Download luận văn thạc sĩ ngành kinh tế nông nghiệp với đề tài: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng, cho các bạn có thể tham khảo
20373
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
1. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠIHỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHU MINH THU
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÂY TRÚC SÀO
TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TỈNH CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 60.31.10
_Thái Nguyên,năm 2011_
2. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠIHỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHU MINH THU
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÂY TRÚC SÀO
TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 60.31.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Đại Nghĩa
Thái Nguyên, năm 2011
3. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Những đoạn trích dẫn có trong đề tài đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc và đã đƣợc
cảm ơn đầy đủ. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những thông tin có
trong đề tài và xin khẳng định đề tài là kết quả của một quá trình nghiên cứu
khoa học nghiêm túc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2011.
TÁC GIẢ
Chu MinhThu
4. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Cuộc đời của mỗi ngƣời là quá trình vận động vƣơn lên đầy nỗ lực trên
con đƣờng trang bị cho mình những hành trang cho cuộc sống; tìm kiếm,
khẳng định bản thân và hoàn thiện chính mình. Có thể nói luận văn mà tôi đã
thực hiện cũng để đạt mục tiêu này, bổ sung cho mình những tri thức của
nhân loại và nâng cao những hiểu biết của mình về cuộc sống.
Ngày hôm nay, có thể nói tôi đã hoàn thành luận văn của mình. Trong
hành trình đến với tri thức của tôi không thể thiếu sự động viên, ủng hộ, giúp
đỡ của gia đình, các thầy cô giáo và bè bạn... Để có đƣợc kết quả này, tôi xin
chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế & QTKD - Đại
học Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa Sau đại học đã tận tình
chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ nghiên cứu.
Tôi đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hƣớng dẫn chính
của mình: TS. Trần Đại Nghĩa. Cảm ơn thầy vì đã gợi ý cho em một đề tài
hay, chỉ cho em phƣơng pháp làm việc khoa học, giúp đỡ em trong quá trình
làm việc tại địa phƣơng và tận tình chỉ bảo cho em những vƣớng mắc trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn các anh chị đang công tác tại Hiệp hội Thụy Sỹ Vì Sự
Hợp tác Quốc tế (Helvetas) ở Cao Bằng đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời
gian tôi thực hiện đề tài cũng nhƣ đã cung cấp cho tôinhững số liệu quý giá.
Tôi xin cảm ơn bà con các huyện Bảo Lạc, Nguyên Bình - nơi tôi thực
hiện đề tài. Đây thực là những ngƣời giàu tình nghĩa đã giúp tôi hiểu thêm về
cuộc sống khốn khó của nhà nông, cho tôi những tình cảm yêu quý chân
thành, là động lực để tôi thêm yêu quý ngành mình lựa chọn và vƣợt qua
những khó khăn của quá trình thực hiện đề tài.
5. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Tôi cũng xin cảm ơn các bạn cộng tác viên đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi rất
nhiều trong quá trình điều tra, thu thập số liệu. Tôi sẽ khó lòng hoàn thành đề
tài nếu không có sự giúp đỡ tuyệt vời của các bạn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, góp ý của các bạn học viên
trong tập thể lớp Cao học Kinh tế K5 đã nhiệt tình giúp đỡ, cho ý kiến và ủng
hộ tôi trong suốt quá trình học.
Xin chân thành cảm ơn vì tất cả!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2011.
Chu MinhThu
6. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
MỤC LỤC
Nộidung Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ x
MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................... 4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................ 4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ......................................................... 5
5. Bố cục của luận văn ...................................................................... 5
Chƣơng1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC .................................................................... 6
1.1.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu hiệu quả ........................................ 6
1.1.1.1. Quan điểm về hiệu quả .......................................................... 6
1.1.1.2. Tiêu chuẩn đánh giá ............................................................... 10
1.1.1.3. Phân loại hiệu quả .................................................................. 11
1.1.1.4. Hệ thống chỉ tiêu và phƣơng pháp đánh giá .......................... 13
1.1.2. Chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc trong xoá đói giảm
nghèo .................................................................................................. 17
1.1.3.Thành tích xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam ......................... 19
1.1.4.Cơ sở thực tiễn về phát triển cây trúc sào ............................ 21
7. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
1.1.4.1. Hiện trạng tài nguyên tre trúc trên thế giới và ở Việt Nam ... 21
1.1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm từ tre trúc trên
thế giới và tại Việt Nam ...................................................................... 22
1.1.4.3. Một số sản phẩm đƣợc làm từ trúc sào .................................. 24
1.1.4.4. Một số đặc điểm của cây trúc sào Cao Bằng ......................... 25
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 26
1.2.1. Câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ................................ 26
1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................... 27
1.2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ........................................................... 27
1.2.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp .......................................................... 28
1.2.2.3. Thu thập số liệu thứ cấp ......................................................... 30
1.2.2.4. Phân tích dữ liệu .................................................................... 30
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................... 32
Chƣơng2
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÂY TRÚC SÀO
TRONG XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TỈNH CAO BẰNG 33
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ...................................... 33
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình .......................................... 33
2.1.2.Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn, đất đai, thổ nhƣỡng ................ 34
2.1.3.Tình hình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Cao Bằng ...... 36
2.1.3.1. Tình hình kinh tế .................................................................... 36
2.1.3.2. Tình hình chính trị, văn hoá, xã hội ....................................... 38
2.1.4. Vai trò của cây trúc sào trong chƣơng trình xoá đói giảm
nghèo tại Cao Bằng ........................................................................... 40
2.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT TRÚC SÀO TỪ NĂM 2001-2010 40
2.2.1. Thực trạng kinh tế vùng trồng trúc ...................................... 40
2.2.2. Tình hình sản xuất, kinh doanh trúc sào tại Cao Bằng ....... 42
8. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
2.2.2.1. Trƣớc năm 2003 ..................................................................... 43
2.2.2.2. Trong thời gian 2003-2008 .................................................... 43
2.2.2.3. Sau năm 2008 ......................................................................... 45
2.2.3. Các tiềm năng phát triển cây trúc sào .................................. 46
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÂY TRÚC SÀO TRONG
XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI CAO BẰNG .................................... 48
2.3.1. Hiệu quả kinh tế ...................................................................... 49
2.3.1.1. Đặc điểm chung của các hộ trồng trúc sào tại tỉnh Cao Bằng 49
2.3.1.2. Mức độ đầu tƣ thâm canh của hộ trồng trúc .......................... 52
2.3.1.3. Hiệu quả kinh tế của cây trúc sào ………………….............. 52
2.3.2. Hiệu quả xã hội ........................................................................ 57
2.3.3. Hiệu quả môi trƣờng .............................................................. 61
2.3.4. Những vấn đề rút ra từ thực trạng sản xuất kinh doanh
trúc sào tại Cao Bằng ........................................................................ 66
2.3.4.1. Những kết quả chủ yếu .......................................................... 66
2.3.4.2. Những vấn đề cần quan tâm trong phát triển trúc sào tại Cao
Bằng .................................................................................................... 66
Chƣơng3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÂY TRÚC SÀO
TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TỈNH CAO BẰNG 71
3.1. ĐỐIVỚI CÁC CƠ SỞ CHẾ BIẾN TRÚC TRONG TỈNH ........ 74
3.2. ĐỐIVỚI CÁC HỘ GIA ĐÌNH ................................................... 75
3.3. ĐỐIVỚI CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ........................................ 76
3.3.1.Quy hoạch, phát triển và ổn định vùng nguyên liệu ............ 76
3.3.2. Vận dụng tốt các chính sáchcủa Đảng và Nhà nƣớc trong
phát triển sản xuất kinh doanh ........................................................ 77
3.3.3.Làm tốt công tác quản lý, hỗ trợ xúc tiến thƣơng mại ........ 79
9. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
3.4. ĐỐIVỚI CÁC NHÀ KHOA HỌC ............................................. 82
3.5. ĐỐIVỚI CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI KHÁC ............................... 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 86
1. Kết luận .......................................................................................... 86
2. Kiến nghị ........................................................................................ 90
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
10. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Ý nghĩa từ viết tắt
CPCBTTXK Cổ phần Chế biến Trúc Tre Xuất khẩu
CPI(Consumer Price Index) Chỉ số giá tiêu dùng
GDP (Gross Domestic Product) Tổngsản phẩm quốc nội
KHKT Khoa học kỹ thuật
TT Thị trấn
UBND Ủy ban nhân dân
USD Đô la Mỹ
11. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Số hiệu Tên bảng biểu Trang
Biểu 1.1
Diện tíchvà số hộ trồng trúc sào tại Cao Bằng
(tính đến ngày 31/12/2007)
27
Biểu 1.2 Kết quả ma trận lựa chọn xã và thôn nghiên cứu 28
Biểu 2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế của vùng nghiên cứu 42
Biểu 2.2 Một số đặc điểm của các hộ trồng trúc đƣợc điều tra 50
Biểu 2.3
Một số chỉ tiêu về hiệu quả trồng trúc tính bình quân
cho mỗi ha trúc thu hoạchtrong năm
54
Biểu 2.4 Đặc trƣng của các hộ trồng trúc sào 58
Biểu 2.5
Ảnh hƣởng của việc giảm giá trúc nguyên liệu đến các
nhóm dân tộc thiểu số (nam và nữ)
60
Biểu 2.6
So sánh hiệu quả môi trƣờng của mô hình sửdụng đất
trồng cây lƣơng thực (câyngô) và đất trồng trúc sào
62
Biểu 2.7
Ảnh hƣởng của những biến độngvề giá trúc nguyên
liệu đến thói quen thu hoạch và quản lý rừng trúc sào
64
12. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
0
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu Tên hình vẽ Trang
Biểu đồ 1 Tỷ lệ diện tíchtrồng trúc tại Cao Bằng [14] 2
Biểu đồ 2
Giá trúc sào loại 1 trong và ngoài tỉnh giai đoạn
2006-2008
44
Biểu đồ 3
Diễn biến giá bán trúc sào tại Cao Bằng (từ năm
2006 đến tháng 10/2008)
45
13. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, tre trúc luôn là một hình ảnh thân thƣơng, gần gũi với
cuộc sống ngƣời dân. Trên thế giới có khoảng 1500 loài tre trúc thì Việt Nam
đã có tới 1/3 tổng số loài với rất nhiều tên gọi: bƣơng, luồng, lồ ô, tre, nứa,
trúc đen, trúc xanh, trúc vàng, trúc vuông... phân bố tại nhiều khu vực khác
nhau, trải dài từ Nam ra Bắc. Tuy nhiên, loài cây này chƣa thực sự phát huy
đƣợc hết giá trị của nó trong phát triển kinh tế của ngƣời dân, nhất là ở khu
vực các tỉnh miền núi phía Bắc.
Vùng miền núi trung du Bắc Bộ bao gồm 16 tỉnh, phân bố ở ba vùng
sinh thái lâm nghiệp là Đông Bắc, Tây Bắc và Trung tâm Bắc Bộ. Đây là
vùng có vị trí chiến lƣợc hết sức quan trọng đối với vấn đề an ninh quốc
phòng và tiềm năng phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc cũng nhƣ phòng hộ
môi trƣờng. Nhƣng đây cũng có thể coi là vùng chậm phát triển của nƣớc ta
với cơ sở hạ tầng còn nhiều bất cập, địa hình phức tạp với đồi núi cao và rất
dốc. Bên cạnh đó, yếu tố kinh tế - xã hội cũng là trở ngại cho vùng.
Nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của vùng miền núi phía Bắc,
trong thời gian qua, Chính phủ đã liên tục triển khai nhiều chính sách đầu tƣ,
thực hiện nhiều chƣơng trình, dự án, áp dụng nhiều giải pháp, trong đó đáng
chú ý là Chƣơng trình 327 và Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Tuy nhiên,
d•êng nh• chúng ta tập trung sự quan tâm khá nhiều tới rừng phòng hộ
và rừng đặc dụng mà quên mất vai trò của rừng sản xuất, chƣa chú ý tới đời
sống của những ngƣờitham gia trồng rừng sản xuất.
Cao Bằng là tỉnh miền núi rộng lớn của vùng §ông Bắc nƣớc ta. Với
đƣờng biên giới tiếp giáp Trung Quốc dài 311 km, trình độ dân trí thấp, nông
nghiệp giữ vai trò quan trọng trong đời sống ngƣời dân các huyện miền núi,
14. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
Biểuđồ 1: Tỷ lệ diện tích trúc trồng tại Cao Bằng [14]
Cao Bằng hiện là một trong những tỉnh đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt
quan tâm đến phát triển kinh tế cũng nhƣ an ninh, văn hóa, xã hội. Đảm bảo
các lợi ích kinh tế cho ngƣời dân địa phƣơng kết hợp với phát triển văn hóa,
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng là một trong những
điều kiện đảm bảo an ninh biên giới cũng nhƣ sự ổn định cần thiết cho sự phát
triển của toàn vùng Đông Bắc nói chung và tỉnh Cao Bằng nói riêng. Do đó,
lựa chọn loại cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phƣơng và
mang lại hiệu quả kinh tế cho nông dân, đặc biệt là các hộ dân ở các huyện
vùng sâu vùng xa là một vấn đề không đơn giản.
Trúc sào đƣợc xác định là một trong những cây trồng mũi nhọn của
tỉnh Cao Bằng. Cây trúc sào đã tạo ra nhiều mặt hàng thủ công có giá trị, giúp
giải quyết việc làm và tạo thu nhập ổn định cho hàng trăm lao động tại các cơ
sở chế biến; góp phần quan trọng trong việc nâng cao thu nhập của các hộ
trồng trúc; là nguồn cung cấp nguyên liệu dồidào và giá trị cho các cơ sở chế
biến trong
và ngoài
tỉnh, đóng
góp tích
cực vào
tăng trƣởng
kinh tế của
địaphƣơng.
Cao
Bằng hiện
có khoảng 5.000 ha rừng trồng tre trúc các loại, trong đó chủ yếu là trúc sào
và trúc cần câu. Với diện tích 4.000 ha, chiếm khoảng 17% tổng diện tích
rừng sản xuất vµ 0,5% tổng diÖn tÝch đất rừng của tỉnh [15], trúc sào mang
lại
16. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
2. Mục tiêu nghiêncứu của đề tài
2.1. Mụctiêu chung
Từ việc đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo
tại các huyện trồng trúc, đề ra các khuyến nghị trong phát triển sản xuất, kinh
doanh, chế biến, góp phần xóa đói giảm nghèo một cách ổn định tại các huyện
trồng trúc của tỉnh Cao Bằng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất trúc sào cũng nhƣ
xóa đói giảm nghèo.
- Phân tích tiềm năng phát triển của cây trúc sào và các yếu tố có thể
ảnh hƣởng đến tình hình sản xuất trúc sào tại Cao Bằng.
- Đánh giá thực trạng sản xuất, hiệu quả và ảnh hƣởng của cây trúc sào
đến xóa đóigiảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng.
- Khuyến nghị các giải pháp phát triển sản xuất trúc sào tại địa phƣơng
nhằm cải thiện đời sống cho ngƣời dân, nhất là nhóm dân tộc thiểu số
H’mông và Dao đỏ tại các vùng trồng trúc của tỉnh Cao Bằng.
3. Đốitƣợng và phạmvi nghiêncứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quá trình sản xuất và kinh
doanh trúc sào trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3.2. Phạm vi nghiêncứu
3.2.1.Phạm vi nội dung
Nghiên cứu vấn đề hiệu quả kinh tế của cây trúc sào và vai trò của sản
xuất kinh doanh trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại Cao Bằng.
3.2.2.Phạm vi không gian
Nghiên cứutại địa bàn huyện Bảo Lạc và huyện Nguyên Bình.
3.2.3.Phạm vi thời gian
17. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Thời gian nghiên cứu: Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 11/2009 đến
tháng 6/2011 với số liệu nghiên cứu của 10 năm (2001-2010).
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết luận của đề tài là cơ sở khoa học cho định hƣớng phát triển sản
xuất trúc sào theo hƣớng hiệu quả, ổn định, phục vụ công tác xóa đói giảm
nghèo cho các huyện miền núi của tỉnh Cao Bằng.
5. Bố cục của luận văn
Nội dung luận văn gồm các phần sau:
Mở đầu
Chương 1: Tổngquan tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 2: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm
nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói
giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Kết luận và kiếnnghị
Danh mụctài liệu tham khảo
Phụ lục
18. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Chƣơng1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1.1.Cơ sở lý luận nghiên cứu hiệu quả
1.1.1.1.Quan điểm vềhiệu quả
Khi nghiên cứu một mô hình, để đánh giá mức độ thành công hay thất
bại của nó, ngƣời ta dùng khái niệm “hiệu quả”. Hiệu quả là quan hệ so sánh
tối ƣu giữa đầu vào và đầu ra, là lợiích lớn nhất thu đƣợc với một chi phí nhất
định hoặc một kết quả nhất định với chi phí là nhỏ nhất.
Trƣớc đây, ngƣời ta thƣờng đồng nghĩa “hiệu quả” với “hiệu quả kinh
tế”. Và hiệu quả kinh tế là mục tiêu, là cái đích cuối cùng mà nhiều mô hình
kinh tế muốn đạt đến. Đó là một quan điểm không đúng. Mặc dù hiệu quả
kinh tế là biểu hiện rõ ràng nhất về tính hiệu quả của một mô hình (thể hiện
qua sản lƣợng đầu ra trên mỗi đơn vị đầu vào) nhƣng nó chỉ thể hiện một
phần của hiệu quả.
Cùng với thời gian, quan điểm của các nhà kinh tế dần thay đổi. Ngày
nay, để đánh giá sự thành công của một mô hình, ngƣời ta đánh giá chúng
trong mối quan hệ biện chứng, trong sự tƣơng tác giữa các sự vật. Hiệu quả
kinh tế là mục tiêu phấn đấu nhƣng không đánh đổi bằng mọi giá. Khái niệm
“hiệu quả” đƣợc mở rộng và ngoài mục tiêu hiệu quả kinh tế, ngƣời ta còn
chú ý đến hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả môi trƣờng mà
mô hình ấy mang lại và coi đây là một phần quan trọng để đánh giá mô hình
kinh tế trong một chỉnh thể hoàn chỉnh. Tùy vào từng lĩnh vực và so sánh mức
độ đánh đổi mà hiệu quả môi trƣờng, hiệu quả kinh tế hay hiệu quả xã hội
đƣợc đềcao.
19. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất của các hoạt động
kinh tế, quá trình tăng cƣờng và lợi dụng những nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích con ngƣời, có nghĩa là nâng cao chất lƣợng của các hoạt động kinh tế.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội
xuất phát từ nhu cầu ngày càng tăng của xã hội loài ngƣời. Yêu cầu của công
tác quản lý kinh tế đòi hỏi phải nâng cao chất lƣợng của các hoạt động kinh
tế, do đó xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế.
Xuất phát từ các góc độ xem xét, các nhà kinh tế đã đƣa ra nhiều quan
điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế.
* Quan điểm thứ nhất: Trƣớc đây, ngƣời ta coi hiệu quả kinh tế là kết
quả đạt đƣợc trong hoạt động kinh tế. Ngày nay, quan điểm này không còn
phù hợp, bởi nếu cùng một kết quả sản xuất nhƣng hai mức chi phí khác nhau
thì theo quan điểm này chúng có cùng một hiệu quả.
* Quan điểm thứ hai: Hiệu quả đạt đƣợc xác định bằng nhịp độ tăng
trƣởng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân, hiệu quả sẽ cao khi nhịp độ
tăng của các chỉ tiêu đó cao. Nhƣng nếu chi phí hoặc nguồn lực tăng nhanh thì
sao? Hơn nữa, điều kiện sản xuất mỗi năm một khác, các yếu tố bên trong và
bên ngoài của nền kinh tế có những ảnh hƣởng cũng khác nhau. Do đó, quan
điểm này chƣa thoả đáng.
* Quan điểm thứ ba: Hiệu quả là mức độ hữu ích của sản phẩm đƣợc
sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng chứ không phải là giá trị. Quan điểm này
cũng chƣa thỏa đáng bởi giá trị sử dụng là mục tiêu hƣớng đến của ngƣời tiêu
dùng còn giá trị là mục tiêu của nhà sản xuất. Tùy từng bối cảnh mà giá trị sử
dụng đƣợc đánh giá khác nhau.
* Quan điểm thứ tư: Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết
kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất
20. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội và của nền kinh
tế quốc dân.
Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lƣợng một loại
hàng hoá này mà không cắt sản lƣợng một loại hàng hoá khác. Một nền kinh
tế có hiệu quả nằm trên đƣờng giới hạn khả năng sản xuất của nó. Giới hạn
khả năng sản xuất đƣợc đặc trƣng bằng chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc dân tiềm
năng (Potential Gross National Product) là tổng sản phẩm quốc dân cao nhất
có thể đạt đƣợc. Đó là mức sản lƣợng tƣơng ứng với tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên.
Tỷ lệ giữa tổng sản phẩm quốc dân thực tế và tổng sản phẩm quốc dân
tiềm năng là chỉ tiêu hiệu quả. Chỉ tiêu chênh lệch tuyệt đối giữa sản lƣợng
tiềm năng và sản lƣợng thực tế là phần sản lƣợng tiềm năng mà xã hội không
sử dụng đƣợc (phần lãng phí). Tuy nhiên, khái niệm tiềm năng phụ thuộc vào
lao động tiềm năng. Lao động tiềm năng là lao động ứng với tỷ lệ thất nghiệp
tự nhiên. Sản lƣợng tiềm năng cũng phải ứng với tỷ lệ huy động tài sản cố
định nào đó mới hợp lý.
Nhƣ vậy, có rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh tế, cho nên, xác định
khái niệm hiệu quả kinh tế cần phải xuất phát từ quan điểm triết học Mác xít
và những luận điểm của lý thuyết hệ thống để có cách nhìn nhận và đánh giá
đúng đắn.
Một là, theo quan điểm triết học Mác xít, bản chất hiệu quả kinh tế là
sự thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, biểu hiện trình độ sử
dụng nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là
quy luật có tầm quan trọng đặc biệt, tồn tại trong nhiều phƣơng thức sản xuất.
Mọi hoạt động của con ngƣời đều quan tâm đến quy luật này, nó quy định
động lực phát triển của lực lƣợng sản xuất, tạo điều kiện phát minh, phát triển
xã hội và nâng cao đời sống của con ngƣờiqua mọi thờiđại.
21. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
Hai là, theo quan điểm của lý thuyết hệ thống, nền sản xuất xã hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con
ngƣời với conngƣời trong quá trình sản xuất, các phƣơng tiện bảo tồn và tiếp
tục đời sống xã hội.
Việc bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội, đáp ứng các nhu cầu xã hội,
nhu cầu con ngƣời là những yếu tố khách quan phản ánh mối liên hệ nhất định
của con ngƣời đối với môi trƣờng bên ngoài. Đó là quá trình trao đổi vật chất,
năng lƣợng giữa xã hội và môitrƣờng.
Ba là, hiệu quả kinh tế không phải là mục tiêu cuối cùng mà là mục tiêu
xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong phân tích kinh tế, hiệu quả kinh tế
đƣợc phản ánh thông qua hệ thống các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đặc trƣng. Nó
đƣợc xác định bằng các tỷ lệ so sánh giữa đầu vào và đầu ra của hệ thống sản
xuất xã hội, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực và việc tạo ra lợi ích nhằm
đạt đƣợc mục tiêu kinh tế - xã hội.
Từ những quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nói trên có thể thấy
hiệu quả kinh tế là phạm trù trọng tâm rất cơ bản của nền kinh tế và công tác
quản lý. Xác định hiệu quả kinh tế rất khó khăn về cả lý luận và thực tiễn.
Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển
kinh tế xã hội, đó là đáp ứng ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần
của con ngƣời. Muốn vậy sản xuất phải luôn luôn phát triển cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu.
Bởi sự phức tạp trong các quan điểm về hiệu quả kinh tế nên việc xác
định quan điểm về hiệu quả càng trở nên phức tạp. Quan điểm về hiệu quả
kinh tế trong điều kiện hiện nay là thoả mãn vấn đề tiết kiệm thời gian,
nguyên liệu trong sản xuất, mang lại lợi ích cho xã hội loài ngƣời và bảo vệ
môi trƣờng sinh thái. Sự thịnh vƣợng, lợiích đạt đƣợc của một nhóm ngƣờitừ
các hoạt động kinh tế phải đảm bảo không vi phạm, không làm tổn hại đến
22. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
những giá trị, lợi ích chung của một nhóm ngƣời hay của toàn xã hội, đồng
thời phải cân đối giữa lợi ích của con ngƣời và môi trƣờng sinh thái. Chính vì
vậy, đánh giá hiệu quả của một quá trình kinh tế cần đƣợc đánh giá trên cả ba
khía cạnh: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trƣờng sinh thái.
1.1.1.2.Tiêu chuẩn đánhgiá
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp
đến nền sản xuất hàng hoá và tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác,
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực…) để đạt
đƣợc mục tiêu xác định. Nó đƣợc biểu hiện ở mức độ đặc trƣng quan hệ so
sánh giữa lƣợng kết quả đạt đƣợc và lƣợng chiphí bỏ ra.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là một vấn đề phức tạp và còn
nhiều ý kiến chƣa đƣợc thống nhất. Tuy nhiên, các nhà kinh tế đều cho rằng
tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát nhất khi đánh giá hiệu quả kinh tế là mức độ
đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các tài
nguyên trong những điều kiện cụ thể, ở mỗi giai đoạn nhất định. Tiêu chuẩn
đánh giá hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu quả kinh
tế trong những điều kiện cụ thể, ở mỗi giai đoạn nhất định. Nâng cao hiệu quả
kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt trong mọi thời kỳ, còn tiêu
chuẩn là chỉ tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lƣợng theo tiêu chí
đã lựa chọn ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau
thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế cũng khác nhau. Tuỳ theo nội dung
của hiệu quả kinh tế mà có tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế quốc dân và
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Vì mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội rất đa
dạng (nhu cầu tối thiểu, nhu cầu có khả năng thanh toán và nhu cầu theo ƣớc
muốn chung), thay đổi theo thời gian và phụ thuộc vào trình độ KHKT áp
dụng trong sản xuất, nên thu nhập tối đa trên một đơn vị chi phí đƣợc xem là
tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế hiện nay.
23. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
Đối với toàn xã hội, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng
thoả mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải sản xuất ra.
Đối với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
kinh tế là thu nhập tối đa tính trên chi phí hoặc công lao động bỏ ra. Đánh giá
hiệu quả kinh tế phải đứng trên góc độ hạch toán kinh tế, tính toán các chi
phí, các yếu tố đầu vào, dự đoán kết quả sản xuất và tính đƣợc các yếu tố đầu
ra, từ đó xác định mối tƣơng quan giữa mức độ đầu tƣ với kết quả đạt đƣợc,
đó chính là lợi nhuận.
1.1.1.3.Phân loại hiệu quả
Mục đích chủ yếu của mọi hoạt động sản xuất của con ngƣời và quá
trình áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất đều là hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên,
kết quả của các hoạt động đó không chỉ duy nhất đạt đƣợc về mặt kinh tế mà
đồng thời còn tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội của
conngƣời. Những kết quả đạt đƣợc đó là nâng cao chất lƣợng cuộc sống, giải
quyết công ăn việc làm, góp phần ổn định chính trị xã hội, trật tự an ninh, xây
dựng xã hội tiên tiến, cải tạo môi trƣờng sinh thái, nâng cao đời sống văn hoá
tinh thần cho nhân dân tức là đạt hiệu quả về mặt xã hội. Tuy nhiên, để đảm
bảo mục tiêu phát triển hiệu quả và bền vững, phải có sự kết hợp hài hòa về
mặt lợi ích của cá nhân và lợi ích của số đông. Trong quan điểm phát triển
kinh tế hiện đại, ngoài hiệu quả về kinh tế - xã hội ngƣời ta còn quan tâm đến
hiệu quả về môi trƣờng. Các hoạt động kinh tế mang lại hiệu quả cho cá nhân,
tổ chức, nhƣng xét trên phạm vi toàn xã hội thì nó có thể ảnh hƣởng xấu đến
lợi ích và hiệu quả chung. Giá trị mà hoạt động kinh tế mang lại có thể lớn
nhƣng không đủ bù đắp những thiệt hại hoặc những nguy cơ tiềm ẩn đối với
xã hội trong tƣơng lai. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả cần có sự phân loại, cân
nhắc về mặt lợi ích mà hoạt động kinh tế mang lại để có những kết luận chính
xác, khoa học.
24. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
Căn cứ theo nội dung và bản chất có thể phân hiệu quả thành ba phạm
trù: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng. Ba phạm trù
này tuy khác nhau về nội dung nhƣng có tác động qua lại lẫn nhau.
Hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu là mối tƣơng quan so sánh giữa lƣợng kết
quả đạt đƣợc về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Khi xác
định hiệu quả kinh tế, nhiều nhà kinh tế thƣờng ít nhấn mạnh đến quan hệ so
sánh tƣơng đối mà chỉ quan tâm đến quan hệ so sánh tuyệt đối và chƣa xem
xét đầy đủ mối quan hệ kết hợp quan hệ chặt chẽ giữa đại lƣợng tƣơng đối và
đại lƣợng tuyệt đối.
- Hiệu quả kinh tế đƣợc thể hiện ở mức đặc trƣng quan hệ so sánh giữa
lƣợng kết quả đạt đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra. Một giải pháp kỹ thuật quản lý
có hiệu quả kinh tế cao là một phƣơng án đạt đƣợc tƣơng quan tƣơng đốigiữa
các kết quả đem lại và chi phí bỏ ra. Khi xác định hiệu quả kinh tế phải xem
xét đầy đủ mối quan hệ chặt chẽ giữa các đại lƣợng tƣơng đối và đại lƣợng
tuyệt đối. Hiệu quả kinh tế ở đây đƣợc biểu hiện bằng tổng giá trị sản phẩm,
tổng thu nhập, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, mối quan hệ đầu vào và đầu ra.
- Hiệu quả xã hội là mối tƣơng quan so sánh về mặt xã hội nhƣ tạo
công ăn việc làm, tạo thu nhập ổn định và tạo ra sự công bằng xã hội trong
cộng đồng dân cƣ, cải thiện đờisống nông thôn…
- Hiệu quả môi trƣờng là hiệu quả mang tính chất lâu dài, vừa đảm bảo
lợi ích trƣớc mắt, vừa đảm bảo lợi ích lâu dài, nó gắn chặt chẽ với quá trình
khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên, nƣớc và môi trƣờng sinh thái.
Có thể nói hiệu quả kinh tế là trọng tâm, giữ vai trò quyết định tới mọi
hoạt động kinh tế và nó đƣợc đánh giá một cách đầy đủ nhất khi kết hợp với
hiệu quả xã hội. Để làm rõ phạm trù hiệu quả kinh tế, ta có thể phân loại
chúng theo các tiêu thức nhất định từ đó thấy rõ đƣợc nội dung nghiên cứu
của các loại hiệu quả kinh tế.
25. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
Xét trong phạm vi và đối tƣợng các hoạt động kinh tế, có thể phân chia
phạm trù hiệu quả kinh tế thành:
- Hiệu quả kinh tế theo ngành: hiệu quả kinh tế tính riêng cho từng
ngành sản xuất vật chất nhƣ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ… Trong từng
ngành lớn có lúc phải phân bố hiệu quả kinh tế cho những ngành hẹp hơn.
- Hiệu quả kinh tế quốc dân: hiệu quả kinh tế tính chung cho toàn bộ
nền sản xuất xã hội.
- Hiệu quả kinh tế doanh nghiệp: xem xét riêng cho từng doanh nghiệp,
vì mỗi doanh nghiệp hoạt động theo từng mục đích riêng và lấy lợi nhuận là
mục tiêu cao nhất. Chính vì thế, nhà nƣớc cần có các chính sách liên kết vĩ
mô với doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh tế khu vực sản xuất vật chất, phi vật chất và dịch vụ.
Căn cứ vào các yếu tố cơ bản của sản xuất và phƣơng hƣớng tác động
vào sản xuất, có thể chia hiệu quả kinh tế thành:
- Hiệu quả sửdụng vốn.
- Hiệu quả sử dụng lao động.
- Hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị.
- Hiệu quả sửdụng đất đai, năng lƣợng…
- Hiệu quả áp dụng các tiến bộ KHKT và quản lý.
1.1.1.4.Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánhgiá
Do tính phức tạp của vấn đề hiệu quả trong nông nghiệp nên đánh giá
hiệu quả kinh tế của mọi hiện tƣợng kinh tế, quá trình sản xuất kinh doanh
đều đòi hỏi phải có hệ thống chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
tế phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu sau:
- Đảm bảo tính thống nhất về nội dung với hệ thống chỉ tiêu kinh tế của
nền kinh tế quốc dân với ngành nông nghiệp.
- Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống.
26. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
- Đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và tính khả thi.
- Phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở nƣớc ta,
đồng thời phải có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ kinh tế đối ngoại,
nhất là các sản phẩm có khả năng xuất khẩu.
- Kích thích đƣợc sản xuất phát triển và tăng cƣờng ứng dụng KHKT
vào sản xuất.
Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bắt nguồn từ bản chất hiệu quả. Đó
là mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra hay giữa chí phí
và kết quả thu đƣợc từ chi phí đó, có thể thể hiện chỉ tiêu hiệu quả sau:
Công thức 1: H
Q
C
Trongđó: H: Hiệu quả
Q: Kết quả thu đƣợc
C: Chi phí bỏ ra
Công thức này phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất. Từ
công thức chung này ta có thể tính đƣợc các chỉ tiêu tỷ suất nhƣ:tỷ suất giá trị
sản xuất tính theo chi phí, chi phí trung gian hay một chi phí yếu tố đầu vào
cụ thể nào đó.
