SlideShare a Scribd company logo
1 of 60
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
--------
NGUYỄN THỊ DIỆU KHÁNH
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
THỂ DỤC THỂ THAO HÀ NỘI HIỆN NAY
Chuyên ngành: Triết học
Mã số: 60.22.03.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TRIẾT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Cao Thị Sính
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn của T.S Cao Thị Sính, có kế thừa một số kết quả nghiên cứu liên
quan đã được công bố. Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực, đảm
bảo tính khách quan và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về luận
văn của mình.
Hà Nội, tháng 05 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Diệu Khánh
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Sau đại học và các phòng
ban khác của trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo mọi điều kiện cho em được
học tập, nghiên cứu tại trường. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa
Triết học đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn em trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến T.S Cao
Thị Sính, người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn thành Luận văn Thạc sỹ Triết học của mình.
Xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp, các em sinh viên đã hết
lòng quan tâm giúp đỡ và động viên tác giả luận văn trong quá trình học tập,
nghiên cứu. Cảm ơn gia đình đã luôn là điểm tựa vững chắc cả về mặt vật
chất và tinh thần để em có thể học tập, công tác và hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Diệu Khánh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH : Ban chấp hành
BGH : Ban giám hiệu
GDTC : Giáo dục thể chất
KHKT : Khoa học kĩ thuật
KTTT : Kinh tế thị trường
KTX : Kí túc xá
TDTT : Thể dục thể thao
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 7
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu của luận văn......................................... 8
5. Giả thiết khoa học ......................................................................................... 8
6. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................... 8
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu........................................................................ 8
8. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 8
9. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn.............................. 9
10. Cấu trúc của luận văn.................................................................................. 9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TDTT HÀ NỘI HIỆN NAY .........................................................................10
1.1. Cơ sở lí luận của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
trƣờng Đại học sƣ phạm TDTT Hà Nội hiện nay .....................................10
1.1.1. Khái niệm đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, giáo dục đạo đức nghề nghiệp..10
1.1.2. Nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học
Sư phạm TDTT Hà Nội. ..................................................................................17
1.1.3. Sự cần thiết và yêu cầu của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay ...................................20
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
trƣờng Đại học sƣ phạm TDTT Hà Nội hiện nay ......................................28
1.2.1. Đặc điểm của sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay...28
1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay ...........................36
Kết luận chƣơng 1..........................................................................................45
CHƢƠNG 2: GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TDTT HÀ NỘI HIỆN NAY - THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP..............................................................................46
2.1. Thực trạng của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
trƣờng Đại học sƣ phạm TDTT Hà Nội hiện nay ......................................46
2.1.1. Một số kết quả đạt được của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay............................46
2.1.2. Một số hạn chế của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội..........................................................56
2.1.3. Nguyên nhân hạn chế của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay...................................62
2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm TDTT Hà Nội hiện nay...........67
2.2.1 Giải pháp về phía nhà trường................................................................67
2.2.2. Giải pháp về phía sinh viên...................................................................74
2.2.3. Giải pháp về phía gia đình và xã hội....................................................79
Kết luận chƣơng 2..........................................................................................84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................88
PHỤ LỤC.......................................................................................................96
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục và đào tạo là một hoạt động có tổ chức của xã hội nhằm bồi
dưỡng và phát triển con người một cách toàn diện. Trong quá trình ấy, nhiệm
vụ giáo dục tri thức luôn phải gắn với nhiệm vụ giáo dục đạo đức, thông qua
“dạy chữ” để “dạy người”. Giáo dục đạo đức là một khâu then chốt, là nền
tảng trong quá trình hình thành nhân cách con người.
Từ ngàn xưa, dân tộc Việt Nam đã có truyền thống tôn sư, trọng đạo, tôn
vinh nghề dạy học, tôn vinh người thầy giáo. Quan điểm Nho giáo chính
thống rất đề cao, coi trọng vai trò của người Thầy, đã đặt vị trí người thầy
theo thứ bậc “Quân, Sư, Phụ” về phương diện giúp cho con người mở mang
trí tuệ, phát triển tài năng và hình thành những giá trị đạo đức.
Ngày nay, Đảng và Nhà nước ta khẳng định: “Giáo dục và Đào tạo là
quốc sách hàng đầu”. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng ta nhấn
mạnh: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu
tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [18, 108
- 109]. Để phát triển giáo dục và đào tạo đạt hiệu quả cao, trước tiên phải nói
đến vai trò của những người Thầy - những người vẫn được xã hội tôn vinh
trong sự nghiệp “trồng người”. Và để thực hiện được sứ mệnh đó, đội ngũ nhà
giáo không những phải đảm bảo có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng mà hơn
thế phải có phẩm chất đạo đức, tư cách nhà giáo vì điều này có ảnh hưởng to
lớn đến việc hình thành nhân cách, đạo đức người học. Người thầy dù ở bất kì
cấp học nào, bậc học nào cũng là người giữ trọng trách trước một thế hệ.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhắc nhở đội ngũ giáo viên:
“Nhiệm vụ của các cô giáo, thầy giáo là rất nặng nề nhưng rất vẻ vang. Muốn
làm tròn nhiệm vụ đó thì phải luôn gương mẫu về mọi mặt”… [55, 616]
2
Nghị quyết TW2 khóa VIII cũng khẳng định: “Giáo viên là nhân tố
quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Bởi vậy yêu cầu
nhà giáo phải: giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo, tôn trọng nhân
cách người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học, không ngừng học tập để nâng cao phẩm chất đạo
đức, trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng
dạy, nêu gương tốt cho người học” [17, 57]. Vì vậy việc nâng cao phẩm chất
đạo đức cho đội ngũ nhà giáo mà đặc biệt là việc giáo dục, bồi dưỡng đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên các trường sư phạm trong đó có trường Đại học Sư
phạm TDTT Hà Nội hiện nay là việc làm rất cần thiết.
Mặt khác, trong bối cảnh đất nước ta hiện nay đang trong quá trình hội
nhập quốc tế sâu rộng, việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN đã có ảnh hưởng sâu sắc đến mọi mặt của đời sống xã hội. Bên cạnh
những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp là nền tảng tinh thần cho xã hội
Việt Nam vẫn đang được gìn giữ, kế thừa và phát huy thì dưới tác động tiêu
cực của nền kinh tế thị trường đã làm cho một bộ phận không nhỏ người dân
Việt Nam, trong đó có cả những người công tác trong ngành giáo dục và đào
tạo đã có những biểu hiện suy thoái về đạo đức, đi ngược lại với những giá trị
đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Bên cạnh đó, sinh viên nói chung và sinh viên ngành sư phạm nói riêng
là một lực lượng rất hùng hậu, có vai trò to lớn đối với sự phát triển của đất
nước. Các em, phần lớn rất cầu thị, năng động, ham học hỏi, luôn sáng tạo và
khát khao được khẳng định mình. Tuy nhiên, do ảnh hưởng tiêu cực của cơ
chế thị trường và ảnh hưởng của lối sống thực dụng, ích kỷ, hẹp hòi, phai mờ
lý tưởng nghề nghiệp, đề cao quá mức giá trị vật chất, một bộ phận sinh viên
có biểu hiện đạo đức lệch chuẩn trong các mối quan hệ xã hội. Vì vậy, việc
giáo dục những giá trị đạo đức cho sinh viên Việt Nam và đạo đức nghề
3
nghiệp cho sinh viên trong các trường Đại học, cao đẳng sư phạm là một
nhiệm vụ cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Cũng giống như các trường Đại học, Cao đẳng trên phạm vi cả nước,
trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội đã xác định mục tiêu chiến lược,
nhiệm vụ quan trọng trong giáo dục và đào tạo của nhà trường là: không
ngừng nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nhằm đào tạo đội ngũ giáo
viên làm công tác giáo dục thể chất trong tương lai vừa có chuyên môn, kỹ
năng nghề nghiệp vững vàng, vừa có đầy đủ các phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp, đáp ứng yêu cầu thực tiễn ở các trường trung học phổ thông trong
cả nước. Vì vậy, mục tiêu giáo dục đạo đức nghề nghiệp của nhà trường
không chỉ dừng lại ở việc bồi dưỡng ý thức đạo đức cho các em mà còn xây
dựng hành vi đạo đức nghề nghiệp đúng đắn, chuẩn mực ngay khi các em
còn đang học tập, rèn luyện ở nhà trường thông qua các môn học và các
phong trào thi đua, các hoạt động ý nghĩa do Nhà trường và các Đoàn thể
phát động. Do đó, đánh giá đúng thực trạng của việc giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên trong nhà trường hiện nay, từ đó tìm ra các giải pháp
hữu hiệu nhằm giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường ĐHSP
TDTT hiện nay là việc làm có ý nghĩa quan trọng, thiết thực.
Xuất phát từ những lí do trên tôi chọn vấn đề: “Giáo dục đạo đức nghề
ngiệp cho sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội” làm đề tài luận
văn thạc sỹ Triết học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Hoạt động nghề nghiệp là phương thức sống chủ yếu nhất của con người.
Vì vậy đạo đức nghề nghiệp chính là một phần quan trọng trong đạo đức xã
hội. Để sống, con người phải lao động và để lao động có kết quả tốt nhất, con
người cần phải có đạo đức nghề nghiệp. Tuy nhiên để có đạo đức nghề nghiệp
trong học tập, lao động, sản xuất, trước hết con người cần có nền tảng đạo đức
4
xã hội nói chung, tích cực, chủ động vận dụng chuẩn mực đạo đức vào mối
quan hệ nghề nghiệp nhằm nâng cao các giá trị đạo đức cho chính bản thân
con người.
Mọi nghề nghiệp trong xã hội đều cần thiết có những quy định về đạo
đức nghề nghiệp của riêng mình và ngành giáo dục cũng vậy. Đạo đức nhà giáo
và giáo dục đạo đức nhà giáo không phải là vấn đề mới mẻ, đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này ở những mức độ khác nhau. Trên
cơ sở nghiên cứu đề tài, tác giả đã tiếp cận từ hai mảng tư liệu cơ bản:
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về đạo đức nói chung và đạo đức
nghề nghiệp nói riêng
Về sách, có các công trình tiêu biểu của các tác giả như: Trần Văn Giàu,
Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam, Nxb Thành phố Hồ Chí
Minh, 1993; Thành Duy (Chủ biên), Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, Nxb
Chính trị quốc gia; Vũ Khiêu (Chủ biên), Đạo đức mới, NXB Khoa học xã
hội, Hà Nội, 1974; Trần Đăng Sinh, Nguyễn Thị Thọ (Đồng chủ biên), Giáo
trình Đạo đức học, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội,v.v… Nhìn chung các công
trình nghiên cứu trên đã làm rõ các khái niệm: đạo đức, đạo đức mới, những
giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam…
Về đề tài nghiên cứu cấp bộ, cấp Nhà nƣớc có công trình như: “Xây
dựng lối sống và đạo đức mới cho sinh viên Đại học Sư phạm phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” do PGS.TS Nguyễn Quang Uẩn chủ
nhiệm, năm 1998. Công trình đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm xây dựng
lối sống và đạo đức mới cho sinh viên trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Về tạp chí, có các công trình nghiên cứu tiêu biểu như: “Đạo đức người
thầy giáo Việt Nam thời phong kiến”, của Phạm Thị Kim Anh, Tạp chí Dạy &
Học ngày nay, số12/2011; “Quan hệ giữa đạo đức và kinh tế trong việc định
hướng các giá trị đạo đức hiện nay”, Nguyễn Thế Kiệt, Tạp chí Triết học, số
5
6/1996; “Giá trị truyền thống – nhân lõi và sức sống bên trong của sự phát
triển đất nước, dân tộc” của Nguyễn văn Huyên, Tạp chí Triết học, số 6/1998;
“Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và vấn đề giáo dục rèn luyện đạo đức trong
nền kinh tế thị trường”, của Hoàng Trung, Tạp chí Triết học, số 5/1998;
“Chuẩn mực đạo đức trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện
nay” của Lê Thị Tuyết Ba, Tạp chí Triết học, năm 2003; “Bồi dưỡng đạo đức
cách mạng cho thế hệ trẻ” của Trần Văn Miều, Tạp chí xây dựng Đảng, năm
2007… Nhìn chung, các công trình này đã làm rõ mối quan hệ, sự tác động
của đạo đức tới mọi mặt của đời sống xã hội cũng như sự ảnh hưởng của các
yếu tố trong xã hội tới đạo đức. Đồng thời khẳng định sức sống bền vững của
các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam.
Bên cạnh đó còn có các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu
về vấn đề này, đó là các công trình: “Giáo dục đạo đức đối với sự hình thành
và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của tác
giả Trần Sĩ Phán, Luận án tiến sĩ, năm 1999; “Vai trò của đạo đức với sự hình
thành và phát triển nhân cách con người Việt nam hiện nay” của Lê Thị
Thủy, Luận án tiến sĩ Triết học, năm 2001; “Đạo đức nghề nghiệp nhà báo ở
Việt Nam hiện nay”, Nguyễn Thị Trường Giang, Luận án tiến sĩ Truyền thông
đại chúng, năm 2011; “Kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống trong xây
dựng nhân cách con người Việt Nam hiện nay”, Cao Thu Hằng, Luận án tiến
sĩ triết học, năm 2011… Các công trình đã làm rõ nội dung của đạo đức, đạo
đức nghề nghiệp và vai trò của nó tới việc hình thành nhân cách sinh viên,
nhân cách con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu về thực trạng, giải pháp giáo dục
đạo đức, đạo đức nghề nghiệp cho thanh niên, sinh viên, sinh viên sƣ phạm
hiện nay.
Về sách, có các công trình tiêu biểu như: “Giáo dục Việt Nam trước
ngưỡng cửa Thế kỷ XXI” của tác giả Phạm Minh Hạc, Nxb Chính trị quốc gia,
năm 1999; “Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
6
trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế”, Phan
Văn Kha, Phạm Minh Đường, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2006;
“Giáo dục nghề nghiệp trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế”,
Phan Văn Nhâm, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội, năm 2009; “Giáo dục lý
tưởng cách mạng cho thanh niên hiện nay”, Nguyễn Chí Mỳ, Nxb Hà Nội,
1999… Các công trình này đã bàn về các khái niệm đạo đức nghề nghiệp,
giáo dục đạo đức nghề nghiệp, những yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của
người lao động trong thời đại hiện nay…
Về công trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc với công trình tiêu
biểu như: “Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới”,
Nguyễn Minh Đường, Chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước K07,
Hà Nội, 1996.
Về tạp chí, có các bài viết của các tác giả như: Nguyễn Cảnh Toàn với
bài: Đặt đúng vị trí nghề dạy học ngành sư phạm và cải tạo tâm lý xã hội với
vấn đề này, Tạp chí Giáo dục, Tháng 5/1991; Trần Quốc Thành với bài: Rèn
luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên, Tạp chí nghiên cứu Giáo dục, Hà
Nội, 2000; Lê Thanh Thập với bài: Đạo đức nghề nghiệp, Số 6/ 2005, tạp chí
Giáo dục; Phan Ngọc Liên: Đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm theo
định hướng giáo dục vì sự phát triển bền vững, tạp chí Giáo dục, Số
165/2007… Nhìn chung, các công trình này đã khẳng định vai trò có ý nghĩa
to lớn của việc giáo dục đạo đức, đạo đức nghề nghiệp cho người lao động nói
chung, sinh viên Việt nam nói riêng mà đặc biệt là cho sinh viên sư phạm
trong điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay, làm rõ mối quan hệ, tác động của
việc giáo dục đạo đức, đạo đức nghề nghiệp tới các vấn đề kinh tế, văn hóa….
Ngoài ra, còn có nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về
giáo dục đạo đức, đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên, sinh viên sư phạm
trong giai đoạn hiện nay như: “Những biện pháp giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên sư phạm trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam”,
Nguyễn Anh Tuấn, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2008;
7
“Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư phạm trong nhà trường quân sự
hiện nay”, Nguyễn Bá Hùng, luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị - Bộ quốc
phòng, 2010; “Giáo dục đạo đức cách mạng cho sinh viên Trường Cao đẳng
Công nghiệp – Dệt may thời trang Hà Nội hiện nay”, Trịnh Thị Phương, Luận
văn thạc sĩ khoa học Triết học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2015… Các
công trình nghiên cứu này là những tư liệu quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho
tác giả luận văn triển khai đề tài ở khía cạnh nghiên cứu nội dung giáo dục đạo
đức, đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên gắn với những môi trường giáo dục cụ
thể, với những điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể của địa phương, đất nước.
Tóm lại những công trình ở hai mảng tư liệu trên đã có những đóng góp
rất lớn trong việc làm rõ các khái niệm về đạo đức, đạo đức nghề nghiệp,
phân tích đánh giá những thực trạng cũng như đề ra các biện pháp nhằm giáo
dục đạo đức và hình thành nhân cách cho con người Việt Nam nói chung và
sinh viên nói riêng. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay,
song song với việc tiếp tục giáo dục đạo đức truyền thống thì việc giáo dục
đạo đức nghề nghiệp vẫn luôn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, cấp thiết. Hơn
nữa, trong thực tế chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo
đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội. Đây
chính là khoảng trống mà trên cơ sở đó tác giả luận văn đã kế thừa những
thành quả nghiên cứu nêu trên, dựa vào những gợi mở của các tác giả đi trước
về lý luận và phương pháp để triển khai công trình của mình. Tác giả hi vọng
kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của việc giáo
