SlideShare a Scribd company logo
1 of 153
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………../………
BỘ NỘI VỤ
...... /…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HOA CÚC
GIÁM SÁT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA
ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI – TỪ THỰC TIỄN
ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
TỈNH BÌNH DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………../………
BỘ NỘI VỤ
...... /…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HOA CÚC
GIÁM SÁT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA
ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI – TỪ THỰC TIỄN
ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
TỈNH BÌNH DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HUỲNH VĂN THỚI
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, tập thể giảng viên và tất cả
cán bộ, viên chức đang công tác tại Học viện Hành chính, đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu chương trình đào tạo Thạc
sĩ chuyên ngành quản lý công trong suốt thời gian qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc nhất đến PGS.TS.
Huỳnh Văn Thới, thầy đã dành nhiều thời gian và tâm huyết để truyền đạt cho
tôi kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu, trình bày một đề tài khoa học và
tận tình hướng dẫn, góp ý đề tài với tinh thần trách nhiệm cao, thầy luôn
động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, tìm hiểu để hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tôi cũng gửi xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc
hội, các vị Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Bình
Dương đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu tài
liệu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin cảm ơn các anh, chị, bạn bè
đồng nghiệp, gia đình, người thân đã chia sẻ, động viên và tích cực hỗ trợ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng 4 năm 2017
Học viên
Nguyễn Thị Hoa Cúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại
biểu Quốc hội – Từ thực tiễn Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương” là
công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các tài liệu, kết quả nghiên cứu
trong luận văn là chính xác và trung thực./.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng 4 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Hoa Cúc
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI...................................................................14
1.1. Những vấn đề chung về giải quyết khiếu nại và giám sát giải quyết khiếu nại 14
1.1.1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ........................................................14
1.1.2. Giám sát giải quyết khiếu nại...............................................................15
1.2. Khái quát về giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội................18
1.2.2.Vai trò giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội ......19
1.2.3. Nguyên tắc giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội.....21
1.2.4. Thẩm quyền giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội..23
1.2.5. Các yếu tố tác động đến giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại
biểu Quốc hội .......................................................................................................25
1.3. Nội dung, hình thức, qui trình giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại
biểu Quốc hội .......................................................................................................31
1.3.1. Nội dung giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội .31
1.3.2. Hình thức giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội 32
1.3.3. Qui trình giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội..39
TIỂU KẾT CHƢƠNG I.........................................................................................41
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIÁM SÁT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA
ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH BÌNH DƢƠNG.....................................43
2.1. Tổng quan về Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương .............................43
2.2. Tình hình hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh Bình Dương...................................................................................46
2.2.1. Về xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát của Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh Bình Dương...................................................................................47
2.2.2. Tổ chức việc thực hiện giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương...........................................................................47
2.2.3. Về tổng hợp, báo cáo kết quả giám sát ................................................64
2.3. Đánh giá chung hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương...........................................................................65
2.3.1. Kết quả đạt được ..................................................................................65
2.3.2. Hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân ......................................................67
2.3.3. Kinh nghiệm đúc kết............................................................................78
TIỂU KẾT CHƢƠNG II.......................................................................................81
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG GIÁM SÁT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU
QUỐC HỘI..............................................................................................................83
3.1. Phương hướng hoàn thiện hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại của
Đoàn đại biểu Quốc hội........................................................................................83
3.1.1. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của
Đoàn đại biểu Quốc hội trong công tác xử lý đơn, thư và giám sát về giải
quyết khiếu nại .....................................................................................................83
3.1.2. Đổi mới nhận thức về vị trí, vai trò của Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại
biểu Quốc hội trong hoạt động giám sát về khiếu nại tại địa phương.....................85
3.1.3. Nâng cao số lượng, chất lượng hoạt động của Đại biểu Quốc hội
nhất là Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách..............................................86
3.1.4. Tăng cường sự phối hợp giữa Đoàn đại biểu Quốc hội với các cơ
quan giám sát của Trung ương và các cơ quan hữu quan tại địa phương trong
giám sát về giải quyết khiếu nại...........................................................................87
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn
đại biểu Quốc hội .................................................................................................89
3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ sở pháp lý về hoạt động xử lý
đơn, thư và giám sát về giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội..........89
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực, kỹ năng hoạt động cho Đại biểu
Quốc hội và đội ngũ chuyên viên tham mưu, giúp việc ......................................95
3.2.3. Nhóm giải pháp về kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng tham mưu
trong hoạt động xử lý đơn thư và giám sát giải quyết khiếu nại..........................99
3.2.4. Nhóm giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật...106
TIỂU KẾT CHƢƠNG III................................................................................... 107
KẾT LUẬN........................................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 112
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBQH: Đại biểu Quốc hội
Đoàn ĐBQH: Đoàn Đại biểu Quốc hội
HĐDT: Hội đồng dân tộc
HĐND: Hội đồng nhân dân
TT.HĐND: Thường trực HĐND
QH: Quốc hội
MTTQVN: Mặt trận tổ quốc Việt Nam
UBND: Ủy ban nhân dân
UBTVQH: Ủy ban thường vụ Quốc hội
KNTC: Khiếu nại, tố cáo
KTXH: Kinh tế - xã hội
VBQPPL: Văn bản qui phạm pháp luật
CNTT: Công nghệ thông tin
VPQH: Văn phòng Quốc hội
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1a: Thống kê cơ cấu, chất lượng Đại biểu Quốc hội khóa XIII
Bảng 2.1b: Thống kê cơ cấu, chất lượng Đại biểu Quốc hội khóa XIV
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.2.1: Qui trình xử lý đơn thư khiếu nại và giám sát giải quyết khiếu nại
của Đoàn đại biểu Quốc hội
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Quyền khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân
được Hiến pháp ghi nhận và bảo đảm thực hiện. Điều 30 Hiến pháp năm 2013
đã quy định: Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá
nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết
khiếu nại, tố cáo”. Để công dân thực hiện quyền này và công tác giải quyết
KNTC được tiến hành theo đúng qui định pháp luật thì hoạt động giám sát
của cơ quan dân cử về giải quyết khiếu nại được là xem một trong những
phương thức quan trọng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
và tăng cường pháp chế XHCN. T đó góp ph n đảm bảo sự công bằng, ổn
định và tạo đồng thuận trong xã hội.
Nguyên nhân chủ yếu của tình hình khiếu nại, tố cáo hiện nay là do
chính sách, pháp luật của nhà nước ban hành chưa phù hợp còn nhiều bất cập
đặc biệt trong lĩnh vực đất đai; Công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh
vực còn nhiều tồn tại, yếu kém; Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo còn có những hạn chế nhất định, trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan
hành chính ở một số nơi chưa thực hiện nghiêm theo quy định của pháp luật;
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo hiệu quả còn thấp. Bên cạnh những nguyên nhân trên
còn có nguyên nhân không nhỏ phát sinh t công tác giám sát giải quyết
khiếu nại của công dân t các cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Đây
là một nội dung thực hiện còn khá hình thức và đạt kết quả khiêm tốn trên
thực tế. Nếu công tác giám sát của các cơ quan quyền lực nhà nước về lĩnh
vực khiếu nại của công dân được thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho việc giải quyết
2
khiếu nại của công dân được tiến hành đúng qui định pháp luật, đảm bảo
quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân, tăng cường mối quan hệ, củng cố
lòng tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước, đồng thời là một hình thức bảo
đảm để công dân thực hiện quyền làm chủ, tham gia trực tiếp vào quá trình
quản lý nhà nước, quản lý xã hội, đúng với bản chất Nhà nước của Nhân
dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”. Đây không chỉ là cách thức để chính quyền
duy trì mối liên hệ chặt chẽ với nhân dân, để lắng nghe, nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng, kịp thời giải quyết những vấn đề bức xúc của nhân dân, mà còn
là dịp để tuyên truyền, phổ biến, giải thích chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước cho nhân dân, nhất là những vấn đề liên quan đến
quyền khiếu nại của công dân.
Mặt khác, Bình Dương là một tỉnh có tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh
chóng, bên cạnh những thuận lợi thúc đẩy quá trình KTXH phát triển thì vấn
đề giải quyết KNTC liên quan đến đất đai về đền bù, giải tỏa và cấp tái định
cư cho người dân có đất bị thu hồi gia tăng, chiếm tỷ lệ lớn trong đơn thư
KNTC gửi đến Đoàn ĐBQH. Chính vì vậy mà công tác này không phải chỉ có
cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tư pháp tại địa phương tham gia giải
quyết chính mà nó càng trở nên quan trọng đối với các cơ quan dân cử trong
hoạt động tiếp công dân, giải quyết đơn thư và giám sát khiếu nại, tố cáo, để
t đó tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân, giám sát việc thực hiện
chính sách pháp luật của chính quyền địa phương, đồng thời tạo điều kiện để
người dân tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước và xã hội.
Xuất phát t những lý do trên học viên chọn đề tài luận văn cao học
mang tên “Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội – Từ
thực tiễn Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương” với mong muốn khái
quát thực trạng hiện nay để làm cơ sở thực tiễn kiến nghị một số giải pháp để
nâng cao chất lượng của công tác này.
3
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, những vấn đề liên quan đến hoạt động giám sát của QH,
các cơ quan của QH, của ĐBQH và Đoàn ĐBQH đã thu hút được sự quan tâm
nghiên cứu của nhiều cơ quan nghiên cứu khoa học, các nhà luật học, chính
trị học, xã hội học, đồng thời được nhiều học viên, nghiên cứu sinh chọn làm
đề tài luận văn thạc sĩ, tiến sĩ.
Qua các tài liệu nghiên cứu hiện hành và các công trình khoa học đã
được công bố cho thấy hoạt động này đã được nghiên cứu dưới nhiều góc độ
khác nhau. Trong phạm vi tư liệu bao quát được các công trình nghiên cứu
liên quan đến hoạt động giám sát, hoạt động giám sát về giải quyết KNTC của
QH, ĐBQH và Đoàn ĐBQH, bản thân tôi tập hợp được những công trình
nghiên cứu sau đây:
Trong các công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động giám sát
chức năng giám sát của QH có công trình, chuyên khảo tiêu biểu:
Đề tài cấp nhà nƣớc: Đề tài nghiên cứu khoa học của Đặng Đình Tân
(2006), Nhân dân giám sát các cơ quan dân cử ở Việt Nam thời kỳ đổi mới,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Tr n Hậu (2009), Các hình thức và giải pháp
thực hiện giám sát xã hội và phản biện xã hội đối với tổ chức và hoạt động của
hệ thống chính trị, đề tài nghiên cứu khoa học; Đào Trí Úc (2010), Xây dựng và
hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền lực chính trị, đảm
bảo dân chủ và kỷ luật trong hệ thống chính trị, đề tài nghiên cứu khoa học.
Những đề tài này đã làm rõ về mặt nhận thức lý luận quan điểm của Đảng và
Nhà nước và sự đòi hỏi khách quan về nhu c u kiểm tra, giám sát của nhân dân
đối với các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị-xã hội.
Đề tài cấp bộ:
4
Đề tài do ThS. Nguyễn Thị Thu Huyền (2016), Các giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND đã đi sâu nghiên cứu và tập trung làm
rõ cơ sở lý luận nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND; đánh giá thực trạng
hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND. Trên cơ sở đó tìm ra các phương
hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND trong
giai đoạn hiện nay;
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh đối với
lĩnh vực đất đai của TS.Tr n Đình Đàn (2012) đã nghiên cứu các vấn đề lý
luận, phân tích, đánh giá thực trạng, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng, giải
pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND cấp
tỉnh trong lĩnh vực đất đai;
Đề tài Nâng cao năng lực giám sát của HĐND cấp tỉnh ở địa phương
nơi thí điểm không tổ chức HĐND cấp huyện, của Ths. Tr n Văn Tám (2013)
đã đi sâu phân tích về mặt lý luận và thực tiễn thực trạng hoạt động của
HĐND cấp huyện và đề ra giải pháp cho việc nâng cao năng lực giám sát của
HĐND cấp tỉnh;
Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (năm 2000-2001), Tăng
cường hoạt động giám sát của QH nước ta hiện nay, Kỷ yếu khoa học đề tài
cấp bộ. Đề tài đi sâu làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về giám sát của QH,
đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân yếu kém, hình thức trong hoạt
động giám sát của QH và đề xuất phương hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm
tăng cường hoạt động giám sát QH nước ta.
Các công trình, chuyên khảo tiêu biểu:
Tác giả Phạm Ngọc Kỳ (1995), Về quyền giám sát tối cao của QH,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, đã tập trung làm sáng tỏ nội hàm của khái
5
niệm quyền giám sát tối cao của QH, đối tượng của quyền giám sát tối cao,
các phương thức giám sát cũng như thực trạng của hoạt động giám sát này.
Đào Trí Úc, Võ Khánh Vinh (đồng chủ biên), (2003), Giám sát và cơ
chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay, Nxb.
Công an nhân dân, Hà Nội, đã đề cập vấn đề nghiên cứu, xem xét việc thành
lập cơ quan giám sát chuyên trách thuộc QH.
Trong công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Sĩ Dũng (2004),
Quyền giám sát của QH - Nội dung và thực tiễn từ góc nhìn tham chiếu, Nxb.
Tư pháp, Hà Nội, đã chỉ ra những nội dung cơ bản về quyền giám sát của QH.
Trịnh Thị Xuyến (2006), Kiểm soát quyền lực nhà nước: Một số vấn đề
lý luận và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
công trình đã góp ph n làm sáng tỏ vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước ở
Việt Nam trong điều kiện hiện nay trên cả phương diện lý luận và thực tiễn;
phương hướng và những giải pháp chủ yếu cho kiểm soát quyền lực nhà nước
ở Việt Nam.
Văn phòng QH – Viện chính sách công và Pháp luật, Hoạt động giám
sát của cơ quan dân cử ở Việt Nam, vấn đề và giải pháp, Nxb. Hồng Đức, Hà
Nội, 2015, công trình đã đi t những vấn đề lý luận về giám sát của cơ quan
dân cử tới đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của các cơ quan dân cử
nước ta và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực
hiện chức năng quan trọng này.
Văn phòng QH (2012), QH Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực
tiễn, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, cuốn sách là sự tập hợp nhiều bài viết trên tạp chí
Nghiên cứu Lập pháp, những bài viết đưa ra nhiều luận điểm khoa học và bài
học thực tiễn, góp ph n vào quá trình đổi mới của QH, nhất là trong các dịp
6
sửa đổi Hiến pháp năm 1992, ban hành Luật Tổ chức Quốc hội năm 2001 và
các nghị quyết của QH về quy chế hoạt động của QH, các cơ quan của QH.
Công trình nghiên cứu khoa học của tác giả Đinh Xuân Thảo (2012),
Tiếp tục đổi mới hoạt động giám sát của QH từ thực tiễn QH khóa XII, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, công trình góp ph n quan trọng vào quá trình tìm
tòi, đổi mới tổ chức và hoạt động của QH trong thời gian tới, đáp ứng yêu c u
xây dựng QH thực sự là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
cũng như yêu c u xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo ở nước ta.
Nguyễn Sĩ Dũng (2014), Tổ chức và hoạt động của nghị viện một số
nước trên thế giới, Văn phòng QH, Hà Nội, tập trung vào nghiên cứu chức
năng, thẩm quyền, cơ cấu tổ chức qui trình thủ tục hoạt động và bộ máy giúp
việc Nghị viện.
Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ:
Nguyễn Chí Dũng (2009), Cơ chế pháp lý giám sát hoạt động tư pháp
ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện chính trị quốc gia, Hà Nội.
Luận án đã đi sâu phân tích làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế pháp lý giám sát hoạt
động tư pháp, đánh giá thực trạng của cơ chế giám sát hoạt động tư pháp ở Việt
Nam và kinh nghiệm nước ngoài. Xác định yêu c u, quan điểm và đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế pháp lý hoạt động giám sát tư pháp ở Việt
Nam hiện nay;
Nguyễn Thúy Hoa (2015), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về QH – cơ
quan đại diện cao nhất của nhân dân Việt Nam, Luận án tiến sĩ chuyên ngành
Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, Học viện chính trị quốc gia, Hà
Nội. Luận án đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá thực tiễn
7
làm sáng tỏ các hình thức thực thi đại diện, các điều kiện đảm bảo QH là cơ
quan đại diện cao nhất, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để QH thực sự là
cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân Việt Nam;
Vũ Thị Mỹ Hằng (2016), Thực hiện chức năng giám sát quyền lực
Nhà nước của QH Việt Nam hiện nay, luận án tiến sĩ chính trị học, Đại học
quốc gia, Hà Nội. Đề tài đã tập trung hệ thống hoá các nội dung cơ bản của
việc thực hiện chức năng giám sát quyền lực nhà nước của QH Việt Nam và
xác định những giá trị lý luận, thực tiễn của việc giám sát quyền lực nhà
nước của QH, xác lập được tiêu chí khoa học làm cơ sở đánh giá hiệu lực,
hiệu quả hoạt động giám sát của QH. Đề xuất một số giải pháp mang tính
thực tiễn và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động giám sát của
QH ở nước ta hiện nay;
Tr n Thị Trà Giang (2013), Nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (từ thực tiễn tỉnh Gia Lai), Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia,
Thành phố Hồ Chí Minh, đã đi sâu phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận có
liên quan tới những phạm trù nghiên cứu về giám sát, đặc điểm, nội dung và
các hình thức giám sát HĐND cấp tỉnh đối với UBND cấp tỉnh và đề xuất
phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh
Gia Lai;
Tô Thanh Tùng (2014), Giám sát của Hội đồng nhân dân xã đối với
chính quyền cấp xã (qua nghiên cứu thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, luận
văn Thạc sĩ chuyên ngành quản lý hành chính công, Học viện Hành chính
Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận
và thực tiễn về giám sát của HĐND cấp xã, xác định các tiêu chí đánh giá
hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND xã, phân tích thực trạng và đề ra các
8
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND xã trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
Bùi Mạnh Khoa (2014), Hoạt động giám sát của ĐBQH và Đoàn
ĐBQH ở Việt Nam hiện nay – quan thực tiễn tỉnh Thanh Hóa, luận văn Thạc
sĩ chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, Đại học Quốc gia,
Hà Nội. Luận văn đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động
giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH tỉnh, thành phố trong điều kiện
xây dựng Nhà nước Pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời kiến
nghị hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của ĐBQH và Đoàn
ĐBQH, Luật Hoạt động giám sát của QH.
Nguyễn Ngọc Thanh (2015), Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ, luận văn Thạc sĩ chuyên ngành
quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh, đề tài
tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chất lượng hoạt động giám sát của
HĐND huyện Phong Điền, khảo sát đánh giá đúng thực trạng t đó đề xuất
phương hướng và các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả hoạt động giám
sát của HĐND huyện Phong Điền, Thành phố C n Thơ;
Các bài báo, kỷ yếu, hội thảo:
Bài viết của Nguyễn Đăng Dung (2010), Chức năng giám sát của QH
trong nhà nước pháp quyền”, đăng trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 22
(183), 11/2010. Bài viết bàn về sự xuất hiện chức năng giám sát của QH,
phạm vi và các hình thức thực hiện chức năng giám sát, chức năng giám sát
của QH Việt Nam và những khó khăn, thách thức trong thực hiện chức năng
giám sát của QH Việt Nam.
9
Trong bài viết của Lê Văn Cảm và Dương Bá Thành, Cơ chế kiểm
soát quyền lực nhà nước (và cả quyền lập pháp) trong nhà nước pháp quyền:
Một số vấn đề lý luận cơ bản”, đăng trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp số
1(162), 1/2010 đã cho thấy một số vấn đề chung về cơ chế kiểm soát quyền
lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền, những khái niệm và các đặc điểm
cơ bản của cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền,
chức năng và vai trò của cơ chế kiểm soát quyền lực lập pháp trong nhà nước
pháp quyền và những hệ lụy tất yếu có tính biện chứng khoa học do không
có cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước bằng quyền lực công.
Trương Thị Hồng Hà (2010) với bài viết Tăng cường hoạt động giám
sát giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân với việc xây dựng mô hình Ủy
ban Dân nguyện của QH hiện nay”, đăng trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp
số 1(162), 1/2010 nói về thực trạng hoạt động giám sát việc giải quyết
KNTC của QH, xây dựng mô hình Ủy ban Dân nguyện của QH và ưu điểm,
trở ngại của việc xây dựng mô hình Ủy ban Dân nguyện ở Việt Nam.
Phương Hà, Vẫn bỏ ngỏ công tác hậu giám sát”, Báo Điện tử Dân
Việt, cập nhật thứ Ba, ngày 01/11/2011 đã đi vào phỏng vấn sâu đại biểu Tr n
Hoàng Ngân (TP.HCM) về công tác hậu giám sát được cho là chưa thực sự
được quan tâm chỉ chú trọng khâu trước và trong giám sát mà không đi đến
cùng xem hiệu quả của công tác giám sát đến đâu nên hiệu quả không cao.
Hồng Khánh, Giám sát của QH tốn kém nhưng hiệu quả thấp”, Báo
Điện tử VnExpress, cập nhật Thứ sáu, 30/10/2009. Bài báo bàn về hoạt động
giám sát của các đoàn giám sát của QH khi giám sát tại các địa phương, chủ
yếu là đi khảo sát, tìm hiểu thông tin, không đưa ra kết luận cụ thể, không chỉ
rõ sai phạm và người phải chịu trách nhiệm nên tốn kém về kinh phí nhưng
hiệu quả giám sát lại thấp.
10
Và một số bài viết khác của Đinh Ngọc Vượng (2003), Một số ý kiến
về giám sát tối cao của QH”, Hội thảo Giám sát quyền lực nhà nước ở Việt
Nam”, Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội; Lê Thị Nga (2013),
QH giám sát thông qua việc xem xét báo cáo của các cơ quan hữu quan –
thực trạng, giải pháp và kiến nghị, bài tham luận hội thảo; Tr n Du Lịch
(2013), Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng giám sát của QH, tham
luận hội thảo năm 2013…đã bàn về những khía cạnh khác nhau trong chức
năng giám sát của QH và đề xuất những kiến nghị, giải pháp cho hoạt động
giám sát của cơ quan dân cử hiệu quả hơn.
Bên cạnh các công trình nêu trên còn rất nhiều các công trình nghiên
cứu được đăng trên các tạp chí chuyên ngành và báo cáo tại các hội nghị, hội
thảo đề cập đến vấn đề hoạt động giám sát của QH và các cơ quan của QH nói
chung. Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu khoa học chuyên sâu
nào nghiên cứu giám sát về giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH tỉnh, thành
phố nói chung và hoạt động giám sát về khiếu nại của Đoàn ĐBQH tỉnh Bình
Dương nói riêng. Các ý kiến và kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học về
hoạt động giám sát của QH nói chung và hoạt động giám sát của ĐBQH và
Đoàn ĐBQH nói riêng đã giúp tôi có cách nhìn khái quát và tiếp cận vấn đề
nghiên cứu một cách có hệ thống cũng như phát hiện những vấn đề mới c n
bổ sung, nghiên cứu thêm mà những tác giả đi trước chưa đề cập, đồng thời
đối chiếu với tình hình thực tế của địa phương sẽ là những gợi mở c n thiết để
tôi đi sâu trình bày rõ hơn về hoạt động giám sát khiếu nại, t đó đề xuất
những giải pháp nhằm t ng bước hoàn thiện giám sát về giải quyết khiếu nại
của Đoàn ĐBQH tỉnh nhìn t thực tiễn Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Dương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
11
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH trên cơ sở phân tích và làm
rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại
của Đoàn ĐBQH hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ khái niệm liên quan đến giám sát cũng như khái quát được
những nét cơ bản về hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn
ĐBQH; mục đích, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát...
của Đoàn ĐBQH tỉnh, thành phố.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát và hiệu quả hoạt
động giám sát về giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Dương t
khóa XIII đến nay (t năm 2011 - đến nay)
- Đề xuất việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định của pháp luật về
hoạt động xử lý đơn, thư và giám sát về giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH.
- Nêu ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giám sát
về giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH tỉnh, thành phố trong giai đoạn hiện
nay và những năm tiếp theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về giám sát giải quyết khiếu nại của
Đoàn ĐBQH ở Việt Nam hiện nay, thông qua thực tiễn hoạt động giám sát
giải quyết khiếu của Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Dương t khóa XIII đến nay (t
năm 2011 đến nay), đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH tỉnh, thành phố nói chung và
của ĐBQH và Đoàn ĐBQH Bình Dương nói riêng.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
12
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở các quan điểm của Chủ nghĩa
Mác- Lê Nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước; về chức năng giám sát
của các cơ quan quyền lực nhà nước và về nguyên tắc tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân.
Trong quá trình triển khai đề tài, tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê, thu thập số liệu: ở phương pháp này tác giả đã
thu thập số liệu liên quan đến tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại; số
lượng, cơ cấu ĐBQH..., sau đó tác giả phân tích, thống kê lại theo t ng mẫu
biểu cụ thể.
- Phương pháp điều tra xã hội học: lập phiếu điều tra ý kiến các vị
ĐBQH và người dân địa phương trong công tác xử lý đơn thư khiếu nại và
giám sát giải quyết khiếu nại của ĐBQH và Đoàn ĐBQH.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: ở phương pháp này tác giả đã
tiến hành phỏng vấn một số chuyên gia liên quan đến lĩnh vực mà tác giả
nghiên cứu để đảm bảo tính khách quan và làm rõ những vấn đề trong nội
dung luận văn.
- Phương pháp phân tích, so sánh: trên cơ sở khung lý thuyết và kết quả
nghiên cứu thực tiễn, tác giả phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm ra những vấn
đề còn hạn chế, bất cập, t đó tìm ra giải pháp thực hiện.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp (desk study): nghiên cứu
công trình nghiên cứu khoa học; các bài viết trên báo, tạp chí, website: tác giả
tập trung nghiên cứu các công trình khoa học, các bài viết liên quan đến nội
dung giám sát trong đó có giám sát về giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH
để hoàn thiện khung lý thuyết của luận văn.
13
6. Những đóng góp của đề tài
- Luận văn nêu được những vấn đề liên quan đến hoạt động giám sát,
giám sát giải quyết khiếu nại của công dân để có cái nhìn khái quát và liên kết
trong nội dung các mục của đề tài; đề cập rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động giám sát giải quyết khiếu nại, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
giám sát của Đoàn ĐBQH tỉnh, thành phố.
- Đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động giám sát về giải quyết khiếu
nại của Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Dương t khóa XIII đến nay (t năm 2011 -
đến nay) trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám
sát của Đoàn ĐBQH tỉnh, thành phố trong giai đoạn hiện nay và những năm
tiếp theo.
- Xem xét giữa lý luận và thực tiễn để đề xuất việc sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động giám sát về
khiếu nại của Đoàn ĐBQH.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài ph n mở đ u, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
Luận văn được kết cấu gồm: 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại
biểu Quốc hội
Chương 2: Thực trạng giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh Bình Dương
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát giải
quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội
14
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA
ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
1.1. Những vấn đề chung về giải quyết khiếu nại và giám sát giải
quyết khiếu nại
1.1.1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân đã được ghi
nhận trong Hiến pháp, là một quyền có ý nghĩa hết sức quan trọng, là công cụ
pháp lý để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân, tổ chức và
cũng là phương thức để người dân tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước,
tăng cường pháp chế XHCN, thể hiện một nhà nước dân chủ XHCN của dân
do dân và vì dân. Chính vì vậy trên cơ sở Hiến pháp, đã có nhiều văn bản pháp
luật của Nhà nước ta quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại như Luật
Khiếu nại, tố cáo năm 1998 (được sửa đổi, bổ sung năm 2004 và 2005), Luật
Khiếu nại năm 2011.
Xét về mặt pháp lý thì khiếu nại là quyền tự do, dân chủ của người dân
được pháp luật qui định và đảm bảo thực hiện bởi bộ máy nhà nước.
Theo T điển Anh - Việt, khiếu nại theo gốc tiếng Latinh: "Complant"
có nghĩa là sự phàn nàn, phản ứng, bất bình của người nào đó về vấn đề có
liên quan đến lợi ích của mình [48, tr.205].
Theo Đại T điển tiếng Việt, khiếu nại là thắc mắc, đề nghị xem xét lại
những kết luận, quyết định do cấp có thẩm quyền đã làm [59, tr.904].
Tại Khoản 1, Điều 2 của Luật Khiếu nại năm 2011qui định: Khiếu nại
được hiểu là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ
tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
15
xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính
nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc
quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc
hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”.
Như vậy, khiếu nại theo nghĩa chung nhất là việc công dân, tổ chức
theo luật định được quyền yêu c u cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
xem xét lại quyết định mà họ cho là không đúng nếu thi hành sẽ gây thiệt hại
đến quyền, lợi ích chính đáng của họ.
Hoạt động khiếu nại đi liền với hoạt động giải quyết khiếu nại, theo
Khoản 11, Điều 2, Luật Khiếu nại năm 2011 qui định: Giải quyết khiếu nại là
việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Như vậy
giải quyết khiếu nại bao gồm 4 giai đoạn đó là: thụ lý, xác minh nội dung, đưa
ra kết luận đúng, sai và cuối cùng là ban hành quyết định giải quyết.
1.1.2. Giám sát giải quyết khiếu nại
Giám sát là phương thức để kiểm soát quyền lực nhà nước nhằm đảm
bảo việc thực hiện quyền lực nhà nước theo đúng mục tiêu định hướng đề ra
và kiểm tra theo dõi xem có thực hiện đúng những điều đã quy định không.
Giám sát hoạt động giải quyết khiếu nại ở nước ta hiện nay là một trong
những phương thức để đảm bảo và tăng cường pháp chế XHCN. Pháp luật
nước ta ghi nhận vai trò giám sát của các cơ quan, tổ chức mang tính quyền
lực (QH, HĐND…) và giám sát không mang tính quyền lực (Mặt trận tổ quốc
và các tổ chức thành viên, Ban Thanh tra nhân dân, Báo chí…) đơn cử một số
qui định như sau:
Theo Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân quy định:
QH xem xét báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo (Điểm c, Khoản
16
1, Điều 13); UBTVQH giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; xem xét báo
cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; tổ chức giám sát chuyên đề hoặc phân
công HĐDT, Ủy ban của QH giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Khi
nhận được khiếu nại, tố cáo của công dân, UBTVQH chỉ đạo nghiên cứu, xử
lý; khi c n thiết chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem
xét, giải quyết. (Khoản 1, 2, Điều 30); HĐDT, Ủy ban của QH, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của công dân thuộc lĩnh vực HĐDT, Ủy ban của QH
phụ trách. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, Thường
trực HĐDT, Thường trực Ủy ban của QH có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu
và xử lý (Khoản 1, 2, Điều 44).
Đoàn ĐBQH có trách nhiệm tổ chức để ĐBQH tiếp công dân, giám sát
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị của công dân. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân, ĐBQH có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Người có
thẩm quyền giải quyết phải thông báo cho ĐBQH về kết quả giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của công dân trong thời hạn theo quy định của pháp luật
(Khoản 1,2, Điều 54). Hay qui định giám sát của HĐND thông qua xem xét
báo cáo của Ủy ban nhân dân về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thường
trực HĐND, tổ chức Đoàn giám sát hoặc giao cho các Ban của HĐND giám
sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phương (Khoản 1, Điều 73)…
Như vậy, QH và HĐND thực hiện quyền giám sát bằng các phương
thức: xem xét, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
các báo cáo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; chất vấn; cử đoàn giám
17
sát, xem xét cụ thể việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; chuyển đơn, thư khiếu
nại, tố cáo đến người có thẩm quyền giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết... Như vậy, có thể thấy vai trò giám sát của QH và HĐND ở đây mang
tính chất theo dõi, kiểm tra về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không
tham gia kiểm tra trực tiếp đối với hoạt động này.
Đối với hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo của MTTQVN,
các tổ chức thành viên, tại Điều 66 Luật Khiếu nại qui định: MTTQVN, các tổ
chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm giám sát việc thi hành pháp luật
về khiếu nại; động viên nhân dân nghiêm chỉnh thi hành pháp luật về khiếu nại;
tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại; khi nhận được khiếu nại thì nghiên
cứu, hướng dẫn người khiếu nại đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại; Khiếu nại do MTTQVN, các tổ chức thành viên của Mặt trận chuyển
đến phải được người giải quyết khiếu nại xem xét, giải quyết và trong thời hạn
07 ngày, kể t ngày có quyết định giải quyết phải thông báo bằng văn bản cho
tổ chức đã chuyển đơn biết kết quả giải quyết; nếu không đồng ý với kết quả
giải quyết đó thì tổ chức đã chuyển đơn có quyền kiến nghị cơ quan, tổ chức
cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết; cơ quan, tổ chức nhận được kiến nghị có
trách nhiệm trả lời kiến nghị đó trong thời hạn 07 ngày, kể t ngày có quyết
định giải quyết.
Quy định trên cho thấy loại hình giám sát này được thực hiện bằng các
phương thức: phát hiện, kiến nghị, phản ánh về hoạt động ban hành và thực
hiện pháp luật khiếu nại, tố cáo; hay việc tham gia hoạt động giám sát với cơ
quan nhà nước thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân. Đây là hình
thức giám sát hỗ trợ giám sát của cơ quan nhà nước, thể hiện tính dân chủ của
nhà nước XHCN, là phương thức quan trọng để nhân dân - người chủ đích
thực của quyền lực nhà nước tham gia quản lý nhà nước và kiểm soát hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước [25].
18
T những qui định trên ta có thể rút ra nhận định về giám sát giải quyết
khiếu nại:
Giám sát giải quyết khiếu nại là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem
xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong
việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về giải quyết khiếu nại và xử lý theo
thẩm quyền hoặc yêu c u, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Hay đi t hoạt động giải quyết khiếu nại thì có thể hiểu giám sát giải
quyết khiếu nại là giám sát việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định
giải quyết khiếu nại của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền t đó
đưa ra biện pháp xử lý hoặc yêu c u, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Như vậy, t tên gọi giám sát giải quyết khiếu nại có thể thấy đây là
hoạt động có mục đích rõ ràng. Mục đích của hoạt động giám sát này là đưa
ra những nhận định, kết luận của chủ thể có quyền giám sát đối với hoạt động
giải quyết khiếu nại của cơ quan, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà
nước, t đó đưa ra biện pháp xử lý đối với những việc làm trái quy định, bảo
đảm cho những quy định của chủ thể giám sát được chấp hành đúng.
1.2. Khái quát về giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội
1.2.1. Khái niệm giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội
Đoàn ĐBQH là một hình thức tổ chức đặc thù trong tổ chức và hoạt
động của QH nước ta. Hình thức tổ chức Đoàn ĐBQH ra đời ngay t kỳ họp
thứ ba của QH khoá I và tồn tại t đó cho đến nay. Theo quy định của pháp
luật hiện hành, Đoàn ĐBQH hợp thành bởi các ĐBQH được b u trong một
tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương. Đoàn ĐBQH có Trưởng đoàn
hoặc Phó Trưởng đoàn là ĐBQH hoạt động chuyên trách. Trưởng đoàn và
Phó Trưởng đoàn do Đoàn ĐBQH b u trong số các ĐBQH của Đoàn và được
UBTVQH phê chuẩn. Đoàn ĐBQH có trụ sở làm việc. Văn phòng Đoàn
19
ĐBQH là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của các ĐBQH,
Đoàn ĐBQH tại địa phương. Kinh phí hoạt động của Đoàn ĐBQH do ngân
sách nhà nước bảo đảm (Điều 43, Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014).
Với qui định trên, Đoàn ĐBQH được xác định là một chủ thể pháp lý bắt
buộc trong cơ cấu, tổ chức của QH, tuy không phải là cơ quan hay một cấp tổ
chức trong QH nhưng được xem là một chủ thể giám sát độc lập và có quyền
giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân (Khoản 1,
Điều 54, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân).
Như vậy, giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH là việc theo
dõi, xem xét, đánh giá của Đoàn ĐBQH trong giải quyết khiếu nại từ đó đưa
ra kiến nghị yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng các biện pháp cần
thiết để chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xử lý.
1.2.2.Vai trò giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội
Thứ nhất, giúp đại biểu nắm bắt được những thông tin cần thiết và
quan trọng làm cơ sở cho việc đề xuất sửa đổi các qui định pháp luật liên
quan đến hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại.
Khi tiến hành hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại, Đoàn ĐBQH
đều phải tập hợp đ y đủ thông tin, phân tích, đánh giá và kiểm tra tính xác
thực nội dung khiếu nại, đây cũng là cách mà ĐBQH, Đoàn ĐBQH nắm bắt
tình hình giải quyết khiếu nại tại địa phương t đó có những kiến nghị phù
hợp với cơ quan có thẩm quyền đối với những quyết định do mình ban hành.
Mặt khác, thông qua hoạt động giám sát, Đoàn ĐBQH sẽ nhận thấy được
những khó khăn, hạn chế trong công tác quản lý, điều hành của chính quyền
địa phương, những bất cập của hệ thống pháp luật cùng với những kiến nghị,
đề xuất của cơ quan chịu giám sát, tất cả đều là những thông tin hữu ích giúp
20
cho đại biểu xem xét, lựa chọn nội dung c n thiết phản ánh với các cơ quan
trung ương trong việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách pháp
luật chưa phù hợp hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tế.
Thứ hai, góp phần đảm bảo thực thi pháp luật tại địa phương.
Thông qua hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại, Đoàn ĐBQH sẽ kịp
thời phát hiện các quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và yêu c u các cơ quan này có biện pháp
khắc phục hoặc kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp ph n giữ gìn an ninh trật tự an
toàn xã hội tại địa phương, t đó tăng cường pháp chế XHCN.
Thông qua giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đã góp ph n cùng địa
phương tháo gỡ khó khăn, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, giúp địa
phương hoàn thiện các chủ trương chính sách và nâng cao tinh th n trách
nhiệm, góp ph n cho các hoạt động giám sát đạt kết quả tốt.
Thứ ba, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đại biểu Quốc hội với cử tri.
Để thực hiện tốt chức năng giám sát này buộc các đại biểu phải tiếp xúc
và lắng nghe cử tri. Hoạt động này đại biểu có thể thực hiện thông qua việc
tiếp xúc cử tri, tiếp công dân… qua đó giúp cho đại biểu nắm bắt được tâm tư,
nguyện vọng, bức xúc của cử tri địa phương, để t đó kiến nghị với cơ quan
có thẩm quyền giải quyết. Hoạt động này như là một mắt xích gắn kết mối
quan hệ giữa đại biểu và cử tri chặt chẽ hơn.
Thứ tư, tạo điều kiện cho đại biểu thực hiện quyền giám sát.
Khi ĐBQH đa số là kiêm nhiệm, thời gian dành cho hoạt động QH hạn
chế, không thể tự mình tiến hành giám sát độc lập việc giải quyết khiếu nại
như qui định của Luật thì hình thức giám sát thông qua hoạt động giám sát
21
của Đoàn sẽ tạo điều kiện cho đại biểu thực hiện quyền giám sát của mình,
qua đó nâng cao thêm kiến thức, kỹ năng giúp đại biểu thực hiện tốt vai trò
người đại biểu dân cử.
Thứ năm, nâng cao địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội tại địa phương.
Có thể nói rằng khi hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn
ĐBQH được thực hiện tốt, các kết luận sau giám sát là đúng đắn, mang tính
khả thi, buộc các cơ quan chức năng tại địa phương phải sửa đổi quyết định
của mình, cử tri sẽ tin tưởng vào vai trò hoạt động ĐBQH, Đoàn ĐBQH, t
đó địa vị pháp lý của đại biểu cũng như Đoàn ĐBQH tại địa phương cũng
được nâng lên.
1.2.3. Nguyên tắc giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu
Quốc hội
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật: Mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức,
cá nhân diễn ra cũng đều phải tuân thủ theo Hiến pháp, pháp luật và hoạt động
giám sát hay giám sát giải quyết khiếu nại chính là việc theo dõi, xem xét, đánh
giá việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó, vì
vậy việc đòi hỏi đ u tiên nó phải tuân thủ nghiêm ngặt Hiến pháp và pháp luật
mới có thể tiến hành giám sát các đối tượng. Mặt khác, QH có quyền lập hiến,
lập pháp do đó đòi hỏi QH, các cơ quan của QH, ĐBQH và Đoàn ĐBQH phải
hiểu biết và tuân thủ pháp luật đ u tiên mới có thể thực hiện quyền giám sát
của mình đối với các cơ quan, tổ chức khác. Điều này có nghĩa không một cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào có quyền đứng trên hay đứng ngoài pháp luật, pháp
luật phải ở vị trí tối thượng và phải được tuân thủ nghiêm túc. Tuân thủ và thực
hiện đúng theo qui định của Hiến pháp và pháp luật sẽ góp ph n tăng cường
pháp chế và đảm bảo sự nghiêm minh trong hệ thống pháp luật.
22
- Bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, hiệu quả: pháp luật bản
thân nó là sự công bằng, khách quan, bảo vệ lẽ phải và bảo vệ công lý. Do đó,
khi tiến hành giám sát là phải đảm bảo tính khách quan, khách quan trong xem
xét các báo cáo, khách quan trong việc đánh giá các quyết định ban hành và
khách quan trong việc đưa ra kết luận và kiến nghị sau giám sát. Muốn vậy,
quá trình giám sát phải căn cứ vào pháp luật để xem đối tượng chịu sự giám sát
có tuân thủ và thực hiện đ y đủ chính sách, pháp luật đã ban hành hay không,
không được vị nể, né tránh những hạn chế, khuyết điểm, sai sót của cơ quan
chịu giám sát, điều này đòi hỏi phải có sự công khai và minh bạch, nghĩa là
mọi hoạt động của nhà nước phải được công bố hoặc phổ biến, truyền tải trên
các phương tiện thông tin đại chúng, làm cho mọi người dân có thể tiếp cận,
giám sát được các quyết định của nhà nước một cách dễ dàng; minh bạch nghĩa
là không những phải công khai mà còn phải trong sáng, không khuất tất, không
rắc rối, không gây khó khăn cho công dân trong tiếp cận thông tin. Điều đó
cũng có nghĩa là khi chủ thể thực hiện giám sát, đối tượng giám sát phải báo
cáo, trình bày đ y đủ, công khai, minh bạch những yêu c u trong quá trình
quản lý và điều hành nội dung liên quan đến giám sát, không gây khó khăn cho
chủ thể giám sát trong quá trình tiếp cận thông tin để giám sát.
Giám sát mục tiêu cuối cùng của nó là tính hiệu quả, hiệu quả giám sát
phải tính cả chi phí bỏ ra để thực hiện các cuộc giám sát và kết quả thu được
sau quá trình tiến hành giám sát (giám sát đã chỉ ra được điều gì và thay đổi
được gì sau khi tiến hành giám sát). Do đó, tính hiệu quả nó sẽ đối lập với giám
sát mang tính hình thức, tốn kém mà hiệu quả thấp. Vì vậy, quá trình giám sát
c n được tính toán thật kỹ cả về nội dung và phương thức tiến hành, phải có
chương trình kế hoạch cụ thể đ y đủ, không rườm rà, không khoa trương hình
thức, không ôm đồm để tránh giám sát nhiều mà hiệu quả không cao.
23
- Không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát: Giám sát đòi hỏi phải tuân thủ theo Hiến pháp và
pháp luật, vì vậy nó cũng phải đảm bảo những điều kiện về quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm giữa các bên. Đối tượng chịu giám sát có trách nhiệm báo cáo,
cung cấp thông tin cho Đoàn giám sát, tạo điều kiện thuận lợi cho Đoàn giám
sát tiến hành làm việc. Tuy nhiên, khi thực hiện giám sát, Đoàn giám sát phải
thông báo kế hoạch, chương trình giám sát cho cơ quan chịu giám sát biết để
chuẩn bị, điều này sẽ giúp cho cơ quan chịu giám sát biết trước thông tin, nội
dung giám sát để có kế hoạch chuẩn bị nghiêm túc tiếp Đoàn giám sát đến làm
việc, khắc phục được tình trạng bị động và không làm cản trở hoạt động của cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát. Ngoài ra, nguyên tắc không làm cản
trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
phải tính số l n đến giám sát trong năm của cơ quan giám sát (không quá 02 l n
giám sát/năm) và số lượng thành viên trong Đoàn tham gia giám sát, bộ phận
giúp việc theo Đoàn c n đảm bảo gọn nhất để tránh cơ quan chịu giám sát phải
tiếp đón nhiều, gây lãng phí.
1.2.4. Thẩm quyền giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu
Quốc hội
Tại Điều 54, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân
dân năm 2015 qui định: Đoàn ĐBQH có trách nhiệm tổ chức để ĐBQH tiếp
công dân, giám sát cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân”.
Như vậy, hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH là
một hình thức để Đoàn thực hiện giám sát việc thi hành pháp luật ở địa
phương. Do đó, Luật đã qui định cho Đoàn ĐBQH những thẩm quyền khi tiến
hành giám sát như sau:
24
Căn cứ vào chương trình giám sát của mình hoặc yêu c u của QH,
UBTVQH, Đoàn ĐBQH quyết định thành lập Đoàn giám sát về giải quyết
khiếu nại tại địa phương.
Khi tiến hành giám sát, Đoàn giám sát có những quyền hạn sau đây:
- Đoàn giám sát có quyền phân công thành viên tham gia Đoàn giám
sát và cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện cho người được
mời tham gia hoạt động của Đoàn giám sát;
- Yêu c u cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn
bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát giải quyết
khiếu nại; giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm; xem xét, giải quyết
vấn đề có liên quan đến việc thi hành chính sách, pháp luật hoặc liên quan đến
đời sống kinh tế - xã hội của Nhân dân địa phương;
- Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về những vấn đề mà Đoàn
giám sát xét thấy c n thiết, đối với giám sát giải quyết khiếu nại, Đoàn có thể
mời các Luật sư, những người công tác lâu năm trong ngành tư pháp am hiểu
về Luật khiếu nại và giải quyết khiếu nại;
- Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp
c n thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm;
yêu c u cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
Căn cứ vào tính chất, nội dung của vấn đề được giám sát, Đoàn ĐBQH
xem xét, yêu c u, kiến nghị của Đoàn giám sát và gửi đến cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát.
25
Đối với hoạt động xử lý đơn thư, theo dõi, đôn đốc, giám sát việc giải
quyết khiếu nại:
Đoàn ĐBQH có trách nhiệm tiếp nhận xử lý, đôn đốc theo dõi việc giải
quyết khiếu nại. Theo đó, Đoàn ĐBQH có quyền chỉ đạo Văn phòng Đoàn
ĐBQH tham mưu nghiên cứu kịp thời để chuyển khiếu nại của công dân đến
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Người có thẩm quyền
giải quyết phải thông báo cho Đoàn về kết quả giải quyết khiếu nại của công
dân trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xét thấy việc giải quyết khiếu nại không đúng pháp luật,
ĐBQH, Đoàn ĐBQH có quyền gặp người đứng đ u cơ quan, tổ chức để tìm
hiểu yêu c u xem xét lại và khi c n thiết có quyền yêu c u cơ quan cấp trên
trực tiếp của cơ quan đó giải quyết.
Trong trường hợp c n thiết ĐBQH, Đoàn ĐBQH có quyền yêu c u cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc người khiếu nại đến trình bày và
cung cấp thông tin tài liệu có liên quan xem xét xác minh những vấn đề mà
ĐBQH, Đoàn ĐBQH quan tâm.
Ngoài các qui định về thẩm quyền giám sát giải quyết khiếu nại của
Đoàn ĐBQH thì trong Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tiếp công dân và Nghị
quyết 228/1999/NQ-UBTVQH10 ngày 15/11/1999 của UBTVQH, Nghị
quyết số 759/2014/UBTVQH13 ngày 15/5/2014 của UBTVQH cũng qui định
khá rõ quyền và trách nhiệm của ĐBQH, Đoàn ĐBQH trong việc tiếp nhận,
chuyển đơn, đôn đốc, theo dõi việc giải quyết khiếu nại của công dân. Về cơ
bản tất cả những qui định trên đã tạo nên cơ sở pháp lý cho hoạt động giám
sát giải quyết khiếu nại của ĐBQH và Đoàn ĐBQH tại địa phương.
1.2.5. Các yếu tố tác động đến giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn
đại biểu Quốc hội
26
1.2.5.1. Vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng
Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Sự lãnh đạo của Đảng được thể
hiện thông qua việc đề ra chủ trương, đường lối, công tác cán bộ, công tác tư
tưởng. Đảng giữ vai trò rất quan trọng đối với giám sát của QH.
Nhìn t công tác giám sát giải quyết khiếu nại và hoạt động giải quyết
khiếu nại của các cơ quan có thẩm quyền có thể thấy đây là một hoạt động thường
xuyên, đa dạng, phức tạp và khó khăn nhất vì vậy mà có rất nhiều văn bản pháp
luật được ban hành để điều chỉnh cho hoạt động này. Nhận thức rõ t m quan trọng
của công tác này, thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều nghị quyết,
chỉ thị, văn bản pháp luật về hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố
cáo, g n đây nhất là Chỉ thị số 35/CT-TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại
tố cáo, trong đó chỉ rõ: Đổi mới hoạt động giám sát của QH, ĐBQH, HĐND, đại
biểu HĐND, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội đối với công tác tiếp
dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Phát huy vai trò giám sát tại cộng đồng; tăng
cường giám sát việc thực hiện kiến nghị sau giám sát...trên cơ sở đó, các cấp ủy
đảng tại địa phương đã quán triệt sâu sắc chỉ thị này và t ng bước lãnh đạo chính
quyền địa phương giải quyết tốt những khiếu nại của người dân.
1.2.5.2. Nhóm yếu tố về năng lực, trách nhiệm của từng Đại biểu Quốc hội
ĐBQH là hạt nhân, là trung tâm cấu thành nên cơ quan quyền lực nhà
nước, vì vậy mà hoạt động của ĐBQH đóng vai trò quyết định đến hiệu quả
hoạt động của QH và Đoàn ĐBQH. Điều này đòi hỏi ĐBQH phải thực sự là
người có năng lực, trí tuệ, trách nhiệm biết phát huy vai trò của mình trong
mọi hoạt động trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của QH. Có như
vậy thẩm quyền, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của đại biểu mới được
nâng lên góp ph n vào hiệu quả hoạt động chung của QH và Đoàn ĐBQH.
27
Mặt khác, hoạt động giám sát mang đậm bản chất của hoạt động tư duy
đòi hỏi ĐBQH phải có trình độ hiểu biết, kiến thức sâu rộng cả về lý luận và
thực tiễn để nhìn vấn đề một cách toàn diện đánh giá vấn đề một cách khoa
học, t đó đưa ra phương hướng, biện pháp giải quyết vấn đề một cách đúng
đắn, kịp thời và hiệu quả.
Mặt khác, khi trong những trường hợp, pháp luật tỏ ra bất lực, không
điều chỉnh được, chỉ mang tính nguyên tắc, kêu gọi; cơ chế kiểm soát các chủ
thể có thực hiện đúng hay không trách nhiệm là tương đối khó thì lúc này
chúng ta c n đến vai trò của tinh th n trách nhiệm. Tinh th n trách nhiệm cao
sẽ tạo ra sự thôi thúc t bên trong làm hình thành lực đẩy khiến người đại biểu
có thể hoàn thành vai trò, nhiệm vụ của mình trong những tình huống khó
khăn, trở ngại [44, tr.311].
Trong vai trò là người đại biểu dân cử, ĐBQH luôn bị chi phối bởi
những lợi ích khác nhau, vì vậy trong hoạt động giám sát nói chung và giám
sát giải quyết khiếu nại nói riêng, phẩm chất chính trị, đạo đức, trách nhiệm
và bản lĩnh của ĐBQH là yếu tố không thể thiếu, giữ vai trò cốt lõi, nền tảng
hết sức quan trọng. Vì ngoài nắm chắc pháp luật về khiếu nại, hiểu rõ về tình
hình KTXH địa phương, thì đòi hỏi đại biểu phải trách nhiệm và tâm huyết,
mới có thể sâu sát và đeo bám kết quả giải quyết đến cùng, có như vậy hoạt
động giám sát về giải quyết khiếu nại mới có thể đem lại kết quả tốt.
1.2.5.3. Cách thức tổ chức thực hiện giám sát giải quyết khiếu nại
Cách thức tổ chức thực hiện giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn
ĐBQH có vai trò quan trọng đối với chất lượng giám sát. Cách thức đó thể
hiện ở nhiều phương diện, như: trình tự, thủ tục giám sát; công tác chuẩn bị,
lựa chọn các vấn đề để giám sát (vấn đề nổi cộm, bức xúc trong xã hội, hay
28
những vụ việc khiếu nại kéo dài…), móc thời gian, số vụ việc; công tác điều
hành trong hoạt động giám sát, vấn đề hậu giám sát...
Cách thức tổ chức giám sát theo những trình tự, thủ tục phù hợp sẽ làm
cho kết quả giám sát toàn diện, phản ánh đúng vấn đề với chất lượng, hiệu
quả cao, thể hiện tính chuyên nghiệp trong giám sát [2].
1.2.5.4. Hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát giải quyết khiếu nại
Mặc dù không có tiêu chí thống nhất để đánh giá hoạt động giám sát
giải quyết khiếu nại nhưng các nhận định về hiệu quả cho hoạt động này trong
thực tế xuất phát t kỳ vọng của chủ thể đánh giá về tác dụng của giám sát
giải quyết khiếu nại. Như vậy có thể hiểu, tiêu chí đánh giá hoạt động giám
sát giải quyết khiếu nại là những yêu c u hay tiêu chuẩn dùng làm thước do
để đánh giá hiệu quả của hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại.
Trong bối cảnh hiện nay, có nhiều yếu tố làm cho công tác giải quyết
khiếu nại của công dân chưa tốt, chưa đáp ứng được nguyện vọng của nhân
dân, vì vậy mà nhiều người mong muốn rằng hoạt động giám sát giải quyết
khiếu nại như là một yếu tố thúc đẩy sự chuyển biến của tình hình và coi sự
chuyển biến này là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động giám sát giải quyết
khiếu nại. Tựu chung, tiêu chí đánh này có thể đề cập ở mức độ sau:
- Khả năng tác động làm thay đổi hành vi, quyết định của đối tượng bị
giám sát (các cơ quan nhà nước có trách nhiệm hơn trong việc giải quyết
khiếu nại cho công dân theo đúng thời hạn, trình tự, thủ tục qui định…).
- Khả năng cảnh báo sớm trách nhiệm của cơ quan chịu sự giám sát [56].
- Khả năng phát hiện những vấn đề bất cập c n được điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung các văn bản pháp luật không còn phù hợp liên quan đến giải
29
quyết khiếu nại và giám sát giải quyết khiếu nại góp ph n hoàn thiện hệ thống
pháp luật.
- Khả năng đáp ứng yêu c u về tính minh bạch, khả năng giải trình, tính chịu
trách nhiệm trong tổ chức và hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước [56].
- Mức độ hài lòng của người dân thông qua các cuộc giám sát giải
quyết khiếu nại.
- Tỷ lệ thành công, đạt được mục đích sau khi thực hiện các cuộc giám
sát các vụ việc khiếu nại cụ thể (người dân được minh oan hay yêu c u được
hủy bản án để được xét xử lại…).
- Mức độ tiếp nhận kiến nghị, kết luận sau giám sát của các cơ quan
chịu giám sát trong việc điều chỉnh, sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định được cho
là trái với với qui định pháp luật.
Như vậy, để đánh giá được hiệu quả hoạt động giám sát giải quyết
khiếu nại về cơ bản tác giả đề ra một số tiêu chí trên. Tuy nhiên phải nói rằng,
hoạt động giám sát về lĩnh vực này được xem là khá phức tạp nên việc đo
lường hiệu quả của nó cũng không phải là vấn đề dễ dàng, do đó nó tùy thuộc
vào trình độ nhận thức, mức độ kỳ vọng vào hoạt động giám sát của mỗi
người mà sẽ có nhiều quan điểm khác nhau về tiêu chí đánh giá.
1.2.5.5. Nhóm yếu tố thuộc đối tượng chịu sự giám sát
Nhóm yếu tố này liên quan đến quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của đối
tượng giám sát chi phối chất lượng giám sát. Nghĩa vụ của đối tượng giám sát
thường sẽ được pháp luật qui định cụ thể, tuy nhiên điều kiện để nâng cao
chất lượng giám sát là phải có sự hợp tác tốt của đối tượng chịu sự giám sát
và các cơ quan khác có thẩm quyền. Nghĩa vụ đó chủ yếu liên quan đến việc
cung cấp thông tin, tài liệu trong giám sát, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan
30
tiến hành giám sát; chấp hành ý kiến kết luận của Đoàn giám sát (hậu giám
sát), khắc phục hậu quả bằng việc sửa đổi, bổ sung hay hủy quyết định được
xem là trái pháp luật…
Quyền của đối tượng giám sát cũng tác động đến chất lượng giám sát. Về
cơ bản, đối tượng giám sát có các quyền cơ bản sau: được thông báo trước về kế
hoạch, nội dung giám sát; trình bày ý kiến về các nội dung liên quan thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của mình; đề nghị Đoàn ĐBQH, ĐBQH xem xét lại yêu
c u giám sát...và được đảm bảo các yêu c u khác về bí mật nhà nước và không
làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đối tượng được giám sát [2].
Trách nhiệm của đối tượng giám sát có ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng, hiệu quả giám sát giải quyết khiếu nại. Nếu những người chịu sự giám
sát có trách nhiệm cao, sẵn sàng hợp tác với cơ quan giám sát thì hoạt động
giám sát sẽ diễn ra suôn sẻ, nhanh chóng tìm ra những bất cập trong công tác
tổ chức giải quyết khiếu nại. Ngược lại, đối tượng giám sát chậm hợp tác, báo
cáo chung chung, đại khái thì hoạt động giám sát sẽ gặp khó khăn.
1.2.5.6. Yếu tố thuộc về hệ thống pháp luật chi phối hoạt động giám sát
của Đoàn đại biểu Quốc hội
Nền tảng pháp lý là yếu tố cơ bản tạo điều kiện để hoạt động giải quyết
khiếu nại và giám sát việc giải quyết khiếu nại được triển khai thực hiện. Khi
hệ thống các qui định này được ban hành đ y đủ có khả năng điều chỉnh các
hoạt động và vấn đề phát sinh một cách hiệu quả thì hoạt động giám sát sẽ đem
lại kết quả tốt, còn ngược lại các qui định còn chung chung, v a khung v a bó
v a khó thực hiện thì hoạt động giám sát khi được triển khai cũng chỉ là hình
thức và khó có tính khả thi, điều này sẽ làm giảm đi hiệu lực của hoạt động
giám sát. Trên thực tế chủ thể giám sát thường rất ngại tiến hành các cuộc giám
sát tại địa phương một mặt do ngại va chạm, trong nhiều trường hợp lại là cấp
31
dưới của đối tượng giám sát, mặt khác là cơ sở pháp lý chưa đ y đủ và chưa đủ
mạnh để chủ thể giám sát có thể mạnh dạng tiến hành giám sát.
Do đó, có thể thấy rằng, thẩm quyền và địa vị pháp lý của Đoàn ĐBQH
là hai vấn đề có mối quan hệ mật thiết có tính quyết định, vì vậy khi địa vị
pháp lý không được quy định rõ ràng, thì thẩm quyền giám sát chỉ là hình
thức và vai trò chủ thể giám sát của Đoàn ĐBQH chỉ là vai trò chủ thể tổ chức
mà thôi [32].
1.3. Nội dung, hình thức, qui trình giám sát giải quyết khiếu nại
của Đoàn đại biểu Quốc hội
1.3.1. Nội dung giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu
Quốc hội
Khi tiến hành giám sát giải quyết khiếu nại, Đoàn ĐBQH có thể lựa
chọn một trong các nội dung giám sát sau:
- Giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiếp
công dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại của tổ chức, công dân: Trong nội dung
giám sát này, Đoàn ĐBQH sẽ tiến hành xem xét, đánh giá việc tuân thủ các
qui định của pháp luật trong công tác tiếp công dân, giải quyết đơn, thư khiếu
nại của các cấp chính quyền địa phương.
- Giám sát việc chỉ đạo, tổ chức các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo
đã có hiệu lực pháp luật.
- Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu
nại của công dân đối với các quyết định hành chính về đất đai và một số lĩnh
vực khác thường phát sinh khiếu nại.
- Giám sát việc ban hành VBQPPL và chỉ đạo tổ chức thực hiện lĩnh
vực liên quan đến giải quyết khiếu nại của công dân.
32
- Một số nội dung giám sát khác tập trung để đánh giá tình hình khiếu
nại trên địa bàn tỉnh, số lượng, lĩnh vực thường xảy ra khiếu nại, lượt đoàn
đông người đến khiếu nại; số đơn thư, vụ việc; những vụ việc phức tạp, kéo
dài, bức xúc, tồn đọng... t đó tìm ra nguyên nhân phát sinh khiếu nại; những
thuận lợi, khó khăn, vướng mắc c n giải quyết. Đề xuất, kiến nghị nếu có.
Về cơ bản nội dung giám sát giải quyết nại gồm những nội dung trên.
Tuy nhiên, tùy vào tình hình thực tế tại địa phương, ý kiến, kiến nghị cử tri,
bức xúc của nhân dân…mà Đoàn ĐBQH có thể lựa chọn nội dung giám sát về
giải quyết khiếu nại theo yêu c u đặt ra.
1.3.2. Hình thức giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu
Quốc hội
Giám sát giải quyết khiếu nại là một trong những hình thức Đoàn giám
sát việc thi hành pháp luật tại địa phương. Về cơ bản, giám sát giải quyết
khiếu nại có các hình thức giám sát sau:
1.3.2.1. Tổ chức giám sát chuyên đề về giải quyết khiếu nại và giải
quyết các vụ việc cụ thể
Giám sát chuyên đề về giải quyết khiếu nại là việc chủ thể giám sát
theo dõi, xem xét, đánh giá vấn đề hoặc hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về giải
quyết khiếu nại. Để tiến hành giám sát chuyên đề về giải quyết khiếu nại,
Đoàn ĐBQH thường căn cứ vào chương trình giám sát của mình hoặc theo
yêu c u của QH, UBTVQH, thực hiện kế hoạch giám sát của QH, UBTVQH
khi được phân công, ngoài ra, để thực hiện giám sát dạng này, Đoàn ĐBQH
còn dựa trên cơ sở các thông tin nắm được t hoạt động tiếp xúc cử tri, công
tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại do công dân chuyển đến, công tác
xử lý đơn thư khiếu nại của các cấp chính qyền địa phương…Việc thu thập
33
đ y đủ thông tin và nghiên cứu thật kỹ nội dung c n tiến hành giám sát là
bước quan trọng được Đoàn ĐBQH chuẩn trước khi tiến hành giám sát
chuyên đề lĩnh vực giải quyết khiếu nại.
Đối với giám sát giải quyết khiếu nại các vụ việc cụ thể, đây là hình
thức giám sát sâu, chi tiết t ng vụ khiếu nại được Đoàn ĐBQH lựa chọn để
tiến hành giám sát khi phát hiện có dấu hiệu sai phạm. Kênh thông tin cho
hình thức giám sát này được Đoàn thu thập qua các vụ việc khiếu nại gửi đến
Đoàn, thông qua công tác tiếp công dân, tiếp xúc cử tri...nếu giám sát chuyên
đề về giải quyết khiếu nại đi t cái chung thì giám sát giải quyết khiếu nại
t ng vụ việc đi vào cái cụ thể, chi tiết. Vì vậy có thể nói giám sát chuyên đề
về giải quyết khiếu nại là cơ sở để Đoàn ĐBQH đi vào giám sát t ng vụ việc
của công dân, về nội dung là khác nhau nhưng về chương trình, kế hoạch và
các bước tiến hành giám sát là tương tự như giám sát chuyên đề.
1.3.2.2. Giám sát thông qua nghe báo cáo về công tác giải quyết khiếu
nại của địa phương
Đây là hình thức giám sát gián tiếp thông qua văn bản không trực tiếp đi
cơ sở. Hình thức giám sát này được khá nhiều Đoàn lựa chọn do số lượng
ĐBQH trong Đoàn ít, việc tiến hành giám sát tại nhiều cơ sở hoặc đi thực tế là
khó khăn vì nhân lực mỏng thì đây là hình thức phù hợp để giám sát. Để thực
hiện giám sát dạng này, Đoàn ĐBQH ban hành văn bản yêu c u cơ quan chịu
sự giám sát và các cơ quan hữu quan (UBND, Viện kiếm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân, Cục thi hành án...) cung cấp tài liệu và báo cáo những nội dung mà
Đoàn ĐBQH yêu c u liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại của địa
phương. Đoàn ĐBQH sẽ trực tiếp nghe cơ quan chịu giám sát báo cáo tình hình
(hoặc yêu c u gửi báo cáo về Đoàn ĐBQH để nghiên cứu, xem xét), đặt vấn đề
yêu c u trả lời và ra văn bản kết luận, kiến nghị sau giám sát. Cơ quan chịu
34
giám sát có trách nhiệm báo cáo và cung cấp tài liệu theo yêu c u và thực hiện
kiến nghị sau giám sát.
Định kỳ 06 tháng một l n Đoàn ĐBQH phối hợp với TT. HĐND nghe
UBND, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của địa phương báo cáo việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do ĐBQH và Đoàn ĐBQH
chuyển đến (Điều 13, Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13).
Ngoài ra Đoàn ĐBQH còn thực hiện giám sát thông qua nghe các báo
cáo của cơ quan hành chính, cơ quan tư pháp địa phương như: báo cáo 6
tháng, hàng năm của UBND tỉnh, báo cáo hoạt động 6 tháng, hàng năm của
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh… Các loại báo cáo này
đều có thể sử dụng để thực hiện giám sát.
Tuy nhiên, phải khẳng định rằng, giám sát dạng này có mặt hạn chế của
nó. Việc đọc và nghe báo cáo thường mất ph n lớn thời gian nên việc thảo luận
về những vấn đề chưa được làm rõ trong báo cáo thường được tiến hành qua
loa, đại khái, vì vậy khó phát hiện điểm bất cập, mâu thuẫn trong thực tiễn hoạt
động, nên hoạt động xem xét báo cáo này bị đánh giá còn mang tính hình thức.
1.3.2.3. Giám sát văn bản qui phạm pháp luật được ban hành điều
chỉnh lĩnh vực khiếu nại và một số lĩnh vực có liên quan
Ngoài các hình thức giám sát trên thì giám sát VBQPPL điều chỉnh lĩnh
vực khiếu nại và một số lĩnh vực có liên quan cũng được các ĐBQH và Đoàn
ĐBQH quan tâm thực hiện trong hoạt động giám sát của mình. Trong quá trình
quản lý và điều hành địa phương, cơ quan hành chính nhà nước các cấp sẽ ban
hành theo thẩm quyền các VBQPPL điều chỉnh công tác giải quyết khiếu nại
và các lĩnh vực khác có liên quan đến khiếu nại của người dân (lĩnh vực đất
đai, qui hoạch, giải tỏa, đền bù…). Khi nhận được VBQPPL, ĐBQH, Đoàn
ĐBQH có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét nội dung văn bản. Nếu phát hiện
35
VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật thì ĐBQH, Đoàn ĐBQH trong phạm vi
nhiệm vụ quyền hạn của mình có quyền yêu c u cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền sửa đổi bổ sung, đình chỉ thi hành, bãi bỏ một ph n hoặc toàn bộ,
hoặc ban hành văn bản mới…
1.3.2.4. Lồng ghép nội dung giám sát việc giải quyết khiếu nại trong
triển khai giám sát các chuyên đề về kinh tế- xã hội
Đây là hình thức giám sát không mới nhưng chưa phổ biến, chưa được
qui định trong luật, ít Đoàn tiến hành và chưa có một báo cáo chuyên đề về
kết quả thực hiện nên hình thức giám sát này chưa phát huy được tính tích
cực. Tuy nhiên, đây cũng là cách mà một số Đoàn lựa chọn thực hiện khi các
điều kiện tiến hành giám sát chưa cho phép hoặc chưa chín mùi. Giám sát
dạng này có ưu điểm là đỡ mất thời gian, đa dạng hình thức giám sát, và nó
kết hợp cùng các hình thức giám sát khác cũng đem lại kết quả khả quan.
Nhược điểm của việc lồng ghép nội dung giám sát này là nội dung giám sát
không sâu, nó không thể cho cái nhìn một cách toàn diện vấn đề c n giám sát
mà chỉ là một ph n hay một khía cạnh mà đại biểu quan tâm và muốn đưa
thêm vào một chuyên đề phù hợp để lồng ghép chung trong đợt giám sát. Một
số Đoàn đã lồng ghép nội dung giám sát việc giải quyết khiếu nại thông qua
các cuộc tiếp xúc cử tri (một số cử tri lên trình bày vụ việc khiếu nại của
mình, sau đó yêu c u cơ quan có thẩm quyền địa phương giải trình) hoặc
trong triển khai giám sát các chuyên đề về kinh tế - xã hội. Nhìn chung, đây
cũng là bước để nắm bắt tình hình, thu thập thông tin c n thiết để có thể tiến
hành giám sát chuyên đề khi điều kiện cho phép.
1.3.2.5. Xử lý đơn thư, theo dõi, đôn đốc, giám sát việc giải quyết
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Đoàn ĐBQH, ĐBQH có
trách nhiệm tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; tổ chức
36
nghiên cứu; chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền
giải quyết; theo dõi, đôn đốc, giám sát việc giải quyết theo quy định của pháp
luật. Cụ thể:
a. Chuyển cơ quan thẩm quyền giải quyết
Khi nhận được khiếu nại của công dân gửi đến ĐBQH, Đoàn ĐBQH,
Đoàn có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết. Cụ thể:
- Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp
nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với người có
thẩm quyền thụ lý;
- Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của
cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo. Trường hợp khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới
mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm
quyền yêu c u cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết;
- Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp
luật thì người tiếp công dân giải thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố
cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý
hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu c u công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo;
- Trường hợp nhận được đơn khiếu nại, tố cáo không do người khiếu nại,
người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực hiện việc phân loại và xử lý theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
b. Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc giải quyết
37
Sau khi chuyển khiếu nại của công dân đến cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giải quyết, ĐBQH, Đoàn ĐBQH có trách nhiệm giám sát theo dõi, đôn
đốc việc giải quyết như sau:
- Khiếu nại của ĐBQH, Đoàn ĐBQH chuyển tới đã quá thời hạn quy
định mà chưa được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thì ĐBQH,
Đoàn ĐBQH yêu c u Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó
giải quyết và kiến nghị biện pháp xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc
cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đó.
- Trong trường hợp cho rằng việc giải quyết khiếu nại, tố cáo không
đúng với quy định của pháp luật thì Đoàn ĐBQH, ĐBQH trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền yêu c u người đứng đ u cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết xem xét lại; trường hợp vẫn không
đồng ý với kết quả giải quyết lại thì có quyền yêu c u cơ quan, tổ chức, cá
nhân cấp trên của người đứng đ u đó xem xét.
- Trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết của cấp trên của
người đứng đ u cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thì Đoàn ĐBQH,
ĐBQH báo cáo với UBTVQH; Thường trực HĐND, đại biểu HĐND báo cáo
với HĐND cùng cấp để thực hiện việc giám sát theo quy định của pháp luật.
Sau khi tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, Đoàn ĐBQH,
ĐBQH có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh đến người đã khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định tại
Điều 28 của Luật Tiếp công dân.
c. Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương, chấn chỉnh,
khắc phục sai phạm
Kiến nghị sau giám sát với các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương để
chấn chỉnh, khắc phục sai phạm là bước cuối cùng trong qui trình giám sát. Căn
38
cứ vào kết quả giám sát, Đoàn ĐBQH sẽ thực hiện việc kiến nghị theo qui
định, cụ thể tại Điều 56, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân qui định như sau:
Kết quả giám sát nếu phát hiện có dấu hiệu sai phạm, Đoàn ĐBQH sẽ
yêu c u, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung,
đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một ph n hoặc toàn bộ VBQPPL;
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết
các vấn đề có liên quan đến chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến
lĩnh vực giải quyết khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được kiến nghị
có trách nhiệm xem xét và trả lời trong thời hạn 15 ngày kể t ngày nhận
được kiến nghị. Quá thời hạn này mà không nhận được trả lời hoặc trường
hợp không tán thành với nội dung trả lời thì ĐBQH, Đoàn ĐBQH có quyền
kiến nghị với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết,
đồng thời báo cáo UBTVQH xem xét, quyết định;
Căn cứ kết quả giám sát, Đoàn ĐBQH có quyền yêu c u cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp c n thiết để kịp thời
chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xem xét trách nhiệm, xử lý người vi
phạm, khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân bị vi phạm.
d. Công tác nghiên cứu, đánh giá văn bản trả lời việc giải quyết của cơ
quan có thẩm quyền
Công tác nghiên cứu, đánh giá văn bản trả lời việc giải quyết của cơ
quan có thẩm quyền đã được các Đoàn ĐBQH chú trọng hơn, bước đ u đã
phát huy hiệu quả hoạt động giám sát. Đây là căn cứ để giám sát trách nhiệm
trả lời của các cơ quan chức năng. Qua nghiên cứu, đánh giá văn bản Đoàn
ĐBQH sẽ thấy được mức độ cũng như chất lượng giải quyết khiếu nại của cơ
39
quan hành chính ở địa phương (văn bản trả lời dứt khoát, chung chung hay né
tránh vụ việc...), t đó Đoàn ĐBQH xem xét có nên tiến hành giám sát không.
Tuy nhiên để thực hiện được công việc này đòi hỏi phải mất nhiều thời gian
để thống kê, nghiên cứu, trong khi đa số ĐBQH kiêm nhiệm, bộ máy tham
mưu, giúp việc còn thiếu và chưa đủ mạnh nên bước đ u công tác này còn
hạn chế nên số lượng Đoàn thực hiện còn khiêm tốn, đa số được đánh giá sơ
lượt trong báo cáo hoạt động chung của Đoàn chứ chưa có một báo cáo riêng
để đánh giá cụ thể.
Mặc dù công tác nghiên cứu, đánh giá văn bản trả lời việc giải quyết
của cơ quan có thẩm quyền được tiến hành chưa nhiều nhưng được đánh giá
là quan trọng và c n thiết, giúp Đoàn ĐBQH theo sát vụ việc có cơ sở để đôn
đốc nhắc nhở hay kiến nghị vấn đề còn bất cập, vướng mắc để có hướng sửa
đổi và chấn chỉnh kịp thời, các cơ quan trung ương có điều kiện nắm rõ và sâu
sát địa phương hơn trong việc chấp hành qui định pháp luật.
1.3.3. Qui trình giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu
Quốc hội
1.3.3.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát
Theo qui định, ĐBQH sẽ lập chương trình giám sát hàng năm của mình
và gửi đến Đoàn ĐBQH. Đoàn ĐBQH căn cứ vào chương trình giám sát của
t ng ĐBQH, chương trình giám sát của QH, UBTVQH, HĐDT, Ủy ban của
QH, tình hình thực tế của địa phương, đề nghị của Ủy ban MTTQVN cấp tỉnh
và ý kiến, kiến nghị của cử tri tại địa phương lập chương trình giám sát hàng
năm của Đoàn ĐBQH và báo cáo UBTVQH. Trên cơ sở chương trình giám
sát, Đoàn ĐBQH xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện các hoạt động giám
sát của Đoàn ĐBQH và tổ chức để ĐBQH trong Đoàn ĐBQH thực hiện
40
chương trình giám sát của mình (Điều 49, Luật Hoạt động giám sát của Quốc
hội và Hội đồng nhân dân).
1.3.3.2. Tổ chức thực hiện giám sát
Để tổ chức thực hiện giám sát việc giải quyết khiếu nại, Đoàn ĐBQH
c n thực hiện các bước sau đây:
Bước 1: Ban hành quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề về
giám sát giải quyết khiếu nại.
Bước 2: Xây dựng nội dung, kế hoạch giám sát, thành ph n Đoàn giám
sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
Bước 3: Gửi nội dung, kế hoạch giám sát đến cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày bắt đ u tiến hành hoạt động
giám sát.
Bước 4: Gửi văn bản yêu c u cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát báo cáo bằng văn bản (theo đề cương chi tiết gửi kèm), cung cấp thông tin,
tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát
Bước 5: Đoàn giám sát tiến hành giám sát
Bước 6: Kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả
giám sát đến Đoàn đại biểu Quốc hội.
Bước 7: Căn cứ vào tính chất, nội dung của vấn đề được giám sát,
Đoàn đại biểu Quốc hội xem xét, yêu c u, kiến nghị của Đoàn giám sát và gửi
đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát để thực hiện ý kiến, kết luận
của Đoàn giám sát.
Bước 8: Giám sát việc thực hiện ý kiến, kết luận của Đoàn giám sát và
thực hiện hậu giám sát nếu xét thấy c n thiết.
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội

More Related Content

What's hot

Luận án: Pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính đối với người chưa thành...
Luận án: Pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính đối với người chưa thành...Luận án: Pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính đối với người chưa thành...
Luận án: Pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính đối với người chưa thành...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đaiĐề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đaiDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (15)

Đề tài: Quyết định hành chính về đối tượng khiếu nại theo pháp luật
Đề tài: Quyết định hành chính về đối tượng khiếu nại theo pháp luật Đề tài: Quyết định hành chính về đối tượng khiếu nại theo pháp luật
Đề tài: Quyết định hành chính về đối tượng khiếu nại theo pháp luật
 
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Giải quyết khiếu nại hành chính của Chủ tịch UBND quận Tân Bình
Giải quyết khiếu nại hành chính của Chủ tịch UBND quận Tân BìnhGiải quyết khiếu nại hành chính của Chủ tịch UBND quận Tân Bình
Giải quyết khiếu nại hành chính của Chủ tịch UBND quận Tân Bình
 
Luận án: Pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính đối với người chưa thành...
Luận án: Pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính đối với người chưa thành...Luận án: Pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính đối với người chưa thành...
Luận án: Pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính đối với người chưa thành...
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đaiĐề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
 
Luận án: Quyết định giải quyết khiếu nại hành chính tỉnh Phú Yên
Luận án: Quyết định giải quyết khiếu nại hành chính tỉnh Phú YênLuận án: Quyết định giải quyết khiếu nại hành chính tỉnh Phú Yên
Luận án: Quyết định giải quyết khiếu nại hành chính tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOTLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
 
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOTLuận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOTLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực của UBND phường
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực của UBND phườngLuận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực của UBND phường
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực của UBND phường
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOTĐề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
 

Similar to Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội

Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...luanvantrust
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...luanvantrust
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...luanvantrust
 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...luanvantrust
 

Similar to Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội (20)

Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOTGiải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chínhỨng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
 
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOTLuận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
 
Giải quyết khiếu nại hành chính của Chủ tịch UBND quận Tân Bình
Giải quyết khiếu nại hành chính của Chủ tịch UBND quận Tân BìnhGiải quyết khiếu nại hành chính của Chủ tịch UBND quận Tân Bình
Giải quyết khiếu nại hành chính của Chủ tịch UBND quận Tân Bình
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng NgãiĐề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính ở Phú Yên, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính ở Phú Yên, HOTĐề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính ở Phú Yên, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính ở Phú Yên, HOT
 
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOTĐề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
 
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAYĐề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
 
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOTLuận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdflevanthu03031984
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 

Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………../……… BỘ NỘI VỤ ...... /….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HOA CÚC GIÁM SÁT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI – TỪ THỰC TIỄN ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH BÌNH DƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………../……… BỘ NỘI VỤ ...... /….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HOA CÚC GIÁM SÁT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI – TỪ THỰC TIỄN ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH BÌNH DƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HUỲNH VĂN THỚI TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, tập thể giảng viên và tất cả cán bộ, viên chức đang công tác tại Học viện Hành chính, đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành quản lý công trong suốt thời gian qua. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc nhất đến PGS.TS. Huỳnh Văn Thới, thầy đã dành nhiều thời gian và tâm huyết để truyền đạt cho tôi kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu, trình bày một đề tài khoa học và tận tình hướng dẫn, góp ý đề tài với tinh thần trách nhiệm cao, thầy luôn động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, tìm hiểu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng gửi xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội, các vị Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu tài liệu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin cảm ơn các anh, chị, bạn bè đồng nghiệp, gia đình, người thân đã chia sẻ, động viên và tích cực hỗ trợ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng 4 năm 2017 Học viên Nguyễn Thị Hoa Cúc
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội – Từ thực tiễn Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các tài liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là chính xác và trung thực./. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng 4 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Hoa Cúc
  • 5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI...................................................................14 1.1. Những vấn đề chung về giải quyết khiếu nại và giám sát giải quyết khiếu nại 14 1.1.1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ........................................................14 1.1.2. Giám sát giải quyết khiếu nại...............................................................15 1.2. Khái quát về giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội................18 1.2.2.Vai trò giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội ......19 1.2.3. Nguyên tắc giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội.....21 1.2.4. Thẩm quyền giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội..23 1.2.5. Các yếu tố tác động đến giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội .......................................................................................................25 1.3. Nội dung, hình thức, qui trình giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội .......................................................................................................31 1.3.1. Nội dung giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội .31 1.3.2. Hình thức giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội 32
  • 6. 1.3.3. Qui trình giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội..39 TIỂU KẾT CHƢƠNG I.........................................................................................41 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIÁM SÁT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH BÌNH DƢƠNG.....................................43 2.1. Tổng quan về Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương .............................43 2.2. Tình hình hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương...................................................................................46 2.2.1. Về xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương...................................................................................47 2.2.2. Tổ chức việc thực hiện giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương...........................................................................47 2.2.3. Về tổng hợp, báo cáo kết quả giám sát ................................................64 2.3. Đánh giá chung hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương...........................................................................65 2.3.1. Kết quả đạt được ..................................................................................65 2.3.2. Hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân ......................................................67 2.3.3. Kinh nghiệm đúc kết............................................................................78 TIỂU KẾT CHƢƠNG II.......................................................................................81 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI..............................................................................................................83 3.1. Phương hướng hoàn thiện hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội........................................................................................83
  • 7. 3.1.1. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội trong công tác xử lý đơn, thư và giám sát về giải quyết khiếu nại .....................................................................................................83 3.1.2. Đổi mới nhận thức về vị trí, vai trò của Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội trong hoạt động giám sát về khiếu nại tại địa phương.....................85 3.1.3. Nâng cao số lượng, chất lượng hoạt động của Đại biểu Quốc hội nhất là Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách..............................................86 3.1.4. Tăng cường sự phối hợp giữa Đoàn đại biểu Quốc hội với các cơ quan giám sát của Trung ương và các cơ quan hữu quan tại địa phương trong giám sát về giải quyết khiếu nại...........................................................................87 3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội .................................................................................................89 3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ sở pháp lý về hoạt động xử lý đơn, thư và giám sát về giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội..........89 3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực, kỹ năng hoạt động cho Đại biểu Quốc hội và đội ngũ chuyên viên tham mưu, giúp việc ......................................95 3.2.3. Nhóm giải pháp về kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng tham mưu trong hoạt động xử lý đơn thư và giám sát giải quyết khiếu nại..........................99 3.2.4. Nhóm giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật...106 TIỂU KẾT CHƢƠNG III................................................................................... 107 KẾT LUẬN........................................................................................................... 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 112 PHỤ LỤC
  • 8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐBQH: Đại biểu Quốc hội Đoàn ĐBQH: Đoàn Đại biểu Quốc hội HĐDT: Hội đồng dân tộc HĐND: Hội đồng nhân dân TT.HĐND: Thường trực HĐND QH: Quốc hội MTTQVN: Mặt trận tổ quốc Việt Nam UBND: Ủy ban nhân dân UBTVQH: Ủy ban thường vụ Quốc hội KNTC: Khiếu nại, tố cáo KTXH: Kinh tế - xã hội VBQPPL: Văn bản qui phạm pháp luật CNTT: Công nghệ thông tin VPQH: Văn phòng Quốc hội XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.1a: Thống kê cơ cấu, chất lượng Đại biểu Quốc hội khóa XIII Bảng 2.1b: Thống kê cơ cấu, chất lượng Đại biểu Quốc hội khóa XIV DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.2.1: Qui trình xử lý đơn thư khiếu nại và giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội
  • 10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Quyền khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp ghi nhận và bảo đảm thực hiện. Điều 30 Hiến pháp năm 2013 đã quy định: Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo”. Để công dân thực hiện quyền này và công tác giải quyết KNTC được tiến hành theo đúng qui định pháp luật thì hoạt động giám sát của cơ quan dân cử về giải quyết khiếu nại được là xem một trong những phương thức quan trọng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và tăng cường pháp chế XHCN. T đó góp ph n đảm bảo sự công bằng, ổn định và tạo đồng thuận trong xã hội. Nguyên nhân chủ yếu của tình hình khiếu nại, tố cáo hiện nay là do chính sách, pháp luật của nhà nước ban hành chưa phù hợp còn nhiều bất cập đặc biệt trong lĩnh vực đất đai; Công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn nhiều tồn tại, yếu kém; Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo còn có những hạn chế nhất định, trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan hành chính ở một số nơi chưa thực hiện nghiêm theo quy định của pháp luật; Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hiệu quả còn thấp. Bên cạnh những nguyên nhân trên còn có nguyên nhân không nhỏ phát sinh t công tác giám sát giải quyết khiếu nại của công dân t các cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Đây là một nội dung thực hiện còn khá hình thức và đạt kết quả khiêm tốn trên thực tế. Nếu công tác giám sát của các cơ quan quyền lực nhà nước về lĩnh vực khiếu nại của công dân được thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho việc giải quyết
  • 11. 2 khiếu nại của công dân được tiến hành đúng qui định pháp luật, đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân, tăng cường mối quan hệ, củng cố lòng tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước, đồng thời là một hình thức bảo đảm để công dân thực hiện quyền làm chủ, tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý nhà nước, quản lý xã hội, đúng với bản chất Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”. Đây không chỉ là cách thức để chính quyền duy trì mối liên hệ chặt chẽ với nhân dân, để lắng nghe, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, kịp thời giải quyết những vấn đề bức xúc của nhân dân, mà còn là dịp để tuyên truyền, phổ biến, giải thích chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cho nhân dân, nhất là những vấn đề liên quan đến quyền khiếu nại của công dân. Mặt khác, Bình Dương là một tỉnh có tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, bên cạnh những thuận lợi thúc đẩy quá trình KTXH phát triển thì vấn đề giải quyết KNTC liên quan đến đất đai về đền bù, giải tỏa và cấp tái định cư cho người dân có đất bị thu hồi gia tăng, chiếm tỷ lệ lớn trong đơn thư KNTC gửi đến Đoàn ĐBQH. Chính vì vậy mà công tác này không phải chỉ có cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tư pháp tại địa phương tham gia giải quyết chính mà nó càng trở nên quan trọng đối với các cơ quan dân cử trong hoạt động tiếp công dân, giải quyết đơn thư và giám sát khiếu nại, tố cáo, để t đó tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân, giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật của chính quyền địa phương, đồng thời tạo điều kiện để người dân tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước và xã hội. Xuất phát t những lý do trên học viên chọn đề tài luận văn cao học mang tên “Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội – Từ thực tiễn Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương” với mong muốn khái quát thực trạng hiện nay để làm cơ sở thực tiễn kiến nghị một số giải pháp để nâng cao chất lượng của công tác này.
  • 12. 3 2. Tình hình nghiên cứu Cho đến nay, những vấn đề liên quan đến hoạt động giám sát của QH, các cơ quan của QH, của ĐBQH và Đoàn ĐBQH đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan nghiên cứu khoa học, các nhà luật học, chính trị học, xã hội học, đồng thời được nhiều học viên, nghiên cứu sinh chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ, tiến sĩ. Qua các tài liệu nghiên cứu hiện hành và các công trình khoa học đã được công bố cho thấy hoạt động này đã được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong phạm vi tư liệu bao quát được các công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động giám sát, hoạt động giám sát về giải quyết KNTC của QH, ĐBQH và Đoàn ĐBQH, bản thân tôi tập hợp được những công trình nghiên cứu sau đây: Trong các công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động giám sát chức năng giám sát của QH có công trình, chuyên khảo tiêu biểu: Đề tài cấp nhà nƣớc: Đề tài nghiên cứu khoa học của Đặng Đình Tân (2006), Nhân dân giám sát các cơ quan dân cử ở Việt Nam thời kỳ đổi mới, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Tr n Hậu (2009), Các hình thức và giải pháp thực hiện giám sát xã hội và phản biện xã hội đối với tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, đề tài nghiên cứu khoa học; Đào Trí Úc (2010), Xây dựng và hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền lực chính trị, đảm bảo dân chủ và kỷ luật trong hệ thống chính trị, đề tài nghiên cứu khoa học. Những đề tài này đã làm rõ về mặt nhận thức lý luận quan điểm của Đảng và Nhà nước và sự đòi hỏi khách quan về nhu c u kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị-xã hội. Đề tài cấp bộ:
  • 13. 4 Đề tài do ThS. Nguyễn Thị Thu Huyền (2016), Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND đã đi sâu nghiên cứu và tập trung làm rõ cơ sở lý luận nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND; đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND. Trên cơ sở đó tìm ra các phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND trong giai đoạn hiện nay; Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh đối với lĩnh vực đất đai của TS.Tr n Đình Đàn (2012) đã nghiên cứu các vấn đề lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh trong lĩnh vực đất đai; Đề tài Nâng cao năng lực giám sát của HĐND cấp tỉnh ở địa phương nơi thí điểm không tổ chức HĐND cấp huyện, của Ths. Tr n Văn Tám (2013) đã đi sâu phân tích về mặt lý luận và thực tiễn thực trạng hoạt động của HĐND cấp huyện và đề ra giải pháp cho việc nâng cao năng lực giám sát của HĐND cấp tỉnh; Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (năm 2000-2001), Tăng cường hoạt động giám sát của QH nước ta hiện nay, Kỷ yếu khoa học đề tài cấp bộ. Đề tài đi sâu làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về giám sát của QH, đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân yếu kém, hình thức trong hoạt động giám sát của QH và đề xuất phương hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động giám sát QH nước ta. Các công trình, chuyên khảo tiêu biểu: Tác giả Phạm Ngọc Kỳ (1995), Về quyền giám sát tối cao của QH, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, đã tập trung làm sáng tỏ nội hàm của khái
  • 14. 5 niệm quyền giám sát tối cao của QH, đối tượng của quyền giám sát tối cao, các phương thức giám sát cũng như thực trạng của hoạt động giám sát này. Đào Trí Úc, Võ Khánh Vinh (đồng chủ biên), (2003), Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, đã đề cập vấn đề nghiên cứu, xem xét việc thành lập cơ quan giám sát chuyên trách thuộc QH. Trong công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Sĩ Dũng (2004), Quyền giám sát của QH - Nội dung và thực tiễn từ góc nhìn tham chiếu, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, đã chỉ ra những nội dung cơ bản về quyền giám sát của QH. Trịnh Thị Xuyến (2006), Kiểm soát quyền lực nhà nước: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, công trình đã góp ph n làm sáng tỏ vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay trên cả phương diện lý luận và thực tiễn; phương hướng và những giải pháp chủ yếu cho kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam. Văn phòng QH – Viện chính sách công và Pháp luật, Hoạt động giám sát của cơ quan dân cử ở Việt Nam, vấn đề và giải pháp, Nxb. Hồng Đức, Hà Nội, 2015, công trình đã đi t những vấn đề lý luận về giám sát của cơ quan dân cử tới đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của các cơ quan dân cử nước ta và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chức năng quan trọng này. Văn phòng QH (2012), QH Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, cuốn sách là sự tập hợp nhiều bài viết trên tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, những bài viết đưa ra nhiều luận điểm khoa học và bài học thực tiễn, góp ph n vào quá trình đổi mới của QH, nhất là trong các dịp
  • 15. 6 sửa đổi Hiến pháp năm 1992, ban hành Luật Tổ chức Quốc hội năm 2001 và các nghị quyết của QH về quy chế hoạt động của QH, các cơ quan của QH. Công trình nghiên cứu khoa học của tác giả Đinh Xuân Thảo (2012), Tiếp tục đổi mới hoạt động giám sát của QH từ thực tiễn QH khóa XII, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, công trình góp ph n quan trọng vào quá trình tìm tòi, đổi mới tổ chức và hoạt động của QH trong thời gian tới, đáp ứng yêu c u xây dựng QH thực sự là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng như yêu c u xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo ở nước ta. Nguyễn Sĩ Dũng (2014), Tổ chức và hoạt động của nghị viện một số nước trên thế giới, Văn phòng QH, Hà Nội, tập trung vào nghiên cứu chức năng, thẩm quyền, cơ cấu tổ chức qui trình thủ tục hoạt động và bộ máy giúp việc Nghị viện. Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ: Nguyễn Chí Dũng (2009), Cơ chế pháp lý giám sát hoạt động tư pháp ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện chính trị quốc gia, Hà Nội. Luận án đã đi sâu phân tích làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế pháp lý giám sát hoạt động tư pháp, đánh giá thực trạng của cơ chế giám sát hoạt động tư pháp ở Việt Nam và kinh nghiệm nước ngoài. Xác định yêu c u, quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế pháp lý hoạt động giám sát tư pháp ở Việt Nam hiện nay; Nguyễn Thúy Hoa (2015), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về QH – cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân Việt Nam, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, Học viện chính trị quốc gia, Hà Nội. Luận án đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá thực tiễn
  • 16. 7 làm sáng tỏ các hình thức thực thi đại diện, các điều kiện đảm bảo QH là cơ quan đại diện cao nhất, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để QH thực sự là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân Việt Nam; Vũ Thị Mỹ Hằng (2016), Thực hiện chức năng giám sát quyền lực Nhà nước của QH Việt Nam hiện nay, luận án tiến sĩ chính trị học, Đại học quốc gia, Hà Nội. Đề tài đã tập trung hệ thống hoá các nội dung cơ bản của việc thực hiện chức năng giám sát quyền lực nhà nước của QH Việt Nam và xác định những giá trị lý luận, thực tiễn của việc giám sát quyền lực nhà nước của QH, xác lập được tiêu chí khoa học làm cơ sở đánh giá hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của QH. Đề xuất một số giải pháp mang tính thực tiễn và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động giám sát của QH ở nước ta hiện nay; Tr n Thị Trà Giang (2013), Nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (từ thực tiễn tỉnh Gia Lai), Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh, đã đi sâu phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận có liên quan tới những phạm trù nghiên cứu về giám sát, đặc điểm, nội dung và các hình thức giám sát HĐND cấp tỉnh đối với UBND cấp tỉnh và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh Gia Lai; Tô Thanh Tùng (2014), Giám sát của Hội đồng nhân dân xã đối với chính quyền cấp xã (qua nghiên cứu thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn Thạc sĩ chuyên ngành quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về giám sát của HĐND cấp xã, xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND xã, phân tích thực trạng và đề ra các
  • 17. 8 giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND xã trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay. Bùi Mạnh Khoa (2014), Hoạt động giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH ở Việt Nam hiện nay – quan thực tiễn tỉnh Thanh Hóa, luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, Đại học Quốc gia, Hà Nội. Luận văn đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH tỉnh, thành phố trong điều kiện xây dựng Nhà nước Pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời kiến nghị hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của ĐBQH và Đoàn ĐBQH, Luật Hoạt động giám sát của QH. Nguyễn Ngọc Thanh (2015), Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ, luận văn Thạc sĩ chuyên ngành quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh, đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chất lượng hoạt động giám sát của HĐND huyện Phong Điền, khảo sát đánh giá đúng thực trạng t đó đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND huyện Phong Điền, Thành phố C n Thơ; Các bài báo, kỷ yếu, hội thảo: Bài viết của Nguyễn Đăng Dung (2010), Chức năng giám sát của QH trong nhà nước pháp quyền”, đăng trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 22 (183), 11/2010. Bài viết bàn về sự xuất hiện chức năng giám sát của QH, phạm vi và các hình thức thực hiện chức năng giám sát, chức năng giám sát của QH Việt Nam và những khó khăn, thách thức trong thực hiện chức năng giám sát của QH Việt Nam.
  • 18. 9 Trong bài viết của Lê Văn Cảm và Dương Bá Thành, Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước (và cả quyền lập pháp) trong nhà nước pháp quyền: Một số vấn đề lý luận cơ bản”, đăng trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 1(162), 1/2010 đã cho thấy một số vấn đề chung về cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền, những khái niệm và các đặc điểm cơ bản của cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền, chức năng và vai trò của cơ chế kiểm soát quyền lực lập pháp trong nhà nước pháp quyền và những hệ lụy tất yếu có tính biện chứng khoa học do không có cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước bằng quyền lực công. Trương Thị Hồng Hà (2010) với bài viết Tăng cường hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân với việc xây dựng mô hình Ủy ban Dân nguyện của QH hiện nay”, đăng trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 1(162), 1/2010 nói về thực trạng hoạt động giám sát việc giải quyết KNTC của QH, xây dựng mô hình Ủy ban Dân nguyện của QH và ưu điểm, trở ngại của việc xây dựng mô hình Ủy ban Dân nguyện ở Việt Nam. Phương Hà, Vẫn bỏ ngỏ công tác hậu giám sát”, Báo Điện tử Dân Việt, cập nhật thứ Ba, ngày 01/11/2011 đã đi vào phỏng vấn sâu đại biểu Tr n Hoàng Ngân (TP.HCM) về công tác hậu giám sát được cho là chưa thực sự được quan tâm chỉ chú trọng khâu trước và trong giám sát mà không đi đến cùng xem hiệu quả của công tác giám sát đến đâu nên hiệu quả không cao. Hồng Khánh, Giám sát của QH tốn kém nhưng hiệu quả thấp”, Báo Điện tử VnExpress, cập nhật Thứ sáu, 30/10/2009. Bài báo bàn về hoạt động giám sát của các đoàn giám sát của QH khi giám sát tại các địa phương, chủ yếu là đi khảo sát, tìm hiểu thông tin, không đưa ra kết luận cụ thể, không chỉ rõ sai phạm và người phải chịu trách nhiệm nên tốn kém về kinh phí nhưng hiệu quả giám sát lại thấp.
  • 19. 10 Và một số bài viết khác của Đinh Ngọc Vượng (2003), Một số ý kiến về giám sát tối cao của QH”, Hội thảo Giám sát quyền lực nhà nước ở Việt Nam”, Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội; Lê Thị Nga (2013), QH giám sát thông qua việc xem xét báo cáo của các cơ quan hữu quan – thực trạng, giải pháp và kiến nghị, bài tham luận hội thảo; Tr n Du Lịch (2013), Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng giám sát của QH, tham luận hội thảo năm 2013…đã bàn về những khía cạnh khác nhau trong chức năng giám sát của QH và đề xuất những kiến nghị, giải pháp cho hoạt động giám sát của cơ quan dân cử hiệu quả hơn. Bên cạnh các công trình nêu trên còn rất nhiều các công trình nghiên cứu được đăng trên các tạp chí chuyên ngành và báo cáo tại các hội nghị, hội thảo đề cập đến vấn đề hoạt động giám sát của QH và các cơ quan của QH nói chung. Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu khoa học chuyên sâu nào nghiên cứu giám sát về giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH tỉnh, thành phố nói chung và hoạt động giám sát về khiếu nại của Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Dương nói riêng. Các ý kiến và kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học về hoạt động giám sát của QH nói chung và hoạt động giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH nói riêng đã giúp tôi có cách nhìn khái quát và tiếp cận vấn đề nghiên cứu một cách có hệ thống cũng như phát hiện những vấn đề mới c n bổ sung, nghiên cứu thêm mà những tác giả đi trước chưa đề cập, đồng thời đối chiếu với tình hình thực tế của địa phương sẽ là những gợi mở c n thiết để tôi đi sâu trình bày rõ hơn về hoạt động giám sát khiếu nại, t đó đề xuất những giải pháp nhằm t ng bước hoàn thiện giám sát về giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH tỉnh nhìn t thực tiễn Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Dương. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu
  • 20. 11 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH trên cơ sở phân tích và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ khái niệm liên quan đến giám sát cũng như khái quát được những nét cơ bản về hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH; mục đích, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát... của Đoàn ĐBQH tỉnh, thành phố. - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát và hiệu quả hoạt động giám sát về giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Dương t khóa XIII đến nay (t năm 2011 - đến nay) - Đề xuất việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định của pháp luật về hoạt động xử lý đơn, thư và giám sát về giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH. - Nêu ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giám sát về giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH tỉnh, thành phố trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH ở Việt Nam hiện nay, thông qua thực tiễn hoạt động giám sát giải quyết khiếu của Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Dương t khóa XIII đến nay (t năm 2011 đến nay), đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH tỉnh, thành phố nói chung và của ĐBQH và Đoàn ĐBQH Bình Dương nói riêng. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
  • 21. 12 Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở các quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lê Nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước; về chức năng giám sát của các cơ quan quyền lực nhà nước và về nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Trong quá trình triển khai đề tài, tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thống kê, thu thập số liệu: ở phương pháp này tác giả đã thu thập số liệu liên quan đến tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại; số lượng, cơ cấu ĐBQH..., sau đó tác giả phân tích, thống kê lại theo t ng mẫu biểu cụ thể. - Phương pháp điều tra xã hội học: lập phiếu điều tra ý kiến các vị ĐBQH và người dân địa phương trong công tác xử lý đơn thư khiếu nại và giám sát giải quyết khiếu nại của ĐBQH và Đoàn ĐBQH. - Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: ở phương pháp này tác giả đã tiến hành phỏng vấn một số chuyên gia liên quan đến lĩnh vực mà tác giả nghiên cứu để đảm bảo tính khách quan và làm rõ những vấn đề trong nội dung luận văn. - Phương pháp phân tích, so sánh: trên cơ sở khung lý thuyết và kết quả nghiên cứu thực tiễn, tác giả phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm ra những vấn đề còn hạn chế, bất cập, t đó tìm ra giải pháp thực hiện. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp (desk study): nghiên cứu công trình nghiên cứu khoa học; các bài viết trên báo, tạp chí, website: tác giả tập trung nghiên cứu các công trình khoa học, các bài viết liên quan đến nội dung giám sát trong đó có giám sát về giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH để hoàn thiện khung lý thuyết của luận văn.
  • 22. 13 6. Những đóng góp của đề tài - Luận văn nêu được những vấn đề liên quan đến hoạt động giám sát, giám sát giải quyết khiếu nại của công dân để có cái nhìn khái quát và liên kết trong nội dung các mục của đề tài; đề cập rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của Đoàn ĐBQH tỉnh, thành phố. - Đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động giám sát về giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Dương t khóa XIII đến nay (t năm 2011 - đến nay) trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của Đoàn ĐBQH tỉnh, thành phố trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo. - Xem xét giữa lý luận và thực tiễn để đề xuất việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động giám sát về khiếu nại của Đoàn ĐBQH. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài ph n mở đ u, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận văn được kết cấu gồm: 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội Chương 2: Thực trạng giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội
  • 23. 14 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI 1.1. Những vấn đề chung về giải quyết khiếu nại và giám sát giải quyết khiếu nại 1.1.1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp, là một quyền có ý nghĩa hết sức quan trọng, là công cụ pháp lý để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân, tổ chức và cũng là phương thức để người dân tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước, tăng cường pháp chế XHCN, thể hiện một nhà nước dân chủ XHCN của dân do dân và vì dân. Chính vì vậy trên cơ sở Hiến pháp, đã có nhiều văn bản pháp luật của Nhà nước ta quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại như Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 (được sửa đổi, bổ sung năm 2004 và 2005), Luật Khiếu nại năm 2011. Xét về mặt pháp lý thì khiếu nại là quyền tự do, dân chủ của người dân được pháp luật qui định và đảm bảo thực hiện bởi bộ máy nhà nước. Theo T điển Anh - Việt, khiếu nại theo gốc tiếng Latinh: "Complant" có nghĩa là sự phàn nàn, phản ứng, bất bình của người nào đó về vấn đề có liên quan đến lợi ích của mình [48, tr.205]. Theo Đại T điển tiếng Việt, khiếu nại là thắc mắc, đề nghị xem xét lại những kết luận, quyết định do cấp có thẩm quyền đã làm [59, tr.904]. Tại Khoản 1, Điều 2 của Luật Khiếu nại năm 2011qui định: Khiếu nại được hiểu là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
  • 24. 15 xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”. Như vậy, khiếu nại theo nghĩa chung nhất là việc công dân, tổ chức theo luật định được quyền yêu c u cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xem xét lại quyết định mà họ cho là không đúng nếu thi hành sẽ gây thiệt hại đến quyền, lợi ích chính đáng của họ. Hoạt động khiếu nại đi liền với hoạt động giải quyết khiếu nại, theo Khoản 11, Điều 2, Luật Khiếu nại năm 2011 qui định: Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Như vậy giải quyết khiếu nại bao gồm 4 giai đoạn đó là: thụ lý, xác minh nội dung, đưa ra kết luận đúng, sai và cuối cùng là ban hành quyết định giải quyết. 1.1.2. Giám sát giải quyết khiếu nại Giám sát là phương thức để kiểm soát quyền lực nhà nước nhằm đảm bảo việc thực hiện quyền lực nhà nước theo đúng mục tiêu định hướng đề ra và kiểm tra theo dõi xem có thực hiện đúng những điều đã quy định không. Giám sát hoạt động giải quyết khiếu nại ở nước ta hiện nay là một trong những phương thức để đảm bảo và tăng cường pháp chế XHCN. Pháp luật nước ta ghi nhận vai trò giám sát của các cơ quan, tổ chức mang tính quyền lực (QH, HĐND…) và giám sát không mang tính quyền lực (Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên, Ban Thanh tra nhân dân, Báo chí…) đơn cử một số qui định như sau: Theo Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân quy định: QH xem xét báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo (Điểm c, Khoản
  • 25. 16 1, Điều 13); UBTVQH giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; xem xét báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; tổ chức giám sát chuyên đề hoặc phân công HĐDT, Ủy ban của QH giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của công dân, UBTVQH chỉ đạo nghiên cứu, xử lý; khi c n thiết chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét, giải quyết. (Khoản 1, 2, Điều 30); HĐDT, Ủy ban của QH, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân thuộc lĩnh vực HĐDT, Ủy ban của QH phụ trách. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, Thường trực HĐDT, Thường trực Ủy ban của QH có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu và xử lý (Khoản 1, 2, Điều 44). Đoàn ĐBQH có trách nhiệm tổ chức để ĐBQH tiếp công dân, giám sát cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, ĐBQH có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Người có thẩm quyền giải quyết phải thông báo cho ĐBQH về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân trong thời hạn theo quy định của pháp luật (Khoản 1,2, Điều 54). Hay qui định giám sát của HĐND thông qua xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thường trực HĐND, tổ chức Đoàn giám sát hoặc giao cho các Ban của HĐND giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phương (Khoản 1, Điều 73)… Như vậy, QH và HĐND thực hiện quyền giám sát bằng các phương thức: xem xét, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo; các báo cáo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; chất vấn; cử đoàn giám
  • 26. 17 sát, xem xét cụ thể việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; chuyển đơn, thư khiếu nại, tố cáo đến người có thẩm quyền giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết... Như vậy, có thể thấy vai trò giám sát của QH và HĐND ở đây mang tính chất theo dõi, kiểm tra về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không tham gia kiểm tra trực tiếp đối với hoạt động này. Đối với hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo của MTTQVN, các tổ chức thành viên, tại Điều 66 Luật Khiếu nại qui định: MTTQVN, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại; động viên nhân dân nghiêm chỉnh thi hành pháp luật về khiếu nại; tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại; khi nhận được khiếu nại thì nghiên cứu, hướng dẫn người khiếu nại đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; Khiếu nại do MTTQVN, các tổ chức thành viên của Mặt trận chuyển đến phải được người giải quyết khiếu nại xem xét, giải quyết và trong thời hạn 07 ngày, kể t ngày có quyết định giải quyết phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đã chuyển đơn biết kết quả giải quyết; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết đó thì tổ chức đã chuyển đơn có quyền kiến nghị cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết; cơ quan, tổ chức nhận được kiến nghị có trách nhiệm trả lời kiến nghị đó trong thời hạn 07 ngày, kể t ngày có quyết định giải quyết. Quy định trên cho thấy loại hình giám sát này được thực hiện bằng các phương thức: phát hiện, kiến nghị, phản ánh về hoạt động ban hành và thực hiện pháp luật khiếu nại, tố cáo; hay việc tham gia hoạt động giám sát với cơ quan nhà nước thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân. Đây là hình thức giám sát hỗ trợ giám sát của cơ quan nhà nước, thể hiện tính dân chủ của nhà nước XHCN, là phương thức quan trọng để nhân dân - người chủ đích thực của quyền lực nhà nước tham gia quản lý nhà nước và kiểm soát hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước [25].
  • 27. 18 T những qui định trên ta có thể rút ra nhận định về giám sát giải quyết khiếu nại: Giám sát giải quyết khiếu nại là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về giải quyết khiếu nại và xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu c u, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Hay đi t hoạt động giải quyết khiếu nại thì có thể hiểu giám sát giải quyết khiếu nại là giám sát việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền t đó đưa ra biện pháp xử lý hoặc yêu c u, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Như vậy, t tên gọi giám sát giải quyết khiếu nại có thể thấy đây là hoạt động có mục đích rõ ràng. Mục đích của hoạt động giám sát này là đưa ra những nhận định, kết luận của chủ thể có quyền giám sát đối với hoạt động giải quyết khiếu nại của cơ quan, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước, t đó đưa ra biện pháp xử lý đối với những việc làm trái quy định, bảo đảm cho những quy định của chủ thể giám sát được chấp hành đúng. 1.2. Khái quát về giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội 1.2.1. Khái niệm giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội Đoàn ĐBQH là một hình thức tổ chức đặc thù trong tổ chức và hoạt động của QH nước ta. Hình thức tổ chức Đoàn ĐBQH ra đời ngay t kỳ họp thứ ba của QH khoá I và tồn tại t đó cho đến nay. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Đoàn ĐBQH hợp thành bởi các ĐBQH được b u trong một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương. Đoàn ĐBQH có Trưởng đoàn hoặc Phó Trưởng đoàn là ĐBQH hoạt động chuyên trách. Trưởng đoàn và Phó Trưởng đoàn do Đoàn ĐBQH b u trong số các ĐBQH của Đoàn và được UBTVQH phê chuẩn. Đoàn ĐBQH có trụ sở làm việc. Văn phòng Đoàn
  • 28. 19 ĐBQH là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của các ĐBQH, Đoàn ĐBQH tại địa phương. Kinh phí hoạt động của Đoàn ĐBQH do ngân sách nhà nước bảo đảm (Điều 43, Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014). Với qui định trên, Đoàn ĐBQH được xác định là một chủ thể pháp lý bắt buộc trong cơ cấu, tổ chức của QH, tuy không phải là cơ quan hay một cấp tổ chức trong QH nhưng được xem là một chủ thể giám sát độc lập và có quyền giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân (Khoản 1, Điều 54, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân). Như vậy, giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH là việc theo dõi, xem xét, đánh giá của Đoàn ĐBQH trong giải quyết khiếu nại từ đó đưa ra kiến nghị yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng các biện pháp cần thiết để chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý. 1.2.2.Vai trò giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội Thứ nhất, giúp đại biểu nắm bắt được những thông tin cần thiết và quan trọng làm cơ sở cho việc đề xuất sửa đổi các qui định pháp luật liên quan đến hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại. Khi tiến hành hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại, Đoàn ĐBQH đều phải tập hợp đ y đủ thông tin, phân tích, đánh giá và kiểm tra tính xác thực nội dung khiếu nại, đây cũng là cách mà ĐBQH, Đoàn ĐBQH nắm bắt tình hình giải quyết khiếu nại tại địa phương t đó có những kiến nghị phù hợp với cơ quan có thẩm quyền đối với những quyết định do mình ban hành. Mặt khác, thông qua hoạt động giám sát, Đoàn ĐBQH sẽ nhận thấy được những khó khăn, hạn chế trong công tác quản lý, điều hành của chính quyền địa phương, những bất cập của hệ thống pháp luật cùng với những kiến nghị, đề xuất của cơ quan chịu giám sát, tất cả đều là những thông tin hữu ích giúp
  • 29. 20 cho đại biểu xem xét, lựa chọn nội dung c n thiết phản ánh với các cơ quan trung ương trong việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách pháp luật chưa phù hợp hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tế. Thứ hai, góp phần đảm bảo thực thi pháp luật tại địa phương. Thông qua hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại, Đoàn ĐBQH sẽ kịp thời phát hiện các quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và yêu c u các cơ quan này có biện pháp khắc phục hoặc kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp ph n giữ gìn an ninh trật tự an toàn xã hội tại địa phương, t đó tăng cường pháp chế XHCN. Thông qua giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đã góp ph n cùng địa phương tháo gỡ khó khăn, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, giúp địa phương hoàn thiện các chủ trương chính sách và nâng cao tinh th n trách nhiệm, góp ph n cho các hoạt động giám sát đạt kết quả tốt. Thứ ba, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đại biểu Quốc hội với cử tri. Để thực hiện tốt chức năng giám sát này buộc các đại biểu phải tiếp xúc và lắng nghe cử tri. Hoạt động này đại biểu có thể thực hiện thông qua việc tiếp xúc cử tri, tiếp công dân… qua đó giúp cho đại biểu nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, bức xúc của cử tri địa phương, để t đó kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Hoạt động này như là một mắt xích gắn kết mối quan hệ giữa đại biểu và cử tri chặt chẽ hơn. Thứ tư, tạo điều kiện cho đại biểu thực hiện quyền giám sát. Khi ĐBQH đa số là kiêm nhiệm, thời gian dành cho hoạt động QH hạn chế, không thể tự mình tiến hành giám sát độc lập việc giải quyết khiếu nại như qui định của Luật thì hình thức giám sát thông qua hoạt động giám sát
  • 30. 21 của Đoàn sẽ tạo điều kiện cho đại biểu thực hiện quyền giám sát của mình, qua đó nâng cao thêm kiến thức, kỹ năng giúp đại biểu thực hiện tốt vai trò người đại biểu dân cử. Thứ năm, nâng cao địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội tại địa phương. Có thể nói rằng khi hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH được thực hiện tốt, các kết luận sau giám sát là đúng đắn, mang tính khả thi, buộc các cơ quan chức năng tại địa phương phải sửa đổi quyết định của mình, cử tri sẽ tin tưởng vào vai trò hoạt động ĐBQH, Đoàn ĐBQH, t đó địa vị pháp lý của đại biểu cũng như Đoàn ĐBQH tại địa phương cũng được nâng lên. 1.2.3. Nguyên tắc giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật: Mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân diễn ra cũng đều phải tuân thủ theo Hiến pháp, pháp luật và hoạt động giám sát hay giám sát giải quyết khiếu nại chính là việc theo dõi, xem xét, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó, vì vậy việc đòi hỏi đ u tiên nó phải tuân thủ nghiêm ngặt Hiến pháp và pháp luật mới có thể tiến hành giám sát các đối tượng. Mặt khác, QH có quyền lập hiến, lập pháp do đó đòi hỏi QH, các cơ quan của QH, ĐBQH và Đoàn ĐBQH phải hiểu biết và tuân thủ pháp luật đ u tiên mới có thể thực hiện quyền giám sát của mình đối với các cơ quan, tổ chức khác. Điều này có nghĩa không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào có quyền đứng trên hay đứng ngoài pháp luật, pháp luật phải ở vị trí tối thượng và phải được tuân thủ nghiêm túc. Tuân thủ và thực hiện đúng theo qui định của Hiến pháp và pháp luật sẽ góp ph n tăng cường pháp chế và đảm bảo sự nghiêm minh trong hệ thống pháp luật.
  • 31. 22 - Bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, hiệu quả: pháp luật bản thân nó là sự công bằng, khách quan, bảo vệ lẽ phải và bảo vệ công lý. Do đó, khi tiến hành giám sát là phải đảm bảo tính khách quan, khách quan trong xem xét các báo cáo, khách quan trong việc đánh giá các quyết định ban hành và khách quan trong việc đưa ra kết luận và kiến nghị sau giám sát. Muốn vậy, quá trình giám sát phải căn cứ vào pháp luật để xem đối tượng chịu sự giám sát có tuân thủ và thực hiện đ y đủ chính sách, pháp luật đã ban hành hay không, không được vị nể, né tránh những hạn chế, khuyết điểm, sai sót của cơ quan chịu giám sát, điều này đòi hỏi phải có sự công khai và minh bạch, nghĩa là mọi hoạt động của nhà nước phải được công bố hoặc phổ biến, truyền tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, làm cho mọi người dân có thể tiếp cận, giám sát được các quyết định của nhà nước một cách dễ dàng; minh bạch nghĩa là không những phải công khai mà còn phải trong sáng, không khuất tất, không rắc rối, không gây khó khăn cho công dân trong tiếp cận thông tin. Điều đó cũng có nghĩa là khi chủ thể thực hiện giám sát, đối tượng giám sát phải báo cáo, trình bày đ y đủ, công khai, minh bạch những yêu c u trong quá trình quản lý và điều hành nội dung liên quan đến giám sát, không gây khó khăn cho chủ thể giám sát trong quá trình tiếp cận thông tin để giám sát. Giám sát mục tiêu cuối cùng của nó là tính hiệu quả, hiệu quả giám sát phải tính cả chi phí bỏ ra để thực hiện các cuộc giám sát và kết quả thu được sau quá trình tiến hành giám sát (giám sát đã chỉ ra được điều gì và thay đổi được gì sau khi tiến hành giám sát). Do đó, tính hiệu quả nó sẽ đối lập với giám sát mang tính hình thức, tốn kém mà hiệu quả thấp. Vì vậy, quá trình giám sát c n được tính toán thật kỹ cả về nội dung và phương thức tiến hành, phải có chương trình kế hoạch cụ thể đ y đủ, không rườm rà, không khoa trương hình thức, không ôm đồm để tránh giám sát nhiều mà hiệu quả không cao.
  • 32. 23 - Không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát: Giám sát đòi hỏi phải tuân thủ theo Hiến pháp và pháp luật, vì vậy nó cũng phải đảm bảo những điều kiện về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm giữa các bên. Đối tượng chịu giám sát có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin cho Đoàn giám sát, tạo điều kiện thuận lợi cho Đoàn giám sát tiến hành làm việc. Tuy nhiên, khi thực hiện giám sát, Đoàn giám sát phải thông báo kế hoạch, chương trình giám sát cho cơ quan chịu giám sát biết để chuẩn bị, điều này sẽ giúp cho cơ quan chịu giám sát biết trước thông tin, nội dung giám sát để có kế hoạch chuẩn bị nghiêm túc tiếp Đoàn giám sát đến làm việc, khắc phục được tình trạng bị động và không làm cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát. Ngoài ra, nguyên tắc không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát phải tính số l n đến giám sát trong năm của cơ quan giám sát (không quá 02 l n giám sát/năm) và số lượng thành viên trong Đoàn tham gia giám sát, bộ phận giúp việc theo Đoàn c n đảm bảo gọn nhất để tránh cơ quan chịu giám sát phải tiếp đón nhiều, gây lãng phí. 1.2.4. Thẩm quyền giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội Tại Điều 54, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 qui định: Đoàn ĐBQH có trách nhiệm tổ chức để ĐBQH tiếp công dân, giám sát cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân”. Như vậy, hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH là một hình thức để Đoàn thực hiện giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương. Do đó, Luật đã qui định cho Đoàn ĐBQH những thẩm quyền khi tiến hành giám sát như sau:
  • 33. 24 Căn cứ vào chương trình giám sát của mình hoặc yêu c u của QH, UBTVQH, Đoàn ĐBQH quyết định thành lập Đoàn giám sát về giải quyết khiếu nại tại địa phương. Khi tiến hành giám sát, Đoàn giám sát có những quyền hạn sau đây: - Đoàn giám sát có quyền phân công thành viên tham gia Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện cho người được mời tham gia hoạt động của Đoàn giám sát; - Yêu c u cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát giải quyết khiếu nại; giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm; xem xét, giải quyết vấn đề có liên quan đến việc thi hành chính sách, pháp luật hoặc liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội của Nhân dân địa phương; - Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về những vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy c n thiết, đối với giám sát giải quyết khiếu nại, Đoàn có thể mời các Luật sư, những người công tác lâu năm trong ngành tư pháp am hiểu về Luật khiếu nại và giải quyết khiếu nại; - Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp c n thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu c u cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; Căn cứ vào tính chất, nội dung của vấn đề được giám sát, Đoàn ĐBQH xem xét, yêu c u, kiến nghị của Đoàn giám sát và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
  • 34. 25 Đối với hoạt động xử lý đơn thư, theo dõi, đôn đốc, giám sát việc giải quyết khiếu nại: Đoàn ĐBQH có trách nhiệm tiếp nhận xử lý, đôn đốc theo dõi việc giải quyết khiếu nại. Theo đó, Đoàn ĐBQH có quyền chỉ đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH tham mưu nghiên cứu kịp thời để chuyển khiếu nại của công dân đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Người có thẩm quyền giải quyết phải thông báo cho Đoàn về kết quả giải quyết khiếu nại của công dân trong thời hạn theo quy định của pháp luật. Trường hợp xét thấy việc giải quyết khiếu nại không đúng pháp luật, ĐBQH, Đoàn ĐBQH có quyền gặp người đứng đ u cơ quan, tổ chức để tìm hiểu yêu c u xem xét lại và khi c n thiết có quyền yêu c u cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan đó giải quyết. Trong trường hợp c n thiết ĐBQH, Đoàn ĐBQH có quyền yêu c u cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc người khiếu nại đến trình bày và cung cấp thông tin tài liệu có liên quan xem xét xác minh những vấn đề mà ĐBQH, Đoàn ĐBQH quan tâm. Ngoài các qui định về thẩm quyền giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH thì trong Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tiếp công dân và Nghị quyết 228/1999/NQ-UBTVQH10 ngày 15/11/1999 của UBTVQH, Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13 ngày 15/5/2014 của UBTVQH cũng qui định khá rõ quyền và trách nhiệm của ĐBQH, Đoàn ĐBQH trong việc tiếp nhận, chuyển đơn, đôn đốc, theo dõi việc giải quyết khiếu nại của công dân. Về cơ bản tất cả những qui định trên đã tạo nên cơ sở pháp lý cho hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại của ĐBQH và Đoàn ĐBQH tại địa phương. 1.2.5. Các yếu tố tác động đến giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội
  • 35. 26 1.2.5.1. Vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Sự lãnh đạo của Đảng được thể hiện thông qua việc đề ra chủ trương, đường lối, công tác cán bộ, công tác tư tưởng. Đảng giữ vai trò rất quan trọng đối với giám sát của QH. Nhìn t công tác giám sát giải quyết khiếu nại và hoạt động giải quyết khiếu nại của các cơ quan có thẩm quyền có thể thấy đây là một hoạt động thường xuyên, đa dạng, phức tạp và khó khăn nhất vì vậy mà có rất nhiều văn bản pháp luật được ban hành để điều chỉnh cho hoạt động này. Nhận thức rõ t m quan trọng của công tác này, thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, văn bản pháp luật về hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, g n đây nhất là Chỉ thị số 35/CT-TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo, trong đó chỉ rõ: Đổi mới hoạt động giám sát của QH, ĐBQH, HĐND, đại biểu HĐND, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Phát huy vai trò giám sát tại cộng đồng; tăng cường giám sát việc thực hiện kiến nghị sau giám sát...trên cơ sở đó, các cấp ủy đảng tại địa phương đã quán triệt sâu sắc chỉ thị này và t ng bước lãnh đạo chính quyền địa phương giải quyết tốt những khiếu nại của người dân. 1.2.5.2. Nhóm yếu tố về năng lực, trách nhiệm của từng Đại biểu Quốc hội ĐBQH là hạt nhân, là trung tâm cấu thành nên cơ quan quyền lực nhà nước, vì vậy mà hoạt động của ĐBQH đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động của QH và Đoàn ĐBQH. Điều này đòi hỏi ĐBQH phải thực sự là người có năng lực, trí tuệ, trách nhiệm biết phát huy vai trò của mình trong mọi hoạt động trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của QH. Có như vậy thẩm quyền, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của đại biểu mới được nâng lên góp ph n vào hiệu quả hoạt động chung của QH và Đoàn ĐBQH.
  • 36. 27 Mặt khác, hoạt động giám sát mang đậm bản chất của hoạt động tư duy đòi hỏi ĐBQH phải có trình độ hiểu biết, kiến thức sâu rộng cả về lý luận và thực tiễn để nhìn vấn đề một cách toàn diện đánh giá vấn đề một cách khoa học, t đó đưa ra phương hướng, biện pháp giải quyết vấn đề một cách đúng đắn, kịp thời và hiệu quả. Mặt khác, khi trong những trường hợp, pháp luật tỏ ra bất lực, không điều chỉnh được, chỉ mang tính nguyên tắc, kêu gọi; cơ chế kiểm soát các chủ thể có thực hiện đúng hay không trách nhiệm là tương đối khó thì lúc này chúng ta c n đến vai trò của tinh th n trách nhiệm. Tinh th n trách nhiệm cao sẽ tạo ra sự thôi thúc t bên trong làm hình thành lực đẩy khiến người đại biểu có thể hoàn thành vai trò, nhiệm vụ của mình trong những tình huống khó khăn, trở ngại [44, tr.311]. Trong vai trò là người đại biểu dân cử, ĐBQH luôn bị chi phối bởi những lợi ích khác nhau, vì vậy trong hoạt động giám sát nói chung và giám sát giải quyết khiếu nại nói riêng, phẩm chất chính trị, đạo đức, trách nhiệm và bản lĩnh của ĐBQH là yếu tố không thể thiếu, giữ vai trò cốt lõi, nền tảng hết sức quan trọng. Vì ngoài nắm chắc pháp luật về khiếu nại, hiểu rõ về tình hình KTXH địa phương, thì đòi hỏi đại biểu phải trách nhiệm và tâm huyết, mới có thể sâu sát và đeo bám kết quả giải quyết đến cùng, có như vậy hoạt động giám sát về giải quyết khiếu nại mới có thể đem lại kết quả tốt. 1.2.5.3. Cách thức tổ chức thực hiện giám sát giải quyết khiếu nại Cách thức tổ chức thực hiện giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH có vai trò quan trọng đối với chất lượng giám sát. Cách thức đó thể hiện ở nhiều phương diện, như: trình tự, thủ tục giám sát; công tác chuẩn bị, lựa chọn các vấn đề để giám sát (vấn đề nổi cộm, bức xúc trong xã hội, hay
  • 37. 28 những vụ việc khiếu nại kéo dài…), móc thời gian, số vụ việc; công tác điều hành trong hoạt động giám sát, vấn đề hậu giám sát... Cách thức tổ chức giám sát theo những trình tự, thủ tục phù hợp sẽ làm cho kết quả giám sát toàn diện, phản ánh đúng vấn đề với chất lượng, hiệu quả cao, thể hiện tính chuyên nghiệp trong giám sát [2]. 1.2.5.4. Hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát giải quyết khiếu nại Mặc dù không có tiêu chí thống nhất để đánh giá hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại nhưng các nhận định về hiệu quả cho hoạt động này trong thực tế xuất phát t kỳ vọng của chủ thể đánh giá về tác dụng của giám sát giải quyết khiếu nại. Như vậy có thể hiểu, tiêu chí đánh giá hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại là những yêu c u hay tiêu chuẩn dùng làm thước do để đánh giá hiệu quả của hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại. Trong bối cảnh hiện nay, có nhiều yếu tố làm cho công tác giải quyết khiếu nại của công dân chưa tốt, chưa đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân, vì vậy mà nhiều người mong muốn rằng hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại như là một yếu tố thúc đẩy sự chuyển biến của tình hình và coi sự chuyển biến này là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại. Tựu chung, tiêu chí đánh này có thể đề cập ở mức độ sau: - Khả năng tác động làm thay đổi hành vi, quyết định của đối tượng bị giám sát (các cơ quan nhà nước có trách nhiệm hơn trong việc giải quyết khiếu nại cho công dân theo đúng thời hạn, trình tự, thủ tục qui định…). - Khả năng cảnh báo sớm trách nhiệm của cơ quan chịu sự giám sát [56]. - Khả năng phát hiện những vấn đề bất cập c n được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật không còn phù hợp liên quan đến giải
  • 38. 29 quyết khiếu nại và giám sát giải quyết khiếu nại góp ph n hoàn thiện hệ thống pháp luật. - Khả năng đáp ứng yêu c u về tính minh bạch, khả năng giải trình, tính chịu trách nhiệm trong tổ chức và hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước [56]. - Mức độ hài lòng của người dân thông qua các cuộc giám sát giải quyết khiếu nại. - Tỷ lệ thành công, đạt được mục đích sau khi thực hiện các cuộc giám sát các vụ việc khiếu nại cụ thể (người dân được minh oan hay yêu c u được hủy bản án để được xét xử lại…). - Mức độ tiếp nhận kiến nghị, kết luận sau giám sát của các cơ quan chịu giám sát trong việc điều chỉnh, sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định được cho là trái với với qui định pháp luật. Như vậy, để đánh giá được hiệu quả hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại về cơ bản tác giả đề ra một số tiêu chí trên. Tuy nhiên phải nói rằng, hoạt động giám sát về lĩnh vực này được xem là khá phức tạp nên việc đo lường hiệu quả của nó cũng không phải là vấn đề dễ dàng, do đó nó tùy thuộc vào trình độ nhận thức, mức độ kỳ vọng vào hoạt động giám sát của mỗi người mà sẽ có nhiều quan điểm khác nhau về tiêu chí đánh giá. 1.2.5.5. Nhóm yếu tố thuộc đối tượng chịu sự giám sát Nhóm yếu tố này liên quan đến quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của đối tượng giám sát chi phối chất lượng giám sát. Nghĩa vụ của đối tượng giám sát thường sẽ được pháp luật qui định cụ thể, tuy nhiên điều kiện để nâng cao chất lượng giám sát là phải có sự hợp tác tốt của đối tượng chịu sự giám sát và các cơ quan khác có thẩm quyền. Nghĩa vụ đó chủ yếu liên quan đến việc cung cấp thông tin, tài liệu trong giám sát, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan
  • 39. 30 tiến hành giám sát; chấp hành ý kiến kết luận của Đoàn giám sát (hậu giám sát), khắc phục hậu quả bằng việc sửa đổi, bổ sung hay hủy quyết định được xem là trái pháp luật… Quyền của đối tượng giám sát cũng tác động đến chất lượng giám sát. Về cơ bản, đối tượng giám sát có các quyền cơ bản sau: được thông báo trước về kế hoạch, nội dung giám sát; trình bày ý kiến về các nội dung liên quan thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; đề nghị Đoàn ĐBQH, ĐBQH xem xét lại yêu c u giám sát...và được đảm bảo các yêu c u khác về bí mật nhà nước và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đối tượng được giám sát [2]. Trách nhiệm của đối tượng giám sát có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả giám sát giải quyết khiếu nại. Nếu những người chịu sự giám sát có trách nhiệm cao, sẵn sàng hợp tác với cơ quan giám sát thì hoạt động giám sát sẽ diễn ra suôn sẻ, nhanh chóng tìm ra những bất cập trong công tác tổ chức giải quyết khiếu nại. Ngược lại, đối tượng giám sát chậm hợp tác, báo cáo chung chung, đại khái thì hoạt động giám sát sẽ gặp khó khăn. 1.2.5.6. Yếu tố thuộc về hệ thống pháp luật chi phối hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội Nền tảng pháp lý là yếu tố cơ bản tạo điều kiện để hoạt động giải quyết khiếu nại và giám sát việc giải quyết khiếu nại được triển khai thực hiện. Khi hệ thống các qui định này được ban hành đ y đủ có khả năng điều chỉnh các hoạt động và vấn đề phát sinh một cách hiệu quả thì hoạt động giám sát sẽ đem lại kết quả tốt, còn ngược lại các qui định còn chung chung, v a khung v a bó v a khó thực hiện thì hoạt động giám sát khi được triển khai cũng chỉ là hình thức và khó có tính khả thi, điều này sẽ làm giảm đi hiệu lực của hoạt động giám sát. Trên thực tế chủ thể giám sát thường rất ngại tiến hành các cuộc giám sát tại địa phương một mặt do ngại va chạm, trong nhiều trường hợp lại là cấp
  • 40. 31 dưới của đối tượng giám sát, mặt khác là cơ sở pháp lý chưa đ y đủ và chưa đủ mạnh để chủ thể giám sát có thể mạnh dạng tiến hành giám sát. Do đó, có thể thấy rằng, thẩm quyền và địa vị pháp lý của Đoàn ĐBQH là hai vấn đề có mối quan hệ mật thiết có tính quyết định, vì vậy khi địa vị pháp lý không được quy định rõ ràng, thì thẩm quyền giám sát chỉ là hình thức và vai trò chủ thể giám sát của Đoàn ĐBQH chỉ là vai trò chủ thể tổ chức mà thôi [32]. 1.3. Nội dung, hình thức, qui trình giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội 1.3.1. Nội dung giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội Khi tiến hành giám sát giải quyết khiếu nại, Đoàn ĐBQH có thể lựa chọn một trong các nội dung giám sát sau: - Giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiếp công dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại của tổ chức, công dân: Trong nội dung giám sát này, Đoàn ĐBQH sẽ tiến hành xem xét, đánh giá việc tuân thủ các qui định của pháp luật trong công tác tiếp công dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại của các cấp chính quyền địa phương. - Giám sát việc chỉ đạo, tổ chức các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật. - Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại của công dân đối với các quyết định hành chính về đất đai và một số lĩnh vực khác thường phát sinh khiếu nại. - Giám sát việc ban hành VBQPPL và chỉ đạo tổ chức thực hiện lĩnh vực liên quan đến giải quyết khiếu nại của công dân.
  • 41. 32 - Một số nội dung giám sát khác tập trung để đánh giá tình hình khiếu nại trên địa bàn tỉnh, số lượng, lĩnh vực thường xảy ra khiếu nại, lượt đoàn đông người đến khiếu nại; số đơn thư, vụ việc; những vụ việc phức tạp, kéo dài, bức xúc, tồn đọng... t đó tìm ra nguyên nhân phát sinh khiếu nại; những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc c n giải quyết. Đề xuất, kiến nghị nếu có. Về cơ bản nội dung giám sát giải quyết nại gồm những nội dung trên. Tuy nhiên, tùy vào tình hình thực tế tại địa phương, ý kiến, kiến nghị cử tri, bức xúc của nhân dân…mà Đoàn ĐBQH có thể lựa chọn nội dung giám sát về giải quyết khiếu nại theo yêu c u đặt ra. 1.3.2. Hình thức giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội Giám sát giải quyết khiếu nại là một trong những hình thức Đoàn giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phương. Về cơ bản, giám sát giải quyết khiếu nại có các hình thức giám sát sau: 1.3.2.1. Tổ chức giám sát chuyên đề về giải quyết khiếu nại và giải quyết các vụ việc cụ thể Giám sát chuyên đề về giải quyết khiếu nại là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá vấn đề hoặc hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về giải quyết khiếu nại. Để tiến hành giám sát chuyên đề về giải quyết khiếu nại, Đoàn ĐBQH thường căn cứ vào chương trình giám sát của mình hoặc theo yêu c u của QH, UBTVQH, thực hiện kế hoạch giám sát của QH, UBTVQH khi được phân công, ngoài ra, để thực hiện giám sát dạng này, Đoàn ĐBQH còn dựa trên cơ sở các thông tin nắm được t hoạt động tiếp xúc cử tri, công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại do công dân chuyển đến, công tác xử lý đơn thư khiếu nại của các cấp chính qyền địa phương…Việc thu thập
  • 42. 33 đ y đủ thông tin và nghiên cứu thật kỹ nội dung c n tiến hành giám sát là bước quan trọng được Đoàn ĐBQH chuẩn trước khi tiến hành giám sát chuyên đề lĩnh vực giải quyết khiếu nại. Đối với giám sát giải quyết khiếu nại các vụ việc cụ thể, đây là hình thức giám sát sâu, chi tiết t ng vụ khiếu nại được Đoàn ĐBQH lựa chọn để tiến hành giám sát khi phát hiện có dấu hiệu sai phạm. Kênh thông tin cho hình thức giám sát này được Đoàn thu thập qua các vụ việc khiếu nại gửi đến Đoàn, thông qua công tác tiếp công dân, tiếp xúc cử tri...nếu giám sát chuyên đề về giải quyết khiếu nại đi t cái chung thì giám sát giải quyết khiếu nại t ng vụ việc đi vào cái cụ thể, chi tiết. Vì vậy có thể nói giám sát chuyên đề về giải quyết khiếu nại là cơ sở để Đoàn ĐBQH đi vào giám sát t ng vụ việc của công dân, về nội dung là khác nhau nhưng về chương trình, kế hoạch và các bước tiến hành giám sát là tương tự như giám sát chuyên đề. 1.3.2.2. Giám sát thông qua nghe báo cáo về công tác giải quyết khiếu nại của địa phương Đây là hình thức giám sát gián tiếp thông qua văn bản không trực tiếp đi cơ sở. Hình thức giám sát này được khá nhiều Đoàn lựa chọn do số lượng ĐBQH trong Đoàn ít, việc tiến hành giám sát tại nhiều cơ sở hoặc đi thực tế là khó khăn vì nhân lực mỏng thì đây là hình thức phù hợp để giám sát. Để thực hiện giám sát dạng này, Đoàn ĐBQH ban hành văn bản yêu c u cơ quan chịu sự giám sát và các cơ quan hữu quan (UBND, Viện kiếm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục thi hành án...) cung cấp tài liệu và báo cáo những nội dung mà Đoàn ĐBQH yêu c u liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại của địa phương. Đoàn ĐBQH sẽ trực tiếp nghe cơ quan chịu giám sát báo cáo tình hình (hoặc yêu c u gửi báo cáo về Đoàn ĐBQH để nghiên cứu, xem xét), đặt vấn đề yêu c u trả lời và ra văn bản kết luận, kiến nghị sau giám sát. Cơ quan chịu
  • 43. 34 giám sát có trách nhiệm báo cáo và cung cấp tài liệu theo yêu c u và thực hiện kiến nghị sau giám sát. Định kỳ 06 tháng một l n Đoàn ĐBQH phối hợp với TT. HĐND nghe UBND, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của địa phương báo cáo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do ĐBQH và Đoàn ĐBQH chuyển đến (Điều 13, Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13). Ngoài ra Đoàn ĐBQH còn thực hiện giám sát thông qua nghe các báo cáo của cơ quan hành chính, cơ quan tư pháp địa phương như: báo cáo 6 tháng, hàng năm của UBND tỉnh, báo cáo hoạt động 6 tháng, hàng năm của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh… Các loại báo cáo này đều có thể sử dụng để thực hiện giám sát. Tuy nhiên, phải khẳng định rằng, giám sát dạng này có mặt hạn chế của nó. Việc đọc và nghe báo cáo thường mất ph n lớn thời gian nên việc thảo luận về những vấn đề chưa được làm rõ trong báo cáo thường được tiến hành qua loa, đại khái, vì vậy khó phát hiện điểm bất cập, mâu thuẫn trong thực tiễn hoạt động, nên hoạt động xem xét báo cáo này bị đánh giá còn mang tính hình thức. 1.3.2.3. Giám sát văn bản qui phạm pháp luật được ban hành điều chỉnh lĩnh vực khiếu nại và một số lĩnh vực có liên quan Ngoài các hình thức giám sát trên thì giám sát VBQPPL điều chỉnh lĩnh vực khiếu nại và một số lĩnh vực có liên quan cũng được các ĐBQH và Đoàn ĐBQH quan tâm thực hiện trong hoạt động giám sát của mình. Trong quá trình quản lý và điều hành địa phương, cơ quan hành chính nhà nước các cấp sẽ ban hành theo thẩm quyền các VBQPPL điều chỉnh công tác giải quyết khiếu nại và các lĩnh vực khác có liên quan đến khiếu nại của người dân (lĩnh vực đất đai, qui hoạch, giải tỏa, đền bù…). Khi nhận được VBQPPL, ĐBQH, Đoàn ĐBQH có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét nội dung văn bản. Nếu phát hiện
  • 44. 35 VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật thì ĐBQH, Đoàn ĐBQH trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có quyền yêu c u cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi bổ sung, đình chỉ thi hành, bãi bỏ một ph n hoặc toàn bộ, hoặc ban hành văn bản mới… 1.3.2.4. Lồng ghép nội dung giám sát việc giải quyết khiếu nại trong triển khai giám sát các chuyên đề về kinh tế- xã hội Đây là hình thức giám sát không mới nhưng chưa phổ biến, chưa được qui định trong luật, ít Đoàn tiến hành và chưa có một báo cáo chuyên đề về kết quả thực hiện nên hình thức giám sát này chưa phát huy được tính tích cực. Tuy nhiên, đây cũng là cách mà một số Đoàn lựa chọn thực hiện khi các điều kiện tiến hành giám sát chưa cho phép hoặc chưa chín mùi. Giám sát dạng này có ưu điểm là đỡ mất thời gian, đa dạng hình thức giám sát, và nó kết hợp cùng các hình thức giám sát khác cũng đem lại kết quả khả quan. Nhược điểm của việc lồng ghép nội dung giám sát này là nội dung giám sát không sâu, nó không thể cho cái nhìn một cách toàn diện vấn đề c n giám sát mà chỉ là một ph n hay một khía cạnh mà đại biểu quan tâm và muốn đưa thêm vào một chuyên đề phù hợp để lồng ghép chung trong đợt giám sát. Một số Đoàn đã lồng ghép nội dung giám sát việc giải quyết khiếu nại thông qua các cuộc tiếp xúc cử tri (một số cử tri lên trình bày vụ việc khiếu nại của mình, sau đó yêu c u cơ quan có thẩm quyền địa phương giải trình) hoặc trong triển khai giám sát các chuyên đề về kinh tế - xã hội. Nhìn chung, đây cũng là bước để nắm bắt tình hình, thu thập thông tin c n thiết để có thể tiến hành giám sát chuyên đề khi điều kiện cho phép. 1.3.2.5. Xử lý đơn thư, theo dõi, đôn đốc, giám sát việc giải quyết Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Đoàn ĐBQH, ĐBQH có trách nhiệm tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; tổ chức
  • 45. 36 nghiên cứu; chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết; theo dõi, đôn đốc, giám sát việc giải quyết theo quy định của pháp luật. Cụ thể: a. Chuyển cơ quan thẩm quyền giải quyết Khi nhận được khiếu nại của công dân gửi đến ĐBQH, Đoàn ĐBQH, Đoàn có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết. Cụ thể: - Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với người có thẩm quyền thụ lý; - Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo. Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền yêu c u cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết; - Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu c u công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo; - Trường hợp nhận được đơn khiếu nại, tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. b. Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc giải quyết
  • 46. 37 Sau khi chuyển khiếu nại của công dân đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết, ĐBQH, Đoàn ĐBQH có trách nhiệm giám sát theo dõi, đôn đốc việc giải quyết như sau: - Khiếu nại của ĐBQH, Đoàn ĐBQH chuyển tới đã quá thời hạn quy định mà chưa được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thì ĐBQH, Đoàn ĐBQH yêu c u Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết và kiến nghị biện pháp xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đó. - Trong trường hợp cho rằng việc giải quyết khiếu nại, tố cáo không đúng với quy định của pháp luật thì Đoàn ĐBQH, ĐBQH trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền yêu c u người đứng đ u cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết xem xét lại; trường hợp vẫn không đồng ý với kết quả giải quyết lại thì có quyền yêu c u cơ quan, tổ chức, cá nhân cấp trên của người đứng đ u đó xem xét. - Trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết của cấp trên của người đứng đ u cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thì Đoàn ĐBQH, ĐBQH báo cáo với UBTVQH; Thường trực HĐND, đại biểu HĐND báo cáo với HĐND cùng cấp để thực hiện việc giám sát theo quy định của pháp luật. Sau khi tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, Đoàn ĐBQH, ĐBQH có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến người đã khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định tại Điều 28 của Luật Tiếp công dân. c. Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương, chấn chỉnh, khắc phục sai phạm Kiến nghị sau giám sát với các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương để chấn chỉnh, khắc phục sai phạm là bước cuối cùng trong qui trình giám sát. Căn
  • 47. 38 cứ vào kết quả giám sát, Đoàn ĐBQH sẽ thực hiện việc kiến nghị theo qui định, cụ thể tại Điều 56, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân qui định như sau: Kết quả giám sát nếu phát hiện có dấu hiệu sai phạm, Đoàn ĐBQH sẽ yêu c u, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một ph n hoặc toàn bộ VBQPPL; Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết các vấn đề có liên quan đến chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến lĩnh vực giải quyết khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được kiến nghị có trách nhiệm xem xét và trả lời trong thời hạn 15 ngày kể t ngày nhận được kiến nghị. Quá thời hạn này mà không nhận được trả lời hoặc trường hợp không tán thành với nội dung trả lời thì ĐBQH, Đoàn ĐBQH có quyền kiến nghị với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết, đồng thời báo cáo UBTVQH xem xét, quyết định; Căn cứ kết quả giám sát, Đoàn ĐBQH có quyền yêu c u cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp c n thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xem xét trách nhiệm, xử lý người vi phạm, khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm. d. Công tác nghiên cứu, đánh giá văn bản trả lời việc giải quyết của cơ quan có thẩm quyền Công tác nghiên cứu, đánh giá văn bản trả lời việc giải quyết của cơ quan có thẩm quyền đã được các Đoàn ĐBQH chú trọng hơn, bước đ u đã phát huy hiệu quả hoạt động giám sát. Đây là căn cứ để giám sát trách nhiệm trả lời của các cơ quan chức năng. Qua nghiên cứu, đánh giá văn bản Đoàn ĐBQH sẽ thấy được mức độ cũng như chất lượng giải quyết khiếu nại của cơ
  • 48. 39 quan hành chính ở địa phương (văn bản trả lời dứt khoát, chung chung hay né tránh vụ việc...), t đó Đoàn ĐBQH xem xét có nên tiến hành giám sát không. Tuy nhiên để thực hiện được công việc này đòi hỏi phải mất nhiều thời gian để thống kê, nghiên cứu, trong khi đa số ĐBQH kiêm nhiệm, bộ máy tham mưu, giúp việc còn thiếu và chưa đủ mạnh nên bước đ u công tác này còn hạn chế nên số lượng Đoàn thực hiện còn khiêm tốn, đa số được đánh giá sơ lượt trong báo cáo hoạt động chung của Đoàn chứ chưa có một báo cáo riêng để đánh giá cụ thể. Mặc dù công tác nghiên cứu, đánh giá văn bản trả lời việc giải quyết của cơ quan có thẩm quyền được tiến hành chưa nhiều nhưng được đánh giá là quan trọng và c n thiết, giúp Đoàn ĐBQH theo sát vụ việc có cơ sở để đôn đốc nhắc nhở hay kiến nghị vấn đề còn bất cập, vướng mắc để có hướng sửa đổi và chấn chỉnh kịp thời, các cơ quan trung ương có điều kiện nắm rõ và sâu sát địa phương hơn trong việc chấp hành qui định pháp luật. 1.3.3. Qui trình giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội 1.3.3.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát Theo qui định, ĐBQH sẽ lập chương trình giám sát hàng năm của mình và gửi đến Đoàn ĐBQH. Đoàn ĐBQH căn cứ vào chương trình giám sát của t ng ĐBQH, chương trình giám sát của QH, UBTVQH, HĐDT, Ủy ban của QH, tình hình thực tế của địa phương, đề nghị của Ủy ban MTTQVN cấp tỉnh và ý kiến, kiến nghị của cử tri tại địa phương lập chương trình giám sát hàng năm của Đoàn ĐBQH và báo cáo UBTVQH. Trên cơ sở chương trình giám sát, Đoàn ĐBQH xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện các hoạt động giám sát của Đoàn ĐBQH và tổ chức để ĐBQH trong Đoàn ĐBQH thực hiện
  • 49. 40 chương trình giám sát của mình (Điều 49, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân). 1.3.3.2. Tổ chức thực hiện giám sát Để tổ chức thực hiện giám sát việc giải quyết khiếu nại, Đoàn ĐBQH c n thực hiện các bước sau đây: Bước 1: Ban hành quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề về giám sát giải quyết khiếu nại. Bước 2: Xây dựng nội dung, kế hoạch giám sát, thành ph n Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát Bước 3: Gửi nội dung, kế hoạch giám sát đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày bắt đ u tiến hành hoạt động giám sát. Bước 4: Gửi văn bản yêu c u cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản (theo đề cương chi tiết gửi kèm), cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát Bước 5: Đoàn giám sát tiến hành giám sát Bước 6: Kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát đến Đoàn đại biểu Quốc hội. Bước 7: Căn cứ vào tính chất, nội dung của vấn đề được giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội xem xét, yêu c u, kiến nghị của Đoàn giám sát và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát để thực hiện ý kiến, kết luận của Đoàn giám sát. Bước 8: Giám sát việc thực hiện ý kiến, kết luận của Đoàn giám sát và thực hiện hậu giám sát nếu xét thấy c n thiết.