SlideShare a Scribd company logo
1 of 79
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LƯỜNG VĂN HẢI
ĐA DẠNG VÀ BẢO TỒN LOÀI LAN THUỘC CHI
LAN HOÀNG THẢO (Dendrobium) TẠI KHU BẢO
TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH MÙ CANG CHẢI
TỈNH YÊN BÁI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015-2019
Thái Nguyên - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LƯỜNG VĂN HẢI
ĐA DẠNG VÀ BẢO TỒN LOÀI LAN THUỘC
CHI LAN HOÀNG THẢO (Dendrobium) TẠI
KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH MÙ
CANG CHẢI TỈNH YÊN BÁI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Lớp : K47 - QLTNR
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015-2019
Giảng viên hướng dẫn : TS Hồ Ngọc Sơn
Thái Nguyên - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi dưới sự hướng dẫn của giảng viên TS Hồ Ngọc Sơn.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn
trung thực, khách quan và chưa hề sử dụng cho một khóa luận nào.
Nội dung khóa luận có tham khảo và sử các tài liệu, thông tin được đăng tải
trên các tác phẩm, tạp chí,…đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn mọi trách nhiệm.
XÁC NHẬN CỦA GVHD Người viết cam đoan
TS Hồ Ngọc Sơn Lường Văn Hải
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
(Ký,họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và rèn luyện tại trường thì thực tập tốt nghiệp là giai
đoạn cần thiết và quan trọng cho mỗi sinh viên. Thực tập tốt nghiệp giúp cho
sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu, tổ chức quản lý và chỉ đạo sản
xuất, là cơ hội cho sinh viên tự hoàn thiện kiến thức của bản thân đã được học
tập tại trường trong thời gian qua. Được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài. “Đa dạng
và bảo tồn loài lan chi lan Hoàng thảo (Dendrobium) tại khu bảo tồn loài và
sinh cảnh Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái ”. Tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ từ nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài nhà trường. Nhân dịp này tôi
xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo trong trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói chung và Khoa Lâm nghiệp nói riêng đã
tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu trong suốt những năm qua. Tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS Hồ Ngọc Sơn người đã tận tình bảo
ban hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của chính quyền tại địa bàn thuộc khu bảo tồn
loài và sinh cảnh Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái, cán bộ Kiểm lâm và người dân
tại địa phương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Vì
thời gian thực tập ngắn, trình độ bản thân còn hạn chế nên đề tài không tránh
khỏi thiếu sót.
Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn
để bổ sung cho đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, năm 2019
Sinh viên
Lường Văn Hải
iii
MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞI ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................... 3
Phần 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 5
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm trên thế giới............................ 5
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 7
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu................................................................19
2.3.1. Tổng thuật tài liệu về khu vực nghiên cứu............................................19
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................27
3.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................27
3.2.1. Đặc điểm sự hiểu biết của người dân về các loài lan............................27
3.2.2. Đa dạng loài lan trong chi Hoàng thảo .................................................27
3.2.3. Đặc điểm phân bố của các loài lan........................................................27
3.2.4. Đặc điểm nổi bật về hình thái của các loài lan .....................................27
3.2.5. Một số đặc điểm sinh thái của các loài lan ...........................................27
3.2.6. Thuận lợi, khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển loài Lan......28
3.2.7. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Lan .....................28
3.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................28
3.3.1. Phương pháp điều tra thành phần loài...................................................28
3.3.2. Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu .....................................................31
3.3.3. Phương pháp nội nghiệp .......................................................................31
iv
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................32
4.1. Đặc điểm sự hiểu biết của người dân về các loài Lan .............................32
4.1.1. Sự hiểu biết của người dân về các loài Lan rừng..................................32
4.1.2. Thực trạng khai thác và sử dụng các loài Lan thuộc chi lan Hoàng Thảo
của người dân ..................................................................................................36
4.2. Đa dạng loài các loài lan thuộc chi lan Hoàng Thảo ...............................37
4.2.1. Đặc điểm phân loại của các loài lan.....................................................38
4.2.2. Đặc điểm phân hạng bảo tồn của các loài lan......................................39
4.3. Đặc điểm phân bố của các loài lan...........................................................40
4.3.1. Phân bố theo tuyến................................................................................41
4.3.2. Phân bố theo độ cao ..............................................................................41
4.3.3. Các loài lan người dân thu hái và gây trồng .........................................45
4.4. Một số đặc điểm sinh thái của các loài Lan.............................................46
4.4.1. Các loài cây chủ (giá thể) của các loài Lan ..........................................46
4.5. Thuận lợi, khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển loài Lan.........48
4.5.1. Thuận lợi ...............................................................................................48
4.5.2. Khó khăn ...............................................................................................48
4.5.3. Các nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên của các loài lan.................48
4.6. Đề xuất giải pháp phát triển tài nguyên lan thuộc Chi Hoàng Thảo........49
4.6.1. Đề xuất khoanh vùng vườn quốc gia lan thuộc Chi Hoàng Thảo.........49
4.6.2. Đề xuất biện pháp phát triển loài Lan...................................................51
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................52
5.1 Kết luận .....................................................................................................52
5.2. Kiến nghị..................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................55
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc điểm các loại đất chính khu BTL&SC Mù Cang Chải ...........22
Bảng 2.2: Các kiểu thảm thực vật và độ che phủ của Khu Bảo tồn loài và Sinh
cảnh Mù Cang Chải.........................................................................................26
Bảng 3.1 Các tuyến điều tra............................................................................29
Bảng 4.1. Nhận biết các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo của cộng đồng.......34
Bảng 4.2: Tri thức bản địa về sử dụng và gây trồng các loài Lan ..................37
Bảng 4.3. Các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo tại KBT loài và sinh cảnh Mù
Cang Chải........................................................................................................38
Bảng 4.4. Phân cấp bảo tồn các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo tại khu vực
nghiên cứu.......................................................................................................39
Bảng 4.5: Phân bố các loài Lan theo tuyến.....................................................41
Bảng 4.6. Phân bố các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo tại khu vực nghiên cứu
.........................................................................................................................42
Bảng 4.7: Các loài Lan người dân trồng.........................................................45
Bảng 4.8: Các loài cây chủ của các loài lan thường cộng sinh.......................46
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐDSH Đa dạng sinh học
FFI Fauna & Flora International
HST Hệ sinh thái
IUCN International Union for Conservation
of Nature and Natural
Resource
LSNG Lâm sản ngoài gỗ
SĐVN Sách đỏ việt nam
UBND Ủy ban nhân dân
1
PHẦN 1
MỞI ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Được biết đến như một trong những nước thuộc Đông Nam Á giàu về đa
dạng sinh học và được xếp thứ 16 trong số các quốc gia có ĐDSH cao nhất trên
thế giới. Do sự khác biệt lớn về khí hậu, từ vùng gần xích đạo tới giáp vùng cận
nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình, đã tạo nên tính ĐDSH cao, Việt
Nam có chứa đựng một thiên nhiên vẫn rất hoang sơ tại các khu bảo tồn trên cả
nước đang được bảo vệ một cách nghiêm ngặt trong đó còn có vô vàn những
điều diệu kỳ vẫn chưa được khám phá ra hết. Việt Nam nằm trong khu vực
Đông Nam Á với diện tích trên 330,500km nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa,
là một trong những nước có tính ĐDSH cao. Trong đó đa dạng về các loài Lan
vô cùng cao, Việt Nam có 137-140 chi gồm trên 800 loài lan rừng [6]. Là
những sắc màu tô điểm cho cánh rừng. Do Lan có vẻ bề ngoài rất bắt mắt
không chỉ màu sắc của hoa mà còn hình thù đặc biệt của thân và lá của lan rừng
nên Lan rừng đang được khai thác với mục đích buôn bán, làm thuốc và làm
cảnh điều này cũng đang dẫn đến hệ lụy vô cùng nguy hiểm cho các loài Lan
rừng, rất nhiều loài đang có nguy cơ bị tuyệt chủng do khai thác quá mức của
con người và đang cần được bảo tồn, nhưng bên cạnh đó trong rừng sâu, trên
những hốc đá treo leo hiểm trở mà con người chưa đặt chân đến vẫn còn rất
nhiều các loài Lan đẹp và có giá trị khoa học cao chưa được tìm ra. Một trong
những Chi Lan có số lượng các loài phong phú nhất ở Việt Nam là Chi Hoàng
Thảo (Dendrobium) bên cạnh đó Chi này còn có sự sặc sỡ về màu sắc hoa như:
Hoàng thảo bạch nhạn, long nhãn, tím huế, tím hồng, vảy rồng, mắt trúc...
Điểm nổi bật của chi lan này là sức sống cao, mùa hoa dài hầu như quanh năm.
Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải nằm ở mút phía Tây dãy
núi cao Púng Luông – Xà Phình. Được nối với dãy núi này bằng một dải dông
cao khoảng 1.600m – 1.700m. Nhìn trên tổng thể, khu bảo tồn gần như biệt
2
lập với dãy Hoàng Liên Sơn. Khu vực có toạ độ địa lý và ranh giới Từ
170
38’16’’
đến 210
47’55”
vĩ độ Bắc. Từ 1030
55’58”
đến 1400
10’05” kinh độ
Đông. Tổng diện tích khu bảo tồn: 20.293,1ha, trong đó phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt là 15.128,7ha và phân khu phục hồi sinh thái là 5.164,4ha. Sau
đó theo quyết định số 578/QĐ-UBND ngày 22/5/2013 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Yên Bái về việc điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh Yên Bái thì
tổng diện tích của khu bảo tồn là 20.108,2 ha [2].
Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải có tính đa dạng và đặc
hữu cao về thực vật, qua kết quả 3 đợt điều tra của Tổ chức Bảo tồn động thực
vật quốc tế (FFI) năm 2000, 2002 và Trung tâm Tài nguyên môi trường năm
2002 bước đầu đã thống kê được 788 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 488
chi, 147 họ và 5 ngành. Ngành Ngọc Lan (Magnoliphyta) chiếm tỷ trọng cao
nhất (>89%), tiếp đến là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), 3 ngành còn lại
mỗi ngành chỉ có 1 đến 7 loài. Trong 788 loài có 190 loài cho gỗ thuộc 54 họ,
chủ yếu là nhóm gỗ hồng sắc và tạp mộc. Những loài cho gỗ có giá trị kinh tế
cao như Pơmu, Bách xanh ở đây không nhiều. Các họ có nhiều loài cho gỗ là
Lauraceae (28 loài), Fagaceae, Symplocaceae, Euphorbiaceae (7loài),
Araliaceae, Hamamelidaceae (6 loài); các hộ khác mỗi họ chỉ có từ 1 đến 4
loài. Đã thống kê được 267 loài thuộc 95 họ thực vật bậc cao có mạch có thể
dùng làm thuốc và đã ghi nhận có 77 loài cây làm cảnh. Với tiểu vùng khí hậu
tương đối ôn hòa: nóng ẩm mưa nhiều, rất thích hợp cho việc phát triển thảm
thực vật nói chung và phong lan nói riêng. Trên khắp các cánh rừng của Yên
Bái có rất nhiều loài lan quý như: Hoàng Thảo, Thanh đạm, Hạc đính, Giáng
hương, Ngọc điểm, Phượng vĩ, Cẩm báo, Vân đa, Hài gấm, Thạch hộc,...Tuy
nhiên, đối với Chi Hoàng Thảo (Dendrobium) ở đây chưa được quan tâm
nhiều và chưa có công trình, tài liệu nghiên cứu nào về Chi Hoàng Thảo
(Dendrobium). Vai trò của các loài Lan trong sinh thái rừng và trong đời sống
con người là rất lớn. Chúng là một mắt xích quan trọng trong tự nhiên vừa có
3
giá trị về làm cảnh lại còn có giá trị về khoa học giúp ích cho việc tìm ra các
loại thuốc chữa trị các bệnh khó chữa.
Với mục đích cung cấp những thông tin cơ bản về thành phần loài,
vùng phân bố, giá trị khoa học và các mối đe dọa tới các loài trong Chi Hoàng
Thảo (Dendrobium) và đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ có hiệu quả và
các phương pháp giám sát thường kỳ đối với khu bảo tồn loài và sinh cảnh
Mù Cang Chải, việc nghiên cứu “Đa dạng và bảo tồn loài chi lan Hoàng
Thảo (Dendrobium) tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải tỉnh
Yên Bái” là rất cần thiết
1.2. Mục tiêu
- Xác định được thành phần loài và phân bố của các loài lan trong chi
Hoàng Thảo (Dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải.
- Lập danh lục với các thông tin chi tiết (tên loài, họ) các loài lan trong chi
Hoàng thảo (Dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải.
- Xác định được phân bố các loài quý hiếm trong KBT để có kế hoạch
bảo tồn và khai thác hợp lý.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm quản lý các loài Lan trong Chi
Hoàng Thảo (Dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung các dẫn liệu khoa học về sự ĐDSH của các loài lan trong Chi
Hoàng Thảo (Dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải.
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp hiểu thêm về sự phân bố và các đặc điểm sinh thái các loài lan
chi Hoàng Thảo trong khu vực nghiên cứu.
- Ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn.
- Biết được tầm quan trọng của các loài thực vật quý hiếm nói chung và
các loài lan trong chi lan Hoàng Thảo nói riêng.
4
- Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn trong sự nghiệp bảo vệ
và phát triển rừng hiện nay.
- Kết quả điều tra sẽ góp phần cho địa phương hoạch định các chính
sách, phương pháp/giải pháp quản lý ĐDSH nói chung và các loài lan trong
chi Hoàng Thảo nói riêng trong khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải.
5
Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Về cơ sở sinh học
Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng
cần phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính
sinh học của loài giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực
vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật.
Về cơ sở bảo tồn
Biến đổi khí hậu, chặt phá rừng làm cho nhiều loài động, thực vật đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng chính vì vậy công tác bảo tồn loài, bảo tồn đa dạng
sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính phủ
Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo
vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Bộ khoa học và công nghệ Việt Nam – Viện
khoa học và công nghệ việt nam, sách đỏ Việt Nam (2007) phần II thực vật [13],
đã công bố Việt Nam có 66 loài lan thuộc nhóm bị đe doạ gồm:
4 loài lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Rất nguy cấp – CR
52 loài lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Nguy cấp – EN
10 loài lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Sẽ nguy cấp –VU
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm trên thế giới
2.2.1.1. Tổng quan về công tác bảo tồn nguồn gen
Sự suy thoái nhanh chóng của diện tích rừng nhiệt đới trên toàn cầu với
tốc độ ước tính khoảng 12,6 triệu ha mỗi năm, tương đương 0,7% tổng diện
tích rừng nhiệt đới đã gây ra những tác hại to lớn về kinh tế, xã hội và môi
trường. Rừng nhiệt đới được xem như những “kho chứa” về tính đa dạng sinh
6
học (ĐDSH) của thế giới Kanowski và Boshier (1997) [25] nên sự suy thoái
về số lượng lẫn chất lượng của rừng nhiệt đới đồng nghĩa với sự suy giảm
tính ĐDSH. Vì vậy, việc phát triển những chiến lược hiệu quả nhằm bảo tồn,
khôi phục và phát triển tính ĐDSH cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang nhận
được sự quan tâm của nhiều tổ chức quốc tế và nhiều dự án bảo tồn ĐDSH
cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang được tiến hành trên quy mô toàn cầu.
Bảo tồn các tài nguyên sống có ba mục tiêu chủ yếu, đó là:
1. Bảo vệ các hệ sinh thái (bảo tồn thiên nhiên),
2. Bảo tồn sự đa dạng di truyền (bảo tồn nguồn gen)
3. Bảo đảm sử dụng lâu bền các nguồn tài nguyên.
Như vậy có thể dễ dàng nhận thấy vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng
của bảo tồn nguồn gen trong chiến lược bảo vệ đa dạng sinh học. Bảo tồn
nguồn gen thực chất là bảo tồn đa dạng di truyền tồn tại bên trong mỗi loài và
giữa các loài.
Đặc điểm của nguồn gen các loài lan rừng nhiệt đới là có rất nhiều chủng
loại, trong đó có một số lớn là chưa có ích hoặc chưa biết giá trị sử dụng của
chúng, số loài được gây trồng và sử dụng không nhiều. Nên ngoài nhiệm vụ
bảo tồn tính đa dạng di truyền, bảo tồn nguồn gen các loài lan rừng còn có nét
đặc thù là phải gắn với nhiệm vụ bảo vệ thiên nhiên. Phải có sự thỏa hiệp giữa
các nhân tố sinh học với các nhân tố kỹ thuật, kinh tế và hành chính.
2.2.1.2. Tổng quan về các loài Lan
Đây là một trong những họ lớn nhất của thực vật, và chúng phân bố
nhiều nơi trên thế giới. Gần như có mặt trong mọi môi trường sống, ngoại trừ
các sa mạc và sông băng. Phần lớn các loài được tìm thấy trong khu vực
nhiệt đới, chủ yếu là châu Á, Nam Mỹ và Trung Mỹ. Chúng cũng được tìm
thấy tại các vĩ độ cao hơn vùng Bắc cực, ở miền nam Patagonia và thậm chí
trên đảo Macquarie, gần với châu Nam Cực. Nó chiếm khoảng 6–11% số
lượng loài thực vật có hoa.
7
Danh sách dưới đây liệt kê gần đúng sự phân bố của họ Orchidaceae:
+ Nhiệt đới châu Mỹ: 250 - 270 chi
+ Nhiệt đới châu Á: 260 - 300 chi
+ Nhiệt đới châu Phi: 230 - 270 chi
+ Châu Đại Dương: 50 - 70 chi
+ Châu Âu và ôn đới châu Á: 40 - 60 chi
+ Bắc Mỹ: 20 - 25 chi
2.2.1.3. Những nghiên cứu về Lan
Cây hoa lan được biết đến đầu tiên từ năm 2800 trước công nguyên,
trải qua lịch sử phát triển lâu dài, đến nay ở nhiều quốc gia đã lai tạo, nhân
nhanh được giống mới đem lại kinh tế cao. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và
sản xuất hoa lan trên thế giới ngày càng được quan tâm, chú ý nhiều hơn, đặc
biệt nhất là Thái lan.
Cây lan biết đến đầu tiên ở Trung Quốc là Kiến lan (được tìm ra đầu
tiên ở Phúc Kiến) đó là Cymbidium ensifonymum là một loài bán địa lan. Ở
Phương Đông, lan được chú ý đến bởi vẻ đẹp duyên dáng của lá và hương
thơm tuyệt vời của hoa. Vì vậy trong thực tế lan được chiêm ngưỡng trước
tiên là lá chứ không phải màu sắc của hoa (quan niệm thẩm mỹ thời ấy
chuộng tao nhã chứ không ưa phô trương sặc sỡ).
Ở châu Âu bắt đầu để ý đến phong lan từ thế kỷ thứ 18, sau Trung
Quốc đến hàng chục thế kỷ và cũng nhờ các thuỷ thủ thời bấy giờ mà phong
lan đã đi khắp các miền của địa cầu. Lúc đầu là Vanny sau đó đến Bạch Cập,
Hạc Đính rồi Kiến Lan... lan chính thức ra nhập vào ngành hoa cây cảnh trên
thế giới hơn 400 năm nay.
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
2.2.2.1. Tổng quan về nghiên cứu sinh thái
Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên,
8
ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm, ngăn
ngừa ô nhiễm môi trường...
Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân (2000) [5].
Đã nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật
nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây sống
trên mặt đất đều trải qua quá trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn cảnh
sống khác nhau các loài thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh
thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu của
cây đối với hoàn cảnh.
Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây để gây trồng, chăm
sóc, nuôi dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng
thời lợi dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường, theo Lê Mộng
Chân (2000) [5].
Phan Kế Lộc (1970) [10] đã xách định hệ thực vật miền bắc Việt
Nam có 5609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ, tác giả đã đề nghị áp dụng công
thức đánh giá tổ thành loài rừng nhiệt đới.
Thái Văn Trừng (1978) [15] thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004
loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ.
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) [7], khi nghiên cứu một số
đặc điểm sinh thái, sinh vật học của san van Quảng Ninh và các mô hình sử
dụng đã phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài.
Nguyễn nghĩa Thìn (1997) [16] đã thống kê thành phần loài của
VQG có khoảng 2000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478
chi, 213 họ thuộc ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các loài này được
xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau.
Lê Ngọc Công (2004) [3] nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã
thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ,
9
468 chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây
quý như: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến.
Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1995) [4] nghiên cứu thành phần loài,
dạng sống sa van bụi vùng đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện loài thuộc 47
họ khác nhau.
Đỗ Tất Lợi (1995) [11] trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”
tái bản lần 3 có sửa đổi bổ sung đã mô tả nhiều loài thực vật bảm địa hoang
dại hữu ích làm thuốc, trong đó có nhiều bài thuốc hay.
2.2.2.2 Tổng quan về loài Lan thuộc Chi Hoàng Thảo
a. hệ thống phân loại
Trong hệ thống phân loại thực vật, chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium)
thuộc họ lan hay họ phong lan (Orchidaceae), bộ lan (Orchidales), phân lớp
Hành (Liliidae), lớp một lá mầm (Liliopsida), ngành thực vật hạt kín
(Angiospermanophyta), phân giới thực vật bậc cao (Cosmobionia), giới thực
vật (Plantae) (Trần Hợp, 1998; Hoàng Thị Bé, 2004; Leitch và cs., 2009;
Evans và cs., 2012) [9] [1][23] [21].
Dendrobium: có tên từ chữ Hy Lạp ghép lại: Dendro (Cây) và bios
(cuộc sống) để chỉ các loài sinh sống trên cây cao. Tên gọi Dendrobium đã
được nhà thực vật người Thụy Điển Swartz đưa ra lần đầu tiên vào năm 1799
trong “Nova Acta Regiae Societatis Scientiarum Upsaliensis 6”. Từ đó đến
nay hầu hết các nhà nghiên cứu hoa lan đều dùng tên gọi này (Dương Đức
Huyến, 2007) [6].
Tuy nhiên, từ trước đó Loureiro đã công bố hai loài có tên gọi là
Ceraia simplicissima và Callista amabilis trong “Flora Cochinchinensis”
(1970) mà các nhà nghiên cứu sau này xếp vào chi Dendrobium. Tên gọi
Ceraia và Callista ít được quan tâm nên sau này nó trở thành tên đồng nghĩa
của Dendrobium (Dressler, 1993) [20]. Đại đa số các nhà phân loại như
Lindley (1830) [24], Reichenbach (1861), Bentham và Hooker (1883),
10
Pfitzer (1890), Holttum (1953), Seidenfaden (1985) đều chia Dendrobium
thành các nhóm khác nhau (section). Song cũng có vài tác giả chọn cách
phân chia chi Dendrobium thành các phân chi (subgennus) như Kraenzlin
(1910) (Dressler, 1993; Leitch và cs., 2009) [20] [23].
Nghiên cứu phân loại chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium) ở Việt Nam
thường dựa trên hệ thống của Seidenfaden (1985). Hệ thống này rõ ràng,
không phức tạp, có độ tin cậy cao và phù hợp với các đại diện của chi lan
Hoàng Thảo ở Việt Nam (Trần Hợp, 1998; Dương Đức Huyến, 2007) [6][9].
b. Đặc điểm hình thái
 Thân
Các đại diện của chi lan Hoàng Thảo rất dễ nhận biết ở ngoài thiên
nhiên. Đó là các cây thân thảo, mọc nhóm, đứng thẳng hoặc rủ thõng, phân
đốt, sống phụ sinh trên các cây gỗ hoặc ít gặp các loài sống bám trên đá, trong
rừng ẩm. Tuy nhiên phân biệt các taxon trong chi gặp nhiều khó khăn bởi tính
đa dạng của chúng thể hiện ở cơ quan sinh dưỡng cũng như cơ quan sinh sản.
Thân của các đại diện chi lan Hoàng Thảo đều phân đốt, hình trụ, hình con
suốt, hình chùy, hình trứng, có chiều dài thay đổi từ 3cm đến 120cm hoặc đôi
khi hơn, kích thước phổ biến là 20-50 cm (Trần Hợp, 1998) [9].
Lát cắt ngang thân có thể hình tròn, hình bầu dục, đôi khi hình 4 cạnh
nhưng gọi chung kích thước ngang này là chiều dày, thay đổi từ 0,3cm đến
1,5cm nhưng đa số hay gặp là khoảng 0,5-1cm.
Thân có thể mảnh, đôi khi dẹp bên hoặc là dày mập lên. Phần dày mập
lên của thân gồm một vài lóng ở sát gốc hoặc sát ở đỉnh. Đôi khi phần
dày lên có hình con suốt có 4 gờ sắc. Ở cá biệt vài loài chỉ có các mấu dày
lên, còn lóng thì hầu như không làm thân có dạng tràng hạt (D. pendulum)
hoặc sự dày lên là dần dần độc lập ở mỗi lóng làm thành dạng đùi gà nối tiếp
(D. nobile, D. wardianum). Phần tận cùng là gốc, nơi xuất phát của rễ, thường
11
là nhỏ mảnh nhưng cũng không ít trường hợp phình to ra (Hoàng Thị Bé,
2004; Dương Đức Huyến, 2007) [1] [6].
 Lá
Lá mọc thành hai dãy so le nhau, không có cuống mà chỉ có bẹ ôm
thân, ít khi không có bẹ. Lá phân bố suốt dọc thân nhưng ở nhiều đại diện lá
tập trung 2-5 chiếc ở đỉnh thân, cũng có khi phần đỉnh thân chỉ có hoa mà
không có lá (D.acinaciforme, D.dalatense). Tùy loài mà lá có thể còn tồn tại
hoặc rụng đi trước khi hoa nở. Số lượng lá thay đổi từ rất nhiều đến khi chỉ
còn 3-5, hiếm khi 2 hoặc 1. Lá thường cứng, dạng da, bóng, ít khi nạc và
mềm, bề mặt thường nhẵn, đôi khi bề mặt bẹ và lá (thường là khi lá còn non)
có phủ lông cứng ngắn màu đen sớm rụng. Lá nguyên, mép nhẵn, màu xanh
có các gân hình cung. Lá thường hình mác, bầu dục, đôi khi hình kiếm, hình
thuôn hoặc ít khi lá hình thoi dài. Đỉnh lá nhọn hoặc tù, rất nhiều trường hợp
lá xẻ 2 thùy nhọn, tù hoặc là tròn lệch nhau. Chiều dài của lá thay đổi từ 1-
19cm và chiều rộng lá từ 0,3-3,5 cm. Lá hình trụ thường có bề dày (đường
kính) từ 0,2-0,4cm (Trần Hợp, 1998; Averyanov, 2004) [9] [19].
 Hoa
Hoa thường là nhiều hoa, đôi khi ít hoa hoặc hoa đơn độc. Nhóm hoa dài
thường rủ thõng xuống, nhiều loài có nhóm hoa đẹp có giá trị làm cảnh (Trần
Hợp, 1998)[9]. Hoa lưỡng tính, đối xứng hai bên. Màu sắc hoa đa dạng, sặc sỡ.
Hoa đa số các loài có hương thơm. Bao hoa chia hai vòng, vòng ngoài gồm 1 lá
đài giữa và 2 lá đài bên, vòng trong gồm có 2 cánh hoa và 1 cánh môi.
* Cằm: Là một bộ phận hình thành nhờ mép phần gốc 2 lá đài bên dính
nhau và dính với chân cột, có các hình bán cầu, hình túi đến hình cựa, hình trụ
cong ít nhiều.
* Cánh môi: So với lá đài, cánh hoa ít nhiều có kích thước và màu sắc
khác biệt. Tuy nhiên, ngay trong các cánh hoa thì cánh môi khác nhiều so với
các thành phần còn lại của bao hoa cả về màu sắc, kích thước lẫn hoa văn.
12
Hoa văn đa dạng trên cánh môi (đốm, vạch, diềm tua, u lồi, đường sống, lông
phủ) chiếm vị trí khá quan trọng trong phân loại. Nhiều đại diện có gốc cánh
môi dính với chân cột tạo thành cựa.
* Cột hoa (trụ nhị - nhụy): Cột hoa hay còn gọi là trụ nhị-nhụy, có khi
còn được gọi là trụ, thường thấp, mặt trước hơi lõm lòng máng; đỉnh cột lõm
để chứa khối phấn, hai mép đỉnh cột có 2 răng cột, phủ lên đỉnh cột là nắp bao
phấn (thường gọi đơn giản là nắp).
Ở gốc cột có mỏ, thường là một phần phụ, dạng màng nhô ra nhằm
ngăn cách bao phấn với nhụy (hốc đặt phấn). Chỗ thấp nhất phía dưới cột là
chân cột, thường hình tam giác thuôn và có tuyến mật. Bao phấn hình mũ, bề
mặt thường nhẵn hoặc có nhú mịn, đôi khi có lông bao phủ. Khối phấn hình
chùy, không có chuôi, số lượng là 4, xếp thành 2 cặp. Bầu hạ, thường nhỏ và
thon dần xuống cuống hoa, ranh giới giữa bầu và cuống hoa không rõ rệt, bầu
3 ô, rất nhiều noãn.
 Quả
Quả nang thường là hình chùy hoặc hình con suốt, chứa rất nhiều hạt
nằm xen lẫn những sợi lông mảnh. Khi quả già, gặp trời ẩm sợi này sẽ hút
nước và trương lên, phá vỡ vỏ quả giải phóng hạt ra ngoài. Hạt rất nhỏ, hầu
như không trọng lượng, bao quanh hạt là lớp màng, ạng mắt võng, trong suốt,
chứa đầy không khí, dễ dàng bay cùng hạt trong không khí nhờ gió.
So với những chi gần cận là Flickingeria, Epigenium, Eria thì
Dendrobium có những đặc điểm phân biệt căn bản sau đây:
- Các đại diện của chi Dendrobium luôn mọc nhóm và có thân phân đốt
chứ không mọc đơn độc trên thân rễ và chỉ có 1 lóng như các đại diện của
Flickingeria.
- Dendrobium luôn có số lượng khối phấn là 4 chứ không phải là 2 như
ở chi Epigenium hoặc 8 như ở Eria.
13
- Chi Dendrobium không có lông mềm mịn trên lá hay các bộ phận của
hoa như chi Eria.
 Rễ
Rễ của các đại diện chi lan Hoàng Thảo là rễ khí sinh, thường mảnh,
hình trụ, màu xanh và chuyển thành nâu khi già, chúng thường ôm lấy giá thể
hoặc buông thõng xuống. Độ dày của rễ từ 0,1-0,3cm. Rễ thường mọc ra từ
phần gốc của thân hoặc đôi khi có thể ở mấu thân một vài loài (D. Bilobulatum;
D. parcum)…(Trần Hợp, 1998; Dương Đức Huyến, 2007) [6][9].
 Hạt
Lan rất nhiều, nhỏ li ty. Hạt cấu tạo bởi một khối chưa phân hóa, trên
một mạng lưới nhỏ xốp chứa đầy không khí. Phải trải qua 2 – 18 tháng hạt
mới chín. Hạt muốn nẩy mầm trong tự nhiên phải có sự cộng sinh của nấm
Phizotonia.
Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi về các yếu tố địa lý, khí hậu cũng
như nhiệt độ, ẩm độ và ánh sáng, rất thích hợp với việc trồng phong lan. Rừng
Việt Nam có nhiều loài phong lan quý. Do đó nếu chúng ta biết bảo vệ các
loài lan hiện có và mở rộng việc trồng lan cùng với sự giao lưu, trao đổi
những giống lan quý với các nước bạn thì giá trị khoa học cũng như giá trị
kinh tế của các loài lan ở nước ta sẽ tăng lên đáng kể. Hiện nay, nhu cầu về
hoa lan trên thế giới rất cao, nghề nuôi trồng hoa lan đã trở thành một bộ phận
chủ yếu nhất của ngành trồng hoa cảnh xuất khẩu của nhiều nước.
Việt nam là quê hương của khoảng 91 chi, 463 loài lan và khoảng 1000
giống nguyên thủy. Những cây lan này phân bố tại vùng rừng, núi các
tỉnhYên Bái, Thái Nguyên, Cao bằng, Lào Cai, Huế, Hải Vân, Quy nhơn,
Kontum, Pleiku, Đắc Lắc, Đà lạt, Nam Cát Tiên... Trong số lan của Việt Nam
có rất nhiều cây hiếm quý và có những cây trước kia chỉ thấy mọc ở Việt nam
như cây lan nữ hài Paphiopedilum delenati, cánh trắng môi hồng do một binh
sĩ người Pháp đã tìm thấy ở miền Tây Bắc Việt Nam vào năm 1913, sau đó
14
đến năm1922 đã phát hiện chúng có phân bố tại miền Trung Việt Nam và đến
năm 1990-1991 phát hiện được ở Khánh Hòa.
Nghề trồng hoa lan ở Việt Nam có lịch sử rất lâu đời. Vua Trần Nhân
Tông lập nên "Ngũ bách viên" trong đó có 500 loài hoa quý được sưu tập từ
khắp các vùng đất nước, chủ yếu là kiếm lan (loài lan bản địa có nhiều hương)
thuộc chi Cymbidium, ngày đó các chậu lan còn được coi là vật báu quốc gia.
Các loài lan đó còn tồn tại đến ngày nay, được các nhà nho, quan lại, các gia
đình khá giả thích chơi các loài lan này phát triển trong dân gian, hiện nay còn
một số loài lan quý hiếm vẫn tồn tại như Thanh Ngọc, Mạc đen, Đại mạc
biên, Đại mạc, Hoàng vũ, Thanh trường, Hoàng điểm....giá trị mỗi chậu lan
nhỏ lên tới vài triệu đồng thậm chí cả chục triệu đồng khi tến đến xuân về.
Theo Nguyễn Hữu Huy - Phan Ngọc Cấp (1995) [8].
Việt Nam, dấu vết những nghiên cứu về lan ở buổi đầu không rõ rệt
lắm, có lẽ người đầu tiên có khảo sát về lan ở Việt Nam là Gioalas Noureiro -
nhà truyền giáo Bồ Đào Nha, Ông đã mô tả cây lan ở Việt Nam lần đầu tiên
vào năm 1789 trong cuốn “ Flora cochin chinensis” gọi tên các cây lan trong
cuộc hành trình đến Nam phần Việt Nam là aerides, Phaius và Sarcopodium...
mà đã được Ben Tham và Hooker ghi lại trong cuốn “Genera plante rum”
(1862- 1883), theo Nguyễn Hữu Huy - Phan Ngọc Cấp (1995) [8]. Chỉ sau khi
người Pháp đến Việt Nam thì mới có những công trình nghiên cứu được công
bố, đáng kể là F.gagnepain và A.gnillaumin mô tả 70 chi gồm 101 loài cho cả
3 nước Đông Dương trong bộ "Thực vật Đông Dương chí" (Flora Genera
Indochine) do H. Lecomte chủ biên, xuất bản từ những năm 1932 - 1934.
Nguồn gen hoa phong lan của Việt Nam rất phong phú trong đó lan Hoàng
Thảo chiếm khoảng 30 – 40% trong tổng số các loài lan của Việt Nam, theo
Nguyễn Nghĩa Thìn (2000) [17].
Trong điều kiện hội nhập, đầu tư phát triển công nghiệp, đô thị và du
lịch với tốc độ cao, nhu cầu về hoa cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu gia
15
tăng mạnh. Hoa, cây cảnh mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người trồng
hoa, đồng thời thúc đẩy du lịch, hội nhập và đời sống văn hóa tinh thần của
quốc gia. Đã có những công ty hàng năm sản xuất và tiêu thụ hoa lan doanh
thu lên hàng tỷ đồng như Sài gòn Orchidex, công ty hoa Hoàng Lan,... song
các công ty này chủ yếu buôn bán các giống lan nhập nội.
Hiện nay trong nước có nhiều người sưu tầm, nghiên cứu về lan, có
những Công ty trồng lan để bán trong nước và xuất khẩu nhưng với số vốn
hạn hẹp, kỹ thuật thô sơ nên không thể nào cạnh tranh nổi với các nước láng
giềng như Thái Lan, Đài loan đã có mặt trên thị trường quốc tế từ lâu.
Ngoài ra do luật quốc tế bảo vệ các giống động vật và cây hiếm quý do
Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã bị đe doạ
tuyệt chủng (CITIES) đã cấm mua bán một số đặc sản, cho nên hoa lan của
Việt nam khó lòng được chính thức nhập khẩu vào Hoa kỳ. Trong khi đó
nhiều lái buôn đã thuê người vào rừng thẳm, núi cao để kiếm lan bất kỳ lớn,
nhỏ quý giá hay không đem bán cho các lái buôn Trung Quốc, Thái lan hoặc
Đài loan với giá: 2 – 3 USD/kg. Nói đến Đà Lạt, không thể không nhắc đến
địa lan với hàng trăm loại cùng sinh sống và sinh trưởng với địa lan ngoại
nhập. Theo các nhà nghiên cứu, hiện tại Đà Lạt có khoảng 300 loài phong lan
và trên 300 giống địa lan nội và ngoại nhập cùng khoe sắc tỏa hương. Trong
đó Cymbidium còn gọi là kiếm địa lan, phong phú đa dạng hơn cả. Các loài
địa lan thuộc họ Cymbidium như: Lan Lô Hội, Thanh Lan, Xích Ngọc, Gấm
Ngũ Hồ, Bạch Lan, Mặc Lan, Bạch Hồng, Hoàng Lan, Tử Cán…Từ những
năm 1990, Liên hiệp khoa học và sản xuất Đà Lạt đã thực hiện một số phương
pháp lai ghép giữa các loài lan, gieo hạt lan trong ống nghiệm để duy trì
nguồn lan tự nhiên của địa phương. Bên cạnh còn có một giống lan mà duy
nhất chỉ có ở Đà Lạt đó là giống lan Cymbidium Insigne var Dalatensis (Hồng
lan), đây là loài địa lan vô cùng độc đáo, màu sắc hoàn toàn khác biệt với
16
những giống lan đã biết, các nhà khoa học đang cho nhân giống, và trồng
rộng rãi.
Viện Công nghệ Sinh học thực vật, trường Đại học Nông nghiệp I Hà
Nội (nay là Học viện Nông nghiệp Việt Nam) đã thành công trong việc
nghiên cứu một số môi trường nhân nhanh một số giống phong lan Hồ Điệp
(Phalaenopsis), theo Nguyễn Quang Thạch và cộng tác viên (2005) [18].
Tóm lại: Những nghiên cứu về lan rừng ở nước ta đã công bố nhận thấy:
1. Lan rừng Việt Nam rất đa dạng và phong phú về số loài, giống
nguyên thủy;
2. Số liệu về chi, loài, giống không thống nhất. Nguyên nhân do chưa
có công trình nào điều tra nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống, vì vậy
số liệu công bố có sự không thống nhất;
3. Đã có những công trình nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống (chủ yếu
là nuôi cấy mô) cho một số loài đang được thị trường ưa chuộng như lan Đai
châu, một số giống lan Hoàng thảo...Chưa có công trình nào nghiên cứu về
nhân giống bằng phương pháp giâm hom các loài lan rừng đặc biệt là đối với
những loài thân đốt.
Những kết quả nghiên cứu trên đây của các tác giả đã công bố là cơ sở
để Nhiệm vụ khoa học này lựa chọn phương pháp điều tra đem lại kết quả cao
nhất, lựa chọn loài để nghiên cứu phương pháp nuôi cấy mô để tránh nghiên
cứu trùng lặp với những kết quả đã công bố.
c. Phân bố vùng sinh thái
Chi Hoàng Thảo trên thế giới phân bố chủ yếu ở lục địa Đông Nam Á
và các đảo thuộc Philippin, Malaixia, Inđônêxia, Đông Bắc Ôxtrâylia. Riêng
Việt Nam, chi Lan Hoàng Thảo gồm hơn 100 loài phân bố chủ yếu ở vùng núi
suốt từ Bắc, Trung, Nam và ở trên một số đảo ven biển nước ta (Trần Hợp,
17
1998; Averyanov, 2004) [9] [19] có thể kể đến một số loài điển hình là đại
diện của các vùng miền trên cả nước như:
Vùng Đông Bắc: Hoàng Thảo Ri vơ (D. rivesti), Hoàng Thảo Mỡ Gà
(D. haveyanum), Hoàng Thảo Tuyết Mai (D. crumenatum Sw).
Vùng Tây Bắc: Hoàng Thảo Sợi (D. tenellum Ldl), Hoàng Thảo mỹ
dung (D. devonianum Paxt), Hoàng Thảo Thủy Tiên (D. farmeri Paxt), Hoàng
Thảo Gai Dài (D. longicornu Ldl).
Vùng Trung Du Bắc Bộ: Hoàng Thảo Vảy Rồng (D. lindleyi), Hoàng
Thảo Giả Hạc (D. Superbum Rchb.f), Hoàng Thảo Hợp (D. fimbriatum
Hook), Hoàng Thảo Xoắn (D. tortile Ldl), Hoàng Thảo Tam Đảo (D.
daoense).
Vùng Đồng Bằng Bắc Bộ: Hoàng Thảo Lệch (D. aduncum Wall),
Hoàng Thảo Dẹt (D. nobile Ldl), Hoàng Thảo Trúc (D. hancockii), Hoàng
Thảo Thái Bình (D. moschatum).
Vùng Bắc Trung Bộ: Hoàng Thảo Xoắn (D. tortile Ldl), Hoàng Thảo
Long Nhãn (D. fimbriatum), Hoàng Thảo Tím Huế (D. hercoglossum Rchb.f),
Hoàng Thảo Tiểu Hộc (D. podagraria Hook.f), Hoàng Thảo Nanh Sấu (D.
terminale Par et Rchb.f).
Vùng Duyên Hải Trung Bộ: Hoàng Thảo Bạch Nhạn (D. oxyanthum
Gagn), Hoàng Thảo Phong Tuyết Lan (D. tenellum Lindl).
Vùng Tây Nguyên: Hoàng Thảo Tua (D. hadveyanum Reichb.f), Hoàng
Thảo Bạch Hỏa Hoàng (D. hadveyanum Reichb.f), Hoàng Thảo Bạch Nhạn
(D. formosum Roxb), Hoàng Thảo Long Nhãn (D. fimbriatum Hook), Hoàng
Thảo Ngọc Lan (D. pierardii), Hoàng Thảo Ý Thảo (D. gratiosissimum
Reichb.f), Hoàng Thảo Xương Cá (D. kentrophyllum Hook.f), Hoàng Thảo
Môi tơ (D. delacourii Guill), Hoàng Thảo Vani (D. aduncum), Hoàng Thảo
Đại bạch hạc (D. christyanum).
18
Vùng Đông Nam Bộ: Hoàng Thảo Móng Rùa (D. anceps Sw), Hoàng
Thảo Thạch Hộc Vôi (D. cretaceum Lindl), Hoàng Thảo Trụ Cứng (D.
caryaecolum Guill), Hoàng Thảo Trúc Lan (D. cathcartii Hook.f).
Vùng Đồng Bằng Nam Bộ: Hoàng Thảo Lá Cong (D. acinaciforme Roxb).
2.2.2.3 Giá trị sử dụng của Lan thuộc Chi Hoàng Thảo
Lan Hoàng Thảo là một chi có ý nghĩa kinh tế lớn bởi rất nhiều loài
trong chi có dáng cây đa dạng, hoa đẹp để trồng làm cảnh. Lan Hoàng Thảo
có khả năng thích nghi rộng với điều kiện sống, phân bố rất rộng nên có ý
nghĩa thương mại lớn. Đặc biệt có nhiều loài là đặc hữu, được đưa vào Sách
Đỏ Việt Nam rất quý hiếm như Ngọc Vạn, Phương Dung (Averyanov, 2004)
[19]. Ngoài ý nghĩa làm cảnh, một số loài Hoàng Thảo cũng là một vị thuốc
dân tộc cổ truyền. Các loài D. nobile, D. gratiosissimum, D. crumenatum
được dùng để chữa sốt nóng, khô cổ, bứt rứt, kém ăn, giảm thị lực. Các vị
thuốc từ Hoàng Thảo có tên là Shih-Hu hay Shihu có vị ngọt, tính hàn có tác
dụng bồi bổ cơ thể, tăng lực, bồi bổ dạ dày, gây tiết nước bọt, tăng sự ngon
miệng. Đó cũng là bài thuốc dùng khi sốt cao, khát nước và đổ mồ hôi trộm,
đuối sức. Nhiều nghiên cứu cho thấy những loại canh mọi người thường dùng
như canh hành tây, canh cà chua, canh cà rốt…nếu cho thêm một số vị thuốc
đông y trong đó có Lan Hoàng Thảo sẽ có tác dụng phòng chống ung thư rất
tốt. Lan Hoàng thảo Long Tu (D. primulinum Lindl) ngoài được trồng làm cảnh
vì dáng cây mềm mại, hoa dày đặc trên giả hành không có lá, nở nhiều vào dịp
Tết Nguyên Đán thì giả hành của loài này có tính mát nên được dùng để làm
thuốc trị bỏng lửa, tê liệt nửa người, bệnh mẩn ngứa. Thân của Hoàng Thảo
Phương Dung. Hoàng Thảo Thạch Hộc môi rang, Hoàng Thảo vẩy rắn có vị
ngọt, nhạt, hơi mặn, tính hàn, có tác dụng tư âm tích vị, sinh tân chỉ khát nên
thường dùng để chữa bệnh sốt cao, tổn thương bên trong cơ thể, miệng khô.
19
Trước đây “Vua chơi lan, quan chơi trà” thể hiện thú chơi lan chỉ dành
cho các bậc đế vương. Ngày nay, nhu cầu tiêu thụ cũng như thưởng thức loài
hoa vương giả này ngày càng trở nên phổ biến. Lan Hoàng Thảo cũng không
nằm ngoài nhu cầu của người tiêu dùng, đặc biệt là các dịp lễ Tết.
Nước ta là nước có điều kiện thuận lợi cho các loài lan sinh trưởng và phát
triển, cho nên Hoa Lan đã được nhân dân ta thuần hóa và trồng từ lâu đời.
Càng ngày các loài lan càng trở nên phong phú và đa dạng nhờ được bổ sung
các giống mới do lai tạo và nhập nội. Đối với người Việt Nam, Hoa Lan là
hình ảnh rất gần gũi và thân thiết vì nó là loài hoa vừa đẹp vừa dễ trồng.
Trồng lan không những là thú vui tiêu khiển bổ ích giúp con người hòa hợp
với thiên nhiên mà còn là nghề đem lại nguồn thu nhập kinh tế khá cao. Nó
phù hợp với tình hình kinh tế của nước ta hiện nay, tại điều kiện để mở rộng
các mặt hàng xuất khẩu và giải quyết công ăn việc làm cho mọi người ở mọi
lứa tuổi. Ngoài ra trồng lan tốn ít đất, không phải sử dụng đất của nông
nghiệp. Trồng Lan còn tạo vùng cây xanh cho gia đình, làm không khí thêm
trong lành, góp phần tích cực vào việc bảo vệ mội trường nhất là ở thành phố.
Trồng lan còn nâng cao đời sống tinh thần của chúng ta, giúp ta biết hưởng
thụ và cảm nhận cái đẹp, biết yêu và bảo vệ thiên nhiên (Nguyễn Văn Kết và
cs ., 2005; Trần Duy Quý, 2005) [14]
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Tổng thuật tài liệu về khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải nằm ở phía Tây có địa
hình núi cao. Púng Luông – Xà Phình. Được nối với dãy núi này bằng một dải
dông cao khoảng 1.600m – 1.700m. Nhìn trên tổng thể, khu bảo tồn gần như
biệt lập với dãy Hoàng Liên Sơn.
20
Về hành chính, khu Bảo tồn nằm trong xã Chế Tạo; phần còn lại là các
sườn núi ở độ cao trên 1.700m thuộc các xã Lao Chải, Dế Xu Phình, Púng
Luông, Nậm Khắt. Trung tâm Khu bảo tồn, cách huyện lỵ Mù Cang Chải
15km theo đường chim bay, 40km theo đường ôtô.
Khu vực có toạ độ địa lý và ranh giới như sau:
Từ 170
38’16’’
đến 210
47’55”
vĩ độ Bắc.
Từ 1030
55’58”
đến 1400
10’ 05” kinh độ Đông.
Tổng diện tích khu bảo tồn: 20.293,1ha, trong đó:
- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 15.128,7ha.
- Phân khu phục hồi sinh thái: 5.164,4ha.
Sau đó theo quyết định số 578/QĐ-UBND ngày 22/5/2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái về việc điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh Yên Bái
thì tổng diện tích của khu bảo tồn là 20.108,2 ha.
2.3.1.2. Địa hình, địa thế
Khu bảo tồn loài sinh cảnh Mù Cang Chải có địa hình núi cao. Có thể
hình dung khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải là một vòng cung được
tạo thành bởi dãy núi cao từ 1.700m – 2.500m, bao quanh xã Chế Tạo và vùng
đầu nguồn của suối Nậm Chải. Lần lượt từ phía Tây Bắc sang phía Đông và
Nam có các đỉnh núi sau: Phú Bà (2.200m), Tà Lãnh (2.150m), Phù Tiên Văn
(2.298m), đỉnh Tà Sùa (2.443m). Từ dãy núi cao, hạ dần độ cao theo một dông
núi xuống đến 300m ở bên bờ Nậm Chải.
Nhìn chung đại bộ phận đất đai của khu bảo tồn ở độ cao từ 1.700m trở lên
đến 2.445m, với độ phân cách địa hình quá sâu đã tạo lên một thung lũng rất hẹp.
Tuy vậy, ở độ cao 2.250 – 2.300m có một mảnh đất bằng gần đỉnh Phù
Lao. Đây là vùng có nước quanh năm và rừng nguyên sinh với nhiều loài cây
quí hiếm, kích thước lớn.
Khu vực có các kiểu địa hình chính sau đây:
21
- Kiểu địa hình núi cao (N1, > 1.700m): Do uốn nếp, khối núi được nâng
lên mạnh mẽ, tạo thành dải núi cao mà hẹp nằm ở xung quanh xã Chế Tạo.
Trong đó có rất nhiều đỉnh cao > 2.000m, chúng được cấu tạo chủ yếu bằng đá
Riolit và đá biến chất Octogonai. Tính chất xâm thực và mức độ chia cắt rất
mạnh. Đó là nguyên nhân làm cho địa hình có phần mềm mại và ít dốc hơn.
- Kiểu địa hình Núi trung bình (N2, 700m – 700m): Vùng này bao
chiếm phần nhỏ ở phía tả ngạn suối Nậm Chải thuộc xã Chế Tạo. Tuy cấu
trúc sơn văn khá phức tạp, nhưng do được cấu tạo chủ yếu bằng đá biến chất
và trầm tích nên địa hình có phần mềm mại và ít dốc hơn.
- Kiểu địa hình Núi thấp (N3, 300m – 700m): Kiểu địa hình này chỉ
chiếm một diện tích rất nhỏ về phía tả ngạn Nậm Chải khoảng hơn 200ha. Tuy
diện tích nhỏ bé và độ cao tuyệt đối thấp, nhưng độ dốc lại rất cao (trung bình >
350
) vì hiện tượng xâm thực và bào mòn của nước mặt xẩy ra rất mạnh mẽ.
2.3.1.3. Địa chất, đất đai
Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải và vùng đệm nằm phía
Tây Nam dãy núi cao Xà Phình – Púng Luông. Đoạn phía Đông của Hoàng
Liên Sơn có đỉnh cao nhất là Pu Song Sung (2.985m) và nhiều đỉnh có chiều
cao tương tự. Khối núi này đều được cấu tạo bằng các loại đá có nguồn gốc
mácma và phun trào axít như Tuf, Ryolit, Ortofia và là những loại đá cứng, khó
phong hoá nên tầng mẫu chất mỏng. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới và á nhiệt
đới núi cao ẩm, các loại đá này đều có vỏ phong hoá khá dầy ở chân núi. Nhưng
do ở sườn và đỉnh bị nước mặt hoạt động dữ dội nên tốc độ phong hoá không bù
lại được với tốc độ xâm thực, đá gốc thường lộ ra và tầng phong hoá rất mỏng.
Điều đó tạo cho núi có đỉnh nhọn và sắc. Bản thân các dẫy núi được hình thành
do vận động tạo núi Calcendon, các khối xâm nhập nhô lên cao hơn, làm tăng
cường khả năng xâm thực của nước. Dựa vào các đường nứt nẻ lớn sẵn có trong
22
đá Mácma, các sông suối cứ dần dần cắt xẻ vào khối núi này khiến cho sườn núi
có độ dốc rất lớn, dựng đứng xuống tận chân núi.
Trong đại Pyteorzoi, vỏ lục địa khối núi này đã tương đối ổn định, hình
thành lên một số hệ tầng trầm tích (Sa thạch và phiến thạch sét) và hệ tầng
biến chất (Mica, Thạch anh, Amphybolit). Trong dải này có một số các hoạt
động xâm nhập Macma, tạo thành các khối Gabro, Diaba, Aldezit ở phía Tây
và Tây Bắc khu bảo tồn thuộc xã Chế Tạo, và Lao Chải.
Dựa vào các dẫn liệu từ khảo sát thực địa và tham khảo bản đồ thổ
nhưỡng tỷ lệ 1/100.000 của Yên Bái, các loại đất chính trong vùng được trình
bày tại bảng 2.1.
Bảng 2.1: Đặc điểm các loại đất chính khu BTL&SC Mù Cang Chải
TT Loại đất
Diên
tích (ha)
Đặc trưng cơ bản Phân bố
Tổng diện tích 20.293
1
Đất mùn Alit
núi cao (HA)
18.588
Đất mùn Alit núi cao
phát triển trên Macma
axit (Riolit, Octogonai)
tầng mùn thô dầy nhất
(nhiều nơi dầy 50-
60cm, TB là 25-30cm),
tầng đất mỏng màu
vàng nhạt
Phân bố từ độ
cao > 1.700m -
2.500m của các
đỉnh núi cao
xung quanh Mù
Cang Chải
2
Đất Feralit có
mùn trên núi
trung bình
(FH)
1.271
Đất này phát triển trên
nhiều loại đá mẹ khác
nhau. Tầng dầy đến
trung bình, màu vàng
Phân bố từ độ
cao 700m -
1.700m chiếm
hầu hết vùng
23
đỏ hay đỏ nâu (tuỳ đá
mẹ)
trung tâm KBT
và vùng đệm
3
Đất Feralit
vàng đỏ vùng
đồi núi thấp
(F)
434
Đất Feralit màu vàng
đỏ hay đỏ vàng phát
triển trên nhiều loại đá
mẹ khác nhau. Tầng đất
dày đến trung bình,
tầng mùn mỏng TPCG
trung bình, nhiều nơi bị
xói mòn khá mạnh do
độ dốc lớn.
Phân bố vùng
núi Tây Nam
KBT. Độ cao <
700m thuộc lưu
vực Nam Chai
2.3.1.4. Khí hậu thủy văn
a. Khí hậu
Mặc dù nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới gió mùa, nhưng do địa
hình núi cao chi phối, nên Khu Bảo tồn loài sinh cảnh Mù Cang Chải có chế độ
khí hậu á nhiệt đới rõ rệt.
Chế độ nhiệt: Qua số liệu khí tượng tại trạm Mù Cang Chải ở độ cao
975m thì nhiệt độ bình quân năm là 18,70
C, với tháng giêng lạnh nhất (12,40
C) và tháng 6 nóng nhất (22,60
C). Càng lên cao nhiệt độ càng giảm.
Chế độ mưa ẩm: Lượng mưa trung bình năm 1.813,4mm với 157 ngày
mưa và mưa theo mùa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 91,1%
lượng mưa năm.
+ Sương muối: đôi khi xuất hiện vào mùa khô lạnh, có đợt kéo dài 2-3
ngày, thường xuất hiện vào tháng 12 và tháng 1 năm sau.
+ Tuyết: Có năm có tuyết rơi 1 đến 3 ngày vào tháng 12 đến tháng 1 ở
khu vực xã Chế Tạo.
+ Gió: Hướng gió chính là gió Đông Bắc vào mùa đông và gió Tây
Nam vào mùa hạ. Mùa khô thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió Lào,
24
gây ảnh hưởng không nhỏ tới cây trồng, vật nuôi và đời sống sinh hoạt
của con người.
Nhìn chung khí hậu khu vực nghiên cứu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa miền núi phía Bắc Việt Nam, mang tính chất khí hậu Á nhiệt đới rõ
rệt, mưa ẩm vào mùa hè, lạnh khô vào mùa đông. Riêng mùa đông lạnh có
sương mù sương muối, có thể có tuyết rơi; Mùa hè có gió lào hoạt động
thường xuyên, đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động sản xuất
Nông-Lâm nghiệp.
b. Thủy văn
Nền địa hình của khu bảo tồn trên 1.700m. Các hệ suối trong vùng bắt
nguồn từ các đỉnh núi cao trên 2.000 – 2.500m đều là các chi lưu lớn của Nậm
Mu. Tuy vậy, trong khu bảo tồn chỉ có những suối nhỏ, không được đặt tên,
nhưng do xuất phát từ vùng núi cao và phân cắt địa hình sâu nên các suối này
có nước quanh năm.
Nhìn chung, mạng lưới suối phân bố khá đều và dầy, mật độ trung
bình từ 1,5 – 2.0 km/km2
. Vì vậy hệ thống suối ở Mù Cang Chải cung cấp đủ
nước quanh năm cho Động vật rừng sinh sống.
2.3.1.5. Thảm thực vật
Thảm thực vật tự nhiên hiện nay của Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Mù
Cang Chải chủ yếu là rừng thường xanh núi cao trên 1300m. Điều này thể
hiện sự suy giảm đáng kể diện tích rừng so với trước khi có người dân sinh
sống. Ở khu vực ở dưới thấp hơn, vùng gò đồi đã bị người dân sử dụng làm
nương dãy nên hầu hết thảm thực vật đã bị tác động.
Điều tra sơ bộ về thực vật tại các cánh rừng nguyên sinh Mù Cang
Chải cho thấy thành phần và cấu trúc mang tính đặc trưng của dãy núi Hoàng
Liên Sơn. Tính theo đai độ cao thì các rừng này có thể chia thành ba kiểu
khác nhau: Rừng núi thấp, rừng núi cao và rừng lùn núi cao. Trong đó:
25
 Rừng núi thấp: Xuất hiện độ cao 700-1800m, có diện tích 210ha
rừng nguyên sinh. Kiểu rừng này có tán thay đổi liên tục và đạt tới độ cao 20-
30m. Thành phần chủ yếu là các hộ Dẻ, Mộc lan, Côm. Tầng vượt tán lên tới
40-50m với các loài cây lá rộng thuộc họ Dẻ, Long não và cây lá kim: Pơ mu.
Tầng dưới <20m là các cá thể non, cùng với các loài cây ưa bóng ôn đới. Các
loài phụ sinh phổ biến là dương xỉ, cây họ Ráy và Phong lan.
 Rừng núi cao: Kéo dài từ độ cao 1.600m- 2.300m. Loại rừng này hầu
như chưa bị tác động và chịu ảnh hưởng của khí hậu á nhiệt đới. Cấu trúc của
chúng tương tự cấu trúc của tầng tán thấp và chúng chưa vượt tán. Tầng tán
có độ cao từ 15-25m thành phần các loài cây tương tự các vùng núi thấp gồm
các loài trong họ Dẻ, Long não, Mộc lan. Nhưng các quần hợp trên núi cao
còn xuất hiện một số cây lá kim mà rừng núi thấp không có, bao gồm các loài:
Amentotaxus argotaenia, Tsuga chinensis, Cunninghamia sp. Ngoài ra tầng
đất còn có các bụi tre dày thuần loại của loài Arudunaria sp, các loài thực vật
biểu sinh phong phú và đa dạng hơn rừng núi thấp.
 Rừng lùn núi cao: Chiếm 4% toàn bộ diện tích thảm rừng và 2% diện
tích khu bảo tồn, tuy nhiên thảm thực vật này chỉ phát triển trên độ cao
2.300m. Nơi đây có khí hậu khá khắc nghiệt mang tính đặc thù, do đó sự đa
dạng loài và cấu trúc rừng không phức tạp. Rừng chỉ có 2 từng: tầng thấp (5-
10 m) với loài cây ưu thế là Rhododendron (Ericaceae). Tầng mặt dày gồm
các bụi trúc lùn, rêu, dương xỉ. Một số loài thực vật biểu sinh được tìm thấy ở
đây như: dương xỉ, địa y.
Thảm thực vật trong KBT Loài và sinh cảnh Mù Cang Chải bao gồm
chủ yếu là các loài cây lá rộng thường xanh. Một vài nơi còn sót lại rải rác
cây lá kim như: Pơmu (Fokienia hodginsii), Thông tre (Podocarpus
neriifonius)... Đặc biệt trên phần đỉnh của hệ thống núi phía Đông có thung
lũng nhỏ khoảng >1 km2
, rất bằng phẳng có xuất hiện kiểu rừng hỗn giao lá
rộng, lá kim Á nhiệt đới với một số loài cây ưu thế như: Thiết sam (Tsuga
26
dumosa), Bông sứ (Michelia hypolamra), Re hương (Cinnamomun iners), Sồi
lào (Lithocapus laoticus) và một số loài khác. Diện tích rừng tự nhiên nguyên
sinh ít bị tác động chiếm 44%. Rừng thứ sinh hiện bao phủ 15% diện tích khu
bảo tồn. Loại rừng này chủ yếu phân bố ở nơi cao, dốc, xa khu dân cư, khó có
thể tiếp cận, do đó chỉ có một số hoạt động khai thác gỗ lẻ tẻ hoặc thu hái
những sản phẩm lâm sản phụ khác như mật ong, lan thuộc Chi Hoàng
Thảo...Chính vì vậy cấu trúc rừng còn tương đối đồng nhất, tán rừng thường
phẳng, chiều cao cây khá đồng đều. Tuy nhiên gần 33% diện tích thảm thực
vật trong KBT đã bị tàn phá bởi nhiều hoạt động của con người, tán rừng bị
phá vỡ, chất lượng rừng đã bị suy giảm nghiêm trọng như chặt trắng, chặt
chọn và du canh, du cư đã khiến cấu trúc rừng trở nên đơn giản hơn nhiều so
với rừng nguyên sinh trước đây, phần lớn là các loài cây mọc nhanh như
Mallotus, Schima và Styrax, có độ che phủ trên 50%. Những đặc điểm cơ bản
của từng loại rừng được cụ thể ở bảng 3.2:
Bảng 2.2: Các kiểu thảm thực vật và độ che phủ của Khu Bảo tồn loài và
Sinh cảnh Mù Cang Chải
Kiểu rừng Diện tích (ha)
Tỉ lệ % độ
che phủ của
rừng
Tỉ lệ %
tổng diện
tích
Rừng lùn nguyên sinh 444 4 2
Rừng nguyên sinh núi cao 8.666 79 43
Rừng nguyên sinh núi thấp 210 2 1
Rừng thứ sinh núi thấp 1.683 15 8
Cây bụi 5.139 25
Trảng cỏ 4.081 20
Nông nghiệp 70 <1
Tổng cộng 20.293 100 100
27
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đối tượng điều tra: Là các loài lan trong chi lan hoàng thảo
(Dendrobium) tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đa dạng loài, một số đặc điểm sinh
