This document presents a graduation thesis that studies the antimicrobial capability and chemical composition of extracts from Plumeria rubra L. acutifolia (white plumeria) flowers. The study aims to evaluate the extraction yield and antimicrobial activity of extracts obtained using different solvents against several groups of pathogenic bacteria, and qualitatively determine some basic chemical components in the ethanol 70% extract. The methodology includes extraction of flowers using various solvents, assessment of extraction yield, evaluation of extracts' antimicrobial activity using the disc diffusion method, and identification of major chemical constituents in the most active extract.
ICT Role in 21st Century Education & its Challenges.pptx
Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loại cao chiết hoa sứ trắng (plumeria rubra l. acutifolia)
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN VÀ
XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA MỘT
SỐ LOẠI CAO CHIẾT HOA SỨ TRẮNG
(PLUMERIA RUBRA L. ACUTIFOLIA)
Ngành: Công nghệ Sinh học
Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Minh Nhựt
Sinh viên thực hiện : Trần Phương Thùy
MSSV: 1311100744 Lớp: 13DSH04
TP. Hồ Chí Minh, 2017
2. Đồ án tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đồ án nghiên cứu của riêng tôi được thực hiện trên cơ
sở lý thuyết, tiến hành nghiên cứu thực tiễn dưới sự hướng dẫn của ThS. Phạm Minh
Nhựt. Các số liệu, kết quả nêu trong đồ án là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan
này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 07 năm 2017
Sinh viên
TRẦN PHƯƠNG THÙY
3. Đồ án tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu Trường Đại học
Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, quý thầy cô giảng dạy tại Khoa Công nghệ sinh học -
Thực phẩm - Môi trường cùng tất cả các thầy cô đã truyền dạy những kiến thức quý
báu cho em trong suốt những năm học vừa qua.
Qua đây em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Phạm Minh Nhựt, người đã
định hướng nghiên cứu, quan tâm, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời
gian làm khoá luận tốt nghiệp. Bên cạnh đó em xin cảm ơn các thầy cô ở Phòng Thí
nghiệm Khoa Công nghệ sinh học - Thực phẩm - Môi trường cùng các anh chị, bạn bè
đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt đề tài của
mình.
Cuối cùng, con xin gửi lời cảm ơn đến gia đình đã luôn bên cạnh, động viên con những
lúc khó khăn, nản lòng trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu cũng như trong cuộc
sống.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 07 năm 2017
Sinh viên
TRẦN PHƯƠNG THÙY
4. Đồ án tốt nghiệp
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH .......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN............................................................................................4
1.1. Giới thiệu về cây Sứ trắng .....................................................................................4
1.1.1. Phân loại..........................................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm hình thái ..........................................................................................4
1.1.3. Phân bố............................................................................................................5
1.1.4. Công dụng của cây Sứ Trắng ..........................................................................6
1.1.5. Thành phần hóa học của Hoa Sứ trắng............................................................8
1.1.6 Tình hình nghiên cứu về Hoa Sứ ở Việt Nam và trên thế giới ........................8
1.2. Đại cương về một số hợp chất hữu cơ hiện diện ở thực vật ..................................9
5. Đồ án tốt nghiệp
ii
1.2.1. Carbohydrate ...................................................................................................9
1.2.2. Alkaloid.........................................................................................................10
1.2.3. Flavonoid.......................................................................................................11
1.2.4. Saponin..........................................................................................................12
1.2.5. Tannin............................................................................................................13
1.2.6. Hợp chất glycoside........................................................................................14
1.2.7. Hợp chất phenolic..........................................................................................15
1.3. Cơ chế kháng khuẩn của các hợp chất có nguồn gốc từ thực vật........................16
1.3.1. Khái niệm ......................................................................................................16
1.3.2. Cơ chế kháng khuẩn......................................................................................17
1.4. Tổng quan về vi khuẩn đường ruột......................................................................17
1.4.1. Định nghĩa .....................................................................................................17
1.4.2. Đặc điểm hình thái ........................................................................................17
1.4.3. Tính chất nuôi cấy.........................................................................................17
1.4.4. Đặc điểm sinh hóa .........................................................................................18
1.4.5. Sức đề kháng .................................................................................................18
1.4.6. Độc tố ............................................................................................................19
1.4.7. Cấu trúc kháng nguyên..................................................................................19
1.4.8. Khả năng gây bệnh........................................................................................20
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................22
6. Đồ án tốt nghiệp
iii
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................................................22
2.1.1. Địa điểm ........................................................................................................22
2.1.2. Thời gian .......................................................................................................22
2.2. Vật liệu.................................................................................................................22
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................22
2.2.2. Địa điểm thu mẫu ..........................................................................................22
2.2.3. Vật liệu nghiên cứu .......................................................................................22
2.2.4. Thiết bị và dụng cụ........................................................................................24
2.2.5. Hóa chất, dung môi .......................................................................................24
2.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................25
2.3.1. Phương pháp xử lý nguyên liệu.....................................................................25
2.3.2 Phương pháp tách chiết cao từ thực vật .........................................................25
2.3.3. Phương pháp bảo quản và giữ giống vi sinh vật ...........................................26
2.3.4. Phương pháp tăng sinh vi sinh vật ................................................................27
2.3.5. Phương pháp pha loãng mẫu .........................................................................27
2.3.6. Phương pháp xác định hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ........................28
2.3.7. Phương pháp xác định thành phần hóa học có trong cao chiết .....................28
2.3.9. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................31
2.4. Bố trí thí nghiệm..................................................................................................32
7. Đồ án tốt nghiệp
iv
2.4.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hàm lượng
thu hồi cao từ Hoa Sứ trắng.....................................................................................32
2.4.2. Thí nghiệm 2: Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết khác
nhau từ Hoa Sứ trắng...............................................................................................34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................38
3.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hàm lượng thu hồi cao
từ Hoa Sứ trắng...........................................................................................................38
3.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn
của cao chiết từ Hoa Sứ trắng.....................................................................................39
3.2.1. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm
vi khuẩn Escherichia coli........................................................................................39
3.2.2. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm
vi khuẩn Listeria spp. ..............................................................................................42
3.2.3. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm
Salmonella spp. .......................................................................................................44
3.2.5. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm
vi khuẩn Vibrio spp. ................................................................................................48
3.2.6. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm
vi khuẩn còn lại .......................................................................................................50
3.3. Kết quả định tính một số thành phần hóa học cơ bản của cao chiết Hoa Sứ trắng
từ dung môi ethanol 70%............................................................................................57
8. Đồ án tốt nghiệp
v
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................62
PHỤ LỤC.........................................................................................................................1
Phụ lục A. Kết quả đánh giá hàm lượng thu hồi cao chiết từ Hoa Sứ trắng với các
loại dung môi khác nhau...............................................................................................1
Phụ lục B. Kết quả xử lý số liệu thống kê khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các loại
cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với 20 chủng vi khuẩn thử nghiệm...............................1
Phụ lục C: Cách pha các loại thuốc thử......................................................................38
Phụ lục D. Kết quả hình ảnh định tính một số thành phần hóa học của cao chiết
EtOH 70% từ Hoa Sứ trắng ........................................................................................40
9. Đồ án tốt nghiệp
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TSB: Trypton Soya Broth
TSA: Trypticase Soya Agar
DMSO: Dimethyl Sulfoxide
NA: Non activity
DNA: Deoxyribonucleic acid
RNA: Ribonucleic acid
PrAEE: Cao chiết ethanol từ Hoa Sứ trắng
10. Đồ án tốt nghiệp
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả đường kính vòng ức chế (mm) của cao chiết Hoa Sứ trắng từ các
loại dung môi khác nhau trên 10 chủng vi khuẩn gây bệnh..........................................54
Bảng 3.2. Kết quả đường kính vòng ức chế (mm) của cao chiết Hoa Sứ trắng từ các
loại dung môi khác nhau trên 10 chủng vi khuẩn gây bệnh...........................................55
Bảng 3.3. Kết quả định tính thành phần hóa học của cao chiết ethanol 70% từ mẫu Hoa
Sứ trắng ..........................................................................................................................58
11. Đồ án tốt nghiệp
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cây Hoa Sứ trắng.............................................................................................4
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí nghiệm tổng quát........................................................................32
Hình 2.2. Quy trình tách chiết và thu hồi cao từ Hoa Sứ trắng......................................33
Hình 2.3. Quy trình khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao PrAEE............................34
Hình 2.4. Định tính một số thành phần hóa học của cao chiết ethanol 70% từ Hoa Sứ
trắng................................................................................................................................36
Hình 3.1. Hàm lượng thu hồi cao chiết từ Hoa Sứ trắng với các dung môi khác nhau .38
Hình 3.2. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm
vi khuẩn Escherichia coli...............................................................................................40
Hình 3.3. A. Vòng ức chế E.coli (EtOH 70%) B. Vòng ức chế E0208 (EtOH 96%)....40
Hình 3.4. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm
vi khuẩn Listeria spp.....................................................................................................42
Hình 3.5. A. Vòng ức chế của L.innocua (EtOH 70%) B. Vòng ức chế của
L.monocytogenes (EtOH 70%).......................................................................................42
Hình 3.6. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm vi khuẩn
salmonella spp................................................................................................................44
Hình 3.7. Vòng ức chế S.dublin của cao chiết EtOH 70% (A) và 96% (B) ..................44
Hình 3.8. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm
vi khuẩn Shigella spp. ....................................................................................................46
Hình 3.9. Vòng ức chế của S.boydii của cao chiết EtOH 96% (A) và cao chiết EtOH
50% (B) ..........................................................................................................................47
Hình 3.10. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm vi khuẩn
Vibrio spp.......................................................................................................................49
Hình 3.11. A. Vòng ức chế V.cholerae của cao chiết EtOH 96% và B. Vòng ức chế
V.harveyi của cao chiết EtOH 70%................................................................................49
Hình 3.12. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm vi khuẩn
gây bệnh cơ hội trên da ..................................................................................................51
Hình 3.13. Vòng ức chế S.aureus (A) và P.aeruginosa ở cao chiết EtOH 70% (B) .....51
12. Đồ án tốt nghiệp
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Lãnh thổ Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có tới 3/4 diện tích cả
nước là rừng núi. Với đặc điểm khí hậu và địa hình như vậy nên nước ta được đánh giá
là nước có nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng và phong phú, được xếp thứ 16 trong số
25 quốc gia có mức độ đa dạng sinh vật cao nhất thế giới. Nguồn thực vật phong phú
này đã cung cấp cho con người nhiều sản phẩm thiên nhiên có giá trị. Các sản phẩm
thiên nhiên có hoạt tính sinh học được ứng dụng rất lớn trong nhiều lĩnh vực khác nhau
của cuộc sống, đặc biệt là dùng làm thuốc chữa bệnh. Theo các nhà phân loại thực vật,
nước ta có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao, trong đó khoảng 3.948 loài được dùng
làm dược liệu (Viện dược liệu, 2007). Nếu so với khoảng 20.000 loài cây làm thuốc đã
biết trên thế giới (IUCN, 1992) thì số loài cây thuốc ở Việt Nam chiếm khoảng 19%.
Tuy có nguồn thực vật đa dạng và phong phú nhưng do chúng phân bố rải rác ở nhiều
nơi, cùng với sự khai thác nhưng không có kế hoạch bảo tồn nên dẫn đến tình trạng trữ
lượng các loài cây ngày càng ít đi. Thế nên, hiện nay chúng ta cần khai thác có hiệu
quả về hoạt tính sinh học của các loài cây và duy trì trồng lại các giống đã khai thác, để
tạo ra các loại thuốc trị bệnh mới đem lại lợi ích cho con người nhưng không làm cạn
kiệt nguồn tài nguyên nước nhà.
Nguồn dược liệu của nước ta vô cùng phong phú, trong đó có nhiều cây thuốc
kháng sinh được Y học dân tộc dùng làm thuốc từ lâu. Chúng thường là những cây cỏ
rất quen thuộc, mọc hoang dại hoặc được trồng ngay trong vườn như: Hành, Tỏi, Hẹ,
Kim ngân, Sâm đại hành, lá Móng tay… được nhân dân ta dùng làm thuốc tiêu độc,
tiêu viêm, sát khuẩn, chữa các bệnh nhiễm khuẩn ngoài da, mụn nhọt, chốc lở, viêm
họng, viêm phế quản và nhiều bệnh nhiễm khuẩn khác. Nhiều cây thuốc được nhân dân
ta dùng chữa vết thương có kết quả tốt như Mỏ quạ, Nọc sởi, lá Vối, lá Bòng bong, Sắn
thuyền, Lô hội, lá Trầu không, Sài đất…Trong điều trị các vết thương phần mềm,
13. Đồ án tốt nghiệp
2
nhiều tác giả trong và ngoài nước cũng đã công nhận dùng chất kháng khuẩn thực vật
chữa vết thương chóng sạch, các đám hoại tử dễ bong, tổ chức hạt non phát triển mạnh,
vết thương mau lành hơn chữa bằng kháng sinh tân dược vì trong nước sắc cây thuốc
không phải chỉ có kháng sinh mà còn có những chất kích thích giúp vết thương chóng
đầy miệng, có các loại men, vitamin và các nguyên tố vi lượng tạo điều kiện cho vết
thương chóng khỏi. Hiện nay trên thế giới, phong trào quay về với thiên nhiên đang
diễn ra mạnh mẽ và Việt Nam chúng ta cũng đang rất tích cực nghiên cứu về vấn đề
này. Ở Việt Nam, các nghị định,các chương trình của nhà nước đã thúc đẩy việc phát
hiện, nghiên cứu và sử dụng các nguồn cây thuốc trong kho tàng cây thuốc Việt Nam.
Trong các cuốn sách nói về cây thuốc hầu hết đều có nhắc tới công dụng chữa
bệnh của cây sứ trong đó có hoa sứ điển hình như trong cuốn sách Từ điển cây thuốc
Việt Nam của tác Võ Văn Chi. Theo y học cổ truyền, các bộ phận sau của cây sứ có thể
dùng làm thuốc: vỏ thân, vỏ rễ, hoa, nụ hoa, lá tươi và nhựa cây, nhưng sử dụng nhiều
nhất là hoa. Toàn cây có chứa một loại kháng sinh thực vật là fulvo plumierin, có tác
dụng ức chế sự tăng sinh và phát triển của một số vi khuẩn Mycobacterium
tuberculosis. Thời xa xưa, dân gian thường dùng hoa đại phơi khô để làm thuốc chữa
chứng ho, kiết lỵ và tiêu chảy.
Với nghiên cứu khoa học và thực tiễn nêu trên chúng tôi tiến hành “Nghiên
cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của cao chiết Hoa Sứ
trắng (Plumeria rubra L. var. acutifolia)”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ Hoa Sứ trắng khi tách chiết
bằng các dung môi khác nhau.
- Bước đầu định tính một số thành phần hóa học hiện diện trong cao chiết Hoa
Sứ trắng.
14. Đồ án tốt nghiệp
3
3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hàm lượng thu hồi cao chiết Hoa Sứ trắng từ 4 loại dung môi nước,
ethanol 50%, ethanol 70%, ethanol 96%.
- Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với các vi khuẩn
chỉ thị.
- Bước đầu định tính một số thành phần hóa học hiện diện trong cao chiết Hoa
Sứ trắng.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Chỉ thực hiện tách chiết trên những loại dung môi là cồn và nước.
- Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết đối với 20 chủng vi sinh vật chỉ
thị.
15. Đồ án tốt nghiệp
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về cây Sứ trắng
1.1.1. Phân loại
Giới: Plantae
Bộ: Gentianales
Lớp: Dicotyledons
Họ: Apocynaceae (Trúc Đào)
Chi: Plumeria
Tên khoa học: Plumeria rubra L. var. acutifolia (Poir.) Bailey
Tên thường gọi: Sứ cùi, cây Đại, bông Sứ, Chăm pa…
Hình 1.1. Cây Hoa Sứ trắng
1.1.2. Đặc điểm hình thái
Cây cao khoảng 2 – 3 m, có khi cao đến 7 m.Thân tròn mập, phân cành nhiều
nhánh, dài, khẳng khiu, cong queo, xù xì. Vỏ cây có màu trắng xám với những sẹo lá
để lại, cây có nhựa mủ.
Lá cây Hoa Sứ trắng thuôn dài có hình bầu dục, rộng ở giữ và hẹp ở cả 2 đầu.
Lá có màu xanh bóng, nhẵn ở mặt trên, lớp lông mịn cùng với gân chính màu trắng và
16. Đồ án tốt nghiệp
5
các gân viền ở mép nổi rõ ở mặt dưới lá. Lá xếp sát nhau thành vòng ở ngọn cành, khi
rụng để lại sẹo lớn ở cành.
Hoa Sứ trắng ra những cụm hoa trên cuống chung dài khoảng 30 – 50 cm,
phân nhánh ở vòng đỉnh, có nhiều sẹo do hoa rụng. Các bông có cánh dày, mập, khi
còn nụ thì xếp vặn, nở bung thì khoe sắc trắng của cánh hoa và tâm màu vàng cùng nhị
đính trên ống tràng. Hoa nở quanh năm và mang mùi thơm thoang thoảng. Cây Hoa Sứ
trắng có quả mọc choãi thẳng hàng, dài từ 10 – 15 cm. Quả chứa các hạt có cánh nhưng
ít gặp vì Hoa Sứ trắng khó đậu trái.
Cây Hoa Sứ trắng có tốc độ sinh trưởng nhanh. Đây là cây ưa sáng, phát triển
tốt trên đất giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt. Cây còn có thể trồng trên đất cát, đất sỏi vì
Sứ Trắng có khả năng chịu hạn cao. Cây được nhân giống từ giâm cành là chính. Vào
mùa mưa, những cành Sứ trắng giâm rất nhanh ra rễ và mọc khỏe.
1.1.3. Phân bố
Hoa Sứ trắng là một trong số nhiều loài thuộc chi Plumeria. Chi này có nguồn
gốc ở vùng Trung Mỹ. Do có hoa đẹp và đặc biệt có hương thơm, dần dần đã được con
người trồng nhiều nơi trên thế giới để làm cảnh và lấy hương từ hoa. Ở nhiều nước
Nam Á như Ấn Độ, Thái Lan, Campuchia, Lào và Việt Nam, Sứ trắng thường được
trồng ở các đền đài, và dùng hoa của nó để thờ cúng. Nicaragua và Lào là hai nước lấy
cây Sứ Trắng làm quốc hoa, ở đó nó được gọi với cái tên là Sacuajoche (Nicaragua) và
Champa (Lào). Sứ Trắng có tên tiếng Anh là frangipani, xuất phát từ tên dòng họ
Frangipani của một gia đình hầu tước đã nghĩ ra cách tạo một loại nước hoa có mùi của
hoa Sứ Trắng.
Ở Việt Nam, Cây Sứ trắng được trồng nhiều tại công viên, dọc đường phố, khu
đô thị, khu công nghiệp, trồng dọc lối đi, dải phân cách, cảnh quan nhà máy, bệnh viện
hay trồng sân vườn biệt thự… Những đình, chùa, lăng miếu hay nghĩa trang cũng sử
dụng loại cây này rất nhiều.
17. Đồ án tốt nghiệp
6
1.1.4. Công dụng của cây Sứ Trắng
1.1.4.1. Công dụng làm cảnh
Sứ có nhiều loại và màu sắc khác nhau, từ những cây nhỏ được trồng trong
chậu đặt ở những vị trí nhỏ hẹp như sân thượng, ban công nhà,… đến những cây Sứ to
được trồng trong sân vườn đem lại hương hoa và bóng mát cho ngôi nhà.
1.1.4.2. Công dụng dân gian của cây Sứ trắng
Tính vị, tác dụng: Hoa Sứ trắng có vị ngọt, tính bình, thơm, có tác dụng thanh
nhiệt lợi tiểu, hòa vị, nhuận tràng, bổ phổi, có tác dụng hạ huyết áp rất rõ. Vỏ cây có vị
đắng tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, tả hạ, tiêu thủng, sát trùng. Lá có tác dụng hành
huyết, tiêu viêm. Nhựa có tác dụng tiêu viêm và làm mềm những tổ chức rắn chai chân.
Theo y học cổ truyền, các bộ phận sau của cây Sứ trắng có thể dùng làm thuốc:
vỏ thân, vỏ rễ, hoa, nụ hoa, lá tươi và nhựa cây, nhưng sử dụng nhiều nhất là hoa. Toàn
cây có chứa một loại kháng sinh thực vật là fulvo plumierin, có tác dụng ức chế sự tăng
sinh và phát triển của một số vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis. Từng bộ phận
khác nhau của cây có những công dụng khác nhau:
a) Công dụng của hoa
Năm 1962, khoa Dược lý trường sĩ quan quân y Việt Nam đã nghiên cứu tác
dụng của Hoa Sứ và kết luận rằng “Hoa Sứ có tác dụng hạ huyết áp. Hoa khô có tác
dụng mạnh hơn hoa tươi”. Hoa Sứ hạ huyết áp nhưng không làm giãn tĩnh mạch,
không tác dụng đối với tuần hoàn ngoại biên mà tác dụng vào trung tâm. Tác dụng
huyết áp xuất hiện nhanh và tương đối bền vững.
Ngoài ra Hoa Sứ còn có một số công dụng sau:
Dự phòng say nắng
Viêm ruột, lỵ
Khó tiêu, kém hấp thu và kém dinh dưỡng ở trẻ em
Nhiễm khuẩn, viêm gan
Viêm khí quản, ho
18. Đồ án tốt nghiệp
7
b) Công dụng của vỏ thân, vỏ rễ
Trong vỏ thân có gluside là agoniadin và một chất đắng là plumierite. Vỏ thân
và rễ có hơi độc, vị đắng, tính mát. Dân gian thường sử dụng để chữa thủy thủng, làm
thuốc tẩy xổ (dùng 8 – 15 g), táo bón lâu ngày (thay thế cho đại hoàng), nhuận tràng
(dùng 3 – 5 g), viêm chân răng. Ở Ấn Độ, người ta còn dùng vỏ trị tiêu chảy và dùng
vỏ rễ để trị bệnh lậu và loét đường sinh dục.
c) Công dụng của nhựa mủ
Nhựa mũ thành phần chủ yếu là acid plumeric. Cũng có thể dùng nhựa mủ để
tẩy xổ, nhưng liều thấp hơn nhiều so với vỏ thân , 0.5 – 0.8g/ngày dưới dạng nhũ dịch.
Nhựa mủ còn được dùng để chữa chai chân, sưng tấy, mụn nhọt. Ở Ấn Độ, người ta
dùng như chất gây sung huyết để trị thấp khớp và còn dùng xổ.
d) Công dụng của lá
Lá tươi chứa plumier và một số chất khác đã được sử dụng để điều trị loét,
viêm (Bobbarala và ctv, 2000, Zaheer và ctv, 2010). Chiết xuất lá đã cho thấy dấu hiệu
của hoạt động kháng khuẩn.
Kinh nghiệm dân gian dùng lá cây Sứ trắng chữa bong gân, sai khớp, mụn
nhọt.
Một số bài thuốc dân gian từ Hoa Sứ:
Chữa cao huyết áp, bằng cách dùng như sau: Hằng ngày sử dụng 12 - 20g hoa
sứ (loại khô), đem sắc (nấu) lấy nước, uống thay trà trong ngày.
Bong gân: Dùng một lá tươi rửa sạch, giã nhuyễn, trộn với một ít muối ăn đắp
lên chỗ sưng. Lại dùng một ít lá tươi khác, hơ lên lửa cho héo và đắp phía ngoài rồi cố
định bằng băng hoặc vải sạch. Ngày đắp 1 – 3 lần liên tục như vậy 1 – 2 ngày.
Đau nhức hay mụn nhọt: Cũng dùng lá tươi giã nhuyễn đắp vào.
Chân răng sưng đau: Vỏ rễ ngâm rượu, dùng ngậm rất hiệu quả (chú ý không
được nuốt).
Ho: Sử dụng 4 – 12g hoa sứ khô, sắc lấy nước, uống thay trà trong ngày.
19. Đồ án tốt nghiệp
8
1.1.5. Thành phần hóa học của Hoa Sứ trắng
- Hoa chứa tinh dầu dễ bốc hơi (chừng 0,05 %) trong có citronellol, farnesol,
geraniol, bornesitol, linalol, phenyl-ethyl alcohol, 2-methylbutan-1-ol. Các flavonoid
như kaempferol, kaempferol-glycoside, quercetin, quercetin-glycoside.., quercitrin,
rutin..
- Vỏ thân có beta-sitosterol, các iridoids như fulvoplumierin (0,25%), al lamcin
và allamandin , plumieride (6%), p-benzoquinone, lignan loại liriodendrin..
