Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng cây con lôi khoai (gymnocladus angustifolia (gagn.) j.e. vid.) trong giai đoạn vườn ươm tại trường đại học nông lâm thái nguyên
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học lịch sử th...
Similar to Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng cây con lôi khoai (gymnocladus angustifolia (gagn.) j.e. vid.) trong giai đoạn vườn ươm tại trường đại học nông lâm thái nguyên
Similar to Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng cây con lôi khoai (gymnocladus angustifolia (gagn.) j.e. vid.) trong giai đoạn vườn ươm tại trường đại học nông lâm thái nguyên (20)
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng cây con lôi khoai (gymnocladus angustifolia (gagn.) j.e. vid.) trong giai đoạn vườn ươm tại trường đại học nông lâm thái nguyên
1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐINH QUANG HỢP
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA
CÂY CON LÔI KHOAI (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.)
TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : QLTNR
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2016 - 2020
Thái Nguyên, năm 2020
2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐINH QUANG HỢP
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA
CÂY CON LÔI KHOAI (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.)
TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : QLTNR
Lớp : K48 - QLTNR
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Sỹ Hồng
Thái Nguyên, năm 2020
3. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được thu thập trong quá trình thực hiện đề tài, không sao chép của ai. Nội
dung khóa luận có tham khảo một số tài liệu được liệt kê trong danh mục tài
liệu của khóa luận. Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2020
Xác nhận của GVHD Sinh viên
Đinh Quang Hợp
Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)
4. ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu để mỗi sinh viên có
thể vận dụng được kiến thức mình đã học và làm quen với thực tiễn, nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy được những kinh nghiệm cần thiết sau này.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, khoa Lâm nghiệp tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh
trưởng của cây con Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.)
trong giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận tôi nhận được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ,
công nhân viên của viện, các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là
thầy giáo hướng dẫn: TS. Lê Sỹ Hồng.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa
Lâm Nghiệp, gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã tạo mội đều kiện tốt nhất tôi
hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù tôi đã cố gắng, nhưng do thời gian và kiến thức của bản thân
còn hạn chế, khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất
mong được sự đóng góp ý kiến để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm2020
Sinh viên
Đinh Quang Hợp
5. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất..............................................................14
Mẫu bảng 3.1. Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm ảnh hưởng của phân
bón đến sinh trưởng của cây Lôi khoai...........................................19
Mẫu bảng 3.2: Bảng theo dõi tỷ lệ hạt nảy mầm của cây Lôi khoai...............20
Mẫu bảng 3.3: Bảng theo dõi ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều
cao, động thái ra lá của cây Lôi khoai ............................................20
Bảng 4.1. Tỷ lệ hạt nảy mầm của hạt Lôi khoai ở các công thức thí nghiệm24
Bảng 4.2. Chiều cao cây Lôi khoai dưới tác động của phân bón ...................26
Bảng 4.3. Đường kính của cây Lôi khoai dưới ảnh hưởng của phân bón ......28
Bảng 4.4. Động thái ra lá của cây Lôi khoai dưới ảnh hưởng của phân bón.31
6. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Lá của cây Lôi khoai.......................................................................12
Hình 4.1a. Tỷ lệ hạt nảy mầm giai đoạn 15 ngày tuổi....................................25
Hình 4.1b. Tỷ lệ hạt nảy mầm giai đoạn 30 ngày tuổi....................................25
Hình 4.3. Thu thập số liệu về chiều cao..........................................................26
Hình 4.4. Thu thập số liệu về đường kính gốc................................................29
Hình 4.5. Thu thập số liệu về động thái ra lá..................................................31
Hình 4.6. Hình ảnh về phòng trừ bằng phương pháp hóa học........................33
Hình 4.7. Gieo hạt Lôi Khoai..........................................................................34
Hình 4.8. Bầu đất.............................................................................................35
Hình 4.9. Lập dàn che sáng cho cây con.........................................................35
Hình 4.10. Nhổ cỏ và vệ sinh..........................................................................36
Hình 5.1. Một số loại thuốc phòng trừ sâu bệnh.............................................37
7. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
vn
H : Chiều cao vút ngọn trung bình
00
D : Đường kính cổ rễ trung bình
Cm : Xentimet
CT : Công thức
CTTN : Công thức thí nghiệm
D00 : Đường kính cổ rễ
ĐHNL : Đại Học Nông Lâm
Hvn : Chiều cao vút ngọn
SL : Số lượng
STT : Số thứ tự
TB : Trung bình
8. vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
MỤC LỤC........................................................................................................vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 4
Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................... 5
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam......................................... 8
2.2.1. Nghiên cứu về phân bón ......................................................................... 8
2.2.2. Nghiên cứu về Lôi khoai.......................................................................11
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu................................................................14
2.3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................14
2.3.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn ...................................................................15
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................16
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...............................................................16
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................16
3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................16
9. vii
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp....................................................................17
3.4.2. Phương pháp nội nghiệp .......................................................................22
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................23
4.1. Kết quả nghiên cứu về xử lý hạt giống ....................................................23
4.2. Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ nảy mầm hạt giống Lôi khoai..........24
4.3. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều cao của cây Lôi khoai.25
4.4. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đến đường kính của cây
Lôi khoai .........................................................................................................28
4.5. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra lá của
cây Lôi khoai...................................................................................................30
4.6. Kết quả nghiên cứu về sâu bệnh hại của cây con Lôi khoai trong giai
đoạn vườn ươm ...............................................................................................33
4.7. Đề xuất hướng dẫn kĩ thuật nhân giống...................................................34
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................37
5.1. Kết luận ....................................................................................................37
5.2. Kiến nghị..................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
10. 1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng vốn được mệnh danh là “lá phổi” của trái đất, rừng có vai trò rất
quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên
hành tinh của chúng ta. Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ
vai trò chủ đạo trong mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường.
Rừng có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của con người cũng như
môi trường: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa, tạo ra ôxy, điều hòa nước, là
nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn
chặn gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe của
con người…
Đất nước ta đang trong quá trình mở cửa phát triển nền kinh tế, nhiều
đô thị đang được hình thành và phát triển, đó không gian đô thị được mở rộng
hơn với những nét hiện đại, cảnh quan thiên nhiên trong đô thị dần bị thu hẹp
do sự phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế. Do vậy việc phát triển hạ
tầng kinh tế sao cho phù hợp với quy hoạch bố trí không gian xanh trong đô
thị đã trở thành một vấn đề nóng bỏng của các đô thị trên cả nước hiện nay.
Quá trình đô thị hóa đã làm cho những thành phố ở nước ta đang trở
nên nóng hơn, ô nhiễm và mất cảnh quan hơn. Quá trình bê tông hóa đang
làm mất dần những khoảng không gian xanh trong thành phố. Màu xám ghi
của chất liệu bê tông như đang lấn át màu xanh của thiên nhiên, nét hiện đại
của đô thị đang dần vượt trội vẻ đẹp nên thơ của thiên nhiên. Điều này làm
ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế thành phố nói chung và cảnh
quan thành phố nói riêng. Song song với việc phát triển kinh tế, vấn đề hình
thành và bảo vệ không gian cây xanh trong thành phố đã trở thành một vấn đề
hết sức cấp bách của không chỉ riêng ai mà của toàn thể nhân dân với những
11. 2
chương trình dự án đề tài nghiên cứu khoa học cấp quốc gia và địa phương đã
và đang được triển khai thực hiện.
Cây xanh đường phố là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống cây
xanh và cảnh quan đô thị. Hệ thống này mang những ý nghĩa đặc thù khác với
các yếu tố cảnh quan khác ở chỗ đây là một hệ sinh thái nhân tạo có tác dụng
làm sạch môi trường tăng cường sức khỏe và chất lượng cuộc sống của cư
dân. Tuy nhiên so với các loại hình cây xanh cảnh quan khác cây xanh đường
phố, đô thị do sinh trưởng bị hạn chế đồng thời lại thường xuyên bị tác động
bởi các yếu tố con người công trình nên tiêu chuẩn chọn cây và hình thức tổ
chức trồng cây xanh đô thị cũng có những yêu cầu đặc thù riêng. Nghiên cứu
chọn loài cây trồng phù hợp với đặc điểm môi trường và tạo được nét đặc sắc
riêng là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu.
Trong đó cây Lôi khoai là loài cây có đặc điểm rất đẹp, vừa tạo bóng
mát, vừa tạo cảnh quan xanh cho các công trình đô thị, vừa góp phần vào đa
dạng các loài thực vật ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Cây thường xuất
hiện trong các khu rừng, dọc trên các đường phố... Tuy nhiên ở Việt Nam thì
vẫn còn ít và chưa phổ biến và đặc biệt chưa có một công trình nghiên cứu
nào về cây Lôi khoai. Với đặc điểm sinh học như trên cũng như giá trị sử
dụng về nhiều mặt nên cây Lôi khoai có khả năng phát triển rộng rãi.
Để có được cây giống phục vụ cho nhu cầu trên cần có nguồn giống để
cung cấp hàng năm, việc tạo giống là một việc rất quan trọng đối với ngành
Lâm Nghiệp. Hiện nay có hai phương pháp tạo giống phổ biến đó là phương
pháp nhân giống vô tính và hữu tính. Nhân giống hữu tính phù hợp với nhiều
đặc tính cây trồng, đem lại hiệu quả cao mà giá thành thấp và dễ tiến hành,
cây con tạo ra rễ thích ứng rộng với điều kiện ngoại cảnh, đây là phương pháp
được ứng dụng rộng rãi phổ biến trong thời gian qua.
12. 3
Trong sản xuất cây con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
của cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó có hỗn hợp phân bón. Phân bón
là nơi cung cấp chủ yếu dinh dưỡng cho cây trong giai đoạn nuôi dưỡng ở vườn
ươm. Thực tế có những kết quả nghiên cứu đầy đủ về tạo hỗn hợp phân bón và
được áp dụng cho một số loài cây đã sử dụng để trồng trong cả nước. Đặc tính
chống chịu sâu bệnh của mỗi loài cây cũng khác nhau.
Xuất phát từ những vấn đề nói trên, đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
phân bón đến sinh trưởng cây con Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.)
J.E. Vid.) trong giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên” là hết sức cần thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ nảy mầm,
sinh trưởng của cây con Lôi khoai.
