Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Tiên Hưng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
Luận văn: Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Tiên Hưng, 9đ
1. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.19i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trên luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Tác giả luận văn
Vũ Hải Yến
2. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.19ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP . ..................3
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP. .................................................................... 3
1.1.1Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp.................. 3
1.1.2 Phân loại VLĐ............................................................................. 5
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý,
đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp........................................... 6
1.1.3 Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp..................................... 6
1.2. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP. ................ 10
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp .. 10
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ..................... 11
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp................................................................................................ 23
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp................................................................................................ 29
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TIÊN HƯNG......................................................................35
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC
ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TIÊN
HƯNG................................................................................................... 35
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty cổ phần Tiên Hưng ..... 35
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Tiên Hưng.38
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty cổ phần Tiên Hưng....... 51
3. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.19iii
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TIÊN HƯNG ............................................................................. 56
2.2.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của Công ty
cổ phần Tiên Hưng............................................................................ 56
2.2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động của Công ty cổ phần Tiên
Hưng….............................................................................................. 61
2.2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của Công ty
cổ phần Tiên Hưng............................................................................ 83
CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TIÊN HƯNG.............87
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty cổ phần Tiên Hưng
trong thời gian tới. ................................................................................. 87
3.3.1. Bối cảnh kinh tế, xã hội hiện nay ............................................... 87
3.3.2. Mục tiêu và định hướng hoạt động của công ty cổ phẩn Tiên Hưng
trong thời gian tới............................................................................... 88
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại
công ty cổ phẩn Tiên Hưng. ................................................................... 89
3.2.1 Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền...... 90
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu ........................ 91
3.2.3 Hoàn thiện công tác quản lý hàng tồn kho................................... 97
3.2.4 Chủ động lập kế hoạch, xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý ...103
3.2.5.Nguồn tài trợ vốn lưu động........................................................104
3.2.6. Quản lý tốt chi phí, xây dựng giá thành sản phẩm hợp lý ...........106
3.2.7 Tìm kiếm mở rộng thị trường, tổ chức tốt việc cung ứng sản phẩm
và tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ..........................107
3.2.8 Nâng cao năng lực, trình độ, tay nghề của cán bộ, công nhân và lao
động cuả công ty...............................................................................108
3.2.9.Thành lập bộ phận quản lý tài chính...........................................109
4. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.191
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một hoạt động nào của
doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tuỳ vào đặc điểm từng ngành nghề kinh
doanh cụ thể mà cơ cấu vốn có sự khác biệt ở một mức độ nào đó. Để tồn tại và
phát triển lâu dài, các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới việc tạo lập, sử dụng
và quản lý vốn sao cho hiệu quả nhất cũng như chi phí sử dụng vốn là thấp nhất
nhưng vẫn đạt được kết quả kinh doanh ở mức cao.
Vốn lưu động (VLĐ) là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, việc tổ
chức quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng, phát
triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay.
Doanh nghiệp sử dụng VLĐ có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp tổ chức tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển từ loại này thành loại
khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay vốn. Do đó, việc
chủ động xây dựng, huy động, sử dụng VLĐ là biện pháp cần thiết nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Tiên Hưng vừa qua, cùng với việc
nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã quyết định chọn đề tài: " Các
giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ
phần Tiên Hưng” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2.Mục đích nghiên cứu:
Nâng cao chất lượng sử dụng vốn lưu động là một vấn đề quan trọng đối
với một doanh nghiệp sản xuất. Có sử dụng vốn lưu động hiệu quả mới giúp
doanh nghiệp phát triển tốt được. Nhận thức được tầm quan trọng đó nên em đã
chọn đề tài này thông qua thời gian thực tế thực tập tại công ty và vận dụng
những kiến thức đã học để tìm hiểu về vốn lưu động và công tác quản trị vốn lưu
5. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.192
động tại công ty từ đó đánh giá được thực trạng quản trị vốn lưu động và đưa ra
các giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Tiên
Hưng .
- Phạm vi nghiên cứu là các nội dung quản trị vốn lưu động tại Công ty
Cổ phần Tiên Hưng qua các năm 2011,2012,2013.
4. Về phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh,
thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động của
các chỉ tiêu và các phương pháp khác: phân tích nhân tố, số chênh lệch...
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung đề tài luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về tình hình quản trị vốn lưu động tại công ty cổ
phần Tiên Hưng .
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tằng cường quản trị vốn lưu động
của công ty cổ phần Tiên Hưng.
Do điều kiện thời gian thực tập cũng như trình độ kiến thức còn nhiều hạn
chế nên đề tài nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành
cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Tiến sĩ Nguyễn Thị Thanh cũng như sự giúp
đỡ của các anh chị tại CTCP Tiên Hưng trong thời gian thực tập vừa qua.
6. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.193
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP .
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1.1Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành họat động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp cần có sự kết hợp của cả ba yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao
động và đối tượng lao động.
Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh,
luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch một lần
vào toàn bộ giá trị sản phẩm, được thu hồi toàn bộ khi kết thúc một chu kỳ kinh
doanh. Xét về mặt hình thái hiện vật gọi là các tài sản lưu động (TSLĐ), xét về
hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động ( VLĐ) của doanh nghiệp. TSLĐ gồm
hai bộ phận: TSLĐ sản xuất, TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất gồm: Vật tư dự trữ để đảm bảo quá trình sản xuất được tiến
hành liên tục như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,…và những vật tư
đang trong quá trình cần hoàn thiện như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
- TSLĐ lưu thông: Là những TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông của
doanh nghiệp như sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán, chi phí trả trước,…
Trong quá trình sản xuất, TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông luôn vận
động, thay thế chuyển hóa lẫn nhau làm cho quá trình sản xuất kinh doanh đựợc
diễn ra liên tục, thường xuyên.
Tùy từng điều kiện sản xuất, lĩnh vực kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp
đòi hỏi phải có lượng TLSĐ nhất định để quá trình kinh doanh đựơc diễn ra liên
tục, thường xuyên. Hình thành nên số TSLĐ này, các doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó, số vốn này được gọi là
7. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.194
VLĐ của doanh nghiệp. VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển
hóa qua nhiều hình thái khác nhau:
Đối với doanh nghiệp sản xuất: sự vân động của VLĐ trải qua 3 giai đoạn:
T – H – SX – H’ – T’
+ Giai đọan mua sắm dự trữ vật tư : ở giai đọan này, VLĐ từ hình thái
vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vật tư dự trữ.
+ Giai đọan sản xuất: VLĐ từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang hình
thái sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất chuyển sang
hình thành vốn thành phẩm.
+ Giai đọan tiêu thụ: VLĐ từ hình thái sản phẩm hàng hóa chuyển sang
hình thái vốn bằng tiền.
Đối với doanh nghỉệp thương mại: sự vận động của vốn lưu động qua 2
giai đọan:
T – H – T’
+ Giai đọan mua: vốn hình thành tiền tệ chuyển sang hình thái vốn hàng
hóa dự trữ.
+ Giai đọan bán: VLĐ từ hình thái hàng hóa dự trữ chuyển sang vốn bằng
tiền.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, VLĐ chuyển hết giá trị
ngay trong một lần và được hòan lại toàn bộ khi doanh nghiệp thực hiện xong
việc tiêu thụ và xác định có doanh thu. Do đó, VLĐ hòan thành một vòng tuần
hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Như vậy từ những phân tích trên, ta có khái niệm về VLĐ: “ VLĐ của
doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư
hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của
doanh nghiệp”.
8. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.195
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi
phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên VLĐ của doanh nghiệp có những
đặc điểm sau:
- Trong quá trình chu chuyển thay đổi hình thái biểu hiện.
- Chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi
chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành 1 vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang
hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu quả
sử sung vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại VLĐ
Dựa theo tiêu thức khác nhau có thể chia VLĐ thành các loại khác nhau.
Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây:
1.1.2.1 Dựa vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Theo tiêu thức này VLĐ trongdoanh nghiệp có thể được chia thành hai lọai:
* Vốn bằng vật tư, hàng hóa
Bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm..
* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu…
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ
tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong
doanh nghiệp
1.1.2.2 Dựa vào vai trò của vốn lưu động
Theo cách phân loại này thì vốn lưu động được chia làm 3 loại:
* VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất:
- Vốn nguyên nhiên vật liệu
9. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.196
- Vốn phụ tùng thay thế
- Vốn công cụ dụng vụ nhỏ dự trữ sản xuất
* VLĐ trong khâu sản xuất:
- Vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở dang
- Vốn chi phí trả trước.
* VLĐ trong khâu lưu thông:
- Vốn thành phẩm
- Vốn bằng tiền
- Vốn trong thanh toán.
-Vốn đầu tư ngắn hạn
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm
bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp
1.1.3.1. Phân loại nguồn vốn lưu động
Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn thì nguồn VLĐ được
chia thành: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các TSLĐ
thường xuyên cần thiết.
Để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục thì ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên phải có một
lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như các tài sản dự
trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và nợ
phải thu từ khách hàng.
10. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.197
Nguồn VLĐ thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong
kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm bảo vững
chắc hơn. Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được
xác định như sau:
Nguồn VLĐ thường
xuyên
= Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
= Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Trong đó:
Nguồn vốn dài hạn = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
= Tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này thường bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả người
bán, các khoản phải trả phải nộp khác…
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ
chức nguồn vốn. Mặt khác, đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
1.1.3.2. Các mô hình tài trợ vốn lưu động.
Mô hình tài trợ thứ nhất: toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo
bằng nguồn vốn tạm thời.
11. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.198
Hình vẽ biểu hiện mô hình tài trợ thứ nhất như sau:
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
Tạm thời
Nguồn vốn
TSLĐ thường xuyên thường xuyên
TSCĐ
Ưu điểm :
Giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn
cao hơn.
Giảm bớt chi phí trong việc sử dụng vốn.
Nhược điểm:
Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào,
nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn song kém linh hoạt hơn.
Trong thực tế, có khi doanh thu biến động, khi gặp khó khăn về tiêu thụ,
doanh nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn phải duy trì
một lượng vốn thường xuyên khá lớn.
Mô hình tài trợ thứ hai: toàn bộ TSCĐ,TSLĐ thường xuyên và một phần
của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần
TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
12. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.199
Hình vẽ biểu diễn mô hình tài trợ thứ hai như sau:
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời
Nguồn vốn
thường xuyên
TSLĐ thường xuyên
TSCĐ
Ưu điểm:
Khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao
Nhược điểm:
Chi phí sử dụng vốn cao.
Về mặt thực tế, có những doanh nghiệp gặp thời vụ, dự trữ vật tư và hàng
tồn kho để bán tăng lên, lúc này đã sử dụng nguồn vốn vay dài hạn để tài trợ cho
phần tăng đột biến này. Trong trường hợp này cũng phải được chấp nhận đưa
đến việc sử dụng vốn linh hoạt hơn nhưng chi phí sử dụng vốn cao hơn.
Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường
xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
13. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1910
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
Tạm thời
TSLĐ thường xuyên
Nguồn vốn
Thường xuyên
TSCĐ
Ưu điểm:
Chi phí sử dụng thấp và việc sử dụng vốn linh hoạt hơn.
Nhược điểm:
Khả năng gặp rủ ro thanh khoản cao hơn.
Trong thực tế, mô hình này được nhiều doanh nghiệp lựa chọn vì phần tín
dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên, đối với các doanh nghiệp
mới rất cần thiết.
1.2. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được định nghĩa là quản trị về
tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất
diễn ra thường xuyên và liên tục.
14. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1911
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
Quản lý, sử dụng hợp lý tài sản lưu động cũng như vốn lưu động có ảnh
hưởng rất lớn đối với việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hậu quả của nhiều yếu tố chứ
không phải chỉ do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất
lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát tài sản lưu động là các
khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ.
Việc quản lý tốt vốn lưu động phần nào thể hiện sự kinh doanh hiệu quả của
doanh nghiệp. Ngoài ra có thể nhận thấy vốn lưu động thay đổi theo nhịp độ sản
xuất của từng chu kỳ kinh doanh, chính vì vậy vốn lưu động được coi là một chi
báo về khả năng thanh toán tại một thời điểm cũng như khả năng thanh toán
trong tương lai, hơn thế nữa vốn lưu động cũng là cầu nối giữa cân bằng tài
chính trong dài hạn và ngắn hạn của doanh nghiệp, vì vậy quản trị vốn lưu động
hiệu quả đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển lâu dài của
doanh nghiệp.Vậy mục tiêu của quản trị vốn lưu động là:
Nhằm tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Đảm bảo đủ lượng tiền mặt đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Đảm bảo hoạt động sản xuất kih doanh diễn ra binh thường. Tiền chính là nhựa sống
của doanh nghiệp, nếu dòng tiền bị ảnh hưởng thì khả năng duy trì hoạt động, tái đầu tư và
đáp ứng các yêu cầu về vốn bị đẩy vào tình trạng xấu. Dự báo trước tình hình nguồn tiền
trong tương lai là yếu tố tối quan trọng để ra quyết định trongsản xuất, kinh doanh. Chính vì
vậy quản trịvốn lưu độnglà một mảngrất quan trọngtrongquản trịtài chính doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp .
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng
15. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1912
vốn lưu động cần thiết để đáp ứng nhu cầu cần thiết ngắn hạn của doanh nghiệp.
Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu
cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuấtkinh doanh được tiến hành bình
thường,liên tục.Dưới mứcnày,sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn, thậm chí bị chì trệ,gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết thì lại gây nên
tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Chính vì vậy trong quản trị VLĐ , các doanh nghiệp cần chú trọng xác
định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và
điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu cầu VLĐ là
số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được xác định
theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tích chất của ngành nghề kinh
doanh; sự biến động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ
chức,quản lý sử dụng VLĐ của doanh nghiệp; trình độ kỹ thuật – công nghệ sản
xuất; các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ… Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác
định đúng nhu cầu VLĐ và có biện pháp quản lý, sử dụng VLĐ một cách tiết
kiệm và có hiệu quả hơn.
Để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp có thể sử dụng hai phương
pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
16. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1913
Phương pháp trực tiếp.
Nội dung cơ bản của phương pháp này: Căn cứ vào các yêu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động của doanh nghiệp phải ứng ra để xác
định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
Trình tự của phương pháp:
Bước 1: Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước hết phải xác định nhu cầu vốn dự trữ của từng loại nguyên vật liệu.
Sau đó tổng hợp lại để tính mức dự trữ nguyên vật liệu hoặc hàng hóa. Cụ thể là:
- Xác định nhu cầu vốn lưu động dự trữ hàng tồn kho cần thiết (nguyên vật
liệu chính và các loại vật tư khác).
- Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang.
- Xác định nhu cầu vốn về chi phí trả trước.
- Xác định nhu cầu vốn thành phẩm.
Bước 2: Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung
cấp cho khách hàng. (Dự kiến khoản phải thu)
Có thể dự kiến nợ phải thu trung bình từ khách hàng theo công thức:
Npt= Kpt x Sd
Trong đó: Npt: Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch.
Kpt: Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ (kỳ hạn thu tiền
trung bình)
Sd: Doanh thu bình quân một ngày trong kì kế hoạch.
Bước 3: Xác định các khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản nợ phải
trả khác có tính chất chu kỳ.
17. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1914
Có thể dự kiến khoản nợ phải trả nhà cung cấp theo công thức sau:
Nợ phải trả
nhà cung cấp
=
Kỳ trả nợ
trung
bình
x
Giá trị nguyên vật liệu, hàng hóa mua
vào bình quân một ngày trong kỳ kế
hoạch (loại mua chịu)
(Dự kiến các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ: hoàn toàn tương tự)
Bước 4: Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn về hàng tồn kho, dự kiến các khoản phải thu
và khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
thường xuyên cần thiết năm kế hoạch của doanh nghiệp.
Ưu, nhược điểm của phương pháp trực tiếp.
- Ưu điểm:
Xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh.
Do đó tạo điều kiện tốt cho việc quản ý, sử dụng vốn theo từng loại trong từng
khâu sử dụng. Phương pháp này được đánh giá là khá phù hợp với các doanh
nghiệp trong điều kiện hiện nay.
- Nhược điểm:
Việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất khá
nhiều thời gian, nhất là đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật tư trong
sản xuất và có các chính sách tín dụng khách hàng, tín dụng nhà cung cấp
thường xuyên thay đổi.
Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
của doanh nghiệp.
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn.
Có thể chia ra làm 2 trường hợp như sau:
18. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1915
Trường hợp thứ nhất:
Dựa vào kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp cùng loại trong ngành để xác
định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
Nội dung chủ yếu:
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động
tính theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại
trong ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu
của doanh nghiệp mình để tính nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Ưu, nhược điểm:
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn
chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh
nghiệp với quy mô nhỏ.
Trường hợp thứ hai:
Dựa vào tình hình sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ vừa qua của doanh
nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho các thời kỳ tiếp theo.
Nội dung chủ yếu: Dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu
cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng và nợ phải trả
nhà cung cấp ( số nợ phải trả phát sinh có tính chất tự động và có tính chất chu
kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu
động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu vốn lưu động
cho các kỳ tiếp theo.
Trình tự phương pháp:
Bước 1: Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu
động trong năm báo cáo. Khi đã xác định số dư bình quân các khoản phải phân
tích tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
Bước 2: Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm
báo cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu
thuần.
19. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1916
Bước 3: Xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch.
Ưu, nhược điểm:
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này tương đối đơn
giản, giúp doanh nghiệp ước tính được nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động năm
kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp. Tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn
chế. Thích hợp với các doanh nghiệp đã đi vào hoạt động ổn định, hoặc hoạt
động trong các thị trường ít có biến động
Trường hợp thứ 3:
Phươngpháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
Nội dung của phương pháp: là dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh
thu của các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định
nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch.
Trình tự phượng pháp:
Phương pháp này được tiến hành theo bốn bước sau đây:
Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế
toán kỳ thực hiện.
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm
dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt
chẽ với doanh thu và và tính tỷ lệ phần trăm các khoản mục đó so với doanh thu
thực hiện trong kỳ.
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để
ước tính nhu cầu vốn tăng thêm của năm kế hoạch.
Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn tăng thêm của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động là việc phân bổ nguồn vốn lưu
động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời của một doanh nghiệp, đây
là một công việc hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp. Tổ chức tốt việc
đảm bảo nguồn vốn lưu động, nguồn vốn lưu động phù hợp với hoạt động sản
20. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1917
xuất kinh doanh của công ty giúp các doanh nghiệp có thể thực hiện sản xuất
kinh doanh một cách liên tục, kịp thời không bị gián đoạn do thiếu vốn. Nếu
doanh nghiệp tổ chức nguồn vốn lưu động một cách sơ sài, không phù hợp sẽ
dẫn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bị giảm sút, lúc thì thừa vốn
không biết đầu tư vào đâu, lúc lại thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động sản xuất.
Vì sự quan trọng của việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động cho nên
các doanh nghiệp cần quan tâm nhiều đến công tác này tránh tình trạng thiếu vốn
kéo dài đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Phân bổ vốn lưu động
Phân bổ vốn lưu động là việc phân chia các thành phần vốn trong vốn lưu
động theo tỷ trọng sao cho phù hợp với ngành nghề và điều kiện sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác nhau có các cách
phân bổ khác nhau để phù hợp với ngành nghề, điều kiện và tổ chức hoạt động
kinh doanh của công ty. Vốn lưu động bao gồm tiền và các khoản tương đương
tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, hàng tồn kho, các khoản phải thu và tài sản
ngắn hạn khác. Mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ có tỷ trọng các khoản này khác
nhau, doanh nghiệp thuộc lĩnh vực vận tải thì không có hàng tồn kho, doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất bánh kẹo,… thì lại có rất nhiều hàn tồn kho.
Chính vì thế cần phải nghiên cứu về tỷ trọng các loại vốn lưu động xem có phù
hợp với công ty không để có biện pháp khắc phục và hoàn thiện hơn hệ thống
vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.2.4. Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ đưa vào sản xuất
hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của doanh
nghiệp được chia thành ba loại: Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, tồn kho thành phẩm. Mỗi loại tồn kho dự trữ trên có vai
21. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1918
trò khác nhau trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục và ổn định.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền
nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan
trọng, không phải vì nó chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số VLĐ của doanh
nghiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng vật tư
hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lưu động.
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự trữ
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, từng loại tồn kho dự trữ lại có các nhân tố ảnh
hưởng khác nhau. Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu thường chịu ảnh hưởng
bởi yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị trường,
giá cả vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến doanh
nghiệp. Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm thường chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản phẩm,
trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Riêng đối với mức tồn kho thành
phẩm, các nhân tố ảnh hưởng thường là số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp
nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị trường… Nhận
thức rõ các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù
hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất.
+ Mô hình quản lý hàng tồn kho.
Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, do đó cần phải quản lý sao cho tiết
kiệm, hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ thường được chia làm hai loại là chi phí
lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng.
Chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho thường bao gồm các chi phí như bảo
quản hàng hóa, chi phí bảo hiểm, chi phí tổn thất hàn hóa bị hư hỏng, biến chất,
giảm giá và các chi phí cơ hội do vốn bị lưu giữ ở hàng tồn kho. Còn chi phí
22. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1919
thực hiện các hợp đồng cung ứng bao gồm chi phí giao dịch, ký kết hợp đồng,
chi phí vận chuyển, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa theo hợp đồng giao hàng. Các
chi phí có liên quan, tác động qua lại lẫn nhau. Nếu doanh nghiệp dự trữ nhiều
vật tư, hàng hóa thì chi phí lưu giữ, bảo quản hàng hóa sẽ tăng lên, ngược lại chi
phí thực hiện các hợp đồng cung úng sẽ giảm tương đối do giảm được số lần
cung ứng. Vì thế trong quản lý hàng tồn kho cần phải xem xét sự đánh đổi giữa
lợi ích và chi phí của việc duy trì lượng hàng tồn kho cao hay thấp, thực hiện tối
thiểu hóa chi phí hàng tồn kho dự trữ bằng việc xác định mức đặt hàng kinh tế
hiệu quả nhất.
Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu tổng chi phí tồn
kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu. Nội dung cơ bản của mô
hình này là xác định mức đặt hàng kinh tế (EOQ) để với mức đặt hàng này thì
tổng chi phí tồn kho dự trữ là nhỏ nhất.
Mô hình EOQ được mô tả theo đồ thị sau:
Chi phí
Tổng chi phí
Chi phí lưu trữ
Chi phí đặt hàng
Số lượng đặt hàng
QE
Theo mô hình này, người ta thường giả định số lượng hàng đặt mỗi lần là đều
đặn và bằng nhau, được biểu diễn như sau:
23. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1920
Q
Q/2
Tđh1 Tđh2 Tđh3
1.2.2.5. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một
bộ phận cấu thành nên tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản có
tính chất thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ
sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào mục đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm
là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian
lận, lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm
bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng
phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp.
