Download luận án tiến sĩ ngành nông nghiệp với đề tài: Phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa, cho các bạn làm luận án tham khảo
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
Phát triển sản xuất bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở Phú Thọ
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG
PHÁT TRIỂN BƯỞI ĐOAN HÙNG
VÀ HỒNG GIA THANH Ở TỈNH PHÚ THỌ
THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2014
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG
PHÁT TRIỂN BƯỞI ĐOAN HÙNG
VÀ HỒNG GIA THANH Ở TỈNH PHÚ THỌ
THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 62 62 01 15
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS ĐỖ THỊ BẮC
THÁI NGUYÊN - 2014
3. i
LỜI CAM ĐOAN
Luận án tiến sĩ “Phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú
Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa”, chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp, mã số
62-62-01-15, đây là công trình của Nguyễn Thị Thu Hương. Luận án đã sử dụng
thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, các thông tin có sẵn đã được trích rõ
nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu đã được nêu trong
luận án là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào hoặc chưa
từng được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Thái Nguyên, Ngày …tháng….năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hƣơng
4. ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia
Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa”, tôi nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ, động viên, của nhiều cá nhân và tập thể, tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn
sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý khoa
học và Sau đại học, Bộ môn Kinh tế nông nghiệp Trường Đại học Kinh tế và Quản
trị Kinh doanh Thái Nguyên, và UBND huyện Đoan Hùng, huyện Phù Ninh đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi hoàn
thành bản luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn khoa
học: PGS. TS. Đỗ Thị Bắc.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, của các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế
và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên cùng các đơn vị khác.
Để hoàn thành được đề tài, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ và cộng tác của Chi
cục Thống kê và Phòng Nông nghiệp thuộc UBND huyện Đoan Hùng, huyện Phù
Ninh, các xã Bằng Luân, Chí Đám, Gia Thanh, các Sở, ban, ngành cùng các chuyên
gia, các cán bộ kỹ thuật, các hộ nông dân sản xuất cây ăn quả của huyện Đoan Hùng
và huyện Phù Ninh.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo Trường Đại học Hùng Vương, cùng toàn thể các
thầy cô giáo và các em sinh viên trong khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh Trường
Đại học Hùng Vương đã hết sức giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
luận án.
Tôi xin cảm ơn các nhà khoa học, các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp cùng
gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi thực hiện tốt bản luận án này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, Ngày …tháng….năm 2014
Tác giả lận án
Nguyễn Thị Thu Hƣơng
5. iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT...........................vi
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH...........................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ...........................................................................ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
4. Những đóng góp mới của luận án ...........................................................................4
5. Bố cục của luận án ..................................................................................................5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BƢỞI,
HỒNG THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA...............................................6
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BƢỞI, HỒNG THEO HƢỚNG SẢN
XUẤT HÀNG HÓA.....................................................................................................6
1.1.1. Phát triển bưởi, hồng theo hướng sản xuất hàng hóa........................................6
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bưởi và hồng theo hướng sản xuất hàng hóa..19
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BƢỞI VÀ HỒNG THEO HƢỚNG SẢN
XUẤT HÀNG HÓA...................................................................................................25
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển bưởi và hồng theo hướng sản xuất hàng hóa của một
số nước trên thế giới..................................................................................................25
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển bưởi và hồng theo hướng sản xuất hàng hóa ở trong nước.30
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển bưởi, hồng quả theo hướng sản xuất hàng
hóa ở tỉnh Phú Thọ....................................................................................................32
1.2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu.............................................................34
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .........................................................................................36
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................38
2.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................38
2.1.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích ......................................................38
2.1.2. Phương pháp chọn địa điểm và mẫu nghiên cứu ............................................40
2.1.3. Thu thập số liệu...............................................................................................45
2.1.4. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................................48
2.1.5. Phương pháp phân tích....................................................................................49
2.2. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................54
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện phát triển bưởi, hồng theo hướng sản xuất hàng hóa
theo chiều rộng..........................................................................................................54
6. iv
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu thể hiện phát triển bưởi, hồng theo hướng sản xuất hàng hóa
theo chiều sâu............................................................................................................57
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .........................................................................................58
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BƢỞI ĐOAN HÙNG VÀ HỒNG
GIA THANH Ở TỈNH PHÚ THỌ THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA59
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU................................................................59
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Phú Thọ ..............................................................59
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ ...................................................61
3.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BƢỞI ĐOAN HÙNG, HỒNG GIA THANH Ở
TỈNH PHÚ THỌ THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA....................................66
3.2.1. Thực trạng sản xuất - tiêu thụ bưởi Đoan Hùng .............................................66
3.2.2. Thực trạng sản xuất- tiêu thụ hồng Gia Thanh ...............................................71
3.2.3. Giá trị sản xuất, giá trị sản phẩm, tỷ suất bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh
hàng hóa ....................................................................................................................74
3.2.4. Đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế của bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh
theo hướng sản xuất hàng hóa của hộ nông dân .......................................................78
3.2.5. Phân tích các kênh tiêu thụ bưởi quả Đoan Hùng, hồng quả Gia Thanh của
tỉnh Phú Thọ..............................................................................................................88
3.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG PHÁT TRIỂN BƢỞI ĐOAN HÙNG VÀ HỒNG
GIA THANH THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở TỈNH PHÚ THỌ .........97
3.3.1. Nhóm yếu tố tự nhiên......................................................................................97
3.3.2. Nhóm yếu tố khoa học công nghệ...................................................................98
3.3.3. Nhóm yếu tố kinh tế- tổ chức........................................................................101
3.3.4. Nhóm các yếu tố chính sách Nhà nước và vai trò của các tổ chức, hiệp hội107
3.3.5. Xây dựng và quản lý chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa với bưởi Đoan Hùng,
hồng Gia Thanh.......................................................................................................108
3.3.6. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng bưởi Đoan Hùng
và hồng Gia Thanh..................................................................................................110
3.4. PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI, THÁCH THỨC KHI PHÁT
TRIỂN BƢỞI ĐOAN HÙNG VÀ HỒNG GIA THANH THEO HƢỚNG SẢN XUẤT
HÀNG HÓA Ở TỈNH PHÚ THỌ ............................................................................112
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .......................................................................................113
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BƢỞI ĐOAN HÙNG VÀ HỒNG GIA
THANH Ở TỈNH PHÚ THỌ THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA......114
4.1. CÁC QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN BƢỞI ĐOAN HÙNG, HỒNG GIA THANH Ở
TỈNH PHÚ THỌ THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA..................................114
4.1.1. Phát triển sản xuất bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh cần bám sát nhu cầu thị
trường ......................................................................................................................114
4.1.2. Phát triển sản xuất bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh theo hướng sản xuất
hàng hóa phải dựa vào lợi thế so sánh của vùng.....................................................115
7. v
4.1.3. Phát triển sản xuất bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh đòi hỏi sự kết hợp
người dân và sự hỗ trợ của Nhà nước .....................................................................115
4.1.4. Phát triển bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh phải phát triển bền vững .......116
4.2. CĂN CỨ VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN BƢỞI ĐOAN HÙNG, HỒNG GIA
THANH Ở TỈNH PHÚ THỌ THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA ...............116
4.2.1. Những căn cứ chủ yếu phát triển bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh ở tỉnh
Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa ..................................................................116
4.2.2. Định hướng, mục tiêu phát triển bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú
Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa .........................................................................120
4.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BƢỞI ĐOAN HÙNG VÀ HỒNG GIA THANH Ở
TỈNH PHÚ THỌ THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA ĐẾN NĂM 2020.......122
4.3.1. Quy hoạch phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ
theo hướng sản xuất hàng hóa.................................................................................122
4.3.2. Hoàn thiện chính sách đầu tư công, dịch vụ công, khuyến nông và xúc tiến
thương mại nhằm tạo ra vùng trồng bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú
Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa .........................................................................130
4.3.3. Giải pháp kỹ thuật sản xuất bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh của tỉnh Phú Thọ 132
4.3.4. Tổ chức các tác nhân phân phối sản phẩm quả trong phát triển bưởi Đoan
Hùng, hồng Gia Thanh theo hướng sản xuất hàng hóa tại tỉnh Phú Thọ................135
4.3.5. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, liên kết sản xuất-tiêu thụ bưởi Đoan
Hùng, hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ...................................................................136
4.3.6. Nhóm giải pháp phát triển ngành hàng bưởi quả Đoan Hùng, hồng quả Gia
Thanh ở tỉnh Phú Thọ..............................................................................................138
4.3.7. Hoàn thiện một số chính sách kinh tế vĩ mô nhằm phát triển sản xuất bưởi
Đoan Hùng, hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ ........................................................143
4.4. KIẾN NGHỊ ......................................................................................................146
4.4.1. Kiến nghị với Nhà nước................................................................................146
4.4.2. Kiến nghị với tỉnh Phú Thọ...........................................................................147
4.4.3. Kiến nghị với huyện Đoan Hùng, huyện Phù Ninh ......................................147
TIỂU KẾT CHƢƠNG 4 .......................................................................................148
KẾT LUẬN............................................................................................................149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ................................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................152
PHỤ LỤC...............................................................................................................152
8. vi
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Kí hiệu Nội dung
BVTV : Bảo vệ thực vật
BQ : Bình quân
CĂQ : Cây ăn quả
CS : Chính sách
ĐVT : Đơn vị tính
GTSX : Giá trị sản xuất
HQKT : Hiệu quả kinh tế
HTX : Hợp tác xã
KD : Kinh doanh
KTCB : Kiến thiết cơ bản
LĐ : Lao động
NLN : Nông lâm nghiệp
NLN-TS : Nông lâm nghiệp - thuỷ sản
TSQHH : Tỷ suất quả hàng hóa
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
XDCB : Xây dựng cơ bản
Tr. đ : Triệu đồng
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Kí hiệu Nội dung tiếng Anh Nội dung tiếng Việt
ASEAN : Association of Southeast Asian
Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á
GDP : Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
MFN : Manual Favord of Nation Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc
WTO : World Trade Organization Tổ chức Thương Mại thế giới
SWOT : Strength-Weakness-Oppotunities-
Threats
Điểm mạnh-điểm yếu-cơ hội-thách
thức
9. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Sản lượng và giá trị bưởi quả của Trung Quốc và một số nước trên thế
giới giai đoạn 2007 - 2011.....................................................................26
Bảng 1.2. Sản lượng và giá trị hồng quả của Trung Quốc và một số nước trên thế
giới giai đoạn 2007 - 2011.....................................................................28
Bảng 2.1. Số hộ điều tra phân theo loại hình sản xuất bưởi Đoan Hùng, hồng Gia
Thanh ở tỉnh Phú Thọ ............................................................................46
Bảng 2.2. Số hộ trồng và số hộ điều tra sản xuất bưởi Đoan Hùng, hồng Gia
Thanh của tỉnh Phú Thọ.........................................................................47
Bảng 2.3. Số lượng các mẫu điều tra tác nhân trung gian phân phối hồng quả Gia
Thanh và bưởi quả Đoan Hùng năm 2012.............................................48
Bảng 2.4. Kết hợp trong ma trận SWOT cho sản xuất bưởi, hồng........................50
Bảng 3.1. Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của tỉnh Phú Thọ 2008 - 2012.....60
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất các ngành của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008-2012.......62
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008-2012.63
Bảng 3.4. Tình hình dân số - lao động của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008-2012 ....65
Bảng 3.5. Diện tích bưởi, hồng và một số quả của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008-2012...66
Bảng 3.6. Diện tích trồng bưởi Sửu và bưởi Bằng Luân .......................................67
Bảng 3.7. Diện tích bưởi Đoan Hùng tại các vùng giai đoạn 2008-2012..............68
Bảng 3.8. Sản lượng và giá trị bưởi Đoan Hùng qua các hộ điều tra năm 2012 ...69
Bảng 3.9. Giá bán bưởi quả Đoan Hùng, hồng Gia Thanh trên thị trường............70
Bảng 3.10. Đặc điểm kênh tiêu thụ bưởi quả Đoan Hùng trực tiếp.........................70
Bảng 3.11. Năng suất giống hồng Gia Thanh của tỉnh Phú Thọ năm 2012.............72
Bảng 3.12. Đặc điểm thị trường tiêu thụ hồng quả Gia Thanh Phù Ninh................73
Bảng 3.13. Giá trị sản xuất bưởi Đoan Hùng (bưởi Bằng Luân (BL), bưởi Sửu) và
hồng Gia Thanh của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008-2012.......................74
Bảng 3.14. Tỷ lệ chất lượng quả trong giá trị sản phẩm bưởi Sửu, Bằng Luân và
hồng Gia Thanh hàng hóa của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008-2012.......75
Bảng 3.15. Giá trị sản phẩm hàng hóa bưởi Bằng Luân (BL), bưởi Sửu và hồng Gia
10. viii
Thanh của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008-2012 ......................................76
Bảng 3.16. Tỷ suất quả hàng hóa của bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2008-2012................................................................77
Bảng 3.17. Chi phí sản xuất cho 1 ha bưởi Đoan Hùng KTCB năm 2012..............81
Bảng 3.18. Tình hình đầu tư thâm canh cho 1 ha bưởi qua các nhóm điều tra của
tỉnh Phú Thọ năm 2012..........................................................................82
Bảng 3.19. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất bưởi Đoan Hùng BQ/hộ điều tra ......83
Bảng 3.20. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất hồng Gia Thanh..........................86
Bảng 3.21. So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất bưởi Đoan Hùng và hồng
Gia Thanh bình quân .............................................................................87
Bảng 3.22. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các tác nhân tham gia ngành hàng bưởi
quả Đoan Hùng......................................................................................94
Bảng 3.23. Kết quả và hiệu quả của các tác nhân trong ngành hàng hồng quả Gia Thanh ..97
Bảng 3.24. Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của các hộ sản xuất bưởi
Đoan Hùng, hồng Gia Thanh của tỉnh Phú Thọ năm 2012..........................110
Bảng 3.25. Ma trận SWOT trong phát triển bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh ở
tỉnh theo hướng sản xuất hàng hóa ......................................................112
Bảng 4.1. Dự báo diện tích, năng suất, sản lượng và giá trị sản lượng cây ăn quả
chủ yếu của tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.............................................123
Bảng 4.2. Dựbáomứcđầutưthâmcanhcho1habưởitheomùavụcủatỉnhPhúThọ......124
Bảng 4.3. Dự báo kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất 1 ha bưởi trái vụ tại tỉnh Phú
Thọ.......................................................................................................126
11. ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Khung phân tích của đề tài ....................................................................40
Hình 3.1. Các khu vực cung ứng bưởi quả Đoan Hùng cho thị trường năm 2012....88
Hình 3.2. Cơ cấu thị trường tiêu thụ của bưởi Đoan Hùng năm 2012 ..................89
Hình 3.3. Cơ cấu bưởi Đoan Hùng trên thị trường năm 2012...............................89
Hình 3.4. Sơ đồ ngành hàng bưởi quả Đoan Hùng................................................91
Hình 3.5. Các khu vực cung ứng hồng quả cho thị trường Phú Thọ năm 2012...95
Hình 3.6. Sơ đồ ngành hàng hồng quả Gia Thanh.................................................96
Hình 3.7. Cơ cấu thị trường tiêu thụ của hồng Gia Thanh ..........................................96
12. 1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nông nghiệp là ngành chủ chốt và đóng vai trò quan trọng đối với vấn đề xóa
đói, giảm nghèo ở nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam. Nông nghiệp đảm bảo sự
an toàn lương thực; là nguồn sinh sống cho hàng triệu gia đình, nơi cung cấp
nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp khác, là nguồn xuất khẩu quan
trọng, hoặc sản xuất các hàng hóa thay thế nhập khẩu, phương tiện bảo vệ môi
trường sinh thái và các hình thức văn hóa. Trong tương lai, nông nghiệp vẫn là
ngành cốt lõi trong nền kinh tế của Việt Nam mặc dù càng làm nông nghiệp nông
dân càng nghèo, làm lúa nông dân nghèo hơn.
Mô hình dựa trên lợi thế so sánh để tìm ra sản phẩm hàng hóa đặc trưng của
mỗi xã, làng, đầu tư cho được để có hàng hóa bán cho thị trường trong nước và xuất
khẩu là mô hình được ưu tiên phát triển ở Trung Quốc; mô hình nông nghiệp gắn
liền với du lịch cảnh quan, du lịch tâm linh và sinh thái; mô hình tái định cư các
làng xã do làm các dự án phát triển và mô hình nông thôn-đô thị nhằm tạo ra các
dịch vụ cho kinh tế đô thị như nhà ở, ăn uống và văn hóa.
Vì vậy, để ngành nông nghiệp tồn tại và phát triển, bên cạnh việc đầu tư cho
sản xuất lương thực, một yêu cầu bức thiết với nền nông nghiệp nước ta cần phải đa
dạng các sản phẩm cây trồng, đặc biệt với các loại cây ăn quả có thế mạnh đặc
trưng, cần thay đổi thói quen sản xuất tự nhiên, manh mún sang hướng sản xuất
hàng hóa theo yêu cầu thị trường. Bởi lẽ, sản phẩm cây ăn quả ngoài cung cấp cho
thị trường trong nước, còn là nguồn xuất khẩu sang các nước trong khu vực cũng
như một số thị trường lớn trên thế giới như Châu Âu và sắp tới là Hoa Kỳ. Hiện
nay, với sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến đồ hộp, sản phẩm cây ăn
quả ở Việt Nam ngoài việc sử dụng ăn tươi, còn là nguyên liệu cho các nhà máy chế
biến. Do đó, phát triển cây ăn quả theo hướng sản xuất hàng hóa lớn có vai trò rất
quan trọng trong sự phát triển kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam.
Phú Thọ là một tỉnh nghèo nằm ở trung tâm của mười bốn tỉnh vùng Trung
du miền núi phía Bắc Việt Nam, có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển
13. 2
nông lâm nghiệp, là vùng đứng thứ tư về diện tích và sản lượng quả tươi của cả
nước sau Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long. Nhà nước và địa
phương đã có những chính sách cụ thể nhằm khuyến khích đầu tư cho phát triển sản
xuất nông, lâm nghiệp trên cơ sở phát huy lợi thế vùng, đặc biệt chú trọng đến các
vùng có các loại cây ăn quả đặc sản. Cụ thể là những chính sách như: Quyết định số
99/2008/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ ký ngày 14/7/2008, Phú Thọ dần từng
bước chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng
hóa phù hợp với tiềm năng và lợi thế so sánh của tỉnh trong đó có cây bưởi Đoan
Hùng, cây hồng Gia Thanh, hồng Hạc Trì...
Tuy nhiên, để đạt được mục đích phát triển bưởi Đoan Hùng, hồng Gia
Thanh ở Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa cần phải thiết lập các điều kiện để
hình thành trong đó chủ lực xuất phát từ bản thân chủ thể sản xuất là các hộ nông
dân trồng bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh.
Hiện nay, tại Phú Thọ chưa thực sự phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia
Thanh, sản xuất còn mang tính tự phát cao chưa có dự báo bắt kịp với sự thay đổi
trong yêu cầu thị trường. Làm thế nào giữ được tên xuất xứ hàng hóa và phát triển
được bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh theo hướng sản xuất hàng hóa là bài toán
đang cần lời giải đối với các nhà quy hoạch, chính sách, nhà khoa học, nhà vườn là
các hộ nông dân và toàn thể các đối tượng có liên quan trong nông nghiệp, nông
thôn trong vùng. Từ những lý do thực tế trên, đề tài “Phát triển bưởi Đoan Hùng
và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa” được lựa
chọn nhằm bổ sung những lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu phát triển bưởi,
hồng theo hướng sản xuất hàng hóa góp phần phát triển kinh tế - xã hội thông qua
nâng cao đời sống của các hộ nông dân hộ trồng bưởi, hồng có thế mạnh của địa
phương và là cơ sở phát triển nông nghiệp nông thôn ở miền núi.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích đánh giá thực trạng phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh
theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ đó đề xuất định hướng
và những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia
14. 3
Thanh theo hướng sản xuất hàng hóa, bền vững phù hợp với điều kiện thực tiễn ở
tỉnh Phú Thọ trong thời điểm hiện tại và tương lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển sản xuất và phát triển bưởi và hồng theo hướng sản xuất hàng hóa;
- Đánh giá thực trạng phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh
Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia
Thanh theo hướng sản xuất hàng hóa ở tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích ngành hàng bưởi quả Đoan Hùng và hồng quả Gia Thanh ở tỉnh
Phú Thọ.
- Đề xuất định hướng và một số nhóm giải pháp nhằm phát triển bưởi Đoan
Hùng và hồng Gia Thanh theo hướng sản xuất hàng hóa ở tỉnh Phú Thọ trong thời
gian tới.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu của đề tài, tác giả luận án tiến hành nghiên cứu
trên các đối tượng sau:
- Khách thể nghiên cứu của đề tài là hoạt động phát triển bưởi Đoan Hùng và
hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa.
- Các hoạt động này được biểu hiện trên các đối tượng khảo sát sau:
Một là: Các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, tiêu thụ bưởi Đoan Hùng,
hồng Gia Thanh: Hộ nông dân, các hợp tác xã, doanh nghiệp, đại lý (người thu
gom), các cửa hàng của thương lái, bán lẻ và người tiêu dùng.
Hai là: Các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp liên quan đến việc hoạch định
chính sách phát triển bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh theo hướng sản xuất hàng hóa
từ Trung ương đến các xã trên địa bàn huyện Đoan Hùng, Phù Ninh tỉnh Phú Thọ.
Ba là: Các cơ quan viện nghiên cứu, trường Đại học với các nghiên cứu có liên
quan đến phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở Phú Thọ theo hướng sản
xuất hàng hóa.
15. 4
Bốn là: Các tổ chức kinh tế - xã hội khác có ảnh hưởng phát triển bưởi Đoan
Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
3.2.2. Phạm vi thời gian
- Số liệu thứ cấp của đề tài: Từ năm 2008 đến năm 2012.
- Số liệu sơ cấp của đề tài chủ yếu được thu thập vào năm 2012.
3.2.3. Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển sản xuất hàng hóa với hai loại cây ăn
quả trọng điểm của tỉnh là cây bưởi Đoan Hùng (gồm 02 giống đã được đăng ký
bảo hộ tại Cục Sở hữu trí tuệ: Bưởi Sửu, Bưởi Bằng Luân, trong đó luận án phân
tích sâu kết quả hiệu quả bưởi Bằng Luân độ tuổi 11-20 năm vì thời kì này cây cho
quả với số lượng và chất lượng ổn định nhất) và hồng Gia Thanh.
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
4.1. Về mặt lý luận
Luận án góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề về cơ sở lý luận
và thực tiễn về phát triển bưởi, hồng theo hướng sản xuất hàng hóa, rút ra những bài
học kinh nghiệm để vận dụng một cách phù hợp vào thực tiễn phát triển bưởi Đoan
Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa. Luận án
làm rõ các yếu tố ảnh hưởng và mối liên kết giữa các điều kiện để phát triển sản
xuất bưởi, hồng theo hướng sản xuất hàng hóa.
Đồng thời, luận án góp phần cung cấp cơ sở lý luận về phát triển bưởi, hồng
theo hướng sản xuất hàng hóa với sản phẩm quả mang tính đặc sản gắn với một địa
phương cụ thể là bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh .
4.2. Về mặt thực tiễn
Thông qua việc tổng hợp các nguồn dẫn liệu phong phú có được qua điều tra,
nghiên cứu từ thực tiễn, luận án đã đánh giá một cách khách quan, tương đối toàn
diện về thực trạng phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ
16. 5
theo hướng sản xuất hàng hóa. Từ kết quả và hiệu quả sản xuất, giá trị sản phẩm
hàng hóa, tỷ suất hàng hóa, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bưởi
Đoan Hùng, hồng Gia Thanh theo hướng sản xuất hàng hóa, luận án góp phần làm
rõ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức với việc phát triển bưởi Đoan Hùng
và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa.
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng,
luận án đã đề xuất các quan điểm, định hướng và một số giải pháp nhằm phát triển
bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa.
đến năm 2020.
Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho cơ quan quản lý Nhà nước ở địa
phương, các cơ quan chỉ đạo chuyên môn ở tỉnh và địa phương chỉ đạo phát triển
bưởi Đoan Hùng, hồng Gia Thanh theo hướng sản xuất hàng hóa.
Luận án có thể làm tư liệu tham khảo cho các nhà quản lý, nhà hoạch định
chính sách, những người quan tâm đến phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia
Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bưởi, hồng theo hướng sản
xuất hàng hóa
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh
Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa
Chương 4: Giải pháp phát triển bưởi Đoan Hùng và hồng Gia Thanh ở tỉnh
Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa
17. 6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BƢỞI,
HỒNG THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BƢỞI, HỒNG THEO HƢỚNG SẢN
XUẤT HÀNG HÓA
1.1.1. Phát triển bƣởi, hồng theo hƣớng sản xuất hàng hóa
1.1.1.1. Phát triển và phát triển sản xuất
a. Khái niệm về phát triển, phát triển sản xuất
* Phát triển: Hiện nay, các nhà nghiên cứu có nhiều quan điểm khác nhau về
phát triển.
Theo từ điển Tiếng Việt phát triển là sự biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít
đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp lên cao, đơn giản đến phức tạp.
Theo Gerard Crellet (1993), phát triển là quá trình một xã hội đạt đến thoả
mãn các nhu cầu mà xã hội đó coi là cơ bản [52]. Định nghĩa này bên cạnh nội dung
kinh tế, còn có nội dung xã hội. Trong khi chỉ tiêu thu nhập bình quân/người thể
hiện sức sản xuất của xã hội thì quan điểm phát triển ở đây nhấn mạnh tới việc xã
hội phân phối và sử dụng những nguồn của cải đó như thế nào để thoả mãn các nhu
cầu mà xã hội ấy coi là cơ bản. Phát triển bao gồm cả sự mở rộng về quy mô,
khuếch đại, sự giàu có phát đạt và mở mang của sự vật, hiện tượng hay ý tưởng tư
duy trong đời sống một cách tương đối toàn diện trong một giai đoạn nhất định.
Phát triển hàm chứa cả tăng trưởng trong đó, hai khái niệm này khác nhau nhưng có
mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ với nhau.
Raman Weitz (1995) cho rằng: “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục
làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả
tăng trưởng trong xã hội” [54]. Theo Ngân hàng thế giới, khái niệm phát triển có ý
nghĩa rộng hơn gồm cả những thuộc tính quan trọng về hệ thống giá trị con người:
Phát triển là sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do công
dân để củng cố niềm tin trong cuộc sống của con người trong các mối quan hệ với
Nhà nước, với cộng đồng….[47], [50].
Theo Searca (1998), phát triển là một quá trình thay đổi liên tục nhằm tạo
điều kiện cho con người dù sinh ra và sống ở bất cứ xã hội nào đều có sự bình đẳng
18. 7
về cơ hội, đối xử công bằng, được thoả mãn nhu cầu sống của mình, được hưởng
mức tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ tốt, đảm bảo chất lượng cuộc sống, có trình độ
học vấn cao, được hưởng những thành tựu về văn hoá và tinh thần, có đủ điều kiện
cho một môi trường sống lành mạnh, được hưởng các quyền cơ bản của con người
và được đảm bảo an ninh lương thực, an toàn, không có bạo lực [55].
Từ các quan điểm khác nhau về phát triển, chúng tôi cho rằng, phát triển có
hàm ý nghĩa rộng hơn tăng trưởng, nó thể hiện không chỉ là những thay đổi về số
lượng như tăng trưởng kinh tế mà còn gồm cả những thay đổi về chất lượng cuộc
sống con người.
Mở rộng khái niệm phát triển ta có “Phát triển bên vững” là một loại phát
triển lành mạnh vừa đáp ứng được nhu cầu hiện tại, lại vừa không xâm phạm đến
lợi ích của các thế hệ tương lai [4]. Phát triển bền vững là một sự phát triển lành
mạnh, trong đó sự phát triển của cá nhân này không làm thiệt hại đến lợi ích của cá
nhân khác, sự phát triển của cá nhân không làm thiệt hại đến lợi ích của cộng đồng,
sự phát triển của cộng đồng người này không làm thiệt hại đến lợi ích của cộng
đồng người khác, sự phát triển của thế hệ hôm nay không xâm phạm đến lợi ích của
các thế hệ mai sau và sự phát triển của loài người không đe doạ sự sống còn hoặc
làm suy giảm nơi sinh sống của các loài khác [49], [50].
“Phát triển bền vững” có nội hàm rất rộng, mỗi thành tố trong đó đều có một ý
nghĩa riêng. Một mẫu hình phát triển bền vững là mỗi địa phương, vùng, quốc gia…
không nên thiên lệch thành tố này mà xem nhẹ thành tố kia. Tuy vậy, việc áp dụng nó
như thế nào ở các cấp độ trên và trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội là
vấn đề cần xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng [23].
* Sản xuất và phát triển sản xuất:
Sản xuất là một quá trình hoạt động có mục đích của con người để tạo ra
những sản phẩm hữu ích (sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ) nhằm thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng của dân cư và xã hội (tiêu dùng cho sản xuất, đời sống, tích lũy
và xuất khẩu) [28].
Như vậy, sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ. Trong sản
xuất con người đấu tranh với thiên nhiên làm thay đổi những vật chất sẵn có nhằm
tạo ra lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở và những của cải khác phục vụ cuộc
19. 8
sống. Sản xuất là điều kiện tồn tại của mỗi xã hội, việc khai thác và tận dụng các
nguồn tài nguyên thiên nhiên phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là chủ yếu [32].
Phát triển sản xuất có thể hiểu là một quá trình lớn lên về mọi mặt của quá
trình sản xuất trong một thời kì nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy
mô sản lượng hay giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ và sự tiến bộ về mặt cơ cấu
các mặt hàng. Phát triển sản xuất bao gồm: Phát triển sản xuất theo chiều rộng và
phát triển sản xuất theo chiều sâu [3], [39].
+ Phát triển sản xuất theo chiều rộng: Tức là huy động mọi nguồn lực vào sản
xuất như tăng diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung thêm lao động và khoa học công
nghệ mới, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm những xí nghiệp tạo ra
những mặt hàng mới.
+ Phát triển sản xuất theo chiều sâu: Nghĩa là xác định cơ cấu đầu tư, cơ cấu
ngành nghề, cơ cấu loại hình hợp lý, đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học
công nghệ tiên tiến, cải tiến tổ chức sản xuất, phân công lại lao động, sử dụng hợp
lý, có hiệu quả các nguồn lực [4].
Bất kì một doanh nghiệp, một quốc gia, một nền kinh tế nào muốn phát triển
thì đòi hỏi phải thực hiện phát triển sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu [2]. Tuy
nhiên, sự thể hiện ở mỗi nước, mỗi doanh nghiệp, mỗi thời kì có sự khác nhau. Qua
các công trình nghiên cứu quy luật phát triển kinh tế của các nước, các doanh
nghiệp cho thấy, thời kì đầu của sự phát triển thường tập trung để phát triển theo
chiều rộng, sau đó tích lũy thì chủ yếu phát triển theo chiều sâu. Do sự khan hiếm
về nguồn lực nên làm hạn chế sự phát triển theo chiều rộng. Sự khan hiếm nguồn
lực trở nên khốc liệt hơn trong điều kiện cạnh tranh, do nhu cầu của xã hội và thị
trường; do sự cần thiết xây dựng, đổi mới và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật
của nền sản xuất xã hội hoặc của doanh nghiệp. Các chủ thể muốn tồn tại vững chắc
theo thời gian buộc phải phát triển sản xuất theo chiều sâu.
