SlideShare a Scribd company logo
1 of 113
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ HỒNG PHƯỢNG
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI,
TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP - LUẬT HÀNH CHÍNH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ HỒNG PHƯỢNG
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI,
TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP - LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp - Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HUỲNH VĂN THỚI
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi được
thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình hình thực tiễn và
sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Huỳnh Văn Thới.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên
Trần Thị Hồng Phượng
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Học
viện Hành chính Quốc gia, cùng tập thể các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ và cán
bộ quản lý của Học viện đã tận tình truyền đạt những kiến thức khoa học quý
báu và tạo các điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành chương trình cao học
chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Huỳnh Văn Thới đã tận tình hướng
dẫn bản thân tôi nghiên cứu hoàn thành tốt luận văn này.
Trong quá trình thực hiện, luận văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự thông cảm và chia sẻ của quý thầy,
cô giáo và người đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Trần Thị Hồng Phượng
MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
PHỤ LỤC
DANH TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ ...................................................................... 8
1.1. Những vấn đề chung về thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở .......... 8
1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở............................. 8
1.1.2. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở .........................13
1.1.3. Hình thức thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở............................19
1.1.4. Vai trò thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở ................................21
1.2. Nội dung thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở.......................... 23
1.2.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật .......................................................23
1.2.2. Chỉ đạo triển khai thực hiện ...............................................................24
1.2.3. Xây dựng chương trình, tài liệu..........................................................28
1.2.4. Xây dựng, phát triển đội ngũ thực hiện pháp luật hòa giải ở cở sở28
1.2.5. Bảo đảm điều kiện thực hiện...............................................................33
1.2.6. Kiểm tra, đánh giá công tác thực hiện ...............................................40
1.3. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở của một số
địa phương.............................................................................................. 41
1.3.1. Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại một số địa phương ......41
1.3.2. Kinh nghiệm đúc kết cho công tác thực hiện pháp luật về hòa giải ở
cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi ..................................................45
Tiểu kết Chương 1.................................................................................. 46
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HÒA GIẢI Ở CƠ
SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG
NGÃI ....................................................................................................... 47
2.1. Ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên, chính trị, kinh tế, văn hóa - xã
hội đối với công tác thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa
bàn thành phố Quảng Ngãi.................................................................... 47
2.1.1. Ảnh hưởng của tự nhiên..........................................................................47
2.1.2. Ảnh hưởng của chính trị........................................................................47
2.1.3. Ảnh hưởng của kinh tế ..........................................................................48
2.1.4. Ảnh hưởng của văn hóa - xã hội ...........................................................48
2.2. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên
địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ................................ 50
2.2.1. Chỉ đạo, triển khai thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở.............69
Tiểu kết Chương 2................................................................................... 81
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI............................ 82
3.1. Phương hướng hoàn thiện công tác thực hiện pháp luật về hòa giải ở
cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.................... 82
3.1.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về hòa
giải, xác định đó là một định chế xã hội phát huy quyền làm chủ của nhân
dân ở cơ sở......................................................................................................82
3.1.2. Nâng cao năng lực quản lý của cơ quan Tư pháp và đội ngũ cán bộ
Tư pháp – Hộ tịch xã đối với công tác hòa giải ở cơ sở..............................82
3.1.3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở; tiếp tục
đảm bảo cơ sở vật chất cần thiết cho hoạt động hòa giải ở cơ sở..............83
3.1.4. Tăng cường sự phối hợp giữa chính quyền với các đoàn thể, tổ chức
chính trị trong thực hiện hòa giải ở cơ sở....................................................85
3.1.5. Hòa giải ở cơ sở phải phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội .........85
3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa
bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay ....................... 86
3.2.1. Giải pháp trước mắt ............................................................................86
3.2.2. Giải pháp lâu dài .................................................................................87
Tiểu kết Chương 3................................................................................... 95
KẾT LUẬN.............................................................................................. 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
HĐND : Hội đồng nhân dân
HĐPHCTPBGDPL : Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
PBGDPL : Phổ biến giáo dục pháp luật
UBND : Ủy ban nhân dân
UBMT : Ủy ban Mặt trận
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Biểu đồ 2.1: Thống kê thành phần tổ hòa giải trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.................................................................. 61
Biểu đồ 2.2: Thống kê hòa giải viên theo trình độ trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.................................................................. 62
Biểu đồ 2.3: Thống kê vụ việc hòa giải theo lĩnh vực (từ năm 2014 đến
2016) trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi................... 64
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế của nước ta, đời
sống của người dân không ngừng được nâng cao, các quan hệ xã hội, các
quan hệ kinh tế, dân sự phát sinh không ngừng và ngày càng phong phú, đa
dạng, dẫn đến các tranh chấp ngày càng nhiều và phức tạp. Góp phần giải
quyết hiệu quả các tranh chấp, khiếu kiện của người dân; củng cố tinh thần
đoàn kết trong nội bộ nhân dân, phát huy những tình cảm và đạo lý truyền
thống tốt đẹp trong gia đình, trong cộng đồng; ngăn ngừa và hạn chế vi
phạm pháp luật, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, công tác hoà giải ở cơ sở
đã trở thành yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong đời sống xã hội.
Hoà giải ở cơ sở không chỉ đơn thuần góp phần hạn chế các tranh chấp dân
sự và phòng ngừa tội phạm, vận động nhân dân sống và làm việc theo pháp
luật, củng cố tình làng, nghĩa xóm, tăng cường tình đoàn kết trong cộng
đồng dân cư mà còn góp phần quan trọng trong việc giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy phát triển kinh, tế xã hội. Duy trì,
phát triển và không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hoà giải
ở cơ sở cũng chính là góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản
lý nhà nước, quản lý xã hội của Nhà nước, giảm bớt các vụ việc phải giải
quyết tại Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tiết kiệm thời gian
và chi phí cho nhà nước và nhân dân, từ đó góp phần thúc đẩy kinh tế xã
hội phát triển.
Với ý nghĩa đó, Điều 127 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Ở cơ sở,
thành lập các tổ chức thích hợp của nhân dân để giải quyết những việc vi
phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp
luật”. Trên cơ sở quy định này của Hiến pháp, ngày 25/12/1998 Ủy ban
2
Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải
ở cơ sở; ngày 18/10/1999 Chính phủ ban hành Nghị định số 160/1999/NĐ-
CP quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hoà
giải ở cơ sở. Tuy nhiên, trong công cuộc đẩy mạnh cải cách tư pháp, phát
huy dân chủ, xuất phát từ vai trò và ý nghĩa quan trọng của công tác hòa
giải ở cơ sở đối với đời sống xã hội, từ tình hình tổ chức, hoạt động hòa
giải ở cơ sở trong thời gian qua và thực trạng pháp luật hiện hành về lĩnh
vực này, các chuyên gia pháp luật cho rằng, việc ban hành Luật Hòa giải cơ
sở sẽ đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn cuộc sống khi mà các mâu thuẫn
và tranh chấp trong nhân dân ngày càng tăng và rất đa dạng, do đó, cần xây
dựng khung pháp lý cao hơn nhằm điều chỉnh hoạt động hòa giải ở cơ sở,
tiết kiệm thời gian, kinh phí cho Nhà nước và nhân dân. Từ các vấn đề thực
tiễn nêu trên, việc ban hành Luật Hòa giải ở cơ sở là hết sức cần thiết.
Ngày 20/6/2013, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật Hòa giải ở cơ sở (Luật), Luật có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2014.
Trong những năm qua, các cấp ủy đảng, chính quyền thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi luôn nhận thức rõ tầm quan trọng của công
tác hòa giải ở cơ sở trong việc đảm bảo sự ổn định về chính trị, xã hội, an
ninh trật tự ở địa phương. Do đó, đã có những biện pháp phù hợp nhằm duy
trì, củng cố và phát triển công tác hoà giải, tạo cơ sở pháp lý cho công tác
này không ngừng phát triển và tác động tích cực đối với đời sống xã hội.
Tuy nhiên, từ thực tiễn thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở cho thấy vẫn
còn nhiều bất cập và hạn chế nhất định, công tác hòa giải vẫn chưa phát
huy hết vai trò, ý nghĩa của nó, nhiều đơn vị, địa phương còn xem nhẹ công
tác này, một số cấp ủy, chính quyền ở địa phương chưa thật sự quan tâm
đúng mức đến hoạt động hòa giải ở cơ sở, chưa bố trí kinh phí cho hoạt
3
động hòa giải ở cơ sở; một số địa phương chưa thực hiện hỗ trợ kinh phí
cho hòa giải viên theo quy định,…Những hạn chế trên đã ảnh hưởng không
nhỏ đến quá trình thực thi pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành
phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Để góp phần nghiên cứu lý luận, bám sát thực tiễn để tìm ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và các giải pháp tổ chức
thực hiện có hiệu quả pháp luật về hòa giải ở cơ sở trong thời gian tới, tác
giả chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi” làm Luận văn tốt nghiệp Thạc
sĩ Luật Hiến pháp - Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, thực trạng tình hình nghiên cứu về thực
hiện pháp luật và hoạt động hòa giải ở cơ sở đã được một số nhà nghiên cứu
chú ý đến và đã có một số công trình nghiên cứu, bài viết đề cập tới nội dung
này ở nhiều khía cạnh khác nhau, cụ thể có một số công trình nghiên cứu, bài
viết có nội dung liên quan đến vấn đề này sau đây:
- Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hòa giải ở cơ sở trên địa
bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, Nguyễn Thị Bích Thủy, Luận
văn Thạc sĩ Luật học, 2015.
- Đặc san Tuyên truyền pháp luật số 6/2014, Hội đồng phối hợp phổ
biến, giáo dục pháp luật Trung ương, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2014.
- Sổ tay Pháp luật về hòa giải ở cơ sở, Nguyễn Thị Tố Nga, NXB
Chính trị quốc gia, Hà nội, 2014.
4
- “Hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở góp phần ổn định đời sống xã
hội”, Báo Tin Tức, số 3/2016.
- “Cần phân biệt giữa hòa giải ở cơ sở với hòa giải trong giải quyết
tranh chấp đất đai”, Báo Đăclăk, số 8/2015.
- “Sự ra đời của Luật Hòa giải ở cơ sở là một bước tiến quan trọng
cho hoạt động hòa giải ở cơ sở”, Trang web Trường Đại học kiểm sát Hà
Nội.
- Thực hiện tốt công tác hòa giải ở cơ sở, số 7/2016, Tạp chí Dân
chủ và pháp luật.
- Một số bài viết bình luận nằm rải rác ở trong các tạp chí, báo chí
khác.
Các giáo trình, bài viết liệt kê trên đã đề cập, phân tích việc thực hiện
pháp luật hòa giải ở cơ sở và hoạt động hòa giải ở cơ sở ở nhiều khía cạnh
khác nhau, song chủ yếu đề cập đến công tác quản lý nhà nước trong tổ chức
triển khai Luật Hòa giải ở cơ sở và chưa có bài viết chuyên sâu vấn đề thực
hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi trong những năm gần đây. Vì vậy, việc nghiên cứu những quy
định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở và việc triển khai thực hiện trên địa
bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi và đưa ra những phương
hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về hòa giải ở
cơ sở là rất cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đi sâu phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi,
5
tỉnh Quảng Ngãi. Trên cơ sở đó, đề xuất những quan điểm chỉ đạo và các
giải pháp bảo đảm việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cở sở trên địa bàn
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ:
- Khái quát một số vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về thực hiện
pháp luật hòa giải ở cơ sở, phân tích và làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm và
vai trò của việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ
sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất các quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hiện có hiệu quả
pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động thực hiện pháp luật
về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ giới hạn khảo sát thực tiễn tại các xã, phường trên địa
bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2014 đến năm 2016.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam
6
về xây dựng nền dân chủ XHCN, về xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN nói chung và về lý luận xây dựng pháp luật nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu văn bản: Được sử dụng để thu thập, phân tích
và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao
gồm các văn kiện của Đảng, văn bản luật pháp của các cơ quan nhà nước ở
Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, các thống kê
của tổ chức và cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc thực hiện pháp
luật về hòa giải ở cơ sở.
- Phương pháp xử lý thông tin: 1) thông tin định lượng, đề tài đã xử lý số
liệu và trình bày dưới nhiều dạng biểu đồ, đồ thị, giúp nhận dạng quá trình thực
hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở 2) thông tin định tính bổ sung thêm cứ liệu cho
thông tin định lượng, làm rõ hơn các ý tưởng mà dữ liệu định lượng chưa phản
ánh được hoặc phản ánh chưa đầy đủ.
- Phương pháp đánh giá: dùng để phân tích, đánh giá thực trạng công tác
thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay, từ đó tìm kiếm cơ sở đề xuất giải pháp
thực hiện có hiệu quả pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và
có hệ thống việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành
phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi từ khi Luật Hòa giải ở cơ sở được ban
hành.
7
- Luận văn phân tích, đánh giá một cách khá toàn diện về thực trạng
thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại địa phương. Trên cơ sở đó phát
hiện những điểm chưa hợp lý, những tồn tại vướng mắc để đề xuất phương
hướng và những giải pháp có tính khả thi nhằm nhằm đẩy mạnh và nâng
cao hiệu quả của việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cở sở trên địa bàn
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chương, 7 tiết.
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về thực hiện pháp luật về hòa
giải ở cơ sở
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên
địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác thực hiện
pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
1.1. Những vấn đề chung về thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở
1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở
Pháp luật về hòa giải ở cơ sở là một bộ phận cấu thành của hệ thống
pháp luật nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Thực hiện pháp luật
về hòa giải ở cơ sở là thực hiện pháp luật về một lĩnh vực trong xã hội, cụ
thể là lĩnh vực hòa giải ở cơ sở. Để làm sáng tỏ khái niệm thực hiện pháp
luật về hòa giải ở cơ sở, trước hết cần làm rõ những khái niệm có liên quan
như: hòa giải, hòa giải ở cơ sở, pháp luật về hòa giải ở cơ sở...
Trong lý luận khoa học cũng như trong thực tiễn tùy theo cách tiếp
cận khác nhau mà xuất hiện nhiều quan niệm về hòa giải.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học thì hòa giải là:
“thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột hoặc xích mích một cách
ổn thỏa” [46, tr.430].
Theo Từ điển Luật học thì hòa giải là: Tự chấm dứt việc xích mích,
tranh chấp giữa các bên bằng sự thương lượng với nhau hoặc qua sự trung
gian của một người khác. Hòa giải thành thì giữ gìn được sự đoàn kết giữa
các bên, tránh được việc kiện tụng kéo dài, tốn kém và những trường hợp
chỉ vì mâu thuẫn nhỏ mà biến thành việc hình sự [44, tr.208]. Quan niệm
này không phân biệt được phương thức thương lượng tự giải quyết với
phương thức hòa giải, vô hình đồng nhất người trung gian với người hòa
giải.
9
Một số luật gia lại cho rằng hòa giải là chế định pháp luật về hòa
giải, coi hòa giải như là một quy định, một trình tự, thủ tục để giải quyết
các tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình, đất đai… Trong khi đó, các
nhà hoạt động thực tiễn thì coi hòa giải là hành vi thuyết phục các bên
tranh chấp xóa bỏ những mâu thuẫn, bất đồng.
Trên thực tế đời sống xã hội, có nhiều loại hình hòa giải với phạm vi
điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh riêng, cũng như có nội dung, thủ tục
tiến hành, chủ thể tham gia và các đặc trưng pháp lý riêng. Vì thế, trên cơ
sở những điểm chung giống nhau giữa các loại hình hòa giải, có thể rút ra
một định nghĩa tổng quát về hòa giải như sau:
Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp mà trong đó có sự tham
