÌNH THỨC SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN ...........................................................................................................42 BẢNG 2.6. ĐÁNH GIÁ VỀ NỘI DUNG SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN. 43 BẢNG 2.7. ĐÁNH GIÁ VỀ VAI TRÒ CỦA TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN 45 BẢNG 2.8. ĐÁNH GIÁ VỀ MỨC ĐỘ TỰ CHỦ CHUYÊN MÔN CỦA GIÁO VIÊN.................................................................................................46 BẢNG 2.9. MỨC ĐỘ SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TÂM LÝ - GIÁO DỤC TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN.............47 BẢNG 2.10. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG VÀ HỒ SƠ CHUYÊN MÔN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN............................50 BẢNG 2.11. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN Ở TỔ CHUYÊN MÔN..................51 BẢNG 2.12. THỰC TRẠNG CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH..........................................52 BẢNG 2.13. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN......................................................................................53 BẢNG 2.14. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG VÀ VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Ở TỔ CHUYÊN MÔN.........................................................................55
  • 11. BẢNG 2.15. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI....................................................................56 BẢNG 3.1. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CẦN THIẾT CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT..............................................................................94 BẢNG 3.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ KHẢ THI CỦA 8 BIỆN PHÁP ...........................................................................................................95 Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn...............................................................96
  • 12. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ 3.1. ........MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐƯỢC ĐỀ XUẤT ...........................................................................................................97 SƠ ĐỒ 1.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC (ĐIỂN HÌNH) CỦA MỘT TRƯỜNG TIỂU HỌC..................................................................................................13 SƠ ĐỒ 1.2. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN TRONG NHÀ TRƯỜNG.........................................................................................27
  • 13. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chúng ta đều biết, những thập niên đầu của thế kỉ XXI, khi giáo dục - đào tạo được coi là "nền tảng và động lực của sự phát triển" trong bối cảnh chung là toàn cầu đang hướng tới nền "kinh tế tri thức" thì trước hết nền giáo dục phải thực sự là "quốc sách hàng đầu” về mọi mặt. Chúng ta phải nhận thức một cách sâu sắc rằng: giáo dục cùng với khoa học, công nghệ và môi trường là "điều kiện tiên quyết để phát triển con người", là "yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và bền vững". Nhiệm vụ của giáo dục đào tạo hiện nay là: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần tạo ra động lực thúc đẩy và điều kiện cơ bản bảo đảm việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Bậc Tiểu học là bậc đầu tiên đặt nền móng cho hệ thống giáo dục phổ thông. Nơi tổ chức thực hiện chương trình theo nội dung, phương pháp và biên chế đã quy đinh, nơi triển khai toàn bộ các hoạt đông giáo dục hướng tới học sinh các lớp tiểu học chính là tổ chuyên môn - một nút thông tin trong hệ thống thông tin trường học. Tổ chuyên môn là nơi chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng giảng dạy của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh. Vì vậy tổ chuyên môn là bộ phận không thể thiếu được trong cơ cấu tổ chức của trường tiểu học. Với vai trò quan trọng của tổ chuyên môn trong nhà trường như vậy thì việc nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn là điều hết sức cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Tiểu học. Chất lượng và hiệu quả sinh hoạt tổ chuyên môn tỉ lệ thuận với kết quả giảng dạy và giáo dục của nhà trường. Chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn tốt là yếu tố tạo nên động lực mạnh mẽ, giúp người giáo viên làm việc tích cực, chủ động, sáng tạo và tu dưỡng phấn đấu tốt. Trong thời đại hiện đại hóa và công nghiệp hóa, thời đại khoa học công nghệ thông tin và sinh học phát triển mạnh như vũ bão cùng với xu thế toàn cầu hóa, Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực thúc đẩy sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng cường kinh tế nhanh bền vững”
  • 14. (Văn kiện đại hội Đảng XI của Đảng Cộng sản Việt Nam). Chính vì vậy việc đổi míi qu¶n lý sinh ho¹t tæ chuyªn m«n vô cùng cần thiết trong các cấp học phổ thông. Là một Quận mới thành lập nhưng Hoàng Mai có nhiều điều kiện phát triển. Hoàng Mai là một trong các quận có sự đầu tư nhiều cho giáo dục, đặc biệt là phương tiện dạy học hiện đại. Công tác giáo dục ở quận Hoàng Mai được quan tâm và chú trọng cho đầu tư phát triển. Phòng Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) quận Hoàng Mai đã sớm có những kế hoạch, biện pháp chỉ đạo để nâng cao chất lượng giáo dục của toàn quận. Chính vì vậy chất lượng giáo dục của quận Hoàng Mai đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ được thành phố Hà Nội ghi nhận. Tuy nhiên trước yêu cầu đổi mới giáo dục, giáo dục tiểu học ở quận Hoàng Mai cũng còn một số bất cập, cần phải giải quyết. Để cải thiện thực trạng, hướng tới “Xây dựng trường học mới”, “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và đổi mới chương trình sách giáo khoa (SGK) sau 2015, vấn đề đặt ra hết sức cấp thiết là phải đổi mới QLGD, đặc biệt là quản lý hoạt động tổ chuyên môn một cách có hiệu quả, chủ động đón đầu những đổi mới giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong những năm tới.Vậy bản thân tôi tự đặt ra câu hỏi: Làm thế nào để đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục nước ta hiện nay? Đó là một vấn đề rất quan trọng. Nhận thức được tính tất yếu của vấn đề đổi mới công tác QLGD, quản lý nhà trường nói chung trong bối cảnh đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn và các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội để nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu
  • 15. Hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học hiện nay 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động tổ chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu học quận Hoàng Mai đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiểu học trong bối cảnh hiện nay 4.2. Đánh giá thực trạng hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội 4.3. Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội và khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đó 5. Câu hỏi nghiên cứu 1. Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường Tiểu học Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội trong những năm gần đây đã phát triển như thế nào, những vẫn đề thực tiễn nào cần được phát hiện và giải quyết để nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới ? 2. Có thể vận dụng cơ sở lý luận quản lý và quản lý giáo dục để xác lập các biện pháp quản lý như thế nào nhằm nâng cao hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội ? 6. Giả thuyết khoa học Hoạt động tổ trưởng chuyên môn ở các trường Tiểu học của của quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội còn một số bất cập chưa có hiệu quả cao,... Do vậy cần nghiên cứu tất cả các giải pháp nâng cao hoạt động của tổ chuyên môn góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học ở trường Tiểu học đáp ứng được mọi yêu cầu đổi mới của sự nghiệp phát triển giáo dục của địa phương ? Nếu các biện pháp hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội được xây dựng trên cơ sở khoa học quản lý giáo dục và giải quyết được những vấn đề thực tiễn sẽ góp phần phát triển nâng cao hoạt động tổ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
