SlideShare a Scribd company logo
1 of 129
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠIHỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHU MINH THU
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÂY TRÚC SÀO
TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TỈNH CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 60.31.10
_Thái Nguyên,năm 2011_
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠIHỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHU MINH THU
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÂY TRÚC SÀO
TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 60.31.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Đại Nghĩa
Thái Nguyên, năm 2011
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Những đoạn trích dẫn có trong đề tài đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc và đã đƣợc
cảm ơn đầy đủ. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những thông tin có
trong đề tài và xin khẳng định đề tài là kết quả của một quá trình nghiên cứu
khoa học nghiêm túc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2011.
TÁC GIẢ
Chu MinhThu
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Cuộc đời của mỗi ngƣời là quá trình vận động vƣơn lên đầy nỗ lực trên
con đƣờng trang bị cho mình những hành trang cho cuộc sống; tìm kiếm,
khẳng định bản thân và hoàn thiện chính mình. Có thể nói luận văn mà tôi đã
thực hiện cũng để đạt mục tiêu này, bổ sung cho mình những tri thức của
nhân loại và nâng cao những hiểu biết của mình về cuộc sống.
Ngày hôm nay, có thể nói tôi đã hoàn thành luận văn của mình. Trong
hành trình đến với tri thức của tôi không thể thiếu sự động viên, ủng hộ, giúp
đỡ của gia đình, các thầy cô giáo và bè bạn... Để có đƣợc kết quả này, tôi xin
chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế & QTKD - Đại
học Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa Sau đại học đã tận tình
chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ nghiên cứu.
Tôi đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hƣớng dẫn chính
của mình: TS. Trần Đại Nghĩa. Cảm ơn thầy vì đã gợi ý cho em một đề tài
hay, chỉ cho em phƣơng pháp làm việc khoa học, giúp đỡ em trong quá trình
làm việc tại địa phƣơng và tận tình chỉ bảo cho em những vƣớng mắc trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn các anh chị đang công tác tại Hiệp hội Thụy Sỹ Vì Sự
Hợp tác Quốc tế (Helvetas) ở Cao Bằng đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời
gian tôi thực hiện đề tài cũng nhƣ đã cung cấp cho tôinhững số liệu quý giá.
Tôi xin cảm ơn bà con các huyện Bảo Lạc, Nguyên Bình - nơi tôi thực
hiện đề tài. Đây thực là những ngƣời giàu tình nghĩa đã giúp tôi hiểu thêm về
cuộc sống khốn khó của nhà nông, cho tôi những tình cảm yêu quý chân
thành, là động lực để tôi thêm yêu quý ngành mình lựa chọn và vƣợt qua
những khó khăn của quá trình thực hiện đề tài.
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Tôi cũng xin cảm ơn các bạn cộng tác viên đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi rất
nhiều trong quá trình điều tra, thu thập số liệu. Tôi sẽ khó lòng hoàn thành đề
tài nếu không có sự giúp đỡ tuyệt vời của các bạn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, góp ý của các bạn học viên
trong tập thể lớp Cao học Kinh tế K5 đã nhiệt tình giúp đỡ, cho ý kiến và ủng
hộ tôi trong suốt quá trình học.
Xin chân thành cảm ơn vì tất cả!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2011.
Chu MinhThu
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
MỤC LỤC
Nộidung Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ x
MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................... 4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................ 4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ......................................................... 5
5. Bố cục của luận văn ...................................................................... 5
Chƣơng1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC .................................................................... 6
1.1.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu hiệu quả ........................................ 6
1.1.1.1. Quan điểm về hiệu quả .......................................................... 6
1.1.1.2. Tiêu chuẩn đánh giá ............................................................... 10
1.1.1.3. Phân loại hiệu quả .................................................................. 11
1.1.1.4. Hệ thống chỉ tiêu và phƣơng pháp đánh giá .......................... 13
1.1.2. Chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc trong xoá đói giảm
nghèo .................................................................................................. 17
1.1.3.Thành tích xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam ......................... 19
1.1.4.Cơ sở thực tiễn về phát triển cây trúc sào ............................ 21
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
1.1.4.1. Hiện trạng tài nguyên tre trúc trên thế giới và ở Việt Nam ... 21
1.1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm từ tre trúc trên
thế giới và tại Việt Nam ...................................................................... 22
1.1.4.3. Một số sản phẩm đƣợc làm từ trúc sào .................................. 24
1.1.4.4. Một số đặc điểm của cây trúc sào Cao Bằng ......................... 25
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 26
1.2.1. Câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ................................ 26
1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................... 27
1.2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ........................................................... 27
1.2.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp .......................................................... 28
1.2.2.3. Thu thập số liệu thứ cấp ......................................................... 30
1.2.2.4. Phân tích dữ liệu .................................................................... 30
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................... 32
Chƣơng2
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÂY TRÚC SÀO
TRONG XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TỈNH CAO BẰNG 33
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ...................................... 33
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình .......................................... 33
2.1.2.Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn, đất đai, thổ nhƣỡng ................ 34
2.1.3.Tình hình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Cao Bằng ...... 36
2.1.3.1. Tình hình kinh tế .................................................................... 36
2.1.3.2. Tình hình chính trị, văn hoá, xã hội ....................................... 38
2.1.4. Vai trò của cây trúc sào trong chƣơng trình xoá đói giảm
nghèo tại Cao Bằng ........................................................................... 40
2.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT TRÚC SÀO TỪ NĂM 2001-2010 40
2.2.1. Thực trạng kinh tế vùng trồng trúc ...................................... 40
2.2.2. Tình hình sản xuất, kinh doanh trúc sào tại Cao Bằng ....... 42
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
2.2.2.1. Trƣớc năm 2003 ..................................................................... 43
2.2.2.2. Trong thời gian 2003-2008 .................................................... 43
2.2.2.3. Sau năm 2008 ......................................................................... 45
2.2.3. Các tiềm năng phát triển cây trúc sào .................................. 46
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÂY TRÚC SÀO TRONG
XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI CAO BẰNG .................................... 48
2.3.1. Hiệu quả kinh tế ...................................................................... 49
2.3.1.1. Đặc điểm chung của các hộ trồng trúc sào tại tỉnh Cao Bằng 49
2.3.1.2. Mức độ đầu tƣ thâm canh của hộ trồng trúc .......................... 52
2.3.1.3. Hiệu quả kinh tế của cây trúc sào ………………….............. 52
2.3.2. Hiệu quả xã hội ........................................................................ 57
2.3.3. Hiệu quả môi trƣờng .............................................................. 61
2.3.4. Những vấn đề rút ra từ thực trạng sản xuất kinh doanh
trúc sào tại Cao Bằng ........................................................................ 66
2.3.4.1. Những kết quả chủ yếu .......................................................... 66
2.3.4.2. Những vấn đề cần quan tâm trong phát triển trúc sào tại Cao
Bằng .................................................................................................... 66
Chƣơng3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÂY TRÚC SÀO
TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TỈNH CAO BẰNG 71
3.1. ĐỐIVỚI CÁC CƠ SỞ CHẾ BIẾN TRÚC TRONG TỈNH ........ 74
3.2. ĐỐIVỚI CÁC HỘ GIA ĐÌNH ................................................... 75
3.3. ĐỐIVỚI CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ........................................ 76
3.3.1.Quy hoạch, phát triển và ổn định vùng nguyên liệu ............ 76
3.3.2. Vận dụng tốt các chính sáchcủa Đảng và Nhà nƣớc trong
phát triển sản xuất kinh doanh ........................................................ 77
3.3.3.Làm tốt công tác quản lý, hỗ trợ xúc tiến thƣơng mại ........ 79
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
3.4. ĐỐIVỚI CÁC NHÀ KHOA HỌC ............................................. 82
3.5. ĐỐIVỚI CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI KHÁC ............................... 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 86
1. Kết luận .......................................................................................... 86
2. Kiến nghị ........................................................................................ 90
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Ý nghĩa từ viết tắt
CPCBTTXK Cổ phần Chế biến Trúc Tre Xuất khẩu
CPI(Consumer Price Index) Chỉ số giá tiêu dùng
GDP (Gross Domestic Product) Tổngsản phẩm quốc nội
KHKT Khoa học kỹ thuật
TT Thị trấn
UBND Ủy ban nhân dân
USD Đô la Mỹ
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Số hiệu Tên bảng biểu Trang
Biểu 1.1
Diện tíchvà số hộ trồng trúc sào tại Cao Bằng
(tính đến ngày 31/12/2007)
27
Biểu 1.2 Kết quả ma trận lựa chọn xã và thôn nghiên cứu 28
Biểu 2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế của vùng nghiên cứu 42
Biểu 2.2 Một số đặc điểm của các hộ trồng trúc đƣợc điều tra 50
Biểu 2.3
Một số chỉ tiêu về hiệu quả trồng trúc tính bình quân
cho mỗi ha trúc thu hoạchtrong năm
54
Biểu 2.4 Đặc trƣng của các hộ trồng trúc sào 58
Biểu 2.5
Ảnh hƣởng của việc giảm giá trúc nguyên liệu đến các
nhóm dân tộc thiểu số (nam và nữ)
60
Biểu 2.6
So sánh hiệu quả môi trƣờng của mô hình sửdụng đất
trồng cây lƣơng thực (câyngô) và đất trồng trúc sào
62
Biểu 2.7
Ảnh hƣởng của những biến độngvề giá trúc nguyên
liệu đến thói quen thu hoạch và quản lý rừng trúc sào
64
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
0
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu Tên hình vẽ Trang
Biểu đồ 1 Tỷ lệ diện tíchtrồng trúc tại Cao Bằng [14] 2
Biểu đồ 2
Giá trúc sào loại 1 trong và ngoài tỉnh giai đoạn
2006-2008
44
Biểu đồ 3
Diễn biến giá bán trúc sào tại Cao Bằng (từ năm
2006 đến tháng 10/2008)
45
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, tre trúc luôn là một hình ảnh thân thƣơng, gần gũi với
cuộc sống ngƣời dân. Trên thế giới có khoảng 1500 loài tre trúc thì Việt Nam
đã có tới 1/3 tổng số loài với rất nhiều tên gọi: bƣơng, luồng, lồ ô, tre, nứa,
trúc đen, trúc xanh, trúc vàng, trúc vuông... phân bố tại nhiều khu vực khác
nhau, trải dài từ Nam ra Bắc. Tuy nhiên, loài cây này chƣa thực sự phát huy
đƣợc hết giá trị của nó trong phát triển kinh tế của ngƣời dân, nhất là ở khu
vực các tỉnh miền núi phía Bắc.
Vùng miền núi trung du Bắc Bộ bao gồm 16 tỉnh, phân bố ở ba vùng
sinh thái lâm nghiệp là Đông Bắc, Tây Bắc và Trung tâm Bắc Bộ. Đây là
vùng có vị trí chiến lƣợc hết sức quan trọng đối với vấn đề an ninh quốc
phòng và tiềm năng phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc cũng nhƣ phòng hộ
môi trƣờng. Nhƣng đây cũng có thể coi là vùng chậm phát triển của nƣớc ta
với cơ sở hạ tầng còn nhiều bất cập, địa hình phức tạp với đồi núi cao và rất
dốc. Bên cạnh đó, yếu tố kinh tế - xã hội cũng là trở ngại cho vùng.
Nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của vùng miền núi phía Bắc,
trong thời gian qua, Chính phủ đã liên tục triển khai nhiều chính sách đầu tƣ,
thực hiện nhiều chƣơng trình, dự án, áp dụng nhiều giải pháp, trong đó đáng
chú ý là Chƣơng trình 327 và Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Tuy nhiên,
d•êng nh• chúng ta tập trung sự quan tâm khá nhiều tới rừng phòng hộ
và rừng đặc dụng mà quên mất vai trò của rừng sản xuất, chƣa chú ý tới đời
sống của những ngƣờitham gia trồng rừng sản xuất.
Cao Bằng là tỉnh miền núi rộng lớn của vùng §ông Bắc nƣớc ta. Với
đƣờng biên giới tiếp giáp Trung Quốc dài 311 km, trình độ dân trí thấp, nông
nghiệp giữ vai trò quan trọng trong đời sống ngƣời dân các huyện miền núi,
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
Biểuđồ 1: Tỷ lệ diện tích trúc trồng tại Cao Bằng [14]
Cao Bằng hiện là một trong những tỉnh đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt
quan tâm đến phát triển kinh tế cũng nhƣ an ninh, văn hóa, xã hội. Đảm bảo
các lợi ích kinh tế cho ngƣời dân địa phƣơng kết hợp với phát triển văn hóa,
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng là một trong những
điều kiện đảm bảo an ninh biên giới cũng nhƣ sự ổn định cần thiết cho sự phát
triển của toàn vùng Đông Bắc nói chung và tỉnh Cao Bằng nói riêng. Do đó,
lựa chọn loại cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phƣơng và
mang lại hiệu quả kinh tế cho nông dân, đặc biệt là các hộ dân ở các huyện
vùng sâu vùng xa là một vấn đề không đơn giản.
Trúc sào đƣợc xác định là một trong những cây trồng mũi nhọn của
tỉnh Cao Bằng. Cây trúc sào đã tạo ra nhiều mặt hàng thủ công có giá trị, giúp
giải quyết việc làm và tạo thu nhập ổn định cho hàng trăm lao động tại các cơ
sở chế biến; góp phần quan trọng trong việc nâng cao thu nhập của các hộ
trồng trúc; là nguồn cung cấp nguyên liệu dồidào và giá trị cho các cơ sở chế
biến trong
và ngoài
tỉnh, đóng
góp tích
cực vào
tăng trƣởng
kinh tế của
địaphƣơng.
Cao
Bằng hiện
có khoảng 5.000 ha rừng trồng tre trúc các loại, trong đó chủ yếu là trúc sào
và trúc cần câu. Với diện tích 4.000 ha, chiếm khoảng 17% tổng diện tích
rừng sản xuất vµ 0,5% tổng diÖn tÝch đất rừng của tỉnh [15], trúc sào mang
lại
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
nguồn thu nhập đáng kể cho nhiều hộ dân, đặc biệt là cƣ dân vùng sâu vùng
xa của bốn huyện Hòa An, Thông Nông, Bảo Lạc và Nguyên Bình. §©y đƣợc
xem là loại cây rất quan trọng trong phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo tại
tỉnh Cao Bằng. Tuy nhiên, so với tiềm năng của địa phƣơng, việc sản xuất,
chế biến kinh doanh trúc sào còn bộc lộ nhiều tồn tại, yếu kém.
Trong những năm qua, UBND tỉnh Cao Bằng đã ban hành nhiều chính
sách để tăng cƣờng sức sản xuất của loại cây này. Trong đó, đáng chú ý là
lệnh cấm bán trúc sào chƣa chế biến ra ngoài tỉnh (Chỉ thị 17/2003/CT-
UBND của UBND tỉnh Cao Bằng ngày 02/6/2003 về việc thực hiện Quyết
định số 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về chính sách khuyến
khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng để đầu tƣ và thu mua
trúc nguyên liệu tại Cao Bằng) và quyết định dỡ bỏ lệnh cấm (Quyết định
1050/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh Cao Bằng ban hành ngày 02/7/2008).
Đây là những chính sách có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động sản xuất và kinh
doanh trúc sào cũng nhƣ thu nhập của những ngƣờitrồng trúc tại Cao Bằng.
Cho đến nay, đã có nhiều bài báo đánh giá về hiệu quả kinh tế của cây
trúc sào, nhiều dự án phát triển vùng trồng trúc nguyên liệu đƣợc triển khai,
nhiều công trình nghiên cứu về kỹ thuật trồng trúc sào của các viện nghiên
cứu, các trƣờng đại học nhƣng chƣa có một đề tài nào đánh giá đầy đủ và toàn
vẹn nhất về hiệu quả của loại cây này đối với đời sống của ngƣời dân địa
phƣơng trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo. Vì vậy, câu hỏi đặt ra là cây trúc
sào có vai trò nhƣ thế nào trong phát triển kinh tế cũng nhƣ đóng góp vào thu
nhập của ngƣời dân các huyện trồng trúc nói chung và xóa đói giảm nghèo
nói riêng của địa phƣơng? Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh tế của sản
xuất trúc sào để nâng cao thu nhập cho ngƣời trồng trúc?… Để trả lời những
câu hỏi trên, tôi chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa
đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng” để nghiên cứu.
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
2. Mục tiêu nghiêncứu của đề tài
2.1. Mụctiêu chung
Từ việc đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo
tại các huyện trồng trúc, đề ra các khuyến nghị trong phát triển sản xuất, kinh
doanh, chế biến, góp phần xóa đói giảm nghèo một cách ổn định tại các huyện
trồng trúc của tỉnh Cao Bằng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất trúc sào cũng nhƣ
xóa đói giảm nghèo.
- Phân tích tiềm năng phát triển của cây trúc sào và các yếu tố có thể
ảnh hƣởng đến tình hình sản xuất trúc sào tại Cao Bằng.
- Đánh giá thực trạng sản xuất, hiệu quả và ảnh hƣởng của cây trúc sào
đến xóa đóigiảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng.
- Khuyến nghị các giải pháp phát triển sản xuất trúc sào tại địa phƣơng
nhằm cải thiện đời sống cho ngƣời dân, nhất là nhóm dân tộc thiểu số
H’mông và Dao đỏ tại các vùng trồng trúc của tỉnh Cao Bằng.
3. Đốitƣợng và phạmvi nghiêncứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quá trình sản xuất và kinh
doanh trúc sào trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3.2. Phạm vi nghiêncứu
3.2.1.Phạm vi nội dung
Nghiên cứu vấn đề hiệu quả kinh tế của cây trúc sào và vai trò của sản
xuất kinh doanh trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại Cao Bằng.
3.2.2.Phạm vi không gian
Nghiên cứutại địa bàn huyện Bảo Lạc và huyện Nguyên Bình.
3.2.3.Phạm vi thời gian
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Thời gian nghiên cứu: Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 11/2009 đến
tháng 6/2011 với số liệu nghiên cứu của 10 năm (2001-2010).
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết luận của đề tài là cơ sở khoa học cho định hƣớng phát triển sản
xuất trúc sào theo hƣớng hiệu quả, ổn định, phục vụ công tác xóa đói giảm
nghèo cho các huyện miền núi của tỉnh Cao Bằng.
5. Bố cục của luận văn
Nội dung luận văn gồm các phần sau:
Mở đầu
Chương 1: Tổngquan tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 2: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm
nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói
giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Kết luận và kiếnnghị
Danh mụctài liệu tham khảo
Phụ lục
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Chƣơng1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1.1.Cơ sở lý luận nghiên cứu hiệu quả
1.1.1.1.Quan điểm vềhiệu quả
Khi nghiên cứu một mô hình, để đánh giá mức độ thành công hay thất
bại của nó, ngƣời ta dùng khái niệm “hiệu quả”. Hiệu quả là quan hệ so sánh
tối ƣu giữa đầu vào và đầu ra, là lợiích lớn nhất thu đƣợc với một chi phí nhất
định hoặc một kết quả nhất định với chi phí là nhỏ nhất.
Trƣớc đây, ngƣời ta thƣờng đồng nghĩa “hiệu quả” với “hiệu quả kinh
tế”. Và hiệu quả kinh tế là mục tiêu, là cái đích cuối cùng mà nhiều mô hình
kinh tế muốn đạt đến. Đó là một quan điểm không đúng. Mặc dù hiệu quả
kinh tế là biểu hiện rõ ràng nhất về tính hiệu quả của một mô hình (thể hiện
qua sản lƣợng đầu ra trên mỗi đơn vị đầu vào) nhƣng nó chỉ thể hiện một
phần của hiệu quả.
Cùng với thời gian, quan điểm của các nhà kinh tế dần thay đổi. Ngày
nay, để đánh giá sự thành công của một mô hình, ngƣời ta đánh giá chúng
trong mối quan hệ biện chứng, trong sự tƣơng tác giữa các sự vật. Hiệu quả
kinh tế là mục tiêu phấn đấu nhƣng không đánh đổi bằng mọi giá. Khái niệm
“hiệu quả” đƣợc mở rộng và ngoài mục tiêu hiệu quả kinh tế, ngƣời ta còn
chú ý đến hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả môi trƣờng mà
mô hình ấy mang lại và coi đây là một phần quan trọng để đánh giá mô hình
kinh tế trong một chỉnh thể hoàn chỉnh. Tùy vào từng lĩnh vực và so sánh mức
độ đánh đổi mà hiệu quả môi trƣờng, hiệu quả kinh tế hay hiệu quả xã hội
đƣợc đềcao.
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất của các hoạt động
kinh tế, quá trình tăng cƣờng và lợi dụng những nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích con ngƣời, có nghĩa là nâng cao chất lƣợng của các hoạt động kinh tế.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội
xuất phát từ nhu cầu ngày càng tăng của xã hội loài ngƣời. Yêu cầu của công
tác quản lý kinh tế đòi hỏi phải nâng cao chất lƣợng của các hoạt động kinh
tế, do đó xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế.
Xuất phát từ các góc độ xem xét, các nhà kinh tế đã đƣa ra nhiều quan
điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế.
* Quan điểm thứ nhất: Trƣớc đây, ngƣời ta coi hiệu quả kinh tế là kết
quả đạt đƣợc trong hoạt động kinh tế. Ngày nay, quan điểm này không còn
phù hợp, bởi nếu cùng một kết quả sản xuất nhƣng hai mức chi phí khác nhau
thì theo quan điểm này chúng có cùng một hiệu quả.
* Quan điểm thứ hai: Hiệu quả đạt đƣợc xác định bằng nhịp độ tăng
trƣởng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân, hiệu quả sẽ cao khi nhịp độ
tăng của các chỉ tiêu đó cao. Nhƣng nếu chi phí hoặc nguồn lực tăng nhanh thì
sao? Hơn nữa, điều kiện sản xuất mỗi năm một khác, các yếu tố bên trong và
bên ngoài của nền kinh tế có những ảnh hƣởng cũng khác nhau. Do đó, quan
điểm này chƣa thoả đáng.
* Quan điểm thứ ba: Hiệu quả là mức độ hữu ích của sản phẩm đƣợc
sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng chứ không phải là giá trị. Quan điểm này
cũng chƣa thỏa đáng bởi giá trị sử dụng là mục tiêu hƣớng đến của ngƣời tiêu
dùng còn giá trị là mục tiêu của nhà sản xuất. Tùy từng bối cảnh mà giá trị sử
dụng đƣợc đánh giá khác nhau.
* Quan điểm thứ tư: Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết
kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội và của nền kinh
tế quốc dân.
Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lƣợng một loại
hàng hoá này mà không cắt sản lƣợng một loại hàng hoá khác. Một nền kinh
tế có hiệu quả nằm trên đƣờng giới hạn khả năng sản xuất của nó. Giới hạn
khả năng sản xuất đƣợc đặc trƣng bằng chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc dân tiềm
năng (Potential Gross National Product) là tổng sản phẩm quốc dân cao nhất
có thể đạt đƣợc. Đó là mức sản lƣợng tƣơng ứng với tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên.
Tỷ lệ giữa tổng sản phẩm quốc dân thực tế và tổng sản phẩm quốc dân
tiềm năng là chỉ tiêu hiệu quả. Chỉ tiêu chênh lệch tuyệt đối giữa sản lƣợng
tiềm năng và sản lƣợng thực tế là phần sản lƣợng tiềm năng mà xã hội không
sử dụng đƣợc (phần lãng phí). Tuy nhiên, khái niệm tiềm năng phụ thuộc vào
lao động tiềm năng. Lao động tiềm năng là lao động ứng với tỷ lệ thất nghiệp
tự nhiên. Sản lƣợng tiềm năng cũng phải ứng với tỷ lệ huy động tài sản cố
định nào đó mới hợp lý.
Nhƣ vậy, có rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh tế, cho nên, xác định
khái niệm hiệu quả kinh tế cần phải xuất phát từ quan điểm triết học Mác xít
và những luận điểm của lý thuyết hệ thống để có cách nhìn nhận và đánh giá
đúng đắn.
Một là, theo quan điểm triết học Mác xít, bản chất hiệu quả kinh tế là
sự thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, biểu hiện trình độ sử
dụng nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là
quy luật có tầm quan trọng đặc biệt, tồn tại trong nhiều phƣơng thức sản xuất.
Mọi hoạt động của con ngƣời đều quan tâm đến quy luật này, nó quy định
động lực phát triển của lực lƣợng sản xuất, tạo điều kiện phát minh, phát triển
xã hội và nâng cao đời sống của con ngƣờiqua mọi thờiđại.
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
Hai là, theo quan điểm của lý thuyết hệ thống, nền sản xuất xã hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con
ngƣời với conngƣời trong quá trình sản xuất, các phƣơng tiện bảo tồn và tiếp
tục đời sống xã hội.
Việc bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội, đáp ứng các nhu cầu xã hội,
nhu cầu con ngƣời là những yếu tố khách quan phản ánh mối liên hệ nhất định
của con ngƣời đối với môi trƣờng bên ngoài. Đó là quá trình trao đổi vật chất,
năng lƣợng giữa xã hội và môitrƣờng.
Ba là, hiệu quả kinh tế không phải là mục tiêu cuối cùng mà là mục tiêu
xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong phân tích kinh tế, hiệu quả kinh tế
đƣợc phản ánh thông qua hệ thống các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đặc trƣng. Nó
đƣợc xác định bằng các tỷ lệ so sánh giữa đầu vào và đầu ra của hệ thống sản
xuất xã hội, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực và việc tạo ra lợi ích nhằm
đạt đƣợc mục tiêu kinh tế - xã hội.
Từ những quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nói trên có thể thấy
hiệu quả kinh tế là phạm trù trọng tâm rất cơ bản của nền kinh tế và công tác
quản lý. Xác định hiệu quả kinh tế rất khó khăn về cả lý luận và thực tiễn.
Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển
kinh tế xã hội, đó là đáp ứng ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần
của con ngƣời. Muốn vậy sản xuất phải luôn luôn phát triển cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu.
Bởi sự phức tạp trong các quan điểm về hiệu quả kinh tế nên việc xác
định quan điểm về hiệu quả càng trở nên phức tạp. Quan điểm về hiệu quả
kinh tế trong điều kiện hiện nay là thoả mãn vấn đề tiết kiệm thời gian,
nguyên liệu trong sản xuất, mang lại lợi ích cho xã hội loài ngƣời và bảo vệ
môi trƣờng sinh thái. Sự thịnh vƣợng, lợiích đạt đƣợc của một nhóm ngƣờitừ
các hoạt động kinh tế phải đảm bảo không vi phạm, không làm tổn hại đến
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
những giá trị, lợi ích chung của một nhóm ngƣời hay của toàn xã hội, đồng
thời phải cân đối giữa lợi ích của con ngƣời và môi trƣờng sinh thái. Chính vì
vậy, đánh giá hiệu quả của một quá trình kinh tế cần đƣợc đánh giá trên cả ba
khía cạnh: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trƣờng sinh thái.
1.1.1.2.Tiêu chuẩn đánhgiá
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp
đến nền sản xuất hàng hoá và tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác,
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực…) để đạt
đƣợc mục tiêu xác định. Nó đƣợc biểu hiện ở mức độ đặc trƣng quan hệ so
sánh giữa lƣợng kết quả đạt đƣợc và lƣợng chiphí bỏ ra.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là một vấn đề phức tạp và còn
nhiều ý kiến chƣa đƣợc thống nhất. Tuy nhiên, các nhà kinh tế đều cho rằng
tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát nhất khi đánh giá hiệu quả kinh tế là mức độ
đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các tài
nguyên trong những điều kiện cụ thể, ở mỗi giai đoạn nhất định. Tiêu chuẩn
đánh giá hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu quả kinh
tế trong những điều kiện cụ thể, ở mỗi giai đoạn nhất định. Nâng cao hiệu quả
kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt trong mọi thời kỳ, còn tiêu
chuẩn là chỉ tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lƣợng theo tiêu chí
đã lựa chọn ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau
thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế cũng khác nhau. Tuỳ theo nội dung
của hiệu quả kinh tế mà có tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế quốc dân và
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Vì mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội rất đa
dạng (nhu cầu tối thiểu, nhu cầu có khả năng thanh toán và nhu cầu theo ƣớc
muốn chung), thay đổi theo thời gian và phụ thuộc vào trình độ KHKT áp
dụng trong sản xuất, nên thu nhập tối đa trên một đơn vị chi phí đƣợc xem là
tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế hiện nay.
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
Đối với toàn xã hội, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng
thoả mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải sản xuất ra.
Đối với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
kinh tế là thu nhập tối đa tính trên chi phí hoặc công lao động bỏ ra. Đánh giá
hiệu quả kinh tế phải đứng trên góc độ hạch toán kinh tế, tính toán các chi
phí, các yếu tố đầu vào, dự đoán kết quả sản xuất và tính đƣợc các yếu tố đầu
ra, từ đó xác định mối tƣơng quan giữa mức độ đầu tƣ với kết quả đạt đƣợc,
đó chính là lợi nhuận.
1.1.1.3.Phân loại hiệu quả
Mục đích chủ yếu của mọi hoạt động sản xuất của con ngƣời và quá
trình áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất đều là hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên,
kết quả của các hoạt động đó không chỉ duy nhất đạt đƣợc về mặt kinh tế mà
đồng thời còn tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội của
conngƣời. Những kết quả đạt đƣợc đó là nâng cao chất lƣợng cuộc sống, giải
quyết công ăn việc làm, góp phần ổn định chính trị xã hội, trật tự an ninh, xây
dựng xã hội tiên tiến, cải tạo môi trƣờng sinh thái, nâng cao đời sống văn hoá
tinh thần cho nhân dân tức là đạt hiệu quả về mặt xã hội. Tuy nhiên, để đảm
bảo mục tiêu phát triển hiệu quả và bền vững, phải có sự kết hợp hài hòa về
mặt lợi ích của cá nhân và lợi ích của số đông. Trong quan điểm phát triển
kinh tế hiện đại, ngoài hiệu quả về kinh tế - xã hội ngƣời ta còn quan tâm đến
hiệu quả về môi trƣờng. Các hoạt động kinh tế mang lại hiệu quả cho cá nhân,
tổ chức, nhƣng xét trên phạm vi toàn xã hội thì nó có thể ảnh hƣởng xấu đến
lợi ích và hiệu quả chung. Giá trị mà hoạt động kinh tế mang lại có thể lớn
nhƣng không đủ bù đắp những thiệt hại hoặc những nguy cơ tiềm ẩn đối với
xã hội trong tƣơng lai. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả cần có sự phân loại, cân
nhắc về mặt lợi ích mà hoạt động kinh tế mang lại để có những kết luận chính
xác, khoa học.
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
Căn cứ theo nội dung và bản chất có thể phân hiệu quả thành ba phạm
trù: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng. Ba phạm trù
này tuy khác nhau về nội dung nhƣng có tác động qua lại lẫn nhau.
Hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu là mối tƣơng quan so sánh giữa lƣợng kết
quả đạt đƣợc về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Khi xác
định hiệu quả kinh tế, nhiều nhà kinh tế thƣờng ít nhấn mạnh đến quan hệ so
sánh tƣơng đối mà chỉ quan tâm đến quan hệ so sánh tuyệt đối và chƣa xem
xét đầy đủ mối quan hệ kết hợp quan hệ chặt chẽ giữa đại lƣợng tƣơng đối và
đại lƣợng tuyệt đối.
- Hiệu quả kinh tế đƣợc thể hiện ở mức đặc trƣng quan hệ so sánh giữa
lƣợng kết quả đạt đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra. Một giải pháp kỹ thuật quản lý
có hiệu quả kinh tế cao là một phƣơng án đạt đƣợc tƣơng quan tƣơng đốigiữa
các kết quả đem lại và chi phí bỏ ra. Khi xác định hiệu quả kinh tế phải xem
xét đầy đủ mối quan hệ chặt chẽ giữa các đại lƣợng tƣơng đối và đại lƣợng
tuyệt đối. Hiệu quả kinh tế ở đây đƣợc biểu hiện bằng tổng giá trị sản phẩm,
tổng thu nhập, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, mối quan hệ đầu vào và đầu ra.
- Hiệu quả xã hội là mối tƣơng quan so sánh về mặt xã hội nhƣ tạo
công ăn việc làm, tạo thu nhập ổn định và tạo ra sự công bằng xã hội trong
cộng đồng dân cƣ, cải thiện đờisống nông thôn…
- Hiệu quả môi trƣờng là hiệu quả mang tính chất lâu dài, vừa đảm bảo
lợi ích trƣớc mắt, vừa đảm bảo lợi ích lâu dài, nó gắn chặt chẽ với quá trình
khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên, nƣớc và môi trƣờng sinh thái.
Có thể nói hiệu quả kinh tế là trọng tâm, giữ vai trò quyết định tới mọi
hoạt động kinh tế và nó đƣợc đánh giá một cách đầy đủ nhất khi kết hợp với
hiệu quả xã hội. Để làm rõ phạm trù hiệu quả kinh tế, ta có thể phân loại
chúng theo các tiêu thức nhất định từ đó thấy rõ đƣợc nội dung nghiên cứu
của các loại hiệu quả kinh tế.
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
Xét trong phạm vi và đối tƣợng các hoạt động kinh tế, có thể phân chia
phạm trù hiệu quả kinh tế thành:
- Hiệu quả kinh tế theo ngành: hiệu quả kinh tế tính riêng cho từng
ngành sản xuất vật chất nhƣ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ… Trong từng
ngành lớn có lúc phải phân bố hiệu quả kinh tế cho những ngành hẹp hơn.
- Hiệu quả kinh tế quốc dân: hiệu quả kinh tế tính chung cho toàn bộ
nền sản xuất xã hội.
- Hiệu quả kinh tế doanh nghiệp: xem xét riêng cho từng doanh nghiệp,
vì mỗi doanh nghiệp hoạt động theo từng mục đích riêng và lấy lợi nhuận là
mục tiêu cao nhất. Chính vì thế, nhà nƣớc cần có các chính sách liên kết vĩ
mô với doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh tế khu vực sản xuất vật chất, phi vật chất và dịch vụ.
Căn cứ vào các yếu tố cơ bản của sản xuất và phƣơng hƣớng tác động
vào sản xuất, có thể chia hiệu quả kinh tế thành:
- Hiệu quả sửdụng vốn.
- Hiệu quả sử dụng lao động.
- Hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị.
- Hiệu quả sửdụng đất đai, năng lƣợng…
- Hiệu quả áp dụng các tiến bộ KHKT và quản lý.
1.1.1.4.Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánhgiá
Do tính phức tạp của vấn đề hiệu quả trong nông nghiệp nên đánh giá
hiệu quả kinh tế của mọi hiện tƣợng kinh tế, quá trình sản xuất kinh doanh
đều đòi hỏi phải có hệ thống chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
tế phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu sau:
- Đảm bảo tính thống nhất về nội dung với hệ thống chỉ tiêu kinh tế của
nền kinh tế quốc dân với ngành nông nghiệp.
- Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống.
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
- Đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và tính khả thi.
- Phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở nƣớc ta,
đồng thời phải có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ kinh tế đối ngoại,
nhất là các sản phẩm có khả năng xuất khẩu.
- Kích thích đƣợc sản xuất phát triển và tăng cƣờng ứng dụng KHKT
vào sản xuất.
Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bắt nguồn từ bản chất hiệu quả. Đó
là mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra hay giữa chí phí
và kết quả thu đƣợc từ chi phí đó, có thể thể hiện chỉ tiêu hiệu quả sau:
Công thức 1: H 
Q
C
Trongđó: H: Hiệu quả
Q: Kết quả thu đƣợc
C: Chi phí bỏ ra
Công thức này phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất. Từ
công thức chung này ta có thể tính đƣợc các chỉ tiêu tỷ suất nhƣ:tỷ suất giá trị
sản xuất tính theo chi phí, chi phí trung gian hay một chi phí yếu tố đầu vào
cụ thể nào đó.
Công thức 2:
Trongđó: H: Hiệu quả
H Q C
Q: Kết quả thu đƣợc
C: Chi phí bỏ ra
Chỉ tiêu này tính toán cho toàn bộ quá trình sản xuất nhƣ tổng giá trị
tăng, tổng thu nhập hỗn hợp hay tổng lãi ròng thu đƣợc. Tuy nhiên, chỉ tiêu
này thƣờng đƣợc tính cho một đơn vị chi phí bỏ ra nhƣ tổng chi phí, chi phí
trung gian, chi phí lao động hoặc chi phí một yếu tố đầu vào cụ thể nào đó.
Công thức 3: H Q C
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
Trongđó: H: Hiệu quả
ΔQ: Giá trị tăng thêm
ΔC: Chi phí tăng thêm
Công thức 4:
Trongđó: H: Hiệu quả
H 
Q
C
ΔQ: Giá trị tăng thêm
ΔC: Chi phí tăng thêm
Công thức này thể hiện mức độ hiệu quả của việc đầu tƣ thêm chi phí.
Nó thƣờng đƣợc sử dụng để xác định hiệu quả kinh tế của đầu tƣ thêm chiều
sâu hoặc hiệu quả kinh tế của việc áp dụng các tiến bộ KHKT.
* Những chỉtiêu chủ yếu liên quan tới việc tính toán hiệu quả kinh tế
- Giá trị sản xuất (GO: Gross Output) là giá trị bằng tiền của các loại
sản phẩm trên một diện tích trong một vụ hay một chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
n
GO Qi Pi
i1
Trongđó: Qi: khối lƣợng sản phẩm hay khối lƣợng côngviệc thứ i.
Pi: giá cả sản phẩm hay công việc thứ i.
- Chi phí trung gian (IC: Intermediate Cost) là toàn bộ các khoản chi
phí vật chất (trừ phần khấu hao tài sản cố định) và dịch vụ sản xuất. Trong
nông nghiệp, chi phí trung gian bao gồm các khoản chi nguyên nhiên vật liệu:
giống, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, công làm đất, hệ thống
cungcấp nƣớc.
n
IC C j
j 1
Trongđó: Cj là các khoản chi phí thứ j trong một chu kỳ sản xuất.
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
- Giá trị gia tăng (VA: Value Added) là giá trị sản phẩm vật chất và
dịch vụ do các ngành sản xuất tạo ra trong một năm hay một chu kỳ sản xuất.
Giá trị gia tăng đƣợc tính bằng công thức:
VA GO IC
Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngƣời sản xuất rất quan tâm đến giá trị gia
tăng. Nó thể hiện kết quả của quá trình đầu tƣ chi phí vật chất và lao động
sống vào quá trình sản xuất.
- Thu nhập hỗn hợp (MI: Mix Income) là phần thu nhập thuần tuý của
ngƣời sản xuất bao gồm phần trả công lao động và phần lợi nhuận mà họ có
thể nhận đƣợc trong một chu kỳ sản xuất, đƣợc tính theo công thức:
MI VA (A T)
Trongđó: A: là phần giá trị tài sản cố định và chi phí phân bổ.
T: thuế
- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (Ipr) là tỷ số giữa lợi nhuận thu đƣợc
trên tổng chi phí trung gian.
I
Pr
Pr 
IC
Chỉ tiêu này phản ánh số lần giá trị lợi nhuận thu đƣợc so với đầu tƣ chi
phí trung gian cho sản xuất.
Trên đây là các công thức và chỉ tiêu chủ yếu xác định hiệu quả kinh tế
của sản xuất. Tuy nhiên, mỗi ngành kinh tế, mỗi lĩnh vực sản xuất đều có đặc
điểm riêng nên khi xác định hiệu quả kinh tế cũng có những đặc thù riêng.
Nhƣ vậy: GO là kết quả ban đầu
VA là kết quả trung gian
MI là kết quả cuối cùng
Tổngchi phí gồm chi phí trung gian, khấu hao và thuê sản xuất.
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
Hệ thống chỉ tiêu này quan tâm nhiều hơn đến chi phí trung gian mà
không quan tâm nhiều đến tổng chi phí.
* Q có thể biểu hiện là:
- Tổng giá trị sản xuất (GO)
- Tổng giá trị gia tăng (VA)
- Lợi nhuận (Pr)
* C có thể biểu hiện là:
- Tổng chi phí sản xuất (TC)
- Chi phí trung gian (IC)
- Chi phí lao độngsống (L)
- Đơn vị diện tíchđất đai (S)
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuấtcâytrồng
Cây trồng là nguồn lực chủ yếu trong sản xuất nông nghiệp nên các chỉ
tiêu phải thể hiện đƣợc đầy đủ hiệu quả sản xuất kết hợp với hiệu quả sử dụng
tổng hợp các nguồn lực khác.
- Giá trị sản xuất / Chi phí trung gian
- Giá trị gia tăng / Chi phí trung gian
- Thu nhập hỗn hợp / Chi phí trung gian
- Giá trị sản xuất / Công lao động
- Giá trị gia tăng / Công lao động
* Giá trị sử dụng trong tính toán: Sử dụng giá trị bình quân thị trƣờng
trong thời gian nghiên cứu.
1.1.2.Chủtrƣơng của Đảng và Nhà nƣớc trong xóa đóigiảmnghèo
Đối với công tác xóa đói giảm nghèo, Đảng và Nhà nƣớc ta chủ trƣơng:
bằng nguồn lực của ngân sách nhà nƣớc, ngân sách địa phƣơng và của toàn xã
hội, tăng cƣờng đầu tƣ kết cấu hạ tầng, cho vay vốn, trợ giúp đào tạo nghề,
cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ, trợ giúp tiêu thụ sản phẩm, thực
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
hiện chính sách trợ giúp y tế, giáo dục, dạy nghề linh hoạt nhằm đảm bảo cho
ngƣời nghèo tiếp cận với các dịch vụ này bình đẳng và ngày càng chất
lƣợng... Đối với những vùng nghèo, xã nghèo và nhóm dân cƣ nghèo, chủ
động di dời một bộ phận dân cƣ không có đất canh tác và điều kiện sản xuất
đến lập nghiệp ở những vùng có tiềm năng. Nhà nƣớc tạo môi trƣờng thuận
lợi và khuyến khích ngƣờidân vƣơn lên làm giàu chính đáng.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX trong chiến lƣợc phát triển kinh tế
giai đoạn 2005-2010 chỉ ra định hƣớng phát triển kinh tế vùng đã chỉ rõ: khu
vực nông thôn trung du, miền núi, phát triển mạnh cây dài ngày, chăn nuôi gia
súc và công nghiệp chế biến. Bảo vệ và phát triển vốn rừng, hoàn thành và
bảo vệ vững chắc định canh định cƣ. Bố trí lại dân cƣ, lao động và đất đai
theo quy hoạch đi đôi với xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội để khai thác
có hiệu quả các nguồn tài nguyên, phát triển kinh tế trang trại. Giảm bớt
khoảng cách phát triển nông thôn với đồng bằng. Có chính sách đặc biệt để
phát triển kinh tế xã hội ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo [1].
Ngoài ra, văn kiện Đại hội Đảng còn đặc biệt nhấn mạnh: đối với các
vùng kinh tế trung du và miền núi Bắc Bộ (bao gồm cả khu vực Tây Bắc và
Đông Bắc): phát triển mạnh cây ăn quả, cây công nghiệp, cây dƣợc liệu, cây
đặc sản, chăn nuôi đại gia súc và chế biến, tạo các vùng rừng phòng hộ đầu
nguồn, rừng nguyên liệu công nghiệp, gỗ trụ mỏ…
Ngày 28/12/2008, với việc ban hành Nghị quyết 30a, Chính phủ một
lần nữa khẳng định quyết tâm xóa đói giảm nghèo thông qua việc hỗ trợ cho
797 xã (thuộc 61 huyện nghèo) có tỷ lệ hộ nghèo hơn 50% với kinh phí hàng
nghìn tỷ đồng và thời gian thực hiện lên tới 11 năm (2009-2020). Cùng với
các chƣơng trình đang đƣợc thực hiện nhƣ: Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo giai đoạn 2006-2010, Chƣơng trình 134, 135 đầu tƣ hạ tầng kinh
tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
xa, giai đoạn II (2006-2010), Chƣơng trình 30a đƣợc kỳ vọng sẽ đột phá vào
các thành trì đóinghèo nhất của cảnƣớc.
1.1.3. Thành tích xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
Trong những năm qua, Việt Nam đƣợc thế giới thừa nhận nhƣ là một
điển hình về thành tích xóa đói giảm nghèo.
Từ năm 1998, xoá đói giảm nghèo đã trở thành chƣơng trình mục tiêu
quốc gia và đƣợc đƣa vào kế hoạch định kỳ 5 năm của Chính phủ và các địa
phƣơng. Cùng với các chƣơng trình 134, 135, chính sách giảm nghèo, chính
sách hỗ trợ đồng bào dân tộc, chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo đã
thu đƣợc những thành tựu quan trọng. Từ chỗ chỉ có các hoạt động vay vốn,
giúp hộ nghèo làm nhà tình nghĩa thông qua các tổ chức đoàn thể đã hình
thành hệ thống cơ chế, chính sách giảm nghèo và ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ
trực tiếp, tập trung vào các nhóm giải pháp lớn nhƣ: hỗ trợ điều kiện sinh kế
cho ngƣời nghèo (cho vay tín dụng, dạy nghề, xây dựng cơ sở hạ tầng thiết
yếu…); hỗ trợ ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (về y tế, giáo
dục, nhà ở…). Qua đó, hàng triệu hộ nghèo đã đƣợc hỗ trợ về nhà ở, vay vốn
tín dụng, hàng chục triệu ngƣời nghèo đƣợc trợ giúp kiến thức sản xuất, học
sinh đƣợc miễn giảm học phí…
Mặc dù theo thời gian chuẩn nghèo đã đƣợc nâng lên nhƣng tỷ lệ hộ
nghèo cũng liên tục giảm từ 58,1% năm 1993 xuống còn 12,3% vào năm
2009 [22]. Điều đó có nghĩa trong 16 năm qua đã có hơn 30 triệu ngƣời thoát
khỏi đói nghèo. Theo đánh giá của nhóm chuyên gia Anh thuộc tổ chức tƣ
vấn Viện Phát triển nƣớc ngoài (ODI), trong vòng 14 năm (từ 1990-2004),
Việt Nam đã đạt đƣợc “tiến bộ chƣa từng có" trong xóa đói giảm nghèo và cải
thiện đời sống của ngƣời dân [19]. Và một trong những mục tiêu thiên niên kỷ
của Việt Nam là đến năm 2015 giảm 1/2 số ngƣờinghèo đã sớm đạt đƣợc.
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
Ngôi nhà lợp trúc của hộ nghèo
xã Huy Giáp
Nhƣng bên cạnh những thành tựu đó, mục tiêu giảm nghèo của Việt
Nam vẫn gặp phải không ít thách thức. Liên hợp quốc đã xác định ba thách
thức chính đối với công cuộc xoá đói giảm nghèo tại Việt Nam đó là:
- Tình trạng nghèo cùng cực vẫn còn tập trung nhiều ở một số khu vực
và trong các nhóm dân tộc thiểu số;
- Đã xuất hiện bằng chứng cho thấy
những khoảng cách về kinh tế xã hội ngày
càng rộng thêm.
- Các chỉ số về tình trạng bất bình
đẳng không ngừng gia tăng.
Bên cạnh đó, hàng triệu ngƣời dân
vẫn phải sống với mức thu nhập chỉ nhỉnh
hơn chuẩn nghèo một chút. Những cá nhân
và hộ gia đình này rất dễ bị tổn thƣơng
trƣớc những cú sốc về kinh tế do các yếu tố
trong nƣớc hayngoàinƣớc gâyra.
Do vậy, những thành tựu đạt đƣợc chƣa thực sự bền vững. Nguy cơ tái
nghèo vẫn còn cao. Đó là do chính sách xóa đói giảm nghèo từ khi ra đời luôn
đƣợc coi là chính sách hành chính hơn là một chính sách xã hội. Nguồn vốn
đầu tƣ thực hiện chƣơng trình còn hạn chế so với nhu cầu thực tế. Ngƣời dân -
đối tƣợng hƣớng tới của chính sách - chƣa đƣợc xem là chủ thể của các
chƣơng trình đang đƣợc tiến hành. Khủng hoảng kinh tế cũng là một nguyên
nhân khiến đói nghèo quay trở lại. Với nhiều địa phƣơng, nghèo đói còn do
thiên tai, dịch bệnh.
Vì vậy, xóa đói giảm nghèo không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các
nƣớc kém phát triển khác, chỉ có thể đạt đƣợc kết quả bền vững khi có sự gắn
kết hữu cơ với công tác bảo vệ môi trƣờng.
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
1.1.4. Cơ sở thực tiễn về phát triển câytrúc sào
1.1.4.1.Hiện trạng tài nguyên tretrúc trên thế giới và ở Việt Nam
Tre trúc là tập hợp các loài thực vật thuộc lớp một lá mầm
(Monotyledoneae), bộ Hòa thảo (Poales), họ Hòa thảo (Poaceae), phân họ Tre
(Bambusoideae).
Trên thế giới có khoảng 1.250 loài tre trúc, thuộc 75 chi (Rao - 1995)
phân bố khá rộng, nằm trong nhiều vùng khí hậu khác nhau: từ miền khí hậu
nhiệt đới đến á nhiệt đới, từ những vùng có địa hình thấp, chỉ cao hơn mặt
biển vài mét đến địa hình vùng núi cao hiểm trở nằm ở độ cao 3.400 m trên
mặt nƣớc biển (vùng núi Hymalaya). IT Haig và MA Huberman (1959) cho
rằng “ở miền nhiệt đới và đặc biệt là ở châu Á, sau thóc gạo, ngƣời ta coi tre
trúc là đối tƣợng chủ yếu mà đời sống con ngƣời phảinƣơng tựa vào”. [10, 5].
Thực vậy, châu Á là khu vực đặc biệt giàu có về các loài tre với 900 loài
thuộc 75 chi. Đây cũng là khu vực có diện tích rừng tre trúc rộng nhất. Trung
Quốc là nƣớc có số loài và chi tre trúc nhiều nhất thế giới.
Việt Nam là một trong những trung tâm quan trọng phân bố tự nhiên
của các loài tre trúc trên thế giới với 216 loài của 25 chi (theo PGS.TS.
Nguyễn Hoàng Nghĩa). Tính tới tháng 12/2004, tổng diện tích rừng tre trúc
của nƣớc ta là 1.563.253 ha [10].
Bên cạnh vai trò của bảo vệ môi trƣờng, tre trúc là một sản phẩm ngoài
gỗ có giá trị cao, đƣợc sử dụng rộng rãi trong xây dựng, làm hàng gia dụng,
thủ công mỹ nghệ và chế biến thực phẩm. Gần đây, các loài tre trúc đã đƣợc
sử dụng để làm giấy, ván nhân tạo, sản xuất than... Phát triển các mặt hàng sử
dụng nguyên liệu là tre trúc đã và đang góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho
lao động khu vực nông thôn và nâng cao hơn nữa mức sống của ngƣời dân,
đặc biệt là với nông dân trồng tre trúc ở khu vực miền núi. Căn cứ vào những
lợi ích trên, tre đã đƣợc ƣu tiên phát triển tại Việt Nam. Trong những năm gần
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
đây, diện tích tre ở Việt Nam có nhiều biến động do sự thay đổi các mục tiêu
sử dụng đất. Trong khi đó, số liệu về tài nguyên rừng tre trúc đã không đƣợc
cập nhật đầy đủ và thƣờng xuyên. Các số liệu này thƣờng không chi tiết theo
từng nhóm đối tƣợng và chƣa phản ánh đƣợc quy mô của rừng tre trúc tại Việt
Nam khiến việc quản lý và phát triển rừng tre trúc gặp nhiều khó khăn.
1.1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm từ tre trúc trên
thế giới và tại Việt Nam
Các sản phẩm từ tre trúc trên thế giới có thể đƣợc chia thành ba nhóm
chính: thủ công mỹ nghệ, măng phục vụ chế biến thực phẩm và công nghiệp
sản xuất sản phẩm. Sản phẩm tre công nghiệp là một sự phát triển mới trong
ngành công nghiệp. Tre trúc về bản chất có thể thay thế trực tiếp cho gỗ trong
sản xuất ván sàn, ván ốp và giấy. So với các loài cây lấy gỗ, tre trúc có ƣu
điểm đặc biệt là tốc độ sinh trƣởng nhanh, tuổi thành thục khai thác sớm.
Trong tƣơng lai, các sản phẩm tre công nghiệp sẽ là đối thủ cạnh tranh chủ
đạo trong thịtrƣờng gỗ nguyên liệu và gỗ xây dựng.
Nhu cầu của thế giới về sản phẩm này liên tục tăng. Hiện nay, ƣớc tính
nhu cầu về sản phẩm là hơn 11 tỷ USD/năm, tăng từ 7 tỷ USD năm 2005 và
dự kiến sẽ lên tới 15-20 tỷ USD/năm vào năm 2018.
Các sản phẩm truyền thống hiện đang thống trị thị trƣờng nhƣ thủ công
mỹ nghệ (bao gồm các sản phẩm đồ đạc làm từ tre trúc), rèm và mành, tƣơng
ứng với 95% sản phẩm của ngành, phần lớn đƣợc tiêu dùng nội địa, đã đạt tới
đỉnh cao của sự phát triển và có tiềm năng tăng trƣởng hạn chế.
Sản phẩm tre công nghiệp mà cạnh tranh với các sản phẩm gỗ chủ đạo
chỉ xuất hiện trên phạm vi thƣơng mại khoảng 10 năm nay (không bao gồm
các sản phẩm giấy và đũa). Hiện tại, tiêu dùng toàn cầu chỉ xấp xỉ 500 triệu
USD/năm, so với thị trƣờng xuất khẩu tổng thể của 80 tỷ USD/năm của các
sản phẩm gỗ chế biến thứ cấp đã phát triển trung bình hơn 12%/năm từ năm
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
23
2000. Với sự tăng trƣởng tại các thị trƣờng xuất khẩu của các sản phẩm gỗ
chế biến và sự thâm nhập ngày càng tăng của các sản phẩm tre vào các thị
trƣờng này, thị trƣờng tre công nghiệp có thể đạt từ 4-8 tỷ USD sau hơn 10
năm nữa [15].
Tiềm năng tăng trƣởng mạnh mẽ này dựa trên năng lực cạnh tranh của
sản phẩm tre kỹ nghệ đối với các sản phẩm gỗ tƣơng đƣơng, đặc biệt là gỗ
cứng. Tre kỹ nghệ có chi phí thấp hơn, có thể thay thế hầu hết gỗ cứng với sự
tiết kiệm lên tới 30% hoặc hơn, trong khi hiệu suất kỹ thuật tốt hơn về mặt độ
cứng, độ bền và sự ổn định. Kết hợp khả năng chống chịu với môi trƣờng và
tính thẩm mỹ cao, đây là một sản phẩm rất có tính cạnh tranh trên thị trƣờng
gỗ chủ đạo. Trung Quốc hiện là siêu cƣờng quốc tre của thế giới với việc sản
xuất trên 80% sản lƣợng và tiêu thụ trên 60% tổng sản lƣợng của toàn cầu.
Tại Việt Nam, nhiều nhà máy giấy sử dụng tre trúc làm nguyên liệu do
thân tre trúc chứa lƣợng sợi cao (40-60%) và chiều dài sợi từ 1,5-2,5 mm (tối
đa 5 mm) là nguyên liệu tốt cho sản xuất giấy. Mặt khác, cây dễ gây trồng
thành rừng và sớm cho thu hoạch.
Trong những năm gần đây, chế biến tre trúc trở thành một trong các
ngành chế biến lâm sản phát triển. Tuy nhiên, mặt hàng tre trúc xuất khẩu còn
đơn điệu về mẫu mã, thiết bị tƣơng đối hiện đại nhƣng quy mô sản xuất nhỏ,
manh mún. Các cơ sở chế biến phụ thuộc nhiều vào nguồn cung nguyên liệu.
Những biến động của thị trƣờng nguyên liệu là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
những khó khăn khó tháo gỡ trong sản xuất của các doanh nghiệp. Cá biệt
nhiều làng mất nghề do thiếu nguyên liệu. Trong khi vùng nguyên liệu chƣa
đƣợc mở rộng để đáp ứng nhu cầu trong nƣớc thì việc xuất thô nguyên liệu ra
nƣớc ngoài vẫn diễn ra khiến nhiều cơ sở, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
khốn đốn. Vì những nguyên nhân trên, trong những năm qua, tuy sản lƣợng từ
các sản phẩm tre trúc có tăng nhƣng giá trị thu đƣợc vẫn còn hạn chế.
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
24
Trên thế giới, trúc sào phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, Nhật Bản. Vùng
Hoa Nam (Trung Quốc) là quê hƣơng của cây trúc sào. Ở Việt Nam, loài trúc
này không gặp trong trạng thái tự nhiên. Chúng đƣợc trồng nhiều ở Cao Bằng
(chủ yếu ở Nguyên Bình và Bảo Lạc), Hà Giang (Đồng Văn), Bắc Kạn (Chợ
Đồn, Bạch Thông)...
Trúc sào thƣờng đƣợc nhân dân dùng làm nhà. Trong các căn nhà của
đồng bào Dao ở Cao Bằng, có rất nhiều bộ phận làm bằng trúc nhƣ: mái nhà,
tƣờng liếp, cột kèo, cửa... Trúc sào cũng dùng làm các đồ gia dụng nhƣ: bàn
ghế, giƣơng, chõng, rổ rá... và các cơ sở thƣờng chế biến trúc sào làm cần câu,
sào nhẩy cao, gậy trƣợt tuyết xuất khẩu...
1.1.4.3.Một số sản phẩm đượclàm từtrúc sào
Những sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên luôn mang lại cho ngƣời
dùng những cảm nhận mới lạ, sự an tâm mà những sản phẩm nhân tạo không
có đƣợc. Trúc sào có thể coi là một loại cây có thể thỏa mãn nhu cầu đa dạng
của con ngƣời.
Măng trúc rất ngon, đƣợc coi là một loại “rau sạch”, là nguồn cung cấp
thực phẩm dinh dƣỡng. Trong măng có gluxit, lipit, protein và các nguyên tố
cần thiết cho cơ thể nhƣ sắt, can xi, chất xenlulô... góp phần quan trọng trong
việc bảo vệ sức khỏe. Măng có hàm lƣợng chất xơ rất cao, ít năng lƣợng nên
có thể kích thích dạ dày co bóp, hỗ trợ quá trình tiêu hóa, tạo cảm giác no
bụng và không gây béo. Ngoài ra, măng còn có thể hấp thụ những chất béo dƣ
thừa, làm giảm lƣợng cholesterol trong máu... Tuy nhiên, tùy theo từng cách
chế biến và phối hợp nguyên liệu mà măng có những tác dụng khác nhau.
Măng trúc sào có sản lƣợng tƣơng đối cao. Nếu rừng trúc kinh doanh
theo hƣớng thâm canh sản xuất cây và măng thì sản lƣợng măng có thể đạt 7-
8 tấn/ha/năm. Măng lại cho vào thời vụ cuối đông sang xuân, nên giá trị kinh
tế càng cao vì vào thờiđiểm này, các loài tre thân mọc cụm chƣa ra măng [5].
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
25
TrongĐông y, măng trúc (Stolo phyllostachyos) vị ngọt, tính hàn, đƣợc
coi nhƣ một loại kháng sinh tự nhiên rất tốt. Măng có tác dụng lợi chín khiếu,
thông huyết mạch, hoá đàm tiên (đờm dãi), tiêu thực trƣớng, phát đậu chẩn
thấu độc. Ở Trung Quốc, măng trúc đƣợc dùng trị trẻ em lên sởi đậu không
mọc [21].
Thân trúc trƣởng thành đƣợc dùng để làm đồ thủ công mỹ nghệ và hàng
gia dụng nhƣ bàn, ghế, chiếu, bình phong, mành... có giá trị. Hiện nay, những
sản phẩm từ trúc của Việt Nam đã đƣợc xuất khẩu sang nhiều nƣớc trên thế
giới và rất đƣợc ƣa chuộng. Trúc sào đã mang lại thu nhập cho cả cơ sở sản
xuất và ngƣời trồng. Nhiều làng nghề nổi tiếng nhờ các sản phẩm làm từ tre,
trúc nhƣ làng Xuân Lai (huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh), làng Thu Hồng (xã
Xuân Thu, huyện Sóc Sơn, Hà Nội)... Nhiều hộ
gia đình cũng đi lên từ loài cây gắn bó với
miền quê này.
Cùng với nhiều loài cây khác trong phân
họ Tre, trúc sào đƣợc phát triển phục vụ ngành
công nghiệp sản xuất ván sàn, ván ốp thay gỗ,
và là nguyên liệu sản xuất bột giấy sợi dài.
Ngoài ra, rừng trúc còn có khả năng
phòng hộ, chống xói mòn, giữ đất, giữ nƣớc,
tăng cao dòng chảy kiệt của các lƣu vực sông Vƣờn trúc sào tại xã Huy Giáp
ngòi trong mùa khô và tạo cảnh quan môi trƣờng sinh thái tốt.
1.1.4.4.Một số đặcđiểm của câytrúc sào
Trúc sào là một loài tre không gai, có tên khoa học là Phyllostachys
edulis (Carr.) Houz. de Lehaie (tên khác gọi là Trúc Cao Bằng, May khoang
hoài, Sào pên) thuộc giới Plantae, bộ Poales, họ Hòa thảo (Poaceae), phân họ
Tre (Bambusoideae), phân tông Shibataeinae, chi Phyllostachys.
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
26
Trúc sào phân bố rộng ở các tỉnh Triết Giang, Phúc Kiến, Giang Tây,
Hồ Nam (Trung Quốc) và có giả thuyết cho rằng trúc sào đƣợc đƣa về gây
trồng ở các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn nƣớc ta từ thế kỷ thứ VIII cùng với quá
trình ngƣời Dao từ Trung Quốc mở các đợt di cƣ xuống phƣơng Nam. Hiện
nay, khi di chuyển đến các địa điểm mới, đồng bào Dao thƣờng mang giống
trúc sào theo để trồng ở nơimới định cƣ.
Trúc sào mọc tự nhiên ở vành đai từ 180
-350
vĩ Bắc và độ cao tuyệt đối
từ 500-1.500 m, khí hậu á nhiệt đới với hai mùa mƣa nóng và khô lạnh phân
biệt rõ rệt. Nhiệt độ trong năm dao động từ 12-250
C, trung bình là 200
C, nhiệt
độ tối cao trung bình 300
C, tối thấp trung bình là 4,50
C, lƣợng mƣa bình quân
từ 1.300-1.500 mm, có sƣơng giá và đôi khi có tuyết xuất hiện trong mùa khô
lạnh. Trúc sào ƣa sáng, sinh trƣởng tốt trên sƣờn đồi, đỉnh núi đất dày, tơi
xốp, thoát nƣớc tốt, ẩm mát và nhiều mùn, ít chua.
Vì những đặc điểm trên nên ở Việt Nam, trúc sào đƣợc trồng chủ yếu ở
những huyện núi đất của Cao Bằng - nơi có khí hậu mát mẻ, độ ẩm không khí
và lƣợng mƣa tƣơng đốicao - và một số ít diện tích ở Bắc Kạn, Hà Giang trên
độ cao tuyệt đối 400-1000 m. Ngoài ra, ngƣời ta còn tìm thấy số lƣợng ít loài
này ở huyện Tân An (tỉnh Long An).
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
1.2.1.Câu hỏiđặt ra mà đề tài cầngiảiquyết
Điều kiện kinh tế, thực trạng sản xuất và tình hình phát triển cây trúc
sào tại các huyện trồng trúc của tỉnh Cao Bằng?
Đánh giá hiệu quả của việc trồng cây trúc sào trên địa bàn?
Vai trò củacây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo ở địa phƣơng?
Tiềm năng và những yếu tố ảnh hƣởng đến việc phát triển cây trúc sào
tại tỉnh Cao Bằng?
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
27
Những vấn đề cần giải quyết để thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh
doanh, chế biến trúc sào phát triển?
1.2.2.Phƣơng phápnghiêncứu
1.2.2.1.Chọn điểm nghiêncứu
Trúc sào đƣợc trồng ở nhiều tỉnh nhƣng chỉ trúc sào Cao Bằng mới
đƣợc nhiều ngƣời biết đến với những sản phẩm có tiếng. Trúc đƣợc trồng ở
nhiều nơi và có nhiều loại nhƣng không phải loại nào cũng có thể chế biến
thành hàng thủ công mỹ nghệ. Yêu cầu đối với trúc nguyên liệu là phải có độ
dẻo, dai, màu sắc đẹp. Có thể nói ở Việt Nam, chỉ Cao Bằng mới có trúc sào
(những tỉnh khác có thì diện tích không đáng kể). Và ngay ở Cao Bằng, chỉ
trong vùng rừng sâu của các huyện Nguyên Bình, Thông Nông, Bảo Lạc và
Hòa An mới có loại trúc này. Với số liệu nghiên cứu về diện tích trồng trúc
lớn và số lƣợng hộ trồng trúc đông đảo, việc đánh giá vai trò của cây trúc sào
trong xóa đói giảm nghèo tại Cao Bằng sẽ có tính đại diện cao và có giá trị về
mặt thực tiễn. Vì vậy, Cao Bằng đƣợc chọn là điểm nghiên cứu và khu vực
nghiên cứu của đề tài là Bảo Lạc và Nguyên Bình - hai huyện có diện tích và
số hộ dân trồng trúc sào lớn nhất tỉnh.
Biểu1.1: Diệntích và số hộ trồng trúc sào tại Cao Bằng năm2007
Huyện Diệntích (ha) Số hộ trồng trúc
Toàntỉnh 2.876,76 17.678
Nguyên Bình 1.286,18 7.753
Bảo Lạc 1.333,39 7.121
Hòa An 195,08 2.003
Thông Nông 62,11 801
Nguồn: Số liệu do Helvetas Cao Bằng cung cấp năm 2010.
Xã nghiên cứu đƣợc lựa chọn từ ma trận chọn xã theo các tiêu chí sau:
- Có diện tích trồng trúc lớn;
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
28
- Nhiều hộ trồng trúc sào;
- Tỷ lệ thu nhập từ sản xuất trúc (so với tổng thu nhập của nông hộ) cao;
- Tỷ lệ nghèo đói vùng nghiên cứu (theo tiêu chí của Bộ Lao động,
Thƣơng binh và Xã hội năm 2005) cao;
- Khả năng tiếp cận các xã/ thôn thuận lợi;
- Khả năng hợp tác trong việc cung cấp thông tin (cởi mở, dễ nói
chuyện).
Các tiêu chí đƣợc cho điểm từ 1 tới 5. Các xã thỏa mãn các điều kiện sẽ
đƣợc sử dụng để nghiên cứu và phỏng vấn ngƣời trồng và ngƣời kinh doanh,
chế biến trúc. Mỗi xã sẽ chọn ra một thôn để tiến hành phỏng vấn sâu, thảo
luận với ngƣời trồng trúc địa phƣơng và quan sát việc trồng trúc. Việc lựa
chọn các xã, thôn nghiên cứu dựa trên các tiêu chí và sử dụng ma trận chọn
điểm đƣợc mô tả chi tiết trong phần phụ lục.
Biểu1.2: Kết quả ma trận lựa chọn xã và thôn nghiên cứu
Huyện Xã Thôn
Bảo Lạc Huy Giáp Lũng Cắm
Nguyên Bình
Ca Thành Xà Pẻng
Vũ Nông LũngLƣơng
Lang Môn Na Nọi 1
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ điều tra năm 2010.
Lựa chọn các thôn nghiên cứu là cơ sở để lựa chọn các hộ trồng trúc,
các tƣ thƣơng kinh doanhtrúc nguyên liệu đại diện.
1.2.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp đƣợc thuthập thông qua các phƣơngpháp sau:
a. Thảoluận nhóm
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
29
p.(x
x) 2
i
2
E
Trong quá trình nghiên cứu các vấn đề kinh tế - xã hội, việc chọn mẫu
đại diện và đủ lớn rất quan trọng. Những nhân tố cần đƣợc xem xét để xác
định đƣợc cỡ mẫu chính xác cho một cuộc nghiên cứu nhƣ:độ chính xác, chất
lƣợng của số liệu, chi phí và thời gian cho việc thu thập số liệu… Để có đƣợc
kết quả có cơ sở thống kê và tránh những sai sót đáng tiếc trong quá trình
chọn mẫu, Johnson (1980) và Yamane (1967) đã đƣa ra công tính toán cỡ
mẫu nhƣ sau:
n 
z.(/
2).