gia của bên thứ ba độc lập do hai bên cùng chấp nhận hay chỉ định làm vai
trò trung gian để hỗ trợ các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp
nhằm tìm kiếm những giải pháp thích hợp cho việc giải quyết xung đột và
chấm dứt các tranh chấp, bất hòa.
Hình thức hòa giải trong cộng đồng dân cư đã có từ lâu ở Việt Nam,
trước khi Pháp lệnh về Tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở (ngày
25/12/1998) được ban hành, và cũng được gọi là “hòa giải ở cơ sở”.
Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2014) tiếp tục kế thừa và phát triển khái niệm hòa giải ở cơ
sở. Tại Khoản 1 Điều 2 Luật Hòa giải ở cơ sở quy định: “Hòa giải ở cơ sở
là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự
nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật
theo quy định của Luât này” [28].
10
Pháp luật về hòa giải ở cơ sở là những quy định của pháp luật dùng
để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình hoạt động hòa giải ở cơ
sở.
Pháp luật về hòa giải ở cơ sở được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm
tổng thể các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thầm
quyền ban hành có chứa đựng các quy phạm pháp luật về hòa giải ở cơ sở,
từ văn bản cao nhất là Hiến pháp cho đến các văn bản dưới luật khác.
Điều 127 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Ở cơ sở thành lập các tổ
chức thích hợp của nhân dân để giải quyết những vi phạm pháp luật và
tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật” [25, tr.72]. Để
cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, ngày 25/12/1998 Ủy ban Thường vụ
Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh Tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở;
ngày 18/10/1999 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 160/1999/NĐ-CP
quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa
giải cơ sở. Ngoài ra còn có các văn bản khác như: Quyết định số
06/2008/QĐ-BTP ngày 26/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban
hành biểu mẫu thống kê về tổ chức và hoạt động của Tổ hòa giải ở cơ sở;
Chương trình phối hợp số 1285/CTPH-BTP-BTTUBTƯMTTQVN ngày
24/4/2009 giữa Bộ Tư pháp và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam về tăng cường thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở;
Chỉ thị số 03/CT-BTP ngày 27/6/2011 về tăng cường công tác hòa giải ở cơ
sở…
Cùng với Hiến pháp 2013, Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 và những
văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan hữu
quan, các văn bản của UBND các cấp ban hành đã tạo nên một hệ thống
đồng bộ các văn bản pháp luật về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở.
11
Như vậy, có thể định nghĩa pháp luật về hòa giải ở cơ sở như sau:
Pháp luật về hòa giải ở cơ sở là tổng thể các quy phạm pháp luật thể chế
hoá đường lối chủ trương của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân, do cơ
quan Nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hòa giải ở cơ sở.
Thực hiện pháp luật là sự nối tiếp xây dựng pháp luật, gồm toàn bộ
các hoạt động nhằm đưa các quy phạm pháp luật vào đời sống xã hội và
sinh hoạt của công dân. Về bản chất, thực hiện pháp luật là quá trình hiện
thực hóa pháp luật, làm bộc lộ và phát huy những giá trị tiềm năng của
pháp luật trong thực tế. Trong thực hiện pháp luật, những hoạt động có tính
chủ động như sử dụng pháp luật, áp dụng pháp luật đòi hỏi phải có một cơ
chế tổ chức và nguồn lực lớn về con người lẫn vật chất mới có thể bảo đảm
thực hiện tốt.
Hiện nay có nhiều cách định nghĩa khác nhau về thực hiện pháp luật.
Theo tài liệu học tập và nghiên cứu môn Lý luận chung về Nhà nước và
pháp luật của Khoa Nhà nước và Pháp luật thuộc Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh nay là Viện Nhà nước - Pháp luật thuộc Học viện Chính
trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh thì thực hiện pháp luật được hiểu
là: “quá trình hoạt động có mục đích làm cho những qui định của pháp luật
trở thành hiện thực trong cuộc sống, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động thực
tế của các chủ thể pháp luật” [18, tr.270].
Theo giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật của trường Đại học
Luật Hà Nội: “Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích
làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những
hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [18, tr.463].
12
Theo giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Học
viện Hành chính Quốc gia: Thực hiện pháp luật là hoạt động, là quá trình
làm cho những quy tắc của pháp luật trở thành hoạt động thực tế của các
chủ thể pháp luật.
Các định nghĩa trên đều có quan niệm tương đối đồng nhất về nội
dung cơ bản đó là: thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm thực
hiện những yêu cầu của pháp luật, thực hiện pháp luật là hoạt động thực tế,
hợp pháp của các chủ thể pháp luật làm cho những quy định của pháp luật
trở thành hiện thực trong cuộc sống. Tuy nhiên, cũng có sự khác nhau trong
các định nghĩa trên. Có định nghĩa nêu thực hiện pháp luật là một quá trình
hoạt động, các định nghĩa khác lại chỉ nêu thực hiện pháp luật là hiện
tượng, quá trình. Tóm lại, thực hiện pháp luật được thống nhất hiểu chung
là quá trình hoạt động có mục đích làm cho các qui định của pháp luật trở
thành những hoạt động thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật và
được thực hiện trong thực tế cuộc sống.
Pháp luật về hòa giải ở cơ sở muốn đi vào thực tiễn đời sống xã hội
cần phải biến những quy định, những yêu cầu trong quy phạm pháp luật về
hòa giải ở cơ sở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể
pháp luật. Từ đó, có thể đưa ra định nghĩa về thực hiện pháp luật hòa giải ở
cơ sở như sau:
Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở là quá trình hoạt động có
mục đích làm cho những quy phạm pháp luật về hòa giải ở cơ sở đi vào
cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp
luật nhằm góp phần giải quyết vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong
nhân dân; củng cố, phát huy những tình cảm và đạo lý truyền thống tốt đẹp
trong gia đình và cộng đồng dân cư; phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp
13
luật; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; giảm bớt một phần gánh nặng cho
tòa án và các cơ quan hành chính nhà nước, góp phần tạo sự ổn định để
phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở
- Nguyên tắc tôn trọng sự tự nguyện của các bên, không bắt buộc, áp
đặt các bên trong hòa giải ở cơ sở:
Hòa giải ở cơ sở là quá trình giải quyết tranh chấp giữa các bên trong
đó có sự tham gia của bên thứ ba - hòa giải viên giữ vai trò làm trung gian,
trung lập. Với vai trò trung gian ấy, hòa giải viên có nhiệm vụ thuyết phục,
giúp các bên tranh chấp tìm được tiếng nói chung để tự dàn xếp mâu thuẫn
một cách ổn thỏa. Vì lẽ đó, trước hết hòa giải viên phải tôn trọng sự tự
nguyện của các bên, tôn trọng ý chí của họ. Hòa giải viên chỉ đóng vai trò
là người trung gian hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên giải quyết
tranh chấp bằng con đường hòa giải chứ không áp đặt, bắt buộc các bên
phải tiến hành hòa giải. Nếu các bên không chấp nhận việc hòa giải thì hòa
giải viên không thể dùng ý chí chủ quan của mình mà bắt buộc họ phải tiến
hành hòa giải. Kể cả trường hợp hòa giải thành, nếu việc thực hiện thỏa
thuận giữa các bên có khó khăn thì hòa giải viên động viên, thuyết phục
các bên thực hiện thỏa thuận; kịp thời thông báo cho tổ trưởng tổ hòa giải
để báo cáo Trưởng ban công tác mặt trận những vấn đề phát sinh trong quá
trình theo dõi, đôn đốc thực hiện. Trưởng ban công tác mặt trận chủ trì,
phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, gia đình, dòng họ, người có
uy tín vận động, thuyết phục mà không áp dụng biện pháp cưỡng chế thi
hành những thỏa thuận của họ. Vì vậy, mọi tác động đến tự do ý chí của
các bên như cưỡng ép, làm cho một trong hai bên bị lừa dối hay nhầm lẫn
đều không thể hiện đầy đủ ý chí tự nguyện của các bên.
14
- Nguyên tắc kết hợp bảo đảm phù hợp chính sách, pháp luật với
phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp:
Chính sách pháp luật của nhà nước là những định hướng cho các hoạt
động xã hội. Pháp luật của Nhà nước là những quy định chung thể chế hóa
đường lối, chính sách của Đảng, điều chỉnh những mối quan hệ xã hội có
tính phổ biến nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của các tổ chức và công dân. Các quy phạm đạo đức, phong tục, tập quán
tốt đẹp là các quy tắc xử sự có tính truyền thống trong quan hệ xã hội phù
hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước và nguyện vọng của nhân dân.
Chính sách pháp luật của Nhà nước cùng với đạo đức xã hội và phong tục
tập quán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình hòa giải viên
thực hiện nhiệm vụ của mình. Người hòa giải viên nếu biết kết hợp chính
sách, pháp luật của Nhà nước với các chuẩn mực đạo đức, phong tục tập
quán tốt đẹp của dân tộc ta sẽ là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên
sự thành công của hòa giải.
Để đạt được sự thành công đó, người hòa giải viên phải hiểu, nắm
vững đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Trước hết,
cần nắm vững các văn bản pháp luật có liên quan mật thiết với công tác
hòa giải ở cơ sở như pháp luật dân sự (quan hệ tài sản, quan hệ hợp đồng
dân sự, nghĩa vụ dân sự, thừa kế...); pháp luật hôn nhân và gia đình (quyền,
nghĩa vụ của vợ, chồng, quan hệ cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; ly hôn...);
pháp luật đất đai; pháp luật hành chính, pháp luật hình sự...
Bên cạnh việc nắm vững đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, hòa giải viên cần nắm vững các phong tục, tập quán tốt đẹp
của địa phương để động viên, khuyên nhủ các bên dàn xếp mâu thuẫn,
tranh chấp nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu
15
số. Tuy nhiên việc vận dụng các phong tục tập quán, câu ca dao, tục ngữ
phải có sự chọn lọc cho phù hợp, tránh giáo lý, hủ tục lạc hậu. Ví dụ, ở Tây
Nguyên, hòa giải viên có thể kết hợp một số quy định tiến bộ trong luật tục
Êđê để hòa gải. Cụ thể trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, luật tục Êđê
coi trọng việc “vợ chồng kết hôn ăn ở bền vững, không bỏ nhau” hoặc luật
tục nhấn mạnh trách nhiệm của con cái với cha mẹ, không có cử chỉ bất
kính, vâng lời cha mẹ không bỏ nhà đi lang thang, có trách nhiệm chăm sóc
cha mẹ, ông bà. Nếu vi phạm quy định của luật tục thì có thể bị mất quyền
thừa kế tài sản.... đây là một số quy định tiến bộ của luật tục mà hòa giải
viên có thể khai thác và vận dụng hợp lý vào từng vụ việc cụ thể để giải
quyết các mâu thuẫn, tranh chấp nhằm củng cố giữ gìn hạnh phúc trong
mỗi gia đình, dòng họ.
Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 đã bổ sung điểm mới quan trọng vào
nguyên tắc này. Đó là “phát huy tinh thần đoàn kết tương trợ, giúp đỡ lẫn
nhau giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư;
quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật
và người cao tuổi”. Bởi vì, người Việt Nam vốn sống trọng tình, quan tâm,
đùm bọc, kính trên, nhường dưới, tình cảm gia đình, dòng họ, xóm giềng
luôn là thiêng liêng và gần gũi, nếu hòa giải viên biết phát huy, khơi gợi
những tình cảm này sẽ giúp cho việc hòa giải đạt kết quả mong muốn.
- Nguyên tắc khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình; giữ bí
mật thông tin đời tư của các bên:
Khi mâu thuân, tranh chấp xảy ra, mỗi bên đều có lý riêng, tự cho
mình là đúng, không thấy điều sai trái của mình gây ra cho người khác
hoặc cố tình bảo vệ quyền lợi của mình một cách bất hợp pháp. Vì vậy, khi
thực hiện hòa giải, hòa giải viên phải bảo đảm nguyên tắc khách quan,
16
công minh để giải quyết tranh chấp một cách công bằng, bình đẳng, quan
tâm đến lợi ích của các bên tranh chấp. Là người trung, hòa giải viên không
được thiên vị, không định kiến hay nể nang bên này mà cần phải lắng nghe
các bên tranh chấp, đồng thời tôn trọng sự thật khách quan, công bằng, đề
cao lẽ phải, tìm ra cách giải thích, phân tích cho mỗi bên hiểu rõ đúng, sai,
không xuê xoa “dĩ hòa vi quý” cho xong việc. Hơn nữa, có khách quan,
công bằng thì hòa giải viên mới tạo được lòng tin của các bên, để họ lắng
nghe, tiếp thu ý kiến phân tích, giải thích của mình, từ đó có nhận thức và
tự nguyện điều chỉnh hành vi cho phù hợp với quy định của pháp luật, đạo
đức xã hội và phong tục tập quán.
Hoạt động hòa giải ở cơ sở đòi hỏi phải tuân thủ nguyên tắc có lý, có
tình, nghĩa là hòa giải phải dựa trên cơ sở pháp luật và đạo đức xã hội.
Trước hết cần đề cao yếu tố tình cảm, dựa vào đạo đức xã hội để phân tích,
khuyên nhủ các bên ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức: như con cái
phải có hiếu với cha mẹ; anh chị em phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn
nhau “như thể tay chân”, “chị ngã em nâng”, “máu chảy ruột mềm”, “môi
hở răng lạnh”; vợ chồng sống với nhau phải có tình, có nghĩa : “đạo vợ,
nghĩa chồng”, “gái có công chồng chẳng phụ”, tất cả vì con cái; xóm giềng
thì “tối lửa tắt đèn có nhau”, “vắng anh em xa mua láng giềng gần” và
“thương người như thể thương thân”...Cùng với việc giải thích, thuyết phục
các bên ứng xử phù hợp với các quy tắc đạo đức xã hội, hòa giải viên phải
dựa vào pháp luật để phân tích, tư vấn pháp luật, đưa ra những lời khuyên
và hướng dẫn các bên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy
định của pháp luật nhằm giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nhân dân, củng cố
và pháp huy những tình cảm, đạo lý truyền thống tốt đẹp trong gia đình và
cộng đồng, phòng ngừa và hạn chế vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội trong cộng đồng dân cư.
17
Để thực hiện hòa giải thành, hòa giải viên phải tìm hiểu rõ ngọn
ngành của vụ việc: nguyên nhân phát sinh, diễn biến của vụ việc, thái độ
của các bên...Trong số các thông tin cần thiết đó, đôi khi có những thông
tin liên quan đến bí mật đời tư của các bên tranh chấp. Khi được các bên
tranh chấp tin tưởng, thổ lộ thông tin thầm kín về đời tư của mình cho hòa
giải viên thì hòa giải viên cần tôn trọng và không được phép tiết lộ những
thông tin này. Ở đây, cũng cần phân biệt giữa bí mật thông tin đời tư cá
nhân và những thông tin mà các bên tranh chấp che dấu về hành vi vi phạm
pháp luật của mình.
- Nguyên tắc tôn trọng ý chí, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên,
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của
Nhà nước, lợi ích công cộng:
Việc hòa giải phải tuân thủ nguyên tắc tôn trọng quyền và lợi ích hợp
pháp của người khác, không xâm phạm lợi ích của Nhà nước và lợi ích
công cộng, nghĩa là việc hòa giải không chỉ nhằm giải quyết tranh chấp,
bảo vệ, khôi phục quyền và lợi ích của các bên mà còn phải bảo đảm lợi ích
chung của xã hội, của nhà nước và của người khác. Trong mọi trường hợp,
hòa giải viên không chỉ giúp các bên giải quyết tranh chấp mà còn góp
phần giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật của công dân. Khi hướng dẫn các
bên thỏa thuận giải quyết tranh chấp không được trái với quy định của pháp
luật và không lợi dụng hòa giải để làm thiệt hại đến lợi ích của người thứ
ba, của nhà nước và lợi ích công cộng.
Đối với hòa giải ở cơ sở, các xung đột thường là các tranh chấp, xích
mích liên quan đến đời sống hàng ngày trong các lĩnh vực như sử dụng lối
đi chung, sử dụng điện nước sinh hoạt, đổ rác thải làm mất vệ sinh môi
trường xung quanh...trong cộng đồng dân cư thường liên quan đến nhiều
18
người khác ngoài các bên tranh chấp, hòa giải viên không thể vì mục đích
đạt được hòa giải thành của các bên tranh chấp mà làm ảnh hưởng đến
quyền, lợi ích hợp pháp của bất kỳ người nào khác.
Như vậy, có thể thấy rằng, trong quá trình hòa giải, bên cạnh việc
giúp các bên tranh chấp giải quyết tranh chấp, hòa giải viên đã góp phần
nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật của người dân. Hay nói cách khác, hoạt
động hòa giải ở cơ sở chính là một hình thức phổ biến giáo dục pháp luật
hiệu quả nhằm từng bước nâng cao nhận thức pháp luật và giáo dục ý thức
tôn trọng pháp luật trong cộng đồng.
Đây là điểm mới của Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 so với Pháp
lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở năm 1998. Thực tiễn ở nơi
này, nơi khác còn xảy ra tình trạng bất bình đẳng giới, còn ảnh hưởng bởi
tư tưởng phong kiến “trọng nam khinh nữ” gây nhiều khó khăn cho công
tác hòa giải ở cơ sở...Xác định vị trí và tầm quan trọng của việc bảo đảm
lồng ghép bình đẳng giới trong xây dựng và thực thi pháp luật, nhất là đạo
luật có nhiều mối liên quan trực tiếp đến người dân như Luật Hòa giải ở cơ
sở, điều này thể hiện như sau:
Đó là bình đẳng giới trong quy định đối với hòa giải viên, tổ trưởng
tổ hòa giải. Về tiêu chuẩn, phương thức bầu hòa giải viên, quyền và nghĩa
vụ của hòa giải viên, tổ hòa giải, tổ trưởng tổ hòa giải đều không phân biệt
nam, nữ. Bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức của tổ hòa giải “Mỗi tổ hòa
giải có từ 03 hòa giải viên trở lên, trong đó có hòa giải viên nữ”[28].
Bình đẳng giới còn được thể hiện trong các quy định về yêu cầu hòa
giải, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình hòa giải, biên bản hòa
giải, thực hiện các thỏa thuận hòa giải, theo dõi, đôn đốc thực hiện kết quả
hòa giải thành đối với các bên là như nhau không phân biệt nam, nữ.
19
1.1.3. Hình thức thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở
Các qui phạm pháp luật rất phong phú, đồng thời chúng cũng xác
định quyền, nghĩa vụ thực hiện đối với các chủ thể khác nhau, vì thế hình
thức thực hiện chúng cũng rất đa dạng. Căn cứ vào tính chất của hoạt động
thực hiện pháp luật, theo Tài liệu học tập và nghiên cứu môn học Lý luận
chung về Nhà nước và pháp luật (Tập 1) của Viện Nhà nước và pháp luật
thuộc Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình Lý
luận chung về Nhà nước và pháp luật của Khoa Luật của Trường Đại học
Tổng hợp Hà Nội và Giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật của trường
Đại học Luật Hà Nội đều cho rằng có bốn hình thức thực hiện pháp luật
nhằm mục đích chuyển tải các qui phạm pháp luật vào cuộc sống thực tiễn,
đó là:
- Tuân theo pháp luật về hòa giải ở cơ sở là một hình thức thực hiện
pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những
hoạt động mà pháp luật ngăn cấm. Ví dụ: trong quá trình tiến hành hòa
giải, mặc dù các bên tranh chấp vẫn có mâu thuẫn cao nhưng các bên kiềm
chế không thực hiện những hành động quá khích xúc phạm danh dự, nhân
phẩm hoặc tính mạng, sức khỏe của nhau, vẫn tuân theo sự điều hành của
tổ hòa giải, đây chính là việc các bên kiềm chế không thực hiện những
hành vi mà pháp luật ngăn cấm, tức là đã tuân thủ các quy định của pháp
luật về hòa giải ở cơ sở.
- Thi hành (chấp hành) pháp luật về hòa giải ở cơ sở là một hình
thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ
pháp lý của mình bằng hành động tích cực. Những qui phạm pháp luật bắt
buộc (những quy định nghĩa vụ phải thực hiện, những hành vi tích cực nhất
định) được thực hiện ở hình thức này. Ví dụ: khi phát hiện có mâu thuẫn
20
tranh chấp trong cộng đồng dân cư, tổ viên tổ hòa giải có trách nhiệm tiến
hành hòa giải theo nguyên tắc phù hợp giữa đường lối, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước với truyền thống đạo đức xã hội, phong
tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân. Nếu hòa giải viên không chịu tiến hành
hòa giải hay hòa giải trái quy định pháp luật thì đó là hành vi không thi
hành pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
- Sử dụng pháp luật về hòa giải ở cơ sở là một hình thức thực hiện
pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình
(thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép). Hình thức này khác với
hình thức tuân thủ pháp luật và thi hành pháp luật ở chỗ chủ thể có thể thực
hiện hoặc không thực hiện quyền được pháp luật cho phép theo ý chí của
mình, chứ không bị ép buộc phải thực hiện. Ví dụ: các bên trong tranh chấp
được khuyến khích giải quyết mâu thuẫn bằng hòa giải. Hòa giải dựa trên
sự tự nguyện của các bên, không bắt buộc, áp đặt các bên tranh chấp phải
tiến hành hòa giải. Do đó, khi có mâu thuẫn xảy ra các bên có thể nhờ tổ
hòa giải ở cơ sở giải quyết hoặc khởi kiện thẳng vụ việc lên tòa án mà
không cần thông qua hòa giải ở cơ sở. Việc lựa chọn giải quyết như thế nào
là quyền của các bên.
- Áp dụng pháp luật về hòa giải ở cơ sở là một hình thức thực hiện
pháp luật, trong đó Nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước hoặc nhà
chức trách có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các
những quy định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của
pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt
những quan hệ pháp luật cụ thể. Trong trường hợp này các chủ thể thực
hiện pháp luật thực hiện các qui định của pháp luật có sự can thiệp của Nhà
nước. Ví dụ: việc thành lập tổ hòa giải, quản lý công tác hòa giải ở cơ sở,
21
phối hợp hòa giải tranh chấp mà các đương sự ở các cụm dân cư khác
nhau... đều là hình thức áp dụng pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
Như vậy, thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở được thực hiện
thông qua bốn hình thức: tuân theo pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng
pháp luật và áp dụng pháp luật. Tuy nhiên, hình thức áp dụng pháp luật có
sự khác biệt với các hình thức tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử
dụng pháp luật. Sự khác biệt này thể hiện ở chỗ, nếu như tuân thủ pháp
luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật là những hình thức mà mọi
chủ thể thực hiện pháp luật đều có thể thực hiện thì áp dụng pháp luật là
hình thức luôn luôn có sự tham gia của Nhà nước, thông qua các cơ quan
nhà nước hoặc những người có thẩm quyền. Có thể nói, giữa các hình thức
thực hiện pháp luật luôn có sự đan xen, bao chứa và gắn bó chặt chẽ với
nhau, chúng không tách rời biệt lập với nhau mà các chủ thể thông thường
phải đồng thời thực hiện các quy định pháp luật dưới nhiều hình thức khác
nhau, bởi không thực hiện quy định pháp luật này sẽ không thể thực hiện
được các quy định pháp luật khác. Do vậy, việc xây dựng được một hệ
thống pháp luật hoàn thiện, có chất lượng đã khó, nhưng để thực hiện pháp
luật chính xác, nghiêm minh và có hiệu quả cao còn khó hơn gấp nhiều lần.
1.1.4. Vai trò thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở
Thứ nhất, hòa giải góp phần giải quyết ngay, kịp thời, có hiệu quả
các vi phạm, xích mích, tranh chấp trong nhân dân, tiết kiệm thời gian, chi
phí, công sức của nhân dân cũng như của Nhà nước.
Thực tiễn cho thấy, thông qua hòa giải ở cơ sở, một số lượng lớn các
mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật nhỏ đã được giải quyết kịp thời,
nhanh chóng, giảm bớt khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện của người dân. Mỗi
năm, ở cơ sở hòa giải thành bao nhiêu vụ việc tức là giảm được bấy nhiêu
22
vụ việc mà các cơ quan có thẩm quyền phải giải quyết. Ngay cả khi hòa
giải không thành,Tòa án, các cơ quan có thẩm quyền cũng có điều kiện
nắm vững nội dung tranh chấp, tâm tư, nguyện vọng của đương sự để xác
định đường lối giải quyết đúng đắn, ra phán quyết thấu tình đạt lý.
Thứ hai, hòa giải góp phần khôi phục, duy trì, củng cố sự đoàn kết
trong nội bộ nhân dân, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Hòa giải là một biện pháp giải quyết tranh chấp mà mỗi bên đều chấp
nhận nhượng bộ một phần quyền lợi của mình để đạt được sự thỏa thuận.
Mặt khác, hòa giải thành là dựa trên sự tự nguyện của các bên, không do ai
áp đặt, cưỡng ép nên các bên sẽ tự giác thực hiện cam kết của mình. Tranh
chấp, mâu thuẫn phát sinh nếu được giải quyết bằng con đường hòa giải thì
kết quả hòa giải thường mang tính bền vững. Một khi đã xây dựng, củng cố
được khối đoàn kết trong nội bộ nhân dân, ổn định trật tự xã hội thì việc
triển khai thực hiện các nhiệm vụ khác ở địa phương sẽ có nhiều thuận lợi.
Thứ ba, hòa giải góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành
pháp luật của nhân dân.
Khi hòa giải, các hòa giải viên đều phải vận dụng các quy định pháp
luật để giải thích, hướng dẫn, thuyết phục các bên tranh chấp, giúp họ hiểu
được quyền và nghĩa vụ của mình để từ đó có xử sự phù hợp với quy định
của pháp luật. Trong nhiều trường hợp, tranh chấp phát sinh do các bên
không hiểu pháp luật, nên lầm tưởng rằng quyền và lợi ích của mình bị
xâm phạm hoặc cho rằng hành vi của mình là đúng pháp luật. Nếu các bên
được giải thích pháp luật một cách cặn kẽ, tranh chấp có thể sẽ được giải
quyết dứt điểm và nhanh chóng. Thông qua hòa giải, ý thức chấp hành
pháp luật của người dân sẽ nâng cao. Là một hình thức tuyên truyền pháp
luật mang lại hiệu quả cao để đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
23
của Nhà nước đến với người dân một cách tự nhiên, trực tiếp, có sức thẩm
thấu sâu sắc, sức lan tỏa rộng.
Thứ tư, hòa giải góp phần phát huy quyền làm chủ của nhân dân
trong quản lý xã hội.
Đặc trưng cơ bản của hòa giải là bảo đảm quyền tự định đoạt của các
bên trong giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn. Chính vì vậy, hòa giải là một
phương thức để thực hiện dân chủ. Thông qua hòa giải ở cơ sở, vai trò tự
quản của người dân được tăng cường. Điều đó có ý nghĩa quan trọng trong
việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
Thứ năm, hòa giải góp phần duy trì và phát huy đạo lý truyền thống
tốt đẹp, thuần phong mỹ tục của dân tộc, thực hiện cuộc vận động toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.
Khi tiến hành hòa giải, hòa giải viên không chỉ dựa trên các quy định
của pháp luật, mà còn phải dựa vào những chuẩn mực đạo đức, văn hóa
ứng xử, truyền thống để tác động tới các bên tranh chấp. Và như vậy, hòa
giải ở cơ sở đã làm cho các giá trị truyền thống được bảo tồn và phát huy.
Thứ sáu, hòa giải nhằm bảo vệ, bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng
của các cá nhân tại cộng đồng.
Khi mâu thuẫn, tranh chấp xảy ra xâm phạm đến quyền, lợi ích của
cá nhân và hòa giải là hình thức để các bên tự nhận thấy sự phải, trái, đúng,
sai trong hành vi của cá nhân, từ đó có xử sự phù hợp với pháp luật và đạo
đức.
1.2. Nội dung thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở
1.2.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
24
Ngày 04/11/2013, Bộ tư pháp ban hành Quyết định 2611/QĐ-BTP về
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở, trong đó đã
quy định các nội dung về tổ chức hội nghị tập huấn, quán triệt nội dung cơ
bản của Luật Hòa giải ở cơ sở, các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành đối với các cán bộ, công chức tư pháp; báo cáo viên pháp luật cấp
tỉnh, cấp huyện; tuyên truyền viên pháp luật và hòa giải viên. Biên soạn,
phát hành các tài liệu phổ biến, giới thiệu Luật Hòa giải ở cơ sở.
Trên cơ sở tài liệu do Bộ Tư pháp biên soạn, Sở Tư pháp tham mưu
cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức
biên soạn tài liệu phổ biến Luật phù hợp với các đối tượng tại địa phương.
Tổ chức thực hiện các chuyên mục, chương trình, tin, bài phổ biến Luật,
các văn bản hướng dẫn thi hành và tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về
hòa giải ở cơ sở trên các phương tiện thông tin đại chúng. Ngoài các hình
thức, biện pháp nêu trên, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện
các hình thức, biện pháp khác để phổ biến, quán triệt Luật Hòa giải ở cơ sở
phù hợp với điều kiện thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
1.2.2. Chỉ đạo triển khai thực hiện
Luật Hòa giải ở cơ sở đã thể hiện sự phân cấp rõ ràng giữa Trung
ương và địa phương, cơ chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
giữa các ngành và các cấp trong công tác hòa giải ở cơ sở nhằm bảo đảm
thống nhất trong việc quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở; phát
huy thế mạnh của địa phương trong công tác hòa giải trên cơ sở điều kiện
cụ thể của địa phương.
Nội dung Luật bổ sung quy định trách nhiệm cụ thể của Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận,
25
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm.
Ngoài những nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các cấp quy định tại
Điều 29 Luật Hòa giải ở cơ sở nêu trên, Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày
27/02/2014 của Chính phủ quy định thêm một số trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các cấp trong quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở nhằm đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước đối với công tác này. Cụ thể như sau:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm:
+ Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp tỉnh) hướng dẫn, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về hòa
giải ở cơ sở trong phạm vi địa phương;
+ Biên soạn, hỗ trợ tài liệu phục vụ công tác hòa giải ở cơ sở; tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý
nhà nước về hòa giải ở cơ sở cho cấp huyện; hướng dẫn cấp huyện tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ hòa
giải ở cơ sở cho hòa giải viên theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
+ Tổng hợp, trình dự toán kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ
sở tại địa phương để Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định;
+ Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh
tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen thưởng về hòa giải ở cơ sở theo
quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, tổ chức thực
hiện, khen thưởng tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải
ở cơ sở của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xem xét, quyết định
khen thưởng tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa
26
giải ở cơ sở của quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trên cơ sở đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện; định kỳ sáu tháng, hằng năm và đột
xuất khi có yêu cầu thực hiện thống kê, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng
cấp và Bộ Tư pháp kết quả thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
- Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách
nhiệm :
+ Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp huyện) hướng dẫn, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật
về hòa giải ở cơ sở trong phạm vi địa phương; hướng dẫn lồng ghép thực
hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở vào xây dựng và thực hiện hương ước,
quy ước của thôn, làng, bản, ấp, cụm dân cư; cung cấp tài liệu, thông tin
miễn phí về chính sách, pháp luật liên quan cho tổ chức, cá nhân quy định
tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 15/2014/NĐ-CP;
+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện công
tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở cho cấp xã; tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở
cho hòa giải viên theo hướng dẫn của Sở Tư pháp;
+ Tổng hợp, trình dự toán kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ
sở tại địa phương để Hội đồng nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét, quyết định;
+ Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
huyện tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen thưởng về hòa giải ở cơ sở
theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, tổ chức
thực hiện, khen thưởng hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen
thưởng tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải ở
27
cơ sở của quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khi cần thiết; xem xét,
quyết định khen thưởng tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp, hỗ trợ cho
công tác hòa giải của xã, phường, thị trấn trên cơ sở đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp xã; định kỳ sáu tháng, hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu
thực hiện thống kê, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, Sở Tư pháp kết
quả thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
+ Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã)
hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về hòa giải ở cơ sở;
lồng ghép thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trong xây dựng và thực
hiện hương ước, quy ước của thôn, làng, bản, ấp, cụm dân cư; hỗ trợ tài
liệu, phổ biến pháp luật phục vụ hoạt động hòa giải ở cơ sở cho cá nhân
quy định tại Điều 2 của Nghị định này;
+ Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã hướng dẫn
Ban công tác Mặt trận phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố
thành lập, kiện toàn tổ hòa giải và công nhận, cho thôi tổ trưởng tổ hòa
giải, hòa giải viên;
+ Xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ cho hoạt động hòa giải trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp hoặc cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định;
thực hiện hỗ trợ kinh phí cho hoạt động hòa giải tại xã, phường, thị trấn;
+ Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tổ
chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen thưởng về hòa giải ở cơ sở theo quy
định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, tổ chức thực hiện,
khen thưởng hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng tổ
chức, cá nhân tham gia, đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở của
28
xã, phường, thị trấn khi cần thiết; định kỳ sáu tháng, hằng năm và đột xuất
khi có yêu cầu thực hiện thống kê, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp,
Phòng Tư pháp kết quả thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
1.2.3. Xây dựng chương trình, tài liệu
Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật Bộ Tư pháp đã xây dựng chương
trình bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở, chịu trách nhiệm biên soạn tài
liệu mẫu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho đối tượng thực hiện công tác
quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở cấp tỉnh, bao gồm: đại diện các Sở Tư
pháp; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận cấp tỉnh. Tổ chức biên soạn tài liệu và tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ thực hiện công tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở, nghiệp vụ hòa
giải ở cơ sở.
Sở Tư pháp tổ chức và hướng dẫn cơ quan tư pháp cấp dưới tổ chức
biên soạn, phát hành tài liệu phù hợp với các đối tượng tại địa phương; bồi
dưỡng nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý nhà nước, nghiệp vụ hòa giải ở
cơ sở tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận phối hợp với Bộ Tư pháp xây dựng tài liệu, tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ cho đối tượng thực hiện công tác quản lý nhà nước về hòa
giải ở cơ sở cấp tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức cấp dưới của mình phối
hợp với cơ quan Tư pháp cùng cấp trong việc biên soạn tài liệu, tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ thực hiện quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở, nghiệp vụ
hòa giải ở cơ sở tại địa phương.
1.2.4. Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý thực hiện hòa
giải ở cở sở
29
Bộ Tư pháp ban hành văn bản hướng dẫn về việc củng cố, kiện toàn
đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác hòa giải ở
cơ sở, tổ hòa giải, đội ngũ hòa giải viên, trong đó, thống nhất đầu mối thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở tại địa
phương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Sở Nội vụ, Sở Tư
pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã củng cố, kiện
toàn cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu quản lý công tác hòa giải ở địa
phương; rà soát, củng cố, kiện toàn tổ hòa giải, đội ngũ hòa giải viên; tổ
chức thực hiện có hiệu quả hoạt động hòa giải theo quy định của Luật Hòa
giải ở cơ sở.
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức cấp dưới của mình
phối hợp với cơ quan Tư pháp cùng cấp trong việc củng cố, kiện toàn tổ
chức và nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở; khuyến khích các
thành viên, hội viên tham gia tích cực vào hoạt động hòa giải ở cơ sở.
- Về hòa giải viên (Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10):
Hòa giải viên là những người trực tiếp thực hiện hoạt động hòa giải
và là trung tâm của hoạt động này. So với Pháp lệnh, các quy định về tiêu
chuẩn hòa giải viên; quyền, nghĩa vụ của hòa giải viên; thủ tục bầu, công
nhận hòa giải viên và các trường hợp thôi làm hòa giải viên trong Luật có
nhiều điểm mới được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện hiện nay.
- Về tiêu chuẩn hòa giải viên:
Thực tiễn đã khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của hòa giải viên
trong đời sống cộng đồng. Việc quy định tiêu chuẩn hòa giải viên trong
Luật nhằm đòi hỏi hòa giải viên phải có đủ điều kiện đáp ứng với hoạt
30
động hòa giải trong tình hình mới, đồng thời, qua đó xác định rõ trách
nhiệm của cơ quan Nhà nước trong việc nâng cao năng lực cho hòa giải
viên. Trên cơ sở kế thừa các quy định của Pháp lệnh Hòa giải về tiêu chuẩn
hòa giải viên, Luật quy định người được bầu làm hòa giải viên phải là công
dân Việt Nam thường trú tại cơ sở, tự nguyện tham gia hoạt động hòa giải
và có các tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, uy tín trong cộng đồng dân cư,
khả năng thuyết phục, vận động nhân dân, có hiểu biết pháp luật.
Các tiêu chuẩn quy định trong Luật về cơ bản đã thể hiện chủ trương
thu hút, khuyến khích cá nhân tự nguyện tham gia hoạt động hòa giải ở cơ
sở, mong muốn xây dựng đội ngũ hòa giải viên có chất lượng, uy tín, đảm
bảo hoàn thành nhiệm vụ, cũng như tạo sự linh hoạt trong quá trình bầu,
lựa chọn hòa giải viên. So với Pháp lệnh hòa giải, Luật quy định các tiêu
chuẩn cơ bản của hòa giải viên, bỏ một số tiêu chuẩn không còn phù hợp.
- Về bầu, công nhận hòa giải viên:
Thực tiễn tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở cho thấy việc bầu
hòa giải viên là phù hợp. Luật đã kế thừa các quy định về bầu hòa giải viên
trong Pháp lệnh Hòa giải và sửa đổi, bổ sung một số quy định nhằm đề cao
vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, thể hiện rõ hơn bản chất
của hòa giải ở cơ sở là hoạt động xuất phát từ nhu cầu của nhân dân, do
nhân dân thực hiện.
Việc chủ trì, tổ chức thực hiện bầu hòa giải viên do Trưởng ban công
tác Mặt trận tiến hành cùng với sự phối hợp của trưởng thôn, tổ trưởng dân
phố. Luật quy định cụ thể hình thức tổ chức bầu hòa giải viên thông qua
việc tổ chức cuộc họp đại diện các hộ gia đình hoặc phát phiếu lấy ý kiến
các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố; người được bầu làm hòa giải viên
phải được trên 50% đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đồng ý.
31
Sau khi tổ chức việc bầu hòa giải viên kết thúc, Trưởng ban công tác
Mặt trận lập danh sách người được đề nghị công nhận là hòa giải viên gửi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để ra quyết định công nhận hòa giải viên.
Quyết định công nhận hòa giải viên được gửi cho Ban thường trực
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Trưởng ban công tác Mặt trận,
trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, hòa giải viên và thông báo công khai ở
thôn, tổ dân phố.
- Về quyền và nghĩa vụ của hòa giải viên:
Luật Hòa giải ở cơ sở đã bổ sung một số quyền và nghĩa vụ của hòa
giải viên, trong đó có quyền được bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp
vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở; được hưởng thù lao khi thực hiện vụ, việc hòa
giải; được khen thưởng; được hỗ trợ, tạo điều kiện để khắc phục hậu quả
nếu gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi
thực hiện hoạt động hòa giải… cũng như một số nghĩa vụ cho phù hợp với
tình hình mới, khắc phục hạn chế, bất cập của đội ngũ hòa giải viên hiện nay.
Với quan điểm không hành chính hóa trong tổ chức cũng như hoạt
động hòa giải ở cơ sở, Luật Hòa giải ở cơ sở đã bỏ quy định về nhiệm kỳ
của hòa giải viên, thay vào đó là quy định về thời điểm để kiện toàn tổ
chức hòa giải ở cơ sở theo hướng hằng năm rà soát, đánh giá về tổ chức và
hoạt động của tổ hòa giải.
- Thôi làm hòa giải viên:
Kế thừa quy định của Nghị định số 160/1999/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 18 tháng 10 năm 1999, Luật Hòa giải ở cơ sở quy định cụ thể các
trường hợp thôi làm hòa giải viên như theo nguyện vọng của hòa giải viên,
không còn đáp ứng một trong các tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 của Luật
này, vi phạm nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định
32
tại Điều 4 của Luật này hoặc không có điều kiện tiếp tục làm hòa giải viên
do bị xử lý vi phạm pháp luật.
Nếu như việc quy định bầu hòa giải viên nhằm mục đích lựa chọn
được những người đủ tiêu chuẩn làm hòa giải viên, nâng cao vài trò và ý
nghĩa của hòa giải viên trong công tác hòa giải ở cơ sở cũng như giúp hòa
giải viên nhận thức được trách nhiệm của họ trong công tác này thì quy
định về thôi làm hòa giải viên lại nhằm mục đích mang lại cảm giác nhẹ
nhàng, không nặng nề, tránh hình thức và không gây mặc cảm cho hòa giải
viên, đặc biệt, trong trường hợp thôi làm hòa giải viên vì lý do chính đáng
(bận việc gia đình, sức khỏe yếu…) không thể tham gia làm hòa giải viên.
- Về tổ hòa giải (từ Điều 12 đến Điều 15):
Tổ hòa giải là tổ chức quần chúng của nhân dân được thành lập tại cơ
sở, thực hiện hòa giải tại chỗ, kịp thời, thường xuyên các mâu thuẫn, vi
phạm pháp luật và tranh chấp trong nhân dân, chủ động phòng ngừa vi
phạm pháp luật và góp phần phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân.
Về cơ bản, Luật Hòa giải ở cơ sở đã kế thừa quy định của Pháp lệnh
về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở năm 1998, tuy nhiên, để phù hợp
yêu cầu của thực tiễn và đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới, Luật bổ sung
quy định về thành phần tổ hòa giải phải có hòa giải viên nữ; đối với vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, tổ hòa giải cần có hòa giải viên là người dân tộc
thiểu số; chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định số lượng tổ hòa giải,
hòa giải viên trong một tổ hòa giải căn cứ vào đặc điểm, tình hình kinh tế -
xã hội, dân số của địa phương và đề nghị của Ban thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
Khác với Pháp lệnh Hòa giải, Luật Hòa giải ở cơ sở quy định rõ và
đầy đủ hơn trách nhiệm của tổ hòa giải ở cơ sở nhằm khẳng định vị trí, vai
33
trò, và đề cao trách nhiệm của tổ hòa giải trong việc phối hợp với các tổ
chức chính trị - xã hội ở cơ sở, đoàn thể nhân dân khác trong hoạt động hòa
giải ở cơ sở hiện nay.
Tiếp tục kế thừa, mở rộng và phát huy vai trò, trách nhiệm của tổ
trưởng tổ hòa giải trong hoạt động hòa giải ở cơ sở, Luật quy định rõ ràng,
cụ thể hơn quyền và nghĩa vụ của tổ trưởng tổ hòa giải.
- Về hoạt động hòa giải ở cơ sở (từ Điều 16 đến Điều 27):
Đây là một chương có nhiều nội dung mới được bổ sung so với Pháp
lệnh hòa giải.
- Về căn cứ tiến hành hòa giải:
Luật Hòa giải ở cơ sở quy định căn cứ tiến hành hòa giải đầu tiên là
phải có yêu cầu hòa giải của một bên hoặc các bên.
Quy định này nhằm đề cao tính tự nguyện, chủ động của các bên khi
có nhu cầu hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp và vi phạm pháp luật. Thực tế
thời gian qua đã khẳng định việc hòa giải nếu được các bên yêu cầu thì việc
hòa giải diễn ra thuận lợi hơn so với các trường hợp khác.
Ngoài ra, hòa giải viên có thể chủ động tiến hành hòa giải khi trực
tiếp chứng kiến hoặc biết về các mâu thuẫn, vi phạm pháp luật và tranh
chấp thuộc phạm vi hòa giải; theo phân công của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc
đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Quy định này đã đề cao vai trò chủ động, nhiệt tình của hòa giải viên
trong việc giải quyết kịp thời mâu thuẫn, tranh chấp nhỏ nhưng vẫn phải
bảo đảm nguyên tắc tự nguyện của các bên.
1.2.5. Bảo đảm điều kiện thực hiện
34
Luật Hòa giải ở cơ sở bổ sung quy định về chính sách của Nhà nước
về hòa giải ở cơ sở, trong đó khuyến khích các bên giải quyết vi phạm pháp
luật và tranh chấp bằng hình thức hòa giải ở cơ sở và các hình thức hòa giải
thích hợp khác trong nhân dân; khuyến khích những người có uy tín trong
cộng đồng dân cư tích cực tham gia hòa giải ở cơ sở và tham gia các hình
thức hòa giải thích hợp khác của nhân dân ở cơ sở. Nhà nước có chính sách
tạo điều kiện, hỗ trợ kinh phí cho hoạt động hòa giải ở cơ sở; khuyến khích
các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài đóng góp và hỗ trợ cho công
tác hòa giải ở cơ sở phát triển.
Đây là chính sách nhằm khuyến khích người dân ở cơ sở khi có mâu
thuẫn, vi phạm pháp luật và tranh chấp nên dùng biện pháp hòa giải khi
chưa cần thiết phải đưa vụ việc ra cơ quan có thẩm quyền giải quyết như
Tòa án, Trọng tài... Hơn nữa, yêu cầu của cải cách tư pháp, cải cách hành
chính cũng đặt ra những mục tiêu cụ thể để bảo đảm ngày càng cao hơn
quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020:
“khuyến khích việc giải quyết một số tranh chấp thông qua thương lượng,
hòa giải, trọng tài”. Chính sách này là cơ sở khuyến khích người dân tích
cực tham gia hoạt động hòa giải và xác định rõ vai trò tự quản, tự giải
quyết các mâu thuẫn, tranh chấp nhỏ của nhân dân tại cộng đồng dân cư
hiện nay.
- Luật bổ sung quy định mới về khuyến khích người có uy tín trong
cộng đồng dân cư như già làng, trưởng bản, các chức sắc tôn giáo... tham
gia hòa giải ở cơ sở. Quy định này nhằm phát huy, huy động người có uy
tín, tâm huyết tham gia hòa giải ở cơ sở, đồng thời tạo điều kiện để người
dân có nhiều cơ hội tiếp cận, giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp trong
nội bộ nhân dân.
35
- Một điểm mới quan trọng của Luật Hòa giải ở cơ sở so với Pháp
lệnh hòa giải, đó là quy định Nhà nước có chính sách để phát huy vai trò
nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận trong công tác hòa giải ở cơ sở, thể hiện đúng bản chất của hòa
giải ở cơ sở là tự nguyện, tự quản. Vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam được thể hiện rõ nét trong các quy định về tham gia quản lý nhà
nước về công tác hòa giải ở cơ sở; bầu/lựa chọn hòa giải viên; cho thôi làm
hòa giải viên; thành lập tổ hòa giải... Quy định này đã thể hiện tinh thần
dân chủ mạnh mẽ, đề cao vai trò quan trọng của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong hoạt động hòa giải ở
cơ sở.
Nhằm tạo hành lang pháp lý cho công tác hòa giải ở cơ sở được thực
hiện có hiệu quả, Luật cũng quy định Nhà nước “tạo điều kiện, hỗ trợ cho
hoạt động hòa giải ở cơ sở; khuyến khích tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ
cho hoạt động hòa giải ở cơ sở”
Để khuyến khích các tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho công tác
hòa giải ở cơ sở, tại Điều 3 Nghị định số 15/2014/NĐ-CP đã quy định cụ
thể chính sách đối với tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa
giải ở cơ sở. Trong đó, khuyến khích Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn
Luật sư Việt Nam, các tổ chức xã hội – nghề nghiệp khác về pháp luật, tổ
chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật hỗ trợ tài liệu phục vụ
hoạt động hòa giải ở cơ sở; phổ biến pháp luật về hòa giải ở cơ sở; hỗ trợ tổ
chức tập huấn kiến thức pháp luật, nghiệp vụ cho hòa giải viên; tạo điều
kiện cho thành viên, hội viên của tổ chức mình tham gia hòa giải ở cơ sở
thì được khen thưởng theo quy định
36
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động hòa giải ở cơ sở thời gian qua, nhằm
khắc phục khó khăn và tạo điều kiện cho hòa giải viên, tổ hòa giải thực
hiện hoạt động này ngày một chất lượng và hiệu quả hơn trong điều kiện
kinh tế thị trường, Luật Hòa giải ở cơ sở đã quy định một điều về kinh phí
cho công tác hòa giải ở cơ sở (Điều 6). Đây là một điểm nổi bật của Luật
Hòa giải ở cơ sở so với Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở
năm 1998.
Hòa giải ở cơ sở với tính chất là hoạt động tự nguyện, tự quản của
cộng đồng dân cư. Nhà nước chỉ thực hiện quản lý và hỗ trợ cho công tác
này. Nếu Nhà nước bao cấp hoàn toàn cho hoạt động này thì sẽ làm mất đi
tính xã hội hóa, tính tự nguyện, tự quản, đi ngược lại với bản chất của hoạt
động hòa giải ở cơ sở. Do đó, tại Điều 6 Luật Hòa giải ở cơ sở quy định
Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở như sau:
Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở để biên soạn,
phát hành tài liệu; tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ năng về hòa
giải ở cơ sở; sơ kết, tổng kết, khen thưởng đối với công tác hòa giải ở cơ
sở; chi thù lao cho hòa giải viên theo vụ, việc và hỗ trợ các chi phí cần thiết
khác cho hoạt động hòa giải ở cơ sở.
Ngân sách trung ương chi bổ sung cho các địa phương chưa tự cân
đối được ngân sách để hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở.
Điều 6, Luật Hòa giải ở cơ sở, Điều 12 Nghị định số 15/2014/NĐ-CP
đã quy định nguyên tắc hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở như
sau:
- Kinh phí cho quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở do ngân sách
nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành.
37
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự cân đối được ngân
sách bố trí, sử dụng nguồn thu ngân sách của địa phương để hỗ trợ kinh phí
cho công tác hòa giải ở cơ sở.
- Ngân sách Trung ương chi bổ sung cho các tỉnh chưa tự cân đối
được ngân sách để hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở trên cơ sở
đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở được
thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Trên cơ sở kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở được thực
hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 6 Luật Hòa giải ở cơ sở và quy định
mang tính nguyên tắc tại Điều 12 Nghị định số 15/2014/NĐ-CP, nội dung
chi hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở bao gồm:
- Chi hỗ trợ tổ hòa giải để mua, sao chụp tài liệu, văn phòng phẩm
phục vụ hoạt động của tổ hòa giải; tổ chức các cuộc họp, sơ kết, tổng kết
hoạt động của tổ hòa giải;
- Chi hỗ trợ cho hòa giải viên bao gồm: chi hỗ trợ thù lao cho hòa
giải viên theo vụ, việc; chi hỗ trợ cho hòa giải viên khi gặp tai nạn hoặc rủi
ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa
giải.
Điều 14 Nghị định số 15/2014/NĐ-CP quy định điều kiện để hòa giải
viên được hưởng thù lao theo vụ, việc là:
- Vụ, việc được tiến hành hòa giải và đã kết thúc theo quy định tại
Điều 23 của Luật Hòa giải ở cơ sở.
- Hòa giải viên không vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 10 của
Luật Hòa giải ở cơ sở.
38
Về thủ tục thanh toán thù lao cho hòa giải viên, Điều 15 Nghị định số
15/2014/NĐ-CP quy định:
- Tổ trưởng tổ hòa giải lập hồ sơ đề nghị thanh toán thù lao cho hòa
giải viên, bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán thù lao của hòa giải viên có
ghi rõ họ, tên, địa chỉ của hòa giải viên; tên, địa chỉ tổ hòa giải; số tiền đề
nghị thanh toán; nội dung thanh toán (có danh sách các vụ, việc trong
trường hợp đề nghị thanh toán thù lao cho nhiều vụ, việc); chữ ký của hòa
giải viên; chữ ký xác nhận của tổ trưởng tổ hòa giải và xuất trình Sổ theo
dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở để đối chiếu khi cần thiết.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định và trả thù lao cho hòa giải
viên thông qua tổ hòa giải; trường hợp quyết định không thanh toán cho
hòa giải viên thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Tổ hòa giải thực hiện trả thù lao cho hòa giải viên theo quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được
thù lao.
Trường hợp hòa giải viên bị tai nạn hoặc rủi ro làm ảnh hưởng đến
sức khỏe, tính mạng trong khi đang thực hiện hòa giải hoặc trên đường đi
và về từ nơi ở đến địa điểm thực hiện hòa giải trên tuyến đường và trong
khoảng thời gian hợp lý, thì hòa giải viên và gia đình hòa giải viên được
xem xét hỗ trợ các khoản như: Chi phí cứu chữa, phục hồi sức khỏe cho
hòa giải viên, chi phí cho gia đình hòa giải viên để cứu chữa, bồi dưỡng,
chăm sóc hòa giải viên trước khi chết; người tổ chức mai táng được hỗ trợ
chi phí cho việc mai táng (Điều 16, Điều 17 Nghị định số 15/2014/NĐ-CP).
39
Thủ tục thực hiện hỗ trợ khi hòa giải viên gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh
hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải
được quy định như sau:
- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ được lập thành 01 bộ, bao gồm:
+ Giấy đề nghị hỗ trợ của hòa giải viên hoặc gia đình hòa giải viên
trong trường hợp hòa giải viên bị thiệt hại về tính mạng có xác nhận của tổ
trưởng tổ hòa giải hoặc Trưởng ban công tác Mặt trận trong trường hợp hòa
giải viên bị thiệt hại là tổ trưởng tổ hòa giải. Giấy đề nghị hỗ trợ phải ghi
rõ họ tên, địa chỉ của người yêu cầu hỗ trợ; lý do yêu cầu hỗ trợ;
+ Biên bản xác nhận tình trạng của hòa giải viên bị tai nạn có xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn hoặc cơ quan công an
nơi xảy ra tai nạn (bản chính hoặc bản sao có chứng thực trong trường hợp
gửi qua đường bưu điện; bản phô tô và bản chính để đối chiếu trong trường
hợp nộp trực tiếp);
+ Giấy ra viện, hóa đơn thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
(bản chính hoặc bản sao có chứng thực trong trường hợp gửi qua đường
bưu điện; bản phô tô và bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp trực
tiếp);
+Văn bản, giấy tờ hợp lệ về thu nhập thực tế theo tiền lương, tiền
công hằng tháng của người bị tai nạn có xác nhận của tổ chức hoặc cá nhân
sử dụng lao động để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định thu nhập
thực tế bị mất hoặc giảm sút (bản chính hoặc bản sao có chứng thực trong
trường hợp gửi qua đường bưu điện; bản phô tô và bản chính để đối chiếu
trong trường hợp nộp trực tiếp), bao gồm: Hợp đồng lao động, quyết định
nâng lương của tổ chức hoặc cá nhân sử dụng lao động hoặc bản kê có thu
40
nhập thực tế của hòa giải viên bị tai nạn và các giấy tờ chứng minh thu
nhập thực tế hợp pháp khác (nếu có);
+ Giấy chứng tử trong trường hợp hòa giải viên bị thiệt hại về tính
mạng (bản chính hoặc bản sao có chứng thực trong trường hợp gửi qua
đường bưu điện; bản phô tô và bản chính để đối chiếu trong trường hợp
nộp trực tiếp).
- Hòa giải viên hoặc gia đình hòa giải viên trong trường hợp hòa giải
viên bị thiệt hại về tính mạng nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ theo quy định tại
Khoản 1 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã ra quyết định công
nhận hòa giải viên.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, có văn bản đề nghị gửi Ủy ban nhân dân
cấp huyện kèm theo hồ sơ đề nghị hỗ trợ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ra quyết định hỗ trợ; trường
hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày ngày nhận được quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
việc chi tiền hỗ trợ.
1.2.6. Kiểm tra, đánh giá công tác thực hiện
Tại Điểm b, Khoản 2, Điều 29, Luật Hòa giải ở cơ sở quy định, Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen
thưởng về hòa giải ở cơ sở.
41
Tại các Điều 5, Điều 6 Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT/CP-
UBTƯMTTQVN ngày 18/11/2014 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã quy định về công tác kiểm tra, giám sát [14]:
Bên cạnh đó Nghị quyết liên tịch 01 cũng quy định rõ về công tác tổ
chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở; tổ chức
hội thi hòa giải viên giỏi; tổ chức khen thưởng về hòa giải ở cơ sở
1.3. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở của một
số địa phương
1.3.1. Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại một số địa phương
1.3.1.1. Tại tỉnh Gia Lai
Trong bối cảnh đời sống hiện nay, khi những mâu thuẫn, xích mích,
tranh chấp về quyền lợi phát sinh một cách thường xuyên hơn, công tác hòa
giải càng đóng vai trò quan trọng, giúp hạn chế một phần tình trạng tranh
chấp, đơn thư khiếu kiện do thiếu hiểu biết.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai đã chỉ đạo các Sở, ban, ngành, ủy ban
nhân dân cấp huyện và cấp xã tăng cường tổ chức, hoạt động hoà giải ở cơ
sở. Qua đó hoạt động hòa giải trên địa bàn tỉnh trong những năm qua từng
bước chuyển biến tích cực. Các tổ hoà giải được kiện toàn, chất lượng và
số lượng hoà giải viên có trình độ chuyên môn trung cấp, đại học ngày
càng nhiều, số vụ việc hoà giải thành năm sau cao hơn năm trước, hạn chế
được rất nhiều vụ việc tranh chấp khiếu kiện.
Đến nay, toàn tỉnh Gia Lai có 2.159 thôn, làng, tổ dân phố với 2.146
tổ hòa giải và 11.207 hòa giải viên. Các thành viên tổ hoà giải là trưởng
thôn, tổ trưởng tổ dân phố, cán bộ Mặt trận, già làng. Hòa giải viên tham
gia vào tổ hoà giải là những người có phẩm chất đạo đức, uy tín, đại diện
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi

More Related Content

What's hot

Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...
Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...
Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...nataliej4
 

What's hot (20)

Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...
 
Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...
Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...
Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị tại Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị tại Hà Nội
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOTLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAYLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
 
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên đô thị, HAY
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên đô thị, HAYLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên đô thị, HAY
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên đô thị, HAY
 
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt NamLuận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đaiLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
 
Luận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAYLuận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAY
 
Luận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOT
Luận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOTLuận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOT
Luận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
 
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOTĐề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
 
Đề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị, HAY
Đề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị, HAYĐề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị, HAY
Đề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị, HAY
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
 
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nayLuận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
 

Similar to Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...luanvantrust
 

Similar to Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi (20)

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
 
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú YênĐề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
 
Đề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
 
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAY
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAYLuận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAY
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAY
 
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh HóaQuy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
 
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOTLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAYLuận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
 
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạmLuận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
 
Đề tài: Trách nhiệm của chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Đề tài: Trách nhiệm của chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạmĐề tài: Trách nhiệm của chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Đề tài: Trách nhiệm của chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
 
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú YênĐề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phườngLuận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật tại huyện Tây Hòa, Phú Yên, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật tại huyện Tây Hòa, Phú Yên, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật tại huyện Tây Hòa, Phú Yên, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật tại huyện Tây Hòa, Phú Yên, HOT
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú YênLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
 
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOTLuận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ HỒNG PHƯỢNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP - LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ HỒNG PHƯỢNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP - LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp - Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HUỲNH VĂN THỚI THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình hình thực tiễn và sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Huỳnh Văn Thới. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Học viên Trần Thị Hồng Phượng
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, cùng tập thể các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ và cán bộ quản lý của Học viện đã tận tình truyền đạt những kiến thức khoa học quý báu và tạo các điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành chương trình cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Huỳnh Văn Thới đã tận tình hướng dẫn bản thân tôi nghiên cứu hoàn thành tốt luận văn này. Trong quá trình thực hiện, luận văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự thông cảm và chia sẻ của quý thầy, cô giáo và người đọc. Xin chân thành cảm ơn! Học viên Trần Thị Hồng Phượng
  • 5. MỤC LỤC TRANG BÌA PHỤ LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN PHỤ LỤC DANH TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ ...................................................................... 8 1.1. Những vấn đề chung về thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở .......... 8 1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở............................. 8 1.1.2. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở .........................13 1.1.3. Hình thức thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở............................19 1.1.4. Vai trò thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở ................................21 1.2. Nội dung thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở.......................... 23 1.2.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật .......................................................23 1.2.2. Chỉ đạo triển khai thực hiện ...............................................................24 1.2.3. Xây dựng chương trình, tài liệu..........................................................28 1.2.4. Xây dựng, phát triển đội ngũ thực hiện pháp luật hòa giải ở cở sở28 1.2.5. Bảo đảm điều kiện thực hiện...............................................................33 1.2.6. Kiểm tra, đánh giá công tác thực hiện ...............................................40 1.3. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở của một số địa phương.............................................................................................. 41 1.3.1. Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại một số địa phương ......41
  • 6. 1.3.2. Kinh nghiệm đúc kết cho công tác thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi ..................................................45 Tiểu kết Chương 1.................................................................................. 46 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI ....................................................................................................... 47 2.1. Ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên, chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội đối với công tác thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.................................................................... 47 2.1.1. Ảnh hưởng của tự nhiên..........................................................................47 2.1.2. Ảnh hưởng của chính trị........................................................................47 2.1.3. Ảnh hưởng của kinh tế ..........................................................................48 2.1.4. Ảnh hưởng của văn hóa - xã hội ...........................................................48 2.2. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ................................ 50 2.2.1. Chỉ đạo, triển khai thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở.............69 Tiểu kết Chương 2................................................................................... 81 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI............................ 82 3.1. Phương hướng hoàn thiện công tác thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.................... 82 3.1.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về hòa giải, xác định đó là một định chế xã hội phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở......................................................................................................82 3.1.2. Nâng cao năng lực quản lý của cơ quan Tư pháp và đội ngũ cán bộ Tư pháp – Hộ tịch xã đối với công tác hòa giải ở cơ sở..............................82
  • 7. 3.1.3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở; tiếp tục đảm bảo cơ sở vật chất cần thiết cho hoạt động hòa giải ở cơ sở..............83 3.1.4. Tăng cường sự phối hợp giữa chính quyền với các đoàn thể, tổ chức chính trị trong thực hiện hòa giải ở cơ sở....................................................85 3.1.5. Hòa giải ở cơ sở phải phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội .........85 3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay ....................... 86 3.2.1. Giải pháp trước mắt ............................................................................86 3.2.2. Giải pháp lâu dài .................................................................................87 Tiểu kết Chương 3................................................................................... 95 KẾT LUẬN.............................................................................................. 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN HĐND : Hội đồng nhân dân HĐPHCTPBGDPL : Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật PBGDPL : Phổ biến giáo dục pháp luật UBND : Ủy ban nhân dân UBMT : Ủy ban Mặt trận
  • 9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN Biểu đồ 2.1: Thống kê thành phần tổ hòa giải trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.................................................................. 61 Biểu đồ 2.2: Thống kê hòa giải viên theo trình độ trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.................................................................. 62 Biểu đồ 2.3: Thống kê vụ việc hòa giải theo lĩnh vực (từ năm 2014 đến 2016) trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi................... 64
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế của nước ta, đời sống của người dân không ngừng được nâng cao, các quan hệ xã hội, các quan hệ kinh tế, dân sự phát sinh không ngừng và ngày càng phong phú, đa dạng, dẫn đến các tranh chấp ngày càng nhiều và phức tạp. Góp phần giải quyết hiệu quả các tranh chấp, khiếu kiện của người dân; củng cố tinh thần đoàn kết trong nội bộ nhân dân, phát huy những tình cảm và đạo lý truyền thống tốt đẹp trong gia đình, trong cộng đồng; ngăn ngừa và hạn chế vi phạm pháp luật, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, công tác hoà giải ở cơ sở đã trở thành yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong đời sống xã hội. Hoà giải ở cơ sở không chỉ đơn thuần góp phần hạn chế các tranh chấp dân sự và phòng ngừa tội phạm, vận động nhân dân sống và làm việc theo pháp luật, củng cố tình làng, nghĩa xóm, tăng cường tình đoàn kết trong cộng đồng dân cư mà còn góp phần quan trọng trong việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy phát triển kinh, tế xã hội. Duy trì, phát triển và không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hoà giải ở cơ sở cũng chính là góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội của Nhà nước, giảm bớt các vụ việc phải giải quyết tại Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tiết kiệm thời gian và chi phí cho nhà nước và nhân dân, từ đó góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Với ý nghĩa đó, Điều 127 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Ở cơ sở, thành lập các tổ chức thích hợp của nhân dân để giải quyết những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật”. Trên cơ sở quy định này của Hiến pháp, ngày 25/12/1998 Ủy ban
  • 11. 2 Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở; ngày 18/10/1999 Chính phủ ban hành Nghị định số 160/1999/NĐ- CP quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở. Tuy nhiên, trong công cuộc đẩy mạnh cải cách tư pháp, phát huy dân chủ, xuất phát từ vai trò và ý nghĩa quan trọng của công tác hòa giải ở cơ sở đối với đời sống xã hội, từ tình hình tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở trong thời gian qua và thực trạng pháp luật hiện hành về lĩnh vực này, các chuyên gia pháp luật cho rằng, việc ban hành Luật Hòa giải cơ sở sẽ đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn cuộc sống khi mà các mâu thuẫn và tranh chấp trong nhân dân ngày càng tăng và rất đa dạng, do đó, cần xây dựng khung pháp lý cao hơn nhằm điều chỉnh hoạt động hòa giải ở cơ sở, tiết kiệm thời gian, kinh phí cho Nhà nước và nhân dân. Từ các vấn đề thực tiễn nêu trên, việc ban hành Luật Hòa giải ở cơ sở là hết sức cần thiết. Ngày 20/6/2013, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật Hòa giải ở cơ sở (Luật), Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014. Trong những năm qua, các cấp ủy đảng, chính quyền thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi luôn nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác hòa giải ở cơ sở trong việc đảm bảo sự ổn định về chính trị, xã hội, an ninh trật tự ở địa phương. Do đó, đã có những biện pháp phù hợp nhằm duy trì, củng cố và phát triển công tác hoà giải, tạo cơ sở pháp lý cho công tác này không ngừng phát triển và tác động tích cực đối với đời sống xã hội. Tuy nhiên, từ thực tiễn thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở cho thấy vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế nhất định, công tác hòa giải vẫn chưa phát huy hết vai trò, ý nghĩa của nó, nhiều đơn vị, địa phương còn xem nhẹ công tác này, một số cấp ủy, chính quyền ở địa phương chưa thật sự quan tâm đúng mức đến hoạt động hòa giải ở cơ sở, chưa bố trí kinh phí cho hoạt
  • 12. 3 động hòa giải ở cơ sở; một số địa phương chưa thực hiện hỗ trợ kinh phí cho hòa giải viên theo quy định,…Những hạn chế trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thực thi pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Để góp phần nghiên cứu lý luận, bám sát thực tiễn để tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và các giải pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật về hòa giải ở cơ sở trong thời gian tới, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi” làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Luật Hiến pháp - Luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, thực trạng tình hình nghiên cứu về thực hiện pháp luật và hoạt động hòa giải ở cơ sở đã được một số nhà nghiên cứu chú ý đến và đã có một số công trình nghiên cứu, bài viết đề cập tới nội dung này ở nhiều khía cạnh khác nhau, cụ thể có một số công trình nghiên cứu, bài viết có nội dung liên quan đến vấn đề này sau đây: - Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hòa giải ở cơ sở trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, Nguyễn Thị Bích Thủy, Luận văn Thạc sĩ Luật học, 2015. - Đặc san Tuyên truyền pháp luật số 6/2014, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2014. - Sổ tay Pháp luật về hòa giải ở cơ sở, Nguyễn Thị Tố Nga, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội, 2014.
  • 13. 4 - “Hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở góp phần ổn định đời sống xã hội”, Báo Tin Tức, số 3/2016. - “Cần phân biệt giữa hòa giải ở cơ sở với hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai”, Báo Đăclăk, số 8/2015. - “Sự ra đời của Luật Hòa giải ở cơ sở là một bước tiến quan trọng cho hoạt động hòa giải ở cơ sở”, Trang web Trường Đại học kiểm sát Hà Nội. - Thực hiện tốt công tác hòa giải ở cơ sở, số 7/2016, Tạp chí Dân chủ và pháp luật. - Một số bài viết bình luận nằm rải rác ở trong các tạp chí, báo chí khác. Các giáo trình, bài viết liệt kê trên đã đề cập, phân tích việc thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở và hoạt động hòa giải ở cơ sở ở nhiều khía cạnh khác nhau, song chủ yếu đề cập đến công tác quản lý nhà nước trong tổ chức triển khai Luật Hòa giải ở cơ sở và chưa có bài viết chuyên sâu vấn đề thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi trong những năm gần đây. Vì vậy, việc nghiên cứu những quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở và việc triển khai thực hiện trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi và đưa ra những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về hòa giải ở cơ sở là rất cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn đi sâu phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi,
  • 14. 5 tỉnh Quảng Ngãi. Trên cơ sở đó, đề xuất những quan điểm chỉ đạo và các giải pháp bảo đảm việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cở sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ: - Khái quát một số vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, phân tích và làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm và vai trò của việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. - Đề xuất các quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hiện có hiệu quả pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn chỉ giới hạn khảo sát thực tiễn tại các xã, phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2014 đến năm 2016. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1 Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam
  • 15. 6 về xây dựng nền dân chủ XHCN, về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN nói chung và về lý luận xây dựng pháp luật nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Phương pháp nghiên cứu văn bản: Được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện của Đảng, văn bản luật pháp của các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, các thống kê của tổ chức và cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở. - Phương pháp xử lý thông tin: 1) thông tin định lượng, đề tài đã xử lý số liệu và trình bày dưới nhiều dạng biểu đồ, đồ thị, giúp nhận dạng quá trình thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở 2) thông tin định tính bổ sung thêm cứ liệu cho thông tin định lượng, làm rõ hơn các ý tưởng mà dữ liệu định lượng chưa phản ánh được hoặc phản ánh chưa đầy đủ. - Phương pháp đánh giá: dùng để phân tích, đánh giá thực trạng công tác thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay, từ đó tìm kiếm cơ sở đề xuất giải pháp thực hiện có hiệu quả pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi từ khi Luật Hòa giải ở cơ sở được ban hành.
  • 16. 7 - Luận văn phân tích, đánh giá một cách khá toàn diện về thực trạng thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại địa phương. Trên cơ sở đó phát hiện những điểm chưa hợp lý, những tồn tại vướng mắc để đề xuất phương hướng và những giải pháp có tính khả thi nhằm nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cở sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương, 7 tiết. Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
  • 17. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ 1.1. Những vấn đề chung về thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở 1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở Pháp luật về hòa giải ở cơ sở là một bộ phận cấu thành của hệ thống pháp luật nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở là thực hiện pháp luật về một lĩnh vực trong xã hội, cụ thể là lĩnh vực hòa giải ở cơ sở. Để làm sáng tỏ khái niệm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở, trước hết cần làm rõ những khái niệm có liên quan như: hòa giải, hòa giải ở cơ sở, pháp luật về hòa giải ở cơ sở... Trong lý luận khoa học cũng như trong thực tiễn tùy theo cách tiếp cận khác nhau mà xuất hiện nhiều quan niệm về hòa giải. Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học thì hòa giải là: “thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột hoặc xích mích một cách ổn thỏa” [46, tr.430]. Theo Từ điển Luật học thì hòa giải là: Tự chấm dứt việc xích mích, tranh chấp giữa các bên bằng sự thương lượng với nhau hoặc qua sự trung gian của một người khác. Hòa giải thành thì giữ gìn được sự đoàn kết giữa các bên, tránh được việc kiện tụng kéo dài, tốn kém và những trường hợp chỉ vì mâu thuẫn nhỏ mà biến thành việc hình sự [44, tr.208]. Quan niệm này không phân biệt được phương thức thương lượng tự giải quyết với phương thức hòa giải, vô hình đồng nhất người trung gian với người hòa giải.
  • 18. 9 Một số luật gia lại cho rằng hòa giải là chế định pháp luật về hòa giải, coi hòa giải như là một quy định, một trình tự, thủ tục để giải quyết các tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình, đất đai… Trong khi đó, các nhà hoạt động thực tiễn thì coi hòa giải là hành vi thuyết phục các bên tranh chấp xóa bỏ những mâu thuẫn, bất đồng. Trên thực tế đời sống xã hội, có nhiều loại hình hòa giải với phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh riêng, cũng như có nội dung, thủ tục tiến hành, chủ thể tham gia và các đặc trưng pháp lý riêng. Vì thế, trên cơ sở những điểm chung giống nhau giữa các loại hình hòa giải, có thể rút ra một định nghĩa tổng quát về hòa giải như sau: Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp mà trong đó có sự tham gia của bên thứ ba độc lập do hai bên cùng chấp nhận hay chỉ định làm vai trò trung gian để hỗ trợ các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp nhằm tìm kiếm những giải pháp thích hợp cho việc giải quyết xung đột và chấm dứt các tranh chấp, bất hòa. Hình thức hòa giải trong cộng đồng dân cư đã có từ lâu ở Việt Nam, trước khi Pháp lệnh về Tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở (ngày 25/12/1998) được ban hành, và cũng được gọi là “hòa giải ở cơ sở”. Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014) tiếp tục kế thừa và phát triển khái niệm hòa giải ở cơ sở. Tại Khoản 1 Điều 2 Luật Hòa giải ở cơ sở quy định: “Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luât này” [28].
  • 19. 10 Pháp luật về hòa giải ở cơ sở là những quy định của pháp luật dùng để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình hoạt động hòa giải ở cơ sở. Pháp luật về hòa giải ở cơ sở được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tổng thể các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thầm quyền ban hành có chứa đựng các quy phạm pháp luật về hòa giải ở cơ sở, từ văn bản cao nhất là Hiến pháp cho đến các văn bản dưới luật khác. Điều 127 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Ở cơ sở thành lập các tổ chức thích hợp của nhân dân để giải quyết những vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật” [25, tr.72]. Để cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, ngày 25/12/1998 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh Tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở; ngày 18/10/1999 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 160/1999/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải cơ sở. Ngoài ra còn có các văn bản khác như: Quyết định số 06/2008/QĐ-BTP ngày 26/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành biểu mẫu thống kê về tổ chức và hoạt động của Tổ hòa giải ở cơ sở; Chương trình phối hợp số 1285/CTPH-BTP-BTTUBTƯMTTQVN ngày 24/4/2009 giữa Bộ Tư pháp và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về tăng cường thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở; Chỉ thị số 03/CT-BTP ngày 27/6/2011 về tăng cường công tác hòa giải ở cơ sở… Cùng với Hiến pháp 2013, Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 và những văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan hữu quan, các văn bản của UBND các cấp ban hành đã tạo nên một hệ thống đồng bộ các văn bản pháp luật về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở.
  • 20. 11 Như vậy, có thể định nghĩa pháp luật về hòa giải ở cơ sở như sau: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở là tổng thể các quy phạm pháp luật thể chế hoá đường lối chủ trương của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân, do cơ quan Nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hòa giải ở cơ sở. Thực hiện pháp luật là sự nối tiếp xây dựng pháp luật, gồm toàn bộ các hoạt động nhằm đưa các quy phạm pháp luật vào đời sống xã hội và sinh hoạt của công dân. Về bản chất, thực hiện pháp luật là quá trình hiện thực hóa pháp luật, làm bộc lộ và phát huy những giá trị tiềm năng của pháp luật trong thực tế. Trong thực hiện pháp luật, những hoạt động có tính chủ động như sử dụng pháp luật, áp dụng pháp luật đòi hỏi phải có một cơ chế tổ chức và nguồn lực lớn về con người lẫn vật chất mới có thể bảo đảm thực hiện tốt. Hiện nay có nhiều cách định nghĩa khác nhau về thực hiện pháp luật. Theo tài liệu học tập và nghiên cứu môn Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Khoa Nhà nước và Pháp luật thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh nay là Viện Nhà nước - Pháp luật thuộc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh thì thực hiện pháp luật được hiểu là: “quá trình hoạt động có mục đích làm cho những qui định của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật” [18, tr.270]. Theo giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật của trường Đại học Luật Hà Nội: “Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [18, tr.463].
  • 21. 12 Theo giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Học viện Hành chính Quốc gia: Thực hiện pháp luật là hoạt động, là quá trình làm cho những quy tắc của pháp luật trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật. Các định nghĩa trên đều có quan niệm tương đối đồng nhất về nội dung cơ bản đó là: thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm thực hiện những yêu cầu của pháp luật, thực hiện pháp luật là hoạt động thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật làm cho những quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống. Tuy nhiên, cũng có sự khác nhau trong các định nghĩa trên. Có định nghĩa nêu thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động, các định nghĩa khác lại chỉ nêu thực hiện pháp luật là hiện tượng, quá trình. Tóm lại, thực hiện pháp luật được thống nhất hiểu chung là quá trình hoạt động có mục đích làm cho các qui định của pháp luật trở thành những hoạt động thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật và được thực hiện trong thực tế cuộc sống. Pháp luật về hòa giải ở cơ sở muốn đi vào thực tiễn đời sống xã hội cần phải biến những quy định, những yêu cầu trong quy phạm pháp luật về hòa giải ở cơ sở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Từ đó, có thể đưa ra định nghĩa về thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở như sau: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy phạm pháp luật về hòa giải ở cơ sở đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật nhằm góp phần giải quyết vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân; củng cố, phát huy những tình cảm và đạo lý truyền thống tốt đẹp trong gia đình và cộng đồng dân cư; phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp
  • 22. 13 luật; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; giảm bớt một phần gánh nặng cho tòa án và các cơ quan hành chính nhà nước, góp phần tạo sự ổn định để phát triển kinh tế - xã hội. 1.1.2. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở - Nguyên tắc tôn trọng sự tự nguyện của các bên, không bắt buộc, áp đặt các bên trong hòa giải ở cơ sở: Hòa giải ở cơ sở là quá trình giải quyết tranh chấp giữa các bên trong đó có sự tham gia của bên thứ ba - hòa giải viên giữ vai trò làm trung gian, trung lập. Với vai trò trung gian ấy, hòa giải viên có nhiệm vụ thuyết phục, giúp các bên tranh chấp tìm được tiếng nói chung để tự dàn xếp mâu thuẫn một cách ổn thỏa. Vì lẽ đó, trước hết hòa giải viên phải tôn trọng sự tự nguyện của các bên, tôn trọng ý chí của họ. Hòa giải viên chỉ đóng vai trò là người trung gian hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên giải quyết tranh chấp bằng con đường hòa giải chứ không áp đặt, bắt buộc các bên phải tiến hành hòa giải. Nếu các bên không chấp nhận việc hòa giải thì hòa giải viên không thể dùng ý chí chủ quan của mình mà bắt buộc họ phải tiến hành hòa giải. Kể cả trường hợp hòa giải thành, nếu việc thực hiện thỏa thuận giữa các bên có khó khăn thì hòa giải viên động viên, thuyết phục các bên thực hiện thỏa thuận; kịp thời thông báo cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo Trưởng ban công tác mặt trận những vấn đề phát sinh trong quá trình theo dõi, đôn đốc thực hiện. Trưởng ban công tác mặt trận chủ trì, phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, gia đình, dòng họ, người có uy tín vận động, thuyết phục mà không áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành những thỏa thuận của họ. Vì vậy, mọi tác động đến tự do ý chí của các bên như cưỡng ép, làm cho một trong hai bên bị lừa dối hay nhầm lẫn đều không thể hiện đầy đủ ý chí tự nguyện của các bên.
  • 23. 14 - Nguyên tắc kết hợp bảo đảm phù hợp chính sách, pháp luật với phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp: Chính sách pháp luật của nhà nước là những định hướng cho các hoạt động xã hội. Pháp luật của Nhà nước là những quy định chung thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng, điều chỉnh những mối quan hệ xã hội có tính phổ biến nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và công dân. Các quy phạm đạo đức, phong tục, tập quán tốt đẹp là các quy tắc xử sự có tính truyền thống trong quan hệ xã hội phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước và nguyện vọng của nhân dân. Chính sách pháp luật của Nhà nước cùng với đạo đức xã hội và phong tục tập quán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình hòa giải viên thực hiện nhiệm vụ của mình. Người hòa giải viên nếu biết kết hợp chính sách, pháp luật của Nhà nước với các chuẩn mực đạo đức, phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc ta sẽ là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công của hòa giải. Để đạt được sự thành công đó, người hòa giải viên phải hiểu, nắm vững đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Trước hết, cần nắm vững các văn bản pháp luật có liên quan mật thiết với công tác hòa giải ở cơ sở như pháp luật dân sự (quan hệ tài sản, quan hệ hợp đồng dân sự, nghĩa vụ dân sự, thừa kế...); pháp luật hôn nhân và gia đình (quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng, quan hệ cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; ly hôn...); pháp luật đất đai; pháp luật hành chính, pháp luật hình sự... Bên cạnh việc nắm vững đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hòa giải viên cần nắm vững các phong tục, tập quán tốt đẹp của địa phương để động viên, khuyên nhủ các bên dàn xếp mâu thuẫn, tranh chấp nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu
  • 24. 15 số. Tuy nhiên việc vận dụng các phong tục tập quán, câu ca dao, tục ngữ phải có sự chọn lọc cho phù hợp, tránh giáo lý, hủ tục lạc hậu. Ví dụ, ở Tây Nguyên, hòa giải viên có thể kết hợp một số quy định tiến bộ trong luật tục Êđê để hòa gải. Cụ thể trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, luật tục Êđê coi trọng việc “vợ chồng kết hôn ăn ở bền vững, không bỏ nhau” hoặc luật tục nhấn mạnh trách nhiệm của con cái với cha mẹ, không có cử chỉ bất kính, vâng lời cha mẹ không bỏ nhà đi lang thang, có trách nhiệm chăm sóc cha mẹ, ông bà. Nếu vi phạm quy định của luật tục thì có thể bị mất quyền thừa kế tài sản.... đây là một số quy định tiến bộ của luật tục mà hòa giải viên có thể khai thác và vận dụng hợp lý vào từng vụ việc cụ thể để giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp nhằm củng cố giữ gìn hạnh phúc trong mỗi gia đình, dòng họ. Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 đã bổ sung điểm mới quan trọng vào nguyên tắc này. Đó là “phát huy tinh thần đoàn kết tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư; quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật và người cao tuổi”. Bởi vì, người Việt Nam vốn sống trọng tình, quan tâm, đùm bọc, kính trên, nhường dưới, tình cảm gia đình, dòng họ, xóm giềng luôn là thiêng liêng và gần gũi, nếu hòa giải viên biết phát huy, khơi gợi những tình cảm này sẽ giúp cho việc hòa giải đạt kết quả mong muốn. - Nguyên tắc khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên: Khi mâu thuân, tranh chấp xảy ra, mỗi bên đều có lý riêng, tự cho mình là đúng, không thấy điều sai trái của mình gây ra cho người khác hoặc cố tình bảo vệ quyền lợi của mình một cách bất hợp pháp. Vì vậy, khi thực hiện hòa giải, hòa giải viên phải bảo đảm nguyên tắc khách quan,
  • 25. 16 công minh để giải quyết tranh chấp một cách công bằng, bình đẳng, quan tâm đến lợi ích của các bên tranh chấp. Là người trung, hòa giải viên không được thiên vị, không định kiến hay nể nang bên này mà cần phải lắng nghe các bên tranh chấp, đồng thời tôn trọng sự thật khách quan, công bằng, đề cao lẽ phải, tìm ra cách giải thích, phân tích cho mỗi bên hiểu rõ đúng, sai, không xuê xoa “dĩ hòa vi quý” cho xong việc. Hơn nữa, có khách quan, công bằng thì hòa giải viên mới tạo được lòng tin của các bên, để họ lắng nghe, tiếp thu ý kiến phân tích, giải thích của mình, từ đó có nhận thức và tự nguyện điều chỉnh hành vi cho phù hợp với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội và phong tục tập quán. Hoạt động hòa giải ở cơ sở đòi hỏi phải tuân thủ nguyên tắc có lý, có tình, nghĩa là hòa giải phải dựa trên cơ sở pháp luật và đạo đức xã hội. Trước hết cần đề cao yếu tố tình cảm, dựa vào đạo đức xã hội để phân tích, khuyên nhủ các bên ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức: như con cái phải có hiếu với cha mẹ; anh chị em phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau “như thể tay chân”, “chị ngã em nâng”, “máu chảy ruột mềm”, “môi hở răng lạnh”; vợ chồng sống với nhau phải có tình, có nghĩa : “đạo vợ, nghĩa chồng”, “gái có công chồng chẳng phụ”, tất cả vì con cái; xóm giềng thì “tối lửa tắt đèn có nhau”, “vắng anh em xa mua láng giềng gần” và “thương người như thể thương thân”...Cùng với việc giải thích, thuyết phục các bên ứng xử phù hợp với các quy tắc đạo đức xã hội, hòa giải viên phải dựa vào pháp luật để phân tích, tư vấn pháp luật, đưa ra những lời khuyên và hướng dẫn các bên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật nhằm giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nhân dân, củng cố và pháp huy những tình cảm, đạo lý truyền thống tốt đẹp trong gia đình và cộng đồng, phòng ngừa và hạn chế vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong cộng đồng dân cư.
  • 26. 17 Để thực hiện hòa giải thành, hòa giải viên phải tìm hiểu rõ ngọn ngành của vụ việc: nguyên nhân phát sinh, diễn biến của vụ việc, thái độ của các bên...Trong số các thông tin cần thiết đó, đôi khi có những thông tin liên quan đến bí mật đời tư của các bên tranh chấp. Khi được các bên tranh chấp tin tưởng, thổ lộ thông tin thầm kín về đời tư của mình cho hòa giải viên thì hòa giải viên cần tôn trọng và không được phép tiết lộ những thông tin này. Ở đây, cũng cần phân biệt giữa bí mật thông tin đời tư cá nhân và những thông tin mà các bên tranh chấp che dấu về hành vi vi phạm pháp luật của mình. - Nguyên tắc tôn trọng ý chí, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng: Việc hòa giải phải tuân thủ nguyên tắc tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, không xâm phạm lợi ích của Nhà nước và lợi ích công cộng, nghĩa là việc hòa giải không chỉ nhằm giải quyết tranh chấp, bảo vệ, khôi phục quyền và lợi ích của các bên mà còn phải bảo đảm lợi ích chung của xã hội, của nhà nước và của người khác. Trong mọi trường hợp, hòa giải viên không chỉ giúp các bên giải quyết tranh chấp mà còn góp phần giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật của công dân. Khi hướng dẫn các bên thỏa thuận giải quyết tranh chấp không được trái với quy định của pháp luật và không lợi dụng hòa giải để làm thiệt hại đến lợi ích của người thứ ba, của nhà nước và lợi ích công cộng. Đối với hòa giải ở cơ sở, các xung đột thường là các tranh chấp, xích mích liên quan đến đời sống hàng ngày trong các lĩnh vực như sử dụng lối đi chung, sử dụng điện nước sinh hoạt, đổ rác thải làm mất vệ sinh môi trường xung quanh...trong cộng đồng dân cư thường liên quan đến nhiều
  • 27. 18 người khác ngoài các bên tranh chấp, hòa giải viên không thể vì mục đích đạt được hòa giải thành của các bên tranh chấp mà làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của bất kỳ người nào khác. Như vậy, có thể thấy rằng, trong quá trình hòa giải, bên cạnh việc giúp các bên tranh chấp giải quyết tranh chấp, hòa giải viên đã góp phần nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật của người dân. Hay nói cách khác, hoạt động hòa giải ở cơ sở chính là một hình thức phổ biến giáo dục pháp luật hiệu quả nhằm từng bước nâng cao nhận thức pháp luật và giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật trong cộng đồng. Đây là điểm mới của Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 so với Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở năm 1998. Thực tiễn ở nơi này, nơi khác còn xảy ra tình trạng bất bình đẳng giới, còn ảnh hưởng bởi tư tưởng phong kiến “trọng nam khinh nữ” gây nhiều khó khăn cho công tác hòa giải ở cơ sở...Xác định vị trí và tầm quan trọng của việc bảo đảm lồng ghép bình đẳng giới trong xây dựng và thực thi pháp luật, nhất là đạo luật có nhiều mối liên quan trực tiếp đến người dân như Luật Hòa giải ở cơ sở, điều này thể hiện như sau: Đó là bình đẳng giới trong quy định đối với hòa giải viên, tổ trưởng tổ hòa giải. Về tiêu chuẩn, phương thức bầu hòa giải viên, quyền và nghĩa vụ của hòa giải viên, tổ hòa giải, tổ trưởng tổ hòa giải đều không phân biệt nam, nữ. Bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức của tổ hòa giải “Mỗi tổ hòa giải có từ 03 hòa giải viên trở lên, trong đó có hòa giải viên nữ”[28]. Bình đẳng giới còn được thể hiện trong các quy định về yêu cầu hòa giải, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình hòa giải, biên bản hòa giải, thực hiện các thỏa thuận hòa giải, theo dõi, đôn đốc thực hiện kết quả hòa giải thành đối với các bên là như nhau không phân biệt nam, nữ.
  • 28. 19 1.1.3. Hình thức thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở Các qui phạm pháp luật rất phong phú, đồng thời chúng cũng xác định quyền, nghĩa vụ thực hiện đối với các chủ thể khác nhau, vì thế hình thức thực hiện chúng cũng rất đa dạng. Căn cứ vào tính chất của hoạt động thực hiện pháp luật, theo Tài liệu học tập và nghiên cứu môn học Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật (Tập 1) của Viện Nhà nước và pháp luật thuộc Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Khoa Luật của Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội và Giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật của trường Đại học Luật Hà Nội đều cho rằng có bốn hình thức thực hiện pháp luật nhằm mục đích chuyển tải các qui phạm pháp luật vào cuộc sống thực tiễn, đó là: - Tuân theo pháp luật về hòa giải ở cơ sở là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm. Ví dụ: trong quá trình tiến hành hòa giải, mặc dù các bên tranh chấp vẫn có mâu thuẫn cao nhưng các bên kiềm chế không thực hiện những hành động quá khích xúc phạm danh dự, nhân phẩm hoặc tính mạng, sức khỏe của nhau, vẫn tuân theo sự điều hành của tổ hòa giải, đây chính là việc các bên kiềm chế không thực hiện những hành vi mà pháp luật ngăn cấm, tức là đã tuân thủ các quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở. - Thi hành (chấp hành) pháp luật về hòa giải ở cơ sở là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực. Những qui phạm pháp luật bắt buộc (những quy định nghĩa vụ phải thực hiện, những hành vi tích cực nhất định) được thực hiện ở hình thức này. Ví dụ: khi phát hiện có mâu thuẫn
  • 29. 20 tranh chấp trong cộng đồng dân cư, tổ viên tổ hòa giải có trách nhiệm tiến hành hòa giải theo nguyên tắc phù hợp giữa đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước với truyền thống đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân. Nếu hòa giải viên không chịu tiến hành hòa giải hay hòa giải trái quy định pháp luật thì đó là hành vi không thi hành pháp luật về hòa giải ở cơ sở. - Sử dụng pháp luật về hòa giải ở cơ sở là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép). Hình thức này khác với hình thức tuân thủ pháp luật và thi hành pháp luật ở chỗ chủ thể có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền được pháp luật cho phép theo ý chí của mình, chứ không bị ép buộc phải thực hiện. Ví dụ: các bên trong tranh chấp được khuyến khích giải quyết mâu thuẫn bằng hòa giải. Hòa giải dựa trên sự tự nguyện của các bên, không bắt buộc, áp đặt các bên tranh chấp phải tiến hành hòa giải. Do đó, khi có mâu thuẫn xảy ra các bên có thể nhờ tổ hòa giải ở cơ sở giải quyết hoặc khởi kiện thẳng vụ việc lên tòa án mà không cần thông qua hòa giải ở cơ sở. Việc lựa chọn giải quyết như thế nào là quyền của các bên. - Áp dụng pháp luật về hòa giải ở cơ sở là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó Nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước hoặc nhà chức trách có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các những quy định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. Trong trường hợp này các chủ thể thực hiện pháp luật thực hiện các qui định của pháp luật có sự can thiệp của Nhà nước. Ví dụ: việc thành lập tổ hòa giải, quản lý công tác hòa giải ở cơ sở,
  • 30. 21 phối hợp hòa giải tranh chấp mà các đương sự ở các cụm dân cư khác nhau... đều là hình thức áp dụng pháp luật về hòa giải ở cơ sở. Như vậy, thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở được thực hiện thông qua bốn hình thức: tuân theo pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Tuy nhiên, hình thức áp dụng pháp luật có sự khác biệt với các hình thức tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật. Sự khác biệt này thể hiện ở chỗ, nếu như tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật là những hình thức mà mọi chủ thể thực hiện pháp luật đều có thể thực hiện thì áp dụng pháp luật là hình thức luôn luôn có sự tham gia của Nhà nước, thông qua các cơ quan nhà nước hoặc những người có thẩm quyền. Có thể nói, giữa các hình thức thực hiện pháp luật luôn có sự đan xen, bao chứa và gắn bó chặt chẽ với nhau, chúng không tách rời biệt lập với nhau mà các chủ thể thông thường phải đồng thời thực hiện các quy định pháp luật dưới nhiều hình thức khác nhau, bởi không thực hiện quy định pháp luật này sẽ không thể thực hiện được các quy định pháp luật khác. Do vậy, việc xây dựng được một hệ thống pháp luật hoàn thiện, có chất lượng đã khó, nhưng để thực hiện pháp luật chính xác, nghiêm minh và có hiệu quả cao còn khó hơn gấp nhiều lần. 1.1.4. Vai trò thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở Thứ nhất, hòa giải góp phần giải quyết ngay, kịp thời, có hiệu quả các vi phạm, xích mích, tranh chấp trong nhân dân, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của nhân dân cũng như của Nhà nước. Thực tiễn cho thấy, thông qua hòa giải ở cơ sở, một số lượng lớn các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật nhỏ đã được giải quyết kịp thời, nhanh chóng, giảm bớt khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện của người dân. Mỗi năm, ở cơ sở hòa giải thành bao nhiêu vụ việc tức là giảm được bấy nhiêu
  • 31. 22 vụ việc mà các cơ quan có thẩm quyền phải giải quyết. Ngay cả khi hòa giải không thành,Tòa án, các cơ quan có thẩm quyền cũng có điều kiện nắm vững nội dung tranh chấp, tâm tư, nguyện vọng của đương sự để xác định đường lối giải quyết đúng đắn, ra phán quyết thấu tình đạt lý. Thứ hai, hòa giải góp phần khôi phục, duy trì, củng cố sự đoàn kết trong nội bộ nhân dân, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Hòa giải là một biện pháp giải quyết tranh chấp mà mỗi bên đều chấp nhận nhượng bộ một phần quyền lợi của mình để đạt được sự thỏa thuận. Mặt khác, hòa giải thành là dựa trên sự tự nguyện của các bên, không do ai áp đặt, cưỡng ép nên các bên sẽ tự giác thực hiện cam kết của mình. Tranh chấp, mâu thuẫn phát sinh nếu được giải quyết bằng con đường hòa giải thì kết quả hòa giải thường mang tính bền vững. Một khi đã xây dựng, củng cố được khối đoàn kết trong nội bộ nhân dân, ổn định trật tự xã hội thì việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khác ở địa phương sẽ có nhiều thuận lợi. Thứ ba, hòa giải góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân. Khi hòa giải, các hòa giải viên đều phải vận dụng các quy định pháp luật để giải thích, hướng dẫn, thuyết phục các bên tranh chấp, giúp họ hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình để từ đó có xử sự phù hợp với quy định của pháp luật. Trong nhiều trường hợp, tranh chấp phát sinh do các bên không hiểu pháp luật, nên lầm tưởng rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm hoặc cho rằng hành vi của mình là đúng pháp luật. Nếu các bên được giải thích pháp luật một cách cặn kẽ, tranh chấp có thể sẽ được giải quyết dứt điểm và nhanh chóng. Thông qua hòa giải, ý thức chấp hành pháp luật của người dân sẽ nâng cao. Là một hình thức tuyên truyền pháp luật mang lại hiệu quả cao để đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
  • 32. 23 của Nhà nước đến với người dân một cách tự nhiên, trực tiếp, có sức thẩm thấu sâu sắc, sức lan tỏa rộng. Thứ tư, hòa giải góp phần phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý xã hội. Đặc trưng cơ bản của hòa giải là bảo đảm quyền tự định đoạt của các bên trong giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn. Chính vì vậy, hòa giải là một phương thức để thực hiện dân chủ. Thông qua hòa giải ở cơ sở, vai trò tự quản của người dân được tăng cường. Điều đó có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Thứ năm, hòa giải góp phần duy trì và phát huy đạo lý truyền thống tốt đẹp, thuần phong mỹ tục của dân tộc, thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư. Khi tiến hành hòa giải, hòa giải viên không chỉ dựa trên các quy định của pháp luật, mà còn phải dựa vào những chuẩn mực đạo đức, văn hóa ứng xử, truyền thống để tác động tới các bên tranh chấp. Và như vậy, hòa giải ở cơ sở đã làm cho các giá trị truyền thống được bảo tồn và phát huy. Thứ sáu, hòa giải nhằm bảo vệ, bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của các cá nhân tại cộng đồng. Khi mâu thuẫn, tranh chấp xảy ra xâm phạm đến quyền, lợi ích của cá nhân và hòa giải là hình thức để các bên tự nhận thấy sự phải, trái, đúng, sai trong hành vi của cá nhân, từ đó có xử sự phù hợp với pháp luật và đạo đức. 1.2. Nội dung thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở 1.2.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
  • 33. 24 Ngày 04/11/2013, Bộ tư pháp ban hành Quyết định 2611/QĐ-BTP về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở, trong đó đã quy định các nội dung về tổ chức hội nghị tập huấn, quán triệt nội dung cơ bản của Luật Hòa giải ở cơ sở, các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành đối với các cán bộ, công chức tư pháp; báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện; tuyên truyền viên pháp luật và hòa giải viên. Biên soạn, phát hành các tài liệu phổ biến, giới thiệu Luật Hòa giải ở cơ sở. Trên cơ sở tài liệu do Bộ Tư pháp biên soạn, Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức biên soạn tài liệu phổ biến Luật phù hợp với các đối tượng tại địa phương. Tổ chức thực hiện các chuyên mục, chương trình, tin, bài phổ biến Luật, các văn bản hướng dẫn thi hành và tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên các phương tiện thông tin đại chúng. Ngoài các hình thức, biện pháp nêu trên, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện các hình thức, biện pháp khác để phổ biến, quán triệt Luật Hòa giải ở cơ sở phù hợp với điều kiện thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương mình. 1.2.2. Chỉ đạo triển khai thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở đã thể hiện sự phân cấp rõ ràng giữa Trung ương và địa phương, cơ chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa các ngành và các cấp trong công tác hòa giải ở cơ sở nhằm bảo đảm thống nhất trong việc quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở; phát huy thế mạnh của địa phương trong công tác hòa giải trên cơ sở điều kiện cụ thể của địa phương. Nội dung Luật bổ sung quy định trách nhiệm cụ thể của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận,
  • 34. 25 thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm. Ngoài những nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các cấp quy định tại Điều 29 Luật Hòa giải ở cơ sở nêu trên, Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 của Chính phủ quy định thêm một số trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với công tác này. Cụ thể như sau: - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: + Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh) hướng dẫn, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về hòa giải ở cơ sở trong phạm vi địa phương; + Biên soạn, hỗ trợ tài liệu phục vụ công tác hòa giải ở cơ sở; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở cho cấp huyện; hướng dẫn cấp huyện tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp; + Tổng hợp, trình dự toán kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở tại địa phương để Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định; + Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen thưởng về hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, tổ chức thực hiện, khen thưởng tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xem xét, quyết định khen thưởng tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa
  • 35. 26 giải ở cơ sở của quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện; định kỳ sáu tháng, hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu thực hiện thống kê, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và Bộ Tư pháp kết quả thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở. - Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm : + Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện) hướng dẫn, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về hòa giải ở cơ sở trong phạm vi địa phương; hướng dẫn lồng ghép thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở vào xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của thôn, làng, bản, ấp, cụm dân cư; cung cấp tài liệu, thông tin miễn phí về chính sách, pháp luật liên quan cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 15/2014/NĐ-CP; + Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở cho cấp xã; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên theo hướng dẫn của Sở Tư pháp; + Tổng hợp, trình dự toán kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở tại địa phương để Hội đồng nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định; + Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen thưởng về hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, tổ chức thực hiện, khen thưởng hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải ở
  • 36. 27 cơ sở của quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khi cần thiết; xem xét, quyết định khen thưởng tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải của xã, phường, thị trấn trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã; định kỳ sáu tháng, hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu thực hiện thống kê, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, Sở Tư pháp kết quả thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở. - Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm: + Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã) hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về hòa giải ở cơ sở; lồng ghép thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trong xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của thôn, làng, bản, ấp, cụm dân cư; hỗ trợ tài liệu, phổ biến pháp luật phục vụ hoạt động hòa giải ở cơ sở cho cá nhân quy định tại Điều 2 của Nghị định này; + Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã hướng dẫn Ban công tác Mặt trận phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố thành lập, kiện toàn tổ hòa giải và công nhận, cho thôi tổ trưởng tổ hòa giải, hòa giải viên; + Xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ cho hoạt động hòa giải trình Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; thực hiện hỗ trợ kinh phí cho hoạt động hòa giải tại xã, phường, thị trấn; + Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen thưởng về hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, tổ chức thực hiện, khen thưởng hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở của
  • 37. 28 xã, phường, thị trấn khi cần thiết; định kỳ sáu tháng, hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu thực hiện thống kê, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, Phòng Tư pháp kết quả thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở. 1.2.3. Xây dựng chương trình, tài liệu Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật Bộ Tư pháp đã xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở, chịu trách nhiệm biên soạn tài liệu mẫu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho đối tượng thực hiện công tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở cấp tỉnh, bao gồm: đại diện các Sở Tư pháp; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cấp tỉnh. Tổ chức biên soạn tài liệu và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở. Sở Tư pháp tổ chức và hướng dẫn cơ quan tư pháp cấp dưới tổ chức biên soạn, phát hành tài liệu phù hợp với các đối tượng tại địa phương; bồi dưỡng nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý nhà nước, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận phối hợp với Bộ Tư pháp xây dựng tài liệu, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho đối tượng thực hiện công tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở cấp tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức cấp dưới của mình phối hợp với cơ quan Tư pháp cùng cấp trong việc biên soạn tài liệu, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ thực hiện quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở tại địa phương. 1.2.4. Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý thực hiện hòa giải ở cở sở
  • 38. 29 Bộ Tư pháp ban hành văn bản hướng dẫn về việc củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác hòa giải ở cơ sở, tổ hòa giải, đội ngũ hòa giải viên, trong đó, thống nhất đầu mối thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở tại địa phương. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã củng cố, kiện toàn cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu quản lý công tác hòa giải ở địa phương; rà soát, củng cố, kiện toàn tổ hòa giải, đội ngũ hòa giải viên; tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động hòa giải theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức cấp dưới của mình phối hợp với cơ quan Tư pháp cùng cấp trong việc củng cố, kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở; khuyến khích các thành viên, hội viên tham gia tích cực vào hoạt động hòa giải ở cơ sở. - Về hòa giải viên (Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10): Hòa giải viên là những người trực tiếp thực hiện hoạt động hòa giải và là trung tâm của hoạt động này. So với Pháp lệnh, các quy định về tiêu chuẩn hòa giải viên; quyền, nghĩa vụ của hòa giải viên; thủ tục bầu, công nhận hòa giải viên và các trường hợp thôi làm hòa giải viên trong Luật có nhiều điểm mới được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện hiện nay. - Về tiêu chuẩn hòa giải viên: Thực tiễn đã khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của hòa giải viên trong đời sống cộng đồng. Việc quy định tiêu chuẩn hòa giải viên trong Luật nhằm đòi hỏi hòa giải viên phải có đủ điều kiện đáp ứng với hoạt
  • 39. 30 động hòa giải trong tình hình mới, đồng thời, qua đó xác định rõ trách nhiệm của cơ quan Nhà nước trong việc nâng cao năng lực cho hòa giải viên. Trên cơ sở kế thừa các quy định của Pháp lệnh Hòa giải về tiêu chuẩn hòa giải viên, Luật quy định người được bầu làm hòa giải viên phải là công dân Việt Nam thường trú tại cơ sở, tự nguyện tham gia hoạt động hòa giải và có các tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, uy tín trong cộng đồng dân cư, khả năng thuyết phục, vận động nhân dân, có hiểu biết pháp luật. Các tiêu chuẩn quy định trong Luật về cơ bản đã thể hiện chủ trương thu hút, khuyến khích cá nhân tự nguyện tham gia hoạt động hòa giải ở cơ sở, mong muốn xây dựng đội ngũ hòa giải viên có chất lượng, uy tín, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, cũng như tạo sự linh hoạt trong quá trình bầu, lựa chọn hòa giải viên. So với Pháp lệnh hòa giải, Luật quy định các tiêu chuẩn cơ bản của hòa giải viên, bỏ một số tiêu chuẩn không còn phù hợp. - Về bầu, công nhận hòa giải viên: Thực tiễn tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở cho thấy việc bầu hòa giải viên là phù hợp. Luật đã kế thừa các quy định về bầu hòa giải viên trong Pháp lệnh Hòa giải và sửa đổi, bổ sung một số quy định nhằm đề cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, thể hiện rõ hơn bản chất của hòa giải ở cơ sở là hoạt động xuất phát từ nhu cầu của nhân dân, do nhân dân thực hiện. Việc chủ trì, tổ chức thực hiện bầu hòa giải viên do Trưởng ban công tác Mặt trận tiến hành cùng với sự phối hợp của trưởng thôn, tổ trưởng dân phố. Luật quy định cụ thể hình thức tổ chức bầu hòa giải viên thông qua việc tổ chức cuộc họp đại diện các hộ gia đình hoặc phát phiếu lấy ý kiến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố; người được bầu làm hòa giải viên phải được trên 50% đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đồng ý.
  • 40. 31 Sau khi tổ chức việc bầu hòa giải viên kết thúc, Trưởng ban công tác Mặt trận lập danh sách người được đề nghị công nhận là hòa giải viên gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để ra quyết định công nhận hòa giải viên. Quyết định công nhận hòa giải viên được gửi cho Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Trưởng ban công tác Mặt trận, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, hòa giải viên và thông báo công khai ở thôn, tổ dân phố. - Về quyền và nghĩa vụ của hòa giải viên: Luật Hòa giải ở cơ sở đã bổ sung một số quyền và nghĩa vụ của hòa giải viên, trong đó có quyền được bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở; được hưởng thù lao khi thực hiện vụ, việc hòa giải; được khen thưởng; được hỗ trợ, tạo điều kiện để khắc phục hậu quả nếu gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải… cũng như một số nghĩa vụ cho phù hợp với tình hình mới, khắc phục hạn chế, bất cập của đội ngũ hòa giải viên hiện nay. Với quan điểm không hành chính hóa trong tổ chức cũng như hoạt động hòa giải ở cơ sở, Luật Hòa giải ở cơ sở đã bỏ quy định về nhiệm kỳ của hòa giải viên, thay vào đó là quy định về thời điểm để kiện toàn tổ chức hòa giải ở cơ sở theo hướng hằng năm rà soát, đánh giá về tổ chức và hoạt động của tổ hòa giải. - Thôi làm hòa giải viên: Kế thừa quy định của Nghị định số 160/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18 tháng 10 năm 1999, Luật Hòa giải ở cơ sở quy định cụ thể các trường hợp thôi làm hòa giải viên như theo nguyện vọng của hòa giải viên, không còn đáp ứng một trong các tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 của Luật này, vi phạm nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định
  • 41. 32 tại Điều 4 của Luật này hoặc không có điều kiện tiếp tục làm hòa giải viên do bị xử lý vi phạm pháp luật. Nếu như việc quy định bầu hòa giải viên nhằm mục đích lựa chọn được những người đủ tiêu chuẩn làm hòa giải viên, nâng cao vài trò và ý nghĩa của hòa giải viên trong công tác hòa giải ở cơ sở cũng như giúp hòa giải viên nhận thức được trách nhiệm của họ trong công tác này thì quy định về thôi làm hòa giải viên lại nhằm mục đích mang lại cảm giác nhẹ nhàng, không nặng nề, tránh hình thức và không gây mặc cảm cho hòa giải viên, đặc biệt, trong trường hợp thôi làm hòa giải viên vì lý do chính đáng (bận việc gia đình, sức khỏe yếu…) không thể tham gia làm hòa giải viên. - Về tổ hòa giải (từ Điều 12 đến Điều 15): Tổ hòa giải là tổ chức quần chúng của nhân dân được thành lập tại cơ sở, thực hiện hòa giải tại chỗ, kịp thời, thường xuyên các mâu thuẫn, vi phạm pháp luật và tranh chấp trong nhân dân, chủ động phòng ngừa vi phạm pháp luật và góp phần phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân. Về cơ bản, Luật Hòa giải ở cơ sở đã kế thừa quy định của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở năm 1998, tuy nhiên, để phù hợp yêu cầu của thực tiễn và đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới, Luật bổ sung quy định về thành phần tổ hòa giải phải có hòa giải viên nữ; đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tổ hòa giải cần có hòa giải viên là người dân tộc thiểu số; chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định số lượng tổ hòa giải, hòa giải viên trong một tổ hòa giải căn cứ vào đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội, dân số của địa phương và đề nghị của Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. Khác với Pháp lệnh Hòa giải, Luật Hòa giải ở cơ sở quy định rõ và đầy đủ hơn trách nhiệm của tổ hòa giải ở cơ sở nhằm khẳng định vị trí, vai
  • 42. 33 trò, và đề cao trách nhiệm của tổ hòa giải trong việc phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở, đoàn thể nhân dân khác trong hoạt động hòa giải ở cơ sở hiện nay. Tiếp tục kế thừa, mở rộng và phát huy vai trò, trách nhiệm của tổ trưởng tổ hòa giải trong hoạt động hòa giải ở cơ sở, Luật quy định rõ ràng, cụ thể hơn quyền và nghĩa vụ của tổ trưởng tổ hòa giải. - Về hoạt động hòa giải ở cơ sở (từ Điều 16 đến Điều 27): Đây là một chương có nhiều nội dung mới được bổ sung so với Pháp lệnh hòa giải. - Về căn cứ tiến hành hòa giải: Luật Hòa giải ở cơ sở quy định căn cứ tiến hành hòa giải đầu tiên là phải có yêu cầu hòa giải của một bên hoặc các bên. Quy định này nhằm đề cao tính tự nguyện, chủ động của các bên khi có nhu cầu hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp và vi phạm pháp luật. Thực tế thời gian qua đã khẳng định việc hòa giải nếu được các bên yêu cầu thì việc hòa giải diễn ra thuận lợi hơn so với các trường hợp khác. Ngoài ra, hòa giải viên có thể chủ động tiến hành hòa giải khi trực tiếp chứng kiến hoặc biết về các mâu thuẫn, vi phạm pháp luật và tranh chấp thuộc phạm vi hòa giải; theo phân công của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Quy định này đã đề cao vai trò chủ động, nhiệt tình của hòa giải viên trong việc giải quyết kịp thời mâu thuẫn, tranh chấp nhỏ nhưng vẫn phải bảo đảm nguyên tắc tự nguyện của các bên. 1.2.5. Bảo đảm điều kiện thực hiện
  • 43. 34 Luật Hòa giải ở cơ sở bổ sung quy định về chính sách của Nhà nước về hòa giải ở cơ sở, trong đó khuyến khích các bên giải quyết vi phạm pháp luật và tranh chấp bằng hình thức hòa giải ở cơ sở và các hình thức hòa giải thích hợp khác trong nhân dân; khuyến khích những người có uy tín trong cộng đồng dân cư tích cực tham gia hòa giải ở cơ sở và tham gia các hình thức hòa giải thích hợp khác của nhân dân ở cơ sở. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện, hỗ trợ kinh phí cho hoạt động hòa giải ở cơ sở; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài đóng góp và hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở phát triển. Đây là chính sách nhằm khuyến khích người dân ở cơ sở khi có mâu thuẫn, vi phạm pháp luật và tranh chấp nên dùng biện pháp hòa giải khi chưa cần thiết phải đưa vụ việc ra cơ quan có thẩm quyền giải quyết như Tòa án, Trọng tài... Hơn nữa, yêu cầu của cải cách tư pháp, cải cách hành chính cũng đặt ra những mục tiêu cụ thể để bảo đảm ngày càng cao hơn quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020: “khuyến khích việc giải quyết một số tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài”. Chính sách này là cơ sở khuyến khích người dân tích cực tham gia hoạt động hòa giải và xác định rõ vai trò tự quản, tự giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp nhỏ của nhân dân tại cộng đồng dân cư hiện nay. - Luật bổ sung quy định mới về khuyến khích người có uy tín trong cộng đồng dân cư như già làng, trưởng bản, các chức sắc tôn giáo... tham gia hòa giải ở cơ sở. Quy định này nhằm phát huy, huy động người có uy tín, tâm huyết tham gia hòa giải ở cơ sở, đồng thời tạo điều kiện để người dân có nhiều cơ hội tiếp cận, giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân.
  • 44. 35 - Một điểm mới quan trọng của Luật Hòa giải ở cơ sở so với Pháp lệnh hòa giải, đó là quy định Nhà nước có chính sách để phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong công tác hòa giải ở cơ sở, thể hiện đúng bản chất của hòa giải ở cơ sở là tự nguyện, tự quản. Vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thể hiện rõ nét trong các quy định về tham gia quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở; bầu/lựa chọn hòa giải viên; cho thôi làm hòa giải viên; thành lập tổ hòa giải... Quy định này đã thể hiện tinh thần dân chủ mạnh mẽ, đề cao vai trò quan trọng của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong hoạt động hòa giải ở cơ sở. Nhằm tạo hành lang pháp lý cho công tác hòa giải ở cơ sở được thực hiện có hiệu quả, Luật cũng quy định Nhà nước “tạo điều kiện, hỗ trợ cho hoạt động hòa giải ở cơ sở; khuyến khích tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho hoạt động hòa giải ở cơ sở” Để khuyến khích các tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở, tại Điều 3 Nghị định số 15/2014/NĐ-CP đã quy định cụ thể chính sách đối với tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở. Trong đó, khuyến khích Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các tổ chức xã hội – nghề nghiệp khác về pháp luật, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật hỗ trợ tài liệu phục vụ hoạt động hòa giải ở cơ sở; phổ biến pháp luật về hòa giải ở cơ sở; hỗ trợ tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật, nghiệp vụ cho hòa giải viên; tạo điều kiện cho thành viên, hội viên của tổ chức mình tham gia hòa giải ở cơ sở thì được khen thưởng theo quy định
  • 45. 36 Xuất phát từ thực tiễn hoạt động hòa giải ở cơ sở thời gian qua, nhằm khắc phục khó khăn và tạo điều kiện cho hòa giải viên, tổ hòa giải thực hiện hoạt động này ngày một chất lượng và hiệu quả hơn trong điều kiện kinh tế thị trường, Luật Hòa giải ở cơ sở đã quy định một điều về kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở (Điều 6). Đây là một điểm nổi bật của Luật Hòa giải ở cơ sở so với Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở năm 1998. Hòa giải ở cơ sở với tính chất là hoạt động tự nguyện, tự quản của cộng đồng dân cư. Nhà nước chỉ thực hiện quản lý và hỗ trợ cho công tác này. Nếu Nhà nước bao cấp hoàn toàn cho hoạt động này thì sẽ làm mất đi tính xã hội hóa, tính tự nguyện, tự quản, đi ngược lại với bản chất của hoạt động hòa giải ở cơ sở. Do đó, tại Điều 6 Luật Hòa giải ở cơ sở quy định Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở như sau: Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở để biên soạn, phát hành tài liệu; tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ năng về hòa giải ở cơ sở; sơ kết, tổng kết, khen thưởng đối với công tác hòa giải ở cơ sở; chi thù lao cho hòa giải viên theo vụ, việc và hỗ trợ các chi phí cần thiết khác cho hoạt động hòa giải ở cơ sở. Ngân sách trung ương chi bổ sung cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách để hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở. Điều 6, Luật Hòa giải ở cơ sở, Điều 12 Nghị định số 15/2014/NĐ-CP đã quy định nguyên tắc hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở như sau: - Kinh phí cho quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành.
  • 46. 37 - Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự cân đối được ngân sách bố trí, sử dụng nguồn thu ngân sách của địa phương để hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở. - Ngân sách Trung ương chi bổ sung cho các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách để hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở được thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành. Trên cơ sở kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở được thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 6 Luật Hòa giải ở cơ sở và quy định mang tính nguyên tắc tại Điều 12 Nghị định số 15/2014/NĐ-CP, nội dung chi hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở bao gồm: - Chi hỗ trợ tổ hòa giải để mua, sao chụp tài liệu, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động của tổ hòa giải; tổ chức các cuộc họp, sơ kết, tổng kết hoạt động của tổ hòa giải; - Chi hỗ trợ cho hòa giải viên bao gồm: chi hỗ trợ thù lao cho hòa giải viên theo vụ, việc; chi hỗ trợ cho hòa giải viên khi gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải. Điều 14 Nghị định số 15/2014/NĐ-CP quy định điều kiện để hòa giải viên được hưởng thù lao theo vụ, việc là: - Vụ, việc được tiến hành hòa giải và đã kết thúc theo quy định tại Điều 23 của Luật Hòa giải ở cơ sở. - Hòa giải viên không vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 10 của Luật Hòa giải ở cơ sở.
  • 47. 38 Về thủ tục thanh toán thù lao cho hòa giải viên, Điều 15 Nghị định số 15/2014/NĐ-CP quy định: - Tổ trưởng tổ hòa giải lập hồ sơ đề nghị thanh toán thù lao cho hòa giải viên, bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán thù lao của hòa giải viên có ghi rõ họ, tên, địa chỉ của hòa giải viên; tên, địa chỉ tổ hòa giải; số tiền đề nghị thanh toán; nội dung thanh toán (có danh sách các vụ, việc trong trường hợp đề nghị thanh toán thù lao cho nhiều vụ, việc); chữ ký của hòa giải viên; chữ ký xác nhận của tổ trưởng tổ hòa giải và xuất trình Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở để đối chiếu khi cần thiết. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định và trả thù lao cho hòa giải viên thông qua tổ hòa giải; trường hợp quyết định không thanh toán cho hòa giải viên thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Tổ hòa giải thực hiện trả thù lao cho hòa giải viên theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được thù lao. Trường hợp hòa giải viên bị tai nạn hoặc rủi ro làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi đang thực hiện hòa giải hoặc trên đường đi và về từ nơi ở đến địa điểm thực hiện hòa giải trên tuyến đường và trong khoảng thời gian hợp lý, thì hòa giải viên và gia đình hòa giải viên được xem xét hỗ trợ các khoản như: Chi phí cứu chữa, phục hồi sức khỏe cho hòa giải viên, chi phí cho gia đình hòa giải viên để cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc hòa giải viên trước khi chết; người tổ chức mai táng được hỗ trợ chi phí cho việc mai táng (Điều 16, Điều 17 Nghị định số 15/2014/NĐ-CP).
  • 48. 39 Thủ tục thực hiện hỗ trợ khi hòa giải viên gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải được quy định như sau: - Hồ sơ đề nghị hỗ trợ được lập thành 01 bộ, bao gồm: + Giấy đề nghị hỗ trợ của hòa giải viên hoặc gia đình hòa giải viên trong trường hợp hòa giải viên bị thiệt hại về tính mạng có xác nhận của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc Trưởng ban công tác Mặt trận trong trường hợp hòa giải viên bị thiệt hại là tổ trưởng tổ hòa giải. Giấy đề nghị hỗ trợ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người yêu cầu hỗ trợ; lý do yêu cầu hỗ trợ; + Biên bản xác nhận tình trạng của hòa giải viên bị tai nạn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn hoặc cơ quan công an nơi xảy ra tai nạn (bản chính hoặc bản sao có chứng thực trong trường hợp gửi qua đường bưu điện; bản phô tô và bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp trực tiếp); + Giấy ra viện, hóa đơn thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh (bản chính hoặc bản sao có chứng thực trong trường hợp gửi qua đường bưu điện; bản phô tô và bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp trực tiếp); +Văn bản, giấy tờ hợp lệ về thu nhập thực tế theo tiền lương, tiền công hằng tháng của người bị tai nạn có xác nhận của tổ chức hoặc cá nhân sử dụng lao động để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút (bản chính hoặc bản sao có chứng thực trong trường hợp gửi qua đường bưu điện; bản phô tô và bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp trực tiếp), bao gồm: Hợp đồng lao động, quyết định nâng lương của tổ chức hoặc cá nhân sử dụng lao động hoặc bản kê có thu
  • 49. 40 nhập thực tế của hòa giải viên bị tai nạn và các giấy tờ chứng minh thu nhập thực tế hợp pháp khác (nếu có); + Giấy chứng tử trong trường hợp hòa giải viên bị thiệt hại về tính mạng (bản chính hoặc bản sao có chứng thực trong trường hợp gửi qua đường bưu điện; bản phô tô và bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp trực tiếp). - Hòa giải viên hoặc gia đình hòa giải viên trong trường hợp hòa giải viên bị thiệt hại về tính mạng nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã ra quyết định công nhận hòa giải viên. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, có văn bản đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện kèm theo hồ sơ đề nghị hỗ trợ. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ra quyết định hỗ trợ; trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày ngày nhận được quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc chi tiền hỗ trợ. 1.2.6. Kiểm tra, đánh giá công tác thực hiện Tại Điểm b, Khoản 2, Điều 29, Luật Hòa giải ở cơ sở quy định, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen thưởng về hòa giải ở cơ sở.
  • 50. 41 Tại các Điều 5, Điều 6 Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT/CP- UBTƯMTTQVN ngày 18/11/2014 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã quy định về công tác kiểm tra, giám sát [14]: Bên cạnh đó Nghị quyết liên tịch 01 cũng quy định rõ về công tác tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở; tổ chức hội thi hòa giải viên giỏi; tổ chức khen thưởng về hòa giải ở cơ sở 1.3. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở của một số địa phương 1.3.1. Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại một số địa phương 1.3.1.1. Tại tỉnh Gia Lai Trong bối cảnh đời sống hiện nay, khi những mâu thuẫn, xích mích, tranh chấp về quyền lợi phát sinh một cách thường xuyên hơn, công tác hòa giải càng đóng vai trò quan trọng, giúp hạn chế một phần tình trạng tranh chấp, đơn thư khiếu kiện do thiếu hiểu biết. Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai đã chỉ đạo các Sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã tăng cường tổ chức, hoạt động hoà giải ở cơ sở. Qua đó hoạt động hòa giải trên địa bàn tỉnh trong những năm qua từng bước chuyển biến tích cực. Các tổ hoà giải được kiện toàn, chất lượng và số lượng hoà giải viên có trình độ chuyên môn trung cấp, đại học ngày càng nhiều, số vụ việc hoà giải thành năm sau cao hơn năm trước, hạn chế được rất nhiều vụ việc tranh chấp khiếu kiện. Đến nay, toàn tỉnh Gia Lai có 2.159 thôn, làng, tổ dân phố với 2.146 tổ hòa giải và 11.207 hòa giải viên. Các thành viên tổ hoà giải là trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, cán bộ Mặt trận, già làng. Hòa giải viên tham gia vào tổ hoà giải là những người có phẩm chất đạo đức, uy tín, đại diện