SlideShare a Scribd company logo
1 of 137
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ ĐỘC TÍNH NƯỚC CỦA KÊNH
THAM LƯƠNG - BẾN CÁT
TP. HỒ CHÍ MINH SỬ DỤNG VI KHUẨN
NITROSOMONAS
Ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Giảng viên hướng dẫn : GS.TS Hoàng Hưng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Cẩm Tú
MSSV: 1311090688 Lớp: 13DMT05
TP. Hồ Chí Minh, 2017
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài này là công trình nghiên cứu khoa học của tác giả.
Các số liệu, kết quả nêu trong đề tài là trung thực và có nguồn gốc. Tác giả xin chịu
trách nhiệm trước Hội đồng phản biện và pháp luật về các kết quả nghiên cứu của đề
tài này.
Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Cẩm Tú
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ii
LỜI CẢM ƠN
Qua bốn năm học tập, nghiên cứu , rèn luyện ở trường nhờ sự chỉ dạy tận tình
của quý thầy cô trường Đại học Công nghệ TP. HCM đặc biệt là quý thầy cô Khoa
Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trường đã giúp em có được ngày càng nhiều
kiến thức và những hiểu biết sâu sắc trong học tập cũng như trong thực tiễn hằng ngày.
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
Khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trường, trường Đại học Công nghệ
TP.HCM đã trang bị cho em vốn kiến thức quý báu trong suốt những năm học.
Em vô cùng cám ơn Thầy Hoàng Hưng đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy em trong
suốt thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến anh Trịnh Trọng
Nguyễn đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian làm thí nghiệm phân tích tại
Mobilab cũng như trong suốt quá trình làm đồ án này.
Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thiện Đồ án tốt nghiệp này nhưng có thể đề tài
vẫn còn nhiều thiếu sót, vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý
thầy cô, Hội đồng phản biện để đề tài này hoàn thiện hơn.
Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Cẩm Tú
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ........................................................................... ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................x
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................................................4
2.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................4
2.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................4
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.....................................................................................4
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ..............................................................4
4.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................4
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................4
5. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .........................................................................................7
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC .....................................................7
1.1.1. Khái niệm tài nguyên nước ........................................................................7
1.1.2. Phân loại tài nguyên nước ..........................................................................7
1.1.3. Quy luật biến động tài nguyên nước theo thời gian ...................................8
1.1.3.1. Tính chu kỳ ...............................................................................................8
1.1.3.2. Tính ngẫu nhiên........................................................................................8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
iv
1.2. TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC ...............................8
1.2.1. Khái niệm môi trường nước và ô nhiễm môi trường nước .........................8
1.2.2. Nguồn gây ô nhiễm thủy vực Tp.HCM.......................................................9
1.2.2.1. Nguồn gốc ô nhiễm môi trường nước.......................................................9
1.2.2.2. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước..........................................10
1.4.1. Độc học môi trường nước ........................................................................17
1.4.1.1. Chất độc và độc tính...............................................................................18
1.4.1.2. Độc học nước .........................................................................................19
1.4.2. Các phương pháp thử nghiêm độc học......................................................19
1.4.2.1. Thử nghiệm độc cấp tính........................................................................20
1.4.2.2. Thử nghiệm độc mãn tính......................................................................20
1.4.2.3. Thử nghiệm độc tĩnh...............................................................................22
1.4.2.4. Thử nghiệm độc động (liên tục) .............................................................22
1.5. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN.....................................25
1.5.1 Các nghiên cứu trong nước ........................................................................25
1.5.2. Các nghiên cứu ngoài nước.......................................................................27
1.6. TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU..................................................29
1.6.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................................29
1.6.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................29
1.6.1.2. Địa hình lưu vực.....................................................................................30
1.6.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn ...................................................................31
1.6.1.4. Kết quả đo ..............................................................................................34
1.6.2. Các nguồn gây ô nhiễm tại thủy vực ........................................................36
1.6.3. Hiện trạng môi trường Kênh Tham Lương - Bến Cát.............................37
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
v
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................39
2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..........................................................................39
2.1.1. Tổng hợp tài liệu .......................................................................................39
2.1.2. Khảo sát thực địa và lấy mẫu tại khu vực nghiên cứu ..............................39
2.1.3. Phân tích các chỉ tiêu lý hóa, kim loại nặng và vi sinh của các mẫu nước
.............................................................................................................................39
2.2.4. Xác định chỉ số độc tính (Toxicity Unit)...................................................40
2.2.5. Đánh giá mối tương quan giữa độ độc với các chỉ tiêu............................40
2.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................41
2.2.1. Phương pháp lấy mẫu................................................................................41
2.2.1.1. Phương pháp lấy mẫu ...........................................................................42
2.2.1.2. Sơ đồ lấy mẫu.........................................................................................42
2.2.1.3. Mô tả vị trí lấy mẫu................................................................................43
2.2.1.4. Thời gian lấy mẫu...................................................................................44
2.2.1.4.1. Thời gian lấy mẫu nước lớn ................................................................44
2.2.1.4.2. Thời gian lấy mẫu nước ròng..............................................................44
2.2.2. Phương pháp phân tích các thông số lý, hóa.............................................45
2.2.2.1. Thông số TOC và TNb............................................................................50
2.2.2.2. Máy Nitritox .........................................................................................52
2.2.3. Phương pháp so sánh chỉ tiêu....................................................................54
2.2.4. Phương pháp phân tích kim loại nặng.......................................................54
2.2.5. Phương pháp đánh giá tổng hợp chất lượng nước ....................................55
2.2.6. Phương pháp thử nghiệm độc học cấp tính...............................................59
2.2.7. Phương pháp phân tích số liệu độc học [6]...............................................60
2.3. SINH VẬT THỬ NGHIỆM...........................................................................61
2.3.1. Giống thử nghiệm......................................................................................61
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
vi
2.3.2. Đặc điểm ...................................................................................................61
2.3.3. Phương pháp nuôi tăng sinh khối..............................................................62
2.4. PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM ĐỘC HỌC CẤP TÍNH ......................62
2.4.1. Quá trình chạy mẫu đối chứng ..................................................................63
2.5. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ ĐỘC .....................................................64
2.6. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ĐỘC HỌC THEO HỆ SỐ
TƯƠNG QUAN .....................................................................................................64
2.6.1. Cơ sở tính toán của hệ số tương quan ......................................................64
2.6.2. Phương pháp xác định hệ số tương quan ..................................................65
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................66
3.1. Kết quả khảo sát thực địa hiện trạng hai bên bờ kênh Tham Lương – Bến Cát
TP.HCM ..................................................................................................................66
3.2. Kết quả phân tích lý - hóa ................................................................................70
3.2.1. Chỉ tiêu pH ................................................................................................70
3.2.2. Chỉ tiêu TSS ..............................................................................................71
3.2.3. Chỉ tiêu DO ...............................................................................................73
3.2.4. Chỉ tiêu TOC .............................................................................................75
3.2.5. Chỉ tiêu NH4
+
– N......................................................................................77
3.2.6. Chỉ tiêu Phosphat.......................................................................................79
3.3. Kết quả phân tích kim loại nặng.......................................................................81
3.4. Kết quả WQI ....................................................................................................82
3.5. Kết quả thử nghiệm độc học.............................................................................84
3.6. Mối tương quan giữa độc học và các thông số ô nhiễm môi trường................86
3.7. Đề xuất giải pháp..............................................................................................87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................90
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
vii
1. Kết luận ...............................................................................................................90
2. Kiến nghị .............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................92
PHỤ LỤC
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các đơn vị hành chánh trong lưu vực TL-BC-VT-RNL ..............................29
Bảng 1.2: Nhiệt độ không khí trung bình năm tại trạm Tân Sơn Nhất .........................31
Bảng 1.3: số giờ nắng trung bình tháng tại trạm Tân Sơn Nhất từ 1996-2000.............32
Bảng 1.4: Độ ẩm không kí tại trạm TÂn Sơn Nhất 1996-2000 ....................................32
Bảng 1.5: Diễn biến lượng bốc hơi trung bình tháng tại Tân Sơn Nhất........................32
Bảng 1.6: Lượng mưa trung bình tháng tại trạm Tân Sơn Nhất từ 1996-2000.............33
Bảng 1.7: Tóm tắt kết quả thực đo tốc độ dòng chảy và lưu lượng ( mùa mưa)...........34
Bảng 1.8: Tóm tắt kết quả đo thực tốc độ dòng chảy và lưu lượng ( mùa khô)............35
Bảng 1.9: Tóm tắt các thông số đo đạc thủy văn ..........................................................35
Bảng 2.1: Mô tả vị trí lấy mẫu…………………………………………………….. 43
Bảng 2.2: Thời gian lấy mẫu nước lớn..........................................................................44
Bảng 2.3: Thời gian lấy mẫu nước ròng........................................................................44
Bảng 2.4: Phương pháp phân tích lý, hóa......................................................................45
Bảng 2.5: Danh mục hóa chất sử dụng cho máy Elox 100 ...........................................47
Bảng 2.6: Danh mục hóa chất sử dụng cho máy Amonitor ..........................................48
Bảng 2. 7: Danh mục hóa chất sử dụng cho máy TOC Ultra........................................51
Bảng 2.8: Danh mục hóa chất sử dụng cho máy Nitritox .............................................53
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu so sánh QCVN 08:2015/BTNMT.............................................54
Bảng 2.10: Các phương pháp phân tích kim loại nặng trong nước...............................54
Bảng 2.11: Quy định các giá trị qi, BPi.........................................................................56
Bảng 2.12: Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO% bão hòa ........................57
Bảng 2.13: Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH ..........................57
Bảng 2.14: Mức đánh giá chất lượng môi trường nước mặt .........................................58
Bảng 2.15: Bảng giá trị tuyệt đối các hệ số tương quan................................................65
Bảng 3.1: Vị trí lấy mẫu và nguồn thải chính 2 bênh kênh Tham Lương – Bến Cát
TP.HCM …………………………………………………………………………66
Bảng 3.2: Kết quả phân tích kim loại nặng ...................................................................81
Bảng 3.3: Kết quả WQI.................................................................................................82
Bảng 3.4: Mối tương quan giữa độ độc và các chỉ tiêu lý hóa......................................86
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Sinh vật thí nghiệm C. cornuta (A), D. lumholtzi (B) và D. magna (C).
Thước đo có chiều dài = 200μm (hình A), 500μm (hình B), và 2000μm (hình C).......22
Hình 1.2: Cảnh quan hai bên bờ kênh Tham Lương - Bến Cát...................................37
Hình 2. 1: Sơ đồ nội dung nghiên cứu ……………………………………………41
Hình 2.2: Vị trí các điểm lấy mẫu tại kênh Tham Lương – Bến Cát ...........................43
Hình 2.3: pH Sensor ......................................................................................................46
Hình 2.4: Thiết bị phân tích COD (Elox100)................................................................46
Hình 2.5: Điện cực chọn lọc Ion NH3...........................................................................48
Hình 2.6: Thiết bị AmMonitor ......................................................................................48
Hình 2.7: Thiết bị Turbimax..........................................................................................49
Hình 2.8: Đầu dò TSS ...................................................................................................49
Hình 2.9: Đường chuẩn Photphat..................................................................................50
Hình 2.10: Máy TOC Ultra (Nguồn: Tác giả, 2017).....................................................51
Hình 2.11: Máy Nitritox (Nguồn: Tác giả, 2016) .........................................................53
Hình 2.13: Các giai đoạn tiêu thụ oxy của vi sinh vật...................................................60
Hình 2.14: Vi Khuẩn Nitrosomonas..............................................................................61
Hình 2.15: Sơ đồ hoạt động của máy Nitritox...............................................................63
Đồ thị 3.1: Giá trị pH ở kênh Tham Lương – Bến Cát lúc nước lớn và nước ròng 70
Đồ thị 3.2: Giá trị TSS ở kênh Tham Lương – Bến Cát lúc nước lớn và nước ròng ....71
Đồ thị 3.3: Giá trị DO ở kênh Tham Lương – Bến Cát lúc nước lớn và nước ròng .....73
Đồ thị 3.4: Kết quả phân tích TOC lúc nước lớn và nước ròng kênh TL - BC.............75
Đồ thị 3.5: Giá trị NH4
+
– N ở kênh Tham Lương – Bến Cát lúc nước lớn và nước
ròng................................................................................................................................77
Đồ thị 3.6: Giá trị Phosphat ở kênh Tham Lương – Bến Cát lúc nước lớn và nước ròng
.......................................................................................................................................79
Đồ thị 3.7: Biểu đồ thể hiện độ độc (%) của kênh Tham Lương – Bến Cát lúc nước lớn
và nước ròng..................................................................................................................84
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
1 AKIZ
Chiến lược quản lý nước thải tổng
hợp cho khu công nghiệp
2 BDI Biodiversity Index Chỉ số đa dạng sinh học
3 BMBF
(tiếng Đức)
Bundesministerium fur
Bildung und Forschung
Bộ Liên bang về giáo dục và nghiên
cứu.
4 BMWP
Biological Monotoring
Working Party
Chỉ số quan trắc sinh học
5 BOD
Biochemical Oxygen
Demand
Nhu cầu oxy sinh hóa
6 BSI Chỉ số động vật đáy
7 BTNMT Bộ tài nguyên môi trường
8 CHLB Cộng Hòa Liên Bang
9 COD Chemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy hóa học
10 DO Dessolved Oxygen Nồng độ oxy hòa tan trong nước
11 ĐH Đại học
12 EC 50 Effective Concentration
Nồng độ chất độc gây ảnh hưởng
cho 50% sinh vật thử nghiệm
13 EDTA
Ethylenediaminetetraacetic
Acid
14 IC 50
Median Inhibition
Concetraion
Nồng độ ức chế trung bình
15 IPI Industrial Pollution Index Chỉ số ô nhiễm công nghiệp
16 NH4 - N Amoni tính theo N
17 NOM Natural Organic Matter Chất hữu cơ tự nhiên
18 NPI Nutrient Pollution Index Chỉ số ô nhiễm dinh dưỡng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
xi
19 NXB Nhà Xuất Bản
20 ODA
Official Development
Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức, hình
thức đầu tư nước ngoài.
21 OM Organic Matter Chất hữu cơ
22 OPI Organic Pollution Index Chỉ số ô nhiễm hữu cơ
23 QCVN Quy chuẩn Việt Nam
24 TC Total Carbon Tổng Cacbon
25 TIC Total Inorganic Carbon Tổng cacbon vô cơ
26 TNb Total Bound Nitrogen Tổng nito liên kết
27 TOC Total Organic Carbon Tổng cacbon hữu cơ
28 TSS Total Suspended Solids Tổng chất rắn lơ lửng
29 WB World Bank Ngân hàng thế giới
30 IWWQ Index of Wastewater Quality Chỉ số chất lượng nước thải
31 SD Standard Deviation Độ lệch chuẩn
32 TL Tham Lương
33 CC2 Chợ Cầu 2
34 AL An Lộc
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đang chuyển mình hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong những
năm gần đây quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế
Việt Nam phát triển. Xã hội Việt Nam cũng có những thay đổi đáng kể, đời sống của
người dân được nâng cao, khoảng cách giữa thành thị và nông thôn ngày càng được rút
ngắn. Từ đó kéo theo nhu cầu của người dân ngày càng phong phú, đa dạng và tất yếu
bên cạnh sự phát triển về kinh tế sẽ là các vấn đề về môi trường cần phải quan tâm giải
quyết.
TP. Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế, văn hóa đầu não của Việt Nam. Cùng
với tốc độ phát triển nhanh chóng về kinh tế, xã hội từ năm 2011 đến nay, Thành phố
cũng đạt mức tăng trưởng kinh tế xấp xỉ 10%/năm, gấp 1,6 lần mức bình quân chung
của cả nước. GDP bình quân đầu người liên tục tăng nhanh, từ khoảng 700 USD giai
đoạn 1995-1996, đến năm 2014 đã đạt mức 5.131 USD [1] thì TP. Hồ Chí Minh cũng
có nhiều thách thức về ô nhiễm môi trường đã, đang và sẽ là mối quan tâm hàng đầu
của các cấp lãnh đạo thành phố.
Tài nguyên nước là thành phần chủ yếu của môi trường sống, quyết định sự
thành công trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh quốc gia. Hiện nay nguồn tài nguyên thiên nhiên quý hiếm
và quan trọng này đang phải đối mặt với nguy cơ ô nhiễm và cạn kiệt. Nhu cầu phát
triển kinh tế nhanh với mục tiêu lợi nhuận cao, con người đã cố tình bỏ qua các tác
động đến môi trường một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Nguy cơ thiếu nước, đặc biệt là
nước ngọt và nước sạch là một hiểm họa lớn đối với sự tồn vong của con người cũng
như toàn bộ sự sống trên trái đất. Do đó con người cần phải nhanh chóng có các biện
pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước.
Hiện tại ở thành phố Hồ Chí Minh thì Kênh Tham Lương – Bến Cát là con kênh
nằm phía Bắc TP.HCM, nằm trên địa bàn các quận Hóc Môn, quận 12, Gò Vấp, Bình
Chánh và Tân Bình. Từ những năm 70 của thế kỉ XIX, do ảnh hưởng của chiến tranh
nên người dân các vùng nông thôn đã rời bỏ quê hương lên Sài Gòn tìm kế sinh nhai,
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2
họ dựng lều sống tạm bợ dọc hai bên bờ các tuyến kênh rạch, trong đó có Tham Lương
– Bến Cát. Mọi chất thải sinh hoạt đề được xả thải trực tiếp xuống kênh. Sau khi thống
nhất đất nước thì TP. Hồ Chí Minh lại trở thành một điểm đến hấp dẫn của rất nhiều
người. Tất cả những hành động trên vô tình đã tạo nên một sức ép vô cùng lớn đối với
các tuyến kênh rạch ở TP. Hồ Chí Minh nói chung và kênh Tham Lương – Bến Cát
nói riêng. Chất lượng nước ngày càng suy giảm, mùi hôi thối ngày càng bốc lên, rác
phủ kín mặt sông, nhiều đoạn đã trở thành đoạn kênh chết, không một sinh vật nào có
thể sống được .
Ban lãnh đạo thành phố đã có nhiều chương trình, dự án nhằm cải tạo tình trạng
ô nhiễm ở kênh Tham Lương – Bến Cát, gần đây là các dự án “Mở đường ven kênh
Tham Lương “, nạo vét đoạn kênh Tham Lương – Bến Cát, lắp đặt cống hộp, xây
dựng hệ thống thu gom nước thải, xây kè dọc kênh và xây dựng hệ thông cầu và các
công trình kỹ thuật 2 bên bờ kênh. Tổng vốn dự kiến của dự án hơn 3.480 tỷ đồng (làm
tròn) là chi phí thực hiện dự án mở đường dọc kênh Tham Lương. Tuyến đường dài
hơn 63 km (mỗi bên dài hơn 31 km), trong đó điểm đầu tuyến đường là rạch Nước Lên
(sông Chợ Đệm), điểm cuối là cửa sông Vàm Thuật - Sài Gòn [22].
Với sự phát triển của thành phố về hoạt động công nghiệp, du lịch, dịch vụ ăn
uống như hiện nay nếu không được kiểm soát thì sẽ gây ra ô nhiễm nghiêm trọng cho
môi trường nước. Đặc biệt là hoạt động thương mại du lịch trên kênh Tham Lương –
Bến Cát, nếu không được kiểm soát chặt chẽ hơn nữa thì sẽ tạo ra một lượng lớn chất
bẩn xuống kênh do sự thiếu ý thức của người dân sông ven kênh. Đồng thời các dự án
cải tạo chưa thực thi được mà chỉ là trong tương lai, kèm theo đó là các dữ liệu quan
trắc hàng tháng, hàng năm chưa chỉ rõ được mọi địa điểm, sô liệu còn hạn chế.
Hiện nay, hệ thống kênh rạch trên địa bàn Tp.HCM cũng đã có các mạng lưới
quan trắc, các mạng lưới quan trắc hiện nay quan trắc định kì 1 năm/1lần, theo triều
lên- xuống nhưng chỉ tập trung vào các thông số lý-hóa, kim loại nặng và chất hoạt
động bề mặt. Tuy nhiên, các mạng lưới quan trắc hiện nay chưa xác định được diễn
biến mức độ ô nhiễm nguồn nước liên tục theo thời gian và chưa đánh giá được độc
tính tổng hợp các chất trong môi trường nước. Ngoài ra, các thử nghiệm độc học
trước đây sử dụng giáp xác, cá hay là vi khuẩn phát quang để thử nghiệm đều mất rất
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
3
nhiều thời gian, như đối với Giáp xác thì mất 30 ngày, cá thì mất từ 2-3 tháng và vi
khuẩn thì mất 23 tiếng, do đó để đánh giá được chất lượng nước một cách liên tục
thật không khả thi. Cùng với đó, hiện nay trên Thế Giới việc ứng dụng chỉ số độc học
đã được triển khai đưa vào khá phổ biến, ví dụ như ở Đức, Nhật Bản, các nước Châu
Âu,… Đặc biệt là việc ứng dụng vi khuẩn Nitrosomonas nhằm rút ngắn thời gian
(thời gian phân tích từ 3-5 phút) đánh giá liên tục chất lượng nguồn nước, phù hợp vs
xu hướng quan tắc tự động như hiện nay. Chính vì thế, trong nghiên cứu này đã sử
dụng vi khuẩn Nitrosomonas có trong thiết bị Mobilab 3 để quan trắc chất lượng
nước bên cạnh các chỉ số hóa lý, kim loại nặng thì Mobilab 3 còn quan trắc thêm về
chỉ số độc tính nguồn nước và quan trắc theo thời gian là đặt ra 8 tuần liên tục từ
tháng 2 tới tháng 5. Việc xây dựng chỉ số độc tính nước sẽ giúp xác định được hệ
thống tiêu chí rõ ràng về độc tính của nước, cũng như xác định được mối quan hệ, sự
tương quan giữa các thông số hóa lý, kim loại nặng và vi sinh với độc tính của nước
từ đó giúp giảm thiểu chi phí trong việc phải đo đạc cụ thể từng thông số bởi độc tính
của nước có thể suy ra trực tiếp từ các thông số trên nếu như đã có một hệ thống tiêu
chí rõ ràng. Ngoài ra, quá trình xây dựng chỉ số độc tính cho kênh Tham Lương – Bến
Cát sẽ giúp đánh giá được chất lượng nước của hệ thống kênh này sau hàng loạt các
dự án cải tạo các thống kênh, từ đó có những giải pháp rõ ràng cho chính khu vực
kênh này.
Để mong muốn sử dụng một công cụ mới, đánh giá được sự hiện diện của chất
độc một cách chặt chẽ và chính xác, đồng thời đánh giá được độc tính của nguồn nước,
và thông qua việc đánh giá đó để xác định độc tính và chất lượng nguồn nước thì đề tài
ứng dụng Mobilab 3 để quan trắc và làm rõ hơn các về vấn đề. Vì vậy, việc nghiên
cứu: “Xây dựng chỉ số độc tính của kênh Tham Lương – Bến Cát Thành phố Hồ
Chí Minh sử dụng vi khuẩn Nitrosomonas” là vấn đề cấp thiết cho thành phố hiện
nay.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
4
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Thủy vực kênh Tham Lương – Bến Cát phân khúc từ cầu An Lộc đến cầu
Tham Lương.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
 Không gian nghiên cứu: Kênh Tham Lương – Bến Cát phân khúc từ cầu An
Lộc (Quận Gò Vấp) đến cầu Tham Lương (Quận 12).
 Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 02/2017 đến tháng 07/2017.
 Địa điểm nghiên cứu: Trạm quan trắc nước thải di động và online (Mobilab 3);
Trung tâm thực hành thí nghiệm khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi
trường, trường Đại học Công Nghệ TP. HCM;
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung vào 3 mục tiêu cụ thể sau:
 Đánh giá chất lượng nước theo chế độ thủy triều và thời gian.
 Đánh giá độ độc tính của nguồn nước kênh Tham Lương – Bến Cát.
 Xây dựng mối tương quan giữa thông số chất lượng nước và chỉ số độc tính
nước kênh Tham Lương – Bến Cát.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
4.1. Ý nghĩa khoa học
 Cách xác định các thông số môi trường có tính khoa học cao.
 Các kết quả phân tích trong nghiên cứu này sẽ cung cấp thông tin cho các
nghiên cứu sau về vấn đề này.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
 Phương pháp xác định các chỉ tiêu nước thải hiện đại, kỹ thuật cao nhằm rút
ngắn thời gian phân tích, kết quả chính xác.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
5
 Truyền tải dữ liệu không dây trực tuyến giúp cho việc phòng tránh, xử lý
những ảnh hưởng xấu trước khi ra môi trường được liên tục, bảo mật.
 Xây dựng mối tương quan giữa thông số chất lượng nước và chỉ số độc học
nước kênh Tham Lương – Bến Cát.
5. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
 Nghiên cứu xây dựng chỉ số độc học là hướng của nhiều đề tài trong và ngoài
nước. Nhưng đối tượng nghiên cứu là vi khuẩn Nitrosomonas thì còn khá mới
mẻ ở Việt Nam. Xác định độc tính dựa vào việc ức chế khả năng năng hô hấp
của chủng vi sinh nitrat hóa được coi như là sinh vật thử nghiệm.
6. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Cấu trúc của đề tài gồm 3 phần chính:
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Tổng quan (Tổng quan về khái niệm tài nguyên nước, ô nhiễm môi
trường nước nước, độc học nước, khu vực nghiên cứu, độc tính kim loại nặng, các
nguồn gây ô nhiễm tại khu vực nghiên cứu, các nghiên cứu liên quan).
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
 Tổng hợp tài liệu
 Thông tin về tình hình kinh tế, xã hội của khu vực lấy mẫu.
 Thông tin về các chỉ số lý hóa và chỉ số độc học cần phân tích.
 Tài liệu các nghiên cứu liên quan.
 Các quy chuẩn, tiêu chuẩn về chất lượng nước mặt; lấy mẫu, bảo quản
và phân tích mẫu.
 Thông tin về lịch thủy triều tại lưu vực cần phân tích.
 Hướng dẫn sử dụng các máy móc, thiết bị phục vụ cho việc phân tích.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
6
 Khảo sát thực địa và lấy mẫu tại khu vực nghiên cứu
 Mỗi tuần lấy mẫu 2 đến 3 lần, mỗi ngày lấy 2 lần.
 Thời gian lấy mẫu dựa vào lịch triều lên, triều xuống.
 Phân tích các chỉ tiêu lý hóa của các mẫu nước
 Chỉ tiêu pH
 Chỉ tiêu TSS: tổng chất rắn lơ lửng
 Chỉ tiêu DO: Oxi hòa tan trong nước
 Chỉ tiêu TOC: tổng Cacbon hữu cơ
 Chỉ tiêu NH4
+
– N: hàm lượng amoni
 Chỉ tiêu Phosphat
 Thử nghiệm độc học các mẫu nước bằng bộ thử nghiệm về độc tính nước
(vi khuẩn Nitrosomonas).
 Đánh giá mối tương quan giữa độ độc với các chỉ tiêu hóa lý .
 Vẽ bản đồ thể hiện tác nhân gây độc chủ yếu đối với môi trường nước tại
từng vị trí lấy mẫu.
Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp lấy mẫu
 Phương pháp phân tích lý hóa sinh.
 Phương pháp phân tích kim loại nặng.
 Phương pháp đánh giá tổng hợp chất lượng nước
 Phương pháp thử nghiệm độc học cấp tính.
 Phương pháp phân tích số liệu độc học theo hệ số tương quan.
Chương 3: Kết quả và thảo luận
 Kết quả khảo sát thực địa nơi lấy mẫu
 Kết quả phân tích chỉ tiêu lý hóa.
 Kết quả phân tích kim loại nặng.
 Kết quả thử nghiệm độc học.
 Mối tương quan giữa độ độc và các thông số ô nhiễm môi trường.
PHẦN KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
1.1.1. Khái niệm tài nguyên nước [6]
Theo “Thuật ngữ thuỷ văn và môi trường nước”, tài nguyên nước là lượng nước
trên một vùng đã cho hoặc lưu vực, biểu diễn ở dạng nước có thể khai thác (nước mặt
và nước dưới đất). Điều 2 Luật Tài nguyên nước Việt Nam (1998) quy định "Tài
nguyên nước (của Việt Nam) bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất,
nước biển thuộc lãnh thổ Việt Nam". Rõ ràng, tài nguyên nước của một lãnh thổ là
toàn bộ lượng nước có trong đó mà con người có thể khai thác sử dụng được, xét cả về
mặt lượng và chất, cho sinh hoạt, sản xuất, trong hiện tại và tương lai.
Nước là dạng tài nguyên đặc biệt. Nó vừa là thành phần thiết yếu của sự sống và
môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển của xã hội, vừa có thể mang tai họa đến
cho con người. Nước có khả năng tự tái tạo về lượng, về chất và về năng lượng.
1.1.2. Phân loại tài nguyên nước [6]
Theo J.A.Jonnes chia tài nguyên nước thành ba loại:
1. Tài nguyên tiềm năng tương lai, là toàn bộ lượng nước có trên Trái Đất mà
trong điều kiện hiện nay loài người hầu như chưa có khả năng khai thác, như
nước ngầm nằm rất sâu, nước trong băng tuyết hai cực, nước biển và đại
dương…
2. Tài nguyên tiềm năng thực tại, là lượng nước có trong lãnh thổ, nhưng ở trạng
thái tự nhiên con người khó khai thác và có nguy cơ bị nó gây hại, hoặc xảy ra
rủi ro, ví dụ như nước lũ, nước ngầm nằm sâu…
3. Tài nguyên hiện thực của một vùng, là khái niệm trùng với quan điểm truyền
thống hiện nay, chỉ toàn bộ lượng nước có trong các thuỷ vực mặt và ngầm mà
con người dễ dàng khai thác sử dụng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
8
1.1.3. Quy luật biến động tài nguyên nước theo thời gian [6]
1.1.3.1. Tính chu kỳ
Theo thời gian tài nguyên nước phân phối không đồng đều. Hai chu kỳ biến động
rõ nét nhất của tài nguyên nước theo thời gian là chu kỳ mùa và chu kỳ nhiều năm.
Chu kỳ mùa: Chế độ nước trong các thuỷ vực tăng cao trong một số tháng liên
tục (mùa lũ) và hạ thấp trong một số tháng liên tục còn lại (mùa kiệt) một cách có quy
luật rõ ràng. Cách phân mùa dòng chảy sông ngòi đơn giản nhất là theo chỉ tiêu vượt
trung bình: Mùa lũ là thời kỳ không dưới hai tháng liên tiếp có lưu lượng trung bình
tháng bằng hoặc vượt lưu lượng trung bình năm, với xác suất vượt trung bình không
dưới 50%.
Chu kỳ nhiều năm: Là sự dao động chế độ dòng chảy theo chu kỳ dài, mỗi chu
kỳ có một số năm ít nước liên tiếp (pha ít nước) và một số năm nhiều nước liên tiếp
(pha nhiều nước), giữa chúng có thể có một số năm chuyển tiếp với những giá trị nước
trung bình.
1.1.3.2. Tính ngẫu nhiên
Dòng chảy là sản phẩm tác động của nhiều yếu tố ngẫu nhiên. Khi các yếu tố
ngẫu nhiên đều có tác động đáng kể tới dòng chảy thì nó sẽ mang tính ngẫu nhiên rõ
rệt. Những hiện tượng thuỷ văn, như lũ lụt, hạn hán, xảy ra theo chu kỳ, nhưng các đặc
trưng định lượng của chúng, như độ lớn, thời điểm xuất hiện..., lại có tính ngẫu nhiên
và tuân theo một số quy luật ngẫu nhiên nhất định.
1.2. TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC [32]
1.2.1. Khái niệm môi trường nước và ô nhiễm môi trường nước
Môi trường nước được hiểu là môi trường mà những cá thể tồn tại, sinh sống và tương
tác qua lại đều bị ảnh hưởng và phụ thuộc vào nước. Môi trường nước có thể bao quát
trong một lưu vực rộng lớn hoặc chỉ chứa trong một giọt nước. Môi trường nước là đối
tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học tự nhiên, kỹ thuật và cả kinh tế – xã
hội[19]
.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
9
Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước, có hại cho hoạt động
sống bình thường của con người và sinh vật, do sự có mặt của các tác nhân quá
ngưỡng cho phép.
Hiến chương Châu Âu định nghĩa: "Sự ô nhiễm nước là một sự biến đổi nói
chung do con người gây đối với chất lượng nước, làm ô nhiễm nước và gây nguy hại
đối với việc sử dụng của con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ
ngơi - giải trí, cũng như đối với các động vật nuôi, các loài hoang dại".
1.2.2. Nguồn gây ô nhiễm thủy vực Tp.HCM
1.2.2.1. Nguồn gốc ô nhiễm môi trường nước
Sự ô nhiễm nước có thể có nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo:
 Sự ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên là do nhiễm mặn, nhiễm phèn, gió, bão, lũ
lụt... Nước mưa rơi xuống mặt đất, mái nhà, đường phố đô thị khu công nghiệp,
kéo theo các chất bẩn xuống sông, hồ hoặc các sản phẩm của hoạt động sống của
sinh vật, vi sinh vật kể cả các xác chết của chúng. Sự ô nhiễm này còn gọi là ô
nhiễm không xác định được nguồn.
 Sự ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do xả nước thải từ các vùng dân cư, khu công
nghiệp, hoạt động giao thông vận tải, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và các phân
bón trong nông nghiệp, các phương tiện giao thông vận tải, đặc biệt là giao thông
vận tải đường biển.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm người ta phân biệt ô nhiễm vô cơ, ô nhiễm
hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm vi sinh vật, cơ học hay vật lý (ô nhiễm nhiệt hoặc
do các chất lơ lững không tan), ô nhiễm phóng xạ.
Theo vị trí người ta phân biệt: ô nhiễm sông, ô nhiễm hồ, ô nhiễm biển, ô nhiễm mặt
nước, ô nhiễm nước ngầm.
Theo nguồn gây ô nhiễm người ta phân biệt:
 Nguồn xác định: là các nguồn thải chúng ta có thể xác định được ví trí chính xác
như cống thải nhà máy, khu công nghiệp, đô thị.
 Nguồn không xác định: là các chất gây ô nhiễm phát sinh từ những trận mưa lớn
kéo theo bụi bẩn, xói mòn đất đai,... và là nguồn những chất thải không thể xác
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
10
định được gây ra như nước mưa chảy qua các khu dân cư, các cánh đồng đã bị ô
nhiễm.
1.2.2.2. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước
Có rất nhiều tác nhân gây ô nhiễm nước, tuy nhiên để tiện lợi cho việc quan trắc
và khống chế ô nhiễm nguồn nước, ta có thể phân chúng thành các nhóm cơ bản:
 Các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học hoặc các chất tiêu thụ oxy: thuộc loại
này có cacbohydrat, protein, chất béo,... Đây là các chất gây ô nhiễm phổ biến
nhất có trong nước thải từ các khu dân cư, khu công nghiệp chế biến thực phẩm.
 Các chất hữu cơ bền vững: polychlorophenol (PCPs), polychlorobiphenyl (PCB),
các hydrocacbon đa vòng,... Các chất này thường có trong nước thải công nghiệp
và nguồn nước chảy tràn qua các vùng nông, lâm nghiệp có sử dụng nhiều thuốc
trừ sâu. Đây là các chất có độc tính cao đối với con người và sinh vật.
 Các kim loại nặng: Hầu hết các kim loại nặng đều có độc tính cao đối với con
người và các loại động vật có vú, lưỡng thê, bò sát, chim và tôm cá. Các kim loại
nặng thường có trong nước thải công nghiệp là chì (Pb), thủy ngân (Hg), crôm
(Cr), cadimi (Cd), asen (As), mangan (Mn).
 Các chất vô cơ: Nhiều ion vô cơ có nồng độ rất cao trong nước tự nhiên, đặc biệt
là nước biển. Trong nước thải từ các khu dân cư luôn có nồng độ tương đối cao
các ion Cl-
, CO3
2-
, PO4
3-
, Na+
, K+
.
 Dầu mỡ: Là chất lỏng khó tan trong nước. Độc tính và tác động sinh thái của dầu
mỡ phụ thuộc vào từng loại dầu. Hầu hết các loài thực, động vật đều bị tác hại
bởi dầu mỡ. Các loài thủy sinh và cây ngập nước dễ bị chết do dầu mỡ ngăn cản
quá trình hô hấp, quang hợp và cung cấp chất dinh dưỡng.
 Các chất phóng xạ: Trong môi trường luôn có một lượng phóng xạ tự nhiên do
hoạt động của con người hoặc từ các nguồn đất đá, núi lửa tạo nên. Các sự cố
phóng xạ có khả năng gây tác hại nghiêm trọng đến con người và sinh vật chủ
yếu do nổ hoặc rò rỉ các lò phản ứng nguyên tử.
 Các sinh vật gây bệnh: Bao gồm vi trùng, siêu vi trùng, giun sán. Nguồn nước ô
nhiễm do phân có thể có nhiều loại vi trùng, siêu vi trùng (virus), động vật đơn
bào (Protozoa) và trứng giun sán gây bệnh.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
11
 Các chất có mùi: Nước có mùi là do các nguyên nhân sau: có chất hữu cơ từ cống
rãnh khu dân cư, xí nghiệp chế biến thực phẩm; nước thải công nghiệp, hóa chất;
sản phẩm từ sự phân hủy cây cỏ, rong tảo, động vật.
Ngoài ra còn có các chất rắn và khí hòa tan cũng là tác nhân gây ra ô nhiễm môi
trường nước.1.1.2.3. Các tiêu chuẩn, chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước hay mức độ ô
nhiễm nước
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước hay mức độ ô nhiễm nước
Để đánh giá chất lượng nước cũng như mức độ gây ô nhiễm nước, có thể dựa
vào một số chỉ tiêu cơ bản và quy định giới hạn của từng chỉ tiêu đó tuân theo Luật
Bảo vệ môi trường của một quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế quy định cho từng loại
nước sử dụng cho các mục đích khác nhau. Kết hợp các yêu cầu về chất lượng nước và
các chất gây ô nhiễm nước hay mức độ ô nhiễm nước, người ta dùng các thông số chất
lượng nước:
 Các thông số vật lý: nhiệt độ, màu, mùi vị, độ dẫn điện, độ phóng xạ,...có thể
được xác định bằng định tính hoặc định lượng.
 Các thông số hoá học: Chỉ số pH (độ axit hoặc độ kiềm), lượng chất lơ lửng, các
chỉ số BOD, COD, Oxy hoà tan (DO), Dầu mỡ, Clorua, Sunphat, Amôn, Nitrit,
Nitrat, Photphat, Các nguyên tố vi lượng, Kim loại nặng, Thuốc trừ sâu, Các chất
tẩy rửa và nhiều loại chất độc khác.
 Các thông số sinh học: Coliform, Fecal streptococus, tổng số vi khuẩn hiếu khí,
kỵ khí và các sinh vật gây bệnh.
Để xác định chất lượng nước hay mức độ ô nhiễm nước, người ta thường dùng các
thông số chất lượng nước:
 pH: là đơn vị toán học biểu thị nồng độ ion H+ có trong nước và có thang giá trị
từ 0 đến 14. pH là một trong những thông số quan trọng và được sử dụng thường
xuyên nhất dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước, chất lượng nước
thải, đánh giá độ cứng của nước, sự keo tụ, khả năng ăn mòn. Vì thế việc xét
nghiệm pH để hoàn chỉnh chất lượng nước cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật cho
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
12
từng khâu quản lý rất quan trọng, hơn nữa là đảm bảo được chất lượng cho người
sử dụng.
Khi chỉ số pH < 7 thì nước có môi trường axít; pH > 7 thì nước có môi trường
kiềm, điều này thể hiện ảnh hưởng của hoá chất khi xâm nhập vào môi trường
nước. Giá trị pH thấp hay cao đều có ảnh hưởng nguy hại đến thuỷ sinh.
 Chất rắn lơ lửng (SS - Suspended Solids): Là các chất không tan trong nước và
được xác định bằng cách lọc một mẫu nước qua giấy lọc tiêu chuẩn. Cặn thu
được trên giấy lọc sau khi sấy ở nhiệt độ 105o
C cho đến khi khối lượng không
đổi thì đem cân xác định khối lượng - đó được được gọi là lượng chất lơ lửng
trong mẫu nước phân tích.
Hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước cao gây nên cảm quan không tốt cho
nhiều mục đích sử dụng; ví dụ như làm giảm khả năng truyền ánh sáng trong
nước, do vậy ảnh hưởng đến quá trình quang hợp dưới nước, gây cạn kiệt tầng ô
xy trong nước nên ảnh hưởng đến đời sống thuỷ sinh như cá, tôm. Chất rắn lơ
lửng có thể làm tắc nghẽn mang cá, cản trở sự hô hấp dẫn tới làm giảm khả năng
sinh trưởng của cá, ngăn cản sự phát triển của trứng và ấu trùng.
Phân biệt các chất rắn lơ lửng của nước để kiểm soát các hoạt động sinh học,
đánh giá quá trình xử lý vật lý nước thải, đánh giá sự phù hợp của nước thải với
tiêu chuẩn giới hạn cho phép.
 Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD - Biochemical Oxygen Demand): Là lượng oxy cần
thiết để oxy hoá (bởi vi sinh vật hiếu khí) các chất bẩn hữu cơ trong nước trong
một khoảng thời gian xác định. Nó đặc trưng cho lượng chất hữu cơ dễ bị phân
huỷ bởi các vi sinh vật hiếu khí. Thông thường đối với nước thải sinh hoạt, để
phân huỷ hết các chất bẩn hữu cơ đòi hỏi thời gian 20 ngày - BOD20 hay BOD
toàn phần. Trong thực tế chúng ta chỉ xác định BOD5 tương ứng với 5 ngày đầu
mà thôi.
 Nhu cầu oxy hoá học (COD - Chemical Oxygen Demand): Là lượng oxy cần
thiết để oxy hoá bằng hoá học các chất bẩn hữu cơ có trong nước. Đại lượng này
đặc trưng cho tất cả các chất bẩn hữu cơ có trong nước. COD là tiêu chuẩn quan
trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước (nước thải, nước mặt, nước sinh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
13
hoạt) vì nó cho biết hàm lượng chất hữu cơ có trong nước là bao nhiêu. Hàm
lượng COD trong nước cao thì chứng tỏ nguồn nước có nhiều chất hữu cơ gây ô
nhiễm.
 DO (dyssolved oxygen - ô xy hoà tan trong nước): Ôxy có mặt trong nước một
mặt được hoà tan từ ôxy trong không khí, một mặt được sinh ra từ các phản ứng
tổng hợp quang hoá của tảo và các thực vật sống trong nước. Các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hoà tan ô xy vào nước là nhiệt độ, áp suất khí quyển, dòng chảy,
địa điểm, địa hình. Giá trị DO trong nước phụ thuộc vào tính chất vật lý, hoá học
và các hoạt động sinh học xảy ra trong đó. Phân tích DO cho ta đánh giá mức độ
ô nhiễm nước và kiểm tra quá trình xử lý nước thải. Các sông hồ có hàm lượng
DO cao được coi là khoẻ mạnh và có nhiều loài sinh vật sống trong đó. Khi DO
trong nước thấp sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng của động vật thuỷ sinh, thậm
chí làm biến mất hoặc có thể gây chết một số loài nếu DO giảm đột ngột. Nguyên
nhân làm giảm DO trong nước là do việc xả nước thải công nghiệp, nước mưa
tràn lôi kéo các chất thải nông nghiệp chứa nhiều chất hữu cơ, lá cây rụng vào
nguồn tiếp nhận. Vi sinh vật sử dụng ô xy để tiêu thụ các chất hữu cơ làm cho
lượng ô xy giảm.
 Amoniac: Trong nước, bề mặt tự nhiên của vùng không ô nhiễm amoniac chỉ có
ở nồng độ vết (dưới 0,05 mg/l). Trong nguồn nước có độ pH acid hoặc trung tính,
amoniac tồn tại ở dạng ion amoniac (NH4
+
); nguồn nước có pH kiềm thì amoniac
tồn tại chủ yếu ở dạng khí NH3.
Nồng độ amoniac trong nước ngầm cao hơn nhiều so với nước mặt. Lượng
amoniac trong nước thải từ khu dân cư và từ các nhà máy hoá chất, chế biến thực
phẩm, sữa có thể lên tới 10-100 mg/l. Amoniac có mặt trong nước cao sẽ gây
nhiễm độc tới cá và các sinh vật.
 Nitrat (NO3
-
): Nitrat là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất chứa nitơ
có trong chất thải của người và động vật. Trong nước tự nhiên có nồng độ nitrat
thường <5 mg/l. ở vùng bị ô nhiễm do chất thải, phân bón, nồng độ nitrat cao là
môi trường dinh dưỡng tốt cho phát triển tảo, rong, gây ảnh hưởng đến chất
lượng nước sinh hoạt và thuỷ sản. Trẻ em uống nước có nồng độ nitrat cao có thể
ảnh hưởng đến máu gây bệnh xanh xao.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
14
 Phosphat (PO4
3-
): Phosphat là chất dinh dưỡng cho sự phát triển rong tảo. Nồng
độ phosphat trong nguồn nước không bị ô nhiễm thường <0,01 mg/l. Nguồn
phosphat đưa vào môi trường là phân người, phân súc vật và nước thải một số
ngành công nghiệp sản xuất phân lân, công nghiệp thực phẩm và trong nước chảy
từ đồng ruộng. Phosphat không thuộc loại độc hại đối với người.
 Clorua (Cl-): Clorua có mặt trong nước là do các chất thải sinh hoạt, nước thải
công nghiệp mà chủ yếu là công nghiệp chế biến thực phẩm. Ngoài ra còn do sự
xâm nhập của nước biển vào các cửa sông, vào các mạch nước ngầm. Nước mặt
có chứa nhiều Clorua sẽ hạn chế sự phát triển của cây trồng thậm chí gây chết.
Hàm lượng Clorua cao sẽ gây ăn mòn các kết cấu ống kim loại.
 Coliform: Vi khuẩn nhóm Coliform (Coliform, Fecal coliform, Fecal
streptococci, Escherichia coli ...) có mặt trong ruột non và phân của động vật máu
nóng, qua con đường tiêu hoá mà chúng xâm nhập vào môi trường và phát triển
mạnh nếu có điều kiện nhiệt độ thuận lợi. Số liệu Coliform cung cấp cho chúng
ta thông tin về mức độ vệ sinh của nước và điều kiện vệ sinh môi trường xung
quanh.
 Kim loại nặng: Kim loại nặng (Asen, chì, Crôm(VI), Cadimi, Thuỷ ngân ...) có
mặt trong nước do nhiều nguyên nhân: trong quá trình hoà tan các khoáng sản,
các thành phần kim loại có sẵn trong tự nhiên hoặc sử dụng trong các công trình
xây dựng, các chất thải công nghiệp. ảnh hưởng của kim loại nặng thay đổi tuỳ
thuộc vào nồng độ của chúng, nó là có ích nếu chúng ở nồng độ thấp và rất độc
nếu ở nồng độ vượt giới hạn cho phép. Kim loại nặng trong nước thường bị hấp
thụ bởi hạt sét, phù sa lơ lửng trong nước. Các chất lơ lửng này dần dần rơi
xuống mà làm cho nồng độ kim loại nặng trong trầm tích cao hơn rất nhiều trong
nước. Các loài động vật thuỷ sinh, đặc biệt là động vật đáy sẽ tích luỹ lượng lớn
các kim loại nặng trong cơ thể. Thông qua dây chuyền thực phẩm mà kim loại
nặng được tích luỹ trong con người và gây độc tính với tính chất bệnh lý rất phức
tạp.
Có nhiều kỹ thuật đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn nước dựa vào giá trị của các
thông số chọn lọc. Các kỹ thuật này sử dụng các chỉ số (index) để thực hiện mức độ ô
nhiễm. Có thể nêu một số chỉ số đang được công nhận như sau [20]:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
15
 Chỉ số ô nhiễm dinh dưỡng (NPI): Chỉ số này dựa vào kết quả quan trắc hàng
tháng các thông số: NH4
+
, NO3
-
, NO2
-
, tổng P, pH, chlorophyll, độ dẫn điện và độ
đục.
 Chỉ số ô nhiễm hữu cơ (OPI): Chỉ số này được tính kết quả quan trắc hàng tháng
các thông số: NH4
+
, BOD, COD, nhiệt độ và DO.
 Chỉ số ô nhiễm công nghiệp (IPI): Sử dụng để đánh giá ô nhiễm do các tác nhân
ô nhiễm vi lượng (trừ hóa chất bảo vệ thực vật): kim loại nặng, dầu mỡ,
polyhydrocacbon thơm, phenol, cyanua,... không chỉ hòa tan trong nước mà có
thể dính bám vào đất và thủy sinh.
 Chỉ số động vật đáy (BSI): BSI được sử dụng để đánh giá chất lượng nước thông
qua việc quan trắc động vật đáy không xương sống lớn. Một trong những BSI
hiện đang sử dụng ở Châu Âu để đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn sông suối là hệ
thống BMWP (Biological Monotoring Working Party). Hệ thống BMWP dựa
theo điểm của động vật đáy trong mẫu thu được. Sự xuất hiện của ấu trùng một
số động vật phù du họ Ephemeridae được cho điểm 10 (nước sạch không ô
nhiễm), còn nếu trong nguồn nước có các loại giun nhiều tơ sẽ được cho điểm 1
(nước bị ô nhiễm nặng). Khoảng cách giữa 1 và 10 là các mức độ ô nhiễm khác
nhau.
 Chỉ số đa dạng sinh học (BDI): BDI được sử dụng để đánh giá đa dạng thủy sinh
vật dựa vào quan trắc thực địa.
Trên cơ sở chất lượng nước của các lưu vực nước tự nhiên, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, tiêu chuẩn gây hại cho sức khoẻ của con người, của các sinh vật
sống trong nước mà các quốc gia đều đưa ra tiêu chuẩn chất lượng nước của quốc gia
mình.
 Lựa chọn các thông số để đánh giá nguồn nước:
Trong thực tế, việc lựa chọn các thông số khảo sát nhằm thực hiện mục đích
nghiên cứu là việc làm rất quan trọng vì nó giúp cho:
- Đánh giá đúng đắn mức độ ô nhiễm và nguyên nhân gây ô nhiễm;
- Tiết kiệm nhân lực, thời gian, chi phí.
Việc lựa chọn thông số khảo sát phải dựa vào mục đích giám sát của trạm giám sát cơ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
16
sở, trạm giám sát chất lượng nước phục vụ cấp nước sinh hoạt, phục vụ mục đích khảo
sát ô nhiễm chất thải.
1.3. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC
1.3.1. Tổng quan về chỉ số môi trường
Chỉ số môi trường: là một tập hợp các tham số hay chỉ thị được tích hợp hay
nhân với trọng số. Các chỉ số ở mức độ tích hợp cao hon, nghĩa là chúng được tính
toán từ nhiều biến số hay dữ liệu để giải thích cho một hiện tượng nào đó.
1.3.2. Tổng quan về chỉ số chất lượng nước (WQI)
Chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index- WQI) là một chỉ số tổ hợp được
tính toán từ các thông số chất lượng nuớc xác định thông qua một công thức toán học.
WQI dùng để mô tả định lượng về chất lượng nước và được biểu diễn qua một thang
điểm.
Các ứng dụng chủ yếu của WQI bao gồm:
- Phục vụ quá trình ra quyết định: WQI có thể được sử dụng làm cơ sở cho việc
ra các quyết dịnh phân bổ tài chính và xác định các vấn đề ưu tiên.
- Phân vùng chất lượng nước.
- Thực thi tiêu chuẩn: WQI có thể đánh giá được mức độ đáp ứng/không đáp
ứng của chất lượng nước đối với tiêu chuẩn hiện hành.
- Phân tích diễn biến chất lượng nước theo không gian và thời gian.
- Công bố thông tin cho cộng đồng.
- Nghiên cứu khoa học: các nghiên cứu chuyên sâu về chất lượng nước thường
không sử dụng WQI, tuy nhiên WQI có thể sử dụng cho các nghiên cứu vi mô khác
như đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa đến chất lượng nước khu vực, đánh giá
hiệu quả kiểm soát phát thải,…
Có rất nhiều thông số có thể thể hiện chất lượng nước, sự lựa chọn các thông số
khác nhau để tính toán WQI phụ thuộc vào mục đích sử dụng nguồn nước và mục tiêu
của WQI. Dựa vào mục đích sử dụng WQI có thể được phân loại như sau: Chỉ số chất
lượng nước thông thường, chỉ số chất lượng nước cho mục đích sử dụng đặc biệt.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
17
Việc lựa chọn thông số có thể dùng phương pháp Delphi hoặc phân tích nhân tố
quan trọng. Các thông số không nên quá nhiều vì nếu các thông số quá nhiều thì sự
thay đổi của một thông số sẽ có tác động rất nhỏ đến chỉ số WQI cuối cùng. Các thông
số nên được lựa chọn theo 5 chỉ thị sau:
+ Hàm lượng Oxy hòa tan: DO;
+ Phú dưỡng: NH4
+
, NO3
-
, Tổng N, PO4
3-
, Tổng P, BOD5, COD, TOC;
+ Các khía cạnh sức khỏe: Tổng Coliform, Fecal Coliform, Dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật, các kim loại nặng;
+ Đặc tính vật lý: Nhiệt độ, pH, Màu sắc;
+ Chất rắn lơ lửng: Độ đục, TSS.
Một số bất cập khi tính toán chỉ số WQI cuối cùng :
+ Tính che khuất : Một chỉ số phụ thể hiện chất lượng nước xấu nhưng có
thể chỉ số cuối cùng lại thể hiện chất lượng tốt.
+ Tính mơ hồ : Điều này xảy ra khi chất lượng nước chấp nhận được nhưng chỉ
số WQI lại thể hiện ngược lại.
+ Tính không mềm dẻo: Khi một thông số có thể bổ sung vào việc đánh giá
chất lượng nước nhưng lại không được tính vào WQI do phương pháp đã được cố
định.
1.4. TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CỦA
NGUỒN NƯỚC MẶT
1.4.1. Độc học môi trường nước
Độc học - môn khoa học nghiên cứu đình tính và định lượng tác hại của các tác
nhân hóa học, lý học, sinh học đối với một cơ thể sống. Độc học cũng có thể được
định nghĩa như là "môn khoa học xác định giới hạn an toàn của những tác nhân hóa
học". Độc học là môn khoa học của các độc chất mang tính khoa học cơ bản và ứng
dụng.
Tóm lại có thể hiểu: Độc học là môn khoa học nghiên cứu đề những mối nguy
hiểm đang xảy ra hay sẽ xảy ra của các độc chất lên cơ thể sống [8].
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
18
1.4.1.1. Chất độc và độc tính
 Chất độc
Chất độc là một tác nhân có thể gây ra phản ứng (hay ảnh hưởng) có hại cho sinh
vật một hệ sinh thái, phá hoại cấu trúc hay chức năng của hệ sinh thái, phá hoại cấu
trúc hay chắc năng của hệ sinh thái một cách nghiêm trọng hoặc gây nên cái chết một
số loài.
Phản ứng có hại có thể định nghĩa như một tác động làm cho các thông số hóa lý,
sinh hóa vượt ra ngoài khoảng bình thường so với cơ thể khỏe mạnh.
Một chất độc hay chất là có thể đưa vào hệ sinh thái do chủ ý hay không chủ ý,
làm suy thoái chất lượng nước và làm cho nó trở nên bất lợi đối với đời sống thủy
sinh. Chất độc có thể xâm nhập vào hệ sinh thái nước từ :
 Những nguồn không có điểm cố định (non - point sources) như: nước thoát từ
canh tác nạo vét bùn, nước mưa,…
 Những nguồn có điểm có định như: nước thải sản xuất từ các nhà máy công
nghiệp, nước thải từ các khu vực xử lý nước thải độc hại và các nhà máy xử lý
nước thải sinh hoạt đô thị.
 Độc tính
Độc tính (Toxicity) là tính chất của một hóa chất gây độc lên cơ thể sống. Nó là
hàm số của nồng độ hóa chất và thời gian tiếp túc. Các thí nghiệm độc tính (Toxicity
test) được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng tiêu cực của một chất lên một cơ thể sống,
dưới những điều kiện tiêu chuẩn và có thể mô phỏng được, cho phép ta so sánh với các
chất được thử nghiệm khác nhau.
Các cấp độc tính được phân loại dựa vào liều lượng và thời gian gây chết như sau:
 Độc tính cấp: khả năng gây chết (hay gây bất động) cho sinh vật trong thời gian
ngắn (1-2 ngày) khi cho sinh vật tiếp xúc với hóa chất có nồng độ vượt quá
ngưỡng chịu đựng của sinh vật.
 Độc tính bán cấp: khả năng gây chết (hay gây bất động) cho sinh vật khi sinh vật
tiếp xúc liên tục trong khoảng thời gian dưới 10% thời gian sống với nồng độ hóa
chất có thể ảnh hưởng đến sinh vật.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
19
 Độc tính mãn tính: khả năng gây chết ( hay gây bất động) cho sinh vật khi tiếp
xúc với hóa chất độc có nồng độ thấp trong thời gian dài.
1.4.1.2. Độc học nước
Độc học nước là một nhánh của độc học môi trường, nó nghiên cứu định tính và
định lượng các ảnh hưởng gây độc hoặc có hại của các hóa chất (chất ô nhiễm) và các
tác nhân khác lên đời sống thủy sinh vật. Ảnh hưởng bao gồm sự gây chết và các ảnh
hưởng độc hại khác (độc học sinh thái) như những thay đổi về tăng trưởng, phát triển,
tái tạo các phản ứng độc dược lý, bệnh lý, hóa sinh, sinh lý.
Độc học nước còn biểu hiện các ảnh hưởng qua các tác động về số lượng cá thể
bị chết, phần trăm trứng không thể nở được, số lượng cá thể con dị thường, tỉ lệ giữa
cá thể đực và cá thể cái, thay đổi về độ dài và trọng lượng, phần trăm ức chế enzyme,
số lượng xương bất thường.
Độc học nước còn liên quan đến nồng độ hoặc khối lượng chất ô nhiễm có thể có
trong môi trường nước như nước, bùn lắng hoặc thức ăn.
Các dạng tồn tại của chất độc trong môi trường nước [2]
 Dạng bị hấp thụ bị các phần vô sinh hoặc hữu sinh lơ lửng trong nước hoặc lắng
xuống đáy bùn. Các chất có trong trầm tích đáy có thể được hấp thụ bởi một số
sinh vật sống ở tầng đáy. Các hóa chất trở thành trầm tích đáy có thể tái hoạt
động khi có sự xáo trộn.
 Dạng hòa tan: các chất hòa tan trong môi trường nước dễ bị sinh vật hấp thụ và
dẫn lan truyền trong môi trường nước.
 Tích tụ và chuyển hóa trong cơ thể sinh vật thủy sinh. Các chất tích tụ trong cơ
thể sinh vật có thể qua quá trình trao đổi chất thải ra ngoài môi trường qua đường
bài tiết hoặc được truyền từ cơ thể này sang cơ thể khác qua chuỗi thức ăn.
Nguyên tắc cơ bản của tất cả các thử nghiệm độc học là dựa vào liều lượng – đáp
ứng. Trên cơ sở đó thử nghiệm độc học nữa nhằm mô tả mối quan hệ giữa liều lượng
và đáp ứng, tức là vẽ ra đường cong liều lượng – đáp ứng.
1.4.2. Các phương pháp thử nghiêm độc học
 Sử dụng bằng bộ thử nghiệm về độc tính nước (vi khuẩn Nitrosomonas).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
20
 Độc tính của nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp trên hệ thống kênh
Tham Lương – Bến Cát - Tp. Hồ Chí Minh được đánh giá bằng vi khuẩn
Nitrosomonat và thiết bị Nitritox trong thí nghiệm này vi khuẩn được nuôi
thích nghi ở pH = 7,6 và được bổ sung dinh dưỡng liên tục.
1.4.2.1. Thử nghiệm độc cấp tính
Các thử nghiệm độc học cấp tính nhằm đánh giá các tác động của các tác nhân
độc lên các loài sống dưới nước trong suốt thời gian ngắn trong vòng đời của chúng.
Nghiên cứu “Đánh giá độc tính của một số nước thải công nghiệp điển hình”
của Đoàn Đặng Phi Công và cộng sự [23] thử nghiệm độc học cấp tính trên vi giáp xác
Ceriodaphnia cornuta được phân lập từ mẫu nước sông Đồng Nai, vi tảo Selenastrum
capricornutum và vi khuẩn Photobacterium phosphoreum.
+ Vi khuẩn Photobacterium phosphoreum: Các kết quả độ độc được đánh
giá qua chỉ số EC50 - nồng độ chất thử tại đó khả năng phát quang của vi
khuẩn bị giảm 50%. Chỉ số này được xác định ở các thời điểm 5 phút và
15 phút tính từ lúc vi khuẩn tiếp xúc với chất thử.
+ Vi tảo Selenastrum capricornutum: Từ các số liệu thực nghiệm, tính toán
tốc độ phát triển (growth rate), mức độ bị ức chế phát triển (% inhibition)
của tảo ở các nồng độ nước thải khác nhau. Tính toán giá trị EC50 - nồng
độ nước thải tại đó tốc độ phát triển của tảo bị ức chế 50%.
+ Vi giáp xác Ceriodaphnia cornuta: Từ số lượng sinh vật chết sau 48 giờ,
tính toán mức độ ức chế tỷ lệ sống của Ceriodaphnia cornuta trong môi
trường chứa nước thải ở các nồng độ khác nhau. Xác định giá trị LC50 -
nồng độ nước thải tại đó tỷ lệ sống của sinh vật bị ức chế 50%.
1.4.2.2. Thử nghiệm độc mãn tính
Các thử nghiệm độc học cấp tính nhằm đánh giá các tác động của các chất độc
đối với các loài sống dưới nước trong suốt một phần chu kì sống của sinh vật, thường
thì 1/10 hay nhiều hơn trong một vòng đời của sinh vật. Các nghiên cứu độc mãn tính
thường đánh giá các tác động dưới mức gây chết của chất độc lên sinh sản, sự tăng
trưởng và tập tính do phá vỡ cấu trúc về sinh lý và sinh hóa.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
21
Hiện nay có nhiều nghiên cứu về thử nghiệm độc học mãn tính trong nước, các
nghiên cứu chủ yếu thử nghiệm trên các vi khuẩn, cá…, cụ thể là các nghiên cứu sau:
Nghiên cứu “Ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt lên vi giáp xác Daphnia
magna” của Ngô Thị Thanh Huyền và Đào Thanh Sơn [9] với mục tiêu nghiên cứu về
ảnh hưởng mãn tính của nước thải sinh hoạt tại TP. HCM (trước và sau khi xử lý) lên
sinh vật, vi giáp xác Daphnia magna.
Thí nghiệm được thực hiện với 14 - 15 cá thể D. magna con ( ≤ 1 ngày tuổi)
được lựa chọn ngẫu nhiên cho mỗi thí nghiệm mãn tính và được nuôi riêng lẻ trong
các bình thủy tinh. D. magana được phơi nhiễm với nước thải ở 3 nồng độ khác nhau
(10%, 50%, và 100%) và với môi trường đối chứng (môi trường không chứa nước
thải). Daphnia được cho ăn bằng tảo lục Scenedesmus sp. Môi trường và thức ăn được
thay mới sau mỗi 2 ngày thí nghiệm. Thí nghiệm kéo dài trong 30 ngày. Các đặc điểm
sinh học của sinh vật được theo dõi, ghi nhận hàng ngày bao gồm: số lượng sinh vật
còn sống/chết, ngày thành thục, số lượng con non trong một lứa đẻ. Các kết quả thí
nghiệm ảnh hưởng mãn tính của nước thải lên D. magna cũng cho thấy khả năng đáp
ứng của sinh vật đối với mức độ ô nhiễm khác nhau, chất lượng nước thải đầu vào gây
ảnh hưởng mạnh lên sự tồn tại của sinh vật so với nước thải đầu ra.
Nghiên cứu “Ảnh hưởng của hợp chất gây rối loạn nội tiết Nonylphenol lên sức
sống và sinh sản của ba loài vi giáp xác, Ceriodaphnia cornuta, Daphnia lumholtzi và
Daphnia magna” của Võ Thị Mỹ Chi và cộng sự [24] đã tiến hành nghiên cứu ảnh
hưởng mãn tính của Nonylphenol lên vi giáp xác C. cornuta và D. lumholtzi được
đánh giá tại các nồng độ 110, 560 và 2800 μg/L và ảnh hưởng của hóa chất này lên D.
magna tại các nồng độ 280, 560 và 1120 μg/L trong thời gian 10 ngày. Các kết quả
nghiên cứu cho thấy, tất cả các nồng độ thí nghiệm của Nonylphenol đều ảnh hưởng
đến sức sống và sinh sản của sinh vật. Đặc biệt, tại nồng độ thí nghiệm 560μg
Nonylphenol/L đối với D. lumholtzi và D. magna, 110μg Nonylphenol/L đối với C.
cornuta bắt đầu ghi nhận được những ảnh hưởng nghiêm trọng so với lô đối chứng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
22
Hình 1.1: Sinh vật thí nghiệm C. cornuta (A), D. lumholtzi (B) và D. magna
(C). Thước đo có chiều dài = 200μm (hình A), 500μm (hình B), và 2000μm
(hình C).
Ngoài ra, còn có nghiên cứu “Đánh giá độc tính của một số nước thải công
nghiệp điển hình” của Đoàn Đặng Phi Công và cộng sự [23] thử nghiệm độc học mãn
tính trên Cá chép Cyprinus carpio. Từ số lượng sinh vật chết sau 48 giờ, tính toán mức
độ ức chế tỷ lệ sống của Cyprinus caprio trong môi trường chứa nước thải ở các nồng
độ khác nhau từ đó xác định giá trị LC50-nồng độ nước thải tại đó tỷ lệ sống của sinh
vật bị ức chế 50%.
1.4.2.3. Thử nghiệm độc tĩnh
Các thử nghiệm với nước thải sau xử lý, trầm tích và bùn đáy thường được tiến
hành trong các hệ thống tĩnh hay thay mới tĩnh.
Đây là các xét nghiệm mà chúng ta không thay mới môi trường thử nghiệm trong
suốt quá trình tiếp xúc. Loại thử nghiệm này thường đi kèm với thử nghiệm cấp tính.
Các thử nghiệm phổ biến được tiến hành với Daphnia, giáp sát và các loại cá.
1.4.2.4. Thử nghiệm độc động (liên tục)
Các thử nghiệm được thiết kế nhằm thay đổi môi trường thử nghiệm liên tục hay
vào những thời điểm nhất định. Các thử nghiệm độc động được đánh giá tốt hơn độc
tĩnh do khả năng duy trì chất lượng nước cao dẫn đến đảm bảo tốt cho sức khỏe của
sinh vật thử nghiệm.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
23
Các thử nghiệm độc động thường khắc phục được các vấn đề liên quan đến sinh
sản ammonia, việc sử dụng oxy hòa tan cũng như đảm bảo nồng độ chất độc duy trì ổn
định.
1.4.3. Độc tính kim loại nặng
 Chì (Pb)
Chì là kim loại có màu xám tro, tỉ khối 11,33 g.cm−3
; nhiệt độ nóng chảy 327,4
o
C; nhiệt độ sôi 1749 o
C; các muối tan trong nước clorua, nitrat, axetat.
 Hàm lượng trong nước tự nhiên và nước thải
 Trong nước tự nhiên hàm lượng chì thường rất nhỏ, nằm trong khoảng 0,001 -
0,023 mg/l.
 Trong nước sinh hoạt cũng thường có vết chì (vì nước chảy qua ống dẫn có
chì).
 Trong nước thải của các nhà máy hoá chất và khu luyện kim thường chứa
lượng chì đáng kể.
 Tính độc
 Khi nồng độ chì trong nước uống là 0,042 - 1,0 mg/l sẽ xuất hiện triệu chứng
bị ngộ độc kinh niên ở người; nồng độ 0,18 mg/l động vật máu nóng bị ngộ
độc.
 Trong nước tới nồng độ chì lớn hơn 5 mg/l thì thực vật bị ngộ độc.
 Cadimi (Cd)
Cadimi (Cd): là kim loại có ánh kim bạc hơi xanh xám; tỉ khối 8,65 g.cm−3
; nhiệt
độ nóng chảy 321,07 o
C; nhiệt độ sôi 767 o
C; các muối halogenua (trừ Flo), sulfate,
nitrate, axetate của Cadimi đều dễ tan trong nước [8]
.
Nguồn tự nhiên gây ô nhiễm cadimi do bụi núi lửa, bụi vũ trụ, cháy rừng. Nguồn
nhân tạo là từ công nghiệp luyện kim, mạ, sơn, chất dẻo…
Cadimi xâm nhập vào cơ thể người qua con đường hô hấp, thực phẩm. Theo
nhiều nghiên cứu thì người hút thuốc lá có nguy cơ bị nhiễm Cadimi.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
24
Cadimi xâm nhập vào cơ thể được tích tụ ở thận và xương; gây nhiễu hoạt động
của một số enzim, gây tăng huyết áp, ung thư phổi, thủng vách ngăn mũi, làm rối loạn
chức năng thận, phá huỷ tuỷ xương, gây ảnh hưởng đến nội tiết, máu, tim mạch.
 Asen (As)
Asen là một á kim có ánh kim xám; tỉ khối 5,727 g.cm−3
; nhiệt độ thăng hoa
615o
C. Asen là một trong những chất có độc tính cao. Con người có thể bị phơi nhiễm
arsen qua hít thở không khí, hấp thu thức ăn và qua nước uống. Một lượng nhỏ asen
trong nước có thể đe dọa đến sức khỏe con người bởi vì phần lớn các hợp chất asen
trong nước uống đều ở dạng vô cơ rất độc.
As tự do cũng như hợp chất của nó rất độc. Người bị nhiễm độc As thường có tỷ
lệ bị đột biến nhiễm sắc thể rất cao. Ngoài việc gây nhiễm độc cấp tính As còn gây độc
mãn tính do tích luỹ trong gan với các mức độ khác nhau, liều gây tử vong là 0,1g (
tính theo As2O3).
Sự nhiễm độc Asen được gọi là arsenicosis. Những biểu hiện của bệnh nhiễm
độc Asen là chứng sạm da (melanosis), dày biểu bì (kerarosis), từ đó dẫn đến hoại thư
hay ung thư da, viêm răng, khớp... Hiên tại trên thế giới chưa có phương pháp hữu
hiệu chữa bệnh nhiễm độc Asen.
 Thủy ngân (Hg)
Thủy ngân là kim loại có mầu sáng bạc, dạng lỏng, nhiệt độ nóng chảy -38,83 o
C,
nhiệt độ sôi 356,7 o
C. Các muối tan trong nướclà clorua, sunfat, nitrat, clorat.
 Hàm lượng trong nước tự nhiên và nước thải
 Hàm lượng thuỷ ngân trong nước tự nhiên rất nhỏ, nằm trong khoảng 3.10-5 -
2,8.10-3 mg/l.
 Ở một số vùng công nghiệp do có sử dụng thuỷ ngân nên nồng độ thuỷ ngân sẽ
cao hơn.
 Tính độc
 Thuỷ ngân và hợp chất của nó thường rất độc đối với cơ thể sống.
 Thuỷ ngân sẽ gây độc cho người khi nồng độ trong nước của chúng là 0,005
mg/l, với cá là 0,008 mg/l.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
25
1.5. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
1.5.1 Các nghiên cứu trong nước
Hiện nay tại nước ta có nhiều nghiên cứu về việc sử dụng bộ chỉ số độc học nước
từ các sinh vật chỉ thị khác nhau, một số các nghiên cứu điển hình như sau:
“Nghiên cứu xây dựng chỉ số độc học nước cho thủy vực Thành phố Hồ Chí
Minh” của Thái Văn Nam [7] với mục tiêu đánh giá chất lượng nước dựa trên các
thông số lý, hóa, sinh; nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng một số chỉ tiêu độc học
môi trường; đánh giá độc tính nước thải sinh hoạt và công nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh
trên các hệ thống kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè, Tham Lương - Bến Cát, Tân Hóa - Lò
Gốm, Bến Nghé - Tàu Hủ, kênh Đôi - kênh Tẻ và đề xuất các chỉ tiêu về độc học môi
trường nhằm phục vụ công tác quản lý các loại nguồn thải này. Các sinh vật được sử
dụng trong thí nghiệm độc học bao gồm Vibrio fischeri, Daphnia magna,
Ceriodaphnia cornuta và cá Rô phi. Thông qua các phương pháp phân tích chỉ tiêu lý,
kim loại nặng, vi sinh; phương pháp đánh giá tổng hợp chất lượng nước; thử nghiệm
độc học cấp tính và phân tích số liệu độc học và phân tích mỗi tương giữa các yểu tố,
nghiên cứu đã đạt được một số kết quả sau: (1): đánh giá chất lượng nước theo chỉ số
IWWQ cho hệ thống kênh gạch nội thành khi triều kiệt và triều dâng; (2): Giá trị EC50
nằm trong khoảng 0,6 - 1,1 mg/l với chất chuẩn K2Cr2O7; EC50 của C.cornuta trong
khoảng 0,2 - 0,4 mg/l với chất chuẩn K2Cr2O7 và EC50 của V.fischeri trong khoảng
5,5 - 7,7 mg/l với chất chuẩn ZnSO4; (3): Các kết quả đánh giá mức độ độc tính của
nước kênh rạch nội thành trên cá Rô phi và bộ thử nghiệm độc tính cho kết quả tương
đương nhau.
“Nghiên cứu sử dụng công cụ học đánh giá nguy cơ của nước thải công
nghiệp đối với hệ sinh thái lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai” [1] của Đỗ Hồng Lan
Chi. Mục đích của nghiên cứu này là phát triển và kiểm chứng các thử nghiệm độc
học sinh thái với một số loại hình sinh vật địa phương nhằm phục vụ đánh giá nguy cơ
đối với hệ sinh thái từ các nguồn ô nhiễm khác nhau. Thông qua các thí nghiệm độc
học cấp tính với bộ thử nghiệm D.magna, C.cornuta và V.fischeri được tiến hành trên
các môi trường khác nhau như bùn lắng, nước và đất từ ruộng lúa vừa phun thuốc bảo
vệ thực vật, nước thải đô thị và công nghiệp; Phân tích các hệ số tương quan giữa kết
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
26
quả phân tích độc học và phân tích hóa học - kết quả phân tích ô nhiễm đại lượng
(phân tích hóa lý) và ô nhiễm vi lượng (hóa phân tích), kết quả nghiên cứu cho thấy bộ
sinh vật thử nghiệm D.magna, C.cornuta và V.fischeri rất thích hợp, đây như một công
cụ đánh giá nguy cơ độc học đối với hệ sinh thái.
Nghiên cứu “Suy giảm chất lượng nước và độc tính sinh thái vi khuẩn lam từ
hồ Xuân Hương, Đà Lạt” [5] của Đào Thanh Sơn và cộng sự (2014). Mục tiêu của
nghiên cứu này là đánh giá chất lượng nước hồ Xuân Hương trên cơ sở một số yếu tố
vật lí, hóa học và sinh học. Bên cạnh đó, độc tính sinh thái của loài vi khuẩn lam
Cylindrospermopsis raciborskii phân lập từ hồ Xuân Hương cũng được đánh giá trên
cơ sở phơi nhiễm với loài vi giáp xác Daphnia magna. Thông qua các phương pháp
thu mẫu hiện trường chỉ tiêu hóa học nước gồm N-NO3
-
, N-NH4
+
, tổng nitơ, P-PO4
3-
và
tổng phospho được phân tích trong phòng thí nghiệm, định danh vi khuẩn lam và
phương pháp thí nghiệm độc học của vi khuẩn lam Cylindrospermopsis raciborskii lên
loài vi khuẩn giáp xác Daphnia magna, nghiên cứu đã đạt được những kết quả sau: (1)
– Khảo sát được các thông số lí hóa của nước hồ Xuân Hương; (2) - Phân tích đã ghi
nhận được 19 loài vi khuẩn lam; (3) - Sau 2 tuần thí nghiệm, tất cả sinh vật, D. magna,
trong lô đối chứng còn sống. Tuy nhiên, sinh vật trong các lô phơi nhiễm bị chết và tỉ
lệ sinh vật sống sót suy giảm theo thời gian.
Nghiên cứu “Đánh giá chất lượng nước sông Phú Lộc dựa trên các chỉ thị sinh
tảo (2011)” của tác giả Hàn Thị Thanh Huyền [8] với mục tiêu là xác định chất
lượng nước sông Phú Lộc dựa trên các chỉ tiêu sinh học tảo (tảo Lam: Cyanophyta, tảo
Lục: Chlorophyta, tảo Silic: Bacillariophyceae, tảo Mắt: Euglenophyta và tảo Giáp:
Dinophyta), đồng thời phân tích tương quan về chất lượng nước sông qua các chỉ tiêu
sinh học và lý hóa. Bằng các phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa, phương pháp
trong phòng thí nghiệm (phương pháp phân tích các chỉ tiêu lý hóa của nước, phương
pháp phân tích định tính và định lượng mẫu thực vật phù du, phương pháp đánh giá
chỉ số và đánh giá chất lượng nước bằng chỉ số Palmer và Nygaard, phương pháp phân
tích mối tương quan giữa các thông số chất lượng nước với các chỉ số sinh học tảo phù
du bằng hệ số tương quan r), đề tài đã đạt được một số kết quả sau: (1) – Đánh giá chất
lượng nước qua các thông số lý hóa (DO, COD, BOD5, TSS, pH, NO3-, PO43-; (2) –
Xác định được thành phần loài và mật độ tảo phù du ở sông Phú Lộc; (3) – Sử sụng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
27
chỉ số sinh học tảo phù du để đánh giá chất lượng nước sông Phú Lộc thông qua các
chỉ số Palmer và Nygaard; (4) – Xác định mối tương quan giữa chỉ số Palmaers và
Nygaard là r = 0,64, các chỉ số sinh học có tương quan cao với thông số TSS và pH.
1.5.2. Các nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu “Sự có mặt của các chất độc hại ức chế quá trình nitrat hóa trong
nước thải các khu công nghiệp Việt Nam” của Ferdinand Friedrichs và cộng sự,
(2016)” [4] Bằng cách sử dụng một phòng thí nghiệm di động với độc tính như là một
thông số quan trọng, sự xuất hiện của các chất độc hại nước thải trong hai khu công
nghiệp Việt Nam và một nhà máy đã được điều tra. Trong thời gian này chiến dịch đo
lường trong hai khu công nghiệp giám sát của nước thải tập trung nhà máy xử lý (xử lý
nước thải) và các hệ thống xử lý nước thải của các khu công nghiệp đã được thực hiện.
Hơn nữa, dòng vào và chất thải của WWTP hóa tại công ty Groz-Beckert là điều tra,
đánh giá việc loại bỏ các kim loại nặng do điều trị hóa chất. Việc kiểm tra độc tính cho
thấy quá trình nitrat hóa ức chế các chất xảy ra trong hai khu công nghiệp điều tra.
Một WWTP tập trung trong một khu công nghiệp Việt Bắc Nam Sách cho thấy độc
tính trong lên đến 60% của nước thải nhà máy xử lý nước thải của. những chất độc hại
chất ức chế sự phân hủy sinh học các chất ô nhiễm hữu cơ bằng bùn hoạt tính vi khuẩn
trong ba ngày. Việc giám sát độc tính trực tuyến của HTXLNT tập trung ở Hòa Cầm
khu công nghiệp ở miền Trung Việt Nam đã cho thấy liều sốc của các chất nitrat hóa
ức chế trong nước thải có độc tính lên đến 50%. Việc giám sát độc tính của HTXLNT
hóa tại nhà máy của công ty Groz-Beckert đã chứng minh rằng việc loại bỏ kim loại
nặng đã được thực hiện thành công, những kết quả đã được xác nhận với các phép đo
ICP.
Một nghiên cứu khác “Use of Luminescent Bacteria for Determining Toxicity
in Aquatic Environments”[10] của Bulich, khoa vi sinh, Beckman Instruments, Inc.,
thành phố Carlsbad, bang California. Nghiên cứu này đã tìm ra một phương pháp
nhanh chóng đơn giản để theo dõi độc tính của các mẫu thủy sản đã được phát triển.
Thí nghiệm được dựa trên những thay đổi trong lượng ánh sáng của vi khuẩn phát
quang, được đo trong một thiết bị trắc quang. Trong điều kiện thích hợp, các dòng
được lựa chọn của các vi khuẩn phát quang phát ra một lượng không đổi của ánh sáng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
28
như một trao đổi chất của sản phẩm. Khi tiếp xúc với các chất độc hại, cường độ ánh
sáng sẽ nhanh chóng giảm đi một lượng tỷ lệ thuận với nồng độ của các chất độc. Một
so sánh ban đầu của phương pháp mới này là thử nghiệm độc tính của cá trong 96 giờ
cho thấy thí nghiệm so sánh sự nhạy cảm của vi khuẩn với các xét nghiệm khác thì
đơn giản hơn và thực hiện nhanh chóng hơn. Dữ liệu có thể được thu được trong 2-5
phút. Một số ví dụ về sự nhạy cảm đã chứng minh được là: pentachlorophenol,
0.005(mg/ lít); carbon tetrachloride, 6.0 (mg/ lít); sodium lauryl sulfate, 1.0 (mg/ lít);
chlordane, 0.6 (mg/ lít); và sodium hypochlorite, 0,005 (mg/ lít).
“Toxicity of fluoride to microorganisms in biological wastewater treatment
systems” [11] của cục Hóa chất và Kỹ thuật Môi trường, Đại học Arizona, Hoa Kỳ.
Mục tiêu của nghiên cứu này là để đánh giá tác dụng ức chế của florua đối với các
quần thể vi sinh chính chịu trách nhiệm cho việc loại bỏ các thành phần hữu cơ và các
chất dinh dưỡng trong quá trình xử lý nước thải. Các kết quả của hàng loạt thí nghiệm
sinh hóa ngắn hạn cho thấy độc tính của Natri Florua rất khác nhau tùy thuộc vào số
lượng vi khuẩn. Vi sinh vật kỵ khí tham gia vào bước chuyển hóa khác nhau của quá
trình phân hủy kỵ khí đã được tìm thấy là rất nhạy cảm với sự hiện diện của chất
Fluoride. Hàm lượng florua gây ra 50% sự ức chế chuyển hóa (IC (50)) của các vi sinh
vật propionate và butyrate xuống cấp cũng như Methanogen Acetate sử dụng
Mesophilic và ưa nhiệt dao động 18-43 mg /l. Florua cũng làm ức chế quá trình nitrat
hóa, mặc dù ở mức tương đối cao (IC (50) = 149 mg/l). Vi khuẩn nitrat xuất hiện để
thích ứng nhanh chóng với fluoride, và phục hồi hoàn toàn gần các hoạt động trao đổi
chất của chúng đã được quan sát thấy chỉ sau 4 ngày tiếp xúc với nồng độ florua cao
(lên đến 500 mg/l). Tất cả các quần thể vi sinh khác đánh giá trong nghiên cứu này,
tức là chất gây men glucose, dị dưỡng glucose thoái hóa hiếu khí, vi khuẩn khử Nitơ,
và H (2) -utilizing methanogen, dung nạp florua ở nồng độ rất cao (> 500 mgl).
Nghiên cứu “Quan trắc và xác định độ độc nước thải trực tuyến nhằm tối ưu hóa kỹ
thuật và chi phí vận hành hệ thống xử lý nước thải” của Karl-Ulrich Rudolph và
cộng sự, (2015)” [12]. Nội dung của nghiên cứu này là sử dụng thiết bị quan trắc trực
tuyến và truyền tải dữ liệu từ xa cho việc kiểm soát chất lượng nước thải, bao gồm các
thiết bị phân tích độ độc, tổng carbon hữu cơ và amoni. Các kết quả nghiên cứu cho
thấy thiết bị “Quick TOC Ultra” dùng để phát hiện ô nhiễm hữu cơ với thời gian mỗi
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
29
lần đo là 5 phút; thiết bị “AmMonitor” dùng để đo Amoni cho kết quả trùng khớp cao
với phương pháp đo quang phổ dựa trên tiêu chuẩn DIN. Bên cạnh đó thiết bị Nitritox
cũng phát hiện được độc tính của mẫu nước thải tại KCN Trà Nóc có độ độc >60%,
đây là những mẫu có nồng độ Cr và Zn cao. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy mối
quan hệ giữa độ độc và TOC, tức là nước thải độc hại sẽ gây ức chế các quá trình phân
hủy sinh học, làm cho nồng độ TOC tăng
1.6. TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.6.1. Đặc điểm tự nhiên [21]
1.6.1.1. Vị trí địa lý
Kênh Tham Lương – Bến Cát thuộc hệ thống kênh Tham Lương - Bến Cát –
Vàm Thuật - Rạch Nước Lên (TL-BC-VT-RNL) là một khu vực quan trọng ở phía Bắc
thành phố, nằm ngay ranh giới nội thành cũ của thành phố Hồ Chí Minh. Lưu vực
chạy thành hình vòng cung từ Đông Bắc đến Tây Nam khu vực trung tâm thành phố,
nối liền sông Sài Gòn ở phía Đông và sông Chợ Đệm ở phía Tây Nam, bao gồm các
kênh rạch: rạch Vàm Thuật (chảy qua cầu An Lộc, cầu Trường Đai), rạch Bến Cát,
kênh Tham Lương (chảy qua cầu Chợ Cầu, cầu Tham Lương), rạch Bà Hom (cầu Bà
Hom), rạch Cầu Bưng, rạch Chùa, rạch Nước Lên (chảy qua cầu An Lạc).
Toàn tuyến kênh Tham Lương - Bến Cát – Vàm Thuật - Rạch Nước Lên có
chiều dài là 32.950m (nếu theo hướng tuyến kênh 19/5 thì tổng chiều dài là 32.250 m),
đi qua địa phận 5 quận huyện:
Bảng 1.1: Các đơn vị hành chánh trong lưu vực TL-BC-VT-RNL
TT Quận – huyện
Số Phường,
xã
S (ha)
Dân số
(người)
Tỉ lệ phần đất trong
các quận, huyện (%)
1 Hóc Môn 5 2.701 57.958 25
2 Quận 12 6 2.934 71.231 56
3 Gò Vấp 5 1.608 196.784 84
4 Tân Bình 4 1.836 244.252 48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
30
5 Bình Chánh 6 5.821 50.645 19
Tổng cộng 21 14.900 620.870
Dọc 2 bên bờ là nhà và chưa có hệ thống đường đi, cơ sở hạ tầng còn thiếu sót,
cảnh quan mất thẩm mỹ, và khu dân cư chưa được quy hoạch.
Bên cạnh đó do làn sóng nhập cư từ nông thôn mang tính tự phát nên cơ sở hạ
tầng phát triển kém, không đáp ứng các tiêu chuẩn của đô thị gây ảnh hưởng đến môi
trường nói chung và chất lượng nước ở kênh nói riêng.
1.6.1.2. Địa hình lưu vực
Đặc điểm địa hình vùng nghiên cứu được đánh giá như sau :
Phía Tây Bắc của lưu vực gồm các phường Tân Chánh Hiệp, Đông Hưng
Thuận,… thuộc quận 12 có địa hình tương đối dốc, có cao độ khoảng 9,6÷6m, đây là
vùng cao nhất so với toàn bộ lưu vực. Phiá Đông Bắc lưu vực gồm các phường 13, 15,
16, 17 thuộc quận Gò Vấp có cao độ địa hình thấp hơn đạt khoảng 8,5÷5,5m. Nhìn
chung khu vực đoạn kênh rạch từ cửa sông Vàm Thuật kéo dài cho đến cầu Tham
Lương tương đối dốc, có cao độ mặt đất trung bình hơn 5m, lưu vực có diện tích rộng
5,035 ha, chiếm 33% diện tích lưu vực, trên nhánh kênh rạch này có các chi lưu nhỏ
dày đặc.
Đoạn kênh từ cầu Tham Lương kéo dài xuống cầu Bà Hom có cao độ bình quân
2÷5 m, hầu như trên đoạn kênh này không có các chi lưu chia cắt. Riêng đoạn kênh
Tham Lương, từ cầu Chợ Cầu đến thượng nguồn đã bị bồi lấp, thu hẹp dòng chảy và ô
nhiễm đến mức bao động. Tại đây, có khá nhiều xí nghiệp công nghiệp như: thực
phẩm Vifon, dầu Trường An, dệt Thắng Lợi, dệt Thành Công…. Xả nước.
Đoạn kênh từ cầu Bà Hom xuống RNL nối ra sông Chợ Đệm nằm phía Nam
lưu vực dự án có cao độ bình quân khoảng 0÷2m, địa hình thấp và bằng phẳng có diện
tích chiếm khoảng 4.438 ha (khoảng 30% diện tích lưu vực dự án). Đoạn kênh này có
rất ít các chi lưu, chỉ về phía cuối RNL nối với các kênh và các chi lưu nhỏ khác như
sông Chợ Đệm, Rạch Cần Giuộc, kênh Đôi, kênh Tẻ,… Đây là khu vực có độ cao thấp
nhất trong lưu vực TL-BC-VT-RNL, đồng thời khu vực này có chế độ thủy văn phụ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
31
thuôc vào chế độ bán nhật triều biển Đông qua các sông lớn như sông Chợ Đệm và
Sông Cần Giuộc nên trong những năm gần đây, ở một số vùng đất của khu vực đoạn
kênh này có cao trình thấp (0,5-1 m) bị ngập lụt khi mực nước triều ngoài sông dâng
cao đến 1,3 – 1,4m và khi vào mùa mưa.
1.6.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn [18]
1.6.1.3.1 Khí hậu
Các số liệu về đặc trưng khí hậu khu vực được thu thập tại các trạm khí tượng Tân
Sơn Nhất thuộc hệ thống quan trắc khí tượng Quốc gia từ năm 1996-2000 do Trung
tâm khí tượng thủy văn phía Nam cung cấp. Đặc điểm về khí hậu khu vực được đánh
giá như sau:
 Nhiệt độ không khí
Theo số liệu thống kê trong giai đoạn (1996-2000) của trạm Tân Sơn Nhất cho
thấy nhiệt độ không khí trung bình năm khoảng 27,3-28,5ºC. Nhiệt độ cao nhất vào
tháng 4 có năm lên đến khoảng 37,4ºC, thấp nhất vào tháng 12 khoảng 16,7ºC. Độ
chênh lệch nhiệt độ trung bình giữa tháng nóng nhất ( tháng 5) và tháng lạnh nhất (
tháng 12) khoảng 6ºC. Nhiệt độ không khí trung bình trong giai đoạn 1996-2000 tại
trạm Tân Sơn Nhất được nêu trong bảng 1.2:
Bảng 1.2: Nhiệt độ không khí trung bình năm tại trạm Tân Sơn Nhất
Năm 1996 1997 1998 1999 2000
Nhiệt độ (ºC) 27,3 27,9 28,5 27,5 27,8
 Bức xạ mặt trời
Tại vùng nghiên cứu chế độ bức xạ mặt trời ổn định. tổng lượng bức xạ trung
bình hằng ngày trong năm khoảng 110 – 160 kcal/cm2, các tháng có lượng bức xạ
cao là các tháng mùa khô và thấp nhất là các tháng mùa mưa.
Tổng số giờ nắng bình quân trong tháng giai đoạn từ 1996-2000 khoảng 157-
230 giờ, số giờ nắng tại Vũng Tàu và lận cận cao hơn nhiều so với TP.Hồ Chí
Minh. Số giờ nắng trung bình ngày ở TP.HCM chỉ 5,7 giờ.
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas

More Related Content

What's hot

Dây Kéo Dấu ( Khóa Kéo Giọt Nước).doc
Dây Kéo Dấu ( Khóa Kéo Giọt Nước).docDây Kéo Dấu ( Khóa Kéo Giọt Nước).doc
Dây Kéo Dấu ( Khóa Kéo Giọt Nước).docNguynThThyTrang41
 
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Bảng tính toán thủy lực của th.s nguyên thị hồng
Bảng tính toán thủy lực của th.s nguyên thị hồngBảng tính toán thủy lực của th.s nguyên thị hồng
Bảng tính toán thủy lực của th.s nguyên thị hồngnguyentuanhcmute
 
Triến khai chuẩn bị tài liệu kĩ thuật cho sản xuất đơn hàng áo sơ mi nam hãng...
Triến khai chuẩn bị tài liệu kĩ thuật cho sản xuất đơn hàng áo sơ mi nam hãng...Triến khai chuẩn bị tài liệu kĩ thuật cho sản xuất đơn hàng áo sơ mi nam hãng...
Triến khai chuẩn bị tài liệu kĩ thuật cho sản xuất đơn hàng áo sơ mi nam hãng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn ngành dệt nhuộm
Tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn ngành dệt nhuộmTài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn ngành dệt nhuộm
Tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn ngành dệt nhuộmTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Báo cáo thực tập ngành may quy trình chuẩn bị sản xuất mã hàng quần jean
Báo cáo thực tập ngành may   quy trình chuẩn bị sản xuất mã hàng quần jeanBáo cáo thực tập ngành may   quy trình chuẩn bị sản xuất mã hàng quần jean
Báo cáo thực tập ngành may quy trình chuẩn bị sản xuất mã hàng quần jeanTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kỹ Thuật May Túi Cơi Chìm Áo Jacket
Kỹ Thuật May Túi Cơi Chìm Áo JacketKỹ Thuật May Túi Cơi Chìm Áo Jacket
Kỹ Thuật May Túi Cơi Chìm Áo JacketNhân Quả Công Bằng
 
Báo cáo thực tập ngành may quy trình sản xuất áo jacekt 1 lớp
Báo cáo thực tập ngành may   quy trình sản xuất áo jacekt 1 lớpBáo cáo thực tập ngành may   quy trình sản xuất áo jacekt 1 lớp
Báo cáo thực tập ngành may quy trình sản xuất áo jacekt 1 lớpTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tài Liệu Yêu Cầu Kỹ Thuật – Áo Vest Nam 02 Ve Xuôi, Xẻ Sườn
Tài Liệu Yêu Cầu Kỹ Thuật – Áo Vest Nam 02 Ve Xuôi, Xẻ SườnTài Liệu Yêu Cầu Kỹ Thuật – Áo Vest Nam 02 Ve Xuôi, Xẻ Sườn
Tài Liệu Yêu Cầu Kỹ Thuật – Áo Vest Nam 02 Ve Xuôi, Xẻ SườnNhân Quả Công Bằng
 
[Kho tài liệu ngành may] kỹ thuật may áo vest nam
[Kho tài liệu ngành may] kỹ thuật may áo vest nam[Kho tài liệu ngành may] kỹ thuật may áo vest nam
[Kho tài liệu ngành may] kỹ thuật may áo vest namTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tài Liệu Yêu Cầu Kỹ Thuật – Quần Âu Nam
Tài Liệu Yêu Cầu Kỹ Thuật – Quần Âu NamTài Liệu Yêu Cầu Kỹ Thuật – Quần Âu Nam
Tài Liệu Yêu Cầu Kỹ Thuật – Quần Âu NamNhân Quả Công Bằng
 
đồ áN ngành may công tác kiểm soát chất lượng trong sản phẩm áo vest tại phân...
đồ áN ngành may công tác kiểm soát chất lượng trong sản phẩm áo vest tại phân...đồ áN ngành may công tác kiểm soát chất lượng trong sản phẩm áo vest tại phân...
đồ áN ngành may công tác kiểm soát chất lượng trong sản phẩm áo vest tại phân...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đề Cương môn học thiết kế áo jacket, veston nữ 1 lớp
đề Cương môn học thiết kế áo jacket, veston nữ 1 lớpđề Cương môn học thiết kế áo jacket, veston nữ 1 lớp
đề Cương môn học thiết kế áo jacket, veston nữ 1 lớpNguyen Van LInh
 
THIẾT KẾ RẬP ÁO NỮ BIẾN KIỂU TRÊN GERBER (chi tiết từng bước)
THIẾT KẾ RẬP ÁO NỮ BIẾN KIỂU TRÊN GERBER (chi tiết từng bước)THIẾT KẾ RẬP ÁO NỮ BIẾN KIỂU TRÊN GERBER (chi tiết từng bước)
THIẾT KẾ RẬP ÁO NỮ BIẾN KIỂU TRÊN GERBER (chi tiết từng bước)Nhân Quả Công Bằng
 
Triến khai chuẩn bị tài liệu kĩ thuật cho sản xuất đơn hàng áo sơ mi nam hãng...
Triến khai chuẩn bị tài liệu kĩ thuật cho sản xuất đơn hàng áo sơ mi nam hãng...Triến khai chuẩn bị tài liệu kĩ thuật cho sản xuất đơn hàng áo sơ mi nam hãng...
Triến khai chuẩn bị tài liệu kĩ thuật cho sản xuất đơn hàng áo sơ mi nam hãng...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đồ áN ngành may về cử gá triển khai áp dụng cữ gá trong quá trình may sản phẩm
đồ áN ngành may về cử gá   triển khai áp dụng cữ gá trong quá trình may sản phẩmđồ áN ngành may về cử gá   triển khai áp dụng cữ gá trong quá trình may sản phẩm
đồ áN ngành may về cử gá triển khai áp dụng cữ gá trong quá trình may sản phẩmTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
[123doc] tieu-luan-mon-an-toan-lao-dong-nganh-may-mac
[123doc]   tieu-luan-mon-an-toan-lao-dong-nganh-may-mac[123doc]   tieu-luan-mon-an-toan-lao-dong-nganh-may-mac
[123doc] tieu-luan-mon-an-toan-lao-dong-nganh-may-macloipv
 
đồ áN ngành may triển khai sản xuất mã hàng áo jacket 2 lớp nửa bó sát 2 túi ...
đồ áN ngành may triển khai sản xuất mã hàng áo jacket 2 lớp nửa bó sát 2 túi ...đồ áN ngành may triển khai sản xuất mã hàng áo jacket 2 lớp nửa bó sát 2 túi ...
đồ áN ngành may triển khai sản xuất mã hàng áo jacket 2 lớp nửa bó sát 2 túi ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Xây dựng bộ tài liệu kỹ thuật thiết kế triển khai sản xuất sản phẩm áo polo s...
Xây dựng bộ tài liệu kỹ thuật thiết kế triển khai sản xuất sản phẩm áo polo s...Xây dựng bộ tài liệu kỹ thuật thiết kế triển khai sản xuất sản phẩm áo polo s...
Xây dựng bộ tài liệu kỹ thuật thiết kế triển khai sản xuất sản phẩm áo polo s...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Dây Kéo Dấu ( Khóa Kéo Giọt Nước).doc
Dây Kéo Dấu ( Khóa Kéo Giọt Nước).docDây Kéo Dấu ( Khóa Kéo Giọt Nước).doc
Dây Kéo Dấu ( Khóa Kéo Giọt Nước).doc
 
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...
 
Bảng tính toán thủy lực của th.s nguyên thị hồng
Bảng tính toán thủy lực của th.s nguyên thị hồngBảng tính toán thủy lực của th.s nguyên thị hồng
Bảng tính toán thủy lực của th.s nguyên thị hồng
 
Triến khai chuẩn bị tài liệu kĩ thuật cho sản xuất đơn hàng áo sơ mi nam hãng...
Triến khai chuẩn bị tài liệu kĩ thuật cho sản xuất đơn hàng áo sơ mi nam hãng...Triến khai chuẩn bị tài liệu kĩ thuật cho sản xuất đơn hàng áo sơ mi nam hãng...
Triến khai chuẩn bị tài liệu kĩ thuật cho sản xuất đơn hàng áo sơ mi nam hãng...
 
Tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn ngành dệt nhuộm
Tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn ngành dệt nhuộmTài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn ngành dệt nhuộm
Tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn ngành dệt nhuộm
 
Báo cáo thực tập ngành may quy trình chuẩn bị sản xuất mã hàng quần jean
Báo cáo thực tập ngành may   quy trình chuẩn bị sản xuất mã hàng quần jeanBáo cáo thực tập ngành may   quy trình chuẩn bị sản xuất mã hàng quần jean
Báo cáo thực tập ngành may quy trình chuẩn bị sản xuất mã hàng quần jean
 
Kỹ Thuật May Túi Cơi Chìm Áo Jacket
Kỹ Thuật May Túi Cơi Chìm Áo JacketKỹ Thuật May Túi Cơi Chìm Áo Jacket
Kỹ Thuật May Túi Cơi Chìm Áo Jacket
 
Báo cáo thực tập ngành may quy trình sản xuất áo jacekt 1 lớp
Báo cáo thực tập ngành may   quy trình sản xuất áo jacekt 1 lớpBáo cáo thực tập ngành may   quy trình sản xuất áo jacekt 1 lớp
Báo cáo thực tập ngành may quy trình sản xuất áo jacekt 1 lớp
 
Tài Liệu Yêu Cầu Kỹ Thuật – Áo Vest Nam 02 Ve Xuôi, Xẻ Sườn
Tài Liệu Yêu Cầu Kỹ Thuật – Áo Vest Nam 02 Ve Xuôi, Xẻ SườnTài Liệu Yêu Cầu Kỹ Thuật – Áo Vest Nam 02 Ve Xuôi, Xẻ Sườn
Tài Liệu Yêu Cầu Kỹ Thuật – Áo Vest Nam 02 Ve Xuôi, Xẻ Sườn
 
[Kho tài liệu ngành may] kỹ thuật may áo vest nam
[Kho tài liệu ngành may] kỹ thuật may áo vest nam[Kho tài liệu ngành may] kỹ thuật may áo vest nam
[Kho tài liệu ngành may] kỹ thuật may áo vest nam
 
Tài Liệu Yêu Cầu Kỹ Thuật – Quần Âu Nam
Tài Liệu Yêu Cầu Kỹ Thuật – Quần Âu NamTài Liệu Yêu Cầu Kỹ Thuật – Quần Âu Nam
Tài Liệu Yêu Cầu Kỹ Thuật – Quần Âu Nam
 
đồ áN ngành may công tác kiểm soát chất lượng trong sản phẩm áo vest tại phân...
đồ áN ngành may công tác kiểm soát chất lượng trong sản phẩm áo vest tại phân...đồ áN ngành may công tác kiểm soát chất lượng trong sản phẩm áo vest tại phân...
đồ áN ngành may công tác kiểm soát chất lượng trong sản phẩm áo vest tại phân...
 
Kế hoạch bảo vệ môi trường Dự án xưởng dệt may tai TPHCM 0903034381
Kế hoạch bảo vệ môi trường Dự án xưởng dệt may tai TPHCM 0903034381Kế hoạch bảo vệ môi trường Dự án xưởng dệt may tai TPHCM 0903034381
Kế hoạch bảo vệ môi trường Dự án xưởng dệt may tai TPHCM 0903034381
 
đề Cương môn học thiết kế áo jacket, veston nữ 1 lớp
đề Cương môn học thiết kế áo jacket, veston nữ 1 lớpđề Cương môn học thiết kế áo jacket, veston nữ 1 lớp
đề Cương môn học thiết kế áo jacket, veston nữ 1 lớp
 
THIẾT KẾ RẬP ÁO NỮ BIẾN KIỂU TRÊN GERBER (chi tiết từng bước)
THIẾT KẾ RẬP ÁO NỮ BIẾN KIỂU TRÊN GERBER (chi tiết từng bước)THIẾT KẾ RẬP ÁO NỮ BIẾN KIỂU TRÊN GERBER (chi tiết từng bước)
THIẾT KẾ RẬP ÁO NỮ BIẾN KIỂU TRÊN GERBER (chi tiết từng bước)
 
Triến khai chuẩn bị tài liệu kĩ thuật cho sản xuất đơn hàng áo sơ mi nam hãng...
Triến khai chuẩn bị tài liệu kĩ thuật cho sản xuất đơn hàng áo sơ mi nam hãng...Triến khai chuẩn bị tài liệu kĩ thuật cho sản xuất đơn hàng áo sơ mi nam hãng...
Triến khai chuẩn bị tài liệu kĩ thuật cho sản xuất đơn hàng áo sơ mi nam hãng...
 
đồ áN ngành may về cử gá triển khai áp dụng cữ gá trong quá trình may sản phẩm
đồ áN ngành may về cử gá   triển khai áp dụng cữ gá trong quá trình may sản phẩmđồ áN ngành may về cử gá   triển khai áp dụng cữ gá trong quá trình may sản phẩm
đồ áN ngành may về cử gá triển khai áp dụng cữ gá trong quá trình may sản phẩm
 
[123doc] tieu-luan-mon-an-toan-lao-dong-nganh-may-mac
[123doc]   tieu-luan-mon-an-toan-lao-dong-nganh-may-mac[123doc]   tieu-luan-mon-an-toan-lao-dong-nganh-may-mac
[123doc] tieu-luan-mon-an-toan-lao-dong-nganh-may-mac
 
đồ áN ngành may triển khai sản xuất mã hàng áo jacket 2 lớp nửa bó sát 2 túi ...
đồ áN ngành may triển khai sản xuất mã hàng áo jacket 2 lớp nửa bó sát 2 túi ...đồ áN ngành may triển khai sản xuất mã hàng áo jacket 2 lớp nửa bó sát 2 túi ...
đồ áN ngành may triển khai sản xuất mã hàng áo jacket 2 lớp nửa bó sát 2 túi ...
 
Xây dựng bộ tài liệu kỹ thuật thiết kế triển khai sản xuất sản phẩm áo polo s...
Xây dựng bộ tài liệu kỹ thuật thiết kế triển khai sản xuất sản phẩm áo polo s...Xây dựng bộ tài liệu kỹ thuật thiết kế triển khai sản xuất sản phẩm áo polo s...
Xây dựng bộ tài liệu kỹ thuật thiết kế triển khai sản xuất sản phẩm áo polo s...
 

Similar to Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas

Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh h2o2 ...
Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh   h2o2 ...Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh   h2o2 ...
Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh h2o2 ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuHoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...
Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...
Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thiết lập quy trình lên men vi khuẩn serratia marcescens để sản xuất chế phẩm...
Thiết lập quy trình lên men vi khuẩn serratia marcescens để sản xuất chế phẩm...Thiết lập quy trình lên men vi khuẩn serratia marcescens để sản xuất chế phẩm...
Thiết lập quy trình lên men vi khuẩn serratia marcescens để sản xuất chế phẩm...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu so sánh hiệu quả xử lý dầu khoáng của một số loại vỏ sầu riêng
Nghiên cứu so sánh hiệu quả xử lý dầu khoáng của một số loại vỏ sầu riêngNghiên cứu so sánh hiệu quả xử lý dầu khoáng của một số loại vỏ sầu riêng
Nghiên cứu so sánh hiệu quả xử lý dầu khoáng của một số loại vỏ sầu riênghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phân lập vi khuẩn lactic từ thực phẩm lên men truyền thống có khả năng kháng ...
Phân lập vi khuẩn lactic từ thực phẩm lên men truyền thống có khả năng kháng ...Phân lập vi khuẩn lactic từ thực phẩm lên men truyền thống có khả năng kháng ...
Phân lập vi khuẩn lactic từ thực phẩm lên men truyền thống có khả năng kháng ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...
Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...
Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát sự hiện diện của các vi sinh vật có lợi tại một số vùng đất nông ngh...
Khảo sát sự hiện diện của các vi sinh vật có lợi tại một số vùng đất nông ngh...Khảo sát sự hiện diện của các vi sinh vật có lợi tại một số vùng đất nông ngh...
Khảo sát sự hiện diện của các vi sinh vật có lợi tại một số vùng đất nông ngh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Xác định môi trường khảo sát hoạt tính kháng nấm của vi khuẩn lactic
Xác định môi trường khảo sát hoạt tính kháng nấm của vi khuẩn lacticXác định môi trường khảo sát hoạt tính kháng nấm của vi khuẩn lactic
Xác định môi trường khảo sát hoạt tính kháng nấm của vi khuẩn lactichttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát khả năng kháng nấm bệnh trên cây trồng của nano đồng
Khảo sát khả năng kháng nấm bệnh trên cây trồng của nano đồngKhảo sát khả năng kháng nấm bệnh trên cây trồng của nano đồng
Khảo sát khả năng kháng nấm bệnh trên cây trồng của nano đồngTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...
Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...
Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ từ phế phẩm lõi ngô xử lý nước phục vụ si...
Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ từ phế phẩm lõi ngô xử lý nước phục vụ si...Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ từ phế phẩm lõi ngô xử lý nước phục vụ si...
Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ từ phế phẩm lõi ngô xử lý nước phục vụ si...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...
Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...
Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chômNghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chômTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas (20)

Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh h2o2 ...
Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh   h2o2 ...Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh   h2o2 ...
Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh h2o2 ...
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuHoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
 
Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...
Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...
Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...
 
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...
 
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...
 
Thiết lập quy trình lên men vi khuẩn serratia marcescens để sản xuất chế phẩm...
Thiết lập quy trình lên men vi khuẩn serratia marcescens để sản xuất chế phẩm...Thiết lập quy trình lên men vi khuẩn serratia marcescens để sản xuất chế phẩm...
Thiết lập quy trình lên men vi khuẩn serratia marcescens để sản xuất chế phẩm...
 
Nghiên cứu so sánh hiệu quả xử lý dầu khoáng của một số loại vỏ sầu riêng
Nghiên cứu so sánh hiệu quả xử lý dầu khoáng của một số loại vỏ sầu riêngNghiên cứu so sánh hiệu quả xử lý dầu khoáng của một số loại vỏ sầu riêng
Nghiên cứu so sánh hiệu quả xử lý dầu khoáng của một số loại vỏ sầu riêng
 
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
 
Phân lập vi khuẩn lactic từ thực phẩm lên men truyền thống có khả năng kháng ...
Phân lập vi khuẩn lactic từ thực phẩm lên men truyền thống có khả năng kháng ...Phân lập vi khuẩn lactic từ thực phẩm lên men truyền thống có khả năng kháng ...
Phân lập vi khuẩn lactic từ thực phẩm lên men truyền thống có khả năng kháng ...
 
Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...
Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...
Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...
 
Khảo sát sự hiện diện của các vi sinh vật có lợi tại một số vùng đất nông ngh...
Khảo sát sự hiện diện của các vi sinh vật có lợi tại một số vùng đất nông ngh...Khảo sát sự hiện diện của các vi sinh vật có lợi tại một số vùng đất nông ngh...
Khảo sát sự hiện diện của các vi sinh vật có lợi tại một số vùng đất nông ngh...
 
Xác định môi trường khảo sát hoạt tính kháng nấm của vi khuẩn lactic
Xác định môi trường khảo sát hoạt tính kháng nấm của vi khuẩn lacticXác định môi trường khảo sát hoạt tính kháng nấm của vi khuẩn lactic
Xác định môi trường khảo sát hoạt tính kháng nấm của vi khuẩn lactic
 
Khảo sát khả năng kháng nấm bệnh trên cây trồng của nano đồng
Khảo sát khả năng kháng nấm bệnh trên cây trồng của nano đồngKhảo sát khả năng kháng nấm bệnh trên cây trồng của nano đồng
Khảo sát khả năng kháng nấm bệnh trên cây trồng của nano đồng
 
Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...
Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...
Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...
 
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...
 
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...
 
Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ từ phế phẩm lõi ngô xử lý nước phục vụ si...
Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ từ phế phẩm lõi ngô xử lý nước phục vụ si...Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ từ phế phẩm lõi ngô xử lý nước phục vụ si...
Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ từ phế phẩm lõi ngô xử lý nước phục vụ si...
 
Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...
Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...
Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...
 
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
 
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chômNghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY (20)

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
 

Recently uploaded

1029 - Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf
1029 -  Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf1029 -  Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf
1029 - Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdfQucHHunhnh
 
Arihant handbook biology for class 11 .pdf
Arihant handbook biology for class 11 .pdfArihant handbook biology for class 11 .pdf
Arihant handbook biology for class 11 .pdfchloefrazer622
 
social pharmacy d-pharm 1st year by Pragati K. Mahajan
social pharmacy d-pharm 1st year by Pragati K. Mahajansocial pharmacy d-pharm 1st year by Pragati K. Mahajan
social pharmacy d-pharm 1st year by Pragati K. Mahajanpragatimahajan3
 
Sports & Fitness Value Added Course FY..
Sports & Fitness Value Added Course FY..Sports & Fitness Value Added Course FY..
Sports & Fitness Value Added Course FY..Disha Kariya
 
9548086042 for call girls in Indira Nagar with room service
9548086042  for call girls in Indira Nagar  with room service9548086042  for call girls in Indira Nagar  with room service
9548086042 for call girls in Indira Nagar with room servicediscovermytutordmt
 
General AI for Medical Educators April 2024
General AI for Medical Educators April 2024General AI for Medical Educators April 2024
General AI for Medical Educators April 2024Janet Corral
 
Presentation by Andreas Schleicher Tackling the School Absenteeism Crisis 30 ...
Presentation by Andreas Schleicher Tackling the School Absenteeism Crisis 30 ...Presentation by Andreas Schleicher Tackling the School Absenteeism Crisis 30 ...
Presentation by Andreas Schleicher Tackling the School Absenteeism Crisis 30 ...EduSkills OECD
 
IGNOU MSCCFT and PGDCFT Exam Question Pattern: MCFT003 Counselling and Family...
IGNOU MSCCFT and PGDCFT Exam Question Pattern: MCFT003 Counselling and Family...IGNOU MSCCFT and PGDCFT Exam Question Pattern: MCFT003 Counselling and Family...
IGNOU MSCCFT and PGDCFT Exam Question Pattern: MCFT003 Counselling and Family...PsychoTech Services
 
Disha NEET Physics Guide for classes 11 and 12.pdf
Disha NEET Physics Guide for classes 11 and 12.pdfDisha NEET Physics Guide for classes 11 and 12.pdf
Disha NEET Physics Guide for classes 11 and 12.pdfchloefrazer622
 
Software Engineering Methodologies (overview)
Software Engineering Methodologies (overview)Software Engineering Methodologies (overview)
Software Engineering Methodologies (overview)eniolaolutunde
 
Ecosystem Interactions Class Discussion Presentation in Blue Green Lined Styl...
Ecosystem Interactions Class Discussion Presentation in Blue Green Lined Styl...Ecosystem Interactions Class Discussion Presentation in Blue Green Lined Styl...
Ecosystem Interactions Class Discussion Presentation in Blue Green Lined Styl...fonyou31
 
Web & Social Media Analytics Previous Year Question Paper.pdf
Web & Social Media Analytics Previous Year Question Paper.pdfWeb & Social Media Analytics Previous Year Question Paper.pdf
Web & Social Media Analytics Previous Year Question Paper.pdfJayanti Pande
 
Z Score,T Score, Percential Rank and Box Plot Graph
Z Score,T Score, Percential Rank and Box Plot GraphZ Score,T Score, Percential Rank and Box Plot Graph
Z Score,T Score, Percential Rank and Box Plot GraphThiyagu K
 
BAG TECHNIQUE Bag technique-a tool making use of public health bag through wh...
BAG TECHNIQUE Bag technique-a tool making use of public health bag through wh...BAG TECHNIQUE Bag technique-a tool making use of public health bag through wh...
BAG TECHNIQUE Bag technique-a tool making use of public health bag through wh...Sapna Thakur
 
Beyond the EU: DORA and NIS 2 Directive's Global Impact
Beyond the EU: DORA and NIS 2 Directive's Global ImpactBeyond the EU: DORA and NIS 2 Directive's Global Impact
Beyond the EU: DORA and NIS 2 Directive's Global ImpactPECB
 
BASLIQ CURRENT LOOKBOOK LOOKBOOK(1) (1).pdf
BASLIQ CURRENT LOOKBOOK  LOOKBOOK(1) (1).pdfBASLIQ CURRENT LOOKBOOK  LOOKBOOK(1) (1).pdf
BASLIQ CURRENT LOOKBOOK LOOKBOOK(1) (1).pdfSoniaTolstoy
 
Russian Escort Service in Delhi 11k Hotel Foreigner Russian Call Girls in Delhi
Russian Escort Service in Delhi 11k Hotel Foreigner Russian Call Girls in DelhiRussian Escort Service in Delhi 11k Hotel Foreigner Russian Call Girls in Delhi
Russian Escort Service in Delhi 11k Hotel Foreigner Russian Call Girls in Delhikauryashika82
 
Measures of Central Tendency: Mean, Median and Mode
Measures of Central Tendency: Mean, Median and ModeMeasures of Central Tendency: Mean, Median and Mode
Measures of Central Tendency: Mean, Median and ModeThiyagu K
 

Recently uploaded (20)

1029 - Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf
1029 -  Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf1029 -  Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf
1029 - Danh muc Sach Giao Khoa 10 . pdf
 
Arihant handbook biology for class 11 .pdf
Arihant handbook biology for class 11 .pdfArihant handbook biology for class 11 .pdf
Arihant handbook biology for class 11 .pdf
 
social pharmacy d-pharm 1st year by Pragati K. Mahajan
social pharmacy d-pharm 1st year by Pragati K. Mahajansocial pharmacy d-pharm 1st year by Pragati K. Mahajan
social pharmacy d-pharm 1st year by Pragati K. Mahajan
 
Sports & Fitness Value Added Course FY..
Sports & Fitness Value Added Course FY..Sports & Fitness Value Added Course FY..
Sports & Fitness Value Added Course FY..
 
9548086042 for call girls in Indira Nagar with room service
9548086042  for call girls in Indira Nagar  with room service9548086042  for call girls in Indira Nagar  with room service
9548086042 for call girls in Indira Nagar with room service
 
General AI for Medical Educators April 2024
General AI for Medical Educators April 2024General AI for Medical Educators April 2024
General AI for Medical Educators April 2024
 
Presentation by Andreas Schleicher Tackling the School Absenteeism Crisis 30 ...
Presentation by Andreas Schleicher Tackling the School Absenteeism Crisis 30 ...Presentation by Andreas Schleicher Tackling the School Absenteeism Crisis 30 ...
Presentation by Andreas Schleicher Tackling the School Absenteeism Crisis 30 ...
 
IGNOU MSCCFT and PGDCFT Exam Question Pattern: MCFT003 Counselling and Family...
IGNOU MSCCFT and PGDCFT Exam Question Pattern: MCFT003 Counselling and Family...IGNOU MSCCFT and PGDCFT Exam Question Pattern: MCFT003 Counselling and Family...
IGNOU MSCCFT and PGDCFT Exam Question Pattern: MCFT003 Counselling and Family...
 
Disha NEET Physics Guide for classes 11 and 12.pdf
Disha NEET Physics Guide for classes 11 and 12.pdfDisha NEET Physics Guide for classes 11 and 12.pdf
Disha NEET Physics Guide for classes 11 and 12.pdf
 
Advance Mobile Application Development class 07
Advance Mobile Application Development class 07Advance Mobile Application Development class 07
Advance Mobile Application Development class 07
 
Software Engineering Methodologies (overview)
Software Engineering Methodologies (overview)Software Engineering Methodologies (overview)
Software Engineering Methodologies (overview)
 
Ecosystem Interactions Class Discussion Presentation in Blue Green Lined Styl...
Ecosystem Interactions Class Discussion Presentation in Blue Green Lined Styl...Ecosystem Interactions Class Discussion Presentation in Blue Green Lined Styl...
Ecosystem Interactions Class Discussion Presentation in Blue Green Lined Styl...
 
Web & Social Media Analytics Previous Year Question Paper.pdf
Web & Social Media Analytics Previous Year Question Paper.pdfWeb & Social Media Analytics Previous Year Question Paper.pdf
Web & Social Media Analytics Previous Year Question Paper.pdf
 
Z Score,T Score, Percential Rank and Box Plot Graph
Z Score,T Score, Percential Rank and Box Plot GraphZ Score,T Score, Percential Rank and Box Plot Graph
Z Score,T Score, Percential Rank and Box Plot Graph
 
BAG TECHNIQUE Bag technique-a tool making use of public health bag through wh...
BAG TECHNIQUE Bag technique-a tool making use of public health bag through wh...BAG TECHNIQUE Bag technique-a tool making use of public health bag through wh...
BAG TECHNIQUE Bag technique-a tool making use of public health bag through wh...
 
Mattingly "AI & Prompt Design: Structured Data, Assistants, & RAG"
Mattingly "AI & Prompt Design: Structured Data, Assistants, & RAG"Mattingly "AI & Prompt Design: Structured Data, Assistants, & RAG"
Mattingly "AI & Prompt Design: Structured Data, Assistants, & RAG"
 
Beyond the EU: DORA and NIS 2 Directive's Global Impact
Beyond the EU: DORA and NIS 2 Directive's Global ImpactBeyond the EU: DORA and NIS 2 Directive's Global Impact
Beyond the EU: DORA and NIS 2 Directive's Global Impact
 
BASLIQ CURRENT LOOKBOOK LOOKBOOK(1) (1).pdf
BASLIQ CURRENT LOOKBOOK  LOOKBOOK(1) (1).pdfBASLIQ CURRENT LOOKBOOK  LOOKBOOK(1) (1).pdf
BASLIQ CURRENT LOOKBOOK LOOKBOOK(1) (1).pdf
 
Russian Escort Service in Delhi 11k Hotel Foreigner Russian Call Girls in Delhi
Russian Escort Service in Delhi 11k Hotel Foreigner Russian Call Girls in DelhiRussian Escort Service in Delhi 11k Hotel Foreigner Russian Call Girls in Delhi
Russian Escort Service in Delhi 11k Hotel Foreigner Russian Call Girls in Delhi
 
Measures of Central Tendency: Mean, Median and Mode
Measures of Central Tendency: Mean, Median and ModeMeasures of Central Tendency: Mean, Median and Mode
Measures of Central Tendency: Mean, Median and Mode
 

Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh sử dụng vi khuẩn nitrosomonas

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ ĐỘC TÍNH NƯỚC CỦA KÊNH THAM LƯƠNG - BẾN CÁT TP. HỒ CHÍ MINH SỬ DỤNG VI KHUẨN NITROSOMONAS Ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG Giảng viên hướng dẫn : GS.TS Hoàng Hưng Sinh viên thực hiện : Nguyễn Cẩm Tú MSSV: 1311090688 Lớp: 13DMT05 TP. Hồ Chí Minh, 2017
  • 2. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP i LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đề tài này là công trình nghiên cứu khoa học của tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong đề tài là trung thực và có nguồn gốc. Tác giả xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng phản biện và pháp luật về các kết quả nghiên cứu của đề tài này. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017 Sinh viên thực hiện Nguyễn Cẩm Tú
  • 3. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ii LỜI CẢM ƠN Qua bốn năm học tập, nghiên cứu , rèn luyện ở trường nhờ sự chỉ dạy tận tình của quý thầy cô trường Đại học Công nghệ TP. HCM đặc biệt là quý thầy cô Khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trường đã giúp em có được ngày càng nhiều kiến thức và những hiểu biết sâu sắc trong học tập cũng như trong thực tiễn hằng ngày. Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trường, trường Đại học Công nghệ TP.HCM đã trang bị cho em vốn kiến thức quý báu trong suốt những năm học. Em vô cùng cám ơn Thầy Hoàng Hưng đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy em trong suốt thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp này. Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến anh Trịnh Trọng Nguyễn đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian làm thí nghiệm phân tích tại Mobilab cũng như trong suốt quá trình làm đồ án này. Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thiện Đồ án tốt nghiệp này nhưng có thể đề tài vẫn còn nhiều thiếu sót, vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, Hội đồng phản biện để đề tài này hoàn thiện hơn. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017 Sinh viên thực hiện Nguyễn Cẩm Tú
  • 4. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ........................................................................... ix DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................x MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................................................4 2.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................4 2.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................4 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.....................................................................................4 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ..............................................................4 4.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................4 4.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................4 5. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................5 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .........................................................................................7 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC .....................................................7 1.1.1. Khái niệm tài nguyên nước ........................................................................7 1.1.2. Phân loại tài nguyên nước ..........................................................................7 1.1.3. Quy luật biến động tài nguyên nước theo thời gian ...................................8 1.1.3.1. Tính chu kỳ ...............................................................................................8 1.1.3.2. Tính ngẫu nhiên........................................................................................8
  • 5. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP iv 1.2. TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC ...............................8 1.2.1. Khái niệm môi trường nước và ô nhiễm môi trường nước .........................8 1.2.2. Nguồn gây ô nhiễm thủy vực Tp.HCM.......................................................9 1.2.2.1. Nguồn gốc ô nhiễm môi trường nước.......................................................9 1.2.2.2. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước..........................................10 1.4.1. Độc học môi trường nước ........................................................................17 1.4.1.1. Chất độc và độc tính...............................................................................18 1.4.1.2. Độc học nước .........................................................................................19 1.4.2. Các phương pháp thử nghiêm độc học......................................................19 1.4.2.1. Thử nghiệm độc cấp tính........................................................................20 1.4.2.2. Thử nghiệm độc mãn tính......................................................................20 1.4.2.3. Thử nghiệm độc tĩnh...............................................................................22 1.4.2.4. Thử nghiệm độc động (liên tục) .............................................................22 1.5. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN.....................................25 1.5.1 Các nghiên cứu trong nước ........................................................................25 1.5.2. Các nghiên cứu ngoài nước.......................................................................27 1.6. TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU..................................................29 1.6.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................................29 1.6.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................29 1.6.1.2. Địa hình lưu vực.....................................................................................30 1.6.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn ...................................................................31 1.6.1.4. Kết quả đo ..............................................................................................34 1.6.2. Các nguồn gây ô nhiễm tại thủy vực ........................................................36 1.6.3. Hiện trạng môi trường Kênh Tham Lương - Bến Cát.............................37
  • 6. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP v CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................39 2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..........................................................................39 2.1.1. Tổng hợp tài liệu .......................................................................................39 2.1.2. Khảo sát thực địa và lấy mẫu tại khu vực nghiên cứu ..............................39 2.1.3. Phân tích các chỉ tiêu lý hóa, kim loại nặng và vi sinh của các mẫu nước .............................................................................................................................39 2.2.4. Xác định chỉ số độc tính (Toxicity Unit)...................................................40 2.2.5. Đánh giá mối tương quan giữa độ độc với các chỉ tiêu............................40 2.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................41 2.2.1. Phương pháp lấy mẫu................................................................................41 2.2.1.1. Phương pháp lấy mẫu ...........................................................................42 2.2.1.2. Sơ đồ lấy mẫu.........................................................................................42 2.2.1.3. Mô tả vị trí lấy mẫu................................................................................43 2.2.1.4. Thời gian lấy mẫu...................................................................................44 2.2.1.4.1. Thời gian lấy mẫu nước lớn ................................................................44 2.2.1.4.2. Thời gian lấy mẫu nước ròng..............................................................44 2.2.2. Phương pháp phân tích các thông số lý, hóa.............................................45 2.2.2.1. Thông số TOC và TNb............................................................................50 2.2.2.2. Máy Nitritox .........................................................................................52 2.2.3. Phương pháp so sánh chỉ tiêu....................................................................54 2.2.4. Phương pháp phân tích kim loại nặng.......................................................54 2.2.5. Phương pháp đánh giá tổng hợp chất lượng nước ....................................55 2.2.6. Phương pháp thử nghiệm độc học cấp tính...............................................59 2.2.7. Phương pháp phân tích số liệu độc học [6]...............................................60 2.3. SINH VẬT THỬ NGHIỆM...........................................................................61 2.3.1. Giống thử nghiệm......................................................................................61
  • 7. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP vi 2.3.2. Đặc điểm ...................................................................................................61 2.3.3. Phương pháp nuôi tăng sinh khối..............................................................62 2.4. PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM ĐỘC HỌC CẤP TÍNH ......................62 2.4.1. Quá trình chạy mẫu đối chứng ..................................................................63 2.5. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ ĐỘC .....................................................64 2.6. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ĐỘC HỌC THEO HỆ SỐ TƯƠNG QUAN .....................................................................................................64 2.6.1. Cơ sở tính toán của hệ số tương quan ......................................................64 2.6.2. Phương pháp xác định hệ số tương quan ..................................................65 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................66 3.1. Kết quả khảo sát thực địa hiện trạng hai bên bờ kênh Tham Lương – Bến Cát TP.HCM ..................................................................................................................66 3.2. Kết quả phân tích lý - hóa ................................................................................70 3.2.1. Chỉ tiêu pH ................................................................................................70 3.2.2. Chỉ tiêu TSS ..............................................................................................71 3.2.3. Chỉ tiêu DO ...............................................................................................73 3.2.4. Chỉ tiêu TOC .............................................................................................75 3.2.5. Chỉ tiêu NH4 + – N......................................................................................77 3.2.6. Chỉ tiêu Phosphat.......................................................................................79 3.3. Kết quả phân tích kim loại nặng.......................................................................81 3.4. Kết quả WQI ....................................................................................................82 3.5. Kết quả thử nghiệm độc học.............................................................................84 3.6. Mối tương quan giữa độc học và các thông số ô nhiễm môi trường................86 3.7. Đề xuất giải pháp..............................................................................................87 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................90
  • 8. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP vii 1. Kết luận ...............................................................................................................90 2. Kiến nghị .............................................................................................................90 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................92 PHỤ LỤC
  • 9. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Các đơn vị hành chánh trong lưu vực TL-BC-VT-RNL ..............................29 Bảng 1.2: Nhiệt độ không khí trung bình năm tại trạm Tân Sơn Nhất .........................31 Bảng 1.3: số giờ nắng trung bình tháng tại trạm Tân Sơn Nhất từ 1996-2000.............32 Bảng 1.4: Độ ẩm không kí tại trạm TÂn Sơn Nhất 1996-2000 ....................................32 Bảng 1.5: Diễn biến lượng bốc hơi trung bình tháng tại Tân Sơn Nhất........................32 Bảng 1.6: Lượng mưa trung bình tháng tại trạm Tân Sơn Nhất từ 1996-2000.............33 Bảng 1.7: Tóm tắt kết quả thực đo tốc độ dòng chảy và lưu lượng ( mùa mưa)...........34 Bảng 1.8: Tóm tắt kết quả đo thực tốc độ dòng chảy và lưu lượng ( mùa khô)............35 Bảng 1.9: Tóm tắt các thông số đo đạc thủy văn ..........................................................35 Bảng 2.1: Mô tả vị trí lấy mẫu…………………………………………………….. 43 Bảng 2.2: Thời gian lấy mẫu nước lớn..........................................................................44 Bảng 2.3: Thời gian lấy mẫu nước ròng........................................................................44 Bảng 2.4: Phương pháp phân tích lý, hóa......................................................................45 Bảng 2.5: Danh mục hóa chất sử dụng cho máy Elox 100 ...........................................47 Bảng 2.6: Danh mục hóa chất sử dụng cho máy Amonitor ..........................................48 Bảng 2. 7: Danh mục hóa chất sử dụng cho máy TOC Ultra........................................51 Bảng 2.8: Danh mục hóa chất sử dụng cho máy Nitritox .............................................53 Bảng 2.9: Các chỉ tiêu so sánh QCVN 08:2015/BTNMT.............................................54 Bảng 2.10: Các phương pháp phân tích kim loại nặng trong nước...............................54 Bảng 2.11: Quy định các giá trị qi, BPi.........................................................................56 Bảng 2.12: Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO% bão hòa ........................57 Bảng 2.13: Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH ..........................57 Bảng 2.14: Mức đánh giá chất lượng môi trường nước mặt .........................................58 Bảng 2.15: Bảng giá trị tuyệt đối các hệ số tương quan................................................65 Bảng 3.1: Vị trí lấy mẫu và nguồn thải chính 2 bênh kênh Tham Lương – Bến Cát TP.HCM …………………………………………………………………………66 Bảng 3.2: Kết quả phân tích kim loại nặng ...................................................................81 Bảng 3.3: Kết quả WQI.................................................................................................82 Bảng 3.4: Mối tương quan giữa độ độc và các chỉ tiêu lý hóa......................................86
  • 10. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ix DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ Hình 1.1: Sinh vật thí nghiệm C. cornuta (A), D. lumholtzi (B) và D. magna (C). Thước đo có chiều dài = 200μm (hình A), 500μm (hình B), và 2000μm (hình C).......22 Hình 1.2: Cảnh quan hai bên bờ kênh Tham Lương - Bến Cát...................................37 Hình 2. 1: Sơ đồ nội dung nghiên cứu ……………………………………………41 Hình 2.2: Vị trí các điểm lấy mẫu tại kênh Tham Lương – Bến Cát ...........................43 Hình 2.3: pH Sensor ......................................................................................................46 Hình 2.4: Thiết bị phân tích COD (Elox100)................................................................46 Hình 2.5: Điện cực chọn lọc Ion NH3...........................................................................48 Hình 2.6: Thiết bị AmMonitor ......................................................................................48 Hình 2.7: Thiết bị Turbimax..........................................................................................49 Hình 2.8: Đầu dò TSS ...................................................................................................49 Hình 2.9: Đường chuẩn Photphat..................................................................................50 Hình 2.10: Máy TOC Ultra (Nguồn: Tác giả, 2017).....................................................51 Hình 2.11: Máy Nitritox (Nguồn: Tác giả, 2016) .........................................................53 Hình 2.13: Các giai đoạn tiêu thụ oxy của vi sinh vật...................................................60 Hình 2.14: Vi Khuẩn Nitrosomonas..............................................................................61 Hình 2.15: Sơ đồ hoạt động của máy Nitritox...............................................................63 Đồ thị 3.1: Giá trị pH ở kênh Tham Lương – Bến Cát lúc nước lớn và nước ròng 70 Đồ thị 3.2: Giá trị TSS ở kênh Tham Lương – Bến Cát lúc nước lớn và nước ròng ....71 Đồ thị 3.3: Giá trị DO ở kênh Tham Lương – Bến Cát lúc nước lớn và nước ròng .....73 Đồ thị 3.4: Kết quả phân tích TOC lúc nước lớn và nước ròng kênh TL - BC.............75 Đồ thị 3.5: Giá trị NH4 + – N ở kênh Tham Lương – Bến Cát lúc nước lớn và nước ròng................................................................................................................................77 Đồ thị 3.6: Giá trị Phosphat ở kênh Tham Lương – Bến Cát lúc nước lớn và nước ròng .......................................................................................................................................79 Đồ thị 3.7: Biểu đồ thể hiện độ độc (%) của kênh Tham Lương – Bến Cát lúc nước lớn và nước ròng..................................................................................................................84
  • 11. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP x DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt 1 AKIZ Chiến lược quản lý nước thải tổng hợp cho khu công nghiệp 2 BDI Biodiversity Index Chỉ số đa dạng sinh học 3 BMBF (tiếng Đức) Bundesministerium fur Bildung und Forschung Bộ Liên bang về giáo dục và nghiên cứu. 4 BMWP Biological Monotoring Working Party Chỉ số quan trắc sinh học 5 BOD Biochemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy sinh hóa 6 BSI Chỉ số động vật đáy 7 BTNMT Bộ tài nguyên môi trường 8 CHLB Cộng Hòa Liên Bang 9 COD Chemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy hóa học 10 DO Dessolved Oxygen Nồng độ oxy hòa tan trong nước 11 ĐH Đại học 12 EC 50 Effective Concentration Nồng độ chất độc gây ảnh hưởng cho 50% sinh vật thử nghiệm 13 EDTA Ethylenediaminetetraacetic Acid 14 IC 50 Median Inhibition Concetraion Nồng độ ức chế trung bình 15 IPI Industrial Pollution Index Chỉ số ô nhiễm công nghiệp 16 NH4 - N Amoni tính theo N 17 NOM Natural Organic Matter Chất hữu cơ tự nhiên 18 NPI Nutrient Pollution Index Chỉ số ô nhiễm dinh dưỡng
  • 12. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP xi 19 NXB Nhà Xuất Bản 20 ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức, hình thức đầu tư nước ngoài. 21 OM Organic Matter Chất hữu cơ 22 OPI Organic Pollution Index Chỉ số ô nhiễm hữu cơ 23 QCVN Quy chuẩn Việt Nam 24 TC Total Carbon Tổng Cacbon 25 TIC Total Inorganic Carbon Tổng cacbon vô cơ 26 TNb Total Bound Nitrogen Tổng nito liên kết 27 TOC Total Organic Carbon Tổng cacbon hữu cơ 28 TSS Total Suspended Solids Tổng chất rắn lơ lửng 29 WB World Bank Ngân hàng thế giới 30 IWWQ Index of Wastewater Quality Chỉ số chất lượng nước thải 31 SD Standard Deviation Độ lệch chuẩn 32 TL Tham Lương 33 CC2 Chợ Cầu 2 34 AL An Lộc
  • 13. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 1 MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam đang chuyển mình hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong những năm gần đây quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển. Xã hội Việt Nam cũng có những thay đổi đáng kể, đời sống của người dân được nâng cao, khoảng cách giữa thành thị và nông thôn ngày càng được rút ngắn. Từ đó kéo theo nhu cầu của người dân ngày càng phong phú, đa dạng và tất yếu bên cạnh sự phát triển về kinh tế sẽ là các vấn đề về môi trường cần phải quan tâm giải quyết. TP. Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế, văn hóa đầu não của Việt Nam. Cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng về kinh tế, xã hội từ năm 2011 đến nay, Thành phố cũng đạt mức tăng trưởng kinh tế xấp xỉ 10%/năm, gấp 1,6 lần mức bình quân chung của cả nước. GDP bình quân đầu người liên tục tăng nhanh, từ khoảng 700 USD giai đoạn 1995-1996, đến năm 2014 đã đạt mức 5.131 USD [1] thì TP. Hồ Chí Minh cũng có nhiều thách thức về ô nhiễm môi trường đã, đang và sẽ là mối quan tâm hàng đầu của các cấp lãnh đạo thành phố. Tài nguyên nước là thành phần chủ yếu của môi trường sống, quyết định sự thành công trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia. Hiện nay nguồn tài nguyên thiên nhiên quý hiếm và quan trọng này đang phải đối mặt với nguy cơ ô nhiễm và cạn kiệt. Nhu cầu phát triển kinh tế nhanh với mục tiêu lợi nhuận cao, con người đã cố tình bỏ qua các tác động đến môi trường một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Nguy cơ thiếu nước, đặc biệt là nước ngọt và nước sạch là một hiểm họa lớn đối với sự tồn vong của con người cũng như toàn bộ sự sống trên trái đất. Do đó con người cần phải nhanh chóng có các biện pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước. Hiện tại ở thành phố Hồ Chí Minh thì Kênh Tham Lương – Bến Cát là con kênh nằm phía Bắc TP.HCM, nằm trên địa bàn các quận Hóc Môn, quận 12, Gò Vấp, Bình Chánh và Tân Bình. Từ những năm 70 của thế kỉ XIX, do ảnh hưởng của chiến tranh nên người dân các vùng nông thôn đã rời bỏ quê hương lên Sài Gòn tìm kế sinh nhai,
  • 14. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2 họ dựng lều sống tạm bợ dọc hai bên bờ các tuyến kênh rạch, trong đó có Tham Lương – Bến Cát. Mọi chất thải sinh hoạt đề được xả thải trực tiếp xuống kênh. Sau khi thống nhất đất nước thì TP. Hồ Chí Minh lại trở thành một điểm đến hấp dẫn của rất nhiều người. Tất cả những hành động trên vô tình đã tạo nên một sức ép vô cùng lớn đối với các tuyến kênh rạch ở TP. Hồ Chí Minh nói chung và kênh Tham Lương – Bến Cát nói riêng. Chất lượng nước ngày càng suy giảm, mùi hôi thối ngày càng bốc lên, rác phủ kín mặt sông, nhiều đoạn đã trở thành đoạn kênh chết, không một sinh vật nào có thể sống được . Ban lãnh đạo thành phố đã có nhiều chương trình, dự án nhằm cải tạo tình trạng ô nhiễm ở kênh Tham Lương – Bến Cát, gần đây là các dự án “Mở đường ven kênh Tham Lương “, nạo vét đoạn kênh Tham Lương – Bến Cát, lắp đặt cống hộp, xây dựng hệ thống thu gom nước thải, xây kè dọc kênh và xây dựng hệ thông cầu và các công trình kỹ thuật 2 bên bờ kênh. Tổng vốn dự kiến của dự án hơn 3.480 tỷ đồng (làm tròn) là chi phí thực hiện dự án mở đường dọc kênh Tham Lương. Tuyến đường dài hơn 63 km (mỗi bên dài hơn 31 km), trong đó điểm đầu tuyến đường là rạch Nước Lên (sông Chợ Đệm), điểm cuối là cửa sông Vàm Thuật - Sài Gòn [22]. Với sự phát triển của thành phố về hoạt động công nghiệp, du lịch, dịch vụ ăn uống như hiện nay nếu không được kiểm soát thì sẽ gây ra ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường nước. Đặc biệt là hoạt động thương mại du lịch trên kênh Tham Lương – Bến Cát, nếu không được kiểm soát chặt chẽ hơn nữa thì sẽ tạo ra một lượng lớn chất bẩn xuống kênh do sự thiếu ý thức của người dân sông ven kênh. Đồng thời các dự án cải tạo chưa thực thi được mà chỉ là trong tương lai, kèm theo đó là các dữ liệu quan trắc hàng tháng, hàng năm chưa chỉ rõ được mọi địa điểm, sô liệu còn hạn chế. Hiện nay, hệ thống kênh rạch trên địa bàn Tp.HCM cũng đã có các mạng lưới quan trắc, các mạng lưới quan trắc hiện nay quan trắc định kì 1 năm/1lần, theo triều lên- xuống nhưng chỉ tập trung vào các thông số lý-hóa, kim loại nặng và chất hoạt động bề mặt. Tuy nhiên, các mạng lưới quan trắc hiện nay chưa xác định được diễn biến mức độ ô nhiễm nguồn nước liên tục theo thời gian và chưa đánh giá được độc tính tổng hợp các chất trong môi trường nước. Ngoài ra, các thử nghiệm độc học trước đây sử dụng giáp xác, cá hay là vi khuẩn phát quang để thử nghiệm đều mất rất
  • 15. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 3 nhiều thời gian, như đối với Giáp xác thì mất 30 ngày, cá thì mất từ 2-3 tháng và vi khuẩn thì mất 23 tiếng, do đó để đánh giá được chất lượng nước một cách liên tục thật không khả thi. Cùng với đó, hiện nay trên Thế Giới việc ứng dụng chỉ số độc học đã được triển khai đưa vào khá phổ biến, ví dụ như ở Đức, Nhật Bản, các nước Châu Âu,… Đặc biệt là việc ứng dụng vi khuẩn Nitrosomonas nhằm rút ngắn thời gian (thời gian phân tích từ 3-5 phút) đánh giá liên tục chất lượng nguồn nước, phù hợp vs xu hướng quan tắc tự động như hiện nay. Chính vì thế, trong nghiên cứu này đã sử dụng vi khuẩn Nitrosomonas có trong thiết bị Mobilab 3 để quan trắc chất lượng nước bên cạnh các chỉ số hóa lý, kim loại nặng thì Mobilab 3 còn quan trắc thêm về chỉ số độc tính nguồn nước và quan trắc theo thời gian là đặt ra 8 tuần liên tục từ tháng 2 tới tháng 5. Việc xây dựng chỉ số độc tính nước sẽ giúp xác định được hệ thống tiêu chí rõ ràng về độc tính của nước, cũng như xác định được mối quan hệ, sự tương quan giữa các thông số hóa lý, kim loại nặng và vi sinh với độc tính của nước từ đó giúp giảm thiểu chi phí trong việc phải đo đạc cụ thể từng thông số bởi độc tính của nước có thể suy ra trực tiếp từ các thông số trên nếu như đã có một hệ thống tiêu chí rõ ràng. Ngoài ra, quá trình xây dựng chỉ số độc tính cho kênh Tham Lương – Bến Cát sẽ giúp đánh giá được chất lượng nước của hệ thống kênh này sau hàng loạt các dự án cải tạo các thống kênh, từ đó có những giải pháp rõ ràng cho chính khu vực kênh này. Để mong muốn sử dụng một công cụ mới, đánh giá được sự hiện diện của chất độc một cách chặt chẽ và chính xác, đồng thời đánh giá được độc tính của nguồn nước, và thông qua việc đánh giá đó để xác định độc tính và chất lượng nguồn nước thì đề tài ứng dụng Mobilab 3 để quan trắc và làm rõ hơn các về vấn đề. Vì vậy, việc nghiên cứu: “Xây dựng chỉ số độc tính của kênh Tham Lương – Bến Cát Thành phố Hồ Chí Minh sử dụng vi khuẩn Nitrosomonas” là vấn đề cấp thiết cho thành phố hiện nay.
  • 16. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 4 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Thủy vực kênh Tham Lương – Bến Cát phân khúc từ cầu An Lộc đến cầu Tham Lương. 2.2. Phạm vi nghiên cứu  Không gian nghiên cứu: Kênh Tham Lương – Bến Cát phân khúc từ cầu An Lộc (Quận Gò Vấp) đến cầu Tham Lương (Quận 12).  Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 02/2017 đến tháng 07/2017.  Địa điểm nghiên cứu: Trạm quan trắc nước thải di động và online (Mobilab 3); Trung tâm thực hành thí nghiệm khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trường, trường Đại học Công Nghệ TP. HCM; 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đề tài tập trung vào 3 mục tiêu cụ thể sau:  Đánh giá chất lượng nước theo chế độ thủy triều và thời gian.  Đánh giá độ độc tính của nguồn nước kênh Tham Lương – Bến Cát.  Xây dựng mối tương quan giữa thông số chất lượng nước và chỉ số độc tính nước kênh Tham Lương – Bến Cát. 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 4.1. Ý nghĩa khoa học  Cách xác định các thông số môi trường có tính khoa học cao.  Các kết quả phân tích trong nghiên cứu này sẽ cung cấp thông tin cho các nghiên cứu sau về vấn đề này. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn  Phương pháp xác định các chỉ tiêu nước thải hiện đại, kỹ thuật cao nhằm rút ngắn thời gian phân tích, kết quả chính xác.
  • 17. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 5  Truyền tải dữ liệu không dây trực tuyến giúp cho việc phòng tránh, xử lý những ảnh hưởng xấu trước khi ra môi trường được liên tục, bảo mật.  Xây dựng mối tương quan giữa thông số chất lượng nước và chỉ số độc học nước kênh Tham Lương – Bến Cát. 5. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI  Nghiên cứu xây dựng chỉ số độc học là hướng của nhiều đề tài trong và ngoài nước. Nhưng đối tượng nghiên cứu là vi khuẩn Nitrosomonas thì còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Xác định độc tính dựa vào việc ức chế khả năng năng hô hấp của chủng vi sinh nitrat hóa được coi như là sinh vật thử nghiệm. 6. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI Cấu trúc của đề tài gồm 3 phần chính: PHẦN MỞ ĐẦU PHẦN NỘI DUNG Chương 1: Tổng quan (Tổng quan về khái niệm tài nguyên nước, ô nhiễm môi trường nước nước, độc học nước, khu vực nghiên cứu, độc tính kim loại nặng, các nguồn gây ô nhiễm tại khu vực nghiên cứu, các nghiên cứu liên quan). Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu Nội dung nghiên cứu  Tổng hợp tài liệu  Thông tin về tình hình kinh tế, xã hội của khu vực lấy mẫu.  Thông tin về các chỉ số lý hóa và chỉ số độc học cần phân tích.  Tài liệu các nghiên cứu liên quan.  Các quy chuẩn, tiêu chuẩn về chất lượng nước mặt; lấy mẫu, bảo quản và phân tích mẫu.  Thông tin về lịch thủy triều tại lưu vực cần phân tích.  Hướng dẫn sử dụng các máy móc, thiết bị phục vụ cho việc phân tích.
  • 18. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 6  Khảo sát thực địa và lấy mẫu tại khu vực nghiên cứu  Mỗi tuần lấy mẫu 2 đến 3 lần, mỗi ngày lấy 2 lần.  Thời gian lấy mẫu dựa vào lịch triều lên, triều xuống.  Phân tích các chỉ tiêu lý hóa của các mẫu nước  Chỉ tiêu pH  Chỉ tiêu TSS: tổng chất rắn lơ lửng  Chỉ tiêu DO: Oxi hòa tan trong nước  Chỉ tiêu TOC: tổng Cacbon hữu cơ  Chỉ tiêu NH4 + – N: hàm lượng amoni  Chỉ tiêu Phosphat  Thử nghiệm độc học các mẫu nước bằng bộ thử nghiệm về độc tính nước (vi khuẩn Nitrosomonas).  Đánh giá mối tương quan giữa độ độc với các chỉ tiêu hóa lý .  Vẽ bản đồ thể hiện tác nhân gây độc chủ yếu đối với môi trường nước tại từng vị trí lấy mẫu. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp lấy mẫu  Phương pháp phân tích lý hóa sinh.  Phương pháp phân tích kim loại nặng.  Phương pháp đánh giá tổng hợp chất lượng nước  Phương pháp thử nghiệm độc học cấp tính.  Phương pháp phân tích số liệu độc học theo hệ số tương quan. Chương 3: Kết quả và thảo luận  Kết quả khảo sát thực địa nơi lấy mẫu  Kết quả phân tích chỉ tiêu lý hóa.  Kết quả phân tích kim loại nặng.  Kết quả thử nghiệm độc học.  Mối tương quan giữa độ độc và các thông số ô nhiễm môi trường. PHẦN KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
  • 19. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 7 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC 1.1.1. Khái niệm tài nguyên nước [6] Theo “Thuật ngữ thuỷ văn và môi trường nước”, tài nguyên nước là lượng nước trên một vùng đã cho hoặc lưu vực, biểu diễn ở dạng nước có thể khai thác (nước mặt và nước dưới đất). Điều 2 Luật Tài nguyên nước Việt Nam (1998) quy định "Tài nguyên nước (của Việt Nam) bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển thuộc lãnh thổ Việt Nam". Rõ ràng, tài nguyên nước của một lãnh thổ là toàn bộ lượng nước có trong đó mà con người có thể khai thác sử dụng được, xét cả về mặt lượng và chất, cho sinh hoạt, sản xuất, trong hiện tại và tương lai. Nước là dạng tài nguyên đặc biệt. Nó vừa là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển của xã hội, vừa có thể mang tai họa đến cho con người. Nước có khả năng tự tái tạo về lượng, về chất và về năng lượng. 1.1.2. Phân loại tài nguyên nước [6] Theo J.A.Jonnes chia tài nguyên nước thành ba loại: 1. Tài nguyên tiềm năng tương lai, là toàn bộ lượng nước có trên Trái Đất mà trong điều kiện hiện nay loài người hầu như chưa có khả năng khai thác, như nước ngầm nằm rất sâu, nước trong băng tuyết hai cực, nước biển và đại dương… 2. Tài nguyên tiềm năng thực tại, là lượng nước có trong lãnh thổ, nhưng ở trạng thái tự nhiên con người khó khai thác và có nguy cơ bị nó gây hại, hoặc xảy ra rủi ro, ví dụ như nước lũ, nước ngầm nằm sâu… 3. Tài nguyên hiện thực của một vùng, là khái niệm trùng với quan điểm truyền thống hiện nay, chỉ toàn bộ lượng nước có trong các thuỷ vực mặt và ngầm mà con người dễ dàng khai thác sử dụng.
  • 20. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 8 1.1.3. Quy luật biến động tài nguyên nước theo thời gian [6] 1.1.3.1. Tính chu kỳ Theo thời gian tài nguyên nước phân phối không đồng đều. Hai chu kỳ biến động rõ nét nhất của tài nguyên nước theo thời gian là chu kỳ mùa và chu kỳ nhiều năm. Chu kỳ mùa: Chế độ nước trong các thuỷ vực tăng cao trong một số tháng liên tục (mùa lũ) và hạ thấp trong một số tháng liên tục còn lại (mùa kiệt) một cách có quy luật rõ ràng. Cách phân mùa dòng chảy sông ngòi đơn giản nhất là theo chỉ tiêu vượt trung bình: Mùa lũ là thời kỳ không dưới hai tháng liên tiếp có lưu lượng trung bình tháng bằng hoặc vượt lưu lượng trung bình năm, với xác suất vượt trung bình không dưới 50%. Chu kỳ nhiều năm: Là sự dao động chế độ dòng chảy theo chu kỳ dài, mỗi chu kỳ có một số năm ít nước liên tiếp (pha ít nước) và một số năm nhiều nước liên tiếp (pha nhiều nước), giữa chúng có thể có một số năm chuyển tiếp với những giá trị nước trung bình. 1.1.3.2. Tính ngẫu nhiên Dòng chảy là sản phẩm tác động của nhiều yếu tố ngẫu nhiên. Khi các yếu tố ngẫu nhiên đều có tác động đáng kể tới dòng chảy thì nó sẽ mang tính ngẫu nhiên rõ rệt. Những hiện tượng thuỷ văn, như lũ lụt, hạn hán, xảy ra theo chu kỳ, nhưng các đặc trưng định lượng của chúng, như độ lớn, thời điểm xuất hiện..., lại có tính ngẫu nhiên và tuân theo một số quy luật ngẫu nhiên nhất định. 1.2. TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC [32] 1.2.1. Khái niệm môi trường nước và ô nhiễm môi trường nước Môi trường nước được hiểu là môi trường mà những cá thể tồn tại, sinh sống và tương tác qua lại đều bị ảnh hưởng và phụ thuộc vào nước. Môi trường nước có thể bao quát trong một lưu vực rộng lớn hoặc chỉ chứa trong một giọt nước. Môi trường nước là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học tự nhiên, kỹ thuật và cả kinh tế – xã hội[19] .
  • 21. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 9 Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước, có hại cho hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật, do sự có mặt của các tác nhân quá ngưỡng cho phép. Hiến chương Châu Âu định nghĩa: "Sự ô nhiễm nước là một sự biến đổi nói chung do con người gây đối với chất lượng nước, làm ô nhiễm nước và gây nguy hại đối với việc sử dụng của con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi - giải trí, cũng như đối với các động vật nuôi, các loài hoang dại". 1.2.2. Nguồn gây ô nhiễm thủy vực Tp.HCM 1.2.2.1. Nguồn gốc ô nhiễm môi trường nước Sự ô nhiễm nước có thể có nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo:  Sự ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên là do nhiễm mặn, nhiễm phèn, gió, bão, lũ lụt... Nước mưa rơi xuống mặt đất, mái nhà, đường phố đô thị khu công nghiệp, kéo theo các chất bẩn xuống sông, hồ hoặc các sản phẩm của hoạt động sống của sinh vật, vi sinh vật kể cả các xác chết của chúng. Sự ô nhiễm này còn gọi là ô nhiễm không xác định được nguồn.  Sự ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do xả nước thải từ các vùng dân cư, khu công nghiệp, hoạt động giao thông vận tải, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và các phân bón trong nông nghiệp, các phương tiện giao thông vận tải, đặc biệt là giao thông vận tải đường biển. Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm người ta phân biệt ô nhiễm vô cơ, ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm vi sinh vật, cơ học hay vật lý (ô nhiễm nhiệt hoặc do các chất lơ lững không tan), ô nhiễm phóng xạ. Theo vị trí người ta phân biệt: ô nhiễm sông, ô nhiễm hồ, ô nhiễm biển, ô nhiễm mặt nước, ô nhiễm nước ngầm. Theo nguồn gây ô nhiễm người ta phân biệt:  Nguồn xác định: là các nguồn thải chúng ta có thể xác định được ví trí chính xác như cống thải nhà máy, khu công nghiệp, đô thị.  Nguồn không xác định: là các chất gây ô nhiễm phát sinh từ những trận mưa lớn kéo theo bụi bẩn, xói mòn đất đai,... và là nguồn những chất thải không thể xác
  • 22. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 10 định được gây ra như nước mưa chảy qua các khu dân cư, các cánh đồng đã bị ô nhiễm. 1.2.2.2. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước Có rất nhiều tác nhân gây ô nhiễm nước, tuy nhiên để tiện lợi cho việc quan trắc và khống chế ô nhiễm nguồn nước, ta có thể phân chúng thành các nhóm cơ bản:  Các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học hoặc các chất tiêu thụ oxy: thuộc loại này có cacbohydrat, protein, chất béo,... Đây là các chất gây ô nhiễm phổ biến nhất có trong nước thải từ các khu dân cư, khu công nghiệp chế biến thực phẩm.  Các chất hữu cơ bền vững: polychlorophenol (PCPs), polychlorobiphenyl (PCB), các hydrocacbon đa vòng,... Các chất này thường có trong nước thải công nghiệp và nguồn nước chảy tràn qua các vùng nông, lâm nghiệp có sử dụng nhiều thuốc trừ sâu. Đây là các chất có độc tính cao đối với con người và sinh vật.  Các kim loại nặng: Hầu hết các kim loại nặng đều có độc tính cao đối với con người và các loại động vật có vú, lưỡng thê, bò sát, chim và tôm cá. Các kim loại nặng thường có trong nước thải công nghiệp là chì (Pb), thủy ngân (Hg), crôm (Cr), cadimi (Cd), asen (As), mangan (Mn).  Các chất vô cơ: Nhiều ion vô cơ có nồng độ rất cao trong nước tự nhiên, đặc biệt là nước biển. Trong nước thải từ các khu dân cư luôn có nồng độ tương đối cao các ion Cl- , CO3 2- , PO4 3- , Na+ , K+ .  Dầu mỡ: Là chất lỏng khó tan trong nước. Độc tính và tác động sinh thái của dầu mỡ phụ thuộc vào từng loại dầu. Hầu hết các loài thực, động vật đều bị tác hại bởi dầu mỡ. Các loài thủy sinh và cây ngập nước dễ bị chết do dầu mỡ ngăn cản quá trình hô hấp, quang hợp và cung cấp chất dinh dưỡng.  Các chất phóng xạ: Trong môi trường luôn có một lượng phóng xạ tự nhiên do hoạt động của con người hoặc từ các nguồn đất đá, núi lửa tạo nên. Các sự cố phóng xạ có khả năng gây tác hại nghiêm trọng đến con người và sinh vật chủ yếu do nổ hoặc rò rỉ các lò phản ứng nguyên tử.  Các sinh vật gây bệnh: Bao gồm vi trùng, siêu vi trùng, giun sán. Nguồn nước ô nhiễm do phân có thể có nhiều loại vi trùng, siêu vi trùng (virus), động vật đơn bào (Protozoa) và trứng giun sán gây bệnh.
  • 23. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 11  Các chất có mùi: Nước có mùi là do các nguyên nhân sau: có chất hữu cơ từ cống rãnh khu dân cư, xí nghiệp chế biến thực phẩm; nước thải công nghiệp, hóa chất; sản phẩm từ sự phân hủy cây cỏ, rong tảo, động vật. Ngoài ra còn có các chất rắn và khí hòa tan cũng là tác nhân gây ra ô nhiễm môi trường nước.1.1.2.3. Các tiêu chuẩn, chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước hay mức độ ô nhiễm nước 1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước hay mức độ ô nhiễm nước Để đánh giá chất lượng nước cũng như mức độ gây ô nhiễm nước, có thể dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản và quy định giới hạn của từng chỉ tiêu đó tuân theo Luật Bảo vệ môi trường của một quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế quy định cho từng loại nước sử dụng cho các mục đích khác nhau. Kết hợp các yêu cầu về chất lượng nước và các chất gây ô nhiễm nước hay mức độ ô nhiễm nước, người ta dùng các thông số chất lượng nước:  Các thông số vật lý: nhiệt độ, màu, mùi vị, độ dẫn điện, độ phóng xạ,...có thể được xác định bằng định tính hoặc định lượng.  Các thông số hoá học: Chỉ số pH (độ axit hoặc độ kiềm), lượng chất lơ lửng, các chỉ số BOD, COD, Oxy hoà tan (DO), Dầu mỡ, Clorua, Sunphat, Amôn, Nitrit, Nitrat, Photphat, Các nguyên tố vi lượng, Kim loại nặng, Thuốc trừ sâu, Các chất tẩy rửa và nhiều loại chất độc khác.  Các thông số sinh học: Coliform, Fecal streptococus, tổng số vi khuẩn hiếu khí, kỵ khí và các sinh vật gây bệnh. Để xác định chất lượng nước hay mức độ ô nhiễm nước, người ta thường dùng các thông số chất lượng nước:  pH: là đơn vị toán học biểu thị nồng độ ion H+ có trong nước và có thang giá trị từ 0 đến 14. pH là một trong những thông số quan trọng và được sử dụng thường xuyên nhất dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước, chất lượng nước thải, đánh giá độ cứng của nước, sự keo tụ, khả năng ăn mòn. Vì thế việc xét nghiệm pH để hoàn chỉnh chất lượng nước cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật cho
  • 24. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 12 từng khâu quản lý rất quan trọng, hơn nữa là đảm bảo được chất lượng cho người sử dụng. Khi chỉ số pH < 7 thì nước có môi trường axít; pH > 7 thì nước có môi trường kiềm, điều này thể hiện ảnh hưởng của hoá chất khi xâm nhập vào môi trường nước. Giá trị pH thấp hay cao đều có ảnh hưởng nguy hại đến thuỷ sinh.  Chất rắn lơ lửng (SS - Suspended Solids): Là các chất không tan trong nước và được xác định bằng cách lọc một mẫu nước qua giấy lọc tiêu chuẩn. Cặn thu được trên giấy lọc sau khi sấy ở nhiệt độ 105o C cho đến khi khối lượng không đổi thì đem cân xác định khối lượng - đó được được gọi là lượng chất lơ lửng trong mẫu nước phân tích. Hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước cao gây nên cảm quan không tốt cho nhiều mục đích sử dụng; ví dụ như làm giảm khả năng truyền ánh sáng trong nước, do vậy ảnh hưởng đến quá trình quang hợp dưới nước, gây cạn kiệt tầng ô xy trong nước nên ảnh hưởng đến đời sống thuỷ sinh như cá, tôm. Chất rắn lơ lửng có thể làm tắc nghẽn mang cá, cản trở sự hô hấp dẫn tới làm giảm khả năng sinh trưởng của cá, ngăn cản sự phát triển của trứng và ấu trùng. Phân biệt các chất rắn lơ lửng của nước để kiểm soát các hoạt động sinh học, đánh giá quá trình xử lý vật lý nước thải, đánh giá sự phù hợp của nước thải với tiêu chuẩn giới hạn cho phép.  Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD - Biochemical Oxygen Demand): Là lượng oxy cần thiết để oxy hoá (bởi vi sinh vật hiếu khí) các chất bẩn hữu cơ trong nước trong một khoảng thời gian xác định. Nó đặc trưng cho lượng chất hữu cơ dễ bị phân huỷ bởi các vi sinh vật hiếu khí. Thông thường đối với nước thải sinh hoạt, để phân huỷ hết các chất bẩn hữu cơ đòi hỏi thời gian 20 ngày - BOD20 hay BOD toàn phần. Trong thực tế chúng ta chỉ xác định BOD5 tương ứng với 5 ngày đầu mà thôi.  Nhu cầu oxy hoá học (COD - Chemical Oxygen Demand): Là lượng oxy cần thiết để oxy hoá bằng hoá học các chất bẩn hữu cơ có trong nước. Đại lượng này đặc trưng cho tất cả các chất bẩn hữu cơ có trong nước. COD là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước (nước thải, nước mặt, nước sinh
  • 25. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 13 hoạt) vì nó cho biết hàm lượng chất hữu cơ có trong nước là bao nhiêu. Hàm lượng COD trong nước cao thì chứng tỏ nguồn nước có nhiều chất hữu cơ gây ô nhiễm.  DO (dyssolved oxygen - ô xy hoà tan trong nước): Ôxy có mặt trong nước một mặt được hoà tan từ ôxy trong không khí, một mặt được sinh ra từ các phản ứng tổng hợp quang hoá của tảo và các thực vật sống trong nước. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hoà tan ô xy vào nước là nhiệt độ, áp suất khí quyển, dòng chảy, địa điểm, địa hình. Giá trị DO trong nước phụ thuộc vào tính chất vật lý, hoá học và các hoạt động sinh học xảy ra trong đó. Phân tích DO cho ta đánh giá mức độ ô nhiễm nước và kiểm tra quá trình xử lý nước thải. Các sông hồ có hàm lượng DO cao được coi là khoẻ mạnh và có nhiều loài sinh vật sống trong đó. Khi DO trong nước thấp sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng của động vật thuỷ sinh, thậm chí làm biến mất hoặc có thể gây chết một số loài nếu DO giảm đột ngột. Nguyên nhân làm giảm DO trong nước là do việc xả nước thải công nghiệp, nước mưa tràn lôi kéo các chất thải nông nghiệp chứa nhiều chất hữu cơ, lá cây rụng vào nguồn tiếp nhận. Vi sinh vật sử dụng ô xy để tiêu thụ các chất hữu cơ làm cho lượng ô xy giảm.  Amoniac: Trong nước, bề mặt tự nhiên của vùng không ô nhiễm amoniac chỉ có ở nồng độ vết (dưới 0,05 mg/l). Trong nguồn nước có độ pH acid hoặc trung tính, amoniac tồn tại ở dạng ion amoniac (NH4 + ); nguồn nước có pH kiềm thì amoniac tồn tại chủ yếu ở dạng khí NH3. Nồng độ amoniac trong nước ngầm cao hơn nhiều so với nước mặt. Lượng amoniac trong nước thải từ khu dân cư và từ các nhà máy hoá chất, chế biến thực phẩm, sữa có thể lên tới 10-100 mg/l. Amoniac có mặt trong nước cao sẽ gây nhiễm độc tới cá và các sinh vật.  Nitrat (NO3 - ): Nitrat là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất chứa nitơ có trong chất thải của người và động vật. Trong nước tự nhiên có nồng độ nitrat thường <5 mg/l. ở vùng bị ô nhiễm do chất thải, phân bón, nồng độ nitrat cao là môi trường dinh dưỡng tốt cho phát triển tảo, rong, gây ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt và thuỷ sản. Trẻ em uống nước có nồng độ nitrat cao có thể ảnh hưởng đến máu gây bệnh xanh xao.
  • 26. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 14  Phosphat (PO4 3- ): Phosphat là chất dinh dưỡng cho sự phát triển rong tảo. Nồng độ phosphat trong nguồn nước không bị ô nhiễm thường <0,01 mg/l. Nguồn phosphat đưa vào môi trường là phân người, phân súc vật và nước thải một số ngành công nghiệp sản xuất phân lân, công nghiệp thực phẩm và trong nước chảy từ đồng ruộng. Phosphat không thuộc loại độc hại đối với người.  Clorua (Cl-): Clorua có mặt trong nước là do các chất thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp mà chủ yếu là công nghiệp chế biến thực phẩm. Ngoài ra còn do sự xâm nhập của nước biển vào các cửa sông, vào các mạch nước ngầm. Nước mặt có chứa nhiều Clorua sẽ hạn chế sự phát triển của cây trồng thậm chí gây chết. Hàm lượng Clorua cao sẽ gây ăn mòn các kết cấu ống kim loại.  Coliform: Vi khuẩn nhóm Coliform (Coliform, Fecal coliform, Fecal streptococci, Escherichia coli ...) có mặt trong ruột non và phân của động vật máu nóng, qua con đường tiêu hoá mà chúng xâm nhập vào môi trường và phát triển mạnh nếu có điều kiện nhiệt độ thuận lợi. Số liệu Coliform cung cấp cho chúng ta thông tin về mức độ vệ sinh của nước và điều kiện vệ sinh môi trường xung quanh.  Kim loại nặng: Kim loại nặng (Asen, chì, Crôm(VI), Cadimi, Thuỷ ngân ...) có mặt trong nước do nhiều nguyên nhân: trong quá trình hoà tan các khoáng sản, các thành phần kim loại có sẵn trong tự nhiên hoặc sử dụng trong các công trình xây dựng, các chất thải công nghiệp. ảnh hưởng của kim loại nặng thay đổi tuỳ thuộc vào nồng độ của chúng, nó là có ích nếu chúng ở nồng độ thấp và rất độc nếu ở nồng độ vượt giới hạn cho phép. Kim loại nặng trong nước thường bị hấp thụ bởi hạt sét, phù sa lơ lửng trong nước. Các chất lơ lửng này dần dần rơi xuống mà làm cho nồng độ kim loại nặng trong trầm tích cao hơn rất nhiều trong nước. Các loài động vật thuỷ sinh, đặc biệt là động vật đáy sẽ tích luỹ lượng lớn các kim loại nặng trong cơ thể. Thông qua dây chuyền thực phẩm mà kim loại nặng được tích luỹ trong con người và gây độc tính với tính chất bệnh lý rất phức tạp. Có nhiều kỹ thuật đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn nước dựa vào giá trị của các thông số chọn lọc. Các kỹ thuật này sử dụng các chỉ số (index) để thực hiện mức độ ô nhiễm. Có thể nêu một số chỉ số đang được công nhận như sau [20]:
  • 27. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 15  Chỉ số ô nhiễm dinh dưỡng (NPI): Chỉ số này dựa vào kết quả quan trắc hàng tháng các thông số: NH4 + , NO3 - , NO2 - , tổng P, pH, chlorophyll, độ dẫn điện và độ đục.  Chỉ số ô nhiễm hữu cơ (OPI): Chỉ số này được tính kết quả quan trắc hàng tháng các thông số: NH4 + , BOD, COD, nhiệt độ và DO.  Chỉ số ô nhiễm công nghiệp (IPI): Sử dụng để đánh giá ô nhiễm do các tác nhân ô nhiễm vi lượng (trừ hóa chất bảo vệ thực vật): kim loại nặng, dầu mỡ, polyhydrocacbon thơm, phenol, cyanua,... không chỉ hòa tan trong nước mà có thể dính bám vào đất và thủy sinh.  Chỉ số động vật đáy (BSI): BSI được sử dụng để đánh giá chất lượng nước thông qua việc quan trắc động vật đáy không xương sống lớn. Một trong những BSI hiện đang sử dụng ở Châu Âu để đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn sông suối là hệ thống BMWP (Biological Monotoring Working Party). Hệ thống BMWP dựa theo điểm của động vật đáy trong mẫu thu được. Sự xuất hiện của ấu trùng một số động vật phù du họ Ephemeridae được cho điểm 10 (nước sạch không ô nhiễm), còn nếu trong nguồn nước có các loại giun nhiều tơ sẽ được cho điểm 1 (nước bị ô nhiễm nặng). Khoảng cách giữa 1 và 10 là các mức độ ô nhiễm khác nhau.  Chỉ số đa dạng sinh học (BDI): BDI được sử dụng để đánh giá đa dạng thủy sinh vật dựa vào quan trắc thực địa. Trên cơ sở chất lượng nước của các lưu vực nước tự nhiên, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiêu chuẩn gây hại cho sức khoẻ của con người, của các sinh vật sống trong nước mà các quốc gia đều đưa ra tiêu chuẩn chất lượng nước của quốc gia mình.  Lựa chọn các thông số để đánh giá nguồn nước: Trong thực tế, việc lựa chọn các thông số khảo sát nhằm thực hiện mục đích nghiên cứu là việc làm rất quan trọng vì nó giúp cho: - Đánh giá đúng đắn mức độ ô nhiễm và nguyên nhân gây ô nhiễm; - Tiết kiệm nhân lực, thời gian, chi phí. Việc lựa chọn thông số khảo sát phải dựa vào mục đích giám sát của trạm giám sát cơ
  • 28. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 16 sở, trạm giám sát chất lượng nước phục vụ cấp nước sinh hoạt, phục vụ mục đích khảo sát ô nhiễm chất thải. 1.3. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC 1.3.1. Tổng quan về chỉ số môi trường Chỉ số môi trường: là một tập hợp các tham số hay chỉ thị được tích hợp hay nhân với trọng số. Các chỉ số ở mức độ tích hợp cao hon, nghĩa là chúng được tính toán từ nhiều biến số hay dữ liệu để giải thích cho một hiện tượng nào đó. 1.3.2. Tổng quan về chỉ số chất lượng nước (WQI) Chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index- WQI) là một chỉ số tổ hợp được tính toán từ các thông số chất lượng nuớc xác định thông qua một công thức toán học. WQI dùng để mô tả định lượng về chất lượng nước và được biểu diễn qua một thang điểm. Các ứng dụng chủ yếu của WQI bao gồm: - Phục vụ quá trình ra quyết định: WQI có thể được sử dụng làm cơ sở cho việc ra các quyết dịnh phân bổ tài chính và xác định các vấn đề ưu tiên. - Phân vùng chất lượng nước. - Thực thi tiêu chuẩn: WQI có thể đánh giá được mức độ đáp ứng/không đáp ứng của chất lượng nước đối với tiêu chuẩn hiện hành. - Phân tích diễn biến chất lượng nước theo không gian và thời gian. - Công bố thông tin cho cộng đồng. - Nghiên cứu khoa học: các nghiên cứu chuyên sâu về chất lượng nước thường không sử dụng WQI, tuy nhiên WQI có thể sử dụng cho các nghiên cứu vi mô khác như đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa đến chất lượng nước khu vực, đánh giá hiệu quả kiểm soát phát thải,… Có rất nhiều thông số có thể thể hiện chất lượng nước, sự lựa chọn các thông số khác nhau để tính toán WQI phụ thuộc vào mục đích sử dụng nguồn nước và mục tiêu của WQI. Dựa vào mục đích sử dụng WQI có thể được phân loại như sau: Chỉ số chất lượng nước thông thường, chỉ số chất lượng nước cho mục đích sử dụng đặc biệt.
  • 29. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 17 Việc lựa chọn thông số có thể dùng phương pháp Delphi hoặc phân tích nhân tố quan trọng. Các thông số không nên quá nhiều vì nếu các thông số quá nhiều thì sự thay đổi của một thông số sẽ có tác động rất nhỏ đến chỉ số WQI cuối cùng. Các thông số nên được lựa chọn theo 5 chỉ thị sau: + Hàm lượng Oxy hòa tan: DO; + Phú dưỡng: NH4 + , NO3 - , Tổng N, PO4 3- , Tổng P, BOD5, COD, TOC; + Các khía cạnh sức khỏe: Tổng Coliform, Fecal Coliform, Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, các kim loại nặng; + Đặc tính vật lý: Nhiệt độ, pH, Màu sắc; + Chất rắn lơ lửng: Độ đục, TSS. Một số bất cập khi tính toán chỉ số WQI cuối cùng : + Tính che khuất : Một chỉ số phụ thể hiện chất lượng nước xấu nhưng có thể chỉ số cuối cùng lại thể hiện chất lượng tốt. + Tính mơ hồ : Điều này xảy ra khi chất lượng nước chấp nhận được nhưng chỉ số WQI lại thể hiện ngược lại. + Tính không mềm dẻo: Khi một thông số có thể bổ sung vào việc đánh giá chất lượng nước nhưng lại không được tính vào WQI do phương pháp đã được cố định. 1.4. TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CỦA NGUỒN NƯỚC MẶT 1.4.1. Độc học môi trường nước Độc học - môn khoa học nghiên cứu đình tính và định lượng tác hại của các tác nhân hóa học, lý học, sinh học đối với một cơ thể sống. Độc học cũng có thể được định nghĩa như là "môn khoa học xác định giới hạn an toàn của những tác nhân hóa học". Độc học là môn khoa học của các độc chất mang tính khoa học cơ bản và ứng dụng. Tóm lại có thể hiểu: Độc học là môn khoa học nghiên cứu đề những mối nguy hiểm đang xảy ra hay sẽ xảy ra của các độc chất lên cơ thể sống [8].
  • 30. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 18 1.4.1.1. Chất độc và độc tính  Chất độc Chất độc là một tác nhân có thể gây ra phản ứng (hay ảnh hưởng) có hại cho sinh vật một hệ sinh thái, phá hoại cấu trúc hay chức năng của hệ sinh thái, phá hoại cấu trúc hay chắc năng của hệ sinh thái một cách nghiêm trọng hoặc gây nên cái chết một số loài. Phản ứng có hại có thể định nghĩa như một tác động làm cho các thông số hóa lý, sinh hóa vượt ra ngoài khoảng bình thường so với cơ thể khỏe mạnh. Một chất độc hay chất là có thể đưa vào hệ sinh thái do chủ ý hay không chủ ý, làm suy thoái chất lượng nước và làm cho nó trở nên bất lợi đối với đời sống thủy sinh. Chất độc có thể xâm nhập vào hệ sinh thái nước từ :  Những nguồn không có điểm cố định (non - point sources) như: nước thoát từ canh tác nạo vét bùn, nước mưa,…  Những nguồn có điểm có định như: nước thải sản xuất từ các nhà máy công nghiệp, nước thải từ các khu vực xử lý nước thải độc hại và các nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt đô thị.  Độc tính Độc tính (Toxicity) là tính chất của một hóa chất gây độc lên cơ thể sống. Nó là hàm số của nồng độ hóa chất và thời gian tiếp túc. Các thí nghiệm độc tính (Toxicity test) được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng tiêu cực của một chất lên một cơ thể sống, dưới những điều kiện tiêu chuẩn và có thể mô phỏng được, cho phép ta so sánh với các chất được thử nghiệm khác nhau. Các cấp độc tính được phân loại dựa vào liều lượng và thời gian gây chết như sau:  Độc tính cấp: khả năng gây chết (hay gây bất động) cho sinh vật trong thời gian ngắn (1-2 ngày) khi cho sinh vật tiếp xúc với hóa chất có nồng độ vượt quá ngưỡng chịu đựng của sinh vật.  Độc tính bán cấp: khả năng gây chết (hay gây bất động) cho sinh vật khi sinh vật tiếp xúc liên tục trong khoảng thời gian dưới 10% thời gian sống với nồng độ hóa chất có thể ảnh hưởng đến sinh vật.
  • 31. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 19  Độc tính mãn tính: khả năng gây chết ( hay gây bất động) cho sinh vật khi tiếp xúc với hóa chất độc có nồng độ thấp trong thời gian dài. 1.4.1.2. Độc học nước Độc học nước là một nhánh của độc học môi trường, nó nghiên cứu định tính và định lượng các ảnh hưởng gây độc hoặc có hại của các hóa chất (chất ô nhiễm) và các tác nhân khác lên đời sống thủy sinh vật. Ảnh hưởng bao gồm sự gây chết và các ảnh hưởng độc hại khác (độc học sinh thái) như những thay đổi về tăng trưởng, phát triển, tái tạo các phản ứng độc dược lý, bệnh lý, hóa sinh, sinh lý. Độc học nước còn biểu hiện các ảnh hưởng qua các tác động về số lượng cá thể bị chết, phần trăm trứng không thể nở được, số lượng cá thể con dị thường, tỉ lệ giữa cá thể đực và cá thể cái, thay đổi về độ dài và trọng lượng, phần trăm ức chế enzyme, số lượng xương bất thường. Độc học nước còn liên quan đến nồng độ hoặc khối lượng chất ô nhiễm có thể có trong môi trường nước như nước, bùn lắng hoặc thức ăn. Các dạng tồn tại của chất độc trong môi trường nước [2]  Dạng bị hấp thụ bị các phần vô sinh hoặc hữu sinh lơ lửng trong nước hoặc lắng xuống đáy bùn. Các chất có trong trầm tích đáy có thể được hấp thụ bởi một số sinh vật sống ở tầng đáy. Các hóa chất trở thành trầm tích đáy có thể tái hoạt động khi có sự xáo trộn.  Dạng hòa tan: các chất hòa tan trong môi trường nước dễ bị sinh vật hấp thụ và dẫn lan truyền trong môi trường nước.  Tích tụ và chuyển hóa trong cơ thể sinh vật thủy sinh. Các chất tích tụ trong cơ thể sinh vật có thể qua quá trình trao đổi chất thải ra ngoài môi trường qua đường bài tiết hoặc được truyền từ cơ thể này sang cơ thể khác qua chuỗi thức ăn. Nguyên tắc cơ bản của tất cả các thử nghiệm độc học là dựa vào liều lượng – đáp ứng. Trên cơ sở đó thử nghiệm độc học nữa nhằm mô tả mối quan hệ giữa liều lượng và đáp ứng, tức là vẽ ra đường cong liều lượng – đáp ứng. 1.4.2. Các phương pháp thử nghiêm độc học  Sử dụng bằng bộ thử nghiệm về độc tính nước (vi khuẩn Nitrosomonas).
  • 32. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 20  Độc tính của nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp trên hệ thống kênh Tham Lương – Bến Cát - Tp. Hồ Chí Minh được đánh giá bằng vi khuẩn Nitrosomonat và thiết bị Nitritox trong thí nghiệm này vi khuẩn được nuôi thích nghi ở pH = 7,6 và được bổ sung dinh dưỡng liên tục. 1.4.2.1. Thử nghiệm độc cấp tính Các thử nghiệm độc học cấp tính nhằm đánh giá các tác động của các tác nhân độc lên các loài sống dưới nước trong suốt thời gian ngắn trong vòng đời của chúng. Nghiên cứu “Đánh giá độc tính của một số nước thải công nghiệp điển hình” của Đoàn Đặng Phi Công và cộng sự [23] thử nghiệm độc học cấp tính trên vi giáp xác Ceriodaphnia cornuta được phân lập từ mẫu nước sông Đồng Nai, vi tảo Selenastrum capricornutum và vi khuẩn Photobacterium phosphoreum. + Vi khuẩn Photobacterium phosphoreum: Các kết quả độ độc được đánh giá qua chỉ số EC50 - nồng độ chất thử tại đó khả năng phát quang của vi khuẩn bị giảm 50%. Chỉ số này được xác định ở các thời điểm 5 phút và 15 phút tính từ lúc vi khuẩn tiếp xúc với chất thử. + Vi tảo Selenastrum capricornutum: Từ các số liệu thực nghiệm, tính toán tốc độ phát triển (growth rate), mức độ bị ức chế phát triển (% inhibition) của tảo ở các nồng độ nước thải khác nhau. Tính toán giá trị EC50 - nồng độ nước thải tại đó tốc độ phát triển của tảo bị ức chế 50%. + Vi giáp xác Ceriodaphnia cornuta: Từ số lượng sinh vật chết sau 48 giờ, tính toán mức độ ức chế tỷ lệ sống của Ceriodaphnia cornuta trong môi trường chứa nước thải ở các nồng độ khác nhau. Xác định giá trị LC50 - nồng độ nước thải tại đó tỷ lệ sống của sinh vật bị ức chế 50%. 1.4.2.2. Thử nghiệm độc mãn tính Các thử nghiệm độc học cấp tính nhằm đánh giá các tác động của các chất độc đối với các loài sống dưới nước trong suốt một phần chu kì sống của sinh vật, thường thì 1/10 hay nhiều hơn trong một vòng đời của sinh vật. Các nghiên cứu độc mãn tính thường đánh giá các tác động dưới mức gây chết của chất độc lên sinh sản, sự tăng trưởng và tập tính do phá vỡ cấu trúc về sinh lý và sinh hóa.
  • 33. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 21 Hiện nay có nhiều nghiên cứu về thử nghiệm độc học mãn tính trong nước, các nghiên cứu chủ yếu thử nghiệm trên các vi khuẩn, cá…, cụ thể là các nghiên cứu sau: Nghiên cứu “Ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt lên vi giáp xác Daphnia magna” của Ngô Thị Thanh Huyền và Đào Thanh Sơn [9] với mục tiêu nghiên cứu về ảnh hưởng mãn tính của nước thải sinh hoạt tại TP. HCM (trước và sau khi xử lý) lên sinh vật, vi giáp xác Daphnia magna. Thí nghiệm được thực hiện với 14 - 15 cá thể D. magna con ( ≤ 1 ngày tuổi) được lựa chọn ngẫu nhiên cho mỗi thí nghiệm mãn tính và được nuôi riêng lẻ trong các bình thủy tinh. D. magana được phơi nhiễm với nước thải ở 3 nồng độ khác nhau (10%, 50%, và 100%) và với môi trường đối chứng (môi trường không chứa nước thải). Daphnia được cho ăn bằng tảo lục Scenedesmus sp. Môi trường và thức ăn được thay mới sau mỗi 2 ngày thí nghiệm. Thí nghiệm kéo dài trong 30 ngày. Các đặc điểm sinh học của sinh vật được theo dõi, ghi nhận hàng ngày bao gồm: số lượng sinh vật còn sống/chết, ngày thành thục, số lượng con non trong một lứa đẻ. Các kết quả thí nghiệm ảnh hưởng mãn tính của nước thải lên D. magna cũng cho thấy khả năng đáp ứng của sinh vật đối với mức độ ô nhiễm khác nhau, chất lượng nước thải đầu vào gây ảnh hưởng mạnh lên sự tồn tại của sinh vật so với nước thải đầu ra. Nghiên cứu “Ảnh hưởng của hợp chất gây rối loạn nội tiết Nonylphenol lên sức sống và sinh sản của ba loài vi giáp xác, Ceriodaphnia cornuta, Daphnia lumholtzi và Daphnia magna” của Võ Thị Mỹ Chi và cộng sự [24] đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng mãn tính của Nonylphenol lên vi giáp xác C. cornuta và D. lumholtzi được đánh giá tại các nồng độ 110, 560 và 2800 μg/L và ảnh hưởng của hóa chất này lên D. magna tại các nồng độ 280, 560 và 1120 μg/L trong thời gian 10 ngày. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, tất cả các nồng độ thí nghiệm của Nonylphenol đều ảnh hưởng đến sức sống và sinh sản của sinh vật. Đặc biệt, tại nồng độ thí nghiệm 560μg Nonylphenol/L đối với D. lumholtzi và D. magna, 110μg Nonylphenol/L đối với C. cornuta bắt đầu ghi nhận được những ảnh hưởng nghiêm trọng so với lô đối chứng.
  • 34. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 22 Hình 1.1: Sinh vật thí nghiệm C. cornuta (A), D. lumholtzi (B) và D. magna (C). Thước đo có chiều dài = 200μm (hình A), 500μm (hình B), và 2000μm (hình C). Ngoài ra, còn có nghiên cứu “Đánh giá độc tính của một số nước thải công nghiệp điển hình” của Đoàn Đặng Phi Công và cộng sự [23] thử nghiệm độc học mãn tính trên Cá chép Cyprinus carpio. Từ số lượng sinh vật chết sau 48 giờ, tính toán mức độ ức chế tỷ lệ sống của Cyprinus caprio trong môi trường chứa nước thải ở các nồng độ khác nhau từ đó xác định giá trị LC50-nồng độ nước thải tại đó tỷ lệ sống của sinh vật bị ức chế 50%. 1.4.2.3. Thử nghiệm độc tĩnh Các thử nghiệm với nước thải sau xử lý, trầm tích và bùn đáy thường được tiến hành trong các hệ thống tĩnh hay thay mới tĩnh. Đây là các xét nghiệm mà chúng ta không thay mới môi trường thử nghiệm trong suốt quá trình tiếp xúc. Loại thử nghiệm này thường đi kèm với thử nghiệm cấp tính. Các thử nghiệm phổ biến được tiến hành với Daphnia, giáp sát và các loại cá. 1.4.2.4. Thử nghiệm độc động (liên tục) Các thử nghiệm được thiết kế nhằm thay đổi môi trường thử nghiệm liên tục hay vào những thời điểm nhất định. Các thử nghiệm độc động được đánh giá tốt hơn độc tĩnh do khả năng duy trì chất lượng nước cao dẫn đến đảm bảo tốt cho sức khỏe của sinh vật thử nghiệm.
  • 35. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 23 Các thử nghiệm độc động thường khắc phục được các vấn đề liên quan đến sinh sản ammonia, việc sử dụng oxy hòa tan cũng như đảm bảo nồng độ chất độc duy trì ổn định. 1.4.3. Độc tính kim loại nặng  Chì (Pb) Chì là kim loại có màu xám tro, tỉ khối 11,33 g.cm−3 ; nhiệt độ nóng chảy 327,4 o C; nhiệt độ sôi 1749 o C; các muối tan trong nước clorua, nitrat, axetat.  Hàm lượng trong nước tự nhiên và nước thải  Trong nước tự nhiên hàm lượng chì thường rất nhỏ, nằm trong khoảng 0,001 - 0,023 mg/l.  Trong nước sinh hoạt cũng thường có vết chì (vì nước chảy qua ống dẫn có chì).  Trong nước thải của các nhà máy hoá chất và khu luyện kim thường chứa lượng chì đáng kể.  Tính độc  Khi nồng độ chì trong nước uống là 0,042 - 1,0 mg/l sẽ xuất hiện triệu chứng bị ngộ độc kinh niên ở người; nồng độ 0,18 mg/l động vật máu nóng bị ngộ độc.  Trong nước tới nồng độ chì lớn hơn 5 mg/l thì thực vật bị ngộ độc.  Cadimi (Cd) Cadimi (Cd): là kim loại có ánh kim bạc hơi xanh xám; tỉ khối 8,65 g.cm−3 ; nhiệt độ nóng chảy 321,07 o C; nhiệt độ sôi 767 o C; các muối halogenua (trừ Flo), sulfate, nitrate, axetate của Cadimi đều dễ tan trong nước [8] . Nguồn tự nhiên gây ô nhiễm cadimi do bụi núi lửa, bụi vũ trụ, cháy rừng. Nguồn nhân tạo là từ công nghiệp luyện kim, mạ, sơn, chất dẻo… Cadimi xâm nhập vào cơ thể người qua con đường hô hấp, thực phẩm. Theo nhiều nghiên cứu thì người hút thuốc lá có nguy cơ bị nhiễm Cadimi.
  • 36. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 24 Cadimi xâm nhập vào cơ thể được tích tụ ở thận và xương; gây nhiễu hoạt động của một số enzim, gây tăng huyết áp, ung thư phổi, thủng vách ngăn mũi, làm rối loạn chức năng thận, phá huỷ tuỷ xương, gây ảnh hưởng đến nội tiết, máu, tim mạch.  Asen (As) Asen là một á kim có ánh kim xám; tỉ khối 5,727 g.cm−3 ; nhiệt độ thăng hoa 615o C. Asen là một trong những chất có độc tính cao. Con người có thể bị phơi nhiễm arsen qua hít thở không khí, hấp thu thức ăn và qua nước uống. Một lượng nhỏ asen trong nước có thể đe dọa đến sức khỏe con người bởi vì phần lớn các hợp chất asen trong nước uống đều ở dạng vô cơ rất độc. As tự do cũng như hợp chất của nó rất độc. Người bị nhiễm độc As thường có tỷ lệ bị đột biến nhiễm sắc thể rất cao. Ngoài việc gây nhiễm độc cấp tính As còn gây độc mãn tính do tích luỹ trong gan với các mức độ khác nhau, liều gây tử vong là 0,1g ( tính theo As2O3). Sự nhiễm độc Asen được gọi là arsenicosis. Những biểu hiện của bệnh nhiễm độc Asen là chứng sạm da (melanosis), dày biểu bì (kerarosis), từ đó dẫn đến hoại thư hay ung thư da, viêm răng, khớp... Hiên tại trên thế giới chưa có phương pháp hữu hiệu chữa bệnh nhiễm độc Asen.  Thủy ngân (Hg) Thủy ngân là kim loại có mầu sáng bạc, dạng lỏng, nhiệt độ nóng chảy -38,83 o C, nhiệt độ sôi 356,7 o C. Các muối tan trong nướclà clorua, sunfat, nitrat, clorat.  Hàm lượng trong nước tự nhiên và nước thải  Hàm lượng thuỷ ngân trong nước tự nhiên rất nhỏ, nằm trong khoảng 3.10-5 - 2,8.10-3 mg/l.  Ở một số vùng công nghiệp do có sử dụng thuỷ ngân nên nồng độ thuỷ ngân sẽ cao hơn.  Tính độc  Thuỷ ngân và hợp chất của nó thường rất độc đối với cơ thể sống.  Thuỷ ngân sẽ gây độc cho người khi nồng độ trong nước của chúng là 0,005 mg/l, với cá là 0,008 mg/l.
  • 37. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 25 1.5. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 1.5.1 Các nghiên cứu trong nước Hiện nay tại nước ta có nhiều nghiên cứu về việc sử dụng bộ chỉ số độc học nước từ các sinh vật chỉ thị khác nhau, một số các nghiên cứu điển hình như sau: “Nghiên cứu xây dựng chỉ số độc học nước cho thủy vực Thành phố Hồ Chí Minh” của Thái Văn Nam [7] với mục tiêu đánh giá chất lượng nước dựa trên các thông số lý, hóa, sinh; nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng một số chỉ tiêu độc học môi trường; đánh giá độc tính nước thải sinh hoạt và công nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh trên các hệ thống kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè, Tham Lương - Bến Cát, Tân Hóa - Lò Gốm, Bến Nghé - Tàu Hủ, kênh Đôi - kênh Tẻ và đề xuất các chỉ tiêu về độc học môi trường nhằm phục vụ công tác quản lý các loại nguồn thải này. Các sinh vật được sử dụng trong thí nghiệm độc học bao gồm Vibrio fischeri, Daphnia magna, Ceriodaphnia cornuta và cá Rô phi. Thông qua các phương pháp phân tích chỉ tiêu lý, kim loại nặng, vi sinh; phương pháp đánh giá tổng hợp chất lượng nước; thử nghiệm độc học cấp tính và phân tích số liệu độc học và phân tích mỗi tương giữa các yểu tố, nghiên cứu đã đạt được một số kết quả sau: (1): đánh giá chất lượng nước theo chỉ số IWWQ cho hệ thống kênh gạch nội thành khi triều kiệt và triều dâng; (2): Giá trị EC50 nằm trong khoảng 0,6 - 1,1 mg/l với chất chuẩn K2Cr2O7; EC50 của C.cornuta trong khoảng 0,2 - 0,4 mg/l với chất chuẩn K2Cr2O7 và EC50 của V.fischeri trong khoảng 5,5 - 7,7 mg/l với chất chuẩn ZnSO4; (3): Các kết quả đánh giá mức độ độc tính của nước kênh rạch nội thành trên cá Rô phi và bộ thử nghiệm độc tính cho kết quả tương đương nhau. “Nghiên cứu sử dụng công cụ học đánh giá nguy cơ của nước thải công nghiệp đối với hệ sinh thái lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai” [1] của Đỗ Hồng Lan Chi. Mục đích của nghiên cứu này là phát triển và kiểm chứng các thử nghiệm độc học sinh thái với một số loại hình sinh vật địa phương nhằm phục vụ đánh giá nguy cơ đối với hệ sinh thái từ các nguồn ô nhiễm khác nhau. Thông qua các thí nghiệm độc học cấp tính với bộ thử nghiệm D.magna, C.cornuta và V.fischeri được tiến hành trên các môi trường khác nhau như bùn lắng, nước và đất từ ruộng lúa vừa phun thuốc bảo vệ thực vật, nước thải đô thị và công nghiệp; Phân tích các hệ số tương quan giữa kết
  • 38. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 26 quả phân tích độc học và phân tích hóa học - kết quả phân tích ô nhiễm đại lượng (phân tích hóa lý) và ô nhiễm vi lượng (hóa phân tích), kết quả nghiên cứu cho thấy bộ sinh vật thử nghiệm D.magna, C.cornuta và V.fischeri rất thích hợp, đây như một công cụ đánh giá nguy cơ độc học đối với hệ sinh thái. Nghiên cứu “Suy giảm chất lượng nước và độc tính sinh thái vi khuẩn lam từ hồ Xuân Hương, Đà Lạt” [5] của Đào Thanh Sơn và cộng sự (2014). Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá chất lượng nước hồ Xuân Hương trên cơ sở một số yếu tố vật lí, hóa học và sinh học. Bên cạnh đó, độc tính sinh thái của loài vi khuẩn lam Cylindrospermopsis raciborskii phân lập từ hồ Xuân Hương cũng được đánh giá trên cơ sở phơi nhiễm với loài vi giáp xác Daphnia magna. Thông qua các phương pháp thu mẫu hiện trường chỉ tiêu hóa học nước gồm N-NO3 - , N-NH4 + , tổng nitơ, P-PO4 3- và tổng phospho được phân tích trong phòng thí nghiệm, định danh vi khuẩn lam và phương pháp thí nghiệm độc học của vi khuẩn lam Cylindrospermopsis raciborskii lên loài vi khuẩn giáp xác Daphnia magna, nghiên cứu đã đạt được những kết quả sau: (1) – Khảo sát được các thông số lí hóa của nước hồ Xuân Hương; (2) - Phân tích đã ghi nhận được 19 loài vi khuẩn lam; (3) - Sau 2 tuần thí nghiệm, tất cả sinh vật, D. magna, trong lô đối chứng còn sống. Tuy nhiên, sinh vật trong các lô phơi nhiễm bị chết và tỉ lệ sinh vật sống sót suy giảm theo thời gian. Nghiên cứu “Đánh giá chất lượng nước sông Phú Lộc dựa trên các chỉ thị sinh tảo (2011)” của tác giả Hàn Thị Thanh Huyền [8] với mục tiêu là xác định chất lượng nước sông Phú Lộc dựa trên các chỉ tiêu sinh học tảo (tảo Lam: Cyanophyta, tảo Lục: Chlorophyta, tảo Silic: Bacillariophyceae, tảo Mắt: Euglenophyta và tảo Giáp: Dinophyta), đồng thời phân tích tương quan về chất lượng nước sông qua các chỉ tiêu sinh học và lý hóa. Bằng các phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa, phương pháp trong phòng thí nghiệm (phương pháp phân tích các chỉ tiêu lý hóa của nước, phương pháp phân tích định tính và định lượng mẫu thực vật phù du, phương pháp đánh giá chỉ số và đánh giá chất lượng nước bằng chỉ số Palmer và Nygaard, phương pháp phân tích mối tương quan giữa các thông số chất lượng nước với các chỉ số sinh học tảo phù du bằng hệ số tương quan r), đề tài đã đạt được một số kết quả sau: (1) – Đánh giá chất lượng nước qua các thông số lý hóa (DO, COD, BOD5, TSS, pH, NO3-, PO43-; (2) – Xác định được thành phần loài và mật độ tảo phù du ở sông Phú Lộc; (3) – Sử sụng
  • 39. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 27 chỉ số sinh học tảo phù du để đánh giá chất lượng nước sông Phú Lộc thông qua các chỉ số Palmer và Nygaard; (4) – Xác định mối tương quan giữa chỉ số Palmaers và Nygaard là r = 0,64, các chỉ số sinh học có tương quan cao với thông số TSS và pH. 1.5.2. Các nghiên cứu ngoài nước Nghiên cứu “Sự có mặt của các chất độc hại ức chế quá trình nitrat hóa trong nước thải các khu công nghiệp Việt Nam” của Ferdinand Friedrichs và cộng sự, (2016)” [4] Bằng cách sử dụng một phòng thí nghiệm di động với độc tính như là một thông số quan trọng, sự xuất hiện của các chất độc hại nước thải trong hai khu công nghiệp Việt Nam và một nhà máy đã được điều tra. Trong thời gian này chiến dịch đo lường trong hai khu công nghiệp giám sát của nước thải tập trung nhà máy xử lý (xử lý nước thải) và các hệ thống xử lý nước thải của các khu công nghiệp đã được thực hiện. Hơn nữa, dòng vào và chất thải của WWTP hóa tại công ty Groz-Beckert là điều tra, đánh giá việc loại bỏ các kim loại nặng do điều trị hóa chất. Việc kiểm tra độc tính cho thấy quá trình nitrat hóa ức chế các chất xảy ra trong hai khu công nghiệp điều tra. Một WWTP tập trung trong một khu công nghiệp Việt Bắc Nam Sách cho thấy độc tính trong lên đến 60% của nước thải nhà máy xử lý nước thải của. những chất độc hại chất ức chế sự phân hủy sinh học các chất ô nhiễm hữu cơ bằng bùn hoạt tính vi khuẩn trong ba ngày. Việc giám sát độc tính trực tuyến của HTXLNT tập trung ở Hòa Cầm khu công nghiệp ở miền Trung Việt Nam đã cho thấy liều sốc của các chất nitrat hóa ức chế trong nước thải có độc tính lên đến 50%. Việc giám sát độc tính của HTXLNT hóa tại nhà máy của công ty Groz-Beckert đã chứng minh rằng việc loại bỏ kim loại nặng đã được thực hiện thành công, những kết quả đã được xác nhận với các phép đo ICP. Một nghiên cứu khác “Use of Luminescent Bacteria for Determining Toxicity in Aquatic Environments”[10] của Bulich, khoa vi sinh, Beckman Instruments, Inc., thành phố Carlsbad, bang California. Nghiên cứu này đã tìm ra một phương pháp nhanh chóng đơn giản để theo dõi độc tính của các mẫu thủy sản đã được phát triển. Thí nghiệm được dựa trên những thay đổi trong lượng ánh sáng của vi khuẩn phát quang, được đo trong một thiết bị trắc quang. Trong điều kiện thích hợp, các dòng được lựa chọn của các vi khuẩn phát quang phát ra một lượng không đổi của ánh sáng
  • 40. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 28 như một trao đổi chất của sản phẩm. Khi tiếp xúc với các chất độc hại, cường độ ánh sáng sẽ nhanh chóng giảm đi một lượng tỷ lệ thuận với nồng độ của các chất độc. Một so sánh ban đầu của phương pháp mới này là thử nghiệm độc tính của cá trong 96 giờ cho thấy thí nghiệm so sánh sự nhạy cảm của vi khuẩn với các xét nghiệm khác thì đơn giản hơn và thực hiện nhanh chóng hơn. Dữ liệu có thể được thu được trong 2-5 phút. Một số ví dụ về sự nhạy cảm đã chứng minh được là: pentachlorophenol, 0.005(mg/ lít); carbon tetrachloride, 6.0 (mg/ lít); sodium lauryl sulfate, 1.0 (mg/ lít); chlordane, 0.6 (mg/ lít); và sodium hypochlorite, 0,005 (mg/ lít). “Toxicity of fluoride to microorganisms in biological wastewater treatment systems” [11] của cục Hóa chất và Kỹ thuật Môi trường, Đại học Arizona, Hoa Kỳ. Mục tiêu của nghiên cứu này là để đánh giá tác dụng ức chế của florua đối với các quần thể vi sinh chính chịu trách nhiệm cho việc loại bỏ các thành phần hữu cơ và các chất dinh dưỡng trong quá trình xử lý nước thải. Các kết quả của hàng loạt thí nghiệm sinh hóa ngắn hạn cho thấy độc tính của Natri Florua rất khác nhau tùy thuộc vào số lượng vi khuẩn. Vi sinh vật kỵ khí tham gia vào bước chuyển hóa khác nhau của quá trình phân hủy kỵ khí đã được tìm thấy là rất nhạy cảm với sự hiện diện của chất Fluoride. Hàm lượng florua gây ra 50% sự ức chế chuyển hóa (IC (50)) của các vi sinh vật propionate và butyrate xuống cấp cũng như Methanogen Acetate sử dụng Mesophilic và ưa nhiệt dao động 18-43 mg /l. Florua cũng làm ức chế quá trình nitrat hóa, mặc dù ở mức tương đối cao (IC (50) = 149 mg/l). Vi khuẩn nitrat xuất hiện để thích ứng nhanh chóng với fluoride, và phục hồi hoàn toàn gần các hoạt động trao đổi chất của chúng đã được quan sát thấy chỉ sau 4 ngày tiếp xúc với nồng độ florua cao (lên đến 500 mg/l). Tất cả các quần thể vi sinh khác đánh giá trong nghiên cứu này, tức là chất gây men glucose, dị dưỡng glucose thoái hóa hiếu khí, vi khuẩn khử Nitơ, và H (2) -utilizing methanogen, dung nạp florua ở nồng độ rất cao (> 500 mgl). Nghiên cứu “Quan trắc và xác định độ độc nước thải trực tuyến nhằm tối ưu hóa kỹ thuật và chi phí vận hành hệ thống xử lý nước thải” của Karl-Ulrich Rudolph và cộng sự, (2015)” [12]. Nội dung của nghiên cứu này là sử dụng thiết bị quan trắc trực tuyến và truyền tải dữ liệu từ xa cho việc kiểm soát chất lượng nước thải, bao gồm các thiết bị phân tích độ độc, tổng carbon hữu cơ và amoni. Các kết quả nghiên cứu cho thấy thiết bị “Quick TOC Ultra” dùng để phát hiện ô nhiễm hữu cơ với thời gian mỗi
  • 41. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 29 lần đo là 5 phút; thiết bị “AmMonitor” dùng để đo Amoni cho kết quả trùng khớp cao với phương pháp đo quang phổ dựa trên tiêu chuẩn DIN. Bên cạnh đó thiết bị Nitritox cũng phát hiện được độc tính của mẫu nước thải tại KCN Trà Nóc có độ độc >60%, đây là những mẫu có nồng độ Cr và Zn cao. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy mối quan hệ giữa độ độc và TOC, tức là nước thải độc hại sẽ gây ức chế các quá trình phân hủy sinh học, làm cho nồng độ TOC tăng 1.6. TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU 1.6.1. Đặc điểm tự nhiên [21] 1.6.1.1. Vị trí địa lý Kênh Tham Lương – Bến Cát thuộc hệ thống kênh Tham Lương - Bến Cát – Vàm Thuật - Rạch Nước Lên (TL-BC-VT-RNL) là một khu vực quan trọng ở phía Bắc thành phố, nằm ngay ranh giới nội thành cũ của thành phố Hồ Chí Minh. Lưu vực chạy thành hình vòng cung từ Đông Bắc đến Tây Nam khu vực trung tâm thành phố, nối liền sông Sài Gòn ở phía Đông và sông Chợ Đệm ở phía Tây Nam, bao gồm các kênh rạch: rạch Vàm Thuật (chảy qua cầu An Lộc, cầu Trường Đai), rạch Bến Cát, kênh Tham Lương (chảy qua cầu Chợ Cầu, cầu Tham Lương), rạch Bà Hom (cầu Bà Hom), rạch Cầu Bưng, rạch Chùa, rạch Nước Lên (chảy qua cầu An Lạc). Toàn tuyến kênh Tham Lương - Bến Cát – Vàm Thuật - Rạch Nước Lên có chiều dài là 32.950m (nếu theo hướng tuyến kênh 19/5 thì tổng chiều dài là 32.250 m), đi qua địa phận 5 quận huyện: Bảng 1.1: Các đơn vị hành chánh trong lưu vực TL-BC-VT-RNL TT Quận – huyện Số Phường, xã S (ha) Dân số (người) Tỉ lệ phần đất trong các quận, huyện (%) 1 Hóc Môn 5 2.701 57.958 25 2 Quận 12 6 2.934 71.231 56 3 Gò Vấp 5 1.608 196.784 84 4 Tân Bình 4 1.836 244.252 48
  • 42. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 30 5 Bình Chánh 6 5.821 50.645 19 Tổng cộng 21 14.900 620.870 Dọc 2 bên bờ là nhà và chưa có hệ thống đường đi, cơ sở hạ tầng còn thiếu sót, cảnh quan mất thẩm mỹ, và khu dân cư chưa được quy hoạch. Bên cạnh đó do làn sóng nhập cư từ nông thôn mang tính tự phát nên cơ sở hạ tầng phát triển kém, không đáp ứng các tiêu chuẩn của đô thị gây ảnh hưởng đến môi trường nói chung và chất lượng nước ở kênh nói riêng. 1.6.1.2. Địa hình lưu vực Đặc điểm địa hình vùng nghiên cứu được đánh giá như sau : Phía Tây Bắc của lưu vực gồm các phường Tân Chánh Hiệp, Đông Hưng Thuận,… thuộc quận 12 có địa hình tương đối dốc, có cao độ khoảng 9,6÷6m, đây là vùng cao nhất so với toàn bộ lưu vực. Phiá Đông Bắc lưu vực gồm các phường 13, 15, 16, 17 thuộc quận Gò Vấp có cao độ địa hình thấp hơn đạt khoảng 8,5÷5,5m. Nhìn chung khu vực đoạn kênh rạch từ cửa sông Vàm Thuật kéo dài cho đến cầu Tham Lương tương đối dốc, có cao độ mặt đất trung bình hơn 5m, lưu vực có diện tích rộng 5,035 ha, chiếm 33% diện tích lưu vực, trên nhánh kênh rạch này có các chi lưu nhỏ dày đặc. Đoạn kênh từ cầu Tham Lương kéo dài xuống cầu Bà Hom có cao độ bình quân 2÷5 m, hầu như trên đoạn kênh này không có các chi lưu chia cắt. Riêng đoạn kênh Tham Lương, từ cầu Chợ Cầu đến thượng nguồn đã bị bồi lấp, thu hẹp dòng chảy và ô nhiễm đến mức bao động. Tại đây, có khá nhiều xí nghiệp công nghiệp như: thực phẩm Vifon, dầu Trường An, dệt Thắng Lợi, dệt Thành Công…. Xả nước. Đoạn kênh từ cầu Bà Hom xuống RNL nối ra sông Chợ Đệm nằm phía Nam lưu vực dự án có cao độ bình quân khoảng 0÷2m, địa hình thấp và bằng phẳng có diện tích chiếm khoảng 4.438 ha (khoảng 30% diện tích lưu vực dự án). Đoạn kênh này có rất ít các chi lưu, chỉ về phía cuối RNL nối với các kênh và các chi lưu nhỏ khác như sông Chợ Đệm, Rạch Cần Giuộc, kênh Đôi, kênh Tẻ,… Đây là khu vực có độ cao thấp nhất trong lưu vực TL-BC-VT-RNL, đồng thời khu vực này có chế độ thủy văn phụ
  • 43. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 31 thuôc vào chế độ bán nhật triều biển Đông qua các sông lớn như sông Chợ Đệm và Sông Cần Giuộc nên trong những năm gần đây, ở một số vùng đất của khu vực đoạn kênh này có cao trình thấp (0,5-1 m) bị ngập lụt khi mực nước triều ngoài sông dâng cao đến 1,3 – 1,4m và khi vào mùa mưa. 1.6.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn [18] 1.6.1.3.1 Khí hậu Các số liệu về đặc trưng khí hậu khu vực được thu thập tại các trạm khí tượng Tân Sơn Nhất thuộc hệ thống quan trắc khí tượng Quốc gia từ năm 1996-2000 do Trung tâm khí tượng thủy văn phía Nam cung cấp. Đặc điểm về khí hậu khu vực được đánh giá như sau:  Nhiệt độ không khí Theo số liệu thống kê trong giai đoạn (1996-2000) của trạm Tân Sơn Nhất cho thấy nhiệt độ không khí trung bình năm khoảng 27,3-28,5ºC. Nhiệt độ cao nhất vào tháng 4 có năm lên đến khoảng 37,4ºC, thấp nhất vào tháng 12 khoảng 16,7ºC. Độ chênh lệch nhiệt độ trung bình giữa tháng nóng nhất ( tháng 5) và tháng lạnh nhất ( tháng 12) khoảng 6ºC. Nhiệt độ không khí trung bình trong giai đoạn 1996-2000 tại trạm Tân Sơn Nhất được nêu trong bảng 1.2: Bảng 1.2: Nhiệt độ không khí trung bình năm tại trạm Tân Sơn Nhất Năm 1996 1997 1998 1999 2000 Nhiệt độ (ºC) 27,3 27,9 28,5 27,5 27,8  Bức xạ mặt trời Tại vùng nghiên cứu chế độ bức xạ mặt trời ổn định. tổng lượng bức xạ trung bình hằng ngày trong năm khoảng 110 – 160 kcal/cm2, các tháng có lượng bức xạ cao là các tháng mùa khô và thấp nhất là các tháng mùa mưa. Tổng số giờ nắng bình quân trong tháng giai đoạn từ 1996-2000 khoảng 157- 230 giờ, số giờ nắng tại Vũng Tàu và lận cận cao hơn nhiều so với TP.Hồ Chí Minh. Số giờ nắng trung bình ngày ở TP.HCM chỉ 5,7 giờ.