SlideShare a Scribd company logo
1 of 108
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ MINH TUYỀN
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Thừa Thiên Huế - Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ MINH TUYỀN
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ ĐỨC ĐÁN
Thừa Thiên Huế - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017
Học viên
Trần Thị Minh Tuyền
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập
và nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người thân.
Để có được thành quả ngày hôm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến Thầy giáo – PGS.TS Vũ Đức Đán , người trực tiếp hướng dẫn
khoa học đã dành nhiều thời gian, công sức trong quá trình nghiên cứu để
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn đến Cơ sở Học viện Hành chính khu vực
miền Trung, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng toàn thể
các Thầy, Cô giáo của Học viện hành chính Quốc gia đã giảng dạy tận tình và
truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong quá trình thu thập số liệu điều tra nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô và những người quan
tâm đến đề tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
Trần Thị Minh Tuyền
MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................................1
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI................................................................................................................................7
1.1. Khái quát về khiếu nại ..........................................................................7
1.1.1. Khái niệm về khiếu nại tư pháp.........................................................7
1.1.2. Khái niệm khiếu nại hành chính ........................................................8
1.2. Giải quyết khiếu nại hành chính.........................................................15
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về giải quyết khiếu nại...................................15
1.2.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính ..................................17
1.2.3. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại ......................................................20
1.2.4. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính.............................21
1.2.5. Ý nghĩa của việc đảm bảo quyền khiếu nại và giải quyết khiếu nại .37
1.3. Những yếu tố tác động đến kết quả giải quyết khiếu nại ..................39
1.3.1. Yếu tố chính trị.................................................................................39
1.3.2. Yếu tố lịch sử, văn hóa......................................................................40
1.3.3. Yếu tố kinh tế - xã hội....................................................................... 42
1.3.4. Yếu tố pháp luật ...............................................................................43
1.3.5. Yếu tố ý thức pháp luật……………………………………….....….43
TIỂU KẾT CHƯƠNG I...................................................................................................... 44
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠIỞ
TỈNH QUẢNG NGÃI......................................................................................................... 46
2.1. Đặc điểm về tình hình kinh tế - xã hội tác động đến khiếu nại và kết
quả giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi .............................................46
2.2. Tình hình khiếu nại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ...........................47
2.3. Kết quả giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi .............50
2.3.1. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền trong công
tác giải quyết khiếu nại .............................................................................50
2.3.2. Hoạt động giải quyết khiếu nại của các cơ quan chức năng trên địa
bàn tỉnh..................................................................................................... 54
2.3.3. Đánh giá chung tình hình giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi..........................................................................................................64
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................................... 75
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI......... 76
3.1. Quan điểm hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng
Ngãi ............................................................................................................. 76
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại ở tỉnh
Quảng Ngãi.................................................................................................77
3.2.1. Hoàn thiện thể chế về khiếu nại và giải quyết khiếu nại ..................77
3.2.2. Tổ chức thực hiện tốt chính sách, pháp luật.....................................79
3.2.3. Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát ............................................. 83
3.2.4. Công tác nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức ............85
3.2.5. Công tác tổ chức tiếp công dân........................................................88
3.2.6. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật ....................89
3.2.7. Công tác thi hành giải quyết khiếu nại.............................................91
3.2.8. Về đảm bảo các điều kiện thực hiện................................................91
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................................... 93
KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1: DIỆN TÍCH, DÂN SỐ TỈNH QUẢNG NGÃI.............................. 46
BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH PHÁT SINH KHIẾU NẠI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI TỪ NĂM 2012-2016.................................................... 48
BẢNG 2.3: KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TỪ NĂM 2012-2016........................................ 56
BẢNG 2.4: KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI THUỘC THẨM
QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN....... 59
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khiếu nại là quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp
2013 và nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác, trong đó có Luật Khiếu nại
2011. Việc Hiến pháp ghi nhận quyền khiếu nại của công dân cho thấy vị trí,
vai trò vô cùng quan trọng của quyền năng pháp lý này. Sinh thời Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã đặc biệt quan tâm đến công tác giải quyết khiếu nại và ý nghĩa
của công tác này trong củng cố mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân. Người
đã căn dặn các cơ quan nhà nước “Đồng bào có oan ức mới khiếu nại hoặc vì
chưa hiểu chính sách của Đảng và Chính phủ mà khiếu nại. Ta phải giải quyết
nhanh, tốt thì đồng bào mới thấy rõ Đảng và Chính phủ quan tâm lo lắng tới
quyền lợi của họ. Do đó, mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng, Chính phủ ngày
càng được củng cố tốt hơn”[1]
. Giải quyết tốt khiếu nại của công dân góp phần
ổn định chính trị xã hội, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý
nhà nước, từ đó tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển.
Tuy nhiên, việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính trong thời
gian qua vẫn còn nhiều bất cập, vướng mắc, ảnh hưởng đến quyền lợi của công
dân. Công tác giải quyết khiếu nại chưa mang lại kết quả cao, các vụ khiếu nại
phức tạp, đông người vẫn còn diễn ra… Nguyên nhân là do, hệ thống pháp luật
thường xuyên thay đổi, chưa theo kịp yêu cầu phát triển của xã hội, công tác
quản lý nhà nước về khiếu nại còn yếu, chưa tương xứng với yêu cầu thực tiễn;
bên cạnh đó, còn do trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức của
đội ngũ cán bộ, công chức của các cơ quan có thẩm quyền chưa đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ; trách nhiệm người đứng đầu chưa nghiêm trong việc giải quyết
[1, tr 69] Hồ Chí Minh, Bàn về nhà nước và pháp luật , Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2
khiếu nại cho người dân; một số người khiếu nại chưa hiểu biết về pháp luật
hoặc thiếu thiện chí trong quá trình giải quyết khiếu nại.
Quảng Ngãi là một tỉnh nằm ở duyên hải Nam Trung Bộ, đang trên đà
phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước. Trong những năm qua, tình hình
khiếu nại còn diễn biến phức tạp mặc dù các cơ quan có thẩm quyền đã có
nhiều cố gắng trong công tác giải quyết khiếu nại. Tuy nhiên, vì nhiều lý do
khác nhau, kết quả giải quyết khiếu nại vẫn còn những hạn chế, bất cập.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Giải quyết khiếu nại ở tỉnh
Quảng Ngãi” nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết
khiếu nại của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề khiếu nại, giải quyết khiếu nại được nhiều tác giả nghiên cứu
trong các công trình khác nhau.
Khiếu nại là đề tài nghiên cứu của các tác giả đăng trên các tạp chí
chuyên ngành như Luật học, Nhà nước và pháp luật, Nghiên cứu lập pháp, Dân
chủ và pháp luật, Quản lý nhà nước, Thanh tra. Một số công trình nghiên cứu
khoa học cấp cơ sở, cấp Bộ và cấp Nhà nước cũng đã chọn khiếu nại làm đề tài
nghiên cứu.
Các công trình nghiên cứu khoa học đã có hướng đến nội dung nghiên
cứu: Khiếu nại của công dân trên phương diện luật học và khoa học quản lý;
thực tiễn thực hiện quyền khiếu nại của công dân; vai trò của Nhà nước trong
việc đảm bảo thực hiện quyền khiếu nại; các hạn chế và nhu cầu hoàn thiện hệ
thống pháp luật về khiếu nại nhằm tăng cường hiệu quả công tác giải quyết
khiếu nại …Tác giả đã tiếp thu một số kết quả nghiên cứu của các nhà khoa
học trong quá trình thực hiện đề tài.
3
Một số tác giả là học viên cao học ngành luật học, quản lý hành chính công
đã chọn đề tài về công tác khiếu nại, tố cáo làm luận văn cao học. Có thể kể các
luận văn thạc sỹ luật học: Nguyễn Thiện Thành (2007) với đề tài “Giải quyết
tranh chấp, khiếu nại trong lĩnh vực đất đai theo thủ tục hành chính (từ thực
tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh)”, Hoàng Lam Thụy Châu (2009) với đề tài
“Thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam”.
Riêng đối với các học viên cao học quản lý hành chính công, đã có các học
viên như: Phan Văn Châu, lớp cao học khóa 6 với đề tài “Một số giải pháp nâng
cao chất lượng giải quyết khiếu nại nhằm đảm bảo các quyền công dân”; Vũ Duy
Duẫn, lớp cao học khóa 9 với đề tài “Giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương từ thực tiễn tỉnh Thái Bình”; Trần Anh Hùng,
lớp cao học khóa 9 với đề tài “Thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan
hành chính nhà nước”; Huỳnh Thị Tuyết Nhung, lớp cao học khóa 10 với đề tài
“Giải quyết khiếu nại về đất đai của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh”;
Bùi Thị Thúy Ngân, lớp cao học khóa 13 với đề tài “Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong công tác giải phóng mặt bằng ở thành phố Hà Nội”; Nguyễn Thị Ngọc
Hằng, lớp cao học khóa 14 với đề tài “Hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại
hành chính ở quận từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh”; Trương Thị Cẩm
Tú, lớp cao học khóa 15 với đề tài “Hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại trong
lĩnh vực đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Bình Thuận”; Phạm
Thanh Tùng khóa 16 với đề tài “ Giải quyết khiếu nại về đất đai ở Ủy ban nhân
dân huyện Mộ Đức-từ thực tiễn huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi ….
Những luận văn cao học nêu trên đã hướng tới các nội dung:
- Công tác giải quyết khiếu nại của các cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo
các quyền công dân;
- Tăng cường năng lực của đội ngũ công chức làm công tác giải quyết
khiếu nại hành chính;
4
- Thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính;
- Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai và bồi thường, hỗ trợ, tái
định khi nhà nước giải phóng mặt bằng của các địa phương…
Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu một cách hoàn chỉnh về khiếu nại
và giải quyết khiếu nại của cả 03 cấp: tỉnh, huyện, xã; đặc biệt là từ thực tiễn
của tỉnh Quảng Ngãi.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích:
Hệ thống hóa, làm rõ các vấn đề lý luận và pháp lý về khiếu nại và giải
quyết ở 03 cấp: tỉnh, huyện, xã để đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện
công tác giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Nhiệm vụ:
Làm rõ những vấn đề lý luận và pháp lý về khiếu nại và giải quyết khiếu
nại.
Phân tích, đánh giá thực trạng về giải quyết khiếu nại trên địa bàn và đề
xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính.
- Phạm vi nghiên cứu:
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực hành chính trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi. Thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016.
Giải quyết khiếu nại được thực hiện bởi nhiều cấp khác nhau; thẩm
quyền giải quyết khiếu nại thuộc các cơ quan khác nhau, như: của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Thủ trưởng của các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân
dân..; cơ chế giải quyết khiếu nại được thực hiện trong lĩnh vực hành chính.
5
Tác giả luận văn tập trung nghiên cứu về khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành
chính ở 03 cấp: tỉnh, huyện, xã thuộc các cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn dựa trên cơ sở vận dụng
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, quán triệt các quan điểm, chủ
trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại.
- Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng các phương pháp cơ bản như: phương pháp nghiên cứu tổng
quan; phương pháp điều tra khảo sát; phương pháp thống kê; phương pháp
phân tích; phương pháp đối chiếu, so sánh…. để hoàn thành luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài: “Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi”
của luận văn góp phần vào cơ sở lý luận tiếp tục bổ sung, hoàn thiện Luật
khiếu nại 2011, Luật đất đai 2013 và các văn bản pháp luật khác liên quan đến
việc giải quyết khiếu nại của công dân, góp phần vào việc xây dựng và hoàn
thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu xây dựng nền
hành chính dân chủ, trong sạch, hiện đại và chuyên nghiệp; nâng cao hiệu quả
giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Đề tài này còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu,
giảng dạy và cho người làm công tác giải quyết khiếu nại.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần Mở đầu và Kết luận, bố cục luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Chương 2: Thực trạng khiếu nại, giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi
6
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng công tác giải
quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHIẾU NẠI VÀ
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
1.1. Khái quát về khiếu nại
Khiếu nại là hoạt động diễn ra khá thường xuyên và phổ biến, do đó cụm
từ khiếu nại được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội. Khiếu nại theo gốc
tiếng Latinh: "Complant" có nghĩa là sự phàn nàn, phản ứng, bất bình của
người nào đó về vấn đề có liên quan đến lợi ích của mình2
. Theo Đại Từ điển
tiếng Việt, khiếu nại là thắc mắc, đề nghị xem xét lại những kết luận, quyết
định do cấp có thẩm quyền đã làm.3
Dưới góc độ lý luận, khiếu nại là một thuật ngữ pháp lý chung được phân
chia thành hai loại: khiếu nại tư pháp và khiếu nại hành chính . Trong hệ thống
pháp luật nước ta hiện nay, không có quy định cho phép cá nhân, tổ chức khiếu
nại đối với văn bản quy phạm pháp luật.
1.1.1. Khái niệm về khiếu nại tư pháp
Khái niệm khiếu nại tư pháp, là việc công dân hay tổ chức đề nghị cơ
quan Điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, cơ quan Thi hành án xem xét, sửa chữa
một việc làm hoặc thay đổi một quyết định trong hoạt động điều tra, truy tố, xét
xử, thi hành án mà họ cho rằng việc làm hoặc quyết định đó là không đúng
pháp luật, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp
của họ.
Qua đó, khiếu nại tư pháp có thể hiểu: là việc cá nhân, tổ chức yêu cầu cơ
quan Tư pháp, cán bộ, công chức ngành Tư pháp có thẩm quyền xem xét lại
bản án, quyết định của cơ quan Tư pháp hoặc hành vi công vụ của kiểm sát
viên, thẩm phán, điều tra viên trong các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử trong
các lĩnh vực hình sự, lao động, kinh tế, hành chính, dân sự theo các quy định
2
Từ điển Anh - Việt (1990), Nxb Đồng Nai, tr.205
2 Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển Tiềng Việt, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội, tr.904
8
của pháp luật tố tụng hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính. Riêng
khiếu nại đối với bản án sơ thẩm được gọi là kháng cáo. Khái niệm này được
dùng để chỉ việc người khiếu nại thực hiện quyền khiếu nại của mình đối với
bản án, quyết định của cơ quan Tư pháp hoặc hành vi công vụ của kiểm sát
viên, thẩm phán, điều tra viên trong các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử.
1.1.2. Khái niệm khiếu nại hành chính
Khái niệm khiếu nại hành chính, là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc
cán bộ, công chức đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại
quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước,
của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định
kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là
trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Từ khái niệm trên cho thấy, nội dung khiếu nại hành chính là khiếu nại về
tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính và quyết định kỉ
luật đối với cán bộ, công chức là những sự việc phát sinh trong trong hoạt động
quản lý hành chính. Người khiếu nại thực hiện quyền khiếu nại và chọn cơ
quan hành chính nhà nước giải quyết khiếu nại của mình. Phạm vi khiếu nại
hành chính rộng, bao gồm tất cả các lĩnh vực của quản lý hành chính nhà nước.
Chủ thể giải quyết khiếu nại hành chính là cơ quan hành chính nhà nước. Theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, cơ quan hành chính nhà nước bắt buộc
phải thực hiện thủ tục pháp lý nhất định về giải quyết khiếu nại. Giải quyết
khiếu nại hành chính được thực hiện theo thủ tục hành chính; đối với khiếu nại
hành chính lần đầu, cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính
hoặc hành vi hành chính vừa có tư cách là người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, vừa là người bị khiếu nại; đối với khiếu nại hành chính lần hai, thì
cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính là
người bị khiếu nại, cơ quan hành chính cấp trên trực tiếp của cơ quan hành
9
chính này là cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Các cá nhân, tổ chức khiếu nại
tham gia thủ tục pháp lý về khiếu nại với tư cách là người khiếu nại.
Để giải quyết khiếu nại hành chính, cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền giải quyết phải tiến hành kiểm tra, xác minh, làm việc, đối thoại với
người khiếu nại và các cơ quan có liên quan (nếu thấy cần thiết) để làm rõ nội
dung khiếu nại. Căn cứ các quy định của pháp luật để kết luận nội dung khiếu
nại, về tính hợp pháp, hợp lý của quyết định hành chính hoặc hành vi hành
chính bị khiếu nại; ban hành quyết định giải quyết khiếu nại và tổ chức thi
hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, khôi phục quyền,
lợi ích hợp pháp của người khiếu nại bị xâm hại bởi quyết định hành chính
hoặc hành vi hành chính trái pháp luật (nếu có).
Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 quy định, khiếu nại hành chính chỉ được
giải quyết hai cấp tại cơ quan hành chính nhà nước, gồm: quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu và quyết định giải quyết khiếu nại lần cuối gọi là quyết định
giải quyết khiếu nại cuối cùng, theo quy định của Luật “Quyết định giải quyết
khiếu nại cuối cùng là quyết định có hiệu lực thi hành và người khiếu nại
không được quyền khiếu nại tiếp”; các tổ chức, cá nhân chỉ được khởi kiện ra
Tòa hành chính quyết định hành chính hoặc có hành vi hành chính sau khi có
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Luật Khiếu nại năm 2011 cũng quy
định, người khiếu nại có quyền khởi kiện ngay vụ án hành chính đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng
hành chính, không phải sau khi có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mới
có quyền khởi kiện quyết định đó đến Tòa án như quy định tại Luật Khiếu nại,
tố cáo năm 1998.
Về chủ thể thực hiện quyền khiếu nại hành chính
Chủ thể của việc khiếu nại bao gồm công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán
bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại (Khoản 3 Điều 2 Luật Khiếu nại năm
10
2011); tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam
thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên Hiệp quốc, cơ quan hoặc tổ
chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài cũng có quyền khiếu nại theo luật định.
Chủ thể khiếu nại là công dân: Cụ thể, Hiến pháp năm 1992 sửa đổi năm
2001 quy định: “Công dân có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân
nào.” (Điều 74 Hiến pháp 1992). Đến Hiến pháp năm 2013, quyền này tiếp tục
được ghi nhận tại Điều 30 “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan,
tổ chức, cá nhân” (Khoản 1 Điều 30 Hiến pháp năm 2013). Như vậy, chủ thể
khiếu nại được quy định bao gồm công dân Việt Nam và cả cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam.
Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại: theo quy định của Luật khiếu nại, cơ
quan, tổ chức có quyền khiếu nại bao gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân. Việc quy định cơ quan, tổ chức có
quyền khiếu nại xuất phát từ thực tiễn quản lý nhà nước, các cơ quan, tổ chức
cũng bị tác động, bị ảnh hưởng bởi các quyết định hành chính, hành vi hành
chính. Việc khiếu nại của cơ quan, tổ chức được thực hiện thông qua người đại
diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó.
Cán bộ, công chức có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công
chức khi có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của mình. Quyết định kỷ luật được hiểu là quyết định bằng văn
bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức
11
kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, tùy theo tính chất, mức độ của
hành vi vi phạm, các hình thức kỷ luật đối với cán bộ bao gồm: khiển trách,
cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý, các hình thức kỷ luật bao gồm: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc
lương, buộc thôi việc. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, các
hình thức kỷ luật bao gồm: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức,
cách chức, buộc thôi việc.
Các chủ thể nêu trên được thực hiện quyền khiếu nại với điều kiện họ là
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các quyết định hành chính, hành vi
hành chính, hay nói cách khác, quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại phải xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích của người khiếu nại.
Đây chính là đặc trưng để phân biệt quyền khiếu nại với yêu cầu, kiến nghị, tố cáo.
Về đối tượng khiếu nại hành chính
Đối tượng của khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính,
quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết
định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, được
áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể (Khoản 8 Điều 2
Luật Khiếu nại năm 2011). Như vậy, một quyết định hành chính (là đối tượng
của khiếu nại) phải hội đủ 03 điều kiện:
Thứ nhất, được thể hiện dưới hình thức văn bản. Đây là một trong những
điểm khác biệt so với khái niệm về Quyết định hành chính trong Luật khiếu
nại, tố cáo trước đây. Luật khiếu nại, tố cáo trước đây quy định “quyết định
hành chính là quyết định bằng văn bản…” tức là về mặt hình thức, nó phải
12
được thể hiện dưới dạng “quyết định”. Tuy nhiên, Luật khiếu nại hiện nay đã
mở rộng hơn khái niệm này, theo đó, quyết định hành chính là đối tượng của
khiếu nại không nhất thiết phải được thể hiện dưới hình thức là “quyết định”
mà còn có thể thể hiện dưới các hình thức văn bản khác như “công văn”,
“thông báo”, “kết luận”…Quy định này phù hợp với tình hình thực tế bởi trong
thực tiễn, có nhiều văn bản hành chính mặc dù không thể hiện dưới hình thức
quyết định nhưng lại chứa nội dung quyết định hành chính nhưng người khiếu
nại không thể khiếu nại văn bản ấy vì lý do đó không phải là quyết định hành
chính.
Thứ hai, quyết định do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành. Các cơ quan hành
chính nhà nước ở đây bao gồm: các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp và các sở, phòng, ban thuộc ủy ban nhân
dân. Người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước là người trong
các cơ quan nêu trên mà theo quy định của pháp luật có thẩm quyền ban hành
các quyết định hành chính.
Thứ ba, quyết định được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối
tượng cụ thể hay còn gọi là quyết định hành chính cá biệt. Đặc trưng này giúp
phân biệt với những quyết định mang tính quy phạm. Trong hoạt động quản lý
hành chính nhà nước, các cơ quan hành chính nhà nước ban hành nhiều quyết
định hành chính cá biệt để giải quyết các công việc cụ thể theo chức năng của
từng cơ quan hành chính nhà nước. Ví dụ: quyết định phá dỡ nhà xây dựng trái
phép, quyết định xử phạt hành chính do vi phạm pháp luật về an toàn giao
thông…Những quyết định này khác với những quyết định hành chính mang
tính quy phạm đó là chỉ được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối
tượng cụ thể.
13
Hành vi hành chính được hiểu là hành vi của cơ quan hành chính nhà
nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật (Khoản 9
Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011) Cơ quan hành chính nhà nước và các cán bộ,
công chức trong cơ quan đó có những quyền và nghĩa vụ nhất định do pháp
luật quy định. Hành vi thực hiện hay không thực hiện quyền và nghĩa vụ đó
gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị khiếu nại thì đều là
hành vi có thể bị khiếu nại. Ví dụ: hành vi quá thời hạn do pháp luật quy định
nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho công dân; hành vi sách nhiễu trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán
bộ, công chức… đều là những hành vi hành chính có thể bị khiếu nại.
Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công
chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức (Khoản 10 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011). Những quyết định này
không bao gồm quyết định kỷ luật đối với người lao động làm công ăn lương
theo quy định của Bộ luật Lao động, quyết định kỷ luật trong cơ quan, đơn vị
thuộc lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân cũng như quyết định kỷ
luật của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị, xã hội.
Việc xác định đối tượng khiếu nại khi tách quyết định hành chính với
quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có những điểm chưa hợp lý bởi quyết
định kỷ luật cán bộ, công chức cũng là một loại quyết định hành chính cá biệt.
Đồng thời, quan niệm khiếu nại trong Luật Khiếu nại chỉ giới hạn là quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền
trong cơ quan nhà nước là hạn chế chưa phù hợp với yêu cầu của đời sống xã
hội dân sự, trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền. Mặc dù thông
thường các quyết định hành chính, các hành vi hành chính được thực hiện phần
14
lớn ở các cơ quan hành chính nhà nước. Song khiếu nại hành chính có thể xảy
ra ở bất cứ cơ quan nhà nước nào có quyết định hành chính, thực hiện hành vi
hành chính. Ví dụ, một công chức công tác trong ngành Viện kiểm sát nhân
dân bị kỷ luật, người đó khiếu nại lại quyết định kỷ luật đó thì đó là khiếu nại
hành chính, nhưng không xảy ra ở cơ quan hành chính Nhà nước. Như vậy, xét
về bản chất là loại khiếu nại phát sịnh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà
nước ở tất cả các cơ quan nhà nước nói chung và đặc biệt xảy ra phổ biến ở các
cơ quan hành chính nhà nước nói riêng.
Về mục đích của khiếu nại hành chính
Là nhằm khôi phục các quyền hoặc bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp
của người khiếu nại khi bị các quyết định pháp luật cá biệt, hành vi công vụ
trái pháp luật xâm hại.
Nội dung khiếu nại hành chính
Là quyền hay lợi ích của người khiếu nại bị quyết định hành chính hoặc
hành vi hành chính của người có chức vụ, quyền hạn vi phạm. Nội dung này có
thể có tính chất pháp lý hoặc không có có tính chất pháp lý. Người khiếu nại sẽ
khiếu nại khi họ cho rằng quyền và lợi ích của họ bị vi phạm còn thực tế có vi
phạm hay không phải căn cứ vào quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan
có thẩm quyền.
Với những đặc điểm như trên quyền khiếu nại được hiểu “ khiếu nại là
một trong những quyền cơ bản của công dân, là một hình thức phản ứng của
công dân trước các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà
nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó mà theo họ là xâm
phạm tới quyền, lợi ích hợp pháp của mình”.
Qua đó, cho thấy phạm vi khiếu nại tư pháp hẹp hơn khiếu nại hành
chính, chỉ giới hạn trong một số loại hoạt động nhất định của cơ quan và người
tiến hành tố tụng; đối tượng khiếu nại tư pháp là quyết định tố tụng, hành vi tố
15
tụng; giải quyết khiếu nại tư pháp được thực hiện theo thủ tục tố tụng, rõ ràng,
chặt chẽ hơn. Chủ thể tiến hành tố tụng do các cơ quan Tư pháp tiến hành giải
quyết theo quy định của Luật Tố tụng hình sự, Luật Tố tụng dân sự, Luật Tố
tụng hành chính.
1.2. Giải quyết khiếu nại hành chính
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về giải quyết khiếu nại
Khái niệm giải quyết khiếu nại
Theo quy định của Luật Khiếu nại thì giải quyết khiếu nại là việc thụ lý,
xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Theo TS. Trần Văn
Sơn thì giải quyết khiếu nại là hoạt động kiểm tra, xác minh kết luận về tính
hợp pháp, tính hợp lý của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu
nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nươc để có biện
pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích chung của nhà nước và xã hội.
Đây là một quá trình áp dụng pháp luật của các cơ quan quản lý hành chính nhà
nước để giải quyết khiếu nại.
Đặc điểm của giải quyết khiếu nại hành chính
Thứ nhất, cơ sở của giải quyết khiếu nại chỉ được triển khai khi có khiếu
nại hành chính. Và giải quyết khiếu nại hành chính cũng là nhiệm vụ, trách
nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bảo vệ kịp thời quyền và lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Mặt khác việc giải quyết khiếu nại hành
chính còn bảo đảm cho công dân được tham gia vào giám sát hoạt động quản
lý nhà nước, đồng thời cũng giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời sửa
chữa những bất hợp lý, sai sót trong quá trình quản lý; từ đó ý thức trách nhiệm
của chủ thể quản lý cũng được nâng cao khi có sự giám sát của nhân dân.
Thứ hai, đối tượng xem xét khi giải quyết khiếu nại là quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
16
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, các chủ thể quản lý thực
hiện quản lý hành chính nhà nước dựa trên trách nhiệm, quyền hạn mà pháp
luật quy định nhằm duy trì, bảo vệ và củng cố trật tự quản lý hành chính nhà
nước. Việc ban hành quyết định hành chính, hành vi hành chính hợp pháp là
một trong những hoạt động quản lý của chủ thể quản lý vừa là biểu hiện của
việc thiết lập trật tự quản lý vừa là biểu hiện duy trì trật tự quản lý hành chính
nhà nước. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bất hợp pháp không
những không thiết lập, duy trì trật tự quản lý, phá vỡ trật tự quản lý mà còn
xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Vì thế khi giải
quyết khiếu nại hành chính, đối tượng xem xét chính là các quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Kết quả giải quyết khiếu nại chính là
việc khẳng định tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính
bị khiếu nại.
Thứ ba, giải quyết khiếu nại được thực hiện theo trình tự, thủ tục pháp
luật quy định về giải quyết khiếu nại.
Giải quyết khiếu nại là việc xác minh, kết luận và ra quyết định giải
quyết về tính hợp pháp hay không hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi
hành chính do cơ quan nhà nước ban hành khi thực hiện hoạt động quản lý nhà
nước. Đây là một quá trình phức tạp và đòi hỏi khách quan trong quá trình giải
quyết, vì vậy, cần phải được tiến hành theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định
về giải quyết khiếu nại.
Thứ tư, kết quả giải quyết khiếu nại là một quyết định hành chính của
chủ thể giải quyết khiếu nại về việc xem xét lại tính hợp pháp của quyết định
hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
Quyết định hành chính của chủ thể giải quyết khiếu nại chính là kết quả của
việc đối chiếu, xem xét một cách toàn diện giữa yêu cầu của người khiếu nại và
kết quả thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ của cơ quan giải quyết khiếu nại.
17
Vì vậy, việc ra quyết định giải quyết khiếu nại là một hoạt động đặc biệt quan
trọng vì chính thông qua hoạt động này mà các yêu cầu của người khiếu nại
được thỏa mãn toàn bộ hay từng phần hoặc bị bác bỏ, ngoài ra, thông qua việc
giải quyết khiếu nại cơ quan nhà nước đảm bảo quyền khiếu nại cho công dân,
phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý để kịp thời bổ sung, sửa đổi, tạo
niềm tin trong nhân dân
1.2.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính
Theo quy định của pháp luật về khiếu nại thì thẩm quyền giải quyết
khiếu nại về nguyên tắc được xem xét, giải quyết qua hai cấp. Cấp giải quyết
khiếu nại lần đầu là Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước có quyết định
hành chính, hành vi hành chính lý bị khiếu nại. Tuy nhiên với quy định của
Luật Tố tụng hành chính hiện hành cho phép người khiếu nại ngay từ đầu lựa
chọn phương án khiếu nại đến cơ quan hành chính nhà nước hoặc khởi kiện ra
Tòa hành chính để khắc phục bớt những bất cập trong cơ chế giải quyết khiếu
nại lần đầu. Sở dĩ pháp luật quy định thẩm quyền này là tạo điều kiện và cơ hội
để người khiếu nại và người bị khiếu nại thương lượng, hòa giải. Thực chất là
quá trình tự xem xét lại của người bị khiếu nại để có thể sửa chữa những sai
lầm khi khiếu nại là đúng hoặc là cơ hội để người bị khiếu nại giải thích, trả lời
cho người khiếu nại biết nếu khiếu nại của họ là không có căn cứ. Nếu những
mục đích nêu trên đạt được thì khiếu nại được giải quyết dứt điểm ngay từ đầu,
không phát sinh khiếu nại tiếp. Nếu không đồng ý với cách giải quyết thì người
khiếu nại có quyền khởi kiện ra Tòa án hành chính hoặc tiếp tục khiếu nại lên
Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trực tiếp của người đã giải
quyết khiếu nại lần đầu.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính nhà nước
Trong phạm vi của đề tài nghiên cứu, chỉ tập trung nghiên cứu các khiếu
nại thuộc thẩm quyền của: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc các
18
sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, Thủ trưởng các phòng, ban chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện
và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.Theo đó, thẩm quyền giải quyết khiếu nại
hành chính liên quan đến các cơ quan hành chính quản lý hành chính nhà nước
được quy định từ Điều 17 đến Điều 21 Luật Khiếu nại, cụ thể như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết
khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết
thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
Giám đốc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
đầu quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công
chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương
đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết
thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết
khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ
19
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải
quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn
nhưng chưa được giải quyết; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết
khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
Thẩm quyền của cơ quan thanh tra trong giải quyết khiếu nại
Theo quy định của Luật Khiếu nại, trách nhiệm giải quyết khiếu nại
thuộc về thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước. Tuy nhiên, thực tiễn công tác
giải quyết khiếu nại cho thấy, nội dung vụ việc thường rất đa dạng và phức tạp,
cần phải có quá trình thẩm tra, xác minh trước khi đưa ra quyết định giải quyết.
Các cơ quan thanh tra đóng vai trò quan trọng trong quá trình này. Điều 25
Luật khiếu nại quy định Chánh thanh tra các cấp có trách nhiệm:
Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp tiến hành kiểm tra,
xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp khi được giao.
Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng trong việc
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có
hiệu lực pháp luật.
Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan,
tổ chức thì kiến nghị thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc kiến
nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm,
xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
20
1.2.3. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại
Nguyên tắc giải quyết khiếu nại là những quan điểm định hướng cho cán
bộ, công chức làm công tác giải quyết khiếu nại cần phải nắm rõ khi giải quyết
khiếu nại. Theo pháp luật về khiếu nại thì nguyên tắc trong giải quyết khiếu nại
là phải bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời và đúng
thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn theo quy định của pháp luật; bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân.
Nguyên tắc này được thể hiện rất rõ trong những quy định của Luật
Khiếu nại liên quan đến quy trình giải quyết khiếu nại hành chính. Chúng ta có
thể thấy những nguyên tắc này thể hiện là:
Việc giải quyết khiếu nại phải được thực hiện theo quy định của pháp
luật: Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền khi thụ lý, giải quyết khiếu
nại phải tuân theo quy định của pháp luật, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và
việc giải quyết khiếu nại phải có căn cứ pháp lý.
Việc giải quyết khiếu nại phải đảm bảo khách quan: Đây là một nguyên
tắc rất quan trọng trong giải quyết khiếu nại. Các cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền trong cơ quan nhà nước quán triệt nguyên tắc này thì việc giải
quyết khiếu nại sẽ đảm bảo tính chính xác, tạo thuận lợi cho việc giải quyết dứt
điểm các vụ việc khiếu nại, từ đó cũng hạn chế những sai sót và tình trạng tiếp
khiếu.
Việc giải quyết khiếu nại phải đảm bảo công khai: nguyên tắc này cũng
nhằm đảm bảo việc giải quyết khiếu nại được chính xác, khách quan và minh
bạch. Yêu cầu của nguyên tắc này đòi hỏi việc giải quyết khiếu nại của cơ quan
có thẩm quyền, người có thẩm quyền phải giải quyết khiếu nại công khai, tăng
cường đối thoại giữa người khiếu nại với người giải quyết khiếu nại. Người
khiếu nại biết được các khâu, các bước trong việc giải quyết khiếu nại. Nguyên
21
tắc công khai cũng giúp cho hạn chế tiêu cực trong giải quyết khiếu nại cũng
như hạn chế tình trạng quan liêu, chủ quan trong giải quyết khiếu nại.
Việc giải quyết khiếu nại phải đảm bảo dân chủ: Nguyên tắc này đòi hỏi
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải tăng cường đối thoại với người
khiếu nại để lắng nghe thấu hiểu những yêu cầu của người khiếu nại, nội dung
khiếu nại… Qua đó, có giải pháp phù hợp để giải quyết đối với từng vụ việc
khiếu nại.
Việc giải quyết khiếu nại phải đảm bảo kịp thời: Mặc dù Luật khiếu nại
quy định rõ thời hạn giải quyết khiếu nại. Tuy nhiên, trước yêu cầu của công
tác giải quyết khiếu nại cũng như yêu cầu của từng vụ việc khiếu nại, người
giải quyết khiếu nại phải xem xét giải quyết kịp thời, nhất là những quyết định
hành chính có thể gây thiệt hại, khó có khả năng khắc phục thì người giải quyết
khiếu nại phải giải quyết ngay.
1.2.4. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại là các bước để giải quyết một khiếu
nại hành chính, được sắp xếp theo một nguyên tắc nhất định nhằm bảo đảm
việc giải quyết khiếu nại khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời. Trong
trường hợp người khiếu nại không khởi kiện vụ việc ra Tòa án hành chính mà
lựa chọn khiếu nại theo con đường hành chính thì cơ quan có thẩm quyền khi
tiếp nhận đơn khiếu nại đủ điều kiện phải thụ lý, giải quyết khiếu nại theo quy
định. Việc giải quyết khiếu nại tại các cơ quan hành chính được thực hiện qua
hai cấp, cụ thể như sau:
1.2.4.1. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu
Thụ lý giải quyết khiếu nại lần đầu
Nghiên cứu và xem xét thụ lý khiếu nại: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các
22
trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại, người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết.
Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử
người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có
đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện.
Thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý khiếu nại: Trường hợp khiếu
nại được thụ lý giải quyết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải
thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết.
Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thì văn bản thông báo
việc thụ lý được gửi cho người khiếu nại. Đối với trường hợp nhiều người
khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu
nại thì văn bản thông báo việc thụ lý được gửi đến người đại diện.
Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản
thông báo cho người khiếu nại. Thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý
khiếu nại được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số
07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ Quy định quy
trình giải quyết khiếu nại hành chính.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần
đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở
vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá
45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý (Điều 28 Luật
Khiếu nại năm 2011).
23
Xác minh nội dung khiếu nại lần đầu
Xác minh nội dung khiếu nại là một khâu rất quan trọng trong trình tự,
thủ tục giải quyết khiếu nại, giúp làm sáng tỏ những nội dung còn khúc mắc
làm phát sinh khiếu nại và là cơ sở quan trọng để kết luận về nội dung khiếu
nại. Việc xác minh được thực hiện theo các bước sau:
Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức bị khiếu nại: Điều 29 của Luật khiếu nại quy định trong
thời hạn quy định tại Điều 28, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
đầu có trách nhiệm: kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng
thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay; trường hợp chưa có cơ sở kết luận
nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại
hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
Nhằm tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức thực hiện, Điều 6 Thông tư
07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ Quy định quy trình giải quyết
khiếu nại hành chính quy định cụ thể về nội dung kiểm tra lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính bao gồm: căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành
chính, thực hiện hành vi hành chính, ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công
chức; thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành
chính, ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức; nội dung của quyết định
hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công
chức; trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ thuật trình bày quyết định hành
chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức; các nội dung khác (nếu có).
Thành lập Tổ xác minh khiếu nại: Khi cần thiết, người giải quyết khiếu
nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh thành lập
Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh nội dung khiếu nại (sau đây gọi chung là Tổ
24
xác minh). Trong trường hợp thành lập Tổ xác minh thì Tổ trưởng Tổ xác minh
có trách nhiệm lập kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại, trình người ra quyết
định thành lập Tổ xác minh phê duyệt và tổ chức thực hiện. Kế hoạch xác minh
nội dung khiếu nại gồm: căn cứ pháp lý để tiến hành xác minh; mục đích, yêu
cầu của việc xác minh; nội dung xác minh; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
phải làm việc để thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu, bằng chứng; các
điều kiện, phương tiện phục vụ cho việc xác minh; dự kiến thời gian thực hiện
từng công việc, nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên; thời gian dự phòng để xử
lý các công việc phát sinh; việc báo cáo tiến độ thực hiện; các nội dung khác
(nếu có) (theo Điều 7, Điều 8 Thông tư 07/2013/TT-TTCP của Thanh tra
Chính phủ)
25
Công bố quyết định xác minh: Trong trường hợp cần thiết, người giải
quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh thực hiện việc công bố
quyết định xác minh nội dung khiếu nại tại cơ quan, tổ chức, đơn vị của người
bị khiếu nại hoặc tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại.
Thành phần tham dự buổi công bố gồm: Người giải quyết khiếu nại hoặc người
có trách nhiệm xác minh, người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc người đại
diện của người khiếu nại, của người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan. Việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại được
lập thành biên bản có chữ ký của người giải quyết khiếu nại hoặc người
có trách nhiệm xác minh, người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc người đại
diện của người khiếu nại, của người bị khiếu nại. Biên bản được lập thành ít
nhất ba bản, giao một bản cho bên khiếu nại, một bản cho bên bị khiếu nại và
một bản lưu hồ sơ giải quyết khiếu nại. (Điều 9 Thông tư 07/2013/TT-TTCP).
Tuy nhiên, trong thực tế để rút ngắn thủ tục, quyết định xác minh thường được
gửi trước cho người khiếu nại và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan; và
tại buổi làm việc với người khiếu nại công bô luôn quyết định xác minh.
Người xác minh có các quyền, nghĩa vụ như: yêu cầu người khiếu nại,
người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin,
tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại; yêu cầu người khiếu nại, người bị
khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình bằng văn bản về nội
dung liên quan khiếu nại; triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; trưng cầu giám định; tiến hành các biện
pháp kiểm tra, xác minh khác theo quy định của pháp luật; báo cáo kết quả xác
minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xác minh.
Thu thập thông tin, tài liệu: Việc thu thập thông tin, tài liệu để phục vụ
cho việc xác minh khiếu nại phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời
thông qua các hình thức: Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh
26
khiếu nại; Kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu
nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp; các
hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Nhằm tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức thực hiện và đảm bảo sự thống
nhất trong áp dụng pháp luật, Thông tư 07/2013/TT-TTCP đã hướng dẫn cụ thể
về trình tự, thủ tục thực hiện các biện pháp sử dụng trong quá trình xác minh
nội dung khiếu nại như: Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện,
người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại; Yêu
cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu,
bằng chứng; Xác minh thực tế; Trưng cầu giám định (Điều 10, 12, 14, 15
Thông tư 07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày 20/10/2016 của Thanh tra Chính
phủ).
Báo cáo kết quả xác minh: Sau khi kết thúc việc xác minh, người có
trách nhiệm xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh phải báo cáo kết quả xác
minh nội dung khiếu nại bằng văn bản với người giải quyết khiếu nại hoặc
người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh. Báo cáo kết quả xác minh
của Tổ xác minh phải được các thành viên trong Tổ xác minh thảo luận, đóng
góp ý kiến. Theo quy định, Báo cáo kết quả xác minh phải gồm các nội dung sau:
+ Đối tượng xác minh;
+ Thời gian tiến hành xác minh;
+ Người tiến hành xác minh;
+ Nội dung xác minh; kết quả xác minh;
+ Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại.
Đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần đầu
Đối thoại được coi là một giai đoạn quan trọng trong giải quyết khiếu
nại, thể hiện tinh thần công khai, dân chủ trong quá trình giải quyết khiếu nại,
27
là cơ hội để người giải quyết khiếu nại trực tiếp lắng nghe ý kiến của các bên
liên quan (người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên
quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan) để làm rõ nội dung khiếu nại và
những vấn đề còn khúc mắc mà có thể qua xác minh chưa phản ánh hết, từ đó
có căn cứ và cơ sở giải quyết vụ việc. Quy định về đối thoại trong giải quyết
khiếu nại lần đầu của Luật khiếu nại cũng có điểm khác so với Luật khiếu nại,
tố cáo trước đây. Nếu Luật khiếu nại, tố cáo trước đây quy định việc gặp gỡ,
đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần đầu là yêu cầu bắt buộc thì Luật khiếu
nại hiện nay quy định trong giải quyết khiếu nại lần đầu, chỉ tổ chức đối thoại
nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn
khác nhau (trừ trường hợp, đối với quá trình giải quyết khiếu nại quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức, người giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai bắt buộc
phải tổ chức đối thoại theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 21 Thông tư
07/2013/TT-TTCP). Quy định này nhằm đơn giản hóa về thủ tục và tiết kiệm
thời gian, công sức cho người giải quyết khiếu nại và các bên có liên quan,
đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại. Việc tổ chức đối
thoại được quy định cụ thể như sau:
Căn cứ tổ chức đối thoại:
Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành
chính, người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của
người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau. Trong
quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại hoặc người có
trách nhiệm xác minh tổ chức đối thoại.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công
chức, người giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai phải tổ chức đối thoại.
Thành phần tham gia đối thoại gồm: Người giải quyết khiếu nại hoặc
người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, người khiếu nại hoặc người
28
đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu
nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người
có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian,
địa điểm, nội dung đối thoại.
Nguyên tắc đối thoại: Việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.
Nội dung đối thoại: Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách
nhiệm xác minh khi đối thoại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác
minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến,
bổ sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của
mình.
Kết quả đối thoại: Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản
phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc
điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký,
điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ
việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu
nại.
Ngoài ra, trong quá trình giải quyết khiếu nại, khi thấy cần thiết, người
giải quyết khiếu nại có thể tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Việc
tham khảo ý kiến được thực hiện bằng văn bản hoặc tổ chức hội nghị. (Khoản
1 Điều 20 Thông tư 07/2013/TT-TTCP). Quy định này góp phần đảm bảo cho
việc ra quyết định giải quyết khiếu nại được thận trọng, chính xác và khách
quan.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
29
Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết
quả đối thoại (nếu có), người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định giải
quyết khiếu nại.
Nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu: ngày, tháng, năm
ra quyết định; tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu
nại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; kết quả đối thoại (nếu có); căn cứ
pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết luận nội dung khiếu nại; giữ nguyên, sửa
đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm
dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội
dung khiếu nại; việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại nếu có; quyền
khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
Đối với trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì
người có thẩm quyền giải quyết phải xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và
căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người
hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu
nại.
Việc gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu: Sau khi ban hành quyết
định giải quyết khiếu nại, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết
định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi
quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực
tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền,
nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ
quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Như vậy, so với quy định của Luật khiếu nại, tố cáo trước đây, Luật
Khiếu nại đã bổ sung thêm quy định về việc ra quyết định giải quyết khiếu nại
trong trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung, đáp ứng yêu cầu
thực tiễn và thống nhất việc thực hiện, đồng thời quy định rõ hơn về trách
30
nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong việc gửi quyết định giải quyết
khiếu nại để thuận tiện trong việc áp dụng.
Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần đầu
Theo quy định tại Điều 34 Luật Khiếu nại thì việc giải quyết khiếu nại
phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm các tài liệu như:
đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại; tài liệu, chứng cứ do các bên cung
cấp; quyết định giải quyết khiếu nại; biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết
quả giám định, biên bản tổ chức đối thoại nếu có và các tài liệu khác có liên
quan. Quá trình lập hồ sơ giải quyết khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền giải
quyết phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và phải lưu giữ hồ sơ theo
quy định của pháp luật. Trường hợp người khiếu nại khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền giải
quyết khi có yêu cầu.
Để việc quản lý hồ sơ được thống nhất, khoa học, phục vụ cho công tác
giải quyết khiếu nại cũng như thuận tiện cho việc lưu trữ, tra cứu thông tin,
Điều 23 Thông tư 07/2013/TT-TTCP hướng dẫn cụ thể việc lập, quản lý hồ sơ
giải quyết khiếu nại như sau:
Người có trách nhiệm xác minh giúp người giải quyết khiếu nại mở, lập
hồ sơ giải quyết khiếu nại; tập hợp những thông tin, tài liệu, bằng chứng,
chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại, kết quả xác minh, kết luận, kiến
nghị, quyết định giải quyết khiếu nại được hình thành từ khi mở hồ sơ giải
quyết khiếu nại đến khi đóng hồ sơ theo trình tự sau: mở hồ sơ giải quyết khiếu
nại (thời điểm mở hồ sơ là ngày thụ lý giải quyết khiếu nại); thu thập, phân loại
văn bản, tài liệu, lập mục lục để quản lý; đóng hồ sơ giải quyết khiếu nại (thời
điểm đóng hồ sơ là ngày người có thẩm quyền thực hiện xong việc gửi quyết
định giải quyết khiếu nại và công khai quyết định giải quyết khiếu nại).
31
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ thời điểm đóng hồ sơ, người có trách
nhiệm xác minh hoàn thành việc sắp xếp, lập mục lục và bàn giao hồ sơ cho bộ
phận lưu trữ của cơ quan được giao xác minh hoặc bàn giao hồ sơ cho bộ phận
lưu trữ của cơ quan khác theo chỉ đạo của người giải quyết khiếu nại.
Hồ sơ giải quyết khiếu nại được sắp xếp bảo đảm khai thác, sử dụng
thuận tiện, nhanh chóng theo hai nhóm tài liệu như sau:
Nhóm 1 gồm các văn bản, tài liệu sau: Đơn khiếu nại hoặc bản ghi nội
dung khiếu nại trực tiếp; thông báo thụ lý, quyết định thành lập Tổ xác minh;
kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại; báo cáo kết quả xác minh nội dung
khiếu nại; biên bản họp Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại lần hai; quyết
định giải quyết khiếu nại; văn bản thông báo, xử lý, kiến nghị trong quá trình
giải quyết khiếu nại.
Nhóm 2 gồm các văn bản, tài liệu sau: Các biên bản làm việc; văn bản,
tài liệu, bằng chứng thu thập được; văn bản giải trình của người khiếu nại hoặc
người đại diện người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người
khiếu nại, người bị khiếu nại; các tài liệu khác có liên quan đến nội dung khiếu
nại.
1.2.4.2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
Sau cấp giải quyết khiếu nại lần đầu, người khiếu nại có hai sự lựa
chọn: hoặc khiếu nại tiếp lần hai đến thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người đã
giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án (theo
Điều 33 Luật Khiếu nại).
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy
định tại Điều 28 của Luật Khiếu nạu mà khiếu nại lần đầu không được giải
quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà
người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền
32
giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời
hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật Khiếu
nại mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc người khiếu nại không
đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khởi kiện vụ án
hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Một trong những điểm mới của Luật khiếu nại năm 2011 so với Luật
khiếu nại, tố cáo trước đây là quy định cụ thể và tách bạch thủ tục giải quyết
khiếu nại lần đầu với thủ tục giải quyết lần hai. Việc quy định như vậy nhằm
bảo đảm sự phân định rõ ràng, rành mạnh giữa hai cấp giải quyết khiếu nại, tạo
thuận lợi cho cả người khiếu nại lẫn người giải quyết khiếu nại. Việc phân định
rõ ràng này cũng tạo điều kiện cho việc xác định trách nhiệm rõ ràng giữa các
cấp trong giải quyết khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
được quy định cụ thể như sau:
Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai
Về cơ bản, quy định về việc thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai cũng
tương tự như thụ lý giải quyết khiếu nại lần đầu. Điều 36 Luật Khiếu nại quy
định trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định
tại Điều 11 của Luật Khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý
giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước
cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do. Đối với
33
vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại thành
lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại có thể mời những người am hiểu chuyên môn
về lĩnh vực liên quan đến nội dung khiếu nại, đại diện tổ chức chính trị - xã
hội, xã hội - nghề nghiệp tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại (theo
khoản 2 Điều 20 Thông tư 07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ). Tại
cuộc họp Hội đồng tư vấn, người giải quyết khiếu nại yêu cầu người có trách
nhiệm xác minh báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại, các vấn đề còn
có những ý kiến khác nhau cần xin ý kiến tư vấn; các thành viên Hội đồng tư
vấn thảo luận và tham gia ý kiến. Các ý kiến tham gia được ghi trong Biên bản
họp Hội đồng tư vấn. Biên bản có chữ ký của Chủ tịch, Thư ký Hội đồng tư
vấn và được gửi cho người giải quyết khiếu nại.
Việc quy định về việc thành lập Hội đồng tư vấn là điểm mới so với Luật
khiếu nại, tố cáo trước đây. Việc quy định về thành lập Hội đồng tư vấn trong
giải quyết khiếu nại là kết quả từ tổng kết thực tiễn công tác giải quyết khiếu
nại hành chính trong thời gian qua. Đây là sự ghi nhận hợp lý và kịp thời, đáp
ứng yêu cầu của công tác giải quyết khiếu nại phức tạp, đa dạng.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai: Theo quy định tại Điều 37 của
Luật khiếu nại thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể
từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể
kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa,
vùng đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể
kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý. Như vậy, thời hạn
giải quyết khiếu nại lần hai vẫn được quy định như Luật khiếu nại, tố cáo năm
1998 được sửa đổi bổ sung vào các năm 2004 và năm 2005.
Xác minh nội dung khiếu nại lần hai
34
Tương tự như việc xác minh trong giải quyết lần đầu, Luật khiếu nại quy
định cụ thể về việc xác minh nội dung khiếu nại lần hai nhằm tạo cơ sở pháp lý
để thực hiện hoạt động này. Căn cứ vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai tự mình tiến hành xác minh,
kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh nội
dung khiếu nại và kiến nghị giải quyết (Điều 38 của Luật khiếu nại). Trình tự,
thủ tục xác minh nội dung khiếu nại lần hai cũng tương tự như việc xác minh
trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu.
Đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần hai
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại
phải tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có
quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ
nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại.
Việc tổ chức đối thoại lần hai thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật
khiếu nại, tức là tương tự như việc đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần đầu
(Điều 39 Luật khiếu nại).
Như vậy, việc quy định về đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần hai
của Luật khiếu nại có điểm khác so với Luật khiếu nại, tố cáo trước đây. Theo
quy định của Luật khiếu nại tố cáo trước (Điều 45) thì trong quá trình giải
quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại có thể gặp gỡ, đối thoại trực
tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu
cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết. Đây là quy định mang tính tuỳ
nghi phụ thuộc vào lựa chọn của người giải quyết khiếu nại, người giải quyết
khiếu nại không bắt buộc phải tổ chức đối thoại trong quá trình giải quyết
khiếu nại lần hai đối với tất cả các vụ khiếu nại. Trong khi đó, thực tiễn lại cho
thấy, việc đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai là rất quan
trọng, giúp người giải quyết khiếu nại, người khiếu nại, người bị khiếu nại nắm
35
bắt thêm thông tin, tình tiết vụ việc, giúp làm sáng tỏ nhiều vấn đề góp phần
đưa việc giải quyết được nhanh chóng và hiệu quả hơn. Do vậy, việc quy định
như trên là phù hợp, đáp ứng yêu cầu trong thực tiễn công tác giải quyết khiếu
nại hiện nay.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau: ngày,
tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
nội dung khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại
lần đầu; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; kết quả đối thoại; căn cứ pháp
luật để giải quyết khiếu nại; kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một
phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì
yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa
đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi
hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội dung khiếu nại là sai toàn bộ
thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện
nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính; việc bồi thường cho
người bị thiệt hại nếu có và quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án (Điều
40 Luật khiếu nại).
Gửi và công khai quyết định giải quyết khiếu nại
Việc gửi quyết định giải quyết khiếu nại: tương tự như giải quyết khiếu
nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm gửi quyết định
giải quyết khiếu nại cho các đối tượng có liên quan. Trong thời hạn 07 ngày, kể
từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai
phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu
nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến (Khoản 1 Điều 41
Luật Khiếu nại).
36
Việc công khai quyết định giải quyết khiếu nại: công khai quyết định
giải quyết định giải quyết khiếu nại là nội dung mới của Luật khiếu nại, tuy
nhiên trên thực tế thì nội dung này đã được quy định trong Luật phòng, chống
tham nhũng (theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng thì quyết định
giải quyết khiếu nại phải được công khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác).
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm công khai
quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức sau: công bố tại
cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác; niêm yết tại trụ sở
làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại;
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Trường hợp công bố tại cuộc họp thì thành phần tham dự cuộc họp phải
bao gồm: Người ra quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại hoặc người
đại diện, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trước khi tiến hành cuộc họp công khai, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại phải có văn bản thông báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
biết. Thời gian thông báo phải trước 3 ngày làm việc.
Việc thông báo quyết định giải quyết khiếu nại trên các phương tiện
thông tin đại chúng được thức hiện trên báo nói, báo hình, báo viết, báo điện
tử. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm lựa chọn một
trong các phương tiện thông tin đại chúng để thực hiện việc thông báo. Trường
hợp cơ quan của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có cổng thông tin
điện tử hoặc trang thông tin điện tử, phải công khai trên cổng thông tin điện tử
hoặc trang thông tin điện tử.
Số lần thông báo trên báo nói ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo hình ít
nhất 02 lần phát sóng; trên báo viết ít nhất 02 số phát hành; thời gian đăng tải
37
trên báo điện tử, trên cổng thông tin điện tử hoặc trên trang thông tin điện tử ít
nhất là 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.
Trường hợp niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ
quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại, thời gian niêm yết quyết định giải quyết
khiếu nại ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.
1.2.5. Ý nghĩa của việc đảm bảo quyền khiếu nại và giải quyết khiếu
nại
Quyền khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân được
ghi nhận trong Hiến pháp, có tính chất chính trị và pháp lý, là một hình thức
biểu hiện của dân chủ. “Quyền khiếu nại liên quan chặt chẽ với các quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân, chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống các
quyền và nghĩa vụ của công dân. Việc thực hiện quyền khiếu nại sẽ là cơ sở
cho việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác”[4]
.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại có ý nghĩa chính trị - pháp lý quan
trọng trong tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước, thể hiện trên các nội dung sau:
Thứ nhất, khiếu nại và giải quyết khiếu nại là cách thức thực hiện quyền
làm chủ trực tiếp của nhân dân trong việc đảm bảo các hoạt động của cơ quan
nhà nước qua đó tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, góp phần củng cố và
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ở một trong những lĩnh vực quan trọng
nhất .
Thứ hai, khiếu nại và giải quyết khiếu nại là hình thức phản ánh tích cực
của công dân, cơ quan, tổ chức đối với những hiện tượng vi phạm các quyền và
lợi ích được pháp luật bảo vệ.
Thứ ba, khiếu nại và giải quyết khiếu nại là biện pháp ngăn ngừa và loại
trừ vi phạm trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước thông qua việc cung
cấp cho cơ quan có thẩm quyền về sự vi phạm của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
[4
] Lê Tiến Hào (Chủ nhiệm), Đề tài “Khiếu nại, tố cáo hành chính - Cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp”,
Viện Khoa học Thanh tra.
38
Qua việc thực hiện quyền khiếu nại của công dân, nhà nước nắm được ý chí,
nguyện vọng của nhân dân từ đó kịp thời có các biện pháp bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân; khắc phục các thiệt hại; bảo vệ và khôi phục các
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan và tổ chức.
Thứ tư, kết quả giải quyết khiếu nại có ý nghĩa quan trọng trong việc ổn
định chính trị, xã hội. Giải quyết khiếu nại là một trong những nội dung quản lý
hết sức quan trọng của công tác quản lý nhà nước. Giải quyết khiếu nại nhằm giải
quyết các mâu thuẫn trong quan hệ giữa nhà nước và cá nhân, tổ chức, nó liên
quan đến nhiều vấn đề phức tạp thuộc về pháp luật và những quan hệ xã hội khác,
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, cá nhân, vì vậy được xã hội và
người dân rất quan tâm. Để giải quyết một vụ việc khiếu nại, đảm bảo được tính
khả thi trong thực tiễn, đòi hỏi tổng hợp nhiều yếu tố: đó là tính pháp lý, đạo đức
tình cảm, phong tục tập quán, ý thức chấp hành của công dân … Tuy nhiên, có
một yếu tố quan trọng là phải tập trung nâng cao chất lượng giải quyết các khiếu
nại của các cơ quan hành chính nhà nước. Đồng thời, qua thực tiễn giải quyết
khiếu nại sẽ giúp cho nhà nước bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật
trong việc quản lý nhà nước. Qua việc giải quyết khiếu nại, những sơ hở, thiếu
sót trong hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước được phát hiện và kịp thời
chấn chỉnh thông qua việc giải quyết khiếu nại và nó có tác dụng tích cực trong
việc tuyên truyền pháp luật, giáo dục công dân, cán bộ công chức nhà nước.
Ngược lại, nếu giải quyết không đúng các quy định của pháp luật, không phù
hợp với lòng dân sẽ dẫn đến hậu quả khó lường, ảnh hưởng đến lòng tin của
dân vào Đảng, vào chính quyền.
Trong những năm qua, công tác giải quyết khiếu nại của các cơ quan
hành chính nhà nước đã thu được những kết quả quan trọng, Qua đó, đã khắc
phục được nhiều hạn chế, thiếu sót trong công tác quản lý nhà nước; khôi phục,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Thông qua giải
39
quyết khiếu nại của công dân, nhiều cấp, bộ ngành đã kịp thời uốn nắn, chấn
chỉnh những sơ hở yếu kém trong công tác quản lý nhà nước, nhiều văn bản,
chính sách, chế độ đã được sửa đổi, bổ sung kịp thời. Ví dụ như, Luật Đất đai
năm 2013 được Quốc hội ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/7/2014. Các chế
độ, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân khi bị nhà
nước thu hồi đất được sửa đổi rất nhiều, quyền và lợi ích hợp pháp của người
dân được đảm bảo hơn…
Thứ năm, giải quyết khiếu nại là một biện pháp quan trọng và thiết thực
để củng cố mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Đó là hình thức
biểu hiện trực tiếp mối quan hệ giữa nhân dân với nhà nước. Nếu các khiếu nại
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét giải quyết kịp thời, thỏa đáng
thì người khiếu nại sẽ cảm thấy rằng nhà nước đã tôn trọng, lắng nghe ý kiến
của họ, quan tâm đến quyền lợi của họ và thấy được Nhà nước thực sự là của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Ngược lại, nếu các khiếu nại, các yêu
cầu, kiến nghị của người dân không được các cơ quan, cán bộ Nhà nước giải
quyết hoặc giải quyết không kịp thời thì những người dân đó sẽ nẩy sinh tâm
trạng “bất mãn”, thiếu tin tưởng vào Nhà nước. Vì vậy, việc giải quyết nhanh
chóng, đúng pháp luật các khiếu nại, khôi phục kịp thời các quyền và lợi ích
chính đáng của nhân dân, xử lý nghiêm minh những người có sai phạm là góp
phần củng cố niềm tin của nhân dân, làm cho mối quan hệ giữa nhân dân với
Đảng và Nhà nước ngày càng gắn bó, bền chặt.
1.3. Những yếu tố tác động đến kết quả giải quyết khiếu nại
1.3.1. Yếu tố chính trị
Theo học thuyết Mác – Lênin về nhà nước và pháp luật thì tính giai cấp của
pháp luật thể hiện ở chỗ, pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị.
Pháp luật là một trong những biểu hiện cụ thể của chính trị. Đường lối chính sách
của giai cấp thống trị luôn giữ vai trò chỉ đạo đối với pháp luật. Với ý nghĩa như
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY

More Related Content

What's hot

Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đaiĐề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đaiDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (18)

Luận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà NộiLuận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà Nội
 
Giải quyết khiếu nại hành chính của Chủ tịch UBND quận Tân Bình
Giải quyết khiếu nại hành chính của Chủ tịch UBND quận Tân BìnhGiải quyết khiếu nại hành chính của Chủ tịch UBND quận Tân Bình
Giải quyết khiếu nại hành chính của Chủ tịch UBND quận Tân Bình
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động tiếp công dân tại quận Cẩm Lệ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động tiếp công dân tại quận Cẩm LệLuận văn: Tổ chức và hoạt động tiếp công dân tại quận Cẩm Lệ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động tiếp công dân tại quận Cẩm Lệ
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại, tố cáo ở huyện Gia Lâm, Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại, tố cáo ở huyện Gia Lâm, Hà NộiLuận văn: Giải quyết khiếu nại, tố cáo ở huyện Gia Lâm, Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại, tố cáo ở huyện Gia Lâm, Hà Nội
 
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hộiLuận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đaiĐề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
 
Đề tài: Quyền giám sát của Quốc hội đối với giải quyết khiếu nại
Đề tài: Quyền giám sát của Quốc hội đối với giải quyết khiếu nạiĐề tài: Quyền giám sát của Quốc hội đối với giải quyết khiếu nại
Đề tài: Quyền giám sát của Quốc hội đối với giải quyết khiếu nại
 
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOTLuận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đaiLuận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đai
 
Luận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng Trị
Luận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng TrịLuận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng Trị
Luận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng Trị
 
Tổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đ
Tổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đTổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đ
Tổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đ
 
Bảo đảm quyền khiếu nại của công dân ở quận Thanh Xuân, HAY
Bảo đảm quyền khiếu nại của công dân ở quận Thanh Xuân, HAYBảo đảm quyền khiếu nại của công dân ở quận Thanh Xuân, HAY
Bảo đảm quyền khiếu nại của công dân ở quận Thanh Xuân, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOTĐề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
 
Đề tài: Giải quyết khiếu nại hành chính trong cải cách hành chính
Đề tài: Giải quyết khiếu nại hành chính trong cải cách hành chínhĐề tài: Giải quyết khiếu nại hành chính trong cải cách hành chính
Đề tài: Giải quyết khiếu nại hành chính trong cải cách hành chính
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOTLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà NộiLuận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà Nội
 
Luận văn: Biện pháp tăng cường công tác giải quyết khiếu nại tố cáo
Luận văn: Biện pháp tăng cường công tác giải quyết khiếu nại tố cáoLuận văn: Biện pháp tăng cường công tác giải quyết khiếu nại tố cáo
Luận văn: Biện pháp tăng cường công tác giải quyết khiếu nại tố cáo
 

Similar to Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY

Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...luanvantrust
 
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...luanvantrust
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂMLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂMViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...luanvantrust
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...luanvantrust
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...luanvantrust
 

Similar to Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY (20)

Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
 
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
 
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chínhỨng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
 
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú YênĐề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phườngLuận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
 
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAYLuận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂMLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
 
Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...
Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...
Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
 
Luan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hot
Luan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hotLuan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hot
Luan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hot
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 

Recently uploaded (20)

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 

Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ MINH TUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Thừa Thiên Huế - Năm 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ MINH TUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ ĐỨC ĐÁN Thừa Thiên Huế - Năm 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017 Học viên Trần Thị Minh Tuyền
  • 4. LỜI CẢM ƠN Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người thân. Để có được thành quả ngày hôm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo – PGS.TS Vũ Đức Đán , người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã dành nhiều thời gian, công sức trong quá trình nghiên cứu để giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn đến Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng toàn thể các Thầy, Cô giáo của Học viện hành chính Quốc gia đã giảng dạy tận tình và truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu điều tra nghiên cứu. Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô và những người quan tâm đến đề tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./. Học viên Trần Thị Minh Tuyền
  • 5. MỤC LỤC MỤC LỤC ...................................................................................................................................1 MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI................................................................................................................................7 1.1. Khái quát về khiếu nại ..........................................................................7 1.1.1. Khái niệm về khiếu nại tư pháp.........................................................7 1.1.2. Khái niệm khiếu nại hành chính ........................................................8 1.2. Giải quyết khiếu nại hành chính.........................................................15 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về giải quyết khiếu nại...................................15 1.2.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính ..................................17 1.2.3. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại ......................................................20 1.2.4. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính.............................21 1.2.5. Ý nghĩa của việc đảm bảo quyền khiếu nại và giải quyết khiếu nại .37 1.3. Những yếu tố tác động đến kết quả giải quyết khiếu nại ..................39 1.3.1. Yếu tố chính trị.................................................................................39 1.3.2. Yếu tố lịch sử, văn hóa......................................................................40 1.3.3. Yếu tố kinh tế - xã hội....................................................................... 42 1.3.4. Yếu tố pháp luật ...............................................................................43 1.3.5. Yếu tố ý thức pháp luật……………………………………….....….43 TIỂU KẾT CHƯƠNG I...................................................................................................... 44 CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠIỞ TỈNH QUẢNG NGÃI......................................................................................................... 46 2.1. Đặc điểm về tình hình kinh tế - xã hội tác động đến khiếu nại và kết quả giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi .............................................46 2.2. Tình hình khiếu nại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ...........................47
  • 6. 2.3. Kết quả giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi .............50 2.3.1. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền trong công tác giải quyết khiếu nại .............................................................................50 2.3.2. Hoạt động giải quyết khiếu nại của các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh..................................................................................................... 54 2.3.3. Đánh giá chung tình hình giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi..........................................................................................................64 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................................... 75 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI......... 76 3.1. Quan điểm hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................................................. 76 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi.................................................................................................77 3.2.1. Hoàn thiện thể chế về khiếu nại và giải quyết khiếu nại ..................77 3.2.2. Tổ chức thực hiện tốt chính sách, pháp luật.....................................79 3.2.3. Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát ............................................. 83 3.2.4. Công tác nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức ............85 3.2.5. Công tác tổ chức tiếp công dân........................................................88 3.2.6. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật ....................89 3.2.7. Công tác thi hành giải quyết khiếu nại.............................................91 3.2.8. Về đảm bảo các điều kiện thực hiện................................................91 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................................... 93 KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG BẢNG 2.1: DIỆN TÍCH, DÂN SỐ TỈNH QUẢNG NGÃI.............................. 46 BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH PHÁT SINH KHIẾU NẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI TỪ NĂM 2012-2016.................................................... 48 BẢNG 2.3: KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TỪ NĂM 2012-2016........................................ 56 BẢNG 2.4: KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN....... 59
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Khiếu nại là quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp 2013 và nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác, trong đó có Luật Khiếu nại 2011. Việc Hiến pháp ghi nhận quyền khiếu nại của công dân cho thấy vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của quyền năng pháp lý này. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặc biệt quan tâm đến công tác giải quyết khiếu nại và ý nghĩa của công tác này trong củng cố mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân. Người đã căn dặn các cơ quan nhà nước “Đồng bào có oan ức mới khiếu nại hoặc vì chưa hiểu chính sách của Đảng và Chính phủ mà khiếu nại. Ta phải giải quyết nhanh, tốt thì đồng bào mới thấy rõ Đảng và Chính phủ quan tâm lo lắng tới quyền lợi của họ. Do đó, mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng, Chính phủ ngày càng được củng cố tốt hơn”[1] . Giải quyết tốt khiếu nại của công dân góp phần ổn định chính trị xã hội, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, từ đó tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển. Tuy nhiên, việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập, vướng mắc, ảnh hưởng đến quyền lợi của công dân. Công tác giải quyết khiếu nại chưa mang lại kết quả cao, các vụ khiếu nại phức tạp, đông người vẫn còn diễn ra… Nguyên nhân là do, hệ thống pháp luật thường xuyên thay đổi, chưa theo kịp yêu cầu phát triển của xã hội, công tác quản lý nhà nước về khiếu nại còn yếu, chưa tương xứng với yêu cầu thực tiễn; bên cạnh đó, còn do trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức của các cơ quan có thẩm quyền chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; trách nhiệm người đứng đầu chưa nghiêm trong việc giải quyết [1, tr 69] Hồ Chí Minh, Bàn về nhà nước và pháp luật , Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
  • 9. 2 khiếu nại cho người dân; một số người khiếu nại chưa hiểu biết về pháp luật hoặc thiếu thiện chí trong quá trình giải quyết khiếu nại. Quảng Ngãi là một tỉnh nằm ở duyên hải Nam Trung Bộ, đang trên đà phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước. Trong những năm qua, tình hình khiếu nại còn diễn biến phức tạp mặc dù các cơ quan có thẩm quyền đã có nhiều cố gắng trong công tác giải quyết khiếu nại. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, kết quả giải quyết khiếu nại vẫn còn những hạn chế, bất cập. Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi” nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề khiếu nại, giải quyết khiếu nại được nhiều tác giả nghiên cứu trong các công trình khác nhau. Khiếu nại là đề tài nghiên cứu của các tác giả đăng trên các tạp chí chuyên ngành như Luật học, Nhà nước và pháp luật, Nghiên cứu lập pháp, Dân chủ và pháp luật, Quản lý nhà nước, Thanh tra. Một số công trình nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, cấp Bộ và cấp Nhà nước cũng đã chọn khiếu nại làm đề tài nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu khoa học đã có hướng đến nội dung nghiên cứu: Khiếu nại của công dân trên phương diện luật học và khoa học quản lý; thực tiễn thực hiện quyền khiếu nại của công dân; vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo thực hiện quyền khiếu nại; các hạn chế và nhu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật về khiếu nại nhằm tăng cường hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại …Tác giả đã tiếp thu một số kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong quá trình thực hiện đề tài.
  • 10. 3 Một số tác giả là học viên cao học ngành luật học, quản lý hành chính công đã chọn đề tài về công tác khiếu nại, tố cáo làm luận văn cao học. Có thể kể các luận văn thạc sỹ luật học: Nguyễn Thiện Thành (2007) với đề tài “Giải quyết tranh chấp, khiếu nại trong lĩnh vực đất đai theo thủ tục hành chính (từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh)”, Hoàng Lam Thụy Châu (2009) với đề tài “Thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam”. Riêng đối với các học viên cao học quản lý hành chính công, đã có các học viên như: Phan Văn Châu, lớp cao học khóa 6 với đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại nhằm đảm bảo các quyền công dân”; Vũ Duy Duẫn, lớp cao học khóa 9 với đề tài “Giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương từ thực tiễn tỉnh Thái Bình”; Trần Anh Hùng, lớp cao học khóa 9 với đề tài “Thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan hành chính nhà nước”; Huỳnh Thị Tuyết Nhung, lớp cao học khóa 10 với đề tài “Giải quyết khiếu nại về đất đai của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh”; Bùi Thị Thúy Ngân, lớp cao học khóa 13 với đề tài “Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác giải phóng mặt bằng ở thành phố Hà Nội”; Nguyễn Thị Ngọc Hằng, lớp cao học khóa 14 với đề tài “Hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại hành chính ở quận từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh”; Trương Thị Cẩm Tú, lớp cao học khóa 15 với đề tài “Hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Bình Thuận”; Phạm Thanh Tùng khóa 16 với đề tài “ Giải quyết khiếu nại về đất đai ở Ủy ban nhân dân huyện Mộ Đức-từ thực tiễn huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi …. Những luận văn cao học nêu trên đã hướng tới các nội dung: - Công tác giải quyết khiếu nại của các cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo các quyền công dân; - Tăng cường năng lực của đội ngũ công chức làm công tác giải quyết khiếu nại hành chính;
  • 11. 4 - Thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính; - Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai và bồi thường, hỗ trợ, tái định khi nhà nước giải phóng mặt bằng của các địa phương… Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu một cách hoàn chỉnh về khiếu nại và giải quyết khiếu nại của cả 03 cấp: tỉnh, huyện, xã; đặc biệt là từ thực tiễn của tỉnh Quảng Ngãi. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích: Hệ thống hóa, làm rõ các vấn đề lý luận và pháp lý về khiếu nại và giải quyết ở 03 cấp: tỉnh, huyện, xã để đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. - Nhiệm vụ: Làm rõ những vấn đề lý luận và pháp lý về khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Phân tích, đánh giá thực trạng về giải quyết khiếu nại trên địa bàn và đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính. - Phạm vi nghiên cứu: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016. Giải quyết khiếu nại được thực hiện bởi nhiều cấp khác nhau; thẩm quyền giải quyết khiếu nại thuộc các cơ quan khác nhau, như: của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng của các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân..; cơ chế giải quyết khiếu nại được thực hiện trong lĩnh vực hành chính.
  • 12. 5 Tác giả luận văn tập trung nghiên cứu về khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính ở 03 cấp: tỉnh, huyện, xã thuộc các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, quán triệt các quan điểm, chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại. - Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp cơ bản như: phương pháp nghiên cứu tổng quan; phương pháp điều tra khảo sát; phương pháp thống kê; phương pháp phân tích; phương pháp đối chiếu, so sánh…. để hoàn thành luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài: “Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi” của luận văn góp phần vào cơ sở lý luận tiếp tục bổ sung, hoàn thiện Luật khiếu nại 2011, Luật đất đai 2013 và các văn bản pháp luật khác liên quan đến việc giải quyết khiếu nại của công dân, góp phần vào việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, hiện đại và chuyên nghiệp; nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Đề tài này còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, giảng dạy và cho người làm công tác giải quyết khiếu nại. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần Mở đầu và Kết luận, bố cục luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Chương 2: Thực trạng khiếu nại, giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
  • 13. 6 Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
  • 14. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI 1.1. Khái quát về khiếu nại Khiếu nại là hoạt động diễn ra khá thường xuyên và phổ biến, do đó cụm từ khiếu nại được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội. Khiếu nại theo gốc tiếng Latinh: "Complant" có nghĩa là sự phàn nàn, phản ứng, bất bình của người nào đó về vấn đề có liên quan đến lợi ích của mình2 . Theo Đại Từ điển tiếng Việt, khiếu nại là thắc mắc, đề nghị xem xét lại những kết luận, quyết định do cấp có thẩm quyền đã làm.3 Dưới góc độ lý luận, khiếu nại là một thuật ngữ pháp lý chung được phân chia thành hai loại: khiếu nại tư pháp và khiếu nại hành chính . Trong hệ thống pháp luật nước ta hiện nay, không có quy định cho phép cá nhân, tổ chức khiếu nại đối với văn bản quy phạm pháp luật. 1.1.1. Khái niệm về khiếu nại tư pháp Khái niệm khiếu nại tư pháp, là việc công dân hay tổ chức đề nghị cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, cơ quan Thi hành án xem xét, sửa chữa một việc làm hoặc thay đổi một quyết định trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án mà họ cho rằng việc làm hoặc quyết định đó là không đúng pháp luật, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Qua đó, khiếu nại tư pháp có thể hiểu: là việc cá nhân, tổ chức yêu cầu cơ quan Tư pháp, cán bộ, công chức ngành Tư pháp có thẩm quyền xem xét lại bản án, quyết định của cơ quan Tư pháp hoặc hành vi công vụ của kiểm sát viên, thẩm phán, điều tra viên trong các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử trong các lĩnh vực hình sự, lao động, kinh tế, hành chính, dân sự theo các quy định 2 Từ điển Anh - Việt (1990), Nxb Đồng Nai, tr.205 2 Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển Tiềng Việt, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội, tr.904
  • 15. 8 của pháp luật tố tụng hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính. Riêng khiếu nại đối với bản án sơ thẩm được gọi là kháng cáo. Khái niệm này được dùng để chỉ việc người khiếu nại thực hiện quyền khiếu nại của mình đối với bản án, quyết định của cơ quan Tư pháp hoặc hành vi công vụ của kiểm sát viên, thẩm phán, điều tra viên trong các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử. 1.1.2. Khái niệm khiếu nại hành chính Khái niệm khiếu nại hành chính, là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Từ khái niệm trên cho thấy, nội dung khiếu nại hành chính là khiếu nại về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính và quyết định kỉ luật đối với cán bộ, công chức là những sự việc phát sinh trong trong hoạt động quản lý hành chính. Người khiếu nại thực hiện quyền khiếu nại và chọn cơ quan hành chính nhà nước giải quyết khiếu nại của mình. Phạm vi khiếu nại hành chính rộng, bao gồm tất cả các lĩnh vực của quản lý hành chính nhà nước. Chủ thể giải quyết khiếu nại hành chính là cơ quan hành chính nhà nước. Theo quy định của pháp luật về khiếu nại, cơ quan hành chính nhà nước bắt buộc phải thực hiện thủ tục pháp lý nhất định về giải quyết khiếu nại. Giải quyết khiếu nại hành chính được thực hiện theo thủ tục hành chính; đối với khiếu nại hành chính lần đầu, cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính vừa có tư cách là người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, vừa là người bị khiếu nại; đối với khiếu nại hành chính lần hai, thì cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính là người bị khiếu nại, cơ quan hành chính cấp trên trực tiếp của cơ quan hành
  • 16. 9 chính này là cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Các cá nhân, tổ chức khiếu nại tham gia thủ tục pháp lý về khiếu nại với tư cách là người khiếu nại. Để giải quyết khiếu nại hành chính, cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết phải tiến hành kiểm tra, xác minh, làm việc, đối thoại với người khiếu nại và các cơ quan có liên quan (nếu thấy cần thiết) để làm rõ nội dung khiếu nại. Căn cứ các quy định của pháp luật để kết luận nội dung khiếu nại, về tính hợp pháp, hợp lý của quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại; ban hành quyết định giải quyết khiếu nại và tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại bị xâm hại bởi quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính trái pháp luật (nếu có). Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 quy định, khiếu nại hành chính chỉ được giải quyết hai cấp tại cơ quan hành chính nhà nước, gồm: quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và quyết định giải quyết khiếu nại lần cuối gọi là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng, theo quy định của Luật “Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng là quyết định có hiệu lực thi hành và người khiếu nại không được quyền khiếu nại tiếp”; các tổ chức, cá nhân chỉ được khởi kiện ra Tòa hành chính quyết định hành chính hoặc có hành vi hành chính sau khi có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Luật Khiếu nại năm 2011 cũng quy định, người khiếu nại có quyền khởi kiện ngay vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính, không phải sau khi có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mới có quyền khởi kiện quyết định đó đến Tòa án như quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998. Về chủ thể thực hiện quyền khiếu nại hành chính Chủ thể của việc khiếu nại bao gồm công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại (Khoản 3 Điều 2 Luật Khiếu nại năm
  • 17. 10 2011); tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên Hiệp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ, người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng có quyền khiếu nại theo luật định. Chủ thể khiếu nại là công dân: Cụ thể, Hiến pháp năm 1992 sửa đổi năm 2001 quy định: “Công dân có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào.” (Điều 74 Hiến pháp 1992). Đến Hiến pháp năm 2013, quyền này tiếp tục được ghi nhận tại Điều 30 “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân” (Khoản 1 Điều 30 Hiến pháp năm 2013). Như vậy, chủ thể khiếu nại được quy định bao gồm công dân Việt Nam và cả cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại: theo quy định của Luật khiếu nại, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại bao gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân. Việc quy định cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại xuất phát từ thực tiễn quản lý nhà nước, các cơ quan, tổ chức cũng bị tác động, bị ảnh hưởng bởi các quyết định hành chính, hành vi hành chính. Việc khiếu nại của cơ quan, tổ chức được thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó. Cán bộ, công chức có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Quyết định kỷ luật được hiểu là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức
  • 18. 11 kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Theo quy định của pháp luật hiện hành, tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, các hình thức kỷ luật đối với cán bộ bao gồm: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, các hình thức kỷ luật bao gồm: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, các hình thức kỷ luật bao gồm: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc. Các chủ thể nêu trên được thực hiện quyền khiếu nại với điều kiện họ là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các quyết định hành chính, hành vi hành chính, hay nói cách khác, quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại phải xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích của người khiếu nại. Đây chính là đặc trưng để phân biệt quyền khiếu nại với yêu cầu, kiến nghị, tố cáo. Về đối tượng khiếu nại hành chính Đối tượng của khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức. Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể (Khoản 8 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011). Như vậy, một quyết định hành chính (là đối tượng của khiếu nại) phải hội đủ 03 điều kiện: Thứ nhất, được thể hiện dưới hình thức văn bản. Đây là một trong những điểm khác biệt so với khái niệm về Quyết định hành chính trong Luật khiếu nại, tố cáo trước đây. Luật khiếu nại, tố cáo trước đây quy định “quyết định hành chính là quyết định bằng văn bản…” tức là về mặt hình thức, nó phải
  • 19. 12 được thể hiện dưới dạng “quyết định”. Tuy nhiên, Luật khiếu nại hiện nay đã mở rộng hơn khái niệm này, theo đó, quyết định hành chính là đối tượng của khiếu nại không nhất thiết phải được thể hiện dưới hình thức là “quyết định” mà còn có thể thể hiện dưới các hình thức văn bản khác như “công văn”, “thông báo”, “kết luận”…Quy định này phù hợp với tình hình thực tế bởi trong thực tiễn, có nhiều văn bản hành chính mặc dù không thể hiện dưới hình thức quyết định nhưng lại chứa nội dung quyết định hành chính nhưng người khiếu nại không thể khiếu nại văn bản ấy vì lý do đó không phải là quyết định hành chính. Thứ hai, quyết định do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành. Các cơ quan hành chính nhà nước ở đây bao gồm: các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp và các sở, phòng, ban thuộc ủy ban nhân dân. Người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước là người trong các cơ quan nêu trên mà theo quy định của pháp luật có thẩm quyền ban hành các quyết định hành chính. Thứ ba, quyết định được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể hay còn gọi là quyết định hành chính cá biệt. Đặc trưng này giúp phân biệt với những quyết định mang tính quy phạm. Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, các cơ quan hành chính nhà nước ban hành nhiều quyết định hành chính cá biệt để giải quyết các công việc cụ thể theo chức năng của từng cơ quan hành chính nhà nước. Ví dụ: quyết định phá dỡ nhà xây dựng trái phép, quyết định xử phạt hành chính do vi phạm pháp luật về an toàn giao thông…Những quyết định này khác với những quyết định hành chính mang tính quy phạm đó là chỉ được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
  • 20. 13 Hành vi hành chính được hiểu là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật (Khoản 9 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011) Cơ quan hành chính nhà nước và các cán bộ, công chức trong cơ quan đó có những quyền và nghĩa vụ nhất định do pháp luật quy định. Hành vi thực hiện hay không thực hiện quyền và nghĩa vụ đó gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị khiếu nại thì đều là hành vi có thể bị khiếu nại. Ví dụ: hành vi quá thời hạn do pháp luật quy định nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho công dân; hành vi sách nhiễu trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức… đều là những hành vi hành chính có thể bị khiếu nại. Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức (Khoản 10 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011). Những quyết định này không bao gồm quyết định kỷ luật đối với người lao động làm công ăn lương theo quy định của Bộ luật Lao động, quyết định kỷ luật trong cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân cũng như quyết định kỷ luật của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị, xã hội. Việc xác định đối tượng khiếu nại khi tách quyết định hành chính với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có những điểm chưa hợp lý bởi quyết định kỷ luật cán bộ, công chức cũng là một loại quyết định hành chính cá biệt. Đồng thời, quan niệm khiếu nại trong Luật Khiếu nại chỉ giới hạn là quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước là hạn chế chưa phù hợp với yêu cầu của đời sống xã hội dân sự, trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền. Mặc dù thông thường các quyết định hành chính, các hành vi hành chính được thực hiện phần
  • 21. 14 lớn ở các cơ quan hành chính nhà nước. Song khiếu nại hành chính có thể xảy ra ở bất cứ cơ quan nhà nước nào có quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính. Ví dụ, một công chức công tác trong ngành Viện kiểm sát nhân dân bị kỷ luật, người đó khiếu nại lại quyết định kỷ luật đó thì đó là khiếu nại hành chính, nhưng không xảy ra ở cơ quan hành chính Nhà nước. Như vậy, xét về bản chất là loại khiếu nại phát sịnh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước ở tất cả các cơ quan nhà nước nói chung và đặc biệt xảy ra phổ biến ở các cơ quan hành chính nhà nước nói riêng. Về mục đích của khiếu nại hành chính Là nhằm khôi phục các quyền hoặc bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại khi bị các quyết định pháp luật cá biệt, hành vi công vụ trái pháp luật xâm hại. Nội dung khiếu nại hành chính Là quyền hay lợi ích của người khiếu nại bị quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của người có chức vụ, quyền hạn vi phạm. Nội dung này có thể có tính chất pháp lý hoặc không có có tính chất pháp lý. Người khiếu nại sẽ khiếu nại khi họ cho rằng quyền và lợi ích của họ bị vi phạm còn thực tế có vi phạm hay không phải căn cứ vào quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền. Với những đặc điểm như trên quyền khiếu nại được hiểu “ khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân, là một hình thức phản ứng của công dân trước các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó mà theo họ là xâm phạm tới quyền, lợi ích hợp pháp của mình”. Qua đó, cho thấy phạm vi khiếu nại tư pháp hẹp hơn khiếu nại hành chính, chỉ giới hạn trong một số loại hoạt động nhất định của cơ quan và người tiến hành tố tụng; đối tượng khiếu nại tư pháp là quyết định tố tụng, hành vi tố
  • 22. 15 tụng; giải quyết khiếu nại tư pháp được thực hiện theo thủ tục tố tụng, rõ ràng, chặt chẽ hơn. Chủ thể tiến hành tố tụng do các cơ quan Tư pháp tiến hành giải quyết theo quy định của Luật Tố tụng hình sự, Luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính. 1.2. Giải quyết khiếu nại hành chính 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về giải quyết khiếu nại Khái niệm giải quyết khiếu nại Theo quy định của Luật Khiếu nại thì giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Theo TS. Trần Văn Sơn thì giải quyết khiếu nại là hoạt động kiểm tra, xác minh kết luận về tính hợp pháp, tính hợp lý của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nươc để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích chung của nhà nước và xã hội. Đây là một quá trình áp dụng pháp luật của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước để giải quyết khiếu nại. Đặc điểm của giải quyết khiếu nại hành chính Thứ nhất, cơ sở của giải quyết khiếu nại chỉ được triển khai khi có khiếu nại hành chính. Và giải quyết khiếu nại hành chính cũng là nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Mặt khác việc giải quyết khiếu nại hành chính còn bảo đảm cho công dân được tham gia vào giám sát hoạt động quản lý nhà nước, đồng thời cũng giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời sửa chữa những bất hợp lý, sai sót trong quá trình quản lý; từ đó ý thức trách nhiệm của chủ thể quản lý cũng được nâng cao khi có sự giám sát của nhân dân. Thứ hai, đối tượng xem xét khi giải quyết khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
  • 23. 16 Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, các chủ thể quản lý thực hiện quản lý hành chính nhà nước dựa trên trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định nhằm duy trì, bảo vệ và củng cố trật tự quản lý hành chính nhà nước. Việc ban hành quyết định hành chính, hành vi hành chính hợp pháp là một trong những hoạt động quản lý của chủ thể quản lý vừa là biểu hiện của việc thiết lập trật tự quản lý vừa là biểu hiện duy trì trật tự quản lý hành chính nhà nước. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bất hợp pháp không những không thiết lập, duy trì trật tự quản lý, phá vỡ trật tự quản lý mà còn xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Vì thế khi giải quyết khiếu nại hành chính, đối tượng xem xét chính là các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Kết quả giải quyết khiếu nại chính là việc khẳng định tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Thứ ba, giải quyết khiếu nại được thực hiện theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định về giải quyết khiếu nại. Giải quyết khiếu nại là việc xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết về tính hợp pháp hay không hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính do cơ quan nhà nước ban hành khi thực hiện hoạt động quản lý nhà nước. Đây là một quá trình phức tạp và đòi hỏi khách quan trong quá trình giải quyết, vì vậy, cần phải được tiến hành theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định về giải quyết khiếu nại. Thứ tư, kết quả giải quyết khiếu nại là một quyết định hành chính của chủ thể giải quyết khiếu nại về việc xem xét lại tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức. Quyết định hành chính của chủ thể giải quyết khiếu nại chính là kết quả của việc đối chiếu, xem xét một cách toàn diện giữa yêu cầu của người khiếu nại và kết quả thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ của cơ quan giải quyết khiếu nại.
  • 24. 17 Vì vậy, việc ra quyết định giải quyết khiếu nại là một hoạt động đặc biệt quan trọng vì chính thông qua hoạt động này mà các yêu cầu của người khiếu nại được thỏa mãn toàn bộ hay từng phần hoặc bị bác bỏ, ngoài ra, thông qua việc giải quyết khiếu nại cơ quan nhà nước đảm bảo quyền khiếu nại cho công dân, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý để kịp thời bổ sung, sửa đổi, tạo niềm tin trong nhân dân 1.2.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính Theo quy định của pháp luật về khiếu nại thì thẩm quyền giải quyết khiếu nại về nguyên tắc được xem xét, giải quyết qua hai cấp. Cấp giải quyết khiếu nại lần đầu là Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính lý bị khiếu nại. Tuy nhiên với quy định của Luật Tố tụng hành chính hiện hành cho phép người khiếu nại ngay từ đầu lựa chọn phương án khiếu nại đến cơ quan hành chính nhà nước hoặc khởi kiện ra Tòa hành chính để khắc phục bớt những bất cập trong cơ chế giải quyết khiếu nại lần đầu. Sở dĩ pháp luật quy định thẩm quyền này là tạo điều kiện và cơ hội để người khiếu nại và người bị khiếu nại thương lượng, hòa giải. Thực chất là quá trình tự xem xét lại của người bị khiếu nại để có thể sửa chữa những sai lầm khi khiếu nại là đúng hoặc là cơ hội để người bị khiếu nại giải thích, trả lời cho người khiếu nại biết nếu khiếu nại của họ là không có căn cứ. Nếu những mục đích nêu trên đạt được thì khiếu nại được giải quyết dứt điểm ngay từ đầu, không phát sinh khiếu nại tiếp. Nếu không đồng ý với cách giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện ra Tòa án hành chính hoặc tiếp tục khiếu nại lên Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết khiếu nại lần đầu. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính nhà nước Trong phạm vi của đề tài nghiên cứu, chỉ tập trung nghiên cứu các khiếu nại thuộc thẩm quyền của: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc các
  • 25. 18 sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các phòng, ban chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.Theo đó, thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính liên quan đến các cơ quan hành chính quản lý hành chính nhà nước được quy định từ Điều 17 đến Điều 21 Luật Khiếu nại, cụ thể như sau: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. Giám đốc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ
  • 26. 19 tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình. Thẩm quyền của cơ quan thanh tra trong giải quyết khiếu nại Theo quy định của Luật Khiếu nại, trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc về thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước. Tuy nhiên, thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại cho thấy, nội dung vụ việc thường rất đa dạng và phức tạp, cần phải có quá trình thẩm tra, xác minh trước khi đưa ra quyết định giải quyết. Các cơ quan thanh tra đóng vai trò quan trọng trong quá trình này. Điều 25 Luật khiếu nại quy định Chánh thanh tra các cấp có trách nhiệm: Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp khi được giao. Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
  • 27. 20 1.2.3. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại Nguyên tắc giải quyết khiếu nại là những quan điểm định hướng cho cán bộ, công chức làm công tác giải quyết khiếu nại cần phải nắm rõ khi giải quyết khiếu nại. Theo pháp luật về khiếu nại thì nguyên tắc trong giải quyết khiếu nại là phải bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời và đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn theo quy định của pháp luật; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân. Nguyên tắc này được thể hiện rất rõ trong những quy định của Luật Khiếu nại liên quan đến quy trình giải quyết khiếu nại hành chính. Chúng ta có thể thấy những nguyên tắc này thể hiện là: Việc giải quyết khiếu nại phải được thực hiện theo quy định của pháp luật: Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền khi thụ lý, giải quyết khiếu nại phải tuân theo quy định của pháp luật, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và việc giải quyết khiếu nại phải có căn cứ pháp lý. Việc giải quyết khiếu nại phải đảm bảo khách quan: Đây là một nguyên tắc rất quan trọng trong giải quyết khiếu nại. Các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước quán triệt nguyên tắc này thì việc giải quyết khiếu nại sẽ đảm bảo tính chính xác, tạo thuận lợi cho việc giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, từ đó cũng hạn chế những sai sót và tình trạng tiếp khiếu. Việc giải quyết khiếu nại phải đảm bảo công khai: nguyên tắc này cũng nhằm đảm bảo việc giải quyết khiếu nại được chính xác, khách quan và minh bạch. Yêu cầu của nguyên tắc này đòi hỏi việc giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền phải giải quyết khiếu nại công khai, tăng cường đối thoại giữa người khiếu nại với người giải quyết khiếu nại. Người khiếu nại biết được các khâu, các bước trong việc giải quyết khiếu nại. Nguyên
  • 28. 21 tắc công khai cũng giúp cho hạn chế tiêu cực trong giải quyết khiếu nại cũng như hạn chế tình trạng quan liêu, chủ quan trong giải quyết khiếu nại. Việc giải quyết khiếu nại phải đảm bảo dân chủ: Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải tăng cường đối thoại với người khiếu nại để lắng nghe thấu hiểu những yêu cầu của người khiếu nại, nội dung khiếu nại… Qua đó, có giải pháp phù hợp để giải quyết đối với từng vụ việc khiếu nại. Việc giải quyết khiếu nại phải đảm bảo kịp thời: Mặc dù Luật khiếu nại quy định rõ thời hạn giải quyết khiếu nại. Tuy nhiên, trước yêu cầu của công tác giải quyết khiếu nại cũng như yêu cầu của từng vụ việc khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải xem xét giải quyết kịp thời, nhất là những quyết định hành chính có thể gây thiệt hại, khó có khả năng khắc phục thì người giải quyết khiếu nại phải giải quyết ngay. 1.2.4. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại là các bước để giải quyết một khiếu nại hành chính, được sắp xếp theo một nguyên tắc nhất định nhằm bảo đảm việc giải quyết khiếu nại khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời. Trong trường hợp người khiếu nại không khởi kiện vụ việc ra Tòa án hành chính mà lựa chọn khiếu nại theo con đường hành chính thì cơ quan có thẩm quyền khi tiếp nhận đơn khiếu nại đủ điều kiện phải thụ lý, giải quyết khiếu nại theo quy định. Việc giải quyết khiếu nại tại các cơ quan hành chính được thực hiện qua hai cấp, cụ thể như sau: 1.2.4.1. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu Thụ lý giải quyết khiếu nại lần đầu Nghiên cứu và xem xét thụ lý khiếu nại: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các
  • 29. 22 trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện. Thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý khiếu nại: Trường hợp khiếu nại được thụ lý giải quyết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết. Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thì văn bản thông báo việc thụ lý được gửi cho người khiếu nại. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn bản thông báo việc thụ lý được gửi đến người đại diện. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại. Thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý khiếu nại được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ Quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý (Điều 28 Luật Khiếu nại năm 2011).
  • 30. 23 Xác minh nội dung khiếu nại lần đầu Xác minh nội dung khiếu nại là một khâu rất quan trọng trong trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, giúp làm sáng tỏ những nội dung còn khúc mắc làm phát sinh khiếu nại và là cơ sở quan trọng để kết luận về nội dung khiếu nại. Việc xác minh được thực hiện theo các bước sau: Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại: Điều 29 của Luật khiếu nại quy định trong thời hạn quy định tại Điều 28, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm: kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay; trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại. Nhằm tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức thực hiện, Điều 6 Thông tư 07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ Quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính quy định cụ thể về nội dung kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bao gồm: căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức; thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức; nội dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức; trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ thuật trình bày quyết định hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức; các nội dung khác (nếu có). Thành lập Tổ xác minh khiếu nại: Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh thành lập Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh nội dung khiếu nại (sau đây gọi chung là Tổ
  • 31. 24 xác minh). Trong trường hợp thành lập Tổ xác minh thì Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại, trình người ra quyết định thành lập Tổ xác minh phê duyệt và tổ chức thực hiện. Kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại gồm: căn cứ pháp lý để tiến hành xác minh; mục đích, yêu cầu của việc xác minh; nội dung xác minh; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải làm việc để thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu, bằng chứng; các điều kiện, phương tiện phục vụ cho việc xác minh; dự kiến thời gian thực hiện từng công việc, nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên; thời gian dự phòng để xử lý các công việc phát sinh; việc báo cáo tiến độ thực hiện; các nội dung khác (nếu có) (theo Điều 7, Điều 8 Thông tư 07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ)
  • 32. 25 Công bố quyết định xác minh: Trong trường hợp cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh thực hiện việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại tại cơ quan, tổ chức, đơn vị của người bị khiếu nại hoặc tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại. Thành phần tham dự buổi công bố gồm: Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh, người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc người đại diện của người khiếu nại, của người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan. Việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại được lập thành biên bản có chữ ký của người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh, người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc người đại diện của người khiếu nại, của người bị khiếu nại. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, giao một bản cho bên khiếu nại, một bản cho bên bị khiếu nại và một bản lưu hồ sơ giải quyết khiếu nại. (Điều 9 Thông tư 07/2013/TT-TTCP). Tuy nhiên, trong thực tế để rút ngắn thủ tục, quyết định xác minh thường được gửi trước cho người khiếu nại và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan; và tại buổi làm việc với người khiếu nại công bô luôn quyết định xác minh. Người xác minh có các quyền, nghĩa vụ như: yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại; yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung liên quan khiếu nại; triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; trưng cầu giám định; tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh khác theo quy định của pháp luật; báo cáo kết quả xác minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xác minh. Thu thập thông tin, tài liệu: Việc thu thập thông tin, tài liệu để phục vụ cho việc xác minh khiếu nại phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời thông qua các hình thức: Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh
  • 33. 26 khiếu nại; Kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp; các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Nhằm tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức thực hiện và đảm bảo sự thống nhất trong áp dụng pháp luật, Thông tư 07/2013/TT-TTCP đã hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục thực hiện các biện pháp sử dụng trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại như: Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại; Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng; Xác minh thực tế; Trưng cầu giám định (Điều 10, 12, 14, 15 Thông tư 07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày 20/10/2016 của Thanh tra Chính phủ). Báo cáo kết quả xác minh: Sau khi kết thúc việc xác minh, người có trách nhiệm xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh phải báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản với người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh. Báo cáo kết quả xác minh của Tổ xác minh phải được các thành viên trong Tổ xác minh thảo luận, đóng góp ý kiến. Theo quy định, Báo cáo kết quả xác minh phải gồm các nội dung sau: + Đối tượng xác minh; + Thời gian tiến hành xác minh; + Người tiến hành xác minh; + Nội dung xác minh; kết quả xác minh; + Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại. Đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần đầu Đối thoại được coi là một giai đoạn quan trọng trong giải quyết khiếu nại, thể hiện tinh thần công khai, dân chủ trong quá trình giải quyết khiếu nại,
  • 34. 27 là cơ hội để người giải quyết khiếu nại trực tiếp lắng nghe ý kiến của các bên liên quan (người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan) để làm rõ nội dung khiếu nại và những vấn đề còn khúc mắc mà có thể qua xác minh chưa phản ánh hết, từ đó có căn cứ và cơ sở giải quyết vụ việc. Quy định về đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần đầu của Luật khiếu nại cũng có điểm khác so với Luật khiếu nại, tố cáo trước đây. Nếu Luật khiếu nại, tố cáo trước đây quy định việc gặp gỡ, đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần đầu là yêu cầu bắt buộc thì Luật khiếu nại hiện nay quy định trong giải quyết khiếu nại lần đầu, chỉ tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau (trừ trường hợp, đối với quá trình giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai bắt buộc phải tổ chức đối thoại theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 21 Thông tư 07/2013/TT-TTCP). Quy định này nhằm đơn giản hóa về thủ tục và tiết kiệm thời gian, công sức cho người giải quyết khiếu nại và các bên có liên quan, đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại. Việc tổ chức đối thoại được quy định cụ thể như sau: Căn cứ tổ chức đối thoại: Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh tổ chức đối thoại. Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai phải tổ chức đối thoại. Thành phần tham gia đối thoại gồm: Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, người khiếu nại hoặc người
  • 35. 28 đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan. Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại. Nguyên tắc đối thoại: Việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ. Nội dung đối thoại: Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh khi đối thoại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình. Kết quả đối thoại: Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại. Ngoài ra, trong quá trình giải quyết khiếu nại, khi thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại có thể tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Việc tham khảo ý kiến được thực hiện bằng văn bản hoặc tổ chức hội nghị. (Khoản 1 Điều 20 Thông tư 07/2013/TT-TTCP). Quy định này góp phần đảm bảo cho việc ra quyết định giải quyết khiếu nại được thận trọng, chính xác và khách quan. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
  • 36. 29 Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu: ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; kết quả đối thoại (nếu có); căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết luận nội dung khiếu nại; giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại nếu có; quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án. Đối với trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết phải xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại. Việc gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu: Sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp. Như vậy, so với quy định của Luật khiếu nại, tố cáo trước đây, Luật Khiếu nại đã bổ sung thêm quy định về việc ra quyết định giải quyết khiếu nại trong trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung, đáp ứng yêu cầu thực tiễn và thống nhất việc thực hiện, đồng thời quy định rõ hơn về trách
  • 37. 30 nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong việc gửi quyết định giải quyết khiếu nại để thuận tiện trong việc áp dụng. Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần đầu Theo quy định tại Điều 34 Luật Khiếu nại thì việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm các tài liệu như: đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại; tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp; quyết định giải quyết khiếu nại; biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định, biên bản tổ chức đối thoại nếu có và các tài liệu khác có liên quan. Quá trình lập hồ sơ giải quyết khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và phải lưu giữ hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trường hợp người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu. Để việc quản lý hồ sơ được thống nhất, khoa học, phục vụ cho công tác giải quyết khiếu nại cũng như thuận tiện cho việc lưu trữ, tra cứu thông tin, Điều 23 Thông tư 07/2013/TT-TTCP hướng dẫn cụ thể việc lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại như sau: Người có trách nhiệm xác minh giúp người giải quyết khiếu nại mở, lập hồ sơ giải quyết khiếu nại; tập hợp những thông tin, tài liệu, bằng chứng, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại, kết quả xác minh, kết luận, kiến nghị, quyết định giải quyết khiếu nại được hình thành từ khi mở hồ sơ giải quyết khiếu nại đến khi đóng hồ sơ theo trình tự sau: mở hồ sơ giải quyết khiếu nại (thời điểm mở hồ sơ là ngày thụ lý giải quyết khiếu nại); thu thập, phân loại văn bản, tài liệu, lập mục lục để quản lý; đóng hồ sơ giải quyết khiếu nại (thời điểm đóng hồ sơ là ngày người có thẩm quyền thực hiện xong việc gửi quyết định giải quyết khiếu nại và công khai quyết định giải quyết khiếu nại).
  • 38. 31 Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ thời điểm đóng hồ sơ, người có trách nhiệm xác minh hoàn thành việc sắp xếp, lập mục lục và bàn giao hồ sơ cho bộ phận lưu trữ của cơ quan được giao xác minh hoặc bàn giao hồ sơ cho bộ phận lưu trữ của cơ quan khác theo chỉ đạo của người giải quyết khiếu nại. Hồ sơ giải quyết khiếu nại được sắp xếp bảo đảm khai thác, sử dụng thuận tiện, nhanh chóng theo hai nhóm tài liệu như sau: Nhóm 1 gồm các văn bản, tài liệu sau: Đơn khiếu nại hoặc bản ghi nội dung khiếu nại trực tiếp; thông báo thụ lý, quyết định thành lập Tổ xác minh; kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại; báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại; biên bản họp Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại lần hai; quyết định giải quyết khiếu nại; văn bản thông báo, xử lý, kiến nghị trong quá trình giải quyết khiếu nại. Nhóm 2 gồm các văn bản, tài liệu sau: Các biên bản làm việc; văn bản, tài liệu, bằng chứng thu thập được; văn bản giải trình của người khiếu nại hoặc người đại diện người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại; các tài liệu khác có liên quan đến nội dung khiếu nại. 1.2.4.2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai Sau cấp giải quyết khiếu nại lần đầu, người khiếu nại có hai sự lựa chọn: hoặc khiếu nại tiếp lần hai đến thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án (theo Điều 33 Luật Khiếu nại). Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật Khiếu nạu mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền
  • 39. 32 giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày. Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai. Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật Khiếu nại mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Một trong những điểm mới của Luật khiếu nại năm 2011 so với Luật khiếu nại, tố cáo trước đây là quy định cụ thể và tách bạch thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu với thủ tục giải quyết lần hai. Việc quy định như vậy nhằm bảo đảm sự phân định rõ ràng, rành mạnh giữa hai cấp giải quyết khiếu nại, tạo thuận lợi cho cả người khiếu nại lẫn người giải quyết khiếu nại. Việc phân định rõ ràng này cũng tạo điều kiện cho việc xác định trách nhiệm rõ ràng giữa các cấp trong giải quyết khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai được quy định cụ thể như sau: Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai Về cơ bản, quy định về việc thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai cũng tương tự như thụ lý giải quyết khiếu nại lần đầu. Điều 36 Luật Khiếu nại quy định trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do. Đối với
  • 40. 33 vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại. Người giải quyết khiếu nại có thể mời những người am hiểu chuyên môn về lĩnh vực liên quan đến nội dung khiếu nại, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại (theo khoản 2 Điều 20 Thông tư 07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ). Tại cuộc họp Hội đồng tư vấn, người giải quyết khiếu nại yêu cầu người có trách nhiệm xác minh báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại, các vấn đề còn có những ý kiến khác nhau cần xin ý kiến tư vấn; các thành viên Hội đồng tư vấn thảo luận và tham gia ý kiến. Các ý kiến tham gia được ghi trong Biên bản họp Hội đồng tư vấn. Biên bản có chữ ký của Chủ tịch, Thư ký Hội đồng tư vấn và được gửi cho người giải quyết khiếu nại. Việc quy định về việc thành lập Hội đồng tư vấn là điểm mới so với Luật khiếu nại, tố cáo trước đây. Việc quy định về thành lập Hội đồng tư vấn trong giải quyết khiếu nại là kết quả từ tổng kết thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại hành chính trong thời gian qua. Đây là sự ghi nhận hợp lý và kịp thời, đáp ứng yêu cầu của công tác giải quyết khiếu nại phức tạp, đa dạng. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai: Theo quy định tại Điều 37 của Luật khiếu nại thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa, vùng đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý. Như vậy, thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai vẫn được quy định như Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 được sửa đổi bổ sung vào các năm 2004 và năm 2005. Xác minh nội dung khiếu nại lần hai
  • 41. 34 Tương tự như việc xác minh trong giải quyết lần đầu, Luật khiếu nại quy định cụ thể về việc xác minh nội dung khiếu nại lần hai nhằm tạo cơ sở pháp lý để thực hiện hoạt động này. Căn cứ vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại và kiến nghị giải quyết (Điều 38 của Luật khiếu nại). Trình tự, thủ tục xác minh nội dung khiếu nại lần hai cũng tương tự như việc xác minh trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu. Đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần hai Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại. Việc tổ chức đối thoại lần hai thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật khiếu nại, tức là tương tự như việc đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần đầu (Điều 39 Luật khiếu nại). Như vậy, việc quy định về đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần hai của Luật khiếu nại có điểm khác so với Luật khiếu nại, tố cáo trước đây. Theo quy định của Luật khiếu nại tố cáo trước (Điều 45) thì trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại có thể gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết. Đây là quy định mang tính tuỳ nghi phụ thuộc vào lựa chọn của người giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại không bắt buộc phải tổ chức đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai đối với tất cả các vụ khiếu nại. Trong khi đó, thực tiễn lại cho thấy, việc đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai là rất quan trọng, giúp người giải quyết khiếu nại, người khiếu nại, người bị khiếu nại nắm
  • 42. 35 bắt thêm thông tin, tình tiết vụ việc, giúp làm sáng tỏ nhiều vấn đề góp phần đưa việc giải quyết được nhanh chóng và hiệu quả hơn. Do vậy, việc quy định như trên là phù hợp, đáp ứng yêu cầu trong thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại hiện nay. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau: ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; kết quả đối thoại; căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính; việc bồi thường cho người bị thiệt hại nếu có và quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án (Điều 40 Luật khiếu nại). Gửi và công khai quyết định giải quyết khiếu nại Việc gửi quyết định giải quyết khiếu nại: tương tự như giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho các đối tượng có liên quan. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến (Khoản 1 Điều 41 Luật Khiếu nại).
  • 43. 36 Việc công khai quyết định giải quyết khiếu nại: công khai quyết định giải quyết định giải quyết khiếu nại là nội dung mới của Luật khiếu nại, tuy nhiên trên thực tế thì nội dung này đã được quy định trong Luật phòng, chống tham nhũng (theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng thì quyết định giải quyết khiếu nại phải được công khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác). Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức sau: công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác; niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng. Trường hợp công bố tại cuộc họp thì thành phần tham dự cuộc họp phải bao gồm: Người ra quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trước khi tiến hành cuộc họp công khai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải có văn bản thông báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết. Thời gian thông báo phải trước 3 ngày làm việc. Việc thông báo quyết định giải quyết khiếu nại trên các phương tiện thông tin đại chúng được thức hiện trên báo nói, báo hình, báo viết, báo điện tử. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm lựa chọn một trong các phương tiện thông tin đại chúng để thực hiện việc thông báo. Trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, phải công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử. Số lần thông báo trên báo nói ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo viết ít nhất 02 số phát hành; thời gian đăng tải
  • 44. 37 trên báo điện tử, trên cổng thông tin điện tử hoặc trên trang thông tin điện tử ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo. Trường hợp niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại, thời gian niêm yết quyết định giải quyết khiếu nại ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. 1.2.5. Ý nghĩa của việc đảm bảo quyền khiếu nại và giải quyết khiếu nại Quyền khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp, có tính chất chính trị và pháp lý, là một hình thức biểu hiện của dân chủ. “Quyền khiếu nại liên quan chặt chẽ với các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống các quyền và nghĩa vụ của công dân. Việc thực hiện quyền khiếu nại sẽ là cơ sở cho việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác”[4] . Khiếu nại và giải quyết khiếu nại có ý nghĩa chính trị - pháp lý quan trọng trong tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước, thể hiện trên các nội dung sau: Thứ nhất, khiếu nại và giải quyết khiếu nại là cách thức thực hiện quyền làm chủ trực tiếp của nhân dân trong việc đảm bảo các hoạt động của cơ quan nhà nước qua đó tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, góp phần củng cố và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ở một trong những lĩnh vực quan trọng nhất . Thứ hai, khiếu nại và giải quyết khiếu nại là hình thức phản ánh tích cực của công dân, cơ quan, tổ chức đối với những hiện tượng vi phạm các quyền và lợi ích được pháp luật bảo vệ. Thứ ba, khiếu nại và giải quyết khiếu nại là biện pháp ngăn ngừa và loại trừ vi phạm trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước thông qua việc cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền về sự vi phạm của cá nhân, cơ quan, tổ chức. [4 ] Lê Tiến Hào (Chủ nhiệm), Đề tài “Khiếu nại, tố cáo hành chính - Cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp”, Viện Khoa học Thanh tra.
  • 45. 38 Qua việc thực hiện quyền khiếu nại của công dân, nhà nước nắm được ý chí, nguyện vọng của nhân dân từ đó kịp thời có các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; khắc phục các thiệt hại; bảo vệ và khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan và tổ chức. Thứ tư, kết quả giải quyết khiếu nại có ý nghĩa quan trọng trong việc ổn định chính trị, xã hội. Giải quyết khiếu nại là một trong những nội dung quản lý hết sức quan trọng của công tác quản lý nhà nước. Giải quyết khiếu nại nhằm giải quyết các mâu thuẫn trong quan hệ giữa nhà nước và cá nhân, tổ chức, nó liên quan đến nhiều vấn đề phức tạp thuộc về pháp luật và những quan hệ xã hội khác, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, cá nhân, vì vậy được xã hội và người dân rất quan tâm. Để giải quyết một vụ việc khiếu nại, đảm bảo được tính khả thi trong thực tiễn, đòi hỏi tổng hợp nhiều yếu tố: đó là tính pháp lý, đạo đức tình cảm, phong tục tập quán, ý thức chấp hành của công dân … Tuy nhiên, có một yếu tố quan trọng là phải tập trung nâng cao chất lượng giải quyết các khiếu nại của các cơ quan hành chính nhà nước. Đồng thời, qua thực tiễn giải quyết khiếu nại sẽ giúp cho nhà nước bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật trong việc quản lý nhà nước. Qua việc giải quyết khiếu nại, những sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước được phát hiện và kịp thời chấn chỉnh thông qua việc giải quyết khiếu nại và nó có tác dụng tích cực trong việc tuyên truyền pháp luật, giáo dục công dân, cán bộ công chức nhà nước. Ngược lại, nếu giải quyết không đúng các quy định của pháp luật, không phù hợp với lòng dân sẽ dẫn đến hậu quả khó lường, ảnh hưởng đến lòng tin của dân vào Đảng, vào chính quyền. Trong những năm qua, công tác giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính nhà nước đã thu được những kết quả quan trọng, Qua đó, đã khắc phục được nhiều hạn chế, thiếu sót trong công tác quản lý nhà nước; khôi phục, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Thông qua giải
  • 46. 39 quyết khiếu nại của công dân, nhiều cấp, bộ ngành đã kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh những sơ hở yếu kém trong công tác quản lý nhà nước, nhiều văn bản, chính sách, chế độ đã được sửa đổi, bổ sung kịp thời. Ví dụ như, Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/7/2014. Các chế độ, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân khi bị nhà nước thu hồi đất được sửa đổi rất nhiều, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân được đảm bảo hơn… Thứ năm, giải quyết khiếu nại là một biện pháp quan trọng và thiết thực để củng cố mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Đó là hình thức biểu hiện trực tiếp mối quan hệ giữa nhân dân với nhà nước. Nếu các khiếu nại được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét giải quyết kịp thời, thỏa đáng thì người khiếu nại sẽ cảm thấy rằng nhà nước đã tôn trọng, lắng nghe ý kiến của họ, quan tâm đến quyền lợi của họ và thấy được Nhà nước thực sự là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Ngược lại, nếu các khiếu nại, các yêu cầu, kiến nghị của người dân không được các cơ quan, cán bộ Nhà nước giải quyết hoặc giải quyết không kịp thời thì những người dân đó sẽ nẩy sinh tâm trạng “bất mãn”, thiếu tin tưởng vào Nhà nước. Vì vậy, việc giải quyết nhanh chóng, đúng pháp luật các khiếu nại, khôi phục kịp thời các quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, xử lý nghiêm minh những người có sai phạm là góp phần củng cố niềm tin của nhân dân, làm cho mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước ngày càng gắn bó, bền chặt. 1.3. Những yếu tố tác động đến kết quả giải quyết khiếu nại 1.3.1. Yếu tố chính trị Theo học thuyết Mác – Lênin về nhà nước và pháp luật thì tính giai cấp của pháp luật thể hiện ở chỗ, pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị. Pháp luật là một trong những biểu hiện cụ thể của chính trị. Đường lối chính sách của giai cấp thống trị luôn giữ vai trò chỉ đạo đối với pháp luật. Với ý nghĩa như