Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
đáNh giá thực trạng sản xuất chè và đề xuất xây dựng mô hình chè viet gap tại xã bá xuyên, thành phố sông công, tỉnh thái nguyên
1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------
NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CHÈ VÀ ĐỀ XUẤT XÂY
DỰNG MÔ HÌNH CHÈ VIETGAP TẠI XÃ BÁ XUYÊN,
THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Trồng trọt
Khoa : Nông học
Khóa học : 2014 - 2018
Thái Nguyên, năm 2019
2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------
NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CHÈ VÀ ĐỀ XUẤT XÂY
DỰNG MÔ HÌNH CHÈ VIETGAP TẠI XÃ BÁ XUYÊN,
THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Trồng trọt
Khoa : Nông học
Lớp : TT - K46
Khóa học : 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn : TS. Phạm Văn Ngọc
Thái Nguyên, năm 2019
3. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và
chưa hề được sử dụng để bảo vệ đề tài vị hay một công trình nghiên cứu nào.
Những tài liệu, thông tin, số liệu mà tôi tham khảo, số liệu dẫn chứng đều có
trích dẫn và được sự đồng ý của các tác giả cũng như địa phương khảo sát, hoặc là
các sách báo, công trình được đăng tải, phát hành phổ biến, tôi sử dụng có trích dẫn
rõ nguồn gốc.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài này đều được cảm ơn, các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày……tháng..…năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Phương Thảo
4. ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Phạm Văn Ngọc, người
đã tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi về chuyên môn trong suốt thời gian
thực hiện đề tài và hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn, các thầy cô trong khoa Nông
học, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi thực hiện tốt đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Uỷ ban nhân dân xã Bá Xuyên, tập thể
lãnh đạo, cán bộ các phòng ban chuyên môn của UBND xã đã tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình nghiên cứu, học tập cũng như cơ sở nghiên cứu để tôi thực hiện tốt đề
tài này.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình cô Trần Thị Hồng, Ngô
Thị Hường , Nguyễn Thị Thoan, Chú Đồng Văn Tồn, Đồng Văn Khúc,… cùng toàn
thể bà con xã Bá Xuyên đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Đề tài này khó tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy, các cô.
Xin trân trọng cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày……tháng..…năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Phương Thảo
5. iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH................................................................................................... vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ viii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể.................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................................4
2.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của Xã Bá Xuyên...........................................4
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...............................................................................................4
2.1.2. Điều kiện đất đai.................................................................................................5
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội....................................................................................6
2.1.4. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................7
2.2. Cơ sở lý luận về xây dựng mô hình sản xuất, chế biến chè an toàn theo tiêu
chuẩn VietGAP .............................................................................................................7
2.2.1. Một số khái niệm ................................................................................................7
2.2.2. Vai trò phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP ....................12
2.3. Nội dung phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP ...................16
2.3.1. Phát triển diện tích trồng chè an toàn theo VietGAP........................................16
2.3.2. Tăng trưởng về năng suất, sản lượng chè an toàn theo VietGAP.....................17
2.3.3. Tăng trưởng của giá trị sản xuất chè, giá trị xuất khẩu ....................................17
2.3.4. Tăng trưởng về chất lượng, thị trường tiêu thụ chè..........................................18
2.3.5. Thu nhập tăng lên của các hộ trồng chè theo tiêu chuẩn VietGAP..................18
6. iv
2.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn
VietGAP......................................................................................................................18
2.4. Cơ sở thực tiễn phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP và các
tiêu chuẩn an toàn khác...............................................................................................24
2.4.1. Kinh nghiệm phát triển sản xuất chè an toàn trên thế giới ...............................24
2.4.2. Kinh nghiệm sản xuất chè an toàn theo các tiêu chuẩn ở Việt Nam ................28
2.4.3. Một số chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển sản xuất chè
an toàn.........................................................................................................................31
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................33
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.....................................................33
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................33
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................33
3.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................................33
3.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................34
3.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu điều tra..............................34
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................35
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích thông tin ............................................37
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.........................................................................37
3.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển....................................................................37
3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá khác về sản phẩm và chất lượng ....................................38
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................39
4.1. Thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Bá
Xuyên..........................................................................................................................39
4.1.1. Thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP ở xã Bá
Xuyên..........................................................................................................................39
4.1.2. Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn VietGAP trong sản xuất chè ở xã Bá Xuyên ..56
4.1.3. Đánh giá của cán bộ địa phương về phát triển sản xuất chè an toàn theo
VietGAP ở Bá Xuyên .................................................................................................59
4.1.4. Các giải pháp xã Bá Xuyên đang áp dụng phát triển sản xuất chè an toàn theo
tiêu chuẩn VietGAP ....................................................................................................60
7. v
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè an toàn theo VietGAP tại xã
Bá Xuyên ....................................................................................................................61
4.2.1. Các yếu tố nội tại ..............................................................................................61
4.2.2. Các yếu tố bên ngoài.........................................................................................62
4.3. Quy trình chế biến chè an toàn theo VietGAP tại xã Bá Xuyên..........................63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................65
5.1. Kết luận................................................................................................................65
5.2. Kiến nghị..............................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................67
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
8. vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Mẫu nghiên cứu..........................................................................................34
Bảng 4.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè tại xã Bá Xuyên năm 2017................40
Bảng 4.2: Tình hình phát triển sản xuất chè tại Xã Bá Xuyên ...................................40
Bảng 4.3: So sánh diện tích chè chuyển đổi sang sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP
và chè tự do năm 2017...............................................................................41
Bảng 4.4: Tình hình phát triển sản xuất chè VietGAP ở các xóm điều tra.................42
Bảng 4.5: Tình hình nhân lực của hộ điều tra năm 2019............................................44
Bảng 4.6: Tình hình tiếp cận vốn của hộ điều tra năm 2019 ....................................45
Bảng 4.7: Tình hình đất sản xuất của hộ điều tra năm 2019 ......................................46
Bảng 4.8. Quan niệm về nơi sản xuất chè an toàn......................................................48
Bảng 4.9: Chi phí sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP xã Bá Xuyên....................49
Bảng 4.10: So sánh chi phí sản xuất chè VietGAP và chè thường.............................50
Bảng 4.11: Tình hình sử dụng phân bón và thuốc BVTV trên chè VietGAP ............52
Bảng 4.12: Lựa chọn nguồn cung cấp giống, phân bón và thuốc BVTV...................53
Bảng 4.13: Thực trạng tham gia các lớp tập huấn khyến nông của chủ hộ sản xuất
chè an toàn theo VietGAP.........................................................................55
Bảng 4.14: Thực trạng thu hoạch chè an toàn tại xã Bá Xuyên .................................59
9. vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Chứng nhận hợp tác xã chè VietGAP Bá Xuyên Sông Công........................69
Hình 2: Danh sách các hộ gia đình sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP...............70
Hình 3: Chứng nhận chè Tôm tại hợp tác xã chè VietGAP Bá Xuyên Sông Công ...70
Hình 4: Kiểm định chất lượng chè, thực hành hái chè cùng bà con trên cách đồng chè
VietGap tại xã Bá Xuyên...........................................................................71
Hình 5: Chè chế biến không đạt tiêu chuẩn VietGap .................................................71
Hình 6: Các chị Lê Thị Bình (bên trái) và Chu Thị Lan, hội viên Tổ sản xuất chè
VietGAP Ao Cang - Chũng Na, luôn thực hiện nghiêm túc việc ghi chép
cũng như các quy trình chăm sóc, chế biến chè an toàn. ..........................72
10. viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BNNPTNT : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
BVTV : Bảo vệ thực vật
GAP : Good Agricultural Practices (Là những phương pháp cụ thể, áp dụng
vào sản xuất nông nghiệp, sản xuất thực phẩm cho người tiêu dùng
hoặc chế biến tiếp được an toàn và hợp vệ sinh.)
GSSX : Giám sát sản xuất
NN : Nông nghiệp
PTNT : Phát triển nông thôn
PRA : Pariciptory Rapid Appraisals
(Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn – PRA)
HTX : Hợp tác xã
KTCB : Kiến thiết cơ bản
TKTM : Thời kỳ trồng mới
TKKD : Thời kỳ kinh doanh
UBND : Ủy ban nhân dân
VietGAP : Vietnamese Good Agricultural Practices
(có nghĩa là Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam)
VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm
11. 1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta hiện nay có khoảng 122.500 ha chè, đứng thứ 5 thế giới về diện tích.
Nhưng thị phần chè của Việt Nam lại khá khiêm tốn trong xuất khẩu chè thế giới,
một phần do chất lượng thấp không đáp ứng yêu cầu về chất lượng cũng như an toàn
theo tiêu chuẩn của nhiều nước; một phần do năng suất, sản lượng không cao [1].
Đây là một tồn tại lớn của ngành chè nhiều năm nay, nguyên nhân chính là sự phát
triển quá ồ ạt của các cơ sở chế biến chè, sự thu mua ồ ạt chè nguyên liệu không
phân loại, không kiểm tra chất lượng của thương lái một số nước trong đó có Trung
Quốc qua đường tiểu ngạch, làm cho người dân bỏ các mô hình chè an toàn, tăng
diện tích chè ồ ạt nhưng chất lượng chè lại không đảm bảo [2]. Chè bẩn, chè không
rõ nguồn gốc rất nhiều, lại thiếu chè thương hiệu, chè sạch, chè ngon, dẫn đến tình
trạng, chè xuất khẩu ít, giá chè thấp, khan hiếm nguyên liệu. Do vậy để có nguyên
liệu sản xuất nhiều nhà máy trong nước thu mua nguyên liệu mà không quan tâm đến
chất lượng chè đầu vào, không kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng
kim loại nặng cũng như các nguy cơ không an toàn khác.
Bên cạnh đó người dân trồng chè thì chỉ biết lợi nhuận trước mắt, chạy đua về
mặt diện tích và sản lượng mà không chú trọng đến chất lượng. Cùng với đó là thói
quen sản xuất của người dân, bóc lột đất, bón phân, phun thuốc làm sao cho chè
trông đẹp mắt, hái được nhiều. So sánh với việc sản xuất chè an toàn theo các tiêu
chuẩn của VietGAP, Quyết định, quy chuẩn của Bộ Nông nghiệp lại khá tốn kém,
cầu kỳ và đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao. Cây chè lại là cây kén đất, có thời gian kiến
thiết cơ bản dài, nhiều sâu, bệnh nên việc đầu tư một vườn chè với thời gian dài,
nhiều rủi ro, lại khó tiêu thụ sẽ làm nhiều người trồng không muốn thay đổi thói
quen sản xuất cũ.
Bá Xuyên là một đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên. Xã này có diện tích là 8,67 km², dân số là 5.665 người. Tuyến xe
buýt số 9 chạy tuyến Trại Cau - TPTN - Sông Công - Bãi Bông (Phổ Yên) đi qua địa
12. 2
bàn xã theo tỉnh lộ 262. Đặc biệt năm 2019, trên địa bàn xã Bá Xuyên đang triển
khai xây dựng Cụm công nghiệp Bá Xuyên và một phần của KCN 2 Sông Công, đây
là tiền đề để phát triển kinh tế - xã hội thành phố Sông Công cũng như tỉnh Thái
Nguyên[3]. Cây chè đã trở thành một trong những cây trồng quan trọng góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân trong
địa bàn xã.