- Rễ chứa beta-dihydroplumericic acid, beta-dihydroplumericine, isoplume
ricine, plumericine.
- Nhựa chứa acetyl-luoeol, alpha và beta-amyrin, cerotic acid, lupeol, lupe ol-
acetate, oxymethyl-dioxycinnamic acid, plumieric acid..
- Lá chứa khoảng 5,6 % pectin.
1.1.6 Tình hình nghiên cứu về Hoa Sứ ở Việt Nam và trên thế giới
1.1.6.1. Tình hình nghiên cứu về Hoa Sứ ở Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam chưa có bài viết cụ thể nào nghiên cứu về loài Hoa Sứ.
1.1.6.2. Tình hình nghiên cứu về Hoa Sứ trên thế giới
Năm 2010, Ajay Singh Baghel và ctv đã nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn
của chiết xuất từ hoa Plumeria rubra L. bằng các loại dung môi nước, ethanol, etyl
acetate, chloroform.
Năm 2015, Lawal và ctv đã khảo sát thành phần hóa học của chiết xuất tinh
dầu từ lá Plumeria rubra L. trồng ở Nigeria.
Năm 2014, Muruganantham và ctv đã nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và
kháng nấm của chiết xuất ethanol từ Plumeria rubra.
Năm 2008, Laila Jarin đã nghiên cứu hoạt động kháng nấm và kháng khuẩn
của chiết xuất tinh dầu từ Plumeria rubra.
Năm 2012, Ravi Kumar Goyal và ctv đã khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của
vỏ cây Plumeria alba.
20. Đồ án tốt nghiệp
9
Năm 2010, Subur Khan và ctv đã nghiên cứu đánh giá thành phần hóa học của
Plumeria rubra và Plumeria alba.
1.2. Đại cương về một số hợp chất hữu cơ hiện diện ở thực vật
1.2.1. Carbohydrate
1.2.1.1. Khái niệm
Carbohydrate là một nhóm chất hữu cơ phổ biến khá rộng rãi trong cơ thể sinh
vật. Được cấu tạo từ các nguyên tố: C, H, O với công thức cấu tạo chung Cm(H2O)n,
thường m = n (Phùng Trung Hùng và ctv, 2013).Nhìn chung hàm lượng carbohydrate ở
thực vật cao hơn động vật. Ở thực vật carbohydrate thay đổi tùy theo loài, giai đoạn
sinh trưởng và phát triển.
Thực vật: chiếm khoảng 75% trong các bộ phận như củ, quả, lá, thân, cành.
Động vật: chiếm khoảng 2% trong gan, cơ máu,.. (Phùng Trung Hùng và ctv,
2013).
1.2.1.2. 2.Phân loại
Dựa vào cấu tạo, tính chất carbohydrate được chia làm ba nhóm chính sau:
Monosaccharide còn được gọi là đường đơn vì chúng là thành phần đơn giản
nhất của carbohydrate và không bị thủy phân. Monosaccharide được xem là sản phẩm
oxy hóa không hoàn toàn của các polyalcol, công thức có chứa chức aldehyde và
cetone.
Oligosaccharide là hợp chất trung gian giữa monosaccharide và
polysaccharide. Phân tử oligosaccharide và polysaccharide đều do các monosaccharide
kết hợp với nhau bằng liên kết O-glycoside do nhóm hydroxyl hemiacetal của một gốc
với một hydroxyl bất kì của một gốc khác.
Thông thường người ta gọi oligosaccharide là những gluside chứa từ 2 - 10 gốc
monosaccharide. Tùy theo số lượng monosaccharide mà người ta gọi disaccharide,
trisaccharide, tetrasaccharide…
21. Đồ án tốt nghiệp
10
Hầu hết các oligosaccharide dễ kết tinh, dễ hòa tan, có vị ngọt và có phân tử
lượng xác định.
Polysaccharide là những hợp chất bao gồm hàng trăm đến hàng nghìn
monosaccharide kết hợp với nhau bằng liên kết glycoside. Polysaccharide mang nhiều
tính khác với mono và disaccharide như: không có phản ứng khử, không có vị ngọt,
thường không tan trong nước, khi hòa tan dễ hình thành dung dịch keo.
Phân tử polysaccharide có thể gồm một hoặc vài loại monome khác nhau, do
đó người ta chia ra polysaccharide đồng thể và polysaccharide dị thể.
1.2.1.3. Vai trò
Trong cơ thể sống carbohydrate giữ nhiều vai trò quan trọng:
Đảm bảo cung cấp khoảng 60% năng lượng cho các quá trình sống.
Có vai trò cấu trúc, tạo hình (ví dụ: cellulose, peptidoglican...).
Có vai trò bảo vệ (mucopolysaccharide).
Chống tạo thể cetone (mang tính acid gây độc cho cơ thể) (Nguyễn Phương
Hà Linh Linh, 2011).
1.2.2. Alkaloid
1.2.2.1. Khái niệm
Alkaloid là nhóm hợp chất tự nhiên hiện diện khá nhiều trong các họ thực vật
với cấu trúc hóa học và hoạt tính sinh học rất đa dạng. Trên thực tế có rất nhiều loài
thực vật có alkaloid nhưng ở mức độ vết hoặc tỉ lệ phần vạn. Để giới hạn với ý nghĩa
thực tiễn, một cây được xem là có alkaloid phải chứa ít nhất 0,05% alkaloid so với
mẫu cây khô.
1.2.2.2 Phân loại
Do cách phân loại dựa vào cấu trúc nhân cơ bản không thể đáp ứng được cho
số lượng alkaloid rất nhiều và đa dạng, nên để tiện lợi, các alkaloid được chia làm 3
loại: alkaloid thật, protoalkaloid và giả - alkaloid (Pseudoalkaloid).
22. Đồ án tốt nghiệp
11
Alkaloid thật là những hợp chất có hoạt tính sinh học, luôn có tính base,
thường có chứa nguyên tử nitơ trong vòng dị hoàn, thường được sinh tổng hợp từ
amino acid, phân bố giới hạn trong thực vật và hiện diện trong cây dưới dạng muối của
một acid hữu cơ, ngoại trừ colchicin, acid aristolochic, alkaloid tứ cấp. Các alkaloid
loại này thường được chia thành nhóm theo nguồn gốc sinh tổng hợp của chúng
(ornithin. Lysin, phenylalanin, tryptophan, histidin, acid antranilic…) hơn là theo vòng
dị hoàn.
Các protoalkaloid được xem là những amin có hoạt tính sinh học kể cả
mescalin và N, N - dimetyltryptamin. Chúng là những amin đơn giản, được tổng hợp
từ các amino acid, trong đó nguyên tử nitơ không ở vòng dị hoàn.
Các giả - alkaloid, là những hợp chất không bắt nguồn từ những amino aicd,
bao gồm hai nhóm hợp chất lớn là alkaloid steroid và alkaloid terpenoid (thí dụ
conessin) và purin (cafein).
Hầu hết các alkaloid hiện diện trong cây có hoa, loại 2 lá mầm, nhưng người ta
cũng thấy alkaloid trong động vật, côn trùng, sinh vật biển, vi sinh vật… (Nguyễn Kim
Phi Phụng, 2007).
1.2.2.3. Vai trò
Nhiều alkaloid đã được sử dụng để làm thuốc trị bệnh. Alkaloid có tác dụng
kích thích thần kinh như: strychnine, cafein, lobelin… có khả năng diệt ký sinh trùng
và các nguyên sinh động vật như: emetin, quinin, conessin, berberin. Các alkaloid có
tác dụng ức chế thần kinh trung ương nên được dùng làm thuốc giảm đau trong khi giải
phẫu hoặc khi bị bệnh ung thư giai đoạn cuối như: morphin, codeine, cocaine. Các
alkaloid được bào chế làm thuốc để giảm hệ thần kinh giao cảm: reserpin, propanol.
1.2.3. Flavonoid
1.2.3.1. Khái niệm
Flavonoid là những hợp chất màu phenol thực vật, tạo nên màu cho rất nhiều
rau, quả, hoa… Phần lớn có màu vàng ( do từ flavus là màu vàng ); tuy vậy, một sắc tố
23. Đồ án tốt nghiệp
12
có màu xanh, tím, đỏ, không màu cũng được xếp vào nhóm này vì về mặt hóa học
chúng có cùng khung sườn cơ bản.
Các flavonoid có thể ở dạng tự do hoặc dạng glycoside. Các đường thường gặp
nhất là D-glucose; kế đó là D-galactose; L-Rhammose; L-Arabinose…
Chalcone hiện diện ít trong tự nhiên; flavanol và flavanonol cũng hiếm gặp;
flavone và flavonol phân bố rộng rãi trong tự nhiên. Các glyside flavonol như: rutin,
quercitrin, daempherol. Kaempherol rất thường xuyên hiện diện. Antocyanidine dạng
glycoside thí dụ như: pelargonidin; cyanidin; delphinidin… tạo màu xanh, đỏ, tím cho
những cánh hoa và trái.
Các flavonoid thường dễ kết tinh và thường có màu. Flavone có màu vàng nhạt
hoặc màu cam; flavonol màu vàng nhạt đến màu vàng; chalcone màu vàng đến cam –
đỏ. Các isoflavone; flavanone; flavanonol; leucoantocyanidine; catechin kết tinh không
màu. Antocyanidine có màu đỏ, tím, xanh dương tạo màu cho nhiều loại hoa và trái.
1.2.3.2. Vai trò
Quercetin ở môi trường kiềm thì có tác dụng kháng khuẩn kém nhưng ở môi
trường acid thì có tác dụng rất rõ với vi khuẩn tụ cầu vàng, vi khuẩn tụ cầu trắng
samonella oranienbur có tác dụng kháng nấm thực vật.
Một số hợp chất thuộc loại isoflavonoid như rotenon ( trích từ cây thuốc cá
Derris elliptica Benth, họ Đậu ) có tính độc đối với cá và côn trùng nhưng không độc
với các động vật hữu nhũ. Cũng có những hợp chất có tính diệt côn trùng như hợp chất
pyrethrin ( trích thừ cây trừ trùng Chrysanthemum cinerariaefolium, họ Cúc ).
1.2.4. Saponin
1.2.4.1. Khái niệm
Saponin còn gọi là saponosid do chữ la tinh Sapo = xà phòng (vì nó tạo bọt
như xà phòng), là một nhóm glycosid phân bố khá rộng rộng trong thực vật, có một số
tính chất đặc trưng: khi hòa tan vào nước sẽ có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt của
dung dịch và tạo nhiều bọt; làm vỡ hồng cầu còn gọi là tính phá huyết. Saponin thường
24. Đồ án tốt nghiệp
13
ở dạng vô định hình, có vị đắng. Saponin rất khó tinh chế, có điểm nóng chảy thường
cao từ 200o
C trở lên và có thể trên 300o
C. Saponin có thể bị tủa bởi acetat chì, hydroxit
barium, sulfat amonium nên có thể lợi dụng tính chất này để cô lập saponin.
1.2.4.2. Vai trò
Saponin có tác dụng long đờm, chữa ho. Một số dược liệu chứa saponin có tác
dụng thông tiểu như rau má, tỳ giải, thiên môn, mạch môn,... Saponin làm tăng sự
thấm của tế bào; sự có mặt của saponin sẽ làm cho các hoạt chất khác dễ hoà tan và
hấp thu
Nhiều saponin steroid là nguyên liệu đầu để tổng hợp các chất hormon steroid
có hoạt tính cao. Nhiều loại saponin có tác dụng kháng nấm, kháng khuẩn. Một số có
tác dụng chống ung thư trên thực nghiệm. Nhiều saponin có tác dụng diệt các loài thân
mềm (nhuyễn thể). Sapogenin steroid dùng làm nguyên liệu để bán tổng hợp các thuốc
steroid.
1.2.5. Tannin
1.2.5.1. Khái niệm
Tannin là nhóm hợp chất polyphenol phân bố rộng rãi trong thực vật. Người ta
gặp tannin hằng ngày trong cuộc sống ( trà, rượu vang đỏ, trong nhiều loại trái cây, đặc
biệt là trong vỏ trái măng cục…). Các tannin có trọng lượng phân tử khoảng 500 –
3000. Các tannin do mang nhiều nhóm –OH nên ít nhiều (tùy theo trọng lượng phân tử
của chúng) hòa tan trong nước tạo nên dung dịch nhớt. (Nguyễn Kim Phi Phụng,
2007).
1.2.5.2. Phân loại
Tannin được phân thành hai nhóm chính là “tannin thủy giải được” và “tannin
hóa đặc” tùy theo việc tannin có hoặc không bị thủy giải bởi men hoặc dung dịch acid.
Tannin hóa đặc là sự polymer của một vài flavanol thí dụ như catechol hoặc
epicatechol. Loại này khác với tannin thủy giải được vì nó không được thủy giải dưới
tác dụng của acid vô cơ loãng.
25. Đồ án tốt nghiệp
14
Tannin thủy giải được có cấu trúc hóa học là ester của glcose với acid galic.
Người ta cũng chia tannin loại này ra là tannin galic và tannin ellagic.
1.2.5.3. Vai trò
Ở trong cây, tannin tham gia vào quá trình trao đổi chất, các quá trình oxy
hoá khử. Là những chất đa phenol, tannin có tính kháng khuẩn nên có vai trò bảo vệ
cho cây.
Dung dịch tannin kết hợp với protein, tạo thành màng trên niêm mạc nên ứng
dụng làm thuốc săn da. Tannin còn có tác dụng kháng khuẩn nên dùng làm thuốc súc
miệng khi niêm mạc miệng, họng bị viêm loét, hoặc chỗ loét khi nằm lâu. Tannin có
thể dùng trong để chữa viêm ruột, chữa tiêu chảy.
Tannin kết tủa với kim loại nặng và với alcaloid nên dùng chữa ngộ độc
đường tiêu hoá. Tannin có tác dụng làm đông máu nên dùng đắp lên vết thương để
cầm máu, chữa trĩ, rò hậu môn.
1.2.6. Hợp chất glycoside
Các glycosid hiện diện trong rất nhiều họ thực vật và ở tất cả các bộ phận của
cây : lá, vỏ, hạt… Các glycosid thường là chất kết tinh và có vị đắng.
Glycosid là hợp chất mà cấu trúc hóa học gồm có hai phần : phần đường và
phần không đường được gọi là aglycon. Dưới tác dụng của enzyme thực vật hoặc dung
dịch acid hoặc kiềm, glycosid bị thủy phân thành aglycon và phần đường.
Phần đường của glycosid : phần đường phổ biến là D-glucose, D-galactose, L-
arabinose, L-rhamnose, D-xylose, acid glucuronic, acid galacturonic và một số đường
khác.
Phần aglycon của glycosid : phần aglycon rất đa dạng và gồm tất cả các loại
hợp chất tự nhiên như : monoterpen, sesquiterpen, diterpen, triterpen, steroid, iriđoi,
flavonoid, alcaloid, quinonoid, polyphenol…
26. Đồ án tốt nghiệp
15
1.2.7. Hợp chất phenolic
1.2.7.1. Khái niệm
Đây là nhóm hợp chất lớn trong các nhóm hợp chất thứ cấp ở thực vật, Các nhà
khoa học đã phát hiện ra hơn 8,000 hợp chất phenol tự nhiên, Đặc biệt trong cấu trúc
của nhóm này trong phân tử có vòng 6C (vòng benzen) gắn trực tiếp một hay nhiều
nhóm hydroxyl (OH). Vì vậy, chúng là những alcol bậc 4 và được đặc trưng bởi tính
acid yếu.
1.2.7.2. Phân loại
Dựa vào thành phần chính và cấu trúc phenol, người ta chia chúng thành 3
nhóm là phenol đơn giản, phenol phức tạp và nhóm polyphenol, Phân loại này dựa trên
bộ khung carbon của các hợp chất trong đó là C6 là nhóm phenyl, C1 là nhóm methyl,
C2 là nhóm acetyl, C3 là nhóm thế có 3 carbon, C4 là nhóm thế có 4 carbon C6 (phenol
đơn giản, benzoquinone), C6-C1 (acid phenolic), C6-C2 (acetophenone, phenylacetic
acid), C6-C3 (acid hydroxycinnamic, coumarin, phenylpropene, chromone), C6-C4
(naphthoquinone), C6-C1-C6 (xanthone), C6-C2- C6 (stilbene, anthraquinone), C6-C3-C6
(flavonoid, isoflavonoid), (C6-C1)2 (tannin thủy phân), (C6-C3)2(lignan, neolignan), (C6-
C3-C6)2 (biflavonoid), (C6-C3)n (lignin), (C6)n (catechol melanin), (C6-C3-C6)n (tannin
ngưng tụ).
Nhóm hợp chất polyphenol là nhóm đa dạng nhất trong các hợp chất phenol, có cấu
trúc phức tạp do sự liên kết hoặc sự trung hợp của các đơn phân. Ngoài gốc phenol
còn có các nhóm phụ dị vòng mạch nhánh hoặc đa vòng.
1.2.7.3. Vai trò
Thực vật tổng hợp rất nhiều các chất thứ sinh so với động vật vì chúng không
thể lẫn trốn được kẻ thù mà phải dựa vào hệ thống phòng thủ hóa học này. Nhìn chung
vai trò bảo vệ của các hợp chất phenol dựa trên đặc tính kháng khuẩn, kháng dinh
dưỡng của chúng.
27. Đồ án tốt nghiệp
16
Các phenol còn có vai trò then chốt trong hình thành các sắc tố của hoa như
đỏ, xanh, tím…Đặc tính chống oxyl hóa (antioxidant) hay tạo phức với kim loại; tạo ra
các tín hiệu thông tin giữ phần ở trên cũng như dưới mặt đất, giữa các cây khác với
sinh vật khác; phenol còn là các tác nhân che chắn tia tử ngoại (UV) từ mặt trời. Khả
năng che chắn tia UV giúp cho thực vật có thể chuyển từ sống dưới nước lên cạn hoàn
toàn.
Các nghiên cứu còn cho thấy trao đổi hợp chất phenol không chỉ là bảo vệ
chống lại các yếu tố sinh học, vô sinh mà còn có tham gia quá trình điều hòa ở cấp độ
phân tử giúp cây sinh trưởng và phát triển bình thường.
Các flavonoid như flavonol và anthoxyane có vai trò quan trọng trong việc
điều chỉnh sự phân bố năng lượng ánh sáng ở lá cây, làm tăng hiệu quả quang hợp, Một
số hợp chất polyphenol tham gia tạo màu sắc tự nhiên của hoa, quả, hấp dẫn côn trùng
thụ phấn cho hoa.
1.3. Cơ chế kháng khuẩn của các hợp chất có nguồn gốc từ thực vật
1.3.1. Khái niệm
Kháng khuẩn thực vật là tên gọi chung chỉ các hợp chất hữu cơ có trong thực
vật, có tác dụng tiêu diệt hay kìm hãm sự phát triển của vi sinh vật. Các chất kháng
khuẩn thường có tác dụng đặc hiệu lên các loài vi sinh vật khác nhau ở một nồng độ
thường rất nhỏ (Silva và Fernandes, 2010).
28. Đồ án tốt nghiệp
17
1.3.2. Cơ chế kháng khuẩn
Cao chiết từ các loại thực vật có thể biểu hiện hoạt tính kháng lại các chủng vi khuẩn ở
các mức độ khác nhau như sự can thiệp vào các lớp đôi phospholipid của màng tế bào
gây hậu quả làm gia tăng độ thấm, tổn hại các thành phần tế bào, phá hủy các enzyme
tham gia vào việc hình thành năng lượng tế bào, tổng hợp các thành phần cấu trúc, và
đồng thời phá hủy hoặc làm bất hoạt các vật liệu di truyền. Nói chung, cơ chế tác động
của hợp chất kháng khuẩn tự nhiên có liên quan đến sự rối loạn, phá vỡ màng tế bào
chất, làm gián đoạn mất ổn định lực chuyển động của proton (PMF), dòng điện tử, sự
vận chuyển tích cực, và đông tụ các thành phần của tế bào (Kotzekidou và ctv, 2008).
1.4. Tổng quan về vi khuẩn đường ruột
1.4.1. Định nghĩa
Họ vi khuẩn đường ruột (Enterbacteriaceae) bao gồm các trực khuẩn Gram
âm, hiếu khí hoặc kỵ khí tùy nghi, không có men oxidase, lên men đường glucose có
kèm theo sinh hơi hoặc không, khử nitrat thành nitrit, có thể di động hoặc không nhưng
nếu di động thì sẽ có tiên mao, không sinh bào tử.
1.4.2. Đặc điểm hình thái
Tất cả các vi khuẩn thuộc học này đều là vi khuẩn Gram âm. Kích thước trung
bình từ 2 – 4 µm x 0,4 – 0,6 µm. Một số loài hình dạng không ổn định, có thể xuất hiện
dạng sợi. Những vi khuẩn di động thì có tiên mao phân bố khắp xung quanh tế bào.
Các thành viên của họ vi khuẩn đường ruột không sinh bào tử. Một số có vỏ, có thể
quan sát được bằng kính hiển vi thông thường.
1.4.3. Tính chất nuôi cấy
Các thành viên của họ vi khuẩn đường ruột có thể mọc trên môi trường nuôi
cấy thông thường. Trong môi trường lỏng, vi khuẩn làm đục đều môi trường sau 12 -
18h nuôi cấy, một số có thể phát triển thành váng trên mặt và lắng cặn dưới đáy ống,
29. Đồ án tốt nghiệp
18
nhưng cũng có thể vừa làm đục môi trường vừa có cặn ở dưới đáy. Trên môi trường
đặc có ba dạng khuẩn lạc:
Dạng S: Khuẩn lạc tròn, bờ đều, nhẵn bóng.
Dạng R: Mặt khuẩn lạc khô, xù xì. Thường gặp khi nuôi cấy giữ chủng.
Dạng M: Hình thức này thường gặp ở những vi khuẩn có khả năng hình thành
vỏ. Khuẩn lạc nhầy, kích thước lớn hơn khuẩn lạc dạng S và các khuẩn lạc có xu
hướng hòa vào nhau.
1.4.4. Đặc điểm sinh hóa
Những đặc tính sau đây thường được xác định khi nghiên cứu vi khuẩn đường
ruột:
Di động hoặc không di động.
Lên men hoặc không lên men một số loại đường. Hai loại đường thường được
xác định nhất là glucose và lactose.
Sinh hơi hay không sinh hơi khi lên men đường.
Có hay không có một số enzyme. Hai enzyme thường được xác định nhất là
urease và tryptophanase.
Khả năng sinh ra sunfua hydro (H2S) khi dị hóa protein, acid amin hoặc các
dẫn chất có lưu huỳnh.
Phát triển được hay không phát triển được trên một số môi trường tổng hợp. Ví
dụ: khả năng sử dụng citrat như nguồn cacbon duy nhất có trong môi trường Simmons.
1.4.5. Sức đề kháng
Vì không có khả năng hình thành bào tử nên các thành viên của họ vi khuẩn
đường ruột không có sức đề kháng cao với những điều kiện hóa lý đặc biệt của môi
trường. Chúng dễ dàng bị tiêu diệt ở nhiệt độ sôi 100O
C và bởi các hóa chất sát khuẩn
kháng nguyên K, hiện tượng ngưng kết O có thể bị cho lấp bởi kháng nguyên này.
Kháng nguyên O có tính đặc hiệu cao, nó thường được dùng để phân loại vi khuẩn.
Dựa thông thường. Tuy nhiên nhiều loài vi khuẩn đường ruột có khả năng sống nhiều
30. Đồ án tốt nghiệp
19
ngày đến nhiều tuần, thậm chí một vài tháng ngoài môi trường. Đây là điều kiện thuận
lợi để các vi khuẩn gây bệnh lan truyền.
1.4.6. Độc tố
Hầu hết các vi khuẩn đường ruột đều có độc tố. bản chất hóa học của nội độc
tố là lipoposaccharid (LPS) của vách tế bào. Nội độc tố chỉ được giải phóng khi tế bào
bị ly giải. Nội độc tố có khối lượng phân tử từ 100 đến 500 KDa. Nội độc tố có tính rất
độc chỉ cần 0,005 mg nội độc tố đủ giết chết chuột nhắt sau 24 giờ. Nội độc tố có thể
gây ra tình trạng sốc, nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến đến tử vong. Nội
độc tố không bị mất tính độc ở 100O
C trong 30 phút. Nội độc tố là chất có khả năng
gây sốc.
Một số thành viên của họ vi khuẩn đường ruột có khả năng sinh ngoại độc tố
như Shigella, E.Coli loại enterotoxigenic e.coli (ETEC ). Ngoại độc tố của Shigella làm
cho bệnh lỵ nặng hơn rất nhiều, ngoại độc tố LT (Labile Toxin) của ETEC là yếu tố
quyết định độc lực của vi khuẩn này.
1.4.7. Cấu trúc kháng nguyên
Họ vi khuẩn đường ruột có ba nhóm kháng nguyên cơ bản: kháng nguyên O,
kháng nguyên H và kháng nguyên K.
Kháng nguyên O: Là kháng nguyên than của vi khuẩn. Đây là thành phần
kháng nguyên của vách tế bào. Là một phức hợp protein, poliozid và lipid, trong dó
protein làm cho phức hợp có tính kháng nguyên, poliozid quyết định tính đặc hiệu
kháng nguyên còn lipid quyết định tính độc. Không bị phá hủy ở 100O
C trong hai giờ
hoặc trong cồn 50% nhưng bị mất tính kháng nguyên khi bị xử lý bằng formol 0,5%. Ở
những vi khuẩn không có vỏ hoặc màng bọc (không có kháng nguyên K) thì kháng
nguyên O nằm ở lớp ngoài cùng. Khi kháng nguyên O gặp kháng thể tương ứng sẽ xảy
ra phản ứng ngưng kết, gọi là “hiện tượng ngưng kết O” với các hạt ngưng kết nhỏ, lắc
khó tan. Ở những vi khuẩn có vào kháng nguyên O người ta có thể chia một vài loài vi
khuẩn thành type huyết thanh.
31. Đồ án tốt nghiệp
20
Kháng nguyên H: là kháng nguyên lông của tế bào vi khuẩn, chỉ có ở những vi
khuẩn có lông. Có bản chất là protein, dễ bị phá hủy ở 100O
C hoặc trong cồn 50%
nhưng không bị phân hủy trong formol 0,5%. Kháng nguyên H khi gặp kháng thể
tương ưngsẽ xảy ra “hiện tượng ngưng kết H” với các hạt to hơn trong hiện tượng
ngưng kết O và rất dễ tan khi lắc. Những vi khuẩn có khả năng di động khi tiếp xúc với
kháng thể H tương ứng sẽ trở thành không di động. Kháng nguyên O và kháng nguyên
H có thể được sản xuất riêng để phát hiện riêng biệt các kháng thể tương ứng. Để có
kháng nguyên O, người ta cho vi khuẩn này vào cồn 50%, kháng nguyên H sẽ bị phá
hủy, kháng nguyên O vẫn tồn tại. Để có kháng nguyên H người ta cho vi khuẩn bào
formol 0,5% thì kháng nguyên O bị phá hủy, kháng nguyên H vẫn còn nguyên vẹn.
Kháng nguyên K: là kháng nguyên vỏ hoặc bề mặt, kháng nguyên K nằm bên
ngoài kháng nguyên thân. Nó có thể dưới dạng một lớp vỏ dày, quan sát được bằng
kính hiển vi quang học thông thường (như ở Klebsiella) hoặc dưới dạng một lớp rất
mỏng chỉ có thể quan sát bằng kính hiển vi điện tử (như ở S.Typhii). Kháng nguyên K
nếu chi phủ hoàn toàn kháng nguyên O sẽ ngăn cách không cho kháng thể O gắn với
kháng nguyên O làm cho phản ứng ngưng kết không xảy ra. Trong trường hợp này cần
phải phá hủy kháng nguyên K hoặc vi khuẩn phải được nuối cấy trong điều kiện không
sinh ra được kháng nguyên này.
1.4.8. Khả năng gây bệnh
Nói về khả năng gây bệnh của họ vi khuẩn đường ruột, trước hết phải đề cập
đến các nhiễm khuẩn đường tiêu hóa. Họ vi khuẩn đường ruột đứng đầu trong các căn
nguyên vi khuẩn gây tiêu chảy. Cơ chế gây bệnh, vị trí gây tổn thương ở bộ máy tiêu
hóa rất khác nhau tùy theo từng giống, từng loài.
Ngoài đường tiêu hóa, các vi khuẩn đường ruột còn có khả năng gây bệnh ở
nhiều cơ quan khác như tiết niệu, thần kinh, hô hấp…Các thành viên của họ này đứng
đầu trong các vi khuẩn gây viêm đường tiết niệu, bỏ xa các vi khuẩn khác. Chúng cũng
32. Đồ án tốt nghiệp
21
đứng đầu trong các vi khuẩn gây nhiễm trùng máu. Có thể nói khái quát ở bất kỳ bệnh
phẩm nào cũng có thể gặp thành viên của họ vi khuẩn đường ruột.
33. Đồ án tốt nghiệp
22
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm
Đề tài được thực hiện tại Phòng Thí nghiệm Vi sinh thuộc Khoa Công nghệ
Sinh học – Thực phẩm – Môi trường, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh.
2.1.2. Thời gian
Từ tháng 03/2017 đến tháng 07/2017.
2.2. Vật liệu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoa Sứ trắng (Plumeria rubra L. var. acutifolia (Poir.) Bailey)
2.2.2. Địa điểm thu mẫu
Mẫu được thu tại nghĩa trang phường 8, quận Gò Vấp.
2.2.3. Vật liệu nghiên cứu
Các chủng vi sinh vật sử dụng trong quá trình nghiên cứu được cung cấp bởi
ThS. Phạm Minh Nhựt giảng viên trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh bao
gồm các chủng:
Nhóm vi khuẩn Escherichia Coli gồm: E. coli, ETEC, E. coli 0208, E. Coli
O157:H7.
Nhóm vi khuẩn Salmonella spp. gồm: S. enteritidis, S. typhii, S. typhimurium, S.
dublin.
Nhóm vi khuẩn Shigella spp. gồm: S. sonnei, S. boydii, S. flexneri.
Nhóm vi khuẩn Vibrio spp. gồm: V. parahaemolyticus, V. alginolyticus, V.
harveyi, V.cholerae.
Nhóm vi khuẩn Listeria spp. gồm: L. monocytogenes, L. innocua.
Các vi khuẩn gây bệnh khác bao gồm: E. feacalis, S. aureus,P. aeruginosa.
35. Đồ án tốt nghiệp
24
2.2.4. Thiết bị và dụng cụ
2.2.4.1. Thiết bị
Tủ sấy
Máy lọc chân không
Tủ ủ
Bể đều nhiệt
Tủ lạnh
Bếp từ
Tủ hấp autoclave
Máy lắc
2.2.4.2. Dụng cụ
Pipette pasteur
Ống nghiệm
Phễu lọc
Giấy lọc
Cân phân tích
Kẹp ống nghiệm
Micropipette loại 10 – 100 µl
Micropipette loại 100 – 1000 µl
Đầu tipe
Bình môi trường 500 ml
Chai môi trường 100 ml
Cốc thủy tinh 1000ml
Cốc thủy tinh 100ml
Đĩa nhựa
Eppendoff
Que trang
Dao cấy
Ống trụ kim loại rỗng (d = 6 mm)
Đèn cồn
Bông không thấm
Bông thấm
Parafilm
2.2.5. Hóa chất, dung môi
Môi trường nuôi cấy và tăng sinh
Môi trường TSB (Trypton Soya Broth) (HiMedia - Ấn Độ).
Môi trường TSA (Trypton Soya Agar) (HiMedia - Ấn Độ).
Dung môi: ethanol 96%, ethanol 70%, ethanol 50%, Dimethylsulfoxid
(DMSO), nước cất (Việt Nam).
36. Đồ án tốt nghiệp
25
Hóa chất
Ciprofloxacin 500 mg (Thái Lan).
H2SO4 đậm đặc, H2SO4 loãng, HCl đậm đặc, chloroform, NaCl.
Na nitro prusside, pyridine, ninhydrin, ammonia, gelatin 1%, glycerol.
Acid acetic glacial, acetic anhydride, benzene, bột Magnesium.
NaOH 10%, Ferric chloride (FeCl3) 10%, lead acetate (Pb(C2H3O2) 10%.
Thuốc thử: Molisch, Fehling A, Fehling B, Barfoed, Mayer, Dragendorff,
Hager, Wagner.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp xử lý nguyên liệu
Tiến hành thu những mẫu Hoa Sứ trắng nở hoàn toàn, không héo. Sau đó, rửa
sạch, để ráo rồi sấy khô đến trọng lượng không đổi và xay mẫu. Mẫu sau khi được xay
thành bột được bảo quản trong các túi nhựa ở nhiệt độ 4o
C để tiến hành tách chiết cao.
2.3.2 Phương pháp tách chiết cao từ thực vật
Tách chiết là dùng dung môi thích hợp có khả năng hòa tan các hợp chất trong
cây bằng phương pháp chiết ngâm và lắc để phá vỡ mẫu ở nhiệt độ thường. Sau đó thu
nhận cao chiết bằng cách cho bay hơi, loại bỏ lượng dung môi của dịch chiết bằng các
thiết bị cô thích hợp.
Nguyên tắc: Sử dụng các loại dung môi theo thể tích nhất định để tách chiết
các hợp chất có trong cây nhờ lực liên kết hóa học từ đó ta có thể lôi kéo các chất cần
thiết ra khỏi mẫu cây.
Cách tiến hành: Mẫu hoa Sứ được ngâm trong dung môi theo tỷ lệ 1:20 để ở
nhiệt độ phòng. Mẫu được lắc ở 150 vòng/phút trong khoảng 18 – 24 giờ. Sau đó đem
đi lọc để thu dịch chiết. Tiếp tục lặp lại 3 lần cho đến khi dịch lọc trong suốt. Tiến hành
cô cách thủy ở 70o
C để loại bỏ dung môi và thu cao. Cao chiết thu được sẽ được bảo
quản ở - 4o
C để dùng cho các thí nghiệm tiếp theo.
37. Đồ án tốt nghiệp
26
2.3.3. Phương pháp bảo quản và giữ giống vi sinh vật
2.3.3.1. Phương pháp cấy chuyển vi sinh vật
Nguyên tắc: Đây là phương pháp bảo quản đơn giản, các chủng vi sinh vật
được cấy trên môi trường thạch nghiêng và ủ trong điều kiện thích hợp cho vi sinh vật
phát triển. Sau đó các chủng này được chuyển vào tủ mát (3 – 5o
C) để bảo quản. Quá
trình này được lặp đi lặp lại trong một thời gian nhất định, đảm bảo vi sinh vật luôn
được chuyển đến môi trường mới trước khi già và chết. Tùy từng nhóm vi sinh vật
khác nhau mà thời gian định kỳ cấy chuyển khác nhau, tuy nhiên giới hạn tối đa là 3
tháng cấy chuyển một lần.
Cách tiến hành: Giống vi sinh vật thuần khiết, được bảo quản trong ống thạch
nghiêng và giữ trong tủ lạnh ở nhiệt độ 4o
C. Sau 1 - 3 tháng phải cấy truyền vi sinh vật
qua ống thạch nghiêng mới bằng cách dùng que cấy vòng lấy sinh khối vi sinh vật
trong ống thạch nghiêng cũ ria vào ống thạch nghiêng mới, sau đó đem ống thạch
nghiêng mới đi ủ, tùy từng loại vi sinh vật mà quyết định nhiệt độ ủ, nhiệt độ ủ dao
động từ 48 – 72 giờ. Ống thạch nghiêng chứa vi sinh vật sau khi ủ xong được bảo quản
trong tủ lạnh ở 4o
C. (Nguyễn Lân Dũng và Dương Văn Hợp, 2007).
2.3.3.2. Phương pháp bảo quản lạnh sâu
Nguyên tắc: Ngoài phương pháp giữ giống trên môi trường thạch nghiêng, có
thể giữ giống trong điều kiện lạnh sâu. Với phương pháp này, tế bào có thể bị vỡ trong
quá trình làm lạnh và làm tan mẫu. Một nguyên nhân dẫn đến làm vỡ tế bào là việc tích
lũy các chất điện giải trong mẫu bảo quản và hình thành các tinh thể nước trong tế bào.
Để khắc phục nhược điểm này người ta đã bổ sung các chất làm hạn chế tốc độ lạnh
sâu và làm tan nhanh như glycerol.
Cách tiến hành: Vi khuẩn được tăng sinh trong môi trường dinh dưỡng thích
hợp rồi hút 1ml dịch tăng sinh cho vào eppendorf và đem ly tâm, loại bỏ dịch và thu
cặn có chứa sinh khối vi khuẩn. Hút glycerol 40% cho vào và tiến hành giữ giống ở
nhiệt độ lạnh -15o
C (Nguyễn Lân Dũng và Dương Văn Hợp, 2007).
38. Đồ án tốt nghiệp
27
2.3.4. Phương pháp tăng sinh vi sinh vật
Nguyên tắc: Sử dụng phương pháp nuôi cấy vi sinh vật trên môi trường dinh
dưỡng thích hợp. Môi trường dinh dưỡng không những chứa đầy đủ các chất dinh
dưỡng (đa lượng và vi lượng) cần thiết đối với hoạt động sống của từng loại vi sinh
vật mà còn phải đảm bảo có đủ các điều kiện hoá lý thích hợp đối với sự trao đổi
chất giữa vi sinh vật và môi trường.
Cách tiến hành: Môi trường TSB được hấp khử trùng ở 1210
C trong 15 phút ở
1 atm. Tiến hành hút 100µl dịch vi khuẩn khảo sát vào 20ml môi trường TSB trong đều
kiện vô trùng. Sau đó tiến hành lắc 150 vòng/phút trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng. Sinh
khối vi khuẩn tăng lên sẽ làm đục môi trường.
Mật độ tế bào vi khuẩn được xác định bằng phương pháp đo mật độ quang OD
ở bước sóng 600nm.
Công thức tính toán xác định mật độ tế bào (công thức McFahrland):
Mật độ = OD600nm x 1,02 x 109
(cfu/ml)
2.3.5. Phương pháp pha loãng mẫu
Nguyên tắc: Pha loãng mẫu là một trong những công đoạn cơ bản nhưng có
vai trò rất quan trọng trong quá trình phân tích vi sinh vật. Việc pha loãng mẫu ở
các nồng độ thích hợp sẽ giúp ích rất nhiều cho quá trình định lượng cũng như phân
tích vi sinh vật. Phương pháp pha loãng mẫu chỉ được sử dụng trong trường hợp vi
sinh vật phân bố trong mẫu nhiều và để định lượng vi sinh vật trong mẫu.
Cách tiến hành: Dùng micropipette hút 1 ml mẫu cho vào ống nghiệm chứa 9
ml dung dịch pha loãng, khi đó ta sẽ được nồng độ pha loãng là 10-1
. Tiếp tục từ
ống nghiệm 10-1
hút tiếp 1 ml và cho vào ống nghiệm chứa 9 ml dung dịch pha
loãng ta được nồng độ pha loãng 10-2
. Tiếp tục tiến hành như vậy cho đến khi được
nồng độ cần thiết. (Phạm Minh Nhựt, 2013).
39. Đồ án tốt nghiệp
28
2.3.6. Phương pháp xác định hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết
Nguyên tắc: Các hợp chất kháng khuẩn có trong cao chiết sẽ khuếch tán vào
trong môi trường thạch và tác động lên các vi sinh vật chỉ thị. Nếu cao chiết có khả
năng tiêu diệt vi khuẩn thì sẽ xuất hiện vòng kháng khuẩn xung quanh giếng thạch.
Từ đó, xác định được hoạt tính kháng khuẩn của cao thuốc bằng đường kính vòng
ức chế (mm).
Cách thực hiện: Hút 100 µl dịch vi khuẩn đã được hoạt hóa ở mật độ 10-6
vào
đĩa chứa môi trường TSA và tiến hành trang đều vi khuẩn lên đĩa cho đến khi khô
hoàn toàn. Sau đó đục lỗ thạch để tạo giếng với đường kính 6 mm.
Chuẩn bị dịch cao chiết bằng cách hòa tan lượng cao chiết trong Dimethyl
Sulfoxide (DMSO)1% theo nồng độ khảo sát. Bổ sung 100 µl dịch cao chiết vào các
giếng thạch trên đĩa petri và giữ các đĩa ở nhiệt độ phòng trong 2 giờ để dịch cao được
khuyếch tán đều vào môi trường thạch và dùng paraflim quấn xung quanh đĩa. Sau đó,
ủ các đĩa vào tủ ấm 37o
C trong 24 giờ và tiến hành đọc kết bằng cách đo giá trị đường
kính vòng ức chế (mm) trên đĩa thạch. (Ramakrishnan, 2011).
2.3.7. Phương pháp xác định thành phần hóa học có trong cao chiết
Nguyên tắc: Định tính các nhóm chất hữu cơ trong thành phần cao chiết từ
cây Sứ trắng bằng các phản ứng với thuốc thử đặc trưng dựa trên tính chất hóa học của
chúng theo các phương pháp thông dụng trong phòng thí nghiệm đã được chuẩn hoá để
sơ bộ hóa thành phần hoạt chất.
Cách tiến hành: Cao chiết được đem ngâm trong dung môi thích hợp, tiến
hành lọc và thu dịch lọc. Sau đó dùng dịch cao chiết này tiến hành định tính các thành
phần hóa học với các loại hóa chất, thuốc thử đặc trưng.
2.3.7.1. Định tính carbohydrate
Thử nghiệm Molisch: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, sau đó cho
5 - 6 giọt thuốc thử Molisch vào, tiếp tục nhỏ từ từ 2 ml dung dịch H2SO4 đậm đặc vào
40. Đồ án tốt nghiệp
29
và đọc kết quả. Kết quả được xem là dương tính khi có hình thành phức hợp màu đỏ -
tím.
Thử nghiệm Fehling: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, cho lần lượt
1 ml thuốc thử Fehling A và 1 ml Fehling B vào. Đun cách thủy 5 phút và đọc kết quả.
Kết quả dương tính khi có xuất hiện tủa màu đỏ của Cu2O.
Thử nghiệm Barfoed: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, thêm 2 ml
thuốc thử Barfoed. Đun cách thủy hỗn hợp trong 5 phút, sau đó làm lạnh ngay và đọc
kết quả. Kết quả dương tính khi hình thành kết tủa màu đỏ gạch.
2.3.7.2. Định tính alkaloid
Thử nghiệm Mayer: Hút 1 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và nhỏ vài
giọt thuốc thử Mayer và đọc kết quả. Kết quả dương tính là khi quan sát được kết tủa
màu trắng đục tạo thành.
Thử nghiệm Dragendorff: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và nhỏ
vài giọt thuốc thử Dragendorff và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi hình thành kết
tủa màu vàng cam.
Thử nghiệm Hager: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và thêm 2 ml
thuốc thử Hager và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi hình thành kết tủa màu vàng.
Thử nghiệm Wagner: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và bổ sung
2 ml thuốc thử Wagner vào và đọc kết quả. Kết quả dương tính là khi hình thành kết
tủa màu nâu đỏ
2.3.7.3. Định tính saponin
Thử nghiệm tạo bọt: Hút 5 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, sau đó lắc
mạnh và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi ống nghiệm có xuất hiện bọt và ổn định
2.3.7.4. Định tính cardiac glycoside
Thử nghiệm Legal: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, thêm 1 ml
pyridine và 1 ml Na nitro prusside, sau đó bổ sung 5 - 6 giọt NaOH 10% vào và đọc kết
quả. Kết quả dương tính khi xuất hiện màu đỏ đậm.
41. Đồ án tốt nghiệp
30
Thử nghiệm Keller Killiani: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, thêm
2 ml acid acetic glacial và 1 ml dung dịch FeCl3, cho từ từ 2 ml H2SO4 đậm đặc vào và
đọc kết quả. Kết quả dương tính khi xuất hiện màu xanh trong lớp acid acetic.
2.3.7.5. Định tính flavonoid
Thử nghiệm Alkaline: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm rồi cho vào
vài giọt NaOH 10% thấy xuất hiện màu vàng, thêm vài giọt HCl loãng vào thấy ống
nghiệm về màu cao ban đầu chứng tỏ có sự hiện diện của Flavonoid (mẫu đối chứng
làm tương tự, thay NaOH 10% thành nước cất). Kết quả dương tính nếu xuất hiện màu
vàng đậm khi bổ sung NaOH và trở về màu cao ban đầu khi bổ sung HCl. Có thực hiện
ống đối chứng dương thay NaOH thành nước cất.
Thử nghiệm Ferric chloride: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, sau
đó thêm vài giọt thuốc thử Ferric chloride 10% và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi
ống nghiệm xuất hiện màu xanh hoặc tím.
2.3.7.6. Định tính các hợp chất phenol
Thử nghiệm lead acetate: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, rồi cho
vào 1.5 ml lead acetate 10% sau đó đọc kết quả. Kết quả dương tính khi xuất hiện kết
tủa trắng trong ống nghiệm.
Thử nghiệm Gelatin: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, thêm vài
giọt galatin 1% vào và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi xuất hiện kết tủa trắng.
2.3.7.7. Định tính tannin
Thử nghiệm ferric chloride: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và
thêm 2 ml NaCl 10%, cho 4 giọt thuốc thử ferric chloride 10% và đọc kết quả. Kết quả
dương tính khi ống nghiệm xuất hiện tủa màu xanh, xanh – đen.
Thử nghiệm lead acetate: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và thêm
2 ml NaCl 10%, cho 4 giọt thuốc thử chì acetate vàovà đọc kết quả. Kết quả dương tính
khi ống nghiệm xuất hiện màu vàng.
42. Đồ án tốt nghiệp
31
2.3.7.8. Định tính steroid
Thử nghiệm Salkowski: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, thêm vào
2 ml chloroform và nhỏ từ từ 2 ml H2SO4 đậm đặc, lắc mạnh rồi để yên cho tách thành
2 lớp và đọc kết quả ở mặt phân cách. Kết quả xác định được chia thành 2 trường hợp:
ở lớp dưới xuất hiện màu đỏ là sterol, xuất hiện màu vàng là triterpenoid.
Thử nghiệm Libermann Burchard: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm
thêm 2 ml acid anhydride, đun sôi và làm nguội nhanh. Sau đó nhỏ từ từ H2SO4 đậm
đặc dọc theo thành ống nghiệm rồi đọc kết quả. Kết quả xác định được chia thành 2
trường hợp: nếu xuất hiện vòng màu đỏ ở mặt phân cách là steroid. Nếu hình thành
màu nâu đỏ đậm là triterpenoid.
2.3.7.9. Định tính amino acid
Thử nghiệm Ninhydrin: Hút 1 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, sau đó
cho vào một vài giọt thuốc thử Ninhydrin, đun sôi cách thủy trong 5 phút và đọc kết
quả. Kết quả dương tính khi thấy xuất hiện màu tím.
2.3.9. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2010 và Statistical
Analysis System 9.4 (SAS). Sự khác biệt có ý nghĩa ở mức P ≤ 0,01 của các giá trị
được biểu hiện bằng các mẫu tự khác nhau.
43. Đồ án tốt nghiệp
32
2.4. Bố trí thí nghiệm
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí nghiệm tổng quát
2.4.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hàm lượng
thu hồi cao từ Hoa Sứ trắng.
Thuyết minh quy trình:
Mẫu Hoa Sứ trắng sau khi thu được rửa sạch và sấy khô ở 40o
C. Sau đó, xay
nhuyễn thành bột. Tiến hành cân 40 g bột Hoa Sứ trắng và ngâm trong 800 ml các loại
dung môi khảo sát (tỉ lệ 1 : 20 (w/v)) ở nhiệt độ phòng.
Đối với dung môi nước cất: mẫu được ngâm với nước cất (tỷ lệ 1 : 20 (w/v))
chứa trong erlen thủy tinh. Cứ mỗi 4 giờ, tiến hành lọc chân không thu nhận dịch chiết,
phần bã tiếp tục được ngâm và lọc theo cách như trên. Thu tất cả dịch lọc và cô cách
thủy ở 70o
C để thu nhận cao.
Đối với dung môi ethanol: ngâm mẫu với ethanol (tỷ lệ 1 : 20 (w/v)) ở các
nồng độ 50%, 70%, 96% trong erlen thủy tinh đậy kín để tránh hiện tượng bay hơi
trong 24 giờ. Sau đó, tiến hành lọc chân không mẫu thu nhận dịch chiết, phần bã tiếp
tục được ngâm, lọc với lượng dung môi như lần đầu cho đến khi dịch chiết có màu nhạt
Mẫu Hoa Sứ trắng
Tách chiết cao bằng các
dung môi khác nhau
Xử lý mẫu
Đánh giá hàm lượng thu
hồi của các loại cao chiết
Đánh giá hoạt tính
kháng khuẩn
Định tính một số
thành phần hóa học
Đánh giá kết quả
44. Đồ án tốt nghiệp
33
dần. Thu tất cả dịch lọc, sau đó tiến hành loại bỏ dung môi bằng phương pháp cô cách
thủy ở 70o
C để thu nhận cao chiết.
Hình 2.2. Quy trình tách chiết và thu hồi cao từ Hoa Sứ trắng
Tiến hành đánh giá hàm lượng thu hồi cao ở mỗi nghiệm thức bằng công thức:
H (%) =
𝑚1−𝑚0
m
x 100
Trong đó: H: hàm lượng cao thu được (%)
m1: khối lượng cốc sau khi cô mẫu (g)
m0: khối lượng cốc ban đầu (g)
m: khối lượng mẫu ban đầu dùng để ngâm với dung môi (g)
Mẫu Hoa Sứ trắng
Xử lý mẫu
Ngâm dung môi (1:20) (w/v)
trong 24 giờ
Cô cách thủy 70o
C
Lọc tinh
Cao chiết
Đánh giá hàm lượng thu hồi
Bã
45. Đồ án tốt nghiệp
34
Sau khi xác định hàm lượng thu hồi các loại cao thu hồi được bảo quản ở nhiệt
độ 4o
C trong tủ lạnh để phục vụ cho các thí nghiệm tiếp theo. Mỗi nghiệm thức trong
thí nghiệm được thực hiện lặp lại 3 lần.
2.4.2. Thí nghiệm 2: Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết khác
nhau từ Hoa Sứ trắng
Sau khi thu được cao chiết từ các loại dung môi khác nhau, tiến hành quy trình
khảo sát hoạt tính.
Vi sinh vật chỉ thị
Tăng sinh trong môi
trường TSB
Lắc 150 vòng/phút
trong 24 giờ
Đo OD600nm
Pha loãng về 106
cfu/ml
Cấy trang trên môi
trường TSA
Đục lỗ (d = 6 mm)
PrAEE
Nồng độ 200
mg/ml
Ủ 37o
C trong 24 giờ
Đo đường kính vòng kháng
Hút 100 µl
DMSO
Hình 2.3. Quy trình khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao PrAEE
46. Đồ án tốt nghiệp
35
Thuyết minh quy trình:
Trong thí nghiệm này, tiến hành đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại
cao chiết Hoa Sứ trắng bằng phương pháp khuếch tán trên giếng thạch.
Tiến hành tăng sinh vi sinh vật chỉ thị trong chai thủy tinh chứa 20 ml môi
trường TSB (riêng đối với các chủng Vibrio spp. thì bổ sung thêm 1,5% NaCl). Sau đó,
chai được lắc ở 150 vòng/phút ở nhiệt độ phòng trong 18 - 24 giờ. Tiến hành đo OD ở
bước sóng 600 nm để xác định mật độ tế bào, sau đó dịch vi khuẩn được pha loãng để
đạt mật độ tế bào vi khuẩn 106
cfu/ml. Hút 100 µl dịch vi khuẩn đã được pha cho vào
đĩa thạch TSA và trang đều. Dùng ống trụ kim loại có đường kính d = 6 mm, đục 6
giếng trên bề mặt đĩa thạch.
PrAEE được hòa tan trong DMSO 1% ở nồng độ 200 mg/ml. Hút 100 μl dịch
cao chiết cho vào các giếng trong đĩa môi trường TSA. Các đĩa thạch được để yên
trong 2 giờ ở nhiệt độ phòng để dịch cao chiết từ các giếng khuếch tán vào môi trường
nuôi cấy vi khuẩn, sau đó đem ủ ở 37o
C trong vòng 24 giờ và đọc kết quả. Mỗi nghiệm
thức được lặp lại 3 lần.
2.4.3 Thí nghiệm 3: Định tính một số thành phần hóa học cơ bản của cao chiết
ethanol 70% từ Hoa Sứ trắng
Dựa vào quy trình Hình 2.8 có thể chia cao chiết Hoa Sứ trắng làm 2 phần
Phần thứ nhất: Cao chiết Hoa Sứ trắng được hòa tan trong dung dịch H2SO4
10% trong khoảng 30 phút đến 60 phút. Sau đó tiến hành lọc qua giấy lọc và thu phần
dịch trong để tiến hành định tính alkaloid.
Phần thứ hai: Cao Hoa Sứ trắng được hòa tan trong dung dịch DMSO 1% cho
tan hoàn toàn, sau đó tiến hành pha loãng và lọc dung dịch qua giấy lọc để thu dịch
trong. Dịch này đem phân tích, định tính một số thành phần hóa học như carbohydrate,
saponin, flavonoid, amino acid, steroid, phenolic, tannin, cardiac glycoside.
47. Đồ án tốt nghiệp
36
Hình 2.4. Định tính một số thành phần hóa học của cao chiết ethanol 70% từ Hoa Sứ
trắng
a) Định tính thành phần carbohydrat
- Thử nghiệm Molisch
- Thử nghiệm Fehling
- Thử nghiệm Barfoed
b) Định tính thành phần saponin
Cao chiết ethanol 70% từ Hoa Sứ trắng
Hòa tan trong dung
dịch H2SO4 10%
Hòa tan trong dung
dịch DMSO 1%
Lọc Lọc
Dịch trong
Định tính thành phần
hóa học
Dịch trong
Định tính thành phần
hóa học
Alkaloid
Carbohydrate Saponin
nn
Cardiac
glycoside
Flavonoid
Hợp chất
Phenolic
Tannin Steroid Amino
acid
48. Đồ án tốt nghiệp
37
- Thử nghiệm Foam (tạo bọt)
c) Định tính thành phần alkaloid
- Thử nghiệm Mayer
- Thử nghiệm Dragendorff
- Thử nghiệm Hager
- Thử nghiệm Wagner
d) Định tính thành phần cardiac glycoside
- Thử nghiệm Legal
- Thử nghiệm Keller Killiani
e) Định tính thành phần flavonoid
- Thử nghiệm Alkaline
- Thử nghiệm Ferric chloride
f) Định tính hợp chất phenolic
- Thử nghiệm Lead acetate
- Thử nghiệm Gelatin
g) Định tính thành phần tannin
- Thử nghiệm Ferric chloride
- Thử nghiệm Lead acetate
h) Định tính thành phần steroid
- Thử nghiệm Salkowski
- Thử nghiệm Libermann Burchard
i) Định tính thành phần amino acid
- Thử nghiệm Ninhydrin
49. Đồ án tốt nghiệp
38
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hàm lượng thu hồi
cao từ Hoa Sứ trắng
Mẫu Hoa Sứ trắng sau khi ngâm trong các loại dung môi khảo sát (nước,
ethanol 50%, ethanol 70%, ethanol 96%) được lọc, thu dịch và cô dịch lọc ở 70o
C. Kết
quả đánh giá hàm lượng thu hồi cao chiết từ Hoa Sứ trắng từ các dung môi được trình
bày trong hình 3.1
Hình 3.1. Hàm lượng thu hồi cao chiết từ Hoa Sứ trắng với các dung môi khác nhau
Dựa vào Hình 3.1 nhận thấy rằng các dung môi tách chiết khác nhau có ảnh
hưởng lớn đến hàm lượng thu hồi cao chiết từ Hoa Sứ trắng. Tuy cùng quy trình tách
chiết nhưng hàm lượng thu hồi cao của các loại dung môi từ Hoa Sứ trắng không giống
nhau và có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (p > 0,01). Mẫu Hoa Sứ trắng được
tách chiết bằng dung môi nước cho hàm lượng thu hồi cao cao nhất trong 4 loại dung
môi khảo sát với hàm lượng trung bình là 36,27%. Kế đến là dung môi ethanol 50% và
70% với hàm lượng trung bình lần lượt là 33,63% và 26,97%. Cuối cùng hàm lượng
thu hồi cao thấp nhất là của dung môi ethanol 96% là 18,10%.
50. Đồ án tốt nghiệp
39
Trong nghiên cứu này, việc sử dụng các dung môi tách chiết đều là dung môi
phân cực vì các dung môi phân cực có thể lôi kéo tốt các hợp chất kháng khuẩn có
trong thực vật như flavonoid, alkaloid, glycoside, saponin, tannin,... (Ngô Văn Thu,
2011). Sở dĩ chọn dung môi phân cực để tách chiết vì các loại dung môi này có thể bốc
hơi nhanh trong quá trình cô mẫu. Ngoài ra nó cũng phù hợp với điều kiện phòng thí
nghiệm, giúp tiết kiệm cũng như sẽ an toàn hơn so với các dung môi không phân cực.
Theo các nghiên cứu liên quan đến việc khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách
chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cây thuốc thì phần lớn các tác giả đều sử dụng
dung môi EtOH 70% để tiến hành tách chiết cao vì EtOH 70% có khả năng tách chiết
rất nhiều chất có hoạt tính kháng khuẩn ra khỏi thực vật (Wendakoon và ctv, 2012).
Với hàm lượng thu hồi của 4 loại dung môi khác nhau từ Hoa Sứ trắng thì nước là
dung môi cho hàm lượng cao nhất nhưng chưa thể khẳng định rằng nước là dung môi
có hoạt tính sinh học mạnh nhất đối với cao chiết từ Hoa Sứ trắng. Do đó, cần phải
đánh giá các hoạt tính sinh học mới có thể kết luận được dung môi tốt nhất cho quá
trình tách chiết cao.
3.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng
khuẩn của cao chiết từ Hoa Sứ trắng
Với mục tiêu nghiên cứu là chọn ra dung môi thích hợp để tách chiết cao có
hoạt tính sinh học cao nhất từ mẫu Hoa Sứ trắng nên chúng tôi tiến hành đánh giá hoạt
tính kháng khuẩn của cao chiết Hoa Sứ trắng từ 4 loại dung môi tách chiết khác nhau
đối với các chủng vi sinh vật chỉ thị. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các
loại cao chiết đối với 20 chủng vi khuẩn gây bệnh bằng phương pháp khuếch tán trên
giếng thạch được trình bày ở các Hình 3.2, Hình 3.4, Hình 3.6, Hình 3.8, Hình 3.10,
Hình 3.12, Bảng 3.1 và Bảng 3.2.
3.2.1. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm
vi khuẩn Escherichia coli
51. Đồ án tốt nghiệp
40
Tiến hành xác định hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết thu được trên
nhóm vi khuẩn Escherichia coli gồm 4 chủng: E. Coli, ETEC, E. coli 0208 và E. coli
O157:H7. Kết quả thí nghiệm đánh giá khả năng kháng khuẩn của các loại cao chiết
đối với nhóm vi khuẩn E. Coli thể hiện trên Hình 3.2.
Hình 3.3. A. Vòng ức chế E.coli của cao chiết EtOH 70%; B. Vòng ức chế E.0208 của
cao chiết EtOH 96%
A B
Hình 3.2. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm
vi khuẩn Escherichia coli
52. Đồ án tốt nghiệp
41
Dựa vào kết quả thí nghiệm trên Hình 3.2 nhận thấy rằng các loại cao chiết từ
Hoa Sứ trắng đều thể hiện hoạt tính kháng nhóm Escherichia coli ngoại trừ cao chiết
nước. Đối với cao chiết EtOH 96% ở nồng độ 100 mg/ml và 200 mg/ml ức chế được
4/4 chủng trong nhóm vi khuẩn Escherichia coli với đường kính trung bình từ 8,83 mm
đến 11,33 mm. Ở nồng độ 200 mg/ml thì cao chiết EtOH 96% có hoạt lực mạnh nhất
đối với chủng E.coli với đường kính vòng ức chế 11,17 mm nhưng thấp hơn hoạt tính
của kháng sinh ciprofloxacin (0,5 mg/ml) có ý nghĩa về mặt thống kê (P < 0,01). Ở
nồng độ 100 mg/ml, cao chiết EtOH 96% thể hiện khả năng ức chế chủng E.0208 với
đường kính vòng ức chế trung bình cao nhất là 9,83 mm. Trong khi đó, ở nồng độ 50
mg/ml cao chiết EtOH 96% chỉ thể hiện hoạt tính kháng khuẩn đối với chủng E.coli và
E.O157:H7 với đường kính vòng ức chế trung bình 8,33 mm và 8,83 mm. Đối với cao
chiết EtOH 70% ở nồng độ 200 mg/ml ức chế được 4/4 chủng nhóm vi khuẩn
Escherichia coli, cụ thể là trên chủng ETEC có đường kính vòng kháng khuẩn cao nhất
là 12 mm. Ở nồng độ 100 mg/ml có hoạt tính ức chế 2/4 chủng đó là chủng ETEC và
E.0208 và có đường kính vòng ức chế trung bình lần lượt là 9,67 mm và 9,33 mm. Cao
chiết EtOH 70% (50 mg/ml) không có hoạt tính ức chế đối với nhóm vi khuẩn
Escherichia coli. Cao chiết EtOH 50% chỉ thể hiện hoạt tính ức chế đối với chủng
ETEC ở nồng độ 200 mg/ml và 100 mg/ml với đường kính vòng chế lần lượt là 10,50
mm và 9,33 mm. Từ kết quả phân tích trên cho thấy rằng trong 4 loại cao chiết khảo sát
thì cao chiết EtOH 70% thể hiện hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất nhưng lại có phổ
kháng khuẩn hẹp hơn cao chiết EtOH 96%.
Theo kết quả nghiên cứu của Baghel (2010) về hoạt tính kháng khuẩn của cao
chiết EtOH từ lá của Plumeria rubra thì cao chiết này kháng được chủng vi khuẩn
E.coli với đường kính vòng kháng khuẩn trung bình là 16 mm cao hơn hoạt tính của
cao chiết EtOH từ Hoa Sứ trắng nhưng lại sử dụng nồng độ khảo sát cao hơn (250
mg/ml). Mặt khác, khi so sánh với kết quả của Khalil (2012), hoạt tính kháng khuẩn
của cao chiết Catharanthus roseus (dừa cạn) ở nồng độ 100 mg/ml ức chế được chủng
53. Đồ án tốt nghiệp
42
E.coli với đường kính vòng kháng 11 mm cao hơn hoạt tính của cao chiết từ Hoa Sứ
trắng ở nồng độ 100 mg/ml.
Từ kết quả nghiên cứu của Kalpana và ctv (2013) về hoạt tính kháng khuẩn
của cao chiết ethanol từ lá cây Moringa oleifera trên chủng vi khuẩn E.coli cho thấy
cao chiết Moringa oleifera ức chế chủng E.coli với đường kính trung bình là 8,3 mm
thấp hơn cao chiết EtOH 70% từ Hoa Sứ trắng ở cùng nồng độ 200 mg/ml.
3.2.2. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm
vi khuẩn Listeria spp.
Tiến hành xác định hoạt tính kháng khuẩn của 4 loại cao chiết thu được trên
nhóm vi khuẩn Listeria spp. gồm 2 chủng L. innocua và L. monocytogenes và kết quả
khảo sát được trình bày ở Hình 3.4.
Hình 3.5. A. Vòng ức chế của L.innocua (EtOH 70%) B. Vòng ức chế của
L.monocytogenes (EtOH 70%)
Hình 3.4. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm vi
khuẩn Listeria spp.
A B
54. Đồ án tốt nghiệp
43
Kết quả Hình 3.4 cho thấy cao chiết EtOH 70% và EtOH 96% ức chế được cả
2 chủng vi khuẩn nhóm Listeria spp. ở nồng độ 200 mg/ml và 100 mg/ml. Và cùng
nồng độ 200 mg/ml và 100 mg/ml nhưng cao chiết nước chỉ thể hiện hoạt tính kháng
khuẩn ở chủng L.monocytogenes. Đối với cao chiết EtOH 50% thì không có khả năng
ức chế được nhóm vi khuẩn Listeria spp..
Từ Hình 3.4 nhận thấy rằng cao chiết EtOH 96% ở nồng độ 200 mg/ml có hoạt
tính ức chế mạnh nhất đối với chủng L.monocytogenes và có đường kính vòng ức chế
trung bình 9,67 mm tương đương với đối chứng dương ciprofloxacin (0,5 mg/ml) (P >
0,01). Nhưng ở nồng độ 100 mg/ml, cao chiết EtOH 96% thể hiện đường kính vòng ức
chế cao nhất đối với chủng L.innocua là 9,00 mm. Đối với cao chiết EtOH 70% ở
nồng độ 200 mg/ml có hoạt tính ức chế tốt nhất trên chủng L.monocytogenes,
L.innocua với đường kính vòng ức chế lần lượt là 13 mm và 10,83 mm tương đương
với đối chứng dương ciprofloxacin (0,5 mg/ml) về phương diện thống kê (P > 0,01). Ở
nồng độ 100 mg/ml, cao EtOH 70% ức chế chủng L.monocytogenes và có đường kính
vòng kháng cao nhất là 9,67 mm. Cao chiết nước chỉ có hoạt tính ức chế được chủng
L.monocytogenes và không ức chế được chủng L.innocua. Ở nồng độ 200 mg/ml cao
chiết nước có hoạt lực tương đương với kháng sinh ciprofloxacin (0,5 mg/ml) và có
đường kính vòng ức chế là 11,33 mm, theo như kết quả thống kê thì không có sự khác
biệt (P > 0,01). Cao chiết nước ở nồng độ 100 mg/ml thể hiện hoạt tính ức chế trên
chủng L.monocytogenes với đường kính vòng kháng là 9,17 mm. Như vậy, khi so sánh
với các loại cao chiết thì cao EtOH 70% có hoạt lực mạnh nhất khi khảo sát trên nhóm
vi khuẩn Listeria spp.. Điều này chứng tỏ nhóm vi khuẩn Listeria spp. khá nhạy cảm
với cao chiết EtOH 70%, đặc biệt là đối với chủng L.monocytogenes.
So với nghiên cứu của Rozman (2009) ở cây Rosmarinus offcinalis L. với nồng
độ160 mg/ml có khả năng kháng khuẩn trên chủng L. monocytogenes với đường kính
vòng kháng là 8 mm. Đối với cao chiết EtOH 70% từ Hoa Sứ trắng ở nổng độ 100
55. Đồ án tốt nghiệp
44
mg/ml có đường kính vòng kháng khuẩn là 9,67 mm cao hơn so với cây Rosmarinus
offcinalis L. ở nồng độ 160 mg/ml.
3.2.3. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm
Salmonella spp.
Kết quả thí nghiệm đánh giá khả năng kháng khuẩn của các loại cao chiết đối
với nhóm vi khuẩn Salmonella spp. gồm 4 chủng : S.dublin, S.enteritidis, S.typhii,
S.typhimurium được trình bày ở Hình 3.6.
A B
Hình 3.7. Vòng ức chế S.dublin của cao chiết EtOH 70% (A) và 96% (B)
Hình 3.6. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm vi
khuẩn salmonella spp.
56. Đồ án tốt nghiệp
45
Qua kết quả Hình 3.6 cho thấy rằng các loại cao chiết khảo sát đều có hoạt tính
ức chế đối với nhóm Salmonella spp., cụ thể là cao chiết EtOH 96% ức chế được 4/4
chủng ở nồng độ 200 mg/ml và 100 mg/ml với đường kính vòng ức chế từ 8,50 mm
đến 11,33 mm. Ở nồng độ 200 mg/ml, EtOH 96% có hoạt tính kháng khuẩn cao nhất ở
chủng S.typhii, tiếp đến là S.dublin và S.enteritidis với đường kính vòng ức chế trung
bình từ 11 mm đến 11,33 mm tương đương với kháng sinh ciprofloxacin (0,5 mg/ml)
(P > 0,01). Ở nồng độ 100 mg/ml cao EtOH 96% thể hiện hoạt tính kháng khuẩn cao
nhất đối với chủng S.typhii là 10,67 mm. Ở nồng độ 50 mg/ml thì cao chiết EtOH 96%
không có hoạt tính ức đối với nhóm vi khuẩn Salmonella. Đối với cao chiết EtOH 70%
ở nồng độ 200 mg/ml và 100 mg/ml ức chế được 3/4 chủng, ở nồng độ 50 mg/ml chỉ
ức chế được 2/4 chủng vi khuẩn nhóm Salmonella spp.. Ở nồng độ 200 mg/ml hoạt
tính kháng khuẩn mạnh nhất thể hiện ở chủng S.typhimurium với đường kính vòng ức
chế 11,83 mm không có sự khác biệt với ciprofloxacin về mặt thống kê (P > 0,01). Cao
chiết EtOH 70% (100 mg/ml) có hoạt tính ức chế cao nhất đối với chủng
S.typhimurium với đường kính vòng ức chế 9,83 mm và ở nồng độ 50 mg/ml có đường
kính vòng ức chế là 8,17 mm. Điều này chứng tỏ, ở nồng độ càng cao thì hoạt lực của
cao EtOH 70% càng mạnh. Đối với cao chiết EtOH 50% (200 mg/ml) không có hoạt
tính ức chế đối với chủng S.typhimurium nhưng lại ức chế được 3 chủng còn lại và
đường kính vòng ức chế cao nhất là 12,33 mm đối với chủng S.dublin và tương đương
với kháng sinh ciprofloxacin (0,5 mg/ml). Ở nồng độ 100 mg/ml, cao chiết EtOH 50%
chỉ ức chế được chủng S.dublin, có đường kính vòng ức là 10,83 mm và không có sự
khác biệt với kháng sinh ciprofloxacin (0,5 mg/ml). Đối với cao nước chỉ thể hiện khả
năng kháng khuẩn đối với chủng S.enteritidis, ở nồng độ 200 mg/ml thì cho kết quả
tương đương với đối chứng ciprofloxacin (0,5 mg/ml) (P > 0,01), ở nồng độ 100 mg/ml
có đường kính vòng ức chế trung bình 8,67 mm thấp hơn so với kháng sinh
ciprofloxacin (0,5 mg/ml) về mặt thống kê (P < 0,01).
57. Đồ án tốt nghiệp
46
Dựa vào kết quả nghiên cứu của Muruganantham và ctv (2015) cho thấy rằng
hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết EtOH từ Plumeria rubra ở nồng độ 40 mg/ml có
đường kính vòng ức chế đối với chủng S.typhii là 12 mm tương đương với kết quả thử
nghiệm của cao chiết EtOH 96% từ Hoa Sứ trắng với đường kính vòng ức chế là 11,33
mm. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của Nirosha (2013) cho thấy cao chiết ethanol
từ lá Carica papaya L. có khả năng ức chế chủng vi khuẩn S.typhii ở nồng độ 250
mg/ml với đường kính vòng kháng khuẩn trung bình là 12 mm thấp hơn hoạt tính của
cao chiết EtOH 96% từ Hoa Sứ trắng ở nồng độ 200 mg/ml.
3.2.4. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm
vi khuẩn Shigella spp.
Kết quả thí nghiệm đánh giá khả năng kháng khuẩn của các loại cao chiết đối
với nhóm vi khuẩn Shigella spp. gồm 3 chủng: Shi.boydii, Shi.flexneri, Shi. Sonnei
được trình bày ở Hình 3.8.
Hình 3.8. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm
vi khuẩn Shigella spp.
58. Đồ án tốt nghiệp
47
Dựa vào kết quả trên hình 3.8 nhận thấy rằng cao chiết EtOH 96% (200 mg/ml
và 100 mg/ml) ức chế được 3/3 chủng vi khuẩn nhóm Shigella spp.. Ở nồng độ 200
mg/ml, cao chiết EtOH 96% có hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất đối với chủng
Shi.boydii với đường kính vòng ức chế trung bình 11 mm. Ở nồng độ 100 mg/ml có
hoạt tính mạnh nhất đối với chủng Shi.flexneri và có đường kính vòng ức chế 10,17
mm thấp hơn so với kháng sinh ciprofloxacin về mặt thống kê (P < 0,01). Ở nồng độ
50 mg/ml chỉ ức chế được chủng Shi.flexneri với đường kính vòng ức chế là 8,83 mm.
Đối với cao chiết EtOH 70% có khả năng ức chế được 3/3 chủng vi khuẩn nhóm
Shigella spp., ở nồng độ 200 mg/ml thể hiện hoạt tính kháng cao nhất đối với chủng
Shi.sonnei với đường kính vòng ức chế trung bình là 12,50 mm thấp hơn kháng sinh
ciprofloxacin (0,5 mg/ml). Trong khi đó, cũng ở nồng độ 200 mg/ml cao chiết EtOH
70% ức chế được 2 chủng Shi.boydii và Shi.flexneri với đường kính vòng ức chế lần
lượt là 12,17 mm và 11,67 mm tương đương với ciprofloxacin (0,5 mg/ml) về phương
diện thống kê (P > 0,01). Ở nồng độ 100 mg/ml cao chiết EtOH 70% ức chế được
chủng Shi.boydii với đường kính vòng kháng cao nhất là 10,17 mm và ở nồng độ 50
mg/ml cao chiết EtOH 70% ức chế với đường kính vòng ức chế cao nhất là 9,00 mm
tương đương với chủng Shi.sonnei. Đối với cao chiết EtOH 50% chỉ ức chế được ở
Hình 3.9. Vòng ức chế của S.boydii của cao chiết EtOH 96% (A) và cao chiết
EtOH 50% (B)