SlideShare a Scribd company logo
1 of 107
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN VĂN KHIÊM
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Ở BỘ NỘI VỤ
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN VĂN KHIÊM
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Ở BỘ NỘI VỤ
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số : 60380101
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Hồng Thái
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Trần Văn Khiêm
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện viết Luận văn, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về
thời gian, tƣ liệu, song, đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo Khoa Luật –
Đại học Quốc gia Hà Nội, Học viện Hành chính Quốc gia, Cục Kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật – Bộ Tƣ pháp cũng nhƣ các cán bộ, công chức Bộ Nội vụ, học
viên đã hoàn thành Luận văn “Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Bộ
Nội vụ”, theo đúng thời gian và yêu cầu của nhà Trƣờng. Với tình cảm trân trọng
và biết ơn, tôi xin trân thành cảm ơn đến:
- Ban chủ nhiệm Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy, cô giáo,
cán bộ, viên chức các Phòng của Khoa.
- Đặc biệt, tôi xin cám ơn GS.TS Phạm Hồng Thái đã tận tình hƣớng dẫn,
giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn;
- Các đồng nghiệp công tác tại Bộ Tƣ pháp, Bộ Nội vụ đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu này;
Trong quá trình làm đề tài, bản thân tôi đã cố gắng tìm hiểu tài liệu, học hỏi
kinh nghiệm để tổng hợp, đánh giá. Tuy nhiên, Luận văn không tránh khỏi những
hạn chế, rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy, cô giáo, các anh, chị và các
bạn.
Trân trọng!
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn..................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................................. 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................................... 6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn....................................... 6
6. Điểm mới của luận văn ................................................................................................. 7
7.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...................................................................... 7
8. Kết cấu của luận văn..................................................................................................... 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ................................................................8
1.1. Khái quát về văn bản quy phạm pháp luật và thẩm quyền ban hành VBQPPL của
Bộ, cơ quan ngang bộ (cấp bộ) ......................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm VBQPPL................................................................................. 8
1.1.2. Thẩm quyền ban hành VBQPPL của Bộ Nội vụ .................................................... 10
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, mục đích của kiểm tra, xử lý VBQPPL ............................... 13
1.2. Nội dung hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật............................. 18
1.2.1. Sự hình thành cơ chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật........................ 18
1.2.2. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản QPPL ............................................................. 24
1.2.3. Phƣơng thức kiểm tra văn bản QPPL ..................................................................... 25
1.2.4. Nội dung kiểm tra tra văn bản QPPL...................................................................... 25
1.2.5. Quy trình kiểm tra văn bản QPPL................................................................28
1.2.6. Các hình thức xử lý văn bản trái pháp luật...................................................35
1.3 Các yếu tố bảo đảm cho hoạt động kiểm tra, xử lý VBQPPL .................................... 36
1.3.1. Chất lƣợng hệ thống pháp luật về kiểm tra, xử lý VBQPPL .................................. 36
1.3.2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trong công tác kiểm tra, xử lý VBQPPL.............. 37
1.3.3. Bảo đảm hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật ............................................................................................. 38
1.3.4. Ý thức pháp luật của công chức ..................................................................39
Kết luận chƣơng 1........................................................................................40
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY
PHẠM
PHÁP LUẬT THUỘC THẨM QUYỀN CỦA BỘ NỘI VỤ ...................41
2.1. Khái quát chung về Bộ Nội vụ................................................................................... 41
2.2. Văn bản QPPL do Bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND và UBND
cấp tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của Bộ Nội vụ. .............................. 44
2.2.1.VBQPPL không đúng căn cứ pháp lý...................................................................... 45
2.2.2.VBQPPL không đúng thẩm quyền .......................................................................... 47
2.2.3.VBQPPL không phù hợp với văn bản đƣợc áp dụng làm
căn cứ ban hành.......................................................................................................52
2.2.4.VBQPPL không đƣợc ban hành đúng trình tự, thủ tục, thể thức,
kỹ thuật trình bày ...................................................................................................56
2.3. Hoạt động kiểm tra, xử lý VBQPPL của Bộ Nội vụ từ
năm 2007 đến nay............................................................................................................. 59
2.3.1. Xây dựng, hoàn thiện thể chế.................................................................................. 59
2.3.2. Tổ chức tập huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ và kiện toàn tổ chức biên chế,
xây dựng đội ngũ cộng tác viên ........................................................................................ 61
2.3.3. Xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phục vụ kiểm tra VBQPPL.......................................... 61
2.3.4. Bố trí kinh phí, nhân lực cho hoạt động kiểm tra, xử lý VBQPPL. ....................... 61
2.4. Những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế trong kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật ở Bộ Nội vụ......................................................................... 64
2.4.1. Kết quả và nguyên nhân.......................................................................................... 64
2.4.1.1. Kết quả đạt đƣợc........................................................................................ 64
2.4.1.2. Nguyên nhân của kết quả ......................................................................... 71
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân......................................................................................... 72
2.4.2.1. Hạn chế trong hoạt động kiểm tra, xử lý VBQPPL ..................................72
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động kiểm tra, xử lý
VBQPPL .................................................................................................................74
Kết luận chƣơng 2........................................................................................80
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA, XỬ LÝ VBQPPL CỦA BỘ NỘI VỤ...................................82
3.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiểm tra, xử lý VBQPPL4 ...................... 82
3.2. Tăng cƣờng năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
kiểm tra, xử lý VBQPPL ở Bộ Nội vụ4........................................................................... 87
3.3. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các cơ quan trong hoạt động kiểm tra,
xử lý VBQPPL4................................................................................................................ 88
3.4. Bảo đảm sự tham gia rộng rãi của các tổ chức chính trị - xã hội, của các
phƣơng tiện thông tin đại chúng và của mọi tầng lớp nhân dân 4............................ 88
3.5. Củng cố, kiện toàn tổ chức, biên chế và thực hiện chế độ đãi ngộ thích hợp
đối với ngƣời làm công tác kiểm tra văn bản4................................................................. 89
3.6. Thực hiện tốt việc xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ
cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản trong phạm vi thẩm quyền đƣợc giao4 .................. 91
3.7. Bố trí kinh phí kiểm tra và thực hiện tốt chế độ báo cáo công
tác kiểm tra VBQPPL4 .................................................................................................... 93
Kết luận chƣơng 34 .................................................................................................91
KẾT LUẬN4 ................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO14...............................................99
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND Hội đồng nhân dân
QPPL Quy phạm pháp luật
UBND Ủy ban nhân dân
VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiến pháp năm 2013 khẳng định Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì
Nhân dân (Điều 2). Xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền đòi hỏi thực hiện quản lý đời
sống xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cƣờng pháp chế. Đảng và Nhà
nƣớc ta xác định: "quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật ( Điều 8). Để quản lý
xã hội bằng pháp luật, các cơ quan Nhà nƣớc đã ban hành nhiều Bộ luật, Luật và các
văn bản quy phạm pháp luật trên tất cả các lĩnh vực của đời sống nhà nƣớc và xã
hội, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và hội nhập quốc tế. Đảng và Nhà nƣớc ta luôn
xác định: “Nâng cao năng lực quản lý và điều hành của Nhà nƣớc theo pháp luật,
tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỷ luật, kỷ cƣơng” [13, tr.247].
Xuất phát từ thẩm quyền quản lý nhà nƣớc, đặc điểm, điều kiện địa lý, kinh
tế, văn hóa khác nhau ở các địa phƣơng nên các văn bản quy phạm pháp luật do các
cơ quan nhà nƣớc ở Trung ƣơng ban hành có nhiều quy định mang tính “định
hƣớng”, “khung” để các cơ quan, ngƣời có thẩm quyền quy định cụ thể cho phù
hợp, theo tinh thần phân cấp quản lý nhà nƣớc. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích
cực của các quy định mang tính định hƣớng cũng đã bộc lộ một số hạn chế nhất
định. Dựa trên các tiêu chí mang tính “đặc thù” của mình, nhiều Bộ, ngành, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp đã ban hành văn bản có một số nội dung
không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Thực tiễn xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật vẫn còn những
văn bản chất lƣợng chƣa cao; văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành chậm đi
vào cuộc sống, có những văn bản không có hiệu quả, có những văn bản mới ban
hành đã phải sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ... Điều này phản ánh tình trạng không
triệt để tuân thủ quy định về thẩm quyền, cơ sở pháp lý, trình tự, thủ tục trong việc
xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Yêu cầu của việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật là phải
đảm bảo tính pháp chế, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. Cơ quan, ngƣời có thẩm
quyền ban hành VBQPPL phải tuân thủ trình tự, thủ tục, thẩm quyền, bảo đảm hợp
2
hiến, hợp pháp và tính thống nhất với hệ thống pháp luật hiện hành. Do vậy, kiểm
tra, xử lý VBQPPL chính là tăng cƣờng pháp chế trong xây dựng và ban hành
VBQPPL của các Bộ, ngành, HĐND và UBND các cấp, đồng thời còn có vai trò
quan trọng trong việc bảo đảm kỷ luật, kỷ cƣơng trong xây dựng và ban hành
VBQPPL, từng bƣớc hoàn thiện hệ thống VBQPPL, bảo đảm VBQPPL đƣợc xây
dựng, thực hiện đồng bộ, thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng, góp phần xây
dựng nhà nƣớc pháp quyền của dân, do dân và vì dân.
Thực hiện chủ trƣơng đổi mới, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền, hội nhập
quốc tế, cùng với yêu cầu phát huy dân chủ, tăng cƣờng pháp chế thì yêu cầu quan
trọng đặt ra là phải xây dựng một hệ thống pháp luật công khai, minh bạch, thống
nhất và đồng bộ. Việc xây dựng một hệ thống pháp luật nhƣ trên đòi hỏi không chỉ
quan tâm đến công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật mà việc xây
dựng, tạo ra một cơ chế kiểm tra, xử lý văn bản đã đƣợc ban hành cũng cần đƣợc
quan tâm đúng mức. Cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền trong quá trình xây
dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền đã vô tình hay
cố ý ban hành những văn bản không đúng thẩm quyền, trình tự do pháp luật quy
định, làm cho hệ thống pháp luật không đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống
nhất và đồng bộ. Những nội dung sai trái trong các văn bản của các Bộ, ngành, địa
phƣơng ban hành nếu không đƣợc kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời sẽ cản trở sự
nghiệp đổi mới, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền và hội nhập quốc tế, làm chậm tiến
độ của việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Mặt khác, những
văn bản sai trái cũng làm ảnh hƣởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của nhà nƣớc, tổ
chức và công dân.
Công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật nhằm phát hiện và xử lý
những văn bản không hợp hiến, hợp pháp của cơ quan, ngƣời có thẩm quyền đã
đƣợc quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 và hiện nay là
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ. Khác với thẩm định
văn bản quy phạm pháp luật (đƣợc thực hiện trƣớc khi văn bản đƣợc ban hành), hoạt
động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật đƣợc tiến hành sau khi văn bản
đƣợc ban hành nhƣng cũng góp phần đảm bảo tính minh bạch, đồng bộ, thống nhất
của hệ thống pháp luật.
3
Những năm qua, công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Bộ
Nội Vụ, tuy mới triển khai nhƣng đã đạt đƣợc một số kết quả, nhất là công tác kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền. Hàng năm, Bộ Nội Vụ tiến
hành kiểm tra, xử lý và tổ chức các đoàn kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do
các Bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng ban hành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của Bộ Nội Vụ. Đồng thời, Bộ Nội
Vụ cũng chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ tăng cƣờng công tác tự kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trƣởng Bộ Nội Vụ.
Qua công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của ngành nội vụ nói
chung và Bộ Nội Vụ nói riêng đã phát hiện nhiều văn bản có dấu hiệu trái pháp luật,
trái với văn bản quy phạm của cấp trên, nhất là các văn bản quy phạm pháp luật quy
định về chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức và công tác quản lý, phân cấp
quản lý cán bộ, công chức...Tuy nhiên, do tổ chức pháp chế của Bộ mới đƣợc thành
lập từ năm 2006, Sở Nội vụ các địa phƣơng chƣa có tổ chức pháp chế hoặc chƣa bố
trí công chức chuyên trách thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản, nên công tác kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND và
UBND cấp tỉnh ban hành thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của Bộ Nội Vụ còn
bất cập, khó khăn cả về năng lực thực thi và nghiệp vụ công tác kiểm tra.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật nói chung và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
Nội Vụ nói riêng, học viên chọn đề tài: “Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp
luật ở Bộ Nội Vụ” làm đề tài luận văn thạc sỹ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Những năm gần đây, đã có nhiều bài báo khoa học, luận văn, đề tài nghiên
cứu về hoạt động xây dựng và ban hành cũng nhƣ việc nâng cao chất lƣợng ban
hành văn bản quy phạm pháp luật. Đây là chủ đề thu hút nhiều nhà khoa học khác
nhau nhƣ luật học, văn bản học, hành chính học…tiếp cận vấn đề dƣới nhiều góc độ,
cách nhìn khác nhau nhƣ các công trình sau:
4
- Đề tài: "Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Thực trạng và giải
pháp hoàn thiện" của Viện khoa học pháp lý - Bộ Tƣ pháp (năm 2003).
- “Hoàn thiện cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan
nhà nước cấp bộ” của tác giả Nguyễn Văn Tuấn (Luận văn thạc sỹ luật học, Học
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2010).
- “Thực hiện pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Việt
Nam” của tác giả Phạm Văn Dũng (Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện Chính trị -
Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2011).
- TS Lê Hồng Sơn, “Vai trò của công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thông pháp luật”, Tạp chí Dân chủ
pháp luật, số chuyên đề năm 2007.
- TS Đinh Trung Tụng, “Nhìn lại bốn năm triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật”, Tạp chí Dân chủ pháp luật, số chuyên đề
năm 2007.
Các công trình dƣới dạng cẩm nang nghiên cứu pháp luật mang tính nghiệp vụ và
có giá trị ứng dụng cao của Dự án VIE/2005 “Hỗ trợ thực thi Chiến lược phát triển hệ
thống pháp luật đến năm 2010”, dƣới sự giúp đỡ của một số tổ chức quốc tế, Bộ Tƣ pháp
biên soạn một số quyển sách phục vụ công tác nghiên cứu pháp luật: Quy trình soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật (1998); Hướng dẫn nghiệp vụ soạn thảo, thẩm định văn bản
quy phạm pháp luật (2002); Hướng dẫn nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật (2003); Bình luận Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (2005);
Sổ tay nghiệp vụ soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các cấp (2010)…Những cẩm nang lập pháp trên đã nghiên cứu để
đƣa ra những vấn đề có tính lý thuyết và nguyên tắc đối với công tác soạn thảo, ban hành,
kiểm tra VBQPPL.
Các bài báo, bài nghiên cứu trên các tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, tạp chí
Luật học, trên các website, nhƣ: Tính hợp pháp và hợp lý của văn bản pháp luật và
các biện pháp xử lý khiếm khuyết của nó của PGS.TS. Vũ Thƣ (Tạp chí Nhà nƣớc
và pháp luật, số 1, năm 2003); Văn bản QPPL và xử lý VBQPPL của Thạc sĩ Bùi
Thị Đào (Tạp chí Luật học, số 10, 2007)…đã phân tích rất sâu sắc và cụ thể về các
5
tiêu chí đánh giá tính hợp pháp và tính hợp lý của văn bản nói chung và văn bản quy
phạm pháp luật nói riêng; đồng thời bình luận khá logic, rõ ràng về từng biện pháp
xử lý đối với văn bản pháp luật khiếm khuyết.
Bên cạnh đó cũng có một số nghiên cứu riêng về hoạt động kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân nhƣ: Cơ chế kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật – thực trạng và giải pháp hoàn thiện – Viện khoa
học pháp lý Bộ tƣ pháp; Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do chính
quyền địa phương ban hành ở nước ta hiện nay của Thạc sỹ Trƣơng Thị Phƣơng
Lan - Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2007; Luận văn tiến sĩ Kiểm tra và
xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay của tác giả Đoàn Thị Tố
