Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây lôi khoai (gymnocladus angustifolia (gagn.) j.e. vid.) tại huyện na hang, tỉnh tuyên quang
1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MOONG BÁ KHIỂU
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA
CÂY LÔI KHOAI (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.)
TẠI HUYỆN NA HANG, TỉNH TUYÊN QUANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa : Lâm Nghiệp
Khóa học : 2016 – 2020
Thái Nguyên, năm 2020
2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MOONG BÁ KHIỂU
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA
CÂY LÔI KHOAI (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.)
TẠI HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa : Lâm Nghiệp
Lớp : K48 - QLTNR
Khóa học : 2016 – 2020
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Tuấn Hùng
Thái Nguyên, năm 2020
3. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu nghiên cứu này đều được tiến hành đo đếm,
thu thập từ kết quả theo dõi của 12 ô tiêu chuẩn định vị được thiết lập năm
2020 tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Kết quả nghiên cứu trong khóa
luận là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày tháng 7 năm 2020
XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN
TS. Nguyễn Tuấn Hùng Moong Bá Khiểu
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thanh Tiến
4. ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian 4 năm được học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên tôi cũng như bao sinh viên khác được sự quan tâm dạy bảo tận tình của
thầy cô giáo.
Để hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi của thầy cô giáo Khoa Lâm nghiệp. Đối với công tác đo
đếm, thu thập số liệu tại 12 ô tiêu chuẩn, tôi đã nhận được những sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, nhất là giáo viên hướng dẫn
Nguyễn Tuấn Hùng, cán bộ trạm kiểm lâm khu C, hạt Kiểm Lâm huyện Na
Hang - tỉnh Tuyên Quang và người dân trong các xã thuộc khu C, đã giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện đề tài, nhân dịp này tôi xin trân thành cảm ơn sự
giúp đỡ quý báu đó.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù tôi đã cố gắng hết sức nhưng do
kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân còn hạn chế. Vì vậy đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý
kiến của thầy cô giáo và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2020
Sinh viên
Moong Bá Khiểu
5. iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .........................................v
DANH MỤC BẢNG ..........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................vii
Phần 1. MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.....................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.....................................................................1
1.3. Ý nghĩa của đề tài .........................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.........................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn..............................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...........................................................3
2.1. Cơ sở khoa học .............................................................................................3
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước ............................................4
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới............................................................4
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam.............................................................................5
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu .............................................................10
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ..................................................10
2.3.2: Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................11
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......13
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................13
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..............................................................13
3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................13
3.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................13
3.4.1. Phương pháp luận....................................................................................13
6. iv
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................14
3.4.3. Xử lý số liệu.............................................................................................15
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................23
4.1. Một số đặc điểm hình thái của loài Lôi khoai............................................23
4.1.1. Đặc điểm hình thái thân...........................................................................23
4.1.2. Đặc điểm hình thái lá cây ........................................................................24
4.1.3: Đặc điểm hình thái hoa, quả....................................................................25
4.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ rừng có loài Lôi khoai phân bố....................25
4.2.1. Tổng hợp thông tin trên các OTC đã lập.................................................25
4.2.2. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây gỗ.................................................27
4.2.3. Đặc điểm cây bụi thảm tươi và dây leo nơi có loài Lôi khoai phân bố. .32
4.2.4. Đặc điểm đất nơi loài cây Lôi khoai phân bố..........................................34
4.3: Đặc điểm tái sinh rừng có loài Lôi khoai phân bố........................................35
4.3.1: cấu trúc tổ thành cây tái sinh...................................................................35
4.3.2: Mật độ cây tái sinh. .................................................................................36
4.3.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh. ....................................................37
4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Lôi khoai tại huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang ...................................................................................38
4.3.1. Nhóm các giải pháp về kỹ thuật lâm sinh ...............................................38
4.3.2 Nhóm các giải pháp về chính sách pháp luật ...........................................40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................41
5.1. Kết luận.......................................................................................................41
5.2. Tồn tại.........................................................................................................42
5.3. Đề nghị........................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................44
PHỤ LỤC
7. v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
A1, A2,B1,B2,C1,C2 Các tầng đất
CTTT Công thức tổ thành
D1.3 Đường kính thân cây tại 1.3m
Dt Đường kính tán
ĐT Đông tây
Hvn Chiều cao vút ngọn
Hbq Chiều cao bình quân
Hdc Chiều cao dưới cành
Max Lớn nhất
Min Nhỏ nhất
HST Hệ sinh thái
NXB Nhà xuất bản
OTC Ô tiêu chuẩn
ODB Ô dạng bảng
TB Trung bình
T Tốt
X Xấu
PD Phẫu diện
TS Tái sinh
ST Sinh trưởng
TCN Trước công nguyên
8. vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Kích thước cây lôi khoai tại khu vực nghiên cứu.............................23
Bảng 4.2. Kích thước lá cây lôi khoai tại khu vực nghiên cứu .........................24
Bảng 4.3: Kết quả điều tra trên 12 OTC có loài cây lôi khoai phân bố ............25
Bảng 4.4. Tổ thành tầng cây gỗ khu vực có loài cây Lôi khoai phân bố..........27
Bảng 4.5. Mật độ tầng cây gỗ của lâm phần và lôi khoai .................................29
Bảng 4.6 Thành phần loài cây gỗ đi kèm với loài Lôi khoai tại khu vực nghiên
cứu .....................................................................................................30
Bảng 4.7 tổng hợp độ tàn che của tầng cây gỗ ở các OTC có Lôi khoai phân bố....31
Bảng 4.8. Thành phần loài cây bụi thảm và dây leo có loài Lôi khoai phân bố ở
các ODB ............................................................................................32
Bảng 4. 9: Hình thái phẫu diện đất đặc trưng nơi có Lôi khoai phân bố ..........35
Bảng 4.10: Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh..................................................36
Bảng 4.11: Cấu trúc mật độ tầng cây tái sinh và nguồn gốc tái sinh của cây nơi
có Lôi khoai phân bố.........................................................................37
Bảng 4.12. Kết quả điều tra và xử lý kết quả về chất lượng, nguồn gốc và mật độ cây
lôi khoai tái sinh dưới tán cây mẹ được thể hiện qua bảng sau..................38
9. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Hình ảnh thân cây Lôi khoai .............................................................23
Hình 4.2 .Hình ảnh lá cây Lôi khoai (mặt trên và dưới) ...................................24
Hình 4.3 Hình ảnh quả Lôi khoai ......................................................................25
10. 1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Theo quy luật sinh học, trong vùng khí hậu á nhiệt đới, nhiều thực vật khi
trải qua một thời gian sống có nhiệt độ môi trường thấp kéo dài trong năm,
màu lá của chúng thay đổi mạnh qua các thời kỳ sinh trưởng, lá non đỏ thắm,
lá trưởng thành màu xanh lục, đến lúc già cỗi sắp lìa cành thì lại đỏ hay vàng
rực lên rất đẹp mắt. Cây Lôi khoai là một trong những ví dụ điển hình. Do vậy,
những cây Lôi khoai dẫn giống từ A Lưới về thành phố Huế không khoe sắc lá
đỏ son được như ở vùng núi cao. Đó là những kết quả bước đầu, cũng có thể do
cây còn nhỏ bé. Dù sao cũng phải tiếp tục theo dõi, đến lúc cây trưởng thành
mới kết luận chắc chắn được mức độ thích nghi của nó.Việc nghiên cứu đặc
điểm sinh học, khả năng sinh trưởng, tái sinh trong tự nhiên, tái sinh nhân tạo
(nhân giống bằng hom) Lôi Khoai là rất quan trọng và cần thiết góp phần bảo
vệ phát triển loài cây này một cách hiệu quả và tiến tới khai thác lợi dụng sản
phẩm quý từ rừng cho con người trên cơ sở đảm bảo sử dụng bền vững và ổn
định hệ sinh thái rừng. Góp phần nâng cao đời sống của người dân địa phương.
Với mong muốn được đóng góp một phần công sức nhỏ bé vào việc bảo
tồn những loài cây có nguy cơ bị suy thoái và bảo vệ môi trường thiên nhiên,
được sự cho phép của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây Lôi Khoai
(Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) tại huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định được một số đặc điểm cấu trúc rừng có loài cây Lôi Khoai
(Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) Phân bố - tại khu vực nghiên cứu.
- Xác định một số đặc điểm tái sinh của cây Lôi Khoai (Gymnocladus
angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.)
11. 2
- Đề xuất giải pháp cho bảo tồn và phát triển Lôi Khoai (Gymnocladus
angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) cho khu vực nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua nghiên cứu đề tài giúp tôi hiểu thêm về sự phân bố và sinh trưởng của cây
Lôi Khoai. Ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn. Biết được tầm
quan trọng của loài thực vật quý hiếm như cây Lôi Khoai nói riêng, và các
loài cây quý hiếm sống kèm cây Lôi Khoai nói chung. Biết được tầm quan
trọng của công tác bảo tồn trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng hiện
nay. Kết quả nghiên cứu của khoá luận sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác
về loài cây Lôi Khoai.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh thái, tình trạng phân bố của
loài Lôi Khoai nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn. Đặc biệt nhằm nâng cao
chất lượng rừng và chức năng đa mục đích của rừng.
12. 3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài làm cơ sở đề xuất
biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong
kinh doanh rừng rất được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo đó,
các lý thuyết về hệ sinh thái, cấu trúc, tái sinh rừng được vận dụng triệt để
trong nghiên cứu đặc điểm của một loài cụ thể nào đó.
Odum E.P (1971) [17], Học thuyết về hệ sinh thái, trên cơ sở thuật ngữ
hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, ông đã phân chia ra sinh thái học cá
thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh
vật hoặc từng loài, trong đó chu kỳ sống, tập tính cũng như khả năng thích
nghi với môi trường được đặc biệt chú ý.
Việc nghiên cứu sinh học loài cây trong đó có các đặc điểm hình thái
và vật hậu đã được thực hiện từ lâu trên thế giới. Đây là bước đầu tiên, làm
tiền đề cho các môn khoa học khác liên quan. Có rất nhiêu công trình liên
quan đến hình thái và phân loại các loài cây. Những nghiên cứu này đầu tiên
tập trung vào mô tả và phân loại các loài, nhóm loài... có thể kể đến một vài
công trình rất quen thuộc liên quan đến các nước lân cận như: Thực vật chí
Hong Kong (1861), thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm Ấn độ (1874),
thực vật chí Ấn độ 7 tập (1872 – 1897), thực vật chí Hải Nam (1972 – 1977),
thực vật chí Vân Nam (1977), thực vật chí Quảng Đông, Trung Quốc (9 tập).
Sự ra đời của các bộ thực vật chí đã góp phần làm tiền đề cho công tác nghiên
cứu về hình thái, phân loại cũng như đánh giá tính đa dạng của các vùng miền
khác nhau.
Về vật hậu học: Hoạt động sinh học có tính chất chu kỳ của các cơ
quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản. Chu kỳ vật hậu của cùng 1 loài phân bố
ở các vùng sinh thái khác nhau sẽ có sự sai khác rõ rệt. Điều này có ý nghĩa
13. 4
cần thiết trong nghiên cứu sinh thái cá thể loài và công các chọn tạo giống.
Các công trình như nêu trên cũng đã ít nhiều nêu ra các đặc điểm về chu kỳ
hoa, quả và các đặc trưng vật hậu của từng loài, nhóm loài.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [11], nước ta có khoảng 11373 loài thực vật
thuộc 2524 chi và 378 họ. Các nhà thực vật học dự đoán con số loài thực vật
ở nước ta còn có thể lên đến 15000 loài. Trong các loài cây nói trên có
khoảng 7000 loài thực vật có mạch, số loài thực vật đặc hữu của Việt Nam
chiếm khoảng 30% tổng số loài thực vật ở miền Bắc và chiếm khoảng 25%
tổng số loài thực vật trên toàn quốc, có ít nhất 1000 loài cây đạt kích thước
lớn, 354 loài cây có thể dùng để sản xuất gỗ thương phẩm.
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Lôi Khoai là chi thực vật có nhiều chủng loại phong phú, có nhiều tác
dụng, theo thống kê trên thế giới có khoảng trên 300 loài và hàng chục biến chủng
khác nhau.
Những năm 60 của thế kỷ XX, lần đầu tiên Lôi Khoai được phát hiện ở
Quảng Tây, Trung Quốc và được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Từ đó
nó được các nước rất quan tâm nghiên cứu vì có một số công dụng đặc biệt.
Lôi Khoai ưa khí hậu nóng ẩm, thường mọc ở nơi đất tơi xốp bên bờ suối
có bóng râm, thoát nước tốt. Phạm vi phân bố tự nhiên rất hẹp, chỉ thấy
mọc hoang ở vùng đồi gò 100-200m, huyện Ung Nhinh - Nam Ninh -
Quảng Tây - Trung Quốc. Được đưa vào danh sách các loài cây bảo hộ cấp
I của Trung Quốc.
Trong lá của Lôi Khoai có chứa rất nhiều nguyên tố vi lượng như
Germanium (Ge), Selenium (Se), Mangan (Mn), Molypden (Mo), Kẽm (Zn),
Vanadium …. Các hoạt chất trong lá, hoa của Lôi Khoai có tác dụng hạ huyết
áp, giảm tiểu đường, hạ cholesterol, hạ mỡ máu, chống u bướu, tăng cường hệ
miễn dịch và kéo dài tuổi thọ. Germanium có hoạt tính sinh lý rất cao, có thể
14. 5
phát huy, tăng cường năng lực hấp thu O2 của tế bào, đảm bảo cung cấp
dưỡng khí cho cơ thể, có lợi cho việc trao đổi chất. Germanium hữu cơ làm
tăng sức đề kháng, chống u bướu, hạn chế tế bào u bướu phát triển, tăng khả
năng miễn dịch, có tác dụng phòng và chống ung thư. Selenium có tác dụng
chống oxy hoá, có thể tiêu trừ các gốc tự do có hại trong cơ thể, nâng cao năng
lực tự bảo vệ, do đó kéo dài tuổi thọ. Vanadium có thể xúc tiến cơ năng tạo
máu, giảm cholesterol trong huyết tương. Nghiên cứu lâm sàng chứng tỏ Lôi
Khoai giúp giảm mỡ máu rõ rệt hơn alpha-Napthothiourea, thuốc đã được thế
giới công nhận về công dụng giúp giảm mỡ máu.
Các hợp chất của Lôi Khoai có khả năng kiềm chế sự sinh trưởng của các
khối u đến 33,8% trong khi chỉ cần đạt đến ngưỡng 30% đã có thể xem là
thành công trong điều trị ung thư. Giúp giảm đến 35% hàm lượng cholesterol
trong máu, trong khi dùng các loại thuốc khác thì mức độ giảm chỉ là 33.2%...
Chất chiết xuất từ Lôi Khoai còn có tác dụng làm giảm tới 36.1% lượng
lipoprotein trong cơ thể, cao hơn 10% so với các liệu pháp sử dụng tân dược
hiện nay. Ông Lipuren, chuyên gia y học dân tộc nổi tiếng của Trung Quốc,
trong một công trình nghiên cứu khoa học đã khẳng định Lôi Khoai "có những
công dụng y học vô giá".
Trung Quốc đã xây dựng được khu bảo tồn gen các loại Lôi Khoai (trên
20 loài và biến chủng) và đi sâu nghiên cứu các mặt cấu tạo gỗ, nhiễm sắc thể,
đặc trưng hình thành phấn hoa, lai giống và nhân giống Lôi Khoai.
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
2.2.2.1: : Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học
Ở nước ta rất nhiều bộ sách chuyên khảo đã góp phần vào việc nghiên
cứu đa dạng sinh học thực vật chung, như các bộ về Cây gỗ rừng Việt Nam
(Viện điều tra quy hoạch, (1971 - 1988) [9], Bộ Lâm nghiệp (1971 - 1988)
[1], Cây thuốc Việt Nam (Viện dược liệu, 1990) [14], Cây tài nguyên (Trần
Đình lý và Cộng sự 1993), Cây gỗ kinh tế ở Việt Nam (Trần Hợp & Nguyễn
15. 6
Bội Quỳnh, 1993), 100 loài cây bản địa (Trần Hợp & Hoàng Quảng Hà,
1997), Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi và Trần Hợp, 1999) [4], Tài
nguyên cây gỗ Việt Nam (Trần Hợp, 2002)… Gần đây, Viện sinh thái và tài
nguyên sinh vật cũng đã xây dựng và biên soạn được 11 tập chuyên khảo đến
họ riêng biệt. Đây là những tài liệu vô cùng quý giá góp phần vào việc nghiên
cứu về thực vật của Việt Nam.
Nguyễn Kim Đào (2003) [5], đã nghiên cứu đầy đủ mặt về họ Long não
và công trình của tác giả đã nghiên cứu về đa dạng và phân bố của loài trong
họ Lauraceae ở khu vực khác nhau trên cả nước. Kết quả được tổng hợp và
giới thiệu trong “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” với 265 loài và 21 chi.
Lê Phương Triều (2003) [15], đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật
học của loài Trai lý tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tác giả đã đưa ra một số
kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, vật hậu và sinh thái của loài, ngoài
ra tác giả còn kết luận là: có thể dùng hàm khoảng cách để biểu thị phân bố
N-D1.3, N-Hvn, các mối quan hệ H-D1,3, Dt-D1,3.
Đặng Kim Vui (2002) [16], đã nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục
hồi sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng
ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ
1 – 2 tuổi (hiện trạng là thảm thực vật cây bụi) thành phần thực vật 72 loài
thuộc 36 họ và họ Hòa thảo (Poaceae) có số lượng lớn nhất (10 loài), sau đó
đến họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Mimosaceae) và họ Cà
phê (Rubiaceae) mỗi họ có 4 loài. Bốn họ có 3 loài là họ Long não
(Lauraceae), họ Cam (Rutaceae), họ Khúc khắc (Similacaceae) và họ Cỏ roi
ngựa (Verbenaceae). Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm thực vật cây bụi này
có số cá thể trong OTC cao nhất nhưng lại có cấu trúc hình thái đơn giản, độ
che phủ thấp nhất 75 – 80%, chủ yếu tập trung vào các loài cây bụi.
Nguyễn Toàn Thắng (2008) [10], đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm
học của loài Dẻ anh (Castanopsis piriformis) tại Lâm Đồng. Tác giả đã có
16. 7
những kết luận rõ ràng về đặc điểm hình thái, vật hậu, phân bố, giá trị sử
dụng, về tổ thành tầng cây gỗ biến đổi theo đai cao từ 17 - 41 loài, với các
loài ưu thế là Dẻ anh, Vối thuốc răng cưa, Du sam….
Võ Đại Hải (2008) [6], đã nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên loài
vối thuốc (Schima wallichii Choisy) ở các trạng thái rừng tự nhiên phục hồi
tại huyện Lục Ngạn và Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Trần Minh Tuấn (1997) [12], đã nghiên cứu một số đặc tính sinh vật
học loài Phỉ ba mũi làm cơ sở cho việc bảo tồn và gây trồng tại Vườn Quốc
gia Ba Vì - Hà Nội, ngoài những kết quả về đặc điểm hình thái, tái sinh tự
nhiên, sinh trưởng và phân bố của loài, tác giả còn đưa ra một số định hướng
về kỹ thuật lâm sinh để tạo cây con từ hạt và trồng rừng đối với loài cây này.
Nghiên cứu về loài cây Căm xe (Vương Hữu Nhị, 2004), cây Giáng
hương (Hà Thị Mừng, 2005), cây Huỷnh, Giổi xanh (Nguyễn Xuân Tý và
Nguyễn Đức Minh, 2002), cây Mun (Ngô Văn Nhương, 2014), cây Vối thuốc
(Đoàn Đình Tam, 2012). Các tác giả đã tập trung làm rõ, hình thái, sinh thái, thu
hái chế biến, bảo quản hạt giống, sản xuất cây con, trồng rừng và sinh trưởng của
một số loài cây nghiên cứu.
Vũ Văn Cần (1997) [4], đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của
loài Chò đãi làm cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng ở Vườn Quốc gia Cúc
Phương, ngoài những kết luận về đặc điểm phân bố, hình thái, vật hậu, tái sinh
tự nhiên, đặc điểm lâm phần… Tác giả cũng đưa ra kỹ thuật tạo cây con từ hạt
đối với loài Chò đãi.
Lê Phương Triều (2003) [15], đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật
học của loài trai lý tại vườn quốc gia Cúc Phương, tác giả đã đưa ra một số kết
quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, vật hậu và sinh thái của loài, ngoài ra tác
giả còn kết luận: Có thể dùng hàm khoảng cách để biểu thị phân bố N-D.
2.2.2.2 : Những nghiên cứu về họ Đậu (Fabaceae) và loài lôi khoai
a) Những nghiên cứu về họ Đậu ( Fabaceae)
17. 8
Trong các họ cây của nước ta cũng như trên thế giới, họ Đậu
(Fabaceae) có khoảng 18.000 loài, đây là một trong những họ lớn và phổ biến.
Trên cơ sở những công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới đã công
bố gần đây, Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã thống kê các họ đa dạng nhất của
hệ thực vật Việt Nam trong đó họ Đậu có 400 loài, Nguyễn Tiến Bân (chủ
biên) và cs (2003) đã thống kê họ Đậu (gồm cả 3 họ Fabaceae,
Caesalpiniaceae và Mimosaceae) có khoảng 600 loài chỉ đứng sau họ
Orchidaceae (hơn 800 loài). Đây cũng là họ phức tạp nhất bao gồm đầy đủ
các dạng sống từ cây gỗ lớn đến cây thảo hay dây leo. Nhiều loài cây trong họ
này có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế quốc dân bởi nhiều công dụng
khác nhau, như cho gỗ, làm thuốc, làm cảnh, làm thức ăn,... rất có ý nghĩa
đối với đời sống con người (Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) và cs, 2003; Võ
Văn Chi, 2012).
b) Những nghiên cứu về loài Lôi khoai Khoai (Gymnocladus
angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.)
Ở Việt Nam, Lôi Khoai có thể tìm thấy tại các tỉnh trung du và miền núi
phía Bắc nước ta như Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Lào Cai…, chúng
thường mọc ở độ cao 300 - 800m so với mặt biển, phần lớn là trong rừng thứ
sinh, xen giữa các nương rẫy, ở một số địa hình quá dốc hoặc nhiều đá lộ đầu, ven
khe suối cạn.
Mặc dù đã phát hiện Lôi Khoai gần một thế kỷ nhưng đến nay công tác
bảo tồn chưa được chú ý, việc nghiên cứu ứng dụng hầu như còn bỏ ngỏ.
Không chỉ 2 loài Lôi Khoai có tên trong sách đỏ Việt Nam mà hàng chục loài
Trà hoa vàng khác đều đang trong tình trạng nguy cấp. Trước mắt, chủ yếu là
bảo tồn tại chỗ, đồng thời nghiên cứu di thực về trồng khảo nghiệm tại Đà
Lạt, vườn Quốc gia Tam Đảo… Trong tương lai, để bảo tồn và quản lý bền
vững nguồn gen quý này, cần tập trung nhân giống để trồng với qui mô lớn.
Lôi Khoai có giá trị kinh tế và y dược rất cao. Lá có thể pha uống, làm
18. 9
thuốc chữa kiết lỵ và rửa vết thương, lở loét. Hoa chữa tiêu chảy ra máu, cũng
có thể dùng làm màu thực phẩm. Gỗ cứng có thể làm đồ dùng gia đình và
hàng mỹ nghệ. Hạt có thể để ép lấy dầu.
Lôi Khoai là cây gỗ nhỏ, chịu bóng, thường mọc dưới tán các cây khác
trong rừng tự nhiên. Do đó Lôi Khoai có khả năng trồng làm cây tầng dưới
cho các đai rừng phòng hộ nuôi dưỡng nguồn nước, chống xói mòn. Cây có
nhiều lá, dễ phân giải, có tác dụng giữ nước và cải tạo đất tốt.
Lôi Khoai có thời gian ra hoa khá dài, hoa có màu vàng sặc sỡ, hoa từ trung
bình đến lớn, có đường kính 4 - 8cm. Do có hoa đẹp, nhiều loài nở hoa vào dịp
Tết âm lịch nên người chơi cây cảnh đã sưu tầm các cây Lôi Khoai dã sinh về
trồng làm cảnh ở sân vườn. Hiện chỉ có giá trị cảnh quan được quan tâm đến,
còn các giá trị về sinh, dược học chưa được quan tâm và khai thác.
Lôi Khoai lần đầu tiên được người Pháp phát hiện ở miền Bắc nước ta
năm 1910, nhưng cho đến nay các công tác nghiên cứu về Lôi Khoai không
đáng kể. Theo ước tính, ở nước ta có khoảng gần 20 loài khác nhau. Những
năm 90 của thế kỷ XX, Lôi Khoai mới được quan tâm điều tra nghiên cứu về
hình thái, phân loại Lôi Khoai.
Gần đây đề tài “Nghiên cứu khả năng bảo tồn ngoại vi (Ex situ) và nhân
giống một số loài Lôi Khoai nhằm bảo vệ và phát triển” đã được thực hiện cho
hai loài C. tonkinensis và C. euphlebia. Đề tài đã tìm hiểu điều kiện sống của 2
loài Lôi Khoai Ba Vì và Sơn Động làm cơ sở cho việc xác định biện pháp kĩ
thuật gây trồng nó sau này. Việc tìm thấy loài Lôi Khoai Ba vì là thành công
do trước đây năm 1995 Rosmann đã đi tìm nhưng chưa thấy và tưởng loài này
đã mất. Đề tài đã giâm hom cho 2 loài này đạt tỉ lệ ra rễ và sống 50 – 80.6%.
Lần đầu tiên phân tích các nguyên tố vi lượng trong lá Lôi Khoai Ba Vì và
Sơn động tại nơi sinh sống tự nhiên của chúng.
19. 10
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1 Vị trí địa lý:
Na Hang là một huyện vùng cao nằm ở phía Bắc của tỉnh Tuyên
Quang, cách thị xã Tuyên Quang 113 km. Nằm trong hệ toạ độ từ 220
14’ đến
220
42’ vĩ Bắc và 1050
08’ đến 1050
36’ kinh Đông. Phía Bắc huyện Nà Hang
giáp với các huyện Bảo Lạc (tỉnh Cao Bằng) huyện Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn),
huyện Bắc Mê (tỉnh Hà Giang); Phía Nam giáp với huyện Chiêm Hoá (tỉnh
Tuyên Quang); Phía Đông giáp với huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn); Phía Tây
giáp với huyên Bắc Quang (tỉnh Hà Giang).
2.3.1.2. . Điều kiện Địa hình:
Địa hình đồi núi thuộc cánh cung Sông Gâm, có nhiều núi đá vôi, tập
trung ở phía Nam và phía Bắc, độ cao thấp dần từ Bắc xuống Nam, Na
Hangđược chia thành 3 tiểu vùng.
Tiểu vùng khu A, ở phía Nam của huyện gồm 3 xã và 1 thị trấn, so với
2 khu B, C, giao thông ở khu A thuận lợi hơn.
Tiểu vùng khu B, ở phía Bắc của huyện gồm 5 xã, địa hình có nhiều núi
đá cao, xã xa nhất là Xuân Lập, cách trung tâm huyện 51 km.
Tiểu vùng khu C, ở phía Đông và Bắc của huyện gồm 8 xã, địa hình
chủ yếu là núi cao.
Na Hang nằm trong lưu vực của 2 sông lớn: Sông Gâm bắt nguồn từ
Trung Quốc chảy qua núi Đổ xã Thượng Tân huyện Bắc Mê vào địa phận Na
Hang với chiều dài 53 km, hướng sông chảy từ Bắc xuống Nam; Sông Năng
bắt nguồn từ tỉnh Cao Bằng xuống hồ Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn) chảy qua Thác
Đầu Đẳng vào địa bàn huyện Na Hang với chiều dài 25 km; hai sông hợp
với nhau tại chân núi Pắc Tạ cách thượng lưu đập thuỷ điện 2 km. Ngoài ra
2 con sông Gâm và sông Năng, Na Hang còn có nhiều khe, lạch, suối nhỏ
và trung bình.
20. 11
2.3.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết:
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Mùa hè nóng, ẩm, mưa
nhiều và mùa đông lạnh, khô hanh ít mưa, có nhiều sương muối cục bộ. Nhiệt
độ trung bình 26oC, cao nhất 40oC, thấp nhất 0oC. Lượng mưa trung bình
hàng năm: 1.800 mm. Độ ẩm không khí trung bình: 85%.
2.3.2: Điều kiện kinh tế - xã hội.
2.3.2.1. Về Diện tích và dân số
Diện tích: 1.461 km².
Dân số: 60.900 người.
Năm 2009, huyện Na Hang có số dân 59.951 người. Sau khi chia tách 5
xã về huyện mới Lâm Bình, dân số của huyện năm 2001 còn 41.868 người
Na Hang được chia thành 3 khu: A, B, C.
Na Hang là nơi sinh sống của các dân tộc: Tày (57,52%), Dao
(23,38%), Kinh (9,72%), H’Mông (5,31%), còn lại là các dân tộc khác.
Người Tày ở Na Hang sống chủ yếu bằng việc nghề nông và chăn nuôi gia
súc, gia cầm, trồng bông, dệt vải, trồng khoai môn, đậu tương giống mới trên
đất đồi dốc trên 15 độ, đồi dốc dưới 15 độ và trên đất 1 vụ lúa...
Người Tày ở Na Hang thường sống trong những ngôi nhà sàn độc lập, có
khuôn viên bằng nứa đan thành phên hoặc những đoạn nứa cắm sát vào nhau,
bên cạnh thường có mảnh vườn nhỏ trồng các loại rau, cây gia vị, cây thuốc.
Duới gầm sàn được sử dụng để nuôi trâu, bò, lợn, gà, chứa củi, đặt cối giã
gạo, cối xay, để các loại nông cụ và phương tiện đi lại.
Bà con các dân tộc ở Na Hang rất thích hát dân ca như người Tày thích
hát Lượn, hát Cọi, hát Then, hát Bụt, hát quan Làng; người Dao thích hát Páo
dung, Phủng dung, ái dung. Còn người H’Mông thích thổi khèn lá, đàn môi
và hát dân ca Mông.
21. 12
2.3.2.2. Về du lịch.
Đến Na Hang du khách có thể tham quan núi Pắc Tạ̣, đền Pắc Tạ, thác
Pắc Ban, thác Khuổi Súng, thác Nậm Mìa, 99 Ngọn Núi, cầu Da, hang Cốc
Táy, chùa Phúc Lâm.
Hàng năm vào tháng giêng, tháng hai âm lịch, ở Na Hang có các lễ hội
như: hội Lồng tồng; hội xuống đồng; hội ném còn; chơi đánh Pam...
Ngoài ra, Na Hang còn có nhà máy thuỷ điện Tuyên Quang, nhà máy thủy
điện có công suất lớn thứ 3 ở miền Bắc.
22. 13
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiến cứu: Loài cây Lôi Khoai (Gymnocladus
angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.)
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái cấu trúc và
tái sinh của loài cây Lôi Khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.)
tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành từ tháng 1/2020 đến tháng 5/2020.
Địa điểm nghiên cứu: Tại xã Thượng Nông, xã Sinh Long và xã Hồng
Thái - huyện Na Hang Tỉnh – tỉnh Tuyên Quang.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm hình thái loài Lôi khoai
- Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ rừng có loài Lôi khoai phân bố
- Đặc điểm tái sinh rừng có loài Lôi khoai phân bố
- Đề xuất một số giải pháp bảo vệ và phát triển loài Lôi khoai tại khu vực
nghiên cứu
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp luận
Vận dụng quan điểm sinh thái phát sinh quần thể trong thảm thực vật
rừng nhiệt đới của Thái Văn Trừng (1978): Thảm thực vật rừng là tấm gương
phản chiếu một cách trung thành nhất mà lại tổng hợp được các điều kiện của
hoàn cảnh tự nhiên đã thông qua sinh vật để hình thành những quần thể thực
vật. Thảm thực vật tái sinh tự nhiên phản ánh ảnh hưởng tổng hợp của các
nhân tố sinh thái đến quá trình phục hồi rừng thứ sinh.
Đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn đại diện ở các trạng
23. 14
thái thảm thực vật rừng có loài Lôi khoai xuất hiện, số liệu đảm bảo tính đại
diện, khách quan và chính xác.
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
3.4.2.1. Phương pháp kế thừa
Đề tài có kế thừa một số tư liệu:
- Những tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, địa
hình, tài nguyên rừng.
- Tư liệu về điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội.
- Sử dụng các kết quả nghiên cứu đã có về cây Lôi khoai ở trong và ngoài
nước (về đặc điểm sinh thái, phân bố, cấu trúc và điều kiện lập địa …).
3.4.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp
Để thu thập số liệu ngoài hiện trường, đề tài áp dụng phương pháp điều
tra thực nghiệm sinh thái thông qua hệ thống ô tiêu chuẩn tạm thời và bán
định vị được bố trí trên các điều kiện lập địa khác nhau để nghiên cứu đặc
điểm cấu trúc tổ thành lâm phần có loài Lôi khoai phân bố tự nhiên.. Tại xã
lập 12 ô tiêu chuẩn có diện tíchh 1.000m2
kích thước 25 m2
x 40 m2
trên điều
kiện địa hình khác nhau (2 OTC ở vị trí chân đồi, 3 OTC ở vị trí sườn).
Trong ô tiêu chuẩn tiến hành điều tra các chỉ tiêu về tầng cây gỗ, tầng
cây tái sinh, tầng cây bụi, đặc điểm đất…
a. Điều tra tầng cây gỗ
Trên mỗi ô tiêu chuẩn tạm thời, tiến hành điều tra tầng cây gỗ gồm các
nội dung sau: (1) Xác định tên loài cho tất cả các cây có đường kính 6cm trở
lên; (2) Đo đường kính ngang ngực (D1,3) những cây có D ≥ 6cm bằng cách
đo chu vi sau đó quy đổi ra đường kính thân cây; (3) Đo chiều cao vút ngọn
(Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) bằng thước sào có chia vạch đến 20cm, sai
số đo cao ± 10cm; (4) Đo đường kính hình chiếu tán (Dt) bằng thước dây theo
hướng ĐT, NB, sau đó lấy giá trị bình quân với sai số là ± 10cm; (5) Phân cấp
phẩm chất cây (tốt, trung bình, xấu)
24. 15
b. Điều tra cây tái sinh
Trên mỗi ô tiêu chuẩn điều tra tầng cây gỗ lớn, tiến hành lập một 5 ô
dạng bản có kích thước 25m2
(5x5m) trong đó 4 góc ở ô tiêu chuẩn và 1 ô ở
trung tâm ô tiêu chuẩn. Với từng ô dạng bản đã thiết lập, thực hiện các nội
dung điều tra sau: (1) Xác định tên loài; (2) Xác định nguồn gốc (chồi,
hạt); (3) Chất lượng cây tái sinh (tốt, trung bình, xấu); (4) Đo chiều cao cây
tái sinh;
Trên mỗi OTC điều tra khoảng cách giữa các cây tái, tiến hành đo
khoảng cách một cây tái sinh bất kỳ với cây tái sinh gần nhất.
Ngoài ra, để điều tra cây Lôi khoai tái sinh xung quanh gốc cây mẹ,
tiến hành lập các ô dạng bản có kích thước 25m2
(5x5m), 4 ô trong tán, 4 ô
ngoài tán cây mẹ
c. Điều tra tầng cây bụi, thảm tươi
Xác định thành phần loài lớp cây bụi, dây leo và thảm tươi. Xác định
tên, xác định chiều cao cho cây bụi. Độ che phủ của cây bụi thảm tươi (tính
theo % độ che phủ mặt đất) và được đánh giá cho toàn ô tiêu chuẩn.
d. Điều tra đất
Tại khu vực nghiên cứu đào 3 phẫu diện đại diện cho 3 dạng địa hình
(chân đồi, sườn đồi) có kích thước (1,2x0,8x1,0m) gần nơi có cây Lôi
khoai phân bố và mô tả theo hướng dẫn trong “Sổ tay điều tra quy hoạch
rừng” (1995) gồm: loại đất, độ dày tầng đất, tỷ lệ đá lẫn, thành phần cơ
giới, độ ẩm.
3.4.3. Xử lý số liệu
3.4.3.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng
a. Công thức tổ thành tầng cây gỗ
Hệ số tổ thành được tính theo công thức của Curtis, J. T (1959) như sau:
IVi% = (1)
25. 16
Trong đó:
- Ni% là phần trăm số cá thể ở tầng cây cao của loài i so với tổng số cây
trên ô tiêu chuẩn;
- Gi% là phần trăm tiết diện ngang của loài i so với tổng tiết diện ngang
trong ô tiêu chuẩn.
Theo Daniel Marmillod, những loài cây có IV% > 5% là những loài có
ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần và theo Thái Văn Trừng (1978), trong
một lâm phần, nhóm loài cây chiếm trên 50% tổng số cá thể của tầng cây cao
thì nhóm loài đó được coi là nhóm loài ưu thế. Đây là những căn cứ xác định
loài và nhóm loài ưu thế. Trên cơ sở đó, sau khi xác định giá trị chỉ số IV%
cho từng loài, tính tổng giá trị IV% của những loài có trị số này > 5% từ cao
đến thấp.
b. Mật độ
Công thức xác định mật độ như sau: 10.000
S
n
N/ha
(2)
Trong đó:
- n: Tổng số cá thể của loài trong các OTC;
- S: Tổng diện tích các OTC (ha).
c. Xác định trạng thái rừng cho đối tượng nghiên cứu
Để xác định trạng thái rừng cho khu vực nghiên cứu đã dựa vào quy
định về hệ thống phân chia các kiểu trạng thái rừngvà đất không có rừng (Qui
phạm Thiết kế Kinh doanh rừng, QPN 6 – 84).
*Đấtkhôngcórừng(Đấttrốngđồinúitrọc)
Đất không có rừng hoặc hiện tại chưa thành rừng, chỉ có cỏ, cây bụi
hoặc gỗ, tre mọc rải rác có độ tàn che của cây gỗ, tre <0,1. Tuỳ theo hiện
trạng thực bì và đặc điểm sinh thái được chia thành các loại sau:
(1) Đối với đất trống chưa có rừng trong vùng sinh thái rừng gỗ tự nhiên
lá rộng thường xanh và nửa rụng lá:
26. 17
- Kiểu IA - Kiểu này được đặc trưng bởi lớp thực bì cỏ, lau lách hoặc
chuối rừng.
- Kiểu IB - Kiểu này được đặc trưng bởi lớp thực bì cây bụi, cũng có
thể có một số cây gỗ, tre mọc rải rác.
- Kiểu IC - Kiểu này được đặc trưng bởi cây gỗ tái sinh với số lượng
đáng kể nằm trong hai kiểu trên. Chỉ được xếp vào kiểu IC khi số lượng cây
gỗ tái sinh có chiều cao trên 1 mét đạt từ 1000 cây/ha trở lên.
(2) Đối với đất trống chưa có rừng trong vùng sinh thái rừng lá rộng
rụng lá (rừng khộp) được kí hiệu là RI. Loại này bao gồm các đối tượng như:
Đất trống trảng cỏ, đất trống cây bụi, hoặc có cây tái sinh, cây gỗ, tre nứa mọc
rải rác nhưng chưa đủ tiêu chuẩn thành rừng.
(3) Đối với đất cát ven biển: Kí hiệu C.
(4) Đối với các loại đất chưa có rừng khác được quy hoạch cho lâm
nghiệp (đất lầy thụt, ngập mặn,...): Kí hiệu IK.
*Đấtcórừng
Theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004, rừng bao gồm những diện
tích mà trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính
có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Trong khuôn khổ Chương trình
ĐTĐG&TĐBTNR toàn quốc, giai đoạn 2006- 2010 (Chu kỳ IV), quy định diện
tích tối thiểu đối với 1 lô rừng là 0,5 ha.
Phânchiatrạngtháirừnggỗtựnhiênlárộngthườngxanhvànửarụnglá
Toàn bộ rừng gỗ lá rộng thường xanh và nửa rụng lá được phân chia
theo hệ thống sau đây:
Nhóm 2: Nhóm rừng phục hồi.
Nhóm 3: Nhóm rừng thứ sinh, rừng đã bị tác động.
Nhóm 4: Nhóm rừng nguyên sinh, rừng ổn định.
- Nhóm 2
27. 18
Nhóm rừng phục hồi cây tiên phong có đường kính nhỏ. Tuỳ theo hiện
trạng và nguồn gốc phân thành các kiểu sau:
(1) Kiểu IIA
Rừng phục hồi sau nương rẫy, đặc trưng bởi lớp cây tiên phong ưa sáng
mọc nhanh đều tuổi, 1 tầng.
(2) Kiểu IIB
Rừng phục hồi sau khai thác kiệt, phần lớn kiểu này bao gồm những
quần thụ non với những loài cây tương đối ưa sáng, thành phần loài phức tạp
không đều tuổi, do tổ thành loài cây ưu thế không rõ ràng. Vượt lên khỏi tán
rừng kiểu này có thể còn sót lại một số cây của quần thụ cũ nhưng trữ lượng
không đáng kể. Chỉ được xếp vào kiểu này những quần thụ mà đường kính
phổ biến không vượt quá 20cm.
- Nhóm 3
Bao gồm các quần thụ rừng đã chịu tác động khai phá của con người ở
nhiều mức độ khác nhau. Tuỳ theo mức độ tác động và khả năng cung cấp sản
phẩm mà nhóm này được chia làm 2 kiểu:
(1) Kiểu IIIA
Kiểu IIIA được đặc trưng bởi những quần thụ đã bị khai thác nhiều,
khả năng khai thác hiện tại bị hạn chế. Cấu trúc ổn định của rừng bị phá vỡ
hoàn toàn hoặc thay đổi về cơ bản. Kiểu này được chia làm kiểu phụ:
Kiểu phụ IIIA1: Rừng đã bị khai thác kiệt quệ, tán rừng bị phá vỡ
từng mảng lớn. Tầng trên có thể còn sót lại một số cây cao, to nhưng phẩm
chất xấu, nhiều dây leo bụi rậm, tre nứa xâm lấn.
Kiểu phụ IIIA2: Rừng đã bị khai thác quá mức nhưng đã có thời gian
phục hồi tốt. Đặc trưng cho kiểu này đã hình thành tầng giữa vươn lên chiếm
ưu thế sinh thái với lớp cây địa bộ phận có đường kính 20 - 30cm. Rừng có 2
tầng trở lên, tầng trên tán không liên tục được hình thành chủ yếu từ những
28. 19
cây của tầng giữa trước đây, rải rác còn có một số cây to khoẻ vượt tán của
tầng rừng cũ để lại.
Kiểu rừng IIIA3: Rừng đã bị khai thác vừa phải hoặc phát triển từ
IIIA2 lên. Quần thụ tương đối khép kín với 2 hoặc nhiều tầng. Đặc trưng của
kiểu này khác với IIIA2 ở chỗ số lượng cây nhiều hơn và đã có một số cây có
đường kính lớn (> 35cm) có thể khai thác sử dụng gỗ lớn.
(2) Kiểu IIIB
Kiểu IIIB được đặc trưng bởi những quần thụ đã bị chặt chọn lấy ra
một ít gỗ quí, gỗ tốt nhưng chưa làm thay đổi đáng kể về kết cấu ổn định của
rừng. Khả năng cung cấp của rừng còn nhiều, rừng giầu về trữ lượng với
thành phần gỗ lớn cao.
-Nhóm 4
Rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh thành thục cho chưa được khai thác sử
dụng. Rừng có cấu trúc ổn định, nhiều tầng, nhiều cấp kính nhưng đôi khi
thiếu nhiều tầng giữa và tầng dưới. Nhóm này có hai kiểu:
(1) Kiểu IVA: Kiểu nguyên sinh.
(2) Kiểu IVB: Rừng thứ sinh phục hồi.
d. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học
Để đánh giá tính đa dạng của các quần hợp cây gỗ đã nghiên cứu vì chỉ
số này đánh giá tổng hợp cả độ đa dạng loài (số loài) và độ đa dạng trong loài
(số cá thể của từng loài), đề tài đã sử dụng các chỉ số sau:
* Chỉ số Simpson: Cd = 1- (3-1)
Trong đó: ni là số cá thể loài “i”; N là tổng số cá thể các loài trong ô mẫu; S
là số loài trong ô mẫu.
* Chỉ số Shannon - Wiener (H’) )
ln(
'
1 N
N
H n
n i
s
i
i
(3-2)
Trong đó:
- H’ là chỉ số đa dạng sinh học hay chỉ số Shannon-Wiener;
29. 20
- ni là số lượng cá thể của loài thứ i;
- N là tổng số số lượng cá thể của tất cả các loài trong ô nghiên
cứu/khu vực nghiên cứu.
* Tỷ lệ hỗn loài
Hl=
S
(3-3)
N
Trong đó: S là tổng số loài và N là tổng số cá thể điều tra
3.4.3.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng
a. Tổ thành cây tái sinh
Xác định số cây trung bình theo loài dựa vào công thức:
m
ni
n
m
1
i
(4)
Trong đó:
- n là số cây trung bình theo loài,
- m là tổng số loài điều tra được,
- ni là số lượng cá thể loài i.
Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của từng loài được tính theo
công thức:
n% .100
n
n
m
1
i
i
j
(5)
Trong đó:
- j =1,2,3….
- m là số thứ tự loài.
Nếu:
- n%j 5% thì loài j được tham gia vào công thức tổ thành
- n%i < 5% thì loài j không được tham gia vào công thức tổ thành.
30. 21
Hệ số tổ thành: 10
N
n
K i
i
(6)
Trong đó:
- Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i,
- ni: Số lượng cá thể loài i,
- N: Tổng số cá thể điều tra.
b. Mật độ cây tái sinh
Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được
xác định theo công thức sau:
S
n
10.000
N/ha
(7)
Trong đó:
- S là tổng diện tích các ô dạng bản điều tra tái sinh (m2
)
- n là số lượng cây tái sinh điều tra được
c. Chất lượng cây tái sinh
Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, hoặc xấu theo công thức:
100
N
n
N%
(8)
Trong đó:
- N%: Tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, hoặc xấu
- n: Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu
- N: Tổng số cây tái sinh
d. Phân bố tái sinh theo chiều cao
Để nghiên cứu nội dung này, đề tài đã sử dụng hàm Mayer để mô
phỏng quy luật phân bố cây theo cấp chiều cao. Phân chia chiều cao cây tái
sinh theo 8 cấp như sau: Cấp I<0,5m; cấp II: 0,5-1m; cấp III: 1-1,5m; cấp IV
từ 1,5-2m; cấp V từ 2-2,5m; cấp VI từ 2,5-3m; cấp VII > 3,0m.
31. 22
e. Phân bố tái sinh theo chiều nằm ngang.
Để nghiên cứu hình thái phân bố của cây tái sinh trên bề mặt đất thông
qua xác định khoảng cách từ một cây tái sinh chọn ngẫu nhiên đến cây gần nhất.
Sử dụng tiêu chuẩn U (phân bố chuẩn) của Clark và Evans.
0,26136
n
.
0,5
λ
r
U
(9)
Trong đó:
-r là giá trị bình quân của n lần quan sát khoảng cách gần nhất;
- là mật độ cây tính trên đơn vị diện tích (m2
);
- n là số lần đo khoảng cách giữa các cây tái sinh.
Nếu: - 1,96 <U< 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố ngẫu nhiên;
- U > 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố đều;
- U < - 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố cụm.
32. 23
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Một số đặc điểm hình thái của loài Lôi khoai.
4.1.1. Đặc điểm hình thái thân
Kết quả đo kích thước D1.3 và Hvn của thân cây Lôi khoai tại khu vực
nghiên cứu được tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 4.1. Kích thước cây lôi khoai tại khu vực nghiên cứu
D1.3 (cm) Hvn (m)
TB Max Min TB Max Min
14.02 28.07 8.2 9.87 17 4.3
Kết quả ở bảng 4.1. cho thấy: cây lôi khoai ở khu vực nghiên cứu có
chiều cao trong khoảng từ 4.3-17m, đường kính thân cây khoảng từ 8.3-28.07
cm, D1.3 trung bình của cây là 14.02. Hvn trung bình của cây là 9.87 m.
Từ việc tổng hợp các tài liệu nghiên cứu về đặc điểm hình thái loài cây
Lôi Khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) trong và ngoài nước
kết hợp với điều tra ngoài thực địa tại xã Thượng Nông, xã Sinh Long và xã
Hồng Thái- huyện Na Hang- tỉnh Tuyên Quang. Đặc điểm của loài Nghiến
được viết lại dưới đây.
Hình 4.1. Hình ảnh thân cây Lôi khoai
33. 24
Lôi khoai là cây gỗ từ nhỡ tới lớn thân thẳng, phân cành cao, Các cành
to, mập, nhiều ruột, chiều cao vút ngọn có thể đạt tới 17 m, đường kính thân
cây 8.2-28.07 cm, Vỏ cây màu xám tro, dễ bóc, cành non không có lông nhẵn
và trở nên sần sùi khi về già.
4.1.2. Đặc điểm hình thái lá cây
Kết quả đo kích thước độ dài (cm), độ rộng (cm) của lá lôi khoai tại
khu vực nghiên cứu được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.2. Kích thước lá cây lôi khoai tại khu vực nghiên cứu
Chỉsố
Lá
Chiềudàicuống
lá(cm)
Chiềudàilá(cm) Chiềurộnglá(cm)
Nhỏ nhất 1 1.5 0.9
Lớn nhất 2 3.7 1.5
Trung bình 1.5 2.5 1
Hình 4.2 .Hình ảnh lá cây Lôi khoai (mặt trên và dưới)
34. 25
Lá Lôi khoai có chiều dài từ 1.5 đến 3.7cm và Tb là 2.5cm, chiều rộng
lá 0.9 đến 1.5cm và Tb là 1, cuống lá dài 1 đến 2cm và Tb là 1.5cm.
4.1.3: Đặc điểm hình thái hoa, quả
Hoa ra vào mùa hè, đơn tính khác gốc, mọc ở đầu cành, màu trắng ánh
xanh lục. Đài hoa hình ống, có lông tơ, 10 gân, 5 thùy. Quả dạng quả đậu, dài
10-12 cm, rộng 2-3 cm, hơi cong, mép dày, màu nâu ánh đỏ sẫm, hơi có phấn
ở vỏ quả, chứa 6-9 hạt, được bao bọc trong lớp cùi thịt dày có vị ngọt.
Hình 4.3 Hình ảnh quả Lôi khoai
4.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ rừng có loài Lôi khoai phân bố
4.2.1. Tổng hợp thông tin trên các OTC đã lập
Kết quả điều tra trên 12 OTC có loài cây Lôi khoai phân bố, với các
thông tin cụ thể như sau:
Bảng 4.3: Kết quả điều tra trên 12 OTC có loài cây lôi khoai phân bố
Địa
Hình
OTC Tọa độ
Độ cao
(m)
Số cá
thể lôi
khoai
Số loài
khác
Ghi chú
11
E10527416
N2231078 240 5 30
Xã Sinh
Long
10
E10523708
N2233933 287 2 35
Xã Sinh
Long
35. 26
Địa
Hình
OTC Tọa độ
Độ cao
(m)
Số cá
thể lôi
khoai
Số loài
khác
Ghi chú
Chân
06
E00266233
N02494757
310 1 39
Xã
Thượng
Nông
05
E00266161
N02494633
360 2 33
Xã
Thượng
Nông
04
E10528918
N2234983
375 3 38
Xã
Thượng
Nông
07
E10523182
N2233704
392 1 39
Xã Sinh
Long
Sườn
09
E10524373
N2235435
517 2 32
Xã Sinh
Long
08
E00258279
N02500735
533 2 33
Xã Sinh
Long
03
E10528087
N2235441
606 2 34
Xã
Thượng
Nông
01
E2235441
N10528087
622 1 35
Xã
Thượng
Nông
02
E10527983
N2235372
648 1 32
Xã
Thượng
Nông
12
E00273717
N024492562
827 1 43
Xã Hồng
Thái
(Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra ngoài thực địa)
36. 27
Kết quả bảng 4.3 cho thấy cây lôi khoai phân bố chủ yếu ở các vị trí
chân và sườn, tuy nhiên số lượng rất ít chỉ có từ 1 - 5 cá thể trên một ô tiêu
chuẩn diện tích 1000m2
. Độ cao phân bố chủ yếu từ 240m – 827m, số loài
thực vật xuất hiện từ 30-43 loài, chủ yếu ở trạng thái rừng thứ sinh phục
hồi sau khai thác.
4.2.2. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây gỗ
4.2.2.1. Công thức tổ thành tầng cây gỗ
Tổ thành rừng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình sinh
trưởng của rừng, quyết định đến giá trị của rừng. Việc xác định tổ thành rừng
được tuân theo phương pháp đã nêu phần 3 của khóa luận này. Kết quả tổng
hợp từ 12 OTC về tổ thành tầng cây gỗ được tổng hợp tại bảng 4.3 dưới đây:
Bảng 4.4. Tổ thành tầng cây gỗ khu vực có loài cây Lôi khoai phân bố
Vị trí OTC
Hệ số tổ thành Chỉ số IVI%
lôi khoai
Chân
11
15,52+1086Bu+9.36Mdi+5.17Sng+5.1
4Dga+58.37Lk
2.86
10 14.78Nga+6.86Sa+5.37Cc+72.98Lk 2.70
06
10.28Che+9.16Ttra+8.32rra+6.48Nhru
+5.98Dxa+5.32So+5.06Bd+41.58Lk
2.5
05
21.07Thali+11.88Rra+11.13Che+11.05
Dga+7.03Nhru+6.37So+30.83Lk
2.86
04
12.26Mdi+7.43Vt+671Thba+6.66kh+6.
14Bu+5.56Blo+55.23Lk
2.44
07
7.90Mdi+7.60Kh+7.04Bu+5.81Sa+5.1
2Mc+66.53Lk
2.5
09 12.25Thba+7.41Che+607Dxa+5.97Bu 2.94
37. 28
Vị trí OTC
Hệ số tổ thành Chỉ số IVI%
lôi khoai
Sườn
+5.59Mdi+5,51Vt+5,06lok+52.14lk
08
8.84Blo+8.69Lma+7.73Vt+7.24Ttra+7.
18Hdth+6.55Lok+5.91Kh+5.50Khn+4
2.36Lk
2.86
03
10.16Mdi+8.26So+7.99Che+6.42Sa+6.
28Ng+5.91Tb+5.72Dga+49.26Lk
2.78
01 11.06Sa+5.56Blt+5.02Mdi+78.36Lk 2.78
02
8.11Ng+7.73Che+6.13Blo+5.95So+5.4
4Mc+5.31Mdi+5.26CC+56.07Lk
3.03
12
28.25Cc+15.18Kh+9.40Vt+6.91Tb+6.6
9Qru+5.99Blo+27.58Lk
2.27
Kết quả 4.4 ở bảng cho thấy tổ thành tự nhiên nơi Lôi khoai phân bố rất
đa dạng, với các loài chủ yếu như: Mán đỉa, dẻ gai, bướm bạc, vối thuốc,….
Ở vị trí chân núi số loài tham gia vào công thức tổ thành biến động từ 4
đến 8 loài. Ở vị trí sườn núi số loài tham gia vào công thức tổ thành biến động
từ 4 đến 9 loài.
Từ kết quả này cho ta thấy số loài tại sườn núi có biến động cao nhất,
phần trăm chỉ số IVI của lôi khoai cũng có sự thay đổi lớn nhất, thấp nhất là
otc 6,7 với 2.5 %, cao nhất là otc 2 với 3.03 %.
4.2.2.2. Mật độ tầng cây gỗ của lâm phần và lôi khoai
Mật độ tầng cây gỗ là số cây của tầng cây gỗ trên một hecta (N cây/ha) mật
độ là một trong những đặc trưng quan trọng của quần thể , nói lên mức độ tận
dụng dinh dưỡng của quần thể, mật độ rừng còn là một chỉ tiêu biểu thị mức độ
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cây cùng loài hoặc khác loài, khả năng thích nghi
38. 29
của cây rừng đối với đối với nhũng thay đổi điều kiện sống, biểu thị khoảng cách
giữa các cây trong quần thể hoặc quần xã và mức độ tác động của quần thể đối với
quần xã. Vậy nghiên cứu mật độ tức là nghiên cứu mức độ lợi dụng tiềm năng sản
xuất của điều kiện lập địa.
Bảng 4.5. Mật độ tầng cây gỗ của lâm phần và lôi khoai
OTC
Số lượng cây
trong OTC
Số cây lôi
khoai trong
OTC
Mật độ
(cây/ha)
Mật độ lôi
khoai (cây/ha)
1 36 2 360 20
2 33 1 330 10
3 36 2 360 20
4 41 3 410 30
5 35 2 350 20
6 40 1 400 10
7 40 1 400 10
8 35 2 350 20
9 34 2 340 20
10 37 2 370 20
11 35 6 350 60
12 44 1 440 10
Kết quả ở bảng 4.5. cho thấy, mật độ của tầng cây gỗ và lôi khoai trong
các otc khác nhau, cụ thể:
Trong OTC 1 mật độ tầng cây gỗ là 360 cây/ha, trong đó mật độ cây lôi
khoai là 20 cây/ha; Trong OTC 11 mật độ tầng cây gỗ là 350 cây/ha, trong đó
mật độ cây lôi khoai là 60 cây/ha; Ở OTC 12 số cây lôi khoai là 10 cây/ha,
mật độ tầng cây gỗ là 440 cây/ha đã có sự khác nhau rõ rệt.
4.2.2.3. Thành phần đi kèm với Lôi khoai
Rừng tự nhiên ở Việt Nam là rừng hỗn loài, thống kê trên một hecta
có tới hàng trăm loài. Các nhà khoa học đã thống kê được 11.373 loài
thực vật ở Việt Nam. Liên quan cấu trúc tổ thành còn có khái niệm về
dạng sống theo phân loại của C.Raunkiaer (1904). Rừng nhiệt đới rất đa
39. 30
dạng về dạng sống của thực vật, chủ yếu bao gồm: Nhóm thực vật ưu thế
cây chồi cao (Phanerophyte), tiếp theo là dạng sống cây chồi thấp
(Hemicryptophyte) là các loài cây bụi, dạng sống cây chồi ẩn (Geophyte)
hay chồi mùa Hè (Therophyte) đa phần là các loài thảm tươi.
Trong hệ sinh thái rừng, các loài trong quần xã thực vật luôn có mối
quan hệ mật thiết với nhau đó có thể là mối quan hệ hỗ trợ nhau cùng tồn
tại hoặc có thể là quan hệ cạnh tranh loại trừ lẫn nhau. Vì vậy, trong tự
nhiên sự tồn tại của cá loài không chỉ là sự thích ứng tạo nên mối quan hệ
thân thuộc giữa các loài. Đây là mối quan hệ mang tính bản chất, là sản
phẩm của quá trình chọn lọc tự nhiên lâu dài. Các loài cây hỗn giao chung
sống có khả năng thích nghi với nhau hay đối kháng bài xích lẫn nhau
trong quá trình lợi dụng các yếu tố môi trường. Như vậy việc nghiên cứu
loài cây đi kèm với Nghiến có ý nghĩa rất lớn trong thực tiễn sản xuất, khi
chúng ta hiểu được đặc điểm đi kèm của nó với các loài khác chúng ta sẽ
phần nào bài trừ được mối quan hệ cạnh tranh của nó với loài khác, từ đó
làm cơ sở để chọn cây trồng phù hợp với nhau trong bảo tồn.
Bảng 4.6 Thành phần loài cây gỗ đi kèm với loài Lôi khoai tại khu vực
nghiên cứu
Vị trí
OTC
Loài cây chủ yếu
Chân
Mán đỉa, Sơn, Bời lời, Dẻ gai, Nhội, Dàng dàng, Nóng, Lòng
mang, Bướm bạc, Hoắc quang, Dẻ xanh, Thôi ba, Vối thuốc,
Sảng, Kháo, Chẹo, Thần linh lá to, Ngăm, Màng tang, Chân
chim, Ba bét, Mộc cọng, Găng trâu.
Sườn
Gạo, Máu chó, Dẻ gai, Bứa, Dẻ xanh, Sảng, Mán đỉa, Chẹo,
Kháo, Xoan nhừ, Vối thuốc, Sơn, Chân chim, Bời lời đắng,
Kháo hoa nhỏ, Trẩu, Ba bét, Ngát, Dàng dàng, Cốm lá to,
Sung rừng, Mộc cọng.
40. 31
Kết quả ở bảng 4.6 cho thấy: các loài cây gỗ nơi có loài cây lôi
khoai phân bố, là những cây gỗ lớn, có tầng tán phức tạp và là loài ưa
sáng, loài lôi khoai tại khu vực nghiên cứu thường đi kèm với các loài cây
gỗ như: Mán đỉa, Dẻ gai, Ba bét, Chẹo, Vối thuốc, Kháo….
4.2.2.4. Độ tàn che của tất cả các ô tiêu chuẩn có Lôi khoai phân bố
Độ tàn che là mức độ che kín của tán cây rừng theo phương thẳng
đứng trên một đơn vị diện tích rừng được biểu thị bằng tỷ lệ phần mười. Bảng
tổng hợp độ tàn tre của tầng cây gỗ ở các OTC tại khu vực nghiên cứu được
thể hiện tại bảng sau:
Bảng 4.7 tổng hợp độ tàn che của tầng cây gỗ ở các OTC có Lôi khoai
phân bố
TT OTC Độ tàn che TB của OTC
1 0.42
2 0.46
3 0.42
4 0.51
5 0.55
6 0.52
7 0.45
8 0.57
9 0.41
10 0.67
11 0.35
12 0.59
TB 0.42
Kết quả ở bảng 4.7 cho thấy: OTC có độ tàn che thấp nhất là 11, OTC
số 10 có độ tàn che lớn nhất là 0.67, độ tàn che bình quân là 0,42.
Từ kết quả trên cho thấy loài Lôi khoai là loài cây ưa sáng, thường
phân bố tại những khu vực có độ tàn che TB.
41. 32
4.2.3. Đặc điểm cây bụi thảm tươi và dây leo nơi có loài Lôi khoai phân bố.
Điều tra cây bụi ở ngoài thực địa được tiến hành như sau: Trong một
OTC lập 5 ODB để điều tra cây bụi theo vị trí: 1 ô ở tâm, 4 ô ở 4 góc của ô
tiêu chuẩn. Diện tích mỗi ODB là 25 m2
(5m x 5m). Kết quả của quá trình
điều tra cây bụi được tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 4.8. Thành phần loài cây bụi thảm và dây leo có loài Lôi khoai
phân bố ở các ODB
OTC Dạng sống Loài cây
Độ che
phủ TB
(%)
1
Cây bụi,
thảm tươi
và dây leo
Sa nhân, Lá dong, Ké hoa đào, Dương xỉ, Đắng
cảy, Ngọc nữ, Cỏ lào, Thảo quả, Mua thường, Dây
Mật Bắc, Mắt trâu, Cói, Ba chạc, Chòi mòi lá kèm
8.03
2
Cây bụi,
thảm tươi
và dây leo
Đinh hung hoa nhỏ, Mua thường, Sa nhân, Đắng
cảy, Dây mật, Nổ quả trắng, Súm lông Đơn nem,
Cỏ lào, Lấu núi, Lài trâu, Rau dớn, Thảo quả.
8.15
3
Cây bụi,
thảm tươi
và dây leo
Thông đất, Rẻ quạt, Dương xỉ, Đơn nem, Sa nhân,
Đắng cảy, chòi mòi, Vú bò, Lấu đỏ, Mắt trâu, Cói. 8.30
4
Cây bụi,
thảm tươi
và dây leo
Sa nhân, Rẻ quạt, Thảo quả, Đơn nem, Đom đóm,
Dây mất, Lấu đỏ, Đắng cảy, Bồ cu vẽ, Xú hương,
Mua thường, Cỏ lào, Bướm hoa vàng.
9.56
5
Cây bụi,
thảm tươi
và dây leo
Dây mật, Lấu núi, Đom đóm, Súm lông, Bổ béo,
Mắt trâu, Cói, Dương xỉ, Sa nhân, Lài trâu, Vú bò,
Ba chạc, Rẻ quạt, Cói rừng, Bọt ếch lông.
9.78
6
Cây bụi,
thảm tươi
và dây leo
Guột cứng, Dương xỉ, Sa nhân, Lấu núi, Ba chạc,
Đom đóm, Lấu đỏ, Ngọc nữ, Hoa dẻ thơm, Đắng
cảy, Đơn nem Bọt ếch long, Bồ cu vẽ, Mu bà, Bổ
béo, Ké hoa đào
7.10
42. 33
OTC Dạng sống Loài cây
Độ che
phủ TB
(%)
7
Cây bụi,
thảm tươi
và dây leo
Làitrâu,Lấunúi,Đomđóm,Sanhân,Đắngcảy,Cỏ
lào,Hoadẻthơm,Bọtếchlông,Hồngbìrừng,Vúbò,
Ngọcnữ,Thảoquả,Muathường.
8.34
8
Cây bụi,
thảm tươi
và dây leo
Sa nhân, Đơn nem, Chuối rừng, Thảo quả, Lấu núi,
Mua thường, Cở lào, Bướm hoa vàng, Cói rừng,
Ngọc nữ, Dương xỉ, Mắt trâu.
8.81
9
Cây bụi,
thảm tươi
và dây leo
Đơn nem, Súm lông, Thảo quả, Dương xỉ, Sa
nhân, Mua thường, Bồ cu vẽ, Bọt ếch lông, ké
hoa vàng, Đinh hung hoa nhỏ, Cỏ lào, Dây mật,
Mua bà.
8.91
10
Cây bụi,
thảm tươi
và dây leo
Rẻ quạt, Lấu đỏ, Mắt trâu, Sa nhân, Cỏ lào,
Dương xỉ, Bọt ếch lông, Đắng cảy, Đom đóm,
Cói, Dây mật, Vú bò, Thông đất, Mua thường,
Lài trâu.
8.43
11
Cây bụi,
thảm tươi
và dây leo
Dây mật bắc, Mua bà, Sa nhân, Dương xỉ, Vú
bò, Lài trâu, Thảo quả, Mua thường, Ké hoa
đào, Chòi mòi lá kèm, Cỏ lào, đom đóm, Mắt
trâu, Lấu núi
8.95
12
Cây bụi,
thảm tươi
và dây leo
Dương xỉ, Thảo quả, Sa nhân, Rau dớn, Mắt
trâu, Cỏ lào, Đinh hùng hoa nhỏ, Lấu núi, Vú
bò, Mu aba, Vót vàng nhạt, Ráy, Sẹt, Rau hung.
7.47
TB 8.89
43. 34
Kết quả ở bảng 4.8 cho thấy: Cây bụi nơi có Lôi khoai phân bố chủ yếu là
những loài cây ưa sáng mọc nhanh như: Dương xỉ, Đắng cảy, Sa nhân, Thảo
quả... độ che phủ trung bình của cây bụi đạt từ 7.1% đến 9.78%.
4.2.4. Đặc điểm đất nơi loài cây Lôi khoai phân bố
Địa hình là một nhân tố độc lập của hoàn cảnh, tác động đến thảm thực
vật như là sự phối hợp giữa đất và khí hậu. So với đất và khí hậu, ý nghĩa của
địa hình đối với thảm thực vật kém quan trọng hơn trong việc quyết định
thành phần và sự phân bố của rừng. Dưới đây chúng ta xem xét một số ảnh
hưởng của địa hình đối với thảm thực vật.
Đất là một trong những nhóm nhân tố sinh thái có tầm quan trọng nhiều
mặt đối với thảm thực vật. Điều này biểu hiện ở chỗ, trước hết, đất là giá đỡ
cho cây đứng vững, là nơi ở cho động vật. Hai là, đất cung cấp nước và dinh
dưỡng khoáng cần thiết (K, Ca, Mg, Fe... và nhiều chất vi lượng như Bo, Mo,
Co, Mn...) cho cây để cấu tạo cơ thể. Hai chức năng này của đất có tầm quan
trọng ngang nhau đối với sự phát triển của rừng mưa. Ý nghĩa của đất có thể
thấy rõ khi quan sát một khoảnh rừng bất kỳ
Tính chất đất đặc trưng cho tính chất ứng chịu xói mòn đất
(erodibility). Xói mòn đất là biểu hiện của hai lực đối lập. Lực di chuyển của
tác nhân xói mòn và lực chống đở của đất.tính ứng chịu của đất phụ thuộc
nhiều nhiều vào tính chất của chính nó, đặt biệt là tính chất vật lý. Nếu đất tơi,
xốp, có kết cấu thì nước mưa sẽ thấm vào đất nhiều, lượng dòng chảy bề mặt
ít,đất bị xói mòn ít. Thành phần cơ giới: đất càng nhỏ, càng xói mòn mạnh.
Qua quá trình tiến hành khảo sát và điều tra tại khu vực nghiên cứu
dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Tuấn Hùng và cán bộ kiểm lâm địa
bàn đã tiến hành đánh giá đặc điểm của đất tại nơi có lôi khoai phân bố kết
quả điều tra, mô tả phẫu điện đất nơi có loài lôi khoai phân bố tại khu vực
nghiên cứu được thể hiện qua bảng sau:
44. 35
Bảng 4. 9: Hình thái phẫu diện đất đặc trưng nơi có Lôi khoai phân bố
PD
Vị
Trí
Độ
dốc
Tầng
đất
Độ sâu
tầng đất
(cm)
Màu sắc Độ chặt
Tphần
cơ giới
Tỷ lệ
đá lẫn
(%)
PD1 Chân 170
A A1 3-5 Xám đen Tơi xốp Thịt nhẹ 0
A2 5-20 Vàng xám Chặt Thịt TB 4
B 20-55 Đỏ nhạt Chặt Thịt TB 80
C 55-100 Vàng đỏ Chặt Thịt nặng 14
PD2 Sườn 110
A A 0-25 Nâu xám Tơi xốp Thịt nhẹ 0
B 25-56 Nâu đỏ Chặt Thịt TB 6
C 56-100 Đỏ vàng Chặt Thịt TB 9
Kết quả bảng 4.9 đất ở khu vực nghiên cứu đủ các tầng từ A đến C.
Màu sắc đất thay đổi qua các vị trí chân, sườn. Về thành phần cơ giới ở cả 2
vị trí đều giống nhau đều là đất thịt. Tỷ lệ đá lẫn ở vị trí chân (0%-80%), vị trí
sườn (0%-9%).
Khi rừng phục hồi thì tầng A1 dần được hình thành, giữ độ ẩm cho tầng
đất mặt và là nguồn vật chất sinh ra chất mùn, góp phần quan trọng vào việc
cải tạo độ phì của đất rừng.
Lôi khoai phân bố ở nơi có đặc điểm đất đai chủ yếu là đất thịt (từ thịt
nhẹ đến thịt nặng). Tầng đất A1 có độ chặt từ tơi xốp đến hơi xốp còn từ tầng
A2 đến tầng C độ chặt của đất tăng lên mạnh. Chủ yếu là đất chặt.
4.3: Đặc điểm tái sinh rừng có loài Lôi khoai phân bố
4.3.1: cấu trúc tổ thành cây tái sinh.
Kết quả điều tra trên về đặc điểm tái sinh tự nhiên trên các ô tiêu chuẩn
ở 2 vị trí chân đồi, sườn đồi, được tổng hợp ở bảng sau:
45. 36
Bảng 4.10: Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh
Stt Chân Sườn
Loài cây N% Loài cây N%
1 Mán đỉa 13.47 Mán đỉa 10.26
2 Bứa 7.25 Chẹo 5.64
3 Hoắc quang 6.74 Thôi ba 5.64
4 Dẻ gai 6.22 Bời lời 5.13
5 Chẹo 5.70
6 Dẻ xanh 5.18
7 38Lk 55.44 48Lk 73.33
Tổng 44 100 52 100
Kết quả bảng 4.10. cho thấy:
Ở vị trí chân đồi:
Có 44 loài thực vật phân bố, trong đó chỉ có 6 loài tham gia vào công
thức tổ thành là: Mán đỉa, Bứa, Hoắc quang, Dẻ gai, Chẹo, Dẻ xanh với chỉ
số N%>5%. Trong đó Mán đỉa có chỉ số N% cao nhất là 13.47. Công thức
tổ thành loài ở vị trí chân như sau:
13.47Mdi+7.25Bu+6.74Hoq+6.22Dga+5.70Che+5.18Dxa+55.44Lk.
Vị trí sườn đồi:
Có 52 loài thực vật phân bố, trong đó chỉ có 4 loài tham gia vào công
thức tổ thành là: Mán đỉa, chẹo, Thôi ba, Bời lời, với chỉ số N%>5%; trong
đó Mán có chỉ số N% cao nhất là 10.26%. Công thức tổ thành loài ở vị trí
sườn như sau:
10.26Mdi+5.64Che+5.64Thba+5.13Blo+73.33Lk.
4.3.2: Mật độ cây tái sinh.
Mật độ cây tái sinh là một trong những chỉ tiêu phản ánh mức độ ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các cây tái sinh với nhau và với tầng cây cao, khả năng
46. 37
thích nghi của cây tái sinh với những thay đổi của điều kiện sống. Vậy kết quả
nghiên cứu mật độ cây tái sinh là cơ sở để chúng ta xác định được số lượng và
chất lượng cây tái sinh trong lâm phần từ đó có các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh tác động vào lâu dài.
Bảng 4.11: Cấu trúc mật độ tầng cây tái sinh và nguồn gốc tái sinh của
cây nơi có Lôi khoai phân bố
Vị trí
Số
lượng
cây
trong
OTC
Mậtđộ
(cây/ha)
N/ha
Nguồn gốc
(Cây/ha)
Chất lượng
(Cây/ha)
Chồi Hạt Tốt TB Xấu
Chân 193 1930 2573 870 1703 713 1025 192
Sườn 195 1950 2600 1154 1446 931 1442 227
Kết quả bảng 4.11: Cho thấy, mật độ cây ở vị trí chân là 1930 cây/ha, tỉ
lệ tái sinh hạt cao hơn tái sinh chồi. Phần lớn cây tái sinh có chất lượng TB,
cây tái sinh xấu chiếm tỉ lệ ít nhất là 192 cây/ha.
Ở vị trí sườn mật độ là 1950 cây/ha, tỉ lệ tái sinh hạt lớn hơn tái sinh
chồi. Cây xấu chiếm tỉ lệ ít nhất 227 cây/ha.
4.3.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh.
Việc điều tra cây tái sinh loài Lôi khoai có ý nghĩa rất lớn trong việc
đưa ra kế hoạch phát triển loài cây này do vậy trong quá trình điều xác định
đây là khâu quan trọng nhất, kết quả điều tra và xử lý kết quả về chất lượng
và nguồn gốc cây tái sinh của các OTC tại khu vực nghiên cứu được thể hiện
qua bảng sau:
47. 38
Bảng 4.12. Kết quả điều tra và xử lý kết quả về chất lượng, nguồn gốc và
mật độ cây lôi khoai tái sinh dưới tán cây mẹ được thể hiện qua bảng sau.
Vị trí Loài Số
cây
Mật
độ
Tỷ lệ chất lượng (%) Nguồn gốc
Tốt TB Xấu
Chồi
(%)
Hạt
(%)
Chân
Lôi
khoai 3 30 33.34 66.66 0 0 100
Sườn
Lôi
khoai 0 0 0 0 0 0 0
Kết quả ở bảng 4.12. cho ta thấy, tỷ lệ cây tái sinh có chất lượng tốt
chiếm từ 33.34, cây TB là 66.66. Đa số cây tái sinh có chất lượng từ trung
bình trở lên, đây là điều kiện thuận lợi cho quá trình lợi dụng tái sinh rừng tự
nhiên để phục hồi rừng. mật độ tái sinh thấp nhưng chất lượng cây tái sinh
cao.Số lượng cây tái sinh rất ít.
4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Lôi khoai tại
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
4.4.1. Nhóm các giải pháp về kỹ thuật lâm sinh
Mật độ của loài Lôi khoai ở mức độ trung bình thấp từ 10-50 cây/ha. Giải
pháp có thể trồng bổ sung thêm, cần bảo vệ rừng ở những nơi này.
Thiết lập các ô tiêu chuẩn định vị để theo dõi sinh trưởng của loài Lôi
khoai, để đánh giá khả năng sinh trưởng và phục hồi rừng trong tương lai
đồng thời xác định được khả năng sinh trưởng, phục hồi của rừng. Từ đó có
biện pháp cụ thể tác động vào rừng đạt hiệu quả cao nhất.
Thông qua mô hình hóa quy luật cấu trúc thấy rằng, hầu hết số cây Lôi
khoai đều tập trung ở cỡ đường kính nhỏ từ 8.2-28.07cm , cỡ đường kính lớn
>28.07cm rất ít có thể những cây lớn đã bị khai thác, vì vậy cần phải bảo vệ,
48. 39
chỉ chặt tỉa những cá thể có phẩm chất kém, chặt tỉa những loài ít giá trị kinh
tế để tạo không gian dinh dưỡng cho loài này sinh trưởng.
Trong điều kiện nhất định, chúng ta có thể tiến hành súc tiến tái sinh
bằng việc phát dọn các thực bì để tăng cường ánh sáng dưới tán rừng cho
cây, chặt vệ sinh rừng để loại bỏ các cây già cỗi, bệnh tật, rỗng ruột còn sót
lại trong lâm phần để tạo đủ ánh sáng cho lớp cây phía dưới sinh trưởng và
phát triển.
Cần điều chỉnh độ tàn che tạo điều kiện cho cây tái sinh sinh trưởng
phát triển tốt, điều tiết tổ thành cây tái sinh thông qua việc xúc tiến tái sinh,
nuôi dưỡng những loài cây mục đích, loại bỏ những loài cây ít giá trị, phẩm
chất kém. Đồng thời phát dây leo, cây bụi, thảm tươi tạo điều kiện cho cây tái
sinh có không gian dinh dưỡng để sinh trưởng. Xong việc điều tiết phải bảo
đảm yêu cầu mật độ cây tái sinh có triển vọng, có giá trị.
Xác định và đánh dấu các cây mục đích, cây phù trợ, các cây đa mục
đích trong lâm phần để có những biện pháp chăm sóc, bảo vệ thích hợp.
Nguồn gốc tái sinh Lôi khoai 100% tái sinh từ hạt.Tại khu vực điều tra,
số lượng cây Lôi khoai tái sinh là rất ít.
Do phân bố cây tái sinh ở khu vực nghiên cứu đa phần có mạng hình
phân bố phân bố cụm, do đó cần nhổ hoặc trồng bổ sung ở những nơi thiếu
hụt cây tái sinh nhằm đảm bảo mật độ cây tái sinh phù hợp. Đồng thời tiến
hành phát dây leo, bụi rậm, điều chỉnh độ tàn che phù hợp cho từng loài cây
tùy theo đặc điểm sinh trưởng của chúng nhằm tạo ra cấu trúc rừng phù hợp
với từng mục đích cụ thể.
Như vậy, khoanh nuôi phục hồi rừng là một giải pháp lâm sinh triệt để
tận dụng năng lực tái sinh và diễn thế tự nhiên nhằm tái tạo vốn rừng, phát
huy cao nhất chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường và cung cấp gỗ củi,...
Trong giải pháp này thảm thực vật tự phục hồi theo những quy luật tự nhiên
của nó. Con người chỉ can thiệp vào quá trình này thông qua các biện pháp
49. 40
quản lý nhằm ngăn ngừa những tác động bất lợi từ bên ngoài vào rừng và
những biện pháp kỹ thuật nhằm đẩy nhanh quá trình phục hồi rừng.
Tăng cường công tác nghiên cứu về phân bố và đặc điểm của loài Lôi
khoai từ đó có thể nhân giống cây
4.4.2 Nhóm các giải pháp về chính sách pháp luật
Qua kết quả điều tra xác lập các tiểu khu nơi Lôi khoai phân bố giao
cho các cán bộ quản lý bảo vệ rừng tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra
bảo vệ nghiêm ngặt các khu có Lôi khoai phân bố. Đồng thời phối hợp chặt
chẽ với chính quyền địa phương, người dân thôn bản trong việc tuần tra
kiểm soát tuyên truyền để người dân biết vị trí, nghiêm cấm mọi hành vi
xâm phạm phá hoại.
Tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các ban quản lý rừng với người
dân địa phương thông qua việc thực hiện hợp tác quản lý. Thực hiện nghiêm
chỉnh việc xử phạt vi phạm trong khai thác trái phép tài nguyên rừng.
Tăng cường phổ biến luật pháp chính sách cho cán bộ kiểm lâm, chính
quyền địa phương và người dân.
50. 41
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận.
Lôi khoai là các dạng cây thân gỗ từ nhỡ tới lớn, có thể cao từ 4.3 tới
17 m, đường kính thân cây đạt 8.2 tới 28.7cm. Tán lá có đường kính tới 8 m.
Thân cây thường chia thành 3 đến bốn nhánh ở độ cao 3–5 m. Các cành to,
mập, nhiều ruột. Rễ chùm. Vỏ cây màu xám tro, dễ bóc. Các lá kép hai lần
chẵn, mọc so le và các lá chét cấp 2 (khoảng 10 tới 14) mọc đối. Các lá chét
cấp 1 phía dưới suy giảm thành các lá nhỏ. Kích thước lá: dài khoảng 60–
90 cm và rộng khoảng hai phần ba chiều dài. Cuống lá và cuống của các lá
chét hình trụ thon, phình to ở phần gốc, nhẵn khi trưởng thành, màu lục nhạt,
thường tía ở mặt trên. Các lá chét hình trứng, kích thước dài tới 5–6 cm, hình
nêm hoặc thuôn tròn không đều ở gốc, mép lá hơi gợn, nhọn đỉnh. Khi mới
xuất hiện từ chồi có màu hồng hay đỏ tươi, nhanh chóng chuyển sang màu
xanh đồng, nhẵn và bóng ở mặt trên.
Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ.
Lôi khoai phân bố rất đa dạng, với các loài chủ yếu như: Mán đỉa, dẻ
gai, bướm bạc, vối thuốc,….
Ở vị trí chân núi số loài tham gia vào công thức tổ thành biến động từ 4
đến 8 loài. Ở vị trí sườn núi số loài tham gia vào công thức tổ thành biến động
từ 4 đến 9 loài. số loài tại sườn núi có biến động cao nhất, phần trăm chỉ số
IVI của lôi khoai cũng có sự thay đổi lớn nhất, thấp nhất là OTC 6,7 với 2.5
%, cao nhất là OTC 2 với 3.03 %.
Đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh.
Ở vị trí chân đồi có 44 loài thực vật phân bố, trong đó chỉ có 6 loài
tham gia vào công thức tổ thành là: Mán đỉa, Bứa, Hoắc quang, Dẻ gai,
51. 42
Chẹo, Dẻ xanh với chỉ số N%>5%. Trong đó Mán đỉa có chỉ số N% cao
nhất là 13.47.
Ở vị trí sườn đồi có 52 loài thực vật phân bố, trong đó chỉ có 4 loài
tham gia vào công thức tổ thành là: Mán đỉa, chẹo, Thôi ba, Bời lời, với chỉ
số N%>5%; trong đó Mán có chỉ số N% cao nhất là 10.26%.
Nguồn gốc tái sinh Lôi khoai 100% tái sinh từ hạt.Tại khu vực điều tra,
số lượng cây Lôi khoai tái sinh là rất ít.
Qua thời gian nghiên cứu cho thấy, loài Lôi khoai phân bố ở 2 vị trí
chân và sườn, loài Lôi khoai không phân bố ở trên đỉnh.
Kết quả cho thấy điều kiện lập địa của khu vực nghiên cứu tương đối
phù hợp với nhiều loài cây gỗ trong đó có cây Lôi khoai
5.2. Tồn tại
Do thời gian thực tập tốt nghiệp còn hạn chế, thiếu thốn về điều kiện
kinh tế cùng với sự hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế của bản thân. Vì
vậy mà khóa luận của tôi còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Để có kết quả đầy đủ
và chính xác hơn về loài Kháo vàng tại khu vực nghiên cứu, cần phải có thời
gian nghiên cứu lâu dài và tiến hành trên toàn bộ phạm vi khu vực nghiên cứu.
Trong thời gian nghiên cứu không phải mùa hoa, quả của loài Lôi khoai
nên chưa thể quan sát được hoa, quả của loài Lôi khoai. Do đó chưa thể kết
luận rõ ràng được hình thái hoa, quả loài Lôi khoai tại khu vực nghiên cứu.
Đề tài chưa nghiên cứu mối quan hệ của loài Lôi khoai với các loài
khác trong lâm phần là chỉ tiêu để xác định không gian dinh dưỡng của loài
Lôi khoai.
5.3. Đề nghị
Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn rộng hơn bằng cách tăng thời gian nghiên
cứu, tăng số OTC tại khu vực nghiên cứu, nghiên cứu ở nhiều địa điểm hơn.
Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, tái sinh rừng nơi có loài Lôi khoai phân
bố, nghiên cứu đặc điểm vật hậu tại khu vực nghiên cứu.
52. 43
Nghiên cứu thử nghiệm trồng bổ sung các loài cây có giá trị kinh tế.
Phạm vi nghiên cứu chỉ thực hiện tại các xã Thượng Nông, xã Sinh
Long và xã Hồng Thái- huyện Na Hang- tỉnh Tuyên Quang, chưa phản ánh
được hết đặc điểm sinh học của loài lôi khoai.
.
53. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Baur G. N. (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa,Vương Tấn
Nhị dịch, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
2. Catinot R. (1965), Lâm sinh học trong rừng rậm Châu Phi, Vương Tấn Nhị dịch,
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
3. Lê Mộng Chân & cs, (1992), Thực vật và thực vật đặc sản rừng, Trường Đại học
Lâm Nghiệp Hà Nội.
4. Lê Mộng Chân và cs (2000) Giảo trình Thực vật rừng. Nxb Nông nghiệp
5. Trần Quốc Dũng và CS (1998): Nghiên cứu, phân tích đánh giá tăng trưởng rừng
thường xanh vùng Bắc Trung Bộ dựa trên 587 cây giải tích và 27 loài ưu thế.
6. Trần Quốc Dũng và CS (2000): Nghiên cứu, phân tích đánh giá tăng trưởng rừng
thường xanh vùng Bắc Trunng Bộ dựa trên 1187 cây giải tích và 43 loài ưu thế.
7. Chính Phủ (2006) Nghị định số 32/2006/NĐ-CP.
8. Chính Phủ (2013) Nghị định số 160/2013/NĐ-CP.
9. Luật số 20/2008/QH12 của Quốc hội: Luật đa dạng sinh học
10. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001), Phương pháp nghiên cứu trong lâm nghiệp,
Nxb.Nông Nghiệp.
11. Plaudy.J (1987), Rừng nhiệt đới ẩm (Văn Tùng dịch), Tổng luận chuyên đề số
8/1987, Bộ Lâm nghiệp.
12. Richards P.W (1959, 1968, 1970), Rừng mưa nhiệt đới (Vương Tấn Nhị dịch),
Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
13. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997): Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật. Nxb. Nông
nghiệp, Hà Nội.
14. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường - Đại học Quốc Gia Hà Nội,
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
54. 45
(2003): Danh lục các loài thực vật Việt Nam, Tập II, trang 528. Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
15. Lê Phương Triều (2003), “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của
loài trai lý tại vườn quốc gia Cúc Phương”, Luận văn thạc sỹ khoa học
lâm nghiệp, viện KH Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
16. Đặng Kim Vui và cs (2013) Giảo tình Kỹ thuật lâm sinh, Nxb Nông nghiệp
55. PHỤ LỤC
Phụ lục 1. PHIỂU ĐIỀU TRA TẦNG CÂY GỖ
OTC số: Độ cao: Độ dốc:
Tọa độ:
Trạng thái rừng: Địa hình: Độ tàn che:
Ngày điều tra:
Người điều tra:
Địa điểm điều tra:
STT Tên loài
D (cm) H (m)
Dt
(m)
Chất lượng
Ghi
chú
Chu
vi
D1,3 Hvn Hdc T TB X
1
2
3
4
5
*Ghi chú:
- Ghi rõ tên loài cây, nếu không xác định được ghi sp1, sp2.... và lấy mẫu để
giám định.
- Dt được đo theo hai hướng Đông Tây – Nam Bắc và lấy giá trị trung bình.
56. Phụ lục 2. PHIỂU ĐIỀU TRA TẦNG CÂY TÁI SINH
OTC: Độ cao: Độ dốc:
Tọa độ:
Trạng thái rừng: Địa hình: Độ tàn che:
Ngày điều tra:
Người điều tra:
Địa điểm điều tra:
Phụ lục 3. PHIẾU ĐIỀU TRA TẦNG CÂY BỤI, THẢM TƯƠI
ÔTC số: Trạng thái rừng: Độ dốc:
Hướng phơi: Ngày điều tra:
Người điều tra: Địa điểm điều tra:
ÔDB Tên loài
Dạng
thân
(khóm,
bụi)
Số
lượng
(cây)
Hvn
(m)
Sinh trưởng (%)
Độ che phủ
(%)
T TB X
OD
B
Tên
loài
Phân bố số cây theo cấp chiều cao (m) Nguồn
gốc TS
Chất lượng
ST
Ghi
chú
<0,5 0,5-1 1-1,5 1,5-2 2-2,5 2,5-3 >3
C H
T Tb X
57. Phụ lục 4. ĐIỀU TRA KHOẢNG CÁCH GIỮA CÂY TÁI SINH
OTC số: Độ cao: Độ dốc:
Tọa độ:
Trạng thái rừng: Địa hình: Độ tàn che:
Ngày điều tra:
Người điều tra:
Địa điểm điều
tra:
TT
Cây tái sinh bất kỳ
Cây tái sinh gần
nhất K/C (m)
Phụ lục 5. MẪU PHIỂU ĐIỀU TRA CÂY LÔI KHOAI TÁI SINH DƯỚI
TÁN CÂY MẸ
OTC số: Cây mẹ số: D1,3 = Hvn = Dt = Tọa độ:
Độ dốc: Địa hình:
Ngày nghiên cứu: Địa điểm nghiên cứu:
Người nghiên cứu:
Vị trí
đo
ODB Phân bố số cây theo cấp chiều cao (m) Nguồn gốc Chất lượng K/c
tới
cây
mẹ
(m)
<0,
5
0,5-
1
1-
1,5
1,5-
2
2-
2,5
2,5-
3
>3
C H
T Tb X
Trong
tán
Ngoài
tán
58. Phụ lục 6. MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA VÀ MÔ TẢ PHẪU DIỆN ĐẤT
OTC số: .Vị trí phẫu diện: Độ dốc:
Độ cao:
Trạng thái rừng:
Địa điểm nghiên cứu:
Tầng
đất
Độ
sâu
(cm)
Mô tả đặc trưng các tầng đất
Ghi
chú
Màu
sắc
T.phần
cơ giới
Kết
cấu
Độ
chặt
Độ
ẩm
Tỷ lệ
đá
lẫn
Tỷ lệ
rễ cây
Phụ lục 7: Công thức tổ thành của các ô tiêu chuẩn
OTC 1:
TT Ký hiệu Loài Gi Ni Ni% Gi% IVI%
1 Sau Sấu 2153.4 2 5.56 16.56 11.06
2 Blt Bứa lá thuôn 724.2685 2 5.56 5.57 5.56
3 Mdi Mán đỉa 582.2655 2 5.56 4.48 5.02
4 Dga Dẻ gai 757.2527 1 2.78 5.82 4.30
5 Ga Gạo 741.799 1 2.78 5.70 4.24
6 So Sơn 361.8308 2 5.56 2.78 4.17
7 Lok Lôi khoai 342.0731 2 5.56 2.63 4.09
8 Nga Ngăm 649.5418 1 2.78 5.00 3.89
9 Vt Vối thuốc 619.6818 1 2.78 4.77 3.77
10 Bba Bướm bạc 520.061 1 2.78 4.00 3.39
11 Lmu Lòng mức 518.7746 1 2.78 3.99 3.38