SlideShare a Scribd company logo
1 of 129
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
………/……… ………/………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN ĐĂNG DUY
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
………/……… ………/………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN ĐĂNG DUY
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN MINH SẢN
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đúc kết từ
thực tiễn công tác và quá trình nghiên cứu chuyên tâm vì mục tiêu khắc phục
những nhược điểm hiện hữu trong một phần hệ thống pháp luật hiện tại về
khiếu nại trong lĩnh vực đất đai. Công trình nghiên cứu được sự hướng dẫn
khoa học của TS. Nguyễn Minh Sản – Phó Trưởng khoa Sau Đại học Học
viện hành chính Quốc gia. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này
là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những nội
dung số liệu, nhận định sử dụng để phân tích, nhận xét, đánh giá được chính
tác giả tự phân tích, đánh giá hoặc thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ
trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự sao chép trái phép nào tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Học viện hành chính Quốc gia
không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong
quá trình thực hiện (nếu có)./.
Tây Ninh, ngày 22 tháng 7 năm 2017
TÁC GIẢ
Nguyễn Đăng Duy
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành bản Luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Học
viện hành chính quốc gia đã cung cấp cho tôi hệ thống nền tảng vững chắc về
kiến thức trong thời gian Đại học cũng như Sau Đại học. Những kiến thức nền
tảng tại Học viện hành chính chính là cơ sở dẫn dắt tôi hoàn thành Luận văn
một cách hệ thống và chất lượng.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh, Thanh tra tỉnh
Tây Ninh và các cơ quan khác đã cung cấp cho tôi những số liệu cần thiết
trong Luận văn. Xin cảm ơn đồng chí Trần Văn Minh Trí - Chánh Thanh tra
tỉnh Tây Ninh, đồng chí Trần Xuân Long - Trưởng phòng Nghiệp vụ 3, đồng
chí Từ Quang Vinh - Phó Trưởng phòng Nghiệp vụ 3 và đồng chí Trần Ngọc
Hà – nguyên Phó Trưởng phòng Nghiệp vụ 3, Phó Trưởng phòng phụ trách
Nghiệp vụ 5 Thanh tra tỉnh Tây Ninh đã tạo điều kiện cho tôi trau dồi kiến
thức, kinh nghiệm trong quá trình giải quyết khiếu nại. Đây chính là những
kiến thức thực tiễn quý báu mà tôi đã sử dụng trong Luận văn nhằm mang đến
cái nhìn chân thực nhất về bức tranh khiếu nại và giải quyết khiếu nại hiện
nay ở tỉnh Tây Ninh, thể hiện được mọi khó khăn, phức tạp trong giải quyết
khiếu nại về đất đai, làm cơ sở đánh giá, đề xuất giải pháp một cách thiết thực.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng chí Nguyễn Chiến Bình - nguyên Phó
Tổng Thanh tra Chính phủ, đồng chí Đỗ Duy Phức - Phó Cục trưởng Cục III
Thanh tra Chính phủ trong thời gian công tác các vụ việc theo Kế hoạch 1130,
2100 tại tỉnh Tây Ninh và đồng chí Đồng Ngọc Ba - Cục trưởng Cục Kiểm tra
văn bản QPPL, Bộ Tư pháp trong quá trình giảng dạy bồi dưỡng nghiệp vụ
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh Tây Ninh đã cung cấp cho tôi
những cái nhìn sâu sắc hơn về thực trạng giải quyết khiếu nại và thực trạng
xây dựng pháp luật hiện nay ở Việt Nam. Những ý kiến, chia sẻ của các đồng
chí đã tạo động lực để tôi gợi mở những giải pháp thiết thực nhằm khắc phục
thực trạng hiện tại.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Minh Sản, Phó
Trưởng khoa Sau Đại học, Học viện hành chính quốc gia, người hướng dẫn
khoa học cho tôi. Trong thời gian thực hiện Luận văn, Thầy đã dành nhiều
thời gian trao đổi, định hướng, cung cấp một số tài liệu nghiên cứu khoa học
và góp ý chỉnh sửa để tôi có thể hoàn thành bản Luận văn này như một công
trình khoa học đúng nghĩa. Một lần nữa tôi xin dành sự tri ân sâu sắc đến
Thầy.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học và bạn đọc đã
ưu ái dành thời gian cho Luận văn của tôi. Những ý kiến đóng góp, xây dựng
của các vị không những giúp tôi hoàn thiện bản Luận văn này mà còn có thể
rút ra những kinh nghiệm quý báu cho những công trình nghiên cứu khoa học
của tôi trong tương lai.
Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào./.
Tây Ninh, ngày 22 tháng 7 năm 2017
TÁC GIẢ
Nguyễn Đăng Duy
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH
VỰC ĐẤT ĐAI CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ................................................................. 12
1.1.1. Khiếu nại ............................................................................................... 12
1.1.2. Giải quyết khiếu nại .............................................................................. 13
1.1.3. Ý nghĩa của việc đảm bảo quyền khiếu nại và giải quyết khiếu nại
của công dân............................................................................................................ 17
1.2. Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai................................................. 18
1.2.1. Đối tượng giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai .......................... 18
1.2.2. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong giải
quyết khiếu nại về đất đai........................................................................................ 19
1.2.3. Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.............................................................................................. 21
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu
nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ..................................... 24
Tiểu kết chương 1.................................................................................................. 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Tây Ninh tác động
đến tình hình khiếu nại về đất đai ....................................................................... 30
2.2. Quy trình giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Tây Ninh ................................................................................................. 31
2.3. Tình hình khiếu nại và kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh .......................................................... 36
2.3.1. Tình hình chung ................................................................................... 36
2.3.2. Kết quả giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Tây Ninh (Tính từ ngày 01/7/2012 – ngày 01/7/2016)........................................... 38
2.4. Đánh giá thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ................................................................................ 44
2.4.1. Những mặt đạt được.............................................................................. 44
2.4.2. Hạn chế, bất cập .................................................................................... 46
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong giải quyết khiếu
nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh .................................. 61
Tiểu kết chương 2.................................................................................................. 70
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH TÂY NINH
3.1. Phương hướng bảo đảm giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh .......................................................................... 71
3.2. Giải pháp bảo đảm giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ................................................................................ 73
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về khiếu nại đất đai .............................. 73
3.2.2. Phân định trách nhiệm trong từng khâu giải quyết khiếu nại đất đai
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh......................................................... 82
3.2.3. Giải pháp khác....................................................................................... 86
Tiểu kết chương 3.................................................................................................. 94
KẾT LUẬN............................................................................................................ 96
KIẾN NGHỊ........................................................................................................... 98
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Diễn giải
1 Giấy CNQSDĐ
Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử
dụng nhà ở và tài sản trên đất.
2 HĐND Hội đồng nhân dân
3 KN Khiếu nại
4 TAND Tòa án nhân dân
5 TTCP Thanh tra Chính phủ
6 UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Sơ đồ 1.1: Vị trí Nhà nước trong giải quyết khiếu nại và giải quyết tranh chấp.
Sơ đồ 2.1: Kết quả xử lý đơn thư tại UBND tỉnh Tây Ninh từ 01/7/2012 đến
01/7/2016
Sơ đồ 2.2: Kết quả giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh từ
01/7/2012 đến 01/7/2016
Sơ đồ 2.3: Đánh giá nội dung khiếu nại của công dân tỉnh Tây Ninh từ
01/7/2012 đến 01/7/2016
Sơ đồ 2.4: Nội dung công tác quản lý Nhà nước về đất đai, giải quyết khiếu
nại của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013 - 2016, phương hướng
năm 2017.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân, do đó mọi lợi quyền của nhân dân đều được ưu
tiên hàng đầu. Việc quan tâm đến lợi ích của nhân dân là trách nhiệm của
Đảng và Nhà nước. Trong quá trình hoạt động, có những lúc Nhà nước tồn tại
những điểm sai, không phù hợp với pháp luật, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích
hợp pháp của nhân dân. Khi người dân phát hiện những hạn chế tồn tại đó ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của mình thì có cách thức thông tin
đến Nhà nước để Nhà nước xem xét, phục hồi quyền lợi của người dân đúng
với quy định của pháp luật. Việc tác động, thông tin đến Nhà nước của người
dân như trên được gọi là “Khiếu nại”.
“Đồng bào có oan ức, có thắc mắc mới khiếu nại. Ta giải quyết tốt các
việc khiếu nại, đồng bào thấy Đảng và Chính phủ quan tâm, lo lắng đến họ,
do đó mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân với Đảng và Chính phủ được
củng cố tốt hơn” [10,tr 82]. Suy nghĩ này của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã hình
thành ngay từ những ngày đầu giành độc lập. Trong bài viết “Sao cho được
lòng dân”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trăn trở dặn dò rằng: “Phải chú ý giải
quyết hết các vấn đề dầu khó đến đâu mặc lòng, những vấn đề quan hệ tới đời
sống của dân: phải chấp đơn, phải xử kiện cho dân mỗi khi người ta đem
tới”[8, tr 55 – 56] đã thể hiện sự quan tâm của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với
nhân dân, xác định giải quyết khiếu nại là một nhiệm vụ mang tính chất
thường xuyên, liên tục nhằm tiếp nhận, xử lý phản hồi từ phía nhân dân làm
cơ sở hoàn thiện hoạt động Nhà nước.
Xác định khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân được
Hiến pháp ghi nhận, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để thể
chế hoá quyền khiếu nại của công dân. Đồng thời, giải quyết khiếu nại là một
2
lĩnh vực hết sức quan trọng được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, đặc
biệt là trong lĩnh vực đất đai, một lĩnh vực vô cùng nhạy cảm trong những
năm qua.
Theo Luật Đất đai năm 1987, đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được của nông nghiệp, lâm
nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh
và quốc phòng. Do đó, đất đai được xác định là một trong những lĩnh vực vô
cùng nhạy cảm, trực tiếp tác động đến đời sống của người dân, do đó tình
hình khiếu nại trong lĩnh vực đất đai cũng phức tạp và khó khăn hơn những
lĩnh vực khác.
Căn cứ Kế hoạch số 1130/KH-TTCP ngày 10/5/2012 của Thanh tra Chính
phủ và Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 14 và Kế hoạch số 1130 ngày
28/12/2012 (Tài liệu phục vụ Hội nghị trực tuyến công tác thanh tra năm
2012) của Thanh tra Chính phủ về việc rà soát, giải quyết các vụ khiếu nại, tố
cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài, trong cả nước (Hiện nay là Kế hoạch số
2100/KH-TTCP ngày 19/9/2013 của Thanh tra Chính phủ nhưng chưa có số
liệu thống kê), Thanh tra Chính phủ đã hỗ trợ, giải quyết 528 vụ việc khiếu
nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng trong cả nước (509 vụ khiếu nại, 19 vụ việc tố
cáo), trong đó 422 vụ việc liên quan đến lĩnh vực đất đai, chiếm 79,92% tổng
số vụ việc được đưa vào rà soát theo Kế hoạch 1130. Số liệu trên thể hiện lĩnh
vực đất đai đang là nội dung trọng tâm mà người dân tập trung khiếu nại
nhiều nhất. Do đó, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai đang trở nên cấp
thiết hơn bao giờ hết trong giai đoạn hiện nay.
Trong thời điểm hiện nay, đất đai là một lĩnh vực vô cùng nhạy cảm làm
phát sinh khiếu nại nhiều nhất. Lý giải điều này có nhiều nguyên nhân, trong
đó nguyên nhân chủ yếu nhất là giá trị của đất ngày càng cao. Diện tích đất
3
không tăng thêm mà còn giảm đi bởi nhiều dự án kinh tế - xã hội, an ninh -
quốc phòng, trong khi dân số ngày một tăng dẫn đến tăng mạnh giá trị của đất
theo nhu cầu “an cư lạc nghiệp”. Mặt khác do công tác quản lý của cơ quan
Nhà nước chưa chặt chẽ dẫn đến trường hợp lấn chiếm đất công cộng hay
giữa người dân với nhau làm phát sinh tranh chấp, khiếu nại.
Trong thời gian qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật
giải quyết khiếu nại, cụ thể là: Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo năm 2005 và gần đây nhất là
Luật khiếu nại năm 2011 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành; về lĩnh vực
Đất đai, Nhà nước đã ban hành, sửa đổi nhiều văn bản liên quan như: Luật
Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất
đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã góp phần cải thiện, tạo
điều kiện nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai. Tuy
nhiên bên cạnh những mặt đạt được thì vẫn có một số hạn chế nhất định.
Tỉnh Tây Ninh là một tỉnh biên giới Đông Nam Bộ, nằm phía Tây Bắc
của Thành phố Hồ Chí Minh, với dân số thống kê vào năm 2014 vào khoảng
1.108 triệu người. Tỉnh Tây Ninh có 09 huyện, thành phố trực thuộc, trong đó
Thành phố Tây Ninh là Đô thị loại III chính thức vào ngày 12/12/2012 theo
Quyết định số 1112/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng. Từ đó, với nhu cầu phát
triển khách quan, UBND tỉnh Tây Ninh đã hoạch định, đưa vào thực tiễn
nhiều quy hoạch công trình, dự án nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Điều này vô tình tạo ra những tác động đến đời sống người dân do phải tiến
hành thu hồi diện tích đất lớn phục vụ cho quy hoạch phát triển. Đây chính là
lý do khiếu tình hình khiếu nại trong lĩnh vực đất đai không chỉ riêng của tỉnh
Tây Ninh tăng lên đột biến trong thời gian qua. Bên cạnh đó cũng có một số
lý do khác liên quan đến việc tranh chấp quyền sử dụng đất giữa người dân
4
với nhau, hoặc giữa người dân với Nhà nước…cũng làm tình trạng khiếu nại
ngày một căng thẳng.
Dù đây không phải là hệ quả mà Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh nói riêng
hay cơ quan Nhà nước của Tỉnh mong muốn, tuy nhiên do mục tiêu cấp thiết
phải phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống, tạo công ăn việc làm cho
người dân, UBND tỉnh Tây Ninh đã chủ động thực hiện những chính sách hỗ
trợ hậu quy hoạch, đồng thời tập trung giải quyết khiếu nại của người dân.
Ứng phó với thực trạng khiếu nại tăng cao, Tỉnh uỷ và chính quyền tỉnh Tây
Ninh đã rất quan tâm, coi trọng đến giải quyết khiếu nại, đặc biệt là trong lĩnh
vực đất đai của công dân. Mặc dù Luật khiếu nại năm 2011 có hiệu lực đã
khắc phục một phần những hạn chế của Luật Khiếu nại, Tố cáo trước đây,
song đặc thù của lĩnh vực đất đai là rất phức tạp và nhạy cảm nên quá trình
giải quyết khiếu nại chưa thực sự hiệu quả. Mặc dù các cấp chính quyền
huyện đã có nhiều cố gắng trong công tác này, song vẫn chưa thực sự đáp ứng
được yêu cầu của người dân. Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn
đến tình trạng trên là do pháp luật về khiếu nại, đất đai còn một số hạn chế,
mặt khác liên quan đến công tác quản lý của cơ quan Nhà nước có liên quan,
và một phần không thể thiếu đến từ trách nhiệm của người dân. Thực trạng
trên đã tác động không nhỏ đến công tác quản lý, phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương, làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của nhân dân.
Từ thực trạng khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai hiện
nay tại tỉnh Tây Ninh cùng những vấn đề pháp lý và quản lý có liên quan đã
và đang đặt ra cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý một nhu cầu cấp bách
là phải giải đáp những vấn đề, bất cập về lý luận và thực tiễn của pháp luật về
khiếu nại và đất đai, từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục phù hợp với
những yêu cầu khách quan của xã hội. Bản thân tác giả là người trực tiếp thực
5
hiện giải quyết khiếu nại thuộc Thanh tra tỉnh Tây Ninh, cơ quan trực tiếp
tham mưu giải quyết hầu hết các vụ khiếu nại trong lĩnh vực đất đai thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh. Với tâm huyết và nguyện
vọng giải quyết dứt điểm những vấn đề còn tồn tại trong giải quyết khiếu nại
về đất đai, tạo tác động tích cực giúp tỉnh Tây Ninh phát triển kinh tế - xã hội,
tác giả quyết định chọn chủ đề “Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý công của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Những vấn đề về pháp luật khiếu nại, tố cáo và việc thực hiện Luật khiếu
nại, tố cáo đã được nhiều nhà nghiên cứu về khoa học pháp lý và các nhà hoạt
động thực tiễn quan tâm, sau đây là một số công trình nghiên cứu mà tác giả
đã tham khảo qua:
Luận văn Thạc sĩ của ông Lê Hào Quang: “Giải quyết khiếu nại trong thu
hồi đất ở huyện Ba Vì, Hà Nội” (2014); Luận văn thạc sĩ của ông Đặng Anh
Tuấn: “Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai – Qua thực tiễn tỉnh Thái
Nguyên” (2014); Luận văn thạc sĩ của ông Huỳnh Thái Bảo: “Giải quyết
khiếu nại của Chủ tịch UBND thành phố Quảng Ngãi” (2014); Luận văn thạc
sĩ Luật học của bà Nguyễn Thị Thu Hằng: “Giải quyết khiếu nại về đất đai tại
khu công nghiệp của các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Bắc Giang”
(2011)…cùng một số luận văn có chủ đề tương tự.
Một số tài liệu chuyên khảo, giáo trình phục vụ nghiên cứu, giảng dạy và
các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai, khiếu nại và giải quyết
khiếu nại trong lĩnh vực đất đai như: “Tìm hiểu pháp lệnh khiếu nại, tố cáo
của công dân” của PGS.TS Lê Bình Vọng, NXB Pháp lý Hà Nội, 1991; “Tìm
hiểu pháp luật về khiếu nại, tố cáo” PGS.TS Phạm Hồng Thái (chủ biên),
NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 2003; Giáo trình “Thanh tra và giải quyết
6
khiếu nại, tố cáo”, HVHCQG, 2009; Luật Khiếu nại năm 2011; Luật Đất đai
năm 1987, 1993, 2003, 2013 và các văn bản hướng dẫn…
Những đề tài nghiên cứu đề cập đến những vấn đề liên quan đến khiếu nại
nói chung và về đất đai nói riêng đã đưa ra được một số hệ thống cơ sở lý
luận về khiếu nại và đất đai, đồng thời kiến nghị một số giải pháp để cải thiện
chất lượng giải quyết khiếu nại về đất đai, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai. Đây chính là những cơ sở lý
luận căn bản mà tác giả đã tham khảo nhằm thực hiện đề tài này.
Tuy nhiên, kể từ khi Luật khiếu nại 2011 và hệ thống Luật Đất đai từng
thời kỳ có hiệu lực cho đến nay, tình hình khiếu nại, tố cáo nói chung, khiếu
nại trong lĩnh vực đất đai nói riêng vẫn đang diễn biến theo chiều hướng ngày
càng phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề bất cập không những về khía cạnh
pháp lý mà còn từ khía cạnh quản lý cũng như yếu tố xã hội. Đây cũng chính
là những nội dung mà các tác phẩm trên chưa thực hiện được. Cụ thể như sau:
Luận văn của ông Lê Hào Quang chưa đề cập nhiều đến nguyên nhân phát
sinh khiếu nại khi thu hồi đất từ phía người dân để đưa ra giải pháp mang tính
cụ thể ngăn chặn tình trạng này.
Luận văn của ông Đặng Anh Tuấn chưa đánh giá sự tác động từ công tác
quản lý công chức đến chất lượng hoạt động giải quyết khiếu nại nên chưa
tìm ra nguyên nhân dẫn đến chất lượng giải quyết chưa đạt hiệu quả như
mong đợi.
Luận văn của ông Huỳnh Thái Bảo đánh giá bản chất của việc giải quyết
khiếu nại qua quan điểm “hậu quả pháp lý từ việc không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy định pháp luật” nên trên thực tế chưa phù hợp hoàn toàn
đối với khiếu nại sai sự thật; xác định cơ quan thanh tra là cơ quan duy nhất
có thẩm quyền tham mưu giải quyết khiếu nại cho Chủ tịch UBND là chưa
hợp lý với bản chất giải quyết khiếu nại; chưa tạo sự phân định về bản chất
7
giữa giải quyết tranh chấp và giải quyết khiếu nại nên đánh giá chung dẫn đến
bất cập nếu áp dụng trong thực tiễn.
Mặt khác, sau khi tham khảo một số luận văn, tác giả nhận thấy cần phải
hệ thống hoá lại các mục tiêu cơ bản khi nghiên cứu về hoạt động giải quyết
khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trên cơ sở xác định các yếu tố liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng công tác này, bao gồm yếu tố
pháp lý, yếu tố quản lý công tác và một số yếu tố làm phát sinh khiếu nại.
Từ những nhận định trên, thông qua việc chọn đề tài “Giải quyết khiếu
nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh”, tác giả mong
muốn thông qua hoạt động giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch
UBND tỉnh Tây Ninh, bằng quá trình nghiên cứu kết hợp kinh nghiệm công
tác thực tế có thể trình bày và đánh giá thực tế nhất tình hình khiếu nại và giải
quyết khiếu nại liên quan đến lĩnh vực đất đai ở Việt Nam nói chung và tỉnh
Tây Ninh nói riêng; Khắc phục một số hạn chế của các công trình nghiên cứu
đi trước; Xác định một cách khách quan những tồn tại, trách nhiệm của từng
chủ thể hữu quan tạo ra thực trạng, từ đó đề xuất những giải pháp thực tiễn
tương ứng, đáp ứng theo nhu cầu địa phương, đồng thời kiến nghị Trung
ương xem xét, thử nghiệm, ứng dụng cho cả nước nếu có hiệu quả.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích luận văn: Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đến giải
quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai nói chung, của Chủ tịch UBND tỉnh
Tây Ninh nói riêng, từ đó đưa ra những đề xuất giải pháp tương ứng với
những vấn đề đã đặt ra.
Nhiệm vụ cụ thể: Đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu, giải quyết những
nhiệm vụ sau đây:
Hình thành cơ sở khoa học về khiếu nại, đất đai, quyền khiếu nại của công
dân, trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh đối với khiếu nại của công dân.
8
Trình bày cơ sở thực tiễn về thực trạng tình hình khiếu nại và giải quyết
khiếu nại trong lĩnh vực đất đai tại tỉnh Tây Ninh, phân tích kết quả giải quyết
khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh làm cơ sở đánh giá những hạn
chế, bất cập trong thực tiễn giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh.
Trình bày và phân tích những bất cập, hạn chế về pháp lý và quản lý cùng
hệ quả của những hạn chế đó.
Đánh giá: Đánh giá nguyên nhân của những hạn chế
Phương hướng, giải pháp: Căn cứ thực trạng và đánh giá, đề xuất phương
hướng và giải pháp tương ứng cho những hạn chế để nâng cao chất lượng giải
quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh.
Kết luận, kiến nghị: Tổng kết kết quả nghiên cứu, kiến nghị những cơ
quan, cá nhân có liên quan xem xét, thực hiện những nội dung giải pháp đã đề
ra.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn về pháp luật khiếu nại; thực trạng hoạt động giải quyết khiếu nại trong
lĩnh vực đất đai của các cơ quan hành chính tại tỉnh Tây Ninh, trọng tâm là
trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh.
Phạm vi nghiên cứu: Với mục đích nghiên cứu đã trình bày ở trên, luận
văn “Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh” có phạm vi nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực trạng về pháp
luật khiếu nại, thực trạng hoạt động giải quyết khiếu nại tập trung trong lĩnh
vực đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước tại tỉnh Tây Ninh, trọng tâm
là trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh.
Về phạm vi thời gian nghiên cứu, căn cứ vào tình hình thực tế, với mong
muốn mang đến một cái nhìn xuyên suốt về thực trạng khiếu nại trong lĩnh
vực đất đai tại tỉnh Tây Ninh, đặc biệt trong thực tế, tỉnh Tây Ninh có những
9
vụ việc khiếu nại diễn ra gay gắt hơn 10 – 20 năm nay vẫn chưa giải quyết ổn
thỏa. Chính vì vậy, mặc dù phạm vi đề tài chỉ giới hạn tình hình kể từ thời
điểm Luật Khiếu nại năm 2011 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2012 cho
đến ngày 01/7/2016 tại thời điểm Thanh tra Chính phủ đề nghị cả nước tổng
kết kết quả 04 năm thực hiện Luật Khiếu nại, tuy nhiên trong quá trình nghiên
cứu cũng như trình bày luận văn, tác giả sẽ không đặt nặng vấn đề về thời
gian để có được một cái nhìn xuyên suốt thông qua những vụ việc phức tạp,
tồn đọng làm cơ sở đánh giá. Từ đó, tác giả sẽ đưa ra những đề xuất cụ thể mà
tác giả đã xây dựng, nuôi dưỡng từ trong thực tiễn công tác nhưng vẫn chưa
có cơ hội hiện thực hoá hoàn toàn trong hoạt động.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Việc nghiên cứu đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác – Lênin làm cơ sở lý luận nền tảng. Bên cạnh đó, đề tài còn sử
dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật làm căn cứ để đánh
giá, xây dựng đề xuất cụ thể.
Để thực hiện việc nghiên cứu đề tài, trong quá trình nghiên cứu, tác giả
luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như:
Phương pháp phân tích được áp dụng khi xem xét quy định của các văn bản
pháp luật về khiếu nại, đất đai. Về phương pháp thu thập, xử lý và phân tích
số liệu tác giả đã sử dụng khi tìm hiểu một số nguyên nhân phát sinh khiếu
nại trong lĩnh vực đất đai, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giải quyết khiếu
nại trong lĩnh vực đất đai. Ngoài ra, tác giả luận văn còn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia,
phương pháp bình luận…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn sẽ cung cấp cho giới nghiên cứu cũng như hoạt động giải quyết
khiếu nại trong lĩnh vực đất đai những điều như sau:
10
Thứ nhất: Tổng hợp, hệ thống các quy định pháp lý về khiếu nại, giải
quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai và phân tích tìm ra những hạn chế, bất
cập về những quy định hiện hành cùng tác động của chúng đối với tình trạng
khiếu nại tồn đọng tại tỉnh Tây Ninh.
Thứ hai: Phân tích thực trạng về quản lý trong giải quyết khiếu nại của
Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh để tìm ra những hạn chế, bất cập trong thực
tiễn giải quyết các khiếu nại, tố cáo tại tỉnh Tây Ninh cũng như trên cả nước,
đồng thời phân tích những nguyên nhân của những hạn chế đó.
Thứ ba: Nhận định một số thực trạng xã hội tác động vào hoạt động giải
quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, xác định nguyên nhân
phát sinh khiếu nại, nhân tố tác động ảnh hưởng khiến tình trạng khiếu nại
ngày càng phức tạp, gây khó khăn cho giải quyết khiếu nại của Chủ tịch
UBND tỉnh Tây Ninh nói riêng, tỉnh Tây Ninh nói chung.
Thứ tư: Trên cơ sở những đánh giá về hạn chế, bất cập trong những quy
định của pháp lý và thực tiễn giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh
Tây Ninh, tác giả đưa ra những đề xuất giải pháp ở hai khía cạnh pháp lý (chú
trọng về giải thích, phân tích, thống nhất quy trình) và quản lý để cải thiện
giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai tại tỉnh Tây Ninh.
Luận văn sẽ đưa ra những giải pháp nhằm thống nhất về tính pháp lý cũng
như tính hợp lý trong giải quyết khiếu nại, đồng thời đánh giá và kiến nghị
giải pháp quy định trách nhiệm pháp lý và quản lý đối với những vấn đề hậu
khiếu nại, những tác nhân làm phát sinh khiếu nại.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần Mở Đầu, Phần Kết Luận, Danh mục Tài liệu tham khảo, Phụ
lục, luận văn bao gồm 3 chương cơ bản:
Chương 1: Lý luận về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
11
Chương 2: Thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh
Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm giải quyết khiếu nại về
đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
12
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC
ĐẤT ĐAI CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1.1.1. Khiếu nại
Theo Từ điển Oxford, Anh Quốc: Khiếu nại (complaint) là việc tường
trình/đề nghị về một vấn đề không thỏa đáng hoặc không thể chấp nhận được.
Riêng về Luật, khiếu nại là lý do của nguyên đơn khi tiến hành một vụ kiện
dân sự [33].
Theo Từ điển Cambridge dành cho Hoa Kỳ: Khiếu nại (complaint) là việc
tường trình/đề nghị về điều gì đó sai hoặc không thỏa đáng [32].
Theo Từ điển Goo Nhật Bản và Luật số 68 ngày 13/6/2014 về khiếu nại
hành chính sửa đổi, bổ sung toàn bộ Luật số 160 năm 1965 về khiếu nại của
Quốc hội Nhật Bản, khiếu nại đều có chung một định nghĩa về khiếu nại như
sau: Khiếu nại (不服 - fufuku)là việc đề trình một yêu cầu, kháng nghị đối
với cơ quan hành chính liên quan đến việc điều hành hoặc thiếu sót của cơ
quan hành chính và yêu cầu kiểm tra, xem xét lại, bao gồm ba hình thức
Kháng nghị (異議申立て - Igimōshitate), Đề nghị xem xét lại (審査請求 –
Shinsa seikyū) , Kháng nghị/Đề nghị xem xét lại lần hai (再審査請求 – Sai
shinsa seikyū) [19].
Theo Từ điển Tiếng Việt (GS. Hoàng Phê chủ biên): “Khiếu nại là đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xét một việc làm mà mình không đồng ý, cho là
trái phép hay không hợp lý”[12, tr.501].
Như vậy theo nghĩa rộng, khiếu nại là một sự tường trình hay đề nghị về
một vấn đề mà bản thân người khiếu nại cảm thấy không thỏa đáng hoặc sai
nhằm yêu cầu được giải quyết những vấn đề đó phát sinh đó.
13
Tuy nhiên, trong cách định nghĩa của Việt Nam và Nhật Bản thì tồn tại
một điểm khác biệt cơ bản, đó chính là yếu tố công quyền. Theo nghĩa hẹp
của vấn đề nghiên cứu cũng như mục tiêu đề tài, khiếu nại có nghĩa là việc
công dân đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại những quyết định của
mình do quyết định đó ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Trong điều kiện tại Việt Nam, khiếu nại là vấn đề phát sinh giữa một bên là
người khiếu nại yêu cầu xem xét lại một vấn đề sai hay không đồng ý, một
bên là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Theo đó, cơ sở thực tiễn về pháp lý của khái niệm khiếu nại được quy
định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011 như sau: “Khiếu nại là
việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật
Khiếu nại quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét
lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp
luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”
1.1.2. Giải quyết khiếu nại
Theo Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011, Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý,
xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Theo đó, việc giải
quyết khiếu nại là thuộc phạm vi thẩm quyền của Nhà nước – hay chủ thể có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định, có trách nhiệm xem xét lại
tính pháp lý của Quyết định hành chính, Hành vi hành chính của mình, trả lời
cho công dân về những nội dung mà họ khiếu nại.
Nói cách khác, mối quan hệ trong quá trình giải quyết khiếu nại là giữa
Nhà nước với công dân (người khiếu nại), hoặc lãnh đạo cơ quan Nhà nước
với công chức (đối với quyết định kỷ luật). Chủ thể có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại (Nhà nước) sẽ thể hiện quan điểm trực tiếp của mình với tư cách là
một bên trong mối quan hệ này, sử dụng quyền lực Nhà nước để giải quyết và
14
yêu cầu chủ thể còn lại chấp hành nếu Nhà nước chứng minh được tính pháp
lý Quyết định hành chính, Hành vi hành chính mà mình ban hành/thực hiện.
Có thể nói, đây là mối quan hệ trực tiếp của đại diện Nhà nước không bình
đẳng về mặt quyền lực Nhà nước, tuy nhiên Nhà nước vẫn phải đảm bảo tính
hợp pháp, hợp lý trong quá trình giải quyết khiếu nại của mình chứ không thể
tùy ý áp đặt quy định phi pháp lý.
Theo quy định Luật Khiếu nại, chúng ta có những chủ thể trong hoạt động
giải quyết khiếu nại như sau:
Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
thực hiện quyền khiếu nại. Cụ thể hơn, khi công dân, cơ quan, tổ chức hoặc
cán bộ, công chức cho rằng một Quyết định hành chính hoặc Hành vi hành
chính nào đó xâm phạm quyền, lợi ích của mình thì có quyền tiến hành khiếu
nại. Việc tiếp nhận, giải quyết khiếu nại được thực hiện bởi chủ thể có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có Quyết định hành chính, Hành vi
hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết
định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại. Cách tiếp cận người bị khiếu nại
chính là sự phân định rõ ràng đối tượng chịu trách nhiệm trực tiếp đối với
Quyết định hành chính, Hành vi hành chính bị khiếu nại. Sự phân định này có
sự liên kết chặt chẽ với định nghĩa Người giải quyết khiếu nại dưới đây, xác
định bản chất giải quyết khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại theo quy định pháp luật. Theo quy định của Luật Khiếu
nại năm 2011, người bị khiếu nại thông thường sẽ là người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần đầu (trừ trường hợp Hành vi hành chính bị khiếu nại
của công chức do người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu quản lý).
15
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai theo luật định là cấp trên
trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết
định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được
áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Hành vi hành
chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền
trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ,
công vụ theo quy định của pháp luật.
Đối tượng bị khiếu nại là một thuật ngữ không nằm trong quy định pháp
lý mà xuất phát từ thực tiễn, bao gồm Quyết định hành chính và Hành vi hành
chính đã phân tích ở trên. Người bị khiếu nại chính là chủ thể làm phát sinh
khiếu nại từ phía người khiếu nại, tuy nhiên người bị khiếu nại không thể tự
mình làm điều đó mà phải thông qua một đối tượng thứ ba làm tác động đến
người khiếu nại, đó chính là “Quyết định hành chính” hoặc “Hành vi hành
chính”. Tuy nhiên, không phải Quyết định hành chính hay Hành vi hành
chính nào cũng có thể khiếu nại mà chỉ riêng những Quyết định hành chính
hay Hành vi hành chính nào thật sự tác động, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích
hợp pháp của người khiếu nại, là nguyên nhân “gốc rễ” làm phát sinh khiếu
nại mới trở thành đối tượng bị khiếu nại.
Ngoài ra, khi so sánh hoạt động giải quyết khiếu nại với hoạt động giải
quyết tranh chấp, đặc biệt là giải quyết tranh chấp về đất đai, thường phát sinh
sự nhầm lẫn. Mặc dù về bản chất hai hoạt động này đều nhằm điều hoà, giải
quyết xung đột trong công tác quản lý Nhà nước, tuy nhiên giữa hai hoạt động
này cũng có những điểm khác nhau cơ bản được mô tả cơ bản ở sơ đồ
dưới đây:
16
Sơ đồ 1.1: Vị trí Nhà nước trong giải quyết khiếu nại và giải quyết tranh chấp
(Nguồn: Tác giả)
Theo đó, giải quyết tranh chấp là việc Nhà nước đứng ra giải quyết xung
đột giữa hai chủ thể tranh chấp theo quy định pháp luật, sử dụng pháp luật để
phân định đúng, sai và tiến hành giải quyết, khác với bản chất giải quyết
khiếu nại là giữa một bên là người khiếu nại tác động vào Quyết định hành
chính, Hành vi hành chính ảnh hưởng đến mình. Mặt khác, về trình tự thủ tục,
trường hợp giải quyết tranh chấp phải ban hành Quyết định hành chính thì
Quyết định hành chính đó có nội dung thể hiện quan điểm quản lý trong việc
quyết định quyền lợi “mâu thuẫn nhau” giữa hai chủ thể, tức sẽ có một bên
được nhận quyền lợi, một bên mất quyền lợi nên sẽ tạo ra vòng tròn giải
quyết vô hạn khi một trong hai chủ thể tranh chấp tiếp tục khiếu nại khiến nội
dung giải quyết bị thay đổi. Do đó, bản chất giải quyết tranh chấp khác hoàn
toàn với bản chất giải quyết khiếu nại nên cần có sự phân biệt rõ ràng, tránh
những xung đột pháp lý khó xử lý trong quá trình giải quyết.
17
1.1.3. Ý nghĩa của việc đảm bảo quyền khiếu nại và giải quyết khiếu nại
của công dân
Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân…”
trong đó khiếu nại là một trong những quyền quan trọng của công dân, nhằm
phát hiện “những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân” để
có cơ sở xử lý, giải quyết theo quy định pháp luật.
Với tư cách là một quyền hiến định, khiếu nại và giải quyết khiếu nại
mang ý nghĩa thực tiễn như sau:
Khiếu nại là phương tiện, công cụ thực hiện quyền làm chủ của công dân.
Thông qua khiếu nại, công dân có thể đấu tranh để bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của mình. Đồng thời khiếu nại là một hình thức dân chủ trực tiếp và công dân
thực hiện quyền giám sát của mình đối với hoạt động quản lý Nhà nước để
đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình.
Nhà nước thông qua hoạt động khiếu nại và giải quyết khiếu nại của công
dân có thể nắm được ý chí, nguyện vọng của nhân dân, từ đó khắc phục
những hạn chế trong hệ thống pháp luật và cơ chế hoạt động của Nhà nước,
đáp ứng nhu cầu khách quan của xã hội và của công dân.
Giải quyết khiếu nại không chỉ là giải quyết yêu cầu của công dân mà còn
là hình thức tuyên truyền phổ biến pháp luật, chính sách Nhà nước đến nhân
dân, khuyến khích động viên nhân dân chấp hành chính sách pháp luật của
Nhà nước.
Xu thế toàn cầu hoá đòi hỏi việc thể chế hoá nhằm đảm bảo quyền khiếu
nại của công dân. Dân chủ cơ sở càng nâng cao càng khẳng định uy tín của
Nhà nước đối với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, phục vụ mục
tiêu phát triển trong tương lai.
18
1.2. Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai
Trong bất cứ lĩnh vực nói chung, hay lĩnh vực đất đai nói riêng, việc khiếu
nại và giải quyết khiếu nại luôn nhằm mục đích thể hiện và giải quyết xung
đột giữa Nhà nước với công dân, nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động quản lý
Nhà nước cũng như lợi ích hợp pháp của công dân. Cụ thể, khiếu nại và giải
quyết khiếu nại về đất đai được hiểu như một quá trình tương tác qua lại giữa
công dân với Nhà nước nhằm xác định tính đúng, sai trong quá trình quản lý,
sử dụng đất đai, Nhà nước có trách nhiệm giải quyết khiếu nại những vấn đề
liên quan đến hoạt động quản lý đất đai của mình đã tác động đến công dân
khiến khiếu nại phát sinh theo quy định pháp luật. Về trình tự, thủ tục tiến
hành khiếu nại và giải quyết khiếu nại đều căn cứ vào quy định của Luật
Khiếu nại.
1.2.1. Đối tượng giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai
Trong lĩnh vực đất đai, đối tượng giải quyết khiếu nại cũng bao gồm hai
đối tượng: Quyết định hành chính và Hành vi hành chính trong lĩnh vực đất
đai. Đây là những Quyết định, Hành vi do cơ quan, cá nhân có thẩm quyền
ban hành trong quá trình thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai tác
động trực tiếp đến người khiếu nại và bị khiếu nại. Theo tinh thần Luật Đất
đai, các Quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai là những Quyết định
nhằm phục vụ cho công tác quản lý đất đai thực tế, nhằm đáp ứng yêu cầu của
công dân, hỗ trợ cho công tác quản lý, xử lý những hành vi vi phạm trong lĩnh
vực đất đai…; trong khi đó các Hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai chủ
yếu là biểu hiện thực hiện thủ tục theo quy định như việc tiếp nhận hồ sơ,
thực hiện thủ tục, thực hiện Quyết định hành chính…Những Quyết định hành
chính và Hành vi hành chính này tuỳ theo nội dung, tính chất sẽ trở thành đối
tượng bị khiếu nại, đồng nghĩa với việc trở thành đối tượng giải quyết khiếu
nại mà các chủ thể có liên quan tập trung vào. Việc xác định đối tượng bị
19
khiếu nại trong lĩnh vực đất đai cũng thực hiện trên tinh thần đánh giá nội
dung và bản chất vụ việc.
Trong thực tế, các hành vi hành chính không thường xuyên là đối tượng bị
khiếu nại mà chủ yếu là các quyết định hành chính, như Quyết định thu hồi
quyền sử dụng đất, Quyết định chi trả bồi thường, Quyết định cấp Giấy
CNQSDĐ, Quyết định thu hồi Giấy CNQSDĐ…Tuy nhiên cần lưu ý đối với
Quyết định giải quyết tranh chấp thì không phải đối tượng bị khiếu nại do bản
chất giải quyết xung đột hoàn toàn khác với các quyết định hành chính về
quản lý đất đai thông thường.
Về tính chất, những quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai mang
tính chất nhạy cảm hơn so với một số lĩnh vực khác do tác động trực tiếp đến
đời sống dân sinh, ảnh hưởng khá lớn đến quyền, lợi ích của công dân nên
khiếu nại phát sinh đối với những quyết định hành chính trong lĩnh vực đất
đai luôn có số lượng rất lớn cũng như mức độ tác động đến xã hội vượt hơn
hẳn khiếu nại trong những lĩnh vực khác. Do đó đòi hỏi quá trình giải quyết
phải hết sức cân nhắc, thận trọng trên cơ sở quy định pháp luật.
1.2.2. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong giải
quyết khiếu nại về đất đai
1.2.2.1. Cơ sở xác định thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Theo Khoản 10 Điều 22 Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định
Chủ tịch UBND tỉnh là người đứng đầu UBND tỉnh, tổ chức việc thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân
theo quy định của pháp luật. Theo đó, Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại của công dân theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 21 Luật Khiếu nại năm 2011, thẩm quyền giải quyết khiếu nại
của Chủ tịch UBND cấp tỉnh được quy định như sau: Giải quyết khiếu nại lần
20
đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND
tỉnh; Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã
giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn
nhưng chưa được giải quyết; Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết
khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch UBND
tỉnh.
Theo Khoản 14 Điều 22 và Khoản 2 Điều 204 Luật Đất đai năm 2013,
giải quyết khiếu nại trong quản lý, sử dụng đất đai là một trong những hoạt
động quản lý Nhà nước về đất đai; Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại quyết
định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại. Do đó, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
những Quyết định hành chính, Hành vi hành chính về quản lý đất đai do mình
ban hành, thực hiện và giải quyết khiếu nại lần hai đối với Quyết định hành
chính, Hành vi hành chính về quản lý đất đai của Chủ tịch UBND cấp huyện
hoặc Giám đốc Sở đã giải quyết nhưng vẫn còn khiếu nại.
1.2.2.2. Cơ chế thực hiện thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Theo Điều 22 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, Chủ tịch UBND
tỉnh chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; ủy quyền cho Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Theo đó, trong giải quyết khiếu nại, Chủ
tịch UBND tỉnh có quyền chỉ đạo cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh và Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tham mưu, giải quyết khiếu nại
thuộc thẩm quyền của mình.
21
Theo Điều 29 và Điều 38 Luật Khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại có thể tự mình tiến hành xác minh hoặc giao cơ quan thanh tra nhà
nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm để tiến hành
xác minh nội dung khiếu nại. Theo đó, Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thể giao
cho Thủ trưởng cơ quan chuyên môn tiến hành xác minh nội dung khiếu nại
căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó.
Giải quyết khiếu nại về đất đai là một trong những nhiệm vụ quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực đất đai của Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Việc giải quyết
khiếu nại về đất đai là một hệ quả pháp lý nhằm “tác động” và “phản hồi” lại
những quan điểm, ý kiến trái chiều về công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh
vực đất đai thuộc thẩm quyền của mình. Cụ thể, việc giải quyết khiếu nại sẽ
tác động đến công tác quản lý Nhà nước nhằm chấn chỉnh những sai sót tồn
tại hoặc phản hồi lại nhân dân về tính hợp pháp của Quyết định hành
chính/Hành vi hành chính bị khiếu nại.
Theo Luật Khiếu nại và Luật Đất đai, trách nhiệm giải quyết khiếu nại của
Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong giải quyết khiếu nại về đất đai cơ bản bao gồm:
Tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, xử lý nghiêm
minh người vi phạm; Áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại
có thể xảy ra; Bảo đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại được thi hành
nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình.
1.2.3. Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
Theo Khoản 2 Điều 204 Luật Đất đai năm 2013, trình tự thủ tục giải quyết
khiếu nại về đất đai sẽ căn cứ theo quy định của Luật Khiếu nại. Do đó, căn
cứ Luật Khiếu nại năm 2011 và Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày
31/10/2013 được sửa đổi bổ sung bằng Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày
22
20/10/2016 của Thanh tra Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh sẽ giải quyết
khiếu nại lần đầu, giải quyết khiếu nại lần hai theo thẩm quyền và không có
điểm khác biệt so với các chủ thể khác có thẩm quyền tương tự hay lĩnh vực
khác. Do hai quy trình này không có nhiều điểm khác biệt nên sẽ được khái
quát chung như sau:
Bước 1 - Thụ lý đơn: Là thủ tục tiếp nhận khiếu nại của công dân nếu đơn
khiếu nại của công dân đáp ứng các điều kiện có thể thụ lý giải quyết theo
quy định của Luật Khiếu nại năm 2011. Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi
nhận được đơn khiếu nại, người có thẩm quyền phải xử lý đơn nhằm xác định
thuộc trường hợp thụ lý hoặc không thụ lý cho công dân. Nếu tiến hành thụ lý,
thời hạn giải quyết khiếu nại sẽ là 30 ngày đối với giải quyết khiếu nại lần đầu
và 45 ngày đối với giải quyết khiếu nại lần hai, trường hợp vụ việc phức tạp
có thể tăng thêm 15 ngày theo quy định.
Bước 2 - Kiểm tra lại Quyết định hành chính, Hành vi hành chính: Hay
còn gọi là thủ tục rút gọn mang tính chất tự kiểm tra, xác minh diễn ra chủ
yếu trong quy trình giải quyết khiếu nại lần đầu. Chủ tịch UBND cấp tỉnh có
trách nhiệm tự đánh giá lại nội dung Quyết định hành chính, Hành vi hành
chính của mình (khi giải quyết khiếu nại lần đầu), Quyết định hành chính,
Hành vi hành chính và Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của cấp dưới
trực tiếp (khi giải quyết khiếu nại lần hai) để xác định tính hợp pháp, tính hợp
lý. Nếu có thể xác định nội dung khiếu nại là đúng thì lập tức ban hành Quyết
định giải quyết khiếu nại, không cần giao nhiệm vụ xác minh hoặc tiến hành
xác minh theo trình tự.
Bước 3 - Xác minh nội dung khiếu nại: Là quá trình tiến hành giao nhiệm
vụ xác minh cho một cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh thực hiện
việc xác minh nội dung khiếu nại cụ thể theo quy trình của Luật Khiếu nại
23
năm 2011 và Thông tư số 07/2013/TT-TTCP trong trường hợp Chủ tịch
UBND cấp tỉnh không tự mình xác minh.
Hoạt động xác minh cụ thể của người xác minh/cơ quan chuyên môn
được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại: Toàn bộ những hoạt động
của người xác minh hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tham mưu xác minh
nội dung khiếu nại, bao gồm các nghiệp vụ cụ thể như làm việc với người
khiếu nại, người bị khiếu nại; thu thập phân tích đánh giá tài liệu, chứng cứ;
xác minh thực tế; trưng cầu, giám định…nhằm kết luận nội dung khiếu nại là
đúng hay sai, Quyết định hành chính/Hành vi hành chính có đảm bảo pháp lý
hay không. Trong lĩnh vực đất đai, hoạt động xác minh thường tập trung chủ
yếu vào nội dung nguồn gốc đất, quá trình sử dụng, các hồ sơ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (nếu có), tình tiết khác do các hộ xung quanh, người
lớn tuổi cung cấp…tuỳ từng vụ việc sẽ có những nội dung xác minh
khác nhau.
Tổ chức đối thoại: Là thủ tục tiến hành nhằm để người khiếu nại với Chủ
tịch UBND cấp tỉnh tiếp xúc, trao đổi, tranh luận về quan điểm của mình,
cùng với chủ thể có quyền, nghĩa vụ liên quan để cùng tìm ra cách thức giải
quyết cho vụ việc. Nguyên tắc tổ chức đối thoại được thực hiện khi có sự mâu
thuẫn giữa kết quả giải quyết giữa các bên giải quyết khiếu nại, đây cũng là lý
do vì sao trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai việc tổ chức đối thoại là
bắt buộc mà quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu thì chỉ thực hiện khi quan
điểm giữa người khiếu nại với người giải quyết khiếu nại khác nhau. Chủ tịch
UBND cấp tỉnh có thể uỷ quyền cho cơ quan xác minh tổ chức thực hiện đối
thoại này, báo cáo kết quả về Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Bước 4 - Xử lý và ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại: Sau khi thực
hiện các quy trình xác minh, đối thoại, Chủ tịch UBND cấp tỉnh căn cứ vào
kết quả xác minh của mình hoặc của cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh
24
để ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại, nội dung công nhận hoặc bác
đơn khiếu nại của người khiếu nại.
Bước 5 - Tổ chức thực hiện Quyết định:
Công khai, Tống đạt Quyết định giải quyết khiếu nại: Sau khi Quyết định
giải quyết khiếu nại được ban hành, Chủ tịch UBND cấp tỉnh tổ chức công
khai Quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại
(khi giải quyết khiếu nại lần hai) bằng những hình thức như: gửi trực tiếp văn
bản đến các chủ thể liên quan, tổ chức họp công bố, đăng tải trên phương tiện
thông tin đại chúng…Riêng với người khiếu nại và người bị khiếu nại thì Chủ
tịch UBND cấp tỉnh phải gửi trực tiếp Quyết định giải quyết khiếu nại, lập
biên bản ký xác nhận ghi rõ ngày, giờ nhận văn bản.
Tổ chức thực hiện các Quyết định có hiệu lực pháp luật: Sau 30 ngày kể
từ khi Quyết định giải quyết khiếu nại được ban hành, Chủ tịch UBND cấp
tỉnh trực tiếp hoặc giao cho cơ quan Thanh tra cấp tỉnh theo dõi, xử lý vụ việc
theo kết quả giải quyết khiếu nại (đối với giải quyết khiếu nại lần đầu); Theo
dõi, đôn đốc cơ quan ban hành Quyết định hành chính/hành vi hành chính xử
lý vụ việc theo nội dung giải quyết của Quyết định giải quyết khiếu nại (đối
với giải quyết khiếu nại lần hai).
Nhìn chung, quy trình giải quyết khiếu nại về đất đai nói riêng hay quy
trình giải quyết khiếu nại nói chung cơ bản đã rõ ràng, đáp ứng được yêu cầu
của công tác quản lý Nhà nước cũng như đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu
nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Cơ sở pháp lý: Pháp lý hay thể chế có thể hiểu đơn giản là hệ thống các
quy định, quy tắc ứng xử trong quá trình quản lý, chính là yếu tố cốt lõi tạo
nên những quy chuẩn trực diện cho mọi hành động của cá nhân, tổ chức.
25
Trong giải quyết khiếu nại về đất đai, thể chế chính là hệ thống pháp luật
có liên quan đến hoạt động giải quyết khiếu nại đất đai, cụ thể là Luật Khiếu
nại năm 2011 và Luật Đất đai năm 2013 cùng hệ thống văn bản quy phạm có
liên quan. Hệ thống này chính là tiêu chuẩn cơ bản cho quá trình giải quyết
khiếu nại, tạo tiền đề cho việc tuân thủ pháp luật và hoạt động nâng cao chất
lượng trong công tác này.
Pháp lý có thể tạo ra ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực trong từng trường
hợp. Thể chế tạo ranh giới giải quyết nhằm đảm bảo tính nghiêm minh, công
bằng của mọi đối tượng trước pháp luật, nhưng cũng tạo nhiều hạn chế bất
cập trong nhiều trường hợp phức tạp, liên quan đến nhiều đối tượng, chủ thể.
Tính chất phức tạp của khiếu nại về đất đai: Những khiếu nại phát sinh,
hay còn gọi là đối tượng của giải quyết khiếu nại, chính là những mâu thuẫn
phát sinh trong đời sống xã hội, liên quan đến một quyết định hành chính
hoặc hành vi hành chính bị cho là “ảnh hưởng” đến quyền và lợi ích hợp pháp
của người khiếu nại, buộc những người bị ảnh hưởng phải yêu cầu cơ quan
Nhà nước xem xét lại những quyết định hành chính và hành vi hành chính của
cá nhân, tổ chức mà mình quản lý.
Những vụ khiếu nại về đất đai thường đa dạng về nội dung, hình thức, kể
cả tiến trình xem xét cũng có thể khác nhau, tùy vào tính chất phức tạp của vụ
khiếu nại đó. Với những vụ khiếu nại với nội dung đơn giản, trực quan, cộng
thêm thái độ hợp tác của các đối tượng có liên quan sẽ tạo điều kiện để giải
quyết khiếu nại được tiến hành thuận lợi. Ngược lại, với những vụ khiếu nại
phức tạp, mơ hồ, thêm vào đó là thái độ thiếu hợp tác của các đối tượng sẽ
gây khó khăn cho giải quyết khiếu nại.
Đặc biệt, lĩnh vực đất đai là một trong những lĩnh vực “khó khăn” nhất
khi tiến hành xác minh khiếu nại. Xuất phát từ quan điểm pháp lý về đất đai
trước đây đã ảnh hưởng đến giá trị đất, thực trạng quản lý cũng như thói quen
26
sử dụng đất trong nhân dân…nên mỗi vụ việc khiếu nại về đất đai đều chứa
đựng những yếu tố khó khăn nhất định.
Trình độ chuyên môn của công chức tham mưu giải quyết khiếu nại về đất
đai nói riêng, công tác quản lý nói chung: Trong giải quyết khiếu nại về đất
đai nói riêng, hoạt động quản lý Nhà nước nói chung, trình độ chuyên môn
của công chức là một yếu tố vô cùng quan trọng, có thể ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động và thái độ của công dân.
Về trình độ chuyên môn có thể thể hiện hữu hình qua bằng cấp, thể hiện
vô hình qua kinh nghiệm, tư cách đạo đức. Đối với một công chức thực hiện
công tác tham mưu giải quyết khiếu nại việc nắm vững pháp luật về khiếu nại
cũng như đất đai là điều kiện đầu tiên. Bên cạnh đó, kỹ năng xem xét giải
quyết đơn thư khiếu nại cũng như kỹ năng chất vấn, giao tiếp với công dân
cũng là một trong những tiêu chí cần thiết. Cuối cùng, tư cách đạo đức chính
là thước đo mức độ tận tâm, chí công vô tư trong quá trình xem xét khiếu nại,
đảm bảo tuân thủ nghiêm túc quy định của pháp luật và đáp ứng kịp thời nhu
cầu cũng như bức xúc của người dân.
Trình độ chuyên môn cao sẽ tạo điều kiện cho công tác tham mưu giải
quyết khiếu nại về đất đai cũng như các hoạt động quản lý có liên quan được
thuận lợi, hiệu quả. Ngược lại nếu trình độ chuyên môn công chức thấp không
những gây cản trở giải quyết khiếu nại về đất đai mà còn tạo “hiệu ứng
domino” cho những khiếu nại phức tạp hơn phát sinh trong tương lai, nhất là
trong thời điểm hiện tại đang có những thành phần chống phá luôn tìm cách
xuyên tạc, kích động người dân vi phạm pháp luật, gây bất ổn tình hình an
ninh xã hội.
Vai trò của lãnh đạo cơ quan trong hoạt động quản lý nhà nước: Nếu như
xác định vai trò công chức trong quá trình giải quyết khiếu nại về đất đai cũng
như các công tác quản lý khác có liên quan là vai trò trực tiếp, thì vai trò của
27
lãnh đạo cơ quan, như ở cấp tỉnh là Chủ tịch UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở,
ngành và lãnh đạo các cấp khác là vai trò gián tiếp. Tuy nhiên, “gián tiếp”
không có nghĩa là phụ, mà tồn tại như một động lực vô hình tác động hiệu quả
hoạt động đến công chức thực thi.
Cụ thể hơn, lãnh đạo cơ quan giữ vai trò điều phối, tổ chức thực hiện, đảm
bảo các điều kiện làm việc, dân chủ cơ sở, tạo điều kiện bồi dưỡng, đào tạo,
đồng thời kiểm tra, kiểm soát quá trình hoạt động và đánh giá, xử lý theo kết
quả. Đây là những hoạt động cơ bản của lãnh đạo nhằm mục tiêu chính là xây
dựng và phát triển nguồn nhân lực hoạt động trong tổ chức mình, hay ở đây là
các cơ quan Nhà nước. Đây chính là nguồn động lực kích thích công chức
hoạt động hiệu quả, cũng như đảm bảo hiệu quả cho hoạt động giải quyết
khiếu nại về đất đai.
Khả năng lãnh đạo tốt sẽ tạo ra một lực lượng công chức giỏi, có ý thức
phấn đấu không ngừng nâng cao năng lực, có trách nhiệm với nhiệm vụ do cơ
chế đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, điều kiện thăng tiến…minh bạch, công
bằng, đồng nghĩa với hiệu quả giải quyết khiếu nại về đất đai hay các hoạt
động quản lý khác sẽ được nâng cao. Ngược lại, khả năng lãnh đạo kém sẽ tạo
ra những công chức chây lười, thụ động, vô trách nhiệm, vô kỷ luật, sống lâu
lên lão làng, tất yếu dẫn đến chất lượng giải quyết khiếu nại về đất đai kém,
làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước.
Trình độ, ý thức của các cá nhân, tổ chức có liên quan: Có thể nói, dù đã
có pháp luật quy định rất cụ thể, chi tiết về khiếu nại cũng như đất đai, nhưng
khả năng tiếp nhận các chủ trương, chính sách, pháp luật của người dân
không giống nhau. Kèm theo đó là ý thức tuân thủ pháp luật cũng như tinh
thần hợp tác của người dân cũng như các cá nhân, tổ chức có liên quan khác
nhau dẫn đến nhiều ảnh hưởng khác nhau cho quá trình giải quyết khiếu nại
cũng như ảnh hưởng đến dư luận xã hội.
28
Trình độ pháp luật được thể hiện ở việc các tổ chức, cá nhân nắm vững
các quy tắc, quy định cơ bản về pháp luật, mà cụ thể chính là Luật Khiếu nại
và Luật Đất đai. Việc nắm vững pháp luật sẽ là thước đo định hướng những
việc nên làm, những việc không nên làm, tạo tiền đề cho sự ổn định về mặt
quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Đất đai.
Ý thức pháp luật được thể hiện ở việc thực hiện, áp dụng pháp luật vào
thực tiễn đời sống chính xác, phù hợp. Trên cơ sở trình độ pháp luật, các tổ
chức cá nhân sẽ có những hạn định rõ ràng về mọi hành vi liên quan đến pháp
luật Khiếu nại cũng như Đất đai, tránh những hành vi khiếu nại sai (sai về
thẩm quyền hoặc sai về tính chất vụ việc) hoặc hành vi tiêu cực trong tham
mưu giải quyết khiếu nại.
Quá trình giải quyết khiếu nại diễn ra từ tiền đề khiếu nại, cũng chính là
từ người dân. Nếu như sự tiếp nhận chủ trương pháp luật và ý thức của các
