Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước thải công nghiệp bằng phương pháp sinh học
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VÀ ĐỘC TÍNH
NGUỒN NƯỚC CỦA MỘT SỐ LƯU VỰC
TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC
Ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trịnh Trọng Nguyễn
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Ngọc Lan
MSSV : 1411090368
Lớp : 14DMT04
TP. Hồ Chí Minh, 2018
2. LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa quý Thầy Cô! Trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp này, em
đã sưu tập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau như báo chí, internet và các báo cáo
chuyên đề, đồ án có liên quan trong lĩnh vực môi trường, cùng với vốn kiến thức
tích lũy được trong quá trình học tập em đã thực hiện xong đồ án tốt nghiệp của
mình. Đồ án được hoàn thành là nhờ có sự chỉ dẫn tận tình của Thầy Trịnh Trọng
Nguyễn và sự giúp đỡ, chia sẻ kiến thức của các bạn, em đã tự hoàn thành xong đồ
án tốt nghiệp của mình mà không sao chép theo tài liệu nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 08 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc Lan
3. LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập chương trình đào tạo về chuyên ngành Kỹ Thuật
Môi Trường thuộc Viện Khoa Học Ứng Dụng HUTECH - Trường Đại Học Công
Nghệ TP.HCM. (HUTECH), em xin gửi lời cám ơn chân thành đến quý Thầy Cô
Viện Khoa Học Ứng Dụng HUTECH đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt những kiến
thức quý báu trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Đồng thời em cũng gửi đến Thầy Trịnh Trọng Nguyễn lòng biết ơn sâu sắc,
Thầy đã dành nhiều thời gian và công sức tận tình hướng dẫn em hoàn thành đồ án
tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Cuối cùng, xin cám ơn bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, giành thời gian cùng nhau
học tập, trao đổi kiến thức để hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp.
Mặc dù cố gắng hoàn thành đồ án tốt nghiệp nhưng do khả năng, kiến thức và
thời gian có hạn nên em sẽ không tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự thông
cảm và tận tình chỉ bảo của quý Thầy Cô giúp em rút kinh nghiệm, hoàn thiện và tự
tin hơn khi ra trường.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 08 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc Lan
4. i
MỤC MỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC MỤC............................................................................................................ I
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ III
DANH MỤC BẢNG ...........................................................................................VI
DANH MỤC ĐỒ THỊ ......................................................................................VII
DANH MỤC HÌNH............................................................................................IX
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...................................................................1
2. MỤC TIÊU .....................................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát...................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................3
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .....................................................3
4.1. Ý nghĩa khoa học .....................................................................................3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn......................................................................................3
5. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ...............................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................4
1.1. Tổng quan về nước thải công nghiệp [30]..............................................5
1.1.1. Nguồn gốc phát sinh, phân loại nước thải công nghiệp...................5
1.1.2. Đặc tính nước thải công nghiệp........................................................5
1.1.3. Tính chất nước thải công nghiệp [32] ..............................................8
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá nước thải công nghiệp .......................................12
5. ii
1.3. Tổng quan về 04 KCN trên địa bàn TP.HCM.......................................14
1.3.1. Khu công nghệ cao TP.HCM (Saigon High Tech Part – SHTP) [33]
...................................................................................................................15
1.3.2. Khu chế xuất Linh Trung 1 [36].....................................................18
1.3.3. Khu công ngiệp Tân Bình [37].......................................................21
1.3.4. Khu công nghiệp Vĩnh Lộc ............................................................24
1.4. Các phương pháp thử nghiệm độc học nước ........................................28
1.4.1. Thử nghiệm độc cấp tính [7]..........................................................28
1.4.2. Thử nghiệm độc mãn tính ..............................................................30
1.4.3. Thử nghiệm độc tĩnh [4].................................................................32
1.4.4. Thử nghiệm độc động (liên tục) [4] ..............................................32
1.5. Giới thiệu về vi khuẩn Nitrosomonas [18]............................................32
1.5.1. Vi khuẩn Nitrosomonas..................................................................32
1.5.2. Các nghiên cứu về Nitrosomonas stercoris trong chỉ thị mức độ ô
nhiễm của môi trường................................................................................34
1.6. Các nghiên cứu liên quan về thử nghiệm độc tính nguồn nước............35
1.6.1. Các nghiên cứu trên thế giới ..........................................................35
1.6.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................39
1.6.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước......................43
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................47
2.1. Nội dung nghiên cứu .............................................................................47
2.1.1. Nội dung 1: Tổng hợp các tài liệu có liên quan .............................47
2.1.2. Nội dung 2: Khảo sát, điều tra thực địa và lấy mẫu tại khu vực
nghiên cứu .................................................................................................47
2.1.3. Nội dung 3: Đánh giá chất lượng nước thải tại một số KCN, KCX
thông qua các thông số hóa lý ...................................................................47
2.1.4. Nội dung 4: Thử nghiệm động học và đánh giá độc tính tại một số
KCN, KCX bằng vi khuẩn Nitrosomonas.................................................47
6. iii
2.1.5. Nội dung 5: Xác định nguyên nhân gây ra độc tính của nước thải
công nghiệp ...............................................................................................48
2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................48
2.2.1. Phương pháp biên tập, tổng hợp tài liệu.........................................48
2.2.2. Phương pháp lấy mẫu.....................................................................48
2.2.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu hóa lý.....................................48
2.2.4. Phương pháp thử nghiệm độc học nước.........................................51
2.2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .........................................54
2.2.6. Phương pháp so sánh, đánh giá. .....................................................57
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊM CỨU VÀ THẢO LUẬN........................58
3.1. Diễn biến chất lượng nước tại nguồn tiếp nhận của các KCN .............59
3.1.1. Nhóm chỉ tiêu vật lý.......................................................................59
3.1.2. Nhóm chỉ tiêu ô nhiễm hữu cơ.......................................................60
3.1.3. Nhóm chỉ tiêu ô nhiễm dinh dưỡng................................................62
3.2. Đánh giá chất lượng nước dựa trên chỉ số độc học nước.....................64
3.2.1. Độc tính của nguồn nước ...............................................................64
3.3. Xác định chỉ số tương quan giữa thông số độc học và các thông số khác
.....................................................................................................................71
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ...............................................................................74
1. KẾT LUẬN...................................................................................................75
2. KIẾN NGHỊ..................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................77
1. TIẾNG VIỆT ................................................................................................77
2. TIẾNG ANH.................................................................................................78
3. TRANG WED...............................................................................................79
PHỤ LỤC ..............................................................................................................1
7. iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
1 BOD
Biological Oxygen
Demand
Nhu cầu oxy sinh học
2 CLN Chất lượng nước
3 COD Chemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy hóa học
4 CN Công nghiệp
5 CNC Công nghệ cao
6 DO Dissolved Oxygen Oxy hòa tan
7 DOUR
Dissolved Oxygen Uptake
Rate
Tỉ lệ tiêu thụ oxy hòa tan
8 EC50 Effective Concentration 50
Nồng độ gây ảnh hưởng
50%
9 FAO
Food and Agriculture
Organization of the United
Nations
Tổ chức Lương thực và
Nông nghiệp Liên Hiệp
Quốc
10 KCN Khu công nghiệp
11 KCX Khu chế xuất
12 KCNC Khu công nghệ cao
13 KCNNT
Khu công nghiệp Nhơn
Trạch
14 LC50 Lethal Concentration Nồng độ gây chết 50%
15 LOEC
Lowest Observed Effect
Concentration
Nồng độ thấp nhất có phát
hiện ảnh hưởng
16 NMXLNT Nhà máy xử lý nước thải
17 NOEC
No Observed Effect
Concentration
Nồng độ cao nhất không gây
ảnh hưởng
8. v
18 QCVN Quy chuẩn Việt Nam
19 SBR Sequencing Batch Reactor
Bể xử lý nước thải bằng
phương pháp sinh học theo
quy trình phản ứng từng mẻ
20 SHTP Saigon High Tech Part
21 SS Suspended Solids Chất rắn lơ lửng
22 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
23 TDS Total Dissolved Solids Tổng chất rắn hoà tan
24 TOC Total Organic Carbon Tổng carbon hữu cơ
25 TSS Total Suspended Solids Tổng chất rắn lơ lửng
26 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
27 TU Toxicity Units Đơn vị độc tính
28 VK Vi khuẩn
29 VSV Vi sinh vật
9. vi
DANH MỤC BẢNG
BẢNG 1.1: ĐẶC TÍNH NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ LOẠI HÌNH
SẢN XUẤT THƯỜNG GẶP..........................................................................................6
BẢNG 1.2: TIÊU CHUẨN VÀ ĐẶC TÍNH CỦA NƯỚC THẢI CỦA MỘT SỐ
NGÀNH SẢN XUẤT: ....................................................................................................7
BẢNG 1.3: MỘT SỐ CHẤT CÓ MÙI...........................................................................9
BẢNG 1.4: THÀNH PHẦN VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CỦA NƯỚC THẢI CÔNG
NGHIỆP ........................................................................................................................12
BẢNG 1.5: GIÁ TRỊ C CỦA CÁC THÔNG SỐ Ô NHIỄM TRONG NƯỚC THẢI
CÔNG NGHIỆP............................................................................................................13
BẢNG 1.6: TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI KCN CAO TP.HCM....................................16
BẢNG 1.7: CÁC CHỈ TIÊU XỬ LÝ NƯỚC CỦA NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI:
.......................................................................................................................................19
BẢNG 1.8: NGUỒN GÂY Ô NHIỄM VÀ NƯỚC THẢI TẠI KCN TÂN BÌNH......22
BẢNG 1.9: CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI ĐẦU VÀO CỦA TRẠM XỬ LÝ NƯỚC
THẢI .............................................................................................................................23
BẢNG 1.10: DANH SÁCH THỐNG KÊ CÁC NGÀNH NGHỀ ĐẦU TƯ................26
BẢNG 1.11: THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI KCN VĨNH LỘC .....26
BẢNG 1.12: LC50 CỦA MỘT SỐ HÓA CHẤT ĐỐI VỚI CÁ TUẾ..........................29
BẢNG 1.13: ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, PHÂN BỐ VÀ MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA
NITROSOMONAS.........................................................................................................33
BẢNG 2.1: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU LÝ, HÓA.....................49
10. vii
BẢNG 2.2: ĐIỀU KIỆN TIẾN HÀNH THỬ NGHIỆM ĐỘC TÍNH VỚI VI KHUẨN
NITROSOMONAS.........................................................................................................53
BẢNG 2.3: THANG XẾP LOẠI CHỈ SỐ ĐỘC TÍNH NƯỚC ...................................55
BẢNG 2.4: PHÂN LOẠI CÁC GIÁ TRỊ TƯƠNG QUAN .........................................57
BẢNG 3.1: KẾT QUẢ EC50 .........................................................................................69
BẢNG 3.2: TỔNG HỢP CHỈ SỐ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC THÔNG SỐ HÓA LÝ
VÀ CHỈ SỐ ĐỘC HỌC................................................................................................71
BẢNG 3.3: CÁC YẾU TỐ GÂY ĐỘC CHÍNH TẠI CÁC KCN ................................73
11. viii
DANH MỤC ĐỒ THỊ
ĐỒ THỊ 3.1: DIỄN BIẾN GIÁ TRỊ PH........................................................................59
ĐỒ THỊ 3.2: DIỄN BIẾN GIÁ TRỊ TSS......................................................................60
ĐỒ THỊ 3.3: DIỄN BIẾN COD....................................................................................61
ĐỒ THỊ 3.4: DIỄN BIẾN TOC. ...................................................................................61
ĐỒ THỊ 3.5: DIỄN BIẾN TỔNG NITƠ.......................................................................63
ĐỒ THỊ 3.6: DIỄN BIẾN NH4
+
....................................................................................63
ĐỒ THỊ 3.7: DIỄN BIẾN ĐỘC TÍNH TẠI CÁC LƯU VỰC TIẾP NHẬN...............65
BẢN ĐỒ 3.8: DIỄN BIẾN EC50 TẠI CÁC VỊ TRÍ LẤY MẪU..................................70
ĐỒ THỊ 3.9: TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC THÔNG SỐ LÝ HÓA VÀ CHỈ SỐ ĐỘC
HỌC VÀO THÁNG 05.................................................................................................72
ĐỒ THỊ 3.10: TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC THÔNG SỐ LÝ HÓA VÀ CHỈ SỐ ĐỘC
HỌC VÀO THÁNG 06.................................................................................................72
12. ix
DANH MỤC HÌNH
HÌNH1.1: KHU CÔNG NGHỆ CAO TP.HCM [33]....................................................15
HÌNH 1.2: KHU CHẾ XUẤT LINH TRUNG. ............................................................18
HÌNH 1.3: KHU CÔNG NGHIỆP TÂN BÌNH............................................................21
HÌNH 1.4: KHU CÔNG NGHIỆP VĨNH LỘC............................................................24
HÌNH 1.5: MÁY MICROTEST MODEL 500 (NGUỒN: [7]) ....................................30
HÌNH 1.6: VI KHUẨN GIÁP XÁC DAPHNIA MAGNA. NGUỒN [7]......................31
HÌNH 1.7: VI KHUẨN NITROSOMONAS (NGUỒN: THE MICROBE ZOO (BY
YUICHI SUWA)...........................................................................................................33
HÌNH 2.1: THIẾT BỊ QUAN TRẮC DI ĐỘNG – MOBILAB3. ................................49
HÌNH 2.3: ĐIỆN CỰC CHỌN LỌC ION NH3 VÀ THIẾT BỊ AMMONITOR. ........51
HÌNH 2.4: THIẾT BỊ ĐO ĐỘC TÍNH CỦA NƯỚC - NITRITOX.............................51
HÌNH 2.5: SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA MÁY NITRITOX. ...................52
HÌNH 3.1: BẢN ĐỒ PHÂN BỐ ĐỘC TÍNH THÁNG 5 VÀ THÁNG 6 CỦA KCX
LINH TRUNG. .............................................................................................................67
HÌNH 3.2: BẢN ĐỒ PHÂN BỐ ĐỘC TÍNH THÁNG 5 VÀ THÁNG 6 TẠI KCN TÂN
BÌNH.............................................................................................................................67
HÌNH 3.3: BẢN ĐỒ PHÂN BỐ ĐỘC TÍNH THÁNG 5 VÀ THÁNG 6 CỦA KCNC.68
HÌNH 3.4: BẢN ĐỒ PHÂN BỐ ĐỘC TÍNH THÁNG 5 VÀ THÁNG 6 CỦA KCN
VĨNH LỘC....................................................................................................................68
13. 1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Với mục tiêu đẩy mạnh phát triển công nghiệp trong nước và thu hút đầu tư
nước ngoài nhằm phát triển đất nước theo định hướng công nghiệp hóa - hiện đại
hóa. Từ năm 1991, Chính phủ Việt Nam chủ trương xây dựng và phát triển các khu
công nghiệp (KCN). Theo báo cáo của Vụ Quản lý các khu kinh tế (Bộ Kế hoạch và
Đầu tư), tính đến hết 6/2017, Việt Nam có 325 KCN được thành lập, với tổng diện
tích đất tự nhiên là 94.900 ha [25].
Trong đó, Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) là một trong những địa
phương đi đầu trong cả nước về phát triển công nghiệp, với 3 khu chế xuất (KCX)
và 16 KCN được thành lập với tổng diện tích 4.532 ha; trong đó 17 KCX, KCN đã
hoạt động thu hút 1.371 dự án đầu tư với số vồn gần 10 tỷ USD, tạo ra việc làm cho
gần 290.000 lao động. Sản phẩm công nghiệp trong các KCX - KCN chiếm 40%
kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp của TP.HCM [26]. Sự phát triển công
nghiệp tại TP. HCM không chỉ góp phần tăng trưởng nền kinh tế cho quốc gia mà
góp phần cải thiện đời sống, làm tăng thu nhập và mức sống của người dân trong và
ngoài địa phương.
Tuy nhiên, sự phát triển của các ngành công nghiệp ngoài mặt tích cực là tăng
sản phẩm, cải thiện đời sống của con người còn kéo theo nhiều mặt tiêu cực, cụ thể
là việc sử dụng cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, làm suy thoái môi trường. Thêm vào
đó là sự ô nhiễm môi trường do khí thải và phế thải công nghiệp ngày càng tăng,
đặc biệt là ô nhiễm nước do nước thải công nghiệp, làm ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sức khỏe của người dân và gia tăng ô nhiễm môi trường.
Theo Cơ quan điều tra các nguồn nước thải công nghiệp hiện nay cho biết, chỉ
có khoảng 60% nguồn thải có hệ thống xử lý nước thải trước khi xả thải ra môi
trường, các nguồn thải còn lại thì chỉ xử lý qua hệ thống sơ bộ, thậm chí là đổ thải
14. 2
trực tiếp ra môi trường. Chính điều này đã đóng góp đến 80% làm cho tình trạng ô
nhiễm nguồn nước ngày càng xấu đi [27]. Các nguồn thải chưa qua xử lý của các
KCN khi thải ra môi trường tự nhiên đã mang theo nhiều hóa chất độc hại từ các
hoạt động sản xuất như: dệt nhuộm, sản xuất giấy, chế biến thủy hải sản, sản xuất
phân bón… [28]. Hiện nay, việc giám sát chất lượng nguồn thải tại các KCN đã
được thực hiện, tuy nhiên việc giám sát mới chỉ dừng ở những chỉ tiêu nước lý hóa
cơ bản hay những nghiên cứu, khảo sát và đánh giá về chất lượng nước thải của các
KCN cũng chỉ dựa trên các chỉ tiêu hóa lý, kim loại nặng, vi sinh vật, trong khi đó
các yếu tố gây độc, cũng như nguyên nhân gây độc trong nước thải công nghiệp vẫn
chưa được quan tâm và nghiên cứu rộng rãi [29].
Các phương pháp sinh học dùng để đánh giá độc tính của nguồn nước hiện nay
chủ yếu là sử dụng các sinh vật như: giáp xác, vi khuẩn phát quang, một số loài
cá… Các phương pháp này có hạn chế là tốn khá nhiều thời gian để theo dõi cũng
như không đánh giá được độc tính của nguồn nước một cách liên tục. Một trong
những phương pháp thử nghiệm độc học nhanh nhất hiện nay là sử dụng vi khuẩn
Nitrosomonas với cơ chế độc tính dựa trên mức độ ức chế khả năng hô hấp của loài
vi khuẩn này trong các mẫu nước. Với thời gian thử nghiệm rất ngắn, phương pháp
này có thể đánh giá được độc tính của nguồn nước một cách liên tục và tự động.
Phương pháp này cũng phù hợp với thời điểm hiện nay bởi xu thế kiểm soát chất
lượng nước tự động là nhu cầu thiết yếu trong giai đoạn này.
Với sự phát triển mạnh mẽ của các KCN, KCX tại TP. HCM hiện nay kèm theo đó
là vấn đề nước thải chưa thực sự được giám sát một cách chặt chẽ và phù hợp. Do
đó, việc “Đánh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp
nhận nước thải công nghiệp bằng phương pháp sinh học” là vấn đề thiết yếu,
cần thiết cho việc đánh giá độc tính tổng hợp của nước thải công nghiệp một cách
chính xác nhằm có những giải pháp rõ ràng cho nhóm đối tượng này.
2. MỤC TIÊU
2.1. Mục tiêu tổng quát
15. 3
Đánh giá chất lượng và độc tính của một số lưu vực kênh tiếp nhận nước thải
công nghiệp đối với vi khuẩn Nitrosomonas bằng phương pháp sinh học
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá CLNT tại nguồn tiếp nhận của các KCN qua các thông số hóa lý
Đánh giá độc tính của nước thải tại nguồn tiếp nhận của các KCN lên nhóm
vi khuẩn Nitrosomonas
Đánh giá nguyên nhân gây ra độc tính của nước thải tại một số KCN trên địa
bàn TP. HCM thông qua mối tương quan với các thông số lý hóa, nhóm chỉ
tiêu ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chủng vi khuẩn Nitrosomonas Stecoric được phân
lập từ Công ty LAR của Đức và được chạy thích nghi tại Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung vào lưu vực tiếp nhận nguồn nước thải
công nghiệp của 04 KCN trên địa bàn TP.HCM, bao gồm: KCX Linh Trung,
KCN Cao TP.HCM, KCN Vĩnh Lộc, KCN Tân Bình.
Các chỉ tiêu chất lượng nước thải công nghiệp gồm các thông số lý học (pH,
TSS), thông số ô nhiễm hữu cơ (TOC, COD), chỉ tiêu dinh dưỡng (TN,
Amoni) và chỉ số độc học (TOX).
Thời gian thực hiện nghiên cứu: 03 tháng.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
4.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu này cung cấp phương pháp thử nghiệm độc học nhanh và phù hợp
với xu hướng hiện nay.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp những thông số chất lượng nước tại các KCN cho các nghiên cứu
tiếp theo.
16. 4
Đánh giá độc tính tại nguồn tiếp nhận nước thải của các KCN từ đó có những
giải pháp cụ thể hơn cho từng loại nước thải tại từng KCN.
5. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đối tượng được sử dụng để đánh giá độc tính nước thải là vi khuẩn
nitrosomonas, vi khuẩn này có khả năng đánh giá độc tính của nước trong thời gian
ngắn, liên tục dựa trên tốc độ tiêu thụ oxy của vi khuẩn nitrosomonas trong nước.
17. 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về nước thải công nghiệp [30]
1.1.1. Nguồn gốc phát sinh, phân loại nước thải công nghiệp
Nước thải công nghiệp là nước thải được sinh ra trong quá trình sản xuất công
nghiệp, từ các công đoạn sản xuất và các hoạt động phục vụ cho sản xuất. Nước thải
phát sinh từ quá trình sinh hoạt của các cán bộ công nhân viên trong công ty sản
xuất cũng là một dạng của nước thải công nghiệp.
Nước thải công nghiệp được chia làm 2 loại:
- Nước bẩn: là nước thải sinh ra từ các quá trình sản xuất, xúc rửa máy móc
thiết bị hay từ quá trình sinh hoạt của công nhân viên. Loại nước thải này chứa
nhiều tạp chất, chất độc hại, ô nhiễm.
- Nước không bẩn: là loại nước sinh ra chủ yếu khi làm nguội thiết bị, giải
nhiệt trong các trạm làm lạnh, ngưng tụ hơi nước hay nước rửa một số vật liệu sản
xuất sạch... Loại nước này lấy nguồn từ nước sạch và nước phát sinh hầu như vẫn là
nước sạch, có chứa một ít bụi bẩn.
1.1.2. Đặc tính nước thải công nghiệp
Do nước thải được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau trong quá trình sản
suất như làm nguội sản phẩm, làm mát máy, vận chuyển nguyên vật liệu, làm dung
môi, các quá trình giặt, làm sạch khí…nên nước thải công nghiệp bị nhiễm bẩn bởi
nguyên liệu rơi vãi, các hóa chất tham gia sản xuất. Nước thải công nghiệp có thể
chứa chất tan, các chất vô cơ, các chất hữu cơ, có thể mang tính kiềm hoặc axit,
không màu hoặc có màu và có thể chứa dầu mỡ cũng như các chất độc hại.
Đặc tính của nước thải công nghiệp của mỗi loại hình sản xuất là khác nhau.
Bảng dưới đây thể hiện đặc tính nước thải công nghiệp của một số loại hình sản
xuất thường gặp:
18. 6
Bảng 1.1: Đặc tính nước thải công nghiệp của một số loại hình sản xuất thường gặp
STT Loại hình sản xuất công nghiệp Chỉ tiêu ô nhiễm đặc trưng
1 Giấy và bột giấy
COD, BOD, SS, dung dịch Sulfit, NH3,
cặn hòa tan, vi khuẩn
2
Thịt, sữa và các sản phẩm từ thịt
sữa
pH, BOD, chất rắn hòa tan, cặn lắng,
NH3, NO3, dầu mỡ, vi khuẩn
3 Chế biến hải sản
pH, BOD, COD, SS, cặn hòa tan, Cl, dầu
mỡ, vi khuẩn.
4 Trại chăn nuôi gia súc, gia cầm BOD, cặn hòa tan, N, P, vi khuẩn
5 Đường pH, BOD, COD, SS, NO3, vi khuẩn
6 Cao su
BOD, COD, N, chất hoạt động bề mặt,
S, phenol, dầu mỡ, Cr
7 Ngâm và gỗ tấm
BOD, COD, SS, cặn hòa tan, màu,
cacbon hữu cơ.
8 Dệt nhuộm
BOD, COD, SS, màu, dầu mỡ, kim loại
nặng (Cu, Zn, Cr, …)
9 Xi măng pH, SS, nhiệt, cặn hòa tan
10 Mạ điện
Kim loại nặng (Cu, Zn, Ni,…), axit, SS,
cặn hòa tan
11 Nhựa và vật liệu tổng hợp BOD, COD, SS, nhiệt, kim loại nặng
12 Thuộc và chế biến da
BOD, COD, SS, kiềm, màu, độ cứng
NaCl, SO2, S, amoni, dầu mỡ, vi khuẩn
13 Xà phòng và chất tẩy rửa
pH, BOD, COD, SS, dầu mỡ, chất hoạt
động bề mặt
14 Hóa chất hữu cơ, vô cơ pH, BOD, COD, SS, cặn hòa tan, nhiệt
15 Kính
pH, BOD, SS, cặn hòa tan, Cl, NH3, độ
đục, nhiệt, phenol, dầu mỡ
(Nguồn: [30])
19. 7
Đặc tính nước thải được xác định qua đo đạc, lấy mẫu phân tích. Đặc tính
nước thải cho phép đánh giá mức độ ô nhiễm của nước thải và là những thông số
cần thiết để lựa chọn phương pháp xử lý và thiết kế tính toán các thiết bị xử lý.
Bảng 1.2: Tiêu chuẩn và đặc tính của nước thải của một số ngành sản xuất:
Ngành sản xuất
Tiêu chuẩn,
m3
/tấn SP
Các chất gây ô
nhiễm
Nồng độ
(kg/m3
)
Amoniac:
Sau làm sạch
bằng đồng –
amoniac
0,17
Amoniac 0,5
Đồng 1,0
Nitric
hydrocacbonat
Tới 1
Với hơi
ngưng tụ
1,17
Amoniac 0,8
Metanol và
fomandehit
0,1
Dioxit cacbon 0,16
Cacbamic (với hai cốc ngưng
tụ)
0,45
Amoniac 0,1
Cacbamit 1,0
Axit nitric (sau lò thổi – tận
dụng phế liệu)
0,06 Cacbon dioxit 0,16
Nitrat amoni (NH4NO3) (sau
loại muối khoáng của nước
bằng trao đổi ion)
0,08
Canxi sunfat 3,0
Canxi clorua 2,62
Magie clorua 1,56
Natri clorua 5,46
Metanol (sản phẩm đáy hệ
thống chưng luyện)
1,0 Metanol 2,0
Xôđa nung 8,0 – 10
Hạt rắn lơ lửng 20 – 24
Canxi clorua 110 – 120
Canxi sunfat 0,7 – 0,8
Natri clorua 50 – 60
20. 8
Amoni hydroxit 0,1 – 0,12
Supephotphat kép:
Sau sấy axit photphoric
Sau tạo hạt
0,06 – 0,08
Axit flosilic 0,1
Axit photphoric 0,5 – 0,6
Canxi sunfat 60 – 70
0,08 – 0,12
Các hạt lơ lửng 35 – 40
Axit photphoric 3 – 4
Axit flosilic 23 – 25
Axit clohydric 12 – 13 Axit clohydric Đến 0,01
Nitrobenzen 50 – 60
Axit sunfuric, axit
nitric và
nitrobenzen
1,0 – 2,0
Axit ađipic HOOC – (CH2)4 –
COOH
8,0
Nitric nitrat 5,0
Natri oxalat 1,5
Nguồn: [31]
1.1.3. Tính chất nước thải công nghiệp [32]
1.1.3.1. Tính chất vật lý
Tính chất vật lý của nước thải được xác định dựa trên các chỉ tiêu màu sắc,
mùi, nhiệt độ và lưu lượng.
a. Màu sắc
- Màu của nước thải mới có màu nâu hơi sáng, tuy nhiên thường có màu xám
vẩn đục. Màu sắc của nước thải sẽ thay đổi đáng kể nếu như bị nhiễm khuẩn, khi đó
sẽ có màu đen sẫm.
- Ảnh hưởng: mất mỹ quan, nó có thể làm cản trở khả năng khuếch tán của
ánh sáng vào nguồn nước gây ảnh hưởng đến khả năng quang hợp của hệ thủy sinh
thực vật.
b. Mùi
21. 9
Trong nước thải, mùi xuất hiện do các khí sinh ra trong quá trình phân hủy các
hợp chất hữu cơ hay do một số chất được đưa thêm vào.
Bảng 1.3: Một số chất có mùi
Chất có mùi Công thức hóa học Mùi
Amoni NH3 Khai
Phân C8H5NHCH3 Phân
Hydrosunfua H2S Trứng thối
Sunfua hữu cơ (CH3)2S, CH3SSCH3 Bắp cải thối rữa
Mercaptan CH3SH, CH3(CN2)3SH Hôi
Amin CH3NH2, (CH3)2N Cá ươn
Diamin NH2(CH2)4NH Thịt thối
Clo Cl2 Nồng
Phenol C6H5-OH Phenol
Nguồn: [32]
c. Nhiệt độ:
Nhiệt độ của nước thải thường cao hơn so với nguồn nước sạch ban đầu, do có
sự gia nhiệt vào nước từ các dụng cụ và máy móc sản xuất.
1.1.3.2. Tính chất hóa học
Tính chất hóa học của nước thải được thể hiện qua các một số thông số đặc
trưng như độ kiềm, nhu cầu oxi sinh hóa, nhu cầu oxi hóa học, các chất khí hòa tan,
các hợp chất N,…
1.1.3.3. Đặc điểm sinh vật, VSV và độc tính sinh thái
a. Đặc điểm sinh vật, vi sinh vật
Vi sinh trong nước thải thường được phân biệt theo hình dạng. Vi sinh xử lý
nước thải có thể chia thành 3 nhóm: vi khuẩn, nấm, động vật nguyên sinh.
22. 10
Nước thải có chứa nhiều vi sinh vật, trong đó có nhiều VSV gây hại, các loại
trứng giun. Người ta xác định sự tồn tại của một loại vi khuẩn đặc biệt là trực khuẩn
E.coli để đánh giá độ bẩn sinh học của nước thải, xác định bằng tổng Coliform.
b. Độc tính sinh thái
Các chất và hữu cơ có độc tính cao thường là các chất bền vững, khó bị vi sinh
phân hủy. Một số có tác dụng tích lũy và tồn lưu lâu dài trong môi trường và trong
cơ thể thủy sinh vật nên gây ô nhiễm lâu dài, đồng thời tác hại đến hệ sinh thái
nước, đó là chất policlophenol (PCP), policlobiphenyl (PCB), các hydrocacbon đa
vòng ngưng tụ, hợp chất dị vòng N hoặc O. Các chất này thường có trong nước thải
công nghiệp và nguồn nước các vùng nông, lâm nghiệp sử dụng nhiều thuốc trừ sâu,
thuốc kích thích sinh trưởng, diệt cỏ…Một số chất tiêu biểu là:
- Các hợp chất phenol
Phenol và các dẫn xuất phenol có trong nước thải công nghiệp. Sự xuất hiện
của các hợp chất phenol trong nước là 1 trong các nguyên nhân làm cho nước có
mùi, đồng thời gây tác hại cho hệ sinh thái và sức khỏe con người. Giá trị LD50 của
pentaclorophenol là 27 mg/kg đối với chuột. Một số phenol có khả năng gây ung
thư. Theo quy định của tổ chức Y tế Thế giới WHO, hàm lượng 2.4 - triclophenol
và pentaclophenol trong nước uống không quá 1. Tiêu chuẩn nước thủy sản của
FAO đối với quy định nồng độ các phenol, đối với các loại cá họ salmonid và
cyprinid.
Các hợp chất phenol có thề được định lượng bằng phương pháp trắc quan, ở
pH 7,9 các phenol phản ứng với 4 - aminopyrin khi có thêm kali ferricyanua tạo
màu. Ta dùng chlorophorm chiết chất màu và đo hấp thụ quang ở 460 nm.. Các hợp
chất phenol còn được xác định bằng phương pháp sắc ký khí lỏng.
- Các thuốc bảo vệ thực vật hữu cơ
Hiện nay, có hàng trăm loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trong nông
nghiệp. Các nhóm hóa chất chính là photpho hữu cơ, clo hữu cơ, cacbamat, phenoxi
axetic và pyrethroid tổng hợp. Hầu hết các chất này có độc tính cao đối với người
23. 11
và động vật. Trong đó, clo hữu cơ được chú trọng đặc biệt hơn hết do nó có độ bền
vững rất cao trong môi trường và khả năng tích lũy trong cơ thể sinh vật.
Hiện nay, việc phân tích các thuốc bảo vệ thực vật hữu cơ thường được thực
hiện bằng phương pháp sắc ký khí hoặc sắc ký khí khối phổ. Các nghiên cứu về tồn
lưu, độc tính sinh thái của thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam đã và đang được thực
hiện tại Trung tâm Bảo vệ Môi trường và một số cơ quan của cục Bảo vệ thực vật.
- Tannin và lignin
Tannin và lignin là các hóa chất có nguồn gốc thực vật. Lignin có nhiều trong
nước thải các nhà máy sản xuất bột giấy, còn tannin có trong nước thải công nghiệp
thuộc da, các chất này gây ra cho nguồn nước có màu nâu, đen, có độc tính cao đối
với thủy sinh và gây ra suy giảm chất lượng nước cấp cho nông nghiệp, sinh hoạt.
Cả hai loại hợp chất tannin và lignin đều có chứa các nhóm –OH gắn với vòng
thơm nên có thể phản ứng với các axit tungstophotphoric và molipdophotphoric tạo
phẩm màu xanh. Dựa vào tính chất này ta có thể xác định bằng phương pháp trắc
quan, đồng thời lignin và tannin trong nước thải.
- Các chất vô cơ
Trong nước thải công nghiệp, ngoài các ion còn có thể có các chất vô cơ có
độc tính cao như Hg, Pb, Cd, As, Sb, Cr, F.
Một số chất vô cơ tiêu biểu trong nước thải:
- Amoni
Amoni (NH4
+
) trong nước bề mặt tự nhiên vùng không nhiễm được phát
hiện dưới dạng vết (dưới 0,05 ppm). Lượng amoni trong nước thải từ khu dân cư và
nước thải các nhà máy hóa chất chế biến thực phẩm, sữa có thể lên tới 10,100 mg/l.
- Nitrat
Nitrat (NO3
–
) là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất chứa nitơ có
trong chất thải của người và động vật. Trong nước tự nhiên nồng độ nitrat thường
dưới 5 mg/l. Ở vùng ô nhiễm do chất thải, phân bón, nồng độ nitrat cao trên 10 mg/l
là môi trường dinh dưỡng tốt cho sự phát triển tảo, rong gây ảnh hưởng đến chất
24. 12
lượng nước sinh hoạt và thủy sản. Trẻ con uống nước nhiều nitrat có thể ảnh hưởng
đến máu.
- Photphat
Photphat cũng như nitrat, đó là chất dinh dưỡng cho sự phát triển rong tảo.
Nồng độ photphat trong nguồn nước không ô nhiễm thường < 0,01 mg/l.
- Sunfat (SO4
2-
)
Ở các nguồn nước tự nhiên, đặc biệt là nước biển và nước phèn có nồng độ
sunphat cao. Nước có nồng độ sunfat cao sẽ gây rỉ sét đường ống và các công trình
bêtông, gây tác hại đến cây trồng.
- Clorua (Cl-
)
Clorua là một trong các ion quan trọng trong nước và nước thải. Vị mặn của
nước là do ion Cl–
tạo ra. Nguồn nước có nồng độ clorua cao có khả năng ăn mòn
kim loại, gây hại cho cây trồng, giảm tuổi thọ của các công trình bằng bêtông. Cl–
trong nước có thể được xác định bằng chuẩn độ với bạc nitrat, chất chỉ thị là
cromat.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá nước thải công nghiệp
Bảng 1.4: Thành phần và chỉ tiêu đánh giá của nước thải công nghiệp
STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị Ảnh hưởng
1 pH – 5,0 – 9,0
pH trong nước thay đổi sẽ ảnh hưởng
đến các yếu tố lý, hóa, sinh của môi
trường và hoạt động của VSV trong
nước.
2 COD mg/l 50 Gây thiếu hụt oxy của nguồn tiếp nhận
dẫn đến ảnh hưởng hệ sinh thái môi
trường nước. Nếu ô nhiễm quá mức, điều
kiệm yếm khí có thể hình thành, sinh ra
3 BOD5 mg/l 30
25. 13
các sản phẩm như H2S, NH3, CH4,… làm
cho nước có mùi hôi thối và làm giảm
pH của môi trường
4
Chất rắn
lơ lửng
mg/l 50
Lắng đọng nguồn tiếp nhận, gây điều
kiện yếm khí.
5
Tổng
Nitơ
mg/l 15
Nồng độ trong nước quá cao dẫn đến phú
dưỡng hóa.
(Nguồn: [34])
Giới hạn về giá trị các thành phần và chỉ tiêu của nước thải CN được tuân theo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp: QCVN 40:2011/BTNMT.
Bảng 1.5: Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp
TT Thông số Đơn vị
Giá trị C
A B
1 Nhiệt độ 0
C 40 40
2 Màu Pt/Co 50 150
3 pH - 6 - 9 5,5 - 9
4 BOD5 (200
C) mg/l 30 50
5 COD mg/l 75 150
6 Chất rắn lơ lửng mg/l 50 100
7 Asen mg/l 0,05 0,1
8 Thủy ngân mg/l 0,005 0,01
9 Chì mg/l 0,1 0,5
10 Cadimi mg/l 0,05 0,1
11 Crom (VI) mg/l 0,05 0,1
12 Crom (III) mg/l 0,02 1
13 Đồng mg/l 2 2
14 Kẽm mg/l 3 3
15 niken mg/l 0,2 0,5
26. 14
16 mangan mg/l 0,5 1
17 Sắt mg/l 1 5
18 Tổng xianua mg/l 0,07 0,1
19 Tổng phenol mg/l 0,1 0,5
20 Tổng dầu mỡ khoáng mg/l 5 10
21 Sunfua mg/l 0,2 0,5
22 Florua mg/l 5 10
23 Amoni (Tính theo N) mg/l 5 10
24 Tổng nitơ mg/l 20 40
25 Tổng photpho (tính theo P) mg/l 4 6
26
Clorua
(không áp dụng khi xả vào
nguồn nước mặn, nước lợ)
mg/l 500 1000
27 Clo dư mg/l 1 2
28
Tổng hóa chất bảo vệ thực vật
Clo hữu cơ
mg/l 0,05 0,1
29
Tổng hóa chất bảo vệ thực vật
photpho hữu cơ
mg/l 0,3 1
30 Tổng PCB mg/l 0,003 0,01
31 Coliform Vi khuẩn/100ml 3000 5000
32 Tổng hoạt động phóng xạ 𝛼 Bq/l 0,1 0,1
33 Tổng hoạt động phóng xạ 𝛽 Bq/l 1,0 1,0
(Nguồn: QCVN 40:2011/BTNMT)
1.3. Tổng quan về 04 KCN trên địa bàn TP.HCM
27. 15
1.3.1. Khu công nghệ cao TP.HCM (Saigon High Tech Part – SHTP) [33]
Hình 1.1: Khu công nghệ cao TP.HCM [33].
1.3.1.1. Vị trí địa lý
Tọa lạc tại cửa ngõ Đông Bắc của TP.HCM, Khu Công nghệ cao (SHTP)
TP.HCM được thành lập ngày 24/10/2002, và là một trong ba Khu Công nghệ cao
(KCNC) quốc gia do Chính phủ thành lập, tổng diện tích 913 ha, bao gồm 2 giai
đoạn (giai đoạn 1: 300 ha, giai đoạn 2: 613 ha).
1.3.1.2. Lĩnh vực đầu tư - kinh doanh:
Sau gần 15 năm thành lập và phát triển, SHTP đã trở thành điểm đến đáng tin
cậy về đầu tư công nghệ cao tại TP.HCM cũng như Việt Nam, tập trung vào 04 lĩnh
vực:
- Vi điện tử - Công nghệ thông tin - Viễn thông;
- Cơ khí chính xác – Tự động hóa;
- Công nghệ sinh học áp dụng trong dược phẩm và môi trường;
- Năng lượng mới – Vật liệu mới – Công nghệ Nano [33].
Theo báo cáo của Ban quản lý SHTP, qua 15 năm hình thành và phát triển,
lũy kế đến ngày 30/9/2017, SHTP có 128 dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư
còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đạt gần 7 tỷ USD. 15 năm qua, SHTP cũng thu hút
thành công hơn 10 tập đoàn, công ty công nghệ vào đầu tư sản xuất sản phẩm CNC
28. 16
như Intel, Microsoft, Nidec, Jabil, Sonion, Sanofi, FPT, Nipro, Datalogic, Samsung,
Sonion... Dự kiến năm 2017 sẽ thu hút khoảng 30 dự án CNC với tổng vốn đầu tư
đăng ký khoảng 780 triệu USD, nâng tổng vốn thu hút đầu tư lũy kế đạt 6,8485 tỷ
USD.
Báo cáo cũng ghi rõ, lũy kế đến nay sản xuất ước đạt 28,4 tỷ USD trong đó giá
trị xuất khẩu ước đạt 27,5 tỷ USD và nhập khẩu ước đạt 25,2 tỷ USD. Giá trị sản
xuất bình quân của 01 lao động KCNC năm 2016 là 230.000 ngàn USD gấp khoảng
11 lần giá trị bình quân các KCN khu vực. Giá trị sản xuất của SHTP hàng năm
đóng góp 94% trên tổng giá trị sản phẩm sản xuất CNC của thành phố. Dự kiến giá
trị sản xuất của SHTP năm 2017 sẽ đạt trên 10 tỷ USD và đến năm 2020 sẽ vượt
mốc 20 tỷ USD [34].
1.3.1.3. Tính chất nước thải
Bảng 1.6: Tính chất nước thải KCN cao TP.HCM
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị
Nước thải đầu
vào NMXLNT tập
trung
Giá trị giới hạn
QCVN
40:2011/BTNMT
(Cột A)
1 Nhiệt độ 0
C < 60 40
2 pH - 5 - 9 5 - 9
3 BOD5 mg/l 250 30
4 COD mg/l 600 75
5 SS mg/l 300 50
6 Asen mg/l 0,1 0,05
7 Cadimi mg/l 0,02 0,05
8 Chì mg/l 0,5 0,1
9 Clo dư mg/l 5 1
10 Crom (VI) mg/l 0,1 0,05
11 Crom (III) mg/l 2 0,2
29. 17
12 Dầu mỡ khoáng mg/l 5 5
13
Dầu mỡ, chất béo
động thực vật
mg/l 100 10
14 Đồng mg/l 1 2
15 Kẽm mg/l 2 3
16 Mangan mg/l 1 0,5
17 Niken mg/l 1 0,2
18 Photpho hữu cơ mg/l 10 -
19 Tổng photpho mg/l 14 4
20 Sắt mg/l 10 1
21 Tetracloetylen mg/l 0,1 -
22 Thiếc mg/l 1 0,2
23 Thủy ngân mg/l 0,005 0,005
24 Tổng N mg/l 60 20
25 Tricloetylen mg/l 0,3 -
26 NH3 (Tính theo N) mg/l 29 5
27 Florua mg/l 2 5
28 Phenol mg/l 0,05 0,1
29 Sunfua mg/l 0,5 0,2
30 Xianua mg/l 0,1 0,07
31 Tổng Coliform
N/100m
l
37107 3000
32
Tổng hoạt động
phóng xạ 𝛼
Bg/l 0,1 0,1
33
Tổng hoạt động
phóng xạ 𝛽
Bg/l 1 10
Nguồn: [35]
- Nguồn tiếp nhận: sông Gò Công.
30. 18
1.3.2. Khu chế xuất Linh Trung 1 [36]
Hình 1.2: Khu chế xuất Linh Trung.
1.3.2.1. Vị trí địa lý
- Tổng diện tích: 62 ha
- Địa điểm: Quốc lộ 1A, phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, TP.HCM
- Chính thức hoạt động: năm 1995
- Tình trạng: Tỷ lệ lắp đầy: 100%
1.3.2.2. Ngành nghề đầu tư
KCX Linh Trung 1 được xem là đứng đầu trong các KCN về thu hút đầu tư,
sản lượng xuất khẩu cũng như giải quyết việc làm. Hiện nay, KCX và CN Linh
Trung 1 đã xây dựng và phát triển hạ tầng hoàn thiện tại Phường Linh Trung, quận
Thủ Đức, TP. HCM. Tỷ lệ lấp đầy của các nhà đầu tư tại KCX và KCN Linh Trung
1 là 100%, có các nhà đầu tư đến từ nhiều nước trên thế giới như Đài Loan, Hồng
Kông, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Châu Âu… hoạt động với rất nhiều ngành
nghề khác nhau, điều này đã góp phần tạo cơ hội việc làm cho khoảng 50.000 lao
động trên khắp cả nước. Ngành nghề ưu tiên đầu tư: Thủy hải sản, Chế biến thực
phẩm, Cơ khí, Điện tử, Giấy và các sản phẩm về giấy, Cao su, Dệt may, Bao bì, Đồ
uống, Thiết bị và phụ tùng, Dược, Nhựa, Dụng cụ y tế, Dụng cụ thể thao, Sản phẩm
31. 19
về da, Hương liệu, Hàng trang sức. Ngành nghề chủ yếu là công nghiệp nhẹ với gia
công sản phẩm và máy móc [45], [46].
1.1.1.1. Tính chất nước thải
Tất cả các ngành nghề hoạt động trong KCX Linh Trung 1 là các ngành nghề
ít gây ô nhiễm đặc biệt đối với môi trường hoặc nước thải công nghiệp có thể dễ
dàng xử lý. Do vậy, nước thải công nghiệp bị ô nhiễm trong trường hợp này là
không lớn. Tuy nhiên, có một số dạng ô nhiễm sau:
- Ô nhiễm cơ học: Nước thải của một số xí nghiệp bị nhiễm bẩn do đất, cát,
rác do sử dụng, thu gom, chuyển tải nhiên liệu, rửa nguyên liệu, máy móc.
- Ô nhiễm hữu cơ: chủ yếu là từ nghành chế biến thực phẩm, dệt nhuộm, có độ
màu khá cao, nồng độ COD cao và có chứa nhiều hóa chất dư thừa trong quá trình
sản xuất.
- Ô nhiễm hóa học và kim loại nặng: phát sinh chủ yếu từ quá trình xi mạ, từ
các hoạt động sản xuất của các công ty chủ yếu là mạ Crom, Niken, Đồng, Sắt.
Bảng 1.7: Các chỉ tiêu xử lý nước của nhà máy xử lý nước thải:
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị
Nước thải đầu vào
NMXLNT tập trung
Giá trị giới hạn
QCVN
40:2011/BTNMT
(Cột A)
1 Nhiệt độ 0
C 45 40
2 pH - 5 - 6 5 - 9
3 BOD5 mg/l 500 30
4 COD mg/l 800 75
5 SS mg/l 300 50
6 Asen mg/l 0,05 0,05
7 Cadimi mg/l 0,01 0,05
8 Chì mg/l 0,1 0,1
9 Clo dư mg/l 5 1
32. 20
10 Crom (VI) mg/l 0,05 0,05
11 Crom (III) mg/l 0,2 0,2
12 Dầu mỡ khoáng mg/l 1 5
13
Dầu mỡ, chất béo
động thực vật
mg/l 30 50
14 Đồng mg/l 0,2 2
15 Kẽm mg/l 1 3
16 Mangan mg/l 0,2 0,5
17 Niken mg/l 0,2 0,2
18 Photpho hữu cơ mg/l 10 -
19 Tổng photpho mg/l 14 4
20 Sắt mg/l 1 1
21 Tetracloetylen mg/l 0,02 -
22 Thiếc mg/l 0,2 0,2
23 Thủy ngân mg/l 0,005 0,005
24 Tổng N mg/l 30 30
25 Tricloetylen mg/l 0,3 -
26 NH3 (Tính theo N) mg/l 29 5
27 Florua mg/l 1 5
28 Phenol mg/l 0,001 0,1
29 Sunfua mg/l 0,2 0,2
30 Xianua mg/l 0,05 0,07
31 Tổng Coliform N/100ml 10000 3000
32
Tổng hoạt động
phóng xạ 𝛼
Bg/l 0,1 0,1
33
Tổng hoạt động
phóng xạ 𝛽
Bg/l 0,1 10
(Nguồn: [36]. Đầu ra theo cột A- QCVN 40-2011)
33. 21
- Nguồn tiếp nhận: là con mương đầu nguồn của suối Cái để thoát ra sông Tắc
rồi chảy vào rạch Trau Trảu và chảy qua Rạch Chiếc vào sông Sài Gòn là
chủ yếu.
1.3.3. Khu công ngiệp Tân Bình [37]
Hình 1.3: Khu công nghiệp Tân Bình.
1.3.3.1. Vị trí địa lý
Vị trí: 108 Tây Thạnh, Phường 15, Quận Tân Bình, TP.HCM
Khu công nghiệp Tân Bình có vị trí duy nhất nằm trong nội thành gần các cửa
ngõ quan trọng của TP.HCM và được thành lập theo Quyết định 65/TTg ngày
01/02/1997 của Thủ tướng Chính phủ.
Khu công nghiệp Tân Bình có vị trí thuận lợi gần Sân bay quốc tế Tân Sơn
Nhất, ga đường sắt Hòa Hưng, trung tâm cảng Sài Gòn, Quốc lộ 1A, Quốc lộ 22…
1.3.3.2. Ngành nghề đầu tư: [38]
Ngày 1/2/1997, KCN Tân Bình chính thức được thành lập với quy mô ban đầu
là 178,63 ha và dự án khu dân cư phụ trợ KCN Tân Bình với quy mô 71,14 ha.
“KCN Tân Bình phải có cơ sở hạ tầng đồng bộ và đầy đủ các tiện ích phục vụ nhu
34. 22
cầu của các nhà đầu tư” – Ông Nguyễn Minh Tâm - Chủ Tịch HĐQT công ty đã chỉ
đạo.
Hiện tại có khoảng 150 nhà đầu tư đang hoạt động trong khu công nghiệp Tân
Bình với các nghành nghề sản xuất đa dạng bao gồm: các ngành công nghiệp nhẹ
như: dệt, may, giày da, nữ trang, mỹ phẩm, dụng cụ thủy tinh, pha lê, mỹ nghệ
silicat.
- Các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.
- Các ngành công nghiệp in, sản suất bao bì.
- Các ngành gia công chế biến nhựa cao su, composit, đồ gỗ.
- Các ngành sửa chữa, chế tạo máy, thiết bị phụ tùng, dụng cụ kim loại, xi mạ.
- Các ngành công nghiệp dược phẩm,…
1.3.3.3. Tính chất nước thải [37]
Trong KCN Tân Bình có rất nhiều ngành nghề sản xuất khác nhau như: may
mặc, thực phẩm, in bao bì, điện - điện tử,… nên thành phần nước thải chứa nhiều
chất khó phân hủy và được quy vào nguồn thải nguy hại như: dầu khoáng, kim loại
nặng… Ngoài ra còn một số khâu khác trong quá trình sản xuất cũng sinh ra khá
nhiều nước thải như rửa thiết bị, nguyên liệu.
Bảng 1.8: Nguồn gây ô nhiễm và nước thải tại KCN Tân Bình
Nguồn gây ô nhiễm Nước thải
Công nghiệp vải sợi, may mặc
Có chứa phẩm nhuộm, chất hoạt động bề
mặt, chất điện ly, tinh bột, chất ô xi hóa,
chất tẩy,… các chất hữu cơ, vi khuẩn
Công nghiệp da giày Các chất hữu cơ, chất tẩy rửa, …
Công nghiệp nhựa
Chứa các dung môi hữu cơ, hóa chất và
nước thải sinh hoạt
Công nghiệp chế biến gỗ
Có chứa các chất rắn, dầu mỡ,…các chất
hữu cơ, vi khuẩn
35. 23
Công nghiệp chế biến thực phẩm
Chứa các chất hữu cơ, chất béo, chất dinh
dưỡng
Công nghiệp cơ khí - điện
Có chứa kim loại nặng, dầu mỡ, chất tẩy
rửa, axit
Nguồn: [38]
Bảng 1.9: Chất lượng nước thải đầu vào của Trạm xử lý nước thải
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
1 Nhiệt độ 0
C 27,9
2 pH - 7,23
3 BOD5 mg/l 109
4 COD mg/l 206
5 TSS mg/l 121
6 DO mg/l 1,21
7 Chì mg/l 0,075
8 Crom (VI) mg/l KPH(<0,001)
9 Crom (III) mg/l 3,24
10 Tổng dầu mỡ mg/l 4,35
11 Đồng mg/l 0,298
12 Kẽm mg/l 0,146
13 Mangan mg/l 0,497
14 Niken mg/l 0,296
15 Tổng photpho mg/l 15,18
16 Sắt mg/l 13,7
17 Thủy ngân mg/l KPH(< 0,001)
18 Tổng N mg/l 58,8
19 NO3
-
- N mg/l 0,13
20 NH4
+
- N mg/l 24,08
21 Cd mg/l 0,006
36. 24
22 Coliform N/100ml 7*103
(Nguồn: Viện môi trường và tài nguyên - ĐHQG TP.HCM, năm 2012 [39])
- Nguồn tiếp nhận: Kênh Tham Lương.
1.3.4. Khu công nghiệp Vĩnh Lộc
1.3.4.1. Vị trí địa lý
Hình 1.4: Khu công nghiệp Vĩnh Lộc
- A59/I đường số 7, KCN Vĩnh Lộc, phường Bình Hưng Hòa B, quận Bình
Tân, TP.HCM, Việt Nam.
Nằm trong vùng tứ giác kinh tế trọng điểm phía Tây Nam thành phố Hồ Chí
Minh với các thuận lợi:
• Áp sát trục giao thông QL1A.
• Cách sân bay Tân Sơn Nhất 8 km.
• Cách trung tâm thành phố 15 km.
• Cách cảng Sài Gòn 17 km.
• Cách nhà ga Sài Gòn 10 km [42].
1.3.4.2. Tình hình hoạt động sản xuất tực tế
37. 25
Giai đoạn đầu KCN Vĩnh Lộc có diện tích 207 ha. Diện tích đất cho thuê là
137 ha chiến 66, 2% tổng diện tích, diện tích còn lại khoảng 70 ha chiếm 33,8%
tổng diện tích được dùng để xây dựng khu trung tâm dịch vụ, cây xanh, cách ly,
đường giao thông, đất xử lý kỹ thuật …
Hiện nay, KCN Vĩnh Lộc có 117 doanh nghiệp đăng ký hoạt động, trong đó
số doanh nghiệp nước ngoài là 32, còn số doanh nghiệp trong nước là 85 và hiện
có:
- 98 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất với tổng số lao động khoảng
12.000 người. Trong đó, có 76 doanh nghiệp thuê đất và 22 doanh nghiệp
thuê nhà xưởng xây sẵn để hoạt động sản xuất.
- 06 doanh nghiệp đang xây dựng (Diana, thuốc lá Sài Gòn, Mười Đây, Đại
Việt, Kỳ Phát, Formach);
- 03 doanh nghiệp chưa xây dựng (Nguyên Nguyên Nguyên Phát, Tân Hưu
Thành, Chinan);
- 09 doanh nghiệp ngưng hoạt động (Bạch Tuyết, Trường Sơn, Len SG,
Vinh An, LT, Ventron, Hsian Tai, Sheng Fa, Huy Hoàng);
- 01 Doanh nghiệp ngưng xây dựng (Cofidec).
Cơ cấu ngành nghề đầu tư: KCN Vĩnh Lộc dự kiến sẽ thu hút khoảng gần
150 nhà máy, xí nghiệp và cơ sở sản xuất đầu tư vào đây. Loại hình sản xuất của
KCN chủ yếu là công nghiệp ô nhiễm nhẹ và vừa ( ô nhiễm cấp độ III và IV) như
chiến biến lương thực - thực phẩm, sản xuất bao bì các loại, nhựa, điện – điện tử,
hải sản, sơn – mực in, may mặc, thuốc lá, y tế, mỹ phẩm, đồ mỹ nghệ, cơ khí,…
38. 26
Bảng 1.10: Danh sách thống kê các ngành nghề đầu tư
STT Ngành nghề đầu tư Số lượng Diện tích đất cho thuê
1 Cơ khí 16 18, 11 ha
2 May mặc, dệt các loại 15 16,86 ha
3 Bao bì các loại 12 13,58 ha
4 Nhựa, hóa chất, mỹ phẩm 10 11,32 ha
5 Lương thực - thực phẩm 9 10, 19 ha
6 Hải sản 9 10,19 ha
7 Y tế, dược phẩm, thủy tinh 8 9,06 ha
8 Điện – điện tử 6 5,66 ha
9 Sơn, mực in 4 3,4 ha
10 Gỗ mỹ nghệ, trang trí 2 2,27 ha
11 Thuốc lá 2 2,27 ha
12 Ngành khác 22 14,47 ha
Tổng cộng: 117 117,37 ha
(Nguồn: [44])
1.3.4.3. Tính chất nước thải:
Bảng 1.11: Thành phần và tính chất nước thải KCN Vĩnh Lộc
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị
Nước thải đầu
vào NMXLNT
tập trung
Giá trị giới hạn
QCVN
40:2011/BTNMT
(Cột A)
1 Nhiệt độ 0
C < 45 40
2 pH - 5 - 9 5 - 9
3
Độ màu (C0 – Pt ở pH
=7
- 200 50
4 BOD5 mg/l 200 30
5 COD mg/l 600 75
40. 28
vật lân hữu cơ
33 Hóa chất bảo vệ thực
Clo hữu cơ
mg/l 0,1 0,05
(Nguồn: [44])
- Nguồn tiếp nhận: Rạch Cầu sa
1.4. Các phương pháp thử nghiệm độc học nước
Nguyên tắc cơ bản của tất cả các thử nghiệm độc học là dựa vào liều lượng -
đáp ứng. Trên cơ sở đó thử nghiệm độc học mô tả mối quan hệ giữa liều lượng và
đáp ứng, tức là vẽ ra đường cong liều lượng, đáp ứng.
1.4.1. Thử nghiệm độc cấp tính [7]
Độ độc cấp tính là độ độc tính thường được xác định bằng nồng độ của một
hóa chất, một tác nhân gây độc tác động lên một nhóm sinh vật thử nghiệm trong
thời gian ngộ độc ngắn, trong điều kiện có kiểm soát. Để đánh giá độc tính cấp và
ngưỡng độc, người ta dùng các đại lượng sau để đánh giá:
LC50 (median lethal concentration): nồng độ gây chết 50% động vật thí
nghiệm, đơn vị mg/l dung dịch hóa chất; thường dùng để đánh giá độc tính của chất
độc dạng lỏng hòa tan trong nước sông,…có thể gây chết 50% số động vật thí
nghiệm.
Trong môi trường nước, độc tính của hóa chất đối với thủy sinh được đánh
giá bởi LC50. Giá trị này càng thấp, độc tính càng cao.
Nếu ở giai đoạn thí nghiệm không gây chết động vật thí nghiệm mà các nồng
độ (liều lượng) thí nghiệm dẫn đến các tác động khác nhau đối với 50% vật thí
nghiệm thì gọi là nồng độ ảnh hưởng 50% EC50 (Rand và Petrocelli, 1985).
Để xác định độ độc cấp tính, một phương pháp được thử nghiệm thông dụng
là xây dựng mô hình thí nghiệm mà một kết quả xác định (nghĩa là, một phản hồi
toàn phần hay không: chết hay không chết) được suy luận. Mối quan hệ giữa nồng
độ chất thử và phần trăm cá thể bị ngộ độc được xác định và một đường cong nồng
41. 29
độ gây chết sẽ được xác lập. Kết quả thử nghiệm ngắn hạn cho thấy 1 phần trăm cá
thể sinh vật bị giết hay bất động trong mỗi nồng độ thử, và LC50 hay EC50 được ghi
nhận tử quan sát, tính toán hay nội suy.
Bảng 1.12: LC50 của một số hóa chất đối với cá tuế
Hóa chất LC50
Triethylene glycol (TEG) 92,500 mg/l
Dimethyl formanide (DMF) 10,410 mg/l
Acetone 9,100 mg/l
Dimethyl sulfoxide 33,500 mg/l
(Nguồn: US EPA, 1979)
Thử nghiệm độc cấp tính theo Micro (TM test)
Để xác định độ độc cấp tính, người ta dùng phương pháp thử gọi là TM test
(Micro test) model 500 Analyseer, Protocol for Basic Text (Microtox, 1992).
Nguyên lý phương pháp thử là kiểm soát quá trình trao đổi chất của VSV phát
quang thời gian ngắn 5 - 15 phút, qua đó, đánh giá độ độc cấp tính của môi trường
nước,.. Nhiệt độ được duy trì ở 15 - 270
C. Thiết bị đo là máy Microtest model 500,
đo cường độ phát quang của VSV Vibrio fisscheri NRRL B - 11177, thuốc thử
Microtox Reagent. Máy thử được nối với một máy tính cài đặt sẵn phần mềm
Microtox data collection and reduction softwave- versio 6.0 hoặc phần mềm
Microtox OmiTM
. Trong điều kiện môi trường chưa có hoặc ít độc chất, VSV phát
quang mạnh do quá trình hô hấp tế bào của chúng. Nếu môi trường bị nhiễm độc,
chất độc càng tăng thì lượng phát quang càng giảm. Người ta chỉ số EC50 cường độ
phát sáng của VSV trong khoảng thời gian 5 phút (hay 15 phút) với nhiệt độ 𝑡 =
15 ± 0.50
C. Trị số EC50 được đọc qua máy tính.
42. 30
Hình 1.5: Máy Microtest model 500 (Nguồn: [7])
Thử nghiệm độc cấp tính theo loài giáp xác Ceriodaphria
Trong môi trường nước ngọt có loại phiêu sinh vật giáp xác Ceriodaphria,
thường là thức ăn cho cá nhỏ. Người ta sử dụng tính nhạy cảm của nó với nồng độ
độc chất với số lượng cá thể để xác định mức độ nhiễm độc của môi trường sau 24
giờ, 48 giờ.
Số lượng cá thể của nó cũng được biểu diễn qua EC50 - 24h, EC50 - 48h hoặc
LC50 - 24h và đơn vị tính độ độc ấy là mg/l.
Đơn vị độc chất (TU - Toxicity Units):
𝑇𝑈 =
100(%)
𝐸𝐶50(50%)
TU càng cao, EC50 càng thấp thì môi trường càng độc hại.
1.4.2. Thử nghiệm độc mãn tính
Các thử nghiệm độc học cấp tính nhằm đánh giá các tác động của các chất độc
đối với các loài sống dưới nước trong suốt một phần chu kỳ sống của sinh vật,
thường thì 1/10 hay nhiều hơn trong một vòng đời của sinh vật. Các nghiên cứu độc
mãn tính thường đánh giá các tác động dưới mức gây chết của chất độc lên sự sinh
sản, tăng trưởng và tập tính do phá vỡ cấu trúc về sinh lý và sinh hóa.
43. 31
Hiện nay có nhiều nghiên cứu về thử nghiệm độc học mãn tính trong nước,
các nghiên cứu chủ yếu thử nghiệm trên các vi khuẩn, cá…, cụ thể là các nghiên
cứu sau:
Nghiên cứu “Ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt lên vi giáp xác Daphnia
Magna” của Ngô Thị Thanh Huyền và Đào Thanh Sơn [7] với mục tiêu nghiên cứu
về ảnh hưởng mãn tính của nước thải sinh hoạt tại TP.HCM (trước và sau khi xử lý)
lên sinh vật, vi giáp xác Daphnia Magna.
Hình 1.6: Vi khuẩn giáp xác Daphnia Magna. Nguồn [7]
Thí nghiệm được thực hiện với 14 - 15 cá thể D. magna con (≤ 1 ngày tuổi)
được lựa chọn ngẫu nhiên cho mỗi thí nghiệm mãn tính và được nuôi riêng lẻ trong
các bình thủy tinh. D. magana được phơi nhiễm với nước thải ở 3 nồng độ khác
nhau (10%, 50%, và 100%) và với môi trường đối chứng (môi trường không chứa
nước thải). Daphnia được cho ăn bằng tảo lục Scenedesmus sp. Môi trường và thức
ăn được thay mới sau mỗi 2 ngày thí nghiệm. Thí nghiệm kéo dài trong 30 ngày.
Các đặc điểm sinh học của sinh vật được theo dõi, ghi nhận hàng ngày bao gồm: số
lượng sinh vật còn sống/chết, ngày thành thục, số lượng con non trong một lứa đẻ.
Các kết quả thí nghiệm ảnh hưởng mãn tính của nước thải lên D. magna cũng cho
thấy khả năng đáp ứng của sinh vật đối với mức độ ô nhiễm khác nhau, chất lượng
nước thải đầu vào gây ảnh hưởng mạnh lên sự tồn tại của sinh vật so với nước thải
đầu ra [7].
44. 32
Ngoài ra, còn có nghiên cứu “Đánh giá độc tính của một số nước thải công
nghiệp điển hình” của Đoàn Đặng Phi Công và cộng sự [1], thử nghiệm độc học
mãn tính trên Cá chép Cyprinus carpio. Từ số lượng sinh vật chết sau 48 giờ, tính
toán mức độ ức chế tỷ lệ sống của Cyprinus caprio trong môi trường chứa nước thải
ở các nồng độ khác nhau từ đó xác định giá trị LC50 - nồng độ nước thải tại đó tỷ lệ
sống của sinh vật bị ức chế 50%.
1.4.3. Thử nghiệm độc tĩnh [4]
Các thử nghiệm với nước thải sau xử lý, trầm tích và bùn đáy thường đượctiến
hành trong các hệ thống tĩnh hay thay mới tĩnh.
Đây là các xét nghiệm mà chúng ta không thay mới môi trường thử nghiệm
trong suốt quá trình tiếp xúc. Loại thử nghiệm này thường đi kèm với thử nghiệm cấp
tính.
Các thử nghiệm phổ biến được tiến hành với Daphnia, giáp sát và các loại cá.
1.4.4. Thử nghiệm độc động (liên tục) [4]
Các thử nghiệm được thiết kế nhằm thay đổi môi trường thử nghiệm liên tục
hay vào những thời điểm nhất định. Các thử nghiệm độc động được đánh giá tốt hơn
độc tĩnh do khả năng duy trì chất lượng nước cao dẫn đến đảm bảo tốt cho sức khỏe
của sinh vật thử nghiệm.
Các thử nghiệm độc động thường khắc phục được các vấn đề liên quan đến
sinh sản amoni, việc sử dụng oxy hòa tan cũng như đảm bảo nồng độ chất độc duy
trì ổn định.
1.5. Giới thiệu về vi khuẩn Nitrosomonas [18]
1.5.1. Vi khuẩn Nitrosomonas
Nitrosomonas là một loài vi khuẩn hoá tự dưỡng vô cơ dạng hình que với sự
trao đổi chất hiếu khí. Nitrosomonas không phát triển bởi quá trình quang hợp, tuy
nhiên hoạt tính trao đổi chất bất thường của chúng có liên quan đến việc đốt amoni
với oxy.
Những màng mỏng dài bên trong tế bào vi khuẩn sử dụng các electron từ
45. 33
nguyên tử nitơ amon để sản sinh năng lượng. Quá trình phân chia tế bào của
Nitrosomonas phải mất đến vài ngày do Nitrosomonas phải tiêu thụ một lượng lớn
amoni.
Trong quá trình nitrat hóa, Nitrosomonas đóng vai trò oxy hóa amoni thành
nitric, sau đó chuyển sang nitrat bởi các vi khuẩn khác.
Hình1.7: Vi khuẩn Nitrosomonas (Nguồn: The Microbe Zoo (by Yuichi Suwa).
Về đặc điểm hình thái, phân bố và môi trường sống của vi khuẩn
Nitrosomonas được tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 1.13: Đặc điểm hình thái, phân bố và môi trường sống của Nitrosomonas
Nitrosomonass
Đặc điểm
hình thái
Phân bố Môi trường sống
Hình cầu hoặc hình
bầu dục ngắn
Kích thước từ 1-2 x 3
µm, G (-), có màng
nhầy, không sinh bào
tử, có tiêm mao dài
nên có thể chuyển
động được.
Những nơi giàu NH3
và các muối vô cơ như
trong bùn đáy ao,
nước cống, nước ngọt,
các thủy vực bị ô
nhiễm chứa nhiều hợp
chất nitơ nhằm tránh
ánh sáng.
pH thích hợp là từ
6 – 9. Khoảng pH
tối ưu là 7,8 – 8
và nhiệt độ từ 20
-30 0
C, tối ưu là
30 0
C
46. 34
1.5.2. Các nghiên cứu về Nitrosomonas stercoris trong chỉ thị mức độ ô nhiễm
của môi trường
Phát triển các phương pháp ức chế nitrat bằng cách sử dụng các chủng
Nitrosomonas và Nitrobacter (Camilla Grunditz, Gunnel Dalhammar).
Các yêu cầu hạn chế đối với việc giảm nitơ tại các nhà máy xử lý nước thải
đã làm tăng nhu cầu kiểm tra xác định sự ức chế nitrat hóa. Trong bài báo này, hai
bài kiểm tra mới nghiên cứu về oxy hóa amoniac và oxy hóa nitric. Khi kiểm tra các
sinh vật, các chủng Nitrosomonas và Nitrobacter phân lập từ bùn hoạt tính được sử
dụng. Các xét nghiệm được thực hiện trong các ống nghiệm nơi mà các vi khuẩn
được ủ với hợp chất hoặc nước thải để kiểm tra. Tỷ lệ nitrat hóa được đo trong 4 giờ
và so sánh với các mẫu tham chiếu. Các sinh vật thử nghiệm được đặc trưng về
nhiệt độ, độ pH và hoạt động của tế bào. Nhiệt độ tối ưu là 350
C đối với
Nitrosomonas và 380
C đối với Nitrobacter; pH tối ưu là 8,1 đối với Nitrosomonas
và 7,9 đối với Nitrobacter. Có một mối quan hệ tuyến tính giữa tỷ lệ nitrat hoá và
nồng độ của tế bào trong khoảng nghiên cứu. Hoạt động của tế bào giảm nhẹ với
thời gian bảo quản. Mức ức chế đáng kể được tính đến 11% đối với xét nghiệm
Nitrosomonas, và 9% đối với thử nghiệm Nitrobacter. Các phép thử được áp dụng
để xác định sự ức chế nitrat hóa trong các mẫu nước thải công nghiệp hoặc các chất
thải của các nhà máy xử lý, hoặc các chất hoá học có thể được tìm thấy trong nước
thải.
Nghiên cứu quá trình chuyển đổi amoni trong nước thải nhà máy chế
biến nước tương bằng VSV Nitrosomonas có giá thể của Huỳnh Thị Thu Thủy.
(Trường Đại học Công nghệ TP.HCM – 2009) [48]
- Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu quá trình chuyển đổi amoni trong nước
thải nhà máy chế biến nước tương bằng VSV Nitrosomonas có giá thể
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Tạo sự thích nghi VSV Nitrosomonas.
47. 35
+ Xây dựng mô hình, vận hành ở các điều kiện khác nhau.
+ Phân tích các chỉ tiêu hóa lý trong phòng thí nghiệm theo TCVN của nước
thải đầu vào và đầu ra nhằm ổn định các thông số.
+ Từ các thông số đưa ra quy trình xử lý thích hợp.
- Nội dung nghiên cứu:
+ Nghiên cứu công trình xử lý amoni trong ngành công nghiệp chế biến nước
tương.
+ Nghiên cứu điều kiện môi trường thích hợp để vi khuẩn Nitrosomonas phát
triển tốt.
+ Thiết kế, lắp đặt và vận hành mô hình.
+ Phân tích các chỉ tiêu N-NH4; N-NO3; N-NO2; COD; pH; DO,… của nước
thải đầu vào và ra.
+ Đánh giá hiệu quả của quá trình xử lý trong các điều kiện khác nhau.
+ Đề xuất xây dựng công nghệ thích hợp để xử lý amoni cho ngành công
nghiệp chế biến nước tương.
- Tính mới của đề tài:
+ Xác định được khả năng xử lý amoni của VSV Nitrosomonas có giá thể
trong nước thải công nghiệp chế biến nước tương.
+ Xác định khả năng áp dụng công nghệ xử lý nước thải công nghiệp chế biến
nước tương bằng VSV Nitrosomonas có giá thể.
- Kết quả:
Từ kết quả phân tích cho thấy hiệu suất xử lý amoni đạt đến 97% khi pH nằm
trong khoảng 8 ÷ 8,5.
Tuy nhiên, số liệu này được thực hiện tại phòng thí nghiệm nên không chính
xác tuyệt đối và có thể bị tác động, thay đổi bởi các yếu tố môi trường bên ngoài
như nhiệt độ, ánh sáng, thiết bị, dụng cụ, hóa chất, sai số trong quá trình phân
tích…
1.6. Các nghiên cứu liên quan về thử nghiệm độc tính nguồn nước
1.6.1. Các nghiên cứu trên thế giới
48. 36
Đánh giá độc tính trong nước thải công nghiệp xử lý bằng các quá trình
sinh học sử dụng vi khuẩn phát quang của Diana C. Rodríguez - Loaiza ,
Omaira Ramírez - Henao, Gustavo A. Peñuela - Mesa [18].
Đối tượng của nghiên cứu là 2 mẫu nước thải: đầu tiên là nước từ việc rửa
xe, thiết bị, thùng, và bao bì chứa các sản phẩm thịt. Thứ hai là từ nước ngưng tụ
sinh ra khi chuyển đổi nguyên liệu thành bột, chất béo cho thức ăn động vật.
Độc tính được đánh giá trước và sau xử lý để xác định hiệu quả hoạt động
của hệ thống SBR (Gutierrez và cộng sự, 2002). Hệ thống SBR đã hoạt động trong
252 ngày, theo tám giai đoạn khác nhau để loại bỏ các chất hữu cơ và nitơ amoniac.
Các sinh vật được sử dụng nhiều nhất để kiểm tra độc tính là vi khuẩn, cá, tảo,
Daphnia, và Rotifera và thử nghiệm độc tính Microtox dựa trên mối quan hệ giữa
sự giảm nhẹ ánh sáng của các vi khuẩn này (Bennett và Cubbage 1992, Jennings et
al.2001) và độ độc của mẫu. Trong nghiên cứu này, các phép thử độc tính được thực
hiện bằng cách sử dụng vi khuẩn phát quang V. fischeri, độc tính có thể được phân
loại là: độc hại cao nếu EC50 < 60%; độc hại nhẹ nếu 60% < EC50 < 82%; và không
độc nếu EC50 > 82% hoặc khi độ luminance giảm (Araújo và cộng sự, 2005,
Lanciotti và cộng sự, 2004, Movahedian và cộng sự, 2005).
Kết quả cho thấy nước thải trước khi xử lý có độc tính cao (EC50 < 60%). Cụ
thể, nước rửa cho thấy EC50 là 18,1% trong khi nước ngưng tụ có EC50 là 5,9%,
trong đó cho thấy có nồng độ trung bình là 365,14 và 615,54 mg/l của N-NH4
+
và
pH là 6,11 và 9,64. Theo pKa, tỷ lệ NH3 đến NH4
+
phụ thuộc chủ yếu vào pH, mà
nồng độ N-NH3 của nước rửa và nước ngưng tụ là ở 0,324 và 532,67 mg/l. Khi
ammonia tự do lớn hơn 0,2 mg/l, nó gây ra tử vong ở một số loài cá (Anthonisen
1976), do thiệt hại sinh lý liên quan đến nồng độ amoni cao. Từ đó, nếu nước thải
chưa qua xử lý mà thải ra môi trường sẻ gây ảnh hưởng cho nguồn tiếp nhận, do đó,
Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia (NAS) ở Hoa Kỳ không cho phép các giá trị cao
hơn 0,02 mg/l. Vì vậy, tỷ lệ độc tính cho hai loại nước được nghiên cứu có thể được
coi là cực kỳ cao. Trái ngược với thử nghiệm ban đầu, kết quả của mẫu nước thải
sau khi xử lý cho thấy có ít hoặc không có độc tính (EC50 > 82%).
49. 37
Từ những kết quả của nghiên cứu này, hệ thống SBR có thể được xem là
hiệu quả trong việc loại bỏ chất hữu cơ, nitơ, và làm giảm độc tính trong nước đã
qua xử lý.
Đánh giá độc tính của nước thải công nghiệp từ bang S. Paulo, Braxin, sử
dụng thử nghiệm vi khuẩn ngắn hạn - (Petra S. Sanchez Maria I. Z. Sato
Clarice M. R. B. Paschoal Maria N. Alves Eloisa V. Furlan Maria T. Martins)
[23]
Nghiên cứu này được tiến hành ở khu vực ABC và Barueri của Great Siio
Paulo từ tháng 8/1984 đến 12/1986. Đối tượng nghiên cứu là nước thải của các
ngành công nghiệp như luyện kim, cơ khí, điện tử, giấy, hóa chất, dược phẩn và
công nghiệp may.
Mục tiêu của nghiên cứu này là để đánh giá mức độ độc cấp tính và đột biến
của nước thải công nghiệp từ bang Saõ Paulo sử dụng phương pháp sinh học ngắn
hạn. Các mẫu nước thải công nghiệp và mẫu nước được phân tích độc cấp tính bởi
hệ thống Microtox, một bài kiểm tra di động sử dụng Spirillum volutans, ức chế
tăng trưởng của Pseudomonas fluorescens, và khảo nghiệm dehydrogenase; đối với
đột biến, các mẫu này được phân tích bằng Salmonella typhimurium (Ames test),
Escherichia coli WP2, và các xét nghiệm đột biến biến đổi Saccharomyces
cerevisiae. Trong các thử nghiệm độc tính cấp tính được thực hiện trong nghiên cứu
này, các bài kiểm tra của Microtox và S. volutans cho thấy độ nhạy cảm tốt và sự
thích nghi của Daphnia similis cho thấy các thử nghiệm này có tiềm năng hữu ích
như các chỉ thị độc tính cho nước thải công nghiệp và các nguồn tiếp nhận nước.
- Về thử nghiệm độc tính: dữ liệu thu được từ khu vực ABC, 78,9% số mẫu
phân tích cho thấy có một mức độ độc tính nhất định, thay đổi từ 1,1 đến 111 đơn vị
độc hại (TU) khi phát hiện bởi S. volutuns và 52% các chất thải này được đánh giá
là rất độc (TU > 4,0). Trong nhóm các chất thải độc hại này, hầu hết là từ ngành
công nghiệp hóa chất (37%) và luyện kim (18,5%). Liên quan đến vùng Barueri,
độc tính đã được phát hiện ở 80% trong 15 khu công nghiệp nước thải được phân
tích bởi S. volutuns, 91,6% cũng cho thấy độc tính đối với Photobacterium
50. 38
phosphoreum (hệ thống Microtox), với tỷ lệ lớn (72,7%) được phân loại là rất độc
bài kiểm tra sinh học cuối cùng này. Từ vùng ABC, trong số 20 mẫu, 75% được cho
thấy độc hại do S. volutuns khảo nghiệm, và từ vùng Barueri, 50% việc tiếp nhận
nước được phân tích cũng được tìm thấy là độc hại bằng phương pháp khảo nghiệm
này.
- Thử nghiệm đột biến: Các đột biến định tính kết quả từ khu vực ABC tiết lộ
rằng, trong số 60 ngành được nghiên cứu, 27 xuất hiện các chất thải đột biến (45%),
2 mẫu chất thải xuất hiện với đáp ứng cận biên (3,3%), và 31 không có hoạt động
đột biến phát hiện trong quá trình thải (51,4%). Xem xét các mẫu ở khu vực này,
thấy được ngành dệt và luyện kim tỷ lệ cao nhất của các chất thải gây biến đổi gen,
tương ứng 67% và 60%. Điện và dược phẩm không có tính đột biến.
Các xét nghiệm độc tính để đánh giá việc loại bỏ các chất ô nhiễm trong
quá trình xử lý nước thải và chất lượng nước tiếp nhận tại Argentina (Carlos
E. Gómez Liliana Contento Andrés E. Carsen) [16]
Mục tiêu của nghiên cứu này là sử dụng các xét nghiệm độc tính cấp độ chuẩn
để đánh giá việc xử lý nước thải của ngành công nghiệp hóa dầu và độc tính của các
nước thải công nghiệp được xử lý khác nhau ở khu vực đô thị Buenos Aires và vùng
nước tiếp nhận. Các xét nghiệm cho mục tiêu đầu tiên sử dụng Daphnia Magna và
Ceriodaphnia dubia; mục tiêu thử nghiệm thứ hai là sử dụng các khuẩn D. magna,
Spirillum volutans, và Scenedesmus spinosus. Phân tích hóa học cho thấy việc loại
bỏ các hợp chất hydrocarbon thơm (benzene, toluene, ethylbenzen, xylene, styrene,
và naphtalene) từ các dòng thải từ 77 đến 93%, nhưng việc loại bỏ độc tính thấp
hơn đáng kể: nước thải không được xử lý rất độc và nước thải đã được xử lý rất độc
đối với các đơn vị độc tính cấp tính (TUa ) > 3]. Các thông số hoá lý được đo theo
các quy định hiện hành của Achentina cho thấy nước thải công nghiệp (ví dụ như từ
ngành công nghiệp dệt và giấy) nằm trong khuôn khổ hướng dẫn đã được thiết lập,
nhưng 25% mẫu ở mức vừa phải đến độc tính cao (TUa > 1,33). Tuy nhiên, đối với
nguồn nước tiếp nhận, xét nghiệm độc tính ở mức vừa phải đến rất độc. Kết quả cho
thấy nhu cầu bao gồm các xét nghiệm độc tính của nước xả thải, và các ảnh hưởng
51. 39
của chúng đối với việc tiếp nhận nước của Argentina.
1.6.2. Các nghiên cứu trong nước
Đánh giá độc tính của một số nước thải công nghiệp điển hình của các tác giả
Đoàn Đặng Phi Công và các cộng sự - Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG -
HCM (2006) [1]
- Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá độc tính một số ngành có chiếm
tỷ trọng lớn ở phía Nam và nước rỉ rác trên cơ sở đánh giá độc cấp tính và độc mãn
tính. Các thông số lựa chọn trong tiêu chuẩn này là COD, BOD5, nitơ và độc cấp
tính. Các loại nước thải được lựa chọn bao gồm nước rỉ rác và một số ngành công
nghiệp như: Dệt nhuộm, Chế biến mủ cao su, Sản xuất giấy, Sản xuất cồn rượu.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Thí nghiệm độc tố học
Mẫu thử: các loại nước thải từ các nghành công nghiệp: dệt nhuộm, chế biến
mũ cao su, sản xuất giấy và sản xuất cồn rượu được thử nghiệm độ độc cấp tính và
mãn tính. Các công nghệ xử lý được lựa chọn bao gồm: (1) Khử BOD, (2) Khử
BOD và nitrate hóa, (3) Khử BOD và keo tụ, (4) Khử BOD và lọc Nano.
Sinh vật thử nghiệm: Vi khuẩn: Photobacterium phosphoreum, Vi tảo:
Selenastrum capricornutum, Vi tảo: Selenastrum capricornutum, Cá chép: Cyprinus
carpio.
+ Phương pháp thử nghiệm:
Thử nghiệm độ độc cấp tính trên vi khuẩn – Thiết bị Microtox. Độ độc được
đánh giá qua chỉ số EC50 - nồng độ chất thử tại đó khả năng phát quang của vi khuẩn
bị giảm 50%. Chỉ số này được xác định ở các thời điểm 5 phút và 15 phút tính từ
lúc vi khuẩn tiếp xúc với chất thử.
Thử nghiệm độ độc trên vi tảo Selenastrum capricornutum.
Từ các số liệu thực nghiệm, tính toán tốc độ phát triển (growth rate), mức độ
bị ức chế phát triển (% inhibition) của tảo ở các nồng độ nước thải khác nhau. Tính
toán giá trị EC50 - nồng độ nước thải tại đó tốc độ phát triển của tảo bị ức chế 50%.
Giá trị EC50 càng thấp chứng tỏ độ độc cấp tính của nước thải càng cao.
52. 40
- Thử nghiệm độ độc trên Vi giáp xác Ceriodaphnia cornuta.
+ Thử nghiệm độ độc cấp tính
Từ số lượng sinh vật chết sau 48 giờ, tính toán mức độ ức chế tỷ lệ sống của
Ceriodaphnia cornuta trong môi trường chứa nước thải ở các nồng độ khác nhau.
Xác định giá trị LC50 - nồng độ nước thải tại đó tỷ lệ sống của sinh vật bị ức chế
50%.
Thử nghiệm độ độc mãn tính
Khả năng sinh sản của sinh vật trong môi trường chứa chất thử nghiệm được
so sánh với mẫu đối chứng nhằm xác định nồng độ thấp nhất có phát hiện ảnh
hưởng (LOEC - Lowest Observed Effect Concentration) và nồng độ cao nhất không
gây ảnh hưởng (NOEC - No Observed Effect Concentration). Các giá trị LOEC và
NOEC được xác định bằng phương pháp so sánh giá trị trung bình trong Hướng dẫn
EPA -821 - R - 02- 013.
+ Thử nghiệm độ độc trên Cá chép Cyprinus carpio
Từ số lượng sinh vật chết sau 48 giờ, tính toán mức độ ức chế tỷ lệ sống của
Cyprinus caprio trong môi trường chứa nước thải ở các nồng độ khác nhau. Xác
định giá trị LC50 - nồng độ nước thải tại đó tỷ lệ sống của sinh vật bị ức chế 50%.
+ Phương pháp phân tích các chỉ tiêu hoá lý
Các thông số hóa lý của các mẫu nước thải đem thử nghiệm độ độc được xác
định theo APHA (1998). Các mẫu nước được để lắng trong thời gian 30 phút trước
khi phân tích.
- Kết quả:
Kết quả thử nghiệm EC50, LC50 của các sinh vật thử nghiệm khác nhau cho
thấy độ độc của nước thải không tỉ lệ thuận với nồng độ COD mà phụ thuộc nhiều
vào nồng độ BOD, ammonia, nitric và TDS. Dựa vào kết quả nghiên cứu này có thể
đề xuất giá trị giới hạn COD cho tiêu chuẩn nước thải của ngành công nghiệp cụ
thể.
- Hạn chế: Khi qua công trình xử lý sinh học, COD trong các mẫu nước thải
nhìn chung còn khá cao (trên 100 mg/l).
53. 41
- Nội dung và tính mới của đề tài:
Đánh giá độc cấp tính và mãn tính của một số nước thải công nghiệp điển
hình ở Việt Nam như dệt nhuộm, chế biến mủ cao su, sản xuất giấy, sản xuất cồn
rượu và nước rỉ rác bằng việc nghiêm cứu mỗi mẫu nước thải trên các sinh vật thử
nghiệm: Vi khuẩn: Photobacterium phosphoreum, Vi tảo: Selenastrum
capricornutum, Cá chép: Cyprinus carpio. Từ đó so sánh độ nhạy cảm của các sinh
vật trong từng mẫu nước thải và đánh giá được độc tính của các mẫu nước thải này.
Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải sản xuất bia dựa vào độc tính tác động
trên chỉ thị sinh học Daphnia Magna của Nguyễn Khánh Hoàng và các cộng sự
(Tạp chí Đại học Công nghiệp) (2016) [5]
- Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải Nhà máy sản xuất
bia Sài Gòn - Hoàng Quỳnh đóng tại KCN Vĩnh Lộc tại TP.HCM thông qua đánh
giá tác động của nước thải lên khả năng gây chết Daphnia Magna, từ đó dự báo tác
động của nước thải chưa hoặc đã được xử lý đối với hệ sinh thải của nguồn nước
tiếp nhận.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Lấy mẫu nước thải:
Tám mẫu nước thải được thu nhận từ hố thu (4 mẫu nước thải thô) và cửa
đầu nối vào hệ thống thu gom nước thải tập trung KCN Vĩnh Lộc (4 mẫu nước sau
khi qua hệ thống xử lý). Mẫu nước thải được thu nhận chứa trong bình nhựa 1000ml
vận chuyển về phòng thí nghiệm và lưu trữ ở nhiệt độ 40
C.
+ Thử nghiệm độc tính theo EPA 2002, phân tích COD theo TCVN 6491:1999,
phân tích TSS theo TCVN 4560:1988, phân tích giá trị pH bằng phương pháp điện
hóa với máy OAKTTON pH 510 (USA).
Daphnia Magna sử dụng trong phòng thí nghiệm được cung cấp bởi công ty
Microbiotest (Vương quốc Bỉ). Nước tiến hành thử nghiệm được pha loãng bằng
cách sử dụng 10ml mỗi loại dung dịch gốc KCl; CaCl2.2H20, và MgSO4.7H20 trong
1 lít nước cấp 2 lần.
54. 42
Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng phần mềm Ecel (Vẽ biểu đồ) và phần
mềm R (Tính giá trị trung bình; phương sai).
- Kết quả: qua thử nghiệm cho thấy liều gây chết 50% (LD50) của nước thải
trước xử lý trên sinh vật thử nghiệm sau 48h là 68,75% ± 21,65%. Trong khi đó tỉ
lệ nước thải đã qua xử lý cho kết quả gây chết 50% sinh vật thử nghiệm sau 24 và
48h đều lớn hơn 100%. Thử nghiệm cũng cho thấy hệ thống xử lý nước thải sản
xuất bia khảo sát đạt hiệu quả về mặt độc tính tác động lên hệ sinh thái môi trường
nguồn nước tiếp nhận. Ngoài các chỉ tiêu hóa lý thông thường, thử nghiệm độc tính
bằng Daphnia Magna có thể được sử dụng nhằm đánh giá độc tính của nguồn nước
thải trước khi thải ra môi trường.
- Tính mới:
Nghiên cứu chú ý đến tác dụng độc tính lên sinh vật phù du. Daphnia Magna
là một loại sinh vật rất nhạy cảm với các chất độc hại, rất phù hợp sử dụng như một
tác nhân sinh học trong thử nghiệm độc tính vì có thời gian thế hệ ngắn, sinh sản
nhanh, dễ dàng nuôi trong điều kiện phòng thí nghiệm.
Ảnh hưởng nước thải từ khu công nghiệp Nhơn Trạch (KCNNT) lên cá
sọc ngựa, danio rerio” của Võ Trung Liêm - Đào Thanh Sơn, STINFO Số
8/2012 [8]
Trong nghiên cứu này, nước thải từ KCNNT sau xử lý được thu và tiến hành
đo đạc các yếu tố lý hóa như hàm lượng oxy hòa tan, pH, NH3, H2S và các kim loại
nặng (Cd, Cu, Pb, Zn, Cr). Đồng thời nước thải ở các nồng độ khác nhau (10, 25,
50, 100% theo thể tích) được dùng để phơi nhiễm mãn tính với phôi và ấu trùng của
cá sọc ngựa.
Kết quả cho thấy hầu hết các yếu tố hóa lý của nước đều nằm trong ngưỡng
cho phép theo quy chuẩn xả thải Việt Nam (QCVN 24:2008/Cột B). Điều này được
chứng minh thông qua kết quả thí nghiệm độc học trong nghiên cứu được ghi nhận
sau đây: phơi nhiễm trong nước thải không làm ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nở của
phôi cá. Tuy nhiên, tỷ lệ sống sót của ấu trùng có sự khác biệt và phụ thuộc vào
nồng độ nước thải dùng trong phơi nhiễm, tỷ lệ nước thải càng cao, tỷ lệ sống sót
55. 43
của ấu trùng càng thấp. Mặc dù độc tính nước thải từ KCNNT không nghiêm trọng
như một số công bố của các tác giả, nhưng sự nguy hiểm của nước thải của KCNNT
đã được thể hiện rõ qua tác động gây dị dạng lên ấu trùng cá trong thí nghiệm.
Nghiên cứu sử dụng công cụ học đánh giá nguy cơ của nước thải công
nghiệp đối với hệ sinh thái lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai - Đỗ Hồng Lan
Chi (Viện Môi trường và Tài nguyên, Đại học Quốc gia Tp.HCM [3]
Nghiên cứu này nhằm phát triển và kiểm chứng các thử nghiệm độc học sinh
thái với 1 loài sinh vật địa phương nhằm phục vụ đánh giá nguy cơ đối với hệ sinh
thái từ các nguồn ô nhiễm khác nhau.
Các thí nghiệm độc học cấp tính với C. cornuta được tiến hành trên các mẫu
môi trường khác nhau như bùn lắng, nước và đất từ ruộng lúa vừa được phun thuốc
bảo vệ thực vật, nước thải đô thị và công nghiệp. Độc tính khá cao được tìm thấy từ
một số mẫu môi trường. Phân tích các hệ số tương quan giữa kết quả phân tích độc
học và phân tích hóa học - kết quả phân tích ô nhiễm đại lượng (phân tích lý hóa)
đã được thực hiện. Nói chung, các trả lời về độc tính của mẫu xét nghiệm của
C.cornuta nhạy cảm hơn D.magna, nhưng trong đa số trường hợp thì C.cornuta
nhạy cảm hơn D.magna.
Kết quả nghiên cứu cho thấy bộ sinh vật thử nghiệm D. magna, C. cornuta,
V.fischeri rất thích hợp như một công cụ đánh giá nguy cơ độc học đối với hệ sinh
thái như lưu vực Sài Gòn - Đồng Nai nhằm phục vụ mục đích lâu dài quản lý tổng
hợp nguồn nước.
1.6.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.6.3.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Việc sử dụng vi khuẩn để đánh giá độc tính nước thải CN được các nhà
nghiên cứu trên thế giới quan tâm và sử dụng như 1 công cụ đánh giá hiệu quả bởi
việc cho kết quả nhanh, chính xác. Một số nhà nghiên cứu điển hình như: Petra S.
Sanchez và các cộng sự (1988): Đánh giá độc tính của nước thải công nghiệp từ
bang S. Paulo, Braxin, sử dụng thử nghiệm vi khuẩn ngắn hạn - (Daphnia similis,
56. 44
Spirillum volutans, Photobacterium phosphoreum) , Carlos E. Gómez và cộng sự
(2001): Các xét nghiệm độc tính để đánh giá việc loại bỏ các chất ô nhiễm trong quá
trình xử lý nước thải và chất lượng nước tiếp nhận tại Argentina - (Daphnia Magna
và Ceriodaphnia dubia, Spirillum volutans, Scenedesmus spinosus), Anne Priac và
cộng sự (2014): Đánh giá độc tính sinh thái của nước thải công nghiệp và kim loại
nặng sử dụng Diphnia và rau diếp sativa [14], Diana C. Rodríguez - Loaiza và cộng
sự (2016): “Đánh giá độc tính trong nước thải công nghiệp xử lý bằng các quá trình
sinh học sử dụng vi khuẩn phát quang - Vibrio fischeri), Gaokar Rasika D * (Khoa
VSV học, Cao đẳng Nghệ thuật và Khoa học, Ấn Độ ) (2018): Xử lý sinh học nước
thải công nghiệp bằng vi khuẩn Alkaphilic, phân lập từ hệ sinh thái biển”,…
Các nghiên cứu tập trung vào việc sử dụng các vi khuẩn ngắn hạn như: vi
khuẩn phát quang Vibrio fischeri, Spirillum volutans, Daphnia similis,
Scenedesmus spinosus, Ceriodaphnia dubia, Daphnia Magna, Photobacterium
phosphoreum, Vi khuẩn Alkaliphilic,… và sử dụng thiết bị Microtox để đánh giá
độc tính. Trong đó, thiết bị Microtox kết hợp với với việc sử dụng vi khuẩn phát
quang và sử dụng vi khuẩn Daphnia Magna được sử dụng phổ biến.
1.6.3.2. Các nghiên cứu trong nước
- Ưu, nhược điểm chung:
Về ưu điểm, các nghiên cứu sử dụng VSV để đánh giá độc tính nước thải công
nghiệp của những tác giả như: Đỗ Hồng Lan Chi (2006), Đoàn Đặng Phi Công và
các cộng sự (2009), Võ Trung Liêm - Đào Thanh Sơn (2012), Nguyễn Khánh
Hoàng (2016), có những ưu điểm sau: Kích thước của chúng nhỏ bé (thường được
đo bằng micromet), nên chúng dễ hấp thu nhiều, chuyển hóa nhanh các chất có
trong nước thải để sinh trưởng nhanh và phát triển (các chất trong nước thải có các
thành phần phù hợp với sự phát triển và sinh sống của chúng). Từ đó VSV có khả
năng thích ứng mạnh và dễ phát sinh biến dị, đột biến, nên từ đó, ta có thể xác định
thành phần trong nước thải là như thế nào, có độc tính hay không. Hơn nữa, sử dụng
các VSV trong nghiên cứu đánh giá độc tính sẽ cho kết quả nhanh chóng (tùy vào
từng loại VSV khác nhau), đơn giản, không tốn nhiều thời gian Thích hợp làm
chỉ tiêu để đánh giá độc tính nước thải.
57. 45
- Nhược điểm chung:
Nhược điểm của các nghiên cứu: thời gian thử nghiệm lên các loại VK sẽ
khác nhanh, tùy thuộc vào từng đối tượng nghiên cứu, phải tiến hành thử nghiệm
trong nhiều thời điểm khác nhau, nhiều giờ, thậm chí phải tiến hành trong nhiều
ngày.
Bảng 1.14: Nhược điểm, hạn chế của từng nghiên cứu:
Tên tác giả Nghiên cứu Hạn chế
Đỗ Hồng Lan
Chi
Nghiên cứu sử dụng công cụ học
đánh giá nguy cơ của nước thải công
nghiệp đối với hệ sinh thái lưu vực
sông Sài Gòn - Đồng Nai (Viện Môi
trường và Tài nguyên, Đại học Quốc
gia TP.HCM (2006).
Thí nghiệm phải tiến hành
trong nhiều thời điểm
khác nhau từ 5, 15, 30
phút đối với vi khuẩn phát
quang & thiết bị
Microtox, hay liên tục
trong thời gian dài khác
nhau như 24h, 48h.
Cần phải xem xét ảnh
hưởng của pH sau khi
điều chỉnh pH tối ưu và
không điều chỉnh
Phương pháp tổng hợp kết
quả phức tạp và khác nhau
cũng như nồng độ ô
nhiễm đo đạc được.
Đoàn Đặng Phi
Công và các
cộng sự (2009)
Đánh giá độc tính của một số nước
thải công nghiệp điển hình - Trường
Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM
COD còn lại cao, sử dụng
VSV thử nghiệm độc tính
không cho hiệu quả cao.
Võ Trung Liêm
- Đào Thanh
Ảnh hưởng nước thải từ khu công
nghiệp Nhơn Trạch lên cá sọc ngựa -
Chưa phân tích các thông
số hóa học trong nước thải
58. 46
Sơn,(2012) Danio rerio. (vd: thuốc trừ sâu, hợp
chất gây rối loạn tiết tố
…)
Nguyễn Khánh
Hoàng
Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải
sản xuất bia dựa vào độc tính tác
động trên chỉ thị sinh học Daphnia
Magna (2016)
Chưa chỉ ra hiệu ứng, tác
dụng phụ của các chất còn
lại trong nước thải lên hệ
sinh thái thủy sinh.
59. 47
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Nội dung 1: Tổng hợp các tài liệu có liên quan
Thông tin kinh tế, xã hội và môi trường của khu vực nghiên cứu.
Tài liệu về nước thải công nghiệp.
Tài liệu về QCVN nước thải công nghiệp và phương pháp lấy mẫu nước thải
công nghiệp.
Phương pháp thử nghiệm độc học nước.
Thông tin về khu vực lấy mẫu, nguồn xã thải của các KCN, KCX trong nội
thành TP.HCM.
Các nghiên cứu liên quan về xây dựng chỉ số độc học, thử nghiệm độc học
môi trường nước của các tác giả trong và ngoài nước.
2.1.2. Nội dung 2: Khảo sát, điều tra thực địa và lấy mẫu tại khu vực nghiên cứu
Khảo sát, điều tra thực địa nhằm mục đích xác định vị trí lấy mẫu và những
nguồn xả thải tại các vị trí lấy mẫu từ đó có những đánh giá chính xác nhất
cho những kết quả phân tích.
Các mẫu nước của khu vực nghiên cứu được lấy theo từng khu công nghiệp.
2.1.3. Nội dung 3: Đánh giá chất lượng nước thải tại một số KCN, KCX thông
qua các thông số hóa lý
Thông số lý học: pH, TSS
Thông số hữu cơ: COD, TOC
Chỉ tiêu dinh dưỡng: TN, NH4
+
2.1.4. Nội dung 4: Thử nghiệm động học và đánh giá độc tính tại một số KCN,
KCX bằng vi khuẩn Nitrosomonas