  • 16. 7.1 Giới hạn về nội dung nghiên cứu Đề tài chủ yếu nghiên cứu hoạt động tổ chuyên môn và quản lý các hoạt động của tổ chuyên môn trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 7.2 Giới hạn về địa bàn nghiên cứu Nghiên cứu 19 trường tiểu học trên địa bàn quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội. 7.3 Giới hạn về đối tượng khảo sát Chuyên viên Phòng GD&ĐT, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, đội ngũ giáo viên các trường tiểu học trong quận. 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các tài liệu để xây dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu. 8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 8.2.1. Phương pháp quan sát Quan sát các hoạt động chuyên môn và hoạt động quản lý tổ chuyên môn của các trường tiểu học trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Phương pháp này cũng được sử dụng trong quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh khi thử nghiệm các biện pháp đổi mới quản lý hoạt động tổ chuyên môn được đề xuất. 8.2.2. Phương pháp phỏng vấn Phỏng vấn các chuyên viên Phòng GD&ĐT, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên để tìm hiểu sâu về thực trạng. 8.2.3. Phương pháp điều tra viết Sử dụng các phiếu điều tra để thu thập các thông tin về thực trạng công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong các nhà trường tiểu học quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Phương pháp này còn được sử dụng để trưng cầu ý kiến về tính khả thi và tầm quan trọng của các biện pháp đổi mới công tác quản lý tổ chuyên môn được đề xuất. 8.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Kinh nghiệm quản lý chuyên môn của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ
  • 17. trưởng chuyên môn các trường. 8.2.5. Phương pháp chuyên gia Tham khảo các chuyên gia về những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý và quản lý giáo dục trong bối cảnh đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay. Phương pháp này còn được sử dụng để thẩm định nghiên cứu. 8.3. Các phương pháp hỗ trợ Được sử dụng để xử lý các kết quả nghiên cứu do các phương pháp trên thu thập được. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn được chia thành 3 chương Chương 1: Cơ sở lí luận của quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Chương 3: Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
  • 18. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Giáo dục có vai trò cực kì quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của mọi quốc gia và vùng lãnh thổ. Từ nhận thức đó, Đảng và nhà nước ta luôn xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu trong chính sách phát triển KT- XH đất nước. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, một lần nữa xác định nhiệm vụ của giáo dục là: “Đổi mới cơ bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, xã hội hóa; đổi mới chương trình nội dung, phương pháp dạy và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục” [15]. Do đó để xây dựng nền giáo dục bền vững, mỗi địa phương cần quan tâm đến công tác QLGD, cần đầu tư cho công tác nghiên cứu tìm ra những giải pháp quản lý phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi cơ sở giáo dục nhằm đạt hiệu quả cao trong công tác GD&ĐT. Cho nên một trong những lĩnh vực cần tập trung đổi mới chính là công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học. Tổ chuyên môn hoạt động có hiệu quả đó chính là cánh tay đắc lực đưa chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường đi lên. Như chúng ta thấy ở trường tiểu học dưới vai trò lãnh đạo của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng thì tổ trưởng chuyên môn là đội ngũ quản lý có vai trò quan trọng, hạt nhân trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Trong điều lệ trường tiểu học, trường phổ thông có quy định về cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của tổ chuyên môn nhưng không có quy định cụ thể về nhiệm vụ của người tổ trưởng chuyên môn. Nhưng dựa vào vai trò, vị trí, nhiệm vụ thực tế của tổ chuyên môn và đặc điểm tình hình của địa phương mà người tổ trưởng xác định nhiệm vụ cụ thể cho công việc của mình. Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề quản lý và QLGD nói riêng nhằm đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn giáo dục. Trước tiên có thể kể đến các nghiên cứu của các nhà nghiên cứu giáo dục Nga như P.V.Zimin, M.I.Konđakôp, N.I.Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu “Những vấn đề quản lý trường học”. Bên cạnh đó ở Việt Nam đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về quản lý
  • 19. nhà trường, QLGD như Hà Sĩ Hồ - Lê Tuấn với đề tài: “Những bài giảng và quản lý trường học”; Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt nghiên cứu về “Giáo dục học”; Trần Kiểm với “Những vấn đề cơ bản của Khoa học Quản lý Giáo dục”… Từ năm 2006 đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, luận văn thạc sĩ khoa học QLGD tập trung đề cập đến công tác quản lý tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường mầm non, tiểu học, phổ thông và Trung học Chuyên nghiệp. Đặc biệt trong việc quản lý tổ chuyên môn ở tiểu học có các đề tài của các tác giả sau: Trần Thị Minh Tâm, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội: Các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường tiểu học quận Hồng Bàng - Hải Phòng, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Giáo dục - 2006. Nguyễn Đức Hồng, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội: Biện pháp xây dựng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của hiệu trưởng ở các trường tiểu học huyện EA H’LEO, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Giáo dục - 2008. Phù Thị Thanh Huệ, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội: Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Tứ Kỳ - Hải Dương, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Giáo dục - 2008. Nguyễn Thị Ngân, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội: Các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên của Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Giáo dục - 2008. Trần Văn Thuật, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội:Biện pháp hiệu trưởng quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường Tiểu học thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ -2011. Lê Đỗ Hùng, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội: Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường tiểu học huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hóa, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Giáo dục - 2012. Tất cả các công trình kể trên đều đề cập đến vai trò của hiệu trưởng trong việc quản lý hoạt động đội ngũ, tổ chuyên môn ở trường tiểu học. Tuy nhiên chưa có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý tổ chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn. Trên thực thế cho thấy vị trí tầm quan trọng của tổ trưởng chuyên môn trong việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn nói riêng và quản lý chuyên môn nói chung trong nhà trường phổ thông là đặc biệt quan trọng. Những đổi mới, cải cách trong nhà trường đều phải được hiểu thấu đáo và chỉ đạo chính xác từ đơn vị quản lý chuyên môn nhỏ nhất trong nhà trường, đó là tổ chuyên môn. Trong tình hình đổi
  • 20. mới giáo dục tiểu học hiện nay, việc quản lý nhà trường, nhất là quản lý hoạt động tổ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục là rất cần thiết. Đổi mới giáo dục đã có những tác động mạnh mẽ tới hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường tiểu học và phương thức quản lý tổ chuyên môn vì vậy cũng có nhiều thay đổi. Trong khi đó ở nước ta hiện nay còn rất ít những đề tài nghiên cứu đi vào vấn đề quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học. Chính vì vậy việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn của người tổ trưởng là rất quan trọng. 1.2. Quản lý trường tiểu học 1.1. Một số vấn đề lí luận về quản lý 1.1.1. Quản lý Để hiểu sâu sắc về bản chất quản lý là gì? chúng ta có thể tiếp cận khái niệm quản lý theo nhiều cách khác nhau. Quản lý là khái niệm thuộc phạm trù lịch sử, cùng với quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người, việc phân công lao động ngày càng phức tạp, đa dạng và chuyên môn hóa, quá trình đó gắn liền với hoạt động quản lý. Khó có thể khẳng định khái niệm quản lý ra đời từ thời điểm nào, song có thể hình dung khái niệm ấy có thể được manh nha hình thành từ khi có sự phân công lao động trong các nhóm người, các tộc người. Lúc này quản lý được xem như yếu tố cần thiết để gắn kết lao động riêng lẻ của mỗi cá nhân, nhằm thực hiện được nhiệm vụ chung mà từng thành viên không thể đảm trách được. Xã hội càng phát triển, chúng ta càng dựa vào sự nỗ lực chung của nhóm, của những tổ chức rộng lớn, cho nên nhiệm vụ quản lý ngày càng quan trọng. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động, mục đích của hoạt động quản lý là nhằm tăng năng suất lao động, cải thiện cuộc sống. Để đạt được mục tiêu trên cơ sở kết hợp các yếu tố con người, phương tiện cần có sự tổ chức và điều hành chung, đó là quá trình quản lý. Trải qua quá trình phát triển, cùng với sự phát triển của xã hội, trình độ tổ chức và quản lý cũng từng bước được nâng lên. Chính vì vậy khi nói đến hoạt động quản lý, không thể không nhắc đến câu nói nổi tiếng của Các Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng” [10].