Những năm trước, tình hình tiêu thụ chè, xuất khẩu chè rất tốt, nhưng những
năm gần đây yêu cầu chè ngày một cao hơn về chất lượng, mẫu mã,…chỉ có thể bán
được chè chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, nhất là các sản phẩm chè
xuất khẩu. Sản phẩm chè của nước ta đang phải cạnh tranh gay gắt với sản phẩm
của các nước có quy trình sản xuất tiên tiến [4]. Do đó sản xuất chè theo hướng an
toàn trên địa bàn xã Bá Xuyên đã có bước phát triển, song kết quả chưa cao và chưa
tương ứng với tiềm năng hiện có. Các hộ trồng chè vẫn chưa kiểm soát được dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật, vi sinh vật và kim loại nặng trong đất gây nên hiện
tượng an toàn vệ sinh thực phẩm kém chất, lượng chè chưa cao, mẫu mã không đẹp,
chuyển giao công nghệ trong sản xuất, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch còn hạn
chế dẫn đến tình trạng giá chè thấp, khó tiêu thụ và cây chè không phát triển hết tiềm
năng[11]. Như vậy thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn ở xã Bá Xuyên như thế
nào? Giải pháp nào để thúc đẩy phát triển sản xuất chè an toàn tương xứng với ưu
đãi của thiên nhiên dành cho xã? Đề tài: “Đánh giá thực trạng sản xuất chè và đề
xuất xây dựng mô hình chè VietGAP tại xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên” sẽ góp phần trả lời các câu hỏi trên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn
VietGAP qua đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất
chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất chè
an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP.
13. 3
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP
tại xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè an toàn theo
tiêu chuẩn VietGAP tại xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
14. 4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của Xã Bá Xuyên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1.Vị trí địa lý
Bá Xuyên là một đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên. Xã này có diện tích là 8,67 km², dân số là 5.665 người. Đây là nơi
có 10 ha trồng chè theo Dự án thử nghiệm trồng chè cành của Sở khoa học – công
nghệ Thái Nguyên. Tuyến xe buýt số 9 chạy tuyến Trại Cau - TPTN - Sông Công -
Bãi Bông (Phổ Yên) đi qua địa bàn xã theo tỉnh lộ 262. Đặc biệt năm 2019, trên địa
bàn xã Bá Xuyên đang triển khai xây dựng Cụm công nghiệp Bá Xuyên và một phần
của KCN 2 Sông Công, đây là tiền đề để phát triển kinh tế - xã hội thành phố Sông
Công cũng như tỉnh Thái Nguyên. Đây là cơ hội lý tưởng để các nhà đầu tư có thể
đến và nghiên cứu.
Với vị trí địa lý và diện tích đất nông nghiệp cũng như mạng lưới liên kết như
vậy, Bá Xuyên có điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất nông sản hàng hóa. Đặc là
cây chè, cây trồng truyền thống của xã, là cây mang lại kinh tế chính cho người
nông dân. Sản phẩm chè có thể lưu thông với thành phố Thái Nguyên và các tỉnh
Tuyên Quang, Phú Thọ, Hà Nội cũng như thuận lợi xuất khẩu ra ngoài.
2.1.1.2. Địa chất - Địa hình:
Xã Bá Xuyên nằm phía Tây Bắc thành phố Sông Công, phía Bắc giáp thành
phố Thái Nguyên phía Đông giáp xã Tân Quang và phường Bách Quang, phía Tây
giáp xã Bình Sơn, phía Nam giáp phường Lương Châu. Xã Bá Xuyên có 12 đơn vị
xóm. Tổng diện tích tự nhiên là 8,6727 Km2
. Địa hình mang đặc điểm của miền
trung du, nền dốc dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây.
2.1.1.3. Khí hậu thời tiết
Xã Bá Xuyên thuộc vùng trung du Bắc Bộ.
Nhiệt độ không khí trung bình 23 °C, nhiệt độ tháng cao nhất là 28 °C, nhiệt
độ tháng thấp nhất là 16,1 °C, nhiệt độ cao tuyệt đối là 39,4 °C và nhiệt độ thấp tuyệt
đối là 3 °C.
15. 5
Độ ẩm trung bình năm (%): 82%, độ ẩm trung bình tháng cao nhất là 86%, độ
ẩm trung bình tháng thấp nhất là 78%, độ ẩm thấp tuyệt đối là 16%.
Lượng mưa trung bình hàng năm là 2168 mm, số ngày mưa hàng năm là 142
ngày, lượng mưa tháng lớn nhất là 443 mm, lượng mưa tháng nhỏ nhất 22 mm, số
ngày mưa trên 50 mm là 12 ngày, số ngày mưa trên 100 mm là 2-3 ngày, lượng mưa
ngày lớn nhất là 353 mm, lượng mưa tháng lớn nhất là 1103 mm, lượng mưa tăng
dần từ đầu mùa đến cuối mùa và đạt tới mức lớn nhất vào tháng 8.
2.1.1.4. Thủy văn
Xã Bá Xuyên chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi hệ thống sông của thành phố Sông
Công bắt nguồn từ vùng Đèo Khế, tỉnh Thái Nguyên, chảy theo hướng Tây Bắc-
Đông Nam. Sau khi ra khỏi hồ Núi Cốc ở phía Tây thành phố Thái Nguyên, nó chia
thành hai nhánh. Nhánh chính chảy qua trung tâm thành phố Sông Công, qua thị
xã Phổ Yên để hội lưu với sông Cầu từ bên phải tại ranh giới ba xã Thuận Thành (thị
xã Phổ Yên), Trung Giã (huyện Sóc Sơn, Hà Nội) và Hợp Thịnh (huyện Hiệp
Hòa tỉnh Bắc Giang). Nhánh phụ nhỏ hơn chảy qua phía Bắc thành phố Sông Công,
huyện Phú Bình rồi chảy vào thị xã Phổ Yên để nối với sông Cầu tại ranh giới ba xã
Tân Phú, Thuận Thành (thị xã Phổ Yên), Đại Thành (huyện Hiệp Hòa).
Sông này dài 96 km. Diện tích lưu vực 951 km², cao trung bình 224 m, độ dốc
trung bình 27,3%, mật độ sông suối 1,20 km/km². Tổng lượng nước 0,794 km³ ứng
với lưu lượng trung bình năm 25 m³/s, môđun dòng chảy năm 26 l/s.km². Mùa lũ từ
tháng 6 đến tháng 10, chiếm 74,7% lượng nước cả năm; tháng 8 có lượng dòng chảy
lớn nhất chiếm 19,30% lượng nước cả năm; tháng cạn kiệt nhất chiếm 1,8% lượng
nước cả năm.
2.1.2. Điều kiện đất đai
Xã Bá Xuyên có tổng diện tích tự nhiên là 8,6727 km² ha, chia thành các loại
đất như sau:
- Nhóm đất đỏ vàng (Feralit): là nhóm đất chiến phần lớn diện tích trong địa
bàn xã (61%), đặc điểm của loại đất này là hàm lượng mùn và đạm thấp, hơi chua.
Thích hợp với phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả và trồng rừng.
- Đất đỏ vàng trên đá biến chất và đất sét (Fs) chiếm 18%, loại đất này có tỷ lệ
đạm và mùn trung bình, môi trường có phản ứng chua. Có khả năng phát triển cây
16. 6
công nghiệp chè, cây ăn quả và phát triển đồng cỏ phục vụ chăn nuôi đại gia súc.
- Đất pha (Feralit biến đổi do canh tác): Fp, Fq có thành phần cơ giới nhẹ, dễ bị
rửa trôi, đất chua, tỷ lệ mùn nghèo có diện tích chiếm 13% (chú ý khi canh tác trên
loại đất này cần tăng mùn và nâng cao sự hấp thụ của đất).
- Đất khác: Feralit trên đất đá vôi Fk, Fv, Fl có tầng dầy trung bình, có tỷ lệ
đạm và mùn trung bình. Có khả năng phát triển cây lương thực, thực phẩm, cây
công nghiệp ngắn ngày (mía, lạc, đậu tương,...) chiếm 8%.
- Nhóm đất dốc tụ: phân bố rải rác ở, sông suối, thành phần cơ giới thô, lẫn sỏi
đá, nghèo mùn, đạm trung bình, có khả năng cải tạo thâm canh.
- Những loại đất này rất thích hợp cho phát triển các loại cây lâm nghiệp, cây
công nghiệp lâu năm, khí hậu đất đai của huyện phù hợp với phát triển sản xuất chè,
nhất là hiện nay định hướng quy hoạch phát triển sản xuất chè theo hướng VietGAP,
mang lại chất lượng chè tốt hơn.
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích tự nhiên của xã là 8,6727 km². Với quỹ đất nông nghiệp tương
đối lớn của xã, đây là thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng
hàng hoá, bởi vậy đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế của người nông dân.
Tuy nhiên về thực trạng đất nông nghiệp tại địa bàn xã sử dụng không tập trung và
không có quy hoạch rõ ràng, vì vậy việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn
của xã cần phân chia theo khu vực, từ đó để tìm hướng phát triển cho các loại cây,
con, đặc biệt là phát triển sản xuất chè để phát triển bền vững. Trong thời gian tới
xu hướng đất sản xuất nông nghiệp sẽ tăng lên do chuyển mục đích sử dụng từ đất
Lâm nghiệp sang đất sản xuất nông nghiệp để tăng giá trị sản xuất trên diện tích đất
canh tác.
2.1.3.2.Dân số, lao động, việc làm và đời sống dân cư
- Dân số: Xã Bá Xuyên hiện có 12 xóm, dân số trung bình 5.665 người. Mật
độ dân số 653 người/km² với gần 4,1 nghìn nhân khẩu. Kinh tế của xã chủ yếu phụ
thuộc vào phát triển các cây nông nghiệp, trồng chè và chăn nuôi.
- Lao động: Nhìn chung lao động trên địa bàn xã tập trung chủ yếu vào sản
xuất nông nghiệp, lao động phi nông nghiệp là những người phục vụ hoạt động
17. 7
thương mại bán lẻ tại trung tâm, đầu mối giao thông các xã, thị trấn. Cơ cấu lao động
ở các khu vực đã có sự chuyển dịch theo hướng ngành công nghiệp - xây dựng và
ngành thương mại - dịch vụ tăng dần, ngành nông lâm nghiệp giảm dần. Đây là điều
kiện thuận lợi về lao động, nguồn lực cho phát triển nông nghiệp và phát triển sản
xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP.
