Báo cáo thực tập Giải pháp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vận tải Điểm cao
- sdt/ ZALO 093 189 2701
Báo cáo thực tập Tài chính ngân hàng
Website: vietthuewriter.com/category/bao-cao-thuc-tap-nganh-tai-chinh-ngan-hang/
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vận tải Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
1. 1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Các tài liệu tham khảo có nguồn trích
dẫn rõ ràng. Nội dung của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu khoa học nào.
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Thúy
2. 2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của thầy PGS.TS Đặng Công Xưởng và phòng Tài chính – Kế
toán công ty cổ phần vận tải biển Vinaship. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới thầy giáo PGS.TS Đặng Công Xưởng, Ban lãnh đạo, các anh chị phòng Tài
chính – Kế toán và các cán bộ phòng ban có liên quan tại công ty đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Thúy
3. 3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP................................................................................................. 10
1.1 Những vấn đề cơ bản về vốn......................................................................................... 10
1.1.1 Khái quát về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.................................................. 10
1.1.2 Đặc trưng của vốn trong nền kinh tế thị trường...................................................... 11
1.1.3 Vai trò của vốn trong doanh nghiệp......................................................................... 13
1.1.4 Phân loại vốn............................................................................................................... 14
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp..................................................................... 19
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn................................................................................................. 19
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử.................................................................... 20
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp........... 21
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp....................... 29
1.3.1 Những nhân tố khách quan ........................................................................................ 29
1.3.2 Những nhân tố chủ quan............................................................................................. 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VINASHIP............................................... 32
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần vận tải biển Vinaship ................................................. 32
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển............................................................................ 32
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty....................................................................................... 34
2.1.3 Cở sở vật chất kỹ thuật của công ty .......................................................................... 38
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty giai đoạn 2010 -2014..................... 43
2.2.1 Tình hình cơ cấu và biến động của vốn kinh doanh................................................ 43
2.2.2 Tình hình cơ cấu và biến động của nguồn vốn kinh doanh.................................... 47
2.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Vinaship ............................. 50
2.2.4 Đánh giá công tác quản lý hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Vinaship 71
4. 4
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC ĐỘI
TÀU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIANSHIP................................... 77
3.1 Định hướng phát triển của công ty cổ phần vận tải biển Vinaship trong thời gian
tới............................................................................................................................................. 77
3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn........................................... 80
3.2.1 Những biện pháp để tăng doanh thu, giảm chi phí, hạ giá thành nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh ....................................................................................................... 80
3.2.2 Những biện pháp về đảm bảo nguồn vốn, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn........................................................................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................. 86
1. Kết luận.............................................................................................................................. 86
2. Kiến nghị............................................................................................................................ 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 88
5. 5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải thích
VKDbq Vốn kinh doanh bình quân
VKD Vốn kinh doanh
VCSHbq Vốn chủ sở hữu bình quân
VCĐbq Vốn cố định bình quân
VCĐ Vốn cố đinh
VLĐ Vốn lưu động
TSCĐ Tài sản cố định
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
LNTT Lợi nhuận trước thuế
6. 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Tình hình tài sản của Công ty năm 2010 - 2014
Bảng 2.2 Tình hình sử dụng đất đai, nhà xưởng của Công ty
Bảng 2.3 Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty
Bảng 2.4 Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu của công ty qua
các năm
Bảng 2.5 Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của
TSCĐ
Bảng 2.6 Hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố định
Bảng 2.7 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty giai
đoạn 2010 -2014
Bảng 2.8 Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình
quân của công ty năm 2010 -2014
Bảng 2.9 Vòng quay hàng tồn kho qua các năm
Bảng 2.10 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua các năm
Bảng 2.11 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 2.12 Khả năng thanh toán lãi
Bảng 2.13 Tóm tắt các chỉ tiêu
7. 7
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình Tên hình Trang
Hình 2.1 Cơ cấu vốn của công ty năm 2010 -2014
Hình 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2010 – 2014
Hình 2.3 Hiệu suất sử dụng TSCĐ và vốn cố định
Hình 2.4 Khả năng thanh toán của công ty các năm
Hình 2.5 Kỳ thu bình quân và vòng quay các khoản phải thu của
công ty qua các năm
Hình 2.6 Vòng quay hàng tồn kho của công ty qua các năm
Hình 2.7 Vòng quay vốn lưu động của công ty qua các năm
Hình 2.8 Kỳ luân chuyển vốn lưu động của công ty qua các năm
Hình 2.9 Vòng quay vốn kinh doanh của công ty qua các năm
8. 8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ: hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến
hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy các
nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và
quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của vốn chủ sở hữu.
Cũng như mọi doanh nghiệp khác trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh khốc
liệt, công ty cổ phần Vinaship luôn đặt mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn được đặt lên hàng đầu. Đề tài “Một số
biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vận tải biển
Vinaship.” Đã đáp ứng được tính cấp thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: nghiên cứu, đánh giá thực trạng tình hình sử
dụng vốn của công ty hiện nay, thất những mặt đã đặt được cần phát huy đồng thời
thấy được những tồn tại cần khắc phục, từ đó đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vận tải biển Vinaship.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ
phần vận tải biển Vinaship.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;
9. 9
Phương pháp hệ thống;
Phương pháp mô hình hóa…..
Các phương pháp này có độ tin cậy cao và thường được sử dụng trong lĩnh
vực kinh tế.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn,
đưa ra cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã đánh giá được thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
của công ty. Trên cơ sở những đánh giá ấy, luận văn đã chỉ ra những khó khăn, bất cập
ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty từ đó đề xuất những giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần
vận tải biển Vinaship
Chương 3: Một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty
cổ phần vận tải biển Vinaship
10. 10
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề cơ bản về vốn
1.1.1 Khái quát về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước đến nay có rất nhiều quan niệm về
vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về
vốn.
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản suất, Mác cho rằng: Vốn
(tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản suất. Định nghĩa
của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của
vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công... Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ
phát triển của nền kinh tế, Mác chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản suất vật
chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Đây là một hạn chế trong quan niệm về vốn của Mác.
P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại,
coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá chỉ là kết
quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được sử
dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một số hàng hoá vốn có
thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc
lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản
phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản chất vốn là phương pháp sản
xuất gián tiếp tốn thời gian.
David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn là:
Vốn hiện vật và vốn tài chính cùa doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá
đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là các giấy tờ có giá và
tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy, đã có sự đồng nhất vốn với tài sản của doanh
nghiệp trong định nghĩa của David Begg.
11. 11
Qua các khái niệm trên cho thấy, doanh nghiệp dù hoạt động trong bất cứ lĩnh
vực nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó dùng để thực hiện các
khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, chí phí mua sắm tài sản cố
định, nguyên vật liệu... Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật chất
khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường. Số tiền mà
doanh nghiệp thu về sau khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phải bù đắp được các chi phí
bỏ ra, đồng thời phải có lãi. Quá trình này diễn ra liên tục đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Hiện nay khái niệm vốn kinh doanh được sử dụng phổ biến là:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại (DNTM) là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh
doanh bao gồm:
- Tài sản hiện vật như: nhà kho, cửa hàng, hàng hoá dự trữ...
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quí.
- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác.
1.1.2 Đặc trưng của vốn trong nền kinh tế thị trường
Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong doanh nghiệp cần nắm rõ các đặc trưng cơ
bản của vốn trong nền kinh tế thị trường.
- Vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản, điều đó có nghĩa là: vốn là biểu
hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình như: nhà cửa, đất đai, máy móc
thiết bị thông tin.. Như vậy một lượng tiền phát hành thoát ly giá trị thực hiện của hàng
hoá để đưa vào đầu tư, những khoản nợ mà không có khả năng thanh toán thì không
đúng với nghĩa của vốn.
- Vốn phải vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền lại chỉ
dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn, đồng tiền cần đưa vào kinh doanh để
kiếm lời. Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm
xuất phát với giá trị lớn hơn. Đó cũng là nguyên lý đầu tư, sử dụng, bảo toàn và phát
triển vốn. Vì vậy khi đồng vốn bị ứ đọng, tài sản cố định không được sử dụng, tài
12. 12
nguyên, sức lao động không dùng đến, tiền vàng đêm cất trữ hay các khoản nợ khó
đòi… là những đồng vốn chết. Mặt khác tiền có vận động nhưng bị phân tán quay về
điểm xuất phát với giá trị thấp hơn thì đồng vốn cũng không được đảm bảo chu kỳ vận
động tiếp theo cũng bị ảnh hưởng.
- Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
được tác dụng. Để đầu tư và sản xuất kinh doanh vốn phải được tập trung thành một
món lớn. Như vậy vấn đề đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa khai
thác tiềm năng về vốn của chính mình với việc thu hut nguồn vốn, hùn voond, phát
hành cổ phiếu, liên doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có nghĩa phải xem xét yếu tố thời gian
của đồng vốn. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung vấn đề này không được xem xét kỹ
vì nhà nước đã tạo ra sự ổn định của đồng tiền một cách giả tạo trong nền kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trường phải xem xét yếu tố thời gian vì ảnh hưởng của sự
biến động giá cả, lạm phát nên sức mua của đồng tiền tại mỗi thời kỳ khác nhau là
khác nhau, thêm vào đó yếu tố thời gian còn ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn sau
này của doanh nghiệp.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu. Mỗi đòng vốn phải gắn với một chủ sở hữ nhất
định. Nền kinh tế thị trường không cho phép những đồng vốn vô chủ. Ở đâu đồng vốn
không rõ ràng về chủ sở hữu ở đó sẽ có sự lãng phí, không hiệu quả. Cần phân biệt
quyề sở hữu và quyền sử dụng là đồng nhất hay riêng rẽ. Song dù trong trường hợp
nào người chủ sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi được tôn trọng quyền
sở hữu vốn của mình. Đây là một nguyên tắc huy động và quản lý vốn, nếu vi phạm sẽ
không huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.