- Xác định được công thức hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng tốt nhất tới
sinh trưởng cây con Lôi khoai ở giai đoạn vườn ươm.
1.3. Ý nghĩa đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua nghiên cứu thực tiễn đề tài giúp ta làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học, ứng dụng kiến thức đã học được từ trong nhà trường và thực
tiễn. Củng cố kiến thức cơ sở cũng như chuyên nghành, sau này có điều kiện
tốt hơn để phục vụ công tác phát triển nghành Lâm nghiệp.
Tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc, làm quen với thực tế công
tác nghiên cứu khoa học.
Góp phần hoàn chỉnh dữ liệu khoa học về nghiên cứu chuyên sâu loài
cây Lôi khoai.
Kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học để lựa chọn phương thức nhân
giống và phát triển loài Lôi khoai.
13. 4
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Biết được cây con Lôi khoai ở giai đoạn vườn ươm cần loại phân bón
nào phù hợp nhất. Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất, đồng thời có
thể phổ biến công thức tốt nhất cho cây sinh trưởng cho bà con cùng áp dụng.
Từ những hạn chế đề xuất xây dựng những biện pháp chăm sóc tạo
giống cây con ở giai đoạn vườn ươm. Tạo cây con đảm bảo chất lượng tốt.
14. 5
Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Theo tổng cục lâm nghiệp cây con được tạo ra từ các vườn ươm phải
đảm bảo cây giống được lựa chọn có những phẩm chất tốt phù hợp với điều
kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh của các loài cây khác
với chúng. Việc chăm sóc cây con sẽ đảm bảo cho sự phát triển của cây con
trong tương lai.
Các loại phân bón hóa học được chăm sóc cây con trong thời gian
ngắn. Bón phân này cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới
nước, phòng trừ sâu bệnh phải thường xuyên phát huy tối đa hiệu lực của
phân bón.
- Trong sản xuất nông nghiệp: Đất là giá thể, môi trường sống trực tiếp
của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây. Đất tốt cây
sinh trưởng tốt ra hoa kết quả sớm, sản lượng, chất lượng quả hạt cao, chu kì
sai quả ngắn và ngược lại. Đất tốt là đất giàu dinh dưỡng chủ yếu là N, P, K,
và các nguyên tố vi lượng cần thiết đồng thời các thành phần đó có một tỷ lệ
thích hợp.
Trong gieo ươm:
- Điều kiện đất đai:
Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này, cây con
sinh trưởng, phát triển tốt hay xấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng nước và
không khí cho cây.
Chất dinh dưỡng, nước và không khí trong đất có đầy đủ cho cây hay
không chủ yếu là do: Thành phần cơ giới, độ ẩm, độ pH,… của đất quyết định.
15. 6
+ Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ
giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thoáng khí, khả năng thấm nước và giữ nước
tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm sinh trưởng của cây con, dễ làm
đất và chăm sóc cây con hơn… Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng
cần căn cứ và đặc tính sinh học của loài cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất
thịt trung bình, đất tơi xốp, thoáng khí và ẩm. Gieo ươm cây Thông ưa đất cát
pha, thoát nước tốt.
+ Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất
dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi
lượng khác. Đồng thời tỷ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm trên
đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận thân, rễ, cành,
lá phát triển cân đối.
+ Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân
đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô
hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên
quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho đất cát pha ở độ sâu là
1,5 - 2m, đất sét là trên 2,5m.
Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước
ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng loài
cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây Phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, song
gieo ươm cây Thông cần phải chọn đất nơi cao ráo, thoát nước.
+ Nước: Nước đóng vai trò rất quan trọng đối với thực vật, nhất là giai
đoạn vườn ươm. Việc cung cấp nước cho cây con đòi hỏi cần phải đủ về số
lượng. Sự dư thừa hay thiếu hụt nước đều không có lợi cho cây Lôi khoai. Hệ
rễ cây con trong bầu cần cân bằng giữa lượng nước và dưỡng khí để sinh
trưởng. Nhiều nước sẽ tạo ra môi trường quá ẩm, kết quả rễ cây phát triển
kém hoặc chết do thiếu không khí. Vì thế, việc xác định hàm lượng nước
16. 7
thích hợp cho cây non ở vườn ươm là việc làm rất quan trọng (Larcher, 1983;
Nguyễn Văn Sở, 2004)
+ Độ pH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nảy mầm của hạt giống và
sinh trưởng của cây con, đa số các loài cây thích hợp với độ pH trung tính, cá
biệt có loài ưa chua như Thông, ưa kiềm như Phi lao.
+ Sâu bệnh hại:
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều nên
hầu hết các vườn ươm đều có rất nhiều sâu, bệnh hại, làm ảnh hưởng đến sản
lượng và chất lượng cây con, tăng giá thành sản xuất cây con, thậm chí có nơi
còn dẫn đến thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm cần
điều tra mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đất, để có biện pháp xử lý đất trước
khi gieo ươm hoặc không xây dựng vườn ươm tại những nơi bị nhiễm sâu
bệnh nặng.
- Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho
cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công
nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và
tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây.
+ Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng
được ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các bộ
phận lên trên mặt đất của cây (thân, lá, hoa, quả) cây trồng phát triển bình thường.
+ Bón phân qua lá: Lá, thân, cành, quả, cây, lượng phân hòa tan vào
nước ở một nồng độ cho phép. Phun ướt đẫm lá và thân cây quả, chất dinh
dưỡng được ngấm qua lá.
+ Phân Lân (P) là yếu tố quan trọng trong quá trình trao đổi năng
lượng. Lân có tác dụng làm tăng tính chịu lạnh cho cây trồng, thúc đẩy sự
phát triển của hệ rễ. Lân cần thiết cho sự phân chia tế bào, mô phân sinh, kích
thích sự phát triển của rễ, ra hoa, sự phát triển của hạt và quả. Cây được cung
17. 8
cấp đầy đủ lân sẽ tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi như lạnh,
nóng, đất chua và kiềm. Nếu thiếu lân, kích thước cây nhỏ hơn bình thường,
lá cây phồng cứng, lá màu xanh đậm, sau chuyển dần sang vàng; thân cây
mềm, thấp; năng xuất chất khô giảm. Ngoài ra, thiếu lân sẽ hạn chế hiệu quả
sử dụng đạm. Một vài loại lá kim khi thiếu lân lá sẽ đổi màu xanh thẫm, tím,
tím nâu hay đỏ. Ở những loài cây lá rộng, thiếu lân sẽ dẫn đến lá có màu xanh
đậm, xen kẽ với các vết nâu, cây tăng trưởng chậm. Khi thừa lân không thấy
tác hại nghiêm trọng như thừa nitơ (Trịnh Xuân Vũ, 1975 [17]; Viện thổ
nhưỡng nông hóa, 1998 [16]; Ekta Khurana and J.S. Singh, 2000 [20];
Thomas D. Landis, 1985 [22]).
Bón phân vào đất (qua rễ) cây hấp thụ thường không hết nên giữ lại
trong đất hoặc tự rửa trôi. Còn bón phân qua lá nồng độ bón phân qua lá
thường nhỏ. Nếu bón nồng độ cao thì cây tự xót và chết. Nếu bón nồng độ
quá thấp thì hiệu quả không rõ. Vì vậy trong một đời cây phải bón nhiều lần ở
những nồng độ thích hợp. Trong vườn ươm hầu hết phân bón được trộn với
đất trong hỗn hợp ruột bầu, tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của
cây con mà tỉ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp.
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Nghiên cứu về phân bón
- Trên thế giới
Từ lâu phân bón đã là thành phần không thể thiếu cho cây trồng trên
thế giới, hàng năm phân bón trên thế giới được tiêu thụ khoảng 130 triệu tấn
phân bón. Phân bón được phát triển rất sớm từ thế kỉ XVII (1676) lúc ông E.
Mariotte đã thấy lá cây có thể hấp thụ nước từ bên ngoài. Nhưng phải đến thế
kỉ XIX của thập niên 70 - 80, các nhà khoa học trên thế giới mới công nhận
phân bón lá có hiệu quả hơn, kinh tế hơn và tránh được nạn chai cứng đất và ô
nhiễm môi trường bằng cách dùng Igionop phóng xạ trộn vào phân bón phun
18. 9
qua lá. Sau nhiều lần làm thí nghiệm ở nhiều nơi, phân bón lá được đánh giá
có hiệu lực, tác dụng và hiệu quả kinh tế cao hơn.
Vào cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX thuyết mùn do Thaer (1873) đề
xuất cho từng cây hấp thụ mùn để sống. Đến thế kỷ XIX nhà hóa học người
đức Liibig (1840) đã xây dựng thuyết chất khoáng Liibig cho rằng độ màu mỡ
của đất là do muối khoáng trong đất. Ông nhấn mạnh rằng việc bón phân hóa
học cho cây sẽ làm tăng năng xuất cây trồng. Năm 1963 Kinur và Chiber
khẳng định việc bón phân cho đất theo từng thời kỳ khác nhau là khác nhau.
Cùng năm đó Turbittki đã đưa ra quan điểm: Phân bón là nguồn dinh dưỡng
bổ xung cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, đối với từng loài cây, từng tuổi
cây cần có nhiều nghiên cứu cụ thể tránh lãng phí phân bón không cần thiết.
Việc bón phân thừa hay thiếu đều dẫn tới biểu hiện của cây sinh trưởng chậm
và chất lượng kém.
Năm 1974 Polster, Fidler và Lir cũng đã kết luận: Sinh trưởng của cây
thân gỗ phụ thuộc vào sự hút các nhân tố khoáng từ trong đất trong suốt quá
trình sinh trưởng. Nhu cầu dinh dưỡng của cây thân gỗ ở mỗi thời kỳ khác
nhau là khác nhau.
Trên thế giới nhiều nhà khoa học cũng công nhận phân bón giúp cho
cây sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón còn giúp cây chống chịu được
với hạn hán, sâu bệnh. Phân bón sinh học trở thành phân bón phổ biến và
không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp.
Theo Thomas D. Landis (1985) [22], chất lượng cây con có mối quan
hệ logic với tình trạng chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu
cho sự sinh trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây
con thể hiện rõ qua màu sắc của lá.
Ở Mỹ, Canada, Braxin… những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương pháp
bón phân đã tăng năng xuất từ 6,5 tấn/ha lên 25 tấn/ha. Do đó tính ưu việt của chế
19. 10
phẩm sinh học có khả năng nhanh chóng cung cấp cho cây dưỡng chất phát huy
hiệu lực phân đa lượng giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả cao.
Nên trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển việc nghiên cứu, sử
dụng các chể phẩm sinh học rất được chú trọng đầu tư. Phân bón sinh học trở
thành loại phân phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất, nông lâm nghiệp
hiện đại.
-Ở Việt Nam
Những năm trước thời kì đổi mới chúng ta chưa đánh giá đúng tầm
quan trọng và vai trò to lớn của công tác giống trong sản xuất lâm nghiệp. Sự
quan tâm của công tác giống lúc bấy giờ chủ yếu là làm sao có đủ số lượng
giống cho rừng trồng, hầu như chưa coi trọng đến chất lượng giống. Sử dụng
giống không rõ nguồn gốc xuất xứ, thu hái xô bồ, dẫn đến rừng trồng có chất
lượng kém, năng xuất thấp phổ biến chỉ đạt 5 - 10 m3
/ha/năm. Đến những
năm gần đây chúng ta mới bắt đầu chú trọng đến khâu sản xuất giống năng
xuất, chất lượng đã tăng lên 30 - 70 m3
/ha/năm 1998. Lâm nghiệp cho quyết
định ban hành: Quy phạm xây dựng rừng giống và vườn giống.
Một số nghiên cứu về loài cây Kháo vàng như của Hà Thị Mừng (2010)
“Nghiên cứu ảnh hưởng của N, P, K đến sinh trưởng của cây kháo vàng giai
đoạn 1 - 2 năm tuổi ở vườn ươm”, kết quả đã tìm ra hàm lượng N, P, K thích
hợp nhất cho sinh trưởng của Kháo vàng giai đoạn 1 tuổi là 57,3mg N +
76,33mg P2O5 + 34,4mg K2O, giai đoạn 2 tuổi là 76,3mg N + 114,5mg P2O5 +
45,8mg K2O. Đề tài tốt nghiệp của Nông Bằng Giang (2017) “Nghiên cứu đặc
điểm sinh vật học loài Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte) phân bố tại xã
Điểm Mặc, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”, kết luận rằng điều kiện lập
địa của khu vực phù hợp với nhiều loài cây gỗ và cây Kháo vàng.
Tất cả đều nhằm mục đích tìm ra phương pháp gieo ươm thích hợp nhất
cho mỗi loại cây đạt hiệu quả tốt cả về chất lượng, số lượng và thu được lợi
20. 11
nhuận cao lại nhanh nhất. Ngoài ra còn đáp ứng cho nhu cầu nghiên cứu, thử
nghiệm cho công tác nghiên cứu áp dụng khoa học tiên tiến.
2.2.2. Nghiên cứu về Lôi khoai
- Ở Việt Nam:
Lôi khoai tên khoa học (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.)
thuộc họ Đậu (Fabaceae). Các loài trong chi này là các dạng cây thân gỗ từ
nhỡ tới lớn, có thể cao từ 10 tới 30 m, đường kính thân cây đạt 0,6 tới 0,9 m.
Tán lá có đường kính tới 8 m. Thân cây thường chia thành 3 đến 4 nhánh ở độ
cao 3 - 5 m. Các cành to, mập, nhiều ruột. Rễ chùm. Vỏ cây màu xám tro, dễ
bóc. Các lá kép hai lần chẵn, mọc so le và các lá chét cấp 2 (khoảng 10 tới 14)
mọc đối. Các lá chét cấp 1 phía dưới suy giảm thành các lá nhỏ. Kích thước
lá: dài khoảng 60 - 90 cm và rộng khoảng hai phần ba chiều dài. Cuống lá và
cuống của các lá chét hình trụ thon, phình to ở phần gốc, nhẵn khi trưởng
thành, màu lục nhạt, thường tía ở mặt trên. Các lá chét hình trứng, kích thước
dài tới 5 - 6 cm, hình nêm hoặc thuôn tròn không đều ở gốc, mép lá hơi gợn,
nhọn đỉnh. Khi mới xuất hiện từ chồi có màu hồng hay đỏ tươi, nhanh chóng
chuyển sang màu xanh đồng, nhẵn và bóng ở mặt trên.
Khi phát triển đầy đủ có màu xanh lục sẫm ở mặt trên, lục nhạt ở mặt
dưới. Về mùa thu chuyển sang màu vàng. Hoa ra vào mùa hè, đơn tính khác
gốc, mọc ở đầu cành, màu trắng ánh xanh lục. Đài hoa hình ống, có lông tơ,
10 gân, 5 thùy. Các thùy mở bằng mảnh vỏ trong chồi. Tràng hoa với 5 cánh
hoa thuôn dài, có lông tơ, lợp khi ở trong chồi. Các hoa đực mọc thành ngù
ngắn giống như chùm hoa, dài 8 - 10 cm, các hoa cái mọc thành chùm dài 25 -
30 cm. Nhị hoa 10, với 5 nhị dài và 5 nhị ngắn, bao phấn màu vàng cam,
hướng trong. Bầu nhụy thượng, không cuống, có lông tơ, co lại thành vòi
nhụy ngắn với 2 thùy đầu nhụy. Các lá noãn mọc thành 2 hàng. Quả dạng quả
đậu, dài 15 - 25 cm, rộng 3 - 5 cm, hơi cong, mép dầy, màu nâu ánh đỏ sẫm,
21. 12
hơi có phấn ở vỏ quả, chứa 6 - 9 hạt, được bao bọc trong lớp cùi thịt dầy có vị
ngọt. Cuống dài 2 - 5 cm.
Do cây có lá kép lông chim, dạng như lá cây Lim xanh, nhưng khi non
có màu đỏ son chói lọi, nên nhiều người đã gọi nó là "Lim lửa". Cái tên này
cũng hay, vì chính nhà thực vật học người Pháp Gagnepain xếp nó vào chi
Lim xanh - Erythrofloeum (Lim xanh) với tên khoa học là Erythrofloeum
angustifolium (Gagn) và từ đó cũng đã có nhiều người gọi là Lim lá thắm,
thậm chí là Lim xanh lá thắm.
Hình 2.1. Lá của cây Lôi khoai
Theo quy luật sinh học, trong vùng khí hậu á nhiệt đới, nhiều thực vật
khi trải qua một thời gian sống có nhiệt độ môi trường thấp kéo dài trong
năm, màu lá của chúng thay đổi mạnh qua các thời kỳ sinh trưởng, lá non đỏ
thắm, lá trưởng thành màu xanh lục, đến lúc già cỗi sắp lìa cành thì lại đỏ hay
vàng rực lên rất đẹp mắt. Cây Lôi khoai là một trong những ví dụ điển hình.
Đó là những kết quả bước đầu, cũng có thể do cây còn nhỏ bé. Dù sao cũng
phải tiếp tục theo dõi, đến lúc cây trưởng thành mới kết luận chắc chắn được
mức độ thích nghi của nó.
22. 13
-Trên thế giới:
IPNI liệt kê 7 loài Lôi khoai như sau:
+ Gymnocladus angustifolius (Gagnepain) J.E.Vidal, 1980, Đông
Dương. Loài này có tên gọi địa phương trong tiếng Việt là lô khoai hay lim
xanh, lá thắm. Tại Việt Nam, được cho là sinh trưởng tại khu vực Vườn quốc
gia Bạch Mã, Thừa Thiên - Huế.
+ Gymnocladus arabicus Lam., 1785
+ Gymnocladus assamicus Kanjilal ex P.C.Kanjilal, 1934, Assam, Ấn Độ
+ Gymnocladus burmanicus C.E.Parkinson, 1928, Tenasserim, Myanma
+ Gymnocladus chinensis Baill., 1875, Trung Quốc, tên tiếng Trung là
肥皂荚 (phì tạo giáp), nghĩa là cây có quả làm xà phòng.
+ Gymnocladus dioicus (L.) K.Koch, 1869, đồng nghĩa Gymnocladus
canadensis Lam., 1785. Phân bố: Bắc Mỹ. Tên tiếng Anh của nó là Kentucky
coffeetree, nghĩa là cây cà phê Kentucky, do có thời kỳ người ta đã dùng hạt
của nó để thay thế cho cà phê thật sự, tuy nhiên, do có chứa độc tố [1], không
nên dùng với số lượng lớn.
+ Gymnocladus guangxiensis P.C.Huang & Q.W.Yao, 1980, Trung Quốc
Tuy nhiên, nhiều tài liệu chỉ đề cập tới 3 loài là G. dioicus, G. burmanicus
và G. chinensis. Trong IPNI cũng nhắc tới danh pháp Gymnocladus williamsii
Hance, 1884 như là từ đồng nghĩa của Gledits(ch)ia sinensis tức cây tạo giáp hay
bồ kết Hoa Nam.
Thảo luận:
Từ các công trình nghiên cứu được trình bày như ở trên ta thấy các
công trình nghiên cứu về phân bón,…được thực hiện khá nhiều, nhưng những
nghiên cứu về loài Lôi khoai hầu như chưa có. Dựa trên những kiến thức trên
là cơ sở cho tôi nghiên cứu về loài cây này.
23. 14
Kết luận, theo kết quả của những công trình nghiên cứu trên làm cơ sở
tốt để tôi lựa chọn những nội dung và hướng đi thích hợp cho đề tài nghiên
cứu “Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của cây con Lôi
khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn). J.E. Vid.) trong giai đoạn vườn
ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Vị trí địa lý
- Đề tài được tiến hành tại trường Đại Học Nông Lâm thái Nguyên
thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý Thành Phố Thái
Nguyên thì vị trí của trường như sau:
- Phía Bắc giáp với phường Quan Triều
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán
- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà
- Phía Đông giáp với khu dân cư trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
* Địa hình Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao. Độ
dốc trung bình 10 - 15°, độ cao trung bình 50 - 70m, địa hình thấp dần từ Tây
Bắc xuống Đông Nam. Vườn ươm nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây
là loại đất feralit phát triển trên đá sa thạch.
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất
Tầng sâu
Độ đất
(cm)
Chỉ tiêu Chỉ tiêu dễ tiêu /100g đất
Mùn N P205 K20 N P205 K20 PH
1-10 1,776 0,024 0,241 0,035 3,64 4,56 0,90 3,5
10-30 0,670 0,058 0,211 0,060 3,06 12 0.44 3,9
30-60 0,711 0,034 0,131 0,107 0,107 3,04 3,05 3,7
(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Nguyên)
24. 15
- Độ pH của đất thấp điều đó chứng tỏ đất ở đây chua.
- Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo
dinh dưỡng.
2.3.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn
Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên cho
thấy Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đông, song chủ yếu
là 2 mùa chính: Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10,
mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, cụ thể:
- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1,588 giờ. Tháng 5 - 6 có số giờ nắng
nhiều nhất (khoảng 170 - 180 giờ).
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 250
C. Chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 - 50
C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 390
C,
nhiệt độ thấp tuyệt đối là 30
C.
- Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 2007mm/năm, tập trung chủ yếu
vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng
7 có số ngày mưa nhiều nhất.
- Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn
chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa
mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh lệch
độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%.
- Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa
Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết
Thắng nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực
tiếp của bão.
25. 16
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: cây Lôi khoai trong giai đoạn vườn ươm
- Phạm vi nghiên cứu: Ảnh hưởng của phân bón NPK đến sinh trưởng của
cây con Lôi khoai.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
Địa điểm: Vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thời gian: Từ tháng 11/2019 đến tháng 5/2020
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để đáp ứng được mục tiêu đề tài thực hiện một số nội dung sau:
Nên bổ sung đặc điểm quả, hạt Lôi khoai, xử lý hạt giống Lôi khoai
- Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ nảy mầm hạt giống Lôi khoai
- Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều cao của cây Lôi khoai.
- Ảnh hưởng của phân bón đến đường kính của cây Lôi khoai.
- Ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra lá của cây con Lôi khoai.
- Một số loại sâu bệnh hại ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây Lôi khoai.
- Đề xuất hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm loài cây Lôi khoai.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa có chọn lọc các tài liệu, kết
quả đã nghiên cứu trước.
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: bố trí thí nghiệm theo các
công thức so sánh ảnh hưởng của các công thức đến hạt nẩy mầm của cây Lôi
khoai bằng phương pháp phân tích phương sai 1 nhân tố bằng phần mềm
SPSS, dựa theo tiêu chuẩn Ducan.
26. 17
- Sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu điều tra: Từ
những số liệu thu thập qua các mẫu biểu điều tra ngoại nghiệp tiến hành tổng
hợp và phân tích các thí nghiệm bằng các phương pháp thống kê toán học
trong lâm nghiệp.
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp
Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu
+ Chuẩn bị hạt giống Lôi khoai.
+ Túi bầu, cuốc, xẻng, sàng đất, đất đóng bầu, lưới che …
+ Dụng cụ tưới, bình phun, khay đựng …
+ Dụng cụ văn phòng phẩm: giấy, bút, tài liệu tham khảo, thước đo
chiều cao, thước kẹp kính.
+ Vật tư nông nghiệp: phân bón, thuốc diệt nấm ...
NPK:
Phân tổng hợp chế biến: loại thường dùng trong sản xuất nông nghiệp
hiện nay.
Loại phân có dạng hột có màu xám, có mùi chua, tan được trong nước.
Các chỉ tiêu hóa, lý của phân bón NPK phải phù hợp với các chỉ tiêu kỹ
thuật và mức chất lượng như sau:
Phân NPK thành phần phân bón NPK - S 5.10.3 - 8 có (P2O5 hữu hiệu
10%, N: 5%, K2O: 3%, S:8 - 11%, CaO: 18-20%, MgO: 2 - 2,5%, SiO2: 4 -
5%, Cu: 20 - 30ppm, Zn: 40 - 50ppm, Co: 10 - 15ppm) loại phân này chủ yếu
dùng để bón lót.
Bước 2: Chuẩn bị bầu gieo hạt
+ Chuẩn bị hạt và ruột bầu:
Quả Lôi khoai phải lấy từ những cây sinh trưởng tốt, thân thẳng, tán
rộng và đều, không bị sâu bệnh và đã có từ 2 vụ quả trở lên. Cách thức thu hái
27. 18
là dùng sào có buộc ngoắc ở đầu để ngoắc từng chùm quả khi đã chín, không
nên chặt cành làm ảnh hưởng đến năng suất vụ sau.
Khi thu hái quả về cần loại bỏ tạp chất và quả nhỏ có thể đem gieo ươm
ngay hoặc đem bảo quản.
- Chuẩn bị đất đóng bầu: Đất làm trước 1 tuần, nghiền nhỏ, tơi xốp.
Diệt trừ các mầm mống sâu bệnh, cỏ dại có trong đất. Phơi ải để cải thiện tính
chất đất.
- Kĩ thuật tạo túi bầu: Loại vỏ bầu PE mầu đen, bảo đảm độ bền để khi
đóng bầu hoặc quá trình chăm sóc cây trong vườn cũng như khi vận chuyển
cây không bị hư hỏng.
- Kích thước bầu: 9x13cm. Đất và phân được trộn đều trước khi đóng
bầu. Ruột bầu phải đảm bảo độ xốp (khoảng 60 - 70%) không quá chặt hoặc
quá lỏng và đủ độ ẩm.
- Để đóng bầu nhanh và đều tay ta thực hiện các thao tác sau: Dùng tay
xoa và mở miệng túi bầu, tay không thuận giữ túi đồng thời dùng ngón tay cái và
ngón trỏ căng miệng túi ra. Tay thuận bốc đất vào bầu tạo 1/3 đáy bầu đồng thời
ấn để tạo đáy bầu chặt, còn 2/3 phía trên bầu lỏng hơn.
- Luống xếp bầu phải có nền phẳng, bố trí luống theo mặt vườn ươm,
luống bầu rộng 0,8 đến 1m, mặt bầu phẳng, lấp đất xung quanh 2/3 bầu và các
kẽ hở của bầu để cho chặt luống bầu đồng thời giữ độ ẩm cho bầu. Các luống
bầu cách nhau 50 - 60 cm để chăm sóc cây con được thuận tiện.
- Khi hạt được gieo vào bầu phải đảm bảo bầu luôn được ẩm 75%. Đảm
bảo cho hạt sinh trưởng tốt nhất. Trời nắng thì ngày phải tưới nước cho bầu 1
lần, trời mưa thì phải tìm biện pháp thoát nước kịp thời tránh trường hợp bầu bị
ngập úng.
28. 19
Bước 3: Bố trí thí nghiệm
*Thí nghiệm 1: Thí nghiệm về hàm lượng phân bón.
Thí nghiệm được thực hiện với 4 công thức và mỗi công thức được lặp
lại 3 lần, mỗi lần lặp là 30 hạt. Vậy trong một công thức là 90 hạt, tổng số hạt
đem thí nghiệm là 360 hạt.
+ Công thức I: đối chứng
+ Công thức II: 16% N+ 16% P2O5+ 16% K2O
+ Công thức III: 20% N+ 20% P2O5+ 15% K2O
+ Công thức IV: 30% N+ 10% P2O5+ 5% K2O
Các công thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ hoàn toàn ngẫu
nhiên một yếu tố với 3 lần lặp, được thể hiện ở mẫu bảng 3.1.
Mẫu bảng 3.1. Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm ảnh hưởng
của phân bón đến sinh trưởng của cây Lôi khoai
Số lần nhắc lại Công thức thí nghiệm
1 CT1 CT2 CT3 CT4
2 CT4 CT3 CT2 CT1
3 CT3 CT4 CT1 CT2
Cách thức tra hạt:
Trước khi cấy, bầu đất phải được tưới nước đủ ẩm trước đó 1 ngày
chọn những hạt to khỏe có khả năng nảy mầm tốt để cấy, dùng que hoặc ngón
tay để tạo lỗ giữa bầu sâu 1,5 - 2 cm rồi thả hạt vào phủ một lớp đất mịn vừa
lấp kín hạt.
Sau khi bố trí công thức thí nghiệm và tra hạt, hàng ngày ta tiến hành
tưới nước cho bầu và tiến hành theo dõi quá trình nảy mầm của hạt.
Sau khi tra hạt và tưới nước 7 - 10 ngày hạt bắt đầu nảy mầm nên khỏi
mặt đất. Khi hạt đã nảy mầm ta theo dõi các chỉ tiêu như:
- Tỷ lệ nảy mầm của hạt cây Lôi khoai.
- Sinh trưởng về chiều cao, đường kính và số lá
- Kết quả ghi vào mẫu bảng 3.2, mẫu bảng 3.3.
29. 20
Mẫu bảng 3.2: Bảng theo dõi tỷ lệ hạt nảy mầm của cây Lôi khoai
Loài cây:..................................................................
Thời gian theo dõi: ..................................................
Ngày theo dõi:.........................................................
Người theo dõi: .......................................................
Lần
lặp
Công thức 1 Công thức 2 Công thức …
Hạt
nảy
mầm
Hạt
không
nảy
mầm
Tỷ lệ
hạt
nảy
mầm
(%)
Hạt
nảy
mầm
Hạt
không
nảy
mầm
Tỷ lệ
hạt
nảy
mầm
(%)
Hạt
nảy
mầm
Hạt
không
nảy
mầm
Tỷ lệ
hạt
nảy
mầm
(%)
1
2
3
Mẫu bảng 3.3: Bảng theo dõi ảnh hưởng của phân bón đến
sinh trưởng chiều cao, động thái ra lá của cây Lôi khoai
Loài cây:..................................................................
Thời gian theo dõi: ..................................................
Ngày theo dõi:.........................................................
Người theo dõi: .......................................................
STT
CÔNG THỨC 1 CÔNG THỨC 2 CÔNG THỨC 3 CÔNG THỨC 4
H
(cm)
D
(cm)
Số lá
H
(cm)
D
(cm)
Số lá
H
(cm)
D
(cm)
Số
lá
H
(cm)
D
(cm)
Số lá
1
2
3
...
30. 21
Bước 4: Chăm sóc cây con, thu thập số liệu
*Chăm sóc cây con.
+ Tưới nước
Tưới đủ ẩm cho cây con vào sáng sớm và chiều mát. Số lần tưới tùy
thuộc vào điều kiện thời tiết và độ ẩm của đất có trong bầu. Thí nghiệm luôn
giữ đủ độ ẩm cho cây, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng. Bình quân lượng
nước tưới cho mỗi lần là 3 - 5 lít/m2
.
+ Cấy dặm
Nếu cây nào chết cấy dặm ngay đảm bảo mỗi bầu có 1 cây sinh trưởng
và phát triển tốt.
+ Nhổ cỏ phá váng
Trước khi nhổ cỏ phá váng cho luống bầu cây, cần tưới nước cho đủ
ẩm trước khoảng 1 - 2 tiếng cho bầu ngấm đủ độ ẩm.
Nhổ hết cỏ trong bầu và quanh luống, kết hợp xử lý nhẹ, phá váng bằng
1 que nhỏ, xới xa gốc, tránh làm cây bị tổn thương, trung bình 15 - 20
ngày/lần.
* Thu thập số liệu
Mỗi lần lặp của một công thức được tiến hành đo đếm 30 cây, một
công thức tiến hành đo 90 cây. Thời gian đo đếm được thực hiện theo định kỳ
hàng tháng.
Cách thức đo đếm như sau:
Đường kính cổ rễ: Định kỳ một tháng đo một lần được đo bằng thước
kẹp Palme với độ chính xác 0,1 mm.
Chiều cao thân cây: Định kỳ một tháng đo một lần. Chiều cao toàn thân (từ
mặt bầu đến đỉnh ngọn cây) được đo bằng thước kỹ thuật với độ chính xác 0,5 cm.
Số lá: Đếm số lá theo thứ tự của các cây đo chiều cao.
31. 22
3.4.2. Phương pháp nội nghiệp
Quá trình sử lý số liệu được thực hiện trên phần mềm Excel, SPSS cài
đặt sẵn trên máy tính
Bước 1: Nhập số liệu vào máy tính
Bước 2: Phân tích và xử lý số liệu
Các chỉ tiêu theo dõi là.
+ Tỷ lệ hạt nảy mầm = (Tổng số hạt nảy mầm/ Tổng số hạt thí nghiệm)
x100%.
+ Chiều cao trung bình = (Tổng chiều cao các cây/ Tổng số cây thí nghiệm).
+ Số lá trung bình = (Tổng số lá của từng cây/ Tổng số cây thí nghiệm).
+ Đường kính cổ rễ trung bình = (Tổng đường kính cổ rễ của từng cây/
Tổng số cây thí nghiệm).
- Để kiểm tra xem mức độ ảnh hưởng của mỗi công thức thí nghiệm tới
khả năng sinh trưởng chiều cao, động thái ra lá, đường kính cổ rễ em dùng
phương pháp phân tích phương sai 1 nhân tố để kiểm tra kết quả thí nghiệm.
- Từ những số liệu thu thập được qua công tác ngoại nghiệp, tiến hành
tổng hợp và phân tích số liệu trên phần mềm SPSS. Tìm công thức trội nhất
theo tiêu chuẩn Ducan.
Để có bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA như trên:
Ta thực hiện trên phần mềm SPSS như sau: Nhập số liệu vào bảng tính
Click Analyz -> Compare Means ->One way Anova Trong hộp thoại
One way Anova Dependent List: Khai vùng dữ liệu
Facto: Khai báo biến
Kích chuột vào Post Hoc: Chọn Ducan. Trong Options chọn
Descriptive và Homogeneity of variance Test để có các đặc trưng mẫu và
kiểm tra sự bằng nhau của các phương sai.
Chọn OK.
32. 23
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả nghiên cứu về xử lý hạt giống
- Chọn cây mẹ để lấy giống:
+ Chọn cây mẹ có đường kính ngang ngực từ 18cm trở lên để lấy hạt giống.
+ Cây mẹ có đặc điểm sau: Cây sinh trưởng, phát triển tốt, thân thẳng,
tán cân đối, sai quả, hạt lớn, phẩm chất sinh lý chất lượng quả tốt. Khi quả
chín thì thu hái quả làm giống.
- Thu hái và bảo quản hạt giống:
Dùng sào có buộc ngoắc ở đầu để ngoắc từng chùm quả khi đã chín,
hoặc dùng dụng cụ trèo lên cây để hái từng chùm xuống. Thời gian thu hái
quả tháng 10, tháng 11. Phơi trong nắng trực tiếp cho quả tách ra, loại bỏ tạp
vật, hạt hỏng rồi tiến hành bảo quản khô trong tủ lạnh từ 10 đến 15 độ C, hoặc
tiến hành xử lý ngay và gieo.
+ Thời vụ gieo ươm: Vào cuối mùa đông, đầu mùa xuân.
+ Xử lý hạt:
1 kg quả khô được 590 hạt, 10 kg quả tươi thì được 1 kg khô. Ngâm hạt
giống cây Lôi khoai 12h trong khoảng nhiệt độ từ 80 đến 90 độ C. Ủ hạt từ ngày
7 tháng 11 năm 2019. Sau 4 đến 5 ngày hạt bắt đầu nảy mầm. Tỉ lệ nảy mầm
ngày thứ 4 là 10%, ngày thứ 5 10%, tỉ lệ nảy mầm của 1 lần ngâm khoảng 40%.
Sau ngày thứ 5 từ 7 đến 10 ngày hạt không nảy mầm coi như là hạt hỏng.
Trước xử lý
33. 24
Sau xử lý
4.2. Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ nảy mầm hạt giống Lôi khoai
Trong thời gian thí nghiệm tỷ lệ nảy mầm của mỗi công thức là khác
nhau. Tỷ lệ cây nảy mầm của cây Lôi khoai ở các công thức thí nghiệm được
biểu hiện ở bảng 4.1
Bảng 4.1. Tỷ lệ hạt nảy mầm của hạt Lôi khoai ở các công thức
thí nghiệm
CTTN
Số hạt
thí
nghiệm
Số hạt nảy mầm theo
các lần lặp
Tổng số
hạt nảy
mầm
Tỷ lệ (%)
hạt nảy
mầm
1 2 3
Sau gieo 15 ngày
CT1 90 19 22 23 64 71,11
CT2 90 20 26 23 69 76,66
CT3 90 25 21 22 68 75,55
CT4 90 23 24 25 72 79,12
Sau gieo 30 ngày
CT1 90 24 28 25 77 85,55
CT2 90 26 28 25 79 87,77
CT3 90 26 24 26 76 84,44
CT4 90 25 27 27 79 87,77
34. 25
Kết quả bảng 4.1 cho thấy tỷ lệ nảy mầm của các hạt trong các công
thức thí nghiệm có sự chênh lệch tương đối rõ.
Sau khi gieo hạt được 15 ngày, tỷ lệ cây nảy mầm ở công thức thứ 1 là
71,11%, công thức 2 là 76,66 %, công thức 3 là 75,55 %, công thức 4 là 79,12%.
Sau khi gieo hạt được 30 ngày, tỷ lệ cây nảy mầm ở công thức thứ 1 là
85,55 %, công thức 2 là 87,77 %, công thức 3 là 84,44%, công thức 4 là 87,77%.
Như vậy, hàm lượng phân bón có tác động đến tỷ lệ nảy mầm của cây ở
các công thức là khác nhau, khi gieo hạt được 30 ngày cây ở công thức có
30% N + 10% P2O5 + 5% K2O (CT4) là cao nhất, cây ở công thức có 20% N
+ 20% P2O5 + 15% K2O (CT3) là thấp nhất. So sánh công thức có tỷ lệ nảy
mầm cao nhất 87,77 % và công thức có tỷ lệ nảy mầm thấp nhất 84,44%.
Hình 4.1a. Tỷ lệ hạt nảy mầm
giai đoạn 15 ngày tuổi
Hình 4.1b. Tỷ lệ hạt nảy mầm
giai đoạn 30 ngày tuổi
4.3. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều cao của cây Lôi khoai
Khi có liều lượng phân bón khác nhau thì nó sẽ có ảnh hưởng khác
nhau đến sinh trưởng và phát triển chiều cao trung bình của cây Lôi khoai giai
đoạn vườn ươm.
35. 26
Bảng 4.2. Chiều cao cây Lôi khoai dưới tác động của phân bón
Công thức
Chỉ tiêu về chiều cao
Hvn(cm) F Sig
Giai đoạn 4 tháng tuổi
1 9,71
5,983 0,019
2 9,77
3 9,72
4 10,97
Giai đoạn 5 tháng tuổi
1 11,49
16,109 0,001
2 13,42
3 14,48
4 15,44
Giai đoạn 6 tháng tuổi
1 14,36
51,470 0,000
2 18,52
3 19,15
4 19,64
(Nguồn: Kết quả tính toán đề tài)
Hình 4.3. Thu thập số liệu về chiều cao
Kết quả phân tích phương sai một nhân tố bằng phần mềm SPSS cho
thấy xác suất của F về chiều cao của cây Lôi khoai ở các giai đoạn 5 tháng
tuổi và 6 tháng tuổi nhỏ hơn 0,05, điều này nói lên sinh trưởng về chiều cao
36. 27
của Lôi khoai ở giai đoạn tuổi khác nhau tại các công thức phân bón là có sự
khác nhau rõ rệt.
Giai đoạn 4 tháng tuổi: Sinh trưởng chiều cao ở công thức 1 (9,71 cm),
công thức 2 (9,77 cm), công thức 3 (9,72 cm), công thức 4 (10,97 cm). Như
vậy sinh trưởng chiều cao cao nhất ở công thức 4 (10,97 cm), và thấp nhất tại
công thức 1 (9,71 cm). Theo mức độ phân hóa về chiều cao thân cây có thể
phân chia cây Lôi khoai 4 tháng tuổi thành 2 nhóm: nhóm 1 (thấp nhất) là
những cây ở công thức 1 (9,71 cm), công thức 3( 9,72 cm), công thức 2( 9,77
cm), nhóm 2 là những cây sống công thức 4( 10,97 cm).Sử dụng tiêu chuẩn
Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn công thức
phân bón tốt nhất cho sinh trưởng chiều cao cây Lôi khoai giai đoạn 4 tháng
tuổi ở công thức 4 là công thức trội nhất (10,97 cm).
Giai đoạn 5 tháng tuổi: sinh trưởng chiều cao tại công thức 1 (11,49
cm), công thức 2 (13,42 cm), công thức 3 (14,48 cm), công thức 4 (15,44 cm).
Giữa các công thức cũng có sự phân hóa rất mạnh về chiều cao thân cây.
Trong đó biến động cao nhất ở công thức 4 (15,44 cm), và thấp nhất tại công
thức 1 (11,49 cm). Theo mức độ phân hóa về chiều cao thân cây có thể phân
chia cây Lôi khoai 5 tháng tuổi thành 2 nhóm: nhóm 1 (thấp nhất) là những
cây sống ở công thức 1 (11,49 cm), nhóm 2 là những cây sống ở công thức 2,
công thức 3 và công thức 4 (13,42 cm- 14,48 cm- 15,44 cm). Sử dụng tiêu
chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn công
thức phân bón tốt nhất cho sinh trưởng chiều cao cây Lôi khoai giai đoạn 5
tháng tuổi ở công thức 4 là công thức trội nhất (15,44 cm).
Giai đoạn 6 tháng tuổi: sinh trưởng chiều cao tại công thức 1 (14,36
cm), công thức 2 (18,52 cm), công thức 3 (19,15 cm), công thức 4 (19,64 cm).
Giữa các công thức cũng có sự phân hóa rất mạnh về chiều cao thân cây.
Trong đó biến động cao nhất ở công thức 4 (19,64 cm), và thấp nhất tại công
thức 1 (14,36 cm). Theo mức độ phân hóa về chiều cao thân cây có thể phân
chia cây Lôi khoai 6 tháng tuổi thành 3 nhóm: nhóm 1 (thấp nhất) là những
37. 28
cây sống ở công thức 1 (14,36 cm), nhóm 2 là những cây sống ở công thức 2
và công thức 3 (18,52 – 19,15 cm), nhóm 3 là những cây sống ở công thức 4
(19,64 cm). Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình
mẫu nhằm lựa chọn phân bón tốt nhất cho sinh trưởng chiều cao cây Lôi
khoai giai đoạn 6 tháng tuổi ở công thức 4 là công thức trội nhất (19,64 cm).
Như vậy: Trong sản xuất gieo ươm cây Lôi khoai, giai đoạn 4 đến 6
tháng tuổi thì cây con Lôi khoai sinh trưởng chiều cao tốt nhất khi có công
thức phân bón là 30% N + 10% P2O5 + 5% K2O. Đây là một đặc điểm cần
được chú ý và áp dụng trong thực tiễn sản xuất để mang lại hiệu quả cao nhất.
4.4. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đến đường kính của
cây Lôi khoai
Khi có hỗn hợp phân bón khác nhau thì nó sẽ có nhiều ảnh hưởng khác
nhau đến sinh trưởng và phát triển đường kính trung bình của cây Lôi khoai
giai đoạn vườn ươm
Bảng 4.3. Đường kính của cây Lôi khoai dưới ảnh hưởng của phân bón
Công thức
Chỉ tiêu về đường kính
Đường kính
trung bình (cm)
F Sig
Giai đoạn 4 tháng tuổi
1 0,31
4,750 0,035
2 0,31
3 0,33
4 0,34
Giai đoạn 5 tháng tuổi
1 0,35
32,750 0,000
2 0,37
3 0,39
4 0,43
Giai đoạn 6 tháng tuổi
1 0,41
34,000 0,000
2 0,44
3 0,46
4 0,49
(Nguồn: Kết quả tính toán đề tài)
38. 29
Hình 4.4. Thu thập số liệu về đường kính gốc
Kết quả phân tích phương sai một nhân tố bằng phần mềm SPSS cho
thấy xác suất của F về đường kinh của cây Lôi khoai ở các giai đoạn tuổi khác
nhau đều nhỏ hơn 0,05, điều này nói lên sinh trưởng về đường kính của Lôi
khoai ở các giai đoạn tuổi khác nhau tại các công thức phân bón là có sự khác
nhau rõ rệt.
Giai đoạn 4 tháng tuổi: Sinh trưởng đường kính ở công thức 1 (0,31
cm), công thức 2 (0,31 cm), công thức 3 (0,33 cm), công thức 4 (0,34 cm).
Như vậy sinh trưởng đường kính cao nhất ở công thức 4 (0,34 cm), và thấp
nhất tại công thức 1 và công thức 2 (0,31 cm). Theo mức độ phân hóa về
đường kính có thể phân chia cây Lôi khoai 4 tháng tuổi thành 3 nhóm: nhóm
1 (thấp nhất) là những cây ở công thức 1, công thức 2(0,32 cm), nhóm 3(cao
nhất) là những cây ở công thức 4 (0,34 cm). Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để
kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn công thức phân bón
tốt nhất cho sinh trưởng đường kính cây Lôi khoai giai đoạn 4 tháng tuổi ở
công thức 4 là công thức trội nhất (0,34 cm).
39. 30
Giai đoạn 5 tháng tuổi: sinh trưởng đường kính tại công thức 1 (0,35
cm), công thức 2 (0,37 cm), công thức 3 (0,39 cm), công thức 4 (0,43 cm).
Giữa các công thức cũng có sự phân hóa rất mạnh về đường kính cổ rễ. Trong
đó biến động cao nhất ở công thức 4 (0,43 cm), và thấp nhất tại công thức 1
(0,35 cm). Theo mức độ phân hóa về đường kính cổ rễ có thể phân chia cây
Lôi khoai 5 tháng tuổi thành 2 nhóm: nhóm 1 (thấp nhất) là những cây sống ở
công thức 1 (0,35 cm), nhóm 2 là những cây sống ở công thức 2, công thức 3
và công thức 4 (0,37- 0,39- 0,43cm). Sử dụng tiêu chuẩn Duncan để kiểm tra
sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn phân bón tốt nhất cho sinh
trưởng đường kính cây Lôi khoai giai đoạn 5 tháng tuổi ở công thức 4 là công
thức trội nhất (0,43 cm).
Giai đoạn 6 tháng tuổi: sinh trưởng đường kính tại công thức 1 (0,41
cm), công thức 2 (0,44 cm), công thức 3 (0,46 cm), công thức 4 (0,49 cm).
Giữa các công thức cũng có sự phân hóa rất mạnh về đường kính cổ rễ. Trong
đó biến động cao nhất ở công thức 4 (0,49 cm), và thấp nhất tại công thức 1
(0,41 cm). Sử dụng tiêu chuẩn Duncan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình
mẫu nhằm lựa chọn phân bón tốt nhất cho sinh trưởng đường kính cây Lôi
khoai giai đoạn 6 tháng tuổi ở công thức 4 là công thức trội nhất (0,49 cm).
Như vậy: Trong sản xuất gieo ươm cây Lôi khoai, giai đoạn 4 đến 6
tháng tuổi thì cây con Lôi khoai sinh trưởng đường kính tốt nhất khi hỗn hợp
phân bón là 30% N + 10% P2O5 + 5% K2O. Đây là một đặc điểm cần được
chú ý và áp dụng trong thực tiễn sản xuất để mang lại hiệu quả cao nhất.
4.5. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra lá
của cây Lôi khoai
Khi có hỗn hợp phân bón khác nhau thì nó sẽ có nhiều ảnh hưởng khác
nhau đến động thái ra lá của cây Lôi khoai giai đoạn vườn ươm.
40. 31
Hình 4.5. Thu thập số liệu về động thái ra lá
Bảng 4.4. Động thái ra lá của cây Lôi khoai dưới ảnh hưởng
của phân bón
Công thức
Chỉ tiêu về động thái ra lá
Số lá trung bình (lá) F Sig
Giai đoạn 4 tháng tuổi
1 6
11,210 0,003
2 6
3 7
4 8
Giai đoạn 5 tháng tuổi
1 13
19,363 0,001
2 15
3 17
4 18
Giai đoạn 6 tháng tuổi
1 17
26,911 0,000
2 20
3 22
4 23
(Nguồn: Kết quả tính toán đề tài)
41. 32
Kết quả phân tích phương sai một nhân tố bằng phần mềm SPSS cho
thấy xác suất của F về động thái ra lá của cây Lôi khoai ở giai đoạn 6 tháng
tuổi nhỏ hơn 0,05, điều này nói lên động thái ra lá của Lôi khoai ở giai đoạn 6
tháng tuổi tại các công thức hỗn hợp phân bón có có sự khác nhau rõ rệt.
Giai đoạn 4 tháng tuổi: Động thái ra lá ở công thức 1 (6 lá), công thức 2
(6 lá), công thức 3 (7 lá), công thức 4 (8 lá). Như vậy có thể thấy động thái ra
lá ở các công thức là tương đương nhau, không có sự chênh lệch quá lớn. Sử
dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa
chọn công thức phân bón tốt nhất cho động thái ra lá cây Lôi khoai giai đoạn 4
tháng tuổi ở công thức 4 là công thức trội nhất.
Giai đoạn 5 tháng tuổi: động thái ra lá tại công thức 1 (13 lá), công thức 2
(15 lá), công thức 3 (17 lá), công thức 4 (18 lá). Giữa các công thức cũng có sự
phân hóa về động thái ra lá. Trong đó biến động cao nhất ở công thức 4 (18 lá),
và thấp nhất tại công thức 1 (13 lá). Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị
giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn phân bón tốt nhất cho động thái ra lá cây
Lôi khoai giai đoạn 5 tháng tuổi ở công thức 4 là công thức trội nhất (18 lá).
Giai đoạn 6 tháng tuổi: động thái ra lá tại công thức 1 (17 lá), công thức
2 (20 lá), công thức 3 (22 lá), công thức 4 (23 lá). Giữa các công thức cũng có
sự phân hóa về động thái ra lá. Trong đó biến động cao nhất ở công thức 4 (23
lá), và thấp nhất tại công thức 1 (17 lá). Theo mức độ phân hóa về động thái
ra lá có thể phân chia cây Lôi khoai 6 tháng tuổi thành 3 nhóm: nhóm 1 (thấp
nhất) là những cây sống ở công thức 1 (17 lá), nhóm 2 là những cây sống ở
công thức 2 và công thức 3 (20 và 22 lá), nhóm 3 là những cây sống ở công
thức 4 (23 lá). Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung
bình mẫu nhằm lựa chọn hàm lượng phân bón tốt nhất cho động thái ra lá cây
Lôi khoai giai đoạn 6 tháng tuổi ở công thức 4 là công thức trội nhất (23 lá).
Như vậy: Trong sản xuất gieo ươm cây Lôi khoai, giai đoạn 4 đến 6
tháng tuổi thì cây con Lôi khoai động thái ra lá tốt nhất khi hỗn hợp phân bón
42. 33
là 30% N + 10% P2O5 + 5% K2O. Đây là một đặc điểm cần được chú ý và áp
dụng trong thực tiễn sản xuất để mang lại hiệu quả cao nhất.
4.6. Kết quả nghiên cứu về sâu bệnh hại của cây con Lôi khoai trong giai
đoạn vườn ươm
Trong thời gian chăm sóc, theo dõi các công thức thí nghiệm gieo ươm
cây Lim xẹt trong giai đoạn vườn ươm 3 và 5 tháng tuổi, có sâu bệnh hại lá
xảy ra là: Loài ốc sên, loài dế đen và sâu sám xuất hiện. Chúng điều là những
loài ăn lá thân và cành non, đặc biệt là ăn những lá non xanh mơn mởn, ăn
nhiều vào ban đêm, ban ngày chúng lại ẩn kỹ dưới đất. Do số lượng sâu hại
chỉ xuất hiện về đêm, mức độ hại ít, nên tôi tiến hành phòng trừ bằng phương
pháp hóa học như: Rải thuốc trừ ốc bươu vàng trên mặt luống, phun thuốc trừ
sâu Apphe 666EC và thuốc trừ sâu của Mỹ. Ngoài ra tôi còn phòng trừ bằng
biện pháp cơ giới như: Ngắt bỏ lá bị sâu bệnh, làm cỏ sạch sẽ, bắt giết sâu hại
vào sáng sớm và chiều tối.
Bệnh héo xanh (héo tươi, héo rũ, chết yểu): Bệnh héo xanh do vi khuẩn
có tên khoa học là (Pseudomonas solanacearum Smith) gây ra, còn có tên
khác là Ralstoria solanacearum. Đây là loài kí sinh đa thực, rất phổ biến ở
vùng nhiệt đới. Thích hợp ở nhiệt độ t = 24o
C, tối đa 27o
C, tối thiểu 18o
C, tôi
tiến hành phòng trừ bằng phương pháp hóa học, phun thuốc trừ bệnh của Nhật
Bản DACONIL500SC.
Bệnh thối cổ rễ cây con: Tôi tiến hành phòng trừ bệnh thối cổ rễ cho
cây con, bằng boócđô pha nồng độ 0,5 - 1%, phun 1 lít 4 m2
.
Hình 4.6. Hình ảnh về phòng trừ bằng phương pháp hóa học
43. 34
4.7. Đề xuất hướng dẫn kĩ thuật nhân giống
+ Thời vụ gieo ươm: Vào cuối mùa đông, đầu mùa xuân.
+ Xử lý hạt: 1 kg quả khô được 590 hạt, 10 kg quả tươi thì được 1 kg
khô. Ngâm hạt giống cây Lôi khoai 12h trong khoảng nhiệt độ từ 80 đến 90
độ C. Ủ hạt từ ngày 7 tháng 11 năm 2019. Sau 4 đến 5 ngày hạt bắt đầu nảy
mầm. Tỉ lệ nảy mầm ngày thứ 4 là 10%, ngày thứ 5 10%, tỉ lệ nảy mầm của 1
lần ngâm khoảng 40%. Sau ngày thứ 5 từ 7 đến 10 ngày hạt không nảy mầm
coi như là hạt hỏng.
+ Gieo hạt: Luống cát gieo hạt được bố trí ở trong vườn ươm đã khử
trùng, cát được làm nhỏ và san phẳng mặt luống, đóng bầu bằng loại túi PE
màu đen có kích thước 9 x 13 cm xếp thành luống, chiều rộng luống khoảng
1m, chiều dài tùy thuộc vào diện tích vườn ươm. Gieo xong phủ lên mặt
luống một lớp cát mỏng khoảng 1 - 1,5cm, tưới nước đủ ẩm hàng ngày. Sau 4
- 5 ngày cây bắt đầu nảy mầm.
Hình 4.7. Gieo hạt Lôi Khoai
+ Tạo bầu
Vỏ bầu polyetylen có đáy đục từ 6 - 8 lỗ xung quanh gần đáy để thoát
nước, kích thước 9 x 13cm, hỗn hợp phân bón gồm 30% N + 10% P2O5 + 5%
K2O. Khử trùng hỗn hợp ruột bầu trước khi đóng bầu bằng dung dịch vi ben C
44. 35
(0,15%) phun và trộn đều, ủ từ 2 - 3 ngày. Đóng bầu chặt tương đối và đầy
đến miệng túi bầu, xếp bầu theo luống rộng 1m, chiều dài tùy theo điều kiện
địa hình vườn ươm.
Hình 4.8. Bầu đất
+ Chăm sóc cây con
Do Lôi khoai giai đoạn đầu là cây chịu bóng nên cần làm dàn che giai
đoạn từ 1 - 3 tháng tuổi. Sau thời gian từ 1 đến 3 tháng có thể tháo bỏ hoàn
toàn dàn che. Bón phân, phun thuốc định kỳ (Dacolin, Anvil...).
Hình 4.9. Lập dàn che sáng cho cây con
45. 36
Định kỳ 1 tháng nhổ cỏ, vệ sinh vườn ươm, phá váng một lần, khi
cây có hiện tượng phân hóa, rễ ăn xuyên qua bầu cần tiến hành đảo bầu và
phân loại chất lượng cây để có chế độ chăm sóc thích hợp, những cây tốt
cần phải hãm cây cho cứng cáp bằng cách hạn chế tưới nước, những cây
xấu cần bón thúc và tưới nước đủ ẩm. Đảo bầu vào những ngày thời tiết
râm mát và tưới nước đủ ẩm trước khi đảo bầu.
Hình 4.10. Nhổ cỏ và vệ sinh
46. 37
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Trong quá trình điều tra và nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đến
sinh trưởng của cây Lôi khoai giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên tôi có một số kết luận như sau:
Trong sản xuất gieo ươm cây Lôi khoai, giai đoạn 4 đến 6 tháng tuổi thì
cây con Lôi khoai sinh trưởng chiều cao tốt nhất khi hàm lượng phân bón
gồm 30% N + 10% P2O5 + 5% K2O. Cây con Lôi khoai sinh trưởng chiều cao
thấp nhất là công thức 1 (đối chứng).
Trong sản xuất gieo ươm cây Lôi khoai, giai đoạn 4 đến 6 tháng tuổi thì cây
con Lôi khoai có động thái ra lá tốt nhất khi hàm lượng phân bón gồm 30% N +
10% P2O5 + 5% K2O. Cây con Lôi khoai có động thái ra lá thấp nhất là công
thức 1 (đối chứng).
Trong sản xuất gieo ươm cây Lôi khoai, giai đoạn 4 đến 6 tháng tuổi thì
cây con Lôi khoai có đường kính cổ rễ tốt nhất khi hàm lượng phân bón gồm
30% N + 10% P2O5 + 5% K2O. Cây con Lôi khoai đường kính cổ rễ thấp nhất
là công thức 1 (đối chứng).
Trong quá trình cây sinh trưởng và phát triển có gặp một số loại sâu
bệnh hại ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây Lôi khoai như: dế ăn mầm cây,
sên, sâu ăn lá... và một số loại bệnh: thán thư, vàng lá... Tôi đã sử dụng một số
loại thuốc: thuốc diệt kiến Ankill, thuốc trừ sâu POUNCE, TOMAHAWK.
Hình 5.1. Một số loại thuốc phòng trừ sâu bệnh
47. 38
5.2. Kiến nghị
Để kết quả nghiên cứu được hoàn thiện hơn tôi xin có một số kiến nghị
như sau:
+ Nên sử dụng phân bón có hàm lượng 30% N + 10% P2O5 + 5% K2O
ở công thức 4 vào quy trình sản xuất cây Lôi khoai trong giai đoạn vườn ươm.
Để có kết quả đầy đủ hơn cần thử nghiệm thêm với một số công thức phân
bón khác nhằm đưa ra công thức thí nghiệm tốt cho việc sản xuất cây giống
trong quá trình gieo ươm.
+ Để có kết quả đầy đủ hơn cần thử nghiệm thêm một số công thức
phân bón khác nhau để đưa ra các công thức thí nghiệm tốt hơn.
48. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng Việt
1. Lương thị Anh và Mai Quan Trường (2007), Giáo trình trồng rừng,
Trường Đại học Nông Lâm- Đại học Thái Nguyên.
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2002), Văn bản tiêu chuẩn kỹ
thuật lâm sinh, tập 3, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
3. Bài giảng Bệnh cây lâm nghiệp (2017), Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
4. Giáo trình Kỹ thuật lâm sinh (2013), Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
5. Lê Sỹ Hồng (2015), Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kĩ thuật tạo cây con
cây Phay (Duabanga grandisflora Roxb.ex.DC). Luận án tiến sĩ Lâm
nghiệp, Trường Đại Học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.
6. Ngô Kim Khôi (1998), Thống kê toán học trong lâm nghiệp, Nxb Nông
nghiệp Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006), Nghiên cứu điều kiện cất trữ và gieo ươm
cây Huỳnh liên (Tecoma stans) phục vụ cho trồng cây xanh đô thị. Luận văn
thạc sĩ khoa học lâm nghiệp, Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
8. POBEGOP (1972), sử dụng phân bón trong Lâm Nghiệp, NXB Nông
Nghiệp, Hà Nội
9. Nguyễn Văn Sở, (2004). Kỹ thuật sản xuất cây con tại vườn ươm. Tủ sách
Trường Đại học Nông lâm Tp. Hồ Chí Minh.
10. Nguyễn Xuân Thuyên và cộng tác viên (1985), Thâm canh rừng trồng,
11. Thông tư chuyên đề KHKT và KTLN, số 6/1985
12. Mai Quang Trường, Lương Thị Anh (2007), Trồng rừng, Giáo trình Nxb
Nông nghiệp Hà Nội.
13. Lê Văn Tri (2004) “Phân phức hợp hữu cơ vi sinh”, Nxb Nông Nghiệp,
thành phố Hồ Chí Minh
49. 40
14. Trịnh Xuân Vũ và các tác giả khác (1975), sinh lý thực vật. NXB Nông
Nghiệp Việt Nam
15. Viện Thổ nhưỡng nông hóa (1998), Sổ tay phân tích đất, nước, phân bón
cây trồng, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội.
II. Tài liệu tiếng Anh
16. Ekta Khurana and J.S. Singh (2000), Ecology of seed and seedling growth
for conservation and restoration of tropical dry forest: a review.
Department of Botany, Banaras Hindu University, Varanasi India.
17. Kimmins, J. P (1998), Forest ecology. Prentice – Hall, Upper Saddle
River, New Jersey.
18. Thomas D. Landis (1985), Mineral nutrition as an index of seedling
quality. Evaluating seedling quality: principles, procedures, and predictive
abilities of major tests. Workshop held October 16-18, 1984. Forest
Research Laboratory, Oregon State University.
III. Tài liệu internet
19. www.gionglamnghiepvungnambo.com/.../157
50. PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH NGHIÊN CỨU
Hình 1. Hạt cây Lôi khoai
Hình 2. Chuẩn bị bầu đất
51. Hình 3. Tra hạt đã qua xử lý
vào bầu đất
Hình 4. Cây con lôi khoai
Hình 5. Sâu và dế ăn lá non
52. Hình 6. Phun thuốc phòng trừ sâu bệnh
Hình 7. Chăm sóc cây con
54. PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU
Xử lý số liệu chiều cao 4 tháng
Descriptives
N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minimu
m
Maximu
m
Lower Bound Upper Bound
ct1 3 9.7133 .79431 .45860 7.7402 11.6865 9.14 10.62
ct2 3 9.7700 .13115 .07572 9.4442 10.0958 9.63 9.89
ct3 3 9.7233 .21502 .12414 9.1892 10.2575 9.51 9.94
ct4 3 10.9733 .27392 .15815 10.2929 11.6538 10.73 11.27
Total 12 10.0450 .67363 .19446 9.6170 10.4730 9.14 11.27
Test of Homogeneity of Variances
Cctb
Levene Statistic df1 df2 Sig.
5.532 3 8 .124
ANOVA
Cctb
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 3.453 3 1.151 5.983 .019
Within Groups 1.539 8 .192
Total 4.991 11
cctb
Duncan
cttn N Subset for alpha = 0.05
1 2
ct1 3 9.7133
ct3 3 9.7233
ct2 3 9.7700
ct4 3 10.9733
Sig. .883 1.000
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
55. Xử lý số liệu chiều cao 5 tháng
Descriptives
N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minimum Maximum
Lower Bound Upper Bound
ct1 3 11.4900 .84504 .48789 9.3908 13.5892 10.65 12.34
ct2 3 13.4233 .77861 .44953 11.4892 15.3575 12.54 14.01
ct3 3 14.4833 .48398 .27942 13.2811 15.6856 14.08 15.02
ct4 3 15.4400 .76236 .44015 13.5462 17.3338 14.98 16.32
Total 12 13.7092 1.65354 .47734 12.6586 14.7598 10.65
Test of Homogeneity of Variances
Cctb
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.353 3 8 .788
ANOVA
Cctb
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 25.805 3 8.602 16.109 .001
Within Groups 4.272 8 .534
Total 30.076 11
cctb
Duncan
Cttn N Subset for alpha = 0.05
1 2 3
ct1 3 11.4900
ct2 3 13.4233
ct3 3 14.4833 14.4833
ct4 3 15.4400
Sig. 1.000 .114 .147
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
56. Xử lý số liệu chiều cao 6 tháng
Descriptives
N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minimu
m
Maximu
m
Lower Bound Upper Bound
ct1 3 14.3633 .92522 .53418 12.0650 16.6617 13.45 15.30
ct2 3 18.6733 .20526 .11851 18.1634 19.1832 18.50 18.90
ct3 3 19.1500 .44710 .25813 18.0393 20.2607 18.68 19.57
ct4 3 19.6467 .52880 .30530 18.3330 20.9603 19.04 20.01
Total 12 17.9583 2.25374 .65060 16.5264 19.3903 13.45 20.01
Test of Homogeneity of Variances
Cctb
Levene Statistic df1 df2 Sig.
1.279 3 8 .346
ANOVA
Cctb
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 53.117 3 17.706 51.407 .000
Within Groups 2.755 8 .344
Total 55.873 11
cctb
Duncan
Cttn N Subset for alpha = 0.05
1 2
ct1 3 14.3633
ct2 3 18.6733
ct3 3 19.1500
ct4 3 19.6467
Sig. 1.000 .087
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
57. Xử lý số liệu số lá 4 tháng
Descriptives
N Mean Std.
Deviation
Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minimum Maximum
Lower Bound Upper Bound
ct1 3 6.3500 .54148 .31262 5.0049 7.6951 5.97 6.97
ct2 3 6.2467 .13317 .07688 5.9159 6.5775 6.10 6.36
ct3 3 7.3033 .28885 .16677 6.5858 8.0209 6.97 7.48
ct4 3 7.3967 .06110 .03528 7.2449 7.5484 7.33 7.45
Total 12 6.8242 .61373 .17717 6.4342 7.2141 5.97 7.45
Test of Homogeneity of Variances
Sltb
Levene Statistic df1 df2 Sig.
6.384 3 8 .086
ANOVA
Sltb
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 3.347 3 1.116 11.210 .003
Within Groups .796 8 .100
Total 4.143 11
sltb
Duncan
Cttn N Subset for alpha = 0.05
1 2
ct2 3 6.2467
ct1 3 6.3500
ct3 3 7.3033
ct4 3 7.3967
Sig. .699 .726
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
58. Xử lý số liệu số lá 5 tháng
Descriptives
N Mean Std.
Deviation
Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minimu
m
Maximu
m
Lower Bound Upper Bound
ct1 3 13.3633 1.06444 .61455 10.7191 16.0075 12.39 14.50
ct2 3 15.3333 .61101 .35277 13.8155 16.8512 14.80 16.00
ct3 3 17.3333 .65064 .37565 15.7171 18.9496 16.70 18.00
ct4 3 18.3333 1.04083 .60093 15.7478 20.9189 17.50 19.50
Total 12 16.0908 2.12738 .61412 14.7392 17.4425 12.39 19.50
Test of Homogeneity of Variances
sltb
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.643 3 8 .609
ANOVA
Sltb
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 43.757 3 14.586 19.363 .001
Within Groups 6.026 8 .753
Total 49.783 11
sltb
Duncan
cttt N Subset for alpha = 0.05
1 2 3
ct1 3 13.3633
ct2 3 15.3333
ct3 3 17.3333
ct4 3 18.3333
Sig. 1.000 1.000 .196
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
59. Xử lý số liệu số lá 6 tháng
Descriptives
N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minimu
m
Maximu
m
Lower Bound Upper Bound
ct1 3 17.5000 .80000 .46188 15.5127 19.4873 16.70 18.30
ct2 3 20.3000 .62450 .36056 18.7487 21.8513 19.80 21.00
ct3 3 22.4667 .95044 .54874 20.1056 24.8277 21.50 23.40
ct4 3 23.3333 1.04083 .60093 20.7478 25.9189 22.50 24.50
Total 12 20.9000 2.46650 .71202 19.3329 22.4671 16.70 24.50
Test of Homogeneity of Variances
sltb
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.304 3 8 .822
ANOVA
sltb
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 60.887 3 20.296 26.911 .000
Within Groups 6.033 8 .754
Total 66.920 11
sltb
Duncan
cttt N Subset for alpha = 0.05
1 2 3
ct1 3 17.5000
ct2 3 20.3000
ct3 3 22.4667
ct4 3 23.3333
Sig. 1.000 1.000 .256
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
60. Xử lý số liệu đường kính 4 tháng
Descriptives
N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minimu
m
Maximu
m
Lower Bound Upper Bound
ct1 3 .3133 .00577 .00333 .2990 .3277 .31 .32
ct2 3 .3133 .00577 .00333 .2990 .3277 .31 .32
ct3 3 .3233 .00577 .00333 .3090 .3377 .32 .33
ct4 3 .3400 .01732 .01000 .2970 .3830 .32 .35
Total 12 .3225 .01422 .00411 .3135 .3315 .31 .35
Test of Homogeneity of Variances
đktb
Levene Statistic df1 df2 Sig.
5.333 3 8 .126
ANOVA
đktb
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups .001 3 .000 4.750 .035
Within Groups .001 8 .000
Total .002 11
đktb
Duncan
cttn N Subset for alpha = 0.05
1 2
ct1 3 .3133
ct2 3 .3133
ct3 3 .3233 .3233
ct4 3 .3400
Sig. .274 .076
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
61. Xử lý số liệu đường kính 5 tháng
Descriptives
N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minimum Maximum
Lower Bound Upper Bound
ct1 3 .3500 .01000 .00577 .3252 .3748 .34 .36
ct2 3 .3800 .01000 .00577 .3552 .4048 .37 .39
ct3 3 .3900 .01000 .00577 .3652 .4148 .38 .40
ct4 3 .4300 .01000 .00577 .4052 .4548 .42 .44
Total 12 .3875 .03108 .00897 .3678 .4072 .34 .44
Test of Homogeneity of Variances
cctb
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.000 3 8 1.000
ANOVA
cctb
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups .010 3 .003 32.750 .000
Within Groups .001 8 .000
Total .011 11
cctb
Duncan
cttn N Subset for alpha = 0.05
1 2 3
ct1 3 .3500
ct2 3 .3800
ct3 3 .3900
ct4 3 .4300
Sig. 1.000 .256 1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
62. Xử lý số liệu đường kính 6 tháng
Descriptives
N Mean Std.
Deviation
Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minim
um
Maxim
um
Lower Bound Upper Bound
ct1 3 .4100 .01000 .00577 .3852 .4348 .40 .42
ct2 3 .4400 .01000 .00577 .4152 .4648 .43 .45
ct3 3 .4600 .01000 .00577 .4352 .4848 .45 .47
ct4 3 .4900 .01000 .00577 .4652 .5148 .48 .50
Total 12 .4500 .03162 .00913 .4299 .4701 .40 .50
Test of Homogeneity of Variances
cctb
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.000 3 8 1.000
ANOVA
cctb
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups .010 3 .003 34.000 .000
Within Groups .001 8 .000
Total .011 11
cctb
Duncan
cttn N Subset for alpha = 0.05
1 2 3 4
ct1 3 .4100
ct2 3 .4400
ct3 3 .4600
ct4 3 .4900
Sig. 1.000 1.000 1.000 1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.