bên có liên quan tốt, quá trình giải quyết khiếu nại sẽ thuận lợi. Ngược lại,
nếu quá trình tiếp nhận chính sách pháp luật không diễn ra thuận lợi, hay ý
thức thiếu thiện chí sẽ gây khó khăn cho giải quyết khiếu nại.
29
Tiểu kết chương 1
Bản chất của hoạt động khiếu nại là việc yêu cầu quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân, đây là một trong những quyền hiến định đã được thể chế
hóa bằng Luật khiếu nại. Việc khiếu nại hay quan trọng là giải quyết khiếu
nại theo đó phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục để cơ quan Nhà nước lẫn
công dân có thể tìm được tiếng nói chung về mọi vấn đề phát sinh trong mối
quan hệ giữa Nhà nước với công dân. Hay nói cách khác, giải quyết khiếu nại
là một quá trình nhằm tìm kiếm sự thật, xác định tính đúng đắn của Quyết
định/Hành vi hành chính hoặc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân,
do đó cần phải thực hiện một cách khoa học và khách quan.
Trong các nội dung làm phát sinh khiếu nại, đất đai được xác định là lĩnh
vực nhạy cảm cần được quan tâm do tính chất phức tạp liên quan trực tiếp đến
quyền lợi của nhiều chủ thể dẫn đến rất nhiều sự xung đột căng thẳng, khó
dung hòa. Do đó, giải quyết khiếu nại về đất đai bên cạnh việc vận dụng tinh
thần khoa học, khách quan của giải quyết khiếu nại thì cần phải quan tâm đến
công tác quản lý, sử dụng đất như một cách thức giải quyết mang tính chất
phòng ngừa, ngăn chặn hoặc tạo điều kiện thuận lợi nhất để xử lý vụ việc khi
khiếu nại phát sinh.
Những vấn đề lí luận và một số thực tiễn về hoạt động khiếu nại và giải
quyết khiếu nại về đất đai trình bày ở chương 1 sẽ là tiền đề, cơ sở quan trọng
để triển khai nội dung các chương tiếp theo của luận văn.
30
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Tây Ninh tác
động đến tình hình khiếu nại về đất đai
Tây Ninh là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ Việt Nam. Tây Ninh nằm
ở vị trí cầu nối giữa Thành phố Hồ Chí Minh và thủ đô Phnôm Pênh, vương
quốc Campuchia và là một trong những tỉnh nằm trong Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam. Tỉnh có trung tâm là thành phố Tây Ninh, nằm cách Thành
phố Hồ Chí Minh khoảng 100 km theo đường Quốc lộ 22, cách biên giới
Campuchia 40 km về phía Tây Bắc.
Dân số toàn tỉnh Tây Ninh vào năm 2014 được ước tính vào khoảng
1.104,2 nghìn người [30] (tức khoảng 1,104 triệu người). Tỉnh Tây Ninh có
09 huyện, thành phố trực thuộc, trong đó Thành phố Tây Ninh là Đô thị loại
III chính thức vào ngày 12/12/2012 theo Quyết định số 1112/QĐ-BXD của
Bộ Xây dựng. Từ đó, với nhu cầu phát triển khách quan, UBND tỉnh Tây
Ninh đã xây dựng, trình HĐND tỉnh Tây Ninh phê duyệt, đưa vào thực tiễn
nhiều quy hoạch công trình, dự án nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Hiện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh có 5 khu công nghiệp (KCN) đang hoạt
động gồm: KCN Trảng Bàng, Khu chế xuất và công nghiệp Linh Trung 3,
KCN Thành Thành Công, KCN Phước Đông - Bời Lời, KCN Chà Là, bên
cạnh đó là một số khu chế xuất, khu quy hoạch kinh doanh…tập trung một số
lượng lớn quỹ đất toàn tỉnh. Do đó, trong thời gian qua tỉnh Tây Ninh đã tiến
hành thu hồi nhiều diện tích đất để thực hiện các dự án trên nhằm mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội.
Ngoài ra, tỉnh Tây Ninh còn là một trong những tỉnh giáp biên giới, có vị
trí đặc biệt nhạy cảm, do đó bên cạnh mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thì
31
việc tăng cường các dự án liên quan đến an ninh quốc gia là nhu cầu khách
quan hàng đầu. Các dự án như xây dựng các khu quốc phòng, mở rộng doanh
trại quân đội, thành lập các khu dân cư dọc biên giới…trong những năm qua
được tiến hành cũng đã sử dụng một số lượng lớn quỹ đất.
Mặc dù Chủ tịch UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành tuyên truyền,
thuyết phục người dân thực hiện chính sách thu hồi, nhận bồi thường và tái
định cư ở nơi khác, tuy nhiên một số người dân không đồng ý nên tiếp tục
khiếu nại kéo dài, một số người quá khích nên giăng biểu ngữ, băng rôn gây
bất ổn đến tình hình an ninh xã hội của địa phương.
2.2. Quy trình giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh
Nhìn chung, quy trình giải quyết khiếu nại về đất đai không khác biệt so
với quy trình giải quyết khiếu nại chung, đều căn cứ theo quy định Luật
Khiếu nại. Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh sau khi tiếp nhận đơn khiếu nại sẽ
tiến hành thực hiện quy trình giải quyết khiếu nại. Quy trình giải quyết khiếu
nại lần đầu và lần hai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh nhìn chung là giống
nhau. Quy trình giải quyết khiếu nại cụ thể như sau:
Bước 1 - Thụ lý đơn
Sau khi nhận được đơn khiếu nại, Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh giao cho
Ban Tiếp công dân tỉnh chịu trách nhiệm phân loại, xử lý đơn khiếu nại. Bước
này nhằm xác định đơn khiếu nại có đủ điều kiện thụ lý hay không, có thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh hay không. Sau khi xác định đơn khiếu
nại này thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời đủ điều kiện
thụ lý thì Ban Tiếp công dân tỉnh sẽ dự thảo Thông báo thụ lý giải quyết đơn
khiếu nại lần hai kèm theo Phiếu đề nghị thụ lý để Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, ký ban hành (sang Bước 2)
32
Đối với đơn khiếu nại không đủ điều kiện để thụ lý thì Ban Tiếp công dân
tỉnh sẽ dự thảo Thông báo không thụ lý giải quyết đơn khiếu nại lần hai để
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ký ban hành. (Kết thúc)
Trách nhiệm chính của bước này thuộc về Ban Tiếp công dân tỉnh. Tuy
nhiên trong một số trường hợp Ban Tiếp công dân tỉnh tham mưu cho Chủ
tịch UBND tỉnh giao nhiệm vụ xử lý đơn cho cơ quan chuyên môn, chủ yếu là
Thanh tra tỉnh.
Đối với việc giải quyết khiếu nại lần hai, Ban Tiếp công dân thường xác
định Quyết định hành chính bị khiếu nại chính là Quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu.
Bước 2 - Giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại
Sau khi Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh ký ban hành Thông báo thụ lý đơn
khiếu nại thì sẽ giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại cho cơ quan
chuyên môn thực hiện. Trong lĩnh vực đất đai, hai cơ quan chuyên môn
thường được giao nhiệm vụ xác minh chính là Thanh tra tỉnh và Sở Tài
nguyên và Môi trường. Trong đó, Thanh tra tỉnh được giao xác minh những
nội dung khiếu nại liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng; Sở Tài
nguyên và Môi trường được giao xác minh những nội dung khiếu nại liên
quan đến cấp giấy CNQSDĐ, tranh chấp quyền sử dụng đất.
Việc giao nhiệm vụ xác minh của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh được
thực hiện dưới hình thức Quyết định. Quyết định giao nhiệm vụ xác minh sẽ
nêu rõ giao cho cơ quan nào xác minh, xác minh vụ việc gì, thời hạn xác minh.
Riêng với thời hạn xác minh, tùy theo thời gian quy định thời hạn xác minh
của giải quyết khiếu nại lần đầu hay lần hai theo quy định pháp luật là bao
nhiêu thì Chủ tịch UBND tỉnh sẽ giao thời gian xác minh cho cơ quan chuyên
môn tương ứng. Thời gian giao nhiệm vụ xác minh không có con số cụ thể
33
mà tùy vào nhận định của Chủ tịch UBND tỉnh mà xem xét quyết định, tuy
nhiên thông thường là từ 10-15 ngày (lần đầu) và 20-25 ngày (lần hai).
Bước 3 - Xác minh nội dung khiếu nại
Sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh giao nhiệm vụ xác minh nội dung
khiếu nại, Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh sẽ ban hành
Quyết định xác minh nội dung khiếu nại, trong đó ghi rõ giao nhiệm vụ xác
minh cho công chức nào. Trường hợp cần thiết phải thành lập Đoàn/Tổ xác
minh thì ghi rõ thành phần và chức vụ từng công chức trong Đoàn/Tổ xác
minh đó, thông thường bao gồm Trưởng đoàn/Tổ trưởng, Phó Trưởng
đoàn/Tổ phó (từ 4 người trở lên hoặc có 02 lãnh đạo Phòng nghiệp vụ trong
Tổ) và thành viên. Quyết định xác minh nội dung khiếu nại sẽ được gửi đến
UBND tỉnh để báo cáo và gửi đến người khiếu nại để liên hệ làm việc.
Sau khi được giao nhiệm vụ xác minh, công chức hoặc Đoàn xác minh sẽ
xem xét hồ sơ hiện tại có đầy đủ hay không để soạn thảo Công văn yêu cầu
cung cấp hồ sơ cho Thủ trưởng cơ quan ký. Thời gian cung cấp hồ sơ theo
quy định là 07 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan, cá nhân được yêu cầu cung
cấp nhận được văn bản đề nghị cung cấp. Đồng thời, người được giao nhiệm
vụ xác minh phải lập Kế hoạch xác minh, Kế hoạch đối thoại cụ thể.
Việc xác minh nội dung khiếu nại được tiến hành qua nhiều nội dung, cụ
thể là: Làm việc với người khiếu nại, làm việc với người bị khiếu nại, xác
minh thực tế, thu thập tài liệu chứng cứ, trưng cầu giám định (nếu cần
thiết)…Cuối cùng, người được giao nhiệm vụ xác minh phải có báo cáo cá
nhân về quan điểm giải quyết vụ khiếu nại kèm dự thảo Báo cáo kết quả xác
minh nội dung khiếu nại của cơ quan để Thủ trưởng cơ quan xem xét.
Việc tổ chức đối thoại được diễn ra sau khi người được giao nhiệm vụ xác
minh có báo cáo về vụ việc. Đây chính là điểm khác nhau cơ bản giữa quy
trình giải quyết khiếu nại lần đầu với lần hai. Trong quy trình giải quyết khiếu
34
nại lần đầu, việc tổ chức đối thoại trong thực tế ít được tổ chức, trong khi đó
quy trình giải quyết khiếu nại lần hai là bắt buộc thực hiện. Chủ tịch UBND
tỉnh sẽ có văn bản ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ xác
minh chủ trì buổi đối thoại. Thành phần buổi đối thoại cơ bản bao gồm: người
khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan tổ chức cá nhân có liên quan dưới sự
chủ trì của Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh: Chánh Thanh
tra tỉnh (hoặc Phó Chánh Thanh tra tỉnh) đối với Thanh tra tỉnh; Giám đốc
(Phó Giám đốc) đối với Sở Tài nguyên và Môi trường. Kết quả làm việc phải
lập thành Biên bản có chữ ký xác nhận của các bên tham gia.
Sau khi tiến hành đối thoại, cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh khiếu
nại sẽ căn cứ kết quả đối thoại để có Báo cáo kết quả đối thoại cho Chủ tịch
UBND tỉnh, đồng thời có Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại đến
Chủ tịch UBND tỉnh kèm dự thảo Quyết định giải quyết khiếu nại.
Bước 4 - Xử lý kết quả tham mưu và ban hành Quyết định giải quyết
Sau khi nhận được Báo cáo kết quả xác minh từ cơ quan chuyên môn,
Ban Tiếp công dân tỉnh sẽ thẩm định nội dung và đề xuất Chủ tịch UBND
tỉnh ký ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại hoặc Quyết định đình chỉ
giải quyết khiếu nại (trong trường hợp người khiếu nại rút đơn). Việc thẩm
định nội dung báo cáo từ cơ quan chuyên môn của Ban Tiếp công dân tỉnh
thông thường ít có sự phản hồi đối với cơ quan chuyên môn mà trực tiếp điều
chỉnh nếu thấy cần thiết.
Sau khi thẩm định, Ban Tiếp công dân tỉnh sẽ đề nghị Chủ tịch UBND
tỉnh ký ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại được Chủ tịch UBND tỉnh
ký ban hành theo trình tự, thủ tục quy định. Quyết định giải quyết khiếu nại
được tống đạt cho người khiếu nại trong vòng 03-05 ngày làm việc và lập
biên bản cụ thể.
35
Bước 5 - Tổ chức thực hiện Quyết định có hiệu lực pháp luật
Sau 30 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại, Chủ
tịch UBND tỉnh sẽ giao Thanh tra tỉnh trực tiếp đôn đốc, theo dõi việc triển
khai thực hiện Quyết định có hiệu lực pháp luật. Nếu đây là Quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu thì Thanh tra tỉnh trực tiếp tiến hành tham mưu các
văn bản cần thiết cho việc thực hiện. Nếu đây là Quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai thì Thanh tra tỉnh sẽ phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu (thông thường là Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố Tây Ninh) tổ chức thực hiện. Trong trường hợp người khiếu nại khởi kiện,
giữa các cơ quan chưa có sự thống nhất trong việc tổ chức thực hiện Quyết
định có hiệu lực pháp luật. Có cơ quan vẫn tổ chức thực hiện, có cơ quan
ngừng thực hiện chờ Tòa án nhân dân xét xử.
Quy trình này được áp dụng với hầu hết các Quyết định hành chính, Hành
vi hành chính thuộc Đối tượng bị khiếu nại (tức là xâm phạm đến quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân). Tuy nhiên, trong trường hợp khiếu nại đối với
Quyết định giải quyết tranh chấp thì quy trình tại tỉnh Tây Ninh nói chung,
hay Chủ tịch UBND tỉnh nói riêng vẫn chưa có sự thống nhất do bất cập của
quy định pháp luật, đa số vận dụng các quy định của Luật Khiếu nại nên
không ổn định, vì thế tác giả không có cơ sở trình bày được.
Riêng đối với trường hợp không đủ điều kiện thụ lý giải quyết, theo Luật
Khiếu nại quy định người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ban hành
Thông báo không thụ lý giải quyết. Tuy nhiên trong thực tiễn giải quyết khiếu
nại về đất đai không cho phép điều này thực hiện do nhiều nguyên nhân:
người dân phản đối, kích động biểu tình, khiếu nại, kéo lên Ban Tiếp công
dân Trung ương Đảng và Nhà nước ở TP.HCM và Hà Nội để phản ánh; Cơ
quan Trung ương nhận đơn khiếu nại lại chỉ đạo địa phương giải quyết (!?),
địa phương giải quyết lại để giảm bớt tình trạng biểu tình, khiếu nại làm mất
36
an ninh trật tự…đã khiến cho việc giải quyết khiếu nại theo quy định không
thể thực hiện được.
Do đó, với những trường hợp không đủ điều kiện thụ lý giải quyết (trừ
trường hợp có Bản án của Tòa án nhân dân các cấp) thì Chủ tịch UBND tỉnh
Tây Ninh vẫn chỉ đạo giao cho các cơ quan chuyên môn tham mưu giải quyết
nội dung khiếu nại, sau đó ban hành Công văn trả lời nội dung khiếu nại cho
người khiếu nại (không ban hành Quyết định do không thuộc quy trình giải
quyết khiếu nại của Luật Khiếu nại). Tuy nhiên, quy trình này có một số tác
động xấu đến tình hình khiếu nại do giải quyết lại nhiều lần khiến khiếu nại
kéo dài không ngừng tăng lên.
2.3. Tình hình khiếu nại và kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
2.3.1. Tình hình chung
Trong 04 năm (01/7/2012 đến 01/7/2016) kể từ khi Luật Khiếu nại có hiệu
lực, tổng số đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của các cấp, các ngành trong 4
năm là 1.193 đơn (bình quân khoảng 300 vụ/năm), trong đó chủ yếu liên quan
đến lĩnh vực đất đai như cấp giấy, thu hồi giấy CNQSDĐ, thu hồi đất, giao
đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư và một số vụ khiếu nại việc giải quyết tranh
chấp về đất đai giữa cá nhân với cá nhân…và hầu hết đều có sự tham gia giải
quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, từ phương diện giải quyết khiếu nại lần hai
đến phương diện trả lời trường hợp không đủ điều kiện thụ lý giải quyết.
Vấn đề phức tạp, gay gắt nhất trong thời gian qua là tình hình khiếu nại
đông người đòi lại đất các dự án, nông, lâm trường trên địa bàn huyện Tân
Biên và Tân Châu, khiếu nại chính sách hỗ trợ Khu dân cư biên giới Chàng
Riệc, khiếu nại đối với Dự án nâng cấp đường 797 Hòa Thành, khiếu nại đối
với Dự án Khu du lịch núi Bà Đen; khiếu nại Dự án Khu Liên hợp Công
nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Phước Đông Bời Lời; Dự án nâng cấp mở rộng
37
Tỉnh lộ 786 thuộc huyện Bến Cầu…Hầu hết các vụ việc trên là những vụ việc
cũ, đã được các cấp, các ngành của tỉnh hoặc Trung ương xem xét, giải quyết
đúng theo quy định của pháp luật, Thủ tướng Chính phủ đã có ý kiến kết luận,
nhưng một số hộ dân vẫn không đồng ý, hàng tuần thường xuyên tập trung
đông người đến Trụ sở Tiếp dân của tỉnh hoặc Thành phố Hồ Chí Minh, Hà
Nội để khiếu nại, nhất là vào những dịp diễn ra những sự kiện quan trọng của
đất nước, gây bức xúc, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội tại địa phương.
Trong thực tế phát sinh khiếu nại về lĩnh vực đất đai, thẩm quyền giải
quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh chủ yếu xoay
quanh 02 nhiệm vụ: Giải quyết khiếu nại lần hai và Giải quyết khiếu nại về
tranh chấp quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, lý do như sau:
Thực tế khiếu nại trong lĩnh vực đất đai hiện nay chủ yếu là phát sinh từ
đối tượng cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất bị thu hồi hoặc tranh chấp lẫn
nhau dẫn đến khiếu nại theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. Do đó thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu sẽ là của Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ
tịch UBND cấp tỉnh chỉ giải quyết khiếu nại lần hai sau khi người dân đã thực
hiện xong quy trình khiếu nại lần đầu ở cấp huyện mà không được giải quyết
hoặc không đồng ý với kết quả giải quyết.
Việc giải quyết tranh chấp trong thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các
cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh trong lĩnh vực đất đai
rất hiếm khi xảy ra do địa giới hành chính đã có sự phân định rõ ràng trong hệ
thống quản lý. Trong trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính như
tách, nhập một phường, xã từ huyện này sang huyện khác thì trong văn bản
quản lý luôn luôn quy định các điều khoản kèm theo về thẩm quyền giải quyết
vụ việc khiếu nại, tố cáo phát sinh trên địa bàn có biến động về địa giới hành
chính đó.
38
2.3.2. Kết quả giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Tây Ninh (Tính từ ngày 01/7/2012 – ngày 01/7/2016)
Sau 04 năm kể từ khi Luật Khiếu nại có hiệu lực, thực hiện chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ và Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh
Tây Ninh đã tích cực chỉ đạo cho các cấp, các ngành trong tỉnh tăng cường
công tác thẩm tra, xác minh, tích cực hòa giải ở cơ sở, tăng cường việc đối
thoại với người khiếu nại, tham mưu, đề xuất thủ trưởng cùng cấp giải quyết
khiếu nại của công dân theo đúng quy định của pháp luật, việc giải quyết đạt
tỷ lệ khá cao, góp phần ổn định tình hình xã hội tại địa phương.
Kết quả xử lý đơn: Theo số liệu thống kê của Báo cáo 296/BC-UBND
ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh Tây Ninh 04 năm thực hiện Luật Khiếu nại
và các Báo cáo công tác hằng năm, tổng số đơn thư khiếu nại, tố cáo phát sinh
được xử lý tại Ban Tiếp công dân tỉnh trong giai đoạn này là 5.369 đơn, có
4.123 đơn đủ điều kiện xử lý theo quy định (77%), 80% thuộc lĩnh vực đất đai.
Số đơn thư liên quan đến đất đai gửi đến UBND tỉnh có xu hướng ngày một
tăng.
Sơ đồ 2.1: Kết quả xử lý đơn thư tại UBND tỉnh Tây Ninh từ 01/7/2012 đến 01/7/2016
Nguồn: Báo cáo số 296/BC-UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh Tây Ninh
39
Kết quả giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Tây Ninh: Tổng số đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi
hành chính trong giai đoạn này đã giải quyết 1.178/1.193 đơn, đạt 98,74%;
vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra của Thanh tra Chính phủ là giải quyết đạt trên
85% số vụ việc mới phát sinh hàng năm.
Sơ đồ 2.2: Kết quả giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh
từ 01/7/2012 đến 01/7/2016
Nguồn: Báo cáo số 296/BC-UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh Tây Ninh
Thông qua kết quả giải quyết cho thấy về nội dung khiếu nại của công
dân có khoảng 70% số vụ việc là khiếu nại sai, khoảng 20% khiếu nại có
đúng có sai (chủ yếu sai về trình tự, thủ tục, họ tên, địa chỉ…) và khoảng 10%
số vụ việc khiếu nại đúng.
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (19)

Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanhLuận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
 
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOTĐề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đLuận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
 
Luận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà
Luận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương TràLuận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà
Luận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng NgãiLuận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
 
Đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại th...
 Đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại th... Đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại th...
Đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại th...
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây BắcLuận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
 
ĐỀ TÀI: Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất tỉnh Tuyên Quang
ĐỀ TÀI: Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất tỉnh Tuyên QuangĐỀ TÀI: Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất tỉnh Tuyên Quang
ĐỀ TÀI: Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất tỉnh Tuyên Quang
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước tại lưu vực ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước tại lưu vực ...đáNh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước tại lưu vực ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước tại lưu vực ...
 
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOTLuận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
Luận văn: Chính sách giải phóng mặt bằng TP Hà Nội, HOT
 
Luận án: Đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vữn...
Luận án: Đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vữn...Luận án: Đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vữn...
Luận án: Đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vữn...
 
Quản lý quy hoạch xây dựng tại khoảnh 3- tiểu khu 210c, HAY, 9đ
Quản lý quy hoạch xây dựng tại khoảnh 3- tiểu khu 210c, HAY, 9đQuản lý quy hoạch xây dựng tại khoảnh 3- tiểu khu 210c, HAY, 9đ
Quản lý quy hoạch xây dựng tại khoảnh 3- tiểu khu 210c, HAY, 9đ
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt của quận Đồ Sơn, HOT
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt của quận Đồ Sơn, HOTLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt của quận Đồ Sơn, HOT
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt của quận Đồ Sơn, HOT
 
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAY
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAYCông tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAY
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAY
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...
 
Đề tài: Hình thức cho vay vốn có tài sản đảm bảo là bất động sản
Đề tài: Hình thức cho vay vốn có tài sản đảm bảo là bất động sảnĐề tài: Hình thức cho vay vốn có tài sản đảm bảo là bất động sản
Đề tài: Hình thức cho vay vốn có tài sản đảm bảo là bất động sản
 

Similar to Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT

Similar to Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT (20)

Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
 
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOTĐề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
 
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAYĐề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
 
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
 
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
 
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chínhỨng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
 
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của đoàn đại biểu quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của đoàn đại biểu quốc hộiLuận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của đoàn đại biểu quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của đoàn đại biểu quốc hội
 
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hộiLuận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOTLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAYLuận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
 
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chínhLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính ở Phú Yên, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính ở Phú Yên, HOTĐề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính ở Phú Yên, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính ở Phú Yên, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 

Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ………/……… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ĐĂNG DUY GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ………/……… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ĐĂNG DUY GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN MINH SẢN TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đúc kết từ thực tiễn công tác và quá trình nghiên cứu chuyên tâm vì mục tiêu khắc phục những nhược điểm hiện hữu trong một phần hệ thống pháp luật hiện tại về khiếu nại trong lĩnh vực đất đai. Công trình nghiên cứu được sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Minh Sản – Phó Trưởng khoa Sau Đại học Học viện hành chính Quốc gia. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những nội dung số liệu, nhận định sử dụng để phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả tự phân tích, đánh giá hoặc thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự sao chép trái phép nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Học viện hành chính Quốc gia không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện (nếu có)./. Tây Ninh, ngày 22 tháng 7 năm 2017 TÁC GIẢ Nguyễn Đăng Duy
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành bản Luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Học viện hành chính quốc gia đã cung cấp cho tôi hệ thống nền tảng vững chắc về kiến thức trong thời gian Đại học cũng như Sau Đại học. Những kiến thức nền tảng tại Học viện hành chính chính là cơ sở dẫn dắt tôi hoàn thành Luận văn một cách hệ thống và chất lượng. Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh, Thanh tra tỉnh Tây Ninh và các cơ quan khác đã cung cấp cho tôi những số liệu cần thiết trong Luận văn. Xin cảm ơn đồng chí Trần Văn Minh Trí - Chánh Thanh tra tỉnh Tây Ninh, đồng chí Trần Xuân Long - Trưởng phòng Nghiệp vụ 3, đồng chí Từ Quang Vinh - Phó Trưởng phòng Nghiệp vụ 3 và đồng chí Trần Ngọc Hà – nguyên Phó Trưởng phòng Nghiệp vụ 3, Phó Trưởng phòng phụ trách Nghiệp vụ 5 Thanh tra tỉnh Tây Ninh đã tạo điều kiện cho tôi trau dồi kiến thức, kinh nghiệm trong quá trình giải quyết khiếu nại. Đây chính là những kiến thức thực tiễn quý báu mà tôi đã sử dụng trong Luận văn nhằm mang đến cái nhìn chân thực nhất về bức tranh khiếu nại và giải quyết khiếu nại hiện nay ở tỉnh Tây Ninh, thể hiện được mọi khó khăn, phức tạp trong giải quyết khiếu nại về đất đai, làm cơ sở đánh giá, đề xuất giải pháp một cách thiết thực. Tôi xin chân thành cảm ơn đồng chí Nguyễn Chiến Bình - nguyên Phó Tổng Thanh tra Chính phủ, đồng chí Đỗ Duy Phức - Phó Cục trưởng Cục III Thanh tra Chính phủ trong thời gian công tác các vụ việc theo Kế hoạch 1130, 2100 tại tỉnh Tây Ninh và đồng chí Đồng Ngọc Ba - Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp trong quá trình giảng dạy bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh Tây Ninh đã cung cấp cho tôi những cái nhìn sâu sắc hơn về thực trạng giải quyết khiếu nại và thực trạng xây dựng pháp luật hiện nay ở Việt Nam. Những ý kiến, chia sẻ của các đồng
  • 5. chí đã tạo động lực để tôi gợi mở những giải pháp thiết thực nhằm khắc phục thực trạng hiện tại. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Minh Sản, Phó Trưởng khoa Sau Đại học, Học viện hành chính quốc gia, người hướng dẫn khoa học cho tôi. Trong thời gian thực hiện Luận văn, Thầy đã dành nhiều thời gian trao đổi, định hướng, cung cấp một số tài liệu nghiên cứu khoa học và góp ý chỉnh sửa để tôi có thể hoàn thành bản Luận văn này như một công trình khoa học đúng nghĩa. Một lần nữa tôi xin dành sự tri ân sâu sắc đến Thầy. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học và bạn đọc đã ưu ái dành thời gian cho Luận văn của tôi. Những ý kiến đóng góp, xây dựng của các vị không những giúp tôi hoàn thiện bản Luận văn này mà còn có thể rút ra những kinh nghiệm quý báu cho những công trình nghiên cứu khoa học của tôi trong tương lai. Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào./. Tây Ninh, ngày 22 tháng 7 năm 2017 TÁC GIẢ Nguyễn Đăng Duy
  • 6. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ................................................................. 12 1.1.1. Khiếu nại ............................................................................................... 12 1.1.2. Giải quyết khiếu nại .............................................................................. 13 1.1.3. Ý nghĩa của việc đảm bảo quyền khiếu nại và giải quyết khiếu nại của công dân............................................................................................................ 17 1.2. Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai................................................. 18 1.2.1. Đối tượng giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai .......................... 18 1.2.2. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết khiếu nại về đất đai........................................................................................ 19 1.2.3. Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.............................................................................................. 21 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ..................................... 24 Tiểu kết chương 1.................................................................................................. 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH 2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Tây Ninh tác động đến tình hình khiếu nại về đất đai ....................................................................... 30 2.2. Quy trình giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ................................................................................................. 31 2.3. Tình hình khiếu nại và kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh .......................................................... 36 2.3.1. Tình hình chung ................................................................................... 36 2.3.2. Kết quả giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh (Tính từ ngày 01/7/2012 – ngày 01/7/2016)........................................... 38 2.4. Đánh giá thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ................................................................................ 44
  • 7. 2.4.1. Những mặt đạt được.............................................................................. 44 2.4.2. Hạn chế, bất cập .................................................................................... 46 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh .................................. 61 Tiểu kết chương 2.................................................................................................. 70 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH 3.1. Phương hướng bảo đảm giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh .......................................................................... 71 3.2. Giải pháp bảo đảm giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ................................................................................ 73 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về khiếu nại đất đai .............................. 73 3.2.2. Phân định trách nhiệm trong từng khâu giải quyết khiếu nại đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh......................................................... 82 3.2.3. Giải pháp khác....................................................................................... 86 Tiểu kết chương 3.................................................................................................. 94 KẾT LUẬN............................................................................................................ 96 KIẾN NGHỊ........................................................................................................... 98 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Diễn giải 1 Giấy CNQSDĐ Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và tài sản trên đất. 2 HĐND Hội đồng nhân dân 3 KN Khiếu nại 4 TAND Tòa án nhân dân 5 TTCP Thanh tra Chính phủ 6 UBND Ủy ban nhân dân
  • 9. DANH MỤC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN Sơ đồ 1.1: Vị trí Nhà nước trong giải quyết khiếu nại và giải quyết tranh chấp. Sơ đồ 2.1: Kết quả xử lý đơn thư tại UBND tỉnh Tây Ninh từ 01/7/2012 đến 01/7/2016 Sơ đồ 2.2: Kết quả giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh từ 01/7/2012 đến 01/7/2016 Sơ đồ 2.3: Đánh giá nội dung khiếu nại của công dân tỉnh Tây Ninh từ 01/7/2012 đến 01/7/2016 Sơ đồ 2.4: Nội dung công tác quản lý Nhà nước về đất đai, giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013 - 2016, phương hướng năm 2017.
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, do đó mọi lợi quyền của nhân dân đều được ưu tiên hàng đầu. Việc quan tâm đến lợi ích của nhân dân là trách nhiệm của Đảng và Nhà nước. Trong quá trình hoạt động, có những lúc Nhà nước tồn tại những điểm sai, không phù hợp với pháp luật, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân. Khi người dân phát hiện những hạn chế tồn tại đó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của mình thì có cách thức thông tin đến Nhà nước để Nhà nước xem xét, phục hồi quyền lợi của người dân đúng với quy định của pháp luật. Việc tác động, thông tin đến Nhà nước của người dân như trên được gọi là “Khiếu nại”. “Đồng bào có oan ức, có thắc mắc mới khiếu nại. Ta giải quyết tốt các việc khiếu nại, đồng bào thấy Đảng và Chính phủ quan tâm, lo lắng đến họ, do đó mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân với Đảng và Chính phủ được củng cố tốt hơn” [10,tr 82]. Suy nghĩ này của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã hình thành ngay từ những ngày đầu giành độc lập. Trong bài viết “Sao cho được lòng dân”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trăn trở dặn dò rằng: “Phải chú ý giải quyết hết các vấn đề dầu khó đến đâu mặc lòng, những vấn đề quan hệ tới đời sống của dân: phải chấp đơn, phải xử kiện cho dân mỗi khi người ta đem tới”[8, tr 55 – 56] đã thể hiện sự quan tâm của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với nhân dân, xác định giải quyết khiếu nại là một nhiệm vụ mang tính chất thường xuyên, liên tục nhằm tiếp nhận, xử lý phản hồi từ phía nhân dân làm cơ sở hoàn thiện hoạt động Nhà nước. Xác định khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp ghi nhận, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để thể chế hoá quyền khiếu nại của công dân. Đồng thời, giải quyết khiếu nại là một
  • 11. 2 lĩnh vực hết sức quan trọng được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai, một lĩnh vực vô cùng nhạy cảm trong những năm qua. Theo Luật Đất đai năm 1987, đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được của nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Do đó, đất đai được xác định là một trong những lĩnh vực vô cùng nhạy cảm, trực tiếp tác động đến đời sống của người dân, do đó tình hình khiếu nại trong lĩnh vực đất đai cũng phức tạp và khó khăn hơn những lĩnh vực khác. Căn cứ Kế hoạch số 1130/KH-TTCP ngày 10/5/2012 của Thanh tra Chính phủ và Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 14 và Kế hoạch số 1130 ngày 28/12/2012 (Tài liệu phục vụ Hội nghị trực tuyến công tác thanh tra năm 2012) của Thanh tra Chính phủ về việc rà soát, giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài, trong cả nước (Hiện nay là Kế hoạch số 2100/KH-TTCP ngày 19/9/2013 của Thanh tra Chính phủ nhưng chưa có số liệu thống kê), Thanh tra Chính phủ đã hỗ trợ, giải quyết 528 vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng trong cả nước (509 vụ khiếu nại, 19 vụ việc tố cáo), trong đó 422 vụ việc liên quan đến lĩnh vực đất đai, chiếm 79,92% tổng số vụ việc được đưa vào rà soát theo Kế hoạch 1130. Số liệu trên thể hiện lĩnh vực đất đai đang là nội dung trọng tâm mà người dân tập trung khiếu nại nhiều nhất. Do đó, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai đang trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết trong giai đoạn hiện nay. Trong thời điểm hiện nay, đất đai là một lĩnh vực vô cùng nhạy cảm làm phát sinh khiếu nại nhiều nhất. Lý giải điều này có nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu nhất là giá trị của đất ngày càng cao. Diện tích đất
  • 12. 3 không tăng thêm mà còn giảm đi bởi nhiều dự án kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, trong khi dân số ngày một tăng dẫn đến tăng mạnh giá trị của đất theo nhu cầu “an cư lạc nghiệp”. Mặt khác do công tác quản lý của cơ quan Nhà nước chưa chặt chẽ dẫn đến trường hợp lấn chiếm đất công cộng hay giữa người dân với nhau làm phát sinh tranh chấp, khiếu nại. Trong thời gian qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật giải quyết khiếu nại, cụ thể là: Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo năm 2005 và gần đây nhất là Luật khiếu nại năm 2011 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành; về lĩnh vực Đất đai, Nhà nước đã ban hành, sửa đổi nhiều văn bản liên quan như: Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã góp phần cải thiện, tạo điều kiện nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được thì vẫn có một số hạn chế nhất định. Tỉnh Tây Ninh là một tỉnh biên giới Đông Nam Bộ, nằm phía Tây Bắc của Thành phố Hồ Chí Minh, với dân số thống kê vào năm 2014 vào khoảng 1.108 triệu người. Tỉnh Tây Ninh có 09 huyện, thành phố trực thuộc, trong đó Thành phố Tây Ninh là Đô thị loại III chính thức vào ngày 12/12/2012 theo Quyết định số 1112/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng. Từ đó, với nhu cầu phát triển khách quan, UBND tỉnh Tây Ninh đã hoạch định, đưa vào thực tiễn nhiều quy hoạch công trình, dự án nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Điều này vô tình tạo ra những tác động đến đời sống người dân do phải tiến hành thu hồi diện tích đất lớn phục vụ cho quy hoạch phát triển. Đây chính là lý do khiếu tình hình khiếu nại trong lĩnh vực đất đai không chỉ riêng của tỉnh Tây Ninh tăng lên đột biến trong thời gian qua. Bên cạnh đó cũng có một số lý do khác liên quan đến việc tranh chấp quyền sử dụng đất giữa người dân
  • 13. 4 với nhau, hoặc giữa người dân với Nhà nước…cũng làm tình trạng khiếu nại ngày một căng thẳng. Dù đây không phải là hệ quả mà Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh nói riêng hay cơ quan Nhà nước của Tỉnh mong muốn, tuy nhiên do mục tiêu cấp thiết phải phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống, tạo công ăn việc làm cho người dân, UBND tỉnh Tây Ninh đã chủ động thực hiện những chính sách hỗ trợ hậu quy hoạch, đồng thời tập trung giải quyết khiếu nại của người dân. Ứng phó với thực trạng khiếu nại tăng cao, Tỉnh uỷ và chính quyền tỉnh Tây Ninh đã rất quan tâm, coi trọng đến giải quyết khiếu nại, đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai của công dân. Mặc dù Luật khiếu nại năm 2011 có hiệu lực đã khắc phục một phần những hạn chế của Luật Khiếu nại, Tố cáo trước đây, song đặc thù của lĩnh vực đất đai là rất phức tạp và nhạy cảm nên quá trình giải quyết khiếu nại chưa thực sự hiệu quả. Mặc dù các cấp chính quyền huyện đã có nhiều cố gắng trong công tác này, song vẫn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của người dân. Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng trên là do pháp luật về khiếu nại, đất đai còn một số hạn chế, mặt khác liên quan đến công tác quản lý của cơ quan Nhà nước có liên quan, và một phần không thể thiếu đến từ trách nhiệm của người dân. Thực trạng trên đã tác động không nhỏ đến công tác quản lý, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Từ thực trạng khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai hiện nay tại tỉnh Tây Ninh cùng những vấn đề pháp lý và quản lý có liên quan đã và đang đặt ra cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý một nhu cầu cấp bách là phải giải đáp những vấn đề, bất cập về lý luận và thực tiễn của pháp luật về khiếu nại và đất đai, từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục phù hợp với những yêu cầu khách quan của xã hội. Bản thân tác giả là người trực tiếp thực
  • 14. 5 hiện giải quyết khiếu nại thuộc Thanh tra tỉnh Tây Ninh, cơ quan trực tiếp tham mưu giải quyết hầu hết các vụ khiếu nại trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh. Với tâm huyết và nguyện vọng giải quyết dứt điểm những vấn đề còn tồn tại trong giải quyết khiếu nại về đất đai, tạo tác động tích cực giúp tỉnh Tây Ninh phát triển kinh tế - xã hội, tác giả quyết định chọn chủ đề “Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Những vấn đề về pháp luật khiếu nại, tố cáo và việc thực hiện Luật khiếu nại, tố cáo đã được nhiều nhà nghiên cứu về khoa học pháp lý và các nhà hoạt động thực tiễn quan tâm, sau đây là một số công trình nghiên cứu mà tác giả đã tham khảo qua: Luận văn Thạc sĩ của ông Lê Hào Quang: “Giải quyết khiếu nại trong thu hồi đất ở huyện Ba Vì, Hà Nội” (2014); Luận văn thạc sĩ của ông Đặng Anh Tuấn: “Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai – Qua thực tiễn tỉnh Thái Nguyên” (2014); Luận văn thạc sĩ của ông Huỳnh Thái Bảo: “Giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND thành phố Quảng Ngãi” (2014); Luận văn thạc sĩ Luật học của bà Nguyễn Thị Thu Hằng: “Giải quyết khiếu nại về đất đai tại khu công nghiệp của các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Bắc Giang” (2011)…cùng một số luận văn có chủ đề tương tự. Một số tài liệu chuyên khảo, giáo trình phục vụ nghiên cứu, giảng dạy và các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai, khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai như: “Tìm hiểu pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân” của PGS.TS Lê Bình Vọng, NXB Pháp lý Hà Nội, 1991; “Tìm hiểu pháp luật về khiếu nại, tố cáo” PGS.TS Phạm Hồng Thái (chủ biên), NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 2003; Giáo trình “Thanh tra và giải quyết
  • 15. 6 khiếu nại, tố cáo”, HVHCQG, 2009; Luật Khiếu nại năm 2011; Luật Đất đai năm 1987, 1993, 2003, 2013 và các văn bản hướng dẫn… Những đề tài nghiên cứu đề cập đến những vấn đề liên quan đến khiếu nại nói chung và về đất đai nói riêng đã đưa ra được một số hệ thống cơ sở lý luận về khiếu nại và đất đai, đồng thời kiến nghị một số giải pháp để cải thiện chất lượng giải quyết khiếu nại về đất đai, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai. Đây chính là những cơ sở lý luận căn bản mà tác giả đã tham khảo nhằm thực hiện đề tài này. Tuy nhiên, kể từ khi Luật khiếu nại 2011 và hệ thống Luật Đất đai từng thời kỳ có hiệu lực cho đến nay, tình hình khiếu nại, tố cáo nói chung, khiếu nại trong lĩnh vực đất đai nói riêng vẫn đang diễn biến theo chiều hướng ngày càng phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề bất cập không những về khía cạnh pháp lý mà còn từ khía cạnh quản lý cũng như yếu tố xã hội. Đây cũng chính là những nội dung mà các tác phẩm trên chưa thực hiện được. Cụ thể như sau: Luận văn của ông Lê Hào Quang chưa đề cập nhiều đến nguyên nhân phát sinh khiếu nại khi thu hồi đất từ phía người dân để đưa ra giải pháp mang tính cụ thể ngăn chặn tình trạng này. Luận văn của ông Đặng Anh Tuấn chưa đánh giá sự tác động từ công tác quản lý công chức đến chất lượng hoạt động giải quyết khiếu nại nên chưa tìm ra nguyên nhân dẫn đến chất lượng giải quyết chưa đạt hiệu quả như mong đợi. Luận văn của ông Huỳnh Thái Bảo đánh giá bản chất của việc giải quyết khiếu nại qua quan điểm “hậu quả pháp lý từ việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định pháp luật” nên trên thực tế chưa phù hợp hoàn toàn đối với khiếu nại sai sự thật; xác định cơ quan thanh tra là cơ quan duy nhất có thẩm quyền tham mưu giải quyết khiếu nại cho Chủ tịch UBND là chưa hợp lý với bản chất giải quyết khiếu nại; chưa tạo sự phân định về bản chất
  • 16. 7 giữa giải quyết tranh chấp và giải quyết khiếu nại nên đánh giá chung dẫn đến bất cập nếu áp dụng trong thực tiễn. Mặt khác, sau khi tham khảo một số luận văn, tác giả nhận thấy cần phải hệ thống hoá lại các mục tiêu cơ bản khi nghiên cứu về hoạt động giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trên cơ sở xác định các yếu tố liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng công tác này, bao gồm yếu tố pháp lý, yếu tố quản lý công tác và một số yếu tố làm phát sinh khiếu nại. Từ những nhận định trên, thông qua việc chọn đề tài “Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh”, tác giả mong muốn thông qua hoạt động giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, bằng quá trình nghiên cứu kết hợp kinh nghiệm công tác thực tế có thể trình bày và đánh giá thực tế nhất tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến lĩnh vực đất đai ở Việt Nam nói chung và tỉnh Tây Ninh nói riêng; Khắc phục một số hạn chế của các công trình nghiên cứu đi trước; Xác định một cách khách quan những tồn tại, trách nhiệm của từng chủ thể hữu quan tạo ra thực trạng, từ đó đề xuất những giải pháp thực tiễn tương ứng, đáp ứng theo nhu cầu địa phương, đồng thời kiến nghị Trung ương xem xét, thử nghiệm, ứng dụng cho cả nước nếu có hiệu quả. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích luận văn: Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đến giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai nói chung, của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh nói riêng, từ đó đưa ra những đề xuất giải pháp tương ứng với những vấn đề đã đặt ra. Nhiệm vụ cụ thể: Đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu, giải quyết những nhiệm vụ sau đây: Hình thành cơ sở khoa học về khiếu nại, đất đai, quyền khiếu nại của công dân, trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh đối với khiếu nại của công dân.
  • 17. 8 Trình bày cơ sở thực tiễn về thực trạng tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai tại tỉnh Tây Ninh, phân tích kết quả giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh làm cơ sở đánh giá những hạn chế, bất cập trong thực tiễn giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh. Trình bày và phân tích những bất cập, hạn chế về pháp lý và quản lý cùng hệ quả của những hạn chế đó. Đánh giá: Đánh giá nguyên nhân của những hạn chế Phương hướng, giải pháp: Căn cứ thực trạng và đánh giá, đề xuất phương hướng và giải pháp tương ứng cho những hạn chế để nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh. Kết luận, kiến nghị: Tổng kết kết quả nghiên cứu, kiến nghị những cơ quan, cá nhân có liên quan xem xét, thực hiện những nội dung giải pháp đã đề ra. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật khiếu nại; thực trạng hoạt động giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan hành chính tại tỉnh Tây Ninh, trọng tâm là trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh. Phạm vi nghiên cứu: Với mục đích nghiên cứu đã trình bày ở trên, luận văn “Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh” có phạm vi nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực trạng về pháp luật khiếu nại, thực trạng hoạt động giải quyết khiếu nại tập trung trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước tại tỉnh Tây Ninh, trọng tâm là trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh. Về phạm vi thời gian nghiên cứu, căn cứ vào tình hình thực tế, với mong muốn mang đến một cái nhìn xuyên suốt về thực trạng khiếu nại trong lĩnh vực đất đai tại tỉnh Tây Ninh, đặc biệt trong thực tế, tỉnh Tây Ninh có những
  • 18. 9 vụ việc khiếu nại diễn ra gay gắt hơn 10 – 20 năm nay vẫn chưa giải quyết ổn thỏa. Chính vì vậy, mặc dù phạm vi đề tài chỉ giới hạn tình hình kể từ thời điểm Luật Khiếu nại năm 2011 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2012 cho đến ngày 01/7/2016 tại thời điểm Thanh tra Chính phủ đề nghị cả nước tổng kết kết quả 04 năm thực hiện Luật Khiếu nại, tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu cũng như trình bày luận văn, tác giả sẽ không đặt nặng vấn đề về thời gian để có được một cái nhìn xuyên suốt thông qua những vụ việc phức tạp, tồn đọng làm cơ sở đánh giá. Từ đó, tác giả sẽ đưa ra những đề xuất cụ thể mà tác giả đã xây dựng, nuôi dưỡng từ trong thực tiễn công tác nhưng vẫn chưa có cơ hội hiện thực hoá hoàn toàn trong hoạt động. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Việc nghiên cứu đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin làm cơ sở lý luận nền tảng. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật làm căn cứ để đánh giá, xây dựng đề xuất cụ thể. Để thực hiện việc nghiên cứu đề tài, trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: Phương pháp phân tích được áp dụng khi xem xét quy định của các văn bản pháp luật về khiếu nại, đất đai. Về phương pháp thu thập, xử lý và phân tích số liệu tác giả đã sử dụng khi tìm hiểu một số nguyên nhân phát sinh khiếu nại trong lĩnh vực đất đai, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai. Ngoài ra, tác giả luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia, phương pháp bình luận… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn sẽ cung cấp cho giới nghiên cứu cũng như hoạt động giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai những điều như sau:
  • 19. 10 Thứ nhất: Tổng hợp, hệ thống các quy định pháp lý về khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai và phân tích tìm ra những hạn chế, bất cập về những quy định hiện hành cùng tác động của chúng đối với tình trạng khiếu nại tồn đọng tại tỉnh Tây Ninh. Thứ hai: Phân tích thực trạng về quản lý trong giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh để tìm ra những hạn chế, bất cập trong thực tiễn giải quyết các khiếu nại, tố cáo tại tỉnh Tây Ninh cũng như trên cả nước, đồng thời phân tích những nguyên nhân của những hạn chế đó. Thứ ba: Nhận định một số thực trạng xã hội tác động vào hoạt động giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, xác định nguyên nhân phát sinh khiếu nại, nhân tố tác động ảnh hưởng khiến tình trạng khiếu nại ngày càng phức tạp, gây khó khăn cho giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh nói riêng, tỉnh Tây Ninh nói chung. Thứ tư: Trên cơ sở những đánh giá về hạn chế, bất cập trong những quy định của pháp lý và thực tiễn giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, tác giả đưa ra những đề xuất giải pháp ở hai khía cạnh pháp lý (chú trọng về giải thích, phân tích, thống nhất quy trình) và quản lý để cải thiện giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai tại tỉnh Tây Ninh. Luận văn sẽ đưa ra những giải pháp nhằm thống nhất về tính pháp lý cũng như tính hợp lý trong giải quyết khiếu nại, đồng thời đánh giá và kiến nghị giải pháp quy định trách nhiệm pháp lý và quản lý đối với những vấn đề hậu khiếu nại, những tác nhân làm phát sinh khiếu nại. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần Mở Đầu, Phần Kết Luận, Danh mục Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn bao gồm 3 chương cơ bản: Chương 1: Lý luận về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
  • 20. 11 Chương 2: Thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
  • 21. 12 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại 1.1.1. Khiếu nại Theo Từ điển Oxford, Anh Quốc: Khiếu nại (complaint) là việc tường trình/đề nghị về một vấn đề không thỏa đáng hoặc không thể chấp nhận được. Riêng về Luật, khiếu nại là lý do của nguyên đơn khi tiến hành một vụ kiện dân sự [33]. Theo Từ điển Cambridge dành cho Hoa Kỳ: Khiếu nại (complaint) là việc tường trình/đề nghị về điều gì đó sai hoặc không thỏa đáng [32]. Theo Từ điển Goo Nhật Bản và Luật số 68 ngày 13/6/2014 về khiếu nại hành chính sửa đổi, bổ sung toàn bộ Luật số 160 năm 1965 về khiếu nại của Quốc hội Nhật Bản, khiếu nại đều có chung một định nghĩa về khiếu nại như sau: Khiếu nại (不服 - fufuku)là việc đề trình một yêu cầu, kháng nghị đối với cơ quan hành chính liên quan đến việc điều hành hoặc thiếu sót của cơ quan hành chính và yêu cầu kiểm tra, xem xét lại, bao gồm ba hình thức Kháng nghị (異議申立て - Igimōshitate), Đề nghị xem xét lại (審査請求 – Shinsa seikyū) , Kháng nghị/Đề nghị xem xét lại lần hai (再審査請求 – Sai shinsa seikyū) [19]. Theo Từ điển Tiếng Việt (GS. Hoàng Phê chủ biên): “Khiếu nại là đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét một việc làm mà mình không đồng ý, cho là trái phép hay không hợp lý”[12, tr.501]. Như vậy theo nghĩa rộng, khiếu nại là một sự tường trình hay đề nghị về một vấn đề mà bản thân người khiếu nại cảm thấy không thỏa đáng hoặc sai nhằm yêu cầu được giải quyết những vấn đề đó phát sinh đó.
  • 22. 13 Tuy nhiên, trong cách định nghĩa của Việt Nam và Nhật Bản thì tồn tại một điểm khác biệt cơ bản, đó chính là yếu tố công quyền. Theo nghĩa hẹp của vấn đề nghiên cứu cũng như mục tiêu đề tài, khiếu nại có nghĩa là việc công dân đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại những quyết định của mình do quyết định đó ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Trong điều kiện tại Việt Nam, khiếu nại là vấn đề phát sinh giữa một bên là người khiếu nại yêu cầu xem xét lại một vấn đề sai hay không đồng ý, một bên là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, cơ sở thực tiễn về pháp lý của khái niệm khiếu nại được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011 như sau: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.” 1.1.2. Giải quyết khiếu nại Theo Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011, Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Theo đó, việc giải quyết khiếu nại là thuộc phạm vi thẩm quyền của Nhà nước – hay chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định, có trách nhiệm xem xét lại tính pháp lý của Quyết định hành chính, Hành vi hành chính của mình, trả lời cho công dân về những nội dung mà họ khiếu nại. Nói cách khác, mối quan hệ trong quá trình giải quyết khiếu nại là giữa Nhà nước với công dân (người khiếu nại), hoặc lãnh đạo cơ quan Nhà nước với công chức (đối với quyết định kỷ luật). Chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại (Nhà nước) sẽ thể hiện quan điểm trực tiếp của mình với tư cách là một bên trong mối quan hệ này, sử dụng quyền lực Nhà nước để giải quyết và
  • 23. 14 yêu cầu chủ thể còn lại chấp hành nếu Nhà nước chứng minh được tính pháp lý Quyết định hành chính, Hành vi hành chính mà mình ban hành/thực hiện. Có thể nói, đây là mối quan hệ trực tiếp của đại diện Nhà nước không bình đẳng về mặt quyền lực Nhà nước, tuy nhiên Nhà nước vẫn phải đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý trong quá trình giải quyết khiếu nại của mình chứ không thể tùy ý áp đặt quy định phi pháp lý. Theo quy định Luật Khiếu nại, chúng ta có những chủ thể trong hoạt động giải quyết khiếu nại như sau: Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại. Cụ thể hơn, khi công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức cho rằng một Quyết định hành chính hoặc Hành vi hành chính nào đó xâm phạm quyền, lợi ích của mình thì có quyền tiến hành khiếu nại. Việc tiếp nhận, giải quyết khiếu nại được thực hiện bởi chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật. Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có Quyết định hành chính, Hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại. Cách tiếp cận người bị khiếu nại chính là sự phân định rõ ràng đối tượng chịu trách nhiệm trực tiếp đối với Quyết định hành chính, Hành vi hành chính bị khiếu nại. Sự phân định này có sự liên kết chặt chẽ với định nghĩa Người giải quyết khiếu nại dưới đây, xác định bản chất giải quyết khiếu nại. Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định pháp luật. Theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011, người bị khiếu nại thông thường sẽ là người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu (trừ trường hợp Hành vi hành chính bị khiếu nại của công chức do người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu quản lý).
  • 24. 15 Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai theo luật định là cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu. Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. Đối tượng bị khiếu nại là một thuật ngữ không nằm trong quy định pháp lý mà xuất phát từ thực tiễn, bao gồm Quyết định hành chính và Hành vi hành chính đã phân tích ở trên. Người bị khiếu nại chính là chủ thể làm phát sinh khiếu nại từ phía người khiếu nại, tuy nhiên người bị khiếu nại không thể tự mình làm điều đó mà phải thông qua một đối tượng thứ ba làm tác động đến người khiếu nại, đó chính là “Quyết định hành chính” hoặc “Hành vi hành chính”. Tuy nhiên, không phải Quyết định hành chính hay Hành vi hành chính nào cũng có thể khiếu nại mà chỉ riêng những Quyết định hành chính hay Hành vi hành chính nào thật sự tác động, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, là nguyên nhân “gốc rễ” làm phát sinh khiếu nại mới trở thành đối tượng bị khiếu nại. Ngoài ra, khi so sánh hoạt động giải quyết khiếu nại với hoạt động giải quyết tranh chấp, đặc biệt là giải quyết tranh chấp về đất đai, thường phát sinh sự nhầm lẫn. Mặc dù về bản chất hai hoạt động này đều nhằm điều hoà, giải quyết xung đột trong công tác quản lý Nhà nước, tuy nhiên giữa hai hoạt động này cũng có những điểm khác nhau cơ bản được mô tả cơ bản ở sơ đồ dưới đây:
  • 25. 16 Sơ đồ 1.1: Vị trí Nhà nước trong giải quyết khiếu nại và giải quyết tranh chấp (Nguồn: Tác giả) Theo đó, giải quyết tranh chấp là việc Nhà nước đứng ra giải quyết xung đột giữa hai chủ thể tranh chấp theo quy định pháp luật, sử dụng pháp luật để phân định đúng, sai và tiến hành giải quyết, khác với bản chất giải quyết khiếu nại là giữa một bên là người khiếu nại tác động vào Quyết định hành chính, Hành vi hành chính ảnh hưởng đến mình. Mặt khác, về trình tự thủ tục, trường hợp giải quyết tranh chấp phải ban hành Quyết định hành chính thì Quyết định hành chính đó có nội dung thể hiện quan điểm quản lý trong việc quyết định quyền lợi “mâu thuẫn nhau” giữa hai chủ thể, tức sẽ có một bên được nhận quyền lợi, một bên mất quyền lợi nên sẽ tạo ra vòng tròn giải quyết vô hạn khi một trong hai chủ thể tranh chấp tiếp tục khiếu nại khiến nội dung giải quyết bị thay đổi. Do đó, bản chất giải quyết tranh chấp khác hoàn toàn với bản chất giải quyết khiếu nại nên cần có sự phân biệt rõ ràng, tránh những xung đột pháp lý khó xử lý trong quá trình giải quyết.
  • 26. 17 1.1.3. Ý nghĩa của việc đảm bảo quyền khiếu nại và giải quyết khiếu nại của công dân Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân…” trong đó khiếu nại là một trong những quyền quan trọng của công dân, nhằm phát hiện “những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân” để có cơ sở xử lý, giải quyết theo quy định pháp luật. Với tư cách là một quyền hiến định, khiếu nại và giải quyết khiếu nại mang ý nghĩa thực tiễn như sau: Khiếu nại là phương tiện, công cụ thực hiện quyền làm chủ của công dân. Thông qua khiếu nại, công dân có thể đấu tranh để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Đồng thời khiếu nại là một hình thức dân chủ trực tiếp và công dân thực hiện quyền giám sát của mình đối với hoạt động quản lý Nhà nước để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình. Nhà nước thông qua hoạt động khiếu nại và giải quyết khiếu nại của công dân có thể nắm được ý chí, nguyện vọng của nhân dân, từ đó khắc phục những hạn chế trong hệ thống pháp luật và cơ chế hoạt động của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu khách quan của xã hội và của công dân. Giải quyết khiếu nại không chỉ là giải quyết yêu cầu của công dân mà còn là hình thức tuyên truyền phổ biến pháp luật, chính sách Nhà nước đến nhân dân, khuyến khích động viên nhân dân chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước. Xu thế toàn cầu hoá đòi hỏi việc thể chế hoá nhằm đảm bảo quyền khiếu nại của công dân. Dân chủ cơ sở càng nâng cao càng khẳng định uy tín của Nhà nước đối với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, phục vụ mục tiêu phát triển trong tương lai.
  • 27. 18 1.2. Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai Trong bất cứ lĩnh vực nói chung, hay lĩnh vực đất đai nói riêng, việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại luôn nhằm mục đích thể hiện và giải quyết xung đột giữa Nhà nước với công dân, nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước cũng như lợi ích hợp pháp của công dân. Cụ thể, khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai được hiểu như một quá trình tương tác qua lại giữa công dân với Nhà nước nhằm xác định tính đúng, sai trong quá trình quản lý, sử dụng đất đai, Nhà nước có trách nhiệm giải quyết khiếu nại những vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý đất đai của mình đã tác động đến công dân khiến khiếu nại phát sinh theo quy định pháp luật. Về trình tự, thủ tục tiến hành khiếu nại và giải quyết khiếu nại đều căn cứ vào quy định của Luật Khiếu nại. 1.2.1. Đối tượng giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai Trong lĩnh vực đất đai, đối tượng giải quyết khiếu nại cũng bao gồm hai đối tượng: Quyết định hành chính và Hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai. Đây là những Quyết định, Hành vi do cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành trong quá trình thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai tác động trực tiếp đến người khiếu nại và bị khiếu nại. Theo tinh thần Luật Đất đai, các Quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai là những Quyết định nhằm phục vụ cho công tác quản lý đất đai thực tế, nhằm đáp ứng yêu cầu của công dân, hỗ trợ cho công tác quản lý, xử lý những hành vi vi phạm trong lĩnh vực đất đai…; trong khi đó các Hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai chủ yếu là biểu hiện thực hiện thủ tục theo quy định như việc tiếp nhận hồ sơ, thực hiện thủ tục, thực hiện Quyết định hành chính…Những Quyết định hành chính và Hành vi hành chính này tuỳ theo nội dung, tính chất sẽ trở thành đối tượng bị khiếu nại, đồng nghĩa với việc trở thành đối tượng giải quyết khiếu nại mà các chủ thể có liên quan tập trung vào. Việc xác định đối tượng bị
  • 28. 19 khiếu nại trong lĩnh vực đất đai cũng thực hiện trên tinh thần đánh giá nội dung và bản chất vụ việc. Trong thực tế, các hành vi hành chính không thường xuyên là đối tượng bị khiếu nại mà chủ yếu là các quyết định hành chính, như Quyết định thu hồi quyền sử dụng đất, Quyết định chi trả bồi thường, Quyết định cấp Giấy CNQSDĐ, Quyết định thu hồi Giấy CNQSDĐ…Tuy nhiên cần lưu ý đối với Quyết định giải quyết tranh chấp thì không phải đối tượng bị khiếu nại do bản chất giải quyết xung đột hoàn toàn khác với các quyết định hành chính về quản lý đất đai thông thường. Về tính chất, những quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai mang tính chất nhạy cảm hơn so với một số lĩnh vực khác do tác động trực tiếp đến đời sống dân sinh, ảnh hưởng khá lớn đến quyền, lợi ích của công dân nên khiếu nại phát sinh đối với những quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai luôn có số lượng rất lớn cũng như mức độ tác động đến xã hội vượt hơn hẳn khiếu nại trong những lĩnh vực khác. Do đó đòi hỏi quá trình giải quyết phải hết sức cân nhắc, thận trọng trên cơ sở quy định pháp luật. 1.2.2. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết khiếu nại về đất đai 1.2.2.1. Cơ sở xác định thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết khiếu nại về đất đai Theo Khoản 10 Điều 22 Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định Chủ tịch UBND tỉnh là người đứng đầu UBND tỉnh, tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật. Theo đó, Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại của công dân theo quy định của pháp luật. Theo Điều 21 Luật Khiếu nại năm 2011, thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND cấp tỉnh được quy định như sau: Giải quyết khiếu nại lần
  • 29. 20 đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh; Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch UBND tỉnh. Theo Khoản 14 Điều 22 và Khoản 2 Điều 204 Luật Đất đai năm 2013, giải quyết khiếu nại trong quản lý, sử dụng đất đai là một trong những hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai; Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Do đó, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu đối với những Quyết định hành chính, Hành vi hành chính về quản lý đất đai do mình ban hành, thực hiện và giải quyết khiếu nại lần hai đối với Quyết định hành chính, Hành vi hành chính về quản lý đất đai của Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Giám đốc Sở đã giải quyết nhưng vẫn còn khiếu nại. 1.2.2.2. Cơ chế thực hiện thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết khiếu nại về đất đai Theo Điều 22 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Theo đó, trong giải quyết khiếu nại, Chủ tịch UBND tỉnh có quyền chỉ đạo cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tham mưu, giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của mình.
  • 30. 21 Theo Điều 29 và Điều 38 Luật Khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có thể tự mình tiến hành xác minh hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm để tiến hành xác minh nội dung khiếu nại. Theo đó, Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thể giao cho Thủ trưởng cơ quan chuyên môn tiến hành xác minh nội dung khiếu nại căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó. Giải quyết khiếu nại về đất đai là một trong những nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai của Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Việc giải quyết khiếu nại về đất đai là một hệ quả pháp lý nhằm “tác động” và “phản hồi” lại những quan điểm, ý kiến trái chiều về công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền của mình. Cụ thể, việc giải quyết khiếu nại sẽ tác động đến công tác quản lý Nhà nước nhằm chấn chỉnh những sai sót tồn tại hoặc phản hồi lại nhân dân về tính hợp pháp của Quyết định hành chính/Hành vi hành chính bị khiếu nại. Theo Luật Khiếu nại và Luật Đất đai, trách nhiệm giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong giải quyết khiếu nại về đất đai cơ bản bao gồm: Tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, xử lý nghiêm minh người vi phạm; Áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; Bảo đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. 1.2.3. Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Theo Khoản 2 Điều 204 Luật Đất đai năm 2013, trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai sẽ căn cứ theo quy định của Luật Khiếu nại. Do đó, căn cứ Luật Khiếu nại năm 2011 và Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 được sửa đổi bổ sung bằng Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày
  • 31. 22 20/10/2016 của Thanh tra Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh sẽ giải quyết khiếu nại lần đầu, giải quyết khiếu nại lần hai theo thẩm quyền và không có điểm khác biệt so với các chủ thể khác có thẩm quyền tương tự hay lĩnh vực khác. Do hai quy trình này không có nhiều điểm khác biệt nên sẽ được khái quát chung như sau: Bước 1 - Thụ lý đơn: Là thủ tục tiếp nhận khiếu nại của công dân nếu đơn khiếu nại của công dân đáp ứng các điều kiện có thể thụ lý giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011. Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được đơn khiếu nại, người có thẩm quyền phải xử lý đơn nhằm xác định thuộc trường hợp thụ lý hoặc không thụ lý cho công dân. Nếu tiến hành thụ lý, thời hạn giải quyết khiếu nại sẽ là 30 ngày đối với giải quyết khiếu nại lần đầu và 45 ngày đối với giải quyết khiếu nại lần hai, trường hợp vụ việc phức tạp có thể tăng thêm 15 ngày theo quy định. Bước 2 - Kiểm tra lại Quyết định hành chính, Hành vi hành chính: Hay còn gọi là thủ tục rút gọn mang tính chất tự kiểm tra, xác minh diễn ra chủ yếu trong quy trình giải quyết khiếu nại lần đầu. Chủ tịch UBND cấp tỉnh có trách nhiệm tự đánh giá lại nội dung Quyết định hành chính, Hành vi hành chính của mình (khi giải quyết khiếu nại lần đầu), Quyết định hành chính, Hành vi hành chính và Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của cấp dưới trực tiếp (khi giải quyết khiếu nại lần hai) để xác định tính hợp pháp, tính hợp lý. Nếu có thể xác định nội dung khiếu nại là đúng thì lập tức ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại, không cần giao nhiệm vụ xác minh hoặc tiến hành xác minh theo trình tự. Bước 3 - Xác minh nội dung khiếu nại: Là quá trình tiến hành giao nhiệm vụ xác minh cho một cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh thực hiện việc xác minh nội dung khiếu nại cụ thể theo quy trình của Luật Khiếu nại
  • 32. 23 năm 2011 và Thông tư số 07/2013/TT-TTCP trong trường hợp Chủ tịch UBND cấp tỉnh không tự mình xác minh. Hoạt động xác minh cụ thể của người xác minh/cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại: Toàn bộ những hoạt động của người xác minh hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tham mưu xác minh nội dung khiếu nại, bao gồm các nghiệp vụ cụ thể như làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại; thu thập phân tích đánh giá tài liệu, chứng cứ; xác minh thực tế; trưng cầu, giám định…nhằm kết luận nội dung khiếu nại là đúng hay sai, Quyết định hành chính/Hành vi hành chính có đảm bảo pháp lý hay không. Trong lĩnh vực đất đai, hoạt động xác minh thường tập trung chủ yếu vào nội dung nguồn gốc đất, quá trình sử dụng, các hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có), tình tiết khác do các hộ xung quanh, người lớn tuổi cung cấp…tuỳ từng vụ việc sẽ có những nội dung xác minh khác nhau. Tổ chức đối thoại: Là thủ tục tiến hành nhằm để người khiếu nại với Chủ tịch UBND cấp tỉnh tiếp xúc, trao đổi, tranh luận về quan điểm của mình, cùng với chủ thể có quyền, nghĩa vụ liên quan để cùng tìm ra cách thức giải quyết cho vụ việc. Nguyên tắc tổ chức đối thoại được thực hiện khi có sự mâu thuẫn giữa kết quả giải quyết giữa các bên giải quyết khiếu nại, đây cũng là lý do vì sao trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai việc tổ chức đối thoại là bắt buộc mà quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu thì chỉ thực hiện khi quan điểm giữa người khiếu nại với người giải quyết khiếu nại khác nhau. Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thể uỷ quyền cho cơ quan xác minh tổ chức thực hiện đối thoại này, báo cáo kết quả về Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Bước 4 - Xử lý và ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại: Sau khi thực hiện các quy trình xác minh, đối thoại, Chủ tịch UBND cấp tỉnh căn cứ vào kết quả xác minh của mình hoặc của cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh
  • 33. 24 để ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại, nội dung công nhận hoặc bác đơn khiếu nại của người khiếu nại. Bước 5 - Tổ chức thực hiện Quyết định: Công khai, Tống đạt Quyết định giải quyết khiếu nại: Sau khi Quyết định giải quyết khiếu nại được ban hành, Chủ tịch UBND cấp tỉnh tổ chức công khai Quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại (khi giải quyết khiếu nại lần hai) bằng những hình thức như: gửi trực tiếp văn bản đến các chủ thể liên quan, tổ chức họp công bố, đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng…Riêng với người khiếu nại và người bị khiếu nại thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh phải gửi trực tiếp Quyết định giải quyết khiếu nại, lập biên bản ký xác nhận ghi rõ ngày, giờ nhận văn bản. Tổ chức thực hiện các Quyết định có hiệu lực pháp luật: Sau 30 ngày kể từ khi Quyết định giải quyết khiếu nại được ban hành, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trực tiếp hoặc giao cho cơ quan Thanh tra cấp tỉnh theo dõi, xử lý vụ việc theo kết quả giải quyết khiếu nại (đối với giải quyết khiếu nại lần đầu); Theo dõi, đôn đốc cơ quan ban hành Quyết định hành chính/hành vi hành chính xử lý vụ việc theo nội dung giải quyết của Quyết định giải quyết khiếu nại (đối với giải quyết khiếu nại lần hai). Nhìn chung, quy trình giải quyết khiếu nại về đất đai nói riêng hay quy trình giải quyết khiếu nại nói chung cơ bản đã rõ ràng, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước cũng như đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Cơ sở pháp lý: Pháp lý hay thể chế có thể hiểu đơn giản là hệ thống các quy định, quy tắc ứng xử trong quá trình quản lý, chính là yếu tố cốt lõi tạo nên những quy chuẩn trực diện cho mọi hành động của cá nhân, tổ chức.
  • 34. 25 Trong giải quyết khiếu nại về đất đai, thể chế chính là hệ thống pháp luật có liên quan đến hoạt động giải quyết khiếu nại đất đai, cụ thể là Luật Khiếu nại năm 2011 và Luật Đất đai năm 2013 cùng hệ thống văn bản quy phạm có liên quan. Hệ thống này chính là tiêu chuẩn cơ bản cho quá trình giải quyết khiếu nại, tạo tiền đề cho việc tuân thủ pháp luật và hoạt động nâng cao chất lượng trong công tác này. Pháp lý có thể tạo ra ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực trong từng trường hợp. Thể chế tạo ranh giới giải quyết nhằm đảm bảo tính nghiêm minh, công bằng của mọi đối tượng trước pháp luật, nhưng cũng tạo nhiều hạn chế bất cập trong nhiều trường hợp phức tạp, liên quan đến nhiều đối tượng, chủ thể. Tính chất phức tạp của khiếu nại về đất đai: Những khiếu nại phát sinh, hay còn gọi là đối tượng của giải quyết khiếu nại, chính là những mâu thuẫn phát sinh trong đời sống xã hội, liên quan đến một quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị cho là “ảnh hưởng” đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, buộc những người bị ảnh hưởng phải yêu cầu cơ quan Nhà nước xem xét lại những quyết định hành chính và hành vi hành chính của cá nhân, tổ chức mà mình quản lý. Những vụ khiếu nại về đất đai thường đa dạng về nội dung, hình thức, kể cả tiến trình xem xét cũng có thể khác nhau, tùy vào tính chất phức tạp của vụ khiếu nại đó. Với những vụ khiếu nại với nội dung đơn giản, trực quan, cộng thêm thái độ hợp tác của các đối tượng có liên quan sẽ tạo điều kiện để giải quyết khiếu nại được tiến hành thuận lợi. Ngược lại, với những vụ khiếu nại phức tạp, mơ hồ, thêm vào đó là thái độ thiếu hợp tác của các đối tượng sẽ gây khó khăn cho giải quyết khiếu nại. Đặc biệt, lĩnh vực đất đai là một trong những lĩnh vực “khó khăn” nhất khi tiến hành xác minh khiếu nại. Xuất phát từ quan điểm pháp lý về đất đai trước đây đã ảnh hưởng đến giá trị đất, thực trạng quản lý cũng như thói quen
  • 35. 26 sử dụng đất trong nhân dân…nên mỗi vụ việc khiếu nại về đất đai đều chứa đựng những yếu tố khó khăn nhất định. Trình độ chuyên môn của công chức tham mưu giải quyết khiếu nại về đất đai nói riêng, công tác quản lý nói chung: Trong giải quyết khiếu nại về đất đai nói riêng, hoạt động quản lý Nhà nước nói chung, trình độ chuyên môn của công chức là một yếu tố vô cùng quan trọng, có thể ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động và thái độ của công dân. Về trình độ chuyên môn có thể thể hiện hữu hình qua bằng cấp, thể hiện vô hình qua kinh nghiệm, tư cách đạo đức. Đối với một công chức thực hiện công tác tham mưu giải quyết khiếu nại việc nắm vững pháp luật về khiếu nại cũng như đất đai là điều kiện đầu tiên. Bên cạnh đó, kỹ năng xem xét giải quyết đơn thư khiếu nại cũng như kỹ năng chất vấn, giao tiếp với công dân cũng là một trong những tiêu chí cần thiết. Cuối cùng, tư cách đạo đức chính là thước đo mức độ tận tâm, chí công vô tư trong quá trình xem xét khiếu nại, đảm bảo tuân thủ nghiêm túc quy định của pháp luật và đáp ứng kịp thời nhu cầu cũng như bức xúc của người dân. Trình độ chuyên môn cao sẽ tạo điều kiện cho công tác tham mưu giải quyết khiếu nại về đất đai cũng như các hoạt động quản lý có liên quan được thuận lợi, hiệu quả. Ngược lại nếu trình độ chuyên môn công chức thấp không những gây cản trở giải quyết khiếu nại về đất đai mà còn tạo “hiệu ứng domino” cho những khiếu nại phức tạp hơn phát sinh trong tương lai, nhất là trong thời điểm hiện tại đang có những thành phần chống phá luôn tìm cách xuyên tạc, kích động người dân vi phạm pháp luật, gây bất ổn tình hình an ninh xã hội. Vai trò của lãnh đạo cơ quan trong hoạt động quản lý nhà nước: Nếu như xác định vai trò công chức trong quá trình giải quyết khiếu nại về đất đai cũng như các công tác quản lý khác có liên quan là vai trò trực tiếp, thì vai trò của
  • 36. 27 lãnh đạo cơ quan, như ở cấp tỉnh là Chủ tịch UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở, ngành và lãnh đạo các cấp khác là vai trò gián tiếp. Tuy nhiên, “gián tiếp” không có nghĩa là phụ, mà tồn tại như một động lực vô hình tác động hiệu quả hoạt động đến công chức thực thi. Cụ thể hơn, lãnh đạo cơ quan giữ vai trò điều phối, tổ chức thực hiện, đảm bảo các điều kiện làm việc, dân chủ cơ sở, tạo điều kiện bồi dưỡng, đào tạo, đồng thời kiểm tra, kiểm soát quá trình hoạt động và đánh giá, xử lý theo kết quả. Đây là những hoạt động cơ bản của lãnh đạo nhằm mục tiêu chính là xây dựng và phát triển nguồn nhân lực hoạt động trong tổ chức mình, hay ở đây là các cơ quan Nhà nước. Đây chính là nguồn động lực kích thích công chức hoạt động hiệu quả, cũng như đảm bảo hiệu quả cho hoạt động giải quyết khiếu nại về đất đai. Khả năng lãnh đạo tốt sẽ tạo ra một lực lượng công chức giỏi, có ý thức phấn đấu không ngừng nâng cao năng lực, có trách nhiệm với nhiệm vụ do cơ chế đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, điều kiện thăng tiến…minh bạch, công bằng, đồng nghĩa với hiệu quả giải quyết khiếu nại về đất đai hay các hoạt động quản lý khác sẽ được nâng cao. Ngược lại, khả năng lãnh đạo kém sẽ tạo ra những công chức chây lười, thụ động, vô trách nhiệm, vô kỷ luật, sống lâu lên lão làng, tất yếu dẫn đến chất lượng giải quyết khiếu nại về đất đai kém, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước. Trình độ, ý thức của các cá nhân, tổ chức có liên quan: Có thể nói, dù đã có pháp luật quy định rất cụ thể, chi tiết về khiếu nại cũng như đất đai, nhưng khả năng tiếp nhận các chủ trương, chính sách, pháp luật của người dân không giống nhau. Kèm theo đó là ý thức tuân thủ pháp luật cũng như tinh thần hợp tác của người dân cũng như các cá nhân, tổ chức có liên quan khác nhau dẫn đến nhiều ảnh hưởng khác nhau cho quá trình giải quyết khiếu nại cũng như ảnh hưởng đến dư luận xã hội.
  • 37. 28 Trình độ pháp luật được thể hiện ở việc các tổ chức, cá nhân nắm vững các quy tắc, quy định cơ bản về pháp luật, mà cụ thể chính là Luật Khiếu nại và Luật Đất đai. Việc nắm vững pháp luật sẽ là thước đo định hướng những việc nên làm, những việc không nên làm, tạo tiền đề cho sự ổn định về mặt quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Đất đai. Ý thức pháp luật được thể hiện ở việc thực hiện, áp dụng pháp luật vào thực tiễn đời sống chính xác, phù hợp. Trên cơ sở trình độ pháp luật, các tổ chức cá nhân sẽ có những hạn định rõ ràng về mọi hành vi liên quan đến pháp luật Khiếu nại cũng như Đất đai, tránh những hành vi khiếu nại sai (sai về thẩm quyền hoặc sai về tính chất vụ việc) hoặc hành vi tiêu cực trong tham mưu giải quyết khiếu nại. Quá trình giải quyết khiếu nại diễn ra từ tiền đề khiếu nại, cũng chính là từ người dân. Nếu như sự tiếp nhận chủ trương pháp luật và ý thức của các bên có liên quan tốt, quá trình giải quyết khiếu nại sẽ thuận lợi. Ngược lại, nếu quá trình tiếp nhận chính sách pháp luật không diễn ra thuận lợi, hay ý thức thiếu thiện chí sẽ gây khó khăn cho giải quyết khiếu nại.
  • 38. 29 Tiểu kết chương 1 Bản chất của hoạt động khiếu nại là việc yêu cầu quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đây là một trong những quyền hiến định đã được thể chế hóa bằng Luật khiếu nại. Việc khiếu nại hay quan trọng là giải quyết khiếu nại theo đó phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục để cơ quan Nhà nước lẫn công dân có thể tìm được tiếng nói chung về mọi vấn đề phát sinh trong mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân. Hay nói cách khác, giải quyết khiếu nại là một quá trình nhằm tìm kiếm sự thật, xác định tính đúng đắn của Quyết định/Hành vi hành chính hoặc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, do đó cần phải thực hiện một cách khoa học và khách quan. Trong các nội dung làm phát sinh khiếu nại, đất đai được xác định là lĩnh vực nhạy cảm cần được quan tâm do tính chất phức tạp liên quan trực tiếp đến quyền lợi của nhiều chủ thể dẫn đến rất nhiều sự xung đột căng thẳng, khó dung hòa. Do đó, giải quyết khiếu nại về đất đai bên cạnh việc vận dụng tinh thần khoa học, khách quan của giải quyết khiếu nại thì cần phải quan tâm đến công tác quản lý, sử dụng đất như một cách thức giải quyết mang tính chất phòng ngừa, ngăn chặn hoặc tạo điều kiện thuận lợi nhất để xử lý vụ việc khi khiếu nại phát sinh. Những vấn đề lí luận và một số thực tiễn về hoạt động khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai trình bày ở chương 1 sẽ là tiền đề, cơ sở quan trọng để triển khai nội dung các chương tiếp theo của luận văn.
  • 39. 30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH 2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Tây Ninh tác động đến tình hình khiếu nại về đất đai Tây Ninh là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ Việt Nam. Tây Ninh nằm ở vị trí cầu nối giữa Thành phố Hồ Chí Minh và thủ đô Phnôm Pênh, vương quốc Campuchia và là một trong những tỉnh nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tỉnh có trung tâm là thành phố Tây Ninh, nằm cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 100 km theo đường Quốc lộ 22, cách biên giới Campuchia 40 km về phía Tây Bắc. Dân số toàn tỉnh Tây Ninh vào năm 2014 được ước tính vào khoảng 1.104,2 nghìn người [30] (tức khoảng 1,104 triệu người). Tỉnh Tây Ninh có 09 huyện, thành phố trực thuộc, trong đó Thành phố Tây Ninh là Đô thị loại III chính thức vào ngày 12/12/2012 theo Quyết định số 1112/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng. Từ đó, với nhu cầu phát triển khách quan, UBND tỉnh Tây Ninh đã xây dựng, trình HĐND tỉnh Tây Ninh phê duyệt, đưa vào thực tiễn nhiều quy hoạch công trình, dự án nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Hiện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh có 5 khu công nghiệp (KCN) đang hoạt động gồm: KCN Trảng Bàng, Khu chế xuất và công nghiệp Linh Trung 3, KCN Thành Thành Công, KCN Phước Đông - Bời Lời, KCN Chà Là, bên cạnh đó là một số khu chế xuất, khu quy hoạch kinh doanh…tập trung một số lượng lớn quỹ đất toàn tỉnh. Do đó, trong thời gian qua tỉnh Tây Ninh đã tiến hành thu hồi nhiều diện tích đất để thực hiện các dự án trên nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra, tỉnh Tây Ninh còn là một trong những tỉnh giáp biên giới, có vị trí đặc biệt nhạy cảm, do đó bên cạnh mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thì
  • 40. 31 việc tăng cường các dự án liên quan đến an ninh quốc gia là nhu cầu khách quan hàng đầu. Các dự án như xây dựng các khu quốc phòng, mở rộng doanh trại quân đội, thành lập các khu dân cư dọc biên giới…trong những năm qua được tiến hành cũng đã sử dụng một số lượng lớn quỹ đất. Mặc dù Chủ tịch UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành tuyên truyền, thuyết phục người dân thực hiện chính sách thu hồi, nhận bồi thường và tái định cư ở nơi khác, tuy nhiên một số người dân không đồng ý nên tiếp tục khiếu nại kéo dài, một số người quá khích nên giăng biểu ngữ, băng rôn gây bất ổn đến tình hình an ninh xã hội của địa phương. 2.2. Quy trình giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh Nhìn chung, quy trình giải quyết khiếu nại về đất đai không khác biệt so với quy trình giải quyết khiếu nại chung, đều căn cứ theo quy định Luật Khiếu nại. Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh sau khi tiếp nhận đơn khiếu nại sẽ tiến hành thực hiện quy trình giải quyết khiếu nại. Quy trình giải quyết khiếu nại lần đầu và lần hai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh nhìn chung là giống nhau. Quy trình giải quyết khiếu nại cụ thể như sau: Bước 1 - Thụ lý đơn Sau khi nhận được đơn khiếu nại, Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh giao cho Ban Tiếp công dân tỉnh chịu trách nhiệm phân loại, xử lý đơn khiếu nại. Bước này nhằm xác định đơn khiếu nại có đủ điều kiện thụ lý hay không, có thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh hay không. Sau khi xác định đơn khiếu nại này thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời đủ điều kiện thụ lý thì Ban Tiếp công dân tỉnh sẽ dự thảo Thông báo thụ lý giải quyết đơn khiếu nại lần hai kèm theo Phiếu đề nghị thụ lý để Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ký ban hành (sang Bước 2)
  • 41. 32 Đối với đơn khiếu nại không đủ điều kiện để thụ lý thì Ban Tiếp công dân tỉnh sẽ dự thảo Thông báo không thụ lý giải quyết đơn khiếu nại lần hai để Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ký ban hành. (Kết thúc) Trách nhiệm chính của bước này thuộc về Ban Tiếp công dân tỉnh. Tuy nhiên trong một số trường hợp Ban Tiếp công dân tỉnh tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh giao nhiệm vụ xử lý đơn cho cơ quan chuyên môn, chủ yếu là Thanh tra tỉnh. Đối với việc giải quyết khiếu nại lần hai, Ban Tiếp công dân thường xác định Quyết định hành chính bị khiếu nại chính là Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Bước 2 - Giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại Sau khi Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh ký ban hành Thông báo thụ lý đơn khiếu nại thì sẽ giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại cho cơ quan chuyên môn thực hiện. Trong lĩnh vực đất đai, hai cơ quan chuyên môn thường được giao nhiệm vụ xác minh chính là Thanh tra tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong đó, Thanh tra tỉnh được giao xác minh những nội dung khiếu nại liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng; Sở Tài nguyên và Môi trường được giao xác minh những nội dung khiếu nại liên quan đến cấp giấy CNQSDĐ, tranh chấp quyền sử dụng đất. Việc giao nhiệm vụ xác minh của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh được thực hiện dưới hình thức Quyết định. Quyết định giao nhiệm vụ xác minh sẽ nêu rõ giao cho cơ quan nào xác minh, xác minh vụ việc gì, thời hạn xác minh. Riêng với thời hạn xác minh, tùy theo thời gian quy định thời hạn xác minh của giải quyết khiếu nại lần đầu hay lần hai theo quy định pháp luật là bao nhiêu thì Chủ tịch UBND tỉnh sẽ giao thời gian xác minh cho cơ quan chuyên môn tương ứng. Thời gian giao nhiệm vụ xác minh không có con số cụ thể
  • 42. 33 mà tùy vào nhận định của Chủ tịch UBND tỉnh mà xem xét quyết định, tuy nhiên thông thường là từ 10-15 ngày (lần đầu) và 20-25 ngày (lần hai). Bước 3 - Xác minh nội dung khiếu nại Sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh sẽ ban hành Quyết định xác minh nội dung khiếu nại, trong đó ghi rõ giao nhiệm vụ xác minh cho công chức nào. Trường hợp cần thiết phải thành lập Đoàn/Tổ xác minh thì ghi rõ thành phần và chức vụ từng công chức trong Đoàn/Tổ xác minh đó, thông thường bao gồm Trưởng đoàn/Tổ trưởng, Phó Trưởng đoàn/Tổ phó (từ 4 người trở lên hoặc có 02 lãnh đạo Phòng nghiệp vụ trong Tổ) và thành viên. Quyết định xác minh nội dung khiếu nại sẽ được gửi đến UBND tỉnh để báo cáo và gửi đến người khiếu nại để liên hệ làm việc. Sau khi được giao nhiệm vụ xác minh, công chức hoặc Đoàn xác minh sẽ xem xét hồ sơ hiện tại có đầy đủ hay không để soạn thảo Công văn yêu cầu cung cấp hồ sơ cho Thủ trưởng cơ quan ký. Thời gian cung cấp hồ sơ theo quy định là 07 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan, cá nhân được yêu cầu cung cấp nhận được văn bản đề nghị cung cấp. Đồng thời, người được giao nhiệm vụ xác minh phải lập Kế hoạch xác minh, Kế hoạch đối thoại cụ thể. Việc xác minh nội dung khiếu nại được tiến hành qua nhiều nội dung, cụ thể là: Làm việc với người khiếu nại, làm việc với người bị khiếu nại, xác minh thực tế, thu thập tài liệu chứng cứ, trưng cầu giám định (nếu cần thiết)…Cuối cùng, người được giao nhiệm vụ xác minh phải có báo cáo cá nhân về quan điểm giải quyết vụ khiếu nại kèm dự thảo Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan để Thủ trưởng cơ quan xem xét. Việc tổ chức đối thoại được diễn ra sau khi người được giao nhiệm vụ xác minh có báo cáo về vụ việc. Đây chính là điểm khác nhau cơ bản giữa quy trình giải quyết khiếu nại lần đầu với lần hai. Trong quy trình giải quyết khiếu
  • 43. 34 nại lần đầu, việc tổ chức đối thoại trong thực tế ít được tổ chức, trong khi đó quy trình giải quyết khiếu nại lần hai là bắt buộc thực hiện. Chủ tịch UBND tỉnh sẽ có văn bản ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh chủ trì buổi đối thoại. Thành phần buổi đối thoại cơ bản bao gồm: người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan tổ chức cá nhân có liên quan dưới sự chủ trì của Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh: Chánh Thanh tra tỉnh (hoặc Phó Chánh Thanh tra tỉnh) đối với Thanh tra tỉnh; Giám đốc (Phó Giám đốc) đối với Sở Tài nguyên và Môi trường. Kết quả làm việc phải lập thành Biên bản có chữ ký xác nhận của các bên tham gia. Sau khi tiến hành đối thoại, cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh khiếu nại sẽ căn cứ kết quả đối thoại để có Báo cáo kết quả đối thoại cho Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời có Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại đến Chủ tịch UBND tỉnh kèm dự thảo Quyết định giải quyết khiếu nại. Bước 4 - Xử lý kết quả tham mưu và ban hành Quyết định giải quyết Sau khi nhận được Báo cáo kết quả xác minh từ cơ quan chuyên môn, Ban Tiếp công dân tỉnh sẽ thẩm định nội dung và đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại hoặc Quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại (trong trường hợp người khiếu nại rút đơn). Việc thẩm định nội dung báo cáo từ cơ quan chuyên môn của Ban Tiếp công dân tỉnh thông thường ít có sự phản hồi đối với cơ quan chuyên môn mà trực tiếp điều chỉnh nếu thấy cần thiết. Sau khi thẩm định, Ban Tiếp công dân tỉnh sẽ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại được Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành theo trình tự, thủ tục quy định. Quyết định giải quyết khiếu nại được tống đạt cho người khiếu nại trong vòng 03-05 ngày làm việc và lập biên bản cụ thể.
  • 44. 35 Bước 5 - Tổ chức thực hiện Quyết định có hiệu lực pháp luật Sau 30 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại, Chủ tịch UBND tỉnh sẽ giao Thanh tra tỉnh trực tiếp đôn đốc, theo dõi việc triển khai thực hiện Quyết định có hiệu lực pháp luật. Nếu đây là Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì Thanh tra tỉnh trực tiếp tiến hành tham mưu các văn bản cần thiết cho việc thực hiện. Nếu đây là Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì Thanh tra tỉnh sẽ phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu (thông thường là Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Tây Ninh) tổ chức thực hiện. Trong trường hợp người khiếu nại khởi kiện, giữa các cơ quan chưa có sự thống nhất trong việc tổ chức thực hiện Quyết định có hiệu lực pháp luật. Có cơ quan vẫn tổ chức thực hiện, có cơ quan ngừng thực hiện chờ Tòa án nhân dân xét xử. Quy trình này được áp dụng với hầu hết các Quyết định hành chính, Hành vi hành chính thuộc Đối tượng bị khiếu nại (tức là xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân). Tuy nhiên, trong trường hợp khiếu nại đối với Quyết định giải quyết tranh chấp thì quy trình tại tỉnh Tây Ninh nói chung, hay Chủ tịch UBND tỉnh nói riêng vẫn chưa có sự thống nhất do bất cập của quy định pháp luật, đa số vận dụng các quy định của Luật Khiếu nại nên không ổn định, vì thế tác giả không có cơ sở trình bày được. Riêng đối với trường hợp không đủ điều kiện thụ lý giải quyết, theo Luật Khiếu nại quy định người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ban hành Thông báo không thụ lý giải quyết. Tuy nhiên trong thực tiễn giải quyết khiếu nại về đất đai không cho phép điều này thực hiện do nhiều nguyên nhân: người dân phản đối, kích động biểu tình, khiếu nại, kéo lên Ban Tiếp công dân Trung ương Đảng và Nhà nước ở TP.HCM và Hà Nội để phản ánh; Cơ quan Trung ương nhận đơn khiếu nại lại chỉ đạo địa phương giải quyết (!?), địa phương giải quyết lại để giảm bớt tình trạng biểu tình, khiếu nại làm mất
  • 45. 36 an ninh trật tự…đã khiến cho việc giải quyết khiếu nại theo quy định không thể thực hiện được. Do đó, với những trường hợp không đủ điều kiện thụ lý giải quyết (trừ trường hợp có Bản án của Tòa án nhân dân các cấp) thì Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh vẫn chỉ đạo giao cho các cơ quan chuyên môn tham mưu giải quyết nội dung khiếu nại, sau đó ban hành Công văn trả lời nội dung khiếu nại cho người khiếu nại (không ban hành Quyết định do không thuộc quy trình giải quyết khiếu nại của Luật Khiếu nại). Tuy nhiên, quy trình này có một số tác động xấu đến tình hình khiếu nại do giải quyết lại nhiều lần khiến khiếu nại kéo dài không ngừng tăng lên. 2.3. Tình hình khiếu nại và kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh 2.3.1. Tình hình chung Trong 04 năm (01/7/2012 đến 01/7/2016) kể từ khi Luật Khiếu nại có hiệu lực, tổng số đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của các cấp, các ngành trong 4 năm là 1.193 đơn (bình quân khoảng 300 vụ/năm), trong đó chủ yếu liên quan đến lĩnh vực đất đai như cấp giấy, thu hồi giấy CNQSDĐ, thu hồi đất, giao đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư và một số vụ khiếu nại việc giải quyết tranh chấp về đất đai giữa cá nhân với cá nhân…và hầu hết đều có sự tham gia giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, từ phương diện giải quyết khiếu nại lần hai đến phương diện trả lời trường hợp không đủ điều kiện thụ lý giải quyết. Vấn đề phức tạp, gay gắt nhất trong thời gian qua là tình hình khiếu nại đông người đòi lại đất các dự án, nông, lâm trường trên địa bàn huyện Tân Biên và Tân Châu, khiếu nại chính sách hỗ trợ Khu dân cư biên giới Chàng Riệc, khiếu nại đối với Dự án nâng cấp đường 797 Hòa Thành, khiếu nại đối với Dự án Khu du lịch núi Bà Đen; khiếu nại Dự án Khu Liên hợp Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Phước Đông Bời Lời; Dự án nâng cấp mở rộng
  • 46. 37 Tỉnh lộ 786 thuộc huyện Bến Cầu…Hầu hết các vụ việc trên là những vụ việc cũ, đã được các cấp, các ngành của tỉnh hoặc Trung ương xem xét, giải quyết đúng theo quy định của pháp luật, Thủ tướng Chính phủ đã có ý kiến kết luận, nhưng một số hộ dân vẫn không đồng ý, hàng tuần thường xuyên tập trung đông người đến Trụ sở Tiếp dân của tỉnh hoặc Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội để khiếu nại, nhất là vào những dịp diễn ra những sự kiện quan trọng của đất nước, gây bức xúc, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội tại địa phương. Trong thực tế phát sinh khiếu nại về lĩnh vực đất đai, thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh chủ yếu xoay quanh 02 nhiệm vụ: Giải quyết khiếu nại lần hai và Giải quyết khiếu nại về tranh chấp quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, lý do như sau: Thực tế khiếu nại trong lĩnh vực đất đai hiện nay chủ yếu là phát sinh từ đối tượng cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất bị thu hồi hoặc tranh chấp lẫn nhau dẫn đến khiếu nại theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. Do đó thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu sẽ là của Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp tỉnh chỉ giải quyết khiếu nại lần hai sau khi người dân đã thực hiện xong quy trình khiếu nại lần đầu ở cấp huyện mà không được giải quyết hoặc không đồng ý với kết quả giải quyết. Việc giải quyết tranh chấp trong thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh trong lĩnh vực đất đai rất hiếm khi xảy ra do địa giới hành chính đã có sự phân định rõ ràng trong hệ thống quản lý. Trong trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính như tách, nhập một phường, xã từ huyện này sang huyện khác thì trong văn bản quản lý luôn luôn quy định các điều khoản kèm theo về thẩm quyền giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo phát sinh trên địa bàn có biến động về địa giới hành chính đó.
  • 47. 38 2.3.2. Kết quả giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh (Tính từ ngày 01/7/2012 – ngày 01/7/2016) Sau 04 năm kể từ khi Luật Khiếu nại có hiệu lực, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ và Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh đã tích cực chỉ đạo cho các cấp, các ngành trong tỉnh tăng cường công tác thẩm tra, xác minh, tích cực hòa giải ở cơ sở, tăng cường việc đối thoại với người khiếu nại, tham mưu, đề xuất thủ trưởng cùng cấp giải quyết khiếu nại của công dân theo đúng quy định của pháp luật, việc giải quyết đạt tỷ lệ khá cao, góp phần ổn định tình hình xã hội tại địa phương. Kết quả xử lý đơn: Theo số liệu thống kê của Báo cáo 296/BC-UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh Tây Ninh 04 năm thực hiện Luật Khiếu nại và các Báo cáo công tác hằng năm, tổng số đơn thư khiếu nại, tố cáo phát sinh được xử lý tại Ban Tiếp công dân tỉnh trong giai đoạn này là 5.369 đơn, có 4.123 đơn đủ điều kiện xử lý theo quy định (77%), 80% thuộc lĩnh vực đất đai. Số đơn thư liên quan đến đất đai gửi đến UBND tỉnh có xu hướng ngày một tăng. Sơ đồ 2.1: Kết quả xử lý đơn thư tại UBND tỉnh Tây Ninh từ 01/7/2012 đến 01/7/2016 Nguồn: Báo cáo số 296/BC-UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh Tây Ninh
  • 48. 39 Kết quả giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh: Tổng số đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong giai đoạn này đã giải quyết 1.178/1.193 đơn, đạt 98,74%; vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra của Thanh tra Chính phủ là giải quyết đạt trên 85% số vụ việc mới phát sinh hàng năm. Sơ đồ 2.2: Kết quả giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh từ 01/7/2012 đến 01/7/2016 Nguồn: Báo cáo số 296/BC-UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh Tây Ninh Thông qua kết quả giải quyết cho thấy về nội dung khiếu nại của công dân có khoảng 70% số vụ việc là khiếu nại sai, khoảng 20% khiếu nại có đúng có sai (chủ yếu sai về trình tự, thủ tục, họ tên, địa chỉ…) và khoảng 10% số vụ việc khiếu nại đúng.