SlideShare a Scribd company logo
1 of 106
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN CHUYÊN
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI - TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN ĐÔNG SƠN, TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI, 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN CHUYÊN
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI - TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN ĐÔNG SƠN, TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hành Chính - Luật Hiến Pháp
Mã số: 60380102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN MINH SẢN
HÀ NỘI, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận
văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày……tháng……năm 2016
Người cam đoan
Nguyễn Văn Chuyên
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa
học TS. Nguyễn Minh Sản đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến
khoa học trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia, Khoa Sau đại học cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã nhiệt tình
giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất các thầy giáo,
cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự động viên giúp đỡ của thầy, cô
giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp là nguồn động viên quý báu cho tôi
hoàn thành luận văn này!
Hà Nội, ngày……tháng……năm 2016
Học viên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN.................................................................................................... 9
1.1. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai......................... 9
1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai ..9
1.1.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai..14
1.1.3. Hình thức Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai 17
1.1.4. Vai trò Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai.....18
1.2. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban
nhân dân cấp huyện ......................................................................................22
1.2.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
của Ủy ban nhân dân cấp huyện.................................................................22
1.2.2. Thẩm quyền áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất
đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện...........................................................31
1.2.3. Các giai đoạn áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất
đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện...........................................................34
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng pháp luật trong giải quyết
khiếu nại về đất đai của ủy ban nhân dân cấp huyện....................................39
1.3.1. Yếu tố chính trị.................................................................................39
1.3.2. Yếu tố lịch sử, văn hóa.....................................................................40
1.3.3. Yếu tố kinh tế- xã hội.......................................................................42
1.3.4. Yếu tố thể chế quản lý......................................................................43
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..................................................................................46
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐÔNG
SƠN, TỈNH THANH HÓA.............................................................................47
2.1. Khái quát chung về huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.........................47
2.1.1. Điều kiện địa lý - tự nhiên và kinh tế - xã hội .................................47
2.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở huyện Đông Sơn, Tỉnh
Thanh Hóa..................................................................................................51
2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật trong khiếu nại về đất đai ở huyện
Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa...........................................................................55
2.2.1. Thực trạng thẩm quyền áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu
nại về đất đai ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa....................................55
2.2.2. Thực trạng các giai đoạn áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu
nại về đất đai ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa....................................60
2.3. Đánh giá chung áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất
đai ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.......................................................64
2.3.1. Kết quả đạt được ..............................................................................64
2.3.2. Những hạn chế, bất cập....................................................................68
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập........................................70
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..................................................................................73
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN ĐÔNG
SƠN, TỈNH THANH HÓA.............................................................................74
3.1. Quan điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai ở
huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa................................................................74
3.1.1. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai phải trên
cơ sở bảo đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Đảng về quản lý và sử
dụng đất đai ................................................................................................75
3.1.2. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai phải trên
cơ sở bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.................77
3.1.3. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai phải phát huy
dân chủ, đảm bảo công khai, minh bạch trong hoạt động nhà nước..........78
3.1.4. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai phải đặt
trong bối cảnh cải cách hành chính............................................................79
3.2. Giải pháp áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai ở
huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa................................................................81
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai .............81
3.2.2. Quy định thẩm quyền, trách nhiệm áp dụng pháp luật trong giải
quyết khiếu nại về đất đai...........................................................................84
3.2.3. Nâng cao chất lượng và hiệu quả các giai đoạn áp dụng pháp luật
trong giải quyết khiếu nại về đất đai..........................................................85
3.2.4. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao phẩm chất cán bộ, công chức thực thi
áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai ............................86
3.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và sử lý vi phạm trong áp dụng pháp
luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai...................................................90
KẾT LUẬN.....................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................93
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Biểu tổng hợp diện tích phân theo các loại đất ..............................52
Bảng 2.2. Chỉ tiêu sử dụng đất kỳ đầu đến năm 2015 ....................................53
Bảng 2.3. Diện tích đất chuyển mục đích theo từng năm...............................53
Bảng 2.4: Số liệu thống kê đơn thư khiếu nại về đất đai ở huyện Đông Sơn
từ năm 2011 đến 2015...................................................................55
Bảng 2.5: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở huyện Đông Sơn từ năm 2011-
2015...............................................................................................63
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng
và là thành quả cách mạng của cả dân tộc Việt Nam. C.Mác đã chỉ rõ “Đất là
không gian, yếu tố cần thiết của tất thảy mọi quá trình sản xuất và mọi hoạt
động của loài người” [33, tr.473-474]. Bất kỳ quốc gia nào, nếu biết quản lý,
sử dụng hợp lý đất đai thì nguồn tài nguyên này được bảo vệ và mang lại hiệu
quả, lợi ích to lớn, thiết thực phục vụ cho mỗi con người và cả cộng đồng.
Từ lịch sử đến hiện tại quản lý, sử dụng đất đai ở nước ta, đặc biệt qua
30 năm đổi mới đã cho thấy nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu tổng
kết để có những bài học kinh nghiệm cả về tích cực kế thừa cả về mặt yếu
kém để khắc phục. Vấn đề này lại phải đặt trong bối cảnh mới, yêu cầu mới
của quá trình đô thị hóa; của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập kinh tế quốc tế.
Về lý luận, quản lý nhà nước đối với đất đai luôn tác động trực tiếp đến
các quan hệ về đất đai để nhằm đạt các mục tiêu đề ra. Trong khi đó, chưa có
một nghiên cứu chuyên sâu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận áp dụng pháp
luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai cấp huyện. Do đó, việc nghiên cứu
cơ sở lý luận của vấn đề này là cấp thiết. Trên thực tế, việc quản lý, sử dụng
đất đai ở cấp huyện, đặc biệt quá trình áp dụng pháp luật trong giải quyết
khiếu nại về đất đai còn nhiều hạn chế như: các quy định pháp luật về đất đai
còn nhiều bất cập; việc phân cấp quản lý đất đai còn thiếu rõ ràng, chưa cụ
thể; về tổ chức bộ máy quản lý đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai còn
chồng chéo; trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất
đai và giải quyết khiếu nại về đất đai chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ.
2
Hiện tượng lãng phí đất đai, giao cấp, cho thuê đất đai không đúng thẩm
quyền; công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật đất đai và giải
quyết khiếu nại về đất đai chưa được quan tâm kịp thời, còn phổ biến nhiều
biểu hiện tiêu cực.
Hệ luỵ của tình trạng trên là tình hình khiếu nại về đất đai có chiều
hướng gia tăng cả về số lượng, quy mô và mức độ, phức tạp về tính chất.
Điều này trở thành vấn đề hết sức bức xúc xã hội gây ảnh hưởng không nhỏ
đến an ninh, chính trị, trật tự và ổn định xã hội ở một số địa phương trong cả
nước; có nơi đã trở thành điểm nóng xã hội, thậm chí đã có dấu hiệu chuyển
sang điểm nóng chính trị- xã hội. Vấn đề cơ bản hiện nay là phải hoàn thiện các
quy định pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai; khắc phục
những điểm bất hợp lý, những bất cập về cơ chế, thẩm quyền, trình tự, thủ tục
giải quyết các khiếu nại khiến cho việc áp dụng các quy định pháp luật vào
thực tế gặp những khó khăn, vướng mắc. Nâng cao hiệu quả của việc giải quyết
khiếu nại bằng các giải pháp hữu hiệu. Thực tiễn cho thấy, không ít trường hợp
làm cho vụ việc trở nên gay gắt, kéo dài là do việc áp dụng pháp luật chưa
đúng. Điều này không những chưa bảo đảm tính đúng đắn, nghiêm minh của
pháp luật mà còn chưa bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân.
Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai không chỉ bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân mà còn giữ vững lòng tin của nhân dân
đối với Đảng và Nhà nước, tạo sự động thuận giữa Đảng, Nhà nước và nhân
dân trong sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay.
Đông Sơn là một huyện nằm ở phía Tây Thành Phố Thanh Hóa, có
tổng diện tích tự nhiên gần 8.240,62 ha, dân số trên 77.730 người, có 16 đơn
vị hành chính (15 xã, 1 thị trấn), có vị trí địa lý thuận lợi, có quốc lộ 45 và 47
đi qua trên địa bàn huyện, có nhiều doanh nghiệp trong nước và liên doanh
với người nước ngoài đầu tư phát triển, thu hút hàng vạn lao động của địa
3
phương và các địa phương khác vào làm việc, nhưng cũng như nhiều địa
phương khác trong cả nước, cùng với việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa xây dựng và phát triển thành phố,việc sát nhập một số xã ở huyện
Đông Sơn về Thành Phố Thanh Hóa, mà mở rộng, mới các quốc lộ dẫn dấn
tình hình khiếu nại về đất đai ở huyện Đông Sơn những năm gần đây có
những diễn biến phức tạp. Diện tích đất bị thu hồi lớn đã ảnh hưởng đến tâm
tư, tình cảm, tâm lý, thói quen truyền thống của một bộ phận nhân dân đã làm
phát sinh đơn thư khiếu kiện. Số lượng đơn thư khiếu nại hành chính tuy
không tăng không đáng kể song lại có nhiều đơn thư kéo dài. Tỷ lệ giải quyết
đơn thư so với nhiều huyện trong Tỉnh cao nhưng đã được giải quyết kịp thời,
song nhiều vụ việc người dân vẫn không hài lòng với kết quả giải quyết của
cơ quan hành chính địa phương. Thực trạng và nguyên nhân khiếu nại về đất
đai và giải quyết khiếu nại về đất đai ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa có
những điểm chung như các địa phương của cả nước song cũng có nhiều nét
riêng biệt.
Xuất phát từ các lý do trên, việc nghiên cứu đề tài: “Áp dụng pháp luật
trong giải quyết khiếu nại về đất đai - Từ thực tiễn huyện Đông Sơn Tỉnh
Thanh Hóa” là yêu cầu khách quan và tất yếu, có tính cấp thiết về lý luận,
pháp lý và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại nói chung, áp dụng pháp
luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan hành chính nói riêng là
vấn đề nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và các nhà
quản lý. Với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, đã có nhiều bài viết, sách
chuyên khảo, đề tài khoa học nghiên cứu làm rõ cơ sở lý thuyết; phân tích,
đánh giá thực trạng khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai để đề xuất những
giải pháp thực hiện có giá trị tham khảo. Một số công trình nghiên cứu như:
4
“Một số vấn đề đổi mới cơ chế giải quyết khiếu kiện hành chính ở Việt Nam”
của TS. Nguyễn Văn Thanh và Luật gia Đinh Văn Minh, Nxb. Tư pháp năm
2004; Sách chuyên khảo: “Pháp luật về khiếu nại, tố cáo”, Nxb. Thành phố
Hồ Chí Minh do PGS.TS Phạm Hồng Thái làm chủ biên; Đề tài khoa học cấp
Bộ: “Nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn giải quyết khiếu nại, tố cáo
của cán bộ, công chức hiện nay” do ông Nguyễn Sỹ Cương - Quyền Chánh
Thanh tra Bộ Nội vụ làm chủ nhiệm được nghiệm thu năm 2007; đề tài: “ Xây
dựng quy chế phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người vượt cấp lên
Trung ương” do ông Nguyễn Tiến Binh - Phó Chánh Văn phòng Thanh tra
Chính phủ làm chủ nhiệm, được nghiệm thu năm 2008; đề tài: “Đổi mới cơ
chế giải quyết tố cáo hiện nay” do TS. Đỗ Gia Thư - Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Thanh tra Chính phủ làm chủ nhiệm, được nghiệm thu năm 2009; đề tài
“Hoàn thiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay” do TS. Phạm Hồng Thái làm chủ nhiệm, được hoàn thành vào năm
2002; Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công của Phan Văn Châu với đề
tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại đảm bảo
quyền công dân (qua thực tiễn tỉnh Đồng Nai)”. Luận văn thạc sỹ Luật học
của Nguyễn Thị Thu Hằng (2011), về đề tài: “Giải quyết khiếu nại về đất đai
tại các khu công nghiệp của các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Bắc
Giang hiện nay”. Ngoài ra, còn nhiều bài báo khoa học được đăng trên Tạp
chí Thanh tra, Tạp chí Quản lý nhà nước và các tạp chí chuyên ngành khác.
Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa học, đề tài
nghiên cứu, sách chuyên khảo, bài báo trong chừng mực nhất định đã góp
phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng trong áp dụng
pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan hành chính nhà nước.
Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn
diện và chuyên biệt tới áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
5
của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Có thể nói, đây là công trình khoa học đầu
tiên nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về “Áp dụng pháp luật
trong giải quyết khiếu nại về đất đai - Từ thực tiến huyện Đông Sơn, tỉnh
Thanh Hóa” dưới góc độ khoa học Quản lý công. Với kết quả nghiên cứu, tác
giả luận văn hy vọng sẽ góp phần khắc phục những bất cập nêu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích luận văn:
Luận văn hướng tới việc đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Uỷ ban
nhân dân huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Nhiệm vụ luận văn:
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận áp dụng pháp luật trong giải quyết
khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong giải
quyết khiếu nại về đất đai ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa, chỉ ra những
kết quả đạt được; những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân những hạn chế,
yếu kém trong áp dụng pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở huyện
Đông Sơn tỉnh Thanh Hóa.
Thứ ba, đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả
áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của huyện Đông Sơn
Tỉnh Thanh Hóa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các quan hệ pháp luật về đất đai phát sinh giữa Uỷ ban nhân dân cấp
huyện với các chủ thể khiếu nại về đất đai, trong đó nghiên cứu chủ yếu về
hoạt động áp dụng pháp luật của Uỷ ban nhân dân Huyện Đông Sơn, tỉnh
Thanh Hóa.
6
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai được giới hạn ở
phạm vi thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện để xây
dựng cơ sở lý luận chung.
Về không gian: áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
của Uỷ ban nhân dân huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Về thời gian: áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
của Uỷ ban nhân dân huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa từ 2011 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ
nghĩa Mác- Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí
Minh về quản lý nhà nước bằng pháp luật. Các quan điểm, đường lối của
Đảng cộng sản Việt Nam về pháp chế và xây dựng nhà nước pháp quyền của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, nhất là quan điểm chỉ đạo của Đảng về
chính sách quản lý nhà nước về đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Đồng thời, luận văn còn dựa trên những vấn đề lý luận chung về áp dụng
pháp luật xã hội chủ nghĩa.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Để phù hợp với nội dung và mục đích nghiên cứu những vấn đề đặt ra
cần giải quyết dưới góc độ quản lý công, luận văn đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, v.v…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn cua luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu áp dụng pháp luật
trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Uỷ ban nhân dân huyện Đông Sơn,
tỉnh Thanh Hóa. Luận văn nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận thông qua
việc: Xây dựng khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất
7
đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện; xác định hình thức, vai trò và thẩm
quyền áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân
dân cấp huyện; từ phân tích các giai đoạn áp dụng pháp luật trong giải quyết
khiếu nại về đất đai, luận văn đã chỉ rõ những yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng
pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng hệ thống lý
thuyết quản lý công nói chung và áp dụng pháp luật áp dụng pháp luật trong
giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn có ý nghĩa góp phần làm phong phú thêm lý luận về áp dụng
pháp luật trong lĩnh vực cụ thể. Đồng thời luận văn cũng có thể dùng làm tài
liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu hay phục vụ cho công tác giảng dạy
ở các trường như: Trung cấp chính trị; quản lý nhà nước của tỉnh tổ chức. Đây
cũng là tài liệu có giá trị nâng cao lý luận và nghiệp vụ đối với cán bộ làm
công tác thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu của luận văn trực tiếp góp phần nâng cao nhận thức
của nhân dân, của cán bộ quản lý về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của giải
quyết khiếu nại và áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai.
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong việc xây dựng nội
dung, thủ tục và quy trình giải quyết khiếu nại về đất đai; trong công tác
nghiên cứu, giảng dạy ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về Luật học,
Quản lý công và Quản lý đất đai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được chia làm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu
nại đất đai của ủy ban nhân dân cấp huyện;
8
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về
đất đai ở huyện Đông Sơn, Tỉnh Thanh Hóa;
Chương 3: Quan điểm và giải pháp áp dụng pháp luật trong giải quyết
khiếu nại về đất đai ở huyện Đông Sơn, Tỉnh Thanh Hóa.
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Áp dụng pháp luật vừa là hình thức thực hiện pháp luật vừa là giai đoạn
đặc thù của sự thực hiện pháp luật . Mục đích trực tiếp của áp dụng pháp luật
là đảm bảo cho những quy đinh pháp luật được thực hiện trong thực tế đời
sống. Thiếu sự đảm bảo này thì trong nhiều trường hợp các quy phạm pháp
luật không thể phát huy được hiệu lực trong hoạt động thực tế của các chủ thể
pháp luật.Thực tế đã cho thấy có những trường hợp nếu không có sự can thiệp
của nhà nước thì nhiều quy định pháp luật sẽ không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng. Theo lý luận chung đã được giới khoa học pháp lý thừa nhận,
thực hiện pháp luật bao gồm các hình thức sau: Tuân thủ pháp luật; Chấp
hành pháp luật; Sử dụng pháp luật và Áp dụng pháp luật. Áp dụng pháp luật
là một trong những hình thức cơ bản của thực hiện pháp luật, trong đó Nhà
nước thông qua các cơ quan nhà nước hoặc cán bộ, công chức có thẩm quyền
tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy định của pháp luật hoặc tự mình
căn cứ vào các quy định của pháp luật ra các quyết định làm phát sinh, thay
đổi hay chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. Ngoài ra, trong một số
trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật, một số tổ chức xã hội cũng
có thể được thực hiện hoạt động áp dụng pháp luật khi nhà nước trao quyền.
Trong bốn hình thức thực hiện pháp luật, nếu như tuân thủ pháp luật,
chấp hành pháp luật và sử dụng pháp luật là những hình thức có tính phổ biến
mà các chủ thể pháp luật có thể thực hiện thì áp dụng pháp luật mang tính đặc
thù riêng, nhất thiết phải có sự tham gia trực tiếp của cơ quan nhà nước hay
10
của cán bộ, công chức có thẩm quyền. Do đó hoạt động áp dụng pháp luật là
hoạt động mang tính quyền lực của cơ quan nhà nước nói chung và của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nói riêng. Biểu hiện rõ nét nhất là các chủ
thể pháp luật khi thực hiện các quy định của pháp luật luôn có sự can thiệp
của Nhà nước hay của cán bộ, công chức có thẩm quyền, đảm bảo cho các
quy phạm pháp luật được thực hiện triệt để, hiệu lực và hiệu quả khi tác động
vào cuộc sống, vào các quan hệ xã hội. Hoạt động áp dụng pháp luật của các
cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền từ Chính phủ đến Uỷ ban nhân
dân cấp xã được thực hiện trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, khi cần truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với những chủ thể
vi phạm pháp luật hoặc cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước đối
với tổ chức hay cá nhân nào đó. Ví dụ: Một chủ thể pháp luật thực hiện hành
vi tội phạm thì không phải ngay sau đó trách nhiệm hình sự tự động phát sinh
và người vi phạm tự giác chấp hành hình phạt tương ứng. Vì vậy cần có hoạt
động của Tòa án và các cơ quan bảo vệ pháp luật có liên quan nhằm điều tra,
đối với pháp luật để xét xử, ra bản án trong đó ấn định trách nhiệm hình sự
đối với người phạm tội và buộc họ phải chấp hành bản án đó.
Thứ hai, khi những quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc
nhiên phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của nhà
nước;Ví dụ tại điều 55 của Hiến pháp 1992 quy định “ lao động là quyền và
nghĩa vụ của công dân’’ Những quan hệ pháp luật lao động với những quyền
và nghĩa vụ lao động cụ thể giữa một công dân với một cơ quan, tổ chức nhà
nước chỉ phát sinh khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tuyển dụng người công dân đó vào làm việc.
Thứ ba, khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý
giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật mà giữa họ không thể tự điều hoà,
giải quyết với nhau được. Trong trường hợp này quan hệ pháp luật đã phát
11
sinh, những quyền và nghĩa vụ của các bên không được thực hiện và có sự
tranh chấp.
Thứ tư, áp dụng pháp luật được thực hiện trong một số quan hệ pháp
luật quan trọng mà nhà nước thấy cần thiết phải tham gia để kiểm tra, giám
sát hoạt động của các bên tham gia vào quan hệ đó, hoặc nhà nước xác nhận
sự tồn tại hay không tồn tại của một số sự việc, sự kiện thực tế nào đó.
Từ phân tích trên ta có thể định nghĩa: Áp dụng pháp luật là hoạt động
mang tính tổ chức, tính quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua những
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ chức xã hội khi
được nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hóa những quy phạm pháp luật vào
các trường hợp cụ thể đối với các cá nhân tổ chức cụ thể.
Hoạt động áp dụng pháp luật chỉ do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tiến hành. Mỗi loại cơ quan nhà nước trong phạm vi thẩm quyền được
giao thực hiện một số những hoạt động áp dụng pháp luật nhất định. Trong
quá trình áp dụng pháp luật mọi khía cạnh mọi tình tiết đều phải được xem
xét cẩn trọng và dựa trên các cơ sở các quy định yêu cầu của quy phạm pháp
luật để ra các quy định cụ thể. Như vậy pháp luật là cơ sở để xuất phát điểm
để cơ quan nhà nước cơ quyền áp dụng pháp luật thực hiện chức năng của
mình. Có một số trường hợp cá biệt khi nhà nước trao quyền một số tổ chức
xã hội cũng có thể tiến hành áp dụng pháp luật.
Theo Luật đất đai 2013, “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước
đại diện chủ sở hữu”[44, tr.13]. Do đó, với tư cách đại diện chủ sở hữu, Nhà
nước giao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất và quy định cụ thể những
quyền cũng như nghĩa vụ pháp lý đối với người sử dụng đất. “người sử dụng
đất” qui định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất bao gồm:
Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị
12
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự
nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự
(thường gọi là tổ chức sử dụng đất);
Hộ gia đình, cá nhân trong nước;
Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng
địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương
tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh
đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của
tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức
năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ
chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại
diện của tổ chức liên chính phủ;
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
quốc tịch;
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà
đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy
Ở Việt Nam, khiếu nại là một khái niệm được đề cập nhiều, sử dụng
rộng rãi trong đời sống xã hội, không giới hạn trong một lĩnh vực nào mà bao
trùm tất cả các phạm vi chủ yếu của đời sống xã hội và trong hoạt động quản
lý nhà nước. Tuỳ thuộc mục đích và góc độ nghiên cứu mà khiếu nại được
hiểu theo những nghĩa khác nhau.
Theo Đại từ điển tiếng Việt, khiếu nại được hiểu là “thắc mắc, đề nghị
xem xét lại những kết luận, quyết định do cấp có thẩm quyền đã làm, đã
chuẩn y” [63, tr.904].
13
Về phương diện xã hội, khiếu nại là việc công dân ta thán, phàn nàn,
phản đối, không chấp nhận một việc làm (hành vi) hoặc một quyết định của
một tổ chức làm ảnh hưởng tới quyền, lợi ích của họ. Đây là sự phản ứng tự
nhiên của mỗi công dân trong cộng đồng, xã hội.
Dưới góc độ lý luận dùng quyền để bảo vệ quyền, người ta quan niệm
khiếu nại là một trong những phương thức bảo vệ quyền chủ thể: “Khiếu nại
được sử dụng khi quyền chủ thể của bản thân công dân khiếu nại hoặc của
người do mình bảo hộ bị vi phạm do quyết định hoặc hành vi trái pháp luật
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước hoặc nhân
viên nhà nước” [12, tr.477].
Về phương diện chính trị- pháp lý, khiếu nại là quyền cơ bản của công
dân trong mỗi nhà nước, được pháp luật của nhà nước đó quy định và bảo
đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước. Khiếu nại có thể được hiểu là ý kiến
phản hồi của công dân đối với những hoạt động của bộ máy nhà nước trong
quá trình quản lý xã hội mà họ cho rằng hoạt động đó đã tác động, xâm phạm
tới quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Theo cuốn thuật ngữ pháp lý phổ thông thì khiếu nại là “việc yêu cầu
cơ quan nhà nước, trước tiên là tổ chức xã hội hoặc người có chức vụ giải
quyết việc phạm quyền hoặc lợi ích hợp pháp của bản thân người khiếu nại
hay người khác” [1, tr.206].
Như vậy, khiếu nại theo nghĩa chung là việc cá nhân hay tổ chức yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sửa chữa một việc làm mà họ
cho là không đúng đắn, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích chính đáng của họ và
đòi bồi thường thiệt hại do việc làm không đúng gây ra.
Trên thực tế, khiếu nại hành chính là phương thức quan trọng mà thông
qua đó công dân yêu cầu các cơ quan nhà nước để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình, đồng thời là phương tiện mà nhờ nó các cơ quan nhà nước
14
hoặc cán bộ, công chức trong các cơ quan đó kiểm tra được tính pháp lý, tính
đúng đắn của các quyết định, hành vi mà mình đã thực hiện. Khiếu nại hành
chính phải chứa đựng các chứng cứ của việc vi phạm các quyền hoặc lợi ích
được pháp luật quy định. Do vậy có thể hiểu khiếu nại hành chính là hình
thức bảo vệ quyền công dân trước các quyết định hoặc hành vi vi phạm của
cơ quan nhà nước. Khi có một khiếu nại hành chính cũng đồng nghĩa với việc
một cơ quan, tổ chức hoặc công dân cho rằng quyền, lợi ích mà pháp luật quy
định cho họ đã bị xâm hại hoặc có thể bị xâm hại. Nội dung khiếu nại hành
chính không phụ thuộc vào các cơ quan nhà nước mà chúng gửi đến mà phụ
thuộc vào chính quyết định hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại.
Điều 30 Hiến pháp 2013 qui định: " Mọi người có quyền khiếu nại, tố
cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp
luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được
bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp
luật. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền
khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác”.
Tóm lại, áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai là hoạt
động mang tính tổ chức và tính quyền lực nhà nước. Đó là việc nhà chức
trách có thẩm quyền căn cứ vào quy định của pháp luật để ra một quyết định
hành chính (quyết định cá biệt) mà hậu quả pháp lý và giá trị hiệu lực của
quyết định đó sẽ làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một quan hệ pháp
luật về đất đai.
1.1.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Trên cơ sở khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về
đất đai ngoài những đặc điểm chung của áp dụng pháp luật, áp dụng pháp luật
trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp huyện còn có
những đặc thù riêng.
15
Thứ nhất, Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai là
hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, thể hiện: Hoạt động áp dụng pháp
luật do cơ quan nhà nước tiến hành. Mỗi cơ quan nhà nước trong phạm vi
thểm quyền được giao thực hiện một số hoạt động áp dụng pháp luật nhất
định. Trong quá trình hoạt động pháp luật mọi khía cạnh, mọi tình tiế đều phair
được xem xét cẩn trọng dựa trên cơ sở các quy định, yêu cầu của quy phạm
pháp luật được xác định để ra các quy định cụ thể. Như vậy pháp luật là cơ sở
xuất phát điểm để các cơ quan nhà nước có quyền áp dụng pháp luật thực hiện
chức năng của mình. Có một số trường hợp các biệt khi được nhà nước trao
quyền một số tổ chức xã hội cũng có thể tiến hành áp dụng pháp luật.
Hoạt động áp dụng pháp luật chủ yếu tiến hành theo ý trí đơn
phương của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền không phụ thuộc vào ý chí
của chủ thể bị áp dụng pháp luật.
Áp dụng pháp luật có tính chất bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng
và các chủ thể có liên quan.
Trong những trường hợp cần thiêt quyết định áp dụng pháp luật được
bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế nhà nước.
Thứ hai, Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của
Uỷ ban nhân dân cấp huyện là hoạt động phải tuân theo những hình thức và
thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Pháp luật xác định rõ ràng cơ sở điều
kiện trình tự thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quý trình áp dụng
pháp luật. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các bên liên quan trong
quá trình áp dụng pháp luật phải tuân thủ nghiêm nghiêm ngặt các quy định
có tỉnh thủ tục đó.
Thứ ba, Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai là hoạt
động mang tính cá biệt, cụ thể. Tính cụ thể và cá biệt thể hiện ở chỗ việc áp
dụng này được thực hiện và có hiệu lực với từng chủ thể, từng tình huống cụ
16
thể và chỉ có giá trị pháp lý đối với chủ thể xác định được nêu trong văn bản
áp dụng, với các chủ thể khác nó không làm nảy sinh các quyền và nghĩa vụ
pháp lý.
Bốn là, áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện đòi hỏi tính sáng tạo. Bởi vì đó là quá trình vận dụng
cái chung (các quy phạm pháp luật) để giải quyết các việc riêng lẻ, cụ thể.
Điều này đòi hỏi người có thẩm quyền áp dụng pháp luật phải vận dụng cái
chung phù hợp với cái riêng rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Tuy nhiên,
xã hội luôn vận động, biến đổi và phát triển nên không phải lúc nào pháp luật
cũng dự liệu hết được mọi tình huống trong thực tế nảy sinh. Trong trường
hợp pháp luật chưa quy định hoặc quy định còn chồng chéo, chưa đồng bộ,
chưa rõ ràng thì yêu cầu chủ thể áp dụng pháp luật phải biết vận dụng một
cách sáng tạo linh hoạt, không dập khuôn máy móc bằng cách áp dụng tương
tự pháp luật. Để đạt tới điều đó đòi hỏi người áp dụng pháp luật phải có ý
thức pháp luật cao, có tri thức tổng hợp, có kinh nghiệm phong phú, có đạo
đức trong sáng và có trình độ chuyên môn cao.
Thực tiễn cho thấy, quản lý hành chính nhà nước về đất đai vốn đã
phức tạp nhưng càng khó khăn phức tạp hơn khi tham gia giải quyết khiếu nại
về đất đai. Do đó đòi hỏi cơ quan có chức năng, thẩm quyền; người có chức
năng, thẩm quyền trong quá trình áp dụng pháp luật giải quyết khiếu nại về
đất đai phải am hiểu sâu, rộng không chỉ pháp luật hiện hành mà còn phải
nắm vững các chủ trương, quan điểm, những chính sách, quy định của pháp
luật về đất đai qua các giai đoạn, thời kỳ của Đảng và Nhà nước ta. Trong quá
trình giải quyết phải có óc phán đoán, khả năng tư duy để phân tích, đánh giá,
tìm đúng bản chất và hiện tượng vụ việc nhằm giúp cho chủ thể áp dụng pháp
luật lựa chọn đường lối xử lý phù hợp cũng như lựa chọn quy phạm pháp luật
làm căn cứ ban hành để giải quyết vụ việc.
17
1.1.3. Hình thức Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Hình thức thể hiện chính thức chủ yếu của hoạt động áp dụng pháp luật
là văn bản áp dụng pháp pháp luật. với tính cách là một mặt xích của cơ chế
điều chỉnh pháp luật văn bản áp dụng có các hình thức sau:
Văn bản áp dụng pháp luật do cơ quan (nhà chức trác, tổ chức) có thẩm
quyền áp dụng pháp luật ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng
chế nhà nước.
Văn bản áp dụng pháp luật có tính chất cá biệt mỗi lần đối với ca nhân,
tổ chức cụ thể trong những trường hợp xác định.
Văn bản áp dụng pháp luật phải hợp pháp và phù hợp với thực tế. Nó
phải phù hợp với luật và dựa trên những quy phạm pháp luật cụ thể. Nếu không
có sự phù hợp thì văn bản áp dụng pháp luật sẽ bị đình chỉ hoặc hủy bỏ. Nếu
không phù hợp thực tế thì nó sẽ khó được thi hành hoặc kém hiệu quả.
Văn bản áp dụng pháp luật được thể hiện trong những hình thức pháp
lý xác đinh như: bản án, quyết định lệnh…
Văn bản áp dụng pháp luật là một yếu tố của sự kiện pháp lý phức tạp,
thiếu nó nhiều quy phạm pháp luật cụ thể sẽ không thực hiện được. Nó luôn
mang tính chất bổ xung trong các trường hợp khí có các yếu tố khác của sự
kiện pháp lý phức tạp. Văn bản áp dụng pháp luật cũng cố các yếu tố này
trong một cơ cấu pháp lý thống nhất, cho chúng độ tin cậy và đưa đến sự xuất
hiện quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý được bảo đảm bởi nhà nước.
Căn cứ vào nội dung và nhiệm vụ của văn bản áp dụng pháp luật, có
thể chia chúng thành hai loại : văn bản xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý
theo hướng tích cực và văn bản bảo vệ pháp luật.
Loại văn bản áp dụng pháp luật thứ nhât là văn bản trong đó xác định
cụ thể ai có quyền chủ thể, ai màn nghĩa vụ pháp lý bằng con đường cá biệt
hóa phần quy định cảu quy phạm pháp luật
18
Văn bản áp dụng mang tính bảo vệ pháp luật là văn bản chứa đựng
những biện pháp trừng phạt, cưỡng chế nhà nước, đối với các cá nhân tổ chức
vi phạm pháp luật .
Như vậy: văn bản áp dụng pháp luật là văn bản pháp lý cá biệt mang
tính quyền lực do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc
các tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền ban hành trên cơ sở những quy
định pháp luật nhằm xác định các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các
các nhân, tổ chức xác định những biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với
người vi phạm pháp luật.
Ở nước ta trong điều kiện chuyên đổi cơ chế kinh tế và xây dựng nhà
nước pháp quyền hiện nay xuất hiện haio xu hướng cơ bản. Xu hướng thứ
nhấy thu hẹp phạm vi những quan hệ xã hội cần có sự điều chỉnh các biệt
mang tính quyền lực nhà nước nguyên nhân cử xu hướng này là sự đổi mới
vai trò quan lý nhà nước đối với nền kinh tế. Xu hướng thứ hai đề cao vai trò
của hoạt động áp dụng pháp luật nói riêng , trong đó đề cao hoạt động áp
dụng pháp luật của Tòa án và hiệu quả của các quyết đinh xét của tòa án .
Ngoài hệ thống tòa án truyền thống xét xử những vụ việc hình sự, dân sự …
còn có tòa án hành chính, tòa án kinh tế, tòa án lao động… . Điều đó nhằm
tạo ra cơ chế đồng bộ đảm bảo trật tự kỷ cương đảm bảo quyền tự do dân chủ
công bằng và tiến bộ xã hội.
1.1.4. Vai trò Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai có vai trò quan
trọng trong việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất
Trong quá trình quản lý nhà nước nói chung và quản lý hành chính nhà
nước về đất đai nói riêng, các cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền
trong các cơ quan đó không tránh khỏi việc ban hành các quyết định hay có
hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công
19
dân. Để tránh hậu quả đó, pháp luật quy định cơ quan, tổ chức và công dân có
quyền đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành
vi hành chính nhằm bảo vệ lợi ích của mình. Giải quyết khiếu nại là thực hiện
sự bảo đảm của nhà nước đối với quyền khiếu nại của công dân, cơ quan, tổ
chức được Hiến pháp ghi nhận, là một hình thức biểu hiện của dân chủ trực
tiếp, dân chủ xã hội chủ nghĩa, đấu tranh chống lại các việc làm trái pháp luật,
xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Về phía
các cơ quan nhà nước, thông qua việc khiếu nại của người sử dụng đất các cơ
quan nhà nước biết được một hành vi sai phạm có thể xảy ra trên thực tế hoặc
một quyết định không đúng đã được ban hành để trên cơ sở đó và các quy
định của pháp luật, các cơ quan nhà nước sẽ tiến hành xem xét lại hành vi
hoặc quyết định bị khiếu nại. Áp dụng pháp luật giải quyết nhanh chóng, kịp
thời, đúng pháp luật các khiếu nại của người sử dụng đất gắn liền với việc
khôi phục kịp thời quyền, lợi ích hợp pháp của họ.
Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai có vai trò quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước
Mục đích của giải quyết khiếu nại chính là nhằm đảm bảo cho các quy
định pháp luật liên quan đến các quyền, lợi ích của cơ quan, tổ chức, công dân
được thực hiện nghiêm chỉnh. Thông qua giải quyết khiếu nại về đất đai,
Đảng và Nhà nước ta phát hiện ra những bất hợp lý của chính sách, pháp luật
đất đai, kiểm tra được tính đúng đắn, sự phù hợp của đường lối, chính sách,
pháp luật đất đai đã ban hành, từ đó có cơ sở nghiên cứu để kịp thời điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp trước đòi hỏi, yêu cầu của thực tiễn
nhằm hoàn thiện sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
quản lý Nhà nước. Ngoài ra, qua hoạt động áp dụng pháp luật giải quyết
khiếu nại về đất đai còn là phương thức bảo đảm sự giám sát của nhân dân đối
với hoạt động quản lý nhà nước về đất đai và hoạt động của cán bộ, công
20
chức nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ của mình. Thông thường
thì cơ quan nhà nước, công chức nhà nước chỉ thấy công việc một chiều từ
trên xuống nên có hạn chế là không thấy hết những sai sót, khuyết điểm, bất
hợp lý trong quản lý mà chỉ ở góc độ người sử dụng đất mới thấy được. Tính
giám sát biểu hiện qua khiếu nại, người sử dụng đất đã chuyển cho Nhà nước
những thông tin, phát hiện việc làm vi phạm pháp luật xâm hại đến quyền và
lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất để trên cơ sở đó Nhà nước kiểm tra lại
hoạt động của các cơ quan, hành vi của công chức. Như vậy, thông qua khiếu
nại và áp dụng pháp luật giải quyết khiếu nại đã góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý nhà nước.
Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai có vai trò quan
trọng trong việc bảo đảm phát huy quyền làm chủ của nhân dân, củng cố mối
quan hệ, lòng tin giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước
Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định: “ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do
Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân
dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp.”. Thể chế hoá quan điểm trên, nhiều văn bản pháp luật đã quy
định những quyền năng cụ thể của nhân dân, trong đó có quyền khiếu nại các
quyết định hành chính, hành vi hành chính. Thông qua khiếu nại và áp dụng
pháp luật giải quyết khiếu nại nói chung, áp dụng pháp luật giải quyết khiếu
nại về đất đai nói riêng, người sử dụng đất gián tiếp giám sát hoạt động của
các cơ quan nhà nước, trong đó có hoạt động của các cán bộ, công chức làm
việc trong các cơ quan đó. Thông qua các khiếu nại, cơ quan nhà nước có
21
được thông tin làm căn cứ để sửa đổi, bổ sung kịp thời các quyết định, hành
vi hành chính sai phạm, cải tiến và đổi mới hoạt động, làm cho hoạt động của
các cơ quan đó đúng chính sách, pháp luật, phù hợp với các quyền, lợi ích của
người sử dụng đất. Như vậy, khiếu nại và áp dụng pháp luật trong giải quyết
khiếu nại về đất đai là phương thức cơ bản để người sử dụng đất thực hiện
quyền làm chủ, đồng thời giúp nhà nước kiểm tra, giám sát và thực hiện tốt
hơn trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp
của người sử dụng đất.
Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai có vai trò quan
trọng trong việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
Khiếu nại và áp dụng pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai là một
trong nhiều phương thức nhằm đảm bảo các quyết định, hành vi hành chính
phải được ban hành đúng quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, thẩm
quyền và nội dung, không xâm hại đến các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, công dân. Thông qua việc thực hiện quyền khiếu nại và áp
dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại các quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, công dân đã bị xâm phạm sẽ được khôi phục. Ngoài ra việc
thực hiện quyền khiếu nại và áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại
giúp cho hoạt động quản lý điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước
có hiệu quả, các quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật
được sửa đổi hoặc bãi bỏ, các vi phạm trong việc ban hành và áp dụng pháp
luật được xử lý kịp thời, từ đó phòng ngừa các vi phạm pháp luật xảy ra từ
phía những người thực thi công vụ. Như vậy, áp dụng pháp luật giải quyết
khiếu nại về đất đai có vai trò quan trọng trong tăng cường pháp chế.
Bên cạnh đó, việc xem xét giải quyết khiếu nại về đất đai là một nội
dung quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai và là những
biện pháp để pháp luật đất đai phát huy được vai trò trong đời sống xã hội.
22
Thông qua việc áp dụng pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai mà các quan
hệ đất đai được điều chỉnh cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước, của xã hội
và của người sử dụng đất, giáo dục ý thức pháp luật cho công dân để ngăn
ngừa vi phạm pháp luật khác có thể xảy ra. Với mục đích như vậy thì việc áp
dụng pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai là tìm ra giải pháp đúng đắn
nhằm giải quyết những kiến nghị của nhân dân, trên cơ sở đó phục hồi các
quyền, lợi ích hợp pháp cho người khiếu nại. Đó cũng là công việc có ý nghĩa
quan trọng để tăng cường pháp chế trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai.
1.2. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1.2.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của
chủ thể giải quyết phải do người đứng đầu của cơ quan quản lý hành chính
nhà nước tiến hành mà cụ thể ở đây là Chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện hay
những người trực tiếp do Chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện uỷ quyền (phó Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân huyện, Chánh thanh tra huyện, Trưởng phòng Tài
Nguyên và Môi trường). Trong quá trình áp dụng pháp luật mọi khía cạnh,
mọi tình tiết đều phải được xem xét cẩn trọng và dựa trên cơ sở các quy định,
yêu cầu của quy phạm pháp luật đã được xác định để ra quyết định cụ thể.
Hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của
Uỷ ban nhân dân cấp huyện không xuất phát từ ý chí đơn phương của Nhà
nước như những trường hợp xử lý vi phạm hành chính hay những trường hợp
áp dụng pháp luật khác mà chỉ được áp dụng khi có sự yêu cầu của người
khiếu nại, tức khi họ cho rằng quyết định hoặc hành vi hành chính trong lĩnh
vực quản lý đất đai đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của mình. Hoạt động áp dụng pháp luật ở đây không chỉ thể hiện quyền hạn
23
mà còn là trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước đối với người sử
dụng đất trong việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất
trong quá trình thực hiện quản lý Nhà nước về đất đai.
Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện có tính bắt buộc đối với mọi chủ thể bị áp dụng pháp luật
và các chủ thể khác có liên quan. Điều này thể hiện ở chỗ dù việc áp dụng
pháp luật được thể hiện dưới hình thức nào thì quyết định hành chính (văn
bản áp dụng pháp luật) cũng chỉ do các chủ thể có thẩm quyền ban hành, nên
về nguyên tắc là buộc các chủ thể phải nghiêm chỉnh thực hiện khi quyết định
đó phát sinh hiệu lực pháp luật. Trong những trường hợp cần thiết nó được
đảm bảo thực hiện thông qua việc cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước. Trong
hoạt động quản lý nhà nước, áp dụng pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện là hết sức đa dạng và phức tạp nhằm điều chỉnh rất nhiều quan hệ xã
hội với những phạm vi, lĩnh vực và với nhiều chủ thể khác nhau. Vì vậy pháp
luật đòi hỏi là trong quá trình áp dụng pháp luật, Uỷ ban nhân dân huyện,
người có chức năng, thẩm quyền phải hết sức cẩn trọng trước khi ban hành
quyết định. Nếu vi phạm tuỳ theo mức độ có thể bị xử lý bằng biện pháp hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều này cho thấy, nếu pháp luật
là hiện thân của ý chí nhà nước thì áp dụng pháp luật là sự nối tiếp, là “cánh
tay nối dài” của ý chí nhà nước trên hiện thực đời sống xã hội, nên có thể nói
áp dụng pháp luật còn mang ý nghĩa chính trị, phục vụ cho những mục đích
chính trị nhất định. Vì vậy, việc áp dụng pháp luật không những phải phù hợp
với pháp luật thực định mà còn phải phù hợp với chủ trương, chính sách của
nhà nước trong từng giai đoạn cách mạng khác nhau với những điều kiện lịch
sử, kinh tế, xã hội khác nhau.
Ngày 29 tháng 11 năm 2013, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Đất đai năm 2013
24
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014, đã mở rộng hơn nữa
quyền của công dân trong việc yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai, khi các bên sử dụng đất mâu
thuẫn, không thống nhất với nhau trong quá trình sử dụng đất.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 thì “Nhà nước
khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh
chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”. Hòa giải trong trường hợp này là tự
nguyện. Trong trường hợp “Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không
hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp
để hòa giải” (Khoản 2 Điều 202) và đây là thủ tục hòa giải bắt buộc. Theo đó,
tại Khoản 3, 4, 5 Điều 202 thì hòa giải theo thủ tục này được quy định như
sau: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải
tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành
viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể
từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; việc hòa giải
phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải
thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa
giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất tranh chấp; đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về
ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải
đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai
giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên
và Môi trường đối với các trường hợp khác và Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết
định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
25
Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 quy định đối với việc tranh chấp đất
đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành, thì được
giải quyết như sau:
Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các
loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn
liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết. Tranh chấp đất đai mà đương
sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy
định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai
hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây: Nộp đơn yêu
cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy
định tại khoản 3 Điều 203 hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Đây là một quy định mới khi
Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2014. Tại Khoản
3 Điều 203 quy định trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai
được thực hiện như sau: Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải
quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo
quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; Trường hợp tranh chấp mà một
bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền
khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa
án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. Đây cũng là
một quy định mới theo Luật Tố tụng hành chính năm 2010 đã có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011, tại Điều 264.
26
Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều
203 phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp
có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành.
Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Những quy định này sẽ góp phần tạo sự minh bạch trong hoạt động
quản lý hành chính nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, đây cũng là cơ sở
để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình trong
quản lý nhà nước về đất đai; đồng thời, nó cũng là căn cứ để xã hội thực hiện
sự giám sát quá Hiện nay khiếu nại chủ yếu xảy ra trên hai lĩnh vực quản lý
hành chính nhà nước và hoạt động tư pháp. Trong hệ thống pháp luật nước ta,
không có quy định cho phép cá nhân, tổ chức khiếu nại đối với các văn bản
quy phạm pháp luật. Vì thế dưới góc độ lý luận, khiếu nại là một thuật ngữ
pháp lý chung được phân chia thành hai loại: khiếu nại hành chính và khiếu
nại tư pháp. Trong đó, khiếu nại hành chính là việc công dân, cơ quan, tổ
chức yêu cầu cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức có thẩm quyền xem xét lại
các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của cơ quan nhà nước,
cán bộ, công chức phát sinh trong quản lý hành chính, mà người khiếu nại cho
rằng quyết định hành chính hay hành vi hành chính đó trái pháp luật, xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Còn khiếu nại tư pháp là việc công dân yêu cầu cơ quan tư pháp (Tòa
án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án), cán bộ, công chức
ngành tư pháp có thẩm quyền xem xét lại những quyết định của cơ quan tư
pháp hoặc hành vi công vụ của thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp
hành viên tiến hành các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trong
các lĩnh vực hình sự, kinh tế, lao động, hành chính theo quy định của pháp
luật tố tụng hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính.
27
Tuy nhiên dưới góc độ văn bản pháp luật về khiếu nại thì thuật ngữ
khiếu nại đồng nhất với khiếu nại hành chính.
Căn cứ vào Luật Khiếu nại 2011, có thể nhận diện khiếu nại thông qua
những đặc điểm sau:
Về Chủ thể thực hiện quyền khiếu nại
Chủ thể của việc khiếu nại bao gồm công dân, cơ quan, tổ chức hoặc
cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại (Khoản 3 Điều 2 Luật Khiếu nại
năm 2011); tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt
Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan
hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng có quyền khiếu nại theo luật định.
Đối với công dân, cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại phải là
người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (người đủ 18 tuổi và không bị mắc
các bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức hoặc điều khiển
được hành vi của mình hoặc bị hạn chế năng lực hành vi do nghiện ma túy
hoặc chất kích thích khác) và phải tự mình thực hiện quyền khiếu nại; việc uỷ
quyền cho người khác chỉ thực hiện trong những trường hợp người khiếu nại
ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà
không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh,
chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại; hoặc lựa chọn phương án ủy quyền cho
luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Khoản 1 Điều
12 Luật Khiếu nại năm 2011). Việc ủy quyền khiếu nại phải lập thành văn
bản có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người ủy quyền hoặc người
được ủy quyền cư trú.
Đối với cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại là cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
28
nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân. Cơ quan thực hiện quyền
khiếu nại thông qua người đại diện hợp pháp là thủ trưởng cơ quan đó. Thủ
trưởng cơ quan có thể ủy quyền cho người đại diện theo quy định của pháp
luật để thực hiện quyền khiếu nại. Người được ủy quyền có nghĩa vụ thực
hiện việc khiếu nại theo đúng nội dung được ủy quyền.
Như vậy, chủ thể khiếu nại có đặc trưng cơ bản là: họ phải là người có
quyền, lợi ích hợp pháp chịu sự tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính,
hành vi hành chính mà mình khiếu nại. Đây chính là đặc trưng để phân biệt
quyền khiếu nại với yêu cầu, kiến nghị, tố cáo.
Về đối tượng của khiếu nại
Là quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật
cán bộ, công chức”.
Quyết định hành chính “là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước
hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để
quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước
được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể” (Khoản 8
Điều 2 Luật khiếu nại năm 2011). Quyết định hành chính có thể bị khiếu nại
khi có đủ ba yếu tố: là quyết định bằng văn bản; là quyết định của cơ quan
hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính
nhà nước ban hành; là quyết định được áp dụng một lần đối với một hoặc một
số người cụ thể.
Hành vi hành chính “là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc
không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật” (Khoản 9
Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011). Khác với quyết định hành chính phải được
thể hiện bằng văn bản, thì hành vi hành chính được biểu hiện bằng hành động
không thực hiện hoặc có thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã xâm phạm tới
29
quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, như việc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền từ chối giải quyết thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng
đất của công dân hoặc cán bộ công chức sách nhiễu, giải quyết thủ tục hành
chính quá thời hạn… thì hành vi đó là đối tượng khiếu nại.
Quyết định kỷ luật cũng “là quyết định bằng văn bản của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán
bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức” (Khoản 10 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011). Những
quyết định này không bao gồm quyết định kỷ luật đối với người lao động làm
công ăn lương theo quy định của Bộ luật lao động, quyết định kỷ luật trong cơ
quan, đơn vị thuộc lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân cũng như
quyết định kỷ luật của các tổ chức chính trị tổ chức chính trị xã hội.
Việc xác định đối tượng của khiếu nại theo Luật Khiếu nại 2011 cũng
có điểm chưa hợp lý bởi thực chất quyết định kỷ luật cán bộ, công chức cũng
là một loại quyết định hành chính cá biệt vì vậy không nhất thiết phải tách rời
quyết định kỷ luật cán bộ, công chức ra khỏi quyết định hành chính. Đồng
thời quan niệm khiếu nại trong Luật Khiếu nại chỉ giới hạn là quyết định hành
chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm
quyền trong cơ quan nhà nước là hạn chế chưa phù hợp với yêu cầu của đời
sống xã hội dân sự, trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền. Mặc dù
thông thường các quyết định hành chính, các hành vi hành chính được thực
hiện phần lớn ở các cơ quan hành chính nhà nước. Song khiếu nại hành chính
có thể xảy ra ở bất cứ cơ quan nhà nước nào có ban hành quyết định hành
chính, thực hiện hành vi hành chính. Ví dụ một công chức công tác trong
ngành Viện kiểm sát nhân dân bị kỷ luật, người đó khiếu nại lại quyết định kỷ
luật đó thì đó là khiếu nại hành chính, nhưng không phải xảy ra ở cơ quan
hành chính Nhà nước. Như vậy, khiếu nại xét về bản chất là loại khiếu nại
30
phát sinh trong lĩnh vực quản lí hành chính nhà nước ở tất cả các cơ quan nhà
nước nói chung và đặc biệt xảy ra phổ biến ở các cơ quan hành chính nhà
nước nói riêng.
Về mục đích của khiếu nại
Là nhằm khôi phục các quyền hoặc bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp
của người khiếu nại khi bị các quyết định pháp luật cá biệt, hành vi công vụ
trái pháp luật xâm hại.
Chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Là cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền trong cơ
quan hành chính nhà nước (nội dung này sẽ được phân tích ở phần sau). Đây
là đặc điểm để phân biệt khiếu nại hành chính và khiếu nại tư pháp
Nội dung khiếu nại
Là quyền hay lợi ích của người khiếu nại bị quyết định hành chính
hoặc hành vi hành chính người có chức vụ, quyền hạn vi phạm. Nội dung này
có thể có tính chất pháp lý hoặc không có tính chất pháp lý. Lưu ý rằng, người
khiếu nại sẽ khiếu nại khi họ cho rằng quyền và lợi ích của họ bị vi phạm còn
thực tế có vi phạm hay không phải căn cứ vào quyết định giải quyết khiếu nại
của cơ quan có thẩm quyền.
Với những đặc điểm như trên quyền khiếu nại được hiểu: “Khiếu nại là
một trong những quyền cơ bản của công dân, là một hình thức phản ứng của
công dân trước các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan
nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó mà theo họ là
xâm phạm tới quyền, lợi ích hợp pháp của mình”.
Tóm lại, áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Uỷ
ban nhân dân cấp Huyện là hoạt động mang tính tổ chức và tính quyền lực
nhà nước. Đó là việc nhà chức trách có thẩm quyền căn cứ vào quy định của
pháp luật để ra một quyết định hành chính (quyết định cá biệt) mà hậu quả
31
pháp lý và giá trị hiệu lực của quyết định đó sẽ làm phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt một quan hệ pháp luật về đất đai.
Hay nói cụ thể hơn áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất
đai của Uỷ ban nhân dân cấp huyện là việc người có chức trách thẩm quyền
của Uỷ ban nhân dân cấp huyện bằng quyền hạn của mình, căn cứ vào quy
định của pháp luật ban hành một quyết định hành chính giải quyết các khiếu
nại về đất đai nhằm để xác định tính chất đúng, sai của nội dung khiếu nại,
yêu cầu giữ nguyên, sửa đổi hoặc huỷ bỏ một phần hay toàn bộ quyết định
hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; buộc bồi thường thiệt
hại (nếu có); khẳng định người khiếu nại có quyền khiếu nại tiếp, quyền khởi
kiện vụ án hành chính tại Toà án hay không; khôi phục uy tín, danh dự đã bị
xâm hại, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
1.2.2. Thẩm quyền áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Việc xác định thẩm quyền áp dụng giải quyết khiếu nại có ý nghĩa quan
trọng trong hệ thống các quy định về giải quyết khiếu nại. Trước hết qui định
này xác định ai là người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại và giải quyết
những đối tượng với loại khiếu nại nào; việc qui định thẩm quyền phù hợp
nguyên tắc phân định, phân cấp quản lý nhà nước và đặc biệt đảm bảo tính
khả thi, hiệu lực là yếu tố quan trọng góp phần giải quyết khiếu nại về đất đai
có hiệu quả.
Theo quy định của pháp luật khiếu nại thì thẩm quyền giải quyết khiếu
nại hành chính về nguyên tắc được xem xét, giải quyết qua hai cấp. Cấp giải
quyết khiếu nại lần đầu là Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước có quyết
định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại. Có ý
kiến cho rằng việc khiếu nại lần đầu do chính Thủ trưởng cơ quan hành chính
nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai
32
giải quyết sẽ dẫn đến tình trạng “ vừa đá bóng vừa thổi còi”, không đảm bảo
tính khách quan, minh bạch trong giải quyết khiếu nại đất đai, dẫn đến tâm lý
không tin tưởng từ phía người dân. Tuy nhiên với quy định của Luật Tố tụng
2011 cho phép người sử dụng đất ngay từ đầu có quyền lựa chọn phương án
khiếu nại ra cơ quan hành chính hoặc khiếu kiện ra Tòa hành chính đã khắc
phục bớt những bất cập trong cơ chế giải quyết khiếu nại lần đầu. Sở dĩ pháp
luật quy định thẩm quyền này là tạo điều kiện và cơ hội để người khiếu nại và
người bị khiếu nại thương lượng, hoà giải. Thực chất là quá trình tự xem lại
của người bị khiếu nại để có thể sửa chữa những sai lầm khi khiếu nại là đúng
hoặc là cơ hội để người bị khiếu nại giải thích, trả lời cho người khiếu nại biết
nếu khiếu nại của họ là không có căn cứ. Nếu những mục đích trên đạt được
thì khiếu nại được giải quyết dứt điểm ngay từ đầu, tranh chấp được giải
quyết triệt để, không phát sinh khiếu nại tiếp. Nếu không đồng ý với cách giải
quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện ra Toà hành chính hoặc tiếp tục
khiếu nại lên Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trực tiếp của
người đã giải quyết khiếu nại lần đầu. Quy định này phù hợp với cách thức tổ
chức của nền hành chính là theo thứ bậc, hoạt động liên tục, thông suốt để
quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hơn nữa, quy định như vậy để tăng
cường trách nhiệm kiểm tra, giám sát của cấp trên đối với cấp dưới trong quá
trình quản lý hành chính nhà nước.
Như vậy, thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu qui định như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do
mình quản lý trực tiếp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.
33
Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
Giám đốc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán
bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.
Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan
thuộc Chính phủ (cơ quan thuộc bộ) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công
chức do mình quản lý trực tiếp.
Bộ trưởng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do
mình quản lý trực tiếp.
Căn cứ vào tính thứ bậc của nền hành chính, thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần hai được quy định như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời
hạn nhưng chưa được giải quyết.
Giám đốc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ
quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại
hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
34
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết lần hai đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn
khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết;
giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
Bộ trưởng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ đã giải
quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn
nhưng chưa được giải quyết; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội
dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành đã giải quyết lần đầu
nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được
giải quyết; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các
cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình
1.2.3. Các giai đoạn áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thủ tục giải quyết khiếu nại đất đai của cơ quan hành chính nhà nước
là một loại thủ tục hành chính, bao gồm rất nhiều các giai đoạn nối tiếp nhau ;
giai đoạn trước là tiền đề cho giai đoạn sau. Theo qui định tại Điều 204 Luật
Đất đai 2013: “Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính,
hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại”. Như vậy, thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai được thực hiện theo quy
định củ Luật khiếu nại 2011 và Thông tư 07/2013 của Thanh tra Chính phủ về
quy trình giải quyết khiếu nại hành chính. Cụ thể thủ tục giải quyết khiếu nại
về đất đai bao gồm ba giai đoạn cơ bản sau:
35
Giai đoạn thụ lý, chuẩn bị xác minh nội dung khiếu nại đất đai
Giai đoạn này bao gồm một chuỗi các bước sau:
Thứ nhất, tiếp nhận đơn khiếu nại. Hình thức khiếu nại về đất đai được
thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp; hình thức khiếu nại
trực tiếp (trong trường hợp nhiều người cùng đến khiếu nại, thì cử người đại
diện), người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại
hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người
khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào đơn khiếu nại. Việc tiếp nhận đơn
được tiến hành thông qua hoạt động tiếp công dân tại trụ sở cơ quan hoặc
thông qua các hình thức chuyển đơn của các cơ quan, tổ chức khác.
Thông qua hoạt động tiếp nhận đơn của người khiếu nại có thể giúp
người cán bộ thụ lý nắm được bản chất của vấn đề khiếu nại không quá nặng
nề về lợi ích hoặc việc khiếu nại do không hiểu biết pháp luật, thì có thể
thuyết phục họ rút đơn, chấm dứt được một vụ khiếu nại.
Trong quá trình làm việc với người khiếu nại, người cán bộ thụ lý cần
lắng nghe, ghi chép đầy đủ lời trình bày của người khiếu nại, người đại diện,
người được ủy quyền hoặc luật sư của người khiếu nại. Người cán bộ cần có
thái độ hòa nhã, ân cần, đúng mực, tận tình, tránh việc hiểu nhầm của người
khiếu nại, tạo ra những định kiến của người khiếu nại cho rằng người thụ lý
giải quyết thiếu khách quan.
Thứ hai, xử lý đơn khiếu nại đất đai. Sau khi tiếp nhận, đơn khiếu nại
được phân loại nhằm xử lý đơn chính xác theo quy định của pháp luật, loại bỏ
đơn không đủ điều kiện xử lý, đồng thời phục vụ công tác quản lý theo dõi,
báo cáo, tổng kết. Trường hợp đơn khiếu nại đủ điều kiện thụ lý giải quyết,
cán bộ xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng cơ quan thụ lý để giải quyết theo quy
định của pháp luật (nếu đủ điều kiện thì thụ lý đơn ghi vào sổ theo dõi và viết
biên nhận cho người khiếu nại, trong thời hạn 10 ngày phải thông báo bằng
36
văn bản cho người khiếu nại về việc thụ lý giải quyết khiếu nại). Trường hợp
đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc thuộc thẩm quyền giải
quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý theo quy định thì cán bộ xử lý đơn đề
xuất Thủ trưởng cơ quan trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do không được
thụ lý (theo mẫu Phiếu trả lại đơn khiếu nại).
Thứ ba, chuẩn bị xác minh nội dung khiếu nại đất đai
Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
đầu phải kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
về các nội dung như: căn cứ pháp lý ban hành; thẩm quyền ban hành; nội
dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính, quyết
định kỷ luật cán bộ, công chức; trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ thuật
trình bày quyết định hành chính; các nội dung khác (nếu có). Việc kiểm tra
này hết sức quan trọng bởi lẽ sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại là đúng
thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết
khiếu nại ngay. Như vậy các giai đoạn sau sẽ không phải tiến hành đồng
nghĩa với việc thời gian giải quyết khiếu nại sẽ được rút ngắn.
Nếu kiểm tra lại có những nội dung chưa rõ hoặc khiếu nại không đúng
thì người giải quyết khiếu nại quyết định việc giao nhiệm vụ xác minh nội
dung khiếu nại và tiến hành tuần tự các bước sau để có câu tra lời thỏa đáng
cho người khiếu nại.
Giai đoạn xác minh các nội dung liên quan đến đơn khiếu nại về đất đai.
Về xác minh nội dung khiếu nại được qui định tại Điều 29 Luật Khiếu
nại 2011 qui định, gồm: Trong thời hạn quy định, người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại tự mình tiến hành xác minh hoặc giao cơ quan thanh tra nhà
nước cùng cấp, cơ quan, cá nhân có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại.
Quá trình xác minh phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời thông qua
các hình thức kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại;
37
kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người
bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp và các hình thức
khác theo quy định của pháp luật. Kết quả thực hiện thẩm tra, xác minh, thu
thập chứng cứ theo thủ tục hành chính, nhằm mục đích làm sáng tỏ nội dung
khiếu nại của công dân, đánh giá một cách khách quan, toàn diện về vụ việc
khiếu nại trên cơ sở hồ sơ, chứng cứ thu thập, kết quả đối thoại, giám định.
Giai đoạn ban hành, công khai quyết định giải quyết khiếu nại về đất đai
Căn cứ vào kết quả xác minh nêu trên và áp dụng các qui định pháp
luật hiện hành để kết luận nội dung đơn khiếu nại về đất đai là có cơ sở hay
không có cơ sở, đề xuất người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ban hành
quyết định giải quyết khiếu nại. Việc đối chiếu, áp dụng các quy định của
pháp luật phải hết sức thận trọng, do pháp luật của chúng ta thường xuyên
được điều chỉnh, bổ sung đặc biệt pháp luật về đất đai. Một vấn đề có thể liên
quan đến nhiều văn bản, nhiều ngành luật và nội dung khiếu nại nhiều khi liên
quan đến những vấn đề nảy sinh từ lâu.
Kết quả của các hoạt động trong giai đoạn xác minh, kết luận là cơ sở
pháp lý để người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lựa chọn quy phạm pháp
luật tương ứng với tình trạng vụ việc để ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Việc ra quyết định giải quyết khiếu nại có ý nghĩa quan trọng, không chỉ bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, nhà nước mà nó có thể là kết thúc
một giai đoạn khiếu nại, một vụ việc khiếu nại của công dân và cũng có thể
làm phát sinh các khiếu nại tiếp theo tới cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên hoặc làm phát sinh khiếu kiện hành chính tại Toà án.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết
khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định
giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của
người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai

More Related Content

What's hot

Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất
Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuấtBồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất
Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
 
Luận văn: Giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự tại Tp Hà Nội
Luận văn: Giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự tại Tp Hà NộiLuận văn: Giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự tại Tp Hà Nội
Luận văn: Giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự tại Tp Hà Nội
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của thanh tra Bộ Tài nguyên Môi trường, HOT
Luận văn: Hoạt động của thanh tra Bộ Tài nguyên Môi trường, HOTLuận văn: Hoạt động của thanh tra Bộ Tài nguyên Môi trường, HOT
Luận văn: Hoạt động của thanh tra Bộ Tài nguyên Môi trường, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đaiLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAYĐề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
 
Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất
Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuấtBồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất
Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
Luận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ ánLuận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
Luận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
 
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOTLuận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
 
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOTLuận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn:Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất
Luận văn:Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đấtLuận văn:Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất
Luận văn:Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOTĐề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
 
Luận văn: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, HOT, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, HOT, HAYLuận văn: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, HOT, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, HOT, HAY
 
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOTLuận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
 

Similar to Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai

Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...luanvantrust
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...luanvantrust
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...luanvantrust
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...luanvantrust
 

Similar to Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai (20)

Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đLuận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAYLuận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà NộiLuận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội
 
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng NinhĐề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núiLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
 
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà NộiĐề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
 
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đLuận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạmLuận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
 
Đề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch Giá
Đề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch GiáĐề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch Giá
Đề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch Giá
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
 
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháyLuận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
 
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
 
Đề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng HớiĐề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây BắcLuận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
 
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN CHUYÊN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐÔNG SƠN, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI, 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN CHUYÊN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐÔNG SƠN, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hành Chính - Luật Hiến Pháp Mã số: 60380102 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN MINH SẢN HÀ NỘI, 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày……tháng……năm 2016 Người cam đoan Nguyễn Văn Chuyên
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Minh Sản đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến khoa học trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự động viên giúp đỡ của thầy, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp là nguồn động viên quý báu cho tôi hoàn thành luận văn này! Hà Nội, ngày……tháng……năm 2016 Học viên
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN.................................................................................................... 9 1.1. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai......................... 9 1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai ..9 1.1.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai..14 1.1.3. Hình thức Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai 17 1.1.4. Vai trò Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai.....18 1.2. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện ......................................................................................22 1.2.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện.................................................................22 1.2.2. Thẩm quyền áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện...........................................................31 1.2.3. Các giai đoạn áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện...........................................................34 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của ủy ban nhân dân cấp huyện....................................39 1.3.1. Yếu tố chính trị.................................................................................39 1.3.2. Yếu tố lịch sử, văn hóa.....................................................................40 1.3.3. Yếu tố kinh tế- xã hội.......................................................................42 1.3.4. Yếu tố thể chế quản lý......................................................................43 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..................................................................................46 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐÔNG SƠN, TỈNH THANH HÓA.............................................................................47
  • 6. 2.1. Khái quát chung về huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.........................47 2.1.1. Điều kiện địa lý - tự nhiên và kinh tế - xã hội .................................47 2.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở huyện Đông Sơn, Tỉnh Thanh Hóa..................................................................................................51 2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật trong khiếu nại về đất đai ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa...........................................................................55 2.2.1. Thực trạng thẩm quyền áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa....................................55 2.2.2. Thực trạng các giai đoạn áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa....................................60 2.3. Đánh giá chung áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.......................................................64 2.3.1. Kết quả đạt được ..............................................................................64 2.3.2. Những hạn chế, bất cập....................................................................68 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập........................................70 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..................................................................................73 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN ĐÔNG SƠN, TỈNH THANH HÓA.............................................................................74 3.1. Quan điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa................................................................74 3.1.1. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai phải trên cơ sở bảo đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Đảng về quản lý và sử dụng đất đai ................................................................................................75 3.1.2. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai phải trên cơ sở bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.................77 3.1.3. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai phải phát huy dân chủ, đảm bảo công khai, minh bạch trong hoạt động nhà nước..........78
  • 7. 3.1.4. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai phải đặt trong bối cảnh cải cách hành chính............................................................79 3.2. Giải pháp áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa................................................................81 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai .............81 3.2.2. Quy định thẩm quyền, trách nhiệm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai...........................................................................84 3.2.3. Nâng cao chất lượng và hiệu quả các giai đoạn áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai..........................................................85 3.2.4. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao phẩm chất cán bộ, công chức thực thi áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai ............................86 3.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và sử lý vi phạm trong áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai...................................................90 KẾT LUẬN.....................................................................................................91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................93
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Biểu tổng hợp diện tích phân theo các loại đất ..............................52 Bảng 2.2. Chỉ tiêu sử dụng đất kỳ đầu đến năm 2015 ....................................53 Bảng 2.3. Diện tích đất chuyển mục đích theo từng năm...............................53 Bảng 2.4: Số liệu thống kê đơn thư khiếu nại về đất đai ở huyện Đông Sơn từ năm 2011 đến 2015...................................................................55 Bảng 2.5: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở huyện Đông Sơn từ năm 2011- 2015...............................................................................................63
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng và là thành quả cách mạng của cả dân tộc Việt Nam. C.Mác đã chỉ rõ “Đất là không gian, yếu tố cần thiết của tất thảy mọi quá trình sản xuất và mọi hoạt động của loài người” [33, tr.473-474]. Bất kỳ quốc gia nào, nếu biết quản lý, sử dụng hợp lý đất đai thì nguồn tài nguyên này được bảo vệ và mang lại hiệu quả, lợi ích to lớn, thiết thực phục vụ cho mỗi con người và cả cộng đồng. Từ lịch sử đến hiện tại quản lý, sử dụng đất đai ở nước ta, đặc biệt qua 30 năm đổi mới đã cho thấy nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu tổng kết để có những bài học kinh nghiệm cả về tích cực kế thừa cả về mặt yếu kém để khắc phục. Vấn đề này lại phải đặt trong bối cảnh mới, yêu cầu mới của quá trình đô thị hóa; của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Về lý luận, quản lý nhà nước đối với đất đai luôn tác động trực tiếp đến các quan hệ về đất đai để nhằm đạt các mục tiêu đề ra. Trong khi đó, chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai cấp huyện. Do đó, việc nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề này là cấp thiết. Trên thực tế, việc quản lý, sử dụng đất đai ở cấp huyện, đặc biệt quá trình áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai còn nhiều hạn chế như: các quy định pháp luật về đất đai còn nhiều bất cập; việc phân cấp quản lý đất đai còn thiếu rõ ràng, chưa cụ thể; về tổ chức bộ máy quản lý đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai còn chồng chéo; trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ.
  • 10. 2 Hiện tượng lãng phí đất đai, giao cấp, cho thuê đất đai không đúng thẩm quyền; công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai chưa được quan tâm kịp thời, còn phổ biến nhiều biểu hiện tiêu cực. Hệ luỵ của tình trạng trên là tình hình khiếu nại về đất đai có chiều hướng gia tăng cả về số lượng, quy mô và mức độ, phức tạp về tính chất. Điều này trở thành vấn đề hết sức bức xúc xã hội gây ảnh hưởng không nhỏ đến an ninh, chính trị, trật tự và ổn định xã hội ở một số địa phương trong cả nước; có nơi đã trở thành điểm nóng xã hội, thậm chí đã có dấu hiệu chuyển sang điểm nóng chính trị- xã hội. Vấn đề cơ bản hiện nay là phải hoàn thiện các quy định pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai; khắc phục những điểm bất hợp lý, những bất cập về cơ chế, thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết các khiếu nại khiến cho việc áp dụng các quy định pháp luật vào thực tế gặp những khó khăn, vướng mắc. Nâng cao hiệu quả của việc giải quyết khiếu nại bằng các giải pháp hữu hiệu. Thực tiễn cho thấy, không ít trường hợp làm cho vụ việc trở nên gay gắt, kéo dài là do việc áp dụng pháp luật chưa đúng. Điều này không những chưa bảo đảm tính đúng đắn, nghiêm minh của pháp luật mà còn chưa bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai không chỉ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân mà còn giữ vững lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, tạo sự động thuận giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân trong sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay. Đông Sơn là một huyện nằm ở phía Tây Thành Phố Thanh Hóa, có tổng diện tích tự nhiên gần 8.240,62 ha, dân số trên 77.730 người, có 16 đơn vị hành chính (15 xã, 1 thị trấn), có vị trí địa lý thuận lợi, có quốc lộ 45 và 47 đi qua trên địa bàn huyện, có nhiều doanh nghiệp trong nước và liên doanh với người nước ngoài đầu tư phát triển, thu hút hàng vạn lao động của địa
  • 11. 3 phương và các địa phương khác vào làm việc, nhưng cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, cùng với việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng và phát triển thành phố,việc sát nhập một số xã ở huyện Đông Sơn về Thành Phố Thanh Hóa, mà mở rộng, mới các quốc lộ dẫn dấn tình hình khiếu nại về đất đai ở huyện Đông Sơn những năm gần đây có những diễn biến phức tạp. Diện tích đất bị thu hồi lớn đã ảnh hưởng đến tâm tư, tình cảm, tâm lý, thói quen truyền thống của một bộ phận nhân dân đã làm phát sinh đơn thư khiếu kiện. Số lượng đơn thư khiếu nại hành chính tuy không tăng không đáng kể song lại có nhiều đơn thư kéo dài. Tỷ lệ giải quyết đơn thư so với nhiều huyện trong Tỉnh cao nhưng đã được giải quyết kịp thời, song nhiều vụ việc người dân vẫn không hài lòng với kết quả giải quyết của cơ quan hành chính địa phương. Thực trạng và nguyên nhân khiếu nại về đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa có những điểm chung như các địa phương của cả nước song cũng có nhiều nét riêng biệt. Xuất phát từ các lý do trên, việc nghiên cứu đề tài: “Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai - Từ thực tiễn huyện Đông Sơn Tỉnh Thanh Hóa” là yêu cầu khách quan và tất yếu, có tính cấp thiết về lý luận, pháp lý và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại nói chung, áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan hành chính nói riêng là vấn đề nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và các nhà quản lý. Với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, đã có nhiều bài viết, sách chuyên khảo, đề tài khoa học nghiên cứu làm rõ cơ sở lý thuyết; phân tích, đánh giá thực trạng khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai để đề xuất những giải pháp thực hiện có giá trị tham khảo. Một số công trình nghiên cứu như:
  • 12. 4 “Một số vấn đề đổi mới cơ chế giải quyết khiếu kiện hành chính ở Việt Nam” của TS. Nguyễn Văn Thanh và Luật gia Đinh Văn Minh, Nxb. Tư pháp năm 2004; Sách chuyên khảo: “Pháp luật về khiếu nại, tố cáo”, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh do PGS.TS Phạm Hồng Thái làm chủ biên; Đề tài khoa học cấp Bộ: “Nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức hiện nay” do ông Nguyễn Sỹ Cương - Quyền Chánh Thanh tra Bộ Nội vụ làm chủ nhiệm được nghiệm thu năm 2007; đề tài: “ Xây dựng quy chế phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người vượt cấp lên Trung ương” do ông Nguyễn Tiến Binh - Phó Chánh Văn phòng Thanh tra Chính phủ làm chủ nhiệm, được nghiệm thu năm 2008; đề tài: “Đổi mới cơ chế giải quyết tố cáo hiện nay” do TS. Đỗ Gia Thư - Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thanh tra Chính phủ làm chủ nhiệm, được nghiệm thu năm 2009; đề tài “Hoàn thiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay” do TS. Phạm Hồng Thái làm chủ nhiệm, được hoàn thành vào năm 2002; Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công của Phan Văn Châu với đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại đảm bảo quyền công dân (qua thực tiễn tỉnh Đồng Nai)”. Luận văn thạc sỹ Luật học của Nguyễn Thị Thu Hằng (2011), về đề tài: “Giải quyết khiếu nại về đất đai tại các khu công nghiệp của các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Bắc Giang hiện nay”. Ngoài ra, còn nhiều bài báo khoa học được đăng trên Tạp chí Thanh tra, Tạp chí Quản lý nhà nước và các tạp chí chuyên ngành khác. Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, sách chuyên khảo, bài báo trong chừng mực nhất định đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng trong áp dụng pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan hành chính nhà nước. Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt tới áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
  • 13. 5 của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Có thể nói, đây là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về “Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai - Từ thực tiến huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa” dưới góc độ khoa học Quản lý công. Với kết quả nghiên cứu, tác giả luận văn hy vọng sẽ góp phần khắc phục những bất cập nêu trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích luận văn: Luận văn hướng tới việc đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Uỷ ban nhân dân huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa. 3.2. Nhiệm vụ luận văn: Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau: Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa, chỉ ra những kết quả đạt được; những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân những hạn chế, yếu kém trong áp dụng pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở huyện Đông Sơn tỉnh Thanh Hóa. Thứ ba, đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của huyện Đông Sơn Tỉnh Thanh Hóa. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các quan hệ pháp luật về đất đai phát sinh giữa Uỷ ban nhân dân cấp huyện với các chủ thể khiếu nại về đất đai, trong đó nghiên cứu chủ yếu về hoạt động áp dụng pháp luật của Uỷ ban nhân dân Huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
  • 14. 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai được giới hạn ở phạm vi thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện để xây dựng cơ sở lý luận chung. Về không gian: áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Uỷ ban nhân dân huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Về thời gian: áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Uỷ ban nhân dân huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa từ 2011 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Cơ sở lý luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý nhà nước bằng pháp luật. Các quan điểm, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam về pháp chế và xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, nhất là quan điểm chỉ đạo của Đảng về chính sách quản lý nhà nước về đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai. Đồng thời, luận văn còn dựa trên những vấn đề lý luận chung về áp dụng pháp luật xã hội chủ nghĩa. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Để phù hợp với nội dung và mục đích nghiên cứu những vấn đề đặt ra cần giải quyết dưới góc độ quản lý công, luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, v.v… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn cua luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Uỷ ban nhân dân huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Luận văn nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận thông qua việc: Xây dựng khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất
  • 15. 7 đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện; xác định hình thức, vai trò và thẩm quyền áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện; từ phân tích các giai đoạn áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai, luận văn đã chỉ rõ những yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng hệ thống lý thuyết quản lý công nói chung và áp dụng pháp luật áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có ý nghĩa góp phần làm phong phú thêm lý luận về áp dụng pháp luật trong lĩnh vực cụ thể. Đồng thời luận văn cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu hay phục vụ cho công tác giảng dạy ở các trường như: Trung cấp chính trị; quản lý nhà nước của tỉnh tổ chức. Đây cũng là tài liệu có giá trị nâng cao lý luận và nghiệp vụ đối với cán bộ làm công tác thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của luận văn trực tiếp góp phần nâng cao nhận thức của nhân dân, của cán bộ quản lý về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của giải quyết khiếu nại và áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai. Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong việc xây dựng nội dung, thủ tục và quy trình giải quyết khiếu nại về đất đai; trong công tác nghiên cứu, giảng dạy ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về Luật học, Quản lý công và Quản lý đất đai. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia làm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân cấp huyện;
  • 16. 8 Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai ở huyện Đông Sơn, Tỉnh Thanh Hóa; Chương 3: Quan điểm và giải pháp áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai ở huyện Đông Sơn, Tỉnh Thanh Hóa.
  • 17. 9 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai 1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai Áp dụng pháp luật vừa là hình thức thực hiện pháp luật vừa là giai đoạn đặc thù của sự thực hiện pháp luật . Mục đích trực tiếp của áp dụng pháp luật là đảm bảo cho những quy đinh pháp luật được thực hiện trong thực tế đời sống. Thiếu sự đảm bảo này thì trong nhiều trường hợp các quy phạm pháp luật không thể phát huy được hiệu lực trong hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật.Thực tế đã cho thấy có những trường hợp nếu không có sự can thiệp của nhà nước thì nhiều quy định pháp luật sẽ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng. Theo lý luận chung đã được giới khoa học pháp lý thừa nhận, thực hiện pháp luật bao gồm các hình thức sau: Tuân thủ pháp luật; Chấp hành pháp luật; Sử dụng pháp luật và Áp dụng pháp luật. Áp dụng pháp luật là một trong những hình thức cơ bản của thực hiện pháp luật, trong đó Nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước hoặc cán bộ, công chức có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy định của pháp luật hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật, một số tổ chức xã hội cũng có thể được thực hiện hoạt động áp dụng pháp luật khi nhà nước trao quyền. Trong bốn hình thức thực hiện pháp luật, nếu như tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật và sử dụng pháp luật là những hình thức có tính phổ biến mà các chủ thể pháp luật có thể thực hiện thì áp dụng pháp luật mang tính đặc thù riêng, nhất thiết phải có sự tham gia trực tiếp của cơ quan nhà nước hay
  • 18. 10 của cán bộ, công chức có thẩm quyền. Do đó hoạt động áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính quyền lực của cơ quan nhà nước nói chung và của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nói riêng. Biểu hiện rõ nét nhất là các chủ thể pháp luật khi thực hiện các quy định của pháp luật luôn có sự can thiệp của Nhà nước hay của cán bộ, công chức có thẩm quyền, đảm bảo cho các quy phạm pháp luật được thực hiện triệt để, hiệu lực và hiệu quả khi tác động vào cuộc sống, vào các quan hệ xã hội. Hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền từ Chính phủ đến Uỷ ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong các trường hợp sau: Thứ nhất, khi cần truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với những chủ thể vi phạm pháp luật hoặc cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với tổ chức hay cá nhân nào đó. Ví dụ: Một chủ thể pháp luật thực hiện hành vi tội phạm thì không phải ngay sau đó trách nhiệm hình sự tự động phát sinh và người vi phạm tự giác chấp hành hình phạt tương ứng. Vì vậy cần có hoạt động của Tòa án và các cơ quan bảo vệ pháp luật có liên quan nhằm điều tra, đối với pháp luật để xét xử, ra bản án trong đó ấn định trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội và buộc họ phải chấp hành bản án đó. Thứ hai, khi những quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước;Ví dụ tại điều 55 của Hiến pháp 1992 quy định “ lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân’’ Những quan hệ pháp luật lao động với những quyền và nghĩa vụ lao động cụ thể giữa một công dân với một cơ quan, tổ chức nhà nước chỉ phát sinh khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyển dụng người công dân đó vào làm việc. Thứ ba, khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật mà giữa họ không thể tự điều hoà, giải quyết với nhau được. Trong trường hợp này quan hệ pháp luật đã phát
  • 19. 11 sinh, những quyền và nghĩa vụ của các bên không được thực hiện và có sự tranh chấp. Thứ tư, áp dụng pháp luật được thực hiện trong một số quan hệ pháp luật quan trọng mà nhà nước thấy cần thiết phải tham gia để kiểm tra, giám sát hoạt động của các bên tham gia vào quan hệ đó, hoặc nhà nước xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại của một số sự việc, sự kiện thực tế nào đó. Từ phân tích trên ta có thể định nghĩa: Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, tính quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua những cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ chức xã hội khi được nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hóa những quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với các cá nhân tổ chức cụ thể. Hoạt động áp dụng pháp luật chỉ do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành. Mỗi loại cơ quan nhà nước trong phạm vi thẩm quyền được giao thực hiện một số những hoạt động áp dụng pháp luật nhất định. Trong quá trình áp dụng pháp luật mọi khía cạnh mọi tình tiết đều phải được xem xét cẩn trọng và dựa trên các cơ sở các quy định yêu cầu của quy phạm pháp luật để ra các quy định cụ thể. Như vậy pháp luật là cơ sở để xuất phát điểm để cơ quan nhà nước cơ quyền áp dụng pháp luật thực hiện chức năng của mình. Có một số trường hợp cá biệt khi nhà nước trao quyền một số tổ chức xã hội cũng có thể tiến hành áp dụng pháp luật. Theo Luật đất đai 2013, “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu”[44, tr.13]. Do đó, với tư cách đại diện chủ sở hữu, Nhà nước giao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất và quy định cụ thể những quyền cũng như nghĩa vụ pháp lý đối với người sử dụng đất. “người sử dụng đất” qui định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất bao gồm: Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị
  • 20. 12 xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (thường gọi là tổ chức sử dụng đất); Hộ gia đình, cá nhân trong nước; Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ; Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo; Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy Ở Việt Nam, khiếu nại là một khái niệm được đề cập nhiều, sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội, không giới hạn trong một lĩnh vực nào mà bao trùm tất cả các phạm vi chủ yếu của đời sống xã hội và trong hoạt động quản lý nhà nước. Tuỳ thuộc mục đích và góc độ nghiên cứu mà khiếu nại được hiểu theo những nghĩa khác nhau. Theo Đại từ điển tiếng Việt, khiếu nại được hiểu là “thắc mắc, đề nghị xem xét lại những kết luận, quyết định do cấp có thẩm quyền đã làm, đã chuẩn y” [63, tr.904].
  • 21. 13 Về phương diện xã hội, khiếu nại là việc công dân ta thán, phàn nàn, phản đối, không chấp nhận một việc làm (hành vi) hoặc một quyết định của một tổ chức làm ảnh hưởng tới quyền, lợi ích của họ. Đây là sự phản ứng tự nhiên của mỗi công dân trong cộng đồng, xã hội. Dưới góc độ lý luận dùng quyền để bảo vệ quyền, người ta quan niệm khiếu nại là một trong những phương thức bảo vệ quyền chủ thể: “Khiếu nại được sử dụng khi quyền chủ thể của bản thân công dân khiếu nại hoặc của người do mình bảo hộ bị vi phạm do quyết định hoặc hành vi trái pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước hoặc nhân viên nhà nước” [12, tr.477]. Về phương diện chính trị- pháp lý, khiếu nại là quyền cơ bản của công dân trong mỗi nhà nước, được pháp luật của nhà nước đó quy định và bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước. Khiếu nại có thể được hiểu là ý kiến phản hồi của công dân đối với những hoạt động của bộ máy nhà nước trong quá trình quản lý xã hội mà họ cho rằng hoạt động đó đã tác động, xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Theo cuốn thuật ngữ pháp lý phổ thông thì khiếu nại là “việc yêu cầu cơ quan nhà nước, trước tiên là tổ chức xã hội hoặc người có chức vụ giải quyết việc phạm quyền hoặc lợi ích hợp pháp của bản thân người khiếu nại hay người khác” [1, tr.206]. Như vậy, khiếu nại theo nghĩa chung là việc cá nhân hay tổ chức yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sửa chữa một việc làm mà họ cho là không đúng đắn, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích chính đáng của họ và đòi bồi thường thiệt hại do việc làm không đúng gây ra. Trên thực tế, khiếu nại hành chính là phương thức quan trọng mà thông qua đó công dân yêu cầu các cơ quan nhà nước để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, đồng thời là phương tiện mà nhờ nó các cơ quan nhà nước
  • 22. 14 hoặc cán bộ, công chức trong các cơ quan đó kiểm tra được tính pháp lý, tính đúng đắn của các quyết định, hành vi mà mình đã thực hiện. Khiếu nại hành chính phải chứa đựng các chứng cứ của việc vi phạm các quyền hoặc lợi ích được pháp luật quy định. Do vậy có thể hiểu khiếu nại hành chính là hình thức bảo vệ quyền công dân trước các quyết định hoặc hành vi vi phạm của cơ quan nhà nước. Khi có một khiếu nại hành chính cũng đồng nghĩa với việc một cơ quan, tổ chức hoặc công dân cho rằng quyền, lợi ích mà pháp luật quy định cho họ đã bị xâm hại hoặc có thể bị xâm hại. Nội dung khiếu nại hành chính không phụ thuộc vào các cơ quan nhà nước mà chúng gửi đến mà phụ thuộc vào chính quyết định hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại. Điều 30 Hiến pháp 2013 qui định: " Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác”. Tóm lại, áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai là hoạt động mang tính tổ chức và tính quyền lực nhà nước. Đó là việc nhà chức trách có thẩm quyền căn cứ vào quy định của pháp luật để ra một quyết định hành chính (quyết định cá biệt) mà hậu quả pháp lý và giá trị hiệu lực của quyết định đó sẽ làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một quan hệ pháp luật về đất đai. 1.1.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai Trên cơ sở khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai ngoài những đặc điểm chung của áp dụng pháp luật, áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp huyện còn có những đặc thù riêng.
  • 23. 15 Thứ nhất, Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, thể hiện: Hoạt động áp dụng pháp luật do cơ quan nhà nước tiến hành. Mỗi cơ quan nhà nước trong phạm vi thểm quyền được giao thực hiện một số hoạt động áp dụng pháp luật nhất định. Trong quá trình hoạt động pháp luật mọi khía cạnh, mọi tình tiế đều phair được xem xét cẩn trọng dựa trên cơ sở các quy định, yêu cầu của quy phạm pháp luật được xác định để ra các quy định cụ thể. Như vậy pháp luật là cơ sở xuất phát điểm để các cơ quan nhà nước có quyền áp dụng pháp luật thực hiện chức năng của mình. Có một số trường hợp các biệt khi được nhà nước trao quyền một số tổ chức xã hội cũng có thể tiến hành áp dụng pháp luật. Hoạt động áp dụng pháp luật chủ yếu tiến hành theo ý trí đơn phương của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể bị áp dụng pháp luật. Áp dụng pháp luật có tính chất bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng và các chủ thể có liên quan. Trong những trường hợp cần thiêt quyết định áp dụng pháp luật được bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế nhà nước. Thứ hai, Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp huyện là hoạt động phải tuân theo những hình thức và thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Pháp luật xác định rõ ràng cơ sở điều kiện trình tự thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quý trình áp dụng pháp luật. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các bên liên quan trong quá trình áp dụng pháp luật phải tuân thủ nghiêm nghiêm ngặt các quy định có tỉnh thủ tục đó. Thứ ba, Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai là hoạt động mang tính cá biệt, cụ thể. Tính cụ thể và cá biệt thể hiện ở chỗ việc áp dụng này được thực hiện và có hiệu lực với từng chủ thể, từng tình huống cụ
  • 24. 16 thể và chỉ có giá trị pháp lý đối với chủ thể xác định được nêu trong văn bản áp dụng, với các chủ thể khác nó không làm nảy sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Bốn là, áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp huyện đòi hỏi tính sáng tạo. Bởi vì đó là quá trình vận dụng cái chung (các quy phạm pháp luật) để giải quyết các việc riêng lẻ, cụ thể. Điều này đòi hỏi người có thẩm quyền áp dụng pháp luật phải vận dụng cái chung phù hợp với cái riêng rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Tuy nhiên, xã hội luôn vận động, biến đổi và phát triển nên không phải lúc nào pháp luật cũng dự liệu hết được mọi tình huống trong thực tế nảy sinh. Trong trường hợp pháp luật chưa quy định hoặc quy định còn chồng chéo, chưa đồng bộ, chưa rõ ràng thì yêu cầu chủ thể áp dụng pháp luật phải biết vận dụng một cách sáng tạo linh hoạt, không dập khuôn máy móc bằng cách áp dụng tương tự pháp luật. Để đạt tới điều đó đòi hỏi người áp dụng pháp luật phải có ý thức pháp luật cao, có tri thức tổng hợp, có kinh nghiệm phong phú, có đạo đức trong sáng và có trình độ chuyên môn cao. Thực tiễn cho thấy, quản lý hành chính nhà nước về đất đai vốn đã phức tạp nhưng càng khó khăn phức tạp hơn khi tham gia giải quyết khiếu nại về đất đai. Do đó đòi hỏi cơ quan có chức năng, thẩm quyền; người có chức năng, thẩm quyền trong quá trình áp dụng pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai phải am hiểu sâu, rộng không chỉ pháp luật hiện hành mà còn phải nắm vững các chủ trương, quan điểm, những chính sách, quy định của pháp luật về đất đai qua các giai đoạn, thời kỳ của Đảng và Nhà nước ta. Trong quá trình giải quyết phải có óc phán đoán, khả năng tư duy để phân tích, đánh giá, tìm đúng bản chất và hiện tượng vụ việc nhằm giúp cho chủ thể áp dụng pháp luật lựa chọn đường lối xử lý phù hợp cũng như lựa chọn quy phạm pháp luật làm căn cứ ban hành để giải quyết vụ việc.
  • 25. 17 1.1.3. Hình thức Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai Hình thức thể hiện chính thức chủ yếu của hoạt động áp dụng pháp luật là văn bản áp dụng pháp pháp luật. với tính cách là một mặt xích của cơ chế điều chỉnh pháp luật văn bản áp dụng có các hình thức sau: Văn bản áp dụng pháp luật do cơ quan (nhà chức trác, tổ chức) có thẩm quyền áp dụng pháp luật ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước. Văn bản áp dụng pháp luật có tính chất cá biệt mỗi lần đối với ca nhân, tổ chức cụ thể trong những trường hợp xác định. Văn bản áp dụng pháp luật phải hợp pháp và phù hợp với thực tế. Nó phải phù hợp với luật và dựa trên những quy phạm pháp luật cụ thể. Nếu không có sự phù hợp thì văn bản áp dụng pháp luật sẽ bị đình chỉ hoặc hủy bỏ. Nếu không phù hợp thực tế thì nó sẽ khó được thi hành hoặc kém hiệu quả. Văn bản áp dụng pháp luật được thể hiện trong những hình thức pháp lý xác đinh như: bản án, quyết định lệnh… Văn bản áp dụng pháp luật là một yếu tố của sự kiện pháp lý phức tạp, thiếu nó nhiều quy phạm pháp luật cụ thể sẽ không thực hiện được. Nó luôn mang tính chất bổ xung trong các trường hợp khí có các yếu tố khác của sự kiện pháp lý phức tạp. Văn bản áp dụng pháp luật cũng cố các yếu tố này trong một cơ cấu pháp lý thống nhất, cho chúng độ tin cậy và đưa đến sự xuất hiện quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý được bảo đảm bởi nhà nước. Căn cứ vào nội dung và nhiệm vụ của văn bản áp dụng pháp luật, có thể chia chúng thành hai loại : văn bản xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý theo hướng tích cực và văn bản bảo vệ pháp luật. Loại văn bản áp dụng pháp luật thứ nhât là văn bản trong đó xác định cụ thể ai có quyền chủ thể, ai màn nghĩa vụ pháp lý bằng con đường cá biệt hóa phần quy định cảu quy phạm pháp luật
  • 26. 18 Văn bản áp dụng mang tính bảo vệ pháp luật là văn bản chứa đựng những biện pháp trừng phạt, cưỡng chế nhà nước, đối với các cá nhân tổ chức vi phạm pháp luật . Như vậy: văn bản áp dụng pháp luật là văn bản pháp lý cá biệt mang tính quyền lực do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền ban hành trên cơ sở những quy định pháp luật nhằm xác định các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các các nhân, tổ chức xác định những biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với người vi phạm pháp luật. Ở nước ta trong điều kiện chuyên đổi cơ chế kinh tế và xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay xuất hiện haio xu hướng cơ bản. Xu hướng thứ nhấy thu hẹp phạm vi những quan hệ xã hội cần có sự điều chỉnh các biệt mang tính quyền lực nhà nước nguyên nhân cử xu hướng này là sự đổi mới vai trò quan lý nhà nước đối với nền kinh tế. Xu hướng thứ hai đề cao vai trò của hoạt động áp dụng pháp luật nói riêng , trong đó đề cao hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án và hiệu quả của các quyết đinh xét của tòa án . Ngoài hệ thống tòa án truyền thống xét xử những vụ việc hình sự, dân sự … còn có tòa án hành chính, tòa án kinh tế, tòa án lao động… . Điều đó nhằm tạo ra cơ chế đồng bộ đảm bảo trật tự kỷ cương đảm bảo quyền tự do dân chủ công bằng và tiến bộ xã hội. 1.1.4. Vai trò Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất Trong quá trình quản lý nhà nước nói chung và quản lý hành chính nhà nước về đất đai nói riêng, các cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan đó không tránh khỏi việc ban hành các quyết định hay có hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công
  • 27. 19 dân. Để tránh hậu quả đó, pháp luật quy định cơ quan, tổ chức và công dân có quyền đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi hành chính nhằm bảo vệ lợi ích của mình. Giải quyết khiếu nại là thực hiện sự bảo đảm của nhà nước đối với quyền khiếu nại của công dân, cơ quan, tổ chức được Hiến pháp ghi nhận, là một hình thức biểu hiện của dân chủ trực tiếp, dân chủ xã hội chủ nghĩa, đấu tranh chống lại các việc làm trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Về phía các cơ quan nhà nước, thông qua việc khiếu nại của người sử dụng đất các cơ quan nhà nước biết được một hành vi sai phạm có thể xảy ra trên thực tế hoặc một quyết định không đúng đã được ban hành để trên cơ sở đó và các quy định của pháp luật, các cơ quan nhà nước sẽ tiến hành xem xét lại hành vi hoặc quyết định bị khiếu nại. Áp dụng pháp luật giải quyết nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại của người sử dụng đất gắn liền với việc khôi phục kịp thời quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước Mục đích của giải quyết khiếu nại chính là nhằm đảm bảo cho các quy định pháp luật liên quan đến các quyền, lợi ích của cơ quan, tổ chức, công dân được thực hiện nghiêm chỉnh. Thông qua giải quyết khiếu nại về đất đai, Đảng và Nhà nước ta phát hiện ra những bất hợp lý của chính sách, pháp luật đất đai, kiểm tra được tính đúng đắn, sự phù hợp của đường lối, chính sách, pháp luật đất đai đã ban hành, từ đó có cơ sở nghiên cứu để kịp thời điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp trước đòi hỏi, yêu cầu của thực tiễn nhằm hoàn thiện sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước. Ngoài ra, qua hoạt động áp dụng pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai còn là phương thức bảo đảm sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động quản lý nhà nước về đất đai và hoạt động của cán bộ, công
  • 28. 20 chức nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ của mình. Thông thường thì cơ quan nhà nước, công chức nhà nước chỉ thấy công việc một chiều từ trên xuống nên có hạn chế là không thấy hết những sai sót, khuyết điểm, bất hợp lý trong quản lý mà chỉ ở góc độ người sử dụng đất mới thấy được. Tính giám sát biểu hiện qua khiếu nại, người sử dụng đất đã chuyển cho Nhà nước những thông tin, phát hiện việc làm vi phạm pháp luật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất để trên cơ sở đó Nhà nước kiểm tra lại hoạt động của các cơ quan, hành vi của công chức. Như vậy, thông qua khiếu nại và áp dụng pháp luật giải quyết khiếu nại đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm phát huy quyền làm chủ của nhân dân, củng cố mối quan hệ, lòng tin giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định: “ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.”. Thể chế hoá quan điểm trên, nhiều văn bản pháp luật đã quy định những quyền năng cụ thể của nhân dân, trong đó có quyền khiếu nại các quyết định hành chính, hành vi hành chính. Thông qua khiếu nại và áp dụng pháp luật giải quyết khiếu nại nói chung, áp dụng pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai nói riêng, người sử dụng đất gián tiếp giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, trong đó có hoạt động của các cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan đó. Thông qua các khiếu nại, cơ quan nhà nước có
  • 29. 21 được thông tin làm căn cứ để sửa đổi, bổ sung kịp thời các quyết định, hành vi hành chính sai phạm, cải tiến và đổi mới hoạt động, làm cho hoạt động của các cơ quan đó đúng chính sách, pháp luật, phù hợp với các quyền, lợi ích của người sử dụng đất. Như vậy, khiếu nại và áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai là phương thức cơ bản để người sử dụng đất thực hiện quyền làm chủ, đồng thời giúp nhà nước kiểm tra, giám sát và thực hiện tốt hơn trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai có vai trò quan trọng trong việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa Khiếu nại và áp dụng pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai là một trong nhiều phương thức nhằm đảm bảo các quyết định, hành vi hành chính phải được ban hành đúng quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, thẩm quyền và nội dung, không xâm hại đến các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân. Thông qua việc thực hiện quyền khiếu nại và áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân đã bị xâm phạm sẽ được khôi phục. Ngoài ra việc thực hiện quyền khiếu nại và áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại giúp cho hoạt động quản lý điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước có hiệu quả, các quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật được sửa đổi hoặc bãi bỏ, các vi phạm trong việc ban hành và áp dụng pháp luật được xử lý kịp thời, từ đó phòng ngừa các vi phạm pháp luật xảy ra từ phía những người thực thi công vụ. Như vậy, áp dụng pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai có vai trò quan trọng trong tăng cường pháp chế. Bên cạnh đó, việc xem xét giải quyết khiếu nại về đất đai là một nội dung quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai và là những biện pháp để pháp luật đất đai phát huy được vai trò trong đời sống xã hội.
  • 30. 22 Thông qua việc áp dụng pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai mà các quan hệ đất đai được điều chỉnh cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước, của xã hội và của người sử dụng đất, giáo dục ý thức pháp luật cho công dân để ngăn ngừa vi phạm pháp luật khác có thể xảy ra. Với mục đích như vậy thì việc áp dụng pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai là tìm ra giải pháp đúng đắn nhằm giải quyết những kiến nghị của nhân dân, trên cơ sở đó phục hồi các quyền, lợi ích hợp pháp cho người khiếu nại. Đó cũng là công việc có ý nghĩa quan trọng để tăng cường pháp chế trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai. 1.2. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện 1.2.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện Hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của chủ thể giải quyết phải do người đứng đầu của cơ quan quản lý hành chính nhà nước tiến hành mà cụ thể ở đây là Chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện hay những người trực tiếp do Chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện uỷ quyền (phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, Chánh thanh tra huyện, Trưởng phòng Tài Nguyên và Môi trường). Trong quá trình áp dụng pháp luật mọi khía cạnh, mọi tình tiết đều phải được xem xét cẩn trọng và dựa trên cơ sở các quy định, yêu cầu của quy phạm pháp luật đã được xác định để ra quyết định cụ thể. Hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp huyện không xuất phát từ ý chí đơn phương của Nhà nước như những trường hợp xử lý vi phạm hành chính hay những trường hợp áp dụng pháp luật khác mà chỉ được áp dụng khi có sự yêu cầu của người khiếu nại, tức khi họ cho rằng quyết định hoặc hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Hoạt động áp dụng pháp luật ở đây không chỉ thể hiện quyền hạn
  • 31. 23 mà còn là trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước đối với người sử dụng đất trong việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất trong quá trình thực hiện quản lý Nhà nước về đất đai. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp huyện có tính bắt buộc đối với mọi chủ thể bị áp dụng pháp luật và các chủ thể khác có liên quan. Điều này thể hiện ở chỗ dù việc áp dụng pháp luật được thể hiện dưới hình thức nào thì quyết định hành chính (văn bản áp dụng pháp luật) cũng chỉ do các chủ thể có thẩm quyền ban hành, nên về nguyên tắc là buộc các chủ thể phải nghiêm chỉnh thực hiện khi quyết định đó phát sinh hiệu lực pháp luật. Trong những trường hợp cần thiết nó được đảm bảo thực hiện thông qua việc cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước. Trong hoạt động quản lý nhà nước, áp dụng pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện là hết sức đa dạng và phức tạp nhằm điều chỉnh rất nhiều quan hệ xã hội với những phạm vi, lĩnh vực và với nhiều chủ thể khác nhau. Vì vậy pháp luật đòi hỏi là trong quá trình áp dụng pháp luật, Uỷ ban nhân dân huyện, người có chức năng, thẩm quyền phải hết sức cẩn trọng trước khi ban hành quyết định. Nếu vi phạm tuỳ theo mức độ có thể bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều này cho thấy, nếu pháp luật là hiện thân của ý chí nhà nước thì áp dụng pháp luật là sự nối tiếp, là “cánh tay nối dài” của ý chí nhà nước trên hiện thực đời sống xã hội, nên có thể nói áp dụng pháp luật còn mang ý nghĩa chính trị, phục vụ cho những mục đích chính trị nhất định. Vì vậy, việc áp dụng pháp luật không những phải phù hợp với pháp luật thực định mà còn phải phù hợp với chủ trương, chính sách của nhà nước trong từng giai đoạn cách mạng khác nhau với những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội khác nhau. Ngày 29 tháng 11 năm 2013, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Đất đai năm 2013
  • 32. 24 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014, đã mở rộng hơn nữa quyền của công dân trong việc yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai, khi các bên sử dụng đất mâu thuẫn, không thống nhất với nhau trong quá trình sử dụng đất. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 thì “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”. Hòa giải trong trường hợp này là tự nguyện. Trong trường hợp “Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải” (Khoản 2 Điều 202) và đây là thủ tục hòa giải bắt buộc. Theo đó, tại Khoản 3, 4, 5 Điều 202 thì hòa giải theo thủ tục này được quy định như sau: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp; đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác và Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • 33. 25 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 quy định đối với việc tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành, thì được giải quyết như sau: Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 203 hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Đây là một quy định mới khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2014. Tại Khoản 3 Điều 203 quy định trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau: Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. Đây cũng là một quy định mới theo Luật Tố tụng hành chính năm 2010 đã có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011, tại Điều 264.
  • 34. 26 Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều 203 phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành. Những quy định này sẽ góp phần tạo sự minh bạch trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, đây cũng là cơ sở để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình trong quản lý nhà nước về đất đai; đồng thời, nó cũng là căn cứ để xã hội thực hiện sự giám sát quá Hiện nay khiếu nại chủ yếu xảy ra trên hai lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước và hoạt động tư pháp. Trong hệ thống pháp luật nước ta, không có quy định cho phép cá nhân, tổ chức khiếu nại đối với các văn bản quy phạm pháp luật. Vì thế dưới góc độ lý luận, khiếu nại là một thuật ngữ pháp lý chung được phân chia thành hai loại: khiếu nại hành chính và khiếu nại tư pháp. Trong đó, khiếu nại hành chính là việc công dân, cơ quan, tổ chức yêu cầu cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức có thẩm quyền xem xét lại các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức phát sinh trong quản lý hành chính, mà người khiếu nại cho rằng quyết định hành chính hay hành vi hành chính đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Còn khiếu nại tư pháp là việc công dân yêu cầu cơ quan tư pháp (Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án), cán bộ, công chức ngành tư pháp có thẩm quyền xem xét lại những quyết định của cơ quan tư pháp hoặc hành vi công vụ của thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên tiến hành các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trong các lĩnh vực hình sự, kinh tế, lao động, hành chính theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính.
  • 35. 27 Tuy nhiên dưới góc độ văn bản pháp luật về khiếu nại thì thuật ngữ khiếu nại đồng nhất với khiếu nại hành chính. Căn cứ vào Luật Khiếu nại 2011, có thể nhận diện khiếu nại thông qua những đặc điểm sau: Về Chủ thể thực hiện quyền khiếu nại Chủ thể của việc khiếu nại bao gồm công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại (Khoản 3 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011); tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ, người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng có quyền khiếu nại theo luật định. Đối với công dân, cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (người đủ 18 tuổi và không bị mắc các bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức hoặc điều khiển được hành vi của mình hoặc bị hạn chế năng lực hành vi do nghiện ma túy hoặc chất kích thích khác) và phải tự mình thực hiện quyền khiếu nại; việc uỷ quyền cho người khác chỉ thực hiện trong những trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại; hoặc lựa chọn phương án ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại năm 2011). Việc ủy quyền khiếu nại phải lập thành văn bản có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người ủy quyền hoặc người được ủy quyền cư trú. Đối với cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
  • 36. 28 nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân. Cơ quan thực hiện quyền khiếu nại thông qua người đại diện hợp pháp là thủ trưởng cơ quan đó. Thủ trưởng cơ quan có thể ủy quyền cho người đại diện theo quy định của pháp luật để thực hiện quyền khiếu nại. Người được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện việc khiếu nại theo đúng nội dung được ủy quyền. Như vậy, chủ thể khiếu nại có đặc trưng cơ bản là: họ phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu sự tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại. Đây chính là đặc trưng để phân biệt quyền khiếu nại với yêu cầu, kiến nghị, tố cáo. Về đối tượng của khiếu nại Là quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức”. Quyết định hành chính “là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể” (Khoản 8 Điều 2 Luật khiếu nại năm 2011). Quyết định hành chính có thể bị khiếu nại khi có đủ ba yếu tố: là quyết định bằng văn bản; là quyết định của cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành; là quyết định được áp dụng một lần đối với một hoặc một số người cụ thể. Hành vi hành chính “là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật” (Khoản 9 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011). Khác với quyết định hành chính phải được thể hiện bằng văn bản, thì hành vi hành chính được biểu hiện bằng hành động không thực hiện hoặc có thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã xâm phạm tới
  • 37. 29 quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, như việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối giải quyết thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất của công dân hoặc cán bộ công chức sách nhiễu, giải quyết thủ tục hành chính quá thời hạn… thì hành vi đó là đối tượng khiếu nại. Quyết định kỷ luật cũng “là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức” (Khoản 10 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011). Những quyết định này không bao gồm quyết định kỷ luật đối với người lao động làm công ăn lương theo quy định của Bộ luật lao động, quyết định kỷ luật trong cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân cũng như quyết định kỷ luật của các tổ chức chính trị tổ chức chính trị xã hội. Việc xác định đối tượng của khiếu nại theo Luật Khiếu nại 2011 cũng có điểm chưa hợp lý bởi thực chất quyết định kỷ luật cán bộ, công chức cũng là một loại quyết định hành chính cá biệt vì vậy không nhất thiết phải tách rời quyết định kỷ luật cán bộ, công chức ra khỏi quyết định hành chính. Đồng thời quan niệm khiếu nại trong Luật Khiếu nại chỉ giới hạn là quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước là hạn chế chưa phù hợp với yêu cầu của đời sống xã hội dân sự, trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền. Mặc dù thông thường các quyết định hành chính, các hành vi hành chính được thực hiện phần lớn ở các cơ quan hành chính nhà nước. Song khiếu nại hành chính có thể xảy ra ở bất cứ cơ quan nhà nước nào có ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính. Ví dụ một công chức công tác trong ngành Viện kiểm sát nhân dân bị kỷ luật, người đó khiếu nại lại quyết định kỷ luật đó thì đó là khiếu nại hành chính, nhưng không phải xảy ra ở cơ quan hành chính Nhà nước. Như vậy, khiếu nại xét về bản chất là loại khiếu nại
  • 38. 30 phát sinh trong lĩnh vực quản lí hành chính nhà nước ở tất cả các cơ quan nhà nước nói chung và đặc biệt xảy ra phổ biến ở các cơ quan hành chính nhà nước nói riêng. Về mục đích của khiếu nại Là nhằm khôi phục các quyền hoặc bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại khi bị các quyết định pháp luật cá biệt, hành vi công vụ trái pháp luật xâm hại. Chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại Là cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước (nội dung này sẽ được phân tích ở phần sau). Đây là đặc điểm để phân biệt khiếu nại hành chính và khiếu nại tư pháp Nội dung khiếu nại Là quyền hay lợi ích của người khiếu nại bị quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính người có chức vụ, quyền hạn vi phạm. Nội dung này có thể có tính chất pháp lý hoặc không có tính chất pháp lý. Lưu ý rằng, người khiếu nại sẽ khiếu nại khi họ cho rằng quyền và lợi ích của họ bị vi phạm còn thực tế có vi phạm hay không phải căn cứ vào quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền. Với những đặc điểm như trên quyền khiếu nại được hiểu: “Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân, là một hình thức phản ứng của công dân trước các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó mà theo họ là xâm phạm tới quyền, lợi ích hợp pháp của mình”. Tóm lại, áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp Huyện là hoạt động mang tính tổ chức và tính quyền lực nhà nước. Đó là việc nhà chức trách có thẩm quyền căn cứ vào quy định của pháp luật để ra một quyết định hành chính (quyết định cá biệt) mà hậu quả
  • 39. 31 pháp lý và giá trị hiệu lực của quyết định đó sẽ làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một quan hệ pháp luật về đất đai. Hay nói cụ thể hơn áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp huyện là việc người có chức trách thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện bằng quyền hạn của mình, căn cứ vào quy định của pháp luật ban hành một quyết định hành chính giải quyết các khiếu nại về đất đai nhằm để xác định tính chất đúng, sai của nội dung khiếu nại, yêu cầu giữ nguyên, sửa đổi hoặc huỷ bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; buộc bồi thường thiệt hại (nếu có); khẳng định người khiếu nại có quyền khiếu nại tiếp, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án hay không; khôi phục uy tín, danh dự đã bị xâm hại, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. 1.2.2. Thẩm quyền áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện Việc xác định thẩm quyền áp dụng giải quyết khiếu nại có ý nghĩa quan trọng trong hệ thống các quy định về giải quyết khiếu nại. Trước hết qui định này xác định ai là người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại và giải quyết những đối tượng với loại khiếu nại nào; việc qui định thẩm quyền phù hợp nguyên tắc phân định, phân cấp quản lý nhà nước và đặc biệt đảm bảo tính khả thi, hiệu lực là yếu tố quan trọng góp phần giải quyết khiếu nại về đất đai có hiệu quả. Theo quy định của pháp luật khiếu nại thì thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính về nguyên tắc được xem xét, giải quyết qua hai cấp. Cấp giải quyết khiếu nại lần đầu là Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại. Có ý kiến cho rằng việc khiếu nại lần đầu do chính Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai
  • 40. 32 giải quyết sẽ dẫn đến tình trạng “ vừa đá bóng vừa thổi còi”, không đảm bảo tính khách quan, minh bạch trong giải quyết khiếu nại đất đai, dẫn đến tâm lý không tin tưởng từ phía người dân. Tuy nhiên với quy định của Luật Tố tụng 2011 cho phép người sử dụng đất ngay từ đầu có quyền lựa chọn phương án khiếu nại ra cơ quan hành chính hoặc khiếu kiện ra Tòa hành chính đã khắc phục bớt những bất cập trong cơ chế giải quyết khiếu nại lần đầu. Sở dĩ pháp luật quy định thẩm quyền này là tạo điều kiện và cơ hội để người khiếu nại và người bị khiếu nại thương lượng, hoà giải. Thực chất là quá trình tự xem lại của người bị khiếu nại để có thể sửa chữa những sai lầm khi khiếu nại là đúng hoặc là cơ hội để người bị khiếu nại giải thích, trả lời cho người khiếu nại biết nếu khiếu nại của họ là không có căn cứ. Nếu những mục đích trên đạt được thì khiếu nại được giải quyết dứt điểm ngay từ đầu, tranh chấp được giải quyết triệt để, không phát sinh khiếu nại tiếp. Nếu không đồng ý với cách giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện ra Toà hành chính hoặc tiếp tục khiếu nại lên Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết khiếu nại lần đầu. Quy định này phù hợp với cách thức tổ chức của nền hành chính là theo thứ bậc, hoạt động liên tục, thông suốt để quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hơn nữa, quy định như vậy để tăng cường trách nhiệm kiểm tra, giám sát của cấp trên đối với cấp dưới trong quá trình quản lý hành chính nhà nước. Như vậy, thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu qui định như sau: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.
  • 41. 33 Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. Giám đốc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình. Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ (cơ quan thuộc bộ) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. Bộ trưởng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. Căn cứ vào tính thứ bậc của nền hành chính, thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai được quy định như sau: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. Giám đốc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
  • 42. 34 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình. Bộ trưởng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình 1.2.3. Các giai đoạn áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện Thủ tục giải quyết khiếu nại đất đai của cơ quan hành chính nhà nước là một loại thủ tục hành chính, bao gồm rất nhiều các giai đoạn nối tiếp nhau ; giai đoạn trước là tiền đề cho giai đoạn sau. Theo qui định tại Điều 204 Luật Đất đai 2013: “Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại”. Như vậy, thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai được thực hiện theo quy định củ Luật khiếu nại 2011 và Thông tư 07/2013 của Thanh tra Chính phủ về quy trình giải quyết khiếu nại hành chính. Cụ thể thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai bao gồm ba giai đoạn cơ bản sau:
  • 43. 35 Giai đoạn thụ lý, chuẩn bị xác minh nội dung khiếu nại đất đai Giai đoạn này bao gồm một chuỗi các bước sau: Thứ nhất, tiếp nhận đơn khiếu nại. Hình thức khiếu nại về đất đai được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp; hình thức khiếu nại trực tiếp (trong trường hợp nhiều người cùng đến khiếu nại, thì cử người đại diện), người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào đơn khiếu nại. Việc tiếp nhận đơn được tiến hành thông qua hoạt động tiếp công dân tại trụ sở cơ quan hoặc thông qua các hình thức chuyển đơn của các cơ quan, tổ chức khác. Thông qua hoạt động tiếp nhận đơn của người khiếu nại có thể giúp người cán bộ thụ lý nắm được bản chất của vấn đề khiếu nại không quá nặng nề về lợi ích hoặc việc khiếu nại do không hiểu biết pháp luật, thì có thể thuyết phục họ rút đơn, chấm dứt được một vụ khiếu nại. Trong quá trình làm việc với người khiếu nại, người cán bộ thụ lý cần lắng nghe, ghi chép đầy đủ lời trình bày của người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền hoặc luật sư của người khiếu nại. Người cán bộ cần có thái độ hòa nhã, ân cần, đúng mực, tận tình, tránh việc hiểu nhầm của người khiếu nại, tạo ra những định kiến của người khiếu nại cho rằng người thụ lý giải quyết thiếu khách quan. Thứ hai, xử lý đơn khiếu nại đất đai. Sau khi tiếp nhận, đơn khiếu nại được phân loại nhằm xử lý đơn chính xác theo quy định của pháp luật, loại bỏ đơn không đủ điều kiện xử lý, đồng thời phục vụ công tác quản lý theo dõi, báo cáo, tổng kết. Trường hợp đơn khiếu nại đủ điều kiện thụ lý giải quyết, cán bộ xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng cơ quan thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật (nếu đủ điều kiện thì thụ lý đơn ghi vào sổ theo dõi và viết biên nhận cho người khiếu nại, trong thời hạn 10 ngày phải thông báo bằng
  • 44. 36 văn bản cho người khiếu nại về việc thụ lý giải quyết khiếu nại). Trường hợp đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý theo quy định thì cán bộ xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng cơ quan trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do không được thụ lý (theo mẫu Phiếu trả lại đơn khiếu nại). Thứ ba, chuẩn bị xác minh nội dung khiếu nại đất đai Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại về các nội dung như: căn cứ pháp lý ban hành; thẩm quyền ban hành; nội dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức; trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ thuật trình bày quyết định hành chính; các nội dung khác (nếu có). Việc kiểm tra này hết sức quan trọng bởi lẽ sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Như vậy các giai đoạn sau sẽ không phải tiến hành đồng nghĩa với việc thời gian giải quyết khiếu nại sẽ được rút ngắn. Nếu kiểm tra lại có những nội dung chưa rõ hoặc khiếu nại không đúng thì người giải quyết khiếu nại quyết định việc giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại và tiến hành tuần tự các bước sau để có câu tra lời thỏa đáng cho người khiếu nại. Giai đoạn xác minh các nội dung liên quan đến đơn khiếu nại về đất đai. Về xác minh nội dung khiếu nại được qui định tại Điều 29 Luật Khiếu nại 2011 qui định, gồm: Trong thời hạn quy định, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tự mình tiến hành xác minh hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp, cơ quan, cá nhân có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại. Quá trình xác minh phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời thông qua các hình thức kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại;
  • 45. 37 kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Kết quả thực hiện thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ theo thủ tục hành chính, nhằm mục đích làm sáng tỏ nội dung khiếu nại của công dân, đánh giá một cách khách quan, toàn diện về vụ việc khiếu nại trên cơ sở hồ sơ, chứng cứ thu thập, kết quả đối thoại, giám định. Giai đoạn ban hành, công khai quyết định giải quyết khiếu nại về đất đai Căn cứ vào kết quả xác minh nêu trên và áp dụng các qui định pháp luật hiện hành để kết luận nội dung đơn khiếu nại về đất đai là có cơ sở hay không có cơ sở, đề xuất người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Việc đối chiếu, áp dụng các quy định của pháp luật phải hết sức thận trọng, do pháp luật của chúng ta thường xuyên được điều chỉnh, bổ sung đặc biệt pháp luật về đất đai. Một vấn đề có thể liên quan đến nhiều văn bản, nhiều ngành luật và nội dung khiếu nại nhiều khi liên quan đến những vấn đề nảy sinh từ lâu. Kết quả của các hoạt động trong giai đoạn xác minh, kết luận là cơ sở pháp lý để người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lựa chọn quy phạm pháp luật tương ứng với tình trạng vụ việc để ra quyết định giải quyết khiếu nại. Việc ra quyết định giải quyết khiếu nại có ý nghĩa quan trọng, không chỉ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, nhà nước mà nó có thể là kết thúc một giai đoạn khiếu nại, một vụ việc khiếu nại của công dân và cũng có thể làm phát sinh các khiếu nại tiếp theo tới cơ quan hành chính nhà nước cấp trên hoặc làm phát sinh khiếu kiện hành chính tại Toà án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa