SlideShare a Scribd company logo
1 of 96
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN THỊ NGUYỆN
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ TĂNG CƯỜNG SINH KẾ
CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ SỐNG DỰA VÀO RỪNG
TẠI XÃ THANH ĐỊNH, HUYỆN ĐỊNH HOÁ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên - Năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN THỊ NGUYỆN
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ TĂNG CƯỜNG SINH KẾ
CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ SỐNG DỰA VÀO RỪNG
TẠI XÃ THANH ĐỊNH, HUYỆN ĐỊNH HOÁ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Lớp : K47 - QLTNR
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Công Quân
Thái Nguyên - Năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu hiện trạng và
tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã
Thanh Định, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu
của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Trần
Công Quân. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được
nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình
bày trong khóa luận là quá trình theo dõi hoàn toàn trung thực, nếu có sai sót
gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa
và nhà trường đề ra.
Thái Nguyên, ngày..…tháng 5 năm 2019
Xác nhận GV hướng dẫn Người viết cam đoan
TS. TRẦN CÔNG QUÂN TRẦN THỊ NGUYỆN
Xác nhận của GV phản biện
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo, mỗi sinh viên đều phải thực hiện
khóa luận tốt nghiệp. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý
của giáo viên hướng dẫn, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, Ban giám hiệu
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa
vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”
Trong quá trình thực hiện, tôi nhận được sự hướng dẫn tận tình của các
thầy cô trong khoa, đặc biệt thầy giáo TS. Trần Công Quân là người trực tiếp
hướng dẫn tôi thực hiện đề tài.
Cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ của các quý
thầy cô, đến nay tôi hoàn thành khóa luận này. Cũng nhân dịp này cho phép
tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới tất cả sự giúp đỡ đó.
Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi kính mong nhận được
sự góp ý của các thầy cô để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày…..tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Trần Thị Nguyện
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng rừng và đất quy hoạch Lâm nghiệp các xã có diện
tích rừng của BQL rừng ATK Định Hoá quản lý ....................... 344
Bảng 4.2: Trữ lượng rừng ATK Định Hoá ..................................................... 37
Bảng 4.3: Hiện trạng chủ quản lý đất đai Ban quản lý rừng ATK
Định Hoá........................................................................................ 38
Bảng 4.4: Tuổi trung bình, khả năng đọc chữ và cơ cấu dân tộc phân
theo nhóm hộ ở xã Thanh Định...................................................... 40
Bảng 4.5: Trình độ học vấn của các chủ hộ điều tra....................................... 41
Bảng 4.6: Nghề nghiệp của các chủ hộ điều tra.............................................. 42
Bảng 4.7: Diện tích đất bình quân các loại của các nhóm hộ......................... 43
Bảng 4.8: Thu nhập từ các ngành của các nhóm hộ điều tra xã
Thanh Định ................................................................................... 44
Bảng 4.9: Thu nhập bình quân các nhóm hộ từ trồng cây nông nghiệp......... 46
Bảng 4.10: Thu nhập từ các vật nuôi trong gia đình ở xã Thanh Định .......... 46
Bảng 4.11: Thu nhập bình quân các nhóm hộ từ rừng.................................... 47
Bảng 4.12. Tổng hợp các nguồn thu của các hộ gia đình ở xã Thanh Định... 48
Bảng 4.13: Các loại rủi ro ảnh hưởng đến hộ đồng bào dân tộc thiểu số
xã, huyện Định Hoá (2014 - 2018)................................................. 50
Bảng 4.14: Lựa chọn sinh kế của các hộ người dân xã Thanh Định .............. 51
Bảng 4.15: Hỗ trợ để tăng cường sinh kế của các hộ người dân xã
Thanh Định.................................................................................... 51
Bảng 4.16: Đánh giá tiếp cận dịch vụ và thị trường của người dân ............... 52
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài............................................. 29
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
ATK An toàn khu
BHYT Bảo hiểm y tế
BQL Ban quản lý
DTTS Dân tộc thiểu số
KH Kế hoạch
THCS Trung học cơ sở
PTNT Phát triển nông thôn
SKBV Sinh kế bền vững
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
MỤC LỤC........................................................................................................ vi
Phần 1: MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu đề tài............................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................. ....4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn nghiên cứu ......................................................... .4
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài .................................................... 4
2.1.2. Phân tích sinh kế bền vững của người dân ............................................. 7
2.2. Nghiên cứu về sinh kế của người dân sống dựa vào rừng trên thế
giới và Việt Nam........................................................................................... 111
2.2.1. Nghiên cứu về vùng đệm và sinh kế của người dân sống dựa vào
rừng trên thế giới........................................................................................... 111
2.2.2. Nghiên cứu về vùng đệm và sinh kế người dân dựa vào rừng ở
Việt Nam ....................................................................................................... 144
2.3. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Thanh Định, huyện
Định Hoá ....................................................................................................... 166
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của xã Thanh Định ............................................... 166
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ở xã Thanh Định, huyện Định Hoá............. 18
2.3.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực rừng
VHLS ATK Định Hoá .................................................................................. 266
vii
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................. 288
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 288
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 288
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 288
3.2. Nội dung nghiên cứu.............................................................................. 288
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
3.3.1. Cách tiếp cận của đề tài......................................................................... 29
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.......................................................... 300
3.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.............................................. 322
3.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích đánh giá trong nghiêm cứu............... 322
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 333
4.1. Hiện trạng sử dụng đất đai thuộc Ban quan lý rừng ATK Định Hoá .... 333
4.1.1. Trữ lượng rừng các xã thuộc Ban quản lý rừng ATK Định Hóa........ 367
4.1.2. Hiện trạng chủ quản lý đất đai thuộc Ban quản lý rừng ATK Định
Hoá, huyện Định Hóa...................................................................................... 38
4.2. Đánh giá tình hình sản xuất và đời sống của đồng bào dân tộc thiểu
số sống dựa vào rừng ...................................................................................... 39
4.2.1. Thông tin chung về các chủ hộ được điều tra thuộc xã Thanh Định.... 39
4.2.2. Nghề nghiệp của các chủ hộ điều tra .................................................... 42
4.2.3. Diện tích bình quân đất đai của ba nhóm hộ......................................... 43
4.2.4. Thu nhập của các nhóm hộ điều tra ...................................................... 44
4.3. Đánh giá các nguồn sinh kế mà đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa
vào rừng........................................................................................................... 45
4.3.1. Thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số từ sản xuất nông nghiệp ....... 45
4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu
số tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá........................................................... 49
viii
4.4.1. Nhóm yếu tố khách quan....................................................................... 49
4.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan .......................................................................... 50
4.5. Đề xuất giải pháp tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số
sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hóa ................................ 52
4.5.1. Trên cơ sở tổ, nhóm mang lại hiệu quả cao đề xuất các giải pháp
tăng cường sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Thanh Định ........... 53
4.5.2. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................. 54
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................. 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị................................................................................................... 589
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60
PHỤ LỤC..................................................................................................... 611
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý của mỗi quốc gia, là lá phổi xanh của nhân loại.
Tất cả mọi hoạt động của đời sống xã hội đều có liên quan đến rừng. Vì thế có
thể nói: "Rừng là nguồn của nước, nước là nguồn của sự sống". Rừng có vai
trò quan trọng, ngoài việc cung cấp các sản phẩm hữu hình như gỗ, củi, lâm
sản ngoài gỗ, rừng còn có chức năng sinh thái vô cùng quan trọng, như: Bảo
vệ đất, hạn chế xói mòn, điều tiết nguồn nước, hạn chế lũ lụt, chắn sóng, chắn
cát bay, đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, du lịch....và tham gia điều hòa
khí hậu toàn cầu bằng cách hấp thụ CO2, tích lũy cacbon và cung cấp oxi.
ATK Định Hóa có 90% diện tích rừng phủ kín núi, đồi, chỉ có 10%
diện tích đồng ruộng, bảo tồn, tôn tạo Khu Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt
ATK Định Hóa phải đi đôi với bảo vệ, gìn giữ không gian văn hóa, môi
trường sinh thái các xã, toàn huyện Định Hóa với diện tích đất lâm nghiệp
30.267 ha rừng đặc dụng 7.539 ha, rừng phòng hộ 8.947 ha, rừng sản xuất
13.779 ha được UBND tỉnh Thái Nguyên, huyện Định Hóa, Ban Quản lý Khu
rừng đặc dụng ATK và Ban Quản lý Khu Di tích Lịch sử - Sinh thái ATK
Định Hóa, Ban Quản lý rừng ATK Định Hóa được thành lập theo Quyết định
số 51/QĐ-UBND ngày 13-1-2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên, trên cơ sở tổ
chức, sắp xếp lại 3 đơn vị là: Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện Định Hóa;
Ban Quản lý khu rừng cảnh quan ATK Định Hóa và Hạt Kiểm lâm huyện
Định Hóa.
Ban Quản lý rừng ATK là tổ chức trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh
Thái Nguyên (Sở Nông nghiệp và PTNT). Ban có tư cách pháp nhân, con dấu
và tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật. Những nhiệm vụ
chủ yếu của Ban Quản lý gồm: Quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng các loại
2
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất trên địa bàn huyện Định Hóa;
thực hiện các biện pháp nhằm phát triển bền vững các nguồn lợi tài nguyên
thiên nhiên; tăng cường các hoạt động truyền thông để tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về tài nguyên rừng; tham
gia giải quyết các tranh chấp về rừng và đất rừng theo quy định. Ban có trụ sở
tại xóm Dốc Châu, thị trấn Chợ Chu, Định Hóa. Sự thành lập Ban quản lý
rừng ATK Định Hóa được sự giúp đỡ của tổ chức Lâm nghiệp Việt Đức GTZ
thông qua việc hỗ trợ chuyên gia tư vấn về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, chức
năng các phòng ban và tiếp tục hỗ trợ nâng cao năng lực chuyên
Ở khía cạnh tích cực, du lịch góp phần quảng bá những giá trị đặc trưng
của di tích đến với công chúng, tăng cường nguồn lực để tái đầu tư bảo tồn di
tích, tạo việc làm cho nhiều người, đặc biệt là người dân sở tại. Ở khía cạnh
khác, du lịch càng phát triển càng tạo sức ép lên di tích: Lượng người tăng sẽ
nảy sinh vấn đề ô nhiễm môi trường, sự xâm hại di tích, xâm hại tài nguyên
rừng do tác động của con người...
Hiện nay đời sống của nhân dân cùng ATK tuy có được cải thiện nhưng
vẫn còn nhiều khó khăn. Vì vậy đầu tư bảo vệ và phát triển rừng là một giải pháp
quan trọng nhằm phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, thể hiện
đạo lý uống nước nhớ nguồn, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Chính phủ đối
với đồng bào vùng ATK; đặc biệt là người dân thuộc đồng bào dân tộc thiểu số
có cuộc sống dựa vào rừng ở các xã do Ban quản lý rừng ATK Định Hóa quản
lý, trong đó có người dân xã Thanh Định, huyện Định Hóa.
Những năm qua công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng đã được tỉnh
và Sở NN&PTNT Thái Nguyên quan tâm và chỉ đạo thực hiện. Việc nghiên
cứu đánh giá hiện và sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng
tại khu vực là chưa được nghiên cứu, nhằm tìm ra các giải pháp ổn định cuộc
sống của người dân trong khu vực có cuộc sống dựa vào rừng, để họ không tác
3
động xấu đến rừng, góp phần phát triển tài nguyên rừng bền vững. Để góp phần
giải quyết những vấn đề nêu trên, việc thực đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và
tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã
Thanh Định, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” thực sự có ý nghĩa cả về
khoa học và thực tiễn.
1.2. Mục tiêu đề tài
Đề tài giải quyết các mục tiêu sau:
- Đánh giá được thực trạng sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống
dựa vào rừng tại xã Thanh Định vùng đệm ATK Định Hoá, huyện Định Hoá.
- Xác định nguồn thu từ tài nguyên rừng ảnh hưởng đến sinh kế của
đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất được một số giải pháp tăng cường sinh kế của đồng bào dân
tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá, tỉnh Thái
Nguyên
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần nghiên cứu đánh giá được thực trạng tình hình sản xuất, cuộc
sống của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng, nhằm đề xuất một số
giải pháp tăng cường sinh kế của người dân sống dựa vào rừng tại xã Thanh
Định, huyện Định Hoá.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở thực tiễn đề tài đã đề xuất được một số giải pháp tăng cường
sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá,
tỉnh Thái Nguyên.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn nghiên cứu
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
Tiếp cận sinh kế là khái niệm tương đối mới mẻ. Nó phản ánh bức tranh
tổng hợp các sinh kế của người dân hay cộng đồng, chứ không chỉ theo
phương thức truyền thống chú trọng đến một hoặc hai sinh kế (chẳng hạn như
trồng trọt nông nghiệp, lâm nghiệp). Tiếp cận sinh kế sẽ mang lại cho cộng
đồng cũng như những người hỗ trợ từ bên ngoài (external supporters) cơ hội
thoát nghèo, thích nghi các điều kiện tự nhiên xã hội và có những thay đổi tốt
hơn cho chính họ và cho các thế hệ tiếp theo Lê Diên Dực (2002) [6].
Vì mục tiêu này chúng ta xem xét khái niệm sinh kế và phân tích sinh
kế cho đồng bào dân tộc thiểu số tại vùng đệm khu ATK Định Hoá, huyện
Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên.
a) Khái niệm vùng đệm
Theo quy định tại Khoản 25 Điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017 (có hiệu lực
từ 01/01/2019) thì nội dung này được quy định như sau: Vùng đệm là vùng
rừng, vùng đất, vùng mặt nước nằm sát ranh giới của khu rừng đặc dụng có
tác dụng ngăn chặn, giảm nhẹ sự tác động tiêu cực đến khu rừng đặc dụng.
Theo Lê Diên Dực (2002)[6] cho rằng: Vùng đệm được xây dựng chính
là để giải quyết các khó khăn đó, nhằm nâng cao cuộc sống cho các cộng
đồng dân cư địa phương, tạo thêm công ăn việc làm cho họ để họ giảm bớt
sức ép lên các khu bảo tồn và đồng thời giáo dục, động viên họ tích cực tham
gia vào công tác bảo tồn. “Vùng đệm là những vùng được xác định ranh giới
rõ ràng, có hoặc không có rừng, nằm ngoài ranh giới của khu bảo tồn và
được quản lý để nâng cao việc bảo tồn của khu bảo tồn và của chính vùng
đệm, đồng thời mang lại lợi ích cho nhân dân sống quanh khu bảo tồn. Điều
5
này có thể thực hiện được bằng cách áp dụng các hoạt động phát triển cụ thể,
đặc biệt góp phần vào việc nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của các cư dân
sống trong vùng đệm”.
b) Dân tộc thiểu số là gì
Lê Diên Dực (2002) [6], cho rằng: Dân tộc thiểu số được định nghĩa tại
Khoản 2 Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc như
sau:“Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số
trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Vùng dân tộc thiểu số là địa bàn có đông các dân tộc thiểu số cùng
sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Dân tộc thiểu số rất ít người là dân tộc có số dân dưới 10.000 người.
Hiện nay dân tộc đa số là dân tộc Kinh (Việt), 53 dân tộc còn lại là dân
tộc thiểu số. Theo Tổng điều tra năm 2016, dân tộc Kinh chiếm 86,2% dân số
toàn quốc; 6 dân tộc có số dân gần một triệu trở lên là Tày, Thái, Mường,
Khơme, Nùng, H’mông; 16 dân tộc thiểu số ít người có số dân dưới 10.000 là
La hủ, La ha, Pà thẻn, Lự, Ngái, Chứt, Lô lô, Mảng, Cờ lao, Bố y, Cống, Si
la, Pu péo, Rơ măm, Brâu, Ơ đu.
c) Sinh kế của người dân địa phương
Một sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (cửa hàng, nguồn tài
nguyên, đất đai, đường xá) và các hoạt động cần có để kiếm sống. Có quan
điểm khác cho rằng:
Theo Uỷ ban Phát triển Quốc tế (Vương quốc Anh), một sinh kế
baogồm 3 thành tố chính: Nguồn lực và khả năng mà con người có được,
chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế.
Kết quả của sinh kế là những thay đổi có lợi cho sinh kế của cộng đồng.
Nhờ các chiến lược sinh kế mang lại cụ thể là thu nhập cao hơn, nâng cao đời
6
sống văn hoá, tinh thần, cuộc sống ổn định hơn, giảm rủi ro, đảm bảo tốt hơn
an toàn lương thực và sử dụng bền vững hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên (dẫn
theo Lê Văn Kỳ, Ngô Đức Thịnh và Nguyễn Quang Lê 2007), [9].
d) Sinh kế bền vững của người dân địa phương
Hướng phát triển sinh kế cho người dân tại các khu bảo tồn thiên nhiên,
vườn quốc gia trong và ngoài nước là sinh kế bền vững. Trước khi xem xét
vấn đề sinh kế bền vững chúng ta cần tìm hiểu một số khái niệm về phát triển
bền vững.
Theo Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển thì “Phát triển bền
vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả
năng của các thế hệ tương lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”.
Hội nghị môi trường toàn cầu Rio De Janerio (6/1992) đưa ra thuyết
phát triển bền vững; nghĩa là sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài
nguyên, bảo vệ môi trường một cách khoa học đồng thời với sự phát triển
kinh tế.
Phát triển bền vững là một mô hình chuyển đổi mà nó tối ưu các lợi ích
kinh tế và xã hội trong hiện tại nhưng không hề gây hại cho tiềm năng của
những lợi ích tương tự trong tương lai [15].
Phát triển là mô hình phát triển mới trên cơ sở ứng dụng hợp lý và tiết
kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu của con người
thế hệ hiện nay mà không làm hại cho thế hệ mai sau [14].
Một sinh kế được xem là bền vững khi nó phải phát huy được tiềm năng
con người để từ đó sản xuất và duy trì phương tiện kiếm sống của họ. Nó phải
có khả năng đương đầu và vượt qua áp lực cũng như các thay đổi bất ngờ.
Sinh kế bền vững không được khai thác hoặc gây bất lợi cho môi
trường hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và tương lai trên thực tế thì nó
nên thúc đẩy sự hòa hợp giữa chúng và mang lại những điều tốt đẹp cho các
thế hệ tương lai [9].
7
Sinh kế bền vững nếu theo nghĩa này phải hội đủ những nguyên tắc
sau: Lấy con người làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của người dân.
Xây dựng dựa trên sức mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ
bị tổn thương, tổng thể, thực hiện ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác,
bền vững và năng động.
Một sinh kế được xem là bền vững khi con người có thể đối phó và
những phục hồi từ những áp lực và các cú sốc đồng thời có thể duy trì hoặc
nâng cao khả năng và tài sản cả ở hiện tại lẫn trong tương lai mà không gây
tổn hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên [9].
2.1.2. Phân tích sinh kế bền vững của người dân
a) Phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững
Theo Uỷ ban Phát triển Quốc tế (Vương quốc Anh) [6], một sinh kế
bao gồm 3 thành tố chính: Nguồn lực và khả năng mà con người có được,
chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. Các nguồn lực và khả năng mà con
người có, được xem là các vốn hay tài sản sinh kế bao gồm 5 loại sau:
- Nguồn lực con người: Bao gồm kỹ năng, kiến thức và sự giáo dục của
từng cá nhân và các thành viên trong gia đình, sức khỏe, thời gian và khả
năng làm việc để họ đạt được những kết quả sinh kế.
- Nguồn lực xã hội: Đề cập đến mạng lưới và mối quan hệ xã hội, các
tổ chức xã hội và các nhóm chính thức cũng như phi chính thức mà con người
tham gia để từ đó được những cơ hội và lợi ích khác nhau.
- Nguồn lực tự nhiên: Là các cơ sở các nguồn lực tự nhiên (của một hộ
hoặc một cộng đồng) mà con người trông cậy vào, ví dụ như đất đai, mùa
màng, vật nuôi, rừng, nước và các nguồn tài nguyên ven biển.
- Nguồn lực tài chính: Là các nguồn lực tài chính mà con người có
được như nguồn thu nhập tiền mặt và các loại hình tiết kiệm khác nhau, tín
dụng và các luồng thu nhập tiền mặt khác như lương hưu, tiền do thân nhân
gửi về hay những trợ cấp của nhà nước.
8
- Nguồn lực vật chất: Bao gồm các công trình hạ tầng và xã hội cơ bản
và các tài sản của hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế, như giao thông, hệ thống cấp
nước và năng lượng, nhà ở và các đồ dùng, dụng cụ trong gia đình.
Chiến lược sinh kế là những quyết định trong việc lựa chọn, kết hợp, sử
dụng và quản lý các nguồn vốn sinh kế của người dân nhằm để kiếm sống
cũng như đạt được mục tiêu và ước vọng của họ. Những lựa chọn và quyết
định của người dân cụ thể như là: Quyết định đầu tư vào loại nguồn vốn hay
tài sản sinh kế; quy mô của các hoạt động để tạo thu nhập mà họ theo đuổi;
cách thức họ quản lý và bảo tồn các tài sản sinh kế; cách thức họ thu nhận và
phát triển những kiến thức, kỹ năng cần thiết để kiếm sống; họ đối phó như
thế nào với rủi ro, những cú sốc và những cuộc khủng hoảng ở nhiều dạng
khác nhau; và họ sử dụng thời gian và công sức lao động mà họ có như thế
nào để làm được những điều trên;...[6].
Những mục tiêu và ước nguyện đạt được là những kết quả sinh kế đó là
những điều mà con người muốn đạt được trong cuộc sống cả trước mắt và lâu
dài, bao gồm: Sự hưng thịnh hơn; thu nhập cao và ổn định hơn, cơ hội việc
làm tốt hơn; kết quả của những công việc mà người dân đang thực hiện tăng
lên và nhìn chung lượng tiền của hộ gia đình thu được gia tăng [6].
- Đời sống được nâng cao: Ngoài tiền và những thứ mua được bằng
tiền, người ta còn đánh giá đời sồng bằng giá trị của những hàng hóa phi vật
chất khác. Sự đánh giá về đời sống của người dân chịu ảnh hưởng bởi rất
nhiều các yếu tố, ví dụ như căn cứ vào vấn đề giáo dục và y tế cho các thành
viên gia đình được đảm bảo, các điều kiện sống tốt, khả năng tiếp cận các
dịch vụ tốt, sự an toàn của đời sống vật chất... [6].
- Khả năng tổn thương được giảm: Người nghèo luôn phải luôn sống
trong trạng thái dể bị tổn thương. Do vậy sự ưu tiên của họ có thể là tập trung
cho việc bảo vệ gia đình khỏi những đe dọa tiềm ẩn, thay vì phát triển tối đa
9
những cơ hội của mình. Việc giảm khả năng tổn thương có trong ổn định giá
cả thị trường, an toàn sau các thảm họa, khả năng kiểm soát dịch bệnh gia
súc,... [9].
- An ninh lương thực được cũng cố: An ninh lương thực là một cốt lõi
trong sự tổn thương và đói nghèo. Việc tăng cường an ninh lương thực có thể
được thực hiện thông qua đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên đất, nâng
cao và ổn định thu hoạch mùa màng, đa dạng hóa các loại cây lương thực...
- Sử dụng bền vững hơn cơ sở nguồn tài nguyên thiên nhiên: Sự bền
vững môi trường là một mối quan tâm lớn mang ý nghĩa quan trọng và hỗ trợ
cho các kết quả sinh kế khác. [9].
b) Các chiến lược sinh kế và kết quả
Chiến lược sinh kế là các kế hoạch làm việc dài hạn của cộng đồng để
kiếm sống. Nó thể hiện sự đa dạng và kết hợp nhiều hoạt động và lựa chọn mà
con người tiến hành nhằm đạt được mục tiêu sinh kế của mình.
Kết quả sinh kế là những thay đổi có lợi cho sinh kế của cộng đồng,
nhờ các chiến lược sinh kế mang lại, cụ thể là thu nhập cao hơn, cuộc sống ổn
định hơn, giảm rủi ro, đảm bảo tốt hơn an toàn thực phẩm, và sử dụng bền
vững hơn nguồn tài nguyên [8].
c) Vai trò của rừng đối với sinh kế của người dân
Tài nguyên rừng bao gồm đất rừng, bãi chăn thả gia súc, cây cối, động
vật rừng, các nguồn lâm sản khác và dược liệu, nguồn gen, nguồn nước,...
được xem là tài sản sinh kế (vốn tự nhiên) của mỗi hộ dân và cả cộng động.
Xét trong mối quan hệ với các nguồn lực khác tài nguyên rừng là
nguồn lực tạo ra các nguồn lực khác: Bán sản phẩm thu lượm từ rừng sẽ cho
những khoản tiền mặt, bổ sung cho nguồn lực tài chính; quản lý và sử dụng
tài nguyên rừng dưới hình thức cộng đồng làm tăng mối liên kết và quan hệ
giữa các cá nhân, bổ sung cho nguồn vốn xã hội [7].
10
Rừng là trung tâm sự sống của con người chừng nào con người còn
sống trên trái đất. Rừng mang lại nhiều lợi ích không những cho địa phương
mà còn cho quốc gia và cả thế giới.
Rừng là nơi sinh sống cho hơn 200 triệu người ở vùng nhiệt đới. Họ có
thể là những người dân sống ở vùng rừng qua nhiều thế hệ, mới chuyển đến
như là người đến định cư hoặc là sống tạm, hoặc là người nơi khác đến để
khai thác rừng [7].
Theo báo cáo của tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc, rừng cung cấp
gỗ và năng lượng cho con người. Giá trị các loại sản phẩm gỗ được buôn bán
trên thị trường thế giới hàng năm lên đến 36000 triệu USD. Lượng tiêu thụ
củi đốt và than củi của cả thế giới lên đến 1800 triệu m3
. Rừng cung cấp các
sản phẩm ngoài gỗ bao gồm thực phẩm, thảo dược, nhựa, sợi, thức ăn cho gia
súc và những sản phẩm cần thiết khác. Động vật rừng chiếm từ 70 - 90% tổng
lượng protêin động vật được tiêu thụ [11].
Người dân nông thôn dùng lâm sản để ăn (măng tre nứa, lá một số loại
cây, cá suối và thịt chim thú), làm vật liệu xây dựng (mây tre, cây quanh nhà, lá
lợp), công cụ săn bắn và canh tác. Có nhiều vùng dân cư sống ở vùng nông
thôn có đến 50% thu nhập của các hộ dân nông thôn là từ lâm sản ngoài gỗ [3].
Rừng mang lại những lợi ích về môi trường cho con người. Rừng có
chức năng bảo vệ môi trường không những ở địa phương mà còn cả khu vực.
Ở những vùng có độ dốc cao, rễ cây rừng có tầm quan trọng trong việc ngăn
chặn xói mòn, sạt lở đất. Rừng giúp ngăn cản gió, giữ và điều hòa lượng nước
mưa và nước ngầm. Trong hệ thống canh tác nông nghiệp, rừng giúp duy trì
độ màu mở của đất thông qua chu trình dinh dưỡng của cây rừng. Rừng tạo
bóng mát, điều hòa nhiệt độ và độ ẩm không khí [11].
Rừng là nơi phát triển các dịch vụ khác như du lịch sinh thái, khu nghỉ
mát, địa điểm giải trí,... Nó còn là nơi chứa đựng nguồn gen không những có
giá trị kinh tế mà còn có giá trị khoa học và xã hội. Nguồn gen này luôn luôn
được tái tạo và nó có thể được sử dụng mãi mãi nếu như được quản lý tốt [3].
11
Thực phẩm từ rừng như thịt động vật rừng, măng tre, củ quả, mật ong,
và nấm được sử dụng trong các bữa ăn hàng ngày. Rất nhiều loài cây lấy củ,
cây rau và những sản phẩm rừng khác được sử dụng làm thức ăn trong thời kỳ
giáp hạt hoặc thiếu hụt lương thực trầm trọng. Ở nhiều vùng nông thôn Việt
Nam, người dân phu thuộc hoàn toàn vào rừng như là nguồn lương thực, thức
ăn cho gia súc trong thời gian 4 tháng hoặc dài hơn trong năm [6].
Ở nước ta ước tính có 23 triệu tấn củi được tiêu thụ hàng năm. Nhiều
vùng miền núi ở nước ta, nguồn thu nhập từ việc bán sản phẩm rừng thường
cao hơn nguồn thu nhập từ bán các sản phẩm nông nghiệp như lúa. Hoạt động
khai thác sản phẩm ngoài gỗ bao gồm việc canh tác, thu lượm, bán và chế
biến đã tạo việc làm cho hàng trăm ngàn người dân [6].
Cộng đồng người dân ở xóm Vành xã Mông Hóa - Kỳ Sơn - Hòa Bình
đã sử dụng 45 loài Lâm sản ngoài gỗ cho nhu cầu gia đình và bán ra thị
trường. Qua tìm hiểu tập quán khai thác và sử dụng các lâm sản ngoài gỗ của
đồng bào dân tộc Mnông - tỉnh Đắk Lắc, xác định được người dân ở đây sử
dụng 25 loài lâm sản ngoài gỗ để ăn, làm công cụ và bán; khoảng 100 loài cây
rừng dùng làm thực phẩm và thuốc chữa bệnh hàng ngày [9].
Tóm lại rừng có vai trò rất quan trọng đối với con người, đặc biệt là
người dân sống ở vùng rừng và có cuộc sống phụ thuộc nhiều vào tài nguyên
rừng. Tuy nhiên việc khai thác và sử dụng tài nguyên rừng không hợp lý của
con người là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự suy thoái tài
nguyên môi trường.
2.2. Nghiên cứu về sinh kế của người dân sống dựa vào rừng trên thế giới
và Việt Nam
2.2.1. Nghiên cứu về vùng đệm và sinh kế của người dân sống dựa vào
rừng trên thế giới
Một trong những vấn đề vùng đệm ở các nước trên thế giới đó là xung
đột vùng đệm. Theo Chandraskharan xung đột tài nguyên là xung đột về
12
quyền lợi giữa các nhóm xã hội khác nhau trong việc khai thác và sử dụng
nguồn tài nguyên thiên nhiên nhóm này muốn tước đoạt lợi thế của nhóm
khác. Vì vậy có thể hiểu xung đột trong quản lý và sử dụng tài nguyên ở vùng
đệm khu bảo tồn thiên nhiên là quá trình hình thành và phát truyển các mâu
thuẫn giữa các nhóm xã hội khác nhau về quyền lực, lợi ích, mục tiêu, quan
điểm, nhận thức… Trong quá trình quản lý và sử dụng tài nguyên khu bảo tồn
nhiên nhiên [16].
Xung đột với thể chế cộng đồng vì sự đại diện không thoả đáng, chia sẻ
không công bằng về chi phí, lợi ích từ bảo vệ rừng và bị thiệt thòi của nhóm
như phụ nữ và những người lao động không có ruộng đất; xung đột thành
phần tham gia ở cấp độ địa phương: Sự chồng chéo truyền thống và quyền sử
dụng theo luật pháp; ngăn chặn những người tham gia quan trọng hưởng lợi
như người du cư chăn nuôi gia súc từ cộng đồng quản lý tài nguyên rừng;
thiếu sự rõ ràng về vai trò của cán bộ quản lý rừng; khả năng và quyền hạn
của Ban quản lý bảo vệ rừng rất hạn chế; thiếu thông tin giữa các thành phần
tham gia; xung đột giữa lĩnh vực lâm nghiệp; sự thiết hụt giữa đào tạo mang
tính định hướng với thực tế sản xuất; xung đột giữa chính sách và những thủ
tục; mối liên kết giữa cộng đồng quản lý tài nguyên rừng với dự án hỗ trợ bên
ngoài; vấn đề sinh thái và cấu trúc tổ chức thiếu năng lực; xung đột giữa quan
điểm muốn chia sẽ quyết định quản lý với cộng đồng, với nâng cao uyền hạn
của Ban quản lý rừng để tạo ra lợi nhuận từ sản phẩm gỗ và có thể chế ngự sự
thay đổi quan điểm, thái độ và gồm nhu cầu của cộng đồng [16].
+ Ở Vênêzuêla (Vườn quốc gia bán đảo Paria)
Uỷ ban quốc gia của Vênêzuêla đã đề xuất các chương trình phát triển
cộng đồng, như hoạt động phát triển, giáo dục và nghiên cứu cho người lớn và
trẻ em; đưa vào ứng dụng các phương pháp canh tác lâu bền cho cộng đồng
địa phương; triển khai các hoạt động làm ăn, sinh sống mới để tạo thu nhập
13
cho người dân như vườn nhà, nuôi ong, du lịch sinh thái; tiến hành nghiên
cứu khoa học tại Vườn quốc gia [17].
+ Ở Niger (Khu dự trữ thiên nhiên Air - Tenere), diện tích 77.000ha,
giải pháp được đưa ra là: Tăng cường các dịch vụ xã hội; tạo việc làm mới;
cho phép sử dụng có hạn chế, có kiểm soát một khoảng đồng cỏ nhất định,
nguồn nước mùa khô; trích một phần thu nhập từ khu bảo vệ chuyển cho cộng
đồng nhân dân địa phương (xây dựng trường học, bệnh viên…) giúp đỡ về
chuyên môn và trang bị cho nhân dân thực hiện các đề án địa phương [5].
+ Ở Nêpan (Khu bảo tồn Ânnpurna) từ năm 1986 nước này tiến hành
dự án bảo tồn nhằm đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trường; chú trọng sự tham gia của người dân địa phương như là những người
hưởng thụ dự án; thu hút nhân dân vào các khâu trong quá trình dự án, từ việc
lập quy hoạch, kế hoạch đến các quyết định và quá trình triển khai thực hiện,
áp dụng nguyên tắc bền vững: Bền vững về tài chính của dự án và bền vững
về khai thác tài nguyên; xúc tác để thu hút những nguồn lực từ ngoài khu vực
bảo vệ; lập Uỷ ban Bảo tồn và phát triển do nhân dân chủ trì, dưới có các tiểu
ban như quản lý rừng, trung tâm sức khoẻ,quy định các điều lệ và chỉ
tiêu…[7].
Tóm lại xung đột vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên vô cùng đa dạng,
nó thường phát sinh giữa cộng đồng vùng đệm, cộng đồng nội vi khu bảo tồn
thiên nhiên với khu bảo tồn thiên nhiên và các cơ quan chức năng, có thẩm
quyền. Nguyên nhân thường do việc xây dựng các khu bảo tồn đã làm mất đi
lợi ích vàcơ hội tiếp cận tài nguyên của cộng đồng vùng đệm; không quan tâm
đến vai trò, lợi ích, sự tham gia hay tạo sinh kế thay thế cho cộng đồng vùng
đệm và đặc biệt các cộng đồng tái định cư. Nhận thức các bên về vai trò, lợi
ích của khu bảo tồn thiên nhiên không giống nhau. Vấn đề mấu chốt để giải
quyết xung đột là áp dụng tiếp cận hành động có sự tham gia của cộng đồng,
14
chính quyền địa phương; tổ chức cho các bên tham gia gặp gỡ, trao đổi, hoà
giải, đàm phán, thương lượng và chia sẻ về lợi ích, phân quyền quản lý tài
nguyên, xây dựng mối quan hệ đối tác, quy hoạch và xác định rõ ranh giới,
xác định các nhiệm vụ bắt buộc, cam kết giữa các bên [7].
2.2.2. Nghiên cứu về vùng đệm và sinh kế người dân dựa vào rừng ở Việt Nam
Tại Việt Nam những nghiên cứu về chính sách hỗ trợ người nghèo nói
chung, cộng đồng DTTS nói riêng cũng đã được tiếp cận dưới góc độ SKBV.
Theo báo cáo tổng hợp của Ngân hàng thế giới (2012), giảm nghèo ở
Việt Nam đạt được những kết quả ngoạn mục, tuy nhiên giảm nghèo của
nhóm đồng bào DTTS diễn ra với tốc độ chậm hơn. Cụ thể đồng bào DTTS
chiếm dưới 15% tổng dân số cả nước nhưng lại chiếm 47% tổng số người
nghèo vào năm 2010. Trên toàn quốc, có 66% đồng bào DTTS sống ở dưới
mức chuẩn nghèo vào năm 2010. Báo cáo của ngân hàng thế giới cho thấy, có
34% người DTTS không thuộc diện nghèo theo chuẩn nghèo. Câu hỏi đặt ra
là tại sao 1/3 DTTS đã thoát nghèo?. Đa dạng hóa sinh kế chính là chiến lược
cốt lõi để thoát nghèo của các đồng bào DTTS [12].
Lê Văn Kỳ, Ngô Đức Thịnh và Nguyễn Quang Lê (2007) [9] cho rằng:
Đa dạng hóa kết hợp chăn nuôi, cây hàng hóa ngắn ngày và dài ngày là chiến
lược tăng thu nhập phổ biến của gia đình DTTS. Tại Đắk Nông, đa số người
dân kết hợp giữa trồng ngô, sắn, làm thuê và chuyển dần sang trồng cà phê.
Đỗ Đình Sâm (1996) [13] có kết quả nghiên cứu: Tại Hà Giang, người
Nùng, H’mông kết hợp giữa lúa, ngô, trồng rau và chăn nuôi. Tại Nghệ An,
người Thái kết hợp trồng lúa, chăn nuôi và làm thuê. Tại các địa phương khác
cũng có nhiều mô hình đa dạng hóa, như kết hợp lúa - chè ở Lào Cai, lúa - rau
ở Điện Biên, lúa - hoa màu và lúa - tôm ở Trà Vinh… giúp nhiều hộ DTTS
thoát nghèo (Oxfam và ActionAid, 2012).
Nhiều hộ DTTS từng bước chuyển sang thâm canh. Đây là bước
chuyển từ từ theo cách “lấy ngắn nuôi dài”, cho đến khi hộ DTTS đã có khả
15
năng tiếp cận thông tin thị trường, kỹ thuật, dịch vụ tín dụng và vật tư nông
nghiệp. Phát triển cây con đặc sản là một phương án ở giai đoạn này.
Tại Hà Giang một số hộ dân tộc Nùng, H’mông đã chuyển từ trồng rau
chính vụ sang trồng rau trái vụ cho thu nhập cao nhưng đòi hỏi kỹ thuật cao
hơn, tốn công lao động hơn [13].
Tại Nghệ An một số hộ dân tộc Thái và H’mông đã thâm canh cây
chanh leo (có liên kết với doanh nghiệp chế biến) bên cạnh các cây lúa, ngô
truyền thống. Tại Đắk Nông nhiều hộ dân tộc Mạ đã chuyển sang chuyên
canh cà phê, giảm dần diện tích lúa, ngô (bắp), sắn (mỳ), điều và giảm chăn
nuôi. Quá trình chuyển đổi diễn ra từ từ từng bước, tăng dần diện tích cà phê
và tăng dần đầu tư cho cà phê khi đến tuổi thu hoạch. Nhóm người Mạ tại
thôn B’Sre B, xã Đắk Som (Đắk Glong, Đắk Nông) tổng kết con đường đi lên
của một hộ thành công gồm 4 người và có 2 mẫu đất, đó là chuyển đổi dần từ
trồng ngô, sắn và làm thuê sang chuyên canh cà phê trong vùng 6 năm [11].
Nguyễn Linh Nga (2003) [10] cho biết: Một số hộ DTTS sau quá trình
thâm canh sẽ quay lại chiến lược đa dạng hóa nông nghiệp ở mức độ cao hơn.
Hộ DTTS thành công lúc này đã có tiềm lực kinh tế nhất định, có thể thử
nghiệm cây con mới có giá trị cao, mặc dù mức đầu tư cao hơn hoặc thời gian
hoàn vốn lâu hơn (ví dụ trồng ca cao, cao su, cây ăn trái, nuôi nhím…). Tiếp
tục đa dạng hóa còn nhằm giảm rủi ro, đảm bảo dư tiền. Tại xã Quảng Khê
(Đắk Glong, Đắk Nông), một số người Mạ bắt đầu kết hợp giữa thâm canh cà
phê với các cây trồng mới như chè, dâu tằm, cây ăn trái… nhằm giảm sự phụ
thuộc vào độc canh cà phê, có nguồn thu nhập thường xuyên để đảm bảo cuộc
sống hàng ngày, tránh vay nợ lớn trong năm (cây cà phê cho thu nhập 1 năm 1
lần vào cuối vụ). Mô hình chè - cà phê đang mở ra một hướng đi mới cho mọi
người hướng đến mô hình SKBV hơn.
Về khu ATK Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên: Ban ký hợp đồng trông coi,
bảo vệ đồi rừng di tích với các xã Thanh Định, Điềm Mặc, Định Biên, Bảo
16
Linh, hàng quý, kiểm tra họp rút kinh nghiệm. Do vậy về cơ bản việc phục
hồi, tôn tạo di tích và gìn giữ không gian văn hóa môi trường, sinh thái quần
thể Di tích quốc gia đặc biệt ATK Định Hóa được bảo tồn, phát huy khá tốt.
Ban phối hợp với Đoàn Thanh niên huyện Định Hóa, các Sở Tài nguyên và
Môi trường Thái Nguyên, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Bắc Giang… Ban Quản lý
Rừng trồng các loại cây lát, trám, tùng, sấu dọc đường Khu Trung tâm tại Đèo
De và một số di tích quan trọng.
Thực hiện Dự án PAM 3352; Dự án rừng 327; Chính sách hỗ trợ trồng
rừng phủ xanh đất trống, đồi trọc; Dự án 661 trồng mới 5 triệu ha rừng (từ
năm 1998) một số loại cây keo, mỡ, hỗn giao, lát, lim, trám góp phần phủ
xanh quần thể Khu Di tích… Ban Quản lý Khu Di tích Lịch sử - Sinh thái
ATK Định Hóa, Thái Nguyên phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, các xã,
thị trấn vận động nhân dân trồng keo, cây lát hoa đường kính 20 – 30 cm tại
Di tích Nhà tù Chợ Chu. Xây, kè và bồn cây, bón đất màu, bảo vệ cây gội cổ
thụ, chứng tích ghi dấu Nơi thành lập Ban Kiểm tra Trung ương tại đồi Pụ
Miếu, xã Điềm Mặc (1948), phủ xanh đồi lát xen cây chè, cọ, gợi một thời
khói lửa “Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù” đã đem lại màu xanh cho
quần thể Di tích quốc gia đặc biệt ATK Định Hóa [1].
2.3. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Thanh Định, huyện
Định Hoá
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của xã Thanh Định
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Thanh Định là một xã nằm ở phía Tây Nam của huyện Định Hóa cách
trung tâm huyện 15 km, có tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 1.933,55 ha.
Trong đó lâm nghiệp là 1.387,23 ha gồm rừng sản xuất là 553,87 ha, rừng đặc
dụng 833,45 ha.
+ Phía Bắc giáp với xã Bảo Linh, Định Biên, huyện Định Hóa.
17
+ Phía Nam giáp với xã Điềm Mặc, huyện Định Hóa.
+ Phía Đông giáp với xã Bình Yên, huyện Định Hóa.
+ Phía Tây giáp với tỉnh Tuyên Quang.
Xã Thanh Định là xã trung tâm vùng ATK Định Hóa, nên có rất nhiểu
thuận lợi về phát triển các dịch vụ thương mại, du lịch…có nguồn thu cho
nhân dân, tuy nhiên có rất nhiều khó khăn phức tạp đối với khách du lịch
trong công tác quản lý bảo vệ rừng.
2.3.1.2. Địa hình, địa chất và thổ nhưỡng
a) Địa hình
- Là xã có địa hình tương đối phức tạp, phần lớn là đồi núi chiếm trên
80% diện tích tự nhiên phân bố trên toàn xã, xen kẽ là những cánh đồng lòng
chảo tạo nên địa hình nhấp nhô lượn sóng đồi bát úp, thung lũng nhỏ hẹp, chủ
yếu là ruộng bậc thang. Độ cao lớn nhất trong xã là trên 700 m so với mực
nước biển. Hướng dốc từ phí tây bắc về phía đông nam, do địa hình có khác
biệt như vậy nên hạn chế rất lớn đến sản xuất nông lâm nghiệp của nhân dân
trong xã, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
b) Địa chất, thổ nhưỡng
- Theo bản đồ thổ nhưỡng trên địa bàn xã Thanh Định đất đai được chia
thành những thành phần chính sau:
+ Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ đây là loại đất hình thành do sự
tích tụ, loại đất này được phân bố rải rác rộng khắp trên địa bàn toàn xã. Diện
tích này không lớn tập trung ở các vùng núi cao phía tây nam của xã đang
khai thác để trồng lúa nước.
+ Đất nâu đỏ phát triển trên đá Mắcma bazơ và trung tính có tầng đất
độ dày trung bình, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình, phần lớn
diện tích này có độ dốc tương đối lớn vì vậy bị rửa trôi mạnh dẫn đến nghèo
dinh dưỡng, hiện đang được sử dụng vào mục đích lâm nghiệp và trồng trè.
18
+ Đất đỏ vàng trên đá sét tầng trung bình (Fsy) phân bố trong toàn xã
phù hợp trồng các cây hoa màu.
+ Nhìn chung phần lớn đất đai của xã Thanh Định là đất chứa hàm
lượng mùn, Kali ở mức nghèo hiệu quả canh tác thấp.
2.3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn
a) Khí hậu
- Xã Thanh Định cũng có những đặc trưng của khí hậu miền núi phía
bắc đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa, theo số liệu trạm quan trắc nhiệt độ trung
bình hằng năm vào khoảng 220
c - 230
c. Tháng nóng nhất vào các tháng
5,6,7,8 nhiệt độ lên đến khoảng 360
c - 370
c, tháng lạnh nhất vào các tháng 12
và 1,2 hằng năm nhiệt độ trung bình 180
c. Lượng mưa trung bình của 1 năm
khoảng từ 1600 - 1.900 mm/năm được tập chung ở các tháng 4,5,6,7 độ ẩm
thấp nhất vào các tháng 10,11,12.
b) Thủy văn
Nguồn nước mặt phục vụ sản xuất: Là xã vùng núi địa hình bị chia cắt
do vậy nguồn nước phục vụ sản xuất còn khó khăn, hiện nay toàn xã có 04
con suối chảy qua, lượng nước tăng giảm theo mùa, hiện nay chưa được khai
thác hiệu quả để đưa vào sản xuất nông nghiệp, ngoài ra còn có 29,26 ha đất
có mặt nước nuôi trồng thủy sản bao gồm 2 hồ: Bản Piềng, hồ Nà Vạy và một
số ao, chuôm nhỏ trong khu dân cư. Đây là nguồn nước chính để phục vụ sản
xuất nông nghiệp
Nguồn nước phục vụ sinh hoạt: Toàn xã hiện nay 90% dùng nước
giếng khơi.... mực nước ngầm trung bình có độ sâu từ 10 - 20 m, còn lại 10%
dùng nước giếng khoan đây là nguồn nước sạch đảm bảo chất lượng phục vụ
cho sinh hoạt của nhân dân.
19
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ở xã Thanh Định, huyện Định Hoá
2.3.2.1. Điều kiện dận số, dân tộc và nguồn lực của xã
a) Dân số:
Tổng số hộ toàn xã là: 1.140 hộ, nhân khẩu: 4.012 khẩu, toàn xã có 18 xóm.
+ Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống 1,05% vào năm 2015 - 2020.
+ Nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ được
đến trường đạt 100% trở lên vào năm 2012 và duy trì ở những năm tiếp theo; Đối
với độ tuổi mẫu giáo và bậc tiểu học, bậc THCS 100% được đến trường.
+ Giảm hộ nghèo xuống dưới 11,33% vào năm 2018;
+ Duy trì 100% số hộ được sử dụng điện và sử dụng điện an toàn;
+ Đảm bảo đến năm 2018 có 100% số hộ được sử dụng nước sạch hợp
vệ sinh.
b) Dân tộc:
Thanh Định có 5 dân tộc cùng sinh sống gồm Kinh, Tày, Nùng, Sán
chí, Dao cùng sinh sống. Mỗi dân tộc giữ nét đặc trưng riêng trong đời sống
văn hóa, hòa nhập phong phú đa dạng bản sắc văn hóa dân tộc với những
truyền thống lịch sử, văn hóa văn nghệ, tôn giáo tín ngưỡng. Dân cư được
chia làm 18 thôn.
Do phong tục tập quán khác nhau nên dân cư ở không tập trung thành
cụm lớn mà chỉ chia thành những nhóm nhỏ, rải rác. Việc đầu tư cơ sở hạ
tầng, kĩ thuật gặp nhiều khó khăn không đáp ứng được cho việc quy hoạch
phát triển sản xuất và công tác quản lý dân cư.
c) Lao động - việc làm :
- Nguồn lực về lao động: Xã Thanh Định có nguồn lao động dồi dào, có
khả năng tiếp thu nhanh các tiến bộ kỹ thuật mới để áp dụng vào sản xuất
nông lâm nghiệp, trong những năm tới công tác đào tạo nghề ngắn hạn, dài
hạn theo nhu cầu học của người dân được nhà nước quan tâm mở ra đến từng
20
địa phương, là cơ hội để lao động trong xã học tập nâng cao trình độ tay nghề,
phát triển kinh tế xã hội; lực lượng cán bộ xã, thôn được quy hoạch và có kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ trong quản lý điều hành, cùng với
việc rèn luyện trong thực tiễn.
- Số lao động trong độ tuổi 2.489/4.012 người;
- Cơ cấu lao động theo các ngành:
+ Nông nghiệp: 96%;
+ Công nghiệp thương mại dịch vụ: 4%;
- Tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên môn so với tổng số lao động:
+ Sơ cấp: Chiếm 2,8%;
+ Trung cấp: Chiếm 1,6%;
+ Đại học: Chiếm 0,62%.
- Tỷ lệ số lao động sau khi đào tạo có việc làm/ tổng số đào tạo 6,26%;
So sánh mức độ đạt được so với tiêu chí quốc gia về NTM: Chưa đạt.
2.3.2.2. Về phát triển kinh tế
a) Về tình hình phát triển kinh tế của xã Thanh Định
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất nông lâm nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, thực hiện
tốt chính sách xã hội, phát triển y tế, giáo dục, nâng cao đời sống và thu nhập
của người dân.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân: 11%.
- Cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp chiếm 75%; Công nghiệp, tiểu thủ
CN - thương mại dịch vụ tương ứng 25% vào năm 2018.
- Thu nhập bình quân đầu người: Đạt 14.000.000 triệu đồng/người/năm
vào năm 2018, và trên 20.000.000 triệu đồng/người/năm vào năm 2020.
21
- Nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ,
mẫu giáo, bậc tiểu học và bậc THCS được đến trường đạt 100% trở lên vào
năm 2015 - 2018 và các năm tiếp theo.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo dưới 11,33% vào năm 2018, dưới 10% vào
năm 2020.
- Duy trì 100% số hộ được sử dụng điện và sử dụng điện an toàn; sử
dụng nước sạch hợp vệ sinh.
b) Thực trạng sản xuất nông nghiệp
* Về sản xuất nông nghiệp
- Tổng lương thực có hạt đạt: 2.377/2.389 tấn = 99,5%.
Trong đó:
+ Cây lúa: diện tích gieo cấy là 445/445 ha = 100%, sản lượng
2.321/2.331 tấn = 99,5%.
+ Cây ngô: Diện tích 10,7/14 ha, sản lượng 44,7/58,3 tấn = 76,6%.
- Cây màu:
+ Diện tích khoai lang: 5/8 ha = 62,5 %, sản lượng 29/46 tấn = 63 %.
+ Diện tích cây lạc: 2,5/3 ha = 83,3 %; sản lượng 4,2/4,9 tấn = 85,7% .
+ Diện tích đậu đỗ khác: 3/4 ha = 75%; sản lượng 3,9/5,2 tấn = 75,0%.
+ Diện tích trồng rau: 28/28 ha = 100 %; sản lượng 420/420 tấn.
+ Diện tích trồng sắn: 10/10 ha = 100,%; sản lượng 145/145 tấn .
Nhìn chung tình hình sản xuất nông nghiệp năm 2018 khá thuận lợi, tuy
nhiên một số diện tích cây màu chưa được quan tâm do một số người dân đi
làm ăn xa (đi làm công ty SamSung).
Kết quả sản xuất từng vụ cụ thể như sau:
- Vụ xuân.
Tổng sản lượng lương thực có hạt vụ xuân 1204/1173 tấn. Trong đó:
- Cây lúa: Tổng diện tích 215 ha; năng suất trung bình 55 tạ/ha, sản
lượng 1183 tấn.
22
- Diện tích ngô: 5 ha x 42,5 tạ/ha, sản lượng 21,3/25,5 tấn.
- Diện tích khoai lang: 2 ha, sản lượng 21,3/46 tấn.
- Diện tích lạc: 2 ha, sản lượng 3,4/3,4.
- Diện tích đậu đỗ khác: 2 ha, sản lượng 2,6/2,6 tấn.
- Diện tích rau: 10 ha, sản lượng 135/135 tấn.
- Vụ mùa.
Tổng sản lượng lương thực có hạt vụ mùa 1149/1197 tấn.
Trong đó:
- Cây lúa: Tổng diện tích 230 ha; năng suất trung bình 49,5 tạ/ha, sản
lượng 1.139 tấn.
- Diện tích ngô: 2,5 ha x 42,5 tạ/ha, sản lượng 10,6 tấn.
- Diện tích khoai lang: 2 ha, sản lượng 11 tấn.
- Diện tích sắn: 10 ha, sản lượng 145/145 tấn.
- Diện tích đậu đỗ khác: 1,0 ha, sản lượng 1,3 tấn.
- Diện tích rau: 9 ha, sản lượng 135 tấn.
- Sản lượng vụ đông năm 2018.
- Cây ngô: Diện tích 3,2 ha, sản lượng: 12,8 tấn
* Cây chè
- Diện tích chè toàn xã là 95 ha, trong đó diện tích chè kinh doanh là 85
ha, năng suất ước đạt 113 tạ/ha, sản lượng đạt 960,5 tấn.
- Tổng diện tích chè trồng mới, trồng thay thế vụ thu 2018 là 10 ha.
- Về chăn nuôi: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phòng chống dịch
bệnh, chống rét, dự trữ thức ăn cho đàn vật nuôi. Phối hợp với Trạm Khuyến
nông, phòng Nông nghiệp huyện, Hội nông dân huyện tổ chức các lớp tập
huấn kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm cho người dân.
- Tính đến tháng 11 năm 2018 toàn xã không có dịch bệnh nguy hiểm
xẩy ra trên đàn gia súc, gia cầm xã.
23
- Tổng đàn gia súc, gia cầm toàn xã tính đến tháng 11/2018 là:
- Tổng đàn trâu: 306/360 con.
- Tổng đàn bò: 127/160 con.
- Tổng đàn lợn: 2.100/2.100 con.
- Tổng đàn dê: 328/950 con.
- Tổng đàn gia cầm: 28.000/28.000.
- Diện tích thực hiện nuôi trồng thủy sản: 35 ha, sản lượng 40/40.
Ban chỉ đạo sản xuất nông lâm nghiệp thường xuyên chỉ đạo tổ thú y
xã, các ông, bà trưởng thôn tuyên truyền vận động nhân dân làm tốt công tác
phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn xã, hoàn thành
công tác tiêm phòng đợt 1, đợt 2 cho đàn gia súc, gia cầm cho 18/18 xóm, với
kết quả cụ thể như sau:
+ Tiêm phòng dại cho chó: 240/350 liều.
+ Tiêm vắc xin tụ huyết trùng cho đàn trâu, bò: 700 /600 liều.
+ Tiêm vắc xin tụ dấu lợn: 400 /600 liều.
+ Tiêm vắc xin tụ dịch tả: 400 /800 liều.
Công tác kiểm tra, giám sát, phòng chống dịch bệnh được duy trì thực
hiện thường xuyên, do vậy trong năm 2018 không có dịch bệnh gia súc, gia
cầm xẩy ra. Tuy nhiên tỷ lệ tiêm phòng trên tổng đàn vật nuôi vẫn còn thấp.
Trong năm tới cần tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người
dân thực hiện công tác tiêm phòng cho đàn vật nuôi trên địa bàn xã.
* Về sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn
Tổng số lao động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ
trong tổng số lao động trong xã, chủ yêu là sản xuất vật liệu xây dựng gạch,
ngói, cát sỏi…phân lớn các cơ sở sản xuất nằm rảu rác ở các hộ gia đình dưới
dạng nhỏ lẻ.
* Thương mại dịch vụ: Chủ yếu là các loại dịch vụ nông nghiệp như:
Vật tư giống cây trồng, phân bón, thuốc trừ sâu, tạp hóa và các nghề truyền
24
thống đan dệt mành cọ, tre trúc, chu chuyển hàng hóa chưa cao, cơ bản đáp
ứng những nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân trong xã.
2.3.2.3. Về cơ sở hạ tầng
a) Hệ thống điện
Nguồn điện: Cung cấp cho xã là lưới điện quốc gia được hạ thế xuống
03 trạm biến áp có công suất 100 - 160 kVA gồm:
+ Trạm biến áp Thanh Định 1 (Thẩm Thia) có công suất 160 kVA.
+ Trạm biến áp Thanh Định 2 (Nạ Mao) có công suất 100 kVA.
+ Trạm biến áp Thanh Định 3 (Thanh Xuân) có công suất 160 kVA.
- Hiện tại 03 trạm biến áp có khả năng cung cấp điện cho toàn xã đạt 80%
- Tỷ lệ hộ được sử dụng điện và sử dụng điện an toàn đạt 100%.
- Lưới điện và trạm biến áp xây dựng đã lâu từ năm 1998 khoảng cách
truyền tải xa nên tổn thất cấp điện lớn. Mạng lưới 0,4 kV xây dựng còn nhiều
đoạn không đảm bảo an toàn trong việc sử dụng điện;
- Chưa có mạng lưới chiếu sáng công cộng, khu trung tâm và các thôn,
cần xây dựng lắp đặt để đảm bảo giao thông cũng như sinh hoạt của người dân;
- Đường điện được nhà nước đầu tư, xây dựng đã lâu đến nay một số
tuyến đã xuống cấp, cần xây dựng mới và cải tạo để đảm bảo quy định về
cung cấp điện và sử dụng an toàn điện.
b) Hệ thống giao thông vận tải
- Hiện trạng hệ thống đường giao thông của xã (đường trục xã, liên xã;
đường trục thôn, xóm; đường ngõ, xóm và đường trục chính nội đồng):
71,307 km. trong đó:
- Đường liên xã (Tuyến Bình Yên - Thanh Định - Bảo Linh): Tổng
chiều dài 6,2 km, kết cấu rải nhựa, đạt 100%; so với tổng số đạt 8,69%.
- Đường liên xóm: Tổng chiều 22,107 km, chiều rộng đường từ 1- 4 m,
trong đó: Đã cứng hóa được 3,2 km so với tổng số đạt 4,48 %; chưa cứng hóa
25
là 18,907 km (đường đất) một số tuyến thường lầy lội vào mùa mưa, cần nâng
cấp, cải tạo 22,107 km theo tiêu chí nông thôn mới.
- Đường nội đồng: Tổng chiều dài 26,4 km (đường đất); chiều rộng
đường từ 1 - 2,5 m, đường đất, lầy lội vào mùa mưa.
2.3.2.4. Về Văn hoá - xã hội
a) Văn hoá - giáo dục:
- Văn hóa: Tỷ lệ thôn, bản đạt tiêu chuẩn làng văn hoá 13/18 thôn đạt
72,2%;
So với tiêu chí văn hóa xã NTM: Đạt.
- Giáo dục: Mức độ phổ cập giáo dục trung học đã đạt 96%; tỷ lệ học
sinh sau tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học
nghề) 95%/ tổng số học sinh trong độ tuổi.
- Trường mầm non: Chia thành 2 phân hiệu: Phân hiệu trung tâm và
phân hiệu Thanh xuân.
+ Trường mầm non khu trung tâm: Quy mô 1.696,1 m2
, diện tích xây
dựng 404m2
, có 08 phòng (gồm phòng BGH và phòng học), 110 học sinh.
+ Trường mầm non phân hiệu Thanh xuân: Quy mô 1.894,4 m2
, diện
tích xây dựng 315 m2
, có 04 phòng học với 90 học sinh.
- Trường tiểu học: Chia thành 2 phân hiệu: Khu trung tâm và phân hiệu
Thanh Xuân.
+ Trường tiểu học khu trung tâm: Quy mô 7.300 m2
, diện tích xây dựng
1098 m2
, có 15 phòng (gồm phòng BGH và phòng học), 167 học sinh.
+ Trường tiểu học phân hiệu Thanh Xuân: Quy mô 2.500 m2
, diện tích
xây dựng 206 m2
, có 04 phòng học với 96 học sinh.
- Trường trung học cơ sở: Quy mô 4.920 m2
, diện tích xây dựng 1068
m2
, có 18 phòng với 223 học sinh.
26
b) y tế:
- Trạm Y tế đã đạt chuẩn năm 2005;
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế 78,8%;
So sánh mức độ đạt được so với tiêu chí quốc gia về NTM: Đã đạt.
c) môi trường:
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 89,95%;
- Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình hợp vệ sinh đạt chuẩn: 57%;
- Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh 50,4%;
- Xử lý chất thải: Xã chưa có hình thức thu gom rác thải tập trung.
- Môi trường nước mặt: Nguồn nước mặt trên địa bàn xã Thanh Định
chưa có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ do các nguồn nước thải sinh hoạt, chăn nuôi
đổ ra, do mật độ dân cư sống thưa không tập trung;
- Môi trường nước ngầm: Nước ngầm là nguồn nước chính được sử
dụng trong sinh hoạt của người dân trong xã. Nước thải sinh hoạt và nước thải
trong chăn nuôi gia súc, gia cầm thải ra các môi trường không qua xử lý, gây
ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm mạch nông của khu vực.
2.3.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực rừng VHLS
ATK Định Hoá
1.3.3.1 Cơ hội và thuận lợi
a) Về điều kiện tự nhiên:
Là một xã miền núi với vị trí địa lý, địa hình địa mạo đặc thù, cơ cấu
kinh tế của xã là Nông - Lâm nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Dịch vụ. Có tài
nguyên, đất, rừng đủ đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất trong tương lai.
Tuy nhiên để phát triển cần phát huy nội lực và tranh thủ sự hỗ trợ, đầu
tư của Trung ương, tỉnh, huyện, doanh nghiệp và các thành phần kinh tế trong
và ngoài nước để đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã và đẩy mạnh
sự chuyển dịch theo hướng phát triển Nông - Lâm nghiệp sản xuất hàng hóa
27
và phát triển kinh tế đồi rừng, mở rộng diện tích cây chè, cây ăn quả, đảm bảo
an ninh lương thực, phát triển tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại và
chế biến nông lâm sản.
b) Về điều kiện kinh tế - xã hội:
Có nguồn lao động dồi dào, là nguồn lực lớn cho phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, có đội ngũ cán bộ trẻ, được đào tạo cơ bản về chuyên môn,
nghiệp vụ; diện tích đất sản xuất nông lâm nghiệp được khai thác và sử dụng
hiệu quả trong những năm gần đây (tăng từ 2 vụ lên 3 vụ/năm, năng suất cây
trồng năm sau cao hơn năm trước); có hệ thống tổ chức chính trị vững mạnh.
2.3.3.1 Khó khăn, thách thức
a) Về điều kiện tự nhiên:
- Nguồn lao động trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là lao động phổ
thông, chưa được đào tạo chuyên môn.
- Hệ số sử dụng đất chưa cao, một số quỹ đất sử dụng cho sản xuất
nông nghiệp vẫn còn nhỏ lẻ chưa bao hàm tập trung và gắn kết giữa các mục
đích sử dụng.
- Hệ thống hạ tầng xã hội cũng như hạ tầng kỹ thuật phục vụ khu dân
cư và sản xuất còn yếu kém, các vùng sản xuất phân bố rải rác, manh mún,
chưa được tập trung đầu tư.
b) Về điều kiện kinh tế - xã hội:
Sản xuất nông nghiệp vẫn manh mún hình thức nhỏ lẻ, manh mún theo
mô hình hộ gia đình, việc ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất còn
thấp, hiệu quả sử dụng đất chưa cao, sản phẩm chưa mang tính hàng hóa, sức
cạnh tranh trên thị trường kém; nguồn lao động dồi dào nhưng trình độ thấp;
khu vực sản xuất không tập trung.
28
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các hoạt động của Ban Quản lý rừng ATK Định Hóa, Thái Nguyên
đến sinh kế của người dân tộc thiểu số vùng nghiên cứu.
- Các hộ dân dân tộc thiểu số sinh sống trong khu vực xã, Thanh Định,
huyện Định Hoá.
- Các nguồn lực tự nhiên, nguồn lực con người, nguồn lực xã hội,
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá.
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Căn cứ vào diện tích quy hoạch đất lâm nghiệp
rừng đặc dụng ATK Định Hoá, gồm: đề tài chọn xã Thanh Định, xã là trung
tâm của khu ATK, huyện Định Hoá.
- Vấn đề nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến
các sinh kế của người dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định,
huyện Định Hoá. Lấy mốc nghiên cứu theo Quyết định số 51/QĐ-UBND
ngày 13-1-2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc thành lập Ban quản lý
rừng ATK Định Hoá.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Sơ lược đánh giá về quá trình hình thành và hoạt động của Ban quản
lý rừng ATK Định Hoá.
- Đánh giá tình hình sản xuất và đời sống của người dân tộc thiểu số
sống dựa vào rừng tại Thanh Định, huyện Định Hoá.
- Đánh giá các nguồn sinh và các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn sinh kế
29
của đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Thanh Định, huyện Định Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường sinh kế của người dân có cuộc
sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Cách tiếp cận của đề tài
Phương hướng giải quyết vấn đề của đề tài được cụ thể hóa qua sơ đồ
sau:
Hình 2.1. Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài
Thu thập các thông tin, tài
liệu về điều kiện
tự nhiên, kinh tế -
xã hội của khu vực nghiên
cứu liên quan đến cuộc
sống của người dân
Thu thập các thông tin về
thực trạng sinh kế của
người dân tộc thiểu số
sống dựa vào rừng tại xã
Thanh Định, huyện Định
Hoá
Tìm hiểu về thể chế,
chính sách trong quản lý
các khu bảo tồn, vườn
Quốc gia, sinh kế người
dân tộc thiểu số trong các
khu bảo tồn, vờn Quốc gia
Đề xuất giải pháp tăng cường sinh kế của người
dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng xã Thanh Định.
Phân tích, xử lý, đánh giá
thông tin
Khảo sát tổng thể khu ATK Định Hoá
30
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
3.3.2.1.Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài đã kế thừa các thông tin và số liệu sau:
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Phương pháp này được sử dụng
để hệ thống hoá và tóm tắt về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn có liên quan đến
đề tài này. Ngoài ra thu thập số liệu thứ cấp tại phòng Nông nghiệp & PTNT,
phòng Tài nguyên và môi trường, phòng thống kê và các phòng ban khác ở
huyện Đinh Hoá, Ban quản lý rừng ATK Định Hoá. Nguồn gốc của các tài
liệu này đều được chú thích rõ ràng sau mỗi biểu số liệu.
- Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp: Chọn mẫu điều tra trong khu vực
nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Phỏng vấn trực tiếp chủ
hộ bằng các câu hỏi đã được chuẩn bị trước và in sẵn. Thu thập các thông tin
sơ cấp tại các hộ nông dân người dân tộc thiểu số, trên địa bàn do Ban quản lý
rừng ATK Định Hoá quản lý theo 03 nhóm, với tổng số hộ điều tra 60 hộ:
Nhóm hộ dân khá 20 hộ (33,33% tổng số hộ khá), nhóm hộ trung bình 20 hộ
(33,33% tổng số hộ trung bình), và nhóm hộ nghèo 20 hộ (33,33 tổng số hộ
nghèo)..
* Cơ sở chọn mẫu điều tra
Xã được lựa chọn để điều tra là xã Thanh Định đại diện cho các xã
vùng giữa trung tâm, nơi xây dựng nhà tưởng niệm Bác Hồ của khu vùng đệm
ATK Định Hóa.
Số liệu điều tra sơ cấp được tác giả thu thập trên thực địa thông qua các
phương pháp sau:
* Phương pháp phỏng vấn cấu trúc:
Tiến hành phỏng vấn thử 10 hộ theo phiếu điều tra câu hỏi đã được
soạn thảo trước. Sau đó xem xét bổ sung phần còn thiếu và loại bỏ phần
không phù hợp trong bảng câu hỏi. Câu hỏi được soạn thảo bao gồm các câu
hỏi đóng và câu hỏi mở. Nội dung các câu hỏi phục vụ cho đề tài nghiên cứu
31
được thiết kế để thu thập thông tin các nhóm sau:
1. Nhóm thông tin về xác định hộ gia đình.
2. Phân chia nhóm hộ (khá, trung bình và nghèo) theo các tiêu chí phân
chia từ: Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016-2020.
3. Nhóm thông tin về các đặc điểm nhân khẩu của hộ.
4. Nhóm thông tin về các nguồn lực tự nhiên của hộ.
5. Nhóm thông tin về các nguồn thu nhập của hộ.
6. Nhóm thông tin về hiện trạng sử dụng các nguồn lực tự nhiên từ
rừng, rừng trồng của hộ.
7. Nhóm thông tin đánh giá tác động của các hoạt động hiện nay đến
sinh kế của người dân tộc thiểu số.
8. Nhóm thông tin về các hoạt động hỗ trợ của Ban quản lý rừng ATK
Định Hoá.
* Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc:
Phương pháp này nhằm mục đích lấy thêm những thông tin cần thiết
cho việc nghiên cứu, mở ra nhiều vấn đề mới quan trọng. Phương pháp này
phát huy rất hiệu quả các câu hỏi mang tính chất định tính đến những vấn đề
mà người dân quan tâm, có ảnh hưởng tới cuộc sống của họ.
* Phương pháp quan sát trực tiếp:
Phương pháp này bổ xung thêm các thông tin về địa bàn nghiên cứu
trong quá trình đi điều tra phỏng vấn hộ thông qua ghi chép, chụp ảnh lại một
cách cụ thể, thực tế, phong phú và khách quan.
* Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp này được sử dụng để hiệu
chỉnh và hoàn thiện kết quả thông tin thu thập sau khi xử lý tài liệu ngoại
nghiệp. Kết quả phân tích đánh giá thông tin của đề tài đã được gửi đến một
32
số cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý rừng, các nhà quản lý của địa
phương đóng góp ý kiến, như: Trưởng Ban quản lý rừng ATK Kiêm Hạt
trưởng Hạt Kiểm lâm Định Hoá, (2) Các cán bộ Lâm nghiệp xã thuộc BQL
rừng ATK Định Hoá. Các ý kiến đóng góp của các chuyên gia, các nhà quản
lý đã được tác giả tiếp thu và chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện đề tài.
3.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: Là các phương pháp liên quan đến việc
thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau
để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu thông qua kết quả của
phiếu điều tra.
- Phương pháp phân tích so sánh:
+ Phương pháp này dùng để so sánh sự sự khác nhau về thu nhập từ các
ngành nghề khác nhau, cơ cấu thu nhập... giữa các nhóm hộ.
3.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích đánh giá trong nghiêm cứu
a) Xác định về thu nhập
- Tính toán thu nhập năm 2018 của các hộ thuộc 03 nhóm điều tra từ
các nguồn khác nhau:
+ Nông nghiệp: Thu nhập từ các hoạt động trồng trọt bao gồm: Lúa,
hoa màu, chè và thu nhập từ các hoạt động chăn nuôi như: Lợn, trâu bò, gia
cầm v.v…
+ Ngành nghề tự do: Thợ xây, thợ hàn, làm thuê...
+ Thu nhập từ nghề làm công ăn lương: Công nhân, giáo viên, công
chức nhà nước...
+ Thu nhập từ rừng: Gỗ, củi đốt, các lâm sản ngoài gỗ như nấm, măng,
tre, cây luồng, cây vầu, cây thuốc nam, hoa phong lan, cây cảnh...vv.
33
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Hiện trạng sử dụng đất đai thuộc Ban quan lý rừng ATK Định Hoá
Diện tích đất đai theo hiện trạng sử dụng tại các xã ATK Định Hoá
được tổng hợp vào bảng 4.1 (trang sau):
34
Bảng 4.1: Hiện trạng rừng và đất quy hoạch Lâm nghiệp các xã có diện tích rừng
của BQL rừng ATK Định Hoá quản lý
LOẠI ĐẤT
LOẠI
RỪNG
Tổng số
(ha)
Trong đó các xã
Thanh
Định
Bình
Thành
Phú
Đình
Bảo
Cường
Bảo
Linh
Quy
Kỳ
Linh
Thông
Lam
Vỹ
Tân
Thịnh
Tân
Dương
Trung
Hội
TT
Chợ
Chu
Phượng
Tiến
Tổng diện
tích tự
nhiên
37.284,60 1.804.0 2.820,0 2.990,0 981,0 2.760,0 7.158,40 2.896,25 4.200,0 5.700,0 2.100,0 1.258,15 446,80 2.170,0
I- Đất lâm
nghiệp
23.568,88 11.190,9 1.182,22 1.775,8 287,72 2.121,6 5.211,74 2.363,87 3.059,9 3.746,07 1.013,36 508,50 92,50 1.034,7
A. Đất có
rừng
20.770,65 1.131,6 1.076,42 1.508,12 267,72 1.783,8 4.258,19 1.781,87 2.756,2 3.701,21 963,36 478,5 92,50 971,16
I. Rừng tự
nhiên
16.605,66 903,31 897,97 1.338,6 200,72 1.461,14 3.165,92 1.300,17 2.114,2 3.308,54 705,11 328,26 59,20 822,52
II. Rừng
trồng
4.088,64 228,29 178,45 169,52 67,0 322,67 1.092,27 481,14 566,2 392,67 258,25 150,24 33,30 148,64
B. Đất chưa
có rừng
2.519,52 59,3 105,8 247,68 20,0 337,79 953,55 582,0 75,0 44,86 - 30,0 - 63,54
II- Đất khác
ngoài LN
7.673,29 104,04 858,7 326,43 206,98 409,71 1.538,99 126,08 637,0 1.537,12 706,18 331,29 177,26 713,51
(Nguồn: Quy hoạch sử dụng đất LN theo quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Thái Nguyên)
35
* Ban Quản lý rừng ATK Định Hóa quản lý 12 xã và 01 thị trấn với
tổng diện tích đất lâm nghiệp là 23.568,88 ha. Trong đó:
- Đất có rừng: 20.770,65 ha; chiếm 88,13% tổng diện tích đất lâm
nghiệp.
- Đất rừng tự nhiên: 16.605,66 ha, chiếm 70,56% so với tổng diện tích
đất lâm nghiệp do BQL rừng ATK quản lý.
- Đất rừng trồng: 4.088,64 ha, chiếm 17,35% so với tổng diện tích đất
lâm nghiệp do BQL rừng ATK quản lý.
- Đất chưa có rừng: 2.519,52 ha, chiếm 10,69% so với tổng diện tích
đất lâm nghiệp do BQL rừng ATK quản lý.
- Diện tích đất chưa sử dụng và phi nông nghiệp: 7.673,29 ha, chiếm
32,56% so với tổng diện tích đất lâm nghiệp do BQL rừng ATK quản lý.
* Diện tích đất lâm nghiệp do Ban quản lý rừng ATK Định Hóa có 12
xã và 01 thị trấn chợ Chu, trong đó: một số xã có diện tích lâm nghiệp lớn
như: Xã Quy Kỳ (5.211,74 ha); Xã Tấn Thịnh (3.746,07 ha); xã Lam Vỹ
(3.059,9 ha);… Các xã có ít diện tích đất lâm nghiệp như: TT Chợ Chu 92,50
ha, xã Bảo Cường 287,72 ha, xã Trung Hội 508,5 ha…
* Diện tích đất có rừng ở các xã và TT Chợ Chu có diện tích đất lâm
nghiệp lớn, chủ yếu là rừng tự nhiên, nên diện tích có rừng tự nhiên cũng rất
lớn, như: Xã Quy Kỳ có 4.258,19 ha đất có rừng, thì xã có 3.165,92 ha rừng
tự nhiên; xã T ân Thịnh có 3.701,21 ha, thì xã có 3.308,54 ha rừng tự
nhiên…Các xã có ít đất lâm nghiệp thì đồng thời cũng có ít rừng tự nhiên,
như: TT Chự Chu, diện tích đất có rừng là 92,5 ha thì 59,2 ha rừng tự nhiên;
xã Bảo Cường có 267,72 ha đất có rừng, thì có 200,72 ha rừng tự nhiên.
* Diện tích rừng trồng: Xã Quy Kỳ có diện tích rừng trồng lớn nhất với
1.092,27 ha; thứ hai là xã Lam Vỹ là xã có diện tích rừng trồng lớn nhất với
36
566,2 ha;…,Các xã có ít diện tích rừng trồng như: Thị trấn Chợ Chu 33,3 ha;
xã Bảo Cường 67 ha; xã Phượng Tiến có 148,64 ha…
4.1.1. Trữ lượng rừng các xã thuộc Ban quản lý rừng ATK Định Hóa
Về mặt trữ lượng rừng ở các xã thuộc Ban quản lý rừng ATK Định Hía,
được tổng hợp vào bảng 4.2 (trang sau).
Số liệu bảng 4.2 trên cho thấy: Trữ lượng rừng do BQL rừng ATK
Định Hóa quản lý có 1.851.218 m3
, trong đó rừng tự nhiên đạt 668.922 m3
,
rừng trồng có tổng trữ lượng là 1.182.296 m3
; Rừng tre nứa với trữ lượng
2.291.000 cây, chủ yếu là vầu. Được chia ra cho các xã và thị trấn như sau:
* Trữ lượng gỗ: xã có trữ lượng gỗ lớn nhất Tân Thịnh với 276.015 m3
,
xã Phú Đình 123.022 m3
, thứ ba là xã Bảo Linh đạt 111.388 m3
. Các xã có trữ
lượng gỗ nhỏ nhất như: TT chợ Chu chỉ có 22 m3
, xã Trung Hội chỉ đạt 285
m3
,…
* Các xã có trữ lượng gỗ từ rừng tự nhiên lớn như: Xã Tân Thịnh đạt
128.668 m3
, xã Phú Đình 89.666 m3
; xã có trữ lượng rừng tự nhiên nhỏ như:
xã Phượng Tiến chỉ đạt 501 m3
, xã Bảo Cường chí có 1.609 m3
, …
* Về trữ lượng rừng trồng: Xã có trừ lượng gỗ rừng trồng lớn nhất là xã
Quy Kỳ đạt 138.024 m3
, xã Bảo Linh với 77.170 m3
, tiếp đến là xã Phú Đình
với 33.35 m3
,… Các xã có rừng trồng những trữ lượng ít như: xã Phượng
Tiến đạt 457 m3
, xã Lam Vĩ đạt 1.700 m3
, …
* Về trữ lượng rừng tre nứa vầu: Xã Quy Kỳ là xã có trữ lượng rừng tre
nưa lớn nhất với 1.282.000 cây, xã Tân Thịnh với 104.000 cây; tiếp là Lam Vĩ
với 63.000 cây…có xã chỉ đạt 2000 cây như xã Thanh Định, 8.000 cây như
Bình Thành…
37
Bảng 4.2: Trữ lượng rừng ATK Định Hoá
Đơn vị tính: gỗ=m3
; nứa= 1.000 cây
LOẠI
RỪNG
Tổng
cộng
Trong đó các xã
Thanh
Định
Bình
Thành
Phú
Đình
Bảo
Cường
Bảo
Linh
Quy Kỳ
Linh
Thông
Lam
Vỹ
Tân
Thịnh
Tân
Dương
Trung
Hội
TT
Chợ
Chu
Phượng
Tiến
Tổng số
Gỗ 47.601 15.513 123.022 18.203 111.388 54.675 9726 11.235 276.015 50.523 285 22 958
Tự
nhiên
32.465 10.213 89.666 1.609 34.216 96.479 9.535 128.668 2.058 501
Rừng
trồng
15.137 5.300 33.356 16.594 77.170 138.024 9.126 1.700 147.347 48.466 457
Tre
nứa
2 8 36 27 25 1.282 63 104 28 17
I- Rừng
đặc
dụng
Gỗ 32.465 59,5 1.850 9.535
Tre,
nứa
2 15,2 - 103 63
II-
Rừng
phòng
hộ
Gỗ 10.213 83.055 - 34.216 23.803 - 161 138 501
Tre,
nứa
20 77.170 483 104
III-
Rừng
sản xuất
Gỗ 15.137 5.300 33.356 16.594 29.022 600 1.700 147.186 48.466 147 22 457
Tre,
nứa
- 8 16 11.8 - - - 28 17
(Nguồn: Số liệu Kiểm kê rừng tại huyện Định Hoá)
38
* Nếu chia theo 03 loại rừng (Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản
xuất) sẽ có xã trữ lượng gố chủ yếu rừng là đặc dụng như: xã Thanh Định, xã
Lam Vỹ và xã Quy Kỳ…Trữ lượng gỗ từ rừng phòng hộ có xã Phú đình
(83.055 m3
); xã Bảo Linh (34.216 m3
), …
Như vậy xã Thanh Định là xã trung tâm của Khu ATK có rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ cảnh quan và rừng sản xuất, tạo điều kiện cho người dân
tăng thêm thu nhập từ rừnh như: khai thác củi, tre, nứa
4.1.2. Hiện trạng chủ quản lý đất đai thuộc Ban quản lý rừng ATK Định
Hoá, huyện Định Hóa
Bảng 4.3: Hiện trạng chủ quản lý đất đai Ban quản lý rừng
ATK Định Hoá
STT
Loại đất,
loại rừng
Diện tích
(ha)
Trong đó các chủ quản lý
BQL
rừng
DN
nhà
nước
Hộ
gia đình
UBND
xã
1 Rừng đặc dụng 7.539,98 7.539,98 - - -
1.1 Rừng tự nhiên 6.301,11 6.301,11 - - -
1.2 Rừng trồng 788,70 788,70 - - -
1.3 Đất chưa có rừng 450,17 450,17 - - -
2 Rừng phòng hộ 8.947,80 6.370,10 - 1.897,80 679,90
2.1 Rừng tự nhiên 5.350,47 4.261,50 - 762,47 326,50
2.2 Rừng trồng 1.775,23 822,10 - 599,73 353,40
2.3 Đất chưa có rừng 1.822,10 1.286,50 - 535,60 -
3 Rừng sản xuất 13.779,65 1.210,68 - 12.568,97 -
3.1 Rừng tự nhiên 9.415,44 675,86 - 8.739,58 -
3.2 Rừng trồng 3.318,96 514,22 - 2.804,74 -
3.3 Đất chưa có rừng 1.045,25 20,60 - 1.024,65 -
Tổng 30.267,43 15.120,76 - 14.466,77 679,90
(Nguồn: Ban quản lý rừng ATK Định Hóa)
39
Số liệu bảng 4.3 cho thấy:
- Đối với rừng đặc dụng với tổng diện tích là 7.539,98 ha, giao 100%
cho Ban quản lý rừng ATK Định Hóa quản lý; Trong đó: Diện tích rừng tự
nhiên là 6.301,11 ha; rừng trồng là 788,7 ha, đất chưa có rừng là 450,17 ha.
- Rừng phòng hộ: Có ba đối tượng được Ban quản lý ATK Định Hóa
giao rừng cho quản lý và sử dụng, việc trồng rừng với các các loài cây rừng,
rừng còn được phối với các loài cây bản địa mang lại cảnh quan cho khách du
lịch của địa phương. Với tổng diện tích 8.947,80 ha, ban quản lý ATK quản lý
trực tiếp 1.210,68 ha, còn lại giao cho các hộ gia đình là 1.897,8 ha và UBND
xã quản lý 679,9 ha.
- Rừng sản xuất: Khu vực diện tích rừng do ban quản lý rừng ATK
Định Hóa quản lý với tổng diện tích là 13.779,65 ha chiếm 45,53% tổng diện
tích các loại rừng; với diện tích rừng tự nhiên là 9.515,44 ha chiếm 69,05%
diện tích rừng sản xuất toán khu vực, rừng trồng 3.318,96 ha, chiếm 24,09%
diện tích rừng sản xuất toán khu vực, còn lại là đất chưa được trồng rừng
1.045,25 ha. Rừng sản xuất của khu vực chủ yếu giao cho các hộ gia đình
quản lý và sử dụng với 12.568,6 ha, chiếm 91,21% so với tổng số diện tích
rừng sản xuất của toàn khu; ban quản lý rừng ATK định hóa quản lý sử dụng
1.210,68 ha, chiếm 8,79% so với tổng số diện tích rừng sản xuất của toàn khu.
4.2. Đánh giá tình hình sản xuất và đời sống của đồng bào dân tộc thiểu
số sống dựa vào rừng
4.2.1. Thông tin chung về các chủ hộ được điều tra thuộc xã Thanh Định
4.2.1.1. Tuổi trung bình, khả năng đọc chữ và cơ cấu dân tộc ở xã Thanh Định
Thông tin về các chủ hộ được điều tra trong xã, thuộc Ban quản lý rừng
ATK Định Hoá, được tổng hợp vào bảng 4.4:
40
Bảng 4.4: Tuổi trung bình, khả năng đọc chữ và cơ cấu dân tộc
phân theo nhóm hộ ở xã Thanh Định
Chỉ tiêu
Nhóm hộ
Khá Trung bình Nghèo
Tuổi bình quân của chủ hộ (tuổi) 47,7 47,6 53,95
Chủ hộ là nam giới (% tổng số hộ) 90 85 50
Chủ hộ là nữ giới (% tổng số hộ) 10 15 50
Mức độ tiếp cận thông tin thông qua khả năng đọc sách báo của chủ hộ (%
trên tổng số loại hộ)
Dễ dàng 80 70 50
Khó khan 17 22 40
Không đọc được 3 8 10
Thành phần dân tộc thiểu số (theo %)
Kinh 20 20 20
Tày 40 60 50
Dao 15 5 0
Nùng 10 15 25
San Chí 15 0 5
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)
Số liệu bảng 4.4 cho thấy:
- Tuổi của chủ hộ có mối liên hệ chặt chẽ với sự tích lũy kinh nghiệm
trong cuộc sống và sản xuất, cùng với đặc điểm giới tính của chủ hộ có ảnh
hưởng đến việc ra quyết định sản xuất kinh doanh, giải quyết các vấn đề nảy
sinh trong cuộc sống của hộ. Tuổi trung bình của nhóm hộ nghèo (53,95 tuổi)
có cao hơn hai nhóm còn lại, tuy nhiên ở xã thanh Định chưa thể hiện được
tuổi của chủ hộ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh.
- Khả năng về trình độ và biết chữ thì ảnh hưởng tương đối rõ rệt,
nhóm họ khá khả năng đọc thông, viết, tính toán được chao nhất (80% trong
41
tổng số hộ khá), hộ trung bình đạt 70%, hộ nghèo chủ hộ biết đọc dễ dàng đạt
50% tổng số hộ nghèo…tỷ lệ không biết đọc ở nhóm hộ nghèo là cao nhất
(10%), hộ trung bình (8%), hộ khá còn ít nhất (3%).
- Thành phần cơ cấu dân tộc trong số các hộ được điều tra, ngoài người
Kinh, thì xã Thanh Định có 05 dân tộc khác cùng sinh sống. Người Tày,
người Dao và người Nùng với tỷ lệ gần ngang nhau, tuy nhiên người Tày là
có số lượng đông hơn. Người sán Chí chỉ có 5% tổng số các hộ điều tra.
4.2.1.2. Trình độ văn hóa của các chủ hộ phân theo nhóm hộ điều tra
Trong giai đoạn hiện nay, thông tin có ảnh hưởng rất lớn tới tất cả các
ngành nghề, các tổ chức, cá nhân. Hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ cũng
cần có thông tin về thị trường, về các thành tựu khoa học kỹ thuật, về các điển
hình tiên tiến trong sản xuất kinh doanh giỏi… để tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh của hộ ngày càng tốt hơn.
Trình độ học vấn của các chủ hộ được trình bày ở bảng 4.5.
Bảng 4.5: Trình độ học vấn của các chủ hộ điều tra
Trình độ học vấn
của các chủ hộ
Nhóm hộ
(% trong tổng số)
Ghi
chú
Khá TB Nghèo
Chưa tốt nghiệp tiểu học 5 15 25
Tiểu học 80 60 70
Trung học cơ sở 10 25 5
Trung học phổ thông 0 0 0
Trung học dạy nghề 0 0 0
Cao đẳng và Đại học 0 0 0
Tổng số 100 100 100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)
Số liệu bảng 4.5 cho thấy ở xã Thanh Định các chủ hộ điều tra không có
chủ hộ nào học hết chương trình Trung học phổ thông; có một số chủ hộ trẻ đã
42
học hết chương trình trung học cơ sở, đặc biệt là nhóm hộ khá (10% so với
tổng số hộ khá được điều tra), số chủ hộ không học theo trường lớp 5%, tuy
nhiên trong số đó đã được học xóa mù, nhưng lâu không tiếp xúc và đọc chữ
nên mù lại, trường hợp này cũng xảy ra ở cả nhóm hộ trung bình và nghèo.
4.2.2. Nghề nghiệp của các chủ hộ điều tra
Nghề nghiệp của chủ hộ là một trong những yếu tố tác động rất lớn đến
thu nhập, điều kiện vật chất và tinh thần của chủ hộ. Nó là chỉ tiêu phản cách
thức con người tạo ra của cải vật chất, văn hoá tinh thần phục vụ nhu cầu cuộc
sống của bản thân và gia đình. Kết quả phân tích nghề nghiệp của chủ hộ
được thể hiện ở bảng 4.6:
Bảng 4.6: Nghề nghiệp của các chủ hộ điều tra
Nghề nghiệp
của các chủ hộ
Nhóm hộ
khá
(% so với
tổng số)
Nhóm hộ TB
(% so với
tổng số)
Nhóm hộ
nghèo
(% so với
tổng số)
Hoạt động nông nghiệp 60 85 92
Hoạt động lâm nghiệp 35 15 8
Hoạt động nghề nghiệp khác 15 0 0
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)
Qua số liệu bảng 4.6 ta thấy, hầu hết các hộ được điều tra làm nghề
nông nghiệp, trung bình toàn xã có đến 76% số hộ hoạt động trồng trọt nông
nghiệp; thứ hai là hoạt động trong lâm nghiệp, còn lại là ngành nghề khác,
chủ yếu là buôn bán nhỏ, tạp hóa, nấu rượu, làm đậu, làm mì gạo…
Liên quan đến hoạt động lâm nghiệp khoảng trên 25%, nhưng hầu hết
các hộ ở xã Thanh Định đều sử dụng sản phẩm của ngành lâm nghiệp, như:
Gỗ, củi đun, lâm sản ngoài gỗ như tre nứa, vầu, các loại thực phẩm măng,
nấm hương, mộc nhĩ, dược liệu v.v…
43
4.2.3. Diện tích bình quân đất đai của ba nhóm hộ
Diện tích đất các loại của 3 nhóm hộ có ảnh hưởng rất lớn đến kết
quả và hiệu quả sản xuất của 3 nhóm hộ. Bởi như chúng ta biết đất là tư
liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế trong hoạt động sản xuất nông,
lâm nghiệp. Sau đây chúng ta đi xem xét diện tích bình quân các loại đất
của các nhóm hộ.
Bảng 4.7: Diện tích đất bình quân các loại của các nhóm hộ
Các loại đất (m2
)
Các nhóm hộ
Khá TB Nghèo
Tổng diện tích 45.250,100 34.450,321 29,800,878
Đất thổ cư 480 450 420
Đất nông nghiệp 3.100 2.286 1.412
Đất lâm nghiệp 41.244,220 31.445,823 27.797,759
Đất mặt nước 300 200 0
Đất khác (vườn, ao cùng một thửa…) 2,050 1,562 1,287
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)
Qua số liệu bảng tổng hợp 4.7 cho thấy: Tổng diện tích đất sử dụng của
hộ khá là lớn nhất với 45.250,100 m2
trong đó chiếm phần lớn là đất lâm
nghiệp với 41.244,220 m2
. Tổng diện tích của hộ trung bình lớn thứ 2 với
34.450,321 m2
trong đó diện tích đất lâm nghiệp chiếm phần lớn 31.445,823
m2
. Cuối cùng là nhóm hộ nghèo với diện nhỏ nhất là 29.800,878 m2
trong đó
đất lâm nghiệp chiếm phần lớn với 27.797,759 m2
.
- Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước giao
đất ở nông thôn và đất ở đô thị, theo Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144
Luật Đất đai. Ở Thái Nguyên, theo Quyết định số: 38/2014/QĐ-UBND, của
UBND tỉnh, ngày 08/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về hạn mức giao đất,
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

More Related Content

What's hot

áP dụng hiệp ước basel ii trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp v...
áP dụng hiệp ước basel ii trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp v...áP dụng hiệp ước basel ii trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp v...
áP dụng hiệp ước basel ii trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp v...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây nghiến gân ...
Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây nghiến gân ...Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây nghiến gân ...
Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây nghiến gân ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại...
Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại...Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại...
Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu bảo tồn loài xá xị (cinnamomum parthenoxylon(jack) meisn)
Nghiên cứu bảo tồn loài xá xị (cinnamomum parthenoxylon(jack) meisn)Nghiên cứu bảo tồn loài xá xị (cinnamomum parthenoxylon(jack) meisn)
Nghiên cứu bảo tồn loài xá xị (cinnamomum parthenoxylon(jack) meisn)TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng công nghệ thông tin frms cập nhật diễ...
Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng công nghệ thông tin frms cập nhật diễ...Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng công nghệ thông tin frms cập nhật diễ...
Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng công nghệ thông tin frms cập nhật diễ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây lôi khoai (gymnocladus angustifol...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây lôi khoai (gymnocladus angustifol...Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây lôi khoai (gymnocladus angustifol...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây lôi khoai (gymnocladus angustifol...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ bến ...
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ   bến ...ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ   bến ...
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ bến ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bà...
đáNh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bà...đáNh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bà...
đáNh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bà...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (17)

áP dụng hiệp ước basel ii trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp v...
áP dụng hiệp ước basel ii trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp v...áP dụng hiệp ước basel ii trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp v...
áP dụng hiệp ước basel ii trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp v...
 
Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây nghiến gân ...
Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây nghiến gân ...Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây nghiến gân ...
Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây nghiến gân ...
 
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cù vân, hu...
 
Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại...
Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại...Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại...
Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại...
 
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...
 
Nghiên cứu bảo tồn loài xá xị (cinnamomum parthenoxylon(jack) meisn)
Nghiên cứu bảo tồn loài xá xị (cinnamomum parthenoxylon(jack) meisn)Nghiên cứu bảo tồn loài xá xị (cinnamomum parthenoxylon(jack) meisn)
Nghiên cứu bảo tồn loài xá xị (cinnamomum parthenoxylon(jack) meisn)
 
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
 
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
 
Luận văn: Ý kiến của người dân về hành vi ô nhiễm môi trường, 9đ
Luận văn: Ý kiến của người dân về hành vi ô nhiễm môi trường, 9đLuận văn: Ý kiến của người dân về hành vi ô nhiễm môi trường, 9đ
Luận văn: Ý kiến của người dân về hành vi ô nhiễm môi trường, 9đ
 
Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng công nghệ thông tin frms cập nhật diễ...
Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng công nghệ thông tin frms cập nhật diễ...Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng công nghệ thông tin frms cập nhật diễ...
Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng công nghệ thông tin frms cập nhật diễ...
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...
 
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây lôi khoai (gymnocladus angustifol...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây lôi khoai (gymnocladus angustifol...Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây lôi khoai (gymnocladus angustifol...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây lôi khoai (gymnocladus angustifol...
 
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ bến ...
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ   bến ...ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ   bến ...
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ bến ...
 
Đề tài: Quản lý tài nguyên và môi trường tỉnh Lào Cai đến 2030
Đề tài: Quản lý tài nguyên và môi trường tỉnh Lào Cai đến 2030Đề tài: Quản lý tài nguyên và môi trường tỉnh Lào Cai đến 2030
Đề tài: Quản lý tài nguyên và môi trường tỉnh Lào Cai đến 2030
 
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bà...
đáNh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bà...đáNh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bà...
đáNh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bà...
 
Luận án: Ảnh hưởng của phân bón và tưới nước đến năng suất lúa
Luận án: Ảnh hưởng của phân bón và tưới nước đến năng suất lúaLuận án: Ảnh hưởng của phân bón và tưới nước đến năng suất lúa
Luận án: Ảnh hưởng của phân bón và tưới nước đến năng suất lúa
 

Similar to Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của kiểm lâm địa bàn tại hạt kiểm ...
Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của kiểm lâm địa bàn tại hạt kiểm ...Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của kiểm lâm địa bàn tại hạt kiểm ...
Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của kiểm lâm địa bàn tại hạt kiểm ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.ssuser499fca
 
Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.ssuser499fca
 
Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng tại xã Nà...
Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng tại xã Nà...Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng tại xã Nà...
Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng tại xã Nà...DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng công nghệ thông tin fmrs cập nhật diễ...
Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng công nghệ thông tin fmrs cập nhật diễ...Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng công nghệ thông tin fmrs cập nhật diễ...
Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng công nghệ thông tin fmrs cập nhật diễ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài luận văn 2024 Nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Võ N...
Đề tài luận văn 2024 Nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Võ N...Đề tài luận văn 2024 Nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Võ N...
Đề tài luận văn 2024 Nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Võ N...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng phần mềm frms cập nhật nhật diễn biến...
Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng phần mềm frms cập nhật nhật diễn biến...Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng phần mềm frms cập nhật nhật diễn biến...
Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng phần mềm frms cập nhật nhật diễn biến...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây nghiến gân ba excentrodendron t...
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây nghiến gân ba   excentrodendron t...Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây nghiến gân ba   excentrodendron t...
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây nghiến gân ba excentrodendron t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa cẩm lai, kim giao, trai lí, ch...
Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa cẩm lai, kim giao, trai lí, ch...Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa cẩm lai, kim giao, trai lí, ch...
Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa cẩm lai, kim giao, trai lí, ch...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Nghiên cứu một số giải pháp xúc tiến tái sinh các trạng thái rừng p...
Luận văn: Nghiên cứu một số giải pháp xúc tiến tái sinh các trạng thái rừng p...Luận văn: Nghiên cứu một số giải pháp xúc tiến tái sinh các trạng thái rừng p...
Luận văn: Nghiên cứu một số giải pháp xúc tiến tái sinh các trạng thái rừng p...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây lôi khoai (gymnocladus angustifol...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây lôi khoai (gymnocladus angustifol...Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây lôi khoai (gymnocladus angustifol...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây lôi khoai (gymnocladus angustifol...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên (20)

Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
 
Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của kiểm lâm địa bàn tại hạt kiểm ...
Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của kiểm lâm địa bàn tại hạt kiểm ...Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của kiểm lâm địa bàn tại hạt kiểm ...
Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của kiểm lâm địa bàn tại hạt kiểm ...
 
Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.
 
Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.
 
Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng tại xã Nà...
Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng tại xã Nà...Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng tại xã Nà...
Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng tại xã Nà...
 
Khóa luận: Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường, HAY
Khóa luận: Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường, HAYKhóa luận: Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường, HAY
Khóa luận: Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường, HAY
 
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
 
Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng công nghệ thông tin fmrs cập nhật diễ...
Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng công nghệ thông tin fmrs cập nhật diễ...Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng công nghệ thông tin fmrs cập nhật diễ...
Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng công nghệ thông tin fmrs cập nhật diễ...
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
 
Đề tài luận văn 2024 Nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Võ N...
Đề tài luận văn 2024 Nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Võ N...Đề tài luận văn 2024 Nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Võ N...
Đề tài luận văn 2024 Nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Võ N...
 
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
 
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
 
Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng phần mềm frms cập nhật nhật diễn biến...
Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng phần mềm frms cập nhật nhật diễn biến...Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng phần mềm frms cập nhật nhật diễn biến...
Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng phần mềm frms cập nhật nhật diễn biến...
 
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây nghiến gân ba excentrodendron t...
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây nghiến gân ba   excentrodendron t...Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây nghiến gân ba   excentrodendron t...
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây nghiến gân ba excentrodendron t...
 
Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa cẩm lai, kim giao, trai lí, ch...
Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa cẩm lai, kim giao, trai lí, ch...Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa cẩm lai, kim giao, trai lí, ch...
Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa cẩm lai, kim giao, trai lí, ch...
 
Luận văn: Nghiên cứu một số giải pháp xúc tiến tái sinh các trạng thái rừng p...
Luận văn: Nghiên cứu một số giải pháp xúc tiến tái sinh các trạng thái rừng p...Luận văn: Nghiên cứu một số giải pháp xúc tiến tái sinh các trạng thái rừng p...
Luận văn: Nghiên cứu một số giải pháp xúc tiến tái sinh các trạng thái rừng p...
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
 
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây lôi khoai (gymnocladus angustifol...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây lôi khoai (gymnocladus angustifol...Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây lôi khoai (gymnocladus angustifol...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây lôi khoai (gymnocladus angustifol...
 
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...
 

Recently uploaded

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hàlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phươnglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdflevanthu03031984
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 

Recently uploaded (20)

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 

Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ NGUYỆN NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ TĂNG CƯỜNG SINH KẾ CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ SỐNG DỰA VÀO RỪNG TẠI XÃ THANH ĐỊNH, HUYỆN ĐỊNH HOÁ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - Năm 2019
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ NGUYỆN NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ TĂNG CƯỜNG SINH KẾ CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ SỐNG DỰA VÀO RỪNG TẠI XÃ THANH ĐỊNH, HUYỆN ĐỊNH HOÁ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Lớp : K47 - QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Công Quân Thái Nguyên - Năm 2019
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Công Quân. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình theo dõi hoàn toàn trung thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra. Thái Nguyên, ngày..…tháng 5 năm 2019 Xác nhận GV hướng dẫn Người viết cam đoan TS. TRẦN CÔNG QUÂN TRẦN THỊ NGUYỆN Xác nhận của GV phản biện
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo, mỗi sinh viên đều phải thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” Trong quá trình thực hiện, tôi nhận được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong khoa, đặc biệt thầy giáo TS. Trần Công Quân là người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài. Cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ của các quý thầy cô, đến nay tôi hoàn thành khóa luận này. Cũng nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới tất cả sự giúp đỡ đó. Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày…..tháng 5 năm 2019 Sinh viên Trần Thị Nguyện
  • 5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Hiện trạng rừng và đất quy hoạch Lâm nghiệp các xã có diện tích rừng của BQL rừng ATK Định Hoá quản lý ....................... 344 Bảng 4.2: Trữ lượng rừng ATK Định Hoá ..................................................... 37 Bảng 4.3: Hiện trạng chủ quản lý đất đai Ban quản lý rừng ATK Định Hoá........................................................................................ 38 Bảng 4.4: Tuổi trung bình, khả năng đọc chữ và cơ cấu dân tộc phân theo nhóm hộ ở xã Thanh Định...................................................... 40 Bảng 4.5: Trình độ học vấn của các chủ hộ điều tra....................................... 41 Bảng 4.6: Nghề nghiệp của các chủ hộ điều tra.............................................. 42 Bảng 4.7: Diện tích đất bình quân các loại của các nhóm hộ......................... 43 Bảng 4.8: Thu nhập từ các ngành của các nhóm hộ điều tra xã Thanh Định ................................................................................... 44 Bảng 4.9: Thu nhập bình quân các nhóm hộ từ trồng cây nông nghiệp......... 46 Bảng 4.10: Thu nhập từ các vật nuôi trong gia đình ở xã Thanh Định .......... 46 Bảng 4.11: Thu nhập bình quân các nhóm hộ từ rừng.................................... 47 Bảng 4.12. Tổng hợp các nguồn thu của các hộ gia đình ở xã Thanh Định... 48 Bảng 4.13: Các loại rủi ro ảnh hưởng đến hộ đồng bào dân tộc thiểu số xã, huyện Định Hoá (2014 - 2018)................................................. 50 Bảng 4.14: Lựa chọn sinh kế của các hộ người dân xã Thanh Định .............. 51 Bảng 4.15: Hỗ trợ để tăng cường sinh kế của các hộ người dân xã Thanh Định.................................................................................... 51 Bảng 4.16: Đánh giá tiếp cận dịch vụ và thị trường của người dân ............... 52
  • 6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài............................................. 29
  • 7. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa ATK An toàn khu BHYT Bảo hiểm y tế BQL Ban quản lý DTTS Dân tộc thiểu số KH Kế hoạch THCS Trung học cơ sở PTNT Phát triển nông thôn SKBV Sinh kế bền vững
  • 8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................iii DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................ iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v MỤC LỤC........................................................................................................ vi Phần 1: MỞ ĐẦU............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu đề tài............................................................................................ 3 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................. ....4 2.1. Cơ sở khoa học của vấn nghiên cứu ......................................................... .4 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài .................................................... 4 2.1.2. Phân tích sinh kế bền vững của người dân ............................................. 7 2.2. Nghiên cứu về sinh kế của người dân sống dựa vào rừng trên thế giới và Việt Nam........................................................................................... 111 2.2.1. Nghiên cứu về vùng đệm và sinh kế của người dân sống dựa vào rừng trên thế giới........................................................................................... 111 2.2.2. Nghiên cứu về vùng đệm và sinh kế người dân dựa vào rừng ở Việt Nam ....................................................................................................... 144 2.3. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Thanh Định, huyện Định Hoá ....................................................................................................... 166 2.3.1. Điều kiện tự nhiên của xã Thanh Định ............................................... 166 2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ở xã Thanh Định, huyện Định Hoá............. 18 2.3.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực rừng VHLS ATK Định Hoá .................................................................................. 266
  • 9. vii Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................. 288 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 288 3.1.1 Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 288 3.1.2 Phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 288 3.2. Nội dung nghiên cứu.............................................................................. 288 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29 3.3.1. Cách tiếp cận của đề tài......................................................................... 29 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.......................................................... 300 3.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.............................................. 322 3.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích đánh giá trong nghiêm cứu............... 322 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 333 4.1. Hiện trạng sử dụng đất đai thuộc Ban quan lý rừng ATK Định Hoá .... 333 4.1.1. Trữ lượng rừng các xã thuộc Ban quản lý rừng ATK Định Hóa........ 367 4.1.2. Hiện trạng chủ quản lý đất đai thuộc Ban quản lý rừng ATK Định Hoá, huyện Định Hóa...................................................................................... 38 4.2. Đánh giá tình hình sản xuất và đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng ...................................................................................... 39 4.2.1. Thông tin chung về các chủ hộ được điều tra thuộc xã Thanh Định.... 39 4.2.2. Nghề nghiệp của các chủ hộ điều tra .................................................... 42 4.2.3. Diện tích bình quân đất đai của ba nhóm hộ......................................... 43 4.2.4. Thu nhập của các nhóm hộ điều tra ...................................................... 44 4.3. Đánh giá các nguồn sinh kế mà đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng........................................................................................................... 45 4.3.1. Thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số từ sản xuất nông nghiệp ....... 45 4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá........................................................... 49
  • 10. viii 4.4.1. Nhóm yếu tố khách quan....................................................................... 49 4.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan .......................................................................... 50 4.5. Đề xuất giải pháp tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hóa ................................ 52 4.5.1. Trên cơ sở tổ, nhóm mang lại hiệu quả cao đề xuất các giải pháp tăng cường sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Thanh Định ........... 53 4.5.2. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................. 54 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................. 57 5.1. Kết luận .................................................................................................... 57 5.2. Đề nghị................................................................................................... 589 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60 PHỤ LỤC..................................................................................................... 611
  • 11. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rừng là tài nguyên quý của mỗi quốc gia, là lá phổi xanh của nhân loại. Tất cả mọi hoạt động của đời sống xã hội đều có liên quan đến rừng. Vì thế có thể nói: "Rừng là nguồn của nước, nước là nguồn của sự sống". Rừng có vai trò quan trọng, ngoài việc cung cấp các sản phẩm hữu hình như gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ, rừng còn có chức năng sinh thái vô cùng quan trọng, như: Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn, điều tiết nguồn nước, hạn chế lũ lụt, chắn sóng, chắn cát bay, đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, du lịch....và tham gia điều hòa khí hậu toàn cầu bằng cách hấp thụ CO2, tích lũy cacbon và cung cấp oxi. ATK Định Hóa có 90% diện tích rừng phủ kín núi, đồi, chỉ có 10% diện tích đồng ruộng, bảo tồn, tôn tạo Khu Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt ATK Định Hóa phải đi đôi với bảo vệ, gìn giữ không gian văn hóa, môi trường sinh thái các xã, toàn huyện Định Hóa với diện tích đất lâm nghiệp 30.267 ha rừng đặc dụng 7.539 ha, rừng phòng hộ 8.947 ha, rừng sản xuất 13.779 ha được UBND tỉnh Thái Nguyên, huyện Định Hóa, Ban Quản lý Khu rừng đặc dụng ATK và Ban Quản lý Khu Di tích Lịch sử - Sinh thái ATK Định Hóa, Ban Quản lý rừng ATK Định Hóa được thành lập theo Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 13-1-2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên, trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại 3 đơn vị là: Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện Định Hóa; Ban Quản lý khu rừng cảnh quan ATK Định Hóa và Hạt Kiểm lâm huyện Định Hóa. Ban Quản lý rừng ATK là tổ chức trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thái Nguyên (Sở Nông nghiệp và PTNT). Ban có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật. Những nhiệm vụ chủ yếu của Ban Quản lý gồm: Quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng các loại
  • 12. 2 rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất trên địa bàn huyện Định Hóa; thực hiện các biện pháp nhằm phát triển bền vững các nguồn lợi tài nguyên thiên nhiên; tăng cường các hoạt động truyền thông để tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về tài nguyên rừng; tham gia giải quyết các tranh chấp về rừng và đất rừng theo quy định. Ban có trụ sở tại xóm Dốc Châu, thị trấn Chợ Chu, Định Hóa. Sự thành lập Ban quản lý rừng ATK Định Hóa được sự giúp đỡ của tổ chức Lâm nghiệp Việt Đức GTZ thông qua việc hỗ trợ chuyên gia tư vấn về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, chức năng các phòng ban và tiếp tục hỗ trợ nâng cao năng lực chuyên Ở khía cạnh tích cực, du lịch góp phần quảng bá những giá trị đặc trưng của di tích đến với công chúng, tăng cường nguồn lực để tái đầu tư bảo tồn di tích, tạo việc làm cho nhiều người, đặc biệt là người dân sở tại. Ở khía cạnh khác, du lịch càng phát triển càng tạo sức ép lên di tích: Lượng người tăng sẽ nảy sinh vấn đề ô nhiễm môi trường, sự xâm hại di tích, xâm hại tài nguyên rừng do tác động của con người... Hiện nay đời sống của nhân dân cùng ATK tuy có được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều khó khăn. Vì vậy đầu tư bảo vệ và phát triển rừng là một giải pháp quan trọng nhằm phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Chính phủ đối với đồng bào vùng ATK; đặc biệt là người dân thuộc đồng bào dân tộc thiểu số có cuộc sống dựa vào rừng ở các xã do Ban quản lý rừng ATK Định Hóa quản lý, trong đó có người dân xã Thanh Định, huyện Định Hóa. Những năm qua công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng đã được tỉnh và Sở NN&PTNT Thái Nguyên quan tâm và chỉ đạo thực hiện. Việc nghiên cứu đánh giá hiện và sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại khu vực là chưa được nghiên cứu, nhằm tìm ra các giải pháp ổn định cuộc sống của người dân trong khu vực có cuộc sống dựa vào rừng, để họ không tác
  • 13. 3 động xấu đến rừng, góp phần phát triển tài nguyên rừng bền vững. Để góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên, việc thực đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” thực sự có ý nghĩa cả về khoa học và thực tiễn. 1.2. Mục tiêu đề tài Đề tài giải quyết các mục tiêu sau: - Đánh giá được thực trạng sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định vùng đệm ATK Định Hoá, huyện Định Hoá. - Xác định nguồn thu từ tài nguyên rừng ảnh hưởng đến sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại khu vực nghiên cứu. - Đề xuất được một số giải pháp tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Góp phần nghiên cứu đánh giá được thực trạng tình hình sản xuất, cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng, nhằm đề xuất một số giải pháp tăng cường sinh kế của người dân sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở thực tiễn đề tài đã đề xuất được một số giải pháp tăng cường sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên.
  • 14. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn nghiên cứu 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài Tiếp cận sinh kế là khái niệm tương đối mới mẻ. Nó phản ánh bức tranh tổng hợp các sinh kế của người dân hay cộng đồng, chứ không chỉ theo phương thức truyền thống chú trọng đến một hoặc hai sinh kế (chẳng hạn như trồng trọt nông nghiệp, lâm nghiệp). Tiếp cận sinh kế sẽ mang lại cho cộng đồng cũng như những người hỗ trợ từ bên ngoài (external supporters) cơ hội thoát nghèo, thích nghi các điều kiện tự nhiên xã hội và có những thay đổi tốt hơn cho chính họ và cho các thế hệ tiếp theo Lê Diên Dực (2002) [6]. Vì mục tiêu này chúng ta xem xét khái niệm sinh kế và phân tích sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số tại vùng đệm khu ATK Định Hoá, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên. a) Khái niệm vùng đệm Theo quy định tại Khoản 25 Điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017 (có hiệu lực từ 01/01/2019) thì nội dung này được quy định như sau: Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất, vùng mặt nước nằm sát ranh giới của khu rừng đặc dụng có tác dụng ngăn chặn, giảm nhẹ sự tác động tiêu cực đến khu rừng đặc dụng. Theo Lê Diên Dực (2002)[6] cho rằng: Vùng đệm được xây dựng chính là để giải quyết các khó khăn đó, nhằm nâng cao cuộc sống cho các cộng đồng dân cư địa phương, tạo thêm công ăn việc làm cho họ để họ giảm bớt sức ép lên các khu bảo tồn và đồng thời giáo dục, động viên họ tích cực tham gia vào công tác bảo tồn. “Vùng đệm là những vùng được xác định ranh giới rõ ràng, có hoặc không có rừng, nằm ngoài ranh giới của khu bảo tồn và được quản lý để nâng cao việc bảo tồn của khu bảo tồn và của chính vùng đệm, đồng thời mang lại lợi ích cho nhân dân sống quanh khu bảo tồn. Điều
  • 15. 5 này có thể thực hiện được bằng cách áp dụng các hoạt động phát triển cụ thể, đặc biệt góp phần vào việc nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của các cư dân sống trong vùng đệm”. b) Dân tộc thiểu số là gì Lê Diên Dực (2002) [6], cho rằng: Dân tộc thiểu số được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc như sau:“Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vùng dân tộc thiểu số là địa bàn có đông các dân tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Dân tộc thiểu số rất ít người là dân tộc có số dân dưới 10.000 người. Hiện nay dân tộc đa số là dân tộc Kinh (Việt), 53 dân tộc còn lại là dân tộc thiểu số. Theo Tổng điều tra năm 2016, dân tộc Kinh chiếm 86,2% dân số toàn quốc; 6 dân tộc có số dân gần một triệu trở lên là Tày, Thái, Mường, Khơme, Nùng, H’mông; 16 dân tộc thiểu số ít người có số dân dưới 10.000 là La hủ, La ha, Pà thẻn, Lự, Ngái, Chứt, Lô lô, Mảng, Cờ lao, Bố y, Cống, Si la, Pu péo, Rơ măm, Brâu, Ơ đu. c) Sinh kế của người dân địa phương Một sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai, đường xá) và các hoạt động cần có để kiếm sống. Có quan điểm khác cho rằng: Theo Uỷ ban Phát triển Quốc tế (Vương quốc Anh), một sinh kế baogồm 3 thành tố chính: Nguồn lực và khả năng mà con người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. Kết quả của sinh kế là những thay đổi có lợi cho sinh kế của cộng đồng. Nhờ các chiến lược sinh kế mang lại cụ thể là thu nhập cao hơn, nâng cao đời
  • 16. 6 sống văn hoá, tinh thần, cuộc sống ổn định hơn, giảm rủi ro, đảm bảo tốt hơn an toàn lương thực và sử dụng bền vững hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên (dẫn theo Lê Văn Kỳ, Ngô Đức Thịnh và Nguyễn Quang Lê 2007), [9]. d) Sinh kế bền vững của người dân địa phương Hướng phát triển sinh kế cho người dân tại các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia trong và ngoài nước là sinh kế bền vững. Trước khi xem xét vấn đề sinh kế bền vững chúng ta cần tìm hiểu một số khái niệm về phát triển bền vững. Theo Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển thì “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng của các thế hệ tương lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”. Hội nghị môi trường toàn cầu Rio De Janerio (6/1992) đưa ra thuyết phát triển bền vững; nghĩa là sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường một cách khoa học đồng thời với sự phát triển kinh tế. Phát triển bền vững là một mô hình chuyển đổi mà nó tối ưu các lợi ích kinh tế và xã hội trong hiện tại nhưng không hề gây hại cho tiềm năng của những lợi ích tương tự trong tương lai [15]. Phát triển là mô hình phát triển mới trên cơ sở ứng dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu của con người thế hệ hiện nay mà không làm hại cho thế hệ mai sau [14]. Một sinh kế được xem là bền vững khi nó phải phát huy được tiềm năng con người để từ đó sản xuất và duy trì phương tiện kiếm sống của họ. Nó phải có khả năng đương đầu và vượt qua áp lực cũng như các thay đổi bất ngờ. Sinh kế bền vững không được khai thác hoặc gây bất lợi cho môi trường hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và tương lai trên thực tế thì nó nên thúc đẩy sự hòa hợp giữa chúng và mang lại những điều tốt đẹp cho các thế hệ tương lai [9].
  • 17. 7 Sinh kế bền vững nếu theo nghĩa này phải hội đủ những nguyên tắc sau: Lấy con người làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của người dân. Xây dựng dựa trên sức mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ bị tổn thương, tổng thể, thực hiện ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác, bền vững và năng động. Một sinh kế được xem là bền vững khi con người có thể đối phó và những phục hồi từ những áp lực và các cú sốc đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và tài sản cả ở hiện tại lẫn trong tương lai mà không gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên [9]. 2.1.2. Phân tích sinh kế bền vững của người dân a) Phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững Theo Uỷ ban Phát triển Quốc tế (Vương quốc Anh) [6], một sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: Nguồn lực và khả năng mà con người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. Các nguồn lực và khả năng mà con người có, được xem là các vốn hay tài sản sinh kế bao gồm 5 loại sau: - Nguồn lực con người: Bao gồm kỹ năng, kiến thức và sự giáo dục của từng cá nhân và các thành viên trong gia đình, sức khỏe, thời gian và khả năng làm việc để họ đạt được những kết quả sinh kế. - Nguồn lực xã hội: Đề cập đến mạng lưới và mối quan hệ xã hội, các tổ chức xã hội và các nhóm chính thức cũng như phi chính thức mà con người tham gia để từ đó được những cơ hội và lợi ích khác nhau. - Nguồn lực tự nhiên: Là các cơ sở các nguồn lực tự nhiên (của một hộ hoặc một cộng đồng) mà con người trông cậy vào, ví dụ như đất đai, mùa màng, vật nuôi, rừng, nước và các nguồn tài nguyên ven biển. - Nguồn lực tài chính: Là các nguồn lực tài chính mà con người có được như nguồn thu nhập tiền mặt và các loại hình tiết kiệm khác nhau, tín dụng và các luồng thu nhập tiền mặt khác như lương hưu, tiền do thân nhân gửi về hay những trợ cấp của nhà nước.
  • 18. 8 - Nguồn lực vật chất: Bao gồm các công trình hạ tầng và xã hội cơ bản và các tài sản của hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế, như giao thông, hệ thống cấp nước và năng lượng, nhà ở và các đồ dùng, dụng cụ trong gia đình. Chiến lược sinh kế là những quyết định trong việc lựa chọn, kết hợp, sử dụng và quản lý các nguồn vốn sinh kế của người dân nhằm để kiếm sống cũng như đạt được mục tiêu và ước vọng của họ. Những lựa chọn và quyết định của người dân cụ thể như là: Quyết định đầu tư vào loại nguồn vốn hay tài sản sinh kế; quy mô của các hoạt động để tạo thu nhập mà họ theo đuổi; cách thức họ quản lý và bảo tồn các tài sản sinh kế; cách thức họ thu nhận và phát triển những kiến thức, kỹ năng cần thiết để kiếm sống; họ đối phó như thế nào với rủi ro, những cú sốc và những cuộc khủng hoảng ở nhiều dạng khác nhau; và họ sử dụng thời gian và công sức lao động mà họ có như thế nào để làm được những điều trên;...[6]. Những mục tiêu và ước nguyện đạt được là những kết quả sinh kế đó là những điều mà con người muốn đạt được trong cuộc sống cả trước mắt và lâu dài, bao gồm: Sự hưng thịnh hơn; thu nhập cao và ổn định hơn, cơ hội việc làm tốt hơn; kết quả của những công việc mà người dân đang thực hiện tăng lên và nhìn chung lượng tiền của hộ gia đình thu được gia tăng [6]. - Đời sống được nâng cao: Ngoài tiền và những thứ mua được bằng tiền, người ta còn đánh giá đời sồng bằng giá trị của những hàng hóa phi vật chất khác. Sự đánh giá về đời sống của người dân chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều các yếu tố, ví dụ như căn cứ vào vấn đề giáo dục và y tế cho các thành viên gia đình được đảm bảo, các điều kiện sống tốt, khả năng tiếp cận các dịch vụ tốt, sự an toàn của đời sống vật chất... [6]. - Khả năng tổn thương được giảm: Người nghèo luôn phải luôn sống trong trạng thái dể bị tổn thương. Do vậy sự ưu tiên của họ có thể là tập trung cho việc bảo vệ gia đình khỏi những đe dọa tiềm ẩn, thay vì phát triển tối đa
  • 19. 9 những cơ hội của mình. Việc giảm khả năng tổn thương có trong ổn định giá cả thị trường, an toàn sau các thảm họa, khả năng kiểm soát dịch bệnh gia súc,... [9]. - An ninh lương thực được cũng cố: An ninh lương thực là một cốt lõi trong sự tổn thương và đói nghèo. Việc tăng cường an ninh lương thực có thể được thực hiện thông qua đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên đất, nâng cao và ổn định thu hoạch mùa màng, đa dạng hóa các loại cây lương thực... - Sử dụng bền vững hơn cơ sở nguồn tài nguyên thiên nhiên: Sự bền vững môi trường là một mối quan tâm lớn mang ý nghĩa quan trọng và hỗ trợ cho các kết quả sinh kế khác. [9]. b) Các chiến lược sinh kế và kết quả Chiến lược sinh kế là các kế hoạch làm việc dài hạn của cộng đồng để kiếm sống. Nó thể hiện sự đa dạng và kết hợp nhiều hoạt động và lựa chọn mà con người tiến hành nhằm đạt được mục tiêu sinh kế của mình. Kết quả sinh kế là những thay đổi có lợi cho sinh kế của cộng đồng, nhờ các chiến lược sinh kế mang lại, cụ thể là thu nhập cao hơn, cuộc sống ổn định hơn, giảm rủi ro, đảm bảo tốt hơn an toàn thực phẩm, và sử dụng bền vững hơn nguồn tài nguyên [8]. c) Vai trò của rừng đối với sinh kế của người dân Tài nguyên rừng bao gồm đất rừng, bãi chăn thả gia súc, cây cối, động vật rừng, các nguồn lâm sản khác và dược liệu, nguồn gen, nguồn nước,... được xem là tài sản sinh kế (vốn tự nhiên) của mỗi hộ dân và cả cộng động. Xét trong mối quan hệ với các nguồn lực khác tài nguyên rừng là nguồn lực tạo ra các nguồn lực khác: Bán sản phẩm thu lượm từ rừng sẽ cho những khoản tiền mặt, bổ sung cho nguồn lực tài chính; quản lý và sử dụng tài nguyên rừng dưới hình thức cộng đồng làm tăng mối liên kết và quan hệ giữa các cá nhân, bổ sung cho nguồn vốn xã hội [7].
  • 20. 10 Rừng là trung tâm sự sống của con người chừng nào con người còn sống trên trái đất. Rừng mang lại nhiều lợi ích không những cho địa phương mà còn cho quốc gia và cả thế giới. Rừng là nơi sinh sống cho hơn 200 triệu người ở vùng nhiệt đới. Họ có thể là những người dân sống ở vùng rừng qua nhiều thế hệ, mới chuyển đến như là người đến định cư hoặc là sống tạm, hoặc là người nơi khác đến để khai thác rừng [7]. Theo báo cáo của tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc, rừng cung cấp gỗ và năng lượng cho con người. Giá trị các loại sản phẩm gỗ được buôn bán trên thị trường thế giới hàng năm lên đến 36000 triệu USD. Lượng tiêu thụ củi đốt và than củi của cả thế giới lên đến 1800 triệu m3 . Rừng cung cấp các sản phẩm ngoài gỗ bao gồm thực phẩm, thảo dược, nhựa, sợi, thức ăn cho gia súc và những sản phẩm cần thiết khác. Động vật rừng chiếm từ 70 - 90% tổng lượng protêin động vật được tiêu thụ [11]. Người dân nông thôn dùng lâm sản để ăn (măng tre nứa, lá một số loại cây, cá suối và thịt chim thú), làm vật liệu xây dựng (mây tre, cây quanh nhà, lá lợp), công cụ săn bắn và canh tác. Có nhiều vùng dân cư sống ở vùng nông thôn có đến 50% thu nhập của các hộ dân nông thôn là từ lâm sản ngoài gỗ [3]. Rừng mang lại những lợi ích về môi trường cho con người. Rừng có chức năng bảo vệ môi trường không những ở địa phương mà còn cả khu vực. Ở những vùng có độ dốc cao, rễ cây rừng có tầm quan trọng trong việc ngăn chặn xói mòn, sạt lở đất. Rừng giúp ngăn cản gió, giữ và điều hòa lượng nước mưa và nước ngầm. Trong hệ thống canh tác nông nghiệp, rừng giúp duy trì độ màu mở của đất thông qua chu trình dinh dưỡng của cây rừng. Rừng tạo bóng mát, điều hòa nhiệt độ và độ ẩm không khí [11]. Rừng là nơi phát triển các dịch vụ khác như du lịch sinh thái, khu nghỉ mát, địa điểm giải trí,... Nó còn là nơi chứa đựng nguồn gen không những có giá trị kinh tế mà còn có giá trị khoa học và xã hội. Nguồn gen này luôn luôn được tái tạo và nó có thể được sử dụng mãi mãi nếu như được quản lý tốt [3].
  • 21. 11 Thực phẩm từ rừng như thịt động vật rừng, măng tre, củ quả, mật ong, và nấm được sử dụng trong các bữa ăn hàng ngày. Rất nhiều loài cây lấy củ, cây rau và những sản phẩm rừng khác được sử dụng làm thức ăn trong thời kỳ giáp hạt hoặc thiếu hụt lương thực trầm trọng. Ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam, người dân phu thuộc hoàn toàn vào rừng như là nguồn lương thực, thức ăn cho gia súc trong thời gian 4 tháng hoặc dài hơn trong năm [6]. Ở nước ta ước tính có 23 triệu tấn củi được tiêu thụ hàng năm. Nhiều vùng miền núi ở nước ta, nguồn thu nhập từ việc bán sản phẩm rừng thường cao hơn nguồn thu nhập từ bán các sản phẩm nông nghiệp như lúa. Hoạt động khai thác sản phẩm ngoài gỗ bao gồm việc canh tác, thu lượm, bán và chế biến đã tạo việc làm cho hàng trăm ngàn người dân [6]. Cộng đồng người dân ở xóm Vành xã Mông Hóa - Kỳ Sơn - Hòa Bình đã sử dụng 45 loài Lâm sản ngoài gỗ cho nhu cầu gia đình và bán ra thị trường. Qua tìm hiểu tập quán khai thác và sử dụng các lâm sản ngoài gỗ của đồng bào dân tộc Mnông - tỉnh Đắk Lắc, xác định được người dân ở đây sử dụng 25 loài lâm sản ngoài gỗ để ăn, làm công cụ và bán; khoảng 100 loài cây rừng dùng làm thực phẩm và thuốc chữa bệnh hàng ngày [9]. Tóm lại rừng có vai trò rất quan trọng đối với con người, đặc biệt là người dân sống ở vùng rừng và có cuộc sống phụ thuộc nhiều vào tài nguyên rừng. Tuy nhiên việc khai thác và sử dụng tài nguyên rừng không hợp lý của con người là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự suy thoái tài nguyên môi trường. 2.2. Nghiên cứu về sinh kế của người dân sống dựa vào rừng trên thế giới và Việt Nam 2.2.1. Nghiên cứu về vùng đệm và sinh kế của người dân sống dựa vào rừng trên thế giới Một trong những vấn đề vùng đệm ở các nước trên thế giới đó là xung đột vùng đệm. Theo Chandraskharan xung đột tài nguyên là xung đột về
  • 22. 12 quyền lợi giữa các nhóm xã hội khác nhau trong việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên nhóm này muốn tước đoạt lợi thế của nhóm khác. Vì vậy có thể hiểu xung đột trong quản lý và sử dụng tài nguyên ở vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên là quá trình hình thành và phát truyển các mâu thuẫn giữa các nhóm xã hội khác nhau về quyền lực, lợi ích, mục tiêu, quan điểm, nhận thức… Trong quá trình quản lý và sử dụng tài nguyên khu bảo tồn nhiên nhiên [16]. Xung đột với thể chế cộng đồng vì sự đại diện không thoả đáng, chia sẻ không công bằng về chi phí, lợi ích từ bảo vệ rừng và bị thiệt thòi của nhóm như phụ nữ và những người lao động không có ruộng đất; xung đột thành phần tham gia ở cấp độ địa phương: Sự chồng chéo truyền thống và quyền sử dụng theo luật pháp; ngăn chặn những người tham gia quan trọng hưởng lợi như người du cư chăn nuôi gia súc từ cộng đồng quản lý tài nguyên rừng; thiếu sự rõ ràng về vai trò của cán bộ quản lý rừng; khả năng và quyền hạn của Ban quản lý bảo vệ rừng rất hạn chế; thiếu thông tin giữa các thành phần tham gia; xung đột giữa lĩnh vực lâm nghiệp; sự thiết hụt giữa đào tạo mang tính định hướng với thực tế sản xuất; xung đột giữa chính sách và những thủ tục; mối liên kết giữa cộng đồng quản lý tài nguyên rừng với dự án hỗ trợ bên ngoài; vấn đề sinh thái và cấu trúc tổ chức thiếu năng lực; xung đột giữa quan điểm muốn chia sẽ quyết định quản lý với cộng đồng, với nâng cao uyền hạn của Ban quản lý rừng để tạo ra lợi nhuận từ sản phẩm gỗ và có thể chế ngự sự thay đổi quan điểm, thái độ và gồm nhu cầu của cộng đồng [16]. + Ở Vênêzuêla (Vườn quốc gia bán đảo Paria) Uỷ ban quốc gia của Vênêzuêla đã đề xuất các chương trình phát triển cộng đồng, như hoạt động phát triển, giáo dục và nghiên cứu cho người lớn và trẻ em; đưa vào ứng dụng các phương pháp canh tác lâu bền cho cộng đồng địa phương; triển khai các hoạt động làm ăn, sinh sống mới để tạo thu nhập
  • 23. 13 cho người dân như vườn nhà, nuôi ong, du lịch sinh thái; tiến hành nghiên cứu khoa học tại Vườn quốc gia [17]. + Ở Niger (Khu dự trữ thiên nhiên Air - Tenere), diện tích 77.000ha, giải pháp được đưa ra là: Tăng cường các dịch vụ xã hội; tạo việc làm mới; cho phép sử dụng có hạn chế, có kiểm soát một khoảng đồng cỏ nhất định, nguồn nước mùa khô; trích một phần thu nhập từ khu bảo vệ chuyển cho cộng đồng nhân dân địa phương (xây dựng trường học, bệnh viên…) giúp đỡ về chuyên môn và trang bị cho nhân dân thực hiện các đề án địa phương [5]. + Ở Nêpan (Khu bảo tồn Ânnpurna) từ năm 1986 nước này tiến hành dự án bảo tồn nhằm đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường; chú trọng sự tham gia của người dân địa phương như là những người hưởng thụ dự án; thu hút nhân dân vào các khâu trong quá trình dự án, từ việc lập quy hoạch, kế hoạch đến các quyết định và quá trình triển khai thực hiện, áp dụng nguyên tắc bền vững: Bền vững về tài chính của dự án và bền vững về khai thác tài nguyên; xúc tác để thu hút những nguồn lực từ ngoài khu vực bảo vệ; lập Uỷ ban Bảo tồn và phát triển do nhân dân chủ trì, dưới có các tiểu ban như quản lý rừng, trung tâm sức khoẻ,quy định các điều lệ và chỉ tiêu…[7]. Tóm lại xung đột vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên vô cùng đa dạng, nó thường phát sinh giữa cộng đồng vùng đệm, cộng đồng nội vi khu bảo tồn thiên nhiên với khu bảo tồn thiên nhiên và các cơ quan chức năng, có thẩm quyền. Nguyên nhân thường do việc xây dựng các khu bảo tồn đã làm mất đi lợi ích vàcơ hội tiếp cận tài nguyên của cộng đồng vùng đệm; không quan tâm đến vai trò, lợi ích, sự tham gia hay tạo sinh kế thay thế cho cộng đồng vùng đệm và đặc biệt các cộng đồng tái định cư. Nhận thức các bên về vai trò, lợi ích của khu bảo tồn thiên nhiên không giống nhau. Vấn đề mấu chốt để giải quyết xung đột là áp dụng tiếp cận hành động có sự tham gia của cộng đồng,
  • 24. 14 chính quyền địa phương; tổ chức cho các bên tham gia gặp gỡ, trao đổi, hoà giải, đàm phán, thương lượng và chia sẻ về lợi ích, phân quyền quản lý tài nguyên, xây dựng mối quan hệ đối tác, quy hoạch và xác định rõ ranh giới, xác định các nhiệm vụ bắt buộc, cam kết giữa các bên [7]. 2.2.2. Nghiên cứu về vùng đệm và sinh kế người dân dựa vào rừng ở Việt Nam Tại Việt Nam những nghiên cứu về chính sách hỗ trợ người nghèo nói chung, cộng đồng DTTS nói riêng cũng đã được tiếp cận dưới góc độ SKBV. Theo báo cáo tổng hợp của Ngân hàng thế giới (2012), giảm nghèo ở Việt Nam đạt được những kết quả ngoạn mục, tuy nhiên giảm nghèo của nhóm đồng bào DTTS diễn ra với tốc độ chậm hơn. Cụ thể đồng bào DTTS chiếm dưới 15% tổng dân số cả nước nhưng lại chiếm 47% tổng số người nghèo vào năm 2010. Trên toàn quốc, có 66% đồng bào DTTS sống ở dưới mức chuẩn nghèo vào năm 2010. Báo cáo của ngân hàng thế giới cho thấy, có 34% người DTTS không thuộc diện nghèo theo chuẩn nghèo. Câu hỏi đặt ra là tại sao 1/3 DTTS đã thoát nghèo?. Đa dạng hóa sinh kế chính là chiến lược cốt lõi để thoát nghèo của các đồng bào DTTS [12]. Lê Văn Kỳ, Ngô Đức Thịnh và Nguyễn Quang Lê (2007) [9] cho rằng: Đa dạng hóa kết hợp chăn nuôi, cây hàng hóa ngắn ngày và dài ngày là chiến lược tăng thu nhập phổ biến của gia đình DTTS. Tại Đắk Nông, đa số người dân kết hợp giữa trồng ngô, sắn, làm thuê và chuyển dần sang trồng cà phê. Đỗ Đình Sâm (1996) [13] có kết quả nghiên cứu: Tại Hà Giang, người Nùng, H’mông kết hợp giữa lúa, ngô, trồng rau và chăn nuôi. Tại Nghệ An, người Thái kết hợp trồng lúa, chăn nuôi và làm thuê. Tại các địa phương khác cũng có nhiều mô hình đa dạng hóa, như kết hợp lúa - chè ở Lào Cai, lúa - rau ở Điện Biên, lúa - hoa màu và lúa - tôm ở Trà Vinh… giúp nhiều hộ DTTS thoát nghèo (Oxfam và ActionAid, 2012). Nhiều hộ DTTS từng bước chuyển sang thâm canh. Đây là bước chuyển từ từ theo cách “lấy ngắn nuôi dài”, cho đến khi hộ DTTS đã có khả
  • 25. 15 năng tiếp cận thông tin thị trường, kỹ thuật, dịch vụ tín dụng và vật tư nông nghiệp. Phát triển cây con đặc sản là một phương án ở giai đoạn này. Tại Hà Giang một số hộ dân tộc Nùng, H’mông đã chuyển từ trồng rau chính vụ sang trồng rau trái vụ cho thu nhập cao nhưng đòi hỏi kỹ thuật cao hơn, tốn công lao động hơn [13]. Tại Nghệ An một số hộ dân tộc Thái và H’mông đã thâm canh cây chanh leo (có liên kết với doanh nghiệp chế biến) bên cạnh các cây lúa, ngô truyền thống. Tại Đắk Nông nhiều hộ dân tộc Mạ đã chuyển sang chuyên canh cà phê, giảm dần diện tích lúa, ngô (bắp), sắn (mỳ), điều và giảm chăn nuôi. Quá trình chuyển đổi diễn ra từ từ từng bước, tăng dần diện tích cà phê và tăng dần đầu tư cho cà phê khi đến tuổi thu hoạch. Nhóm người Mạ tại thôn B’Sre B, xã Đắk Som (Đắk Glong, Đắk Nông) tổng kết con đường đi lên của một hộ thành công gồm 4 người và có 2 mẫu đất, đó là chuyển đổi dần từ trồng ngô, sắn và làm thuê sang chuyên canh cà phê trong vùng 6 năm [11]. Nguyễn Linh Nga (2003) [10] cho biết: Một số hộ DTTS sau quá trình thâm canh sẽ quay lại chiến lược đa dạng hóa nông nghiệp ở mức độ cao hơn. Hộ DTTS thành công lúc này đã có tiềm lực kinh tế nhất định, có thể thử nghiệm cây con mới có giá trị cao, mặc dù mức đầu tư cao hơn hoặc thời gian hoàn vốn lâu hơn (ví dụ trồng ca cao, cao su, cây ăn trái, nuôi nhím…). Tiếp tục đa dạng hóa còn nhằm giảm rủi ro, đảm bảo dư tiền. Tại xã Quảng Khê (Đắk Glong, Đắk Nông), một số người Mạ bắt đầu kết hợp giữa thâm canh cà phê với các cây trồng mới như chè, dâu tằm, cây ăn trái… nhằm giảm sự phụ thuộc vào độc canh cà phê, có nguồn thu nhập thường xuyên để đảm bảo cuộc sống hàng ngày, tránh vay nợ lớn trong năm (cây cà phê cho thu nhập 1 năm 1 lần vào cuối vụ). Mô hình chè - cà phê đang mở ra một hướng đi mới cho mọi người hướng đến mô hình SKBV hơn. Về khu ATK Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên: Ban ký hợp đồng trông coi, bảo vệ đồi rừng di tích với các xã Thanh Định, Điềm Mặc, Định Biên, Bảo
  • 26. 16 Linh, hàng quý, kiểm tra họp rút kinh nghiệm. Do vậy về cơ bản việc phục hồi, tôn tạo di tích và gìn giữ không gian văn hóa môi trường, sinh thái quần thể Di tích quốc gia đặc biệt ATK Định Hóa được bảo tồn, phát huy khá tốt. Ban phối hợp với Đoàn Thanh niên huyện Định Hóa, các Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Bắc Giang… Ban Quản lý Rừng trồng các loại cây lát, trám, tùng, sấu dọc đường Khu Trung tâm tại Đèo De và một số di tích quan trọng. Thực hiện Dự án PAM 3352; Dự án rừng 327; Chính sách hỗ trợ trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi trọc; Dự án 661 trồng mới 5 triệu ha rừng (từ năm 1998) một số loại cây keo, mỡ, hỗn giao, lát, lim, trám góp phần phủ xanh quần thể Khu Di tích… Ban Quản lý Khu Di tích Lịch sử - Sinh thái ATK Định Hóa, Thái Nguyên phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, các xã, thị trấn vận động nhân dân trồng keo, cây lát hoa đường kính 20 – 30 cm tại Di tích Nhà tù Chợ Chu. Xây, kè và bồn cây, bón đất màu, bảo vệ cây gội cổ thụ, chứng tích ghi dấu Nơi thành lập Ban Kiểm tra Trung ương tại đồi Pụ Miếu, xã Điềm Mặc (1948), phủ xanh đồi lát xen cây chè, cọ, gợi một thời khói lửa “Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù” đã đem lại màu xanh cho quần thể Di tích quốc gia đặc biệt ATK Định Hóa [1]. 2.3. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Thanh Định, huyện Định Hoá 2.3.1. Điều kiện tự nhiên của xã Thanh Định 2.3.1.1. Vị trí địa lý Thanh Định là một xã nằm ở phía Tây Nam của huyện Định Hóa cách trung tâm huyện 15 km, có tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 1.933,55 ha. Trong đó lâm nghiệp là 1.387,23 ha gồm rừng sản xuất là 553,87 ha, rừng đặc dụng 833,45 ha. + Phía Bắc giáp với xã Bảo Linh, Định Biên, huyện Định Hóa.
  • 27. 17 + Phía Nam giáp với xã Điềm Mặc, huyện Định Hóa. + Phía Đông giáp với xã Bình Yên, huyện Định Hóa. + Phía Tây giáp với tỉnh Tuyên Quang. Xã Thanh Định là xã trung tâm vùng ATK Định Hóa, nên có rất nhiểu thuận lợi về phát triển các dịch vụ thương mại, du lịch…có nguồn thu cho nhân dân, tuy nhiên có rất nhiều khó khăn phức tạp đối với khách du lịch trong công tác quản lý bảo vệ rừng. 2.3.1.2. Địa hình, địa chất và thổ nhưỡng a) Địa hình - Là xã có địa hình tương đối phức tạp, phần lớn là đồi núi chiếm trên 80% diện tích tự nhiên phân bố trên toàn xã, xen kẽ là những cánh đồng lòng chảo tạo nên địa hình nhấp nhô lượn sóng đồi bát úp, thung lũng nhỏ hẹp, chủ yếu là ruộng bậc thang. Độ cao lớn nhất trong xã là trên 700 m so với mực nước biển. Hướng dốc từ phí tây bắc về phía đông nam, do địa hình có khác biệt như vậy nên hạn chế rất lớn đến sản xuất nông lâm nghiệp của nhân dân trong xã, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung. b) Địa chất, thổ nhưỡng - Theo bản đồ thổ nhưỡng trên địa bàn xã Thanh Định đất đai được chia thành những thành phần chính sau: + Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ đây là loại đất hình thành do sự tích tụ, loại đất này được phân bố rải rác rộng khắp trên địa bàn toàn xã. Diện tích này không lớn tập trung ở các vùng núi cao phía tây nam của xã đang khai thác để trồng lúa nước. + Đất nâu đỏ phát triển trên đá Mắcma bazơ và trung tính có tầng đất độ dày trung bình, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình, phần lớn diện tích này có độ dốc tương đối lớn vì vậy bị rửa trôi mạnh dẫn đến nghèo dinh dưỡng, hiện đang được sử dụng vào mục đích lâm nghiệp và trồng trè.
  • 28. 18 + Đất đỏ vàng trên đá sét tầng trung bình (Fsy) phân bố trong toàn xã phù hợp trồng các cây hoa màu. + Nhìn chung phần lớn đất đai của xã Thanh Định là đất chứa hàm lượng mùn, Kali ở mức nghèo hiệu quả canh tác thấp. 2.3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn a) Khí hậu - Xã Thanh Định cũng có những đặc trưng của khí hậu miền núi phía bắc đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa, theo số liệu trạm quan trắc nhiệt độ trung bình hằng năm vào khoảng 220 c - 230 c. Tháng nóng nhất vào các tháng 5,6,7,8 nhiệt độ lên đến khoảng 360 c - 370 c, tháng lạnh nhất vào các tháng 12 và 1,2 hằng năm nhiệt độ trung bình 180 c. Lượng mưa trung bình của 1 năm khoảng từ 1600 - 1.900 mm/năm được tập chung ở các tháng 4,5,6,7 độ ẩm thấp nhất vào các tháng 10,11,12. b) Thủy văn Nguồn nước mặt phục vụ sản xuất: Là xã vùng núi địa hình bị chia cắt do vậy nguồn nước phục vụ sản xuất còn khó khăn, hiện nay toàn xã có 04 con suối chảy qua, lượng nước tăng giảm theo mùa, hiện nay chưa được khai thác hiệu quả để đưa vào sản xuất nông nghiệp, ngoài ra còn có 29,26 ha đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản bao gồm 2 hồ: Bản Piềng, hồ Nà Vạy và một số ao, chuôm nhỏ trong khu dân cư. Đây là nguồn nước chính để phục vụ sản xuất nông nghiệp Nguồn nước phục vụ sinh hoạt: Toàn xã hiện nay 90% dùng nước giếng khơi.... mực nước ngầm trung bình có độ sâu từ 10 - 20 m, còn lại 10% dùng nước giếng khoan đây là nguồn nước sạch đảm bảo chất lượng phục vụ cho sinh hoạt của nhân dân.
  • 29. 19 2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ở xã Thanh Định, huyện Định Hoá 2.3.2.1. Điều kiện dận số, dân tộc và nguồn lực của xã a) Dân số: Tổng số hộ toàn xã là: 1.140 hộ, nhân khẩu: 4.012 khẩu, toàn xã có 18 xóm. + Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống 1,05% vào năm 2015 - 2020. + Nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ được đến trường đạt 100% trở lên vào năm 2012 và duy trì ở những năm tiếp theo; Đối với độ tuổi mẫu giáo và bậc tiểu học, bậc THCS 100% được đến trường. + Giảm hộ nghèo xuống dưới 11,33% vào năm 2018; + Duy trì 100% số hộ được sử dụng điện và sử dụng điện an toàn; + Đảm bảo đến năm 2018 có 100% số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh. b) Dân tộc: Thanh Định có 5 dân tộc cùng sinh sống gồm Kinh, Tày, Nùng, Sán chí, Dao cùng sinh sống. Mỗi dân tộc giữ nét đặc trưng riêng trong đời sống văn hóa, hòa nhập phong phú đa dạng bản sắc văn hóa dân tộc với những truyền thống lịch sử, văn hóa văn nghệ, tôn giáo tín ngưỡng. Dân cư được chia làm 18 thôn. Do phong tục tập quán khác nhau nên dân cư ở không tập trung thành cụm lớn mà chỉ chia thành những nhóm nhỏ, rải rác. Việc đầu tư cơ sở hạ tầng, kĩ thuật gặp nhiều khó khăn không đáp ứng được cho việc quy hoạch phát triển sản xuất và công tác quản lý dân cư. c) Lao động - việc làm : - Nguồn lực về lao động: Xã Thanh Định có nguồn lao động dồi dào, có khả năng tiếp thu nhanh các tiến bộ kỹ thuật mới để áp dụng vào sản xuất nông lâm nghiệp, trong những năm tới công tác đào tạo nghề ngắn hạn, dài hạn theo nhu cầu học của người dân được nhà nước quan tâm mở ra đến từng
  • 30. 20 địa phương, là cơ hội để lao động trong xã học tập nâng cao trình độ tay nghề, phát triển kinh tế xã hội; lực lượng cán bộ xã, thôn được quy hoạch và có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ trong quản lý điều hành, cùng với việc rèn luyện trong thực tiễn. - Số lao động trong độ tuổi 2.489/4.012 người; - Cơ cấu lao động theo các ngành: + Nông nghiệp: 96%; + Công nghiệp thương mại dịch vụ: 4%; - Tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên môn so với tổng số lao động: + Sơ cấp: Chiếm 2,8%; + Trung cấp: Chiếm 1,6%; + Đại học: Chiếm 0,62%. - Tỷ lệ số lao động sau khi đào tạo có việc làm/ tổng số đào tạo 6,26%; So sánh mức độ đạt được so với tiêu chí quốc gia về NTM: Chưa đạt. 2.3.2.2. Về phát triển kinh tế a) Về tình hình phát triển kinh tế của xã Thanh Định - Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông lâm nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, thực hiện tốt chính sách xã hội, phát triển y tế, giáo dục, nâng cao đời sống và thu nhập của người dân. - Tốc độ tăng trưởng bình quân: 11%. - Cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp chiếm 75%; Công nghiệp, tiểu thủ CN - thương mại dịch vụ tương ứng 25% vào năm 2018. - Thu nhập bình quân đầu người: Đạt 14.000.000 triệu đồng/người/năm vào năm 2018, và trên 20.000.000 triệu đồng/người/năm vào năm 2020.
  • 31. 21 - Nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo, bậc tiểu học và bậc THCS được đến trường đạt 100% trở lên vào năm 2015 - 2018 và các năm tiếp theo. - Giảm tỷ lệ hộ nghèo dưới 11,33% vào năm 2018, dưới 10% vào năm 2020. - Duy trì 100% số hộ được sử dụng điện và sử dụng điện an toàn; sử dụng nước sạch hợp vệ sinh. b) Thực trạng sản xuất nông nghiệp * Về sản xuất nông nghiệp - Tổng lương thực có hạt đạt: 2.377/2.389 tấn = 99,5%. Trong đó: + Cây lúa: diện tích gieo cấy là 445/445 ha = 100%, sản lượng 2.321/2.331 tấn = 99,5%. + Cây ngô: Diện tích 10,7/14 ha, sản lượng 44,7/58,3 tấn = 76,6%. - Cây màu: + Diện tích khoai lang: 5/8 ha = 62,5 %, sản lượng 29/46 tấn = 63 %. + Diện tích cây lạc: 2,5/3 ha = 83,3 %; sản lượng 4,2/4,9 tấn = 85,7% . + Diện tích đậu đỗ khác: 3/4 ha = 75%; sản lượng 3,9/5,2 tấn = 75,0%. + Diện tích trồng rau: 28/28 ha = 100 %; sản lượng 420/420 tấn. + Diện tích trồng sắn: 10/10 ha = 100,%; sản lượng 145/145 tấn . Nhìn chung tình hình sản xuất nông nghiệp năm 2018 khá thuận lợi, tuy nhiên một số diện tích cây màu chưa được quan tâm do một số người dân đi làm ăn xa (đi làm công ty SamSung). Kết quả sản xuất từng vụ cụ thể như sau: - Vụ xuân. Tổng sản lượng lương thực có hạt vụ xuân 1204/1173 tấn. Trong đó: - Cây lúa: Tổng diện tích 215 ha; năng suất trung bình 55 tạ/ha, sản lượng 1183 tấn.
  • 32. 22 - Diện tích ngô: 5 ha x 42,5 tạ/ha, sản lượng 21,3/25,5 tấn. - Diện tích khoai lang: 2 ha, sản lượng 21,3/46 tấn. - Diện tích lạc: 2 ha, sản lượng 3,4/3,4. - Diện tích đậu đỗ khác: 2 ha, sản lượng 2,6/2,6 tấn. - Diện tích rau: 10 ha, sản lượng 135/135 tấn. - Vụ mùa. Tổng sản lượng lương thực có hạt vụ mùa 1149/1197 tấn. Trong đó: - Cây lúa: Tổng diện tích 230 ha; năng suất trung bình 49,5 tạ/ha, sản lượng 1.139 tấn. - Diện tích ngô: 2,5 ha x 42,5 tạ/ha, sản lượng 10,6 tấn. - Diện tích khoai lang: 2 ha, sản lượng 11 tấn. - Diện tích sắn: 10 ha, sản lượng 145/145 tấn. - Diện tích đậu đỗ khác: 1,0 ha, sản lượng 1,3 tấn. - Diện tích rau: 9 ha, sản lượng 135 tấn. - Sản lượng vụ đông năm 2018. - Cây ngô: Diện tích 3,2 ha, sản lượng: 12,8 tấn * Cây chè - Diện tích chè toàn xã là 95 ha, trong đó diện tích chè kinh doanh là 85 ha, năng suất ước đạt 113 tạ/ha, sản lượng đạt 960,5 tấn. - Tổng diện tích chè trồng mới, trồng thay thế vụ thu 2018 là 10 ha. - Về chăn nuôi: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phòng chống dịch bệnh, chống rét, dự trữ thức ăn cho đàn vật nuôi. Phối hợp với Trạm Khuyến nông, phòng Nông nghiệp huyện, Hội nông dân huyện tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm cho người dân. - Tính đến tháng 11 năm 2018 toàn xã không có dịch bệnh nguy hiểm xẩy ra trên đàn gia súc, gia cầm xã.
  • 33. 23 - Tổng đàn gia súc, gia cầm toàn xã tính đến tháng 11/2018 là: - Tổng đàn trâu: 306/360 con. - Tổng đàn bò: 127/160 con. - Tổng đàn lợn: 2.100/2.100 con. - Tổng đàn dê: 328/950 con. - Tổng đàn gia cầm: 28.000/28.000. - Diện tích thực hiện nuôi trồng thủy sản: 35 ha, sản lượng 40/40. Ban chỉ đạo sản xuất nông lâm nghiệp thường xuyên chỉ đạo tổ thú y xã, các ông, bà trưởng thôn tuyên truyền vận động nhân dân làm tốt công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn xã, hoàn thành công tác tiêm phòng đợt 1, đợt 2 cho đàn gia súc, gia cầm cho 18/18 xóm, với kết quả cụ thể như sau: + Tiêm phòng dại cho chó: 240/350 liều. + Tiêm vắc xin tụ huyết trùng cho đàn trâu, bò: 700 /600 liều. + Tiêm vắc xin tụ dấu lợn: 400 /600 liều. + Tiêm vắc xin tụ dịch tả: 400 /800 liều. Công tác kiểm tra, giám sát, phòng chống dịch bệnh được duy trì thực hiện thường xuyên, do vậy trong năm 2018 không có dịch bệnh gia súc, gia cầm xẩy ra. Tuy nhiên tỷ lệ tiêm phòng trên tổng đàn vật nuôi vẫn còn thấp. Trong năm tới cần tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân thực hiện công tác tiêm phòng cho đàn vật nuôi trên địa bàn xã. * Về sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn Tổng số lao động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số lao động trong xã, chủ yêu là sản xuất vật liệu xây dựng gạch, ngói, cát sỏi…phân lớn các cơ sở sản xuất nằm rảu rác ở các hộ gia đình dưới dạng nhỏ lẻ. * Thương mại dịch vụ: Chủ yếu là các loại dịch vụ nông nghiệp như: Vật tư giống cây trồng, phân bón, thuốc trừ sâu, tạp hóa và các nghề truyền
  • 34. 24 thống đan dệt mành cọ, tre trúc, chu chuyển hàng hóa chưa cao, cơ bản đáp ứng những nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân trong xã. 2.3.2.3. Về cơ sở hạ tầng a) Hệ thống điện Nguồn điện: Cung cấp cho xã là lưới điện quốc gia được hạ thế xuống 03 trạm biến áp có công suất 100 - 160 kVA gồm: + Trạm biến áp Thanh Định 1 (Thẩm Thia) có công suất 160 kVA. + Trạm biến áp Thanh Định 2 (Nạ Mao) có công suất 100 kVA. + Trạm biến áp Thanh Định 3 (Thanh Xuân) có công suất 160 kVA. - Hiện tại 03 trạm biến áp có khả năng cung cấp điện cho toàn xã đạt 80% - Tỷ lệ hộ được sử dụng điện và sử dụng điện an toàn đạt 100%. - Lưới điện và trạm biến áp xây dựng đã lâu từ năm 1998 khoảng cách truyền tải xa nên tổn thất cấp điện lớn. Mạng lưới 0,4 kV xây dựng còn nhiều đoạn không đảm bảo an toàn trong việc sử dụng điện; - Chưa có mạng lưới chiếu sáng công cộng, khu trung tâm và các thôn, cần xây dựng lắp đặt để đảm bảo giao thông cũng như sinh hoạt của người dân; - Đường điện được nhà nước đầu tư, xây dựng đã lâu đến nay một số tuyến đã xuống cấp, cần xây dựng mới và cải tạo để đảm bảo quy định về cung cấp điện và sử dụng an toàn điện. b) Hệ thống giao thông vận tải - Hiện trạng hệ thống đường giao thông của xã (đường trục xã, liên xã; đường trục thôn, xóm; đường ngõ, xóm và đường trục chính nội đồng): 71,307 km. trong đó: - Đường liên xã (Tuyến Bình Yên - Thanh Định - Bảo Linh): Tổng chiều dài 6,2 km, kết cấu rải nhựa, đạt 100%; so với tổng số đạt 8,69%. - Đường liên xóm: Tổng chiều 22,107 km, chiều rộng đường từ 1- 4 m, trong đó: Đã cứng hóa được 3,2 km so với tổng số đạt 4,48 %; chưa cứng hóa
  • 35. 25 là 18,907 km (đường đất) một số tuyến thường lầy lội vào mùa mưa, cần nâng cấp, cải tạo 22,107 km theo tiêu chí nông thôn mới. - Đường nội đồng: Tổng chiều dài 26,4 km (đường đất); chiều rộng đường từ 1 - 2,5 m, đường đất, lầy lội vào mùa mưa. 2.3.2.4. Về Văn hoá - xã hội a) Văn hoá - giáo dục: - Văn hóa: Tỷ lệ thôn, bản đạt tiêu chuẩn làng văn hoá 13/18 thôn đạt 72,2%; So với tiêu chí văn hóa xã NTM: Đạt. - Giáo dục: Mức độ phổ cập giáo dục trung học đã đạt 96%; tỷ lệ học sinh sau tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) 95%/ tổng số học sinh trong độ tuổi. - Trường mầm non: Chia thành 2 phân hiệu: Phân hiệu trung tâm và phân hiệu Thanh xuân. + Trường mầm non khu trung tâm: Quy mô 1.696,1 m2 , diện tích xây dựng 404m2 , có 08 phòng (gồm phòng BGH và phòng học), 110 học sinh. + Trường mầm non phân hiệu Thanh xuân: Quy mô 1.894,4 m2 , diện tích xây dựng 315 m2 , có 04 phòng học với 90 học sinh. - Trường tiểu học: Chia thành 2 phân hiệu: Khu trung tâm và phân hiệu Thanh Xuân. + Trường tiểu học khu trung tâm: Quy mô 7.300 m2 , diện tích xây dựng 1098 m2 , có 15 phòng (gồm phòng BGH và phòng học), 167 học sinh. + Trường tiểu học phân hiệu Thanh Xuân: Quy mô 2.500 m2 , diện tích xây dựng 206 m2 , có 04 phòng học với 96 học sinh. - Trường trung học cơ sở: Quy mô 4.920 m2 , diện tích xây dựng 1068 m2 , có 18 phòng với 223 học sinh.
  • 36. 26 b) y tế: - Trạm Y tế đã đạt chuẩn năm 2005; - Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế 78,8%; So sánh mức độ đạt được so với tiêu chí quốc gia về NTM: Đã đạt. c) môi trường: - Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 89,95%; - Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình hợp vệ sinh đạt chuẩn: 57%; - Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh 50,4%; - Xử lý chất thải: Xã chưa có hình thức thu gom rác thải tập trung. - Môi trường nước mặt: Nguồn nước mặt trên địa bàn xã Thanh Định chưa có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ do các nguồn nước thải sinh hoạt, chăn nuôi đổ ra, do mật độ dân cư sống thưa không tập trung; - Môi trường nước ngầm: Nước ngầm là nguồn nước chính được sử dụng trong sinh hoạt của người dân trong xã. Nước thải sinh hoạt và nước thải trong chăn nuôi gia súc, gia cầm thải ra các môi trường không qua xử lý, gây ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm mạch nông của khu vực. 2.3.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực rừng VHLS ATK Định Hoá 1.3.3.1 Cơ hội và thuận lợi a) Về điều kiện tự nhiên: Là một xã miền núi với vị trí địa lý, địa hình địa mạo đặc thù, cơ cấu kinh tế của xã là Nông - Lâm nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Dịch vụ. Có tài nguyên, đất, rừng đủ đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất trong tương lai. Tuy nhiên để phát triển cần phát huy nội lực và tranh thủ sự hỗ trợ, đầu tư của Trung ương, tỉnh, huyện, doanh nghiệp và các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã và đẩy mạnh sự chuyển dịch theo hướng phát triển Nông - Lâm nghiệp sản xuất hàng hóa
  • 37. 27 và phát triển kinh tế đồi rừng, mở rộng diện tích cây chè, cây ăn quả, đảm bảo an ninh lương thực, phát triển tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại và chế biến nông lâm sản. b) Về điều kiện kinh tế - xã hội: Có nguồn lao động dồi dào, là nguồn lực lớn cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có đội ngũ cán bộ trẻ, được đào tạo cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ; diện tích đất sản xuất nông lâm nghiệp được khai thác và sử dụng hiệu quả trong những năm gần đây (tăng từ 2 vụ lên 3 vụ/năm, năng suất cây trồng năm sau cao hơn năm trước); có hệ thống tổ chức chính trị vững mạnh. 2.3.3.1 Khó khăn, thách thức a) Về điều kiện tự nhiên: - Nguồn lao động trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là lao động phổ thông, chưa được đào tạo chuyên môn. - Hệ số sử dụng đất chưa cao, một số quỹ đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp vẫn còn nhỏ lẻ chưa bao hàm tập trung và gắn kết giữa các mục đích sử dụng. - Hệ thống hạ tầng xã hội cũng như hạ tầng kỹ thuật phục vụ khu dân cư và sản xuất còn yếu kém, các vùng sản xuất phân bố rải rác, manh mún, chưa được tập trung đầu tư. b) Về điều kiện kinh tế - xã hội: Sản xuất nông nghiệp vẫn manh mún hình thức nhỏ lẻ, manh mún theo mô hình hộ gia đình, việc ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất còn thấp, hiệu quả sử dụng đất chưa cao, sản phẩm chưa mang tính hàng hóa, sức cạnh tranh trên thị trường kém; nguồn lao động dồi dào nhưng trình độ thấp; khu vực sản xuất không tập trung.
  • 38. 28 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1 Đối tượng nghiên cứu - Các hoạt động của Ban Quản lý rừng ATK Định Hóa, Thái Nguyên đến sinh kế của người dân tộc thiểu số vùng nghiên cứu. - Các hộ dân dân tộc thiểu số sinh sống trong khu vực xã, Thanh Định, huyện Định Hoá. - Các nguồn lực tự nhiên, nguồn lực con người, nguồn lực xã hội, nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá. 3.1.2 Phạm vi nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: Căn cứ vào diện tích quy hoạch đất lâm nghiệp rừng đặc dụng ATK Định Hoá, gồm: đề tài chọn xã Thanh Định, xã là trung tâm của khu ATK, huyện Định Hoá. - Vấn đề nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến các sinh kế của người dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá. Lấy mốc nghiên cứu theo Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 13-1-2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc thành lập Ban quản lý rừng ATK Định Hoá. 3.2. Nội dung nghiên cứu - Sơ lược đánh giá về quá trình hình thành và hoạt động của Ban quản lý rừng ATK Định Hoá. - Đánh giá tình hình sản xuất và đời sống của người dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại Thanh Định, huyện Định Hoá. - Đánh giá các nguồn sinh và các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn sinh kế
  • 39. 29 của đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Thanh Định, huyện Định Hóa. - Đề xuất một số giải pháp tăng cường sinh kế của người dân có cuộc sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Cách tiếp cận của đề tài Phương hướng giải quyết vấn đề của đề tài được cụ thể hóa qua sơ đồ sau: Hình 2.1. Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài Thu thập các thông tin, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu liên quan đến cuộc sống của người dân Thu thập các thông tin về thực trạng sinh kế của người dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá Tìm hiểu về thể chế, chính sách trong quản lý các khu bảo tồn, vườn Quốc gia, sinh kế người dân tộc thiểu số trong các khu bảo tồn, vờn Quốc gia Đề xuất giải pháp tăng cường sinh kế của người dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng xã Thanh Định. Phân tích, xử lý, đánh giá thông tin Khảo sát tổng thể khu ATK Định Hoá
  • 40. 30 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 3.3.2.1.Phương pháp thu thập số liệu Đề tài đã kế thừa các thông tin và số liệu sau: - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Phương pháp này được sử dụng để hệ thống hoá và tóm tắt về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn có liên quan đến đề tài này. Ngoài ra thu thập số liệu thứ cấp tại phòng Nông nghiệp & PTNT, phòng Tài nguyên và môi trường, phòng thống kê và các phòng ban khác ở huyện Đinh Hoá, Ban quản lý rừng ATK Định Hoá. Nguồn gốc của các tài liệu này đều được chú thích rõ ràng sau mỗi biểu số liệu. - Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp: Chọn mẫu điều tra trong khu vực nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Phỏng vấn trực tiếp chủ hộ bằng các câu hỏi đã được chuẩn bị trước và in sẵn. Thu thập các thông tin sơ cấp tại các hộ nông dân người dân tộc thiểu số, trên địa bàn do Ban quản lý rừng ATK Định Hoá quản lý theo 03 nhóm, với tổng số hộ điều tra 60 hộ: Nhóm hộ dân khá 20 hộ (33,33% tổng số hộ khá), nhóm hộ trung bình 20 hộ (33,33% tổng số hộ trung bình), và nhóm hộ nghèo 20 hộ (33,33 tổng số hộ nghèo).. * Cơ sở chọn mẫu điều tra Xã được lựa chọn để điều tra là xã Thanh Định đại diện cho các xã vùng giữa trung tâm, nơi xây dựng nhà tưởng niệm Bác Hồ của khu vùng đệm ATK Định Hóa. Số liệu điều tra sơ cấp được tác giả thu thập trên thực địa thông qua các phương pháp sau: * Phương pháp phỏng vấn cấu trúc: Tiến hành phỏng vấn thử 10 hộ theo phiếu điều tra câu hỏi đã được soạn thảo trước. Sau đó xem xét bổ sung phần còn thiếu và loại bỏ phần không phù hợp trong bảng câu hỏi. Câu hỏi được soạn thảo bao gồm các câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Nội dung các câu hỏi phục vụ cho đề tài nghiên cứu
  • 41. 31 được thiết kế để thu thập thông tin các nhóm sau: 1. Nhóm thông tin về xác định hộ gia đình. 2. Phân chia nhóm hộ (khá, trung bình và nghèo) theo các tiêu chí phân chia từ: Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. 3. Nhóm thông tin về các đặc điểm nhân khẩu của hộ. 4. Nhóm thông tin về các nguồn lực tự nhiên của hộ. 5. Nhóm thông tin về các nguồn thu nhập của hộ. 6. Nhóm thông tin về hiện trạng sử dụng các nguồn lực tự nhiên từ rừng, rừng trồng của hộ. 7. Nhóm thông tin đánh giá tác động của các hoạt động hiện nay đến sinh kế của người dân tộc thiểu số. 8. Nhóm thông tin về các hoạt động hỗ trợ của Ban quản lý rừng ATK Định Hoá. * Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc: Phương pháp này nhằm mục đích lấy thêm những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu, mở ra nhiều vấn đề mới quan trọng. Phương pháp này phát huy rất hiệu quả các câu hỏi mang tính chất định tính đến những vấn đề mà người dân quan tâm, có ảnh hưởng tới cuộc sống của họ. * Phương pháp quan sát trực tiếp: Phương pháp này bổ xung thêm các thông tin về địa bàn nghiên cứu trong quá trình đi điều tra phỏng vấn hộ thông qua ghi chép, chụp ảnh lại một cách cụ thể, thực tế, phong phú và khách quan. * Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp này được sử dụng để hiệu chỉnh và hoàn thiện kết quả thông tin thu thập sau khi xử lý tài liệu ngoại nghiệp. Kết quả phân tích đánh giá thông tin của đề tài đã được gửi đến một
  • 42. 32 số cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý rừng, các nhà quản lý của địa phương đóng góp ý kiến, như: Trưởng Ban quản lý rừng ATK Kiêm Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm Định Hoá, (2) Các cán bộ Lâm nghiệp xã thuộc BQL rừng ATK Định Hoá. Các ý kiến đóng góp của các chuyên gia, các nhà quản lý đã được tác giả tiếp thu và chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện đề tài. 3.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu - Phương pháp thống kê mô tả: Là các phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu thông qua kết quả của phiếu điều tra. - Phương pháp phân tích so sánh: + Phương pháp này dùng để so sánh sự sự khác nhau về thu nhập từ các ngành nghề khác nhau, cơ cấu thu nhập... giữa các nhóm hộ. 3.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích đánh giá trong nghiêm cứu a) Xác định về thu nhập - Tính toán thu nhập năm 2018 của các hộ thuộc 03 nhóm điều tra từ các nguồn khác nhau: + Nông nghiệp: Thu nhập từ các hoạt động trồng trọt bao gồm: Lúa, hoa màu, chè và thu nhập từ các hoạt động chăn nuôi như: Lợn, trâu bò, gia cầm v.v… + Ngành nghề tự do: Thợ xây, thợ hàn, làm thuê... + Thu nhập từ nghề làm công ăn lương: Công nhân, giáo viên, công chức nhà nước... + Thu nhập từ rừng: Gỗ, củi đốt, các lâm sản ngoài gỗ như nấm, măng, tre, cây luồng, cây vầu, cây thuốc nam, hoa phong lan, cây cảnh...vv.
  • 43. 33 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Hiện trạng sử dụng đất đai thuộc Ban quan lý rừng ATK Định Hoá Diện tích đất đai theo hiện trạng sử dụng tại các xã ATK Định Hoá được tổng hợp vào bảng 4.1 (trang sau):
  • 44. 34 Bảng 4.1: Hiện trạng rừng và đất quy hoạch Lâm nghiệp các xã có diện tích rừng của BQL rừng ATK Định Hoá quản lý LOẠI ĐẤT LOẠI RỪNG Tổng số (ha) Trong đó các xã Thanh Định Bình Thành Phú Đình Bảo Cường Bảo Linh Quy Kỳ Linh Thông Lam Vỹ Tân Thịnh Tân Dương Trung Hội TT Chợ Chu Phượng Tiến Tổng diện tích tự nhiên 37.284,60 1.804.0 2.820,0 2.990,0 981,0 2.760,0 7.158,40 2.896,25 4.200,0 5.700,0 2.100,0 1.258,15 446,80 2.170,0 I- Đất lâm nghiệp 23.568,88 11.190,9 1.182,22 1.775,8 287,72 2.121,6 5.211,74 2.363,87 3.059,9 3.746,07 1.013,36 508,50 92,50 1.034,7 A. Đất có rừng 20.770,65 1.131,6 1.076,42 1.508,12 267,72 1.783,8 4.258,19 1.781,87 2.756,2 3.701,21 963,36 478,5 92,50 971,16 I. Rừng tự nhiên 16.605,66 903,31 897,97 1.338,6 200,72 1.461,14 3.165,92 1.300,17 2.114,2 3.308,54 705,11 328,26 59,20 822,52 II. Rừng trồng 4.088,64 228,29 178,45 169,52 67,0 322,67 1.092,27 481,14 566,2 392,67 258,25 150,24 33,30 148,64 B. Đất chưa có rừng 2.519,52 59,3 105,8 247,68 20,0 337,79 953,55 582,0 75,0 44,86 - 30,0 - 63,54 II- Đất khác ngoài LN 7.673,29 104,04 858,7 326,43 206,98 409,71 1.538,99 126,08 637,0 1.537,12 706,18 331,29 177,26 713,51 (Nguồn: Quy hoạch sử dụng đất LN theo quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Thái Nguyên)
  • 45. 35 * Ban Quản lý rừng ATK Định Hóa quản lý 12 xã và 01 thị trấn với tổng diện tích đất lâm nghiệp là 23.568,88 ha. Trong đó: - Đất có rừng: 20.770,65 ha; chiếm 88,13% tổng diện tích đất lâm nghiệp. - Đất rừng tự nhiên: 16.605,66 ha, chiếm 70,56% so với tổng diện tích đất lâm nghiệp do BQL rừng ATK quản lý. - Đất rừng trồng: 4.088,64 ha, chiếm 17,35% so với tổng diện tích đất lâm nghiệp do BQL rừng ATK quản lý. - Đất chưa có rừng: 2.519,52 ha, chiếm 10,69% so với tổng diện tích đất lâm nghiệp do BQL rừng ATK quản lý. - Diện tích đất chưa sử dụng và phi nông nghiệp: 7.673,29 ha, chiếm 32,56% so với tổng diện tích đất lâm nghiệp do BQL rừng ATK quản lý. * Diện tích đất lâm nghiệp do Ban quản lý rừng ATK Định Hóa có 12 xã và 01 thị trấn chợ Chu, trong đó: một số xã có diện tích lâm nghiệp lớn như: Xã Quy Kỳ (5.211,74 ha); Xã Tấn Thịnh (3.746,07 ha); xã Lam Vỹ (3.059,9 ha);… Các xã có ít diện tích đất lâm nghiệp như: TT Chợ Chu 92,50 ha, xã Bảo Cường 287,72 ha, xã Trung Hội 508,5 ha… * Diện tích đất có rừng ở các xã và TT Chợ Chu có diện tích đất lâm nghiệp lớn, chủ yếu là rừng tự nhiên, nên diện tích có rừng tự nhiên cũng rất lớn, như: Xã Quy Kỳ có 4.258,19 ha đất có rừng, thì xã có 3.165,92 ha rừng tự nhiên; xã T ân Thịnh có 3.701,21 ha, thì xã có 3.308,54 ha rừng tự nhiên…Các xã có ít đất lâm nghiệp thì đồng thời cũng có ít rừng tự nhiên, như: TT Chự Chu, diện tích đất có rừng là 92,5 ha thì 59,2 ha rừng tự nhiên; xã Bảo Cường có 267,72 ha đất có rừng, thì có 200,72 ha rừng tự nhiên. * Diện tích rừng trồng: Xã Quy Kỳ có diện tích rừng trồng lớn nhất với 1.092,27 ha; thứ hai là xã Lam Vỹ là xã có diện tích rừng trồng lớn nhất với
  • 46. 36 566,2 ha;…,Các xã có ít diện tích rừng trồng như: Thị trấn Chợ Chu 33,3 ha; xã Bảo Cường 67 ha; xã Phượng Tiến có 148,64 ha… 4.1.1. Trữ lượng rừng các xã thuộc Ban quản lý rừng ATK Định Hóa Về mặt trữ lượng rừng ở các xã thuộc Ban quản lý rừng ATK Định Hía, được tổng hợp vào bảng 4.2 (trang sau). Số liệu bảng 4.2 trên cho thấy: Trữ lượng rừng do BQL rừng ATK Định Hóa quản lý có 1.851.218 m3 , trong đó rừng tự nhiên đạt 668.922 m3 , rừng trồng có tổng trữ lượng là 1.182.296 m3 ; Rừng tre nứa với trữ lượng 2.291.000 cây, chủ yếu là vầu. Được chia ra cho các xã và thị trấn như sau: * Trữ lượng gỗ: xã có trữ lượng gỗ lớn nhất Tân Thịnh với 276.015 m3 , xã Phú Đình 123.022 m3 , thứ ba là xã Bảo Linh đạt 111.388 m3 . Các xã có trữ lượng gỗ nhỏ nhất như: TT chợ Chu chỉ có 22 m3 , xã Trung Hội chỉ đạt 285 m3 ,… * Các xã có trữ lượng gỗ từ rừng tự nhiên lớn như: Xã Tân Thịnh đạt 128.668 m3 , xã Phú Đình 89.666 m3 ; xã có trữ lượng rừng tự nhiên nhỏ như: xã Phượng Tiến chỉ đạt 501 m3 , xã Bảo Cường chí có 1.609 m3 , … * Về trữ lượng rừng trồng: Xã có trừ lượng gỗ rừng trồng lớn nhất là xã Quy Kỳ đạt 138.024 m3 , xã Bảo Linh với 77.170 m3 , tiếp đến là xã Phú Đình với 33.35 m3 ,… Các xã có rừng trồng những trữ lượng ít như: xã Phượng Tiến đạt 457 m3 , xã Lam Vĩ đạt 1.700 m3 , … * Về trữ lượng rừng tre nứa vầu: Xã Quy Kỳ là xã có trữ lượng rừng tre nưa lớn nhất với 1.282.000 cây, xã Tân Thịnh với 104.000 cây; tiếp là Lam Vĩ với 63.000 cây…có xã chỉ đạt 2000 cây như xã Thanh Định, 8.000 cây như Bình Thành…
  • 47. 37 Bảng 4.2: Trữ lượng rừng ATK Định Hoá Đơn vị tính: gỗ=m3 ; nứa= 1.000 cây LOẠI RỪNG Tổng cộng Trong đó các xã Thanh Định Bình Thành Phú Đình Bảo Cường Bảo Linh Quy Kỳ Linh Thông Lam Vỹ Tân Thịnh Tân Dương Trung Hội TT Chợ Chu Phượng Tiến Tổng số Gỗ 47.601 15.513 123.022 18.203 111.388 54.675 9726 11.235 276.015 50.523 285 22 958 Tự nhiên 32.465 10.213 89.666 1.609 34.216 96.479 9.535 128.668 2.058 501 Rừng trồng 15.137 5.300 33.356 16.594 77.170 138.024 9.126 1.700 147.347 48.466 457 Tre nứa 2 8 36 27 25 1.282 63 104 28 17 I- Rừng đặc dụng Gỗ 32.465 59,5 1.850 9.535 Tre, nứa 2 15,2 - 103 63 II- Rừng phòng hộ Gỗ 10.213 83.055 - 34.216 23.803 - 161 138 501 Tre, nứa 20 77.170 483 104 III- Rừng sản xuất Gỗ 15.137 5.300 33.356 16.594 29.022 600 1.700 147.186 48.466 147 22 457 Tre, nứa - 8 16 11.8 - - - 28 17 (Nguồn: Số liệu Kiểm kê rừng tại huyện Định Hoá)
  • 48. 38 * Nếu chia theo 03 loại rừng (Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất) sẽ có xã trữ lượng gố chủ yếu rừng là đặc dụng như: xã Thanh Định, xã Lam Vỹ và xã Quy Kỳ…Trữ lượng gỗ từ rừng phòng hộ có xã Phú đình (83.055 m3 ); xã Bảo Linh (34.216 m3 ), … Như vậy xã Thanh Định là xã trung tâm của Khu ATK có rừng đặc dụng, rừng phòng hộ cảnh quan và rừng sản xuất, tạo điều kiện cho người dân tăng thêm thu nhập từ rừnh như: khai thác củi, tre, nứa 4.1.2. Hiện trạng chủ quản lý đất đai thuộc Ban quản lý rừng ATK Định Hoá, huyện Định Hóa Bảng 4.3: Hiện trạng chủ quản lý đất đai Ban quản lý rừng ATK Định Hoá STT Loại đất, loại rừng Diện tích (ha) Trong đó các chủ quản lý BQL rừng DN nhà nước Hộ gia đình UBND xã 1 Rừng đặc dụng 7.539,98 7.539,98 - - - 1.1 Rừng tự nhiên 6.301,11 6.301,11 - - - 1.2 Rừng trồng 788,70 788,70 - - - 1.3 Đất chưa có rừng 450,17 450,17 - - - 2 Rừng phòng hộ 8.947,80 6.370,10 - 1.897,80 679,90 2.1 Rừng tự nhiên 5.350,47 4.261,50 - 762,47 326,50 2.2 Rừng trồng 1.775,23 822,10 - 599,73 353,40 2.3 Đất chưa có rừng 1.822,10 1.286,50 - 535,60 - 3 Rừng sản xuất 13.779,65 1.210,68 - 12.568,97 - 3.1 Rừng tự nhiên 9.415,44 675,86 - 8.739,58 - 3.2 Rừng trồng 3.318,96 514,22 - 2.804,74 - 3.3 Đất chưa có rừng 1.045,25 20,60 - 1.024,65 - Tổng 30.267,43 15.120,76 - 14.466,77 679,90 (Nguồn: Ban quản lý rừng ATK Định Hóa)
  • 49. 39 Số liệu bảng 4.3 cho thấy: - Đối với rừng đặc dụng với tổng diện tích là 7.539,98 ha, giao 100% cho Ban quản lý rừng ATK Định Hóa quản lý; Trong đó: Diện tích rừng tự nhiên là 6.301,11 ha; rừng trồng là 788,7 ha, đất chưa có rừng là 450,17 ha. - Rừng phòng hộ: Có ba đối tượng được Ban quản lý ATK Định Hóa giao rừng cho quản lý và sử dụng, việc trồng rừng với các các loài cây rừng, rừng còn được phối với các loài cây bản địa mang lại cảnh quan cho khách du lịch của địa phương. Với tổng diện tích 8.947,80 ha, ban quản lý ATK quản lý trực tiếp 1.210,68 ha, còn lại giao cho các hộ gia đình là 1.897,8 ha và UBND xã quản lý 679,9 ha. - Rừng sản xuất: Khu vực diện tích rừng do ban quản lý rừng ATK Định Hóa quản lý với tổng diện tích là 13.779,65 ha chiếm 45,53% tổng diện tích các loại rừng; với diện tích rừng tự nhiên là 9.515,44 ha chiếm 69,05% diện tích rừng sản xuất toán khu vực, rừng trồng 3.318,96 ha, chiếm 24,09% diện tích rừng sản xuất toán khu vực, còn lại là đất chưa được trồng rừng 1.045,25 ha. Rừng sản xuất của khu vực chủ yếu giao cho các hộ gia đình quản lý và sử dụng với 12.568,6 ha, chiếm 91,21% so với tổng số diện tích rừng sản xuất của toàn khu; ban quản lý rừng ATK định hóa quản lý sử dụng 1.210,68 ha, chiếm 8,79% so với tổng số diện tích rừng sản xuất của toàn khu. 4.2. Đánh giá tình hình sản xuất và đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng 4.2.1. Thông tin chung về các chủ hộ được điều tra thuộc xã Thanh Định 4.2.1.1. Tuổi trung bình, khả năng đọc chữ và cơ cấu dân tộc ở xã Thanh Định Thông tin về các chủ hộ được điều tra trong xã, thuộc Ban quản lý rừng ATK Định Hoá, được tổng hợp vào bảng 4.4:
  • 50. 40 Bảng 4.4: Tuổi trung bình, khả năng đọc chữ và cơ cấu dân tộc phân theo nhóm hộ ở xã Thanh Định Chỉ tiêu Nhóm hộ Khá Trung bình Nghèo Tuổi bình quân của chủ hộ (tuổi) 47,7 47,6 53,95 Chủ hộ là nam giới (% tổng số hộ) 90 85 50 Chủ hộ là nữ giới (% tổng số hộ) 10 15 50 Mức độ tiếp cận thông tin thông qua khả năng đọc sách báo của chủ hộ (% trên tổng số loại hộ) Dễ dàng 80 70 50 Khó khan 17 22 40 Không đọc được 3 8 10 Thành phần dân tộc thiểu số (theo %) Kinh 20 20 20 Tày 40 60 50 Dao 15 5 0 Nùng 10 15 25 San Chí 15 0 5 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018) Số liệu bảng 4.4 cho thấy: - Tuổi của chủ hộ có mối liên hệ chặt chẽ với sự tích lũy kinh nghiệm trong cuộc sống và sản xuất, cùng với đặc điểm giới tính của chủ hộ có ảnh hưởng đến việc ra quyết định sản xuất kinh doanh, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống của hộ. Tuổi trung bình của nhóm hộ nghèo (53,95 tuổi) có cao hơn hai nhóm còn lại, tuy nhiên ở xã thanh Định chưa thể hiện được tuổi của chủ hộ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh. - Khả năng về trình độ và biết chữ thì ảnh hưởng tương đối rõ rệt, nhóm họ khá khả năng đọc thông, viết, tính toán được chao nhất (80% trong
  • 51. 41 tổng số hộ khá), hộ trung bình đạt 70%, hộ nghèo chủ hộ biết đọc dễ dàng đạt 50% tổng số hộ nghèo…tỷ lệ không biết đọc ở nhóm hộ nghèo là cao nhất (10%), hộ trung bình (8%), hộ khá còn ít nhất (3%). - Thành phần cơ cấu dân tộc trong số các hộ được điều tra, ngoài người Kinh, thì xã Thanh Định có 05 dân tộc khác cùng sinh sống. Người Tày, người Dao và người Nùng với tỷ lệ gần ngang nhau, tuy nhiên người Tày là có số lượng đông hơn. Người sán Chí chỉ có 5% tổng số các hộ điều tra. 4.2.1.2. Trình độ văn hóa của các chủ hộ phân theo nhóm hộ điều tra Trong giai đoạn hiện nay, thông tin có ảnh hưởng rất lớn tới tất cả các ngành nghề, các tổ chức, cá nhân. Hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ cũng cần có thông tin về thị trường, về các thành tựu khoa học kỹ thuật, về các điển hình tiên tiến trong sản xuất kinh doanh giỏi… để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ ngày càng tốt hơn. Trình độ học vấn của các chủ hộ được trình bày ở bảng 4.5. Bảng 4.5: Trình độ học vấn của các chủ hộ điều tra Trình độ học vấn của các chủ hộ Nhóm hộ (% trong tổng số) Ghi chú Khá TB Nghèo Chưa tốt nghiệp tiểu học 5 15 25 Tiểu học 80 60 70 Trung học cơ sở 10 25 5 Trung học phổ thông 0 0 0 Trung học dạy nghề 0 0 0 Cao đẳng và Đại học 0 0 0 Tổng số 100 100 100 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018) Số liệu bảng 4.5 cho thấy ở xã Thanh Định các chủ hộ điều tra không có chủ hộ nào học hết chương trình Trung học phổ thông; có một số chủ hộ trẻ đã
  • 52. 42 học hết chương trình trung học cơ sở, đặc biệt là nhóm hộ khá (10% so với tổng số hộ khá được điều tra), số chủ hộ không học theo trường lớp 5%, tuy nhiên trong số đó đã được học xóa mù, nhưng lâu không tiếp xúc và đọc chữ nên mù lại, trường hợp này cũng xảy ra ở cả nhóm hộ trung bình và nghèo. 4.2.2. Nghề nghiệp của các chủ hộ điều tra Nghề nghiệp của chủ hộ là một trong những yếu tố tác động rất lớn đến thu nhập, điều kiện vật chất và tinh thần của chủ hộ. Nó là chỉ tiêu phản cách thức con người tạo ra của cải vật chất, văn hoá tinh thần phục vụ nhu cầu cuộc sống của bản thân và gia đình. Kết quả phân tích nghề nghiệp của chủ hộ được thể hiện ở bảng 4.6: Bảng 4.6: Nghề nghiệp của các chủ hộ điều tra Nghề nghiệp của các chủ hộ Nhóm hộ khá (% so với tổng số) Nhóm hộ TB (% so với tổng số) Nhóm hộ nghèo (% so với tổng số) Hoạt động nông nghiệp 60 85 92 Hoạt động lâm nghiệp 35 15 8 Hoạt động nghề nghiệp khác 15 0 0 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018) Qua số liệu bảng 4.6 ta thấy, hầu hết các hộ được điều tra làm nghề nông nghiệp, trung bình toàn xã có đến 76% số hộ hoạt động trồng trọt nông nghiệp; thứ hai là hoạt động trong lâm nghiệp, còn lại là ngành nghề khác, chủ yếu là buôn bán nhỏ, tạp hóa, nấu rượu, làm đậu, làm mì gạo… Liên quan đến hoạt động lâm nghiệp khoảng trên 25%, nhưng hầu hết các hộ ở xã Thanh Định đều sử dụng sản phẩm của ngành lâm nghiệp, như: Gỗ, củi đun, lâm sản ngoài gỗ như tre nứa, vầu, các loại thực phẩm măng, nấm hương, mộc nhĩ, dược liệu v.v…
  • 53. 43 4.2.3. Diện tích bình quân đất đai của ba nhóm hộ Diện tích đất các loại của 3 nhóm hộ có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả sản xuất của 3 nhóm hộ. Bởi như chúng ta biết đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế trong hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp. Sau đây chúng ta đi xem xét diện tích bình quân các loại đất của các nhóm hộ. Bảng 4.7: Diện tích đất bình quân các loại của các nhóm hộ Các loại đất (m2 ) Các nhóm hộ Khá TB Nghèo Tổng diện tích 45.250,100 34.450,321 29,800,878 Đất thổ cư 480 450 420 Đất nông nghiệp 3.100 2.286 1.412 Đất lâm nghiệp 41.244,220 31.445,823 27.797,759 Đất mặt nước 300 200 0 Đất khác (vườn, ao cùng một thửa…) 2,050 1,562 1,287 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018) Qua số liệu bảng tổng hợp 4.7 cho thấy: Tổng diện tích đất sử dụng của hộ khá là lớn nhất với 45.250,100 m2 trong đó chiếm phần lớn là đất lâm nghiệp với 41.244,220 m2 . Tổng diện tích của hộ trung bình lớn thứ 2 với 34.450,321 m2 trong đó diện tích đất lâm nghiệp chiếm phần lớn 31.445,823 m2 . Cuối cùng là nhóm hộ nghèo với diện nhỏ nhất là 29.800,878 m2 trong đó đất lâm nghiệp chiếm phần lớn với 27.797,759 m2 . - Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước giao đất ở nông thôn và đất ở đô thị, theo Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai. Ở Thái Nguyên, theo Quyết định số: 38/2014/QĐ-UBND, của UBND tỉnh, ngày 08/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về hạn mức giao đất,