- Trong nền kinh tế thị trường vốn phải được quan niệm là một loại hàng hóa –
hàng hóa đặc biệt. Những người sẵn có vốn có thể đưa vốn vào thị trường, những
người cần vốn cố thể tới thị trường vay. Lúc này quyền sở hữu vốn không thay đổi
nhưng quyền sử dụng vốn được chuyển nhượng qua sự vay nợ. Người vay phải nộp
một tỷ lệ lãi suất hay chính là giá của quyền sử dụng vốn. Như vậy khác với hàng hóa
thông thường, vốn khi bán sẽ không mất đi quyền sở hữu mà chỉ mất đi quyền sử dụng
13. 13
trong một thời gian nhất định. Việc mua bán diễn ra trên thị trường tài chính và tuân
theo quy luật cung cầu vốn trên thị trường.
- Trong nền kinh tế thị trường vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài
sản hữu hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như: vị trị địa lý
kinh doanh, phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ…. Cùng với sự phát triển kinh tế
thị trường, sự tiến bộ khoa học công nghệ, những tài sản vô hình này ngày càng phong
phú, đa dạng, có vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời doanh nghiệp.
Vì thế tất cả những tài sản này được quy về giá trị. Việc xác định giá trị của tài sản nói
chung và tài sản vô hình nói riêng là rất cần thiết khi đầu tư gốp vốn liên doanh, đánh
giá doanh nghiệp, xác định giá trị cổ phiếu phát hành…
Từ những phân tích trên chỉ ra yêu cầu cấp bách cần thiết là phải nhận thức rõ
ràng, đầy đủ về vốn để quản lý vốn có hiệu quả.
1.1.3 Vai trò của vốn trong doanh nghiệp
Vốn có thể có vai trò tích cực hay tiêu cực đối với bất kỳ một loại hình doanh
nghiệp nào. Việc sử dụng vốn của doanh nghiệp phụ thược vào trình độ của nhà quản
lý, môi trường kinh doanh, cách quản lý vĩ mô của nhà nước.
Trong thời điểm hiện tại, cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là quá
trình cắt giảm nguồn ngân sách nhà nước cấp, xác lập cơ chế quản lý kinh tế thị
trường năng động hơn, khuyến khích đầu tư, mở rộng việc giao lưu vốn.. Trong điều
kiện đó: vốn đầu tư của môi trường doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh
doanh vận tải nói riêng càng trở nên có vai trò quan trọng. Nó không chỉ là vấn đề đơn
thuần trong sản xuất mà còn là một yêu cầu bức thiết trong quan hệ cạnh tranh, quan
hệ xác địnhphạm vi thị trường, quy mô kinh doanh. Xuất phát từ lý do ấy cho thất vốn
có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò
của vốn được thể hiện qua các mặt sau:
- Vốn có vai trò quan trọng trong hoạt động đầu tư, lựa chọn lĩnh vực, ngành
nghề kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, với sự vận động của các quy luật kinh
tế ( quy luật cung cầu, quy luật giá trị thặng dư.. ) nhu cầu về vốn là hết sức đa dạng
14. 14
phục vụ những mục tieu khác nhau đối với mỗi doanh nghiệp, tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Xuất phát từ tính khan hiếm của các nguồn lực nói chung và của nguồn vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng, vốn là động lực thúc
đẩy Nhà nước lập nên cách chính sách sử dụng nguồn lực có hiệu quả, thúc đẩy các
doanh nghiệp đưa ra quyết định đầu tư, lựa chọn các lĩnh vực, đối tượng đầu tư kinh
doanh mang lại lợi nhuận cao nhất.
Cũng như việc huy động vốn, việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả, tiết kiệm
trở thành một điều kiện sống còn đối với tất cả các doanh nghiệp. Các nhà quản trị,
chủ đầu tư buộc phải có những quyết định sản xuất đúng đắn, đưa các sản phẩm phù
hợp với nhu cầu thị trường. Việc đầu tư không có chọn lọc, không phù hợp với nhu
cầu thị trường là sự lãng phí nguồn vốn của doanh nghiệp và có thể dẫn tới kết cục là
doanh nghiệp đó phá sản. Vì thế buộc các nhà đầu tư phải sử dụng nguồn vốn một
cách hợp lý.
- Lượng vốn mà doanh nghiệp nắm giữ là một trong những công cụ quan trọng
nhằm thực hiện các mục tiêu hiệu quả của doanh nghiệp. Thông qua các số liệu kế
toán, các chỉ tiêu kinh tế tài chính như hệ số sinh lợi, chỉ tiêu nộp thuế… người quản
lý có thể xác định được tình trạng tình hình sử dụng vốn, công tác bố trí hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong các chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Việc bố trí và tổ
chức nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong mỗi giai đoạn khác nhau có vai
trò qua trọng trong việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đã đặt ra, tới khả năng sản
xuất, khả năng thanh toán.
- Sự mở cửa của nền kinh tế với các nước thế giới, trước sự thu hút vốn đầu tư
nước ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau có thể thấy vai trò quan trọng của vốn đầu
tư trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển, giải quyết các vấn đề lao động, tiếp thu khoa
học công nghệ và kinh nghiệm quản lý mới.
1.1.4 Phân loại vốn
15. 15
Tùy theo mục đích nghiên cứu mà có nhiều tiêu thức phân loại vốn khác nhau
như theo nguồn hình thành, phương thức chu chuyển, theo thời gian huy động sử dụng
vốn… Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, người ta thường phân loại
vốn theo phương thức chu chuyển, tức là phân chia vốn làm hai loại là vốn cố định và
vốn lưu động, đồng thời kết hợp với các tiêu thức khác nhau để xem xét vốn dưới
nhiều góc độ hơn.
1.1.4.1 Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển
- Vốn cố định:
Vốn cố định là số tiền doanh nghiệp ứng trước để đầu tư cho tài sản cố định. Xét
tại mỗi thời điểm nhất định thì vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của giá trị còn lại của tài sản cố định ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp)
Đặc điểm vận động và biến đổi hình thái trong quá trình sản xuất kinh doanh của
vốn cố định hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của tài sản cố định. Nghĩa là vốn cố định
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định được dịch chuyển từng bộ phận vào
giá thành sản phẩm sản xuất ở trong chu kỳ. Nó hoàn thành một vòng luân chuyển sau
một thời gian dài, tương ứng với thời gian sử dụng tài sản cố định.
Trong doanh nghiệp vận tải biển giá trị của các TSCĐ trên sổ sách kế toán bao
gồm các nhóm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc,
- Phương tiện vận tải.
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
TSCĐ vô hình
- TSCĐ khác.
Giá trị VCĐ của doanh nghiệp luôn được thể hiện trong bảng cân đối kế toán
được doanh nghiệp báo cáo hàng năm, quý, tháng.
16. 16
Xét về cơ cấu thì VCĐ đầu tư vào nhóm nhà cửa, vật kiến trúc luôn có tỷ trọng
lớn nhất ở các doanh nghiệp cảng biển, nhưng ở các doanh nghiệp vận chuyển thì
nhóm phương tiện vận tải biển có tỷ trọng là lớn nhất.
Ở doanh nghiệp vận tải biển cũng như các doanh nghiệp khác, ngoài VCĐ như
trên còn có khoản vốn đầu tư cho các mục đích khác nhưng có tính chất dài hạn như
các khoản đầu tư chứng khoán dài hạn, các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Các khoản
này cũng được báo cáo đầy đủ và thường xuyên trên Bảng cân đối kế toán.
- Vốn lưu động:
Vốn lưu động: là số tiền mà doanh nghiệp ứng trước để đầu tư cho tài sản lưu
động, xét tại một thời điểm nhất định, số vốn đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá
trị hiện có của tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Đặc điểm của vốn lưu động hoàn toàn phù hợp với đặc điểm vận động của tài sản
lưu động. Nó chỉ tham gia một lần trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nó biến đổi hình thái rất nhanh.
Chuyển toàn bộ giá trị từ hình thái tiền tệ trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Điều
đó có nghĩa là nó hoàn thành một vòng luân chuyển ngay trong một chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
Vốn lưu động phản ánh giá trị TSLĐ nên VLĐ cũng tồn tại trong các nhóm
tương tự các nhóm TSLĐ bao gồm:
- VLĐ dự trữ cho hoạt động thường xuyên
Nhiên liệu dự trữ
Vật liệu dự trữ
- Vốn bằng tiền
- Vốn thanh toán ( giá trị các khoản phải thu)
- VLĐ khác, giá trị của các loại TS: Tạm ứng, ký quỹ, ký cược..
17. 17
Đứng trên khía cạnh khác để xem xét, VLĐ còn có thể chia thành:
- Vốn lưu động định mức:
- VLĐ không định mức:
Vốn lưu động định mức là khoản vốn lưu động tuân theo quy luật nhất định,
doanh nghiệp có thể dựa vào các điều kiện có thể dự đoán và tình hình thực tế sản xuất
kinh doanh của đơn vị mà xác định nhu cầu cần thiết tối thiểu, đảm bảo cho việc thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách bình thường, liên tục.
Ví dụ như vốn về nguyên vật liệu, nhiên liệu…
Vốn lưu động không định mức là những khoản vốn vận động không tuân theo
những quy luật mà doanh nghiệp có thể nắm bắt được, không thể dựa vào các điều
kiện tình hình thực tế của mình để xác định chính xác nhu cầu cần thiết, tối thiểu. Hầu
hết các khoản vay vốn trong quá trình lưu thông thanh toán đều phụ thuộc vào loại
này, chẳng hạn các khoản phải thu, vốn bằng tiền..
Cũng còn những khoản vốn có đặc điểm vận động biến đổi hình thái tương tự
VLĐ nhưng không tham gia trong quá trình cung cấp dịch vụ VTB của doanh nghiệp.
Nó tồn tại trong các loại tài sản đầu tư tài chính, như giá trị của các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn khác. Tuy nhiên số vốn này thường không
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng VLĐ của doanh nghiệp vận tải biển, mặt khác vai trò
của nó không quan trọng đối với quá trình cung cấp vận tải biển, nó đóng vai trò điều
hòa vốn và sử dụng những công cụ tài chính để tham gia vào thị trường tài chính.
Ở các doanh nghiệp vận tải biển, thông thường vốn cố định mức dự trữ nhiên
liệu, phụ tùng thay thế chiếm tỷ trọng lớn. Tuy nhiên, trong cơ cấu vốn chung của
doanh nghiệp thì tỷ trọng VLĐ không lớn hơn so với tỷ trọng VCĐ.
Cũng như VCĐ, VLĐ được báo cáo thường xuyên trong bản cân đối kế toán.
1.1.4.2 Phân loại vốn theo nguồn hình thành
- Vốn chủ sở hữu:
18. 18
Là số vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp ( doanh nghiệp nhà nước chủ sở hữu là
nhà nước, doanh nghiệp tư nhân chủ sở hữu là những người góp vốn). Khi doanh
nghiệp mới thành lập, vốn chủ sở hữu hình thành vốn điều lệ. Khi doanh nghiệp hoạt
động, ngoài vốn điều lệ, còn có một số nguồn vốn khác cũng thuộc sở hữu như: lợi
nhuận chưa phân phối, quỹ đầu tư phát triển, chênh lệch tỷ giá…
Đối với doanh nghiệp nhà nước vốn chủ sở hữu bao gồm: nguồn vốn do ngân
sách nhà nước cấp hay có nguồn gốc từ ngân sách, nguồn vốn cổ phần do nhà nước
phát hành cổ phiếu. Nguồn vốn ngân sách bao gồm vốn cấp lần đầu và vốn cấp bổ
sung trong quá trinhg hoạt động. Vốn có nguồn gốc từ ngân sách bao gồm vốn chuyển
từ doanh nghiệp khác đến, vốn viện trợ và khấu hoa cơ bản giữ lại sử dụng..
- Các khoản nợ:
Các khoản nợ của doanh nghiệp bao gồm vốn chiếm dụng và các khoản nợ vay.
Vốn chiếm dụng bao gồm các khoản phải trả nhà cung cấp, phải trả cán bộ công nhân
viên, số phải nộp ngân sách nhà nước.. Đặc điểm của khoản vốn này là doanh nghiệp
được sử dụng mà không phải trả lãi.
Các khoản nợ vay gồm các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn củ ngân
hàng, các tổ chức tín dụng… Vốn huy động dưới nhiều hình thức như phát hành trái
phiếu, tín dụng có bảo lãnh, tín dụng thông qua chiết khấu, tín dụng thương mại, các
công cụ vay nợ trên thị trường tài chính.
1.1.4.3 Phân loại theo thời hạn thu hồi vốn
- Vốn ngắn hạn
Vốn có chu kỳ quay vòng vốn trong phạm vi 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.
Vốn ngắn hạn là có tốc độ quay vòng nhanh. Vốn ngắn hạn là biểu hiện bằng tiền
của giá trị các tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn là tài sản có thời gian biến đổi hình
thái nhanh, dịch chuyển giá trị nhanh trong vòng 1 năm.
- Vốn dài hạn
Vốn có chu kỳ quay vòng vốn lớn hơn 1 năm và sau nhiều chu kỳ kinh doanh
19. 19
Vốn dài hạn có tốc độ quay vòng chậm hơn. Vốn dài hạn là biểu hiện bằng tiền
của giá trị tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn là những tài sản có thời gian sử dụng, luân
chuyển hoặc thu hồi dại hơn 1 năm hay qua nhiều chu kỳ kinh doanh
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp kinh
doanh là thu được lợi nhuận cao. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá
trình hình thành và sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn được thể
hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn
kinh doanh. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện kết quả tổng thể của quá
trình phối hợp tổ chức đảm bảo vốn và sử dụng vốn cố định, vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Hiệu quả của bất cứ hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối quan hệ
giữa kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Về mặt định lượng: Hiệu quả của việc thực hiện mỗi nghiệp vụ kinh tế xã hội
biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả tu được và chi phí bỏ ra. Người ta thu được
hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu quả càng lớn khi chênh lệch
càng cao.
Về mặt định lượng: Hiệu quả cao biểu hiện sự cố gắng, lỗ lực, trình độ quản lý
của mỗi khâu, mỗi quá trình sản xuất kinh doanh.
Như vậy có thể hiểu:
22. 22
1.2.3.1 Các hệ số cơ cấu vốn
Các nhà quản lý doanh nghiệp, với các chủ nợ cũng như các nhà đầu tư dựa vào
hệ số cơ cấu nguồn vốn để biết tình hình tài chính của công ty hiện nay như thế nào.
Hệ số cơ cấu vốn bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Hệ số nợ là một hệ số quan trọng trong phân tích DN. Qua hệ số này ta biết khi
doanh nghiệp phá sản thì tài sản có đủ để trả nợ hay không. Nó được tính toán theo
công thức như sau :
23. 23
Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm tổng vốn cố định và vốn
lưu động hay tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Hệ số vốn chủ sở hữu:
Ý nghĩa : Trong tổng số tài sản mà doanh nghiệp hiện có của doanh nghiệp thì có
bao nhiêu phần tài sản được hinh thành từ nguồn vốn tự có của doanh nghiệp.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD
Các chỉ tiêu nhằm đánh giá tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn người ta thường
sử dụng: vòng quay toàn bộ vốn, tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu.
- Vòng quay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một
kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử
dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản
doanh nghiệp đã đầu tư. Vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận VKD: Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận được tạo ra trên một
đồng vốn sản xuất trong kỳ.
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp
Hệ số nợ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp
Hệ số vốn
chủ sở hữu
=
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân
Vòng quay
toàn bộ vốn
=
24. 24
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình
quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu
Việc đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng VKD của một doanh nghiệp cần phải
phân tích tình hình và phối hợp các chỉ tiêu trên để đánh giá.
1.2.3.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
- Hiệu suất sử dụng VCĐ: Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố
định, nó giúp cho các nhà phân tích biết được đầu tư một đồng vốn cố định có thể tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Trong đó:
VCĐ đầu kỳ = NGTSCĐ đầu kỳ - Khấu hao lũy kế tới đầu kỳ
VCĐ cuối lỳ = NGTSCĐ cuối kỳ - Khấu hao lũy kế tới cuối kỳ
Khấu hao lũy kế đầu kỳ là số khấu hao tính đến ngày 31/12 năm trước.
Khấu hao lũy
kế cuối kỳ
= Khấu hao lũy kế
đầu kỳ
+ Khấu hao
lũy kế tăng
- Khấu hao lũy
kế giảm
Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE) =
Lợi nhuận sau thuế
VCSHbq sử dụng trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ =
Hiệu suất sử dụng VCĐ
Số VCĐbq sử dụng trong kỳ
VCĐbq sử dụng trong kỳ =
VCĐ đầu kỳ+ VCĐ cuối kỳ
2
Lợi nhuận thuần trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân
Tỷ suất lợi
nhuận VKD
=
25. 25
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Thông qua chỉ tiêu có thể đánh giá được một đồng
TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Nguyên giá TSCĐbq trong kỳ
- Hệ số hao mòn TSCĐ: cho biết mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh
nghiệpvà tình trạng về năng lực còn lại của TSCĐ cũng như VCĐ ở thời điểm đánh
giá.
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Số khấu hao lũy kế TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Tổng nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá
- Hàm lượng VCĐ: thông qua chỉ tiêu có thể thấy để tạo ta một đồng doanh thu
thuần trong kỳ cần bao nhiêu VCĐ . Hàm lượng VCĐ càng thấp, hiệu suất sử dụng
VCĐ càng cao và ngược lại.
Hàm lượng VCĐ =
Số VCĐ bq sử dụng trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
- Hệ số trang bị TSCĐ: chỉ tiêu này phản ánh một công nhân trực tiếp sản xuất
được trang bị TSCĐ là bao nhiêu cao hay thấp. Hệ số này càng lớn phản ánh mức độ
trang bị TSCĐ cho người công nhân trực tiếp sản xuất càng cao, điều kiện lao động
càng thuận lợi và ngược lại.
Hệ số trang bị TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ trực tiếp sản xuất
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
- Tỷ suât lợi nhuận VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố
định. Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Khả năng sinh lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn
càng tố:
26. 26
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
=
Lợi nhuận trong kỳ
VCĐbq trong kỳ
Kết cấu TSCĐ:. Kết cấu TSCĐ là quan hệ tỷ lệ giữa nguyên giá củ từng loại,
nhóm TSCĐ với tổng nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu này có
thể đánh giá được tính chất hợp lý hay không hợp lý của kết cấu TSCĐ để có thể định
hướng đầu tư, điều chỉnh kết cấu TSCĐ nâng cao hiệu suất sử TSCĐ
1.2.3.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Bên cạnh việc đánh giá hiệu sử dụng vốn cố định thì doanh nghiệp cần đánh giá
trình độ tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp được biểu hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Vòng quay VLĐ :phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng. Qua
đó cho biết một đồng lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vòng quay VLĐ
=
Doanh thu thuần
VLĐbq trong kỳ
- Kỳ luân chuyển VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh để luân chuyển hay độ dài thời
gian một vòng quay VLĐ ở trong kỳ thì cần bao nhiêu ngày.
