SlideShare a Scribd company logo
1 of 83
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ SÁU
HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI –
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2014
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và
trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các
nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi được bảo vệ
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Lê Thị Sáu
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan 1
2
Mục lục 2
Danh mục các chữ viết tắt 5
MỞ ĐẦU 6
Chƣơng 1: Khái quát về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về giải
quyết khiếu nại, tố cáo 13
1.1. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo ………………… 13
1.1.1 Khái niệm khiếu nại, tố cáo ……………………………………… 13
1.1.2 Khái niệm về quyền khiếu nại, quyền tố cáo……………………… 19
1.1.3 Khái niệm giải quyết khiếu nại, tố cáo ……………………………… 20
1.1.4 Vai trò và ý nghĩa của hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo……….. 20
1.2 Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo …………………………. 23
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của pháp luật Khiếu nại, tố cáo……………. 23
1.2.2 Những nội dung cơ bản của pháp luật Khiếu nại, tố cáo…………….. 26
1.2.3 Sự hình thành và phát triển của pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo
ở Việt Nam………………………………………………………….. 28
1.2.4 Luật Khiếu nại 2011, Luật Tố cáo 2011 và những đổi mới cơ bản về
giải quyết khiếu nại, tố cáo…………………………………………. 34
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trên
địa bàn huyện Quốc Oai – Thành phố Hà Nội 42
2.1. Khái quát về khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai............. 42
2.1.1 Tình hình khiếu nại, tố cáo..................................................................... 42
2.1.2 Nội dung cơ bản của các vụ khiếu nại, tố cáo ...................................... 45
2.2 Kết quả hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân
trên địa bàn huyện Quốc Oai................................................................ 46
2.2.1 Kết quả hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo................................... 46
2.2.2 Công tác tiếp dân ................................................................................... 50
2.3 Đánh giá về hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân
trên địa bàn huyện Quốc Oai 52
2.3.1 Những kết quả đạt được............................................................................. 52
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế............................................................................... 53
3
2.4 Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trong hoạt động giải
quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai 57
2.4.1 Bất cập trong các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo................. 58
2.4.2 Bất cập trong cơ chế tổ chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo............................................................................
63
2.4.3 Nhân sự phục vụ cho công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo còn thiếu và
yếu...........................................................................................................
66
2.4.4 Nhận thức về chính sách, pháp luật của một bộ phận nhân dân còn hạn
chế..............................................................................................................
67
Chƣơng 3: Các giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động giải quyết
khiếu nại, tố cáo 68
3.1. Hoàn thiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo 68
3.1.1 Hoàn thiện luật Khiếu nại 68
3.1.2 Hoàn thiện luật Tố cáo 71
3.2 Đổi mới cơ chế tổ chức thực hiện hoạt động giải quyết khiếu nại, tố
cáo............................................................................................................ 75
3.2.1 Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự
phối hợp của các cơ quan, tổ chức và nhân dân trong hoạt động
giải quyết khiếu nại, tố cáo........................................................................ 76
3.2.2 Triển khai có hiệu quả công tác cải cách hành chính trong giải quyết
khiếu nại, tố cáo.......................................................................................... 80
3.2.3 Thực hiện tốt đối thoại giữa người khiếu nại, người bị khiếu nại và
người giải quyết khiếu nại.......................................................................... 81
3.3 Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo............................................................................. 82
3.4 Tăng cƣờng công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về
khiếu nại, tố cáo....................................................................................... 85
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. UBND: Ủy ban nhân dân
2. HĐND: Hội đồng nhân dân
3. XHCN: Xã hội chủ nghĩa
5
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân. Việc quan tâm đến lợi ích của nhân dân là trách nhiệm của Đảng và
Nhà nước.
Khiếu nại, tố cáo là quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp ghi nhận.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo là một lĩnh vực hết sức quan trọng trong hệ thống
quản lý nhà nước và điều hành xã hội. Do vậy thực hiện tốt công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo của nhân dân sẽ củng cố và tăng cường niềm tin của nhân dân
vào đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước đề ra, thể hiện
mối quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Nhận thức được
điều đó, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra những chính sách, văn bản pháp luật
ngày càng hoàn thiện để giải quyết khiếu nại, tố cáo nhanh, đúng pháp luật, bảo
vệ và khôi phục kịp thời quyền, lợi ích hợp pháp cho nhân dân, đồng thời xử lý
nghiêm minh những cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật, tạo niềm tin của nhân
dân vào con đường đi lên XHCN mà Đảng và Nhà nước ta đã lựa chọn.
Trong thời gian qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm
pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo. Cụ thể là : Luật khiếu nại, tố cáo năm
1998, luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004,
2005. Pháp luật về khiếu nại, tố cáo ngày càng hoàn thiện với sự ra đời mới đây
của Luật khiếu nại 2011, Luật tố cáo 2011 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều đó đã giúp việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đã đạt được nhiều kết quả tích
cực hơn trước.
Huyện Quốc Oai là một trong 30 quận, huyện của thành phố Hà Nội, nằm ở
phía Tây thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thành phố Hà Nội khoảng 20 km. Phía
Đông giáp huyện Đan phượng, huyện Hoài Đức, phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình;
phía Nam giáp huyện Chương Mỹ và phía Bắc giáp huyện Thạch Thất và huyện
Phúc Thọ. Huyện Quốc Oai trải rộng trên diện tích 147 km2
với dân số 172
6
nghìn người, có 20 xã và 01 thị trấn. Trong những năm qua, tình hình tăng
trưởng kinh tế của huyện đạt ở mức cao. Giá trị sản xuất chung tăng bình quân
hàng năm khoảng trên 10%.
Những năm qua, các cấp ủy đảng và chính quyền huyện Quốc Oai rất quan
tâm, coi trọng đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Tuy nhiên
trên địa bàn huyện Quốc Oai những năm gần đây các đơn thư khiếu nại, tố cáo
ngày càng có xu hướng gia tăng và phức tạp, đặc biệt là các đơn thư vượt cấp,
kéo dài. Khi Luật khiếu nại, Luật tố cáo 2011 có hiệu lực, công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo đã có những chuyển biến đáng kể. Mặc dù các cấp chính quyền
huyện đã có nhiều cố gắng trong công tác này, song vì công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo là vấn đề nhạy cảm và liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã
hội và hoạt động quản lý nhà nước nên việc giải quyết khiếu nại, tố cáo vẫn
chưa thực sự hiệu quả, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn.
Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng trên là do
pháp luật về khiếu nại, tố cáo còn một số hạn chế, nhiều quy định còn thiếu tính
cụ thể. Việc giải quyết phải tuân theo các quy định của pháp luật, tôn trọng sự
thật khách quan, bảo đảm tính công khai, công bằng, đề cao trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại,
tố cáo. Nhưng trên thực tế vẫn còn phổ biến tình trạng đùn đẩy, không thực hiện
đầy đủ các quy định của pháp luật làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích
hợp pháp của công dân, làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào Đảng, Nhà
nước và chính quyền địa phương, gây mất an ninh chính trị và làm thiệt hại
không nhỏ đến lợi ích kinh tế của cá nhân, tổ chức người khiếu nại, tố cáo cũng
như của địa phương.
Từ thực trạng khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo hiện nay tại
huyện Quốc Oai cùng những vấn đề của pháp luật khiếu nại, tố cáo trước yêu
cầu của cải cách hành chính, của hội nhập quốc tế và bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân đã và đang đặt ra cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý
nhu cầu phải giải đáp những vấn đề lý luận và thực tiễn đối với pháp luật khiếu
nại, tố cáo và việc thực thi pháp luật khiếu nại, tố cáo phù hợp với những yêu
7
cầu của đổi mới. Bản thân tác giả là người trực tiếp tham gia công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc UBND huyện Quốc Oai - Thành phố Hà Nội. Do vậy, tác
giả quyết định chọn vấn đề: “Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội – Thực trạng và giải pháp” làm đề tài luận
văn thạc sỹ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Những vấn đề về pháp luật khiếu nại, tố cáo và việc thực hiện Luật khiếu
nại, tố cáo đã được nhiều nhà nghiên cứu về khoa học pháp lý và các nhà hoạt
động thực tiễn quan tâm.
Luận văn Thạc sĩ của Hoàng Văn Lễ: “ Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
trong lĩnh vực quản lý hành chính”, 2004; Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thu
Hằng: “Giải quyết khiếu nại về đất đai tại khu công nghiệp của các cơ quan
hành chính nhà nước ở tỉnh Bắc Giang”; Luận văn thạc sĩ của Đặng Anh Tuấn:
“Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai – Qua thực tiễn tỉnh Thái
Nguyên”….
Luận án tiến sĩ luật học của Nguyễn Thế Thuấn: “Tăng cường hiệu lực của
pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân Việt Nam hiện
nay‟‟; luận án tiến sĩ luật học của Trần Văn Sơn: “ Tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ chế hành chính nhà
nước hiện nay”.
Chuyên đề: “ Xây dựng quy trình nghiệp vụ giải quyết khiếu nại hành
chính”, Đề tài nghiên cứu khoa học, Thanh tra nhà nước, 2004…
Một số tài liệu chuyên khảo, giáo trình phục vụ nghiên cứu và giảng dạy có
đề cập đến khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo như: Cuốn: “ Tìm
hiểu pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân” của PGS.TS Lê Bình Vọng, Nxb
Pháp lý Hà Nội, 1991; “ Tìm hiểu pháp luật về khiếu nại, tố cáo” PGS.TS Phạm
Hồng Thái (chủ biên), Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2003.
Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu đề cập đến những vấn đề liên quan
đến khiếu nại, tố cáo nhưng kể từ khi Luật khiếu nại 2011, Luật tố cáo 2011 có
8
hiệu lực cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu thực sự cập nhật những vấn đề liên
quan đến khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đặc biệt là thông qua
thực tế một địa phương. Do vậy, việc chọn đề tài “ Hoạt động giải quyết khiếu
nại, tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội – Thực trạng và
giải pháp” là một hướng nghiên cứu mới và có tính thực tiễn cao.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích của đề tài
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của pháp luật khiếu nại,
tố cáo; đánh giá thực trạng pháp luật, thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo qua
thực tiễn huyện Quốc Oai. Từ đó đưa ra các đề xuất:
- Nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật về khiếu nại, tố cáo và giải quyết
khiếu nại, tố cáo;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giải quyết khiếu
nại, tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai, góp phần vào việc đảm bảo quyền công
dân, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, ổn định trật tự an toàn xã hội và phát triển
kinh tế của địa phương.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
Từ ý nghĩa và mục đích đề tài đã đặt ra nhiệm vụ của đề tài được xác định
là phải thực hiện được mục đích kể trên làm bật lên được ý nghĩa của đề tài. Đề
tài phải được nghiên cứu và trình bày một cách hệ thống, khoa học và có chiều
sâu. Đề tài phải làm bật lên được tính thời sự và cần thiết của nó, thực sự là một
đề tài có tính ứng dụng vào thực tiễn, có thể trở thành công cụ cho học tập,
nghiên cứu về sau …Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về khiếu nại, tố cáo và pháp luật
khiếu nại, tố cáo, những yêu cầu đặt ra của việc nâng cao chất lượng hoạt động
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
9
- Đánh giá thực trạng pháp luật khiếu nại, tố cáo và hoạt động giải quyết
khiếu nại, tố cáo của các cơ quan hành chính nhà nước tại huyện Quốc Oai hiện
nay.
- Đưa ra những kiến nghị cụ thể để hoàn thiện pháp luật khiếu nại, tố cáo
và các giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo
tại huyện Quốc Oai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng về pháp luật khiếu
nại, tố cáo; thực trạng hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan
hành chính tại huyện Quốc Oai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu đã trình bày ở trên, luận văn “Hoạt dộng giải quyết
khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội – Thực trạng
và giải pháp” có phạm vi nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực trạng về
pháp luật khiếu nại, tố cáo, thực trạng hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của
các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện Quốc Oai trong thời gian từ
năm 2009 đến năm 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
– Lênin là biện chứng duy vật và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp
luật. Để thực hiện việc nghiên cứu đề tài, trong quá trình nghiên cứu, tác giả
luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: Phương
pháp phân tích được áp dụng khi xem xét quy định của các văn bản pháp luật về
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Về phương pháp thống kê, điều
tra xã hội học tác giả đã sử dụng khi tìm hiểu một số nguyên nhân phát sinh đơn
thư khiếu nại, tố cáo, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Ngoài ra, tác giả luận văn còn sử dụng các phương pháp
10
nghiên cứu cụ thể như: phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử, phương
pháp lôgic và phương pháp bình luận….
6. Những điểm mới của luận văn
Luận văn có những điểm mới sau:
Thứ nhất: đã tổng hợp, hệ thống các quy đinh của pháp luật về khiếu nại, tố cáo,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phân tích tìm ra những hạn chế, bất cập của Luật
khiếu nại 2011, Luật tố cáo 2011.
Thứ hai: phân tích thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo để tìm ra
những hạn chế, bất cập trong thực tiễn giải quyết các khiếu nại, tố cáo trên địa bàn
huyện Quốc Oai đồng thời tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế bất cập đó.
Thứ ba: trên cơ sở những đánh giá về hạn chế, bất cập trong những quy định
của Luật khiếu nại, Luật tố cáo 2011 và thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai, tác giả đưa ra những đề xuất chung nhằm hoàn
thiện hệ thống pháp luật khiếu nại, tố cáo đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài Lời nói đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương I: Khái quát về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về giải quyết khiếu
nại, tố cáo
Chương II: Thực trạng hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
Chương III: Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
11
CHƢƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1.1. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1.1.1.Khái niệm khiếu nại, tố cáo
1.1.1.1. Khái niệm khiếu nại
Khiếu nại là một hiện tượng xã hội được quan niệm và hiểu theo nhiều góc
độ khác nhau. Khiếu nại là hoạt động diễn ra khá thường xuyên và phổ biến, do
đó cụm từ khiếu nại được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội.
Theo Đại Từ điển tiếng Việt, khiếu nại là thắc mắc, đề nghị xem xét lại
những kết luận, quyết định do cấp có thẩm quyền đã làm.
Theo nghĩa rộng: Khiếu nại là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi khi có căn
cứ cho rằng quyết định, hành vi ấy xâm hại đến quyền, lợi ích của mình. Các
quyết định, hành vi là đối tượng của khiếu nại là quyết định, hành vi trái pháp
luật hoặc không đúng quy định của tổ chức, cộng đồng.
Theo nghĩa hẹp: Khiếu nại là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi trái pháp luật khi
có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi ấy xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp
pháp của mình. Lúc này, khiếu nại chỉ hướng vào phạm vi hoạt động của bộ máy
12
nhà nước và được thực hiện trên cơ sở nhận định, đánh giá về tính trái pháp luật
của các quyết định, các hành vi.
Theo quy định tại Điều 2, Luật khiếu nại năm 2011:
“Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo
thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính
nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc
quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc
hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”.
Căn cứ vào tính chất của quyết định, hành vi và các quan hệ pháp luật phát
sinh khiếu nại được phân thành hai dạng cơ bản sau:
- Khiếu nại hành chính: khiếu nại về định hành chính hoặc hành vi hành
chính trái pháp luật của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền trong hoạt
động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước. Đó là việc cá nhân, cơ quan,
tổ chức yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính trái pháp luật khi có căn cứ cho rằng nó xâm hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Khiếu nại tư pháp: khiếu nại về quyết định trái pháp luật hoặc hành vi trái
pháp luật trong hoạt động tư pháp. Khiếu nại tư pháp là khiếu nại về quyết định
hoặc hành vi trái pháp luật của cơ quan hoặc của người tiến hành tố tụng như: cơ
quan điều tra, kiểm sát, xét xử và thi hành án hoặc điều tra viên, kiểm sát viên,
thẩm phán, hội thẩm, chấp hành viên. Khiếu nại tư pháp trong lĩnh vực hình sự,
dân sự, kinh tế, lao động, hành chính được pháp luật tố tụng tương ứng quy
định.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn chỉ đề cập đến khiếu nại
trong phạm vi hành chính của các cơ quan nhà nước.
1.1.1.2. Khái niệm tố cáo
Tố cáo là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội.
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng thì tố cáo là: “ vạch rõ tội lỗi của kẻ khác
trước cơ quan pháp luật hoặc trước dư luận”
13
Cách hiểu khác: tố cáo là việc công dân báo với cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền về bất kỳ hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà họ cho rằng hành vi ấy vi
phạm pháp luật hoặc vi phạm quy định của tổ chức, cộng đồng đã gây ra thiệt hại hoặc
đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, tổ chức, cộng đồng hoặc quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân.
Theo quy định tại Điều 2, Luật tố cáo năm 2011:
“Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ
chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức”.
Tố cáo được phân thành các dạng cơ bản sau:
- Tố cáo hành chính: tố cáo về các hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản
lý của cơ quan nhà nước. Đây là dạng tố cáo hướng vào các hành vi vi phạm về các
quy định của pháp luật về quản lý nhà nước. Việc xử lý, giải quyết tố cáo dạng này do
các cơ quan giải quyết theo thủ tục hành chính thông thường.
- Tố cáo về các hành vi vi phạm của tổ chức, đoàn thể, cộng đồng dân cư thuộc
phạm vi điều chỉnh của nội bộ các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng dân cư đó. Đây là
dạng tố cáo hướng vào các hành vi trái với tôn chỉ, muc đích đã được thể hiện trong
quy định của tổ chức, của cộng đồng; trái với luân thường đạo lý đã mặc nhiên được
thừa nhận. Xử lý tố cáo dạng này được thực hiện theo quy định của tổ chức, cộng
đồng đã được ghi nhận trong quy chế, điều lệ hoặc được hình thành mặc nhiên trong
cộng đồng.
- Tố cáo tội phạm: tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật hình sự khi công dân cho
rằng một cá nhân, một tổ chức đã hoặc sẽ thực hiện hành vi gây nguy hiểm cho xã hội
hoặc cho rằng hành vi đó đã vi phạm các quy định của pháp luật hình sự thì họ thực
hiện tố cáo hành vi vi phạm trước cơ quan có thẩm quyền. Hành vi là đối tượng của
dạng tố cáo này được quy định cụ thể trong pháp luật hình sự. Việc xử lý và giải quyết
tố cáo tội phạm được quy định chặt chẽ và thực hiện theo thủ thục tố tụng hình sự.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn chỉ đề cập đến tố cáo trong phạm
vi hoạt động hành chính nhà nước.
14
1.1.1.3. Phân biệt khiếu nại và tố cáo
Các Luật khiếu nại, tố cáo cùng những văn bản pháp luật khác có liên quan đã
được ban hành nhằm tạo khung pháp lý cho hoạt động khiếu nại, tố cáo và giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Song, vấn đề phát sinh trong quá trình thực thi pháp luật về khiếu
nại, tố cáo là đã có không ít trường hợp còn lúng túng, chưa phân biệt rõ ràng, chính
xác thế nào là khiếu nại, thế nào là tố cáo, khi đơn thư có nội dung chứa đựng cả việc
khiếu nại và việc tố cáo thì thụ lý, giải quyết còn nhiều lúng túng. Đây chính là một
trong nhiều nguyên nhân làm nảy sinh những nhầm lẫn, thiếu sót, thậm chí là sai lầm
trong việc xử lý đơn thư, tiến hành xác minh giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân... Từ đó dẫn đến việc đơn thư khiếu nại, tố cáo không được giải quyết kịp thời,
chính xác, để tồn đọng quá nhiều trong một thời gian dài mà pháp luật không cho
phép.
Do đó, để khắc phục tình trạng chung này, đồng thời để các cơ quan có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng như mọi người dân hiểu rõ hơn về khiếu nại
và tố cáo, tôi xin được đưa ra một vài đặc trưng riêng biệt để phân biệt giữa khiếu nại
và tố cáo như sau:
- Trước hết, về chủ thể: chủ thể của hành vi khiếu nại phải là người bị tác động
trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi
việc. Điều đó có nghĩa chủ thể của hành vi khiếu nại có thể là cơ quan, tổ chức cá
nhân. Trong khi đó, chủ thể của hành vi tố cáo chỉ có thể là cá nhân, tức là chỉ bao
gồm công dân và người nước ngoài. Cá nhân thực hiện hành vi tố cáo có thể chịu tác
động trực tiếp hoặc không chịu tác động của hành vi vi phạm pháp luật.
Ví dụ 1:
Chị B là cán bộ cơ quan X đã bị xử lý kỷ luật với hình thức buộc thôi việc
do có nhiều sai phạm trong quá trình công tác. Chị B đã không muốn khiếu nại
quyết định kỷ luật đó. Tuy nhiên các đồng nghiệp của chị B lại rất bất bình, cho
rằng các sai phạm của chị B chưa đến mức phải chịu hình thức kỷ luật buộc thôi
việc, chị B phải chịu hình thức kỷ luật đó là do “sếp” có “tư thù” với chị B
v.v... Trong trường hợp này, chỉ có chị B mới có quyền khiếu nại quyết định đó;
15
các đồng nghiệp của chị B không có quyền khiếu nại mà chỉ có thể “tác động”
tới chị B để chị B khiếu nại.
Ví dụ 2:
Ông X là công dân sinh sống trên địa bàn xã Đ. Ông X biết được ông H là
thẩm phán TAND huyện C đã nhận hối lộ của nhiều người. Tuy ông X hoàn
toàn không có quyền lợi, nghĩa vụ gì liên quan nhưng là một cán bộ Đảng viên
đã nghỉ hưu, ông rất bất bình nên đã làm đơn tố cáo ông H tới Tòa án nhân dân,
Viện Kiểm sát nhân dân huyện C và Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân
thành phố N. Đơn tố cáo của Ông X trong trường hợp này được chấp nhận và
phải được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo đúng quy định của
pháp luật.
- Thứ hai, về đối tượng: Trong khi đối tượng của khiếu nại là quyết định
hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức từ Vụ
trưởng và tương đương trở xuống, những quyết định và hành vi này phải có tác
động trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, thì đối tượng
của tố cáo rộng hơn rất nhiều, công dân có quyền tố cáo những hành vi vi phạm
pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan, tổ chức. Có nghĩa là hành vi vi phạm pháp luật là đối tượng của tố cáo có
thể tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người tố cáo có thể
không. Chính sự khác nhau này đã dẫn đến sự khác nhau về thẩm quyền, thủ tục
giải quyết, về quyền và nghĩa vụ của chủ thể thực hiện quyền khiếu nại, tố
cáo…chẳng hạn: người khiếu nại không phải chịu trách nhiệm về việc khiếu nại
không đúng của mình nhưng việc tố cáo có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến
danh dự, uy tín, quyền lợi chính đáng của cán bộ công chức nhà nước nên theo
quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 9 Luật tố cáo 2011 thì người tố cáo phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình, bồi thường thiệt
hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
- Thứ ba, về mục đích: nếu như mục đích của khiếu nại là nhằm bảo vệ
và khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại bị xâm hại bởi
16
quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hoặc người có thẩm
quyền thì mục đích của tố cáo không chỉ dừng ở việc bảo vệ và khôi phục
quyền và lợi ích hợp pháp của người tố cáo mà cao hơn thế nữa là nhằm bảo
vệ lợi ích của Nhà nước.
Tuy nhiên sự phân biệt trên chỉ rạch ròi trên lý thuyết: thực tiễn cuộc
sống là phong phú và sinh động hơn nhiều. Đa phần ta bắt gặp những trường
hợp vừa khiếu vừa tố.
Đó là những vụ việc mà quyết định hành chính, hành vi hành chính
của công quyền vừa ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân cụ thể nên bị
người ấy khiếu nại - đồng thời cũng quyết định, hành vi đó cấu thành nên
một vi phạm pháp luật, cần phải được phát hiện và xử lý kịp thời. Có thể
“giả thuyết” về những trường hợp trên như: ông A khiếu nại cơ quan công
quyền về việc thu hồi đất của gia đình ông trái pháp luật và đem chia cho
một cán bộ có chức quyền…Những trường hợp này không hiếm, và việc giải
quyết trước tiên phải theo trình tự tố cáo, sau khi đã xem xét tính xác thực
của vụ việc, đánh giá tính hợp pháp hay không của hành vi bị tố cáo, cơ
quan có thẩm quyền sẽ tiến đến xem xét giải quyết theo yêu cầu của người
bị thiệt hại trong vụ việc trên. Và dĩ nhiên việc giải quyết khiếu nại ở phân
đoạn này không thể hoàn toàn tuân thủ trình tự chung: người có thẩm quyền
giải quyết không thể là người đã ra quyết định, hành vi vi phạm đó, mà phải
là cơ quan hành chính cấp trên.
Ví dụ trên khác với trường hợp cũng có tình trạng vừa khiếu vừa tố,
nhưng vụ việc về bản chất lại tách bạch nhau. Ví dụ: bà N khiếu nại về việc
công chức C giữ hồ sơ xin phép kinh doanh cây xăng của mình không giải
quyết, đồng thời tố cáo về các hành vi khác của C như nghiện hút, cờ bạc và
có đời sống riêng không lành mạnh..v.v . Lúc này việc giải quyết khiếu nại
và tố cáo cũng được tách bạch thành các trường hợp riêng, cho từng hành vi
riêng biệt.
Việc phân biệt hai khái niệm khiếu nại và tố cáo sẽ góp phần quan trọng
trong việc xây dựng cơ chế, thiết chế thực hiện quyền công dân và cũng là cơ sở
17
để cá thể hóa trách nhiệm, từ đó xác định thẩm quyền và xây dựng trình tự giải
quyết khiếu nại và tố cáo ngày càng đơn giản, gọn nhẹ, nhanh chóng, tiết kiệm
và hợp lí hơn. Thông qua việc phân biệt giữa khiếu nại với tố cáo giúp công dân
thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của mình đúng thủ tục và đúng cơ quan có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo, đồng thời giúp cho cơ quan nhà nước
giải quyết khiếu nại, tố cáo nhanh chóng, kịp thời, chính xác, tránh được nhầm
lẫn ,sai sót trong khi giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1.1.2. Khái niệm về quyền khiếu nại, quyền tố cáo
Quyền khiếu nại, quyền tố cáo là quyền Hiến định, quyền cơ bản của công
dân. Ghi nhận quyền khiếu nại, quyền tố cáo là quyền cơ bản của công dân là
việc nhà nước thừa nhận sự phản kháng theo pháp luật của công dân đối với
việc làm trái pháp luật từ phía các cơ quan nhà nước.
Quyền khiếu nại, tố cáo là quyền dân chủ trực tiếp. Thực hiện quyền khiếu
nại, tố cáo trực tiếp kiểm tra, giám sát các hoạt động của nhà nước, trực tiếp góp
ý, phản ánh với nhà nước các vấn đề quan tâm. Thông qua đó nhân dân có thể tự
mình phát hiện những vấn đề khiếm khuyế của cơ chế chính sách.
Quyền khiếu nại, tố cáo là quyền bảo vệ quyền. Mỗi khi có sự vi phạm các
quyền, lợi ích ở lĩnh vực nào đó thì pháp luật cũng dự liệu cho các bên dùng
quyền khiếu nại, tố cáo để tự bảo vệ thông qua sự can thiệp của nhà nước.
1.1.3. Khái niệm giải quyết khiếu nại, tố cáo
1.1.3.1. Khái niệm giải quyết khiếu nại
Khoản 11, điều 3, Luật khiếu nại 2011 quy định: “Giải quyết khiếu nại là
việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại”.
Hoạt động giải quyết khiếu nại là bước tiếp theo khi có yêu cầu giải quyết
(khi có khiếu nại), gồm có các giai đoạn: thụ lý vụ việc; xác minh tình tiết, nội
dung vụ việc; kết luận về tính đúng sai, cơ sở pháp lý của nội dung khiếu nại,
của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; ra quyết định giải
quyết khiếu nại. Giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính nhà nước là
các cơ quan này tiến hành hoạt động thuộc thẩm quyền của mình để có biện
18
pháp theo quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích chung của nhà nước và xã hội.
1.1.3.2. Khái niệm giải quyết tố cáo
Theo quy định tại Khoản 7, điều 2, Luật tố cáo 2011: “Giải quyết tố
cáo là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố
cáo của người giải quyết tố cáo”. Theo đó hoạt động giải quyết tố cáo bao
gồm các giai đoạn: tiếp nhận vụ việc; xác minh tình tiết, nội dung vụ việc;
kết luận về tính đúng sai, cơ sở pháp lý của nội dung tố cáo; việc xử lý tố
cáo của người giải quyết tố cáo. Hoạt động giải quyết tố cáo phức tạp hơn
hoạt động giải quyết khiếu nại vì giải quyết tố cáo có liên quan đến quyền
lợi của nhiều chủ thể bị xâm phạm bởi hành vi trái pháp luật: lợi ích của
nhà nước, quyền, lợi ích của công dân… điều này đòi hỏi khi giải quyết tố
cáo các cơ quan có thẩm quyền phải xem xét thật kỹ.
1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo
Bản chất của quyền khiếu nại, tố cáo là quyền tự vệ hợp pháp trước những
hành vi vi phạm để tự bảo vệ mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích của xã hội. Đó
là quyền hiến định, quyền dân chủ và hơn thế nữa, đó là quyền để bảo vệ quyền.
Chính vì vậy, khiếu nại, tố cáo là hiện tượng khách quan trong đời sống xã hội.
Khiếu nại, tố cáo là một kênh thông tin khách quan phản ánh việc thực thi quyền
lực của bộ máy nhà nước, phản ánh tình hình thực hiện công vụ của cán bộ,
công chức. Do đó, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo không những có vai trò,
ý nghĩa quan trọng trong quản lý nhà nước, mà còn thể hiện mối quan hệ giữa
Đảng, Nhà nước và nhân dân.
Thứ nhất: Làm tốt và thông qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo,
quyền và lợi ích hợp pháp của người dân được pháp luật tôn trọng và bảo đảm.
Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân được ghi
nhận trong Hiến pháp. Việc thực hiện quyền khiếu nại và tố cáo sẽ là cơ sở cho
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác của công dân. Nó chính là phương
tiện để công dân đấu tranh chống lại các hành vi trái pháp luật nhằm bảo vệ lợi
ích của nhà nước, lợi ích của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình.
19
Thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo là một hình thức trực tiếp và chủ yếu để
nhân dân thông qua đó tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, phát huy dân
chủ XHCN.
Thứ hai: Làm tốt và thông qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải
quyết kịp thời và chính xác mọi vướng mắc, bức xúc, mâu thuẫn của người dân,
góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Thứ ba: Thông qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo các cơ quan nhà
nước, cán bộ, công chức nhà nước cũng phát huy tối đa vai trò của những người
đi tiên phong trong việc phổ biến tuyên truyền và giáo dục chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước tới người dân; giúp họ hiểu và nắm vững các quy định
của pháp luật mà tự giác thực hiện.
Thứ tư: Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, cũng
là điều kiện, là một “kênh” quan trọng để các cơ quan báo chí, tổ chức xã hội, tổ
chức chính trị-xã hội, bằng cách này hay cách khác, gián tiếp hoặc trực tiếp
tham gia và giám sát các hoạt động công vụ của các cơ quan, cán bộ, công chức
nhà nước, bảo đảm quyền dân chủ, tính pháp chế XHCN - một trong những tiêu
chí cơ bản để xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay.
Tính chất giám sát của nhân dân đối với nhà nước trong khiếu nại và tố cáo
được biểu hiện ở chỗ khi khiếu nại, tố cáo, nhân dân đã chuyển đến cho cơ
quan nhà nước những thông tin, phát hiện về những việc làm vi phạm pháp
luật, xâm hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân. Trên cơ sở đó, nhà nước kiểm tra lại hoạt động, hành vi của các cơ quan,
cán bộ, công chức của mình thông qua việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Qua
đó, nhà nước phát hiện được những hành vi tham nhũng, quan liêu, tiêu cực
cũng như các biểu hiện vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức để kịp thời
giáo dục, xử lý, loại trừ ra khỏi bộ máy nhà nước, làm cho bộ máy nhà nước
trong sạch, vững mạnh.
Thứ năm: Thông qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đã phát hiện
và kiến nghị với Đảng, Nhà nước, cũng như các cơ quan, đơn vị bị thanh tra
kịp thời chấn chỉnh công tác quản lý; sửa đổi, bổ sung nhiều cơ chế, chính
20
sách, thậm chí ban hành mới các quy định của pháp luật cho phù hợp với tình
hình thực tiễn của cuộc sống. Xét ở khía cạnh khác, công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo cũng giúp các cơ quan nhà nước cải tiến lề lối, tác phong làm việc,
giữ gìn kỷ luật, thực hành dân chủ, góp phần củng cố và xây dựng bộ máy
nhà nước ngày càng trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả hơn trong điều
hành quản lý đất nước, quản lý xã hội. Nói cách khác, công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo không chỉ phát hiện hành vi sai phạm, cán bộ mắc khuyết
điểm để xử lý, mà còn giúp các cấp lãnh đạo, các cơ quan bị thanh tra …có
được cái nhìn đầy đủ, khách quan và chính xác hơn về những yếu kém trong
công tác, kịp thời có những giải pháp chấn chỉnh, uốn nắn cho phù hợp, đáp
ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội.
1.2. Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật khiếu nại, tố cáo
1.2.1.1. Khái niệm
Pháp luật khiếu nại, tố cáo là hệ thống các quy phạm pháp luật điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong khiếu nại, tố cáo và giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Pháp luật về khiếu nại, tố cáo bao gồm hệ thống các quy
phạm về khiếu nại, tố cáo; quyền, nghĩa vụ các bên trong khiếu nại, tố cáo;
thẩm quyền, trách nhiệm và trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1.2.1.2. Đặc điểm của pháp luật về khiếu nại, tố cáo
- Các quy phạm pháp luật hình thức giữ vai trò chủ đạo. Bản thân các quy
phạm pháp luật khiếu nại, tố cáo không quy định về nội dung cụ thể của quản lý.
Nó quy định những vấn đề về quyền khiếu nại, tố cáo; thẩm quyền, trình tự, thủ
tục giải quyết khiếu nại, tố cáo được áp dụng chung khi có vi phạm pháp luật
xảy ra. Đó là quy trình chung điều chỉnh tất cả các hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước khi xem xét giải quyết các vụ việc.
- Pháp luật khiếu nại, tố cáo phản ánh tính chất của nền dân chủ, tính chất
của chế độ chính trị Nhà nước. Vấn đề cơ bản của pháp luật khiếu nại, tố cáo là
bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong mối quan hệ với cơ quan công
quyền.
21
Ở nước ta, từ trước đến nay, đều ghi nhận khiếu nại, tố cáo là một trong những
quyền cơ bản của công dân, trong đó Hiến pháp 1992 ghi nhận tại Điều 74:
“Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về những việc làm trái pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào. Việc khiếu nại, tố
cáo phải được cơ quan nhà nước xem xét và giải quyết trong thời hạn pháp luật
quy định…”.
Quy định này đã được Hiến pháp 2013 sửa đổi, bổ sung tại Điều 30, cụ thể
là:
“Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố
cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục
hồi danh dự theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu
nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại
người khác”.
Theo quy định này, khiếu nại, tố cáo không chỉ là quyền Hiến định của
công dân Việt Nam (những người có quốc tịch Việt Nam) mà đã được công
nhận là quyền con người, được tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ. Khiếu nại và tố
cáo là một trong những phương thức thực hiện quyền tự do, dân chủ, góp phần
giải quyết các vấn đề xã hội, giảm bức xúc trong nhân dân. Đây cũng là phương
thức để nhân dân thực hiện quyền kiểm tra, giám sát của mình và thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân. Khiếu nại, tố cáo đều hướng tới bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và bảo đảm pháp luật được thực thi nghiêm
minh, bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng nhà nước pháp quyền.
- Pháp luật khiếu nại, tố cáo là phương tiện đấu tranh, phòng chống các
hành vi vi phạm pháp luật và tăng cường pháp chế.
Quyền khiếu nại, tố cáo là những quyền tự do dân chủ quan trọng của công
dân được quy định trong hiến pháp và được cụ thể hóa trong hệ thống các quy
phạm pháp luật khiếu nại, tố cáo. Không chỉ là phương tiện để công dân thực
22
hiện quyền của mình mà pháp luật khiếu nại, tố cáo còn là phương tiện để công
dân cũng như nhà nước đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật.
Bởi lẽ, hệ thống bộ máy quản lý nhà nước mặc dù đã và đang được hoàn thiện,
ngày càng trong sạch, vững mạnh, hoạt động ngày càng minh bạch và hiệu quả
hơn nhưng cũng chứa đựng trong nó là một bộ phận không nhỏ những vấn đề
tiêu cực, những “ung nhọt” tiềm ẩn chưa được phát hiện. Tâm lý chung khi đã
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật người ta thường hay che giấu, tìm cách trốn
tránh trách nhiệm. Do đó, nếu không có người khiếu nại, tố cáo và hành lang
pháp lý cho khiếu nại, tố cáo thì ai và bằng cách nào chúng ta có thể phát hiện ra
những “ung nhọt” trong hoạt động của bộ máy nhà nước để chữa trị kịp thời
hoặc loại bỏ chúng đi. Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan
hành chính nhà nước và người có thẩm quyền tuân thủ nghiêm chỉnh, đầy đủ,
đúng đắn trình tự, thủ tục được quy định bởi pháp luật khiếu nại, tố cáo và pháp
luật khác có liên quan. Đồng thời với nó, pháp luật khiếu nại, tố cáo có một cơ
chế khá hữu hiệu để kiểm tra, giám sát hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Đó là việc tự kiểm tra trong nội bộ cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan cấp
trên kiểm tra hoạt động của cơ quan hành chính cấp dưới trong đó có hoạt động
giải quyết khiếu nại, tố cáo; việc giám sát của các cơ quan quyền lực nhà nước
(Hội đồng nhân dân, tòa án) hay của các cơ quan khác không mang tính quyền
lực nhà nước như Mặt trận tổ quốc, các thành viên của Mặt trận tổ quốc, cơ quan
báo chí… (Chương 6 Luật khiếu nại: điều 63, 64, 65, 66; Chương 6 Luật tố cáo:
điều 41, 42, 43, 44). Pháp luật khiếu nại, tố cáo hướng vào yêu cầu xử lý các
hành vi, các quyết định trái pháp luật. Theo đó, các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia quan hệ khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo nếu có sai
phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường hoặc bồi hoàn theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào các quy định của
pháp luật khiếu nại, tố cáo các đối tượng vi phạm sẽ phải chịu sự trừng phạt
thích đáng của pháp luật, của dư luận…và đó cũng chính là một bài học mang
23
tính răn đe với những đối tượng khác. Những điều đó đã góp phần quan
trọng trong việc đảm bảo thực hiện pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Pháp luật khiếu nại, tố cáo được mở rộng hoàn thiện theo hệ thống
các quy định về quyền, lợi ích của các chủ thể.
Xã hội ngày càng phát triển, xu thế hội nhập quốc tế trên mọi lĩnh vực
của đời sống về kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội…là điều tất yếu. Cùng
với đó là vấn đề quyền con người ngày càng được quan tâm và ghi nhận
rộng rãi tại nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Nhiều văn bản luật và
dưới luật của chúng ta những năm gần đây đã được ban hành mới, sửa đổi,
bổ sung theo hướng cụ thể hóa các quyền con người, quyền công dân đã
được ghi nhận trong Hiến pháp. Nhà nước ta đã và đang được xây dựng để
trở thành nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân, vì dân.
Do đó, từ quan điểm lãnh đạo của Đảng đến việc xây dựng hệ thống pháp
luật của nhà nước đều hướng tới việc sao cho pháp luật của nước ta phải là
pháp luật vì con người. Pháp luật khiếu nại, tố cáo sau nhiều lần sửa đổi,
bổ sung và gần đây nhất là sự ra đời của Luật khiếu nại 2011, Luật tố cáo
2011 và Hiến pháp 2013 đã cho thấy các quy định về quyền, lợi ích của các
chủ thể trong quan hệ khiếu nại, tố cáo ngày càng được mở rộng hoàn thiện
hơn theo hướng phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân. Điều này
được thể hiện rõ nét tại các quy định mới, bổ sung, và mở rộng hơn trong
Luật khiếu nại 2011, Luật tố cáo 2011. Ví dụ: quy định mở rộng hơn về đối
tượng của khiếu nại; quyền khởi kiện vụ án hành chính không bắt buộc
phải qua thủ tục khiếu nại; bổ sung thêm các quyền và nghĩa vụ của người
tố cáo, người bị tố cáo và người giải quyết tố cáo….
1.2.2. Những nội dung cơ bản của pháp luật khiếu nại, tố cáo
Nội dung cơ bản của pháp luật khiếu nại, tố cáo bao gồm các chế định về:
- Chủ thể quyền khiếu nại, tố cáo. Xác định địa vị pháp lý của công dân, cá
nhân, cơ quan, tổ chức trong quan hệ với nhà nước hoặc với cá nhân, cơ quan, tổ
chức khác.
24
- Đối tượng của quyền khiếu nại, tố cáo. Đó là những vi phạm pháp luật
trong hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước, thể hiện là tính trái pháp luật của
các quyết định quản lý hoặc các hành vi quản lý.
- Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo và người bị khiếu nại, tố cáo.
Những quy định này nhằm đảm bảo thực tế quyền khiếu nại, tố cáo của công
dân và bảo đảm những điều kiện cần thiết cho quá trình giải quyết.
- Thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Xác định đúng thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức trong giải
quyết khiếu nại, tố cáo là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt đối với việc
nâng cao chất lượng hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo hiện nay.
- Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo xác định nội dung công việc và trình
tự thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc.
- Giám sát thi hành pháp luật khiếu nại, tố cáo. Các quy định về giám sát thi
hành nhằm đảm bảo cho các quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo được thực
hiện nghiêm chỉnh.
- Đặc biệt, pháp luật khiếu nại, tố cáo đã quan tâm đề cập tới những quy
định về việc tiếp công dân. Tiếp công dân là giai đoạn đầu của công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo, đóng vai trò quan trọng như là một khâu then chốt góp
phần giải quyết có hiệu quả việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, qua
đó bảo vệ lợi ích của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
1.2.3. Sự hình thành và phát triển của pháp luật giải quyết khiếu nại, tố
cáo ở Việt Nam
1.2.3.1. Chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về khiếu nại, tố cáo và giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
Khiếu nại, tố cáo là một phương thức thể hiện quyền dân chủ của nhân dân
và là một trong những phương thức thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối
với bộ máy Nhà nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi giải quyết khiếu nại, tố
cáo chính là một biện pháp quan trọng và thiết thực để củng cố mối quan hệ giữa
nhân dân với Đảng và Nhà nước. Làm tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu
25
nại, tố cáo là một hình thức thể hiện trực tiếp của mối quan hệ giữa nhân dân với
Nhà nước.
Xuất phát từ tư tưởng “lấy dân là gốc”, từ bản chất chính trị của chế độ dân
chủ nhân dân, ngay từ khi mới thành lập chính thể mới, cùng với việc thiết lập
chính quyền các cấp, Đảng, Bác Hồ và Chính phủ đã khẳng định quyền làm chủ
của nhân dân, quan tâm đến việc kiểm soát hoạt động của bộ máy nhà nuớc, việc
giải quyết khiếu kiện của dân, chống phiền hà, nhũng nhiễu dân. Ngày
23/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 64/SL thành lập Ban
Thanh tra đặc biệt, đã xác định một trong những nhiệm vụ của Ban Thanh tra
đặc biệt là “nhận các đơn khiếu nại của nhân dân”. Đây là văn bản pháp lý quan
trọng đầu tiên xác định quyền khiếu nại của công dân đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước, cán bộ, nhân viên làm việc
trong cơ quan đó và trách nhiệm của cơ quan thanh tra trong việc giải quyết các
khiếu nại của nhân dân. Điều này cho thấy mặc dù trong giai đoạn này đất nước
còn gặp nhiều khó khăn song Đảng ta đã coi hoạt động giải quyết khiếu nại, tiếp
công dân là nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết năm
1947 đã nêu “Kiểm soát có hai cách: một cách là trên xuống. Tức là người lãnh
đạo kiểm soát kết quả những công việc của cán bộ mình. Một cách nữa là từ
dưới lên. Tức là quần chúng và cán bộ kiểm soát sự sai lầm của người lãnh đạo
và bày tỏ cái cách sửa chữa sự sai lầm đó. Cách này là cách tốt nhất để kiểm
soát các nhân viên”. Người chỉ rõ: Làm người lãnh đạo, làm cán bộ, viên chức
nhà nước là đầy tớ của dân, là công bộc của dân. Do đó, trách nhiệm của họ là
phải giải quyết những công việc mà dân đề nghị yêu cầu. Theo quan điểm của
Người, giải quyết khiếu nại, tố cáo của dân chính là một biện pháp quan trọng và
thiết thực để củng cố mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, củng
cố lòng tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Trong trường hợp các khiếu
nại, tố cáo được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết kịp
thời và thỏa đáng thì những người dân đi khiếu nại, tố cáo và thậm chí cả những
người sống chung quanh họ sẽ cảm thấy Nhà nước đã tôn trọng, lắng nghe ý
26
kiến của họ, quan tâm, lo lắng đến quyền lợi của họ và cũng tự nhiên họ thấy
Nhà nước gần gũi, gắn bó với họ và đã thực sự là Nhà nước của dân, do dân và
vì dân. Nhưng ngược lại nếu các khiếu nại, tố cáo, các kiến nghị của dân được
các cơ quan, cán bộ Nhà nước đón nhận bằng một thái độ thờ ơ, thiếu trách
nhiệm thì cũng chính những người dân đó sẽ hình thành tâm trạng thiếu tin
tưởng và có xu hướng xa lánh các cơ quan quản lý. Vì vậy, việc giải quyết
nhanh chóng, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo của công dân, gắn liền với nó
là việc khôi phục kịp thời quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xử lý nghiêm
minh những người sai phạm tất yếu sẽ góp phần củng cố niềm tin của nhân dân
vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, làm
cho mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước ngày càng gắn bó bền
chặt hơn.
Hiến pháp năm 1946 đã ấn định các quyền và tự do cơ bản của công dân
cùng với bộ máy nhà nước bảo đảm các quyền và tự do dân chủ đó, đã gián tiếp
khẳng định quyền năng chủ thể khiếu nại, tố cáo của công dân cũng như trách
nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan nhà nước. Tuy Hiến pháp
năm 1946 chưa có một điều khoản cụ thể nào quy định quyền khiếu nại, tố cáo
của công dân, song thể chế dân chủ mà Hiến pháp này tạo dựng nên đã là nền
tảng cơ bản hình thành quyền khiếu nại, tố cáo của công dân trên thực tế.
Kế thừa và phát triển tư tưởng dân chủ của Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp
năm 1959 đã chính thức ghi nhận quyền khiếu nại, tố cáo là một trong những
quyền cơ bản của công dân. Điều 29 Hiến pháp 1959 quy định:
“Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà có quyền khiếu nại và tố cáo
với bất kỳ cơ quan nào của Nhà nước về những việc làm vi phạm pháp luật của
cán bộ, nhân viên cơ quan nhà nước. Các khiếu nại, tố cáo cần phải được xem
xét và giải quyết nhanh chóng. Người bị thiệt hại do những việc làm trái pháp
luật gây ra có quyền được bồi thường”.
Điều 73, Hiến pháp 1980:
“Công dân có quyền khiếu nại và tố cáo với bất cứ cơ quan nào của Nhà
nước về những việc làm trái pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội,
27
đơn vị vũ trang nhân dân hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan, tổ
chức và đơn vị đó.
Các điều khiếu nại và tố cáo phải được xem xét và giải quyết nhanh chóng.
Mọi hành động xâm phạm quyền lợi chính đáng của công dân phải được
kịp thời sửa chữa và xử lý nghiêm minh. Người bị thiệt hại có quyền được bồi
thường.
Nghiêm cấm việc trả thù người khiến nại, tố cáo”.
Điều 74, Hiến pháp 1992:
“Công dân có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
về những việc làm trái pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,
đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào.
Việc khiếu nại, tố cáo phải được cơ quan Nhà nước xem xét và giải quyết trong
thời hạn pháp luật quy định.
Mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập
thể và của công dân phải được kịp thời xử lý nghiêm minh. Người bị thiệt hại có quyền
được bồi thường về vật chất và phục hồi danh dự.
Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố
cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác”.
Điều 30, Hiến pháp 2013 đều ghi nhận với tinh thần:
“ Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố
cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi
danh dự theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố
cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác”.
Như vậy, có thể khẳng định rằng quyền khiếu nại, tố cáo chính là một trong những
quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp, một quyền có tính chất
chính trị và pháp lý của công dân, là một hình thức biểu hiện của dân chủ xã hội
chủ nghĩa. Việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo sẽ là cơ sở cho việc thực hiện các
28
quyền và nghĩa vụ khác của công dân. Qua đó, nó còn là phương tiện để công dân đấu
tranh chống lại các hành vi trái pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể,
quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình. Mặt khác, quyền khiếu nại, tố cáo của công
dân là quyền dân chủ trực tiếp, một chế định của nền dân chủ trực tiếp để công dân
thông qua đó thiết thực tham gia vào việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
1.2.3.2. Các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo
Những quan điểm, chủ trương về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại,
tố cáo của Đảng và Nhà nước đã được quán triệt, thể hiện rõ trong các quy định
của pháp luật nói chung, trong các văn bản pháp luật về công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo như: Pháp lệnh về việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân và Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân năm 1991 và các nghị
định hướng dẫn thi hành các Pháp lệnh trên đều có đề cập tới trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức trong công tác tiếp công dân.
Ngày 07/8/1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 89/NĐ-CP kèm theo
Quy chế tổ chức tiếp công dân trong đó quy định rõ về mục đích của công tác
tiếp công dân; trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong
công tác tiếp dân; tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Trụ sở tiếp công dân của
Trung ương Đảng và Nhà nước tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; trách
nhiệm của Thanh tra Nhà nước và các cơ quan Thanh tra nhà nước trong công
tác tiếp dân.
Nhằm thể chế hoá chủ trương, đường lối của Đảng về công tác tiếp công
dân, Quốc hội đã thông qua Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ
sung Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005, trong đó dành hẳn một
chương (Chương V) để quy định về công tác này. Trên cơ sở đó Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ban hành ngày 14/11/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn việc
tiếp công dân, tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến
khiếu nại, tố cáo. Trong đó, quy định rõ về trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ
quan nhà nước; trách nhiệm của người tiếp công dân khi tiếp nhận các khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo; quyền và nghĩa vụ
của công dân khi đến khiếu nại, tố cáo…
29
Để tăng cường trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước trong
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân, ngay sau Luật khiếu nại,
tố cáo năm 2004 được ban hành, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số
30/2004/QH11 về công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực quản lý hành
chính nhà nước. Trên cơ sở đó Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số
36/2004/CT-TTg ngày 27/10/2004 về việc chấn chỉnh và tăng cường trách
nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo. Trước đó ngày 09/10/2001 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số
26/CT-TTg về việc tạo điều kiện để Hội Nông dân các cấp tham gia giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong đó có việc phối hợp tham gia tiếp công dân.
Trên cơ sở tiến hành tổng kết đánh giá việc triển khai thực hiện Luật khiếu
nại, tố cáo năm 1998 và luật sửa đổi, bổ sung Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004
và năm 2005. Nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc của Luật khiếu nại,
tố cáo, tại kỳ họp thứ Hai, Quốc hội Khóa XIII, các đại biểu Quốc hội đã xem
xét và thông qua Luật khiếu nại 2011 và Luật tố cáo 2011, có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2012, trong đó:
- Đối với Luật khiếu nại, quy định về: trình tự khiếu nại; quyền, nghĩa vụ
của người khiếu nại, người bị khiếu nại và của luật sư; thẩm quyền giải quyết
khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính; thi hành quyết định
giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; khiếu nại, giải quyết khiếu nại kỷ luật
cán bộ, công chức; tổ chức tiếp công dân; giám sát công tác giải quyết khiếu
nại…
- Đối với Luật tố cáo, quy định về: phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng, trong đó: cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp về quyền tố cáo của công
dân cũng như trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc
giải quyết tố cáo, Luật tố cáo điều chỉnh đối với việc giải quyết tố cáo về vi
phạm trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức
ở các cơ quan, tổ chức; vi phạm pháp trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của
các cơ quan, tổ chức và cá nhân; đối tượng áp dụng là công dân tố cáo, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo; cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có
30
thẩm quyền trong việc giải quyết tố cáo; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc phối hợp giải quyết tố cáo. Quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo
đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong thực
hiện nhiệm vụ, công vụ; thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực; việc tiếp nhận, xử lý thông tin
tố cáo; về trách nhiệm của người giải quyết tố cáo, người được giao nhiệm vụ
xác minh nội dung tố cáo; việc xử lý hành vi vi phạm tố cáo của người giải
quyết tố cáo; bảo vệ người tố cáo…
1.2.4. Luật khiếu nại 2011, Luật tố cáo 2011 và những đổi mới cơ bản
về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Luật khiếu nại, Luật tố cáo được Quốc hội thông qua ngày 11/11/2011 có
hiệu lực thi hành từ 01/7/2012 thể hiện những điểm tiến bộ vượt bậc, phù hợp
hơn với thực tế giải quyết khiếu nại, tố cáo và có những điểm khác biệt so với
Luật khiếu nại, tố cáo trước đây. Luật khiếu nại 2011, Luật tố cáo 2011 đã tạo
cơ sở pháp lý thuận lợi hơn cho người dân trong việc thực hiện quyền khiếu nại,
tố cáo của mình. So với Luật khiếu nại, tố cáo 1998 ( đã được sửa đổi, bổ sung
năm 2004, 2005) Luật khiếu nại 2011, Luật tố cáo 2011 đã có nhiều quy định
mới tiến bộ, cụ thể:
* Điểm mới của Luật khiếu nại 2011
Về đối tƣợng của khiếu nại hành chính
Theo quy định tại Điều 2 của Luật khiếu nại 2011 thì đối tượng của khiếu
nại là “quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà
nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết
định kỷ luật cán bộ, công chức”. Nếu như trước kia, quyết định hành chính phải
là quyết định bằng văn bản thì hiện nay quyết định hành chính là văn bản do cơ
quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính
nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý
hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng
cụ thể. Như vậy, quyết định hành chính hiện nay được hiểu rộng hơn, không chỉ
bao gồm các văn bản được ban hành dưới hình thức một quyết định mà bao gồm
31
cả các văn bản dù không dưới hình thức quyết định nhưng chứa đựng những quy
định đụng chạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và doanh
nghiệp. Quyết định hành chính thuộc đối tượng khiếu nại là văn bản được thể
hiện dưới hình thức quyết định hoặc dưới hình thức khác như thông báo, kết
luận, công văn do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc
người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban hành có chứa đựng nội
dung của quyết định hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số
đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính mà
người khiếu nại cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Về quyền khởi kiện vụ án hành chính
Về trình tự khiếu nại, Luật khiếu nại, tố cáo quy định: khi có căn cứ cho
rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm đến
quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì trong mọi trường hợp, người khiếu nại phải
khiếu nại lần đầu với người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có cán bộ,
công chức có hành vi hành chính. Quy định này đã hạn chế quyền được khởi
kiện vụ án hành chính tại Toà án của công dân. Để khắc phục hạn chế trên, theo
quy định của Luật khiếu nại 2011( tại điều 7, Luật khiếu nại quy định về trình tự
khiếu nại) thì khiếu nại lần đầu, người khiếu nại có quyền khiếu nại trực tiếp đến
người có quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc có quyền khởi kiện vụ
án hành chính tại Toà án, không nhất thiết phải khiếu nại với người có quyết
định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại như trước đây. Việc khởi kiện
vụ án hành chính tại Toà án vẫn có thể thực hiện ở bất kỳ giai đoạn nào trong
quá trình giải quyết khiếu nại. Quy định này phù hợp với tinh thần của Luật Tố
tụng hành chính và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân trong khi thực
hiện quyền khiếu kiện của mình.
Về các khiếu nại không đƣợc thụ lý giải quyết
Ngoài những khiếu nại không được thụ lý để giải quyết theo quy định tại
Điều 32 Luật khiếu nại, tố cáo, tại Điều 11, Luật khiếu nại 2011 đã bổ sung
thêm một số trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải quyết, cụ thể:
32
- Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước
để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi
hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan
hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp
luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục
của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính,
hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định.
- Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
- Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày
người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại.
Việc bổ sung quy định mới này nhằm thống nhất với Luật Cán bộ công
chức năm 2008, Luật Tố tụng hành chính năm 2010 và đảm bảo hiệu lực, hiệu
quả hoạt động quản lý nhà nước, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân,
cơ quan, tổ chức.
Luật khiếu nại đã quy định đầy đủ, chi tiết, chặt chẽ về quyền, nghĩa vụ của
người người khiếu nại, người bị khiếu nại, luật sư, trợ giúp viên pháp lý:
Về quyền, nghĩa vụ của ngƣời khiếu nại
So với Luật khiếu nại, tố cáo, Luật khiếu nại đã quy định bổ sung người
khiếu nại có thêm các quyền mới được quy định tại Điều 12 như: quyền được uỷ
quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; nếu
người khiếu nại là người trong diện được trợ giúp pháp lý theo quy định của
pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc uỷ quyền
cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
quyền tham gia đối thoại hoặc uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia
đối thoại; quyền được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do người
giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc
bí mật nhà nước; quyền được yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan
đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung
cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu
33
để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật
nhà nước và quyền được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện
pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định
hành chính bị khiếu nại.
Về quyền, nghĩa vụ của ngƣời bị khiếu nại
So với Luật khiếu nại, tố cáo, Luật khiếu nại đã quy định bổ sung thêm các
quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại tại Điều 13 như: quyền được biết, đọc,
sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập
để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; quyền yêu
cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài
liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao cho người giải quyết
khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước và người bị khiếu nại có
nghĩa vụ tham gia đối thoại hoặc uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp tham
gia đối thoại; chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Về quyền, nghĩa vụ của Luật sƣ, Trợ giúp viên pháp lý
Đây là nội dung hoàn toàn mới so với Luật khiếu nại, tố cáo. Cụ thể theo
quy định tại Điều 16, Luật khiếu nại 2011: Luật sư, Trợ giúp viên pháp lý có
quyền tham gia vào quá trình giải quyết khiếu nại theo đề nghị của người khiếu
nại; thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại khi được uỷ quyền; xác
minh, thu thập chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại và cung cấp chứng
cứ cho người giải quyết khiếu nại; được nghiên cứu hồ sơ vụ việc, ghi chép, sao
chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ việc để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người khiếu nại. Bên cạnh đó Luật cũng quy định Luật sư, Trợ
giúp viên pháp lý tham gia giải quyết khiếu nại có nghĩa vụ xuất trình thẻ luật
sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý và quyết định phân công trợ giúp pháp lý, giấy yêu
cầu giúp đỡ về pháp luật hoặc giấy uỷ quyền của người khiếu nại; thực hiện
đúng nội dung, phạm vi mà người khiếu nại đã ủy quyền.
Đặc biệt, đối với quy định về tiếp công dân
34
Trên cơ sở kế thừa quy định của Luật khiếu nại, tố cáo, Luật khiếu nại 2011
dành một chương (chương 5) quy định về tổ chức tiếp công dân với những quy
định mới sau:
Trụ sở tiếp công dân của các cơ quan Đảng và Nhà nước được tổ chức ở
trung ương và địa phương để tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh theo quy định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Như vậy, so với
Luật khiếu nại, tố cáo thì Luật khiếu nại không chỉ quy định tiếp công dân ở các
cơ quan trong bộ máy nhà nước mà mở rộng ra cả ở các cơ quan của Đảng.
Về nội dung, Luật khiếu nại quy định việc tiếp công dân không chỉ tiếp
công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố
cáo mà còn cả các kiến nghị, phản ánh thể hiện những tâm tư, vướng mắc nói
chung của công dân. Đây là nội dung mới nhằm bảo đảm thực hiện quyền dân
chủ của nhân dân.
Để bảo đảm cho việc tiếp công dân đạt hiệu quả cao, Luật khiếu nại quy
định cán bộ tiếp công dân có quyền từ chối tiếp công dân trong hai trường hợp:
khi người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về vụ việc đã được kiểm tra
xem xét và đã có quyết định hoặc kết luận giải quyết của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật và đã được trả lời đầy đủ và những người vi phạm
quy chế tiếp công dân.
Để gắn trách nhiệm với người có trách nhiệm, Luật khiếu nại đã quy định
người phụ trách trụ sở, địa điểm tiếp công dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo của người có thẩm quyền, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo
của người có trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại, tố cáo.
* Điểm mới của Luật tố cáo 2011
Trên cơ sở kế thừa các quy định còn phù hợp của Luật khiếu nại, tố cáo,
Luật tố cáo 2011 đã quy định cụ thể và đầy đủ hơn về quyền, nghĩa vụ của người
tố cáo, người bị tố cáo, người giải quyết tố cáo.
35
Về quyền, nghĩa vụ của ngƣời tố cáo, ngƣời bị tố cáo, ngƣời giải quyết
tố cáo:
Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn, Luật tố cáo 2011 đã quy định đầy đủ, chi tiết,
chặt chẽ về quyền, nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo, người giải quyết
tố cáo.
Đối với ngƣời tố cáo (Điều 9, Luật tố cáo): so với quy định trong Luật
khiếu nại, tố cáo năm 1998 thì Luật tố cáo đã bổ sung thêm một số quyền cho
người tố cáo như: được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá
nhân khác của mình; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông
báo về việc thụ lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ
quan có thẩm quyền giải quyết; tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải
quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật
hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết; được khen thưởng
theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, Luật tố cáo đã bổ sung người tố cáo
có thêm các nghĩa vụ: cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo
mà mình có được; bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của
mình gây ra.
Đối với ngƣời bị tố cáo (Điều 10, Luật tố cáo): Luật tố cáo đã bổ sung có
thêm một số quyền: nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo; yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý giải quyết tố trái pháp luật;
được xin lỗi, cải chính công khai do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng
gây ra; được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải
chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc giải quyết tố cáo không đúng
gây ra.
Bên cạnh đó, Luật tố cáo đã có quy định mới về quyền, nghĩa vụ của
ngƣời giải quyết tố cáo (Điều 11, Luật tố cáo), cụ thể là người giải quyết tố
cáo có các quyền: Yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến nội dung tố cáo; yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản về hành vị
bị tố cáo; yêu cầu cơ quan tổ chức cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến nội dung tố cáo; tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh, thu thập chứng
36
cứ đề giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật; áp dụng các biện pháp theo
thẩm quyền để ngăn chặn, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật; kết luận về nội
dung tố cáo; quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Tương ứng với các
quyền trên thì người giải quyết tố cáo cũng phải có các quyền nghĩa vụ: bảo đảm
khách quan, trung thực, đúng pháp luật trong việc giải quyết tố cáo; áp dụng các
biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan chức năng áp dụng
các biện pháp để bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo, người
cung cấp thông tin có liên quan đến việc tố cáo; không tiết lộ thông tin gây bất
lợi cho người bị tố cáo khi chưa có kết luận về nội dung tố cáo; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc giải quyết tố cáo; bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành
vi giải quyết tố cáo trái pháp luật của mình gây ra.
Xây dựng cơ chế hữu hiệu bảo vệ ngƣời tố cáo: Luật tố cáo đã bổ sung
chương mới (chương 5) quy định về bảo vệ người tố cáo, trong đó quy định cụ
thể về phạm vi, đối tượng và thời hạn bảo vệ; quyền và nghĩa vụ của người tố
cáo được bảo vệ; bảo vệ bí mật thông tin về người bị tố cáo; bảo vệ người tố cáo
tại nơi công tác, làm việc; bảo vệ người tố cáo tại nơi cư trú; bảo vệ tính mạng,
sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người tố cáo.
Về việc xử lý tố cáo khi ngƣời tố cáo rút tố cáo
Đây là điểm mới rất đặc biệt của quy trình giải quyết tố cáo. Người tố cáo
rút tố cáo là vấn đề thực tiễn đang đặt ra nhưng trước đây chưa có quy định nào
điều chỉnh. Trong thực tiễn, có trường hợp sau khi tố cáo, người tố cáo tự nhận
thức được nội dung tố cáo của mình là sai sự thật và xin rút tố cáo, bởi nếu
người tố cáo đã nhận thức được việc mình tố cáo là sai nhưng vẫn tiếp tục tố cáo
và làm việc với cơ quan có thẩm quyền thì chính đó là dấu hiệu của hành vi cố ý
tố cáo sai sự thật. Vì vậy, quy trình mới đã có nội dung hướng dẫn về trường
hợp người tố cáo xin rút nội dung tố cáo và xét thấy việc rút tố cáo là có căn cứ
thì người giải quyết tố cáo không xem xét, giải quyết nội dung tố cáo đó.
Mặc dù vậy, cũng không loại trừ trường hợp người tố cáo nhận thức chưa
đúng về dấu hiệu vi phạm pháp luật nên đã cho rằng mình đã tố cáo sai và xin
37
rút tố cáo nhưng thực chất vẫn có hành vi vi phạm pháp luật cần được phát hiện,
xử lý thì người giải quyết tố cáo vẫn xem xét, giải quyết theo quy định của pháp
luật. Hoặc trong thực tiễn cũng có trường hợp người tố cáo bị đe dọa, ép buộc
hoặc bị mua chuộc để rút lại nội dung tố cáo. Khi đó, người giải quyết tố cáo
vẫn phải xem xét, giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật, đồng thời phải
áp dụng các biện pháp để bảo vệ người tố cáo, xử lý nghiêm đối với người đe
dọa, ép buộc người tố cáo, đồng thời nếu người tố cáo xin rút nội dung tố cáo
nhằm che giấu hành vi vi phạm pháp luật, trốn tránh trách nhiệm hoặc vì vụ lợi
thì người có thẩm quyền phải có biện pháp xử lý người tố cáo theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
38
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai.
2.1.1. Tình hình khiếu nại, tố cáo
Những năm gần đây, các ngành, các cấp chính quyền địa phương trên địa
bàn huyện Quốc Oai đã quan tâm chú trọng đến công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo đồng thời với việc đa dạng hóa nội dung và hình thức
tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước, nên tình hình khiếu nại, tố cáo trên địa bàn
huyện đã được giải quyết tương đối triệt để, kịp thời ngăn chặn điểm nóng đơn
thư. Tuy nhiên do sự phát triển chung của kinh tế - xã hội, đặc biệt giai đoạn
năm 2009-2010 là giai đoạn sôi động của thị trường bất động sản, của các dự án
khu công nghiệp, khu tái định cư…và ngay sau đó từ năm 2011 đến nay là sự
đóng băng của thị trường bất động sản và các dự án đã dẫn đến phát sinh ngày
càng nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo. Theo thống kê trong vòng từ năm 2009
đến 2013 tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn huyện có xu
hướng gia tăng (bình quân tăng khoảng từ 2-4%/năm) với tính chất diễn biến
phức tạp hơn, có lúc đặc biệt phức tạp, gay gắt, biểu hiện rõ nhất là tình trạng
khiếu kiện đông người, vượt cấp gia tăng, nhất là trong dịp diễn ra các sự kiện
chính trị. Nhiều vụ việc phát sinh từ những năm trước và đã được các cấp chính
quyền xem xét, giải quyết nhưng công dân vẫn không nhất trí tiếp tục khiếu kiện
kéo dài, chủ yếu là các vụ việc khiếu nại về thu hồi đất để thực hiện dự án, các
vụ việc đòi lại đất cũ, tranh chấp đất đai trong nội bộ nhân dân. Đáng chú ý, có
trường hợp bị xúi giục, kích động tụ tập hàng trăm người đi khiếu nại mang theo
băng rôn, biểu ngữ đến trước trụ sở của Huyện uỷ, UBND huyện để gây rối; có
lúc công dân tập trung khiếu kiện đông người tại trụ sở Tiếp công dân của
Thành phố, của Trung ương Đảng và Nhà nước tại Hà Nội làm cho tình hình
khiếu nại, tố cáo càng trở nên phức tạp. Điển hình một số công dân như ông Đỗ
39
Lai Vượng (thôn Ngọc Than, xã Ngọc Mỹ), Ông Nguyễn Văn Nhơn (xã Phú
Cát), ông Nguyễn Văn Sửu và một số bệnh binh 2/3 ( xã Liệp Tuyết), bà
Nguyễn Thị Lan và một số công dân xã Phượng Cách…
Tình hình khiếu nại, tố cáo nêu trên đã ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và
tiềm ẩn những nguy cơ làm mất ổn định chính trị - xã hội tại địa phương. Một số
trường hợp đã xuất hiện những mâu thuẫn phát sinh giữa người dân với chính
quyền, giữa người dân với nhà đầu tư. Trong nhiều dự án, do tác động của tình
hình khiếu nại, tố cáo nên đã làm cho dự án bị chậm triển khai theo tiến độ, kéo
dài nhiều năm, gây ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế xã hội ở điạ phương.
Một số vụ việc người dân thể hiện thái độ sẵn sàng đối đầu, bất phục tùng chính
quyền, thậm chí hăm dọa cán bộ có trách nhiệm vì không đồng tình với cơ chế
thu hồi đất hiện nay và cho rằng Nhà nước bồi thường cho dân giá rẻ, giao đất
cho doanh nghiệp thực hiện dự án, bán thu chênh lệch cao. Điều đáng lo ngại là
tình hình khiếu nại, tố cáo đã tác động tiêu cực vào niềm tin của một bộ phận
không nhỏ nhân dân đối với chính quyền.
Trước tình hình đó, xác định công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là một
nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của cả hệ thống chính trị, Huyện
uỷ, UBND huyện Quốc Oai đã tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác
tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo nhằm bảo đảm quyền lợi của công dân và
góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế.
Ngày 06/05/2009 Huyện ủy Quốc Oai có Nghị quyết số 34/ HU về việc
tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo trên địa bàn huyện. Ngày 11/6/2009 UBND huyện ban hành Quyết
định 1695/2009/Q Đ-UB v/v ban hành quy định tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc huyện Quốc Oai. Hàng năm UBND huyện xây dựng kế
hoạch thanh tra trách nhiệm thực hiện Luật khiếu nại, Luật tố cáo đối với
Chủ tịch UBND các xã, thị trấn và ở cơ sở, UBND các xã, thị trấn đều xây
dựng kế hoạch thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo của công dân. UBND huyện thường xuyên ban hành các văn bản
đôn đốc, chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền thuộc huyện giải quyết các đơn
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT

More Related Content

What's hot

Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAYLuận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Tổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đ
Tổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đTổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đ
Tổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
 
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOTĐề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại, tố cáo ở huyện Gia Lâm, Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại, tố cáo ở huyện Gia Lâm, Hà NộiLuận văn: Giải quyết khiếu nại, tố cáo ở huyện Gia Lâm, Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại, tố cáo ở huyện Gia Lâm, Hà Nội
 
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đaiLuận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đai
 
Luận văn: Vai trò của tư pháp trong bảo vệ quyền con người, HOT
Luận văn: Vai trò của tư pháp trong bảo vệ quyền con người, HOTLuận văn: Vai trò của tư pháp trong bảo vệ quyền con người, HOT
Luận văn: Vai trò của tư pháp trong bảo vệ quyền con người, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng NaiLuận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOTĐề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
 

Similar to Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT

Luận văn thạc sĩ: Bảo đảm quyền khiếu nại của công dân
Luận văn thạc sĩ: Bảo đảm quyền khiếu nại của công dânLuận văn thạc sĩ: Bảo đảm quyền khiếu nại của công dân
Luận văn thạc sĩ: Bảo đảm quyền khiếu nại của công dânDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại thi hành án dân sự Long An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại thi hành án dân sự Long AnLuận văn: Giải quyết khiếu nại thi hành án dân sự Long An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại thi hành án dân sự Long AnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn Luật Hiến Pháp: Giải quyết khiếu nại, tố cáo từ Thanh Hóa
Luận văn Luật Hiến Pháp: Giải quyết khiếu nại, tố cáo từ Thanh HóaLuận văn Luật Hiến Pháp: Giải quyết khiếu nại, tố cáo từ Thanh Hóa
Luận văn Luật Hiến Pháp: Giải quyết khiếu nại, tố cáo từ Thanh HóaDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ...
 Giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ... Giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ...
Giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ...hieu anh
 

Similar to Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT (20)

Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo huyện Quốc Oai, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo huyện Quốc Oai, 9 ĐIỂMLuận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo huyện Quốc Oai, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo huyện Quốc Oai, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nướcLuận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
 
Đề tài: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
Đề tài: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nướcĐề tài: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
Đề tài: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cưLuận văn: Giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
 
Luận văn: Bảo đảm quyền tố cáo của công dân tại Tp Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền tố cáo của công dân tại Tp Đà Nẵng, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền tố cáo của công dân tại Tp Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền tố cáo của công dân tại Tp Đà Nẵng, 9đ
 
Luận văn thạc sĩ: Bảo đảm quyền khiếu nại của công dân
Luận văn thạc sĩ: Bảo đảm quyền khiếu nại của công dânLuận văn thạc sĩ: Bảo đảm quyền khiếu nại của công dân
Luận văn thạc sĩ: Bảo đảm quyền khiếu nại của công dân
 
Bảo đảm quyền khiếu nại của công dân ở quận Thanh Xuân, HAY
Bảo đảm quyền khiếu nại của công dân ở quận Thanh Xuân, HAYBảo đảm quyền khiếu nại của công dân ở quận Thanh Xuân, HAY
Bảo đảm quyền khiếu nại của công dân ở quận Thanh Xuân, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc gia
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc giaLuận văn: Tổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc gia
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc gia
 
Tổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc gia, HAY
Tổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc gia, HAYTổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc gia, HAY
Tổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc gia, HAY
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Ban Tiếp Công dân, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Ban Tiếp Công dân, 9đLuận văn: Giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Ban Tiếp Công dân, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Ban Tiếp Công dân, 9đ
 
Luận án: Pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, HAY
Luận án: Pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, HAYLuận án: Pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, HAY
Luận án: Pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, HAY
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại thi hành án dân sự Long An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại thi hành án dân sự Long AnLuận văn: Giải quyết khiếu nại thi hành án dân sự Long An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại thi hành án dân sự Long An
 
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Quản Lý Về Hộ Tịch.docx
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Quản Lý Về Hộ Tịch.docxBảo Đảm Quyền Con Người Trong Quản Lý Về Hộ Tịch.docx
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Quản Lý Về Hộ Tịch.docx
 
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOTLuận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
 
Luận văn Luật Hiến Pháp: Giải quyết khiếu nại, tố cáo từ Thanh Hóa
Luận văn Luật Hiến Pháp: Giải quyết khiếu nại, tố cáo từ Thanh HóaLuận văn Luật Hiến Pháp: Giải quyết khiếu nại, tố cáo từ Thanh Hóa
Luận văn Luật Hiến Pháp: Giải quyết khiếu nại, tố cáo từ Thanh Hóa
 
Giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ...
 Giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ... Giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ...
Giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ...
 
Giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh
Giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnhGiải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh
Giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh
 
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính tại Hải Phòng, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính tại Hải Phòng, HAYLuận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính tại Hải Phòng, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính tại Hải Phòng, HAY
 
Đề tài: Quyết định hành chính về đối tượng khiếu nại theo pháp luật
Đề tài: Quyết định hành chính về đối tượng khiếu nại theo pháp luật Đề tài: Quyết định hành chính về đối tượng khiếu nại theo pháp luật
Đề tài: Quyết định hành chính về đối tượng khiếu nại theo pháp luật
 
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAIGIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ SÁU HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2014
  • 2. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi được bảo vệ luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Lê Thị Sáu MỤC LỤC Trang Lời cam đoan 1
  • 3. 2 Mục lục 2 Danh mục các chữ viết tắt 5 MỞ ĐẦU 6 Chƣơng 1: Khái quát về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo 13 1.1. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo ………………… 13 1.1.1 Khái niệm khiếu nại, tố cáo ……………………………………… 13 1.1.2 Khái niệm về quyền khiếu nại, quyền tố cáo……………………… 19 1.1.3 Khái niệm giải quyết khiếu nại, tố cáo ……………………………… 20 1.1.4 Vai trò và ý nghĩa của hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo……….. 20 1.2 Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo …………………………. 23 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của pháp luật Khiếu nại, tố cáo……………. 23 1.2.2 Những nội dung cơ bản của pháp luật Khiếu nại, tố cáo…………….. 26 1.2.3 Sự hình thành và phát triển của pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo ở Việt Nam………………………………………………………….. 28 1.2.4 Luật Khiếu nại 2011, Luật Tố cáo 2011 và những đổi mới cơ bản về giải quyết khiếu nại, tố cáo…………………………………………. 34 Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai – Thành phố Hà Nội 42 2.1. Khái quát về khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai............. 42 2.1.1 Tình hình khiếu nại, tố cáo..................................................................... 42 2.1.2 Nội dung cơ bản của các vụ khiếu nại, tố cáo ...................................... 45 2.2 Kết quả hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân trên địa bàn huyện Quốc Oai................................................................ 46 2.2.1 Kết quả hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo................................... 46 2.2.2 Công tác tiếp dân ................................................................................... 50 2.3 Đánh giá về hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân trên địa bàn huyện Quốc Oai 52 2.3.1 Những kết quả đạt được............................................................................. 52 2.3.2 Những tồn tại, hạn chế............................................................................... 53
  • 4. 3 2.4 Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai 57 2.4.1 Bất cập trong các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo................. 58 2.4.2 Bất cập trong cơ chế tổ chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo............................................................................ 63 2.4.3 Nhân sự phục vụ cho công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo còn thiếu và yếu........................................................................................................... 66 2.4.4 Nhận thức về chính sách, pháp luật của một bộ phận nhân dân còn hạn chế.............................................................................................................. 67 Chƣơng 3: Các giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo 68 3.1. Hoàn thiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo 68 3.1.1 Hoàn thiện luật Khiếu nại 68 3.1.2 Hoàn thiện luật Tố cáo 71 3.2 Đổi mới cơ chế tổ chức thực hiện hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo............................................................................................................ 75 3.2.1 Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức và nhân dân trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo........................................................................ 76 3.2.2 Triển khai có hiệu quả công tác cải cách hành chính trong giải quyết khiếu nại, tố cáo.......................................................................................... 80 3.2.3 Thực hiện tốt đối thoại giữa người khiếu nại, người bị khiếu nại và người giải quyết khiếu nại.......................................................................... 81 3.3 Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo............................................................................. 82 3.4 Tăng cƣờng công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo....................................................................................... 85 KẾT LUẬN 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
  • 5. 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. UBND: Ủy ban nhân dân 2. HĐND: Hội đồng nhân dân 3. XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 6. 5 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Việc quan tâm đến lợi ích của nhân dân là trách nhiệm của Đảng và Nhà nước. Khiếu nại, tố cáo là quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp ghi nhận. Giải quyết khiếu nại, tố cáo là một lĩnh vực hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý nhà nước và điều hành xã hội. Do vậy thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân sẽ củng cố và tăng cường niềm tin của nhân dân vào đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước đề ra, thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Nhận thức được điều đó, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra những chính sách, văn bản pháp luật ngày càng hoàn thiện để giải quyết khiếu nại, tố cáo nhanh, đúng pháp luật, bảo vệ và khôi phục kịp thời quyền, lợi ích hợp pháp cho nhân dân, đồng thời xử lý nghiêm minh những cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật, tạo niềm tin của nhân dân vào con đường đi lên XHCN mà Đảng và Nhà nước ta đã lựa chọn. Trong thời gian qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo. Cụ thể là : Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998, luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005. Pháp luật về khiếu nại, tố cáo ngày càng hoàn thiện với sự ra đời mới đây của Luật khiếu nại 2011, Luật tố cáo 2011 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Điều đó đã giúp việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đã đạt được nhiều kết quả tích cực hơn trước. Huyện Quốc Oai là một trong 30 quận, huyện của thành phố Hà Nội, nằm ở phía Tây thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thành phố Hà Nội khoảng 20 km. Phía Đông giáp huyện Đan phượng, huyện Hoài Đức, phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình; phía Nam giáp huyện Chương Mỹ và phía Bắc giáp huyện Thạch Thất và huyện Phúc Thọ. Huyện Quốc Oai trải rộng trên diện tích 147 km2 với dân số 172
  • 7. 6 nghìn người, có 20 xã và 01 thị trấn. Trong những năm qua, tình hình tăng trưởng kinh tế của huyện đạt ở mức cao. Giá trị sản xuất chung tăng bình quân hàng năm khoảng trên 10%. Những năm qua, các cấp ủy đảng và chính quyền huyện Quốc Oai rất quan tâm, coi trọng đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Tuy nhiên trên địa bàn huyện Quốc Oai những năm gần đây các đơn thư khiếu nại, tố cáo ngày càng có xu hướng gia tăng và phức tạp, đặc biệt là các đơn thư vượt cấp, kéo dài. Khi Luật khiếu nại, Luật tố cáo 2011 có hiệu lực, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có những chuyển biến đáng kể. Mặc dù các cấp chính quyền huyện đã có nhiều cố gắng trong công tác này, song vì công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là vấn đề nhạy cảm và liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội và hoạt động quản lý nhà nước nên việc giải quyết khiếu nại, tố cáo vẫn chưa thực sự hiệu quả, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn. Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng trên là do pháp luật về khiếu nại, tố cáo còn một số hạn chế, nhiều quy định còn thiếu tính cụ thể. Việc giải quyết phải tuân theo các quy định của pháp luật, tôn trọng sự thật khách quan, bảo đảm tính công khai, công bằng, đề cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo. Nhưng trên thực tế vẫn còn phổ biến tình trạng đùn đẩy, không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương, gây mất an ninh chính trị và làm thiệt hại không nhỏ đến lợi ích kinh tế của cá nhân, tổ chức người khiếu nại, tố cáo cũng như của địa phương. Từ thực trạng khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo hiện nay tại huyện Quốc Oai cùng những vấn đề của pháp luật khiếu nại, tố cáo trước yêu cầu của cải cách hành chính, của hội nhập quốc tế và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân đã và đang đặt ra cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý nhu cầu phải giải đáp những vấn đề lý luận và thực tiễn đối với pháp luật khiếu nại, tố cáo và việc thực thi pháp luật khiếu nại, tố cáo phù hợp với những yêu
  • 8. 7 cầu của đổi mới. Bản thân tác giả là người trực tiếp tham gia công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc UBND huyện Quốc Oai - Thành phố Hà Nội. Do vậy, tác giả quyết định chọn vấn đề: “Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội – Thực trạng và giải pháp” làm đề tài luận văn thạc sỹ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Những vấn đề về pháp luật khiếu nại, tố cáo và việc thực hiện Luật khiếu nại, tố cáo đã được nhiều nhà nghiên cứu về khoa học pháp lý và các nhà hoạt động thực tiễn quan tâm. Luận văn Thạc sĩ của Hoàng Văn Lễ: “ Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực quản lý hành chính”, 2004; Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thu Hằng: “Giải quyết khiếu nại về đất đai tại khu công nghiệp của các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Bắc Giang”; Luận văn thạc sĩ của Đặng Anh Tuấn: “Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai – Qua thực tiễn tỉnh Thái Nguyên”…. Luận án tiến sĩ luật học của Nguyễn Thế Thuấn: “Tăng cường hiệu lực của pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân Việt Nam hiện nay‟‟; luận án tiến sĩ luật học của Trần Văn Sơn: “ Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ chế hành chính nhà nước hiện nay”. Chuyên đề: “ Xây dựng quy trình nghiệp vụ giải quyết khiếu nại hành chính”, Đề tài nghiên cứu khoa học, Thanh tra nhà nước, 2004… Một số tài liệu chuyên khảo, giáo trình phục vụ nghiên cứu và giảng dạy có đề cập đến khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo như: Cuốn: “ Tìm hiểu pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân” của PGS.TS Lê Bình Vọng, Nxb Pháp lý Hà Nội, 1991; “ Tìm hiểu pháp luật về khiếu nại, tố cáo” PGS.TS Phạm Hồng Thái (chủ biên), Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2003. Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu đề cập đến những vấn đề liên quan đến khiếu nại, tố cáo nhưng kể từ khi Luật khiếu nại 2011, Luật tố cáo 2011 có
  • 9. 8 hiệu lực cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu thực sự cập nhật những vấn đề liên quan đến khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đặc biệt là thông qua thực tế một địa phương. Do vậy, việc chọn đề tài “ Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội – Thực trạng và giải pháp” là một hướng nghiên cứu mới và có tính thực tiễn cao. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 3.1. Mục đích của đề tài Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của pháp luật khiếu nại, tố cáo; đánh giá thực trạng pháp luật, thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo qua thực tiễn huyện Quốc Oai. Từ đó đưa ra các đề xuất: - Nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo; - Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai, góp phần vào việc đảm bảo quyền công dân, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, ổn định trật tự an toàn xã hội và phát triển kinh tế của địa phương. 3.2. Nhiệm vụ của đề tài Từ ý nghĩa và mục đích đề tài đã đặt ra nhiệm vụ của đề tài được xác định là phải thực hiện được mục đích kể trên làm bật lên được ý nghĩa của đề tài. Đề tài phải được nghiên cứu và trình bày một cách hệ thống, khoa học và có chiều sâu. Đề tài phải làm bật lên được tính thời sự và cần thiết của nó, thực sự là một đề tài có tính ứng dụng vào thực tiễn, có thể trở thành công cụ cho học tập, nghiên cứu về sau …Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau: - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về khiếu nại, tố cáo và pháp luật khiếu nại, tố cáo, những yêu cầu đặt ra của việc nâng cao chất lượng hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo.
  • 10. 9 - Đánh giá thực trạng pháp luật khiếu nại, tố cáo và hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan hành chính nhà nước tại huyện Quốc Oai hiện nay. - Đưa ra những kiến nghị cụ thể để hoàn thiện pháp luật khiếu nại, tố cáo và các giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo tại huyện Quốc Oai. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng về pháp luật khiếu nại, tố cáo; thực trạng hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan hành chính tại huyện Quốc Oai. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Với mục đích nghiên cứu đã trình bày ở trên, luận văn “Hoạt dộng giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội – Thực trạng và giải pháp” có phạm vi nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực trạng về pháp luật khiếu nại, tố cáo, thực trạng hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện Quốc Oai trong thời gian từ năm 2009 đến năm 2013. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin là biện chứng duy vật và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật. Để thực hiện việc nghiên cứu đề tài, trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: Phương pháp phân tích được áp dụng khi xem xét quy định của các văn bản pháp luật về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Về phương pháp thống kê, điều tra xã hội học tác giả đã sử dụng khi tìm hiểu một số nguyên nhân phát sinh đơn thư khiếu nại, tố cáo, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Ngoài ra, tác giả luận văn còn sử dụng các phương pháp
  • 11. 10 nghiên cứu cụ thể như: phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic và phương pháp bình luận…. 6. Những điểm mới của luận văn Luận văn có những điểm mới sau: Thứ nhất: đã tổng hợp, hệ thống các quy đinh của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phân tích tìm ra những hạn chế, bất cập của Luật khiếu nại 2011, Luật tố cáo 2011. Thứ hai: phân tích thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo để tìm ra những hạn chế, bất cập trong thực tiễn giải quyết các khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai đồng thời tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế bất cập đó. Thứ ba: trên cơ sở những đánh giá về hạn chế, bất cập trong những quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo 2011 và thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai, tác giả đưa ra những đề xuất chung nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật khiếu nại, tố cáo đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài Lời nói đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chương như sau: Chương I: Khái quát về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo Chương II: Thực trạng hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. Chương III: Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo.
  • 12. 11 CHƢƠNG I KHÁI QUÁT VỀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO 1.1. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo 1.1.1.Khái niệm khiếu nại, tố cáo 1.1.1.1. Khái niệm khiếu nại Khiếu nại là một hiện tượng xã hội được quan niệm và hiểu theo nhiều góc độ khác nhau. Khiếu nại là hoạt động diễn ra khá thường xuyên và phổ biến, do đó cụm từ khiếu nại được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội. Theo Đại Từ điển tiếng Việt, khiếu nại là thắc mắc, đề nghị xem xét lại những kết luận, quyết định do cấp có thẩm quyền đã làm. Theo nghĩa rộng: Khiếu nại là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi ấy xâm hại đến quyền, lợi ích của mình. Các quyết định, hành vi là đối tượng của khiếu nại là quyết định, hành vi trái pháp luật hoặc không đúng quy định của tổ chức, cộng đồng. Theo nghĩa hẹp: Khiếu nại là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi trái pháp luật khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi ấy xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Lúc này, khiếu nại chỉ hướng vào phạm vi hoạt động của bộ máy
  • 13. 12 nhà nước và được thực hiện trên cơ sở nhận định, đánh giá về tính trái pháp luật của các quyết định, các hành vi. Theo quy định tại Điều 2, Luật khiếu nại năm 2011: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”. Căn cứ vào tính chất của quyết định, hành vi và các quan hệ pháp luật phát sinh khiếu nại được phân thành hai dạng cơ bản sau: - Khiếu nại hành chính: khiếu nại về định hành chính hoặc hành vi hành chính trái pháp luật của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước. Đó là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật khi có căn cứ cho rằng nó xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. - Khiếu nại tư pháp: khiếu nại về quyết định trái pháp luật hoặc hành vi trái pháp luật trong hoạt động tư pháp. Khiếu nại tư pháp là khiếu nại về quyết định hoặc hành vi trái pháp luật của cơ quan hoặc của người tiến hành tố tụng như: cơ quan điều tra, kiểm sát, xét xử và thi hành án hoặc điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm, chấp hành viên. Khiếu nại tư pháp trong lĩnh vực hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính được pháp luật tố tụng tương ứng quy định. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn chỉ đề cập đến khiếu nại trong phạm vi hành chính của các cơ quan nhà nước. 1.1.1.2. Khái niệm tố cáo Tố cáo là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội. Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng thì tố cáo là: “ vạch rõ tội lỗi của kẻ khác trước cơ quan pháp luật hoặc trước dư luận”
  • 14. 13 Cách hiểu khác: tố cáo là việc công dân báo với cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền về bất kỳ hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà họ cho rằng hành vi ấy vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy định của tổ chức, cộng đồng đã gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, tổ chức, cộng đồng hoặc quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Theo quy định tại Điều 2, Luật tố cáo năm 2011: “Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức”. Tố cáo được phân thành các dạng cơ bản sau: - Tố cáo hành chính: tố cáo về các hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước. Đây là dạng tố cáo hướng vào các hành vi vi phạm về các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước. Việc xử lý, giải quyết tố cáo dạng này do các cơ quan giải quyết theo thủ tục hành chính thông thường. - Tố cáo về các hành vi vi phạm của tổ chức, đoàn thể, cộng đồng dân cư thuộc phạm vi điều chỉnh của nội bộ các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng dân cư đó. Đây là dạng tố cáo hướng vào các hành vi trái với tôn chỉ, muc đích đã được thể hiện trong quy định của tổ chức, của cộng đồng; trái với luân thường đạo lý đã mặc nhiên được thừa nhận. Xử lý tố cáo dạng này được thực hiện theo quy định của tổ chức, cộng đồng đã được ghi nhận trong quy chế, điều lệ hoặc được hình thành mặc nhiên trong cộng đồng. - Tố cáo tội phạm: tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật hình sự khi công dân cho rằng một cá nhân, một tổ chức đã hoặc sẽ thực hiện hành vi gây nguy hiểm cho xã hội hoặc cho rằng hành vi đó đã vi phạm các quy định của pháp luật hình sự thì họ thực hiện tố cáo hành vi vi phạm trước cơ quan có thẩm quyền. Hành vi là đối tượng của dạng tố cáo này được quy định cụ thể trong pháp luật hình sự. Việc xử lý và giải quyết tố cáo tội phạm được quy định chặt chẽ và thực hiện theo thủ thục tố tụng hình sự. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn chỉ đề cập đến tố cáo trong phạm vi hoạt động hành chính nhà nước.
  • 15. 14 1.1.1.3. Phân biệt khiếu nại và tố cáo Các Luật khiếu nại, tố cáo cùng những văn bản pháp luật khác có liên quan đã được ban hành nhằm tạo khung pháp lý cho hoạt động khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Song, vấn đề phát sinh trong quá trình thực thi pháp luật về khiếu nại, tố cáo là đã có không ít trường hợp còn lúng túng, chưa phân biệt rõ ràng, chính xác thế nào là khiếu nại, thế nào là tố cáo, khi đơn thư có nội dung chứa đựng cả việc khiếu nại và việc tố cáo thì thụ lý, giải quyết còn nhiều lúng túng. Đây chính là một trong nhiều nguyên nhân làm nảy sinh những nhầm lẫn, thiếu sót, thậm chí là sai lầm trong việc xử lý đơn thư, tiến hành xác minh giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân... Từ đó dẫn đến việc đơn thư khiếu nại, tố cáo không được giải quyết kịp thời, chính xác, để tồn đọng quá nhiều trong một thời gian dài mà pháp luật không cho phép. Do đó, để khắc phục tình trạng chung này, đồng thời để các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng như mọi người dân hiểu rõ hơn về khiếu nại và tố cáo, tôi xin được đưa ra một vài đặc trưng riêng biệt để phân biệt giữa khiếu nại và tố cáo như sau: - Trước hết, về chủ thể: chủ thể của hành vi khiếu nại phải là người bị tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc. Điều đó có nghĩa chủ thể của hành vi khiếu nại có thể là cơ quan, tổ chức cá nhân. Trong khi đó, chủ thể của hành vi tố cáo chỉ có thể là cá nhân, tức là chỉ bao gồm công dân và người nước ngoài. Cá nhân thực hiện hành vi tố cáo có thể chịu tác động trực tiếp hoặc không chịu tác động của hành vi vi phạm pháp luật. Ví dụ 1: Chị B là cán bộ cơ quan X đã bị xử lý kỷ luật với hình thức buộc thôi việc do có nhiều sai phạm trong quá trình công tác. Chị B đã không muốn khiếu nại quyết định kỷ luật đó. Tuy nhiên các đồng nghiệp của chị B lại rất bất bình, cho rằng các sai phạm của chị B chưa đến mức phải chịu hình thức kỷ luật buộc thôi việc, chị B phải chịu hình thức kỷ luật đó là do “sếp” có “tư thù” với chị B v.v... Trong trường hợp này, chỉ có chị B mới có quyền khiếu nại quyết định đó;
  • 16. 15 các đồng nghiệp của chị B không có quyền khiếu nại mà chỉ có thể “tác động” tới chị B để chị B khiếu nại. Ví dụ 2: Ông X là công dân sinh sống trên địa bàn xã Đ. Ông X biết được ông H là thẩm phán TAND huyện C đã nhận hối lộ của nhiều người. Tuy ông X hoàn toàn không có quyền lợi, nghĩa vụ gì liên quan nhưng là một cán bộ Đảng viên đã nghỉ hưu, ông rất bất bình nên đã làm đơn tố cáo ông H tới Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân huyện C và Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố N. Đơn tố cáo của Ông X trong trường hợp này được chấp nhận và phải được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật. - Thứ hai, về đối tượng: Trong khi đối tượng của khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức từ Vụ trưởng và tương đương trở xuống, những quyết định và hành vi này phải có tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, thì đối tượng của tố cáo rộng hơn rất nhiều, công dân có quyền tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Có nghĩa là hành vi vi phạm pháp luật là đối tượng của tố cáo có thể tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người tố cáo có thể không. Chính sự khác nhau này đã dẫn đến sự khác nhau về thẩm quyền, thủ tục giải quyết, về quyền và nghĩa vụ của chủ thể thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo…chẳng hạn: người khiếu nại không phải chịu trách nhiệm về việc khiếu nại không đúng của mình nhưng việc tố cáo có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến danh dự, uy tín, quyền lợi chính đáng của cán bộ công chức nhà nước nên theo quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 9 Luật tố cáo 2011 thì người tố cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình, bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra. - Thứ ba, về mục đích: nếu như mục đích của khiếu nại là nhằm bảo vệ và khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại bị xâm hại bởi
  • 17. 16 quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hoặc người có thẩm quyền thì mục đích của tố cáo không chỉ dừng ở việc bảo vệ và khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người tố cáo mà cao hơn thế nữa là nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước. Tuy nhiên sự phân biệt trên chỉ rạch ròi trên lý thuyết: thực tiễn cuộc sống là phong phú và sinh động hơn nhiều. Đa phần ta bắt gặp những trường hợp vừa khiếu vừa tố. Đó là những vụ việc mà quyết định hành chính, hành vi hành chính của công quyền vừa ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân cụ thể nên bị người ấy khiếu nại - đồng thời cũng quyết định, hành vi đó cấu thành nên một vi phạm pháp luật, cần phải được phát hiện và xử lý kịp thời. Có thể “giả thuyết” về những trường hợp trên như: ông A khiếu nại cơ quan công quyền về việc thu hồi đất của gia đình ông trái pháp luật và đem chia cho một cán bộ có chức quyền…Những trường hợp này không hiếm, và việc giải quyết trước tiên phải theo trình tự tố cáo, sau khi đã xem xét tính xác thực của vụ việc, đánh giá tính hợp pháp hay không của hành vi bị tố cáo, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến đến xem xét giải quyết theo yêu cầu của người bị thiệt hại trong vụ việc trên. Và dĩ nhiên việc giải quyết khiếu nại ở phân đoạn này không thể hoàn toàn tuân thủ trình tự chung: người có thẩm quyền giải quyết không thể là người đã ra quyết định, hành vi vi phạm đó, mà phải là cơ quan hành chính cấp trên. Ví dụ trên khác với trường hợp cũng có tình trạng vừa khiếu vừa tố, nhưng vụ việc về bản chất lại tách bạch nhau. Ví dụ: bà N khiếu nại về việc công chức C giữ hồ sơ xin phép kinh doanh cây xăng của mình không giải quyết, đồng thời tố cáo về các hành vi khác của C như nghiện hút, cờ bạc và có đời sống riêng không lành mạnh..v.v . Lúc này việc giải quyết khiếu nại và tố cáo cũng được tách bạch thành các trường hợp riêng, cho từng hành vi riêng biệt. Việc phân biệt hai khái niệm khiếu nại và tố cáo sẽ góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ chế, thiết chế thực hiện quyền công dân và cũng là cơ sở
  • 18. 17 để cá thể hóa trách nhiệm, từ đó xác định thẩm quyền và xây dựng trình tự giải quyết khiếu nại và tố cáo ngày càng đơn giản, gọn nhẹ, nhanh chóng, tiết kiệm và hợp lí hơn. Thông qua việc phân biệt giữa khiếu nại với tố cáo giúp công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của mình đúng thủ tục và đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo, đồng thời giúp cho cơ quan nhà nước giải quyết khiếu nại, tố cáo nhanh chóng, kịp thời, chính xác, tránh được nhầm lẫn ,sai sót trong khi giải quyết khiếu nại, tố cáo. 1.1.2. Khái niệm về quyền khiếu nại, quyền tố cáo Quyền khiếu nại, quyền tố cáo là quyền Hiến định, quyền cơ bản của công dân. Ghi nhận quyền khiếu nại, quyền tố cáo là quyền cơ bản của công dân là việc nhà nước thừa nhận sự phản kháng theo pháp luật của công dân đối với việc làm trái pháp luật từ phía các cơ quan nhà nước. Quyền khiếu nại, tố cáo là quyền dân chủ trực tiếp. Thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo trực tiếp kiểm tra, giám sát các hoạt động của nhà nước, trực tiếp góp ý, phản ánh với nhà nước các vấn đề quan tâm. Thông qua đó nhân dân có thể tự mình phát hiện những vấn đề khiếm khuyế của cơ chế chính sách. Quyền khiếu nại, tố cáo là quyền bảo vệ quyền. Mỗi khi có sự vi phạm các quyền, lợi ích ở lĩnh vực nào đó thì pháp luật cũng dự liệu cho các bên dùng quyền khiếu nại, tố cáo để tự bảo vệ thông qua sự can thiệp của nhà nước. 1.1.3. Khái niệm giải quyết khiếu nại, tố cáo 1.1.3.1. Khái niệm giải quyết khiếu nại Khoản 11, điều 3, Luật khiếu nại 2011 quy định: “Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại”. Hoạt động giải quyết khiếu nại là bước tiếp theo khi có yêu cầu giải quyết (khi có khiếu nại), gồm có các giai đoạn: thụ lý vụ việc; xác minh tình tiết, nội dung vụ việc; kết luận về tính đúng sai, cơ sở pháp lý của nội dung khiếu nại, của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; ra quyết định giải quyết khiếu nại. Giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính nhà nước là các cơ quan này tiến hành hoạt động thuộc thẩm quyền của mình để có biện
  • 19. 18 pháp theo quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích chung của nhà nước và xã hội. 1.1.3.2. Khái niệm giải quyết tố cáo Theo quy định tại Khoản 7, điều 2, Luật tố cáo 2011: “Giải quyết tố cáo là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo”. Theo đó hoạt động giải quyết tố cáo bao gồm các giai đoạn: tiếp nhận vụ việc; xác minh tình tiết, nội dung vụ việc; kết luận về tính đúng sai, cơ sở pháp lý của nội dung tố cáo; việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo. Hoạt động giải quyết tố cáo phức tạp hơn hoạt động giải quyết khiếu nại vì giải quyết tố cáo có liên quan đến quyền lợi của nhiều chủ thể bị xâm phạm bởi hành vi trái pháp luật: lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích của công dân… điều này đòi hỏi khi giải quyết tố cáo các cơ quan có thẩm quyền phải xem xét thật kỹ. 1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo Bản chất của quyền khiếu nại, tố cáo là quyền tự vệ hợp pháp trước những hành vi vi phạm để tự bảo vệ mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích của xã hội. Đó là quyền hiến định, quyền dân chủ và hơn thế nữa, đó là quyền để bảo vệ quyền. Chính vì vậy, khiếu nại, tố cáo là hiện tượng khách quan trong đời sống xã hội. Khiếu nại, tố cáo là một kênh thông tin khách quan phản ánh việc thực thi quyền lực của bộ máy nhà nước, phản ánh tình hình thực hiện công vụ của cán bộ, công chức. Do đó, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo không những có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong quản lý nhà nước, mà còn thể hiện mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Thứ nhất: Làm tốt và thông qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân được pháp luật tôn trọng và bảo đảm. Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp. Việc thực hiện quyền khiếu nại và tố cáo sẽ là cơ sở cho việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác của công dân. Nó chính là phương tiện để công dân đấu tranh chống lại các hành vi trái pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, lợi ích của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình.
  • 20. 19 Thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo là một hình thức trực tiếp và chủ yếu để nhân dân thông qua đó tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, phát huy dân chủ XHCN. Thứ hai: Làm tốt và thông qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết kịp thời và chính xác mọi vướng mắc, bức xúc, mâu thuẫn của người dân, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Thứ ba: Thông qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước cũng phát huy tối đa vai trò của những người đi tiên phong trong việc phổ biến tuyên truyền và giáo dục chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước tới người dân; giúp họ hiểu và nắm vững các quy định của pháp luật mà tự giác thực hiện. Thứ tư: Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, cũng là điều kiện, là một “kênh” quan trọng để các cơ quan báo chí, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị-xã hội, bằng cách này hay cách khác, gián tiếp hoặc trực tiếp tham gia và giám sát các hoạt động công vụ của các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước, bảo đảm quyền dân chủ, tính pháp chế XHCN - một trong những tiêu chí cơ bản để xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay. Tính chất giám sát của nhân dân đối với nhà nước trong khiếu nại và tố cáo được biểu hiện ở chỗ khi khiếu nại, tố cáo, nhân dân đã chuyển đến cho cơ quan nhà nước những thông tin, phát hiện về những việc làm vi phạm pháp luật, xâm hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Trên cơ sở đó, nhà nước kiểm tra lại hoạt động, hành vi của các cơ quan, cán bộ, công chức của mình thông qua việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Qua đó, nhà nước phát hiện được những hành vi tham nhũng, quan liêu, tiêu cực cũng như các biểu hiện vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức để kịp thời giáo dục, xử lý, loại trừ ra khỏi bộ máy nhà nước, làm cho bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh. Thứ năm: Thông qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đã phát hiện và kiến nghị với Đảng, Nhà nước, cũng như các cơ quan, đơn vị bị thanh tra kịp thời chấn chỉnh công tác quản lý; sửa đổi, bổ sung nhiều cơ chế, chính
  • 21. 20 sách, thậm chí ban hành mới các quy định của pháp luật cho phù hợp với tình hình thực tiễn của cuộc sống. Xét ở khía cạnh khác, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng giúp các cơ quan nhà nước cải tiến lề lối, tác phong làm việc, giữ gìn kỷ luật, thực hành dân chủ, góp phần củng cố và xây dựng bộ máy nhà nước ngày càng trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả hơn trong điều hành quản lý đất nước, quản lý xã hội. Nói cách khác, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo không chỉ phát hiện hành vi sai phạm, cán bộ mắc khuyết điểm để xử lý, mà còn giúp các cấp lãnh đạo, các cơ quan bị thanh tra …có được cái nhìn đầy đủ, khách quan và chính xác hơn về những yếu kém trong công tác, kịp thời có những giải pháp chấn chỉnh, uốn nắn cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. 1.2. Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật khiếu nại, tố cáo 1.2.1.1. Khái niệm Pháp luật khiếu nại, tố cáo là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Pháp luật về khiếu nại, tố cáo bao gồm hệ thống các quy phạm về khiếu nại, tố cáo; quyền, nghĩa vụ các bên trong khiếu nại, tố cáo; thẩm quyền, trách nhiệm và trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo. 1.2.1.2. Đặc điểm của pháp luật về khiếu nại, tố cáo - Các quy phạm pháp luật hình thức giữ vai trò chủ đạo. Bản thân các quy phạm pháp luật khiếu nại, tố cáo không quy định về nội dung cụ thể của quản lý. Nó quy định những vấn đề về quyền khiếu nại, tố cáo; thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo được áp dụng chung khi có vi phạm pháp luật xảy ra. Đó là quy trình chung điều chỉnh tất cả các hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước khi xem xét giải quyết các vụ việc. - Pháp luật khiếu nại, tố cáo phản ánh tính chất của nền dân chủ, tính chất của chế độ chính trị Nhà nước. Vấn đề cơ bản của pháp luật khiếu nại, tố cáo là bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong mối quan hệ với cơ quan công quyền.
  • 22. 21 Ở nước ta, từ trước đến nay, đều ghi nhận khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân, trong đó Hiến pháp 1992 ghi nhận tại Điều 74: “Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào. Việc khiếu nại, tố cáo phải được cơ quan nhà nước xem xét và giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định…”. Quy định này đã được Hiến pháp 2013 sửa đổi, bổ sung tại Điều 30, cụ thể là: “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác”. Theo quy định này, khiếu nại, tố cáo không chỉ là quyền Hiến định của công dân Việt Nam (những người có quốc tịch Việt Nam) mà đã được công nhận là quyền con người, được tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ. Khiếu nại và tố cáo là một trong những phương thức thực hiện quyền tự do, dân chủ, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, giảm bức xúc trong nhân dân. Đây cũng là phương thức để nhân dân thực hiện quyền kiểm tra, giám sát của mình và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Khiếu nại, tố cáo đều hướng tới bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và bảo đảm pháp luật được thực thi nghiêm minh, bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng nhà nước pháp quyền. - Pháp luật khiếu nại, tố cáo là phương tiện đấu tranh, phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật và tăng cường pháp chế. Quyền khiếu nại, tố cáo là những quyền tự do dân chủ quan trọng của công dân được quy định trong hiến pháp và được cụ thể hóa trong hệ thống các quy phạm pháp luật khiếu nại, tố cáo. Không chỉ là phương tiện để công dân thực
  • 23. 22 hiện quyền của mình mà pháp luật khiếu nại, tố cáo còn là phương tiện để công dân cũng như nhà nước đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật. Bởi lẽ, hệ thống bộ máy quản lý nhà nước mặc dù đã và đang được hoàn thiện, ngày càng trong sạch, vững mạnh, hoạt động ngày càng minh bạch và hiệu quả hơn nhưng cũng chứa đựng trong nó là một bộ phận không nhỏ những vấn đề tiêu cực, những “ung nhọt” tiềm ẩn chưa được phát hiện. Tâm lý chung khi đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật người ta thường hay che giấu, tìm cách trốn tránh trách nhiệm. Do đó, nếu không có người khiếu nại, tố cáo và hành lang pháp lý cho khiếu nại, tố cáo thì ai và bằng cách nào chúng ta có thể phát hiện ra những “ung nhọt” trong hoạt động của bộ máy nhà nước để chữa trị kịp thời hoặc loại bỏ chúng đi. Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền tuân thủ nghiêm chỉnh, đầy đủ, đúng đắn trình tự, thủ tục được quy định bởi pháp luật khiếu nại, tố cáo và pháp luật khác có liên quan. Đồng thời với nó, pháp luật khiếu nại, tố cáo có một cơ chế khá hữu hiệu để kiểm tra, giám sát hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đó là việc tự kiểm tra trong nội bộ cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan cấp trên kiểm tra hoạt động của cơ quan hành chính cấp dưới trong đó có hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo; việc giám sát của các cơ quan quyền lực nhà nước (Hội đồng nhân dân, tòa án) hay của các cơ quan khác không mang tính quyền lực nhà nước như Mặt trận tổ quốc, các thành viên của Mặt trận tổ quốc, cơ quan báo chí… (Chương 6 Luật khiếu nại: điều 63, 64, 65, 66; Chương 6 Luật tố cáo: điều 41, 42, 43, 44). Pháp luật khiếu nại, tố cáo hướng vào yêu cầu xử lý các hành vi, các quyết định trái pháp luật. Theo đó, các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quan hệ khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo nếu có sai phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bồi hoàn theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào các quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo các đối tượng vi phạm sẽ phải chịu sự trừng phạt thích đáng của pháp luật, của dư luận…và đó cũng chính là một bài học mang
  • 24. 23 tính răn đe với những đối tượng khác. Những điều đó đã góp phần quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện pháp chế xã hội chủ nghĩa. - Pháp luật khiếu nại, tố cáo được mở rộng hoàn thiện theo hệ thống các quy định về quyền, lợi ích của các chủ thể. Xã hội ngày càng phát triển, xu thế hội nhập quốc tế trên mọi lĩnh vực của đời sống về kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội…là điều tất yếu. Cùng với đó là vấn đề quyền con người ngày càng được quan tâm và ghi nhận rộng rãi tại nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Nhiều văn bản luật và dưới luật của chúng ta những năm gần đây đã được ban hành mới, sửa đổi, bổ sung theo hướng cụ thể hóa các quyền con người, quyền công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp. Nhà nước ta đã và đang được xây dựng để trở thành nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân, vì dân. Do đó, từ quan điểm lãnh đạo của Đảng đến việc xây dựng hệ thống pháp luật của nhà nước đều hướng tới việc sao cho pháp luật của nước ta phải là pháp luật vì con người. Pháp luật khiếu nại, tố cáo sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung và gần đây nhất là sự ra đời của Luật khiếu nại 2011, Luật tố cáo 2011 và Hiến pháp 2013 đã cho thấy các quy định về quyền, lợi ích của các chủ thể trong quan hệ khiếu nại, tố cáo ngày càng được mở rộng hoàn thiện hơn theo hướng phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân. Điều này được thể hiện rõ nét tại các quy định mới, bổ sung, và mở rộng hơn trong Luật khiếu nại 2011, Luật tố cáo 2011. Ví dụ: quy định mở rộng hơn về đối tượng của khiếu nại; quyền khởi kiện vụ án hành chính không bắt buộc phải qua thủ tục khiếu nại; bổ sung thêm các quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo và người giải quyết tố cáo…. 1.2.2. Những nội dung cơ bản của pháp luật khiếu nại, tố cáo Nội dung cơ bản của pháp luật khiếu nại, tố cáo bao gồm các chế định về: - Chủ thể quyền khiếu nại, tố cáo. Xác định địa vị pháp lý của công dân, cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quan hệ với nhà nước hoặc với cá nhân, cơ quan, tổ chức khác.
  • 25. 24 - Đối tượng của quyền khiếu nại, tố cáo. Đó là những vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước, thể hiện là tính trái pháp luật của các quyết định quản lý hoặc các hành vi quản lý. - Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo và người bị khiếu nại, tố cáo. Những quy định này nhằm đảm bảo thực tế quyền khiếu nại, tố cáo của công dân và bảo đảm những điều kiện cần thiết cho quá trình giải quyết. - Thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong giải quyết khiếu nại, tố cáo. Xác định đúng thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức trong giải quyết khiếu nại, tố cáo là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt đối với việc nâng cao chất lượng hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo hiện nay. - Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo xác định nội dung công việc và trình tự thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc. - Giám sát thi hành pháp luật khiếu nại, tố cáo. Các quy định về giám sát thi hành nhằm đảm bảo cho các quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo được thực hiện nghiêm chỉnh. - Đặc biệt, pháp luật khiếu nại, tố cáo đã quan tâm đề cập tới những quy định về việc tiếp công dân. Tiếp công dân là giai đoạn đầu của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, đóng vai trò quan trọng như là một khâu then chốt góp phần giải quyết có hiệu quả việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, qua đó bảo vệ lợi ích của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. 1.2.3. Sự hình thành và phát triển của pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo ở Việt Nam 1.2.3.1. Chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Khiếu nại, tố cáo là một phương thức thể hiện quyền dân chủ của nhân dân và là một trong những phương thức thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với bộ máy Nhà nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi giải quyết khiếu nại, tố cáo chính là một biện pháp quan trọng và thiết thực để củng cố mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Làm tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu
  • 26. 25 nại, tố cáo là một hình thức thể hiện trực tiếp của mối quan hệ giữa nhân dân với Nhà nước. Xuất phát từ tư tưởng “lấy dân là gốc”, từ bản chất chính trị của chế độ dân chủ nhân dân, ngay từ khi mới thành lập chính thể mới, cùng với việc thiết lập chính quyền các cấp, Đảng, Bác Hồ và Chính phủ đã khẳng định quyền làm chủ của nhân dân, quan tâm đến việc kiểm soát hoạt động của bộ máy nhà nuớc, việc giải quyết khiếu kiện của dân, chống phiền hà, nhũng nhiễu dân. Ngày 23/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 64/SL thành lập Ban Thanh tra đặc biệt, đã xác định một trong những nhiệm vụ của Ban Thanh tra đặc biệt là “nhận các đơn khiếu nại của nhân dân”. Đây là văn bản pháp lý quan trọng đầu tiên xác định quyền khiếu nại của công dân đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước, cán bộ, nhân viên làm việc trong cơ quan đó và trách nhiệm của cơ quan thanh tra trong việc giải quyết các khiếu nại của nhân dân. Điều này cho thấy mặc dù trong giai đoạn này đất nước còn gặp nhiều khó khăn song Đảng ta đã coi hoạt động giải quyết khiếu nại, tiếp công dân là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết năm 1947 đã nêu “Kiểm soát có hai cách: một cách là trên xuống. Tức là người lãnh đạo kiểm soát kết quả những công việc của cán bộ mình. Một cách nữa là từ dưới lên. Tức là quần chúng và cán bộ kiểm soát sự sai lầm của người lãnh đạo và bày tỏ cái cách sửa chữa sự sai lầm đó. Cách này là cách tốt nhất để kiểm soát các nhân viên”. Người chỉ rõ: Làm người lãnh đạo, làm cán bộ, viên chức nhà nước là đầy tớ của dân, là công bộc của dân. Do đó, trách nhiệm của họ là phải giải quyết những công việc mà dân đề nghị yêu cầu. Theo quan điểm của Người, giải quyết khiếu nại, tố cáo của dân chính là một biện pháp quan trọng và thiết thực để củng cố mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, củng cố lòng tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Trong trường hợp các khiếu nại, tố cáo được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết kịp thời và thỏa đáng thì những người dân đi khiếu nại, tố cáo và thậm chí cả những người sống chung quanh họ sẽ cảm thấy Nhà nước đã tôn trọng, lắng nghe ý
  • 27. 26 kiến của họ, quan tâm, lo lắng đến quyền lợi của họ và cũng tự nhiên họ thấy Nhà nước gần gũi, gắn bó với họ và đã thực sự là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nhưng ngược lại nếu các khiếu nại, tố cáo, các kiến nghị của dân được các cơ quan, cán bộ Nhà nước đón nhận bằng một thái độ thờ ơ, thiếu trách nhiệm thì cũng chính những người dân đó sẽ hình thành tâm trạng thiếu tin tưởng và có xu hướng xa lánh các cơ quan quản lý. Vì vậy, việc giải quyết nhanh chóng, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo của công dân, gắn liền với nó là việc khôi phục kịp thời quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xử lý nghiêm minh những người sai phạm tất yếu sẽ góp phần củng cố niềm tin của nhân dân vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, làm cho mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước ngày càng gắn bó bền chặt hơn. Hiến pháp năm 1946 đã ấn định các quyền và tự do cơ bản của công dân cùng với bộ máy nhà nước bảo đảm các quyền và tự do dân chủ đó, đã gián tiếp khẳng định quyền năng chủ thể khiếu nại, tố cáo của công dân cũng như trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan nhà nước. Tuy Hiến pháp năm 1946 chưa có một điều khoản cụ thể nào quy định quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, song thể chế dân chủ mà Hiến pháp này tạo dựng nên đã là nền tảng cơ bản hình thành quyền khiếu nại, tố cáo của công dân trên thực tế. Kế thừa và phát triển tư tưởng dân chủ của Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959 đã chính thức ghi nhận quyền khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân. Điều 29 Hiến pháp 1959 quy định: “Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà có quyền khiếu nại và tố cáo với bất kỳ cơ quan nào của Nhà nước về những việc làm vi phạm pháp luật của cán bộ, nhân viên cơ quan nhà nước. Các khiếu nại, tố cáo cần phải được xem xét và giải quyết nhanh chóng. Người bị thiệt hại do những việc làm trái pháp luật gây ra có quyền được bồi thường”. Điều 73, Hiến pháp 1980: “Công dân có quyền khiếu nại và tố cáo với bất cứ cơ quan nào của Nhà nước về những việc làm trái pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội,
  • 28. 27 đơn vị vũ trang nhân dân hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan, tổ chức và đơn vị đó. Các điều khiếu nại và tố cáo phải được xem xét và giải quyết nhanh chóng. Mọi hành động xâm phạm quyền lợi chính đáng của công dân phải được kịp thời sửa chữa và xử lý nghiêm minh. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường. Nghiêm cấm việc trả thù người khiến nại, tố cáo”. Điều 74, Hiến pháp 1992: “Công dân có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào. Việc khiếu nại, tố cáo phải được cơ quan Nhà nước xem xét và giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định. Mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân phải được kịp thời xử lý nghiêm minh. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất và phục hồi danh dự. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác”. Điều 30, Hiến pháp 2013 đều ghi nhận với tinh thần: “ Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác”. Như vậy, có thể khẳng định rằng quyền khiếu nại, tố cáo chính là một trong những quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp, một quyền có tính chất chính trị và pháp lý của công dân, là một hình thức biểu hiện của dân chủ xã hội chủ nghĩa. Việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo sẽ là cơ sở cho việc thực hiện các
  • 29. 28 quyền và nghĩa vụ khác của công dân. Qua đó, nó còn là phương tiện để công dân đấu tranh chống lại các hành vi trái pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình. Mặt khác, quyền khiếu nại, tố cáo của công dân là quyền dân chủ trực tiếp, một chế định của nền dân chủ trực tiếp để công dân thông qua đó thiết thực tham gia vào việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội. 1.2.3.2. Các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo Những quan điểm, chủ trương về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Đảng và Nhà nước đã được quán triệt, thể hiện rõ trong các quy định của pháp luật nói chung, trong các văn bản pháp luật về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo như: Pháp lệnh về việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân năm 1991 và các nghị định hướng dẫn thi hành các Pháp lệnh trên đều có đề cập tới trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong công tác tiếp công dân. Ngày 07/8/1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 89/NĐ-CP kèm theo Quy chế tổ chức tiếp công dân trong đó quy định rõ về mục đích của công tác tiếp công dân; trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác tiếp dân; tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; trách nhiệm của Thanh tra Nhà nước và các cơ quan Thanh tra nhà nước trong công tác tiếp dân. Nhằm thể chế hoá chủ trương, đường lối của Đảng về công tác tiếp công dân, Quốc hội đã thông qua Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005, trong đó dành hẳn một chương (Chương V) để quy định về công tác này. Trên cơ sở đó Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ban hành ngày 14/11/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn việc tiếp công dân, tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo. Trong đó, quy định rõ về trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan nhà nước; trách nhiệm của người tiếp công dân khi tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo; quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến khiếu nại, tố cáo…
  • 30. 29 Để tăng cường trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân, ngay sau Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004 được ban hành, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 30/2004/QH11 về công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. Trên cơ sở đó Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 36/2004/CT-TTg ngày 27/10/2004 về việc chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Trước đó ngày 09/10/2001 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 26/CT-TTg về việc tạo điều kiện để Hội Nông dân các cấp tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đó có việc phối hợp tham gia tiếp công dân. Trên cơ sở tiến hành tổng kết đánh giá việc triển khai thực hiện Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 và luật sửa đổi, bổ sung Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005. Nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc của Luật khiếu nại, tố cáo, tại kỳ họp thứ Hai, Quốc hội Khóa XIII, các đại biểu Quốc hội đã xem xét và thông qua Luật khiếu nại 2011 và Luật tố cáo 2011, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2012, trong đó: - Đối với Luật khiếu nại, quy định về: trình tự khiếu nại; quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại và của luật sư; thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính; thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; khiếu nại, giải quyết khiếu nại kỷ luật cán bộ, công chức; tổ chức tiếp công dân; giám sát công tác giải quyết khiếu nại… - Đối với Luật tố cáo, quy định về: phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng, trong đó: cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp về quyền tố cáo của công dân cũng như trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc giải quyết tố cáo, Luật tố cáo điều chỉnh đối với việc giải quyết tố cáo về vi phạm trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan, tổ chức; vi phạm pháp trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của các cơ quan, tổ chức và cá nhân; đối tượng áp dụng là công dân tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo; cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có
  • 31. 30 thẩm quyền trong việc giải quyết tố cáo; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc phối hợp giải quyết tố cáo. Quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực; việc tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo; về trách nhiệm của người giải quyết tố cáo, người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo; việc xử lý hành vi vi phạm tố cáo của người giải quyết tố cáo; bảo vệ người tố cáo… 1.2.4. Luật khiếu nại 2011, Luật tố cáo 2011 và những đổi mới cơ bản về giải quyết khiếu nại, tố cáo. Luật khiếu nại, Luật tố cáo được Quốc hội thông qua ngày 11/11/2011 có hiệu lực thi hành từ 01/7/2012 thể hiện những điểm tiến bộ vượt bậc, phù hợp hơn với thực tế giải quyết khiếu nại, tố cáo và có những điểm khác biệt so với Luật khiếu nại, tố cáo trước đây. Luật khiếu nại 2011, Luật tố cáo 2011 đã tạo cơ sở pháp lý thuận lợi hơn cho người dân trong việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của mình. So với Luật khiếu nại, tố cáo 1998 ( đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004, 2005) Luật khiếu nại 2011, Luật tố cáo 2011 đã có nhiều quy định mới tiến bộ, cụ thể: * Điểm mới của Luật khiếu nại 2011 Về đối tƣợng của khiếu nại hành chính Theo quy định tại Điều 2 của Luật khiếu nại 2011 thì đối tượng của khiếu nại là “quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức”. Nếu như trước kia, quyết định hành chính phải là quyết định bằng văn bản thì hiện nay quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Như vậy, quyết định hành chính hiện nay được hiểu rộng hơn, không chỉ bao gồm các văn bản được ban hành dưới hình thức một quyết định mà bao gồm
  • 32. 31 cả các văn bản dù không dưới hình thức quyết định nhưng chứa đựng những quy định đụng chạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và doanh nghiệp. Quyết định hành chính thuộc đối tượng khiếu nại là văn bản được thể hiện dưới hình thức quyết định hoặc dưới hình thức khác như thông báo, kết luận, công văn do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban hành có chứa đựng nội dung của quyết định hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính mà người khiếu nại cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Về quyền khởi kiện vụ án hành chính Về trình tự khiếu nại, Luật khiếu nại, tố cáo quy định: khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì trong mọi trường hợp, người khiếu nại phải khiếu nại lần đầu với người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có cán bộ, công chức có hành vi hành chính. Quy định này đã hạn chế quyền được khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án của công dân. Để khắc phục hạn chế trên, theo quy định của Luật khiếu nại 2011( tại điều 7, Luật khiếu nại quy định về trình tự khiếu nại) thì khiếu nại lần đầu, người khiếu nại có quyền khiếu nại trực tiếp đến người có quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án, không nhất thiết phải khiếu nại với người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại như trước đây. Việc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án vẫn có thể thực hiện ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình giải quyết khiếu nại. Quy định này phù hợp với tinh thần của Luật Tố tụng hành chính và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân trong khi thực hiện quyền khiếu kiện của mình. Về các khiếu nại không đƣợc thụ lý giải quyết Ngoài những khiếu nại không được thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều 32 Luật khiếu nại, tố cáo, tại Điều 11, Luật khiếu nại 2011 đã bổ sung thêm một số trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải quyết, cụ thể:
  • 33. 32 - Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định. - Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại. - Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại. Việc bổ sung quy định mới này nhằm thống nhất với Luật Cán bộ công chức năm 2008, Luật Tố tụng hành chính năm 2010 và đảm bảo hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Luật khiếu nại đã quy định đầy đủ, chi tiết, chặt chẽ về quyền, nghĩa vụ của người người khiếu nại, người bị khiếu nại, luật sư, trợ giúp viên pháp lý: Về quyền, nghĩa vụ của ngƣời khiếu nại So với Luật khiếu nại, tố cáo, Luật khiếu nại đã quy định bổ sung người khiếu nại có thêm các quyền mới được quy định tại Điều 12 như: quyền được uỷ quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; nếu người khiếu nại là người trong diện được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc uỷ quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; quyền tham gia đối thoại hoặc uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; quyền được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; quyền được yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu
  • 34. 33 để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước và quyền được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại. Về quyền, nghĩa vụ của ngƣời bị khiếu nại So với Luật khiếu nại, tố cáo, Luật khiếu nại đã quy định bổ sung thêm các quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại tại Điều 13 như: quyền được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước và người bị khiếu nại có nghĩa vụ tham gia đối thoại hoặc uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Về quyền, nghĩa vụ của Luật sƣ, Trợ giúp viên pháp lý Đây là nội dung hoàn toàn mới so với Luật khiếu nại, tố cáo. Cụ thể theo quy định tại Điều 16, Luật khiếu nại 2011: Luật sư, Trợ giúp viên pháp lý có quyền tham gia vào quá trình giải quyết khiếu nại theo đề nghị của người khiếu nại; thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại khi được uỷ quyền; xác minh, thu thập chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại và cung cấp chứng cứ cho người giải quyết khiếu nại; được nghiên cứu hồ sơ vụ việc, ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. Bên cạnh đó Luật cũng quy định Luật sư, Trợ giúp viên pháp lý tham gia giải quyết khiếu nại có nghĩa vụ xuất trình thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý và quyết định phân công trợ giúp pháp lý, giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật hoặc giấy uỷ quyền của người khiếu nại; thực hiện đúng nội dung, phạm vi mà người khiếu nại đã ủy quyền. Đặc biệt, đối với quy định về tiếp công dân
  • 35. 34 Trên cơ sở kế thừa quy định của Luật khiếu nại, tố cáo, Luật khiếu nại 2011 dành một chương (chương 5) quy định về tổ chức tiếp công dân với những quy định mới sau: Trụ sở tiếp công dân của các cơ quan Đảng và Nhà nước được tổ chức ở trung ương và địa phương để tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Như vậy, so với Luật khiếu nại, tố cáo thì Luật khiếu nại không chỉ quy định tiếp công dân ở các cơ quan trong bộ máy nhà nước mà mở rộng ra cả ở các cơ quan của Đảng. Về nội dung, Luật khiếu nại quy định việc tiếp công dân không chỉ tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo mà còn cả các kiến nghị, phản ánh thể hiện những tâm tư, vướng mắc nói chung của công dân. Đây là nội dung mới nhằm bảo đảm thực hiện quyền dân chủ của nhân dân. Để bảo đảm cho việc tiếp công dân đạt hiệu quả cao, Luật khiếu nại quy định cán bộ tiếp công dân có quyền từ chối tiếp công dân trong hai trường hợp: khi người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về vụ việc đã được kiểm tra xem xét và đã có quyết định hoặc kết luận giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và đã được trả lời đầy đủ và những người vi phạm quy chế tiếp công dân. Để gắn trách nhiệm với người có trách nhiệm, Luật khiếu nại đã quy định người phụ trách trụ sở, địa điểm tiếp công dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của người có thẩm quyền, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo của người có trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại, tố cáo. * Điểm mới của Luật tố cáo 2011 Trên cơ sở kế thừa các quy định còn phù hợp của Luật khiếu nại, tố cáo, Luật tố cáo 2011 đã quy định cụ thể và đầy đủ hơn về quyền, nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo, người giải quyết tố cáo.
  • 36. 35 Về quyền, nghĩa vụ của ngƣời tố cáo, ngƣời bị tố cáo, ngƣời giải quyết tố cáo: Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn, Luật tố cáo 2011 đã quy định đầy đủ, chi tiết, chặt chẽ về quyền, nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo, người giải quyết tố cáo. Đối với ngƣời tố cáo (Điều 9, Luật tố cáo): so với quy định trong Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 thì Luật tố cáo đã bổ sung thêm một số quyền cho người tố cáo như: được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của mình; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc thụ lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền giải quyết; tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết; được khen thưởng theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, Luật tố cáo đã bổ sung người tố cáo có thêm các nghĩa vụ: cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được; bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra. Đối với ngƣời bị tố cáo (Điều 10, Luật tố cáo): Luật tố cáo đã bổ sung có thêm một số quyền: nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý giải quyết tố trái pháp luật; được xin lỗi, cải chính công khai do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra; được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc giải quyết tố cáo không đúng gây ra. Bên cạnh đó, Luật tố cáo đã có quy định mới về quyền, nghĩa vụ của ngƣời giải quyết tố cáo (Điều 11, Luật tố cáo), cụ thể là người giải quyết tố cáo có các quyền: Yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo; yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản về hành vị bị tố cáo; yêu cầu cơ quan tổ chức cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo; tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh, thu thập chứng
  • 37. 36 cứ đề giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để ngăn chặn, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật; kết luận về nội dung tố cáo; quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Tương ứng với các quyền trên thì người giải quyết tố cáo cũng phải có các quyền nghĩa vụ: bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật trong việc giải quyết tố cáo; áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan chức năng áp dụng các biện pháp để bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo, người cung cấp thông tin có liên quan đến việc tố cáo; không tiết lộ thông tin gây bất lợi cho người bị tố cáo khi chưa có kết luận về nội dung tố cáo; chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết tố cáo; bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi giải quyết tố cáo trái pháp luật của mình gây ra. Xây dựng cơ chế hữu hiệu bảo vệ ngƣời tố cáo: Luật tố cáo đã bổ sung chương mới (chương 5) quy định về bảo vệ người tố cáo, trong đó quy định cụ thể về phạm vi, đối tượng và thời hạn bảo vệ; quyền và nghĩa vụ của người tố cáo được bảo vệ; bảo vệ bí mật thông tin về người bị tố cáo; bảo vệ người tố cáo tại nơi công tác, làm việc; bảo vệ người tố cáo tại nơi cư trú; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người tố cáo. Về việc xử lý tố cáo khi ngƣời tố cáo rút tố cáo Đây là điểm mới rất đặc biệt của quy trình giải quyết tố cáo. Người tố cáo rút tố cáo là vấn đề thực tiễn đang đặt ra nhưng trước đây chưa có quy định nào điều chỉnh. Trong thực tiễn, có trường hợp sau khi tố cáo, người tố cáo tự nhận thức được nội dung tố cáo của mình là sai sự thật và xin rút tố cáo, bởi nếu người tố cáo đã nhận thức được việc mình tố cáo là sai nhưng vẫn tiếp tục tố cáo và làm việc với cơ quan có thẩm quyền thì chính đó là dấu hiệu của hành vi cố ý tố cáo sai sự thật. Vì vậy, quy trình mới đã có nội dung hướng dẫn về trường hợp người tố cáo xin rút nội dung tố cáo và xét thấy việc rút tố cáo là có căn cứ thì người giải quyết tố cáo không xem xét, giải quyết nội dung tố cáo đó. Mặc dù vậy, cũng không loại trừ trường hợp người tố cáo nhận thức chưa đúng về dấu hiệu vi phạm pháp luật nên đã cho rằng mình đã tố cáo sai và xin
  • 38. 37 rút tố cáo nhưng thực chất vẫn có hành vi vi phạm pháp luật cần được phát hiện, xử lý thì người giải quyết tố cáo vẫn xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. Hoặc trong thực tiễn cũng có trường hợp người tố cáo bị đe dọa, ép buộc hoặc bị mua chuộc để rút lại nội dung tố cáo. Khi đó, người giải quyết tố cáo vẫn phải xem xét, giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật, đồng thời phải áp dụng các biện pháp để bảo vệ người tố cáo, xử lý nghiêm đối với người đe dọa, ép buộc người tố cáo, đồng thời nếu người tố cáo xin rút nội dung tố cáo nhằm che giấu hành vi vi phạm pháp luật, trốn tránh trách nhiệm hoặc vì vụ lợi thì người có thẩm quyền phải có biện pháp xử lý người tố cáo theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
  • 39. 38 CHƢƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai. 2.1.1. Tình hình khiếu nại, tố cáo Những năm gần đây, các ngành, các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn huyện Quốc Oai đã quan tâm chú trọng đến công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đồng thời với việc đa dạng hóa nội dung và hình thức tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nên tình hình khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện đã được giải quyết tương đối triệt để, kịp thời ngăn chặn điểm nóng đơn thư. Tuy nhiên do sự phát triển chung của kinh tế - xã hội, đặc biệt giai đoạn năm 2009-2010 là giai đoạn sôi động của thị trường bất động sản, của các dự án khu công nghiệp, khu tái định cư…và ngay sau đó từ năm 2011 đến nay là sự đóng băng của thị trường bất động sản và các dự án đã dẫn đến phát sinh ngày càng nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo. Theo thống kê trong vòng từ năm 2009 đến 2013 tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn huyện có xu hướng gia tăng (bình quân tăng khoảng từ 2-4%/năm) với tính chất diễn biến phức tạp hơn, có lúc đặc biệt phức tạp, gay gắt, biểu hiện rõ nhất là tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp gia tăng, nhất là trong dịp diễn ra các sự kiện chính trị. Nhiều vụ việc phát sinh từ những năm trước và đã được các cấp chính quyền xem xét, giải quyết nhưng công dân vẫn không nhất trí tiếp tục khiếu kiện kéo dài, chủ yếu là các vụ việc khiếu nại về thu hồi đất để thực hiện dự án, các vụ việc đòi lại đất cũ, tranh chấp đất đai trong nội bộ nhân dân. Đáng chú ý, có trường hợp bị xúi giục, kích động tụ tập hàng trăm người đi khiếu nại mang theo băng rôn, biểu ngữ đến trước trụ sở của Huyện uỷ, UBND huyện để gây rối; có lúc công dân tập trung khiếu kiện đông người tại trụ sở Tiếp công dân của Thành phố, của Trung ương Đảng và Nhà nước tại Hà Nội làm cho tình hình khiếu nại, tố cáo càng trở nên phức tạp. Điển hình một số công dân như ông Đỗ
  • 40. 39 Lai Vượng (thôn Ngọc Than, xã Ngọc Mỹ), Ông Nguyễn Văn Nhơn (xã Phú Cát), ông Nguyễn Văn Sửu và một số bệnh binh 2/3 ( xã Liệp Tuyết), bà Nguyễn Thị Lan và một số công dân xã Phượng Cách… Tình hình khiếu nại, tố cáo nêu trên đã ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và tiềm ẩn những nguy cơ làm mất ổn định chính trị - xã hội tại địa phương. Một số trường hợp đã xuất hiện những mâu thuẫn phát sinh giữa người dân với chính quyền, giữa người dân với nhà đầu tư. Trong nhiều dự án, do tác động của tình hình khiếu nại, tố cáo nên đã làm cho dự án bị chậm triển khai theo tiến độ, kéo dài nhiều năm, gây ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế xã hội ở điạ phương. Một số vụ việc người dân thể hiện thái độ sẵn sàng đối đầu, bất phục tùng chính quyền, thậm chí hăm dọa cán bộ có trách nhiệm vì không đồng tình với cơ chế thu hồi đất hiện nay và cho rằng Nhà nước bồi thường cho dân giá rẻ, giao đất cho doanh nghiệp thực hiện dự án, bán thu chênh lệch cao. Điều đáng lo ngại là tình hình khiếu nại, tố cáo đã tác động tiêu cực vào niềm tin của một bộ phận không nhỏ nhân dân đối với chính quyền. Trước tình hình đó, xác định công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là một nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của cả hệ thống chính trị, Huyện uỷ, UBND huyện Quốc Oai đã tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo nhằm bảo đảm quyền lợi của công dân và góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế. Ngày 06/05/2009 Huyện ủy Quốc Oai có Nghị quyết số 34/ HU về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện. Ngày 11/6/2009 UBND huyện ban hành Quyết định 1695/2009/Q Đ-UB v/v ban hành quy định tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc huyện Quốc Oai. Hàng năm UBND huyện xây dựng kế hoạch thanh tra trách nhiệm thực hiện Luật khiếu nại, Luật tố cáo đối với Chủ tịch UBND các xã, thị trấn và ở cơ sở, UBND các xã, thị trấn đều xây dựng kế hoạch thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. UBND huyện thường xuyên ban hành các văn bản đôn đốc, chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền thuộc huyện giải quyết các đơn