dục đạo đức, đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên chuyên ngành GDTC đã,
đang và sẽ học tập tại trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội nói riêng, cho
thế hệ thanh niên, sinh viên Việt Nam nói chung, đáp ứng với mục tiêu cũng
như yêu cầu của Ngành, của Đất nước trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn của việc giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội. Luận văn phân
8
tích làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả của việc giáo dục, bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp cho đối tượng này.
4.Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu của luận văn
4.1. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của luận văn là sinh viên sư phạm chuyên ngành
giáo dục thể chất đang học tập tại trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội, từ
năm 2013 đến nay.
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay.
5. Giả thiết khoa học
Các giải pháp cơ bản nhằm giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội mà luận văn đưa ra nếu được triển
khai đồng bộ sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đất nước trong giai đoạn
hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, luận văn làm rõ cơ sở khoa học của việc giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay.
Hai là, luận văn làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao hiệu quả của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên hệ chính quy, học tại địa điểm trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội
trong thời gian từ năm 2013 đến nay.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử.
9
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản như: phương
pháp lịch sử - lôgic, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp quy nạp
- diễn dịch, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp điều tra xã hội học...
9. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn
9.1. Những luận điểm cơ bản
Luận văn làm rõ cơ sở khoa học của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn làm rõ đặc thù của sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT
Hà Nội và thực trạng của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay.
Luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao giáo dục đạo
đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện
nay có hiệu quả.
9.2. Những đóng góp mới của luận văn
Về mặt lí luận, luận văn khái quát và phân tích những đặc điểm cơ bản
của sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội. Trên cơ sở đó đánh giá
thực trạng cũng như đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả
của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm
TDTT Hà Nội hiện nay.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài
liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu và giảng dạy của những người
quan tâm đến đề tài.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo và phụ lục, nội dung
của luận văn gồm 2 chương, 4 tiết.
10
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ
NGHIỆP CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TDTT
HÀ NỘI HIỆN NAY
1.1 . Cơ sở lí luận của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên trƣờng Đại học sƣ phạm TDTT Hà Nội hiện nay
1.1.1. Khái niệm đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, giáo dục đạo đức
nghề nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm đạo đức
Với tư cách là một bộ phận của tri thức triết học, những tư tưởng đạo
đức xuất hiện từ rất sớm khoảng 2600 năm trước đây ở cả phương Đông và
phương Tây, trong triết học Trung Quốc, Ấn Độ và Hi Lạp cổ đại.
Danh từ đạo đức bắt nguồn từ tiếng Latinh là “mos” có nghĩa là “lề
thói”, “đạo nghĩa”. Khi nói đến đạo đức tức là nói đến những lề thói và tập
tục biểu hiện mối quan hệ nhất định trong giao tiếp hàng ngày giữa con
người với con người.
Ở phương Đông, các học thuyết về đạo đức của người Trung Quốc cổ
đại bắt nguồn từ cách hiểu về đạo và đức của họ. Khái niệm đạo đức lần đầu
tiên xuất hiện trong kinh văn đời nhà Chu và từ đó trở đi được người Trung
Hoa cổ đại sử dụng phổ biến. Đạo theo họ là con đường để đạt tới các giá trị
sống tốt đẹp, là nguyên tắc, luân lý. Còn Đức là nhân đức, là những phẩm
chất tốt đẹp, giá trị cao quý… là biểu hiện của Đạo. Như vậy có thể nói đạo
đức của người Trung Quốc cổ đại chính là những yêu cầu, những nguyên tắc
do cuộc sống đặt ra mà mỗi người phải tuân theo.
Bàn nhiều nhất về đạo đức trong triết học Ấn Độ cổ đại chính là triết học
Phật giáo, giáo lý nhà Phật dạy rằng: “Nhất thuyết pháp nhân duyên sinh” để
11
trả lời cho câu hỏi con người phải làm gì để thoát khỏi bể khổ. Và theo đó
nhà Phật răn dạy con người muốn từ bỏ vòng luân hồi nhân quả thì phải tu
nhân tích đức, sống từ bi, hỉ xả, tạo nhiều nghiệp thiện, tránh nghiệp ác.
Giải thoát bể khổ trầm luân bằng chính cuộc đời nhân đức của mình và
cuộc sống đức hạnh qua nhiều tiền kiếp chính là điều kiện tiên quyết để đạt
tới cảnh giới Niết bàn.
Ở phương Tây, vấn đề đạo đức đã thu hút được sự quan tâm của nhiều
nhà tư tưởng, nhà triết học từ xưa đến nay. Xôcrat (469- 399 TCN) được xem
là người đầu tiên đặt nền móng cho khoa học đạo đức. Ông hướng triết học
vào việc giáo dục con người sống có đạo đức. Ông cho rằng: nguyên nhân sâu
xa của hành vi có hay không đạo đức là do nhận thức. Còn Arixtốt (384- 322
TCN) là người đầu tiên đã viết bộ sách Đạo đức học gồm 10 cuốn. Ông xem
đạo đức và chính trị là triết học về con người. Đạo đức là cái thiện của cá
nhân còn chính trị là cái thiện của xã hội.
Như vậy, từ rất sớm dù ở phương Đông hay phương Tây, với bao thăng
trầm biến cố của lịch sử nhưng đạo đức luôn được nhân loại quan tâm và không
ngừng bổ sung, làm giàu thêm, phong phú thêm các phạm trù, giá trị đạo đức.
Theo C. Mác, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội chịu sự tác động
của các hình thái ý thức xã hội khác và cùng với các hình thái ý thức xã hội ấy
chịu sự quy định bởi tồn tại xã hội, phản ánh tồn tại xã hội. Do đó, đạo đức có
“bản chất xã hội”.
Giáo trình triết học Mác - Lênin định nghĩa: “Đạo đức là toàn bộ những
quan niệm về thiện, ác, tốt, xấu, lương tâm, trách nhiệm, hạnh phúc, công
bằng và về những quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa các cá
nhân với xã hội, giữa cá nhân với cá nhân trong xã hội” [10, 444]
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc
được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người đối
12
với nhau và đối với xã hội ” [79, 290]. Như vậy, đạo đức là một phạm trù
thuộc hình thái ý thức xã hội, phản ánh tồn tại xã hội mà trực tiếp là phản ánh
đời sống hiện thực đạo đức xã hội. Đó là những quan điểm, quan niệm, những
chuẩn mực, nguyên tắc sống… có chức năng điều chỉnh hành vi của con
người để mọi người tự nguyện tuân theo nhằm bình ổn xã hội, duy trì sự tồn
tại và phát triển của mỗi cá nhân nói riêng và toàn xã hội nói chung.
Theo quan điểm của Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng: “Đạo đức là
một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn
mực xã hội, nhờ đó mà con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao
cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và với tiến bộ xã hội trong
quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội” [15, 6]
Ngày nay, khái niệm đạo đức được khái quát: “Đạo đức là một hình thái
ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm
điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và
quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền
thống và sức mạnh của dư luận xã hội” [65, 6]
Như vậy, với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, đạo đức phản ánh
tồn tại xã hội, phản ánh hiện thực đời sống đạo đức xã hội. Thích ứng với mỗi
một xã hội thì có một đạo đức xã hội tương ứng. Suy cho cùng, sự phát sinh,
phát triển của đạo đức phụ thuộc vào sự phát triển của phương thức sản xuất.
Trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, dù có biểu hiện khác nhau, song
đạo đức luôn khẳng định được vai trò to lớn của mình là điều chỉnh hành vi, ý
thức, quan hệ ứng xử giữa người với người bằng những công cụ đặc trưng của
mình, nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của xã hội. Những quy tắc, chuẩn mực
đạo đức được duy trì thành nề nếp, thói quen, hành vi đạo đức hàng ngày của
mỗi con người và trở thành phẩm chất cao quý trong nhân cách con người.
Khi đó đạo đức sẽ đóng vai trò là động lực tinh thần có sức mạnh to lớn thúc
13
đẩy con người tự giác hành động vì cái thiện, chống cái ác, làm cho xã hội
phát triển lành mạnh. Giá trị đạo đức là tiêu chuẩn làm nên cái đẹp của con
người. Đạo đức góp phần phát triển những giá trị văn hóa tinh thần cơ bản
Chân - Thiện - Mĩ của xã hội.
1.1.1.2. Đạo đức nghề nghiệp
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, khi trình độ của lực lượng
sản xuất phát triển ngày càng cao, sự phân công lao động xã hội ngày càng
phong phú, phức tạp, nhiều ngành nghề được hình thành và hoạt động nghề
nghiệp trở thành phương thức kiếm sống chủ yếu của con người. Trong quá
trình hoạt động nghề nghiệp, lợi ích trực tiếp và thiết yếu nhất của con người
được thực hiện tất yếu tạo nên những mối liên hệ lợi ích giữa người với người.
Song, mỗi nghề nghiệp, như Ăngghen đã chỉ rõ: “Trong thực tế, mỗi giai cấp
và ngay cả mỗi nghề nghiệp đều có đạo đức riêng của mình” [46, 256].
Mỗi con người khi đã lựa chọn cho mình một nghề nào đó thì dù trong
hoàn cảnh nào cũng nên hết lòng vì nghề và sống bằng nghề. Nghề không chỉ
là phương tiện để sống mà còn là điều kiện, là địa bàn mà qua đó, mỗi người
có thể cống hiến sức lực và trí tuệ cho xã hội. Khi mới 17 tuổi, trong luận văn
tốt nghiệp trung học, C.Mác đã thể hiện bản lĩnh của mình khi viết rằng, “nếu
ta chọn một nghề trong đó ta có thể làm việc được nhiều hơn cho nhân loại,
thì ta không còng lưng dưới gánh nặng của nó, bởi vì đó là sự hy sinh vì mọi
người. Những việc làm của ta sẽ sống một cuộc sống âm thầm nhưng mãi mãi
có hiệu quả, và trên thi hài của chúng ta sẽ nhỏ xuống những giọt nước mắt
nóng bỏng của những con người cao quý” [44, 4].
Để có được thành công trong sự nghiệp cá nhân, hoạt động nghề nghiệp
của mỗi người trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều đòi hỏi phải có những
chuẩn mực đạo đức mà ta gọi là đạo đức nghề nghiệp. Đạo đức nghề nghiệp
là một bộ phận của đạo đức xã hội, là đạo đức cụ thể trong đạo đức chung của
14
xã hội. Đạo đức nghề nghiệp là những quan điểm, quy tắc và chuẩn mực hành
vi đạo đức xã hội đòi hỏi phải tuân theo trong hoạt động nghề nghiệp, có tính
đặc trưng của nghề nghiệp. Trong xã hội có bao nhiêu nghề thì có bấy nhiêu
thứ đạo đức nghề nghiệp. Đạo đức nghề nghiệp là đạo đức xã hội được thể
hiện một cách đặc thù, cụ thể trong các hoạt động nghề nghiệp. Với tính cách
là một dạng của đạo đức xã hội, nó có quan hệ chặt chẽ với đạo đức cá nhân
và thể hiện thông qua đạo đức cá nhân. Đồng thời, do liên quan với hoạt động
nghề và gắn liền với một kiểu quan hệ sản xuất trong một giai đoạn lịch sử
nhất định nên đạo đức nghề nghiệp cũng mang tính giai cấp, tính dân tộc.
Mỗi lĩnh vực nghề nghiệp đều có chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đặc
trưng, ví dụ như khi nói đến ngành Y thì phẩm chất “Lương y như từ mẫu”
được coi là một chuẩn mực đạo đức của ngành này. Đối với ngành giáo dục
khẩu hiệu chung cho các cấp học la: “Tất cả vì học sinh thân yêu”, đó chính là
đạo đức nghề nghiệp của người thầy giáo. Đối với người Đảng viên, cán bộ
thì phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của họ theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí
Minh là: “Cần, kiệm, liêm, chính, chí, công, vô tư”…
Trong cuộc đời của một con người, khoảng 1/2 thời gian là hoạt động
nghề nghiệp (có người gần như suốt cuộc đời). Những thành công (và cả
những thất bại) của đời người chủ yếu được bắt nguồn từ hoạt động nghề
nghiệp. Vinh quang và cay đắng, danh dự và tủi nhục trong cuộc đời ít nhiều
đều liên quan đến vấn đề đạo đức nghề nghiệp của mỗi con người. Những con
người gương mẫu, say mê trong lao động nghề nghiệp, mô phạm về mặt đạo
đức luôn được xã hội, cộng đồng tôn trọng và kính yêu. Tựu trung lại, lương
tâm, trách nhiệm, nghĩa vụ, sự yêu – ghét, sự tốt – xấu, tính thiện - ác của mỗi
người đều được thể hiện tập trung qua hoạt động nghề nghiệp.
Từ những nhận thức trên, có thể hiểu về đạo đức nghề nghiệp như sau: Đạo
đức nghề nghiệp là một hệ thống những chuẩn mực đạo đức phản ánh những
15
yêu cầu, đòi hỏi của xã hội, của bản thân nghề nghiệp đối với người làm trong
lĩnh vực nghề nghiệp đó; là yếu tố cơ bản để giúp họ có nhận thức, thái độ, hành
vi đúng đắn trong nghề nghiệp để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Đạo đức là phẩm chất quan trọng của nhân cách, là nền tảng để xây dựng
thế giới tâm hồn của mỗi con người. Vì thế, ở thời đại nào và ở bất cứ quốc
gia nào cũng vậy, việc giáo dục đạo đức nói chung và giáo dục đạo đức nghề
nghiệp nói riêng là trung tâm chú ý của các cơ sở giáo dục, các tổ chức xã hội
– nghề nghiệp và của toàn xã hội. Nghiên cứu về đạo đức nghề nghiệp, phát
huy ý thức đạo đức nghề nghiệp là góp phần làm rõ được vai trò của ý thức xã
hội đối với sự phát triển của tồn tại xã hội.
1.1.1.3. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là một bộ phận của giáo dục nói chung.
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp nhằm bồi dưỡng con người một cách toàn diện
trên tất cả các mặt: Đức, Trí, Thể, Mĩ. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là sự tác
động qua lại giữa các hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp với người học
nghề nhằm hình thành ở họ những phẩm chất nghề nghiệp cần thiết. Như vậy,
nếu xét ở góc độ lý thuyết thì giáo dục đạo đức nghề nghiệp bao gồm các
thành tố là: mục đích và yêu cầu, nội dung và phương pháp, phương tiện, các
lực lượng tham gia, người học nghề, người dạy nghề và kết quả của quá trình
giáo dục đạo đức nghề nghiệp. Các thành tố này vận động trong mối tương tác
biện chứng với nhau, thành tố này ảnh hưởng, quy định đến thành tố khác và
tạo nên sự vận động chung của cả hệ thống giáo dục đạo đức nghề nghiệp.
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là toàn bộ nội dung giáo dục toàn diện
con người, là quá trình kết hợp nâng cao nhận thức với hình thành thái độ,
tình cảm, niềm tin và thói quen đạo đức. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp phải
gắn liền với giáo dục tư tưởng, chính trị, pháp luật và văn hóa.
Như vậy, có thể hiểu giáo dục đạo đức nghề nghiệp chính là hệ thống
các chuẩn mực về nghề nghiệp được đưa ra nhằm giáo dục người học trong
16
hoạt động nghề nghiệp của mình, giúp người học kết hợp hài hòa giữa năng
lực nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp.
Công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trong các nhà
trường sư phạm là hết sức quan trọng được các nhà trường chú ý và đặt song
song với nhiệm vụ bồi dưỡng tri thức khoa học. Thực chất của công tác này là
công tác quản lí, giáo dục người học trong quá trình học tập, rèn luyện tại nhà
trường. Đây là khâu quan trọng của quá trình hình thành nhân cách người giáo
viên theo mục tiêu đào tạo và theo tiêu chuẩn đạo đức của người giáo viên.
Đồng thời đưa hoạt động của nhà trường vào nề nếp, chính qui đáp ứng yêu
cầu mà Đảng và Nhà nước đặt ra đó là “xã hội hoá công tác giáo dục”.
Dạy học là một trong những nghề cao quý nhằm đào tạo, bồi dưỡng thế
hệ tương lai cho đất nước. Giống như nghề y, nghề báo… nghề dạy học cũng
có những quy định, chuẩn mực riêng cho người thầy giáo cần phải giáo dục
cho học viên ngay khi còn đang ngồi trên giảng đường sư phạm, cụ thể như:
1.Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà
giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong công tác
và cuộc sống; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hòa nhã với người
học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính
đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng.
2. Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của
đơn vị, nhà trường, của ngành.
3. Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng
lực người học; chống bệnh thành tích, chống tham những, lãng phí.
4. Thực hiện phê và tự phê nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.
Việc quy định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đối với các ngành, nghề
khác nhau nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm, lòng yêu nghề, trung thực,
17
nhiệt tình trong công việc, không lợi dụng nghề nghiệp để trục lợi, xâm phạm
đến lợi ích của cá nhân, tổ chức xã hội. Là những sinh viên sư phạm đang
ngồi trên ghế nhà trường, chúng ta cần trang bị, trau dồi những chuẩn mực,
quy định nghề nghiệp cần thiết giúp các em định hướng được nghề nghiệp sau
khi ra trường.
1.1.2. Nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trƣờng
Đại học Sƣ phạm TDTT Hà Nội.
Trong nhà trường sư phạm nói chung và trường Đại học sư phạm TDTT Hà
Nội nói riêng, nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp được gắn với việc học tập
tu dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức của người giáo viên trong
tương lai, được cụ thể hóa theo yêu cầu nghề nghiệp trong thời đại mới.
Nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên của trường nhằm
đạt được mục tiêu giúp các em sinh viên nỗ lực tự rèn luyện bản thân để phù
hợp với nghề “trồng người” cao quý. Đồng thời có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có phẩm chất và lương tâm trong sáng, có lối sống và cách ứng xử
chuẩn mực, thực sự là tấm gương cho người học noi theo.
Căn cứ vào quy định chuẩn nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở và
giáo viên trung học phổ thông ban hành trong thông tư số 30/2009/ TT-
BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ Giáo dục & Đào tạo; Căn cứ vào quy định
về đạo đức nhà giáo được ban hành trong quyết định số 16/2008/QĐ –
BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ Giáo dục& Đào tạo; Căn cứ vào nghị định
112/2007/NĐ- CP hướng dẫn luật thể dục thể thao, theo tác giả luận văn các
nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp cần được giáo dục cho sinh viên
trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội đó là:
Thứ nhất, giáo dục phẩm chất chính trị
Mỗi con người nói chung, sinh viên, sinh viên sư phạm nói riêng đều
chịu ảnh hưởng một hệ tư tưởng xã hội nhất định. Hệ tư tưởng xã hội của sinh
18
viên Việt Nam hiện nay là chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam. Để giúp các em có thế
giới quan khoa học, phương pháp luận khoa học, có lập trường quan điểm
chính trị vững vàng, có lý tưởng cách mạng thì cần phải giáo dục cho sinh
viên hiểu và chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; Không ngừng học tập nâng cao trình độ lý
luận chính trị để vận dụng vào quá trình học tập hiện tại và công tác sau này.
Luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có ý thức tổ chức kỉ luật; có ý thức
tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung; gương mẫu chấp hành các nội quy, quy
định của nhà trường; tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động chính
trị - xã hội.
Thứ hai, giáo dục lí tưởng nghề nghiệp, lòng yêu nghề, yêu trẻ.
Có thể nói lí tưởng nghề dạy học chính là biểu hiện xu hướng hoạt động
sư phạm của người thầy giáo, là điều kiện bên trong để hình thành lòng yêu
nghề, yêu trẻ, nhờ đó mà thầy giáo có thái độ say mê công việc giảng dạy và
giáo dục trẻ em. Lí tưởng nghề nghiệp là động cơ trong nhân cách của người
thầy giáo. Người thầy có lí tưởng nghề nghiệp là người sẽ miệt mài với công
việc, sẵn sàng cống hiến, hi sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp giáo dục và
mong muốn đào tạo ra những con người có ích, những công dân chân chính,
đủ tài, đủ đức, đủ sức khỏe để phục vụ cho đất nước. Đây chính là nội lực
quan trọng giúp người thầy có sức mạnh để vượt qua những khó khăn trong
công việc và cuộc sống. Vì lý tưởng nghề nghiệp có vai trò rất quan trọng nên
ngay khi còn ngồi ở giảng đường sư phạm, sinh viên cần được giáo dục để
hình thành phẩm chất tốt đẹp này.
Lòng yêu nghề là một phẩm chất không thể thiếu được của bất cứ ai
trong bất cứ lĩnh vực nghề nghiệp nào. Đặc biệt đối với những ai muốn gắn
bó với nghề sư phạm thì phẩm chất này càng có ý nghĩa quan trọng. Lòng yêu
19
nghề của người thầy thể hiện ở sự tận tâm, nhiệt tình với công việc, sẵn sàng
hi sinh, chấp nhận những thiệt thòi, khó khăn để thực hiện hoạt động dạy và
học với tinh thần, trách nhiệm cao.
Lòng yêu học trò là một phẩm chất trung tâm trong nhân cách của người
thầy giáo. Phải yêu thương học trò, người thầy mới có thể gắn bó với nghề, là
động lực mạnh mẽ giúp người giáo viên vượt qua những khó khăn thử thách
để thực hiện được những chức năng của người thầy. Lòng yêu thương học trò
của người thầy giáo được thể hiện ở thái độ quan tâm tới học trò, thân thiện
và đồng cảm với trò, luôn tôn trọng và đối xử nhân ái với học trò của mình.
Lòng yêu học trò không đồng nghĩa với việc buông lỏng, nuông chiều, thỏa
mãn với mọi nhu cầu của trò mà ngược lại đó là sự nghiêm túc, sự quan tâm
chân thành đối với trò, thân thiện và cảm thông với trò, đi sâu vào thế giới nội
tâm của trò để hiểu và sẵn sàng giúp đỡ, động viên học trò giải quyết những
vấn đề khó khăn của bản thân để trò có thể yên tâm học tập và tu dưỡng.
Chính vì vậy, để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục, người thầy nhất định
phải có lòng yêu người, yêu trò. Do đó sinh viên sư phạm nhất định cần được
giáo dục để hình thành tình cảm đáng quý này.
Thứ ba, giáo dục lối sống, tác phong, giữ gìn và bảo vệ truyền thống đạo
đức nhà giáo, hình ảnh, uy tín nhà giáo.
Nghề giáo là một nghề đặc biệt bởi nhân cách của người thầy có ảnh
hưởng rất lớn đến việc hình thành nhân cách người học. Vì vậy để giữ gìn
hình ảnh cao quý của người thầy, uy tín nhà giáo từ lâu đã trở thành truyền
thống tốt đẹp thì cần phải giáo dục cho các em sinh viên có lối sống lành
mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục; có tác
phong mẫu mực, thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo, là
tấm gương sáng về nhân cách.
20
Thứ tư, giáo dục tinh thần thể thao cao đẹp
Đồng thời với các nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp ngành sư
phạm, với đặc thù là sinh viên trường Sư phạm TDTT chuyên về giáo dục thể
chất. Ngoài việc học tập và tu dưỡng để trở thành các giáo viên dạy giáo dục
thể chất thì trong quá trình học tập và công tác sau này hầu hết sinh viên của
trường còn tham gia vào các phong trào thể dục thể thao của trường, của
ngành, của đất nước, tham gia công tác huấn luyện, thi đấu… Do vậy ngay
khi học tập tại trường các em cần được giáo dục để hiểu và nắm vững những
quy định, quy chế liên quan đến chuyên môn nghề nghiệp, cần được giáo dục
tinh thần thể thao nhân văn – cao thượng, tinh thần “play - chơi đẹp” cũng
như thái độ trung thực trong luyện tập và thi đấu, đồng thời nghiêm cấm
những hành vi gian lận, bạo lực…
1.1.3. Sự cần thiết và yêu cầu của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm TDTT Hà Nội hiện nay
1.1.3.1. Sự cần thiết của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay
Sự xuống cấp về các giá trị đạo đức trong xã hội, trong đó có đạo đức
nghề nghiệp
Sự phát triển nhanh chóng và nhiều mặt của thế giới và nền kinh tế thị
trường ngày nay đang tác động trực tiếp đến mọi quốc gia. Bên cạnh những tác
động tích cực về kinh tế, xã hội, khoa học – kĩ thuật… thì những ảnh hưởng tiêu
cực của quá trình này đã và đang làm chao đảo nhiều giá trị tinh thần nói chung,
giá trị đạo đức nói riêng, vốn được xem là truyền thống đạo đức của các dân tộc.
Hiện tượng suy đồi đạo đức là có thật và ngày càng phổ biến, trở thành mối quan
tâm lo ngại của nhiều quốc gia, dân tộc trên toàn thế giới.
Ở Việt Nam, từ khi chuyển sang nền KTTT, bên cạnh nhiều biểu hiện
tích cực, đã tồn tại nhiều cách sống và lối sống xa lạ, đi ngược lại với những
21
truyền thống đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc. Một bộ phận người
trong các tầng lớp xã hội, các thành phần xã hội khi mưu cầu lợi ích cá nhân
đã chà đạp lên những chuẩn mực, những giá trị đạo đức chân thực. Nạn tham
nhũng, làm giàu bất chính và các tệ nạn xã hội khác đang trở nên lan tràn, phổ
biến. Một bộ phận cán bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng bản thân, phai nhạt lý
tưởng cách mạng, mất cảnh giác, giảm sút ý chí, kém ý thức tổ chức kỷ luật,
sa đọa về đạo đức lối sống. Một bộ phận không nhỏ trong giới trẻ hiện nay có
tâm lý sống thực dụng, buông thả, sùng bái đồng tiền, quay lưng lại với văn
hóa, đạo đức truyền thống… Từ thực trạng suy thoái đạo đức, lối sống trên đã
kéo theo sự suy giảm và xuống cấp của các giá trị đạo đức xã hội khác mà
biểu hiện rõ nhất là trong đạo đức nghề nghiệp.
Đạo đức nghề nghiệp là vấn đề không mới nhưng luôn mang tính thời
sự, cấp thiết, nhất là trong tình hình hiện nay. Bởi song song với những mặt
tích cực, tiến bộ của quá trình mở cửa, hội nhập, giao lưu quốc tế, mặt trái của
đồng tiền, của danh vọng và lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm đang tạo nên những
hệ lụy, làm băng hoại và suy thoái đạo đức con người ở nhiều ngành nghề,
lĩnh vực.
Sự tha hóa đạo đức nghề nghiệp diễn ra ngày càng phổ biến, không chỉ
biểu hiện ở đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động trong các cơ quan công
quyền, hành chính mà còn tồn tại ở hầu khắp các nghề như y tế, giáo dục, báo
chí… Vẫn còn nhiều hiện tượng, những người vì danh lợi, địa vị tiền tài đã tự
bán rẻ, hủy hoại nhân cách, lương tâm của bản thân, gây ảnh hưởng xấu đến
môi trường nơi công tác, đến ngành nghề, làm giảm lòng tin của nhân dân.
Đối với ngành giáo dục, nhìn chung, đa phần các thầy, cô giáo giữ vững
được phẩm chất đạo đức người thầy, làm tốt nhiệm vụ gieo mầm tri thức, vun
trồng nhân cách cho các thế hệ học trò, đem lại cho các em những bài học về
đạo làm người, cách ứng nhân xử thế khoan dung, nhân ái… Nhưng bên cạnh
22
những mặt tích cực đó, ngành giáo dục trong những năm qua cũng phải đối
mặt với những thách thức trước tình trạng một bộ phận giáo viên tha hóa, biến
chất, đánh mất nhân cách của người thầy, ví như các hiện tượng: thương mại
hóa các hoạt động giáo dục, tiếp tay cho các tiêu cực trong học tập và thi cử,
lợi dụng uy tín người thầy để uy hiếp, đe dọa học sinh, sinh viên vì những
mục đích cá nhân,thậm chí còn những người còn lạm dụng tình dục học trò,
đổi tình lấy điểm… Tất cả những hiện tượng trên gây nên những bức xúc,
phẫn nộ trong dư luận, gây mất niềm tin của phụ huynh, học sinh, tạo nên
những áp lực đối với ngành giáo dục.
Tóm lại, đạo đức nghề nghiệp là một bộ phận của đạo đức nói chung, một
mặt được quy định bởi các giá trị đạo đức truyền thống, mặt khác nó cũng có
tính độc lập tương đối và tác động đến đạo đức của các ngành nghề khác nhau
trong xã hội. Vì vậy trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN, trước thực trạng các giá trị đạo đức nói chung, đạo đức nghề nghiệp nói
riêng đang có biểu hiện suy thoái nghiêm trọng thì việc bảo vệ và phát huy trên
tinh thần giáo dục đạo đức, đạo đức nghề nghiệp cho thế hệ trẻ nói chung, sinh
viên, sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội nói riêng có vai trò rất to
lớn góp phần xây dựng và bình ổn đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Vị trí, vai trò của người thầy
Xã hội loài người đã trải qua nhiều chế độ xã hội khác nhau, nhiều
phương thức sản xuất khác nhau, vị trí, vai trò của người thầy giáo trong từng
thời kì, giai đoạn lịch sử đó cũng được quan niệm khác nhau, nhưng ý nghĩa
xã hội to lớn của nghề dạy học là không ai có thể phủ nhận được và vì thế vai
trò, vị trí của người thầy giáo ở bất cứ dân tộc nào trong thời đại nào nhìn
chung đều được đánh giá cao.
Ở Việt Nam, với truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo thì người
thầy có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong đời sống xã hội nói chung và
23
trong chính cuộc đời của mỗi con người nói riêng. Từ xưa đến nay, từ khi biết
cắp sách đến trường không mấy người Việt Nam lại không thuộc, không khắc
ghi lời răn dạy “không thầy đố mày làm nên”, “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư”…
Cha ông ta cũng luôn nhắc nhở con cháu ghi nhớ ơn nghĩa sâu đậm của những
người có ảnh hưởng, công lao trong cuộc đời mỗi người: “Muốn sang thì bắc
cầu Kiều/ Muốn con hay chữ thì yêu lấy Thầy”. Và cả đến khi công thành
danh toại, người người cũng bảo nhau: “Mười năm rèn luyện đèn sách, công
danh gặp bước chớ quên ơn thầy”…
Đảng và Nhà nước ta luôn tôn vinh nghề dạy học, coi hoạt động giáo dục
và đào tạo là “quốc sách hàng đầu” trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước. Coi nghề dạy học là nghề: “cao quý nhất trong những nghề cao quý,
nghề sáng tạo nhất trong những nghề sáng tạo” (Phạm Văn Đồng) và theo đó
khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã
hội tôn vinh”
Ngày nay, xã hội đang trên đà phát triển nhanh chóng, đặc biệt trong thời
đại mà khoa học, kĩ thuật phát triển mạnh như vũ bão, nhiều phát minh khoa
học đã được ứng dụng để thay thế vai trò của con người trong lao động, điều
đó đã làm nhiều giá trị xã hội thay đổi trong đó có mối quan hệ thầy trò và vì
thế vị trí, vai trò của người thầy trong xã hội cũng có sự thay đổi.Tuy nhiên sự
thay đổi ấy chỉ là hình thức còn thực chất vai trò, vị trí của người giáo viên
trước những đòi hỏi cao của xã hội đối với giáo dục càng được tôn vinh, coi
trọng. Người thầy giáo vẫn giữ vai trò chính, là lực lượng chủ yếu đảm nhận
chức năng quan trọng của giáo dục là hình thành và phát triển nhân cách con
người toàn diện. Đối với xã hội, người giáo viên có trách nhiệm cụ thể trong
việc truyền đạt cho thế hệ trẻ hệ thống tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo lao
động nghề nghiệp, đồng thời hướng họ tới những giá trị đạo đức chân chính,
những giá trị tinh hoa văn hóa của dân tộc và nhân loại, đào tạo họ trở thành
24
những người có ích cho xã hội, cho đất nước. Đối với nhà trường, giáo viên là
lực lượng chủ đạo trong công tác giáo dục người học, những tác động và kết
quả giáo dục của người giáo viên đối với học sinh nói chung vừa có tác dụng
định hướng, vừa dẫn dắt cho quá trình phát triển và hình thành nhân cách toàn
diện ở các em. Vì vậy giáo viên chính là : “ kỹ sư thiết kế tâm hồn” cho người
học và với vai trò này thì dù có máy móc hay phương tiện kỹ thuật hiện đại
đến đâu cũng không thể thay thế được.
Tóm lại, dù ở đâu hay trong điều kiện xã hội như thế nào thì vị trí và vai
trò của người giáo viên – người thầy luôn được đề cao và coi trọng. Để đáp lại
sự mong đợi và niềm tin của xã hội, của Đảng, Nhà nước và nhân dân thì việc
đào tạo ra đội ngũ giáo viên vừa “hồng” vừa “chuyên” là một nhiệm vụ cao cả
và cấp thiết của các trường Sư phạm trong cả nước, trong đó có trường Đại
học Sư phạm TDTT Hà Nội.
Tầm quan trọng của giáo dục đạo đức nghề nghiệp trong trường sư
phạm hiện nay
Trường sư phạm, nơi đào tạo các thầy cô giáo tương lai chuẩn bị bước
vào nghề sư phạm, nghề mà theo nhà giáo dục K.D.Usinxki đã nhận định:
Dùng nhân cách để giáo dục nhân cách, thì việc giáo dục đạo đức là một trong
những nội dung quan trọng. Bởi đạo đức là cái gốc quan trọng giúp người
thầy giáo đứng vững được với nghề, là cái nâng nghề sư phạm trở nên cao
quý, là cái khiến người thầy giáo được đặt vào vị trí cao trong xã hội và được
xã hội tôn kính.
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên nói chung luôn là nhiệm vụ
quan trọng. Trong đó, giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên các trường
đại học, cao đẳng sư phạm lại càng quan trọng. Vì đây là những sinh viên sẽ
trở thành đội ngũ giáo viên, sau này sẽ trực tiếp tham gia vào quá trình giáo
dục, đào tạo con người cho tương lai của đất nước.Chính vì vậy, Đảng ta coi
25
đây là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển con người trong thời kì
đổi mới, thời kì CNH, HĐH đất nước, điều này đã được cụ thể hóa trong chủ
trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo trong nghị quyết số
29- NQ/ TW của Hội nghị TW lần thứ 8 của Đảng.
Có thể thấy rằng, trong bối cảnh xã hội hiện nay đang tồn tại nhiều giá trị
đạo đức tốt đẹp tạo nên nền tảng tinh thần của xã hội, đồng thời cũng hàm
chứa những biểu hiện phi đạo đức trái với những giá trị đạo đức truyền thống
và chuẩn mực xã hội. Vì vậy, việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho các thế
hệ sinh viên sư phạm nói riêng và con người Việt Nam nói chung là một trong
những nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa to lớn đối với các trường sư phạm
nhằm tạo ra những con người làm công việc “cao quý” của xã hội vừa có
năng lực chuyên môn sáng tạo vừa có phẩm chất đạo đức tốt đẹp. Bên cạnh
đó, trong công cuộc đổi mới đất nước, đa số sinh viên có ý chí vươn lên trong
học tập, có khát vọng, hoài bão sống cao đẹp. Tuy nhiên dưới tác động của cơ
chế thị trường và nhiều nguyên nhân khác, hầu như các em sinh viên đang đối
mặt với những khó khăn trong việc lựa chọn các thang giá trị vừa phù hợp với
truyền thống đạo đức dân tộc lại theo kịp sự thay đổi của xã hội hiện đại. Sự
thiếu quan tâm, định hướng kịp thời, đồng bộ của các môi trường giáo dục sẽ
tăng nguy cơ suy thoái đạo đức ở giới trẻ, gây ra những hậu quả xấu cho sự
phát triển của cá nhân, gia đình và xã hội.
Sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội không nằm ngoài tình
trạng chung đó. Bên cạnh nhiều mặt tích cực, tiến bộ về đạo đức, lối sống,
một bộ phận sinh viên bộc lộ những tiêu cực như: lười học, xin điểm, cờ bạc,
cá độ; lố sống thực dụng, ích kỉ…. Do đó, để sinh viên của nhà trường có
những hành vi phù hợp, tránh những thái độ, hành vi lệch lạc về đạo đức, tác
phong, lối sống đồng thời định hướng, hình thành cho các em những phẩm
chất nghề ngiệp – phẩm chất nhà giáo cao quý thì việc giáo dục đạo đức nói
26
chung, đạo đức nghề nghiệp nhà giáo nói riêng là một vấn đề mang tính chiến
lược và thật sự cần thiết của nhà trường.
1.1.3.2. Yêu cầu của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên là nhiệm vụ vô cùng quan
trọng trong nhà trường. Tuy nhiên để hoạt động này đạt hiệu quả cần phải
đảm bảo thực hiện những yêu cầu sau đây:
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp gắn liền với thực tiễn sinh động của xã hội.
Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hóa và dưới tác động mạnh mẽ của các
cuộc cách mạng khoa học – công nghệ mà mọi mặt của đời sống xã hội luôn
vận động, biến đổi không ngừng, đặc biệt là những tiêu chí cho người lao
động trong thời đại mới. Sự phát triển này yêu cầu nhà trường phải gắn quá
trình giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên với đời sống thực tiễn của
xã hội, của địa phương, của đất nước, phải nhạy bén với những thay đổi của
thời đại nhằm tạo ra những “sản phẩm” đáp ứng yêu cầu của xã hội. Để đáp
ứng được yêu cầu này đòi hỏi việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên phải có nội dung, cách thức phù hợp với thực tiễn cụ thể của xã hội, phải
đưa thực tiễn đó vào chương trình đào tạo, vào những giờ lên lớp và những
hoạt động của nhà trường để cung cấp, cập nhật tri thức và hình thành các kĩ
năng cần thiết cho sinh viên.
Lí luận phải gắn liền với thực tiễn, học đi đôi với hành
Đây là một nguyên tắc giáo dục cũng là một yêu cầu không thể thiếu
trong bất cứ hình thức giáo dục nào. Bởi lẽ để hoạt động giáo dục đạt chất
lượng và hiệu quả cao thì trong quá trình giáo dục, nhà giáo dục cần phải
thường xuyên liên hệ với thực tiễn, lấy những minh họa sinh động, chân thực,
có tính thuyết phục cao từ trong cuộc sống đời thường, trong lao động sản
xuất, trong chiến đấu… giúp cho sinh viên vừa nắm được lý luận vừa hiểu rõ
27
thực tế, có niềm tin vững chắc vào những phẩm chất đạo đức mà mình đang
được giáo dục. Đồng thời trong quá trình đó giúp sinh viên biết vận dụng
những nội dung được giáo dục về đạo đức nghề nghiệp vào trong thực tiễn
học tập, ứng xử, giao tiếp… của chính bản thân mình, là tiền đề quan trọng
giúp hình thành những phẩm chất nghề nghiệp đáng quý sau này.
Giáo dục nhà trường phải kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Việc phối kết hợp chặt chẽ giữa ba môi trường này nhằm đảm bảo sự
thống nhất về nhận thức, cũng như hành động để thực hiện hóa mục tiêu của
quá trình phát triển. Mỗi môi trường đều có ưu thế trong giáo dục, gia đình có
ưu thế đối với việc giáo dục định hướng nghề nghiệp, rèn luyện kĩ năng, kỹ
xảo, thói quen lao động và quan hệ ứng xử. Nhà trường có ưu thế trong việc
giáo dục toàn diện, đặc biệt là tri thức văn hóa, các chuẩn mực đạo đức, ý
thức công dân. Việc liên kết, phối hợp các môi trường giáo dục diễn ra dưới
nhiều hình thức, đòi hỏi các lực lượng giáo dục phải phát huy tinh thần trách
nhiệm, chủ động tìm ra phương pháp, tạo mối liên hệ phù hợp các mục đích
giáo dục. Trong sự liên kết này, mỗi môi trường có vai trò, chức năng khác
nhau nhưng đều nhằm mục tiêu chung cho sự giáo dục nhân cách toàn diện
của người học, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của giáo dục gia đình
và nhà trường. Cụ thể:
Về phía nhà trường: Cần phát huy vai trò trung tâm trong việc liên lạc
phối hợp giáo dục với gia đình. Nhà trường chủ động phổ biến nội dung, mục
đích, biện pháp, hình thức giáo dục tới các tổ chức đoàn thể, các lực lượng
giáo dục trong trường nhằm định hướng thống nhất mục tiêu giáo dục. Bên
cạnh đó, nhà trường còn phối hợp với chính quyền địa phương và các tổ chức
chính trị xã hội khác để sinh viên có thể tham gia vào các hoạt động văn hóa,
xã hội thiết thực, lành mạnh.
Về phía gia đình: duy trì thường xuyên đều đặn mối quan hệ giữa gia
đình và nhà trường thông qua phiếu liên lạc, thông qua giáo viên chủ nhiệm
28
và phòng chức năng quản lý con em mình. Trong sự liên lạc này cần phải
đánh giá nội dung liên lạc một cách khách quan, chủ động và tích cực. trong
những trường hợp vi phạm nghiêm trọng, gia đình cần mạnh dạn, thẳng thắn
phối hợp với nhà trường, các bộ phận chuyên trách hay các cơ quan chức
năng nếu như cần thiết để kịp thời uốn nắn, điều chỉnh và ngăn chặn kịp thời