N
K
L
K =
VLĐbq x N
Doanh thu thuần
27. 27
Trong đó:
L: số lần luân chuyểnVLĐ trong kỳ
K: kỳ luân chuyển VLĐ
N: số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90 ngày,
một tháng là 30 ngày.
- Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
1
1 0
( ) ( )
360
TK
M
V x K K
HOẶC 1 1
1 0
M M
L L
Trong đó:
TK
V : Số VLĐ có thể tiết kiệm được ( -) hay phải tăng thêm ( +) do ảnh hưởng
của tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh ( kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc ( kỳ báo cáo)
1
M : Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh ( kỳ kế hoạch). Hiện nay tổng mức
luân chuyển VLĐ được xác định bằng doanh thu thuần bán hàng của doanh nghiệp ở
trong kỳ.
1
K , 0
K : kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
1
L , 0
L : số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ , mỗi đồng VLĐ tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau
thuế.
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Lợi nhuận trong kỳ
VLĐbq trong kỳ
28. 28
1.2.3.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng
công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng
thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu
hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản
công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa, kéo dài.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp chỉ tập trung vào thanh toán khoản vay nợ
mà doanh nghiệp cần phải thanh toán trong năm. Do vậy doanh nghiệp phải dùng toàn
bộ tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để thanh toán nợ tới hạn. Nếu khả
năng thanh toán yếu, doanh nghiệp phải chịu lãi suất đồng thời làm ảnh hưởng đến các
mối quan hệ kinh tế trong kinh doanh. Vì vậy khi xét đến khả năng thanh toán người ta
chỉ xét đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Thuộc nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
Hệ số khả năng thanh toán
tổng quát
=
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện nay mà doanh nghiệp
đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả ( nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, ... ).
Nếu hệ số nay nhỏ hơn một là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở
hữu bị mất toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lưu động, tài sản cố định) không đủ
trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
- Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết tỷ lệ
các khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương đương với thời hạn của
các khoản nợ đó.
Hệ số này của từng công ty thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành,
tuy nhiên mỗi ngành sẽ có một hệ số trung bình khác nhau.
- Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
30. 30
- Môi trường tự nhiên: Bao gồm toàn bộ các yếu tố tự nhiên có tác động đến
doanh nghiệp, như thời tiết, môi trường…Ngày nay khoa học càng phát triển thì sự lệ
thuộc của con người vào tự nhiên ngày càng giảm đi, ảnh hưởng của môi trường tự
nhiên đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn nói riêng cũng ít hơn, trừ các doanh nghiệp hoạt động mang tính thời vụ
hoặc các doanh nghiệp khai thác…
- Môi trường kinh tế: Là tổng thể các biến số kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như tình trạng lạm phát, thất nghiệp, tăng
trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá, tình trạng cạnh tranh…Các yếu tố này có thể tác động
tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Môi trường pháp lý: Là hệ thống các chế tài pháp luật, các chủ trương chính
sách…liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Vai trò của Nhà nước trong nền
kinh tế thị trường là tất yếu và cần thiết nhưng tác động của nhà nước chỉ được thực
hiên thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô, không can thiệp trực tiếp mà giao quyền
chủ động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. ảnh hưởng của môi trường pháp
lý thể hiện ở chỗ nó đưa ra các quy tắc buộc doanh nghiệp phải tuân theo, nó bảo vệ
những lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp. Nếu môi trường pháp lý thuận lợi sẽ mang
lại lợi ích kinh tế cho các doanh nghiệp.
- Môi trường chính trị văn hoá xã hội: khách hàng của doanh nghiệp luôn tồn tại
trong một môi trường văn hoá xã hội nhất định, thoả m•n nhu cầu của khách hàng, bán
được sản phẩm hay không phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm văn hoá xã hội. Nó ảnh
hưởng đến việc ra quyết định sản xuất sản phẩm nào, lựa chọn công nghệ sản xuất nào
cũng như phân phối sản phẩm như thế nào để đến được tay người tiêu dùng một cách
hiệu quả nhất. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng chịu tác động của
yếu tố này.
- Môi trường kỹ thuật công nghệ: Sự phát triển của khoa học công nghệ cùng với
xu thế chuyển giao công nghệ đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội và thách thức
mới. Việc sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng phải thích ứng với sự tác động của các
yếu tố này.
- Môi trường cạnh tranh: trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt.
Cạnh tranh thúc đẩy daonh nghiệp nỗ lực tìm cách phát triển sản xuất, tạo lợi thế trên
thị trường song đồng thời nếu cạnh tranh quá gay gắt sẽ có ảnh hưởng không tốt tới
hiệu quả sản suất kinh doanh của doanh nghiệp do mức lợi nhuận bị giảm.
31. 31
1.3.2 Những nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng các tài sản cố định và
qua đố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp. Nhân tố này
gồm nhiều yếu tố cùng tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh cả trước mắt cũng như lâu dài. Bởi vậy, việc xem xét đánh giá và ra quyết
định đối với các yếu tố này là điều cực kỳ quan trọng. Thông thường người ta thường
xem xét những yếu tố sau:
Ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp:
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho Doanh nghiệp cũng như định hướng cho
nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã được lựa chọn, chủ
Doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên về tài chính gồm:
Cơ cấu vốn cố định của Doanh nghiệp thế nào là hợp lý, khả năng tài chính của
công ty ra sao.
Cơ cấu tài sản được đầu tư ra sao, mức độ hiện đại hoá nói chung so với các đối
thủ cạnh tranh đến đâu.
Nguồn tài trợ cho những tài sản cố định đó được huy động từ đâu, có đảm bảo lâu
dài cho sự hoạt động an toàn của Doanh nghiệp hay không.
Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh.
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ tiêu quan
trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ
số sử dụng về thời gian công suất... Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn, Doanh nghiệp chỉ
có điều kiện sử dụng máy móc, thiết bị nhưng lại luôn phải đối phó với các đối thủ
cạnh tranh với yêu cầu của khách hàng về vấn đề chất lượng. Do vậy, Doanh nghiệp
dễ dàng tăng được lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó giữ được chỉ tiêu này lâu dài.
Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ máy móc thiết bị cao. Doanh nghiệp có lợi thế
lớn trong cạnh tranh, song đòi hỏi tay nghề công nhân cao có thể sẽ làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn cố định.
Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ Doanh nghiệp.
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải gọn nhẹ, ăn
khớp nhịp nhàng với nhau.
32. 32
Với mỗi phương thức sản xuất và loại hình sản xuất sẽ có tác động khác nhau tới
tiến độ sản xuất, phương pháp và quy trình vận hành máy móc, số bộ phận phục vụ sản
xuất kinh doanh.
Mặt khác, đặc điểm của Công ty hạch toán, kế toán nội bộ Doanh nghiệp (luôn
gắn bó với tính chất của tổ chức sản xuất và quản lý trong cùng Doanh nghiệp) sẽ có
tác động không nhỏ. Công tác kế toán đã dùng những công cụ của mình (bảng biểu,
khấu hao, thống kê, sổ cái...) để tính toán hiệu quả sử dụng vốn cố định và kế toán phải
có nhiệm vụ phát hiện những tồn tại rong quá trình sử dụng vốn và đề xuất những biện
pháp giải quyết.
Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong Doanh
nghiệp
Để phát huy được hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị phục
vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công
nhân cao. Song trình độ của lao động phải được đặt đúng chỗ, đúng lúc, tâm sinh lý...
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất Doanh nghiệp phải có một
cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng. Ngược lại,
nếu cơ chế khuyến khích không công bằng quy định định trách nhiệm không rõ ràng
dứt khoát sẽ là cản trợ mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VINASHIP
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần vận tải biển Vinaship
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
- Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VINASHIP
- Giấy chứng nhận ĐKKD số 0200119965 đăng ký lần đầu ngày 27 tháng 12
năm 2006, đăng ký thay đổi lần thứ hai ngày 04 tháng 7 năm 2013 tại Sở Kế hoạch
đầu tư tp.Hải Phòng
- Vốn điều lệ: 200.000.000.000 đồng
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 200.000.000.000 đồng
33. 33
- Địa chỉ: Số 01 Hoàng Văn Thụ, phường Minh Khai, quận Hồng Bàng, tp.Hải
Phòng
- Số điện thoại: (84-31) 3842151
- Số fax: (84-31) 3842271
- Website: www.vinaship.com.vn
- Mã cổ phiếu: VNA
* Việc thành lập
Nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập, thực hiện theo Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ
6 Đảng Cộng sản Việt Nam, các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực bắt tay vào công
cuộc đổi mới toàn diện về quản lý kinh tế, xóa bỏ tập trung quan liêu bao cấp và
chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa (XHCN). Không
nằm ngoài quy luật, Bộ Giao thông vận tải cũng thực hiện đổi mới với việc cắt giảm
biên chế khối hành chính sự nghiệp, chuyển chức năng quản lý kinh tế kỹ thuật trực
tiếp xuống các doanh nghiệp và thành lập các doanh nghiệp mới.
Cũng trong thời kỳ này, ngày 10/3/1984, Công ty Vận tải biển III (VINASHIP)
được thành lập theo Quyết định số 694/QĐ-TCCB của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận
tải .
Ngày 23/3/1993: Bộ Giao thông Vận tải ra quyết định thành lập lại Công ty Vận
tải biển III theo Quyết định số 463/QĐ-TCCB. Công ty Vận tải biển III là Doanh
nghiệp Nhà nước hạng I, hạch toán kinh tế độc lập, trực thuộc Tổng Công ty Hàng hải
Việt Nam và hoạt động theo Giấy Chứng nhận ĐKKD số 105658 do Sở Kế hoạch đầu
tư t/p Hải Phòng cấp, đăng ký lần đầu ngày 05 tháng 4 năm 1993 và đăng ký thay đổi
lần thứ 2 ngày 06 tháng 3 năm 2002.