Công thức 2:
Trongđó: H: Hiệu quả
H Q C
Q: Kết quả thu đƣợc
C: Chi phí bỏ ra
Chỉ tiêu này tính toán cho toàn bộ quá trình sản xuất nhƣ tổng giá trị
tăng, tổng thu nhập hỗn hợp hay tổng lãi ròng thu đƣợc. Tuy nhiên, chỉ tiêu
này thƣờng đƣợc tính cho một đơn vị chi phí bỏ ra nhƣ tổng chi phí, chi phí
trung gian, chi phí lao động hoặc chi phí một yếu tố đầu vào cụ thể nào đó.
Công thức 3: H Q C
27. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
Trongđó: H: Hiệu quả
ΔQ: Giá trị tăng thêm
ΔC: Chi phí tăng thêm
Công thức 4:
Trongđó: H: Hiệu quả
H
Q
C
ΔQ: Giá trị tăng thêm
ΔC: Chi phí tăng thêm
Công thức này thể hiện mức độ hiệu quả của việc đầu tƣ thêm chi phí.
Nó thƣờng đƣợc sử dụng để xác định hiệu quả kinh tế của đầu tƣ thêm chiều
sâu hoặc hiệu quả kinh tế của việc áp dụng các tiến bộ KHKT.
* Những chỉtiêu chủ yếu liên quan tới việc tính toán hiệu quả kinh tế
- Giá trị sản xuất (GO: Gross Output) là giá trị bằng tiền của các loại
sản phẩm trên một diện tích trong một vụ hay một chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
n
GO Qi Pi
i1
Trongđó: Qi: khối lƣợng sản phẩm hay khối lƣợng côngviệc thứ i.
Pi: giá cả sản phẩm hay công việc thứ i.
- Chi phí trung gian (IC: Intermediate Cost) là toàn bộ các khoản chi
phí vật chất (trừ phần khấu hao tài sản cố định) và dịch vụ sản xuất. Trong
nông nghiệp, chi phí trung gian bao gồm các khoản chi nguyên nhiên vật liệu:
giống, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, công làm đất, hệ thống
cungcấp nƣớc.
n
IC C j
j 1
Trongđó: Cj là các khoản chi phí thứ j trong một chu kỳ sản xuất.
28. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
- Giá trị gia tăng (VA: Value Added) là giá trị sản phẩm vật chất và
dịch vụ do các ngành sản xuất tạo ra trong một năm hay một chu kỳ sản xuất.
Giá trị gia tăng đƣợc tính bằng công thức:
VA GO IC
Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngƣời sản xuất rất quan tâm đến giá trị gia
tăng. Nó thể hiện kết quả của quá trình đầu tƣ chi phí vật chất và lao động
sống vào quá trình sản xuất.
- Thu nhập hỗn hợp (MI: Mix Income) là phần thu nhập thuần tuý của
ngƣời sản xuất bao gồm phần trả công lao động và phần lợi nhuận mà họ có
thể nhận đƣợc trong một chu kỳ sản xuất, đƣợc tính theo công thức:
MI VA (A T)
Trongđó: A: là phần giá trị tài sản cố định và chi phí phân bổ.
T: thuế
- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (Ipr) là tỷ số giữa lợi nhuận thu đƣợc
trên tổng chi phí trung gian.
I
Pr
Pr
IC
Chỉ tiêu này phản ánh số lần giá trị lợi nhuận thu đƣợc so với đầu tƣ chi
phí trung gian cho sản xuất.
Trên đây là các công thức và chỉ tiêu chủ yếu xác định hiệu quả kinh tế
của sản xuất. Tuy nhiên, mỗi ngành kinh tế, mỗi lĩnh vực sản xuất đều có đặc
điểm riêng nên khi xác định hiệu quả kinh tế cũng có những đặc thù riêng.
Nhƣ vậy: GO là kết quả ban đầu
VA là kết quả trung gian
MI là kết quả cuối cùng
Tổngchi phí gồm chi phí trung gian, khấu hao và thuê sản xuất.
29. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
Hệ thống chỉ tiêu này quan tâm nhiều hơn đến chi phí trung gian mà
không quan tâm nhiều đến tổng chi phí.
* Q có thể biểu hiện là:
- Tổng giá trị sản xuất (GO)
- Tổng giá trị gia tăng (VA)
- Lợi nhuận (Pr)
* C có thể biểu hiện là:
- Tổng chi phí sản xuất (TC)
- Chi phí trung gian (IC)
- Chi phí lao độngsống (L)
- Đơn vị diện tíchđất đai (S)
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuấtcâytrồng
Cây trồng là nguồn lực chủ yếu trong sản xuất nông nghiệp nên các chỉ
tiêu phải thể hiện đƣợc đầy đủ hiệu quả sản xuất kết hợp với hiệu quả sử dụng
tổng hợp các nguồn lực khác.
- Giá trị sản xuất / Chi phí trung gian
- Giá trị gia tăng / Chi phí trung gian
- Thu nhập hỗn hợp / Chi phí trung gian
- Giá trị sản xuất / Công lao động
- Giá trị gia tăng / Công lao động
* Giá trị sử dụng trong tính toán: Sử dụng giá trị bình quân thị trƣờng
trong thời gian nghiên cứu.
1.1.2.Chủtrƣơng của Đảng và Nhà nƣớc trong xóa đóigiảmnghèo
Đối với công tác xóa đói giảm nghèo, Đảng và Nhà nƣớc ta chủ trƣơng:
bằng nguồn lực của ngân sách nhà nƣớc, ngân sách địa phƣơng và của toàn xã
hội, tăng cƣờng đầu tƣ kết cấu hạ tầng, cho vay vốn, trợ giúp đào tạo nghề,
cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ, trợ giúp tiêu thụ sản phẩm, thực
30. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
hiện chính sách trợ giúp y tế, giáo dục, dạy nghề linh hoạt nhằm đảm bảo cho
ngƣời nghèo tiếp cận với các dịch vụ này bình đẳng và ngày càng chất
lƣợng... Đối với những vùng nghèo, xã nghèo và nhóm dân cƣ nghèo, chủ
động di dời một bộ phận dân cƣ không có đất canh tác và điều kiện sản xuất
đến lập nghiệp ở những vùng có tiềm năng. Nhà nƣớc tạo môi trƣờng thuận
lợi và khuyến khích ngƣờidân vƣơn lên làm giàu chính đáng.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX trong chiến lƣợc phát triển kinh tế
giai đoạn 2005-2010 chỉ ra định hƣớng phát triển kinh tế vùng đã chỉ rõ: khu
vực nông thôn trung du, miền núi, phát triển mạnh cây dài ngày, chăn nuôi gia
súc và công nghiệp chế biến. Bảo vệ và phát triển vốn rừng, hoàn thành và
bảo vệ vững chắc định canh định cƣ. Bố trí lại dân cƣ, lao động và đất đai
theo quy hoạch đi đôi với xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội để khai thác
có hiệu quả các nguồn tài nguyên, phát triển kinh tế trang trại. Giảm bớt
khoảng cách phát triển nông thôn với đồng bằng. Có chính sách đặc biệt để
phát triển kinh tế xã hội ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo [1].
Ngoài ra, văn kiện Đại hội Đảng còn đặc biệt nhấn mạnh: đối với các
vùng kinh tế trung du và miền núi Bắc Bộ (bao gồm cả khu vực Tây Bắc và
Đông Bắc): phát triển mạnh cây ăn quả, cây công nghiệp, cây dƣợc liệu, cây
đặc sản, chăn nuôi đại gia súc và chế biến, tạo các vùng rừng phòng hộ đầu
nguồn, rừng nguyên liệu công nghiệp, gỗ trụ mỏ…
Ngày 28/12/2008, với việc ban hành Nghị quyết 30a, Chính phủ một
lần nữa khẳng định quyết tâm xóa đói giảm nghèo thông qua việc hỗ trợ cho
797 xã (thuộc 61 huyện nghèo) có tỷ lệ hộ nghèo hơn 50% với kinh phí hàng
nghìn tỷ đồng và thời gian thực hiện lên tới 11 năm (2009-2020). Cùng với
các chƣơng trình đang đƣợc thực hiện nhƣ: Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo giai đoạn 2006-2010, Chƣơng trình 134, 135 đầu tƣ hạ tầng kinh
tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng
31. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
xa, giai đoạn II (2006-2010), Chƣơng trình 30a đƣợc kỳ vọng sẽ đột phá vào
các thành trì đóinghèo nhất của cảnƣớc.
1.1.3. Thành tích xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
Trong những năm qua, Việt Nam đƣợc thế giới thừa nhận nhƣ là một
điển hình về thành tích xóa đói giảm nghèo.
Từ năm 1998, xoá đói giảm nghèo đã trở thành chƣơng trình mục tiêu
quốc gia và đƣợc đƣa vào kế hoạch định kỳ 5 năm của Chính phủ và các địa
phƣơng. Cùng với các chƣơng trình 134, 135, chính sách giảm nghèo, chính
sách hỗ trợ đồng bào dân tộc, chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo đã
thu đƣợc những thành tựu quan trọng. Từ chỗ chỉ có các hoạt động vay vốn,
giúp hộ nghèo làm nhà tình nghĩa thông qua các tổ chức đoàn thể đã hình
thành hệ thống cơ chế, chính sách giảm nghèo và ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ
trực tiếp, tập trung vào các nhóm giải pháp lớn nhƣ: hỗ trợ điều kiện sinh kế
cho ngƣời nghèo (cho vay tín dụng, dạy nghề, xây dựng cơ sở hạ tầng thiết
yếu…); hỗ trợ ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (về y tế, giáo
dục, nhà ở…). Qua đó, hàng triệu hộ nghèo đã đƣợc hỗ trợ về nhà ở, vay vốn
tín dụng, hàng chục triệu ngƣời nghèo đƣợc trợ giúp kiến thức sản xuất, học
sinh đƣợc miễn giảm học phí…
Mặc dù theo thời gian chuẩn nghèo đã đƣợc nâng lên nhƣng tỷ lệ hộ
nghèo cũng liên tục giảm từ 58,1% năm 1993 xuống còn 12,3% vào năm
2009 [22]. Điều đó có nghĩa trong 16 năm qua đã có hơn 30 triệu ngƣời thoát
khỏi đói nghèo. Theo đánh giá của nhóm chuyên gia Anh thuộc tổ chức tƣ
vấn Viện Phát triển nƣớc ngoài (ODI), trong vòng 14 năm (từ 1990-2004),
Việt Nam đã đạt đƣợc “tiến bộ chƣa từng có" trong xóa đói giảm nghèo và cải
thiện đời sống của ngƣời dân [19]. Và một trong những mục tiêu thiên niên kỷ
của Việt Nam là đến năm 2015 giảm 1/2 số ngƣờinghèo đã sớm đạt đƣợc.
32. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
Ngôi nhà lợp trúc của hộ nghèo
xã Huy Giáp
Nhƣng bên cạnh những thành tựu đó, mục tiêu giảm nghèo của Việt
Nam vẫn gặp phải không ít thách thức. Liên hợp quốc đã xác định ba thách
thức chính đối với công cuộc xoá đói giảm nghèo tại Việt Nam đó là:
- Tình trạng nghèo cùng cực vẫn còn tập trung nhiều ở một số khu vực
và trong các nhóm dân tộc thiểu số;
- Đã xuất hiện bằng chứng cho thấy
những khoảng cách về kinh tế xã hội ngày
càng rộng thêm.