(1)
 
 

Trongđó: n: Cỡ mẫu
: Mức xác suất
z: Giá trị z hai đuôiứng với mức xác suất tƣơng ứng
: Độ lệch chuẩn
E: Mức độ chính xác tuyệt đốicần thiết
Khi nghiên cứu theo phƣơng thức lấy mẫu thì độ lệch chuẩn đƣợc ƣớc
lƣợng theo côngthức sau:
 (2)
Trongđó: p là tỷ lệ của các loại hình sản xuất.
Do các nghiên cứu thuộc lĩnh vực nông nghiệp thƣờng sử dụng khoảng
tin cậy là 95% nên nghiên cứu này cũng sử dụng mức độ tin cậy đó. Một cuộc
điều tra thử sẽ đƣợc tiến hành tại một số hộ sản xuất để xác định độ lệch
chuẩn, từ đó thay vào (1) ta sẽ tính đƣợc lƣợng mẫu cần thiết.
Kết quả tính toán cho thấy số mẫu theo yêu cầu là 60.
b. Phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu đƣợc tổ chức ở mỗi thôn với ngƣời trồng trúc và các cán
bộ chủ chốt (ví dụ: trƣởng thôn và cán bộ khuyến nông địa phƣơng) với tổng
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
30
số 60 cuộc phỏng vấn, trên cơ sở ngƣời trồng trúc đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên
từ danh sách do trƣởng thôn cung cấp. Tất cả các cuộc phỏng vấn đều đƣợc
thực hiện bằng bảng câu hỏiđã đƣợc chuẩn bị sẵn.
Tất cả các hộ buôn bán và thu gom trúc sào tại các xã và thôn đƣợc lựa
chọn điều tra mẫu cũng sẽ đƣợc lựa chọn cho phỏng vấn sâu (20 ngƣời).
Trong đó tƣ thƣơng là những ngƣời có thu nhập chính từ kinh doanh trúc và
các hoạt động thƣơng mại khác, có phƣơng tiện phục vụ vận chuyển trúc đến
cơ sở chế biến hoặc bán ra tỉnh ngoài. Những ngƣời thu gom trúc đƣợc chọn
để phỏng vấn đều là ngƣời của các thôn, xã đƣợc chọn làm điểm nghiên cứu.
Doanh nghiệp chế biến trúc sào duy nhất trong tỉnh là Công ty
CPCBTTXK Cao Bằng cũng đƣợc chọn để phỏng vấn phục vụ nghiên cứu.
1.2.2.3.Thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp là các số liệu liên quan đến quá trình nghiên cứu của đề
tài đƣợc thu thập từ các văn bản, tài liệu của các Sở, ban, ngành của tỉnh Cao
Bằng và các huyện Bảo Lạc, Nguyên Bình cũng nhƣ của các công trình khoa
học trong và ngoài nƣớc có liên quan.
1.2.2.4.Phân tích dữ liệu
a. Phương phápnghiêncứu định tính
Nghiên cứu này đƣợc xây dựng chủ yếu dựa trên dữ liệu các kết quả
phân tích định tính. Tuy nhiên, các nghiên cứu định lƣợng cũng đƣợc áp dụng
nhằm bổ sung cho các đánh giá định tính và hoàn thiện quá trình phân tích,
đánh giá. Phƣơng pháp này chủ yếu sử dụng bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp
các hộ trồng trúc, hộ kinh doanh trúc, cơ sở chế biến và các cán bộ liên quan
từ tỉnh, huyện đến cấp xã, thôn. Dữ liệu sau đó đƣợc sắp xếp theo các nhóm
để phân tích.
b. Phương phápnghiêncứu định lượng
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
31
Nhƣ đã đề cập ở trên, phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng đƣợc sử
dụng trong đề tài chỉ để bổ sung thêm cho chất lƣợng của dữ liệu chính. Phân
tích ANOVA đƣợc sử dụng trong phân tích mức ý nghĩa và hệ số biến thiên
(CV%) với các biến số sau:
- Sự thay đổi thu nhập do tác động của các chínhsách.
- Sự thuận lợi trong kinh doanh (thuận lợi cho cả ngƣời mua và ngƣời
bán trúc).
- Khả năng tạo việc làm (thuê lao động chế biến, trồng hoặc quản lý
rừng trúc).
- Sự thúc đẩy kinh doanhtrúc (mở rộng hay thu hẹp kinh doanh).
- Phúc lợi xã hội đối với nhóm ngƣời nghèo (cải thiện thu nhập và điều
kiện sống).
- Mức độ cạnh tranh của các sản phẩm từ trúc sào Cao Bằng (những
khác biệt về giá, thị trƣờng độc quyền).
- Thuế doanh thu, thuế tài nguyên đối với chính quyền địa phƣơng
(tăng hay giảm thuế từ các hoạt động liên quan đến kinh doanh trúc).
Hệ số biến thiên (CV%) đƣợc sử dụng để xác định xem ý kiến trả lời về
ảnh hƣởng của các nhóm nhân tố khác nhau là tập trung hay phân tán xung
quanh mức trung bình. Số liệu thống kê này cho thấy các khả năng có một kết
luận đồng thuận về một vấn đề xác định khi tiến hành điều tra thông qua
phỏng vấn. Phần phân tích định lƣợng này bổ sung cho những kết luận đƣợc
chỉ ra ở phân tích định tính.
Hệ số biến thiên đƣợc xác định theo côngthức sau:
1 2
CV100%. n 1
.( X i
X )
X
Trongđó: CV : hệ số biến thiên
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
32
n : số mẫu
X i : cá thể thứ i (i = 1, 2, 3…)
i : số thứ tự của cá thể
n
X i
X : số trung bình với X i1
n
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
- Tổng diện tíchđất của hộ;
- Thu nhập từ trồng và kinh doanh trúc: đƣợc tính bằng khối lƣợng sản
phẩm nhân với đơn giá tiêu thụ bình quân;
- Diễn biến của giá trúc tại địa phƣơng trong thời gian nghiên cứu (từ
2001-2010) và tập trung vào một số mốc thời gian mà căn cứ để phân chia là
thời điểm có những thay đổi lớn về chính sách, ảnh hƣởng đến việc phát triển
cây trúc sào tại Cao Bằng: trƣớc năm 2003, từ 2003 đến tháng 8/2008, sau
tháng 8/2008;
- Biến động thu nhập của ngƣời trồng trúc và ngƣời kinh doanh trúc
qua các thời kỳ;
- Ảnh hƣởng của các chính sách đến thu nhập của các nhóm đối tƣợng
khác nhau (H’mông, Dao, Tày, Nùng);
- Một số chỉ tiêu đánh giá khác: sự thay đổi diện tích trồng trúc trong
thời gian nghiên cứu, ảnh hƣởng của các thay đổi chính sách đến các nhóm
dân tộc...
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
33
Bảnđồ hành chính tỉnh Cao Bằng
Chƣơng2
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÂY TRÚC SÀO
TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TỈNH CAO BẰNG
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1.1.Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình
Cao Bằng là tỉnh miền núi vùng cao biên giới nằm ở cực Bắc của Tổ
quốc. Hai mặt Bắc và Đông Bắc Cao Bằng tiếp giáp tỉnh Quảng Tây (Trung
Quốc) với đƣờng biên giới dài 311 km, trên đó có ba cửa khẩu quốc gia (Tà
Lùng, Hùng Quốc, Sóc Giang) và nhiều cửa khẩu tiểu ngạch. Phía Tây Cao
Bằng giáp hai tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang. Phía Nam giáp hai tỉnh Bắc
Kạn và Lạng Sơn.
Theo chiều Bắc - Nam
là 80 km, từ 230
07'12"
- 220
21'21" vĩ Bắc
(tính từ xã Trọng Con,
huyện Thạch An đến
xã Đức Hạnh, huyện
Bảo Lâm). Theo chiều
Đông - Tây là 170 km, từ 1050
16'15" - 1060
50'25" kinh Đông (tính từ xã
Quảng Lâm, huyện Bảo Lâm đến xã Lý Quốc, huyện Hạ Lang).
Cao Bằng có diện tích đất tự nhiên 6725 km2
[22], là cao nguyên đá vôi
xen lẫn núi đất, có độ cao trung bình trên 200 m; vùng sát biên có độ cao từ
600 - 1.300 m so với mặt nƣớc biển. Núi non trùng điệp. Rừng núi chiếm hơn
90% diện tích toàn tỉnh. Địa hình phức tạp và bị chia cắt mạnh, hình thành ba
vùng rõ rệt: miền Đông có nhiều núi đá, miền Tây núi đất xen núi đá, miền
Tây Nam phần lớn là núi đất có nhiều rừng rậm.
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
34
Cao Bằng có 13 huyện, thị với 189 xã, phƣờng, thị trấn. Thị xã Cao
Bằng - trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh - cách Thủ đô Hà
Nội 283 km theo Quốc lộ 3, cách thành phố Lạng Sơn 120 km theo Quốc lộ
4A và nối với các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang bằng Quốc lộ 34. Trên địa
bàn tỉnh có basông chính bắt nguồn từ Trung Quốc (sông Bằng, sông Gâm và
sông Quây Sơn), trong đó sông Quây Sơn chảy vào huyện Trùng Khánh tạo
nên thác Bản Giốc - khu du lịch nổi tiếng. Vị trí địa lý và điều kiện giao thông
nhƣ trên tạo cho Cao Bằng lợi thế trong sản xuất với thị trƣờng rộng lớn.
Cao Bằng nổi tiếng với nhiều sản phẩm quý: hạt dẻ Trùng Khánh, chè
đắng, chè dây, thiếc Tĩnh Túc... và nhiều di tích danh thắng. Đƣợc coi là một
trong những lâm sản có giá trị của tỉnh, trúc sào đƣợc trồng chủ yếu ở bốn
huyện Nguyên Bình, Bảo Lạc, Thông Nông, Hòa An (trong đó tập trung nhất
ở hai huyện miền núi phía Tây của tỉnh là Nguyên Bình và Bảo Lạc) và nằm
trong định hƣớng phát triển kinh tế vùng núi đất theo hƣớng chuyên canh.
2.1.2.Đặc điểmkhí hậu, thủy văn, đất đai, thổ nhƣỡng
* Đặc điểm khí hậu
Khí hậu Cao Bằng mang tính chất nhiệt đới gió mùa và lục địa núi cao,
có những đặc trƣng riêng so với các tỉnh miền núi khác ở vùng Đông Bắc,
trong đó có một số tiểu vùng có đặc điểm khí hậu á nhiệt đới. Một năm đƣợc
chia làm hai mùa. Mùa mƣa kéo dài từ tháng 5 tới tháng 10 với lƣợng mƣa
chiếm 70-80% tổng lƣợng mƣa cả năm, tập trung chủ yếu vào các tháng 7, 8.
Khí hậu nóng ẩm. Lƣợng mƣa trung bình khoảng 1.500 mm/năm.
Mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trƣớc đến tháng 4 năm sau. Thời tiết
lạnh và khô hanh. Trong mùa khô, tình trạng thiếu nƣớc sinh hoạt và sản xuất
thƣờng xảy ra.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 21,50
C. Tháng 1 là tháng lạnh nhất và
tháng 7 là tháng nóng nhất trong năm.
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
35
Độ ẩm không khí trung bìnhhàng năm trên 80%.
Do sự chia cắt về mặt địa hình, khí hậu, thời tiết trên các tiểu vùng có
sự khác nhau, thích hợp với sinh thái của nhiều loài cây trồng. Đặc điểm này
tạo cho Cao Bằng lợi thế để hình thành các vùng sản xuất cây, con phong phú,
đa dạng, trong đó có những cây đặc sản nhƣ hạt dẻ Trùng Khánh, hồng không
hạt, đậu tƣơng có hàm lƣợng đạm cao, thuốc lá, chè đắng, trúc sào… mà
nhiều nơi khác không có điều kiện phát triển. Tuy nhiên, các yếu tố bất lợi về
thời tiết của từng vùng mƣa đá, lốc xoáy, sƣơng muối xảy ra và một số tháng
khô hanh cũng ảnh hƣởng tới sản xuất và năng suất cây trồng.
* Đặc điểm thủy văn
Lƣợng mƣa hàng năm ở các trạm dao động từ 1.100-1.900 mm, tập
trung vào các tháng 5, 6, 7 và 8 nhƣng phân bố không đều và tăng theo độ cao
của các dãy núi. Ở những thung lũng chắn gió, lƣợng mƣa giảm. Mùa mƣa,
lƣợng mƣa lớn và tập trung vào một số tháng nhất định nên thƣờng gây ra lũ.
Tổng lƣợng dòng chảy trên các con sông lớn gấp 3-4 lần tổng lƣợng dòng
chảy bình quân. Trong các tháng mùa khô, lƣu lƣợng dòng chảy chỉ đạt ¼
cực đại trong năm.
Lƣợng bốc hơi tùy theo vùng, nhƣng bình quân lƣợng bốc hơi đạt 800-
1000 mm/năm.
Nƣớc mặt chủ yếu tập trung ở 4 lƣu vực chính là sông Bằng, sông Quây
Sơn, sông Bắc Vọng, sông Gâm cùng 2 phụ lƣu của sông Kỳ Cùng và sông
Hiến. Với tổng lƣợng hàng năm 7.181x106
m3
, nguồn nƣớc mặt của Cao Bằng
đáp ứng mọi nhu cầu về nƣớc của các ngành kinh tế quốc dân. Hệ thống sông
suối còn tạo nguồn thuỷ năng khá lớn với điều kiện khai thác khá thuận lợi.
* Đấtđai thổ nhƣỡng:
Theo kết quả xây dựng bản đồ dạng đất, Cao Bằng có các nhóm đất
chính sau:
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
36
- Đất Feralit mùn vàng nhạt, núi trung bình: phân bố ở độ cao từ 700-
1700 m trên địa bàn của 13 huyện thị với diện tích 123.392 ha.
- Đất Feralit mùn núithấp:phân bố ở độ cao từ 300-700 m trên địa bàn
của 13 huyện thị với diện tích 270.379 ha.
- Đất đồi: phân bố ở độ cao <300 m, diện tích 9.190 ha, xuất hiện chủ
yếu ở huyện Hoà An.
- Đất thung lũng bồn địa: diện tích 4.729 ha, phân bố ở huyện Hoà An
và thị xã Cao Bằng. Đất thung lũng có diện tích 46.679 ha, phân bố ở 13
huyện thị.
- Đất núi đá vôi: diện tích 201.790 ha, chiếm 30,2% tổng diện tích đất
tự nhiên, phân bố ở hầu hết 13 huyện thị trên toàn tỉnh.
Điều kiện khí hậu, thủy văn, đất đai là một phần rất quan trọng trong
việc xác định loại cây trồng phù hợp của từng vùng để đạt năng suất và chất
lƣợng cao nhất. Độ cao phân bố có ảnh hƣởng lớn đến kích thƣớc và tăng
trƣởng của trúc sào, trong đó độ cao của nơi trồng trúc sào càng lớn, sự phát
triển về chiều cao và đƣờng kính thân cây càng mạnh. Đặc biệt, mùa xuân là
mùa sinh măng thân khí sinh và mùa thu là thời kỳ phát triển của thân ngầm
nên đất cần đủ ẩm. Với các đặc điểm nêu trên, trúc sào là loài cây trồng phù
hợp, cho hiệu quả kinh tế cao ở các huyện vùng núi đất của Cao Bằng.
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế, xã hộicủa tỉnh Cao Bằng
2.1.3.1.Tình hình kinhtế
Những năm qua, Cao Bằng duy trì phát triển với tốc độ tăng trƣởng
kinh tế (GDP) khá cao, bình quân đạt 10,72%/năm trong giai đoạn 2006-
2010. Tổng thu ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn tăng từ 220,9 tỷ đồng năm
2005 lên 393,6 tỷ đồng năm 2009. Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách nhà
nƣớc tăng bình quân 9,7%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo
hƣớng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Sản xuất công nghiệp, dịch vụ từ
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
37
chỗ quy mô nhỏ không đáng kể, đến năm 2009, tỷ trọng công nghiệp chiếm
22,7%, dịch vụ 40,27% và nông nghiệp còn 37,2%. Đời sống ngƣời dân đƣợc
cải thiện về vật chất lẫn tinh thần. GDP bình quân đầu ngƣời tăng từ 300 USD
năm 2005 lên 505 USD năm 2009. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng từ 15
triệu đồng/ha năm 2005 lên 18,5 triệu đồng/ha năm 2009.
Cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong từng ngành, lĩnh
vực tiếp tục có sự chuyển dịch theo hƣớng nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
sản xuất. Nhiều chỉ tiêu kinh tế xã hội đạt và vƣợt kế hoạch, tạo đà thuận lợi
cho phát triển trong những năm tiếp theo.
Ngành nông nghiệp phát triển toàn diện và đa dạng. Giá trị sản xuất
nông, lâm nghiệp tăng bình quân hàng năm 4,5%. An ninh lƣơng thực trên địa
bàn dần đƣợc đảm bảo. Nếu năm 2003, bình quân lƣơng thực vùng đồng bào
dân tộc thiểu số mới đạt 300 kg/ngƣời/năm thì đến năm 2009 tăng lên 443
kg/ngƣời/năm. Tỉnh đã tạo đƣợc một số vùng chuyên canh cây công nghiệp
nhƣ: mía, lạc, thuốc lá, đậu tƣơng, trúc sào, hồi... hình thành nhiều trang trại
với những mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Chăn nuôi gia súc, gia
cầm có bƣớc phát triển cả về số lƣợng, chất lƣợng, cung cấp đủ nhu cầu thực
phẩm cho địa phƣơng và xuất đi các tỉnh miền xuôi. Công tác thú y, bảo vệ
thực vật đƣợc chú trọng. Nghề rừng đƣợc Nhà nƣớc cấp kinh phí và hỗ trợ về
lƣơng thực nên đồng bào đã chuyển sang trồng, khoanh nuôi và bảo vệ để
rừng có điều kiện tái sinh. Đến nay đã khoanh nuôi bảo vệ đƣợc trên 40.000
ha; tỷ lệ che phủ rừng từ 35% năm 1993 đến nay đạt 51%.
Giá trị sản xuất công nghiệp những năm gần đây tăng bình quân
16%/năm và đạt 404,557 tỷ đồng trong năm 2009. Nhiều cơ sở sản xuất công
nghiệp đƣợc đầu tƣ xây dựng nhƣ: Nhà máy thủy điện Nà Lòa, Lò cao luyện
gang, Nhà máy sản xuất sắt xốp và phôi thép, Nhà máy sản xuất điôxit
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
mangan điện giải, Nhà máy thủy điện Bản Rạ... Các doanh nghiệp công
nghiệp phát triển nhanh, giá trị sản xuất tăng bìnhquân 29,5%/năm.
Thƣơng mại, dịch vụ và xuất nhập khẩu tăng trƣởng khá. Lĩnh vực tiểu
thủ công nghiệp truyền thống đƣợc khuyến khích phát triển, góp phần giải
quyết việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời lao động. Kim ngạch xuất nhập
khẩu tăng bình quân hàng năm 15%, thƣơng mại - dịch vụ tăng 16,2%.
2.1.3.2.Tình hình chính trị, văn hóa, xã hội
Nguồn vốn huy động cho đầu tƣ phát triển tăng từ 1.003 tỷ đồng năm
2005 lên 3.407 tỷ đồng năm 2009. Kết cấu hạ tầng đƣợc đầu tƣ toàn diện,
nhiều dự án lớn, quan trọng đƣợc triển khai nhƣ: Khu công nghiệp Đề Thám,
Khu đô thị mới Đề Thám (thị xã Cao Bằng), Cụm công nghiệp Tà Lùng
(huyện Phục Hoà)... Hoàn thành nâng cấp nhiều tuyến đƣờng tỉnh lộ, huyện lộ
và đƣờng giao thông nông thôn.
Cơ sở vật chất các bệnh viện, trạm y tế xã, trƣờng học, công trình văn
hóa, thể thao... tiếp tục đƣợc xây dựng, cải tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội, phục vụ dân sinh. Hoạt động thƣơng mại - dịch vụ phát triển,
mở rộng quan hệ kinh tế thƣơng mại với Khu tự trị dân tộc Choang (tỉnh
Quảng Tây, Trung Quốc).
Các công trình kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn đƣợc đầu tƣ mạnh.
Lƣới điện hạ thế phát triển nhanh đến trung tâm các xã và khu vực nông thôn.
80% số xã có điện lƣớiquốc gia và thủy điện nhỏ.
Giáo dục và đào tạo phát triển cả về quy mô và chất lƣợng; mạng lƣới
trƣờng lớp phát triển rộng khắp, từng bƣớc chuẩn hóa.
Các cơ sở vật chất y tế đƣợc tăng cƣờngđầu tƣ; công tác phòng, chống
dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân chuyển biến rõ nét. Công tác dân số
gia đình, trẻ em đƣợc chú trọng. 100% số xã có trạm y tế xây kiên cố, bán
Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
39
kiên cố hoặc nhà cấp 4, có y tá, tủ thuốc, nhiều xã có bác sỹ. Đồng bào đƣợc
cấp thẻ bảo hiểm y tế.
Các xã đều đƣợc đầu tƣ nhiều công trình kênh, mƣơng, hồ, đập đảm
bảo nƣớc cho sản xuất nông nghiệp. Các công trình cấp nƣớc phục vụ sản
xuất nông nghiệp và nông thôn đƣợc đầu tƣ đảm bảo tƣới chủ động cho trên
4.000 ha vụ xuân và trên 18.770 ha vụ mùa, nâng tỷ lệ số dân nông thôn đƣợc
sử dụng nƣớc sạch từ 65,2% năm 2005 lên 78,2% năm 2009. Tình trạng thiếu
nƣớc sinh hoạt ở vùng cao dần đƣợc khắc phục. Đồng bào các xã đặc biệt khó
khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng thiếu nƣớc đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ xây dựng
công trình, hệ thống dẫn và chứa nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh.
Mạng lƣới bƣu chính - viễn thông đƣợc nâng cấp và mở rộng. Hoạt
động văn hóa, thông tin có nhiều tiến bộ, công tác tuyên truyền các chủ
trƣơng, chính sách, pháp luật... đƣợc đẩy mạnh.
Trong nhiều năm qua, đặc biệt là từ năm 2005 trở về đây, công tác dân
tộc và thực hiện chính sáchdân tộc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đạt đƣợc nhiều
kết quả quan trọng. Công tác giảm nghèo đƣợc thực hiện đồng bộ từ tỉnh đến
cơ sở, tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm rõ rệt. Năm 2005, tỷ lệ hộ nghèo là
47,82%, đến nay chỉ còn 26,29%. Tỉnh đã huy động nhiều nguồn lực, nhiều
dự án phát triển kinh tế - xã hội và hỗ trợ đời sống, nhà ở, tạo điều kiện cho
đồng bào phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống. Từ năm 2006-2009, Cao
Bằng đã xóa đƣợc 10.911 nhà tạm, nhà dột nát cho hộ đồng bào dân tộc thiểu
số nghèo với kinh phí trên 300 tỷ đồng và hoạt động này vẫn đang tiếp tục
đƣợc triển khai trên diện rộng. Các xã đặc biệt khó khăn đƣợc trang bị ti vi,
tăng âm, loa đài, máy phát điện nhỏ với trị giá 14,5 triệu đồng/xã, thực hiện
cấp phát cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số ít ngƣời 6.715 đài bán dẫn, 761
ti vi, 155 bộ đầu thu truyền hình giải mã.
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng

More Related Content

What's hot

Food and Drug Administration Cuba
Food and Drug Administration  CubaFood and Drug Administration  Cuba
Food and Drug Administration CubaMohammadJavadRajabi
 
Outsourcing bioavailibility and bioequivalence studies to contract research
Outsourcing bioavailibility and bioequivalence studies to contract researchOutsourcing bioavailibility and bioequivalence studies to contract research
Outsourcing bioavailibility and bioequivalence studies to contract researchGauravchaudhary199
 
Regulatory aspects for registration of API in formulation
Regulatory aspects for registration of API  in formulationRegulatory aspects for registration of API  in formulation
Regulatory aspects for registration of API in formulationArul Packiadhas
 
đốI chiếu nguyên âm việt anh
đốI chiếu nguyên âm việt anhđốI chiếu nguyên âm việt anh
đốI chiếu nguyên âm việt anhTrangTrangvuc
 
Biopharmaceutical classification system & drug delivery system associated wit...
Biopharmaceutical classification system & drug delivery system associated wit...Biopharmaceutical classification system & drug delivery system associated wit...
Biopharmaceutical classification system & drug delivery system associated wit...PratikShinde120
 
Tips for teaching with call
Tips for teaching with callTips for teaching with call
Tips for teaching with callNoelia Reichert
 
Drug interaction at plasma and tissue binding site
Drug interaction at plasma and tissue binding siteDrug interaction at plasma and tissue binding site
Drug interaction at plasma and tissue binding siteArabinda Changmai
 
Medicinal products marketing authorization procedures
Medicinal products marketing authorization proceduresMedicinal products marketing authorization procedures
Medicinal products marketing authorization proceduresBarbara Taras
 
Thiết bị kiểm định ô tô - Thiết bị kiểm tra phanh, độ ồn, khí xả
Thiết bị kiểm định ô tô  - Thiết bị kiểm tra phanh, độ ồn, khí xảThiết bị kiểm định ô tô  - Thiết bị kiểm tra phanh, độ ồn, khí xả
Thiết bị kiểm định ô tô - Thiết bị kiểm tra phanh, độ ồn, khí xảSG Parking
 
Scale up Process and Post Approval Changes
Scale up Process and Post Approval ChangesScale up Process and Post Approval Changes
Scale up Process and Post Approval ChangesPrajaktaPatil890246
 
Regulatory aspects of bioequivalence iss xr4-revised
Regulatory aspects of bioequivalence iss xr4-revisedRegulatory aspects of bioequivalence iss xr4-revised
Regulatory aspects of bioequivalence iss xr4-revisedE. Dennis Bashaw
 
Pilot plant and scale up management
Pilot plant and scale up management Pilot plant and scale up management
Pilot plant and scale up management Snake EYE
 

What's hot (20)

Cleanroom history
Cleanroom historyCleanroom history
Cleanroom history
 
NORWAY Pharmacist
NORWAY PharmacistNORWAY Pharmacist
NORWAY Pharmacist
 
Food and Drug Administration Cuba
Food and Drug Administration  CubaFood and Drug Administration  Cuba
Food and Drug Administration Cuba
 
Outsourcing bioavailibility and bioequivalence studies to contract research
Outsourcing bioavailibility and bioequivalence studies to contract researchOutsourcing bioavailibility and bioequivalence studies to contract research
Outsourcing bioavailibility and bioequivalence studies to contract research
 
Regulatory aspects for registration of API in formulation
Regulatory aspects for registration of API  in formulationRegulatory aspects for registration of API  in formulation
Regulatory aspects for registration of API in formulation
 
đốI chiếu nguyên âm việt anh
đốI chiếu nguyên âm việt anhđốI chiếu nguyên âm việt anh
đốI chiếu nguyên âm việt anh
 
Bioavailability bioequivalance study designs
Bioavailability bioequivalance study designsBioavailability bioequivalance study designs
Bioavailability bioequivalance study designs
 
Biopharmaceutical classification system & drug delivery system associated wit...
Biopharmaceutical classification system & drug delivery system associated wit...Biopharmaceutical classification system & drug delivery system associated wit...
Biopharmaceutical classification system & drug delivery system associated wit...
 
Tips for teaching with call
Tips for teaching with callTips for teaching with call
Tips for teaching with call
 
Excipient regulatory sb
Excipient regulatory sbExcipient regulatory sb
Excipient regulatory sb
 
Drug interaction at plasma and tissue binding site
Drug interaction at plasma and tissue binding siteDrug interaction at plasma and tissue binding site
Drug interaction at plasma and tissue binding site
 
Medicinal products marketing authorization procedures
Medicinal products marketing authorization proceduresMedicinal products marketing authorization procedures
Medicinal products marketing authorization procedures
 
Giảng dạy tiếng việt cho người nước ngoài nói tiếng anh bằng phương pháp giao...
Giảng dạy tiếng việt cho người nước ngoài nói tiếng anh bằng phương pháp giao...Giảng dạy tiếng việt cho người nước ngoài nói tiếng anh bằng phương pháp giao...
Giảng dạy tiếng việt cho người nước ngoài nói tiếng anh bằng phương pháp giao...
 
Documentation in Pharmaceutical Industry
Documentation in Pharmaceutical IndustryDocumentation in Pharmaceutical Industry
Documentation in Pharmaceutical Industry
 
Thiết bị kiểm định ô tô - Thiết bị kiểm tra phanh, độ ồn, khí xả
Thiết bị kiểm định ô tô  - Thiết bị kiểm tra phanh, độ ồn, khí xảThiết bị kiểm định ô tô  - Thiết bị kiểm tra phanh, độ ồn, khí xả
Thiết bị kiểm định ô tô - Thiết bị kiểm tra phanh, độ ồn, khí xả
 
ANVISA
ANVISAANVISA
ANVISA
 
Sterile Filtration
Sterile FiltrationSterile Filtration
Sterile Filtration
 
Scale up Process and Post Approval Changes
Scale up Process and Post Approval ChangesScale up Process and Post Approval Changes
Scale up Process and Post Approval Changes
 
Regulatory aspects of bioequivalence iss xr4-revised
Regulatory aspects of bioequivalence iss xr4-revisedRegulatory aspects of bioequivalence iss xr4-revised
Regulatory aspects of bioequivalence iss xr4-revised
 
Pilot plant and scale up management
Pilot plant and scale up management Pilot plant and scale up management
Pilot plant and scale up management
 

Similar to Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng

Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
luan van thac si kinh te (23).pdf
luan van thac si kinh te (23).pdfluan van thac si kinh te (23).pdf
luan van thac si kinh te (23).pdfNguyễn Công Huy
 
Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo hạt nhân tạo lan hồ điệp ...
Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo hạt nhân tạo lan hồ điệp ...Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo hạt nhân tạo lan hồ điệp ...
Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo hạt nhân tạo lan hồ điệp ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
38608 228201383714nguyenxuanthuy
38608 228201383714nguyenxuanthuy38608 228201383714nguyenxuanthuy
38608 228201383714nguyenxuanthuyPhương Thảo Vũ
 
luan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdfluan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdfNguyễn Công Huy
 
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng các ...
Luận văn: Biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng các ...Luận văn: Biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng các ...
Luận văn: Biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng các ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...
Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...
Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu HọcKhóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu HọcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng (20)

Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
 
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
 
luan van thac si kinh te (23).pdf
luan van thac si kinh te (23).pdfluan van thac si kinh te (23).pdf
luan van thac si kinh te (23).pdf
 
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
 
Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo hạt nhân tạo lan hồ điệp ...
Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo hạt nhân tạo lan hồ điệp ...Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo hạt nhân tạo lan hồ điệp ...
Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo hạt nhân tạo lan hồ điệp ...
 
38608 228201383714nguyenxuanthuy
38608 228201383714nguyenxuanthuy38608 228201383714nguyenxuanthuy
38608 228201383714nguyenxuanthuy
 
Luận văn: Vai trò trong phát triển kinh tế cây ăn quả ở huyện Phổ Yên
Luận văn: Vai trò trong phát triển kinh tế cây ăn quả ở huyện Phổ YênLuận văn: Vai trò trong phát triển kinh tế cây ăn quả ở huyện Phổ Yên
Luận văn: Vai trò trong phát triển kinh tế cây ăn quả ở huyện Phổ Yên
 
Luan van thac si kinh te (25)
Luan van thac si kinh te (25)Luan van thac si kinh te (25)
Luan van thac si kinh te (25)
 
luan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdfluan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdf
 
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...
 
Luận văn: Giải pháp phát triển nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải pháp phát triển nông nghiệp trong quá trình đô thị hoáLuận văn: Giải pháp phát triển nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải pháp phát triển nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá
 
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng THPT
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng THPTLuận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng THPT
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng THPT
 
Luận văn: Biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng các ...
Luận văn: Biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng các ...Luận văn: Biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng các ...
Luận văn: Biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng các ...
 
Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...
Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...
Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...
 
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân tộc Bru
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân tộc BruQuản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân tộc Bru
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân tộc Bru
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên Bái
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên BáiLuận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên Bái
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên Bái
 
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu HọcKhóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
 
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
 
Luận văn: nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, 9 ĐIỂM! HOT!
Luận văn: nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, 9 ĐIỂM! HOT!Luận văn: nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, 9 ĐIỂM! HOT!
Luận văn: nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, 9 ĐIỂM! HOT!
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfAnPhngVng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 

Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng

  • 1. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠIHỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHU MINH THU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÂY TRÚC SÀO TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã ngành: 60.31.10 _Thái Nguyên,năm 2011_
  • 2. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠIHỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHU MINH THU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÂY TRÚC SÀO TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TỈNH CAO BẰNG Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã ngành: 60.31.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Đại Nghĩa Thái Nguyên, năm 2011
  • 3. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Những đoạn trích dẫn có trong đề tài đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc và đã đƣợc cảm ơn đầy đủ. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những thông tin có trong đề tài và xin khẳng định đề tài là kết quả của một quá trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2011. TÁC GIẢ Chu MinhThu
  • 4. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Cuộc đời của mỗi ngƣời là quá trình vận động vƣơn lên đầy nỗ lực trên con đƣờng trang bị cho mình những hành trang cho cuộc sống; tìm kiếm, khẳng định bản thân và hoàn thiện chính mình. Có thể nói luận văn mà tôi đã thực hiện cũng để đạt mục tiêu này, bổ sung cho mình những tri thức của nhân loại và nâng cao những hiểu biết của mình về cuộc sống. Ngày hôm nay, có thể nói tôi đã hoàn thành luận văn của mình. Trong hành trình đến với tri thức của tôi không thể thiếu sự động viên, ủng hộ, giúp đỡ của gia đình, các thầy cô giáo và bè bạn... Để có đƣợc kết quả này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế & QTKD - Đại học Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa Sau đại học đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ nghiên cứu. Tôi đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hƣớng dẫn chính của mình: TS. Trần Đại Nghĩa. Cảm ơn thầy vì đã gợi ý cho em một đề tài hay, chỉ cho em phƣơng pháp làm việc khoa học, giúp đỡ em trong quá trình làm việc tại địa phƣơng và tận tình chỉ bảo cho em những vƣớng mắc trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn các anh chị đang công tác tại Hiệp hội Thụy Sỹ Vì Sự Hợp tác Quốc tế (Helvetas) ở Cao Bằng đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian tôi thực hiện đề tài cũng nhƣ đã cung cấp cho tôinhững số liệu quý giá. Tôi xin cảm ơn bà con các huyện Bảo Lạc, Nguyên Bình - nơi tôi thực hiện đề tài. Đây thực là những ngƣời giàu tình nghĩa đã giúp tôi hiểu thêm về cuộc sống khốn khó của nhà nông, cho tôi những tình cảm yêu quý chân thành, là động lực để tôi thêm yêu quý ngành mình lựa chọn và vƣợt qua những khó khăn của quá trình thực hiện đề tài.
  • 5. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 Tôi cũng xin cảm ơn các bạn cộng tác viên đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình điều tra, thu thập số liệu. Tôi sẽ khó lòng hoàn thành đề tài nếu không có sự giúp đỡ tuyệt vời của các bạn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, góp ý của các bạn học viên trong tập thể lớp Cao học Kinh tế K5 đã nhiệt tình giúp đỡ, cho ý kiến và ủng hộ tôi trong suốt quá trình học. Xin chân thành cảm ơn vì tất cả! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2011. Chu MinhThu
  • 6. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 MỤC LỤC Nộidung Trang LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT viii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ix DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ x MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................... 4 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................ 4 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ......................................................... 5 5. Bố cục của luận văn ...................................................................... 5 Chƣơng1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC .................................................................... 6 1.1.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu hiệu quả ........................................ 6 1.1.1.1. Quan điểm về hiệu quả .......................................................... 6 1.1.1.2. Tiêu chuẩn đánh giá ............................................................... 10 1.1.1.3. Phân loại hiệu quả .................................................................. 11 1.1.1.4. Hệ thống chỉ tiêu và phƣơng pháp đánh giá .......................... 13 1.1.2. Chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc trong xoá đói giảm nghèo .................................................................................................. 17 1.1.3.Thành tích xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam ......................... 19 1.1.4.Cơ sở thực tiễn về phát triển cây trúc sào ............................ 21
  • 7. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 1.1.4.1. Hiện trạng tài nguyên tre trúc trên thế giới và ở Việt Nam ... 21 1.1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm từ tre trúc trên thế giới và tại Việt Nam ...................................................................... 22 1.1.4.3. Một số sản phẩm đƣợc làm từ trúc sào .................................. 24 1.1.4.4. Một số đặc điểm của cây trúc sào Cao Bằng ......................... 25 1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 26 1.2.1. Câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ................................ 26 1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................... 27 1.2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ........................................................... 27 1.2.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp .......................................................... 28 1.2.2.3. Thu thập số liệu thứ cấp ......................................................... 30 1.2.2.4. Phân tích dữ liệu .................................................................... 30 1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................... 32 Chƣơng2 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÂY TRÚC SÀO TRONG XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TỈNH CAO BẰNG 33 2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ...................................... 33 2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình .......................................... 33 2.1.2.Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn, đất đai, thổ nhƣỡng ................ 34 2.1.3.Tình hình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Cao Bằng ...... 36 2.1.3.1. Tình hình kinh tế .................................................................... 36 2.1.3.2. Tình hình chính trị, văn hoá, xã hội ....................................... 38 2.1.4. Vai trò của cây trúc sào trong chƣơng trình xoá đói giảm nghèo tại Cao Bằng ........................................................................... 40 2.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT TRÚC SÀO TỪ NĂM 2001-2010 40 2.2.1. Thực trạng kinh tế vùng trồng trúc ...................................... 40 2.2.2. Tình hình sản xuất, kinh doanh trúc sào tại Cao Bằng ....... 42
  • 8. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 2.2.2.1. Trƣớc năm 2003 ..................................................................... 43 2.2.2.2. Trong thời gian 2003-2008 .................................................... 43 2.2.2.3. Sau năm 2008 ......................................................................... 45 2.2.3. Các tiềm năng phát triển cây trúc sào .................................. 46 2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÂY TRÚC SÀO TRONG XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI CAO BẰNG .................................... 48 2.3.1. Hiệu quả kinh tế ...................................................................... 49 2.3.1.1. Đặc điểm chung của các hộ trồng trúc sào tại tỉnh Cao Bằng 49 2.3.1.2. Mức độ đầu tƣ thâm canh của hộ trồng trúc .......................... 52 2.3.1.3. Hiệu quả kinh tế của cây trúc sào ………………….............. 52 2.3.2. Hiệu quả xã hội ........................................................................ 57 2.3.3. Hiệu quả môi trƣờng .............................................................. 61 2.3.4. Những vấn đề rút ra từ thực trạng sản xuất kinh doanh trúc sào tại Cao Bằng ........................................................................ 66 2.3.4.1. Những kết quả chủ yếu .......................................................... 66 2.3.4.2. Những vấn đề cần quan tâm trong phát triển trúc sào tại Cao Bằng .................................................................................................... 66 Chƣơng3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÂY TRÚC SÀO TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TỈNH CAO BẰNG 71 3.1. ĐỐIVỚI CÁC CƠ SỞ CHẾ BIẾN TRÚC TRONG TỈNH ........ 74 3.2. ĐỐIVỚI CÁC HỘ GIA ĐÌNH ................................................... 75 3.3. ĐỐIVỚI CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ........................................ 76 3.3.1.Quy hoạch, phát triển và ổn định vùng nguyên liệu ............ 76 3.3.2. Vận dụng tốt các chính sáchcủa Đảng và Nhà nƣớc trong phát triển sản xuất kinh doanh ........................................................ 77 3.3.3.Làm tốt công tác quản lý, hỗ trợ xúc tiến thƣơng mại ........ 79
  • 9. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 3.4. ĐỐIVỚI CÁC NHÀ KHOA HỌC ............................................. 82 3.5. ĐỐIVỚI CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI KHÁC ............................... 84 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 86 1. Kết luận .......................................................................................... 86 2. Kiến nghị ........................................................................................ 90 PHỤ LỤC DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 10. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Ý nghĩa từ viết tắt CPCBTTXK Cổ phần Chế biến Trúc Tre Xuất khẩu CPI(Consumer Price Index) Chỉ số giá tiêu dùng GDP (Gross Domestic Product) Tổngsản phẩm quốc nội KHKT Khoa học kỹ thuật TT Thị trấn UBND Ủy ban nhân dân USD Đô la Mỹ
  • 11. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Số hiệu Tên bảng biểu Trang Biểu 1.1 Diện tíchvà số hộ trồng trúc sào tại Cao Bằng (tính đến ngày 31/12/2007) 27 Biểu 1.2 Kết quả ma trận lựa chọn xã và thôn nghiên cứu 28 Biểu 2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế của vùng nghiên cứu 42 Biểu 2.2 Một số đặc điểm của các hộ trồng trúc đƣợc điều tra 50 Biểu 2.3 Một số chỉ tiêu về hiệu quả trồng trúc tính bình quân cho mỗi ha trúc thu hoạchtrong năm 54 Biểu 2.4 Đặc trƣng của các hộ trồng trúc sào 58 Biểu 2.5 Ảnh hƣởng của việc giảm giá trúc nguyên liệu đến các nhóm dân tộc thiểu số (nam và nữ) 60 Biểu 2.6 So sánh hiệu quả môi trƣờng của mô hình sửdụng đất trồng cây lƣơng thực (câyngô) và đất trồng trúc sào 62 Biểu 2.7 Ảnh hƣởng của những biến độngvề giá trúc nguyên liệu đến thói quen thu hoạch và quản lý rừng trúc sào 64
  • 12. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 0 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Số hiệu Tên hình vẽ Trang Biểu đồ 1 Tỷ lệ diện tíchtrồng trúc tại Cao Bằng [14] 2 Biểu đồ 2 Giá trúc sào loại 1 trong và ngoài tỉnh giai đoạn 2006-2008 44 Biểu đồ 3 Diễn biến giá bán trúc sào tại Cao Bằng (từ năm 2006 đến tháng 10/2008) 45
  • 13. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt Nam, tre trúc luôn là một hình ảnh thân thƣơng, gần gũi với cuộc sống ngƣời dân. Trên thế giới có khoảng 1500 loài tre trúc thì Việt Nam đã có tới 1/3 tổng số loài với rất nhiều tên gọi: bƣơng, luồng, lồ ô, tre, nứa, trúc đen, trúc xanh, trúc vàng, trúc vuông... phân bố tại nhiều khu vực khác nhau, trải dài từ Nam ra Bắc. Tuy nhiên, loài cây này chƣa thực sự phát huy đƣợc hết giá trị của nó trong phát triển kinh tế của ngƣời dân, nhất là ở khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc. Vùng miền núi trung du Bắc Bộ bao gồm 16 tỉnh, phân bố ở ba vùng sinh thái lâm nghiệp là Đông Bắc, Tây Bắc và Trung tâm Bắc Bộ. Đây là vùng có vị trí chiến lƣợc hết sức quan trọng đối với vấn đề an ninh quốc phòng và tiềm năng phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc cũng nhƣ phòng hộ môi trƣờng. Nhƣng đây cũng có thể coi là vùng chậm phát triển của nƣớc ta với cơ sở hạ tầng còn nhiều bất cập, địa hình phức tạp với đồi núi cao và rất dốc. Bên cạnh đó, yếu tố kinh tế - xã hội cũng là trở ngại cho vùng. Nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của vùng miền núi phía Bắc, trong thời gian qua, Chính phủ đã liên tục triển khai nhiều chính sách đầu tƣ, thực hiện nhiều chƣơng trình, dự án, áp dụng nhiều giải pháp, trong đó đáng chú ý là Chƣơng trình 327 và Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Tuy nhiên, d•êng nh• chúng ta tập trung sự quan tâm khá nhiều tới rừng phòng hộ và rừng đặc dụng mà quên mất vai trò của rừng sản xuất, chƣa chú ý tới đời sống của những ngƣờitham gia trồng rừng sản xuất. Cao Bằng là tỉnh miền núi rộng lớn của vùng §ông Bắc nƣớc ta. Với đƣờng biên giới tiếp giáp Trung Quốc dài 311 km, trình độ dân trí thấp, nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong đời sống ngƣời dân các huyện miền núi,
  • 14. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 Biểuđồ 1: Tỷ lệ diện tích trúc trồng tại Cao Bằng [14] Cao Bằng hiện là một trong những tỉnh đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm đến phát triển kinh tế cũng nhƣ an ninh, văn hóa, xã hội. Đảm bảo các lợi ích kinh tế cho ngƣời dân địa phƣơng kết hợp với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng là một trong những điều kiện đảm bảo an ninh biên giới cũng nhƣ sự ổn định cần thiết cho sự phát triển của toàn vùng Đông Bắc nói chung và tỉnh Cao Bằng nói riêng. Do đó, lựa chọn loại cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phƣơng và mang lại hiệu quả kinh tế cho nông dân, đặc biệt là các hộ dân ở các huyện vùng sâu vùng xa là một vấn đề không đơn giản. Trúc sào đƣợc xác định là một trong những cây trồng mũi nhọn của tỉnh Cao Bằng. Cây trúc sào đã tạo ra nhiều mặt hàng thủ công có giá trị, giúp giải quyết việc làm và tạo thu nhập ổn định cho hàng trăm lao động tại các cơ sở chế biến; góp phần quan trọng trong việc nâng cao thu nhập của các hộ trồng trúc; là nguồn cung cấp nguyên liệu dồidào và giá trị cho các cơ sở chế biến trong và ngoài tỉnh, đóng góp tích cực vào tăng trƣởng kinh tế của địaphƣơng. Cao Bằng hiện có khoảng 5.000 ha rừng trồng tre trúc các loại, trong đó chủ yếu là trúc sào và trúc cần câu. Với diện tích 4.000 ha, chiếm khoảng 17% tổng diện tích rừng sản xuất vµ 0,5% tổng diÖn tÝch đất rừng của tỉnh [15], trúc sào mang lại
  • 15. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 nguồn thu nhập đáng kể cho nhiều hộ dân, đặc biệt là cƣ dân vùng sâu vùng xa của bốn huyện Hòa An, Thông Nông, Bảo Lạc và Nguyên Bình. §©y đƣợc xem là loại cây rất quan trọng trong phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng. Tuy nhiên, so với tiềm năng của địa phƣơng, việc sản xuất, chế biến kinh doanh trúc sào còn bộc lộ nhiều tồn tại, yếu kém. Trong những năm qua, UBND tỉnh Cao Bằng đã ban hành nhiều chính sách để tăng cƣờng sức sản xuất của loại cây này. Trong đó, đáng chú ý là lệnh cấm bán trúc sào chƣa chế biến ra ngoài tỉnh (Chỉ thị 17/2003/CT- UBND của UBND tỉnh Cao Bằng ngày 02/6/2003 về việc thực hiện Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng để đầu tƣ và thu mua trúc nguyên liệu tại Cao Bằng) và quyết định dỡ bỏ lệnh cấm (Quyết định 1050/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh Cao Bằng ban hành ngày 02/7/2008). Đây là những chính sách có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động sản xuất và kinh doanh trúc sào cũng nhƣ thu nhập của những ngƣờitrồng trúc tại Cao Bằng. Cho đến nay, đã có nhiều bài báo đánh giá về hiệu quả kinh tế của cây trúc sào, nhiều dự án phát triển vùng trồng trúc nguyên liệu đƣợc triển khai, nhiều công trình nghiên cứu về kỹ thuật trồng trúc sào của các viện nghiên cứu, các trƣờng đại học nhƣng chƣa có một đề tài nào đánh giá đầy đủ và toàn vẹn nhất về hiệu quả của loại cây này đối với đời sống của ngƣời dân địa phƣơng trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo. Vì vậy, câu hỏi đặt ra là cây trúc sào có vai trò nhƣ thế nào trong phát triển kinh tế cũng nhƣ đóng góp vào thu nhập của ngƣời dân các huyện trồng trúc nói chung và xóa đói giảm nghèo nói riêng của địa phƣơng? Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất trúc sào để nâng cao thu nhập cho ngƣời trồng trúc?… Để trả lời những câu hỏi trên, tôi chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng” để nghiên cứu.
  • 16. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 2. Mục tiêu nghiêncứu của đề tài 2.1. Mụctiêu chung Từ việc đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại các huyện trồng trúc, đề ra các khuyến nghị trong phát triển sản xuất, kinh doanh, chế biến, góp phần xóa đói giảm nghèo một cách ổn định tại các huyện trồng trúc của tỉnh Cao Bằng. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất trúc sào cũng nhƣ xóa đói giảm nghèo. - Phân tích tiềm năng phát triển của cây trúc sào và các yếu tố có thể ảnh hƣởng đến tình hình sản xuất trúc sào tại Cao Bằng. - Đánh giá thực trạng sản xuất, hiệu quả và ảnh hƣởng của cây trúc sào đến xóa đóigiảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng. - Khuyến nghị các giải pháp phát triển sản xuất trúc sào tại địa phƣơng nhằm cải thiện đời sống cho ngƣời dân, nhất là nhóm dân tộc thiểu số H’mông và Dao đỏ tại các vùng trồng trúc của tỉnh Cao Bằng. 3. Đốitƣợng và phạmvi nghiêncứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quá trình sản xuất và kinh doanh trúc sào trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 3.2. Phạm vi nghiêncứu 3.2.1.Phạm vi nội dung Nghiên cứu vấn đề hiệu quả kinh tế của cây trúc sào và vai trò của sản xuất kinh doanh trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại Cao Bằng. 3.2.2.Phạm vi không gian Nghiên cứutại địa bàn huyện Bảo Lạc và huyện Nguyên Bình. 3.2.3.Phạm vi thời gian
  • 17. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 Thời gian nghiên cứu: Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 11/2009 đến tháng 6/2011 với số liệu nghiên cứu của 10 năm (2001-2010). 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài Kết luận của đề tài là cơ sở khoa học cho định hƣớng phát triển sản xuất trúc sào theo hƣớng hiệu quả, ổn định, phục vụ công tác xóa đói giảm nghèo cho các huyện miền núi của tỉnh Cao Bằng. 5. Bố cục của luận văn Nội dung luận văn gồm các phần sau: Mở đầu Chương 1: Tổngquan tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu Chương 2: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng Kết luận và kiếnnghị Danh mụctài liệu tham khảo Phụ lục
  • 18. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Chƣơng1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC 1.1.1.Cơ sở lý luận nghiên cứu hiệu quả 1.1.1.1.Quan điểm vềhiệu quả Khi nghiên cứu một mô hình, để đánh giá mức độ thành công hay thất bại của nó, ngƣời ta dùng khái niệm “hiệu quả”. Hiệu quả là quan hệ so sánh tối ƣu giữa đầu vào và đầu ra, là lợiích lớn nhất thu đƣợc với một chi phí nhất định hoặc một kết quả nhất định với chi phí là nhỏ nhất. Trƣớc đây, ngƣời ta thƣờng đồng nghĩa “hiệu quả” với “hiệu quả kinh tế”. Và hiệu quả kinh tế là mục tiêu, là cái đích cuối cùng mà nhiều mô hình kinh tế muốn đạt đến. Đó là một quan điểm không đúng. Mặc dù hiệu quả kinh tế là biểu hiện rõ ràng nhất về tính hiệu quả của một mô hình (thể hiện qua sản lƣợng đầu ra trên mỗi đơn vị đầu vào) nhƣng nó chỉ thể hiện một phần của hiệu quả. Cùng với thời gian, quan điểm của các nhà kinh tế dần thay đổi. Ngày nay, để đánh giá sự thành công của một mô hình, ngƣời ta đánh giá chúng trong mối quan hệ biện chứng, trong sự tƣơng tác giữa các sự vật. Hiệu quả kinh tế là mục tiêu phấn đấu nhƣng không đánh đổi bằng mọi giá. Khái niệm “hiệu quả” đƣợc mở rộng và ngoài mục tiêu hiệu quả kinh tế, ngƣời ta còn chú ý đến hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả môi trƣờng mà mô hình ấy mang lại và coi đây là một phần quan trọng để đánh giá mô hình kinh tế trong một chỉnh thể hoàn chỉnh. Tùy vào từng lĩnh vực và so sánh mức độ đánh đổi mà hiệu quả môi trƣờng, hiệu quả kinh tế hay hiệu quả xã hội đƣợc đềcao.
  • 19. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất của các hoạt động kinh tế, quá trình tăng cƣờng và lợi dụng những nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích con ngƣời, có nghĩa là nâng cao chất lƣợng của các hoạt động kinh tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội xuất phát từ nhu cầu ngày càng tăng của xã hội loài ngƣời. Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế đòi hỏi phải nâng cao chất lƣợng của các hoạt động kinh tế, do đó xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế. Xuất phát từ các góc độ xem xét, các nhà kinh tế đã đƣa ra nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. * Quan điểm thứ nhất: Trƣớc đây, ngƣời ta coi hiệu quả kinh tế là kết quả đạt đƣợc trong hoạt động kinh tế. Ngày nay, quan điểm này không còn phù hợp, bởi nếu cùng một kết quả sản xuất nhƣng hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng có cùng một hiệu quả. * Quan điểm thứ hai: Hiệu quả đạt đƣợc xác định bằng nhịp độ tăng trƣởng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân, hiệu quả sẽ cao khi nhịp độ tăng của các chỉ tiêu đó cao. Nhƣng nếu chi phí hoặc nguồn lực tăng nhanh thì sao? Hơn nữa, điều kiện sản xuất mỗi năm một khác, các yếu tố bên trong và bên ngoài của nền kinh tế có những ảnh hƣởng cũng khác nhau. Do đó, quan điểm này chƣa thoả đáng. * Quan điểm thứ ba: Hiệu quả là mức độ hữu ích của sản phẩm đƣợc sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng chứ không phải là giá trị. Quan điểm này cũng chƣa thỏa đáng bởi giá trị sử dụng là mục tiêu hƣớng đến của ngƣời tiêu dùng còn giá trị là mục tiêu của nhà sản xuất. Tùy từng bối cảnh mà giá trị sử dụng đƣợc đánh giá khác nhau. * Quan điểm thứ tư: Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất
  • 20. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội và của nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lƣợng một loại hàng hoá này mà không cắt sản lƣợng một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đƣờng giới hạn khả năng sản xuất của nó. Giới hạn khả năng sản xuất đƣợc đặc trƣng bằng chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc dân tiềm năng (Potential Gross National Product) là tổng sản phẩm quốc dân cao nhất có thể đạt đƣợc. Đó là mức sản lƣợng tƣơng ứng với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Tỷ lệ giữa tổng sản phẩm quốc dân thực tế và tổng sản phẩm quốc dân tiềm năng là chỉ tiêu hiệu quả. Chỉ tiêu chênh lệch tuyệt đối giữa sản lƣợng tiềm năng và sản lƣợng thực tế là phần sản lƣợng tiềm năng mà xã hội không sử dụng đƣợc (phần lãng phí). Tuy nhiên, khái niệm tiềm năng phụ thuộc vào lao động tiềm năng. Lao động tiềm năng là lao động ứng với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Sản lƣợng tiềm năng cũng phải ứng với tỷ lệ huy động tài sản cố định nào đó mới hợp lý. Nhƣ vậy, có rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh tế, cho nên, xác định khái niệm hiệu quả kinh tế cần phải xuất phát từ quan điểm triết học Mác xít và những luận điểm của lý thuyết hệ thống để có cách nhìn nhận và đánh giá đúng đắn. Một là, theo quan điểm triết học Mác xít, bản chất hiệu quả kinh tế là sự thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, biểu hiện trình độ sử dụng nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt, tồn tại trong nhiều phƣơng thức sản xuất. Mọi hoạt động của con ngƣời đều quan tâm đến quy luật này, nó quy định động lực phát triển của lực lƣợng sản xuất, tạo điều kiện phát minh, phát triển xã hội và nâng cao đời sống của con ngƣờiqua mọi thờiđại.
  • 21. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 Hai là, theo quan điểm của lý thuyết hệ thống, nền sản xuất xã hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con ngƣời với conngƣời trong quá trình sản xuất, các phƣơng tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội. Việc bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội, đáp ứng các nhu cầu xã hội, nhu cầu con ngƣời là những yếu tố khách quan phản ánh mối liên hệ nhất định của con ngƣời đối với môi trƣờng bên ngoài. Đó là quá trình trao đổi vật chất, năng lƣợng giữa xã hội và môitrƣờng. Ba là, hiệu quả kinh tế không phải là mục tiêu cuối cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong phân tích kinh tế, hiệu quả kinh tế đƣợc phản ánh thông qua hệ thống các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đặc trƣng. Nó đƣợc xác định bằng các tỷ lệ so sánh giữa đầu vào và đầu ra của hệ thống sản xuất xã hội, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực và việc tạo ra lợi ích nhằm đạt đƣợc mục tiêu kinh tế - xã hội. Từ những quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nói trên có thể thấy hiệu quả kinh tế là phạm trù trọng tâm rất cơ bản của nền kinh tế và công tác quản lý. Xác định hiệu quả kinh tế rất khó khăn về cả lý luận và thực tiễn. Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội, đó là đáp ứng ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của con ngƣời. Muốn vậy sản xuất phải luôn luôn phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Bởi sự phức tạp trong các quan điểm về hiệu quả kinh tế nên việc xác định quan điểm về hiệu quả càng trở nên phức tạp. Quan điểm về hiệu quả kinh tế trong điều kiện hiện nay là thoả mãn vấn đề tiết kiệm thời gian, nguyên liệu trong sản xuất, mang lại lợi ích cho xã hội loài ngƣời và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Sự thịnh vƣợng, lợiích đạt đƣợc của một nhóm ngƣờitừ các hoạt động kinh tế phải đảm bảo không vi phạm, không làm tổn hại đến
  • 22. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 những giá trị, lợi ích chung của một nhóm ngƣời hay của toàn xã hội, đồng thời phải cân đối giữa lợi ích của con ngƣời và môi trƣờng sinh thái. Chính vì vậy, đánh giá hiệu quả của một quá trình kinh tế cần đƣợc đánh giá trên cả ba khía cạnh: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trƣờng sinh thái. 1.1.1.2.Tiêu chuẩn đánhgiá Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp đến nền sản xuất hàng hoá và tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực…) để đạt đƣợc mục tiêu xác định. Nó đƣợc biểu hiện ở mức độ đặc trƣng quan hệ so sánh giữa lƣợng kết quả đạt đƣợc và lƣợng chiphí bỏ ra. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là một vấn đề phức tạp và còn nhiều ý kiến chƣa đƣợc thống nhất. Tuy nhiên, các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát nhất khi đánh giá hiệu quả kinh tế là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các tài nguyên trong những điều kiện cụ thể, ở mỗi giai đoạn nhất định. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu quả kinh tế trong những điều kiện cụ thể, ở mỗi giai đoạn nhất định. Nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt trong mọi thời kỳ, còn tiêu chuẩn là chỉ tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lƣợng theo tiêu chí đã lựa chọn ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế cũng khác nhau. Tuỳ theo nội dung của hiệu quả kinh tế mà có tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế quốc dân và hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Vì mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội rất đa dạng (nhu cầu tối thiểu, nhu cầu có khả năng thanh toán và nhu cầu theo ƣớc muốn chung), thay đổi theo thời gian và phụ thuộc vào trình độ KHKT áp dụng trong sản xuất, nên thu nhập tối đa trên một đơn vị chi phí đƣợc xem là tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế hiện nay.
  • 23. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 Đối với toàn xã hội, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng thoả mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải sản xuất ra. Đối với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là thu nhập tối đa tính trên chi phí hoặc công lao động bỏ ra. Đánh giá hiệu quả kinh tế phải đứng trên góc độ hạch toán kinh tế, tính toán các chi phí, các yếu tố đầu vào, dự đoán kết quả sản xuất và tính đƣợc các yếu tố đầu ra, từ đó xác định mối tƣơng quan giữa mức độ đầu tƣ với kết quả đạt đƣợc, đó chính là lợi nhuận. 1.1.1.3.Phân loại hiệu quả Mục đích chủ yếu của mọi hoạt động sản xuất của con ngƣời và quá trình áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất đều là hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, kết quả của các hoạt động đó không chỉ duy nhất đạt đƣợc về mặt kinh tế mà đồng thời còn tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội của conngƣời. Những kết quả đạt đƣợc đó là nâng cao chất lƣợng cuộc sống, giải quyết công ăn việc làm, góp phần ổn định chính trị xã hội, trật tự an ninh, xây dựng xã hội tiên tiến, cải tạo môi trƣờng sinh thái, nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân tức là đạt hiệu quả về mặt xã hội. Tuy nhiên, để đảm bảo mục tiêu phát triển hiệu quả và bền vững, phải có sự kết hợp hài hòa về mặt lợi ích của cá nhân và lợi ích của số đông. Trong quan điểm phát triển kinh tế hiện đại, ngoài hiệu quả về kinh tế - xã hội ngƣời ta còn quan tâm đến hiệu quả về môi trƣờng. Các hoạt động kinh tế mang lại hiệu quả cho cá nhân, tổ chức, nhƣng xét trên phạm vi toàn xã hội thì nó có thể ảnh hƣởng xấu đến lợi ích và hiệu quả chung. Giá trị mà hoạt động kinh tế mang lại có thể lớn nhƣng không đủ bù đắp những thiệt hại hoặc những nguy cơ tiềm ẩn đối với xã hội trong tƣơng lai. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả cần có sự phân loại, cân nhắc về mặt lợi ích mà hoạt động kinh tế mang lại để có những kết luận chính xác, khoa học.
  • 24. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 Căn cứ theo nội dung và bản chất có thể phân hiệu quả thành ba phạm trù: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng. Ba phạm trù này tuy khác nhau về nội dung nhƣng có tác động qua lại lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu là mối tƣơng quan so sánh giữa lƣợng kết quả đạt đƣợc về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Khi xác định hiệu quả kinh tế, nhiều nhà kinh tế thƣờng ít nhấn mạnh đến quan hệ so sánh tƣơng đối mà chỉ quan tâm đến quan hệ so sánh tuyệt đối và chƣa xem xét đầy đủ mối quan hệ kết hợp quan hệ chặt chẽ giữa đại lƣợng tƣơng đối và đại lƣợng tuyệt đối. - Hiệu quả kinh tế đƣợc thể hiện ở mức đặc trƣng quan hệ so sánh giữa lƣợng kết quả đạt đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra. Một giải pháp kỹ thuật quản lý có hiệu quả kinh tế cao là một phƣơng án đạt đƣợc tƣơng quan tƣơng đốigiữa các kết quả đem lại và chi phí bỏ ra. Khi xác định hiệu quả kinh tế phải xem xét đầy đủ mối quan hệ chặt chẽ giữa các đại lƣợng tƣơng đối và đại lƣợng tuyệt đối. Hiệu quả kinh tế ở đây đƣợc biểu hiện bằng tổng giá trị sản phẩm, tổng thu nhập, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, mối quan hệ đầu vào và đầu ra. - Hiệu quả xã hội là mối tƣơng quan so sánh về mặt xã hội nhƣ tạo công ăn việc làm, tạo thu nhập ổn định và tạo ra sự công bằng xã hội trong cộng đồng dân cƣ, cải thiện đờisống nông thôn… - Hiệu quả môi trƣờng là hiệu quả mang tính chất lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích trƣớc mắt, vừa đảm bảo lợi ích lâu dài, nó gắn chặt chẽ với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên, nƣớc và môi trƣờng sinh thái. Có thể nói hiệu quả kinh tế là trọng tâm, giữ vai trò quyết định tới mọi hoạt động kinh tế và nó đƣợc đánh giá một cách đầy đủ nhất khi kết hợp với hiệu quả xã hội. Để làm rõ phạm trù hiệu quả kinh tế, ta có thể phân loại chúng theo các tiêu thức nhất định từ đó thấy rõ đƣợc nội dung nghiên cứu của các loại hiệu quả kinh tế.
  • 25. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 Xét trong phạm vi và đối tƣợng các hoạt động kinh tế, có thể phân chia phạm trù hiệu quả kinh tế thành: - Hiệu quả kinh tế theo ngành: hiệu quả kinh tế tính riêng cho từng ngành sản xuất vật chất nhƣ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ… Trong từng ngành lớn có lúc phải phân bố hiệu quả kinh tế cho những ngành hẹp hơn. - Hiệu quả kinh tế quốc dân: hiệu quả kinh tế tính chung cho toàn bộ nền sản xuất xã hội. - Hiệu quả kinh tế doanh nghiệp: xem xét riêng cho từng doanh nghiệp, vì mỗi doanh nghiệp hoạt động theo từng mục đích riêng và lấy lợi nhuận là mục tiêu cao nhất. Chính vì thế, nhà nƣớc cần có các chính sách liên kết vĩ mô với doanh nghiệp. - Hiệu quả kinh tế khu vực sản xuất vật chất, phi vật chất và dịch vụ. Căn cứ vào các yếu tố cơ bản của sản xuất và phƣơng hƣớng tác động vào sản xuất, có thể chia hiệu quả kinh tế thành: - Hiệu quả sửdụng vốn. - Hiệu quả sử dụng lao động. - Hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị. - Hiệu quả sửdụng đất đai, năng lƣợng… - Hiệu quả áp dụng các tiến bộ KHKT và quản lý. 1.1.1.4.Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánhgiá Do tính phức tạp của vấn đề hiệu quả trong nông nghiệp nên đánh giá hiệu quả kinh tế của mọi hiện tƣợng kinh tế, quá trình sản xuất kinh doanh đều đòi hỏi phải có hệ thống chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu sau: - Đảm bảo tính thống nhất về nội dung với hệ thống chỉ tiêu kinh tế của nền kinh tế quốc dân với ngành nông nghiệp. - Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống.
  • 26. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 - Đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và tính khả thi. - Phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở nƣớc ta, đồng thời phải có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ kinh tế đối ngoại, nhất là các sản phẩm có khả năng xuất khẩu. - Kích thích đƣợc sản xuất phát triển và tăng cƣờng ứng dụng KHKT vào sản xuất. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bắt nguồn từ bản chất hiệu quả. Đó là mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra hay giữa chí phí và kết quả thu đƣợc từ chi phí đó, có thể thể hiện chỉ tiêu hiệu quả sau: Công thức 1: H  Q C Trongđó: H: Hiệu quả Q: Kết quả thu đƣợc C: Chi phí bỏ ra Công thức này phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất. Từ công thức chung này ta có thể tính đƣợc các chỉ tiêu tỷ suất nhƣ:tỷ suất giá trị sản xuất tính theo chi phí, chi phí trung gian hay một chi phí yếu tố đầu vào cụ thể nào đó. Công thức 2: Trongđó: H: Hiệu quả H Q C Q: Kết quả thu đƣợc C: Chi phí bỏ ra Chỉ tiêu này tính toán cho toàn bộ quá trình sản xuất nhƣ tổng giá trị tăng, tổng thu nhập hỗn hợp hay tổng lãi ròng thu đƣợc. Tuy nhiên, chỉ tiêu này thƣờng đƣợc tính cho một đơn vị chi phí bỏ ra nhƣ tổng chi phí, chi phí trung gian, chi phí lao động hoặc chi phí một yếu tố đầu vào cụ thể nào đó. Công thức 3: H Q C
  • 27. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 15 Trongđó: H: Hiệu quả ΔQ: Giá trị tăng thêm ΔC: Chi phí tăng thêm Công thức 4: Trongđó: H: Hiệu quả H  Q C ΔQ: Giá trị tăng thêm ΔC: Chi phí tăng thêm Công thức này thể hiện mức độ hiệu quả của việc đầu tƣ thêm chi phí. Nó thƣờng đƣợc sử dụng để xác định hiệu quả kinh tế của đầu tƣ thêm chiều sâu hoặc hiệu quả kinh tế của việc áp dụng các tiến bộ KHKT. * Những chỉtiêu chủ yếu liên quan tới việc tính toán hiệu quả kinh tế - Giá trị sản xuất (GO: Gross Output) là giá trị bằng tiền của các loại sản phẩm trên một diện tích trong một vụ hay một chu kỳ sản xuất kinh doanh. n GO Qi Pi i1 Trongđó: Qi: khối lƣợng sản phẩm hay khối lƣợng côngviệc thứ i. Pi: giá cả sản phẩm hay công việc thứ i. - Chi phí trung gian (IC: Intermediate Cost) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất (trừ phần khấu hao tài sản cố định) và dịch vụ sản xuất. Trong nông nghiệp, chi phí trung gian bao gồm các khoản chi nguyên nhiên vật liệu: giống, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, công làm đất, hệ thống cungcấp nƣớc. n IC C j j 1 Trongđó: Cj là các khoản chi phí thứ j trong một chu kỳ sản xuất.
  • 28. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 16 - Giá trị gia tăng (VA: Value Added) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do các ngành sản xuất tạo ra trong một năm hay một chu kỳ sản xuất. Giá trị gia tăng đƣợc tính bằng công thức: VA GO IC Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngƣời sản xuất rất quan tâm đến giá trị gia tăng. Nó thể hiện kết quả của quá trình đầu tƣ chi phí vật chất và lao động sống vào quá trình sản xuất. - Thu nhập hỗn hợp (MI: Mix Income) là phần thu nhập thuần tuý của ngƣời sản xuất bao gồm phần trả công lao động và phần lợi nhuận mà họ có thể nhận đƣợc trong một chu kỳ sản xuất, đƣợc tính theo công thức: MI VA (A T) Trongđó: A: là phần giá trị tài sản cố định và chi phí phân bổ. T: thuế - Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (Ipr) là tỷ số giữa lợi nhuận thu đƣợc trên tổng chi phí trung gian. I Pr Pr  IC Chỉ tiêu này phản ánh số lần giá trị lợi nhuận thu đƣợc so với đầu tƣ chi phí trung gian cho sản xuất. Trên đây là các công thức và chỉ tiêu chủ yếu xác định hiệu quả kinh tế của sản xuất. Tuy nhiên, mỗi ngành kinh tế, mỗi lĩnh vực sản xuất đều có đặc điểm riêng nên khi xác định hiệu quả kinh tế cũng có những đặc thù riêng. Nhƣ vậy: GO là kết quả ban đầu VA là kết quả trung gian MI là kết quả cuối cùng Tổngchi phí gồm chi phí trung gian, khấu hao và thuê sản xuất.
  • 29. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 17 Hệ thống chỉ tiêu này quan tâm nhiều hơn đến chi phí trung gian mà không quan tâm nhiều đến tổng chi phí. * Q có thể biểu hiện là: - Tổng giá trị sản xuất (GO) - Tổng giá trị gia tăng (VA) - Lợi nhuận (Pr) * C có thể biểu hiện là: - Tổng chi phí sản xuất (TC) - Chi phí trung gian (IC) - Chi phí lao độngsống (L) - Đơn vị diện tíchđất đai (S) * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuấtcâytrồng Cây trồng là nguồn lực chủ yếu trong sản xuất nông nghiệp nên các chỉ tiêu phải thể hiện đƣợc đầy đủ hiệu quả sản xuất kết hợp với hiệu quả sử dụng tổng hợp các nguồn lực khác. - Giá trị sản xuất / Chi phí trung gian - Giá trị gia tăng / Chi phí trung gian - Thu nhập hỗn hợp / Chi phí trung gian - Giá trị sản xuất / Công lao động - Giá trị gia tăng / Công lao động * Giá trị sử dụng trong tính toán: Sử dụng giá trị bình quân thị trƣờng trong thời gian nghiên cứu. 1.1.2.Chủtrƣơng của Đảng và Nhà nƣớc trong xóa đóigiảmnghèo Đối với công tác xóa đói giảm nghèo, Đảng và Nhà nƣớc ta chủ trƣơng: bằng nguồn lực của ngân sách nhà nƣớc, ngân sách địa phƣơng và của toàn xã hội, tăng cƣờng đầu tƣ kết cấu hạ tầng, cho vay vốn, trợ giúp đào tạo nghề, cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ, trợ giúp tiêu thụ sản phẩm, thực
  • 30. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 18 hiện chính sách trợ giúp y tế, giáo dục, dạy nghề linh hoạt nhằm đảm bảo cho ngƣời nghèo tiếp cận với các dịch vụ này bình đẳng và ngày càng chất lƣợng... Đối với những vùng nghèo, xã nghèo và nhóm dân cƣ nghèo, chủ động di dời một bộ phận dân cƣ không có đất canh tác và điều kiện sản xuất đến lập nghiệp ở những vùng có tiềm năng. Nhà nƣớc tạo môi trƣờng thuận lợi và khuyến khích ngƣờidân vƣơn lên làm giàu chính đáng. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX trong chiến lƣợc phát triển kinh tế giai đoạn 2005-2010 chỉ ra định hƣớng phát triển kinh tế vùng đã chỉ rõ: khu vực nông thôn trung du, miền núi, phát triển mạnh cây dài ngày, chăn nuôi gia súc và công nghiệp chế biến. Bảo vệ và phát triển vốn rừng, hoàn thành và bảo vệ vững chắc định canh định cƣ. Bố trí lại dân cƣ, lao động và đất đai theo quy hoạch đi đôi với xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội để khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên, phát triển kinh tế trang trại. Giảm bớt khoảng cách phát triển nông thôn với đồng bằng. Có chính sách đặc biệt để phát triển kinh tế xã hội ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo [1]. Ngoài ra, văn kiện Đại hội Đảng còn đặc biệt nhấn mạnh: đối với các vùng kinh tế trung du và miền núi Bắc Bộ (bao gồm cả khu vực Tây Bắc và Đông Bắc): phát triển mạnh cây ăn quả, cây công nghiệp, cây dƣợc liệu, cây đặc sản, chăn nuôi đại gia súc và chế biến, tạo các vùng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng nguyên liệu công nghiệp, gỗ trụ mỏ… Ngày 28/12/2008, với việc ban hành Nghị quyết 30a, Chính phủ một lần nữa khẳng định quyết tâm xóa đói giảm nghèo thông qua việc hỗ trợ cho 797 xã (thuộc 61 huyện nghèo) có tỷ lệ hộ nghèo hơn 50% với kinh phí hàng nghìn tỷ đồng và thời gian thực hiện lên tới 11 năm (2009-2020). Cùng với các chƣơng trình đang đƣợc thực hiện nhƣ: Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010, Chƣơng trình 134, 135 đầu tƣ hạ tầng kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng
  • 31. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 19 xa, giai đoạn II (2006-2010), Chƣơng trình 30a đƣợc kỳ vọng sẽ đột phá vào các thành trì đóinghèo nhất của cảnƣớc. 1.1.3. Thành tích xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam Trong những năm qua, Việt Nam đƣợc thế giới thừa nhận nhƣ là một điển hình về thành tích xóa đói giảm nghèo. Từ năm 1998, xoá đói giảm nghèo đã trở thành chƣơng trình mục tiêu quốc gia và đƣợc đƣa vào kế hoạch định kỳ 5 năm của Chính phủ và các địa phƣơng. Cùng với các chƣơng trình 134, 135, chính sách giảm nghèo, chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc, chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo đã thu đƣợc những thành tựu quan trọng. Từ chỗ chỉ có các hoạt động vay vốn, giúp hộ nghèo làm nhà tình nghĩa thông qua các tổ chức đoàn thể đã hình thành hệ thống cơ chế, chính sách giảm nghèo và ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ trực tiếp, tập trung vào các nhóm giải pháp lớn nhƣ: hỗ trợ điều kiện sinh kế cho ngƣời nghèo (cho vay tín dụng, dạy nghề, xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu…); hỗ trợ ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (về y tế, giáo dục, nhà ở…). Qua đó, hàng triệu hộ nghèo đã đƣợc hỗ trợ về nhà ở, vay vốn tín dụng, hàng chục triệu ngƣời nghèo đƣợc trợ giúp kiến thức sản xuất, học sinh đƣợc miễn giảm học phí… Mặc dù theo thời gian chuẩn nghèo đã đƣợc nâng lên nhƣng tỷ lệ hộ nghèo cũng liên tục giảm từ 58,1% năm 1993 xuống còn 12,3% vào năm 2009 [22]. Điều đó có nghĩa trong 16 năm qua đã có hơn 30 triệu ngƣời thoát khỏi đói nghèo. Theo đánh giá của nhóm chuyên gia Anh thuộc tổ chức tƣ vấn Viện Phát triển nƣớc ngoài (ODI), trong vòng 14 năm (từ 1990-2004), Việt Nam đã đạt đƣợc “tiến bộ chƣa từng có" trong xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống của ngƣời dân [19]. Và một trong những mục tiêu thiên niên kỷ của Việt Nam là đến năm 2015 giảm 1/2 số ngƣờinghèo đã sớm đạt đƣợc.
  • 32. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 20 Ngôi nhà lợp trúc của hộ nghèo xã Huy Giáp Nhƣng bên cạnh những thành tựu đó, mục tiêu giảm nghèo của Việt Nam vẫn gặp phải không ít thách thức. Liên hợp quốc đã xác định ba thách thức chính đối với công cuộc xoá đói giảm nghèo tại Việt Nam đó là: - Tình trạng nghèo cùng cực vẫn còn tập trung nhiều ở một số khu vực và trong các nhóm dân tộc thiểu số; - Đã xuất hiện bằng chứng cho thấy những khoảng cách về kinh tế xã hội ngày càng rộng thêm. - Các chỉ số về tình trạng bất bình đẳng không ngừng gia tăng. Bên cạnh đó, hàng triệu ngƣời dân vẫn phải sống với mức thu nhập chỉ nhỉnh hơn chuẩn nghèo một chút. Những cá nhân và hộ gia đình này rất dễ bị tổn thƣơng trƣớc những cú sốc về kinh tế do các yếu tố trong nƣớc hayngoàinƣớc gâyra. Do vậy, những thành tựu đạt đƣợc chƣa thực sự bền vững. Nguy cơ tái nghèo vẫn còn cao. Đó là do chính sách xóa đói giảm nghèo từ khi ra đời luôn đƣợc coi là chính sách hành chính hơn là một chính sách xã hội. Nguồn vốn đầu tƣ thực hiện chƣơng trình còn hạn chế so với nhu cầu thực tế. Ngƣời dân - đối tƣợng hƣớng tới của chính sách - chƣa đƣợc xem là chủ thể của các chƣơng trình đang đƣợc tiến hành. Khủng hoảng kinh tế cũng là một nguyên nhân khiến đói nghèo quay trở lại. Với nhiều địa phƣơng, nghèo đói còn do thiên tai, dịch bệnh. Vì vậy, xóa đói giảm nghèo không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các nƣớc kém phát triển khác, chỉ có thể đạt đƣợc kết quả bền vững khi có sự gắn kết hữu cơ với công tác bảo vệ môi trƣờng.
  • 33. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 21 1.1.4. Cơ sở thực tiễn về phát triển câytrúc sào 1.1.4.1.Hiện trạng tài nguyên tretrúc trên thế giới và ở Việt Nam Tre trúc là tập hợp các loài thực vật thuộc lớp một lá mầm (Monotyledoneae), bộ Hòa thảo (Poales), họ Hòa thảo (Poaceae), phân họ Tre (Bambusoideae). Trên thế giới có khoảng 1.250 loài tre trúc, thuộc 75 chi (Rao - 1995) phân bố khá rộng, nằm trong nhiều vùng khí hậu khác nhau: từ miền khí hậu nhiệt đới đến á nhiệt đới, từ những vùng có địa hình thấp, chỉ cao hơn mặt biển vài mét đến địa hình vùng núi cao hiểm trở nằm ở độ cao 3.400 m trên mặt nƣớc biển (vùng núi Hymalaya). IT Haig và MA Huberman (1959) cho rằng “ở miền nhiệt đới và đặc biệt là ở châu Á, sau thóc gạo, ngƣời ta coi tre trúc là đối tƣợng chủ yếu mà đời sống con ngƣời phảinƣơng tựa vào”. [10, 5]. Thực vậy, châu Á là khu vực đặc biệt giàu có về các loài tre với 900 loài thuộc 75 chi. Đây cũng là khu vực có diện tích rừng tre trúc rộng nhất. Trung Quốc là nƣớc có số loài và chi tre trúc nhiều nhất thế giới. Việt Nam là một trong những trung tâm quan trọng phân bố tự nhiên của các loài tre trúc trên thế giới với 216 loài của 25 chi (theo PGS.TS. Nguyễn Hoàng Nghĩa). Tính tới tháng 12/2004, tổng diện tích rừng tre trúc của nƣớc ta là 1.563.253 ha [10]. Bên cạnh vai trò của bảo vệ môi trƣờng, tre trúc là một sản phẩm ngoài gỗ có giá trị cao, đƣợc sử dụng rộng rãi trong xây dựng, làm hàng gia dụng, thủ công mỹ nghệ và chế biến thực phẩm. Gần đây, các loài tre trúc đã đƣợc sử dụng để làm giấy, ván nhân tạo, sản xuất than... Phát triển các mặt hàng sử dụng nguyên liệu là tre trúc đã và đang góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho lao động khu vực nông thôn và nâng cao hơn nữa mức sống của ngƣời dân, đặc biệt là với nông dân trồng tre trúc ở khu vực miền núi. Căn cứ vào những lợi ích trên, tre đã đƣợc ƣu tiên phát triển tại Việt Nam. Trong những năm gần
  • 34. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 22 đây, diện tích tre ở Việt Nam có nhiều biến động do sự thay đổi các mục tiêu sử dụng đất. Trong khi đó, số liệu về tài nguyên rừng tre trúc đã không đƣợc cập nhật đầy đủ và thƣờng xuyên. Các số liệu này thƣờng không chi tiết theo từng nhóm đối tƣợng và chƣa phản ánh đƣợc quy mô của rừng tre trúc tại Việt Nam khiến việc quản lý và phát triển rừng tre trúc gặp nhiều khó khăn. 1.1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm từ tre trúc trên thế giới và tại Việt Nam Các sản phẩm từ tre trúc trên thế giới có thể đƣợc chia thành ba nhóm chính: thủ công mỹ nghệ, măng phục vụ chế biến thực phẩm và công nghiệp sản xuất sản phẩm. Sản phẩm tre công nghiệp là một sự phát triển mới trong ngành công nghiệp. Tre trúc về bản chất có thể thay thế trực tiếp cho gỗ trong sản xuất ván sàn, ván ốp và giấy. So với các loài cây lấy gỗ, tre trúc có ƣu điểm đặc biệt là tốc độ sinh trƣởng nhanh, tuổi thành thục khai thác sớm. Trong tƣơng lai, các sản phẩm tre công nghiệp sẽ là đối thủ cạnh tranh chủ đạo trong thịtrƣờng gỗ nguyên liệu và gỗ xây dựng. Nhu cầu của thế giới về sản phẩm này liên tục tăng. Hiện nay, ƣớc tính nhu cầu về sản phẩm là hơn 11 tỷ USD/năm, tăng từ 7 tỷ USD năm 2005 và dự kiến sẽ lên tới 15-20 tỷ USD/năm vào năm 2018. Các sản phẩm truyền thống hiện đang thống trị thị trƣờng nhƣ thủ công mỹ nghệ (bao gồm các sản phẩm đồ đạc làm từ tre trúc), rèm và mành, tƣơng ứng với 95% sản phẩm của ngành, phần lớn đƣợc tiêu dùng nội địa, đã đạt tới đỉnh cao của sự phát triển và có tiềm năng tăng trƣởng hạn chế. Sản phẩm tre công nghiệp mà cạnh tranh với các sản phẩm gỗ chủ đạo chỉ xuất hiện trên phạm vi thƣơng mại khoảng 10 năm nay (không bao gồm các sản phẩm giấy và đũa). Hiện tại, tiêu dùng toàn cầu chỉ xấp xỉ 500 triệu USD/năm, so với thị trƣờng xuất khẩu tổng thể của 80 tỷ USD/năm của các sản phẩm gỗ chế biến thứ cấp đã phát triển trung bình hơn 12%/năm từ năm
  • 35. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 23 2000. Với sự tăng trƣởng tại các thị trƣờng xuất khẩu của các sản phẩm gỗ chế biến và sự thâm nhập ngày càng tăng của các sản phẩm tre vào các thị trƣờng này, thị trƣờng tre công nghiệp có thể đạt từ 4-8 tỷ USD sau hơn 10 năm nữa [15]. Tiềm năng tăng trƣởng mạnh mẽ này dựa trên năng lực cạnh tranh của sản phẩm tre kỹ nghệ đối với các sản phẩm gỗ tƣơng đƣơng, đặc biệt là gỗ cứng. Tre kỹ nghệ có chi phí thấp hơn, có thể thay thế hầu hết gỗ cứng với sự tiết kiệm lên tới 30% hoặc hơn, trong khi hiệu suất kỹ thuật tốt hơn về mặt độ cứng, độ bền và sự ổn định. Kết hợp khả năng chống chịu với môi trƣờng và tính thẩm mỹ cao, đây là một sản phẩm rất có tính cạnh tranh trên thị trƣờng gỗ chủ đạo. Trung Quốc hiện là siêu cƣờng quốc tre của thế giới với việc sản xuất trên 80% sản lƣợng và tiêu thụ trên 60% tổng sản lƣợng của toàn cầu. Tại Việt Nam, nhiều nhà máy giấy sử dụng tre trúc làm nguyên liệu do thân tre trúc chứa lƣợng sợi cao (40-60%) và chiều dài sợi từ 1,5-2,5 mm (tối đa 5 mm) là nguyên liệu tốt cho sản xuất giấy. Mặt khác, cây dễ gây trồng thành rừng và sớm cho thu hoạch. Trong những năm gần đây, chế biến tre trúc trở thành một trong các ngành chế biến lâm sản phát triển. Tuy nhiên, mặt hàng tre trúc xuất khẩu còn đơn điệu về mẫu mã, thiết bị tƣơng đối hiện đại nhƣng quy mô sản xuất nhỏ, manh mún. Các cơ sở chế biến phụ thuộc nhiều vào nguồn cung nguyên liệu. Những biến động của thị trƣờng nguyên liệu là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những khó khăn khó tháo gỡ trong sản xuất của các doanh nghiệp. Cá biệt nhiều làng mất nghề do thiếu nguyên liệu. Trong khi vùng nguyên liệu chƣa đƣợc mở rộng để đáp ứng nhu cầu trong nƣớc thì việc xuất thô nguyên liệu ra nƣớc ngoài vẫn diễn ra khiến nhiều cơ sở, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khốn đốn. Vì những nguyên nhân trên, trong những năm qua, tuy sản lƣợng từ các sản phẩm tre trúc có tăng nhƣng giá trị thu đƣợc vẫn còn hạn chế.
  • 36. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 24 Trên thế giới, trúc sào phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, Nhật Bản. Vùng Hoa Nam (Trung Quốc) là quê hƣơng của cây trúc sào. Ở Việt Nam, loài trúc này không gặp trong trạng thái tự nhiên. Chúng đƣợc trồng nhiều ở Cao Bằng (chủ yếu ở Nguyên Bình và Bảo Lạc), Hà Giang (Đồng Văn), Bắc Kạn (Chợ Đồn, Bạch Thông)... Trúc sào thƣờng đƣợc nhân dân dùng làm nhà. Trong các căn nhà của đồng bào Dao ở Cao Bằng, có rất nhiều bộ phận làm bằng trúc nhƣ: mái nhà, tƣờng liếp, cột kèo, cửa... Trúc sào cũng dùng làm các đồ gia dụng nhƣ: bàn ghế, giƣơng, chõng, rổ rá... và các cơ sở thƣờng chế biến trúc sào làm cần câu, sào nhẩy cao, gậy trƣợt tuyết xuất khẩu... 1.1.4.3.Một số sản phẩm đượclàm từtrúc sào Những sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên luôn mang lại cho ngƣời dùng những cảm nhận mới lạ, sự an tâm mà những sản phẩm nhân tạo không có đƣợc. Trúc sào có thể coi là một loại cây có thể thỏa mãn nhu cầu đa dạng của con ngƣời. Măng trúc rất ngon, đƣợc coi là một loại “rau sạch”, là nguồn cung cấp thực phẩm dinh dƣỡng. Trong măng có gluxit, lipit, protein và các nguyên tố cần thiết cho cơ thể nhƣ sắt, can xi, chất xenlulô... góp phần quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe. Măng có hàm lƣợng chất xơ rất cao, ít năng lƣợng nên có thể kích thích dạ dày co bóp, hỗ trợ quá trình tiêu hóa, tạo cảm giác no bụng và không gây béo. Ngoài ra, măng còn có thể hấp thụ những chất béo dƣ thừa, làm giảm lƣợng cholesterol trong máu... Tuy nhiên, tùy theo từng cách chế biến và phối hợp nguyên liệu mà măng có những tác dụng khác nhau. Măng trúc sào có sản lƣợng tƣơng đối cao. Nếu rừng trúc kinh doanh theo hƣớng thâm canh sản xuất cây và măng thì sản lƣợng măng có thể đạt 7- 8 tấn/ha/năm. Măng lại cho vào thời vụ cuối đông sang xuân, nên giá trị kinh tế càng cao vì vào thờiđiểm này, các loài tre thân mọc cụm chƣa ra măng [5].
  • 37. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 25 TrongĐông y, măng trúc (Stolo phyllostachyos) vị ngọt, tính hàn, đƣợc coi nhƣ một loại kháng sinh tự nhiên rất tốt. Măng có tác dụng lợi chín khiếu, thông huyết mạch, hoá đàm tiên (đờm dãi), tiêu thực trƣớng, phát đậu chẩn thấu độc. Ở Trung Quốc, măng trúc đƣợc dùng trị trẻ em lên sởi đậu không mọc [21]. Thân trúc trƣởng thành đƣợc dùng để làm đồ thủ công mỹ nghệ và hàng gia dụng nhƣ bàn, ghế, chiếu, bình phong, mành... có giá trị. Hiện nay, những sản phẩm từ trúc của Việt Nam đã đƣợc xuất khẩu sang nhiều nƣớc trên thế giới và rất đƣợc ƣa chuộng. Trúc sào đã mang lại thu nhập cho cả cơ sở sản xuất và ngƣời trồng. Nhiều làng nghề nổi tiếng nhờ các sản phẩm làm từ tre, trúc nhƣ làng Xuân Lai (huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh), làng Thu Hồng (xã Xuân Thu, huyện Sóc Sơn, Hà Nội)... Nhiều hộ gia đình cũng đi lên từ loài cây gắn bó với miền quê này. Cùng với nhiều loài cây khác trong phân họ Tre, trúc sào đƣợc phát triển phục vụ ngành công nghiệp sản xuất ván sàn, ván ốp thay gỗ, và là nguyên liệu sản xuất bột giấy sợi dài. Ngoài ra, rừng trúc còn có khả năng phòng hộ, chống xói mòn, giữ đất, giữ nƣớc, tăng cao dòng chảy kiệt của các lƣu vực sông Vƣờn trúc sào tại xã Huy Giáp ngòi trong mùa khô và tạo cảnh quan môi trƣờng sinh thái tốt. 1.1.4.4.Một số đặcđiểm của câytrúc sào Trúc sào là một loài tre không gai, có tên khoa học là Phyllostachys edulis (Carr.) Houz. de Lehaie (tên khác gọi là Trúc Cao Bằng, May khoang hoài, Sào pên) thuộc giới Plantae, bộ Poales, họ Hòa thảo (Poaceae), phân họ Tre (Bambusoideae), phân tông Shibataeinae, chi Phyllostachys.
  • 38. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 26 Trúc sào phân bố rộng ở các tỉnh Triết Giang, Phúc Kiến, Giang Tây, Hồ Nam (Trung Quốc) và có giả thuyết cho rằng trúc sào đƣợc đƣa về gây trồng ở các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn nƣớc ta từ thế kỷ thứ VIII cùng với quá trình ngƣời Dao từ Trung Quốc mở các đợt di cƣ xuống phƣơng Nam. Hiện nay, khi di chuyển đến các địa điểm mới, đồng bào Dao thƣờng mang giống trúc sào theo để trồng ở nơimới định cƣ. Trúc sào mọc tự nhiên ở vành đai từ 180 -350 vĩ Bắc và độ cao tuyệt đối từ 500-1.500 m, khí hậu á nhiệt đới với hai mùa mƣa nóng và khô lạnh phân biệt rõ rệt. Nhiệt độ trong năm dao động từ 12-250 C, trung bình là 200 C, nhiệt độ tối cao trung bình 300 C, tối thấp trung bình là 4,50 C, lƣợng mƣa bình quân từ 1.300-1.500 mm, có sƣơng giá và đôi khi có tuyết xuất hiện trong mùa khô lạnh. Trúc sào ƣa sáng, sinh trƣởng tốt trên sƣờn đồi, đỉnh núi đất dày, tơi xốp, thoát nƣớc tốt, ẩm mát và nhiều mùn, ít chua. Vì những đặc điểm trên nên ở Việt Nam, trúc sào đƣợc trồng chủ yếu ở những huyện núi đất của Cao Bằng - nơi có khí hậu mát mẻ, độ ẩm không khí và lƣợng mƣa tƣơng đốicao - và một số ít diện tích ở Bắc Kạn, Hà Giang trên độ cao tuyệt đối 400-1000 m. Ngoài ra, ngƣời ta còn tìm thấy số lƣợng ít loài này ở huyện Tân An (tỉnh Long An). 1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU 1.2.1.Câu hỏiđặt ra mà đề tài cầngiảiquyết Điều kiện kinh tế, thực trạng sản xuất và tình hình phát triển cây trúc sào tại các huyện trồng trúc của tỉnh Cao Bằng? Đánh giá hiệu quả của việc trồng cây trúc sào trên địa bàn? Vai trò củacây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo ở địa phƣơng? Tiềm năng và những yếu tố ảnh hƣởng đến việc phát triển cây trúc sào tại tỉnh Cao Bằng?
  • 39. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 27 Những vấn đề cần giải quyết để thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh, chế biến trúc sào phát triển? 1.2.2.Phƣơng phápnghiêncứu 1.2.2.1.Chọn điểm nghiêncứu Trúc sào đƣợc trồng ở nhiều tỉnh nhƣng chỉ trúc sào Cao Bằng mới đƣợc nhiều ngƣời biết đến với những sản phẩm có tiếng. Trúc đƣợc trồng ở nhiều nơi và có nhiều loại nhƣng không phải loại nào cũng có thể chế biến thành hàng thủ công mỹ nghệ. Yêu cầu đối với trúc nguyên liệu là phải có độ dẻo, dai, màu sắc đẹp. Có thể nói ở Việt Nam, chỉ Cao Bằng mới có trúc sào (những tỉnh khác có thì diện tích không đáng kể). Và ngay ở Cao Bằng, chỉ trong vùng rừng sâu của các huyện Nguyên Bình, Thông Nông, Bảo Lạc và Hòa An mới có loại trúc này. Với số liệu nghiên cứu về diện tích trồng trúc lớn và số lƣợng hộ trồng trúc đông đảo, việc đánh giá vai trò của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại Cao Bằng sẽ có tính đại diện cao và có giá trị về mặt thực tiễn. Vì vậy, Cao Bằng đƣợc chọn là điểm nghiên cứu và khu vực nghiên cứu của đề tài là Bảo Lạc và Nguyên Bình - hai huyện có diện tích và số hộ dân trồng trúc sào lớn nhất tỉnh. Biểu1.1: Diệntích và số hộ trồng trúc sào tại Cao Bằng năm2007 Huyện Diệntích (ha) Số hộ trồng trúc Toàntỉnh 2.876,76 17.678 Nguyên Bình 1.286,18 7.753 Bảo Lạc 1.333,39 7.121 Hòa An 195,08 2.003 Thông Nông 62,11 801 Nguồn: Số liệu do Helvetas Cao Bằng cung cấp năm 2010. Xã nghiên cứu đƣợc lựa chọn từ ma trận chọn xã theo các tiêu chí sau: - Có diện tích trồng trúc lớn;
  • 40. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 28 - Nhiều hộ trồng trúc sào; - Tỷ lệ thu nhập từ sản xuất trúc (so với tổng thu nhập của nông hộ) cao; - Tỷ lệ nghèo đói vùng nghiên cứu (theo tiêu chí của Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội năm 2005) cao; - Khả năng tiếp cận các xã/ thôn thuận lợi; - Khả năng hợp tác trong việc cung cấp thông tin (cởi mở, dễ nói chuyện). Các tiêu chí đƣợc cho điểm từ 1 tới 5. Các xã thỏa mãn các điều kiện sẽ đƣợc sử dụng để nghiên cứu và phỏng vấn ngƣời trồng và ngƣời kinh doanh, chế biến trúc. Mỗi xã sẽ chọn ra một thôn để tiến hành phỏng vấn sâu, thảo luận với ngƣời trồng trúc địa phƣơng và quan sát việc trồng trúc. Việc lựa chọn các xã, thôn nghiên cứu dựa trên các tiêu chí và sử dụng ma trận chọn điểm đƣợc mô tả chi tiết trong phần phụ lục. Biểu1.2: Kết quả ma trận lựa chọn xã và thôn nghiên cứu Huyện Xã Thôn Bảo Lạc Huy Giáp Lũng Cắm Nguyên Bình Ca Thành Xà Pẻng Vũ Nông LũngLƣơng Lang Môn Na Nọi 1 Nguồn: Số liệu tổng hợp từ điều tra năm 2010. Lựa chọn các thôn nghiên cứu là cơ sở để lựa chọn các hộ trồng trúc, các tƣ thƣơng kinh doanhtrúc nguyên liệu đại diện. 1.2.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp đƣợc thuthập thông qua các phƣơngpháp sau: a. Thảoluận nhóm
  • 41. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 29 p.(x x) 2 i 2 E Trong quá trình nghiên cứu các vấn đề kinh tế - xã hội, việc chọn mẫu đại diện và đủ lớn rất quan trọng. Những nhân tố cần đƣợc xem xét để xác định đƣợc cỡ mẫu chính xác cho một cuộc nghiên cứu nhƣ:độ chính xác, chất lƣợng của số liệu, chi phí và thời gian cho việc thu thập số liệu… Để có đƣợc kết quả có cơ sở thống kê và tránh những sai sót đáng tiếc trong quá trình chọn mẫu, Johnson (1980) và Yamane (1967) đã đƣa ra công tính toán cỡ mẫu nhƣ sau: n  z.(/ 2).  (1)      Trongđó: n: Cỡ mẫu : Mức xác suất z: Giá trị z hai đuôiứng với mức xác suất tƣơng ứng : Độ lệch chuẩn E: Mức độ chính xác tuyệt đốicần thiết Khi nghiên cứu theo phƣơng thức lấy mẫu thì độ lệch chuẩn đƣợc ƣớc lƣợng theo côngthức sau:  (2) Trongđó: p là tỷ lệ của các loại hình sản xuất. Do các nghiên cứu thuộc lĩnh vực nông nghiệp thƣờng sử dụng khoảng tin cậy là 95% nên nghiên cứu này cũng sử dụng mức độ tin cậy đó. Một cuộc điều tra thử sẽ đƣợc tiến hành tại một số hộ sản xuất để xác định độ lệch chuẩn, từ đó thay vào (1) ta sẽ tính đƣợc lƣợng mẫu cần thiết. Kết quả tính toán cho thấy số mẫu theo yêu cầu là 60. b. Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu đƣợc tổ chức ở mỗi thôn với ngƣời trồng trúc và các cán bộ chủ chốt (ví dụ: trƣởng thôn và cán bộ khuyến nông địa phƣơng) với tổng
  • 42. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 30 số 60 cuộc phỏng vấn, trên cơ sở ngƣời trồng trúc đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên từ danh sách do trƣởng thôn cung cấp. Tất cả các cuộc phỏng vấn đều đƣợc thực hiện bằng bảng câu hỏiđã đƣợc chuẩn bị sẵn. Tất cả các hộ buôn bán và thu gom trúc sào tại các xã và thôn đƣợc lựa chọn điều tra mẫu cũng sẽ đƣợc lựa chọn cho phỏng vấn sâu (20 ngƣời). Trong đó tƣ thƣơng là những ngƣời có thu nhập chính từ kinh doanh trúc và các hoạt động thƣơng mại khác, có phƣơng tiện phục vụ vận chuyển trúc đến cơ sở chế biến hoặc bán ra tỉnh ngoài. Những ngƣời thu gom trúc đƣợc chọn để phỏng vấn đều là ngƣời của các thôn, xã đƣợc chọn làm điểm nghiên cứu. Doanh nghiệp chế biến trúc sào duy nhất trong tỉnh là Công ty CPCBTTXK Cao Bằng cũng đƣợc chọn để phỏng vấn phục vụ nghiên cứu. 1.2.2.3.Thu thập số liệu thứ cấp Số liệu thứ cấp là các số liệu liên quan đến quá trình nghiên cứu của đề tài đƣợc thu thập từ các văn bản, tài liệu của các Sở, ban, ngành của tỉnh Cao Bằng và các huyện Bảo Lạc, Nguyên Bình cũng nhƣ của các công trình khoa học trong và ngoài nƣớc có liên quan. 1.2.2.4.Phân tích dữ liệu a. Phương phápnghiêncứu định tính Nghiên cứu này đƣợc xây dựng chủ yếu dựa trên dữ liệu các kết quả phân tích định tính. Tuy nhiên, các nghiên cứu định lƣợng cũng đƣợc áp dụng nhằm bổ sung cho các đánh giá định tính và hoàn thiện quá trình phân tích, đánh giá. Phƣơng pháp này chủ yếu sử dụng bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp các hộ trồng trúc, hộ kinh doanh trúc, cơ sở chế biến và các cán bộ liên quan từ tỉnh, huyện đến cấp xã, thôn. Dữ liệu sau đó đƣợc sắp xếp theo các nhóm để phân tích. b. Phương phápnghiêncứu định lượng
  • 43. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 31 Nhƣ đã đề cập ở trên, phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng đƣợc sử dụng trong đề tài chỉ để bổ sung thêm cho chất lƣợng của dữ liệu chính. Phân tích ANOVA đƣợc sử dụng trong phân tích mức ý nghĩa và hệ số biến thiên (CV%) với các biến số sau: - Sự thay đổi thu nhập do tác động của các chínhsách. - Sự thuận lợi trong kinh doanh (thuận lợi cho cả ngƣời mua và ngƣời bán trúc). - Khả năng tạo việc làm (thuê lao động chế biến, trồng hoặc quản lý rừng trúc). - Sự thúc đẩy kinh doanhtrúc (mở rộng hay thu hẹp kinh doanh). - Phúc lợi xã hội đối với nhóm ngƣời nghèo (cải thiện thu nhập và điều kiện sống). - Mức độ cạnh tranh của các sản phẩm từ trúc sào Cao Bằng (những khác biệt về giá, thị trƣờng độc quyền). - Thuế doanh thu, thuế tài nguyên đối với chính quyền địa phƣơng (tăng hay giảm thuế từ các hoạt động liên quan đến kinh doanh trúc). Hệ số biến thiên (CV%) đƣợc sử dụng để xác định xem ý kiến trả lời về ảnh hƣởng của các nhóm nhân tố khác nhau là tập trung hay phân tán xung quanh mức trung bình. Số liệu thống kê này cho thấy các khả năng có một kết luận đồng thuận về một vấn đề xác định khi tiến hành điều tra thông qua phỏng vấn. Phần phân tích định lƣợng này bổ sung cho những kết luận đƣợc chỉ ra ở phân tích định tính. Hệ số biến thiên đƣợc xác định theo côngthức sau: 1 2 CV100%. n 1 .( X i X ) X Trongđó: CV : hệ số biến thiên
  • 44. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 32 n : số mẫu X i : cá thể thứ i (i = 1, 2, 3…) i : số thứ tự của cá thể n X i X : số trung bình với X i1 n 1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu - Tổng diện tíchđất của hộ; - Thu nhập từ trồng và kinh doanh trúc: đƣợc tính bằng khối lƣợng sản phẩm nhân với đơn giá tiêu thụ bình quân; - Diễn biến của giá trúc tại địa phƣơng trong thời gian nghiên cứu (từ 2001-2010) và tập trung vào một số mốc thời gian mà căn cứ để phân chia là thời điểm có những thay đổi lớn về chính sách, ảnh hƣởng đến việc phát triển cây trúc sào tại Cao Bằng: trƣớc năm 2003, từ 2003 đến tháng 8/2008, sau tháng 8/2008; - Biến động thu nhập của ngƣời trồng trúc và ngƣời kinh doanh trúc qua các thời kỳ; - Ảnh hƣởng của các chính sách đến thu nhập của các nhóm đối tƣợng khác nhau (H’mông, Dao, Tày, Nùng); - Một số chỉ tiêu đánh giá khác: sự thay đổi diện tích trồng trúc trong thời gian nghiên cứu, ảnh hƣởng của các thay đổi chính sách đến các nhóm dân tộc...
  • 45. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 33 Bảnđồ hành chính tỉnh Cao Bằng Chƣơng2 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÂY TRÚC SÀO TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TỈNH CAO BẰNG 2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 2.1.1.Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình Cao Bằng là tỉnh miền núi vùng cao biên giới nằm ở cực Bắc của Tổ quốc. Hai mặt Bắc và Đông Bắc Cao Bằng tiếp giáp tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) với đƣờng biên giới dài 311 km, trên đó có ba cửa khẩu quốc gia (Tà Lùng, Hùng Quốc, Sóc Giang) và nhiều cửa khẩu tiểu ngạch. Phía Tây Cao Bằng giáp hai tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang. Phía Nam giáp hai tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn. Theo chiều Bắc - Nam là 80 km, từ 230 07'12" - 220 21'21" vĩ Bắc (tính từ xã Trọng Con, huyện Thạch An đến xã Đức Hạnh, huyện Bảo Lâm). Theo chiều Đông - Tây là 170 km, từ 1050 16'15" - 1060 50'25" kinh Đông (tính từ xã Quảng Lâm, huyện Bảo Lâm đến xã Lý Quốc, huyện Hạ Lang). Cao Bằng có diện tích đất tự nhiên 6725 km2 [22], là cao nguyên đá vôi xen lẫn núi đất, có độ cao trung bình trên 200 m; vùng sát biên có độ cao từ 600 - 1.300 m so với mặt nƣớc biển. Núi non trùng điệp. Rừng núi chiếm hơn 90% diện tích toàn tỉnh. Địa hình phức tạp và bị chia cắt mạnh, hình thành ba vùng rõ rệt: miền Đông có nhiều núi đá, miền Tây núi đất xen núi đá, miền Tây Nam phần lớn là núi đất có nhiều rừng rậm.
  • 46. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 34 Cao Bằng có 13 huyện, thị với 189 xã, phƣờng, thị trấn. Thị xã Cao Bằng - trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh - cách Thủ đô Hà Nội 283 km theo Quốc lộ 3, cách thành phố Lạng Sơn 120 km theo Quốc lộ 4A và nối với các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang bằng Quốc lộ 34. Trên địa bàn tỉnh có basông chính bắt nguồn từ Trung Quốc (sông Bằng, sông Gâm và sông Quây Sơn), trong đó sông Quây Sơn chảy vào huyện Trùng Khánh tạo nên thác Bản Giốc - khu du lịch nổi tiếng. Vị trí địa lý và điều kiện giao thông nhƣ trên tạo cho Cao Bằng lợi thế trong sản xuất với thị trƣờng rộng lớn. Cao Bằng nổi tiếng với nhiều sản phẩm quý: hạt dẻ Trùng Khánh, chè đắng, chè dây, thiếc Tĩnh Túc... và nhiều di tích danh thắng. Đƣợc coi là một trong những lâm sản có giá trị của tỉnh, trúc sào đƣợc trồng chủ yếu ở bốn huyện Nguyên Bình, Bảo Lạc, Thông Nông, Hòa An (trong đó tập trung nhất ở hai huyện miền núi phía Tây của tỉnh là Nguyên Bình và Bảo Lạc) và nằm trong định hƣớng phát triển kinh tế vùng núi đất theo hƣớng chuyên canh. 2.1.2.Đặc điểmkhí hậu, thủy văn, đất đai, thổ nhƣỡng * Đặc điểm khí hậu Khí hậu Cao Bằng mang tính chất nhiệt đới gió mùa và lục địa núi cao, có những đặc trƣng riêng so với các tỉnh miền núi khác ở vùng Đông Bắc, trong đó có một số tiểu vùng có đặc điểm khí hậu á nhiệt đới. Một năm đƣợc chia làm hai mùa. Mùa mƣa kéo dài từ tháng 5 tới tháng 10 với lƣợng mƣa chiếm 70-80% tổng lƣợng mƣa cả năm, tập trung chủ yếu vào các tháng 7, 8. Khí hậu nóng ẩm. Lƣợng mƣa trung bình khoảng 1.500 mm/năm. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trƣớc đến tháng 4 năm sau. Thời tiết lạnh và khô hanh. Trong mùa khô, tình trạng thiếu nƣớc sinh hoạt và sản xuất thƣờng xảy ra. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 21,50 C. Tháng 1 là tháng lạnh nhất và tháng 7 là tháng nóng nhất trong năm.
  • 47. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 35 Độ ẩm không khí trung bìnhhàng năm trên 80%. Do sự chia cắt về mặt địa hình, khí hậu, thời tiết trên các tiểu vùng có sự khác nhau, thích hợp với sinh thái của nhiều loài cây trồng. Đặc điểm này tạo cho Cao Bằng lợi thế để hình thành các vùng sản xuất cây, con phong phú, đa dạng, trong đó có những cây đặc sản nhƣ hạt dẻ Trùng Khánh, hồng không hạt, đậu tƣơng có hàm lƣợng đạm cao, thuốc lá, chè đắng, trúc sào… mà nhiều nơi khác không có điều kiện phát triển. Tuy nhiên, các yếu tố bất lợi về thời tiết của từng vùng mƣa đá, lốc xoáy, sƣơng muối xảy ra và một số tháng khô hanh cũng ảnh hƣởng tới sản xuất và năng suất cây trồng. * Đặc điểm thủy văn Lƣợng mƣa hàng năm ở các trạm dao động từ 1.100-1.900 mm, tập trung vào các tháng 5, 6, 7 và 8 nhƣng phân bố không đều và tăng theo độ cao của các dãy núi. Ở những thung lũng chắn gió, lƣợng mƣa giảm. Mùa mƣa, lƣợng mƣa lớn và tập trung vào một số tháng nhất định nên thƣờng gây ra lũ. Tổng lƣợng dòng chảy trên các con sông lớn gấp 3-4 lần tổng lƣợng dòng chảy bình quân. Trong các tháng mùa khô, lƣu lƣợng dòng chảy chỉ đạt ¼ cực đại trong năm. Lƣợng bốc hơi tùy theo vùng, nhƣng bình quân lƣợng bốc hơi đạt 800- 1000 mm/năm. Nƣớc mặt chủ yếu tập trung ở 4 lƣu vực chính là sông Bằng, sông Quây Sơn, sông Bắc Vọng, sông Gâm cùng 2 phụ lƣu của sông Kỳ Cùng và sông Hiến. Với tổng lƣợng hàng năm 7.181x106 m3 , nguồn nƣớc mặt của Cao Bằng đáp ứng mọi nhu cầu về nƣớc của các ngành kinh tế quốc dân. Hệ thống sông suối còn tạo nguồn thuỷ năng khá lớn với điều kiện khai thác khá thuận lợi. * Đấtđai thổ nhƣỡng: Theo kết quả xây dựng bản đồ dạng đất, Cao Bằng có các nhóm đất chính sau:
  • 48. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 36 - Đất Feralit mùn vàng nhạt, núi trung bình: phân bố ở độ cao từ 700- 1700 m trên địa bàn của 13 huyện thị với diện tích 123.392 ha. - Đất Feralit mùn núithấp:phân bố ở độ cao từ 300-700 m trên địa bàn của 13 huyện thị với diện tích 270.379 ha. - Đất đồi: phân bố ở độ cao <300 m, diện tích 9.190 ha, xuất hiện chủ yếu ở huyện Hoà An. - Đất thung lũng bồn địa: diện tích 4.729 ha, phân bố ở huyện Hoà An và thị xã Cao Bằng. Đất thung lũng có diện tích 46.679 ha, phân bố ở 13 huyện thị. - Đất núi đá vôi: diện tích 201.790 ha, chiếm 30,2% tổng diện tích đất tự nhiên, phân bố ở hầu hết 13 huyện thị trên toàn tỉnh. Điều kiện khí hậu, thủy văn, đất đai là một phần rất quan trọng trong việc xác định loại cây trồng phù hợp của từng vùng để đạt năng suất và chất lƣợng cao nhất. Độ cao phân bố có ảnh hƣởng lớn đến kích thƣớc và tăng trƣởng của trúc sào, trong đó độ cao của nơi trồng trúc sào càng lớn, sự phát triển về chiều cao và đƣờng kính thân cây càng mạnh. Đặc biệt, mùa xuân là mùa sinh măng thân khí sinh và mùa thu là thời kỳ phát triển của thân ngầm nên đất cần đủ ẩm. Với các đặc điểm nêu trên, trúc sào là loài cây trồng phù hợp, cho hiệu quả kinh tế cao ở các huyện vùng núi đất của Cao Bằng. 2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế, xã hộicủa tỉnh Cao Bằng 2.1.3.1.Tình hình kinhtế Những năm qua, Cao Bằng duy trì phát triển với tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP) khá cao, bình quân đạt 10,72%/năm trong giai đoạn 2006- 2010. Tổng thu ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn tăng từ 220,9 tỷ đồng năm 2005 lên 393,6 tỷ đồng năm 2009. Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách nhà nƣớc tăng bình quân 9,7%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hƣớng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Sản xuất công nghiệp, dịch vụ từ
  • 49. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 37 chỗ quy mô nhỏ không đáng kể, đến năm 2009, tỷ trọng công nghiệp chiếm 22,7%, dịch vụ 40,27% và nông nghiệp còn 37,2%. Đời sống ngƣời dân đƣợc cải thiện về vật chất lẫn tinh thần. GDP bình quân đầu ngƣời tăng từ 300 USD năm 2005 lên 505 USD năm 2009. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng từ 15 triệu đồng/ha năm 2005 lên 18,5 triệu đồng/ha năm 2009. Cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong từng ngành, lĩnh vực tiếp tục có sự chuyển dịch theo hƣớng nâng cao chất lƣợng và hiệu quả sản xuất. Nhiều chỉ tiêu kinh tế xã hội đạt và vƣợt kế hoạch, tạo đà thuận lợi cho phát triển trong những năm tiếp theo. Ngành nông nghiệp phát triển toàn diện và đa dạng. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp tăng bình quân hàng năm 4,5%. An ninh lƣơng thực trên địa bàn dần đƣợc đảm bảo. Nếu năm 2003, bình quân lƣơng thực vùng đồng bào dân tộc thiểu số mới đạt 300 kg/ngƣời/năm thì đến năm 2009 tăng lên 443 kg/ngƣời/năm. Tỉnh đã tạo đƣợc một số vùng chuyên canh cây công nghiệp nhƣ: mía, lạc, thuốc lá, đậu tƣơng, trúc sào, hồi... hình thành nhiều trang trại với những mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Chăn nuôi gia súc, gia cầm có bƣớc phát triển cả về số lƣợng, chất lƣợng, cung cấp đủ nhu cầu thực phẩm cho địa phƣơng và xuất đi các tỉnh miền xuôi. Công tác thú y, bảo vệ thực vật đƣợc chú trọng. Nghề rừng đƣợc Nhà nƣớc cấp kinh phí và hỗ trợ về lƣơng thực nên đồng bào đã chuyển sang trồng, khoanh nuôi và bảo vệ để rừng có điều kiện tái sinh. Đến nay đã khoanh nuôi bảo vệ đƣợc trên 40.000 ha; tỷ lệ che phủ rừng từ 35% năm 1993 đến nay đạt 51%. Giá trị sản xuất công nghiệp những năm gần đây tăng bình quân 16%/năm và đạt 404,557 tỷ đồng trong năm 2009. Nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp đƣợc đầu tƣ xây dựng nhƣ: Nhà máy thủy điện Nà Lòa, Lò cao luyện gang, Nhà máy sản xuất sắt xốp và phôi thép, Nhà máy sản xuất điôxit
  • 50. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 38 mangan điện giải, Nhà máy thủy điện Bản Rạ... Các doanh nghiệp công nghiệp phát triển nhanh, giá trị sản xuất tăng bìnhquân 29,5%/năm. Thƣơng mại, dịch vụ và xuất nhập khẩu tăng trƣởng khá. Lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp truyền thống đƣợc khuyến khích phát triển, góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời lao động. Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng bình quân hàng năm 15%, thƣơng mại - dịch vụ tăng 16,2%. 2.1.3.2.Tình hình chính trị, văn hóa, xã hội Nguồn vốn huy động cho đầu tƣ phát triển tăng từ 1.003 tỷ đồng năm 2005 lên 3.407 tỷ đồng năm 2009. Kết cấu hạ tầng đƣợc đầu tƣ toàn diện, nhiều dự án lớn, quan trọng đƣợc triển khai nhƣ: Khu công nghiệp Đề Thám, Khu đô thị mới Đề Thám (thị xã Cao Bằng), Cụm công nghiệp Tà Lùng (huyện Phục Hoà)... Hoàn thành nâng cấp nhiều tuyến đƣờng tỉnh lộ, huyện lộ và đƣờng giao thông nông thôn. Cơ sở vật chất các bệnh viện, trạm y tế xã, trƣờng học, công trình văn hóa, thể thao... tiếp tục đƣợc xây dựng, cải tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, phục vụ dân sinh. Hoạt động thƣơng mại - dịch vụ phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế thƣơng mại với Khu tự trị dân tộc Choang (tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc). Các công trình kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn đƣợc đầu tƣ mạnh. Lƣới điện hạ thế phát triển nhanh đến trung tâm các xã và khu vực nông thôn. 80% số xã có điện lƣớiquốc gia và thủy điện nhỏ. Giáo dục và đào tạo phát triển cả về quy mô và chất lƣợng; mạng lƣới trƣờng lớp phát triển rộng khắp, từng bƣớc chuẩn hóa. Các cơ sở vật chất y tế đƣợc tăng cƣờngđầu tƣ; công tác phòng, chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân chuyển biến rõ nét. Công tác dân số gia đình, trẻ em đƣợc chú trọng. 100% số xã có trạm y tế xây kiên cố, bán
  • 51. Số hóa bởi trung tâmHọc Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 39 kiên cố hoặc nhà cấp 4, có y tá, tủ thuốc, nhiều xã có bác sỹ. Đồng bào đƣợc cấp thẻ bảo hiểm y tế. Các xã đều đƣợc đầu tƣ nhiều công trình kênh, mƣơng, hồ, đập đảm bảo nƣớc cho sản xuất nông nghiệp. Các công trình cấp nƣớc phục vụ sản xuất nông nghiệp và nông thôn đƣợc đầu tƣ đảm bảo tƣới chủ động cho trên 4.000 ha vụ xuân và trên 18.770 ha vụ mùa, nâng tỷ lệ số dân nông thôn đƣợc sử dụng nƣớc sạch từ 65,2% năm 2005 lên 78,2% năm 2009. Tình trạng thiếu nƣớc sinh hoạt ở vùng cao dần đƣợc khắc phục. Đồng bào các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng thiếu nƣớc đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống dẫn và chứa nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh. Mạng lƣới bƣu chính - viễn thông đƣợc nâng cấp và mở rộng. Hoạt động văn hóa, thông tin có nhiều tiến bộ, công tác tuyên truyền các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật... đƣợc đẩy mạnh. Trong nhiều năm qua, đặc biệt là từ năm 2005 trở về đây, công tác dân tộc và thực hiện chính sáchdân tộc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đạt đƣợc nhiều kết quả quan trọng. Công tác giảm nghèo đƣợc thực hiện đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm rõ rệt. Năm 2005, tỷ lệ hộ nghèo là 47,82%, đến nay chỉ còn 26,29%. Tỉnh đã huy động nhiều nguồn lực, nhiều dự án phát triển kinh tế - xã hội và hỗ trợ đời sống, nhà ở, tạo điều kiện cho đồng bào phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống. Từ năm 2006-2009, Cao Bằng đã xóa đƣợc 10.911 nhà tạm, nhà dột nát cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo với kinh phí trên 300 tỷ đồng và hoạt động này vẫn đang tiếp tục đƣợc triển khai trên diện rộng. Các xã đặc biệt khó khăn đƣợc trang bị ti vi, tăng âm, loa đài, máy phát điện nhỏ với trị giá 14,5 triệu đồng/xã, thực hiện cấp phát cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số ít ngƣời 6.715 đài bán dẫn, 761 ti vi, 155 bộ đầu thu truyền hình giải mã.