SlideShare a Scribd company logo
1 of 93
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
QUẢN LÝ VỐN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN – KINH DOANH
NƢỚC SẠCH HƢNG YÊN
SINHVIÊNTHỰCHIỆN :NGUYỄNTHỊMINHTHÚY
MÃ SINH VIÊN : A18848
CHUYÊN NGÀNH : TÀICHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
QUẢN LÝ VỐN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN – KINH DOANH
NƢỚC SẠCH HƢNG YÊN
Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Minh Thúy
Mã sinh viên : A18848
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Minh Thúy
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và được phía nhà trường tạo điều
kiện thuận lợi, em đã có một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc để
hoàn thành đề tài. Kết quả thu được không chỉ do nỗ lực của cá nhân em mà còn có sự
giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và các bạn.
Em muốn gửi lời cám ơn chân thành tới cô giáo Chu Thị Thu Thủy – người đã
nhiệt tình hướng dẫn và góp ý cho em hoàn thành bài luận văn này.
Đồng thời, em muốn cảm ơn Ban Giám đốc và toàn bộ anh (chị) trong phòng Kế
toán của công ty TNHH MTV-KD nước sạch Hưng Yên đã tận tình giúp đỡ trong
những ngày em thực tập.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt
cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành
trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng phân tích, lập luận của bản thân còn nhiều
thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Minh Thúy
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN VÀ HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ VỐN TẠI DOANH NGHIỆP.................................................................................1
1.1 Tổng quan chung về vốn của doanh nghiệp.......................................................1
1.1.1 Khái niệm về vốn ...............................................................................................1
1.1.2 Phân loại vốn.....................................................................................................2
1.1.3 Vai trò của vốn...................................................................................................5
1.2 Tổng quan về quản lý vốn trong doanh nghiệp .................................................6
1.2.1 Khái niệm quản lý vốn ......................................................................................6
1.2.2 Nội dung quản lý vốn ........................................................................................7
1.2.3 Chiến lược quản lý vốn ...................................................................................13
1.3 Hiệu quả quản lý vốn trong doanh nghiệp.......................................................15
1.3.1 Khái niệm hiệu quả quản lý vốn.....................................................................15
1.3.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn ..................................................16
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
VỐN TẠI CÔNG TY TNHH MTV-KINH DOANH NƢỚC SẠCH HƢNG YÊN29
2.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV-Kinh doanh nƣớc sạch Hƣng Yên.....29
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức.................................................................................................30
2.1.3 Tình hình kinh doanh của Công ty nước sạch Hưng Yên............................31
2.2 Thực trạng quản lý vốn và hiệu quả quản lý vốn tại Công ty TNHH MTV-
Kinh doanh nƣớc sạch Hƣng Yên..............................................................................34
2.2.1 Thực trạng biến động vốn và cơ cấu vốn tại Công ty TNHH MTV - Kinh
doanh nước sạch Hưng Yên ........................................................................................34
2.2.2 Thực trạng quản lý vốn tại Công ty TNHH MTV - KD nước sạch Hưng Yên 40
2.2.3 Thực trạng hiệu quả quản lý vốn tại Công ty TNHH MTV - KD nước sạch
Hưng Yên ........................................................................................................................44
2.3 Đánh giá chung về hiệu quả quản lý vốn trong giai đoạn 2011-2013 tại Công
ty TNHH MTV-KD nƣớc sạch Hƣng Yên ................................................................65
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNGTYTNHHMTV-KINHDOANHNƢỚCSẠCHHƢNGYÊN............68
3.1 ĐịnhhƣớngpháttriểncủacôngtyTNHHMTV-KDnƣớcsạchHƣngYên...................68
3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH
MTV- KD nƣớc sạch Hƣng Yên.................................................................................69
3.2.1 Các giải pháp chung........................................................................................69
3.2.2 Giải pháp sử dụng vốn cố định.......................................................................69
3.2.3 Giải pháp sử dụng vốn lưu động ....................................................................70
KẾT LUẬN
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ...................................31
Bảng 2.2 Bảng cân đối kế toán .............................................................................34
Bảng 2.3 Mức tiết kiệm tuyệt đối và tương đối của Công ty cấp nước Hưng Yên....48
Bảng 2.4 Bảng phân tích Dupont..........................................................................50
Bảng 2.5 Đánh giá hiệu quả quản lý vốn tại Công ty TNHH MTV-KD nước sạch
Hưng Yên trong giai đoạn 2011-2013..................................................................65
Bảng 2.6 Khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt ................................................67
Biểu đồ 2.1 Biểu đồ thể hiện chiến lược quản lý vốn...........................................41
Biểu đồ 2.2 Biểu đồ thể hiện vòng quay vốn và thời gian quay vòng vốn...........44
Biểu đồ 2.3 Biểu đồ thể hiện tỷ suất sinh lời trên tổng vốn .................................45
Biểu đồ 2.4 Biểu đồ thể hiện vòng quay và thời gian quay vòng VLĐ................46
Biểu đồ 2.5 Biểu đồ thể hiện hệ số đảm nhiệm VLĐ...........................................47
Biểu đồ 2.6 Biểu đồ thể hiện tỷ suất sinh lời vốn lưu động và ROS....................50
Biểu đồ 2.7 Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu quản lý hàng tồn kho.................................51
Biểu đồ 2.8 Biểu đồ thể hiện hiệu quả quản lý khoản phải thu............................52
Biểu đồ 2.9 Biểu đồ thể hiện hệ số trả nợ và thời gian trả nợ ..............................53
Biểu đồ 2.10 Biểu đồ thể hiện Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền...................54
Biểu đồ 2.11 Biểu đồ vòng quay và thời gian quay vòng vốn lưu động ..............55
Biểu đồ 2.12 Biểu đồ thể hiện hệ số đảm nhiệm VCĐ.........................................57
Biểu đồ 2.13 Biểu đồ thể hiện Tỷ suất sinh lời VCĐ...........................................57
Biểu đồ 2.14 Biểu đồ thể hiện vòng quay và thời gian quay vòng tài sản cố định ....58
Biểu đồ 2.15 Biểu đồ thể hiện hệ số nợ................................................................59
Biểu đồ 2.16 Biểu đồ thể hiện hệ số vốn CSH .....................................................60
Biểu đồ 2.17 Biểu đồ thể hiện khả năng thanh toán lãi vay .................................61
Biểu đồ 2.18 Biểu đồ thể hiện tỷ suất sinh lời tiền vay........................................62
Biểu đồ 2.19 Biểu đồ thể hiện hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ........................63
Sơ đồ 1.1 Chiến lược quản lý vốn thận trọng.......................................................14
Sơ đồ 1.2 Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm .......................................................14
Sơ đồ 1.3 Chiến lược quản lý vốn dung hòa.........................................................15
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức......................................................................................30
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CSH Chủ sở hữu
HTK Hàng tồn kho
NVDH Nguồn vốn dài hạn
NVNH Nguồn vốn ngắn hạn
KD Kinh doanh
PTKH Phải thu khách hàng
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
VCĐ Vốn cố định
VCSH Vốn chủ sở hữu
VLĐ Vốn lưu động
XDCB Xây dựng cơ bản
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong giai đoạn phục hồi từ cuộc khủng hoảng suy thoái kinh tế
thế giới, vượt qua được giai đoạn khó khăn, các doanh nghiệp đang đứng trước những
cơ hội và thách thức mới. Đối với mỗi doanh nghiệp điều quan trọng nhất trong giai
đoạn này chính là nguồn vốn. Vốn có thể được ví như mạch máu của mỗi doanh
nghiệp. Quản lý nguồn vốn sao cho hiệu quả vẫn luôn là vấn đề được các doanh
nghiệp quan tâm sâu sắc, điều này càng trở nên quan trọng hơn khi doanh nghiệp phải
đối mặt với những khó khăn hậu khủng hoảng. Quản lý tốt nguồn vốn đồng nghĩa với
việc nâng cao được hiệu quả đầu tư.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn đầu tư
cho trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất do quản lý nguồn vốn kém hiệu quả.
Do đó, các doanh nghiệp đang nỗ lực tìm ra giải pháp để quản lý nguồn vốn hiệu quả
hơn.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV-KD nước sạch Hưng Yên, em
nhận thấy công ty đang gặp khó khăn khi áp dụng chính sách quản lý vốn sao cho hiệu
quả. Công ty chưa tận dụng được tối đa nguồn vốn vay dài hạn và nguồn vốn chủ sở
hữu. Công ty còn gặp khó khăn để giảm giá vốn và chi phí kinh doanh. Đứng trước
thực tế đó, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý vốn tại công ty TNHH MTV- KD nước sạch Hưng Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra những lý luận cơ bản về công tác quản lý vốn và
đề tài cũng đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty
TNHH MTV- KD nước sạch Hưng Yên.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
3.1 Quản lý vốn là gì?
3.2 Tình hình quản lý vốn tại doanh nghiệp như thế nào?
3.3 Công ty nước sạch Hưng Yên cần làm gì để quản lý được nguồn vốn một
cách hiệu quả?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là vấn đề quản lý nguồn vốn và hiệu quả quản lý vốn.
Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian là 2, 3 năm trở lại đây. Về không gian là ở
công ty nước sạch Hưng Yên.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài gồm: Nghiên cứu trên
cơ sở lý thuyết và phân tích số liệu thực tế. Trong đó, các phương pháp được sử dụng
là:
- Phương pháp so sánh: so sánh các chỉ tiêu của năm sau so với năm trước nhằm
xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích; so sánh bằng số tuyệt đối,
số tương đối, so sánh bằng số bình quân.
- Phương pháp tỷ số cho biết ý nghĩa tỷ lệ mối quan hệ giữa các chỉ tiêu;
- Phương pháp phân tích các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Phương pháp Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời
của một doanh nghiệp. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont
để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học, đề tài nghiên cứu, hệ thống hóa và tổng kết những lý luận cơ
bản về vốn, quản lý vốn và hiệu quả quản lý vốn của doanh nghiệp
Về thực tiễn. trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý vốn tại
Công ty TNHH MTV – KD nước sạch Hưng Yên, bài luận cũng đưa ra một số giải
pháp để công tác quản lý vốn tại doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
7. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung chính của
luận văn gồm ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn và hoạt động quản lý vốn tại doanh
nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý vốn và hiệu quả quản lý vốn tại công ty
TNHH MTV-KD nƣớc sạch Hƣng Yên
Chƣơng 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn của công ty TNHH
MTV-KD nƣớc sạch Hƣng Yên
Do còn nhiều hạn chế về mặt lý luận cũng thực tiễn nên việc thực hiện đề tài
không tránh khỏi có những thiếu sót. Em rất mong nhận được những đóng góp từ phía
thầy, cô giáo để bài luận có thể hoàn thiện hơn, cũng như giúp em hiểu sâu hơn về đề
tài mà mình đã lựa chọn.
Em xin cảm ơn!
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN VÀ HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ VỐN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan chung về vốn của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về vốn
Trong nền kinh tế thị trường để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao động và
tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số
vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Sự tham dự của vốn được thể hiện dưới nhiều hình thái khác nhau
trong quá trình chu chuyển của vốn. Vốn chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền sang
hình thái hiện vật và cuối cùng trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn
được gọi là sự tuần hoàn của vốn.
Trong lý luận và thực tiễn có nhiều quan điểm khác nhau về vốn. Mỗi quan điểm
được nhìn nhận dưới một góc độ nhất định. Theo quan điểm của Marx, ông cho rằng
“Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình
sản xuất”. Nhận định của Marx mang tầm khái quát lớn, tuy nhiên quan điểm này mới
đề cập đến phạm trù tư bản là tiền khi dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào, hay theo
cách khác là vốn chỉ khi gắn với quá trình sản xuất vật chất tực tiếp mới tạo ra của cải
và giá trị thặng dư.
Paul A.Samuelson, nhà kinh tế học thuộc trường phái tân cổ điển đã kế thừa các
quan điểm của trường phái cổ điển về yếu tố sản xuất để chia các yếu tố của đầu vào
sản xuất thành ba bộ phận là đất đai, lao động và vốn. Theo ông, vốn là các hàng hóa
được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, đó có thể là máy móc, thiết bị, vật tư,
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…Trong quan niệm về vốn của Samuelson không đề
cập đến các tài sản tài chính những tài sản có giá có thể đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp, ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Trong cuốn kinh tế học của David Begg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa về vốn:
Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá,
sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các
giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp. Như vậy David Begg đã bổ sung định nghĩa vốn
tài chính cho định nghĩa vốn của Samuelson. Nhìn chung, các nhà kinh tế đã thống
nhất ở điểm chung cơ bản: Vốn là yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, được sử dụng để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trường. Như
2
vậy, vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ vật tư, tài sản, được đầu
tư vào sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy vốn là một loại hàng hoá đặc biệt.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một yếu
tố của quá trình sản xuất, bao gồm tất cả các tài sản hữu hình và vô hình, tồn tại dưới
hình thái tiền tệ và hiện vật mà doanh nghiệp đang sử dụng để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Theo PGS. TS. Nguyễn Đình Kiệm và TS. Bạch Đức Hiển trong “Giáo trình tài
chính doanh nghiệp”, trang 57, đã định nghĩa vốn dưới hình thái tiền tệ như sau:
“Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị
tài sản đƣợc huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời.”
1.1.2 Phân loại vốn
1.1.2.1. Dựa vào đặc điểm luân chuyển vốn
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh làm 2 loại
là: Vốn cố định và vốn lưu động
 Vốn cố định
Là số vốn để đầu tư trước cho mua sắm xây dựng các tài sản cố định nên quy mô
vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng bộ của tài sản cố định,
ảnh hưởng lớn đến trình độ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự vận
động của vốn cố định được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố
định.
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động có giá trị lớn
tham gia một cách trực tiếp vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp qua nhiều chu kỳ
sản xuất.
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Có đặc điểm này là do tài sản
cố định có thể phát huy trong nhiều kỳ sản xuất, vì vậy hình thái biểu hiện bằng tiền
của nó cũng được tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất tương ứng.
Vốn cố định luân chuyển dần dần, từng phần khi tham gia vào quá trình sản xuất,
giá trị của tài sản giảm dần. Theo đó vốn cố định cũng tách thành 2 phần: Một phần sẽ
gia nhập vào chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng
với giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Phần còn lại của vốn cố định được cố
định trong các chu kỳ sản xuất kế tiếp, nếu như phần vốn luân chuyển dần dần được
tăng lên thì phần vốn cố định giảm tương ứng với mức suy giảm dần về giá trị sử dụng
của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản cố định
hết thời gian sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển. Việc
Thang Long University Library
3
tăng thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong ngành nói chung có
tác động đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và nền kinh tế.
Như vậy “Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời
gian sử dụng.
 Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản
lưu động nhằm đẳm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên liên tục. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của
quá trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục thì yêu cầu đặt ra
đối với doanh nghiệp là phải có đủ vốn lưu động để đầu tư vào các tư liệu lao động
khác nhau, đảm bảo cho tư liệu lao động tồn tại một cách hợp lý, đồng bộ với nhau
trong một cơ cấu.
Đặc điểm của vốn lưu động là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một chu kỳ
sản xuất kinh doanh, sự vận động tuần hoàn liên tục của quá trình sản xuất đã quyết
định sự vận động của vốn lưu động. Vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được
chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi
kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Vốn lưu động luân
chuyển không ngừng nên tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có
các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi
qua.
Dưới góc độ tài sản thì vốn lưu động được sử dụng để chỉ các tài sản lưu động.
Vốn lưu động chịu sự chi phối bởi tính luân chuyển của tài sản lưu động, vốn lưu động
luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái vật chất khác nhau và chuyển hoá phần lớn
vào giá trị sản phẩm, phần còn lại chuyển hoá trong lưu thông. Quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên tục nên vốn lưu động
cũng tuần hoàn không ngừng và mang tính chu kỳ. Vốn lưu động hoàn thành một vòng
tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Có thể thấy vốn lưu động dưới 3 vai trò:
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Là giá trị vật tư dự trữ, nhiên liệu, phụ
tùng thay thế, công cụ dụng cụ…
Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Đó là giá trị sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, các chi phí phân bổ dần vào chi phí sản xuất các kỳ…
4
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Là giá trị của số thành phẩm, giá trị bằng
tiền, các khoản phải thu, tạm ứng trong thanh toán.
Như vậy “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các tài sản lưu động mà đặc điểm của nó là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một chu kỳ sản xuất kinh doanh”.
Từ cách phân loại vốn theo đặc điểm luân chuyển trên, doanh nghiệp xác định
được đặc điểm, quá trình vận động, cũng như hình thái biểu hiện của vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Đó là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các chính sách sử dụng
vốn, chiến lược quản lý vốn sao cho hiệu quả.
1.1.2.2. Căn cứ vào nguồn hình thành
Căn cứ vào nguồn hình thành có thể chia vốn kinh doanh thành:
 Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn liên doanh,
liên kết và thông qua đó doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Do vậy vốn chủ
sở hữu không phải là một khoản nợ. Với doanh nghiệp tư nhân thì nó là phần vốn của
chủ doanh nghiệp bỏ ra để kinh doanh. Trong vốn chủ sở hữu cũng được chia ra nhiều
loại.
- Vốn pháp định: Là số vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có khi muốn hình
thành doanh nghiệp và số vốn này được nhà nước quy định tuỳ thuộc vào từng loại
hình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn tự bổ sung: Thực chất loại vốn này là số lợi nhuận không chia (lợi nhuận
để lại) và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ xí nghiệp (Quỹ
phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển…).
- Vốn chủ sở hữu khác: Đây là loại vốn mà số lượng của nó luôn có sự thay đổi
bởi vì do đánh giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách cấp
kinh phí, do các đơn vị thành viên nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng cơ bản.
 Vốn huy động của doanh nghiệp:
Trong quá trình hoạt động, nhiều khi doanh nghiệp không có đủ số vốn cần thiết
để tài trợ cho một dự án, một công trình hay một nhu cầu thiết yếu của doanh nghiệp.
Từ đó nảy sinh nhu cầu huy động vốn dưới nhiều hình thức như vay nợ, thuê tài chính
hay các hình thức khác.
- Vốn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá
nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và tăng thêm nguồn vốn. Các khoản
tín dụng ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở hợp
đồng tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Tại các nền kinh tế có thị trường
Thang Long University Library
5
chứng khoán phát triển, doanh nghiệp cũng có thể vay vốn trên thị trường chứng
khoán hoặc phát hành trái phiếu để huy động số vốn nhàn rỗi trong xã hội.
- Vốn liên doanh liên kết: Đây là hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt
động tham gia góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ
thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của
sản phẩm. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc và thiết bị nếu như trong hợp
đồng liên doanh chấp nhận việc góp vốn bằng hình thức này.
- Vốn tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là khoản mua chịu từ người
cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Đây
là một phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh. Khoản tín dụng thương
mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách có hiệu
quả thì nó sẽ góp phần rất lớn vào nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Vốn tín dụng thuê mua: Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê
giữa người cho thuê và doanh nghiệp. Người thuê sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê
cho người thuê theo thời hạn mà hai bên đã thoả thuận, người cho thuê là người sở hữu
tài sản. Nhờ đó, các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết để sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là tiền đề để cho doanh
nghiệp có thể lựa chọn và sử dụng hợp lý nguồn tài trợ tuỳ theo loại hình sở hữu,
ngành nghề kinh doanh, quy mô trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như
chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp.
Dựa vào những đặc điểm khác nhau của vốn ta có thể phân loại vốn theo nhiều
cách nữa như:
- Dựa vào thời gian có: Vốn ngắn hạn và vốn dài hạn.
- Căn cứ vào đối tượng đầu tư ta có: Vốn đầu tư bên trong doanh nghiệp và vốn
đầu tư bên ngoài doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong giới hạn của khóa luận sẽ chỉ phân loại vốn theo 2 cách là theo
tốc độ luân chuyển và theo nguồn hình thành.
1.1.3 Vai trò của vốn
Qua việc xem xét các khái niệm và phân loại về vốn, ta có thể thấy vốn là tiền đề
cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Phải có một lượng tiền nhất định mới có thể tiến
hành các hoạt động đầu tư của mình, bắt đầu từ việc doanh nghiệp mua các tài sản cần
thiết cho việc xây dựng và khởi động doanh nghiệp (máy móc thiết bị, xây dựng nhà
xưởng, mua phát minh sáng chế…), đảm bảo cho sự vận động của doanh nghiệp (mua
6
nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân, trả lãi…) và sự tăng trưởng của doanh
nghiệp (đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất…).
Vậy vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại
và đi liền xuyên suốt giúp cho các doanh nghiệp hình thành và phát triển. Vốn của các
doanh nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết quan trọng nhất cho sự ra
đời, tồn tại và phát triển của từng loại doanh nghiệp theo luật định. Trong những nền
kinh tế khác nhau, những loại hình doanh nghiệp khác nhau tầm quan trọng của vốn
cũng được thể hiện ở mức độ khác nhau.
Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đổi mới
công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của khoa học và
phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành
công và đi lên của doanh nghiệp. Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng
các nguồn tiềm năng hiện có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguyên vật liệu,
mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát
triển kinh doanh, thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh.
Vốn là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh
nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho doanh
nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư sản
xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao
uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
1.2 Tổng quan về quản lý vốn trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm quản lý vốn
Để hiểu được một cách chính xác khái niệm quản lý vốn ta cần tìm hiểu xem
quản lý là gì? Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì
hay phụ trách một công việc nào đó.
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng
và nghĩa hẹp. Theo J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich cho rằng: Quản lý
là một quá trình do một người hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động
của những người khác để đạt được kết quả mà một người hành động riêng rẽ không thể
nào đạt được. Theo James Stoner và Stephen Robbin thì “Quản lý là tiến trình hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức
và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”.
Từ những cách tiếp cận khác nhau, có nhiều khái niệm về quản lý như: Quản lý
là nghệ thuật nhằm đạt được mục đích thông qua nỗ lực của người khác; Quản lý là
Thang Long University Library
7
hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm ra các quyết định; Quản lý là quá trình phối
hợp các nguồn lực nhằm đạt được mục đích của tổ chức… Theo cách tiếp cận hệ
thống, mọi tổ chức (cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp) đều có thể
được xem như một hệ thống gồm hai phân hệ: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
Từ đó có thể đưa ra khái niệm: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu trong một môi trường luôn biến
động.
Từ khái niệm về vốn và quản lý ta rút ra được khái niệm về quản lý vốn đó là:
“Quản lý vốn là quá trình lập kế hoạch, theo dõi, kiểm soát, đánh giá và sử dụng
các nguồn lực về vốn một cách hợp lý nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra”.
1.2.2 Nội dung quản lý vốn
1.2.2.1. Lập kế hoạch huy động vốn
Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc mở rộng quy mô kinh doanh đã dẫn tới
nhu cầu tăng vốn kinh doanh ngoài vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu của các doanh nghiệp.
Để đáp ứng nhu cầu vốn tăng thêm mỗi doanh nghiệp, tùy theo loại hình kinh doanh
và các điều kiện cụ thể (như lĩnh vực kinh doanh, chiến lược phát triển, chiến lược đầu
tư của doanh nghiệp…) mà sẽ có phương thức huy động vốn khác nhau. Quá trình huy
động vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp còn được gọi là sự tài trợ. Các phương
thức huy động vốn hiện nay rất đa dạng có thể khai thác được tối đa các nguồn vốn
nhàn rỗi. Doanh nghiệp cần xem xét và đánh giá được các phương thức huy động vốn
để từ đó chọn được hình thức tài trợ phù hợp với doanh nghiệp của mình.
a. Huy động vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp
Đây là hình thức huy động vốn có ưu điểm là sử dụng vốn được lâu dài và không
phải lo hoàn trả vốn khi đến hạn. Tuy nhiên, việc tăng vốn chủ sở hữu có thể làm giảm
các tỷ số về khả năng sinh lãi của doanh nghiệp như ROE, ROA.
Đối với mọi loại hình doanh nghiệp nói chung và với công ty TNHH nói riêng,
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận chủ yếu:
- Vốn góp ban đầu
- Lợi nhuận không chia
Trên cơ sở đó, muốn huy động vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp sẽ huy động vốn
thông qua tăng vốn góp ban đầu, bổ sung vốn từ lợi nhuận giữ lại khi doanh nghiệp
kinh doanh có lãi.
Huy động vốn qua tăng vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp được thành lập, bao
giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một số vốn góp nhất định. Số vốn này chính là số
8
vốn góp ban đầu. Vốn góp ban đầu là tiền đề để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, đồng thời cũng là nền tảng cho khả năng huy động vốn từ các nguồn lực khác
của doanh nghiệp. Số vốn này có thể được bổ sung hoặc rút đi trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Muốn huy động vốn qua tăng vốn góp ban đầu, doanh nghiệp có thể chọn giải
pháp tăng vốn góp của chủ doanh nghiệp hoặc tăng số lượng thành viên góp vốn. Huy
động vốn qua tăng vốn góp ban đầu thường được áp dụng trong thời kỳ đầu khó khăn,
tài sản doanh nghiệp không đáng kể, hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đạt hiệu quả
hoặc đang thua lỗ.
Huy động vốn bổ sung từ lợi nhuận không chia: Trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những
điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không
chia là bộ phận được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia - nguồn vốn nội bộ là một hình thức tạo
nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp
giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Rất nhiều doanh nghiệp coi
trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận để lại, họ đặt ra mục tiêu phải có một khối
lượng lợi nhuận để lại đủ lớn để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng tăng. Đối với công
ty TNHH đây là một hình thức tự tài trợ rất hấp dẫn.
b. Các phương thức huy động vốn nợ của doanh nghiệp
Vốn nợ khi doanh nghiệp biết sử dụng để kinh doanh lãi thì sẽ giảm được một
phần thuế phải đóng. Mặt khác, các doanh nghiệp cần vốn mà không có khả năng huy
động vốn chủ sở hữu thì cách duy nhất là huy động vốn nợ. Để huy động vốn cho quá
trình sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp có thể huy động vốn nợ từ các nguồn: Tín
dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, phát hành trái phiếu, tín dụng thuê mua.
 Tín dụng ngân hàng
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo
nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo đủ vốn
cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Vốn vay ngân hàng là
một trong những phương thức huy động vốn nợ quan trọng không chỉ với sự phát triển
của bản thân các doanh nghiệp mà còn với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động
và phát triển của doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do ngân hàng
thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn tín dụng.
Phân loại nghiệp vụ tín dụng ngân hàng theo thời gian, người ta chia thành tín
dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn.
Thang Long University Library
9
Tín dụng ngắn hạn: nhằm tài trợ cho nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà
nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Ngân hàng có thể áp dụng chi vay trực tiếp hoặc gián
tiếp, cho vay theo món hoặc cho vay theo hạn mức, có hoặc không cần đảm bảo, dưới
hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân chuyển. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm
số lượng đông nhất của ngân hàng thương mại. Phần lớn các khoản cho vay này có thể
thế chấp hoặc cầm cố tài sản.
Tín dụng trung và dài hạn: Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công
nghệ thì nhu cầu về vốn trung và dài hạn ngày càng tăng. Khi có kế hoạch vay vốn
ngân hàng người vay cần xây dựng dự án, kế hoạch đầu tư, quá trình thực hiện dự án
để ngân hàng tiến hành thẩm định, xác định khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng cũng có hạn chế nhất định đó là doanh nghiệp
phải thỏa mãn những yêu cầu về an toàn tín dụng của ngân hàng. Doanh nghiệp đi vay
phải xuất trình hồ sơ vay vốn và những thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu.
Thêm vào đó, ngân hàng cũng yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có các khoản đảm
bảo tiền vay, phổ biến nhất là tài sản thế chấp. Đây cũng là nguyên nhân nhiều doanh
nghiệp không thể tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng ngân hàng vì không đáp ứng
được các điều kiện vay.
Khi doanh nghiệp vay ngân hàng, doanh nghiệp sẽ chịu sự kiểm soát của ngân
hàng về mục đích và tình hình sử dụng vốn vay. Sự kiểm soát này không gây khó khăn
cho doanh nghiệp, tuy nhiên trong một số trường hợp, doanh nghiệp sẽ có cảm giác bị
kiểm soát.
Lãi suất vay vốn ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường
trong từng thời kỳ. Nếu lãi suất vay quá cao thì doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí sử
dụng vốn lớn và làm giảm thu nhập của doanh nghiệp. Có những thời kỳ ở nước ta lãi
suất vay vốn khá cao và thiếu tính cạnh tranh do đó không tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
 Tín dụng thương mại
Bên cạnh tín dụng ngân hàng thì tín dụng thương mại cũng là một hình thức huy
động vốn phổ biến. Trong thực tế, do có sự khác biệt về chu kỳ sản xuất - kinh doanh
giữa các doanh nghiệp, việc thừa vốn ở doanh nghiệp này và thiếu vốn ở doanh nghiệp
khác là hiện tượng phổ biến và có tính tất yếu. Trong điều kiện thành phẩm của doanh
nghiệp thừa vốn lại là nguyên nhiên vật liệu của doanh nghiệp thiếu vốn, nếu quan hệ
mua bán chịu được thực hiện trong một thời hạn nhất định thì cả hai đều có lợi. Đó
chính là quan hệ tín dụng thương mại.
Nguồn vốn tín dụng thương mại được hình thành một cách tự nhiên trong quan
hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thương mại có
10
ảnh hưởng hết sức to lớn với mỗi doanh nghiệp. Trong một số doanh nghiệp, nguồn
vón tín dụng thương mại dưới dạng các khoản phải trả có thể chiếm đến 20% thậm chí
40% tổng nguồn vốn.
Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn tín dụng thương mại là phương thức tài
trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh; tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp
tác kinh doanh một cách lâu bền. Để đảm bảo người mua chịu trả nợ khi đến hạn, bên
cạnh sự tin tưởng, người bán chịu còn phải có một chứng cứ pháp lý, đó chính là giấy
tờ chứng nhận quan hệ mua bán chịu. Các doanh nghiệp thường sử dụng thương phiếu.
Thương phiếu quy định người trả tiền phải thành toán cho người thụ hưởng đúng hạn,
không được phép từ chối hoặc trì hoãn việc trả tiền. Thương phiếu bao gồm hối phiếu
và lệnh phiếu.
Thương phiếu đem lại nhiều lợi ích kinh tế. Thương phiếu là một cơ sở pháp lý
trong quan hệ mua bán chịu, bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong quan hệ tín dụng
thương mại, lại bỏ được tình trạng nợ nần dây dưa giữa các doanh nghiệp. Thương
phiếu còn là tài sản đảm bảo chắc chắn khi ngân hàng nhận chiết khấu hay cho vay
cầm cố. Trong trường hợp người đi vay vốn ngân hàng nhận nợ bằng lệnh phiếu, khi
cần thiết, ngân hàng có thể bán khoản nợ này để thu nợ trước hạn.
Tuy nhiên, sử dụng thương phiếu cũng có những nhược điểm nhất định: Xảy ra
tình trạng hai doanh nghiệp thông đồng lập ra “thương phiếu khống”, tức là thương
phiếu không phát sinh từ quan hệ mua bán chịu, để đem đến ngân hàng xin chiết khấu
hoặc cầm cố. Điều này làm cho cơ sở đảm bảo của thương phiếu là tín dụng hàng hóa
không tồn tại, số tiền ngân hàng cho vay không có cơ sở đảm bảo. Việc mua chịu hàng
hóa cũng không thể có thời gian quá lâu sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn của doanh
nghiệp cho vay. Mặt khác tín dụng thương mại chỉ có thể phát sinh giữa các doanh
nghiệp có tín nhiệm cao, thường xuyên giao dịch với nhau.
 Phát hành trái phiếu công ty
Trái phiếu là giấy chứng nhận việc vay vốn của một chủ thể (người phát hành)
đối với một chủ thể khác (người cho vay - người sở hữu trái phiếu). Trái phiếu quy
định trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi của tổ chức phát hành cho người sở hữu trái phiếu
khi đến thời điểm đáo hạn.
Trái phiếu công ty là loại trái khoán dài hạn do các công ty phát hành với lãi suất
khá cao, giúp công ty huy động khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn. Do vậy, trái
phiếu công ty là một công cụ được lưu hành rộng rãi trên thị trường vốn. Song việc
phát hành trái phiếu không hề đơn giản bới có rất nhiều loại trái phiếu. Hiện nay trên
thị trường tài chính có lưu hành những loại trái phiếu công ty như: trái phiếu có lãi
suất cố định, trái phiếu có lãi suất thay đổi, trái phiếu có thể thu hồi…
Thang Long University Library
11
Việc lựa chọn trái phiếu để phát hành cho thích hợp là rất quan trọng vì có liên
quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái
phiếu. Trước khi ra quyết định phát hành, doanh nghiệp cần hiểu rõ đặc điểm và ưu
nhược điểm của mỗi loại trái phiếu, cân nhắc và lựa chọn loại trái phiếu phù hợp nhất.
 Tín dụng thuê mua
Thỏa thuận thuê mua là một hợp đồng giữa hai hay nhiều bên, liên quan đến một
hay nhiều tài sản. Người cho thuê (chủ sở hữu tài sản) chuyển giao tài sản cho người
thuê (người sử dụng tài sản) độc quyền sử dụng và hưởng những lợi ích kinh tế trong
một thời gian nhất định. Đổi lại, người thuê có nghĩa vụ trả một số tiền cho chủ tài sản
tương xứng với quyền sử dụng và quyền hưởng dụng đó. Như vậy, đặc trưng nổi bật
của cho thuê là việc tách rời quyền sở hữu ra khỏi tài sản và do người cho thuê nắm
giữ. Đặc trưng này khác hẳn với các giao dịch mua bán khác.
Có hai phương thức giao dịch chủ yếu của tín dụng thuê mua là phương thức
thuê vận hành (hay thuê ngắn hạn tài sản) và thuê tài chính (thuê dài hạn tài sản).
Thông qua hoạt động tín dụng thuê mua, doanh nghiệp có thể thuê các thiết bị
như: dây chuyền sản xuất, chế biến; máy móc, thiết bị sản xuất, khai thác xây dựng và
văn phòng; phương tiện vận tải và các hoạt động phục vụ sản xuất kinh doanh khác.
Doanh nghiệp khi thuê mua cần phải tính toán hiệu quả kinh tế và lập phương án
thuê; tìm kiếm và thỏa thuận sơ bộ với công ty cho thuê tài chính về tài sản thuê dự
kiến; hoàn thiện hồ sơ thuê tài chính và liên lạc với công ty cho thuê tài chính; phối
hợp với công ty cho thuê tài chính trong quá trình mua bán, đăng ký, bàn giao và đưa
tài sản thuê vào sử dụng; và cuối cùng là thanh toán tiền thuê.
Sử dụng phương thức thuê mua, doanh nghiệp có thể gia tăng năng lực sản xuất
trong những điều kiện hạn chế về vốn đầu tư, máy móc thiết bị. Tín dụng thuê mua có
thể giúp cho người thuê không bị đọng vốn trong tài sản cố định. Thuê mua còn là
phương thức rút ngắn thời gian triển khai đầu tư đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh
doanh. Thuê mua cho phép người thuê hiện đại hóa sản xuất theo kịp tốc độ phát triển
cuả công nghệ mới. Bên cạnh đó, thuê mua đem lại những khoản tiết kiệm thuế thu
nhập do tiền thuê làm giảm thu nhập chịu thuế.
Thực hiện thuê tài chính doanh nghiệp có thể được tài trợ 100% vốn đầu tư lại
không phải thế chấp tài sản hoặc ký quỹ đảm bảo. Lãi suất do hai bên thỏa thuận. Thủ
tục thuê đơn giản thuận tiện. Doanh nghiệp toàn quyền lựa chọn máy móc thiết bị,
mẫu mã, nhà cũng cấp, giá cả… phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp. Hết thời hạn
thuê, doanh nghiệp được mua lại tài sản với giá thấp hơn giá trị thực và được quyền sở
hữu tài sản đó hoặc được ưu tiên thuê tiếp tài sản.
12
1.2.2.2. Công tác sử dụng vốn
a. Công tác sử dụng vốn cố định
Vốn cố định như đã nêu có đặc điểm là chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của
doanh nghiệp, có chu kỳ vận động kéo dài nhiều năm. Vốn cố định chuyển dịch giá trị
từng phần. Vốn cố định được chuyển hóa dưới hình thức vốn tiền tệ tăng dần (quỹ
khấu hao tăng dần). Để sử dụng vốn cố định hiệu quả thì phần hiện vật của vốn cố
định phải nhanh chóng biến thành phần tiền tệ. Về mặt lý thuyết để bảo toàn vốn phải
thu hồi toàn bộ phần giá trị đã ứng ra để mua sắm tài sản cố định. Nhưng thực tế để có
thể tái sản xuất thì giá trị thu về phải có khả năng đầu tư để hình thành tài sản cố định
mới.
Bảo toàn VCĐ phải được thực hiện một cách đầy đủ là: Thu hồi một lượng giá trị
thực của TSCĐ ban đầu đã bỏ ra để có thể tái sản xuất giản đơn lại TSCĐ. Bảo toàn về
mặt giá trị là trong điều kiện giá cả có sự biến động, doanh nghiệp cần nghiêm chỉnh
thực hiện theo quy định về điều chỉnh nguyên giá TSCĐ. Ngoài việc bảo toàn vốn cố
định trên cơ sử hệ số trượt giá, phải bảo toàn cả số ngân sách cấp thêm hoặc doanh
nghiệp bổ sung trong kỳ. Vì có bảo toàn được giá trị mới đảm bảo sức mua của VCĐ
không giảm sút so với ban đầu. Bảo toàn về mặt vật chất là đảm bảo năng lực sản xuất
của TSCĐ không giảm sút, khi TSCĐ hư hỏng phải đảm bảo duy trì được năng lực sản
xuất như cũ bằng biện pháp thay thế TSCĐ mới.
b. Công tác sử dụng vốn lưu động
Quản lý và sử dụng vốn lưu động phải dựa vào đặc điểm của vốn lưu động là
chuyển dịch giá trị một lần vào giá trị sản phẩm trong một chu kỳ sản xuất, hình thái
của nó thay đổi liên tục trong quá trình sản xuất. Chính vì vậy, quản lý và sử dụng vốn
lưu động liên quan đến hoạt động tài chính hàng ngày của doanh nghiệp. Chẳng hạn,
việc thu tiền từ khách hàng và trả tiền cho nhà cung cấp…
Bảo toàn vốn lưu động về mặt giá trị thực chất là giữ được giá trị thực hay sức
mua của vốn, thể hiện khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động
định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Trong quá trình
sản suất kinh doanh các doanh nghiệp phải thuờng xuyên thực hiện và hạch toán đúng
giá trị thực tế của vật tư, hàng hoá theo mức diễn biến tăng giảm giá cả trên thị truờng
nhằm tính đúng, tính đủ chi phí vật tư vào giá thành sản phẩm, giá vốn hàng hoá và
phí lưu thông để thực hiện bảo toàn vốn lưu động.
Ðịnh kỳ tháng, quý, năm các doanh nghiệp phải xác định các khoản chênh lệch
giá tài sản lưu động thực tế tồn kho ở doanh nghiệp bao gồm các khâu: Vật tư dự trữ,
bán thành phẩm, sản phẩm dở dang và thành phẩm để bổ sung vốn lưu động.
Thang Long University Library
13
Vốn lưu động tồn tại dưới dạng tiền tệ, vật tư… nên dễ gặp rủi ro do những tác
động chủ quan và khách quan. Các rủi ro này khác nhau tùy thuộc vào lĩnh vực kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Do đó mỗi doanh nghiệp phải có phương pháp quản lý
vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình.
Do đó công tác sử dụng vốn lưu động cần chú ý khai thác triệt để nguồn vốn lưu
động phục vụ sản xuất. Thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu
động. Ngoài ra doanh nghiệp cần đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, xử lý kịp thời hàng hóa
chậm luân chuyển. Xác định phần chênh lệch giá kịp thời. Chủ động phòng ngừa rủi
ro, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn dẫn đến nguồn vốn lưu động không đủ.
1.2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh là một pham trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp sao cho lợi nhuận đạt
được là cao nhất với tổng chi phí thấp nhất. Đồng thời có khả năng tạo nguồn vốn cho
hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết
bị có hướng phát triển lâu dài, bền vững trong tương lai.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao gồm các chỉ tiêu
tổng quát và các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, sức
hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn. Dựa vào chỉ tiêu đó, đề
ra một số giải pháp, nhằm khắc phục những mặt hạn chế, cũng như phát huy tính tích
cực của việc sử dụng nguồn vốn, từ đó khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh
doanh.
1.2.3 Chiến lược quản lý vốn
Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển
bền vững đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh,
trong đó vấn đề nâng cao năng lực tài chính và trình độ quản lý vốn trở nên đặc biệt
quan trọng.
Mục tiêu bao trùm của mọi hoạt động trong doanh nghiệp trong đó có hoạt động
quản lý vốn là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Về lý thuyết, khi doanh nghiệp
tiến hành quản lý vốn thì phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp (Matching Principle) hay
nguyên tắc tương thích.
Nguyên tắc phù hợp được phát biểu như sau: Nên sử dụng nguồn vốn dài hạn để
tài trợ cho tài sản dài hạn và nên sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản
ngắn hạn. Mục đích của nguyên tắc này là cân bằng luồng tiền tạo ra từ tài sản với kỳ
hạn của nguồn tài trợ. Sự gia tăng tạm thời của tài sản lưu động nên được tài trợ bằng
nguồn vốn ngắn hạn mà có thể được thanh toán khi tài sản lưu động giảm. Sở dĩ có
14
điều này là vì tài sản lưu động có khả năng quay vòng nhanh, nên được tài trợ bằng
vốn ngắn hạn để tiết kiệm chi phí lãi. Tăng tài sản dài hạn mà cần nhiều thời gian để
quy đổi ra thành tiền thì nên được tài trợ bằng vốn dài hạn để đảm bảo khả năng tự chủ
tài chính, khả năng thanh toán.
Trong thực tế, dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp
cũng như cách thức sử dụng nguồn vốn tài trợ. Có ba chiến lược cơ bản mà doanh
nghiệp có thể áp dụng trong quản lý vốn kinh doanh đó là: chiến lược thận trọng, chiến
lược dung hòa và chiến lược cấp tiến (mạo hiểm).
1.2.3.1. Chiến lược quản lý vốn thận trọng
Chiến lược quản lý vốn thận trọng là dùng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ
cho tài sản ngắn hạn. Cụ thể là: Dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho toàn bộ TSCĐ, và
một phần TSLĐ, còn nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho phần TSLĐ còn lại.
Sơ đồ 1.1 Chiến lƣợc quản lý vốn thận trọng
Tài sản lưu động
Nguồn vốn ngắn
hạn
Nguồn vốn dài hạn
Tài sản cố định
Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn tài chính của doanh
nghiệp được duy trì ở mức cao, tuy nhiên, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay
trung và dài hạn nên doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.
1.2.3.2. Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm
Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm là dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài
trợ cho tài sản dài hạn.
Nghĩa là, dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho toàn bộ TSLĐ và một phần
TSCĐ, còn nguồn vốn dài hạn tài trợ cho phần TSCĐ còn lại.
Sơ đồ 1.2 Chiến lƣợc quản lý vốn mạo hiểm
Tài sản lưu động Nguồn vốn ngắn
hạn
Tài sản cố định
Nguồn vốn dài hạn
Thang Long University Library
15
Khi doanh nghiệp sử dụng chính sách quản lý vốn này sẽ giảm thiểu được chi phí
sử dụng vốn, nâng cao khả năng sinh lời cho chủ sở hữu tuy nhiên, rủi ro tài chính cao,
người quản lý luôn phải chịu áp lực nặng nề về việc tìm nguồn để thanh toán chochủnợ.
1.2.3.3. Chiến lược quản lý vốn dung hòa
Toàn bộ tài sản ngắn hạn được đảm bảo bằng nguồn vốn ngắn hạn, toàn bộ tài
sản dài hạn được đảm bảo bằng nguồn vốn dài hạn.
Sơ đồ 1.3 Chiến lƣợc quản lý vốn dung hòa
Tài sản lưu động
Nguồn vốn ngắn
hạn
Tài sản cố định
Nguồn vốn dài
hạn
Việc áp dụng mô hình này đảm bảo tạo ra sự ăn khớp giữa nhu cầu vốn và nguồn
tài trợ nhu cầu vốn về mặt thời gian. Do vậy, giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro
trong thanh toán. Đây là chiến lược có độ an toàn cao, mặt khác mô hình này có thể
giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí trong việc sử dụng vốn.
Hạn chế của mô hình này là chưa tạo ra được sự linh hoạt trong việc tổ chức sử
dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn, song kém linh
hoạt hơn. Trong thực tế, khi doanh thu biến động, khi gặp khó khăn về tiêu thụ, doanh
nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn phải duy trì một lượng
vốn thường xuyên khá lớn.
1.3 Hiệu quả quản lý vốn trong doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm hiệu quả quản lý vốn
Hiệu quả hiểu theo nghĩa rộng là việc kết quả thu được tốt hơn khi có một lượng
đầu vào như nhau. Trong khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của
hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng nói đến bản chất của hiệu quả kinh tế, nó
phản ánh mặt chất của hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
(lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu
cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - đó là tối đa hóa
lợi nhuận.
Hiệu quả quản lý vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng và quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm
mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
16
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tức là phải sử dụng và tìm các biện pháp làm sao
cho chi phí vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là ít nhất mà đem lại hiệu quả cao
nhất.
Phân tích hiệu quả quản lý vốn là việc đánh giá khả năng quản lý vốn của công ty
nhằm đạt đuợc kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Phân tích hiệu quả quản lý vốn đóng vai trò quan trọng trong phân tích hiệu quả
kinh doanh. Vì thế, khi phân tích cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp để
có thể đánh giá hiệu quả quản lý vốn tại doanh nghiệp.
Hiệu quả quản lý vốn đuợc biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh với số vốn đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ
nhất định. Các chỉ tiêu đuợc sử dụng để đánh giá hiệu quả quản lý vốn thường thể hiện
mối quan hệ giữa kết quả đầu ra và các yếu tố đầu vào để tạo ra kết quả đó.
Hiệu quả =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Ta thấy hiệu quả chịu ảnh hưởng của hai nhân tố đó là doanh thu (hay lợi nhuận)
và chi phí. Theo đó, với mỗi 1 đồng chi phí đầu vào (vốn, nhân công, nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị…) thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một kỳ kinh doanh. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Trong đó, chỉ tiêu phản ánh doanh thu gồm: Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chỉ tiêu phản ánh chi phí đầu vào gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí tài chính, chi phí hoạt động trên báo cáo kết quả kinh doanh. Hoặc tổng tài sản,
nguồn vốn chủ sở hữu, tổng tài sản ngắn hạn, tổng tài sản dài hạn trên bảng cân đối kế
toán.
Hiệu quả quản lý vốn là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình sử
dụng các loại vốn sao cho tối đa hoá kết quả lợi ích, tối thiểu lượng vốn và thời gian sử
dụng sao cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
1.3.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn
1.3.2.1. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý tổng vốn
- Vòng quay toàn bộ vốn: Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong
kỳ, nó phản ánh một đồng vốn doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang
lại mấy đồng doanh thu.
Thang Long University Library
17
Hệ số vòng quay toàn bộ vốn càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng vốn của
doanh nghiệp trong các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Với một số vốn
bỏ ra, doanh thu thu được càng lớn thì hiệu quả đạt được càng cao. Từ hệ số vòng
quay toàn bộ vốn có thể đánh giá được doanh nghiệp có đang kinh doanh, hoạt động
hiệu quả hay không.
- Thời gian quay vòng vốn: cho biết thời gian từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra đến
khi thu lại được vốn. Số này càng nhỏ thì chứng tỏ thời gian thu hồi vốn nhanh, doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Để biết chính xác về mức độ hiệu quả của việc quay vòng vốn của một doanh
nghiệp cần nắm rõ đặc điểm của ngành và tiến hành so sánh thời gian quay vòng vốn
của công ty đó với thời gian quay vòng vốn bình quân của ngành.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn: là chỉ số dùng để đo lường khả năng sinh lợi
trên mỗi đồng vốn bỏ ra. Tỷ số càng cao thì doanh nghiệp càng làm ăn có lãi. Chỉ số
này được tính qua công thức:
Công thức trên có thể được khai triển theo mô hình Dupont dạng cơ bản:
Từ mô hình Dupont, ta có thể thấy được 2 yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời
trên tổng vốn đó là: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) và vòng quay toàn bộ vốn.
Thứ nhất, ROS là tỷ lệ giữa số lợi nhuận ròng chia cho doanh thu thuần. Chỉ tiêu
này phản ánh cứ một đồng doanh thu có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Nhưng
không phải lúc nào giá trị của chỉ tiêu này cao cũng là tốt vì tỷ suất này cao do giá
thành giảm thì tốt nhưng cao do giá bán tăng lên trong trường hợp cạnh tranh không
đổi thì không tốt vì tính cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ bị giảm dẫn đến việc tiêu thụ
giảm, từ đó làm cho doanh thu và lợi nhuận cũng giảm theo.
Thứ hai là số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ vốn được sử dụng hiệu
quả. Cụ thể là vòng quay toàn bộ vốn bị ảnh hưởng bởi doanh thu thuần và tổng vốn.
18
Nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì tỷ số này sẽ lớn, từ đó làm tăng tỷ suất sinh
lời trên tổng vốn.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn theo tốc độ chu chuyển
a. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả vốn lưu động:
Các chỉ tiêu này nói lên tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty và qua đó
đánh giá được vốn lưu động được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả như thế nào. Từ đó đánh giá được công tác quản lý vốn có hiệu quả hay không
- Vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này có ý nghĩa cứ bình quân sử dụng 1 đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần nghĩa là đo lường hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp. Nếu hệ số này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao vì hàng hóa tiêu thụ nhanh, vật tư tồn kho thấp, ít các khoản phải thu… giảm
chi phí, tăng lợi nhuận. Ngược lại, hệ số thấp lại phản ánh hàng tồn kho lớn, lượng tiền
tồn quỹ nhiều, doanh nghiệp không thu được các khoản phải thu. Từ đó doanh nghiệp
phải xem xét lại tình hình tài chính của mình để có các biện pháp chấn chỉnh.
- Thời gian quay vòng vốn lưu động: cho biết số ngày thực hiện một vòng quay
vốn lưu động.
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày từ khi bỏ vốn đến khi thu hồi được vốn lưu động,
chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động. Vì vậy chỉ tiêu này
càng thấp chứng tỏ thời gian thu hồi vốn càng nhanh. Nếu cao chứng tỏ vốn lưu động
bị ứ đọng.
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động là tăng số vòng quay của vốn trong
kỳ hoặc giảm số ngày của vòng quay vốn qua đó doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được vốn.
Muốn vậy, phải thực hiện phối hợp nhiều biện pháp nhằm giảm lượng vốn nằm ở các
khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề giảm khối lượng vốn
lưu động và nâng cao mức luân chuyển có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc rút ngắn
thời gian luân chuyển VLĐ trong kỳ.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Thang Long University Library
19
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu thuần thì
cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng thấp thì chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả về sử dụng vốn lưu động, qua đó đánh giá được
hiệu suất sử dụng vốn lưu động
- Mức tiết kiệm vốn lưu động:
Mức tiết kiệm VLĐ là số vốn doanh nghiệp tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển vốn. Doanh nghiệp càng tăng được vòng quay vốn lưu động thì càng có khả
năng tiết kiệm được VLĐ, càng nâng cao được hiệu quả sử dụng VLĐ
Mức tiết kiệm VLĐ có được do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện bằng
hai chỉ tiêu: mức tiết kiệm tương đối và mức tiết kiệm tuyệt đối.
Mức tiết kiệm tuyệt đối: nếu quy mô kinh doanh không thay đổi, việc tăng tốc độ
luân chuyển VLĐ đã giúp doanh nghiệp tiết kiệm được một lượng VLĐ có thể rút ra
khỏi luân chuyển dùng vào việc khác.
Mức tiết kiệm tương đối: Nếu quy mô kinh doanh được mở rộng, việc tăng tốc
độ luân chuyển VLĐ giúp doanh nghiệp không cần tăng thêm VLĐ hoặc bỏ ra số VLĐ
ít hơn so với trước.
Trong đó: : Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối
: Vốn lưu động tiết kiệm tương đối
: Doanh thu thuần kỳ trước, kỳ này
: Hiệu suất sử dụng VLĐ kỳ trước, kỳ này
- Tỷ suất sinh lời vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của
VLĐ, một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này
càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử dụng VLĐ có hiệu quả, ngược lại chỉ tiêu này
càng thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một động vốn là nhỏ.
Theo phương pháp Dupont (một chỉ số sẽ được tách ra thành 2 hay nhiều chỉ số
khác) thì chỉ tiêu trên có thể được tính bằng:
20
Từ mô hình trên có thể thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
của vốn lưu động như sau:
Thứ nhất, số vòng quay của vốn lưu động càng cao chứng tỏ thời gian thu hồi
vốn lưu động càng nhanh, đó là nhân tố làm tăng sức sinh lợi của VLĐ. Cụ thể hơn, số
vòng quay của vốn lưu động bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố là doanh thu thuần và VLĐ
bình quân. Nếu doanh thu thuần càng lớn và VLĐ bình quân càng nhỏ thì số vòng
quay VLĐ càng lớn.
Thứ hai, tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao thì sức sinh lời của VLĐ càng
tăng. ROS cũng bị phụ thuộc bởi lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần. Nếu doanh
thu thuần cao tức là doanh thu cao và chi phí thấp thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu
tăng và ngược lại.
- Vòng quay hàng tồn kho (Hệ số lưu kho – Inventory turnover): là số lần mà
hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho được
xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực
quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay
vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay
vòng hàng tồn kho thấp. Hệ số lưu kho cao chứng tỏ doanh nghiệp quản lý hàng tồn
kho có hiệu quả, tránh được ứ đọng vốn và ngược lại. Tuy nhiên, hệ số này còn phải
được so sánh với hệ số trung bình ngành. Ví dụ một nhà máy sản xuất rượu nho nếu
luân chuyển hang tồn kho nhanh có thể dẫn đến sán phẩm chưa thích hợp để uống.
Nhưng với một công ty kinh doanh rau quả tươi thì thời gian lưu kho càng ngắn càng tốt.
Hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ
trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh
nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ
nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền
sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm
bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
- Thời gian quay vòng hàng tồn kho: Hệ số cho biết bao nhiêu ngày thì lượng
hàng tồn kho lại được quay vòng một lần.
Thang Long University Library
21
Các doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau sẽ có đặc điểm về chu kỳ
sản xuất, kỹ thuật sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, nhu cầu của thị trường… khác
nhau do đó cũng có hiệu quả sử dụng vốn khác nhau. Chẳng hạn nếu chu kỳ ngắn
doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh ngược
lại nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải
trả cho các khoản vay.
- Vòng quay khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ
biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, được tính bằng cách lấy doanh thu
trong kỳ chia cho số dư bình quân các khoản PTKH trong kỳ.
Số dư bình quân các khoản PTKH trong kỳ được tính bằng cách lấy trung bình
của số dư đầu kỳ các khoản PTKH của tháng đầu tiên, số dư cuối kỳ các khoản phải
thu của tháng đầu tiên và số dư cuối kỳ các khoản phải thu của các tháng tiếp theo
trong kỳ. Nếu không có số liệu về số dư các khoản phải thu hàng tháng, có thể thay số
dư bình quân các khoản phải thu bằng số dư cuối kỳ các khoản phải thu.
Khoản tiền phải thu từ khách hàng là số tiền mà khách hàng hiện tại vẫn còn
chiếm dụng của doanh nghiệp. Chỉ đến khi khách hàng thanh toán bằng tiền cho khoản
phải thu này thì coi như lượng vốn mà doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng mới
không còn nữa.
Hệ số vòng quay khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh
nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều
này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài
trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền
của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm,
làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong
sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn
vốn lưu động này.
- Thời gian thu nợ trung bình: Cho biết số ngày thu tiền bình quân trong một
vòng quay các khoản phải thu. Chỉ số này ngược lại với chỉ số vòng quay khoản phải
thu, thời gian quay vòng khoản phải thu càng nhỏ thì tốc độ thu hồi các khoản phải thu
của doanh nghiệp càng nhanh.
22
Trong mỗi ngành khác nhau thì chỉ số này cũng khác nhau, nhà phân tích khi tiến
hành đánh giá hiệu quả quản lý của doanh nghiệp, cần so sánh hệ số ngày thu tiền bình
quân với số ngày thanh toán cho các khoản công nợ phải thu mà doanh nghiệp đó quy
định.
- Vòng quay các khoản phải trả: Chỉ số này phản ánh khả năng chiếm dụng vốn
của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp.
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh
nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn. Việc chiếm dụng khoản vốn này sẽ
giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ
thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng. Ngược
lại, nếu chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước tức là doanh
nghiệp thanh toán cho nhà cung cấp nhanh hơn năm trước. Doanh nghiệp chưa tạo
được uy tín với nhà cung cấp cũng chưa tận dụng nguồn vốn này để giảm chi phí vốn.
- Thời gian trả nợ trung bình: cho biết bình quân doanh nghiệp có bao nhiêu
ngày để trả nợ.
Thời gian trả nợ càng dài chứng tỏ khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp
với nhà cung cấp tốt. Nhưng doanh nghiệp cũng cần chú ý, thời gian trả nợ kéo dài có
thể gây ảnh hưởng không tốt cho mối quan hệ giữa doanh nghiệp với đối tác. Thời
gian trả nợ ngắn chứng tỏ doanh nghiệp chưa chiếm dụng được vốn của nhà cung cấp.
Doanh nghiệp cần cân đối khoảng thời gian này, sao cho vừa tận dụng được khoản vốn
chiếm dụng được trong thời gian ngắn vừa không làm tăng rủi ro thanh khoản.
- Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình là sự kết hợp của ba chỉ tiêu
đánh giá công tác quản lý hàng lưu kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Thời gian
quay vòng tiền ngắn chứng tỏ doanh nghiệp sớm thu hồi được tiền mặt trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, quản lý hiệu quả khi giữ được thời gian thời gian quay vòng
hàng tồn kho và các khoản phải thu ở mức thấp, chiếm dụng được thời gian dài đối với
các khoản nợ.
Thang Long University Library
23
Thời gian luân
chuyển vốn bằng
tiền trung bình
=
Thời gian
thu nợ
trung bình
+
Thời gian
quay vòng
hàng tồn kho
_
Thời gian
trả nợ TB
Các doanh nghiệp luôn mong muốn có vòng quay tiền mặt ngắn vì khi đó số vốn
mà doanh nghiệp đưa vào sản xuất kinh doanh sẽ có một hiệu quả cao hơn từ đó sẽ
làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để làm được điều đó
buộc các doanh nghiệp phải có chính sách quản lý tín dụng cấp cho khách hàng chặt,
đồng thời tăng khả năng chiếm dụng vốn của khách hàng. Nhưng quan hệ đối tác giữa
các doanh nghiệp đòi hỏi phải có lợi cho cả đôi bên, nên khi thắt chặt chính sách sẽ
làm ảnh hưởng không tốt đến các mối quan hệ kinh doanh.
b. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả vốn cố định
- Số vòng quay vốn cố định: là chỉ số đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng vốn
cố định của doanh nghiệp. Được tính qua công thức lấy doanh thu chia cho vốn cố
định.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa cứ bình quân sử dụng 1 đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, nghĩa là đo lường hiệu quả sử dụng vốn cố
định trong doanh nghiệp. Nếu hệ số này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn cố định càng
cao. Ngược lại, hệ số thấp tức là hiệu quả sử dụng vốn cố định thấp.
Trong khi sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá trình độ sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp, nhà phân tích cần chú ý: Khi đem so sánh giữa hai thời kỳ khác nhau thì
doanh thu thuần bán hàng cần được điều chỉnh theo giá cố định tức là loại bỏ các yếu
tố trượt giá.
- Thời gian quay vòng vốn cố định: cho biết số ngày vốn cố định thực hiện được
một vòng quay. Chỉ tiêu này phản ánh số ngày từ khi bỏ vốn đến khi thu hồi được vốn
cố định, chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay VCĐ. Vì vậy chỉ tiêu này
càng thấp chứng tỏ thời gian thu hồi vốn càng nhanh. Nếu cao chứng tỏ vốn cố định bị
ứ đọng.
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VCĐ là tăng số vòng quay của vốn trong kỳ hoặc
giảm số ngày của vòng quay vốn qua đó doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được vốn. Muốn
vậy, phải thực hiện phối hợp nhiều biện pháp nhằm giảm lượng vốn nằm ở các khâu,
các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề giảm khối lượng VCĐ và
24
nâng cao mức luân chuyển có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc rút ngắn thời gian
luân chuyển VCĐ trong kỳ.
Hệ số đảm nhiệm VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh kết quả về sử dụng vốn cố định,
qua đó đánh giá được hiệu suất sử dụng VCĐ. Hệ số này cho biết để tạo ra một đồng
doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn cố định, nó được đo bằng tỷ lệ giữa vốn cố
định bình quân trong kỳ và tổng doanh thu thuần. Hệ số càng thấp thì hiệu quả sử dụng
vốn cố định càng cao và ngược lại.
- Tỷ suất sinh lời VCĐ: Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của vốn cố định. Nó
phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
Trong đó:
Vốn cố định bình quân =
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
2
Vốn cố định đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ) =
Nguyên giá TSCĐ
đầu kỳ (cuối kỳ)
-
Khấu hao lũy kế đầu
kỳ (cuối kỳ)
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả. Từ đó,
doanh nghiệp có thể đầu tư thêm về trang thiết bị, nhà xưởng.
Phân tích sau hơn chỉ tiêu này bằng mô hình Dupont ta được:
Thứ nhất, số vòng quay vốn cố định càng cao chứng tỏ vốn cố định đang được sử
dụng hiệu quả, cụ thể hơn số vòng quay của VCĐ lại bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố là
doanh thu thuần và VCĐ bình quân trong kỳ. Nếu doanh thu thuần lớn và VCĐ bình
quân trong kỳ nhỏ thì số vòng quay lớn. Số vòng quay vốn cố định càng cao thì tỷ suất
sinh lời VCĐ cũng càng cao.
Thứ hai là, ROS càng cao thì sức sinh lời của tài sản càng tăng. Nếu doanh thu
cao và chi phí thấp thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu tăng và tỷ suất sinh lời VCĐ cũng
tăng cao.
Thang Long University Library
25
- Vòng quay tài sản cố định cho biết 1 đồng tài sản cố định ròng tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Vòng quay tài sản cố định là chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, ở
đây là tài sản cố định của doanh nghiệp. Thước đo này được tính bằng cách lấy doanh
thu của doanh nghiệp đạt được trong một kỳ nào đó chia cho giá trị bình quân tài sản
cố định thuần (ròng) của doanh nghiệp trong kỳ đó. Giá trị bình quân này được tính
bằng cách lấy giá trị trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ. Thông qua
chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
- Thời gian quay vòng TSCĐ: cho biết thời gian để tài sản cố định thực hiện
được một vòng quay tài sản cố định.
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày từ khi bỏ vốn đến khi thu hồi được giá trị tài sản
cố định, chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay TSCĐ.
1.3.2.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn theo nguồn hình thành
a. Hiệu quả sử dụng nợ
- Hệ số nợ: phản ánh tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Hệ số nợ
cho biết bao nhiêu phần trăm nguồn vốn của doanh nghiệp được tài trợ bằng nguồn
vốn đi vay. Hệ số này đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần duy trì hệ số nợ phù hợp, bởi hệ số nợ thấp chứng tỏ doanh
nghiệp nợ ít, hoạt động của doanh nghiệp vẫn chủ yếu dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu,
điều này làm giảm hiệu quả trong quá trình hoạt động. Nhưng hệ số nợ quá cao cũng
khiến doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro như cho phí lãi vay lớn, mất cân bằng
doanh nghiệp không có khả năng trả nợ. Duy trì một tỷ lệ nợ hợp lý sẽ giúp doanh
nghiệp tận dụng được nguồn vốn để đầu tư phát triển, giúp doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả hơn.
- Hệ số vốn CSH: phản ánh tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn
Hệ số này phản ánh tỷ lệ vốn góp của chủ sở hữu và số lợi nhuận để lại trong
tổng nguồn vốn. Hệ số này lớn chứng tỏ nguồn vốn được đóng góp nhiều bởi chủ sở
26
hữu. Tỷ số này lớn chứng tỏ doanh nghiệp có xu hướng tự tài trợ hơn là đi vay từ bên
ngoài.
- Khả năng thanh toán lãi vay: cho biết mỗi 1 đồng lãi được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay được xác định bằng công
thức:
Hệ số này cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay. Nếu hệ số này lớn hơn
1 là tốt, chứng tỏ doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì
doanh nghiệp đã vay quá nhiều so với khả năng của doanh nghiệp, hoặc kinh doanh
kém hiệu quả.
Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan
trọng. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của
doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn.
Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của
tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy
giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm EBIT xuống dưới mức nợ lãi mà công ty
phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro này được
hạn chế bởi thực tế EBIT không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các doanh
nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó
để trả nợ lãi. Những gì mà một doanh nghiệp cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn
hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình.
- Tỷ suất sinh lời tiền vay (ROD- Return on debt): là chỉ tiêu đánh giá số lợi
nhuận mà doanh nghiệp làm ra trên 1 đồng vốn nợ.
Chỉ số này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn đi
vay, và ngược lại, chỉ số này thấp là doanh nghiệp sử dụng vốn vay kém hiệu quả. Chỉ
số tỷ suất sinh lời tiền vay cao khi lợi nhuận thu được là cao, tức là doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả, thu về nguồn lợi nhuận lớn. Các công ty mang một lượng nợ đáng kể
liên quan đến vốn hoặc tài sản có nhiều nguy cơ trong một cuộc suy thoái kinh tế, khi
thu nhập có xu hướng giảm và các biện pháp thắt chặt tín dụng gia tăng.
b. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Thang Long University Library
27
- Vòng quay vốn chủ sở hữu: Chỉ số này đo lường mối quan hệ giữa doanh thu
thuần và VCSH bình quân của doanh nghiệp, cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
càng cao và ngược lại. Vốn chủ sở hữu trong công thức là số bình quân, tức lấy tổng
số dư đầu kỳ cộng với số dư cuối kỳ sau đó chia 2.
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): Tỷ số này cho biết với mỗi đồng
vốn chủ sở hữu bỏ ra thì lợi nhuận thu được bao nhiêu đồng.
Tỷ số này càng cao thì có nghĩa công ty đã sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu,
công ty làm ăn có lãi, ngược lại tỷ số này càng thấp, công ty chưa sử dụng hiệu quả
đồng vốn bỏ ra. Khi tốc độ tăng vốn chủ sở hữu cao hơn tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế
thì có nghĩa tỷ suất sinh lời sẽ giảm sút so với trước khi tăng vốn. Về mặt lý thuyết,
doanh nghiệp chỉ nên tăng vốn khi hiệu suất sử dụng vốn hiện đang rất cao, thêm vào
đó là đòn bẩy tài chính đã sử dụng hết công suất. Nhưng thực tế ở Việt Nam thời gian
vừa qua, có nhiều doanh nghiệp tiến hành tăng vốn để giảm vốn vay ngân hàng, hay
tiến hành đầu tư tài chính.
Trong hệ thống các chỉ tiêu thì “Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu - ROE” là
chỉ tiêu quan trọng nhất trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, nó phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Đây chính là
mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn của các chủ sở hữu.
Hiện nay, các nhà phân tích tài chính thường xuyên vận dụng công thức Dupont
trong các phân tích mô hình hoạt động của doanh nghiệp. Đây là công cụ đơn giản
nhưng vô cùng hiệu quả, cho phép nhà phân tích có thể nhìn khái quát được toàn bộ
các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Công thức Dupont thường được biểu diễn dưới hai dạng, bao gồm dạng cơ bản
và dạng mở rộng. Tùy vào mục đích phân tích mà sử dụng dạng thức cho phù hợp.
Tuy nhiên, cả hai dạng này đều bắt nguồn từ việc triển khai chỉ tiêu ROE (tỷ lệ lợi
nhuận/vốn chủ sở hữu). Dupont được triển khai dưới dạng cơ bản:
28
Hay
ROE =
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu
x
Vòng quay toàn
bộ vốn
x
1
1 – Hệ số nợ
Như vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi
ba yếu tố chính. Thứ nhất là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu, đây là yếu tố
phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Thứ hai là, vòng
quay toàn bộ vốn (vòng quay tài sản). Đây là yếu tố phản ánh trình độ khai thác và sử
dụng tài sản của doanh nghiệp. Thứ ba là, hệ số vốn/vốn chủ sở hữu (hệ số nợ), đây là
yếu tố phản ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Để tăng ROE, tức là tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ
bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Một là, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng
cạnh tranh, nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí, nhằm gia tăng lợi
nhuận ròng biên. Hai là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách
sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình, nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay
nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài
sản sẵn có. Ba là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng
cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi
nhuận/tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để
đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích, nhà phân tích có thể tiến hành so
sánh chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng
trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào, từ đó
đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau.
Thang Long University Library
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên

More Related Content

What's hot

Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xuất nhập khẩu thương mại vận ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xuất nhập khẩu thương mại vận ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xuất nhập khẩu thương mại vận ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xuất nhập khẩu thương mại vận ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vươngPhân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vươnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngKhóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngBao Nguyen
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦ...LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦ...ssuserc1c2711
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩahttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAY
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAYĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAY
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAY
 
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Hà Tây
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Hà TâyPhân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Hà Tây
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Hà Tây
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xuất nhập khẩu thương mại vận ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xuất nhập khẩu thương mại vận ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xuất nhập khẩu thương mại vận ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xuất nhập khẩu thương mại vận ...
 
Đề tài: Phân tích khả năng sinh lời của Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh
Đề tài: Phân tích khả năng sinh lời của Công ty cổ phần Nhựa Bình MinhĐề tài: Phân tích khả năng sinh lời của Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh
Đề tài: Phân tích khả năng sinh lời của Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh
 
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
 
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vươngPhân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
 
Đề tài: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty công nghệ, HOT
Đề tài: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty công nghệ, HOTĐề tài: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty công nghệ, HOT
Đề tài: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty công nghệ, HOT
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAYĐề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAY
 
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngKhóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
 
Đề tài công tác quản lý công nợ,ĐIỂM CAO
Đề tài  công tác quản lý công nợ,ĐIỂM CAOĐề tài  công tác quản lý công nợ,ĐIỂM CAO
Đề tài công tác quản lý công nợ,ĐIỂM CAO
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦ...LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦ...
 
Đề tài: Tăng cường công tác huy động vốn tại ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Tăng cường công tác huy động vốn tại ngân hàng VietcombankĐề tài: Tăng cường công tác huy động vốn tại ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Tăng cường công tác huy động vốn tại ngân hàng Vietcombank
 
Đề tài giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công ty Vinamilk, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công  ty Vinamilk,  2018Đề tài  giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công  ty Vinamilk,  2018
Đề tài giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công ty Vinamilk, 2018
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOTĐề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tảiĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
 
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
 
Luận văn: Nguồn vốn, phương thức huy động vốn của doanh nghiệp
Luận văn: Nguồn vốn, phương thức huy động vốn của doanh nghiệpLuận văn: Nguồn vốn, phương thức huy động vốn của doanh nghiệp
Luận văn: Nguồn vốn, phương thức huy động vốn của doanh nghiệp
 

Viewers also liked

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh đầu tư phát triển thiết bị y t...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh đầu tư phát triển thiết bị y t...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh đầu tư phát triển thiết bị y t...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh đầu tư phát triển thiết bị y t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY  CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG  NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY  CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG Nguyễn Công Huy
 
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây lắp và trang trí nội th...
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây lắp và trang trí nội th...Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây lắp và trang trí nội th...
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây lắp và trang trí nội th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh hoàng ngân
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh hoàng ngânGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh hoàng ngân
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh hoàng ngânhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtNâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtThanh Hoa
 

Viewers also liked (6)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh đầu tư phát triển thiết bị y t...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh đầu tư phát triển thiết bị y t...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh đầu tư phát triển thiết bị y t...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh đầu tư phát triển thiết bị y t...
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY  CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG  NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY  CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG
 
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây lắp và trang trí nội th...
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây lắp và trang trí nội th...Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây lắp và trang trí nội th...
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây lắp và trang trí nội th...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh hoàng ngân
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh hoàng ngânGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh hoàng ngân
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh hoàng ngân
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
 
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtNâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
 

Similar to Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba saoPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba saohttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilkhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toànTăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toànhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên (20)

Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAYĐề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, HAYĐề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, HAY
 
Đề tài hiệu quả quản trị vốn công ty tư vấn sông Đà
Đề tài hiệu quả quản trị vốn công ty tư vấn sông ĐàĐề tài hiệu quả quản trị vốn công ty tư vấn sông Đà
Đề tài hiệu quả quản trị vốn công ty tư vấn sông Đà
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư, HAYĐề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư, HAY
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba saoPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
 
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAYĐề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
 
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018
Đề tài  giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018Đề tài  giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM 8
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty sữa Ba Vì, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty sữa Ba Vì, HOT, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty sữa Ba Vì, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty sữa Ba Vì, HOT, ĐIỂM 8
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toànTăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnhh một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VỐN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN – KINH DOANH NƢỚC SẠCH HƢNG YÊN SINHVIÊNTHỰCHIỆN :NGUYỄNTHỊMINHTHÚY MÃ SINH VIÊN : A18848 CHUYÊN NGÀNH : TÀICHÍNH HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VỐN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN – KINH DOANH NƢỚC SẠCH HƢNG YÊN Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Chu Thị Thu Thủy Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Minh Thúy Mã sinh viên : A18848 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Thị Minh Thúy
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và được phía nhà trường tạo điều kiện thuận lợi, em đã có một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hoàn thành đề tài. Kết quả thu được không chỉ do nỗ lực của cá nhân em mà còn có sự giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và các bạn. Em muốn gửi lời cám ơn chân thành tới cô giáo Chu Thị Thu Thủy – người đã nhiệt tình hướng dẫn và góp ý cho em hoàn thành bài luận văn này. Đồng thời, em muốn cảm ơn Ban Giám đốc và toàn bộ anh (chị) trong phòng Kế toán của công ty TNHH MTV-KD nước sạch Hưng Yên đã tận tình giúp đỡ trong những ngày em thực tập. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai. Do giới hạn kiến thức và khả năng phân tích, lập luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Minh Thúy Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TẠI DOANH NGHIỆP.................................................................................1 1.1 Tổng quan chung về vốn của doanh nghiệp.......................................................1 1.1.1 Khái niệm về vốn ...............................................................................................1 1.1.2 Phân loại vốn.....................................................................................................2 1.1.3 Vai trò của vốn...................................................................................................5 1.2 Tổng quan về quản lý vốn trong doanh nghiệp .................................................6 1.2.1 Khái niệm quản lý vốn ......................................................................................6 1.2.2 Nội dung quản lý vốn ........................................................................................7 1.2.3 Chiến lược quản lý vốn ...................................................................................13 1.3 Hiệu quả quản lý vốn trong doanh nghiệp.......................................................15 1.3.1 Khái niệm hiệu quả quản lý vốn.....................................................................15 1.3.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn ..................................................16 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY TNHH MTV-KINH DOANH NƢỚC SẠCH HƢNG YÊN29 2.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV-Kinh doanh nƣớc sạch Hƣng Yên.....29 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................29 2.1.2 Cơ cấu tổ chức.................................................................................................30 2.1.3 Tình hình kinh doanh của Công ty nước sạch Hưng Yên............................31 2.2 Thực trạng quản lý vốn và hiệu quả quản lý vốn tại Công ty TNHH MTV- Kinh doanh nƣớc sạch Hƣng Yên..............................................................................34 2.2.1 Thực trạng biến động vốn và cơ cấu vốn tại Công ty TNHH MTV - Kinh doanh nước sạch Hưng Yên ........................................................................................34 2.2.2 Thực trạng quản lý vốn tại Công ty TNHH MTV - KD nước sạch Hưng Yên 40 2.2.3 Thực trạng hiệu quả quản lý vốn tại Công ty TNHH MTV - KD nước sạch Hưng Yên ........................................................................................................................44 2.3 Đánh giá chung về hiệu quả quản lý vốn trong giai đoạn 2011-2013 tại Công ty TNHH MTV-KD nƣớc sạch Hƣng Yên ................................................................65 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNGTYTNHHMTV-KINHDOANHNƢỚCSẠCHHƢNGYÊN............68
  • 6. 3.1 ĐịnhhƣớngpháttriểncủacôngtyTNHHMTV-KDnƣớcsạchHƣngYên...................68 3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH MTV- KD nƣớc sạch Hƣng Yên.................................................................................69 3.2.1 Các giải pháp chung........................................................................................69 3.2.2 Giải pháp sử dụng vốn cố định.......................................................................69 3.2.3 Giải pháp sử dụng vốn lưu động ....................................................................70 KẾT LUẬN Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ...................................31 Bảng 2.2 Bảng cân đối kế toán .............................................................................34 Bảng 2.3 Mức tiết kiệm tuyệt đối và tương đối của Công ty cấp nước Hưng Yên....48 Bảng 2.4 Bảng phân tích Dupont..........................................................................50 Bảng 2.5 Đánh giá hiệu quả quản lý vốn tại Công ty TNHH MTV-KD nước sạch Hưng Yên trong giai đoạn 2011-2013..................................................................65 Bảng 2.6 Khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt ................................................67 Biểu đồ 2.1 Biểu đồ thể hiện chiến lược quản lý vốn...........................................41 Biểu đồ 2.2 Biểu đồ thể hiện vòng quay vốn và thời gian quay vòng vốn...........44 Biểu đồ 2.3 Biểu đồ thể hiện tỷ suất sinh lời trên tổng vốn .................................45 Biểu đồ 2.4 Biểu đồ thể hiện vòng quay và thời gian quay vòng VLĐ................46 Biểu đồ 2.5 Biểu đồ thể hiện hệ số đảm nhiệm VLĐ...........................................47 Biểu đồ 2.6 Biểu đồ thể hiện tỷ suất sinh lời vốn lưu động và ROS....................50 Biểu đồ 2.7 Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu quản lý hàng tồn kho.................................51 Biểu đồ 2.8 Biểu đồ thể hiện hiệu quả quản lý khoản phải thu............................52 Biểu đồ 2.9 Biểu đồ thể hiện hệ số trả nợ và thời gian trả nợ ..............................53 Biểu đồ 2.10 Biểu đồ thể hiện Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền...................54 Biểu đồ 2.11 Biểu đồ vòng quay và thời gian quay vòng vốn lưu động ..............55 Biểu đồ 2.12 Biểu đồ thể hiện hệ số đảm nhiệm VCĐ.........................................57 Biểu đồ 2.13 Biểu đồ thể hiện Tỷ suất sinh lời VCĐ...........................................57 Biểu đồ 2.14 Biểu đồ thể hiện vòng quay và thời gian quay vòng tài sản cố định ....58 Biểu đồ 2.15 Biểu đồ thể hiện hệ số nợ................................................................59 Biểu đồ 2.16 Biểu đồ thể hiện hệ số vốn CSH .....................................................60 Biểu đồ 2.17 Biểu đồ thể hiện khả năng thanh toán lãi vay .................................61 Biểu đồ 2.18 Biểu đồ thể hiện tỷ suất sinh lời tiền vay........................................62 Biểu đồ 2.19 Biểu đồ thể hiện hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ........................63 Sơ đồ 1.1 Chiến lược quản lý vốn thận trọng.......................................................14 Sơ đồ 1.2 Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm .......................................................14 Sơ đồ 1.3 Chiến lược quản lý vốn dung hòa.........................................................15 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức......................................................................................30
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CSH Chủ sở hữu HTK Hàng tồn kho NVDH Nguồn vốn dài hạn NVNH Nguồn vốn ngắn hạn KD Kinh doanh PTKH Phải thu khách hàng TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên VCĐ Vốn cố định VCSH Vốn chủ sở hữu VLĐ Vốn lưu động XDCB Xây dựng cơ bản Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong giai đoạn phục hồi từ cuộc khủng hoảng suy thoái kinh tế thế giới, vượt qua được giai đoạn khó khăn, các doanh nghiệp đang đứng trước những cơ hội và thách thức mới. Đối với mỗi doanh nghiệp điều quan trọng nhất trong giai đoạn này chính là nguồn vốn. Vốn có thể được ví như mạch máu của mỗi doanh nghiệp. Quản lý nguồn vốn sao cho hiệu quả vẫn luôn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm sâu sắc, điều này càng trở nên quan trọng hơn khi doanh nghiệp phải đối mặt với những khó khăn hậu khủng hoảng. Quản lý tốt nguồn vốn đồng nghĩa với việc nâng cao được hiệu quả đầu tư. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn đầu tư cho trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất do quản lý nguồn vốn kém hiệu quả. Do đó, các doanh nghiệp đang nỗ lực tìm ra giải pháp để quản lý nguồn vốn hiệu quả hơn. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV-KD nước sạch Hưng Yên, em nhận thấy công ty đang gặp khó khăn khi áp dụng chính sách quản lý vốn sao cho hiệu quả. Công ty chưa tận dụng được tối đa nguồn vốn vay dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu. Công ty còn gặp khó khăn để giảm giá vốn và chi phí kinh doanh. Đứng trước thực tế đó, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty TNHH MTV- KD nước sạch Hưng Yên”. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra những lý luận cơ bản về công tác quản lý vốn và đề tài cũng đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty TNHH MTV- KD nước sạch Hưng Yên. 3. Câu hỏi nghiên cứu: 3.1 Quản lý vốn là gì? 3.2 Tình hình quản lý vốn tại doanh nghiệp như thế nào? 3.3 Công ty nước sạch Hưng Yên cần làm gì để quản lý được nguồn vốn một cách hiệu quả? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu là vấn đề quản lý nguồn vốn và hiệu quả quản lý vốn. Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian là 2, 3 năm trở lại đây. Về không gian là ở công ty nước sạch Hưng Yên.
  • 10. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài gồm: Nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết và phân tích số liệu thực tế. Trong đó, các phương pháp được sử dụng là: - Phương pháp so sánh: so sánh các chỉ tiêu của năm sau so với năm trước nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích; so sánh bằng số tuyệt đối, số tương đối, so sánh bằng số bình quân. - Phương pháp tỷ số cho biết ý nghĩa tỷ lệ mối quan hệ giữa các chỉ tiêu; - Phương pháp phân tích các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. - Phương pháp Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về mặt khoa học, đề tài nghiên cứu, hệ thống hóa và tổng kết những lý luận cơ bản về vốn, quản lý vốn và hiệu quả quản lý vốn của doanh nghiệp Về thực tiễn. trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý vốn tại Công ty TNHH MTV – KD nước sạch Hưng Yên, bài luận cũng đưa ra một số giải pháp để công tác quản lý vốn tại doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. 7. Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung chính của luận văn gồm ba chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn và hoạt động quản lý vốn tại doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng quản lý vốn và hiệu quả quản lý vốn tại công ty TNHH MTV-KD nƣớc sạch Hƣng Yên Chƣơng 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn của công ty TNHH MTV-KD nƣớc sạch Hƣng Yên Do còn nhiều hạn chế về mặt lý luận cũng thực tiễn nên việc thực hiện đề tài không tránh khỏi có những thiếu sót. Em rất mong nhận được những đóng góp từ phía thầy, cô giáo để bài luận có thể hoàn thiện hơn, cũng như giúp em hiểu sâu hơn về đề tài mà mình đã lựa chọn. Em xin cảm ơn! Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TẠI DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan chung về vốn của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm về vốn Trong nền kinh tế thị trường để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự tham dự của vốn được thể hiện dưới nhiều hình thái khác nhau trong quá trình chu chuyển của vốn. Vốn chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn được gọi là sự tuần hoàn của vốn. Trong lý luận và thực tiễn có nhiều quan điểm khác nhau về vốn. Mỗi quan điểm được nhìn nhận dưới một góc độ nhất định. Theo quan điểm của Marx, ông cho rằng “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Nhận định của Marx mang tầm khái quát lớn, tuy nhiên quan điểm này mới đề cập đến phạm trù tư bản là tiền khi dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào, hay theo cách khác là vốn chỉ khi gắn với quá trình sản xuất vật chất tực tiếp mới tạo ra của cải và giá trị thặng dư. Paul A.Samuelson, nhà kinh tế học thuộc trường phái tân cổ điển đã kế thừa các quan điểm của trường phái cổ điển về yếu tố sản xuất để chia các yếu tố của đầu vào sản xuất thành ba bộ phận là đất đai, lao động và vốn. Theo ông, vốn là các hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, đó có thể là máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…Trong quan niệm về vốn của Samuelson không đề cập đến các tài sản tài chính những tài sản có giá có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Trong cuốn kinh tế học của David Begg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa về vốn: Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá, sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp. Như vậy David Begg đã bổ sung định nghĩa vốn tài chính cho định nghĩa vốn của Samuelson. Nhìn chung, các nhà kinh tế đã thống nhất ở điểm chung cơ bản: Vốn là yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trường. Như
  • 12. 2 vậy, vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ vật tư, tài sản, được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy vốn là một loại hàng hoá đặc biệt. Từ các quan điểm trên có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một yếu tố của quá trình sản xuất, bao gồm tất cả các tài sản hữu hình và vô hình, tồn tại dưới hình thái tiền tệ và hiện vật mà doanh nghiệp đang sử dụng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo PGS. TS. Nguyễn Đình Kiệm và TS. Bạch Đức Hiển trong “Giáo trình tài chính doanh nghiệp”, trang 57, đã định nghĩa vốn dưới hình thái tiền tệ như sau: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản đƣợc huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.” 1.1.2 Phân loại vốn 1.1.2.1. Dựa vào đặc điểm luân chuyển vốn Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh làm 2 loại là: Vốn cố định và vốn lưu động  Vốn cố định Là số vốn để đầu tư trước cho mua sắm xây dựng các tài sản cố định nên quy mô vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng bộ của tài sản cố định, ảnh hưởng lớn đến trình độ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự vận động của vốn cố định được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động có giá trị lớn tham gia một cách trực tiếp vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp qua nhiều chu kỳ sản xuất. Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Có đặc điểm này là do tài sản cố định có thể phát huy trong nhiều kỳ sản xuất, vì vậy hình thái biểu hiện bằng tiền của nó cũng được tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất tương ứng. Vốn cố định luân chuyển dần dần, từng phần khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị của tài sản giảm dần. Theo đó vốn cố định cũng tách thành 2 phần: Một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Phần còn lại của vốn cố định được cố định trong các chu kỳ sản xuất kế tiếp, nếu như phần vốn luân chuyển dần dần được tăng lên thì phần vốn cố định giảm tương ứng với mức suy giảm dần về giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển. Việc Thang Long University Library
  • 13. 3 tăng thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong ngành nói chung có tác động đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và nền kinh tế. Như vậy “Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.  Vốn lưu động Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đẳm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục thì yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải có đủ vốn lưu động để đầu tư vào các tư liệu lao động khác nhau, đảm bảo cho tư liệu lao động tồn tại một cách hợp lý, đồng bộ với nhau trong một cơ cấu. Đặc điểm của vốn lưu động là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh, sự vận động tuần hoàn liên tục của quá trình sản xuất đã quyết định sự vận động của vốn lưu động. Vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Vốn lưu động luân chuyển không ngừng nên tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua. Dưới góc độ tài sản thì vốn lưu động được sử dụng để chỉ các tài sản lưu động. Vốn lưu động chịu sự chi phối bởi tính luân chuyển của tài sản lưu động, vốn lưu động luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái vật chất khác nhau và chuyển hoá phần lớn vào giá trị sản phẩm, phần còn lại chuyển hoá trong lưu thông. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên tục nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng và mang tính chu kỳ. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Có thể thấy vốn lưu động dưới 3 vai trò: Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Là giá trị vật tư dự trữ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Đó là giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các chi phí phân bổ dần vào chi phí sản xuất các kỳ…
  • 14. 4 Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Là giá trị của số thành phẩm, giá trị bằng tiền, các khoản phải thu, tạm ứng trong thanh toán. Như vậy “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động mà đặc điểm của nó là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh”. Từ cách phân loại vốn theo đặc điểm luân chuyển trên, doanh nghiệp xác định được đặc điểm, quá trình vận động, cũng như hình thái biểu hiện của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các chính sách sử dụng vốn, chiến lược quản lý vốn sao cho hiệu quả. 1.1.2.2. Căn cứ vào nguồn hình thành Căn cứ vào nguồn hình thành có thể chia vốn kinh doanh thành:  Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết và thông qua đó doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Do vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. Với doanh nghiệp tư nhân thì nó là phần vốn của chủ doanh nghiệp bỏ ra để kinh doanh. Trong vốn chủ sở hữu cũng được chia ra nhiều loại. - Vốn pháp định: Là số vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có khi muốn hình thành doanh nghiệp và số vốn này được nhà nước quy định tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. - Vốn tự bổ sung: Thực chất loại vốn này là số lợi nhuận không chia (lợi nhuận để lại) và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ xí nghiệp (Quỹ phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển…). - Vốn chủ sở hữu khác: Đây là loại vốn mà số lượng của nó luôn có sự thay đổi bởi vì do đánh giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách cấp kinh phí, do các đơn vị thành viên nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng cơ bản.  Vốn huy động của doanh nghiệp: Trong quá trình hoạt động, nhiều khi doanh nghiệp không có đủ số vốn cần thiết để tài trợ cho một dự án, một công trình hay một nhu cầu thiết yếu của doanh nghiệp. Từ đó nảy sinh nhu cầu huy động vốn dưới nhiều hình thức như vay nợ, thuê tài chính hay các hình thức khác. - Vốn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và tăng thêm nguồn vốn. Các khoản tín dụng ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Tại các nền kinh tế có thị trường Thang Long University Library
  • 15. 5 chứng khoán phát triển, doanh nghiệp cũng có thể vay vốn trên thị trường chứng khoán hoặc phát hành trái phiếu để huy động số vốn nhàn rỗi trong xã hội. - Vốn liên doanh liên kết: Đây là hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc và thiết bị nếu như trong hợp đồng liên doanh chấp nhận việc góp vốn bằng hình thức này. - Vốn tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Đây là một phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh. Khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách có hiệu quả thì nó sẽ góp phần rất lớn vào nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. - Vốn tín dụng thuê mua: Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa người cho thuê và doanh nghiệp. Người thuê sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho người thuê theo thời hạn mà hai bên đã thoả thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản. Nhờ đó, các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là tiền đề để cho doanh nghiệp có thể lựa chọn và sử dụng hợp lý nguồn tài trợ tuỳ theo loại hình sở hữu, ngành nghề kinh doanh, quy mô trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. Dựa vào những đặc điểm khác nhau của vốn ta có thể phân loại vốn theo nhiều cách nữa như: - Dựa vào thời gian có: Vốn ngắn hạn và vốn dài hạn. - Căn cứ vào đối tượng đầu tư ta có: Vốn đầu tư bên trong doanh nghiệp và vốn đầu tư bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong giới hạn của khóa luận sẽ chỉ phân loại vốn theo 2 cách là theo tốc độ luân chuyển và theo nguồn hình thành. 1.1.3 Vai trò của vốn Qua việc xem xét các khái niệm và phân loại về vốn, ta có thể thấy vốn là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Phải có một lượng tiền nhất định mới có thể tiến hành các hoạt động đầu tư của mình, bắt đầu từ việc doanh nghiệp mua các tài sản cần thiết cho việc xây dựng và khởi động doanh nghiệp (máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua phát minh sáng chế…), đảm bảo cho sự vận động của doanh nghiệp (mua
  • 16. 6 nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân, trả lãi…) và sự tăng trưởng của doanh nghiệp (đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất…). Vậy vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại và đi liền xuyên suốt giúp cho các doanh nghiệp hình thành và phát triển. Vốn của các doanh nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng loại doanh nghiệp theo luật định. Trong những nền kinh tế khác nhau, những loại hình doanh nghiệp khác nhau tầm quan trọng của vốn cũng được thể hiện ở mức độ khác nhau. Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đổi mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của khoa học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công và đi lên của doanh nghiệp. Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguyên vật liệu, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh. Vốn là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. 1.2 Tổng quan về quản lý vốn trong doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm quản lý vốn Để hiểu được một cách chính xác khái niệm quản lý vốn ta cần tìm hiểu xem quản lý là gì? Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì hay phụ trách một công việc nào đó. Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich cho rằng: Quản lý là một quá trình do một người hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt được kết quả mà một người hành động riêng rẽ không thể nào đạt được. Theo James Stoner và Stephen Robbin thì “Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”. Từ những cách tiếp cận khác nhau, có nhiều khái niệm về quản lý như: Quản lý là nghệ thuật nhằm đạt được mục đích thông qua nỗ lực của người khác; Quản lý là Thang Long University Library
  • 17. 7 hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm ra các quyết định; Quản lý là quá trình phối hợp các nguồn lực nhằm đạt được mục đích của tổ chức… Theo cách tiếp cận hệ thống, mọi tổ chức (cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp) đều có thể được xem như một hệ thống gồm hai phân hệ: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Từ đó có thể đưa ra khái niệm: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu trong một môi trường luôn biến động. Từ khái niệm về vốn và quản lý ta rút ra được khái niệm về quản lý vốn đó là: “Quản lý vốn là quá trình lập kế hoạch, theo dõi, kiểm soát, đánh giá và sử dụng các nguồn lực về vốn một cách hợp lý nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra”. 1.2.2 Nội dung quản lý vốn 1.2.2.1. Lập kế hoạch huy động vốn Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc mở rộng quy mô kinh doanh đã dẫn tới nhu cầu tăng vốn kinh doanh ngoài vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu của các doanh nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu vốn tăng thêm mỗi doanh nghiệp, tùy theo loại hình kinh doanh và các điều kiện cụ thể (như lĩnh vực kinh doanh, chiến lược phát triển, chiến lược đầu tư của doanh nghiệp…) mà sẽ có phương thức huy động vốn khác nhau. Quá trình huy động vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp còn được gọi là sự tài trợ. Các phương thức huy động vốn hiện nay rất đa dạng có thể khai thác được tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi. Doanh nghiệp cần xem xét và đánh giá được các phương thức huy động vốn để từ đó chọn được hình thức tài trợ phù hợp với doanh nghiệp của mình. a. Huy động vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp Đây là hình thức huy động vốn có ưu điểm là sử dụng vốn được lâu dài và không phải lo hoàn trả vốn khi đến hạn. Tuy nhiên, việc tăng vốn chủ sở hữu có thể làm giảm các tỷ số về khả năng sinh lãi của doanh nghiệp như ROE, ROA. Đối với mọi loại hình doanh nghiệp nói chung và với công ty TNHH nói riêng, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận chủ yếu: - Vốn góp ban đầu - Lợi nhuận không chia Trên cơ sở đó, muốn huy động vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp sẽ huy động vốn thông qua tăng vốn góp ban đầu, bổ sung vốn từ lợi nhuận giữ lại khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Huy động vốn qua tăng vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp được thành lập, bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một số vốn góp nhất định. Số vốn này chính là số
  • 18. 8 vốn góp ban đầu. Vốn góp ban đầu là tiền đề để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng là nền tảng cho khả năng huy động vốn từ các nguồn lực khác của doanh nghiệp. Số vốn này có thể được bổ sung hoặc rút đi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn huy động vốn qua tăng vốn góp ban đầu, doanh nghiệp có thể chọn giải pháp tăng vốn góp của chủ doanh nghiệp hoặc tăng số lượng thành viên góp vốn. Huy động vốn qua tăng vốn góp ban đầu thường được áp dụng trong thời kỳ đầu khó khăn, tài sản doanh nghiệp không đáng kể, hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đạt hiệu quả hoặc đang thua lỗ. Huy động vốn bổ sung từ lợi nhuận không chia: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia là bộ phận được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia - nguồn vốn nội bộ là một hình thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận để lại, họ đặt ra mục tiêu phải có một khối lượng lợi nhuận để lại đủ lớn để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng tăng. Đối với công ty TNHH đây là một hình thức tự tài trợ rất hấp dẫn. b. Các phương thức huy động vốn nợ của doanh nghiệp Vốn nợ khi doanh nghiệp biết sử dụng để kinh doanh lãi thì sẽ giảm được một phần thuế phải đóng. Mặt khác, các doanh nghiệp cần vốn mà không có khả năng huy động vốn chủ sở hữu thì cách duy nhất là huy động vốn nợ. Để huy động vốn cho quá trình sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp có thể huy động vốn nợ từ các nguồn: Tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, phát hành trái phiếu, tín dụng thuê mua.  Tín dụng ngân hàng Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Vốn vay ngân hàng là một trong những phương thức huy động vốn nợ quan trọng không chỉ với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn tín dụng. Phân loại nghiệp vụ tín dụng ngân hàng theo thời gian, người ta chia thành tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn. Thang Long University Library
  • 19. 9 Tín dụng ngắn hạn: nhằm tài trợ cho nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Ngân hàng có thể áp dụng chi vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay theo món hoặc cho vay theo hạn mức, có hoặc không cần đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân chuyển. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lượng đông nhất của ngân hàng thương mại. Phần lớn các khoản cho vay này có thể thế chấp hoặc cầm cố tài sản. Tín dụng trung và dài hạn: Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ thì nhu cầu về vốn trung và dài hạn ngày càng tăng. Khi có kế hoạch vay vốn ngân hàng người vay cần xây dựng dự án, kế hoạch đầu tư, quá trình thực hiện dự án để ngân hàng tiến hành thẩm định, xác định khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng cũng có hạn chế nhất định đó là doanh nghiệp phải thỏa mãn những yêu cầu về an toàn tín dụng của ngân hàng. Doanh nghiệp đi vay phải xuất trình hồ sơ vay vốn và những thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu. Thêm vào đó, ngân hàng cũng yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có các khoản đảm bảo tiền vay, phổ biến nhất là tài sản thế chấp. Đây cũng là nguyên nhân nhiều doanh nghiệp không thể tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng ngân hàng vì không đáp ứng được các điều kiện vay. Khi doanh nghiệp vay ngân hàng, doanh nghiệp sẽ chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích và tình hình sử dụng vốn vay. Sự kiểm soát này không gây khó khăn cho doanh nghiệp, tuy nhiên trong một số trường hợp, doanh nghiệp sẽ có cảm giác bị kiểm soát. Lãi suất vay vốn ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường trong từng thời kỳ. Nếu lãi suất vay quá cao thì doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí sử dụng vốn lớn và làm giảm thu nhập của doanh nghiệp. Có những thời kỳ ở nước ta lãi suất vay vốn khá cao và thiếu tính cạnh tranh do đó không tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.  Tín dụng thương mại Bên cạnh tín dụng ngân hàng thì tín dụng thương mại cũng là một hình thức huy động vốn phổ biến. Trong thực tế, do có sự khác biệt về chu kỳ sản xuất - kinh doanh giữa các doanh nghiệp, việc thừa vốn ở doanh nghiệp này và thiếu vốn ở doanh nghiệp khác là hiện tượng phổ biến và có tính tất yếu. Trong điều kiện thành phẩm của doanh nghiệp thừa vốn lại là nguyên nhiên vật liệu của doanh nghiệp thiếu vốn, nếu quan hệ mua bán chịu được thực hiện trong một thời hạn nhất định thì cả hai đều có lợi. Đó chính là quan hệ tín dụng thương mại. Nguồn vốn tín dụng thương mại được hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thương mại có
  • 20. 10 ảnh hưởng hết sức to lớn với mỗi doanh nghiệp. Trong một số doanh nghiệp, nguồn vón tín dụng thương mại dưới dạng các khoản phải trả có thể chiếm đến 20% thậm chí 40% tổng nguồn vốn. Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn tín dụng thương mại là phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh; tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Để đảm bảo người mua chịu trả nợ khi đến hạn, bên cạnh sự tin tưởng, người bán chịu còn phải có một chứng cứ pháp lý, đó chính là giấy tờ chứng nhận quan hệ mua bán chịu. Các doanh nghiệp thường sử dụng thương phiếu. Thương phiếu quy định người trả tiền phải thành toán cho người thụ hưởng đúng hạn, không được phép từ chối hoặc trì hoãn việc trả tiền. Thương phiếu bao gồm hối phiếu và lệnh phiếu. Thương phiếu đem lại nhiều lợi ích kinh tế. Thương phiếu là một cơ sở pháp lý trong quan hệ mua bán chịu, bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong quan hệ tín dụng thương mại, lại bỏ được tình trạng nợ nần dây dưa giữa các doanh nghiệp. Thương phiếu còn là tài sản đảm bảo chắc chắn khi ngân hàng nhận chiết khấu hay cho vay cầm cố. Trong trường hợp người đi vay vốn ngân hàng nhận nợ bằng lệnh phiếu, khi cần thiết, ngân hàng có thể bán khoản nợ này để thu nợ trước hạn. Tuy nhiên, sử dụng thương phiếu cũng có những nhược điểm nhất định: Xảy ra tình trạng hai doanh nghiệp thông đồng lập ra “thương phiếu khống”, tức là thương phiếu không phát sinh từ quan hệ mua bán chịu, để đem đến ngân hàng xin chiết khấu hoặc cầm cố. Điều này làm cho cơ sở đảm bảo của thương phiếu là tín dụng hàng hóa không tồn tại, số tiền ngân hàng cho vay không có cơ sở đảm bảo. Việc mua chịu hàng hóa cũng không thể có thời gian quá lâu sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn của doanh nghiệp cho vay. Mặt khác tín dụng thương mại chỉ có thể phát sinh giữa các doanh nghiệp có tín nhiệm cao, thường xuyên giao dịch với nhau.  Phát hành trái phiếu công ty Trái phiếu là giấy chứng nhận việc vay vốn của một chủ thể (người phát hành) đối với một chủ thể khác (người cho vay - người sở hữu trái phiếu). Trái phiếu quy định trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi của tổ chức phát hành cho người sở hữu trái phiếu khi đến thời điểm đáo hạn. Trái phiếu công ty là loại trái khoán dài hạn do các công ty phát hành với lãi suất khá cao, giúp công ty huy động khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn. Do vậy, trái phiếu công ty là một công cụ được lưu hành rộng rãi trên thị trường vốn. Song việc phát hành trái phiếu không hề đơn giản bới có rất nhiều loại trái phiếu. Hiện nay trên thị trường tài chính có lưu hành những loại trái phiếu công ty như: trái phiếu có lãi suất cố định, trái phiếu có lãi suất thay đổi, trái phiếu có thể thu hồi… Thang Long University Library
  • 21. 11 Việc lựa chọn trái phiếu để phát hành cho thích hợp là rất quan trọng vì có liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Trước khi ra quyết định phát hành, doanh nghiệp cần hiểu rõ đặc điểm và ưu nhược điểm của mỗi loại trái phiếu, cân nhắc và lựa chọn loại trái phiếu phù hợp nhất.  Tín dụng thuê mua Thỏa thuận thuê mua là một hợp đồng giữa hai hay nhiều bên, liên quan đến một hay nhiều tài sản. Người cho thuê (chủ sở hữu tài sản) chuyển giao tài sản cho người thuê (người sử dụng tài sản) độc quyền sử dụng và hưởng những lợi ích kinh tế trong một thời gian nhất định. Đổi lại, người thuê có nghĩa vụ trả một số tiền cho chủ tài sản tương xứng với quyền sử dụng và quyền hưởng dụng đó. Như vậy, đặc trưng nổi bật của cho thuê là việc tách rời quyền sở hữu ra khỏi tài sản và do người cho thuê nắm giữ. Đặc trưng này khác hẳn với các giao dịch mua bán khác. Có hai phương thức giao dịch chủ yếu của tín dụng thuê mua là phương thức thuê vận hành (hay thuê ngắn hạn tài sản) và thuê tài chính (thuê dài hạn tài sản). Thông qua hoạt động tín dụng thuê mua, doanh nghiệp có thể thuê các thiết bị như: dây chuyền sản xuất, chế biến; máy móc, thiết bị sản xuất, khai thác xây dựng và văn phòng; phương tiện vận tải và các hoạt động phục vụ sản xuất kinh doanh khác. Doanh nghiệp khi thuê mua cần phải tính toán hiệu quả kinh tế và lập phương án thuê; tìm kiếm và thỏa thuận sơ bộ với công ty cho thuê tài chính về tài sản thuê dự kiến; hoàn thiện hồ sơ thuê tài chính và liên lạc với công ty cho thuê tài chính; phối hợp với công ty cho thuê tài chính trong quá trình mua bán, đăng ký, bàn giao và đưa tài sản thuê vào sử dụng; và cuối cùng là thanh toán tiền thuê. Sử dụng phương thức thuê mua, doanh nghiệp có thể gia tăng năng lực sản xuất trong những điều kiện hạn chế về vốn đầu tư, máy móc thiết bị. Tín dụng thuê mua có thể giúp cho người thuê không bị đọng vốn trong tài sản cố định. Thuê mua còn là phương thức rút ngắn thời gian triển khai đầu tư đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh. Thuê mua cho phép người thuê hiện đại hóa sản xuất theo kịp tốc độ phát triển cuả công nghệ mới. Bên cạnh đó, thuê mua đem lại những khoản tiết kiệm thuế thu nhập do tiền thuê làm giảm thu nhập chịu thuế. Thực hiện thuê tài chính doanh nghiệp có thể được tài trợ 100% vốn đầu tư lại không phải thế chấp tài sản hoặc ký quỹ đảm bảo. Lãi suất do hai bên thỏa thuận. Thủ tục thuê đơn giản thuận tiện. Doanh nghiệp toàn quyền lựa chọn máy móc thiết bị, mẫu mã, nhà cũng cấp, giá cả… phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp. Hết thời hạn thuê, doanh nghiệp được mua lại tài sản với giá thấp hơn giá trị thực và được quyền sở hữu tài sản đó hoặc được ưu tiên thuê tiếp tài sản.
  • 22. 12 1.2.2.2. Công tác sử dụng vốn a. Công tác sử dụng vốn cố định Vốn cố định như đã nêu có đặc điểm là chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp, có chu kỳ vận động kéo dài nhiều năm. Vốn cố định chuyển dịch giá trị từng phần. Vốn cố định được chuyển hóa dưới hình thức vốn tiền tệ tăng dần (quỹ khấu hao tăng dần). Để sử dụng vốn cố định hiệu quả thì phần hiện vật của vốn cố định phải nhanh chóng biến thành phần tiền tệ. Về mặt lý thuyết để bảo toàn vốn phải thu hồi toàn bộ phần giá trị đã ứng ra để mua sắm tài sản cố định. Nhưng thực tế để có thể tái sản xuất thì giá trị thu về phải có khả năng đầu tư để hình thành tài sản cố định mới. Bảo toàn VCĐ phải được thực hiện một cách đầy đủ là: Thu hồi một lượng giá trị thực của TSCĐ ban đầu đã bỏ ra để có thể tái sản xuất giản đơn lại TSCĐ. Bảo toàn về mặt giá trị là trong điều kiện giá cả có sự biến động, doanh nghiệp cần nghiêm chỉnh thực hiện theo quy định về điều chỉnh nguyên giá TSCĐ. Ngoài việc bảo toàn vốn cố định trên cơ sử hệ số trượt giá, phải bảo toàn cả số ngân sách cấp thêm hoặc doanh nghiệp bổ sung trong kỳ. Vì có bảo toàn được giá trị mới đảm bảo sức mua của VCĐ không giảm sút so với ban đầu. Bảo toàn về mặt vật chất là đảm bảo năng lực sản xuất của TSCĐ không giảm sút, khi TSCĐ hư hỏng phải đảm bảo duy trì được năng lực sản xuất như cũ bằng biện pháp thay thế TSCĐ mới. b. Công tác sử dụng vốn lưu động Quản lý và sử dụng vốn lưu động phải dựa vào đặc điểm của vốn lưu động là chuyển dịch giá trị một lần vào giá trị sản phẩm trong một chu kỳ sản xuất, hình thái của nó thay đổi liên tục trong quá trình sản xuất. Chính vì vậy, quản lý và sử dụng vốn lưu động liên quan đến hoạt động tài chính hàng ngày của doanh nghiệp. Chẳng hạn, việc thu tiền từ khách hàng và trả tiền cho nhà cung cấp… Bảo toàn vốn lưu động về mặt giá trị thực chất là giữ được giá trị thực hay sức mua của vốn, thể hiện khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Trong quá trình sản suất kinh doanh các doanh nghiệp phải thuờng xuyên thực hiện và hạch toán đúng giá trị thực tế của vật tư, hàng hoá theo mức diễn biến tăng giảm giá cả trên thị truờng nhằm tính đúng, tính đủ chi phí vật tư vào giá thành sản phẩm, giá vốn hàng hoá và phí lưu thông để thực hiện bảo toàn vốn lưu động. Ðịnh kỳ tháng, quý, năm các doanh nghiệp phải xác định các khoản chênh lệch giá tài sản lưu động thực tế tồn kho ở doanh nghiệp bao gồm các khâu: Vật tư dự trữ, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang và thành phẩm để bổ sung vốn lưu động. Thang Long University Library
  • 23. 13 Vốn lưu động tồn tại dưới dạng tiền tệ, vật tư… nên dễ gặp rủi ro do những tác động chủ quan và khách quan. Các rủi ro này khác nhau tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Do đó mỗi doanh nghiệp phải có phương pháp quản lý vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình. Do đó công tác sử dụng vốn lưu động cần chú ý khai thác triệt để nguồn vốn lưu động phục vụ sản xuất. Thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động. Ngoài ra doanh nghiệp cần đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, xử lý kịp thời hàng hóa chậm luân chuyển. Xác định phần chênh lệch giá kịp thời. Chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn dẫn đến nguồn vốn lưu động không đủ. 1.2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh là một pham trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp sao cho lợi nhuận đạt được là cao nhất với tổng chi phí thấp nhất. Đồng thời có khả năng tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị có hướng phát triển lâu dài, bền vững trong tương lai. Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao gồm các chỉ tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, sức hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn. Dựa vào chỉ tiêu đó, đề ra một số giải pháp, nhằm khắc phục những mặt hạn chế, cũng như phát huy tính tích cực của việc sử dụng nguồn vốn, từ đó khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh doanh. 1.2.3 Chiến lược quản lý vốn Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển bền vững đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh, trong đó vấn đề nâng cao năng lực tài chính và trình độ quản lý vốn trở nên đặc biệt quan trọng. Mục tiêu bao trùm của mọi hoạt động trong doanh nghiệp trong đó có hoạt động quản lý vốn là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Về lý thuyết, khi doanh nghiệp tiến hành quản lý vốn thì phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp (Matching Principle) hay nguyên tắc tương thích. Nguyên tắc phù hợp được phát biểu như sau: Nên sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn và nên sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Mục đích của nguyên tắc này là cân bằng luồng tiền tạo ra từ tài sản với kỳ hạn của nguồn tài trợ. Sự gia tăng tạm thời của tài sản lưu động nên được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn mà có thể được thanh toán khi tài sản lưu động giảm. Sở dĩ có
  • 24. 14 điều này là vì tài sản lưu động có khả năng quay vòng nhanh, nên được tài trợ bằng vốn ngắn hạn để tiết kiệm chi phí lãi. Tăng tài sản dài hạn mà cần nhiều thời gian để quy đổi ra thành tiền thì nên được tài trợ bằng vốn dài hạn để đảm bảo khả năng tự chủ tài chính, khả năng thanh toán. Trong thực tế, dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng như cách thức sử dụng nguồn vốn tài trợ. Có ba chiến lược cơ bản mà doanh nghiệp có thể áp dụng trong quản lý vốn kinh doanh đó là: chiến lược thận trọng, chiến lược dung hòa và chiến lược cấp tiến (mạo hiểm). 1.2.3.1. Chiến lược quản lý vốn thận trọng Chiến lược quản lý vốn thận trọng là dùng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Cụ thể là: Dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho toàn bộ TSCĐ, và một phần TSLĐ, còn nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho phần TSLĐ còn lại. Sơ đồ 1.1 Chiến lƣợc quản lý vốn thận trọng Tài sản lưu động Nguồn vốn ngắn hạn Nguồn vốn dài hạn Tài sản cố định Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn tài chính của doanh nghiệp được duy trì ở mức cao, tuy nhiên, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay trung và dài hạn nên doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn. 1.2.3.2. Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm là dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Nghĩa là, dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho toàn bộ TSLĐ và một phần TSCĐ, còn nguồn vốn dài hạn tài trợ cho phần TSCĐ còn lại. Sơ đồ 1.2 Chiến lƣợc quản lý vốn mạo hiểm Tài sản lưu động Nguồn vốn ngắn hạn Tài sản cố định Nguồn vốn dài hạn Thang Long University Library
  • 25. 15 Khi doanh nghiệp sử dụng chính sách quản lý vốn này sẽ giảm thiểu được chi phí sử dụng vốn, nâng cao khả năng sinh lời cho chủ sở hữu tuy nhiên, rủi ro tài chính cao, người quản lý luôn phải chịu áp lực nặng nề về việc tìm nguồn để thanh toán chochủnợ. 1.2.3.3. Chiến lược quản lý vốn dung hòa Toàn bộ tài sản ngắn hạn được đảm bảo bằng nguồn vốn ngắn hạn, toàn bộ tài sản dài hạn được đảm bảo bằng nguồn vốn dài hạn. Sơ đồ 1.3 Chiến lƣợc quản lý vốn dung hòa Tài sản lưu động Nguồn vốn ngắn hạn Tài sản cố định Nguồn vốn dài hạn Việc áp dụng mô hình này đảm bảo tạo ra sự ăn khớp giữa nhu cầu vốn và nguồn tài trợ nhu cầu vốn về mặt thời gian. Do vậy, giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán. Đây là chiến lược có độ an toàn cao, mặt khác mô hình này có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí trong việc sử dụng vốn. Hạn chế của mô hình này là chưa tạo ra được sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn, song kém linh hoạt hơn. Trong thực tế, khi doanh thu biến động, khi gặp khó khăn về tiêu thụ, doanh nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn phải duy trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn. 1.3 Hiệu quả quản lý vốn trong doanh nghiệp 1.3.1 Khái niệm hiệu quả quản lý vốn Hiệu quả hiểu theo nghĩa rộng là việc kết quả thu được tốt hơn khi có một lượng đầu vào như nhau. Trong khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng nói đến bản chất của hiệu quả kinh tế, nó phản ánh mặt chất của hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - đó là tối đa hóa lợi nhuận. Hiệu quả quản lý vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
