SlideShare a Scribd company logo
1 of 117
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ BÍCH THỦY
¸P DôNG PH¸P LUËT TRONG
HO¹T §éNG KIÓM S¸T §IÒU TRA C¸C Vô ¸N H×NH Sù,
QUA THùC TIÔN VIÖN KIÓM S¸T NH¢N D¢N THµNH PHè H¶I PHßNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ BÍCH THỦY
¸P DôNG PH¸P LUËT TRONG
HO¹T §éNG KIÓM S¸T §IÒU TRA C¸C Vô ¸N H×NH Sù,
QUA THùC TIÔN VIÖN KIÓM S¸T NH¢N D¢N THµNH PHè H¶I PHßNG
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. HOÀNG THỊ KIM QUẾ
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các
nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
LÊ THỊ BÍCH THỦY
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG
HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN........................................................7
1.1. Áp dụng pháp luật - khái niệm, đặc điểm cơ bản ....................................7
1.1.1. Áp dụng pháp luật – một trong những hình thức thực hiện pháp luật ..........7
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của áp dụng pháp luật......................................................13
1.2. Nhận thức chung về hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình
sự của Viện kiểm sát nhân dân ................................................................17
1.2.1. Khái niệm, bản chất pháp lý của điều tra vụ án hình sự .............................17
1.2.2. Khái niệm, bản chất pháp lý của kiểm sát điều tra các vụ án hình sự.........20
1.3. Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án
hình sự của Viện kiểm sát nhân dân........................................................26
1.3.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các
vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân..................................................26
1.3.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra
các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân............................................27
1.4. Các giai đoạn và nội dung áp dụng pháp luật trong hoạt động
kiểm sát điều tra các vụ án hình sự .........................................................32
1.4.1. Các giai đoạn của quy trình áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm
sát điều tra các vụ án hình sự ......................................................................32
1.4.2. Nội dung áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ
án hình sự ....................................................................................................36
1.5. Các yếu tố tác động đến và đảm bảo áp dụng pháp luật trong
hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự .......................................42
1.5.1. Khái quát chung về các yếu tố tác động đến và đảm bảo áp dụng
pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của
Viện kiểm sát nhân dân ...............................................................................42
1.5.2. Một số yếu tố tác động, đảm bảo áp dụng pháp luật trong hoạt động
kiểm sát điều tra các vụ án hình sự .............................................................43
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................48
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT
ĐỘNG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG..............49
2.1. Đặc điểm về chính trị, kinh tế, xã hội và công tác xây dựng đội
ngũ cán bộ, kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân thành phố
Hải phòng...................................................................................................49
2.2. Tình hình tội phạm những năm gần đây ở thành phố Hải Phòng........53
2.3. Kết quả áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các
vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng .......58
2.3.1. Kết quả áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát việc khởi tố..............58
2.3.2. Kết quả áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát việc giải quyết tố
giác, tin báo tội phạm của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải phòng ........67
2.3.3. Kết quả áp dụng pháp luật đối với các biện pháp ngăn chặn của Viện
kiểm sát nhân dân thành phố Hải phòng .....................................................69
2.4. Đánh giá những ƣu điểm và hạn chế chủ yếu và nguyên nhân của
chúng về áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các
vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng ...........71
2.4.1. Đánh giá những ƣu điểm và nguyên nhân chủ yếu của ƣu điểm về áp
dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự ..........71
2.4.2. Đánh giá hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về về áp dụng pháp
luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện
kiểm sát nhân...............................................................................................74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................76
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT
ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ ........................................................77
3.1. Quan điểm đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật trong hoạt
động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự................................................77
3.1.1. Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình
sự đáp ứng yêu cầu thực hiện Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân, chiến lƣợc cải cách tƣ pháp, bảo vệ quyền
con ngƣời, quyền công dân .........................................................................77
3.1.2. Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình
sự nhằm kịp thời phát hiện các vi phạm pháp luật trong hoạt động tƣ
pháp, ban hành nhiều kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu các cơ quan
khắc phục, sửa chữa ....................................................................................79
3.1.3. Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình
sự phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc tƣ pháp dân chủ, pháp
quyền đã đƣợc Hiến pháp quy định, bảo đảm mọi quyết định của các
cơ quan tố tụng có căn cứ và đúng pháp luật ..............................................79
3.1.4. Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình
sự phải đảm bảo yêu cầu đấu tranh phòng, chống tham nhũng ..................79
3.2. Giải pháp đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật trong hoạt động
kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân ............80
3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện pháp luật hình sự........................................81
3.2.2. Nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn, kỹ
năng nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ ngành kiểm sát................................94
3.2.3. Nhóm giải pháp về giáo dục đạo đức, giáo dục quyền con ngƣời cho
đội ngũ kiểm sát viên, xây dựng văn hóa pháp luật kiểm sát viên..............97
3.2.4. Nhóm giải pháp về tăng cƣờng trách nhiệm lãnh đạo của các tổ chức
đảng, giám sát nhà nƣớc và xã hội đối với hoạt động áp dụng pháp
luật của viện kiểm sát về kiểm sát điều tra các vụ án hình sự...................100
3.2.5. Nhóm giải pháp về xây dựng và thực hiện chính sách, chế độ tuyển
dụng, sử dụng, quản lý, khen thƣởng, kỷ luật, đảm bảo cơ sở vật
chất, kỹ thuật cho hoạt động của viện kiểm sát.........................................101
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................105
KẾT LUẬN LUẬN VĂN......................................................................................106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................107
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADPL: Áp dụng pháp luật
BLHS: Bộ luật hình sự
BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự
KSĐTR: Kiểm sát điều tra
TAND: Toà án nhân dân
VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Viện kiểm sát nhân dân có vị trí, vai trò và trách nhiệm đặc biệt quan trọng
trong cơ cấu tổ chức quyền lực nhà nƣớc cũng nhƣ trong tất cả các giai đoạn tố tụng
hình sự nói riêng. Điều 107 Hiến pháp năm 2013 đã quy định: “Viện kiểm sát nhân
dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”. Kiểm sát điều tra là
hoạt động thuộc chức năng hiến định của VKSND, vừa có đặc điểm chung nhƣ các
hình thức giám sát khác của nhà nƣớc, vừa lại có những đặc thù riêng.
Áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự là một trong
những hình thức thực hiện pháp luật nói chung và trong lĩnh vực tƣ pháp hình sự
nói riêng. ADPL trong hoạt động kiểm sát điều tra là một trong những phƣơng thức
giám sát quyền lực nhà nƣớc để đảm bảo sự nghiêm minh, công bằng của pháp luật,
bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, trật tự, an toàn xã hội.
ADPL trong hoạt động kiểm sát điều tra không chỉ có mục đích phát hiện vi
phạm pháp luật, mà còn có mục đích quan trọng hơn là qua đó xác định những
nguyên nhân, điều kiện dẫn đến vi phạm pháp luật trong hoạt động điều tra các vụ
án hình sự.
Năm 2014 là năm đầu tiên thi hành Hiến pháp năm 2013 đã đƣợc Quốc hội
thông qua và có hiệu lực. Trong Hiến pháp có nhiều nội dung mới và có những nguyên
tắc về tƣ pháp rất tiến bộ, rất mới. Hiến pháp cũng quy định phải kiểm sát chặt chẽ hơn
những biện pháp cƣỡng chế tố tụng liên quan đến việc hạn chế quyền con ngƣời theo
tinh thần đảm bảo tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân.
VKSND bằng hoạt động kiểm sát các hoạt động tƣ pháp nhằm bảo đảm mọi
hành vi tội phạm đều phải đƣợc xử lý kịp thời, việc điều tra, truy tố, xét xử và thi
hành án hình sự đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và
ngƣời phạm tội, không làm oan ngƣời vô tội, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân nói chung và của bị can, bị cáo nói riêng đƣợc tôn trọng ở tất cả các
giai đoạn tố tụng hình sự.
2
Trong thời gian, hoạt động áp dụng pháp luật trong kiểm sát điều tra các vụ
án hình sự của ngành kiểm sát ở cả nƣớc nói chung và ở thành phố Hải phòng nói
riêng đã đạt nhiều thành tích, ƣu điểm quan trọng, góp phần đặc lực vào công cuộc
cải cách tƣ pháp, xây dựng nền tƣ pháp vững mạnh, dân chủ, bảo vệ công lý.
Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt đƣợc, trong hoạt động kiểm sát điều
tra các vụ án hình sự nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập so với yêu cầu của
thực tiễn cuộc sống và để thi hành hiến pháp năm 2013. Nhất là trong bối cảnh nhà
nƣớc ta đang triển khai việc sửa đổi, bổ sung vào các bộ luật lớn nhƣ bộ luật hình
sự, bộ luật tố tụng hình sự và tiến hành công tác tổ chức ngành kiểm sát theo Luật tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
Đề tài áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự tuy đã
đƣợc quan tâm nghiên cứu về lý luận song cũng còn nhiều vấn đề đặt ra nhất là
trong điều kiện Hiến pháp năm 2013 cũng nhƣ yêu cầu cải cách tƣ pháp. Do vậy cần
tiếp tục nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn để tím ra những giải pháp nhằm
đảm bảo chất lƣợng hoạt động này.
Là một cán bộ công tác trong ngành kiểm sát ở thành phố Hải phòng, tôi mạnh
dạn lựa chọn đề tài luận văn thạc sỹ của mình là "Áp dụng pháp luật trong hoạt
động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự, qua thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Hải phòng “với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc nghiên cứu
lý luận và thực tiễn, đề xuất quan điểm giải pháp đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật
trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự trên phạm vi cả nƣớc nói chung, ở
Hải phòng nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Về lý luận, đã có nhiều công trình khoa học liên quan đến chức năng của
VKSND nói chung và về chức năng kiểm sát hoạt động tƣ pháp, hoạt động kiểm
sát điều tra các vụ án hình sự nói riêng dƣới các hình thức nhƣ bài báo khoa học,
giáo trình, tài liệu tham khảo vv….
Có thể nêu một số công trình nhƣ sau:
3
+ Các công trình về thực hiện pháp luật, áp dụng pháp luật, có các công
trình khoa học của các tác giả sau đây:
GS. TSKH. Đào Trí Úc, Thực hiện pháp luật và cơ chế thực hiện pháp luật ở
Việt Nam, Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, 7, 2011
GS. TS. Hoàng Thị Kim Quế (chủ biên), Giáo trình Lý luận chung về nhà
nước và pháp luật, Nxb. Đại học quốc gia Hà nội, 2005
GS. TS. Hoàng Thị Kim Quế, Thực hiện pháp luật của cá nhân, công dân
trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay, Tạp chí Luật
học, số /2015;
PGS. TS. Nguyễn Minh Đoan, Thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật ở
Việt nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội, 2009
+ Các công trình khoa học về áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát
điều tra các vụ án hình sự
- Đề tài cấp Bộ: Cơ sở lý luận và thực tiễn của thu thập, đánh giá chứng cứ
trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, Phó viện trƣởng Viện Khoa học kiểm sát
làm chủ biên, 2005.
- Bùi Mạnh Cƣờng: Áp dụng pháp luật trong giai đoạn điều tra các vụ án ma
túy ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, 2006.
- Vũ Viết Tuấn: Nâng cao Chất lượng áp dụng pháp luật trong kiểm sát điều
tra các vụ án hình sự của VKSND tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2006.
- Lê Minh Tuấn: Quyền và trách nhiệm của kiểm sát viên trong hoạt động kiểm
sát việc khám nghiệm hiện trường, Tạp chí Kiểm sát, tháng 10/2007.
- Nguyễn Văn Chiến: Áp dụng căn cứ không khởi tố vụ án hình sự và phạm vi
áp dụng quyết định không khởi tố vụ án hình sự, Tạp chí Kiểm sát, tháng 12/2002.
- Nguyễn Duy Giảng: Thủ tục rút gọn trong các giai đoạn tố tụng, Tạp chí
Kiểm sát, tháng 9/2003.
- Nguyễn Văn Nhật: Khám nghiệm hiện trường trong hoạt động điều tra
hình sự, Tạp chí Kiểm sát, tháng 4/2005.
4
- Nguyễn Văn Thƣợng: Quy định tách vụ án trong pháp luật tố tụng hình sự
và thực tiễn áp dụng, Tạp chí Kiểm sát, tháng 6/2005.
- Nguyễn Thái Phúc: Viện Kiểm sát hay Viện Công tố?, Tạp chí KHPL số 2
(39)/2007.
- Phạm Thanh Bình- Nguyễn Văn Yên: Những điều cần hiểu về bắt người,
tạm giữ, tạm giam… đúng pháp luật, Nxb Pháp lý, Hà Nội, 1990.
- Phạm Mạnh Hùng: Hoàn thiện một số quy định của pháp luật có liên quan
tới phân loại tội phạm, Tạp chí Kiểm sát, tháng 12/2002.
- Trần Văn Thuận: Nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan khác được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tạp chí Kiểm sát, tháng 9/2003.
- Trần Quang Tiệp: Một số vấn đề lý luận về biện pháp ngăn chặn trong tố
tụng hình sự, Tạp chí Kiểm sát, tháng 4/2005.
- Vũ Gia Lâm: Bắt người trong tố tụng hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ
luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2000.
Các công trình khoa học nêu trên là nguồn tài liệu quý để tác giả luận văn
tham khảo, kế thừa. Riêng về nghiên cứu chuyên sâu đề tài áp dụng pháp luật trong
hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự từ cách tiếp cận của chuyên ngành Lý
luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật, liên hệ vào thực tiễn VKSND thành phố Hải
phòng đặt trong bối cảnh thi hành Hiến pháp năm 2013 và sửa đổi bổ sung bộ luật
tố tụng hình sự thì đến nay chƣa có công trình ở cấp độ luận văn, luận án luật học.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn có mục đích chính là lý giải đề xuất các quan điểm, giải pháp đảm
bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình
sự. nghiên cứu làm rõ những đặc điểm cơ bản và yêu cầu đặt ra đối với việc xây
dựng đội ngũ kiểm sát viên chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức nhân văn, bảo vệ
quyền lợi ích của các cá nhân tổ chức.
3.2. Nhiệm vụ
- Phân tích cơ sở lý luận của áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp
luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự nói riêng.
5
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các
vụ án hình sự của VKSND trên địa bàn thành phố Hải phòng những năm gần đây.
- Đề xuất các giải pháp đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật trong hoạt
động KSĐT các vụ án hình sự
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn về áp dụng pháp luật trong hoạt động
KSĐT các vụ án hình sự.
- Các quan điểm, giải pháp đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật trong hoạt
động KSĐT các vụ án hình sự.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu đề tài trên từ góc độ của chuyên ngành Lý luận và lịch
sử nhà nƣớc và pháp luật, chủ yếu tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản
của áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự trên cơ sở lý luận
chung về áp dụng pháp luật và chức năng hiến định của VKSND. Về thực tiễn, luận
văn nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các
vụ án hình sự ở VKSND thành phố Hải phòng.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn tiếp cận trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật; các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về bộ máy nhà nƣớc, về vai trò của VKSND bảo vệ quyền con ngƣời, quyền
công dân.
Tác giả sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản nhƣ: phân tích, tổng
hợp, điều tra xã hội học, so sánh vv….
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo đối với công tác
nghiên cứu lý luận và thực tiễn về áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các
vụ án hình sự của VKSND ở thành phố Hải phòng nói riêng và ở các địa phƣơng
khác nói chung.
6
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chƣơng.
Chương 1: Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều
tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân.
Chương 2. Thực trạng áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các
vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải phòng.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật
trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện
kiểm sát nhân dân.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG
KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1.1. Áp dụng pháp luật - khái niệm, đặc điểm cơ bản
1.1.1. Áp dụng pháp luật – một trong những hình thức thực hiện pháp luật
Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự là một
trong những loại hình áp dụng pháp luật nói chung. Do vậy, áp dụng pháp luật trong
hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự cũng có những đặc điểm chung nhƣ ở
các loại hình áp dụng pháp luật khác. Đồng thời, tất cả các loại hình áp dụng pháp
luật do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện luôn có mỗi quan hệ mật
thiết, tác động lẫn nhau vì đều có chung mục đích, nhiệm vụ là thi hành pháp luật.
Xét trong phạm trù rộng lớn về thực hiện pháp luật thì áp dụng pháp luật là
một trong những hình thức thực hiện pháp luật và có nhiều đặc trƣng riêng.
Xây dựng pháp luật là hoạt động rất khó khăn phức tạp để phù hợp cuộc
sống. Song có thể nói, thực hiện các quy định pháp luật còn phức tạp hơn bởi chịu
nhiều yếu tố tác động đến cả về khách quan và chủ quan. Ví dụ, đôi khi, việc áp
dụng pháp luật có sai sót có thể bắt nguồn từ sự sai sót trong chính bản thân các quy
định pháp luật.
Trong Lý luận chung về nhà nƣớc và pháp luật, thực hiện pháp luật đƣợc
nhận thức là: "Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm
cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi
thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật [21].
Thực hiện pháp luật là những hành vi hợp pháp của cá nhân, tổ chức, phù
hợp lợi ích xã hội và của con ngƣời, phù hợp đạo đức xã hội. Cơ sở của những hành
vi hợp pháp là sự tự giác của con ngƣời, cũng có khi là dƣới áp lực của các chế tài
pháp luật, của dƣ luận xã hội, ảnh hƣởng của những ngƣời xung quanh.
Thực hiện pháp luật có vai trò to lớn, bởi đây chính là tính hiện thực của
8
pháp luật trong đời sống xã hội, trong hoạt động thực thi công vụ của các cơ quan
nhà nƣớc. Pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng, là công cụ điều chỉnh quan hệ xã
hội, đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc, phát huy đƣợc vai
trò của Nhà nƣớc trong việc thực hiện chức năng, quản lý, đƣa xã hội phát triển.
Hiến pháp năm 2013 đƣợc Quốc hội nƣớc ta thông qua, đặc biệt thu hút sự quan
tâm của toàn xã hội về việc tổ chức thực hiện Hiến pháp năm 2013, để các quy định
của Hiến pháp nhất là các quy định ở chƣơng 2 “Quyền con ngƣời và quyền, nghĩa
vụ cơ bản của công dân” trở thành hiện thực trong cuộc sống. Trong đó, viện kiểm
sát nhân dân có vai trò và trách nhiệm vô cùng to lớn.
Pháp luật là công cụ hạn chế quyền lực nhà nƣớc hiểu theo nghĩa là phòng
chống sự can thiệp độc đoán, lạm quyền của nhà nƣớc vào cuộc sống cá nhân, hoạt
động kinh doanh. Pháp luật ràng buộc Nhà nƣớc, tránh cho Nhà nƣớc khỏi tình
trạng hoạt động tuỳ tiện, vi phạm quyền và tự do của công dân. Pháp luật là phƣơng
tiện để thể chế hóa đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, bảo đảm cho sự lãnh đạo của
Đảng trong cuộc sống.
Nhƣng hiệu lực thực tế của pháp luật lại nằm ở chính việc các quy định pháp
luật có đƣợc thực hiện hay không. Pháp luật chỉ thực sự phát huy đƣợc hiệu quả khi
các quy định của pháp luật do Nhà nƣớc đặt ra đƣợc chính các cơ quan Nhà nƣớc,
tổ chức xã hội và công dân thực hiện một cách chính xác, nghiêm minh và tự giác.
Mục đích của việc ban hành văn bản pháp luật chỉ có thể đạt đƣợc khi các
quy phạm pháp luật do Nhà nƣớc đặt ra đƣợc các tổ chức và cá nhân trong xã hội
thực hiện một cách chính xác, đầy đủ. Đối với hoạt động tố tụng hình sự điều này
lại càng có tầm quan trọng đặc biệt, bởi nó tạo lập niềm tin cho con ngƣời vào công
lý. Trong nhà nƣớc pháp quyền, “các biện pháp tổ chức thực hiện pháp luật phải
đáp ứng những nguyên tắc cơ bản của quyền con người, không được tuỳ tiện
hoặc ngẫu nhiên, mà phải tuân theo các tiêu chuẩn đã định” [5].
Pháp luật phải đƣợc xây dựng và thực hiện trên cơ sở đạo đức tiến bộ của
nhân loại và đạo đức truyền thống của dân tộc. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trƣờng, vai trò của pháp luật đối với đạo đức và ngƣợc lại ngày càng gia tăng. Xã
9
hội ngày càng quan tâm đến cả đạo đức và pháp luật trong hành vi của con ngƣời,
kể cả của các cán bộ, công chức nhà nƣớc. Xử sự theo pháp luật, phù hợp với đạo
đức xã hội đã trở thành nguyên tắc pháp luật.
Xét về quy luật phát triển xã hội, xu hƣớng hiện nay là pháp luật ngày càng
ghi nhận nhiều hơn các nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức truyền thống và đạo đức
tiến bộ. Quy phạm đạo đức có vai trò làm định hƣớng cho nhà làm luật trong việc
xác định tội phạm hoá hay phi tội phạm hoá các hành vi [46]. Pháp luật của nhà
nƣớc ta là một trong những hình thức bảo vệ, phát huy đạo đức, tạo điều kiện cho sự
hình thành những quan niệm mới những chuẩn mực đạo đức mới, tiến bộ loại bỏ
dần những quan niệm đạo đức cũ tiêu cực.
Cá nhân, cơ quan công quyền hay tất cả các chủ thể pháp luật khác đều có
thể thực hiện pháp luật bằng nhiều cách khác nhau phụ thuộc vào từng loại công
việc, quan hệ xã hộ mà họ có liên quan. Pháp đƣợc thực hiện đầy đủ, đúng đắn thì
các quyền con ngƣời, quyền công dân mà Hiến pháp đã quy định mới đi vào cuộc
sống, đảm bảo trật tự, an toàn cho mọi hoạt động xã hội.
Trong nhà nƣớc pháp quyền, thực hiện pháp luật không chỉ nhằm bảo vệ
pháp luật mà điều đặc biệt quan trọng là bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân,
nhất là đối với những lĩnh vực dễ có khả năng vi phạm, chẳng hạn trong giai đoạn
điều tra các vụ án hình sự. GS. TS. Hoàng Thị Kim Quế đã nhấn mạnh vai trò của
thực hiện pháp luật trong nhà nƣớc pháp quyền:
Nhà nƣớc pháp quyền không chỉ cần một hệ thống pháp luật tốt
mà điều quan trọng hơn nữa là pháp luật phải đƣợc thực hiện trong đời
sống xã hội... Nhiều quy định pháp luật vì những lý do khác nhau không
đƣợc thực hiện trong thực tế. Có thể nhận thấy rằng, tình trạng không bị
xử lý hay xử lý không đúng, không công bằng đối với các hành vi vi
phạm pháp luật là một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng vi
phạm pháp luật [20].
Nhiệm vụ của nhà nƣớc không chỉ là phải xây dựng hệ thống pháp luật hoàn
thiện mà điều vô cùng quan trọng nhƣng lại rất phức tạp, khó khăn đó là đảm bảo
10
cho quy định pháp luật đƣợc thực hiện. Muốn vậy, các quy định pháp luật phải rõ
ràng, minh bạch, thể hiện đƣợc quyền, lợi ích và nghĩa vụ, trách nhiệm của các cá
nhân, tổ chức, thẩm quyền cụ thể của các cơ quan nhà nƣớc.trong dân chủ hoá các
lĩnh vực hoạt động của cá nhân và xã hội.
Theo GS. TSKH. Đào Trí Úc, thực hiện pháp luật còn đƣợc hiểu là:
Một quá trình thực hiện các quy định pháp luật, biến những quy
định ấy thành hành vi tuân theo pháp luật. Ở nghĩa đó, thực hiện pháp
luật cần đƣợc xem xét, đánh giá qua lăng kính của sự tƣơng tác giữa
nhiều tác nhân thuộc nhiều nhóm hoạt động khác nhau nhƣng trên cùng
một véc-tơ tác động vào ý thức và hành vi của chủ thể thực hiện pháp
luật hoặc hỗ trợ, xúc tác cho quá trình này [29].
- Các hình thức thực hiện pháp luật
Việc thực hiện pháp luật cũng rất đa dạng bởi có sự khác nhau về chủ thể,
về điều kiện, về lĩnh vực hoạt động xã hội. Khoa học pháp lý dựa vào tiêu chí
phân loại các loại quy phạm xã hội đã phân thành bốn hình thức thực hiện pháp
luật [8]. Cụ thể là:
- Tuân thủ pháp luật, còn gọi là tuân theo pháp luật (xử sự thụ động), là một
hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến
hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm.
Điều cấm của pháp luật là những điều mà nếu thực hiện sẽ gây ra những hậu
quả xấu, xâm phạm quyền, lợi ích của con ngƣời và xã hội. Ở đây, các chủ thể pháp
luật kiềm chế không thực hiện những hành vi bị cấm về mặt pháp luật. Bằng việc
tuân thủ pháp luật của các chủ thể pháp luật, các qui phạm pháp luật ngăn cấm đƣợc
tôn trọng và thực hiện trên thực tế. Không chỉ có các cá nhân mà tất cả mọi chủ thể
pháp luật, tất cả các cơ quan nhà nƣớc, nhân viên Nhà nƣớc, các tổ chức, cá nhân và
mọi công dân trong xã hội đều phải tuân thủ pháp luật.
- Thi hành pháp luật, còn gọi là chấp hành pháp luật, là một hình thức thực
hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình
bằng hành động tích cực trên cơ sở quy định pháp luật.
11
Đây là trƣờng hợp thực hiện các quy phạm pháp luật bắt buộc, những quy
phạm quy định nghĩa vụ phải thực hiện, thực hiện các hành vi tích cực nhất định để
đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích của con ngƣời.
So với tuân thủ pháp luật nêu trên thì ở hình thức chấp hành pháp luật, các
chủ thể bằng hành vi tích cực thực hiện quy định bắt buộc của pháp luật. Chủ thể
thực hiện pháp luật này là tất cả các cơ quan Nhà nƣớc, nhân viên Nhà nƣớc, các cá
nhân, tổ chức và mọi công dân trong xã hội.
- Sử dụng pháp luật, là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ
thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể đối với những hành vi mà pháp luật cho phép.
So với hai hình thức thực hiện pháp luật trên thì hình thức sử dụng pháp luật
có sự khác biệt, bởi vì ở đây, các chủ thể pháp luật có thể thực hiện hoặc không
thực hiện những quy định pháp luật, sử dụng hay không sử dụng quyền mà pháp
luật quy định. Ví dụ nhƣ quyền khiếu nại, quyền kết hôn vv... Chủ thể pháp luật sẽ
cân nhắc để lựa chọn theo ý chí của mình chứ không bị bắt buộc phải thực hiện.
Đây là hình thức thực hiện pháp luật chủ động và tích cực bằng các hành
vi cụ thể của các chủ thể pháp luật. Trong hình thức thực hiện pháp luật này, chủ
thể pháp luật còn phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, là
việc sử dụng các quyền năng pháp lý đƣợc pháp luật trao quyền. Nên về nguyên
tắc họ có quyền thực hiện hoặc không thực hiện các quyền của mình, pháp luật
không bắt buộc các chủ thể phải thực hiện nhƣ hai hình thức tuân thủ pháp luật
và chấp hành pháp luật.
Tuy vậy, xét theo yêu cầu nhà nƣớc pháp quyền,bảo vệ quyền con ngƣời thì
chúng ta cần đảm bảo điều kiện cần thiết để cho các cá nhân sử dụng quyền một
cách đúng pháp luật. Trong tâm lý ngƣời dân, về mặt truyền thống thì có sự e ngại,
thậm chí còn có quan niệm trong dân gian" vô phúc đáo tụng đình". Ngày nay,
trong xã hội dân chủ, việc sử dụng quyền để bảo vệ lợi ích chính đáng hay để kiến
nghị nhà nƣớc sửa đổi pháp luật, phòng chống tham nhũng là điều cần thiết. Chủ thể
thực hiện hình thức sử dụng pháp luật là tất cả các cơ quan Nhà nƣớc, nhân viên
Nhà nƣớc, các cá nhân, tổ chức và mọi công dân trong xã hội.
12
- Áp dụng pháp luật, là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà
nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các
chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào
các quy định của pháp luật ra các quyết định áp dụng pháp luật trong những
trường hợp cụ thể, làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ
pháp luật cụ thể của đời sống xã hội.
Đây là một hình thức thực hiện pháp luật có tính chất đặc biệt về chủ thể
tiến hành, về quy trình thủ tục, về cơ chế đảm bảo so với ba hình thức nêu trên.
Đồng thời cũng là hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc. Điều đó thể hiện ở chỗ:
nếu nhƣ tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật là những
hình thức phổ biến mà mọi chủ thể pháp luật đều có thể thực hiện thì ADPL là
hình thức đặc thù bởi luôn có sự tham gia của Nhà nƣớc, thông qua các cơ quan
hoặc ngƣời có thẩm quyền.
Vai trò của áp dụng pháp luật rất quan trọng, bằng hoạt động này mà các
cơ quan nhà nƣớc có thể thực hiện đƣợc các chức năng của mình. ADPL là hình
thức thực hiện pháp luật, là phƣơng thức thực thi hoạt động của các cơ quan nhà
nƣớc về lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Đơn cử nhƣ áp dụng pháp luật trong
việc cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép xây dựng, xuất bản sách,
trong điều tra, truy tố, xét xử và thi hành bản án.
- Mối quan hệ giữa các hình thức thực hiện pháp luật:
Tuy phân chia thành bốn hình thức pháp luật nêu trên, song trên thực tiễn
giữa chúng luôn có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại. ngay trong ADPL,
cũng có sự tuân thủ pháp luật và chấp hành pháp luật, sử dụng pháp luật. Trong
hoạt động thực hiện pháp luật, sự phân biệt giữa hoạt động áp dụng pháp luật và
thi hành pháp luật cũng mang tính tƣơng đối. Các chủ thể chấp hành pháp luật và
áp dụng pháp luật cũng đều có trách nhiệm pháp lý và nghĩa vụ pháp lý. Giữa
các hình thức thực hiện pháp luật luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác
động qua lại với nhau, thấy rõ mối quan hệ này chúng ta có các biện pháp bảo
đảm cho việc thực hiện pháp luật đạt hiệu quả [16].
13
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của áp dụng pháp luật
Là một trong nhƣng hình thức thực hiện pháp luật, cho nên áp dụng pháp luật
cũng có chung những đặc điểm của tất cả các hình thức thực hiện pháp luật. Đồng
thời ADPL lại có nhiều đặc điểm riêng. ADPL vừa là một hình thức thực hiện pháp
luật, vừa là cách thức Nhà nƣớc tổ chức cho các chủ thể thực hiện pháp luật, bảo
đảm hiện thực hóa các quy định pháp luật, các quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức
trong cuộc sống.
- ADPL thể hiện tính quyền lực Nhà nước, tính tổ chức và sự tuân thủ
những thủ tục pháp luật nhất định
Tính chất quyền lực nhà nƣớc của áp dụng pháp luật thể hiện ở chỗ, chủ thể
của áp dụng pháp luật chỉ có thể là các cơ quan nhà nƣớc, các cá nhân, tổ chức đƣợc
nhà nƣớc trao quyền nhằm thực thi quyền lực nhà nƣớc. Từng cơ quan Nhà nƣớc
hay nhà chức trách trong phạm vi thẩm quyền đƣợc tiến hành những hoạt động áp
dụng pháp luật nhất định. Ví dụ: Viện kiểm sát nhân dân có các quyền năng pháp lý
theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự: quyết định khởi tố vụ án hình sự (Điều
104); thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự (Điều 106); quyết định
không khởi tố vụ án hình sự (Điều 108); quyền hạn truy tố bị can vv…. Còn thẩm
quyền xét xử thì duy nhất là thuộc về Tòa án nhân dân theo quy định của Hiến pháp.
Với tính chất này, ADPL khác so với các hình thức thực hiện pháp luật ở trên.
ADPL là một hình thức thực hiện pháp luật thể hiện vai trò, trách nhiệm
của nhà nƣớc, thông qua đó pháp luật đƣợc trở thành hiện thực, Nhà nƣớc thực
hiện đƣợc chức năng tổ chức, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, kết hợp
với trật tự xã hội, bảo đảm cho việc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc,
các công chức Nhà nƣớc trong khuôn khổ pháp luật. Điều này có lý do bởi trong
nhiều trƣờng hợp, các quy định của pháp luật không thể thực hiện nếu chỉ bằng
các hình thức tuân theo pháp luật, thi hành pháp luật hoặc sử dụng pháp luật.
- ADPL là hoạt động có tính sáng tạo
Tính sáng tạo trong ADPL phải nằm trong giới hạn của pháp luật, ví dụ
trong việc xác định mức xử phạt, giữa mức tối đa và tối thiểu, ngƣời cán bộ áp
14
dụng pháp luật cần cân nhắc tất cả các tình tiết vụ việc để đƣa ra quyết định đúng
đắn, hợp lý và nhân văn nhất. Trong ADPL, nhiệm vụ của các cơ quan Nhà nƣớc
phải xem xét, phân tích, đánh giá toàn diện, khách quan mọi khía cạnh tình tiết của
sự việc, sau đó căn cứ vào các yêu cầu của quy phạm pháp luật thực định để ra
quyết định áp dụng pháp luật cụ thể.
Hoạt động áp dụng pháp luật có thể bị ảnh hƣởng bởi ý thức chủ quan của
ngƣời áp dụng pháp luật, nhƣng kết quả của các quyết định ADPL mà họ đƣa ra
phải trong khuôn khổ của căn cứ pháp luật làm họ áp dụng. Ngƣời cán bộ áp dụng
pháp luật phải lựa chọn những xử sự theo yêu cầu luật định chứ không phải ý muốn
của mình. Chủ thể áp dụng pháp luật không chỉ căn cứ vào quy định của pháp luật
thực định mà còn căn cứ vào tình hình thực tế, vào lẽ phải để có thể đƣa ra quyết
định đúng đắn,sáng suốt nhất, hợp lý nhất nhƣng vẫn trong giới hạn của pháp luật
mà họ phải áp dụng.
Điều này đòi hỏi kinh nghiệm, trình độ và văn hóa pháp luật của chủ thể áp
dụng pháp luật. ADPL thể hiện sự khác biệt so với các hình thức thực hiện pháp
luật khác qua việc các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền, cá nhân hay nhóm cá
nhân đƣợc Nhà nƣớc trao quyền luôn luôn chủ động trong việc ADPL, nghĩa là
việc thực hiện ADPL là nghĩa vụ của chủ thể có quyền. Yêu cầu đối với chủ thể
có thẩm quyền áp dụng pháp luật là phải nghiên cứu kỹ lƣỡng, phân tích, đánh giá
khách quan, toàn diện sự việc, làm sáng tỏ các cấu thành pháp lý của nó để lựa chọn
các quy phạm, ra văn bản áp dụng pháp luật và tổ chức thi hành. Ví dụ, khi xét xử
một vụ án hình sự, đòi hỏi ngƣời thẩm phán phải nghiên cứu vụ án một cách toàn
diện, đánh giá các chứng cứ, đảm bảo sự tranh tụng khách quan, để từ đó làm sáng
tỏ các dấu hiệu pháp lý cấu thành tội phạm, thuộc tội danh nào theo quy định của
BLHS và ra bản án phù hợp đối với ngƣời phạm tội.
ADPL là trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan, ngƣời có thẩm quyền, là
việc thi hành pháp luật của các cơ quan ngƣời có thẩm quyền trong thực hiện
quyền lực Nhà nƣớc nói chung. Bản thân ADPL cũng chứa đựng dấu hiệu, đặc
điểm của các hình thức thực hiện pháp luật khác là tuân thủ pháp luật, thi hành
pháp luật và sử dụng pháp luật.
15
- ADPL phải tuân theo thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định
Tuân thủ quy trình thủ tục pháp lý đó là yêu cầu, là đặc điểm quan trọng của
áp dụng pháp luật. Không chỉ trong xét xử, điều tra, hay xử phạt hành chính, mà cả
trong việc giải quyết công việc, áp dụng pháp luật đối với cá nhân, tổ chức nói
chung. Bởi có nhƣ vậy thì mới hạn chế dƣợc sai sót, và mới đảm bảo đƣợc sự công
bằng, khách quan trong hoạt động áp dụng pháp luật. Do tính chất quan trọng và
phức tạp của hoạt động áp dụng pháp luật, nên các văn bản pháp luật phải quy định
đầy đủ, rõ ràng quy trình, thủ tục thực hiện quy định pháp luật về nội dung, về
quyền, nghĩa vụ của các chủ thể quan hệ pháp luật.
GS. TSKH. Đào Trí Úc đã khẳng định yêu cầu tuân thủ quy trình, thủ tục
trong áp dụng pháp luật nhƣ sau:
Áp dụng pháp luật trong Nhà nƣớc pháp quyền đòi hỏi bảo đảm
tính công khai, minh bạch. Do vậy, thủ tục chặt chẽ, trình tự nghiêm ngặt
(thủ tục tố tụng, thủ tục hành chính v.v…) là đặc trƣng quan trọng của
hình thức thực hiện pháp luật này so với các hình thức đã nêu trên, trong
số đó, tính chặt chẽ cao nhất thuốc về quá trình áp dụng pháp luật trong
hoạt động tƣ pháp [29].
Thủ tục đơn giản hay phức tạp phụ thuộc vào tính chất, mức độ quan trọng
của việc áp dụng pháp luật. Trong lĩnh vực hành chính, thủ tục pháp lý đơn giản
hơn so với trong lĩnh vực hoạt động điều tra, truy tố, xét xử. Đơn cử, cảnh sát giao
thông xử phạt ngƣời điều khiển xe máy vƣợt đèn đỏ, thì thủ tục xử phạt hành chính
rất đơn giản, trong khi đó, xử phạt đối ngƣời phạm tội thì trình tự thủ tục tố tụng rất
chặt chẽ, phải qua các khâu điều tra, truy tố, xét xử, với sự tham gia của cơ quan
điều tra, truy tố, xét xử, bảo đảm cho việc áp dụng pháp luật chính xác hơn.
Tính sáng tạo trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt thủ tục pháp lý, đó là đặc điểm
cơ bản của áp dụng pháp luật [8]. Khi có sự kiện pháp luật hình sự sẽ phát sinh quan
hệ pháp luật hình sự và quan hệ pháp luật tố tụng hình sự, khi đó hoạt động giải quyết
án hình sự đƣợc bắt đầu bằng việc khởi tố vụ án hình sự, tiến hành các hoạt động điều
tra, thông qua kết quả của hoạt động điều tra, Viện kiểm sát tiến hành hoạt động truy
16
tố, sau khi Viện kiểm sát truy tố, Toà án tiến hành hoạt động xét xử. Các cơ quan trên
khi thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của mình và theo trình tự, phạm vi thẩm quyền
nhất định trong giải quyết vụ án hình sự phải tuân theo quy định của BLTTHS.
- ADPL hoạt động điều chỉnh có tính chất cá biệt
Đối tƣợng của ADPL là những cá nhân, tổ chức cụ thể trong những vụ việc cụ
thể. ADPL đƣợc tiến hành dựa trên các quy phạm pháp luật nhất định để giải quyết
vụ việc cụ thể, làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể.
Thông qua hoạt động áp dụng pháp luật những quy phạm pháp luật nhất định
đƣợc cá biệt hóa vào trong những trƣờng hợp cụ thể của đời sống xã hội. Kết quả
của ADPL là cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành văn bản áp dụng pháp luật,
văn bản pháp luật cá biệt dƣới dạng các quyết định, bản án....Chẳng hạn, một ngƣời
phạm tội, cố ý gây thƣơng tích cho một ngƣời khác, khi đó cần áp dụng pháp luật về
điều tra, truy tố, xét xử. Cơ quan xét xử phải căn cứ vào các quy phạm pháp luật
trong bộ luật hình sự đề đƣa ra bản án xác định tội danh và hình phạt tƣơng ứng đối
với chủ thể phạm tội.
- Các trường hợp cần tiến hành áp dụng pháp luật
Hoạt động áp dụng pháp luật đƣợc tiến hành trong những trƣờng hợp sau đây:
Trƣờng hợp 1: Khi cần áp dụng các hình thức trách nhiệm pháp lý đối
với các cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật. Chẳng hạn, chỉ có tòa án mới có
thẩm quyền xét xử, quyết định tội danh và hình phạt đối với ngƣời phạm tội theo
quy định của BLHS. Cơ quan công an có thẩm quyền xử phạt ngƣời không đăng ký
tạm trú, tạm vắng theo quy định vv....
Trƣờng hợp thứ hai, áp dụng pháp luật cần thiết khi các những quyền và
nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay đổi, chấm dứt nếu
thiếu sự can thiệp của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Chẳng hạn, cơ quan
hành chính áp dụng các quy định pháp luật về cấp giấy phép kinh doanh theo quy
định, cơ quan lao động, thƣơng binh và xã hội áp dụng pháp luật về chính sách đối
với ngƣời có công vv...
Kết quả áp dụng pháp luật của các cơ quan nhà nƣớc đƣợc thể hiện ở văn bản
17
pháp luật cá biệt, xác định cụ thể quyền, nghĩa vụ đối với các chủ thể. Trong lĩnh
vực hôn nhân và gia đình, bằng quyết định đăng ký kết hơn của các cơ quan hộ tịch
trên cơ sở áp dụng pháp luật sẽ dẫn đến phát sinh quan hệ pháp luật giữa các chủ thể
liên quan. Thiếu hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan hộ tịch, rõ ràng là
không làm phát sinh quan hệ pháp lý vợ chồng đối với các chủ thể cụ thể mặc dù đã
có pháp luật quy định về quyền kết hôn.
Trong trƣờng hợp thứ ba, khi xẩy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý
giữa các chủ thể quan hệ pháp luật nhất định mà các bên đó không tự giải quyết
đƣợc. Cơ quan nhà nƣớc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp về các quyền và
nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể.
Trƣờng hợp thứ tƣ, áp dụng pháp luật cần thiết để các cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện pháp
luật của các chủ thể trong xã hội, hoặc xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại của
một số sự việc, sự kiện thực tế nào đó [15]. Ví dụ, các công chứng viên của phòng
công chứng nhà nƣớc chứng nhận tính hợp pháp, tính xác thực của các hợp đồng
giao dịch.
1.2. Nhận thức chung về hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự
của Viện kiểm sát nhân dân
1.2.1. Khái niệm, bản chất pháp lý của điều tra vụ án hình sự
Viện kiểm sát nhân dân có vai trò và trách nhiệm đặc biệt quan trọng trong
cơ cấu tổ chức quyền lực nhà nƣớc nói chung, trong tất cả các giai đoạn tố tụng
hình sự nói riêng. Điều 107 Hiến pháp năm 2013 đã quy định: “Viện kiểm sát nhân
dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”.
Đáp ứng yêu cầu thi hành Hiến pháp năm 2013, tiếp tục công cuộc cải cách
tƣ pháp, Luật tổ chức VKSND năm 2014 đƣợc Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 24/11/2014 gồm 6 chƣơng, 101 điều với những bổ sung, sửa đổi
quan trọng về tổ chức và hoạt động của VKSND, khẳng định rõ nét hơn về hai chức
năng hiến định của VKSND. VKSND thực hành quyền công tố để thực hiện việc
buộc tội của Nhà nƣớc đối với ngƣời phạm tội. Đồng thời, VKSND có chức năng
18
kiểm sát hoạt động tƣ pháp để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tƣ pháp nói chung, trong điều tra vụ
án hình sự nói riêng.
Để làm rõ đặc điểm, vai trò của áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát
điều tra các vụ án hình sự, trƣớc hết cần đề cập đến khái niệm điều tra hình sự.
Khái niệm điều tra vụ án hình sự
Điều tra là hoạt động khám phá, phát hiện tội phạm.Trong lĩnh vực phòng,
chống tội phạm, điều tra là hoạt động khám phá, phát hiện tội phạm [13].
Điều tra vụ án hình sự là một giai đoạn độc lập của tố tụng hình sự, có nội
dung là cơ quan điều tra căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng hình sự tiến
hành các biện pháp cần thiết nhằm thu thập và củng cố các chứng cứ, nghiên cứu
các tình tiết của vụ án hình sự, phát hiện tội phạm, ngƣời có lỗi trong việc thực hiện
tội phạm tội để truy cứu trách nhiệm hình sự, bảo đảm cho việc bồi thƣờng thiệt hại
về vật chất do tội phạm gây nên, trên cơ sở đó quyết định: đình chỉ điều tra vụ án
hình sự hoặc, chuyển toàn bộ các tài liệu của vụ án cho Viện kiểm sát kèm theo kết
luận điều tra và đề nghị truy tố bị can.
Theo GS. TSKH. Lê Cảm thì:
Bản chất pháp lý của giai đoạn điều tra vụ án hình sự là cơ quan
có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết do luật định để chứng
minh việc thực hiện tội phạm và ngƣời phạm tội, xác định rõ những
nguyên nhân và điều kiện phạm tội, đồng thời kiến nghị các cơ quan và
tổ chức hữu quan áp dụng đầy đủ các biện pháp khắc phục và phòng
ngừa tội phạm [2].
Điều tra các vụ án hình sự là một giai đoạn của quá trình tố tụng hình sự do
Cơ quan có thẩm quyền điều tra vụ án hình sự để tiến hành nhằm thu thập đầy đủ
chứng cứ chứng minh về tội phạm. Giai đoạn điều tra là giai đoạn tiếp sau của giai
đoạn khởi tố đƣợc tiến hành trên cơ sở quyết định khởi tố của cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền.
Với tƣ cách là một giai đoạn của tố tụng hình sự, điều tra hình sự là hoạt
19
động tố tụng của CQĐT và cơ quan khác đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra nhằm xác định tội phạm và ngƣời đã thực hiện hành vi phạm tội, lập
hồ sơ đề nghị truy tố, tìm ra những nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu các
cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và phòng ngừa [4].
Thời điểm của giai đoạn này đƣợc bắt đầu từ khi cơ quan (ngƣời) tiến hành
tố tụng hình sự có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và kết thúc bằng
bản kết luận điều tra và quyết định của Cơ quan Điều tra về việc đề nghị Viện kiểm
sát truy tố bị can trƣớc Tòa án hoặc đình chỉ vụ án hình sự tƣơng ứng.
Giai đoạn điều tra hình sự có vai trò đặc biệt quan trọng nhằm trực tiếp
chứng minh hành vi phạm tội và ngƣời có lỗi trong việc thực hiện tội phạm thông
qua các chứng cứ đã thu thập đƣợc.
Giai đoạn điều tra hình sự có vai trò đặc biệt quan trọng để thực hiện nguyên
tắc không bỏ lọt tội phạm và không làm oan cho ngƣời vô tội, góp phần vào hoạt
động đấu tranh phòng, chống tội phạm. Vấn đề đặc biệt quan trọng theo yêu cầu của
nhà nƣớc pháp quyền, là phải nhận thức và thực hiện nhiệm vụ bảo đảm quyền con
ngƣời trong hoạt động điều tra.
Hiện nay, tuy BLTTHS năm 2003 đã có nhiều quy định chặt chẽ về giai
đoạn điều tra, song so với yêu cầu bảo đảm quyền con ngƣời thì có thể nói là còn
nhiều hạn chế xét theo các tiêu chí của pháp luật quốc tế về quyền con ngƣời. Ví
dụ nhƣ về chứng cứ:
Ngƣời bị buộc tội mặc dù đƣợc quyền đƣa ra các chứng cứ nhƣng
BLTTHS lại không quy định cho họ có quyền sử dụng những biện pháp
(chủ yếu) của TTHS đối với việc thu thập chứng cứ, mà chỉ có quyền
đƣa ra các yêu cầu nhƣng yêu cầu này có đƣợc chấp nhận hay không lại
tùy thuộc vào ý chí chủ quan của ngƣời tiến hành tố tụng [4].
Điều 63 BLTTHS năm 2003 quy định những vấn đề phải chứng minh trong
vụ án hình sự:
- Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và
những tình tiết khác của hành vi phạm tội;
20
- Ai là ngƣời thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi,
do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích,
động cơ phạm tội;
- Những tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm của bị
can, bị cáo và những đặc điểm về nhân thân bị can, bị cáo;
- Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra [22].
Theo pháp luật hình sự Việt Nam, trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc
về CQĐT, ngƣời phạm tội có quyền nhƣng không bắt buộc chứng minh mình vô tội.
Điều tra là một quá trình khám phá tội phạm, là công cụ, phƣơng tiện của quá trình
nhận thức tội phạm. Điều tra đƣợc tiến hành dƣới nhiều hình thức trực tiếp hoặc
gián tiếp, công khai hoặc bí mật, diện hoặc điểm và đƣợc tiến hành bằng hành động
điều tra trinh sát, điều tra TTHS. Điều tra trinh sát là hoạt động nghiệp vụ đặc biệt
của lực lƣợng công an, đƣợc tổ chức tiến hành dƣới hình thức bí mật, trên cơ sở vận
dụng những quy định của pháp luật nhằm thu thập tin tức, tài liệu phản ánh về hoạt
động của bọn tội phạm để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và khám phá nhanh
chóng, đầy đủ, kịp thời các tội phạm xảy ra [28].
1.2.2. Khái niệm, bản chất pháp lý của kiểm sát điều tra các vụ án hình sự
- Chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND
Về lý luận và thực tiễn, cần nhận thức và áp dụng đầy đủ và đúng đắn về hai
chức năng hiến định của VLSND: thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động
tƣ pháp.
Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 24 tháng 11 năm
2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2015 đã xác định rõ ràng về chức
năng của VKSND: Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tƣ pháp của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (điều 2).
Luật tổ chức VKSND 2004 đã quy định rõ khái niệm, bản chất pháp lý giữa
chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp của Viện kiểm
sát nhân dân tại điều 3 và điều 4 [23].
21
- Thực hành quyền công tố của VKSND:
Theo điều 3, Luật tổ chức VKSND 2004:
Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân
dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nƣớc đối
với ngƣời phạm tội, đƣợc thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử vụ án hình sự.
Bộ luật tố tụng hình sự đã quy định rõ thẩm quyền của VKSND khi thực
hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra (điều 112 BLTTHS):
Ki thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra, Viện kiểm
sát có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1. Khởi tố vụ án hình sự,
khởi tố bị can; yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố hoặc thay đổi quyết định
khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can theo quy định của Bộ luật này; 2. Đề
ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành điều tra; khi xét
thấy cần thiết, trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định
của Bộ luật này; 3. Yêu cầu Thủ trƣởng Cơ quan điều tra thay đổi Điều
tra viên theo quy định của Bộ luật này; nếu hành vi của Điều tra viên có
dấu hiệu tội phạm thì khởi tố về hình sự; 4. Quyết định áp dụng, thay đổi
hoặc hủy bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam và các biện pháp ngăn
chặn khác; quyết định phê chuẩn, quyết định không phê chuẩn các quyết
định của Cơ quan điều tra theo quy định của Bộ luật này. Trong trƣờng
hợp không phê chuẩn thì trong quyết định không phê chuẩn phải nêu rõ
lý do; 5. Huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ
quan điều tra; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can; 6. Quyết định việc
truy tố bị can; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án [22].
- Kiểm sát hoạt động tư pháp
Điều 4, Luật tổ chức VKSND 2004, về chức năng kiểm sát hoạt động tƣ
pháp của Viện kiểm sát nhân dân, đã quy định:
Kiểm sát hoạt động tƣ pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân
22
dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong hoạt động tƣ pháp, đƣợc thực hiện ngay từ khi tiếp
nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong
suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành
chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao
động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động
tƣ pháp; các hoạt động tƣ pháp khác theo quy định của pháp luật.
Nội dung của hoạt động kiểm sát điều tra của VKSND đƣợc xác định (điều
113 BLTTHS): 1. Kiểm sát việc khởi tố, kiểm sát các hoạt động điều tra và việc lập
hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra; 2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của ngƣời
tham gia tố tụng; 3. Giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền điều tra;4. Yêu cầu Cơ
quan điều tra khắc phục các vi phạm pháp luật trong hoạt động điều tra; yêu cầu Cơ
quan điều tra cung cấp tài liệu cần thiết về vi phạm pháp luật của Điều tra viên; yêu
cầu Thủ trƣởng Cơ quan điều tra xử lý nghiêm minh Điều tra viên đã vi phạm pháp
luật trong khi tiến hành điều tra;5. Kiến nghị với cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng
các biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật.
Hoạt động KSĐT của VKSND có phạm vi rộng lớn, xuyên suốt từ quá trình
phát hiện hành vi phạm tội đến giai đoạn làm rõ hành vi cùng tính chất, mức độ, hậu
quả, nhân thân kẻ phạm tội, những thiệt hại đã xảy ra đến việc truy tố kẻ phạm tội ra
trƣớc TAND để xét xử.
Nhƣ vậy, về căn cứ pháp lý, giữa hai hoạt động thuộc chức năng của
VKSND là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp nói chung, trong
giai đoạn điều tra các vụ án hình sự nói riêng có sự khác nhau nhất định.
Kiểm sát điều tra là hoạt động thuộc chức năng hiến định của VKSND, vừa
có đặc điểm chung nhƣ các hình thức giám sát khác của nhà nƣớc, vừa lại có những
đặc thù riêng. Xét trong cơ chế tổ chức, phân công và kiểm soát quyền lực nhà
nƣớc, VKSND có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng bên cạnh các hình thức kiểm
soát quyền lực khác. "Trong hoạt động TTHS Viện kiểm sát vừa là đối tượng của
quyền giám sát của các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội khi tiến hành
23
chức năng thực hành quyền công tố trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, đồng
thời là chủ thể của quyền giám sát đối với hoạt động TTHS" [3].
- Vai trò của VKSND trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự
Năm 2014 là năm đầu tiên thi hành Hiến pháp năm 2013 đã đƣợc Quốc hội
thông qua và có hiệu lực. Trong Hiến pháp có nhiều nội dung mới và có những nguyên
tắc về tƣ pháp rất tiến bộ, rất mới. Hiến pháp cũng quy định phải kiểm sát chặt chẽ hơn
những biện pháp cƣỡng chế tố tụng liên quan đến việc hạn chế quyền con ngƣời theo
tinh thần đảm bảo tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân.
VKSND bằng hoạt động kiểm sát các hoạt động tƣ pháp nhằm bảo đảm mọi
hành vi tội phạm đều phải đƣợc xử lý kịp thời, việc điều tra, truy tố, xét xử và thi
hành án hình sự đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và
ngƣời phạm tội, không làm oan ngƣời vô tội, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân nói chung và của bị can, bị cáo nói riêng đƣợc tôn trọng ở tất cả các
giai đoạn tố tụng hình sự. Trong việc thực hiện hoạt động kiểm sát việc điều tra các
Viện kiểm sát không thực hiện (trực tiếp hay gián tiếp) các hoạt động tố tụng
nhƣ quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, hỏi cung bị can, lấy lời khai ngƣời làm
chứng… Các hoạt động này do các cơ quan có thẩm quyền điều tra tội phạm thực
hiện. Viện kiểm sát chỉ giám sát việc tuân thủ pháp luật, kiểm sát tính hợp pháp và
tính có căn cứ của các hành vi, quyết định tố tụng của các chủ thể tiến hành các hoạt
động khởi tố, điều tra và sự chấp hành pháp luật của ngƣời tham gia tố tụng.
Trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự, vai trò của VKSND là bảo vệ
pháp luật, bảo vệ các quyền,lợi ích hợp pháp của con ngƣời và công dân, bảo vệ chế
độ XHCN, đảm bảo mọi hành vi phạm tội đều bị phát hiện xử lý nhanh chóng nghiêm
minh kịp thời; không bỏ lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội. Đông thời thông
qua hoạt động kiểm sát tƣ pháp, VKSND có vai trò phát hiện sự hạn chế, mâu thuẫn,
tính phù hợp hay không phù hợp của các quy định pháp luật hiện hành. Điều này có
ý nghĩa rất quan trọng để hoàn thiện các văn bản pháp luật nhƣ BLTTHS, Luật tổ
chức VKSND, BLHS.
24
- Mối quan hệ giữa thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án hình sự
Hoạt động thực hành quyền công tố và hoạt động kiểm sát điều tra vụ án
hình sự có mối quan hệ hữu cơ, tác động lẫn nhau một cách biện chứng. Hoạt động
kiểm sát điều tra là tiền đề bảo đảm quyết định truy tố đúng ngƣời, đúng tội, có căn
cứ, không làm oan ngƣời vô tội, tạo lập niềm tin của xã hội vào nền tƣ pháp quốc
gia, vào công lý, pháp luật.
Trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, hoạt động thực hành quyền công tố và
kiểm sát điều tra đƣợc thực hiện đồng thời, xuyên suốt quá trình điều tra, từ khi có tin
báo, tố giác tội phạm cho đến khi kết thúc việc điều tra và có mối quan hệ biện chứng
chặt chẽ với nhau. Thực hành quyền công tố và kiểm sát ở giai đoạn điều tra đều
hƣớng tới là nhằm bảo đảm mọi hành vi tội phạm đều phải đƣợc phát hiện và điều tra,
không để lọt tội phạm và ngƣời phạm tội, không làm oan ngƣời vô tội.
Viện kiểm sát là cơ quan nhà nƣớc duy nhất đƣợc giao trách nhiệm thực
hành quyền công tố để đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ quyền, lợi ích của
cá nhân, Nhà nƣớc và xã hội. Nội dung cơ bản của chức năng công tố là truy tố bị
can ra trƣớc Toà án (đƣa ra lời buộc tội nhân danh nhà nƣớc thể hiện trong cáo
trạng và duy trì buộc tội trƣớc Toà án) để truy cứu trách nhiệm hình sự của ngƣời
đó, “bảo đảm nguyên tắc tội phạm không tránh khỏi hình phạt của Bộ luật Hình
sự...Hoạt động công tố luôn là hoạt động chủ đạo của VCT cũng như VKS ở các
nhà nước khác nhau bởi lẽ đấu tranh chống tội phạm luôn là mối quan tâm đặc biệt
của mọi nhà nước” [18].
Đồng thời hai chức năng, hai loại hoạt động này lại có mục đích đặc trƣng
riêng ở giai đoạn điều tra.
Để tiếp tục thực hiện chủ trƣơng: “Tăng cường trách nhiệm của công tố
trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra” theo Chỉ thị số
06/2013/CT-VKSTC ngày 06/12/2013 của Viện trƣởng VKSND tối cao về “tăng
cƣờng trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều
tra đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm”, cần phân biệt hoạt động
thực hành quyền công tố và hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự.
25
Mục đích của hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra là
nhằm chứng minh tội phạm và ngƣời phạm tội, là quá trình đƣa ngƣời phạm tội ra
trƣớc Tòa án để xét xử. Hoạt động kiểm sát điều tra có mục đích nhằm phát hiện vi
phạm trong hoạt động điều tra và kiến nghị, yêu cầu khắc phục vi phạm, bảo đảm
việc điều tra theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo sự tuân thủ pháp luật, bảo
vệ các quyền con ngƣời, quyền công dân, không bỏ lọt tội phạm. Nhƣ vậy, bên cạnh
đặc thù riêng, hai loại hoạt động của VKSND: thực hành quyền công tố và kiểm sát
điều tra có mục đích chung. Làm tốt các hoạt động kiểm sát điều tra quy định tại
Điều 113 BLTTHS là nhằm bổ trợ, là điều kiện để bảo đảm tốt hơn cho hoạt động
thực hành quyền công tố.
Trên thực tiễn, sự phân biệt, tách bạch giữa hai loại hoạt động này - thực
hành quyền công tố và KSĐT cũng còn có khó khăn nhất . Về phƣơng diện lý luâ ̣n ,
viê ̣c phân biê ̣t, tách bạch hai công tác này chƣa đƣợc làm rõ , mặc dù Bộ luật TTHS
đã có quy định tại hai điều luật - điều 112 và điều 113. Tại Hội nghị triển khai công
tác kiểm s át năm 2011, đồng chí Viê ̣n trƣởng VKSNDTC đã nhấn mạnh đến tầm
quan trọng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn về vấn đề trên: cần có cách nhìn
toàn diện, đầy đủ về quan hệ giữa thực hành QCT với KSĐT; tăng cƣờng hơn nữa
vai trò chủ động của Viện kiểm sát rong quá trình điều tra…; Tăng cƣờng trách
nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra
nghĩa là Viện kiểm sát phải “song hành” cùng với cơ quan điều tra trong hoạt động
điều tra, làm rõ tội phạm và ngƣời phạm tội; phải phối hợp chặt chẽ với cơ quan
điều tra để tìm giải pháp phát hiện, xử lý tội phạm khẩn trƣơng nhất, đầy đủ nhất.
Mối quan hệ mật thiết giữ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra của
ngành kiểm sát nhân dân đã thể hiện ở chủ trƣơng “Tăng cường trách nhiệm công tố
trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra”. Trong thực tiễn ở
thành phố Hải phòng, nhằm đảm bảo thống nhất trong việc ban hành yêu cầu điều
tra, VKSND thành phố đã hƣớng dẫn các đơn vị thực hiện yêu cầu điều tra và kiểm
sát việc kết thúc điều tra. Theo đó, VKSND thành phố đƣa ra tiêu chí những vụ án
bắt buộc Kiểm sát viên phải đề ra yêu cầu điều tra, xây dựng mẫu báo kiểm sát việc
26
kết thúc điều tra. Đồng thời, Viện kiểm sát hai cấp tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
kiểm sát ngay từ khi khởi tố vụ án hình sự.
Chất lƣợng và hiệu quả thực hiện chức năng kiểm sát tƣ pháp có tác động và
ảnh hƣởng trực tiếp đến đến chất lƣợng và hiệu quả thực hiện chức năng thực hành
quyền công tố và ngƣợc lại. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều
tra vụ án hình sự là điều kiện để bảo đảm thực hành quyền công tố đúng đắn, chính
xác, khách quan.
Mối quan hệ giữa hai chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều
tra các vụ án hình sự của VKSND đƣợc biểu hiện ở chỗ: để thực hiện tốt hoạt động
thực hành quyền công tố, đảm bảo việc phê chuẩn hoặc không phê chuẩn việc áp
dụng, thay đổi, huỷ bỏ các biện pháp ngăn chặn; phê chuẩn hoặc không phê chuẩn
các quyết định tố tụng khác của CQĐT đúng pháp luật về thủ tục và nội dung đòi
hỏi phải kiểm tra chặt chẽ tính có căn cứ và tính hợp pháp của các biện pháp cƣỡng
chế tố tụng hình sự mà cơ quan điều tra đã quyết định áp dụng.
Thực hành quyền công tố có chất lƣợng là điều kiện để bảo đảm kịp thời phát
hiện những sai sót, những vi phạm pháp luật xẩy ra trong quá trình điều tra, là yếu
tố tích cực, động lực thúc đẩy nâng cao chất lƣợng kiểm sát điều tra. Giữa hai hoạt
động này có quan hệ rất chặt chẽ, luôn gắn chặt với nhau, hỗ trợ nhau để cùng thực
hiện nhiệm vụ, mục đích chung là bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền
công dân, xác định đúng ngƣời phạm tội, không làm oan cho ngƣời vô tội, không bỏ
lọt tội phạm.
1.3. Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình
sự của Viện kiểm sát nhân dân
1.3.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các
vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân
Để thực hiện các chức năng hiến định của mình, VKSND phải căn cứ vào
các quy định pháp luật có liên quan và theo những trình tự, thủ tục nhất định. Nhƣ
vậy, áp dụng pháp luật là cách thức để VKSND thực hiện chức năng thực hành
quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp.
27
Áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự là một trong
những hình thức thực hiện pháp luật nói chung và trong lĩnh vực tƣ pháp hình sự
nói riêng. ADPL trong hoạt động kiểm sát điều tra vừa là nhiệm vụ, vừa là quyền
của VKSND theo quy định pháp luật, là một trong những phƣơng thức giám sát
quyền lực nhà nƣớc để đảm bảo sự nghiêm minh, công bằng của pháp luật, bảo vệ
quyền con ngƣời, quyền công dân, trật tự, an toàn xã hội.
Cơ sở phát sinh hoạt động áp dụng pháp luật của VKSND đó là các quyết
định của CQĐT, các hành vi của những ngƣời tiến hành tố tụng trong hoạt động
TTHS. Các quyết định và các hành vi đó có thể đƣợc ban hành, thực hiện theo đúng
hoặc không đúng quy định của pháp luật. Để thực hiện chức năng, trọng trách của
VKSND, Hiến pháp năm 2013 đã đƣợc bổ sung nguyên tắc đặc thù của Viện kiểm
sát nhân dân, đó là "Khi thực hành quyền công tố và kiểm soát hoạt động tư pháp,
Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân" (khoản 2 Điều 109).
Từ lý thuyết chung về thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật, có thể nêu
khái niệm ADPL trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự nhƣ sau:
Áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự là một hình thức
thực hiện pháp luật đặc thù, mang tính quyền lực nhà nƣớc do VKSND thực hiện
trên cơ sở quy định pháp luật nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật trong hoạt động
điều tra các vụ án hình sự, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, truy cứu trách
nhiệm pháp lý đối với mọi chủ thể phạm tội.
ADPL trong hoạt động kiểm sát điều tra không chỉ có mục đích phát hiện vi
phạm pháp luật, mà còn có mục đích quan trọng hơn là qua đó xác định những
nguyên nhân, điều kiện dẫn đến vi phạm pháp luật trong hoạt động điều tra các vụ
án hình sự.
1.3.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra
các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân
Áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự của VKSND có
một số đặc điểm cơ bản sau:
28
Đặc điểm thứ nhất:
- ADPL trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự có tính quyền lực Nhà nước
Tính chất quyền lực nhà nƣớc của ADPL trong hoạt động KSĐT thể hiện:
- Trong tổ chức bộ máy nhà nƣớc, duy nhất chỉ có VKSND mới có thẩm
quyền này và đây là thẩm quyền đã đƣợc hiến định đối với VKSND cùng với thẩm
quyền thực hành quyền công tố.
- VKSND áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình
sự nhân danh quyền lực nhà nƣớc, các quyết định hợp hiến, hợp pháp của VKSND
có liên quan có hiệu lực pháp lý thi hành đối với các chủ thể có liên quan. Điều 115,
BLTTHS quy định về trách nhiệm thực hiện quyết định và yêu cầu của Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát: “Những quyết định, yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự phải được cơ quan, tổ chức và công
dân nghiêm chỉnh chấp hành”.
Hoạt động ADPL trong kiểm sát điều tra của VKSND là một hình thức thực
hiện pháp luật đặc thù, gắn với việc thực hiện các chức năng hiến định của VKSND,
là hoạt động của thiết chế công quyền nhằm đảm bảo thực hiện quyền lực nhân dân
trong lĩnh vực đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền
công dân, góp phần bảo vệ pháp chế XHCN, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, tự
do, danh dự và nhân phẩm của con ngƣời; bảo đảm mọi hành vi xâm phạm tới lợi ích
của Nhà nƣớc, của tập thể và lợi ích hợp pháp của công dân phải đƣợc xử lý nghiêm
minh theo pháp luật. Theo quy định tại điều 15 Luật tổ chức VKSND năm 2014, thẩm
quyền của VKSND trong hoạt động kiểm sát điều tra vụ án hình sự bao gồm: yêu cầu
Cơ quan điều tra, cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố,
điều tra khi cần thiết; kiến nghị, yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan đƣợc giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khắc phục vi phạm trong việc khởi tố, điều
tra; yêu cầu Thủ trƣởng Cơ quan điều tra, cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra thay đổi Điều tra viên, cán bộ điều tra; xử lý nghiêm minh
Điều tra viên, cán bộ điều tra vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng; kiến nghị
29
cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm
pháp luật; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự
theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Đặc điểm thứ hai:
- ADPL trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự của VKSND phải tuân
thủ những quy định về trình tự, thủ tục do pháp luật quy định
Tuân thủ quy trình thủ tục pháp lý là một trong những đặc điểm cơ bản của
áp dụng pháp luật trong bất kỳ lĩnh vực pháp luật nào, luật công hay là luật tƣ. Đối
với ADPL trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự của VKSND vấn đề này lại
càng có tầm quan trọng đặc biệt bởi tính chất, vai trò của hoạt động này. Hoạt
động điều tra vụ án hình sự là lĩnh vực vô cùng phức tạp, hệ trọng, liên quan đến
quyền, lợi ích của con ngƣời và trật tự, an toàn xã hội, tính minh bạch, dân chủ
của nền tƣ pháp.
ADPL trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự của VKSND phải đƣợc đặt
trong khuôn khổ những đòi hỏi nghiêm ngặt về thủ tục pháp luật để đảm bảo cho
việc áp dụng không dẫn đến sai phạm, làm sai lệch kết quả thực hiện chức năng
hiến định của VKSND và suy cho cùng là ảnh hƣởng đến quyền và lợi ích của công
dân. Chính vì tầm quan trọng của hoạt động KSĐT nên pháp luật tố tụng hình sự,
luật tổ chức VKSND đã quy định rất chặt chẽ về thủ tục đối với hoạt động KSĐT
các vụ án hình sự. Pháp luật TTHS quy định chặt chẽ trình tự, thủ tục của các hoạt
động điều tra, hoạt động giám sát nhƣ: từ việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can, các biện
pháp điều tra, các biện pháp ngăn chặn, nhập - tách vụ án, đình chỉ, tạm đình chỉ vụ
án, thời hiệu điều tra, thời hạn điều tra…
Đặc điểm thứ ba:
- Quyết định áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự
của VKSND được pháp luật bảo đảm thi hành.
Kết quả áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự của
VKSND đƣợc thể hiện trong các quyết định ADPL - tức là những văn bản áp dụng
pháp luật. Quyết định ADPL trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự của VKSND
có giá trị pháp lý bắt buộc thi hành.
30
Quyết định áp dụng pháp luật của VKSND trong hoạt động kiểm sát điều tra
vụ án hình sự thể hiện tính quyền lực nhà nƣớc và có hiệu lực pháp luật bắt buộc thi
hành, là văn bản pháp luật cá biệt đối với những cá nhân cụ thể, đối với những
trƣờng hợp có tính xác định. Các văn bản áp dụng pháp luật của VKSND trong hoạt
động KSĐT các vụ án hình sự không chỉ tác động trực tiếp đến đối tƣợng bị áp
dụng là ngƣời phạm tội mà còn tác động đến cả cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời
tiến hành tố tụng và đối tƣơng có liên quan. Đây là loại văn bản pháp luật cá biệt, cụ
thể, làm phát sinh những hậu quả pháp lý nhất định đối với những chủ thể có liên
quan, có vai trò là một trong những sự kiện pháp luật quan trọng làm phát sinh, làm
thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể.
Các văn bản pháp lý trong hoạt động KSĐT phải đƣợc ký bởi Viện trƣởng
hoặc Phó Viện trƣởng phụ trách hoặc kiểm sát viên đƣợc ủy quyền, trong trƣờng
hợp kiểm sát viên đƣợc uỷ quyền ký phải đƣợc gửi cho Viện trƣởng, Phó Viện
trƣởng phụ trách cùng cấp để theo dõi, chỉ đạo. Để ban hành quyết định ADPL đúng
đắn, đồi hỏi ở các kiểm sát viên trình độ chuyên môn vững vàng, đạo đức và bản
lĩnh nghề nghiệp, tính chuyên nghiệp cao.
Theo quy định tại điều 114 BLTTHS, cơ quan điều tra có trách nhiệm thực
hiện các yêu cầu và quyết định của Viện kiểm sát nhân dân. Trong trƣờng hợp cơ
quan điều tra không nhất trí với các yêu cầu và quyết định của VKSND thì cơ quan
điều tra vẫn phải chấp hành, đồng thời có quyền kiến nghị với Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp. Trong thời hạn hai mƣơi ngày, kể từ ngày nhận đƣợc kiến nghị của
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết và thông
báo kết quả giải quyết cho cơ quan đã kiến nghị.
Đồng thời, Luật Tổ chức VKSND năm 2014 cũng quy định rõ trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành các quyết
định, yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân; có quyền kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo các hành vi, quyết định trái pháp luật của Viện kiểm sát nhân
dân; Viện kiểm sát nhân dân phải giải quyết, trả lời theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân cản trở, can thiệp vào hoạt động thực hành
31
quyền công tố, kiểm sát hoạt động tƣ pháp của Viện kiểm sát nhân dân; lợi dụng
quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống cán bộ, công chức, viên chức và ngƣời lao
động khác của Viện kiểm sát nhân dân.
Các quyết định áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự
đã đƣợc BLHS năm 1999, BLTTHS năm 2003 quy định chặt chẽ và đầy đủ. Thi
hành quyết định áp dụng pháp luật đã ban hành là giai đoạn cuối của quá trình áp
dụng pháp luật, có ý nghĩa rất quan trọng. Trong trƣờng hợp quyết định áp dụng
pháp luật sau khi ban hành không đƣợc thi hành trên thực tế thì cũng đồng nghĩa với
việc vô hiệu hóa hoạt động áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
nói chung, đối với VKSND nói riêng.
Thi hành các quyết định áp dụng pháp luật của VKSND cũng tức là tôn
trọng, tuân thủ pháp luật, đảm bảo cho quá trình giải quyết vụ án hình sự đúng quy
định của pháp luật; đảm bảo nguyên tắc thƣợng tôn pháp luật, bảo đảm các quyền
con ngƣời, quyền công dân. Bằng việc thi hành các quyết định ADPL của VKSND
trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự để khắc phục, xử lý vi phạm pháp luật của
chính cơ quan, cán bộ có thẩm quyền. Quyết định áp dụng pháp luật của VKSND
trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự phải đƣợc thi hành một cách nghiêm chỉnh
để đảm bảo việc truy tố đúng ngƣời đúng pháp luật, có căn cứ, không để xảy ra các
trƣờng hợp khởi tố, bắt giữ, giam oan, sai.
Nội dung quyết định áp dụng pháp luật của VKSND phải phù hợp với các
quy định pháp luật. Bản thân các kiểm sát viên cũng có thể bị áp dụng các biện pháp
pháp lý nếu có hành vi vi phạm pháp luật, có nhƣ vậy mới đảm bảo niềm tin của xã
hội đối với VKSND. Vừa qua Đoàn giám sát của Quốc hội đã giám sát tình hình
oan sai trong áp dụng pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và bồi thƣờng thiệt hại
tại tỉnh Sóc Trăng nơi đã xảy ra một số vụ oan sai gây bức xúc trong dƣ luận xã hội.
VKSND tối cao đã thực hiện việc tống đạt quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố
bị can và áp dụng các biện pháp ngăn chặn để tiến hành điều tra đối với Phạm Văn
Núi, nguyên Kiểm sát viên VKSND tỉnh Sóc Trăng về tội “Thiếu trách nhiệm gây
hậu quả nghiêm trọng”; Thiếu tá Nguyễn Hoàng Quân và Đại úy Triệu Tuấn Hƣng,
32
nguyên Điều tra viên cơ quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh Sóc Trăng về tội
“Dùng nhục hình” [48].
1.4. Các giai đoạn và nội dung áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm
sát điều tra các vụ án hình sự
1.4.1. Các giai đoạn của quy trình áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm
sát điều tra các vụ án hình sự
ADPL trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự của VKSND là hoạt động
mang tính quyền lực nhà nƣớc và phải tuân thủ nghiêm ngặt một quy trình - thủ
tục chuẩn theo quy định pháp luật.
Quy trình ADPL trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự của VKSND bao
gồm các giai đoạn kế tiếp nhau một cách logic về thời gian và về nội dung thực
hiện, giai đoạn trƣớc là tiền đề cho giai đoạn sau.
Quy trình áp dụng pháp luật là trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, có
hiệu lực bắt buộc các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phải tuân thủ trong hoạt
động áp dụng pháp luật. Quy trình áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ
án hình sự bao gồm các giai đoạn cơ bản mà VKSND phải tuân thủ nhằm bảo đảm
tính hợp pháp, tính đúng đắn của các quyết định áp dụng pháp luật của các cơ quan
điều tra và của VKSND.
Áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự bao gồm các
giai đoạn sau: phân tích đánh giá toàn diện, chính xác nghiên cứu, xem xét, đánh giá
các tình tiết, chứng cứ có liên quan đến sự kiện pháp lý, đối tƣợng và quyết định xử
lý của các quan điều tra, lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp và phân tích làm rõ nội
dung, ý nghĩa của quy phạm pháp luật đối với trƣờng hợp cần áp dụng; ra văn bản áp
dụng pháp luật.
- Giai đoạn thứ nhất: nghiên cứu, xem xét, đánh giá các tình tiết, chứng
cứ có liên quan đến sự kiện pháp lý, đối tượng và quyết định xử lý của các quan
điều tra
Đây là giai đoạn đầu tiên, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng của ADPL trong
hoạt động KSĐT các vụ án hình sự, là tiền đề cho các giai đoạn tiếp theo. Trên cơ
33
sở các quy định pháp luật hình sự về nội dung, thủ tục, VKSND tiến hành việc
xem xét, đánh giá các tài liệu, chứng cứ và thủ tục tố tụng do cơ quan điều tra tiến
hành trong các vụ án hình sự. Nhiệm vụ của VKSND trong giai đoạn này là phải
xác định tính pháp lý của chúng, xác định tính chất, mức độ hành vi nguy hiểm
cho xã hội của các đối tƣợng đã gây ra: có hay không có hành vi phạm tội, mức
độ, tính chất của hành vi phạm tội, địa điểm, thời gian thực hiện, chủ thể thực
hiện, công cụ, phƣơng tiện phạm tội; nhân thân và vấn đề năng lực trách nhiệm
hình sự của chủ thể phạm tội. VKSND xem xét tính hợp pháp về trình tự, thủ tục
thu thập tài liệu chứng cứ…
Thực tiễn cho thấy, áp dụng pháp luật hình sự trong giai đoạn điều tra
thƣờng xảy ra một số sai phạm dễ mắc phải, do các nguyên nhân chủ quan là chính
nhƣ trình độ nhận thức, sự đánh giá không đúng về hành vi có dấu hiệu tội phạm, có
thể xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý, vì động cơ cá nhân hoặc động cơ vụ lợi. Trong
trƣờng hợp cơ quan điều tra thu thập tài liệu chứng cứ không đúng trình tự, thủ tục,
không đầy đủ, không toàn diện thì việc xem xét đánh giá (kiểm sát việc tuân theo
pháp luật) của VKSND sẽ gặp khó khăn, dễ dẫn tới sai lầm trong khi ra văn bản áp
dụng pháp luật. ADPL trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự là hoạt động của
Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của
cơ quan trong hoạt động điều tra vụ án hình sự, đƣợc thực hiện ngay từ khi tiếp
nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Căn cứ vào các quy định của pháp luật TTHS thì VKSND tự mình thông
qua các nguồn tin báo hoặc từ các tài liệu chứng cứ của cơ quan điều tra gửi tới
để xem xét đánh giá sự kiện pháp lý đã xảy ra. VKSND cần nghiên cứu, xem
xét các vấn đề cơ bản nhƣ: việc thu thập tài liệu chứng cứ có hợp pháp hay
không, hành vi nguy hiểm cho xã hội đã đến lúc phải xử lý bằng hình sự hay
chỉ cần xử lý bằng biện pháp hành chính, ngƣời thực hiện hành vi nguy hiểm
cho xã hội là ai, năng lực chịu trách nhiệm hình sự, đối tƣợng phạm tội có thể
bị áp dụng biện pháp ngăn chặn…
Chủ thể kiểm sát điều tra phải xem xét đánh giá các yếu tố cấu thành tội
34
phạm trong hành vi của các chủ thể thực hiện. Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ này,
VKSND phải phân công trách nhiệm cụ thể rõ ràng cho cán bộ kiểm sát viên, có
sự phối kết hợp chặt chẽ với cơ quan điều tra. Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án ban
đầu có một ý nghĩa hết sức quan trọng đảm bảo tính hợp pháp cho việc ra quyết
định áp dụng pháp luật của VKSND, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hình sự
đúng quy định pháp luật, bảo vệ đƣợc quyền, lợi ích của cá nhân, công dân.
- Giai đoạn thứ hai: lựa chọn, phân tích các quy phạm pháp luật phù
hợp để làm căn cứ áp dụng pháp luật đối với những trường hợp cụ thể trong hoạt
động KSĐT vụ án hình sự
Trên cơ sở nghiên cứu, xem xét toàn diện, thấu đáo các tình tiết đánh giá các
tình tiết, chứng cứ có liên quan đến sự kiện pháp lý, đối tƣợng và quyết định xử lý
của các quan điều tra, các chủ thể thực hiện hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án
hình sự phải xem xét để lựa chọn quy pháp pháp luật phù hợp. Giai đoạn này có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, do vậy cần phân tích quy phạm pháp luật phù hợp với
tính chất, nội dung sự việc, lựa chọn quy phạm pháp luật đúng thì việc ra quyết định
áp dụng pháp luật mới đúng đắn và có giá trị pháp lý.
Giai đoạn áp dụng pháp luật này đòi hỏi phải lựa chọn đúng quy phạm pháp
luật đƣợc trù tính cho trƣờng hợp đó; quy phạm pháp luật áp dụng phải là quy phạm
pháp luật đang có hiệu lực pháp luật và không mâu thuẫn với văn bản quy phạm
pháp luật khác; xác định tính chân chính của văn bản quy phạm pháp luật chứa
đựng quy phạm này; nhận thức đúng đắn nội dung, tƣ tƣởng của quy phạm pháp
luật mà VKSND áp dụng để thực hiện chức năng hiến định của mình.
Điều kiện để VKSND đƣa ra quyết định áp dụng pháp luật đúng đắn nói
chung mà việc lựa chọn đúng quy phạm pháp luật nói riêng là trình độ chuyên môn,
sự am hiểu sâu sắc các quy định pháp luật hình sự về nội dung, về thủ tục cũng nhƣ
các quy định pháp luật khác có liên quan. Đồng thời, ngƣời có thẩm quyền trong
ADPL về KSĐT các vụ án hình sự cần có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, bản lĩnh
nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm, bảo vệ lẽ phải.
Ngƣời có thẩm quyền áp dụng pháp luật trong KSĐT các vụ án hình sự cần
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT

More Related Content

What's hot

Sự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiến
Sự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiếnSự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiến
Sự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiếnSỨC KHỎE VÀ CUỘC SỐNG
 
Tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến người khác
Tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến người khácTình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến người khác
Tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến người khácDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019PinkHandmade
 

What's hot (20)

Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng NaiLuận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Pháp luật hình sự về tội gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Pháp luật hình sự về tội gây rối trật tự công cộng, HOTLuận văn: Pháp luật hình sự về tội gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Pháp luật hình sự về tội gây rối trật tự công cộng, HOT
 
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAYLuận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
 
Luận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
Luận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAYLuận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
Luận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
 
Lỗi vô ý trong luật hình sự Việt Nam - vấn đề lý luận và thực tiễn
Lỗi vô ý trong luật hình sự Việt Nam - vấn đề lý luận và thực tiễnLỗi vô ý trong luật hình sự Việt Nam - vấn đề lý luận và thực tiễn
Lỗi vô ý trong luật hình sự Việt Nam - vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sự
Luận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sựLuận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sự
Luận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sự
 
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
 
Sự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiến
Sự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiếnSự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiến
Sự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiến
 
Luận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án Luật Tố tụng, HOT
Luận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án Luật Tố tụng, HOTLuận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án Luật Tố tụng, HOT
Luận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án Luật Tố tụng, HOT
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
 
Luận văn: Giám định tư pháp trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Giám định tư pháp trong tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Giám định tư pháp trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Giám định tư pháp trong tố tụng hình sự, HOT
 
Tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến người khác
Tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến người khácTình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến người khác
Tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến người khác
 
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
 
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAYLuận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
 

Similar to Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT

BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdfBAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdfBlueSeaNguyen1
 
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...nataliej4
 
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nayhieu anh
 

Similar to Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT (20)

Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOTVai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
 
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOTĐề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
 
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdfBAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
 
Luận văn: Chế định về người thực hiện trợ giúp pháp lí, HOT
Luận văn: Chế định về người thực hiện trợ giúp pháp lí, HOTLuận văn: Chế định về người thực hiện trợ giúp pháp lí, HOT
Luận văn: Chế định về người thực hiện trợ giúp pháp lí, HOT
 
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOTLuận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
 
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOTLuận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
 
Kiểm sát điều tra đối với các tội xâm phạm sở hữu tại Hà Nội, HAY
Kiểm sát điều tra đối với các tội xâm phạm sở hữu tại Hà Nội, HAYKiểm sát điều tra đối với các tội xâm phạm sở hữu tại Hà Nội, HAY
Kiểm sát điều tra đối với các tội xâm phạm sở hữu tại Hà Nội, HAY
 
Luận án: Giám sát thi hành án dân sự, HAY
Luận án: Giám sát thi hành án dân sự, HAYLuận án: Giám sát thi hành án dân sự, HAY
Luận án: Giám sát thi hành án dân sự, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Kiểm sát hoạt động điều tra, HOT
Luận văn thạc sĩ: Kiểm sát hoạt động điều tra, HOTLuận văn thạc sĩ: Kiểm sát hoạt động điều tra, HOT
Luận văn thạc sĩ: Kiểm sát hoạt động điều tra, HOT
 
Luận văn: Kiểm sát hoạt động điều tra - lí luận và thực tiễn, HOT
Luận văn: Kiểm sát hoạt động điều tra - lí luận và thực tiễn, HOTLuận văn: Kiểm sát hoạt động điều tra - lí luận và thực tiễn, HOT
Luận văn: Kiểm sát hoạt động điều tra - lí luận và thực tiễn, HOT
 
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...
 
Đề tài: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
Đề tài: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ ánĐề tài: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
Đề tài: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
 
Luận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
Luận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ ánLuận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
Luận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
 
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAYĐề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
 
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOTĐề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
 
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Thực hành kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma tuý, HAY
Thực hành kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma tuý, HAYThực hành kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma tuý, HAY
Thực hành kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma tuý, HAY
 
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sựLuận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 

Recently uploaded (20)

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 

Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ BÍCH THỦY ¸P DôNG PH¸P LUËT TRONG HO¹T §éNG KIÓM S¸T §IÒU TRA C¸C Vô ¸N H×NH Sù, QUA THùC TIÔN VIÖN KIÓM S¸T NH¢N D¢N THµNH PHè H¶I PHßNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ BÍCH THỦY ¸P DôNG PH¸P LUËT TRONG HO¹T §éNG KIÓM S¸T §IÒU TRA C¸C Vô ¸N H×NH Sù, QUA THùC TIÔN VIÖN KIÓM S¸T NH¢N D¢N THµNH PHè H¶I PHßNG Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. HOÀNG THỊ KIM QUẾ HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin trân trọng cám ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN LÊ THỊ BÍCH THỦY
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN........................................................7 1.1. Áp dụng pháp luật - khái niệm, đặc điểm cơ bản ....................................7 1.1.1. Áp dụng pháp luật – một trong những hình thức thực hiện pháp luật ..........7 1.1.2. Đặc điểm cơ bản của áp dụng pháp luật......................................................13 1.2. Nhận thức chung về hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân ................................................................17 1.2.1. Khái niệm, bản chất pháp lý của điều tra vụ án hình sự .............................17 1.2.2. Khái niệm, bản chất pháp lý của kiểm sát điều tra các vụ án hình sự.........20 1.3. Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân........................................................26 1.3.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân..................................................26 1.3.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân............................................27 1.4. Các giai đoạn và nội dung áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự .........................................................32 1.4.1. Các giai đoạn của quy trình áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự ......................................................................32 1.4.2. Nội dung áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự ....................................................................................................36 1.5. Các yếu tố tác động đến và đảm bảo áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự .......................................42
  • 5. 1.5.1. Khái quát chung về các yếu tố tác động đến và đảm bảo áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân ...............................................................................42 1.5.2. Một số yếu tố tác động, đảm bảo áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự .............................................................43 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................48 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG..............49 2.1. Đặc điểm về chính trị, kinh tế, xã hội và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải phòng...................................................................................................49 2.2. Tình hình tội phạm những năm gần đây ở thành phố Hải Phòng........53 2.3. Kết quả áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng .......58 2.3.1. Kết quả áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát việc khởi tố..............58 2.3.2. Kết quả áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo tội phạm của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải phòng ........67 2.3.3. Kết quả áp dụng pháp luật đối với các biện pháp ngăn chặn của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải phòng .....................................................69 2.4. Đánh giá những ƣu điểm và hạn chế chủ yếu và nguyên nhân của chúng về áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng ...........71 2.4.1. Đánh giá những ƣu điểm và nguyên nhân chủ yếu của ƣu điểm về áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự ..........71 2.4.2. Đánh giá hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về về áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân...............................................................................................74 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................76 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ ........................................................77
  • 6. 3.1. Quan điểm đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự................................................77 3.1.1. Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự đáp ứng yêu cầu thực hiện Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, chiến lƣợc cải cách tƣ pháp, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân .........................................................................77 3.1.2. Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự nhằm kịp thời phát hiện các vi phạm pháp luật trong hoạt động tƣ pháp, ban hành nhiều kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu các cơ quan khắc phục, sửa chữa ....................................................................................79 3.1.3. Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc tƣ pháp dân chủ, pháp quyền đã đƣợc Hiến pháp quy định, bảo đảm mọi quyết định của các cơ quan tố tụng có căn cứ và đúng pháp luật ..............................................79 3.1.4. Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự phải đảm bảo yêu cầu đấu tranh phòng, chống tham nhũng ..................79 3.2. Giải pháp đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân ............80 3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện pháp luật hình sự........................................81 3.2.2. Nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ ngành kiểm sát................................94 3.2.3. Nhóm giải pháp về giáo dục đạo đức, giáo dục quyền con ngƣời cho đội ngũ kiểm sát viên, xây dựng văn hóa pháp luật kiểm sát viên..............97 3.2.4. Nhóm giải pháp về tăng cƣờng trách nhiệm lãnh đạo của các tổ chức đảng, giám sát nhà nƣớc và xã hội đối với hoạt động áp dụng pháp luật của viện kiểm sát về kiểm sát điều tra các vụ án hình sự...................100 3.2.5. Nhóm giải pháp về xây dựng và thực hiện chính sách, chế độ tuyển dụng, sử dụng, quản lý, khen thƣởng, kỷ luật, đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của viện kiểm sát.........................................101 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................105 KẾT LUẬN LUẬN VĂN......................................................................................106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................107
  • 7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADPL: Áp dụng pháp luật BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự KSĐTR: Kiểm sát điều tra TAND: Toà án nhân dân VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Viện kiểm sát nhân dân có vị trí, vai trò và trách nhiệm đặc biệt quan trọng trong cơ cấu tổ chức quyền lực nhà nƣớc cũng nhƣ trong tất cả các giai đoạn tố tụng hình sự nói riêng. Điều 107 Hiến pháp năm 2013 đã quy định: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”. Kiểm sát điều tra là hoạt động thuộc chức năng hiến định của VKSND, vừa có đặc điểm chung nhƣ các hình thức giám sát khác của nhà nƣớc, vừa lại có những đặc thù riêng. Áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự là một trong những hình thức thực hiện pháp luật nói chung và trong lĩnh vực tƣ pháp hình sự nói riêng. ADPL trong hoạt động kiểm sát điều tra là một trong những phƣơng thức giám sát quyền lực nhà nƣớc để đảm bảo sự nghiêm minh, công bằng của pháp luật, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, trật tự, an toàn xã hội. ADPL trong hoạt động kiểm sát điều tra không chỉ có mục đích phát hiện vi phạm pháp luật, mà còn có mục đích quan trọng hơn là qua đó xác định những nguyên nhân, điều kiện dẫn đến vi phạm pháp luật trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự. Năm 2014 là năm đầu tiên thi hành Hiến pháp năm 2013 đã đƣợc Quốc hội thông qua và có hiệu lực. Trong Hiến pháp có nhiều nội dung mới và có những nguyên tắc về tƣ pháp rất tiến bộ, rất mới. Hiến pháp cũng quy định phải kiểm sát chặt chẽ hơn những biện pháp cƣỡng chế tố tụng liên quan đến việc hạn chế quyền con ngƣời theo tinh thần đảm bảo tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân. VKSND bằng hoạt động kiểm sát các hoạt động tƣ pháp nhằm bảo đảm mọi hành vi tội phạm đều phải đƣợc xử lý kịp thời, việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và ngƣời phạm tội, không làm oan ngƣời vô tội, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân nói chung và của bị can, bị cáo nói riêng đƣợc tôn trọng ở tất cả các giai đoạn tố tụng hình sự.
  • 9. 2 Trong thời gian, hoạt động áp dụng pháp luật trong kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của ngành kiểm sát ở cả nƣớc nói chung và ở thành phố Hải phòng nói riêng đã đạt nhiều thành tích, ƣu điểm quan trọng, góp phần đặc lực vào công cuộc cải cách tƣ pháp, xây dựng nền tƣ pháp vững mạnh, dân chủ, bảo vệ công lý. Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt đƣợc, trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập so với yêu cầu của thực tiễn cuộc sống và để thi hành hiến pháp năm 2013. Nhất là trong bối cảnh nhà nƣớc ta đang triển khai việc sửa đổi, bổ sung vào các bộ luật lớn nhƣ bộ luật hình sự, bộ luật tố tụng hình sự và tiến hành công tác tổ chức ngành kiểm sát theo Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. Đề tài áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự tuy đã đƣợc quan tâm nghiên cứu về lý luận song cũng còn nhiều vấn đề đặt ra nhất là trong điều kiện Hiến pháp năm 2013 cũng nhƣ yêu cầu cải cách tƣ pháp. Do vậy cần tiếp tục nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn để tím ra những giải pháp nhằm đảm bảo chất lƣợng hoạt động này. Là một cán bộ công tác trong ngành kiểm sát ở thành phố Hải phòng, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài luận văn thạc sỹ của mình là "Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự, qua thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải phòng “với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất quan điểm giải pháp đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự trên phạm vi cả nƣớc nói chung, ở Hải phòng nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Về lý luận, đã có nhiều công trình khoa học liên quan đến chức năng của VKSND nói chung và về chức năng kiểm sát hoạt động tƣ pháp, hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự nói riêng dƣới các hình thức nhƣ bài báo khoa học, giáo trình, tài liệu tham khảo vv…. Có thể nêu một số công trình nhƣ sau:
  • 10. 3 + Các công trình về thực hiện pháp luật, áp dụng pháp luật, có các công trình khoa học của các tác giả sau đây: GS. TSKH. Đào Trí Úc, Thực hiện pháp luật và cơ chế thực hiện pháp luật ở Việt Nam, Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, 7, 2011 GS. TS. Hoàng Thị Kim Quế (chủ biên), Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Nxb. Đại học quốc gia Hà nội, 2005 GS. TS. Hoàng Thị Kim Quế, Thực hiện pháp luật của cá nhân, công dân trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay, Tạp chí Luật học, số /2015; PGS. TS. Nguyễn Minh Đoan, Thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật ở Việt nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội, 2009 + Các công trình khoa học về áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự - Đề tài cấp Bộ: Cơ sở lý luận và thực tiễn của thu thập, đánh giá chứng cứ trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, Phó viện trƣởng Viện Khoa học kiểm sát làm chủ biên, 2005. - Bùi Mạnh Cƣờng: Áp dụng pháp luật trong giai đoạn điều tra các vụ án ma túy ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, 2006. - Vũ Viết Tuấn: Nâng cao Chất lượng áp dụng pháp luật trong kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của VKSND tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2006. - Lê Minh Tuấn: Quyền và trách nhiệm của kiểm sát viên trong hoạt động kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, Tạp chí Kiểm sát, tháng 10/2007. - Nguyễn Văn Chiến: Áp dụng căn cứ không khởi tố vụ án hình sự và phạm vi áp dụng quyết định không khởi tố vụ án hình sự, Tạp chí Kiểm sát, tháng 12/2002. - Nguyễn Duy Giảng: Thủ tục rút gọn trong các giai đoạn tố tụng, Tạp chí Kiểm sát, tháng 9/2003. - Nguyễn Văn Nhật: Khám nghiệm hiện trường trong hoạt động điều tra hình sự, Tạp chí Kiểm sát, tháng 4/2005.
  • 11. 4 - Nguyễn Văn Thƣợng: Quy định tách vụ án trong pháp luật tố tụng hình sự và thực tiễn áp dụng, Tạp chí Kiểm sát, tháng 6/2005. - Nguyễn Thái Phúc: Viện Kiểm sát hay Viện Công tố?, Tạp chí KHPL số 2 (39)/2007. - Phạm Thanh Bình- Nguyễn Văn Yên: Những điều cần hiểu về bắt người, tạm giữ, tạm giam… đúng pháp luật, Nxb Pháp lý, Hà Nội, 1990. - Phạm Mạnh Hùng: Hoàn thiện một số quy định của pháp luật có liên quan tới phân loại tội phạm, Tạp chí Kiểm sát, tháng 12/2002. - Trần Văn Thuận: Nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tạp chí Kiểm sát, tháng 9/2003. - Trần Quang Tiệp: Một số vấn đề lý luận về biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, Tạp chí Kiểm sát, tháng 4/2005. - Vũ Gia Lâm: Bắt người trong tố tụng hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2000. Các công trình khoa học nêu trên là nguồn tài liệu quý để tác giả luận văn tham khảo, kế thừa. Riêng về nghiên cứu chuyên sâu đề tài áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự từ cách tiếp cận của chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật, liên hệ vào thực tiễn VKSND thành phố Hải phòng đặt trong bối cảnh thi hành Hiến pháp năm 2013 và sửa đổi bổ sung bộ luật tố tụng hình sự thì đến nay chƣa có công trình ở cấp độ luận văn, luận án luật học. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Luận văn có mục đích chính là lý giải đề xuất các quan điểm, giải pháp đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự. nghiên cứu làm rõ những đặc điểm cơ bản và yêu cầu đặt ra đối với việc xây dựng đội ngũ kiểm sát viên chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức nhân văn, bảo vệ quyền lợi ích của các cá nhân tổ chức. 3.2. Nhiệm vụ - Phân tích cơ sở lý luận của áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự nói riêng.
  • 12. 5 - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự của VKSND trên địa bàn thành phố Hải phòng những năm gần đây. - Đề xuất các giải pháp đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Những vấn đề lý luận và thực tiễn về áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự. - Các quan điểm, giải pháp đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu đề tài trên từ góc độ của chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật, chủ yếu tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản của áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự trên cơ sở lý luận chung về áp dụng pháp luật và chức năng hiến định của VKSND. Về thực tiễn, luận văn nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự ở VKSND thành phố Hải phòng. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn tiếp cận trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật; các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về bộ máy nhà nƣớc, về vai trò của VKSND bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân. Tác giả sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản nhƣ: phân tích, tổng hợp, điều tra xã hội học, so sánh vv…. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo đối với công tác nghiên cứu lý luận và thực tiễn về áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự của VKSND ở thành phố Hải phòng nói riêng và ở các địa phƣơng khác nói chung.
  • 13. 6 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng. Chương 1: Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân. Chương 2. Thực trạng áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải phòng. Chương 3. Quan điểm và giải pháp đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân.
  • 14. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN 1.1. Áp dụng pháp luật - khái niệm, đặc điểm cơ bản 1.1.1. Áp dụng pháp luật – một trong những hình thức thực hiện pháp luật Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự là một trong những loại hình áp dụng pháp luật nói chung. Do vậy, áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự cũng có những đặc điểm chung nhƣ ở các loại hình áp dụng pháp luật khác. Đồng thời, tất cả các loại hình áp dụng pháp luật do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện luôn có mỗi quan hệ mật thiết, tác động lẫn nhau vì đều có chung mục đích, nhiệm vụ là thi hành pháp luật. Xét trong phạm trù rộng lớn về thực hiện pháp luật thì áp dụng pháp luật là một trong những hình thức thực hiện pháp luật và có nhiều đặc trƣng riêng. Xây dựng pháp luật là hoạt động rất khó khăn phức tạp để phù hợp cuộc sống. Song có thể nói, thực hiện các quy định pháp luật còn phức tạp hơn bởi chịu nhiều yếu tố tác động đến cả về khách quan và chủ quan. Ví dụ, đôi khi, việc áp dụng pháp luật có sai sót có thể bắt nguồn từ sự sai sót trong chính bản thân các quy định pháp luật. Trong Lý luận chung về nhà nƣớc và pháp luật, thực hiện pháp luật đƣợc nhận thức là: "Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật [21]. Thực hiện pháp luật là những hành vi hợp pháp của cá nhân, tổ chức, phù hợp lợi ích xã hội và của con ngƣời, phù hợp đạo đức xã hội. Cơ sở của những hành vi hợp pháp là sự tự giác của con ngƣời, cũng có khi là dƣới áp lực của các chế tài pháp luật, của dƣ luận xã hội, ảnh hƣởng của những ngƣời xung quanh. Thực hiện pháp luật có vai trò to lớn, bởi đây chính là tính hiện thực của
  • 15. 8 pháp luật trong đời sống xã hội, trong hoạt động thực thi công vụ của các cơ quan nhà nƣớc. Pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng, là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội, đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc, phát huy đƣợc vai trò của Nhà nƣớc trong việc thực hiện chức năng, quản lý, đƣa xã hội phát triển. Hiến pháp năm 2013 đƣợc Quốc hội nƣớc ta thông qua, đặc biệt thu hút sự quan tâm của toàn xã hội về việc tổ chức thực hiện Hiến pháp năm 2013, để các quy định của Hiến pháp nhất là các quy định ở chƣơng 2 “Quyền con ngƣời và quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân” trở thành hiện thực trong cuộc sống. Trong đó, viện kiểm sát nhân dân có vai trò và trách nhiệm vô cùng to lớn. Pháp luật là công cụ hạn chế quyền lực nhà nƣớc hiểu theo nghĩa là phòng chống sự can thiệp độc đoán, lạm quyền của nhà nƣớc vào cuộc sống cá nhân, hoạt động kinh doanh. Pháp luật ràng buộc Nhà nƣớc, tránh cho Nhà nƣớc khỏi tình trạng hoạt động tuỳ tiện, vi phạm quyền và tự do của công dân. Pháp luật là phƣơng tiện để thể chế hóa đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, bảo đảm cho sự lãnh đạo của Đảng trong cuộc sống. Nhƣng hiệu lực thực tế của pháp luật lại nằm ở chính việc các quy định pháp luật có đƣợc thực hiện hay không. Pháp luật chỉ thực sự phát huy đƣợc hiệu quả khi các quy định của pháp luật do Nhà nƣớc đặt ra đƣợc chính các cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức xã hội và công dân thực hiện một cách chính xác, nghiêm minh và tự giác. Mục đích của việc ban hành văn bản pháp luật chỉ có thể đạt đƣợc khi các quy phạm pháp luật do Nhà nƣớc đặt ra đƣợc các tổ chức và cá nhân trong xã hội thực hiện một cách chính xác, đầy đủ. Đối với hoạt động tố tụng hình sự điều này lại càng có tầm quan trọng đặc biệt, bởi nó tạo lập niềm tin cho con ngƣời vào công lý. Trong nhà nƣớc pháp quyền, “các biện pháp tổ chức thực hiện pháp luật phải đáp ứng những nguyên tắc cơ bản của quyền con người, không được tuỳ tiện hoặc ngẫu nhiên, mà phải tuân theo các tiêu chuẩn đã định” [5]. Pháp luật phải đƣợc xây dựng và thực hiện trên cơ sở đạo đức tiến bộ của nhân loại và đạo đức truyền thống của dân tộc. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, vai trò của pháp luật đối với đạo đức và ngƣợc lại ngày càng gia tăng. Xã
  • 16. 9 hội ngày càng quan tâm đến cả đạo đức và pháp luật trong hành vi của con ngƣời, kể cả của các cán bộ, công chức nhà nƣớc. Xử sự theo pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội đã trở thành nguyên tắc pháp luật. Xét về quy luật phát triển xã hội, xu hƣớng hiện nay là pháp luật ngày càng ghi nhận nhiều hơn các nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức truyền thống và đạo đức tiến bộ. Quy phạm đạo đức có vai trò làm định hƣớng cho nhà làm luật trong việc xác định tội phạm hoá hay phi tội phạm hoá các hành vi [46]. Pháp luật của nhà nƣớc ta là một trong những hình thức bảo vệ, phát huy đạo đức, tạo điều kiện cho sự hình thành những quan niệm mới những chuẩn mực đạo đức mới, tiến bộ loại bỏ dần những quan niệm đạo đức cũ tiêu cực. Cá nhân, cơ quan công quyền hay tất cả các chủ thể pháp luật khác đều có thể thực hiện pháp luật bằng nhiều cách khác nhau phụ thuộc vào từng loại công việc, quan hệ xã hộ mà họ có liên quan. Pháp đƣợc thực hiện đầy đủ, đúng đắn thì các quyền con ngƣời, quyền công dân mà Hiến pháp đã quy định mới đi vào cuộc sống, đảm bảo trật tự, an toàn cho mọi hoạt động xã hội. Trong nhà nƣớc pháp quyền, thực hiện pháp luật không chỉ nhằm bảo vệ pháp luật mà điều đặc biệt quan trọng là bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, nhất là đối với những lĩnh vực dễ có khả năng vi phạm, chẳng hạn trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự. GS. TS. Hoàng Thị Kim Quế đã nhấn mạnh vai trò của thực hiện pháp luật trong nhà nƣớc pháp quyền: Nhà nƣớc pháp quyền không chỉ cần một hệ thống pháp luật tốt mà điều quan trọng hơn nữa là pháp luật phải đƣợc thực hiện trong đời sống xã hội... Nhiều quy định pháp luật vì những lý do khác nhau không đƣợc thực hiện trong thực tế. Có thể nhận thấy rằng, tình trạng không bị xử lý hay xử lý không đúng, không công bằng đối với các hành vi vi phạm pháp luật là một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng vi phạm pháp luật [20]. Nhiệm vụ của nhà nƣớc không chỉ là phải xây dựng hệ thống pháp luật hoàn thiện mà điều vô cùng quan trọng nhƣng lại rất phức tạp, khó khăn đó là đảm bảo
  • 17. 10 cho quy định pháp luật đƣợc thực hiện. Muốn vậy, các quy định pháp luật phải rõ ràng, minh bạch, thể hiện đƣợc quyền, lợi ích và nghĩa vụ, trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức, thẩm quyền cụ thể của các cơ quan nhà nƣớc.trong dân chủ hoá các lĩnh vực hoạt động của cá nhân và xã hội. Theo GS. TSKH. Đào Trí Úc, thực hiện pháp luật còn đƣợc hiểu là: Một quá trình thực hiện các quy định pháp luật, biến những quy định ấy thành hành vi tuân theo pháp luật. Ở nghĩa đó, thực hiện pháp luật cần đƣợc xem xét, đánh giá qua lăng kính của sự tƣơng tác giữa nhiều tác nhân thuộc nhiều nhóm hoạt động khác nhau nhƣng trên cùng một véc-tơ tác động vào ý thức và hành vi của chủ thể thực hiện pháp luật hoặc hỗ trợ, xúc tác cho quá trình này [29]. - Các hình thức thực hiện pháp luật Việc thực hiện pháp luật cũng rất đa dạng bởi có sự khác nhau về chủ thể, về điều kiện, về lĩnh vực hoạt động xã hội. Khoa học pháp lý dựa vào tiêu chí phân loại các loại quy phạm xã hội đã phân thành bốn hình thức thực hiện pháp luật [8]. Cụ thể là: - Tuân thủ pháp luật, còn gọi là tuân theo pháp luật (xử sự thụ động), là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm. Điều cấm của pháp luật là những điều mà nếu thực hiện sẽ gây ra những hậu quả xấu, xâm phạm quyền, lợi ích của con ngƣời và xã hội. Ở đây, các chủ thể pháp luật kiềm chế không thực hiện những hành vi bị cấm về mặt pháp luật. Bằng việc tuân thủ pháp luật của các chủ thể pháp luật, các qui phạm pháp luật ngăn cấm đƣợc tôn trọng và thực hiện trên thực tế. Không chỉ có các cá nhân mà tất cả mọi chủ thể pháp luật, tất cả các cơ quan nhà nƣớc, nhân viên Nhà nƣớc, các tổ chức, cá nhân và mọi công dân trong xã hội đều phải tuân thủ pháp luật. - Thi hành pháp luật, còn gọi là chấp hành pháp luật, là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực trên cơ sở quy định pháp luật.
  • 18. 11 Đây là trƣờng hợp thực hiện các quy phạm pháp luật bắt buộc, những quy phạm quy định nghĩa vụ phải thực hiện, thực hiện các hành vi tích cực nhất định để đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích của con ngƣời. So với tuân thủ pháp luật nêu trên thì ở hình thức chấp hành pháp luật, các chủ thể bằng hành vi tích cực thực hiện quy định bắt buộc của pháp luật. Chủ thể thực hiện pháp luật này là tất cả các cơ quan Nhà nƣớc, nhân viên Nhà nƣớc, các cá nhân, tổ chức và mọi công dân trong xã hội. - Sử dụng pháp luật, là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể đối với những hành vi mà pháp luật cho phép. So với hai hình thức thực hiện pháp luật trên thì hình thức sử dụng pháp luật có sự khác biệt, bởi vì ở đây, các chủ thể pháp luật có thể thực hiện hoặc không thực hiện những quy định pháp luật, sử dụng hay không sử dụng quyền mà pháp luật quy định. Ví dụ nhƣ quyền khiếu nại, quyền kết hôn vv... Chủ thể pháp luật sẽ cân nhắc để lựa chọn theo ý chí của mình chứ không bị bắt buộc phải thực hiện. Đây là hình thức thực hiện pháp luật chủ động và tích cực bằng các hành vi cụ thể của các chủ thể pháp luật. Trong hình thức thực hiện pháp luật này, chủ thể pháp luật còn phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, là việc sử dụng các quyền năng pháp lý đƣợc pháp luật trao quyền. Nên về nguyên tắc họ có quyền thực hiện hoặc không thực hiện các quyền của mình, pháp luật không bắt buộc các chủ thể phải thực hiện nhƣ hai hình thức tuân thủ pháp luật và chấp hành pháp luật. Tuy vậy, xét theo yêu cầu nhà nƣớc pháp quyền,bảo vệ quyền con ngƣời thì chúng ta cần đảm bảo điều kiện cần thiết để cho các cá nhân sử dụng quyền một cách đúng pháp luật. Trong tâm lý ngƣời dân, về mặt truyền thống thì có sự e ngại, thậm chí còn có quan niệm trong dân gian" vô phúc đáo tụng đình". Ngày nay, trong xã hội dân chủ, việc sử dụng quyền để bảo vệ lợi ích chính đáng hay để kiến nghị nhà nƣớc sửa đổi pháp luật, phòng chống tham nhũng là điều cần thiết. Chủ thể thực hiện hình thức sử dụng pháp luật là tất cả các cơ quan Nhà nƣớc, nhân viên Nhà nƣớc, các cá nhân, tổ chức và mọi công dân trong xã hội.
  • 19. 12 - Áp dụng pháp luật, là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật ra các quyết định áp dụng pháp luật trong những trường hợp cụ thể, làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể của đời sống xã hội. Đây là một hình thức thực hiện pháp luật có tính chất đặc biệt về chủ thể tiến hành, về quy trình thủ tục, về cơ chế đảm bảo so với ba hình thức nêu trên. Đồng thời cũng là hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc. Điều đó thể hiện ở chỗ: nếu nhƣ tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật là những hình thức phổ biến mà mọi chủ thể pháp luật đều có thể thực hiện thì ADPL là hình thức đặc thù bởi luôn có sự tham gia của Nhà nƣớc, thông qua các cơ quan hoặc ngƣời có thẩm quyền. Vai trò của áp dụng pháp luật rất quan trọng, bằng hoạt động này mà các cơ quan nhà nƣớc có thể thực hiện đƣợc các chức năng của mình. ADPL là hình thức thực hiện pháp luật, là phƣơng thức thực thi hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc về lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Đơn cử nhƣ áp dụng pháp luật trong việc cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép xây dựng, xuất bản sách, trong điều tra, truy tố, xét xử và thi hành bản án. - Mối quan hệ giữa các hình thức thực hiện pháp luật: Tuy phân chia thành bốn hình thức pháp luật nêu trên, song trên thực tiễn giữa chúng luôn có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại. ngay trong ADPL, cũng có sự tuân thủ pháp luật và chấp hành pháp luật, sử dụng pháp luật. Trong hoạt động thực hiện pháp luật, sự phân biệt giữa hoạt động áp dụng pháp luật và thi hành pháp luật cũng mang tính tƣơng đối. Các chủ thể chấp hành pháp luật và áp dụng pháp luật cũng đều có trách nhiệm pháp lý và nghĩa vụ pháp lý. Giữa các hình thức thực hiện pháp luật luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại với nhau, thấy rõ mối quan hệ này chúng ta có các biện pháp bảo đảm cho việc thực hiện pháp luật đạt hiệu quả [16].
  • 20. 13 1.1.2. Đặc điểm cơ bản của áp dụng pháp luật Là một trong nhƣng hình thức thực hiện pháp luật, cho nên áp dụng pháp luật cũng có chung những đặc điểm của tất cả các hình thức thực hiện pháp luật. Đồng thời ADPL lại có nhiều đặc điểm riêng. ADPL vừa là một hình thức thực hiện pháp luật, vừa là cách thức Nhà nƣớc tổ chức cho các chủ thể thực hiện pháp luật, bảo đảm hiện thực hóa các quy định pháp luật, các quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức trong cuộc sống. - ADPL thể hiện tính quyền lực Nhà nước, tính tổ chức và sự tuân thủ những thủ tục pháp luật nhất định Tính chất quyền lực nhà nƣớc của áp dụng pháp luật thể hiện ở chỗ, chủ thể của áp dụng pháp luật chỉ có thể là các cơ quan nhà nƣớc, các cá nhân, tổ chức đƣợc nhà nƣớc trao quyền nhằm thực thi quyền lực nhà nƣớc. Từng cơ quan Nhà nƣớc hay nhà chức trách trong phạm vi thẩm quyền đƣợc tiến hành những hoạt động áp dụng pháp luật nhất định. Ví dụ: Viện kiểm sát nhân dân có các quyền năng pháp lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự: quyết định khởi tố vụ án hình sự (Điều 104); thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự (Điều 106); quyết định không khởi tố vụ án hình sự (Điều 108); quyền hạn truy tố bị can vv…. Còn thẩm quyền xét xử thì duy nhất là thuộc về Tòa án nhân dân theo quy định của Hiến pháp. Với tính chất này, ADPL khác so với các hình thức thực hiện pháp luật ở trên. ADPL là một hình thức thực hiện pháp luật thể hiện vai trò, trách nhiệm của nhà nƣớc, thông qua đó pháp luật đƣợc trở thành hiện thực, Nhà nƣớc thực hiện đƣợc chức năng tổ chức, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, kết hợp với trật tự xã hội, bảo đảm cho việc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc, các công chức Nhà nƣớc trong khuôn khổ pháp luật. Điều này có lý do bởi trong nhiều trƣờng hợp, các quy định của pháp luật không thể thực hiện nếu chỉ bằng các hình thức tuân theo pháp luật, thi hành pháp luật hoặc sử dụng pháp luật. - ADPL là hoạt động có tính sáng tạo Tính sáng tạo trong ADPL phải nằm trong giới hạn của pháp luật, ví dụ trong việc xác định mức xử phạt, giữa mức tối đa và tối thiểu, ngƣời cán bộ áp
  • 21. 14 dụng pháp luật cần cân nhắc tất cả các tình tiết vụ việc để đƣa ra quyết định đúng đắn, hợp lý và nhân văn nhất. Trong ADPL, nhiệm vụ của các cơ quan Nhà nƣớc phải xem xét, phân tích, đánh giá toàn diện, khách quan mọi khía cạnh tình tiết của sự việc, sau đó căn cứ vào các yêu cầu của quy phạm pháp luật thực định để ra quyết định áp dụng pháp luật cụ thể. Hoạt động áp dụng pháp luật có thể bị ảnh hƣởng bởi ý thức chủ quan của ngƣời áp dụng pháp luật, nhƣng kết quả của các quyết định ADPL mà họ đƣa ra phải trong khuôn khổ của căn cứ pháp luật làm họ áp dụng. Ngƣời cán bộ áp dụng pháp luật phải lựa chọn những xử sự theo yêu cầu luật định chứ không phải ý muốn của mình. Chủ thể áp dụng pháp luật không chỉ căn cứ vào quy định của pháp luật thực định mà còn căn cứ vào tình hình thực tế, vào lẽ phải để có thể đƣa ra quyết định đúng đắn,sáng suốt nhất, hợp lý nhất nhƣng vẫn trong giới hạn của pháp luật mà họ phải áp dụng. Điều này đòi hỏi kinh nghiệm, trình độ và văn hóa pháp luật của chủ thể áp dụng pháp luật. ADPL thể hiện sự khác biệt so với các hình thức thực hiện pháp luật khác qua việc các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền, cá nhân hay nhóm cá nhân đƣợc Nhà nƣớc trao quyền luôn luôn chủ động trong việc ADPL, nghĩa là việc thực hiện ADPL là nghĩa vụ của chủ thể có quyền. Yêu cầu đối với chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật là phải nghiên cứu kỹ lƣỡng, phân tích, đánh giá khách quan, toàn diện sự việc, làm sáng tỏ các cấu thành pháp lý của nó để lựa chọn các quy phạm, ra văn bản áp dụng pháp luật và tổ chức thi hành. Ví dụ, khi xét xử một vụ án hình sự, đòi hỏi ngƣời thẩm phán phải nghiên cứu vụ án một cách toàn diện, đánh giá các chứng cứ, đảm bảo sự tranh tụng khách quan, để từ đó làm sáng tỏ các dấu hiệu pháp lý cấu thành tội phạm, thuộc tội danh nào theo quy định của BLHS và ra bản án phù hợp đối với ngƣời phạm tội. ADPL là trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan, ngƣời có thẩm quyền, là việc thi hành pháp luật của các cơ quan ngƣời có thẩm quyền trong thực hiện quyền lực Nhà nƣớc nói chung. Bản thân ADPL cũng chứa đựng dấu hiệu, đặc điểm của các hình thức thực hiện pháp luật khác là tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật.
  • 22. 15 - ADPL phải tuân theo thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định Tuân thủ quy trình thủ tục pháp lý đó là yêu cầu, là đặc điểm quan trọng của áp dụng pháp luật. Không chỉ trong xét xử, điều tra, hay xử phạt hành chính, mà cả trong việc giải quyết công việc, áp dụng pháp luật đối với cá nhân, tổ chức nói chung. Bởi có nhƣ vậy thì mới hạn chế dƣợc sai sót, và mới đảm bảo đƣợc sự công bằng, khách quan trong hoạt động áp dụng pháp luật. Do tính chất quan trọng và phức tạp của hoạt động áp dụng pháp luật, nên các văn bản pháp luật phải quy định đầy đủ, rõ ràng quy trình, thủ tục thực hiện quy định pháp luật về nội dung, về quyền, nghĩa vụ của các chủ thể quan hệ pháp luật. GS. TSKH. Đào Trí Úc đã khẳng định yêu cầu tuân thủ quy trình, thủ tục trong áp dụng pháp luật nhƣ sau: Áp dụng pháp luật trong Nhà nƣớc pháp quyền đòi hỏi bảo đảm tính công khai, minh bạch. Do vậy, thủ tục chặt chẽ, trình tự nghiêm ngặt (thủ tục tố tụng, thủ tục hành chính v.v…) là đặc trƣng quan trọng của hình thức thực hiện pháp luật này so với các hình thức đã nêu trên, trong số đó, tính chặt chẽ cao nhất thuốc về quá trình áp dụng pháp luật trong hoạt động tƣ pháp [29]. Thủ tục đơn giản hay phức tạp phụ thuộc vào tính chất, mức độ quan trọng của việc áp dụng pháp luật. Trong lĩnh vực hành chính, thủ tục pháp lý đơn giản hơn so với trong lĩnh vực hoạt động điều tra, truy tố, xét xử. Đơn cử, cảnh sát giao thông xử phạt ngƣời điều khiển xe máy vƣợt đèn đỏ, thì thủ tục xử phạt hành chính rất đơn giản, trong khi đó, xử phạt đối ngƣời phạm tội thì trình tự thủ tục tố tụng rất chặt chẽ, phải qua các khâu điều tra, truy tố, xét xử, với sự tham gia của cơ quan điều tra, truy tố, xét xử, bảo đảm cho việc áp dụng pháp luật chính xác hơn. Tính sáng tạo trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt thủ tục pháp lý, đó là đặc điểm cơ bản của áp dụng pháp luật [8]. Khi có sự kiện pháp luật hình sự sẽ phát sinh quan hệ pháp luật hình sự và quan hệ pháp luật tố tụng hình sự, khi đó hoạt động giải quyết án hình sự đƣợc bắt đầu bằng việc khởi tố vụ án hình sự, tiến hành các hoạt động điều tra, thông qua kết quả của hoạt động điều tra, Viện kiểm sát tiến hành hoạt động truy
  • 23. 16 tố, sau khi Viện kiểm sát truy tố, Toà án tiến hành hoạt động xét xử. Các cơ quan trên khi thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của mình và theo trình tự, phạm vi thẩm quyền nhất định trong giải quyết vụ án hình sự phải tuân theo quy định của BLTTHS. - ADPL hoạt động điều chỉnh có tính chất cá biệt Đối tƣợng của ADPL là những cá nhân, tổ chức cụ thể trong những vụ việc cụ thể. ADPL đƣợc tiến hành dựa trên các quy phạm pháp luật nhất định để giải quyết vụ việc cụ thể, làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể. Thông qua hoạt động áp dụng pháp luật những quy phạm pháp luật nhất định đƣợc cá biệt hóa vào trong những trƣờng hợp cụ thể của đời sống xã hội. Kết quả của ADPL là cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành văn bản áp dụng pháp luật, văn bản pháp luật cá biệt dƣới dạng các quyết định, bản án....Chẳng hạn, một ngƣời phạm tội, cố ý gây thƣơng tích cho một ngƣời khác, khi đó cần áp dụng pháp luật về điều tra, truy tố, xét xử. Cơ quan xét xử phải căn cứ vào các quy phạm pháp luật trong bộ luật hình sự đề đƣa ra bản án xác định tội danh và hình phạt tƣơng ứng đối với chủ thể phạm tội. - Các trường hợp cần tiến hành áp dụng pháp luật Hoạt động áp dụng pháp luật đƣợc tiến hành trong những trƣờng hợp sau đây: Trƣờng hợp 1: Khi cần áp dụng các hình thức trách nhiệm pháp lý đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật. Chẳng hạn, chỉ có tòa án mới có thẩm quyền xét xử, quyết định tội danh và hình phạt đối với ngƣời phạm tội theo quy định của BLHS. Cơ quan công an có thẩm quyền xử phạt ngƣời không đăng ký tạm trú, tạm vắng theo quy định vv.... Trƣờng hợp thứ hai, áp dụng pháp luật cần thiết khi các những quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay đổi, chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Chẳng hạn, cơ quan hành chính áp dụng các quy định pháp luật về cấp giấy phép kinh doanh theo quy định, cơ quan lao động, thƣơng binh và xã hội áp dụng pháp luật về chính sách đối với ngƣời có công vv... Kết quả áp dụng pháp luật của các cơ quan nhà nƣớc đƣợc thể hiện ở văn bản
  • 24. 17 pháp luật cá biệt, xác định cụ thể quyền, nghĩa vụ đối với các chủ thể. Trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, bằng quyết định đăng ký kết hơn của các cơ quan hộ tịch trên cơ sở áp dụng pháp luật sẽ dẫn đến phát sinh quan hệ pháp luật giữa các chủ thể liên quan. Thiếu hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan hộ tịch, rõ ràng là không làm phát sinh quan hệ pháp lý vợ chồng đối với các chủ thể cụ thể mặc dù đã có pháp luật quy định về quyền kết hôn. Trong trƣờng hợp thứ ba, khi xẩy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể quan hệ pháp luật nhất định mà các bên đó không tự giải quyết đƣợc. Cơ quan nhà nƣớc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp về các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể. Trƣờng hợp thứ tƣ, áp dụng pháp luật cần thiết để các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện pháp luật của các chủ thể trong xã hội, hoặc xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại của một số sự việc, sự kiện thực tế nào đó [15]. Ví dụ, các công chứng viên của phòng công chứng nhà nƣớc chứng nhận tính hợp pháp, tính xác thực của các hợp đồng giao dịch. 1.2. Nhận thức chung về hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân 1.2.1. Khái niệm, bản chất pháp lý của điều tra vụ án hình sự Viện kiểm sát nhân dân có vai trò và trách nhiệm đặc biệt quan trọng trong cơ cấu tổ chức quyền lực nhà nƣớc nói chung, trong tất cả các giai đoạn tố tụng hình sự nói riêng. Điều 107 Hiến pháp năm 2013 đã quy định: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”. Đáp ứng yêu cầu thi hành Hiến pháp năm 2013, tiếp tục công cuộc cải cách tƣ pháp, Luật tổ chức VKSND năm 2014 đƣợc Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 24/11/2014 gồm 6 chƣơng, 101 điều với những bổ sung, sửa đổi quan trọng về tổ chức và hoạt động của VKSND, khẳng định rõ nét hơn về hai chức năng hiến định của VKSND. VKSND thực hành quyền công tố để thực hiện việc buộc tội của Nhà nƣớc đối với ngƣời phạm tội. Đồng thời, VKSND có chức năng
  • 25. 18 kiểm sát hoạt động tƣ pháp để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tƣ pháp nói chung, trong điều tra vụ án hình sự nói riêng. Để làm rõ đặc điểm, vai trò của áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự, trƣớc hết cần đề cập đến khái niệm điều tra hình sự. Khái niệm điều tra vụ án hình sự Điều tra là hoạt động khám phá, phát hiện tội phạm.Trong lĩnh vực phòng, chống tội phạm, điều tra là hoạt động khám phá, phát hiện tội phạm [13]. Điều tra vụ án hình sự là một giai đoạn độc lập của tố tụng hình sự, có nội dung là cơ quan điều tra căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng hình sự tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm thu thập và củng cố các chứng cứ, nghiên cứu các tình tiết của vụ án hình sự, phát hiện tội phạm, ngƣời có lỗi trong việc thực hiện tội phạm tội để truy cứu trách nhiệm hình sự, bảo đảm cho việc bồi thƣờng thiệt hại về vật chất do tội phạm gây nên, trên cơ sở đó quyết định: đình chỉ điều tra vụ án hình sự hoặc, chuyển toàn bộ các tài liệu của vụ án cho Viện kiểm sát kèm theo kết luận điều tra và đề nghị truy tố bị can. Theo GS. TSKH. Lê Cảm thì: Bản chất pháp lý của giai đoạn điều tra vụ án hình sự là cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết do luật định để chứng minh việc thực hiện tội phạm và ngƣời phạm tội, xác định rõ những nguyên nhân và điều kiện phạm tội, đồng thời kiến nghị các cơ quan và tổ chức hữu quan áp dụng đầy đủ các biện pháp khắc phục và phòng ngừa tội phạm [2]. Điều tra các vụ án hình sự là một giai đoạn của quá trình tố tụng hình sự do Cơ quan có thẩm quyền điều tra vụ án hình sự để tiến hành nhằm thu thập đầy đủ chứng cứ chứng minh về tội phạm. Giai đoạn điều tra là giai đoạn tiếp sau của giai đoạn khởi tố đƣợc tiến hành trên cơ sở quyết định khởi tố của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Với tƣ cách là một giai đoạn của tố tụng hình sự, điều tra hình sự là hoạt
  • 26. 19 động tố tụng của CQĐT và cơ quan khác đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhằm xác định tội phạm và ngƣời đã thực hiện hành vi phạm tội, lập hồ sơ đề nghị truy tố, tìm ra những nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và phòng ngừa [4]. Thời điểm của giai đoạn này đƣợc bắt đầu từ khi cơ quan (ngƣời) tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và kết thúc bằng bản kết luận điều tra và quyết định của Cơ quan Điều tra về việc đề nghị Viện kiểm sát truy tố bị can trƣớc Tòa án hoặc đình chỉ vụ án hình sự tƣơng ứng. Giai đoạn điều tra hình sự có vai trò đặc biệt quan trọng nhằm trực tiếp chứng minh hành vi phạm tội và ngƣời có lỗi trong việc thực hiện tội phạm thông qua các chứng cứ đã thu thập đƣợc. Giai đoạn điều tra hình sự có vai trò đặc biệt quan trọng để thực hiện nguyên tắc không bỏ lọt tội phạm và không làm oan cho ngƣời vô tội, góp phần vào hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm. Vấn đề đặc biệt quan trọng theo yêu cầu của nhà nƣớc pháp quyền, là phải nhận thức và thực hiện nhiệm vụ bảo đảm quyền con ngƣời trong hoạt động điều tra. Hiện nay, tuy BLTTHS năm 2003 đã có nhiều quy định chặt chẽ về giai đoạn điều tra, song so với yêu cầu bảo đảm quyền con ngƣời thì có thể nói là còn nhiều hạn chế xét theo các tiêu chí của pháp luật quốc tế về quyền con ngƣời. Ví dụ nhƣ về chứng cứ: Ngƣời bị buộc tội mặc dù đƣợc quyền đƣa ra các chứng cứ nhƣng BLTTHS lại không quy định cho họ có quyền sử dụng những biện pháp (chủ yếu) của TTHS đối với việc thu thập chứng cứ, mà chỉ có quyền đƣa ra các yêu cầu nhƣng yêu cầu này có đƣợc chấp nhận hay không lại tùy thuộc vào ý chí chủ quan của ngƣời tiến hành tố tụng [4]. Điều 63 BLTTHS năm 2003 quy định những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự: - Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội;
  • 27. 20 - Ai là ngƣời thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội; - Những tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm của bị can, bị cáo và những đặc điểm về nhân thân bị can, bị cáo; - Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra [22]. Theo pháp luật hình sự Việt Nam, trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về CQĐT, ngƣời phạm tội có quyền nhƣng không bắt buộc chứng minh mình vô tội. Điều tra là một quá trình khám phá tội phạm, là công cụ, phƣơng tiện của quá trình nhận thức tội phạm. Điều tra đƣợc tiến hành dƣới nhiều hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp, công khai hoặc bí mật, diện hoặc điểm và đƣợc tiến hành bằng hành động điều tra trinh sát, điều tra TTHS. Điều tra trinh sát là hoạt động nghiệp vụ đặc biệt của lực lƣợng công an, đƣợc tổ chức tiến hành dƣới hình thức bí mật, trên cơ sở vận dụng những quy định của pháp luật nhằm thu thập tin tức, tài liệu phản ánh về hoạt động của bọn tội phạm để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và khám phá nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời các tội phạm xảy ra [28]. 1.2.2. Khái niệm, bản chất pháp lý của kiểm sát điều tra các vụ án hình sự - Chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND Về lý luận và thực tiễn, cần nhận thức và áp dụng đầy đủ và đúng đắn về hai chức năng hiến định của VLSND: thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp. Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2015 đã xác định rõ ràng về chức năng của VKSND: Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tƣ pháp của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (điều 2). Luật tổ chức VKSND 2004 đã quy định rõ khái niệm, bản chất pháp lý giữa chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp của Viện kiểm sát nhân dân tại điều 3 và điều 4 [23].
  • 28. 21 - Thực hành quyền công tố của VKSND: Theo điều 3, Luật tổ chức VKSND 2004: Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nƣớc đối với ngƣời phạm tội, đƣợc thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. Bộ luật tố tụng hình sự đã quy định rõ thẩm quyền của VKSND khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra (điều 112 BLTTHS): Ki thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra, Viện kiểm sát có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1. Khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can theo quy định của Bộ luật này; 2. Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành điều tra; khi xét thấy cần thiết, trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này; 3. Yêu cầu Thủ trƣởng Cơ quan điều tra thay đổi Điều tra viên theo quy định của Bộ luật này; nếu hành vi của Điều tra viên có dấu hiệu tội phạm thì khởi tố về hình sự; 4. Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam và các biện pháp ngăn chặn khác; quyết định phê chuẩn, quyết định không phê chuẩn các quyết định của Cơ quan điều tra theo quy định của Bộ luật này. Trong trƣờng hợp không phê chuẩn thì trong quyết định không phê chuẩn phải nêu rõ lý do; 5. Huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can; 6. Quyết định việc truy tố bị can; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án [22]. - Kiểm sát hoạt động tư pháp Điều 4, Luật tổ chức VKSND 2004, về chức năng kiểm sát hoạt động tƣ pháp của Viện kiểm sát nhân dân, đã quy định: Kiểm sát hoạt động tƣ pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân
  • 29. 22 dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tƣ pháp, đƣợc thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tƣ pháp; các hoạt động tƣ pháp khác theo quy định của pháp luật. Nội dung của hoạt động kiểm sát điều tra của VKSND đƣợc xác định (điều 113 BLTTHS): 1. Kiểm sát việc khởi tố, kiểm sát các hoạt động điều tra và việc lập hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra; 2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của ngƣời tham gia tố tụng; 3. Giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền điều tra;4. Yêu cầu Cơ quan điều tra khắc phục các vi phạm pháp luật trong hoạt động điều tra; yêu cầu Cơ quan điều tra cung cấp tài liệu cần thiết về vi phạm pháp luật của Điều tra viên; yêu cầu Thủ trƣởng Cơ quan điều tra xử lý nghiêm minh Điều tra viên đã vi phạm pháp luật trong khi tiến hành điều tra;5. Kiến nghị với cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật. Hoạt động KSĐT của VKSND có phạm vi rộng lớn, xuyên suốt từ quá trình phát hiện hành vi phạm tội đến giai đoạn làm rõ hành vi cùng tính chất, mức độ, hậu quả, nhân thân kẻ phạm tội, những thiệt hại đã xảy ra đến việc truy tố kẻ phạm tội ra trƣớc TAND để xét xử. Nhƣ vậy, về căn cứ pháp lý, giữa hai hoạt động thuộc chức năng của VKSND là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp nói chung, trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự nói riêng có sự khác nhau nhất định. Kiểm sát điều tra là hoạt động thuộc chức năng hiến định của VKSND, vừa có đặc điểm chung nhƣ các hình thức giám sát khác của nhà nƣớc, vừa lại có những đặc thù riêng. Xét trong cơ chế tổ chức, phân công và kiểm soát quyền lực nhà nƣớc, VKSND có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng bên cạnh các hình thức kiểm soát quyền lực khác. "Trong hoạt động TTHS Viện kiểm sát vừa là đối tượng của quyền giám sát của các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội khi tiến hành
  • 30. 23 chức năng thực hành quyền công tố trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, đồng thời là chủ thể của quyền giám sát đối với hoạt động TTHS" [3]. - Vai trò của VKSND trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự Năm 2014 là năm đầu tiên thi hành Hiến pháp năm 2013 đã đƣợc Quốc hội thông qua và có hiệu lực. Trong Hiến pháp có nhiều nội dung mới và có những nguyên tắc về tƣ pháp rất tiến bộ, rất mới. Hiến pháp cũng quy định phải kiểm sát chặt chẽ hơn những biện pháp cƣỡng chế tố tụng liên quan đến việc hạn chế quyền con ngƣời theo tinh thần đảm bảo tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân. VKSND bằng hoạt động kiểm sát các hoạt động tƣ pháp nhằm bảo đảm mọi hành vi tội phạm đều phải đƣợc xử lý kịp thời, việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và ngƣời phạm tội, không làm oan ngƣời vô tội, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân nói chung và của bị can, bị cáo nói riêng đƣợc tôn trọng ở tất cả các giai đoạn tố tụng hình sự. Trong việc thực hiện hoạt động kiểm sát việc điều tra các Viện kiểm sát không thực hiện (trực tiếp hay gián tiếp) các hoạt động tố tụng nhƣ quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, hỏi cung bị can, lấy lời khai ngƣời làm chứng… Các hoạt động này do các cơ quan có thẩm quyền điều tra tội phạm thực hiện. Viện kiểm sát chỉ giám sát việc tuân thủ pháp luật, kiểm sát tính hợp pháp và tính có căn cứ của các hành vi, quyết định tố tụng của các chủ thể tiến hành các hoạt động khởi tố, điều tra và sự chấp hành pháp luật của ngƣời tham gia tố tụng. Trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự, vai trò của VKSND là bảo vệ pháp luật, bảo vệ các quyền,lợi ích hợp pháp của con ngƣời và công dân, bảo vệ chế độ XHCN, đảm bảo mọi hành vi phạm tội đều bị phát hiện xử lý nhanh chóng nghiêm minh kịp thời; không bỏ lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội. Đông thời thông qua hoạt động kiểm sát tƣ pháp, VKSND có vai trò phát hiện sự hạn chế, mâu thuẫn, tính phù hợp hay không phù hợp của các quy định pháp luật hiện hành. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng để hoàn thiện các văn bản pháp luật nhƣ BLTTHS, Luật tổ chức VKSND, BLHS.
  • 31. 24 - Mối quan hệ giữa thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án hình sự Hoạt động thực hành quyền công tố và hoạt động kiểm sát điều tra vụ án hình sự có mối quan hệ hữu cơ, tác động lẫn nhau một cách biện chứng. Hoạt động kiểm sát điều tra là tiền đề bảo đảm quyết định truy tố đúng ngƣời, đúng tội, có căn cứ, không làm oan ngƣời vô tội, tạo lập niềm tin của xã hội vào nền tƣ pháp quốc gia, vào công lý, pháp luật. Trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra đƣợc thực hiện đồng thời, xuyên suốt quá trình điều tra, từ khi có tin báo, tố giác tội phạm cho đến khi kết thúc việc điều tra và có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau. Thực hành quyền công tố và kiểm sát ở giai đoạn điều tra đều hƣớng tới là nhằm bảo đảm mọi hành vi tội phạm đều phải đƣợc phát hiện và điều tra, không để lọt tội phạm và ngƣời phạm tội, không làm oan ngƣời vô tội. Viện kiểm sát là cơ quan nhà nƣớc duy nhất đƣợc giao trách nhiệm thực hành quyền công tố để đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ quyền, lợi ích của cá nhân, Nhà nƣớc và xã hội. Nội dung cơ bản của chức năng công tố là truy tố bị can ra trƣớc Toà án (đƣa ra lời buộc tội nhân danh nhà nƣớc thể hiện trong cáo trạng và duy trì buộc tội trƣớc Toà án) để truy cứu trách nhiệm hình sự của ngƣời đó, “bảo đảm nguyên tắc tội phạm không tránh khỏi hình phạt của Bộ luật Hình sự...Hoạt động công tố luôn là hoạt động chủ đạo của VCT cũng như VKS ở các nhà nước khác nhau bởi lẽ đấu tranh chống tội phạm luôn là mối quan tâm đặc biệt của mọi nhà nước” [18]. Đồng thời hai chức năng, hai loại hoạt động này lại có mục đích đặc trƣng riêng ở giai đoạn điều tra. Để tiếp tục thực hiện chủ trƣơng: “Tăng cường trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra” theo Chỉ thị số 06/2013/CT-VKSTC ngày 06/12/2013 của Viện trƣởng VKSND tối cao về “tăng cƣờng trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm”, cần phân biệt hoạt động thực hành quyền công tố và hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự.
  • 32. 25 Mục đích của hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra là nhằm chứng minh tội phạm và ngƣời phạm tội, là quá trình đƣa ngƣời phạm tội ra trƣớc Tòa án để xét xử. Hoạt động kiểm sát điều tra có mục đích nhằm phát hiện vi phạm trong hoạt động điều tra và kiến nghị, yêu cầu khắc phục vi phạm, bảo đảm việc điều tra theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo sự tuân thủ pháp luật, bảo vệ các quyền con ngƣời, quyền công dân, không bỏ lọt tội phạm. Nhƣ vậy, bên cạnh đặc thù riêng, hai loại hoạt động của VKSND: thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra có mục đích chung. Làm tốt các hoạt động kiểm sát điều tra quy định tại Điều 113 BLTTHS là nhằm bổ trợ, là điều kiện để bảo đảm tốt hơn cho hoạt động thực hành quyền công tố. Trên thực tiễn, sự phân biệt, tách bạch giữa hai loại hoạt động này - thực hành quyền công tố và KSĐT cũng còn có khó khăn nhất . Về phƣơng diện lý luâ ̣n , viê ̣c phân biê ̣t, tách bạch hai công tác này chƣa đƣợc làm rõ , mặc dù Bộ luật TTHS đã có quy định tại hai điều luật - điều 112 và điều 113. Tại Hội nghị triển khai công tác kiểm s át năm 2011, đồng chí Viê ̣n trƣởng VKSNDTC đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn về vấn đề trên: cần có cách nhìn toàn diện, đầy đủ về quan hệ giữa thực hành QCT với KSĐT; tăng cƣờng hơn nữa vai trò chủ động của Viện kiểm sát rong quá trình điều tra…; Tăng cƣờng trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra nghĩa là Viện kiểm sát phải “song hành” cùng với cơ quan điều tra trong hoạt động điều tra, làm rõ tội phạm và ngƣời phạm tội; phải phối hợp chặt chẽ với cơ quan điều tra để tìm giải pháp phát hiện, xử lý tội phạm khẩn trƣơng nhất, đầy đủ nhất. Mối quan hệ mật thiết giữ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra của ngành kiểm sát nhân dân đã thể hiện ở chủ trƣơng “Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra”. Trong thực tiễn ở thành phố Hải phòng, nhằm đảm bảo thống nhất trong việc ban hành yêu cầu điều tra, VKSND thành phố đã hƣớng dẫn các đơn vị thực hiện yêu cầu điều tra và kiểm sát việc kết thúc điều tra. Theo đó, VKSND thành phố đƣa ra tiêu chí những vụ án bắt buộc Kiểm sát viên phải đề ra yêu cầu điều tra, xây dựng mẫu báo kiểm sát việc
  • 33. 26 kết thúc điều tra. Đồng thời, Viện kiểm sát hai cấp tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kiểm sát ngay từ khi khởi tố vụ án hình sự. Chất lƣợng và hiệu quả thực hiện chức năng kiểm sát tƣ pháp có tác động và ảnh hƣởng trực tiếp đến đến chất lƣợng và hiệu quả thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và ngƣợc lại. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra vụ án hình sự là điều kiện để bảo đảm thực hành quyền công tố đúng đắn, chính xác, khách quan. Mối quan hệ giữa hai chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của VKSND đƣợc biểu hiện ở chỗ: để thực hiện tốt hoạt động thực hành quyền công tố, đảm bảo việc phê chuẩn hoặc không phê chuẩn việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ các biện pháp ngăn chặn; phê chuẩn hoặc không phê chuẩn các quyết định tố tụng khác của CQĐT đúng pháp luật về thủ tục và nội dung đòi hỏi phải kiểm tra chặt chẽ tính có căn cứ và tính hợp pháp của các biện pháp cƣỡng chế tố tụng hình sự mà cơ quan điều tra đã quyết định áp dụng. Thực hành quyền công tố có chất lƣợng là điều kiện để bảo đảm kịp thời phát hiện những sai sót, những vi phạm pháp luật xẩy ra trong quá trình điều tra, là yếu tố tích cực, động lực thúc đẩy nâng cao chất lƣợng kiểm sát điều tra. Giữa hai hoạt động này có quan hệ rất chặt chẽ, luôn gắn chặt với nhau, hỗ trợ nhau để cùng thực hiện nhiệm vụ, mục đích chung là bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, xác định đúng ngƣời phạm tội, không làm oan cho ngƣời vô tội, không bỏ lọt tội phạm. 1.3. Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân 1.3.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân Để thực hiện các chức năng hiến định của mình, VKSND phải căn cứ vào các quy định pháp luật có liên quan và theo những trình tự, thủ tục nhất định. Nhƣ vậy, áp dụng pháp luật là cách thức để VKSND thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp.
  • 34. 27 Áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự là một trong những hình thức thực hiện pháp luật nói chung và trong lĩnh vực tƣ pháp hình sự nói riêng. ADPL trong hoạt động kiểm sát điều tra vừa là nhiệm vụ, vừa là quyền của VKSND theo quy định pháp luật, là một trong những phƣơng thức giám sát quyền lực nhà nƣớc để đảm bảo sự nghiêm minh, công bằng của pháp luật, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, trật tự, an toàn xã hội. Cơ sở phát sinh hoạt động áp dụng pháp luật của VKSND đó là các quyết định của CQĐT, các hành vi của những ngƣời tiến hành tố tụng trong hoạt động TTHS. Các quyết định và các hành vi đó có thể đƣợc ban hành, thực hiện theo đúng hoặc không đúng quy định của pháp luật. Để thực hiện chức năng, trọng trách của VKSND, Hiến pháp năm 2013 đã đƣợc bổ sung nguyên tắc đặc thù của Viện kiểm sát nhân dân, đó là "Khi thực hành quyền công tố và kiểm soát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân" (khoản 2 Điều 109). Từ lý thuyết chung về thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật, có thể nêu khái niệm ADPL trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự nhƣ sau: Áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự là một hình thức thực hiện pháp luật đặc thù, mang tính quyền lực nhà nƣớc do VKSND thực hiện trên cơ sở quy định pháp luật nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với mọi chủ thể phạm tội. ADPL trong hoạt động kiểm sát điều tra không chỉ có mục đích phát hiện vi phạm pháp luật, mà còn có mục đích quan trọng hơn là qua đó xác định những nguyên nhân, điều kiện dẫn đến vi phạm pháp luật trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự. 1.3.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân Áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự của VKSND có một số đặc điểm cơ bản sau:
  • 35. 28 Đặc điểm thứ nhất: - ADPL trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự có tính quyền lực Nhà nước Tính chất quyền lực nhà nƣớc của ADPL trong hoạt động KSĐT thể hiện: - Trong tổ chức bộ máy nhà nƣớc, duy nhất chỉ có VKSND mới có thẩm quyền này và đây là thẩm quyền đã đƣợc hiến định đối với VKSND cùng với thẩm quyền thực hành quyền công tố. - VKSND áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự nhân danh quyền lực nhà nƣớc, các quyết định hợp hiến, hợp pháp của VKSND có liên quan có hiệu lực pháp lý thi hành đối với các chủ thể có liên quan. Điều 115, BLTTHS quy định về trách nhiệm thực hiện quyết định và yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát: “Những quyết định, yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự phải được cơ quan, tổ chức và công dân nghiêm chỉnh chấp hành”. Hoạt động ADPL trong kiểm sát điều tra của VKSND là một hình thức thực hiện pháp luật đặc thù, gắn với việc thực hiện các chức năng hiến định của VKSND, là hoạt động của thiết chế công quyền nhằm đảm bảo thực hiện quyền lực nhân dân trong lĩnh vực đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, góp phần bảo vệ pháp chế XHCN, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của con ngƣời; bảo đảm mọi hành vi xâm phạm tới lợi ích của Nhà nƣớc, của tập thể và lợi ích hợp pháp của công dân phải đƣợc xử lý nghiêm minh theo pháp luật. Theo quy định tại điều 15 Luật tổ chức VKSND năm 2014, thẩm quyền của VKSND trong hoạt động kiểm sát điều tra vụ án hình sự bao gồm: yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố, điều tra khi cần thiết; kiến nghị, yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khắc phục vi phạm trong việc khởi tố, điều tra; yêu cầu Thủ trƣởng Cơ quan điều tra, cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thay đổi Điều tra viên, cán bộ điều tra; xử lý nghiêm minh Điều tra viên, cán bộ điều tra vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng; kiến nghị
  • 36. 29 cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Đặc điểm thứ hai: - ADPL trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự của VKSND phải tuân thủ những quy định về trình tự, thủ tục do pháp luật quy định Tuân thủ quy trình thủ tục pháp lý là một trong những đặc điểm cơ bản của áp dụng pháp luật trong bất kỳ lĩnh vực pháp luật nào, luật công hay là luật tƣ. Đối với ADPL trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự của VKSND vấn đề này lại càng có tầm quan trọng đặc biệt bởi tính chất, vai trò của hoạt động này. Hoạt động điều tra vụ án hình sự là lĩnh vực vô cùng phức tạp, hệ trọng, liên quan đến quyền, lợi ích của con ngƣời và trật tự, an toàn xã hội, tính minh bạch, dân chủ của nền tƣ pháp. ADPL trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự của VKSND phải đƣợc đặt trong khuôn khổ những đòi hỏi nghiêm ngặt về thủ tục pháp luật để đảm bảo cho việc áp dụng không dẫn đến sai phạm, làm sai lệch kết quả thực hiện chức năng hiến định của VKSND và suy cho cùng là ảnh hƣởng đến quyền và lợi ích của công dân. Chính vì tầm quan trọng của hoạt động KSĐT nên pháp luật tố tụng hình sự, luật tổ chức VKSND đã quy định rất chặt chẽ về thủ tục đối với hoạt động KSĐT các vụ án hình sự. Pháp luật TTHS quy định chặt chẽ trình tự, thủ tục của các hoạt động điều tra, hoạt động giám sát nhƣ: từ việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can, các biện pháp điều tra, các biện pháp ngăn chặn, nhập - tách vụ án, đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án, thời hiệu điều tra, thời hạn điều tra… Đặc điểm thứ ba: - Quyết định áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự của VKSND được pháp luật bảo đảm thi hành. Kết quả áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự của VKSND đƣợc thể hiện trong các quyết định ADPL - tức là những văn bản áp dụng pháp luật. Quyết định ADPL trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự của VKSND có giá trị pháp lý bắt buộc thi hành.
  • 37. 30 Quyết định áp dụng pháp luật của VKSND trong hoạt động kiểm sát điều tra vụ án hình sự thể hiện tính quyền lực nhà nƣớc và có hiệu lực pháp luật bắt buộc thi hành, là văn bản pháp luật cá biệt đối với những cá nhân cụ thể, đối với những trƣờng hợp có tính xác định. Các văn bản áp dụng pháp luật của VKSND trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự không chỉ tác động trực tiếp đến đối tƣợng bị áp dụng là ngƣời phạm tội mà còn tác động đến cả cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng và đối tƣơng có liên quan. Đây là loại văn bản pháp luật cá biệt, cụ thể, làm phát sinh những hậu quả pháp lý nhất định đối với những chủ thể có liên quan, có vai trò là một trong những sự kiện pháp luật quan trọng làm phát sinh, làm thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể. Các văn bản pháp lý trong hoạt động KSĐT phải đƣợc ký bởi Viện trƣởng hoặc Phó Viện trƣởng phụ trách hoặc kiểm sát viên đƣợc ủy quyền, trong trƣờng hợp kiểm sát viên đƣợc uỷ quyền ký phải đƣợc gửi cho Viện trƣởng, Phó Viện trƣởng phụ trách cùng cấp để theo dõi, chỉ đạo. Để ban hành quyết định ADPL đúng đắn, đồi hỏi ở các kiểm sát viên trình độ chuyên môn vững vàng, đạo đức và bản lĩnh nghề nghiệp, tính chuyên nghiệp cao. Theo quy định tại điều 114 BLTTHS, cơ quan điều tra có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu và quyết định của Viện kiểm sát nhân dân. Trong trƣờng hợp cơ quan điều tra không nhất trí với các yêu cầu và quyết định của VKSND thì cơ quan điều tra vẫn phải chấp hành, đồng thời có quyền kiến nghị với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn hai mƣơi ngày, kể từ ngày nhận đƣợc kiến nghị của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đã kiến nghị. Đồng thời, Luật Tổ chức VKSND năm 2014 cũng quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành các quyết định, yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân; có quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo các hành vi, quyết định trái pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân; Viện kiểm sát nhân dân phải giải quyết, trả lời theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân cản trở, can thiệp vào hoạt động thực hành
  • 38. 31 quyền công tố, kiểm sát hoạt động tƣ pháp của Viện kiểm sát nhân dân; lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống cán bộ, công chức, viên chức và ngƣời lao động khác của Viện kiểm sát nhân dân. Các quyết định áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự đã đƣợc BLHS năm 1999, BLTTHS năm 2003 quy định chặt chẽ và đầy đủ. Thi hành quyết định áp dụng pháp luật đã ban hành là giai đoạn cuối của quá trình áp dụng pháp luật, có ý nghĩa rất quan trọng. Trong trƣờng hợp quyết định áp dụng pháp luật sau khi ban hành không đƣợc thi hành trên thực tế thì cũng đồng nghĩa với việc vô hiệu hóa hoạt động áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền nói chung, đối với VKSND nói riêng. Thi hành các quyết định áp dụng pháp luật của VKSND cũng tức là tôn trọng, tuân thủ pháp luật, đảm bảo cho quá trình giải quyết vụ án hình sự đúng quy định của pháp luật; đảm bảo nguyên tắc thƣợng tôn pháp luật, bảo đảm các quyền con ngƣời, quyền công dân. Bằng việc thi hành các quyết định ADPL của VKSND trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự để khắc phục, xử lý vi phạm pháp luật của chính cơ quan, cán bộ có thẩm quyền. Quyết định áp dụng pháp luật của VKSND trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự phải đƣợc thi hành một cách nghiêm chỉnh để đảm bảo việc truy tố đúng ngƣời đúng pháp luật, có căn cứ, không để xảy ra các trƣờng hợp khởi tố, bắt giữ, giam oan, sai. Nội dung quyết định áp dụng pháp luật của VKSND phải phù hợp với các quy định pháp luật. Bản thân các kiểm sát viên cũng có thể bị áp dụng các biện pháp pháp lý nếu có hành vi vi phạm pháp luật, có nhƣ vậy mới đảm bảo niềm tin của xã hội đối với VKSND. Vừa qua Đoàn giám sát của Quốc hội đã giám sát tình hình oan sai trong áp dụng pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và bồi thƣờng thiệt hại tại tỉnh Sóc Trăng nơi đã xảy ra một số vụ oan sai gây bức xúc trong dƣ luận xã hội. VKSND tối cao đã thực hiện việc tống đạt quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can và áp dụng các biện pháp ngăn chặn để tiến hành điều tra đối với Phạm Văn Núi, nguyên Kiểm sát viên VKSND tỉnh Sóc Trăng về tội “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng”; Thiếu tá Nguyễn Hoàng Quân và Đại úy Triệu Tuấn Hƣng,
  • 39. 32 nguyên Điều tra viên cơ quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh Sóc Trăng về tội “Dùng nhục hình” [48]. 1.4. Các giai đoạn và nội dung áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự 1.4.1. Các giai đoạn của quy trình áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự ADPL trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự của VKSND là hoạt động mang tính quyền lực nhà nƣớc và phải tuân thủ nghiêm ngặt một quy trình - thủ tục chuẩn theo quy định pháp luật. Quy trình ADPL trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự của VKSND bao gồm các giai đoạn kế tiếp nhau một cách logic về thời gian và về nội dung thực hiện, giai đoạn trƣớc là tiền đề cho giai đoạn sau. Quy trình áp dụng pháp luật là trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, có hiệu lực bắt buộc các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phải tuân thủ trong hoạt động áp dụng pháp luật. Quy trình áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự bao gồm các giai đoạn cơ bản mà VKSND phải tuân thủ nhằm bảo đảm tính hợp pháp, tính đúng đắn của các quyết định áp dụng pháp luật của các cơ quan điều tra và của VKSND. Áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự bao gồm các giai đoạn sau: phân tích đánh giá toàn diện, chính xác nghiên cứu, xem xét, đánh giá các tình tiết, chứng cứ có liên quan đến sự kiện pháp lý, đối tƣợng và quyết định xử lý của các quan điều tra, lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp và phân tích làm rõ nội dung, ý nghĩa của quy phạm pháp luật đối với trƣờng hợp cần áp dụng; ra văn bản áp dụng pháp luật. - Giai đoạn thứ nhất: nghiên cứu, xem xét, đánh giá các tình tiết, chứng cứ có liên quan đến sự kiện pháp lý, đối tượng và quyết định xử lý của các quan điều tra Đây là giai đoạn đầu tiên, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng của ADPL trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự, là tiền đề cho các giai đoạn tiếp theo. Trên cơ
  • 40. 33 sở các quy định pháp luật hình sự về nội dung, thủ tục, VKSND tiến hành việc xem xét, đánh giá các tài liệu, chứng cứ và thủ tục tố tụng do cơ quan điều tra tiến hành trong các vụ án hình sự. Nhiệm vụ của VKSND trong giai đoạn này là phải xác định tính pháp lý của chúng, xác định tính chất, mức độ hành vi nguy hiểm cho xã hội của các đối tƣợng đã gây ra: có hay không có hành vi phạm tội, mức độ, tính chất của hành vi phạm tội, địa điểm, thời gian thực hiện, chủ thể thực hiện, công cụ, phƣơng tiện phạm tội; nhân thân và vấn đề năng lực trách nhiệm hình sự của chủ thể phạm tội. VKSND xem xét tính hợp pháp về trình tự, thủ tục thu thập tài liệu chứng cứ… Thực tiễn cho thấy, áp dụng pháp luật hình sự trong giai đoạn điều tra thƣờng xảy ra một số sai phạm dễ mắc phải, do các nguyên nhân chủ quan là chính nhƣ trình độ nhận thức, sự đánh giá không đúng về hành vi có dấu hiệu tội phạm, có thể xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý, vì động cơ cá nhân hoặc động cơ vụ lợi. Trong trƣờng hợp cơ quan điều tra thu thập tài liệu chứng cứ không đúng trình tự, thủ tục, không đầy đủ, không toàn diện thì việc xem xét đánh giá (kiểm sát việc tuân theo pháp luật) của VKSND sẽ gặp khó khăn, dễ dẫn tới sai lầm trong khi ra văn bản áp dụng pháp luật. ADPL trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan trong hoạt động điều tra vụ án hình sự, đƣợc thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Căn cứ vào các quy định của pháp luật TTHS thì VKSND tự mình thông qua các nguồn tin báo hoặc từ các tài liệu chứng cứ của cơ quan điều tra gửi tới để xem xét đánh giá sự kiện pháp lý đã xảy ra. VKSND cần nghiên cứu, xem xét các vấn đề cơ bản nhƣ: việc thu thập tài liệu chứng cứ có hợp pháp hay không, hành vi nguy hiểm cho xã hội đã đến lúc phải xử lý bằng hình sự hay chỉ cần xử lý bằng biện pháp hành chính, ngƣời thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội là ai, năng lực chịu trách nhiệm hình sự, đối tƣợng phạm tội có thể bị áp dụng biện pháp ngăn chặn… Chủ thể kiểm sát điều tra phải xem xét đánh giá các yếu tố cấu thành tội
  • 41. 34 phạm trong hành vi của các chủ thể thực hiện. Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ này, VKSND phải phân công trách nhiệm cụ thể rõ ràng cho cán bộ kiểm sát viên, có sự phối kết hợp chặt chẽ với cơ quan điều tra. Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án ban đầu có một ý nghĩa hết sức quan trọng đảm bảo tính hợp pháp cho việc ra quyết định áp dụng pháp luật của VKSND, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hình sự đúng quy định pháp luật, bảo vệ đƣợc quyền, lợi ích của cá nhân, công dân. - Giai đoạn thứ hai: lựa chọn, phân tích các quy phạm pháp luật phù hợp để làm căn cứ áp dụng pháp luật đối với những trường hợp cụ thể trong hoạt động KSĐT vụ án hình sự Trên cơ sở nghiên cứu, xem xét toàn diện, thấu đáo các tình tiết đánh giá các tình tiết, chứng cứ có liên quan đến sự kiện pháp lý, đối tƣợng và quyết định xử lý của các quan điều tra, các chủ thể thực hiện hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự phải xem xét để lựa chọn quy pháp pháp luật phù hợp. Giai đoạn này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, do vậy cần phân tích quy phạm pháp luật phù hợp với tính chất, nội dung sự việc, lựa chọn quy phạm pháp luật đúng thì việc ra quyết định áp dụng pháp luật mới đúng đắn và có giá trị pháp lý. Giai đoạn áp dụng pháp luật này đòi hỏi phải lựa chọn đúng quy phạm pháp luật đƣợc trù tính cho trƣờng hợp đó; quy phạm pháp luật áp dụng phải là quy phạm pháp luật đang có hiệu lực pháp luật và không mâu thuẫn với văn bản quy phạm pháp luật khác; xác định tính chân chính của văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng quy phạm này; nhận thức đúng đắn nội dung, tƣ tƣởng của quy phạm pháp luật mà VKSND áp dụng để thực hiện chức năng hiến định của mình. Điều kiện để VKSND đƣa ra quyết định áp dụng pháp luật đúng đắn nói chung mà việc lựa chọn đúng quy phạm pháp luật nói riêng là trình độ chuyên môn, sự am hiểu sâu sắc các quy định pháp luật hình sự về nội dung, về thủ tục cũng nhƣ các quy định pháp luật khác có liên quan. Đồng thời, ngƣời có thẩm quyền trong ADPL về KSĐT các vụ án hình sự cần có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, bản lĩnh nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm, bảo vệ lẽ phải. Ngƣời có thẩm quyền áp dụng pháp luật trong KSĐT các vụ án hình sự cần