học và phân bố của chi lan hoàng thảo (Dendrobium) tại khu bảo tồn loài và
sinh cảnh mù Cang Chải tỉnh Yên Bái
Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ 1/1/2019 đến 30/5/2019
3.2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu, khóa luận nghiên cứu có các nội dung chính sau:
3.2.1. Đặc điểm sự hiểu biết của người dân về các loài lan
- Sự hiểu biết của người dân về các loài Lan tại địa điểm nghiên cứu.
- Thực trạng khai thác và sử dụng các loài Lan.
3.2.2. Đa dạng loài lan trong chi Hoàng thảo
- Danh lục loài lan.
- Cấp độ bảo tồn các loài lan quý hiếm.
3.2.3. Đặc điểm phân bố của các loài lan
- Phân bố theo tuyến.
- Phân bố theo độ cao.
- Các loài lan người dân thu hái và gây trồng.
3.2.4. Đặc điểm nổi bật về hình thái của các loài lan
- Hình thái thân cây, rễ, lá, hoa, quả.
3.2.5. Một số đặc điểm sinh thái của các loài lan
- Các loài cây chủ (giá thể) của các loài lan thường cộng sinh.
- Đặc điểm về ánh sáng nơi các loài lan phân bố.
28
- Đặc điểm về tái sinh của loài.
3.2.6. Thuận lợi, khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển loài Lan
3.2.7. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Lan
3.3. Phương pháp nghiên cứu
Kế thừa các thông tin thu thập được trong và ngoài nước và việc cập nhật
và phát hiện mới nguồn tài nguyên các loài Lan thuộc Chi Hoàng Thảo của khu
bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải nói riêng và của khu vực miền Bắc Việt
Nam nói chung.
3.3.1. Phương pháp điều tra thành phần loài
Phương pháp này thường được áp dụng trong điều tra thực vật hiện nay
ở Việt Nam, cũng như trên thế giới. Người cung cấp tin thường là những
người am hiểu về Lan rừng như:
+ Những người thường đi rừng lấy Lan rừng, v.v….
+ Các cán bộ khu bảo tồn
+ Các chuyên gia về Lan rừng
Mục tiêu điều tra là xác định thành phần loài và đánh giá hiện trạng loài
trong khu bảo tồn. Các bước thực hiện bao gồm:
- Xác định tuyến điều tra
Tuyến điều tra được xác định dựa trên thực trạng thực vật, địa hình và
phân bố các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo trong khu vực. Để bảo đảm tính
khách quan trong quá trình điều tra, tuyến điều tra nên đi qua các địa hình và
thảm thực vật khác nhau.
29
Bảng 3.1 Các tuyến điều tra
Tuyến
số
Tọa độ: Bắt đầu/Kết thúc Chiều
dài
(km)
Dạng sinh cảnh
X Y
1
104°03'47.6"E 21°41'57.0"N
4,84
Sinh cảnh rừng thứ sinh,
rừng nguyên sinh, suối.
104°05'19.9"E 21°40'55.9"N
2
104°03'25.7"E 21°43'28.3"N
4,56
Sinh cảnh rừng thứ sinh,
rừng nguyên sinh, suối.
104°06'01.5"E 21°44'04.8"N
3
104°01'23.4"E 21°44'18.5"N
4,47
Sinh cảnh rừng thứ sinh,
rừng nguyên sinh, suối.
103°59'44.6"E 21°46'11.5"N
4
104°00'25.1"E 21°43'26.9"N
4,33
Sinh cảnh rừng thứ sinh,
rừng nguyên sinh, suối.
103°58'01.8"E 21°42'42.8"N
5
104°01'25.3"E 21°41'57.4"N
3,18
Sinh cảnh rừng thứ sinh,
rừng nguyên sinh, suối.
104°00'57.1"E 21°40'18.0"N
- Thu thập thông tin tại thực địa
Người cung cấp tin và điều tra viên cùng đi theo tuyến và phỏng vấn
đối với bất kì loài Lan rừng nào trên đường đi hay khi có sự thay đổi về điều
kiện lập địa, sinh cảnh và phỏng vấn đối với tất cả các loài Lan thuộc Chi
Hoàng Thảo (Dendrobium) hiện có trong khu vực đó. Thông tin cần phỏng
vấn: tên các loài Lan (theo tên địa phương), khu vực sống. Để tiết kiệm thời
gian in sẵn một sổ thu mẫu có các nội dung điều tra đã định trước và đánh dấu
tại các nội dung phù hợp trong quá trình điều tra. Bất kì dấu hiệu nào được
người cung cấp thông tin xác định là Lan rừng đều được thu thập để xác định
tên khoa học.
- Xử lý số liệu
Thông tin thu thập được theo phương pháp này thường có tính chất
30
định tính, bao gồm: danh mục loài (Tên địa phương, tên khoa học, đặc điểm,
phân loại, họ), ước lượng tần số xuất hiện trong tuyến điều tra.
- Thu mẫu tiêu bản
Thu mẫu tiêu bản đối với những loài Lan không thể xác định hoặc định
danh được tên loài. Các mẫu này sẽ được thu thập và được gắn nhãn ghi rõ
các thông tin như: Kí hiệu mẫu, thời gian, địa điểm thu mẫu và người thu
mẫu. Trong quá trình thu mẫu, một vài trường hợp cần thiết cho việc định
danh chính xác loài thì chụp hình các mẫu đã xác định được. Sử dụng máy
định vị GPS đánh dấu tọa độ điểm thu mẫu để ghi nhận nơi phân bố của loài
lan thuộc Chi Hoàng Thảo trong vùng.
- Phỏng vấn
Việc phỏng vấn được thực hiện trực tiếp đối với các người có kinh
nghiệm và hiểu biết như; người dân sống xung quanh, người đi rừng, các
chuyên gia về Lan rừng.... phỏng vấn trên các cá thể loài đã được đeo nhãn sử
dụng một câu hỏi như nhau cho mỗi cá thể và mỗi người cung cấp tin. Nội
dung phỏng vấn có thể biến đổi tuỳ mục đích điều tra nhưng tối thiểu bao
gồm: tên loài (Tên địa phương), đặc điểm, ước tính số lượng….. Phỏng vấn
với số lượng là 30 phiếu gồm người dân sống trong khu bảo tồn và người chơi
lan hoặc có thể dao động tuỳ thuộc mức độ điều tra, có thể chỉ là những người
cung cấp tin quan trọng, hay là các đối tượng xã hội khác nhau. (Danh sách
người trả lời phỏng vấn được liệt kê tại bảng 01 phần phụ lục)
- Định danh loài
Các loài được mô tả sơ bộ thông qua quá trình phỏng vấn và lấy mẫu
tiêu bản. Sau đó, các loài sẽ được xác định tên khoa học, xác định đặc điểm
và xác minh khoa học bởi các chuyên gia kết hợp với sử dụng sách “Danh
mục các loài Lan Việt Nam” để xác minh.
- Điều tra đặc điểm sinh thái của các loài Lan
Trên tuyến khi bắt gặp các loài lan tiến hành xác định tên loài (sơ bộ)
31
3.3.2. Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu
a) Phương pháp thu mẫu
Điều tra phân bố và đặc điểm sinh học của Lan thuộc Chi Hoàng Thảo
theo phương pháp điều tra thực vật truyền thống, bao gồm: Điều tra thực vật
trên tuyến: Trên các tuyến điều tra tiến hành thống kê, thu thập mẫu thực vật,
chụp ảnh, định vị toạ độ loài Lan thuộc Chi Hoàng Thảo.
Thu mẫu nhằm xác định các loài không thể định loại được ngoài thực
địa. Tuỳ theo từng loài và dạng địa hình, đề tài sử dụng hai biện pháp thu mẫu
chính: Chụp ảnh và lấy vật mẫu[13].
b) Xử lý mẫu ngoài thực địa
Thu thập mẫu vật Lan thuộc Chi Hoàng Thảo, chụp ảnh và lấy mẫu.
Sau đó tham vấn ý kiến của các cán bộ chuyên môn, các chuyên gia để định
dạng loài.
3.3.3. Phương pháp nội nghiệp
Kết quả thu thập được phân tích và xử lý theo từng nội dung nghiên
cứu, thông qua việc sử dụng phần mền như Excel, dùng để thống kê tọa độ
trong quá trình điều tra trên tuyến, thống kê loài, số lượng loài.
32
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm sự hiểu biết của người dân về các loài Lan
4.1.1. Sự hiểu biết của người dân về các loài Lan rừng
Kiến thức bản địa chính là kho tàng kiến thức đã được nhân dân ta đúc
kết và lưu truyền từ đời này sang đời khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Kiến thức bản địa có vai trò quan trọng trong đời sống và sản xuất đặc biệt là
người dân miền núi, vùng sâu vùng xa. Nét đặc thù sống gần rừng và sống
dựa vào rừng giúp các cộng đồng dân tộc có một hệ thống kiến thức và kinh
nghiệm sản xuất vô cùng phong phú trong việc bảo vệ, phát triển và sử dụng
tài nguyên rừng. Những người dân sống xung quanh khu bảo tồn loài và sinh
cảnh Mù Cang Chải là những người có nhiều kinh nghiệm trong việc nhận
biết về đặc điểm, phân bố và công dụng của các loài Lan nằm trong khu bảo
tồn. Vì vậy cần tìm hiểu sự hiểu biết của người dân trong khu vực nghiên cứu
về loài cây lan mà tôi đang nghiên cứu nhằm bổ sung vào kết quả nghiên cứu
giúp cho việc điều tra, nghiên cứu thuận lợi và đạt hiệu quả hơn. Tôi đã tiến
hành phỏng vấn người dân và kết quả thu được thể hiện trong bảng 4.1.
34
Bảng 4.1. Nhận biết các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo của cộng đồng
TT Loài
Số người nhận biết ở các địa điểm phỏng vấn
Chung (30
PV)
Ghi chú
Chế Tạo
(10 PV)
Lao Chải
(5 PV)
Dế Xu
Phình (5
PV)
Pú Luông
(5 PV)
Nậm Khắt
(5 PV)
1 Hoàng Thảo Đùi Gà Dẹt 6 (60%) 4 (80%) 2 (40%) 2 (40%) 1 (20%) 15 (50%) Thường gặp
2 Hoàng Thảo Đùi Gà Tròn 9 (90%) 5 (100%) 3 (60%) 2 (40%) 0 (0%) 19 (63%) Thường gặp
3 Hoàng Thảo Long Nhãn 10 (100%) 4 (80%) 2 (40%) 3 (60%) 2 (40%) 21 (70%) Gặp nhiều
4 Hoàng Thảo Kim Thoa 9 (90%) 3 (60%) 2 (40%) 0 (0%) 2 (20%) 16 (53%) Thường gặp
5 Hoàng Thảo Thủy Tiên Tím 10 (100%) 5 (100%) 5 (100%) 5 (100%) 5 (100%) 30 (100%) Gặp nhiều
6 Hoàng Thảo Thủy Tiên Vàng 10 (100%) 5 (100%) 5 (100%) 5 (100%) 5 (100%) 30 (100%) Gặp nhiều
7 Hoàng Thảo Thủy Tiên Mỡ Gà 10 (100%) 3 (60%) 2 (40%) 2 (40%) 3 (60%) 20 (66%) Thường gặp
8 Hoàng Thảo Râu Môi 6 (60%) 2 (40%) 4 (80%) 3 (60%) 2 (40%) 17 (56%) Thường gặp
9 Hoàng Thảo Hương Vani 10 (100%) 3 (60%) 2 (40%) 4 (80%) 2 (40%) 21 (70%) Gặp nhiều
10 Hoàng Thảo Phi Điệp Vàng 9 (90%) 2 (40%) 2 (40%) 1 (20%) 0 (0%) 14 (46%) Ít gặp
11 Hoàng Thảo Phi Điệp Tím 5 (50%) 2 (40%) 1 (20%) 3 (60%) 2 (40%) 13 (43%) Ít gặp
12 Hoàng Thảo Tam Bảo Sắc 10 (100%) 2 (40%) 4 (80%) 2 (40%) 1 (20%) 19 (63%) Thường gặp
13 Hoàng Thảo Trúc Vàng 10 (100%) 3 (60%) 2 (40%) 3 (60%) 1 (20%) 19 (63%) Thường gặp
14 Hoàng Thảo Trúc Mành 9 (90%) 2 (40%) 3 (60%) 1 (20%) 3 (60%) 18 (60%) Thường gặp
35
15 Hoàng Thảo Ngọc Trúc 9 (90%) 3 (60%) 2 (40%) 3 (60%) 2 (40%) 19 (63%) Thường gặp
16 Hoàng Thảo Thập Hoa 5 (50%) 2 (40%) 1 (20%) 3 (60%) 2 (40%) 13 (43%) Ít gặp
17 Hoàng Thảo Hạc Vỹ 6 (60%) 3 (60%) 2 (40%) 3 (60%) 2 (40%) 16 (53%) Thường gặp
18 Hoàng Thảo Sừng 7 (70%) 3 (60%) 1 (20%) 3 (60%) 2 (40%) 16 (53%) Thường gặp
19 Hoàng Thảo Nhất Điểm Hồng 5 (50%) 2 (40%) 2 (40%) 1 (20%) 3 (60%) 13 (43%) Ít gặp
20 Hoàng Thảo U Lồi 6 (60%) 1 (20%) 3 (60%) 2 (40%) 3 (60%) 15 (50%) Thường gặp
21 Hoàng Thảo Đăng Lan Sapa 9 (90%) 2 (40%) 2 (40%) 1 (20%) 0 (0%) 14 (46%) Ít gặp
22 Hoàng Thảo Ý Thảo Ba Màu 6 (60%) 2 (40%) 4 (80%) 3 (60%) 2 (40%) 17 (56%) Thường gặp
23 Hoàng Thảo Thanh Hắc Lan 9 (90%) 2 (40%) 2 (40%) 1 (20%) 0 (0%) 14 (46%) Ít gặp
24 Hoàng Thảo Henry 7 (70%) 3 (60%) 1 (20%) 3 (60%) 2 (40%) 16 (53%) Thường gặp
25 Hoàng Thảo Vảy Rồng 10 (100%) 4 (80%) 3 (60%) 1 (20%) 2 (40%) 20 (66%) Thường gặp
26 Hoàng Thảo Kim Điệp 7 (70%) 3 (60%) 1 (20%) 3 (60%) 2 (40%) 16 (53%) Thường gặp
27 Hoàng Thảo Kim Điệp Thơm 6 (60%) 2 (40%) 4 (80%) 3 (60%) 2 (40%) 17 (56%) Thường gặp
28 Hoàng Thảo Móng Rùa 6 (60%) 1 (20%) 3 (60%) 2 (40%) 3 (60%) 15 (50%) Thường gặp
29 Hoàng Thảo Nghệ Tâm 7 (70%) 3 (60%) 1 (20%) 3 (60%) 2 (40%) 16 (53%) Thường gặp
30 Hoàng Thảo Thủy Tiên Dẹt 6 (60%) 2 (40%) 4 (80%) 3 (60%) 2 (40%) 17 (56%) Thường gặp
31 Hoàng Thảo Vảy Cá 10 (100%) 4 (80%) 2 (40%) 3 (60%) 2 (40%) 21 (70%) Gặp nhiều
32 Hoàng Thảo Móng Rồng 6 (60%) 1 (20%) 3 (60%) 2 (40%) 3 (60%) 15 (50%) Thường gặp
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra.)
36
* Nhận xét:
Kết quả phỏng vấn cho ta thấy, trong 32 loài lan thuộc Chi hoàng thảo
xác định ở đây đều được người dân nhận biết. Các loài có tỉ lệ nhận biết cao ở
đây là hoàng thảo long nhãn (70%), hoàng thảo thủy tiên vàng (100%), hoàng
thảo thủy tiên tím (100%), hoàng thảo hương vani (70%), hoàng thảo vảy cá
(70%) lí do tỷ lệ người dân được phỏng vấn bắt gặp nhiều như vậy là do số
lượng các loài lan này vẫn còn khá nhiều tại khu bảo tồn và địa điểm mọc gần
nơi người dân canh tác nên việc gặp thường xuyên cũng dễ hiểu. những loài
vẫn thường gặp nhưng ở mức độ thấp hơn như: hoàng thảo đùi gà dẹt (50%),
hoàng thảo đùi gà tròn (63%), hoàng thảo kim thoa (53%), hoàng thảo thủy
tiên mỡ gà (66%), hoàng thảo râu môi (56%), hoàng thảo tam bảo sắc (63%),
hoàng thảo trúc vàng (63%), hoàng thảo trúc mành (60%), hoàng thảo ngọc
trúc (63%), hoàng thảo hạc vỹ (53%), hoàng thảo sừng (53%), hoàng thảo u
lồi (50%), hoàng thảo ý thảo ba màu (56%), hoàng thảo henry (53%), hoàng
thảo vảy rồng (66%), hoàng thảo kim điệp (53%), hoàng thảo kim điệp thơm
(56%), hoàng thảo móng rùa (50%), hoàng thảo nghệ tâm (53%), hoàng thảo
thủy tiên dẹt (56%), hoàng thảo móng rồng (50%), các loài có tỷ lệ bắt gặp ở
mức trung bình này là do địa điểm mọc trung bình dễ thấy và cũng là đối tượng
mà người dân khai thác nên số lượng đang giảm dần. còn lại một số loài lan mà
người dân ít gặp nhất là hoàng thảo phi điệp vàng (46%), hoàng thảo phi điệp
tím (43%), hoàng thảo thập hoa (43%), hoàng thảo nhất điểm hồng (43%),
hoàng thảo đăng lan sapa (46%) và hoàng thảo thanh hắc lan (46%) là địa điểm
mọc hiểm chở và đã khai thác nhiều nên giờ còn ít các loài này sinh sống tại
khu bảo tồn.
4.1.2. Thực trạng khai thác và sử dụng các loài Lan thuộc chi lan Hoàng
Thảo của người dân
Người dân sống tại đây từ lâu đã phụ thuộc vào rừng, từ sau khi thành
lập khu bảo tồn thì việc khai thác các loài Lan rừng của người dân vẫn còn
diễn ra. Họ khai thác để phục vụ tại chỗ (làm cảnh) và bán để tăng thu nhập cho
gia đình. Qua điều tra phỏng vấn đã thu được một số kết quả sau (Bảng 4.2).
37
Bảng 4.2: Thực trạng khai thác sử dụng và gây trồng các loài lan tại khu
vực nghiên cứu
Khai thác Dược liệu Gây trồng Thực trạng
- Cách thức và dụng
cụ khai thác: Dùng
sào dể chọc các loài
lan sống trên các cây
chủ thể xuống, trèo
lên cây trực tiếp hái
lan để khai thác, dùng
dao để chặt hạ các cây
chủ thể để khai thác ...
- Bộn phận khai thác:
Cả cây
- Mùa vụ khai thác:
Người dân trên khu
bảo tồn họ khai thác
vào tất cả các mùa
trong năm
- Địa điểm khai thác:
Ở các khu rừng sâu,
có nhiều cây gỗ lâu
năm và tán rộng nơi
mà nhiều lan sinh
sống
- Một số loài lan mà
người hay khai thác:
Hoàng thảo vảy cá,
Hoàng thảo móng
Rồng, Hoàng thảo
thủy tiên vàng, hoàng
thảo phi điệp Tím ...
- Đa số
người dân
không biết
giá trị dược
liệu của loài
Lan.
- Đa số người
dân chưa có kỹ
thuật gây trồng
nên chỉ mang
về đặt lên các
cây quanh nhà,
không chăm
sóc.
- Người dân
thường buộc
Lan vào các
cây sống
quanh nhà.
- Tỉ lệ sống
của lan rất
thấp vì không
có ai hương
dẫn kỹ thuật
trồng.
- 10 năm trước đây: Do sự hiểu biết
của người dân chưa có về Lan nên
số lượng loài và cá thể lan còn
nhiều và đa dạng.
- 5 năm trở lại đây: Số lượng Lan
bắt đầu giảm xuống nhưng không
đáng kể.
- Hiện nay trên toàn địa bàn huyện
vẫn còn khá nhiều loài lan trong chi
Hoàng Thảo phân bố, tổng số tìm
được ở trên khu bảo tồn là 32 loài.
Tuy nhiên một số loài quý hiến
được nhiều người quan tâm và khai
thác vì vậy chúng ta cần phải bảo
tồn những loài lan đó:
+Một số loài lan xuất hiện nhiều:
Hoàng Thảo Long Nhãn, Hoàng
Thảo Thủy Tiên Vàng, Hoàng Thảo
Hương Vani, Hoàng Thảo Vảy Cá
+ Một số loài lan còn ít là và cần
phải bảo tồn: Hoàng Thảo Đùi Gà
Tròn, Hoàng Thảo Thủy Tiên Tím,
Hoàng Thảo Phi Điệp Vàng, Hoàng
Thảo Hạc Vỹ, Hoàng Thảo Sừng,
Hoàng Thảo Móng Rồng
(Nguồn: phỏng vấn người dân)
Số lượng loài Lan trên địa bàn còn lại không nhiều do mấy năm trở lại
đây bị khai thác nhiều để bán, do chạy theo lợi ích kinh tế người ta khai thác
để bán lấy tiền phục vụ nhu cầu cuộc sống, một số khác phục vụ gây trồng
và chơi lan.
Cách thúc khai thác: Khai thác triệt để, không đảm bảo quy định,
không đảm bảo tái sinh.
38
4.2. Đa dạng loài các loài lan thuộc chi lan Hoàng Thảo
4.2.1. Đặc điểm phân loại của các loài lan
Kết quả điều tra đã xác định được danh mục các loài lan thuộc Chi
Hoàng thảo tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải (Bảng 4.3).
Bảng 4.3. Các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo tại KBT loài và sinh cảnh
Mù Cang Chải
STT Tên Phổ Thông Tên khoa học
Nguồn
thông tin
1 Hoàng Thảo Đùi Gà Dẹt Dendrobium linawianum PV, ĐTTĐ
2 Hoàng Thảo Đùi Gà Tròn Dendrobium nobile PV, ĐTTĐ
3 Hoàng Thảo Long Nhãn Dendrobium fimbriatum PV, ĐTTĐ
4 Hoàng Thảo Kim Thoa Dendrobium clavatum PV, ĐTTĐ
5 Hoàng Thảo Thủy Tiên Tím Dendrobium amabile PV, ĐTTĐ
6 Hoàng Thảo Thủy Tiên Vàng Dendrobium thysiflorum PV, ĐTTĐ
7 Hoàng Thảo Thủy Tiên Mỡ Gà Dendrobium densiflorum PV, ĐTTĐ
8 Hoàng Thảo Râu Môi Dendrobium brymerianum PV, ĐTTĐ
9 Hoàng Thảo Hương Vani Dendrobium linguella PV, ĐTTĐ
10 Hoàng Thảo Phi Điệp Vàng Dendrobium chrysanthum PV, ĐTTĐ
11 Hoàng Thảo Phi Điệp Tím Dendrobium anosmum PV, ĐTTĐ
12 Hoàng Thảo Tam Bảo Sắc Dendrobium devonianum PV, ĐTTĐ
13 Hoàng Thảo Trúc Vàng Dendrobium hancockii PV, ĐTTĐ
14 Hoàng Thảo Trúc Mành Dendrobium falconeri PV, ĐTTĐ
15 Hoàng Thảo Ngọc Trúc Dendrobium moniliforme PV, ĐTTĐ
16 Hoàng Thảo Thập Hoa Dendrbium anduncum PV, ĐTTĐ
17 Hoàng Thảo Hạc Vỹ Dendrobium aphyllum PV, ĐTTĐ
18 Hoàng Thảo Sừng Dendrobium longicornu PV, ĐTTĐ
19 Hoàng Thảo Nhất Điểm hồng Dendrobium cariniferum PV, ĐTTĐ
20 Hoàng Thảo U Lồi Dendrobium wardianum PV, ĐTTĐ
21 Hoàng Thảo Đăng Lan Sapa Dendrobium chapaense PV, ĐTTĐ
22 Hoàng Thảo Ý Thảo Ba Màu Dendrobium gratiosissimum PV, ĐTTĐ
23 Hoàng Thảo Thanh Hắc Lan
Dendrobium
hemimelanoglossum
PV, ĐTTĐ
24 Hoàng Thảo Henry Dendrobium henry PV, ĐTTĐ
25 Hoàng Thảo Vảy Rồng Dendrobium lindleyi PV, ĐTTĐ
26 Hoàng Thảo Kim Điệp Dendrobium capillipes PV, ĐTTĐ
27 Hoàng Thảo Kim Điệp Thơm Dendrobium trigonopus PV, ĐTTĐ
28 Hoàng Thảo Móng Rùa Dendrobium anceps PV, ĐTTĐ
29 Hoàng Thảo Nghệ Tâm Dendrdrobium loddigesii PV, ĐTTĐ
30 Hoàng Thảo Thủy Tiên Dẹt Dendrobium sulcatum PV, ĐTTĐ
31 Hoàng Thảo Vảy Cá Dendrobium jenkinsii PV, ĐTTĐ
32 Hoàng Thảo Móng Rồng Dendrobium aloifolium PV, ĐTTĐ
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
39
Ghi chú: PV: phỏng vấn; ĐTTĐ: điều tra thực địa
Từ bảng 4.3 cho thấy có 32 loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo được ghi
nhận tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải. Hiện nay trên toàn
lãnh thổ của Việt Nam ghi nhận được 135 loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo [4],
trong đó tại tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải tìm thấy 32 loài
lan thuộc Chi Hoàng Thảo chiếm ¼ số lan Hoàng Thảo của Việt Nam. Các
loài ghi nhận được thông qua việc phỏng vấn trực tiếp người dân sống trong
vùng lõi của khu bảo tồn và các hộ chơi lan cảnh trong vùng, sau đó kết hợp
với việc điều tra thực địa theo tuyến thực địa nhằm mục đích đưa ra số liệu
chính xác nhất về các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo có mặt tại khu bảo tồn.
Từ kết quả thống kê cho thấy khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải có
mức độ da dạng các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo rất cao với số lượng là 32
loài trên 135 loài của Việt Nam.
4.2.2. Đặc điểm phân hạng bảo tồn của các loài lan
Kết quả thống kê về giá trị bảo tồn các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo,
theo phân cấp bảo tồn được trình bày tại bảng 4.4.
Bảng 4.4. Phân cấp bảo tồn các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo tại khu
vực nghiên cứu
STT Tên phổ thông Tên Latinh
SĐVN
(2007)
IUCN
1 Hoàng Thảo Đùi Gà Tròn Dendrobium nobile EN Lc
2 Hoàng Thảo Thủy Tiên Tím Dendrobium amabile EN -
3 Hoàng Thảo Phi Điệp Vàng Dendrobium chrysanthum EN -
4 Hoàng Thảo Hạc Vỹ Dendrobium aphyllum VU Lc
5 Hoàng Thảo Sừng Dendrobium longicornu EN -
6 Hoàng Thảo Móng Rồng Dendrobium aloifolium - Lc
Ghi chú:
EN - Loài nguy cấp; VU - Loài sẽ nguy cấp; Lc – Loài ít được quan tâm;
40
Những dẫn liệu tại bảng 4.4 cho thấy:
+ Số loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007)[13], là 5 loài. Trong đó,
mức độ nguy hại đe dọa của các loài thực vật ở các cấp bậc như sau: cấp EN
(Nguy cấp) 4 loài là hoàng thảo đùi gà tròn (Dendrobium nobile), hoàng thảo
thủy tiên tím (Dendrobium amabile), hoàng thảo phi điệp vàng (Dendrobium
chrysanthum) và hoàng thảo sừng (Dendrobium longicornu); cấp vu (sắp
nguy cấp) 1 loài là hoàng thảo hạc vỹ (Dendrobium aphyllum).
+ Số loài trong danh lục đỏ IUCN (2013) [22], là: 3 loài thuộc cấp Lc (Ít
quan tâm) là hoàng thảo đùi gà tròn (Dendrobium nobile), hoàng thảo hạc vỹ
(Dendrobium aphyllum) và hoàng thảo móng rồng (Dendrobium aloifolium)
4.3. Đặc điểm phân bố của các loài lan
Để nghiên cứu đặc điểm phân bố của các loài Lan, tiến hành điều tra
theo các phương pháp: điều tra theo tuyến, điều tra theo độ cao và các loài
Lan được người dân thu hái, gây trồng.
41
4.3.1. Phân bố theo tuyến
Bảng 4.5: Phân bố các loài Lan theo tuyến
STT Tuyến số
Loài cây xuất hiện
(số cây)
Tổng số
cây
Tọa độ
Điểm đầu Điểm cuối
1 1 Hoàng thảo đùi gà tròn(3)
Hoàng Thảo Thủy Tiên
Vàng(2)
Hoàng Thảo Long
Nhãn(3)
Hoàng Thảo Đùi Gà
Tròn(1)
Hoàng Thảo Thủy Tiên
Tím(5)
14
104°03'47.6"E
104°05'19.9"E
21°41'57.0"N
21°40'55.9"N
2 2 Hoàng Thảo Thủy Tiên
Vàng(2)
Hoàng Thảo Tam Bảo
Sắc(2)
Hoàng Thảo Trúc
Mành(3)
Hoàng Thảo Sừng(1)
8
104°03'25.7"E
104°06'01.5"E
21°43'28.3"N
21°44'04.8"N
3 3 Hoàng Thảo Kim Điệp
Thơm(1)
Hoàng Thảo Móng
Rùa(3)
Hoàng Thảo Thủy Tiên
Dẹt(1)
5
104°01'23.4"E
103°59'44.6"E
21°44'18.5"N
21°46'11.5"N
4 4 Hoàng Thảo Vảy Cá(5)
Hoàng Thảo Thập Hoa(1)
Hoàng Thảo Nhất Điểm
hồng(2)
8
104°00'25.1"E
103°58'01.8"E
21°43'26.9"N
21°42'42.8"N
5 5 Hoàng Thảo Râu Môi(2)
Hoàng Thảo Hương
Vani(4)
6
104°01'25.3"E
104°00'57.1"E
21°41'57.4"N
21°40'18.0"N
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra.)
4.3.2. Phân bố theo độ cao
Dựa theo kết quả điều tra theo tuyến và phỏng vấn người cung cấp tin.
Thông tin về phân bố các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo theo độ cao tại khu
bảo tồn được trình bày tại bảng 4.6.
42
Bảng 4.6. Phân bố các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo tại khu vực nghiên cứu
STT Tên phổ thông Tên La tinh Phân bố theo độ cao (mét)
1
Hoàng Thảo Đùi
Gà Dẹt
Dendrobium
linawianum
Ở các khu rừng rộng ở độ cao
400 đến 1500 mét
2
Hoàng Thảo Đùi
Gà Tròn
Dendrobium nobile
Ở rừng núi nguyên sinh cũng
như trên đá vôi rêu ở độ cao từ
200 đến 2000 mét
3
Hoàng Thảo
Long Nhãn
Dendrobium
fimbriatum
Trong các khu rừng ẩm ướt và
hỗn loài rêu ẩm ướt ở độ cao
800 đến 2400 mét
4
Hoàng Thảo
Kim Thoa
Dendrobium
clavatum
Ở độ cao từ 1000 đến 21
5
Hoàng Thảo
Thủy Tiên Tím
Dendrobium
amabile
Phân bố ở những khu rừng già
ở độ cao 1200 mét.
6
Hoàng Thảo
Thủy Tiên Vàng
Dendrobium
thysiflorum
Ở độ cao từ 1200 đến 2000 mét
7
Hoàng Thảo
Thủy Tiên Mỡ
Gà
Dendrobium
densiflorum
Phân bố rừng nguyên sinh
nhiều rêu, có độ cao từ 1100
đến 1830 mét
8
Hoàng Thảo
Râu Môi
Dendrobium
brymerianum
Trên thân cây ở lề rừng ở độ
cao từ 1100 đến 1900 mét
9
Hoàng Thảo
Hương Vani
Dendrobium
linguella
Ở vùng đất thấp và chân đồi ở độ
cao khoảng 300 đến 1250 mét
10
Hoàng Thảo Phi
Điệp Vàng
Dendrobium
chrysanthum
Phân bố ở nơi ẩm ướt, rêu, hỗn
giao, lá kim và rừng nguyên sinh,
lá rộng, thường xanh, đất thấp ở
độ cao từ 350 đến 2200 mét.
11
Hoàng Thảo Phi
Điệp Tím
Dendrobium
anosmum
Phân bố tại các khu rừng già từ
độ cao 1300 mét.
12
Hoàng Thảo
Tam Bảo Sắc
Dendrobium
devonianum
Ở độ cao từ 500 đến 2000 mét.
13
Hoàng Thảo
Trúc Vàng
Dendrobium
hancockii
Mọc theo thung lũng ở độ cao
từ 1600 đến 2150 mét
14
Hoàng Thảo
Trúc Mành
Dendrobium
falconeri
Mọc theo thung lũng ở độ cao
800 đến 1900 mét
15
Hoàng Thảo
Ngọc Trúc
Dendrobium
moniliforme
Phân bố trong rừng nguyên sinh
từ 800 đến 2400 mét.
16
Hoàng Thảo
Thập Hoa
Dendrobium
anduncum
Mọc ở rừng lá rộng thường
xanh và rừng nguyên sinh gần
các con sông ở độ cao từ 300
đến 1300 mét
17
Hoàng Thảo
Hạc Vỹ
Dendrobium
aphyllum
Phân bố ở khu rừng già từ độ
cao từ 400 đến 1500 mét.
43
18
Hoàng Thảo
Sừng
Dendrobium
longicornu
Trong khu rừng ẩm ướt, rêu, hỗn
hợp và lá kim và rừng nguyên
sinh ở độ cao 1200 đến 2300 mét
19
Hoàng Thảo
Nhất Điểm hồng
Dendrobium
cariniferum
Phân bố tại rừng nguyên sinh
độ cao từ 450 đến 1800 mét.
20
Hoàng Thảo U
Lồi
Dendrobium
wardianum
Ở các cánh rừng rộng, thường
xanh, đất thấp ở độ cao từ 1000
đến 2000 mét
21
Hoàng Thảo
Đăng Lan Sapa
Dendrobium
chapaense
Phân bố từ độ cao 800 đến
2200 mét.
22
Hoàng Thảo Ý
Thảo Ba Màu
Dendrobium
gratiosissimum
Rừng núi nguyên sinh ở độ cao
từ 500 đến 1700 mét
23
Hoàng Thảo
Thanh Hắc Lan
Dendrobium
hemimelanoglossum
Phân bố nơi rừng nguyên sinh
từ độ cao 1400 đến 1500 mét.
24
Hoàng Thảo
Henry
Dendrobium henry
Trong rừng núi trên cây ở độ
cao 600 đến 1700 mét
25
Hoàng Thảo
Vảy Rồng
Dendrobium
lindleyi
Ở độ cao 400 đến 1300 mét
26
Hoàng Thảo
Kim Điệp
Dendrobium
capillipes
Phân bố từ bìa rừng đến rừng
già từ độ cao 800 đến 1500
mét.
27
Hoàng Thảo
Kim Điệp Thơm
Dendrobium
trigonopus
Ở độ cao từ 300 đến 1500 mét
28
Hoàng Thảo
Móng Rùa
Dendrobium anceps
Phân bố ở bìa rừng cho đến
rừng già có độ cao từ 200 đến
1400 mét.
29
Hoàng Thảo
Nghệ Tâm
Dendrodrobium
loddigesii
Trong các khu rừng ẩm ướt,
rêu, hỗn hợp và lá kim độ cao
1000 đến 1500 mét
30
Hoàng Thảo
Thủy Tiên Dẹt
Dendrobium
sulcatum
Ở các thung lũng nhiệt đới ở độ
cao từ 500 đến 1000 mét.
31
Hoàng Thảo
Vảy Cá
Dendrobium
jenkinsii
Ở độ cao từ 700 đến 1500 mét
32
Hoàng Thảo
Móng Rồng
Dendrobium
aloifolium
Phân bố ở các vùng đất thấp và
đồi núi từ độ cao 600 mét trở
lên.
(Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra)
Từ kết quả nghiên cứu thực địa cho thấy các loài hoa lan thuộc Chi
Hoàng Thảo thường mọc ở các độ cao khác nhau (độ cao so với mặt nước
biển). Các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo tại khu bảo tồn bắt đầu phân bố từ
độ cao 200m cho đến 2400m.
44
Phân bố từ độ cao dao động 200 đến 1000 mét (so với mặt nước biển)
có mặt các loài lan thuộc chi hoàng thảo như: hoàng thảo đùi gà dẹt, hoàng
thảo đùi gà tròn, hoàng thảo long nhãn, hoàng thảo hương vani, hoàng thảo phi
điệp vàng, hoàng thảo tam bảo sắc, hoàng thảo trúc mành, hoàng thảo ngọc trúc,
hoàng thảo thập hoa, hoàng thảo hạc vỹ, hoàng thảo nhất điểm hồng, hoàng thảo
đăng lan sapa, hoàng thảo ý thảo ba màu, hoàng thảo henry, hoàng thảo vảy
rồng, hoàng thảo kim điệp, hoàng thảo kim điệp thơm, hoàng thảo móng rùa,
hoàng thảo thủy tiên dẹt, hoàng thảo vảy cá và hoàng thảo móng rồng.
Phân bố từ độ cao có dao động từ 1100 đến 2000 mét (so với mặt nước
biển) có mặt các loài như: Hoàng thảo kim thoa, hoàng thảo đùi gà dẹt, hoàng
thảo đùi gà tròn, hoàng thảo long nhãn, hoàng thảo thủy tiên tím, hoàng thảo
thủy tiên vàng, hoàng thảo thủy tiên mỡ gà, hoàng thảo râu môi, hoàng thảo
hương vani, hoàng thảo phi điệp vàng, hoàng thảo phi điệp tím, hoàng thảo
tam bảo sắc, hoàng thảo trúc vàng, hoàng thảo trúc mành, hoàng thảo ngọc
trúc, hoàng thảo thập hoa, hoàng thảo hạc vỹ, hoàng thảo sừng, hoàng thảo
nhất điểm hồng, hoàng thảo u lồi, hoàng thảo đăng lan sapa, hoàng thảo ý
thảo ba màu, hoàng thảo thanh hắc lan, hoàng thảo henry, hoàng thảo vảy
rồng, hoàng thảo kim điệp, hoàng thảo kim điệp thơm, hoàng thảo móng rùa,
hoàng thảo nghệ tâm và hoàng thảo vảy cá.
Phân bố từ độ cao có dao động từ 2100 đến 2400 mét có các loài lan
thuộc chi hoàng thảo như: Doàng thảo kim thoa, hoàng thảo long nhãn, hoàng
thảo phi điệp vàng, hoàng thảo trúc vàng, hoàng thảo ngọc trúc, hoàng thảo
sừng và hoàng thảo đăng lan sapa.
Như vậy ta có thể thấy các loài Lan xuất hiện nhiều ở độ cao từ 1100m
- 2000m, qua mức độ cao từ 1100m đến 2000 chỉ có thể tìm thấy vài loài lan
thuộc Chi Hoàng Thảo.
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái

More Related Content

What's hot

Thực trạng nhân lực, nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y dược cổ truyền và ...
Thực trạng nhân lực, nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y dược cổ truyền và ...Thực trạng nhân lực, nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y dược cổ truyền và ...
Thực trạng nhân lực, nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y dược cổ truyền và ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giải bài tập kiểm toán bctc
Bài giải bài tập kiểm toán bctcBài giải bài tập kiểm toán bctc
Bài giải bài tập kiểm toán bctc
lovesick0908
 

What's hot (20)

Tổng Quan Về Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Tổng Quan Về Hệ Thống Thông Tin Kế ToánTổng Quan Về Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Tổng Quan Về Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Bệnh Viện, Công Ty, Nhà Thuốc, Xí Nghiệp
Báo Cáo Thực Tập Tại Bệnh Viện, Công Ty, Nhà Thuốc, Xí NghiệpBáo Cáo Thực Tập Tại Bệnh Viện, Công Ty, Nhà Thuốc, Xí Nghiệp
Báo Cáo Thực Tập Tại Bệnh Viện, Công Ty, Nhà Thuốc, Xí Nghiệp
 
Gioi thieu cong ty nha thep tri viet
Gioi thieu cong ty nha thep tri vietGioi thieu cong ty nha thep tri viet
Gioi thieu cong ty nha thep tri viet
 
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển rừng trồng ...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển rừng trồng ...Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển rừng trồng ...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển rừng trồng ...
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
 
Báo cáo thực tập tại nhà thuốc Thiên Ân
Báo cáo thực tập tại nhà thuốc Thiên ÂnBáo cáo thực tập tại nhà thuốc Thiên Ân
Báo cáo thực tập tại nhà thuốc Thiên Ân
 
luận án Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại nhà thuốc anh quốc
luận án Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại nhà thuốc anh quốcluận án Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại nhà thuốc anh quốc
luận án Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại nhà thuốc anh quốc
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng Long
Báo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng LongBáo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng Long
Báo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng Long
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOTLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
 
Luận án: Kiểm soát chi thanh toán Bảo hiểm y tế tỉnh Gia Lai, HAY
Luận án: Kiểm soát chi thanh toán Bảo hiểm y tế tỉnh Gia Lai, HAYLuận án: Kiểm soát chi thanh toán Bảo hiểm y tế tỉnh Gia Lai, HAY
Luận án: Kiểm soát chi thanh toán Bảo hiểm y tế tỉnh Gia Lai, HAY
 
Báo cáo thực tập khoa dược tại trường cao đẳng y tế Bình Dương.docx
Báo cáo thực tập khoa dược tại trường cao đẳng y tế Bình Dương.docxBáo cáo thực tập khoa dược tại trường cao đẳng y tế Bình Dương.docx
Báo cáo thực tập khoa dược tại trường cao đẳng y tế Bình Dương.docx
 
Qt 06. gpp dao tao nv
Qt 06. gpp dao tao nvQt 06. gpp dao tao nv
Qt 06. gpp dao tao nv
 
Báo cáo Thực tập nhà thuốc Tâm An
Báo cáo Thực tập nhà thuốc Tâm AnBáo cáo Thực tập nhà thuốc Tâm An
Báo cáo Thực tập nhà thuốc Tâm An
 
Đề tài: Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại, HOT
Đề tài: Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại, HOTĐề tài: Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại, HOT
Đề tài: Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại, HOT
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdf
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdfNâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdf
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdf
 
Thực trạng nhân lực, nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y dược cổ truyền và ...
Thực trạng nhân lực, nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y dược cổ truyền và ...Thực trạng nhân lực, nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y dược cổ truyền và ...
Thực trạng nhân lực, nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y dược cổ truyền và ...
 
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành điều dưỡng, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành điều dưỡng, HAYBÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành điều dưỡng, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành điều dưỡng, HAY
 
Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ,...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ,...Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ,...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ,...
 
Bài giải bài tập kiểm toán bctc
Bài giải bài tập kiểm toán bctcBài giải bài tập kiểm toán bctc
Bài giải bài tập kiểm toán bctc
 
Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Vinaphone Tại Thừa Thiên Huế
Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Vinaphone Tại Thừa Thiên HuếNâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Vinaphone Tại Thừa Thiên Huế
Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Vinaphone Tại Thừa Thiên Huế
 

Similar to đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái

Similar to đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái (20)

Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây nghiến gân ...
Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây nghiến gân ...Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây nghiến gân ...
Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây nghiến gân ...
 
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
 
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
 
Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.
 
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
 
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
 
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sốn...
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sốn...Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sốn...
Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sốn...
 
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
 
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
 
Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại...
Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại...Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại...
Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại...
 
Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây hà thủ ô đỏ (fallopia mul...
Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây hà thủ ô đỏ (fallopia mul...Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây hà thủ ô đỏ (fallopia mul...
Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây hà thủ ô đỏ (fallopia mul...
 
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...
 
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất vật lý của ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất vật lý của ...Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất vật lý của ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất vật lý của ...
 
Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng công nghệ thông tin frms cập nhật diễ...
Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng công nghệ thông tin frms cập nhật diễ...Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng công nghệ thông tin frms cập nhật diễ...
Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng công nghệ thông tin frms cập nhật diễ...
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.doc
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.docTìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.doc
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.doc
 
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây lôi khoai (gymnocladus angustifol...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây lôi khoai (gymnocladus angustifol...Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây lôi khoai (gymnocladus angustifol...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây lôi khoai (gymnocladus angustifol...
 
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây lôi khoai (gymnocladus angustifol...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây lôi khoai (gymnocladus angustifol...Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây lôi khoai (gymnocladus angustifol...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây lôi khoai (gymnocladus angustifol...
 
Nghiên cứu bảo tồn loài xá xị (cinnamomum parthenoxylon(jack) meisn)
Nghiên cứu bảo tồn loài xá xị (cinnamomum parthenoxylon(jack) meisn)Nghiên cứu bảo tồn loài xá xị (cinnamomum parthenoxylon(jack) meisn)
Nghiên cứu bảo tồn loài xá xị (cinnamomum parthenoxylon(jack) meisn)
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 

Recently uploaded (20)

ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù cang chải tỉnh yên bái

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯỜNG VĂN HẢI ĐA DẠNG VÀ BẢO TỒN LOÀI LAN THUỘC CHI LAN HOÀNG THẢO (Dendrobium) TẠI KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH MÙ CANG CHẢI TỈNH YÊN BÁI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015-2019 Thái Nguyên - 2019
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯỜNG VĂN HẢI ĐA DẠNG VÀ BẢO TỒN LOÀI LAN THUỘC CHI LAN HOÀNG THẢO (Dendrobium) TẠI KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH MÙ CANG CHẢI TỈNH YÊN BÁI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Lớp : K47 - QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015-2019 Giảng viên hướng dẫn : TS Hồ Ngọc Sơn Thái Nguyên - 2019
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của giảng viên TS Hồ Ngọc Sơn. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa hề sử dụng cho một khóa luận nào. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí,…đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn mọi trách nhiệm. XÁC NHẬN CỦA GVHD Người viết cam đoan TS Hồ Ngọc Sơn Lường Văn Hải XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN (Ký,họ và tên)
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Sau 4 năm học tập và rèn luyện tại trường thì thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và quan trọng cho mỗi sinh viên. Thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu, tổ chức quản lý và chỉ đạo sản xuất, là cơ hội cho sinh viên tự hoàn thiện kiến thức của bản thân đã được học tập tại trường trong thời gian qua. Được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài. “Đa dạng và bảo tồn loài lan chi lan Hoàng thảo (Dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái ”. Tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ từ nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài nhà trường. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo trong trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói chung và Khoa Lâm nghiệp nói riêng đã tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu trong suốt những năm qua. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS Hồ Ngọc Sơn người đã tận tình bảo ban hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của chính quyền tại địa bàn thuộc khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái, cán bộ Kiểm lâm và người dân tại địa phương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Vì thời gian thực tập ngắn, trình độ bản thân còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để bổ sung cho đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, năm 2019 Sinh viên Lường Văn Hải
  • 5. iii MỤC LỤC PHẦN 1 MỞI ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 3 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3 1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................... 3 Phần 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 5 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 5 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 5 2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm trên thế giới............................ 5 2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 7 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu................................................................19 2.3.1. Tổng thuật tài liệu về khu vực nghiên cứu............................................19 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................27 3.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................27 3.2.1. Đặc điểm sự hiểu biết của người dân về các loài lan............................27 3.2.2. Đa dạng loài lan trong chi Hoàng thảo .................................................27 3.2.3. Đặc điểm phân bố của các loài lan........................................................27 3.2.4. Đặc điểm nổi bật về hình thái của các loài lan .....................................27 3.2.5. Một số đặc điểm sinh thái của các loài lan ...........................................27 3.2.6. Thuận lợi, khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển loài Lan......28 3.2.7. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Lan .....................28 3.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................28 3.3.1. Phương pháp điều tra thành phần loài...................................................28 3.3.2. Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu .....................................................31 3.3.3. Phương pháp nội nghiệp .......................................................................31
  • 6. iv Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................32 4.1. Đặc điểm sự hiểu biết của người dân về các loài Lan .............................32 4.1.1. Sự hiểu biết của người dân về các loài Lan rừng..................................32 4.1.2. Thực trạng khai thác và sử dụng các loài Lan thuộc chi lan Hoàng Thảo của người dân ..................................................................................................36 4.2. Đa dạng loài các loài lan thuộc chi lan Hoàng Thảo ...............................37 4.2.1. Đặc điểm phân loại của các loài lan.....................................................38 4.2.2. Đặc điểm phân hạng bảo tồn của các loài lan......................................39 4.3. Đặc điểm phân bố của các loài lan...........................................................40 4.3.1. Phân bố theo tuyến................................................................................41 4.3.2. Phân bố theo độ cao ..............................................................................41 4.3.3. Các loài lan người dân thu hái và gây trồng .........................................45 4.4. Một số đặc điểm sinh thái của các loài Lan.............................................46 4.4.1. Các loài cây chủ (giá thể) của các loài Lan ..........................................46 4.5. Thuận lợi, khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển loài Lan.........48 4.5.1. Thuận lợi ...............................................................................................48 4.5.2. Khó khăn ...............................................................................................48 4.5.3. Các nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên của các loài lan.................48 4.6. Đề xuất giải pháp phát triển tài nguyên lan thuộc Chi Hoàng Thảo........49 4.6.1. Đề xuất khoanh vùng vườn quốc gia lan thuộc Chi Hoàng Thảo.........49 4.6.2. Đề xuất biện pháp phát triển loài Lan...................................................51 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................52 5.1 Kết luận .....................................................................................................52 5.2. Kiến nghị..................................................................................................53 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................55
  • 7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Đặc điểm các loại đất chính khu BTL&SC Mù Cang Chải ...........22 Bảng 2.2: Các kiểu thảm thực vật và độ che phủ của Khu Bảo tồn loài và Sinh cảnh Mù Cang Chải.........................................................................................26 Bảng 3.1 Các tuyến điều tra............................................................................29 Bảng 4.1. Nhận biết các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo của cộng đồng.......34 Bảng 4.2: Tri thức bản địa về sử dụng và gây trồng các loài Lan ..................37 Bảng 4.3. Các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo tại KBT loài và sinh cảnh Mù Cang Chải........................................................................................................38 Bảng 4.4. Phân cấp bảo tồn các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo tại khu vực nghiên cứu.......................................................................................................39 Bảng 4.5: Phân bố các loài Lan theo tuyến.....................................................41 Bảng 4.6. Phân bố các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo tại khu vực nghiên cứu .........................................................................................................................42 Bảng 4.7: Các loài Lan người dân trồng.........................................................45 Bảng 4.8: Các loài cây chủ của các loài lan thường cộng sinh.......................46
  • 8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐDSH Đa dạng sinh học FFI Fauna & Flora International HST Hệ sinh thái IUCN International Union for Conservation of Nature and Natural Resource LSNG Lâm sản ngoài gỗ SĐVN Sách đỏ việt nam UBND Ủy ban nhân dân
  • 9. 1 PHẦN 1 MỞI ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Được biết đến như một trong những nước thuộc Đông Nam Á giàu về đa dạng sinh học và được xếp thứ 16 trong số các quốc gia có ĐDSH cao nhất trên thế giới. Do sự khác biệt lớn về khí hậu, từ vùng gần xích đạo tới giáp vùng cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình, đã tạo nên tính ĐDSH cao, Việt Nam có chứa đựng một thiên nhiên vẫn rất hoang sơ tại các khu bảo tồn trên cả nước đang được bảo vệ một cách nghiêm ngặt trong đó còn có vô vàn những điều diệu kỳ vẫn chưa được khám phá ra hết. Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á với diện tích trên 330,500km nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, là một trong những nước có tính ĐDSH cao. Trong đó đa dạng về các loài Lan vô cùng cao, Việt Nam có 137-140 chi gồm trên 800 loài lan rừng [6]. Là những sắc màu tô điểm cho cánh rừng. Do Lan có vẻ bề ngoài rất bắt mắt không chỉ màu sắc của hoa mà còn hình thù đặc biệt của thân và lá của lan rừng nên Lan rừng đang được khai thác với mục đích buôn bán, làm thuốc và làm cảnh điều này cũng đang dẫn đến hệ lụy vô cùng nguy hiểm cho các loài Lan rừng, rất nhiều loài đang có nguy cơ bị tuyệt chủng do khai thác quá mức của con người và đang cần được bảo tồn, nhưng bên cạnh đó trong rừng sâu, trên những hốc đá treo leo hiểm trở mà con người chưa đặt chân đến vẫn còn rất nhiều các loài Lan đẹp và có giá trị khoa học cao chưa được tìm ra. Một trong những Chi Lan có số lượng các loài phong phú nhất ở Việt Nam là Chi Hoàng Thảo (Dendrobium) bên cạnh đó Chi này còn có sự sặc sỡ về màu sắc hoa như: Hoàng thảo bạch nhạn, long nhãn, tím huế, tím hồng, vảy rồng, mắt trúc... Điểm nổi bật của chi lan này là sức sống cao, mùa hoa dài hầu như quanh năm. Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải nằm ở mút phía Tây dãy núi cao Púng Luông – Xà Phình. Được nối với dãy núi này bằng một dải dông cao khoảng 1.600m – 1.700m. Nhìn trên tổng thể, khu bảo tồn gần như biệt
  • 10. 2 lập với dãy Hoàng Liên Sơn. Khu vực có toạ độ địa lý và ranh giới Từ 170 38’16’’ đến 210 47’55” vĩ độ Bắc. Từ 1030 55’58” đến 1400 10’05” kinh độ Đông. Tổng diện tích khu bảo tồn: 20.293,1ha, trong đó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 15.128,7ha và phân khu phục hồi sinh thái là 5.164,4ha. Sau đó theo quyết định số 578/QĐ-UBND ngày 22/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh Yên Bái thì tổng diện tích của khu bảo tồn là 20.108,2 ha [2]. Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải có tính đa dạng và đặc hữu cao về thực vật, qua kết quả 3 đợt điều tra của Tổ chức Bảo tồn động thực vật quốc tế (FFI) năm 2000, 2002 và Trung tâm Tài nguyên môi trường năm 2002 bước đầu đã thống kê được 788 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 488 chi, 147 họ và 5 ngành. Ngành Ngọc Lan (Magnoliphyta) chiếm tỷ trọng cao nhất (>89%), tiếp đến là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), 3 ngành còn lại mỗi ngành chỉ có 1 đến 7 loài. Trong 788 loài có 190 loài cho gỗ thuộc 54 họ, chủ yếu là nhóm gỗ hồng sắc và tạp mộc. Những loài cho gỗ có giá trị kinh tế cao như Pơmu, Bách xanh ở đây không nhiều. Các họ có nhiều loài cho gỗ là Lauraceae (28 loài), Fagaceae, Symplocaceae, Euphorbiaceae (7loài), Araliaceae, Hamamelidaceae (6 loài); các hộ khác mỗi họ chỉ có từ 1 đến 4 loài. Đã thống kê được 267 loài thuộc 95 họ thực vật bậc cao có mạch có thể dùng làm thuốc và đã ghi nhận có 77 loài cây làm cảnh. Với tiểu vùng khí hậu tương đối ôn hòa: nóng ẩm mưa nhiều, rất thích hợp cho việc phát triển thảm thực vật nói chung và phong lan nói riêng. Trên khắp các cánh rừng của Yên Bái có rất nhiều loài lan quý như: Hoàng Thảo, Thanh đạm, Hạc đính, Giáng hương, Ngọc điểm, Phượng vĩ, Cẩm báo, Vân đa, Hài gấm, Thạch hộc,...Tuy nhiên, đối với Chi Hoàng Thảo (Dendrobium) ở đây chưa được quan tâm nhiều và chưa có công trình, tài liệu nghiên cứu nào về Chi Hoàng Thảo (Dendrobium). Vai trò của các loài Lan trong sinh thái rừng và trong đời sống con người là rất lớn. Chúng là một mắt xích quan trọng trong tự nhiên vừa có
  • 11. 3 giá trị về làm cảnh lại còn có giá trị về khoa học giúp ích cho việc tìm ra các loại thuốc chữa trị các bệnh khó chữa. Với mục đích cung cấp những thông tin cơ bản về thành phần loài, vùng phân bố, giá trị khoa học và các mối đe dọa tới các loài trong Chi Hoàng Thảo (Dendrobium) và đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ có hiệu quả và các phương pháp giám sát thường kỳ đối với khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải, việc nghiên cứu “Đa dạng và bảo tồn loài chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium) tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái” là rất cần thiết 1.2. Mục tiêu - Xác định được thành phần loài và phân bố của các loài lan trong chi Hoàng Thảo (Dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải. - Lập danh lục với các thông tin chi tiết (tên loài, họ) các loài lan trong chi Hoàng thảo (Dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải. - Xác định được phân bố các loài quý hiếm trong KBT để có kế hoạch bảo tồn và khai thác hợp lý. - Đề xuất được một số giải pháp nhằm quản lý các loài Lan trong Chi Hoàng Thảo (Dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải. 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Bổ sung các dẫn liệu khoa học về sự ĐDSH của các loài lan trong Chi Hoàng Thảo (Dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải. 1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn - Giúp hiểu thêm về sự phân bố và các đặc điểm sinh thái các loài lan chi Hoàng Thảo trong khu vực nghiên cứu. - Ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn. - Biết được tầm quan trọng của các loài thực vật quý hiếm nói chung và các loài lan trong chi lan Hoàng Thảo nói riêng.
  • 12. 4 - Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng hiện nay. - Kết quả điều tra sẽ góp phần cho địa phương hoạch định các chính sách, phương pháp/giải pháp quản lý ĐDSH nói chung và các loài lan trong chi Hoàng Thảo nói riêng trong khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải.
  • 13. 5 Phần 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Về cơ sở sinh học Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng cần phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính sinh học của loài giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật. Về cơ sở bảo tồn Biến đổi khí hậu, chặt phá rừng làm cho nhiều loài động, thực vật đứng trước nguy cơ tuyệt chủng chính vì vậy công tác bảo tồn loài, bảo tồn đa dạng sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng. Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Bộ khoa học và công nghệ Việt Nam – Viện khoa học và công nghệ việt nam, sách đỏ Việt Nam (2007) phần II thực vật [13], đã công bố Việt Nam có 66 loài lan thuộc nhóm bị đe doạ gồm: 4 loài lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Rất nguy cấp – CR 52 loài lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Nguy cấp – EN 10 loài lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Sẽ nguy cấp –VU 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm trên thế giới 2.2.1.1. Tổng quan về công tác bảo tồn nguồn gen Sự suy thoái nhanh chóng của diện tích rừng nhiệt đới trên toàn cầu với tốc độ ước tính khoảng 12,6 triệu ha mỗi năm, tương đương 0,7% tổng diện tích rừng nhiệt đới đã gây ra những tác hại to lớn về kinh tế, xã hội và môi trường. Rừng nhiệt đới được xem như những “kho chứa” về tính đa dạng sinh
  • 14. 6 học (ĐDSH) của thế giới Kanowski và Boshier (1997) [25] nên sự suy thoái về số lượng lẫn chất lượng của rừng nhiệt đới đồng nghĩa với sự suy giảm tính ĐDSH. Vì vậy, việc phát triển những chiến lược hiệu quả nhằm bảo tồn, khôi phục và phát triển tính ĐDSH cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang nhận được sự quan tâm của nhiều tổ chức quốc tế và nhiều dự án bảo tồn ĐDSH cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang được tiến hành trên quy mô toàn cầu. Bảo tồn các tài nguyên sống có ba mục tiêu chủ yếu, đó là: 1. Bảo vệ các hệ sinh thái (bảo tồn thiên nhiên), 2. Bảo tồn sự đa dạng di truyền (bảo tồn nguồn gen) 3. Bảo đảm sử dụng lâu bền các nguồn tài nguyên. Như vậy có thể dễ dàng nhận thấy vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng của bảo tồn nguồn gen trong chiến lược bảo vệ đa dạng sinh học. Bảo tồn nguồn gen thực chất là bảo tồn đa dạng di truyền tồn tại bên trong mỗi loài và giữa các loài. Đặc điểm của nguồn gen các loài lan rừng nhiệt đới là có rất nhiều chủng loại, trong đó có một số lớn là chưa có ích hoặc chưa biết giá trị sử dụng của chúng, số loài được gây trồng và sử dụng không nhiều. Nên ngoài nhiệm vụ bảo tồn tính đa dạng di truyền, bảo tồn nguồn gen các loài lan rừng còn có nét đặc thù là phải gắn với nhiệm vụ bảo vệ thiên nhiên. Phải có sự thỏa hiệp giữa các nhân tố sinh học với các nhân tố kỹ thuật, kinh tế và hành chính. 2.2.1.2. Tổng quan về các loài Lan Đây là một trong những họ lớn nhất của thực vật, và chúng phân bố nhiều nơi trên thế giới. Gần như có mặt trong mọi môi trường sống, ngoại trừ các sa mạc và sông băng. Phần lớn các loài được tìm thấy trong khu vực nhiệt đới, chủ yếu là châu Á, Nam Mỹ và Trung Mỹ. Chúng cũng được tìm thấy tại các vĩ độ cao hơn vùng Bắc cực, ở miền nam Patagonia và thậm chí trên đảo Macquarie, gần với châu Nam Cực. Nó chiếm khoảng 6–11% số lượng loài thực vật có hoa.
  • 15. 7 Danh sách dưới đây liệt kê gần đúng sự phân bố của họ Orchidaceae: + Nhiệt đới châu Mỹ: 250 - 270 chi + Nhiệt đới châu Á: 260 - 300 chi + Nhiệt đới châu Phi: 230 - 270 chi + Châu Đại Dương: 50 - 70 chi + Châu Âu và ôn đới châu Á: 40 - 60 chi + Bắc Mỹ: 20 - 25 chi 2.2.1.3. Những nghiên cứu về Lan Cây hoa lan được biết đến đầu tiên từ năm 2800 trước công nguyên, trải qua lịch sử phát triển lâu dài, đến nay ở nhiều quốc gia đã lai tạo, nhân nhanh được giống mới đem lại kinh tế cao. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và sản xuất hoa lan trên thế giới ngày càng được quan tâm, chú ý nhiều hơn, đặc biệt nhất là Thái lan. Cây lan biết đến đầu tiên ở Trung Quốc là Kiến lan (được tìm ra đầu tiên ở Phúc Kiến) đó là Cymbidium ensifonymum là một loài bán địa lan. Ở Phương Đông, lan được chú ý đến bởi vẻ đẹp duyên dáng của lá và hương thơm tuyệt vời của hoa. Vì vậy trong thực tế lan được chiêm ngưỡng trước tiên là lá chứ không phải màu sắc của hoa (quan niệm thẩm mỹ thời ấy chuộng tao nhã chứ không ưa phô trương sặc sỡ). Ở châu Âu bắt đầu để ý đến phong lan từ thế kỷ thứ 18, sau Trung Quốc đến hàng chục thế kỷ và cũng nhờ các thuỷ thủ thời bấy giờ mà phong lan đã đi khắp các miền của địa cầu. Lúc đầu là Vanny sau đó đến Bạch Cập, Hạc Đính rồi Kiến Lan... lan chính thức ra nhập vào ngành hoa cây cảnh trên thế giới hơn 400 năm nay. 2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam 2.2.2.1. Tổng quan về nghiên cứu sinh thái Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng, đây là cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên,
  • 16. 8 ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường... Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân (2000) [5]. Đã nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây sống trên mặt đất đều trải qua quá trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn cảnh sống khác nhau các loài thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu của cây đối với hoàn cảnh. Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây để gây trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng thời lợi dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường, theo Lê Mộng Chân (2000) [5]. Phan Kế Lộc (1970) [10] đã xách định hệ thực vật miền bắc Việt Nam có 5609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ, tác giả đã đề nghị áp dụng công thức đánh giá tổ thành loài rừng nhiệt đới. Thái Văn Trừng (1978) [15] thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ. Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) [7], khi nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái, sinh vật học của san van Quảng Ninh và các mô hình sử dụng đã phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài. Nguyễn nghĩa Thìn (1997) [16] đã thống kê thành phần loài của VQG có khoảng 2000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi, 213 họ thuộc ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các loài này được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. Lê Ngọc Công (2004) [3] nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ,
  • 17. 9 468 chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây quý như: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến. Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1995) [4] nghiên cứu thành phần loài, dạng sống sa van bụi vùng đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện loài thuộc 47 họ khác nhau. Đỗ Tất Lợi (1995) [11] trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” tái bản lần 3 có sửa đổi bổ sung đã mô tả nhiều loài thực vật bảm địa hoang dại hữu ích làm thuốc, trong đó có nhiều bài thuốc hay. 2.2.2.2 Tổng quan về loài Lan thuộc Chi Hoàng Thảo a. hệ thống phân loại Trong hệ thống phân loại thực vật, chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium) thuộc họ lan hay họ phong lan (Orchidaceae), bộ lan (Orchidales), phân lớp Hành (Liliidae), lớp một lá mầm (Liliopsida), ngành thực vật hạt kín (Angiospermanophyta), phân giới thực vật bậc cao (Cosmobionia), giới thực vật (Plantae) (Trần Hợp, 1998; Hoàng Thị Bé, 2004; Leitch và cs., 2009; Evans và cs., 2012) [9] [1][23] [21]. Dendrobium: có tên từ chữ Hy Lạp ghép lại: Dendro (Cây) và bios (cuộc sống) để chỉ các loài sinh sống trên cây cao. Tên gọi Dendrobium đã được nhà thực vật người Thụy Điển Swartz đưa ra lần đầu tiên vào năm 1799 trong “Nova Acta Regiae Societatis Scientiarum Upsaliensis 6”. Từ đó đến nay hầu hết các nhà nghiên cứu hoa lan đều dùng tên gọi này (Dương Đức Huyến, 2007) [6]. Tuy nhiên, từ trước đó Loureiro đã công bố hai loài có tên gọi là Ceraia simplicissima và Callista amabilis trong “Flora Cochinchinensis” (1970) mà các nhà nghiên cứu sau này xếp vào chi Dendrobium. Tên gọi Ceraia và Callista ít được quan tâm nên sau này nó trở thành tên đồng nghĩa của Dendrobium (Dressler, 1993) [20]. Đại đa số các nhà phân loại như Lindley (1830) [24], Reichenbach (1861), Bentham và Hooker (1883),
  • 18. 10 Pfitzer (1890), Holttum (1953), Seidenfaden (1985) đều chia Dendrobium thành các nhóm khác nhau (section). Song cũng có vài tác giả chọn cách phân chia chi Dendrobium thành các phân chi (subgennus) như Kraenzlin (1910) (Dressler, 1993; Leitch và cs., 2009) [20] [23]. Nghiên cứu phân loại chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium) ở Việt Nam thường dựa trên hệ thống của Seidenfaden (1985). Hệ thống này rõ ràng, không phức tạp, có độ tin cậy cao và phù hợp với các đại diện của chi lan Hoàng Thảo ở Việt Nam (Trần Hợp, 1998; Dương Đức Huyến, 2007) [6][9]. b. Đặc điểm hình thái  Thân Các đại diện của chi lan Hoàng Thảo rất dễ nhận biết ở ngoài thiên nhiên. Đó là các cây thân thảo, mọc nhóm, đứng thẳng hoặc rủ thõng, phân đốt, sống phụ sinh trên các cây gỗ hoặc ít gặp các loài sống bám trên đá, trong rừng ẩm. Tuy nhiên phân biệt các taxon trong chi gặp nhiều khó khăn bởi tính đa dạng của chúng thể hiện ở cơ quan sinh dưỡng cũng như cơ quan sinh sản. Thân của các đại diện chi lan Hoàng Thảo đều phân đốt, hình trụ, hình con suốt, hình chùy, hình trứng, có chiều dài thay đổi từ 3cm đến 120cm hoặc đôi khi hơn, kích thước phổ biến là 20-50 cm (Trần Hợp, 1998) [9]. Lát cắt ngang thân có thể hình tròn, hình bầu dục, đôi khi hình 4 cạnh nhưng gọi chung kích thước ngang này là chiều dày, thay đổi từ 0,3cm đến 1,5cm nhưng đa số hay gặp là khoảng 0,5-1cm. Thân có thể mảnh, đôi khi dẹp bên hoặc là dày mập lên. Phần dày mập lên của thân gồm một vài lóng ở sát gốc hoặc sát ở đỉnh. Đôi khi phần dày lên có hình con suốt có 4 gờ sắc. Ở cá biệt vài loài chỉ có các mấu dày lên, còn lóng thì hầu như không làm thân có dạng tràng hạt (D. pendulum) hoặc sự dày lên là dần dần độc lập ở mỗi lóng làm thành dạng đùi gà nối tiếp (D. nobile, D. wardianum). Phần tận cùng là gốc, nơi xuất phát của rễ, thường
  • 19. 11 là nhỏ mảnh nhưng cũng không ít trường hợp phình to ra (Hoàng Thị Bé, 2004; Dương Đức Huyến, 2007) [1] [6].  Lá Lá mọc thành hai dãy so le nhau, không có cuống mà chỉ có bẹ ôm thân, ít khi không có bẹ. Lá phân bố suốt dọc thân nhưng ở nhiều đại diện lá tập trung 2-5 chiếc ở đỉnh thân, cũng có khi phần đỉnh thân chỉ có hoa mà không có lá (D.acinaciforme, D.dalatense). Tùy loài mà lá có thể còn tồn tại hoặc rụng đi trước khi hoa nở. Số lượng lá thay đổi từ rất nhiều đến khi chỉ còn 3-5, hiếm khi 2 hoặc 1. Lá thường cứng, dạng da, bóng, ít khi nạc và mềm, bề mặt thường nhẵn, đôi khi bề mặt bẹ và lá (thường là khi lá còn non) có phủ lông cứng ngắn màu đen sớm rụng. Lá nguyên, mép nhẵn, màu xanh có các gân hình cung. Lá thường hình mác, bầu dục, đôi khi hình kiếm, hình thuôn hoặc ít khi lá hình thoi dài. Đỉnh lá nhọn hoặc tù, rất nhiều trường hợp lá xẻ 2 thùy nhọn, tù hoặc là tròn lệch nhau. Chiều dài của lá thay đổi từ 1- 19cm và chiều rộng lá từ 0,3-3,5 cm. Lá hình trụ thường có bề dày (đường kính) từ 0,2-0,4cm (Trần Hợp, 1998; Averyanov, 2004) [9] [19].  Hoa Hoa thường là nhiều hoa, đôi khi ít hoa hoặc hoa đơn độc. Nhóm hoa dài thường rủ thõng xuống, nhiều loài có nhóm hoa đẹp có giá trị làm cảnh (Trần Hợp, 1998)[9]. Hoa lưỡng tính, đối xứng hai bên. Màu sắc hoa đa dạng, sặc sỡ. Hoa đa số các loài có hương thơm. Bao hoa chia hai vòng, vòng ngoài gồm 1 lá đài giữa và 2 lá đài bên, vòng trong gồm có 2 cánh hoa và 1 cánh môi. * Cằm: Là một bộ phận hình thành nhờ mép phần gốc 2 lá đài bên dính nhau và dính với chân cột, có các hình bán cầu, hình túi đến hình cựa, hình trụ cong ít nhiều. * Cánh môi: So với lá đài, cánh hoa ít nhiều có kích thước và màu sắc khác biệt. Tuy nhiên, ngay trong các cánh hoa thì cánh môi khác nhiều so với các thành phần còn lại của bao hoa cả về màu sắc, kích thước lẫn hoa văn.
  • 20. 12 Hoa văn đa dạng trên cánh môi (đốm, vạch, diềm tua, u lồi, đường sống, lông phủ) chiếm vị trí khá quan trọng trong phân loại. Nhiều đại diện có gốc cánh môi dính với chân cột tạo thành cựa. * Cột hoa (trụ nhị - nhụy): Cột hoa hay còn gọi là trụ nhị-nhụy, có khi còn được gọi là trụ, thường thấp, mặt trước hơi lõm lòng máng; đỉnh cột lõm để chứa khối phấn, hai mép đỉnh cột có 2 răng cột, phủ lên đỉnh cột là nắp bao phấn (thường gọi đơn giản là nắp). Ở gốc cột có mỏ, thường là một phần phụ, dạng màng nhô ra nhằm ngăn cách bao phấn với nhụy (hốc đặt phấn). Chỗ thấp nhất phía dưới cột là chân cột, thường hình tam giác thuôn và có tuyến mật. Bao phấn hình mũ, bề mặt thường nhẵn hoặc có nhú mịn, đôi khi có lông bao phủ. Khối phấn hình chùy, không có chuôi, số lượng là 4, xếp thành 2 cặp. Bầu hạ, thường nhỏ và thon dần xuống cuống hoa, ranh giới giữa bầu và cuống hoa không rõ rệt, bầu 3 ô, rất nhiều noãn.  Quả Quả nang thường là hình chùy hoặc hình con suốt, chứa rất nhiều hạt nằm xen lẫn những sợi lông mảnh. Khi quả già, gặp trời ẩm sợi này sẽ hút nước và trương lên, phá vỡ vỏ quả giải phóng hạt ra ngoài. Hạt rất nhỏ, hầu như không trọng lượng, bao quanh hạt là lớp màng, ạng mắt võng, trong suốt, chứa đầy không khí, dễ dàng bay cùng hạt trong không khí nhờ gió. So với những chi gần cận là Flickingeria, Epigenium, Eria thì Dendrobium có những đặc điểm phân biệt căn bản sau đây: - Các đại diện của chi Dendrobium luôn mọc nhóm và có thân phân đốt chứ không mọc đơn độc trên thân rễ và chỉ có 1 lóng như các đại diện của Flickingeria. - Dendrobium luôn có số lượng khối phấn là 4 chứ không phải là 2 như ở chi Epigenium hoặc 8 như ở Eria.
  • 21. 13 - Chi Dendrobium không có lông mềm mịn trên lá hay các bộ phận của hoa như chi Eria.  Rễ Rễ của các đại diện chi lan Hoàng Thảo là rễ khí sinh, thường mảnh, hình trụ, màu xanh và chuyển thành nâu khi già, chúng thường ôm lấy giá thể hoặc buông thõng xuống. Độ dày của rễ từ 0,1-0,3cm. Rễ thường mọc ra từ phần gốc của thân hoặc đôi khi có thể ở mấu thân một vài loài (D. Bilobulatum; D. parcum)…(Trần Hợp, 1998; Dương Đức Huyến, 2007) [6][9].  Hạt Lan rất nhiều, nhỏ li ty. Hạt cấu tạo bởi một khối chưa phân hóa, trên một mạng lưới nhỏ xốp chứa đầy không khí. Phải trải qua 2 – 18 tháng hạt mới chín. Hạt muốn nẩy mầm trong tự nhiên phải có sự cộng sinh của nấm Phizotonia. Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi về các yếu tố địa lý, khí hậu cũng như nhiệt độ, ẩm độ và ánh sáng, rất thích hợp với việc trồng phong lan. Rừng Việt Nam có nhiều loài phong lan quý. Do đó nếu chúng ta biết bảo vệ các loài lan hiện có và mở rộng việc trồng lan cùng với sự giao lưu, trao đổi những giống lan quý với các nước bạn thì giá trị khoa học cũng như giá trị kinh tế của các loài lan ở nước ta sẽ tăng lên đáng kể. Hiện nay, nhu cầu về hoa lan trên thế giới rất cao, nghề nuôi trồng hoa lan đã trở thành một bộ phận chủ yếu nhất của ngành trồng hoa cảnh xuất khẩu của nhiều nước. Việt nam là quê hương của khoảng 91 chi, 463 loài lan và khoảng 1000 giống nguyên thủy. Những cây lan này phân bố tại vùng rừng, núi các tỉnhYên Bái, Thái Nguyên, Cao bằng, Lào Cai, Huế, Hải Vân, Quy nhơn, Kontum, Pleiku, Đắc Lắc, Đà lạt, Nam Cát Tiên... Trong số lan của Việt Nam có rất nhiều cây hiếm quý và có những cây trước kia chỉ thấy mọc ở Việt nam như cây lan nữ hài Paphiopedilum delenati, cánh trắng môi hồng do một binh sĩ người Pháp đã tìm thấy ở miền Tây Bắc Việt Nam vào năm 1913, sau đó
  • 22. 14 đến năm1922 đã phát hiện chúng có phân bố tại miền Trung Việt Nam và đến năm 1990-1991 phát hiện được ở Khánh Hòa. Nghề trồng hoa lan ở Việt Nam có lịch sử rất lâu đời. Vua Trần Nhân Tông lập nên "Ngũ bách viên" trong đó có 500 loài hoa quý được sưu tập từ khắp các vùng đất nước, chủ yếu là kiếm lan (loài lan bản địa có nhiều hương) thuộc chi Cymbidium, ngày đó các chậu lan còn được coi là vật báu quốc gia. Các loài lan đó còn tồn tại đến ngày nay, được các nhà nho, quan lại, các gia đình khá giả thích chơi các loài lan này phát triển trong dân gian, hiện nay còn một số loài lan quý hiếm vẫn tồn tại như Thanh Ngọc, Mạc đen, Đại mạc biên, Đại mạc, Hoàng vũ, Thanh trường, Hoàng điểm....giá trị mỗi chậu lan nhỏ lên tới vài triệu đồng thậm chí cả chục triệu đồng khi tến đến xuân về. Theo Nguyễn Hữu Huy - Phan Ngọc Cấp (1995) [8]. Việt Nam, dấu vết những nghiên cứu về lan ở buổi đầu không rõ rệt lắm, có lẽ người đầu tiên có khảo sát về lan ở Việt Nam là Gioalas Noureiro - nhà truyền giáo Bồ Đào Nha, Ông đã mô tả cây lan ở Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1789 trong cuốn “ Flora cochin chinensis” gọi tên các cây lan trong cuộc hành trình đến Nam phần Việt Nam là aerides, Phaius và Sarcopodium... mà đã được Ben Tham và Hooker ghi lại trong cuốn “Genera plante rum” (1862- 1883), theo Nguyễn Hữu Huy - Phan Ngọc Cấp (1995) [8]. Chỉ sau khi người Pháp đến Việt Nam thì mới có những công trình nghiên cứu được công bố, đáng kể là F.gagnepain và A.gnillaumin mô tả 70 chi gồm 101 loài cho cả 3 nước Đông Dương trong bộ "Thực vật Đông Dương chí" (Flora Genera Indochine) do H. Lecomte chủ biên, xuất bản từ những năm 1932 - 1934. Nguồn gen hoa phong lan của Việt Nam rất phong phú trong đó lan Hoàng Thảo chiếm khoảng 30 – 40% trong tổng số các loài lan của Việt Nam, theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2000) [17]. Trong điều kiện hội nhập, đầu tư phát triển công nghiệp, đô thị và du lịch với tốc độ cao, nhu cầu về hoa cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu gia
  • 23. 15 tăng mạnh. Hoa, cây cảnh mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người trồng hoa, đồng thời thúc đẩy du lịch, hội nhập và đời sống văn hóa tinh thần của quốc gia. Đã có những công ty hàng năm sản xuất và tiêu thụ hoa lan doanh thu lên hàng tỷ đồng như Sài gòn Orchidex, công ty hoa Hoàng Lan,... song các công ty này chủ yếu buôn bán các giống lan nhập nội. Hiện nay trong nước có nhiều người sưu tầm, nghiên cứu về lan, có những Công ty trồng lan để bán trong nước và xuất khẩu nhưng với số vốn hạn hẹp, kỹ thuật thô sơ nên không thể nào cạnh tranh nổi với các nước láng giềng như Thái Lan, Đài loan đã có mặt trên thị trường quốc tế từ lâu. Ngoài ra do luật quốc tế bảo vệ các giống động vật và cây hiếm quý do Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã bị đe doạ tuyệt chủng (CITIES) đã cấm mua bán một số đặc sản, cho nên hoa lan của Việt nam khó lòng được chính thức nhập khẩu vào Hoa kỳ. Trong khi đó nhiều lái buôn đã thuê người vào rừng thẳm, núi cao để kiếm lan bất kỳ lớn, nhỏ quý giá hay không đem bán cho các lái buôn Trung Quốc, Thái lan hoặc Đài loan với giá: 2 – 3 USD/kg. Nói đến Đà Lạt, không thể không nhắc đến địa lan với hàng trăm loại cùng sinh sống và sinh trưởng với địa lan ngoại nhập. Theo các nhà nghiên cứu, hiện tại Đà Lạt có khoảng 300 loài phong lan và trên 300 giống địa lan nội và ngoại nhập cùng khoe sắc tỏa hương. Trong đó Cymbidium còn gọi là kiếm địa lan, phong phú đa dạng hơn cả. Các loài địa lan thuộc họ Cymbidium như: Lan Lô Hội, Thanh Lan, Xích Ngọc, Gấm Ngũ Hồ, Bạch Lan, Mặc Lan, Bạch Hồng, Hoàng Lan, Tử Cán…Từ những năm 1990, Liên hiệp khoa học và sản xuất Đà Lạt đã thực hiện một số phương pháp lai ghép giữa các loài lan, gieo hạt lan trong ống nghiệm để duy trì nguồn lan tự nhiên của địa phương. Bên cạnh còn có một giống lan mà duy nhất chỉ có ở Đà Lạt đó là giống lan Cymbidium Insigne var Dalatensis (Hồng lan), đây là loài địa lan vô cùng độc đáo, màu sắc hoàn toàn khác biệt với
  • 24. 16 những giống lan đã biết, các nhà khoa học đang cho nhân giống, và trồng rộng rãi. Viện Công nghệ Sinh học thực vật, trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội (nay là Học viện Nông nghiệp Việt Nam) đã thành công trong việc nghiên cứu một số môi trường nhân nhanh một số giống phong lan Hồ Điệp (Phalaenopsis), theo Nguyễn Quang Thạch và cộng tác viên (2005) [18]. Tóm lại: Những nghiên cứu về lan rừng ở nước ta đã công bố nhận thấy: 1. Lan rừng Việt Nam rất đa dạng và phong phú về số loài, giống nguyên thủy; 2. Số liệu về chi, loài, giống không thống nhất. Nguyên nhân do chưa có công trình nào điều tra nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống, vì vậy số liệu công bố có sự không thống nhất; 3. Đã có những công trình nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống (chủ yếu là nuôi cấy mô) cho một số loài đang được thị trường ưa chuộng như lan Đai châu, một số giống lan Hoàng thảo...Chưa có công trình nào nghiên cứu về nhân giống bằng phương pháp giâm hom các loài lan rừng đặc biệt là đối với những loài thân đốt. Những kết quả nghiên cứu trên đây của các tác giả đã công bố là cơ sở để Nhiệm vụ khoa học này lựa chọn phương pháp điều tra đem lại kết quả cao nhất, lựa chọn loài để nghiên cứu phương pháp nuôi cấy mô để tránh nghiên cứu trùng lặp với những kết quả đã công bố. c. Phân bố vùng sinh thái Chi Hoàng Thảo trên thế giới phân bố chủ yếu ở lục địa Đông Nam Á và các đảo thuộc Philippin, Malaixia, Inđônêxia, Đông Bắc Ôxtrâylia. Riêng Việt Nam, chi Lan Hoàng Thảo gồm hơn 100 loài phân bố chủ yếu ở vùng núi suốt từ Bắc, Trung, Nam và ở trên một số đảo ven biển nước ta (Trần Hợp,
  • 25. 17 1998; Averyanov, 2004) [9] [19] có thể kể đến một số loài điển hình là đại diện của các vùng miền trên cả nước như: Vùng Đông Bắc: Hoàng Thảo Ri vơ (D. rivesti), Hoàng Thảo Mỡ Gà (D. haveyanum), Hoàng Thảo Tuyết Mai (D. crumenatum Sw). Vùng Tây Bắc: Hoàng Thảo Sợi (D. tenellum Ldl), Hoàng Thảo mỹ dung (D. devonianum Paxt), Hoàng Thảo Thủy Tiên (D. farmeri Paxt), Hoàng Thảo Gai Dài (D. longicornu Ldl). Vùng Trung Du Bắc Bộ: Hoàng Thảo Vảy Rồng (D. lindleyi), Hoàng Thảo Giả Hạc (D. Superbum Rchb.f), Hoàng Thảo Hợp (D. fimbriatum Hook), Hoàng Thảo Xoắn (D. tortile Ldl), Hoàng Thảo Tam Đảo (D. daoense). Vùng Đồng Bằng Bắc Bộ: Hoàng Thảo Lệch (D. aduncum Wall), Hoàng Thảo Dẹt (D. nobile Ldl), Hoàng Thảo Trúc (D. hancockii), Hoàng Thảo Thái Bình (D. moschatum). Vùng Bắc Trung Bộ: Hoàng Thảo Xoắn (D. tortile Ldl), Hoàng Thảo Long Nhãn (D. fimbriatum), Hoàng Thảo Tím Huế (D. hercoglossum Rchb.f), Hoàng Thảo Tiểu Hộc (D. podagraria Hook.f), Hoàng Thảo Nanh Sấu (D. terminale Par et Rchb.f). Vùng Duyên Hải Trung Bộ: Hoàng Thảo Bạch Nhạn (D. oxyanthum Gagn), Hoàng Thảo Phong Tuyết Lan (D. tenellum Lindl). Vùng Tây Nguyên: Hoàng Thảo Tua (D. hadveyanum Reichb.f), Hoàng Thảo Bạch Hỏa Hoàng (D. hadveyanum Reichb.f), Hoàng Thảo Bạch Nhạn (D. formosum Roxb), Hoàng Thảo Long Nhãn (D. fimbriatum Hook), Hoàng Thảo Ngọc Lan (D. pierardii), Hoàng Thảo Ý Thảo (D. gratiosissimum Reichb.f), Hoàng Thảo Xương Cá (D. kentrophyllum Hook.f), Hoàng Thảo Môi tơ (D. delacourii Guill), Hoàng Thảo Vani (D. aduncum), Hoàng Thảo Đại bạch hạc (D. christyanum).
  • 26. 18 Vùng Đông Nam Bộ: Hoàng Thảo Móng Rùa (D. anceps Sw), Hoàng Thảo Thạch Hộc Vôi (D. cretaceum Lindl), Hoàng Thảo Trụ Cứng (D. caryaecolum Guill), Hoàng Thảo Trúc Lan (D. cathcartii Hook.f). Vùng Đồng Bằng Nam Bộ: Hoàng Thảo Lá Cong (D. acinaciforme Roxb). 2.2.2.3 Giá trị sử dụng của Lan thuộc Chi Hoàng Thảo Lan Hoàng Thảo là một chi có ý nghĩa kinh tế lớn bởi rất nhiều loài trong chi có dáng cây đa dạng, hoa đẹp để trồng làm cảnh. Lan Hoàng Thảo có khả năng thích nghi rộng với điều kiện sống, phân bố rất rộng nên có ý nghĩa thương mại lớn. Đặc biệt có nhiều loài là đặc hữu, được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam rất quý hiếm như Ngọc Vạn, Phương Dung (Averyanov, 2004) [19]. Ngoài ý nghĩa làm cảnh, một số loài Hoàng Thảo cũng là một vị thuốc dân tộc cổ truyền. Các loài D. nobile, D. gratiosissimum, D. crumenatum được dùng để chữa sốt nóng, khô cổ, bứt rứt, kém ăn, giảm thị lực. Các vị thuốc từ Hoàng Thảo có tên là Shih-Hu hay Shihu có vị ngọt, tính hàn có tác dụng bồi bổ cơ thể, tăng lực, bồi bổ dạ dày, gây tiết nước bọt, tăng sự ngon miệng. Đó cũng là bài thuốc dùng khi sốt cao, khát nước và đổ mồ hôi trộm, đuối sức. Nhiều nghiên cứu cho thấy những loại canh mọi người thường dùng như canh hành tây, canh cà chua, canh cà rốt…nếu cho thêm một số vị thuốc đông y trong đó có Lan Hoàng Thảo sẽ có tác dụng phòng chống ung thư rất tốt. Lan Hoàng thảo Long Tu (D. primulinum Lindl) ngoài được trồng làm cảnh vì dáng cây mềm mại, hoa dày đặc trên giả hành không có lá, nở nhiều vào dịp Tết Nguyên Đán thì giả hành của loài này có tính mát nên được dùng để làm thuốc trị bỏng lửa, tê liệt nửa người, bệnh mẩn ngứa. Thân của Hoàng Thảo Phương Dung. Hoàng Thảo Thạch Hộc môi rang, Hoàng Thảo vẩy rắn có vị ngọt, nhạt, hơi mặn, tính hàn, có tác dụng tư âm tích vị, sinh tân chỉ khát nên thường dùng để chữa bệnh sốt cao, tổn thương bên trong cơ thể, miệng khô.
  • 27. 19 Trước đây “Vua chơi lan, quan chơi trà” thể hiện thú chơi lan chỉ dành cho các bậc đế vương. Ngày nay, nhu cầu tiêu thụ cũng như thưởng thức loài hoa vương giả này ngày càng trở nên phổ biến. Lan Hoàng Thảo cũng không nằm ngoài nhu cầu của người tiêu dùng, đặc biệt là các dịp lễ Tết. Nước ta là nước có điều kiện thuận lợi cho các loài lan sinh trưởng và phát triển, cho nên Hoa Lan đã được nhân dân ta thuần hóa và trồng từ lâu đời. Càng ngày các loài lan càng trở nên phong phú và đa dạng nhờ được bổ sung các giống mới do lai tạo và nhập nội. Đối với người Việt Nam, Hoa Lan là hình ảnh rất gần gũi và thân thiết vì nó là loài hoa vừa đẹp vừa dễ trồng. Trồng lan không những là thú vui tiêu khiển bổ ích giúp con người hòa hợp với thiên nhiên mà còn là nghề đem lại nguồn thu nhập kinh tế khá cao. Nó phù hợp với tình hình kinh tế của nước ta hiện nay, tại điều kiện để mở rộng các mặt hàng xuất khẩu và giải quyết công ăn việc làm cho mọi người ở mọi lứa tuổi. Ngoài ra trồng lan tốn ít đất, không phải sử dụng đất của nông nghiệp. Trồng Lan còn tạo vùng cây xanh cho gia đình, làm không khí thêm trong lành, góp phần tích cực vào việc bảo vệ mội trường nhất là ở thành phố. Trồng lan còn nâng cao đời sống tinh thần của chúng ta, giúp ta biết hưởng thụ và cảm nhận cái đẹp, biết yêu và bảo vệ thiên nhiên (Nguyễn Văn Kết và cs ., 2005; Trần Duy Quý, 2005) [14] 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu 2.3.1. Tổng thuật tài liệu về khu vực nghiên cứu 2.3.1.1. Vị trí địa lý Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải nằm ở phía Tây có địa hình núi cao. Púng Luông – Xà Phình. Được nối với dãy núi này bằng một dải dông cao khoảng 1.600m – 1.700m. Nhìn trên tổng thể, khu bảo tồn gần như biệt lập với dãy Hoàng Liên Sơn.
  • 28. 20 Về hành chính, khu Bảo tồn nằm trong xã Chế Tạo; phần còn lại là các sườn núi ở độ cao trên 1.700m thuộc các xã Lao Chải, Dế Xu Phình, Púng Luông, Nậm Khắt. Trung tâm Khu bảo tồn, cách huyện lỵ Mù Cang Chải 15km theo đường chim bay, 40km theo đường ôtô. Khu vực có toạ độ địa lý và ranh giới như sau: Từ 170 38’16’’ đến 210 47’55” vĩ độ Bắc. Từ 1030 55’58” đến 1400 10’ 05” kinh độ Đông. Tổng diện tích khu bảo tồn: 20.293,1ha, trong đó: - Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 15.128,7ha. - Phân khu phục hồi sinh thái: 5.164,4ha. Sau đó theo quyết định số 578/QĐ-UBND ngày 22/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh Yên Bái thì tổng diện tích của khu bảo tồn là 20.108,2 ha. 2.3.1.2. Địa hình, địa thế Khu bảo tồn loài sinh cảnh Mù Cang Chải có địa hình núi cao. Có thể hình dung khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải là một vòng cung được tạo thành bởi dãy núi cao từ 1.700m – 2.500m, bao quanh xã Chế Tạo và vùng đầu nguồn của suối Nậm Chải. Lần lượt từ phía Tây Bắc sang phía Đông và Nam có các đỉnh núi sau: Phú Bà (2.200m), Tà Lãnh (2.150m), Phù Tiên Văn (2.298m), đỉnh Tà Sùa (2.443m). Từ dãy núi cao, hạ dần độ cao theo một dông núi xuống đến 300m ở bên bờ Nậm Chải. Nhìn chung đại bộ phận đất đai của khu bảo tồn ở độ cao từ 1.700m trở lên đến 2.445m, với độ phân cách địa hình quá sâu đã tạo lên một thung lũng rất hẹp. Tuy vậy, ở độ cao 2.250 – 2.300m có một mảnh đất bằng gần đỉnh Phù Lao. Đây là vùng có nước quanh năm và rừng nguyên sinh với nhiều loài cây quí hiếm, kích thước lớn. Khu vực có các kiểu địa hình chính sau đây:
  • 29. 21 - Kiểu địa hình núi cao (N1, > 1.700m): Do uốn nếp, khối núi được nâng lên mạnh mẽ, tạo thành dải núi cao mà hẹp nằm ở xung quanh xã Chế Tạo. Trong đó có rất nhiều đỉnh cao > 2.000m, chúng được cấu tạo chủ yếu bằng đá Riolit và đá biến chất Octogonai. Tính chất xâm thực và mức độ chia cắt rất mạnh. Đó là nguyên nhân làm cho địa hình có phần mềm mại và ít dốc hơn. - Kiểu địa hình Núi trung bình (N2, 700m – 700m): Vùng này bao chiếm phần nhỏ ở phía tả ngạn suối Nậm Chải thuộc xã Chế Tạo. Tuy cấu trúc sơn văn khá phức tạp, nhưng do được cấu tạo chủ yếu bằng đá biến chất và trầm tích nên địa hình có phần mềm mại và ít dốc hơn. - Kiểu địa hình Núi thấp (N3, 300m – 700m): Kiểu địa hình này chỉ chiếm một diện tích rất nhỏ về phía tả ngạn Nậm Chải khoảng hơn 200ha. Tuy diện tích nhỏ bé và độ cao tuyệt đối thấp, nhưng độ dốc lại rất cao (trung bình > 350 ) vì hiện tượng xâm thực và bào mòn của nước mặt xẩy ra rất mạnh mẽ. 2.3.1.3. Địa chất, đất đai Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải và vùng đệm nằm phía Tây Nam dãy núi cao Xà Phình – Púng Luông. Đoạn phía Đông của Hoàng Liên Sơn có đỉnh cao nhất là Pu Song Sung (2.985m) và nhiều đỉnh có chiều cao tương tự. Khối núi này đều được cấu tạo bằng các loại đá có nguồn gốc mácma và phun trào axít như Tuf, Ryolit, Ortofia và là những loại đá cứng, khó phong hoá nên tầng mẫu chất mỏng. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới núi cao ẩm, các loại đá này đều có vỏ phong hoá khá dầy ở chân núi. Nhưng do ở sườn và đỉnh bị nước mặt hoạt động dữ dội nên tốc độ phong hoá không bù lại được với tốc độ xâm thực, đá gốc thường lộ ra và tầng phong hoá rất mỏng. Điều đó tạo cho núi có đỉnh nhọn và sắc. Bản thân các dẫy núi được hình thành do vận động tạo núi Calcendon, các khối xâm nhập nhô lên cao hơn, làm tăng cường khả năng xâm thực của nước. Dựa vào các đường nứt nẻ lớn sẵn có trong
  • 30. 22 đá Mácma, các sông suối cứ dần dần cắt xẻ vào khối núi này khiến cho sườn núi có độ dốc rất lớn, dựng đứng xuống tận chân núi. Trong đại Pyteorzoi, vỏ lục địa khối núi này đã tương đối ổn định, hình thành lên một số hệ tầng trầm tích (Sa thạch và phiến thạch sét) và hệ tầng biến chất (Mica, Thạch anh, Amphybolit). Trong dải này có một số các hoạt động xâm nhập Macma, tạo thành các khối Gabro, Diaba, Aldezit ở phía Tây và Tây Bắc khu bảo tồn thuộc xã Chế Tạo, và Lao Chải. Dựa vào các dẫn liệu từ khảo sát thực địa và tham khảo bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/100.000 của Yên Bái, các loại đất chính trong vùng được trình bày tại bảng 2.1. Bảng 2.1: Đặc điểm các loại đất chính khu BTL&SC Mù Cang Chải TT Loại đất Diên tích (ha) Đặc trưng cơ bản Phân bố Tổng diện tích 20.293 1 Đất mùn Alit núi cao (HA) 18.588 Đất mùn Alit núi cao phát triển trên Macma axit (Riolit, Octogonai) tầng mùn thô dầy nhất (nhiều nơi dầy 50- 60cm, TB là 25-30cm), tầng đất mỏng màu vàng nhạt Phân bố từ độ cao > 1.700m - 2.500m của các đỉnh núi cao xung quanh Mù Cang Chải 2 Đất Feralit có mùn trên núi trung bình (FH) 1.271 Đất này phát triển trên nhiều loại đá mẹ khác nhau. Tầng dầy đến trung bình, màu vàng Phân bố từ độ cao 700m - 1.700m chiếm hầu hết vùng
  • 31. 23 đỏ hay đỏ nâu (tuỳ đá mẹ) trung tâm KBT và vùng đệm 3 Đất Feralit vàng đỏ vùng đồi núi thấp (F) 434 Đất Feralit màu vàng đỏ hay đỏ vàng phát triển trên nhiều loại đá mẹ khác nhau. Tầng đất dày đến trung bình, tầng mùn mỏng TPCG trung bình, nhiều nơi bị xói mòn khá mạnh do độ dốc lớn. Phân bố vùng núi Tây Nam KBT. Độ cao < 700m thuộc lưu vực Nam Chai 2.3.1.4. Khí hậu thủy văn a. Khí hậu Mặc dù nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới gió mùa, nhưng do địa hình núi cao chi phối, nên Khu Bảo tồn loài sinh cảnh Mù Cang Chải có chế độ khí hậu á nhiệt đới rõ rệt. Chế độ nhiệt: Qua số liệu khí tượng tại trạm Mù Cang Chải ở độ cao 975m thì nhiệt độ bình quân năm là 18,70 C, với tháng giêng lạnh nhất (12,40 C) và tháng 6 nóng nhất (22,60 C). Càng lên cao nhiệt độ càng giảm. Chế độ mưa ẩm: Lượng mưa trung bình năm 1.813,4mm với 157 ngày mưa và mưa theo mùa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 91,1% lượng mưa năm. + Sương muối: đôi khi xuất hiện vào mùa khô lạnh, có đợt kéo dài 2-3 ngày, thường xuất hiện vào tháng 12 và tháng 1 năm sau. + Tuyết: Có năm có tuyết rơi 1 đến 3 ngày vào tháng 12 đến tháng 1 ở khu vực xã Chế Tạo. + Gió: Hướng gió chính là gió Đông Bắc vào mùa đông và gió Tây Nam vào mùa hạ. Mùa khô thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió Lào,
  • 32. 24 gây ảnh hưởng không nhỏ tới cây trồng, vật nuôi và đời sống sinh hoạt của con người. Nhìn chung khí hậu khu vực nghiên cứu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa miền núi phía Bắc Việt Nam, mang tính chất khí hậu Á nhiệt đới rõ rệt, mưa ẩm vào mùa hè, lạnh khô vào mùa đông. Riêng mùa đông lạnh có sương mù sương muối, có thể có tuyết rơi; Mùa hè có gió lào hoạt động thường xuyên, đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động sản xuất Nông-Lâm nghiệp. b. Thủy văn Nền địa hình của khu bảo tồn trên 1.700m. Các hệ suối trong vùng bắt nguồn từ các đỉnh núi cao trên 2.000 – 2.500m đều là các chi lưu lớn của Nậm Mu. Tuy vậy, trong khu bảo tồn chỉ có những suối nhỏ, không được đặt tên, nhưng do xuất phát từ vùng núi cao và phân cắt địa hình sâu nên các suối này có nước quanh năm. Nhìn chung, mạng lưới suối phân bố khá đều và dầy, mật độ trung bình từ 1,5 – 2.0 km/km2 . Vì vậy hệ thống suối ở Mù Cang Chải cung cấp đủ nước quanh năm cho Động vật rừng sinh sống. 2.3.1.5. Thảm thực vật Thảm thực vật tự nhiên hiện nay của Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải chủ yếu là rừng thường xanh núi cao trên 1300m. Điều này thể hiện sự suy giảm đáng kể diện tích rừng so với trước khi có người dân sinh sống. Ở khu vực ở dưới thấp hơn, vùng gò đồi đã bị người dân sử dụng làm nương dãy nên hầu hết thảm thực vật đã bị tác động. Điều tra sơ bộ về thực vật tại các cánh rừng nguyên sinh Mù Cang Chải cho thấy thành phần và cấu trúc mang tính đặc trưng của dãy núi Hoàng Liên Sơn. Tính theo đai độ cao thì các rừng này có thể chia thành ba kiểu khác nhau: Rừng núi thấp, rừng núi cao và rừng lùn núi cao. Trong đó:
  • 33. 25  Rừng núi thấp: Xuất hiện độ cao 700-1800m, có diện tích 210ha rừng nguyên sinh. Kiểu rừng này có tán thay đổi liên tục và đạt tới độ cao 20- 30m. Thành phần chủ yếu là các hộ Dẻ, Mộc lan, Côm. Tầng vượt tán lên tới 40-50m với các loài cây lá rộng thuộc họ Dẻ, Long não và cây lá kim: Pơ mu. Tầng dưới <20m là các cá thể non, cùng với các loài cây ưa bóng ôn đới. Các loài phụ sinh phổ biến là dương xỉ, cây họ Ráy và Phong lan.  Rừng núi cao: Kéo dài từ độ cao 1.600m- 2.300m. Loại rừng này hầu như chưa bị tác động và chịu ảnh hưởng của khí hậu á nhiệt đới. Cấu trúc của chúng tương tự cấu trúc của tầng tán thấp và chúng chưa vượt tán. Tầng tán có độ cao từ 15-25m thành phần các loài cây tương tự các vùng núi thấp gồm các loài trong họ Dẻ, Long não, Mộc lan. Nhưng các quần hợp trên núi cao còn xuất hiện một số cây lá kim mà rừng núi thấp không có, bao gồm các loài: Amentotaxus argotaenia, Tsuga chinensis, Cunninghamia sp. Ngoài ra tầng đất còn có các bụi tre dày thuần loại của loài Arudunaria sp, các loài thực vật biểu sinh phong phú và đa dạng hơn rừng núi thấp.  Rừng lùn núi cao: Chiếm 4% toàn bộ diện tích thảm rừng và 2% diện tích khu bảo tồn, tuy nhiên thảm thực vật này chỉ phát triển trên độ cao 2.300m. Nơi đây có khí hậu khá khắc nghiệt mang tính đặc thù, do đó sự đa dạng loài và cấu trúc rừng không phức tạp. Rừng chỉ có 2 từng: tầng thấp (5- 10 m) với loài cây ưu thế là Rhododendron (Ericaceae). Tầng mặt dày gồm các bụi trúc lùn, rêu, dương xỉ. Một số loài thực vật biểu sinh được tìm thấy ở đây như: dương xỉ, địa y. Thảm thực vật trong KBT Loài và sinh cảnh Mù Cang Chải bao gồm chủ yếu là các loài cây lá rộng thường xanh. Một vài nơi còn sót lại rải rác cây lá kim như: Pơmu (Fokienia hodginsii), Thông tre (Podocarpus neriifonius)... Đặc biệt trên phần đỉnh của hệ thống núi phía Đông có thung lũng nhỏ khoảng >1 km2 , rất bằng phẳng có xuất hiện kiểu rừng hỗn giao lá rộng, lá kim Á nhiệt đới với một số loài cây ưu thế như: Thiết sam (Tsuga
  • 34. 26 dumosa), Bông sứ (Michelia hypolamra), Re hương (Cinnamomun iners), Sồi lào (Lithocapus laoticus) và một số loài khác. Diện tích rừng tự nhiên nguyên sinh ít bị tác động chiếm 44%. Rừng thứ sinh hiện bao phủ 15% diện tích khu bảo tồn. Loại rừng này chủ yếu phân bố ở nơi cao, dốc, xa khu dân cư, khó có thể tiếp cận, do đó chỉ có một số hoạt động khai thác gỗ lẻ tẻ hoặc thu hái những sản phẩm lâm sản phụ khác như mật ong, lan thuộc Chi Hoàng Thảo...Chính vì vậy cấu trúc rừng còn tương đối đồng nhất, tán rừng thường phẳng, chiều cao cây khá đồng đều. Tuy nhiên gần 33% diện tích thảm thực vật trong KBT đã bị tàn phá bởi nhiều hoạt động của con người, tán rừng bị phá vỡ, chất lượng rừng đã bị suy giảm nghiêm trọng như chặt trắng, chặt chọn và du canh, du cư đã khiến cấu trúc rừng trở nên đơn giản hơn nhiều so với rừng nguyên sinh trước đây, phần lớn là các loài cây mọc nhanh như Mallotus, Schima và Styrax, có độ che phủ trên 50%. Những đặc điểm cơ bản của từng loại rừng được cụ thể ở bảng 3.2: Bảng 2.2: Các kiểu thảm thực vật và độ che phủ của Khu Bảo tồn loài và Sinh cảnh Mù Cang Chải Kiểu rừng Diện tích (ha) Tỉ lệ % độ che phủ của rừng Tỉ lệ % tổng diện tích Rừng lùn nguyên sinh 444 4 2 Rừng nguyên sinh núi cao 8.666 79 43 Rừng nguyên sinh núi thấp 210 2 1 Rừng thứ sinh núi thấp 1.683 15 8 Cây bụi 5.139 25 Trảng cỏ 4.081 20 Nông nghiệp 70 <1 Tổng cộng 20.293 100 100
  • 35. 27 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Đối tượng điều tra: Là các loài lan trong chi lan hoàng thảo (Dendrobium) tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đa dạng loài, một số đặc điểm sinh học và phân bố của chi lan hoàng thảo (Dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh mù Cang Chải tỉnh Yên Bái Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ 1/1/2019 đến 30/5/2019 3.2. Nội dung nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu, khóa luận nghiên cứu có các nội dung chính sau: 3.2.1. Đặc điểm sự hiểu biết của người dân về các loài lan - Sự hiểu biết của người dân về các loài Lan tại địa điểm nghiên cứu. - Thực trạng khai thác và sử dụng các loài Lan. 3.2.2. Đa dạng loài lan trong chi Hoàng thảo - Danh lục loài lan. - Cấp độ bảo tồn các loài lan quý hiếm. 3.2.3. Đặc điểm phân bố của các loài lan - Phân bố theo tuyến. - Phân bố theo độ cao. - Các loài lan người dân thu hái và gây trồng. 3.2.4. Đặc điểm nổi bật về hình thái của các loài lan - Hình thái thân cây, rễ, lá, hoa, quả. 3.2.5. Một số đặc điểm sinh thái của các loài lan - Các loài cây chủ (giá thể) của các loài lan thường cộng sinh. - Đặc điểm về ánh sáng nơi các loài lan phân bố.
  • 36. 28 - Đặc điểm về tái sinh của loài. 3.2.6. Thuận lợi, khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển loài Lan 3.2.7. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Lan 3.3. Phương pháp nghiên cứu Kế thừa các thông tin thu thập được trong và ngoài nước và việc cập nhật và phát hiện mới nguồn tài nguyên các loài Lan thuộc Chi Hoàng Thảo của khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải nói riêng và của khu vực miền Bắc Việt Nam nói chung. 3.3.1. Phương pháp điều tra thành phần loài Phương pháp này thường được áp dụng trong điều tra thực vật hiện nay ở Việt Nam, cũng như trên thế giới. Người cung cấp tin thường là những người am hiểu về Lan rừng như: + Những người thường đi rừng lấy Lan rừng, v.v…. + Các cán bộ khu bảo tồn + Các chuyên gia về Lan rừng Mục tiêu điều tra là xác định thành phần loài và đánh giá hiện trạng loài trong khu bảo tồn. Các bước thực hiện bao gồm: - Xác định tuyến điều tra Tuyến điều tra được xác định dựa trên thực trạng thực vật, địa hình và phân bố các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo trong khu vực. Để bảo đảm tính khách quan trong quá trình điều tra, tuyến điều tra nên đi qua các địa hình và thảm thực vật khác nhau.
  • 37. 29 Bảng 3.1 Các tuyến điều tra Tuyến số Tọa độ: Bắt đầu/Kết thúc Chiều dài (km) Dạng sinh cảnh X Y 1 104°03'47.6"E 21°41'57.0"N 4,84 Sinh cảnh rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh, suối. 104°05'19.9"E 21°40'55.9"N 2 104°03'25.7"E 21°43'28.3"N 4,56 Sinh cảnh rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh, suối. 104°06'01.5"E 21°44'04.8"N 3 104°01'23.4"E 21°44'18.5"N 4,47 Sinh cảnh rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh, suối. 103°59'44.6"E 21°46'11.5"N 4 104°00'25.1"E 21°43'26.9"N 4,33 Sinh cảnh rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh, suối. 103°58'01.8"E 21°42'42.8"N 5 104°01'25.3"E 21°41'57.4"N 3,18 Sinh cảnh rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh, suối. 104°00'57.1"E 21°40'18.0"N - Thu thập thông tin tại thực địa Người cung cấp tin và điều tra viên cùng đi theo tuyến và phỏng vấn đối với bất kì loài Lan rừng nào trên đường đi hay khi có sự thay đổi về điều kiện lập địa, sinh cảnh và phỏng vấn đối với tất cả các loài Lan thuộc Chi Hoàng Thảo (Dendrobium) hiện có trong khu vực đó. Thông tin cần phỏng vấn: tên các loài Lan (theo tên địa phương), khu vực sống. Để tiết kiệm thời gian in sẵn một sổ thu mẫu có các nội dung điều tra đã định trước và đánh dấu tại các nội dung phù hợp trong quá trình điều tra. Bất kì dấu hiệu nào được người cung cấp thông tin xác định là Lan rừng đều được thu thập để xác định tên khoa học. - Xử lý số liệu Thông tin thu thập được theo phương pháp này thường có tính chất
  • 38. 30 định tính, bao gồm: danh mục loài (Tên địa phương, tên khoa học, đặc điểm, phân loại, họ), ước lượng tần số xuất hiện trong tuyến điều tra. - Thu mẫu tiêu bản Thu mẫu tiêu bản đối với những loài Lan không thể xác định hoặc định danh được tên loài. Các mẫu này sẽ được thu thập và được gắn nhãn ghi rõ các thông tin như: Kí hiệu mẫu, thời gian, địa điểm thu mẫu và người thu mẫu. Trong quá trình thu mẫu, một vài trường hợp cần thiết cho việc định danh chính xác loài thì chụp hình các mẫu đã xác định được. Sử dụng máy định vị GPS đánh dấu tọa độ điểm thu mẫu để ghi nhận nơi phân bố của loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo trong vùng. - Phỏng vấn Việc phỏng vấn được thực hiện trực tiếp đối với các người có kinh nghiệm và hiểu biết như; người dân sống xung quanh, người đi rừng, các chuyên gia về Lan rừng.... phỏng vấn trên các cá thể loài đã được đeo nhãn sử dụng một câu hỏi như nhau cho mỗi cá thể và mỗi người cung cấp tin. Nội dung phỏng vấn có thể biến đổi tuỳ mục đích điều tra nhưng tối thiểu bao gồm: tên loài (Tên địa phương), đặc điểm, ước tính số lượng….. Phỏng vấn với số lượng là 30 phiếu gồm người dân sống trong khu bảo tồn và người chơi lan hoặc có thể dao động tuỳ thuộc mức độ điều tra, có thể chỉ là những người cung cấp tin quan trọng, hay là các đối tượng xã hội khác nhau. (Danh sách người trả lời phỏng vấn được liệt kê tại bảng 01 phần phụ lục) - Định danh loài Các loài được mô tả sơ bộ thông qua quá trình phỏng vấn và lấy mẫu tiêu bản. Sau đó, các loài sẽ được xác định tên khoa học, xác định đặc điểm và xác minh khoa học bởi các chuyên gia kết hợp với sử dụng sách “Danh mục các loài Lan Việt Nam” để xác minh. - Điều tra đặc điểm sinh thái của các loài Lan Trên tuyến khi bắt gặp các loài lan tiến hành xác định tên loài (sơ bộ)
  • 39. 31 3.3.2. Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu a) Phương pháp thu mẫu Điều tra phân bố và đặc điểm sinh học của Lan thuộc Chi Hoàng Thảo theo phương pháp điều tra thực vật truyền thống, bao gồm: Điều tra thực vật trên tuyến: Trên các tuyến điều tra tiến hành thống kê, thu thập mẫu thực vật, chụp ảnh, định vị toạ độ loài Lan thuộc Chi Hoàng Thảo. Thu mẫu nhằm xác định các loài không thể định loại được ngoài thực địa. Tuỳ theo từng loài và dạng địa hình, đề tài sử dụng hai biện pháp thu mẫu chính: Chụp ảnh và lấy vật mẫu[13]. b) Xử lý mẫu ngoài thực địa Thu thập mẫu vật Lan thuộc Chi Hoàng Thảo, chụp ảnh và lấy mẫu. Sau đó tham vấn ý kiến của các cán bộ chuyên môn, các chuyên gia để định dạng loài. 3.3.3. Phương pháp nội nghiệp Kết quả thu thập được phân tích và xử lý theo từng nội dung nghiên cứu, thông qua việc sử dụng phần mền như Excel, dùng để thống kê tọa độ trong quá trình điều tra trên tuyến, thống kê loài, số lượng loài.
  • 40. 32 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đặc điểm sự hiểu biết của người dân về các loài Lan 4.1.1. Sự hiểu biết của người dân về các loài Lan rừng Kiến thức bản địa chính là kho tàng kiến thức đã được nhân dân ta đúc kết và lưu truyền từ đời này sang đời khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác. Kiến thức bản địa có vai trò quan trọng trong đời sống và sản xuất đặc biệt là người dân miền núi, vùng sâu vùng xa. Nét đặc thù sống gần rừng và sống dựa vào rừng giúp các cộng đồng dân tộc có một hệ thống kiến thức và kinh nghiệm sản xuất vô cùng phong phú trong việc bảo vệ, phát triển và sử dụng tài nguyên rừng. Những người dân sống xung quanh khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải là những người có nhiều kinh nghiệm trong việc nhận biết về đặc điểm, phân bố và công dụng của các loài Lan nằm trong khu bảo tồn. Vì vậy cần tìm hiểu sự hiểu biết của người dân trong khu vực nghiên cứu về loài cây lan mà tôi đang nghiên cứu nhằm bổ sung vào kết quả nghiên cứu giúp cho việc điều tra, nghiên cứu thuận lợi và đạt hiệu quả hơn. Tôi đã tiến hành phỏng vấn người dân và kết quả thu được thể hiện trong bảng 4.1.
  • 41. 34 Bảng 4.1. Nhận biết các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo của cộng đồng TT Loài Số người nhận biết ở các địa điểm phỏng vấn Chung (30 PV) Ghi chú Chế Tạo (10 PV) Lao Chải (5 PV) Dế Xu Phình (5 PV) Pú Luông (5 PV) Nậm Khắt (5 PV) 1 Hoàng Thảo Đùi Gà Dẹt 6 (60%) 4 (80%) 2 (40%) 2 (40%) 1 (20%) 15 (50%) Thường gặp 2 Hoàng Thảo Đùi Gà Tròn 9 (90%) 5 (100%) 3 (60%) 2 (40%) 0 (0%) 19 (63%) Thường gặp 3 Hoàng Thảo Long Nhãn 10 (100%) 4 (80%) 2 (40%) 3 (60%) 2 (40%) 21 (70%) Gặp nhiều 4 Hoàng Thảo Kim Thoa 9 (90%) 3 (60%) 2 (40%) 0 (0%) 2 (20%) 16 (53%) Thường gặp 5 Hoàng Thảo Thủy Tiên Tím 10 (100%) 5 (100%) 5 (100%) 5 (100%) 5 (100%) 30 (100%) Gặp nhiều 6 Hoàng Thảo Thủy Tiên Vàng 10 (100%) 5 (100%) 5 (100%) 5 (100%) 5 (100%) 30 (100%) Gặp nhiều 7 Hoàng Thảo Thủy Tiên Mỡ Gà 10 (100%) 3 (60%) 2 (40%) 2 (40%) 3 (60%) 20 (66%) Thường gặp 8 Hoàng Thảo Râu Môi 6 (60%) 2 (40%) 4 (80%) 3 (60%) 2 (40%) 17 (56%) Thường gặp 9 Hoàng Thảo Hương Vani 10 (100%) 3 (60%) 2 (40%) 4 (80%) 2 (40%) 21 (70%) Gặp nhiều 10 Hoàng Thảo Phi Điệp Vàng 9 (90%) 2 (40%) 2 (40%) 1 (20%) 0 (0%) 14 (46%) Ít gặp 11 Hoàng Thảo Phi Điệp Tím 5 (50%) 2 (40%) 1 (20%) 3 (60%) 2 (40%) 13 (43%) Ít gặp 12 Hoàng Thảo Tam Bảo Sắc 10 (100%) 2 (40%) 4 (80%) 2 (40%) 1 (20%) 19 (63%) Thường gặp 13 Hoàng Thảo Trúc Vàng 10 (100%) 3 (60%) 2 (40%) 3 (60%) 1 (20%) 19 (63%) Thường gặp 14 Hoàng Thảo Trúc Mành 9 (90%) 2 (40%) 3 (60%) 1 (20%) 3 (60%) 18 (60%) Thường gặp
  • 42. 35 15 Hoàng Thảo Ngọc Trúc 9 (90%) 3 (60%) 2 (40%) 3 (60%) 2 (40%) 19 (63%) Thường gặp 16 Hoàng Thảo Thập Hoa 5 (50%) 2 (40%) 1 (20%) 3 (60%) 2 (40%) 13 (43%) Ít gặp 17 Hoàng Thảo Hạc Vỹ 6 (60%) 3 (60%) 2 (40%) 3 (60%) 2 (40%) 16 (53%) Thường gặp 18 Hoàng Thảo Sừng 7 (70%) 3 (60%) 1 (20%) 3 (60%) 2 (40%) 16 (53%) Thường gặp 19 Hoàng Thảo Nhất Điểm Hồng 5 (50%) 2 (40%) 2 (40%) 1 (20%) 3 (60%) 13 (43%) Ít gặp 20 Hoàng Thảo U Lồi 6 (60%) 1 (20%) 3 (60%) 2 (40%) 3 (60%) 15 (50%) Thường gặp 21 Hoàng Thảo Đăng Lan Sapa 9 (90%) 2 (40%) 2 (40%) 1 (20%) 0 (0%) 14 (46%) Ít gặp 22 Hoàng Thảo Ý Thảo Ba Màu 6 (60%) 2 (40%) 4 (80%) 3 (60%) 2 (40%) 17 (56%) Thường gặp 23 Hoàng Thảo Thanh Hắc Lan 9 (90%) 2 (40%) 2 (40%) 1 (20%) 0 (0%) 14 (46%) Ít gặp 24 Hoàng Thảo Henry 7 (70%) 3 (60%) 1 (20%) 3 (60%) 2 (40%) 16 (53%) Thường gặp 25 Hoàng Thảo Vảy Rồng 10 (100%) 4 (80%) 3 (60%) 1 (20%) 2 (40%) 20 (66%) Thường gặp 26 Hoàng Thảo Kim Điệp 7 (70%) 3 (60%) 1 (20%) 3 (60%) 2 (40%) 16 (53%) Thường gặp 27 Hoàng Thảo Kim Điệp Thơm 6 (60%) 2 (40%) 4 (80%) 3 (60%) 2 (40%) 17 (56%) Thường gặp 28 Hoàng Thảo Móng Rùa 6 (60%) 1 (20%) 3 (60%) 2 (40%) 3 (60%) 15 (50%) Thường gặp 29 Hoàng Thảo Nghệ Tâm 7 (70%) 3 (60%) 1 (20%) 3 (60%) 2 (40%) 16 (53%) Thường gặp 30 Hoàng Thảo Thủy Tiên Dẹt 6 (60%) 2 (40%) 4 (80%) 3 (60%) 2 (40%) 17 (56%) Thường gặp 31 Hoàng Thảo Vảy Cá 10 (100%) 4 (80%) 2 (40%) 3 (60%) 2 (40%) 21 (70%) Gặp nhiều 32 Hoàng Thảo Móng Rồng 6 (60%) 1 (20%) 3 (60%) 2 (40%) 3 (60%) 15 (50%) Thường gặp (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra.)
  • 43. 36 * Nhận xét: Kết quả phỏng vấn cho ta thấy, trong 32 loài lan thuộc Chi hoàng thảo xác định ở đây đều được người dân nhận biết. Các loài có tỉ lệ nhận biết cao ở đây là hoàng thảo long nhãn (70%), hoàng thảo thủy tiên vàng (100%), hoàng thảo thủy tiên tím (100%), hoàng thảo hương vani (70%), hoàng thảo vảy cá (70%) lí do tỷ lệ người dân được phỏng vấn bắt gặp nhiều như vậy là do số lượng các loài lan này vẫn còn khá nhiều tại khu bảo tồn và địa điểm mọc gần nơi người dân canh tác nên việc gặp thường xuyên cũng dễ hiểu. những loài vẫn thường gặp nhưng ở mức độ thấp hơn như: hoàng thảo đùi gà dẹt (50%), hoàng thảo đùi gà tròn (63%), hoàng thảo kim thoa (53%), hoàng thảo thủy tiên mỡ gà (66%), hoàng thảo râu môi (56%), hoàng thảo tam bảo sắc (63%), hoàng thảo trúc vàng (63%), hoàng thảo trúc mành (60%), hoàng thảo ngọc trúc (63%), hoàng thảo hạc vỹ (53%), hoàng thảo sừng (53%), hoàng thảo u lồi (50%), hoàng thảo ý thảo ba màu (56%), hoàng thảo henry (53%), hoàng thảo vảy rồng (66%), hoàng thảo kim điệp (53%), hoàng thảo kim điệp thơm (56%), hoàng thảo móng rùa (50%), hoàng thảo nghệ tâm (53%), hoàng thảo thủy tiên dẹt (56%), hoàng thảo móng rồng (50%), các loài có tỷ lệ bắt gặp ở mức trung bình này là do địa điểm mọc trung bình dễ thấy và cũng là đối tượng mà người dân khai thác nên số lượng đang giảm dần. còn lại một số loài lan mà người dân ít gặp nhất là hoàng thảo phi điệp vàng (46%), hoàng thảo phi điệp tím (43%), hoàng thảo thập hoa (43%), hoàng thảo nhất điểm hồng (43%), hoàng thảo đăng lan sapa (46%) và hoàng thảo thanh hắc lan (46%) là địa điểm mọc hiểm chở và đã khai thác nhiều nên giờ còn ít các loài này sinh sống tại khu bảo tồn. 4.1.2. Thực trạng khai thác và sử dụng các loài Lan thuộc chi lan Hoàng Thảo của người dân Người dân sống tại đây từ lâu đã phụ thuộc vào rừng, từ sau khi thành lập khu bảo tồn thì việc khai thác các loài Lan rừng của người dân vẫn còn diễn ra. Họ khai thác để phục vụ tại chỗ (làm cảnh) và bán để tăng thu nhập cho gia đình. Qua điều tra phỏng vấn đã thu được một số kết quả sau (Bảng 4.2).
  • 44. 37 Bảng 4.2: Thực trạng khai thác sử dụng và gây trồng các loài lan tại khu vực nghiên cứu Khai thác Dược liệu Gây trồng Thực trạng - Cách thức và dụng cụ khai thác: Dùng sào dể chọc các loài lan sống trên các cây chủ thể xuống, trèo lên cây trực tiếp hái lan để khai thác, dùng dao để chặt hạ các cây chủ thể để khai thác ... - Bộn phận khai thác: Cả cây - Mùa vụ khai thác: Người dân trên khu bảo tồn họ khai thác vào tất cả các mùa trong năm - Địa điểm khai thác: Ở các khu rừng sâu, có nhiều cây gỗ lâu năm và tán rộng nơi mà nhiều lan sinh sống - Một số loài lan mà người hay khai thác: Hoàng thảo vảy cá, Hoàng thảo móng Rồng, Hoàng thảo thủy tiên vàng, hoàng thảo phi điệp Tím ... - Đa số người dân không biết giá trị dược liệu của loài Lan. - Đa số người dân chưa có kỹ thuật gây trồng nên chỉ mang về đặt lên các cây quanh nhà, không chăm sóc. - Người dân thường buộc Lan vào các cây sống quanh nhà. - Tỉ lệ sống của lan rất thấp vì không có ai hương dẫn kỹ thuật trồng. - 10 năm trước đây: Do sự hiểu biết của người dân chưa có về Lan nên số lượng loài và cá thể lan còn nhiều và đa dạng. - 5 năm trở lại đây: Số lượng Lan bắt đầu giảm xuống nhưng không đáng kể. - Hiện nay trên toàn địa bàn huyện vẫn còn khá nhiều loài lan trong chi Hoàng Thảo phân bố, tổng số tìm được ở trên khu bảo tồn là 32 loài. Tuy nhiên một số loài quý hiến được nhiều người quan tâm và khai thác vì vậy chúng ta cần phải bảo tồn những loài lan đó: +Một số loài lan xuất hiện nhiều: Hoàng Thảo Long Nhãn, Hoàng Thảo Thủy Tiên Vàng, Hoàng Thảo Hương Vani, Hoàng Thảo Vảy Cá + Một số loài lan còn ít là và cần phải bảo tồn: Hoàng Thảo Đùi Gà Tròn, Hoàng Thảo Thủy Tiên Tím, Hoàng Thảo Phi Điệp Vàng, Hoàng Thảo Hạc Vỹ, Hoàng Thảo Sừng, Hoàng Thảo Móng Rồng (Nguồn: phỏng vấn người dân) Số lượng loài Lan trên địa bàn còn lại không nhiều do mấy năm trở lại đây bị khai thác nhiều để bán, do chạy theo lợi ích kinh tế người ta khai thác để bán lấy tiền phục vụ nhu cầu cuộc sống, một số khác phục vụ gây trồng và chơi lan. Cách thúc khai thác: Khai thác triệt để, không đảm bảo quy định, không đảm bảo tái sinh.
  • 45. 38 4.2. Đa dạng loài các loài lan thuộc chi lan Hoàng Thảo 4.2.1. Đặc điểm phân loại của các loài lan Kết quả điều tra đã xác định được danh mục các loài lan thuộc Chi Hoàng thảo tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải (Bảng 4.3). Bảng 4.3. Các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo tại KBT loài và sinh cảnh Mù Cang Chải STT Tên Phổ Thông Tên khoa học Nguồn thông tin 1 Hoàng Thảo Đùi Gà Dẹt Dendrobium linawianum PV, ĐTTĐ 2 Hoàng Thảo Đùi Gà Tròn Dendrobium nobile PV, ĐTTĐ 3 Hoàng Thảo Long Nhãn Dendrobium fimbriatum PV, ĐTTĐ 4 Hoàng Thảo Kim Thoa Dendrobium clavatum PV, ĐTTĐ 5 Hoàng Thảo Thủy Tiên Tím Dendrobium amabile PV, ĐTTĐ 6 Hoàng Thảo Thủy Tiên Vàng Dendrobium thysiflorum PV, ĐTTĐ 7 Hoàng Thảo Thủy Tiên Mỡ Gà Dendrobium densiflorum PV, ĐTTĐ 8 Hoàng Thảo Râu Môi Dendrobium brymerianum PV, ĐTTĐ 9 Hoàng Thảo Hương Vani Dendrobium linguella PV, ĐTTĐ 10 Hoàng Thảo Phi Điệp Vàng Dendrobium chrysanthum PV, ĐTTĐ 11 Hoàng Thảo Phi Điệp Tím Dendrobium anosmum PV, ĐTTĐ 12 Hoàng Thảo Tam Bảo Sắc Dendrobium devonianum PV, ĐTTĐ 13 Hoàng Thảo Trúc Vàng Dendrobium hancockii PV, ĐTTĐ 14 Hoàng Thảo Trúc Mành Dendrobium falconeri PV, ĐTTĐ 15 Hoàng Thảo Ngọc Trúc Dendrobium moniliforme PV, ĐTTĐ 16 Hoàng Thảo Thập Hoa Dendrbium anduncum PV, ĐTTĐ 17 Hoàng Thảo Hạc Vỹ Dendrobium aphyllum PV, ĐTTĐ 18 Hoàng Thảo Sừng Dendrobium longicornu PV, ĐTTĐ 19 Hoàng Thảo Nhất Điểm hồng Dendrobium cariniferum PV, ĐTTĐ 20 Hoàng Thảo U Lồi Dendrobium wardianum PV, ĐTTĐ 21 Hoàng Thảo Đăng Lan Sapa Dendrobium chapaense PV, ĐTTĐ 22 Hoàng Thảo Ý Thảo Ba Màu Dendrobium gratiosissimum PV, ĐTTĐ 23 Hoàng Thảo Thanh Hắc Lan Dendrobium hemimelanoglossum PV, ĐTTĐ 24 Hoàng Thảo Henry Dendrobium henry PV, ĐTTĐ 25 Hoàng Thảo Vảy Rồng Dendrobium lindleyi PV, ĐTTĐ 26 Hoàng Thảo Kim Điệp Dendrobium capillipes PV, ĐTTĐ 27 Hoàng Thảo Kim Điệp Thơm Dendrobium trigonopus PV, ĐTTĐ 28 Hoàng Thảo Móng Rùa Dendrobium anceps PV, ĐTTĐ 29 Hoàng Thảo Nghệ Tâm Dendrdrobium loddigesii PV, ĐTTĐ 30 Hoàng Thảo Thủy Tiên Dẹt Dendrobium sulcatum PV, ĐTTĐ 31 Hoàng Thảo Vảy Cá Dendrobium jenkinsii PV, ĐTTĐ 32 Hoàng Thảo Móng Rồng Dendrobium aloifolium PV, ĐTTĐ (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
  • 46. 39 Ghi chú: PV: phỏng vấn; ĐTTĐ: điều tra thực địa Từ bảng 4.3 cho thấy có 32 loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo được ghi nhận tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải. Hiện nay trên toàn lãnh thổ của Việt Nam ghi nhận được 135 loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo [4], trong đó tại tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải tìm thấy 32 loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo chiếm ¼ số lan Hoàng Thảo của Việt Nam. Các loài ghi nhận được thông qua việc phỏng vấn trực tiếp người dân sống trong vùng lõi của khu bảo tồn và các hộ chơi lan cảnh trong vùng, sau đó kết hợp với việc điều tra thực địa theo tuyến thực địa nhằm mục đích đưa ra số liệu chính xác nhất về các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo có mặt tại khu bảo tồn. Từ kết quả thống kê cho thấy khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải có mức độ da dạng các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo rất cao với số lượng là 32 loài trên 135 loài của Việt Nam. 4.2.2. Đặc điểm phân hạng bảo tồn của các loài lan Kết quả thống kê về giá trị bảo tồn các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo, theo phân cấp bảo tồn được trình bày tại bảng 4.4. Bảng 4.4. Phân cấp bảo tồn các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo tại khu vực nghiên cứu STT Tên phổ thông Tên Latinh SĐVN (2007) IUCN 1 Hoàng Thảo Đùi Gà Tròn Dendrobium nobile EN Lc 2 Hoàng Thảo Thủy Tiên Tím Dendrobium amabile EN - 3 Hoàng Thảo Phi Điệp Vàng Dendrobium chrysanthum EN - 4 Hoàng Thảo Hạc Vỹ Dendrobium aphyllum VU Lc 5 Hoàng Thảo Sừng Dendrobium longicornu EN - 6 Hoàng Thảo Móng Rồng Dendrobium aloifolium - Lc Ghi chú: EN - Loài nguy cấp; VU - Loài sẽ nguy cấp; Lc – Loài ít được quan tâm;
  • 47. 40 Những dẫn liệu tại bảng 4.4 cho thấy: + Số loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007)[13], là 5 loài. Trong đó, mức độ nguy hại đe dọa của các loài thực vật ở các cấp bậc như sau: cấp EN (Nguy cấp) 4 loài là hoàng thảo đùi gà tròn (Dendrobium nobile), hoàng thảo thủy tiên tím (Dendrobium amabile), hoàng thảo phi điệp vàng (Dendrobium chrysanthum) và hoàng thảo sừng (Dendrobium longicornu); cấp vu (sắp nguy cấp) 1 loài là hoàng thảo hạc vỹ (Dendrobium aphyllum). + Số loài trong danh lục đỏ IUCN (2013) [22], là: 3 loài thuộc cấp Lc (Ít quan tâm) là hoàng thảo đùi gà tròn (Dendrobium nobile), hoàng thảo hạc vỹ (Dendrobium aphyllum) và hoàng thảo móng rồng (Dendrobium aloifolium) 4.3. Đặc điểm phân bố của các loài lan Để nghiên cứu đặc điểm phân bố của các loài Lan, tiến hành điều tra theo các phương pháp: điều tra theo tuyến, điều tra theo độ cao và các loài Lan được người dân thu hái, gây trồng.
  • 48. 41 4.3.1. Phân bố theo tuyến Bảng 4.5: Phân bố các loài Lan theo tuyến STT Tuyến số Loài cây xuất hiện (số cây) Tổng số cây Tọa độ Điểm đầu Điểm cuối 1 1 Hoàng thảo đùi gà tròn(3) Hoàng Thảo Thủy Tiên Vàng(2) Hoàng Thảo Long Nhãn(3) Hoàng Thảo Đùi Gà Tròn(1) Hoàng Thảo Thủy Tiên Tím(5) 14 104°03'47.6"E 104°05'19.9"E 21°41'57.0"N 21°40'55.9"N 2 2 Hoàng Thảo Thủy Tiên Vàng(2) Hoàng Thảo Tam Bảo Sắc(2) Hoàng Thảo Trúc Mành(3) Hoàng Thảo Sừng(1) 8 104°03'25.7"E 104°06'01.5"E 21°43'28.3"N 21°44'04.8"N 3 3 Hoàng Thảo Kim Điệp Thơm(1) Hoàng Thảo Móng Rùa(3) Hoàng Thảo Thủy Tiên Dẹt(1) 5 104°01'23.4"E 103°59'44.6"E 21°44'18.5"N 21°46'11.5"N 4 4 Hoàng Thảo Vảy Cá(5) Hoàng Thảo Thập Hoa(1) Hoàng Thảo Nhất Điểm hồng(2) 8 104°00'25.1"E 103°58'01.8"E 21°43'26.9"N 21°42'42.8"N 5 5 Hoàng Thảo Râu Môi(2) Hoàng Thảo Hương Vani(4) 6 104°01'25.3"E 104°00'57.1"E 21°41'57.4"N 21°40'18.0"N (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra.) 4.3.2. Phân bố theo độ cao Dựa theo kết quả điều tra theo tuyến và phỏng vấn người cung cấp tin. Thông tin về phân bố các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo theo độ cao tại khu bảo tồn được trình bày tại bảng 4.6.
  • 49. 42 Bảng 4.6. Phân bố các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo tại khu vực nghiên cứu STT Tên phổ thông Tên La tinh Phân bố theo độ cao (mét) 1 Hoàng Thảo Đùi Gà Dẹt Dendrobium linawianum Ở các khu rừng rộng ở độ cao 400 đến 1500 mét 2 Hoàng Thảo Đùi Gà Tròn Dendrobium nobile Ở rừng núi nguyên sinh cũng như trên đá vôi rêu ở độ cao từ 200 đến 2000 mét 3 Hoàng Thảo Long Nhãn Dendrobium fimbriatum Trong các khu rừng ẩm ướt và hỗn loài rêu ẩm ướt ở độ cao 800 đến 2400 mét 4 Hoàng Thảo Kim Thoa Dendrobium clavatum Ở độ cao từ 1000 đến 21 5 Hoàng Thảo Thủy Tiên Tím Dendrobium amabile Phân bố ở những khu rừng già ở độ cao 1200 mét. 6 Hoàng Thảo Thủy Tiên Vàng Dendrobium thysiflorum Ở độ cao từ 1200 đến 2000 mét 7 Hoàng Thảo Thủy Tiên Mỡ Gà Dendrobium densiflorum Phân bố rừng nguyên sinh nhiều rêu, có độ cao từ 1100 đến 1830 mét 8 Hoàng Thảo Râu Môi Dendrobium brymerianum Trên thân cây ở lề rừng ở độ cao từ 1100 đến 1900 mét 9 Hoàng Thảo Hương Vani Dendrobium linguella Ở vùng đất thấp và chân đồi ở độ cao khoảng 300 đến 1250 mét 10 Hoàng Thảo Phi Điệp Vàng Dendrobium chrysanthum Phân bố ở nơi ẩm ướt, rêu, hỗn giao, lá kim và rừng nguyên sinh, lá rộng, thường xanh, đất thấp ở độ cao từ 350 đến 2200 mét. 11 Hoàng Thảo Phi Điệp Tím Dendrobium anosmum Phân bố tại các khu rừng già từ độ cao 1300 mét. 12 Hoàng Thảo Tam Bảo Sắc Dendrobium devonianum Ở độ cao từ 500 đến 2000 mét. 13 Hoàng Thảo Trúc Vàng Dendrobium hancockii Mọc theo thung lũng ở độ cao từ 1600 đến 2150 mét 14 Hoàng Thảo Trúc Mành Dendrobium falconeri Mọc theo thung lũng ở độ cao 800 đến 1900 mét 15 Hoàng Thảo Ngọc Trúc Dendrobium moniliforme Phân bố trong rừng nguyên sinh từ 800 đến 2400 mét. 16 Hoàng Thảo Thập Hoa Dendrobium anduncum Mọc ở rừng lá rộng thường xanh và rừng nguyên sinh gần các con sông ở độ cao từ 300 đến 1300 mét 17 Hoàng Thảo Hạc Vỹ Dendrobium aphyllum Phân bố ở khu rừng già từ độ cao từ 400 đến 1500 mét.
  • 50. 43 18 Hoàng Thảo Sừng Dendrobium longicornu Trong khu rừng ẩm ướt, rêu, hỗn hợp và lá kim và rừng nguyên sinh ở độ cao 1200 đến 2300 mét 19 Hoàng Thảo Nhất Điểm hồng Dendrobium cariniferum Phân bố tại rừng nguyên sinh độ cao từ 450 đến 1800 mét. 20 Hoàng Thảo U Lồi Dendrobium wardianum Ở các cánh rừng rộng, thường xanh, đất thấp ở độ cao từ 1000 đến 2000 mét 21 Hoàng Thảo Đăng Lan Sapa Dendrobium chapaense Phân bố từ độ cao 800 đến 2200 mét. 22 Hoàng Thảo Ý Thảo Ba Màu Dendrobium gratiosissimum Rừng núi nguyên sinh ở độ cao từ 500 đến 1700 mét 23 Hoàng Thảo Thanh Hắc Lan Dendrobium hemimelanoglossum Phân bố nơi rừng nguyên sinh từ độ cao 1400 đến 1500 mét. 24 Hoàng Thảo Henry Dendrobium henry Trong rừng núi trên cây ở độ cao 600 đến 1700 mét 25 Hoàng Thảo Vảy Rồng Dendrobium lindleyi Ở độ cao 400 đến 1300 mét 26 Hoàng Thảo Kim Điệp Dendrobium capillipes Phân bố từ bìa rừng đến rừng già từ độ cao 800 đến 1500 mét. 27 Hoàng Thảo Kim Điệp Thơm Dendrobium trigonopus Ở độ cao từ 300 đến 1500 mét 28 Hoàng Thảo Móng Rùa Dendrobium anceps Phân bố ở bìa rừng cho đến rừng già có độ cao từ 200 đến 1400 mét. 29 Hoàng Thảo Nghệ Tâm Dendrodrobium loddigesii Trong các khu rừng ẩm ướt, rêu, hỗn hợp và lá kim độ cao 1000 đến 1500 mét 30 Hoàng Thảo Thủy Tiên Dẹt Dendrobium sulcatum Ở các thung lũng nhiệt đới ở độ cao từ 500 đến 1000 mét. 31 Hoàng Thảo Vảy Cá Dendrobium jenkinsii Ở độ cao từ 700 đến 1500 mét 32 Hoàng Thảo Móng Rồng Dendrobium aloifolium Phân bố ở các vùng đất thấp và đồi núi từ độ cao 600 mét trở lên. (Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra) Từ kết quả nghiên cứu thực địa cho thấy các loài hoa lan thuộc Chi Hoàng Thảo thường mọc ở các độ cao khác nhau (độ cao so với mặt nước biển). Các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo tại khu bảo tồn bắt đầu phân bố từ độ cao 200m cho đến 2400m.
  • 51. 44 Phân bố từ độ cao dao động 200 đến 1000 mét (so với mặt nước biển) có mặt các loài lan thuộc chi hoàng thảo như: hoàng thảo đùi gà dẹt, hoàng thảo đùi gà tròn, hoàng thảo long nhãn, hoàng thảo hương vani, hoàng thảo phi điệp vàng, hoàng thảo tam bảo sắc, hoàng thảo trúc mành, hoàng thảo ngọc trúc, hoàng thảo thập hoa, hoàng thảo hạc vỹ, hoàng thảo nhất điểm hồng, hoàng thảo đăng lan sapa, hoàng thảo ý thảo ba màu, hoàng thảo henry, hoàng thảo vảy rồng, hoàng thảo kim điệp, hoàng thảo kim điệp thơm, hoàng thảo móng rùa, hoàng thảo thủy tiên dẹt, hoàng thảo vảy cá và hoàng thảo móng rồng. Phân bố từ độ cao có dao động từ 1100 đến 2000 mét (so với mặt nước biển) có mặt các loài như: Hoàng thảo kim thoa, hoàng thảo đùi gà dẹt, hoàng thảo đùi gà tròn, hoàng thảo long nhãn, hoàng thảo thủy tiên tím, hoàng thảo thủy tiên vàng, hoàng thảo thủy tiên mỡ gà, hoàng thảo râu môi, hoàng thảo hương vani, hoàng thảo phi điệp vàng, hoàng thảo phi điệp tím, hoàng thảo tam bảo sắc, hoàng thảo trúc vàng, hoàng thảo trúc mành, hoàng thảo ngọc trúc, hoàng thảo thập hoa, hoàng thảo hạc vỹ, hoàng thảo sừng, hoàng thảo nhất điểm hồng, hoàng thảo u lồi, hoàng thảo đăng lan sapa, hoàng thảo ý thảo ba màu, hoàng thảo thanh hắc lan, hoàng thảo henry, hoàng thảo vảy rồng, hoàng thảo kim điệp, hoàng thảo kim điệp thơm, hoàng thảo móng rùa, hoàng thảo nghệ tâm và hoàng thảo vảy cá. Phân bố từ độ cao có dao động từ 2100 đến 2400 mét có các loài lan thuộc chi hoàng thảo như: Doàng thảo kim thoa, hoàng thảo long nhãn, hoàng thảo phi điệp vàng, hoàng thảo trúc vàng, hoàng thảo ngọc trúc, hoàng thảo sừng và hoàng thảo đăng lan sapa. Như vậy ta có thể thấy các loài Lan xuất hiện nhiều ở độ cao từ 1100m - 2000m, qua mức độ cao từ 1100m đến 2000 chỉ có thể tìm thấy vài loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo.