Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, cho các bạn tham khảo
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
1. 1
BỘ GIÁO DỤC HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
VÀ ĐÀO TẠO QUỐC GIA HỒ CHÍ MÍNH
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
Somnith SY LI BOUN LIENG
XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG
HÀ NỘI – 2014
2. 2
BỘ GIÁO DỤC HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ- HÀNH CHÍNH
VÀ ĐÀO TẠO QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
Somnith SY LI BOUN LIENG
XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Chuyên ngành : Quản lý Hành chính công
Mã số : 62 34 82 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Lưu Kiếm Thanh
2. PGS.TS. Vũ Trọng Hách
HÀ NỘI – 2014
3. 3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những nội dung trong luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả Luận án
Somnith SYLIBOUNLIENG
4. 4
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, cho phép tôi được bày lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô đã
hết lòng dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu sinh tại Học viện Hành chính.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lưu Kiếm Thanh - Phó Giám
đốc Học viện Hành chính và PGS.TS. Vũ Trọng Hách Phó Trưởng khoa QLNN
về Xã hội Học viện Hành chính, những người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình và
chu đáo trong suốt quá trình tôi thực hiện Luận án Tiến sỹ này.
Bên cạnh đó là sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và các Anh, Chị làm việc tại
Bộ Tư pháp Nước CHDCND Lào đã cung cấp những tài liệu và thông tin cần
thiết để hoàn thành tốt Luận án Tiến sỹ này trong thời gian nghiên cứu tại Học
viện Hành Chính.
Tôi xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó !
5. 5
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BHVBQPPL : Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
CBCC : Cán bộ, công chức
CHDCND : Cộng hòa dân chủ nhân dân
CNTT : Công nghệ thông tin
DCCH : Dân chủ cộng hòa
HCNN : Hành chính nhà nước
HĐND : Hội đồng nhân dân
NDCM : Nhân dân cách mạng
NSNN : Ngân sách nhà nước
QLHCNN : Quản lý hành chính nhà nước
QLNN : Quản lý nhà nước
QH : Quốc hội
QPPL : Quy phạm pháp luật
UBND : Ủy ban nhân dân
UBTV : Ủy ban thường vụ
VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
6. 6
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................ 9
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án:........................................ 12
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................... 12
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu................................................ 13
5. Đóng góp khoa học của luận án................................................................ 14
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án................................................... 15
7. Kết cấu của luận án .................................................................................. 15
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊNCỨU........... 17
1.1. Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.... 17
1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ... 17
1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến đề tài luận
án ............................................................................................................. 18
1.1.3. Những công trình nghiên cứu ở các quốc gia khác có liên quan đến
đề tài luận án ............................................................................................ 28
1.2. Những vấn đề luận án cần phải tiếp tục nghiên cứu làm rõ.................... 28
1.2.1. Về mặt lý luận, các vấn đề cần được giải quyết .............................. 29
1.2.2. Về mặt thực tiễn ............................................................................. 29
Chương 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO.................................................... 31
2.1.Khái niệm, đặc điểm, thẩm quyền, phạm vi, nội dung văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ................................................. 31
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan
hành chính nhà nước ban hành ................................................................. 31
2.1.2. Thẩm quyền xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan hành chính nhà nước ................................................................... 45
2.1.3. Phạm vi, nội dung của văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành
chính nhà nước......................................................................................... 47
2.2. Sự cần thiết phải ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành
chính nhà nước (quyền lập quy) ................................................................... 52
2.2.1. Thực hiện thẩm quyền hành chính nhà nước................................... 52
2.2.2. Bảo đảm việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước trong
hoạt động hành chính nhà nước ................................................................ 54
7. 7
2.2.3. Tạo điều kiện để công dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ........... 55
2.3. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, quy trình xây dựng và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước .......................... 56
2.3.1.Khái niệm xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan hành chính nhà nước........................................................................ 56
2.3.2. Đặc điểm xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan hành chính nhà nước........................................................................ 58
2.3.3.Các nguyên tắc bảo đảm khi xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước.............................................. 61
2.3.4. Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan hành chính nhà nước........................................................................ 66
2.4. Kinh nghiệm xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan hành chính nhà nước ở một số quốc gia và bài học kinh nghiệm vận
dụng cho Lào................................................................................................ 73
2.4.1. Cộng hoà Pháp................................................................................ 73
2.4.2. Cộng hoà Liên bang Đức ................................................................ 74
2.4.3. Kinh nghiệm của Việt Nam............................................................. 75
2.4.4. Bài học cho Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.................................. 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................. 82
Chương 3. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TẠI
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ................................................... 83
3.1. Thực trạng về thể chế pháp lý cho hoạt động xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
..................................................................................................................... 83
3.2. Thực trạng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành
chính nhà nước............................................................................................. 86
3.2.1. Thực trạng các tổ chức làm công tác xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ............................. 86
3.2.2. Thực trạng về năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây
dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật ........................................ 99
3.2.3. Thực trạng về quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật................................................................................................. 105
3.2.4. Thực trạng về cơ chế phối hợp, chế độ tài chính và cơ sở vật chất,
điều kiện hỗ trợ phục vụ công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật................................................................................................. 110
3.3. Một số khó khăn, hạn chế, vướng mắc trong công tác xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước tại
Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào................................................................ 116
8. 8
3.3.1. Những khó khăn, hạn chế và vướng mắc ...................................... 116
3.3.2. Nguyên nhân................................................................................. 123
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................... 125
Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC TẠI CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO............................. 127
4.1. Chủ trương của Đảng Nhân dân cách mạng Lào và Nhà nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào về hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan hành chính nhà nước ..................................................................... 127
4.1.1. Chủ trương của Đảng Nhân dân cách mạng Lào và Nhà nước Cộng
hòa Dân chủ nhân dân Lào về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
............................................................................................................... 127
4.1.2. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà
nước đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, hoàn thiện thể chế hành chính
............................................................................................................... 134
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ............................................ 136
4.2.1. Giải pháp về hoàn thiện thể chế về xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ................................................................................ 136
4.2.2. Giải pháp về kiện toàn tổ chức tham gia xây dựng và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật trong cơ quan hành chính nhà nước.................. 140
4.2.3. Giải pháp về tăng cường năng lực đội ngũ công chức làm công tác
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tại các cơ quan hành chính nhà nước
............................................................................................................... 143
4.2.4. Giải pháp về hoàn thiện kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước............................ 148
4.2.5. Giải pháp nhằm huy động sự tham gia của chuyên gia, các nhà khoa
học, các nhà hoạt động thực tiễn, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản và nhân dân vào quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ....................................................................................... 159
4.2.6. Hoàn thiện các quy định pháp luật về cơ chế quản lý, chế độ tài chính
và cơ sở vật chất, điều kiện hỗ trợ phục vụ công tác xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ................................................................... 168
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4............................................................................... 172
KẾT LUẬN.................................................................................................... 173
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................ 176
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 178
9. 9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận quan trọng trong hệ thống
bộ máy nhà nước. Đặc điểm quan trọng nhất của cơ quan hành chính nhà nước
trong thực hiện quyền hành pháp là mang tính chất quyền lực nhà nước. Trong
phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan hành chính nhà nước có quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật (quyền lập quy) hoặc văn bản áp dụng quy phạm
pháp luật có tính bắt buộc phải thi hành đối với cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà
nước cơ quan nhà nước có liên quan; có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các văn bản mà mình đã ban hành; có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế
khi cần thiết đối với cá nhân, tổ chức, cơ quan có liên quan đã không tự giác và
nghiêm chỉnh thực hiện văn bản do cơ quan nhà nước ban hành đã có hiệu lực
pháp luật.
Trong những năm qua tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, hoạt động xây
dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong các cơ quan hành chính nhà
nước đã rất được quan tâm, nhiều công trình khoa học liên quan đến việc ban
hành văn bản hành chính, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính
nhà nước đã được công bố; pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật
cũng không ngừng được hoàn thiện. Văn bản quy phạm pháp luật được xem là
công cụ quan trọng để đảm bảo hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động điều hành
nền hành chính nhà nước, góp phần ổn định, phát triển các hoạt động kinh tế -
xã hội. Trong văn kiện Đại hội Đảng Nhân dân cách mạng Lào lần IX, năm 2011 đã
xác định: “Điều kiện quan trọng để phát huy dân chủ là xây dựng và hoàn chỉnh hệ
thống pháp luật đồng thời tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong mọi hoạt
động”[67].
Trong điều kiện đẩy mạnh quá trình đổi mới hiện nay, Nghị quyết Hội
nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào lần thứ IX
(năm 2011) về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào, mà trọng tâm là cải cách một bước nền hành chính nhà nước,
10. 10
được đề ra là một trong những quan điểm cơ bản để xây dựng và kiện toàn bộ
máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, tăng cường hiệu lực, hiệu quả. Đó là:
“Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Nhà nước quản lý xã hội theo pháp luật và
bằng pháp luật” [68].
Hiến pháp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào năm 2003 cũng quy định tại
Điều 10: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa” [20]. Mặc dù vậy, cho đến nay thực tế quản lý xã hội
bằng pháp luật và việc điều chỉnh bằng pháp luật các quan hệ xã hội tại Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào vẫn còn nhiều hạn chế. Điều này đòi hỏi Nhà nước
Lào phải xây dựng và hoàn thiện được hệ thống pháp luật đồng bộ, khoa học,
hoàn chỉnh. Mặt khác, phải đảm bảo hệ thống pháp luật được thực hiện một cách
nghiêm chỉnh từ trung ương xuống cơ sở, đảm bảo nguyên tắc pháp chế xã hội
chủ nghĩa trên tinh thần tôn trọng tuyệt đối pháp luật.
Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật là một công việc quan
trọng của các cơ quan hành chính nhà nước tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Cùng với công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước thì việc xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật nói chung và của các cơ quan hành chính nhà
nước nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, đã từng bước nâng cao được
năng lực xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nước. Bước đầu hình thành
hệ thống văn bản quản lý đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý hành
chính nhà nước. Tuy nhiên, công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước vẫn còn nhiều yếu kém, hạn chế
cần khắc phục, đặc biệt là về phương thức, quy trình chuẩn ban hành, hình thức
văn bản, thẩm quyền ban hành, các hình thức chế tài, kiểm tra, xử lý văn bản trái
pháp luật. Chính những mặt hạn chế, yếu kém này đã làm giảm hiệu lực và hiệu
quả trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Từ thực tế này đòi hỏi phải có
sự nghiên cứu, đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật nói chung và quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
các cơ quan hành chính nhà nước nói riêng.
11. 11
Tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, trong thời gian trước văn bản quy
phạm pháp luật và quy trình xây dựng cũng như ban hành văn bản quy phạm
pháp luật chưa được chú trọng nghiên cứu nên cũng có rất ít tài liệu, công trình
nghiên cứu chính thức về vấn đề này. Chỉ có một số ít các văn bản hướng dẫn
của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền đề cập tới một phần hoặc đề
cập một cách chung chung nên chưa thể hiện được vấn đề chung về lý luận cũng
như thực tiễn cần thiết cho hoạt động này của các cơ quan hành chính nhà nước.
Cho tới khi, Luật Xây dựngvăn bản quy phạm pháp luật được ban hành năm
2012 thì vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật mới được hoàn thiện một bước và có tính hệ thống hơn. Tuy
vậy, việc ra đời Luật xây dựngvăn bản quy phạm pháp luật không có nghĩa là
hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan
hành chính nhà nước nói riêng và cơ quan nhà nước nói chung đã hoàn thiện.
Mà đây chỉ là những cơ sở ban đầu để dần hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật và những vấn đề xung quanh loại văn bản này.
Điều này có thể lý giải tại sao trên thực tế hoạt động xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước vẫn còn
nhiều tồn tại và bất cập như khái niệm, phân loại, thẩm quyền ban hành, trình tự
ban hành các văn bản còn chưa thống nhất. Và đó là một trong những nguyên
nhân cơ bản gây ra tình trạng các cơ quan hành chính nhà nước vẫn ban hành
văn bản sai thể thức, sai thẩm quyền, thậm chí còn sai nội dung, thiếu tính khả
thi gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới hiệu lực và hiệu quả hoạt động quản lý nhà
nước. Do đó, việc nghiên cứu một cách cơ bản có hệ thống về hoạt động xây
dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà
nước là một yêu cầu cấp bách và lâu dài đặt ra hiện nay cho nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, thì vấn đề “Xây dựng
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà
nước tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” là rất quan trọng và cần thiết phải
tiến hành nghiên cứu.
12. 12
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án:
- Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào, qua đó làm rõ những kết quả, những hạn chế và nguyên nhân trong xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Lào để đề
xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của chính các cơ quan này.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án có những nhiệm vụ cơ bản
sau:
+ Nghiên cứu và vận dụng những thành quả đã có về phương diện lý luận
để hình thành cơ sở lý luận về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào;
+ Tổng kết thực tiễn hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào,
từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá làm cơ sở cho việc đề xuất các phương
hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan này;
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính
nhà nước ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu:
+ Cơ sở lý luận về hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào;
+ Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về hoạt động xây dựng và
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước;
13. 13
+ Thực trạng hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào;
+ Các phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà
nước ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào và Việt Nam (quốc gia có chế độ chính trị tương đồng với
Lào).
+ Thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào giai đoạn 2006 đến 2012.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Về cơ sở lý luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, quan điểm của Đảng Nhân dân cách mạng Lào, của Nhà nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào về nhà nước và pháp luật, về cải cách hoàn thiện bộ máy
nhà nước, về cải cách hành chính nhà nước, về hoàn thiện hệ thống pháp luật.
- Về phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận án sử dụng phương pháp luận của triết học Mác – Lênin, nghiên cứu
đề tài theo quan điểm hệ thống, khách quan, toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thể,
quan hệ giữa cái chung – cái riêng, cái phổ biến – cái đặc thù, nguyên nhân – kết
quả, v.v…
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, tác giả luận án lựa chọn các phương pháp nghiên cứu cụ thể phù hợp
với từng nội dung trong luận án.
Trong chương I, tác giả sử dụng phương pháp hệ thống, phương pháp
phân tích, tổng hợp các tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học đã công bố để
đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
14. 14
Trong chương II, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp,
phương pháp diễn dịch và quy nạp để nghiên cứu khái niệm, đặc điểm, nội dung,
vai trò, yêu cầu và các yếu tố bảo đảm cho hoạt động xây dựng và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước. Phương pháp phân
tích, so sánh, tổng hợp được áp dụng khi tìm hiểu hoạt động xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở một số
quốc gia và bài học kinh nghiệm vận dụng cho Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Trong chương III, tác giả coi trọng phương pháp thống kê, so sánh, phân
tích khái quát các tư liệu, số liệu để đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng và
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào, rút ra những kết quả hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế trong hoạt động này.
Trong chương IV, tác giả sử dụng phương pháp hệ thống, phương pháp
phân tích, tổng hợp để đề xuất luận chứng các phương hướng, giải pháp nâng
cao chất lượng hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay.
5. Đóng góp khoa học của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án có những điểm mới sau đây:
- Luận án xây dựng được cơ sở lý luận đối với hoạt động xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào, bao gồm: đặc điểm, nội dung, vai trò, các yếu tố bảo đảm
đối với hoạt động này.
- Luận án khái quát hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở một số quốc gia và bài học kinh
nghiệm có thể vận dụng cho Lào.
- Luận án phân tích, đánh giá được thực trạng hoạt động xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Lào từ kết
quả, hạn chế và nguyên nhân trong giai đoạn từ 2006 đến 2012.
15. 15
- Luận án xác định phương hướng và đề xuất luận chứng các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ở Lào trong giai đoạn hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành
chính là hướng đến mục tiêu thi hành pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống,
góp phần thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành chính nhà
nước, mà trọng tâm là thực hiện quyền hành pháp.
- Về lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ một số
vấn đề lý luận về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan hành chính nhà nước, chỉ rõ thực trạng, nguyên nhân làm hạn chế chất
lượng xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành
chính nhà nước ở Lào giai đoạn 2006 – 2012, trên cơ sở đó đề xuất hệ thống giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động này ở Lào trong giai đoạn hiện
nay.
- Về thực tiễn, luận án là tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu, giảng
dạy học tập trong môn học soạn thảo văn bản các trường đại học luật, đại học
hành chính, làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nghiên cứu hoặc hoạt động
thực tiễn tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận, tài liệu
tham khảo, luận án được kết cấu thành 4 chương, cụ thể:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài và
những vấn đề đặt ra cần phải tiếp tục nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở khoa học về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Chương 3: Thực trạng xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của các cơ quan hành chính nhà nước tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
16. 16
Chương 4: Định hướng và giải pháp về xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước tại Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay
17. 17
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊNCỨU
1.1. Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án
1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, trong một thời gian dài những vấn
đề lý luận về hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn
bản của các cơ quan nhà nước nói chung, cơ quan hành chính nhà nước nói riêng
ít được quan tâm nghiên cứu nên có rất ít các công trình khoa học được công bố
trong lĩnh vực này. Chỉ có một số văn bản hướng dẫn của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đề cập những vấn đề chung nhất về xây dựng và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật. Vì vậy, việc tiếp cận và nghiên cứu những công trình
khoa học liên quan đến đề tài của luận án đối với tác giả là rất khó khăn.
Tác giả luận án đã tiếp cận và nghiên cứu một số công trình khoa học của
các nhà khoa học Lào đã được công bố trong thời gian gần đây có liên quan đến
việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, như:
- Tác giả Khăm Phết Vông Đa La đã có bài viết: “Cải cách các văn bản
quy phạm pháp luật về thương mại và liên quan đối với nhóm ASEAN” được
đăng trên Tạp chí Pháp luật số 4/2010 của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào,
trong nội dung bài viết này, tác giả Khăm Phết đã đề cập tới việc cải cách, thay
đổi trong việc xây dựng một số văn bản quy phạm pháp luật mang tính quốc tế
có liên quan đến vấn đề thương mại trong khuôn khổ các quốc gia ASEAN;
- Tác giả Chăn Pheeng Si Li Văn với bài viết: “Hoàn thiện tổ chức và
hoạt động của Quốc hội về kiểm tra việc ban hành pháp luật và văn bản quy
phạm pháp luật trong giai đoạn hiện nay”, được đăng trên Tạp chí Pháp luật số
1/2011 của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Trong bài viết này, tác giả chủ yếu
đề cập tới việc hoàn thiện chức năng kiểm tra việc ban hành VBQPPL của Quốc
hội nước CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay.
18. 18
- Tác giả, Phou sa khone Meuang wong với công trình nghiên cứu: “Pháp
luật về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Lào và Việt Nam nghiên
cứu từ góc độ so sánh”, luận án tiến sỹ Luật học, Đại học Luật Thành phố Hồ
Chí Minh, năm 2010.
Số các công trình khoa học được công bố của các nhà khoa học Lào còn
quá khiêm tốn, vì vậy, việc tham khảo các công trình khoa học trong nước phục
vụ cho việc nghiên cứu lý luận, phân tích, đánh giá về thực trạng xây dựng và
banh hành văn bản quy phạm pháp luật nói chung, văn bản của cơ quan hành
chính nhà nước nói riêng của ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào rất khó khăn.
Điều này có thể lý giải tại sao trên thực tế hoạt động xây dựng và ban hành của
các cơ quan vẫn còn nhiều tồn tại và bất cập như khái niệm, phân loại, thẩm
quyền ban hành, trình tự ban hành các văn bản còn chưa thống nhất. Và đó là
một trong những nguyên nhân cơ bản gây ra tình trạng các cơ quan hành chính
nhà nước vẫn còn ban hành những văn bản sai về thể thức, sai cả về nội dung,
vi phạm các yêu cầu về tính hợp pháp, thiếu tính khả thi gây ảnh hưởng nghiêm
trọng tới hiệu lực và hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến đề tài
luận án
Từ kinh nghiệm thực tiễn ở Việt Nam trong lĩnh vực xây dựng và ban
hành văn bản hành chính, văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà
nước, trong quá trình học tập và tìm hiểu vấn đề này ở Việt Nam, tác giả đã có
điều kiện tiếp xúc, nghiên cứu một số tài liệu, công trình nghiên cứu đã được
công bố.
1.1.2.1. Những công trình khoa học liên quan đến quyền lập quy của cơ
quan hành chính nhà nước
Cuốn “Thẩm quyền hành chính nhà nước”, dùng cho chương trình đào
tạo cử nhân hành chính tại Học viện Hành chính, do PGS.TS. Vũ Trọng Hách
chủ biên, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật xuất bản năm 2011. Nội dung
cuốn sách đề cập đến thẩm quyền của cơ quan hành chính trong hoạt động hành
chính và quản lý nhà nước, trong đó có quyền lập quy (quyền ban hành văn bản
19. 19
quy phạm pháp luật) được xem là một trong những thẩm quyền quan trọng nhất
của cơ quan hành chính nhà nước. Thẩm quyền lập quy của cơ quan hành chính
nhà nước chủ yếu là để chi tiết hóa, cụ thể hóa việc thi hành pháp luật, đưa văn
bản quy phạm pháp luật vào cuộc sống. Những văn bản quy phạm pháp luật do
cơ quan hành chính nhà nước ban hành là một bộ phận của văn bản quy phạm
pháp luật của các chủ thể nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của
pháp luật. Nội dung cuốn sách cũng đề cập đến hình thức các văn bản lập quy và
quy trình soạn thảo các văn bản lập quy của các cơ quan hành chính nhà nước ở
Trung ương và địa phương ở Việt Nam. Nội dung cuốn sách giúp tác giả nhận
thức rõ hơn sự cần thiết phải ban hành văn bản quy phạm pháp luật (quyền lập
quy) của cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Luận án tiến sĩ luật học với đề tài:“ Quyền lập quy của Chính phủ”, của
tác giả Nguyễn Đình Hào ( 2011), Khoa Luật thuộc Đại học quốc gia Hà Nội.
Nội dung luận án đã đề cập đến cơ sở lý luận về quyền lập quy của Chính phủ
(khái niệm, bản chất, đặc điểm, hình thức, nội dung…quyền lập quy của Chính
phủ), thực trạng quyền lập quy của Chính phủ ở Việt Nam, quan điểm và giải
pháp hoàn thiện quyền lập quy của Chính phủ ở Việt Nam. Luận án là một công
trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao giúp tác giả luận án nghiên
cứu làm rõ quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính
nhà nước ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
1.1.2.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản hành chính
Những năm qua các công trình khoa học liên quan đến văn bản nói chung,
văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính ở Việt Nam được nghiên cứu
và công bố nhiều, thể hiện sự phong phú và đa dạng. Các công trình khoa học
được công bố bao gồm: các sách chuyên khảo, các bài báo đăng trên các tạp chí
khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn cao học, các đề tài khoa học các cấp, kỷ yếu
các hội thảo khoa học, giáo trình ở các cơ sở đào tạo đại học.
- Nhóm các công trình liên quan đến văn bản, văn bản quy phạm pháp
luật, văn bản hành chính:
20. 20
Cuốn: “ Văn bản và công tác văn bản trong cơ quan nhà nước”, của
PGS.TS. Văn Tất Thu do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản năm 2013, đã
làm rõ những vấn đề lý luận chung về văn bản, lịch sử hình thành công tác văn
bản ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay, nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của công tác
văn bản. Đặc biệt cuốn sách đã dành một chương riêng cho văn bản quy phạm
pháp luật. Trong chương này tác giả cuốn sách đã làm rõ: khái niệm, vai trò, phân
loại và nội dung, thể thức, kết cấu, ngôn ngữ và văn phong, hiệu lực, thẩm quyền
ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, đình chỉ, nguyên tắc, quy trình xây
dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Cuốn sách còn đề cập đến văn
bản quản lý hành chính nhà nước; kỹ thuật soạn thảo một số văn bản trong cơ
quan hành chính nhà nước.
Đây là cuốn sách đề cập khá toàn diện những vấn đề lý luận chung về văn
bản, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý hành chính nhà nước, cũng
như công tác văn bản và kỹ thuật soạn thảo một số loại văn bản trong các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước. Cuốn sách có giá trị tham khảo cao cho những ai
học tập, nghiên cứu những vấn đề liên quan đến văn bản, xây dựng và ban hành
văn bản trong cơ quan nhà nước, cho những người hoạt động thực tiễn trong lĩnh
vực này. Tuy nhiên, nội dung cuốn sách mới đề cập đến văn bản quy phạm pháp
luật nói chung, chứ chưa đề cập một cách cụ thể đến văn bản quy phạm pháp luật
do chủ thể là cơ quan hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà
nước xây dựng và ban hành.
Luận án tiến sĩ luật học với đề tài “ Pháp điển hóa pháp luật về ban hành
văn bản quy phạm pháp luật”của Nguyễn Thị Minh Hà thực hiện ở Viện nghiên
cứu Nhà nước và Pháp luật thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam năm 2006. Nội
dung luận án tuy không đề cập đến việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước, nhưng nội dung trong luận án đã đề
cập đến khái niệm, vị trí và tầm quan trọng của văn bản quy phạm pháp luật nói
chung.
- Nhóm công trình nghiên cứu liên quan việc soạn thảo văn bản
21. 21
Đề tài nghiên cứu về “Quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật”
thuộc dự án VIE/94/003 năm 1998, do Bộ Tư pháp thực hiện. Trong báo cáo
tổng kết đề tài đã trình bày những vấn đề cơ bản của quy trình soạn
thảoVBQPPL như xác lập sáng kiến văn bản trước khi soạn thảo; các nguyên tắc
chỉ đạo trong việc soạn thảo VBQPPL; công tác lập chương trình sáng kiến,
soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản; ý kiến tham gia đóng góp cho dự thảo.
Nhìn chung, rất nhiều nội dung, kiến nghị được đưa ra trong đề tài này có ý
nghĩa lý luận quan trọng, là nguồn tài liệu tham khảo quý giá trong quá trình
nghiên cứu về vấn đề xây dựng và ban hành VBQPPL.
Tác giả Nguyễn Ngọc Hiến (chủ biên) trong cuốn“Quy trình soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật”, sản phẩm thuộc dự án VIE 94/003, Hà Nội năm
1998. Nội dung của cuốn sách đã đề cập trực tiếp vào vấn đề quy trình soạn thảo
VBQPPL, với việc đề cập trực tiếp vào một nội dung cụ thể đề tài này đã thành
công khi đưa ra được một quy trình tương đối đầy đủ và mang tính quy phạm
trong hoạt động ban hành VBQPPL. Điều này giúp tác giả luận án có thể tham
khảo trong việc nghiên cứu đề xuất xây dựng được một quy trình soạn thảo văn
bản chính thống.
Cuốn “Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước” của tác giả Nguyễn
Văn Thâm, do nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản năm 2001. Cuốn sách
trình bày một cách tổng quát những vấn đề về lịch sử văn bản hành chính nhà
nước ở Việt Nam; tập trung làm rõ các loại văn bản hình thành trong hoạt động
quản lý nhà nước dưới các góc độ: khái niệm chung về văn bản và văn bản quản
lý nhà nước, văn bản và phân loại văn bản quản lý nhà nước, chức năng văn bản
quản lý nhà nước; vai trò của văn bản và hệ thống văn bản trong công tác cán bộ
lãnh đạo và quản lý; một số vấn đề về kỹ thuật soạn thảo văn bản quản lý nhà
nước (vai trò của việc soạn thảo, tình hình soạn thảo, yêu cầu cơ bản của việc
soạn thảo, quy trình chung của việc soạn thảo, thu thập và xử lý thông tin trong
quá trình soạn thảo, thể thức văn bản, kỹ thuật biên tập văn bản quản lý nhà
nước); ngôn ngữ và văn phong của văn bản quản lý nhà nước; soạn thảo một số
văn bản thông dụng trong các cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức khoa học các hệ
22. 22
thống văn bản trong các cơ quan; đánh giá và sử dụng các văn bản hình thành
trong hoạt động của các cơ quan; cơ giới hóa và tự động hóa việc soạn thảo vừ xử
lý văn bản. Ngoài ra cuốn sách còn giới thiệu tham khảo mẫu một số văn bản.
Đây là một cuốn sách đề cập khá phong phú, toàn diện, có ý nghĩa cả về lý
luận cũng như vận dụng cho hoạt động xây dựng, đánh giá văn bản trong hoạt
động quản lý nhà nước. Tuy nhiên, trong cuốn sách tác giả chỉ mới đề cập tới
những vấn đề chung nhất về văn bản quy phạm pháp luật, một loại văn bản quản
lý nhà nước, chứ chưa đề cập nhiều đến cơ sở lý luận cũng như quy trình ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước.
Cuốn sách “Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật” của tác
giả Lưu Kiếm Thanh năm 2003, do Nhà xuất bản Thống kê phát hành và được
Nhà xuất bản Lao động tái bản, có sửa chữa và bổ sung năm 2005. Có thể nói,
đây là một công trình nghiên cứu khá đầy đủ, và là tài liệu tham khảo quan trọng
giúp tác nghiên cứu thực hiện đề tài xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật trong các cơ quan hành chính nhà nước ở Lào.
Cùng tác giả Lưu Kiếm Thanh, cuốn sách “Hướng dẫn soạn thảo văn bản
lập quy” được nhà xuất bản Thống kê xuất bản lần đầu vào năm 1998 và tái bản
vào năm 2003. Trong nội dung cuốn sách này, tác giả đã đề cập một cách chi tiết
về kỹ thuật lập quy như trình tự lập quy, ngôn ngữ văn bản lập quy và hướng
dẫn soạn thảo một số các văn bản lập quy điển hình. Đây là nguồn tài liệu tham
khảo có giá trị cao giúp tác giả trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình, tham
khảo kinh nghiệm về kỹ thuật lập quy của Việt Nam để áp dụng xây dựng kỹ
thuật lập quy tại Lào.
Cuốn sách “Quy trình xây dựng, ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật ” của tác giả Dương Bạch Long, do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
xuất bản năm 2007. Nội dung cuốn sách ngoài việc đề cập đến các nội dung
như: những quy định chung về văn bản quy phạm pháp luật, chủ thể có thẩm
quyền ban hành và hình thức văn bản quy phạm pháp luật, còn đưa ra quy trình
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật cụ thể của từng cơ quan nhà nước, trong
đó có các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương. Ngoài ra cuốn sách còn
23. 23
đề cập đến hiệu lực văn bản, hoạt động giám sát, kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật.
Sách chuyên khảo “Phương pháp soạn thảo văn bản hành chính” của tác
giả PGS.TS. Nguyễn Minh Phương do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – sự thật
xuất bản năm 2011, đã đề cập đến các nội dung: những vấn đề chung, những
nguyên tắc cơ bản, từ ngữ và văn phong, thể thức và kỹ thuật trình bày, quy
trình, mẫu hóa và tiêu chuẩn hóa trong soạn thảo văn bản hành chính. Nội dung
cuốn sách còn đề cập đến những vấn đề cụ thể như: cách viết biên bản, bản ghi
nhớ, bản cam kết, nghị quyết (cá biệt), soạn thảo quyết định cá biệt, kế hoạch,
báo cáo, quy định, quy chế, dự án đầu tư, đề án, hợp đồng. Tuy không đề cập cụ
thể đến văn bản quy phạm pháp luật, nhưng cuốn sách là tài liệu tham khảo tốt
cho tác giả; từ phương pháp soạn thảo văn bản hành chính có thể vận dụng trong
xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà
nước.
Các giáo trình “Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản” của Học viện
Hành chính do TS. Lưu Kiếm Thanh chủ biên, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật xuất bản năm 2009 cho chương trình cử nhân hành chính; “Soạn thảo văn
bản” của Khoa Luật thuộc Đại học quốc gia Hà nội, Nhà xuất bản Đại học quốc
gia Hà Nội xuất bản 2007, do GS.TS.Nguyễn Đăng Dung chủ biên cho chương
trình đào tạo cử nhân luật, cũng đã đề cập đến khái niệm, chức năng, vai trò, quy
trình soạn thảo văn bản hành chính, văn bản quy phạm pháp luật.
Đề tài luận án tiến sỹ chuyên ngành Quản lý hành chính công “Hoàn
thiện quy trình ban hành và thực hiện văn bản của chính quyền địa phương cấp
tỉnh” tại Học viện Hành chính năm 2008 của tác giả Hà Quang Thanh. Nội dung
đề tài này đã đề cập tới cơ sở pháp lý và lý luận của việc ban hành và thực hiện
văn bản của chính quyền địa phương cấp tỉnh với các nội dung cụ thể như việc
xác định địa vị pháp lý của chính quyền địa phương cấp tỉnh, việc ban hành và
thực hiện tại địa phương cấp tỉnh, đặc điểm pháp lý của việc ban hành văn bản
này cũng như quy trình ban hành và thực hiện văn bản quy phạm của chính
quyền địa phương cấp tỉnh; Đồng thời trên cơ sở khảo sát thực trạng tình hình
24. 24
ban hành của chính quyền một số địa phương ở Việt Nam, tác giả cũng đưa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình ban hành và thực hiện của chính quyền
địa phương.
Cuốn sách “ Ngôn ngữ văn bản quản lý hành chính nhà nước” do TS. Lưu
Kiếm Thanh chủ biên, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật xuất bản năm 2010.
Nội dung không trực tiếp đề cập đến việc xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước, nhưng có nhiều nội dung
trong cuốn sách đề cập đến ngôn ngữ học pháp lý và kỹ thuật giám định văn bản
quy phạm pháp luật, tính chính xác từ ngữ trong văn bản lập quy… Cuốn sách là
tài liệu tham khảo bổ ích cho việc lựa chọn ngôn ngữ chuẩn, chính xác, phổ
thông, trong sáng, dễ hiểu trong việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước.
Cuốn “Thuật ngữ luật học thông dụng trong các văn bản quy phạm pháp
luật” của tác giả Nguyễn Trung Nam sưu tầm, tuyển chọn, Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia năm 2005, cũng đã đề cập đến những thuật ngữ thông dụng được thể
hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật. Đây cũng là một tài liệu tham khảo
bổ ích cho những cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong việc xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
Sách chuyên khảo “Quy trình, thủ tục trong hoạt động của Quốc hội” do
Ban Công tác lập pháp của Ủy ban thường vụ Quốc hội Việt Nam phát hành
năm 2005. Cuốn sách cung cấp cho độc giả một cái nhìn tổng quan về vị trí, vai
trò của quy trình, thủ tục trong hoạt động của Quốc hội Việt Nam và của một số
nước trên thế giới. Đặc biệt, những kết luận của chuyên khảo về tính chất quy
trình chặt chẽ của lập pháp, tính liên kết với các quy trình lập quy ở trung ương,
cũng như địa phương, đồng thời đổi mới và hoàn thiện quy trình, thủ tục lập
pháp liên quan chặt chẽ với kiện toàn tổ chức và đổi mới phương thức hoạt động
có ý nghĩa gợi mở định hướng phương pháp luận đối với tác giả khi nghiên cứu
đề tài của luận án.
Tác giả Vũ Trọng Hách, trong đề tài khoa học “Việc lập, thẩm tra, quyết
định điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh - lý luận và thực tiễn”,
25. 25
được thực hiện tại Viện nghiên cứu Lập pháp thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội
Việt Nam năm 2010 đã nêu lên: cơ sở lý luận về chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh với việc xác định sự cần thiết, cơ sở của việc lập chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh cũng như kinh nghiệm của một số quốc gia về lập chương
trình; phân tích thực trạng hoạt động lập chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
trên cơ sở các tiêu chí đánh giá về việc lập chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh; đồng thời kiến nghị một hệ thống các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác lập, thẩm tra, quyết định, điều chỉnh chương trình xây dựng luật và
pháp lệnh.
Nội dung của đề tài này dù không trực tiếp giải quyết vấn đề xây dựng và
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước
nhưng đây được coi là nguồn tư liệu quan trọng để tác giả trong quá trình nghiên
cứu đề tài của mình có thể kế thừa, xây dựng nội dung các đề nghị, đề xuất việc
chuẩn hóa chương trình xây dựng và ban hành hành văn bản quy phạm pháp luật
của các cơ quan hành chính nhà nước tại Lào.
Tuy đề tài này chỉ đề cập tới việc ban hành và thực hiện văn bản tại một
cấp chính quyền của hệ thống cơ quan hành chính ở địa phương nhưng nó cũng
đóng góp một phần lý luận và thực tiễn quan trọng trong quá trình nghiên cứu về
vấn đề xây dựng và ban hànhcủa các cơ quan hành chính nhà nước, nhất là trong
điều kiện việc ban hành tại các cấp chính quyền địa phương tại Lào còn nhiều
hạn chế, như chồng chéo, mâu thuẫn, vi phạm các quy định của pháp luật về ban
hành hành văn bản quy phạm pháp luật.
Kỷ yếu các hội thảo và toạ đàm khoa học của Dự án “Tăng cường năng
lực thể chế cho Văn phòng Chính phủ” – NXB Tư pháp, Hà Nội, năm 2001.
Khẳng định sự cần thiết phải tiến hành nghiên cứu hoàn thiện chức năng, nhiệm
vụ của Văn phòng Chính phủ, các báo cáo đã định hướng hoàn thiện các chức
năng, nhiệm vụ đó, đặc biệt là đối với chức năng tham mưu vĩ mô trong hoạt
động tư vấn chính sách, xử lý các công việc có tính chất liên ngành, góp phần
hoàn thiện công tác lập pháp, lập quy.
26. 26
Cũng gần với những nội dung nghiên cứu trên là cuốn sách chuyên khảo
của PGS.TS. Văn Tất Thu về “Tổ chức và hoạt động của văn phòng bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ” – NXB Chính trị quốc gia, 2011. Những
kiến giải của công trình nghiên cứu khoa học này về hoàn thiện mô hình tổ chức
bộ máy của văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là những
gợi ý cho đề tài luận án về mô hình tham mưu lập quy rất hữu ích.
Tuy nhiên, những nội dung liên quan đến công tác xây dựng và ban hành
mà các tác giả trong các bài nghiên cứu trên đề cập mới chỉ dừng lại một số nội
dung và góc độ nhất định. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu trên cơ sở lý luận,
khoa học và thực tiễn về công tác xây dựng và ban hành hành văn bản quy phạm
pháp luật là hết sức cần thiết.
Cuốn “Tính minh bạch của quyết định hành chính” do Viện Nghiên cứu
Chính sách, Pháp luật và Phát triển thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật Việt Nam phát hành năm 2012, tuy không đề cập trực tiếp đến hoạt động
xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà
nước, nhưng nội dung cuốn sách đã đề cập, phân tích yêu cầu tính minh bạch
của quyết định hành chính nói chung, trong đó có quyết định hành chính quy
phạm (văn bản lập quy) của cơ quan hành chính nhà nước.
Ngoài các công trình khoa học nêu trên, còn rất nhiều các bài báo được
đăng tải trên các tạp chí khoa học có uy tín ở Việt Nam có nội dung liên quan
đến văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý nhà nước.
Trong tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Luật học số 25 (2009),
tác giả Đỗ Đức Hồng Quang đã đề cập tới “Quan điểm và tiêu chí đánh giá việc
ban hành văn bản quản lý nhà nước” hay Tác giả Phạm Tuấn Khải trong “Tình
hình ban hành văn bản quản lý nhà nước - một số nguyên nhân tồn tại và kiến
nghị khắc phục” đăng trong tạp chí Quản lý nhà nước số 24 năm 2008. Hoặc
“Về xây dựng và ban hành văn bản của chính quyền địa phương đảm bảo quyền
công dân thực trạng và giải pháp”, tác giả Nguyễn Thị Phượng, đăng trên thông
tin điện tử của Viện nghiên cứu và phát triển Thành phố Hồ Chí Minh… đã
cung cấp nhiều thông tin liên quan trực tiếp đến hoạt động xây dựng và ban
27. 27
hành văn bản của các cơ quan hành chính nhà nước, đồng thời đưa ra những
kiến nghị khoa học về quy trình xây dựng và ban hành loại văn bản này.
Ở nhiều khía cạnh khác nhau liên quan đến văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan hành chính nhà nước, còn có rất nhiều các công trình khoa học khác
đã được công bố, trong số đó có nhiều đề tài luận án, luận văn chuyên ngành
luật học và chuyên ngành quản lý hành chính công đề cập đến khái niệm, nội
dung, quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Nghiên cứu các công trình khoa học được công bố ở Việt Nam có liên
quan đến đề tài luận án, tác giả luận án kế thừa được rất nhiều tri thức khoa học,
kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật để vận dụng giải quyết mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận
án. Tuy nhiên, cũng chưa có một công trình khoa học nào ở Việt Nam đã được
công bố nghiên cứu một cách đầy đủ về hoạt động xây dựng và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam.
28. 28
1.1.3. Những công trình nghiên cứu ở các quốc gia khác có liên quan
đến đề tài luận án
Học tập và nghiên cứu ở Việt Nam, quốc gia có nhiều điểm tương đồng
với Lào về chế độ chính trị, về tổ chức bộ máy nhà nước, bộ máy hành chính
nhà nước, về văn hóa, phong tục, tập quán… nên tác giả nghiên cứu và tiếp cận
chủ yếu là những công trình khoa học đã được công bố ở Việt Nam có liên quan
đến đề tài luận án. Tuy nhiên, tác giả còn tiếp cận và nghiên cứu các công trình
nghiên cứu của một số quốc gia khác có liên quan đến đề tài luận án.
Cuốn “Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch và lộ trình của
Cộng hòa Liên bang Đức” của hai dịch giả Nguyễn Sĩ Đại và Nguyễn Kim Thoa
do Nhà xuất bản chính trị quốc gia xuất bản năm 2003. Nội dung cuốn sách đề
cập đến nhiều vấn đề như: khái niệm về luật, lịch sử lập pháp của Cộng hòa Liên
bang Đức, vai trò của luật trong một nhà nước hiện đại, tự do và trách nhiệm của
nhà làm luật, sự phân định thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật (hoặc lập
pháp) giữa Liên bang và các tiểu ban, quy trình xây dựng và ban hành luật…
Cuốn sách không trực tiếp đề cập đến hoạt động xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính, nhưng nó đưa đến những thông tin,
góc nhìn về văn bản luật và ý nghĩa, vai trò của nó, về quy trình soạn thảo để
dảm bảo một văn bản luật đảm bảo tính hợp hiến.
1.2. Những vấn đề luận án cần phải tiếp tục nghiên cứu làm rõ
Từ kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học nêu trên dù đề cập ít
hay nhiều các công trình này đã đề đến những vấn đề luận về khái niệm, đặc
điểm, phạm vi điều chỉnh, nguyên tắc, thẩm quyền, hình thức, quy trình soạn
thảo, ý nghĩa, vai trò tầm quan trọng…của văn bản quy phạm pháp luật nói chung
ở nhiều góc độ khác nhau (luật học, hành chính công…). Một số kết quả nghiên
cứu chủ yếu bàn về khái niệm, phạm trù khoa học được tác giả kế thừa, phát triển.
Một số kết quả nghiên cứu có ý nghĩa tổng kết lý luận, thực tiễn về chương trình
nghiên cứu cấp bộ, cấp nhà nước, sách chuyên khảo, kỷ yếu hội thảo; một số công
trình đã công bố trên các tạp chí đã gợi mở, cung cấp thông tin, tư liệu, bình luận
giúp cho tác giả kế thừa các luận cứ khoa học đề hoàn thành luận án của mình.
29. 29
Cho đến nay vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách hệ
thống, đầy đủ, chuyên sâu dưới góc độ lý luận hành chính nhà nước về “ xây
dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà
nước”, nhất là nghiên cứu hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa dân chủ nhân Lào. Việc
nghiên cứu có hệ thống đầy đủ sẽ có hiệu quả thiết thực nếu được nhận thức
đúng đắn; có một quy trình chuẩn và cơ sở pháp lý vững chắc, quy định một
cách chi tiết về thẩm quyền, phạm vi điều chỉnh, hình thức, trình tự, thủ tục ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài luận án cần phải
được tiếp tục nghiên cứu những vấn đề cụ thể sau đây.
1.2.1. Về mặt lý luận, các vấn đề cần được giải quyết
- Phân biệt rõ văn bản quy phạm pháp luật và các loại văn bản hành chính
khác do cơ quan hành chính nhà nước ban hành. Từ đó xác định chủ thể có thẩm
quyền hành, phạm vi điều chỉnh, nội dung, hình thức, quy trình ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước. Làm rõ sự cần thiết
phải ban hành và những yêu cầu đối với hoạt động xây dựng và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước.
- Nghiên cứu những kinh nghiệm trong thực tiễn hoạt động xây dựng và
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước nói chung, cơ quan
hành chính nhà nước nói riêng ở Việt Nam và một số quốc gia khác để rút ra bài
học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Lào.
1.2.2. Về mặt thực tiễn
Ở Cộng hòa dân chủ nhân Lào vấn đề xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước một thời gian dài ít được quan
tâm nghiên cứu, tổng kết và đúc rút kinh nghiệm một cách đầy đủ; pháp luật về
ban hành văn bản quy phạm pháp luật cũng chậm được hoàn thiện. Vì thế, cần
nghiên cứu, khảo sát thực tiễn hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Lào để tìm ra những hạn chế
và xác định nguyên nhân của những hạn chế, rút ra bài học kinh nghiệm.
30. 30
Từ đó luận án đề xuất những phương hướng và giải pháp có tính khoa học
và khả thi để nâng cao chất lượng, đáp ứng các yêu cầu đối với hoạt động xây
dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước
ở Lào, trong bối cảnh Lào đang tiến hành hoàn thiện bộ máy nhà nước, cải cách
hành chính, xây dựng nhà nước pháp quyền. Điều này khẳng định sự cần thiết, ý
nghĩa lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài luận án.
31. 31
Chương 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
2.1.Khái niệm, đặc điểm, thẩm quyền, phạm vi, nội dung văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan
hành chính nhà nước ban hành
2.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và chức năng chung của văn bản quy
phạm pháp luật
a. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
Thuật ngữ “ văn bản” hiện nay được hiểu và diễn giải theo nhiều cách
khác nhau. Ở góc độ ngôn ngữ học, có quan niệm cho rằng: “Văn bản là giấy ghi
nội dung sự kiện” [54- tr.823].
Nhìn nhận từ khía cạnh khai thác yếu tố chức năng, mục đích, văn bản
được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng: văn bản được hiểu là một phương tiện để ghi nhận và
truyền đạt các thông tin, quyết định từ chủ thể này sang chủ thể khác [55-tr.77].
Ví dụ, các văn bản pháp luật, các công văn, tài liệu, giấy tờ. Theo cách hiểu này,
bia đá, hoành phi, câu đối ở đền, chùa; chúc thư, văn khế, thư tịch cổ; tác phẩm
văn học, khoa học kỹ thuật; công văn, giấy tờ, khẩu hiệu, băng ghi âm, bản vẽ…
đều được gọi là văn bản. Khái niệm này được sử dụng phổ biến trong giới
nghiên cứu về văn bản học, ngôn ngữ học, sử học ở Việt Nam từ trước tới nay.
Theo nghĩa hẹp, văn bản được hiểu là các tài liệu, giấy tờ, hồ sơ được
hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan hành nhà nước, các tổ
chức xã hội, các tổ chức kinh tế. Theo nghĩa này, các loại giấy tờ để quản lý và
điều hành các hoạt động của các cơ quan, tổ chức như chỉ thị, thông tư, nghị
quyết, quyết định, đề án công tác, báo cáo… đều được gọi là văn bản. Ngày nay,
32. 32
khái niệm văn bản được dùng một cách rộng rãi trong hoạt động của cơ quan, tổ
chức.
Như vậy, có thể định nghĩa văn bản là phương tiện để ghi nhận những
thông tin, truyền đạt các thông tin từ chủ thể này đến chủ thể khác bằng một ký
hiệu hoặc bằng ngôn ngữ nhất định nào đó.
Văn bản quy phạm pháp luật là một bộ phận của văn bản nói chung. Tuy
nhiên, loại văn bản này phải được chủ thể có thẩm quyền (chủ thể có thẩm
quyền chỉ có thể là cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan
nhà nước) ban hành theo một hình thức, trình tự, thủ tục luật định.
Ở Việt Nam tồn tại các khái niệm văn bản luật, văn bản dưới luật, văn bản
quy phạm pháp luật.
Thuật ngữ “ văn bản luật” được cuốn Từ điển Bách khoa xuất bản năm
1999 định nghĩa như sau: “ Văn bản luật là tên gọi chung các văn bản mà nội
dung là quy phạm pháp luật được Quốc hội biểu quyết theo trình tự do pháp luật
quy định, gồm Hiến pháp, các đạo luật, các bộ luật và nghị quyết của Quốc hội.
Ở Việt Nam Pháp lệnh do Ủy ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết những vấn đề
được Quốc hội giao (khoản 4, Điều 91 Hiến pháp năm 1992), có giá trị như luật
nên có thể xếp vào văn bản luật” [73 – tr.564]. Như vậy, theo cách định nghĩa
trên văn bản luật được hiểu là văn bản chứa đựng quy phạm pháp luật nhưng
phải do các chủ thể có thẩm quyền là Quốc hội ban hành. Hình thức của các văn
bản luật chỉ bao gồm các văn bản Hiến pháp, luật (đạo luật hoặc bộ luật).
Thuật ngữ văn bản dưới luật được hiểu: “Tên gọi chung các văn bản mà
nội dung là quy phạm pháp luật do các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương,
cơ quan quyền lực nhà nước, quản lý nhà nước ở địa phương ban hành cụ thể
hóa một số vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội, được pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao, hay để thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình được quy định trong Hiến pháp, luật tổ chức. Văn bản dưới luật không
được trái với Hiến pháp, với luật” [73 –tr.563]. Như vậy, từ định nghĩa trên có
thể hiểu, văn bản dưới luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật do các chủ
thể chủ yếu có thẩm quyền trong các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung
33. 33
ương hoặc địa phương, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương ban hành để
cụ thể hóa các vấn đề được quy định trong các văn bản luật do Quốc hội ban
hành và văn bản chứa đựng quy phạm pháp luật do Ủy ban thường vụ Quốc hội
ban hành hoặc để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp
luật
Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam được đề cập trong các
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp năm 1996 (sửa đổi, bổ sung năm 2002),
2008 và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân năm 2004. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008
đưa ra khái niệm về văn bản quy phạm pháp luật như sau:
“Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành
hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy
định trong Luật này hoặc trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu
lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan
hệ xã hội”.[31].
Luật Xây dựng pháp luật năm 2012 của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
cũng đưa ra định nghĩa về văn bản quy phạm pháp luật như sau:
“ Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản được xây dựng, thông qua và
công bố bởi cơ quan quyền lực nhà nước cấp trung ương và địa phương.
Văn bản quy phạm pháp luật có hai loại:
1. Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực điều chỉnh chung là văn bản
được ban hành để quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, xã hội, được thi hành trong
phạm vi toàn quốc hoặc một lĩnh vực nào đó, không điều chỉnh riêng cho một tổ
chức, hoặc một cá nhân nào;
2. Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực điều chỉnh cá biệt là văn bản
được ban hành để phục vụ cho việc quản lý hành chính nhằm điều chỉnh đối với
một tổ chức hoặc cá nhân nào đó như: pháp lệnh công bố luật, nghị định, quyết
định khen thưởng hoặc bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm cho một cá nhân nào đó, thông
báo…” [24].
34. 34
Từ hai khái niệm lập pháp về văn bản quy phạm pháp luật được quy định
trong luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam, Luật Xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nêu trên, có
thể rút ra định nghĩa chung về văn bản quy phạm pháp luật: Văn bản quy phạm
pháp luật là văn bản do chủ thể có thẩm quyền trong hệ thống cơ quan nhà nước
Trung ương hoặc địa phương ban hành (hoặc phối hợp ban hành) theo một hình
thức, trình tự, thủ tục luật định, có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc
chung, được nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện hành
thì văn bản luật, văn bản dưới luật do các cơ quan nhà nước ở trung ương hoặc ở
địa phương ban hành đều được xem là văn bản quy phạm pháp luật.
b. Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật có những đặc điểm cơ bản sau:
- Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền trong cơ quan nhà nước ban hành
Văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong pháp luật về xây
dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Theo quy định của luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam
chỉ có các chủ thể sau được quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chủ tịch nước; Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao; Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Tổng kiểm toán nhà nước; hội
đồng nhân dân các cấp; ủy ban nhân dân các cấp [30, 31].
Theo quy định của pháp luật xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ở
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, các chủ thể sau đây có thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật: Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chủ tịch
nước; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ; tỉnh trưởng, thị trưởng; huyện
trưởng, trưởng thị xã; thôn [24].
35. 35
Như vậy, về cơ bản chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Việt Nam và Lào là tương đồng với nhau. Tuy nhiên, do có điểm
khác biệt trong tổ chức chính quyền địa phương nên có những quy định các chủ
thể khác nhau về thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng các quy phạm pháp luật – các
quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung
Đây là dấu hiệu cơ bản đầu tiên và quan trọng nhất để xác định một văn
bản là văn bản quy phạm pháp luật. Vì việc dự kiến ban hành một văn bản có
chứa đựng ''quy phạm pháp luật'' là yếu tố đầu tiên được xác định trong toàn bộ
quá trình ban hành văn bản. Chính yếu tố này đặt ra yêu cầu cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải theo hình thức, trình
tự, thủ tục của việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Nói cách khác, nếu
không có quy phạm pháp luật thì việc soạn thảo và ban hành văn bản cũng
không phải tuân theo trình tự, thủ tục soạn thảo của văn bản quy phạm pháp luật
và cũng không đòi hỏi phải được ban hành bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
được pháp luật quy định, thậm chí đó là thẩm quyền hiến định. Cần phải nói
thêm rằng, việc chứa quy phạm pháp luật là đặc trưng của văn bản quy phạm
pháp luật, ngay cả khi văn bản đó chỉ chứa duy nhất một quy phạm pháp luật.
- Văn bản quy phạm được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống đối với
những trường hợp khi có sự kiện pháp lý xảy ra
Đây là đặc điểm chỉ có ở văn bản quy phạm pháp luật, vì bản thân các quy
phạm pháp luật hàm chứa trong văn bản được thực hiện thường xuyên, lâu dài
và các quy phạm pháp luật này có tính phổ biến, có tầm bao quát các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Tính phổ biến của các quy phạm pháp luật hình thành trên ý
chí của Nhà nước nên nó mang tính quyền lực nhà nước. Vì vậy, thực hiện pháp
luật là bắt buộc đối với các chủ thể (đối tượng) được pháp luật quy định.
- Sự thực hiện văn bản quy phạm pháp luật không làm chấm dứt hiệu quả
của nó
36. 36
Đặc điểm này thể hiện tính bền vững của hiệu lực pháp lý bắt buộc chung
của văn bản quy phạm pháp luật. Đây cũng là đặc điểm để phân biệt văn bản
quy phạm pháp luật với văn bản áp dụng pháp luật ( văn bản cá biệt, cụ thể).
- Hình thức (tên gọi), nội dung, trình tự, thủ tục xây dựng ban hành văn
bản quy phạm pháp luật được pháp luật quy định và chặt chẽ
Đặc điểm này thể hiện tính xác định chặt chẽ về nội dung, hình thức của
văn bản quy phạm pháp luật có tên gọi phù hợp với nội dung của nó, có nội
dung thể hiện qua các quy phạm, quy định cụ thể rõ ràng, có kết cấu chặt chẽ,
hợp lý, có ngôn ngữ, văn phong chuẩn mực, rõ ràng và dễ hiểu.
- Văn bản quy phạm pháp luật được Nhà nước bảo đảm thực hiện
Đặc điểm này thể hiện ở chỗ, văn bản quy phạm pháp luật vừa có chứa
các quy phạm, các quy tắc xử sự chung được Nhà nước ban hành và thừa nhận.
Điều này cũng có nghĩa, văn bản quy phạm pháp luật có tính quyền lực nhà
nước, bắt buộc đối với mọi cơ quan, tổ chức và công dân. Để văn bản quy phạm
pháp luật được tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh, Nhà nước sử dụng các
biện pháp tư tưởng, tổ chức, tuyên truyền, giáo dục, khuyến khích, cưỡng chế
nhằm bảo đảm cho các văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện trong thực
tiễn cuộc sống. Nhà nước đề ra các biện pháp tổ chức, thuyết phục, bắt buộc các
cơ quan nhà nước, các cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và công dân tôn
trọng, thi hành nghiêm chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật. Nhà nước thực
hiện quyền áp dụng pháp luật, áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật đối với
các hành vi vi phạm pháp luật khi có tranh chấp dân sự và trong trường hợp văn
bản quy phạm pháp luật quy định cho các cơ quan nhà nước phải áp dụng. Nhà
nước bảo đảm tính hợp quy luật, tính hợp lý của các quy phạm hàm chứa trong
văn bản, nhờ đó văn bản quy phạm pháp luật có khả năng thực thi.
- Văn bản quy phạm pháp luật có tính hệ thống
Đặc điểm này thể hiện ở chỗ, các văn bản quy phạm pháp luật hình thành
và liên kết với nhau thành hệ thống. Chính tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống
nhất của các quy phạm pháp luật tạo thành tính thống nhất, tính hệ thống của các
văn bản quy phạm pháp luật. Trong hệ thống pháp luật, Hiến pháp là luật cơ bản
37. 37
của Nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Văn bản quy phạm pháp luật được
ban hành phải phù hợp với Hiến pháp, bảo đảm tính thống nhất, thứ bậc hiệu lực
pháp lý của văn bản trong hệ thống pháp luật. Văn bản pháp luật do các cơ quan
nhà nước cấp dưới ban hành phải phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên. Văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, trái
với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành.
Các đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật quyết định và chi phối vai trò,
chức năng của văn bản quy phạm pháp luật, phân biệt sự khác nhau căn bản giữa các
văn bản quy phạm pháp luật với hệ thống các văn bản khác. [63 –tr.233 – 238]
Như vậy, khi đánh giá một văn bản có phải là văn bản quy phạm pháp luật
hay không cũng như xem xét một văn bản có chứa ''quy phạm pháp luật'' hay
không cần đặc biệt chú ý đến các dấu hiệu đặc trưng của quy phạm pháp luật,
gồm: tính áp dụng chung (quy tắc ràng buộc chung và được tôn trọng
chung), tính phi cá nhân (không nhằm vào một đối tượng, một con người nào cụ
thể hay một nhóm đối tượng cụ thể), tính bắt buộc - tính cưỡng chế nhà
nước (đối tượng bắt buộc phải thực hiện, không thể thoái thác) và phải được cơ
quan có thẩm quyền ban hành (chủ thể được pháp luật trao thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật).
Bên cạnh đó, nhằm hạn chế tình trạng nhiều trường hợp mặc dù không
phải là văn bản quy phạm pháp luật và cũng không được ban hành theo quy định
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhưng lại chứa đựng những quy
tắc xử sự chung, bắt buộc mọi người phải thực hiện (như công văn, công điện...
do một số cơ quan ban hành) và trường hợp mặc dù luật, pháp lệnh quy định
giao cho một cơ quan cụ thể ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành, nhưng cơ quan đó lại ủy quyền cho cơ quan cấp dưới ban hành văn bản.
Luật quy định văn bản ban hành không theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ
tục do pháp luật xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định thì
không được coi là văn bản quy phạm pháp luật.
c. Chức năng của văn bản quy phạm pháp luật
38. 38
Văn bản quy phạm pháp luật có nhiều chức năng, như: hình thức thể hiện
của pháp luật; chức năng thông tin; chức năng quản lý và một số chức năng
khác.
- Hình thức thể hiện của pháp luật
Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật trên thế giới ghi nhận có ba
hình thức cơ bản là nguồn của pháp luật: tập quán pháp; án lệ ( tiền lệ pháp) và
văn bản quy phạm pháp luật. Trong ba hình thức đó, hình thức pháp luật được
thể hiện ( ghi nhận) thông qua hình thức văn bản là phổ biến nhất từ xưa cho đến
ngày nay. Ở Lào và Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khác chỉ thừa nhận hình
thức văn bản quy phạm pháp luật là nguồn duy nhất của pháp luật. Văn bản quy
phạm pháp luật chứa đựng các quy phạm pháp luật, làm cho các chủ thể thực
hiện pháp luật dễ nhớ, dễ tra cứu, thuận tiện cho việc lưu trữ. Đồng thời, nó
cũng giúp để dễ phân biệt giữa văn bản quy phạm pháp luật với các loại văn bản
khác. Mặt khác, hình thức thể hiện của pháp luật ( văn bản) giúp phân biệt rõ
thẩm quyền của các chủ thể trong xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật. Ví dụ, chỉ có Quốc hội mới có thẩm quyền ban hành Hiến pháp, Luật ( tên
gọi - hình thức văn bản); tương tự, chỉ có Chính phủ mới có thẩm quyền ban
hành Nghị định...
- Chức năng thông tin
Như các loại văn bản khác, văn bản quy phạm pháp luật có chức năng
thông tin. Chức năng thông tin của nó thể hiện ở chỗ: nó chứa (ghi nhận), lưu
trữ, truyền và tạo các nguồn thông tin hàm chứa các quy phạm pháp luật. Nhờ có
chức năng này, các thông tin có tính chất quy phạm được ghi nhận và phản ánh
qua các quy định, các điều, khoản, mục của các văn bản quy phạm pháp luật.
Đồng thời, qua việc tuyên truyền, phổ biến và thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật, thông tin có tính chất quy phạm pháp luật được truyền đến các đối tượng
thuộc phạm vi tác động của văn bản để họ thực hiện và trong quá trình thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật đã tạo ra thông tin quy phạm mới làm cơ sở để
tạo nguồn ( sáng kiến lập pháp, lập quy) để xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật mới. Thực chất, chức năng thông tin của văn bản quy phạm
39. 39
pháp luật là chức năng truyền các thông tin có tính chất quy phạm hàm chứa
trong văn bản đến các đối tượng thuộc phạm vi tác động, đưa các thông tin có
tính chất quy phạm trong văn bản đi vào cuộc sống, lưu hành trong cuộc sống.
- Chức năng quản lý
Chức năng quản lý của văn bản quy phạm pháp luật thể hiện ở chỗ nó là
phương tiện để ghi nhận ý chí của Nhà nước, ý chí của chủ thể có thẩm quyền
quản lý để giúp chủ thể quản lý thể hiện quyền uy trong thực hiện chức năng
quản lý. Trong văn bản quy phạm pháp luật nó chứa đựng các quy phạm pháp
luật cụ thể làm cơ sở pháp lý cho cơ quan hành chính nhà nước quản lý xã hội,
quản lý ngay cả những đơn vị, bộ phận..., công chức trong bộ máy cơ quan hành
chính nhà nước. Trong các yếu tố tác động đến quá trình quản lý hành chính nhà
nước, yếu tố quyền uy là yếu tố quan trọng nhất, không có quyền uy, quyền lực,
Nhà nước khó có thể quản lý các quá trình xã hội và điều hành công việc của
Nhà nước. Những yếu tố quyền uy, quyền lực nhà nước chỉ có thể được thực
hiện trên cơ sở các quy phạm pháp luật, các quy định này được hàm chứa trong
văn bản quy phạm pháp luật. Quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh
vực như kinh tế, văn hóa, khoa học, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, môi
trường... đều cần đến văn bản quy phạm pháp luật ghi nhận cơ sở pháp lý để tổ
chức triển khai thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý cũng như kiểm soát,
đánh giá đối với hoạt động quản lý .
Chức năng quản lý của văn bản quy phạm pháp luật thể hiện ở chỗ nó vừa
là công cụ, là phương tiện để quản lý, đồng thời, là sản phẩm, là kết quả của quá
trình quản lý. Chức năng quản lý và chức năng thông tin của văn bản quy phạm
pháp luật gắn kết chặt chẽ với nhau. Thông tin văn bản vừa là cơ sở, vừa là
phương tiện, vừa là sản phẩm của quá trình quản lý. Ngoài các chức năng trên,
văn bản quy phạm pháp luật cũng như các loại hình văn bản khác còn có chức
năng văn hóa, chức năng xã hội và các chức năng khác.
2.1.1.2. .Khái niệm, đặc điểm và vai trò văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan hành chính nhà nước
a. Khái niệm
40. 40
Văn bản quy phạm pháp luật của của cơ quan hành chính nhà nước là một
bộ phận của văn bản quy phạm pháp luật nói chung do các chủ thể có thẩm
quyền (có thể là tập thể cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ
quan nhà nước) ban hành theo những quy định của pháp luật. Chỉ có điểm khác,
là chủ thể ban hành phải là tập thể cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có
thẩm quyền ( thông thường là người đứng đầu) trong cơ quan hành chính nhà
nước. Từ định nghĩa chung về văn bản quy phạm pháp luật có thể định nghĩa
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước như sau:
Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước là văn bản
do các chủ thể có thẩm quyền trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước (tập
thể cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước) ban hành (hoặc phối hợp ban hành) theo một hình thức, trình tự,
thủ tục luật định, có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung (trong phạm
vi lãnh thổ quản lý) được nhà nước bảo đảm thực hiện để cụ thể hóa, hướng dẫn
thực hiện pháp luật, điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong tổ chức nội bộ cơ
quan hành chính nhà nước hoặc điều chỉnh các quan hệ xã hội mới phát sinh
trong quá trình quản lý hành chính nhà nước (được lập pháp ủy quyền).
b. Đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước
Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước là một bộ
phận của văn bản quy phạm pháp luật nói chung, nên nó mang đầy đủ những đặc
điểm của văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, vì do chủ thể là cơ quan hành
chính nhà nước ban hành nên nó có một số đặc điểm sau:
- Chứa đựng quy phạm pháp luật
Đây là dấu hiệu cơ bản đầu tiên và quan trọng nhất để xác định văn bản
quy phạm pháp luật. Bởi vì, việc dự kiến ban hành một văn bản có chứa đựng
“quy phạm pháp luật” là yếu tố đầu tiên được xác định trong toàn bộ quá trình
ban hành văn bản. Chính yếu tố này đặt ra yêu cầu cơ quan hành chính nhà nước
có thẩm quyền ban hành văn bản phải theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ
tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Nói cách khác, nếu
không có quy phạm pháp luật thì việc soạn thảo và ban hành văn bản cũng
41. 41
không phải tuân theo hình thức, trình tự, thủ tục soạn thảo của văn bản quy
phạm pháp luật và cũng không được đòi hỏi phải được ban hành bởi chủ thể có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước được pháp luật quy định. Việc
chứa quy phạm pháp luật là đặc trưng quan trọng nhất của văn bản quy phạm
pháp luật do cơ quan hành chính nhà nước ban hành.
- Mang tính dưới luật
Theo thẩm quyền của chủ thể ban hành, hình thức, trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành; theo phạm vi điều chỉnh và hiệu lực của văn bản thì văn bản
quy phạm pháp luật được chia thành hai loại: văn bản luật và văn bản dưới luật.
Văn bản luật phải do cơ quan lập pháp - Quốc hội ban hành, như: Hiến pháp,
luật, nghị quyết (có chứa đựng quy phạm pháp luật); văn bản dưới luật là văn
bản do các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền ban hành (các cơ quan thực
hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp).
Văn bản dưới luật do cơ quan hành chính nhà nước ban hành còn được
gọi là văn bản lập quy, chủ yếu đề cập những vấn đề chi tiết thi hành luật (văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên). Ví dụ, văn bản lập quy do hệ thống cơ quan
hành chính nhà nước ở Việt Nam ban hành chủ yếu là để chi tiết hoá, hướng dẫn
thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước [50 -tr.47]. Vì vậy, một yêu
cầu quan trọng trong yếu tố hợp pháp của việc ban hành văn bản quuy phạm
pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước là văn bản này không được trái với
những quy định của văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước cấp
trên ban hành, nếu trái nó sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý là văn bản đó bị đình chỉ
hoặc cao hơn là bị bãi bỏ.
Văn bản lập quy (chủ yếu là văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan hành
chính nhà nước ban hành) khác văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà
nước cấp trên ban hành về thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng và
ban hành, khác về hiệu lực pháp lý, khác về những vấn đề mà nó điều chỉnh –
chủ yếu là chi tiết hóa, hướng dẫn việc thi hành văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên (chủ yếu là văn bản luật do cơ quan lập pháp ban hành), hoặc điều
42. 42
chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong nội bộ tổ chức, hoạt động của bộ
máy hành chính nhà nước.
c.Vai trò văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nói chung, văn bản quy phạm pháp
luật do cơ quan hành chính nhà nước ban hành nói riêng cấu thành thể chế hành
chính nhà nước. Nếu thể chế hành chính không tốt, không hiệu quả sẽ kéo theo
hệ quả là khó thực hiện các chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ của quản lý nhà
nước, làm cho kinh tế – xã hội kém phát triển, trật tự, an ninh xã hội khó đảm
bảo.
Do đó, pháp luật hay văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành
chính nhà nước không đơn giản chỉ dừng ở việc điều chỉnh các quan hệ xã hội
theo nghĩa “bảo đảm trật tự an ninh xã hội" mà ở tầm vĩ mô, pháp luật còn phải
phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội. Với tư cách là công cụ chính,
quan trọng của các cơ quan quản lý nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội,
văn bản quy phạm pháp luật có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm sự ổn định
và phát triển xã hội. Hiến pháp Việt Nam và Hiến pháp Lào đều quy định “ Nhà
nước quản lý xã hội bằng pháp luật”. Như vậy, văn bản quy phạm pháp luật nói
chung, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan hành chính nhà nước ban hành
có vai trò vô cùng to lớn trong việc quản lý xã hội, ở các góc độ sau đây:
Thứ nhất, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan hành chính nhà nước
ban hành có thể điều tiết những vấn đề thực tiễn phát sinh trong quá trình điều
hành, quản lý xã hội. Xã hội ngày càng phát triển đa dạng, đa chiều với những
mối quan hệ phức tạp, nhiều vấn đề liên quan trực tiếp đến sự ổn định và phát
triển kinh tế - xã hội đang đặt ra cho cơ quan hành chính nhà nước những vấn đề
thực tiễn cần phải giải quyết trong quá trình quản lý, điều hành. Chính vì lý do
này mà theo sự ủy quyền của lập pháp, cơ quan hành chính nhà nước trong thực
hiện quyền lập quy được ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các văn bản
do chủ thể lập pháp ban hành, được ban hành các văn bản quy phạm mang tính
tiên phát theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định.