  • 26. 16 Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tức là phải sử dụng và tìm các biện pháp làm sao cho chi phí vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là ít nhất mà đem lại hiệu quả cao nhất. Phân tích hiệu quả quản lý vốn là việc đánh giá khả năng quản lý vốn của công ty nhằm đạt đuợc kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân tích hiệu quả quản lý vốn đóng vai trò quan trọng trong phân tích hiệu quả kinh doanh. Vì thế, khi phân tích cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp để có thể đánh giá hiệu quả quản lý vốn tại doanh nghiệp. Hiệu quả quản lý vốn đuợc biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định. Các chỉ tiêu đuợc sử dụng để đánh giá hiệu quả quản lý vốn thường thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đầu ra và các yếu tố đầu vào để tạo ra kết quả đó. Hiệu quả = Kết quả đầu ra Chi phí đầu vào Ta thấy hiệu quả chịu ảnh hưởng của hai nhân tố đó là doanh thu (hay lợi nhuận) và chi phí. Theo đó, với mỗi 1 đồng chi phí đầu vào (vốn, nhân công, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị…) thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Trong đó, chỉ tiêu phản ánh doanh thu gồm: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu phản ánh chi phí đầu vào gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí tài chính, chi phí hoạt động trên báo cáo kết quả kinh doanh. Hoặc tổng tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, tổng tài sản ngắn hạn, tổng tài sản dài hạn trên bảng cân đối kế toán. Hiệu quả quản lý vốn là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình sử dụng các loại vốn sao cho tối đa hoá kết quả lợi ích, tối thiểu lượng vốn và thời gian sử dụng sao cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh. 1.3.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn 1.3.2.1. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý tổng vốn - Vòng quay toàn bộ vốn: Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, nó phản ánh một đồng vốn doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng doanh thu. Thang Long University Library
  • 27. 17 Hệ số vòng quay toàn bộ vốn càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng vốn của doanh nghiệp trong các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Với một số vốn bỏ ra, doanh thu thu được càng lớn thì hiệu quả đạt được càng cao. Từ hệ số vòng quay toàn bộ vốn có thể đánh giá được doanh nghiệp có đang kinh doanh, hoạt động hiệu quả hay không. - Thời gian quay vòng vốn: cho biết thời gian từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra đến khi thu lại được vốn. Số này càng nhỏ thì chứng tỏ thời gian thu hồi vốn nhanh, doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Để biết chính xác về mức độ hiệu quả của việc quay vòng vốn của một doanh nghiệp cần nắm rõ đặc điểm của ngành và tiến hành so sánh thời gian quay vòng vốn của công ty đó với thời gian quay vòng vốn bình quân của ngành. - Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn: là chỉ số dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn bỏ ra. Tỷ số càng cao thì doanh nghiệp càng làm ăn có lãi. Chỉ số này được tính qua công thức: Công thức trên có thể được khai triển theo mô hình Dupont dạng cơ bản: Từ mô hình Dupont, ta có thể thấy được 2 yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên tổng vốn đó là: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) và vòng quay toàn bộ vốn. Thứ nhất, ROS là tỷ lệ giữa số lợi nhuận ròng chia cho doanh thu thuần. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Nhưng không phải lúc nào giá trị của chỉ tiêu này cao cũng là tốt vì tỷ suất này cao do giá thành giảm thì tốt nhưng cao do giá bán tăng lên trong trường hợp cạnh tranh không đổi thì không tốt vì tính cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ bị giảm dẫn đến việc tiêu thụ giảm, từ đó làm cho doanh thu và lợi nhuận cũng giảm theo. Thứ hai là số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ vốn được sử dụng hiệu quả. Cụ thể là vòng quay toàn bộ vốn bị ảnh hưởng bởi doanh thu thuần và tổng vốn.
  • 28. 18 Nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì tỷ số này sẽ lớn, từ đó làm tăng tỷ suất sinh lời trên tổng vốn. 1.3.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn theo tốc độ chu chuyển a. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả vốn lưu động: Các chỉ tiêu này nói lên tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty và qua đó đánh giá được vốn lưu động được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả như thế nào. Từ đó đánh giá được công tác quản lý vốn có hiệu quả hay không - Vòng quay vốn lưu động Chỉ tiêu này có ý nghĩa cứ bình quân sử dụng 1 đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần nghĩa là đo lường hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Nếu hệ số này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao vì hàng hóa tiêu thụ nhanh, vật tư tồn kho thấp, ít các khoản phải thu… giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Ngược lại, hệ số thấp lại phản ánh hàng tồn kho lớn, lượng tiền tồn quỹ nhiều, doanh nghiệp không thu được các khoản phải thu. Từ đó doanh nghiệp phải xem xét lại tình hình tài chính của mình để có các biện pháp chấn chỉnh. - Thời gian quay vòng vốn lưu động: cho biết số ngày thực hiện một vòng quay vốn lưu động. Chỉ tiêu này phản ánh số ngày từ khi bỏ vốn đến khi thu hồi được vốn lưu động, chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động. Vì vậy chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ thời gian thu hồi vốn càng nhanh. Nếu cao chứng tỏ vốn lưu động bị ứ đọng. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động là tăng số vòng quay của vốn trong kỳ hoặc giảm số ngày của vòng quay vốn qua đó doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được vốn. Muốn vậy, phải thực hiện phối hợp nhiều biện pháp nhằm giảm lượng vốn nằm ở các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề giảm khối lượng vốn lưu động và nâng cao mức luân chuyển có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc rút ngắn thời gian luân chuyển VLĐ trong kỳ. - Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Thang Long University Library
  • 29. 19 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu thuần thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng thấp thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả về sử dụng vốn lưu động, qua đó đánh giá được hiệu suất sử dụng vốn lưu động - Mức tiết kiệm vốn lưu động: Mức tiết kiệm VLĐ là số vốn doanh nghiệp tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn. Doanh nghiệp càng tăng được vòng quay vốn lưu động thì càng có khả năng tiết kiệm được VLĐ, càng nâng cao được hiệu quả sử dụng VLĐ Mức tiết kiệm VLĐ có được do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: mức tiết kiệm tương đối và mức tiết kiệm tuyệt đối. Mức tiết kiệm tuyệt đối: nếu quy mô kinh doanh không thay đổi, việc tăng tốc độ luân chuyển VLĐ đã giúp doanh nghiệp tiết kiệm được một lượng VLĐ có thể rút ra khỏi luân chuyển dùng vào việc khác. Mức tiết kiệm tương đối: Nếu quy mô kinh doanh được mở rộng, việc tăng tốc độ luân chuyển VLĐ giúp doanh nghiệp không cần tăng thêm VLĐ hoặc bỏ ra số VLĐ ít hơn so với trước. Trong đó: : Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối : Vốn lưu động tiết kiệm tương đối : Doanh thu thuần kỳ trước, kỳ này : Hiệu suất sử dụng VLĐ kỳ trước, kỳ này - Tỷ suất sinh lời vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của VLĐ, một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử dụng VLĐ có hiệu quả, ngược lại chỉ tiêu này càng thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một động vốn là nhỏ. Theo phương pháp Dupont (một chỉ số sẽ được tách ra thành 2 hay nhiều chỉ số khác) thì chỉ tiêu trên có thể được tính bằng:
  • 30. 20 Từ mô hình trên có thể thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của vốn lưu động như sau: Thứ nhất, số vòng quay của vốn lưu động càng cao chứng tỏ thời gian thu hồi vốn lưu động càng nhanh, đó là nhân tố làm tăng sức sinh lợi của VLĐ. Cụ thể hơn, số vòng quay của vốn lưu động bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố là doanh thu thuần và VLĐ bình quân. Nếu doanh thu thuần càng lớn và VLĐ bình quân càng nhỏ thì số vòng quay VLĐ càng lớn. Thứ hai, tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao thì sức sinh lời của VLĐ càng tăng. ROS cũng bị phụ thuộc bởi lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần. Nếu doanh thu thuần cao tức là doanh thu cao và chi phí thấp thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu tăng và ngược lại. - Vòng quay hàng tồn kho (Hệ số lưu kho – Inventory turnover): là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Hệ số lưu kho cao chứng tỏ doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho có hiệu quả, tránh được ứ đọng vốn và ngược lại. Tuy nhiên, hệ số này còn phải được so sánh với hệ số trung bình ngành. Ví dụ một nhà máy sản xuất rượu nho nếu luân chuyển hang tồn kho nhanh có thể dẫn đến sán phẩm chưa thích hợp để uống. Nhưng với một công ty kinh doanh rau quả tươi thì thời gian lưu kho càng ngắn càng tốt. Hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. - Thời gian quay vòng hàng tồn kho: Hệ số cho biết bao nhiêu ngày thì lượng hàng tồn kho lại được quay vòng một lần. Thang Long University Library
  • 31. 21 Các doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau sẽ có đặc điểm về chu kỳ sản xuất, kỹ thuật sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, nhu cầu của thị trường… khác nhau do đó cũng có hiệu quả sử dụng vốn khác nhau. Chẳng hạn nếu chu kỳ ngắn doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh ngược lại nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay. - Vòng quay khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, được tính bằng cách lấy doanh thu trong kỳ chia cho số dư bình quân các khoản PTKH trong kỳ. Số dư bình quân các khoản PTKH trong kỳ được tính bằng cách lấy trung bình của số dư đầu kỳ các khoản PTKH của tháng đầu tiên, số dư cuối kỳ các khoản phải thu của tháng đầu tiên và số dư cuối kỳ các khoản phải thu của các tháng tiếp theo trong kỳ. Nếu không có số liệu về số dư các khoản phải thu hàng tháng, có thể thay số dư bình quân các khoản phải thu bằng số dư cuối kỳ các khoản phải thu. Khoản tiền phải thu từ khách hàng là số tiền mà khách hàng hiện tại vẫn còn chiếm dụng của doanh nghiệp. Chỉ đến khi khách hàng thanh toán bằng tiền cho khoản phải thu này thì coi như lượng vốn mà doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng mới không còn nữa. Hệ số vòng quay khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này. - Thời gian thu nợ trung bình: Cho biết số ngày thu tiền bình quân trong một vòng quay các khoản phải thu. Chỉ số này ngược lại với chỉ số vòng quay khoản phải thu, thời gian quay vòng khoản phải thu càng nhỏ thì tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp càng nhanh.
  • 32. 22 Trong mỗi ngành khác nhau thì chỉ số này cũng khác nhau, nhà phân tích khi tiến hành đánh giá hiệu quả quản lý của doanh nghiệp, cần so sánh hệ số ngày thu tiền bình quân với số ngày thanh toán cho các khoản công nợ phải thu mà doanh nghiệp đó quy định. - Vòng quay các khoản phải trả: Chỉ số này phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn. Việc chiếm dụng khoản vốn này sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng. Ngược lại, nếu chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước tức là doanh nghiệp thanh toán cho nhà cung cấp nhanh hơn năm trước. Doanh nghiệp chưa tạo được uy tín với nhà cung cấp cũng chưa tận dụng nguồn vốn này để giảm chi phí vốn. - Thời gian trả nợ trung bình: cho biết bình quân doanh nghiệp có bao nhiêu ngày để trả nợ. Thời gian trả nợ càng dài chứng tỏ khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp với nhà cung cấp tốt. Nhưng doanh nghiệp cũng cần chú ý, thời gian trả nợ kéo dài có thể gây ảnh hưởng không tốt cho mối quan hệ giữa doanh nghiệp với đối tác. Thời gian trả nợ ngắn chứng tỏ doanh nghiệp chưa chiếm dụng được vốn của nhà cung cấp. Doanh nghiệp cần cân đối khoảng thời gian này, sao cho vừa tận dụng được khoản vốn chiếm dụng được trong thời gian ngắn vừa không làm tăng rủi ro thanh khoản. - Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình là sự kết hợp của ba chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý hàng lưu kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Thời gian quay vòng tiền ngắn chứng tỏ doanh nghiệp sớm thu hồi được tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý hiệu quả khi giữ được thời gian thời gian quay vòng hàng tồn kho và các khoản phải thu ở mức thấp, chiếm dụng được thời gian dài đối với các khoản nợ. Thang Long University Library
  • 33. 23 Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình = Thời gian thu nợ trung bình + Thời gian quay vòng hàng tồn kho _ Thời gian trả nợ TB Các doanh nghiệp luôn mong muốn có vòng quay tiền mặt ngắn vì khi đó số vốn mà doanh nghiệp đưa vào sản xuất kinh doanh sẽ có một hiệu quả cao hơn từ đó sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để làm được điều đó buộc các doanh nghiệp phải có chính sách quản lý tín dụng cấp cho khách hàng chặt, đồng thời tăng khả năng chiếm dụng vốn của khách hàng. Nhưng quan hệ đối tác giữa các doanh nghiệp đòi hỏi phải có lợi cho cả đôi bên, nên khi thắt chặt chính sách sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến các mối quan hệ kinh doanh. b. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả vốn cố định - Số vòng quay vốn cố định: là chỉ số đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Được tính qua công thức lấy doanh thu chia cho vốn cố định. Chỉ tiêu này có ý nghĩa cứ bình quân sử dụng 1 đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, nghĩa là đo lường hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp. Nếu hệ số này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao. Ngược lại, hệ số thấp tức là hiệu quả sử dụng vốn cố định thấp. Trong khi sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp, nhà phân tích cần chú ý: Khi đem so sánh giữa hai thời kỳ khác nhau thì doanh thu thuần bán hàng cần được điều chỉnh theo giá cố định tức là loại bỏ các yếu tố trượt giá. - Thời gian quay vòng vốn cố định: cho biết số ngày vốn cố định thực hiện được một vòng quay. Chỉ tiêu này phản ánh số ngày từ khi bỏ vốn đến khi thu hồi được vốn cố định, chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay VCĐ. Vì vậy chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ thời gian thu hồi vốn càng nhanh. Nếu cao chứng tỏ vốn cố định bị ứ đọng. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VCĐ là tăng số vòng quay của vốn trong kỳ hoặc giảm số ngày của vòng quay vốn qua đó doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được vốn. Muốn vậy, phải thực hiện phối hợp nhiều biện pháp nhằm giảm lượng vốn nằm ở các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề giảm khối lượng VCĐ và
  • 34. 24 nâng cao mức luân chuyển có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc rút ngắn thời gian luân chuyển VCĐ trong kỳ. Hệ số đảm nhiệm VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh kết quả về sử dụng vốn cố định, qua đó đánh giá được hiệu suất sử dụng VCĐ. Hệ số này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn cố định, nó được đo bằng tỷ lệ giữa vốn cố định bình quân trong kỳ và tổng doanh thu thuần. Hệ số càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại. - Tỷ suất sinh lời VCĐ: Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của vốn cố định. Nó phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận Trong đó: Vốn cố định bình quân = VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ 2 Vốn cố định đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) = Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ (cuối kỳ) - Khấu hao lũy kế đầu kỳ (cuối kỳ) Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả. Từ đó, doanh nghiệp có thể đầu tư thêm về trang thiết bị, nhà xưởng. Phân tích sau hơn chỉ tiêu này bằng mô hình Dupont ta được: Thứ nhất, số vòng quay vốn cố định càng cao chứng tỏ vốn cố định đang được sử dụng hiệu quả, cụ thể hơn số vòng quay của VCĐ lại bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố là doanh thu thuần và VCĐ bình quân trong kỳ. Nếu doanh thu thuần lớn và VCĐ bình quân trong kỳ nhỏ thì số vòng quay lớn. Số vòng quay vốn cố định càng cao thì tỷ suất sinh lời VCĐ cũng càng cao. Thứ hai là, ROS càng cao thì sức sinh lời của tài sản càng tăng. Nếu doanh thu cao và chi phí thấp thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu tăng và tỷ suất sinh lời VCĐ cũng tăng cao. Thang Long University Library
  • 35. 25 - Vòng quay tài sản cố định cho biết 1 đồng tài sản cố định ròng tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Vòng quay tài sản cố định là chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, ở đây là tài sản cố định của doanh nghiệp. Thước đo này được tính bằng cách lấy doanh thu của doanh nghiệp đạt được trong một kỳ nào đó chia cho giá trị bình quân tài sản cố định thuần (ròng) của doanh nghiệp trong kỳ đó. Giá trị bình quân này được tính bằng cách lấy giá trị trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp - Thời gian quay vòng TSCĐ: cho biết thời gian để tài sản cố định thực hiện được một vòng quay tài sản cố định. Chỉ tiêu này phản ánh số ngày từ khi bỏ vốn đến khi thu hồi được giá trị tài sản cố định, chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay TSCĐ. 1.3.2.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn theo nguồn hình thành a. Hiệu quả sử dụng nợ - Hệ số nợ: phản ánh tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Hệ số nợ cho biết bao nhiêu phần trăm nguồn vốn của doanh nghiệp được tài trợ bằng nguồn vốn đi vay. Hệ số này đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần duy trì hệ số nợ phù hợp, bởi hệ số nợ thấp chứng tỏ doanh nghiệp nợ ít, hoạt động của doanh nghiệp vẫn chủ yếu dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu, điều này làm giảm hiệu quả trong quá trình hoạt động. Nhưng hệ số nợ quá cao cũng khiến doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro như cho phí lãi vay lớn, mất cân bằng doanh nghiệp không có khả năng trả nợ. Duy trì một tỷ lệ nợ hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng được nguồn vốn để đầu tư phát triển, giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. - Hệ số vốn CSH: phản ánh tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn Hệ số này phản ánh tỷ lệ vốn góp của chủ sở hữu và số lợi nhuận để lại trong tổng nguồn vốn. Hệ số này lớn chứng tỏ nguồn vốn được đóng góp nhiều bởi chủ sở
  • 36. 26 hữu. Tỷ số này lớn chứng tỏ doanh nghiệp có xu hướng tự tài trợ hơn là đi vay từ bên ngoài. - Khả năng thanh toán lãi vay: cho biết mỗi 1 đồng lãi được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay được xác định bằng công thức: Hệ số này cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay. Nếu hệ số này lớn hơn 1 là tốt, chứng tỏ doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp đã vay quá nhiều so với khả năng của doanh nghiệp, hoặc kinh doanh kém hiệu quả. Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọng. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm EBIT xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế EBIT không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một doanh nghiệp cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình. - Tỷ suất sinh lời tiền vay (ROD- Return on debt): là chỉ tiêu đánh giá số lợi nhuận mà doanh nghiệp làm ra trên 1 đồng vốn nợ. Chỉ số này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn đi vay, và ngược lại, chỉ số này thấp là doanh nghiệp sử dụng vốn vay kém hiệu quả. Chỉ số tỷ suất sinh lời tiền vay cao khi lợi nhuận thu được là cao, tức là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, thu về nguồn lợi nhuận lớn. Các công ty mang một lượng nợ đáng kể liên quan đến vốn hoặc tài sản có nhiều nguy cơ trong một cuộc suy thoái kinh tế, khi thu nhập có xu hướng giảm và các biện pháp thắt chặt tín dụng gia tăng. b. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu Thang Long University Library
  • 37. 27 - Vòng quay vốn chủ sở hữu: Chỉ số này đo lường mối quan hệ giữa doanh thu thuần và VCSH bình quân của doanh nghiệp, cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Vốn chủ sở hữu trong công thức là số bình quân, tức lấy tổng số dư đầu kỳ cộng với số dư cuối kỳ sau đó chia 2. - Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): Tỷ số này cho biết với mỗi đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì lợi nhuận thu được bao nhiêu đồng. Tỷ số này càng cao thì có nghĩa công ty đã sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu, công ty làm ăn có lãi, ngược lại tỷ số này càng thấp, công ty chưa sử dụng hiệu quả đồng vốn bỏ ra. Khi tốc độ tăng vốn chủ sở hữu cao hơn tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế thì có nghĩa tỷ suất sinh lời sẽ giảm sút so với trước khi tăng vốn. Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp chỉ nên tăng vốn khi hiệu suất sử dụng vốn hiện đang rất cao, thêm vào đó là đòn bẩy tài chính đã sử dụng hết công suất. Nhưng thực tế ở Việt Nam thời gian vừa qua, có nhiều doanh nghiệp tiến hành tăng vốn để giảm vốn vay ngân hàng, hay tiến hành đầu tư tài chính. Trong hệ thống các chỉ tiêu thì “Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu - ROE” là chỉ tiêu quan trọng nhất trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Đây chính là mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn của các chủ sở hữu. Hiện nay, các nhà phân tích tài chính thường xuyên vận dụng công thức Dupont trong các phân tích mô hình hoạt động của doanh nghiệp. Đây là công cụ đơn giản nhưng vô cùng hiệu quả, cho phép nhà phân tích có thể nhìn khái quát được toàn bộ các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Công thức Dupont thường được biểu diễn dưới hai dạng, bao gồm dạng cơ bản và dạng mở rộng. Tùy vào mục đích phân tích mà sử dụng dạng thức cho phù hợp. Tuy nhiên, cả hai dạng này đều bắt nguồn từ việc triển khai chỉ tiêu ROE (tỷ lệ lợi nhuận/vốn chủ sở hữu). Dupont được triển khai dưới dạng cơ bản:
  • 38. 28 Hay ROE = Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu x Vòng quay toàn bộ vốn x 1 1 – Hệ số nợ Như vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu tố chính. Thứ nhất là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu, đây là yếu tố phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Thứ hai là, vòng quay toàn bộ vốn (vòng quay tài sản). Đây là yếu tố phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Thứ ba là, hệ số vốn/vốn chủ sở hữu (hệ số nợ), đây là yếu tố phản ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Để tăng ROE, tức là tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Một là, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh, nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí, nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên. Hai là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình, nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có. Ba là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận/tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả. Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích, nhà phân tích có thể tiến hành so sánh chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào, từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau. Thang Long University Library