SlideShare a Scribd company logo
1 of 128
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.05i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát
từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Phương
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.05ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU GIẢI THÍCH
BH & CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
DTT Doanh thu thuần
GVHB Giá vốn hàng bán
HTK Hàng tồn kho
LNST Lợi nhuận sau thuế
NPT Nợ phải trả
NSNN Ngân sách nhà nước
SXKD Sản xuất kinh doanh
TLSX Tư liệu sản xuất
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCĐ Vốn cố định
VCSH Vốn chủ sở hữu
VKD Vốn kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
VLXD Vật liệu xây dựng
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.05iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................ vi
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1............................................................................................... 4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. ........................ 4
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. ........ 4
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh. ........................... 4
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh.............................................. 8
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh......................................... 13
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.................................. 16
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh..................... 16
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh. ........................................ 18
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của
doanh nghiệp..................................................................................... 37
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. 45
CHƯƠNG 2............................................................................................. 48
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN PHÙNG HƯNG........................................................ 48
2.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH Phùng Hưng. ................................................. 48
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty........................... 48
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.............................. 49
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.05iv
2.1.2.3 – Đặc điểm hoạt động kinh doanh........................................... 51
2.1.3. Tình hình Tài chính chủ yếu của công ty................................... 55
2.1.3.1 – Những thuận lợi – khó khăn trong quá trình hoạt động của công
ty...................................................................................................... 55
2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phùng Hưng
năm 2012, 2013................................................................................. 55
2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng. 59
2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty
TNHH Phùng Hưng........................................................................... 59
2.2.2. Thực trạng quản trị VKD tại công ty TNHH Phùng Hưng.......... 66
2.2.2.1. Tình hình quản trị vốn lưu động của công ty........................... 66
2.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị vốn kinh doanh của công ty
TNHH Phùng Hưng..........................................................................100
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH PHÙNG HƯNG..........105
3.1. Mục tiêu vàđịnh hướngphát triểncủacông ty trong thời gian tới. .......105
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội..........................................................105
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty. ........................106
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị VKD của công ty
TNHH Phùng Hưng. ............................................................................107
3.2.1. Giải pháp huy động vốn hợp lý, điều chỉnh lại cơ cấu nguồn
vốn...................................................................................................107
3.2.3. Giải pháp tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ........................................................................................108
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý chi phí........................................114
3.2.5. Giải pháp đổi mới, hoàn thiện cơ cấu TSCĐ, linh hoạt trong việc
sử dụng TSCĐ nhằm khai thác tối đa năng lực sản xuất. ....................115
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.05v
3.2.6. Tăng cường các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh của công ty.............................................................................117
KẾT LUẬN.............................................................................................120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................122
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.05vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. số phương tiện – máy móc......................................................... 52
Bảng 2.2: Đội ngũ cán bộ chuyên môn....................................................... 54
Bảng2. 3: Biến động doanh thu, lợi nhuận, chi phí ..................................... 57
Bảng 2.4: Cơ cấu và biến động VKD và nguồn VKD năm 2013 ................. 59
Bảng2. 5: Cơ cấu và tình hình biến động nguồn VKD năm 2013................. 62
Bảng2. 6: Tình hình biến động và cơ cấu nguồn VKD theo thời gian huy động
và sử dụng của công ty TNHH Phùng Hưng năm 2013............................... 65
Bảng 2.7:Cơ cấu và biếnđộng VLDcủaCông tyTNHHPhùng Hưng năm 201369
Bảng2. 8:Tình hình biến động tiền và các khoản tương đương tiền.............. 71
Bảng2. 9: Tình hình khả năng thanh toán của công ty................................. 73
Bảng2. 10: Tình hình biến động các khoản phải thu của công ty ................. 75
Bảng2. 11:Các chỉ tiêu phảnánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu... 77
Bảng 2.12: Tình hình đi chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn của côngty 79
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu đánhgiá công tác quản lý hàng tồnkho của công ty 81
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý – sử dụng VLĐ............ 83
Bảng2. 15: Tình hình biến động tài sản dài hạn của công ty........................ 85
Bảng 2.16.: Cơ cấu và tình hình biến động TSCĐ của công ty theo hình thái
biểu hiện. ................................................................................................. 86
Bảng 2.17: Cơ cấu và tình hình biến động TSCĐ của công ty theo tình hình
quản lý và sử dụng.................................................................................... 87
Bảng 2.18: Cơ cấu và tình hình biến động TSCĐ của công ty theo mục đích
sử dụng. ................................................................................................... 88
Bảng 2.19: Tình hình khấu hao TSCĐ của công ty .................................... 90
Bảng 2.20: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý – sử dụng VCĐ............. 92
Bảng 2.21: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
của công ty TNHH Phùng Hưng................................................................ 97
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.051
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố không thể thiếu đối với sự
hình thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt
động SXKD dù dưới hình thức nào thì doanh nghiệp cũng phải có một lượng
vốn nhất định. Vốn vừa là cơ sở, vừa là phương tiện cho quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không có vốn, doanh nghiệp không
thể tiến hành sản xuất kinh doanh. Mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa
hóa lợi nhuận, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Để tồn
tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bảo toàn được vốn bỏ ra và làm cho
đồng vốn sinh sôi nảy nở nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tài chính tín dụng và
quy định của luật pháp. Quản lí vốn kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp cho
doanh nghiệp có được nhiều lợi thế và khẳng định được vững chắc vị trí của
mình trên thị trường. Vì vậy, có thể nói tăng cường quản trị vốn sản xuất kinh
doanh đang là một vấn đề bức xúc đặt ra đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Công ty TNHH Phùng Hưng là một doanh nghiệp tư nhân được thành
lập năm 2007 với doanh thu hàng năm vài chục tỷ đồng. Công ty không
ngừng mở rộng quy mô hoạt động nhằm tối đa hoá lợi nhuận, tuy nhiên hiệu
quả sử dụng VKD của công ty vẫn chưa cao, việc quản lý các loại chi phí của
công ty còn nhiều bất cập, chi phí sử dụng vốn vay lớn ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động SXKD của công ty. Chính vì vậy, vấn đề tăng cường quản trị VKD
đối với công ty hiện nay là rất cần thiết, nó quyết định đến khả năng cạnh
tranh và vị thế của công ty trong tương lai.
Với mong muốn giúp công ty có thể có các giải pháp tăng cường quản
trị VKD, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tôi đã lựa chọn đề tài: “Các
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.052
giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty
TNHH Phùng Hưng”. Phát hiện các nguyên nhân làm hạn chế công tác quản
trị vốn, từ đó sử dụng có hiệu quả các nguồn lực ( trong 1 doanh nghiệp thì
nguồn lực chính đây chính là VKD) để tạo ra nhiều của cải vật chất hơn cho
doanh nghiệp hướng tới mục tiêu của quản trị VKD là tối đa hóa lợi nhuận
cho CSH và công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan đến VKD, hiệu suất và hiệu
quả sử dụng VKD. Tập trung nghiên cứu việc tổ chức, quản lý, sử dụng VKD
tại Công ty TNHH Phùng Hưng. Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
quản trị VKD tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Phùng Hưng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, đánh giá
dựa trên các tài liệu sưu tập... kết hợp với suy luận để làm sáng tỏ đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về lý luận: Quản lí vốn kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp
có được nhiều lợi thế và khẳng định được vững chắc vị trí của mình trên thị
trường. Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp( hay quản trị vốn kinh
doanh) là nhằm tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu, hay tối đa hóa giá cổ phiếu
của công ty trên thị trường.
Có thể thấy rằng, khi mà giá trị doanh nghiệp hay cổ phiếu đạt được
mức tối đa cũng đồng nghĩa với việc đã tối đa hóa lợi ích của nhà đầu tư là
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.053
chủ sở hữu của công ty. Đây chính là mục tiêu cho các nhà quản trị tài chính
khi tham gia vào việc phân tích, đánh giá và lựa chọn các quyết định tài chính
của doanh nghiệp.
Về thực tiễn: Đánh giá công tác quản lý và sử dụng VKD nhằm mục
đích nhận thức và đánh giá tình hình biến động tăng, giảm của các chỉ tiêu
hiệu quả sử dụng VKD, qua đó phân tích những nguyên nhân tăng giảm và đề
ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm tăng cường quản trị
VKD, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
6. Kết cấu luận văn
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinhdoanhvà quản trị
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh của công ty TNHH
Phùng Hưng trong thời gian qua.
Chương 3: Cácgiải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh
doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng.
Mặc dù đã hết sức cố gắng xong do trình độ nhận thức và lý luận còn
hạn chế, hơn nữa thời gian tìm hiểu thực tế có hạn, đề cương không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong được sự thông cảm và góp ý của công ty, thầy cô
giáo cùng toàn thể bạn đọc để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.054
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục
đích là thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Quátrìnhhoạtđộngkinh doanhcủadoanhnghiệp cũnglà quá trình kết hợp
các yếutố đầuvào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu … và sức lao động để
tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi nhuận.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải
có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các doanh
nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với qui mô và điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu
của qui trình sản xuất kinh doanh. Vốn là phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài
chính, nó gắn liền với sản xuất hàng hóa. Vốn là tiền nhưng tiền chưa hẳn đã
là vốn. Tiền chỉ trở thành vốn khi nó được đưa vào hoạt động trong quá trình
sản xuất và lưu thông. Có được tiền vốn doanh nghiệp mới có thể đầu tư mua
sắm các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trả lương cho
người lao động. Sau khi tiêu thụ sản phẩm, làm dịch vụ, doanh nghiệp thu
được tiền từ bán sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ đó. Từ số tiền này, doanh
nghiệp phải giành một phần để bù đắp giá trị tài sản cố định hao mòn, bù đắp
các khoản chi phí, một phần để lập quĩ dự trữ, đầu tư mua sắm, mở rộng qui
mô cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.055
Tiền được coi là vốn phải thỏa mãn những điều kiện sau:
- Một là, tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định. Hay tiền
phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực.
- Hai là, tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định dủ
để tiến hành kinh doanh.
- Ba là, khi đã có đủ về lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích
sinh lời.
Từ những phân tích trên ta có thể định nghĩa khái quát: “Vốn kinh
doanhcủa doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ
ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.”
Xét trên bất kì góc độ nào vốn kinh doanh đều tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp. Sau mỗi quá trình, số vốn
này chuyển dịch vào sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Đến khi sản phẩm được
tiêu thụ thì hình thái vật chất của vốn lại được chuyển hóa về hình thái tiền tệ
ban đầu để chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện một cách liên tục tuần
hoàn qua ba giai đoạn: lưu thông, sản xuất, lưu thông. Do đó vốn kinh doanh
của doanh nghiệp cũng vận động không ngừng tạo nên sự tuần hoàn và chu
chuyển vốn. Sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh có thể
được hình dung qua sơ đồ sau:
- Đối với các tổ chức tài chính trung gian thì phương thức vận động của
vốn kinh doanh: T – T’ (T’>T).
- Đối với doanh nghiệp thương mại – dịch vụ: T - H - T’ (T’>T).
- Đối với doanh nghiệp sản xuất: T- H...SX...H - T’.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.056
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
không ngừng vận động, chuyển đổi hình thái biểu hiện. Bắt đầu là vốn ở hình
thái tiền tệ mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua tư liệu lao động phục vụ cho
quá trình sản xuất. Lúc này vốn đầu tư từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển
sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa. Qua quá trình tạo ra sản phẩm lao vụ và
dịch vụ, vốn vẫn ở hình thái hàng hóa. Cuối cùng tiêu thụ xong hàng hóa ( sản
phẩm, lao vụ và dịch vụ ) vốn từ hình thái hàng hóa chuyển sang hình thái
tiền tệ. Như vậy, trong suốt quá trình vận động đồng vốn có thể thay đổi hình
thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng vòng tuần hoàn phải
là giá trị, song với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Nhờ có sự vận động đó,
đồng vốn mới có khả năng sinh lời, giúp các doanh nghiệp đạt được mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận.
Như vậy, có thể thấy rằng vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên
quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu
tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, có trong tay một lượng vốn lớn mới chỉ là điều kiện cần
chứ không phải là điều kiện đủ để doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra. Vấn
đề đặt ra là doanh nghiệp có biết quản lý và sử dụng có hiệu quả số vốn đó
hay không. Để làm được điều đó trước hết doanh nghiệp phải nhận thức đúng
đắn, đẩy đủ về các đặc trưng của vốn kinh doanh.
- Thứ nhất, Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các tài sản nhất
định ( cả tài sản hữu hình và vô hình) mà doanh nghiệp huy động, sử dụng
vào kinh doanh. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ
của khoa học kĩ thuật thì những tài sản vô hình ngày càng phong phú, đa dạng
và giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.057
- Thứ hai, Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới
có thể phát huy được tác dụng. Do vậy các doanh nghiệp vừa phải khai thác
tiềm năng về vốn vừa phải tìm cách thu hút nguồn vốn.
- Thứ ba, Vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn vận động và gắn với
một chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ. Việc xác định rõ
ràng chủ sở hữu sẽ nâng cao trách nhiệm trong công tác quản trị vốn. Các
doanh nghiệp không thể mua bán quyền sở hữu vốn mà chỉ có thể mua, bán
quyền sử dụng vốn kinh doanh trên thị trường tài chính. Giá cả của quyền sử
dụng vốn kinh doanh chính là chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Thứ tư, Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hóa đặc biệt. Lý
do ta có thể nói vốn là một hàng hóa là vì nó có giá trị và giá trị sử dụng như
mọi hàng hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Tuy nhiên vốn lại
khác những hàng hóa khác, đó là quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn có
thể gắn với nhau cũng có thể tách rời.
- Thứ năm, Do tác động của các yếu tố khả năng sinh lời và rủi ro nên
vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn có giá trị theo thời gian. Một đồng vốn
kinh doanh hiện tại sẽ có giá trị kinh tế khác với một đồng vốn kinh doanh
tương lai và ngược lại. Điều này rất có nghĩa khi bỏ vốn đầu tư và tính hiệu
quả của đồng vốn mang lại.
Nhận thức đầy đủ những đặc trưng của vốn kinh doanh có ý nghĩa rất
quan trọng đối với nhà quản trị. Tuy nhiên để tăng cường quản trị vốn kinh
doanh doanh nghiệp phải phát huy hết vai trò của nó, có như vậy việc đầu tư
vốn của doanh nghiệp trong sản xuất mới thực sợ đem lại hiệu quả cao.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.058
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu
quản lý, sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả người ta thường
phân loại chúng theo các tiêu thức nhất định. Ở đây ta phân loại theo đặc
điểm luân chuyển của vốn. Theo cách phân loại này vốn kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm hai thành phần là vốn cố định và vốn lưu động.
* Vốn cố định của doanh nghiệp: là một bộ phận của vốn kinh doanh,
vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình
thành nên các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các
tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ
yếu có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Theo qui định hiện hành ở nước ta, các tư liệu lao
động được coi là TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu đồng và thời gian sử dụng
từ một năm trở lên. Các tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn trên được
gọi là các công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định luôn bị chi phối bởi các đặc điểm
kinh tế - kĩ thuật của TSCĐ trong doanh nghiệp. Do TSCĐ của doanh nghiệp
được sử dụng trong nhiều năm, tuy hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban
đầu không thay đổi nhưng giá trị của nó lại bị hao mòn và được chuyển dịch
dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra nên vốn cố định cũng có
những đặc điểm cơ bản:
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.059
- Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài,
sau trong nhiều năm mới cần thay thế, đổi mới.
- Hai là, trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định được luân
chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của vốn
cố định được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với
phần giá trị hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp.
- Ba là, sau nhiều chu kì kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một
vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần vốn cố định đã luân
chuyển tích lũy lại sẽ tăng dần lên, còn phần cố định đầu tư ban đầu vào
TSCĐ của doanh nghiệp lại giảm dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến
khi TSCĐ của doanh nghiệp hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được thu hồi
hết dưới hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm thì vốn cố định cũng
hoàn thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định không chỉ chi
phối đến nội dung, biện pháp quản lý sử dụng vốn cố định, mà còn đòi hỏi
việc quản lý, sử dụng vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý, sử dụng
TSCĐ của doanh nghiệp.
Để phục vụ cho nhu cầu quản lý tài sản cố định cũng như quản lý tốt
vốn cố định, doanh nghiệp cần tiến hành phân loại TSCĐ. Sau đây là một số
cách phân loại TSCĐ chủ yếu:
- Phân loại theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế, bao gồm:
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ
thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh như: nhà xưởng máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc...
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0510
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất
nhưng xác định được giá trị như: quyền sử dụng đất, nhãn hiệu hàng hóa, bản
quyền, bằng phát minh...
- Phân loại theo mục đíchsử dụng, bao gồm: TSCĐ dùng cho mục đích
kinh doanh; TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi; TSCĐ bảo quản cất giữ hộ.
- Phân loại theo công dụng kinh tế, gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy
móc thiết bị; Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; Thiết bị công cụ quản
lý; Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm.
- Phân loại theo tình hình sử dụng, gồm: TSCĐ đang dùng; TSCĐ chưa
dùng; TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý.
Trên đây là cách phân loại chủ yếu, trong thực tế doanh nghiệp có thể
kết hợp nhiều cách phân loại tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Một vấn đề cần chú ý đó là trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên
nhân khác nhau TSCĐ luôn bị hao mòn dưới 2 hình thức là:
+ Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn về mặt vật chất, về giá trị sử dụng
và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng.
+ Hao mòn vô hình: Là sự giảm sút thuần túy về giá trị của TSCĐ, biểu
hiện ở sự giảm sút giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa
học, kỹ thuật và công nghệ sản xuất.
Về mặt kinh tế, hao mòn TSCĐ dù xảy ra dưới hình thức nào cũng là
sự tổn thất giá trị TSCĐ của doanh nghiệp. Vì thế trong quá trình sử dụng, các
doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế, giảm thiểu tối đa
những tổn thất do hao mòn TSCĐ. Đồng thời, khi TSCĐ đã hết thời hạn sử
dụng hoặc xét thấy việc sử dụng TSCĐ cũ không còn kinh tế thì phải mạnh
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0511
dạn thay thế, đổimới để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố định của
doanh nghiệp.
Như vậy, Vốn cố định là một bộ phận quan trọng chiếm tỷ lệ lớn trong
toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm của nó lại tuân theo qui
luật riêng. Do đó việc tổ chức và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng lớn trực
tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
* Vốn lưu động: là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để
đầu động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để quản lý, sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại
vốn lưu động theo những tiêu thức nhất định. Thông thường có những cách
phân loại chủ yếu sau:
- Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động:
Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành vốn vật tư, hàng hóa (
bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm); vốn bằng tiền và các khoản phải thu ( gồm tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản phải thu...). Cách phân loại này giúp doanh nghiệp
đánh giá được mức độ dự trữ hàng tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh
khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp.
- Phân loại theo vai trò của vốn lưu động:
Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành vốn lưu động trong
khâu dự trữ sản xuất; vốn lưu động trong khâu sản xuất và vốn lưu động trong
khâu lưu thông. Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu
động trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn
đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0512
Vốn lưu động có những đặc điểm khác với vốn cố định. Do các TSLĐ
có thời hạn sử dụng ngắn nên vốn lưu động cũng luân chuyển nhanh. Hình
thái biểu hiện của vốn lưu động cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn trong
quá trình sản xuất kinh doanh:
Bắt đầu là vốn ở hình thái tiền tệ mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua
hàng hóa, nguyên vật liệu nhằm dự trữ cho sản xuất kinh doanh. Lúc này vốn
lưu động từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư,
hàng hóa ( T – H).
Giai đoạn 2 là giai đoạn sản xuất: hàng hóa, nguyên vật liệu trải qua quá
trình bảo quản, sơ chế được đưa vào dây truyền công nghệ. Trong quá trình
này, vốn chuyển từ hình thái hàng hóa, vật tư dự trữ sang hình thái sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm ( H – SX – H’).
Giai đoạn ba là doanh nghiệp bán hàng thu được tiền. Vốn được chuyển
từ hình thái thành phẩm sang hình thái tiền tệ tức là trở về hình thái ban đầu (
H’ – T’).
Kết thúc mỗi chu kì kinh doanh, giá trị của vốn lưu động được chuyển
dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và
được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ. Quá trình này diễn ra thường xuyên liên tục và được lặp lại sau mỗi chu kì
kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
Nhưng để hoạt động SXKD được diễn ra thường xuyên, liên tục doanh
nghiệp phải chú trọng quản lý vốn lưu động (VLĐ): Phải xác định số VLĐ tối
thiểu cần thiết cho hoạt động SXKĐ tránh hiện tượng ứ đọng vốn cũng như
thiếu vốn làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác
khai thác nguồn VLĐ, đảm bảo VLĐ luôn đầy đủ, kịp thời cho hoạt động
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0513
SXKD của doanh nghiệp đồng thời luôn quan tâm tìm ra các giải pháp thích
ứng nhằm tổ chức quản lý sử dụng VLĐ luôn đạt hiệu quả cao.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh là vấn đề cấp bách đối với toàn doanh nghiệp. Để có qui
mô VKD phù hợp đáp ứng nhu cầu SXKD, doanh nghiệp phải tiến hành nhiều
biện pháp khác nhau để khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất. Làm được
điều đó doanh nghiệp phải xác định được phương pháp thích hợp ứng với mỗi
nguồn hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Đó là toàn bộ nguồn tài chính
mà doanh nghiệp có thể khai thác sử dụng trong một thời kì nhất định để đáp
ứng nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Để tổ chức và lựa chọn hình thức
huy động vốn một cách thích hợp và có hiệu quả cần có sự phân loại nguồn
vốn. Dựa vào tiêu thức nhất định có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp
thành nhiều loại khác nhau. Thông thường trong công tác quản lý người ta
thường sử dụng một số phương pháp phân loại nguồn vốn chủ yếu sau:
1.1.3.1.Dựa vào quan hệ sở hữu vốn.
Dựa vào tiêu thức có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai loại:
Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung
- Nợ phảitrả là thể hiện bằngtiền những nghĩavụmà doanh nghiệp có trách
nhiệm phảithanh toáncho cáctác nhânkinh tế khác như: Nợ vay, các khoản phải
trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp...
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0514
Ta có: Tổng tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Tài sản Nguồn vốn
Tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thường một
doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự
kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của nghành mà doanh
nghiệp hoạt động, tùy vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét
tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn.
Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( dưới một
năm ) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm
thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các
khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn thường xuyên: Là tổngthể các nguồnvốn có tínhchất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này
thường được sửdụngđểmua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu
động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ta có:
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tài sản cố định
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
xác định bằng công thức:
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0515
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp – Nợ
ngắn hạn
Việc phân loại theo cách này giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp xem
xét huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ
kịp thời vốn cho SXKD.
1.1.3.3. Dựa vào phạm vi huyđộng vốn, nguồn VKD được chia thành hai loại
* Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư
từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong
thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận giữ lại để tái
đầu tư, khoản khấu hao tài sản cố định, tiền nhượng bán tài sản, vật tư không
cần dùng hoặc thanh lí tài sản cố định. Đây là nguồn tăng thêm tài sản và
nguồn vốn của công ty.
Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự
phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong
không đủ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp đang
trong quá trình tăng trưởng. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm
nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp.
* Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ
bên ngoài doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu SXKD của mình.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm một số nguồn chủ yếu sau: Vay
người thân; vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác; gọi góp
vốn liên doanh liên kết; tín dụng thương mại của nhà cung cấp; thuê tài sản;
huy động vốn bằng phát hành chứng khoán.`
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0516
Đối với nguồn vốn này, doanh nghiệp phải lựa chọn sao cho hiệu quả
kinh tế mang lại là lớn nhất, chi phí sử dụng là thấp nhất. Việc sử dụng nguồn
vốn bên ngoài hợp lý giúp doanh nghiệp có cơ cấu tài chính linh hoạt hơn,
nhất là khi hoạt động kinh doanh có mức doanh lợi đạt được cao hơn chi phí
sử dụng vốn thì huy động vốn từ bên ngoài giúp doanh nghiệp ngày càng có
điều kiện phát triển nhanh hơn.
Tóm lại: Việc ngiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn giúp
cho người quản lý doanh nghiệp nắm được cơ cấu nguồn VKD từ đó lựa chọn
nguồn bổ sung thích hợp và hiệu quả nhất. Giúp cho công tác lập kế hoạch
huy động vốn được chính xác, sát với thực tế của doanh nghiệp, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy động với hiệu
quả cao nhất, nâng cao chất lượng họat động SXKD.
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh.
* Khái niệm:
Quản trị tài chính là một môn khoa học quản trị nghiên cứu các mối
quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất và kinh doanh của
một doanh nghiệp hay một tổ chức. Nói một cách khác, quản trị tài chính là
quản trị nguồn vốn (bao gồm vốn tiền mặt, vốn, tài sản và các quan hệ tài
chính phát sinh như: khoản phải thu - khoản phải trả), nhằm tối đa hóa lợi
nhuận của doanh nghiệp.( Nguồn: vi.wikipedia.org/wiki/Quản_trị_tài_chính).
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0517
* Mục tiêu của quản trị vốn kinh doanh.
Ta có khái niệm giá trị doanh nghiệp: chính là tổng giá trị hiện tại của
dòng tiền mà nhà đầu tư nhận được trong tương lai do doanh nghiệp mang lại.
Kinh tế chính trị học và kinh tế vi mô học cho rằng mục tiêu của một
doanh nghiệp khi thực hiện các hoạt động kinh doanh là nhằm tối đa hóa lợi
nhuận. Tối đa hóa lợi nhuận hàm ý nhấn mạnh việc sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực ( trong 1 doanh nghiệp thì nguồn lực chính đây chính là VKD) để
tạo ra nhiều của cải vật chất hơn cho doanh nghiệp.
Nhìn ở góc độ sản xuất kinh doanh thì tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu
phù hợp, nhưng ở góc độ tài chính thì lợi ích đạt được cho chủ sở hữu phải là
tối đa hóa giá trị, nghĩa là phải tính tới giá trị thời gian của tiền và mức độ rủi
ro của tiền.
Thực tế, ai cũng muốn có lợi nhuận càng sớm càng tốt. Chẳng hạn 2 dự
án đầu tư cùng đem lại tổng lợi nhuận trong suốt đời hoạt động là như nhau,
nhưng dự án có số lợi nhuận phát sinh lớn trong những năm đầu sẽ tốt hơn
những năm về sau. Thời điểm phát sinh dòng tiền là yếu tố phải được tính đến
trong các quyết định tài chính nhằm tối đa hóa giá trị của CSH.
Các quyết định tài chính được so sánh và lựa chọn thông qua việc xác
định giá trị dự kiến của chúng. Trên thực tế, các quyết định tài chính có mức
độ rủi ro rất khác nhau không được coi nhẹ sự khác biệt này trong thực tiễn
quản trị tài chính bởi chúng có thể dẫn tới những quyết định tài chính thiếu
chính xác.
Như vậy, đứng ở góc độ tài chính doanh nghiệp, mục tiêu cuối cùng
trong quản trị tài chính là ra quyết định tài chính nhằm tối đa hóa giá trị của
chủ sở hữu, hay cổ đông trong công ty. Để làm rõ mục tiêu này, chúng ta cần
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0518
đặt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận kết hợp với việc xử lý yếu tố thời gian và rủi
ro trong môi trường kinh doanh đầy biến động.
Tóm lại: Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp( hay quản trị vốn
kinh doanh) là nhằm tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu, hay tối đa hóa giá cổ
phiếu của công ty trên thị trường.
Có thể thấy rằng, khi mà giá trị doanh nghiệp hay cổ phiếu đạt được
mức tối đa cũng đồng nghĩa với việc đã tối đa hóa lợi ích của nhà đầu tư là
chủ sở hữu của công ty. Đây chính là mục tiêu cho các nhà quản trị tài chính
khi tham gia vào việc phân tích, đánh giá và lựa chọn các quyết định tài chính
của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh.
1.2.2.1.Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.2.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp :
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên, cần thiết là số
vốn lưu động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường,liên tục.
Dưới mức này sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn,
thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình
trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả. Chính vì vậy trong
quản lý vốn lưu động, các doanh nghiệp cần chú trọng xác định đúng đắn nhu
cầu vốn thường xuyên cần thiết, phù hợp với qui mô và điều kiện kinh doanh
cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu cầu vốn lưu động là số vốn tối
thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được xác định theo
công thức:
Nhu cầuVLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0519
Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự
trữ nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố như: Qui mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất của
ngành nghề kinh doanh; sự biến động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị
trường;trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp;
trình độ kỹ thuật – công nghệ sản xuất; các chính sách của doanh nghiệp trong
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ...Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh
hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu vốn lưu động và có biện
pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động một cách tiết kiệm, hiệu quả.
Để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp doanh nghiệp có thể sử 2
phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp: nội dung của phương pháp này là xác định trực
tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả nhà
cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Phương
pháp trực tiếp có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu VLĐ cho từng loại vật tư
hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với nhu cầu
vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên phương pháp này tính toán phức tạp, mất
nhiều thời gian trong xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Phương pháp gián tiếp: Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình
hình thực tế sử dụng VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về qui
mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động
nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu
VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch. Phương pháp này có ưu điểm là đơn
giản, nhanh chóng xác định được nhu cầu VLĐ. Tuy nhiên hạn chế là kết quả
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0520
dự báo có độ sai lệch lớn, mặt khác phương pháp này đã ngầm giả định trình
độ quản trị vốn không thay đổi, các chính sách tài chính không thay đổi và
không tính đến nguồn vốn chiếm dụng được. Các phương pháp tính như:
- Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo.
- Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch.
- Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.
1.2.2.1.2. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động (VLĐ).
Nguồn VLĐ của một doanh nghiệp được phân chia thành 2 bộ phận
- Nguồn VLĐ thường xuyên: Là nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản
lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra
thường xuyên và ổn định của doanh nghiệp.
- Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản lưu
động của doanh nghiệp nhằm đáp ứng những nhu cầu biến động tăng giảm
theo chu kì kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngược lại, đối với tài sản của doanh nghiệp, chúng ta chia thành loại tài
sản có thời gian chuyển đổi thành tiền dưới một năm, được gọi là tài sản ngắn
hạn (tài sản lưu động). Tài sản cố định và đầu tư dài hạn được gọi là tài sản
dài hạn, vì nó có thời giang hoàn vốn lớn hơn một năm.
Để hình thành nên hai loại tài sản này, có hai nguồn vốn: Nguồn vốn dài
hạn và nguồn vốn ngắn hạn. Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn dài hạn
(nguồn vốn thường xuyên). Các khoản nợ dài hạn có thời gian đáo hạn trên
một năm cũng được coi là một nguồn vốn dài hạn (nguồn vốn thường xuyên).
Ngược lại, các khoản nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời hạn thanh toán
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0521
dưới một năm được gọi là nguồn vốn ngắn hạn.
Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản dài hạn,
phần còn lại và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư đẻ hình thành tài sảnh ngắn
hạn. Khi đó, chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn được gọi
là nguồn vốn lưu động thường xuyên. Mức độ an toàn hay rủi ro tài chính của
doanh nghiệp phụ thuộc vào độ lớn của nguồn vốn lưu động thường xuyên.
Cách xác định nguồn VLĐ thường xuyên (còn gọi là vốn lưu động thuần
– NWC) được thực hiện như sau:
+ NWC = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Hoặc NWC = Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn
Ý nghĩa chỉ tiêu này là để đánh giá cách thức tài trợ VLĐ của doanh
nghiệp, để đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động của
doanh nghiệp. Người ta thường kết hợp chỉ tiêu này với nhóm chỉ tiêu phản
ánh khả năng thanh toán.
Cách tính được minh họa theo sơ đồ sau:
Qua cách xác định trên, ta có thể đánh giá tình hình tài trợ vốn lưu động
của doanh nghiệp. Có 3 trường hợp có thể xảy ra:
B. Tài sản dài
hạn
A. Tài sản
ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn
thường xuyên:
+ Nợ dài hạn
+ Nguồn
VCSH
TÀI SẢN
NWC
NGUỒN VỐN
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0522
- Trường hợp 1: Khi TSNH lớn hơn NPT ngắn hạn. Nghĩa là nguồn VLĐ
thường xuyên có giá trị dương. Khi đó, sẽ có một sự ổn định trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp vì có một bộ phận nguồn VLĐ thường xuyên tài
trợ cho TSLĐ để sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
- Trường hợp 2: Nếu tài sản lưu động nhỏ hơn NPT ngắn hạn thì nguồn
lưu động thường xuyên sẽ có giá trị âm. Đây là dấu hiệu đáng lo ngại cho
doanh nghiệp khi hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp hay xây dựng. Trong
trường hợp đặc biệt khi nguồn VLĐ thường xuyên < 0 (nghĩa là doanh nghiệp
hình thành TSDH bằng nguồn vốn ngắn hạn) là dấu hiệu sử dụng vốn sai, cán
cân thanh toán chắc chắn đã mất thăng bằng, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
<1. Tuy nhiên đối với ngành thương mại thì cách tài trợ này vẫn có thể xảy ra
vì ngành này có tốc độ quay vòng vốn nhanh.
- Trường hợp 3: Nếu tài sản lưu động bằng NPT ngắn hạn, hay nguồn
vốn thường xuyên bằng giá trị TSCĐ thì nguồn vốn lưu động thường xuyên
Nợ ngắn hạnTài sản
ngắn hạn
Tài sản
dài hạn
Nguồn vốn
thường xuyên
NWC > 0
Nợ ngắn hạn
Tài sản
dài hạn
Tài sản
ngắn hạn
Nguồn vốn
thường xuyên
NWC < 0
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0523
sẽ có giá trị bằng 0. Cách tài trợ này cho thấy, chỉ có những TSCĐ được tài
trợ bằng nguồn vốn dài hạn, còn tài sản lưu động được tài trợ bằng nguồn vốn
ngắn hạn. Trường hợp này cũng không tạo ra được tính ổn định trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt đối với những ngành có
tốc độ quay vòng chậm.
Đánh giá chung: Với mỗi doanh nghiệp tại các thời điểm khác nhau thì
cách thức tài trợ tài sản lưu động cũng sẽ khác nhau. Tuy nhiên, qua xem xét
mối quan hệ trên đây cho phép nhà quản trị đánh giá được tình hình tài trợ tài
sản lưu động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó có những điều chỉnh và lựa
chọn chính sách tài trợ VLĐ thích hợp cho doanh nghiệp.
Có 3 mô hình về nguồn tài trợ vốn:
Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm
bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một
phần của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên và một
phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường
xuyên được bảo đảm bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSL Đ
thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm
thời.
Tài sản
ngắn hạn
Tài sản
dài hạn
Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn
thường xuyên
NWC = 0
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0524
Như vậy, mỗi doanh nghiệp chỉ có thể khai thác huy động vốn trên một số
nguồn nhất định. Dù huy động vốn dưới hình thức nào doanh nghiệp cũng
phải trả một khoản chi phí và đảm bảo những điều kiện nhất định, do đó đòi
hỏi doanh nghiệp phải tính toán hiệu quả, cân nhắc lãi suất, thời hạn và điều
kiện của việc sử dụng từng nguồn vốn, từ đó có các giải pháp thích hợp nhằm
tăng cường quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.1.3. Phân bổ VLĐ
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình sản xuất và tái
sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua quá trình luân chuyển VLĐ có thể đánh
giá kịp thời việc mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Mặt
khác VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh việc sử dụng vật tư có
tiết kiệm hay không, thời gian vốn nằm ở khâu sản xuất và khâu lưu thông có
hợp lý hay không.
Kết cấu VLĐ là quan hệ giữa các loại vốn, các khoản VLĐ chiếm trong
tổng số VLĐ. Phân tích kết cấu VLĐ có ý nghĩa quan trọng đối với việc quản
lý VLĐ, giúp doanh nghiệp tìm thấy được tình hình phân bổ và tỷ trọng của
mỗi loại vốn trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó xác định được trọng điểm
quản lý VLĐ trong doanh nghiệp, mặt khác thông qua sự kết cấu VLĐ trong
những thời kỳ khác nhau, ta có thấy được sự biến đổi về mặt chất lượng trong
công tác quản lý VLĐ trong doanh nghiệp. Có những cách phân loại kết cấu
VLĐ cơ bản như sau:
- Kết cấu theo vai trò VLĐ:
+ Tỷ lệ VLĐ dự trữ sản xuất/VLĐ
+ Tỷ lệ VLĐ sản xuất/ VLĐ
+ Tỷ lệ VLĐ lưu thông/VLĐ
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0525
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong
quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý,
đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kết cấu theo hình thái và tính thanh khoản:
+ Tỷ lệ VBT/VLĐ
+ Tỷ lệ NPT/ VLĐ
+ Tỷ lệ HTK/VLĐ
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ
hàng tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư
trong doanh nghiệp.
1.2.2.1.4. Quản trị vốn tồn kho dự trữ:
a) Vốn tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ hàng tồn kho.
Tồn kho dữ trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào
sản xuất hoặc bán ra sau này.
Phân loại:
- Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp chia
thành 3 loại: Tồn kho nguyên vật liệu; tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm; tồn kho thành phẩm.
- Căn cứ vào mức độ đầu tư vốn, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp chia
thành tồn kho có suất đầu tư vốn cao, thấp hoặc trung bình.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất
quan trọng vì nó giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng vật tư, hàng hóa ứ
đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0526
doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển
vốn lưu động.
Qui mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự
trữ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, từng loại tồn kho dự trữ lại có nhân tố ảnh
hưởng khác nhau. Đối với tồn kho dữ trữ nguyên vật liệu thường chịu ảnh
hưởng bởi yếu tố qui mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị
trường, giá cả của vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng
đến doanh nghiệp. Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm thường
chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố kĩ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo
sản phẩm, trình độ tổ chức, sản xuất của doanh nghiệp. Riêng đối với mức tồn
kho thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng thường là số lượng sản phẩm tiêu thụ,
sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu sản xuất và tiêu thụ, sức mua của thị
trường...Nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho doanh nghiệp có biện
pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất.
b) Mô hình quản lý hàng tồn kho.
Tồn kho dữ trữ làm phát sinh chi phí, do đó cần quản lý chúng sao cho
tiết kiệm, hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ thường được chia thành hai loại là
chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng
cung ứng.
Mô hình quản lý hàng tồn kho dữ trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi
phí tồn kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu. Nội dung cơ bản
của mô hình này là xác định được mức đặt hàng kinh tế (Economic Order
Quantity – EOQ) để với mức đặt hàng này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là
nhỏ nhất.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0527
Mô hình EOQ được mô tả theo hình như sau:
Theo mô hình EOQ, người ta giả định số lượng hàng đặt mỗi lần là đều
đặn và bằng nhau, được biểu diễn như hình 1 trên.
Dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí lưu giữ, bảo quản
hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng người ta có thể xác
định mức đặt hàng kinh tế như sau:
Nếu gọi:
C: Tổng chi phí tồn kho
C1: Tổng chi phí lưu giữ hàng tồn kho C2: Tổng chi phí đặt hàng
Mô hình EOQ
Hình 1
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0528
c1: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho
c2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng
Qn: Số lượng vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm
Q: Mức đặt hàng mỗi lần QE (Q*): Mức đặt hàng kinh tế
Ta có: C = C1 + C2
Q = (Q/2*c1) + (Qn/Q*c2)
Q = √(2*c2*Qn)/c1
Đại lượng Q cũng chính là mức đặt hàng kinh tế QE (Q*), vì nó phản
ánh số lượng hàng nhập kho tối ưu mỗi lần.
Một nội dung quan trọng khác trong mô hình EOQ là xác định thời
điểm đặt hàng lần cung ứng kế tiếp: Qđh = n* Qn/360
Trong đó, n là số ngày chờ đặt hàng. Như vậy thời điểm đặt hàng phản
ánh doanh nghiệp cần phải tái đặt hàng khi trong kho chỉ còn lại số lượng
hàng vừa đủ cho sản xuất trong số ngày chờ đặt hàng (n)
1.2.2.1.3. Quản trị vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền ( gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ
sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất định. Hơn nữa với
đặc điểm là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất
thoát, gian lận, lợi dụng.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0529
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải
đảmbảo sựantoàntuyệt đối, đemlại khả năng sinh lời cao nhưngđồngthời cũng
phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ
yếu sau:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt. Phân công rõ ràng trong
quản lý tiền mặt giữa kế toán tiền mặt và thủ quỹ.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi.
1.2.2.1.4. Quảntrị các khoản phảithu.
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu
hàng hóa dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản
phải thu nhưng với qui mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá
lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát
nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì thế quản trị khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản trị tài
chính của doanh nghiệp.
Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận
và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa,
dịch vụ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi
cơ hội thu lợi nhuận. Song nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn tới làm
tăng chi phí quản trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0530
hoặc rủi ro không thu hồi được nợ. Do đó doanh nghiệp cần đặc biệt coi trọng
các biện pháp quản trị khoản phải thu từ bán chịu hàng hóa, dịch vụ.
Để quản trị các khoản phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng thực
hiện các biện pháp sau đây:
- Xác đinh chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng:
Nội dung chính sách bán chịu trước hết là xác định đúng đắn các tiêu
chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp có
thể chấp nhân bán chịu. Tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà
doanh nghiệp áp dụng chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt.
Ngoài tiêu chuẩn bán chịu doanh nghiệp cũng cần xác định dúng đắn các
điều khoản bán chịu hàng hóa và tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu khách hàng
thanh toán sớm hơn thời hạn bán chịu theo hợp đồng.
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.
Để tránh các tổn thất do các khoản nợ không có khả năng thu hồi doanh
nghiệp cần chú ý đến phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu. Nội
dung chủ yếu là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh
toán của khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán.
Việc đánh giá uy tín tài chính của khách hàng mua chịu thường phải thực
hiện qua các bước: Thu thập thông tin về khách hàng; đánh giá uy tín của
khách hàng theo các thông tin thu nhận được; lựa chọn quyết định nới lỏng
hay thắt chặt bán chịu, thậm chí từ chối bán chịu.
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
Tùy theo điều kiện cụ thể áp dụng các biện pháp phù hợp như:
 Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0531
 Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có
chính sách thu hồi nợ thích hợp.
 Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích
trước dự phòng nợ phải thu khó đòi; trích lập quỹ dự phòng tài chính.
1.2.2.2.Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp.
Quản trị vốn cố định là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp. Điều đó không chỉ ở chỗ vốn cố định thường
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có ý
nghĩa quyết định tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp mà còn do việc sử
dụng vốn cố định thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài hạn, thu hồi vốn
chậm và dễ gặp rủi ro.
Quản trị vốn cố định có thể khái quát thành những nội dung cơ bản là:
1/ Lựa chọn quyết định đầu tư TSCĐ
Lựa chọn đúng đắn phương án đầu tư và kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp: Điều này giúp cho các nhà quản trị có thể dự báo nhu cầu vốn cố định
tương đối chính xác với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp cũng như tỷ trọng
đầu tư vào mỗi loại tài sản nhằm phát huy tối đa công dụng của mỗi loại tài
sản, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Để dự báo các nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ các doanh nghiệp có thể dựa
vào các căn cứ sau:
- Quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khấu hao
để đầu tư mua sắm TSCĐ hiện tại và các năm tiếp theo.
- Khả năng ký kết các hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp khác.
- Khả năng huy động vốn vay dài hạn từ các ngân hàng thương mại hoặc
phát hành trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường vốn.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0532
- Các dự án đầu tư TSCĐ tiền khả thi và khả thi đã được cấp có thẩm
quyền duyệt.
2/ Lựa chọn Phương pháp khấu hao.
Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ luôn bị
hao mòn dưới 2 hình thức là:
+ Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn về mặt vật chất, về giá trị sử dụng
và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Nguyên nhân của hao mòn hữu
hình trước hết là do các yêu tố liên quan đến quá trình sử dụng TSCD như
thời gian và cường độ sử dụng TSCĐ; việc chấp hành các qui trình, qui phạm
kỹ thuật trong dử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ. Tiếp đến là các yếu tố
thuộc môi trường tự nhiên, ngoài ra còn có các yếu tố khác như chất lượng
nguyên vật liệu, trình độ kỹ thuật công nghệ chế tạo TSCĐ...
+ Hao mòn vô hình: Là sự giảm sút thuần túy về giá trị của TSCĐ, biểu
hiện ở sự giảm sút giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa
học, kỹ thuật và công nghệ sản xuất.
Về mặt kinh tế, hao mòn TSCĐ dù xảy ra dưới hình thức nào cũng là
sự tổn thất giá trị TSCĐ của doanh nghiệp. Vì thế trong quá trình sử dụng, các
doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế, giảm thiểu tối đa
những tổn thất do hao mòn TSCĐ. Đồng thời, khi TSCĐ đã hết thời hạn sử
dụng hoặc xét thấy việc sử dụng TSCĐ cũ không còn kinh tế thì phải mạnh
dạn thay thế, đổimới để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố định của
doanh nghiệp.
Nhằm mục đíchbùđắp các hao mòn TSCĐ vàthu hồi số VCĐ đã đầu tư
ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ ta có khấu hao TSCĐ.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0533
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của
TSCĐ vào chi phí SXKD trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Về nguyên tắc, việc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao
mòn của TSCĐ và thu hồi đầy đủ VCĐ đầu tư ban đầu vào TSCĐ. Khấu hao
TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác
nhau. Mỗi phương pháp có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng riêng.
Việc lựa chọn đúng đắn phương pháp khấu hao TSCĐ là một nội dung chủ
yếu, quan trọng trong quản lý VCĐ của doanh nghiệp. Thông thường có các
phương pháp khấu hao chủ yếu sau:
a, Phương pháp khấu hao đường thẳng.
Theo phương pháp này, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm
được tính bình quân trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Công
thức xác định như sau:
Mĸʜ = NGĸʜ / T
Tĸʜ = (Mĸʜ / NGĸʜ) x 100% = (1/ T) x 100%
Trong đó:
Mĸʜ: Mức khấu hao hàng năm Tĸʜ: Tỷ lệ khấu hao hàng năm
NGĸʜ: Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao
T: Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ (năm)
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất, được sử dụng một cách
phổ biến để tính khấu hao các loại TSCĐ trong doanh nghiệp.
b, Phương pháp khấu hao nhanh.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0534
Phương pháp khấu hao nhanh: thực chất của phương pháp này là đẩy
nhanh việc thu hồi vốn trong những năm đầu sử dụng TSCĐ. Bao gồm 2
phương pháp:
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần: Theo phương pháp này
mức khấu hao hàng năm được xác định bằng cách lấy giá trị còn lại của
TSCĐ phải tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh. Công thức tính như
sau: Mĸʜt = Gct x Tĸʜđ.
Trong đó: Mĸʜt: Mức khấu hao năm t t: thứ tự năm sử dụng TSCĐ
Gct : Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ t
Tĸʜđ: Tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ
- Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng: Theo
phương pháp này, mức khấu hao hàng năm được xác định bằng nguyên giá
TSCĐ cần tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao của từng năm. Công thức
tính: Mĸʜt = NGĸʜ x Tĸʜt
Trong đó: Mĸʜt : Mức khấu hao năm t
NGĸʜ: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao
Tĸʜt: Tỷ lệ khấu hao của năm thứ t cần tính khấu hao
Tỷ lệ khấu hao của năm cần tính khấu hao có thể tính theo 2 cách:
+ Cách 1: Lấy số năm sử dụng còn lại của TSCĐ cho đến khi hết thời hạn sử
dụng chia cho tổng số thứ tự năm sử dụng.
+ Cách 2: Áp dụng công thức:
Trong đó: T: Thời gian sử dụng TSCĐ (năm)
t: Thời điểm( năm t) cần tính khấu hao
2(T – t + 1)
Tĸʜt =
T(T+ 1)
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0535
Phương pháp khấu hao nhanh có ưu điểm cơ bản là giúp cho doanh
nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô
hình, tạo lá chắn thuế từ khấu hao cho doanh nghiệp. Tuy nhiên khấu hao
nhanh cũng làm cho chi phí kinh doanh trong những năm đầu tăng cao, làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính, nhất
là các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của công ty
trên thị trường.
c, Phương pháp khấu hao theo sản lượng.
Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định bằng
cách lấy sản lượng dự kiến sản xuất hàng năm nhân với mức trích khấu hao
tính cho một đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành. Công
thức tính như sau:
Mĸʜt = Qspt x Mĸʜsp
Trong đó: Mĸʜt: Mức khấu hao TSCĐ ở năm t
Qspt: Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm t
Mĸʜsp: mức khấu hao đơn vị sản phẩm
Phương pháp khấu hao theo sản lượng thích hợp với những TSCĐ hoạt
động có tính chất thời vụ trong năm và có liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất sản phẩm. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi việc thống kê khối lượng
sản phẩm, công việc do TSCĐ thực hiện trong kỳ phải được rõ ràng, đầy đủ.
Việc lựa chọn phương pháp khấu hao nào còn tùy thuộc vào tình hình
của từng doanh nghiệp cũng như mục đíchsử dụng TSCĐ đó của từng doanh
nghiệp.
3/ Quản lý & sử dụng quỹ khấu hao.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0536
Khác với các loại chi phí khác, khấu hao là khoản chi phí được phân bổ
nhằm thu hồi vốn đầu tư ứng trước để hình thành TSCĐ. Số tiền khấu hao thu
hồi được tích lũy lại hình thành nên quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp.
Quỹ khấu hao này được dung để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng các
TSCĐ của doanh nghiệp khi hết thời hạn sử dụng. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng số tiền khấu hao một
cách linh hoạt, hiệu quả nhưng phải đảm bảo hoàn trả đúng hạn. Số tiền khấu
hao này khi doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư để tái sản xuất giản đơn hoặc mở
rộng TSCĐ. Khi TSC Đ đã hết thời hạn sử dụng hoặc xét thấy việc sử dụng
TSCĐ cũ không còn kinh tế thì phải mạnh dạn thay thế, đổi mới để nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố định của doanh nghiệp.
4/ Xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng TSCĐ.
Việc phân công, phân cấp quản lý sẽ góp phần phát huy tối đa hiệu quả
mỗi loại TSCĐ trong quá trình sử dụng, phối hợp một cách nhịp nhàng các
loại tài sản có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau cũng như nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, tránh gây lãng phí hay làm mất mát TSCĐ.
Các doanh nghiệp cũng có thể thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn
phục vụ cho việc phát triển vốn kinh doanh có hiệu quả hơn. Hoặc có thể cho
các tổ chức và cá nhân khác thuê hoạt động các tài sản thuộc quyền quản lý
và sử dụng của mình để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập songphải
theo dõi, thu hồi tài sản cho thuê khi hết hạn. Các tài sản cho thuê hoạt động
doanh nghiệp vẫn phải trích khấu hao theo chế độ quy định.
Doanh nghiệp cũng có thể nhượng bán các tài sản không cần dung, lạc
hậu về kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Được quyền thanh lý những tài sản cố
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0537
định đã lạc hậu mà không thể nhượng bán hoặc đã hư hỏng không có khả
năng phục hồi.
5/ Kế hoạch sửa chữa lớn, thanh lý, nhượng bán.
Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ luôn bị
hao mòn dưới hai hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Về mặt
kinh tế, hao mòn TSCĐ dù xảy ra dưới hình thức nào cũng là sự tổn thất giá
trị TSCĐ của doanh nghiệp. Vì thế, trong quá trình sử dụng, các doanh nghiệp
phải chú trọng thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, định
kỳ TSCĐ để tránh các hư hỏng bất thường TSCĐ, gây thiệt hại ngừng sản
xuất, nhằm hạn chế, giảm thiểu tối đa những tổn thất do hao mòn TSCĐ, nâng
cao năng lực hoạt động của TSCĐ, không để TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn
quy định hoặc có thể kéo dài tuổi thọ của TSCĐ.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.3.1.Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động.
Để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động người ta thường
sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
+ Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: phản ánh mức luân chuyển vốn lưu
động nhanh hay chậm và thường được phản ánh qua các chỉ tiêu số vòng quay
vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
- Số lần luân chuyển VLĐ ( số vòng quay VLĐ):Chỉ tiêu này phản ánh
số vòng quay vốn lưu động trong một thời kỳ nhất định, thường là đơn giản
trong một năm.
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
Số lần luân chuyển VLĐ 
Số VLĐ bìnhquân
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0538
- Kỳ luân chuyển VLĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng quay vốn lưu động cần
bao nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh
và ngược lại.
+ Mức tiết kiệm VLĐ: Phản ánh số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ
luân chuyển VLĐ.
+Hàm lượng vốn lưu động: Phản ánh để thực hiện một đồng doanh thu
thuần cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hàm lượng VLĐ càng thấp thì VLĐ
sử dụng càng hiệu quả và ngược lại.
+Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: Phản ánh một đồng VLĐ bìnhquân
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước ( sau) thuế ở trong kỳ. Chỉ tiêu
này là thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số lần luân chuyển VLĐ
Mức tiết kiệm VLĐ = Mức luân chuyển vốn x Số ngày rút ngắn kỳ
bình quân 1 ngày kỳ KH luân chuyển VLĐ
Vốn lưu động bình quân
Hàm lượng VLĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = x 100%
Vốn lưu động bìnhquân
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0539
- Hệ số tạo tiền:
Chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 đồng tiền chi ra thu được bao nhiêu
đồng tiền vào.
Ta có những chỉ tiêu chi tiết hơn đó là hệ số tạo tiền từ HĐKD
Chỉ tiêu này được xem xét trong thời gian hàng quí, 6 tháng hoặc hàng
năm nhằm giúp nhà quản trị đánh giá được khả năng tạo tiền từ HĐKD so với
doanh thu đạt được.
- Hệ số thanh toán hiện thời:
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
mà không cần phải thực hiện thanh lý khẩn cấp HTK.
- Hệ số thanh toán tức thời:
Dòng tiền thu vào
Hệ số tạo tiền =
Dòng tiền chi ra
TSNH
Hệ số thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
TSNH - HTK
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Dòng tiền vào từ HĐKD
Hệ số tạo tiền từ HĐKD =
Doanh thu bán hàng
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0540
Hệ số này đặc biệt hữu ích để đánh giá khả năng thanh toán của một
doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế gặp khủng hoảng khi HTK không
tiêu thụ được và nhiều khoản phải thu gặp khó khăn khó thu hồi.
- Vòng quay nợ phải thu:
Chỉ tiêu này cho biết để có được doanh thu trong kỳ thì các khoản phải
thu phải quay bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi
nợ của DN càng nhanh, khả năng chuyển đổi nợ phải thu sang tiền mặt càng
cao, tạo sự chủ động cho việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất.
- Kỳ thu tiền trung bình ( kỳ thu hồi nợ bình quân):
Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ báo cáo khoản phải thu quay
một lần hết bao nhiêu ngày.
- Vòng quay hàng tồn kho:
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Số dư bq các khoản phải thu
360
Kỳ thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu
Giá vốn hàng bán
Vòng quay HTK =
Trị giá HTK bình quân
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0541
Chỉ tiêu này cho biết số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong một kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp
bán hàng càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều.
- Số ngày luân chuyển hàng tồn kho :
Chỉ tiêu này cho biết số ngày HTK chuyển thành hàng bán . Số ngày
càng ngắn thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng cao.
+ Hệ số khả năng thanhtoán lãi vay:
Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán lãi tiền vay
của DN và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đốivới các chủ nợ.
1.2.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định.
Để đánh giá tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ và vốn cố định người ta
thường sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ:Phẩn ánh một đồng TSCĐ sửdụng trong kỳ
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định (VCĐ): Phản ánh một đồng vốn cố định
sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Vốn cố định bình quân
360
Kỳ luân chuyển HTK =
Số vòng quay HTK
Hệ số khả năng thanh Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Toán lãi vay =
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0542
+ Hệ số hao mòn tài sản cố định: Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ,
qua đó cũng gián tiếp phản ánh năng lực còn lại của TSCĐ và số vốn cố định
còn phải tiếp tục thu hồi ở tại thời điểm đánh giá.
+ Hàm lượng vốn cố định: Chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng VCĐ, nó phản ánh để thực hiện được một đồng doanh thu thuần
doanh nghiệp cần bỏ ra bao nhiêu đồng vốn cố định.
+ Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: Phản ánh một đồng VCĐ bình quân sử dung
trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước ( sau) thuế. Chỉ tiêu này
là thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp trong một kỳ
hoạt động.
+ Hệ số huy động VCĐ
Số VCĐ đang dùng trong HĐKD
Hệ số huy động VCĐ trong kỳ =
Số VCĐ hiện có của DN
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động
kinh doanh trong kỳ của DN. Số VCĐ trong công thức trên được tính bằng
Số khấu hao lũy kế của TSCĐ
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ
Vốn cố định bình quân
Hàm lượng VCĐ =
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước ( sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = x 100%
Vốn cố định bình quân
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0543
giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình của DN tại thời điểm
đánh giá phân tích.
+ Hệ số trang bị TSCĐ cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất:
Phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho 1 công nhân trực tiếp sản
xuất. Thông qua chỉ tiêu này ta vừa đánh giá được mức độ trang bị tài sản cố
định đồng thời thấy được sự hợp lý hay bất hợp lý của số lượng lao động
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất.
+ Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp:
Kết cấu TSCĐ là quan hệ tỷ lệ giữa nguyên giá của từng loại, nhóm
TSCĐ với tổng nguyên giá TSCĐ của DN. Chỉ tiêu này có thể đánh giá được
tính chất hợp lý của kết cấu TSCĐ để có thể định hướng đầu tư, điều chỉnh
kết cấu TSCĐ và giúp người quản lý xác định trọng tâm quản lý TSCĐ nhằm
nâng cao hiệu suất quản lý TSCĐ.
Hệ thống các chỉ tiêu trên được sử dụng để đánh giá trình độ quản lý sử
dụng tài sản cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định. Nhưng chúng ta không
được xem xét một cách riêng rẽ mà phải đặt trong mối quan hệ với nhau. Nhờ
đó mới có thể đưa ra nhận xét, đánh giá đúng đắn đối với công tác quản lý và
sử dụng tài sản cố định cũng như vốn cố định của doanh nghiệp.
1.2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng của vốn kinh
doanh.
- Vòng quay toàn bộ VKD: Là chỉ tiêu phản ánh VKD trong kỳ chu
chuyển được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu suất sử dụng VKD
càng cao.
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Hệ số trang bị TSCĐ cho 1 =
Công nhân trực tiếp sản xuất Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0544
Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng VKD của
doanh nghiệp, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ vốn mà doanh
nghiệp đã đầu tư.
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh: (ROAE)
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng
VKD, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và
nguồn gốc của VKD.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh: (T SV)
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh: (ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
ROAE =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Lợi nhuận trước thuế (EBT)
TSV =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế (NI)
ROA =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0545
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCSH bình quân sử dụng trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho VCSH. Tỷ suất lợi nhuận VCSH
phản ánh một cách tổng quát trình độ tổ chức và quản lý vốn, tính tự chủ tài
chính trong doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS).
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung
cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
a) Các nhân tố khách quan.
- Chínhsáchquản lý của Nhà nước: Nhà nước chỉ tạo môi trường và hành
lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển SXKD và định hướng
cho các hoạt động thông qua chính sách kinh tế vĩ mô. Vì vậy, doanh nghiệp
nào hoạt động trong ngành nghề mà Nhà nước khuyến khích phát triển sẽ được
ưu đãi hơn so với các ngành nghề khác. Bất kỳ sự thay đổi nào về chính sách
của Nhà nước cũng ảnh hưởng tới nhu cầu thị trường do đó tác động đến doanh
nghiệp như việc thay đổi chính sách thuế, chính sách đầu tư…
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VCSH =
Vốn CSH bình quân trong kỳ
Lợi nhuân sau thuế
ROS =
Doanh thu thuần
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0546
- Sự phát triển của nền kinh tế: Một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả khi kinh tế phát triển ổn định với một
tỷ lệ lạm phát vừa phải, giá cả ổn định. Ngược lại nó sẽ là nhân tố lớn cản trở
đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD khi kinh tế phát triển không ổn
định, mức tăng trưởng thấp, lãi suất và tỷ giá không ổn định, lạm phát, thất
nghiệp cao.
- Những rủi ro bất thường trong hoạt động SXKD mà doanh nghiệp gặp
phải như nợ khó đòi, sự làm ăn không thuận lợi của các doanh nghiệp có quan
hệ kinh tế, lũ lụt, hỏa hoạn… gây tổn thất lớn cho doanh nghiệp. Vì vậy, trong
quá trình hoạt động doanh nghiệp cần phải tiến hành đánh giá mức độ rủi ro
cho mỗi dự án, khách hàng… cũng như lập các quỹ dự phòng để VKD được
bảo toàn tiến tới nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
b) Các nhân tố chủ quan.
- Lựa chọn phương án đầu tư và kế hoạch kinh doanh, nếu doanh nghiệp
đầu tư sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao, kinh doanh buôn bán mặt
hàng phùhợp với thị hiếu người tiêu dùng thì tất yếu hiệu quả kinh doanh lớn và
ngược lại. Do đó việc tìm hiểu để xác định một phương án đầu tư và một kế
hoạchphùhợp với tình hình và đặc điểm của doanh nghiệp là việc làm cần thiết
ban đầu đối với mỗi doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu cho quá trình hoạt động SXKD
giúp cho doanh nghiệp lập kế hoạch tổ chức và sử dụng vốn một cách có hiệu
quả đáp ứng cho hoạtđộngliên tục của doanhnghiệp, đồngthời hạn chế tới mức
thấp nhất hiện tượng thừa vốn hoặc thiếu vốn làm giảm hiệu quả sử dụng VKD.
- Bố trí cơ cấu vốn là nhân tố ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp, nếu cơ cấu vốn không hợp lý dẫn tới tình trạng mất cân đối
gây nên việc rối loạn cho việc SXKD như việc đầu tư nhiều vào TSCĐ hay
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng

More Related Content

What's hot

Đề tài hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả, RẤT HAY,...
Đề tài  quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả, RẤT HAY,...Đề tài  quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả, RẤT HAY,...
Đề tài quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả, RẤT HAY,...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilkhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdcNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdchttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Đề tài quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả, RẤT HAY,...
Đề tài  quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả, RẤT HAY,...Đề tài  quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả, RẤT HAY,...
Đề tài quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả, RẤT HAY,...
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
 
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
 
Đề tài: Quản trị vốn cố định tại Công ty Mía đường Sông Lam, HAY
Đề tài: Quản trị vốn cố định tại Công ty Mía đường Sông Lam, HAYĐề tài: Quản trị vốn cố định tại Công ty Mía đường Sông Lam, HAY
Đề tài: Quản trị vốn cố định tại Công ty Mía đường Sông Lam, HAY
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tảiĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
 
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạtPhân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
 
Quản trị vốn lưu động tại Công ty thương mại xây dựng Vĩnh Hưng
Quản trị vốn lưu động tại Công ty thương mại xây dựng Vĩnh HưngQuản trị vốn lưu động tại Công ty thương mại xây dựng Vĩnh Hưng
Quản trị vốn lưu động tại Công ty thương mại xây dựng Vĩnh Hưng
 
Đề tài: Quản trị vốn cố định tại công ty TNHH May Lan Lan, HAY
Đề tài: Quản trị vốn cố định tại công ty TNHH May Lan Lan, HAYĐề tài: Quản trị vốn cố định tại công ty TNHH May Lan Lan, HAY
Đề tài: Quản trị vốn cố định tại công ty TNHH May Lan Lan, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8
 
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOTBÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
 
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdcNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...
 
Luận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng
Luận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựngLuận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng
Luận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng
 

Similar to Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng

Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Thương mại Lam Giang - Gửi miễn ...
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Thương mại Lam Giang - Gửi miễn ...Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Thương mại Lam Giang - Gửi miễn ...
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Thương mại Lam Giang - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...NOT
 

Similar to Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng (20)

Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng, 9đ
Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng, 9đQuản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng, 9đ
Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng, 9đ
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Kinh Đô
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Kinh ĐôLuận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Kinh Đô
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Kinh Đô
 
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xây lắp điện lực
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xây lắp điện lựcĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xây lắp điện lực
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xây lắp điện lực
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xây lắp điện lực
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xây lắp điện lựcĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xây lắp điện lực
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xây lắp điện lực
 
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Thương mại Lam Giang - Gửi miễn ...
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Thương mại Lam Giang - Gửi miễn ...Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Thương mại Lam Giang - Gửi miễn ...
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Thương mại Lam Giang - Gửi miễn ...
 
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty xây dựng Đông Anh
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty xây dựng Đông AnhĐề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty xây dựng Đông Anh
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty xây dựng Đông Anh
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty May Đức Giang
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty May Đức GiangĐề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty May Đức Giang
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty May Đức Giang
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
 
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
 
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAYQuản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty sữa Ba Vì, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty sữa Ba Vì, HOT, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty sữa Ba Vì, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty sữa Ba Vì, HOT, ĐIỂM 8
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH TM Khánh Mai, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH TM Khánh Mai, HAYĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH TM Khánh Mai, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH TM Khánh Mai, HAY
 
Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAY
Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAYGiải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAY
Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAY
 
Đề tài: Quản lý vốn tồn kho tại Công ty Xây dựng công trình thủy
Đề tài: Quản lý vốn tồn kho tại Công ty Xây dựng công trình thủyĐề tài: Quản lý vốn tồn kho tại Công ty Xây dựng công trình thủy
Đề tài: Quản lý vốn tồn kho tại Công ty Xây dựng công trình thủy
 
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính tại Công ty thuốc thú y, HAY
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính tại Công ty thuốc thú y, HAYĐề tài: Cải thiện tình hình tài chính tại Công ty thuốc thú y, HAY
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính tại Công ty thuốc thú y, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 

Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng

  • 1. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.05i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn Sinh viên Nguyễn Thị Hồng Phương
  • 2. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.05ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT KÝ HIỆU GIẢI THÍCH BH & CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ DTT Doanh thu thuần GVHB Giá vốn hàng bán HTK Hàng tồn kho LNST Lợi nhuận sau thuế NPT Nợ phải trả NSNN Ngân sách nhà nước SXKD Sản xuất kinh doanh TLSX Tư liệu sản xuất TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSLĐ Tài sản lưu động TSNH Tài sản ngắn hạn VCĐ Vốn cố định VCSH Vốn chủ sở hữu VKD Vốn kinh doanh VLĐ Vốn lưu động VLXD Vật liệu xây dựng
  • 3. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.05iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................iii DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................ vi MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1............................................................................................... 4 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. ........................ 4 1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. ........ 4 1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh. ........................... 4 1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh.............................................. 8 1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh......................................... 13 1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.................................. 16 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh..................... 16 1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh. ........................................ 18 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp..................................................................................... 37 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 45 CHƯƠNG 2............................................................................................. 48 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÙNG HƯNG........................................................ 48 2.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phùng Hưng. ................................................. 48 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty........................... 48 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.............................. 49
  • 4. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.05iv 2.1.2.3 – Đặc điểm hoạt động kinh doanh........................................... 51 2.1.3. Tình hình Tài chính chủ yếu của công ty................................... 55 2.1.3.1 – Những thuận lợi – khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty...................................................................................................... 55 2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phùng Hưng năm 2012, 2013................................................................................. 55 2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng. 59 2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty TNHH Phùng Hưng........................................................................... 59 2.2.2. Thực trạng quản trị VKD tại công ty TNHH Phùng Hưng.......... 66 2.2.2.1. Tình hình quản trị vốn lưu động của công ty........................... 66 2.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị vốn kinh doanh của công ty TNHH Phùng Hưng..........................................................................100 CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH PHÙNG HƯNG..........105 3.1. Mục tiêu vàđịnh hướngphát triểncủacông ty trong thời gian tới. .......105 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội..........................................................105 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty. ........................106 3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị VKD của công ty TNHH Phùng Hưng. ............................................................................107 3.2.1. Giải pháp huy động vốn hợp lý, điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn...................................................................................................107 3.2.3. Giải pháp tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ........................................................................................108 3.2.4. Tăng cường công tác quản lý chi phí........................................114 3.2.5. Giải pháp đổi mới, hoàn thiện cơ cấu TSCĐ, linh hoạt trong việc sử dụng TSCĐ nhằm khai thác tối đa năng lực sản xuất. ....................115
  • 5. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.05v 3.2.6. Tăng cường các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty.............................................................................117 KẾT LUẬN.............................................................................................120 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................122
  • 6. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.05vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. số phương tiện – máy móc......................................................... 52 Bảng 2.2: Đội ngũ cán bộ chuyên môn....................................................... 54 Bảng2. 3: Biến động doanh thu, lợi nhuận, chi phí ..................................... 57 Bảng 2.4: Cơ cấu và biến động VKD và nguồn VKD năm 2013 ................. 59 Bảng2. 5: Cơ cấu và tình hình biến động nguồn VKD năm 2013................. 62 Bảng2. 6: Tình hình biến động và cơ cấu nguồn VKD theo thời gian huy động và sử dụng của công ty TNHH Phùng Hưng năm 2013............................... 65 Bảng 2.7:Cơ cấu và biếnđộng VLDcủaCông tyTNHHPhùng Hưng năm 201369 Bảng2. 8:Tình hình biến động tiền và các khoản tương đương tiền.............. 71 Bảng2. 9: Tình hình khả năng thanh toán của công ty................................. 73 Bảng2. 10: Tình hình biến động các khoản phải thu của công ty ................. 75 Bảng2. 11:Các chỉ tiêu phảnánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu... 77 Bảng 2.12: Tình hình đi chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn của côngty 79 Bảng 2.13: Các chỉ tiêu đánhgiá công tác quản lý hàng tồnkho của công ty 81 Bảng 2.14: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý – sử dụng VLĐ............ 83 Bảng2. 15: Tình hình biến động tài sản dài hạn của công ty........................ 85 Bảng 2.16.: Cơ cấu và tình hình biến động TSCĐ của công ty theo hình thái biểu hiện. ................................................................................................. 86 Bảng 2.17: Cơ cấu và tình hình biến động TSCĐ của công ty theo tình hình quản lý và sử dụng.................................................................................... 87 Bảng 2.18: Cơ cấu và tình hình biến động TSCĐ của công ty theo mục đích sử dụng. ................................................................................................... 88 Bảng 2.19: Tình hình khấu hao TSCĐ của công ty .................................... 90 Bảng 2.20: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý – sử dụng VCĐ............. 92 Bảng 2.21: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH Phùng Hưng................................................................ 97
  • 7. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.051 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố không thể thiếu đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động SXKD dù dưới hình thức nào thì doanh nghiệp cũng phải có một lượng vốn nhất định. Vốn vừa là cơ sở, vừa là phương tiện cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không có vốn, doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất kinh doanh. Mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bảo toàn được vốn bỏ ra và làm cho đồng vốn sinh sôi nảy nở nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tài chính tín dụng và quy định của luật pháp. Quản lí vốn kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp có được nhiều lợi thế và khẳng định được vững chắc vị trí của mình trên thị trường. Vì vậy, có thể nói tăng cường quản trị vốn sản xuất kinh doanh đang là một vấn đề bức xúc đặt ra đối với các doanh nghiệp hiện nay. Công ty TNHH Phùng Hưng là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập năm 2007 với doanh thu hàng năm vài chục tỷ đồng. Công ty không ngừng mở rộng quy mô hoạt động nhằm tối đa hoá lợi nhuận, tuy nhiên hiệu quả sử dụng VKD của công ty vẫn chưa cao, việc quản lý các loại chi phí của công ty còn nhiều bất cập, chi phí sử dụng vốn vay lớn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động SXKD của công ty. Chính vì vậy, vấn đề tăng cường quản trị VKD đối với công ty hiện nay là rất cần thiết, nó quyết định đến khả năng cạnh tranh và vị thế của công ty trong tương lai. Với mong muốn giúp công ty có thể có các giải pháp tăng cường quản trị VKD, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tôi đã lựa chọn đề tài: “Các
  • 8. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.052 giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng”. Phát hiện các nguyên nhân làm hạn chế công tác quản trị vốn, từ đó sử dụng có hiệu quả các nguồn lực ( trong 1 doanh nghiệp thì nguồn lực chính đây chính là VKD) để tạo ra nhiều của cải vật chất hơn cho doanh nghiệp hướng tới mục tiêu của quản trị VKD là tối đa hóa lợi nhuận cho CSH và công ty. 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan đến VKD, hiệu suất và hiệu quả sử dụng VKD. Tập trung nghiên cứu việc tổ chức, quản lý, sử dụng VKD tại Công ty TNHH Phùng Hưng. Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị VKD tại công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh. - Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Phùng Hưng. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, đánh giá dựa trên các tài liệu sưu tập... kết hợp với suy luận để làm sáng tỏ đề tài. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về lý luận: Quản lí vốn kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp có được nhiều lợi thế và khẳng định được vững chắc vị trí của mình trên thị trường. Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp( hay quản trị vốn kinh doanh) là nhằm tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu, hay tối đa hóa giá cổ phiếu của công ty trên thị trường. Có thể thấy rằng, khi mà giá trị doanh nghiệp hay cổ phiếu đạt được mức tối đa cũng đồng nghĩa với việc đã tối đa hóa lợi ích của nhà đầu tư là
  • 9. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.053 chủ sở hữu của công ty. Đây chính là mục tiêu cho các nhà quản trị tài chính khi tham gia vào việc phân tích, đánh giá và lựa chọn các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Về thực tiễn: Đánh giá công tác quản lý và sử dụng VKD nhằm mục đích nhận thức và đánh giá tình hình biến động tăng, giảm của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VKD, qua đó phân tích những nguyên nhân tăng giảm và đề ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm tăng cường quản trị VKD, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 6. Kết cấu luận văn Nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinhdoanhvà quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh của công ty TNHH Phùng Hưng trong thời gian qua. Chương 3: Cácgiải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng. Mặc dù đã hết sức cố gắng xong do trình độ nhận thức và lý luận còn hạn chế, hơn nữa thời gian tìm hiểu thực tế có hạn, đề cương không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự thông cảm và góp ý của công ty, thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
  • 10. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.054 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích là thực hiện các hoạt động kinh doanh. Quátrìnhhoạtđộngkinh doanhcủadoanhnghiệp cũnglà quá trình kết hợp các yếutố đầuvào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu … và sức lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi nhuận. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với qui mô và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu của qui trình sản xuất kinh doanh. Vốn là phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với sản xuất hàng hóa. Vốn là tiền nhưng tiền chưa hẳn đã là vốn. Tiền chỉ trở thành vốn khi nó được đưa vào hoạt động trong quá trình sản xuất và lưu thông. Có được tiền vốn doanh nghiệp mới có thể đầu tư mua sắm các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trả lương cho người lao động. Sau khi tiêu thụ sản phẩm, làm dịch vụ, doanh nghiệp thu được tiền từ bán sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ đó. Từ số tiền này, doanh nghiệp phải giành một phần để bù đắp giá trị tài sản cố định hao mòn, bù đắp các khoản chi phí, một phần để lập quĩ dự trữ, đầu tư mua sắm, mở rộng qui mô cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
  • 11. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.055 Tiền được coi là vốn phải thỏa mãn những điều kiện sau: - Một là, tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định. Hay tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực. - Hai là, tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định dủ để tiến hành kinh doanh. - Ba là, khi đã có đủ về lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. Từ những phân tích trên ta có thể định nghĩa khái quát: “Vốn kinh doanhcủa doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.” Xét trên bất kì góc độ nào vốn kinh doanh đều tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp. Sau mỗi quá trình, số vốn này chuyển dịch vào sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Đến khi sản phẩm được tiêu thụ thì hình thái vật chất của vốn lại được chuyển hóa về hình thái tiền tệ ban đầu để chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện một cách liên tục tuần hoàn qua ba giai đoạn: lưu thông, sản xuất, lưu thông. Do đó vốn kinh doanh của doanh nghiệp cũng vận động không ngừng tạo nên sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. Sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh có thể được hình dung qua sơ đồ sau: - Đối với các tổ chức tài chính trung gian thì phương thức vận động của vốn kinh doanh: T – T’ (T’>T). - Đối với doanh nghiệp thương mại – dịch vụ: T - H - T’ (T’>T). - Đối với doanh nghiệp sản xuất: T- H...SX...H - T’.
  • 12. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.056 Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng vận động, chuyển đổi hình thái biểu hiện. Bắt đầu là vốn ở hình thái tiền tệ mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua tư liệu lao động phục vụ cho quá trình sản xuất. Lúc này vốn đầu tư từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa. Qua quá trình tạo ra sản phẩm lao vụ và dịch vụ, vốn vẫn ở hình thái hàng hóa. Cuối cùng tiêu thụ xong hàng hóa ( sản phẩm, lao vụ và dịch vụ ) vốn từ hình thái hàng hóa chuyển sang hình thái tiền tệ. Như vậy, trong suốt quá trình vận động đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng vòng tuần hoàn phải là giá trị, song với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Nhờ có sự vận động đó, đồng vốn mới có khả năng sinh lời, giúp các doanh nghiệp đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Như vậy, có thể thấy rằng vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, có trong tay một lượng vốn lớn mới chỉ là điều kiện cần chứ không phải là điều kiện đủ để doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp có biết quản lý và sử dụng có hiệu quả số vốn đó hay không. Để làm được điều đó trước hết doanh nghiệp phải nhận thức đúng đắn, đẩy đủ về các đặc trưng của vốn kinh doanh. - Thứ nhất, Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các tài sản nhất định ( cả tài sản hữu hình và vô hình) mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào kinh doanh. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật thì những tài sản vô hình ngày càng phong phú, đa dạng và giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
  • 13. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.057 - Thứ hai, Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác dụng. Do vậy các doanh nghiệp vừa phải khai thác tiềm năng về vốn vừa phải tìm cách thu hút nguồn vốn. - Thứ ba, Vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn vận động và gắn với một chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ. Việc xác định rõ ràng chủ sở hữu sẽ nâng cao trách nhiệm trong công tác quản trị vốn. Các doanh nghiệp không thể mua bán quyền sở hữu vốn mà chỉ có thể mua, bán quyền sử dụng vốn kinh doanh trên thị trường tài chính. Giá cả của quyền sử dụng vốn kinh doanh chính là chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. - Thứ tư, Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hóa đặc biệt. Lý do ta có thể nói vốn là một hàng hóa là vì nó có giá trị và giá trị sử dụng như mọi hàng hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Tuy nhiên vốn lại khác những hàng hóa khác, đó là quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn có thể gắn với nhau cũng có thể tách rời. - Thứ năm, Do tác động của các yếu tố khả năng sinh lời và rủi ro nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn có giá trị theo thời gian. Một đồng vốn kinh doanh hiện tại sẽ có giá trị kinh tế khác với một đồng vốn kinh doanh tương lai và ngược lại. Điều này rất có nghĩa khi bỏ vốn đầu tư và tính hiệu quả của đồng vốn mang lại. Nhận thức đầy đủ những đặc trưng của vốn kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà quản trị. Tuy nhiên để tăng cường quản trị vốn kinh doanh doanh nghiệp phải phát huy hết vai trò của nó, có như vậy việc đầu tư vốn của doanh nghiệp trong sản xuất mới thực sợ đem lại hiệu quả cao.
  • 14. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.058 1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu quản lý, sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả người ta thường phân loại chúng theo các tiêu thức nhất định. Ở đây ta phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn. Theo cách phân loại này vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai thành phần là vốn cố định và vốn lưu động. * Vốn cố định của doanh nghiệp: là một bộ phận của vốn kinh doanh, vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các tài sản cố định trong doanh nghiệp. Tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo qui định hiện hành ở nước ta, các tư liệu lao động được coi là TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu đồng và thời gian sử dụng từ một năm trở lên. Các tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn trên được gọi là các công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định luôn bị chi phối bởi các đặc điểm kinh tế - kĩ thuật của TSCĐ trong doanh nghiệp. Do TSCĐ của doanh nghiệp được sử dụng trong nhiều năm, tuy hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu không thay đổi nhưng giá trị của nó lại bị hao mòn và được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra nên vốn cố định cũng có những đặc điểm cơ bản:
  • 15. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.059 - Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài, sau trong nhiều năm mới cần thay thế, đổi mới. - Hai là, trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định được luân chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của vốn cố định được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp. - Ba là, sau nhiều chu kì kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần vốn cố định đã luân chuyển tích lũy lại sẽ tăng dần lên, còn phần cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ của doanh nghiệp lại giảm dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến khi TSCĐ của doanh nghiệp hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được thu hồi hết dưới hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm thì vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển. Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định không chỉ chi phối đến nội dung, biện pháp quản lý sử dụng vốn cố định, mà còn đòi hỏi việc quản lý, sử dụng vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý, sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Để phục vụ cho nhu cầu quản lý tài sản cố định cũng như quản lý tốt vốn cố định, doanh nghiệp cần tiến hành phân loại TSCĐ. Sau đây là một số cách phân loại TSCĐ chủ yếu: - Phân loại theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế, bao gồm: Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh như: nhà xưởng máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc...
  • 16. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0510 Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị như: quyền sử dụng đất, nhãn hiệu hàng hóa, bản quyền, bằng phát minh... - Phân loại theo mục đíchsử dụng, bao gồm: TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh; TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi; TSCĐ bảo quản cất giữ hộ. - Phân loại theo công dụng kinh tế, gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc thiết bị; Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; Thiết bị công cụ quản lý; Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm. - Phân loại theo tình hình sử dụng, gồm: TSCĐ đang dùng; TSCĐ chưa dùng; TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý. Trên đây là cách phân loại chủ yếu, trong thực tế doanh nghiệp có thể kết hợp nhiều cách phân loại tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Một vấn đề cần chú ý đó là trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ luôn bị hao mòn dưới 2 hình thức là: + Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn về mặt vật chất, về giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. + Hao mòn vô hình: Là sự giảm sút thuần túy về giá trị của TSCĐ, biểu hiện ở sự giảm sút giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Về mặt kinh tế, hao mòn TSCĐ dù xảy ra dưới hình thức nào cũng là sự tổn thất giá trị TSCĐ của doanh nghiệp. Vì thế trong quá trình sử dụng, các doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế, giảm thiểu tối đa những tổn thất do hao mòn TSCĐ. Đồng thời, khi TSCĐ đã hết thời hạn sử dụng hoặc xét thấy việc sử dụng TSCĐ cũ không còn kinh tế thì phải mạnh
  • 17. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0511 dạn thay thế, đổimới để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố định của doanh nghiệp. Như vậy, Vốn cố định là một bộ phận quan trọng chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm của nó lại tuân theo qui luật riêng. Do đó việc tổ chức và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng lớn trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. * Vốn lưu động: là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để quản lý, sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động theo những tiêu thức nhất định. Thông thường có những cách phân loại chủ yếu sau: - Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động: Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành vốn vật tư, hàng hóa ( bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm); vốn bằng tiền và các khoản phải thu ( gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu...). Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ hàng tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp. - Phân loại theo vai trò của vốn lưu động: Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất; vốn lưu động trong khâu sản xuất và vốn lưu động trong khâu lưu thông. Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 18. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0512 Vốn lưu động có những đặc điểm khác với vốn cố định. Do các TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn nên vốn lưu động cũng luân chuyển nhanh. Hình thái biểu hiện của vốn lưu động cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh: Bắt đầu là vốn ở hình thái tiền tệ mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua hàng hóa, nguyên vật liệu nhằm dự trữ cho sản xuất kinh doanh. Lúc này vốn lưu động từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa ( T – H). Giai đoạn 2 là giai đoạn sản xuất: hàng hóa, nguyên vật liệu trải qua quá trình bảo quản, sơ chế được đưa vào dây truyền công nghệ. Trong quá trình này, vốn chuyển từ hình thái hàng hóa, vật tư dự trữ sang hình thái sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm ( H – SX – H’). Giai đoạn ba là doanh nghiệp bán hàng thu được tiền. Vốn được chuyển từ hình thái thành phẩm sang hình thái tiền tệ tức là trở về hình thái ban đầu ( H’ – T’). Kết thúc mỗi chu kì kinh doanh, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Quá trình này diễn ra thường xuyên liên tục và được lặp lại sau mỗi chu kì kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Nhưng để hoạt động SXKD được diễn ra thường xuyên, liên tục doanh nghiệp phải chú trọng quản lý vốn lưu động (VLĐ): Phải xác định số VLĐ tối thiểu cần thiết cho hoạt động SXKĐ tránh hiện tượng ứ đọng vốn cũng như thiếu vốn làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác khai thác nguồn VLĐ, đảm bảo VLĐ luôn đầy đủ, kịp thời cho hoạt động
  • 19. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0513 SXKD của doanh nghiệp đồng thời luôn quan tâm tìm ra các giải pháp thích ứng nhằm tổ chức quản lý sử dụng VLĐ luôn đạt hiệu quả cao. 1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh là vấn đề cấp bách đối với toàn doanh nghiệp. Để có qui mô VKD phù hợp đáp ứng nhu cầu SXKD, doanh nghiệp phải tiến hành nhiều biện pháp khác nhau để khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất. Làm được điều đó doanh nghiệp phải xác định được phương pháp thích hợp ứng với mỗi nguồn hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Đó là toàn bộ nguồn tài chính mà doanh nghiệp có thể khai thác sử dụng trong một thời kì nhất định để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích hợp và có hiệu quả cần có sự phân loại nguồn vốn. Dựa vào tiêu thức nhất định có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau. Thông thường trong công tác quản lý người ta thường sử dụng một số phương pháp phân loại nguồn vốn chủ yếu sau: 1.1.3.1.Dựa vào quan hệ sở hữu vốn. Dựa vào tiêu thức có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. - Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung - Nợ phảitrả là thể hiện bằngtiền những nghĩavụmà doanh nghiệp có trách nhiệm phảithanh toáncho cáctác nhânkinh tế khác như: Nợ vay, các khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp...
  • 20. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0514 Ta có: Tổng tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả Tài sản Nguồn vốn Tài sản Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của nghành mà doanh nghiệp hoạt động, tùy vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp. 1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn. Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( dưới một năm ) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác. Nguồn vốn thường xuyên: Là tổngthể các nguồnvốn có tínhchất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường được sửdụngđểmua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ta có: Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Tài sản cố định Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác định bằng công thức: Nguồn vốn tạm thời Nguồn vốn thường xuyên
  • 21. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0515 Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn Hoặc Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp – Nợ ngắn hạn Việc phân loại theo cách này giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp xem xét huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho SXKD. 1.1.3.3. Dựa vào phạm vi huyđộng vốn, nguồn VKD được chia thành hai loại * Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, khoản khấu hao tài sản cố định, tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lí tài sản cố định. Đây là nguồn tăng thêm tài sản và nguồn vốn của công ty. Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không đủ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp đang trong quá trình tăng trưởng. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp. * Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu SXKD của mình. Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm một số nguồn chủ yếu sau: Vay người thân; vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác; gọi góp vốn liên doanh liên kết; tín dụng thương mại của nhà cung cấp; thuê tài sản; huy động vốn bằng phát hành chứng khoán.`
  • 22. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0516 Đối với nguồn vốn này, doanh nghiệp phải lựa chọn sao cho hiệu quả kinh tế mang lại là lớn nhất, chi phí sử dụng là thấp nhất. Việc sử dụng nguồn vốn bên ngoài hợp lý giúp doanh nghiệp có cơ cấu tài chính linh hoạt hơn, nhất là khi hoạt động kinh doanh có mức doanh lợi đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn thì huy động vốn từ bên ngoài giúp doanh nghiệp ngày càng có điều kiện phát triển nhanh hơn. Tóm lại: Việc ngiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn giúp cho người quản lý doanh nghiệp nắm được cơ cấu nguồn VKD từ đó lựa chọn nguồn bổ sung thích hợp và hiệu quả nhất. Giúp cho công tác lập kế hoạch huy động vốn được chính xác, sát với thực tế của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy động với hiệu quả cao nhất, nâng cao chất lượng họat động SXKD. 1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh. * Khái niệm: Quản trị tài chính là một môn khoa học quản trị nghiên cứu các mối quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất và kinh doanh của một doanh nghiệp hay một tổ chức. Nói một cách khác, quản trị tài chính là quản trị nguồn vốn (bao gồm vốn tiền mặt, vốn, tài sản và các quan hệ tài chính phát sinh như: khoản phải thu - khoản phải trả), nhằm tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.( Nguồn: vi.wikipedia.org/wiki/Quản_trị_tài_chính).
  • 23. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0517 * Mục tiêu của quản trị vốn kinh doanh. Ta có khái niệm giá trị doanh nghiệp: chính là tổng giá trị hiện tại của dòng tiền mà nhà đầu tư nhận được trong tương lai do doanh nghiệp mang lại. Kinh tế chính trị học và kinh tế vi mô học cho rằng mục tiêu của một doanh nghiệp khi thực hiện các hoạt động kinh doanh là nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Tối đa hóa lợi nhuận hàm ý nhấn mạnh việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực ( trong 1 doanh nghiệp thì nguồn lực chính đây chính là VKD) để tạo ra nhiều của cải vật chất hơn cho doanh nghiệp. Nhìn ở góc độ sản xuất kinh doanh thì tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu phù hợp, nhưng ở góc độ tài chính thì lợi ích đạt được cho chủ sở hữu phải là tối đa hóa giá trị, nghĩa là phải tính tới giá trị thời gian của tiền và mức độ rủi ro của tiền. Thực tế, ai cũng muốn có lợi nhuận càng sớm càng tốt. Chẳng hạn 2 dự án đầu tư cùng đem lại tổng lợi nhuận trong suốt đời hoạt động là như nhau, nhưng dự án có số lợi nhuận phát sinh lớn trong những năm đầu sẽ tốt hơn những năm về sau. Thời điểm phát sinh dòng tiền là yếu tố phải được tính đến trong các quyết định tài chính nhằm tối đa hóa giá trị của CSH. Các quyết định tài chính được so sánh và lựa chọn thông qua việc xác định giá trị dự kiến của chúng. Trên thực tế, các quyết định tài chính có mức độ rủi ro rất khác nhau không được coi nhẹ sự khác biệt này trong thực tiễn quản trị tài chính bởi chúng có thể dẫn tới những quyết định tài chính thiếu chính xác. Như vậy, đứng ở góc độ tài chính doanh nghiệp, mục tiêu cuối cùng trong quản trị tài chính là ra quyết định tài chính nhằm tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu, hay cổ đông trong công ty. Để làm rõ mục tiêu này, chúng ta cần
  • 24. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0518 đặt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận kết hợp với việc xử lý yếu tố thời gian và rủi ro trong môi trường kinh doanh đầy biến động. Tóm lại: Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp( hay quản trị vốn kinh doanh) là nhằm tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu, hay tối đa hóa giá cổ phiếu của công ty trên thị trường. Có thể thấy rằng, khi mà giá trị doanh nghiệp hay cổ phiếu đạt được mức tối đa cũng đồng nghĩa với việc đã tối đa hóa lợi ích của nhà đầu tư là chủ sở hữu của công ty. Đây chính là mục tiêu cho các nhà quản trị tài chính khi tham gia vào việc phân tích, đánh giá và lựa chọn các quyết định tài chính của doanh nghiệp. 1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh. 1.2.2.1.Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.2.2.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp : Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên, cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường,liên tục. Dưới mức này sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả. Chính vì vậy trong quản lý vốn lưu động, các doanh nghiệp cần chú trọng xác định đúng đắn nhu cầu vốn thường xuyên cần thiết, phù hợp với qui mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức: Nhu cầuVLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
  • 25. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0519 Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự trữ nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Qui mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh; sự biến động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường;trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp; trình độ kỹ thuật – công nghệ sản xuất; các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ...Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu vốn lưu động và có biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động một cách tiết kiệm, hiệu quả. Để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp doanh nghiệp có thể sử 2 phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. Phương pháp trực tiếp: nội dung của phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Phương pháp trực tiếp có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu VLĐ cho từng loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên phương pháp này tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Phương pháp gián tiếp: Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về qui mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, nhanh chóng xác định được nhu cầu VLĐ. Tuy nhiên hạn chế là kết quả
  • 26. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0520 dự báo có độ sai lệch lớn, mặt khác phương pháp này đã ngầm giả định trình độ quản trị vốn không thay đổi, các chính sách tài chính không thay đổi và không tính đến nguồn vốn chiếm dụng được. Các phương pháp tính như: - Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo. - Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn năm kế hoạch. - Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. 1.2.2.1.2. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động (VLĐ). Nguồn VLĐ của một doanh nghiệp được phân chia thành 2 bộ phận - Nguồn VLĐ thường xuyên: Là nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên và ổn định của doanh nghiệp. - Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đáp ứng những nhu cầu biến động tăng giảm theo chu kì kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, đối với tài sản của doanh nghiệp, chúng ta chia thành loại tài sản có thời gian chuyển đổi thành tiền dưới một năm, được gọi là tài sản ngắn hạn (tài sản lưu động). Tài sản cố định và đầu tư dài hạn được gọi là tài sản dài hạn, vì nó có thời giang hoàn vốn lớn hơn một năm. Để hình thành nên hai loại tài sản này, có hai nguồn vốn: Nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn. Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn dài hạn (nguồn vốn thường xuyên). Các khoản nợ dài hạn có thời gian đáo hạn trên một năm cũng được coi là một nguồn vốn dài hạn (nguồn vốn thường xuyên). Ngược lại, các khoản nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời hạn thanh toán
  • 27. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0521 dưới một năm được gọi là nguồn vốn ngắn hạn. Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản dài hạn, phần còn lại và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư đẻ hình thành tài sảnh ngắn hạn. Khi đó, chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn được gọi là nguồn vốn lưu động thường xuyên. Mức độ an toàn hay rủi ro tài chính của doanh nghiệp phụ thuộc vào độ lớn của nguồn vốn lưu động thường xuyên. Cách xác định nguồn VLĐ thường xuyên (còn gọi là vốn lưu động thuần – NWC) được thực hiện như sau: + NWC = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn Hoặc NWC = Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn Ý nghĩa chỉ tiêu này là để đánh giá cách thức tài trợ VLĐ của doanh nghiệp, để đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp. Người ta thường kết hợp chỉ tiêu này với nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán. Cách tính được minh họa theo sơ đồ sau: Qua cách xác định trên, ta có thể đánh giá tình hình tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp. Có 3 trường hợp có thể xảy ra: B. Tài sản dài hạn A. Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Nguồn vốn thường xuyên: + Nợ dài hạn + Nguồn VCSH TÀI SẢN NWC NGUỒN VỐN
  • 28. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0522 - Trường hợp 1: Khi TSNH lớn hơn NPT ngắn hạn. Nghĩa là nguồn VLĐ thường xuyên có giá trị dương. Khi đó, sẽ có một sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì có một bộ phận nguồn VLĐ thường xuyên tài trợ cho TSLĐ để sử dụng cho hoạt động kinh doanh. - Trường hợp 2: Nếu tài sản lưu động nhỏ hơn NPT ngắn hạn thì nguồn lưu động thường xuyên sẽ có giá trị âm. Đây là dấu hiệu đáng lo ngại cho doanh nghiệp khi hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp hay xây dựng. Trong trường hợp đặc biệt khi nguồn VLĐ thường xuyên < 0 (nghĩa là doanh nghiệp hình thành TSDH bằng nguồn vốn ngắn hạn) là dấu hiệu sử dụng vốn sai, cán cân thanh toán chắc chắn đã mất thăng bằng, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn <1. Tuy nhiên đối với ngành thương mại thì cách tài trợ này vẫn có thể xảy ra vì ngành này có tốc độ quay vòng vốn nhanh. - Trường hợp 3: Nếu tài sản lưu động bằng NPT ngắn hạn, hay nguồn vốn thường xuyên bằng giá trị TSCĐ thì nguồn vốn lưu động thường xuyên Nợ ngắn hạnTài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Nguồn vốn thường xuyên NWC > 0 Nợ ngắn hạn Tài sản dài hạn Tài sản ngắn hạn Nguồn vốn thường xuyên NWC < 0
  • 29. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0523 sẽ có giá trị bằng 0. Cách tài trợ này cho thấy, chỉ có những TSCĐ được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn, còn tài sản lưu động được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Trường hợp này cũng không tạo ra được tính ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt đối với những ngành có tốc độ quay vòng chậm. Đánh giá chung: Với mỗi doanh nghiệp tại các thời điểm khác nhau thì cách thức tài trợ tài sản lưu động cũng sẽ khác nhau. Tuy nhiên, qua xem xét mối quan hệ trên đây cho phép nhà quản trị đánh giá được tình hình tài trợ tài sản lưu động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó có những điều chỉnh và lựa chọn chính sách tài trợ VLĐ thích hợp cho doanh nghiệp. Có 3 mô hình về nguồn tài trợ vốn: Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên và một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được bảo đảm bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSL Đ thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Nợ ngắn hạn Nguồn vốn thường xuyên NWC = 0
  • 30. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0524 Như vậy, mỗi doanh nghiệp chỉ có thể khai thác huy động vốn trên một số nguồn nhất định. Dù huy động vốn dưới hình thức nào doanh nghiệp cũng phải trả một khoản chi phí và đảm bảo những điều kiện nhất định, do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tính toán hiệu quả, cân nhắc lãi suất, thời hạn và điều kiện của việc sử dụng từng nguồn vốn, từ đó có các giải pháp thích hợp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2.1.3. Phân bổ VLĐ VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua quá trình luân chuyển VLĐ có thể đánh giá kịp thời việc mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Mặt khác VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh việc sử dụng vật tư có tiết kiệm hay không, thời gian vốn nằm ở khâu sản xuất và khâu lưu thông có hợp lý hay không. Kết cấu VLĐ là quan hệ giữa các loại vốn, các khoản VLĐ chiếm trong tổng số VLĐ. Phân tích kết cấu VLĐ có ý nghĩa quan trọng đối với việc quản lý VLĐ, giúp doanh nghiệp tìm thấy được tình hình phân bổ và tỷ trọng của mỗi loại vốn trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó xác định được trọng điểm quản lý VLĐ trong doanh nghiệp, mặt khác thông qua sự kết cấu VLĐ trong những thời kỳ khác nhau, ta có thấy được sự biến đổi về mặt chất lượng trong công tác quản lý VLĐ trong doanh nghiệp. Có những cách phân loại kết cấu VLĐ cơ bản như sau: - Kết cấu theo vai trò VLĐ: + Tỷ lệ VLĐ dự trữ sản xuất/VLĐ + Tỷ lệ VLĐ sản xuất/ VLĐ + Tỷ lệ VLĐ lưu thông/VLĐ
  • 31. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0525 Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Kết cấu theo hình thái và tính thanh khoản: + Tỷ lệ VBT/VLĐ + Tỷ lệ NPT/ VLĐ + Tỷ lệ HTK/VLĐ Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ hàng tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp. 1.2.2.1.4. Quản trị vốn tồn kho dự trữ: a) Vốn tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ hàng tồn kho. Tồn kho dữ trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất hoặc bán ra sau này. Phân loại: - Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp chia thành 3 loại: Tồn kho nguyên vật liệu; tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm; tồn kho thành phẩm. - Căn cứ vào mức độ đầu tư vốn, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp chia thành tồn kho có suất đầu tư vốn cao, thấp hoặc trung bình. Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan trọng vì nó giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng vật tư, hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
  • 32. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0526 doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Qui mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, từng loại tồn kho dự trữ lại có nhân tố ảnh hưởng khác nhau. Đối với tồn kho dữ trữ nguyên vật liệu thường chịu ảnh hưởng bởi yếu tố qui mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị trường, giá cả của vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp. Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm thường chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố kĩ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản phẩm, trình độ tổ chức, sản xuất của doanh nghiệp. Riêng đối với mức tồn kho thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng thường là số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu sản xuất và tiêu thụ, sức mua của thị trường...Nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất. b) Mô hình quản lý hàng tồn kho. Tồn kho dữ trữ làm phát sinh chi phí, do đó cần quản lý chúng sao cho tiết kiệm, hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ thường được chia thành hai loại là chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng. Mô hình quản lý hàng tồn kho dữ trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí tồn kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu. Nội dung cơ bản của mô hình này là xác định được mức đặt hàng kinh tế (Economic Order Quantity – EOQ) để với mức đặt hàng này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là nhỏ nhất.
  • 33. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0527 Mô hình EOQ được mô tả theo hình như sau: Theo mô hình EOQ, người ta giả định số lượng hàng đặt mỗi lần là đều đặn và bằng nhau, được biểu diễn như hình 1 trên. Dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng người ta có thể xác định mức đặt hàng kinh tế như sau: Nếu gọi: C: Tổng chi phí tồn kho C1: Tổng chi phí lưu giữ hàng tồn kho C2: Tổng chi phí đặt hàng Mô hình EOQ Hình 1
  • 34. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0528 c1: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho c2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng Qn: Số lượng vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm Q: Mức đặt hàng mỗi lần QE (Q*): Mức đặt hàng kinh tế Ta có: C = C1 + C2 Q = (Q/2*c1) + (Qn/Q*c2) Q = √(2*c2*Qn)/c1 Đại lượng Q cũng chính là mức đặt hàng kinh tế QE (Q*), vì nó phản ánh số lượng hàng nhập kho tối ưu mỗi lần. Một nội dung quan trọng khác trong mô hình EOQ là xác định thời điểm đặt hàng lần cung ứng kế tiếp: Qđh = n* Qn/360 Trong đó, n là số ngày chờ đặt hàng. Như vậy thời điểm đặt hàng phản ánh doanh nghiệp cần phải tái đặt hàng khi trong kho chỉ còn lại số lượng hàng vừa đủ cho sản xuất trong số ngày chờ đặt hàng (n) 1.2.2.1.3. Quản trị vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền ( gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng.
  • 35. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0529 Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảmbảo sựantoàntuyệt đối, đemlại khả năng sinh lời cao nhưngđồngthời cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp. Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau: - Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ. - Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt. Phân công rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa kế toán tiền mặt và thủ quỹ. - Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi. 1.2.2.1.4. Quảntrị các khoản phảithu. Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản phải thu nhưng với qui mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế quản trị khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản trị tài chính của doanh nghiệp. Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi cơ hội thu lợi nhuận. Song nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn tới làm tăng chi phí quản trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi
  • 36. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0530 hoặc rủi ro không thu hồi được nợ. Do đó doanh nghiệp cần đặc biệt coi trọng các biện pháp quản trị khoản phải thu từ bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Để quản trị các khoản phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện các biện pháp sau đây: - Xác đinh chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng: Nội dung chính sách bán chịu trước hết là xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp có thể chấp nhân bán chịu. Tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà doanh nghiệp áp dụng chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt. Ngoài tiêu chuẩn bán chịu doanh nghiệp cũng cần xác định dúng đắn các điều khoản bán chịu hàng hóa và tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu khách hàng thanh toán sớm hơn thời hạn bán chịu theo hợp đồng. - Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu. Để tránh các tổn thất do các khoản nợ không có khả năng thu hồi doanh nghiệp cần chú ý đến phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu. Nội dung chủ yếu là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán. Việc đánh giá uy tín tài chính của khách hàng mua chịu thường phải thực hiện qua các bước: Thu thập thông tin về khách hàng; đánh giá uy tín của khách hàng theo các thông tin thu nhận được; lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt bán chịu, thậm chí từ chối bán chịu. - Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ. Tùy theo điều kiện cụ thể áp dụng các biện pháp phù hợp như:  Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp.
  • 37. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0531  Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính sách thu hồi nợ thích hợp.  Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự phòng nợ phải thu khó đòi; trích lập quỹ dự phòng tài chính. 1.2.2.2.Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp. Quản trị vốn cố định là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh doanh của các doanh nghiệp. Điều đó không chỉ ở chỗ vốn cố định thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp mà còn do việc sử dụng vốn cố định thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài hạn, thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro. Quản trị vốn cố định có thể khái quát thành những nội dung cơ bản là: 1/ Lựa chọn quyết định đầu tư TSCĐ Lựa chọn đúng đắn phương án đầu tư và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp: Điều này giúp cho các nhà quản trị có thể dự báo nhu cầu vốn cố định tương đối chính xác với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp cũng như tỷ trọng đầu tư vào mỗi loại tài sản nhằm phát huy tối đa công dụng của mỗi loại tài sản, nâng cao hiệu quả hoạt động. Để dự báo các nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ các doanh nghiệp có thể dựa vào các căn cứ sau: - Quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khấu hao để đầu tư mua sắm TSCĐ hiện tại và các năm tiếp theo. - Khả năng ký kết các hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp khác. - Khả năng huy động vốn vay dài hạn từ các ngân hàng thương mại hoặc phát hành trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường vốn.
  • 38. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0532 - Các dự án đầu tư TSCĐ tiền khả thi và khả thi đã được cấp có thẩm quyền duyệt. 2/ Lựa chọn Phương pháp khấu hao. Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ luôn bị hao mòn dưới 2 hình thức là: + Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn về mặt vật chất, về giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Nguyên nhân của hao mòn hữu hình trước hết là do các yêu tố liên quan đến quá trình sử dụng TSCD như thời gian và cường độ sử dụng TSCĐ; việc chấp hành các qui trình, qui phạm kỹ thuật trong dử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ. Tiếp đến là các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên, ngoài ra còn có các yếu tố khác như chất lượng nguyên vật liệu, trình độ kỹ thuật công nghệ chế tạo TSCĐ... + Hao mòn vô hình: Là sự giảm sút thuần túy về giá trị của TSCĐ, biểu hiện ở sự giảm sút giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Về mặt kinh tế, hao mòn TSCĐ dù xảy ra dưới hình thức nào cũng là sự tổn thất giá trị TSCĐ của doanh nghiệp. Vì thế trong quá trình sử dụng, các doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế, giảm thiểu tối đa những tổn thất do hao mòn TSCĐ. Đồng thời, khi TSCĐ đã hết thời hạn sử dụng hoặc xét thấy việc sử dụng TSCĐ cũ không còn kinh tế thì phải mạnh dạn thay thế, đổimới để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố định của doanh nghiệp. Nhằm mục đíchbùđắp các hao mòn TSCĐ vàthu hồi số VCĐ đã đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ ta có khấu hao TSCĐ.
  • 39. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0533 Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của TSCĐ vào chi phí SXKD trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Về nguyên tắc, việc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ và thu hồi đầy đủ VCĐ đầu tư ban đầu vào TSCĐ. Khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng riêng. Việc lựa chọn đúng đắn phương pháp khấu hao TSCĐ là một nội dung chủ yếu, quan trọng trong quản lý VCĐ của doanh nghiệp. Thông thường có các phương pháp khấu hao chủ yếu sau: a, Phương pháp khấu hao đường thẳng. Theo phương pháp này, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được tính bình quân trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Công thức xác định như sau: Mĸʜ = NGĸʜ / T Tĸʜ = (Mĸʜ / NGĸʜ) x 100% = (1/ T) x 100% Trong đó: Mĸʜ: Mức khấu hao hàng năm Tĸʜ: Tỷ lệ khấu hao hàng năm NGĸʜ: Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao T: Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ (năm) Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất, được sử dụng một cách phổ biến để tính khấu hao các loại TSCĐ trong doanh nghiệp. b, Phương pháp khấu hao nhanh.
  • 40. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0534 Phương pháp khấu hao nhanh: thực chất của phương pháp này là đẩy nhanh việc thu hồi vốn trong những năm đầu sử dụng TSCĐ. Bao gồm 2 phương pháp: - Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần: Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ phải tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh. Công thức tính như sau: Mĸʜt = Gct x Tĸʜđ. Trong đó: Mĸʜt: Mức khấu hao năm t t: thứ tự năm sử dụng TSCĐ Gct : Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ t Tĸʜđ: Tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ - Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng: Theo phương pháp này, mức khấu hao hàng năm được xác định bằng nguyên giá TSCĐ cần tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao của từng năm. Công thức tính: Mĸʜt = NGĸʜ x Tĸʜt Trong đó: Mĸʜt : Mức khấu hao năm t NGĸʜ: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao Tĸʜt: Tỷ lệ khấu hao của năm thứ t cần tính khấu hao Tỷ lệ khấu hao của năm cần tính khấu hao có thể tính theo 2 cách: + Cách 1: Lấy số năm sử dụng còn lại của TSCĐ cho đến khi hết thời hạn sử dụng chia cho tổng số thứ tự năm sử dụng. + Cách 2: Áp dụng công thức: Trong đó: T: Thời gian sử dụng TSCĐ (năm) t: Thời điểm( năm t) cần tính khấu hao 2(T – t + 1) Tĸʜt = T(T+ 1)
  • 41. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0535 Phương pháp khấu hao nhanh có ưu điểm cơ bản là giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình, tạo lá chắn thuế từ khấu hao cho doanh nghiệp. Tuy nhiên khấu hao nhanh cũng làm cho chi phí kinh doanh trong những năm đầu tăng cao, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính, nhất là các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của công ty trên thị trường. c, Phương pháp khấu hao theo sản lượng. Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định bằng cách lấy sản lượng dự kiến sản xuất hàng năm nhân với mức trích khấu hao tính cho một đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành. Công thức tính như sau: Mĸʜt = Qspt x Mĸʜsp Trong đó: Mĸʜt: Mức khấu hao TSCĐ ở năm t Qspt: Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm t Mĸʜsp: mức khấu hao đơn vị sản phẩm Phương pháp khấu hao theo sản lượng thích hợp với những TSCĐ hoạt động có tính chất thời vụ trong năm và có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi việc thống kê khối lượng sản phẩm, công việc do TSCĐ thực hiện trong kỳ phải được rõ ràng, đầy đủ. Việc lựa chọn phương pháp khấu hao nào còn tùy thuộc vào tình hình của từng doanh nghiệp cũng như mục đíchsử dụng TSCĐ đó của từng doanh nghiệp. 3/ Quản lý & sử dụng quỹ khấu hao.
  • 42. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0536 Khác với các loại chi phí khác, khấu hao là khoản chi phí được phân bổ nhằm thu hồi vốn đầu tư ứng trước để hình thành TSCĐ. Số tiền khấu hao thu hồi được tích lũy lại hình thành nên quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp. Quỹ khấu hao này được dung để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng các TSCĐ của doanh nghiệp khi hết thời hạn sử dụng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng số tiền khấu hao một cách linh hoạt, hiệu quả nhưng phải đảm bảo hoàn trả đúng hạn. Số tiền khấu hao này khi doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ. Khi TSC Đ đã hết thời hạn sử dụng hoặc xét thấy việc sử dụng TSCĐ cũ không còn kinh tế thì phải mạnh dạn thay thế, đổi mới để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố định của doanh nghiệp. 4/ Xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng TSCĐ. Việc phân công, phân cấp quản lý sẽ góp phần phát huy tối đa hiệu quả mỗi loại TSCĐ trong quá trình sử dụng, phối hợp một cách nhịp nhàng các loại tài sản có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tránh gây lãng phí hay làm mất mát TSCĐ. Các doanh nghiệp cũng có thể thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn phục vụ cho việc phát triển vốn kinh doanh có hiệu quả hơn. Hoặc có thể cho các tổ chức và cá nhân khác thuê hoạt động các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập songphải theo dõi, thu hồi tài sản cho thuê khi hết hạn. Các tài sản cho thuê hoạt động doanh nghiệp vẫn phải trích khấu hao theo chế độ quy định. Doanh nghiệp cũng có thể nhượng bán các tài sản không cần dung, lạc hậu về kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Được quyền thanh lý những tài sản cố
  • 43. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0537 định đã lạc hậu mà không thể nhượng bán hoặc đã hư hỏng không có khả năng phục hồi. 5/ Kế hoạch sửa chữa lớn, thanh lý, nhượng bán. Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ luôn bị hao mòn dưới hai hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Về mặt kinh tế, hao mòn TSCĐ dù xảy ra dưới hình thức nào cũng là sự tổn thất giá trị TSCĐ của doanh nghiệp. Vì thế, trong quá trình sử dụng, các doanh nghiệp phải chú trọng thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, định kỳ TSCĐ để tránh các hư hỏng bất thường TSCĐ, gây thiệt hại ngừng sản xuất, nhằm hạn chế, giảm thiểu tối đa những tổn thất do hao mòn TSCĐ, nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ, không để TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn quy định hoặc có thể kéo dài tuổi thọ của TSCĐ. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.3.1.Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động. Để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây: + Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: phản ánh mức luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm và thường được phản ánh qua các chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động. - Số lần luân chuyển VLĐ ( số vòng quay VLĐ):Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lưu động trong một thời kỳ nhất định, thường là đơn giản trong một năm. Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ Số lần luân chuyển VLĐ  Số VLĐ bìnhquân
  • 44. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0538 - Kỳ luân chuyển VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng quay vốn lưu động cần bao nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và ngược lại. + Mức tiết kiệm VLĐ: Phản ánh số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. +Hàm lượng vốn lưu động: Phản ánh để thực hiện một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hàm lượng VLĐ càng thấp thì VLĐ sử dụng càng hiệu quả và ngược lại. +Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: Phản ánh một đồng VLĐ bìnhquân tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước ( sau) thuế ở trong kỳ. Chỉ tiêu này là thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Số ngày trong kỳ (360 ngày) Kỳ luân chuyển VLĐ = Số lần luân chuyển VLĐ Mức tiết kiệm VLĐ = Mức luân chuyển vốn x Số ngày rút ngắn kỳ bình quân 1 ngày kỳ KH luân chuyển VLĐ Vốn lưu động bình quân Hàm lượng VLĐ = Doanh thu thuần trong kỳ Lợi nhuận trước (sau) thuế Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = x 100% Vốn lưu động bìnhquân
  • 45. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0539 - Hệ số tạo tiền: Chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 đồng tiền chi ra thu được bao nhiêu đồng tiền vào. Ta có những chỉ tiêu chi tiết hơn đó là hệ số tạo tiền từ HĐKD Chỉ tiêu này được xem xét trong thời gian hàng quí, 6 tháng hoặc hàng năm nhằm giúp nhà quản trị đánh giá được khả năng tạo tiền từ HĐKD so với doanh thu đạt được. - Hệ số thanh toán hiện thời: Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. - Hệ số thanh toán nhanh: Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần phải thực hiện thanh lý khẩn cấp HTK. - Hệ số thanh toán tức thời: Dòng tiền thu vào Hệ số tạo tiền = Dòng tiền chi ra TSNH Hệ số thanh toán hiện thời = Nợ ngắn hạn TSNH - HTK Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Dòng tiền vào từ HĐKD Hệ số tạo tiền từ HĐKD = Doanh thu bán hàng
  • 46. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0540 Hệ số này đặc biệt hữu ích để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế gặp khủng hoảng khi HTK không tiêu thụ được và nhiều khoản phải thu gặp khó khăn khó thu hồi. - Vòng quay nợ phải thu: Chỉ tiêu này cho biết để có được doanh thu trong kỳ thì các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của DN càng nhanh, khả năng chuyển đổi nợ phải thu sang tiền mặt càng cao, tạo sự chủ động cho việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. - Kỳ thu tiền trung bình ( kỳ thu hồi nợ bình quân): Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ báo cáo khoản phải thu quay một lần hết bao nhiêu ngày. - Vòng quay hàng tồn kho: Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Số dư bq các khoản phải thu 360 Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu Giá vốn hàng bán Vòng quay HTK = Trị giá HTK bình quân Tiền và các khoản tương đương tiền Hệ số thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn
  • 47. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0541 Chỉ tiêu này cho biết số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong một kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. - Số ngày luân chuyển hàng tồn kho : Chỉ tiêu này cho biết số ngày HTK chuyển thành hàng bán . Số ngày càng ngắn thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng cao. + Hệ số khả năng thanhtoán lãi vay: Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán lãi tiền vay của DN và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đốivới các chủ nợ. 1.2.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định. Để đánh giá tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ và vốn cố định người ta thường sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau: + Hiệu suất sử dụng TSCĐ:Phẩn ánh một đồng TSCĐ sửdụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. + Hiệu suất sử dụng vốn cố định (VCĐ): Phản ánh một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bình quân Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng VCĐ = Vốn cố định bình quân 360 Kỳ luân chuyển HTK = Số vòng quay HTK Hệ số khả năng thanh Lợi nhuận trước lãi vay và thuế Toán lãi vay = Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
  • 48. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0542 + Hệ số hao mòn tài sản cố định: Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ, qua đó cũng gián tiếp phản ánh năng lực còn lại của TSCĐ và số vốn cố định còn phải tiếp tục thu hồi ở tại thời điểm đánh giá. + Hàm lượng vốn cố định: Chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ, nó phản ánh để thực hiện được một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp cần bỏ ra bao nhiêu đồng vốn cố định. + Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: Phản ánh một đồng VCĐ bình quân sử dung trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước ( sau) thuế. Chỉ tiêu này là thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp trong một kỳ hoạt động. + Hệ số huy động VCĐ Số VCĐ đang dùng trong HĐKD Hệ số huy động VCĐ trong kỳ = Số VCĐ hiện có của DN Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của DN. Số VCĐ trong công thức trên được tính bằng Số khấu hao lũy kế của TSCĐ Hệ số hao mòn TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ Vốn cố định bình quân Hàm lượng VCĐ = Doanh thu thuần Lợi nhuận trước ( sau) thuế Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = x 100% Vốn cố định bình quân
  • 49. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0543 giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình của DN tại thời điểm đánh giá phân tích. + Hệ số trang bị TSCĐ cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất: Phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất. Thông qua chỉ tiêu này ta vừa đánh giá được mức độ trang bị tài sản cố định đồng thời thấy được sự hợp lý hay bất hợp lý của số lượng lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. + Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Kết cấu TSCĐ là quan hệ tỷ lệ giữa nguyên giá của từng loại, nhóm TSCĐ với tổng nguyên giá TSCĐ của DN. Chỉ tiêu này có thể đánh giá được tính chất hợp lý của kết cấu TSCĐ để có thể định hướng đầu tư, điều chỉnh kết cấu TSCĐ và giúp người quản lý xác định trọng tâm quản lý TSCĐ nhằm nâng cao hiệu suất quản lý TSCĐ. Hệ thống các chỉ tiêu trên được sử dụng để đánh giá trình độ quản lý sử dụng tài sản cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định. Nhưng chúng ta không được xem xét một cách riêng rẽ mà phải đặt trong mối quan hệ với nhau. Nhờ đó mới có thể đưa ra nhận xét, đánh giá đúng đắn đối với công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định cũng như vốn cố định của doanh nghiệp. 1.2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng của vốn kinh doanh. - Vòng quay toàn bộ VKD: Là chỉ tiêu phản ánh VKD trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu suất sử dụng VKD càng cao. Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Hệ số trang bị TSCĐ cho 1 = Công nhân trực tiếp sản xuất Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
  • 50. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0544 Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng VKD của doanh nghiệp, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ vốn mà doanh nghiệp đã đầu tư. - Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh: (ROAE) Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng VKD, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của VKD. - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh: (T SV) Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh: (ROA) Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Doanh thu thuần trong kỳ Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh = VKD bình quân sử dụng trong kỳ Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) ROAE = VKD bình quân sử dụng trong kỳ Lợi nhuận trước thuế (EBT) TSV = VKD bình quân sử dụng trong kỳ Lợi nhuận sau thuế (NI) ROA = VKD bình quân sử dụng trong kỳ
  • 51. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0545 - Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCSH bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho VCSH. Tỷ suất lợi nhuận VCSH phản ánh một cách tổng quát trình độ tổ chức và quản lý vốn, tính tự chủ tài chính trong doanh nghiệp. - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS). Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp. a) Các nhân tố khách quan. - Chínhsáchquản lý của Nhà nước: Nhà nước chỉ tạo môi trường và hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển SXKD và định hướng cho các hoạt động thông qua chính sách kinh tế vĩ mô. Vì vậy, doanh nghiệp nào hoạt động trong ngành nghề mà Nhà nước khuyến khích phát triển sẽ được ưu đãi hơn so với các ngành nghề khác. Bất kỳ sự thay đổi nào về chính sách của Nhà nước cũng ảnh hưởng tới nhu cầu thị trường do đó tác động đến doanh nghiệp như việc thay đổi chính sách thuế, chính sách đầu tư… Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận VCSH = Vốn CSH bình quân trong kỳ Lợi nhuân sau thuế ROS = Doanh thu thuần
  • 52. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hồng Phương Lớp: CQ48/11.0546 - Sự phát triển của nền kinh tế: Một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả khi kinh tế phát triển ổn định với một tỷ lệ lạm phát vừa phải, giá cả ổn định. Ngược lại nó sẽ là nhân tố lớn cản trở đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD khi kinh tế phát triển không ổn định, mức tăng trưởng thấp, lãi suất và tỷ giá không ổn định, lạm phát, thất nghiệp cao. - Những rủi ro bất thường trong hoạt động SXKD mà doanh nghiệp gặp phải như nợ khó đòi, sự làm ăn không thuận lợi của các doanh nghiệp có quan hệ kinh tế, lũ lụt, hỏa hoạn… gây tổn thất lớn cho doanh nghiệp. Vì vậy, trong quá trình hoạt động doanh nghiệp cần phải tiến hành đánh giá mức độ rủi ro cho mỗi dự án, khách hàng… cũng như lập các quỹ dự phòng để VKD được bảo toàn tiến tới nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. b) Các nhân tố chủ quan. - Lựa chọn phương án đầu tư và kế hoạch kinh doanh, nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao, kinh doanh buôn bán mặt hàng phùhợp với thị hiếu người tiêu dùng thì tất yếu hiệu quả kinh doanh lớn và ngược lại. Do đó việc tìm hiểu để xác định một phương án đầu tư và một kế hoạchphùhợp với tình hình và đặc điểm của doanh nghiệp là việc làm cần thiết ban đầu đối với mỗi doanh nghiệp. - Xác định nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu cho quá trình hoạt động SXKD giúp cho doanh nghiệp lập kế hoạch tổ chức và sử dụng vốn một cách có hiệu quả đáp ứng cho hoạtđộngliên tục của doanhnghiệp, đồngthời hạn chế tới mức thấp nhất hiện tượng thừa vốn hoặc thiếu vốn làm giảm hiệu quả sử dụng VKD. - Bố trí cơ cấu vốn là nhân tố ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, nếu cơ cấu vốn không hợp lý dẫn tới tình trạng mất cân đối gây nên việc rối loạn cho việc SXKD như việc đầu tư nhiều vào TSCĐ hay