2.1.4. Đối tượng nghiên cứu
* Đề tài được thực hiện trên các giống chè có sẵn tại địa bàn xã Bá Xuyên như
giống: LDP1, Kim Tuyên, Phúc Vân Tiên, TRI777,…
2.2. Cơ sở lý luận về xây dựng mô hình sản xuất, chế biến chè an toàn theo tiêu
chuẩn VietGAP
2.2.1. Một số khái niệm
2.2.1.1. Vài nét về câychè
Cây chè hay cây trà có tên khoa học là Camellia sinensis là loài cây mà lá và
chồi của chúng được sử dụng để sản xuất chè. Camellia sinensis có nguồn gốc ở
khu vực Đông Nam Á, nhưng ngày nay nó được trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế
giới, trong các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Cây chè tại Việt Nam đến giữa
thể kỷ 20 được trồng khắp miền quê ngoài Bắc và Trung, diện tích lớn nhất ở hai
tỉnh Phú Thọ và Quảng Nam. Thái Nguyên là một tỉnh có diện tích chè tương đối
lớn, có nguồn gốc chè khá lâu đời…[5]
Chè là loại cây công nghiệp dài ngày, thời gian thu hoạch từ 30 đến 50 năm,
chè cổ thụ giá trị càng lớn. Thời kỳ kiến thiết cơ bản cây chè từ 3 năm sau đó được
đưa vào kinh doanh, mang lại thu nhập kinh tế hàng năm, năng suất, sản lượng chè
tương đối ổn định. Chè có giá trị sử dụng, giá trị kinh tế và giá trị xuất khẩu cao góp
phần cải thiện đời sống cho người lao động. Hiện nay chè là một mặt hàng xuất
khẩu lớn và có giá trị của Việt Nam[6].
Cây chè ở Việt Nam có một thương hiệu riêng, có các loại sản phẩm chè nổi
tiếng như: san tuyết, suối giàng, chè nhài, ô long,… Trên thế giới không nơi nào
nhiều cây chè cổ thụ hàng hai, ba trăm tuổi như ở Suối Giàng (Yên Bái). Từ những
năm 60 đã thống kê được có tới trên 80.000 cây chè từ 200 tuổi trở lên, còn những
cây trăm tuổi thì rất nhiều. Chất lượng chè ở đây lại tốt, các sản phẩm chè ở đây độc
18. 8
đáo, trong bát nước chè xanh có đủ 18 vị đầu đẳng của chè trên thế giới[12].
Tuy nhiên, những năm gần đây do chạy theo lợi nhuận trước mắt, nhiều
người sản xuất kinh doanh chè đã không chú trọng tới chất lượng chè cũng như vệ
sinh an toàn thực phẩm, ảnh hưởng tới thương hiệu và giá trị kinh tế. Đứng trước
nguy cơ mất nhiều thị trường tiêu thụ khó tính, bên cạnh đó yêu cầu về chè ở thị
trường nội địa với chất lượng ngày càng cao. Việc phát triển sản xuất chè an toàn là
rất cần thiết, nhằm đẩy mạnh tiêu thụ chè, góp phần quan trọng trong việc tạo việc
làm tăng thu nhập cho người trồng chè, xây dựng thương hiệu chè sạch ở Việt Nam.
2.2.1.2. Khái niệm về phát triển, phát triển sản xuất
Khái niệm phát triển
Cho đến nay có nhiều nghiên cứu đã nhiều định nghĩa khác nhau về phát triển
đại diện cho mỗi cách đánh giá khác nhau về phát triển.
Theo Ngân hàng thế giới (WB): phát triển là sự tăng trưởng về kinh tế, bao
gồm những thuộc tính liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội, tự do về
chính trị và các quyền tự do của con người (World Bank, 1992) [1].
Theo MalcomGills – Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương: phát triển
bao gồm sự tăng trưởng và thay đổi cơ bản trong cơ cấu nền kinh tế, sự tăng lên của
sản phẩm quốc dân, sự đô thị hoá, sự tham gia của các dân tộc của một quốc gia
trong quá trình tạo ra các thay đổi trên.
Theo tác giả Raaman Weitz: “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm
tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng
trưởng trong xã hội” [7].
Có thể hiểu sự phát triển được hình thành bởi nhiều yếu tố, nó là một quá
trình thay đổi phức tạp của tập hợp các phạm trù: vật chất, tinh thần, sống, niềm tin,
các quan hệ xã hội khác… Tuy nhiên, phát triển kinh tế được hiểu là sự lớn lên về
mọi mặt như: tăng lên về số lượng, tốt hơn về chất lượng, cân đối, hiệu quả, công
bằng, đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Phát triển kinh tế không chỉ tạo ra nhiều hơn
về số lượng của cải vật chất, tốt hơn về chất lượng mà còn bao gồm cả phân phối
công bằng lợi ích xã hội. Nó bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi
về chất của nền kinh tế (như phúc lợi xã hội, tuổi thọ, v.v.) và những thay đổi về cơ
19. 9
cấu kinh tế (giảm tỷ trọng của khu vực thô sơ, tăng tỷ trọng của khu vực chế biến và
dịch vụ). Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn thiện về kinh tế, xã hội, môi
trường, thể chế trong một thời gian nhất định.
Như vậy phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền
kinh tế. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất,
nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã
hội ở mỗi quốc gia [8]. Phát triển bên cạnh tăng thu nhập bình quân đầu người, còn
bao gồm cả các khía cạnh như nâng cao phúc lợi nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn
sống, cải thiện giáo dục, cải thiện sức khoẻ và đảm bảo sự bình đẳng cũng như
quyền công dân. Phát triển còn là sự tăng bền vững về các tiêu chuẩn sống, bảo gồm
tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khoẻ và bảo vệ môi trường. Phát triển là những
thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do
về chính trị và quyền tự do công dân của conngười.
2.2.1.3. Chè an toàn, phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩnVietGAP
* Chè an toàn
Theo thông tư số 59/2012/TT-BNN&PTNT ban hành ngày 09 tháng 11 năm
2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý sản xuất rau,
quả và chè an toàn. Cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến rau, quả, chè an toàn là cơ sở
được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong sản xuất, sơ chế,
chế biến rau, quả hoặc sản xuất, chế biến chè.
Chè an toàn là sản phẩm chè búp tươi được sản xuất phù hợp quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm hoặc phù hợp quy trình sản
xuất chè an toàn (bao gồm cả sản phẩm) hoặc phù hợp với các quy định liên quan
đến đảm bảo an toàn thực phẩm có trong quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt cho chè búp tươi an toàn VietGAP hoặc các tiêu chuẩn GAP khác và được chế
biến theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
và mẫu điển hình đạt các chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy định.
Theo điều 5 thông tư số 59/2012/TT-BNN&PTNT quy định điều kiện đảm
bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến chè như sau:
Điều kiện sản xuất chè: thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với chè búp tươi trong sản xuất do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc các quy định liên quan đến đảm bảo
20. 10
an toàn thực phẩm có trong VietGAP hoặc GAP khác nhưng mức giới hạn an toàn
không thấp hơn các quy định tại VietGAP.
Điều kiện chế biến chè: thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-
07: 2009/BNNPTNT cơ sở chế biến chè - điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
* VietGAP
Trước khi VietGAP ra đời, nước ta đã có rất nhiều chương trình sản xuất
nông sản an toàn đối với rau, quả, và cây dùng làm thức uống. Nhiều nơi các quy
định đó đã xây dựng thành quy trình phổ biến cho nông dân thực hiện. Tuy nhiên,
do chưa có đơn vị nào có trách nhiệm kiểm tra và chứng nhận kịp thời hoặc có chính
sách khuyến khích cho người sản xuất, nên phong trào sản xuất nông sản sạch chưa
được phát triển rộng rãi, có nơi bị lụi dần rồi đi vào dĩ vãng[13].
Vào năm 2004, Hiệp hội Trái cây Việt Nam tham gia vào một dự án có tên
"Tăng cường năng lực cạnh tranh" (VNCI) do VCCI (Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam) chủ trì và đã tổ chức một chuyến thăm chương trình liên kết Mỹ -
Thái đang thực hiện EUREPGAP và thăm "Liên kết GAP miền Tây Thái Lan".
Cũng năm đó, Hiệp hội Trái cây Việt Nam cùng với Hội Làm vườn và VCCI
tổ chức hội thảo giới thiệu về GAP (EUREPGAP) tại thành phố Hồ Chí Minh. Sau
hội thảo này, năm 2005, liên kết GAP sông Tiền bao gồm 6 tỉnh có trái cây đã
được thành lập, hoạt động rất gắn bó và đã đem lại những kết quả đáng khích lệ.
Do nhận thức được tầm quan trọng và tính chất bức xúc để có "GAP" cho VN
nên chi nhánh Hội Làm vườn VN được tổ chức Syngenta Việt Nam tài trợ đã có
chuyến thăm quan, khảo sát việc thực hiện GAP ở Malaysia từ ngày 5-8 tháng 11 –
2007 đã thu lượm được những nội dung chủ yếu về bước đi và lợi ích việc thực hành
các dạng GAP ở Malaysia. Đoàn đã đệ trình một bản tường trình với lãnh đạo Bộ
NN&PTNT về tính cấp thiết của việc ra đời VietGAP. Ngày 28-1-2008, VietGAP ra
đời tiếp sau EUREPGAP, GlobalGAP và GAP của một số nước châu Á khác. Dù ra
đời muộn, VietGAP đã thừa hưởng được kinh nghiệm của nhiều GAP đi trước nên
đã nhanh chóng phát huy tác dụng[13].
Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP - Vietnamese Good
Agricultural Practices) cho sản phẩm trồng trọt là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục
hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế nhằm bảo đảm an toàn, nâng
cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và
21. 11
người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguồn gốc sản phẩm do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc các tiêu chuẩn GAP khác do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
VietGAP và các GAP khác không phải là quy trình sản xuất mà chỉ nêu lên
các nguyên tắc và hành động đúng mà nhà sản xuất, sơ chế phải áp dụng để loại trừ
các mối nguy có thể xẩy ra từ khi bắt đầu sản xuất đến khi sản phẩm được đưa ra thị
trường tiêu thụ. Các nhóm mối nguy đó bao gồm các mối nguy về hóa học (kim loại
nặng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và nitorat), vi sinh vật (E. Coli, Samonella,
Coliforms…) và vật lý (như mảnh vỡ bóng đèn…) có thể nhiễm vào sản phẩm từ đất
trồng, nước tưới, phân bón, thuốc BVTV, nước rửa, dụng cụ sơ chế, người sản xuất,
sơ chế…và có thể xẩy ra trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế[14].
Ngoài ra, VietGAP yêu cầu nhà sản xuất phải ghi chép các thông tin về điều
kiện sản xuất, sơ chế và các biện pháp đã áp dụng trong quá trình sản xuất, sơ chế,
bán sản phẩm để nhà sản xuất kịp thời khắc phục sai sót và có thể truy nguyên được
nguồn gốc khi sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng. VietGAP có thể được tóm
tắt, cụ thể hoá như sau:
Đáp ứng điều kiện sản
xuất, sơ chế an toàn theo
VietGAP
Cán bộ kỹ thuật, người lao
động, quy trình sản xuất, sơ
chế an toàn; đất trồng;
nước tưới; nước rửa, nhà
xưởng, dụng cụ sơ chế, bao
gói; biểu mẫu ghi chép...
+
Áp dụng quy trình
sản xuất an toàn
theo VietGAP
Sử dụng giống, phân
bón, thuốc BVTV,
nước tưới và các biện
pháp kỹ thuật khác
theo đúng quy định…
+
Áp dụng quy trình sơ
chế an toàn theo
VietGAP
Thời điểm thu hoạch; sử
dụng nước rửa, hóa
chất, dụng cụ bảo quản,
bao gói, phương tiện
vận chuyển... theo đúng
quy định…
Ghi chép lập hồ sơ về
điều kiện sản xuất, sơ
chế...
Ghi chép về sử dụng
giống, thuốc BVTV,
phân bón...
Ghi chép về thời điểm
thu hoạch, chủng loại,
khối lượng sản phẩm,
nơi bán hàng ...
Kinh nghiệm cho thấy, sản xuất theo GAP là xu thế tất yếu của ngành trồng
trọt, trước hết đối với sản xuất rau, quả, chè. Nhà sản xuất tuân thủ GAP thì sản
22. 12
phẩm của họ sẽ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP). Sản phẩm được
công bố sản xuất, sơ chế theo GAP sẽ tạo niềm tin cho người tiêu dùng rằng sản
phẩm đó có mức độ VSATTP cao hơn các sản phẩm chưa được công bố.
* Phát triển sản xuất chè an toàn theo VietGAP
Sản xuất là quá trình tác động của con người vào các đối tượng sản xuất,
thông qua các hoạt động để tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống
con người. Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài nguyên
hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ (đầu ra).
Phát triển sản xuất là một quá trình lớn lên (tăng tiến) về mọi mặt của quá
trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy
mô sản lượng và sự tiến bộ về mặt cơ cấu. Phát triển sản xuất bao gồm phát triển
theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.
Cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến rau, quả, chè an toàn là cơ sở được cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong sản xuất, sơ chế, chế biến rau, quả
hoặc sản xuất, chế biến chè.
Như vậy phát triển sản xuất chè an toàn là thực hiện sản xuất chè theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện sản xuất bảo đảm an toàn thực phẩm đối với
chè trong sản xuất do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc theo
quy trình kỹ thuật sản xuất an toàn được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phê duyệt hoặc theo các quy định liên quan đến đảm bảo an toàn thực phẩm trong
VietGAP hoặc các GAP khác[15].
2.2.2. Vai trò phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP
An toàn vệ sinh thực phẩm đang thực sự trở thành vấn đề quan tâm của toàn
xã hội. Thực trạng sản xuất chè tại nhiều vùng trong cả nước, nhất là những vùng chè
nổi tiếng, có sản lượng lớn hiện đang ở trong tình trạng báo động về an toàn thực
phẩm. Việc sử dụng các loại phân hoá học (đạm, lân, kali), phân chuồng tươi, nước
giải, nước ao tù được sử dụng bừa bãi trong sản xuất chè, thậm chí chế biến chè trở
thành phổ biến. Do đó, hàm lượng NO3
-
, kim loại nặng, vi khuẩn gây bệnh và đặc
biệt là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong chè vượt quá mức cho phép trở thành
mối lo ngại về sức khỏe người tiêu dùng và rào cản đối với xuất khẩu chè.
23. 13
Bên cạnh đó là bộ quy chế:
Luật An toàn thực phẩm;
Chỉ thị số 4136/CT-BNN-TT của Bộ NN&PTNT ngày 15 tháng 12 năm 2009 về
việc phát động phong trào thi đua áp dụng VietGAP trong sản xuất rau, quả, chè;
Nghị định số 38/2012/ND-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Chỉ thị số 1311/CT-BNN-TT ngày 04/5/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về
việc đẩy mạnh ứng dụng Thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trong sản xuất trồng trọt;
Quyết định số: 99/2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 về việc Ban
hành Quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Thông tư số 59/2012/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2012 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Quy định về quản lý sản xuất rau, quả và chè an toàn;
QCVN 01-132:2013/BNNPTNT đối với rau, quả, chè búp tươi đủ điều kiện
bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, sơ chế;
Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Quy trình Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) đối với rau, quả
tươi, chè búp tươi an toàn... được ban hành và có hiệu lực thi hành, góp phần lớn về
nâng cao chất lượng nông sản phẩm, trong đó là chè an toàn, nâng giá trị xuất khẩu.
Việc phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP có những vai
trò rất quan trọng như sau:
2.2.2.1.Đảm bảo ổn định chất lượng sản phẩm chè
Sản lượng chè xuất khẩu của nước ta chiếm tới 80% sản lượng sản xuất ra,
nhu cầu chè tiêu thụ nội địa hầu như không tăng, thậm chí còn giảm theo hàng
năm. Tuy nhiên, nhiều năm qua giá chè xuất khẩu luôn biến động trồi sụt thất
thường. Phần lớn ảnh hưởng này là do chất lượng chè của chúng ta chưa đảm bảo.
Nếu như giai đoạn 2000-2003, giá chè xuất khẩu bình quân của nước ta duy trì ở
mức hơn 2.000 USD/tấn, giai đoạn 2004-2005 tăng vọt lên tới 3.000 USD/tấn (thuộc
vào mức giá cao nhất thế giới), thế nhưng từ năm 2006 đến nay thì lại lao xuống
24. 14
mức thấp nhất thế giới. Nhiều nhận định cho thấy “căn bệnh mãn tính” của ngành
chè là chất lượng sản phẩm xấu nhiều, tốt ít, các doanh nghiệp chè Việt Nam bán
phá giá cả ở trong nước và ở nước ngoài với nhiều chiêu thức tranh mua, tranh bán.
VITAS đã tăng cường tuyên truyền về thương hiệu “Chè Việt”, nhưng càng tuyên
truyền thì chè Việt càng mất thương hiệu khi khách hàng mua phải những sản phẩm
chất lượng kém, đến mức “nói đến chè Việt Nam thì nhiều nước nhập khẩu cho rằng
đó là đồ phế phẩm”. Do vậy trước hết phải nâng cao chất lượng chè rồi sau đó mới
nên tuyên truyền về thương hiệu chè Việt, để tránh tình trạng tác động ngược. Có
như vậy chất lượng chè mới được đảm bảo ổn định.
Nhược điểm của ngành chè Việt Nam là chưa có bộ giống chè chủ lực, nhiều
bộ giống chè đã thoái hóa, già cỗi. Người trồng chè chưa chú trọng đầu tư thâm
canh, chưa đủ điều kiện để thực hiện quy trình GAP. Hầu hết cơ sở chế biến chè
không ổn định về nguyên liệu, tình trạng tranh mua, tranh bán, ảnh hưởng mạnh của
thương lái Trung Quốc, mua đại trà…làm ra hiệu ứng nông dân/người sản xuất chè
không quan tâm đến chất lượng chè. Công nghệ chế biến lạc hậu, không đáp ứng tiêu
chuẩn quốc tế, điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm chưa đảm bảo. Phát triển và xây
dựng các mô hình sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP là một xu hướng tất
yếu, quan trọng để đảm bảo chất lượng chè trong thời gian tới[9].
2.2.2.2. Đảm bảo ổn định sản lượng chè
Ngành chè Việt Nam đề ra chỉ tiêu đến năm 2017: diện tích chè đạt khoảng
130.000 ha, năng suất búp tươi 9,2 tấn/ha; tổng sản lượng chè búp tươi đạt 1,2 triệu
tấn; sản lượng chè búp khô đạt 260.000 tấn, trong đó xuất khẩu 200.000 tấn, giá xuất
bình quân lên 2.200 USD/tấn.
Tuy nhiên những năm gần đây sản lượng chè chưa thực sự ổn định, nhược điểm
lớn nhất vẫn là kỹ thuật chăm sóc và thu hái của người sản xuất, việc thu hái “tận diệt”
và cách đầu tư chăm sóc theo kiểu “bóc màu” của một số nông dân và doanh nghiệp chế
biến chè những năm qua đã làm cho chè trở nên không ổn định, ảnh hưởng lớn tới phát
triển kinh tế. Bênh cạnh đó là sự tàn phá ghê gớm của nạn chè vàng, chè bẩn đối với
ngành công nghiệp chế biến chè ở nhiều vùng. Hệ quả là hàng loạt doanh nghiệp chè lao
đao khốn khó, không ít doanh nghiệp phải ngừng hoạt động.
25. 15
Việc đề ra một tiêu chuẩn phát triển sản xuất chè an toàn như VietGAP là rất
quan trọng góp phần đảm bảo sản lượng chè phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu, mang lại thu nhập cho người nông dân.
2.2.2.3. Bảo vệ sức khỏe người lao động tiêu dùng
Việc tuân thủ theo quy trình sản xuất chè an toàn VietGAP không chỉ bảo vệ
sức khỏe người tiêu dùng qua chất lượng chè mà còn bảo vệ người sản xuất. Việc sử
dụng bừa bãi các loại phân hóa học, phân tươi, thuốc bảo vệ thực vật, nước tưới
không đảm bảo sẽ dễ thấy sự ảnh hưởng tới sức khỏe trực tiếp người lao động. Dư
lượng để lại trong các sản phẩm chè sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới người tiêu dùng.
Sức khỏe con người và vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) có mối quan hệ
mật thiết với nhau, mỗi thay đổi nhỏ của thực phẩm cũng tác động đến sức khỏe có thể
theo hướng tích cực hoặc không tích cực. Chính vì tính chất quan trọng của thực phẩm
đối với sức khỏe con người, nhất là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức Thương mại
quốc tế (WTO), sản phẩm nông nghiệp không chỉ còn phục vụ tiêu dùng trong nước
mà còn là hàng hóa xuất khẩu đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế, nên việc kiểm soát được
chất lượng VSATTP ngày càng trở nên cấp thiết, trong đó vấn đề kiểm soát được quy
trình sản xuất thực phẩm và các sản phẩm có liên quan được đặt lên hàng đầu.
Để góp phần đẩy mạnh sản xuất nông phẩm, thực phẩm an toàn nói chung và
rau, quả, chè an toàn nói riêng, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn đã ban hành
VietGAP (Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả, chè búp tươi
an toàn tại Việt Nam). Đây là một quy trình áp dụng tự nguyện, có mục đích hướng
dẫn các nhà sản xuất nâng cao chất lượng, đảm bảo VSATTP, nâng cao hiệu quả ,
ngăn ngừa hoặc giảm tối đa những nguy cơ tiềm ẩn về hóa học, sinh học và vật lý có
thể xảy ra trong suốt quá trình sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận
chuyển mua bán chè. Những mối nguy cơ này tác động xấu đến chất lượng,
VSATTP, môi trường và sức khỏe của con người. Chính vì vậy, các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh muốn cung cấp được sản phẩm nông nghiệp sạch, đảm bảo
VSATTP theo tiêu chuẩn quốc tế cần áp dụng VietGAP và phải được chứng nhận, đó
là bước khởi đầu cần thiết, tạo cơ sở cho việc phát triển và thực thi chương trình thực
hành nông nghiệp tốt (GAP) ở Việt Nam đối với sản xuất chè.
26. 16
2.2.2.4. Bảo vệ người sản xuất chân chính
Hiện tượng phổ biến hiện nay là chè an toàn chưa được đánh giá đúng với giá
trị thực vì vẫn còn trình trạng “lập lờ đánh lận con đen” khi mà không ít lái buôn đã
làm giả nhãn mác, ảnh hưởng đến uy tín chất lượng chè an toàn. Bởi vậy, các cơ
quan quản lý Nhà nước cần vào cuộc, có chế tài cụ thể, xử lý nghiêm minh những
trường hợp vi phạm để bảo vệ người làm chè làm ra sản phẩm an toàn, chất lượng
cao. Phát động các phong trào, tăng cường kiểm tra theo dõi giám sát để thúc đẩy
phát triển sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP là việc làm rất quan trọng nâng cao
tính cạnh tranh của chè an toàn, bên cạnh đó ngăn chặn việc làm gian dối của nhiều
người chuộc lợi, bảo vệ người sản xuất trân chính, nâng cao thu nhập cho người nông
dân trồng chè cũng như nâng cao đời sống của nhiều người nghèo.
2.2.2.5. Bảo vệ môi trường
Phát triển sản xuất chè an toàn theo VietGAP còn góp một phần không nhỏ
vào bảo vệ môi trường. Việc triển khai phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu
chuẩn VietGAP có ý nghĩa quan trọng trong việc thay đổi tập quán canh tác chè theo
hướng truyền thống sang thâm canh cây chè theo hướng sản xuất hàng hóa, nhằm
mang lại năng suất, chất lượng cao. Việc hạn chế sử dụng các loại phân hóa học,
phân tươi, hóa chất BVTV bừa bãi, nước tưới không đảm bảo, cũng như các vùng đất
không đủ điều kiện trồng chè sẽ hạn chế được tiếp thêm các dư lượng hóa chất không
an toàn vào môi trường đất, nước và không khí. Với mục đích đảm bảo an toàn thực
phẩm, an toàn cho người sản xuất và bảo vệ môi trường thì việc áp dụng VietGAP
vào sản xuất chè là thực sự quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn.
2.3. Nội dung phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP
2.3.1. Phát triển diện tích trồng chè an toàn theo VietGAP
Sự tăng lên của diện tích chè được sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP là một
mặt quan trọng của nội dung phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn
VietGAP. Sự tăng lên của diện tích chè theo VietGAP góp phần chứng minh hướng
sản xuất chè theo tiêu chuẩn này đã có bước phát triển đầu tiên về phát triển sản
xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP. Diện tích tăng chứng minh xu thế đúng
đắn, được nhiều người làm theo.
Diện tích chè theo VietGAP thể hiện ở diện tích trồng mới và diện tích kinh
27. 17
doanh. Nếu diện tích trồng mới theo VietGAP tăng lên chứng tỏ xu hướng đang
bước vào giai đoạn đầu phát triển. Nếu diện tích chè kinh doanh theo VietGAP tăng
lên chứng tỏ nhận thức của người dân về sự an toàn của chè tiến bộ và đã được áp
dụng từ lâu. Khi đó cần xét đến vấn đề bảo toàn diện tích và nguyên nhân làm cho
chất lượng chè mất VSATTP có nằm ở khâu sản xuất chè không? Từ đó có giải
pháp thích hợp.
2.3.2. Tăng trưởng về năng suất, sản lượng chè an toàn theo VietGAP
Năng suất, sản lượng là yếu tố biểu hiện rõ nhất sự phát triển sản xuất một
loại cây trồng nào đó. Sự tăng lên của năng suất, sản lượng còn chứng minh trình độ
tổ chức quản lý sản xuất tăng lên, đầu tư tăng lên, hay nói cách khác là phương thức
làm đã được thay đổi. Năng suất, sản lượng chè an toàn theo VietGAP tăng lên
chứng tỏ hướng phát triển, trình độ quản lý sản xuất và đầu tư của người sản xuất
vào các quy trình đã được cập nhật và áp dụng.
Năng suất, sản lượng tăng góp phần tăng lên về giá trị sử dụng đất, giá trị sản
xuất, giá trị nguồn nhân lực và quan trọng là nâng cao thu nhập cho người trồng chè.
Năng suất, sản lượng tăng lên còn góp phần ổn định sự phát triển sản xuất của ngành
chè, hướng phát triển sản xuất chè an toàn cũng như xu thế tất yếu của sự phát triển.
2.3.3. Tăng trưởng của giá trị sản xuất chè, giá trị xuất khẩu
Giá trị sản xuất của sản phẩm chè an toàn theo VietGAP tăng lên chứng tỏ
được sự phát triển mạnh của sản phẩm. Giá trị sản xuất được hình thành từ sản
lượng và giá bán, khi một trong hai yếu tố tăng lên sẽ làm cho giá trị sản xuất tăng
lên. Điều đó cho thấy, sản lượng tăng lên chứng minh sự phát triển ở khâu sản
xuất, nhận thức đúng đắn, đầu tư hiệu quả, quy trình được áp dụng rộng rãi hơn, quy
mô hơn… Giá bán tăng lên chứng minh sự quan tâm của ngành chè, cơ quan chức
năng, người sản xuất và người tiêu dùng tới tiêu thụ của sản phẩm chè an toàn theo
VietGAP. Việc tăng giá trị sản xuất chè an toàn theo VietGAP là yếu tố quyết định
lớn nhất tới sự phát triển và khả năng duy trì sự phát triển đó của ngành chè. Căn cứ
vào đó để có những giải pháp hợp lý tăng cường năng suất, sản lượng, giá trị và thị
trường đảm bảo phát triển sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP được hoàn thiện.
28. 18
2.3.4. Tăng trưởng về chất lượng, thị trường tiêu thụ chè
Tăng trưởng về chất lượng là một phạm trù trong phát triển sản xuất chè an
toàn. Chất lượng được đảm bảo thì tất yếu sẽ giữ được thị trường ổn định, nhất là
các thị trường xuất khẩu trên thế giới.
Thị trường tiêu thụ chè ổn định và ngày càng tăng lên là minh chứng cho
thấy sự phát triển sản xuất chè theo VietGAP đang có bước phát triển mạnh và đột
phá, sự tăng lên của thị trường cho thấy cả sản lượng, giá trị, năng suất và cả chất
lượng, uy tín, thương hiệu… đều phát triển. Từ đó đánh dấu một sự phát triển mới,
và giải pháp duy trì thị trường là thực sự cần thiết để duy trì sự phát triển sản xuất
ngành chè của xu hướng tuân thủ VietGAP.
2.3.5. Thu nhập tăng lên của các hộ trồng chè theo tiêu chuẩn VietGAP
Thu nhập của các hộ trồng chè theo VietGAP tăng lên là yếu tố góp phần
quyết định sự phát triển bền vững sản xuất chè theo VietGAP. Các hộ trồng chè là
yếu tố quan trọng của chương trình phát động, quy trình VietGAP là công cụ phát
triển ngành chè an toàn. Thu nhập của các hộ trồng chè theo VietGAP tăng lên cho
thấy sự phát triển đúng đắn của xu hướng sản xuất chè an toàn được ứng dụng đúng
đắn và có chính sách phát triển hợp lý. Thu nhập tăng lên góp phần tăng mức sống,
khả năng tái đầu tư cũng như một phần mong muốn của người làm chè an toàn được
đáp ứng. Góp phần duy trì sự phát triển ổn định của ngành chè theo VietGAP.
2.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn
VietGAP
2.3.6.1. Các yếu tố nội tại
Diện tích, năng suất, sản lượng, giá bán và giá trị sản xuất sản phẩm chè an
toàn theo tiêu chuẩn VietGAP
Diện tích, năng suất, sản lượng là yếu tố rõ nhất biểu thị sự phát triển sản xuất
chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP. Diện tích, năng suất, sản lượng ảnh hưởng tới
các chỉ tiêu như giá trị sản xuất, thu nhập, mức sống của người sản xuất, cùng với giá
bán, diện tích, năng suất, sản lượng mang yếu tố quyết định việc hộ trồng chè đó có
làm theo VietGAP hay không. Thông thường, thay đổi một tập quán canh tác cần
phải có những yếu tố cần và đủ. Những chỉ tiêu diện tích, năng suất, sản lượng chính
29. 19
là yếu tố cần và giá bán, khả năng tiêu thụ, giá trị sản xuất và mức sống là yếu tố đủ
để quyết định một hộ trồng chè tuân thủ theo quy trình.
Nhiều hộ gia đình tuân thủ theo quy trình thì việc quy hoạch phát triển vùng
chè theo VietGAP là điều không mấy khó khăn đối với địa phương. Do đó khi định
hướng phát triển sản xuất chè an toàn theo VietGAP địa phương cần chú ý phát
triển diện tích, năng suất, sản lượng và giá trị sản xuất của chè VietGAP, như vậy sẽ
tạo động lực cho người trồng chè chú ý hơn đến tiêu chuẩn chất lượng chè, đây cũng
là yếu tố góp phần giữ ổn định thị trường.
Trình độ lao động tham gia sản xuất chè VietGAP
Việc áp dụng một quy trình mới, với nhiều yêu cầu kỹ thuật và tuân thủ nhiều
nguyên tắc mới, làm quen với cách tổ chức quản lý sản xuất mới với một người lao
động có kinh nghiệm và tập quán canh tác cũ thì ít nhiều sẽ gặp phải khó khăn. Nhất
là những người có trình độ lao động thấp, việc này càng trở nên khó khăn. Họ cần có
những lớp tập huấn, những buổi thuyết trình và mô hình thử nghiệm nhiều hơn.
Trình độ lao động ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiếp thu kỹ thuật và ứng dụng
kỹ thuật vào sản xuất cũng như tổ chức quản lý sản xuất hiệu quả khoa học, từ đó
ảnh hưởng tới sự phát triển chè an toàn theo VietGAP của chính hộ gia đình đó cũng
như phát triển chè an toàn theo VietGAP của địa phương.
Tình hình đầu tư và sử dụng phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật và xử lý
rác thải của người sản xuất chè VietGAP
Đầu tư là bước cơ bản và quan trọng nhất của sự phát triển sản xuất một cây
trồng nào đó. Việc đầu tư hợp lý cho cây chè an toàn theo VietGAP thể hiện quá
trình quản lý tổ chức sản xuất. Tuy nhiên đầu tư đi kèm với sử dụng các loại phân
hóa học, hóa chất BVTV vào chè an toàn cần tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật của
VietGAP, và xử lý rác thải nông nghiệp cũng yêu cầu đúng quy trình kỹ thuật và
tuân thủ chặt chẽ theo VietGAP.
Thực tế hiện nay việc quản lý sử dụng phân bón và hóa chất BVTV cũng như
xử lý rác thải nông nghiệp ở các vùng trồng chè an toàn chưa thật sự chặt chẽ. điều
đó làm ảnh hưởng trực tiếp tới dư lượng hóa chất độc hại như: NO3; thuốc BVTV,
kim loại nặng… trong sản phẩm chè vượt mức cho phép, làm giảm chất lượng chè.
Xử lý rác thải nông nghiệp cũng là vấn đề đáng bàn, nó cũng đang góp phần làm
30. 20
môi trường đất, nước ô nhiễm nghiêm trọng.
Phát triển sản xuất chè an toàn theo VietGAP cần đặc biệt chú ý tới nguồn
gốc phân bón, thuốc BVTV, tình hình sử dụng và xử lý rác thải nông nghiệp, cần
kiểm tra giám sát và xử lý nghiêm để người trồng chè an toàn tuân thủ chặt chẽ theo
VietGAP, đảm bảo chất lượng chè đáp ứng tiêu chuẩn[16].
Khả năng tiếp cận thị trưởng và thông tin cho người sản xuất
Thị trường là yếu tố rất quan trọng đối với phát triển sản xuất chè an toàn
theo VietGAP. Thị trường đầu vào cung cấp các yếu tố cơ bản, cần thiết cho phát
triển sản xuất chè VietGAP, khả năng tiếp cận thị trường dễ và thông tin đầy đủ
giúp người sản xuất có được sản phẩm chất lượng giá cả hợp lý cho sản xuất. Thị
trường đầu ra giúp người sản xuất tiêu thụ sản phẩm, khả năng tiếp cận thị trường và
thông tin đầy đủ giúp người sản xuất chè VietGAP có hướng tiêu thụ sản phẩm sản
xuất ra, đảm bảo cho quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa, tái đầu tư và thu nhập
của hộ gia đình. Khả năng tiếp cận thị trường và thông tin cho người sản xuất ảnh
hưởng trực tiếp đến nhiều công đoạn trong quá trình phát triển sản xuất chè an toàn
theo VietGAP của hộ cũng như vùng. Do đó tạo khả năng tiếp cận thị trường và
cung cấp thông tin đầy đủ chính xác cho người sản xuất là rất quan trọng để duy
trì phát triển sản xuất chè an toàn, cũng như đảm bảo phát triển bền vững.
2.3.6.2. Các yếu tố bên ngoài
Cơ chế chính sách phát triển sản xuất chè an toàn theo VietGAP
Chủ trương chính sách và định hướng lâu dài, đồng bộ của các cơ quan quản
lý nhà nước có ảnh hưởng quyết định tới phát triển sản xuất chè an toàn theo
VietGAP. Những quy định cụ thể, bắt buộc phải tuân thủ trong quy trình sản xuất -
chế biến – tiêu thụ chè an toàn là những khuôn khổ pháp lý đảm bảo cho tính riêng
về yêu cầu chất lượng, đặc điểm kỹ thuật của chè an toàn. Để đạt được mục tiêu đề
ra các thể chế này vừa phải được thiết lập dựa trên hiểu biết sâu sắc, toàn diện vừa
phải xã hội hóa và cân nhắc có chủ định trong quá trình hướng dẫn, phổ biến
phương thức thực hiện. Chủ trương, chính sách được thiết lập cần quan tâm tới tính
khả thi; cần quan tâm tới: năng lực thể chế của cơ quan nhà nước liên quan tới sản
xuất – chế biến – tiêu thụ chè an toàn và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
31. 21
trực tiếp. Cấp cơ quan càng gần dân càng cần có trách nhiệm và chỉ đạo kiên quyết,
đồng thời kiểm tra giám sát đánh giá để đảm bảo diện tích chè an toàn quy hoạch
tuân thủ đúng quy trình VietGAP.
Quy hoạch phát triển chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP
Quy hoạch phát triển chè an toàn bao gồm quy hoạch vùng chè an toàn và quy
hoạch hệ thống chế biến, phân phối chè an toàn. Quy hoạch là yếu tố rất quan trọng
trong phát triển sản xuất chè an toàn hướng tới quy mô lớn, quản lý tốt, đầu tư hiệu
quả, phát triển đồng bộ và phát triển bền vững. Thông qua đất đai, chính sách đầu tư
công, giảm thiểu ô nhiễm đất, nước; hệ thống chế biến, tiêu thụ…quy hoạch ảnh
hưởng sâu sắc tới phát triển sản xuất chè an toàn.
Đất đai là tư liệu sản xuất chính của nông nghiệp trong đó có cây chè, quy
hoạch vùng sản xuất chè an toàn nhằm chấm dứt phát triển manh mún, đồng nghĩa
với phát triển quy mô và đồng bộ, ổn định diện tích tạo tâm lý yên tâm trong đầu tư
phát triển của cả người dân và các doanh nghiệp.
Quy hoạch vùng phát triển sản xuất chè cũng tạo điều kiện thực hiện chính sách
đầu tư công đạt hiệu quả, vùng sản xuất chè an toàn cũng đủ điều kiện để triển khai
sản xuất và duy trì sự phát triển.
Quy hoạch còn góp phần ổn định vùng sản xuất chè an toàn trong một thời gian
dài, điều đó góp phần không nhỏ vào việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất, nước,
và chất lượng sản phẩm đảm bảo trong thời gian dài.
Hệ thống tiêu thụ sản phẩm phù hợp với vùng sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong
duy trì sự phát triển sản xuất chè an toàn hướng tới phát triển bền vững. Quy hoạch
hệ thống tiêu thụ sản phẩm phù hợp sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất ổn định và phát
triển thịnh vượng hơn.
Quy hoạch phát triển sản xuất chè thường phải có phê duyệt của cấp có thẩm
quyển, hoặc là dựa trên quy hoạch sẵn, liên kết với quy hoạch khác.
* Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất chè VietGAP
Cơ sở hạ tầng ảnh hưởng rất lớn tới phát triển chung của địa phương. Một
phần hiệu quả của sản xuất chè an toàn bị ảnh hưởng lớn của cơ sở hạ tầng. Nếu cơ
sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ thì hiệu quả phục vụ sản xuất sẽ nâng cao.
32. 22
Cơ sở hạ tầng là yếu tố thúc đẩy phát triển, và duy trì phát triển sản xuất. Cơ
sở hạn tầng và cơ sở chế biến ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất. Do đó phát
triển sản xuất phải đặc biệt quan tâm tới cơ sở hạ tầng phụ vụ sản xuất. Nguồn vốn
nước ta còn hạn hẹp, nên việc đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất chè an toàn cần
có sự lựa chọn ưu tiên, trong đó đảm bảo các điều kiện sản xuất như: thủy lơi, giao
thông, điện lưới…phục vụ sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Việc đầu tư này thuộc về
nguồn vốn ngân sách do đó thường được kết hợp với phát triển kinh tế xã hội địa
phương, lồng ghép với quy hoạch phát triển để mang lại hiệu quả kinh tế cao.
* Công tác khuyến nông và hỗ trợ kỹ thuật
Sản xuất chè không mới, nhưng để tuân thủ theo quy trình VietGAP thì sản
xuất chè an toàn lại cần phải thay đổi một hệ thống tập quán, thói quen canh tác lâu
đời của người sản xuất. Mặt khác tiến bộ kỹ thuật, khoa học sản xuất luôn thay đổi,
cập nhật theo tình trạng phát triển và nhu cầu ngày càng cao của con người, do đó
cần phải cập nhật, phổ biến các kiến thức mới, kỹ thuật mới, công nghệ cao cho
người sản xuất để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Ứng xử của
người sản xuất đối với chất lượng sản phẩm là điều kiện tiên quyết cho phát triển sản
xuất chè an toàn. Là trách nhiệm của người sản xuất đối với sức khỏe cộng đồng.
Tuy nhiên, hiện trạng thực tế là chạy theo lợi nhuận nhiều người sản xuất
không ngại bón phân quá liều lượng, không rõ nguồn gốc, tác hại, sử dụng thuốc trừ
sâu bừa bãi cũng như chế biến mất vệ sinh, thậm chí trộn phân, bùn đất, gạch vụn…
vào sản phẩm làm giảm chất lượng, mất uy tín. Việc thay đổi thói quen này không
thể làm trong một sớm một chiều hay áp đặt, cần phải có biện pháp hợp lý giúp
người sản xuất hiểu rõ tác hại và ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản xuất, khả năng tiêu
thụ, môi trường cũng như sức khỏe người tiêu dùng để bản thân người sản xuất tự
nhận thức và từ bỏ. Bên cạnh đó cũng cần có biện pháp bảo vệ người sản xuất chân
chính – hay người sản xuất có lương tri, đảm bảo bao tiêu sản phẩm, ổn định giá bán,
nâng cao thu nhập của người sản xuất tuân thủ tiêu chuẩn an toàn sẽ tạo hiệu ứng tốt
trong việc phát động các phong trào phát triển sản xuất theo hướng an toàn.
* Các mối liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ, thị trường
Thực trạng sản xuất cho thấy có nhiều cá nhân, tổ chức tham gia vào chuỗi sản
xuất – chế biến – tiêu thụ sản phẩm chè an toàn. Trong điều kiện hiện tại và tương lai
33. 23
thì nguồn lực sẽ trở thành yếu tố giới hạn, điều đó sẽ giới hạn năng lực sản xuất của
người sản xuất chè an toàn theo VietGAP. Nếu không có những động thái thay đổi số
lượng chất lượng và nguồn lực thì giới hạn này sẽ hạn chế sự phát triển của ngành
chè. Liên kết sẽ giúp cho đường cong năng lực sản xuất được mở rộng thêm.
Thực tiễn chứng minh, người sản xuất không thể tự mình cung cấp được đầu
vào, tổ chức sản xuất và bao tiêu đầu ra. Như vậy sự chủ động tìm đến các hình thức
liên kết, hợp tác là rất cần thiết. Thực tế cũng xuất nhiều hình thức liên kết như: 4
nhà, 5 nhà … được triển khai rộng rãi hàng ngày, khi đó người sản xuất trở thành
một tác nhân không thể thiếu trong cung ứng sản phẩm cho người tiêu dùng. Nếu sự
liên kết hợp lý, người sản xuất sẽ có năng lực sản xuất tốt hơn, chất lượng đảm bảo,
ổn định phát triển.
Kiểm tra, giám sát, đánh giá và xử lý của cơ quan chức năng
Trong quy trình sản xuất bất kỳ loại sản phẩm nào của VietGAP cũng đều có
mục theo dõi, kiểm tra giám sát đảm bảo quy trình được tuân thủ nghiêm ngặt. Tuy
nhiên có những địa phương bỏ dở dự án, quản lý lỏng lẻo, chưa có cơ chế xử
lý…làm ảnh hưởng đến chất lượng và uy tín sản phẩm. Công tác kiểm tra, giám sát,
đánh giá và xử lý giúp định hướng cho người sản xuất và tạo dựng niềm tin cho
người tiêu dùng vào sản phẩm, đảm bảo sự phát triển.
Khác với các ngành sản xuất khác, sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam nói
chung và sản xuất chè an toàn VietGAP nói riêng được thực hiện theo một khung
chương trình có độ nghiêm ngặt không cao. Các chỉ tiêu kỹ thuật rộng và phụ thuộc
nhiều vào tập quán, ý thức của người sản xuất. Hiện tại biện pháp phân biệt chè an
toàn và không an toàn hiện tại chỉ có nhờ cơ quan chức năng phân tích đánh giá mà
chưa có biện pháp nào hữu hiệu hơn. Điều này không chỉ quá khó khăn với người
tiêu dùng mà ngay cả các cơ quan chức năng muốn kiểm tra đánh giá cũng gặp phải
bất cập. Việc lợi dụng nhãn mác gây nhầm lẫn xảy ra thường xuyên, bằng mắt
thường người tiêu dùng khó có thể nhận biết ngay. Do đó công tác kiểm tra, giám
sát, đánh giá, xử lý vi phạm cần làm thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình sản
xuất, chế biến, tiêu thụ. Giám sát đi kèm hướng dẫn, cần có bộ phận chuyên nghiệp,
có năng lực, chuyên môn ở cơ quan nhà nước hoặc tổ chức sản xuất đảm nhiệm
công tác này. Công tác này cũng cần làm nhất quán, đi kèm hỗ trợ công khai, định
34. 24
kỳ thường xuyên, và có hệ thống chỉ tiêu giám sát nhất định mới mang lại hiệu quả
cao trong phát triển sản xuất chè an toàn theo VietGAP.
* Thông tin và thị trường
Thông tin là yếu tố quan trọng, tác động đến xu hướng phát triển của một sản
phẩm nào đó. Thông tin thị trường đầu vào cung cấp cho người sản xuất chè an toàn
những hiểu biết về nguồn đầu vào, chất lượng, liều lượng và các yếu tố đầu vào khác.
Thông tin thị trường đầu ra giúp người sản xuất định hướng cho sản phẩm cũng như
tiêu thụ sản phẩm của mình, giá bán hợp lý, khả năng cạnh tranh với mặt hàng khác,
khả năng cạnh tranh đầu vào với sản phẩm khác …thông tin giúp phát triển sản xuất
ổn định hơn. Thông tin cũng giúp người sản xuất có các quyết định cụ thể xem tiếp
cận thị trường đầu vào, đầu ra thế nào, trang bị nhân lực, thiết bị, đầu tư, nghiên cứu,
ứng dụng… nhằm tạo ra sản phẩm có giá thành hợp lý, chất lượng tốt, mẫu mã đẹp,
cũng như hiệu ứng trong tuyên truyền ý thức về thực phẩm sạch an toàn.
Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong chuỗi sản xuất – kinh doanh nhưng lại là
khâu rất quan trọng đối với sản xuất, quyết định sự sống còn của quá trình sản xuất,
chế biến. Tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ thúc đẩy phát triển sản xuất mạnh hơn và ngược
lại. Hệ thống phân phối sản phẩm chè an toàn thường là thương lái, doanh nghiệp,
cơ sở chế biến, các hộ dân thu mua khác, hệ thống chợ, siêu thị, cửa hàng, đại lý tiêu
thụ sản phẩm chè đã chế biết (và chè tươi những rất ít). Quy hoạch hệ thống tiêu thụ
hợp lý là rất cần thiết cho phát triển sản xuất chè an toàn VietGAP. Bên cạnh đó là
việc xây dựng thương hiệu, cần được quan tâm và đầu tư, nhiều thương hiệu chè
đang bị mất dần cho người sản xuất chạy theo lợi nhuận tự đánh mất uy tín của mình.
Cũng cần quan tâm tới nhãn mác, nguồn gốc sản phẩm, nhật ký sản xuất để truy
nguồn sản phẩm… quan tâm tới thị trường là việc quyết định sự phát triển của ngành
chè an toàn.
2.4. Cơ sở thực tiễn phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP và
các tiêu chuẩn an toàn khác
2.4.1. Kinh nghiệm phát triển sản xuất chè an toàn trên thế giới
Cây chè (Camellia sinensis L O.Kuntze) được phân bố từ 450
vĩ Bắc đến 340
vĩ Nam. Có 58 nước sản xuất chè, với diện tích chè khoảng 2,55 triệu ha. Ấn Độ là
nước sản xuất chè lớn nhất đạt 870.000 tấn/năm, nước sản xuất thứ hai là Trung
35. 25
Quốc với 685.000 tấn/năm. Và Việt Nam trở thành quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới
về sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu chè.
Chè an toàn là sản phẩm được nhiều người tiêu dùng yêu cầu, nhưng phát
triển ngành chè an toàn thì mới được quan tâm nhiều trong khoảng mấy thập kỷ gần
đây. Tuy nhiên trên thế giới cũng có những quy định nhất định về chè và các sản
phẩm an toàn khác, cụ thể là dư lượng các chất độc hại trong chè được quy định
thành tiêu chuẩn được quy định tại thông tư số 59/2012/TT-BNNPTNT của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành ngày 09 tháng 11 năm 2012 về quy
định về quản lý sản xuất rau, quả và chè an toàn thì: 1) Điều kiện sản xuất chè: Thực
hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối
với chè búp tươi trong sản xuất do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
hoặc các quy định liên quan đến đảm bảo an toàn thực phẩm có trong VietGAP hoặc
GAP khác nhưng mức giới hạn an toàn không thấp hơn các quy định tại VietGAP.
2) Điều kiện chế biến chè: Thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
01- 07: 2009/BNNPTNT cơ sở chế biến chè - điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm và thông tư số 07/2013/TT-BNNPTNT, ban hành ngày ngày 22 tháng 01 năm
2013 ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với rau, quả, chè búp tươi đủ điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, sơ chế.
2.4.1.1. Sản xuất chè an toàn tại Trung Quốc
Hiện nay Trung Quốc là nước có diện tích chè lớn nhất thế giới. Năm 2000,
tổng diện tích chè của Trung Quốc là 1.106.933 ha, tổng sản lượng 683.324 tấn,
gồm có 498.057 tấn chè xanh, 67.608 tấn chè Ô long, 47.294 tấn chè đen, 22.558
tấn chè bánh và 47.807 tấn các loại chè khác.
Trong những năm của thập kỷ 90, Trung Quốc đã phải trả giá đắt cho sản
phẩm chè không an toàn, do sử dụng quá lớn thuốc trừ sâu, phân hoá học và không
quan tâm đến ngăn ngừa ô nhiễm của vùng sản xuất. Những năm gần đây, Trung
Quốc đang chuyển mạnh sang sản xuất chè an toàn, chè hữu cơ. Sau năm 2000, diện
tích trồng chè để sản xuất chè hữu cơ đạt 6.700 ha, chủ yếu ở Triết Giang, Giang
Tây, An Huy, Hồ Bắc... Tổng sản lượng chè hữu cơ đạt khoảng 4.000 tấn, tổng trị
giá sản xuất đạt khoảng 150 triệu Tệ. Trong đó, khoảng 3000 – 3500 tấn chè xuất
36. 26
khẩu sang các nước Nhật Bản, Mỹ, và châu Âu, nội tiêu khoảng 500 tấn nhằm
khuyến khích sản suất, xuất khẩu chè, Trung Quốc đã ban hành pháp lệnh về tiêu
chuẩn chè đảm bảo VSATTP và có các chính sách hỗ trợ như cho vay vốn, bù giá
trong những năm đầu, giảm thuế v.v. Trong hiện tại và tương lai sản xuất chè đảm
bảo VSATTP là hướng ưu tiên lớn của ngành chè Trung Quốc.
Tỉnh Triết Giang thực hiện rất bài bản, đúng cách, lộ trình phù hợp với sự
phát triển chung của Trung Quốc. Trước hết, là tiến hành thống nhất trong tư tưởng
nhận thức về sản xuất chè an toàn cho các ngành và cả người dân. Bắt đầu bằng
việc mở các cuộc hội thảo, toạ đàm về chè và chất lượng chè. Ngay từ năm 1999,
tỉnh đã ra văn bản cấm sử dụng các loại thuốc trừ sâu có dư lượng cao trong chè. Lộ
trình phát triển chè với khẩu hiệu “Ra sức phát triển sản xuất chè an toàn trong
phạm vi toàn Tỉnh, phát triển có điều kiện chè hữu cơ” được xây dựng sau đó, đồng
thời tuyên truyền một cách hiệu quả bằng nhiều hình thức khác nhau. Tận dụng đề
xuất tích cực môi giới, xúc tiến việc kịp thời nhận thức về chất lượng vệ sinh chè cho
người dân trong toàn Tỉnh, nhằm đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển chè an
toàn và hữu cơ của Tỉnh. Để phối hợp sản xuất chè an toàn, các cơ quan hữu quan có
trách nhiệm đã tích cực hợp tác, cùng tổ chức lực lượng để chế định và ban hành tiêu
chuẩn chè an toàn và chè hữu cơ. Đồng thời tuyên truyền và quán triệt các tiêu chuẩn
đó, xúc tiến các địa phương trong tỉnh bắt đầu triển khai nhiều điểm sản xuất chè
theo hướng sản phẩm an toàn và hữu cơ, tích cực mở nhiều lớp tập huấn kỹ thuật về
chè. Tiếp đó là xây dựng các mô hình trình diễn về sản xuất chè an toàn cấp Tỉnh,
phát triển một loạt các xí nghiệp sản xuất chè an toàn và chỉ đến năm 2001 toàn tỉnh
đã có 50 xí nghiệp tham gia đăng ký sản xuất sản phẩm chè an toàn với diện tích ước
khoảng 15.000 mẫu (1 mẫu tương đương 667 m2
). Cơ quan cấp chứng chỉ sản xuất
chè an toàn của tỉnh đã cấp chứng nhận cho 46 cơ sở và có 4 cơ sở được cơ quan có
thẩm quyền về chè hữu cơ quốc gia cấp giấy chứng nhận.
2.4.1.2. Sản xuất chè an toàn tại Nhật Bản
Nhật Bản cũng chú ý đến sản xuất chè hữu cỏ và được trồng ở vùng núi cao
thuộc Kanaguwa, Shiga, Migazaki, Shizuoka. Tuy nhiên, phổ biến ở Nhật Bản là sản
xuất chè an toàn dựa trên sự đồng bộ về các giải pháp kỹ thuật như cơ giới hoá,
37. 27
giống, phân bón, bảo vệ thực vật, thu hoạch bảo quản chế biến nhằm giảm thiểu dư
lượng thuốc trừ sâu và phân bón trong sản phẩm chè ở mức thị trường cho phép.
Hiện nay, Chính phủ Nhật Bản đầu tư một lượng kinh phí lớn khai thác sản phẩm
chè tự nhiên (sản phẩm hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu VSATTP), rất nhiều tiệm
chè hữu cơ và chè không có thuốc trừ sâu được khai trương. Bộ Nông nghiệp Nhật
Bản đã dùng nhãn hiệu nông sản hữu cơ cho chè hữu cơ, năm 2001 Bộ Nông nghiệp
Nhật Bản đã giới thiệu một hệ thống tiêu chuẩn chè hữu cơ Nhật Bản.
Sản xuất chè ở Nhật Bản được thực hiện bởi các hộ, công ty tư nhân, mỗi hộ
sản xuất chè thường có khoảng 2 - 3 ha, một nhà máy chế biến (công suất 12
tấn/ngày) thiết bị hiện đại nhiều công đoạn sản xuất đã được tự động hoá; ngoài ra,
sản xuất chè ở Nhật Bản cũng có tổ chức khác là các hợp tác xã sản xuất chè đó là
khoảng 40 hộ sản xuất chè, với quy mô, diện tích khoảng 80 - 120 ha cùng với nhà
máy chế biến, quản lý theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi. Các hộ sản xuất và
các hợp tác xã đều sản xuất ra chè bán thành phẩm sau đó tiêu thụ trên thị trường.
Thị trường chè trong nước: thông qua các chợ theo hình thức đấu giá thường
diễn ra tại các trụ sở Hiệp hội nông nghiệp chè, những người sản xuất mang sản
phẩm đến Hiệp hội nông nghiệp chè của vùng (thường là huyện) để bán. Các chỉ đạo
và cung cấp các dịch vụ kỹ thuật sản xuất chè ở Nhật Bản được thực hiện thông qua
Hiệp hội nông nghiệp chè kết hợp với các Viện Nghiên cứu chè đảm nhiệm. Bên
cạnh chợ, có kho bảo quản chè của Hiệp hội nông nghiệp chè làm dịch vụ bảo quản
chè cho người mua bán, cho các công ty kinh doanh chè, khi có nhu cầu cho bảo
quản lạnh 0o
C, lắp đặt các thiết bị tự động hoá, chỉ cần một người quản lý điều hành
qua mạng máy vi tính. Người gửi chè đến kho bảo quản chỉ cần đến lấy mã số lô
hàng cần trả, các thiết bị sẽ tự động chuyển đúng lô hàng cần trả ra cửa kho. Các sản
phẩm chè được các công ty kinh doanh chè hay kinh doanh đồ uống tiếp tục chế biến
thành các sản phẩm có giá trị cao hơn chè bột, chè uống liền, kẹo, bánh chế biến từ
chè,… được tiêu thụ rộng rãi trên toàn thế giới.
Về bảo vệ thực vật, dựa trên số liệu quan sát, điều tra dự tính, dự báo và
khuyến cáo người sản xuất quy trình phòng chống sâu bệnh hại chè dưới dạng các
lịch phòng chống và các hướng dẫn cụ thể cho nông dân các chỉ tiêu về chất lượng
38. 28
chè bán thành phẩm (tanin, chất hoà tan, cafein, acid amin). Khi cần phân tích chất
lượng chè cũng do Hiệp hội đảm nhận. Như vậy các dịch vụ kỹ thuật và thị trường
chè trong nước đều do Hiệp hội nông nghiệp chè đảm nhận, rất thuận tiện và chính
xác. Biên chế cho một hiệp hội nông nghiệp rất gọn, phí dịch vụ mà hiệp hội nông
nghiệp chè thu thông qua các dịch vụ khoảng 2% giá trị sản phẩm được cung cấp.
2.4.1.3. Sản xuất chè an toàn, hữu cơ tại Ấn Độ
Công ty Bombay Burmah với diện tích 2.822 ha, hàng năm sản xuất khoảng
8.000 tấn chè thành phẩm đạt tiêu chuẩn chè hữu cơ. Công ty đã nghiên cứu sản xuất
chè hữu cơ từ năm 1988 tại đồn điền Oothu có rừng bao quanh, trong quá trình canh
tác không dùng bất cứ loại phân hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích, thuốc trừ cỏ
nào. Biện pháp canh tác để có năng suất cao là dùng phân ủ khô dầu để bón cho chè.
Giun đất cũng được sử dụng rộng rãi để nhanh chóng phân giải chất hữu cơ, làm
tăng độ phì nhiêu của đất, giữa các hàng chè được trồng xen cây bộ đậu. Hiện nay,
Ấn Độ có khoảng 10 công ty chè sản xuất chè hữu cơ, trong đó Oothu đã có tới 312
ha chè hữu cơ.
2.4.2. Kinh nghiệm sản xuất chè an toàn theo các tiêu chuẩn ở Việt Nam
* Lai Châu
Sau 2 năm triển khai mô hình sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP, sản
phẩm chè của Công ty Cổ phần Trà Than Uyên – Lai Châu đã đem lại những tín
hiệu đáng mừng. Đây cũng chính hướng đi mới cho người dân và doanh nghiệp
trong việc nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm chè. Mô hình sản xuất chè theo tiêu
chuẩn VietGAP đã góp phần đáng kể đưa doanh thu của Công ty tăng và số lượng
sản phẩm xuất khẩu ngày càng nhiều. Chỉ tính riêng năm 2016, doanh thu của Công
ty đạt 66,523 tỷ đồng (tăng 215,28% so với năm 2008); xuất khẩu 472,71 tấn chè sản
xuất theo tiêu chuẩn VietGAP (chiếm 28,77% trong tổng sản phẩm tiêu thụ của Công
ty). Thu nhập bình quân của người lao động đạt 3,5 triệu đồng/người/tháng.
Không những thế, việc sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP đã hạn chế
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động trong
sản xuất, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch. Dù năng suất chè búp tươi sản xuất theo
tiêu chuẩn VietGAP không cao hơn so với diện tích chè ngoài mô hình nhưng sản
39. 29
phẩm chè búp khô sẽ không còn dư lượng thuốc bảo vệ thực vật đạt tiêu chuẩn theo
quy trình của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định.
Hiện nay, toàn tỉnh có hơn 3.000 ha chè và có 5 doanh nghiệp, 1 hợp tác xã
sản xuất kinh doanh chè; 132 cơ sở chế biến chè mini. Sản phẩm chè búp khô có giá
bán thấp và sức tiêu thụ ở phạm vi nhỏ hẹp, chủ yếu bán tại thị trường nội địa và
xuất khẩu sang các thị trường dễ tính như: Trung Quốc, Đài Loan, Pakitstan. Là
cơ quan được giao nhiệm vụ hướng dẫn kỹ thuật, tuyên truyền đến người dân và
doanh nghiệp về ưu điểm của mô hình sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP, thời
gian qua, Trung tâm Khuyến nông tỉnh đã tổ chức cho hơn 20 hộ dân trồng chè trên
địa bàn thị xã thăm quan, học hỏi mô hình tại Công ty Cổ phần Trà Than Uyên.
Đồng thời, phối hợp với 2 huyện: Tam Đường, Tân Uyên và thị xã Lai Châu rà soát
và quy hoạch vùng chè để tiến tới triển khai áp dụng.
Trong khi chiến lược phát triển cây chè đang được tỉnh và các ngành chức
năng quan tâm phát triển theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm, đảm bảo các tiêu
chuẩn về an toàn, chất lượng, thì việc áp dụng tiêu chuẩn VietGAP trong sản xuất
chè rất cần được nhân rộng ra nhiều vùng chè trong tỉnh.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Trà Than Uyên có 429 ha chè nguyên liệu, năng
suất bình quân đạt 140 tạ/ha, với hệ thống nhà máy chế biến có công suất 60
tấn/ngày. Tuy chất lượng sản phẩm được thực hiện theo hệ thống quản lý chất lượng
an toàn thực phẩm ISO 22000: 2005. Nhưng để hướng tới sản phẩm chè sạch, an
toàn đáp ứng nhu cầu thị trường và phục vụ cho xuất khẩu, Công ty Cổ phần Trà
Than Uyên sẽ tiến hành nhân rộng diện tích chè sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP
ra toàn vùng nguyên liệu do Công ty quản lý[17].
* Thái Nguyên
Khẳng định thương hiệu bằng quy trình sản xuất chè an toàn, không sử dụng
hóa chất lại cho năng suất cao, đó là cách vươn lên thoát nghèo và nâng cao chất
lượng cuộc sống người dân Khuôn Gà (xã Hùng Sơn) - một xóm vốn được xem là
nghèo nhất huyện miền núi Đại Từ (tỉnh Thái Nguyên). Phát huy tiềm năng thế mạnh
sẵn có, cùng với chính sách hỗ trợ có hiệu quả của nhà nước đã giúp người dân nơi
đây đưa giống chè mới cho năng suất, chất lượng cao vào sản xuất. Đặc biệt, Khuôn
40. 30
Gà cũng là nơi mạnh dạn đi đầu trong việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các
khâu trồng, chăm sóc, thu hái, chế biến chè theo tiêu chuẩn Việt GAP. Mặc dù quy
trình sản xuất, chế biến chè an toàn chất lượng cao theo tiêu chuẩn Việt GAP mới
được triển khai tại Khuôn Gà gần một năm nay nhưng bước đầu, phương pháp sản
xuất mới đã mang lại những hiệu quả tích cực; sản lượng, chất lượng chè và thu nhập
của người dân đã được nâng lên đáng kể so với trước đây. Qua thống kê sơ bộ, đến
nay, tổng thu nhập từ quá trình sản xuất, chế biến chè của xóm đã đạt gần 3 tỷ đồng
mỗi năm[10].
Cùng với việc đưa các loại chè giống mới chất lượng cao, được thị trường ưa
chuộng như: Keo Am Tích, Phúc Vân Tiên, Kim Tuyên... vào trồng thay thế các
những diện tích chè trung du đã già cỗi, nâng cao giá trị của cây chè, các hội viên
tập trung sản xuất chè an toàn theo hướng VietGAP. Sản xuất chè theo quy trình
VietGAP đã ngăn ngừa và hạn chế rủi ro từ các mối nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng
đến sự an toàn, chất lượng sản phẩm chè, môi trường, sức khỏe, an toàn lao động và
phúc lợi xã hội của người lao động trong sản xuất, thu hoạch và xử lý sau thu
hoạch. Từ khi sản xuất, chế biến chè theo tiêu chuẩn Việt GAP đến nay năng suất,
chất lượng sản phẩm chè không ngừng được nâng lên. Chỉ trong năm 2011 với 72
ha chè kinh doanh đã cho thu hoạch với năng suất bình quân đạt 80 tạ/ ha, tổng sản
lượng búp tươi đạt hơn 800 tấn (xấp xỉ 174,9 tấn búp khô), bình quân 2 tấn/hộ [18].
* Hà Nội
Mô hình sản xuất chè tiêu chuẩn VietGAP đang được Trung tâm Khuyến
nông Hà Nội triển khai cho các hộ trồng chè tại xã Vân Hòa, Yên Bài (huyện Ba Vì,
Hà Nội), góp phần giúp nông dân thu được hiệu quả kinh tế cao hơn. Với quy mô
triển khai gần 25 ha, các hộ tham gia mô hình được cán bộ kỹ thuật, các chuyên gia
của Viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc, Trung tâm Khuyến
nông Hà Nội và Trạm khuyến nông huyện Ba Vì hướng dẫn, tư vấn về quy trình
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt đối với chè búp tươi từ khâu lựa chọn địa điểm
trồng, lựa họn giống và gốc ghép, quản lý đất trồng và giá thể, bảo vệ thực vật và sử
dụng hóa chất, quản lý và sử dụng chất thải cho đến cách thu hoạch, bảo quản, vận
chuyển đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài ra, người trồng chè còn được