Uyên – Đại học Luật Hà Nội; Luận văn thạc sĩ Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật tại Ủy ban nhân dân quận Ba Đình thành phố Hà Nội của tác giả Phạm
Hùng Phƣơng – Cao học khóa 12 – Học viện Hành chính; Luận văn thạc sĩ Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội Vụ của tác giả Nguyễn Văn Đằng – Cao
học khóa 15 – Học viện Hành chính.
Những đề tài, công trình, bài viết nêu trên đã nghiên cứu và làm sáng tỏ một
số vấn đề lý luận và thực trạng hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp
luật, về thực hiện pháp luật trong hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản. Nhìn chung các
công trình đều đề cập đến công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở
diện rộng và nghiên cứu về công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật nói
chung, chƣa có công trình nào nghiên cứu dƣới góc độ lý luận và thực trạng công
tác kiểm tra, lý giải các nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng công tác kiểm tra,
xử lý văn bản quy phạm pháp luật, đề ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng về kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội Vụ. Mặc dù vậy, những công
trình trên là nguồn tài liệu quan trọng đƣợc tham khảo, sử dụng trong quá trình viết
luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật, đồng thời đánh giá thực trạng về kiểm tra, xử lý văn
6
bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội Vụ thời gian qua, chỉ ra nguyên nhân của
những hạn chế trong công tác này; trên cơ sở đó đề xuất giải pháp góp phần nâng
cao hiệu qủa công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội Vụ
trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ:
+ Phân tích cơ sở lý luận về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
+ Đánh giá thực trạng về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và
công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội Vụ;
+ Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn đƣa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
Nội Vụ trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội Vụ bao
gồm các văn bản quy phạm pháp luật ban hành theo thẩm quyền của Bộ Nội Vụ; các
văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND và UBND cấp
tỉnh ban hành thuộc thẩm quyền quản lý nhà nƣớc của Bộ Nội Vụ.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu đƣợc giới hạn dƣới góc độ luật học; nghiên cứu về công
tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền của Bộ Nội Vụ từ
năm 2007 đến năm 2013.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về Nhà nƣớc và pháp luật, nhất
là các quan điểm, chủ trƣơng xây dựng và hoàn thiện pháp luật; xây dựng Nhà nƣớc
pháp quyền và tăng cƣờng pháp chế.
- Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đƣợc đặt ra các phƣơng pháp
nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng gồm: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê,
kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, khảo sát thực tiễn nhằm đánh giá, kết luận và đƣa
7
ra những giải pháp, phƣơng hƣớng cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra của luận
văn.
6. Điểm mới của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu cơ bản, có hệ thống về cơ sở lý luận và
thực tiễn về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Bộ Nội Vụ.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có những điểm mới về mặt khoa học và
thực tiễn nhƣ sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa vấn đề lý luận về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng, những thành tựu và hạn chế, tồn tại
trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Bộ Nội Vụ.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công
tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Bộ Nội Vụ trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần giải đáp một số vấn đề về lý luận
cũng nhƣ thực tiễn về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội Vụ;
góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về công tác kiểm tra, xử lý văn
bản quy phạm pháp luật; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong công tác
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của Bộ
Nội Vụ.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
kết cấu thành 3 chƣơng:
- Chƣơng I: Cơ sở lý luận về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
- Chƣơng II: Thực trạng hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
của Bộ Nội Vụ.
- Chƣơng III: Giải pháp nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của công tác kiểm tra,
xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội Vụ.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1.1. Khái quát về văn bản quy phạm pháp luật và thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Bộ, cơ quan ngang bộ (cấp bộ)
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật
Theo nghĩa rộng, văn bản đƣợc hiểu là một phƣơng tiện để ghi nhận và
truyền đạt các thông tin, quyết định từ chủ thể này sang chủ thể khác bằng một ký
hiệu hay ngôn ngữ nhất định nào đó. Ví dụ: các văn bản pháp luật, các công văn, tài
liệu, giấy tờ.
Theo nghĩa hẹp, văn bản đƣợc hiểu là các tài liệu, giấy tờ có giá trị pháp lý
nhất định, đƣợc sử dụng trong hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế,...
Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, văn bản điện tử đƣợc sử
dụng rộng rãi. Hiện nay, văn bản điện tử đƣợc sử dụng trong giao dịch giữa các cơ
quan nhà nƣớc. Theo quy định của pháp luật hiện hành, văn bản điện tử phù hợp với
pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị pháp lý tƣơng đƣơng với văn bản giấy trong
giao dịch giữa các cơ quan nhà nƣớc.
Việc ghi chép văn bản trên giấy hay trên các file điện tử chỉ thuần túy là cách
thức ghi nhận các thông tin. Dù tồn tại dƣới dạng trên giấy hay trên file điện tử thì
cũng không ảnh hƣởng đến bản chất của văn bản "là phƣơng tiện ghi nhận và truyền
đạt các thông tin".
a) Khái niệm, đặc điểm VBQPPL: Sau khi Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đƣợc ban hành thì “văn bản quy phạm pháp luật” trở thành một thuật ngữ
pháp lý đƣợc sử dụng rộng rãi, thống nhất trong nghiên cứu và thực tiễn ban hành
văn bản.
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 quy định: “Văn bản
quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nƣớc ban hành hoặc phối hợp ban
hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, trong đó có
9
quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện
để điều chỉnh các quan hệ xã hội” [27, Điều 1].
Nhƣ vậy, từ khái niệm này, chúng ta có thể thấy, văn bản quy phạm pháp luật
là văn bản có những đặc điểm sau đây:
Một là, do cơ quan nhà nƣớc ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm
quyền.
Hai là, đƣợc ban hành theo đúng hình thức, trình tự, thủ tục quy định đối
với từng hình thức văn bản.
Ba là, có chứa các quy tắc xử sự chung, đƣợc áp dụng nhiều lần, đối với
mọi đối tƣợng hoặc một nhóm đối tƣợng, có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc hoặc
từng địa phƣơng. Văn bản quy phạm pháp luật không chỉ đích danh một sự việc cụ
thể mà chỉ dự liệu trƣớc những điều kiện, hoàn cảnh xảy ra, khi đó con ngƣời tham
gia các quan hệ xã hội mà văn bản điều chỉnh phải tuân theo quy tắc xử sự nhất
định.
Bốn là, đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện bằng biện pháp nhƣ tuyên
truyền, giáo dục, thuyết phục và các biện pháp về tổ chức, hành chính, kinh tế.
Trong trƣờng hợp cần thiết, Nhà nƣớc có thể áp dụng biện pháp cƣỡng chế bắt buộc
thi hành và quy định chế tài đối với ngƣời vi phạm (chế tài hình sự, chế tài hành
chính, chế tài dân sự,...).
b) Văn bản QPPL do Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành.
Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 quy định hệ
thống VBQPPL hiện nay gồm: Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội; Lệnh, quyết định của Chủ tịch nƣớc;
Nghị định của Chính phủ; Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ; Nghị quyết của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thông tƣ của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao; Thông tƣ của Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thông tƣ của
Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ; Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà
nƣớc; Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ
với cơ quan trung ƣơng của tổ chức chính trị - xã hội; Thông tƣ liên tịch giữa Chánh
10
án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ
trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan
ngang bộ; Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
(gồm: Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân
dân).
Đối với Bộ, cơ quan ngang bộ, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2008 quy định: Chỉ có Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ mới có thẩm
quyền ban hành VBQPPL. Đây là thẩm quyền của ngƣời đứng đầu Bộ, cơ quan
ngang bộ. Hình thức VBQPPL do Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ ban
hành là thông tƣ (Thông tƣ của Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ) và thông tƣ
liên tịch (Thông tƣ liên tịch giữa Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ với Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các
Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ).
Tuy nhiên, có thể thấy định nghĩa về VBQPPL nói chung cũng nhƣ VBQPPL
của Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ nói riêng chƣa thực sự đáp ứng yêu
cầu của việc thực thi pháp luật. Bởi vì, trên thực tế, dù đã có định nghĩa, nhƣng vẫn
thƣờng gặp khó khăn khi xác định một văn bản cụ thể có phải là VBQPPL hay
không vì, chƣa có tiêu chí xác định thế nào là quy tắc xử sự chung. Đây là vấn đề
thƣờng gặp khi tiến hành kiểm tra VBQPPL của các Bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND
và UBND cấp tỉnh.
1.1.2. Thẩm quyền ban hành VBQPPL của Bộ Nội Vụ
Thẩm quyền ban hành VBQPPL đƣợc hiểu là giới hạn quyền lực do pháp luật
quy định cho chủ thể ban hành VBQPPL để giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Thẩm quyền ban hành VBQPPL bao gồm thẩm
quyền hình thức và thẩm quyền nội dung. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2008 quy định: “Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức,
trình tự, thủ tục đƣợc quy định Trong Luật này hoặc trong Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, trong đó có quy tắc
11
xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo thực hiện để điều
chỉnh các quan hệ xã hội [27, Điều 1].
* Thẩm quyền hình thức là quyền của chủ thể ban hành VBQPPL trong việc
lựa chọn, sử dụng đúng tên loại VBQPPL theo quy định của pháp luật. Pháp luật
quy định, mỗi cá nhân, cơ quan trong thẩm quyền của mình chỉ đƣợc ban hành một
hoặc một số hình thức VBQPPL (ví dụ: Chính phủ ban hành Nghị định, Thủ tƣớng
Chính phủ ban hành Quyết định; Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ ban hành
Thông tƣ, Thông tƣ liên tịch…).
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2008 thì Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ đƣợc ban hành
VBQPPL bằng hình thức thông tƣ hoặc thông tƣ liên tịch.
Nhƣ vậy, chỉ có Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ mới có thẩm quyền
ban hành VBQPPL. Đây là thẩm quyền của ngƣời đứng đầu Bộ, cơ quan ngang bộ.
Đồng thời, ngƣời đứng đầu Bộ, cơ quan ngang bộ không đƣợc ban hành VBQPPL
bằng các hình thức nhƣ công văn, thông báo hoặc các văn bản hành chính khác. Về
nguyên tắc, văn bản của Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ tuy bản thân nó
có chứa đựng QPPL nhƣng nếu không đƣợc ban hành theo hình thức luật định thì sẽ
không có hiệu lực thi hành vì đã vi phạm các quy định của pháp luật ban hành
VBQPPL về hình thức văn bản.
Về hình thức VBQPPL của Bộ, cơ quan ngang bộ cần đề cập đến một vấn đề
là mối quan hệ giữa văn bản chính và văn bản kèm theo. Trên thực tế, không ít
VBQPPL đƣợc hợp thành từ hai loại: Văn bản có hình thức là VBQPPL và văn bản
kèm theo. Đó là: Thông tƣ ban hành kèm theo một văn bản khác nhƣ quy chế, quy
định…Ví dụ: Thông tƣ số 16/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ trƣởng Bộ
Nội Vụ ban hành quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức; quy chế thi thăng hạng
chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và Nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng
chức danh nghề nghiệp đối với viên chức…
Hiện nay, chƣa có quy tắc chung về việc sử dụng loại văn bản nói trên. Việc
lựa chọn tên gọi của văn bản đƣợc ban hành kèm theo là “quy chế” hay “quy
định”… là tùy thuộc vào cơ quan ban hành.
12
* Thẩm quyền nội dung là quyền của chủ thể ban hành VBQPPL trong việc
xem xét và quyết định thể hiện trong VBQPPL những QPPL điều chỉnh quan hệ xã
hội thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ thể đó. Về thực chất, đó
là giới hạn của việc sử dụng quyền lực nhà nƣớc mà pháp luật đã đặt ra đối với mỗi
cá nhân, cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc.
Điều 16 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 quy định:
“Thông tƣ của Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ đƣợc ban hành để quy định
các vấn đề sau:
1. Quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nƣớc, nghị
định của Chính phủ, quyết định của Thủ tƣớng chính phủ;
2. Quy định về quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật của
ngành, lĩnh vực do mình phụ trách;
3. Quy định biện pháp để thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực do
mình phụ trách và những vấn đề khác do Chính phủ giao”.
Nhƣ vậy, việc ban hành VBQPPL của Bộ, cơ quan ngang bộ gắn với việc
thực hiện chức năng của cơ quan quản lý nhà nƣớc ở Trung ƣơng, để thực hiện
VBQPPL của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, gắn với việc thực hiện quản lý nhà nƣớc
đối với ngành, lĩnh vực đƣợc phân công.
* Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội Vụ: Bộ Nội
Vụ là một trong 22 Bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ. Bộ Nội Vụ thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy theo Nghị định số 36/2012/NĐ-
CP ngày 18/4/2012 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang bộ và Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày
10/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội Vụ. Theo đó, Bộ Nội Vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức
năng quản lý nhà nƣớc về các ngành, lĩnh vực: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà
nƣớc; chính quyền địa phƣơng, địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức
nhà nƣớc; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thƣởng; tôn giáo; văn thƣ, lƣu
13
trữ nhà nƣớc; thanh niên và quản lý nhà nƣớc đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh
vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
Theo Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18/4/2012 và Nghị định số
61/2012/NĐ-CP ngày 10/8/2012 của Chính phủ, Bộ Nội Vụ thực hiện chức năng
quản lý nhà nƣớc về các ngành, lĩnh vực, cụ thể nhƣ sau:
- Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị
định của Chính phủ theo chƣơng trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của
Bộ đã đƣợc phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ
tƣớng Chính phủ; chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm,
hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ
Nội Vụ quản lý.
- Trình Thủ tƣớng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ Nội Vụ quản lý hoặc theo phân công;
- Ban hành thông tƣ, thông tƣ liên tịch thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của Bộ;
hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.
- Chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm
năm, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia đã đƣợc ban hành hoặc
phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của Bộ.....
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, mục đích của kiểm tra, xử lý VBQPPL
a) Khái niệm kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật là hoạt động xem xét, đánh giá
và kết luận của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền về tính hợp hiến, hợp pháp, tính
thống nhất đối với các VBQPPL do Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành hoặc liên tịch ban hành và một
số văn bản khác theo quy định của pháp luật, nhằm phát hiện và xử lý kịp thời
14
những văn bản trái pháp luật, đồng thời, xử lý trách nhiệm đối với các cơ quan,
ngƣời có thẩm quyền đã ban hành văn bản sai trái đó [20, tr.3].
Kiểm tra, xử lý VBQPPL là hoạt động đƣợc tiến hành sau khi văn bản đƣợc
ban hành, nằm trong hệ thống các hoạt động nhằm nâng cao chất lƣợng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật bằng cách loại bỏ những quy định mâu thuẫn, chồng chéo,
làm cho hệ thống pháp luật đồng bộ, minh bạch. Việc đặt ra nhiệm vụ kiểm tra, xử lý
VBQPPL trong khi văn bản đó đã đƣợc thẩm định, thẩm tra trƣớc khi ban hành và
đƣợc rà soát, giám sát sau khi ban hành là vì:
- Kiểm tra VBQPPL giúp phát hiện, xử lý những quy định mâu thuẫn, chồng
chéo, trái pháp luật của văn bản mà các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, thẩm tra
có thể không hoặc chƣa phát hiện đƣợc hết. Hơn nữa, hoạt động thẩm định, thẩm tra
chỉ mang tính chất khuyến nghị nên không thể xử lý triệt để những mâu thuẫn,
chồng chéo trong dự thảo VBQPPL (nếu những đề nghị của cơ quan thẩm định
không đƣợc cơ quan soạn thảo tiếp thu).
- Sau khi VBQPPL đƣợc ban hành và tổ chức thực hiện trong thực tế, tình
hình kinh tế - xã hội có thể thay đổi hoặc cơ quan nhà nƣớc cấp trên ban hành
VBQPPL mới làm cho nội dung của văn bản đó không còn phù hợp, nếu không
đƣợc phát hiện và xử lý kịp thời sẽ gây ra những hậu quả nhất định.
- Hoạt động kiểm tra văn bản có thể phát hiện và xử lý nhanh chóng, kịp thời
những văn bản trái pháp luật vì hoạt động này đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, ngay
sau khi văn bản đƣợc ban hành với sự tham gia đồng thời của nhiều chủ thể (khác
với hoạt động định kỳ, không thƣờng xuyên của hoạt động giám sát, rà soát văn
bản).
Ngoài ra, kiểm tra, xử lý văn bản góp phần thực hiện nhiệm vụ đổi mới quy
trình xây dựng, ban hành VBQPPL, vì thông qua việc xem xét, đánh giá văn bản,
công tác này chỉ ra đƣợc những thiếu sót, khiếm khuyết trong quy trình ban hành
văn bản, để có những kiến nghị nhằm đổi mới, hoàn thiện quy trình xây dựng và ban
hành VBQPPL. Hoạt động kiểm tra văn bản còn có ý nghĩa đối với việc duy trì trật
tự quản lý nhà nƣớc và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Thực tế cho thấy, một số VBQPPL trái pháp luật đã xâm phạm đến trật tự quản lý,
15
làm suy giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý của cơ quan nhà nƣớc và ảnh hƣởng tới
quyền, lợi ích của các cơ quan, tổ chức, công dân, nếu không đƣợc kiểm tra, xử lý
kịp thời sẽ ảnh hƣởng đến lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nƣớc.
Hoạt động kiểm tra, xử lý VBQPPL cũng góp phần tạo dựng môi trƣờng
pháp lý minh bạch, ổn định, lành mạnh, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế. Bởi vì
các nhà đầu tƣ và các đối tác nƣớc ngoài luôn quan tâm tới những rủi ro về chính
sách, pháp luật; muốn giảm thiểu rủi ro, thì trƣớc hết cần phải loại bỏ mâu thuẫn,
chồng chéo, trái pháp luật, và đó chính là nhiệm vụ của hoạt động kiểm tra, xử lý
văn bản.
Do tính chất và tầm quan trọng nhƣ vậy, nên ở nƣớc ta trƣớc đây, hoạt động
kiểm tra văn bản cũng đã đƣợc đặt ra và giao cho hệ thống Viện kiểm sát nhân dân.
Qua thời gian thực hiện, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, hoạt động kiểm sát văn
bản của Viện kiểm sát nhân dân đã bộc lộ những khiếm khuyết, hạn chế, chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn. Từ thực tế đó và nhằm tạo điều kiện cho Viện kiểm
sát nhân dân tập trung thực hiện tốt chức năng công tố, Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số
điều của Hiến pháp năm 1992 đã quy định Viện kiểm sát nhân dân chỉ thực hành
quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tƣ pháp, không thực hiện chức năng kiểm
sát việc tuân thủ pháp luật đối với các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, HĐND và UBND các cấp. Đồng thời, trên cơ sở Luật Tổ chức Chính
phủ, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật Tổ chức HĐND và UBND,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 về kiểm tra
và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, hiện nay đƣợc thay thế bằng Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 40/2010/NĐ-CP) đã tạo cơ sở pháp
lý cho việc triển khai hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên
phạm vi toàn quốc.
b) Mục đích của kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Mục đích của việc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật là nhằm phát
hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành,
16
sửa đổi, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống
nhất của hệ thống pháp luật, đồng thời kiến nghị cơ quan, ngƣời có thẩm quyền xác
định trách nhiệm của cơ quan, ngƣời có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp
luật, góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật [6, Điều 2]. Nhƣ vậy, mục đích kiểm tra văn bản bao gồm:
Thứ nhất, phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản. Đây là mục
đích trực tiếp của hoạt động kiểm tra. Ngƣời kiểm tra phải xem xét kỹ, tỷ mỉ toàn bộ
nội dung cũng nhƣ hình thức thể hiện của văn bản đƣợc kiểm tra, từ tiêu ngữ, quốc
hiệu, tên cơ quan ban hành, số và ký hiệu, địa danh, ngày, tháng, năm ban hành văn
bản, tên loại văn bản, trích yếu, nội dung đến nơi nhận, chữ ký, đóng dấu. Trong
phần nội dung của văn bản, ngƣời kiểm tra phải xem xét kỹ, xác định đƣợc những
điểm trái pháp luật về căn cứ pháp lý, về thẩm quyền ban hành, về nội dung từng
quy định cụ thể, về ngày có hiệu lực của văn bản đã đƣợc ban hành...;
Thứ hai, căn cứ vào tính chất, mức độ trái pháp luật của nội dung văn bản,
ngƣời kiểm tra kiến nghị các hình thức xử lý phù hợp đối với nội dung sai trái đó:
Đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, huỷ bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn
bản, đính chính văn bản, đồng thời kiến nghị xử lý cơ quan, ngƣời đã ban hành văn
bản trái pháp luật;
Thứ ba, mục đích có tính chất bao trùm toàn bộ hoạt động kiểm tra, xử lý văn
bản là: Thông qua hoạt động này, không chỉ phát hiện và xử lý những nội dung sai
trái của các văn bản quy phạm pháp luật đã đƣợc ban hành mà còn góp phần bảo
đảm việc soạn thảo, ban hành văn bản có chất lƣợng cao hơn, nhằm xây dựng một
hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, minh bạch, bảo đảm tính hợp hiến, hợp
pháp, tính khả thi, phục vụ trực tiếp yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, phát huy dân chủ, tăng cƣờng pháp chế, mở rộng quan hệ quốc tế, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế.
c) Đặc điểm của kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Từ những phân tích ở trên và thực tiễn hoạt động kiểm tra văn bản, có thể rút
17
ra một số đặc điểm cơ bản của kiểm tra, xử lý VBQPPL nhƣ sau:
Thứ nhất, hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản mang tính quyền lực nhà nước,
trƣớc hết, khi kiểm tra văn bản, tính hợp hiến, tính hợp pháp phải đƣợc đặc biệt coi
trọng. Kiểm tra văn bản luôn luôn là hoạt động mang tính quyền lực nhà nƣớc. Việc
kiểm tra VBQPPL phải do chủ thể là cơ quan công quyền có thẩm quyền riêng đƣợc
pháp luật quy định. Là hoạt động mang tính quyền lực nhà nƣớc, chủ thể thực hiện
quyền kiểm tra phải đƣợc pháp luật quy định.
Thứ hai, hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản là hoạt động có tính phòng
ngừa, kiểm tra văn bản là hoạt động có tính hệ thống và mang tính phòng ngừa đƣợc
áp dụng với đối tƣợng là một số VBQPPL do cơ quan, ngƣời có thẩm quyền ban
hành, đƣợc pháp luật quy định nhƣ đã nêu ở trên. Hoạt động kiểm tra phải đƣợc tiến
hành thƣờng xuyên, các VBQPPL thuộc đối tƣợng kiểm tra không kể văn bản đã
phát hiện có sai phạm hay không. Thông thƣờng, hoạt động kiểm tra nói chung cũng
nhƣ kiểm tra văn bản nói riêng đều có thể chia thành hai phƣơng thức: Kiểm tra một
cách hệ thống và có tính phòng ngừa từ xa thể hiện vai trò quản lý vĩ mô của một
nhà nƣớc. Kiểm tra VBQPPL là nhằm phát hiện dấu hiệu trái pháp luật của
VBQPPL để kịp thời sửa chữa, khắc phục. Do vậy, ngay cả khi chƣa thấy văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật thì cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chịu trách nhiệm
kiểm tra văn bản vẫn phải thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản là hoạt động độc lập và có tính
chủ động cao, chủ thể kiểm tra (khác với chủ thể tự kiểm tra) phải là chủ thể độc lập
với đối tƣợng chịu sự kiểm tra. Trong việc kiểm tra VBQPPL, cơ quan kiểm tra độc
lập với cơ quan ban hành văn bản. Tính độc lập này giúp cơ quan kiểm tra có thể
chủ động thực hiện quyền kiểm tra đối với bất kỳ một văn bản nào thuộc thẩm
quyền kiểm tra của mình. Các cơ quan kiểm tra phải đƣợc pháp luật trao cho những
quyền hạn nhất định để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Giống nhƣ hoạt động kiểm
sát, giám sát, cơ quan kiểm tra văn bản có trách nhiệm đƣa ra các biện pháp xử lý cụ
thể và phải trên cơ sở quy định của pháp luật.
Thứ tư, hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản đòi hỏi có sự xử lý, giải quyết dứt
điểm, nếu nhƣ hoạt động thẩm định, thẩm tra nhằm hạn chế tối đa sự mâu thuẫn,
18
chồng chéo, không hợp pháp, thiếu đồng bộ cũng nhƣ thiếu tính khả thi của văn bản
trƣớc khi văn bản đƣợc ban hành, thì hoạt động kiểm tra nhằm loại bỏ, khắc phục sự
mâu thuẫn, chồng chéo, không hợp pháp của văn bản sau khi văn bản đƣợc ban
hành. Do vậy, việc kiểm tra văn bản không chỉ dừng lại ở việc xem xét, đánh giá mà
còn kết luận, xử lý vụ việc, đƣa ra những kiến nghị để sửa chữa kịp thời, sớm khắc
phục hậu quả, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc, tăng cƣờng
pháp chế và kỷ luật, kỷ cƣơng, tuân thủ pháp luật đối với chính các cơ quan nhà
nƣớc đã ban hành văn bản thuộc đối tƣợng kiểm tra.
Nếu thẩm định (hoặc thẩm tra) chỉ có tính chất tƣ vấn, tham khảo đối với cơ
quan soạn thảo, ban hành văn bản còn thẩm quyền quyết định thuộc về cơ quan ban
hành thì đặc trƣng của việc kiểm tra sau khi văn bản đƣợc ban hành là cơ quan kiểm
tra văn bản có quyền đề nghị áp dụng chế tài trong trƣờng hợp văn bản đã ban hành
có vi phạm (ví dụ: Văn bản có nội dung trái với văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp
trên) và cao hơn nữa là có thẩm quyền xử lý ở một mức độ nào đó, có thể làm ngƣng
hiệu lực của văn bản nhƣ: Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, hủy bỏ nội dung quy định
trái pháp luật. Việc xử lý văn bản đƣợc kiểm tra không phải là tùy tiện mà thẩm
quyền xử lý văn bản trái pháp luật cũng phải đƣợc pháp luật quy định cụ thể.
1.2. Nội dung hoạt động kiểm tra, xử lý VBQPPL
1.2.1. Sự hình thành cơ chế kiểm tra, xử lý VBQPPL
Khởi nguồn về thẩm quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các cơ
quan thuộc hệ thống hành pháp đƣợc xác định và xuất phát trên cơ sở các quy định
của Hiến pháp 1992, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân năm 1994 quy định về thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật của
các chủ thể khác nhau.
Nhiệm vụ kiểm tra VBQPPL đƣợc Quốc hội giao Chính phủ thực hiện từ
năm 1997 (Ngày 12/11/1996, Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 10 đã thông qua Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Tại Điều 83 và Điều 84 của Luật quy định
trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp
luật của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, HĐND, UBND cấp
19
tỉnh. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1997). Mặc dù vậy, trƣớc năm
2002, công tác kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật chƣa đƣợc Chính phủ dành sự
quan tâm thỏa đáng. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, HĐND
và UBND chƣa đƣợc giao trách nhiệm cụ thể giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ
này. Quy trình, thủ tục kiểm tra, trình tự xử lý văn bản trái pháp luật cũng chƣa
đƣợc quy định cụ thể. Có thể nói, một trong những lý do dẫn đến tình trạng này là
theo quy định của pháp luật tại thời điểm đó thì VBQPPL của các Bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phƣơng còn chịu sự kiểm sát
của Viện Kiểm sát nhân dân các cấp (Từ năm 1960, thẩm quyền kiểm sát chung,
trong đó có hoạt động kiểm sát việc tuân thủ pháp luật trong các văn bản pháp quy
của các cơ quan của Chính phủ và chính quyền địa phƣơng các cấp đã đƣợc Hiến
pháp và Luật tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân giao cho Viện kiểm sát nhân dân các
cấp thực hiện. Tuy nhiên, thực tế thì công tác này chỉ đƣợc Viện kiểm sát các cấp
quan tâm và thực hiện có kết quả từ năm 1992).
Từ năm 2002, theo Hiến pháp 1992 (đƣợc sửa đổi theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X) và Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân năm 2001, Viện Kiểm sát nhân dân không thực hiện chức
năng kiểm sát chung, trong đó có kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với văn bản
của các cơ quan của Chính phủ và chính quyền địa phƣơng các cấp nữa (Viện Kiểm
sát nhân dân chỉ thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tƣ pháp). Cuối
năm năm 2002, Luật ban hành VBQPPL đƣợc sửa đổi, tiếp tục giao Chính phủ kiểm
tra VBQPPL của các Bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND và UBND cấp tỉnh, đồng thời
Bộ Tƣ pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về công tác kiểm tra
VBQPPL, giúp Thủ tƣớng Chính phủ kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật của các
Bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND và UBND cấp tỉnh.
Thực tế, Chính phủ đã chủ động triển khai công tác này vì ngay sau khi Hiến
pháp 1992 đƣợc sửa đổi, ngày 19/3/2002, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị
số 10/2002/CT-TTg về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-TƢ ngày
12/0/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tƣ pháp trong
thời gian tới, và ngày 24/4/2002, Chính phủ cũng đã có Nghị quyết số 05/2002/NQ-
CP về một số giải pháp để triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2002,
20
trong đó yêu cầu các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh phải chấn chỉnh và tăng cƣờng
công tác kiểm tra, rà soát việc ban hành các loại văn bản của cơ quan trực thuộc, của
cấp dƣới thuộc phạm vi quản lý của mình. Cơ quan ban hành văn bản không phù
hợp với Luật của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tƣớng
chính phủ phải ra văn bản sửa đổi hoặc hủy bỏ nội dung không phù hợp, đồng thời
kiên quyết xử lý theo đúng thẩm quyền của ngƣời ký, ban hành các văn bản sai trái.
Đây là công việc rất khó khăn vì số lƣợng văn bản kiểm tra lớn, liên quan đến
tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc. Bộ Tƣ pháp đóng vai trò đầu mối giúp Chính
phủ kiểm tra nhƣng trách nhiệm trực tiếp, cụ thể cần giao cho tất cả các Bộ, cơ quan
ngang bộ đảm nhiệm. Với tinh thần đó, phù hợp với quy định của Luật ban hành
VBQPPL năm 2008, Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18/4/2012 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang
bộ đã xác định trách nhiệm Kiểm tra các VBQPPL do các Bộ, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng ban hành có liên quan đến
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của Bộ; nếu phát hiện những quy
định do các cơ quan đó ban hành có dấu hiệu trái với các VBQPPL thuộc ngành,
lĩnh vực do Bộ quản lý thì xử lý theo quy định của pháp luật là một trong những
nhiệm vụ của Bộ, cơ quan ngang bộ, bên cạnh những nhiệm vụ khác về pháp luật
nhƣ xây dựng pháp luật và tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, rà soát, hệ
thống hóa…
Trong thực tế, một số Bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND và UBND cấp tỉnh khi
ban hành VBQPPL do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau đã ban
hành những văn bản, những cơ chế chính sách trái với các văn bản, những quy định
của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ và các Bộ, cơ quan ngang bộ chịu
trách nhiệm quản lý nhà nƣớc. Các VBQPPL sai trái này đã làm cho hệ thống pháp
luật không đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất đồng bộ, tạo nhiều sơ
hở cho những đối tƣợng vi phạm, làm mất công bằng xã hội, xân phạm quyền tự do,
dân chủ của nhân dân…Những nội dung sai trái của các VBQPPL đó nếu không
đƣợc kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời, sẽ trở thành vật cản việc thực hiện công
cuộc đổi mới, cải cách, làm chậm tiến độ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế
21
xã hội, gây bất bình trong xã hội và làm giảm lòng tin của nhân dân, các nhà đầu tƣ,
doanh nghiệp và cán bộ, công chức.
Sau một thời gian triển khai thực hiện, Nghị định 135/2003/NĐ-CP ngày
14/11/2003 về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, đã bộc lộ một số bất
cập, hạn chế, không còn phù hợp với Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
mới đƣợc ban hành (năm 2008) và các văn bản pháp luật hiện hành khác cũng nhƣ
có những vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung hoặc quy định mới để đáp ứng yêu cầu
thực tiễn về kiểm tra, xử lý VBQPPL. Do đó, ngày 12/4/2010, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật thay thế.
Nhƣ vậy, việc hình thành cơ chế kiểm tra, xử lý văn bản gắn liền với việc Nhà
nƣớc giao quyền, hay nói cách khác là Nhà nƣớc phân công thực hiện nhiệm vụ này
cho các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, trƣớc đây là Viện Kiểm sát nhân dân, nay
là các cơ quan thuộc hệ thống cơ quan hành pháp, gồm: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và UBND các cấp (riêng UBND cấp xã là hoạt động tự kiểm
tra).
Chúng ta có thể thấy, cơ chế kiểm tra, xử lý VBQPPL ở Việt Nam hiện nay
khác với nhiều nƣớc trên thế giới. Ví dụ, ở Nhật Bản thẩm quyền xem xét tính hợp
pháp của văn bản đƣợc giao cho cơ quan Tòa án. Ở Mỹ, Australia thì thẩm quyền
này cũng đƣợc giao cho Tòa án. Ở Pháp thì việc xem xét tính hợp pháp của
VBQPPL đƣợc giao cho Tham Chính viện - đây là cơ quan thuộc Chính phủ và có
tính độc lập cao, thẩm quyền lớn trong việc xem xét, xử lý văn bản, cơ quan này có
thẩm quyền xem xét tính hợp pháp của các văn bản dƣới hiến pháp.
a) Chủ thể có thẩm quyền kiểm tra VBQPPL
Theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008, Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân 2004, Luật Tổ
chức Chính phủ và các văn bản hƣớng dẫn thi hành và đƣợc quy định cụ thể tại
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, nhƣ sau:
Thứ nhất, Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ
22
Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ là chủ thể có thẩm quyền trong việc
kiểm tra văn bản mà nội dung có quy định liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý
nhà nƣớc của Bộ, ngành mình do các Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ
khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Ngƣời đứng đầu tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang bộ giúp Bộ trƣởng, Thủ
trƣởng cơ quan ngang bộ thực hiện việc kiểm tra các văn bản thuộc thẩm quyền của
Bộ trƣởng, thủ trƣởng cơ quan ngang bộ (ở Bộ Nội Vụ, Vụ trƣởng Vụ Pháp chế
giúp Bộ trƣởng Bộ Nội Vụ kiểm tra các văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ
trƣởng Bộ Nội Vụ).
Ngƣời đứng đầu tổ chức pháp chế cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với tổ
chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang bộ có nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh
vực hoạt động của cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc kiểm tra theo thẩm
quyền các văn bản thuộc lĩnh vực hoạt động của cơ quan thuộc Chính phủ.
Thứ hai, Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp
Ngoài VBQPPL nói trên Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp còn có nhiệm vụ giúp Thủ
tƣớng Chính phủ thực hiện việc kiểm tra đối với các loại văn bản quy phạm pháp
luật sau đây:
- Thông tƣ do Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ ban hành liên quan
đến lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của Bộ, cơ quan ngang bộ đó hoặc liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nƣớc;
- Thông tƣ liên tịch giữa Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ, nội dung
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của Bộ, cơ quan ngang bộ trong thông tƣ liên tịch
giữa Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trƣởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nƣớc.
Cục trƣởng Cục Kiểm tra VBQPPL giúp Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp kiểm tra các
văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp.
Thứ ba, Bộ trƣởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
23
Bộ trƣởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thực hiện thẩm quyền kiểm tra
theo quy định nói trên và giúp Thủ tƣớng Chính phủ kiểm tra:
- Thông tƣ do Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp ban hành về ngành, lĩnh vực quản lý
nhà nƣớc của Bộ Tƣ pháp; thông tƣ liên tịch giữa Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp với các Bộ
trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ, với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các văn bản khác khi đƣợc Chính phủ hoặc Thủ tƣớng Chính phủ giao.
Trƣờng hợp có tranh chấp thẩm quyền kiểm tra thì Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp báo
cáo Thủ tƣớng Chính phủ quyết định .
Thứ tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản do Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra văn bản do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
Giám đốc Sở Tƣ pháp, Trƣởng Phòng Tƣ pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền nêu trên.
Thứ năm, Đoàn kiểm tra VBQPPL theo chuyên đề, theo địa bàn hoặc theo
ngành, lĩnh vực:
Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, theo địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực là
một trong các phƣơng thức kiểm tra văn bản. Đây là hoạt động không thƣờng xuyên
và theo quy định Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch, quyết định
thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc
theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền kiểm tra và đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch đó.
Trƣớc khi thực hiện việc kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành,
lĩnh vực, cơ quan kiểm tra phải thông báo cho cơ quan có văn bản đƣợc kiểm tra
24
biết; cơ quan có văn bản đƣợc kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với Đoàn kiểm tra
trong việc thực hiện kiểm tra văn bản.
b) Đối tượng của hoạt động kiểm tra, xử lý VBQPPL
Thứ nhất, các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan
ngang bộ ban hành thuộc đối tƣợng kiểm tra, gồm:
- Thông tƣ do các Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ ban hành; Thông tƣ liên
tịch do Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ liên tịch ban hành.
- Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhƣng không đƣợc ban hành bằng
hình thức văn bản quy phạm pháp luật và văn bản do cơ quan không có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành là đối tƣợng đƣợc kiểm tra. (Văn
bản do Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ ban hành có chứa quy phạm pháp
luật nhƣng không đƣợc ban hành bằng hình thức thông tƣ của Bộ trƣởng, Thủ
trƣởng cơ quan ngang bộ. Ví dụ: Các công văn, thông báo, điện báo, các loại giấy tờ
hành chính khác do Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ ban hành có chứa quy
tắc xử sự chung ; Văn bản của các cơ quan , tổ chức, cá nhân khác ở bộ , cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành có thể thức và nội dung nhƣ văn bản
quy phạm pháp luật. Ví dụ: Quyết định do Thủ trƣởng các cơ quan chuyên môn của
bộ, cơ quan ngang bộ ban hành; các công văn, thông báo, điện báo, các loại giấy tờ
hành chính khác có chứa quy phạm pháp luật cũng do các cơ quan này ban hành).
Thứ hai, các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân gồm:
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân.
- Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhƣng không đƣợc ban hành bằng
hình thức VBQPPL và văn bản do cơ quan không có thẩm quyền ban hành
VBQPPL ban hành là đối tƣợng đƣợc kiểm tra. (Văn bản của HĐND, UBND có
chứa quy phạm pháp luật nhƣng không đƣợc ban hành bằng hình thức nghị quyết
của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND. Ví dụ: Các công văn, thông báo, điện
báo, các loại giấy tờ hành chính khác của HĐND, UBND ban hành có chứa quy tắc
xử sự chung; văn bản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ở địa phƣơng có thể
25
thức và nội dung nhƣ văn bản quy phạm pháp luật. Ví dụ: Quyết định, chỉ thị, do
Chủ tịch UBND, Thủ trƣởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh ban
hành; các công văn, thông báo, điện báo, các loại giấy tờ hành chính khác có chứa
quy phạm pháp luật cũng do các cơ quan này ban hành).
1.2.2. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý VBQPPL
*Nguyên tắc kiểm tra, xử lý VBQPPL là những tư tưởng chủ đạo, những
nguyên lý, xuất phát điểm, mà khi kiểm tra, xử lý VBQPPL phải tuân theo.
Hoạt động kiểm tra VBQPPL là một trong những hoạt động quản lý nhà
nƣớc, vì vậy cần phải tuân theo những nguyên tắc nhất định, trong đó bao gồm:
Một là, việc kiểm tra văn bản phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, toàn diện,
kịp thời; khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết
hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan
ban hành văn bản, bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan .
Hai là, nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi dụng việc kiểm tra văn
bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động bình thƣờng của cơ quan, ngƣời
đã ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.
Ba là, sau khi kiểm tra, cơ quan kiểm tra văn bản phải có kết luận về việc
kiểm tra và thông báo cho cơ quan, ngƣời có thẩm quyền đã ban hành văn bản đƣợc
kiểm tra theo quy định của pháp luật [6, Điều 4].
1.2.3. Phương thức kiểm tra VBQPPL
Phƣơng thức kiểm tra VBQPPL là một yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo chất
lƣợng và hiệu quả của công tác kiểm tra văn bản. Phƣơng thức là cách thức kiểm tra
VBQPPL. Theo quy định của pháp luật có ba phƣơng thức kiểm tra VBQPPL gồm:
Thứ nhất, kiểm tra văn bản do cơ quan, ngƣời có thẩm quyền ban hành văn
bản gửi đến theo quy định ;
Thứ hai, kiểm tra văn bản khi nhận đƣợc yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
26
Thứ ba, kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn (tại cơ quan ban hành văn
bản) hoặc theo ngành, lĩnh vực [6, Điều 5].
Ngoài ra, còn có hoạt động kiểm tra của cơ quan, ngƣời có thẩm quyền ban
hành đối với chính văn bản của chính cơ quan mình ban hành (còn gọi là tự kiểm
tra). Hoạt động này đƣợc tiến hành thƣờng xuyên ngay sau khi văn bản đƣợc ban
hành; khi nhận đƣợc yêu cầu, kiến nghị, thông báo của cơ quan, ngƣời có thẩm
quyền kiểm tra văn bản hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và các phƣơng tiện
thông tin đại chúng.
1.2.4. Nội dung kiểm tra VBQPPL
Nội dung kiểm tra văn bản là kiểm tra sự phù hợp của văn bản đƣợc kiểm tra
với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp
trên; sự phù hợp của hình thức văn bản với nội dung văn bản; sự phù hợp của nội
dung văn bản với thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản; sự thống nhất giữa
VBQPPL hiện hành với VBQPPL của cùng một cơ quan.
Việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp pháp của văn bản dựa trên các
tiêu chí sau đây:
Thứ nhất, văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành đúng căn cứ pháp lý .
Đúng căn cứ pháp lý là có căn cứ cho việc ban hành văn bản và căn cứ pháp
lý làm cơ sở ban hành văn bản quy phạm pháp luật là những văn bản quy phạm
pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã đƣợc ký ban hành,
thông qua mà chƣa có hiệu lực tại thời điểm ban hành nhƣng có hiệu lực trƣớc hoặc
cùng thời điểm với văn bản đƣợc ban hành đó (đây là điểm mới so với quy định tại
Nghị định số 135 và Thông tư số 01 trước đây), bao gồm: Văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan ban hành văn bản; văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp
trên có thẩm quyền quy định về vấn đề thuộc đối tƣợng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
Thứ hai, văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành đúng thẩm quyền .
Văn bản quy phạm pháp luật ban hành đúng thẩm quyền gồm thẩm quyền về
hình thức và thẩm quyền về nội dung:
27
- Thẩm quyền về hình thức: Cơ quan, ngƣời có thẩm quyền ban hành văn bản
chỉ đƣợc ban hành văn bản theo đúng hình thức (tên gọi) văn bản quy phạm pháp
luật đã đƣợc quy định cho cơ quan, ngƣời có thẩm quyền đó (đƣợc quy định tại Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004);
- Thẩm quyền về nội dung: Cơ quan, ngƣời có thẩm quyền chỉ đƣợc ban hành
các văn bản có nội dung phù hợp với thẩm quyền của mình đƣợc pháp luật cho phép
hoặc đã đƣợc phân công, phân cấp. Thẩm quyền này đƣợc xác định trong các văn bản
của cơ quan nhà nƣớc cấp trên có thẩm quyền quy định về phân công, phân cấp, quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nƣớc cụ thể của từng cơ quan, từng
cấp, từng ngành đối với từng lĩnh vực.
Thứ ba, nội dung văn bản phù hợp với quy định của pháp luật, thể hiện:
- Thông tƣ và Thông tƣ liên tịch của Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ
ban hành hoặc liên tịch ban hành phải phù hợp với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết, nghị quyết liên tịch của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc
hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nƣớc, nghị định, nghị quyết liên tịch của Chính
phủ, quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ và thông tƣ của Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ
quan ngang bộ khác về lĩnh vực do Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ đó
quản lý;
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải phù hợp với Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết, nghị quyết liên tịch của Ủy
ban thƣờng vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nƣớc, nghị định, nghị quyết
liên tịch của Chính phủ, quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ và thông tƣ, thông tƣ
liên tịch của Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là văn bản
của các cơ quan nhà nƣớc Trung ƣơng).
- Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải phù hợp với văn bản
của các cơ quan nhà nƣớc Trung ƣơng và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh.
28
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện phải phù hợp với văn bản của
các cơ quan nhà nƣớc Trung ƣơng và văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã phải phù hợp với văn bản của các
cơ quan nhà nƣớc Trung ƣơng, văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh và huyện;
- Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải phù hợp với văn
bản của các cơ quan nhà nƣớc Trung ƣơng, văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
- Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã phải phù hợp với văn bản
của các cơ quan nhà nƣớc Trung ƣơng, văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, huyện và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã.
- Văn bản quy phạm pháp luật không quy định lại các nội dung đã đƣợc quy
định trong văn bản quy phạm pháp luật khác và bảo đảm thống nhất giữa văn bản
hiện hành với văn bản mới đƣợc ban hành của cùng một cơ quan.
Ngoài ra, văn bản đƣợc kiểm tra còn phải phù hợp với các Điều ƣớc quốc tế
mà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Đối với văn
bản đƣợc kiểm tra điều chỉnh những vấn đề đã đƣợc quy định tại Điều ƣớc quốc tế
mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập thì Điều ƣớc quốc tế đó cũng là cơ sở pháp lý
để kiểm tra văn bản đó.
Thứ tư, văn bản đƣợc kiểm tra phải đƣợc ban hành đúng trình tự, thủ tục, thể
thức, kỹ thuật trình bày theo quy định của pháp luật.
Trình bày đúng thể thức và kỹ thuật, bao gồm các nội dung: Tiêu đề (tiêu ngữ,
quốc hiệu); tên cơ quan, tổ chức ban hành; số và ký hiệu của văn bản (ghi năm ban
hành ở giữa số và ký hiệu); địa danh, ngày, tháng, năm ban hành; tên loại văn bản và
trích yếu nội dung của văn bản; nội dung văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp
tiếng Việt và văn phong pháp luật; nơi nhận; chức vụ, họ tên và chữ ký của ngƣời có
thẩm quyền; đóng dấu của cơ quan, tổ chức (kể cả các dấu chỉ mức độ mật...).
29
Thứ năm, văn bản quy phạm pháp luật phải có tính khả thi, không vi phạm
quyền và nghĩa vụ của công dân, đó là:
- Sự phù hợp giữa quy định của dự thảo văn bản QPPL với điều kiện kinh
tế-xã hội;
- Sự toàn diện của các biện pháp, sự tƣơng xứng, hợp lý của các chế tài
trong dự thảo VBQPPL so với yêu cầu giải quyết vấn đề.
- Có cơ chế bảo đảm thực thi theo hƣớng xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn,
trình tự, thủ tục thực hiện;
- Sự phù hợp giữa quy định của dự thảo VBQPPL với chủ trƣơng cải cách
hành chính;
- Sự rõ ràng, cụ thể của các quy định trong dự thảo VBQPPL để có thể hiểu
đúng, thống nhất, thuận tiện khi thực hiện và áp dụng đƣợc ngay khi văn bản có
hiệu lực thi hành mà không phải ban hành văn bản quy định chi tiết, hƣớng dẫn thi
hành, trừ trƣờng hợp ủy quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật
BHVBQPPL;
- Sự phù hợp của các quy định của dự thảo VBQPPL với điều kiện thực tế
về nguồn tài chính, nguồn nhân lực để thi hành văn bản; trình độ quản lý, trình độ
dân trí; quyền và nghĩa vụ của công dân.
Thực tế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật những năm qua cho thấy, bức
xúc rất nhiều vấn đề liên quan đến việc xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật,
đặc biệt là các văn bản dƣới luật không phù hợp với thực tế, quá trình soạn thảo
không lấy ý kiến của những đối tƣợng liên quan trực tiếp. Việc xây dựng chính
sách, pháp luật đƣợc quy định với các quy trình chặt chẽ, đặc biệt là việc lấy ý kiến
nhân dân. Việc quan trọng nhất trong xây dựng pháp luật là văn bản quy phạm
pháp luật phải phù hợp với thực tiễn. Văn bản quy phạm pháp luật ban hành ra
phải vừa giúp công tác quản lý nhà nƣớc, vừa ít gây phiền hà cho đối tƣợng quản
lý, đạt đƣợc sự đồng thuận cao trong xã hội. Điều quan trọng là khi xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật cơ quan chủ trì phải tổ chức lấy ý kiến đối tƣợng đƣợc
điều chỉnh, đối tƣợng chịu sự tác động một cách thực chất. Cách thức xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của chúng ta đến nay vẫn là giao bộ, ngành, cơ quan
chủ quản lĩnh vực mà văn bản quy phạm pháp luật đó điều chỉnh chủ trì soạn thảo.
Mục đích giao cho cơ quan quản lý sẽ thuận lợi vì có kinh nghiệm, trải nghiệm, có
thực tế trong lĩnh vực đó. Nhƣng điều này dẫn đến tình trạng rất đáng chú ý là
không ít bộ, ngành, cơ quan vì quyền lợi, lợi ích cục bộ của mình nên khi soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật cố giữ các quy định có lợi cho sự quản lý và lợi
ích của mình. Khi thẩm định thì các cơ quan tƣ pháp chủ yếu rà soát về quy trình,
30
thủ tục, tính hợp hiến, hợp pháp chứ không phải là cơ quan chuyên môn mà góp ý
sâu vào từng nội dung quy định của dự thảo ấy.
Mặc dù Nghị định số 40/2010/NĐ-CP không quy định “tính khả thi, không
vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân” trong nội dung kiểm tra văn bản, nhƣng
tôi cho đây là vấn đề cần thiết, cần bổ sung trong việc kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của các Bộ, ngành và địa phƣơng.
1.2.5. Quy trình kiểm tra VBQPPL
Trong công tác kiểm tra, quy trình kiểm tra rất quan trọng, quy trình kiểm tra
là một chỉnh thể khép kín, gồm nhiều khâu, nhiều bƣớc, từ việc gửi, nhận, tổ chức
kiểm tra và kiến nghị xử lý văn bản. Quy trình kiểm tra mà hợp lý, khoa học sẽ giúp
cho ngƣời kiểm tra thực hiện việc kiểm tra đƣợc nhanh chóng, hiệu quả và đạt chất
lƣợng cao.
a) Thứ nhất, quy trình tự kiểm tra
Về nguyên tắc, việc tự kiểm tra đƣợc tiến hành thƣờng xuyên tại chính cơ
quan ban hành văn bản đối với văn bản do mình ban hành. Tuy nhiên, tuỳ theo tính
chất, phạm vi, yêu cầu quản lý và số lƣợng văn bản đƣợc ban hành của Bộ, cơ quan
ngang bộ, và từng địa phƣơng, việc tự kiểm tra văn bản có thể đƣợc giao cho tổ
chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan tƣ pháp địa phƣơng trực tiếp thực
hiện hoặc phân công cho các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang bộ, các Sở, ban, ngành
của địa phƣơng thực hiện theo lĩnh vực đƣợc giao phụ trách với điều kiện bảo đảm
sự phối hợp chặt chẽ và phát huy vai trò làm đầu mối của cơ quan pháp chế, tƣ pháp
trong việc xây dựng kế hoạch, đôn đốc theo dõi công tác tự kiểm tra, tổng hợp và
báo cáo kết quả tự kiểm tra với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
Riêng đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật, việc tự kiểm tra đƣợc tiến
hành khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông
tin đại chúng, cán bộ, công chức cơ quan kiểm tra văn bản tự phát hiện trong quá
trình kiểm tra văn bản. Khi phát hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm phát hành gửi văn bản cho cơ quan, đơn vị đƣợc phân công làm đầu
mối tự kiểm tra để thực hiện việc tự kiểm tra.
Trong trƣờng hợp nhận đƣợc yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ
31
chức, cá nhân hoặc cơ quan thông tin đại chúng về những văn bản có chứa quy
phạm pháp luật nhƣng không đƣợc ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp
luật và văn bản do cơ quan, ngƣời không có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ban hành, thì cơ quan, đơn vị có trách nhiệm ban hành những văn
bản đó phải gửi ngay cho cơ quan, đơn vị đƣợc phân công làm đầu mối tự kiểm tra.
Quá trình tự kiểm tra phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật hoặc không
còn phù hợp, cơ quan, đơn vị đƣợc phân công tự kiểm tra có trách nhiệm thông báo
ngay cho cơ quan, đơn vị đã chủ trì soạn thảo, trình văn bản, đồng thời phối hợp trao
đổi để thống nhất những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, thống
nhất các biện pháp xử lý và chuẩn bị dự thảo văn bản xử lý, báo cáo với cơ quan,
ngƣời đã ban hành văn bản để kịp thời xử lý theo thẩm quyền. Việc tự kiểm tra đƣợc
tiến hành theo các bƣớc sau:
- Bước 1: Gửi văn bản kiểm tra. Đối với VBQPPL đã đƣợc cơ quan, ngƣời có
thẩm quyền ký ban hành, khi phát hành văn bản, đơn vị phát hành văn bản có trách
nhiệm đồng thời gửi văn bản cho đơn vị đƣợc phân công kiểm tra văn bản để thực
hiện việc kiểm tra.
Đối với văn bản liên tịch, mặc dù không chủ trì soạn thảo và phát hành,
nhƣng là chủ thể phối hợp thì khi nhận đƣợc văn bản phải sao gửi tới cơ quan, đơn
vị đƣợc phân công làm đầu mối tự kiểm tra để thực hiện việc tự kiểm tra.
- Bước 2: Nhận văn bản tự kiểm tra. Cơ quan, đơn vị đƣợc phân công nhiệm
vụ kiểm tra khi nhận đƣợc văn bản phải vào “sổ văn bản đến”.
Việc lập riêng Sổ văn bản đến giúp ngƣời quản lý theo dõi, kiểm tra chính xác
số văn bản mà cơ quan có thẩm quyền phát hành đã đƣợc tự kiểm tra, đồng thời
cũng theo dõi đƣợc thời gian kiểm tra đối với văn bản đó. Công chức nhận đƣợc văn
bản lãnh đạo cơ quan, đơn vị đƣợc giao kiểm tra phải thực hiện việc tự kiểm tra
hoặc giao cho cộng tác viên thực hiện.
- Bước 3: Tiến hành tự kiểm tra. Bƣớc này do ngƣời kiểm tra thực hiện trên
cơ sở đối chiếu tỉ mỉ, cẩn thận từng nội dung văn bản đƣợc kiểm tra với văn bản làm
cơ sở pháp lý.
32
Khi tự kiểm tra văn bản liên tịch, đơn vị có trách nhiệm tự kiểm tra các nội
dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của ngành mình, đồng thời phối hợp với các
cơ quan liên quan kiểm tra toàn bộ nội dung văn bản.
Sau khi kiểm tra, ngƣời kiểm tra phải ký tên vào góc trên của văn bản để xác
nhận đã thực hiện việc kiểm tra và đƣa tên văn bản vào danh mục văn bản đã kiểm
tra để theo dõi. Nếu không phát hiện dấu hiệu trái pháp luật hoặc bất hợp lý, ngƣời
kiểm tra nộp kết luận văn bản không trái pháp luật về bộ phận lƣu trữ kết quả kiểm
tra. Nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm, bất hợp lý, ngƣời kiểm tra phải tiến hành
các bƣớc sau:
Bước 1: Lập phiếu kiểm tra văn bản theo Mẫu 01/BTP/KTrVB ban hành kèm
theo Thông tƣ số 20/2010/TT-BTP ngày 30/10/2010 của Bộ Tƣ pháp.
Bước 2: Sau khi lập phiếu kiểm tra, ngƣời kiểm tra có trách nhiệm lập và
hoàn thiện hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật trình lãnh đạo đơn vị đƣợc
giao làm đầu mối tự kiểm tra. Hồ sơ văn bản trái pháp luật bao gồm: Văn bản đƣợc
kiểm tra, văn bản làm cơ sở pháp lý cho việc kiểm tra, phiếu kiểm tra văn bản.
Bước 3: Lãnh đạo đơn vị đƣợc giao tự kiểm tra có trách nhiệm xem xét nội
dung trái pháp luật và thông báo ngay cho đơn vị tham mƣu, trình văn bản, đồng
thời tổ chức họp trao đổi, thảo luận với cơ quan, ngƣời ban hành văn bản để thống
nhất những nội dung trái pháp luật hoặc không hợp lý, các biện pháp xử lý và chuẩn
bị dự thảo văn bản xử lý, thông báo tới chủ thể đã ban hành văn bản.
Bước 4: Lãnh đạo cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ tự kiểm tra báo cáo với cơ
quan có thẩm quyền về kết quả và kiến nghị xử lý VBQPPL có nội dung trái pháp
luật.
b)Thứ hai, quy trình kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
Quy trình thực hiện hoạt động kiểm tra theo thẩm quyền gồm những bƣớc
sau:
- Bước 1: Gửi văn bản kiểm tra. Để hoạt động kiểm tra văn bản đƣợc tiến
hành thƣờng xuyên, kịp thời, cơ quan có thẩm quyền ban hành VBQPPL phải ghi rõ
trong mục “nơi nhận” của văn bản tên cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...nataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOTLuận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
 
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOT
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOTLuận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOT
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOT
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
 
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOTĐề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAYĐề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú YênĐề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
 
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đLuận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOTLuận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAYLuận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAYLuận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
 
Đề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc Ninh
Đề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc NinhĐề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc Ninh
Đề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc Ninh
 
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAYLuận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
 
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOTĐề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 

Similar to Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY

Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân - Gửi miễn ph...Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Áp dụng pháp luật về chứng thực- qua thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà N...
Áp dụng pháp luật về chứng thực- qua thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà N...Áp dụng pháp luật về chứng thực- qua thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà N...
Áp dụng pháp luật về chứng thực- qua thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà N...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY (20)

Luận văn: Quản lý về công chứng tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý về công chứng tại tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Quản lý về công chứng tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý về công chứng tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Vai trò của viện kiểm sát nhân dân tỉnh đăk nông trong bảo vệ quyền công dân.doc
Vai trò của viện kiểm sát nhân dân tỉnh đăk nông trong bảo vệ quyền công dân.docVai trò của viện kiểm sát nhân dân tỉnh đăk nông trong bảo vệ quyền công dân.doc
Vai trò của viện kiểm sát nhân dân tỉnh đăk nông trong bảo vệ quyền công dân.doc
 
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dânĐề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
 
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân - Gửi miễn ph...Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền công dân
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền công dânLuận văn: Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền công dân
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền công dân
 
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng NgãiĐề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại ...
Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại ...Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại ...
Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại ...
 
Áp dụng pháp luật về chứng thực- qua thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà N...
Áp dụng pháp luật về chứng thực- qua thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà N...Áp dụng pháp luật về chứng thực- qua thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà N...
Áp dụng pháp luật về chứng thực- qua thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà N...
 
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai - Từ thực tiễn huyên Thanh Trì, thà...
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai - Từ thực tiễn huyên Thanh Trì, thà...Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai - Từ thực tiễn huyên Thanh Trì, thà...
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai - Từ thực tiễn huyên Thanh Trì, thà...
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng NinhLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
 
Đề tài: Quản lý về đào tạo cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế
Đề tài: Quản lý về đào tạo cán bộ công chức tại Tổng cục ThuếĐề tài: Quản lý về đào tạo cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế
Đề tài: Quản lý về đào tạo cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế, HAY
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế, HAYLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế, HAY
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế, HAY
 
Luận văn: Quản lý về đào tạocán bộ công chức tại Tổng cục Thuế
Luận văn: Quản lý về đào tạocán bộ công chức tại Tổng cục ThuếLuận văn: Quản lý về đào tạocán bộ công chức tại Tổng cục Thuế
Luận văn: Quản lý về đào tạocán bộ công chức tại Tổng cục Thuế
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chứcLuận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
 
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đLuận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
 
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều traLuận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
 
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOTPháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức tư pháp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức tư pháp, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức tư pháp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức tư pháp, HOT
 
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN VĂN KHIÊM KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Ở BỘ NỘI VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN VĂN KHIÊM KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Ở BỘ NỘI VỤ Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số : 60380101 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Hồng Thái Hà Nội – 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Trần Văn Khiêm
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện viết Luận văn, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về thời gian, tƣ liệu, song, đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, Học viện Hành chính Quốc gia, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật – Bộ Tƣ pháp cũng nhƣ các cán bộ, công chức Bộ Nội vụ, học viên đã hoàn thành Luận văn “Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Bộ Nội vụ”, theo đúng thời gian và yêu cầu của nhà Trƣờng. Với tình cảm trân trọng và biết ơn, tôi xin trân thành cảm ơn đến: - Ban chủ nhiệm Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy, cô giáo, cán bộ, viên chức các Phòng của Khoa. - Đặc biệt, tôi xin cám ơn GS.TS Phạm Hồng Thái đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn; - Các đồng nghiệp công tác tại Bộ Tƣ pháp, Bộ Nội vụ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu này; Trong quá trình làm đề tài, bản thân tôi đã cố gắng tìm hiểu tài liệu, học hỏi kinh nghiệm để tổng hợp, đánh giá. Tuy nhiên, Luận văn không tránh khỏi những hạn chế, rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy, cô giáo, các anh, chị và các bạn. Trân trọng!
  • 5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn..................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................................. 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................................... 6 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn....................................... 6 6. Điểm mới của luận văn ................................................................................................. 7 7.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...................................................................... 7 8. Kết cấu của luận văn..................................................................................................... 7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ................................................................8 1.1. Khái quát về văn bản quy phạm pháp luật và thẩm quyền ban hành VBQPPL của Bộ, cơ quan ngang bộ (cấp bộ) ......................................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm VBQPPL................................................................................. 8 1.1.2. Thẩm quyền ban hành VBQPPL của Bộ Nội vụ .................................................... 10 1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, mục đích của kiểm tra, xử lý VBQPPL ............................... 13 1.2. Nội dung hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật............................. 18 1.2.1. Sự hình thành cơ chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật........................ 18 1.2.2. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản QPPL ............................................................. 24 1.2.3. Phƣơng thức kiểm tra văn bản QPPL ..................................................................... 25 1.2.4. Nội dung kiểm tra tra văn bản QPPL...................................................................... 25 1.2.5. Quy trình kiểm tra văn bản QPPL................................................................28 1.2.6. Các hình thức xử lý văn bản trái pháp luật...................................................35 1.3 Các yếu tố bảo đảm cho hoạt động kiểm tra, xử lý VBQPPL .................................... 36 1.3.1. Chất lƣợng hệ thống pháp luật về kiểm tra, xử lý VBQPPL .................................. 36 1.3.2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trong công tác kiểm tra, xử lý VBQPPL.............. 37 1.3.3. Bảo đảm hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật ............................................................................................. 38 1.3.4. Ý thức pháp luật của công chức ..................................................................39 Kết luận chƣơng 1........................................................................................40 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC THẨM QUYỀN CỦA BỘ NỘI VỤ ...................41
  • 6. 2.1. Khái quát chung về Bộ Nội vụ................................................................................... 41 2.2. Văn bản QPPL do Bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND và UBND cấp tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của Bộ Nội vụ. .............................. 44 2.2.1.VBQPPL không đúng căn cứ pháp lý...................................................................... 45 2.2.2.VBQPPL không đúng thẩm quyền .......................................................................... 47 2.2.3.VBQPPL không phù hợp với văn bản đƣợc áp dụng làm căn cứ ban hành.......................................................................................................52 2.2.4.VBQPPL không đƣợc ban hành đúng trình tự, thủ tục, thể thức, kỹ thuật trình bày ...................................................................................................56 2.3. Hoạt động kiểm tra, xử lý VBQPPL của Bộ Nội vụ từ năm 2007 đến nay............................................................................................................. 59 2.3.1. Xây dựng, hoàn thiện thể chế.................................................................................. 59 2.3.2. Tổ chức tập huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ và kiện toàn tổ chức biên chế, xây dựng đội ngũ cộng tác viên ........................................................................................ 61 2.3.3. Xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phục vụ kiểm tra VBQPPL.......................................... 61 2.3.4. Bố trí kinh phí, nhân lực cho hoạt động kiểm tra, xử lý VBQPPL. ....................... 61 2.4. Những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế trong kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Bộ Nội vụ......................................................................... 64 2.4.1. Kết quả và nguyên nhân.......................................................................................... 64 2.4.1.1. Kết quả đạt đƣợc........................................................................................ 64 2.4.1.2. Nguyên nhân của kết quả ......................................................................... 71 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân......................................................................................... 72 2.4.2.1. Hạn chế trong hoạt động kiểm tra, xử lý VBQPPL ..................................72 2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động kiểm tra, xử lý VBQPPL .................................................................................................................74 Kết luận chƣơng 2........................................................................................80 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, XỬ LÝ VBQPPL CỦA BỘ NỘI VỤ...................................82 3.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiểm tra, xử lý VBQPPL4 ...................... 82 3.2. Tăng cƣờng năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, xử lý VBQPPL ở Bộ Nội vụ4........................................................................... 87 3.3. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các cơ quan trong hoạt động kiểm tra, xử lý VBQPPL4................................................................................................................ 88 3.4. Bảo đảm sự tham gia rộng rãi của các tổ chức chính trị - xã hội, của các phƣơng tiện thông tin đại chúng và của mọi tầng lớp nhân dân 4............................ 88
  • 7. 3.5. Củng cố, kiện toàn tổ chức, biên chế và thực hiện chế độ đãi ngộ thích hợp đối với ngƣời làm công tác kiểm tra văn bản4................................................................. 89 3.6. Thực hiện tốt việc xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản trong phạm vi thẩm quyền đƣợc giao4 .................. 91 3.7. Bố trí kinh phí kiểm tra và thực hiện tốt chế độ báo cáo công tác kiểm tra VBQPPL4 .................................................................................................... 93 Kết luận chƣơng 34 .................................................................................................91 KẾT LUẬN4 ................................................................................................95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO14...............................................99
  • 8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT HĐND Hội đồng nhân dân QPPL Quy phạm pháp luật UBND Ủy ban nhân dân VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật
  • 9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiến pháp năm 2013 khẳng định Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân (Điều 2). Xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền đòi hỏi thực hiện quản lý đời sống xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cƣờng pháp chế. Đảng và Nhà nƣớc ta xác định: "quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật ( Điều 8). Để quản lý xã hội bằng pháp luật, các cơ quan Nhà nƣớc đã ban hành nhiều Bộ luật, Luật và các văn bản quy phạm pháp luật trên tất cả các lĩnh vực của đời sống nhà nƣớc và xã hội, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và hội nhập quốc tế. Đảng và Nhà nƣớc ta luôn xác định: “Nâng cao năng lực quản lý và điều hành của Nhà nƣớc theo pháp luật, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỷ luật, kỷ cƣơng” [13, tr.247]. Xuất phát từ thẩm quyền quản lý nhà nƣớc, đặc điểm, điều kiện địa lý, kinh tế, văn hóa khác nhau ở các địa phƣơng nên các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nƣớc ở Trung ƣơng ban hành có nhiều quy định mang tính “định hƣớng”, “khung” để các cơ quan, ngƣời có thẩm quyền quy định cụ thể cho phù hợp, theo tinh thần phân cấp quản lý nhà nƣớc. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực của các quy định mang tính định hƣớng cũng đã bộc lộ một số hạn chế nhất định. Dựa trên các tiêu chí mang tính “đặc thù” của mình, nhiều Bộ, ngành, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp đã ban hành văn bản có một số nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Thực tiễn xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật vẫn còn những văn bản chất lƣợng chƣa cao; văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành chậm đi vào cuộc sống, có những văn bản không có hiệu quả, có những văn bản mới ban hành đã phải sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ... Điều này phản ánh tình trạng không triệt để tuân thủ quy định về thẩm quyền, cơ sở pháp lý, trình tự, thủ tục trong việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Yêu cầu của việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật là phải đảm bảo tính pháp chế, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. Cơ quan, ngƣời có thẩm quyền ban hành VBQPPL phải tuân thủ trình tự, thủ tục, thẩm quyền, bảo đảm hợp
  • 10. 2 hiến, hợp pháp và tính thống nhất với hệ thống pháp luật hiện hành. Do vậy, kiểm tra, xử lý VBQPPL chính là tăng cƣờng pháp chế trong xây dựng và ban hành VBQPPL của các Bộ, ngành, HĐND và UBND các cấp, đồng thời còn có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm kỷ luật, kỷ cƣơng trong xây dựng và ban hành VBQPPL, từng bƣớc hoàn thiện hệ thống VBQPPL, bảo đảm VBQPPL đƣợc xây dựng, thực hiện đồng bộ, thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng, góp phần xây dựng nhà nƣớc pháp quyền của dân, do dân và vì dân. Thực hiện chủ trƣơng đổi mới, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền, hội nhập quốc tế, cùng với yêu cầu phát huy dân chủ, tăng cƣờng pháp chế thì yêu cầu quan trọng đặt ra là phải xây dựng một hệ thống pháp luật công khai, minh bạch, thống nhất và đồng bộ. Việc xây dựng một hệ thống pháp luật nhƣ trên đòi hỏi không chỉ quan tâm đến công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật mà việc xây dựng, tạo ra một cơ chế kiểm tra, xử lý văn bản đã đƣợc ban hành cũng cần đƣợc quan tâm đúng mức. Cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền trong quá trình xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền đã vô tình hay cố ý ban hành những văn bản không đúng thẩm quyền, trình tự do pháp luật quy định, làm cho hệ thống pháp luật không đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất và đồng bộ. Những nội dung sai trái trong các văn bản của các Bộ, ngành, địa phƣơng ban hành nếu không đƣợc kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời sẽ cản trở sự nghiệp đổi mới, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền và hội nhập quốc tế, làm chậm tiến độ của việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Mặt khác, những văn bản sai trái cũng làm ảnh hƣởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của nhà nƣớc, tổ chức và công dân. Công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật nhằm phát hiện và xử lý những văn bản không hợp hiến, hợp pháp của cơ quan, ngƣời có thẩm quyền đã đƣợc quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 và hiện nay là Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ. Khác với thẩm định văn bản quy phạm pháp luật (đƣợc thực hiện trƣớc khi văn bản đƣợc ban hành), hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật đƣợc tiến hành sau khi văn bản đƣợc ban hành nhƣng cũng góp phần đảm bảo tính minh bạch, đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật.
  • 11. 3 Những năm qua, công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Bộ Nội Vụ, tuy mới triển khai nhƣng đã đạt đƣợc một số kết quả, nhất là công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền. Hàng năm, Bộ Nội Vụ tiến hành kiểm tra, xử lý và tổ chức các đoàn kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng ban hành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của Bộ Nội Vụ. Đồng thời, Bộ Nội Vụ cũng chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ tăng cƣờng công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trƣởng Bộ Nội Vụ. Qua công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của ngành nội vụ nói chung và Bộ Nội Vụ nói riêng đã phát hiện nhiều văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, trái với văn bản quy phạm của cấp trên, nhất là các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức và công tác quản lý, phân cấp quản lý cán bộ, công chức...Tuy nhiên, do tổ chức pháp chế của Bộ mới đƣợc thành lập từ năm 2006, Sở Nội vụ các địa phƣơng chƣa có tổ chức pháp chế hoặc chƣa bố trí công chức chuyên trách thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản, nên công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND và UBND cấp tỉnh ban hành thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của Bộ Nội Vụ còn bất cập, khó khăn cả về năng lực thực thi và nghiệp vụ công tác kiểm tra. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật nói chung và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội Vụ nói riêng, học viên chọn đề tài: “Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Bộ Nội Vụ” làm đề tài luận văn thạc sỹ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Những năm gần đây, đã có nhiều bài báo khoa học, luận văn, đề tài nghiên cứu về hoạt động xây dựng và ban hành cũng nhƣ việc nâng cao chất lƣợng ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Đây là chủ đề thu hút nhiều nhà khoa học khác nhau nhƣ luật học, văn bản học, hành chính học…tiếp cận vấn đề dƣới nhiều góc độ, cách nhìn khác nhau nhƣ các công trình sau:
  • 12. 4 - Đề tài: "Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện" của Viện khoa học pháp lý - Bộ Tƣ pháp (năm 2003). - “Hoàn thiện cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp bộ” của tác giả Nguyễn Văn Tuấn (Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2010). - “Thực hiện pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam” của tác giả Phạm Văn Dũng (Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2011). - TS Lê Hồng Sơn, “Vai trò của công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thông pháp luật”, Tạp chí Dân chủ pháp luật, số chuyên đề năm 2007. - TS Đinh Trung Tụng, “Nhìn lại bốn năm triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật”, Tạp chí Dân chủ pháp luật, số chuyên đề năm 2007. Các công trình dƣới dạng cẩm nang nghiên cứu pháp luật mang tính nghiệp vụ và có giá trị ứng dụng cao của Dự án VIE/2005 “Hỗ trợ thực thi Chiến lược phát triển hệ thống pháp luật đến năm 2010”, dƣới sự giúp đỡ của một số tổ chức quốc tế, Bộ Tƣ pháp biên soạn một số quyển sách phục vụ công tác nghiên cứu pháp luật: Quy trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật (1998); Hướng dẫn nghiệp vụ soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật (2002); Hướng dẫn nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (2003); Bình luận Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (2005); Sổ tay nghiệp vụ soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp (2010)…Những cẩm nang lập pháp trên đã nghiên cứu để đƣa ra những vấn đề có tính lý thuyết và nguyên tắc đối với công tác soạn thảo, ban hành, kiểm tra VBQPPL. Các bài báo, bài nghiên cứu trên các tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, tạp chí Luật học, trên các website, nhƣ: Tính hợp pháp và hợp lý của văn bản pháp luật và các biện pháp xử lý khiếm khuyết của nó của PGS.TS. Vũ Thƣ (Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 1, năm 2003); Văn bản QPPL và xử lý VBQPPL của Thạc sĩ Bùi Thị Đào (Tạp chí Luật học, số 10, 2007)…đã phân tích rất sâu sắc và cụ thể về các
  • 13. 5 tiêu chí đánh giá tính hợp pháp và tính hợp lý của văn bản nói chung và văn bản quy phạm pháp luật nói riêng; đồng thời bình luận khá logic, rõ ràng về từng biện pháp xử lý đối với văn bản pháp luật khiếm khuyết. Bên cạnh đó cũng có một số nghiên cứu riêng về hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân nhƣ: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật – thực trạng và giải pháp hoàn thiện – Viện khoa học pháp lý Bộ tƣ pháp; Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương ban hành ở nước ta hiện nay của Thạc sỹ Trƣơng Thị Phƣơng Lan - Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2007; Luận văn tiến sĩ Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay của tác giả Đoàn Thị Tố Uyên – Đại học Luật Hà Nội; Luận văn thạc sĩ Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật tại Ủy ban nhân dân quận Ba Đình thành phố Hà Nội của tác giả Phạm Hùng Phƣơng – Cao học khóa 12 – Học viện Hành chính; Luận văn thạc sĩ Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội Vụ của tác giả Nguyễn Văn Đằng – Cao học khóa 15 – Học viện Hành chính. Những đề tài, công trình, bài viết nêu trên đã nghiên cứu và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực trạng hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, về thực hiện pháp luật trong hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản. Nhìn chung các công trình đều đề cập đến công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở diện rộng và nghiên cứu về công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật nói chung, chƣa có công trình nào nghiên cứu dƣới góc độ lý luận và thực trạng công tác kiểm tra, lý giải các nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, đề ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội Vụ. Mặc dù vậy, những công trình trên là nguồn tài liệu quan trọng đƣợc tham khảo, sử dụng trong quá trình viết luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, đồng thời đánh giá thực trạng về kiểm tra, xử lý văn
  • 14. 6 bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội Vụ thời gian qua, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế trong công tác này; trên cơ sở đó đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu qủa công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội Vụ trong thời gian tới. - Nhiệm vụ: + Phân tích cơ sở lý luận về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; + Đánh giá thực trạng về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội Vụ; + Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội Vụ trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội Vụ bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật ban hành theo thẩm quyền của Bộ Nội Vụ; các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND và UBND cấp tỉnh ban hành thuộc thẩm quyền quản lý nhà nƣớc của Bộ Nội Vụ. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu đƣợc giới hạn dƣới góc độ luật học; nghiên cứu về công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền của Bộ Nội Vụ từ năm 2007 đến năm 2013. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về Nhà nƣớc và pháp luật, nhất là các quan điểm, chủ trƣơng xây dựng và hoàn thiện pháp luật; xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền và tăng cƣờng pháp chế. - Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đƣợc đặt ra các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng gồm: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, khảo sát thực tiễn nhằm đánh giá, kết luận và đƣa
  • 15. 7 ra những giải pháp, phƣơng hƣớng cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra của luận văn. 6. Điểm mới của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu cơ bản, có hệ thống về cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Bộ Nội Vụ. Kết quả nghiên cứu của luận văn có những điểm mới về mặt khoa học và thực tiễn nhƣ sau: Thứ nhất, hệ thống hóa vấn đề lý luận về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật. Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng, những thành tựu và hạn chế, tồn tại trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Bộ Nội Vụ. Thứ ba, đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Bộ Nội Vụ trong thời gian tới. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần giải đáp một số vấn đề về lý luận cũng nhƣ thực tiễn về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội Vụ; góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của Bộ Nội Vụ. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: - Chƣơng I: Cơ sở lý luận về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật. - Chƣơng II: Thực trạng hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội Vụ. - Chƣơng III: Giải pháp nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội Vụ.
  • 16. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT 1.1. Khái quát về văn bản quy phạm pháp luật và thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, cơ quan ngang bộ (cấp bộ) 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật Theo nghĩa rộng, văn bản đƣợc hiểu là một phƣơng tiện để ghi nhận và truyền đạt các thông tin, quyết định từ chủ thể này sang chủ thể khác bằng một ký hiệu hay ngôn ngữ nhất định nào đó. Ví dụ: các văn bản pháp luật, các công văn, tài liệu, giấy tờ. Theo nghĩa hẹp, văn bản đƣợc hiểu là các tài liệu, giấy tờ có giá trị pháp lý nhất định, đƣợc sử dụng trong hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế,... Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, văn bản điện tử đƣợc sử dụng rộng rãi. Hiện nay, văn bản điện tử đƣợc sử dụng trong giao dịch giữa các cơ quan nhà nƣớc. Theo quy định của pháp luật hiện hành, văn bản điện tử phù hợp với pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị pháp lý tƣơng đƣơng với văn bản giấy trong giao dịch giữa các cơ quan nhà nƣớc. Việc ghi chép văn bản trên giấy hay trên các file điện tử chỉ thuần túy là cách thức ghi nhận các thông tin. Dù tồn tại dƣới dạng trên giấy hay trên file điện tử thì cũng không ảnh hƣởng đến bản chất của văn bản "là phƣơng tiện ghi nhận và truyền đạt các thông tin". a) Khái niệm, đặc điểm VBQPPL: Sau khi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành thì “văn bản quy phạm pháp luật” trở thành một thuật ngữ pháp lý đƣợc sử dụng rộng rãi, thống nhất trong nghiên cứu và thực tiễn ban hành văn bản. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 quy định: “Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nƣớc ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, trong đó có
  • 17. 9 quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội” [27, Điều 1]. Nhƣ vậy, từ khái niệm này, chúng ta có thể thấy, văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có những đặc điểm sau đây: Một là, do cơ quan nhà nƣớc ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền. Hai là, đƣợc ban hành theo đúng hình thức, trình tự, thủ tục quy định đối với từng hình thức văn bản. Ba là, có chứa các quy tắc xử sự chung, đƣợc áp dụng nhiều lần, đối với mọi đối tƣợng hoặc một nhóm đối tƣợng, có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc hoặc từng địa phƣơng. Văn bản quy phạm pháp luật không chỉ đích danh một sự việc cụ thể mà chỉ dự liệu trƣớc những điều kiện, hoàn cảnh xảy ra, khi đó con ngƣời tham gia các quan hệ xã hội mà văn bản điều chỉnh phải tuân theo quy tắc xử sự nhất định. Bốn là, đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện bằng biện pháp nhƣ tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục và các biện pháp về tổ chức, hành chính, kinh tế. Trong trƣờng hợp cần thiết, Nhà nƣớc có thể áp dụng biện pháp cƣỡng chế bắt buộc thi hành và quy định chế tài đối với ngƣời vi phạm (chế tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài dân sự,...). b) Văn bản QPPL do Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành. Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 quy định hệ thống VBQPPL hiện nay gồm: Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội; Lệnh, quyết định của Chủ tịch nƣớc; Nghị định của Chính phủ; Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ; Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thông tƣ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Thông tƣ của Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thông tƣ của Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ; Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc; Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ƣơng của tổ chức chính trị - xã hội; Thông tƣ liên tịch giữa Chánh
  • 18. 10 án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ; Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (gồm: Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân). Đối với Bộ, cơ quan ngang bộ, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 quy định: Chỉ có Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ mới có thẩm quyền ban hành VBQPPL. Đây là thẩm quyền của ngƣời đứng đầu Bộ, cơ quan ngang bộ. Hình thức VBQPPL do Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ ban hành là thông tƣ (Thông tƣ của Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ) và thông tƣ liên tịch (Thông tƣ liên tịch giữa Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ). Tuy nhiên, có thể thấy định nghĩa về VBQPPL nói chung cũng nhƣ VBQPPL của Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ nói riêng chƣa thực sự đáp ứng yêu cầu của việc thực thi pháp luật. Bởi vì, trên thực tế, dù đã có định nghĩa, nhƣng vẫn thƣờng gặp khó khăn khi xác định một văn bản cụ thể có phải là VBQPPL hay không vì, chƣa có tiêu chí xác định thế nào là quy tắc xử sự chung. Đây là vấn đề thƣờng gặp khi tiến hành kiểm tra VBQPPL của các Bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND và UBND cấp tỉnh. 1.1.2. Thẩm quyền ban hành VBQPPL của Bộ Nội Vụ Thẩm quyền ban hành VBQPPL đƣợc hiểu là giới hạn quyền lực do pháp luật quy định cho chủ thể ban hành VBQPPL để giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Thẩm quyền ban hành VBQPPL bao gồm thẩm quyền hình thức và thẩm quyền nội dung. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 quy định: “Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục đƣợc quy định Trong Luật này hoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, trong đó có quy tắc
  • 19. 11 xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội [27, Điều 1]. * Thẩm quyền hình thức là quyền của chủ thể ban hành VBQPPL trong việc lựa chọn, sử dụng đúng tên loại VBQPPL theo quy định của pháp luật. Pháp luật quy định, mỗi cá nhân, cơ quan trong thẩm quyền của mình chỉ đƣợc ban hành một hoặc một số hình thức VBQPPL (ví dụ: Chính phủ ban hành Nghị định, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định; Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ ban hành Thông tƣ, Thông tƣ liên tịch…). Theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 thì Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ đƣợc ban hành VBQPPL bằng hình thức thông tƣ hoặc thông tƣ liên tịch. Nhƣ vậy, chỉ có Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ mới có thẩm quyền ban hành VBQPPL. Đây là thẩm quyền của ngƣời đứng đầu Bộ, cơ quan ngang bộ. Đồng thời, ngƣời đứng đầu Bộ, cơ quan ngang bộ không đƣợc ban hành VBQPPL bằng các hình thức nhƣ công văn, thông báo hoặc các văn bản hành chính khác. Về nguyên tắc, văn bản của Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ tuy bản thân nó có chứa đựng QPPL nhƣng nếu không đƣợc ban hành theo hình thức luật định thì sẽ không có hiệu lực thi hành vì đã vi phạm các quy định của pháp luật ban hành VBQPPL về hình thức văn bản. Về hình thức VBQPPL của Bộ, cơ quan ngang bộ cần đề cập đến một vấn đề là mối quan hệ giữa văn bản chính và văn bản kèm theo. Trên thực tế, không ít VBQPPL đƣợc hợp thành từ hai loại: Văn bản có hình thức là VBQPPL và văn bản kèm theo. Đó là: Thông tƣ ban hành kèm theo một văn bản khác nhƣ quy chế, quy định…Ví dụ: Thông tƣ số 16/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ trƣởng Bộ Nội Vụ ban hành quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức; quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và Nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức… Hiện nay, chƣa có quy tắc chung về việc sử dụng loại văn bản nói trên. Việc lựa chọn tên gọi của văn bản đƣợc ban hành kèm theo là “quy chế” hay “quy định”… là tùy thuộc vào cơ quan ban hành.
  • 20. 12 * Thẩm quyền nội dung là quyền của chủ thể ban hành VBQPPL trong việc xem xét và quyết định thể hiện trong VBQPPL những QPPL điều chỉnh quan hệ xã hội thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ thể đó. Về thực chất, đó là giới hạn của việc sử dụng quyền lực nhà nƣớc mà pháp luật đã đặt ra đối với mỗi cá nhân, cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc. Điều 16 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 quy định: “Thông tƣ của Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ đƣợc ban hành để quy định các vấn đề sau: 1. Quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nƣớc, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tƣớng chính phủ; 2. Quy định về quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; 3. Quy định biện pháp để thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực do mình phụ trách và những vấn đề khác do Chính phủ giao”. Nhƣ vậy, việc ban hành VBQPPL của Bộ, cơ quan ngang bộ gắn với việc thực hiện chức năng của cơ quan quản lý nhà nƣớc ở Trung ƣơng, để thực hiện VBQPPL của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, gắn với việc thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với ngành, lĩnh vực đƣợc phân công. * Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội Vụ: Bộ Nội Vụ là một trong 22 Bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ. Bộ Nội Vụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy theo Nghị định số 36/2012/NĐ- CP ngày 18/4/2012 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang bộ và Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội Vụ. Theo đó, Bộ Nội Vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về các ngành, lĩnh vực: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nƣớc; chính quyền địa phƣơng, địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nƣớc; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thƣởng; tôn giáo; văn thƣ, lƣu
  • 21. 13 trữ nhà nƣớc; thanh niên và quản lý nhà nƣớc đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. Theo Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18/4/2012 và Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10/8/2012 của Chính phủ, Bộ Nội Vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về các ngành, lĩnh vực, cụ thể nhƣ sau: - Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chƣơng trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã đƣợc phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ; chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ Nội Vụ quản lý. - Trình Thủ tƣớng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ Nội Vụ quản lý hoặc theo phân công; - Ban hành thông tƣ, thông tƣ liên tịch thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của Bộ; hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó. - Chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia đã đƣợc ban hành hoặc phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của Bộ..... 1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, mục đích của kiểm tra, xử lý VBQPPL a) Khái niệm kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật là hoạt động xem xét, đánh giá và kết luận của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền về tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất đối với các VBQPPL do Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành hoặc liên tịch ban hành và một số văn bản khác theo quy định của pháp luật, nhằm phát hiện và xử lý kịp thời
  • 22. 14 những văn bản trái pháp luật, đồng thời, xử lý trách nhiệm đối với các cơ quan, ngƣời có thẩm quyền đã ban hành văn bản sai trái đó [20, tr.3]. Kiểm tra, xử lý VBQPPL là hoạt động đƣợc tiến hành sau khi văn bản đƣợc ban hành, nằm trong hệ thống các hoạt động nhằm nâng cao chất lƣợng và hoàn thiện hệ thống pháp luật bằng cách loại bỏ những quy định mâu thuẫn, chồng chéo, làm cho hệ thống pháp luật đồng bộ, minh bạch. Việc đặt ra nhiệm vụ kiểm tra, xử lý VBQPPL trong khi văn bản đó đã đƣợc thẩm định, thẩm tra trƣớc khi ban hành và đƣợc rà soát, giám sát sau khi ban hành là vì: - Kiểm tra VBQPPL giúp phát hiện, xử lý những quy định mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật của văn bản mà các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, thẩm tra có thể không hoặc chƣa phát hiện đƣợc hết. Hơn nữa, hoạt động thẩm định, thẩm tra chỉ mang tính chất khuyến nghị nên không thể xử lý triệt để những mâu thuẫn, chồng chéo trong dự thảo VBQPPL (nếu những đề nghị của cơ quan thẩm định không đƣợc cơ quan soạn thảo tiếp thu). - Sau khi VBQPPL đƣợc ban hành và tổ chức thực hiện trong thực tế, tình hình kinh tế - xã hội có thể thay đổi hoặc cơ quan nhà nƣớc cấp trên ban hành VBQPPL mới làm cho nội dung của văn bản đó không còn phù hợp, nếu không đƣợc phát hiện và xử lý kịp thời sẽ gây ra những hậu quả nhất định. - Hoạt động kiểm tra văn bản có thể phát hiện và xử lý nhanh chóng, kịp thời những văn bản trái pháp luật vì hoạt động này đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, ngay sau khi văn bản đƣợc ban hành với sự tham gia đồng thời của nhiều chủ thể (khác với hoạt động định kỳ, không thƣờng xuyên của hoạt động giám sát, rà soát văn bản). Ngoài ra, kiểm tra, xử lý văn bản góp phần thực hiện nhiệm vụ đổi mới quy trình xây dựng, ban hành VBQPPL, vì thông qua việc xem xét, đánh giá văn bản, công tác này chỉ ra đƣợc những thiếu sót, khiếm khuyết trong quy trình ban hành văn bản, để có những kiến nghị nhằm đổi mới, hoàn thiện quy trình xây dựng và ban hành VBQPPL. Hoạt động kiểm tra văn bản còn có ý nghĩa đối với việc duy trì trật tự quản lý nhà nƣớc và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Thực tế cho thấy, một số VBQPPL trái pháp luật đã xâm phạm đến trật tự quản lý,
  • 23. 15 làm suy giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý của cơ quan nhà nƣớc và ảnh hƣởng tới quyền, lợi ích của các cơ quan, tổ chức, công dân, nếu không đƣợc kiểm tra, xử lý kịp thời sẽ ảnh hƣởng đến lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nƣớc. Hoạt động kiểm tra, xử lý VBQPPL cũng góp phần tạo dựng môi trƣờng pháp lý minh bạch, ổn định, lành mạnh, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế. Bởi vì các nhà đầu tƣ và các đối tác nƣớc ngoài luôn quan tâm tới những rủi ro về chính sách, pháp luật; muốn giảm thiểu rủi ro, thì trƣớc hết cần phải loại bỏ mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật, và đó chính là nhiệm vụ của hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản. Do tính chất và tầm quan trọng nhƣ vậy, nên ở nƣớc ta trƣớc đây, hoạt động kiểm tra văn bản cũng đã đƣợc đặt ra và giao cho hệ thống Viện kiểm sát nhân dân. Qua thời gian thực hiện, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, hoạt động kiểm sát văn bản của Viện kiểm sát nhân dân đã bộc lộ những khiếm khuyết, hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn. Từ thực tế đó và nhằm tạo điều kiện cho Viện kiểm sát nhân dân tập trung thực hiện tốt chức năng công tố, Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 1992 đã quy định Viện kiểm sát nhân dân chỉ thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tƣ pháp, không thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân thủ pháp luật đối với các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, cơ quan ngang Bộ, HĐND và UBND các cấp. Đồng thời, trên cơ sở Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật Tổ chức HĐND và UBND, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, hiện nay đƣợc thay thế bằng Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 40/2010/NĐ-CP) đã tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên phạm vi toàn quốc. b) Mục đích của kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật Mục đích của việc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật là nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành,
  • 24. 16 sửa đổi, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, đồng thời kiến nghị cơ quan, ngƣời có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, ngƣời có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật, góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật [6, Điều 2]. Nhƣ vậy, mục đích kiểm tra văn bản bao gồm: Thứ nhất, phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản. Đây là mục đích trực tiếp của hoạt động kiểm tra. Ngƣời kiểm tra phải xem xét kỹ, tỷ mỉ toàn bộ nội dung cũng nhƣ hình thức thể hiện của văn bản đƣợc kiểm tra, từ tiêu ngữ, quốc hiệu, tên cơ quan ban hành, số và ký hiệu, địa danh, ngày, tháng, năm ban hành văn bản, tên loại văn bản, trích yếu, nội dung đến nơi nhận, chữ ký, đóng dấu. Trong phần nội dung của văn bản, ngƣời kiểm tra phải xem xét kỹ, xác định đƣợc những điểm trái pháp luật về căn cứ pháp lý, về thẩm quyền ban hành, về nội dung từng quy định cụ thể, về ngày có hiệu lực của văn bản đã đƣợc ban hành...; Thứ hai, căn cứ vào tính chất, mức độ trái pháp luật của nội dung văn bản, ngƣời kiểm tra kiến nghị các hình thức xử lý phù hợp đối với nội dung sai trái đó: Đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, huỷ bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản, đính chính văn bản, đồng thời kiến nghị xử lý cơ quan, ngƣời đã ban hành văn bản trái pháp luật; Thứ ba, mục đích có tính chất bao trùm toàn bộ hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản là: Thông qua hoạt động này, không chỉ phát hiện và xử lý những nội dung sai trái của các văn bản quy phạm pháp luật đã đƣợc ban hành mà còn góp phần bảo đảm việc soạn thảo, ban hành văn bản có chất lƣợng cao hơn, nhằm xây dựng một hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, minh bạch, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính khả thi, phục vụ trực tiếp yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát huy dân chủ, tăng cƣờng pháp chế, mở rộng quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. c) Đặc điểm của kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật Từ những phân tích ở trên và thực tiễn hoạt động kiểm tra văn bản, có thể rút
  • 25. 17 ra một số đặc điểm cơ bản của kiểm tra, xử lý VBQPPL nhƣ sau: Thứ nhất, hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản mang tính quyền lực nhà nước, trƣớc hết, khi kiểm tra văn bản, tính hợp hiến, tính hợp pháp phải đƣợc đặc biệt coi trọng. Kiểm tra văn bản luôn luôn là hoạt động mang tính quyền lực nhà nƣớc. Việc kiểm tra VBQPPL phải do chủ thể là cơ quan công quyền có thẩm quyền riêng đƣợc pháp luật quy định. Là hoạt động mang tính quyền lực nhà nƣớc, chủ thể thực hiện quyền kiểm tra phải đƣợc pháp luật quy định. Thứ hai, hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản là hoạt động có tính phòng ngừa, kiểm tra văn bản là hoạt động có tính hệ thống và mang tính phòng ngừa đƣợc áp dụng với đối tƣợng là một số VBQPPL do cơ quan, ngƣời có thẩm quyền ban hành, đƣợc pháp luật quy định nhƣ đã nêu ở trên. Hoạt động kiểm tra phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, các VBQPPL thuộc đối tƣợng kiểm tra không kể văn bản đã phát hiện có sai phạm hay không. Thông thƣờng, hoạt động kiểm tra nói chung cũng nhƣ kiểm tra văn bản nói riêng đều có thể chia thành hai phƣơng thức: Kiểm tra một cách hệ thống và có tính phòng ngừa từ xa thể hiện vai trò quản lý vĩ mô của một nhà nƣớc. Kiểm tra VBQPPL là nhằm phát hiện dấu hiệu trái pháp luật của VBQPPL để kịp thời sửa chữa, khắc phục. Do vậy, ngay cả khi chƣa thấy văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm tra văn bản vẫn phải thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo quy định của pháp luật. Thứ ba, hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản là hoạt động độc lập và có tính chủ động cao, chủ thể kiểm tra (khác với chủ thể tự kiểm tra) phải là chủ thể độc lập với đối tƣợng chịu sự kiểm tra. Trong việc kiểm tra VBQPPL, cơ quan kiểm tra độc lập với cơ quan ban hành văn bản. Tính độc lập này giúp cơ quan kiểm tra có thể chủ động thực hiện quyền kiểm tra đối với bất kỳ một văn bản nào thuộc thẩm quyền kiểm tra của mình. Các cơ quan kiểm tra phải đƣợc pháp luật trao cho những quyền hạn nhất định để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Giống nhƣ hoạt động kiểm sát, giám sát, cơ quan kiểm tra văn bản có trách nhiệm đƣa ra các biện pháp xử lý cụ thể và phải trên cơ sở quy định của pháp luật. Thứ tư, hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản đòi hỏi có sự xử lý, giải quyết dứt điểm, nếu nhƣ hoạt động thẩm định, thẩm tra nhằm hạn chế tối đa sự mâu thuẫn,
  • 26. 18 chồng chéo, không hợp pháp, thiếu đồng bộ cũng nhƣ thiếu tính khả thi của văn bản trƣớc khi văn bản đƣợc ban hành, thì hoạt động kiểm tra nhằm loại bỏ, khắc phục sự mâu thuẫn, chồng chéo, không hợp pháp của văn bản sau khi văn bản đƣợc ban hành. Do vậy, việc kiểm tra văn bản không chỉ dừng lại ở việc xem xét, đánh giá mà còn kết luận, xử lý vụ việc, đƣa ra những kiến nghị để sửa chữa kịp thời, sớm khắc phục hậu quả, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc, tăng cƣờng pháp chế và kỷ luật, kỷ cƣơng, tuân thủ pháp luật đối với chính các cơ quan nhà nƣớc đã ban hành văn bản thuộc đối tƣợng kiểm tra. Nếu thẩm định (hoặc thẩm tra) chỉ có tính chất tƣ vấn, tham khảo đối với cơ quan soạn thảo, ban hành văn bản còn thẩm quyền quyết định thuộc về cơ quan ban hành thì đặc trƣng của việc kiểm tra sau khi văn bản đƣợc ban hành là cơ quan kiểm tra văn bản có quyền đề nghị áp dụng chế tài trong trƣờng hợp văn bản đã ban hành có vi phạm (ví dụ: Văn bản có nội dung trái với văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên) và cao hơn nữa là có thẩm quyền xử lý ở một mức độ nào đó, có thể làm ngƣng hiệu lực của văn bản nhƣ: Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, hủy bỏ nội dung quy định trái pháp luật. Việc xử lý văn bản đƣợc kiểm tra không phải là tùy tiện mà thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật cũng phải đƣợc pháp luật quy định cụ thể. 1.2. Nội dung hoạt động kiểm tra, xử lý VBQPPL 1.2.1. Sự hình thành cơ chế kiểm tra, xử lý VBQPPL Khởi nguồn về thẩm quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan thuộc hệ thống hành pháp đƣợc xác định và xuất phát trên cơ sở các quy định của Hiến pháp 1992, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 1994 quy định về thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật của các chủ thể khác nhau. Nhiệm vụ kiểm tra VBQPPL đƣợc Quốc hội giao Chính phủ thực hiện từ năm 1997 (Ngày 12/11/1996, Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 10 đã thông qua Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Tại Điều 83 và Điều 84 của Luật quy định trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ, Thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, HĐND, UBND cấp
  • 27. 19 tỉnh. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1997). Mặc dù vậy, trƣớc năm 2002, công tác kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật chƣa đƣợc Chính phủ dành sự quan tâm thỏa đáng. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, HĐND và UBND chƣa đƣợc giao trách nhiệm cụ thể giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ này. Quy trình, thủ tục kiểm tra, trình tự xử lý văn bản trái pháp luật cũng chƣa đƣợc quy định cụ thể. Có thể nói, một trong những lý do dẫn đến tình trạng này là theo quy định của pháp luật tại thời điểm đó thì VBQPPL của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phƣơng còn chịu sự kiểm sát của Viện Kiểm sát nhân dân các cấp (Từ năm 1960, thẩm quyền kiểm sát chung, trong đó có hoạt động kiểm sát việc tuân thủ pháp luật trong các văn bản pháp quy của các cơ quan của Chính phủ và chính quyền địa phƣơng các cấp đã đƣợc Hiến pháp và Luật tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân giao cho Viện kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện. Tuy nhiên, thực tế thì công tác này chỉ đƣợc Viện kiểm sát các cấp quan tâm và thực hiện có kết quả từ năm 1992). Từ năm 2002, theo Hiến pháp 1992 (đƣợc sửa đổi theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X) và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2001, Viện Kiểm sát nhân dân không thực hiện chức năng kiểm sát chung, trong đó có kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với văn bản của các cơ quan của Chính phủ và chính quyền địa phƣơng các cấp nữa (Viện Kiểm sát nhân dân chỉ thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tƣ pháp). Cuối năm năm 2002, Luật ban hành VBQPPL đƣợc sửa đổi, tiếp tục giao Chính phủ kiểm tra VBQPPL của các Bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND và UBND cấp tỉnh, đồng thời Bộ Tƣ pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về công tác kiểm tra VBQPPL, giúp Thủ tƣớng Chính phủ kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật của các Bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND và UBND cấp tỉnh. Thực tế, Chính phủ đã chủ động triển khai công tác này vì ngay sau khi Hiến pháp 1992 đƣợc sửa đổi, ngày 19/3/2002, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 10/2002/CT-TTg về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-TƢ ngày 12/0/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tƣ pháp trong thời gian tới, và ngày 24/4/2002, Chính phủ cũng đã có Nghị quyết số 05/2002/NQ- CP về một số giải pháp để triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2002,
  • 28. 20 trong đó yêu cầu các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh phải chấn chỉnh và tăng cƣờng công tác kiểm tra, rà soát việc ban hành các loại văn bản của cơ quan trực thuộc, của cấp dƣới thuộc phạm vi quản lý của mình. Cơ quan ban hành văn bản không phù hợp với Luật của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tƣớng chính phủ phải ra văn bản sửa đổi hoặc hủy bỏ nội dung không phù hợp, đồng thời kiên quyết xử lý theo đúng thẩm quyền của ngƣời ký, ban hành các văn bản sai trái. Đây là công việc rất khó khăn vì số lƣợng văn bản kiểm tra lớn, liên quan đến tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc. Bộ Tƣ pháp đóng vai trò đầu mối giúp Chính phủ kiểm tra nhƣng trách nhiệm trực tiếp, cụ thể cần giao cho tất cả các Bộ, cơ quan ngang bộ đảm nhiệm. Với tinh thần đó, phù hợp với quy định của Luật ban hành VBQPPL năm 2008, Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18/4/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang bộ đã xác định trách nhiệm Kiểm tra các VBQPPL do các Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng ban hành có liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của Bộ; nếu phát hiện những quy định do các cơ quan đó ban hành có dấu hiệu trái với các VBQPPL thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý thì xử lý theo quy định của pháp luật là một trong những nhiệm vụ của Bộ, cơ quan ngang bộ, bên cạnh những nhiệm vụ khác về pháp luật nhƣ xây dựng pháp luật và tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, rà soát, hệ thống hóa… Trong thực tế, một số Bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND và UBND cấp tỉnh khi ban hành VBQPPL do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau đã ban hành những văn bản, những cơ chế chính sách trái với các văn bản, những quy định của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ và các Bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm quản lý nhà nƣớc. Các VBQPPL sai trái này đã làm cho hệ thống pháp luật không đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất đồng bộ, tạo nhiều sơ hở cho những đối tƣợng vi phạm, làm mất công bằng xã hội, xân phạm quyền tự do, dân chủ của nhân dân…Những nội dung sai trái của các VBQPPL đó nếu không đƣợc kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời, sẽ trở thành vật cản việc thực hiện công cuộc đổi mới, cải cách, làm chậm tiến độ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế
  • 29. 21 xã hội, gây bất bình trong xã hội và làm giảm lòng tin của nhân dân, các nhà đầu tƣ, doanh nghiệp và cán bộ, công chức. Sau một thời gian triển khai thực hiện, Nghị định 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, đã bộc lộ một số bất cập, hạn chế, không còn phù hợp với Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới đƣợc ban hành (năm 2008) và các văn bản pháp luật hiện hành khác cũng nhƣ có những vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung hoặc quy định mới để đáp ứng yêu cầu thực tiễn về kiểm tra, xử lý VBQPPL. Do đó, ngày 12/4/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thay thế. Nhƣ vậy, việc hình thành cơ chế kiểm tra, xử lý văn bản gắn liền với việc Nhà nƣớc giao quyền, hay nói cách khác là Nhà nƣớc phân công thực hiện nhiệm vụ này cho các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, trƣớc đây là Viện Kiểm sát nhân dân, nay là các cơ quan thuộc hệ thống cơ quan hành pháp, gồm: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các cấp (riêng UBND cấp xã là hoạt động tự kiểm tra). Chúng ta có thể thấy, cơ chế kiểm tra, xử lý VBQPPL ở Việt Nam hiện nay khác với nhiều nƣớc trên thế giới. Ví dụ, ở Nhật Bản thẩm quyền xem xét tính hợp pháp của văn bản đƣợc giao cho cơ quan Tòa án. Ở Mỹ, Australia thì thẩm quyền này cũng đƣợc giao cho Tòa án. Ở Pháp thì việc xem xét tính hợp pháp của VBQPPL đƣợc giao cho Tham Chính viện - đây là cơ quan thuộc Chính phủ và có tính độc lập cao, thẩm quyền lớn trong việc xem xét, xử lý văn bản, cơ quan này có thẩm quyền xem xét tính hợp pháp của các văn bản dƣới hiến pháp. a) Chủ thể có thẩm quyền kiểm tra VBQPPL Theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân 2004, Luật Tổ chức Chính phủ và các văn bản hƣớng dẫn thi hành và đƣợc quy định cụ thể tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, nhƣ sau: Thứ nhất, Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ
  • 30. 22 Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ là chủ thể có thẩm quyền trong việc kiểm tra văn bản mà nội dung có quy định liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của Bộ, ngành mình do các Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Ngƣời đứng đầu tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang bộ giúp Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ thực hiện việc kiểm tra các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trƣởng, thủ trƣởng cơ quan ngang bộ (ở Bộ Nội Vụ, Vụ trƣởng Vụ Pháp chế giúp Bộ trƣởng Bộ Nội Vụ kiểm tra các văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trƣởng Bộ Nội Vụ). Ngƣời đứng đầu tổ chức pháp chế cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang bộ có nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực hoạt động của cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc kiểm tra theo thẩm quyền các văn bản thuộc lĩnh vực hoạt động của cơ quan thuộc Chính phủ. Thứ hai, Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp Ngoài VBQPPL nói trên Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp còn có nhiệm vụ giúp Thủ tƣớng Chính phủ thực hiện việc kiểm tra đối với các loại văn bản quy phạm pháp luật sau đây: - Thông tƣ do Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ ban hành liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của Bộ, cơ quan ngang bộ đó hoặc liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nƣớc; - Thông tƣ liên tịch giữa Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ, nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của Bộ, cơ quan ngang bộ trong thông tƣ liên tịch giữa Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trƣởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nƣớc. Cục trƣởng Cục Kiểm tra VBQPPL giúp Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp kiểm tra các văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp. Thứ ba, Bộ trƣởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
  • 31. 23 Bộ trƣởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thực hiện thẩm quyền kiểm tra theo quy định nói trên và giúp Thủ tƣớng Chính phủ kiểm tra: - Thông tƣ do Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp ban hành về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của Bộ Tƣ pháp; thông tƣ liên tịch giữa Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp với các Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ, với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Các văn bản khác khi đƣợc Chính phủ hoặc Thủ tƣớng Chính phủ giao. Trƣờng hợp có tranh chấp thẩm quyền kiểm tra thì Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ quyết định . Thứ tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành. Giám đốc Sở Tƣ pháp, Trƣởng Phòng Tƣ pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền nêu trên. Thứ năm, Đoàn kiểm tra VBQPPL theo chuyên đề, theo địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực: Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, theo địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực là một trong các phƣơng thức kiểm tra văn bản. Đây là hoạt động không thƣờng xuyên và theo quy định Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch, quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền kiểm tra và đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó. Trƣớc khi thực hiện việc kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực, cơ quan kiểm tra phải thông báo cho cơ quan có văn bản đƣợc kiểm tra
  • 32. 24 biết; cơ quan có văn bản đƣợc kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với Đoàn kiểm tra trong việc thực hiện kiểm tra văn bản. b) Đối tượng của hoạt động kiểm tra, xử lý VBQPPL Thứ nhất, các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ ban hành thuộc đối tƣợng kiểm tra, gồm: - Thông tƣ do các Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ ban hành; Thông tƣ liên tịch do Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ liên tịch ban hành. - Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhƣng không đƣợc ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật và văn bản do cơ quan không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành là đối tƣợng đƣợc kiểm tra. (Văn bản do Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ ban hành có chứa quy phạm pháp luật nhƣng không đƣợc ban hành bằng hình thức thông tƣ của Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ. Ví dụ: Các công văn, thông báo, điện báo, các loại giấy tờ hành chính khác do Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ ban hành có chứa quy tắc xử sự chung ; Văn bản của các cơ quan , tổ chức, cá nhân khác ở bộ , cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành có thể thức và nội dung nhƣ văn bản quy phạm pháp luật. Ví dụ: Quyết định do Thủ trƣởng các cơ quan chuyên môn của bộ, cơ quan ngang bộ ban hành; các công văn, thông báo, điện báo, các loại giấy tờ hành chính khác có chứa quy phạm pháp luật cũng do các cơ quan này ban hành). Thứ hai, các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân gồm: - Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân. - Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhƣng không đƣợc ban hành bằng hình thức VBQPPL và văn bản do cơ quan không có thẩm quyền ban hành VBQPPL ban hành là đối tƣợng đƣợc kiểm tra. (Văn bản của HĐND, UBND có chứa quy phạm pháp luật nhƣng không đƣợc ban hành bằng hình thức nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND. Ví dụ: Các công văn, thông báo, điện báo, các loại giấy tờ hành chính khác của HĐND, UBND ban hành có chứa quy tắc xử sự chung; văn bản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ở địa phƣơng có thể
  • 33. 25 thức và nội dung nhƣ văn bản quy phạm pháp luật. Ví dụ: Quyết định, chỉ thị, do Chủ tịch UBND, Thủ trƣởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh ban hành; các công văn, thông báo, điện báo, các loại giấy tờ hành chính khác có chứa quy phạm pháp luật cũng do các cơ quan này ban hành). 1.2.2. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý VBQPPL *Nguyên tắc kiểm tra, xử lý VBQPPL là những tư tưởng chủ đạo, những nguyên lý, xuất phát điểm, mà khi kiểm tra, xử lý VBQPPL phải tuân theo. Hoạt động kiểm tra VBQPPL là một trong những hoạt động quản lý nhà nƣớc, vì vậy cần phải tuân theo những nguyên tắc nhất định, trong đó bao gồm: Một là, việc kiểm tra văn bản phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, toàn diện, kịp thời; khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan ban hành văn bản, bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan . Hai là, nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi dụng việc kiểm tra văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động bình thƣờng của cơ quan, ngƣời đã ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật. Ba là, sau khi kiểm tra, cơ quan kiểm tra văn bản phải có kết luận về việc kiểm tra và thông báo cho cơ quan, ngƣời có thẩm quyền đã ban hành văn bản đƣợc kiểm tra theo quy định của pháp luật [6, Điều 4]. 1.2.3. Phương thức kiểm tra VBQPPL Phƣơng thức kiểm tra VBQPPL là một yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả của công tác kiểm tra văn bản. Phƣơng thức là cách thức kiểm tra VBQPPL. Theo quy định của pháp luật có ba phƣơng thức kiểm tra VBQPPL gồm: Thứ nhất, kiểm tra văn bản do cơ quan, ngƣời có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến theo quy định ; Thứ hai, kiểm tra văn bản khi nhận đƣợc yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
  • 34. 26 Thứ ba, kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn (tại cơ quan ban hành văn bản) hoặc theo ngành, lĩnh vực [6, Điều 5]. Ngoài ra, còn có hoạt động kiểm tra của cơ quan, ngƣời có thẩm quyền ban hành đối với chính văn bản của chính cơ quan mình ban hành (còn gọi là tự kiểm tra). Hoạt động này đƣợc tiến hành thƣờng xuyên ngay sau khi văn bản đƣợc ban hành; khi nhận đƣợc yêu cầu, kiến nghị, thông báo của cơ quan, ngƣời có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và các phƣơng tiện thông tin đại chúng. 1.2.4. Nội dung kiểm tra VBQPPL Nội dung kiểm tra văn bản là kiểm tra sự phù hợp của văn bản đƣợc kiểm tra với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên; sự phù hợp của hình thức văn bản với nội dung văn bản; sự phù hợp của nội dung văn bản với thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản; sự thống nhất giữa VBQPPL hiện hành với VBQPPL của cùng một cơ quan. Việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp pháp của văn bản dựa trên các tiêu chí sau đây: Thứ nhất, văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành đúng căn cứ pháp lý . Đúng căn cứ pháp lý là có căn cứ cho việc ban hành văn bản và căn cứ pháp lý làm cơ sở ban hành văn bản quy phạm pháp luật là những văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã đƣợc ký ban hành, thông qua mà chƣa có hiệu lực tại thời điểm ban hành nhƣng có hiệu lực trƣớc hoặc cùng thời điểm với văn bản đƣợc ban hành đó (đây là điểm mới so với quy định tại Nghị định số 135 và Thông tư số 01 trước đây), bao gồm: Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ban hành văn bản; văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên có thẩm quyền quy định về vấn đề thuộc đối tƣợng, phạm vi điều chỉnh của văn bản. Thứ hai, văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành đúng thẩm quyền . Văn bản quy phạm pháp luật ban hành đúng thẩm quyền gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung:
  • 35. 27 - Thẩm quyền về hình thức: Cơ quan, ngƣời có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ đƣợc ban hành văn bản theo đúng hình thức (tên gọi) văn bản quy phạm pháp luật đã đƣợc quy định cho cơ quan, ngƣời có thẩm quyền đó (đƣợc quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004); - Thẩm quyền về nội dung: Cơ quan, ngƣời có thẩm quyền chỉ đƣợc ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với thẩm quyền của mình đƣợc pháp luật cho phép hoặc đã đƣợc phân công, phân cấp. Thẩm quyền này đƣợc xác định trong các văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên có thẩm quyền quy định về phân công, phân cấp, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nƣớc cụ thể của từng cơ quan, từng cấp, từng ngành đối với từng lĩnh vực. Thứ ba, nội dung văn bản phù hợp với quy định của pháp luật, thể hiện: - Thông tƣ và Thông tƣ liên tịch của Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ ban hành hoặc liên tịch ban hành phải phù hợp với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết, nghị quyết liên tịch của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nƣớc, nghị định, nghị quyết liên tịch của Chính phủ, quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ và thông tƣ của Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ khác về lĩnh vực do Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ đó quản lý; - Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải phù hợp với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết, nghị quyết liên tịch của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nƣớc, nghị định, nghị quyết liên tịch của Chính phủ, quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ và thông tƣ, thông tƣ liên tịch của Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là văn bản của các cơ quan nhà nƣớc Trung ƣơng). - Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nƣớc Trung ƣơng và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
  • 36. 28 - Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nƣớc Trung ƣơng và văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. - Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nƣớc Trung ƣơng, văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và huyện; - Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nƣớc Trung ƣơng, văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện. - Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nƣớc Trung ƣơng, văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, huyện và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã. - Văn bản quy phạm pháp luật không quy định lại các nội dung đã đƣợc quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khác và bảo đảm thống nhất giữa văn bản hiện hành với văn bản mới đƣợc ban hành của cùng một cơ quan. Ngoài ra, văn bản đƣợc kiểm tra còn phải phù hợp với các Điều ƣớc quốc tế mà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Đối với văn bản đƣợc kiểm tra điều chỉnh những vấn đề đã đƣợc quy định tại Điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập thì Điều ƣớc quốc tế đó cũng là cơ sở pháp lý để kiểm tra văn bản đó. Thứ tư, văn bản đƣợc kiểm tra phải đƣợc ban hành đúng trình tự, thủ tục, thể thức, kỹ thuật trình bày theo quy định của pháp luật. Trình bày đúng thể thức và kỹ thuật, bao gồm các nội dung: Tiêu đề (tiêu ngữ, quốc hiệu); tên cơ quan, tổ chức ban hành; số và ký hiệu của văn bản (ghi năm ban hành ở giữa số và ký hiệu); địa danh, ngày, tháng, năm ban hành; tên loại văn bản và trích yếu nội dung của văn bản; nội dung văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp tiếng Việt và văn phong pháp luật; nơi nhận; chức vụ, họ tên và chữ ký của ngƣời có thẩm quyền; đóng dấu của cơ quan, tổ chức (kể cả các dấu chỉ mức độ mật...).
  • 37. 29 Thứ năm, văn bản quy phạm pháp luật phải có tính khả thi, không vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân, đó là: - Sự phù hợp giữa quy định của dự thảo văn bản QPPL với điều kiện kinh tế-xã hội; - Sự toàn diện của các biện pháp, sự tƣơng xứng, hợp lý của các chế tài trong dự thảo VBQPPL so với yêu cầu giải quyết vấn đề. - Có cơ chế bảo đảm thực thi theo hƣớng xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trình tự, thủ tục thực hiện; - Sự phù hợp giữa quy định của dự thảo VBQPPL với chủ trƣơng cải cách hành chính; - Sự rõ ràng, cụ thể của các quy định trong dự thảo VBQPPL để có thể hiểu đúng, thống nhất, thuận tiện khi thực hiện và áp dụng đƣợc ngay khi văn bản có hiệu lực thi hành mà không phải ban hành văn bản quy định chi tiết, hƣớng dẫn thi hành, trừ trƣờng hợp ủy quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật BHVBQPPL; - Sự phù hợp của các quy định của dự thảo VBQPPL với điều kiện thực tế về nguồn tài chính, nguồn nhân lực để thi hành văn bản; trình độ quản lý, trình độ dân trí; quyền và nghĩa vụ của công dân. Thực tế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật những năm qua cho thấy, bức xúc rất nhiều vấn đề liên quan đến việc xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật, đặc biệt là các văn bản dƣới luật không phù hợp với thực tế, quá trình soạn thảo không lấy ý kiến của những đối tƣợng liên quan trực tiếp. Việc xây dựng chính sách, pháp luật đƣợc quy định với các quy trình chặt chẽ, đặc biệt là việc lấy ý kiến nhân dân. Việc quan trọng nhất trong xây dựng pháp luật là văn bản quy phạm pháp luật phải phù hợp với thực tiễn. Văn bản quy phạm pháp luật ban hành ra phải vừa giúp công tác quản lý nhà nƣớc, vừa ít gây phiền hà cho đối tƣợng quản lý, đạt đƣợc sự đồng thuận cao trong xã hội. Điều quan trọng là khi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cơ quan chủ trì phải tổ chức lấy ý kiến đối tƣợng đƣợc điều chỉnh, đối tƣợng chịu sự tác động một cách thực chất. Cách thức xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chúng ta đến nay vẫn là giao bộ, ngành, cơ quan chủ quản lĩnh vực mà văn bản quy phạm pháp luật đó điều chỉnh chủ trì soạn thảo. Mục đích giao cho cơ quan quản lý sẽ thuận lợi vì có kinh nghiệm, trải nghiệm, có thực tế trong lĩnh vực đó. Nhƣng điều này dẫn đến tình trạng rất đáng chú ý là không ít bộ, ngành, cơ quan vì quyền lợi, lợi ích cục bộ của mình nên khi soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật cố giữ các quy định có lợi cho sự quản lý và lợi ích của mình. Khi thẩm định thì các cơ quan tƣ pháp chủ yếu rà soát về quy trình,
  • 38. 30 thủ tục, tính hợp hiến, hợp pháp chứ không phải là cơ quan chuyên môn mà góp ý sâu vào từng nội dung quy định của dự thảo ấy. Mặc dù Nghị định số 40/2010/NĐ-CP không quy định “tính khả thi, không vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân” trong nội dung kiểm tra văn bản, nhƣng tôi cho đây là vấn đề cần thiết, cần bổ sung trong việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ, ngành và địa phƣơng. 1.2.5. Quy trình kiểm tra VBQPPL Trong công tác kiểm tra, quy trình kiểm tra rất quan trọng, quy trình kiểm tra là một chỉnh thể khép kín, gồm nhiều khâu, nhiều bƣớc, từ việc gửi, nhận, tổ chức kiểm tra và kiến nghị xử lý văn bản. Quy trình kiểm tra mà hợp lý, khoa học sẽ giúp cho ngƣời kiểm tra thực hiện việc kiểm tra đƣợc nhanh chóng, hiệu quả và đạt chất lƣợng cao. a) Thứ nhất, quy trình tự kiểm tra Về nguyên tắc, việc tự kiểm tra đƣợc tiến hành thƣờng xuyên tại chính cơ quan ban hành văn bản đối với văn bản do mình ban hành. Tuy nhiên, tuỳ theo tính chất, phạm vi, yêu cầu quản lý và số lƣợng văn bản đƣợc ban hành của Bộ, cơ quan ngang bộ, và từng địa phƣơng, việc tự kiểm tra văn bản có thể đƣợc giao cho tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan tƣ pháp địa phƣơng trực tiếp thực hiện hoặc phân công cho các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang bộ, các Sở, ban, ngành của địa phƣơng thực hiện theo lĩnh vực đƣợc giao phụ trách với điều kiện bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ và phát huy vai trò làm đầu mối của cơ quan pháp chế, tƣ pháp trong việc xây dựng kế hoạch, đôn đốc theo dõi công tác tự kiểm tra, tổng hợp và báo cáo kết quả tự kiểm tra với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Riêng đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật, việc tự kiểm tra đƣợc tiến hành khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng, cán bộ, công chức cơ quan kiểm tra văn bản tự phát hiện trong quá trình kiểm tra văn bản. Khi phát hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phát hành gửi văn bản cho cơ quan, đơn vị đƣợc phân công làm đầu mối tự kiểm tra để thực hiện việc tự kiểm tra. Trong trƣờng hợp nhận đƣợc yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ
  • 39. 31 chức, cá nhân hoặc cơ quan thông tin đại chúng về những văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhƣng không đƣợc ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật và văn bản do cơ quan, ngƣời không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành, thì cơ quan, đơn vị có trách nhiệm ban hành những văn bản đó phải gửi ngay cho cơ quan, đơn vị đƣợc phân công làm đầu mối tự kiểm tra. Quá trình tự kiểm tra phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, cơ quan, đơn vị đƣợc phân công tự kiểm tra có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan, đơn vị đã chủ trì soạn thảo, trình văn bản, đồng thời phối hợp trao đổi để thống nhất những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, thống nhất các biện pháp xử lý và chuẩn bị dự thảo văn bản xử lý, báo cáo với cơ quan, ngƣời đã ban hành văn bản để kịp thời xử lý theo thẩm quyền. Việc tự kiểm tra đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau: - Bước 1: Gửi văn bản kiểm tra. Đối với VBQPPL đã đƣợc cơ quan, ngƣời có thẩm quyền ký ban hành, khi phát hành văn bản, đơn vị phát hành văn bản có trách nhiệm đồng thời gửi văn bản cho đơn vị đƣợc phân công kiểm tra văn bản để thực hiện việc kiểm tra. Đối với văn bản liên tịch, mặc dù không chủ trì soạn thảo và phát hành, nhƣng là chủ thể phối hợp thì khi nhận đƣợc văn bản phải sao gửi tới cơ quan, đơn vị đƣợc phân công làm đầu mối tự kiểm tra để thực hiện việc tự kiểm tra. - Bước 2: Nhận văn bản tự kiểm tra. Cơ quan, đơn vị đƣợc phân công nhiệm vụ kiểm tra khi nhận đƣợc văn bản phải vào “sổ văn bản đến”. Việc lập riêng Sổ văn bản đến giúp ngƣời quản lý theo dõi, kiểm tra chính xác số văn bản mà cơ quan có thẩm quyền phát hành đã đƣợc tự kiểm tra, đồng thời cũng theo dõi đƣợc thời gian kiểm tra đối với văn bản đó. Công chức nhận đƣợc văn bản lãnh đạo cơ quan, đơn vị đƣợc giao kiểm tra phải thực hiện việc tự kiểm tra hoặc giao cho cộng tác viên thực hiện. - Bước 3: Tiến hành tự kiểm tra. Bƣớc này do ngƣời kiểm tra thực hiện trên cơ sở đối chiếu tỉ mỉ, cẩn thận từng nội dung văn bản đƣợc kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp lý.
  • 40. 32 Khi tự kiểm tra văn bản liên tịch, đơn vị có trách nhiệm tự kiểm tra các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của ngành mình, đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra toàn bộ nội dung văn bản. Sau khi kiểm tra, ngƣời kiểm tra phải ký tên vào góc trên của văn bản để xác nhận đã thực hiện việc kiểm tra và đƣa tên văn bản vào danh mục văn bản đã kiểm tra để theo dõi. Nếu không phát hiện dấu hiệu trái pháp luật hoặc bất hợp lý, ngƣời kiểm tra nộp kết luận văn bản không trái pháp luật về bộ phận lƣu trữ kết quả kiểm tra. Nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm, bất hợp lý, ngƣời kiểm tra phải tiến hành các bƣớc sau: Bước 1: Lập phiếu kiểm tra văn bản theo Mẫu 01/BTP/KTrVB ban hành kèm theo Thông tƣ số 20/2010/TT-BTP ngày 30/10/2010 của Bộ Tƣ pháp. Bước 2: Sau khi lập phiếu kiểm tra, ngƣời kiểm tra có trách nhiệm lập và hoàn thiện hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật trình lãnh đạo đơn vị đƣợc giao làm đầu mối tự kiểm tra. Hồ sơ văn bản trái pháp luật bao gồm: Văn bản đƣợc kiểm tra, văn bản làm cơ sở pháp lý cho việc kiểm tra, phiếu kiểm tra văn bản. Bước 3: Lãnh đạo đơn vị đƣợc giao tự kiểm tra có trách nhiệm xem xét nội dung trái pháp luật và thông báo ngay cho đơn vị tham mƣu, trình văn bản, đồng thời tổ chức họp trao đổi, thảo luận với cơ quan, ngƣời ban hành văn bản để thống nhất những nội dung trái pháp luật hoặc không hợp lý, các biện pháp xử lý và chuẩn bị dự thảo văn bản xử lý, thông báo tới chủ thể đã ban hành văn bản. Bước 4: Lãnh đạo cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ tự kiểm tra báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về kết quả và kiến nghị xử lý VBQPPL có nội dung trái pháp luật. b)Thứ hai, quy trình kiểm tra văn bản theo thẩm quyền Quy trình thực hiện hoạt động kiểm tra theo thẩm quyền gồm những bƣớc sau: - Bước 1: Gửi văn bản kiểm tra. Để hoạt động kiểm tra văn bản đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, kịp thời, cơ quan có thẩm quyền ban hành VBQPPL phải ghi rõ trong mục “nơi nhận” của văn bản tên cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản.