Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của người dân tại xã trường hà, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng
1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
KHOÀNG VĂN DƯƠNG
NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
TÀI NGUYÊN THỰC VẬT CỦA NGƯỜI DÂN TẠI XÃ TRƯỜNG HÀ
HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : QLTNR
Khoa : Lâm Nghiệp
Khóa học : 2016 - 2020
Thái Nguyên, năm 2020
2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
KHOÀNG VĂN DƯƠNG
NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
TÀI NGUYÊN THỰC VẬT CỦA NGƯỜI DÂN TẠI XÃ TRƯỜNG HÀ
HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : QLTNR
Lớp : K48 - QLTNR
Khoa : Lâm Nghiệp
Khóa học : 2016 - 2020
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Trần Đức Thiện
TS. Đỗ Hoàng Chung
Thái Nguyên, năm 2020
3. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Đỗ Hoàng Chung.
Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận của tôi hoàn toàn trung thực
và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Nội dung khóa luận có tham khảo và sử các tài liệu, thông tin được đăng tải
trên các tác phẩm, tạp chí,… đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên......tháng.......năm 2020
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên
TS. Đỗ Hoàng Chung Khoàng Văn Dương
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)
4. ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận
dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật
của người dân tại xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng”.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo thực tập tốt
nghiệp của tôi đã hoàn thành.
Vậy tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa
Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng
dẫn chúng tôi.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Trần Đức
Thiện. TS. Đỗ Hoàng Chung đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn các ban ngành lãnh đạo Hạt Kiểm lâm Hà Quảng và ban lãnh
đạo xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng cùng người dân trong xã
Trường Hà – Hà Quảng, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập để
hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …. tháng ….. năm 2020
Sinh viên
Khoàng Văn Dương
5. iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................... vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn...............................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................3
2.1. Cơ sở thực hiện đề tài...........................................................................................3
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.......................................................................5
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước.........................................................................6
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu............................................................................8
2.4.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................8
2.4.2. Địa hình, đất đai ................................................................................................8
2.4.3. Khí hậu - thuỷ văn.............................................................................................9
2.5. Điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội......................................................................11
2.5.1. Dân tộc, dân số và lao động ............................................................................11
2.5.2. Thực trạng kinh tế ...........................................................................................11
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....13
3.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu.....................................................................13
3.2. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................13
3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................13
3.3.1. Kế thừa các tài liệu cơ bản..............................................................................13
6. iv
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu..........................................................................13
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu thực vật học............................................................17
3.3.4. Phương pháp nội nghiệp .................................................................................19
3.3.5. Điều tra ô tiêu chuẩn .......................................................................................19
3.3.6. Điều tra theo tuyến với người cung cấp tin.....................................................19
PHẦN 4. KẾT QUẢ DỰ KIẾN VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN........................20
4.1. Một số loài cây thông dụng được người dân sử dụng trong khu vực nghiên cứu.....20
4.2. Đặc điểm hình thái và phân bố của một số cây dược liệu tiêu biểu được người
dân xã Trường Hà, Hà Quảng, Cao Bằng sử dụng thường xuyên ............................32
4.3. Tri thức địa phương trong việc khai thác các loài cây thuốc.............................42
4.3.1. Tri thức địa phương trong việc khai thác các loài cây thuốc..........................42
4.3.2. Tri thức địa phương trong việc sử dụng các loài cây thuốc............................47
4.4. Các loài thực vật dùng để làm thuốc và các bài thuốc quan trọng cần được bảo
tồn, nhân rộng............................................................................................................51
4.4.1. Các loài thực vật dùng để làm thuốc cần được bảo tồn và nhân rộng ............51
4.5. Đề xuất một số giải pháp trong công tác bảo tồn và nhân rộng các loài cây
thuốc, bài thuốc của cộng đồng dân tộc....................................................................52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................54
1. Kết luận .................................................................................................................54
2. Kiến nghị...............................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................57
PHẦN PHỤ LỤC
7. v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Một số loài cây thông dụng được người dân sử dụng trong khu vực
nghiên cứu................................................................................................20
Bảng 4.2. Đặc điểm hình thái và phân bố của một số cây dược liệu tiêu biểu được
người dân sử dụng thường xuyên ............................................................33
Bảng 4.3. Mô tả đặc điểm hình thái và sinh thái của một số loài cây tiêu biểu được
cộng đồng dân tộc sử dụng làm thuốc ....................................................35
Bảng 4.4. Tri thức địa phương trong việc khai thác các loài cây thuốc....................42
Bảng 4.5. Tri thức địa phương trong việc sử dụng các loài cây thuốc .....................47
Bảng 4.6. Phân hạng cây thuốc theo mức độ đe dọa của loài tại địa bàn xã Trường Hà......51
8. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ về bộ phận thu hái một số loài cây thuốc được cộng đồng dân tộc
khai thác và sử dụng ................................................................................32
Hình 4.2. Biểu đồ các dạng cây thuốc được người dân thu hái làm thuốc ...............41
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện về phương thức sử dụng các dạng cây thuốc của cộng
đồng dân tộc.............................................................................................46
9. 1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý giá, là một bộ phận quan trọng của môi trường sống,
luôn gắn liền với đời sống của đồng bào các dân tộc miền núi. Rừng không chỉ có
giá trị về kinh tế mà còn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu khoa học, bảo tồn
nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, điều hoà khí hậu, phòng hộ đầu nguồn, hạn
chế thiên tai, ngăn chặn sự hoang mạc hoá, chống sói mòn, sạt lở đất, ngăn ngừa lũ
lụt, đảm bảo an ninh quốc phòng, đồng thời rừng cũng tạo cảnh quan phục vụ cho
du lịch sinh thái du lịch cộng đồng.
Rừng là thảm thực vật của những cây gỗ trên bề mặt trái đất, giữ vai trò to
lớn đối với con người:
- Cung cáp nguồn gỗ, củi
- Điều hòa khí hậu, tạo ra oxy
- Điều hòa nước
- Nơi cư trú của động, thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý
- Làm cây thuốc chữa bệnh
Cho đến nay Việt Nam vẫn được đánh giá là nước có nguồn tài nguyên sinh
vật đa dạng và phong phú, theo các nhà phân loại thực vật ở Việt Nam giàu tài
nguyên thực vật nhất.
Đông Nam Á, nơi có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao. Trong đó có 3.948
loài được dùng làm thuốc (viện dược liệu, 2007) chiếm khoảng 37% số loài đã biết.
Đó chưa kể đến những cây thuốc gia truyền của 53 dân tộc thiểu số ở Việt Nam, cho
đến nay chúng ta chỉ mới biết được có một phần. Ngoài ra các nhà khoa học Nông
Nghiệp đã thống kê được 1.066 loài cây trồng trong đó cũng có 179 loài cây sử
dụng làm thuốc. Hiện nay nguồn tài nguyên rừng của chúng ta đang bị suy giảm
nghiêm trọng, kéo theo đa dạng sinh học cũng bị giảm trong đó có nhiều loài thực
vật có giá trị kinh tế cao mà chưa kịp nghiên cứu đã mất dần việc nghiên cứu phát
hiện và bảo tồn tiến đến sử dụng bền vững tài nguyên thực vật là một vấn đề cần
thiết trong giai đoạn hiện nay do đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “nghiên cứu tri
thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của người dân tại xã
Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng” được thực hiện nhằm tìm ra giải pháp
10. 2
để bảo tồn và phát triển các loài thực vật có giá trị và kinh nghiệm sử dụng của
người dân địa phương.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của
người dân tại xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Biết được tri thức bản địa về cách khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật
của người dân địa phương.
Biết được cách tiếp cận của người dân vào tài nguyên thực vật.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Qua việc thực hiện đề tài sẽ giúp sinh viên làm quen với việc nghiên cứu
khoa học, cũng cố kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tế; biết cách thu
thập, phân tích và xử lý thông tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm việc với cộng
đồng thôn bản và người dân và bắt đầu làm quen với việc nghiên cứu tìm hiểu ngoài
thực địa.
- Qua nghiên cứu thực tiễn đề tài giúp ta làm quen với các nghiên cứu khoa
học, áp dụng những kiến thức đã học được từ trong nhà trường và thực tiễn. Củng
cố kiến thức cơ sở cũng nhưng chuyên môn ngành, sau này có điều kiện tốt hơn để
phục vụ công tác phát triển ngành nông lâm kết hợp trong khoa lâm nghiệp.
- Tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc, làm quen với thực tế công tác
nghiên cứu khoa học.
- Giúp sinh viên nâng cao trình độ, học hỏi kinh nghiệm trong thực tế để áp
dụng vào việc nghiên cứu khoa học.
1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn
- Nâng cao kiến thức thực tế của bản thân phục vụ cho công tác sau khi ra trường.
- Góp phần nghiên cứu về việc sử dụng các loài thực vật Lâm sản ngoài gỗ
để bảo tồn nguồn tri thức bản địa.
11. 3
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở thực hiện đề tài
Tri thức bao gồm sự hiểu biết về sự vật, hiện tượng của thế giới tự nhiên
xung quanh con người. Hệ thống tri thức là sản phẩm trí tuệ của loài người được
tích lũy từ những kinh nghiệm của quá trình lao động sản xuất thực tiễn trong cuộc
sống hàng ngày. Hệ thống tri thức này hình thành trong thời gian dài lịch sử, tồn tại
và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội qua sự trải nghiệm của nhân
dân lao động. Vậy tri thức bản địa là gì? Theo định nghĩa chung cuả tổ chức Di sản
văn hóa thế giới (UNESCO), tri thức bản địa là tri thức hoàn thiện được duy trì, tồn
tại và phát triển trong một thời gian dài với sự tương tác qua lại gần gũi giữa con
người với môi trường tự nhiên nó được truyền miệng từ đời này sang đời khác và
rất ít khi được ghi chép lại. Tri thức bản địa là tri thức được tạo ra bởi một nhóm
người qua nhiều thế hệ sống và quan hệ chặt chẽ với thiên nhiên trong một vùng
nhất định. Tri thức bản địa là nguồn tài nguyên quốc gia giúp ích rất nhiều cho quá
trình phát triển theo những phương sách ít tốn kém, có sự tham gia của người dân
và đạt được sự bền vững. Các dự án phát triển dựa trên cơ sở tri thức bản địa sẽ lôi
kéo được nhiều người dân tham gia, vì nó hợp với suy nghĩ của nhân dân, dân biết
phải làm gì và làm như thế nào. Đó chính là cơ sở của sự thành công. Đặc điểm
quan trọng của tri thức bản địa là luôn thích ứng với sự thay đổi của môi trường, các
cộng đồng cư dân địa phương luôn có ý thức bản địa hóa những du nhập từ bên
ngoài có lợi và thích hợp với cộng đồng. Trước đây người ta khái niệm lâm sản chủ
yếu là gỗ, ít quan tâm đến các thành phần khác gỗ. Ngày nay, trong các chiến lược
phát triển bền vững của các dự án lâm nghiệp xã hội, nông lâm kết hợp người ta đã
chú ý nhiều đến các lâm sản khác ngoài gỗ. Và có khái niệm cơ bản về Lâm sản
ngoài gỗ là bao gồm tất cả các sản phẩm có nguồn gốc sinh học và các dịch vụ thu
được từ rừng hoặc từ bất kỳ vùng đất nào có kiểu sử dụng đất tương tự, loại trừ gỗ ở
tất cả các hình thái của nó. Các loài cây thuốc đa phần là các sản phẩm Lâm sản
ngoài gỗ thuộc một phần của tài nguyên thực vật. Tài nguyên thực vật là tổng hợp
12. 4
của sinh quyển trong một loạt các thảm thực vật. Tài nguyên thực vật như là các nhà
sản xuất chính, để duy trì chu kỳ dinh dưỡng sinh quyển và cơ sở dòng năng lượng
trên trái đất. Tài nguyên thực vật giữ một vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc
sống của con người nói riêng và sinh vật nói chung. Nhưng trong thời gian vừa qua
tài nguyên này đã bị suy thoái nghiêm trọng do sự tác động tiêu cực của con người,
chính vì vậy, gần đây Đảng và nhà nước ta đã có những chủ trương, đường lối mới
như: Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Luật đất đai năm 2013, Luật đa dạng
sinh học năm 2008, Nghị định 32 của Chính phủ năm 2010,…cùng với hàng loạt
các văn bản khác đã ra đời nhằm bảo vệ và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên
nhiên hợp lí. Đây là một cơ sở pháp lí quan trọng để thực hiện thành công đề tài tri
thức bản về khai thác và sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao ở xã Kim
Sơn Vào thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đưa ra “Bản thảo cương mục” sau đó năm 1955
cuốn bản thảo này được in ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đưa đến cho con người
cách sử dụng các loại cây cỏ để chữa bệnh. Ngay từ những năm 1950 các nhà khoa
học nghiên cứu về cây thuốc của Liên Xô đã có các nghiên cứu về cây thuốc trên
quy mô rộng lớn. Năm 1972 tác giả N.G. Kovalena đã công bố rộng rãi trên cả nước
Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang lại lợi ích cao vừa không gây hại
cho sức khỏe của con người. Qua cuốn sách “Chữa bệnh bằng cây thuốc” tác giả
Kovalena đã giúp người đọc tìm được loại cây thuốc và chữa đúng bệnh với liều
lượng đã được định sẵn (Trần Thị Lan, 2005) [9]. Đến năm 1992, J.H.de Beer- một
chuyên gia Lâm sản ngoài gỗ của tổ chức Nông lương thế giới khi nghiên cứu về
vai trò của thị trường và của Lâm sản ngoài gỗ đã nhận thấy giá trị to lớn của Thảo
quả đối với việc cải thiện đời sống cho người dân ở miền núi sống ở trong và gần
rừng, thu hút họ tham gia vào việc quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng bền vững, giúp
họ có thể yên tâm sống chủ yếu vào nghề rừng.
Theo ước tính của tổ chức Quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng
35.000 – 70.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích chữa
bệnh trên toàn thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý
giá của các dân tộc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức khỏe, phát triển
kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hóa. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế
13. 5
giới (WHO) ngày nay có khoảng 80% dân số các nước đang phát triển có nhu cầu
chăm sóc sức khỏe ban đầu phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc qua các chất chiết
suất từ dược liệu (Dẫn theo Nguyễn Văn Tập, 2006) [10]. Tiến sĩ James A.Dule –
nhà dược lý học người Mỹ đã có nhiều đóng góp cho tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
trong việc xây dựng danh mục các loài cây thuốc, cách thu hái, sử dụng, chế biến và
một số thận trọng khi sử dụng các loại cây thuốc (Trần Thị Lan, 2005) [9].
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, nhiều nước đã sử dụng nguồn Lâm sản ngoài gỗ để làm thuốc,
nhiều nước đã có các đề tài nghiên cứu về thuốc và họ cũng đã sử dụng nhiều nguồn
tài nguyên này để xuất khẩu làm dược liệu và thu được một nguồn tài chính khá lớn.
Đặc biệt là Trung Quốc, có thể khẳng định đây là quốc gia đi đầu trong việc sử
dụng cây thuốc để chữa bệnh. Một nghiên cứu rất thành công của họ đã cho ra đời
cuốn sách "Kỹ thuật gây trồng cây thuốc ở Trung Quốc" vào năm 1968, do các nhà
nghiên cứu Vân Nam - Trung Quốc thực hiện. Cuốn sách này đã đề cập tới đặc
điểm sinh thái, công dụng, kỹ thuật gây trồng, ché biến và bảo quản cây Thảo quả (Phan
Văn Thắng, 2002) [5].
Vào thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đưa ra “Bản thảo cương mục” sau đó năm
1955 cuốn bản thảo này được in ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đưa đến cho con
người cách sử dụng các loại cây cỏ để chữa bệnh. Ngay từ những năm 1950 các nhà
khoa học nghiên cứu về cây thuốc của Liên Xô đã có các nghiên cứu về cây thuốc
trên quy mô rộng lớn. Năm 1972 tác giả N.G. Kovalena đã công bố rộng rãi trên cả
nước Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang lại lợi ích cao vừa không gây
hại cho sức khỏe của con người. Qua cuốn sách “Chữa bệnh bằng cây thuốc” tác giả
Kovalena đã giúp người đọc tìm được loại cây thuốc và chữa đúng bệnh với liều
lượng đã được định sẵn (Trần Thị Lan, 2005) [9]. Đến năm 1992, J.H.de Beer- một
chuyên gia Lâm sản ngoài gỗ của tổ chức Nông lương thế giới khi nghiên cứu về
vai trò của thị trường và của Lâm sản ngoài gỗ đã nhận thấy giá trị to lớn của Thảo
quả đối với việc cải thiện đời sống cho người dân ở miền núi sống ở trong và gần
rừng, thu hút họ tham gia vào việc quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng bền vững, giúp
họ có thể yên tâm sống chủ yếu vào nghề rừng.
14. 6
Theo ước tính của tổ chức Quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng
35.000 – 70.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích chữa
bệnh trên toàn thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý
giá của các dân tộc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức khỏe, phát triển
kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hóa. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) ngày nay có khoảng 80% dân số các nước đang phát triển có nhu cầu
chăm sóc sức khỏe ban đầu phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc qua các chất chiết
suất từ dược liệu (Dẫn theo Nguyễn Văn Tập, 2006) [10]. Tiến sĩ James A.Dule –
nhà dược lý học người Mỹ đã có nhiều đóng góp cho tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
trong việc xây dựng danh mục các loài cây thuốc, cách thu hái, sử dụng, chế biến và
một số thận trọng khi sử dụng các loại cây thuốc (Trần Thị Lan, 2005) [9].
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước
Việt Nam nằm trong miền khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, thích hợp cho sự
phát triển của thực vật nói chung và cây thuốc nói riêng. Một số vùng cao lại có khí
hậu á nhiệt đới, phù hợp với việc trồng cây thuốc ưa khí hậu mát mẻ. Đặc biệt là
nước ta có dãy núi Trường Sơn rộng lớn là nơi có rất nhiều cây thuốc phục vụ cho
đồng bào nhân dân sống gần ở trong rừng mà họ sống xa các trạm xá, bệnh viện thì
việc cứu chữa tại chỗ là vô cùng cần thiết và cấp bách.
Theo nguồn thông tin Viện Dược liệu (2004) thì Việt Nam có đến 3.948 loài
cây làm thuốc, thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật (kể cả rêu và nấm) có công dụng
làm thuốc. Trong số đó có trên 90% tổng số loài cây thuốc mọc tự nhiên. Nhưng
qua điều tra thì con số này có thể được nâng lên vì kiến thức sử dụng cây thuốc của
một số đồng bào dân tộc thiểu số chúng ta nghiên cứu chưa được đầy đủ hay còn bỡ
ngỡ, trong đó có cộng đồng dân tộc Dao ở xã Kim Sơn , huyện Định Hoá, Tỉnh Thái
Nguyên. Những năm qua, chỉ riêng ngành Y học dân tộc cổ truyền nước ta đã khai
thác một lượng dược liệu khá lớn. Theo thống kê chưa đầy đủ thì năm 1995, chỉ
riêng ngành Đông dược cổ truyền tư nhân đã sử dụng 20.000 tấn dược liệu khô đã
chế biến từ khoảng 200 loài cây. Ngoài ra còn xuất khẩu khoảng trên 10.000 tấn
nguyên liệu thô [6] [8].
15. 7
Kết quả nghiên cứu của Phạm Thanh Huyền tại xã Địch Quả- huyên Thanh
Sơn tỉnh Phú Thọ về việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây thuốc của cộng
đồng dân tộc cho thấy kiến thức về việc sử dụng nguồn cây thuốc của đồng bào dân
tộc Dao ở đây. Với kiến thức đó họ có thể chữa khỏi rất nhiều loại bệnh nan y bằng
những bài thuốc cổ truyền. Tuy nhiên những kiến thức quý báu này chưa được phát
huy và chưa có cách duy trì hiệu quả, chưa có tổ chức. Tác giả đã chỉ rõ những loài
thực vật rừng được người dân sử dụng làm thuốc, nơi phân bố, công dụng, cách thu
hái chúng. Thêm vào đó họ còn đưa ra một cách rất chi tiết về mục đích, thời vụ, và
các điều kiêng kị khi thu hái cây thuốc. Họ đã đánh giá được mức độ tác động của
người dân địa phương, nguyên nhân làm suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc [4].
Ở nước ta số loài cây thuốc được ghi nhận trong thời gian gần đây không
ngừng tăng lên, theo báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu về dược liệu và tài nguyên
cây thuốc (Viện dược liệu, 2003) [7].
- Năm 1952 toàn Đông Dương có 1.350 loài.
- Năm 1986 Việt Nam đã biết có 1.863 loài.
- Năm 1996 Việt Nam đã biết có 3.200 loài.
- Năm 2000 Việt Nam đã biết có 3.800 loài
Trong công trình cây thuốc – nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ đang có nguy
cơ cạn kiệt, Trần Khắc Bảo đã đưa ra một số nguyên nhân làm cạn kiệt nguồn tài
nguyên cây thuốc như: diện tích rừng bị thu hẹp, chất lượng rừng suy thoái hay quản lý
rừng còn nhiều bất cập, trồng chéo kém hiệu quả. Từ đó tác giả cho rằng chiến lược
bảo tồn tài nguyên cây thuốc là bảo tồn các hệ sinh thái, sự đa dạng các loài và di
truyền. Bảo tồn cây thuốc phải gắn liền với bảo tồn và phát huy trí thức Y học cổ
truyền và Y học dân gian gắn với sử dụng bền vững và phát triển cây thuốc [1].
Theo Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây thuốc Dân tộc cổ truyền
(CREDEP) từ trước đến nay khá nhiều địa phương trong nước đã có truyền thống
trồng cây thuốc và có nhiều nghiên cứu về cây thuốc, bài thuốc chữa các bệnh
thường gặp hang ngày.
Đỗ Hoàng Sơn và cộng sự (2008) đã tiến hành đánh giá thực trạng khai thác,
sử dụng vầ tiềm năng gây trồng cây thuốc tại Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng
16. 8
đệm. Qua điều tra họ thống kê được tại Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm có
459 loài cây thuốc thuộc 346 chi và 119 họ trong 4 ngành thực vật. Người dân thuộc
vùng đệm ở đây chủ yếu là cộng đồng dân tộc Sán Dìu sử dụng cây thuốc để chữa
16 nhóm bệnh khác nhau. Trong đó trên 90% số loài được sử dụng trong rừng tự
nhiên. Mỗi năm có khoảng hơn 700 tấn thuốc tươi từ Vườn quốc gia Tam Đảo được
thu hái để buôn bán. Nguồn tài nguyên cây thuốc ở đây đang bị suy giảm khoảng
40% so với 5 năm trước đây. Trên cơ sở các nghiên cứu các tác giả đã đề xuất 26
loài cây thuốc cần được ưu tiên và bảo tồn [11].
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.4.1. Vị trí địa lý
Hà Quảng là huyện miền núi nằm ở phía bắc tỉnh Cao Bằng, cách trung tâm
Cao Bằng 40 km về hướng bắc, có tọa độ địa lý từ 22o47’23’’ đến 23o00’00’’ vĩ
bắc (từ Làng Mòn - Hạ Thôn đến Nặm Sấn - Lũng Nặm), từ 105o57’14’’ đến
106o15’50’’ kinh đông (từ Lũng Pươi - Sóc Hà đến Ngườn Luông - Tổng Cọt).
Trường Hà là một xã của huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.Việt Nam, Xã có
vị trí:
Bắc giáp thị xã Tĩnh Tây địa cấp thị Bách Sắc tỉnh Quảng Tây Trung Quốc
Đông giáp xã Kéo Yên
Nam giáp thị trấn Xuân Hòa, xã Nà Sắc
Tây giáp xã Nà Sắc và giáp Trung Quốc.
2.4.2. Địa hình, đất đai
2.4.2.1. Địa hình
Huyện Hà Quảng có địa hình phức tạp do kiến tạo địa chất, do đó Huyện
phân thành hai tiểu vùng chủ yếu: tiểu vùng thấp và tiểu vùng cao.
Tiểu vùng thấp có 06 xã và 01 thị trấn, gồm các xã: Trường Hà, Nà Sác, Sóc Hà,
Quý Quân, Đào Ngạn, Phù Ngọc và thị trấn Xuân Hòa. Đây là tiểu vùng có các thung
lũng tương đối bằng phẳng, đất canh tác chủ yếu là đất trồng lúa, có hệ thống sông suối
cơ bản đáp ứng được nhu càu về nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Tiểu vùng cao có 12 xã, gồm các xã: Kéo Yên, Lũng Nặm, Vân An, Cải
Viên, Nội Thôn, Tổng Cọt, Sỹ Hai, Hồng Sỹ, Mã Ba, Hạ Thôn, Thượng Thôn, Vần
Dính. Đây là tiểu vùng hầu như không có sông suối, không đủ nước cho sinh hoạt
17. 9
và sản xuất, đất canh tác chủ yếu là đất trồng hoa màu, kết cấu hạ tầng cũng chưa
đáp ứng được nhu cầu đi lại, lưu thông hàng hóa của nhân dân.
2.4.2.2. Đất đai
a Nhóm đất phù sa
Đất phù sa ở Hà Quảng hình thành từ sản phẩm bồi tụ của các sông, khe
suối: Sông Bằng Giang, Suối Khuổi Hông.... Do vị trí địa lý và bản chất của các sản
phẩm phù sa bồi đắp rất khác nhau nên đặc điểm của chúng cũng rất đa dạng. Nhóm
đất này rất phù hợp cho sản xuất nông nghiệp.
b Nhóm đất xám bạc màu
Được hình thành trên phù sa cổ. Phân bố ở các xã phía Bắc của huyện. Đây
là loại đất đã bị thoái hóa do quá trình sử dụng không hợp lý từ lâu.
c Nhóm đất đỏ vàng
Phân bố ở tất cả các xã trong huyện. Hình thành do sản phẩm phong hóa của
các đá macma, trầm tích và biến chất. Màu sắc đất chủ đạo là đỏ vàng. Một phần
diện tích nhóm đất này có tầng dày hoặc trung bình và độ dốc <15o, đã được khai
phá canh tác nương rẫy, trồng ngô. Phần lớn diện tích còn lại có độ dốc lớn và
không có rừng che phủ hoặc chỉ có cây gỗ tái sinh rải rác.
Hiện nay, toàn tỉnh có khoảng 140.942 ha đất có khả năng phát triển nông
nghiệp, chiếm 21% diện tích tự nhiên. Phần lớn đất được sử dụng để phát triển cây
hàng năm, chủ yếu là cây lương thực, cây ăn quả, cây công nghiệp còn ít. Hiệu quả
sử dụng đất còn thấp, hệ số sử dụng đất mới đạt khoảng 1,3 lần. Đất có khả năng
phát triển lâm nghiệp có khoảng 408.705 ha, chiếm 61,1% diện tích tự nhiên, trong
đó rừng tự nhiên khoảng 248.148 ha, rừng trồng 14.448 ha, còn lại là đất trống, đồi
núi trọc. Với phương thức nông lâm kết hợp, căn cứ độ dốc và tầng đất mặt đối với
diện tích đất trống đồi núi trọc có thể trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc
sản và chăn nuôi gia súc kết hợp với trồng rừng theo mô hình trang trại. Các loại đất
chuyên dùng, đất xây dựng khu công nghiệp, đất xây dựng đô thị và đất xây dựng
khác còn nhiều. Tỉnh cần có kế hoạch quản lý, sử dụng các loại đất trên cho hiệu
quả, tạo thêm nguồn lực quan trọng để phát triển.
2.4.3. Khí hậu - thuỷ văn
2.4.3.1. Khí hậu
Huyện Hà Quảng thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh, khô
18. 10
hanh và có gió mùa đông bắc; Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu nóng ẩm, mưa
nhiều; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa này thường lạnh, ít mưa.
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm từ 19,80C đến 21,60C, mùa hè có
nhiệt độ trung bình dao động từ 250C đến 280C, mùa đông có nhiệt độ trung bình
từ 140C đến 180C.
Lượng mưa: Hà Quảng là một trong những huyện có lượng mưa bình quân
cao nhất trên toàn tỉnh. Lượng mưa trung bình năm 1.637 mm. Mưa tập trung chủ
yếu từ tháng 6 - 9, chiếm 70 - 80% lượng mưa cả năm. Trong mùa khô lượng mưa
chỉ chiếm 20 - 30% lượng mưa cả năm và thời kỳ khô hạn nhất là từ tháng 12 đến
tháng 3 năm sau.
Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi hàng năm từ 850 - 1.000 mm. Từ tháng 11
đến tháng 3 năm sau lượng nước bốc hơi lớn hơn lượng mưa, gây nên tình trạng
thiếu nước và khô hạn nghiêm trọng.
Độ ẩm không khí: Trung bình trong năm đạt 84 - 85%, tháng có độ ẩm cao
nhất là tháng 7 độ ẩm đạt 88 - 89%, tháng có độ ẩm thấp là tháng 12, đạt 80 - 82%.
Gió: Có 2 hướng gió chính là gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 12 đến tháng 4
năm sau, gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 11.
2.4.3.2. Thuỷ văn
Hệ thống thuỷ văn của huyện Hà Quảng phụ thuộc chủ yếu vào chế độ mưa và
khả năng điều tiết của lưu vực, có thể chia ra làm 2 mùa rõ rệt là mùa lũ và mùa cạn.
Mùa lũ: Thường bắt đầu vào tháng 6 và kết thúc vào tháng 10. Tuy nhiên,
trong từng năm cụ thể, giới hạn này có thể dao động trong phạm vi 1 tháng nhưng ít
khi xảy ra.
Lượng nước trên các sông, suối trong mùa lũ chiếm khoảng 65-80% lượng
nước cả năm. Sự phân phối dòng chảy của các tháng không đều, lũ lớn thường tập
trung vào các tháng 6,7,8.
Mùa cạn: Bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, có năm muộn là tháng 6,
7; thời gian cạn kiệt nhất từ tháng 1 đến tháng 3. Nhìn chung, chế độ thuỷ văn của
huyện trong mùa cạn có mối quan hệ mật thiết với các yếu tố như dòng chảy, lượng
mưa và các điều kiện khác của lưu vực như diện tích các hồ chứa nước, thổ nhưỡng,
thảm thực vật, cấu trúc địa tầng, mức độ hang động của đá vôi và các yếu
19. 11
2.4.3.3. Tài nguyên rừng
Hiện trên địa bàn tỉnh chủ yếu là rừng nghèo, rừng non mới tái sinh, rừng
trồng và rừng vầu nên trữ lượng gỗ ít. Rừng tự nhiên còn một số gỗ quý như nghiến,
sến, tô mộc, lát nhưng không còn nhiều, dưới tán rừng còn có một số loài đặc sản
quý như sa nhân, bạch truật, ba kích, hà thủ ô và một số loài thú quý hiếm như: gấu,
hươu, nai, và một số loài chim… Mấy năm gần đây, nhờ có chủ trương và chính
sách xã hội hoá nghề rừng, giao đất giao rừng, thực hiện chương trình 327, chương
trình 5 triệu ha rừng, PAM 5322 và trồng rừng quốc gia nên tài nguyên rừng đang
dần được phục hồi, độ che phủ rừng đạt 40% năm 2000, 45% năm 2002, lập lại thế
cân bằng sinh thái. Trữ lượng gỗ, lâm sản tăng lên sẽ có những đóng góp cho nền
kinh tế tỉnh trong tương lai.
2.5. Điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội
2.5.1. Dân tộc, dân số và lao động
- Theo thống kê của huyện Hà Quảng đến năm 2014 dân số của huyện có
33.818 người, gồm 5 dân tộc anh em cùng sinh sống: Tày, Nùng, Mông, Dao và Kinh.
- Mật độ dân số bình quân 75 người/km2, mật độ dân số phân bố không đều
giữa các đơn vị hành chính, cao nhất là xã Phù Ngọc 144 người/km2, thấp nhất là
xã Quý Quân 47 người/ km2.
- Lao động: Có tổng số là 13.586 người, chiếm 59,1,4% dân số. Trong đó,
lao động trong ngành nông, lâm thuỷ sản là 9.034 người chiếm 66,5%, loa động
ngành công nghiệp và thương mại là 2.863 người chiếm 21% và lao động công
nhân viên chức 1.689 người chiếm 12,5% lao động cả huyện.
Lực lượng lao động của huyện khá dồi dào, chất lượng lao động nhìn chung
chưa cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm khoảng 19,2%; trong đó công nhân kỹ
thuật chiếm khoảng 11,8% còn lại chủ yếu là lao động trong ngành nông lâm nghiệp
chưa qua đào tạo.
2.5.2. Thực trạng kinh tế
2.5.2.1. Nông nghiệp
Từ năm 2009 đến nay, huyện đã chú trọng mở rộng, đưa các loại giống mới
vào sản xuất, năng suất và sản lượng một số cây trồng năm sau cao hơn năm trước:
năng suất lúa tăng từ 43 tạ/ha năm 2009 lên 47,9 tạ/ha năm 2014; sản lượng cây
thuốc lá tăng từ 1.137 tấn năm 2009 lên 1.487 tấn năm 2014. Giá trị sản xuất nông
nghiệp tăng từ 24 triệu đồng/ha năm 2009 lên 36 triệu đồng/ha năm 2014. Tổng sản
20. 12
lượng lương thực có hạt năm 2009 đạt 15.168 tấn, đến hết năm 2014 đạt 17.963 tấn,
cơ bản đảm bảo an ninh lương thực ở địa phương.
2.5.2.2. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Trong những năm qua đã có bước phát triển mới về số lượng và chất lượng,
công cụ, dụng cụ được cải tiến, cơ giới nhỏ được ứng dụng vào sản xuất làm giảm
đáng kể sức lao động của người dân, tổng giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp qua các năm đều tăng, năm 2009 đạt 3.114,377 triệu đồng; năm 2010
đạt 3.675,79 triệu đồng, năm 2011 đạt 5.585 triệu đồng, năm 2012 đạt 6.385,636
triệu đồng, năm 2014 đạt 7.618,556 triệu đồng.
2.5.2.3. Hoạt động kinh doanh thương mại
Trên địa bàn huyện trong 5 năm qua tương đối ổn định, giá cả các mặt hàng
ít biến động, cung cầu hàng hóa luôn được đảm bảo; các nghề truyền thống hoạt
động có hiệu quả, góp phần tăng thu nhập cho các hộ gia đình, như nghề sản xuất
Khẩu sli tại Nà Giàng (xã Phù Ngọc), nghề làm hương, giấy gió tại Nà Mạ, Nà Kéo
(xã Trường Hà).
2.5.2.4. Dịch vụ, du lịch
Khu di tích quốc gia đặc biệt Pác Bó tiếp tục được đầu tư, tôn tạo, ngày càng
thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế, hàng năm ước tính có trên 50.000 lượt
khách đến tham quan, du lịch.
2.5.2.5. Xây dựng cơ bản
Việc triển khai thực hiện các dự án, công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn
huyện luôn đảm bảo đúng tiến độ, quy trình và chất lượng đề ra. Tổng vốn đầu tư phát
triển trên địa bàn huyện từ năm 2009 đến năm 2013 là: 345.020,820 triệu đồng, đầu tư
xây dựng được trên 250 công trình và hạng mục công trình. Cơ sở hạ tầng từng bước
được phát triển, cơ bản đáp ứng tình hình phát triển chung của địa phương.
Với những chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế hợp lý, trong những năm
qua tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của huyện luôn đạt trên 10%, thu nhập
bình quân đầu người tăng hàng năm, năm 2009 là 5,72 triệu đồng/người/năm; năm
2014 đạt 12 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm từ 1 đến 2% mỗi
năm. Kinh tế phát triển đã góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các
tầng lớp nhân dân, đồng thời củng cố vững chắc niềm tin của nhân dân đối với cấp
ủy, chính quyền địa phương.
21. 13
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tài nguyên thực vật
Địa điểm nghiên cứu: xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
3.2. Nội dung nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu đặt ra của đề tài có những nội dung sau:
Nội dung 1 : Đánh giá được mức độ khai thác và sử dụng tài nguyên thực
vật (xác định số lượng người/gia đình có sử dụng các loài thực vật và lịch sử khai
thác và sử dụng)
Nội dung 2 : Nghiên cứu tri thức bản địa trong việc khai thác các loài thực vật.
Nội dung 3 : Nghiên cứu tri thức bản địa trong việc sử dụng các loài thực vật.
Nội dung 4 : Đề xuất giải pháp quản lý khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Kế thừa các tài liệu cơ bản
Kế thừa có chọn lọc các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, cùng
các tài liệu có liên quan tớí các chuyên đề của các tác giả trong và ngoài nước tại
khu vực nghiên cứu.
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
3.3.2.1. Liệt kê tự do
Liệt kê tự do là kỹ thuật thường được áp dụng trong nghiên cứu xã hội. Áp
dụng trong điều tra cây thuốc, liệt kê tự do cần được thực hiện qua hai giai đoạn: (i)
liệt kê tự do và (ii) xác định cây thuốc.
Liệt kê tự do: Là việc hỏi/ phỏng vấn một tập hợp người cung cấp tin
(NCCT), đề nghị họ cho tên tất cả các tên của cây làm thuốc.
Chọn mẫu: NCCT được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên – phân tầng:
NCCT được phân thành một số nhóm nhất định (theo kinh nghiệm; dân tộc; độ tuổi;
giới...), sau đó lấy ngẫu nhiên NCCT từ các loại đó.
Phỏng vấn: Sử dụng một câu hỏi duy nhất cho tất cả NCCT, ví dụ: “Xin bác
(anh/chị/ông/bà) kể tên tất cả các cây trong khu vực có thể được sử dụng làm thuốc
mà bác (anh/chị/ông/bà) biết?”. Điều quan trọng nhất khi phỏng vấn là đề nghị
22. 14
NCCT liệt kê đầy đủ tên cây làm thuốc bằng tiếng dân tộc của mình. Điều này tránh
được sự nhầm lẫn tên cây thuốc giữa các ngôn ngữ, văn hóa khác nhau.
Xử lý dữ liệu: Dữ liệu điều tra được xử lý bằng tay hay bằng các phần mềm
máy tính, bao gồm: (i) liệt kê tất cả các tên cây thuốc được NCCT nhắc đến, (ii)
đếm số lần tên cây thuốc n được nhắc đến (tần số nhắc đến), và (iii) xếp danh mục
các tên theo thứ tự nào đó, ví dụ như xếp theo tần số giảm dần. Có thể xác định
danh mục các loài được dùng làm thuốc tiêu biểu (hay các loài cốt lõi), là các loài
được nhiều NCCT nhắc đến, cộng với một số lượng lớn các loài được một số ít
NCCT hay chỉ một người nhắc đến. Các loài tiêu biểu phản ánh sự tồn tại của một
tiêu chuẩn văn hóa, tri thức chung của cộng đồng liên quan đến lĩnh vực cây thuốc
trong khu vực điều tra. Các loài còn lại thể hiện cái nhìn, tri thức, kinh nghiệm riêng
của các thành viên trong cộng đồng.
3.3.2.2. Xác định cây thuốc
Sau khi xử lý dữ liệu và loại bỏ tên đồng nghĩa, chúng ta có trong tay một
danh mục tên các cây được cộng đồng sử dụng là thuốc. Tuy nhiên đây chỉ là danh
mục bằng tên địa phương, chưa rõ tên nào thuộc loài nào. Do đó, cần thiết phải
xác định tên phổ thông và tên khoa học của các cây mang tên đó. Để làm được
việc này, cần thu thập mẫu tiêu bản của tất cả các tên cây thuốc đã được nêu ra
trong danh mục, xử lý và định tên (tiến hành theo phương pháp điều tra theo
tuyến). Việc xác định tên khoa học của các mẫu cây thuốc dựa trên tên được liệt
kê nói trên sẽ góp phần loại bỏ các tên đồng nghĩa trong phần liệt kê tự do lần nữa.
Như vậy số loài cây thuốc thực tế có thể sẽ nhỏ hơn số tên thống kê được trong
giai đoạn liệt kê tự do. Cần chú ý là một tên địa phương có thể chỉ nhiều loài khác
nhau, thường là các loài trong cùng một chi, có đặc điểm hình thái giống nhau hay
các loài có cùng công dụng.
Sỗ liệu điều tra của các mục trên được ghi vào các mẫu biểu có sẵn
3.3.2.3. Điều tra theo tuyến với người cung cấp tin quan trọng
Đây là phương pháp thường được áp dụng trong điều tra tài nguyên thực vật.
Dựa trên cơ sở kết quả của bước Liệt kê tự do, lựa chọn người cung cấp tin quan
trọng và tiến hành xác định tên khoa học và vị trí phân loại của các loài cây thuốc
trên thực địa.
23. 15
NCCT quan trọng là những người am hiểu về cây thuốc trong khu vực,
thường là những người già, phụ nữ, tự nguyện cung cấp thống tin. Mục tiêu điều tra
là xác định chính xác các loài cây đã được liệt kê tại bước liệt kê tự do. Các bước
thực hiện bao gồm:
+ Xác định tuyến điều tra: Tuyến điều tra có thể được xác định dựa trên
thực trạng thảm thực vật, địa hình và phân bố cây thuốc trong khu vực. Để đảm bảo
tính khách quan trong quá trình điều tra, tuyến điều tra nên đi qua các địa hình và
thảm thực vật khác nhau. Trong điều tra tại cộng đồng, lấy trung tâm công đồng làm
tâm và đi theo bốn hướng khác nhau. Số lượng tuyến phụ thuộc vào thời gian và
nhân lực sẵn có.
+ Thu thập thông tin tại thực địa: Cách đơn giản nhất là NCCT và điều tra
viên cùng đi theo tuyến và phỏng vấn đối với bất kỳ cây nào gặp trên đường đi.
Cách thu thập thông tin khác, có hệ thống hơn, là NCCT và điều tra viên dừng lại
tại mỗi điểm có sự thay đổi về thảm thực vật và phỏng vấn đối với tất cả các loài
cây thuốc xuất hiện trong khu vực đó.
Thông tin cần phỏng vấn bao gồm: tên cây (tên địa phương), bộ phận dùng,
cách dùng....Để tiết kiệm thời gian người ta thường in sẵn một sổ mẫu biểu có các
nội dung điều tra đã định trước và đánh dấu tại các nội dung phù hợp trong quá
trình điều tra. Bất kỳ cây nào được NCCT xác định là cây thuốc đều được thu thập
để xác định tên khoa học (Phụ lục 5) .
+ Xử lý thông tin: Thông tin thu thập được theo phương pháp này thường có
tính chất định tính, bao gồm: Danh mục loài (tên địa phương, tên khoa học, bộ phận
dùng, công dụng,...), ước lượng tần số xuất hiện trong tuyến điều tra.
3.3.2.4. Xác định các loài cây thuốc cần ưu tiên bảo tồn
Phân hạng cây thuốc theo mức độ đe dọa của loài:
+ Độ hữu ích của loài đối với người dân địa phương: sử dụng thang 3 mức điểm
- Loài không có tiềm năng được dùng ở địa phương: 0 điểm
- Loài sử dụng ít đối với người dân địa phương: 1 điểm
- Loài có tầm quan trọng đối với người dân địa phương: 2 điểm
+ Mức độ để xâm nhập (vị trí mọc của loài để bị tìm thấy để khai thác): sử
dụng thang 2 mức điểm
- Loài mọc ở nơi rất khó xâm nhập: 0 điểm
24. 16
- Loài mọc ở nơi rất dễ xâm nhập: 1 điểm
+ Tính chuyên biệt về nơi sống (sự xuất hiện của loài thể hiện khả năng sống
thích nghi của loài hạn hẹp hay phổ biến): sử dụng thang 3 mức điểm
- Loài xuất hiện ở nhiều nơi sống khác nhau: 0 điểm
- Loài xuất hiện ở một số ít nơi sống: 1 điểm
- Loài có nơi sống hẹp: 2 điểm
+ Mức độ tác động đến sự sống của loài (sự tác động của người dân ảnh
hưởng đến sự sống của loài): sử dụng thang mức 3 điểm
- Loài có ít nhất vài nơi sống của loài ổn định: 0 điểm
- Loài có nơi sống phần nào không ổn định hay bị đe dọa: 1 điểm
- Loài có nơi sống không chắc còn tồn tại: 2 điểm
3.3.2.5. Phương pháp phỏng vấn và thảo luận nhóm
Sử dụng một số câu hỏi cho những người được chọn. Trong khi phỏng vấn,
yêu cầu người cung cấp thông tin đưa ra tên cây theo tiếng của dân tộc mình. Quá
trình phỏng vấn có thể diễn ra ở một chỗ (nhà, vườn hay trong rừng) hoặc cán bộ
nghiên cứu cùng với người cung cấp tin vừa đi vừa phỏng vấn. Cách thứ hai có ưu
điểm là trong một lúc, người cung cấp tin chưa thể nhớ hết các cây được sử dụng,
khi đi như vậy sẽ giúp họ gợi nhớ tốt hơn. Trong phỏng vấn cần kết hợp cả các cách
phỏng vấn sau:
+ Phỏng vấn mở: Là dạng phỏng vấn tự do, chúng ta có thể hỏi về bất kỳ
cây nào với những câu hỏi tuỳ thuộc vào hoàn cảnh khi đó, thứ tự các nội dung cần
hỏi có thể thay đổi tuỳ ý dựa trên câu trả lời của câu hỏi trước của người cung cấp
thông tin.
+ Phỏng vấn bán cấu trúc: Một số câu hỏi được chuẩn bị trước và một số
câu hỏi có thể thêm vào tuỳ theo các tình huống cụ thể.
+ Phỏng vấn có cấu trúc (phỏng vấn sâu): Là phỏng vấn có sử dụng một bộ
câu hỏi nhất định đối với những người cung cấp thông tin có chọn lọc tham gia.
+ Phỏng vấn tái diễn (Trình diễn tri thức): Là cuộc phỏng vấn trong đó
chúng ta yêu cầu người dân địa phương diễn giải lại một quy trình xử lý hay chế
biến nào đó.
+ Phỏng vấn chéo: Là cách phỏng vấn để kiểm tra thông tin của người khác
đã đưa ra trong các lần phỏng vấn trước.
25. 17
Thảo luận nhóm: Sau khi có kết quả bước đầu về tri thức và kinh nghiệm qua
phỏng vấn, để kiểm tra độ chính xác cũng như để có thêm các thông tin bổ sung,
đánh giá mức độ ưu tiên bảo tồn các loài cây thuốc, chúng tôi tiến hành thảo luận
nhóm. Nhóm thảo luận bao gồm cả những người tham gia và không tham gia phỏng
vấn trước đó. Trong khi thảo luận, cán bộ nghiên cứu lần lượt đưa các thông tin đã
thu thập được ra để mọi người tranh luận, nhiều kinh nghiệm đã được chỉnh lý và
bổ sung qua quá trình này.
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu thực vật học
Thu mẫu: Các mẫu vật được thu thập theo kinh nghiệm sử dụng của người
dân địa phương.
Các mẫu tiêu bản tốt phải đảm bảo có đầy đủ các bộ phận đặc biệt là cành, lá
cùng với hoa, quả (đối với cây lớn) hay cả cây (cây thảo nhỏ hay dương xỉ). Các
cây lớn thu từ 3- 5 mẫu trên cùng cây; các cây thảo nhỏ và dương xỉ thì thu 3 - 5 cây
(mẫu) sống gần nhau. Điều này là rất cần thiết để bổ sung cho nhau trong quá trình
định mẫu và trao đổi mẫu vật. Các mẫu được thu thập phải có tỷ lệ tương đối phù
hợp với kích thước chuẩn của mẫu tiêu bản: 41 x 29 cm.
Tuy nhiên trong điều tra thực vật dân tộc học, các mẫu tiêu bản thu được
thường không đầy đủ các tiêu chuẩn trên. Trong các trường hợp này, cần thu thập
các mẫu vật có thể (cành, lá, hoa, quả, hạt, rễ… ), các mẫu này không đủ cơ sở để
xác định chính xác tên khoa học nhưng có thể định hướng cho quá trình thu thập
thông tin kèm theo và thu mẫu tiêu bản bổ sung sau này.
Bên cạnh các mẫu thực vật điển hình thì để mô phỏng cho giá trị sử dụng,
chúng tôi còn thu thập các mẫu thực vật dân tộc học- các mẫu thực vật chứa đựng
giá trị tri thức dân tộc như: bộ phận dùng, các bộ phận có đặc điểm để phân biệt bởi
tri thức dân tộc, các sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật...
Ghi chép thông tin: Các thông tin liên quan đến mỗi mẫu vật phải được ghi
chép ngay tại hiện trường. Các thông tin về thực vật cần có như: Dạng sống, đặc
điểm thân, cành, lá, hoa, quả trong đó đặc biệt lưu ý đến các thông tin không thể
hiện được trên mẫu tiêu bản khô như màu sắc hoa, quả khi chín, màu của nhựa,
dịch, mủ; mùi, vị của hoa quả nếu có thể biết được… Bên cạnh đó, các thông tin về
thời gian, địa điểm thu mẫu, điều kiện tự nhiên, sinh thái nơi sống, mật độ, người
thu mẫu… cũng nên được ghi cùng.
26. 18
Các thông tin về thực vật dân tộc học được ghi chép thông qua tri thức của
người cung cấp thông tin. Có thể phỏng vấn trực tiếp hay quan sát cách thức thực
hiện các tri thức đó để thu nhận thông tin. Các thông tin cần ghi là: tên dân tộc của
cây, ý nghĩa của tên, mục đích sử dụng, bộ phận dùng, cách khai thác, bảo quản và
sử dụng, cách thức dùng khi phối hợp với các cây khác, nguồn gốc thông tin…
Ngoài ra, do mẫu thực vật dân tộc thường không có đầy đủ các bộ phận để quan sát
trực tiếp nên cán bộ điều tra đề nghị người cung cấp tin mô tả các bộ phận còn thiếu
tuy nhiên những mô tả này chỉ để tham khảo và định hướng tiếp theo chứ không
được coi là các mô tả thực vật vì cách nhìn nhận, mô tả của người dân không hoàn
toàn trùng khít với cách mô tả thực vật của người nghiên cứu. Các thông tin có thể
được vào phiếu điều tra ngay tại hiện trường hoặc ghi vào sổ tay sau đó đến cuối
ngày phải vào phiếu.
Xử lý mẫu: Trong khi thực địa, các mẫu được cắt tỉa cho phù hợp sau đó kẹp
vào giữa hai tờ báo (kích thước 45 x 30 cm) và được ngâm trong dung dịch cồn 40o
- 45o để mang về. Khi về, mẫu được lấy ra khỏi cồn và được đặt giữa hai tờ báo
khô, cứ như vậy thành từng tập, kẹp bằng kẹp mắt cáo để mang đi phơi hoặc sấy
khô. Mẫu có thể được xử lý độc và khâu hay không là tùy vào yêu cầu cụ thể.
Định tên: Việc định tên được sử dụng theo phương pháp hình thái so sánh.
Cơ sở để xác định là dựa vào các đặc điểm phân tích được từ mẫu vật, các thông tin
ghi chép ngoài thực địa, từ đó so sánh với các khoá phân loại đã có hay với các bản
mô tả, hình vẽ. Các tài liệu thường xuyên được dùng là: Cẩm nang tra cứu và nhận
biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam, Cây cỏ Việt Nam…
Các mẫu vật phức tạp, không có nhiều đặc điểm nhận dạng sẽ được chuyển
cho các chuyên gia phân loại sâu để giám định.
Lập danh lục: Từ các mẫu tiêu bản đã có tên, tiến hành lập danh lục thực vật,
Tên khoa học của các loài được kiểm tra và chỉnh lý theo bộ “Danh lục các loài
thực vật Việt Nam”. Danh lục cuối cùng được xây dựng theo nguyên tắc: Tên các
họ và trong mỗi họ thì tên cây được sắp xếp theo thứ tự abc. Trong bảng danh lục
có các cột là: Stt, Tên dân tộc, tên phổ thông, tên khoa học, họ thực vật, chế biến và
sử dụng, địa điểm thu mẫu.
27. 19
3.3.4. Phương pháp nội nghiệp
Tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu, thống kê tất cả các loài cây thuốc lên danh
lục thực vật và viết báo cáo. Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để phân tích xử lý
thống kê.
3.3.5. Điều tra ô tiêu chuẩn
Trên tuyến điều tra, tại mỗi vị trí có sự thay đổi về thảm thực vật, tiến hành
lập đo đếm lồng nhau với kích thước ô tiêu chuẩn (OTC) 100m 2 (10 x 10m) để đo
đếm cây gỗ, trong OTC thiết lập 2 ô thứ cấp có diện tích 25 m 2 (5 x 5 m) để thu
thập các thông tin về cây bụi và trong ô thứ cấp lập 4 ô dạng bản 1 m 2 (1 x 1m) để
thu thập thông tin về cây thân thảo. Trên ô tiêu chuẩn điều tra một số chỉ tiêu:
Thành phần loài, là số loài xuất hiện trên đơn vị diện tích; xác định mật độ loài là số
cá thể trong mỗi loài trên đơn vị diện tích; tần số xuất hiện, là tỷ lệ phần trăm hay số
lần xuất hiện của loài trong tất cả các ô tiêu chuẩn. Các số liệu được ghi vào biểu
mẫu điều tra.
3.3.6. Điều tra theo tuyến với người cung cấp tin.
Đây là phương pháp thường được áp dụng trong điều tra tài nguyên thực vật.
Dựa trên cơ sở kết quả của bước Liệt kê tự do, lựa chọn người cung cấp tin quan
trọng và tiến hành xác định tên khoa học và vị trí phân loại của các loài thực vật
trên thực địa.
Xác định tuyến điều tra: Tuyến điều tra có thể được xác định dựa trên thực
trạng thảm thực vật, địa hình. Để đảm bảo tính khách quan trong quá trình điều tra,
tuyến điều tra nên đi qua các địa hình và thảm thực vật khác nhau. Trong điều tra tại
cộng đồng, lấy trung tâm công đồng làm tâm và đi theo bốn hướng khác nhau. Số
lượng tuyến phụ thuộc vào thời gian và nhân lực sẵn có.
Thu thập thông tin tại thực địa: Cách đơn giản nhất là NCCT và điều tra viên
cùng đi theo tuyến và phỏng vấn đối với bất kỳ cây nào gặp trên đường đi.Cách thu
thập thông tin khác, có hệ thống hơn, là NCCT và điều tra viên dừng lại tại mỗi
điểm có sự thay đổi về thảm thực vật và phỏng vấn đối với các loài thực vật xuất
hiện ở khu vực đó.
Xử lý thông tin: Thông tin thu thập được theo phương pháp này thường có
tính chất định tính, bao gồm: Danh mục loài (tên địa phương, tên khoa học, bộ phận
dùng, công dụng,...), ước lượng tần số xuất hiện trong tuyến điều tra.
28. 20
PHẦN 4
KẾT QUẢ DỰ KIẾN VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
4.1. Một số loài cây thông dụng được người dân sử dụng trong khu vực nghiên cứu
Trên cơ sở điều tra các loài thức vật thông dụng được các đồng bào sử dụng
và xác định tên theo tiếng địa phương và một số ít tên phổ thông, nhóm nghiên cứu
đã cùng người dân đi rừng lấy mẫu, mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái sau đó mang
về làm tài liệu tra cứu xác định tên phổ thông cùng tên khoa học và họ thực vật của
chúng. Kết quả được tổng hợp thành bảng sau:
Bảng 4.1. Một số loài cây thông dụng được người dân sử dụng
trong khu vực nghiên cứu
Stt
Tên phổ
thông
Tên địa
phương Tên khoa học
Bộ phận
dùng Công dụng
I.Nghành Hạt Kín
I.1. Trilliaceae - Họ Trọng lâu
1 Bảy lá một
hoa
Triệt ay Paris polyphylla Thân, rễ Thanh nhiệt, giải
độc, trị ho, rắn
cắn, sốt rét,…
I.2 Theaceae - Họ Chè
2 Vối thuốc Khảo cài Schima wallichii Lá, hoa,quả,
rễ.
Giải nhiệt
I.3 Lamiaceae - Họ Bạc hà
3 Nhân trần Acrocephalus indicus Cả cây Thanh nhiệt giải
độc, chống viêm,
kháng khuẩn các
vết thương, có khả
năng gây ức chế
các tế bào ung thư,
hỗ trợ điều trị
bệnh gan.
I.4 Caricaceae - Họ Đu Đủ
4 Cây đu đủ Carica papaya bảo vệ tim mạch,
hạn chế các mảng
tiểu cầu, Chữa ho
kèm theo mất
tiếng.
29. 21
I.5 Opiliaceae - Họ Sơn Cam
5 Rau ngót
rừng
Melientha suavis chữa sởi, ho, viêm
phổi, sốt cao, đái
rắt, tiêu độc, thông
huyết, kích thích tử
cung co bóp.
I.6 Brassicaceae - Họ Cải
6 Cải soong Rorippa nasturtium-
aquaticum
Cải xoong giúp
mát gan, Chống
ung thư, Sáng mắt,
cải thiện thị lực,
Tăng cường sức
khỏe tim mạch.
I.7 Dioscoreaceae - Họ Củ nâu
7 Củ mài Dioscorea persimilis Củ Bồi bổ cơ thể suy
nhược sau khi ốm,
Tỳ vị nhược, chán
ăn, khô miệng khát
nước, táo bón.
8 Củ từ Dioscorea esculenta Củ Củ từ rất tốt cho
những người bị
tiểu đường, béo
phì, cao huyết áp
hoặc táo bón, khó
ngủ.
I.8 Piperaceae - Họ Hồ Tiêu (Tiêu)
9 Lá lốt Piper sarmentosum Lá điều trị các chứng
phong, hàn, thấp,
tê bại chân tay,
điều trị rối loạn
tiêu hóa, đầy hơi,
nôn mửa, tiêu
chảy, bệnh thận,
chữa đau nhức
xương khớp, đau
đầu, đau răng,
chảy mồ hôi.
30. 22
I.9 Urticaceae – Họ Gai
10 Ðay rừng Ðay peo Pouzolzia sanguinea Toàn cây Chữa bệnh đái
vàng
I.10 Verbenaceae - Cỏ roi ngựa
11 Bọ mẩy Kèng ghđéng Clerodendrun
bungeisteud
Lá, rễ Chữa sốt phát ban,
viêm amydan, cổ
họng
12 Mò hoa
trắng
Nỏ ghi gố Clerodendrun
calamitosum
Thân, cành, lá Trị ho, lao phổi,
viêm gan, cảm
lạnh,…
13 Bạc hà rừng Nòm già Caryopteris incana Cả cây Giải nhiệt, trị
ho,…
14 Mò hoa
đỏ(xích
đồng nam)
Chàn ghi giá Clerodendrum
squamatum(Vent),
Willd
Rễ,thân, lá Chữa kinh nguyệt
không đều, có kinh
đau bụng, viêm
loét tử cung, bệnh
phụ nữ, mụn nhọt,
viêm mật, vàng da,
huyết áp cao
I.11 Zingiberaceae - Họ Gừng
15 Gừng Can khýong Zingiber
officinal Rosc
Thân, rễ Chữa ho, mất
tiếng, tốt cho tiêu
hóa, nôn mửa, say
tàu xe
16 Nghệ đen Dẳng trang
kía
Curcuma aeruginosa Củ Chữa đau bụng,
đầy hơi, bế kinh,…
17 Sa nhân Say ghìn Amomun aromaticum Hạt Chữa đau bụng, ăn
không tiêu, đầy
trướng, nôn mửa
31. 23
I.12 Sapindaceae - Họ Bồ hòn
18 Bồ hòn Mắc hón Sapindus saponaria Cây, hoa, hạt, Chữa ho đờm, hôi
miệng, sâu răng
19 Vải Mắc pai Litchi chinensis Vỏ Trị cảm, rắn độc
cắn, gẫy xương,
phong thấp đau
nhức xương đau
I.13 Altingiaceae - Họ Tô hạp
20 Sau sau Liquidambar
formosana
Chữa sâu răng,
đau răng, Chữa nổi
mẩn, mề đay, lở
ngứa, Chữa mụn
nhọt, chấn thương,
Chữa phong thấp,
lưng gối đau, chân
tay co quắp, toàn
thân tê buốt.
I.14 Solanaceae - Họ Cà
21 Cà độc
Dược
Kìa ghim Brugmansia suaveolens Hoa và lá Chữa hen suyễn,ho,
hen, mụn nhọt
I.15 Smilacaceae – Họ Khúc khắc
22 Khúc khắc Cổ săn lung Heterosmilax
gaudichaudiana
Rễ, củ Giải độc,lợi gân,…
I.16 Rautaceae - Họ Cam
23 Ba chạc Nòm pua tói Euodia lepta Lá, cành,
thân, rễ
Chữa ghẻ, mụn
nhọt, phong thấp,,
đau gân…
24 Bưởi bung Mắc pục Gilycosmis parvyflora Vỏ, quả Trị hen, ho nhiều,,
đau dạ dày, đau
thoát vị
I.17 Rubiaceae - Họ Cà phê
25 Bakích/ ruột
gà
Chay chàng Morindaofficnaliss Rễ Bổ thận, hóa đờm...
26 Lưỡi rắn Lỉng mia Heloyotis corymbosa Toàn cây Chữa sốt rét, kiết
lị, vàng da, bỏng,…
27 Mõ lông Chờ gáy xiết
mia
Paederia scandens Lá Chữa đau khớp,,
đau bụng, kiết lỵ
28 Gãng Lờ cãng ghin Radia spinosa Quả, rễ và vỏ Điều kinh, chữa
mụn nhọt, lở loét
I.18 Rhamnaceae - Họ Táo ta
32. 24
29 Dây đòn
gánh
Xà phoong
nòm
Gouania leptoschya Lá, dây Giảm sốt, chữa ngộ
độc, cảm gió…
I.19 Saururaceae - Lá giấp
30 Rau Diếp cá Cùa mua mia Houttuynia cordata Toàn cây Chữa sốt xuyết
huyết, táo bón,
mụn, viêm phổi,
quai bị
I.20. Plantaginaceae - Họ Mã đề
31 Bông mã đề Hàng trầy mia Plantago major Cả cây Chữa viêm càu
thận cấp và mãn
tính, sỏi niệu, viêm
bàng quang cấp
tính
I.21 Poaceae - Họ Lúa
32 Cỏ may Mia pa hẩu Chryssopogon
aciculatus
Cả cây Chữa da vàng, mắt
vàng, trị giun
33 Cỏ mần trầu Piềng Eleusine indica Toàn cây Chữa cao huyết áp,
lao phổi, mụn
nhọt,…
34 Sả Trà gang Cymbopogon
caesius
Lá Chống bệnh ung
thý, giảm tiêu hóa,,
giảm huyết áp,…
35 Ý dĩ Cổ lèng si Coix lacryma Hạt Chữa áp xe phổi,,
viêm ruột, ỉa chảy,,
phong thấp
I.22 Polygonaceae - Họ Rau rãm
36 Thồm lồm Giông sui Polygonum
chinensis
Toàn cây Chữa viêm họng,
viêm ruột, viêm
gan, lỵ, nấm âm
đạo
37 Cốt khí Reynoutria japonica Củ, rễ Chữa tê thấp, cầm
máu,…
38 Hà thủ ô đỏ Đòi đáo loàng Fallopia
multiflora
Củ, rễ Chữa suy thận,
thiếu máu,…
33. 25
I.23 Portul acaeraceae – Họ Rau sam
39 Rau Sam Méc chèn pẻ Portulaca oleracea Toàn cây Trị bệnh tiểu
đường, rối loạn hệ
thống thần kinh,,
chống lão hóa.
I.24 Myristicaceae – Họ Máu chó
40 Máu chó Knema globularia Hạt Chữa ghẻ
I.25 Myrsinaceae – Họ Đơn nem
41 Khôi Dạ dầy mia Ardisia gigantifolia Lá Chữa đau dạ dày
42 Đơn trắng Tùi nòm pẻ Maesa montana Cả cây Chữa đau răng,
đau tai, băng
huyết, đái ra
máu,…
I.26 Myrtacea – Họ Sim
43 Ổi Mắc ổi Psidium guajava Lá, quả
xanh
Trị tiêu chảy, mụn
nhọt, bầm tím,
giảm đau răng
I.27 Orchidaceae – Họ Lan
44 Lan kim
tuyến
Anoectochilus
calcareus
Cả cây Bổ máu, dưỡng âm,
chữa trị nóng phổi
và nóng gan
I.28 Oxalidaceae – Họ Chua me đất
45 Khế chua Mắc pường sia Averrhoa carambola Lá, hoa, quả. Chữa dị ứng, mẩn
ngứa, nhức đầu
I.29 Papaveraceae – Họ Thuốc phiện
46 Cà dại hoa
vàng
Kỉa vèng Argemone mexicana Rễ Chữa trai chân,
mụn cơm, bệnh
ngoài ra
I.30 Leeaceae – Họ Gối hạc
47 Gối hạc Leea rubra Rễ Chữa tê thấp, đau
nhức khớp xương,,
đau bụng,…
34. 26
I.31 Loranthaceae – Họ Tầm gửi
48 Tầm gửi
nghiến
Phác mạy
nghiến
Sp Cả cây Có tác dụng khỏe
gân cốt, giảm đau
nhức các khớp
xương.
49 Tầm gửi gạo
đỏ
Phác mạy
nghịu
Helixanthera
sp.
Cả cây Bổ thận, phong
thấp, an thai;
thường trị phong
thấp, tê bại, đau,
đau bụng, huyết áp
cao, lợi gan
I.32 Malvaceae – Họ Bông
50 Dâm bụt Phù cuối pèng Hibiscusrosa sinesis Lá, hoa, vỏ, rễ Chữa mụn nhọt,
kiết lị, quai bị,
viêm tuyến mang
tai
I.33 Melastomataceae – Họ mua
51 Mua núi Mua đỏ Melastoma normale Toàn cây Chữa vàng da,
băng huyết, tụ máu
bầm tím, ung thư
dạ dày
I.34 Meliaceae – Họ Xoan
52 Xoan Mạy liên Melia azedarach Vỏ Chữa giun
I.35 Menipermaceae – Họ Tiết dê
53 Bình vôi đỏ Kèng tìn Stephania rotunda Củ ,lá Chữa an thần, mất
ngủ, nhức đầu, khó
thở,…
54 Dây đau
xương
Kèng pú mia Timospora sinensis Dây và lá Chữa sốt rét, đau
dây thần kinhhông,
phong thấp,…
55 Hoàng đằng Fibraurea tinctoria Thân hoặc rễ Chữa viêm gan
viêm ruột đau mắt
56 Dây tiết dê Lươt bé Cissampelis var.
hirsuta
Lá và rễ Chữa táo bón, kiết
lị, đái dắt,…
I.36 Mimosaceae – Họ Trinh nữ
57 Xấu hổ Mia đót Mimosa var. unijuga Cả cây Chữa đau nhức
xương, viêm dạ dày
mạn tính, viêm khí
quản, zona
35. 27
I.37 Moraceae – Họ Dâu tằm
58 Dâu tằm Xa poong Morus alba Cả cây Chữa lao hạch, táo
bón, phổi nóng, táo
bón,,,,
Cây Sung Ficus var. miquelii
I.38 Musaceae – Họ Chuối
59 Chuối rừng Cuối đông Musa coccinea Hoa, quả Chống ung thư,
thanh nhiệt, giải
độc,
chữa bệnh, trầm
cảm,
thiếu máu
I.39 Elaeagnaceae – Họ Nhót
60 Nhót rừng Mắc nót đông Elaegaggnus bonii Toàn cây Chữa ho, lao phổi,
thổ huyết, phong
hàn, phong thấp
đau nhức
61 Nhót nhà Mắc nót Elaeagnus latifolia Rễ, vỏ, lá Chữa hen suyễn,
thổ huyết, viêm khí
quản mạn tính
I.40 Erythropalaceae – Họ dây hương
62
Bò khai
Long châu sói
Erythropalum scandens
Lá, ngọn Chữa viêm thận,
viêm gan, viêm
đường tiết liệu, tiểu
tiện không thông
I.41 Euphorbiaceae – Họ Thầu dầu
63 Bòn bọt,
bọt ếch
Xẻ ai đẻng Glochidion rubrum Rễ, thân, hoa Chữa rắn cắn, phù
thận, phù suy tim
64 Đơn lá đỏ Excoecaria
cochichinensis Lour
Toàn cây Thanh nhiệt giải
độc, lợi tiểu, giảm
đau.
mẩn ngứa, mụn
nhọt, đi lỵ, đái ra
máu, đại tiện ra
máu, ỉa lỏng lâu
ngày.
65 Cây dâu da
đất
Baccaurea ramiflora Chữa ho, Trị chứng
đau nhức, sưng đầu
gối, Chữa đầy
bụng, khó tiêu.
36. 28
66 Diệp hạ
châu
Lèng 28hin
mia
Phyllanthus amarus Toàn cây Lợi tiểu, bảo vệ
gan, chữa ỉa chảy,
viêm ruột
67 Thầu dầu Pà mà mia Ricinus communis Hạt, rễ và lá Trị táo bón, viêm
mủ da, phong thấp
đau nhức khớp
I.42 Fabaceae – Họ Đậu
68 Ba chẽ Pun khoái
noom
Dendrololium
lanceolatum
Lá Chữa lỵ, trực
khuẩn, rắn cắn, ỉa
chảy
69 Mắt trâu Guàng chàng
mia
Desmodium
styracifolum
Toàn cây Thanh nhiệt, giải
độc, tiêu viêm
70 Làm bàm m'ba báp Entadaphaseoloides
Merr., E. sandess
Benth.
Vỏ,thân,hạt Tác dụng trừ phong
thấp và hoại
huyết.Hạt có tác
dụng chống co giật,
giảm đau, lợi tiểu.
I.43 Iridaceae – Họ Lay đơn
71 Tỏi đỏ (sâm
đại hành)
Sẩm si Eleutherine bulbosa Củ Kháng sinh, chống
viêm,…
72 Rẻ quạt (xạ
can)
Chày nòm dán Belamcanda chinensis Thân, rễ Chữa quai bị, viêm
họng cấp tính, viêm
khí quản mãn
tính…
I.44 Laauceae – Họ Long não
73 Quế dại Que mu Cinnamomum loureirii Cả cây Chữa đau bụng,,
đau thắt lưng, trị
vẩy nến,mề đay
I.45 Caprifooliaceae – Họ Cơm cháy
74 Kim ngân Nang dum mia Lonicera bournei Hoa sắp nở,
cành nhỏ và lá
Trị mụn nhọt, ban
sởi, ho do phế nhiệt
I.46 Caryophyllaceae – Họ Cẩm chướng
75 Rau đắng
(cây xương
cá)
Lều là Myosoton aquaticum Toàn cây Chữa sỏi thận, rắn
cắn, lợi tiểu, vàng
da
I.47 Cucurbitaceae – Họ Bầu Bí
76 Gấc Pờ luồng piêu Momordica
cochinchinensis
Hạt Trị mụn, lở loét,
khô da, khô mắt,…
77 Giảo cổ lam Sắc giạ Gynostemma
pentaphylum
Thân, lá Hạ mỡ máu, chống
lão hóa, hạ đường
huyết, 28hin cường
miễn dịch
37. 29
I.48 Cusaitaceae – Họ Tơ hồng
78 Dây tơ
hồng
Khau lương Cuscuta chinensis Dây Chữa mụn nhọt,,
tiểu tiện không
thông, hen, viêm
sỏi thận…
I.49 Araliaceae – Họ Nhân sâm
79 Đu đủ gai Đẻng quạ Trevesia palmata Cả cây Chữa phù thũng,
đái dắt, tê thấp
I.50 Asteliaceae – Họ Huyết dụ
80 Huyết dụ Quyền diên ái Cordyline terminalis Hoa, lá và rễ Trị chứng chảy
máu cam, kiết lỵ
chảy ra máu, ho ra
máu
I.51 Asteraceae – Họ Cúc
81 Cỏ lào (cỏ
nhật)
Nhá nhật Eupatorium
coelestinum
Toàn cây, chủ
yếu là lá
Chữa lỵ cấp tính,
ỉa chảy, viêm đại
tràng đau nhức
xương
82 Cỏ ngũ sắc Mĩa lâu Ageratum conyzoides Toàn cây
trừ rễ
Chữa viêm xoang,
chống dị ứng,…
83 Xương xông Blumea lanceolaria Lá Trị ho
84 Ngải cứu Ngọi Artemisia japonica Cả cây Chữa đau bụng, sơ
cứu vết thương,…
85 Nhọ nồi
/cỏ mực
Ecliptahintean Cả cây Trị xuất huyết nội
tạng, bảo vệ
gan,rong kinh…
I.52 Bignoniaceae – Họ chùm ớt
86 Núc nác Đèng piêu
pang
Oroxylum indicum Cả cây Trị viêm họng cấp
và mãn tính, viêm
gan vàng da…
I.53 Campanulaceae – Họ Hoa chuông
87 Đẳng sâm Sẩm si Codonopsis javanica Rễ Chữa nhức mỏi
đau 29hin, đầy
bụng, tức ngực,
kiết lỵ, tiêu chảy
I.54 Amaranthaceae – Họ Rau dền
88
Cỏ xước
Mía ghim Achyranthes aspera Toàn cây
Chữa viêm gan,
viêm thận, quai bị,
chống sổ mũi,co
giật
38. 30
Dền gai
Amaranthus spinosus
dền gai có tác dụng
lợi tiểu, thanh nhiệt
trừ thấp
89 Mào gà đỏ Chay cóng gua
mia
Celosia var. cristata Cụm hoa và
hạt
Cầm máu, chữa
sốt
I.55 Ananascomosusceae-Họ Dứa
90
xczzDứa rừng Nhứa đông Ananascomosus Rễ, lá, quả Thanh nhiệt lợi
tiểu, sỏi thận, giải
độc rượu
I.56 Apiaceae- Họ Hoa tán
91 Rau má
rừng
Chéc trèn Hydrocotyle
nepalensis
Toàn cây Chữa thổ huyết, tả
lỵ, mụn nhọt, rôm
sẩy…
I.57 Apocynaceae – Họ Trúc đào
92 Cây ba gạc Piết pua
khoái
Rauvolfia vervicillata Vỏ, rễ Hạ huyết áp
93 Cây sữa Đẻng nhầu Alstonia scholaris Toàn cây Chữa sốt, điều
kinh, kiết lỵ, tiêu
chảy
I.58 Araceae – Họ Ráy
94 Khoai nưa Đòi queng Amorphophallus
paeoniifolius
Củ Chữa ngực đầy,…
Đau nhức Tức
bụng
95 Thiên niên
kiện
Hầu háp đang Homalomenahinten Thân, rễ Chữa tê thấp, bổ
gân cốt, kích thích
tiêu hóa
I.59 Proteaceae-họ chẹo thui
96 Cây tay ma Mừng phi helikiopsis lobata Cả cây Tắm đẻ, thấp khớp
I.60 Capparidaceae-Màn màn
97 Trứng quốc co sáy tấu Siixis elongata Pierre Cả cây chữa đau nhức gân
xương, thấp khớp.
I.61 Vitaceace- họ nho
98 Trà dây - Ampelopsis
cantoniensis
Cả cây Đau dạ dày, viêm
loét dạ dày, hành tá
tràng. hanh nhiệt,
mát gan, giải độc
trong cơ thể
I.62 Scrophulariaceae-họ Hoa mõm chó
99 Cam thảo
đất
Scoparia dulcis L. Cả cây Thanh nhiệt, giải
độc cơ thể, hạ
đường huyết, tiểu
đường, ho viêm
39. 31
họng
I.63 Aquifoliaceae - Họ Trâm Bùi
100 Chè đắng Ilex kaushue Tăng cường sinh
lực nữ
II. Ngành hạt trần
II.1. Gnetaceae – Họ Dây gắm
101 Dây gắm Khau găm Gnetum montanum Lá và rễ
Chữa rắn cắn,giải
độc, phong tê thấp
III.Pteridophyta – Ngành dương xỉ
102 Dương xỉ Cút đông Cyclosorus parasiticus lá
Giã đắp cầm máu,
hàn vết thương
(Nguồn:Theo số liệu điều tra người dân địa phương năm 2020)
Những dẫn liệu tại bảng 4.1 cho ta thấy rằng kinh nghiệm sử dụng tài nguyên
cây thuốc của cộng đồng dân tộc ở xã Truường Hà rất đa dạng và phong phú. Các loài
cây thuốc này không chỉ chữa một bệnh mà có thể chữa được nhiều bệnh, tùy theo sự
hiểu biết của mỗi người mà có các tri thức khai thác và sử dụng khác nhau trong cộng
đồng dân tộc nghiên cứu. Những hiểu biết của họ về công dụng, bộ phận sử dụng của
các loài cây thuốc phụ thuộc nhiều vào độ tuổi, giới tính mà có những hiểu biết khác
nhau. Sự khác biệt vốn kiến thức về cây thuốc khá lớn và chỉ một vài cá nhân có được
kiến thức này, những kiến thức này phải trải qua thời gian tích lũy kinh nghiệm thực
tiễn và khả năng quan sát tinh tế của từng cá nhân trong cộng đồng.
Thu hái ở hầu hết các bộ phận của cây thuốc như: rễ, lá, hoa, quả, củ đến cả
cây. Tùy từng loài cây mà người dân có thể thu hái các bộ phận trên của một loài
cây thuốc để sử dụng chữa các bệnh khác nhau. Để tiện theo dõi về các mức độ sử
dụng của từng bộ phận cây thuốc.
Bên cạnh đó người dân còn thu hái lá kết hợp cả rễ, thân, hoa hoặc củ để sử
dụng. Khi số lượng dân số còn ít thì sự tác động này của người dân vẫn chưa gây
ảnh hưởng lớn đến tài nguyên cây thuốc cũng như thực vật rừng, nhưng khi số
lượng dân số ngày một tăng cao kéo theo nhu cầu của họ cũng tăng lên. Nên sự tác
động này gây ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp tới nguồn tài nguyên cây thuốc cũng như
các nguồn tài nguyên khác tại khu vực nghiên cứu. Đặc biệt khi người dân không
chỉ khai thác các bộ phận mà cây có thể tái sinh được như: lá, vỏ cây để sử dụng.
Để đáp ứng được nhu cầu hiện tại người dân khai thác để sử dụng chỉ chiếm 44%
40. 32
còn lại khai thác để bán nhằm bù đắp chi phí trang trải cho cuộc sống hàng ngày.
Họ đã thực hiện khai thác triệt để thu hái cả cây, đào cả rễ, cả củ lên, từ đó đã làm
cho số lượng các loài cây thuốc suy giảm mạnh chúng không còn khả năng tái sinh
lại trong tự nhiên.
Hình 4.1. Biểu đồ về bộ phận thu hái một số loài cây thuốc được cộng đồng
dân tộc khai thác và sử dụng
Qua hình 4.1 trên, ta thấy mức độ khai thác và sử dụng các bộ phận của một số
loài cây thuốc không đều chủ yếu là cả cây (chiếm 34 cây) và lá (chiếm 27 cây) trên
tổng số 102 cây. Bên cạnh đó người dân còn thu hái lá kết hợp cả rễ, thân, hoa hoặc
củ để sử dụng. Khi số lượng dân số còn ít thì sự tác động này của người dân vẫn chưa
gây ảnh hưởng lớn đến tài nguyên cây thuốc cũng như thực vật rừng, nhưng khi số
lượng dân số ngày một tăng cao kéo theo nhu cầu của họ cũng tăng lên.
4.2. Đặc điểm hình thái và phân bố của một số cây dược liệu tiêu biểu được
người dân xã Trường Hà, Hà Quảng, Cao Bằng sử dụng thường xuyên
Để tiện cho việc nghiên cứu, sử dụng một số cây thuốc và bài thuốc được tốt
hiện tại cộng đồng nhóm nghiên cứu đã tổng hợp kết quả điều tra phỏng vấn 26 hộ
dân trong xã Trường Hà được người dân nhắc đến nhiều nhất từ cao xuống thấp :
0
5
10
15
20
25
30
35
Lá Hoa và
nụ
Quả Rễ Thân,
rễ
Vỏ Toàn
cây
Hạt Củ Dây và
lá
Cành Nhựa
27
11
9
16
12 12
34
6
9
3
2
1
41. 33
Bảng 4.2. Đặc điểm hình thái và phân bố của một số cây dược liệu tiêu biểu
được người dân sử dụng thường xuyên
STT Tên phổ thông Tên khoa học
Số lần được
nhắc đến
1 Bình vôi đỏ Stephania rotunda 29
2 Khúc khắc Smilax glabra 28
3 Hà thủ ô đỏ Fallopia multiflora 27
4 Lan kim tuyến Anoectochilus calcareus 26
5 Dứa rừng Ananascomosus 25
6 Tầm gửi nghiến Sp 24
7 Tầm gửi gạo đỏ Helixanthera 23
8 Rau ngót rừng Melientha suavis 22
9 Diệp hạ châu Phyllanthus urinaria L 22
10 Nghệ đen Curcuma aeruginosa 21
11 Đơn lá đỏ Excoecaria cochinchinensis Lour 20
12 Huyết dụ Cordyline teminalisvar.ferrea 19
13 Cam thảo đất Scoparia dulcis L 18
14 Giảo cổ lam Gynostemma pentaphyllum 17
15 Ba kích Morindaofficnaliss 16
16 Tay ma helikiopsis lobata 15
17 Xương xông Blumea lanceolaria 14
18 Cây nhân trần Acrocephalus indicus 14
19 Củ mài Dioscorea persimilis 14
20 Đẳng sâm Codonopsis javanica 13
21 Cốt khí Reynoutria japonica 12
22 Cây sung Ficus var. miquelii 12
23 Nhọ nồi Ecliptahintean 11
24 Vối thuốc Schima wallichii 11
25 Củ từ Dioscorea esculenta 11
26 Dương xỉ Cyclosorus parasiticus 10
27 Kim ngân Lonicera bournei 9
28
Thiên niên kiện
(Ráy hương
Homalomena hintean 8
29 Gối hạc Leearubra 7
30 Sau sau Liquidambar formosana 7
31 Sâm đại hành Eleutherine bulbosa 6
32 Ba gạc Rauvolfia vervicillata 5
33 Dền gai Amaranthus spinosus 1
42. 34
Qua bảng 4.2 trên, ta thấy có 33 loài thực vật được cộng đồng dân tộc ở Xã
Trường Hà khai thác và sử dụng làm thuốc cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng.
Bằng phương pháp điều tra phỏng vấn và thu thập số liệu, chúng tôi đã xác định
mức độ đe dọa của các loài cây thuốc theo. Đây là những loài có giá trị nên bị người
dân khai thác quá mức kiệt quệ dẫn đến số lượng các loài này bị suy giảm nghiêm
trọng. hiện nay để tìm được các loài này làm thuốc rất khó khăn và trở nên khan
hiếm. Trong quá trình điều tra theo tuyến tại khu vực nghiên cứu, chúng tôi ít khi
bắt gặp được những loài cây như: Lan kim tuyến, Bảy lá một hoa, Bình vôi đỏ,…
đây là những loài thực vật có giá trị cao trong y dược cũng như giá trị về kinh tế.
Chính vì vậy, để đảm bảo cho nhu cầu sử dụng để làm thuốc phục vụ cho cuộc sống
hàng ngày của người dân cũng như trong quản lí rừng bền vững tại khu vực nghiên
cứu cần phải ưu tiên bảo tồn và gây trồng rộng rãi các loài thực vật đã lựa chọn ra.
Cũng bằng phương pháp điều tra phỏng vấn, khảo sát cùng với những người
có kinh nghiệm về y dược như: thầy lang, già làng,…dựa vào những giá trị thực tế
mà bài thuốc mang lại theo lời kể của người dân, chúng tôi đã lựa chọn ra được 6
bài thuốc hay, quan trọng cần phát triển, ưu tiên bảo tồn và nhân rộng như:
Bài thuốc dùng cho phụ nữ tắm sau khi sinh;
Bài thuốc chữa sỏi thận, đái vàng;
Bài thuốc chữa gan,sơ gan,cổ chướng, men gan;
Bài thuốc chữa nhiễm trùng uốn ván;
Bài thuốc chữa rong kinh, loạn kinh
Mỗi bài thuốc sử dụng những loài thực vật tồn tại rất nhiều xung quanh cuộc
sống chúng ta, nhưng cũng có những loài hiện nay đang có nguy cơ bị đe dọa cao.
Vậy nên, để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của cộng đồng dân tộc nói chung và
bảo tồn các bài thuốc nói riêng cần phải có những giải pháp cụ thể và thiết thực, phù
hợp với suy nghĩ, phong tục tập quán của người dân tại khu vực nghiên cứu.
43. 35
Bảng 4.3. Mô tả đặc điểm hình thái và sinh thái của một số loài cây tiêu biểu
được cộng đồng dân tộc sử dụng làm thuốc
Stt Tên cây Đặc điểm hình thái, sinh thái học Hình ảnh
1
Bình vôi
đỏ
Dây leo nhỏ dài, lá hình tim hoặc
tròn đường kính 8-9cm, cuống lá dài
58cm. Phần gốc phát triển thành củ,
vỏ ngoài màu nâu đen. Hoa nhỏ mọc
thành tán. Quả hình cầu màu đỏ tươi,
quả một hạt hình móng ngựa.
2
Khúc
khắc
Cây khúc khắc là một loài dây, sống
lâu năm, có nhiều cành nhỏ gầy,
không có gai, nhiều khi có tua cuốn.
Thân, rễ đâm sâu xuống đất. Lá mọc
so le hình trái xoan. Hoa mọc thành
tán có màu vàng. Quả mọng.
3
Hà thủ
ô
Dây leo, sống nhiều năm, thân mọc
xoắn, mặt thân nhẵn không có Lá
mọc so le, có cuống dài, lá hình tim
bẹt. Hoa nhỏ, mọc thành nhiều nhánh.
4
Lan kim
tuyến
Thân tròn có nhiều nách cao khoảng
20 cm. Lá trơn hình trứng hay hình ê
líp, mặt trên màu xanh đen, mặt dưới
của lá màu tím đỏ. Gân lá nhỏ màu
vàng kim rất đẹp phân bổ như mạng
nhện từ 5 chủ mạch gân chính. Hoa
màu trắng
5
Dứa dại
dứa dại có thân cây nhỏ, phân nhánh
ở ngọn, cao từ 2-4m với rất nhiều rễ
phụ mọc thòng xuống đất. Ở các
nhánh cây có lá mọc ra, lá dài từ 1-
2m, trên gân chính và 2 bên mép lá
có gai nhọn. Ở ngọn cây là bông mo
đực mọc thõng xuống với những mo
màu trắng, rời nhau. Bông mo cái đơn
44. 36
độc, gồm rất nhiều lá noãn, hoa rất
thơm. Cụm quả tạo thành một khối
hình trứng dài 16-22m, có cuống màu
da cam, gồm những quả hạch có góc,
xẻ thành nhiều ô. Ra hoa quả vào
mùa hè..
6
Tầm gửi
cây
nghiến
Những đoạn thân cành hình trụ có khi
phân nhánh.mặt ngoài mầu nâu xám
có lỗ bì nhỏ, chất cứng chắc lá khô
nhăn nhúm, nguyên hoặc đã cắt thành
từng mảnh.lá nguyên hình trứng, lá
hơi dày, đỉnh lá nhọn, lông lá hình
lông chim không rõ.
7
Tầm gửi
gạo đỏ
Những đoạn thân, cành hình trụ dài
có khi phân nhánh. Mặt ngoài màu
nâu xám có nhiều lỗ bì nhỏ, chất
cứng chắc. Lá khô nhăn nhúm,
nguyên hoặc đã cắt thành từng mảnh.
Lá nguyên hình trứng, hơi dày, đỉnh
lá nhọn, gân lá hình hin chim không
rõ.
8
Diệp hạ
châu
Cây thảo sống hàng năm hoặc sống
dai. Thân cứng màu hồng, lá thuôn
hay hình bầu dục ngược, cuống rất
ngắn. Lá kèm hình tam giác nhọn.
Cụm hoa đực mọc ở nách gần phía
ngọn, hoa có cuống rất ngắn hoặc
không có, đài 6 hình bầu dục ngược,
đĩa mật có 6 tuyến, nhị 3 chỉ nhị rất
ngắn, dính nhau ở gốc. Hoa cái mọc
đơn độc ở phía dưới các cành, dài 6
hình bầu dục mũi mác, đĩa mật hình
vòng phân thùy, các vòi nhụy rất
ngắn xẻ đôi thành 2 nhánh uốn cong,
bầu hình trứng. Quả nang không có
cuống, hạt hình 3 cạnh.Cây mọc
hoang ở khắp nơi
45. 37
9
Nghệ
đen
Thân thảo, có thân rễ hình nón, có
khía chạy dọc, củ tỏa ra theo hình
chân vịt. Vỏ củ màu vàng nhạt. Lá có
bẹ ôm vào thân cây ở phía dưới, dọc
theo thân chính có đốm màu đỏ,
cuống lá ngắn hay hầu như không có.
Cụm hoa mọc ngang.
10
Đơn lá
đỏ
là một loại cây nhỏ cao khoảng 0,7-
1,5m, có cành nhỏ, gầy, dài, màu tía.
Lá mọc đối hình trái xoan thuôn dài,
phía cuống nhọn, phía đầu có mũi
nhọn ngắn, dài 6-12cm, rộng 1,2-
4cm; mặt trên lá màu xanh lục sẫm,
mặt dưới màu tía đỏ, mép có răng
cưa, cuống ngắn.
11 Huyết dụ
Cây thân mảnh, mọc thẳng, hay
uốn cong, ít khi phân nhánh. Lá xếp
hai dãy, hình lưỡi kiếm, đầu nhọn,
gốc thót lại thành cuống có rãnh.
Phiến lá mỏng, màu xanh, nhẵn, bóng
nổi rõ các gân mảnh. Hoa màu xanh
mọc đơn độc ở nách lá. Qủa mọng
hình cầu, 1 hạt. Cây mọc nơi đất tốt,
ẩm.
12
Cam
thảo đất
cây cỏ, sống lâu năm, cao khoảng 40-
70 cm; gốc hoá gỗ, phân cành đối
sứng , cành non vuông lá mọc vòng 3
đối, mép khía răng. Hoa quả nhỏ mầu
trắng, mọc tập trung ở kẽ lá. Quả
nạng nhỏ hình cầu, nhiều hạt nhỏ
46. 38
13
Giảo cổ
lam
là một loài cây thảo có thân mảnh,
leo nhờ tua cuốn đơn ở nách lá. Hoa
đơn tính khác gốc (cây đực và cây cái
riêng biệt). Lá đơn xẻ chân vịt rất sâu
trông như lá kép chân vịt. Cụm hoa
hình chuỳ mang nhiều hoa nhỏ màu
trắng, các cánh hoa rời nhau xoè hình
sao.
14
Ba kích
Cây thân thảo, sống lâu năm. Thân
non màu tím. Cành non có cạnh. Lá
mọc đối, hình mác hoặc bầu dục màu
xanh lục. Hoa nhỏ lúc non màu trắng
sau hơi vàng. Quả hình cầu khi chín
có màu đỏ. Phân bố ở vùng núi thấp ở
các tỉnh trung du và miền núi phía
Bắc
15 Tay ma
Cây gỗ nhỏ, cao tới 7-8m hay hơn.
Cành nhỏ và cuống lá non, thường có
lông nhung. Lá có thể xẻ sâu lông
chim gần hình bầu dục, xẻ sâu 3 thuỳ
dạng trứng, hay hình tròn dài không
xẻ thuỳ, mép lá nguyên hay có gợn
sóng. Hoa đơn tính, hay hình bầu dục,
gần như không cuống. Quả hình
trứng hay hình bầu dục, dẹt, không có
lông, khi chín có màu nâu đen. Hạt
đơn độc, hình bầu dục.Ra hoa tháng
6.
47. 39
16
Xương
xông
Cây thảo, cao hơn 0,6–2 m, sống 2
năm. Thân thẳng đứng, có rãnh dọc,
gần nhẵn. Lá trứng thuôn dài, mép có
răng cưa, những lá phía trên nhỏ hơn.
Cụm hoa hình đầu, mọc 2 - bốn cái ở
nách các lá bắc. Cụm hoa hình đầu
màu vàng nhạt, thành chùy dài ở
ngọn, mào lông màu trắng. Tràng hoa
cái rất mảnh, 3 răng; tràng hoa lưỡng
tính 5 răng, nhị 5. Bao phấncó tai.
17
Đẳng
sâm
Cây cỏ nhỏ, thân leo, sống lâu năm.
Rễ hình trụ dài. Hoa mọc đơn độc ở
kẽ lá, hoa hình chuông, màu vàng
nhạt. Quả nang hình cầu dẹt, phía trên
có một núm nhỏ hình nón. Cây mọc
hoang ở núi cao.
18 Cốt khí
Cây nhỏ, thân mọc thẳng, trên thân và
cành có đốm màu tím hồng. Lá mọc
so le có cuống ngắn. Phiến lá hình
trứng, rộng, mặt trên màu xanh nâu
đậm mặt dưới màu nhạt hơn, mang
rất nhiều hoa nhỏ. Quả khô, màu nâu
đỏ. Cây mọc hoang ở đồi núi.
19 Nhọ nồi
Cây nhọ nồi mọc thẳng đứng, cao
chừng 80-100cm. Thân cây có lông
cứng màu trắng, lá mọc đối nhau, dài
4-8cm, rộng 7-15mm, mặt lá thường
có lông và mép khía răng nhỏ. Hoa có
màu trắng và mọc thành từng cụm.
48. 40
20 Dương xỉ
Là cây thân thảo, gần như không
thân, cao trung bình khỏang 15 –
30cm, rộng khoảng 15 – 20cm. Cây
dương xỉ có nhiều lá nên sum sê.Lá
dương xỉ là lá kép, dài khoảng 20 –
35cm, giống hình chiếc lược, thon
nhọn ở đầu; lá non cuộn tròn, có lông.
21
Kim
ngân
Dây mọc leo, thân vươn dài. Cành lúc
non màu lục nhạt , có phủ lông mịn,
khi già chuyển màu nâu đỏ nhạt,
nhẵn. Lá mọc đối, hình trứng dài, đầu
hơi tù, phía cuối hơi tròn, cuống
ngắn, cả hai mặt đều phủ lông mịn.
Hoa hình ống xẻ hai môi, lúc đầu
màu trắng, sau khi nở một thời gian
chuyển màu vàng.
22
Thiên
niên kiện
(Ráy
hương)
Là cây cỏ sống nhiều năm, thân rễ
hình trụ. Lá to hình mũi tên, gốc hình
tim có bẹ. Cụm hoa hình bông mo,
quả mọng. Cây mọc hoang ở miền
núi nơi ẩm ướt dọc hai bên khe suối.
23 Gối hạc
Cây nhỏ, thân có rãnh dọc và phình
lên ở các mấu. Rễ có vỏ ngoài màu
hồng. Lá kép lông chim 3 lần, các lá
phía trên kép lông chim 2 lần, mọc so
le, Hoa nhỏ, màu hồng. Quả khi chín
có màu đen.
24
Sâm đại
hành
Cây thân thảo thân hành giống củ
hành nhưng dài hơn, có vẩy màu đỏ
nâu. Lá hình giáo dài, gân lá song
song. Hoa trắng mọc thành hinh. Quả
nang, chứa nhiều hạt.
25
Ba gạc
Cây nhỏ, thân nhẵn, trên mặt thân có
những lỗ sần nhỏ của bì khổng, lá
mọc đối nhưng thường mọc vòng 3 lá
một.Hoa hình ống, màu trắng, quả
hình trứng khi chín có màu đỏ tươi.
49. 41
Qua bảng 4.3 , ta thấy rằng các loài thực vật này chủ yếu là các loài Lâm sản
ngoài gỗ có giá trị cao, chúng thường sống ở những nơi tương đối ẩm ướt, mát mẻ
thuộc vùng tiểu khí hậu nhiệt đới ẩm. Dạng sống của các loài thực vật được cộng
đồng dân tộc tại xã Trường Hà, huyện Hà Quảng khai thác và sử dụng làm thuốc
cần ưu tiên bảo tồn và nhân rộng chủ yếu là dây leo chiếm 24% và thân thảo chiếm
36%, thân gỗ, thân bụi và nửa bụi chiếm 32% còn lại là cây cỏ chiếm 8% trong số
25 loài cây thuốc được mô tả trên. Đây là những loài đa tác dụng chúng không chỉ
được người dân khai thác và sử dụng để chữa bệnh, một số cây dùng để làm gia vị,
đa phần các hộ gia đình còn khai thác để mang đi bán cho các lái buôn nhằm thu lợi
nhuận. Hầu như người dân khai thác và sử dụng các loài cây thuốc mọc hoang dại ở
trong tự nhiên, rất ít khi được người dân gây trồng. Một phần cũng do điều kiện khí
hậu thời tiết thay đổi đột ngột dẫn đến môi trường sống của chúng cũng bị thay đổi,
khi đó các loài này có thể sẽ bị chết hoặc khả năng sinh trưởng và phát triển kém
dần. Sự thích nghi để phù hợp với môi trường sống của chúng ngày càng yếu, số
lượng ngày càng giảm dần trong khi nhu cầu của người dân ngày một tăng lên. Đây
là nguyên nhân chính dẫn đến số lượng các loài này bị suy giảm nhanh chóng, một
số loài có nguy bị đe dọa rất cao như: Lan kim tuyến, tầm gửi nghiến, tầm gửi gạo
đỏ, Bình vôi đỏ,…
Dựa vào bảng tôi đã tiến hành vẽ biểu đồ để thể hiện rõ hơn về một số loài
tiêu biểu được người dân sử dụng và khai thác làm thuốc và buôn bán
Hình 4.2. Biểu đồ các dạng cây thuốc được người dân thu hái làm thuốc
36%
24%
32%
8%
thân thảo
dây leo
thân gỗ,thân bụi,nửa bụi
cây cỏ