Như vậy khi có tiền mặt nhàn rỗi doanh nghiệp có thể đầu tư vào các chứng
khoán ngắn hạn, cho vay hay gửi ngân hàng để thu lợi nhuận. Ngược lại khi cần
tiền mặt doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán chứng khoán hoặc đi
vay ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sư dụng.
24. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1921
Trong các doanh nghiệp, nhu cầu lưu trữ vốn bằng tiền thường có 3 lý do
chính: Nhằm đáp úng các chu cầu giao dịch, thanh toán hằng ngày như trả tiền
mua hàng, trả tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay nộp thuế… của doanh
nghiệp; giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh
nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận; từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục những
rủi ro bất ngờ có thể xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
-Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh
nghiệp. Cách đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền
mặt bình quân một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngoài phương pháp
trên, có thể vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn kho
dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp. Để quyết
định tồn quỹ tiền mặt mục tiêu thì thường dựa vào sự đánh đổi giữa chi phí giữ
tiền mặt và chi phí giao dịch do giữ ít tiền mặt. Cần phải tính toán kĩ càng để đưa
ra quyết định hợp lý.
-Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt:
Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị
mất mát, lợi dụng. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải
qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ. Phân định rõ ràng trách nhiệm trong
quản lý vốn bằng tiền giữa kế toán và thủ quỹ. Việc xuất, nhập quỹ tiền mặt
hằng ngày phải do thủ quỹ thực hiện trên cơ sở chứng từ hợp pháp hợp lệ. Phải
thực hiện đối chiếu kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hằng ngày. Theo dõi,
quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang trong quá trình thanh toán
(tiền đang chuyển) phát sinh do thời gian chờ đợi thanh toán ngân hàng.
25. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1922
-Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hằng năm
Có biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu
quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi (đầu tư tài chính ngắn hạn). Thực hiện dự
báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất ngân quỹ trong từng thời kỳ
để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đáo hạn.
1.2.2.6. Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp
bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế quản trị các khoản phải thu là một
nội dung quan trọng trong quản trị tài chính của doanh nghiệp. Quản trị các
khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán
chịu hàng hóa, dịch vụ. Do đó doanh nghiệp cần đặc biệt coi trọng các biện pháp
quản trị khoản phải thu từ bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu khả năng sinh lời lớn
hơn rủi ro thì doanh nghiệp có thể mở rộng (nới lỏng) bán chịu, còn nếu khả
năng sinh lời nhỏ hơn rủi ro doanh nghiệp phải thu hẹp (thắt chặt) việc bán chịu
hàng hóa, dịch vụ.
Để quản trị các khoản phải thu, doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện các
biện pháp sau đây:
-Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng:
Nội dung chính sách bán chịu trước hết là xác định đúng đắn các tiêu chuẩn
hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp có thể chấp
nhận bán chịu. Tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà doanh nghiệp áp
dụng chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp.
-Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.
Để tránh các tổn thất do các khoản nợ không có khả năng thu hồi doanh
nghiệp cần chú ý đến phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu. Nội
26. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1923
dung chủ yếu là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh
toán của khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán.
-Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
Tùy theo điều kiện cụ thể có thể áp dụng các biện pháp phù hợp như:
+Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp.
+Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính
sách thu hồi nợ thích hợp.
+Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự
phòng nợ phải thu khó đòi; trích lập quỹ dự phòng tài chính.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động.
Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động được thể hiện qua hai chỉ
tiêu, đó là nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) và nguồn vốn lưu động
tạm thời.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
NWC = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn
= Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá phương thức tài trợ vốn lưu động của doanh
nghiệp. Trong thực tế, có thể xảy ra 3 trường hợp sau:
-Trường hợp 1: Khi nguồn vốn dài hạn lớn hơn giá trị tài sản dài hạn
(hay tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ phải trả ngắn hạn); điều này đồng nghĩa với
việc nguồn vốn lưu động thường xuyên có giá trị dương (NWC >0). Điều này
cho thấy doanh nghiệp dã dùng một phần của nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho
tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn dài hạn.
-Trường hợp 2: Nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ phải trả ngắn hạn thì
nguồn vốn lưu thông thường xuyên sẽ có giá trị âm (NWC <0), đồng nghĩa với
doanh nghiệp hình thành tài sản dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn. Điều này làm
27. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1924
cho doanh nghiệp giảm khả năng thanh toán nợ ngắn hạn do đầu tư vào tài sản
dài hạn nên chưa thu hồi được vốn.
-Trường hợp 3: Nếu tài sản ngắn hạn bằng nợ phải trả ngắn hạn, hay
nguồn vốn thường xuyên bằng giá trị tài sản dài hạn thì nguồn vốn lưu động
thường xuyên có giá trị bằng không (NWC =0). Điều này cho thấy, doanh
nghiệp dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn, nguồn vốn ngắn hạn
tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
Nguồn vốn lưu động tạm thời
Nguồn vốn lưu động tạm thời = Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động tạm thời cho biết doanh nghiệp có dùng nguồn vốn
ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn không hay còn dùng nguồn vốn ngắn
hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn nũa để có nhiều biện pháp khắc phục, xử lý.
+ Phân bổ vốn lưu động.
Phân bổ vốn lưu động được thể hiện qua chỉ tiêu kết cấu vốn lưu động. Kết
cấu của VLĐ là tỉ trọng của từng thành phần vốn hoặc từng loại vốn trong tổng
số VLĐ của DN.
Từ cách phân loại trên DN có thể xác định kết cấu VLĐ của mình theo
những tiêu thức khác nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của DN theo các tiêu thức
phân loại khác nhau sẽ giúp DN hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng của số VLĐ
mà mình đang quản lí và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và các biện
pháp quản lý VLĐ hiệu quả hơn, phù hợp hơn với điều kiện cụ thể của DN.
Tỷ trọng
từng loại vốn
lưu động
=
Giá trị từng loại vốn lưu
động
x
100
Giá trị tổng vốn lưu động
28. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1925
Công thức này cho biết mỗi thành phần trong tổng vốn lưu động chiếm tỷ lệ
bao nhiêu phần trăm trong tổng vốn lưu động để xem xét xem tỷ lệ này có phù
hợp với doanh nghiệp hay không.
Trong cùng một ngành kinh doanh các DN có sự khác nhau về kết cấu
VLĐ, thậm chí trong cùng một DN giữa hai kỳ khác nhau cũng khác nhau, do có
các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ.
+Tình hình quản lý vốn bằng tiền.
Tình hình quản lý vốn bằng tiền được thể hiện qua các chỉ tiêu liên quan đến
khả năng thanh toán và hệ số tạo tiền của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của DN.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
=
Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong một thời
gian ngắn, không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho phép đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
29. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1926
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh
toán lãi vay
=
Lãi vay phải trả + lợi nhuận trước thuế
Lãi vay phải trả
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và
phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Hệ số tạo tiền của doanh nghiệp
Hệ số tạo tiền của
doanh nghiệp
=
Dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh
Doanh thu bán hàng
Chỉ tiêu này thường được xem xét trong thời gian hàng quý, hàng 6 tháng
hoặc hàng năm giúp nhà quản trị đánh giá khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh
doanh so với doanh thu đạt được.
+Tình hình quản lý vốn tồn kho dự trữ.
Để quản lý vốn tồn kho dự trữ, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu số vòng
quay hàng tồn kho và số ngày luân chuyển hàng tồn kho. Cụ thể như sau:
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng
tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho luân chuyển bình quân trong
kỳ. Số vòng quay càng cao chứng tỏ việc kinh doanh càng tốt vì chỉ cần đầu tư
cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn thu được doanh thu cao.
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho
Số ngày 1 vòng quay
hàng tồn kho
=
360 ngày
Số vòng quay hàng tồn kho
30. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1927
Chỉtiêu này cho biết độ dài ngày cho một lần luân chuyển hàngtồn kho. Chỉtiêu
nhày cao chứngtỏ trong kỳ doanh nghiệp có số vòng quay hàng tồn kho thấp. Chỉ
tiêu này phụ thuộc vào chính sách quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp.
+Tình hình quản lý nợ phải thu.
Tình hình quản lý nợ phải thu của doanh nghiệp được thể hiện qua hai chỉ tiêu đó là
số vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân. Cụ thể như sau:
Số vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các
khoản phải thu
==
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số dư bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chu chuyển vốn trong thanh toán của doanh
nghiệp. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khoản phải thu nhanh, giảm số vốn bị chiếm dụng.
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình
quân
=
360 ngày
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp
kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung
bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ
chức thanh toán của doanh nghiệp.
+ Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động được thể hiện qua các chỉ tiêu:
số vòng quay vốn lưu động, kỳ luân chuyển vốn lưu động, mức tiết kiệm vốn lưu
động, hàm lượng vốn lưu động, tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động. Cụ thể:
31. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1928
Số lần luân chuyển VLĐ (Vòng quay VLĐ)
Số lần luân chuyển vốn
lưu động =
Tổng mức luân chuyển của VLĐ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của VLĐ
thực hiện được trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
Kỳ luân chuyển VLĐ:
Kỳ luân chuyển vốn lưu động =
360 ngày
Số lần luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được
một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ trong kỳ.
Mức tiết kiệm VLĐ
M1 M1
VTK =
L1 L0
Trong đó:
VTK: Số VLĐ có thể tiết kiệm do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ
so sánh với kỳ gốc.
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh.
L1; L0: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển
VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).
Hàm lượng vốn lưu động
32. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1929
Hàm lượng VLĐ (còn gọi là mức đảm nhiệm VLĐ) là số VLĐ cần có để đạt
một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Hàm lượng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao
nhiêu VLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ
Tỷ suất lợi nhuận vốn
lưu động
=
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
x 100%
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước hoặc sau thuế.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ của doanh nghiệp vân động
liên tục từ hình thái này sang hình thái khác, tại mỗi thời điểm nó tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau. Chính vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình
để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh
doanh của mình. Xét một cách tổng quát, có một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp như sau:
a.Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là những nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp gồm có:
* Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Việc xác định cơ cấu vốn của doanh nghiệp càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu
quả sử dụng vốn.
* Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Việc xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp thiếu chính xác dẫn đến
thừa hoặc thiếu vốn đều ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
33. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1930
nghiệp. Nếu thiếu vốn sẽ gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm
xuất hiện tình trạng công nhân viên không phải làm việc mà vẫn được hưởng
lương theo quy định, còn nếu thừa vốn sẽ gây lãng phí, làm tăng chi phí kinh
doanh. Như vậy, thừa hoặc thiếu vốn đều làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
* Việc sử dụng vốn
Do việc sử dụng lãng phí, nhất là VLĐ trong quá trình sản xuất kinh
doanh như: mua sắm vật tư không đúng chất lượng kỹ thuật, bị hao hụt nhiều
trong quá trình mua sắm cũng như trong quá trình sản xuất, không tận dụng được
các phế phẩm, phế liệu loại ra. Điều này gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
VLĐ trong doanh nghiệp
* Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm thích hợp
Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp trước hết được quyết định bởi
khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, các doanh nghiệp phải luôn
quan tâm đến việc sản xuất sản phẩm gì, số lượng bao nhiêu, tiêu thụ ở đâu và
với mức giá nào để còn có phương án huy động các nguồn lực hợp lý, nhằm đạt
được mức lợi nhuận tối đa. Các phương án được lựa chọn phải dựa trên cơ sở
tiếp cận thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị trường. Có như vậy, sản phẩm sản
xuất ra mới có khả năng tiêu thụ nhanh, sức cạnh tranh lớn, hiệu quả kinh tế cao
và đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
*Trình độ các nhà quản lý của doanh nghiệp
Cán bộ quản lý doanh nghiệp luôn phải được nâng cao nghiệp vụ chuyên
môn và tư cách đạo đức nghề nghiệp. Phải kiểm tra các số liệu kế toán một cách
thận trọng trước khi ra quyết định cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài
ra, trong quá trình sản xuất kinh doanh mọi nguồn thu, chi của doanh nghiệp
phải rõ ràng, tiết kiệm, đúng lúc, đúng chỗ…có như vậy mới nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
34. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1931
* Mối quan hệ của doanh nghiệp
Mối quan hệ của doanh nghiệp thể hiện hai phương diện, đó là mối quan
hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp.
Mối quan hệ của doanh nghiệp rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến nhịp độ sản
xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm … qua đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp và nhà cung cấp tốt thì nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản
xuất được cung ứng kịp thời làm giảm được những chi phí không cần thiết.
* Trình độ nguồn nhân lực
Trình độ và kinh nghiệm của người lao động có ảnh hưởng trưc tiếp đến quá
trình SXKD cũng như năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và khả năng tiết
kiệm hay lãng phí VLĐ. Hơn thế nữa, trình độ quản lý của DN cũng là một yếu
tố sống còn tác động mạnh mẽ đến việc quản trị VLĐ của DN. Các nhà quản lý
chính là những người đưa ra các quyết định, chính sách và các chiến lược cho
DN. VLĐ của DN cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn của quá
trình SXKD, vì vậy nếu công tác quản lý kém cũng đồng nghĩa với việc dẫn đến
tình trạng lãng phí, sử dụngdụng không hiệu quả VLĐ.
* Đặc điểm ngành nghề sản xuất, kinh doanh
Mỗi ngành nghề SXKD đều mang những đặc thù riêng dẫn đến nhu cầu về
VLĐ cũng như quá trình SXKD khác nhau. Có những ngành nghề sản xuất mang
tính chất thời vụ nên DN cần căn cứ vào đặc điểm SXKD và tình hình thực tế để
từ đó có những biện pháp quản trị VLĐ tốt hơn.
* Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
Trên thị trường, mỗi một ngành nghề kinh doanh đều có rất nhiều doanh
nghiệp cạnh tranh. Do vậy, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
ảnh hưởng lớn đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
có khả năng cạnh tranh cao, nhu cầu về vốn lưu động của công ty cao do đó quản
trị vốn lưu động của doanh nghiệp cần quan tâm chú ý nhiều hơn.
b.Các nhân tố khách quan
35. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1932
Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh
nghiệp, doanh nghiệp không thể khắc phục một cách hoàn toàn mà phải thích
ứng và phòng ngừa hợp lý.
* Cơ chế và các chính sách của nhà nước
Trongnền kinh tế thị trườngnước ta hiện nay, các doanh nghiệp được tự do
lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật và chịu sự quản lý vĩ
mô của Nhà nước. Nhà nước tạo môi trường hành lang pháp lý thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động theo định hướng của Đảng và Nhà nước đã đề ra. Một số
chính sách như chính sách trích lập dự phòng tạo điều kiện cho doanh nghiệp có
nguồn bù đắp rủi ro, các văn bản về nghĩa vụ nộp thuế và chính sách hoàn thuế với
doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
* Ảnh hưởng của lạm phát:
Trong nền kinh tế thị trường, do tác động của lạm phát, sức mua của đồng
tiền bị giảm sút dẫn đến sự tăng giá của các đồng tiền bị giảm sút dẫn đến sự
tăng giá của các loại hàng hóa, vật tư…từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp.
* Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp và xu hướng phát triển của ngành
Kinh doanh theo cơ chế thị trường, luôn tồn tại nhiều thành phần kinh tế
tham gia, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh quyết liệt để tồn tại, thị trường
tiêu thụ không ổn định, sức mua của thị trường lại có hạn, rủi ro ngày càng tăng
và luôn rình rập doanh nghiệp dễ dẫn đến những rủi ro bất thường trong kinh
doanh. Điều này cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô
Lạm phát gây ra hậu quả mất giá đồng tiền làm cho vốn của DN mất dần theo
tốc độ trượt giá của tiền tệ, cũng như sự gia tăng về giá của các loại hàng hóa,
vật tư đầu vào gây khó khăn và ảnh hưởng xấu đến quản trị VLĐ tại DN.
36. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1933
* Nhân tố khách hàng
Nhân tố khách hàng của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình
quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. Khách hàng là nguồn sống của doanh
nghiệp, nhu cầu của khách hàng là điều mà tất cả các doanh nghiệp cần tìm hiểu,
doanh nghiệp phải đi theo yêu cầu của khách hàng làm thay đổi nhu cầu nguyên vật
liệu của doanh nghiệp. Ví dụ như khách hàng luôn yêu cầu giá rẻ, doanh nghiệp cần
nghiên cứu làm giảm giá thành sản phẩm như tìm nguồn nguyên vật liệu giá rẻ,…
Chính vì thế, nó ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Trình độ công nghệ, khoa học kỹ thuật
Trình độ công nghệ, khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp cao hay thấp
làm cho doanh nghiệp tốn nhiều hay ít chi phí hơn để tạo ra sản phẩm của mình,
do đó làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu giá thành rẻ, phù hợp với
điều kiện của người tiêu dùng thì doanh số bán hàng của doanh nghiệp tăng lên,
doanh nghiệp cần nhiều nguyên vật liệu hơn để tiến hành sản xuất kinh doanh
đem sản phẩm ra tiêu thụ. Do đó, trình độ công nghệ, khoa học kỹ thuật ảnh
hưởng rất lớn đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Ảnh hưởng từ nhà cung cấp
Doanh nghiệp để sản xuất ra sản phẩm của mình thì cần có nguyên vật
liệu, mà nguyên vật liệu từ đâu mà có? Nó là từ những nhà cung cấp cho doanh
nghiệp. Các chính sách tín dụng của nhà cung cấp ảnh hưởng tới lượng tiền mà
các khoản nợ cuuar doanh nghiệp, giá nguyên vật liệu ảnh hưởng đến hàng tồn
kho của doanh nghiệp. Do vậy, nhà cung cấp của doanh nghiệp cũng tác động
đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên, thiên tai lũ lụt ảnh hưởng đến chất lượng hàng tồn kho
của doanh nghiệp ví dụ như ẩm mốc,… thiên tai lũ lụt làm nhu cầu về sản phẩm
của doanh nghiệp của người tiêu dùng thay đổi, làm thay đổ vốn lưu động của
doanh nghiệp. Thiên tai lũ lụt làm điều kiện kinh tế của người dân khó khăn hơn
37. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1934
làm cho doanh nghiệp không bán được nhiều sản phẩm, hàng tồn kho tồn lại quá
nhiều, lâu sẽ hết hạn sử dụng. Do vậy, điều kiện tự nhiên của khu vực cũng có
ảnh hưởng rất lớn đến quản trị vốn lưu động của công ty.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
VLĐ. Để hạn chế những thiệt hại do những nguyên nhân trên gây ra, từ đó nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải xem xét, nghiên cứu
một cách thận trọng từng nguyên nhân để đưa ra các giải pháp kịp thời và cụ thể.
38. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1935
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TIÊN HƯNG
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TIÊN HƯNG.
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty cổ phần Tiên Hưng
2.1.1.1. Tên, địa chỉ công ty.
Công ty Cổ phần Tiên Hưng (gọi tắt là “Công ty”) được thành lập theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần số 0503000224 ngày 17/
5/2007, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ nhất ngày
29/11/2007, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty Cổ phần số
0900270351 thay đổi lần thứ hai ngày 16/12/2010, thay đổi lần thứ ba ngày
04/12/2012 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Hưng Yên cấp.
Công ty có tên gọi quốc tế là: TIEN HUNG JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: TIEN HUNG JSC
Điện thoại: 03213 872 888
Fax: (+84)321.3873945
Mã số thuế: 0900 270 351
Email: tienhungjsc@vnn.vn
Website: www.tienhung.com.vn
Diện tích: 61 000 m²
Trụ sở giao dịch: QL39B - Thị trấn Vương – Huyện Tiên Lữ - Tỉnh
Hưng Yên
Vốn điều lệ: 46.500.000.000 VND
Tổng Công ty May Hưng Yên – Công ty Cổ phần:
Nhà nước: 22.950.000.000 VND (chiếm 49,35% vốn điều lệ)
39. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1936
Các cổ đông khác: 23.550.000.000 VND (chiếm 50,65% vốn điều lệ)
Mệnh giá cổ phần: 10.000 VND
Vốn pháp định: 6.000.000.000 VND
Ngành nghề, nhóm mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu: Sản xuất,
xuất nhập khẩu hàng dệt may
Chế độ kế toán đang áp dụng: Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam
ban hành tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính, Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài
Chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam
Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào ngày 31/12
dương lịch hàng năm
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT): theo phương pháp
khấu trừ
+ Dịch vụ đào tạo: Không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
+ Các loại thuế khác: theo quy định hiện hành
Phương pháp tính giá hàng tồn kho:
Hạch toán chitiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp đường thẳng
Nguyên tắc đổi ra đồngtiền khác:theo tỷ giá giao dịch trên thị trường liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
40. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1937
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Tiên Hưng.
Côngty Cổ phần Tiên Hưngtrướcđây là xí nghiệp May 7 thuộc Côngty Cổ phần
may HưngYên. Được sự tạo điều kiện của Huyện ủy,Hội đồng nhân dân (HĐND),
Ủy ban nhân dân huyện Tiên Lữ năm 2001 Côngty Cổ phần May HưngYên đã khởi
công xây dựng xí nghiệp may số 7 tại thịtrấn Vươnghuyện Tiên Lữ. Ngày 28/1/2007
Đại hội đồngcổ đông thường niên Công ty Cổ phần may Hưng Yên đã biểu quyết
nhất trí tách xí nghiệp may 7 thành Công ty Cổ phần Tiên Hưng.
Công ty cổ phần Tiên Hưng là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, một
doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam. Khi mới thành lập
12/2002 công ty có tên gọi “ Xí nghiệp may 7” lúc đó xí nghiệp trực thuộc công
ty cổ phần may Hưng Yên.
Trước tình hình đó, bên cạnh những cố gắng không ngừng của bản thân,
xí nghiệp còn được sự giúp đỡ nhiệt tình của các công ty như: Công ty May Hữu
Nghị, Công ty May Việt Tiến... và một số đơn vị trong ngành khác đã nhanh
chóng giúp công ty đi lên và dần chiếm được khách hàng trong và ngoài nước.
Công ty cũng đã được Nhà nước và tỉnh Hưng Yên trao tặng nhiều huân
huy chương, cờ luân lưu, bằng khen các loại...
Theo đà phát triển đi lên của công ty, đời sống của cán bộ công nhân viên
ngày càng được nâng cao và cải thiện rõ rệt, tiền lương bình quân của công nhân
viên từ 4.000 000 đến 4.500 000 đồng/ tháng. Công ty cũng có những chế độ
khen thưởng kịp thời cho cán bộ công nhân viên có thành tích xuất sắc, khuyến
khích đưa ra ý tưởng sáng tạo trong sản xuất kinh doanh như: thưởng sáng kiến,
thưởng năng suất, thưởng hoàn thành kế hoạch...
Theo sự phát triển của nền kinh tế, quy mô của doanh nghiệp phụ thuộc
vào thị trường. Nếu thị trường càng phát triển thì quy mô của doanh nghiệp có
41. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1938
xu hướng được mở rộng ra và khi mối quan hệ pháp lý mở rộng, tính chất hoạt
động trở nên khó khăn, phức tạp hơn. Trong thời đại công nghệ thông tin phát
triển như hiện nay, việc áp dụng các phần mềm là nhu cầu tất yếu giúp cho việc
quản lý, kiểm soát trong doanh nghiệp được nhanh chóng và dễ dàng hơn, tạo
cho doanh nghiệp có tính hiệu lực và hiệu quả trong công việc.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Tiên Hưng.
2.1.2.1.Chức năng, ngành nghề kinh doanh
a. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Công ty Cổ phần Tiên Hưng là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách
pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và
được pháp luật bảo vệ. Công ty có chức năng và nhiệm vụ như sau:
Nhiệm vụ:
+ Xây dựng và tổ chức các mục tiêu kế hoạch, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh do Nhà nước đề ra, sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký,
đảm bảo hoạt động đúng mục đích thành lập doanh nghiệp, đúng như quy định ở
phạm vi kinh doanh.
+ Tuân thủ các chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá
trình thực hiện sản xuất và phải tuân thủ nghiêm chỉnh các hợp đồng công ty đã
ký kết với các bạn hàng trong và ngoài nước.
+ Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi
+ Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm do công ty sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao sức
cạnh tranh trên thị trường và mở rộng thị trường không chỉ trong nước mà cả
quốc tế.
42. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1939
+ Chịu sự kiểm tra và thanh tra của cơ quan Nhà nước, các tổ chức có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường sinh thái,
điều kiện làm việc an toàn của công nhân, phòng cháy, thực hiện theo đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật công ty áp dụng và quy định có liên quan đến công ty.
Chức năng:
+ Được chủ động giao dịch đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng
sản xuất kinh doanh. Tổng giám đốc đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ sản
xuất của công ty trước pháp luật và cơ quan quản lý của Nhà nước để mở rộng
sản xuất của công ty theo quy chế và pháp luật hiện hành.
+ Tham gia các hoạt động triển lãm, quảng cáo các sản phẩm, các hội
thảo chuyên đề ở trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, mở rộng các cửa hàng đại lý ở mỗi nơi để bán hàng và giới
thiệu sản phẩm của công ty.
+ Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ tài chính có tư
cách pháp nhân kinh tế, có tài khoản ngân hàng, có riêng dấu…
b. Ngành nghề kinh doanh.
- Sản xuất, xuất nhập khẩu sản phẩm dệt may các loại.
Dịch vụ đào tạo cắt và may công nghiệp ngắn hạn
Xây dựng kinh doanh cho thuê nhà ở
Giặt, in, cho thuê và sản xuất bao bì
Kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ
Kinh doanh nhà hàng
- Kinh doanh nguyên phụ liệu hàng may mặc
43. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1940
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Tiên Hưng.
a. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty
Cổ phần Tiên Hưng
Công ty Cổ phần Tiên Hưng là một đơn vị quản lý theo hình thức tập
trung, mọi hoạt động kinh doanh đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám
đốc và ban lãnh đạo công ty. Ban quản trị công ty có nhiệm vụ điều phối hoạt
động giữa các phòng ban để quá trình sản xuát kinh doanh được tiến hành đều
đặn và đạt kết quả cao nhất. Tổng giám đốc ông Cao Mạnh Cường là người chịu
trách nhiệm toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, đại diện cho công ty về mặt
pháp lý với các tổ chức kinh tế khác và đối với Nhà nước. Giám đốc cùng Phó
giám đốc và các phòng ban điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và đề ra
những quyết định hướng đi có tính chất chiến lược đảm bảo sự tồn tại và phát
triền của công ty.
44. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1941
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
b. Chức năng các bộ phận.
+ Hội đồng quản trị: Là cơ quan quyền lực cao nhất giữa hai kỳ đại hội
cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền quyết định phương án sản xuất kinh doanh,
phương pháp tổ chức, cơ chế quản lý của công ty để thực hiện nghị quyết của đại hội
đồng cổ đông.
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔNG GIÁM ĐỐC
KHỐI PHÒNG BAN CHỨC NĂNG
Phòng
Tổ Chức
Hành
Chính
9 Xí
Nghiệp
May
Phòng
Kế
Hoạch-
Xuất
Nhập
Khẩu
Phòng
Kế Toán
Phòng
Kiểm
Tra Chất
Lượng
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
Phòng Kỹ
Thuật
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
45. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1942
+ Tổng giám đốc: là người đứng đầu lãnh đạo, có quyền quyết định mọi
việc, điều hành quản lý và chỉ đạo hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch và
yêu cầu sản xuất kinh doanh. Là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước, cán bộ
công nhân viên, người lao động trong công ty về mọi mặt liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Xây dựng và trình Hội đồng quản trị kế hoạch dài hạn trung hạn và kế hoạch sản
xuất kinh doanh hàng năm.
Trực tiếp phụ trách các mảng công tác:
Ký hợp đồng kinh tế
Công tác tổ chức, công tác cán bộ
Công tác tài chính kế toán
Công tác đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới thiết bị
Công tác an ninh
Chủ tịch Hội đồng kỷ luật
+ Phó tổng giám đốc: Thay mặt Tổng giám đốc Công ty điều hành
Công ty khi Tổng giám đốc đi vắng.
Trực tiếp phụ trách các mảng công tác sau:
Phụ trách điều hành sản xuất toàn Công ty
Chủ tịch Hội đồng thi đua Công ty
Phụ trách công tác an toàn lao động, vệ sinh Công nghiệp và Phòng
chống cháy nổ
Phụ trách công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật
Phụ trách công tác tuyển dụng, đào tạo nâng bậc hàng năm
Quyết định trả đơn giá tiền lương sản phẩm
Cân đối nhu cầu mua bán phụ tùng thay thế
+ Giám đốc điều hành: Trực tiếp phụ trách các mảng công tác sau:
Phụ trách công tác Kế hoạch xuất nhập khẩu
Phụ trách công tác vật tư hệ thống kho
46. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1943
Phụ trách công tác vận chuyển vận tải
Cân đối nhu cầu mua bán văn phòng phẩm vật tư sản xuất
Phụ trách công tác bán hàng tại Công ty
Phụ trách Công tác đánh giá nhà máy
Phụ trách công tác quản lý chất lượng
Phụ trách công tác định mức nguyên phụ liệu, định mức đơn giá tiền lương
Phụ trách công tác ISO 9001 - 2000
- Khối phòng ban chức năng bao gồm:
+ Phòng tổ chức hành chính:
- Xây dựng nội quy, quy chế quản lý công ty; giao tiếp với khách hàng,
hướng dẫn khách đến các bộ phận khách làm việc. Tổ chức và quản lý tốt nhà
ăn, phục vụ bữa ăn ngon, đủ dinh dưỡng cho người lao động đúng tiêu chuẩn,
thường xuyên kiểm tra giám sát; tổ chức kiểm tra tổ bảo vệ, phòng cháy và bảo
vệ an ninh trong công ty.
- Theo dõi việc chấm công, bấm giờ để xây dựng đơn giá lương theo
tiểu tác và cấp bậc lương chính, tính lương kịp thời, đúng chế độ nhà nước,
thanh toán các chế độ nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội cho công nhân viên.
- Quản lý và nhắc nhở nhân viên phục vụ làm việc đúng giờ giấc chu
đáo tận tình, nhất là đối với khách phải thể hiện văn minh lịch sự, hoà nhã khi
giao tiếp trực tiếp và trả lời điện thoại.
+ Phòng kế toán:
- Quản lý, theo dõi chặt chẽ, chính xác vốn và nguồn vốn của Công ty,
sử dụng tốt vốn của công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển, tham mưu
giúp giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Tổ chức mở sổ sách phù hợp với mô hình kinh doanh sản xuất của
công ty, làm tốt công tác ghi chép ban đầu, định khoản chính xác và hạch toán
theo quy định của nhà nước. Chứng từ nhập xuất vật tư hàng hoá phải cập nhật
sổ sách theo định kỳ (phối hợp với tổ kho để chuyển giao chứng từ). Thanh
47. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1944
toán quyết toán hợp đồng kinh tế trước khi thanh toán tiền hàng cho mỗi hợp
đồng kinh tế kết thúc.
- Phân tích hoạt động kinh tế ít nhất một năm một lần sau khi quyết toán
xong. Quản lý chặt chẽ tiền mặt, khi xuất tiền chi phải có dự toán, được Ban
tổng giám đốc duyệt chi mới được chi tiền khỏi quỹ.
+ Phòng kế hoạch- xuất nhập khẩu:
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng quý, từng đơn
đặt hàng.
- Tham mưu giúp Ban tổng giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế. Đối
với các hợp đồng kinh tế với nước ngoài phải làm các thủ tục đăng ký với hải
quan để tiếp nhận nguyên vật liệu và thủ tục xuất khẩu sản phẩm theo chỉ định
của khách hàng. Kết thúc hợp đồng phải làm thanh toán với hải quan nơi đăng
ký mở tài khoản.
- Quản lý vật tư hàng hoá đều phải thông qua kho và có hoá đơn chứng
từ xuất, nhập bất kể vật tư hàng hoá từ nguồn nào đến. Nghiêm cấm việc xuất
hàng ra khỏi kho không có chứng từ.
+ Phòng kỹ thuật:
- Nghiên cứu sáng tạo mẫu chào hàng; sao chép mẫu mã theo yêu cầu
của khách hàng, may mẫu đối hướng dẫn công nhân may ngay trên truyền và
giải truyền, xây dựng quy trình công nghệ hợp lý.
- Tổ chức kỹ thuật tiền phương giải truyền, kiểm tra chất lượng trên
truyền. Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho từng mã hàng.
48. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1945
- Nghiên cứu định mức tiêu hao nguyên vật liệu, lao động cho từng sản
phẩm và công đoạn, giúp cho việc khảo sát và tính lương chính xác. Lựa chọn
và đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật nòng cốt cho công ty.
+ Phòng kiểm tra chất lượng (KCS):
- Phòng KCS có chức năng tham mưu, giúp cho Ban Tổng giám đốc
quản lý toàn bộ hệ thống chất lượng của công ty theo tiêu chuẩn ISO 9001.
- Kiểm tra, kiểm soát chất lượng từ khâu cắt, ép bán thành phẩm đến
khâu cuối cùng của quá trình sản xuất phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật đã
quy định cũng như mong muốn của khách hàng. Duy trì và đảm bảo hệ thống
chất lượng hoạt động có hiệu quả.
- Kiểm tra, kiểm soát môi trường trong công ty và đảm bảo yêu cầu của
hệ thống ISO 14001IQ, quy chế quản lý công ty.
c. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính kế toán của Công ty Cổ phần Tiên Hưng
Vì được tổ chức theo mô hình trực tuyến nên có sự quản lý và trao đổi
trực tiếp giữa Kế toán trưởng và kế toán các phần hành, thông tin được cung cấp
và tổng hợp một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Mọi thắc mắc về
nghiệp vụ chuyên môn cũng như về chế độ kế toán, chính sách tài chính kế toán
của Nhà nước đều được giải quyết một cách nhanh chóng, kịp thời. Thêm vào đó
Kế toán trưởng có thể tham mưu trực tiếp cho các kế toán thành phần. Bộ máy
Kế toán được tổ chức là hợp lý với hoạt động kinh doanh tập trung về mặt không
gian và mặt bằng kinh doanh. Vận dụng hình thức này đảm bảo lãnh đạo tập
trung đối với công tác kế toán của Công ty, đảm bảo chức năng cung cấp thông tin
về hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời, đầy đủ, chính xác.
Trong công ty phòng kế toán là một trong những phòng quan trọng nhất
với chức năng quản lý về tài chính, phòng kế toán đã góp phần không nhỏ trong
49. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1946
việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh tại công ty. Phòng kế toán là trợ lý
đắc lực cho Ban giám đốc của công ty trong việc đưa ra các quyết định, là người
ghi chép thu thập thong tin kinh tế tài chính phát sinh trong toàn công ty.hiện
nay các cán bộ phòng kế toán đều là những người có năng lực, có chuyên môn
nghiệp vụ về tài chính kế toán, thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao nghiệp
vụ, nắm bát kịp thời các nguyên tắc, chuẩn mực chế độ kế toán mới ban hành
phù hợp với yêu cầu thực tế của công ty.
Phòng kế toán của công ty có 7 người với nhiệm vụ tổ chức công tác hạch
toán trong toàn công ty, cung cấp số liệu, phục vụ yêu cầu lãnh đạo của ban giám
đốc công ty và yêu cầu quản lý của cơ quan chức năng Nhà nước.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty CP Tiên Hưng
Kế toán
Nguyên phụ
liệu, giá
thành, nợ
phải
thu,thành
phẩm, bán
hàng, đại lý
Kế toán
thanh toán
tiền mặt,
TGNH, nợ
phải trả
khách hàng,
kê khai thuế
Kế toán
TSCĐ,
CCDC, phụ
tùng thay thế,
nhiên liệu,
văn phòng
phẩm, bao bì
Thủ quỹ, Kế
toán nhà ăn
ca, BHXH
Kế toán
tiền lương,
các khoản
trích theo
lương,theo
dõi đánh giá
khách hàng,
công đoàn
TRƯỞNG PHÒNG KTOÁN
(KẾ TOÁN TRƯỞNG)
(KẾ TOÁN TỔNG HỢP)
50. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Hải Yến Lớp: CQ48/11.1947
2.1.2.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Tiên Hưng.
Công ty Cổ phần Tiên Hưng sản xuất, gia công hàng may mặc theo quy
trình công nghệ khép kín, máy móc chuyên dùng, số lượng sản phẩm lớn, được
chế biến từ nguyên liệu chính: vải chính, vải lót và các phụ liệu: cúc, băng gai,
chỉ, khoá…
Đặc điểm về lao động: công ty có hơn 2.200 lao động là cán bộ quản lý và
công nhân viên. Trong đó công nhân làm nghề bậc (4/6) trở lên chiếm khoản
46%, cán bộ quản lý có trình độ đại học chiếm 62% với năng lực tổ chức quản lý
sản xuất cao.
Đặc điểm về trang thiết bị: có khoảng 1.900 máy móc thiết bị hiện đại chủ
yếu ngoại nhập từ Nhật Bản được lắp ráp đồng bộ trên dây truyền công nghệ tiên
tiến, hiện đại. Trong đó có khoảng 30% thiết bị tự động và bán tự động. Đồng
thời công ty đã trang bị máy vi tính cho hầu hết các nhân viên phòng ban và sử dụng
phần mềm cho phòng kế toán.
- Về sản lượng: mỗi năm công ty sản xuất ra hơn 5 triệu sản phẩm các loại.
- Về sản phẩm: chủ yếu là áo Jacket, áo T-shirt, áo nỉ, quần nỉ, quần
sooc...
- Về thị trường tiêu thụ:
+ Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Thụy
Điển, EU, Hoa Kỳ...
+ Thị trường trong nước: Công ty đã xây dựng được hệ thống đại lý rộng
khắp trong toàn tỉnh, các tỉnh thành trong cả nước như Hà Nội, Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình...