SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN SĨ QUÝ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 3- TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN SĨ QUÝ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 3- TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN Y
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi
dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Văn Y.
Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực,
khách quan và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào. Các số liệu, tài liệu tham khảo được trích dẫn nguồn theo đúng hướng
dẫn của Học viên Hành chính Quốc gia về cách thức trình bày luận văn.
Tác giả
Nguyễn Sĩ Quý
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến:
Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các giảng viên đã trực
tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành quá trình học tập tại
Học viện Hành chính Quốc gia.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Văn Y đã
tận tình hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Sở Thông tin truyền thông Tp. Hồ Chí
Minh, UBND quận 3, Văn phòng HĐND-UBND quận 3 đã tạo điều kiện và
hỗ trợ cung cấp các số liệu và các thông tin để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những người đã không
ngừng động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời
gian học tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến các anh chị và
các bạn đồng nghiệp, các bạn học viên trong khóa học đã hỗ trợ cho tôi rất
nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn
thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Do năng lực nghiên cứu còn hạn chế cũng như thời gian tìm hiểu ngắn,
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tác giả mong muốn nhận
được những ý kiến đóng góp của Quý Thầy Cô để luận văn và bản thân tôi
hoàn thiện hơn trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm việc sau
này.
Trân trọng cảm ơn!
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ đầy đủ Cụm từ viết tắt
Cán bộ, công chức CBCC
Công nghệ thông tin CNTT
Hội đồng nhân dân HĐND
Quản lý nhà nước QLNN
Thành phố Tp
Thủ tục hành chính TTHC
Ủy ban nhân dân UBND
Đào tạo bồi dưỡng ĐTBD
Chính phủ điện tử CPĐT
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các từ viết tắt
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn......................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài................................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 5
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................. 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ................... 6
6. Đóng góp của luận văn ............................................................................. 7
7. Kết cấu của luận văn.................................................................................. 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN………………………..9
1.1. Những vấn đề liên quan ......................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin...................................................... 9
1.1.2. Khái niệm thủ tục hành chính........................................................ 9
1.1.3. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin....................................... 11
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của
Uỷ ban nhân dân cấp huyên.......................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm ....................................................................................... 12
1.2.2. Các quy định pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin trong thực
hiện thủ tục hành chính ............................................................................ 13
1.2.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục
hành chính của Uỷ ban nhân dân cấp huyện............................................ 14
1.3. Sự cần thiết ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục
hành chính của Uỷ ban nhân dân cấp huyện................................................ 19
1.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng cải cách hành chính......... 19
1.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng hội nhập........................... 21
1.4. Kinh nghiệm của các địa phương trong ứng dụng công nghệ thông tin
trong thực hiện thủ tục hành chính ............................................................... 23
1.4.1 Kinh nghiệm của các địa phương..................................................... 23
1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm ........................................................... 27
Tiểu kết chương 1......................................................................................... 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA UỶ BAN NHÂN
DÂN QUẬN 3- TP. HỒ CHÍ MINH…………………………………………31
2.1. Khái quát về quận 3- Tp. Hồ Chí Minh................................................. 31
2.2. Khái quát chung về cải cách hành chính trên địa bàn quận 3- Tp. Hồ
Chí Minh ....................................................................................................... 33
2.3. Tổng quan về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực
hiện thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân Quận 3- Tp. Hồ Chí Minh.. 36
2.3.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng và nhân lực công nghệ thông tin.............. 36
2.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện các thủ tục hành
chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước............................... 43
2.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động mô hình một cửa,
một cửa liên thông..................................................................................... 48
2.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào cung ứng dịch vụ công trực
tuyến.......................................................................................................... 55
2.4. Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ
tục hành chính của Uỷ ban nhân dân Quận 3- Tp Hồ Chí Minh…………...64
2.4.1. Thành tựu ........................................................................................ 64
2.4.2. Hạn chế ........................................................................................... 66
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................... 69
Tiểu kết chương 2........................................................................................ 72
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN 3- TP. HỒ CHÍ
MINH.................................................................................................................. 73
3.1. Một số định hướng của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước........ 73
3.2. Các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện
thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân quận 3- Tp. Hồ Chí Minh ........... 75
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ công chức........................ 75
3.2.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.................................. 77
3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho đội ngũ
cán bộ công chức....................................................................................... 80
3.2.4. Ứng dụng các phần mềm, các tiện ích vào thực hiện thủ tục hành
chính.......................................................................................................... 83
3.2.5. Kết hợp đồng bộ ứng dụng công nghệ thông tin với các nội dung
cải cách hành chính khác ......................................................................... 85
3.2.6. Nâng cao khả năng tiếp cận của người dân, doanh nghiệp............. 88
Tiểu kết chương 3........................................................................................ 91
KẾT LUẬN.................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………..94
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình hoạt động quản lý nhà nước thì TTHC đóng vai trò hết
sức quan trọng. TTHC là công cụ quan trọng để nhà nước đưa pháp luật vào
trong cuộc sống, giúp các cơ quan nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của mình. Đối với người dân TTHC cũng đóng một vai trò hết sức quan
trọng. TTHC góp phần cho người dân bảo vệ và thực hiện các quyền và lợi
ích hợp pháp của mình. TTHC đã góp phần giải quyết mối quan hệ giữa nhà
nước với người dân, các doanh nghiệp. Chất lượng của TTHC sẽ ảnh hưởng
đến hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước. TTHC đơn giản, thuận
lợi sẽ tạo điều kiện cho hoạt động thực thi công vụ của cơ quan nhà nước, cán
bộ công chức. Đồng thời nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong
giao dịch với các cơ quan nhà nước nước. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay thì
TTHC ở Việt Nam còn nhiều hạn chế. TTHC còn chồng chéo và rườm rà
“Hình thức đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho Nhân dân; nặng nề,
nhiều cửa, nhiều cấp trung gian, rườm rà, không rõ ràng về trách nhiệm.
Những nhược điểm trên đã gây ra phiền hà cho việc thực hiện quyền tự do, lợi
ích và công việc chung của cơ quan”. Việc TTHC hiện nay rườm rà đã ảnh
hưởng lớn đến hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước cũng như đảm
bảo các quyền và lợi ích của người dân.
Nhận thức được tầm quan trọng của TTHC và thực trạng TTHC hiện
nay, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng công tác cải cách TTHC. Nếu như
trong chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010 theo
Quyết định 136/2001/QĐ-TTg thì TTHC là một nội dung cải cách hành chính
nằm trong cải cách thể chế, thì đến Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011-2020 đã tách thành một nội dung cải cách hành
2
chính độc lập. Nhà nước ta đã có nhiều chương trình, đề án để cải cách TTHC
như Đề án 30 về đơn giản hóa TTHC,…
Một trong những biện pháp để nhằm cải cách thủ tục hành chính là áp
dụng CNTT vào thực hiện TTHC. Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC
vừa là một giải pháp đồng thời là một mục tiêu hướng đến trong cải cách hành
chính. CNTT và truyền thông đang được xem là công cụ quan trọng hàng đầu
để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy nhanh hội nhập kinh
tế quốc tế ở nước ta, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Ứng dụng
CNTT có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện TTHC.
Đảng và Nhà nước đã có nhiều chương trình đề án để ứng dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan nhà nước. Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của chính phủ
về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Đảng cũng có
định hướng ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý như Nghị quyết số
36/NQ-TW ngày 1 tháng 7 năm 2014 của Bộ chính trị về đẩy mạnh và ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và
hội nhập quốc tế. Để cụ thể hóa, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
26/NQ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ ban hành chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết số 36/NQ-TW ngày 01 tháng
7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh và ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Việc ứng
dụng CNTT góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước.
Quận 3- Tp. Hồ Chí Minh là một trong những quận có tốc độ phát triển
kinh tế cao của Tp. Hồ Chí Minh nói riêng và của các nước nói chung. Cùng
với sự phát triển kinh tế - xã hội thì hoạt động cải cách hành chính cũng được
Ủy ban nhân dân quận đẩy mạnh. Một trong những nội dung được chú trọng
3
trong cải cách hành chính của quận là ứng dụng CNTT trong hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước nói chung và ứng dụng công nghệ thông tin
vào thực hiện TTHC nói riêng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã góp
phần giải quyết TTHC một cách nhanh chóng. Tuy nhiên bên cạnh những kết
quả đạt được thì việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC của UBND quận
cũng có những hạn chế nhất định. Việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa
tiến hành đồng bộ. Bên cạnh đó cơ sở hạ tầng cho việc ứng dụng CNTT chưa
đáp ứng yêu cạnh. Ngoài ra việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về CNTT còn
những hạn chế nhất định và chưa đáp ứng yêu cầu. Trước đòi hỏi của sự phát
triển của các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội và bản thân hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn quận thì việc ứng dụng CNTT là
hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những lý do cơ bản trên, tác giả chọn đề tài “Ứng dụng
công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nhân
dân quận 3- Tp. Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sĩ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu
Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước là một nội dung được quan tâm và nghiên cứu. Đã có rất nhiều công
trình nghiên cứu, ấn phẩm khoa học đề cập trong các hội thảo, trong các sách
chuyên khảo, tạp chí, luận văn, bao gồm:
“Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý hành chính nhà nước thành phố Hà Nội thời kỳ công nghiệp hóa
– hiện đại hóa” của tác giả Nguyễn Xuân Thái. Luận văn đã chỉ ra được thực
trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước
và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong lĩnh vực
quản lý hành chính nhà nước.
4
“Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành
chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam” năm 2016 của Lã Thị Huyền đăng trên tạp
chí Tổ chức nhà nước. Công trình nghiên cứu này đã khái quát quá trình ứng
dụng CNTT vào cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong những
năm qua. Đặc biệt công trình nghiên cứu này đã khái quát những chương
trình, dự án mà tỉnh Hà Nam đã triển khai áp dụng trong quá trình ứng dụng
CNTT vào cải cách hành chính. Công trình nghiên cứu này đã chỉ rõ những
thành tựu cũng như những hạn chế trong quá trình ứng dụng CNTT vào cải
cách hành chính tại tỉnh Hà Nam. Tuy nhiên công trình nghiên cứu này tiếp
cận ứng dụng CNTT vào cải cách hành chính chung chứ chưa gắn nhiều với
cải cách TTHC.
“Ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành của
UBND huyện từ thực tiễn huyện Bến Lức, tỉnh Long An” của tác giả
Nguyễn Tường Lam. Luận văn đã tập trung làm sáng tỏ cơ sở lý luận về
thông tin, công nghệ thông tin cũng như cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý hành chính nhà nước. Bên cạnh đó, luận văn còn nêu
bật lên tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo,
điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước.
“Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cải cách thủ tục
hành chính của Ngân hàng nhà nước” năm 2011 của tác giả Đào Minh Tú.
Công trình nghiên cứu này đã khái quát thực trạng ứng dụng CNTT vào công
tác cải cách TTHC tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trong đó đặc biệt đã
chỉ rõ những thành tựu cũng như những hạn chế trong quá trình này. Dựa trên
các hạn chế, công trình nghiên cứu này đã đề xuất các giải pháp nhằm đẩy
mạnh ứng dụng CNTT vào cải cách hành chính tại Ngân hàng nhà nước Việt
Nam. Công trình nghiên cứu này cũng đã đưa ra một số định hướng trong ứng
dụng CNTT vào thực hiện TTHC. Tuy nhiên các giải pháp công trình nghiên
5
cứu này nêu ra mang nặng tính kỹ thuật trong khi đó yếu tố con người và các
TTHC ít được đề cập.
“Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính
tại UBND cấp xã tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” năm 2013 của Đào Mai Cường.
Công trình này đã làm rõ các cơ sở lý luận về công nghệ thông tin, cơ chế một
cửa, một cửa liên thông và việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã. Ngoài ra công trình nghiên cứu
này cũng đã làm rõ thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
thủ tục hành chính tại UBND cấp xã tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Trong đó đã
đánh giá được những ưu, nhược điểm và chỉ ra các hạn chế cũng như nguyên
nhân của các hạn chế. Đồng thời công trình nghiên cứu này cũng đã đề xuất
các giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
thủ tục hành chính tại UBND cấp xã tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Các công trình nghiên cứu, các ấn phẩm khoa học trong thời gian qua
đều khẳng định sự cần thiết của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước. Tuy nhiên đa phần các công trình
nghiên cứu tiếp cận việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước nói chung mà chưa gắn với việc thực hiện
thủ tục hành chính. Với Ủy ban nhân dân quận 3- Tp. Hồ Chí Minh, đến nay
chưa có công trình nghiên cứu nào về nội dung này được công bố chính thức.
Vì vậy nội dung lựa chọn nghiên cứu là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ
và không có sự trùng lắp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 . Mục đích nghiên cứu
Mục đích cơ bản của luận văn là trên cơ sở lý luận và pháp lý, thực trạng
ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC của UBND quận 3- Tp. Hồ Chí Minh,
6
từ đó luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT
vào thực hiện TTHC của UBND quận 3- Tp. Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nêu trên, luận văn tập trung thực hiện nhiệm
vụ dưới đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về ứng dụng CNTT trong thực
hiện TTHC của UBND cấp huyện
- Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC của
UBND quận 3, Tp. Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong thực hiện
TTHC của UBND quận 3- Tp. Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là ứng dụng CNTT trong thực hiện
TTHC của UBND quận 3- Tp. Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu việc ứng dụng CNTT trong thực
hiện TTHC trên 4 nội dung, bao gồm: Xây dựng hạ tầng và đội ngũ nhân lực
CNTT; Ứng dụng CNTT vào việc thực hiện TTHC nội bộ giữa các cơ quan
hành chính nhà nước; Ứng CNTT vào hoạt động của mô hình một cửa, một
cửa liên thông; Ứng dụng CNTT vào việc cung ứng dịch vụ công trực tuyến.
- Về không gian nghiên cứu: Ủy ban nhân dân quận 3- Tp. Hồ Chí
Minh.
- Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến nay
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
7
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác – Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và nhà
nước làm cơ sở phương pháp luận.
5.2. Các phương pháp cụ thể
Để giải quyết những vấn đề cụ thể mà nội dung của đề tài hướng đến,
các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành đều được áp dụng như:
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp
Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích các tài liệu nghiên cứu
có liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước. Các tài liệu nghiên cứu chủ yếu là:
- Các bài báo, bài viết khoa học
- Các báo cáo của các cấp chính quyền ở quận 3- Tp. Hồ Chí Minh
Từ những phân tích tài liệu thứ cấp sẽ cung cấp những số liệu, những
đánh giá tổng quan phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn. Phương pháp phân
tích tài liệu thứ cấp cung cấp những luận cứ, luận điểm cả về mặt lý luận và
thực tiễn.
5.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Để nắm bắt thông tin về đối tượng quản lý, tác giả sử dụng phương
pháp phỏng vấn sâu.
Đối tượng phỏng vấn sâu là các cán bộ, công chức..
5.2.3. Các phương pháp khác
Bên cạnh việc sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp và điều
tra xã hội học bằng phỏng vấn sâu, luận văn cũng sử dụng một số phương
pháp khác như: Phương pháp so sánh, đối chiếu; Phương pháp tổng hợp,...
6. Đóng góp của đề tài
6.1. Đóng góp về lý luận
8
Luận văn giúp hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về ứng dụng công
nghệ thông tin trong thực hiện TTHC của UBND cấp huyện.
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Luận văn xây dựng các giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong thực hiện TTHC của UBND quận 3- Tp. Hồ Chí Minh. Các giải pháp có
thể áp dụng và mang lại hiệu quả trên thực tế.
Mặc dù luận văn chỉ nghiên cứu ở phạm vi UBND Quận 3, tuy nhiên ở
những nơi có đặc điểm tương đồng thì các giải pháp luận văn đưa ra vẫn có
thể áp dụng và đem lại hiệu quả.
Luận văn là nguồn tài liệu cung cấp cho việc nghiên cứu về ứng dụng
CNTT trong thực hiện TTHC trên địa bàn cấp huyện trong thời gian tới.
7. Kết cấu đề tài
Luận văn ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo thì
được thiết kế thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về ứng dụng CNTT trong thực hiện
TTHC của UBND cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC của
UBND Quận 3- Tp. Hồ Chí Minh.
Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
thực hiện TTHC của UBND Quận 3- Tp. Hồ Chí Minh.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Những khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin
CNTT là thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến trong các lĩnh vực
KHCN. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về CNTT. Mỗi quan niệm
tiếp cận CNTT ở những góc độ khác nhau.
CNTT dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến
thông tin và các quá trình xử lý thông tin. CNTT là một hệ thống các phương
pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ, chủ yếu là máy tính, mạng
truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và
khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt
động kinh tế, xã hội, văn hóa.
Ở Việt Nam thì khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị
quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của chính phủ Việt
Nam, như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học,
các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính
và viễn thông – nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động
của con người và xã hội.
Ở Việt Nam, theo Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử thì
CNTT được định nghĩa như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các
phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản
xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số” [16][17].
1.1.2. Khái niệm thủ tục hành chính
10
Thuật ngữ thủ tục được sử dụng khá phổ biến và có nhiều quan niệm
khác nhau. Theo từ điển Tiếng Việt thì “thủ tục là cách thức tiến hành thực
hiện công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định nhà nước”[24].
Theo cách tiếp cận thì thủ tục được hiểu là cách thực hiện một công việc,
trong đó có nội dung và trình tự thực hiện công việc đó, thủ tục sẽ được quy
định. Cùng quan điểm này về thủ tục thì Từ điển Hán – Việt của Giáo sư Đào
Duy Anh cũng giải thích “thủ tục là trình tự, cách thức thực hiện”[1, tr.144].
Đối với hoạt động quản lý nhà nước hay các công việc của người dân
trong giao dịch với cơ quan nhà nước cũng phải tiến hành theo một thủ tục
nhất định. Hoạt động quản lý nhà nước bao gồm ba quyền: lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Tương ứng với việc thực hiện ba quyền này sẽ có ba loại thủ
tục, trong đó TTHC là thủ tục trong lĩnh vực thực thi quyền hành pháp.
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về TTHC. Mỗi quan niệm tiếp
cận TTHC ở những góc độ khác nhau.
Có quan niệm cho rằng “TTHC là toàn bộ quy tắc, trình tự do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định, theo đó cơ quan hành chính nhà nước, các
tổ chức, cá nhân phải tuân theo trong khi giải quyết các công việc giữa các cơ
quan nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội,
công dân”[13]. Theo cách tiếp cận này thì TTHC gắn với hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước. Trong đó TTHC diễn ra ở hai phạm vi: giữa nội
bộ các cơ quan nhà nước với nhau và giữa cơ quan HCNN với các cá nhân, tổ
chức trong xã hội.
Theo giáo trình “Hành chính học đại cương” của Giáo sư Đào Trọng
Truyến thì TTHC được hiểu là “trình tự về thời gian, không gian và là cách
thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ
với cơ quan, tổ chức, cá nhân công dân. Nó được đặt ra để các cơ quan nhà
nước có thể thực hiện một hình thức hoạt động cần thiết của mình, trong đó
11
bao gồm cả trình tự thành lập các công sở, trình tự bổ nhiệm, bãi nhiệm, trình
tự điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính”[19, tr.208]. Theo
cách tiếp cận này thì TTHC cũng được hiểu là trình tự, cách thực thực hiện và
cũng được xem xét ở cả hai phạm vi.
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau như vậy nhưng nhìn chung các
cách tiếp cận này đều có những điểm chung nhất định. TTHC được hiểu là
trình tự thực hiện một công việc nhất định. TTHC gồm hai loại: TTHC nội bộ
(giải quyết mối quan hệ giữa nội bộ các cơ quan nhà nước với nhau) và TTHC
bên ngoài (giải quyết mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức, cá
nhân trong xã hội).
Trong các quy định của nhà nước về kiểm soát TTHC cũng đã giải
thích thuật ngữ TTHC. Trong khuôn khổ nghiên cứu, luận văn sẽ sử dụng
định nghĩa TTHC trong Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm
2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC. Theo đó TTHC được hiểu là “trình
tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan
đến cá nhân, tổ chức”[5].
Bên cạnh việc đưa ra định nghĩa về TTHC thì Nghị định 63/2010/NĐ-
CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ cũng đã làm rõ các nội dung
của TTHC. Theo đó, TTHC bao gồm các bộ phận cơ bản sau: tên TTHC;
trình tự thực hiện; cách thức thực hiện; hồ sơ; thời gian giải quyết; đối tượng
thực hiện TTHC; cơ quan thực hiện TTHC; kết quả thực hiện TTHC; các bộ
phận khác nếu các mẫu như: mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu kết quả thực hiện,
phí, lệ phí,…..
1.1.3. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ thì việc
ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội là hết sức cấp bách
12
và cần thiết. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào các lĩnh vưc
kinh tế - xã hội góp phần thúc đẩy sự phát triển của các lĩnh vực đời sống kinh
tế - xã hội. Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc
lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động
khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này.
Ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý HCNN, hướng đến xây
dựng một chính phủ hiện đại và hiệu quả là một trong những điểm trọng tâm
trong quá trình xã hội hóa thông tin, phát triển dân chủ và củng cố bộ máy
chính quyền các cấp.
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành
chính của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1.2.1. Khái niệm
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực của đời sống kinh
tế - xã hội, đặc biệt là sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì việc ứng dụng
CNTT vào các hoạt động của con người là hết sức cần thiết. Trong hoạt động
QLNN nói chung và thực hiện TTHC nói riêng cũng hết sức cần thiết. Công
nghệ thông tin và truyền thông là công cụ quan trọng hàng đầu để thực hiện
mục tiêu thiên niên kỷ, hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ứng dụng rộng rãi CNTT và truyền thông
là yếu tố có ý nghĩa chiến lược, góp phần tăng trưởng kinh tế, phát triển xã
hội và tăng năng suất, hiệu suất lao động. Ứng dụng CNTT và truyền thông
phải gắn với quá trình đổi mới và bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,
phải được lồng ghép trong các chương trình, hoạt động chính trị, quản lý, kinh
tế, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ và an ninh quốc phòng.
TTHC liên quan trực tiếp và mật thiệt tới quyền và lợi ích hợp pháp của
các cá nhân, tổ chức. Vì vậy việc giải quyết TTHC nhanh chóng, thuận lợi sẽ
13
mang lại nhiều lợi ích cho các cá nhân, tổ chức. Để giải quyết TTHC nhanh
chóng thì cần chú trọng việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC.
Ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC của UBND cấp huyện là việc sử
dụng CNTT vào việc thực hiện các TTHC của UBND cấp huyện nhằm giải
quyết TTHC một cách nhanh chóng, dễ dàng và thuận lợi.
Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC được thực hiện ở các khâu,
các bước trong quá trình thực hiện TTHC nhằm làm cho việc thực hiện TTHC
mới nhanh chóng.
1.2.2. Các quy định pháp lý của ứng dụng công nghệ thông tin trong
thực hiện thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Để tạo cơ sở pháp lý cho việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của các
CQNN nói chung và việc thực hiện TTHC nói riêng, các CQNN đã ban hành
nhiều văn bản. Có thể kể đến một số văn bản sau đây:
- Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước.
- Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
- Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 03/6/2011 của Chính phủ quy
định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông
tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020
Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của các CQNN nói chung và ứng
dụng CNTT vào thực hiện TTHC tập trung vào các vấn đề sau đây [6]:
14
Một là, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Các văn bản, tài liệu chính thức
trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện
tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử
trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong
các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được
thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng
truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực
tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4,
đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi
nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau [4].
Hai là, ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong quy trình xử
lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành
chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là
trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp
công [4].
Ba là, công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng thông
tin điện tử của các CQNN trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu
mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá
nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính [4].
1.2.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ
tục hành chính của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Để ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC, đòi hỏi các CQNN tcủa
UBND cấp huyện phải tiến hành một số hoạt động cơ bản sau:
1.2.3.1. Xây dựng hạ tầng và đội ngũ nhân lực công nghệ thông tin
Để ứng dụng CNTT thì đòi hỏi các CQNN phải xây dựng hạ tầng
CNTT. Đây là cơ sở vật chất, kỹ thuật cho việc ứng dụng CNTT vào việc
15
thực hiện TTHC trên địa bàn cấp huyện. Hạ tầng CNTT bao gồm các máy
móc, thiết bị, hệ thống mạng phục vụ cho việc ứng dụng CNTT. Các CQNN
trên địa bàn cấp huyện cần trang bị máy móc, thiết bị.
Hạ tầng truyền thông với dung lượng đáp ứng nhu cầu sử dụng phần
mềm ứng dụng vào hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo đơn vị, nhu cầu
sử dụng của từng cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ được phân
công. Đồng thời, đảm bảo truy cập thông tin của người dân, doanh nghiệp
thông qua cổng thông tin điện tử do cơ quan hành chính nhà nước cung cấp.
Hệ thống các thiết bị mạng (máy chủ, thiết bị an toàn sao lưu, thiết bị
chuyển mạch…), hệ thống mạng (mạng nội bộ và mạng Internet) phải được
trang bị đồng bộ, đáp ứng nhu cầu triển khai phần mềm ứng dụng tại từng đơn
vị, đảm bảo an toàn thông tin mạng trong quá trình sử dụng phần mềm ứng
dụng.
Máy vi tính (máy trạm) và các trang thiết bị liên quan (máy in, máy fax,
máy scan, máy photocopy…) được trang bị đầy đủ cho cán bộ, công chức;
máy lấy số thứ tự tự động, máy tra cứu giải quyết hồ sơ hành chính, tivi thông
tin các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước… cần xem xét, đầu tư
trang bị để người dân thuận tiện, dễ dàng trong thực hiện các giao dịch với
chính quyền.
Ngoài hệ thống máy móc, thiết bị thì các CQNN trên địa bàn cấp
huyện cũng cần tiến hành đào tạo đội ngũ nhân lực CNTT trong cơ quan
mình. Đội ngũ nhân lực CNTT này là những chủ thể sẽ vận hành hệ thống
CNTT trong tổ chức. Nhân sự CNTT này gồm 2 đối tượng cơ bản là: Đội ngũ
CBCC thực thi công vụ và đội ngũ IT trong các CQNN trên địa bàn cấp
huyện. Đội ngũ CBCC cần phải được trang bị các kỹ năng, kiến thức về
CNTT để phục vụ cho quá trình thực thi công vụ. Hiện nay hoạt động thực thi
công vụ, đặc biệt là việc thực hiện các TTHC của đội ngũ CBCC gắn liền với
16
việc sử dụng CNTT, do đó CBCC cần được trang bị, cập nhật các kiến thức,
kỹ năng về CNTT. Ngoài ra các CQNN trên địa bàn cấp huyện cũng có đội
ngũ nhân sự chuyên về CNTT riêng để vận hành hệ thống CNTT. Đội ngũ
nhân sự này am hiểu sâu sắc về CNTT để có thể vận hành hệ thống CNTT.
1.2.3.2. Ứng dụng trong thực hiện thủ tục hành chính nội bộ giữa các
cơ quan hành chính nhà nước
TTHC bao gồm nhiều loại khác nhau, trong đó thông thường người ta
chia thành 2 loại cơ bản là TTHC nội bộ (giải quyết mối quan hệ giữa các
CQNN với nhau hoặc trong nội bộ CQNN) và TTHC bên ngoài (giải quyết
mối quan hệ giữa các CQNN với các cá nhân, tổ chức trong xã hội). Do đó
việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC nội bộ giữa các CQNN với nhau là
hết sức quan trọng và cần thiết. Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC
nội bộ giữa các CQNN với nhau sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc TTHC
bên ngoài với các cá nhân, tổ chức trong xã hội.
Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC nội bộ bao gồm các hoạt
động như ứng dụng CNTT vào công tác chỉ đạo, điều hành của các CQNN
trong việc thực hiện các TTHC; ứng dụng vào việc hội họp, ứng dụng vào
việc liên thông trong thực hiện các TTHC.
Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện các TTHC nội bộ giữa các
CQHCNN góp phần làm cho việc giải quyết các TTHC một cách nhanh gọn,
các CQHCNN phối hợp với nhau một cách đồng bộ và nhịp nhàng.
Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện các TTHC nội bộ tập trung vào các
hoạt động như:
+ Ứng dụng CNTT vào các cuộc họp
+ Ứng dụng CNTT vào chỉ đạo, điều hành trong hoạt động của CQNN
+ Xây dựng mạng thông tin nội bộ giữa các CQHCNN với nhau
17
+ Sử dụng thư điện tử trong giao dịch giữa các CQHCNN, CBCC với
nhau.
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý điều hành của các CQHCNN
là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động quản lý điều hành, giải quyết công
việc của CQHCNN nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động. Chẳng
hạn như việc áp dụng các hệ thống phần mềm, phần mềm chuyên ngành, hay
sử dụng hộp thư điện tử, sử dụng Trang thông tin điện tử, cung cấp dịch vụ
công trực tuyến cho cá nhân, tổ chức,...
1.2.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của mô hình
một cửa, một cửa liên thông
Hiện nay các TTHC với người dân chủ yếu được thực hiện thông qua
mô hình một cửa, một cửa liên thông. Vì vậy hoạt động ứng dụng CNTT vào
thực hiện TTHC với bên ngoài được thực hiện thông qua ứng dụng CNTT vào
vận hành của mô hình một cửa, một cửa liên thông.
Cơ chế một cửa là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân,
bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân)
thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước, từ
hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện
tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính
nhà nước [20].
Cơ chế một cửa liên thông là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức,
cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà
nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ,
hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước.
18
Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC tại mô hình một cửa, một
cửa liên thông được thực hiện thông qua việc ứng dụng các phần mềm, các
tiện ích vào hoạt động của bộ phận một cửa, một cửa liên thông.
1.2.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cung ứng dịch vụ
công trực tuyến
Trong xu thế phát triển hiện nay thì các cơ quan nhà nước đang dần
chuyển sang cung ứng dịch vụ công trực tuyến. Việc cung cấp dịch vụ công
trực tuyến góp phần tiết kiệm nhiều thời gian, chi phí cho người dân, doanh
nghiệp cũng như các CQNN. Yếu tố quyết định chất lượng, hiệu quả cung
ứng dịch vụ công trực tuyến là CNTT. Vì vậy việc ứng dụng CNTT vào việc
cung ứng dịch vụ công trực tuyến là hết sức cần thiết.
Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác
của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi
trường mạng.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy
đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định
về thủ tục hành chính đó [7].
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ
1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn
thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ [7].
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ
2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ
quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và
cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ
phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp [7].
19
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ
3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực
tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến người sử dụng. tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ
[7].
Việc ứng dụng CNTT vào cung ứng dịch vụ công trực tuyến tập trung
vào các vấn đề cơ bản sau đây:
- Xây dựng cổng thông tin điện tử để tiến hành cung cấp dịch vụ công
trực tuyến
- Công bố công khai TTHC trên cổng thông tin điện tử
- Công bố các biểu mẫu, hồ sơ về TTHC trên cổng thông tin điện tử
- Tiếp nhận và trả hồ sơ TTHC qua môi trường mạng
Việc ứng dụng CNTT vào cung ứng dịch vụ công trực tuyến nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho CQNN và người dân trong việc thực hiện TTHC. Việc
ứng dụng này sẽ góp phần làm cho giao dịch giữa các CQNN và người dân
được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng.
1.3. Sự cần thiết ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện
thủ tục hành chính.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT và Internet, việc ứng
dụng các thành tựu nghiên cứu của CNTT vào hoạt động công tác quản lý
HCNN đã đem lại không ít những thành công và hiệu quả to lớn. Trong công
tác CCHC nói chung và thực hiện TTHC nói riêng, việc ứng dụng CNTT đã
làm thay đổi cách thức giải quyết công việc, ngày càng nâng cao mức độ hài
lòng của người dân đối với nền hành chính nhà nước.
1.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng cải cách hành chính
Những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, truyền thông
cùng với nhiều ngành công nghệ cao khác đã và đang làm biến đổi sâu sắc đời
20
sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trên thế giới. Việc ứng dụng CNTT đã
góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của xã hội, thúc
đẩy phát triển kinh tế, xã hội đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống của
mỗi người dân.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi CNTT và truyền thông là một trong
những phương tiện khoa học, kỹ thuật quan trọng phục vụ cho quá trình cải
cách hành chính, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nền
hành chính nhà nước. Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính
phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 - 2020 nêu rõ các nội dung hiện đại hoá hành chính: Đẩy mạnh ứng
dụng CNTT - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ
quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công
chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc;
bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu
hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên
môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa
phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên mạng ở
mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp
mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau; ứng dụng CNTT -
truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà
nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với
tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ
công của đơn vị sự nghiệp công; công bố danh mục các dịch vụ hành chính
công trên mạng thông tin điện tử hành chính; xây dựng và sử dụng thống nhất
biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức
và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính.
21
Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC sẽ góp phần nâng cao tính
minh bạch và tinh cậy của chính phủ thông qua việc đẩy nhanh ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành cũng như mở ra các cơ hội
mới cho người dân được chủ động trong quá trình tham gia vào việc hoạch
định chính sách của Chính phủ. Bên cạnh đó, việc ứng dụng CNTT vào thực
hiện TTHC cũng hỗ trợ việc cung cấp thông tin một cách đầy đủ và nhanh
chóng. Tính minh bạch của thông tin sẽ không chỉ thể hiện sự dân chủ mà còn
gây dựng sự tin cậy giữa nhà lãnh đạo chính phủ và các hoạt động hiệu quả
bắt buộc trong việc điều hành của chính phủ.
Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC sẽ góp phần nâng cao năng
suất lao động của cán bộ, công chức chính phủ, giảm chi phí hành chính qua
việc cắt giảm văn phòng và việc quản lý giấy tờ, nâng cao năng lực quản lý kế
hoạch của chính phủ và nâng cao doanh thu khi doanh nghiệp và người dân
xin cấp phép nhiều hơn do một thực tế là thủ tục đã trở nên dễ dàng hơn và
tình trạng tham nhũng cũng giảm bớt. Bên cạnh đó chính phủ điện tử giúp tiết
kiệm chí phí thời gian trung và dài hạn (trong thời gian ngắn hạn thì các chi
phí có khuynh hướng tăng vì chính phủ phải tạo nền tảng cơ sở dữ liệu, các
phần mềm ứng dụng, các thiết bị điện tử…). Giúp đơn giản hóa các hoạt động
của Chính phủ qua việc đơn giản hóa hành chính, xóa bỏ các khâu thủ tục
rườm rà và giảm thời gian trong truyền, tiếp nhận và xử lý thông tin.
1.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng hội nhập
Ngày nay Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập quốc tế một cách sâu
rộng. Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC cũng hỗ trợ đắc lực ho việc
hội nhập của Việt Nam. Theo đó, công nghệ thông tin là một chất xúc tác
trong nâng cao năng suất lao động và phát triển kinh tế. Chính phủ điện tử sẽ
giúp tạo ra một môi trường thúc đẩy kinh doanh thông qua việc cải thiện mối
tác động qua lại và tương tác giữa chính phủ và doanh nghiệp, đặc biệt là
22
doanh nghiệp nước ngoài bằng cách giảm bớt các khâu rườm rà trong thủ tục,
chú trọng đến việc cung cấp các dịch vụ nhanh chóng. Có thể nói rằng thông
qua viêc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC sẽ góp phần đơn giản hoá các
TTHC, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh ở Việt Nam. Nhờ vào đó
mà các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng lựa chọn Việt Nam làm môi
trường đầu tư. Có thể nói rằng việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC sẽ
hỗ trợ đắc lực cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam nói riêng
và quá trình hội nhập toàn diện của chúng ta nói chung.
Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC sẽ góp phần hướng tới xây
dựng một Chính phủ điện tử nhằm mục tiêu tăng cường năng lực của chính
phủ theo hướng quản lý, điều hành có hiệu quả và nâng cao tính minh bạch
nhằm quản lý tốt hơn các nguồn lực kinh tế và xã hội của đất nước vì mục
tiêu phát triển. Chính phủ điện tử sẽ giúp tăng cường năng lực điều hành nhà
nước của Chính phủ, từ đó có thể quản lý hiệu quả nền kinh tế - xã hội khi
Việt Nam hội nhập. Quá trình hội nhập quốc tế tạo cho Việt Nam nhiều thời
cơ nhưng cũng chứa đựng không ít thách thức. Để có thể khắc phục những
hạn chế này đòi hỏi Chính phủ phải hoạt động thực sự hiệu lực, hiệu quả.
Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC sẽ góp phần xây dựng một Chính
phủ thực sự hiệu lực, hiệu quả.
Ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC không nằm ngoài mục tiêu
phục vụ cho công cuộc cải cách hành chính, thay đổi cung cách làm việc của
những người trong đó, nhằm nâng cao năng suất lao động, phát huy hiệu lực,
hiệu quả quản lý hành chính và nhất là đem lại tiện ích cho người dân trong
cung ứng dịch vụ công.
Tóm lại, việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC là một đòi hỏi tất
yếu mang tính khách quan của quá trình phát triển đất nước nhằm hướng đến
việc xây dựng Chính phủ hiện đại, nâng cao tính chuyên nghiệp, văn minh,
23
lịch sự và minh bạch của nền hành chính. Ứng dụng CNTT vào thực hiện
TTHC với mục đích cuối cùng là xây dựng một chính quyền thân thiện, nâng
cao mức độ hài lòng của người dân.
1.4. Kinh nghiệm của các địa phương về ứng dụng công nghệ
thông tin thực hiện thủ tục hành chính
1.4.1. Kinh nghiệm của các địa phương
1.4.1.1. Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh hiện nay là một trong những địa phương đi đầu trong cả
nước về cải cách hành chính. Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thì Thành phố
Cẩm Phả được coi là một điểm sáng trong cải cách hành chính nói chung và
ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC nói riêng. Để ứng dụng CNTT vào thực
hiện TTHC một cách có hiệu quả, UBND Thành phố Cẩm Phả đã áp dụng các
biện pháp sau đây:
Thứ nhất, về cơ sở hạ tầng: Cẩm Phả rất chú trọng hoàn thiện hạ tầng
kỹ thuật phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước
cần được quan tâm đầu tư, bao gồm hạ tầng kỹ thuật dùng chung, hạ tầng kỹ
thuật nội bộ các cơ quan nhà nước.
Đối với hiện đại trụ sở, trang thiết bị làm việc: Thành phố Cẩm Phả
đầu tư xây dựng Trung tâm Hành chính công với tổng mức đầu tư trên 19 tỷ
đồng, bao gồm tòa nhà 4 tầng cùng các trang thiết bị, hạng mục công trình
phụ trợ. Trung tâm Hành chính công được bố trí làm việc với 18 quầy tiếp
dân, phòng đặt máy chủ và phòng làm việc dành cho cán bộ, nhân viên
chuyên trách của Trung tâm. Bên cạnh việc đầu tư cơ sở vật chất, Trung tâm
Hành chính công thành phố Cẩm Phả được mua sắm, bổ sung một loạt trang
thiết bị hiện đại từ dàn máy vi tính, máy in, máy quét, máy fax, máy photo
copy, các kiosk lấy số thứ tự và hiển thị thông tin, hệ thống camera IP giám
sát...cùng các phần mềm tác nghiệp hiện đại [12]. Trung tâm Hành chính công
24
bao gồm hai bộ phận nghiệp vụ: Bộ phận Hành chính – Tổng hợp gồm các
cán bộ, công chức chuyên trách và bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, đội
ngũ cán bộ, công chức được cử đến từ các phòng chuyên môn và cơ quan
chuyên môn ngành dọc đóng trên địa bàn.
Thứ hai, về phần mềm ứng dụng
Song song với đầu tư về hạ tầng kỹ thuật là nhiệm vụ triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, bao gồm: Hệ thống
Quản lý văn bản và Điều hành thành phố; Phần mềm một cửa liên thông;
Phần mềm quản lý hộ tịch đến quận, huyện, thị xã; Hệ thống cấp Giấy đăng
ký kinh doanh hộ cá thể; Phần mềm quản lý đơn thư khiếu nại tố cáo đến các
quận, huyện, thị xã; Phần mềm quản lý cán bộ công chức đến các sở, ban,
ngành, quận, huyện, thị xã; Văn bản điện tử có chữ ký điện tử trong giao dịch
hành chính trên môi trường mạng đến các sở, ban, ngành, quận, huyện thị xã
và xã, phường, thị trấn.
Thứ ba, đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin
Trung tâm Hành chính công thành phố Cẩm Phả hiện đang sử dụng
phần mềm tác nghiệp trong môi trường mạng Internet, quản lý điều hành hết
sức thuận lợi, người dân có thể tra cứu kết quả hồ sơ thủ tục hành chính thông
qua máy quét mã vạch hoặc nhập trực tiếp số biên nhận vào kiosk hiển thị
thông tin hoặc trên trang web của Trung tâm. Tất cả các văn bản chỉ đạo, điều
hành của Trung tâm đều quét và gửi đến cho cán bộ, công chức, viên chức
thông qua email hoặc trên trang web của trung tâm để nắm bắt được thông tin
kịp thời, triển khai thực hiện tốt. Từ việc rà soát, chuẩn hóa các thủ tục hành
chính, đến nay UBND thành phố Cẩm Phả đã thành lập, kiện toàn Ban chỉ
đạo, các Tổ công tác, áp dụng thành công hệ thống quản lý Trung tâm có chất
lượng, xây dựng được quy trình giải quyết công việc và quản lý hành chính
theo hướng hiện đại, điện tử hóa. Đến nay, Tổ công tác và các phòng, ban
25
chuyên môn đã rà soát, bổ sung, điều chỉnh và đưa vào phần mềm một cửa
điện tử thực hiện tại Trung tâm Hành chính công được 261 thủ tục hành
chính, 100% thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thành phố.
1.4.1.2. Kinh nghiệm của quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng
Liên Chiểu là một trong những quận dẫn đầu về công tác CCHC, đặc
biệt là ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Trong những năm qua, công tác ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC đã đem
lại những thành tựu to lớn, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn quận. Có được kết quả đó là do quận triển khai nhiều mô hình và
cách làm hiệu quả, cụ thể như sau [19]:
Một là, quận xác định việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC là
một nội dung trọng tâm để xây dựng một nền hành chính minh bạch, trong
sạch, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý
xã hội. Từ việc xác định đó, quận chú trọng xây dựng các kế hoạch, tập trung
đầu tư, đẩy mạnh công tác ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC nhằm phục
vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
Hai là, quận triển khai xây dựng mô hình “Quận điện tử” với việc áp
dụng cơ chế “một cửa hiện đại” trên địa bàn quận. UBND quận đã chú trọng
đầu tư hệ thống trang thiết bị đồng bộ, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải
quyết công việc. Các phường trên địa bàn quận hầu hết đã xây dựng phòng
“một cửa hiện đại”, đầu tư đầy đủ trang thiết bị cho bộ phận “một cửa”, sử
dụng máy bấm số xếp hàng tự động, hệ thống tra cứu thông tin và hệ thống
camera giám sát để quản lý hoạt động, sử dụng hộp thư điện tử để thuận tiện
trong trao đổi công việc.
Ba là, với cam kết lấy sự hài lòng của công dân làm tiêu chí đánh giá,
coi tinh thần phục vụ là phương châm hoạt động, Liên Chiểu cũng chú trọng
xây dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực CNTT. Quận đã triển khai,
26
hưởng ứng cuộc vận động đoàn viên, thanh niên là cán bộ, công chức, viên
chức “nhanh hơn, hợp lý hơn, thân thiện hơn” trong công tác cải cách hành
chính. Cán bộ khi tiếp dân đều tỏ thái độ niềm nở, tận tình hướng dẫn và giải
thích cặn kẽ cho từng người dân đến giải quyết công việc, xem công dân như
là một khách hàng, được quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi nhất có thể để
thực hiện công việc nhanh chóng. Bên cạnh đó, nhằm giúp cán bộ, công chức
trên địa bàn nâng cao nhận thức về cải cách hành chính, hằng năm Liên Chiểu
tổ chức các cuộc thi liên quan đến CCHC, tiêu biểu là Hội thi "Thanh niên
Liên Chiểu chung tay cải cách hành chính".
Hình 1.1: Hội thi "Thanh niên Liên Chiểu chung tay cải cách hành chính"
“Nguồn: Trang thông tin điện tử quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng”
Quận Liên Chiểu là khu vực đông dân cư, với số lượng hồ sơ hành
chính cần giải quyết hàng ngày rất nhiều, công tác hiện đại hóa hành chính
được coi trọng đã giúp cho công việc được giải quyết nhanh chóng, được
chính quyền cấp trên đánh giá cao và được người dân địa phương hài lòng
khen ngợi. Qua khảo sát trực tuyến, mức độ hài lòng của tổ chức, công dân
27
đối với dịch vụ công của quận Liên Chiểu hằng năm luôn đạt tỷ lệ 95% hài
lòng và rất hài lòng. Từ vị trí thứ 2 trong bảng xếp hạng cải cách hành chính
khối quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng vào năm 2011, quận Liên
Chiểu đã vươn lên dẫn đầu liên tiếp từ năm 2012 đến năm 2014. Đây là kết
quả của sự nỗ lực không ngừng nâng cao chất lượng công tác CCHC của
quận, trong đó hiện đại hóa hành chính là nội dung quan trọng tạo nên thành
công đó.
Về việc xây dựng và ứng dụng các phần mềm ứng dụng: Quận Liên
Chiểu luôn chú trọng và xây dựng các phần mềm, ứng dụng CNTT phục vụ
cho việc thực hiện các TTHC. Hiện nay UBND quận đã xây dựng kiến trúc
Tổng thể (EA) Ứng dụng công nghệ thông tin; thiết lập môi trường, ứng dụng
nền tảng: một cửa, Văn phòng không giấy, chữ ký điện tử…; cơ sở dữ liệu
cán bộ công chức (LDAP), dân cư, doanh nghiệp, công nghệ nền SOA; xây
dựng các hệ thống tương tác: cổng thông tin điện tử, 25 dịch vụ công mức độ
3, cổng thương mại điện tử, Hải quan điện tử; xây dựng hệ thống trợ giúp:
giao ban điện tử đa phương tiện, tiếp dân trực tuyến, đào tạo từ xa…; Thí
điểm xong mô hình phường, quận, sở điện tử dựa trên kiến thức tổng thể.
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Quyết định số 2614/QĐ-
UBND phê duyệt lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn. Theo
đó, mục tiêu hướng đến là 517 dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức
3 và 4, chiếm 43,9 % tổng số dịch vụ công của thành phố vào năm 2015 và
nâng tỷ lệ này lên mức 100% vào năm 2020.
1.4.2 . Bài học kinh nghiệm rút ra
Từ kinh nghiệm của các địa phương có thể rút ra một số bài học kinh
nghiệm cơ bản sau đây:
Một là, về nhận thức
28
Trước hết phải nâng cao nhận thức của CQNN, CBCC về tầm quan
trọng của việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của các CQNN nói chung và
thực hiện TTHC nói riêng. Các CQNN, CBCC cần nhận thức được rằng ứng
dụng CNTT vào thực hiện TTHC vừa là một nội dung đồng thời là một yêu
cầu trong quá trình cải cách hành chính. Để nâng cao nhận thức của đội ngũ
CBCC thì cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục đội ngũ CBCC
Hai là, về xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT
Để có thể ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC một cách hiệu quả thì
các CQNN cần chú trọng việc xây dựng hạ tầng CNTT. Trong đó chú trọng
đầu tư máy tính và phương tiện CNTT phục vụ cho việc thực hiện TTHC,
đồng thời chú trọng xây dựng cổng thông tin điện tử.
Ba là, đội ngũ CBCC
Để ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi phải có đội ngũ CBCC
có kỹ năng, kiến thức về CNTT. Muốn có Chính phủ điện tử thì các CQNN
phải xây dựng được những con người điện tử. Muốn vậy các CQNN cần chú
trọng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về CNTT cho đội ngũ CBCC. Cần trang
bị, cập nhật kịp thời kiến thức về CNTT cho CBCC.
Bốn là, về kinh phí, cơ chế đầu tư cho CNTT
Các CQNN cần tăng cường kinh phí cho hoạt động ứng dụng CNTT
vào thực hiện TTHC. Cần bổ sung kinh phí để đầu tư cho việc ứng dụng
CNTT. Ngoài kinh phí từ Ngân sách nhà nước thì cần chú trọng huy động
nguồn ngân sách từ xã hội hóa để tăng nguồn kinh phí phục vụ cho quá trình
ứng dụng CNTT.
Năm là, về việc thực hiện các nội dung cải cách hành chính
Để ứng dụng CNTT một cách có hiệu quả thì các CQNN cần kết hợp
việc ứng dụng CNTT với các nội dung cải cách hành chính khác như cải cách
29
thể chế hành chính nhà nước, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ công chức.
Những bài học kinh nghiệm nêu trên của Thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quãng Ninh và quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng đều cần thiết cho các
địa phương, tuy nhiên các địa phương cần căn cứ vào thực tiễn của địa
phương mình để vận dụng các giải pháp, biện pháp này cho phù hợp, nhằm
ứng dụng có hiệu quả CNTT vào thực hiện các TTHC tại địa phương mình.
30
Tiểu kết chương 1
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và các lĩnh
vực khác của đời sống kinh tế - xã hội thì việc ứng dụng CNTT vào hoạt động
của các CQNN nói chung và vào thực hiện các TTHC nói riêng là hết sức cấp
thiết và quan trọng. Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC vừa là một
nội dung đồng thời cũng là môt yêu cầu trong quá trình cải cách hành chính.
Ứng dụng CNTT vào thực hiện các TTHC sẽ góp phần giải quyết TTHC một
cách nhanh chóng và hiệu quả. Vì vậy các CQNN cần chú trong việc ứng
dụng CNTT vào thực hiện TTHC tại cơ quan của mình.
Trong chương 1, luận văn đã tiếp cận và hệ thống hóa cơ sở lý luận và
pháp lý về ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC trên địa bàn cấp huyện. Đặc
biệt trong chương 1, luận văn đã làm rõ các khái niệm có liên quan như
CNTT, TTHC, Ứng dụng CNTT. Ngoài ra chương 1 của luận văn đã làm rõ
các nội dung ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC trên địa bàn cấp huyện.
Bên cạnh đó tác giả cũng đã giới thiệu kinh nghiệm trong ứng dụng CNTT
vào thực hiện TTHC của các địa phương từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm.
Kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận ở chương 1 là tiền đề để luận văn tiến
hành đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC của UBND
quận 3- Tp. Hồ Chí Minh.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN 3- TP. HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát về Quận 3- Tp. Hồ Chí Minh
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Quận 3 là một quận nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh, là một trong
các quận trung tâm và cũng thuộc khu vực Sài Gòn, Bến Nghé trước đây.
Diện tích của quận 3 là 4,92 km2
, chỉ lớn hơn 3 quận 4,5 và quận Phú
Nhuận. Quận 3 nằm trong khu vực trung tâm của Thành Phố, có địa giới hành
chính như sau:
- Bắc giáp quận Phú Nhuận ( dài 2.276m)
- Đông giáp quận 1 (dài 4.285m)
- Nam giáp quận 10 (dài 50m)
- Tây giáp quận 10 (dài 4.427m)
- Tây Bắc giáp quận Tân Bình (dài 654m)
Quận gồm 14 phường, bao
gồm: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14. Trong đó, phường 3 là trung
tâm của quận.
Mật độ dân số là 38.733 người/km2
, là quận có dân số cao thứ 5 trong
24 quận huyện của Thành phố Hồ Chí Minh. Diện tích tự nhiên của quận 3 là
4,92 km2
.
32
Bảng 2.1: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2015 của Quận 3
TỔNG SỐ
Số
tổ dân
phố
Số khu
phố/ấp
Diện tích
tự nhiên
(km2)
Dân số
trung
bình
(người)
Mật độ
dân số
(người/km
2)
Chia theo phường 873 63 4,919669 195.947 39.829
Phường 1 69 6 0,147729 15.305 103.602
Phường 2 44 3 0,152701 10.083 66.031
Phường 3 50 5 0,154792 11.098 71.696
Phường 4 98 6 0,307579 19.876 64.621
Phường 5 65 4 0,248460 14.752 59.374
Phường 6 55 4 0,883183 6.461 7.316
Phường 7 72 5 0,918068 12.804 13.947
Phường 8 79 4 0,396490 15.441 38.944
Phường 9 66 5 0,443030 19.006 42.900
Phường 10 44 4 0,158526 9.449 59.605
Phường 11 81 6 0,476849 24.636 51.664
Phường 12 45 3 0,162001 12.427 76.709
Phường 13 32 3 0,164091 7.746 47.206
Phường 14 73 5 0,306170 16.863 55.077
“Nguồn: Cổng thông tin điện tử Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh”
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Kinh tế quận phát triển theo đúng định hướng, chất lượng các ngành
thương mại-dịch vụ ngày càng được nâng lên, doanh thu thương mại và dịch
vụ bình quân đạt 17,32%/năm, công tác thu ngân sách hàng năm đều đạt và
33
vượt dự toán, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 12,21%/năm. Quận 3 tập trung
chăm lo phát triển văn hóa-xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất, văn
hóa, tinh thần của nhân dân. Đến nay, quận không còn hộ nghèo thu nhập
bình quân dưới 16 triệu đồng/người/năm.
2.2. Khái quát về cải cách hành chính của UBND quận 3, Tp. Hồ Chí
Minh
Quận 3 là một trong những địa phương đi đầu của Thành phố Hồ Chí
Minh trong công tác cải cách hành chính. Quận đã chỉ đạo các phòng ban
chuyên môn của quận, UBND các phường trên địa bàn quận thực hiện nghiêm
chỉnh các nội dung cải cách hành chính theo Nghị quyết 30c/NQ-CP về ban
hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-
2020. Hiện nay Quận 3 tiến hành cải cách đồng bộ 6 nội dung cải cách hành
chính theo Nghị quyết 30c/NQ-CP, bao gồm: cải cách thể chế hành chính nhà
nước, cải cách bộ máy hành chính nhà nước, nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC, cải cách tài chính công, cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hoá
hành chính.
Để tiến hành cải cách hành chính thì hằng năm, UBND quận đều ban
hành kế hoạch cải cách hành chính trên địa bàn quận, Ngoài ra UBND quận
còn yêu cầu các phòng, ban và UBND các phường phải xây dựng kế hoạch
cải cách hành chính của đơn vị mình. Công tác chỉ đạo, điều hành trong quá
trình cải cách hành chính được tiến hành thường xuyên. Bên cạnh đó công tác
tuyên truyền phổ biến các nội dung cải cách hành chính đến CBCC, người
dân cũng được quận chú trọng thực hiện. Để đảm bảo quá trình cải cách hành
chính được thực hiện một cách đầy đủ và chính xác thì UBND quận thường
xuyên tiến hành công tác kiểm tra quá trình cải cách hành chính của các đơn
vị.
Một số kết quả trong quá trình cải cách hành chính của quận 3[26]:
34
- Chỉ đạo Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp kiểm tra, rà soát văn bản quy
phạm pháp luật tại các cơ quan chuyên môn thuộc quận và Ủy ban nhân dân
14 phường.
Năm 2016, qua kiểm tra, rà soát có 01 văn bản quy phạm pháp luật là
Quyết định ban hành quy định về khu vực, tuyến đường kinh doanh vật liệu
xây dựng và điểm đổ phế thải xây dựng được Ủy ban nhân dân quận ban hành
năm 2014.
- Thường trực Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo rút ngắn thời gian giải
quyết thủ tục hành chính tối thiểu 25% so với quy định hiện hành. Hiện đã có
11/12 cơ quan chuyên môn đăng ký thực hiện đối với 18 thủ tục hành chính;
14/14 phường đăng ký thực hiện đối với 31 thủ tục hành chính, niêm yết các
thủ tục hành chính đầy đủ theo đúng quy định pháp luật.
- Các đơn vị đều thực hiện tốt việc niêm yết công khai các thủ tục hành
chính và các văn bản hướng dẫn thực hiện
- Tổng số TTHC đang được tiếp nhận tại quận: 219 TTHC, trong đó:
+ Số lượng TTHC đã được công bố: 266 TTHC.
+ Số lượng TTHC đang thực hiện liên thông: 02 TTHC (khối phường).
- Việc tiếp nhận và trả kết quả TTHC:
+ Tổng số hồ sơ tiếp nhận: 2.746;
+ Tổng số hồ sơ đã giải quyết: 2.556, trong đó giải quyết đúng hạn
2.556 (tỷ lệ 100%);
- Tình hình quản lý biên chế hành chính quận và 14 phường, các đơn
vị sự nghiệp công lập thực hiện đúng chỉ tiêu được giao theo Quyết định số
60/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh về giao biên chế hành chính, số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập và các hội đặc thù năm 2016 của Thành phố Hồ
Chí Minh; Quyết định số 398/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2016 của Ủy
35
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về giao bổ sung biên chế hành chính
cho các quận, huyện để thành lập lại Hội đồng nhân dân quận, huyện theo
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Tình hình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hành chính năm 2016 của Ủy
ban nhân dân quận như sau: tổng số hồ sơ tiếp nhận: 2.746; tổng số hồ sơ đã
giải quyết: 2.556, trong đó giải quyết đúng hạn 2.556 (tỷ lệ 100%); tổng số hồ
sơ đang giải quyết: 190 hồ sơ.
- Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân Quận 3 ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức Quận 3 năm 2016.
- Kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
được phê duyệt:
+ Số lượng tham gia các lớp do Thành phố tổ chức: 537 người (tỷ lệ
91,3% đạt yêu cầu cuối khóa học)
+ Số lượng lớp do quận tổ chức/phối hợp tổ chức: 15 lớp
+ Số lượng cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp do quận tự tổ
chức/phối hợp tổ chức: 1.272 người (tỷ lệ 100% đạt yêu cầu cuối khóa học)
- Số lượng cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ: 31 cơ quan (12 cơ
quan chuyên môn quận, 05 đoàn thể, 14 phường)
- Số lượng cơ quan, đơn vị ban hành quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế
quản lý tài sản công: 20 cơ quan (1 UBND quận, 05 đoàn thể, 14 phường)
- Số lượng cơ quan, đơn vị có mức tăng thu nhập cho cán bộ, công chức
theo cấp bậc, chức vụ trở lên: 31 cơ quan, đơn vị.
- Bình quân số lần mà cán bộ, công chức được tăng thu nhập: 1,2.
- Ban hành Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân Quận 3 về nâng cấp Cổng thông tin điện tử Quận 3. Trên
trang tin điện tử của Quận 3 có tổng số lượt truy cập vào website quận hiện
36
nay là 8.881.696 lượt, tiến hành đăng tải 359 tin, bài và hơn 800 hình ảnh về
các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn quận.
- 12 phòng chuyên môn thuộc quận, 14 phường và 6 đơn vị đoàn thể
sử dụng mạng nội bộ (Lõi).
- 14/14 Ủy ban nhân dân phường đã công bố hệ thống quản lý chất
lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2008.
- 219/266 TTHC đã được công bố áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
phù hợp với TCVN ISO 9001:2008 tại quận (tỷ lệ 82,3% so với tổng số
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết).
+ 47/266 TTHC chưa được công bố áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2008 tại quận (tỷ lệ 17,7% so với tổng số
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết), hiện đang làm các bước để bổ sung vào
hệ thống.
2.3. Tổng quan về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong
thực hiện thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân Quận 3- Tp. Hồ Chí
Minh
2.3.1. Xây dựng hạ tầng và đội ngũ nhân lực công nghệ thông tin
Để phục vụ cho việc ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC của
UBND quận 3- Tp. Hồ Chí Minh thì UBND quận chú trọng việc đầu tư trang
bị các hạ tầng CNTT và đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC. UBND quận
coi đây vừa là một nhiệm vụ đồng thời là giải pháp quan trọng quyết định
thành công việc ứng dụng CNTT vào thực hiện các TTHC.
Về việc xây dựng hạ tầng CNTT
UBND quận 3 luôn chú trọng việc đầu tư trang bị hạ tầng CNTT. Việc
xây dựng hạ tầng CNTT được thực hiện trên nhiều nội dung.
Để ứng dụng CNTT vào thực hiện các TTHC thì Cổng thông tin điện tử
là hết sức quan trọng. Hiện nay UBND quận 3 đã xây dựng Cổng thông tin
37
điện tử của quận. Hiện này Cổng thông tin điện tử của quận là
http://www.quan3.hochiminhcity.gov.vn. Cổng thông tin điện tử của quận
được coi là nơi thực hiện các giao dịch giữa quận với người dân và doanh
nghiệp trên địa bàn quận. Ngoài Cổng thông tin điện tử của quận thì hiện nay
một số phòng ban chuyên môn của quận cũng đã xây dựng cổng thông tin
điện tử để thực hiện các giao dịch với người dân như phòng Giáo dục
(http://phonggiaoducquan3.e-school.edu.vn/;) Phòng Y tế (
http://phongytequan3.medinet.gov.vn)
Hằng năm thì UBND quận chỉ đạo Văn phòng HĐND-UBND quận chú
trọng việc nâng cấp Cổng thông tin điện tử để tạo điều kiện cho người dân.
UBND quận đã ban hành Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 15 tháng 4 năm
2016 của Ủy ban nhân dân Quận 3 về nâng cấp Cổng thông tin điện tử Quận
3. Cổng thông tin của quận ngày càng được đổi mới về giao diện để tạo điều
kiện cho người dân và doanh nghiệp khi truy cập UBND quận chỉ đạo Văn
phòng HĐND-UBND quận tham khảo kinh nghiệm xây dựng của các địa
phương khác để điều chỉnh Cổng thông tin điện tử cho phù hợp.
Ủy ban nhân dân quận đã thực hiện di dời hạ tầng mạng, viễn thông,
điện thoại sang Trung tâm hành chính quận, kết nối các phòng ban chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận đang ứng dụng các phần mềm do Sở ngành
triển khai. Cơ bản đã hoàn tất thiết bị mạng, thiết bị công nghệ thông tin phục
vụ cho việc ứng dụng các công nghệ thông tin tại Trung tâm hành chính quận
phục vụ chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận, tác nghiệp
của các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường. Hiện
nay, hệ thống mạng và hệ thống trang thiết bị đã được cấu hình đảm bảo an
toàn thông tin và để tiết kiệm đầu tư hệ thống máy chủ hàng năm, quận cũng
đang nghiên cứu mô hình điện toán đám mây.
38
Để ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC thì UBND quận 3 chú trọng
trang bị máy tính phục vụ cho hoạt động thực thi công vụ của các CBCC khi
thực hiện TTHC. UBND quận đảm bảo cho các CBCC được trang bị máy tính
để thực thi công vụ. Máy vi tính trạm được đầu tư trang bị đảm bảo mỗi cán
bộ công chức quận và 14/14 phường đều có máy làm việc. Bên cạnh đó có
trang bị các thiết bị liên quan nhằm đảm bảo hoạt động thường xuyên tại đơn
vị như máy scan, máy photocopy, máy chiếu hình phi vật thể, máy chiếu...
Việc đầu tư này được tính toán căn cứ trên cơ sở sử dụng phần mềm ứng dụng
của cán bộ công chức và rà soát công việc cán bộ, công chức được phân công
thực hiện, nhiệm vụ phải thực hiện để đầu tư, trang bị phù hợp, tránh lãng phí,
tránh đầu tư dàn trải. Quận đã chủ trương đầu tư các trang thiết bị hệ thống
máy chủ, máy tính cá nhân cấu hình mạng, thiết lập hệ thống bảo mật thông
tin, liên thông quận – phường, nâng cao và duy trì tốc độ đường truyền, đảm
bảo đáp ứng việc truyền tải thông tin trên mạng. Vừa qua, Quận đã chủ
trương khảo sát hạ tầng CNTT tại 14 phường, dự kiến sẽ có kế hoạch phát
triển hạ tầng CNTT tại các phường, trang bị thêm hệ thống bảo mật, tăng
cường bảo mật an toàn an ninh thông tin trong cơ quan nhà nước theo chỉ đạo
của Thành phố.
Bảng 2.2: Số lượng thiết bị CNTT của UBND quận 3
STT Thiết bị công nghệ thông tin Số lượng (cái)
1 Máy chủ 3
2 Máy tính để bàn 338
3 Máy tính xách tay 10
4 Máy in 123
5 Máy quét 10
6 Thiết bị định tuyến (router) 1
7 Thiết bị chuyển mạch (switch) 6
39
8 Thiết bị tường lửa (firewall) 1
“ Nguồn: Văn phòng HĐND - UBND quận 3”
Với tổng số 338 cán bộ, công chức làm việc tại UBND quận, việc trang
bị thiết bị CNTT về cơ bản đáp ứng được yêu cầu làm việc của cán bộ, công
chức trong cơ quan. Mặc dù đã được đầu tư nhưng hạ tầng CNTT vẫn còn một
số hạn chế như: Hầu hết cán bộ, công chức trong cơ quan vẫn sử dụng máy tính
để bàn cũ trong giải quyết công việc; Tỷ lệ máy tính sử dụng hệ điều hành có
bản quyền của cán bộ, công chức quận và các phường vẫn còn thấp (chiếm
30%); tỷ lệ máy tính có phần mềm diệt virus có bản quyền còn thấp (chiếm
dưới 70%); hạ tầng CNTT ở các phường chưa đồng bộ và có sự chênh lệch với
nhau [28].
Ngoài máy tính làm việc thì UBND quận cũng chú trọng việc trang bị
các thiết bị khác phục vụ cho việc thực thi công vụ của đội ngũ công chức.
Các thiết bị phụ trợ đi kèm: máy in, máy photo, máy scan… hầu hết các đơn
vị đều đã tự trang bị theo nhu cầu phục vụ công tác.
Trong thời gian qua, UBND quận đã phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông hoàn thành lắp đặt hệ thống mạng đô thị thành phố (mạng MAN
Tp. Hồ Chí Minh) tại Trung tâm Hành chính quận và kết nối hệ thống mạng
MAN của 11 phường với hệ thống mạng MAN của quận. Bên cạnh đó, Sở Nội
vụ đã đầu tư 05 máy quét (scan) cho 5 phường: phường 3, phường 4, phường
6, phường 7 và phường 12 nhằm để thực hiện liên thông hồ sơ từ phường lên
quận trên lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội. Hiện nay, tất cả các
phường trên địa bàn quận đều được đầu tư thực hiện mô hình "một cửa điện
tử hiện đại" với kinh phí 2,4 tỷ đồng. Bên cạnh đó, việc trang bị hệ thống máy
chiếu (Projector) tại quận và một số phường được quan tâm, giúp phục vụ tốt
hơn cho việc trình chiếu tài liệu, thông tin tại các cuộc họp, Hội nghị của
UBND quận, phường.
40
Ngoài ra, UBND quận 3 cũng quan tâm công tác đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin mạng. Hệ thống máy tính ở quận đảm bảo phục vụ yêu cầu
công việc, tỷ lệ 01máy/cán bộ, công chức (trừ cán bộ phục vụ), 100% máy vi
tính được kết nối Internet tốc độ cao (tốc độ đến 10Gbp/s, trừ máy tính phục
vụ công tác bí mật nhà nước), máy tính từng bước được quan tâm cài phần
mềm diệt virus có bản quyền.
UBND quận 3 cũng đã ban hành Quyết định số 2752/QĐ-UBND ngày
14/11/2013 về Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống mạng, trang thiết bị điện tử
- tin học và các phần mềm triển khai tại UBND quận. Đồng thời cũng triển
khai hệ thống tường lửa góp phần bảo mật hệ thống thông tin trên địa bàn
quận.
Dưới sự chỉ đạo của Thành phố và sự quan tâm của Sở Thông tin
Truyền thông, hạ tầng kỹ thuật CNTT trên địa bàn quận3 từng bước được đầu
tư theo hướng hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi để triển khai ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Hiện nay việc xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT của UBND quận 3 cũng
tồn tại nhiều hạn chế nhất định. Mặc dù đã được đầu tư trang bị nhưng nhìn
chung hiện nay máy tính phục vụ cho công việc của CBCC cũng còn thiếu và
chưa đáp ứng yêu cầu. Các phần mềm, ứng dụng được cài đặt cho máy tính
của CBCC còn thiếu. Ngoài ra hiện nay một số máy tính đã hư hỏng và xuống
cấp nhưng chưa được trang bị mới, điều này gây ra nhiều khó khăn cho
CBCC khi thực thi công việc. Các thiết bị đi kèm cũng chưa được đầu tư đúng
mức.
Ngoài ra việc xây dựng các mạng CNTT phục vụ cho việc thực hiện
các giao dịch của các CQNN, CBCC của UBND quận 3 cũng còn nhiều hạn
chế. Tại một số đơn vị có hệ thống mạng LAN hoàn chỉnh máy chủ hiện nay
41
đã cũ, cấu hình thấp, đáp ứng ở mức tối thiểu. Hạ tầng an toàn thông tin nhìn
chung chưa đảm bảo theo yêu cầu đặt ra.
Về xây dựng đội ngũ CBCC
Cùng với việc xây dựng hạ tầng CNTT thì UBND quận 3 cũng chú
trọng việc phát triển đội ngũ nhân lực phục vụ cho việc ứng dụng CNTT vào
thực hiện các TTHC. Hiện nay tại Văn phòng HĐND-UBND quận đã bố trí 2
công chức phụ trách CNTT. Nhiệm vụ của 2 công chức này là vận hành các
hệ thống CNTT hiện nay của quận, cũng như tham gia hỗ trợ các phường
trong việc vận hành hệ thống CNTT.
Ngoài 2 công chức phụ trách CNTT thì hiện nay tại các phòng ban
chuyên môn của quận và UBND các phường đều bố trí công chức phụ trách
lĩnh vực CNTT.
Bảng 2.3: Thống kê nhân sự CNTT của các phòng, ban chuyên môn
của UBND quận 3
STT Đơn vị Số lượng
1 Văn phòng HĐND-UBND quận 2 (chuyên trách)
2 Phòng Giáo dục 1 (Kiêm nhiệm)
3 Phòng Y tế 1 (Kiêm nhiệm)
4 Phòng Lao động - Thương binh - Xã hội 1 (Kiêm nhiệm)
5 Phòng Tài chính - Kế hoạch 1 (Kiêm nhiệm)
6 Phòng Văn hoá - Thông tin 2 (Kiêm nhiệm)
7 Phòng Quản lý đô thi 1 (Kiêm nhiệm)
8 Phòng Nội vụ 1 (Kiêm nhiệm)
9 Thanh tra quận 2 (Kiêm nhiệm)
10 Phòng Tài nguyên và môi trường 2 (Kiêm nhiệm)
11 Phòng Tư pháp 1 (Kiêm nhiệm)
“Nguồn: Văn phòng HĐND-UBND quận 3- Tp Hồ Chí Minh”
42
Cùng với đội ngũ nhân sự phụ trách CNTT của các phòng, ban chuyên
môn của quận thì tại các phường cũng bố trí đội ngũ công chức phụ trách
CNTT để tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng CNTT vào thực hiện
TTHC cũng như việc thực hiện các TTHC tại các phường.
Quận đã tổ chức tập huấn sử dụng phần mềm Hệ thống quản lý và đánh
giá về kiểm soát thủ tục hành chính, kể từ ngày 18/11/2016 các cơ quan, đơn
vị báo cáo qua phần mềm.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ CBCC trong việc ứng dụng
CNTT vào thực hiện TTHC thì UBND quận đã chú trọng đến công tác bồi
dưỡng kiến thức tin học cũng như việc sử dụng các phần mềm, tiện ích trong
thực hiện TTHC. Khi áp dụng các thiết bị hay phần mềm tiện ích nào thì quận
đều có hướng dẫn hoặc tập huấn cho đội ngũ CBCC trên địa bàn quận. Năm
2016 Quận đã tổ chức tập huấn việc sử dụng phần mềm Hê thống quản lý và
đánh giá về kiểm soát thủ tục hành chính cho các CBCC phụ trách công tác
kiểm soát TTHC trên địa bàn quận. Ngoài ra đối với các phần mềm tiện ích
ích khai thác thì quận cũng đã xây dựng sổ tay hướng dẫn hoặc tổ chức tập
huấn trực tiếp cho đội ngũ CBCC.
Bảng 2.4: Thống kê tình hình bồi dưỡng kiến thức tin học, kỹ năng
sử dụng các phần mềm tiện ích cho CBCC của UBND quận 3
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Số đợt tập huấn về tin học 2 2 3 3
Số đợt tập huấn sử dụng các phần
mềm tiện ích
4 5 5 7
“Nguồn: Văn phòng HĐND-UBND quận 3- Tp Hồ Chí Minh”
Trình độ CNTT trong CBCC trên địa bàn quận cơ bản đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ công tác; thông qua công cụ tin học, các cán bộ đã chủ
43
động được trong công việc, hỗ trợ tốt trong công tác xử lý nghiệp vụ. Tuy
nhiên cần có kế hoạch đào tạo bổ sung, đào tạo lại nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý hành chính Nhà nước.
Hiện nay số lượng cán bộ chuyên trách CNTT làm việc tại văn phòng
UBND quận và các phòng chuyên môn trực thuộc rất ít; chưa đáp ứng được
nhu cầu phát triển và ứng dụng CNTT ngày một phát triển. Ngoài ra số lượng
công chức lớn tuổi trên địa bàn quận 3 chiếm số lượng lớn. Đối với đội ngũ
này thì việc tiếp cận và sử dụng CNTTT vào thực hiện TTHC bị hạn chế rất
nhiều. Đội ngũ công chức lớn tuổi thường khó tiếp cận với các thiết bị, phần
mềm, tiện ích áp dụng trong thực hiện TTHC. Bên cạnh đó hiện nay kiến thức
chuyên môn của đội ngũ CBCC là tương đối cao, tuy nhiên khả năng sử dụng
CNTT trong thực hiện TTHC là một hạn chế.
2.3.2. Ứng dụng vào việc thực hiện các thủ tục hành chính giữa các
cơ quan hành chính nhà nước
Trong thời gian qua UBND quận 3- Tp. Hồ Chí Minh đã chú trọng việc
cải cách TTHC nội bộ giữa các CQHCNN trên địa bàn quận. Để cải cách
TTHC nội bộ giữa các CQHCNN trên địa bàn quận thì quận chú trong việc
ứng dụng CNTT vào thực hiện các TTHC nội bộ. Các TTHC giữa các
CQHCNN với nhau trên địa bàn quận được cải cách theo hướng gọn nhẹ hơn.
UBND quận chỉ đạo việc gửi các báo cáo, thông báo, văn bản bằng file mềm,
hạn chế việc sử dụng văn bản giấy đã làm cho thông tin giao dịch nội bộ giữa
các CQHCNN trở nên nhanh hơn, phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành.
Các cuộc họp của UBND quận trước đây phải có thông báo bằng thư
mời riêng thì hiện nay được tinh giản thủ tục thông qua việc gửi thư mời
thông qua email, tin nhắn điện thoại. Điều này không chỉ giảm bớt giấy tờ thủ
tục mà còn làm cho thông tin được truyền đạt nhanh hơn. UBND quận yêu
cầu các cán bộ công chức mỗi ngày phải kiểm tra email cá nhân ít nhất là 2
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính

More Related Content

What's hot

Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAYLuận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...PinkHandmade
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Văn Thư Lưu Trữ Tại Trường Thcs An Vĩnh
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Văn Thư Lưu Trữ Tại Trường Thcs An VĩnhBáo Cáo Thực Tập Công Tác Văn Thư Lưu Trữ Tại Trường Thcs An Vĩnh
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Văn Thư Lưu Trữ Tại Trường Thcs An VĩnhHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

What's hot (20)

Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOTLuận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOTLuận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAYLuận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có côngLuận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
 
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghềLuận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
 
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
 
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Văn Thư Lưu Trữ Tại Trường Thcs An Vĩnh
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Văn Thư Lưu Trữ Tại Trường Thcs An VĩnhBáo Cáo Thực Tập Công Tác Văn Thư Lưu Trữ Tại Trường Thcs An Vĩnh
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Văn Thư Lưu Trữ Tại Trường Thcs An Vĩnh
 
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóaLuận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia LaiĐề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
 
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thôngLuận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 

Similar to Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính

Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...luanvantrust
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...luanvantrust
 
Khóa luận quản trị văn phòng.
Khóa luận quản trị văn phòng.Khóa luận quản trị văn phòng.
Khóa luận quản trị văn phòng.ssuser499fca
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...luanvantrust
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...luanvantrust
 
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...luanvantrust
 

Similar to Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính (20)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Kim Động.docx
Giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Kim Động.docxGiải pháp cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Kim Động.docx
Giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Kim Động.docx
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAYLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
 
Khóa luận quản trị văn phòng.
Khóa luận quản trị văn phòng.Khóa luận quản trị văn phòng.
Khóa luận quản trị văn phòng.
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
 
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
 
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủLuận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủĐề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN SĨ QUÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 3- TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN SĨ QUÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 3- TP. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN Y TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Văn Y. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, tài liệu tham khảo được trích dẫn nguồn theo đúng hướng dẫn của Học viên Hành chính Quốc gia về cách thức trình bày luận văn. Tác giả Nguyễn Sĩ Quý
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến: Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các giảng viên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành quá trình học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Văn Y đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn đến Sở Thông tin truyền thông Tp. Hồ Chí Minh, UBND quận 3, Văn phòng HĐND-UBND quận 3 đã tạo điều kiện và hỗ trợ cung cấp các số liệu và các thông tin để tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những người đã không ngừng động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến các anh chị và các bạn đồng nghiệp, các bạn học viên trong khóa học đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh. Do năng lực nghiên cứu còn hạn chế cũng như thời gian tìm hiểu ngắn, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tác giả mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của Quý Thầy Cô để luận văn và bản thân tôi hoàn thiện hơn trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm việc sau này. Trân trọng cảm ơn!
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cụm từ đầy đủ Cụm từ viết tắt Cán bộ, công chức CBCC Công nghệ thông tin CNTT Hội đồng nhân dân HĐND Quản lý nhà nước QLNN Thành phố Tp Thủ tục hành chính TTHC Ủy ban nhân dân UBND Đào tạo bồi dưỡng ĐTBD Chính phủ điện tử CPĐT
  • 6. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục các từ viết tắt PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn......................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 5 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................. 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ................... 6 6. Đóng góp của luận văn ............................................................................. 7 7. Kết cấu của luận văn.................................................................................. 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN………………………..9 1.1. Những vấn đề liên quan ......................................................................... 9 1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin...................................................... 9 1.1.2. Khái niệm thủ tục hành chính........................................................ 9 1.1.3. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin....................................... 11 1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân cấp huyên.......................................................................... 12 1.2.1. Khái niệm ....................................................................................... 12 1.2.2. Các quy định pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính ............................................................................ 13 1.2.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân cấp huyện............................................ 14
  • 7. 1.3. Sự cần thiết ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân cấp huyện................................................ 19 1.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng cải cách hành chính......... 19 1.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng hội nhập........................... 21 1.4. Kinh nghiệm của các địa phương trong ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính ............................................................... 23 1.4.1 Kinh nghiệm của các địa phương..................................................... 23 1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm ........................................................... 27 Tiểu kết chương 1......................................................................................... 30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN 3- TP. HỒ CHÍ MINH…………………………………………31 2.1. Khái quát về quận 3- Tp. Hồ Chí Minh................................................. 31 2.2. Khái quát chung về cải cách hành chính trên địa bàn quận 3- Tp. Hồ Chí Minh ....................................................................................................... 33 2.3. Tổng quan về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân Quận 3- Tp. Hồ Chí Minh.. 36 2.3.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng và nhân lực công nghệ thông tin.............. 36 2.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện các thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước............................... 43 2.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động mô hình một cửa, một cửa liên thông..................................................................................... 48 2.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào cung ứng dịch vụ công trực tuyến.......................................................................................................... 55 2.4. Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân Quận 3- Tp Hồ Chí Minh…………...64 2.4.1. Thành tựu ........................................................................................ 64
  • 8. 2.4.2. Hạn chế ........................................................................................... 66 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................... 69 Tiểu kết chương 2........................................................................................ 72 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN 3- TP. HỒ CHÍ MINH.................................................................................................................. 73 3.1. Một số định hướng của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước........ 73 3.2. Các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân quận 3- Tp. Hồ Chí Minh ........... 75 3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ công chức........................ 75 3.2.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.................................. 77 3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ công chức....................................................................................... 80 3.2.4. Ứng dụng các phần mềm, các tiện ích vào thực hiện thủ tục hành chính.......................................................................................................... 83 3.2.5. Kết hợp đồng bộ ứng dụng công nghệ thông tin với các nội dung cải cách hành chính khác ......................................................................... 85 3.2.6. Nâng cao khả năng tiếp cận của người dân, doanh nghiệp............. 88 Tiểu kết chương 3........................................................................................ 91 KẾT LUẬN.................................................................................................. 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………..94
  • 9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình hoạt động quản lý nhà nước thì TTHC đóng vai trò hết sức quan trọng. TTHC là công cụ quan trọng để nhà nước đưa pháp luật vào trong cuộc sống, giúp các cơ quan nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Đối với người dân TTHC cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng. TTHC góp phần cho người dân bảo vệ và thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. TTHC đã góp phần giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước với người dân, các doanh nghiệp. Chất lượng của TTHC sẽ ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước. TTHC đơn giản, thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho hoạt động thực thi công vụ của cơ quan nhà nước, cán bộ công chức. Đồng thời nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong giao dịch với các cơ quan nhà nước nước. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay thì TTHC ở Việt Nam còn nhiều hạn chế. TTHC còn chồng chéo và rườm rà “Hình thức đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho Nhân dân; nặng nề, nhiều cửa, nhiều cấp trung gian, rườm rà, không rõ ràng về trách nhiệm. Những nhược điểm trên đã gây ra phiền hà cho việc thực hiện quyền tự do, lợi ích và công việc chung của cơ quan”. Việc TTHC hiện nay rườm rà đã ảnh hưởng lớn đến hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước cũng như đảm bảo các quyền và lợi ích của người dân. Nhận thức được tầm quan trọng của TTHC và thực trạng TTHC hiện nay, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng công tác cải cách TTHC. Nếu như trong chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010 theo Quyết định 136/2001/QĐ-TTg thì TTHC là một nội dung cải cách hành chính nằm trong cải cách thể chế, thì đến Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 đã tách thành một nội dung cải cách hành
  • 10. 2 chính độc lập. Nhà nước ta đã có nhiều chương trình, đề án để cải cách TTHC như Đề án 30 về đơn giản hóa TTHC,… Một trong những biện pháp để nhằm cải cách thủ tục hành chính là áp dụng CNTT vào thực hiện TTHC. Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC vừa là một giải pháp đồng thời là một mục tiêu hướng đến trong cải cách hành chính. CNTT và truyền thông đang được xem là công cụ quan trọng hàng đầu để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy nhanh hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Ứng dụng CNTT có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện TTHC. Đảng và Nhà nước đã có nhiều chương trình đề án để ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan nhà nước. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Đảng cũng có định hướng ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý như Nghị quyết số 36/NQ-TW ngày 1 tháng 7 năm 2014 của Bộ chính trị về đẩy mạnh và ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Để cụ thể hóa, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết số 36/NQ-TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh và ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Việc ứng dụng CNTT góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Quận 3- Tp. Hồ Chí Minh là một trong những quận có tốc độ phát triển kinh tế cao của Tp. Hồ Chí Minh nói riêng và của các nước nói chung. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội thì hoạt động cải cách hành chính cũng được Ủy ban nhân dân quận đẩy mạnh. Một trong những nội dung được chú trọng
  • 11. 3 trong cải cách hành chính của quận là ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước nói chung và ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện TTHC nói riêng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã góp phần giải quyết TTHC một cách nhanh chóng. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được thì việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC của UBND quận cũng có những hạn chế nhất định. Việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa tiến hành đồng bộ. Bên cạnh đó cơ sở hạ tầng cho việc ứng dụng CNTT chưa đáp ứng yêu cạnh. Ngoài ra việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về CNTT còn những hạn chế nhất định và chưa đáp ứng yêu cầu. Trước đòi hỏi của sự phát triển của các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội và bản thân hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn quận thì việc ứng dụng CNTT là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý do cơ bản trên, tác giả chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân quận 3- Tp. Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sĩ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước là một nội dung được quan tâm và nghiên cứu. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, ấn phẩm khoa học đề cập trong các hội thảo, trong các sách chuyên khảo, tạp chí, luận văn, bao gồm: “Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước thành phố Hà Nội thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa” của tác giả Nguyễn Xuân Thái. Luận văn đã chỉ ra được thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước.
  • 12. 4 “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam” năm 2016 của Lã Thị Huyền đăng trên tạp chí Tổ chức nhà nước. Công trình nghiên cứu này đã khái quát quá trình ứng dụng CNTT vào cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong những năm qua. Đặc biệt công trình nghiên cứu này đã khái quát những chương trình, dự án mà tỉnh Hà Nam đã triển khai áp dụng trong quá trình ứng dụng CNTT vào cải cách hành chính. Công trình nghiên cứu này đã chỉ rõ những thành tựu cũng như những hạn chế trong quá trình ứng dụng CNTT vào cải cách hành chính tại tỉnh Hà Nam. Tuy nhiên công trình nghiên cứu này tiếp cận ứng dụng CNTT vào cải cách hành chính chung chứ chưa gắn nhiều với cải cách TTHC. “Ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành của UBND huyện từ thực tiễn huyện Bến Lức, tỉnh Long An” của tác giả Nguyễn Tường Lam. Luận văn đã tập trung làm sáng tỏ cơ sở lý luận về thông tin, công nghệ thông tin cũng như cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước. Bên cạnh đó, luận văn còn nêu bật lên tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước. “Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cải cách thủ tục hành chính của Ngân hàng nhà nước” năm 2011 của tác giả Đào Minh Tú. Công trình nghiên cứu này đã khái quát thực trạng ứng dụng CNTT vào công tác cải cách TTHC tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trong đó đặc biệt đã chỉ rõ những thành tựu cũng như những hạn chế trong quá trình này. Dựa trên các hạn chế, công trình nghiên cứu này đã đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào cải cách hành chính tại Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Công trình nghiên cứu này cũng đã đưa ra một số định hướng trong ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC. Tuy nhiên các giải pháp công trình nghiên
  • 13. 5 cứu này nêu ra mang nặng tính kỹ thuật trong khi đó yếu tố con người và các TTHC ít được đề cập. “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” năm 2013 của Đào Mai Cường. Công trình này đã làm rõ các cơ sở lý luận về công nghệ thông tin, cơ chế một cửa, một cửa liên thông và việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã. Ngoài ra công trình nghiên cứu này cũng đã làm rõ thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Trong đó đã đánh giá được những ưu, nhược điểm và chỉ ra các hạn chế cũng như nguyên nhân của các hạn chế. Đồng thời công trình nghiên cứu này cũng đã đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Các công trình nghiên cứu, các ấn phẩm khoa học trong thời gian qua đều khẳng định sự cần thiết của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Tuy nhiên đa phần các công trình nghiên cứu tiếp cận việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước nói chung mà chưa gắn với việc thực hiện thủ tục hành chính. Với Ủy ban nhân dân quận 3- Tp. Hồ Chí Minh, đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về nội dung này được công bố chính thức. Vì vậy nội dung lựa chọn nghiên cứu là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ và không có sự trùng lắp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 . Mục đích nghiên cứu Mục đích cơ bản của luận văn là trên cơ sở lý luận và pháp lý, thực trạng ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC của UBND quận 3- Tp. Hồ Chí Minh,
  • 14. 6 từ đó luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC của UBND quận 3- Tp. Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục đích nêu trên, luận văn tập trung thực hiện nhiệm vụ dưới đây: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC của UBND cấp huyện - Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC của UBND quận 3, Tp. Hồ Chí Minh. - Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC của UBND quận 3- Tp. Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn có đối tượng nghiên cứu là ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC của UBND quận 3- Tp. Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu việc ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC trên 4 nội dung, bao gồm: Xây dựng hạ tầng và đội ngũ nhân lực CNTT; Ứng dụng CNTT vào việc thực hiện TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước; Ứng CNTT vào hoạt động của mô hình một cửa, một cửa liên thông; Ứng dụng CNTT vào việc cung ứng dịch vụ công trực tuyến. - Về không gian nghiên cứu: Ủy ban nhân dân quận 3- Tp. Hồ Chí Minh. - Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến nay 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận
  • 15. 7 Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và nhà nước làm cơ sở phương pháp luận. 5.2. Các phương pháp cụ thể Để giải quyết những vấn đề cụ thể mà nội dung của đề tài hướng đến, các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành đều được áp dụng như: 5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Các tài liệu nghiên cứu chủ yếu là: - Các bài báo, bài viết khoa học - Các báo cáo của các cấp chính quyền ở quận 3- Tp. Hồ Chí Minh Từ những phân tích tài liệu thứ cấp sẽ cung cấp những số liệu, những đánh giá tổng quan phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp cung cấp những luận cứ, luận điểm cả về mặt lý luận và thực tiễn. 5.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu Để nắm bắt thông tin về đối tượng quản lý, tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu. Đối tượng phỏng vấn sâu là các cán bộ, công chức.. 5.2.3. Các phương pháp khác Bên cạnh việc sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp và điều tra xã hội học bằng phỏng vấn sâu, luận văn cũng sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp so sánh, đối chiếu; Phương pháp tổng hợp,... 6. Đóng góp của đề tài 6.1. Đóng góp về lý luận
  • 16. 8 Luận văn giúp hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện TTHC của UBND cấp huyện. 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Luận văn xây dựng các giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC của UBND quận 3- Tp. Hồ Chí Minh. Các giải pháp có thể áp dụng và mang lại hiệu quả trên thực tế. Mặc dù luận văn chỉ nghiên cứu ở phạm vi UBND Quận 3, tuy nhiên ở những nơi có đặc điểm tương đồng thì các giải pháp luận văn đưa ra vẫn có thể áp dụng và đem lại hiệu quả. Luận văn là nguồn tài liệu cung cấp cho việc nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC trên địa bàn cấp huyện trong thời gian tới. 7. Kết cấu đề tài Luận văn ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo thì được thiết kế thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC của UBND cấp huyện. Chương 2: Thực trạng ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC của UBND Quận 3- Tp. Hồ Chí Minh. Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC của UBND Quận 3- Tp. Hồ Chí Minh.
  • 17. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Những khái niệm có liên quan 1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin CNTT là thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến trong các lĩnh vực KHCN. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về CNTT. Mỗi quan niệm tiếp cận CNTT ở những góc độ khác nhau. CNTT dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xử lý thông tin. CNTT là một hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ, chủ yếu là máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa. Ở Việt Nam thì khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của chính phủ Việt Nam, như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông – nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. Ở Việt Nam, theo Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử thì CNTT được định nghĩa như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số” [16][17]. 1.1.2. Khái niệm thủ tục hành chính
  • 18. 10 Thuật ngữ thủ tục được sử dụng khá phổ biến và có nhiều quan niệm khác nhau. Theo từ điển Tiếng Việt thì “thủ tục là cách thức tiến hành thực hiện công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định nhà nước”[24]. Theo cách tiếp cận thì thủ tục được hiểu là cách thực hiện một công việc, trong đó có nội dung và trình tự thực hiện công việc đó, thủ tục sẽ được quy định. Cùng quan điểm này về thủ tục thì Từ điển Hán – Việt của Giáo sư Đào Duy Anh cũng giải thích “thủ tục là trình tự, cách thức thực hiện”[1, tr.144]. Đối với hoạt động quản lý nhà nước hay các công việc của người dân trong giao dịch với cơ quan nhà nước cũng phải tiến hành theo một thủ tục nhất định. Hoạt động quản lý nhà nước bao gồm ba quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tương ứng với việc thực hiện ba quyền này sẽ có ba loại thủ tục, trong đó TTHC là thủ tục trong lĩnh vực thực thi quyền hành pháp. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về TTHC. Mỗi quan niệm tiếp cận TTHC ở những góc độ khác nhau. Có quan niệm cho rằng “TTHC là toàn bộ quy tắc, trình tự do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, theo đó cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức, cá nhân phải tuân theo trong khi giải quyết các công việc giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội, công dân”[13]. Theo cách tiếp cận này thì TTHC gắn với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Trong đó TTHC diễn ra ở hai phạm vi: giữa nội bộ các cơ quan nhà nước với nhau và giữa cơ quan HCNN với các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Theo giáo trình “Hành chính học đại cương” của Giáo sư Đào Trọng Truyến thì TTHC được hiểu là “trình tự về thời gian, không gian và là cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân công dân. Nó được đặt ra để các cơ quan nhà nước có thể thực hiện một hình thức hoạt động cần thiết của mình, trong đó
  • 19. 11 bao gồm cả trình tự thành lập các công sở, trình tự bổ nhiệm, bãi nhiệm, trình tự điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính”[19, tr.208]. Theo cách tiếp cận này thì TTHC cũng được hiểu là trình tự, cách thực thực hiện và cũng được xem xét ở cả hai phạm vi. Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau như vậy nhưng nhìn chung các cách tiếp cận này đều có những điểm chung nhất định. TTHC được hiểu là trình tự thực hiện một công việc nhất định. TTHC gồm hai loại: TTHC nội bộ (giải quyết mối quan hệ giữa nội bộ các cơ quan nhà nước với nhau) và TTHC bên ngoài (giải quyết mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức, cá nhân trong xã hội). Trong các quy định của nhà nước về kiểm soát TTHC cũng đã giải thích thuật ngữ TTHC. Trong khuôn khổ nghiên cứu, luận văn sẽ sử dụng định nghĩa TTHC trong Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC. Theo đó TTHC được hiểu là “trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”[5]. Bên cạnh việc đưa ra định nghĩa về TTHC thì Nghị định 63/2010/NĐ- CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ cũng đã làm rõ các nội dung của TTHC. Theo đó, TTHC bao gồm các bộ phận cơ bản sau: tên TTHC; trình tự thực hiện; cách thức thực hiện; hồ sơ; thời gian giải quyết; đối tượng thực hiện TTHC; cơ quan thực hiện TTHC; kết quả thực hiện TTHC; các bộ phận khác nếu các mẫu như: mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu kết quả thực hiện, phí, lệ phí,….. 1.1.3. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ thì việc ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội là hết sức cấp bách
  • 20. 12 và cần thiết. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào các lĩnh vưc kinh tế - xã hội góp phần thúc đẩy sự phát triển của các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội. Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này. Ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý HCNN, hướng đến xây dựng một chính phủ hiện đại và hiệu quả là một trong những điểm trọng tâm trong quá trình xã hội hóa thông tin, phát triển dân chủ và củng cố bộ máy chính quyền các cấp. 1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân cấp huyện 1.2.1. Khái niệm Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt là sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì việc ứng dụng CNTT vào các hoạt động của con người là hết sức cần thiết. Trong hoạt động QLNN nói chung và thực hiện TTHC nói riêng cũng hết sức cần thiết. Công nghệ thông tin và truyền thông là công cụ quan trọng hàng đầu để thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ, hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ứng dụng rộng rãi CNTT và truyền thông là yếu tố có ý nghĩa chiến lược, góp phần tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và tăng năng suất, hiệu suất lao động. Ứng dụng CNTT và truyền thông phải gắn với quá trình đổi mới và bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, phải được lồng ghép trong các chương trình, hoạt động chính trị, quản lý, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ và an ninh quốc phòng. TTHC liên quan trực tiếp và mật thiệt tới quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. Vì vậy việc giải quyết TTHC nhanh chóng, thuận lợi sẽ
  • 21. 13 mang lại nhiều lợi ích cho các cá nhân, tổ chức. Để giải quyết TTHC nhanh chóng thì cần chú trọng việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC. Ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC của UBND cấp huyện là việc sử dụng CNTT vào việc thực hiện các TTHC của UBND cấp huyện nhằm giải quyết TTHC một cách nhanh chóng, dễ dàng và thuận lợi. Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC được thực hiện ở các khâu, các bước trong quá trình thực hiện TTHC nhằm làm cho việc thực hiện TTHC mới nhanh chóng. 1.2.2. Các quy định pháp lý của ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân cấp huyện Để tạo cơ sở pháp lý cho việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của các CQNN nói chung và việc thực hiện TTHC nói riêng, các CQNN đã ban hành nhiều văn bản. Có thể kể đến một số văn bản sau đây: - Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước. - Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. - Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 03/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của các CQNN nói chung và ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC tập trung vào các vấn đề sau đây [6]:
  • 22. 14 Một là, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau [4]. Hai là, ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công [4]. Ba là, công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin điện tử của các CQNN trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính [4]. 1.2.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân cấp huyện Để ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC, đòi hỏi các CQNN tcủa UBND cấp huyện phải tiến hành một số hoạt động cơ bản sau: 1.2.3.1. Xây dựng hạ tầng và đội ngũ nhân lực công nghệ thông tin Để ứng dụng CNTT thì đòi hỏi các CQNN phải xây dựng hạ tầng CNTT. Đây là cơ sở vật chất, kỹ thuật cho việc ứng dụng CNTT vào việc
  • 23. 15 thực hiện TTHC trên địa bàn cấp huyện. Hạ tầng CNTT bao gồm các máy móc, thiết bị, hệ thống mạng phục vụ cho việc ứng dụng CNTT. Các CQNN trên địa bàn cấp huyện cần trang bị máy móc, thiết bị. Hạ tầng truyền thông với dung lượng đáp ứng nhu cầu sử dụng phần mềm ứng dụng vào hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo đơn vị, nhu cầu sử dụng của từng cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ được phân công. Đồng thời, đảm bảo truy cập thông tin của người dân, doanh nghiệp thông qua cổng thông tin điện tử do cơ quan hành chính nhà nước cung cấp. Hệ thống các thiết bị mạng (máy chủ, thiết bị an toàn sao lưu, thiết bị chuyển mạch…), hệ thống mạng (mạng nội bộ và mạng Internet) phải được trang bị đồng bộ, đáp ứng nhu cầu triển khai phần mềm ứng dụng tại từng đơn vị, đảm bảo an toàn thông tin mạng trong quá trình sử dụng phần mềm ứng dụng. Máy vi tính (máy trạm) và các trang thiết bị liên quan (máy in, máy fax, máy scan, máy photocopy…) được trang bị đầy đủ cho cán bộ, công chức; máy lấy số thứ tự tự động, máy tra cứu giải quyết hồ sơ hành chính, tivi thông tin các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước… cần xem xét, đầu tư trang bị để người dân thuận tiện, dễ dàng trong thực hiện các giao dịch với chính quyền. Ngoài hệ thống máy móc, thiết bị thì các CQNN trên địa bàn cấp huyện cũng cần tiến hành đào tạo đội ngũ nhân lực CNTT trong cơ quan mình. Đội ngũ nhân lực CNTT này là những chủ thể sẽ vận hành hệ thống CNTT trong tổ chức. Nhân sự CNTT này gồm 2 đối tượng cơ bản là: Đội ngũ CBCC thực thi công vụ và đội ngũ IT trong các CQNN trên địa bàn cấp huyện. Đội ngũ CBCC cần phải được trang bị các kỹ năng, kiến thức về CNTT để phục vụ cho quá trình thực thi công vụ. Hiện nay hoạt động thực thi công vụ, đặc biệt là việc thực hiện các TTHC của đội ngũ CBCC gắn liền với
  • 24. 16 việc sử dụng CNTT, do đó CBCC cần được trang bị, cập nhật các kiến thức, kỹ năng về CNTT. Ngoài ra các CQNN trên địa bàn cấp huyện cũng có đội ngũ nhân sự chuyên về CNTT riêng để vận hành hệ thống CNTT. Đội ngũ nhân sự này am hiểu sâu sắc về CNTT để có thể vận hành hệ thống CNTT. 1.2.3.2. Ứng dụng trong thực hiện thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước TTHC bao gồm nhiều loại khác nhau, trong đó thông thường người ta chia thành 2 loại cơ bản là TTHC nội bộ (giải quyết mối quan hệ giữa các CQNN với nhau hoặc trong nội bộ CQNN) và TTHC bên ngoài (giải quyết mối quan hệ giữa các CQNN với các cá nhân, tổ chức trong xã hội). Do đó việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC nội bộ giữa các CQNN với nhau là hết sức quan trọng và cần thiết. Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC nội bộ giữa các CQNN với nhau sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc TTHC bên ngoài với các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC nội bộ bao gồm các hoạt động như ứng dụng CNTT vào công tác chỉ đạo, điều hành của các CQNN trong việc thực hiện các TTHC; ứng dụng vào việc hội họp, ứng dụng vào việc liên thông trong thực hiện các TTHC. Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện các TTHC nội bộ giữa các CQHCNN góp phần làm cho việc giải quyết các TTHC một cách nhanh gọn, các CQHCNN phối hợp với nhau một cách đồng bộ và nhịp nhàng. Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện các TTHC nội bộ tập trung vào các hoạt động như: + Ứng dụng CNTT vào các cuộc họp + Ứng dụng CNTT vào chỉ đạo, điều hành trong hoạt động của CQNN + Xây dựng mạng thông tin nội bộ giữa các CQHCNN với nhau
  • 25. 17 + Sử dụng thư điện tử trong giao dịch giữa các CQHCNN, CBCC với nhau. Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý điều hành của các CQHCNN là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động quản lý điều hành, giải quyết công việc của CQHCNN nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động. Chẳng hạn như việc áp dụng các hệ thống phần mềm, phần mềm chuyên ngành, hay sử dụng hộp thư điện tử, sử dụng Trang thông tin điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho cá nhân, tổ chức,... 1.2.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của mô hình một cửa, một cửa liên thông Hiện nay các TTHC với người dân chủ yếu được thực hiện thông qua mô hình một cửa, một cửa liên thông. Vì vậy hoạt động ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC với bên ngoài được thực hiện thông qua ứng dụng CNTT vào vận hành của mô hình một cửa, một cửa liên thông. Cơ chế một cửa là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân, bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước [20]. Cơ chế một cửa liên thông là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước.
  • 26. 18 Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC tại mô hình một cửa, một cửa liên thông được thực hiện thông qua việc ứng dụng các phần mềm, các tiện ích vào hoạt động của bộ phận một cửa, một cửa liên thông. 1.2.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cung ứng dịch vụ công trực tuyến Trong xu thế phát triển hiện nay thì các cơ quan nhà nước đang dần chuyển sang cung ứng dịch vụ công trực tuyến. Việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến góp phần tiết kiệm nhiều thời gian, chi phí cho người dân, doanh nghiệp cũng như các CQNN. Yếu tố quyết định chất lượng, hiệu quả cung ứng dịch vụ công trực tuyến là CNTT. Vì vậy việc ứng dụng CNTT vào việc cung ứng dịch vụ công trực tuyến là hết sức cần thiết. Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tục hành chính đó [7]. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ [7]. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp [7].
  • 27. 19 Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng. tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ [7]. Việc ứng dụng CNTT vào cung ứng dịch vụ công trực tuyến tập trung vào các vấn đề cơ bản sau đây: - Xây dựng cổng thông tin điện tử để tiến hành cung cấp dịch vụ công trực tuyến - Công bố công khai TTHC trên cổng thông tin điện tử - Công bố các biểu mẫu, hồ sơ về TTHC trên cổng thông tin điện tử - Tiếp nhận và trả hồ sơ TTHC qua môi trường mạng Việc ứng dụng CNTT vào cung ứng dịch vụ công trực tuyến nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho CQNN và người dân trong việc thực hiện TTHC. Việc ứng dụng này sẽ góp phần làm cho giao dịch giữa các CQNN và người dân được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng. 1.3. Sự cần thiết ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT và Internet, việc ứng dụng các thành tựu nghiên cứu của CNTT vào hoạt động công tác quản lý HCNN đã đem lại không ít những thành công và hiệu quả to lớn. Trong công tác CCHC nói chung và thực hiện TTHC nói riêng, việc ứng dụng CNTT đã làm thay đổi cách thức giải quyết công việc, ngày càng nâng cao mức độ hài lòng của người dân đối với nền hành chính nhà nước. 1.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng cải cách hành chính Những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, truyền thông cùng với nhiều ngành công nghệ cao khác đã và đang làm biến đổi sâu sắc đời
  • 28. 20 sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trên thế giới. Việc ứng dụng CNTT đã góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người dân. Đảng và Nhà nước ta luôn coi CNTT và truyền thông là một trong những phương tiện khoa học, kỹ thuật quan trọng phục vụ cho quá trình cải cách hành chính, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nền hành chính nhà nước. Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 nêu rõ các nội dung hiện đại hoá hành chính: Đẩy mạnh ứng dụng CNTT - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên mạng ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau; ứng dụng CNTT - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công; công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên mạng thông tin điện tử hành chính; xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính.
  • 29. 21 Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC sẽ góp phần nâng cao tính minh bạch và tinh cậy của chính phủ thông qua việc đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành cũng như mở ra các cơ hội mới cho người dân được chủ động trong quá trình tham gia vào việc hoạch định chính sách của Chính phủ. Bên cạnh đó, việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC cũng hỗ trợ việc cung cấp thông tin một cách đầy đủ và nhanh chóng. Tính minh bạch của thông tin sẽ không chỉ thể hiện sự dân chủ mà còn gây dựng sự tin cậy giữa nhà lãnh đạo chính phủ và các hoạt động hiệu quả bắt buộc trong việc điều hành của chính phủ. Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động của cán bộ, công chức chính phủ, giảm chi phí hành chính qua việc cắt giảm văn phòng và việc quản lý giấy tờ, nâng cao năng lực quản lý kế hoạch của chính phủ và nâng cao doanh thu khi doanh nghiệp và người dân xin cấp phép nhiều hơn do một thực tế là thủ tục đã trở nên dễ dàng hơn và tình trạng tham nhũng cũng giảm bớt. Bên cạnh đó chính phủ điện tử giúp tiết kiệm chí phí thời gian trung và dài hạn (trong thời gian ngắn hạn thì các chi phí có khuynh hướng tăng vì chính phủ phải tạo nền tảng cơ sở dữ liệu, các phần mềm ứng dụng, các thiết bị điện tử…). Giúp đơn giản hóa các hoạt động của Chính phủ qua việc đơn giản hóa hành chính, xóa bỏ các khâu thủ tục rườm rà và giảm thời gian trong truyền, tiếp nhận và xử lý thông tin. 1.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng hội nhập Ngày nay Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập quốc tế một cách sâu rộng. Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC cũng hỗ trợ đắc lực ho việc hội nhập của Việt Nam. Theo đó, công nghệ thông tin là một chất xúc tác trong nâng cao năng suất lao động và phát triển kinh tế. Chính phủ điện tử sẽ giúp tạo ra một môi trường thúc đẩy kinh doanh thông qua việc cải thiện mối tác động qua lại và tương tác giữa chính phủ và doanh nghiệp, đặc biệt là
  • 30. 22 doanh nghiệp nước ngoài bằng cách giảm bớt các khâu rườm rà trong thủ tục, chú trọng đến việc cung cấp các dịch vụ nhanh chóng. Có thể nói rằng thông qua viêc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC sẽ góp phần đơn giản hoá các TTHC, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh ở Việt Nam. Nhờ vào đó mà các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng lựa chọn Việt Nam làm môi trường đầu tư. Có thể nói rằng việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC sẽ hỗ trợ đắc lực cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam nói riêng và quá trình hội nhập toàn diện của chúng ta nói chung. Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC sẽ góp phần hướng tới xây dựng một Chính phủ điện tử nhằm mục tiêu tăng cường năng lực của chính phủ theo hướng quản lý, điều hành có hiệu quả và nâng cao tính minh bạch nhằm quản lý tốt hơn các nguồn lực kinh tế và xã hội của đất nước vì mục tiêu phát triển. Chính phủ điện tử sẽ giúp tăng cường năng lực điều hành nhà nước của Chính phủ, từ đó có thể quản lý hiệu quả nền kinh tế - xã hội khi Việt Nam hội nhập. Quá trình hội nhập quốc tế tạo cho Việt Nam nhiều thời cơ nhưng cũng chứa đựng không ít thách thức. Để có thể khắc phục những hạn chế này đòi hỏi Chính phủ phải hoạt động thực sự hiệu lực, hiệu quả. Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC sẽ góp phần xây dựng một Chính phủ thực sự hiệu lực, hiệu quả. Ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC không nằm ngoài mục tiêu phục vụ cho công cuộc cải cách hành chính, thay đổi cung cách làm việc của những người trong đó, nhằm nâng cao năng suất lao động, phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính và nhất là đem lại tiện ích cho người dân trong cung ứng dịch vụ công. Tóm lại, việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC là một đòi hỏi tất yếu mang tính khách quan của quá trình phát triển đất nước nhằm hướng đến việc xây dựng Chính phủ hiện đại, nâng cao tính chuyên nghiệp, văn minh,
  • 31. 23 lịch sự và minh bạch của nền hành chính. Ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC với mục đích cuối cùng là xây dựng một chính quyền thân thiện, nâng cao mức độ hài lòng của người dân. 1.4. Kinh nghiệm của các địa phương về ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện thủ tục hành chính 1.4.1. Kinh nghiệm của các địa phương 1.4.1.1. Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh Quảng Ninh hiện nay là một trong những địa phương đi đầu trong cả nước về cải cách hành chính. Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thì Thành phố Cẩm Phả được coi là một điểm sáng trong cải cách hành chính nói chung và ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC nói riêng. Để ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC một cách có hiệu quả, UBND Thành phố Cẩm Phả đã áp dụng các biện pháp sau đây: Thứ nhất, về cơ sở hạ tầng: Cẩm Phả rất chú trọng hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước cần được quan tâm đầu tư, bao gồm hạ tầng kỹ thuật dùng chung, hạ tầng kỹ thuật nội bộ các cơ quan nhà nước. Đối với hiện đại trụ sở, trang thiết bị làm việc: Thành phố Cẩm Phả đầu tư xây dựng Trung tâm Hành chính công với tổng mức đầu tư trên 19 tỷ đồng, bao gồm tòa nhà 4 tầng cùng các trang thiết bị, hạng mục công trình phụ trợ. Trung tâm Hành chính công được bố trí làm việc với 18 quầy tiếp dân, phòng đặt máy chủ và phòng làm việc dành cho cán bộ, nhân viên chuyên trách của Trung tâm. Bên cạnh việc đầu tư cơ sở vật chất, Trung tâm Hành chính công thành phố Cẩm Phả được mua sắm, bổ sung một loạt trang thiết bị hiện đại từ dàn máy vi tính, máy in, máy quét, máy fax, máy photo copy, các kiosk lấy số thứ tự và hiển thị thông tin, hệ thống camera IP giám sát...cùng các phần mềm tác nghiệp hiện đại [12]. Trung tâm Hành chính công
  • 32. 24 bao gồm hai bộ phận nghiệp vụ: Bộ phận Hành chính – Tổng hợp gồm các cán bộ, công chức chuyên trách và bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, đội ngũ cán bộ, công chức được cử đến từ các phòng chuyên môn và cơ quan chuyên môn ngành dọc đóng trên địa bàn. Thứ hai, về phần mềm ứng dụng Song song với đầu tư về hạ tầng kỹ thuật là nhiệm vụ triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, bao gồm: Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành thành phố; Phần mềm một cửa liên thông; Phần mềm quản lý hộ tịch đến quận, huyện, thị xã; Hệ thống cấp Giấy đăng ký kinh doanh hộ cá thể; Phần mềm quản lý đơn thư khiếu nại tố cáo đến các quận, huyện, thị xã; Phần mềm quản lý cán bộ công chức đến các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã; Văn bản điện tử có chữ ký điện tử trong giao dịch hành chính trên môi trường mạng đến các sở, ban, ngành, quận, huyện thị xã và xã, phường, thị trấn. Thứ ba, đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin Trung tâm Hành chính công thành phố Cẩm Phả hiện đang sử dụng phần mềm tác nghiệp trong môi trường mạng Internet, quản lý điều hành hết sức thuận lợi, người dân có thể tra cứu kết quả hồ sơ thủ tục hành chính thông qua máy quét mã vạch hoặc nhập trực tiếp số biên nhận vào kiosk hiển thị thông tin hoặc trên trang web của Trung tâm. Tất cả các văn bản chỉ đạo, điều hành của Trung tâm đều quét và gửi đến cho cán bộ, công chức, viên chức thông qua email hoặc trên trang web của trung tâm để nắm bắt được thông tin kịp thời, triển khai thực hiện tốt. Từ việc rà soát, chuẩn hóa các thủ tục hành chính, đến nay UBND thành phố Cẩm Phả đã thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo, các Tổ công tác, áp dụng thành công hệ thống quản lý Trung tâm có chất lượng, xây dựng được quy trình giải quyết công việc và quản lý hành chính theo hướng hiện đại, điện tử hóa. Đến nay, Tổ công tác và các phòng, ban
  • 33. 25 chuyên môn đã rà soát, bổ sung, điều chỉnh và đưa vào phần mềm một cửa điện tử thực hiện tại Trung tâm Hành chính công được 261 thủ tục hành chính, 100% thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thành phố. 1.4.1.2. Kinh nghiệm của quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng Liên Chiểu là một trong những quận dẫn đầu về công tác CCHC, đặc biệt là ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Trong những năm qua, công tác ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC đã đem lại những thành tựu to lớn, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quận. Có được kết quả đó là do quận triển khai nhiều mô hình và cách làm hiệu quả, cụ thể như sau [19]: Một là, quận xác định việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC là một nội dung trọng tâm để xây dựng một nền hành chính minh bạch, trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội. Từ việc xác định đó, quận chú trọng xây dựng các kế hoạch, tập trung đầu tư, đẩy mạnh công tác ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Hai là, quận triển khai xây dựng mô hình “Quận điện tử” với việc áp dụng cơ chế “một cửa hiện đại” trên địa bàn quận. UBND quận đã chú trọng đầu tư hệ thống trang thiết bị đồng bộ, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết công việc. Các phường trên địa bàn quận hầu hết đã xây dựng phòng “một cửa hiện đại”, đầu tư đầy đủ trang thiết bị cho bộ phận “một cửa”, sử dụng máy bấm số xếp hàng tự động, hệ thống tra cứu thông tin và hệ thống camera giám sát để quản lý hoạt động, sử dụng hộp thư điện tử để thuận tiện trong trao đổi công việc. Ba là, với cam kết lấy sự hài lòng của công dân làm tiêu chí đánh giá, coi tinh thần phục vụ là phương châm hoạt động, Liên Chiểu cũng chú trọng xây dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực CNTT. Quận đã triển khai,
  • 34. 26 hưởng ứng cuộc vận động đoàn viên, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức “nhanh hơn, hợp lý hơn, thân thiện hơn” trong công tác cải cách hành chính. Cán bộ khi tiếp dân đều tỏ thái độ niềm nở, tận tình hướng dẫn và giải thích cặn kẽ cho từng người dân đến giải quyết công việc, xem công dân như là một khách hàng, được quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi nhất có thể để thực hiện công việc nhanh chóng. Bên cạnh đó, nhằm giúp cán bộ, công chức trên địa bàn nâng cao nhận thức về cải cách hành chính, hằng năm Liên Chiểu tổ chức các cuộc thi liên quan đến CCHC, tiêu biểu là Hội thi "Thanh niên Liên Chiểu chung tay cải cách hành chính". Hình 1.1: Hội thi "Thanh niên Liên Chiểu chung tay cải cách hành chính" “Nguồn: Trang thông tin điện tử quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng” Quận Liên Chiểu là khu vực đông dân cư, với số lượng hồ sơ hành chính cần giải quyết hàng ngày rất nhiều, công tác hiện đại hóa hành chính được coi trọng đã giúp cho công việc được giải quyết nhanh chóng, được chính quyền cấp trên đánh giá cao và được người dân địa phương hài lòng khen ngợi. Qua khảo sát trực tuyến, mức độ hài lòng của tổ chức, công dân
  • 35. 27 đối với dịch vụ công của quận Liên Chiểu hằng năm luôn đạt tỷ lệ 95% hài lòng và rất hài lòng. Từ vị trí thứ 2 trong bảng xếp hạng cải cách hành chính khối quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng vào năm 2011, quận Liên Chiểu đã vươn lên dẫn đầu liên tiếp từ năm 2012 đến năm 2014. Đây là kết quả của sự nỗ lực không ngừng nâng cao chất lượng công tác CCHC của quận, trong đó hiện đại hóa hành chính là nội dung quan trọng tạo nên thành công đó. Về việc xây dựng và ứng dụng các phần mềm ứng dụng: Quận Liên Chiểu luôn chú trọng và xây dựng các phần mềm, ứng dụng CNTT phục vụ cho việc thực hiện các TTHC. Hiện nay UBND quận đã xây dựng kiến trúc Tổng thể (EA) Ứng dụng công nghệ thông tin; thiết lập môi trường, ứng dụng nền tảng: một cửa, Văn phòng không giấy, chữ ký điện tử…; cơ sở dữ liệu cán bộ công chức (LDAP), dân cư, doanh nghiệp, công nghệ nền SOA; xây dựng các hệ thống tương tác: cổng thông tin điện tử, 25 dịch vụ công mức độ 3, cổng thương mại điện tử, Hải quan điện tử; xây dựng hệ thống trợ giúp: giao ban điện tử đa phương tiện, tiếp dân trực tuyến, đào tạo từ xa…; Thí điểm xong mô hình phường, quận, sở điện tử dựa trên kiến thức tổng thể. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Quyết định số 2614/QĐ- UBND phê duyệt lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn. Theo đó, mục tiêu hướng đến là 517 dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức 3 và 4, chiếm 43,9 % tổng số dịch vụ công của thành phố vào năm 2015 và nâng tỷ lệ này lên mức 100% vào năm 2020. 1.4.2 . Bài học kinh nghiệm rút ra Từ kinh nghiệm của các địa phương có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cơ bản sau đây: Một là, về nhận thức
  • 36. 28 Trước hết phải nâng cao nhận thức của CQNN, CBCC về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của các CQNN nói chung và thực hiện TTHC nói riêng. Các CQNN, CBCC cần nhận thức được rằng ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC vừa là một nội dung đồng thời là một yêu cầu trong quá trình cải cách hành chính. Để nâng cao nhận thức của đội ngũ CBCC thì cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục đội ngũ CBCC Hai là, về xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT Để có thể ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC một cách hiệu quả thì các CQNN cần chú trọng việc xây dựng hạ tầng CNTT. Trong đó chú trọng đầu tư máy tính và phương tiện CNTT phục vụ cho việc thực hiện TTHC, đồng thời chú trọng xây dựng cổng thông tin điện tử. Ba là, đội ngũ CBCC Để ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi phải có đội ngũ CBCC có kỹ năng, kiến thức về CNTT. Muốn có Chính phủ điện tử thì các CQNN phải xây dựng được những con người điện tử. Muốn vậy các CQNN cần chú trọng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về CNTT cho đội ngũ CBCC. Cần trang bị, cập nhật kịp thời kiến thức về CNTT cho CBCC. Bốn là, về kinh phí, cơ chế đầu tư cho CNTT Các CQNN cần tăng cường kinh phí cho hoạt động ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC. Cần bổ sung kinh phí để đầu tư cho việc ứng dụng CNTT. Ngoài kinh phí từ Ngân sách nhà nước thì cần chú trọng huy động nguồn ngân sách từ xã hội hóa để tăng nguồn kinh phí phục vụ cho quá trình ứng dụng CNTT. Năm là, về việc thực hiện các nội dung cải cách hành chính Để ứng dụng CNTT một cách có hiệu quả thì các CQNN cần kết hợp việc ứng dụng CNTT với các nội dung cải cách hành chính khác như cải cách
  • 37. 29 thể chế hành chính nhà nước, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức. Những bài học kinh nghiệm nêu trên của Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quãng Ninh và quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng đều cần thiết cho các địa phương, tuy nhiên các địa phương cần căn cứ vào thực tiễn của địa phương mình để vận dụng các giải pháp, biện pháp này cho phù hợp, nhằm ứng dụng có hiệu quả CNTT vào thực hiện các TTHC tại địa phương mình.
  • 38. 30 Tiểu kết chương 1 Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và các lĩnh vực khác của đời sống kinh tế - xã hội thì việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của các CQNN nói chung và vào thực hiện các TTHC nói riêng là hết sức cấp thiết và quan trọng. Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC vừa là một nội dung đồng thời cũng là môt yêu cầu trong quá trình cải cách hành chính. Ứng dụng CNTT vào thực hiện các TTHC sẽ góp phần giải quyết TTHC một cách nhanh chóng và hiệu quả. Vì vậy các CQNN cần chú trong việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC tại cơ quan của mình. Trong chương 1, luận văn đã tiếp cận và hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC trên địa bàn cấp huyện. Đặc biệt trong chương 1, luận văn đã làm rõ các khái niệm có liên quan như CNTT, TTHC, Ứng dụng CNTT. Ngoài ra chương 1 của luận văn đã làm rõ các nội dung ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC trên địa bàn cấp huyện. Bên cạnh đó tác giả cũng đã giới thiệu kinh nghiệm trong ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC của các địa phương từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm. Kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận ở chương 1 là tiền đề để luận văn tiến hành đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC của UBND quận 3- Tp. Hồ Chí Minh.
  • 39. 31 Chương 2 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN 3- TP. HỒ CHÍ MINH 2.1. Khái quát về Quận 3- Tp. Hồ Chí Minh 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên Quận 3 là một quận nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh, là một trong các quận trung tâm và cũng thuộc khu vực Sài Gòn, Bến Nghé trước đây. Diện tích của quận 3 là 4,92 km2 , chỉ lớn hơn 3 quận 4,5 và quận Phú Nhuận. Quận 3 nằm trong khu vực trung tâm của Thành Phố, có địa giới hành chính như sau: - Bắc giáp quận Phú Nhuận ( dài 2.276m) - Đông giáp quận 1 (dài 4.285m) - Nam giáp quận 10 (dài 50m) - Tây giáp quận 10 (dài 4.427m) - Tây Bắc giáp quận Tân Bình (dài 654m) Quận gồm 14 phường, bao gồm: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14. Trong đó, phường 3 là trung tâm của quận. Mật độ dân số là 38.733 người/km2 , là quận có dân số cao thứ 5 trong 24 quận huyện của Thành phố Hồ Chí Minh. Diện tích tự nhiên của quận 3 là 4,92 km2 .
  • 40. 32 Bảng 2.1: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2015 của Quận 3 TỔNG SỐ Số tổ dân phố Số khu phố/ấp Diện tích tự nhiên (km2) Dân số trung bình (người) Mật độ dân số (người/km 2) Chia theo phường 873 63 4,919669 195.947 39.829 Phường 1 69 6 0,147729 15.305 103.602 Phường 2 44 3 0,152701 10.083 66.031 Phường 3 50 5 0,154792 11.098 71.696 Phường 4 98 6 0,307579 19.876 64.621 Phường 5 65 4 0,248460 14.752 59.374 Phường 6 55 4 0,883183 6.461 7.316 Phường 7 72 5 0,918068 12.804 13.947 Phường 8 79 4 0,396490 15.441 38.944 Phường 9 66 5 0,443030 19.006 42.900 Phường 10 44 4 0,158526 9.449 59.605 Phường 11 81 6 0,476849 24.636 51.664 Phường 12 45 3 0,162001 12.427 76.709 Phường 13 32 3 0,164091 7.746 47.206 Phường 14 73 5 0,306170 16.863 55.077 “Nguồn: Cổng thông tin điện tử Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh” 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Kinh tế quận phát triển theo đúng định hướng, chất lượng các ngành thương mại-dịch vụ ngày càng được nâng lên, doanh thu thương mại và dịch vụ bình quân đạt 17,32%/năm, công tác thu ngân sách hàng năm đều đạt và
  • 41. 33 vượt dự toán, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 12,21%/năm. Quận 3 tập trung chăm lo phát triển văn hóa-xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân. Đến nay, quận không còn hộ nghèo thu nhập bình quân dưới 16 triệu đồng/người/năm. 2.2. Khái quát về cải cách hành chính của UBND quận 3, Tp. Hồ Chí Minh Quận 3 là một trong những địa phương đi đầu của Thành phố Hồ Chí Minh trong công tác cải cách hành chính. Quận đã chỉ đạo các phòng ban chuyên môn của quận, UBND các phường trên địa bàn quận thực hiện nghiêm chỉnh các nội dung cải cách hành chính theo Nghị quyết 30c/NQ-CP về ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020. Hiện nay Quận 3 tiến hành cải cách đồng bộ 6 nội dung cải cách hành chính theo Nghị quyết 30c/NQ-CP, bao gồm: cải cách thể chế hành chính nhà nước, cải cách bộ máy hành chính nhà nước, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, cải cách tài chính công, cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hoá hành chính. Để tiến hành cải cách hành chính thì hằng năm, UBND quận đều ban hành kế hoạch cải cách hành chính trên địa bàn quận, Ngoài ra UBND quận còn yêu cầu các phòng, ban và UBND các phường phải xây dựng kế hoạch cải cách hành chính của đơn vị mình. Công tác chỉ đạo, điều hành trong quá trình cải cách hành chính được tiến hành thường xuyên. Bên cạnh đó công tác tuyên truyền phổ biến các nội dung cải cách hành chính đến CBCC, người dân cũng được quận chú trọng thực hiện. Để đảm bảo quá trình cải cách hành chính được thực hiện một cách đầy đủ và chính xác thì UBND quận thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra quá trình cải cách hành chính của các đơn vị. Một số kết quả trong quá trình cải cách hành chính của quận 3[26]:
  • 42. 34 - Chỉ đạo Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật tại các cơ quan chuyên môn thuộc quận và Ủy ban nhân dân 14 phường. Năm 2016, qua kiểm tra, rà soát có 01 văn bản quy phạm pháp luật là Quyết định ban hành quy định về khu vực, tuyến đường kinh doanh vật liệu xây dựng và điểm đổ phế thải xây dựng được Ủy ban nhân dân quận ban hành năm 2014. - Thường trực Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính tối thiểu 25% so với quy định hiện hành. Hiện đã có 11/12 cơ quan chuyên môn đăng ký thực hiện đối với 18 thủ tục hành chính; 14/14 phường đăng ký thực hiện đối với 31 thủ tục hành chính, niêm yết các thủ tục hành chính đầy đủ theo đúng quy định pháp luật. - Các đơn vị đều thực hiện tốt việc niêm yết công khai các thủ tục hành chính và các văn bản hướng dẫn thực hiện - Tổng số TTHC đang được tiếp nhận tại quận: 219 TTHC, trong đó: + Số lượng TTHC đã được công bố: 266 TTHC. + Số lượng TTHC đang thực hiện liên thông: 02 TTHC (khối phường). - Việc tiếp nhận và trả kết quả TTHC: + Tổng số hồ sơ tiếp nhận: 2.746; + Tổng số hồ sơ đã giải quyết: 2.556, trong đó giải quyết đúng hạn 2.556 (tỷ lệ 100%); - Tình hình quản lý biên chế hành chính quận và 14 phường, các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện đúng chỉ tiêu được giao theo Quyết định số 60/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về giao biên chế hành chính, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và các hội đặc thù năm 2016 của Thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số 398/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2016 của Ủy
  • 43. 35 ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về giao bổ sung biên chế hành chính cho các quận, huyện để thành lập lại Hội đồng nhân dân quận, huyện theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; - Tình hình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hành chính năm 2016 của Ủy ban nhân dân quận như sau: tổng số hồ sơ tiếp nhận: 2.746; tổng số hồ sơ đã giải quyết: 2.556, trong đó giải quyết đúng hạn 2.556 (tỷ lệ 100%); tổng số hồ sơ đang giải quyết: 190 hồ sơ. - Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Quận 3 ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Quận 3 năm 2016. - Kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được phê duyệt: + Số lượng tham gia các lớp do Thành phố tổ chức: 537 người (tỷ lệ 91,3% đạt yêu cầu cuối khóa học) + Số lượng lớp do quận tổ chức/phối hợp tổ chức: 15 lớp + Số lượng cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp do quận tự tổ chức/phối hợp tổ chức: 1.272 người (tỷ lệ 100% đạt yêu cầu cuối khóa học) - Số lượng cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ: 31 cơ quan (12 cơ quan chuyên môn quận, 05 đoàn thể, 14 phường) - Số lượng cơ quan, đơn vị ban hành quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý tài sản công: 20 cơ quan (1 UBND quận, 05 đoàn thể, 14 phường) - Số lượng cơ quan, đơn vị có mức tăng thu nhập cho cán bộ, công chức theo cấp bậc, chức vụ trở lên: 31 cơ quan, đơn vị. - Bình quân số lần mà cán bộ, công chức được tăng thu nhập: 1,2. - Ban hành Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Quận 3 về nâng cấp Cổng thông tin điện tử Quận 3. Trên trang tin điện tử của Quận 3 có tổng số lượt truy cập vào website quận hiện
  • 44. 36 nay là 8.881.696 lượt, tiến hành đăng tải 359 tin, bài và hơn 800 hình ảnh về các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn quận. - 12 phòng chuyên môn thuộc quận, 14 phường và 6 đơn vị đoàn thể sử dụng mạng nội bộ (Lõi). - 14/14 Ủy ban nhân dân phường đã công bố hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2008. - 219/266 TTHC đã được công bố áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2008 tại quận (tỷ lệ 82,3% so với tổng số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết). + 47/266 TTHC chưa được công bố áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2008 tại quận (tỷ lệ 17,7% so với tổng số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết), hiện đang làm các bước để bổ sung vào hệ thống. 2.3. Tổng quan về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân Quận 3- Tp. Hồ Chí Minh 2.3.1. Xây dựng hạ tầng và đội ngũ nhân lực công nghệ thông tin Để phục vụ cho việc ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC của UBND quận 3- Tp. Hồ Chí Minh thì UBND quận chú trọng việc đầu tư trang bị các hạ tầng CNTT và đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC. UBND quận coi đây vừa là một nhiệm vụ đồng thời là giải pháp quan trọng quyết định thành công việc ứng dụng CNTT vào thực hiện các TTHC. Về việc xây dựng hạ tầng CNTT UBND quận 3 luôn chú trọng việc đầu tư trang bị hạ tầng CNTT. Việc xây dựng hạ tầng CNTT được thực hiện trên nhiều nội dung. Để ứng dụng CNTT vào thực hiện các TTHC thì Cổng thông tin điện tử là hết sức quan trọng. Hiện nay UBND quận 3 đã xây dựng Cổng thông tin
  • 45. 37 điện tử của quận. Hiện này Cổng thông tin điện tử của quận là http://www.quan3.hochiminhcity.gov.vn. Cổng thông tin điện tử của quận được coi là nơi thực hiện các giao dịch giữa quận với người dân và doanh nghiệp trên địa bàn quận. Ngoài Cổng thông tin điện tử của quận thì hiện nay một số phòng ban chuyên môn của quận cũng đã xây dựng cổng thông tin điện tử để thực hiện các giao dịch với người dân như phòng Giáo dục (http://phonggiaoducquan3.e-school.edu.vn/;) Phòng Y tế ( http://phongytequan3.medinet.gov.vn) Hằng năm thì UBND quận chỉ đạo Văn phòng HĐND-UBND quận chú trọng việc nâng cấp Cổng thông tin điện tử để tạo điều kiện cho người dân. UBND quận đã ban hành Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Quận 3 về nâng cấp Cổng thông tin điện tử Quận 3. Cổng thông tin của quận ngày càng được đổi mới về giao diện để tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp khi truy cập UBND quận chỉ đạo Văn phòng HĐND-UBND quận tham khảo kinh nghiệm xây dựng của các địa phương khác để điều chỉnh Cổng thông tin điện tử cho phù hợp. Ủy ban nhân dân quận đã thực hiện di dời hạ tầng mạng, viễn thông, điện thoại sang Trung tâm hành chính quận, kết nối các phòng ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận đang ứng dụng các phần mềm do Sở ngành triển khai. Cơ bản đã hoàn tất thiết bị mạng, thiết bị công nghệ thông tin phục vụ cho việc ứng dụng các công nghệ thông tin tại Trung tâm hành chính quận phục vụ chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận, tác nghiệp của các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường. Hiện nay, hệ thống mạng và hệ thống trang thiết bị đã được cấu hình đảm bảo an toàn thông tin và để tiết kiệm đầu tư hệ thống máy chủ hàng năm, quận cũng đang nghiên cứu mô hình điện toán đám mây.
  • 46. 38 Để ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC thì UBND quận 3 chú trọng trang bị máy tính phục vụ cho hoạt động thực thi công vụ của các CBCC khi thực hiện TTHC. UBND quận đảm bảo cho các CBCC được trang bị máy tính để thực thi công vụ. Máy vi tính trạm được đầu tư trang bị đảm bảo mỗi cán bộ công chức quận và 14/14 phường đều có máy làm việc. Bên cạnh đó có trang bị các thiết bị liên quan nhằm đảm bảo hoạt động thường xuyên tại đơn vị như máy scan, máy photocopy, máy chiếu hình phi vật thể, máy chiếu... Việc đầu tư này được tính toán căn cứ trên cơ sở sử dụng phần mềm ứng dụng của cán bộ công chức và rà soát công việc cán bộ, công chức được phân công thực hiện, nhiệm vụ phải thực hiện để đầu tư, trang bị phù hợp, tránh lãng phí, tránh đầu tư dàn trải. Quận đã chủ trương đầu tư các trang thiết bị hệ thống máy chủ, máy tính cá nhân cấu hình mạng, thiết lập hệ thống bảo mật thông tin, liên thông quận – phường, nâng cao và duy trì tốc độ đường truyền, đảm bảo đáp ứng việc truyền tải thông tin trên mạng. Vừa qua, Quận đã chủ trương khảo sát hạ tầng CNTT tại 14 phường, dự kiến sẽ có kế hoạch phát triển hạ tầng CNTT tại các phường, trang bị thêm hệ thống bảo mật, tăng cường bảo mật an toàn an ninh thông tin trong cơ quan nhà nước theo chỉ đạo của Thành phố. Bảng 2.2: Số lượng thiết bị CNTT của UBND quận 3 STT Thiết bị công nghệ thông tin Số lượng (cái) 1 Máy chủ 3 2 Máy tính để bàn 338 3 Máy tính xách tay 10 4 Máy in 123 5 Máy quét 10 6 Thiết bị định tuyến (router) 1 7 Thiết bị chuyển mạch (switch) 6
  • 47. 39 8 Thiết bị tường lửa (firewall) 1 “ Nguồn: Văn phòng HĐND - UBND quận 3” Với tổng số 338 cán bộ, công chức làm việc tại UBND quận, việc trang bị thiết bị CNTT về cơ bản đáp ứng được yêu cầu làm việc của cán bộ, công chức trong cơ quan. Mặc dù đã được đầu tư nhưng hạ tầng CNTT vẫn còn một số hạn chế như: Hầu hết cán bộ, công chức trong cơ quan vẫn sử dụng máy tính để bàn cũ trong giải quyết công việc; Tỷ lệ máy tính sử dụng hệ điều hành có bản quyền của cán bộ, công chức quận và các phường vẫn còn thấp (chiếm 30%); tỷ lệ máy tính có phần mềm diệt virus có bản quyền còn thấp (chiếm dưới 70%); hạ tầng CNTT ở các phường chưa đồng bộ và có sự chênh lệch với nhau [28]. Ngoài máy tính làm việc thì UBND quận cũng chú trọng việc trang bị các thiết bị khác phục vụ cho việc thực thi công vụ của đội ngũ công chức. Các thiết bị phụ trợ đi kèm: máy in, máy photo, máy scan… hầu hết các đơn vị đều đã tự trang bị theo nhu cầu phục vụ công tác. Trong thời gian qua, UBND quận đã phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hoàn thành lắp đặt hệ thống mạng đô thị thành phố (mạng MAN Tp. Hồ Chí Minh) tại Trung tâm Hành chính quận và kết nối hệ thống mạng MAN của 11 phường với hệ thống mạng MAN của quận. Bên cạnh đó, Sở Nội vụ đã đầu tư 05 máy quét (scan) cho 5 phường: phường 3, phường 4, phường 6, phường 7 và phường 12 nhằm để thực hiện liên thông hồ sơ từ phường lên quận trên lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội. Hiện nay, tất cả các phường trên địa bàn quận đều được đầu tư thực hiện mô hình "một cửa điện tử hiện đại" với kinh phí 2,4 tỷ đồng. Bên cạnh đó, việc trang bị hệ thống máy chiếu (Projector) tại quận và một số phường được quan tâm, giúp phục vụ tốt hơn cho việc trình chiếu tài liệu, thông tin tại các cuộc họp, Hội nghị của UBND quận, phường.
  • 48. 40 Ngoài ra, UBND quận 3 cũng quan tâm công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng. Hệ thống máy tính ở quận đảm bảo phục vụ yêu cầu công việc, tỷ lệ 01máy/cán bộ, công chức (trừ cán bộ phục vụ), 100% máy vi tính được kết nối Internet tốc độ cao (tốc độ đến 10Gbp/s, trừ máy tính phục vụ công tác bí mật nhà nước), máy tính từng bước được quan tâm cài phần mềm diệt virus có bản quyền. UBND quận 3 cũng đã ban hành Quyết định số 2752/QĐ-UBND ngày 14/11/2013 về Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống mạng, trang thiết bị điện tử - tin học và các phần mềm triển khai tại UBND quận. Đồng thời cũng triển khai hệ thống tường lửa góp phần bảo mật hệ thống thông tin trên địa bàn quận. Dưới sự chỉ đạo của Thành phố và sự quan tâm của Sở Thông tin Truyền thông, hạ tầng kỹ thuật CNTT trên địa bàn quận3 từng bước được đầu tư theo hướng hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi để triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Hiện nay việc xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT của UBND quận 3 cũng tồn tại nhiều hạn chế nhất định. Mặc dù đã được đầu tư trang bị nhưng nhìn chung hiện nay máy tính phục vụ cho công việc của CBCC cũng còn thiếu và chưa đáp ứng yêu cầu. Các phần mềm, ứng dụng được cài đặt cho máy tính của CBCC còn thiếu. Ngoài ra hiện nay một số máy tính đã hư hỏng và xuống cấp nhưng chưa được trang bị mới, điều này gây ra nhiều khó khăn cho CBCC khi thực thi công việc. Các thiết bị đi kèm cũng chưa được đầu tư đúng mức. Ngoài ra việc xây dựng các mạng CNTT phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch của các CQNN, CBCC của UBND quận 3 cũng còn nhiều hạn chế. Tại một số đơn vị có hệ thống mạng LAN hoàn chỉnh máy chủ hiện nay
  • 49. 41 đã cũ, cấu hình thấp, đáp ứng ở mức tối thiểu. Hạ tầng an toàn thông tin nhìn chung chưa đảm bảo theo yêu cầu đặt ra. Về xây dựng đội ngũ CBCC Cùng với việc xây dựng hạ tầng CNTT thì UBND quận 3 cũng chú trọng việc phát triển đội ngũ nhân lực phục vụ cho việc ứng dụng CNTT vào thực hiện các TTHC. Hiện nay tại Văn phòng HĐND-UBND quận đã bố trí 2 công chức phụ trách CNTT. Nhiệm vụ của 2 công chức này là vận hành các hệ thống CNTT hiện nay của quận, cũng như tham gia hỗ trợ các phường trong việc vận hành hệ thống CNTT. Ngoài 2 công chức phụ trách CNTT thì hiện nay tại các phòng ban chuyên môn của quận và UBND các phường đều bố trí công chức phụ trách lĩnh vực CNTT. Bảng 2.3: Thống kê nhân sự CNTT của các phòng, ban chuyên môn của UBND quận 3 STT Đơn vị Số lượng 1 Văn phòng HĐND-UBND quận 2 (chuyên trách) 2 Phòng Giáo dục 1 (Kiêm nhiệm) 3 Phòng Y tế 1 (Kiêm nhiệm) 4 Phòng Lao động - Thương binh - Xã hội 1 (Kiêm nhiệm) 5 Phòng Tài chính - Kế hoạch 1 (Kiêm nhiệm) 6 Phòng Văn hoá - Thông tin 2 (Kiêm nhiệm) 7 Phòng Quản lý đô thi 1 (Kiêm nhiệm) 8 Phòng Nội vụ 1 (Kiêm nhiệm) 9 Thanh tra quận 2 (Kiêm nhiệm) 10 Phòng Tài nguyên và môi trường 2 (Kiêm nhiệm) 11 Phòng Tư pháp 1 (Kiêm nhiệm) “Nguồn: Văn phòng HĐND-UBND quận 3- Tp Hồ Chí Minh”
  • 50. 42 Cùng với đội ngũ nhân sự phụ trách CNTT của các phòng, ban chuyên môn của quận thì tại các phường cũng bố trí đội ngũ công chức phụ trách CNTT để tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC cũng như việc thực hiện các TTHC tại các phường. Quận đã tổ chức tập huấn sử dụng phần mềm Hệ thống quản lý và đánh giá về kiểm soát thủ tục hành chính, kể từ ngày 18/11/2016 các cơ quan, đơn vị báo cáo qua phần mềm. Để tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ CBCC trong việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC thì UBND quận đã chú trọng đến công tác bồi dưỡng kiến thức tin học cũng như việc sử dụng các phần mềm, tiện ích trong thực hiện TTHC. Khi áp dụng các thiết bị hay phần mềm tiện ích nào thì quận đều có hướng dẫn hoặc tập huấn cho đội ngũ CBCC trên địa bàn quận. Năm 2016 Quận đã tổ chức tập huấn việc sử dụng phần mềm Hê thống quản lý và đánh giá về kiểm soát thủ tục hành chính cho các CBCC phụ trách công tác kiểm soát TTHC trên địa bàn quận. Ngoài ra đối với các phần mềm tiện ích ích khai thác thì quận cũng đã xây dựng sổ tay hướng dẫn hoặc tổ chức tập huấn trực tiếp cho đội ngũ CBCC. Bảng 2.4: Thống kê tình hình bồi dưỡng kiến thức tin học, kỹ năng sử dụng các phần mềm tiện ích cho CBCC của UBND quận 3 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Số đợt tập huấn về tin học 2 2 3 3 Số đợt tập huấn sử dụng các phần mềm tiện ích 4 5 5 7 “Nguồn: Văn phòng HĐND-UBND quận 3- Tp Hồ Chí Minh” Trình độ CNTT trong CBCC trên địa bàn quận cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác; thông qua công cụ tin học, các cán bộ đã chủ
  • 51. 43 động được trong công việc, hỗ trợ tốt trong công tác xử lý nghiệp vụ. Tuy nhiên cần có kế hoạch đào tạo bổ sung, đào tạo lại nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý hành chính Nhà nước. Hiện nay số lượng cán bộ chuyên trách CNTT làm việc tại văn phòng UBND quận và các phòng chuyên môn trực thuộc rất ít; chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển và ứng dụng CNTT ngày một phát triển. Ngoài ra số lượng công chức lớn tuổi trên địa bàn quận 3 chiếm số lượng lớn. Đối với đội ngũ này thì việc tiếp cận và sử dụng CNTTT vào thực hiện TTHC bị hạn chế rất nhiều. Đội ngũ công chức lớn tuổi thường khó tiếp cận với các thiết bị, phần mềm, tiện ích áp dụng trong thực hiện TTHC. Bên cạnh đó hiện nay kiến thức chuyên môn của đội ngũ CBCC là tương đối cao, tuy nhiên khả năng sử dụng CNTT trong thực hiện TTHC là một hạn chế. 2.3.2. Ứng dụng vào việc thực hiện các thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước Trong thời gian qua UBND quận 3- Tp. Hồ Chí Minh đã chú trọng việc cải cách TTHC nội bộ giữa các CQHCNN trên địa bàn quận. Để cải cách TTHC nội bộ giữa các CQHCNN trên địa bàn quận thì quận chú trong việc ứng dụng CNTT vào thực hiện các TTHC nội bộ. Các TTHC giữa các CQHCNN với nhau trên địa bàn quận được cải cách theo hướng gọn nhẹ hơn. UBND quận chỉ đạo việc gửi các báo cáo, thông báo, văn bản bằng file mềm, hạn chế việc sử dụng văn bản giấy đã làm cho thông tin giao dịch nội bộ giữa các CQHCNN trở nên nhanh hơn, phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành. Các cuộc họp của UBND quận trước đây phải có thông báo bằng thư mời riêng thì hiện nay được tinh giản thủ tục thông qua việc gửi thư mời thông qua email, tin nhắn điện thoại. Điều này không chỉ giảm bớt giấy tờ thủ tục mà còn làm cho thông tin được truyền đạt nhanh hơn. UBND quận yêu cầu các cán bộ công chức mỗi ngày phải kiểm tra email cá nhân ít nhất là 2