- Các chỉ số về tình trạng bất bình
đẳng không ngừng gia tăng.
Bên cạnh đó, hàng triệu ngƣời dân
vẫn phải sống với mức thu nhập chỉ nhỉnh
hơn chuẩn nghèo một chút. Những cá nhân
và hộ gia đình này rất dễ bị tổn thƣơng
trƣớc những cú sốc về kinh tế do các yếu tố
trong nƣớc hayngoàinƣớc gâyra.
Do vậy, những thành tựu đạt đƣợc chƣa thực sự bền vững. Nguy cơ tái
nghèo vẫn còn cao. Đó là do chính sách xóa đói giảm nghèo từ khi ra đời luôn
đƣợc coi là chính sách hành chính hơn là một chính sách xã hội. Nguồn vốn
đầu tƣ thực hiện chƣơng trình còn hạn chế so với nhu cầu thực tế. Ngƣời dân -
đối tƣợng hƣớng tới của chính sách - chƣa đƣợc xem là chủ thể của các
chƣơng trình đang đƣợc tiến hành. Khủng hoảng kinh tế cũng là một nguyên
nhân khiến đói nghèo quay trở lại. Với nhiều địa phƣơng, nghèo đói còn do
thiên tai, dịch bệnh.
Vì vậy, xóa đói giảm nghèo không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các
nƣớc kém phát triển khác, chỉ có thể đạt đƣợc kết quả bền vững khi có sự gắn
kết hữu cơ với công tác bảo vệ môi trƣờng.
33. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
1.1.4. Cơ sở thực tiễn về phát triển câytrúc sào
1.1.4.1.Hiện trạng tài nguyên tretrúc trên thế giới và ở Việt Nam
Tre trúc là tập hợp các loài thực vật thuộc lớp một lá mầm
(Monotyledoneae), bộ Hòa thảo (Poales), họ Hòa thảo (Poaceae), phân họ Tre
(Bambusoideae).
Trên thế giới có khoảng 1.250 loài tre trúc, thuộc 75 chi (Rao - 1995)
phân bố khá rộng, nằm trong nhiều vùng khí hậu khác nhau: từ miền khí hậu
nhiệt đới đến á nhiệt đới, từ những vùng có địa hình thấp, chỉ cao hơn mặt
biển vài mét đến địa hình vùng núi cao hiểm trở nằm ở độ cao 3.400 m trên
mặt nƣớc biển (vùng núi Hymalaya). IT Haig và MA Huberman (1959) cho
rằng “ở miền nhiệt đới và đặc biệt là ở châu Á, sau thóc gạo, ngƣời ta coi tre
trúc là đối tƣợng chủ yếu mà đời sống con ngƣời phảinƣơng tựa vào”. [10, 5].
Thực vậy, châu Á là khu vực đặc biệt giàu có về các loài tre với 900 loài
thuộc 75 chi. Đây cũng là khu vực có diện tích rừng tre trúc rộng nhất. Trung
Quốc là nƣớc có số loài và chi tre trúc nhiều nhất thế giới.
Việt Nam là một trong những trung tâm quan trọng phân bố tự nhiên
của các loài tre trúc trên thế giới với 216 loài của 25 chi (theo PGS.TS.
Nguyễn Hoàng Nghĩa). Tính tới tháng 12/2004, tổng diện tích rừng tre trúc
của nƣớc ta là 1.563.253 ha [10].
Bên cạnh vai trò của bảo vệ môi trƣờng, tre trúc là một sản phẩm ngoài
gỗ có giá trị cao, đƣợc sử dụng rộng rãi trong xây dựng, làm hàng gia dụng,
thủ công mỹ nghệ và chế biến thực phẩm. Gần đây, các loài tre trúc đã đƣợc
sử dụng để làm giấy, ván nhân tạo, sản xuất than... Phát triển các mặt hàng sử
dụng nguyên liệu là tre trúc đã và đang góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho
lao động khu vực nông thôn và nâng cao hơn nữa mức sống của ngƣời dân,
đặc biệt là với nông dân trồng tre trúc ở khu vực miền núi. Căn cứ vào những
lợi ích trên, tre đã đƣợc ƣu tiên phát triển tại Việt Nam. Trong những năm gần
34. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
đây, diện tích tre ở Việt Nam có nhiều biến động do sự thay đổi các mục tiêu
sử dụng đất. Trong khi đó, số liệu về tài nguyên rừng tre trúc đã không đƣợc
cập nhật đầy đủ và thƣờng xuyên. Các số liệu này thƣờng không chi tiết theo
từng nhóm đối tƣợng và chƣa phản ánh đƣợc quy mô của rừng tre trúc tại Việt
Nam khiến việc quản lý và phát triển rừng tre trúc gặp nhiều khó khăn.
1.1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm từ tre trúc trên
thế giới và tại Việt Nam
Các sản phẩm từ tre trúc trên thế giới có thể đƣợc chia thành ba nhóm
chính: thủ công mỹ nghệ, măng phục vụ chế biến thực phẩm và công nghiệp
sản xuất sản phẩm. Sản phẩm tre công nghiệp là một sự phát triển mới trong
ngành công nghiệp. Tre trúc về bản chất có thể thay thế trực tiếp cho gỗ trong
sản xuất ván sàn, ván ốp và giấy. So với các loài cây lấy gỗ, tre trúc có ƣu
điểm đặc biệt là tốc độ sinh trƣởng nhanh, tuổi thành thục khai thác sớm.
Trong tƣơng lai, các sản phẩm tre công nghiệp sẽ là đối thủ cạnh tranh chủ
đạo trong thịtrƣờng gỗ nguyên liệu và gỗ xây dựng.
Nhu cầu của thế giới về sản phẩm này liên tục tăng. Hiện nay, ƣớc tính
nhu cầu về sản phẩm là hơn 11 tỷ USD/năm, tăng từ 7 tỷ USD năm 2005 và
dự kiến sẽ lên tới 15-20 tỷ USD/năm vào năm 2018.
Các sản phẩm truyền thống hiện đang thống trị thị trƣờng nhƣ thủ công
mỹ nghệ (bao gồm các sản phẩm đồ đạc làm từ tre trúc), rèm và mành, tƣơng
ứng với 95% sản phẩm của ngành, phần lớn đƣợc tiêu dùng nội địa, đã đạt tới
đỉnh cao của sự phát triển và có tiềm năng tăng trƣởng hạn chế.
Sản phẩm tre công nghiệp mà cạnh tranh với các sản phẩm gỗ chủ đạo
chỉ xuất hiện trên phạm vi thƣơng mại khoảng 10 năm nay (không bao gồm
các sản phẩm giấy và đũa). Hiện tại, tiêu dùng toàn cầu chỉ xấp xỉ 500 triệu
USD/năm, so với thị trƣờng xuất khẩu tổng thể của 80 tỷ USD/năm của các
sản phẩm gỗ chế biến thứ cấp đã phát triển trung bình hơn 12%/năm từ năm
35. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
23
2000. Với sự tăng trƣởng tại các thị trƣờng xuất khẩu của các sản phẩm gỗ
chế biến và sự thâm nhập ngày càng tăng của các sản phẩm tre vào các thị
trƣờng này, thị trƣờng tre công nghiệp có thể đạt từ 4-8 tỷ USD sau hơn 10
năm nữa [15].
Tiềm năng tăng trƣởng mạnh mẽ này dựa trên năng lực cạnh tranh của
sản phẩm tre kỹ nghệ đối với các sản phẩm gỗ tƣơng đƣơng, đặc biệt là gỗ
cứng. Tre kỹ nghệ có chi phí thấp hơn, có thể thay thế hầu hết gỗ cứng với sự
tiết kiệm lên tới 30% hoặc hơn, trong khi hiệu suất kỹ thuật tốt hơn về mặt độ
cứng, độ bền và sự ổn định. Kết hợp khả năng chống chịu với môi trƣờng và
tính thẩm mỹ cao, đây là một sản phẩm rất có tính cạnh tranh trên thị trƣờng
gỗ chủ đạo. Trung Quốc hiện là siêu cƣờng quốc tre của thế giới với việc sản
xuất trên 80% sản lƣợng và tiêu thụ trên 60% tổng sản lƣợng của toàn cầu.
Tại Việt Nam, nhiều nhà máy giấy sử dụng tre trúc làm nguyên liệu do
thân tre trúc chứa lƣợng sợi cao (40-60%) và chiều dài sợi từ 1,5-2,5 mm (tối
đa 5 mm) là nguyên liệu tốt cho sản xuất giấy. Mặt khác, cây dễ gây trồng
thành rừng và sớm cho thu hoạch.
Trong những năm gần đây, chế biến tre trúc trở thành một trong các
ngành chế biến lâm sản phát triển. Tuy nhiên, mặt hàng tre trúc xuất khẩu còn
đơn điệu về mẫu mã, thiết bị tƣơng đối hiện đại nhƣng quy mô sản xuất nhỏ,
manh mún. Các cơ sở chế biến phụ thuộc nhiều vào nguồn cung nguyên liệu.
Những biến động của thị trƣờng nguyên liệu là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
những khó khăn khó tháo gỡ trong sản xuất của các doanh nghiệp. Cá biệt
nhiều làng mất nghề do thiếu nguyên liệu. Trong khi vùng nguyên liệu chƣa
đƣợc mở rộng để đáp ứng nhu cầu trong nƣớc thì việc xuất thô nguyên liệu ra
nƣớc ngoài vẫn diễn ra khiến nhiều cơ sở, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
khốn đốn. Vì những nguyên nhân trên, trong những năm qua, tuy sản lƣợng từ
các sản phẩm tre trúc có tăng nhƣng giá trị thu đƣợc vẫn còn hạn chế.
36. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
24
Trên thế giới, trúc sào phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, Nhật Bản. Vùng
Hoa Nam (Trung Quốc) là quê hƣơng của cây trúc sào. Ở Việt Nam, loài trúc
này không gặp trong trạng thái tự nhiên. Chúng đƣợc trồng nhiều ở Cao Bằng
(chủ yếu ở Nguyên Bình và Bảo Lạc), Hà Giang (Đồng Văn), Bắc Kạn (Chợ
Đồn, Bạch Thông)...
Trúc sào thƣờng đƣợc nhân dân dùng làm nhà. Trong các căn nhà của
đồng bào Dao ở Cao Bằng, có rất nhiều bộ phận làm bằng trúc nhƣ: mái nhà,
tƣờng liếp, cột kèo, cửa... Trúc sào cũng dùng làm các đồ gia dụng nhƣ: bàn
ghế, giƣơng, chõng, rổ rá... và các cơ sở thƣờng chế biến trúc sào làm cần câu,
sào nhẩy cao, gậy trƣợt tuyết xuất khẩu...
1.1.4.3.Một số sản phẩm đượclàm từtrúc sào
Những sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên luôn mang lại cho ngƣời
dùng những cảm nhận mới lạ, sự an tâm mà những sản phẩm nhân tạo không
có đƣợc. Trúc sào có thể coi là một loại cây có thể thỏa mãn nhu cầu đa dạng
của con ngƣời.
Măng trúc rất ngon, đƣợc coi là một loại “rau sạch”, là nguồn cung cấp
thực phẩm dinh dƣỡng. Trong măng có gluxit, lipit, protein và các nguyên tố
cần thiết cho cơ thể nhƣ sắt, can xi, chất xenlulô... góp phần quan trọng trong
việc bảo vệ sức khỏe. Măng có hàm lƣợng chất xơ rất cao, ít năng lƣợng nên
có thể kích thích dạ dày co bóp, hỗ trợ quá trình tiêu hóa, tạo cảm giác no
bụng và không gây béo. Ngoài ra, măng còn có thể hấp thụ những chất béo dƣ
thừa, làm giảm lƣợng cholesterol trong máu... Tuy nhiên, tùy theo từng cách
chế biến và phối hợp nguyên liệu mà măng có những tác dụng khác nhau.
Măng trúc sào có sản lƣợng tƣơng đối cao. Nếu rừng trúc kinh doanh
theo hƣớng thâm canh sản xuất cây và măng thì sản lƣợng măng có thể đạt 7-
8 tấn/ha/năm. Măng lại cho vào thời vụ cuối đông sang xuân, nên giá trị kinh
tế càng cao vì vào thờiđiểm này, các loài tre thân mọc cụm chƣa ra măng [5].
37. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
25
TrongĐông y, măng trúc (Stolo phyllostachyos) vị ngọt, tính hàn, đƣợc
coi nhƣ một loại kháng sinh tự nhiên rất tốt. Măng có tác dụng lợi chín khiếu,
thông huyết mạch, hoá đàm tiên (đờm dãi), tiêu thực trƣớng, phát đậu chẩn
thấu độc. Ở Trung Quốc, măng trúc đƣợc dùng trị trẻ em lên sởi đậu không
mọc [21].
Thân trúc trƣởng thành đƣợc dùng để làm đồ thủ công mỹ nghệ và hàng
gia dụng nhƣ bàn, ghế, chiếu, bình phong, mành... có giá trị. Hiện nay, những
sản phẩm từ trúc của Việt Nam đã đƣợc xuất khẩu sang nhiều nƣớc trên thế
giới và rất đƣợc ƣa chuộng. Trúc sào đã mang lại thu nhập cho cả cơ sở sản
xuất và ngƣời trồng. Nhiều làng nghề nổi tiếng nhờ các sản phẩm làm từ tre,
trúc nhƣ làng Xuân Lai (huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh), làng Thu Hồng (xã
Xuân Thu, huyện Sóc Sơn, Hà Nội)... Nhiều hộ
gia đình cũng đi lên từ loài cây gắn bó với
miền quê này.
Cùng với nhiều loài cây khác trong phân
họ Tre, trúc sào đƣợc phát triển phục vụ ngành
công nghiệp sản xuất ván sàn, ván ốp thay gỗ,
và là nguyên liệu sản xuất bột giấy sợi dài.
Ngoài ra, rừng trúc còn có khả năng
phòng hộ, chống xói mòn, giữ đất, giữ nƣớc,
tăng cao dòng chảy kiệt của các lƣu vực sông Vƣờn trúc sào tại xã Huy Giáp
ngòi trong mùa khô và tạo cảnh quan môi trƣờng sinh thái tốt.
1.1.4.4.Một số đặcđiểm của câytrúc sào
Trúc sào là một loài tre không gai, có tên khoa học là Phyllostachys
edulis (Carr.) Houz. de Lehaie (tên khác gọi là Trúc Cao Bằng, May khoang
hoài, Sào pên) thuộc giới Plantae, bộ Poales, họ Hòa thảo (Poaceae), phân họ
Tre (Bambusoideae), phân tông Shibataeinae, chi Phyllostachys.
38. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
26
Trúc sào phân bố rộng ở các tỉnh Triết Giang, Phúc Kiến, Giang Tây,
Hồ Nam (Trung Quốc) và có giả thuyết cho rằng trúc sào đƣợc đƣa về gây
trồng ở các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn nƣớc ta từ thế kỷ thứ VIII cùng với quá
trình ngƣời Dao từ Trung Quốc mở các đợt di cƣ xuống phƣơng Nam. Hiện
nay, khi di chuyển đến các địa điểm mới, đồng bào Dao thƣờng mang giống
trúc sào theo để trồng ở nơimới định cƣ.
Trúc sào mọc tự nhiên ở vành đai từ 180
-350
vĩ Bắc và độ cao tuyệt đối
từ 500-1.500 m, khí hậu á nhiệt đới với hai mùa mƣa nóng và khô lạnh phân
biệt rõ rệt. Nhiệt độ trong năm dao động từ 12-250
C, trung bình là 200
C, nhiệt
độ tối cao trung bình 300
C, tối thấp trung bình là 4,50
C, lƣợng mƣa bình quân
từ 1.300-1.500 mm, có sƣơng giá và đôi khi có tuyết xuất hiện trong mùa khô
lạnh. Trúc sào ƣa sáng, sinh trƣởng tốt trên sƣờn đồi, đỉnh núi đất dày, tơi
xốp, thoát nƣớc tốt, ẩm mát và nhiều mùn, ít chua.
Vì những đặc điểm trên nên ở Việt Nam, trúc sào đƣợc trồng chủ yếu ở
những huyện núi đất của Cao Bằng - nơi có khí hậu mát mẻ, độ ẩm không khí
và lƣợng mƣa tƣơng đốicao - và một số ít diện tích ở Bắc Kạn, Hà Giang trên
độ cao tuyệt đối 400-1000 m. Ngoài ra, ngƣời ta còn tìm thấy số lƣợng ít loài
này ở huyện Tân An (tỉnh Long An).
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
1.2.1.Câu hỏiđặt ra mà đề tài cầngiảiquyết
Điều kiện kinh tế, thực trạng sản xuất và tình hình phát triển cây trúc
sào tại các huyện trồng trúc của tỉnh Cao Bằng?
Đánh giá hiệu quả của việc trồng cây trúc sào trên địa bàn?
Vai trò củacây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo ở địa phƣơng?
Tiềm năng và những yếu tố ảnh hƣởng đến việc phát triển cây trúc sào
tại tỉnh Cao Bằng?
39. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
27
Những vấn đề cần giải quyết để thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh
doanh, chế biến trúc sào phát triển?
1.2.2.Phƣơng phápnghiêncứu
1.2.2.1.Chọn điểm nghiêncứu
Trúc sào đƣợc trồng ở nhiều tỉnh nhƣng chỉ trúc sào Cao Bằng mới
đƣợc nhiều ngƣời biết đến với những sản phẩm có tiếng. Trúc đƣợc trồng ở
nhiều nơi và có nhiều loại nhƣng không phải loại nào cũng có thể chế biến
thành hàng thủ công mỹ nghệ. Yêu cầu đối với trúc nguyên liệu là phải có độ
dẻo, dai, màu sắc đẹp. Có thể nói ở Việt Nam, chỉ Cao Bằng mới có trúc sào
(những tỉnh khác có thì diện tích không đáng kể). Và ngay ở Cao Bằng, chỉ
trong vùng rừng sâu của các huyện Nguyên Bình, Thông Nông, Bảo Lạc và
Hòa An mới có loại trúc này. Với số liệu nghiên cứu về diện tích trồng trúc
lớn và số lƣợng hộ trồng trúc đông đảo, việc đánh giá vai trò của cây trúc sào
trong xóa đói giảm nghèo tại Cao Bằng sẽ có tính đại diện cao và có giá trị về
mặt thực tiễn. Vì vậy, Cao Bằng đƣợc chọn là điểm nghiên cứu và khu vực
nghiên cứu của đề tài là Bảo Lạc và Nguyên Bình - hai huyện có diện tích và
số hộ dân trồng trúc sào lớn nhất tỉnh.
Biểu1.1: Diệntích và số hộ trồng trúc sào tại Cao Bằng năm2007
Huyện Diệntích (ha) Số hộ trồng trúc
Toàntỉnh 2.876,76 17.678
Nguyên Bình 1.286,18 7.753
Bảo Lạc 1.333,39 7.121
Hòa An 195,08 2.003
Thông Nông 62,11 801
Nguồn: Số liệu do Helvetas Cao Bằng cung cấp năm 2010.
Xã nghiên cứu đƣợc lựa chọn từ ma trận chọn xã theo các tiêu chí sau:
- Có diện tích trồng trúc lớn;
40. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
28
- Nhiều hộ trồng trúc sào;
- Tỷ lệ thu nhập từ sản xuất trúc (so với tổng thu nhập của nông hộ) cao;
- Tỷ lệ nghèo đói vùng nghiên cứu (theo tiêu chí của Bộ Lao động,
Thƣơng binh và Xã hội năm 2005) cao;
- Khả năng tiếp cận các xã/ thôn thuận lợi;
- Khả năng hợp tác trong việc cung cấp thông tin (cởi mở, dễ nói
chuyện).
Các tiêu chí đƣợc cho điểm từ 1 tới 5. Các xã thỏa mãn các điều kiện sẽ
đƣợc sử dụng để nghiên cứu và phỏng vấn ngƣời trồng và ngƣời kinh doanh,
chế biến trúc. Mỗi xã sẽ chọn ra một thôn để tiến hành phỏng vấn sâu, thảo
luận với ngƣời trồng trúc địa phƣơng và quan sát việc trồng trúc. Việc lựa
chọn các xã, thôn nghiên cứu dựa trên các tiêu chí và sử dụng ma trận chọn
điểm đƣợc mô tả chi tiết trong phần phụ lục.
Biểu1.2: Kết quả ma trận lựa chọn xã và thôn nghiên cứu
Huyện Xã Thôn
Bảo Lạc Huy Giáp Lũng Cắm
Nguyên Bình
Ca Thành Xà Pẻng
Vũ Nông LũngLƣơng
Lang Môn Na Nọi 1
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ điều tra năm 2010.
Lựa chọn các thôn nghiên cứu là cơ sở để lựa chọn các hộ trồng trúc,
các tƣ thƣơng kinh doanhtrúc nguyên liệu đại diện.
1.2.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp đƣợc thuthập thông qua các phƣơngpháp sau:
a. Thảoluận nhóm
41. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
29
p.(x
x) 2
i
2
E
Trong quá trình nghiên cứu các vấn đề kinh tế - xã hội, việc chọn mẫu
đại diện và đủ lớn rất quan trọng. Những nhân tố cần đƣợc xem xét để xác
định đƣợc cỡ mẫu chính xác cho một cuộc nghiên cứu nhƣ:độ chính xác, chất
lƣợng của số liệu, chi phí và thời gian cho việc thu thập số liệu… Để có đƣợc
kết quả có cơ sở thống kê và tránh những sai sót đáng tiếc trong quá trình
chọn mẫu, Johnson (1980) và Yamane (1967) đã đƣa ra công tính toán cỡ
mẫu nhƣ sau:
n
z.(/
2).
(1)
Trongđó: n: Cỡ mẫu
: Mức xác suất
z: Giá trị z hai đuôiứng với mức xác suất tƣơng ứng
: Độ lệch chuẩn
E: Mức độ chính xác tuyệt đốicần thiết
Khi nghiên cứu theo phƣơng thức lấy mẫu thì độ lệch chuẩn đƣợc ƣớc
lƣợng theo côngthức sau:
(2)
Trongđó: p là tỷ lệ của các loại hình sản xuất.
Do các nghiên cứu thuộc lĩnh vực nông nghiệp thƣờng sử dụng khoảng
tin cậy là 95% nên nghiên cứu này cũng sử dụng mức độ tin cậy đó. Một cuộc
điều tra thử sẽ đƣợc tiến hành tại một số hộ sản xuất để xác định độ lệch
chuẩn, từ đó thay vào (1) ta sẽ tính đƣợc lƣợng mẫu cần thiết.
Kết quả tính toán cho thấy số mẫu theo yêu cầu là 60.
b. Phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu đƣợc tổ chức ở mỗi thôn với ngƣời trồng trúc và các cán
bộ chủ chốt (ví dụ: trƣởng thôn và cán bộ khuyến nông địa phƣơng) với tổng
42. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
30
số 60 cuộc phỏng vấn, trên cơ sở ngƣời trồng trúc đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên
từ danh sách do trƣởng thôn cung cấp. Tất cả các cuộc phỏng vấn đều đƣợc
thực hiện bằng bảng câu hỏiđã đƣợc chuẩn bị sẵn.
Tất cả các hộ buôn bán và thu gom trúc sào tại các xã và thôn đƣợc lựa
chọn điều tra mẫu cũng sẽ đƣợc lựa chọn cho phỏng vấn sâu (20 ngƣời).
Trong đó tƣ thƣơng là những ngƣời có thu nhập chính từ kinh doanh trúc và
các hoạt động thƣơng mại khác, có phƣơng tiện phục vụ vận chuyển trúc đến
cơ sở chế biến hoặc bán ra tỉnh ngoài. Những ngƣời thu gom trúc đƣợc chọn
để phỏng vấn đều là ngƣời của các thôn, xã đƣợc chọn làm điểm nghiên cứu.
Doanh nghiệp chế biến trúc sào duy nhất trong tỉnh là Công ty
CPCBTTXK Cao Bằng cũng đƣợc chọn để phỏng vấn phục vụ nghiên cứu.
1.2.2.3.Thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp là các số liệu liên quan đến quá trình nghiên cứu của đề
tài đƣợc thu thập từ các văn bản, tài liệu của các Sở, ban, ngành của tỉnh Cao
Bằng và các huyện Bảo Lạc, Nguyên Bình cũng nhƣ của các công trình khoa
học trong và ngoài nƣớc có liên quan.
1.2.2.4.Phân tích dữ liệu
a. Phương phápnghiêncứu định tính
Nghiên cứu này đƣợc xây dựng chủ yếu dựa trên dữ liệu các kết quả
phân tích định tính. Tuy nhiên, các nghiên cứu định lƣợng cũng đƣợc áp dụng
nhằm bổ sung cho các đánh giá định tính và hoàn thiện quá trình phân tích,
đánh giá. Phƣơng pháp này chủ yếu sử dụng bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp
các hộ trồng trúc, hộ kinh doanh trúc, cơ sở chế biến và các cán bộ liên quan
từ tỉnh, huyện đến cấp xã, thôn. Dữ liệu sau đó đƣợc sắp xếp theo các nhóm
để phân tích.
b. Phương phápnghiêncứu định lượng
43. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
31
Nhƣ đã đề cập ở trên, phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng đƣợc sử
dụng trong đề tài chỉ để bổ sung thêm cho chất lƣợng của dữ liệu chính. Phân
tích ANOVA đƣợc sử dụng trong phân tích mức ý nghĩa và hệ số biến thiên
(CV%) với các biến số sau:
- Sự thay đổi thu nhập do tác động của các chínhsách.
- Sự thuận lợi trong kinh doanh (thuận lợi cho cả ngƣời mua và ngƣời
bán trúc).
- Khả năng tạo việc làm (thuê lao động chế biến, trồng hoặc quản lý
rừng trúc).
- Sự thúc đẩy kinh doanhtrúc (mở rộng hay thu hẹp kinh doanh).
- Phúc lợi xã hội đối với nhóm ngƣời nghèo (cải thiện thu nhập và điều
kiện sống).
- Mức độ cạnh tranh của các sản phẩm từ trúc sào Cao Bằng (những
khác biệt về giá, thị trƣờng độc quyền).
- Thuế doanh thu, thuế tài nguyên đối với chính quyền địa phƣơng
(tăng hay giảm thuế từ các hoạt động liên quan đến kinh doanh trúc).
Hệ số biến thiên (CV%) đƣợc sử dụng để xác định xem ý kiến trả lời về
ảnh hƣởng của các nhóm nhân tố khác nhau là tập trung hay phân tán xung
quanh mức trung bình. Số liệu thống kê này cho thấy các khả năng có một kết
luận đồng thuận về một vấn đề xác định khi tiến hành điều tra thông qua
phỏng vấn. Phần phân tích định lƣợng này bổ sung cho những kết luận đƣợc
chỉ ra ở phân tích định tính.
Hệ số biến thiên đƣợc xác định theo côngthức sau:
1 2
CV100%. n 1
.( X i
X )
X
Trongđó: CV : hệ số biến thiên
44. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
32
n : số mẫu
X i : cá thể thứ i (i = 1, 2, 3…)
i : số thứ tự của cá thể
n
X i
X : số trung bình với X i1
n
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
- Tổng diện tíchđất của hộ;
- Thu nhập từ trồng và kinh doanh trúc: đƣợc tính bằng khối lƣợng sản
phẩm nhân với đơn giá tiêu thụ bình quân;
- Diễn biến của giá trúc tại địa phƣơng trong thời gian nghiên cứu (từ
2001-2010) và tập trung vào một số mốc thời gian mà căn cứ để phân chia là
thời điểm có những thay đổi lớn về chính sách, ảnh hƣởng đến việc phát triển
cây trúc sào tại Cao Bằng: trƣớc năm 2003, từ 2003 đến tháng 8/2008, sau
tháng 8/2008;
- Biến động thu nhập của ngƣời trồng trúc và ngƣời kinh doanh trúc
qua các thời kỳ;
- Ảnh hƣởng của các chính sách đến thu nhập của các nhóm đối tƣợng
khác nhau (H’mông, Dao, Tày, Nùng);
- Một số chỉ tiêu đánh giá khác: sự thay đổi diện tích trồng trúc trong
thời gian nghiên cứu, ảnh hƣởng của các thay đổi chính sách đến các nhóm
dân tộc...
45. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
33
Bảnđồ hành chính tỉnh Cao Bằng
Chƣơng2
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÂY TRÚC SÀO
TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TỈNH CAO BẰNG
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1.1.Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình
Cao Bằng là tỉnh miền núi vùng cao biên giới nằm ở cực Bắc của Tổ
quốc. Hai mặt Bắc và Đông Bắc Cao Bằng tiếp giáp tỉnh Quảng Tây (Trung
Quốc) với đƣờng biên giới dài 311 km, trên đó có ba cửa khẩu quốc gia (Tà
Lùng, Hùng Quốc, Sóc Giang) và nhiều cửa khẩu tiểu ngạch. Phía Tây Cao
Bằng giáp hai tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang. Phía Nam giáp hai tỉnh Bắc
Kạn và Lạng Sơn.
Theo chiều Bắc - Nam
là 80 km, từ 230
07'12"
- 220
21'21" vĩ Bắc
(tính từ xã Trọng Con,
huyện Thạch An đến
xã Đức Hạnh, huyện
Bảo Lâm). Theo chiều
Đông - Tây là 170 km, từ 1050
16'15" - 1060
50'25" kinh Đông (tính từ xã
Quảng Lâm, huyện Bảo Lâm đến xã Lý Quốc, huyện Hạ Lang).
Cao Bằng có diện tích đất tự nhiên 6725 km2
[22], là cao nguyên đá vôi
xen lẫn núi đất, có độ cao trung bình trên 200 m; vùng sát biên có độ cao từ
600 - 1.300 m so với mặt nƣớc biển. Núi non trùng điệp. Rừng núi chiếm hơn
90% diện tích toàn tỉnh. Địa hình phức tạp và bị chia cắt mạnh, hình thành ba
vùng rõ rệt: miền Đông có nhiều núi đá, miền Tây núi đất xen núi đá, miền
Tây Nam phần lớn là núi đất có nhiều rừng rậm.
46. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
34
Cao Bằng có 13 huyện, thị với 189 xã, phƣờng, thị trấn. Thị xã Cao
Bằng - trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh - cách Thủ đô Hà
Nội 283 km theo Quốc lộ 3, cách thành phố Lạng Sơn 120 km theo Quốc lộ
4A và nối với các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang bằng Quốc lộ 34. Trên địa
bàn tỉnh có basông chính bắt nguồn từ Trung Quốc (sông Bằng, sông Gâm và
sông Quây Sơn), trong đó sông Quây Sơn chảy vào huyện Trùng Khánh tạo
nên thác Bản Giốc - khu du lịch nổi tiếng. Vị trí địa lý và điều kiện giao thông
nhƣ trên tạo cho Cao Bằng lợi thế trong sản xuất với thị trƣờng rộng lớn.
Cao Bằng nổi tiếng với nhiều sản phẩm quý: hạt dẻ Trùng Khánh, chè
đắng, chè dây, thiếc Tĩnh Túc... và nhiều di tích danh thắng. Đƣợc coi là một
trong những lâm sản có giá trị của tỉnh, trúc sào đƣợc trồng chủ yếu ở bốn
huyện Nguyên Bình, Bảo Lạc, Thông Nông, Hòa An (trong đó tập trung nhất
ở hai huyện miền núi phía Tây của tỉnh là Nguyên Bình và Bảo Lạc) và nằm
trong định hƣớng phát triển kinh tế vùng núi đất theo hƣớng chuyên canh.
2.1.2.Đặc điểmkhí hậu, thủy văn, đất đai, thổ nhƣỡng
* Đặc điểm khí hậu
Khí hậu Cao Bằng mang tính chất nhiệt đới gió mùa và lục địa núi cao,
có những đặc trƣng riêng so với các tỉnh miền núi khác ở vùng Đông Bắc,
trong đó có một số tiểu vùng có đặc điểm khí hậu á nhiệt đới. Một năm đƣợc
chia làm hai mùa. Mùa mƣa kéo dài từ tháng 5 tới tháng 10 với lƣợng mƣa
chiếm 70-80% tổng lƣợng mƣa cả năm, tập trung chủ yếu vào các tháng 7, 8.
Khí hậu nóng ẩm. Lƣợng mƣa trung bình khoảng 1.500 mm/năm.
Mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trƣớc đến tháng 4 năm sau. Thời tiết
lạnh và khô hanh. Trong mùa khô, tình trạng thiếu nƣớc sinh hoạt và sản xuất
thƣờng xảy ra.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 21,50
C. Tháng 1 là tháng lạnh nhất và
tháng 7 là tháng nóng nhất trong năm.
47. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
35
Độ ẩm không khí trung bìnhhàng năm trên 80%.
Do sự chia cắt về mặt địa hình, khí hậu, thời tiết trên các tiểu vùng có
sự khác nhau, thích hợp với sinh thái của nhiều loài cây trồng. Đặc điểm này
tạo cho Cao Bằng lợi thế để hình thành các vùng sản xuất cây, con phong phú,
đa dạng, trong đó có những cây đặc sản nhƣ hạt dẻ Trùng Khánh, hồng không
hạt, đậu tƣơng có hàm lƣợng đạm cao, thuốc lá, chè đắng, trúc sào… mà
nhiều nơi khác không có điều kiện phát triển. Tuy nhiên, các yếu tố bất lợi về
thời tiết của từng vùng mƣa đá, lốc xoáy, sƣơng muối xảy ra và một số tháng
khô hanh cũng ảnh hƣởng tới sản xuất và năng suất cây trồng.
* Đặc điểm thủy văn
Lƣợng mƣa hàng năm ở các trạm dao động từ 1.100-1.900 mm, tập
trung vào các tháng 5, 6, 7 và 8 nhƣng phân bố không đều và tăng theo độ cao
của các dãy núi. Ở những thung lũng chắn gió, lƣợng mƣa giảm. Mùa mƣa,
lƣợng mƣa lớn và tập trung vào một số tháng nhất định nên thƣờng gây ra lũ.
Tổng lƣợng dòng chảy trên các con sông lớn gấp 3-4 lần tổng lƣợng dòng
chảy bình quân. Trong các tháng mùa khô, lƣu lƣợng dòng chảy chỉ đạt ¼
cực đại trong năm.
Lƣợng bốc hơi tùy theo vùng, nhƣng bình quân lƣợng bốc hơi đạt 800-
1000 mm/năm.
Nƣớc mặt chủ yếu tập trung ở 4 lƣu vực chính là sông Bằng, sông Quây
Sơn, sông Bắc Vọng, sông Gâm cùng 2 phụ lƣu của sông Kỳ Cùng và sông
Hiến. Với tổng lƣợng hàng năm 7.181x106
m3
, nguồn nƣớc mặt của Cao Bằng
đáp ứng mọi nhu cầu về nƣớc của các ngành kinh tế quốc dân. Hệ thống sông
suối còn tạo nguồn thuỷ năng khá lớn với điều kiện khai thác khá thuận lợi.
* Đấtđai thổ nhƣỡng:
Theo kết quả xây dựng bản đồ dạng đất, Cao Bằng có các nhóm đất
chính sau:
48. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
36
- Đất Feralit mùn vàng nhạt, núi trung bình: phân bố ở độ cao từ 700-
1700 m trên địa bàn của 13 huyện thị với diện tích 123.392 ha.
- Đất Feralit mùn núithấp:phân bố ở độ cao từ 300-700 m trên địa bàn
của 13 huyện thị với diện tích 270.379 ha.
- Đất đồi: phân bố ở độ cao <300 m, diện tích 9.190 ha, xuất hiện chủ
yếu ở huyện Hoà An.
- Đất thung lũng bồn địa: diện tích 4.729 ha, phân bố ở huyện Hoà An
và thị xã Cao Bằng. Đất thung lũng có diện tích 46.679 ha, phân bố ở 13
huyện thị.
- Đất núi đá vôi: diện tích 201.790 ha, chiếm 30,2% tổng diện tích đất
tự nhiên, phân bố ở hầu hết 13 huyện thị trên toàn tỉnh.
Điều kiện khí hậu, thủy văn, đất đai là một phần rất quan trọng trong
việc xác định loại cây trồng phù hợp của từng vùng để đạt năng suất và chất
lƣợng cao nhất. Độ cao phân bố có ảnh hƣởng lớn đến kích thƣớc và tăng
trƣởng của trúc sào, trong đó độ cao của nơi trồng trúc sào càng lớn, sự phát
triển về chiều cao và đƣờng kính thân cây càng mạnh. Đặc biệt, mùa xuân là
mùa sinh măng thân khí sinh và mùa thu là thời kỳ phát triển của thân ngầm
nên đất cần đủ ẩm. Với các đặc điểm nêu trên, trúc sào là loài cây trồng phù
hợp, cho hiệu quả kinh tế cao ở các huyện vùng núi đất của Cao Bằng.
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế, xã hộicủa tỉnh Cao Bằng
2.1.3.1.Tình hình kinhtế
Những năm qua, Cao Bằng duy trì phát triển với tốc độ tăng trƣởng
kinh tế (GDP) khá cao, bình quân đạt 10,72%/năm trong giai đoạn 2006-
2010. Tổng thu ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn tăng từ 220,9 tỷ đồng năm
2005 lên 393,6 tỷ đồng năm 2009. Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách nhà
nƣớc tăng bình quân 9,7%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo
hƣớng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Sản xuất công nghiệp, dịch vụ từ
49. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
37
chỗ quy mô nhỏ không đáng kể, đến năm 2009, tỷ trọng công nghiệp chiếm
22,7%, dịch vụ 40,27% và nông nghiệp còn 37,2%. Đời sống ngƣời dân đƣợc
cải thiện về vật chất lẫn tinh thần. GDP bình quân đầu ngƣời tăng từ 300 USD
năm 2005 lên 505 USD năm 2009. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng từ 15
triệu đồng/ha năm 2005 lên 18,5 triệu đồng/ha năm 2009.
Cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong từng ngành, lĩnh
vực tiếp tục có sự chuyển dịch theo hƣớng nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
sản xuất. Nhiều chỉ tiêu kinh tế xã hội đạt và vƣợt kế hoạch, tạo đà thuận lợi
cho phát triển trong những năm tiếp theo.
Ngành nông nghiệp phát triển toàn diện và đa dạng. Giá trị sản xuất
nông, lâm nghiệp tăng bình quân hàng năm 4,5%. An ninh lƣơng thực trên địa
bàn dần đƣợc đảm bảo. Nếu năm 2003, bình quân lƣơng thực vùng đồng bào
dân tộc thiểu số mới đạt 300 kg/ngƣời/năm thì đến năm 2009 tăng lên 443
kg/ngƣời/năm. Tỉnh đã tạo đƣợc một số vùng chuyên canh cây công nghiệp
nhƣ: mía, lạc, thuốc lá, đậu tƣơng, trúc sào, hồi... hình thành nhiều trang trại
với những mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Chăn nuôi gia súc, gia
cầm có bƣớc phát triển cả về số lƣợng, chất lƣợng, cung cấp đủ nhu cầu thực
phẩm cho địa phƣơng và xuất đi các tỉnh miền xuôi. Công tác thú y, bảo vệ
thực vật đƣợc chú trọng. Nghề rừng đƣợc Nhà nƣớc cấp kinh phí và hỗ trợ về
lƣơng thực nên đồng bào đã chuyển sang trồng, khoanh nuôi và bảo vệ để
rừng có điều kiện tái sinh. Đến nay đã khoanh nuôi bảo vệ đƣợc trên 40.000
ha; tỷ lệ che phủ rừng từ 35% năm 1993 đến nay đạt 51%.
Giá trị sản xuất công nghiệp những năm gần đây tăng bình quân
16%/năm và đạt 404,557 tỷ đồng trong năm 2009. Nhiều cơ sở sản xuất công
nghiệp đƣợc đầu tƣ xây dựng nhƣ: Nhà máy thủy điện Nà Lòa, Lò cao luyện
gang, Nhà máy sản xuất sắt xốp và phôi thép, Nhà máy sản xuất điôxit
50. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
mangan điện giải, Nhà máy thủy điện Bản Rạ... Các doanh nghiệp công
nghiệp phát triển nhanh, giá trị sản xuất tăng bìnhquân 29,5%/năm.
Thƣơng mại, dịch vụ và xuất nhập khẩu tăng trƣởng khá. Lĩnh vực tiểu
thủ công nghiệp truyền thống đƣợc khuyến khích phát triển, góp phần giải
quyết việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời lao động. Kim ngạch xuất nhập
khẩu tăng bình quân hàng năm 15%, thƣơng mại - dịch vụ tăng 16,2%.
2.1.3.2.Tình hình chính trị, văn hóa, xã hội
Nguồn vốn huy động cho đầu tƣ phát triển tăng từ 1.003 tỷ đồng năm
2005 lên 3.407 tỷ đồng năm 2009. Kết cấu hạ tầng đƣợc đầu tƣ toàn diện,
nhiều dự án lớn, quan trọng đƣợc triển khai nhƣ: Khu công nghiệp Đề Thám,
Khu đô thị mới Đề Thám (thị xã Cao Bằng), Cụm công nghiệp Tà Lùng
(huyện Phục Hoà)... Hoàn thành nâng cấp nhiều tuyến đƣờng tỉnh lộ, huyện lộ
và đƣờng giao thông nông thôn.
Cơ sở vật chất các bệnh viện, trạm y tế xã, trƣờng học, công trình văn
hóa, thể thao... tiếp tục đƣợc xây dựng, cải tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội, phục vụ dân sinh. Hoạt động thƣơng mại - dịch vụ phát triển,
mở rộng quan hệ kinh tế thƣơng mại với Khu tự trị dân tộc Choang (tỉnh
Quảng Tây, Trung Quốc).
Các công trình kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn đƣợc đầu tƣ mạnh.
Lƣới điện hạ thế phát triển nhanh đến trung tâm các xã và khu vực nông thôn.
80% số xã có điện lƣớiquốc gia và thủy điện nhỏ.
Giáo dục và đào tạo phát triển cả về quy mô và chất lƣợng; mạng lƣới
trƣờng lớp phát triển rộng khắp, từng bƣớc chuẩn hóa.
Các cơ sở vật chất y tế đƣợc tăng cƣờngđầu tƣ; công tác phòng, chống
dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân chuyển biến rõ nét. Công tác dân số
gia đình, trẻ em đƣợc chú trọng. 100% số xã có trạm y tế xây kiên cố, bán
51. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
39
kiên cố hoặc nhà cấp 4, có y tá, tủ thuốc, nhiều xã có bác sỹ. Đồng bào đƣợc
cấp thẻ bảo hiểm y tế.
Các xã đều đƣợc đầu tƣ nhiều công trình kênh, mƣơng, hồ, đập đảm
bảo nƣớc cho sản xuất nông nghiệp. Các công trình cấp nƣớc phục vụ sản
xuất nông nghiệp và nông thôn đƣợc đầu tƣ đảm bảo tƣới chủ động cho trên
4.000 ha vụ xuân và trên 18.770 ha vụ mùa, nâng tỷ lệ số dân nông thôn đƣợc
sử dụng nƣớc sạch từ 65,2% năm 2005 lên 78,2% năm 2009. Tình trạng thiếu
nƣớc sinh hoạt ở vùng cao dần đƣợc khắc phục. Đồng bào các xã đặc biệt khó
khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng thiếu nƣớc đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ xây dựng
công trình, hệ thống dẫn và chứa nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh.
Mạng lƣới bƣu chính - viễn thông đƣợc nâng cấp và mở rộng. Hoạt
động văn hóa, thông tin có nhiều tiến bộ, công tác tuyên truyền các chủ
trƣơng, chính sách, pháp luật... đƣợc đẩy mạnh.
Trong nhiều năm qua, đặc biệt là từ năm 2005 trở về đây, công tác dân
tộc và thực hiện chính sáchdân tộc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đạt đƣợc nhiều
kết quả quan trọng. Công tác giảm nghèo đƣợc thực hiện đồng bộ từ tỉnh đến
cơ sở, tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm rõ rệt. Năm 2005, tỷ lệ hộ nghèo là
47,82%, đến nay chỉ còn 26,29%. Tỉnh đã huy động nhiều nguồn lực, nhiều
dự án phát triển kinh tế - xã hội và hỗ trợ đời sống, nhà ở, tạo điều kiện cho
đồng bào phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống. Từ năm 2006-2009, Cao
Bằng đã xóa đƣợc 10.911 nhà tạm, nhà dột nát cho hộ đồng bào dân tộc thiểu
số nghèo với kinh phí trên 300 tỷ đồng và hoạt động này vẫn đang tiếp tục
đƣợc triển khai trên diện rộng. Các xã đặc biệt khó khăn đƣợc trang bị ti vi,
tăng âm, loa đài, máy phát điện nhỏ với trị giá 14,5 triệu đồng/xã, thực hiện
cấp phát cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số ít ngƣời 6.715 đài bán dẫn, 761
ti vi, 155 bộ đầu thu truyền hình giải mã.