+ Phát triển bền vững
Năm 1987, Ngân hàng Thế giới lần đầu tiên đưa ra khái niệm phát triển bền
vững: “Là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm nguy hại đến
khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai,…”
20. 9
Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững ở Johannesbug (Nam
Phi) năm 2002 đã định nghĩa: Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết
hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển gồm: tăng trưởng kinh tế,
cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển
bền vững là tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội;
khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất
lượng môi trường sống…
Việt Nam lựa chọn đường lối phát triển kinh tế dựa trên quan điểm kết hợp
một cách hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện
công bằng và tiến bộ xã hội. Cụ thể trong nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX, quan
điểm phát triển kinh tế trong chiến lược 10 năm là: “Phát triển nhanh, hiệu quả, bền
vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”.
Tóm lại, phát triển sản xuất cả theo chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu của
phát triển toàn diện với mọi quốc gia, mọi nền kinh tế và doanh nghiệp, trong đó
cần chú trọng đến phát triển theo chiều sâu là điều rất cần thiết để phát triển bền
vững nền kinh tế. Trong đó phát triển bền vững nền kinh tế phải đảm bảo giải quyết
hài hòa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường.
b. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất
Trong quá trình sản xuất và phát triển sản xuất, các đơn vị sản xuất (doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình…) chuyển hoá những đầu vào (yếu tố sản xuất)
thành đầu ra (sản phẩm). Quan hệ đầu vào, đầu ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh của đơn vị sản xuất bằng hàm sản xuất sử dụng nhiều đầu vào có dạng sau:
Q = f (X, Z, M, E...)
Trong đó: Q: Sản lượng đầu ra.
X: Là véc tơ các yếu tố đầu vào biến đổi
Z: Là véc tơ các yếu tố đầu vào cố định
M: Là véc tơ các yếu tố đầu vào quản lý
E: Là véc tơ chất lượng môi trường
Khi các yếu tố đầu vào thay đổi về chất hay nói cách khác khi các đơn vị sản
xuất đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ kỹ thuật hiện đại, sử dụng các nguồn lực khác
nhau thì tất yếu hàm sản xuất sẽ dịch chuyển, thay đổi và đầu ra sẽ lớn hơn. Hàm
21. 10
sản xuất được các nhà nghiên cứu Cobb và Douglas biểu diễn dưới nhiều dạng khác
nhau để nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến đầu ra (năng suất, sản
lượng, thu nhập hỗn hợp) hoặc xác định hiệu quả kỹ thuật [51].
1.1.1.2. Hàng hóa, sản xuất hàng hóa và bưởi, hồng quả hàng hóa
a. Hàng hóa
Hàng hóa là những đồ vật do lao động của con người tạo ra nhằm đáp ứng
những nhu cầu nhất định cho người. Hàng hóa là sản phẩm của lao động nên con
người đều phải tiêu hao năng lượng cơ thể của bản thân nhằm thay đổi vật thể tự
nhiên hoặc vật thể đã qua chế biến thành những đồ vật có công dụng cho người tiêu
dùng với giá trị và giá trị sử dụng nhất định [29], [42].
b. Bưởi hồng quả hàng hóa và đặc điểm bưởi, hồng quả hàng hóa
* Khái niệm: Bưởi, hồng quả hàng hóa là sản phẩm do con người tạo ra
thông qua hệ thống cây trồng và tư liệu sản xuất.
* Đặc điểm bưởi hồng quả hàng hóa
- Sản phẩm bưởi, hồng quả mang tính vùng và khu vực: Sản phẩm bưởi,
hồng như các sản phẩm mạng tính đặc sản khác: bưởi Da Xanh (Tiền Giang), bưởi
Năm Roi (Vĩnh Long), bưởi Phúc Trạch (Hà Tĩnh), chuối ngự Đại Hoàng (Hà
Nam), vải thiều Thanh Hà (Hải Dương), đào Sa Pa (Lào Cai), ớt đỏ Đà Lạt (Lâm
Đồng)…mà chỉ ở đó mới trồng được. Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm của sản
xuất nông nghiệp, gắn chặt với điều kiện tự nhiên của từng vùng. Khả năng và điều
kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu và thời tiết ở mỗi vùng khác nhau nên tạo ra những
loại sản phẩm nông nghiệp khác nhau mang đặc trưng của vùng đó [1].
Điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu nước ta rất thuận lợi cho việc sản xuất
các loại cây có múi như cam, quýt, bưởi, sản phẩm cây có múi ở nước ta rất phong
phú và đa dạng bao gồm cả sản phẩm của vùng nhiệt đới và vùng ôn đới...
Nhưng, một số loại cây bưởi, hồng chỉ có thể trồng ở một vùng, thậm chí ở tiểu
vùng. Đối với sản phẩm loại này, các cơ sở kinh doanh cần có những hình thức và
phương pháp tiêu thụ đặc biệt.
- Sản phẩm bưởi, hồng quả có tính chất mùa vụ
+ Tính chất mùa vụ của sản xuất nông nghiệp có tác động mạnh mẽ đến cung
cầu của thị trường bưởi, hồng và giá cả. Thông thường vào đầu vụ, cuối vụ và dịp
22. 11
Tết âm lịch hàng năm, lượng bưởi, hồng trên thị trường rất khan hiếm mà nhu cầu
tiêu dùng của người dân lại cao. Điều này khiến giá cả của các loại bưởi, hồng đặc
sản có thể tăng gấp đôi. Vào giữa vụ, lượng bưởi cung ứng cho thị trường tăng rất
nhanh, nhu cầu tiêu dùng của người dân chỉ tăng lên chút ít. Do đó sẽ làm cho giá
bưởi, hồng giảm, có thể gây thua lỗ. Biện pháp giải quyết là tìm thị trường mới, kéo
dài thời gian tiêu thụ bằng bảo quản, chế biến [26].
+ Ngoài ra, sản phẩm bưởi, hồng cũng chịu ảnh hưởng của thời tiết khí hậu
như bão, lũ lụt...Khi xảy ra hiện tượng này, lượng bưởi, hồng trên thị trường rất
khan hiếm vì quả dễ bị hỏng hoặc không thu hoạch được. Hay khi thu hoạch được
thì lượng quả thu được cũng rất ít, bị hỏng, bị thối quả nhiều, làm cho chất lượng
quả giảm xuống, đẩy giá quả lên cao. Vì vậy, để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng
của người dân thì các hộ nông dân, các cơ sở kinh doanh bưởi, hồng cần tổ chức tốt
công tác bảo quản và dự trữ bưởi, hồng, nhằm góp phần đảm bảo ổn định cung cầu
trên thị trường. Như vậy, các hộ nông dân và các cơ sở kinh doanh sẽ cần lượng vốn
lớn để thực hiện các công việc trên.
- Sản phẩm bưởi, hồng phong phú, đa dạng về mẫu mã, kích thước
+ Thời tiết, khí hậu, đất đai ở mỗi vùng của nước ta rất đa dạng nên tạo ra
những loại quả đa dạng phù hợp với từng vùng. Hiện tại, có rất nhiều loại bưởi,
hồng khác nhau, bưởi Diễn, bưởi Phúc Trạch,.... Nó đã trở thành nhu cầu thưởng
thức của các gia đình có thu nhập khá trở lên trong mỗi dịp lễ tết. Nước ta có nhiều
chủng loại bưởi khác nhau mỗi loại bưởi có màu sắc hương vị khác nhau, điều đó
lại càng tạo thêm sự đa dạng cho sản phẩm bưởi. Vì vậy, thị trường tiêu thụ bưởi là
rất rộng lớn và đa dạng, đặc biệt là ở các thành phố lớn như Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh, việc tổ chức tiêu thụ bưởi phải hết sức linh hoạt, nhằm đáp ứng nhu
cầu của từng hộ gia đình có thu nhập khá.
+ Cũng như nhiều loại nông sản khác, bưởi, hồng là sản phẩm tươi, cồng
kềnh và khó bảo quản khi chuyên chở xa...gây nhiều khó khăn cho người sản xuất,
gây thất thoát cho người bán và kinh doanh bưởi, hồng. Việc hao hụt do sản phẩm
bị hỏng là không thể tránh khỏi, nhưng các cơ sở kinh doanh nên tìm ra các biện
pháp thích hợp nhằm làm giảm sự thất thoát này. Vì vậy, các hộ nông dân trồng
bưởi, các cơ sở kinh doanh cần tổ chức tiêu thụ tại các chợ lớn của thành phố, các
23. 12
cửa hàng lưu động, các đại lý, các kiốt, siêu thị để người tiêu dùng thuận tiện trong
việc mua bán. Cần thiết phải sử dụng các phương tiện chuyên dùng riêng khi vận
chuyển bưởi đi xa, nhằm tránh việc ảnh hưởng tới chất lượng bưởi và giảm lượng
bưởi hư hỏng. Bên cạnh đó, các hộ nông dân, các cơ sở kinh doanh cần có biện
pháp an toàn, hợp vệ sinh trong việc bảo quản bưởi trong quá trình tiêu thụ. Vì nếu
cơ sở kinh doanh sử dụng các biện pháp bảo quản bằng hoá chất nhiều, không đảm
bảo an toàn cho người sử dụng thì sẽ gây hại đến sức khoẻ của người tiêu dùng.
- Bưởi, hồng gắn liền với văn hóa bản địa
Cây bưởi, hồng mang tính đặc sản thường chỉ thu hoạch đúng mùa, vụ, người
ta nói “mùa nào thức ấy” phần nào phản ánh đặc tính mùa vụ của các loại cây ăn
quả đặc sản, sản phẩm riêng biệt của mỗi địa phương, vùng miền. Xã hội càng phát
triển, đời sống vật chất ngày càng nâng cao thì nhu cầu tiếp cận với các loại sản
phẩm quả mang tính đặc sản, có giá trị kinh tế cao ngày càng trở nên phong phú, đa
dạng, hình thành thói quen tiêu dùng mang tính thưởng thức hơn là tiêu dùng theo
nghĩa thông thường.
Thói quen tiêu dùng bưởi, hồng quả trong một bộ phận dư cư thành thị, cứ
đến dịp tết Nguyên đán hàng năm là họ lại đi tìm mua làm mâm ngũ quả để sử
dụng và làm quà biếu, tặng, thờ cúng... Từ đặc tính tiêu dùng mang tính thưởng
thức của sản phẩm đặc sản nên giá cả đôi khi không phải là vấn đề lớn đối với
người tiêu dùng sản phẩm đặc sản mà đối với họ vấn đề chủ yếu là mua được đúng
sản phẩm theo yêu cầu. Như vậy, ta có thể thấy việc tiêu dùng các loại quả đặc sản
nói chung, bưởi, hồng quả ngoài ý nghĩa thông thường nó còn mang một “nét văn
hóa” đó là xu hướng được thưởng thức sản vật địa phương theo nhu cầu của người
tiêu dùng.
c. Sản xuất hàng hóa, sản xuất bưởi, hồng quả hàng hóa và thị trường tiêu thụ bưởi,
hồng hàng hóa
* Sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi hoặc nói một cách chính xác thì sản
xuất hàng hóa nhằm mục đích trao đổi hàng hóa. Trao đổi hàng hóa từng bước ra đời
và phát triển cùng với sự phát triển của sức sản xuất, giữa các cộng đồng nguyên
thủy trao đổi với nhau những vật phẩm dư thừa. Tỷ lệ trao đổi lúc đầu được xác định
24. 13
một cách ngẫu nhiên, dần dần hình thành tỷ lệ trao đổi hàng hóa được quyết định bởi
sức lao động bỏ ra nhiều hay ít để có được vật phẩm trao đổi. Quy mô sản xuất hàng
hóa phát triển cùng với quy mô trao đổi hàng hóa [27].
* Sản xuất bưởi, hồng quả hàng hóa và đặc điểm kinh tế- kỹ thuật trong sản
xuất bưởi, hồng quả hàng hóa
- Sản xuất bưởi, hồng quả hàng hóa
Sản xuất bưởi, hồng quả hàng hóa là sản xuất đáp ứng về số lượng, chất
lượng bưởi, hồng quả theo yêu cầu thị trường thông qua trao đổi. Sản xuất bưởi,
hồng quả hàng hóa vận hành theo cơ chế riêng của nó, chịu tác động của các quy
luật chi phối, điều tiết sản xuất và trao đổi. Sản xuất bưởi, hồng quả hàng hóa chỉ ra
đời và tồn tại trong một số phương thức sản xuất - xã hội, gắn liền với những điều
kiện lịch sử nhất định. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất bưởi, hồng quả hàng
hóa là phải có sự phân công lao động xã hội và hình thành chế độ đa sở hữu về tư
liệu sản xuất.
Sản xuất bưởi, hồng quả hàng hóa là phương thức sản xuất tiên tiến, nó ra
đời và tồn tại dựa trên cơ sở phân công lao động xã hội và tồn tại nhiều người sở
hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và các sản phẩm làm ra. Đồng thời đây cũng là
các điều kiện để những người lao động sản xuất độc lập với nhau nhưng lại có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau, họ dựa vào nhau để tồn tại và phát triển.
- Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật sản xuất bưởi, hồng quả hàng hóa
Cây bưởi, hồng thường có phổ sinh thái rộng, cây sống lâu năm và có chu kỳ
kinh tế dài. Tuy nhiên, với mỗi loài, mỗi giống bưởi và hồng khác nhau lại có tính
thích ứng với từng tiểu vùng khí hậu, tính chất đất đai khác nhau, hình thành nên
các vùng chuyên sản xuất bưởi và hồng đặc sản có hương vị đặc trưng riêng. Các
yếu tố đất đai, nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm không khí, và các hiện tượng đặc biệt
của thời tiết như giông bão, sương muối, mưa đá ảnh hưởng lớn đến năng suất, sản
lượng và phẩm chất quả thu hoạch được. Mỗi loài thực vật đều có một giới hạn khí
hậu, đất đai nhất định để tồn tại và sinh trưởng tốt. Giới hạn này rộng hay hẹp phụ
thuộc vào từng loài, vì vậy chỉ có thể từng bước và bắt đầu từ việc nghiên cứu áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật mới đặc biệt là những tiến bộ về kỹ thuật giống vào những
25. 14
vùng sản xuất có kinh nghiệm, thành mô hình trên cơ sở đó nhân rộng, phát triển ra
các vùng khác [1].
Sản xuất bưởi, hồng quả mang các đặc điểm chung của ngành sản xuất nông
nghiệp, song nó cũng có đặc điểm riêng đó là:
+ Cây bưởi và hồng thường là loại cây sinh trưởng trải qua hai thời kỳ: Kiến
thiết cơ bản (KTCB) và kinh doanh. Thời kỳ KTCB dài hay ngắn còn phụ thuộc vào
giống cây có đặc tính sinh học riêng, điều kiện sinh thái, và chế độ chăm sóc của
con người. Thường ở những năm đầu cây chỉ sinh trưởng mà chưa có sự ra hoa kết
quả. Vì vậy, cây ăn quả là loại cây trồng đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu lớn, cây
trồng dài ngày. Giai đoạn kiến thiết cơ bản có chi phí lớn, không thu được lợi nhuận
trong giai đoạn đầu này. Nó kéo dài khoảng 3-4 năm [42].
+ Cây bưởi và cây hồng thường được trồng trên các sườn đồi và vườn đồi
khá cao trong vườn của các hộ gia đình, trồng xen cùng các cây khác trong thời gian
đầu. Vì vậy, ở giai đoạn kiến thiết cơ bản không có thu nhập từ khai thác quả song
vẫn có một phần trong thu nhập hỗn hợp của các cây trồng xen bưởi và hồng.
+ Phát triển sản xuất bưởi, hồng tập trung trên quy mô lớn sẽ tạo được công
ăn việc làm và thu hút được khá nhiều lao động trong vùng, nâng cao đời sống của
các hộ gia đình, phân bố lại cơ cấu cây trồng. Bên cạnh đó, trồng bưởi, hồng còn
liên quan mật thiết đến hiệu quả các dự án phủ xanh đất trống đồi núi trọc, xoá đói
giảm nghèo, định canh định cư, xây dựng cơ sở hạ tầng v.v.. ở trong vùng. Vì vậy,
cần đánh giá một cách tổng hợp và khẳng định rõ sự đóng góp khi phát triển bưởi,
hồng quả theo hướng sản xuất hàng hóa mang lại.
+ Hiện nay, bưởi, hồng thường được trồng rải rác trong các vườn đồi của các
hộ gia đình, vì vậy khi tính toán xác định hiệu quả kinh tế phải được quy về mét
vuông thành diện tích trồng bưởi và hồng. Bưởi, hồng hiện nay chủ yếu được trồng
ở hộ nông dân, quy mô diện tích trồng nhỏ lẻ từ chục đến vài chục cây, một số ít hộ
có khả năng vốn, kỹ thuật phát triển thành vùng sản xuất hàng hoá bưởi quả và hồng
quả có quy mô lớn. Do vậy, trong quá tình nghiên cứu, tổ chức điều tra phân tích
phải chú ý vận dụng nội dung đánh giá phân tích kinh tế hộ để có cách nhìn, cách
đánh giá đúng đắn. Mặt khác, đối với hộ nông dân đầu tư trồng bưởi, hồng phải có
một lượng vốn lớn, khi bưởi và hồng cho thu hoạch quả lại dễ mắc sâu bệnh chết.
26. 15
Vì vậy, Nhà nước cần có bảo hiểm vật nuôi cây trồng lưu niên, gánh đỡ bớt khó
khăn và bớt ảnh hưởng đến kinh tế của hộ dân trồng bưởi, hồng khi gặp phải rủi ro.
+ Cây bưởi, hồng được xếp vào nhóm tư liệu sản xuất, trong quá trình sử dụng
không những người sản xuất phải chú ý đến việc đầu tư KTCB mà còn cần phải quan
tâm đầu tư hơn nữa các chi phí thâm canh nhằm kéo dài thời gian khai thác thu hoạch
quả (thời kỳ kinh tế). Cây bưởi, hồng là loại cây lưu niên và khi đã cho khai thác quả thì
cho khai thác nhiều lần, mỗi lần lại có sản lượng quả khác nhau vì vậy chăm sóc và
phòng trừ bệnh hại có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả thu được và quyết định việc phát
triển cây ăn quả theo hướng sản xuất hàng hóa hướng đến xuất khẩu.
Sản xuất hàng hóa nói chung và sản xuất bưởi, hồng hàng hóa nói riêng là
sản xuất theo nhu cầu thị trường vì vậy cần nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm
bưởi và hồng quả hàng hóa.
* Thị trường bưởi, hồng quả hàng hóa
- Thị trường bưởi, hồng quả hàng hoá nói chung là tổng thể các quan hệ thực
hiện về bưởi, hồng quả hàng hoá, là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, thoả thuận
giữa người mua và người bán nhằm đi tới thống nhất về giá cả và số lượng quả hàng
hóa được mua bán [12]. Thị trường bưởi, hồng quả cũng có thể hiểu là bất kỳ khung
cảnh nào trong đó diễn ra việc mua và bán các loại bưởi, hồng quả hàng hoá. Khái
niệm về thị trường theo quan điểm marketing có thể như sau:
- Thị trường sản phẩm bưởi và hồng quả hàng hoá bao gồm tất cả những khách
hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể về bưởi, hồng quả hàng hoá,
sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.
- Cầu bưởi, hồng quả là số lượng nông sản hàng hoá hay dịch vụ mà người
mua có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá trong một thời gian nhất định.
- Yêu cầu của người tiêu dùng trên thị trường được hình thành từ nhu cầu
tiêu dùng về bưởi, hồng quả, qua một quá trình phát triển [48].
- Cung bưởi, hồng quả là số lượng bưởi, hồng quả hàng hoá mà người cung
cấp (người bán) có khả năng và sẵn sàng đưa ra thị trường để bán ở các mức giá
trong một thời gian nhất định.
Nội dung nghiên cứu thị trường bưởi, hồng quả hàng hóa bao gồm nghiên
cứu khái quát về thị trường và nghiên cứu chi tiết về thị trường:
27. 16
- Nghiên cứu khái quát về thị trường gồm: Đặc điểm bưởi, hồng quả hàng
hoá trao đổi trên thị trường, dung lượng trên thị trường: Lượng cung, lượng cầu
bưởi, hồng quả hàng hoá, lượng bán, số lượng người bán và người mua tham gia
vào thị trường; cơ cấu thị trường; không gian thị trường; tình hình cạnh tranh trên
thị trường; tình hình khách hàng; các phương thức bán hàng; hệ thống thông tin, giá
cả hàng hoá trên thị trường; tình hình an ninh chính trị; chế độ thể chế, quy định,
tiêu chuẩn, luật lệ trên thị trường, các chính sách kinh tế của Nhà nước (thuế, đầu
tư, bảo hộ mậu dịch...) [6], [12].
- Nghiên cứu chi tiết về thị trường gồm: Nghiên cứu về tâm lý, quá trình ra
quyết định và hành vi mua hàng của người tiêu dùng [34].
Thị trường bưởi, hồng quả hàng hóa chịu sự điều tiết bởi các quy luật cơ
bản như: Quy luật giá trị giá cả, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Nhưng
quan trọng hơn cả vẫn là quy luật cung - cầu, quy luật này chi phối sự hoạt động
của các quy luật khác trong việc phát triển bưởi, hồng quả theo hướng sản xuất
hàng hóa [19].
- Thị trường bưởi, hồng quả hàng hóa gồm có ba chức năng chính đó là:
Chức năng thừa nhận và thực hiện, chức năng điều tiết, kích thích và chức năng
thông tin [7], [34].
+ Chức năng thừa nhận và thực hiện: Bưởi, hồng quả hàng hóa cũng có hai
thuộc tính chung như các loại hàng hóa khác gồm giá trị và giá trị sử dụng được tạo
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nó được đưa đến người tiêu
dùng, trong quá trình trao đổi, nếu nó phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán
của người tiêu dùng thì nó được thừa nhận và thực hiện.
+ Chức năng điều tiết, kích thích: Lợi nhuận luôn là mục tiêu số một của quá
trình sản xuất, doanh nghiệp có thể đạt được lợi nhuận thông qua các hoạt động trao
đổi, mua bán bưởi, hồng quả hàng hoá trên thị trường. Thị trường vừa là mục tiêu
vừa tạo ra động lực để điều tiết và kích thích cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh, chức năng điều tiết và kích thích.
+ Chức năng thông tin: Thị trường là nơi cung cấp đầy đủ các thông tin cho
người sản xuất và người tiêu dùng bưởi, hồng quả hàng hóa. Trên thị trường có
nhiều thông tin về kinh tế, chính trị, xã hội, người tiêu dùng, toàn bộ thông tin về
28. 17
cung, về cầu, cơ cấu cung cầu, quan hệ cung cầu đối với từng loại bưởi, hồng quả
hàng hoá, giá cả thị trường, các yếu tố ảnh hưởng tới thị trường, đến mua và bán,
chất lượng sản phẩm, các điều kiện dịch vụ cho mua và bán, các quan hệ tỷ lệ về
sản phẩm và các loại thông tin khác...
1.1.1.3. Phát triển bưởi, hồng theo hướng sản xuất hàng hóa
a. Khái niệm phát triển bưởi, hồng quả theo hướng sản xuất hàng hóa
Phát triển bưởi, hồng quả theo hướng sản xuất hàng hóa là quá trình tăng lên
về số lượng và chất lượng bưởi, hồng quả đáp ứng theo yêu cầu thị trường. Cụ thể,
phát triển bưởi, hồng quả theo hướng sản xuất hàng hóa được thể hiện ở các khía
cạnh sau: Mở rộng diện tích trồng bưởi, hồng; tăng sản lượng, nâng cao năng suất
bưởi, hồng trong một thời kỳ nhất định; sự nâng cao chất lượng sản phẩm bưởi,
hồng đáp ứng yêu cầu cao của thị trường; là sự hoàn thiện về cơ cấu cây trồng theo
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trồng bưởi, hồng, đảm bảo
tăng tỷ lệ đóng góp trong GDP, nâng cao hiệu quả kinh tế; tạo ra sự liên kết sản
xuất - tiêu thụ bền vững và phải xây dựng chuỗi giá trị bưởi, hồng cũng như sự phân
phối công bằng về giá trị gia tăng giữa các tác nhân trong ngành hàng. Ngoài ra,
phát triển bưởi, hồng quả theo hướng sản xuất hàng hóa còn là sự nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống của người trồng bưởi, hồng, làm cho cuộc sống của họ trở
nên tốt đẹp hơn.
b. Những điều kiện cơ bản để sản xuất bưởi, hồng theo hướng sản xuất hàng hóa
- Thứ nhất: Người trồng bưởi, hồng phải chủ động chuyển hướng sản xuất,
dám bỏ vốn đầu tư nguồn lực sản xuất các loại bưởi, hồng theo nhu cầu thị trường,
chủ động được khối lượng mình có thể sản xuất ra để thu lợi nhiều nhất và bỏ tiền
ra mua các loại quả trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu của mình.
- Thứ hai: Người trồng bưởi, hồng phải nắm bắt được nhu cầu thị trường cụ
thể trong hay ngoài nước với khối lượng và giá bán cụ thể theo thời gian cụ thể.
- Thứ ba: Sản phẩm bưởi, hồng phải được lưu thông bằng các kênh phân
phối hàng hóa từ nhà sản xuất tới nơi tiêu thụ.
c. Nội dung phát triển bưởi, hồng theo hướng sản xuất hàng hóa
Vận dụng lý thuyết phát triển trong việc phát triển bưởi, hồng quả theo hướng
sản xuất hàng hóa có nhiều nét đặc trưng bởi đây là lĩnh vực sản xuất mà đối tượng
29. 18
chính là cây trồng lâu năm, tất cả các cách thức sản xuất từ hộ gia đình, trang trại, hay
doanh nghiệp nông nghiệp đều hướng tới các biểu hiện nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của người dân bằng cách gia tăng về quy mô, tạo nên sự tiến bộ hơn, hợp lý
hơn và tăng tính ổn định trong sản xuất kinh doanh.
- Mở rộng diện tích trồng bưởi, hồng theo nhu cầu thị trường là phát triển sản
xuất theo chiều rộng: Tức gia tăng diện tích trồng bưởi, hồng, nhằm đạt giá trị tổng
sản lượng tăng cao hơn. Tuy vậy, việc mở rộng diện tích trồng bưởi, hồng phải phù
hợp với quy hoạch vùng trồng cây ăn quả, không phải trồng theo hướng tự phát tức
do cá thể người dân thấy hay là trồng. Bởi lẽ, khi có công tác quy hoạch vùng trồng
bưởi, hồng quả đã tính đến kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Phương án tiêu thụ sản
phẩm có thể theo các hướng: Tiêu thụ tươi tại chỗ, sản phẩm tiêu thụ cho thị trường
trong nước, sản phẩm quả tươi cho xuất khẩu, cung cấp cho các nhà máy chế biến
và phương án bảo quản các sản phẩm tươi.
- Thay đổi cấu trúc vườn bưởi, hồng, tăng cường đầu tư thâm canh tăng năng
suất nhằm đạt số lượng và chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn chất lượng là phát
triển sản xuất theo chiều sâu: Trong vườn bưởi, hồng thường xen tạp nhiều cây trồng
khác nhau, chất lượng không đồng nhất, vì vậy phải lựa chọn loại cây trồng phù hợp
phát huy được lợi thế điều kiện sinh thái, đạt hiệu quả kinh tế cao, có tính ổn định và
bảo vệ môi trường, loại bỏ những cây trồng kém hiệu quả, không ổn định và không
phù hợp với điều kiện sinh thái và điều kiện kinh tế - xã hội.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế: Phát triển sản xuất bưởi, hồng nghĩa là việc
trồng bưởi, hồng phải có hiệu quả kinh tế không ngừng tăng lên nhằm phát triển
theo chiều sâu. Hiệu quả kinh tế là thước đo phản ánh khả năng và tính khả thi đảm
bảo cho sự phát triển sản xuất bưởi, hồng. Tuy vậy, hiệu quả kinh tế mới chỉ là điều
kiện cần chưa phải là điều kiện đủ cơ sở cho sự phát triển cây ăn quả, đó là phải phù
hợp với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, áp dụng tiến bộ khoa
học mới và tiến bộ về kinh tế xã hội, môi trường [34].
- Nâng cao thu nhập và đời sống của người dân: Phát triển sản xuất bưởi,
hồng phát huy được lợi thế so sánh, đạt hiệu quả kinh tế cao, thu nhập của người
dân được nâng lên, sự phân phối giá trị sản xuất tốt hơn. Đây là một tiêu thức chứng
tỏ sự phát triển. Nếu chỉ có tăng về diện tích, tăng sản lượng, thay đổi cơ cấu cây
30. 19
trồng phù hợp với lợi thế so sánh, hiệu quả kinh tế cao hơn mà không có sự phân
phối giá trị công bằng, không đem lại lợi ích cho người lao động thì chưa chứng tỏ
được sự chuyển biến từ trạng thái thấp lên trạng thái cao hơn. Do đó, các chính sách
vĩ mô của Nhà nước có tác động rất lớn đến sự phân phối thu nhập và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho người dân như: Chính sách đất đai, thuế, những vấn đề
về thị trường, vốn, cơ sở hạ tầng…
- Xây dựng ngành hàng bưởi, hồng quả, công bằng hơn trong phân phối giá
trị gia tăng và bền vững hơn trong liên kết giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi
giá trị và cộng đồng [13].
Ngành hàng được coi là tập hợp các tác nhân kinh tế (hay các phần hợp
thành các tác nhân) quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản phẩm cuối cùng. Như
vậy, ngành hàng đã vạch ra sự kế tiếp của các hành động xuất phát từ điểm ban đầu
tới điểm cuối cùng của một nguồn lực hay một sản phẩm trung gian, trải qua nhiều
giai đoạn của quá trình gia công, chế biến để tạo ra một hay nhiều sản phẩm hoàn
tất ở mức độ của người tiêu thụ [11], [13].
1.1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển bƣởi và hồng theo hƣớng sản xuất
hàng hóa
Nghiên cứu phát triển bưởi, hồng quả theo hướng sản xuất hàng hóa cho thấy
quá trình phát triển này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, các yếu tố có mối quan hệ
mật thiết với nhau, có thể phân chia thành bốn nhóm chính sau:
1.1.2.1. Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý, đất đai có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất bưởi, hồng quả hàng
hóa đặc trưng của từng vùng. Hộ nông dân có được những vị trí thuận lợi với những
mảnh đất màu mỡ, gần đường giao thông, gần các cơ sở chế biến, gần thị trường
tiêu thụ sản phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn…đây là những nơi
có sự phân công lao động cao là điều kiện để phát triển sản xuất hàng hóa. Những
nơi vùng sâu, vùng xa,.. do vị trí không thuận lợi nên sản xuất hàng hóa kém phát
triển [10].
- Khí hậu và môi trường sinh thái
Khí hậu và môi trường sinh thái có ảnh hưởng trực tiếp đến điều kiện sinh
trưởng của cây ăn quả. Những nơi có điều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi, được
31. 20
thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế được những bất lợi, những rủi ro do thiên nhiên gây ra
đặc biệt là hiện tượng mưa bão, sâu bệnh hại cây trồng. Vì vậy, nếu khí hậu và môi
trường sinh thái tốt cây trồng phát triển thuận lợi và ngược lại.
1.1.2.2. Nhóm yếu tố khoa học - công nghệ
Nhóm yếu tố khoa học công nghệ gồm yếu tố kỹ thuật canh tác và ứng dụng
khoa học công nghệ.
- Yếu tố kỹ thuật canh tác: Giống cây trồng khác nhau đòi hỏi kỹ thuật canh
tác khác nhau. Phát triển bưởi, hồng theo hướng sản xuất hàng hóa chịu ảnh hưởng
trực tiếp bởi tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa phương [14].
- Yếu tố ứng dụng tiến bộ trong kỹ thuật nhân giống
Phát triển bưởi, hồng quả theo hướng sản xuất hàng hóa không thể tách rời
những tiến bộ về kỹ thuật nhân giống, vì nó tạo ra những giống bưởi, hồng có năng
suất, chất lượng đảm bảo [35]. Qua nhiều công trình cho thấy, những hộ theo kịp
với sự tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ sản xuất, hiểu biết thị trường, dám đầu tư
lớn và dám chấp nhận rủi ro trong sản xuất nông nghiệp, họ giàu lên nhanh chóng. Dựa
vào yếu tố công nghệ mà các yếu tố sản xuất như đất đai, lao động, sinh vật, máy móc
thiết bị được kết hợp lại với nhau để tạo ra sản phẩm cây ăn quả hàng hóa.
Tóm lại, phát triển bưởi, hồng theo hướng sản xuất hàng hóa cần khai thác
lợi thế so sánh động đó là khai thác sự biến đổi của công nghệ trong sản xuất nông
nghiệp với bưởi, hồng quả coi trọng công nghệ lai tạo và nhân giống bưởi và hồng
quả đặc sản, công nghệ thu hoạch, chế biến và bảo quản sau thu hoạch.
1.1.2.3. Nhóm yếu tố kinh tế - tổ chức
Nhóm yếu tố kinh tế - tổ chức bao gồm: Vốn, kết cấu hạ tầng, thị trường, kỹ
năng lao động và khả năng liên kết, hợp tác. Nhóm yếu tố này có ý nghĩa quan trọng
trong việc phát triển cây ăn quả theo hướng sản xuất hàng hóa [17], [18].
- Yếu tố về lao động, vốn sản xuất và cơ sở hạ tầng nông thôn
Trong sản xuất hàng hóa, xét về nhận thức của ngưởi lao động phải có trình
độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật và kinh
nghiệm sản xuất tiên tiến. Bên cạnh đó, người trồng bưởi, hồng phải chủ động
chuyển hướng sản xuất, dám bỏ vốn đầu tư nguồn lực sản xuất các loại bưởi, hồng
theo nhu cầu thị trường, chủ động được khối lượng mình có thể sản xuất ra để thu
32. 21
lợi nhiều nhất và bỏ tiền ra mua các loại quả trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu
của mình.
Người trồng bưởi, hồng phải nắm bắt được nhu cầu thị trường cụ thể trong
hay ngoài nước với khối lượng và giá bán cụ thể theo thời gian cụ thể.
Sau khi nghiên cứu thị trường, xem xét vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn đóng vai trò là yếu tố cơ bản trong sản
xuất và lưu thông hàng hóa. Quy mô vốn lớn, hộ trồng cây ăn quả mới có cơ hội để
chuyển từ sản xuất nhỏ lẻ thành sản xuất trang trại và trồng cây ăn quả theo hướng
sản xuất hàng hóa.
Muốn phát triển bưởi, hồng theo hướng sản xuất hàng hóa một cách có hiệu
quả, năng suất lao động cao cần sử dụng hệ thống các công cụ phù hợp. Với trình
độ kỹ thuật canh tác ngày càng tiên tiến, công cụ sản xuất nông nghiệp không
ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao cho nông dân. Năng suất cây trồng và
cây ăn quả được nâng cao. Do đó, công cụ lao động ảnh hưởng rất lớn đến kết quả
sản xuất hàng hóa của hộ nông dân trồng bưởi, hồng quả.
Sản phẩm bưởi, hồng quả phải được lưu thông bằng các kênh phân phối hàng
hóa từ nhà sản xuất tới nơi tiêu thụ. Do đó, cơ sở hạ tầng trong nông thôn ảnh
hưởng lớn đến sản xuất, tiêu thụ bưởi, hồng, là cơ sở phát triển bưởi, hồng theo
hướng sản xuất hàng hóa bao gồm: Hệ thống, đường gia thông, hệ thống điện lưới,
thủy lợi, trang thiết bị trong nông nghiệp… Qua thực tế cho thấy, nơi nào có cơ sở
hạ tầng phát triển nơi đó có sản xuất phát triển, thu nhập tăng, đời sống của hộ nông
dân được cải thiện và ngược lại [8].
- Yếu tố về thị trường: Trong yếu tố thị trường người mua và người bán tác
động qua lại để quyết định giá cả và sản lượng. Cơ chế thị trường bao gồm nhiều
yếu tố tác động qua lại với nhau.
- Sản xuất bưởi, hồng quả phụ thuộc nhiều vào giá cả trên thị trường, những
sản phẩm bưởi, hồng quả nào được thị trường trả giá cao thì các hộ nông dân chú ý
phát triển. Vì vậy, nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ nông dân sản xuất với số
lượng hàng hóa là bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng nào. Thực tế cho thấy
vùng nào có thị trường thuận lợi, vùng đó có cơ sở để phát triển sản xuất hàng hóa.
- Yếu tố cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh bưởi, hồng trong nước với
33. 22
các loại sản phẩm quả tươi từ nước ngoài và các sản phẩm thay thế khác. Trong thời
đại công nghiệp, con người dành ít thời gian hơn cho việc ăn uống nên xu hướng
tiêu dùng các loại thực phẩm đóng hộp và thức ăn nhanh là chủ yếu. Vì vậy, để kéo
dài chu kì sống sản phẩm, đa dạng chủng loại sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị
trường việc phát triển bưởi, hồng theo hướng sản xuất hàng hóa phải đi đôi với phát
triển công nghiệp chế biến đồ hộp ác loại nước ép hoa quả.
- Yếu tố về hợp tác trong sản xuất kinh kinh doanh
Trong bối cảnh hội nhập, để cạnh tranh có hiệu quả, các hộ nông dân trồng
bưởi, hồng phải biết hợp tác lại với nhau thành hợp tác xã và thành lập hiệp hội trồng,
kinh doanh sản phẩm bưởi, hồng quả. Hợp tác không những để bảo vệ nhau khi tiêu
thụ sản phẩm trên thị trường thế giới mà còn là cơ hội để có thêm vốn, thêm nhân lực,
thêm kinh nghiệm sản xuất và tiến hành phát triển sản xuất hàng hóa có hiệu quả hơn,
tự bảo vệ chống lại tình trạng bị chèn ép (ép cấp, ép giá) của tiểu thương. Thực tế với
thị trường sản phẩm rau quả tươi vừa qua cho thấy, đã xuất hiện nơi thì rất nhiều sản
phẩm rau quả nơi thì không có để tiêu thụ. Chính vì vậy, để đáp ứng yêu cầu của sản
xuất hàng hóa, hỗ trợ nhau về mọi mặt từ vốn, kỹ thuật, giúp nhau tiêu thụ sản phẩm
thì các hộ nông dân trồng bưởi, hồng quả phải hợp tác lại với nhau.
Việc hợp tác lâu dài giữa các tác nhân trong ngành hàng từ hộ sản xuất và hộ
thu gom, thương lái, bán lẻ rất quan trọng. Các tác nhân trong ngành hàng vừa san
sẻ rủi ro cho nhau trong chuỗi sản xuất-tiêu thụ. Việc kết hợp hài hòa và công về
mặt lợi ích giữa các tác nhân là cơ sở bền vững cho việc thỏa mãn tốt hơn nhu cầu
xã hội và phát triển bưởi, hồng đáp ứng theo yêu cầu thị trường. Bởi lẽ, xây dựng và
duy trì tốt liên kết giữa người sản xuất và các nhà thu gom, phân phối, thương lái,
bán lẻ, siêu thị, đại lý, cửa hàng là yếu tố quyết định để sản phẩm bưởi, hồng đến
tay người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, sự cần thiết phải cân bằng mối quan hệ giữa hộ trồng bưởi,
hồng với các tổ chức khác trong cộng đồng nông thôn là yếu tố quan trọng giúp duy
trì và thúc đẩy sự phát triển bưởi, hồng theo hướng sản xuất hàng hóa.
1.1.2.4. Nhóm yếu tố quy hoạch, chỉ đạo và quản lý vĩ mô
Công tác quy hoạch vùng sản xuất về các mặt kế hoạch sử dụng đất, xây
dựng cơ sở hạ tầng và điều kiện môi trường kinh tế-xã hội từ các chính sách của
34. 23
Trung Ương và địa phương ảnh hưởng lớn đến quá trình hình thành vùng sản xuất.
Tuy nhiên, quy hoạch vùng sản xuất phải dựa trên cơ sở nắm bắt được nhu cầu thị
trường, khả năng gắn kết với thị trường đầu ra, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, kỹ
năng tổ chức sản xuất, tiếp cận thị trường mới có lợi nhuận cao.
Bên cạnh đó, công tác chỉ đạo sản xuất của các địa phương có vai trò quan
trọng đến việc thành công trong các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp và phát
triển bưởi, hồng trong vùng. Việc chỉ đạo, giám sát thường xuyên, có hiệu quả của
các cơ quan chức năng nhằm kịp thời phát hiện những thiên lệch và điều chỉnh đạt
mục tiêu từ các dự án xây dựng nông thôn và phát triển cây ăn quả trong vùng.
Nhóm yếu tố quản lý vĩ mô gồm có: Chính sách đất đai, chính sách lao động
- việc làm, chính sách tín dụng, chính sách thuế và trợ cấp [33]. Nhóm yếu tố này có
ảnh hưởng gián tiếp đến việc phát triển cây ăn quả theo hướng sản xuất hàng hóa
bao gồm các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước như: Chính sách ruộng
đất, chính sách bảo hộ sản phẩm, trợ giá nông sản, chính sách cho vay vốn, chính
sách chế độ đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế nông nghiệp,…Các yếu tố
này là công cụ hỗ trợ đắc lực điều tiết có hiệu quả sản xuất nông nghiệp và sản xuất
cây ăn quả, tạo điều kiện cho các hộ nông dân trồng cây ăn quả phát triển theo
hướng sản xuất hàng hóa.
1.1.2.5. Xây dựng, quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa
Xây dựng tên gọi xuất xứ hay chỉ dẫn địa lý đã trở thành một định hướng
chiến lược trong bảo tồn đa dạng sinh học, văn hoá truyền thống và nâng cao sức
cạnh tranh thương mại trên thế giới. Đây là một giải pháp đã được rất nhiều nước
trên thế giới sử dụng như một công cụ hữu ích trong quá trình hội nhập của nền
kinh tế thế giới.
Sự phát triển của các sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý của Việt Nam đã được đăng
bạ và xu hướng phát triển quyền sở hữu trí tuệ khi tham gia vào các tổ chức thương mại
quốc tế, đặc biệt là WTO đã đặt ra nhiều thách thức cho sản phẩm nông nghiệp.
Đăng ký chỉ dẫn địa lý giúp cho sản phẩm bưởi và hồng được thừa nhận rộng
rãi trên thị trường tức là đã đạt được sự khẳng định về chất lượng, tạo nên sự thừa
nhận thu hút được đông đảo người tiêu dùng trên thị trường.
Người tiêu dùng thường tìm kiếm trong những sản phẩm bưởi, hồng có
35. 24
thương hiệu thể hiện những khía cạnh giá trị gia tăng, vì chúng cho thấy một phẩm
chất hoặc tính cách hấp dẫn nào đó. Từ góc độ của nhà sở hữu chỉ dẫn địa lý, các sản
phẩm bưởi, hồng có thương hiệu bao giờ cũng bán được giá cao hơn. Khi có hai sản
phẩm tương tự như nhau, nhưng có một sản phẩm có chỉ dẫn địa lý còn một sản phẩm
không có, người tiêu dùng thường chọn sản phẩm có chỉ dẫn và đắt tiền hơn dựa trên
chất lượng gắn với uy tín của vùng sản xuất đó.
Trong nông nghiệp, có nhiều hình thức bảo hộ thương hiệu dưới hình thức sở
hữu cộng đồng, tương ứng với các chức năng khác nhau. Chỉ dẫn địa lý là một hình
thức thể hiện hình ảnh về chất lượng và đặc trưng của sản phẩm bưởi, hồng thông
qua tên địa lý của một quốc gia, địa phương, gắn liền với sự khác biệt về mặt chất
lượng của sản phẩm và là yếu tố để tạo dựng lòng tin cho người tiêu dùng. Việc
đăng ký và quản lý tốt chỉ dẫn địa lý là nhân tố tích cực phát triển sản xuất bưởi và
hồng theo hướng sản xuất hàng hóa và hội nhập thành công vào nền kinh tế thế giới.
Các hình thức bảo hộ thương hiệu cho các sản phẩm bưởi, hồng dưới dạng
sở hữu cộng đồng cũng là một hình thức bảo tồn giá trị của sản phẩm và giữ vững
thương hiệu có hiệu quả nhất, tạo nên một sự độc quyền trên thị trường với các sản
phẩm gắn liền với tên của địa phương, vùng, quốc gia đó.
Quá trình đăng ký và bảo hộ chỉ dẫn địa lý là một công việc phức tạp, qua nhiều
công đoạn đòi hỏi có sự đầu tư về nhân lực và vật chất tương đối lớn. Có thể khái quát
các bước tiến hành đăng ký một chỉ dẫn địa lý qua phụ lục 1.1.
Tuy nhiên, để xây dựng, quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý đối với bưởi, hồng
và duy trì sự phát triển sản xuất bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa phải dựa trên
nền tảng mối liên kết chặt chẽ giữa bốn nhà ở đây là Nhà nước (Nhà quản lý), Nhà
doanh nghiệp, Nhà khoa học và Nhà nông. Khi tạo được mối liên kết bốn nhà một
cách bền chặt sẽ tạo ra được một xã hội có tính nhân văn, giúp đỡ lẫn nhau, chia sẻ
rủi ro, tạo nên sức mạnh tổng hợp.
Các hình thức liên kết giữa nhà kinh doanh với các nông hộ không bền chặt
sẽ xảy ra tình trạng ép giá, bớt giá hay được mùa thì mất giá. Để hạn chế tình trạng
thương lái chèn ép nông dân sản xuất, các cơ quan nhà nước phải quản lý để thiết
lập một trật tự trong liên kết, tạo ra lợi ích thực cho các bên tham gia trao đổi.
Doanh nghiệp và nông dân là 2 tác nhân chính của các mối liên kết trong sản
36. 25
xuất nông nghiệp. Trong đó, doanh nghiệp là "đầu tàu", là động cơ của mối liên kết.
Doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng liên kết "3 nhà" còn lại để hình thành vùng
nguyên liệu sản xuất; hỗ trợ đầu vào và thu mua sản phẩm cho nông dân; từng bước
tiến tới xây dựng và quản lý thương hiệu sản phẩm bưởi, hồng. Doanh nghiệp đóng
vai trò là người cung ứng dịch vụ phục vụ sản xuất. Bao gồm nguyên liệu đầu vào
như giống, phân bón, thuốc trừ sâu… và trên hết là tổ chức thu mua, bao tiêu sản
phẩm cho nông dân; dự báo định hướng thị trường cho nông dân sản xuất.
Mối liên kết giữa nhà khoa học với nhà nông rất quan trọng bởi nhà khoa học
tạo ra các sản phẩm khoa học như lý thuyết lai tạo giống có chất lượng cao, chống
chịu sâu bệnh, ra quả trái mùa đáp ứng nhu cầu tiêu thụ quanh năm, nâng cao hiệu
quả sản xuất cho hộ nông dân, tuy nhiên hộ sản xuất lại là đơn vị áp dụng các kết
quả lý thuyết khoa học, nếu khó quá và rủi ro cao sẽ không thu hút được sự tham
gia của hộ sản xuất. Tuy vậy, hoạt động nghiên cứu khoa học cần sự hỗ trợ rất lớn
từ phía Nhà nước để kết quả nghiên cứu gắn kết vào được với thực tiễn sản xuất
như xây dựng các khu thí nghiệm, các dự án, các đề tài của các Trường, Viện, Bộ,
Ban, Ngành... Đồng thời, sự hỗ trợ đầu tư công và các chính sách định hướng của
Nhà nước là bệ đỡ cho toàn bộ nền kinh tế từ sản xuất, phân phối, trao đổi và lưu
thông hàng hóa trong xã hội phát triển.
Tóm lại, chuyển sang sản xuất hàng hóa với quy mô lớn theo lợi thế của mỗi
vùng trong sản xuất nông nghiệp với cây bưởi, hồng chịu sự tác động của các nhóm
yếu tố chủ đạo như điều kiện tự nhiên, ứng dụng khoa học công nghệ, kinh tế tổ
chức, các công cụ hoạch định, chỉ đạo quản lý vĩ mô và xây dựng, quản lý phát triển
chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm bưởi, hồng bằng các mối liên kết chặt chẽ giữa bốn nhà
là Nhà nước, Nhà doanh nghiệp, Nhà khoa học và Nhà nông. Trong đó, Nhà doanh
nghiệp có vai trò đi đầu trong phát triển sản xuất bưởi, hồng theo hướng hàng hóa.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BƢỞI VÀ HỒNG THEO
HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển bƣởi và hồng theo hƣớng sản xuất hàng hóa của
một số nƣớc trên thế giới
Tác giả chọn nước Trung Quốc và Thái Lan để phân tích việc phát triển cây
ăn quả theo hướng sản xuất hàng hóa, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm do vị
37. 26
trí địa lý, điều kiện khí hậu thổ nhưỡng, thể chế kinh tế - chính trị, mức độ phát triển
kinh tế và xuất phát điểm của ngành nông nghiệp.
1.2.1.1. Trung Quốc
Trung Quốc là nước sản xuất, xuất khẩu và tiêu thụ rau, quả lớn nhất châu Á
với 90% quả của Trung Quốc hiện nay được tiêu thụ dưới dạng tươi, 10% còn lại
được chế biến thành nước ép, đóng hộp, đông lạnh, sấy khô, mứt quả…Theo Fao
(2011), sản lượng một số loại quả của một số nước trên thế giới (bảng 1.1).
Những loại quả chính là táo (21 triệu tấn), bưởi chùm (8 triệu tấn), chuối (4
triệu tấn) và nho (3 triệu tấn). Sơn Đông ở miền Đông đất nước là nơi trồng chính
nho, bưởi chùm và táo. Quảng Đông, sản xuất cam và các loại quả nhiệt đới khác.
Trước đây, các loại quả được trồng nhiều ở Trung Quốc như táo, lê, nho, quýt và
dưa là những loại quả được tiêu thụ chủ yếu nhưng trong những năm gần đây, các
loại quả nhiệt đới được trồng ở các tỉnh nam Trung Quốc như vải, nhãn…được tiêu
thụ rộng rãi hơn. Thuế nhập khẩu thấp đối với các loại quả nhiệt đới nhập khẩu từ
các nước Đông Nam Á càng làm cho các loại quả này phổ biến hơn trên thị trường
Trung Quốc.
Bảng 1.1. Sản lƣợng và giá trị bƣởi quả của Trung Quốc và một số nƣớc
trên thế giới giai đoạn 2007 - 2011
Tính theo giá cố định thế giới năm 2001
Tên nƣớc
2007 2009 2011 Bìnhquân
Giátrị
2007-2011
(%)
Giá
trị
(1000$)
Số lƣợng
(triệu tấn)
Giá
trị
(1000$)
Số lƣợng
(triệu tấn)
Giá
trị
(1000$)
Số lƣợng
(triệu tấn)
1. Trung Quốc 529.000 2.352.786 622.426 2.768.308 811.222 3.608.000 111,28
2. Mỹ 331.591 1.474.790 265.978 1.182.970 257.819 1.146.680 93,90
3. Mexico 70.486 313.497 97.056 431.670 89.321 397.267 106,10
4. Nam Phi 87.385 388.657 91.426 406.628 93.461 415.679 101,69
5. Thái Lan 69.268 308.079 68.688 305.500 85.209 378.979 105,31
6. Ấn Độ 40.021 178.000 48.565 216.000 44.068 196.000 102,44
7. Thổ Nhĩ Kì 36.563 162.621 42.938 190.973 49.237 218.988 107,72
Nguồn: Faostat database (http: www.fao.orgwaiccntstatistic) [53]