SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
..……./……... …../…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM VIẾT DIỆU THẢO
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
Ngày tháng năm 2017
Phạm Viết Diệu Thảo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
..……./……... …../…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM VIẾT DIỆU THẢO
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI ĐỨC KHÁNG
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn
trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ
chính xác cao trong phạm vi hiểu biết của tôi.
Ngày 24 tháng 7 năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi gửi lời biết ơn sâu sắc đến những người thân trong gia
đình tôi đã luôn ủng hộ và sát cánh bên cạnh tôi trong suốt hai năm học tại
Học viện Hành chính Quốc gia. Xin cảm ơn các Cô, các Chú, các Anh, các
Chị và đồng nghiệp tại cơ quan Văn phòng Tỉnh ủy Bình Thuận, Ban Tiếp
công dân tỉnh Bình Thuận đã luôn động viên, san sẻ công việc, cung cấp tài
liệu và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi được tham gia học tập đầy đủ và
hoàn thành Luận văn cao học của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Bùi Đức Kháng, Thầy
đã hướng dẫn và chia sẻ thông tin, kiến thức, kinh nghiệm một cách nhiệt
tình, thẳng thắn, dành nhiều thời gian và định hướng để tôi có thể hoàn thành
luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy cô, Cán bộ, nhân viên tại Học viện
Hành chính Quốc gia đã tạo môi trường học tập thân thiện, điều kiện học tập
thuận lợi; tác phong làm việc nghiêm túc, hiệu quả và tận tình giúp đỡ, truyền
đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong hai năm học vừa qua.
Và sau cùng, tôi xin gửi lời chúc sức khỏe, lời cảm ơn đến các anh chị,
các bạn học viên lớp HC20.N9 thân yêu đã luôn đồng hành và cùng giúp đỡ
nhau trong suốt quá trình học vừa qua.
Phạm Viết Diệu Thảo
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vi
DANH MỤC HÌNH VẼ................................................................................. vii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................ 6
3.1. Mục đích ................................................................................................ 6
3.2. Nhiệm vụ................................................................................................ 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .......................................... 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ..................... 7
5.1. Phương pháp luận .................................................................................. 7
5.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.................................................... 8
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn ................................................................. 8
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn .............................................................. 8
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 9
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIẾP CÔNG DÂN VÀ BAN
TIẾP CÔNG DÂN................................................................................... 10
1.1. Một số vấn đề chung về tiếp công dân ................................................ 10
1.1.1.Khái niệm tiếp công dân ................................................................ 10
iii
1.1.2. Ý nghĩa và tầm quan trọng của tiếp công dân trong quản lý Nhà
nước......................................................................................................... 13
1.1.3. Trách nhiệm của các cá nhân trong công tác tiếp công dân........ 15
1.1.3.1. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị.... 15
1.1.3.2. Trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ tiếp công dân ...16
1.2. Cơ sở pháp lý về công tác tiếp công dân............................................. 17
1.3. Ban Tiếp công dân - nhiệm vụ, quyền hạn.......................................... 21
1.3.1. Ban Tiếp công dân......................................................................... 21
1.3.2. Cơ cấu tổ chức Ban Tiếp công dân............................................... 23
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tiếp công dân............................. 234
Tiểu kết chương 1......................................................................................... 299
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN
TIẾP CÔNG DÂN TỈNH BÌNH THUẬN ............................................ 30
2.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công
dân tỉnh............................................................................................................ 30
2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận............. 30
2.1.2. Sự thay đổi trong chính sách, pháp luật của Nhà nước.............. 322
2.1.3. Trình độ dân trí của công dân..................................................... 333
2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh
Bình Thuận................................................................................................... 344
2.2.1. Thực trạng tổ chức Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận ............ 344
2.2.2. Thực trạng hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận từ
khi thành lập cho đến nay ..................................................................... 444
2.3. Nhận xét và đánh giá ......................................................................... 577
2.3.1. Những hạn chế về tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân
tỉnh Bình Thuận..................................................................................... 577
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm ........................... 633
iv
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan........................................................ 63
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan ......................................................... 644
2.3.3. Một số kinh nghiệm rút ra từ thực trạng tổ chức và hoạt động của
Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận ....................................................... 66
Tiểu kết chương 2......................................................................................... 699
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH BÌNH
THUẬN ................................................................................................... 71
3.1. Tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý................................................. 71
3.2. Hoàn thiện các quy định, quy chế phối hợp trong hoạt động tiếp công
dân .................................................................................................................. 72
3.3. Thường xuyên kiện toàn tổ chức gắn với thường xuyên tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng........................................................................................................ 74
3.4. Tham mưu và tổ chức việc tiếp công dân bảo đảm đúng các quy định
của pháp luật ................................................................................................... 78
3.5. Thực hiện các giải pháp phát huy hiệu quả trụ sở hoạt động của Ban
Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận...................................................................... 79
3.6. Tăng cường đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
tiếp công dân, xử lý đơn thư ........................................................................... 80
3.7. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật ....................... 81
3.8. Kiến nghị ............................................................................................. 82
3.8.1. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Thanh tra Chính phủ.... 82
3.8.2. Những việc Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận chủ động thực hiện
theo thẩm quyền....................................................................................... 83
Tiểu kết chương 3........................................................................................... 85
KẾT LUẬN.................................................................................................... 87
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên tiếng Việt
ĐBQH
HĐND
UBND
Đại biểu Quốc hội
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Bảng tổng hợp đơn khiếu nại liên quan đến đất đai từ năm 2014 đến
năm 2016
Hình 2.2. Bảng tổng hợp chất lượng cán bộ, công chức Ban Tiếp công dân
tỉnh Bình Thuận hiện nay
Hình 2.3. Bảng tổng hợp lượt tiếp dân của lãnh đạo tỉnh và Ban Tiếp công dân
tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2014 - 2016
Hình 2.4. Bảng tổng hợp số lượng đơn Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận
tiếp nhận từ năm 2014 đến năm 2016
Hình 2.5. Bảng tổng hợp kết quả xử lý đơn của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình
Thuận từ năm 2014 đến năm 2016
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiếp công dân là việc làm thể hiện một hoặc nhiều cá nhân đại diện cho
cơ quan, tổ chức, đơn vị, tiếp đón công dân để lắng nghe, tiếp nhận các thông
tin, đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân liên quan đến
những chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc liên
quan đến hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính Nhà nước; giải thích
và hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.
Tiếp công dân chính là thể hiện đường lối “lấy dân làm gốc” của Đảng
và Nhà nước ta, là khâu quan trọng đầu tiên trong quá trình giải quyết khiếu
nại, tố cáo và góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Tính chất quan trọng đó đòi hỏi mỗi cán bộ làm công tác
tiếp công dân phải là người gương mẫu, không chỉ mẫu mực về cử chỉ, việc
làm mà cần phải có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình và luôn luôn
gần gũi với nhân dân.
Thông qua hoạt động tiếp công dân sẽ giúp cho Đảng, Nhà nước và
Nhân dân có sự kết nối qua lại với nhau; Đảng và Nhà nước tiếp nhận được
những thông tin phản hồi từ thực tiễn cuộc sống, nắm bắt được những tâm tư
nguyện vọng của nhân dân để từ đó kịp thời đề ra những chủ trương, quyết
sách đúng đắn, hợp lòng dân; đối với công dân sẽ hiểu và tiếp thu được quy
định, chính sách pháp luật để thực hiện và vận dụng đảm bảo quyền lợi của
mình. Ngoài ra, công tác tiếp công dân còn đóng vai trò quan trọng trong việc
gắn chặt mối quan hệ giữa Nhân dân và Nhà nước và giúp cho việc đánh giá
hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Chính vì vai trò và tầm quan trọng của công tác tiếp công dân nên
Quốc hội khóa XIII đã Thông qua Luật Tiếp công dân năm 2013, đây là văn
1
bản pháp luật có giá pháp lý cao nhất để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong
lĩnh vực tiếp công dân. Qua đó, yêu cầu các cơ quan, tổ chức trong trong hệ
thống chính trị của nước ta phải quy định rõ tổ chức, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan tiếp công dân, người phụ trách tiếp công dân, cán bộ
tiếp công dân, mối quan hệ giữa các cơ quan tiếp công dân, giữa cơ quan tiếp
công dân với các cơ quan, tổ chức; quy định rõ hoạt động tiếp công dân khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; điều kiện bảo đảm hoạt động tiếp công dân,
quản lý về công tác tiếp công dân.
Thực hiện theo đúng quy định của Luật Tiếp công dân và các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan, UBND tỉnh Bình Thuận đã triển khai thành lập
Ban Tiếp công dân tỉnh theo Quyết định số 3038/QĐ-UBND, ngày 12/9/2014
của UBND tỉnh Bình Thuận, trên cơ sở tổ chức lại Phòng Tiếp dân, thuộc
Văn phòng UBND tỉnh Bình Thuận.
Sau hơn 02 năm tổ chức hoạt động, Ban Tiếp công dân tỉnh Bình
Thuận cơ bản thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức và hoạt
động đúng theo quy định của Luật Tiếp công dân năm 2013, Nghị định số
64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Tiếp công dân, cụ thể: thực hiện báo cáo kịp thời và phối
hợp với các sở, ngành có liên quan tham gia, phục vụ công tác tiếp dân định
kỳ, đột xuất của lãnh đạo UBND tỉnh; Thường trực HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH
đơn vị tỉnh Bình Thuận; thực hiện nghiêm công tác tiếp công dân thường
xuyên; mở sổ sách theo dõi công tác tiếp công dân và cập nhật đầy đủ nội
dung tiếp dân định kỳ, đột xuất của lãnh đạo UBND tỉnh, số lượt công dân
lãnh đạo đã tiếp và số lượt công dân do Ban Tiếp công dân tỉnh tiếp thường
xuyên; trách nhiệm và thái độ của công chức thực hiện tiếp công dân thường
xuyên tại Ban được đại đa số công dân đồng tình,…
2
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì tổ chức và hoạt động
tại Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận vẫn còn một số hạn chế nhất định,
công dân tập trung tại các trụ sở làm việc của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh
vẫn còn xảy ra; tình trạng gửi đơn thư vượt cấp còn nhiều, đơn, thư chuyển
lòng vòng, giải quyết chồng chéo; thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà
nước chưa quan tâm đến công tác tiếp công dân; kinh nghiệm của một số
công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên chưa nhiều; khả năng
giao tiếp, vận động, thuyết phục công dân chưa cao, kết quả còn hạn chế.
Từ những lý do trên, với mục đích tiếp tục đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu
về công tác tiếp công dân cũng như việc tổ chức và hoạt động tiếp công dân
tại Ban Tiếp công dân tỉnh, tìm ra những hạn chế, phân tích rõ nguyên nhân
của từng hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể, góp phần đưa hoạt
động tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị tại tỉnh
Bình Thuận đi vào nền nếp, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác tiếp công
dân của tỉnh Bình Thuận; học viên chọn đề tài: “Tổ chức và hoạt động của
Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản
lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nhìn chung, nghiên cứu về công tác tiếp công dân đang ngày càng
được chú ý trong thời gian gần đây và đây không còn là đề tài mới. Tuy
nhiên, với tính chất quan trọng của công tác tiếp công dân, đồng thời với thực
tiễn sinh động đời sống xã hội đang diễn ra, tiếp công dân luôn là đề tài thu
hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả.
Liên quan đến đề tài mà học viên nghiên cứu, học viên đã thống kê
được một số công trình đã được công bố như sau:
- Tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình
Phước - luận văn của tác giả Tạ Minh Chiến, năm 2016. Luận văn nghiên cứu
3
lý luận về tiếp công dân và thực tế tiếp công dân của Ủy ban nhân dân huyện
Đồng Phú, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tiếp
công dân tại Ủy ban nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.
- Hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của
Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Bình Thuận - luận văn của tác giả Trương
Thị Cẩm Tú, năm 2013. Tiếp công dân là khâu đầu tiên và gắn liền với hoạt
động giải quyết khiếu nại. Luận văn nêu lên vai trò của tiếp công dân trong
việc giải quyết khiếu nại và đưa ra một số giải pháp về tiếp công dân nhằm
hoàn thiện hoạt động giải quyết khiếu nại.
- Hoàn thiện công tác tiếp công dân của cơ quan hành chính Nhà nước
từ thực tiễn Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh - luận văn của tác giả Thái Thị
Hồng Sen, năm 2013. Luận văn đề cập đến hoạt động tiếp công dân tại một
địa phương xác định, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp chung và đặc thù
trong việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động này.
- Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp của công chức cấp huyện trong việc tiếp
công dân - luận văn của tác giả Vũ Minh Nguyệt, năm 2012. Luận văn nghiên
cứu thực trạng kỹ năng giao tiếp của công chức cấp huyện, chứng minh kỹ
năng giao tiếp của công chức là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả giải quyết công việc và tiếp công dân của công chức. Qua đó, đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp công dân.
- Đổi mới công tác tiếp công dân trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo - luận
văn của tác giả Trần Thị Thúy Mai, năm 2010. Luận văn phân tích làm rõ
những vấn đề đang đặt ra trong hoạt động tiếp công dân và sự cần thiết phải
đổi mới để đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý xã hội trong tình
hình mới; từ đó, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị về đổi mới công tác tiếp
công dân.
- Hoạt động thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân
4
và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thanh tra Chính phủ đề tài khoa học cấp
cơ sở của Ths Tạ Thị Thu Thủy, năm 2016. Đề tài nghiên cứu một số vấn đề
lý luận chung, các quy định và nhấn mạnh thực tiễn hoạt động thanh tra trách
nhiệm việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
của Thanh tra Chính phủ. Trên cơ sở đó, đề ra phương hướng giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra trách nhiệm
việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của
Thanh tra Chính phủ.
- Thực trạng và giải pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp trong tiếp dân đề
tài khoa học cấp cơ sở của TS Trần Thị Thanh Hà, năm 2012. Đề tài nhấn
mạnh vai trò và tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong công tác tiếp công
dân, là một trong những chìa khóa làm nên sự thành công của công tác tiếp
công dân. Bên cạnh đó, tác giả đề tài đã đưa ra một số giải pháp rất thực tế
nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp trong công tác tiếp công dân.
- Trao đổi kinh nghiệm trong công tác tiếp công dân của tác giả Mạnh
Hùng, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính, ngày 28/6/2016. Tác giả bài báo
nêu một số kinh nghiệm cơ bản trong công tác tiếp công dân từ giai đoạn tiếp
xúc ban đầu, quá trình thực hiện tiếp công dân đến giai đoạn kết thúc tiếp
công dân và nhấn mạnh một số yếu tố cần thiết của một người công chức làm
nhiệm vụ tiếp công dân.
- Đổi mới trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
tác giả Hoài Anh, Trang thông tin điện tử Quảng Ninh, ngày 19/12/2015.
Trong bài viết này, tác giả đề cập đến cách thức tổ chức, kinh nghiệm đổi
mới, các giải pháp và kết quả trong hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo tại một địa phương xác định.
- Một số vướng mắc trong hoạt động tiếp công dân của tác giả Nguyễn
Phương Thảo, Trang thông tin điện tử tổng hợp của Ban Nội chính Trung
5
ương, ngày 15/9/2013. Bài viết đã đánh giá khái quát về kết quả đạt được và
một số tồn tại, nguyên nhân của tồn tại việc thực hiện công tác tiếp công dân
của các cơ quan hành chính nhà nước ta giai đoạn 2008 - 2012. Từ đó, tác giả
đã đưa ra một số yêu cầu cần thiết trong việc nghiên cứu, xây dựng Luật Tiếp
công dân để nâng cao hiệu quả của công tác tiếp công dân.
Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu về công tác tiếp công dân được
đăng trên các tạp chí chuyên ngành.
Tuy nhiên, từ trước đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về tổ chức
và hoạt động của Ban Tiếp công dân cũng như tổ chức và hoạt động của Ban
Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận. Vì vậy, đề tài mà học viên chọn làm luận văn
cao học chuyên ngành Quản lý công không bị trùng lặp với bất cứ công trình
nào đã nghiên cứu trước đó. Những công trình nghiên cứu được đề cập như
trên sẽ là nguồn tư liệu quý để học viên tham khảo trong quá trình thực hiện
luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ vấn đề lý luận về công tác tiếp công dân
và thực tế việc tổ chức hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận để
đánh giá được kết quả bước đầu của việc thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh
theo quy định của Luật Tiếp công dân năm 2013, thực trạng tổ chức bộ máy
và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của Ban Tiếp công dân tỉnh; từ đó
đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động tiếp công
dân tại Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận, những quy định hiện hành của Nhà
nước có liên quan đến hoạt động tiếp công dân, tổ chức và hoạt động Ban
Tiếp công dân.
6
- Nghiên cứu thực trạng về tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công
dân tỉnh Bình Thuận từ khi thành lập cho đến nay.
- Đề xuất các giải pháp và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức bộ
máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về tổ chức bộ máy và hoạt động của
Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi tại Ban Tiếp công dân tỉnh
Bình Thuận.
- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu từ khi chuẩn bị đến khi thành lập
Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận giai đoạn từ tháng 01/2014 đến tháng
12/2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng
duy vật của Chủ nghĩa Mác - Lênnin; các quan điểm, đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, hệ thống văn bản pháp quy của hoạt động quản lý Nhà
nước về tiếp công dân và về khiếu nại, tố cáo.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Thực hiện luận văn này, học viên đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
Thứ nhất, thống kê mô tả và mô hình hóa số liệu dưới dạng bảng biểu
để đánh giá thực trạng tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh,
kiến nghị của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận;
7
Thứ hai, phân tích, tổng hợp hệ thống số liệu đã được thống kê, mô tả;
phân tích thực trạng tình hình để đút kết thành những nhận định mang tính
chất khái quát hoá cao, mang tính cốt lõi về những vấn đề liên quan đến tổ
chức bộ máy và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận;
Thứ ba, so sánh, đối chiếu giữa quy định của pháp luật, giữa yêu cầu
của các cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương với tình hình thực tế đang
diễn ra tại Bình Thuận;
Thứ tư, phương pháp khảo sát thực tế từ việc học viên trực tiếp làm
việc, phối hợp, trao đổi nghiệp vụ với công chức Ban Tiếp công dân tỉnh để
tham mưu Thường trực Tỉnh uỷ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố
cáo, đơn kiến nghị, phản ánh của công dân.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Luận văn sẽ là một tư liệu đánh giá về tổ chức bộ máy và hoạt động của
Ban Tiếp công dân tỉnh được thành lập theo Luật Tiếp công dân năm 2013;
phân tích mối quan hệ giữa tổ chức bộ máy và kết quả hoạt động của Ban
Tiếp công dân. Từ đó, luận văn sẽ bổ sung thêm mặt lý luận về các vấn đề có
liên quan đến hoạt động tiếp công dân và Ban Tiếp công dân tại một địa
phương cụ thể - đó là Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Với những đánh giá về thực trạng tổ chức bộ máy, kết quả hoạt động
của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, xác định những hạn chế, khuyết
điểm, phân tích cụ thể nguyên nhân và đề xuất giải pháp cần tập trung thực
hiện để nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình
Thuận; luận văn sẽ giúp các cấp lãnh đạo, trước hết là lãnh đạo tỉnh Bình
Thuận xác định xây dựng một hệ thống giải pháp đồng bộ và toàn diện để
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân của tỉnh nói chung
8
cũng như hiệu quả hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận nói
riêng trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về tiếp công dân và Ban Tiếp công
dân
Chương 2: Thực trạng về tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân
tỉnh Bình Thuận
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động
của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận.
9
Chương 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIẾP CÔNG DÂN
VÀ BAN TIẾP CÔNG DÂN
1.1. Một số vấn đề chung về tiếp công dân
1.1.1. Khái niệm tiếp công dân
Tiếp công dân là một thuật ngữ được nghe thấy hằng ngày, thường
xuyên và xuất hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật; là hoạt động thể
hiện việc cán bộ, công chức có thẩm quyền trong cơ quan Nhà nước gặp trực
tiếp công dân để lắng nghe, trao đổi, hướng dẫn, giải thích, vận động, thuyết
phục công dân thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước; tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; phân loại,
xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và sau cùng là theo dõi, đôn
đốc việc giải quyết các đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơ quan
có thẩm quyền. Thông qua việc tiếp công dân, Đảng và Nhà nước lắng nghe
được những ý kiến của dân, nhận được những thông tin kịp thời phản ánh về
quá trình thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Trên cơ sở đó, Đảng và Nhà nước có thể bổ sung, điều
chỉnh kịp thời cho phù hợp với thực tế đất nước. Tiếp công dân là cầu nối
quan trọng để chính quyền, cán bộ, công chức gần và sát với nhân dân.
Trước khi Luật Tiếp công dân năm 2013 ra đời, chưa có một văn bản
pháp luật nào của nước ta định nghĩa về “tiếp công dân”, các văn bản luật chỉ
có các khái niệm về trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân, quy định
trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân. Do vậy mà Luật Tiếp công dân năm
2013 ban hành đã quy định về khái niệm “tiếp công dân” tại khoản 1, Điều 4
như sau: “Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định
tại Điều 4 của Luật này đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về
10
việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của
pháp luật” [34].
- Tiếp công dân bao gồm tiếp công dân thường xuyên, tiếp công dân
định kỳ và tiếp công dân đột xuất.
+ Tiếp công dân thường xuyên là hoạt động tiếp công dân trong giờ
hành chính của công chức được giao nhiệm vụ và trách nhiệm trực tiếp tiếp
công dân để lắng nghe, tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh của công dân.
Công chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên luôn luôn
sẵn sàng tiếp công dân; tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị
của công dân; giải thích, hướng dẫn để công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình theo quy định của pháp luật; cập nhật thông tin, tình hình giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơ quan, bộ phận được giao tham
mưu giải quyết đơn của công dân để có cơ sở trả lời khi công dân đến Ban
Tiếp công dân liên hệ và tiếp tục gửi đơn liên quan vụ việc của mình và có thể
từ chối tiếp và nhận đơn của công dân theo quy định của pháp luật.
+ Tiếp công dân định kỳ là việc tiếp công dân được thực hiện bởi thủ
trưởng cơ quan, đơn vị với mốc thời gian quy định cụ thể. Theo quy định tại
khoản 2, Điều 18 Luật Tiếp công dân năm 2013 thì thủ trưởng cơ quan, đơn
vị trực tiếp thực hiện tiếp công dân 01 ngày trong 01 tháng tại địa điểm tiếp
công dân của cơ quan mình [34].
Tiếp công dân định kỳ giúp cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp
lắng nghe, tiếp nhận những tâm tư, nguyện vọng, bức xúc của công dân để kịp
thời tháo gỡ, giải quyết các vướng mắc của công dân. Bên cạnh đó, kiểm tra
và đánh giá tính hợp lý, hiệu quả của việc áp dụng các chính sách, quyết định
hành chính vào trong cuộc sống của công dân; đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ được giao của cấp dưới thuộc quyền và kịp thời, chỉ đạo, chấn chỉnh
11
những hạn chế của hoạt động tiếp công dân thường xuyên được thực hiện bởi
công chức tiếp công dân.
+ Tiếp công dân đột xuất: Là việc tiếp công dân của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị đối với những vụ việc gay gắt, phức tạp cần thiết phải tiếp công
dân ngay và không có quy định mốc thời gian cụ thể. Khi xảy ra những vụ
việc công dân bức xúc gay gắt, phức tạp vượt quá thẩm quyền hướng dẫn, giải
thích của công chức tiếp công dân thường xuyên tại Ban Tiếp công dân, công
chức tiếp công dân báo cáo Trưởng Ban tiếp công dân xin ý kiến người đứng
đầu cơ quan để thực hiện tiếp công dân. Người đứng đầu cơ quan xét thấy cần
phải thực hiện tiếp công dân đột xuất thì sắp xếp công việc, thực hiện tiếp
công dân, trả lời các thắc mắc, giải quyết hoặc chỉ đạo các bộ phận chuyên
môn tập trung tham mưu giải quyết các bức xúc, vụ việc của công dân.
Thông qua tiếp công dân đột xuất của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
làm giảm sự bức xúc của công dân, ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm
pháp luật, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội tại địa phương.
Tại khoản 3, Điều 18 Luật Tiếp công dân năm 2013 quy định trách
nhiệm tiếp công dân đột xuất của người đứng đầu cơ quan, đơn vị: Thực hiện
tiếp công dân đối với vụ việc nếu không chỉ đạo xem xét kịp thời có thể gây
ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước,
của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an
ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Vụ việc gay gắt, phức tạp có nhiều
người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, đơn vị hoặc ý
kiến của các cơ quan, đơn vị còn khác nhau [34].
- Xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nước, yêu cầu và lợi ích của cơ
quan, đơn vị và nhìn từ phía do nhu cầu của công dân, cơ quan, tổ chức thì
tiếp công dân có thể được nhìn từ nhiều khía cạnh khác nhau, cụ thể:
12
Thứ nhất, từ bản chất từ nghĩa, tiếp công dân là việc thực hiện giao
tiếp từ phía cơ quan nhà nước, giải quyết quan hệ giữa Nhà nước và công
dân.
Thứ hai, từ việc đáp ứng yêu cầu của công dân, tiếp công dân là giải
quyết những yêu cầu của công dân. Theo đó, công dân thực hiện quyền của
mình và nhà nước phải đáp ứng.
Thứ ba, hiểu là một nghiệp vụ của nhà quản lý, tiếp công dân là của
người thừa hành công vụ. Khi đó, tiếp công dân thuộc phạm trù kỹ năng,
nghiệp vụ công tác của cán bộ, công chức [1].
1.1.2. Ý nghĩa và tầm quan trọng của tiếp công dân trong quản lý
Nhà nước
Thứ nhất, đối với việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước
Thông qua việc tiếp công dân có thể tiếp nhận các thông tin, kiến nghị,
phản ánh, góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan, đơn vị;
giúp cho cơ quan hành chính Nhà nước nắm được những tâm tư, nguyện
vọng, những thông tin phản hồi, các kiến nghị, góp ý của nhân dân từ thực
tiễn trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, từ đó kịp thời chấn chỉnh, bổ sung, sửa đổi hoặc hủy bỏ các nội dung
không phù hợp.
Thứ hai, trong việc phát huy quyền làm chủ của Nhân dân
Tiếp công dân là hoạt động nhằm thực hiện hóa quyền dân chủ của
công dân, là sự cụ thể hóa quyền tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hội,
tham gia thảo luận các vấn đề chung của Nhà nước và xã hội của công dân, là
sự cụ thể hóa phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, phát
huy vai trò to lớn của Nhân dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tạo điều
13
kiện cho nhân dân thực hiện quyền tự do, dân chủ, góp phần giải quyết các
vấn đề xã hội, giảm bức xúc, xung đột trong xã hội, tạo lòng tin của nhân dân
đối với Đảng, Nhà nước. Tổ chức tốt công tác tiếp công dân là biểu hiện cụ
thể của quan điểm “dân là gốc” của Đảng và Nhà nước ta, góp phần phát huy
bản chất “Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân”.
Thứ ba, trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc tiếp công dân là một trong những khâu quan trọng của công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo; giúp cho công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị đạt được kết quả. Thông qua tiếp công dân giúp
cho hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo được tiến hành nhanh chóng, rõ
ràng hơn, có sự tiếp xúc trực tiếp, tìm hiểu thông tin hai chiều giữa người dân
và cán bộ tiếp dân; có cơ hội để hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu
nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật, gửi đơn đến đúng cơ quan có
thẩm quyền giải quyết, khắc phục những hạn chế bất cập trong việc thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo của công dân. Đồng thời, qua đó nhằm tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật nói chung, pháp luật khiếu nại, tố cáo của
công dân nói riêng. Từ đó, sẽ hạn chế khiếu nại, tố cáo tràn lan, vượt cấp, kéo
dài cũng như nhiều bất cập khác trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Hoạt động tiếp công dân hiệu quả có thể chấm dứt hoặc phát sinh vụ việc
khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân.
Thứ tư, trong xây dựng và tổ chức chính quyền
Làm tốt công tác tiếp công dân sẽ góp phần huy động sự tham gia rộng
rãi của nhân dân vào hoạt động quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, tạo động
lực thúc đẩy hoàn thiện công tác quản lý hành chính nói riêng. Ngoài ra, còn
giúp các cơ quan, đơn vị có điều kiện kiểm tra, đánh giá lại cơ chế chính sách,
công tác chỉ đạo điều hành, từ đó có biện pháp chấn chỉnh, có những quyết
sách đúng đắn, hợp lòng dân hơn. Mặc khác, qua việc tiếp công dân phần nào
14
người dân cũng nhìn nhận, đánh giá được trình độ năng lực, thái độ phẩm
chất đạo đức của người cán bộ, công chức trực tiếp với mình, qua đó có thông
tin tin cậy để phản ánh với cơ quan có thẩm quyền cũng như để đánh giá, lựa
chọn nhân sự trong các kỳ bầu cử.
1.1.3. Trách nhiệm của các cá nhân trong công tác tiếp công dân
1.1.3.1. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị
Nhằm nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị trong công tác tiếp công dân cũng như phân biệt trách nhiệm của người
đứng đầu với trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác tiếp
công dân, tại Điều 18, Luật tiếp công dân năm 2013 đã quy định cụ thể:
Người đứng đầu cơ quan có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức công tác
tiếp công dân của cơ quan mình như: ban hành nội quy, quy chế tiếp công
dân; bố trí địa điểm thuận lợi cho việc tiếp công dân; bảo đảm cơ sở vật chất
phục vụ việc tiếp công dân; phân công cán bộ, công chức làm công tác tiếp
công dân thường xuyên; phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan tiếp công dân và xử lý vụ việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh về một nội dung; kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, đơn
vị, người có trách nhiệm thuộc quyền quản lý của mình thực hiện các quy
định của pháp luật trong việc tiếp công dân; có trách nhiệm bảo đảm an toàn,
trật tự cho hoạt động tiếp công dân; báo cáo tình hình, kết quả công tác tiếp
công dân với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền [34].
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị trong công tác
tiếp công dân thường gắn với việc tiếp công dân định kỳ. Tại điểm 2, 3 Điều
18 Luật Tiếp công dân năm 2013 quy định người đứng đầu cơ quan có trách
nhiệm trực tiếp thực hiện việc tiếp công dân ít nhất 01 ngày trong 01 tháng tại
địa điểm tiếp công dân của cơ quan mình và thực hiện tiếp công dân đột xuất
trong một số trường hợp cụ thể như: Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều
15
người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị
hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau; vụ việc nếu
không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có
thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính
mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn
xã hội [34].
Bên cạnh đó, Luật cũng quy định khi tiếp công dân, người đứng đầu cơ
quan phải có ý kiến trả lời về việc giải quyết vụ việc cho công dân. Trường
hợp chưa trả lời ngay được thì chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, công chức,
viên chức thuộc quyền quản lý của mình kịp thời xem xét, giải quyết và thông
báo thời gian trả lời cho công dân.
Việc quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị trực tiếp tiếp công dân sẽ giúp người đứng đầu cơ quan hành chính nhà
nước biết được tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị cấp dưới
để từ đó có biện pháp kiểm tra, chỉ đạo, đôn đốc cấp dưới trong công tác tiếp
công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị.
Khi tiếp công dân, nếu vụ việc rõ ràng, cụ thể, có đầy đủ cơ sở pháp lý
để giải quyết và thuộc thẩm quyền thì người đứng đầu cơ quan hành chính
nhà nước có thể trả lời ngay cho công dân. Nếu vụ việc phức tạp, chưa giải
quyết được ngay thì người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước phải giải
thích, hướng dẫn để công dân hiểu và biết được thời hạn giải quyết cũng như
biết liên hệ cơ quan, tổ chức, cá nhân cụ thể để biết kết quả giải quyết.
1.1.3.2. Trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ tiếp công dân
Người được giao nhiệm vụ tiếp công dân là người đại diện các cơ quan,
tổ chức, đơn vị trong việc trực tiếp gặp gỡ, tiếp xúc với công dân; được giao
nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên tại địa điểm tiếp công dân của các cơ
16
quan, tổ chức, đơn vị đã được quy định. Nhằm nâng cao trách nhiệm của
người tiếp công dân, Điều 8, Luật tiếp công dân năm 2013 đã quy định:
- Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải bảo đảm trang phục chỉnh
tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy định.
- Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên,
địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc
trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp
thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc.
- Có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội
dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày.
- Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết
định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền; hướng
dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc
người có thẩm quyền giải quyết.
- Trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền
xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân.
- Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi
phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ
quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật [34].
1.2. Cơ sở pháp lý về công tác tiếp công dân
Để phát huy quyền dân chủ của Nhân dân, gắn với việc xây dựng bộ
máy ngày càng trong sạch, vững mạnh, Đảng và Nhà nước ta từ trước đến nay
đã rất quan tâm đến công tác tiếp công dân và đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị
17
quyết, văn bản quy phạm pháp luật về công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại của Nhân dân.
Ngày 23/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 64-SL
thành lập Ban Thanh tra đặc biệt, có trách nhiệm tiếp nhận các đơn khiếu nại
của Nhân dân, thông qua việc nhận đơn khiếu nại của Nhân dân, từ đó nghiên
cứu giải quyết. Qua đó, cho thấy ngay từ ngày đầu xây dựng Nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã luôn
quan tâm đến quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, mặc dù trên thực tế, Đảng
và Nhà nước chưa ban hành các Chỉ thị, Nghị quyết riêng về công tác tiếp
công dân, song trên thực tế hoạt động tiếp công dân đã được đặc biệt quan
tâm thông qua việc xác định các cơ quan thanh tra nhà nước có trách nhiệm
xem xét, giải quyết các khiếu nại của Nhân dân.
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước ta ngày càng chú trọng đến
công tác tiếp công dân. Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Thông báo
số 164-TB/TW, ngày 23/9/1989 về việc tiếp công dân và bảo vệ Trụ sở tiếp
công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước, trong đó quy định Trụ sở tiếp
công dân chung của Trung ương Đảng, Quốc hội, Hội đồng Nhà nước và Hội
đồng Bộ trưởng (tại Hà Nội) được thành lập để “tiếp cán bộ, đảng viên, nhân
dân lên Trung ương khiếu tố, kiến nghị, phản ánh tình hình. Văn phòng Quốc
hội và Hội đồng Nhà nước, Hội đồng bộ trưởng cử cán bộ có năng lực, thẩm
quyền đến Trụ sở để tiếp, xử lý phần việc thuộc cơ quan mình” [2]. Nghị định
số 89/CP, ngày 07/8/1997 của Chính phủ kèm theo Quy chế tổ chức tiếp công
dân trong đó quy định rõ mục đích của công tác tiếp công dân; trách nhiệm
của thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác tiếp dân; tổ chức,
nhiệm vụ, quyền hạn của Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà
nước tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; trách nhiệm của các cơ quan của
Thanh tra nhà nước trong công tác tiếp dân.
18
Để đổi mới công tác tiếp công dân, nâng cao hiệu quả công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo; Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số
09/CT-TW, ngày 06/3/2002 về một số vấn đề cấp bách cần thực hiện trong
việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đó quy định “các cấp uỷ,
chính quyền, đoàn thể các cấp phải quan tâm đến việc tiếp dân, giải quyết
đúng đắn, kịp thời khiếu nại, tố cáo của công dân, phát huy dân chủ đi đôi với
tăng cường kỷ cương, ngăn ngừa, khắc phục tình trạng công dân khiếu tố vượt
cấp…” [3]; Thông báo số 307-TB/TW, ngày 10/2/2010 về Đề án đổi mới
công tác tiếp công dân, trong đó chỉ rõ: trách nhiệm của các cấp ủy Đảng phải
tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với các cấp chính quyền, đoàn thể trong
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xác định rõ trách nhiệm
của Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, Chủ tịch UBND các cấp trong việc tổ
chức công tác tiếp công dân và trực tiếp tiếp công dân; phát huy vai trò của
Mặt trận và các tổ chức đoàn thể nhân dân, tăng cường công tác của Quốc
hội, HĐND trong việc giám sát công tác tiếp công dân; đồng thời “Tập trung
xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về khiếu nại, tố cáo; đẩy nhanh việc
đánh giá, rà soát, sửa đổi, bổ sung pháp luật liên quan trực tiếp đến công tác
tiếp công dân” [4].
Bên cạnh đó, những quy định về tiếp công dân được quy định chung tại
các văn bản Luật Khiếu nại, tố cáo số 09/1998/QH10 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 26/2004/QH11 và Luật số 58/2005/QH11,
Chương V của Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13. Đồng thời, năm 2010, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 858/2010/QĐ-TTg, ngày
14/6/2010 phê duyệt Đề án đổi mới công tác tiếp công dân để kiện toàn, thống
nhất mô hình tiếp công công dân, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan trong
công tác tiếp công dân.
19
Tuy nhiên, nhìn chung vẫn chưa có một quy định nào thống nhất và
quy định cụ thể chi tiết liên quan đến công tác tiếp công dân từ Trung ương
đến địa phương. Do vậy, để kiện toàn, thống nhất về cơ cấu, tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ và hoạt động của công tác tiếp công dân trong phạm vi cả
nước, ngày 25/11/2013, Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XIII, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Tiếp công dân và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014. Luật Tiếp công dân được xây dựng trên
cơ sở tổng kết thực tiễn tình hình tiếp công dân, kế thừa các quy định còn phù
hợp của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Nghị định số 89/NĐ-CP, ngày
08/7/1997 về ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân và các văn bản pháp
luật khác có liên quan.
Luật Tiếp công dân ra đời đã góp phần giải quyết những bất cập trong
thực hiện công tác tiếp công dân, làm rõ mục đích của công tác tiếp công dân,
tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh một cách đầy đủ, công khai và minh bạch; đề cao trách nhiệm
của người đứng đầu gắn việc tiếp công dân với giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh; làm cơ sở pháp lý chung, thống nhất về tổ chức, hoạt
động tiếp công dân của các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp công dân.
Ngoài Luật tiếp công dân năm 2013, cơ sở pháp lý của công tác tiếp
công dân còn bị chi phối bởi những văn bản quy phạm pháp luật hiện hành
như:
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP, ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
- Thông tư số 06/2014/TT-TTCP, ngày 31/10/2014 của Thanh tra
Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân;
- Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13, ngày 11/11/2011;
20
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP, ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, ngày 31/10/2013 của Thanh tra
Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính;
- Luật Tố cáo số 03/2011/QH13, ngày 11/11/2011;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP, ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo;
- Thông tư số 06/2013/TT-TTCP, ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính
phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo;
- Thông tư số 07/2014/TT-TTCP, ngày 31/10/2014 của Thanh tra
Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị,
phản ánh;…
1.3. Ban Tiếp công dân - nhiệm vụ, quyền hạn
1.3.1. Ban Tiếp công dân
Mô hình tiếp công dân là một trong những nội dung mới đã được Luật
Tiếp công dân năm 2013 điều chỉnh, quy định rất cụ thể. Theo đó, tại khoản
1, khoản 2, Điều 10 Luật Tiếp công dân năm 2013 quy định về Trụ sở tiếp
công dân như sau:
1. Trụ sở tiếp công dân là nơi để công dân trực tiếp đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh với lãnh đạo Đảng, Nhà nước ở Trung ương hoặc
lãnh đạo Đảng, chính quyền ở địa phương; có đại diện của một số cơ quan,
tổ chức tại trung ương hoặc địa phương tham gia tiếp công dân thường xuyên
và là nơi để lãnh đạo Đảng, Nhà nước ở trung ương hoặc địa phương trực
tiếp tiếp công dân trong những trường hợp cần thiết.
2. Địa điểm tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được bố trí
tại vị trí thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến
trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi [34].
21
Qua đó, cho thấy Luật Tiếp công dân năm 2013 quy định “Trụ sở tiếp
công dân” chỉ là “nơi” để công dân trực tiếp đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh,
kiến nghị chứ không phải là một pháp nhân độc lập. Do vậy, để hoạt động
tiếp công dân tại các Trụ sở tiếp công dân đạt hiệu quả cần phải có một tổ
chức chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý, điều hành Trụ sở. Chính vì
vậy mà Luật Tiếp công dân năm 2013 ban hành, quy định: Ban Tiếp công dân
được thành lập để trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp công dân ở mỗi cấp; phối hợp
cùng đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan tổ chức, thực hiện việc tiếp công dân
thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân [34].
Theo đó, các mô hình Ban Tiếp công dân được quy định trong Luật
Tiếp công dân năm 2013 bao gồm: Ban Tiếp công dân trung ương, Ban Tiếp
công dân cấp tỉnh, Ban Tiếp công dân cấp huyện.
+ Ban Tiếp công dân Trung ương thuộc Thanh tra Chính phủ, chịu
trách nhiệm trực tiếp quản lý các Trụ sở tiếp công dân ở Trung ương.
+ Ban Tiếp công dân cấp tỉnh do UBND cấp tỉnh thành lập, trực thuộc
Văn phòng UBND tỉnh, do một Phó Chánh Văn phòng phụ trách, chịu trách
nhiệm trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh.
+ Ban tiếp công dân cấp huyện do UBND cấp huyện thành lập, trực
thuộc Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, do một Phó Chánh Văn phòng
phụ trách, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp công dân cấp huyện
[34].
Việc thành lập Ban Tiếp công dân ở mỗi cấp nhằm làm rõ vị trí pháp lý
của tổ chức tiếp công dân, không làm thay hay làm giảm vai trò, vị trí của các
cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc tiếp công dân
tại các trụ sở tiếp công dân.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức Ban Tiếp công dân
22
Cơ cấu Ban Tiếp công dân các cấp gồm có thành phần cơ bản: Trưởng ban,
Phó Trưởng ban và các công chức làm công tác tiếp công dân được quy định rõ tại
điều 9, Chương III, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP, ngày 26/6/2014 của Chính
phủ, cụ thể:
- Ban Tiếp công dân trung ương có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và công
chức làm công tác tiếp công dân. Trưởng Ban Tiếp công dân trung ương tương
đương Vụ trưởng, Phó Trưởng Ban Tiếp công dân trung ương tương đương Phó Vụ
trưởng do Tổng thanh tra Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm. Ban Tiếp công dân có
các phòng nghiệp vụ để thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn, theo dõi, đôn đốc,
tổng hợp công tác tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Ban Tiếp công dân trung ương thay thế Vụ Tiếp dân và xử lý đơn thư quy
định tại Điều 3 của Nghị định số 83/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh
tra Chính phủ.
- Ban Tiếp công dân cấp tỉnh có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và công chức
làm công tác tiếp công dân. Trưởng Ban Tiếp công dân cấp tỉnh do một Phó Chánh
Văn phòng UBND phụ trách, Phó Trưởng Ban Tiếp công dân cấp tỉnh tương đương
cấp Trưởng phòng. Trưởng ban, Phó Trưởng Ban Tiếp công dân cấp tỉnh do Chủ
tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
- Ban Tiếp công dân cấp huyện có Trưởng ban và công chức làm công tác
tiếp công dân. Trưởng ban tiếp công dân cấp huyện do một Phó Chánh Văn phòng
HĐND và UBND phụ trách. Trưởng ban tiếp công dân cấp huyện do Chủ tịch
UBND cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Ban Tiếp công dân các cấp có con dấu riêng để phục vụ công tác tiếp công
dân. Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định mẫu dấu và việc sử dụng con dấu của Ban Tiếp công dân các cấp [21].
Ban Tiếp công dân mỗi cấp trực tiếp quản lý các Trụ sở Tiếp công dân
của cấp mình, ngoài ra, còn quy định cụ thể một số cơ quan cử đại diện phối
23
hợp với Ban Tiếp công dân các cấp thực hiện việc tiếp công dân thường
xuyên tại trụ sở tiếp công dân của cấp mình như sau:
- Văn phòng Trung ương đảng, Ủy ban Kiểm tra Trung ương đảng, Ban
Nội chính Trung ương đảng; Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch
Nước, Ban dân nguyện thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội hội cử đại diện
phối hợp cùng Ban tiếp công dân trung ương thực hiện việc tiếp công dân
thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân ở trung ương.
- Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy,
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND cấp tỉnh cử đại diện phối hợp cùng Ban
tiếp công dân cấp tỉnh thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở
tiếp công dân cấp tỉnh.
- Văn phòng Huyện ủy, Ủy ban kiểm tra Huyện ủy cử đại diện phối hợp
cùng Ban tiếp công dân cấp huyện thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên
tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện [34].
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tiếp công dân
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Tiếp công dân các cấp đã được quy
định rất rõ trong Chương III – Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của các
Ban Tiếp công dân; việc bố trí cơ sở vật chất của Trụ sở tiếp công dân, địa
điểm tiếp công dân của Nghị định số 64/2014/NĐ-CP, ngày 26/6/2014 của
Chính phủ.
Theo đó, Ban Tiếp công dân có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
tại Trụ sở tiếp công dân:
+ Bố trí người tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân;
24
+ Điều hòa, phối hợp hoạt động tiếp công dân giữa người của Ban Tiếp
công dân với đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường
xuyên tại Trụ sở tiếp công dân;
+ Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường
xuyên tại Trụ sở tiếp công dân hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan
tham mưu giúp Người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước tiếp công
dân định kỳ hoặc đột xuất; người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiếp công dân
thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân hoặc lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở
Trung ương và địa phương tiếp công dân.
- Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh theo đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có thẩm quyền giải quyết; chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại,
quyết định xử lý tố cáo đã được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết đúng chính sách, pháp luật.
- Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:
+ Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được tiếp
nhận trực tiếp tại Trụ sở tiếp công dân hoặc qua đường bưu điện hoặc do cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền chuyển đến.
+ Hướng dẫn hoặc chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết đối với đơn đã tiếp
nhận nhưng không thuộc phạm vi, trách nhiệm xử lý của Ban Tiếp công dân,
của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp
công dân.
- Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh:
25
+ Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có thẩm quyền đối với những đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh do Ban Tiếp công dân cấp trên chuyển đến;
+ Chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công
dân thường xuyên tại Trụ sở và kiểm tra hoặc cùng với cơ quan thanh tra
cùng cấp kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có thẩm quyền đối với đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh mà Ban Tiếp công dân chuyển đến khi được Thủ trưởng giao.
- Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân thuộc phạm vi
trách nhiệm của Ban Tiếp công dân, của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công
dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân; báo cáo định kỳ và đột xuất với cơ
quan chủ quản, cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ
sở tiếp công dân và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
- Tổ chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh về cùng một nội dung:
+ Tổ chức tiếp hoặc chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp
công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan tổ chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo kiến
nghị, phản ánh về cùng một nội dung;
+ Phối hợp với cơ quan công an các cấp bảo đảm an ninh, trật tự và an
toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân; xử lý người có hành vi
vi phạm pháp luật tại Trụ sở tiếp công dân;
+ Phối hợp với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân, thành phố nơi phát
sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh vận động, thuyết phục, có
biện pháp để công dân trở về địa phương xem xét, giải quyết.
- Phối hợp với Thanh tra các cấp tham mưu giúp Tổng thanh tra Chính
phủ thanh tra, Chủ tịch UBND cùng cấp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
26
pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn; tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp
luật về tiếp công dân, xử lý đơn đối với nhân dân, công chức, viên chức cơ
quan, đơn vị; hướng dẫn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức làm nhiệm
vụ tiếp công dân,…
Ngoài ra, Ban tiếp công dân còn nhiệm vụ phối hợp trong quản lý và
điều hành hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân, được quy định cụ
thể tại Điều 13, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP, ngày 26/6/2014 của Chính phủ
như sau:
- Ban Tiếp công dân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức
tham gia tiếp công dân theo dõi, quản lý người tiếp công dân thường xuyên tại
Trụ sở tiếp công dân.
- Ban Tiếp công dân có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đại diện của
cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công
dân tổ chức việc tiếp, hướng dẫn, trả lời công dân; chủ trì, phối hợp với cơ
quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân
hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan tham mưu giúp người đứng đầu cơ quan,
tổ chức tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân hoặc lãnh đạo Đảng và Nhà
nước ở Trung ương hoặc ở địa phương tiếp công dân.
Đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại
Trụ sở tiếp công dân có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân
tổ chức việc tiếp công dân; chuẩn bị tài liệu, hồ sơ có liên quan để tham gia
tiếp công dân theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc của
lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở trung ương hoặc ở địa phương.
- Ban Tiếp công dân chủ trì giao ban định kỳ hàng tháng với đại diện
của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp
công dân; khi cần thiết mời đại diện của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan
hoặc cơ quan có trách nhiệm bảo vệ Trụ sở tiếp công dân cùng tham dự.
27
- Ban Tiếp công dân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thanh tra nhà
nước cùng cấp hướng dẫn nghiệp vụ về tiếp công dân, xử lý đơn; đề nghị
khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác tiếp công dân; theo
dõi, tổng hợp tình hình thực hiện quy định về việc phối hợp tiếp công dân tại
Trụ sở tiếp công dân.
Đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ
sở tiếp công dân có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân
trong việc thông báo tình hình tiếp công dân thuộc phạm vi trách nhiệm; cung
cấp thông tin; trao đổi đường lối xử lý các vụ việc có liên quan, những vụ
việc phức tạp, những vướng mắc về nghiệp vụ; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
tình hình tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân.
- Ban Tiếp công dân chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức tiếp
công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan và Ủy ban nhân dân địa phương có biện pháp hỗ trợ công dân trong
trường hợp cần thiết [21].
28
Tiểu kết chương 1
Với đường lối “lấy dân làm gốc” của Đảng ta ngay từ những ngày đầu
thành lập, vai trò của nhân dân trong từng chặng đường sự nghiệp cách mạng
luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú ý.
Với ý nghĩa đó, công tác tiếp công dân là một công tác đặc biệt, là việc
làm không thể thiếu trong hoạt động quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội nói chung và hoạt động quản lý Nhà nước nói riêng; nhờ hoạt
động này mà những chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
được thực hiện hiệu quả, quyền làm chủ của người dân được phát huy, công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo được giải quyết nhanh chóng, góp phần giúp
xây dựng và tổ chức chính quyền vững mạnh hơn.
Cách tiếp cận, chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về
công tác tiếp công dân luôn được bổ sung qua từng chặng đường cách mạng
và ngày càng hoàn thiện hơn. Đặc biệt, đến năm 2013, Luật Tiếp công dân ra
đời, đánh dấu mốc công tác tiếp công dân đã được luật hóa, khẳng định quan
điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước ta về tầm quan trọng và vai trò của
công tác tiếp công dân; tiếp đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
64/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật tiếp công dân; cùng
với những văn bản quy phạm pháp luật khác đã trở thành hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật quy định cụ thể, chi tiết các nội dung có liên quan đến
công tác tiếp công dân. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để ban tiếp công dân
các cấp được thành lập và đi vào hoạt động.
29
Chương 2:
THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
2.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Ban
Tiếp công dân tỉnh
2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận
Bình Thuận là tỉnh cực Nam Trung bộ, tiếp giáp với 03 vùng kinh tế
lớn là: Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ. Bình Thuận có
diện tích tự nhiên trên 7.800 km2
, bờ biển dài trên 192 km, thuận lợi cho phát
triển du lịch và kinh tế biển; dân số của tỉnh hơn 1,2 triệu người, với 34 thành
phần dân tộc cùng sinh sống, quy tụ nhân dân trên mọi miền đất nước với
nhiều tôn giáo, chính vì vậy đời sống văn hóa - xã hội và phong tục tập quán
của nhân dân tỉnh Bình Thuận rất đa dạng, phong phú. Tỉnh gồm có 10 đơn vị
hành chính cấp huyện; trong đó có thành phố Phan Thiết là Tỉnh lỵ, thị xã La
Gi và huyện đảo Phú Quý, có 127 đơn vị hành chính cấp xã; là tỉnh có tiềm
năng phát triển kinh tế đa dạng theo 3 nhóm ngành: Công nghiệp, dịch vụ du
lịch và nông lâm thủy sản [24].
Trong những năm qua, với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành
và các tầng lớp nhân dân, tình hình trên các lĩnh vực hoạt động tại tỉnh Bình
Thuận phát triển ổn định. Kinh tế tăng trưởng khá, bình quân 8,96% [5]; cơ
cấu cây trồng vật nuôi chuyển đổi theo hướng tích cực; kết cấu hạ tầng được
quan tâm đầu tư. Các mặt văn hoá xã hội có tiến bộ, công tác giáo dục, y tế,
đền ơn đáp nghĩa, xoá đói giảm nghèo đạt được kết quả cao. Đời sống phần
lớn nhân dân được cải thiện rõ rệt, quốc phòng và an ninh được giữ vững, bộ
mặt nông thôn ngày càng khởi sắc, niềm tin của các tầng lớp nhân dân vào sự
lãnh đạo của Đảng được củng cố và nâng lên.
30
Tuy nhiên, kinh tế Bình Thuận phát triển chưa mạnh và chưa vững
chắc. Đời sống một bộ phận nhân dân vẫn còn khó khăn, nhất là vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Trong sinh hoạt văn hoá cộng đồng ở một số nơi còn
những hủ tục lạc hậu. Một số vấn đề xã hội chưa được giải quyết kịp thời; trật
tự xã hội có lúc, có nơi còn diễn biến phức tạp, tiềm ẩn và tác động tiêu cực
đến ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt trong thời gian qua,
cùng với thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, các dự án
được đầu tư trên địa bàn tỉnh ngày càng nhiều nhưng cơ chế, quy định, pháp
luật, nhất là trong lĩnh vực quản lý đất đai còn nhiều bất cập, chưa phù hợp
với tình hình thực tế, chưa chú ý đúng mức đến quyền lợi và chưa đảm bảo
được cuộc sống ổn định của người dân có đất bị thu hồi, bồi thường, hỗ trợ
khi đến nơi ở mới do đó đã kéo theo các nội dung đơn khiếu nại về đất đai
liên quan như: Khiếu nại việc thu hồi, đền bù giải tỏa, quyền sử dụng đất,
tranh chấp đất,…. Là một trong những nhân tố tác động làm phát sinh và ngày
càng gia tăng việc khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân tại Ban
Tiếp công dân tỉnh.
31
Hình 2.1 Bảng tổng hợp đơn khiếu nại
liên quan đến đất đai từ năm 2014 đến năm 2016
Nội dung khiếu nại
liên quan đến đất đai
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Đền bù giải tỏa 86 vụ 74 vụ 61 vụ
Quyền sử dụng đất 49 vụ 52 vụ 40 vụ
Đòi lại đất, tài sản bị Nhà
nước quản lý
14 vụ 11 vụ 02 vụ
Giải quyết đất sản xuất 04 vụ 02 vụ 03 vụ
Tranh chấp đất 21 vụ 10 vụ 14 vụ
Bị thu hồi đất 17 vụ 09 vụ 26 vụ
Nguồn: học viên tự tổng hợp dựa theo tài liệu tham khảo [9], [10], [12]
2.1.2. Sự thay đổi trong chính sách, pháp luật của Nhà nước
Một số văn bản Luật, sau một thời gian dài thực hiện đã có nhiều quy
định không còn phù hợp với thực tiễn và hội nhập quốc tế hiện nay của nước
ta. Chính vì vậy mà Quốc hội khóa XIII vừa qua đã ban hành hàng loạt các bộ
luật mới như Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Tố cáo năm 2011, Luật Đất đai
2013,…để thay thế cho những văn bản Luật cũ đang thực hiện đã bộc lộ nhiều
khuyết điểm, hạn chế bất lợi cho người dân và không còn phù hợp với hiện
nay. Việc ban hành những bộ luật mới trên cơ sở kế thừa những bộ luật cũ
nhưng có nhiều nội dung mới thay đổi, bổ sung; trong khi đó, các văn bản
dưới luật chưa được ban hành kịp thời, do đó, khi cụ thể hóa vận dụng tại địa
phương, đã có một số vướng mắc, nhất là các quy định có liên quan đến công
tác đền bù giải tỏa, về quản lý đất đai. Chính vì thế, đã có những mâu thuẫn
trong tranh chấp đất đai, sự thiếu nhất quán trong việc thực hiện chính sách
đền bù, giải tỏa của Nhà nước… Từ đó, đã dẫn đến xuất hiện tình trạng khiếu
32
nại, tố cáo kéo dài, khiếu nại, tố cáo vượt cấp, tập trung đông người. Trên
thực tế, những vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài, có đơn phát sinh gửi đến các
cơ quan Trung ương, buộc các bộ, ngành Trung ương phải chuyển về tỉnh
Bình Thuận giải quyết chủ yếu là trong tranh chấp đất đai, không đồng ý về
chính sách đền bù giải tỏa của chính quyền, địa phương. Đây là một đặc thù
và là một trong những yếu tố tác động đến công tác tiếp công dân của tỉnh.
2.1.3. Trình độ dân trí của công dân
Đối với những người có trình độ văn hóa cao việc am hiểu pháp luật,
quy định, nội quy tiếp công dân thì việc tiếp công dân trở nên thuận lợi.
Người tiếp công dân thực hiện việc giải thích, hướng dẫn thực hiện khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị phản ánh theo quy định của pháp luật, cung cấp cho công
dân các văn bản liên quan đến nội dung vụ việc của họ. Công dân nhận thức
nhanh chóng nội dung hướng dẫn, giải thích của người tiếp dân từ đó chấp
hành kết quả giải quyết của cơ quan có thẩm quyền. Chấm dứt nhanh chóng
việc khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị.
Đối với những người có trình độ văn hóa thấp, thậm chí không biết
chữ. Việc giải thích, hướng dẫn thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản
ánh trở nên khó khăn. Công dân nhận thức chậm nội dung giải thích, hướng
dẫn của người tiếp công dân. Người tiếp công dân phải nhẫn nại, giải thích,
hướng dẫn tỷ mỉ, cụ thể để công dân biết các quy định của pháp luật đối với
vụ việc của họ; hướng dẫn cách viết đơn, trình bày nội dung vụ việc, cung cấp
tài liệu có liên quan để làm cơ sở chuyển cơ quan có thẩm quyền xem xét giải
quyết.
Thực tế nhận thức của một số người dân tại tỉnh Bình Thuận về chính
sách, pháp luật về đất đai và pháp luật về khiếu nại, tố cáo còn bất cập; việc
am hiểu về pháp luật trong nhân dân vẫn còn hạn chế, dẫn đến người dân
chưa thấy được trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của mình khi thực hiện
33
quyền lợi khiếu nại, tố cáo; do đó việc khiếu nại, tố cáo sai còn nhiều. Nhiều
vụ việc Quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng vẫn
được các cơ quan ở Trung ương xem xét lại, hoặc người dân tụ tập ra Trung
ương gửi đơn khiếu nại tiếp nhiều cơ quan không có thẩm quyền giải quyết
nhận đơn và chuyển đơn về lại tỉnh. Công dân nhận được giấy báo cầm đến
cơ quan Tiếp công dân yêu cầu giải quyết theo phiếu chuyển đơn, gây áp lực
cho cán bộ tiếp dân.
Ngoài ra, cũng có một số đối tượng bị lợi dụng, lôi kéo, câu móc, xúi
giục, tụ tập thành đám đông tiến hành các hoạt động khiếu nại, tố cáo kéo dài
tại trụ sở Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Tỉnh uỷ; mặc dù đã được giải thích rõ,
các cơ quan Trung ương đã giải quyết nhưng vẫn không chấp nhận và tiếp tục
gửi đơn khiếu nại, tố cáo đến nhiều cấp, nhiều ngành, dù nội dung không có
gì mới.
2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy và hoạt động của Ban Tiếp công
dân tỉnh Bình Thuận
2.2.1. Thực trạng tổ chức Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận
Thực hiện theo quy định của Luật Tiếp công dân năm 2013, Nghị định
số 64/2014/NĐ-CP, ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Tiếp công dân và Công văn số 1952/CV-TTCP, ngày 20/8/2014
của Thanh tra Chính phủ về việc triển khai thành lập Ban tiếp công dân các
cấp; ngày 12/9/2014 UBND tỉnh Bình Thuận đã ban hành Quyết định số
3038/QĐ-UBND về việc thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, trên
cơ sở tổ chức lại Phòng Tiếp dân, thuộc Văn phòng UBND tỉnh Bình Thuận.
Sau khi thành lập, Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận trực thuộc Văn
phòng UBND tỉnh Bình Thuận về tổ chức và hoạt động; đồng thời, chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của UBND tỉnh Bình Thuận về công tác tiếp công dân và
34
xử lý đơn thư. Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận có con dấu riêng để phục
vụ công tác tiếp công dân.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình
Thuận được quy định tại điều 2, Quyết định số 3038/QĐ-UBND ngày
12/9/2014 của UBND tỉnh Bình Thuận, cụ thể:
+ Về chức năng: Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận có chức năng
tham mưu giúp Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh Bình Thuận tổ
chức tiếp công dân để tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của
công dân và tổ chức; là đầu mối tiếp nhận, phân loại, đề xuất xử lý đơn thư
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy trình của Luật Khiếu nại, Luật
Tố cáo, Luật Tiếp công dân; theo dõi, đôn đốc tiến độ giải quyết của các cơ
quan, đơn vị, báo cáo kết quả giải quyết cho lãnh đạo tỉnh và các cơ quan có
thẩm quyền của tỉnh.
+ Về nhiệm vụ, quyền hạn:
 Tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Bình Thuận theo quy định.
 Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
có thẩm quyền giải quyết;
 Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; hướng
dẫn, chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền giải quyết đối với đơn đã tiếp nhận nhưng không thuộc
phạm vi, trách nhiệm xử lý của Ban Tiếp công dân tỉnh, của cơ quan, tổ
chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
 Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh đối với những đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban
Tiếp công dân tỉnh chuyển đến; chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ
35
chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở và Thanh tra tỉnh kiểm
tra việc tiếp nhận, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm
quyền đối với đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà Ban
Tiếp công dân tỉnh chuyển đến khi được Chủ tịch UBND tỉnh giao.
 Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân thuộc phạm vi
trách nhiệm của Ban Tiếp công dân tỉnh; của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp
công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh; báo cáo định kỳ và đột
xuất với UBND tỉnh, cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên
tại Trụ sở tiếp công dân, Thanh tra tỉnh và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
 Chủ trì tổ chức tiếp hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp
công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh hoặc cơ quan, tổ
chức, đơn vị có liên quan tổ chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung; phối hợp với cơ quan
công an địa phương bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho người tiếp công
dân tại Trụ sở tiếp công dân, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật tại Trụ
sở tiếp công dân tỉnh; phối hợp với cơ quan công an, UBND nơi phát sinh vụ
việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh vận động, thuyết phục hoặc có biện
pháp để công dân trở về địa phương xem xét, giải quyết.
 Phối hợp với Thanh tra tỉnh tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh
trong việc: thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý
đơn; tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn
đối với nhân dân, công chức, viên chức; đồng thời, hướng dẫn nghiệp vụ cho
công chức, viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân thuộc sở, ngành, UBND
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
 Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao [45].
- Về cơ cấu tổ chức, biên chế:
36
+ Ban Tiếp công dân tỉnh có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các công
chức làm công tác chuyên trách tiếp công dân của Văn phòng UBND tỉnh.
Ngoài ra, quy định Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban
Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh cử đại diện phối
hợp cùng Ban Tiếp công dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên
tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh theo quy định của Luật Tiếp công dân năm 2013.
+ Biên chế công chức của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận nằm
trong tổng số biên chế công chức của Văn phòng UBND tỉnh Bình Thuận
theo quyết định của UBND tỉnh Bình Thuận giao hàng năm trên cơ sở Đề án
vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, gồm 07 công chức
[45], cụ thể như sau:
 Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh do đồng chí Phó Chánh Văn
phòng UBND tỉnh Bình Thuận phụ trách mảng tiếp dân kiêm nhiệm; chịu
trách nhiệm trước pháp luật và trước lãnh đạo UBND tỉnh Bình Thuận về toàn
bộ hoạt động của Ban và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
 01 Phó Trưởng ban Thường trực tương đương cấp Trưởng phòng,
hưởng ngạch Thanh tra viên, đã từng công tác tại cơ quan Thanh tra tỉnh Bình
Thuận, phụ trách công việc tiếp công dân, kinh qua kinh nghiệm hơn 20 năm.
Trưởng ban, Phó Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận do Chủ
tịch UBND tỉnh Bình Thuận bổ nhiệm, miễn nhiệm.
 01 chuyên viên chính, 04 chuyên viên. Đến đầu năm 2017, bổ nhiệm
thêm 01 Phó Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh từ nguồn tại chỗ của Ban Tiếp
công dân tỉnh.
 Ngoài ra, hiện nay đang hợp đồng 01 nhân viên làm nhiệm vụ Văn
thư.
37
- Về trình độ chuyên môn: công chức Ban Tiếp công dân tỉnh Bình
Thuận có trình độ chuyên môn Luật đảm bảo chuyên môn phù hợp để thực
hiện nhiệm vụ tiếp công dân; trong đó, có 01 người có trình độ thạc sỹ, 06
người có trình độ đại học. Về kinh nghiệm, 02 người có thâm niên trên 5 năm
công tác, 5 người có kinh nghiệm dưới 5 năm công tác.
Nhìn chung, việc xây dựng cơ cấu tổ chức và sắp xếp biên chế tại Ban
Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận đã thực hiện đúng theo quy định của Luật
Tiếp công dân năm 2013, Nghị định số 64/2014 của Chính phủ và được lãnh
đạo UBND tỉnh Bình Thuận quan tâm, chỉ đạo. Do đó, khi có quy định thành
lập Ban Tiếp công dân tỉnh trên cơ sở Phòng Tiếp công dân, lãnh đạo UBND
tỉnh Bình Thuận đã nhanh chóng ban hành Quyết định thành lập Ban Tiếp
công dân tỉnh với số lượng biên chế đủ và theo đúng quy định của Trung
ương. Quá trình hoạt động, Ban Tiếp công dân tỉnh luôn nhận được sự quan
tâm, chỉ đạo của lãnh đạo UBND tỉnh.
Tuy nhiên, mô hình tiếp công dân trước khi có Luật Tiếp công dân là
Phòng Tiếp công dân thuộc Văn phòng UBND cấp tỉnh, gồm Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng và các công chức tiếp công dân; trưởng phòng và phó
phòng tương đương với cấp trưởng và cấp phó các đơn vị trực thuộc Văn
phòng UBND tỉnh. Khi Luật Tiếp công năm 2013 có hiệu lực và quy định tại
Nghị định số 64/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì Ban Tiếp công dân trên cơ
sở tổ chức lại Phòng Tiếp công dân. Theo đó, Ban Tiếp công dân cấp tỉnh do
UBND tỉnh thành lập, trực thuộc Văn phòng UBND cấp tỉnh; có Trưởng Ban,
Phó Trưởng ban và công chức làm công tác tiếp công dân; Trưởng Ban Tiếp
công dân tỉnh do 01 Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh phụ trách, phó
Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh tương đương cấp trưởng phòng. Với cơ cấu
được quy định như trên, ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến việc tổ chức bộ máy của
Ban Tiếp công dân cấp tỉnh ở một số địa phương trong thực tế. Cụ thể như
38
Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, đồng chí Trưởng Phòng Tiếp công dân
trước kia nay trở thành Phó Trưởng Ban Tiếp công dân, không còn là cấp
trưởng; đồng chí Phó Phòng Tiếp công dân nay trở thành công chức tiếp công
dân bình thường, một số quyền lợi của công chức lãnh đạo và phụ cấp chức
vụ không còn nữa. Chính vì thế, ít nhiều ảnh hưởng đến tâm tư, tình cảm và
động lực phấn đấu của công chức Ban Tiếp công dân tỉnh.
Bên cạnh đó, đồng chí Phó Chánh Văn phòng - kiêm Trưởng Ban tiếp
công dân tỉnh hiện nay nguyên là Trưởng phòng Kinh tế vừa được bổ nhiệm
chức vụ Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh; do đó, kinh nghiệm trong công
tác tiếp công dân không nhiều. Trong khi đó, đồng chí Phó Chánh Văn phòng
UBND tỉnh trước kia phụ trách công tác tiếp công dân đã được luân chuyển
làm Bí thư cấp uỷ cấp huyện. Chính sự biến động nhân sự này đã có phần ảnh
hưởng đến hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh.
Ngoài ra, ngay sau Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ
XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020; đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh, nhiệm kỳ 2011 -
2016 về hưu, đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh, nhiệm kỳ 2011 - 2016 phụ
trách công tác nội chính, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo chuyển công tác
khác. Chính vì thế, lãnh đạo UBND tỉnh phụ trách công tác tiếp dân, giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân có sự thay
đổi, điều này đặt ra yêu cầu Ban Tiếp công dân tỉnh phải hết sức nỗ lực trong
quá trình tham mưu lãnh đạo tỉnh tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo của công dân.
39
Hình 2.2. Bảng tổng hợp chất lượng cán bộ, công chức
Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận hiện nay
STT Chức danh Năm sinh Trình độ,
ngạch công chức
Thời gian
tiếp cận
công việc
01 Trưởng Ban 1973
Thạc sĩ/
Chuyên viên
chính
Năm 2014
02
Phó Trưởng Ban
Thường trực
1961
Cử nhân/
Chuyên viên
Năm 1990
03 Phó Trưởng Ban 1973
Cử nhân/
Chuyên viên
Năm 2014
04
Chuyên viên tiếp
dân 1
1982
Cử nhân/
Chuyên viên
Năm 2005
05
Chuyên viên tiếp
dân 2
1979
Cử nhân/
Chuyên viên
Năm 2011
06
Chuyên viên tiếp
dân 3
1982
Cử nhân/
Chuyên viên
Năm 2014
07
Chuyên viên tiếp
dân 4
1978
Cử nhân/
Chuyên viên
Năm 2015
08 Văn thư 1984 Trung cấp Văn thư Năm 2016
Nguồn: Học viên tự hệ thống trên cơ sở thu thập trực tiếp
tại Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận
- Về cơ sở vật chất: Trụ sở làm việc lúc đầu mới thành lập Ban Tiếp
công dân tỉnh Bình Thuận được bố trí địa chỉ tại số 10 đường Phan Chu
Trinh, phường Đức Thắng, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận, tổng diện
tích sử dụng đất khoảng 304 m2
. Diện tích xây dựng khoảng 200 m2
, 1 trệt, 1
lầu. Tuy nhiên chỉ sử dụng được tầng trệt khoảng 100 m2
(do nhà làm việc
xây dựng trước năm 1975 tầng lầu quá cũ không sử dụng được). Từ tháng
12/2016 đến nay đã chuyển sang làm việc tại trụ sở mới đường Phạm Hùng,
40
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAYĐề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOTLuận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
 
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 
Đề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc Ninh
Đề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc NinhĐề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc Ninh
Đề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc Ninh
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOT
Đề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOTĐề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOT
Đề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nướcLuận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
 
Giải quyết khiếu nại hành chính của Chủ tịch UBND quận Tân Bình
Giải quyết khiếu nại hành chính của Chủ tịch UBND quận Tân BìnhGiải quyết khiếu nại hành chính của Chủ tịch UBND quận Tân Bình
Giải quyết khiếu nại hành chính của Chủ tịch UBND quận Tân Bình
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thịLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
 
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOTLuận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
 
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAYTổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
 
Đề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phường
Đề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phườngĐề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phường
Đề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phường
 
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAYLuận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAYLuận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống Đa
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống ĐaLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống Đa
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống Đa
 

Similar to Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...luanvantrust
 
Khóa luận quản trị văn phòng.
Khóa luận quản trị văn phòng.Khóa luận quản trị văn phòng.
Khóa luận quản trị văn phòng.ssuser499fca
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT (20)

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến TreLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
 
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOTLuận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
 
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanhĐề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
 
Khóa luận quản trị văn phòng.
Khóa luận quản trị văn phòng.Khóa luận quản trị văn phòng.
Khóa luận quản trị văn phòng.
 
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng TrịLuận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
 
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAY
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAYChính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAY
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAY
 
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đấtLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
 
Đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAY
Đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAYĐề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAY
Đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAY
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên GiangLuận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAYLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xãLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
 
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
 
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm Hòa
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm HòaChăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm Hòa
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm Hòa
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ..……./……... …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM VIẾT DIỆU THẢO TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH BÌNH THUẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  • 2. Ngày tháng năm 2017 Phạm Viết Diệu Thảo BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ..……./……... …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM VIẾT DIỆU THẢO TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH BÌNH THUẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. BÙI ĐỨC KHÁNG TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao trong phạm vi hiểu biết của tôi. Ngày 24 tháng 7 năm 2017 i
  • 4. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi gửi lời biết ơn sâu sắc đến những người thân trong gia đình tôi đã luôn ủng hộ và sát cánh bên cạnh tôi trong suốt hai năm học tại Học viện Hành chính Quốc gia. Xin cảm ơn các Cô, các Chú, các Anh, các Chị và đồng nghiệp tại cơ quan Văn phòng Tỉnh ủy Bình Thuận, Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận đã luôn động viên, san sẻ công việc, cung cấp tài liệu và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi được tham gia học tập đầy đủ và hoàn thành Luận văn cao học của mình. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Bùi Đức Kháng, Thầy đã hướng dẫn và chia sẻ thông tin, kiến thức, kinh nghiệm một cách nhiệt tình, thẳng thắn, dành nhiều thời gian và định hướng để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy cô, Cán bộ, nhân viên tại Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo môi trường học tập thân thiện, điều kiện học tập thuận lợi; tác phong làm việc nghiêm túc, hiệu quả và tận tình giúp đỡ, truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong hai năm học vừa qua. Và sau cùng, tôi xin gửi lời chúc sức khỏe, lời cảm ơn đến các anh chị, các bạn học viên lớp HC20.N9 thân yêu đã luôn đồng hành và cùng giúp đỡ nhau trong suốt quá trình học vừa qua. Phạm Viết Diệu Thảo ii
  • 5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vi DANH MỤC HÌNH VẼ................................................................................. vii MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................ 6 3.1. Mục đích ................................................................................................ 6 3.2. Nhiệm vụ................................................................................................ 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .......................................... 7 4.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 7 4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 7 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ..................... 7 5.1. Phương pháp luận .................................................................................. 7 5.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.................................................... 8 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn ................................................................. 8 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn .............................................................. 8 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 9 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIẾP CÔNG DÂN VÀ BAN TIẾP CÔNG DÂN................................................................................... 10 1.1. Một số vấn đề chung về tiếp công dân ................................................ 10 1.1.1.Khái niệm tiếp công dân ................................................................ 10 iii
  • 6. 1.1.2. Ý nghĩa và tầm quan trọng của tiếp công dân trong quản lý Nhà nước......................................................................................................... 13 1.1.3. Trách nhiệm của các cá nhân trong công tác tiếp công dân........ 15 1.1.3.1. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị.... 15 1.1.3.2. Trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ tiếp công dân ...16 1.2. Cơ sở pháp lý về công tác tiếp công dân............................................. 17 1.3. Ban Tiếp công dân - nhiệm vụ, quyền hạn.......................................... 21 1.3.1. Ban Tiếp công dân......................................................................... 21 1.3.2. Cơ cấu tổ chức Ban Tiếp công dân............................................... 23 1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tiếp công dân............................. 234 Tiểu kết chương 1......................................................................................... 299 Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH BÌNH THUẬN ............................................ 30 2.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh............................................................................................................ 30 2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận............. 30 2.1.2. Sự thay đổi trong chính sách, pháp luật của Nhà nước.............. 322 2.1.3. Trình độ dân trí của công dân..................................................... 333 2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận................................................................................................... 344 2.2.1. Thực trạng tổ chức Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận ............ 344 2.2.2. Thực trạng hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận từ khi thành lập cho đến nay ..................................................................... 444 2.3. Nhận xét và đánh giá ......................................................................... 577 2.3.1. Những hạn chế về tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận..................................................................................... 577 2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm ........................... 633 iv
  • 7. 2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan........................................................ 63 2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan ......................................................... 644 2.3.3. Một số kinh nghiệm rút ra từ thực trạng tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận ....................................................... 66 Tiểu kết chương 2......................................................................................... 699 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH BÌNH THUẬN ................................................................................................... 71 3.1. Tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý................................................. 71 3.2. Hoàn thiện các quy định, quy chế phối hợp trong hoạt động tiếp công dân .................................................................................................................. 72 3.3. Thường xuyên kiện toàn tổ chức gắn với thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng........................................................................................................ 74 3.4. Tham mưu và tổ chức việc tiếp công dân bảo đảm đúng các quy định của pháp luật ................................................................................................... 78 3.5. Thực hiện các giải pháp phát huy hiệu quả trụ sở hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận...................................................................... 79 3.6. Tăng cường đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tiếp công dân, xử lý đơn thư ........................................................................... 80 3.7. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật ....................... 81 3.8. Kiến nghị ............................................................................................. 82 3.8.1. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Thanh tra Chính phủ.... 82 3.8.2. Những việc Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận chủ động thực hiện theo thẩm quyền....................................................................................... 83 Tiểu kết chương 3........................................................................................... 85 KẾT LUẬN.................................................................................................... 87 v
  • 8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Việt ĐBQH HĐND UBND Đại biểu Quốc hội Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân vi
  • 9. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1. Bảng tổng hợp đơn khiếu nại liên quan đến đất đai từ năm 2014 đến năm 2016 Hình 2.2. Bảng tổng hợp chất lượng cán bộ, công chức Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận hiện nay Hình 2.3. Bảng tổng hợp lượt tiếp dân của lãnh đạo tỉnh và Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2014 - 2016 Hình 2.4. Bảng tổng hợp số lượng đơn Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận tiếp nhận từ năm 2014 đến năm 2016 Hình 2.5. Bảng tổng hợp kết quả xử lý đơn của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận từ năm 2014 đến năm 2016 vii
  • 10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tiếp công dân là việc làm thể hiện một hoặc nhiều cá nhân đại diện cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, tiếp đón công dân để lắng nghe, tiếp nhận các thông tin, đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân liên quan đến những chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc liên quan đến hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính Nhà nước; giải thích và hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật. Tiếp công dân chính là thể hiện đường lối “lấy dân làm gốc” của Đảng và Nhà nước ta, là khâu quan trọng đầu tiên trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo và góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tính chất quan trọng đó đòi hỏi mỗi cán bộ làm công tác tiếp công dân phải là người gương mẫu, không chỉ mẫu mực về cử chỉ, việc làm mà cần phải có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình và luôn luôn gần gũi với nhân dân. Thông qua hoạt động tiếp công dân sẽ giúp cho Đảng, Nhà nước và Nhân dân có sự kết nối qua lại với nhau; Đảng và Nhà nước tiếp nhận được những thông tin phản hồi từ thực tiễn cuộc sống, nắm bắt được những tâm tư nguyện vọng của nhân dân để từ đó kịp thời đề ra những chủ trương, quyết sách đúng đắn, hợp lòng dân; đối với công dân sẽ hiểu và tiếp thu được quy định, chính sách pháp luật để thực hiện và vận dụng đảm bảo quyền lợi của mình. Ngoài ra, công tác tiếp công dân còn đóng vai trò quan trọng trong việc gắn chặt mối quan hệ giữa Nhân dân và Nhà nước và giúp cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Chính vì vai trò và tầm quan trọng của công tác tiếp công dân nên Quốc hội khóa XIII đã Thông qua Luật Tiếp công dân năm 2013, đây là văn 1
  • 11. bản pháp luật có giá pháp lý cao nhất để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực tiếp công dân. Qua đó, yêu cầu các cơ quan, tổ chức trong trong hệ thống chính trị của nước ta phải quy định rõ tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tiếp công dân, người phụ trách tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân, mối quan hệ giữa các cơ quan tiếp công dân, giữa cơ quan tiếp công dân với các cơ quan, tổ chức; quy định rõ hoạt động tiếp công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; điều kiện bảo đảm hoạt động tiếp công dân, quản lý về công tác tiếp công dân. Thực hiện theo đúng quy định của Luật Tiếp công dân và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, UBND tỉnh Bình Thuận đã triển khai thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh theo Quyết định số 3038/QĐ-UBND, ngày 12/9/2014 của UBND tỉnh Bình Thuận, trên cơ sở tổ chức lại Phòng Tiếp dân, thuộc Văn phòng UBND tỉnh Bình Thuận. Sau hơn 02 năm tổ chức hoạt động, Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận cơ bản thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức và hoạt động đúng theo quy định của Luật Tiếp công dân năm 2013, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân, cụ thể: thực hiện báo cáo kịp thời và phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham gia, phục vụ công tác tiếp dân định kỳ, đột xuất của lãnh đạo UBND tỉnh; Thường trực HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Bình Thuận; thực hiện nghiêm công tác tiếp công dân thường xuyên; mở sổ sách theo dõi công tác tiếp công dân và cập nhật đầy đủ nội dung tiếp dân định kỳ, đột xuất của lãnh đạo UBND tỉnh, số lượt công dân lãnh đạo đã tiếp và số lượt công dân do Ban Tiếp công dân tỉnh tiếp thường xuyên; trách nhiệm và thái độ của công chức thực hiện tiếp công dân thường xuyên tại Ban được đại đa số công dân đồng tình,… 2
  • 12. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì tổ chức và hoạt động tại Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận vẫn còn một số hạn chế nhất định, công dân tập trung tại các trụ sở làm việc của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh vẫn còn xảy ra; tình trạng gửi đơn thư vượt cấp còn nhiều, đơn, thư chuyển lòng vòng, giải quyết chồng chéo; thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước chưa quan tâm đến công tác tiếp công dân; kinh nghiệm của một số công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên chưa nhiều; khả năng giao tiếp, vận động, thuyết phục công dân chưa cao, kết quả còn hạn chế. Từ những lý do trên, với mục đích tiếp tục đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu về công tác tiếp công dân cũng như việc tổ chức và hoạt động tiếp công dân tại Ban Tiếp công dân tỉnh, tìm ra những hạn chế, phân tích rõ nguyên nhân của từng hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể, góp phần đưa hoạt động tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị tại tỉnh Bình Thuận đi vào nền nếp, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác tiếp công dân của tỉnh Bình Thuận; học viên chọn đề tài: “Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nhìn chung, nghiên cứu về công tác tiếp công dân đang ngày càng được chú ý trong thời gian gần đây và đây không còn là đề tài mới. Tuy nhiên, với tính chất quan trọng của công tác tiếp công dân, đồng thời với thực tiễn sinh động đời sống xã hội đang diễn ra, tiếp công dân luôn là đề tài thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả. Liên quan đến đề tài mà học viên nghiên cứu, học viên đã thống kê được một số công trình đã được công bố như sau: - Tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước - luận văn của tác giả Tạ Minh Chiến, năm 2016. Luận văn nghiên cứu 3
  • 13. lý luận về tiếp công dân và thực tế tiếp công dân của Ủy ban nhân dân huyện Đồng Phú, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước. - Hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Bình Thuận - luận văn của tác giả Trương Thị Cẩm Tú, năm 2013. Tiếp công dân là khâu đầu tiên và gắn liền với hoạt động giải quyết khiếu nại. Luận văn nêu lên vai trò của tiếp công dân trong việc giải quyết khiếu nại và đưa ra một số giải pháp về tiếp công dân nhằm hoàn thiện hoạt động giải quyết khiếu nại. - Hoàn thiện công tác tiếp công dân của cơ quan hành chính Nhà nước từ thực tiễn Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh - luận văn của tác giả Thái Thị Hồng Sen, năm 2013. Luận văn đề cập đến hoạt động tiếp công dân tại một địa phương xác định, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp chung và đặc thù trong việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động này. - Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp của công chức cấp huyện trong việc tiếp công dân - luận văn của tác giả Vũ Minh Nguyệt, năm 2012. Luận văn nghiên cứu thực trạng kỹ năng giao tiếp của công chức cấp huyện, chứng minh kỹ năng giao tiếp của công chức là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giải quyết công việc và tiếp công dân của công chức. Qua đó, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp công dân. - Đổi mới công tác tiếp công dân trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo - luận văn của tác giả Trần Thị Thúy Mai, năm 2010. Luận văn phân tích làm rõ những vấn đề đang đặt ra trong hoạt động tiếp công dân và sự cần thiết phải đổi mới để đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý xã hội trong tình hình mới; từ đó, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị về đổi mới công tác tiếp công dân. - Hoạt động thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân 4
  • 14. và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thanh tra Chính phủ đề tài khoa học cấp cơ sở của Ths Tạ Thị Thu Thủy, năm 2016. Đề tài nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung, các quy định và nhấn mạnh thực tiễn hoạt động thanh tra trách nhiệm việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thanh tra Chính phủ. Trên cơ sở đó, đề ra phương hướng giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra trách nhiệm việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thanh tra Chính phủ. - Thực trạng và giải pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp trong tiếp dân đề tài khoa học cấp cơ sở của TS Trần Thị Thanh Hà, năm 2012. Đề tài nhấn mạnh vai trò và tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong công tác tiếp công dân, là một trong những chìa khóa làm nên sự thành công của công tác tiếp công dân. Bên cạnh đó, tác giả đề tài đã đưa ra một số giải pháp rất thực tế nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp trong công tác tiếp công dân. - Trao đổi kinh nghiệm trong công tác tiếp công dân của tác giả Mạnh Hùng, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính, ngày 28/6/2016. Tác giả bài báo nêu một số kinh nghiệm cơ bản trong công tác tiếp công dân từ giai đoạn tiếp xúc ban đầu, quá trình thực hiện tiếp công dân đến giai đoạn kết thúc tiếp công dân và nhấn mạnh một số yếu tố cần thiết của một người công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân. - Đổi mới trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tác giả Hoài Anh, Trang thông tin điện tử Quảng Ninh, ngày 19/12/2015. Trong bài viết này, tác giả đề cập đến cách thức tổ chức, kinh nghiệm đổi mới, các giải pháp và kết quả trong hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại một địa phương xác định. - Một số vướng mắc trong hoạt động tiếp công dân của tác giả Nguyễn Phương Thảo, Trang thông tin điện tử tổng hợp của Ban Nội chính Trung 5
  • 15. ương, ngày 15/9/2013. Bài viết đã đánh giá khái quát về kết quả đạt được và một số tồn tại, nguyên nhân của tồn tại việc thực hiện công tác tiếp công dân của các cơ quan hành chính nhà nước ta giai đoạn 2008 - 2012. Từ đó, tác giả đã đưa ra một số yêu cầu cần thiết trong việc nghiên cứu, xây dựng Luật Tiếp công dân để nâng cao hiệu quả của công tác tiếp công dân. Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu về công tác tiếp công dân được đăng trên các tạp chí chuyên ngành. Tuy nhiên, từ trước đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân cũng như tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận. Vì vậy, đề tài mà học viên chọn làm luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công không bị trùng lặp với bất cứ công trình nào đã nghiên cứu trước đó. Những công trình nghiên cứu được đề cập như trên sẽ là nguồn tư liệu quý để học viên tham khảo trong quá trình thực hiện luận văn của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ vấn đề lý luận về công tác tiếp công dân và thực tế việc tổ chức hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận để đánh giá được kết quả bước đầu của việc thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh theo quy định của Luật Tiếp công dân năm 2013, thực trạng tổ chức bộ máy và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của Ban Tiếp công dân tỉnh; từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động tiếp công dân tại Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu những vấn đề lý luận, những quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan đến hoạt động tiếp công dân, tổ chức và hoạt động Ban Tiếp công dân. 6
  • 16. - Nghiên cứu thực trạng về tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận từ khi thành lập cho đến nay. - Đề xuất các giải pháp và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về tổ chức bộ máy và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi tại Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận. - Về thời gian: Tập trung nghiên cứu từ khi chuẩn bị đến khi thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận giai đoạn từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác - Lênnin; các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, hệ thống văn bản pháp quy của hoạt động quản lý Nhà nước về tiếp công dân và về khiếu nại, tố cáo. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện luận văn này, học viên đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Thứ nhất, thống kê mô tả và mô hình hóa số liệu dưới dạng bảng biểu để đánh giá thực trạng tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận; 7
  • 17. Thứ hai, phân tích, tổng hợp hệ thống số liệu đã được thống kê, mô tả; phân tích thực trạng tình hình để đút kết thành những nhận định mang tính chất khái quát hoá cao, mang tính cốt lõi về những vấn đề liên quan đến tổ chức bộ máy và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận; Thứ ba, so sánh, đối chiếu giữa quy định của pháp luật, giữa yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương với tình hình thực tế đang diễn ra tại Bình Thuận; Thứ tư, phương pháp khảo sát thực tế từ việc học viên trực tiếp làm việc, phối hợp, trao đổi nghiệp vụ với công chức Ban Tiếp công dân tỉnh để tham mưu Thường trực Tỉnh uỷ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh của công dân. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn Luận văn sẽ là một tư liệu đánh giá về tổ chức bộ máy và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh được thành lập theo Luật Tiếp công dân năm 2013; phân tích mối quan hệ giữa tổ chức bộ máy và kết quả hoạt động của Ban Tiếp công dân. Từ đó, luận văn sẽ bổ sung thêm mặt lý luận về các vấn đề có liên quan đến hoạt động tiếp công dân và Ban Tiếp công dân tại một địa phương cụ thể - đó là Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Với những đánh giá về thực trạng tổ chức bộ máy, kết quả hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, xác định những hạn chế, khuyết điểm, phân tích cụ thể nguyên nhân và đề xuất giải pháp cần tập trung thực hiện để nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận; luận văn sẽ giúp các cấp lãnh đạo, trước hết là lãnh đạo tỉnh Bình Thuận xác định xây dựng một hệ thống giải pháp đồng bộ và toàn diện để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân của tỉnh nói chung 8
  • 18. cũng như hiệu quả hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận nói riêng trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 03 chương: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về tiếp công dân và Ban Tiếp công dân Chương 2: Thực trạng về tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận. 9
  • 19. Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIẾP CÔNG DÂN VÀ BAN TIẾP CÔNG DÂN 1.1. Một số vấn đề chung về tiếp công dân 1.1.1. Khái niệm tiếp công dân Tiếp công dân là một thuật ngữ được nghe thấy hằng ngày, thường xuyên và xuất hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật; là hoạt động thể hiện việc cán bộ, công chức có thẩm quyền trong cơ quan Nhà nước gặp trực tiếp công dân để lắng nghe, trao đổi, hướng dẫn, giải thích, vận động, thuyết phục công dân thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và sau cùng là theo dõi, đôn đốc việc giải quyết các đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơ quan có thẩm quyền. Thông qua việc tiếp công dân, Đảng và Nhà nước lắng nghe được những ý kiến của dân, nhận được những thông tin kịp thời phản ánh về quá trình thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Trên cơ sở đó, Đảng và Nhà nước có thể bổ sung, điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với thực tế đất nước. Tiếp công dân là cầu nối quan trọng để chính quyền, cán bộ, công chức gần và sát với nhân dân. Trước khi Luật Tiếp công dân năm 2013 ra đời, chưa có một văn bản pháp luật nào của nước ta định nghĩa về “tiếp công dân”, các văn bản luật chỉ có các khái niệm về trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân, quy định trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân. Do vậy mà Luật Tiếp công dân năm 2013 ban hành đã quy định về khái niệm “tiếp công dân” tại khoản 1, Điều 4 như sau: “Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4 của Luật này đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về 10
  • 20. việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật” [34]. - Tiếp công dân bao gồm tiếp công dân thường xuyên, tiếp công dân định kỳ và tiếp công dân đột xuất. + Tiếp công dân thường xuyên là hoạt động tiếp công dân trong giờ hành chính của công chức được giao nhiệm vụ và trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân để lắng nghe, tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân. Công chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên luôn luôn sẵn sàng tiếp công dân; tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân; giải thích, hướng dẫn để công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật; cập nhật thông tin, tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơ quan, bộ phận được giao tham mưu giải quyết đơn của công dân để có cơ sở trả lời khi công dân đến Ban Tiếp công dân liên hệ và tiếp tục gửi đơn liên quan vụ việc của mình và có thể từ chối tiếp và nhận đơn của công dân theo quy định của pháp luật. + Tiếp công dân định kỳ là việc tiếp công dân được thực hiện bởi thủ trưởng cơ quan, đơn vị với mốc thời gian quy định cụ thể. Theo quy định tại khoản 2, Điều 18 Luật Tiếp công dân năm 2013 thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện tiếp công dân 01 ngày trong 01 tháng tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan mình [34]. Tiếp công dân định kỳ giúp cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp lắng nghe, tiếp nhận những tâm tư, nguyện vọng, bức xúc của công dân để kịp thời tháo gỡ, giải quyết các vướng mắc của công dân. Bên cạnh đó, kiểm tra và đánh giá tính hợp lý, hiệu quả của việc áp dụng các chính sách, quyết định hành chính vào trong cuộc sống của công dân; đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của cấp dưới thuộc quyền và kịp thời, chỉ đạo, chấn chỉnh 11
  • 21. những hạn chế của hoạt động tiếp công dân thường xuyên được thực hiện bởi công chức tiếp công dân. + Tiếp công dân đột xuất: Là việc tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đối với những vụ việc gay gắt, phức tạp cần thiết phải tiếp công dân ngay và không có quy định mốc thời gian cụ thể. Khi xảy ra những vụ việc công dân bức xúc gay gắt, phức tạp vượt quá thẩm quyền hướng dẫn, giải thích của công chức tiếp công dân thường xuyên tại Ban Tiếp công dân, công chức tiếp công dân báo cáo Trưởng Ban tiếp công dân xin ý kiến người đứng đầu cơ quan để thực hiện tiếp công dân. Người đứng đầu cơ quan xét thấy cần phải thực hiện tiếp công dân đột xuất thì sắp xếp công việc, thực hiện tiếp công dân, trả lời các thắc mắc, giải quyết hoặc chỉ đạo các bộ phận chuyên môn tập trung tham mưu giải quyết các bức xúc, vụ việc của công dân. Thông qua tiếp công dân đột xuất của người đứng đầu cơ quan, đơn vị làm giảm sự bức xúc của công dân, ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội tại địa phương. Tại khoản 3, Điều 18 Luật Tiếp công dân năm 2013 quy định trách nhiệm tiếp công dân đột xuất của người đứng đầu cơ quan, đơn vị: Thực hiện tiếp công dân đối với vụ việc nếu không chỉ đạo xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Vụ việc gay gắt, phức tạp có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, đơn vị còn khác nhau [34]. - Xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nước, yêu cầu và lợi ích của cơ quan, đơn vị và nhìn từ phía do nhu cầu của công dân, cơ quan, tổ chức thì tiếp công dân có thể được nhìn từ nhiều khía cạnh khác nhau, cụ thể: 12
  • 22. Thứ nhất, từ bản chất từ nghĩa, tiếp công dân là việc thực hiện giao tiếp từ phía cơ quan nhà nước, giải quyết quan hệ giữa Nhà nước và công dân. Thứ hai, từ việc đáp ứng yêu cầu của công dân, tiếp công dân là giải quyết những yêu cầu của công dân. Theo đó, công dân thực hiện quyền của mình và nhà nước phải đáp ứng. Thứ ba, hiểu là một nghiệp vụ của nhà quản lý, tiếp công dân là của người thừa hành công vụ. Khi đó, tiếp công dân thuộc phạm trù kỹ năng, nghiệp vụ công tác của cán bộ, công chức [1]. 1.1.2. Ý nghĩa và tầm quan trọng của tiếp công dân trong quản lý Nhà nước Thứ nhất, đối với việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước Thông qua việc tiếp công dân có thể tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh, góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan, đơn vị; giúp cho cơ quan hành chính Nhà nước nắm được những tâm tư, nguyện vọng, những thông tin phản hồi, các kiến nghị, góp ý của nhân dân từ thực tiễn trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, từ đó kịp thời chấn chỉnh, bổ sung, sửa đổi hoặc hủy bỏ các nội dung không phù hợp. Thứ hai, trong việc phát huy quyền làm chủ của Nhân dân Tiếp công dân là hoạt động nhằm thực hiện hóa quyền dân chủ của công dân, là sự cụ thể hóa quyền tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của Nhà nước và xã hội của công dân, là sự cụ thể hóa phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, phát huy vai trò to lớn của Nhân dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tạo điều 13
  • 23. kiện cho nhân dân thực hiện quyền tự do, dân chủ, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, giảm bức xúc, xung đột trong xã hội, tạo lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. Tổ chức tốt công tác tiếp công dân là biểu hiện cụ thể của quan điểm “dân là gốc” của Đảng và Nhà nước ta, góp phần phát huy bản chất “Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân”. Thứ ba, trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo Việc tiếp công dân là một trong những khâu quan trọng của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; giúp cho công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đạt được kết quả. Thông qua tiếp công dân giúp cho hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo được tiến hành nhanh chóng, rõ ràng hơn, có sự tiếp xúc trực tiếp, tìm hiểu thông tin hai chiều giữa người dân và cán bộ tiếp dân; có cơ hội để hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật, gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết, khắc phục những hạn chế bất cập trong việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của công dân. Đồng thời, qua đó nhằm tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật nói chung, pháp luật khiếu nại, tố cáo của công dân nói riêng. Từ đó, sẽ hạn chế khiếu nại, tố cáo tràn lan, vượt cấp, kéo dài cũng như nhiều bất cập khác trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Hoạt động tiếp công dân hiệu quả có thể chấm dứt hoặc phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân. Thứ tư, trong xây dựng và tổ chức chính quyền Làm tốt công tác tiếp công dân sẽ góp phần huy động sự tham gia rộng rãi của nhân dân vào hoạt động quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, tạo động lực thúc đẩy hoàn thiện công tác quản lý hành chính nói riêng. Ngoài ra, còn giúp các cơ quan, đơn vị có điều kiện kiểm tra, đánh giá lại cơ chế chính sách, công tác chỉ đạo điều hành, từ đó có biện pháp chấn chỉnh, có những quyết sách đúng đắn, hợp lòng dân hơn. Mặc khác, qua việc tiếp công dân phần nào 14
  • 24. người dân cũng nhìn nhận, đánh giá được trình độ năng lực, thái độ phẩm chất đạo đức của người cán bộ, công chức trực tiếp với mình, qua đó có thông tin tin cậy để phản ánh với cơ quan có thẩm quyền cũng như để đánh giá, lựa chọn nhân sự trong các kỳ bầu cử. 1.1.3. Trách nhiệm của các cá nhân trong công tác tiếp công dân 1.1.3.1. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị Nhằm nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác tiếp công dân cũng như phân biệt trách nhiệm của người đứng đầu với trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác tiếp công dân, tại Điều 18, Luật tiếp công dân năm 2013 đã quy định cụ thể: Người đứng đầu cơ quan có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức công tác tiếp công dân của cơ quan mình như: ban hành nội quy, quy chế tiếp công dân; bố trí địa điểm thuận lợi cho việc tiếp công dân; bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ việc tiếp công dân; phân công cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân thường xuyên; phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiếp công dân và xử lý vụ việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung; kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có trách nhiệm thuộc quyền quản lý của mình thực hiện các quy định của pháp luật trong việc tiếp công dân; có trách nhiệm bảo đảm an toàn, trật tự cho hoạt động tiếp công dân; báo cáo tình hình, kết quả công tác tiếp công dân với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền [34]. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị trong công tác tiếp công dân thường gắn với việc tiếp công dân định kỳ. Tại điểm 2, 3 Điều 18 Luật Tiếp công dân năm 2013 quy định người đứng đầu cơ quan có trách nhiệm trực tiếp thực hiện việc tiếp công dân ít nhất 01 ngày trong 01 tháng tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan mình và thực hiện tiếp công dân đột xuất trong một số trường hợp cụ thể như: Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều 15
  • 25. người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau; vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội [34]. Bên cạnh đó, Luật cũng quy định khi tiếp công dân, người đứng đầu cơ quan phải có ý kiến trả lời về việc giải quyết vụ việc cho công dân. Trường hợp chưa trả lời ngay được thì chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của mình kịp thời xem xét, giải quyết và thông báo thời gian trả lời cho công dân. Việc quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp tiếp công dân sẽ giúp người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước biết được tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị cấp dưới để từ đó có biện pháp kiểm tra, chỉ đạo, đôn đốc cấp dưới trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị. Khi tiếp công dân, nếu vụ việc rõ ràng, cụ thể, có đầy đủ cơ sở pháp lý để giải quyết và thuộc thẩm quyền thì người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thể trả lời ngay cho công dân. Nếu vụ việc phức tạp, chưa giải quyết được ngay thì người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước phải giải thích, hướng dẫn để công dân hiểu và biết được thời hạn giải quyết cũng như biết liên hệ cơ quan, tổ chức, cá nhân cụ thể để biết kết quả giải quyết. 1.1.3.2. Trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ tiếp công dân Người được giao nhiệm vụ tiếp công dân là người đại diện các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc trực tiếp gặp gỡ, tiếp xúc với công dân; được giao nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên tại địa điểm tiếp công dân của các cơ 16
  • 26. quan, tổ chức, đơn vị đã được quy định. Nhằm nâng cao trách nhiệm của người tiếp công dân, Điều 8, Luật tiếp công dân năm 2013 đã quy định: - Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải bảo đảm trang phục chỉnh tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy định. - Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc. - Có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày. - Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết. - Trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân. - Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật [34]. 1.2. Cơ sở pháp lý về công tác tiếp công dân Để phát huy quyền dân chủ của Nhân dân, gắn với việc xây dựng bộ máy ngày càng trong sạch, vững mạnh, Đảng và Nhà nước ta từ trước đến nay đã rất quan tâm đến công tác tiếp công dân và đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị 17
  • 27. quyết, văn bản quy phạm pháp luật về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại của Nhân dân. Ngày 23/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 64-SL thành lập Ban Thanh tra đặc biệt, có trách nhiệm tiếp nhận các đơn khiếu nại của Nhân dân, thông qua việc nhận đơn khiếu nại của Nhân dân, từ đó nghiên cứu giải quyết. Qua đó, cho thấy ngay từ ngày đầu xây dựng Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã luôn quan tâm đến quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, mặc dù trên thực tế, Đảng và Nhà nước chưa ban hành các Chỉ thị, Nghị quyết riêng về công tác tiếp công dân, song trên thực tế hoạt động tiếp công dân đã được đặc biệt quan tâm thông qua việc xác định các cơ quan thanh tra nhà nước có trách nhiệm xem xét, giải quyết các khiếu nại của Nhân dân. Trong thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước ta ngày càng chú trọng đến công tác tiếp công dân. Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Thông báo số 164-TB/TW, ngày 23/9/1989 về việc tiếp công dân và bảo vệ Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước, trong đó quy định Trụ sở tiếp công dân chung của Trung ương Đảng, Quốc hội, Hội đồng Nhà nước và Hội đồng Bộ trưởng (tại Hà Nội) được thành lập để “tiếp cán bộ, đảng viên, nhân dân lên Trung ương khiếu tố, kiến nghị, phản ánh tình hình. Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước, Hội đồng bộ trưởng cử cán bộ có năng lực, thẩm quyền đến Trụ sở để tiếp, xử lý phần việc thuộc cơ quan mình” [2]. Nghị định số 89/CP, ngày 07/8/1997 của Chính phủ kèm theo Quy chế tổ chức tiếp công dân trong đó quy định rõ mục đích của công tác tiếp công dân; trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác tiếp dân; tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; trách nhiệm của các cơ quan của Thanh tra nhà nước trong công tác tiếp dân. 18
  • 28. Để đổi mới công tác tiếp công dân, nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 09/CT-TW, ngày 06/3/2002 về một số vấn đề cấp bách cần thực hiện trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đó quy định “các cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể các cấp phải quan tâm đến việc tiếp dân, giải quyết đúng đắn, kịp thời khiếu nại, tố cáo của công dân, phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ cương, ngăn ngừa, khắc phục tình trạng công dân khiếu tố vượt cấp…” [3]; Thông báo số 307-TB/TW, ngày 10/2/2010 về Đề án đổi mới công tác tiếp công dân, trong đó chỉ rõ: trách nhiệm của các cấp ủy Đảng phải tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với các cấp chính quyền, đoàn thể trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xác định rõ trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, Chủ tịch UBND các cấp trong việc tổ chức công tác tiếp công dân và trực tiếp tiếp công dân; phát huy vai trò của Mặt trận và các tổ chức đoàn thể nhân dân, tăng cường công tác của Quốc hội, HĐND trong việc giám sát công tác tiếp công dân; đồng thời “Tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về khiếu nại, tố cáo; đẩy nhanh việc đánh giá, rà soát, sửa đổi, bổ sung pháp luật liên quan trực tiếp đến công tác tiếp công dân” [4]. Bên cạnh đó, những quy định về tiếp công dân được quy định chung tại các văn bản Luật Khiếu nại, tố cáo số 09/1998/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2004/QH11 và Luật số 58/2005/QH11, Chương V của Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13. Đồng thời, năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 858/2010/QĐ-TTg, ngày 14/6/2010 phê duyệt Đề án đổi mới công tác tiếp công dân để kiện toàn, thống nhất mô hình tiếp công công dân, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan trong công tác tiếp công dân. 19
  • 29. Tuy nhiên, nhìn chung vẫn chưa có một quy định nào thống nhất và quy định cụ thể chi tiết liên quan đến công tác tiếp công dân từ Trung ương đến địa phương. Do vậy, để kiện toàn, thống nhất về cơ cấu, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của công tác tiếp công dân trong phạm vi cả nước, ngày 25/11/2013, Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Tiếp công dân và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014. Luật Tiếp công dân được xây dựng trên cơ sở tổng kết thực tiễn tình hình tiếp công dân, kế thừa các quy định còn phù hợp của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Nghị định số 89/NĐ-CP, ngày 08/7/1997 về ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Luật Tiếp công dân ra đời đã góp phần giải quyết những bất cập trong thực hiện công tác tiếp công dân, làm rõ mục đích của công tác tiếp công dân, tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh một cách đầy đủ, công khai và minh bạch; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu gắn việc tiếp công dân với giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; làm cơ sở pháp lý chung, thống nhất về tổ chức, hoạt động tiếp công dân của các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp công dân. Ngoài Luật tiếp công dân năm 2013, cơ sở pháp lý của công tác tiếp công dân còn bị chi phối bởi những văn bản quy phạm pháp luật hiện hành như: - Nghị định số 64/2014/NĐ-CP, ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân; - Thông tư số 06/2014/TT-TTCP, ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân; - Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13, ngày 11/11/2011; 20
  • 30. - Nghị định số 75/2012/NĐ-CP, ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại; - Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính; - Luật Tố cáo số 03/2011/QH13, ngày 11/11/2011; - Nghị định số 76/2012/NĐ-CP, ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo; - Thông tư số 06/2013/TT-TTCP, ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo; - Thông tư số 07/2014/TT-TTCP, ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;… 1.3. Ban Tiếp công dân - nhiệm vụ, quyền hạn 1.3.1. Ban Tiếp công dân Mô hình tiếp công dân là một trong những nội dung mới đã được Luật Tiếp công dân năm 2013 điều chỉnh, quy định rất cụ thể. Theo đó, tại khoản 1, khoản 2, Điều 10 Luật Tiếp công dân năm 2013 quy định về Trụ sở tiếp công dân như sau: 1. Trụ sở tiếp công dân là nơi để công dân trực tiếp đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với lãnh đạo Đảng, Nhà nước ở Trung ương hoặc lãnh đạo Đảng, chính quyền ở địa phương; có đại diện của một số cơ quan, tổ chức tại trung ương hoặc địa phương tham gia tiếp công dân thường xuyên và là nơi để lãnh đạo Đảng, Nhà nước ở trung ương hoặc địa phương trực tiếp tiếp công dân trong những trường hợp cần thiết. 2. Địa điểm tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được bố trí tại vị trí thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi [34]. 21
  • 31. Qua đó, cho thấy Luật Tiếp công dân năm 2013 quy định “Trụ sở tiếp công dân” chỉ là “nơi” để công dân trực tiếp đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị chứ không phải là một pháp nhân độc lập. Do vậy, để hoạt động tiếp công dân tại các Trụ sở tiếp công dân đạt hiệu quả cần phải có một tổ chức chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý, điều hành Trụ sở. Chính vì vậy mà Luật Tiếp công dân năm 2013 ban hành, quy định: Ban Tiếp công dân được thành lập để trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp công dân ở mỗi cấp; phối hợp cùng đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan tổ chức, thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân [34]. Theo đó, các mô hình Ban Tiếp công dân được quy định trong Luật Tiếp công dân năm 2013 bao gồm: Ban Tiếp công dân trung ương, Ban Tiếp công dân cấp tỉnh, Ban Tiếp công dân cấp huyện. + Ban Tiếp công dân Trung ương thuộc Thanh tra Chính phủ, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý các Trụ sở tiếp công dân ở Trung ương. + Ban Tiếp công dân cấp tỉnh do UBND cấp tỉnh thành lập, trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh, do một Phó Chánh Văn phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh. + Ban tiếp công dân cấp huyện do UBND cấp huyện thành lập, trực thuộc Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, do một Phó Chánh Văn phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp công dân cấp huyện [34]. Việc thành lập Ban Tiếp công dân ở mỗi cấp nhằm làm rõ vị trí pháp lý của tổ chức tiếp công dân, không làm thay hay làm giảm vai trò, vị trí của các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc tiếp công dân tại các trụ sở tiếp công dân. 1.3.2. Cơ cấu tổ chức Ban Tiếp công dân 22
  • 32. Cơ cấu Ban Tiếp công dân các cấp gồm có thành phần cơ bản: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các công chức làm công tác tiếp công dân được quy định rõ tại điều 9, Chương III, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP, ngày 26/6/2014 của Chính phủ, cụ thể: - Ban Tiếp công dân trung ương có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và công chức làm công tác tiếp công dân. Trưởng Ban Tiếp công dân trung ương tương đương Vụ trưởng, Phó Trưởng Ban Tiếp công dân trung ương tương đương Phó Vụ trưởng do Tổng thanh tra Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm. Ban Tiếp công dân có các phòng nghiệp vụ để thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp công tác tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Ban Tiếp công dân trung ương thay thế Vụ Tiếp dân và xử lý đơn thư quy định tại Điều 3 của Nghị định số 83/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ. - Ban Tiếp công dân cấp tỉnh có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và công chức làm công tác tiếp công dân. Trưởng Ban Tiếp công dân cấp tỉnh do một Phó Chánh Văn phòng UBND phụ trách, Phó Trưởng Ban Tiếp công dân cấp tỉnh tương đương cấp Trưởng phòng. Trưởng ban, Phó Trưởng Ban Tiếp công dân cấp tỉnh do Chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. - Ban Tiếp công dân cấp huyện có Trưởng ban và công chức làm công tác tiếp công dân. Trưởng ban tiếp công dân cấp huyện do một Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND phụ trách. Trưởng ban tiếp công dân cấp huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm. Ban Tiếp công dân các cấp có con dấu riêng để phục vụ công tác tiếp công dân. Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mẫu dấu và việc sử dụng con dấu của Ban Tiếp công dân các cấp [21]. Ban Tiếp công dân mỗi cấp trực tiếp quản lý các Trụ sở Tiếp công dân của cấp mình, ngoài ra, còn quy định cụ thể một số cơ quan cử đại diện phối 23
  • 33. hợp với Ban Tiếp công dân các cấp thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở tiếp công dân của cấp mình như sau: - Văn phòng Trung ương đảng, Ủy ban Kiểm tra Trung ương đảng, Ban Nội chính Trung ương đảng; Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch Nước, Ban dân nguyện thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội hội cử đại diện phối hợp cùng Ban tiếp công dân trung ương thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân ở trung ương. - Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND cấp tỉnh cử đại diện phối hợp cùng Ban tiếp công dân cấp tỉnh thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh. - Văn phòng Huyện ủy, Ủy ban kiểm tra Huyện ủy cử đại diện phối hợp cùng Ban tiếp công dân cấp huyện thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện [34]. 1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tiếp công dân Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Tiếp công dân các cấp đã được quy định rất rõ trong Chương III – Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của các Ban Tiếp công dân; việc bố trí cơ sở vật chất của Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân của Nghị định số 64/2014/NĐ-CP, ngày 26/6/2014 của Chính phủ. Theo đó, Ban Tiếp công dân có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân: + Bố trí người tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân; 24
  • 34. + Điều hòa, phối hợp hoạt động tiếp công dân giữa người của Ban Tiếp công dân với đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân; + Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham mưu giúp Người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân hoặc lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở Trung ương và địa phương tiếp công dân. - Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật. - Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh: + Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được tiếp nhận trực tiếp tại Trụ sở tiếp công dân hoặc qua đường bưu điện hoặc do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền chuyển đến. + Hướng dẫn hoặc chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết đối với đơn đã tiếp nhận nhưng không thuộc phạm vi, trách nhiệm xử lý của Ban Tiếp công dân, của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân. - Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh: 25
  • 35. + Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với những đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban Tiếp công dân cấp trên chuyển đến; + Chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở và kiểm tra hoặc cùng với cơ quan thanh tra cùng cấp kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà Ban Tiếp công dân chuyển đến khi được Thủ trưởng giao. - Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân, của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân; báo cáo định kỳ và đột xuất với cơ quan chủ quản, cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. - Tổ chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung: + Tổ chức tiếp hoặc chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung; + Phối hợp với cơ quan công an các cấp bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân; xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật tại Trụ sở tiếp công dân; + Phối hợp với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân, thành phố nơi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh vận động, thuyết phục, có biện pháp để công dân trở về địa phương xem xét, giải quyết. - Phối hợp với Thanh tra các cấp tham mưu giúp Tổng thanh tra Chính phủ thanh tra, Chủ tịch UBND cùng cấp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện 26
  • 36. pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn; tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn đối với nhân dân, công chức, viên chức cơ quan, đơn vị; hướng dẫn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân,… Ngoài ra, Ban tiếp công dân còn nhiệm vụ phối hợp trong quản lý và điều hành hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân, được quy định cụ thể tại Điều 13, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP, ngày 26/6/2014 của Chính phủ như sau: - Ban Tiếp công dân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân theo dõi, quản lý người tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân. - Ban Tiếp công dân có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tổ chức việc tiếp, hướng dẫn, trả lời công dân; chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan tham mưu giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân hoặc lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở Trung ương hoặc ở địa phương tiếp công dân. Đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân tổ chức việc tiếp công dân; chuẩn bị tài liệu, hồ sơ có liên quan để tham gia tiếp công dân theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc của lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở trung ương hoặc ở địa phương. - Ban Tiếp công dân chủ trì giao ban định kỳ hàng tháng với đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân; khi cần thiết mời đại diện của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan hoặc cơ quan có trách nhiệm bảo vệ Trụ sở tiếp công dân cùng tham dự. 27
  • 37. - Ban Tiếp công dân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hướng dẫn nghiệp vụ về tiếp công dân, xử lý đơn; đề nghị khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác tiếp công dân; theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện quy định về việc phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân. Đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân trong việc thông báo tình hình tiếp công dân thuộc phạm vi trách nhiệm; cung cấp thông tin; trao đổi đường lối xử lý các vụ việc có liên quan, những vụ việc phức tạp, những vướng mắc về nghiệp vụ; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân. - Ban Tiếp công dân chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân địa phương có biện pháp hỗ trợ công dân trong trường hợp cần thiết [21]. 28
  • 38. Tiểu kết chương 1 Với đường lối “lấy dân làm gốc” của Đảng ta ngay từ những ngày đầu thành lập, vai trò của nhân dân trong từng chặng đường sự nghiệp cách mạng luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú ý. Với ý nghĩa đó, công tác tiếp công dân là một công tác đặc biệt, là việc làm không thể thiếu trong hoạt động quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung và hoạt động quản lý Nhà nước nói riêng; nhờ hoạt động này mà những chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước được thực hiện hiệu quả, quyền làm chủ của người dân được phát huy, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo được giải quyết nhanh chóng, góp phần giúp xây dựng và tổ chức chính quyền vững mạnh hơn. Cách tiếp cận, chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về công tác tiếp công dân luôn được bổ sung qua từng chặng đường cách mạng và ngày càng hoàn thiện hơn. Đặc biệt, đến năm 2013, Luật Tiếp công dân ra đời, đánh dấu mốc công tác tiếp công dân đã được luật hóa, khẳng định quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước ta về tầm quan trọng và vai trò của công tác tiếp công dân; tiếp đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật tiếp công dân; cùng với những văn bản quy phạm pháp luật khác đã trở thành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể, chi tiết các nội dung có liên quan đến công tác tiếp công dân. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để ban tiếp công dân các cấp được thành lập và đi vào hoạt động. 29
  • 39. Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH BÌNH THUẬN 2.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh 2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận Bình Thuận là tỉnh cực Nam Trung bộ, tiếp giáp với 03 vùng kinh tế lớn là: Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ. Bình Thuận có diện tích tự nhiên trên 7.800 km2 , bờ biển dài trên 192 km, thuận lợi cho phát triển du lịch và kinh tế biển; dân số của tỉnh hơn 1,2 triệu người, với 34 thành phần dân tộc cùng sinh sống, quy tụ nhân dân trên mọi miền đất nước với nhiều tôn giáo, chính vì vậy đời sống văn hóa - xã hội và phong tục tập quán của nhân dân tỉnh Bình Thuận rất đa dạng, phong phú. Tỉnh gồm có 10 đơn vị hành chính cấp huyện; trong đó có thành phố Phan Thiết là Tỉnh lỵ, thị xã La Gi và huyện đảo Phú Quý, có 127 đơn vị hành chính cấp xã; là tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế đa dạng theo 3 nhóm ngành: Công nghiệp, dịch vụ du lịch và nông lâm thủy sản [24]. Trong những năm qua, với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân, tình hình trên các lĩnh vực hoạt động tại tỉnh Bình Thuận phát triển ổn định. Kinh tế tăng trưởng khá, bình quân 8,96% [5]; cơ cấu cây trồng vật nuôi chuyển đổi theo hướng tích cực; kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư. Các mặt văn hoá xã hội có tiến bộ, công tác giáo dục, y tế, đền ơn đáp nghĩa, xoá đói giảm nghèo đạt được kết quả cao. Đời sống phần lớn nhân dân được cải thiện rõ rệt, quốc phòng và an ninh được giữ vững, bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc, niềm tin của các tầng lớp nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng được củng cố và nâng lên. 30
  • 40. Tuy nhiên, kinh tế Bình Thuận phát triển chưa mạnh và chưa vững chắc. Đời sống một bộ phận nhân dân vẫn còn khó khăn, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Trong sinh hoạt văn hoá cộng đồng ở một số nơi còn những hủ tục lạc hậu. Một số vấn đề xã hội chưa được giải quyết kịp thời; trật tự xã hội có lúc, có nơi còn diễn biến phức tạp, tiềm ẩn và tác động tiêu cực đến ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt trong thời gian qua, cùng với thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, các dự án được đầu tư trên địa bàn tỉnh ngày càng nhiều nhưng cơ chế, quy định, pháp luật, nhất là trong lĩnh vực quản lý đất đai còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với tình hình thực tế, chưa chú ý đúng mức đến quyền lợi và chưa đảm bảo được cuộc sống ổn định của người dân có đất bị thu hồi, bồi thường, hỗ trợ khi đến nơi ở mới do đó đã kéo theo các nội dung đơn khiếu nại về đất đai liên quan như: Khiếu nại việc thu hồi, đền bù giải tỏa, quyền sử dụng đất, tranh chấp đất,…. Là một trong những nhân tố tác động làm phát sinh và ngày càng gia tăng việc khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân tại Ban Tiếp công dân tỉnh. 31
  • 41. Hình 2.1 Bảng tổng hợp đơn khiếu nại liên quan đến đất đai từ năm 2014 đến năm 2016 Nội dung khiếu nại liên quan đến đất đai Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Đền bù giải tỏa 86 vụ 74 vụ 61 vụ Quyền sử dụng đất 49 vụ 52 vụ 40 vụ Đòi lại đất, tài sản bị Nhà nước quản lý 14 vụ 11 vụ 02 vụ Giải quyết đất sản xuất 04 vụ 02 vụ 03 vụ Tranh chấp đất 21 vụ 10 vụ 14 vụ Bị thu hồi đất 17 vụ 09 vụ 26 vụ Nguồn: học viên tự tổng hợp dựa theo tài liệu tham khảo [9], [10], [12] 2.1.2. Sự thay đổi trong chính sách, pháp luật của Nhà nước Một số văn bản Luật, sau một thời gian dài thực hiện đã có nhiều quy định không còn phù hợp với thực tiễn và hội nhập quốc tế hiện nay của nước ta. Chính vì vậy mà Quốc hội khóa XIII vừa qua đã ban hành hàng loạt các bộ luật mới như Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Tố cáo năm 2011, Luật Đất đai 2013,…để thay thế cho những văn bản Luật cũ đang thực hiện đã bộc lộ nhiều khuyết điểm, hạn chế bất lợi cho người dân và không còn phù hợp với hiện nay. Việc ban hành những bộ luật mới trên cơ sở kế thừa những bộ luật cũ nhưng có nhiều nội dung mới thay đổi, bổ sung; trong khi đó, các văn bản dưới luật chưa được ban hành kịp thời, do đó, khi cụ thể hóa vận dụng tại địa phương, đã có một số vướng mắc, nhất là các quy định có liên quan đến công tác đền bù giải tỏa, về quản lý đất đai. Chính vì thế, đã có những mâu thuẫn trong tranh chấp đất đai, sự thiếu nhất quán trong việc thực hiện chính sách đền bù, giải tỏa của Nhà nước… Từ đó, đã dẫn đến xuất hiện tình trạng khiếu 32
  • 42. nại, tố cáo kéo dài, khiếu nại, tố cáo vượt cấp, tập trung đông người. Trên thực tế, những vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài, có đơn phát sinh gửi đến các cơ quan Trung ương, buộc các bộ, ngành Trung ương phải chuyển về tỉnh Bình Thuận giải quyết chủ yếu là trong tranh chấp đất đai, không đồng ý về chính sách đền bù giải tỏa của chính quyền, địa phương. Đây là một đặc thù và là một trong những yếu tố tác động đến công tác tiếp công dân của tỉnh. 2.1.3. Trình độ dân trí của công dân Đối với những người có trình độ văn hóa cao việc am hiểu pháp luật, quy định, nội quy tiếp công dân thì việc tiếp công dân trở nên thuận lợi. Người tiếp công dân thực hiện việc giải thích, hướng dẫn thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh theo quy định của pháp luật, cung cấp cho công dân các văn bản liên quan đến nội dung vụ việc của họ. Công dân nhận thức nhanh chóng nội dung hướng dẫn, giải thích của người tiếp dân từ đó chấp hành kết quả giải quyết của cơ quan có thẩm quyền. Chấm dứt nhanh chóng việc khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị. Đối với những người có trình độ văn hóa thấp, thậm chí không biết chữ. Việc giải thích, hướng dẫn thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh trở nên khó khăn. Công dân nhận thức chậm nội dung giải thích, hướng dẫn của người tiếp công dân. Người tiếp công dân phải nhẫn nại, giải thích, hướng dẫn tỷ mỉ, cụ thể để công dân biết các quy định của pháp luật đối với vụ việc của họ; hướng dẫn cách viết đơn, trình bày nội dung vụ việc, cung cấp tài liệu có liên quan để làm cơ sở chuyển cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết. Thực tế nhận thức của một số người dân tại tỉnh Bình Thuận về chính sách, pháp luật về đất đai và pháp luật về khiếu nại, tố cáo còn bất cập; việc am hiểu về pháp luật trong nhân dân vẫn còn hạn chế, dẫn đến người dân chưa thấy được trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của mình khi thực hiện 33
  • 43. quyền lợi khiếu nại, tố cáo; do đó việc khiếu nại, tố cáo sai còn nhiều. Nhiều vụ việc Quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng vẫn được các cơ quan ở Trung ương xem xét lại, hoặc người dân tụ tập ra Trung ương gửi đơn khiếu nại tiếp nhiều cơ quan không có thẩm quyền giải quyết nhận đơn và chuyển đơn về lại tỉnh. Công dân nhận được giấy báo cầm đến cơ quan Tiếp công dân yêu cầu giải quyết theo phiếu chuyển đơn, gây áp lực cho cán bộ tiếp dân. Ngoài ra, cũng có một số đối tượng bị lợi dụng, lôi kéo, câu móc, xúi giục, tụ tập thành đám đông tiến hành các hoạt động khiếu nại, tố cáo kéo dài tại trụ sở Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Tỉnh uỷ; mặc dù đã được giải thích rõ, các cơ quan Trung ương đã giải quyết nhưng vẫn không chấp nhận và tiếp tục gửi đơn khiếu nại, tố cáo đến nhiều cấp, nhiều ngành, dù nội dung không có gì mới. 2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận 2.2.1. Thực trạng tổ chức Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận Thực hiện theo quy định của Luật Tiếp công dân năm 2013, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP, ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tiếp công dân và Công văn số 1952/CV-TTCP, ngày 20/8/2014 của Thanh tra Chính phủ về việc triển khai thành lập Ban tiếp công dân các cấp; ngày 12/9/2014 UBND tỉnh Bình Thuận đã ban hành Quyết định số 3038/QĐ-UBND về việc thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, trên cơ sở tổ chức lại Phòng Tiếp dân, thuộc Văn phòng UBND tỉnh Bình Thuận. Sau khi thành lập, Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh Bình Thuận về tổ chức và hoạt động; đồng thời, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND tỉnh Bình Thuận về công tác tiếp công dân và 34
  • 44. xử lý đơn thư. Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận có con dấu riêng để phục vụ công tác tiếp công dân. - Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận được quy định tại điều 2, Quyết định số 3038/QĐ-UBND ngày 12/9/2014 của UBND tỉnh Bình Thuận, cụ thể: + Về chức năng: Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận có chức năng tham mưu giúp Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh Bình Thuận tổ chức tiếp công dân để tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân và tổ chức; là đầu mối tiếp nhận, phân loại, đề xuất xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy trình của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân; theo dõi, đôn đốc tiến độ giải quyết của các cơ quan, đơn vị, báo cáo kết quả giải quyết cho lãnh đạo tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh. + Về nhiệm vụ, quyền hạn:  Tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Bình Thuận theo quy định.  Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;  Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; hướng dẫn, chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết đối với đơn đã tiếp nhận nhưng không thuộc phạm vi, trách nhiệm xử lý của Ban Tiếp công dân tỉnh, của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.  Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đối với những đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban Tiếp công dân tỉnh chuyển đến; chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ 35
  • 45. chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở và Thanh tra tỉnh kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà Ban Tiếp công dân tỉnh chuyển đến khi được Chủ tịch UBND tỉnh giao.  Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân tỉnh; của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh; báo cáo định kỳ và đột xuất với UBND tỉnh, cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân, Thanh tra tỉnh và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.  Chủ trì tổ chức tiếp hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung; phối hợp với cơ quan công an địa phương bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh; phối hợp với cơ quan công an, UBND nơi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh vận động, thuyết phục hoặc có biện pháp để công dân trở về địa phương xem xét, giải quyết.  Phối hợp với Thanh tra tỉnh tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh trong việc: thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn; tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn đối với nhân dân, công chức, viên chức; đồng thời, hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân thuộc sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.  Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao [45]. - Về cơ cấu tổ chức, biên chế: 36
  • 46. + Ban Tiếp công dân tỉnh có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các công chức làm công tác chuyên trách tiếp công dân của Văn phòng UBND tỉnh. Ngoài ra, quy định Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh cử đại diện phối hợp cùng Ban Tiếp công dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh theo quy định của Luật Tiếp công dân năm 2013. + Biên chế công chức của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận nằm trong tổng số biên chế công chức của Văn phòng UBND tỉnh Bình Thuận theo quyết định của UBND tỉnh Bình Thuận giao hàng năm trên cơ sở Đề án vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, gồm 07 công chức [45], cụ thể như sau:  Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh do đồng chí Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh Bình Thuận phụ trách mảng tiếp dân kiêm nhiệm; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước lãnh đạo UBND tỉnh Bình Thuận về toàn bộ hoạt động của Ban và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.  01 Phó Trưởng ban Thường trực tương đương cấp Trưởng phòng, hưởng ngạch Thanh tra viên, đã từng công tác tại cơ quan Thanh tra tỉnh Bình Thuận, phụ trách công việc tiếp công dân, kinh qua kinh nghiệm hơn 20 năm. Trưởng ban, Phó Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận do Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận bổ nhiệm, miễn nhiệm.  01 chuyên viên chính, 04 chuyên viên. Đến đầu năm 2017, bổ nhiệm thêm 01 Phó Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh từ nguồn tại chỗ của Ban Tiếp công dân tỉnh.  Ngoài ra, hiện nay đang hợp đồng 01 nhân viên làm nhiệm vụ Văn thư. 37
  • 47. - Về trình độ chuyên môn: công chức Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận có trình độ chuyên môn Luật đảm bảo chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân; trong đó, có 01 người có trình độ thạc sỹ, 06 người có trình độ đại học. Về kinh nghiệm, 02 người có thâm niên trên 5 năm công tác, 5 người có kinh nghiệm dưới 5 năm công tác. Nhìn chung, việc xây dựng cơ cấu tổ chức và sắp xếp biên chế tại Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận đã thực hiện đúng theo quy định của Luật Tiếp công dân năm 2013, Nghị định số 64/2014 của Chính phủ và được lãnh đạo UBND tỉnh Bình Thuận quan tâm, chỉ đạo. Do đó, khi có quy định thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh trên cơ sở Phòng Tiếp công dân, lãnh đạo UBND tỉnh Bình Thuận đã nhanh chóng ban hành Quyết định thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh với số lượng biên chế đủ và theo đúng quy định của Trung ương. Quá trình hoạt động, Ban Tiếp công dân tỉnh luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo UBND tỉnh. Tuy nhiên, mô hình tiếp công dân trước khi có Luật Tiếp công dân là Phòng Tiếp công dân thuộc Văn phòng UBND cấp tỉnh, gồm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các công chức tiếp công dân; trưởng phòng và phó phòng tương đương với cấp trưởng và cấp phó các đơn vị trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh. Khi Luật Tiếp công năm 2013 có hiệu lực và quy định tại Nghị định số 64/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì Ban Tiếp công dân trên cơ sở tổ chức lại Phòng Tiếp công dân. Theo đó, Ban Tiếp công dân cấp tỉnh do UBND tỉnh thành lập, trực thuộc Văn phòng UBND cấp tỉnh; có Trưởng Ban, Phó Trưởng ban và công chức làm công tác tiếp công dân; Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh do 01 Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh phụ trách, phó Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh tương đương cấp trưởng phòng. Với cơ cấu được quy định như trên, ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến việc tổ chức bộ máy của Ban Tiếp công dân cấp tỉnh ở một số địa phương trong thực tế. Cụ thể như 38
  • 48. Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, đồng chí Trưởng Phòng Tiếp công dân trước kia nay trở thành Phó Trưởng Ban Tiếp công dân, không còn là cấp trưởng; đồng chí Phó Phòng Tiếp công dân nay trở thành công chức tiếp công dân bình thường, một số quyền lợi của công chức lãnh đạo và phụ cấp chức vụ không còn nữa. Chính vì thế, ít nhiều ảnh hưởng đến tâm tư, tình cảm và động lực phấn đấu của công chức Ban Tiếp công dân tỉnh. Bên cạnh đó, đồng chí Phó Chánh Văn phòng - kiêm Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh hiện nay nguyên là Trưởng phòng Kinh tế vừa được bổ nhiệm chức vụ Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh; do đó, kinh nghiệm trong công tác tiếp công dân không nhiều. Trong khi đó, đồng chí Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh trước kia phụ trách công tác tiếp công dân đã được luân chuyển làm Bí thư cấp uỷ cấp huyện. Chính sự biến động nhân sự này đã có phần ảnh hưởng đến hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh. Ngoài ra, ngay sau Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020; đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh, nhiệm kỳ 2011 - 2016 về hưu, đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh, nhiệm kỳ 2011 - 2016 phụ trách công tác nội chính, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo chuyển công tác khác. Chính vì thế, lãnh đạo UBND tỉnh phụ trách công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân có sự thay đổi, điều này đặt ra yêu cầu Ban Tiếp công dân tỉnh phải hết sức nỗ lực trong quá trình tham mưu lãnh đạo tỉnh tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. 39
  • 49. Hình 2.2. Bảng tổng hợp chất lượng cán bộ, công chức Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận hiện nay STT Chức danh Năm sinh Trình độ, ngạch công chức Thời gian tiếp cận công việc 01 Trưởng Ban 1973 Thạc sĩ/ Chuyên viên chính Năm 2014 02 Phó Trưởng Ban Thường trực 1961 Cử nhân/ Chuyên viên Năm 1990 03 Phó Trưởng Ban 1973 Cử nhân/ Chuyên viên Năm 2014 04 Chuyên viên tiếp dân 1 1982 Cử nhân/ Chuyên viên Năm 2005 05 Chuyên viên tiếp dân 2 1979 Cử nhân/ Chuyên viên Năm 2011 06 Chuyên viên tiếp dân 3 1982 Cử nhân/ Chuyên viên Năm 2014 07 Chuyên viên tiếp dân 4 1978 Cử nhân/ Chuyên viên Năm 2015 08 Văn thư 1984 Trung cấp Văn thư Năm 2016 Nguồn: Học viên tự hệ thống trên cơ sở thu thập trực tiếp tại Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận - Về cơ sở vật chất: Trụ sở làm việc lúc đầu mới thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận được bố trí địa chỉ tại số 10 đường Phan Chu Trinh, phường Đức Thắng, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận, tổng diện tích sử dụng đất khoảng 304 m2 . Diện tích xây dựng khoảng 200 m2 , 1 trệt, 1 lầu. Tuy nhiên chỉ sử dụng được tầng trệt khoảng 100 m2 (do nhà làm việc xây dựng trước năm 1975 tầng lầu quá cũ không sử dụng được). Từ tháng 12/2016 đến nay đã chuyển sang làm việc tại trụ sở mới đường Phạm Hùng, 40