Ngày 24 tháng 10 năm 2006, Bộ Giao thông vận tải ký quyết định số 2264/QĐ-
BGTVT về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty vận tải biển III , đơn vị thành
viên của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam thành Công ty Cổ phần Vận tải biển
VINASHIP.
*Ngành nghề kinh doanh:
- Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương;
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải;
34. 34
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng
hoặc đi thuê: Cho thuê văn phòng;
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày;
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu;
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ;
- Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu: Bán buôn tàu, biển. Bán
buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại;
- Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có
động cơ khác): Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải biển;
- Bốc xếp hàng hóa;
- Đại lý, môi giới, đấu giá;
- Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa;
- Môi giới hợp đồng hàng hóa và chứng khoán;
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
36. 36
Diễn giải sơ đồ tổ chức của Công ty:
* Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông có thẩm quyền cao nhất của Vinaship, quy định những vấn
đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Điều lệ của Vinaship và Pháp luật liên quan quy
định.
* Hội đồng Quản trị:
Hội đồng Quản trị là cơ quan quản trị của Vinaship, có 07 thành viên, có toàn
quyền nhân danh Vinaship để quyết định các vấn đề liên quan dến mục đích quyền lợi
của Vinaship, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
* Ban Kiểm soát:
Ban Kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu ra gồm 03 thành viên, thay mặt cổ đông để kiểm
soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban Kiểm
soát chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và Pháp luật về những công việc thực hiện theo
quyền hạn và nghĩa vụ.
* Ban điều hành
Tổng giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, chịu sự giám sát của Hội đồng
Quản trị và chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ, Hội đồng Quản trị và trước Pháp luật về
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Phó Tổng giám đốc có trách nhiệm hỗ
trợ Tổng giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổng giám
đốc là người đại diện theo Pháp luật của Công ty.
* Các Phòng ban và các đơn vị trực thuộc
- Phòng Kinh doanh
- Phòng Khoa học kỹ thuật
- Phòng Tổ chức cán bộ - lao động
- Phòng Tài chính kế toan
- Phòng Vật tư
- Phòng pháp chế an toàn hàng hải
- Phòng đầu tư đối ngoại
- Phòng Hành chính
- Phòng Bảo vệ quân sự
- Ban Quản lý an toàn và an ninh
37. 37
- Ban Thi đua khen thưởng
- Đội Giám sát kiểm tra
- Đội sửa chữa phương tiện
* Các chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh – Đà Nẵng – Thành phố Hạ Long
Hiện tại Công ty có 3 chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hạ Long.
Các chi nhánh là một đơn vị trược thuộc trong mô hình tổ chức của Công ty được
quyết định thành lập theo yêu cầu quản lý điều hanh để phục vụ sản xuất tại những đầu
mối kinh tế xa Trụ sở chính.
* Xí nghiệp dịch vụ vận tải
Xí nghiệp dịch vụ vận tải là đơn vị thực hiện chế độ hạch toán kinh tế phụ thuộc
của Công ty, có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có các quyền, nghĩa vụ dân sự theo
Pháp luật quy định và chịu sự ràng buộc nghĩa vụ, quyền lợi với Công ty. Xí nghiệp
chịu sự quản lý của Phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất khác trong việc tổ chức và
điều hành mọ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
* Xí nghiệp Xếp dỡ Vận tải và Dịch vụ
Xí nghiệp Xếp dỡ Vận tải và Dịch vụ là đơn vị thực hiện chế độ kinh tế phụ
thuộc của Công ty, có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có các quyền, nghĩa vụ dân sự
theo Pháp luật quy định và chịu sự ràng buộc nghĩa vụ, quyền lợi với Công ty, chịu sự
quản lý điều hành trực tiếp của Phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất khác tham mưu
giúp Tổng giám đốc trong lĩnh vực mở rộng và phát triển một số mặt kinh doanh dịch
vụ khác.
38. 38
2.1.3 Cở sở vật chất kỹ thuật của công ty
2.1.3.1. Thông tin chung về tình hình tài sản của Công ty
Bảng 2.1: Tình hình tài sản của Công ty năm 2010 - 2014
Đơn vị: đồng
STT Khoản mục Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
A Tài sản ngắn hạn 136.126.405.830 175.757.070.217 120.448.082.630 115.626.805.040 218.944.465.187
1 Tiền và các khoản tương đương tiền 20.082.077.511 24.001.367.612 8.446.244.168 4.536.508.000 13.667.212.048
2 Các khoản phải thu ngắn hạn 42.344.876.660 61.274.277.387 52.333.408.774 52.586.403.723 112.824.478.384
3 Hàng tồn kho 34.530.544.570 65.170.329.076 46.971.108.019 37.450.420.935 53.924.394.297
4 Tài sản ngắn hạn khác 39.168.897.089 25.311.096.142 12.697.321.669 21.053.472.382 38.528.380.458
B Tài sản dài hạn 1.046.650.720.732 1.216.257.081.988 1.190.559.429.559 1.089.199.243.736 980.583.535.384
1 Các khoản phải thu dài hạn 1.046.650.720.732 1.216.257.081.988 1.190.559.429.559 1.089.199.243.736 980.583.535.384
2 Tài sản cố định 1.032.858.938.437 1.206.502.651.693 1.172.701.229.542 1.073.736.430.036 975.832.667.384
3 Bất động sản đầu tư 5.812.037.477 5.812.037.477 5.812.037.477 5.785.803.477 5.785.803.477
4 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 13.791.782.295 9.754.430 13.933.877.295 15.462.813.700 3.508.886.000
5 Tài sản dài hạn khác - - 3.924.322.722 - 1.241.982.000
(Nguồn:Báo cáo tài chính công ty cổ phần vận tải biển Vinaship )
39. 39
2.1.3.2. Tình hình sử dụng đất đai, nhà xưởng của Công ty
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng đất đai, nhà xưởng của Công ty
STT Địa chỉ
Diện tích
(m2)
Hình thức thuê
hoặc giao đất
Mục đích
sử dụng
1
Số 01 Hoàng Văn Thụ,
Hồng Bàng, Hải Phòng
3.700 Thuê lâu dài Trụ sở cơ quan
2 280 Ngô Quyền, Hải Phòng 11.118 Thuê lâu dài
Xí nghiệp dịch vụ,
xếp dỡ và vận tải
3
Bãi Đông Hải, Hải An, Hải
Phòng
16.400 Thuê lâu dài Bãi container
4
Chi nhánh Sài Gòn
- Phường Phú Nhuận
- 5E Nguyễn Đình Chiểu,
Quận I
200
130
Thuê lâu dài Chi nhánh
5 Chi nhánh Đà Nẵng 97 Thuê lâu dài Chi nhánh
6 Chi nhánh Quảng Ninh 88 Thuê lâu dài Chi nhánh
(Nguồn:Báo cáo tài chính công ty cổ phần vận tải biển Vinaship )
2.1.3.3. Đội tàu của Công ty
* Tính đến đầu năm 2015:
STT Tên tàu Năm đóng /
nơi đóng
Trọng tải (
DWT)
Độ mớn nước
( m)
Năm đưa
vào sử dụng
1 Tàu Hà Nam 1985/ Nhật bản 6.500 6,9 2000
2 Tàu Mỹ An 1994/nhật bản 8.294 7,32 2003
3 Tàu Mỹ Hưng 2003/Việt Nam 6.500 6,9 2003
4 Tàu Mỹ Thịnh 1990/Nhật Bản 14.348 7,939 2004
5 Tàu Mỹ Vượng 1989/Nhật Bản 14.339 7,939 2004
6 Tàu Vinaship Ocean 1986/Nhật Bản 12.367 8,306 2007
7 Tàu Vinaship Diamond 1996/Nhật bản 24.034 9,553 2009
8 Tàu Vinaship Gold 2008/Việt Nam 13.245 8,35 2008
9 Tàu Vinaship Pearl 1996/Nhật Bản 24.241 9,548 2009
10 Tàu Vinaship Sea 1998/Nhật bản 27.841 9,65 2010
11 Tàu Vinaship Star 1996/Nhật bản 23.949 9,42 2011
40. 40
2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2014
a) Hoạt động vận tải biển
Về năng lực vận tải, trong năm 2014, đội tàu Công ty gồm 13 tàu hàng khô có độ
tuổi tàu bình quân là 20, với tổng trọng tải là 189.680 tấn, trong đó 4 tàu handysize
khai thác theo phương thức cho thuê định hạn trên tuyến Châu Á, 9 tàu cỡ nhỏ được
khai thác theo hình thức tàu chuyến, kết hợp định hạn ngắn trong vùng Đông Nam,
Bắc và Nam Á. Thành phần thời gian của đội tàu trong năm gồm: chạy có hàng là
17,33%, không hàng 12,72%, làm hàng chiếm 36,39 %, neo chờ 33,56% (trong đó
chủ yếu là thời gian chờ cầu, chờ làm hàng tại các cảng), sửa chữa lớn 4,2%. Tổng thời
gian vận doanh đội tàu chỉ đạt 95,8% do trong năm 2014, đội tàu có 9/13 tàu lên đà
sửa chữa định kỳ, trong đó có nhiều tàu chủ lực của Công ty với thời gian nằm đà
trung bình 25-30 ngày/tàu. Bên cạnh đó, việc giải phóng hàng tại các đầu bến kéo dài
do thời gian chờ đợi cầu bến quá lâu, năng suất bốc dỡ chậm, thời tiết xấu một mặt làm
tăng chi phí cảng phí, mặt khác làm giảm mạnh năng suất quay vòng phương tiện, phát
sinh chí phí ngày tàu.
Về nguồn hàng và sản lượng, tại thị trường công ty khai thác truyền thống là
Đông Nam Á, mặt hàng gạo xuất khẩu từ Việt Nam khối lượng bị suy giảm mạnh.
Công ty buộc phải chuyển hướng khai thác các mặt hàng khác giá cước thấp và có độ
rủi ro cao hơn, trên các tuyến ít thuận lợi và tại các cảng có năng lực giải phóng hàng
hạn chế. Năm 2014, sản lượng của đội tàu từ hoạt động vận tải biển đạt 2.063.071 tấn,
vượt 5,6% kế hoạch và giảm 9 % so với thực hiện năm 2013.
Về tình hình thu chi, nguồn thu của Công ty chủ yếu vẫn từ hoạt động kinh doanh
vận tải biển quốc tế và một phần từ hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải, bốc xếp,
khai thác bãi container. Doanh thu vận tải biển thực hiện năm 2014 đạt
636.009.955.567 đồng, tăng khoảng 6% so với kế hoạch và tăng 13,5% so với cùng kỳ
2013. Mặc dù thời gian vận doanh giảm do số lượt tàu lên đà trong năm lớn (9/13 tàu),
nhưng doanh thu vẫn tăng so với năm ngoái, một phần nhờ Công ty đã kết hợp tự khai
thác chuyến cho một số tàu giữa 2 kỳ thuê định hạn.
Về các yếu tố chi phí trong giá thành, giá nhiên liệu trong năm 2014 tuy có giảm
mạnh vào thời điểm cuối năm nhưng tính giá mua bình quân trong năm vẫn ở mức
41. 41
tương đối cao. Bên cạnh đó, Công ty có 9/13 tàu lên đà sửa chữa định kỳ trong năm
2014, trong đó có một số tàu chủ lực, dẫn đến giảm thời gian vận doanh và phát sinh
thêm chi phí sửa chữa lớn. Một số tàu khai thác định hạn ở tuyến xa còn xảy ra một số
sự cố về thân vỏ, máy móc trang thiết bị kỹ thuật, dẫn đến phát sinh thêm đáng kể chi
phí sửa chữa, khắc phục sự cố và thiệt hại kinh doanh (tiền thuê định hạn).
Trong điều kiện doanh thu vận tải và dịch vụ chưa có nhiều cải thiện và các
khoản mục chi phí lớn trong giá thành giảm không đáng kể, thì kết quả SXKD vận tải
biển và dịch vụ năm 2014 toàn Công ty chưa thể giúp bù đắp chi phí tài chính phát
sinh trong kỳ. Hoạt động kinh doanh vận tải biển cả năm lãi 13.657.861.427 đồng,
kinh doanh dịch vụ lãi 3.758.854.381 đồng, các hoạt động tài chính (lãi vay, chênh
lệch tỷ giá v.v) lỗ 54.285.295.408 đồng, tổng cộng hoạt động sản xuất kinh doanh toàn
Công ty lỗ 36.868.579.600 đồng (bằng 34% so với số lỗ 107.250.965.880 đồng của
năm 2013). Nhờ lợi nhuận bất thường từ bán thanh lý 2 tàu Hà Tiên và Bình Phước,
kết quả SXKD năm 2014 của Công ty đạt 1.584.602.219 đồng lợi nhuận trước thuế,
chấm dứt thời kỳ lỗ trong 2 năm liên tiếp 2012-2013.
Dưới đây là tổng kết các chỉ tiêu SXKD thực hiện của năm 2014 đã đạt được, so
sánh với các nội dung nghị quyết được Đại hội đồng cổ đông thường niên 2014 đề ra
thì đều đạt và vượt mức kế hoạch, cụ thể như sau:
TT Chỉ tiêu Đơn
vị
TH năm 2014 KH năm 2014 Tỷ lệ %
KH
1. Tổng sản lượng vận tải Tấn 2.326.671 2.200.000 105,76
2. Tổng doanh thu SXKD Đ 760.901.625.312 730.000.000.000 104,23
+ Vận tải - 636.009.955.567 600.000.000.000 106,00
+ Dịch vụ - 124.891.669.745 130.000.000.000 96,07
3. Thu nhập khác - 41.060.305.434 45.000.000.000 -
4. Lợi nhuận trước thuế - 1.584.602.219 0 -
42. 42
b) Hoạt động dịch vụ và sản xuất khác
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh vận tải biển gặp nhiều khó khăn, Công ty
dành những điều kiện ưu tiên công tác phát triển hoạt động sản xuất khác là kinh
doanh dịch vụ vận tải, giao nhận, bốc xếp và khai thác bãi container tại 2 xí nghiệp và
1 Ban quản lý bãi. Thị trường dịch vụ vận tải năm 2014 gặp không ít khó khăn vì biến
động theo thị trường vận tải và ngành sản xuất, mức độ cạnh tranh trong thị trường
dịch vụ vận tải nội địa là rất cao do có quá nhiều đơn vị tham gia vào thị trường. Quy
mô dịch vụ vận tải của Công ty tuy đã có nhiều cải thiện nhưng cơ bản vẫn còn khiêm
tốn, lợi thế cạnh tranh ở một số tuyến vận chuyển nội địa thấp do phải cạnh tranh trực
tiếp với một số đơn vị trực thuộc hãng tàu container hoặc có lợi thế về chuỗi logistics
(kho bãi, tàu biển, phương tiện vận tải bộ). Trước bối cảnh đó, các đơn vị hoạt động
dịch vụ của Công ty đã áp dụng linh hoạt các biện pháp như điều chỉnh giá cước linh
hoạt, kịp thời khi giá nhiên liệu trong nước thay đổi để giữ khách hàng, thanh lọc dần
các khách hàng thanh toán chậm, nợ đọng cước nhiều, thực hiện tiết kiệm triệt để,
khuyến khích CBCNV phát huy sáng tạo, hợp lý hóa quy trình tác nghiệp nhằm hạ giá
thành, nâng cao chất lượng dịch vụ.
c) Hoạt động đầu tư XDCB
Thực hiện nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên 2014 về việc và tái cơ
cấu đội tàu và bán thanh lý 01–02 tàu già cũ khai thác kém hiệu quả, sau thời gian
nghiên cứu thị trường mua bán tàu và tính toán lựa chọn thời điểm phù hợp, Công ty
đã tiến hành chào bán thành công 02 tàu Hà Tiên (DWT 7064 – 1986), Bình Phước
(DWT 7071 – 1989) tại thời điểm tháng 12/2014 với tổng giá bán (gồm cả thuế
GTGT) lần lượt là 17.325.000.000 đồng và 25.150.000.000 đồng. Nguồn thu nhập bất
thường này đã giúp bù đắp khoản lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công
ty trong năm 2014.
d) Các hoạt động quản lý khác
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong kinh doanh nhưng Công ty đã cố gắng đảm
bảo thu nhập và các chế độ, quyền lợi của người lao động được thực hiện theo đúng
quy chế và thỏa ước lao động. Các khoản BHXH, BHYT, BHTN được trích nộp đầy
43. 43
đủ và đúng hạn; Tính đến 31/12/2014, tổng số lao động của Công ty là 966 người. Thu
nhập bình quân 8.019.000 đồng/người/tháng.
Công tác quản lý kỹ thuật vật tư mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhưng việc một số tàu
khai thác định hạn ở các khu vực xa xôi, nên điều kiện theo dõi, chỉ đạo hỗ trợ giám
sát sửa chữa, cung ứng vật tư, khắc phục sự cố của khối quản lý còn chưa theo kịp tình
hình khai thác, làm phát sinh chi phí khắc phục sự cố, sửa chữa, vật tư thay thế và còn
ảnh hưởng tới ngày tàu vận doanh.
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty giai đoạn 2010 -2014
2.2.1 Tình hình cơ cấu và biến động của vốn kinh doanh
Muốn xem xét , đánh giá công tác quản lý, sử dụng vốn cũng như hiệu quả sử
dụng vốn của công ty trong những năm gần đây không thể không quan tâm đến tỷ
trọng của từng bộ phận vốn và công dụng kinh tế của chúng.
Để thuận lợi cho công tác quản lý và đánh giá người ta thường chia vốn thành 2
bộ phận là vốn cố định và vốn lưu động. Từ bảng cân đối kế toán ta có thể thấy được
cơ cấu vốn của công ty cổ phần Vinaship được thể hiện hiện rõ nét qua bảng sau:
( xem trang sau)
44. 44
Bảng 2.3 : CƠ CẤU VỐN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY
TT Chỉ tiêu
Đơn
vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
1 Vốn lưu động VNĐ 136.126.405.830 175.757.070.217 120.448.082.630 115.626.805.040 218.944.465.187
Tỷ trọng % 11,51 12,63 9,19 9,6 18,25
Mức biến động % - 29,11 -31,47 -4,00 89,35
2 Vốn cố định VNĐ 1.046.650.720.732 1.216.257.081.988 1.190.559.429.559 1.089.199.243.736 980.583.535.384
Tỷ trọng % 88,49 87,37 90,81 90,4 81,75
Mức biến động % - 16,20 -2,11 -8,51 -9,97
Tổng vốn VNĐ 1.182.777.126.562 1.392.014.152.205 1.311.007.512.189 1.204.826.048.776 1.199.528.000.571
Mức biến động % - 17,69 -5,82 -8,10 -0,44
I Nợ phải trả VNĐ 828.834.325.406 1.047.411.505.001 996.106.735.172 992.420.564.204 985.537.913.780
Tỷ trọng % 70,08 75,24 75,98 82,37 82,16
Mức biến động % - 26,37 -4,90 -0,37 -0,69
1 Nợ ngắn hạn VNĐ 318.539.959.944 401.817.255.111 337.653.254.772 366.747.610.897 372.032.627.424
Tỷ trọng % 38,43 38,36 33,90 36,95 37,75
Mức biến động % - -0,18 -11,64 9,02 2,15
2 Nợ dài hạn VNĐ 510.294.365.462 645.594.249.890 658.453.480.400 625.672.953.307 613.505.286.356
Tỷ trọng % 61,57 61,64 66,10 63,05 62,25
Mức biến động % - 26,51 1,99 -4,98 -1,94
II Vốn chủ sở hữu VNĐ 353.942.801.156 344.602.647.204 341.900.777.017 212.405.484.572 213.990.086.791
Tỷ trọng % 29,92 24,76 25,55 17,63 17,84
Mức biến động % - -2,64 -0,78 -37,88 0,75
Tổng nguồn vốn VNĐ 1.182.777.126.562 1.392.014.152.205 1.338.007.512.189 1.204.826.048.776 1.199.528.000.571
Mức biến động % - 17,69 -3,88 -9,95 -0,44
45. 45
Hình 2.1 Cơ cấu vốn của công ty năm 2010 -2014
Hình 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2010 - 2014
Có thể thấy tổng nguồn vốn của công ty năm 2010 – 2014 có nhiều biến động
thay đổi. Nếu năm 2011 tổng nguồn vốn tăng lên 17,69% so với năm 2010 nguyên
nhân do vốn lưu động của công ty tăng lên thì sang các năm 2012 tổng nguồn vốn
giảm là 1.311.007.512.189 đồng tương ứng giảm 5,82 % so với năm 2011. Nguyên
46. 46
nhân việc giảm nguồn vốn là việc kinh doanh của công ty ngày khó khăn do vậy quy
mô hoạt động của công ty thu hẹp lai. Các năm tiếp 2013, 2014 tổng nguồn vốn đều
giảm xuống tương ứng 1.204.826.048.776 đồng ( giảm 8,10%) và 1.199.528.000.571
đồng ( giảm 0,44%). Mặc dù trong các năm tiếp theo tổng nguồn vốn giảm tuy nhiên
tốc độ giảm thì ngày càng giảm xuống cho thấy việc tổng nguồn vốn đang có dấu hiệu
phục hồi.
- Vốn lưu động: của công ty năm 2011 là 175.757.070.217 đồng chiếm 12,63%
tổng nguồn vốn kinh doanh và tăng 29,11% so với vốn lưu động của công ty năm
2010. Sang năm 2012 vốn lưu động giảm 120.448.082.630 đồng chiếm 9,19% tổng
nguồn vốn và giảm mạnh nhất trong 5 năm là 31,74% so với năm 2011. Nguyên nhân
do tình hình nền kinh kế khó khăn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng
không nằm ngoài tình hình chung đó, hoạt động sản xuất kém. Năm 2013 vốn lưu
động của công ty là 115.626.805.040 đồng chiếm tỷ trọng 9,6% tổng nguồn vốn và
giảm 4% so với năm 2012. Sang năm 2014 vốn lưu động có khởi sắc hơn là
218.944.465.187 đồng chiếm tỷ trọng 18,25 % tổng nguồn vốn và tăng 89,35% so với
năm 2013.
- Vốn cố định: của công ty năm 2011 chiếm 87,37% tổng nguồn vốn và tăng so
với năm 2010 là 16,02 %. Năm 2012 nguồn vốn cố định là 1.190.559.429.559 đồng
chiếm tỷ trọng 90,81 % tổng nguồn vốn và giảm so với năm 2011 là 2,11%. Sang năm
2013 vốn cố định giảm xuống 1.089.199.243.736 đồng chiếm tỷ trọng 90,4 % tổng
nguồn vốn và giảm so với năm 2012 là 8,1%. Năm 2014 thì vốn cố định vẫn giảm
980.583.535.384 đồng chiếm 81,75 % tổng nguồn vốn giảm 9,97 % so với năm 2013.
Qua nhận xét khái quát trên thì chúng ta thấy rằng trong tổng số nguồn vốn kinh
doanh vốn cố định chiếm phần lớn ( từ 81,75% - 90,81%). Đây là một điều tất yếu và
tương đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải biển đòi hỏi phải có
một lượng vốn cố định lớn để đầu tư mua tàu, trang thiết bị, máy móc… trong khi
vòng quay của một chuyến tàu lại nhanh nên lượng vốn lưu động nhanh hoàn thành
một chu kỳ của nó.
Tuy vậy tác động của cả 2 bộ phận vốn trên đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là rất lớn nên không thể coi nhẹ bất cứ bộ phận nào. Với mô hình kinh doanh
của công ty hiện nay nếu thiếu máy móc thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật thì công ty
47. 47
không thể hoạt động được. Mặt khác nếu vốn lưu động không đủ đáp ứng nhu cầu về
nguyên liệu, chi phí ứng trước cho người bán, thanh toán tiền lượng cho cán bộ công
nhân viên.. thì dù có máy ,móc thiết bị tàu thuyền hiện đại cũng không thể tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả được. Lý do này đã đặt ra thách thức
cho các nhà quản lý, các chuyên gia tài chính phải có các giải pháp đồng bộ để tăng
hiệu quả sử dụng từng bộ phận góp vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh
doanh của công ty.
2.2.2 Tình hình cơ cấu và biến động của nguồn vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng luôn được tài trợ từ
nguồn vốn nhất định. Do đó khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không thể
tách rời việc đánh giá nguồn tài trợ. Huy động vốn kịp thời với chi phí hợp lý là một
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Như đã nói ở
trên năm 2010 -2014 tổng nguồn vốn kinh doanh có nhiều biến động thay đổi, tỷ trọng
các nguồn vốn cũng có sự biến động khác nhau.
- Vốn chủ sở hữu của công ty là chỉ tiêu đang có xu hướng giảm dần qua các
năm. Năm 2010 vốn chủ sở hữu là 353.942.801.156 đồng, chiếm tỷ trọng là 29,92 %
tổng nguồn vốn. Năm 2011 nguồn vốn chủ sở hữu giảm xuống còn 344.602.647.204
đồng chiếm tỷ trọng là 24,76 % tổng nguồn vốn và giảm là 2,64%. Nguyên nhân do
năm 2011 chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm nhưng quỹ đầu tư phát triển và quỹ tài chính
tăng tuy nhiên thì lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giảm mạnh từ 83.235.880.049
đồng xuống còn 67.398.590.785 đồng. Năm 2012 vốn chủ sở hữu vẫn giảm tiếp xuống
còn 341.900.777.017 đồng chiếm tỷ trọng là 25,55% tổng nguồn vốn và giảm 0,78%
so với năm 2011. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giảm mạnh
xuống còn 31.968.055.163 đồng và đầu tư vào quỹ đầu tư phát triển và quỹ tài chính
vẫn tăng nhưng không kéo lại được lợi nhuận của doanh nghiệp. Sang năm 2013 vốn
chủ sở hữu vẫn tiếp tục giảm xuống là 212.405.484.572 đồng chiếm 17,63% tổng
nguồn vốn và giảm so với năm 2012 là 37,88% nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp giảm xuống là – 70.527.237.282 đồng. Năm 2014 thì vốn chủ sở
hữu 213.990.086.791 đồng chiếm 17,84% và tăng so với năm 2013 là 0,75 % là do lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty tăng lên. Từ các năm trên nguồn vốn chủ
sở hữu của công ty giảm là do lợi nhuận chưa phân phối của công ty giảm.
Trong khoảng thời gian từ 2010 – 2014, vốn đầu tư của chủ sở hữu hoàn toàn
không có biến động vẫn giữ nguyên ở mức vốn điều lệ 200.000.000 đồng.
Mặc dù nguồn vốn có giảm nhung công ty cũng rất chú trọng tới quỹ đầu tư phát
triển và quỹ hoạt động tài chính. Quỹ đầu tư phát triển của công ty qua các năm nghiên
cứu 2010-2014 đang có xu hướng tăng lên. Đây là một trong những chính sách đúng
48. 48
đắn của công ty nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển. Công ty rất chú trọng
cho việc đầu tư, phát triển nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo, đặc biệt là chú trọng đào tạo
nguồn lực từ công nhân trực tiếp tới cán bộ quản lý.
Trong nguồn vốn chủ sở hữu thì lợi nhuận sau thế chưa phân phối là nguồn vốn
có sự giảm mạnh và đang có dấu hiệu tiến triển. Đây cũng là một dấu hiệu cho thấy
tình hình kinh doanh của công ty đang gặp những khó khăn trong thời kỳ kinh tế hiện
nay.
- Nợ phải trả của công ty có biến đổi năm 2011 nợ phải trả tăng
1.047.411.505.001 đồng chiếm tỷ trọng 75,24% tổng nguồn vốn và tăng so với năm
2010 là 26,37 %. Năm 2012 -2014 khoản nợ phải trả có giảm và tỷ trọng nợ phải trả
so với tổng nguồn vốn lần lượt là: 75,98%, 82,37%, 82,16%. Mặc dù giảm nhưng
không thể phủ nhận nợ phải trả vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn khá nhiều so với vốn chủ
sở hữu.
Sự sụt giảm nợ phải trả của công ty là do sự sụt giảm của các chỉ tiêu nợ ngắn
hạn và nợ dài hạn. Tuy nhiên tỷ trọng sự biến động của nợ ngắn hạn và dài hạn là khác
nhau.
Xét nợ ngắn hạn của công ty chủ yếu là khoản vay và nợ ngắn hạn, phải trả người
bán. Công ty có mối quan hệ khá tốt với khách hàng cũng như người cung cấp. Chính
vì thế công ty đã lợi dụng được nguồn vốn vay ngắn hạn để phục vụ hoạt động kinh
doanh. Nguồn vốn này giảm 2 năm liên tiếp là 2011, 2012 tuy nhiên đên năm 2013,
2014 nguồn vốn này đang có xu hướng tăng nhưng mức tăng chậm. Do vậy công ty
cần xem xét điều chỉnh hợp lý sử dụng tốt nguồn vốn này.
Xét về khoản nợ dài hạn của công ty chủ yếu là các khoản vay ngân hàng. Sở dĩ
nguồn vốn này tương đối lớn là do những năm kinh doanh trước doanh nghiệp được
sự đầu tư của nhà nước và các ngân hàng đã cho vay khá nhiều. Những khoản nợ này
sẽ khéo theo các khoản chi tài chính mà công ty phải trả khá cao ảnh hưởng tới hoạt
động của công ty. Thêm vào đó tiềm tàng nguy cơ nếu ngân hàng rút vốn công ty sẽ
lâm vào tình trạng thiếu hụt vốn lớn gây đình trệ hoạt động kinh doanh. Do đó công ty
cần xem xét lại tỷ trọng các khoản nợ này một cách hợp lý tránh ảnh hưởng không tốt
tới hoạt động kinh doanh của công ty.
Do có sự biến động cả về nợ phải trả và vốn chủ sở hữu từ năm 2010 -2014 nên
hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu cũng có nhiều thay đổi.
49. 49
Bảng 2.4 : HỆ SỐ NỢ VÀ HỆ SỐ VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tổng số nợ 891.834.325.406 1.047.411.505.001 996.106.735.172 992.420.564.204 985.537.913.780
Vốn chủ sở hữu 353.942.801.156 344.602.647.204 341.900.777.017 212.405.484.572 213.990.086.791
Tổng nguồn vốn VKD 1.245.777.126.562 1.392.014.152.205 1.311.007.512.189 1.204.826.048.776 119.952.800.571
Hệ số nợ 0,72 0,75 0,76 0,82 8,22
Hệ số vốn chủ sở hữu 0,28 0,25 0,26 0,18 1,78
Có thể thấy nợ phải trả của công ty tăng kéo theo hệ số nợ của công ty cũng có xu hướng tăng. Ngược lại vốn chủ sở hữu giảm
kéo theo hệ số vốn chủ sở hữu giảm. Đây là một tín hiệu đáng lo ngại cho thấy khả năng tự chủ tài chính của công ty ngày càng giảm.
Hệ số nợ của công ty 2010 -2014 đang là hệ số cao ( từ 0,72 % -0,82%). Điều này cho thấy công ty đang phụ thuộc khá nhiều vào
nguồn vốn ngoài doanh nghiệp. Do vậy nếu trong điều kiện kinh tế ổn định phát triển, doanhthu của công ty cao thì điều tốt, nhưng
khi nền kinh tế có nhiều biến động suy thoái thì việc sử dụng vốn vay quá nhiều là một sự mạo hiểm lớn. Nếu tổng tài sản không có
khả năng sinh ra tỷ lệ lãi đủ lớn để bù đắp các khoản chi phí lãi vay phải trả thì doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ giảm sút. Lý do là phần
lợi nhuận do vốn chủ sở hữu làm ra phải bù đắp cho sự thiếu hụt của lãi vay. Do vậy thu nhập trên đồng vốn chủ sở hữu sẽ còn lại rất
ít so với đáng lẽ chúng được hưởng. Thực tế hiện nay công ty đang rơi vào tình trạng này.
50. 50
2.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Vinaship
2.2.3.1 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải biển nên vốn cố định của công ty
chiếm mọt tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của công ty. Do đó, vốn cố định và đặc biệt là
các tài sản cố điịnh của công ty có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty. Nhận thức được điều đó công ty không ngừng đầu tư, khai thác sử dụng
đội tàu hiệu quả. Bên cạnh đó, cũng không thể không kể tới vai trò của vốn lưu động
đặc biệt là các nguyên liệu, nhiên vật liệu. Đây là nhân tố giúp quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp có thể diễn ra thường xuyên liên tục không bị gián đoạn. Trong
những năm gần đây, công ty đang từng bước xây dựng định mức vật tư tối ưu để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Sau đây chúng ta cùng phân tích chi tiết hiệu quả sử dụng
vốn của công ty cổ phần Vinaship.
- Tình hình tổ chức, sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận rất quan trọng trong vốn kinh doanh của công ty có ý
nghĩa quyết định đến năng lực sản xuất của công ty. Tại công ty cổ phần Vinaship, vốn
cố định trong năm 2010 là 1.046.650.720.732 đồng chiếm 88,49% tổng số nguồn vốn
sang năm 2011 là 1.216.257.081.988 Đồng chiếm 87,37 % tổng nguồn vốn. Năm 2012
là 1.190.559.429.559 chiếm 90,81%, năm 2013 là 1.089.199.243.736 đồng chiếm 90,4
%, năm 2014 là 980.583.535.384 đồng chiếm 81,75% tổng nguồn vốn. Trong đó vốn
cố định của công ty, vốn đầu tư vào TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất ( dao động từ 80
đến 90% vốn kinh doanh). Đây là một trong những đặc điểm thường thấy trong các
doanh nghiệp vận tải biển.
51. 51
Bảng 2.5 NGUYÊN GIÁ, GIÁ TRỊ HAO MÒN VÀ GIÁ TRỊ CÒN LẠI CỦA TSCĐ
STT Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
I
Nguyên giá TSCĐ hữu
hình VNĐ 1.565.649.919.432 1.779.444.700.899 1.756.342.921.978 1.755.942.819.399 1.689.128.307.127
Mức tăng/ giảm VNĐ - 213.794.781.467 -23.101.778.921 -400.102.579 -66.814.512.272
Mức biến động % - 113,66 98,70 99,98 96,19
1 PTVT truyền dẫn VNĐ 1.539.981.408.927 1.750.607.270.388 1.727.428.889.649 1.727.962.983.689 1.661.148.471.417
Mức tăng/ giảm VNĐ - 210.625.861.461 -23.178.380.739 534.094.040 -66.814.512.272
Mức biến động % - 113,68 98,68 100,03 96,13
2 máy móc thiết bị VNĐ 144.530.048 157.030.048 157.030.048 100.752.694 100.752.694
Mức tăng/ giảm VNĐ - 12.500.000 0 -56.277.354 0
Mức biến động % - 108,65 100,00 64,16 100,00
3 Dụng cụ quản lý VNĐ 1.474.039.842 1.150.466.242 1.162.800.787 284.881.522 284.881.522
Mức tăng/ giảm VNĐ - -323.573.600 12.334.545 -877.919.265 0
Mức biến động % - 78,05 101,07 24,50 100,00
4 Nhà cửa vât kiến trúc VNĐ 27.049.940.615 27.529.934.221 27.594.201.494 27.594.201.494 27.594.201.494
Mức tăng/ giảm VNĐ - 479.993.606 64.267.273 0 0
Mức biến động % - 101,77 100,23 100,00 100,00
II Giá trị hao mòn VNĐ -533.491.611.368 -573.126.943.474 -583.755.253.380 -682.269.431.604 -713.387.596.943
Mức tăng/ giảm VNĐ - -39.635.332.106 -10.628.309.906 -98.514.178.224 -31.118.165.339
Mức biến động % - 107,43 101,85 116,88 104,56
III Giá trị còn lại VNĐ 1.032.158.308.064 1.206.317.757.425 1.172.587.668.598 1.073.673.387.795 975.740.710.184
Mức tăng/ giảm VNĐ - 174.159.449.361 -33.730.088.827 -98.914.280.803 -97.932.677.611
Mức biến động % - 116,87 97,20 91,56 90,88
52. 52
- Tài sản cố định của công ty trong năm 2010 là 1.565.649.919.432 đồng. Sang
năm 2011 giá trị của tài sản cố định tăng lên nhưng sau đó các năm tiếp theo 2012,
2013, 2014 thì có xu hướng giảm. Tài sản cố định hữu hình của công ty bao gồm:
Phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, các dụng cụ quản
lý và nhà cửa vật kiến trúc.
Do đặc thù kinh doanh vận tải biển nên phương tiện vận tải truyền dẫn chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong số tài sản cố định hữu hình mà công ty đang nắm giữ. Năm 2010
công ty sở hữu 16 tàu, năm 2011 còn 14 tàu,năm 2012, năm 2013 là 13 tàu. Năm 2014
là 11 tàu.
Chiếm tỷ trọng lớn thứ hai là mà cửa kiến trúc sau đó đến dụng cụ quản lý và
cuối cùng là máy moc thiết bị.
- Tình hình khấu hao và giá trị còn lại TSCĐ
Để phản ánh đầy đủ hơn năng lực hoạt động tài sản cố địn, chúng ta đi xem xét
mức độ khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐ. Nhìn chung, tổng giá trị còn lại của các
TSCĐ dùng trong kinh doanh của công ty là tương đối lớn.
Qua 5 năm 2010- 2014 có một số biến động về TSCĐ do thanh lý 1 số tàu năm
2010 là 2 tàu, năm 2011 là 1 tàu và năm 2013 là 2 tàu. Giá trị còn lại của các TSCĐ
cugnx giảm xuống theo tỷ lệ khấu hao. Do một số năm công ty đã có sự điều chỉnh về
mức khấu hao các TSCĐ ( giảm thời gian khấu hao xuống đẩy nhanh quá trình khấu
hao).
- Phương pháp khấu hao
Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên
thời gian hữu dụng ước tính. Thời gian được ước tính như sau
- Nhà cửa, vật kiến trúc: 05 – 25 năm
- Máy móc, thiết bị: 06 -10 năm
- Phương tiện vận tải truyền dẫn: 04 -20 năm
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: 03-06 năm
- Phần mềm máy tính: 03 -05 năm
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty thể hiện qua
bảng sau: ( xem trang sau)