  • 21. Theo Hà Sĩ Hồ: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [24]. Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [27]. Tác giả Nguyễn Bá Sơn thì cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động”. Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định” [33]. Tóm lại cho đến nay khái niệm về quản lý vẫn được hiểu và diễn đạt theo nhiều cách khác nhau. Từ điển tiếng Việt đưa ra định nghĩa về quản lý như sau: “Quản lý là hoạt động của con người tác động vào tập thể người khác để phối hợp điều chỉnh phân công thực hiện mục tiêu chung” [45]. 1.1.2. Quản lý giáo dục Chúng ta thấy, con người đã phải trải qua quá trình lao động để tồn tại và phát triển. Chính trong lao động, con người nhận thức được thế giới xung quanh và dần dần tích lũy được những kinh nghiệm. Cũng từ đó, con người nảy sinh nhu cầu truyền đạt lại những kinh nghiệm đó cho nhau và cho thế hệ sau. Đó chính là nguồn gốc phát sinh hiện tượng giáo dục. Hiện tượng này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với xã hội và đối với mỗi cá nhân. Nó giúp cho xã hội bảo tồn nền văn hoá nhân loại, đồng thời giúp cho cá nhân phát triển tâm lý, ý thức cũng như tiềm năng của bản thân. Tính đặc thù của quá trình giáo dục là tạo ra một sản phẩm đặc biệt, đó là nhân cách con người phù hợp với yêu cầu của xã hội. Đây là một vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Theo chuyên gia giáo dục Liên Xô M.I.Kônđacốp thì: “Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử, xã hội của các thế hệ loài người. Nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển tinh hoa văn hoá dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội loài người không
  • 22. ngừng tiến lên” [32]. Điều này càng được khẳng định trong thời đại ngày nay, giáo dục đã trở thành động lực, là nhân tố quyết định thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Giáo dục đã trở thành mục tiêu phát triển hàng đầu của các quốc gia trên thế giới. Bởi vì chỉ có giáo dục mới đào tạo được những người lao động mới - lao động có trí tuệ cao đáp ứng yêu cầu của sự phát triển xã hội. Giáo dục có vị trí quan trọng như vậy nên các nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra những khái niệm khác nhau về QLGD như sau: Theo M.I.Kônđacôp thì: “QLGD là tập hợp những biện pháp: tổ chức, phương pháp cán bộ, kế hoạch hoá,... nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt chất lượng cũng như số lượng” [32]. Nhà lý luận Xô Viết P.V.Khuđôminxky lại nhấn mạnh đến việc phát triển của thế hệ trẻ về mọi mặt, ông viết: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến các khâu của hệ thống (Từ Bộ đến trường), nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ” [34]. Theo quan niệm của giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [38]. Quan niệm này cũng tương tự như hai quan niệm trên nhưng đã đề cập đến một mục đích khác đó là việc thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam trong QLGD. Tác giả Phạm Viết Vượng quan niệm rằng: “Mục đích cuối cùng của QLGD là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội” [46]. Tác giả Trần Kiểm và Bùi Minh Hiền quan niệm rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong quá trình huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu
  • 23. quả cao nhất” [26, tr.38]. Từ những quan điểm trên chúng ta có thể khái quát rằng: QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến - lên trạng thái mới về chất. Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt động. Con người vừa là chủ thể, vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo dục và QLGD đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, bởi vậy con người là nhân tố quan trọng nhất trong QLGD. 1.2.1.3. Quản lý nhà trường Trường học nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, là một bộ phận của hệ thống xã hội mà ở đó tiến hành quá trình GD&ĐT, gọi chung là cơ sở giáo dục. Nhà trường được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và tới từng học sinh. Cũng giống như khái niệm QLGD, có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý trường học. Theo Phạm Viết Vượng: “Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao GD&ĐT trong nhà trường” [46]. Vấn đề này được Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang bàn đến một cách cụ thể hơn. Ông viết: “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp...) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp, do lao động xây dựng và vốn lao động có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào
  • 24. tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới” [38]. Nhấn mạnh về nguyên lý vận hành của nhà trường, theo tác giả Phạm Minh Hạc thì: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh... Việc quản lý trường học phổ thông quản lý hoạt động dạy học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [20]. Quản lý nhà trường cốt lõi là quản lý quá trình dạy - học và giáo dục. Bản chất của quá trình dạy học quyết định tính đặc thù của sự quản lý nhà trường. Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường. Quản lý quá trình dạy học là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ thống quản lý quá trình GD&ĐT trong nhà trường. Vì vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy, hoạt động học tập tự giáo dục của trò diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học. Quản lý nhà trường là quản lý tập thể giáo viên và học sinh để chính họ lại quản lý (đối với giáo viên) và tự quản lý (đối với học sinh) quá trình dạy học nhằm tạo ra sản phẩm là nhân cách con người mới. Quản lý nhà trường chính là QLGD nhưng trong một phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nền tảng đó là nhà trường. Do vậy quản lý nhà trường vận dụng tất cả các nguyên lý chung của QLGD nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo. Hoạt động chính của nhà trường là hoạt động dạy học, do đó quản lý nhà trường cũng chính là quản lý hoạt động dạy và học. Cần thực hiện hệ thống những biện pháp để tăng cường hiệu quả giảng dạy, truyền thụ tri thức trong quá trình giáo dục toàn diện của thầy, đồng thời tăng cường chất lượng học tập và rèn luyện của trò. Quản lý nhà trường là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục. 1.2.2. Đặc thù trong quản lý trường tiểu học
  • 25. 1.2.2.1. Cơ cấu tổ chức trường tiểu học và sự phân cấp quản lý Theo điều 6, Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) về việc phân cấp quản lý như sau: 1. Trường tiểu học do Uỷ ban nhân dân (UBND) quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) quản lí. 2. Các lớp tiểu học, cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 của Điều lệ này do cấp có thẩm quyền thành lập quản lí. 3. Phòng GD&ĐT thực hiện chức năng quản lí nhà nước đối với mọi loại hình trường, lớp tiểu học và các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học trên địa bàn. Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức (điển hình) của một trường tiểu học 1.2.2.2. Tổ chuyên môn và hoạt động của tổ chuyên môn trong trường tiểu học  Tổ chuyên môn Tổ chuyên môn là nơi triển khai toàn bộ các hoạt động giáo dục chung của nhà trường đến các giáo viên và học sinh các lớp, tổ chức thực hiện toàn bộ chương trình học theo nội dung và phương pháp đã được hướng dẫn theo biên chế năm học đã qui định. Tổ chuyên môn là tập thể sư phạm gần nhất của giáo viên. Tổ chuyên môn
  • 26. có tác dụng giúp đỡ nhau, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, phát huy những sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) chuyên môn, đánh giá, phân loại giáo viên về nghiệp vụ, là cơ sở đề nghị khen thưởng, kỷ luật và nâng bậc lương hàng năm đối với giáo viên. Tổ chuyên môn là “đầu mối quản lý” mà hiệu trưởng phải nhất thiết dựa vào đó để tổ chức hoạt động dạy học. Hoạt động của tổ chuyên môn Tổ chuyên môn là bộ phận trong cơ cấu bộ máy nhà trường vì vậy hoạt động của tổ không thể tách rời các hoạt động chung của nhà trường. Tổ chuyên môn có nhiệm vụ phải chăm lo về nhiều mặt, chủ yếu là việc dạy tốt học tốt theo đúng nội dung, phương pháp và các quy chế chuyên môn, các nề nếp, phong cách thầy và trò, các điều kiện về CSVC và trang thiết bị cần thiết để dạy tốt và học tốt. Hoạt động của tổ chuyên môn trong trường học gồm những nội dung sau: - Lập kế hoạch hoạt động và nội dung sinh hoạt của tổ. - Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ nhằm phát triển nguồn nhân lực cho tổ. - Kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của cá nhân trong tổ. - Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp có liên quan đến chuyên môn. - Chăm lo các điều kiện để giúp giáo viên dạy tốt, học sinh học tốt (CSVC, trang thiết bị dạy học, quy chế chuyên môn, kỷ luật nề nếp của học sinh). - Tổ chức các hoạt động nâng cao chất lượng học tập của học sinh. - Đánh giá, bình bầu thi đua giữa các cá nhân trong tổ theo các tiêu chí: soạn bài, thực hiện chương trình, thực hiện quy chế chuyên môn, tự học, tự bồi dưỡng,...  Thực hiện quy chế chuyên môn Quy chế chuyên môn là cơ sở để hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn được giao nhiệm vụ giúp hiệu trưởng tổ chức thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cán bộ - giáo viên (CB-GV) trong mỗi học kỳ, năm học. Việc thực hiện đúng quy chế chuyên môn là một trong những căn cứ để đánh giá, xếp loại CB-GV theo chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT. 1.2.2.3. Vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong trường tiểu học Trực tiếp điều hành, theo dõi các hoạt động trên của tổ chuyên môn là người
  • 27. tổ trưởng chuyên môn. Tổ trưởng chuyên môn do hiệu trưởng bổ nhiệm, là lực lượng cốt cán tin cậy của hiệu trưởng, giúp hiệu trưởng điều hành, quản lý những vấn đề chuyên môn trong phạm vi tổ. Tổ trưởng chuyên môn trực tiếp phụ trách và chịu trách nhiệm trước ban giám hiệu (BGH) về vấn đề chuyên môn của tổ, là người thực hiện kế hoạch chuyên môn của nhà trường theo sự chỉ đạo của BGH và chủ động xây dựng kế hoạch tổ trong từng tuần, từng tháng, cả năm, chỉ đạo và giám sát các thành viên trong tổ thực hiện kế hoạch đó. Do vậy, tổ trưởng chuyên môn là cầu nối giữa BGH và tập thể giáo viên - người thực sự giữ vai trò quan trọng trong việc quyết định đến chất lượng giảng dạy của nhà trường. Người tổ trưởng chuyên môn phải nắm vững mục tiêu giáo dục cấp tiểu học, nội dung, phương pháp giáo dục tiểu học, từ đó chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động và hồ sơ chuyên môn của tổ. Điều khiển, điều chỉnh và chỉ đạo các hoạt động chuyên môn; kiểm tra, đánh giá chuyên môn của mọi thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường. Mặt khác, người tổ trưởng chuyên môn phải hiểu rõ năng lực, phẩm chất, hoàn cảnh của những giáo viên mà mình phụ trách từ đó có biện pháp huy động tối đa những nguồn lực ấy cho mục tiêu dạy học của tổ. Tổ trưởng chuyên môn chính là cầu nối giữa Ban giám hiệu và giáo viên, nên người tổ trưởng chuyên môn phải là người có đầy đủ các phẩm chất như sau: Về nhận thức: Phải có tâm với nghề, nhiệt tình công tác, biết quan tâm đến đồng nghiệp, chấp hành nghiêm túc các quy định của ngành, có lòng yêu nghề mến trẻ, có trách nhiệm cao với công việc. Về chuyên môn: Có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, có kiến thức, chuyên môn vững vàng, có trình độ sư phạm nhất định. Về các quan hệ: Có uy tín với đồng nghiệp, ban giám hiệu, có khả năng tập hợp và là trung tâm đoàn kết trong tổ, biết điều hành các hoạt động của tổ chuyên môn một cách khoa học, biết tham mưu về chuyên môn cho ban giám hiệu, có sự hiểu biết nhất định về quan hệ quản lý trong nhà trường. Tổ trưởng chuyên môn là người tiếp thu những chủ trương đổi mới về môn học và có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn tổ viên của mình. Biến những chủ trương ấy thành hiện thực thông qua các hoạt động chuyên môn trong tổ. Muốn làm được điều đó, trước hết người tổ trưởng chuyên môn phải là một giáo viên có
  • 28. năng lực chuyên môn giỏi, là một chuyên gia sư phạm, là một người có quan hệ tốt với mọi người. Luôn luôn gương mẫu, công bằng trong phân công, trong nhận xét, đánh giá các thành viên, luôn nhạy bén với cái mới… thì sẽ có khả năng động viên, khích lệ các thành viên khác trong tổ chức nỗ lực tự bồi dưỡng chuyên môn. Đây là năng lực chuyển giao, hướng dẫn tổ chức thực hiện. Nhờ đó làm cho năng lực của đội ngũ giáo viên trong tổ ngày càng được nâng cao. Do đó khi tổ chức các hoạt động chuyên môn, đòi hỏi người tổ trưởng chuyên môn cần phải làm tốt các nội dung sau: - Biết phát hiện những vấn đề cần tháo gỡ trong chuyên môn. Đó là những vấn đề được đặt ra do yêu cầu mới, do được cấp trên giao nhưng năng lực của giáo viên chưa thể đáp ứng có hiệu quả. Hoặc đó là những vấn đề không những đa số tổ viên còn thấy bất cập mà bản thân tổ trưởng cũng trong tình trạng như vậy. Nếu không kịp thời tìm cách tháo gỡ thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy, làm cho tổ viên thiếu tự tin, mất uy tín trong tập thể nhà trường, đặc biệt là đối với phụ huynh và học sinh. - Biết tổ chức một cách khoa học các hoạt động cho tổ viên thực hiện nghiên cứu các tài liệu chuyên môn. Các hoạt động tự nghiên cứu để viết thu hoạch hoặc SKKN. Đặc biệt là các hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn theo định kì để bàn sâu về nội dung một chủ đề, một PPDH, trao đổi bài khó hoặc rút kinh nghiệm giờ dự của các thành viên trong tổ. - Tổ chức, phân công chuyên môn cần phải được coi là một trong những công việc quan trọng hàng đầu. Để làm được công việc này, người tổ trưởng chuyên môn phải nắm vững cả năng lực cũng như về điều kiện hoàn cảnh của mỗi tổ viên. - Thường xuyên kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mỗi tổ viên. Điều đó có ý nghĩa là tổ trưởng chuyên môn là người chịu trách nhiệm giám sát thường xuyên việc thực hiện quy chế chuyên môn của mỗi tổ viên. Khi đánh giá phải có tiêu chí đánh giá phù hợp với đặc trưng bộ môn và đánh giá phải khách quan, khoa học để dần dần biến quá trình kiểm tra - đánh giá thành quá trình tự kiểm tra - đánh giá. Trong quá trình tổ chức đánh giá, phải biến hoạt động đánh giá thành một cơ hội cho tổ viên góp ý xây dựng một cách cởi mở, chân thành, tạo nên một tình huống bồi dưỡng chuyên môn để tìm ra vấn đề. Từ đó nêu rõ ưu điểm của
  • 29. từng giáo viên để khích lệ họ không ngừng vươn lên. Do đó tổ chuyên môn, dưới sự quản lý trực tiếp của tổ trưởng phải thực hiện được nhiệm vụ: bảo đảm thực hiện giảng dạy đúng chương trình, sinh hoạt chuyên đề, bồi dưỡng chuyên môn, tổ chức nghiên cứu, viết sáng kiến kinh nghiệm, giúp đỡ giáo viên trẻ soạn giảng đúng yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng… Vì vậy việc xây dựng và hoàn thiện tổ chuyên môn là người tổ trưởng phải động viên, tập hợp được tất cả mọi người trong tổ cùng đoàn kết, phấn đấu thực hiện tốt yêu cầu, nhiệm vụ của mình trên cơ sở nhất trí cao về nhận thức, tư tưởng và hành động. Tóm lại từ những nội dung trên cho thấy, trong nhà trường, tổ trưởng chuyên môn có các mối quan hệ cơ bản sau: - Quan hệ phụ thuộc: tổ trưởng chuyên môn phải chấp hành mệnh lệnh của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng. - Quan hệ chỉ huy: tổ trưởng chuyên môn chỉ huy, điều hành hoạt động của tổ. - Quan hệ phối hợp: tổ trưởng chuyên môn phối hợp với các tổ trưởng chuyên môn khác, các bộ phận trong nhà trường để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục, nhiệm vụ năm học Cho nên muốn thực hiện tốt nhiệm vụ của mình thì người tổ trưởng chuyên môn cần phải có những phẩm chất và năng lực cần thiết cho việc giảng dạy, thu hút tất cả giáo viên vào các hoạt động chuyên môn của tổ mình một cách có hiệu quả. Đó chính là yếu tố vô cùng quan trọng đưa chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng đi lên đáp ứng thời kỳ đổi mới. 1.3. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiểu học 1.1. Khái niệm quản lý hoạt động tổ chuyên môn Bên cạnh các lĩnh vực khác trong XH thì lĩnh vực GD trong đó chất lượng dạy học nói riêng, chất lượng giáo dục nói chung luôn là vấn đề được Đảng, các ngành, các cấp quan tâm chỉ đạo. Đại hội Đảng lần thứ XI nêu: “Phát triển nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học công nghệ và kinh tế tri thức...” [16]. Đảng cũng chỉ rõ biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục là nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo và CBQL các cấp tạo nền tảng vững chắc để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại [16].
  • 30. Như vậy hoạt động quản lý đương nhiên là một yếu tố tạo nên chất lượng giáo dục. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn là hoạt động trực tiếp của chủ thể quản lý (tổ trưởng chuyên môn) tác động lên đối tượng quản lý là tập hợp giáo viên có cùng chuyên môn và học sinh. Hiệu trưởng dựa vào đó có thể quản lý nhiều mặt hoạt động, nhưng cơ bản nhất vẫn là hoạt động dạy học của giáo viên. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn có thể tập trung vào các nhiệm vụ cụ thể sau: - Chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch hoạt động giảng dạy, kế hoạch thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông, đổi mới nội dung, PPDH. - Tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho giáo viên nhằm nắm vững, hiểu rõ ý đồ nội dung SGK cũng như những kiến thức nâng cao. - Tổ chức các chuyên đề, nâng cao năng lực sư phạm cho các thành viên trong tổ, tổ chức thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi nhằm nâng cao trình độ tay nghề cho các thành viên. - Theo dõi việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học (ĐDDH), soạn bài, kiểm tra, đánh giá cho điểm, xếp loại học sinh, thực hiện quy chế chuyên môn đúng quy định. - Quản lý việc tham gia viết SKKN để ứng dụng trong giảng dạy nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua “hai tốt” trong nhà trường. Như vậy quản lý hoạt động tổ chuyên môn là quá trình quản lý có định hướng, có kế hoạch của tổ trưởng chuyên môn đến công tác chuyên môn nghiệp vụ đưa hoạt động này đi theo mục tiêu thống nhất chung của nhà trường. 1.2. Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học Căn cứ vào Điều lệ nhà trường tiểu học, nhiệm vụ của tổ chuyên môn và vai trò trách nhiệm của tổ trưởng chuyên môn, tác giả đề xuất một số nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn như sau: 1.3.2.1. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn bằng phương pháp tâm lý - giáo dục Nhóm phương pháp tâm lý – xã hội (hay còn gọi là nhóm phương pháp “tâm lý- giáo dục”, “giáo dục”) là các cách thức tác động vào nhận thức và tình cảm của người lao động nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ. Các phương pháp tâm lý - xã hội dựa trên cơ sở sự vận dụng các quy luật tâm lý. Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục và kích thích tinh thần. Tính thuyết phục làm cho nhân viên phân biệt được phải- trái, đúng- sai, lợi- hại, thiện- ác… để hành động cho phù hợp. Khơi dậy tính tự nguyện, tự giác của đối tượng quản lý, kích thích họ làm việc hăng hái với tất cả trí tuệ và khả năng cao
  • 31. nhất. Nhóm biện pháp này có các ưu điểm: mang tính bền vững; không gây sức ép tâm lý cho đối tượng, trái lại đối tượng cảm thấy được quan tâm nên sẽ tạo ra được sự phấn khởi, hăng hái, không khí làm việc sôi nổi, đôi khi mang lại những kết quả vượt xa sự mong đợi. Tuy nhiên nó cũng có một số mặt hạn chế như sau: Tác động chậm, cầu kỳ, không đảm bảo thực hiện chắc chắn, nên khi sử dụng vẫn cần phải có kết hợp đi kèm các phương pháp khác. Do đó khi áp dụng phương pháp này yêu cầu người quản lý phải là người có đủ uy tín, có điều kiện và có thời gian quan tâm chăm sóc, động viên cấp dưới. Tuyên truyền, phân tích để mọi người cùng biết những khó khăn thách thức, cơ hội của công việc hiện tại để cùng giúp nhau vượt qua khó khăn. Bằng cách xây dựng niềm tự hào về chất lượng giảng dạy, học tập và những nề nếp sinh hoạt văn hóa cho giáo viên, học sinh nhà trường đã hun đúc tinh thần tự học, tự rèn của cả thầy và trò làm cho chất lượng giáo dục được ngày một nâng cao và bền vững. Thể hiện sự quan tâm, đánh giá đúng năng lực của giáo viên và học sinh để khen thưởng, tôn vinh kịp thời cũng là biện pháp được áp dụng thành công và có tác dụng lớn tại đơn vị. Kịp thời chấn chỉnh những cá nhân có tư tưởng chưa đúng đắn để tránh hiện tượng tâm lý lây lan bất lợi. 1.3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động và hồ sơ chuyên môn của tổ chuyên môn Xây dựng kế hoạch là một trong những vấn đề quan trọng nhất của công tác QLGD. Nó là sự khởi đầu của mọi hoạt động, mọi chức năng quản lý khác của người tổ trưởng. Nhờ có kế hoạch, tổ trưởng chuyên môn mới tổ chức và khai thác các nguồn lực một cách có hiệu quả để đạt được mục tiêu. Chất lượng của kế hoạch và hiệu quả thực hiện kế hoạch quyết định chất lượng hiệu quả của quá trình giáo dục học sinh. Trên cơ sở phương hướng nhiệm vụ năm học của ngành, tình hình cụ thể của trường, bản kế hoạch năm học của hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn hướng dẫn giáo viên biết cách xác định mục đích và các mục tiêu cụ thể, nhiệm vụ đúng đắn, đề ra các biện pháp rõ ràng, hợp lý và cùng giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn đạt được các mục tiêu đề ra. Kế hoạch hoạt động của tổ được xây dựng cho từng tuần, từng tháng và cả năm. Kế hoạch hoạt động của tổ được xây dựng dựa trên kế hoạch của các thành viên trong tổ và dựa trên cơ sở tập hợp, sử dụng, lưu trữ các văn bản có liên quan đến hoạt động giảng dạy, học tập của
  • 32. giáo viên và học sinh (văn bản chỉ đạo). Khai thác hoạt động tổ chuyên môn năm học được thể hiện ở những nội dung cơ bản sau: - Phân tích những mặt thuận lợi và khó khăn của tổ (đội ngũ giáo viên, học sinh, CSVC, trang thiết bị dạy học, quan tâm của lãnh đạo nhà trường, các yếu tố ngoài nhà trường theo phân tích SWOT). - Đề ra mục tiêu, nội dung và các biện pháp thực hiện. Trong đó chú ý đến các yêu cầu nhiệm vụ năm học do ngành và địa phương triển khai. - Triển khai nội dung và biện pháp thực hiện chương trình, đổi mới PPDH, các chuyên đề, ngoại khóa, sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) nhằm nâng cao chất lượng dạy học. - Triển khai các yêu cầu về thực hiện quy chế chuyên môn, quy định về soạn giảng, vào điểm, các loại hồ sơ theo yêu cầu. - Thể hiện sự phân công bố trí tổ viên giảng dạy trên cơ sở định hướng chỉ đạo của hiệu trưởng đầu năm học; phân công giáo viên đảm nhận công tác phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh năng khiếu. - Thể hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn tổ viên, kế hoạch kiểm tra nội bộ của tổ, kế hoạch sử dụng và làm ĐDDH, kế hoạch chuyên đề, bồi dưỡng chuyên môn, thực hiện viết SKKN hoặc nghiên cứu đề tài khoa học sư phạm ứng dụng. - Đăng kí các chỉ tiêu phấn đấu về chất lượng giảng dạy bộ môn; danh hiệu thi đua tổ và cá nhân. - Các biện pháp thực hiện nhiệm vụ và chỉ tiêu đề ra. Kế hoạch năm học của tổ chỉ được thực hiện khi nó trở thành kế hoạch của từng thành viên và quyết tâm thực hiện của họ. Đồng thời, nó phải được thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, uốn nắn, bổ sung, điều chỉnh kịp thời. Tổ trưởng có chức năng tổ chức và chỉ đạo quá trình thực hiện kế hoạch. Với cương vị là người chỉ huy, điều hành, hoạt động tổ chuyên môn, tổ trưởng phải có cách nhìn bao quát để phát hiện và xử lý kịp thời, bổ sung điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực hiện khách quan (việc thực hiện kế hoạch tốt, chưa tốt, có khâu nào gặp khó khăn cần tháo gỡ, rút kinh nghiệm việc đề ra những vấn đề quá khó, cao, thấp, chưa hợp lý và kịp thời điều chỉnh, để đảm bảo sự vận hành của tổ.
  • 33. Xây dựng hồ sơ chuyên môn của tổ gồm: - Kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn. - Biên bản SHCM của tổ (ghi nội dung sinh hoạt hàng tuần, hàng tháng). - Lịch báo giảng (theo dõi tình hình lên lớp hay lịch giảng dạy của giáo viên hàng tuần). - Sổ dự giờ, đánh giá chất lượng, theo dõi thực hiện quy chế chuyên môn của tổ trưởng. - Các báo cáo thống kê khảo sát chất lượng các môn của các lớp,các báo cáo sơ tổng kết cuối năm, các hồ sơ chuyên đề. 1.3.2.3. Quản lý thực hiện chương trình dạy học của giáo viên trong tổ chuyên môn Chương trình dạy học quy định nội dung phương pháp, hình thức dạy học các môn một cách thống nhất, nhằm thực hiện những yêu cầu mục tiêu cấp học. Chương trình dạy học là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD&ĐT ban hành. Chương trình quy định mục đích, nhiệm vụ, phạm vi, số tiết, hệ thống cấu trúc và nội dung của từng môn học, cho từng khối lớp, tới từng bài cụ thể. Chương trình dạy học là một căn cứ pháp lý để tiến hành chỉ đạo thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động dạy học của nhà trường. Đồng thời đây cũng là căn cứ có tính pháp lý để hiệu trưởng quản lý giáo viên thực hiện theo đúng chương trình quy định. Trên cơ sở đó tổ trưởng chuyên môn triển khai tới toàn bộ giáo viên trong tổ. Tổ trưởng chuyên môn phải thực hiện nghiêm chỉnh không được tùy tiện thay đổi, thêm bớt làm sai lệch chương trình dạy học. Vì vậy tổ trưởng chuyên môn phải nắm vững và chỉ đạo toàn thể giáo viên trong tổ nghiên cứu nắm vững chương trình, mục tiêu giáo dục vào đầu năm học, hoặc khi có sự điều chỉnh của Bộ GD&ĐT. Có nắm vững chương trình dạy học giáo viên mới có cơ sở thực hiện tốt các khâu trong quá trình dạy học: soạn bài, lên lớp, tổ chức thực hành, ôn tập, kiểm tra, cho điểm. Nắm vững chương trình dạy học giáo viên mới chủ động và tổ chức có hiệu quả giờ lên lớp, mới có khả năng đổi mới về phương pháp, khai thác tốt mọi điều kiện chuẩn bị cho hoạt động dạy học đạt hiệu quả. Để quản lý giáo viên dạy đúng và dạy đủ chương trình dạy học, tổ trưởng chuyên môn cần thực hiện các việc sau: Kiểm tra kế hoạch dạy học của giáo viên, trong đó có kế hoạch thực hiện chương trình. Kiểm tra đánh giá tri thức kỹ năng, kỹ xảo của học sinh là khâu rất quan
  • 34. trọng trong quá trình dạy học. Nó có tác dụng điều chỉnh thực trạng dạy và hoạt động học, cùng cố và phát triển trí tuệ của học sinh cũng như giáo dục phẩm chất và nhân cách cho các em. Do việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh có vai trò quan trọng như vậy nên tổ trưởng chuyên môn cần nắm được giáo viên thực hiện vấn đề này ở các nội dung: - Quản lý kế hoạch kiểm tra hàng tháng của giáo viên trong tổ. - Thực hiện đúng chế độ kiểm tra - Chấm bài, trả bài và chữa bài đúng thời gian quy định, có nhận xét cụ thể đối với từng môn học. - Vận dụng đúng tiêu chuẩn cho điểm đối với những môn đánh giá bằng định lượng (cho điểm) theo đúng TT30 và TT22 về sửa đổi, bổ sung đánh giá HS. - Báo cáo kết quả kiểm tra theo đúng quy định của nhà trường và lưu trữ vào sổ điểm để sử dụng cho việc tổng kết, phân loại, đánh giá cuối kỳ và cuối năm học. - Yêu cầu giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng và được chia ra làm các cấp độ: biết - hiểu - vận dụng. Cần kết hợp hài hòa trong việc ra đề thi, kiểm tra theo hình thức tự luận và trắc nghiệm. - Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo coi thi và cho điểm chính xác, công bằng. Hiệu trưởng cùng phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn phân công theo dõi nắm tình hình thực hiện hàng tuần, hàng tháng. Điều quan trọng là tổ trưởng chuyên môn phải tiến hành phân tích tình hình thực hiện chương trình sau mỗi lần kiểm tra để có những biện pháp quản lý tốt chương trình dạy học. Sử dụng các sổ sách như: Lịch báo giảng, giáo án, sổ theo dõi chất lượng, sổ dự giờ, vở ghi chép của học sinh… để nắm tình hình có liên quan đến việc thực hiện chương trình hàng ngày. 1.3.2.4. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục. Đảng ta chỉ rõ yêu cầu phải thực hiện bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên môn hóa, nâng cao phẩm chất và phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên. Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng những yêu cầu đổi mới của đất nước và của ngành học.
  • 35. Phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên bao gồm những mặt sau đây: - Về bồi dưỡng trình độ chuyên môn: Nhằm hoàn thiện và nâng cao hệ thống tri thức khoa học, ngoại ngữ, CNTT đáp ứng công việc được giao đạt được một trình độ chuẩn theo quy định ngành học. Để thực hiện các hoạt động bồi dưỡng, tổ trưởng chuyên môn phải có kế hoạch chỉ đạo, bố trí thời gian, nhân lực cân đối hợp lý để giáo viên đi học tập nâng trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà không ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày. - Về hình thức tổ chức: Đề xuất với BGH tổ chức cho giáo viên tham quan học tập kinh nghiệm các trường tiên tiến điển hình trong tỉnh hoặc các trường ngoài địa phương, tổ chức trao đổi tọa đàm, nghe các ý kiến tư vấn của chuyên gia. Tổ chuyên môn cũng cần quan tâm tạo điều kiện về thời gian và sắp xếp, phân công công việc hợp lý để giáo viên tự học, tự bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình. - Về bồi dưỡng thực hiện chuyên đề: Chuyên đề được hiểu là vấn đề chuyên môn đi sâu chỉ đạo trong một thời gian nhất định, nhằm tạo ra sự chuyển biến chất lượng về vấn đề đó để góp phần nâng cao chất lượng học sinh. Chính vì vậy, hàng năm tổ chuyên môn cần có kế hoạch chỉ đạo chuyên sâu từng vấn đề và tập trung vào vấn đề khó, vấn đề còn hạn chế của nhiều giáo viên, vấn đề mới theo chỉ đạo của ngành, giúp cho giáo viên nắm vững lý luận và có kỹ năng thực hiện chuyên đề tốt. 1.3.2.5. Tổ chức nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và viết SKKN SKKN là kết quả lao động sáng tạo của từng cá nhân hay tập thể. Tuy nhiên, nếu không được khuyến khích, động viên thì phong trào viết SKKN ở các trường cũng chưa thật sự sôi nổi. Do đó tổ trưởng chuyên môn cần có biện pháp tác động tích cực để mỗi cá nhân trong tổ tự giác đóng góp kinh nghiệm, chất xám của mình vào sự nghiệp chung của nhà trường. Bên cạnh việc yêu cầu giáo viên muốn đạt danh hiệu thi đua từ lao động tiên tiến trở lên là phải có SKKN, nhà trường cũng nên có chủ trương “đặt hàng” với tổ chuyên môn hoặc cá nhân giáo viên về một vài đề tài nào đó mà nhà trường cảm thấy đang cần thiết, hoặc có những chế tài hợp lý, khen thưởng kịp thời, thỏa đáng đối với những SKKN có chất lượng cao, phạm vi áp dụng rộng có tác động đối với đội ngũ. Viết và trao đổi SKKN thực sự trở thành vấn đề cốt lõi đối với giáo viên
  • 36. trong quá trình tự học, tự nghiên cứu; là việc làm cần thiết mang tính quy luật, là điều kiện không thể thiếu để nâng cao tầm cỡ người thầy, nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Viết và trao đổi SKKN thường xuyên giúp người giáo viên, người cán bộ quản lý (CBQL) trường học luôn sáng tạo trong công việc, có tư duy độc lập. 1.4. Đổi mới quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học 1.4.1. Đổi mới hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn Những vấn đề của đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học dù đã được tập huấn đối với CBQL nhưng vẫn còn khá mới mẻ và gặp nhiều khó khăn khi thực hiện trong thực tiễn. Vì vậy để nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn thì người tổ trưởng phải xác định được công việc, có những biện pháp quản lý phù hợp với đơn vị mình, sát với thực tế địa phương, đáp ứng yêu cầu đổi mới, thúc đẩy việc nâng cao chất lượng giáo dục ở nhà trường. SHCM là một hoạt động thường xuyên, định kì hàng tuần, hàng tháng của nhà trường. Đổi mới nội dung SHCM là yêu cầu cấp thiết nhằm tăng cường năng lực cho giáo viên và CBQL giáo dục. Có thể nói, SHCM là hoạt động quan trọng nằm trong chu trình đổi mới PPDH. Nội dung SHCM phải cụ thể, thiết thực và do chính giáo viên, CBQL giáo dục đề xuất, thống nhất và quyết tâm thực hiện. Có nội dung được thực hiện định kì, liên tục, nhưng cũng có nội dung chỉ thực hiện theo giai đoạn, theo chủ đề trong cả năm học. Do quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, SHCM sẽ tổ chức phân tích bài dạy của giáo viên, nhưng không chú ý nhiều (không xếp loại) đến quá trình hoạt động của giáo viên mà tập trung xem xét việc học của học sinh, như: Học như thế nào? Bài nào khó hay sai? Đang gặp khó khăn gì trong học tập? Học sinh nào không được giáo viên quan tâm trong lớp? Kết quả học của các em có được cải thiện không?... Như vậy, SHCM cần dành nhiều thời gian cho việc phân tích các vấn đề liên quan tới quá trình học của học sinh, phát hiện các khó khăn mà học sinh gặp phải, tìm các biện pháp hướng dẫn HS nhằm nâng cao kết quả học tập. Phương châm dạy học là “không bỏ rơi học sinh”, tạo cơ hội tối đa để học sinh được hoạt động, được suy nghĩ nhiều hơn. Hoạt động này giúp giáo viên và CBQL giáo dục bước đầu tập dượt và làm quen với nghiên cứu khoa học (NCKH) sư phạm ứng dụng, một yêu cầu cao nhằm hướng tới mục tiêu
  • 37. đổi mới về phát triển trường học. Đánh giá giáo viên phải thông qua đánh giá thành tích học tập đạt được của học sinh, tức là đánh giá thái độ, hành vi, kết quả, sự tiến bộ và phản ứng của học sinh trong quá trình học tập. Trong SHCM, giáo viên cùng một khối lớp tiến hành thảo luận và cùng chỉ ra các hoạt động ứng dụng công cụ hỗ trợ trong lớp; các biện pháp giúp hội đồng tự quản (HĐTQ) học sinh hoạt động hiệu quả; những nội dung được thay thế hay được giữ lại trong các góc học tập, góc cộng đồng trong lớp; chia sẻ kinh nghiệm, các kĩ thuật đánh giá quá trình học tập của học sinh. Một trong những chiến lược đổi mới tập huấn bồi dưỡng giáo viên là tổ chức các tiểu trung tâm (cụm trường) bồi dưỡng, tập huấn giáo viên. Nội dung chính trong SHCM định kì của các trường/cụm trường là thảo luận và đi tới thống nhất các điều chỉnh việc dạy và học nhằm làm cho bài giảng phù hợp, hiệu quả hơn với từng lớp, đối tượng HS qua đó mỗi giáo viên có kế hoạch bài dạy tốt nhất trước khi lên lớp hướng dẫn học sinh học tập. 1.4.2. Nâng cao mức độ tự chủ chuyên môn của giáo viên SHCM ở các trường được tổ chức định kì và luôn theo đuổi mục tiêu lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình dạy học. Mục đích của SHCM là tạo cho giáo viên cơ hội tốt nhất để phát triển khả năng nghề nghiệp, tiềm năng sáng tạo của mình. SHCM là tìm kiếm, phân tích các hoạt động học của học sinh, giúp các em vượt khó để học tập tiến bộ. Mỗi giáo viên phải tự nhìn lại mình, để rồi mạnh dạn đưa ra những thay đổi, điều chỉnh tài liệu hướng dẫn học/hướng dẫn hoạt động giáo dục cho phù hợp. Có thể nói, SHCM đi liền, không tách rời với quá trình giảng dạy và học tập. Tất cả các giáo viên sẽ tự nghiên cứu những vấn đề liên quan tới nội dung SHCM định kì (theo kế hoạch của cụm, trường) đã xây dựng. Đồng thời thảo luận những vấn đề mới, khó trong chương trình, tài liệu ở Mô hình Trường học mới - VNEN cùng những vấn đề có thể nảy sinh trong quá trình thực hiện chương trình. Tìm những giải pháp, biện pháp khả thi, phù hợp với khả năng của giáo viên trong tổ chuyên môn. Mặt khác, việc tổ chức tham dự những tiết dạy thực nghiệm những nội dung đã thống nhất hoặc dự giờ để trao đổi, rút kinh nghiệm là hết sức cần
  • 38. thiết và hữu ích. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học 1.5.1. Các yếu tố bên trong  Sự chỉ đạo của BGH nhà trường Hiệu trưởng là người lãnh đạo sự thay đổi trong nhà trường. Để có được sự đổi mới tích cực, thực chất, từ bên trong nhà trường, hiệu trưởng phải là người có tư tưởng ủng hộ đổi mới, cải cách và chấp nhận rủi ro. Tư tưởng ấy sẽ lan toả tới các cấp quản lý trung gian và tới tổ trưởng chuyên môn, có tác dụng khích lệ các tổ trưởng chuyên môn thực hiện đổi mới. Ngược lại với một người đứng đầu nhà trường ngại đổi mới, sẽ rất khó khăn cho các tổ chuyên môn thực hiện những thay đổi tích cực, mang tính chất nền tảng. Hoạt động chuyên môn là hoạt động quan trọng trong nhà trường, thực hiện công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn góp phần thực hiện mục tiêu của nhà trường. BGH bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy, phân công nhiệm vụ cho giáo viên theo các tổ chuyên môn, quản lý hoạt động của tổ chuyên môn bao gồm các nhiệm vụ sau: - Quản lý, chỉ đạo việc lập kế hoạch hoạt động giảng dạy của từng giáo viên và của cả tổ. Kế hoạch thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông, đổi mới nội dung, PPDH. - Quản lý việc lập kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho giáo viên nằm nắm vững, hiểu rõ ý đồ nội dung SGK cũng như những kiến thức nâng cao đáp ứng yêu cầu. - Quản lý việc lập kế hoạch của tổ, phương án tổ chức các chuyên đề, nâng cao năng lực sư phạm cho các thành viên trong tổ, tổ chức thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi nhằm nâng cao trình độ tay nghề cho các thành viên trong tổ. - Tổ trưởng quản lý các thành viên trong tổ, giám sát lẫn nhau về việc sử dụng thiết bị ĐDDH, việc soạn bài, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, thực hiện quy chế chuyên môn đúng qui định. - Quản lý việc tham gia viết SKKN, làm ĐDDH để ứng dụng trong giảng dạy nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua “Hai tốt” trong nhà trường của các tổ chuyên môn. - Quản lý tổ chuyên môn tham gia vào các hoạt động chung của nhà trường như: Công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp, công tác phổ cập, công tác xã hội hóa
  • 39. giáo dục… Có thể mô tả việc quản lý tổ chuyên môn của BGH theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường Năng lực của tổ trưởng chuyên môn Để thực hiện việc đổi mới quản lý hoạt động tổ chuyên môn của tổ trưởng các trường tiểu học không chỉ có các điều kiện từ phía BGH tác động mà còn có các phẩm chất năng lực quản lý và trình độ chuyên môn của chính người tổ trưởng. Tổ trưởng chuyên môn muốn “chèo lái” tốt con thuyền tổ chuyên môn của mình trước hết phải có phẩm chất chính trị vững vàng, biết hi sinh cái riêng để cống hiến cho sự nghiệp chung. Có đạo đức tác phong mẫu mực, đi đầu gương mẫu trong mọi hoạt động của tổ chuyên môn và của nhà trường. Nắm vững chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và những qui định, qui chế của ngành. Không ngừng học hỏi trau dồi nghiệp vụ quản lý của mình. Thông tin phản hồi 2 chiều nhanh chóng, chính xác từ phía giáo viên đến BGH và ngược lại. Tư vấn đắc lực cho BGH về công tác tổ chuyên môn. Do vậy để quản lý tốt mọi hoạt động của tổ chuyên môn, tổ trưởng phải là người có kiến thức sâu rộng, toàn diện các môn học tổ mình phụ trách. Phải làm cho giáo viên phải tâm phục, tự nguyện hoạt động dưới sự lãnh đạo của mình.  Năng lực của giáo viên Năng lực của giáo viên cũng ảnh hưởng lớn tới chất lượng hoạt động chuyên môn và công tác quản lý chuyên môn của tổ chuyên môn. Giáo viên trong các trường Ban giám hiệu (- Hiệu trưởng - Phó hiệu trưởng) Tổ trưởng tổ 1,3,3 Tổ trưởng tổ 4,5, CB Tập thể giáo viên Nhiệm vụ dạy học
  • 40. nếu còn trẻ cả tuổi đời và tuổi nghề, thì trình độ chuyên môn nói chung tương đối tốt nhưng kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều. Đó cũng là một phần ảnh hưởng đến chất lượng chung của nhà trường. Bên cạnh đó, nếu giáo viên có tuổi nghề tương đối cao thì có thể lại ngại cập nhật kiến thức chuyên môn đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Trong các tiết học, giáo viên chọn vị trí thích hợp để quan sát được hoạt động của tất cả các nhóm, các học sinh trong lớp. Giáo viên chỉ đến hỗ trợ học sinh khi học sinh có nhu cầu cần giúp đỡ hoặc giáo viên cần kiểm tra việc học của một học sinh, hoặc một nhóm. Thông qua quan sát, kiểm tra, giáo viên đánh giá sự chuyên cần, tích cực của mỗi học sinh; đánh giá hoạt động của từng nhóm và vai trò điều hành của mỗi nhóm trưởng; Phát hiện những học sinh chưa tích cực, học sinh có khó khăn trong quá trình học; kiểm tra, hỗ trợ kịp thời những học sinh yếu để giúp các em hoàn thành nhiệm vụ học tập; Chốt lại những vấn đề cơ bản của bài học; Đánh giá hoạt động học của các cá nhân, các nhóm và cả lớp; Tạo cơ hội để mỗi học sinh, mỗi nhóm tự đánh giá tiến trình học tập của mình. 1.5.2. Các yếu tố bên ngoài Xu thế đổi mới giáo dục, cơ chế, chính sách và các văn bản chỉ đạo Ở nước ta toàn ngành giáo dục đang thực hiện cuộc đổi mới toàn diện theo các nghị quyết của Đảng. Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI nêu rõ: “Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức. Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo; cải thiện điều kiện chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tiếp tục xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Bảo vệ môi trường, chủ động phòng tránh thiên tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu” [16]. Giáo dục ngày càng được Đảng và Nhà nước ta quan tâm nhiều hơn, mặt khác đòi hỏi giáo dục phải đổi mới và phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của mọi tầng lớp nhân dân về học tập và tiếp thu những kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp.
  • 41. Giáo dục tiểu học thuộc cấp học phổ cập, hoàn thành phổ cập giáo dục vào năm 1991 theo tinh thần nghị quyết TW2 khóa VIII. Học sinh tiểu học có độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi. Điều 3 Luật phổ cập giáo dục tiểu học quy định: “Giáo dục tiểu học là phải đảm bảo cho học sinh nắm vững các kỹ năng nói, đọc, viết, tính toán, có những hiểu biết về thiên nhiên, xã hội và con người; có lòng nhân ái, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, yêu quý anh chị em; kính trọng thầy cô giáo, lễ phép với người lớn tuổi; giúp đỡ bạn bè, em nhỏ; yêu lao động, có kỉ luật; có nếp sống văn hóa; có thói quen rèn luyện thân thể và giữ gìn vệ sinh; yêu quê hương đất nước, yêu hòa bình.” Mục tiêu của giáo dục tiểu học còn được ghi rõ tại điều 23: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn, lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.” Từ vị trí của người học và những mục tiêu của nhà trường, tất yếu phải đổi mới nhà trường tiểu học. Việc đổi mới dựa vào các yêu cầu sau: - Quán triệt các mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục của cấp học. - Đảm bảo tính hệ thống, kế thừa và phát triển của chương trình giáo dục; phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam; tiếp thu những thành tựu giáo dục tiên tiến trên thế giới. - Thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa. Đảm bảo thống nhất về chuẩn kiến thức và kỹ năng, đồng thời có các phương án áp dụng chương trình, SGK phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của các địa bàn khác nhau; chọn lọc, đưa vào chương trình các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh; hết sức coi trọng tính thực tiễn, “Học đi đôi với hành”. - Thực hiện đồng bộ việc đổi mới chương trình, SGK, phương pháp dạy và học với các đổi mới về cơ bản phương pháp đánh giá, thi cử, đổi mới đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên; đổi mới công tác QLGD, nâng cấp CSVC của nhà trường theo hướng chuẩn hóa, đảm bảo trang thiết bị và ĐDDH. Đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương Mỗi địa phương, vùng miền lại có đặc thù riêng về địa lý, dân số… dẫn tới những đặc điểm riêng về kinh tế, văn hoá, xã hội. Đặc điểm địa phương đem lại
  • 42. những thuận lợi và khó khăn riêng cho các nhà trường đóng trên địa bàn. Ví dụ như đối với những trường tiểu học vùng thành thị, lớp học thường đông, gây khó khăn trong khâu quản lý lớp học, đổi mới phương pháp và dạy học phân hoá (theo trình độ). Tuy nhiên điều kiện kinh tế thuận lợi lại cho phép nhà trường thực hiện những chương trình mở rộng như ngoại ngữ hay đổi mới chương trình, tổ chức các câu lạc bộ ngoại khoá… Với những vùng khó khăn, tuy không bị áp lực sĩ số, thuận lợi cho đổi mới phương pháp nhưng CSVC trường học yếu kém, học sinh là lực lượng lao động quan trọng đóng góp vào kinh tế gia đình … Điều đó cản trở việc phổ cập giáo dục và thực hiện chương trình mới một cách hiệu quả. Vì lẽ đó, trong công tác quản lý tổ chuyên môn của nhà trường, cần tính tới đặc điểm địa phương để thực hiện thành công đổi mới giáo dục.
  • 43. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Tổ chuyên môn là đơn vị quản lý nhỏ nhất và cũng là hạt nhân quyết định chất lượng dạy học của nhà trường nói chung và nhà trường tiểu học nói riêng. Tổ chuyên môn trong trường tiểu học được phân theo khối lớp. Vai trò của tổ trưởng chuyên môn là quản lý các hoạt động chuyên môn trong tổ như: xây dựng kế hoạch hoạt động và hồ sơ chuyên môn, quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy của giáo viên, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên, tổ chức NCKH sư phạm ứng dụng và viết SKKN của giáo viên trong tổ. Trước yêu cầu đổi mới giáo dục cho nên nội dung và hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn có những thay đổi, vai trò tự chủ chuyên môn của giáo viên cũng được nâng lên. Điều này đòi hỏi tổ trưởng chuyên môn cần kịp thời đổi mới tư duy và hành động trong công tác quản lý của mình, nhanh chóng hội nhập với xu thế đổi mới, góp phần từng bước nâng cao chất lượng giáo dục chung của nhà trường. Những nghiên cứu lý luận này là cơ sở để đề tài khảo sát thực trạng quản lý tổ chuyên môn ở địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội trong Chương 2 và từ đó đề xuất được các biện pháp quản lý để cải thiện thực trạng ở Chương 3.