những biểu hiện sai trái, lệch lạc của con em mình.
Về phía xã hội: ngày nay nhu cầu xã hội hóa giáo dục đang diễn ra rất
phổ biến ở tất cả các cấp học, ngành học. Với sự tác động to lớn, tiềm năng
giáo dục của các lực lượng xã hội là vô cùng quan trọng, được thể hiện trong
tất cả các lĩnh vực chính trị, đạo đức, khoa học, văn hóa, văn nghệ… Với
nhiều hình thức tác động phong phú, môi trường xã hội tích cực đã và đang
góp phần không nhỏ vào mục tiêu giáo dục toàn diện nhân cách con người,
đặc biệt là con người lao động mới trong thời đại ngày nay.
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên trƣờng Đại học sƣ phạm TDTT Hà Nội hiện nay
1.2.1. Đặc điểm của sinh viên trƣờng Đại học sƣ phạm TDTT Hà Nội
hiện nay
1.2.1.1. Vài nét khái quát về trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội
Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội, tiền thân là trường
sư phạm trung cấp TDTT thuộc Bộ Giáo dục, được thành lập năm 1961, được
nâng cấp và đổi tên thành trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội theo quyết
định số 1647/2003/QĐ-TTg, ngày 14115/2008 của Thủ tướng Chính phủ, và
là trường TDTT đầu tiên trong cả nước đào tạo về sư phạm giáo dục thể chất.
Trong suốt chặng đường 55 năm xây dựng và phát triển, nhà trường đã
xác định rõ nhiệm vụ phát triển theo xu thế hội nhập quốc tế, nhất là nhằm
thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển từ nay đến năm 2020 để trở thành
trường trọng điểm, một trung tâm đào tạo đại học, sau đại học chuẩn mực có
29
chất lượng cao, trước hết là đào tạo những giáo viên giáo dục thể chất nắm
vững chuyên môn có đạo đức và tâm huyết người thầy. Trường đã chú ý đồng
thời đến nghiên cứu khoa học cơ bản, khoa học giáo dục và sư phạm liên quan
đến thực tiễn giảng dạy học tập TDTT của các trường sư phạm, trường phổ
thông. Bên cạnh đó trường gắn nghiên cứu khoa học và đào tạo với phục vụ
TDTT cộng đồng, có mối quan hệ hợp tác quốc tế rộng rãi, giữ vai trò nòng
cốt trong quan hệ với các trường đại học sư phạm và phổ thông về việc nâng
cao nghiệp vụ, đổi mới nội dung chương trình và đổi mới giảng dạy. Đi cùng
là đầu tư trang bị thiết bị tiên tiến nhằm tạo ra môi trường sư phạm tốt nhất
cho giảng dạy và học tập nghiên cứu khoa học góp phần hội nhập vào hệ
thống giáo dục đại học khu vực và thế giới. Đến nay trường đã thiết lập quan
hệ hợp tác với nhiều trường đại học, học viện của các nước trong khu vực và
quốc tế về đào tạo giáo viên TDTT như Trung Quốc, Thái Lan, Singgapo…
Ðể thực hiện mục tiêu nêu trên, Nhà trường đặc biệt coi trọng công tác
xây dựng đội ngũ cán bộ giảng viên. Hiện tại tính đến tháng 10/2016, trường
có tổng số 288 CBGV hiện đang giảng dạy, nghiên cứu khoa học và phục vụ
tại 8 phòng ban, 13 bộ môn, 1 Trung tâm Giáo dục Quốc phòng Hà Nội 1, 1
Trạm y tế; trong đó có 01 giáo sư, 01 phó giáo sư, 15 tiến sỹ và hơn 70%
giảng viên có học vị thạc sĩ, hơn 10 giảng viên là trọng tài quốc tế, hơn 40
giảng viên là trọng tài quốc gia. Trường đã kiện toàn bộ máy và đổi mới cơ
chế quản lý đạt nhiều bước tiến quan trọng, như đã thực hiện đổi mới quản lý
hành chính theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, chuyên nghiệp, lấy hiệu quả là
thước đo, lấy sinh viên là đối tượng phục vụ, sinh viên là chủ thể của Nhà
trường. Trên cơ sở chuẩn hóa chương trình đào tạo, chuẩn hóa đầu ra của sinh
viên đáp ứng nhu cầu xã hội, nhà trường tiến hành thực hiện chuẩn hóa đội
ngũ, khuyến khích cán bộ giảng dạy áp dụng các phương pháp giảng dạy tiên
tiến, ưu tiên đào tạo CBGV trẻ, hằng năm tuyển mới lực lượng cán CBGV và
30
đồng thời cũng gửi hàng chục CBGV đi đào tạo sau đại học đi học tập, nghiên
cứu, bồi dưỡng ngắn hạn ở nước ngoài.
Ðáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục, trường luôn gắn sự
phát triển quy mô với chất lượng đào tạo, thực hiện đa dạng hóa các loại hình
đào tạo, tăng cường cơ sở vật chất, chỉ tính riêng mười năm qua Nhà trường
đã xây dựng mới hàng chục công trình hiện đại như: nhà điều hành 9 tầng,
giảng đường 4 tầng, giảng đường Trung tâm Giáo dục quốc phòng, nhà thi
đấu đa năng; nhà thí nghiệm thể chất, thư viện, nhà ăn, bể bơi, sân điền kinh
phủ chất dẻo tổng hợp, sân bóng đá trải thảm cỏ nhân tạo và đặc biệt là hoàn
thành 9 tòa nhà ký túc xá từ 3 đến 5 tầng đáp ứng cho trên 3.500 sinh viên.
Quy mô đào tạo của nhà trường ngày càng mở rộng.Với 46 khóa đào tạo
cao đẳng (hệ chính quy), 14 khóa đại học (hệ chính quy), 10 khóa Liên thông
đại học (hệ chính quy), 13 khóa Liên thông đại học (hệ VHVL), 07 khóa đại
học ngành GDTC- GDQP, 04 khóa cao học với hơn 30.000 sinh viên thể dục,
Trường đã đào tạo được hàng vạn giáo viên TDTT cho các trường phổ thông,
hàng nghìn cán bộ quản lý TDTT cho các tỉnh thành trong cả nước, đào tạo
cấp hàng chục nghìn chứng chỉ giáo dục quốc phòng an ninh cho HSSV các
trường đại học, cao đẳng khu vực Hà Nội. Ngoài ra thực hiện nhiệm vụ quốc
tế, trường đã đào tạo hàng trăm giáo viên giáo dục thể chất cho nước bạn Lào;
tổ chức, đồng tổ chức và tham gia hàng nghìn giải thể thao quốc gia và khu
vực, góp phần quan trọng phát triển phong trào thể thao quần chúng... tô
thắm thêm cho bảng vàng truyền thống giáo dục đào tạo và ngành thể thao
nước nhà.
Đó là những minh chứng sinh động qua chất lượng giáo dục thể chất và
các phong trào thể thao mà trường đã đạt được... thành tựu đó cũng khẳng
định con đường xây dựng phát triển của trường Đại học Sư phạm TDTT Hà
Nội là hết sức đúng đắn, sáng tạo và được Đảng, Nhà nước ghi nhận tặng
31
thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba và nhiều cờ
thưởng, bằng khen các loại ... Ðồng thời, Trường nhiều lần vinh dự đón các
đồng chí lãnh đạo Ðảng, Nhà nước, Chính phủ về thăm như: Thủ tướng Chính
phủ Phan Văn Khải, Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Gia Khiêm, Phó Chủ
tịch nước Đặng Thị Ngọc Thịnh…
Qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, một khoảng thời gian chưa phải
là dài so với lịch sử của một trường đại học danh tiếng, nhưng những gì
mà trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội đã và đang khẳng định một tầm
vóc mới, vị thế mới trong một thế kỷ nguyên khoa học công nghệ, góp phần
quan trọng vào sự nghiệp phát triển giáo dục đào tạo, xây dựng đất nước.
1.2.1.2. Đặc điểm chung của sinh viên Việt Nam, sinh viên chuyên ngành
GDTC và sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội
Chúng ta có thể thấy rằng, sinh viên Việt Nam hiện nay - những người
sinh ra và lớn lên trong thời kì đổi mới, là đối tượng nhạy cảm nhất trước
những biến đổi vô cùng nhanh chóng của đất nước và thế giới. Họ mang đầy
đủ những đặc điểm chung của con người, mà theo Mác là “tổng hòa các mối
quan hệ xã hội” và mang cả những đặc điểm riêng của lứa tuổi như tuổi đời
còn trẻ, chưa định hình rõ rệt về nhân cách, ưa các hoạt động giao tiếp, có
trình độ và năng lực sáng tạo, dễ thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của
xã hội, đang được đào tạo chuyên môn… Những đặc điểm này hình thành và
phát triển do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, có mặt tích cực và
tiêu cực.
Hiện nay trong xu thế hội nhập quốc tế, dưới tác động của nền kinh tế thị
trường, mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của đất nước đều có sự thay đổi. Và
sự chuyển biến đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới lối sống, đạo đức của đại bộ
phận các tầng lớp trong xã hội trong đó có sinh viên. Phần đông sinh viên
Việt Nam có điều kiện sống tốt hơn cả về vật chất lẫn tinh thần, được tiếp cận
32
nhiều kênh thông tin, nhiều phương tiện giáo dục hiện đại nên điều kiện học
tập ngày càng tốt hơn. Họ có tri thức rộng, tư duy năng động, sáng tạo, ham
mê tìm hiểu khám phá khoa học và đạt được nhiều thành tựu đáng khâm phục
trên tất cả các lĩnh vực học tập, nghiên cứu khoa học, văn hóa, văn nghệ, thể
dục thể thao… Tuy nhiên sự chuyển biến nhanh chóng của xã hội dưới tác
động của tư duy kinh tế thị trường không chỉ mang đến các giá trị tích cực mà
còn chứa đựng những tiêu cực trong giới sinh viên. Tác động tiêu cực rõ nét
nhất là biểu hiện sự suy thoái về đạo đức và lối sống ở một bộ phận không nhỏ
sinh viên có biểu hiện suy nghĩ và hành vi lệch chuẩn, xa rời các giá trị truyền
thống đạo đức tốt đẹp vốn vẫn đang phù hợp với thời kì hiện đại. Nhiều sinh
viên hình thành lối sống ích kỷ, thực dụng, thích hưởng thụ, ăn chơi, đua đòi,
dễ sa vào các tệ nạn xã hội và dễ bị dao động lập trường chính trị…
Sinh viên chuyên ngành GDTC cũng có những đặc điểm như sinh viên
Việt Nam. Hầu hết các em đều kế thừa và phát huy những giá trị tốt đẹp của
dân tộc, có lối sống lành mạnh, trung thực, đoàn kết, thân ái và có tính cộng
đồng. Có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực và chủ động học tập, nghiên
cứu khoa học, tu dưỡng bản thân, rèn luyện kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ
nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Bên cạnh đó, với đặc thù chuyên ngành sinh viên GDTC cũng có đặc
điểm riêng biệt đó là: có năng khiếu cá nhân, yêu thích, đam mê các hoạt
động thể thao chuyên sâu, học tập và rèn luyện thiên về các hoạt động thể
chất, có tính can đảm, quyết đoán, kiên trì và tính đồng đội cao.
Tuổi trẻ là nền tảng cho một đời người. Với sinh viên, những người ngồi
trên ghế giảng đường đại học là quãng thời gian vô cùng quan trọng trong quá
trình lâu dài tích lũy kiến thức, kinh nghiệm, phương pháp tư duy và bản lĩnh
chính trị. Từ điểm xuất phát này, con người dần trưởng thành để bước vào
đời. Nếu xuất phát tốt, họ sẽ đạt được những bước đi dài, ổn định và vững
33
chắc trong tương lai; ngược lại, con đường đi lên sẽ gặp trở ngại, khó khăn.
Một đất nước Việt Nam có phồn vinh và vững mạnh trong tương lai hay
không là phụ thuộc phần lớn vào thế hệ trẻ sau này, trong đó có sinh viên. Họ
sẽ là lực lượng lao động đông đảo và chủ yếu của đất nước. Chính vì vậy bên
cạnh việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, kĩ năng nghề nghiệp cho sinh viên
thì một nhiệm vụ khác không kém phần quan trọng là phải giáo dục, bồi
dưỡng các giá trị đạo đức cao đẹp cho các bạn sinh viên trong đó có giáo dục
đạo đức nghề nghiệp và đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp ngành sư phạm.
Sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội cũng có những những
đặc điểm như sinh viên Việt Nam. Họ là những người có hoạt động chủ đạo là
học tập và rèn luyện nhằm tiếp thu kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp. Tuy nhiên
do đặc thù đào tạo sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội có những
nét riêng nổi bật như:
Về thể chất
Cũng mang những đặc điểm sinh lý lứa tuổi, sinh viên trường đã có sự
phát triển tương đối hoàn thiện và ổn đinh cả về hệ thần kinh và hệ vận động.
Đặc biệt, do yêu cầu đào tạo, ngay từ đầu vào các em đã trải qua kì sơ tuyển
kĩ lưỡng về thể lực, về chiều cao, cân nặng và tố chất về thể lực của các em
sinh viên trong trường ngày càng được củng cố và phát triển ở các tiêu chí về
sức mạnh, sức nhanh, sức bền, sự khéo léo, dẻo dai… trong quá trình các em
học tập rèn luyện chuyên sâu tại trường. Đây không chỉ là điểm mạnh của
sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội mà còn là một tiêu chí rất
quan trọng giúp cho các em khẳng định được bản thân để gắn bó với ngành
nghề trong tương lai. Tuy nhiên do đặc thù đào tạo của nhà trường là thiên về
giáo dục thể chất nên việc quen, hứng thú và cơ thể vận động quá nhiều khi
học thực hành các môn chuyên sâu đã làm cho các em rất dễ có cảm giác
nhàm chán, không hứng thú khi tiếp thu các môn lý luận. Do vậy, nhìn chung
34
năng lực nhận thức, trình độ tư duy đối với các môn lí luận của đa phần sinh
viên của trường còn ở trình độ chưa cao.
Về tâm lý
Mỗi lứa tuổi khác nhau có đặc điểm tâm lý khác nhau do sự chi phối của
những hoạt động chủ đạo. Đối với sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT
Hà Nội các em bước đầu đã hình thành thế giới quan để nhìn nhận, đánh giá
các vấn đề trong cuộc sống, học tập. Các em ý thức được rằng học tập tại một
ngôi trường uy tín, có yêu cầu và kỉ luật cao trong học tập và rèn luyện thì
phải luôn nỗ lực phấn đấu không ngừng. Đa số các em có ý thức phấn đấu, có
khát vọng thành đạt, các em đã tự nhận thức được một cách rõ ràng năng lực,
phẩm chất của bản thân mình và mức độ phù hợp của những đặc điểm đó với
yêu cầu nghề nghiệp sau này. Qua đó, sinh viên trường Đại học Sư phạm
TDTT Hà Nội xác định rõ được mục tiêu học tập, rèn luyện, điều này được
thể hiện qua quá trình các em học tập tại trường, thông qua các hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và đặc biệt là việc lựa chọn chuyên ngành
chuyên sâu vào đầu năm học thứ hai tại trường.
Một đặc điểm tâm lý nổi bật của sinh viên Trường Đại học Sư phạm
TDTT Hà Nội là năng khiếu thể chất và niềm đam mê thể thao. Chính điều
này đã giúp các em có động lực học tập chăm chỉ, có thái độ và tình cảm ổn
định đối với nghề nghiệp đã lựa chọn. Đồng thời, do tính chất của ngành đào
tạo nên đa số các em sinh viên của nhà trường ở nội trú. Chính trong điều kiện
sinh hoạt tập thể dưới sự quản lý, giám sát chặt chẽ của các lực lượng giáo
dục nhà trường đã bước đầu hình thành cho các em sinh viên những phẩm
chất đạo đức và kỷ luật quan trọng, là tiền đề cho những phẩm chất nghề
nghiệp tốt đẹp sau này.
Tuy nhiên, do chịu sự chi phối của quy luật phát triển tâm lý không đồng
đều về mặt tâm lý, do điều kiện, hoàn cảnh sống và cách thức giáo dục khác
35
nhau như đa số sinh viên của trường đến từ các vùng nông thôn, xuất thân
trong các gia đình không có điều kiện kinh tế, bố mẹ chủ yếu là nông dân nên
các em sinh viên cũng không tránh khỏi những hạn chế về mặt tâm lý. Đó là
sự thiếu năng động trong suy nghĩ và hành động, đặc biệt trong việc tiếp thu,
học hỏi cái mới, còn bồng bột, rụt rè, thiếu kinh nghiệm trong giao tiếp; rất dễ
bị choáng ngợp bởi những cái mới lạ từ bên ngoài. Đây là những biểu hiện
tâm lý rất đáng lo ngại và cần được quan tâm giáo dục để khắc phục và cải
thiện, thay đổi nhằm tạo cơ sở cho các em trở thành những người lao động
“đạt chuẩn” theo yêu cầu của xã hội hiện đại.
Đặc điểm về lối sống, đạo đức
Sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội là những người năng
động, cởi mở, nhanh chóng hòa nhập với xu thế của thời đại. Phần lớn sinh
viên nhà trường có lối sống lành mạnh, thân thiện, đúng mực, có lý tưởng
sống cao đẹp, có bản lĩnh chính trị vững vàng và luôn kiên định với mục tiêu
xây dựng chủ nghĩa xã hội mà Đảng và Bác Hồ kính yêu đã lựa chọn. Các em
không những trau dồi về năng lực chuyên môn mà còn không ngừng rèn
luyện đạo đức, hoàn thiện nhân cách và tích cực phấn đấu để trở thành những
người lao động vừa hồng vừa chuyên góp phần vào công cuộc xây dựng và
phát triển đất nước ngày càng giàu đẹp, vững mạnh.
Tuy nhiên, do ảnh hưởng của mặt trái nền kinh tế thị trường, do đặc
điểm lứa tuổi và nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác, một bộ phận
không nhỏ sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội có biểu hiện lệch
chuẩn về đạo đức, có lối sống chưa thật phù hợp với lứa tuổi, xa rời các chuẩn
mực đạo đức truyền thống. Một số khác còn chây lười, thụ động trong học tập
và tu dưỡng đạo đức, thích hưởng thụ, dễ sa vào các tệ nạn xã hội như: cờ
bạc, rượu chè, cá độ… Những biểu hiện tiêu cực trên không chỉ làm ảnh
hưởng đến tương lai, sự nghiệp của chính bản thân các em mà còn làm ảnh
36
hưởng đến môi trường giáo dục uy tín của nhà trường. Chính vì vậy việc giáo
dục đạo đức nói chung và giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường
Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội là một việc làm cần thiết và có ý nghĩa hết
sức to lớn.
1.2.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm TDTT Hà Nội hiện nay
Quá trình giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học
Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay chịu sự tác động tổng hợp, đan xen của các
yếu tố chủ quan và khách quan sau đây:
1.2.2.1. Nhóm ảnh hưởng chủ quan (nội dung chương trình, lực lượng
giáo dục, bản thân sinh viên, việc kiểm tra, đánh giá…)
Nội dung chương trình
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trong nhà trường sư phạm
thường không được coi là một môn khoa học độc lập mà là một tổ hợp các
hoạt động được thực hiện lồng ghép và tích hợp với tất cả các hoạt động khác
trong trường. Do đó không có chương trình và tài liệu cụ thể cho công tác
giáo dục đạo đức nghề nghiệp. Các môn đề cập đến giáo dục đạo đức nghề
nghiệp chủ yếu tập trung vào nội dung các môn như: Lý luận chính trị, Tâm lí
học, Đạo đức học, Nghệ thuật đoàn, đội hoặc có thể lồng ghép vào một số các
hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt chuyên môn, thực tế, thực tập… Hơn nữa,
hiện nay nhà trường không có tài liệu cụ thể nào hướng dẫn về công tác giáo
dục đạo đức nghề nghiệp, do đó các lực lượng giáo dục và ngay cả bản thân
sinh viên cũng khó hoặc không xác định rõ nhiệm vụ cụ thể nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên.`
Mặt khác, tồn tại một thực tế là môn Đạo đức học là môn học có tính
chất, vai trò tác động mạnh mẽ đến việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
37
sinh viên thì do nhiều nguyên nhân khác nhau mà từ năm học 2012 – 2013
đến nay lại thuộc diện những môn học bị “cắt giảm” tại trường.
Những yếu tố trên đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cũng như hiệu
quả của công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học
Sư phạm TDTT Hà Nội trong những năm gần đây.
Các lực lượng giáo dục trong nhà trường
Hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên có hiệu quả
không? hiệu quả ở mức độ như thế nào phụ thuộc rất nhiều vào sự quan
tâm và chỉ đạo sát sao của BGH nhà trường, vào năng lực và trách nhiệm
của những cán bộ quản lý, nhân viên các phòng ban chức năng. Do vậy các
lực lượng này là những nhân tố có ảnh hưởng quan trọng và trực tiếp tới
chất lượng và hiệu quả của công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên trong quá trình học tập tại trường. Nếu các lực lượng này phối hợp với
nhau một cách chặt chẽ thường xuyên sẽ phát huy được sức mạnh trong
giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức
nghề nghiệp nói riêng.
Quá trình giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên còn chịu sự tác
động của chính nhân cách nhà giáo dục - nhân cách người thầy. Từ xưa
Khổng Tử đã nói: Người thầy không chỉ dạy chữ cho trò mà còn dạy cho trò
bằng toàn bộ nhân cách của mình. Người học không chỉ học chữ ở thầy mà
còn học cả cách sống, cách đối nhân xử thế của người thầy. W. Veuglers, một
nhà giáo dục Hà Lan cũng đã nói: giá trị đạo đức được khắc sâu vào tâm trí
sinh viên không chỉ qua nội dung dạy học môn đạo đức trong chương trình
đào tạo mà quan trọng hơn là giá trị đạo đức của thầy cô giáo trong công việc
và ứng xử với mọi người xung quanh.
Trường sư phạm, nơi đào tạo các thầy cô giáo tương lai chuẩn bị bước
vào nghề sư phạm, nghề mà theo nhà giáo dục K.D Usinxki đã nhận định:
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội

More Related Content

What's hot

Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...Thanh Đỗ
 
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẦM NON
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẦM NON NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẦM NON
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẦM NON nataliej4
 
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngQuản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngPe Tii
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...PinkHandmade
 
Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm của David Kolb để thiết kế hoạt động k...
Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm của David Kolb để thiết kế hoạt động k...Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm của David Kolb để thiết kế hoạt động k...
Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm của David Kolb để thiết kế hoạt động k...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Quản trị nhân sự là một khoa học đồng thời là một nghệ thuật
Quản trị nhân sự là một khoa học đồng thời là một nghệ thuậtQuản trị nhân sự là một khoa học đồng thời là một nghệ thuật
Quản trị nhân sự là một khoa học đồng thời là một nghệ thuậtHọc Huỳnh Bá
 
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư phạm trong nhà trường qs hiện nay
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư phạm trong nhà trường qs hiện nayGiáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư phạm trong nhà trường qs hiện nay
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư phạm trong nhà trường qs hiện nayhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAYĐề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
 
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...
 
Luận văn: Giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên, HAY, 9đ
Luận văn: Giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên, HAY, 9đLuận văn: Giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên, HAY, 9đ
Luận văn: Giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên, HAY, 9đ
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấpLuận văn: Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp
 
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẦM NON
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẦM NON NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẦM NON
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẦM NON
 
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngQuản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAYLuận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
 
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóaLuận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh Viên
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
 
Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm của David Kolb để thiết kế hoạt động k...
Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm của David Kolb để thiết kế hoạt động k...Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm của David Kolb để thiết kế hoạt động k...
Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm của David Kolb để thiết kế hoạt động k...
 
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đườngĐề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
 
Quản trị nhân sự là một khoa học đồng thời là một nghệ thuật
Quản trị nhân sự là một khoa học đồng thời là một nghệ thuậtQuản trị nhân sự là một khoa học đồng thời là một nghệ thuật
Quản trị nhân sự là một khoa học đồng thời là một nghệ thuật
 
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo thông qua kể chuyện
Đề tài: Phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo thông qua kể chuyệnĐề tài: Phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo thông qua kể chuyện
Đề tài: Phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo thông qua kể chuyện
 
Công tác quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng Agribank - Chi Nhánh Bình Thạnh
Công tác quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng Agribank - Chi Nhánh Bình ThạnhCông tác quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng Agribank - Chi Nhánh Bình Thạnh
Công tác quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng Agribank - Chi Nhánh Bình Thạnh
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình ThuậnLuận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
 
Luận văn: Đánh giá thành tích nhân viên tại ngân hàng Bắc Á
Luận văn: Đánh giá thành tích nhân viên tại ngân hàng Bắc ÁLuận văn: Đánh giá thành tích nhân viên tại ngân hàng Bắc Á
Luận văn: Đánh giá thành tích nhân viên tại ngân hàng Bắc Á
 
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư phạm trong nhà trường qs hiện nay
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư phạm trong nhà trường qs hiện nayGiáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư phạm trong nhà trường qs hiện nay
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư phạm trong nhà trường qs hiện nay
 

Similar to Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội

Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...HanaTiti
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NuioKila
 
Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...
Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...
Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội (20)

Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieuLuan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân BìnhLuận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh XuânLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
 
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
Biện pháp tổ chức công tác giáo dục truyền thống đạo đức cho sinh viên Viện Đ...
 
7. file
7. file 7. file
7. file
 
Đề tài: Dạy Mĩ thuật theo phát triển năng lực của người học, HOT
Đề tài: Dạy Mĩ thuật theo phát triển năng lực của người học, HOTĐề tài: Dạy Mĩ thuật theo phát triển năng lực của người học, HOT
Đề tài: Dạy Mĩ thuật theo phát triển năng lực của người học, HOT
 
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Cầu đường, 9đ
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Cầu đường, 9đQuá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Cầu đường, 9đ
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Cầu đường, 9đ
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
 
Pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với giáo viên tỉnh Đắk Lắk
Pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với giáo viên tỉnh Đắk LắkPháp luật về thi đua, khen thưởng đối với giáo viên tỉnh Đắk Lắk
Pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với giáo viên tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú ThọLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sởLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú ThọLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
 
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú ThọĐề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính trị học, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính trị học, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính trị học, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính trị học, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...
Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...
Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên theo tư tưởng Hồ Chí MinhLuận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAYLuận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Ứng Hòa
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Ứng HòaLuận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Ứng Hòa
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Ứng Hòa
 
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sátQuản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI -------- NGUYỄN THỊ DIỆU KHÁNH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO HÀ NỘI HIỆN NAY Chuyên ngành: Triết học Mã số: 60.22.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TRIẾT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Cao Thị Sính HÀ NỘI – 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của T.S Cao Thị Sính, có kế thừa một số kết quả nghiên cứu liên quan đã được công bố. Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về luận văn của mình. Hà Nội, tháng 05 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Diệu Khánh
  • 3. LỜI CẢM ƠN Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Sau đại học và các phòng ban khác của trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo mọi điều kiện cho em được học tập, nghiên cứu tại trường. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Triết học đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn em trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến T.S Cao Thị Sính, người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành Luận văn Thạc sỹ Triết học của mình. Xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp, các em sinh viên đã hết lòng quan tâm giúp đỡ và động viên tác giả luận văn trong quá trình học tập, nghiên cứu. Cảm ơn gia đình đã luôn là điểm tựa vững chắc cả về mặt vật chất và tinh thần để em có thể học tập, công tác và hoàn thành Luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 05 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Diệu Khánh
  • 4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCH : Ban chấp hành BGH : Ban giám hiệu GDTC : Giáo dục thể chất KHKT : Khoa học kĩ thuật KTTT : Kinh tế thị trường KTX : Kí túc xá TDTT : Thể dục thể thao
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 3 3. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 7 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu của luận văn......................................... 8 5. Giả thiết khoa học ......................................................................................... 8 6. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................... 8 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu........................................................................ 8 8. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 8 9. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn.............................. 9 10. Cấu trúc của luận văn.................................................................................. 9 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TDTT HÀ NỘI HIỆN NAY .........................................................................10 1.1. Cơ sở lí luận của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trƣờng Đại học sƣ phạm TDTT Hà Nội hiện nay .....................................10 1.1.1. Khái niệm đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, giáo dục đạo đức nghề nghiệp..10 1.1.2. Nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội. ..................................................................................17 1.1.3. Sự cần thiết và yêu cầu của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay ...................................20 1.2. Cơ sở thực tiễn của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trƣờng Đại học sƣ phạm TDTT Hà Nội hiện nay ......................................28 1.2.1. Đặc điểm của sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay...28 1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay ...........................36 Kết luận chƣơng 1..........................................................................................45
  • 6. CHƢƠNG 2: GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TDTT HÀ NỘI HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP..............................................................................46 2.1. Thực trạng của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trƣờng Đại học sƣ phạm TDTT Hà Nội hiện nay ......................................46 2.1.1. Một số kết quả đạt được của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay............................46 2.1.2. Một số hạn chế của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội..........................................................56 2.1.3. Nguyên nhân hạn chế của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay...................................62 2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm TDTT Hà Nội hiện nay...........67 2.2.1 Giải pháp về phía nhà trường................................................................67 2.2.2. Giải pháp về phía sinh viên...................................................................74 2.2.3. Giải pháp về phía gia đình và xã hội....................................................79 Kết luận chƣơng 2..........................................................................................84 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................88 PHỤ LỤC.......................................................................................................96
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục và đào tạo là một hoạt động có tổ chức của xã hội nhằm bồi dưỡng và phát triển con người một cách toàn diện. Trong quá trình ấy, nhiệm vụ giáo dục tri thức luôn phải gắn với nhiệm vụ giáo dục đạo đức, thông qua “dạy chữ” để “dạy người”. Giáo dục đạo đức là một khâu then chốt, là nền tảng trong quá trình hình thành nhân cách con người. Từ ngàn xưa, dân tộc Việt Nam đã có truyền thống tôn sư, trọng đạo, tôn vinh nghề dạy học, tôn vinh người thầy giáo. Quan điểm Nho giáo chính thống rất đề cao, coi trọng vai trò của người Thầy, đã đặt vị trí người thầy theo thứ bậc “Quân, Sư, Phụ” về phương diện giúp cho con người mở mang trí tuệ, phát triển tài năng và hình thành những giá trị đạo đức. Ngày nay, Đảng và Nhà nước ta khẳng định: “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng ta nhấn mạnh: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [18, 108 - 109]. Để phát triển giáo dục và đào tạo đạt hiệu quả cao, trước tiên phải nói đến vai trò của những người Thầy - những người vẫn được xã hội tôn vinh trong sự nghiệp “trồng người”. Và để thực hiện được sứ mệnh đó, đội ngũ nhà giáo không những phải đảm bảo có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng mà hơn thế phải có phẩm chất đạo đức, tư cách nhà giáo vì điều này có ảnh hưởng to lớn đến việc hình thành nhân cách, đạo đức người học. Người thầy dù ở bất kì cấp học nào, bậc học nào cũng là người giữ trọng trách trước một thế hệ. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhắc nhở đội ngũ giáo viên: “Nhiệm vụ của các cô giáo, thầy giáo là rất nặng nề nhưng rất vẻ vang. Muốn làm tròn nhiệm vụ đó thì phải luôn gương mẫu về mọi mặt”… [55, 616]
  • 8. 2 Nghị quyết TW2 khóa VIII cũng khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Bởi vậy yêu cầu nhà giáo phải: giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo, tôn trọng nhân cách người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học, không ngừng học tập để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học” [17, 57]. Vì vậy việc nâng cao phẩm chất đạo đức cho đội ngũ nhà giáo mà đặc biệt là việc giáo dục, bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên các trường sư phạm trong đó có trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay là việc làm rất cần thiết. Mặt khác, trong bối cảnh đất nước ta hiện nay đang trong quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng, việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã có ảnh hưởng sâu sắc đến mọi mặt của đời sống xã hội. Bên cạnh những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp là nền tảng tinh thần cho xã hội Việt Nam vẫn đang được gìn giữ, kế thừa và phát huy thì dưới tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường đã làm cho một bộ phận không nhỏ người dân Việt Nam, trong đó có cả những người công tác trong ngành giáo dục và đào tạo đã có những biểu hiện suy thoái về đạo đức, đi ngược lại với những giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Bên cạnh đó, sinh viên nói chung và sinh viên ngành sư phạm nói riêng là một lực lượng rất hùng hậu, có vai trò to lớn đối với sự phát triển của đất nước. Các em, phần lớn rất cầu thị, năng động, ham học hỏi, luôn sáng tạo và khát khao được khẳng định mình. Tuy nhiên, do ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường và ảnh hưởng của lối sống thực dụng, ích kỷ, hẹp hòi, phai mờ lý tưởng nghề nghiệp, đề cao quá mức giá trị vật chất, một bộ phận sinh viên có biểu hiện đạo đức lệch chuẩn trong các mối quan hệ xã hội. Vì vậy, việc giáo dục những giá trị đạo đức cho sinh viên Việt Nam và đạo đức nghề
  • 9. 3 nghiệp cho sinh viên trong các trường Đại học, cao đẳng sư phạm là một nhiệm vụ cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Cũng giống như các trường Đại học, Cao đẳng trên phạm vi cả nước, trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội đã xác định mục tiêu chiến lược, nhiệm vụ quan trọng trong giáo dục và đào tạo của nhà trường là: không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nhằm đào tạo đội ngũ giáo viên làm công tác giáo dục thể chất trong tương lai vừa có chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp vững vàng, vừa có đầy đủ các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu thực tiễn ở các trường trung học phổ thông trong cả nước. Vì vậy, mục tiêu giáo dục đạo đức nghề nghiệp của nhà trường không chỉ dừng lại ở việc bồi dưỡng ý thức đạo đức cho các em mà còn xây dựng hành vi đạo đức nghề nghiệp đúng đắn, chuẩn mực ngay khi các em còn đang học tập, rèn luyện ở nhà trường thông qua các môn học và các phong trào thi đua, các hoạt động ý nghĩa do Nhà trường và các Đoàn thể phát động. Do đó, đánh giá đúng thực trạng của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trong nhà trường hiện nay, từ đó tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường ĐHSP TDTT hiện nay là việc làm có ý nghĩa quan trọng, thiết thực. Xuất phát từ những lí do trên tôi chọn vấn đề: “Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ Triết học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Hoạt động nghề nghiệp là phương thức sống chủ yếu nhất của con người. Vì vậy đạo đức nghề nghiệp chính là một phần quan trọng trong đạo đức xã hội. Để sống, con người phải lao động và để lao động có kết quả tốt nhất, con người cần phải có đạo đức nghề nghiệp. Tuy nhiên để có đạo đức nghề nghiệp trong học tập, lao động, sản xuất, trước hết con người cần có nền tảng đạo đức
  • 10. 4 xã hội nói chung, tích cực, chủ động vận dụng chuẩn mực đạo đức vào mối quan hệ nghề nghiệp nhằm nâng cao các giá trị đạo đức cho chính bản thân con người. Mọi nghề nghiệp trong xã hội đều cần thiết có những quy định về đạo đức nghề nghiệp của riêng mình và ngành giáo dục cũng vậy. Đạo đức nhà giáo và giáo dục đạo đức nhà giáo không phải là vấn đề mới mẻ, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này ở những mức độ khác nhau. Trên cơ sở nghiên cứu đề tài, tác giả đã tiếp cận từ hai mảng tư liệu cơ bản: Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về đạo đức nói chung và đạo đức nghề nghiệp nói riêng Về sách, có các công trình tiêu biểu của các tác giả như: Trần Văn Giàu, Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 1993; Thành Duy (Chủ biên), Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, Nxb Chính trị quốc gia; Vũ Khiêu (Chủ biên), Đạo đức mới, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1974; Trần Đăng Sinh, Nguyễn Thị Thọ (Đồng chủ biên), Giáo trình Đạo đức học, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội,v.v… Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã làm rõ các khái niệm: đạo đức, đạo đức mới, những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam… Về đề tài nghiên cứu cấp bộ, cấp Nhà nƣớc có công trình như: “Xây dựng lối sống và đạo đức mới cho sinh viên Đại học Sư phạm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” do PGS.TS Nguyễn Quang Uẩn chủ nhiệm, năm 1998. Công trình đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm xây dựng lối sống và đạo đức mới cho sinh viên trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Về tạp chí, có các công trình nghiên cứu tiêu biểu như: “Đạo đức người thầy giáo Việt Nam thời phong kiến”, của Phạm Thị Kim Anh, Tạp chí Dạy & Học ngày nay, số12/2011; “Quan hệ giữa đạo đức và kinh tế trong việc định hướng các giá trị đạo đức hiện nay”, Nguyễn Thế Kiệt, Tạp chí Triết học, số
  • 11. 5 6/1996; “Giá trị truyền thống – nhân lõi và sức sống bên trong của sự phát triển đất nước, dân tộc” của Nguyễn văn Huyên, Tạp chí Triết học, số 6/1998; “Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và vấn đề giáo dục rèn luyện đạo đức trong nền kinh tế thị trường”, của Hoàng Trung, Tạp chí Triết học, số 5/1998; “Chuẩn mực đạo đức trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay” của Lê Thị Tuyết Ba, Tạp chí Triết học, năm 2003; “Bồi dưỡng đạo đức cách mạng cho thế hệ trẻ” của Trần Văn Miều, Tạp chí xây dựng Đảng, năm 2007… Nhìn chung, các công trình này đã làm rõ mối quan hệ, sự tác động của đạo đức tới mọi mặt của đời sống xã hội cũng như sự ảnh hưởng của các yếu tố trong xã hội tới đạo đức. Đồng thời khẳng định sức sống bền vững của các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam. Bên cạnh đó còn có các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu về vấn đề này, đó là các công trình: “Giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Trần Sĩ Phán, Luận án tiến sĩ, năm 1999; “Vai trò của đạo đức với sự hình thành và phát triển nhân cách con người Việt nam hiện nay” của Lê Thị Thủy, Luận án tiến sĩ Triết học, năm 2001; “Đạo đức nghề nghiệp nhà báo ở Việt Nam hiện nay”, Nguyễn Thị Trường Giang, Luận án tiến sĩ Truyền thông đại chúng, năm 2011; “Kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân cách con người Việt Nam hiện nay”, Cao Thu Hằng, Luận án tiến sĩ triết học, năm 2011… Các công trình đã làm rõ nội dung của đạo đức, đạo đức nghề nghiệp và vai trò của nó tới việc hình thành nhân cách sinh viên, nhân cách con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Thứ hai, các công trình nghiên cứu về thực trạng, giải pháp giáo dục đạo đức, đạo đức nghề nghiệp cho thanh niên, sinh viên, sinh viên sƣ phạm hiện nay. Về sách, có các công trình tiêu biểu như: “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa Thế kỷ XXI” của tác giả Phạm Minh Hạc, Nxb Chính trị quốc gia, năm 1999; “Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
  • 12. 6 trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế”, Phan Văn Kha, Phạm Minh Đường, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2006; “Giáo dục nghề nghiệp trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế”, Phan Văn Nhâm, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội, năm 2009; “Giáo dục lý tưởng cách mạng cho thanh niên hiện nay”, Nguyễn Chí Mỳ, Nxb Hà Nội, 1999… Các công trình này đã bàn về các khái niệm đạo đức nghề nghiệp, giáo dục đạo đức nghề nghiệp, những yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của người lao động trong thời đại hiện nay… Về công trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc với công trình tiêu biểu như: “Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới”, Nguyễn Minh Đường, Chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước K07, Hà Nội, 1996. Về tạp chí, có các bài viết của các tác giả như: Nguyễn Cảnh Toàn với bài: Đặt đúng vị trí nghề dạy học ngành sư phạm và cải tạo tâm lý xã hội với vấn đề này, Tạp chí Giáo dục, Tháng 5/1991; Trần Quốc Thành với bài: Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên, Tạp chí nghiên cứu Giáo dục, Hà Nội, 2000; Lê Thanh Thập với bài: Đạo đức nghề nghiệp, Số 6/ 2005, tạp chí Giáo dục; Phan Ngọc Liên: Đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm theo định hướng giáo dục vì sự phát triển bền vững, tạp chí Giáo dục, Số 165/2007… Nhìn chung, các công trình này đã khẳng định vai trò có ý nghĩa to lớn của việc giáo dục đạo đức, đạo đức nghề nghiệp cho người lao động nói chung, sinh viên Việt nam nói riêng mà đặc biệt là cho sinh viên sư phạm trong điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay, làm rõ mối quan hệ, tác động của việc giáo dục đạo đức, đạo đức nghề nghiệp tới các vấn đề kinh tế, văn hóa…. Ngoài ra, còn có nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về giáo dục đạo đức, đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên, sinh viên sư phạm trong giai đoạn hiện nay như: “Những biện pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam”, Nguyễn Anh Tuấn, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2008;
  • 13. 7 “Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư phạm trong nhà trường quân sự hiện nay”, Nguyễn Bá Hùng, luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị - Bộ quốc phòng, 2010; “Giáo dục đạo đức cách mạng cho sinh viên Trường Cao đẳng Công nghiệp – Dệt may thời trang Hà Nội hiện nay”, Trịnh Thị Phương, Luận văn thạc sĩ khoa học Triết học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2015… Các công trình nghiên cứu này là những tư liệu quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả luận văn triển khai đề tài ở khía cạnh nghiên cứu nội dung giáo dục đạo đức, đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên gắn với những môi trường giáo dục cụ thể, với những điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể của địa phương, đất nước. Tóm lại những công trình ở hai mảng tư liệu trên đã có những đóng góp rất lớn trong việc làm rõ các khái niệm về đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, phân tích đánh giá những thực trạng cũng như đề ra các biện pháp nhằm giáo dục đạo đức và hình thành nhân cách cho con người Việt Nam nói chung và sinh viên nói riêng. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, song song với việc tiếp tục giáo dục đạo đức truyền thống thì việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp vẫn luôn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, cấp thiết. Hơn nữa, trong thực tế chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội. Đây chính là khoảng trống mà trên cơ sở đó tác giả luận văn đã kế thừa những thành quả nghiên cứu nêu trên, dựa vào những gợi mở của các tác giả đi trước về lý luận và phương pháp để triển khai công trình của mình. Tác giả hi vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của việc giáo dục đạo đức, đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên chuyên ngành GDTC đã, đang và sẽ học tập tại trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội nói riêng, cho thế hệ thanh niên, sinh viên Việt Nam nói chung, đáp ứng với mục tiêu cũng như yêu cầu của Ngành, của Đất nước trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội. Luận văn phân
  • 14. 8 tích làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả của việc giáo dục, bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp cho đối tượng này. 4.Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu của luận văn 4.1. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của luận văn là sinh viên sư phạm chuyên ngành giáo dục thể chất đang học tập tại trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội, từ năm 2013 đến nay. 4.2. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay. 5. Giả thiết khoa học Các giải pháp cơ bản nhằm giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội mà luận văn đưa ra nếu được triển khai đồng bộ sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đất nước trong giai đoạn hiện nay. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, luận văn làm rõ cơ sở khoa học của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay. Hai là, luận văn làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay. 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên hệ chính quy, học tại địa điểm trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội trong thời gian từ năm 2013 đến nay. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
  • 15. 9 Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản như: phương pháp lịch sử - lôgic, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp quy nạp - diễn dịch, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp điều tra xã hội học... 9. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn 9.1. Những luận điểm cơ bản Luận văn làm rõ cơ sở khoa học của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay. Luận văn làm rõ đặc thù của sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội và thực trạng của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay. Luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay có hiệu quả. 9.2. Những đóng góp mới của luận văn Về mặt lí luận, luận văn khái quát và phân tích những đặc điểm cơ bản của sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng cũng như đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu và giảng dạy của những người quan tâm đến đề tài. 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 2 chương, 4 tiết.
  • 16. 10 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TDTT HÀ NỘI HIỆN NAY 1.1 . Cơ sở lí luận của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trƣờng Đại học sƣ phạm TDTT Hà Nội hiện nay 1.1.1. Khái niệm đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, giáo dục đạo đức nghề nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm đạo đức Với tư cách là một bộ phận của tri thức triết học, những tư tưởng đạo đức xuất hiện từ rất sớm khoảng 2600 năm trước đây ở cả phương Đông và phương Tây, trong triết học Trung Quốc, Ấn Độ và Hi Lạp cổ đại. Danh từ đạo đức bắt nguồn từ tiếng Latinh là “mos” có nghĩa là “lề thói”, “đạo nghĩa”. Khi nói đến đạo đức tức là nói đến những lề thói và tập tục biểu hiện mối quan hệ nhất định trong giao tiếp hàng ngày giữa con người với con người. Ở phương Đông, các học thuyết về đạo đức của người Trung Quốc cổ đại bắt nguồn từ cách hiểu về đạo và đức của họ. Khái niệm đạo đức lần đầu tiên xuất hiện trong kinh văn đời nhà Chu và từ đó trở đi được người Trung Hoa cổ đại sử dụng phổ biến. Đạo theo họ là con đường để đạt tới các giá trị sống tốt đẹp, là nguyên tắc, luân lý. Còn Đức là nhân đức, là những phẩm chất tốt đẹp, giá trị cao quý… là biểu hiện của Đạo. Như vậy có thể nói đạo đức của người Trung Quốc cổ đại chính là những yêu cầu, những nguyên tắc do cuộc sống đặt ra mà mỗi người phải tuân theo. Bàn nhiều nhất về đạo đức trong triết học Ấn Độ cổ đại chính là triết học Phật giáo, giáo lý nhà Phật dạy rằng: “Nhất thuyết pháp nhân duyên sinh” để
  • 17. 11 trả lời cho câu hỏi con người phải làm gì để thoát khỏi bể khổ. Và theo đó nhà Phật răn dạy con người muốn từ bỏ vòng luân hồi nhân quả thì phải tu nhân tích đức, sống từ bi, hỉ xả, tạo nhiều nghiệp thiện, tránh nghiệp ác. Giải thoát bể khổ trầm luân bằng chính cuộc đời nhân đức của mình và cuộc sống đức hạnh qua nhiều tiền kiếp chính là điều kiện tiên quyết để đạt tới cảnh giới Niết bàn. Ở phương Tây, vấn đề đạo đức đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà tư tưởng, nhà triết học từ xưa đến nay. Xôcrat (469- 399 TCN) được xem là người đầu tiên đặt nền móng cho khoa học đạo đức. Ông hướng triết học vào việc giáo dục con người sống có đạo đức. Ông cho rằng: nguyên nhân sâu xa của hành vi có hay không đạo đức là do nhận thức. Còn Arixtốt (384- 322 TCN) là người đầu tiên đã viết bộ sách Đạo đức học gồm 10 cuốn. Ông xem đạo đức và chính trị là triết học về con người. Đạo đức là cái thiện của cá nhân còn chính trị là cái thiện của xã hội. Như vậy, từ rất sớm dù ở phương Đông hay phương Tây, với bao thăng trầm biến cố của lịch sử nhưng đạo đức luôn được nhân loại quan tâm và không ngừng bổ sung, làm giàu thêm, phong phú thêm các phạm trù, giá trị đạo đức. Theo C. Mác, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội chịu sự tác động của các hình thái ý thức xã hội khác và cùng với các hình thái ý thức xã hội ấy chịu sự quy định bởi tồn tại xã hội, phản ánh tồn tại xã hội. Do đó, đạo đức có “bản chất xã hội”. Giáo trình triết học Mác - Lênin định nghĩa: “Đạo đức là toàn bộ những quan niệm về thiện, ác, tốt, xấu, lương tâm, trách nhiệm, hạnh phúc, công bằng và về những quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa các cá nhân với xã hội, giữa cá nhân với cá nhân trong xã hội” [10, 444] Theo Từ điển Tiếng Việt: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người đối
  • 18. 12 với nhau và đối với xã hội ” [79, 290]. Như vậy, đạo đức là một phạm trù thuộc hình thái ý thức xã hội, phản ánh tồn tại xã hội mà trực tiếp là phản ánh đời sống hiện thực đạo đức xã hội. Đó là những quan điểm, quan niệm, những chuẩn mực, nguyên tắc sống… có chức năng điều chỉnh hành vi của con người để mọi người tự nguyện tuân theo nhằm bình ổn xã hội, duy trì sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân nói riêng và toàn xã hội nói chung. Theo quan điểm của Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó mà con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và với tiến bộ xã hội trong quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội” [15, 6] Ngày nay, khái niệm đạo đức được khái quát: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội” [65, 6] Như vậy, với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, đạo đức phản ánh tồn tại xã hội, phản ánh hiện thực đời sống đạo đức xã hội. Thích ứng với mỗi một xã hội thì có một đạo đức xã hội tương ứng. Suy cho cùng, sự phát sinh, phát triển của đạo đức phụ thuộc vào sự phát triển của phương thức sản xuất. Trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, dù có biểu hiện khác nhau, song đạo đức luôn khẳng định được vai trò to lớn của mình là điều chỉnh hành vi, ý thức, quan hệ ứng xử giữa người với người bằng những công cụ đặc trưng của mình, nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của xã hội. Những quy tắc, chuẩn mực đạo đức được duy trì thành nề nếp, thói quen, hành vi đạo đức hàng ngày của mỗi con người và trở thành phẩm chất cao quý trong nhân cách con người. Khi đó đạo đức sẽ đóng vai trò là động lực tinh thần có sức mạnh to lớn thúc
  • 19. 13 đẩy con người tự giác hành động vì cái thiện, chống cái ác, làm cho xã hội phát triển lành mạnh. Giá trị đạo đức là tiêu chuẩn làm nên cái đẹp của con người. Đạo đức góp phần phát triển những giá trị văn hóa tinh thần cơ bản Chân - Thiện - Mĩ của xã hội. 1.1.1.2. Đạo đức nghề nghiệp Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, khi trình độ của lực lượng sản xuất phát triển ngày càng cao, sự phân công lao động xã hội ngày càng phong phú, phức tạp, nhiều ngành nghề được hình thành và hoạt động nghề nghiệp trở thành phương thức kiếm sống chủ yếu của con người. Trong quá trình hoạt động nghề nghiệp, lợi ích trực tiếp và thiết yếu nhất của con người được thực hiện tất yếu tạo nên những mối liên hệ lợi ích giữa người với người. Song, mỗi nghề nghiệp, như Ăngghen đã chỉ rõ: “Trong thực tế, mỗi giai cấp và ngay cả mỗi nghề nghiệp đều có đạo đức riêng của mình” [46, 256]. Mỗi con người khi đã lựa chọn cho mình một nghề nào đó thì dù trong hoàn cảnh nào cũng nên hết lòng vì nghề và sống bằng nghề. Nghề không chỉ là phương tiện để sống mà còn là điều kiện, là địa bàn mà qua đó, mỗi người có thể cống hiến sức lực và trí tuệ cho xã hội. Khi mới 17 tuổi, trong luận văn tốt nghiệp trung học, C.Mác đã thể hiện bản lĩnh của mình khi viết rằng, “nếu ta chọn một nghề trong đó ta có thể làm việc được nhiều hơn cho nhân loại, thì ta không còng lưng dưới gánh nặng của nó, bởi vì đó là sự hy sinh vì mọi người. Những việc làm của ta sẽ sống một cuộc sống âm thầm nhưng mãi mãi có hiệu quả, và trên thi hài của chúng ta sẽ nhỏ xuống những giọt nước mắt nóng bỏng của những con người cao quý” [44, 4]. Để có được thành công trong sự nghiệp cá nhân, hoạt động nghề nghiệp của mỗi người trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều đòi hỏi phải có những chuẩn mực đạo đức mà ta gọi là đạo đức nghề nghiệp. Đạo đức nghề nghiệp là một bộ phận của đạo đức xã hội, là đạo đức cụ thể trong đạo đức chung của
  • 20. 14 xã hội. Đạo đức nghề nghiệp là những quan điểm, quy tắc và chuẩn mực hành vi đạo đức xã hội đòi hỏi phải tuân theo trong hoạt động nghề nghiệp, có tính đặc trưng của nghề nghiệp. Trong xã hội có bao nhiêu nghề thì có bấy nhiêu thứ đạo đức nghề nghiệp. Đạo đức nghề nghiệp là đạo đức xã hội được thể hiện một cách đặc thù, cụ thể trong các hoạt động nghề nghiệp. Với tính cách là một dạng của đạo đức xã hội, nó có quan hệ chặt chẽ với đạo đức cá nhân và thể hiện thông qua đạo đức cá nhân. Đồng thời, do liên quan với hoạt động nghề và gắn liền với một kiểu quan hệ sản xuất trong một giai đoạn lịch sử nhất định nên đạo đức nghề nghiệp cũng mang tính giai cấp, tính dân tộc. Mỗi lĩnh vực nghề nghiệp đều có chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đặc trưng, ví dụ như khi nói đến ngành Y thì phẩm chất “Lương y như từ mẫu” được coi là một chuẩn mực đạo đức của ngành này. Đối với ngành giáo dục khẩu hiệu chung cho các cấp học la: “Tất cả vì học sinh thân yêu”, đó chính là đạo đức nghề nghiệp của người thầy giáo. Đối với người Đảng viên, cán bộ thì phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của họ theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh là: “Cần, kiệm, liêm, chính, chí, công, vô tư”… Trong cuộc đời của một con người, khoảng 1/2 thời gian là hoạt động nghề nghiệp (có người gần như suốt cuộc đời). Những thành công (và cả những thất bại) của đời người chủ yếu được bắt nguồn từ hoạt động nghề nghiệp. Vinh quang và cay đắng, danh dự và tủi nhục trong cuộc đời ít nhiều đều liên quan đến vấn đề đạo đức nghề nghiệp của mỗi con người. Những con người gương mẫu, say mê trong lao động nghề nghiệp, mô phạm về mặt đạo đức luôn được xã hội, cộng đồng tôn trọng và kính yêu. Tựu trung lại, lương tâm, trách nhiệm, nghĩa vụ, sự yêu – ghét, sự tốt – xấu, tính thiện - ác của mỗi người đều được thể hiện tập trung qua hoạt động nghề nghiệp. Từ những nhận thức trên, có thể hiểu về đạo đức nghề nghiệp như sau: Đạo đức nghề nghiệp là một hệ thống những chuẩn mực đạo đức phản ánh những
  • 21. 15 yêu cầu, đòi hỏi của xã hội, của bản thân nghề nghiệp đối với người làm trong lĩnh vực nghề nghiệp đó; là yếu tố cơ bản để giúp họ có nhận thức, thái độ, hành vi đúng đắn trong nghề nghiệp để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Đạo đức là phẩm chất quan trọng của nhân cách, là nền tảng để xây dựng thế giới tâm hồn của mỗi con người. Vì thế, ở thời đại nào và ở bất cứ quốc gia nào cũng vậy, việc giáo dục đạo đức nói chung và giáo dục đạo đức nghề nghiệp nói riêng là trung tâm chú ý của các cơ sở giáo dục, các tổ chức xã hội – nghề nghiệp và của toàn xã hội. Nghiên cứu về đạo đức nghề nghiệp, phát huy ý thức đạo đức nghề nghiệp là góp phần làm rõ được vai trò của ý thức xã hội đối với sự phát triển của tồn tại xã hội. 1.1.1.3. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là một bộ phận của giáo dục nói chung. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp nhằm bồi dưỡng con người một cách toàn diện trên tất cả các mặt: Đức, Trí, Thể, Mĩ. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là sự tác động qua lại giữa các hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp với người học nghề nhằm hình thành ở họ những phẩm chất nghề nghiệp cần thiết. Như vậy, nếu xét ở góc độ lý thuyết thì giáo dục đạo đức nghề nghiệp bao gồm các thành tố là: mục đích và yêu cầu, nội dung và phương pháp, phương tiện, các lực lượng tham gia, người học nghề, người dạy nghề và kết quả của quá trình giáo dục đạo đức nghề nghiệp. Các thành tố này vận động trong mối tương tác biện chứng với nhau, thành tố này ảnh hưởng, quy định đến thành tố khác và tạo nên sự vận động chung của cả hệ thống giáo dục đạo đức nghề nghiệp. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là toàn bộ nội dung giáo dục toàn diện con người, là quá trình kết hợp nâng cao nhận thức với hình thành thái độ, tình cảm, niềm tin và thói quen đạo đức. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp phải gắn liền với giáo dục tư tưởng, chính trị, pháp luật và văn hóa. Như vậy, có thể hiểu giáo dục đạo đức nghề nghiệp chính là hệ thống các chuẩn mực về nghề nghiệp được đưa ra nhằm giáo dục người học trong
  • 22. 16 hoạt động nghề nghiệp của mình, giúp người học kết hợp hài hòa giữa năng lực nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp. Công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trong các nhà trường sư phạm là hết sức quan trọng được các nhà trường chú ý và đặt song song với nhiệm vụ bồi dưỡng tri thức khoa học. Thực chất của công tác này là công tác quản lí, giáo dục người học trong quá trình học tập, rèn luyện tại nhà trường. Đây là khâu quan trọng của quá trình hình thành nhân cách người giáo viên theo mục tiêu đào tạo và theo tiêu chuẩn đạo đức của người giáo viên. Đồng thời đưa hoạt động của nhà trường vào nề nếp, chính qui đáp ứng yêu cầu mà Đảng và Nhà nước đặt ra đó là “xã hội hoá công tác giáo dục”. Dạy học là một trong những nghề cao quý nhằm đào tạo, bồi dưỡng thế hệ tương lai cho đất nước. Giống như nghề y, nghề báo… nghề dạy học cũng có những quy định, chuẩn mực riêng cho người thầy giáo cần phải giáo dục cho học viên ngay khi còn đang ngồi trên giảng đường sư phạm, cụ thể như: 1.Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong công tác và cuộc sống; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hòa nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng. 2. Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của ngành. 3. Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực người học; chống bệnh thành tích, chống tham những, lãng phí. 4. Thực hiện phê và tự phê nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục. Việc quy định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đối với các ngành, nghề khác nhau nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm, lòng yêu nghề, trung thực,
  • 23. 17 nhiệt tình trong công việc, không lợi dụng nghề nghiệp để trục lợi, xâm phạm đến lợi ích của cá nhân, tổ chức xã hội. Là những sinh viên sư phạm đang ngồi trên ghế nhà trường, chúng ta cần trang bị, trau dồi những chuẩn mực, quy định nghề nghiệp cần thiết giúp các em định hướng được nghề nghiệp sau khi ra trường. 1.1.2. Nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm TDTT Hà Nội. Trong nhà trường sư phạm nói chung và trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội nói riêng, nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp được gắn với việc học tập tu dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức của người giáo viên trong tương lai, được cụ thể hóa theo yêu cầu nghề nghiệp trong thời đại mới. Nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên của trường nhằm đạt được mục tiêu giúp các em sinh viên nỗ lực tự rèn luyện bản thân để phù hợp với nghề “trồng người” cao quý. Đồng thời có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và lương tâm trong sáng, có lối sống và cách ứng xử chuẩn mực, thực sự là tấm gương cho người học noi theo. Căn cứ vào quy định chuẩn nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở và giáo viên trung học phổ thông ban hành trong thông tư số 30/2009/ TT- BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ Giáo dục & Đào tạo; Căn cứ vào quy định về đạo đức nhà giáo được ban hành trong quyết định số 16/2008/QĐ – BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ Giáo dục& Đào tạo; Căn cứ vào nghị định 112/2007/NĐ- CP hướng dẫn luật thể dục thể thao, theo tác giả luận văn các nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp cần được giáo dục cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội đó là: Thứ nhất, giáo dục phẩm chất chính trị Mỗi con người nói chung, sinh viên, sinh viên sư phạm nói riêng đều chịu ảnh hưởng một hệ tư tưởng xã hội nhất định. Hệ tư tưởng xã hội của sinh
  • 24. 18 viên Việt Nam hiện nay là chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam. Để giúp các em có thế giới quan khoa học, phương pháp luận khoa học, có lập trường quan điểm chính trị vững vàng, có lý tưởng cách mạng thì cần phải giáo dục cho sinh viên hiểu và chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Không ngừng học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào quá trình học tập hiện tại và công tác sau này. Luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có ý thức tổ chức kỉ luật; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung; gương mẫu chấp hành các nội quy, quy định của nhà trường; tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động chính trị - xã hội. Thứ hai, giáo dục lí tưởng nghề nghiệp, lòng yêu nghề, yêu trẻ. Có thể nói lí tưởng nghề dạy học chính là biểu hiện xu hướng hoạt động sư phạm của người thầy giáo, là điều kiện bên trong để hình thành lòng yêu nghề, yêu trẻ, nhờ đó mà thầy giáo có thái độ say mê công việc giảng dạy và giáo dục trẻ em. Lí tưởng nghề nghiệp là động cơ trong nhân cách của người thầy giáo. Người thầy có lí tưởng nghề nghiệp là người sẽ miệt mài với công việc, sẵn sàng cống hiến, hi sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp giáo dục và mong muốn đào tạo ra những con người có ích, những công dân chân chính, đủ tài, đủ đức, đủ sức khỏe để phục vụ cho đất nước. Đây chính là nội lực quan trọng giúp người thầy có sức mạnh để vượt qua những khó khăn trong công việc và cuộc sống. Vì lý tưởng nghề nghiệp có vai trò rất quan trọng nên ngay khi còn ngồi ở giảng đường sư phạm, sinh viên cần được giáo dục để hình thành phẩm chất tốt đẹp này. Lòng yêu nghề là một phẩm chất không thể thiếu được của bất cứ ai trong bất cứ lĩnh vực nghề nghiệp nào. Đặc biệt đối với những ai muốn gắn bó với nghề sư phạm thì phẩm chất này càng có ý nghĩa quan trọng. Lòng yêu
  • 25. 19 nghề của người thầy thể hiện ở sự tận tâm, nhiệt tình với công việc, sẵn sàng hi sinh, chấp nhận những thiệt thòi, khó khăn để thực hiện hoạt động dạy và học với tinh thần, trách nhiệm cao. Lòng yêu học trò là một phẩm chất trung tâm trong nhân cách của người thầy giáo. Phải yêu thương học trò, người thầy mới có thể gắn bó với nghề, là động lực mạnh mẽ giúp người giáo viên vượt qua những khó khăn thử thách để thực hiện được những chức năng của người thầy. Lòng yêu thương học trò của người thầy giáo được thể hiện ở thái độ quan tâm tới học trò, thân thiện và đồng cảm với trò, luôn tôn trọng và đối xử nhân ái với học trò của mình. Lòng yêu học trò không đồng nghĩa với việc buông lỏng, nuông chiều, thỏa mãn với mọi nhu cầu của trò mà ngược lại đó là sự nghiêm túc, sự quan tâm chân thành đối với trò, thân thiện và cảm thông với trò, đi sâu vào thế giới nội tâm của trò để hiểu và sẵn sàng giúp đỡ, động viên học trò giải quyết những vấn đề khó khăn của bản thân để trò có thể yên tâm học tập và tu dưỡng. Chính vì vậy, để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục, người thầy nhất định phải có lòng yêu người, yêu trò. Do đó sinh viên sư phạm nhất định cần được giáo dục để hình thành tình cảm đáng quý này. Thứ ba, giáo dục lối sống, tác phong, giữ gìn và bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo, hình ảnh, uy tín nhà giáo. Nghề giáo là một nghề đặc biệt bởi nhân cách của người thầy có ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành nhân cách người học. Vì vậy để giữ gìn hình ảnh cao quý của người thầy, uy tín nhà giáo từ lâu đã trở thành truyền thống tốt đẹp thì cần phải giáo dục cho các em sinh viên có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo, là tấm gương sáng về nhân cách.
  • 26. 20 Thứ tư, giáo dục tinh thần thể thao cao đẹp Đồng thời với các nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp ngành sư phạm, với đặc thù là sinh viên trường Sư phạm TDTT chuyên về giáo dục thể chất. Ngoài việc học tập và tu dưỡng để trở thành các giáo viên dạy giáo dục thể chất thì trong quá trình học tập và công tác sau này hầu hết sinh viên của trường còn tham gia vào các phong trào thể dục thể thao của trường, của ngành, của đất nước, tham gia công tác huấn luyện, thi đấu… Do vậy ngay khi học tập tại trường các em cần được giáo dục để hiểu và nắm vững những quy định, quy chế liên quan đến chuyên môn nghề nghiệp, cần được giáo dục tinh thần thể thao nhân văn – cao thượng, tinh thần “play - chơi đẹp” cũng như thái độ trung thực trong luyện tập và thi đấu, đồng thời nghiêm cấm những hành vi gian lận, bạo lực… 1.1.3. Sự cần thiết và yêu cầu của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm TDTT Hà Nội hiện nay 1.1.3.1. Sự cần thiết của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay Sự xuống cấp về các giá trị đạo đức trong xã hội, trong đó có đạo đức nghề nghiệp Sự phát triển nhanh chóng và nhiều mặt của thế giới và nền kinh tế thị trường ngày nay đang tác động trực tiếp đến mọi quốc gia. Bên cạnh những tác động tích cực về kinh tế, xã hội, khoa học – kĩ thuật… thì những ảnh hưởng tiêu cực của quá trình này đã và đang làm chao đảo nhiều giá trị tinh thần nói chung, giá trị đạo đức nói riêng, vốn được xem là truyền thống đạo đức của các dân tộc. Hiện tượng suy đồi đạo đức là có thật và ngày càng phổ biến, trở thành mối quan tâm lo ngại của nhiều quốc gia, dân tộc trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, từ khi chuyển sang nền KTTT, bên cạnh nhiều biểu hiện tích cực, đã tồn tại nhiều cách sống và lối sống xa lạ, đi ngược lại với những
  • 27. 21 truyền thống đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc. Một bộ phận người trong các tầng lớp xã hội, các thành phần xã hội khi mưu cầu lợi ích cá nhân đã chà đạp lên những chuẩn mực, những giá trị đạo đức chân thực. Nạn tham nhũng, làm giàu bất chính và các tệ nạn xã hội khác đang trở nên lan tràn, phổ biến. Một bộ phận cán bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng bản thân, phai nhạt lý tưởng cách mạng, mất cảnh giác, giảm sút ý chí, kém ý thức tổ chức kỷ luật, sa đọa về đạo đức lối sống. Một bộ phận không nhỏ trong giới trẻ hiện nay có tâm lý sống thực dụng, buông thả, sùng bái đồng tiền, quay lưng lại với văn hóa, đạo đức truyền thống… Từ thực trạng suy thoái đạo đức, lối sống trên đã kéo theo sự suy giảm và xuống cấp của các giá trị đạo đức xã hội khác mà biểu hiện rõ nhất là trong đạo đức nghề nghiệp. Đạo đức nghề nghiệp là vấn đề không mới nhưng luôn mang tính thời sự, cấp thiết, nhất là trong tình hình hiện nay. Bởi song song với những mặt tích cực, tiến bộ của quá trình mở cửa, hội nhập, giao lưu quốc tế, mặt trái của đồng tiền, của danh vọng và lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm đang tạo nên những hệ lụy, làm băng hoại và suy thoái đạo đức con người ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực. Sự tha hóa đạo đức nghề nghiệp diễn ra ngày càng phổ biến, không chỉ biểu hiện ở đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động trong các cơ quan công quyền, hành chính mà còn tồn tại ở hầu khắp các nghề như y tế, giáo dục, báo chí… Vẫn còn nhiều hiện tượng, những người vì danh lợi, địa vị tiền tài đã tự bán rẻ, hủy hoại nhân cách, lương tâm của bản thân, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường nơi công tác, đến ngành nghề, làm giảm lòng tin của nhân dân. Đối với ngành giáo dục, nhìn chung, đa phần các thầy, cô giáo giữ vững được phẩm chất đạo đức người thầy, làm tốt nhiệm vụ gieo mầm tri thức, vun trồng nhân cách cho các thế hệ học trò, đem lại cho các em những bài học về đạo làm người, cách ứng nhân xử thế khoan dung, nhân ái… Nhưng bên cạnh
  • 28. 22 những mặt tích cực đó, ngành giáo dục trong những năm qua cũng phải đối mặt với những thách thức trước tình trạng một bộ phận giáo viên tha hóa, biến chất, đánh mất nhân cách của người thầy, ví như các hiện tượng: thương mại hóa các hoạt động giáo dục, tiếp tay cho các tiêu cực trong học tập và thi cử, lợi dụng uy tín người thầy để uy hiếp, đe dọa học sinh, sinh viên vì những mục đích cá nhân,thậm chí còn những người còn lạm dụng tình dục học trò, đổi tình lấy điểm… Tất cả những hiện tượng trên gây nên những bức xúc, phẫn nộ trong dư luận, gây mất niềm tin của phụ huynh, học sinh, tạo nên những áp lực đối với ngành giáo dục. Tóm lại, đạo đức nghề nghiệp là một bộ phận của đạo đức nói chung, một mặt được quy định bởi các giá trị đạo đức truyền thống, mặt khác nó cũng có tính độc lập tương đối và tác động đến đạo đức của các ngành nghề khác nhau trong xã hội. Vì vậy trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, trước thực trạng các giá trị đạo đức nói chung, đạo đức nghề nghiệp nói riêng đang có biểu hiện suy thoái nghiêm trọng thì việc bảo vệ và phát huy trên tinh thần giáo dục đạo đức, đạo đức nghề nghiệp cho thế hệ trẻ nói chung, sinh viên, sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội nói riêng có vai trò rất to lớn góp phần xây dựng và bình ổn đất nước trong giai đoạn hiện nay. Vị trí, vai trò của người thầy Xã hội loài người đã trải qua nhiều chế độ xã hội khác nhau, nhiều phương thức sản xuất khác nhau, vị trí, vai trò của người thầy giáo trong từng thời kì, giai đoạn lịch sử đó cũng được quan niệm khác nhau, nhưng ý nghĩa xã hội to lớn của nghề dạy học là không ai có thể phủ nhận được và vì thế vai trò, vị trí của người thầy giáo ở bất cứ dân tộc nào trong thời đại nào nhìn chung đều được đánh giá cao. Ở Việt Nam, với truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo thì người thầy có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong đời sống xã hội nói chung và
  • 29. 23 trong chính cuộc đời của mỗi con người nói riêng. Từ xưa đến nay, từ khi biết cắp sách đến trường không mấy người Việt Nam lại không thuộc, không khắc ghi lời răn dạy “không thầy đố mày làm nên”, “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư”… Cha ông ta cũng luôn nhắc nhở con cháu ghi nhớ ơn nghĩa sâu đậm của những người có ảnh hưởng, công lao trong cuộc đời mỗi người: “Muốn sang thì bắc cầu Kiều/ Muốn con hay chữ thì yêu lấy Thầy”. Và cả đến khi công thành danh toại, người người cũng bảo nhau: “Mười năm rèn luyện đèn sách, công danh gặp bước chớ quên ơn thầy”… Đảng và Nhà nước ta luôn tôn vinh nghề dạy học, coi hoạt động giáo dục và đào tạo là “quốc sách hàng đầu” trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Coi nghề dạy học là nghề: “cao quý nhất trong những nghề cao quý, nghề sáng tạo nhất trong những nghề sáng tạo” (Phạm Văn Đồng) và theo đó khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh” Ngày nay, xã hội đang trên đà phát triển nhanh chóng, đặc biệt trong thời đại mà khoa học, kĩ thuật phát triển mạnh như vũ bão, nhiều phát minh khoa học đã được ứng dụng để thay thế vai trò của con người trong lao động, điều đó đã làm nhiều giá trị xã hội thay đổi trong đó có mối quan hệ thầy trò và vì thế vị trí, vai trò của người thầy trong xã hội cũng có sự thay đổi.Tuy nhiên sự thay đổi ấy chỉ là hình thức còn thực chất vai trò, vị trí của người giáo viên trước những đòi hỏi cao của xã hội đối với giáo dục càng được tôn vinh, coi trọng. Người thầy giáo vẫn giữ vai trò chính, là lực lượng chủ yếu đảm nhận chức năng quan trọng của giáo dục là hình thành và phát triển nhân cách con người toàn diện. Đối với xã hội, người giáo viên có trách nhiệm cụ thể trong việc truyền đạt cho thế hệ trẻ hệ thống tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo lao động nghề nghiệp, đồng thời hướng họ tới những giá trị đạo đức chân chính, những giá trị tinh hoa văn hóa của dân tộc và nhân loại, đào tạo họ trở thành
  • 30. 24 những người có ích cho xã hội, cho đất nước. Đối với nhà trường, giáo viên là lực lượng chủ đạo trong công tác giáo dục người học, những tác động và kết quả giáo dục của người giáo viên đối với học sinh nói chung vừa có tác dụng định hướng, vừa dẫn dắt cho quá trình phát triển và hình thành nhân cách toàn diện ở các em. Vì vậy giáo viên chính là : “ kỹ sư thiết kế tâm hồn” cho người học và với vai trò này thì dù có máy móc hay phương tiện kỹ thuật hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế được. Tóm lại, dù ở đâu hay trong điều kiện xã hội như thế nào thì vị trí và vai trò của người giáo viên – người thầy luôn được đề cao và coi trọng. Để đáp lại sự mong đợi và niềm tin của xã hội, của Đảng, Nhà nước và nhân dân thì việc đào tạo ra đội ngũ giáo viên vừa “hồng” vừa “chuyên” là một nhiệm vụ cao cả và cấp thiết của các trường Sư phạm trong cả nước, trong đó có trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội. Tầm quan trọng của giáo dục đạo đức nghề nghiệp trong trường sư phạm hiện nay Trường sư phạm, nơi đào tạo các thầy cô giáo tương lai chuẩn bị bước vào nghề sư phạm, nghề mà theo nhà giáo dục K.D.Usinxki đã nhận định: Dùng nhân cách để giáo dục nhân cách, thì việc giáo dục đạo đức là một trong những nội dung quan trọng. Bởi đạo đức là cái gốc quan trọng giúp người thầy giáo đứng vững được với nghề, là cái nâng nghề sư phạm trở nên cao quý, là cái khiến người thầy giáo được đặt vào vị trí cao trong xã hội và được xã hội tôn kính. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên nói chung luôn là nhiệm vụ quan trọng. Trong đó, giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng sư phạm lại càng quan trọng. Vì đây là những sinh viên sẽ trở thành đội ngũ giáo viên, sau này sẽ trực tiếp tham gia vào quá trình giáo dục, đào tạo con người cho tương lai của đất nước.Chính vì vậy, Đảng ta coi
  • 31. 25 đây là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển con người trong thời kì đổi mới, thời kì CNH, HĐH đất nước, điều này đã được cụ thể hóa trong chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo trong nghị quyết số 29- NQ/ TW của Hội nghị TW lần thứ 8 của Đảng. Có thể thấy rằng, trong bối cảnh xã hội hiện nay đang tồn tại nhiều giá trị đạo đức tốt đẹp tạo nên nền tảng tinh thần của xã hội, đồng thời cũng hàm chứa những biểu hiện phi đạo đức trái với những giá trị đạo đức truyền thống và chuẩn mực xã hội. Vì vậy, việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho các thế hệ sinh viên sư phạm nói riêng và con người Việt Nam nói chung là một trong những nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa to lớn đối với các trường sư phạm nhằm tạo ra những con người làm công việc “cao quý” của xã hội vừa có năng lực chuyên môn sáng tạo vừa có phẩm chất đạo đức tốt đẹp. Bên cạnh đó, trong công cuộc đổi mới đất nước, đa số sinh viên có ý chí vươn lên trong học tập, có khát vọng, hoài bão sống cao đẹp. Tuy nhiên dưới tác động của cơ chế thị trường và nhiều nguyên nhân khác, hầu như các em sinh viên đang đối mặt với những khó khăn trong việc lựa chọn các thang giá trị vừa phù hợp với truyền thống đạo đức dân tộc lại theo kịp sự thay đổi của xã hội hiện đại. Sự thiếu quan tâm, định hướng kịp thời, đồng bộ của các môi trường giáo dục sẽ tăng nguy cơ suy thoái đạo đức ở giới trẻ, gây ra những hậu quả xấu cho sự phát triển của cá nhân, gia đình và xã hội. Sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội không nằm ngoài tình trạng chung đó. Bên cạnh nhiều mặt tích cực, tiến bộ về đạo đức, lối sống, một bộ phận sinh viên bộc lộ những tiêu cực như: lười học, xin điểm, cờ bạc, cá độ; lố sống thực dụng, ích kỉ…. Do đó, để sinh viên của nhà trường có những hành vi phù hợp, tránh những thái độ, hành vi lệch lạc về đạo đức, tác phong, lối sống đồng thời định hướng, hình thành cho các em những phẩm chất nghề ngiệp – phẩm chất nhà giáo cao quý thì việc giáo dục đạo đức nói
  • 32. 26 chung, đạo đức nghề nghiệp nhà giáo nói riêng là một vấn đề mang tính chiến lược và thật sự cần thiết của nhà trường. 1.1.3.2. Yêu cầu của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên là nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong nhà trường. Tuy nhiên để hoạt động này đạt hiệu quả cần phải đảm bảo thực hiện những yêu cầu sau đây: Giáo dục đạo đức nghề nghiệp gắn liền với thực tiễn sinh động của xã hội. Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hóa và dưới tác động mạnh mẽ của các cuộc cách mạng khoa học – công nghệ mà mọi mặt của đời sống xã hội luôn vận động, biến đổi không ngừng, đặc biệt là những tiêu chí cho người lao động trong thời đại mới. Sự phát triển này yêu cầu nhà trường phải gắn quá trình giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên với đời sống thực tiễn của xã hội, của địa phương, của đất nước, phải nhạy bén với những thay đổi của thời đại nhằm tạo ra những “sản phẩm” đáp ứng yêu cầu của xã hội. Để đáp ứng được yêu cầu này đòi hỏi việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên phải có nội dung, cách thức phù hợp với thực tiễn cụ thể của xã hội, phải đưa thực tiễn đó vào chương trình đào tạo, vào những giờ lên lớp và những hoạt động của nhà trường để cung cấp, cập nhật tri thức và hình thành các kĩ năng cần thiết cho sinh viên. Lí luận phải gắn liền với thực tiễn, học đi đôi với hành Đây là một nguyên tắc giáo dục cũng là một yêu cầu không thể thiếu trong bất cứ hình thức giáo dục nào. Bởi lẽ để hoạt động giáo dục đạt chất lượng và hiệu quả cao thì trong quá trình giáo dục, nhà giáo dục cần phải thường xuyên liên hệ với thực tiễn, lấy những minh họa sinh động, chân thực, có tính thuyết phục cao từ trong cuộc sống đời thường, trong lao động sản xuất, trong chiến đấu… giúp cho sinh viên vừa nắm được lý luận vừa hiểu rõ
  • 33. 27 thực tế, có niềm tin vững chắc vào những phẩm chất đạo đức mà mình đang được giáo dục. Đồng thời trong quá trình đó giúp sinh viên biết vận dụng những nội dung được giáo dục về đạo đức nghề nghiệp vào trong thực tiễn học tập, ứng xử, giao tiếp… của chính bản thân mình, là tiền đề quan trọng giúp hình thành những phẩm chất nghề nghiệp đáng quý sau này. Giáo dục nhà trường phải kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Việc phối kết hợp chặt chẽ giữa ba môi trường này nhằm đảm bảo sự thống nhất về nhận thức, cũng như hành động để thực hiện hóa mục tiêu của quá trình phát triển. Mỗi môi trường đều có ưu thế trong giáo dục, gia đình có ưu thế đối với việc giáo dục định hướng nghề nghiệp, rèn luyện kĩ năng, kỹ xảo, thói quen lao động và quan hệ ứng xử. Nhà trường có ưu thế trong việc giáo dục toàn diện, đặc biệt là tri thức văn hóa, các chuẩn mực đạo đức, ý thức công dân. Việc liên kết, phối hợp các môi trường giáo dục diễn ra dưới nhiều hình thức, đòi hỏi các lực lượng giáo dục phải phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động tìm ra phương pháp, tạo mối liên hệ phù hợp các mục đích giáo dục. Trong sự liên kết này, mỗi môi trường có vai trò, chức năng khác nhau nhưng đều nhằm mục tiêu chung cho sự giáo dục nhân cách toàn diện của người học, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của giáo dục gia đình và nhà trường. Cụ thể: Về phía nhà trường: Cần phát huy vai trò trung tâm trong việc liên lạc phối hợp giáo dục với gia đình. Nhà trường chủ động phổ biến nội dung, mục đích, biện pháp, hình thức giáo dục tới các tổ chức đoàn thể, các lực lượng giáo dục trong trường nhằm định hướng thống nhất mục tiêu giáo dục. Bên cạnh đó, nhà trường còn phối hợp với chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị xã hội khác để sinh viên có thể tham gia vào các hoạt động văn hóa, xã hội thiết thực, lành mạnh. Về phía gia đình: duy trì thường xuyên đều đặn mối quan hệ giữa gia đình và nhà trường thông qua phiếu liên lạc, thông qua giáo viên chủ nhiệm
  • 34. 28 và phòng chức năng quản lý con em mình. Trong sự liên lạc này cần phải đánh giá nội dung liên lạc một cách khách quan, chủ động và tích cực. trong những trường hợp vi phạm nghiêm trọng, gia đình cần mạnh dạn, thẳng thắn phối hợp với nhà trường, các bộ phận chuyên trách hay các cơ quan chức năng nếu như cần thiết để kịp thời uốn nắn, điều chỉnh và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện sai trái, lệch lạc của con em mình. Về phía xã hội: ngày nay nhu cầu xã hội hóa giáo dục đang diễn ra rất phổ biến ở tất cả các cấp học, ngành học. Với sự tác động to lớn, tiềm năng giáo dục của các lực lượng xã hội là vô cùng quan trọng, được thể hiện trong tất cả các lĩnh vực chính trị, đạo đức, khoa học, văn hóa, văn nghệ… Với nhiều hình thức tác động phong phú, môi trường xã hội tích cực đã và đang góp phần không nhỏ vào mục tiêu giáo dục toàn diện nhân cách con người, đặc biệt là con người lao động mới trong thời đại ngày nay. 1.2. Cơ sở thực tiễn của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trƣờng Đại học sƣ phạm TDTT Hà Nội hiện nay 1.2.1. Đặc điểm của sinh viên trƣờng Đại học sƣ phạm TDTT Hà Nội hiện nay 1.2.1.1. Vài nét khái quát về trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội, tiền thân là trường sư phạm trung cấp TDTT thuộc Bộ Giáo dục, được thành lập năm 1961, được nâng cấp và đổi tên thành trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội theo quyết định số 1647/2003/QĐ-TTg, ngày 14115/2008 của Thủ tướng Chính phủ, và là trường TDTT đầu tiên trong cả nước đào tạo về sư phạm giáo dục thể chất. Trong suốt chặng đường 55 năm xây dựng và phát triển, nhà trường đã xác định rõ nhiệm vụ phát triển theo xu thế hội nhập quốc tế, nhất là nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển từ nay đến năm 2020 để trở thành trường trọng điểm, một trung tâm đào tạo đại học, sau đại học chuẩn mực có
  • 35. 29 chất lượng cao, trước hết là đào tạo những giáo viên giáo dục thể chất nắm vững chuyên môn có đạo đức và tâm huyết người thầy. Trường đã chú ý đồng thời đến nghiên cứu khoa học cơ bản, khoa học giáo dục và sư phạm liên quan đến thực tiễn giảng dạy học tập TDTT của các trường sư phạm, trường phổ thông. Bên cạnh đó trường gắn nghiên cứu khoa học và đào tạo với phục vụ TDTT cộng đồng, có mối quan hệ hợp tác quốc tế rộng rãi, giữ vai trò nòng cốt trong quan hệ với các trường đại học sư phạm và phổ thông về việc nâng cao nghiệp vụ, đổi mới nội dung chương trình và đổi mới giảng dạy. Đi cùng là đầu tư trang bị thiết bị tiên tiến nhằm tạo ra môi trường sư phạm tốt nhất cho giảng dạy và học tập nghiên cứu khoa học góp phần hội nhập vào hệ thống giáo dục đại học khu vực và thế giới. Đến nay trường đã thiết lập quan hệ hợp tác với nhiều trường đại học, học viện của các nước trong khu vực và quốc tế về đào tạo giáo viên TDTT như Trung Quốc, Thái Lan, Singgapo… Ðể thực hiện mục tiêu nêu trên, Nhà trường đặc biệt coi trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ giảng viên. Hiện tại tính đến tháng 10/2016, trường có tổng số 288 CBGV hiện đang giảng dạy, nghiên cứu khoa học và phục vụ tại 8 phòng ban, 13 bộ môn, 1 Trung tâm Giáo dục Quốc phòng Hà Nội 1, 1 Trạm y tế; trong đó có 01 giáo sư, 01 phó giáo sư, 15 tiến sỹ và hơn 70% giảng viên có học vị thạc sĩ, hơn 10 giảng viên là trọng tài quốc tế, hơn 40 giảng viên là trọng tài quốc gia. Trường đã kiện toàn bộ máy và đổi mới cơ chế quản lý đạt nhiều bước tiến quan trọng, như đã thực hiện đổi mới quản lý hành chính theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, chuyên nghiệp, lấy hiệu quả là thước đo, lấy sinh viên là đối tượng phục vụ, sinh viên là chủ thể của Nhà trường. Trên cơ sở chuẩn hóa chương trình đào tạo, chuẩn hóa đầu ra của sinh viên đáp ứng nhu cầu xã hội, nhà trường tiến hành thực hiện chuẩn hóa đội ngũ, khuyến khích cán bộ giảng dạy áp dụng các phương pháp giảng dạy tiên tiến, ưu tiên đào tạo CBGV trẻ, hằng năm tuyển mới lực lượng cán CBGV và
  • 36. 30 đồng thời cũng gửi hàng chục CBGV đi đào tạo sau đại học đi học tập, nghiên cứu, bồi dưỡng ngắn hạn ở nước ngoài. Ðáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục, trường luôn gắn sự phát triển quy mô với chất lượng đào tạo, thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo, tăng cường cơ sở vật chất, chỉ tính riêng mười năm qua Nhà trường đã xây dựng mới hàng chục công trình hiện đại như: nhà điều hành 9 tầng, giảng đường 4 tầng, giảng đường Trung tâm Giáo dục quốc phòng, nhà thi đấu đa năng; nhà thí nghiệm thể chất, thư viện, nhà ăn, bể bơi, sân điền kinh phủ chất dẻo tổng hợp, sân bóng đá trải thảm cỏ nhân tạo và đặc biệt là hoàn thành 9 tòa nhà ký túc xá từ 3 đến 5 tầng đáp ứng cho trên 3.500 sinh viên. Quy mô đào tạo của nhà trường ngày càng mở rộng.Với 46 khóa đào tạo cao đẳng (hệ chính quy), 14 khóa đại học (hệ chính quy), 10 khóa Liên thông đại học (hệ chính quy), 13 khóa Liên thông đại học (hệ VHVL), 07 khóa đại học ngành GDTC- GDQP, 04 khóa cao học với hơn 30.000 sinh viên thể dục, Trường đã đào tạo được hàng vạn giáo viên TDTT cho các trường phổ thông, hàng nghìn cán bộ quản lý TDTT cho các tỉnh thành trong cả nước, đào tạo cấp hàng chục nghìn chứng chỉ giáo dục quốc phòng an ninh cho HSSV các trường đại học, cao đẳng khu vực Hà Nội. Ngoài ra thực hiện nhiệm vụ quốc tế, trường đã đào tạo hàng trăm giáo viên giáo dục thể chất cho nước bạn Lào; tổ chức, đồng tổ chức và tham gia hàng nghìn giải thể thao quốc gia và khu vực, góp phần quan trọng phát triển phong trào thể thao quần chúng... tô thắm thêm cho bảng vàng truyền thống giáo dục đào tạo và ngành thể thao nước nhà. Đó là những minh chứng sinh động qua chất lượng giáo dục thể chất và các phong trào thể thao mà trường đã đạt được... thành tựu đó cũng khẳng định con đường xây dựng phát triển của trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội là hết sức đúng đắn, sáng tạo và được Đảng, Nhà nước ghi nhận tặng
  • 37. 31 thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba và nhiều cờ thưởng, bằng khen các loại ... Ðồng thời, Trường nhiều lần vinh dự đón các đồng chí lãnh đạo Ðảng, Nhà nước, Chính phủ về thăm như: Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải, Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Gia Khiêm, Phó Chủ tịch nước Đặng Thị Ngọc Thịnh… Qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, một khoảng thời gian chưa phải là dài so với lịch sử của một trường đại học danh tiếng, nhưng những gì mà trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội đã và đang khẳng định một tầm vóc mới, vị thế mới trong một thế kỷ nguyên khoa học công nghệ, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển giáo dục đào tạo, xây dựng đất nước. 1.2.1.2. Đặc điểm chung của sinh viên Việt Nam, sinh viên chuyên ngành GDTC và sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội Chúng ta có thể thấy rằng, sinh viên Việt Nam hiện nay - những người sinh ra và lớn lên trong thời kì đổi mới, là đối tượng nhạy cảm nhất trước những biến đổi vô cùng nhanh chóng của đất nước và thế giới. Họ mang đầy đủ những đặc điểm chung của con người, mà theo Mác là “tổng hòa các mối quan hệ xã hội” và mang cả những đặc điểm riêng của lứa tuổi như tuổi đời còn trẻ, chưa định hình rõ rệt về nhân cách, ưa các hoạt động giao tiếp, có trình độ và năng lực sáng tạo, dễ thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của xã hội, đang được đào tạo chuyên môn… Những đặc điểm này hình thành và phát triển do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, có mặt tích cực và tiêu cực. Hiện nay trong xu thế hội nhập quốc tế, dưới tác động của nền kinh tế thị trường, mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của đất nước đều có sự thay đổi. Và sự chuyển biến đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới lối sống, đạo đức của đại bộ phận các tầng lớp trong xã hội trong đó có sinh viên. Phần đông sinh viên Việt Nam có điều kiện sống tốt hơn cả về vật chất lẫn tinh thần, được tiếp cận
  • 38. 32 nhiều kênh thông tin, nhiều phương tiện giáo dục hiện đại nên điều kiện học tập ngày càng tốt hơn. Họ có tri thức rộng, tư duy năng động, sáng tạo, ham mê tìm hiểu khám phá khoa học và đạt được nhiều thành tựu đáng khâm phục trên tất cả các lĩnh vực học tập, nghiên cứu khoa học, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao… Tuy nhiên sự chuyển biến nhanh chóng của xã hội dưới tác động của tư duy kinh tế thị trường không chỉ mang đến các giá trị tích cực mà còn chứa đựng những tiêu cực trong giới sinh viên. Tác động tiêu cực rõ nét nhất là biểu hiện sự suy thoái về đạo đức và lối sống ở một bộ phận không nhỏ sinh viên có biểu hiện suy nghĩ và hành vi lệch chuẩn, xa rời các giá trị truyền thống đạo đức tốt đẹp vốn vẫn đang phù hợp với thời kì hiện đại. Nhiều sinh viên hình thành lối sống ích kỷ, thực dụng, thích hưởng thụ, ăn chơi, đua đòi, dễ sa vào các tệ nạn xã hội và dễ bị dao động lập trường chính trị… Sinh viên chuyên ngành GDTC cũng có những đặc điểm như sinh viên Việt Nam. Hầu hết các em đều kế thừa và phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc, có lối sống lành mạnh, trung thực, đoàn kết, thân ái và có tính cộng đồng. Có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực và chủ động học tập, nghiên cứu khoa học, tu dưỡng bản thân, rèn luyện kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Bên cạnh đó, với đặc thù chuyên ngành sinh viên GDTC cũng có đặc điểm riêng biệt đó là: có năng khiếu cá nhân, yêu thích, đam mê các hoạt động thể thao chuyên sâu, học tập và rèn luyện thiên về các hoạt động thể chất, có tính can đảm, quyết đoán, kiên trì và tính đồng đội cao. Tuổi trẻ là nền tảng cho một đời người. Với sinh viên, những người ngồi trên ghế giảng đường đại học là quãng thời gian vô cùng quan trọng trong quá trình lâu dài tích lũy kiến thức, kinh nghiệm, phương pháp tư duy và bản lĩnh chính trị. Từ điểm xuất phát này, con người dần trưởng thành để bước vào đời. Nếu xuất phát tốt, họ sẽ đạt được những bước đi dài, ổn định và vững
  • 39. 33 chắc trong tương lai; ngược lại, con đường đi lên sẽ gặp trở ngại, khó khăn. Một đất nước Việt Nam có phồn vinh và vững mạnh trong tương lai hay không là phụ thuộc phần lớn vào thế hệ trẻ sau này, trong đó có sinh viên. Họ sẽ là lực lượng lao động đông đảo và chủ yếu của đất nước. Chính vì vậy bên cạnh việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, kĩ năng nghề nghiệp cho sinh viên thì một nhiệm vụ khác không kém phần quan trọng là phải giáo dục, bồi dưỡng các giá trị đạo đức cao đẹp cho các bạn sinh viên trong đó có giáo dục đạo đức nghề nghiệp và đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp ngành sư phạm. Sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội cũng có những những đặc điểm như sinh viên Việt Nam. Họ là những người có hoạt động chủ đạo là học tập và rèn luyện nhằm tiếp thu kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp. Tuy nhiên do đặc thù đào tạo sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội có những nét riêng nổi bật như: Về thể chất Cũng mang những đặc điểm sinh lý lứa tuổi, sinh viên trường đã có sự phát triển tương đối hoàn thiện và ổn đinh cả về hệ thần kinh và hệ vận động. Đặc biệt, do yêu cầu đào tạo, ngay từ đầu vào các em đã trải qua kì sơ tuyển kĩ lưỡng về thể lực, về chiều cao, cân nặng và tố chất về thể lực của các em sinh viên trong trường ngày càng được củng cố và phát triển ở các tiêu chí về sức mạnh, sức nhanh, sức bền, sự khéo léo, dẻo dai… trong quá trình các em học tập rèn luyện chuyên sâu tại trường. Đây không chỉ là điểm mạnh của sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội mà còn là một tiêu chí rất quan trọng giúp cho các em khẳng định được bản thân để gắn bó với ngành nghề trong tương lai. Tuy nhiên do đặc thù đào tạo của nhà trường là thiên về giáo dục thể chất nên việc quen, hứng thú và cơ thể vận động quá nhiều khi học thực hành các môn chuyên sâu đã làm cho các em rất dễ có cảm giác nhàm chán, không hứng thú khi tiếp thu các môn lý luận. Do vậy, nhìn chung
  • 40. 34 năng lực nhận thức, trình độ tư duy đối với các môn lí luận của đa phần sinh viên của trường còn ở trình độ chưa cao. Về tâm lý Mỗi lứa tuổi khác nhau có đặc điểm tâm lý khác nhau do sự chi phối của những hoạt động chủ đạo. Đối với sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội các em bước đầu đã hình thành thế giới quan để nhìn nhận, đánh giá các vấn đề trong cuộc sống, học tập. Các em ý thức được rằng học tập tại một ngôi trường uy tín, có yêu cầu và kỉ luật cao trong học tập và rèn luyện thì phải luôn nỗ lực phấn đấu không ngừng. Đa số các em có ý thức phấn đấu, có khát vọng thành đạt, các em đã tự nhận thức được một cách rõ ràng năng lực, phẩm chất của bản thân mình và mức độ phù hợp của những đặc điểm đó với yêu cầu nghề nghiệp sau này. Qua đó, sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội xác định rõ được mục tiêu học tập, rèn luyện, điều này được thể hiện qua quá trình các em học tập tại trường, thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và đặc biệt là việc lựa chọn chuyên ngành chuyên sâu vào đầu năm học thứ hai tại trường. Một đặc điểm tâm lý nổi bật của sinh viên Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội là năng khiếu thể chất và niềm đam mê thể thao. Chính điều này đã giúp các em có động lực học tập chăm chỉ, có thái độ và tình cảm ổn định đối với nghề nghiệp đã lựa chọn. Đồng thời, do tính chất của ngành đào tạo nên đa số các em sinh viên của nhà trường ở nội trú. Chính trong điều kiện sinh hoạt tập thể dưới sự quản lý, giám sát chặt chẽ của các lực lượng giáo dục nhà trường đã bước đầu hình thành cho các em sinh viên những phẩm chất đạo đức và kỷ luật quan trọng, là tiền đề cho những phẩm chất nghề nghiệp tốt đẹp sau này. Tuy nhiên, do chịu sự chi phối của quy luật phát triển tâm lý không đồng đều về mặt tâm lý, do điều kiện, hoàn cảnh sống và cách thức giáo dục khác
  • 41. 35 nhau như đa số sinh viên của trường đến từ các vùng nông thôn, xuất thân trong các gia đình không có điều kiện kinh tế, bố mẹ chủ yếu là nông dân nên các em sinh viên cũng không tránh khỏi những hạn chế về mặt tâm lý. Đó là sự thiếu năng động trong suy nghĩ và hành động, đặc biệt trong việc tiếp thu, học hỏi cái mới, còn bồng bột, rụt rè, thiếu kinh nghiệm trong giao tiếp; rất dễ bị choáng ngợp bởi những cái mới lạ từ bên ngoài. Đây là những biểu hiện tâm lý rất đáng lo ngại và cần được quan tâm giáo dục để khắc phục và cải thiện, thay đổi nhằm tạo cơ sở cho các em trở thành những người lao động “đạt chuẩn” theo yêu cầu của xã hội hiện đại. Đặc điểm về lối sống, đạo đức Sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội là những người năng động, cởi mở, nhanh chóng hòa nhập với xu thế của thời đại. Phần lớn sinh viên nhà trường có lối sống lành mạnh, thân thiện, đúng mực, có lý tưởng sống cao đẹp, có bản lĩnh chính trị vững vàng và luôn kiên định với mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội mà Đảng và Bác Hồ kính yêu đã lựa chọn. Các em không những trau dồi về năng lực chuyên môn mà còn không ngừng rèn luyện đạo đức, hoàn thiện nhân cách và tích cực phấn đấu để trở thành những người lao động vừa hồng vừa chuyên góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước ngày càng giàu đẹp, vững mạnh. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của mặt trái nền kinh tế thị trường, do đặc điểm lứa tuổi và nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác, một bộ phận không nhỏ sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội có biểu hiện lệch chuẩn về đạo đức, có lối sống chưa thật phù hợp với lứa tuổi, xa rời các chuẩn mực đạo đức truyền thống. Một số khác còn chây lười, thụ động trong học tập và tu dưỡng đạo đức, thích hưởng thụ, dễ sa vào các tệ nạn xã hội như: cờ bạc, rượu chè, cá độ… Những biểu hiện tiêu cực trên không chỉ làm ảnh hưởng đến tương lai, sự nghiệp của chính bản thân các em mà còn làm ảnh
  • 42. 36 hưởng đến môi trường giáo dục uy tín của nhà trường. Chính vì vậy việc giáo dục đạo đức nói chung và giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội là một việc làm cần thiết và có ý nghĩa hết sức to lớn. 1.2.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm TDTT Hà Nội hiện nay Quá trình giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay chịu sự tác động tổng hợp, đan xen của các yếu tố chủ quan và khách quan sau đây: 1.2.2.1. Nhóm ảnh hưởng chủ quan (nội dung chương trình, lực lượng giáo dục, bản thân sinh viên, việc kiểm tra, đánh giá…) Nội dung chương trình Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trong nhà trường sư phạm thường không được coi là một môn khoa học độc lập mà là một tổ hợp các hoạt động được thực hiện lồng ghép và tích hợp với tất cả các hoạt động khác trong trường. Do đó không có chương trình và tài liệu cụ thể cho công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp. Các môn đề cập đến giáo dục đạo đức nghề nghiệp chủ yếu tập trung vào nội dung các môn như: Lý luận chính trị, Tâm lí học, Đạo đức học, Nghệ thuật đoàn, đội hoặc có thể lồng ghép vào một số các hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt chuyên môn, thực tế, thực tập… Hơn nữa, hiện nay nhà trường không có tài liệu cụ thể nào hướng dẫn về công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp, do đó các lực lượng giáo dục và ngay cả bản thân sinh viên cũng khó hoặc không xác định rõ nhiệm vụ cụ thể nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên.` Mặt khác, tồn tại một thực tế là môn Đạo đức học là môn học có tính chất, vai trò tác động mạnh mẽ đến việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
  • 43. 37 sinh viên thì do nhiều nguyên nhân khác nhau mà từ năm học 2012 – 2013 đến nay lại thuộc diện những môn học bị “cắt giảm” tại trường. Những yếu tố trên đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cũng như hiệu quả của công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội trong những năm gần đây. Các lực lượng giáo dục trong nhà trường Hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên có hiệu quả không? hiệu quả ở mức độ như thế nào phụ thuộc rất nhiều vào sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của BGH nhà trường, vào năng lực và trách nhiệm của những cán bộ quản lý, nhân viên các phòng ban chức năng. Do vậy các lực lượng này là những nhân tố có ảnh hưởng quan trọng và trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả của công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trong quá trình học tập tại trường. Nếu các lực lượng này phối hợp với nhau một cách chặt chẽ thường xuyên sẽ phát huy được sức mạnh trong giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nghề nghiệp nói riêng. Quá trình giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên còn chịu sự tác động của chính nhân cách nhà giáo dục - nhân cách người thầy. Từ xưa Khổng Tử đã nói: Người thầy không chỉ dạy chữ cho trò mà còn dạy cho trò bằng toàn bộ nhân cách của mình. Người học không chỉ học chữ ở thầy mà còn học cả cách sống, cách đối nhân xử thế của người thầy. W. Veuglers, một nhà giáo dục Hà Lan cũng đã nói: giá trị đạo đức được khắc sâu vào tâm trí sinh viên không chỉ qua nội dung dạy học môn đạo đức trong chương trình đào tạo mà quan trọng hơn là giá trị đạo đức của thầy cô giáo trong công việc và ứng xử với mọi người xung quanh. Trường sư phạm, nơi đào tạo các thầy cô giáo tương lai chuẩn bị bước vào nghề sư phạm, nghề mà theo nhà giáo dục K.D Usinxki đã nhận định: