SlideShare a Scribd company logo
1 of 65
Download to read offline
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THU THẢO
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN
NGÔ THỊ HỒNG GẤM, HUYỆN LƯƠNG SƠN, HÒA BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2017 - 2021
Thái Nguyên - năm 2021
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THU THẢO
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN
NGÔ THỊ HỒNG GẤM, HUYỆN LƯƠNG SƠN, HÒA BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K49 - CNTY - N01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2017 - 2021
Giảng viên hướng dẫn: ThS.Nguyễn Thị Minh Thuận
Thái Nguyên - năm 2021
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của khoa Chăn nuôi Thú y đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS.Nguyễn Thị Minh
Thuận đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, cán bộ, công
nhân tại trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hòa Bình đã tạo điều kiện
cho em trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như
trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có được
nhiều kinh nghiệm nên Khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những
sai sót, hạn chế.
Em kính mong nhận được sự góp ý hoàn thiện của quý thầy cô.
Em xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Thu Thảo
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.Thành phần giá trị dinh dưỡng của thức ăn chăn nuôi lợn..............33
Bảng 3.2. Quy định về khẩu phần ăn của chuồng đẻ......................................33
Bảng 3.3. Lịch phun thuốc sát trùng của trại ..................................................35
Bảng 3.4. Lịch phòng vắc xin của trại lợn nái ................................................36
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Ngô Thị Hồng Gấm qua
3 năm 2019 - 6/2021 .......................................................................42
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn ..........43
Bảng 4.3. Kết quả vệ sinh, sát trùng tại trại....................................................44
Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại..........................45
Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái.................................................47
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu sinh sản về số lượng lợn con của lợn nái ..............48
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn..............................................49
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn...................................................50
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện một số công tác khác.........................................51
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs: Cộng sự
G: Gam
Kg: Kilogam
Ml: Mililit
Mm: Milimet
Nxb: Nhà xuất bản
STT:
TNHH:
TT:
Số thứ tự
Trách nhiệm hữu
hạn
Thể trọng
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................iii
MỤC LỤC........................................................................................................iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của cơ sở thực tập............................................................ 4
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại................................................................ 8
2.2. Tổng quan tài liệu có liên quan đến nội dung của chuyên đề.................... 9
2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản
và đàn lợn con ................................................................................................... 9
2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho lợn ..........................................16
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và
lợn con.............................................................................................................20
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước......................................27
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ...................................................................27
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .........................................................30
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN..32
3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...............................................................32
3.3. Nội dung thực hiện...................................................................................32
v
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện....................................................32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi..............................................................................32
3.4.2. Phương pháp thực hiện..........................................................................33
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu .......................................................40
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................41
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................42
4.1.TìnhhìnhchănnuôilợntạitrạilợnNgôThịHồngGấmqua3năm2019-2021.....42
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và phòng bệnh
cho đàn lợn nuôi tại trại...................................................................................43
4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại....43
4.2.2. Kết quả của công tác vệ sinh tại trại .....................................................44
4.2.3. Kết quả của công tác phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin...45
4.3. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu và tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại.....46
4.3.1. Kết quả theo dõi về tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại.............46
4.3.2. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về số lượng lợn con theo mẹ ..................47
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn tại trại .................................48
4.4.1. Kết quả chẩn đoán các bệnh thường gặp của đàn lợn nuôi tại trại .......48
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nuôi tại trại....................................50
4.4.3. Kết quả thực hiện các công tác khác.....................................................51
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...........................................................53
5.1. Kết luận ....................................................................................................53
5.2. Đề nghị.....................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................55
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, ngành chăn nuôi ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong
việc phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại cũng như nền kinh tế cả
nước. Bên cạnh những phương thức chăn nuôi lợn kiểu truyền thống với quy
mô nhỏ lẻ, hộ gia đình thì mô hình chăn nuôi trên quy mô lớn như trang trại
ngày càng được mở rộng theo hướng nuôi gia công cho doanh nghiệp nước
ngoài, nhằm tận dụng nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, áp dụng vào thực tiễn
chăn nuôi, tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu ra thị trường thế giới. Chăn
nuôi lợn là ngành cung cấp thịt chủ yếu và đóng vai trò quan trọng ở Việt
Nam, phù hợp với nhu cầu của nhân dân. Thịt lợn là loài thịt được tiêu dùng
phổ biến nhất trong thực đơn của người Việt Nam. Theo tổng cục thống kê
chăn nuôi cho biết: số lượng lợn năm 2019 cả nước có hơn 20,2 triệu con, còn
năm 2020 có 22,0 triệu con lợn, tăng hơn 1,8 triệu con lợn so với cùng kì năm
2019. Điều đó cho thấy số lượng lợn không ngừng tăng lên qua các năm. Do
vậy, muốn ngành chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế cao thì cần phải có con
giống tốt, muốn có giống lợn tốt thì chăn nuôi lợn nái sinh sản có một vai trò
đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, trong quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái
nuôi con và lợn con theo mẹ sau khi đẻ còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại, đặc
biệt là những bệnh dịch thường xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và
lợn con theo mẹ. Khi bệnh dịch xảy ra đối với lợn mẹ và lợn con trong giai
đoạn này đã làm cho chất lượng lợn con cai sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng sinh trưởng của lợn sau này. Xuất phát từ tình hình đó, để góp phần
nâng cao hiệu quả nuôi lợn trong điều kiện chăn nuôi hiện nay, em đã tiến
2
hành thực hiện chuyên đề:"Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng,
phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Ngô
Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hòa Bình".
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại.
- Thực hiện quy trình chăn nuôi lợn nái sinh sản và phòng trị bệnh cho
đàn lợn con theo mẹ.
- Áp dụng những phương pháp, biện pháp để đẩy mạnh chăn nuôi lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
- Kết quả góp phần đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
- Hình thành phong cách làm việc sáng tạo, công nghiệp.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, nâng cao năng xuất đàn lợn giống,
góp phần vào sự phát triển kinh tế.
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho
lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Ngô Thị Hồng Gấm, huyện Lương
Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Xác định được tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả điều
trị bệnh ở lợn nái và lợn con.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý:
Huyện Lương Sơn là cửa ngõ của tỉnh miền núi Hòa Bình và miền Τây
Bắc Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội khoảng 40 km, biên giới liền kề với khu
công nghệ cao Hòa Lạc, khu đô thị Phú Cát, Miếu Môn, Đại học Quốc gia,
Làng văn hoá các dân tộc, có vị trí địa lý:
 Phía Đông giáp huyện Chương Mỹ và huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
 Phía Tây giáp thành phố Hòa Bình
 Phía Tây Nam giáp huyện Kim Bôi
 Phía Nam giáp huyện Lạc Thủy
 Phía Bắc giáp huyện Quốc Oai và huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm nằm trên địa phận xã Thanh Sơn, huyện
Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, có vị trí tách biệt với khu dân cư.
- Điều kiện tự nhiên:
Lương Sơn là một huyện vùng thấp bán sơn địa của tỉnh Hòa Bình, có
địa hình phổ biến là núi thấp và đồng bằng. Độ cao trung bình của toàn huyện
so với mực nước biển là 251m, có địa thế nghiêng đều theo chiều từ tây bắc
xuống đông nam, là nơi tiếp giáp giữa đồng bằng châu thổ sông Hồng và
miền núi tây bắc Bắc Bộ. Đặc điểm nổi bật của địa hình nơi đây là có những
dãy núi thấp chạy dài xen kẽ các khối núi đá vôi với những hang động. Có
nhiều khe suối, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo đan xen tạo nên cảnh sắc thơ mộng.
Lương Sơn mang đặc trưng khí hậu của vùng nhiệt đới gió mùa với
mùa đông lạnh, ít mưa; mùa hè nóng, mưa nhiều. Nền nhiệt trung bình cả năm
4
22,9 - 23,3°C. Mùa đông bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3, mùa hè bắt đầu từ
tháng 4 đến tháng 10. Lượng mưa bình quân từ 1.520,7 - 2.255,6 mm/năm,
nhưng phân bố không đều trong năm và ngay cả trong mùa cũng rất thất
thường. Do có nhiều tiểu vùng khí hậu khác nhau nên có thể phát triển cây
trồng, vật nuôi phong phú, đa dạng theo hướng tập đoàn.
Lương Sơn có mạng lưới sông, suối phân bố tương đối đồng đều trong
các xã. Con sông lớn nhất chảy qua huyện là sông Bùi, bắt nguồn từ dãy núi
Viên Nam cao 1.029m thuộc xã Lâm Sơn dài 32 km. Đặc điểm của hệ thống
sông, suối trong huyện có ý nghĩa về mặt kinh tế, rất thuận lợi cho việc xây
dựng các hồ chứa sử dụng chống lũ và kết hợp với tưới tiêu, phục vụ sản xuất
nông nghiệp.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 30 người trong đó có:
+ 1 quản lý
+ 2 kỹ sư chính của công ty
+ 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
+ 18 công nhân
+ 1 cấp dưỡng
+ 1 bảo vệ
+ 1 cơ khí
+ 4 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách
nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trang trại là trại lợn gia công của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam
(Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức
5
chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn,
thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do bà Ngô Thị
Hồng Gấm làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam
chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. Trang trại có tổng
diện tích 6 ha, trong đó khu chăn nuôi cùng khu nhà ở, các công trình phụ
khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả, ao hồ chiếm diện tích 3 ha. Diện tích
còn lại là đồi núi.
Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc, có cổng vào, chuyên
chăn nuôi lợn nái sinh sản với các giống sản xuất chính như: Lợn nái laigiống
giữa Landrace và Yorkshire.
Trại chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều hành
gồm nơi ăn, ở của công nhân và nơi làm việc của quản lý trại. Khu sản xuất
được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản bao gồm 3
chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 1 chuồng hậu bị, 1 chuồng cai sữa, kho thức ăn,
kho thuốc, nhà điều hành, nhà sát trùng. Trại luôn thực hiện tốt các quy trình
chăm sóc, ứng dụng tốt các quy trình nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn
giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Trại được chia làm nhiều phân khu chuồng trại
liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ nuôi
dưỡng phù hợp với từng loại lợn. Thức ăn cho lợn ở mỗi giai đoạn dinh
dưỡng cũng phải khác nhau.
Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu
tất cả sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng
giúp công việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thông gió với 8 quạt hoạt động
nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng, ngoài ra bên trong chuồng còn được
6
trang bị đầy đủ hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm
đảm bảo việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất.
Khu chuồng đẻ gồm 3 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành chuồng
đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối
chuồng có 8 quạt thông gióvà có nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng. Mỗi chuồng đẻ
gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy có 58 ô và có một công nhân phụ trách.
Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tông còn sàn chuồng dành
cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một ô chuồng đẻ đều có vòi nước tự
động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con. Phần chuồng cho lợn con khá
rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm được làm bằng khung sắt và đan bao
tải cám đã được ngâm sát trùng. Mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn
sưởi ấm, trong mỗi ô chuồng để một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Tại khu
chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì
chuồng được xịt rửa và phun vôi để trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn
bầu sắp đẻ lên.
Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay
thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện cho
việc vận chuyển lợn lên chuồng bầu khi đã đủ điều kiện phối giống. Khu
chuồng cách ly được xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm
6 ô lớn được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động
bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối
chuồng có 4 quạt thông gió nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng nuôi.
Khu chuồng cai sữa là khu dành cho lợn con đã đủ ngày tuổi (21-26
ngày) và đủ điều kiện để cai sữa. Chuồng nằm gần chuồng đẻ để thuận tiện
cho việc vận chuyển lợn con trong chuồng đẻ ra cai sữa. Khu chuồng cai sữa
được xây dựng gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 4 ô lớn được trang bị đầy đủ hệ
thống nước uống tự động và máng ăn bên trong ô. Trên đầu chuồng là hệ
7
thống giàn mát và khu cuối chuồng có 4 quạt thông gió nhằm tạo sự thông
thoáng cho chuồng nuôi.
Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh
chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và
nước thải.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, xe chở phân, xe chở lợn con, máy nén khí phun sát trùng di
động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi.
Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so
với một chuồng nuôi kín hiện nay tuy nhiên việc cho ăn trong các chuồng lại
hoàn toàn làm theo phương thức thủ công với mỗi chuồng đều có hệ thống
máng ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì công nhân phụ
trách chuồng phải đổ cám vào từng máng ăn sau đó lật cho lợn nái ăn theo
khung giờ quy định hằng ngày.
Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn
trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi được đưa đến
các vòi tự động nước được xử lý qua clorin. Trang trại lợn nái Ngô Thị Hồng
Gấm là một trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng
nước rất lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng
cần một lượng nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng
cho chăn nuôi được bơm từ lòng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn
chứa nước ở độ cao, áp lực đủ mạnh tới các vòi nước tự động ở từng ô
chuồng. Bên cạnh đó, hệ thống bạt che, giàn mát, quạt thông gió được trang bị
rất đầy đủ. Nguồn nước thải được thải ra các ao quanh trại, phân trong các
khu chuồng thì được công nhân hót vào bao cuối mỗi buổi chiều trong ngày
đổ ra khu nhà chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào các gốc
8
cây. Trước cửa vào mỗi chuồng đều có một chậu nước sát trùng để nhúng ủng
của công nhân trước khi đi vào chuồng làm việc.
Mỗi con lợn có một thẻ nái riêng về việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, cai
sữa đều chính xác đến từng ngày. Để phòng tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi
được quản lý nghiêm ngặt. Từ nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào
chuồng lợn đều phải thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dùng và phải
đi qua hệ thống sát trùng. Mô hình chăn nuôi của trại Ngô Thị Hồng Gấm
không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế cao, mà còn là mô hình phát triển bền
vững, hiện đại. Đây cũng là nơi rất tốt cho sinh viên đến thực tập, trải nghiệm
nâng cao tay nghề.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, xung quanh là đồi núi bao bọc
nên hạn chế được dịch bệnh, không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
+ Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
+ Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao.
9
+ Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử
lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu có liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh
sản và đàn lợn con theo mẹ
2.2.1.1. Kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Kỹ thuật đỡ đẻ cho lợn:
Công tác chuẩn bị trước khi đỡ đẻ cho lợn:
Căn cứ vào lịch phối giống để dự kiến ngày đẻ của lợn một cách chính
xác để phân công người trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời
khi cần thiết, tránh những trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra.
+ Chuẩn bị chuồng cho lợn nái đẻ:
Chuồng đẻ cần được tẩy rửa vệ sinh khử trùng toàn bộ chuồng, nền
chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô
ráo, thoáng mát sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh và tiêu độc để
trống chuồng từ 7 ngày trước khi cho lợn nái vào đẻ.
Trước khi đẻ một tuần chuyển lợn nái sang chuồng đẻ để lợn quen dần
với chuồng mới, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ. Lợn nái được lau rửa phân dính
trên người, dùng khăn thấm nước lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy
tránh nguy cơ lợn con mới sinh nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ
có chứa vi khuẩn gây bệnh.
+ Chuẩn bị ô úm lợn con:
Ô úm có ý nghĩa rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng nâng
cao sức đề kháng, tăng khả năng hấp thụ sữa mẹ và hạn chế các bệnh, phòng
ngừa lợn mẹ đè chết con, đặc biệt là những ngày mới sinh lợn con còn yếu,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống
chế nhiệt thích hợp.
10
Vào những ngày dự kiến đẻ cần chuẩn bị xong ô úm của lợn con, kích
thước ô úm: 1,2 - 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng, chuẩn bị
sẵn và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
+ Chuẩn bị dụng cụ:
Cần chuẩn bị đầy đủ các loại dụng cụ sau: dao, kéo, cồn sát trùng, kìm
bấm nanh, kìm bấm số tai, khăn lau hoặc vải màn, bóng sưởi, khay đựng dụng
cụ, thùng đựng nước, sổ sách, các loại thuốc như thuốc trợ đẻ, thuốc trợ sức,
thuốc kháng sinh...
- Trực và đỡ đẻ cho lợn:
Đây là công việc rất quan trọng để đảm bảo tỷ lệ sống của lợn con và
kịp thời can thiệp hỗ trợ lợn nái trong những trường hợp bất thường. Công tác
trực, đỡ đẻ dựa vào việc theo dõi ngày đẻ dự kiến để có kế hoạch trực đẻ và
đỡ đẻ cho lợn nái.
Những biểu hiện khi lợn nái sắp đẻ:
Khi lợn nái sắp đẻ bụng đặc biệt to, khi lợn nằm thai cử động nhiều.
Trước khi đẻ 20 ngày, bầu vú to dần, đến lúc sắp đẻ thì bầu vú căng và hướng
ra ngoài có màu đỏ hồng. Trước khi đẻ 3 - 5 ngày bầu vú bắt đầu cứng. Trước
khi đẻ 1 - 2 ngày nếu vắt thấy có sữa, bộ phận sinh dục bên ngoài dãn lỏng, 2
bên gốc đuôi lõm xuống. Khi thấy lợn có biểu hiện bắt đầu cắn ổ, đi lại không
yên, có hiện tượng đái són là lúc lợn sắp đẻ thời gian là 10 giờ (đối với lợn
chửa lứa đầu) và 5 - 6 giờ đối với lợn đẻ nhiều lứa. Khi lợn tìm chỗ nằm, âm
hộ chảy dịch nhờn là lợn bắt đầu đẻ, cần bố trí theo dõi đỡ đẻ kịp thời.
Những biểu hiện khi lợn đẻ:
Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra
ngoài. Khi thai ra dây rốn tự đứt, lợn là loài đa thai nhưng lợn đẻ từng con một,
cách khoảng 10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo
dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì xem xét tác động ngay.
11
Khi lợn đẻ, lợn con tự làm rách nhau thai để ra, nhưng cũng có khi cả
màng thai và lợn con ra cùng một lúc, gọi là hiện tượng đẻ bọc, lúc này cần
nhanh chóng xé bọc tách màng thai ra tránh hiện tượng lợn con bị ngạt. Lợn
đẻ ở trạng thái bình thường là đầu ra trước cùng với 2 chân trước úp xuống
hoặc ngửa lên.
Khi lợn nái đẻ hay nằm, nhưng cá biệt có con đứng và đi lại, trong
trường hợp này cần tác động cho lợn nằm xuống như có thể xoa nhẹ vào
mông, bụng để lợn nằm xuống đẻ.
- Kỹ thuật đỡ đẻ và chăm sóc lợn con khi sinh ra
Một tay cầm chắc mình lợn con, một tay vuốt dịch nhờn ở miệng, mũi
trước để lợn con thở được, sau đó vuốt thân và hai chân sau. Rồi mới dùng
khăn bằng vải xô lau sạch cơ thể.Thao tác nhẹ nhàng, khéo léo để lợn con
không kêu nhiều và không bị đau. Sau đó cho lợn con vào ô úm đã chuẩn bị
để được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Trường hợp lợn mẹ khó đẻ sau 15 - 20
phút phải có biện pháp can thiệp. Sau khi lợn mẹ đẻ xong cần vệ sinh sạch sẽ
bầu vú, cơ quan sinh dục và cho lợn con vào bú sữa đầu. Trong khi lợn con bú
mẹ cần chú ý quan sát để tránh trường hợp lợn mẹ đè con. Sau khi lợn con đẻ
ra được 3 - 4 tiếng tiến hành cắt rốn để tránh bị viêm rốn. Người đỡ đẻ cần cắt
móng tay, rửa sạch tay trước khi đỡ đẻ.
Nên úm lợn con nếu nhiệt độ bên ngoài lạnh nhằm tránh tình trạng lợn
con tiêu hao năng lượng để chống lạnh, nhiệt độ úm khoảng 30 - 33º
C, nên
cho lợn con bú mẹ luôn hoặc khoảng 1 giờ sau đẻ.
Lau sạch vú bằng thuốc sát trùng trước khi cho lợn con bú. Làm vệ sinh
chuồng trại kỹ lưỡng khi lợn nái đẻ xong, cần giữ cho chuồng trại thoáng mát,
tránh nóng, tránh lạnh, tránh gió lùa mưa tạt.
12
Phải cho tất cả lợn con được bú sữa đầu vì sữa đầu chỉ sản xuất trong
khoảng 24 giờ sau khi đẻ và lợn con chỉ hấp thu sữa đầu tốt nhất trong 24 giờ
sau sinh.
Cắt đuôi cho lợn con trong vòng 24 giờ sau sinh để giảm stress cho lợn
con. Sử dụng kéo chuyên dụng để cắt đuôi cho lợn con cách khớp nối với cơ
thể 2,5 cm. Đuôi sẽ lành trong vòng 4 - 7 ngày, cắt đuôi quá ngắn hay quá dài
đều không tốt.
Bấm số tai: Là phương pháp thông dụng để đánh dấu trong việc theo
dõi quản lý đàn lợn vĩnh viễn.
 Xử lý những trường hợp bất thường khi lợn nái đẻ:
- Các biện pháp can thiệp khi lợn đẻ khó
Các nguyên nhân đẻ khó có thể do: Chuồng chật, lợn mẹ ít vận động
hoặc xương chậu của lợn hẹp, lợn mẹ quá béo do ăn quá nhiều tinh bột, thiếu
Ca, P; lợn nái già nên khi đẻ co bóp của cơ yếu, không đủ sức đẩy thai ra.
Cũng có thể là thai quá to, ngôi thai không thuận hoặc thai chết.
Những trường hợp này thường có biểu hiện: nước ối có màu đỏ, sau 2 -
3 giờ rặn đẻ mà thai không ra, thai ra nửa chừng không ra hết vì con to, thai ra
1 - 2 con sau đó không ra được vì lợn mẹ yếu, trong trường hợp lợn đẻ lâu tức
là thời gian đẻ dài nên cho lợn mẹ uống nước ấm pha với muối, đồng thời
dùng tay hỗ trợ các động tác đỡ đẻ. Hoặc có thể dùng lợn con đẻ trước cho
vào bú lợn mẹ để kích thích lợn mẹ đẻ.
Nếu can thiệp bằng các biện pháp trên không được thì ta có thể tiêm
oxytocin cho lợn nái, chú ý không tiêm oxytocin khi cổ tử cung chưa mở.
Trong trường hợp quan sát thấy lợn nái rặn nhiều lần kèm theo co chân mà
không đẻ được thì phải can thiệp bằng tay, chú ý phải vệ sinh sát trùng cẩn
thận khi thao tác.
13
2.2.1.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con
a.Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs., (2004) [14], thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho
lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn
hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo
đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu
chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3.100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 -
1,0%, phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs., (2004) [14], trong quá trình nuôi
con, lợn nái được cho ăn như sau:
Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)
14
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn thức ăn
tinh (nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
b. Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs., (2004) [14] vận động tắm nắng là điều
kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa
của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn
nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời
gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.
Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo
luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại,
máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs., (2004) [14], chuồng
lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ
chuồng nuôi thích hợp là 28 - 30º
C, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.1.3. Kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ
Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ gồm các thao tác cơ bản sau:
+ Cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
+ Bổ sung sắt cho lợn con
+ Tập cho lợn con ăn sớm
Cho bú sữa đầu:
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn mẹ là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với cả
đàn là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì nên cho
những con đẻ trước bú trước.
15
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C
gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lượng  globulin mà sữa thường không có. Ngoài ra, Mg++
trong sữa đầu có
tác dụng tẩy các chất cặn bã trong quá trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai,
để hấp thu chất dinh dưỡng mới, nếu không nhận được Mg++
thì lợn con sẽ bị
rối loạn tiêu hóa, gây ỉa chảy với tỷ lệ chết cao.
Bổ sung sắt cho lợn con:
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con
tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ cho nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con
cần được bổ sung thêm sắt.
Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con ở 30 ngày đầu sau đẻ là 210
mg/ngày. Trong đó lượng sắt lợn mẹ cung cấp từ sữa chỉ đạt 10 - 20 mg/ngày,
lượng sắt thiếu hụt cho 1 lợn con khoảng 150 - 180 mg, vì vậy mỗi lợn con
cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế thường cung cấp thêm
200 mg.
Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày đầu sau khi sinh. Việc tiêm
sắt thường cùng làm với thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa
lợn con ở lúc 3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg sắt là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần
tuổi, nên tiêm 200 mg sắt chia làm 2 lần, lần 1 tiêm lúc 3 ngày tuổi, lần 2 tiêm
lúc 10 - 13 ngày tuổi. Trại trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm tiến hành cai sữa cho
lợn con lúc 21 ngày tuổi nên chúng tôi bổ sung sắt một lần.
Triệu chứng điển hình của thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng
hemoglobin giảm. Khi thiếu sắt, da lợn con có màu trắng xanh, đôi khi lợn
con bị ỉa chảy, ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn có khi tử vong.
 Tập cho lợn con ăn sớm:
Mục đích của việc cho lợn con ăn sớm là để bổ sung thức ăn sớm cho
16
lợn con. Lợn con ăn được thức ăn có rất nhiều tác dụng: Đảm bảo cho lợn con
sinh trưởng phát triển bình thường, không hoặc ít bị stress, không bị thiếu hụt
dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau 3 tuần tuổi và khi
cai sữa, giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ.
Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích vào tế bào vách
dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị.
Giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu không bổ sung thức ăn sớm cho lợn
con thì tỷ lệ hao hụt của lợn nái cao, nhất là đối với lợn nái được nuôi kém, có
khi tỷ lệ hao hụt lên tới 30%, sẽ làm giảm số lứa đẻ trong một năm (tỷ lệ hao
hụt trung bình của lợn nái là 15%).
Lợn cai sữa sớm lúc 21 ngày tuổi thì phải tập cho lợn con ăn từ lúc 5
ngày tuổi, tốt nhất là nên sử dụng loại thức ăn hoàn chỉnh sản xuất dành riêng
cho lợn con tập ăn đến 8 kg. Thức ăn tập ăn sớm cho lợn con thường ép thành
dạng mảnh như cốm, thơm ngon, vệ sinh sạch sẽ.
2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho lợn
2.2.2.1. Phòng bệnh
Với phương châm ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc
phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khô sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
17
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để: sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng
và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các
dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn
trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun
sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa
vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt
Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [15] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs., (1993) [18], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá của vật chủ. Khi môi
trường quá ô nhiễm do vê ̣sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ̣nhiễm
vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm
nhiễm E.coli, bệnh sẽ bùng phát ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý
nghĩa to lớn trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình
kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc
khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái
phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm
18
bảo 27 - 300
C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300
C với lợn cai sữa. Chuồng phải
luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín, ấm áp
vào mùa đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng
ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân
trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs., (2004) [14] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Phòng bệnh bằng vắc xin
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [7] vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô
hoạt bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không
còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.2.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [7] nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
19
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [7] các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác
dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
20
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị
ứng, do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố,
làm giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn
gây nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của
kháng sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản
và lợn con
2.2.3.1. Những bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản
* Hội chứng đẻ khó
Rặn đẻ yếu: Đặc trưng các cơn co thắt cơ tử cung và thành bụng của gia
súcmẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn đẻ yếu:
21
- Cơn co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ra
trùngvới cơn rặn đẻ nguyên phát.
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co thắt và rặn đẻ
mạnhnhưng không có kết quả.
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra do bào thai không di chuyển
được. Các cơn co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát, thông thường, quan sát thấy
khi vi phạm chế độ chăm sóc nuôi dưỡng gia súc chửa và thiếu vận động,
cũng như khi bịbệnh làm suy yếu sức khỏe của con mẹ. Cần can thiệp để cứu
lợn con và mẹ (TrầnVăn Bình, 2010) [23].
* Bệnh viêm tử cung
Lợn là loài sinh sản đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ
phận sinh dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là
trong điều kiện dinh dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém
thì bệnh dễ sảy ra.
Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh
sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các
tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí
làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái (Trần Tiến Dũng và cs., 2002) [5].
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [11], Nguyễn Xuân Bình (2000) [1].
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
+ Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc
lợn nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không bình
thường...
Phối giống quá sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử cung
co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung
biến đổi nên nhau thai không ra gây sát nhau, thối giữa tạo điều kiện cho sự
phát triển của vi khuẩn.
22
+ Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình,
bàng quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương
hàn, bệnh lao... thường gây ra các bệnh viêm tử cung.
+ Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh
bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do
thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại
vi trùng xâm nhập cũng gây viêm.
+ Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây sát sẽ tạo ra các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.
+ Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền
bệnh sang lợn nái.
+ Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý kém hoặc do thời
tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.
+ Lợn nái sinh ra đều mang vi khuẩn trong âm đạo nhưng không gây
bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở, chất tiết chảy ra tạo điều kiện cho sự phát triển
của vi khuẩn.
Theo Trần Tiến Dũng và cs.,(2002) [5], Trần Thị Dân (2004) [3]: khi lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính như lợn dễ bị sảy thai, bào
thai phát triển kém hoặc thai chết lưu, lợn nái giảm sữa hoặc mất sữa, nếu lợn nái
bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức
năng cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di
chuyển của tinh trùng tạo độc tố có hại cho tinh trùng như: Spermiolisin (độc
tố làm tiêu tinh trùng).
Các độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các đại thực bào tích tụ gây bất lợi
với tinh trùng, ngoài ra nếu có thụ thai được thì phôi ở trong môi trường dạ
con bất lợi cũng dễ bị chết non (Lê Văn Năm, 1999) [13].
23
- Triệu chứng
Theo Trần Tiến Dũng và cs.,(2002) [5], triệu chứng viêm tử cung thể
hiện qua 3 thể viêm:
+ Viêm nội mạc: Lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có màu trắng
hoặc xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử
cung giảm nhẹ.
+ Viêm cơ: Lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có màu hồng hoặc nâu
đỏ và có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử
cung yếu ớt.
Viêm cơ tử cung thường kế phát từ nội mạc tử cung, niêm mạc tử cung
bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm
niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba
quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử.
+ Viêm tương mạc: Lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có màu nâu
rỉ sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm triệu chứng viêm phúc mạc,
phản ứng co bóp tử cung mất hẳn.
* Bệnh viêm vú
- Nguyên nhân
Christensen và cs.,(2007) [19], khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn
học từ mẫu mô vú bị viêm cho thấy: vi khuẩn chính gây viêm vú là
Staphylococcus spp và Arcanobacterium pyogenes.
Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn
Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây viêm vú.
Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn
không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước
khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày
24
đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập
và gây viêm.
Do kế phát từ một số bệnh: sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ, viêm
bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về tuyến vú
cư trú tại đây và gây bệnh.
Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một hàng
vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn con bị
bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm.
Do quá trình chăm sóc nuôi dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn,
sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú,
thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
- Triệu chứng
Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [16], viêm vú thường xuất hiện ở một vài
vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ
vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn,
trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42º
C kéo dài trong suốt thời gian
viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho
con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa
chảy, xù lông, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100% (Lê Hồng Mận, 2002) [12].
Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có những cặn
hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện những mảnh casein màu vàng, xanh lợn cợn,
đôi khi có máu.
- Hậu quả của bệnh viêm vú
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ đó
sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ.
Nguyễn Xuân Bình (2000) [1] khẳng định: Mất sữa sau khi đẻ là do kế
phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao
25
liên tục 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến
quá trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường
tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa
sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con
bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và
trọng lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái có thể chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.
- Thực hiện phòng bệnh: vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng
ngày bằng dung dịch sát trùng. Bấm răng sữa cho lợn con mới sinh, nên cho
lợn con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn
uống đủ chất cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ, nên giảm bớt chất đạm để hạn
chế nguy cơ thừa sữa.
Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những vùng bị
viêm. Dùng các phương pháp nhân tạo như chườm nóng, xoa bóp nhẹ lên
vùng vú bị sưng (Duy Hùng, 2011) [10].
Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [9] cho biết: Trước khi đẻ cần lau vú,
xoa vú, tắm cho lợn nái. Cho con bú mẹ sau 1 giờ đẻ, cắt răng nanh lợn con.
Tiêm kháng sinh 1,5 - 2 triệu đơn vị với 100ml nước cất tiêm quanh vú, tiêm
liên tục trong 3 ngày.
Dùng kháng sinh streptomycin, penicillin, ampicillin, lincomycin…
liều đạttrên 200.000 - 500.000 UI, mỗi loại trên một lần tiêm cho 1 - 2
lần/ngày trong 3 - 5 ngày.
26
2.2.3.2. Những bệnh thường gặp trên đàn lợn con theo mẹ
* Hội chứng tiêu chảy ở lợn con
Hội chứng tiêu chảy ở lợn con do E.coli có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi
theo mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao điểm là 0 - 5 ngày tuổi và 7 - 14
ngày tuổi (Nagy và Fekete 2005) [21].
Theo Lê Thị Hoài (2008) [8], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý có
liên quan đến nhiều yếu tố. Vì vậy, việc phân biệt giữa các nguyên nhân gây
tiêu chảy là rất khó khăn. Môi trường ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sức đề kháng của cơ thể gia súc. Khi có sự thay đổi các yếu tố như
nhiệt độ, độ ẩm, mưa, nắng, điều kiện chuồng nuôi đều ảnh hưởng đến sức
khỏe của lợn đặc biệt là lợn con theo mẹ, do cấu tạo và chức năng sinh lý
chưa ổn định và hoàn thiện, khi gặp các yếu tố bất lợi dễ gây stress dẫn đến
nhiều bệnh trong đó có tiêu chảy.
- Triệu chứng
Lợn con lười bú, phân lỏng, tanh có màu vàng, nôn mửa lợn con sút
cân nhanh do mất nước. Lợn con thích nằm lên người mẹ.
* Viêm khớp
- Nguyên nhân
Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus suis gây viêm
khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên lợn con
1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, cuống rốn, vết thương
khi cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da, đầu gối khi chà sát trên nền
chuồng, qua vết thiến.
- Triệu chứng
Lợn con đi khập khiễng từ 3 - 4 ngày tuổi, khớp chân sưng lên vào
ngày 7 - 15 sau khi sinh nhưng tử vong thường xảy ra lúc 2 - 5 tuần tuổi.
Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi
27
sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ,
sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau (Nguyễn Ánh Tuyết, 2015) [24].
* Viêm phổi
- Nguyên nhân
Do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xảy ra trên lợn con ngay từ
khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hô hấp. Bệnh cũng có thể do
điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết thay đổi…, do sức đề
kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt chung với con nhiễm bệnh.
- Triệu chứng
Ho khan vài tiếng hoặc từng cơn vào sáng sớm hay khi vận động, ho có
thể kéo dài 1-2 tháng. Mặc dù lợn vẫn ăn uống bình thường nhưng rất chậm
lớn, nhịp thở thường tăng cao, đôi khi có biểu hiện khó thở và khi thở ngồi lên
hai chân sau như kiểu chó ngồi, nhất là khi nhiễm bệnh kế phát.
- Phòng bệnh
+ Định kỳ phải tiêu độc, khử trùng chuồng trại.
+ Đảm bảo vệ sinh thức ăn nước uống.
+ Không thay đổi khẩu phần ăn của lợn con một cách đột ngột, đảm
bảo đủ dinh dưỡng.
+ Kiểm tra chặt chẽ nguồn gốc, lai lịch lợn đực giống.
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng
kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến
năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn
nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm
khả năng sống sót của lợn con.
28
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs., (2002) [11] thì: bệnh viêm tử cung do vi
khuẩn Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang
lợn mẹ do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng
gây xây xát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo.
Theo tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], cho biết: ở những nái bị
viêm tử cung thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ,
chiều sốt nặng).
Theo tác giả Trần Tiến Dũng và cs., (2002) [5], khi gia súc bị bệnh
viêm tử cung ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì không nên tiến hành thụt rửa
bằng các chất sát trùng với thể tích lớn. Vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung
co bóp yếu, các chất bẩn không được đẩy ra ngoài, lưu trong đó làm cho bệnh
nặng thêm. Các tác giả đề nghị nên dùng oxytocin kết hợp PGF2α hoặc kết
hợp với kháng sinh điều trị toàn thân và cục bộ.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, (2003) [4], trước khi đẻ lau, xoa vú
và tắm cho nái. Cho con đẻ đầu tiên bú ngay sau 1giờ đẻ, cắt răng nanh lợn
con. Chườm nước đá vào bầu vú để giảm sưng, giảm sốt. Tiêm kháng sinh:
penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 10ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu nhiều vú
bị viêm thì pha loãng liều thuốc trên với 20 ml nước cất, tiêm xung quanh các
vú viêm. Tiêm trong 3 ngày liên tục.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [17], kết quả khảo sát tình hình mắc
bệnh viêm tử cung trên 620 lợn nái ngoại nuôi tại một số trại tại vùng Bắc Bộ
cho thấy: tỷ lệ nhiễm viêm tử cung ở đàn lợn tương đối cao, biến động từ
36,57% tới 61,07%. Tỷ lệ mắc tập trung ở những lợn nái đẻ lứa đầu đến lứa
thứ 8.
Theo Trần Ngọc Bích và cs., (2016) [2], khảo sát tình hình viêm nhiễm
đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng
29
sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh đã phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm
đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13%.
Theo Nguyễn Văn Điền (2015) [6], đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị
bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày.
Tiêm amoxi 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng viêm
có kết quả điều trị khỏi bệnh cao.
Khi gây bệnh thực nghiệm trên chuột và lợn vi khuẩn Actinobacillus
pleuropneumoniae và vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập được có độc
lực cao đối với chuột bạch và lợn, đồng thời khẳng định vi khuẩn là một trong
những nguyên nhân chính gây bệnh đường hô hấp ở lợn. Tác giả đã sử dụng
kết quả này làm cơ sở cho việc lựa chọn chủng để chế auto vắc xin phòng
bệnh đường hô hấp cho lợn do các vi khuẩn nêu trên gây ra. Mặt khác, còn
cho biết vi khuẩn mẫn cảm cao với các loại kháng sinh rifampicin, ceftazidin,
ciprofloxacin và khuyến cáo nên sử dụng các loại kháng sinh này để điều trị
cho lợn mắc bệnh đường hô hấp.
Khi giám định một số đặc tính sinh vật học của Actinobacillus
pleuropneumoniae cũng khẳng định vi khuẩn bắt màu gram âm, gây dung
huyết mạnh, không di động, không mọc trên môi trường Macconkey, không
sinh Indol, phản ứng catalase, oxidase cho kết quả thất thường, phản ứng
Urease dương tính, lên men các loại đường Maltose, Mannitol, Mannose,
Xylose, lên men thất thường các loại đường Galactose, Lactose, không lên
men các loại đường: Glucose, Arabinose, Sorbitol.
Để điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con, ngoài kháng sinh đặc hiệu
với vi khuẩn đường ruột như: trimazon, berberin có hiệu quả điều trị 75 -
80%. Chúng ta cần luôn phối hợp các chế phẩm sinh học Biosubtyl sẽ tăng
hiệu quả điều trị và bổ sung điện giải, tăng tỷ lệ khỏi bệnh từ 80 - 95% con
vật mau hồi phục, đảm bảo số lượng cũng như chất lượng con giống.
30
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn trên thế giới đang rất phát triển, các
nước không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện
pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi.Tuy
nhiên vấn đề hạn chế bệnh sinh sản là một vấn đề tất yếu cần phải giải quyết,
đặc biệt là bệnh viêm đường sinh dục. Đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên
cứu về bệnh viêm đường sinh dục và đã đưa ra các kết luận giúp cho người
chăn nuôi lợn nái sinh sản hạn chế được bệnh này. Tuy vậy, tỷ lệ mắc bệnh
viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái sinh sản vẫn rất cao.
Do đó theo Smith (1995) [22], tăng cường vệ sinh chuồng trại, vệ sinh
thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa nhiễm trùng sau
khi sinh. Winson khi mổ khám những lợn vô sinh đã xác định được nguyên
nhân do cơ quan sinh sản là 52,5%, lợn nái đẻ lứa đầu là 32,1%, lợn nái cơ
bản có những biến đổi bệnh lý: viêm vòi tử cung có mủ. Điều trị bệnh viêm
vú trong thời kỳ cho sữa là một yếu tố cơ bản trong khống chế bệnh viêm vú.
Nó phải được tiến hành sớm và đạt kết quả, xác định nguyên nhân không chỉ
dựa vào triệu chứng lâm sàng mà phải tính đến các chỉ tiêu chăn nuôi và có
thể dựa vào các kết quả của 30 phòng thí nghiệm. Sự hiểu biết đầy đủ các
phương pháp điều trị, nhất là về dược lực học và dược động học cho phép đáp
ứng tốt hơn cách điều trị. Chữa bệnh viêm vú cho lợn nái hướng vào việc đưa
ra các phương pháp chữa kết hợp. Dùng novocain phong bế phối hợp với điều
trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để phong bế thần kinh tuyến sữa, tác giả
đã dùng dung dịch novocain 0,5% liều từ 30 - 40ml cho mỗi túi vú. Thuốc
tiêm vào mỗi thuỳ vú bệnh, sâu 8 - 10cm. Dung dịch novocain còn được bổ
sung 100 - 200 ngàn đơn vị penicillin hay kháng sinh khác. Đồng thời, lợn nái
còn được tiêm bắp cùng một loại kháng sinh trong novocain này, từ 400 - 600
đơn vị, mỗi ngày 2 - 3 lần.
31
Theo Glawisschning và Bacher (1992) [20], nguyên nhân gây bệnh
phân trắng lợn con chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh
dưỡng, chăm sóc quản lý không tốt. Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung, lợn mẹ
ăn không đúng khẩu phần.
Chữa bệnh viêm tử cung bằng cách: sử dụng phương pháp tiêm kháng
sinh vào màng treo cổ tử cung của lợn nái, điều trị viêm tử cung đạt hiệu quả
cao: streptomycin 0,25g, penicillin 500.000UI, dung dịch KMnO4 1% 40ml +
VTM C (Smith và cs., 1995) [22].
32
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
- Các bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hòa Bình.
- Thời gian: Từ 14/12/2020 đến 01/6/2021.
3.3. Nội dung thực hiện
- Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm,
huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Thực hiện các quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản,
lợn con theo mẹ.
- Thực hiện các quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại.
- Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái, lợn con tại trại.
- Thực hiện các công tác khác.
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi
- Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn -
Hòa Bình.
- Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại.
- Công tác vệ sinh phòng bệnh.
- Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
- Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
- Thực hiện công tác khác.
33
3.4.2. Phương pháp thực hiện
3.4.2.1. Phương pháp thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn
Trong thời gian thực tập, được sự phân công của chủ trại và quản lý
trại, em được thực tập tại chuồng nái đẻ.
Trại sử dụng thức ăn cho lợn nái là 566F và 567SF, thức ăn cho lợn con
là 550SF của Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam.
Bảng 3.1.Thành phần giá trị dinh dưỡng của thức ăn chăn nuôi lợn
Loại cám
Năng
lượng
(KCal)
Protein
thô
(%)
Xơ khô
(%)
Ca
(%)
P
(%)
Khoáng
566F 2900 13 10 0,6 - 1,4 0,5 - 1,0 0,4 - 0,6
567SF 3100 17 7 0,6 - 1,2 0,5 - 1,0 0,5 - 0,8
550SF 3300 21 3,5 0,6 - 1,2 0,4 - 0,9 0,7 - 1,3
(Nguồn: Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP VN)
* Quy trình chăm sóc lợn nái đẻ
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và xịt
rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu
mỗi ô chuồng. Trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản thì khẩu
phần ăn rất quan trọng. Đối với nái chửa từ tuần đầu tiên đến tuần 15 ăn thức
ăn hỗn hợp 566F; nái chửa tuần 16 và nái đẻ nuôi con ăn thức ăn hỗn hợp
567SF cho ăn 3 lần/ngày (sáng - chiều - đêm).
Bảng 3.2. Quy định về khẩu phần ăn của chuồng đẻ
Số lứa
ĐVT Lợn nái trước khi đẻ Lợn nái sau đẻ
Ngày 3 2 1 1 2 3 4 5
1 Kg/con 2 1,5 1 1 1,5 2,5 3 - 4 5 - 6
>2 Kg/con 2,5 2 1 1 2 3 4 6
Lợn mẹ cai sữa ăn không cho ăn
34
* Quy trình chăm sóc đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa
Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh.
Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đuôi và tiêm Fe - Dextran -
B12 10%, cho uống thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng Diacoxin.
Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh 550SF.
Lợn con được 10 - 14 ngày tuổi tiêm vắc xin Mycoplasma.
Lợn con được 16 - 18 ngày tuổi tiêm phòng vắc xin Circo.
Lợn con được 21 - 26 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn con.
3.4.2.2. Phương pháp thực hiện công tác thú y
+ Hàng ngày, trước khi vào chuồng làm việc công nhân cũng như sinh
viên đều phải đi qua phòng sát trùng và tắm sạch sẽ, mặc quần áo lao động, đi
ủng chuyên dùng rồi mới vào chuồng.
+ Việc đầu tiên vào chuồng là kiểm số lượng lợn con để giao ca và cào
phân tránh lợn mẹ nằm đè phân.
+ Lau sàn nhựa bằng nước pha loãng với dung dịch sát trùng.
+ Rắc vôi lối đi giữa, xung quanh chuồng và dưới gầm chuồng.
+ Thu phân vào bao và quét dọn sạch sẽ quanh chuồng.
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, chuồng được tiêu độc bằng thuốc
sát trùng Neogen 2 lần hàng ngày, pha với tỷ lệ 320ml sát trùng/1000 lít nước.
Ở chuồng đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên chuồng nái chửa 1 hoặc
chuồng cách ly (khu vực sau chuồng bầu 1). Sau khi xuất lợn con, các tấm
đan chuồng này được tháo sau đó dùng vòi áp lực xịt sạch bằng dung dịch
NaOH 10%. Khung chuồng cũng được xịt bằng dung dịch NaOH pha với
nồng độ loãng, sau đó xịt lại bằng dung dịch vôi xút. Gầm chuồng cũng được
35
vệ sinh sạch sẽ, tiêu độc khử trùng kỹ sau đó rắc vôi bột. Để khô 1 ngày rồi
tiến hành lắp đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ từ chuồng nái chửa 2 xuống.
Bảng 3.3. Lịch phun thuốc sát trùng của trại
Thứ
Trong chuồng
Ngoài chuồng
Chuồng bầu Chuồng đẻ Chuồng cách ly
2
Quét hoặc rắc
vôi hành lang
Phun sát trùng +
rắc vôi
Phun sát trùng
Phun sát trùng
toàn bộ khu vực
3 Phun sát trùng
Quét hành lang +
Phun sát trùng
Quét hoặc rắc vôi
đường đi
4 Xả vôi xút gầm Phun sát trùng Rắc vôi
5 Phun ghẻ
Phun sát trùng +
xả vôi xút gầm
Phun ghẻ
Quét vôi đường
liên chuồng
6 Phun sát trùng
Phun sát trùng +
rắc vôi
Phun sát trùng Phun sát trùng
7
Vệ sinh tổng
chuồng
Vệ sinh tổng
chuồng
Vệ sinh tổng
chuồng
Vệ sinh tổng
khu
Chủ nhật Tổng vệ sinh 5S
(Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty CP Việt Nam)
- Thực hiện vệ sinh phòng bệnh và sử dụng các chế phẩm/thuốc/vắc xin
theo đúng quy định. Quy trình này được thực hiện rõ qua bảng 3.4:
36
Bảng 3.4. Lịch phòng vắc xin của trại lợn nái
Tuổi Vắc xin Phòng bệnh
Liều
(ml)
Đường
tiêm
Hậu bị
Sau khi nhập
về 1 tuần
Ingelvac PRRS Tai xanh 2 Tiêm bắp
Sau khi nhập
về 2 tuần
Farrowsure
Khô thai +
doramectin
2 Tiêm bắp
Sau khi nhập
về 3 tuần
Colapets Dịch tả 2 Tiêm bắp
Sau khi nhập
về 4 tuần
Porcilis
Bengonia
Giả dại +
LMLM
2 Tiêm bắp
Sau khi nhập
về 5 tuần
Ingelvac PRRS Tai xanh 2 Tiêm bắp
Sau khi nhập
về 6 tuần
Farrowsure
Aftopor
Khô thai +
LMLM
2 Tiêm bắp
Lợn
nái
Mang thai
được 10 tuần
Colapets Dịch tả 2 Tiêm bắp
Mang thai
được 12 tuần
Aftopor LMLM 2 Tiêm bắp
Toàn
đàn
Tháng 2, 6 Colapets Dịch tả 2 Tiêm bắp
Tháng 4, 8, 12
Porcilis
Bengonia
Giả dại 2 Tiêm bắp
Tháng 3, 7, 11 Ingelvac PRRS Tai xanh 2 Tiêm bắp
(Nguồn: Phòng Kỹ Thuật công ty CP Việt Nam)
3.4.2.3. Phương pháp chẩn đoán lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ mắc bệnh
- Theo dõi, quan sát tình trạng sức khỏe của lợn nái sinh sản và lợn con
37
theo mẹ hàng ngày.
- Dựa trên các triệu chứng lâm sàng điển hình của từng bệnhđể chẩn
đoán lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ mắc bệnh.
a. Trên lợn mẹ
 Hội chứng đẻ khó
Một số biểu hiện lợn khó đẻ:
- Lợn mẹ đã vỡ nước ối nhưng không có biểu hiện rặn đẻ.
- Lợn mẹ rặn đẻ liên tục, bụng căng lên do rặn đẻ mạnh, đuôi cong lên
do lợn con đã ra đến cổ tử cung nhưng vì khối lượng quá to hoặc do ngôi thai
bị ngược nên lợn con không ra ngoài được.
- Lợn mẹ kiệt sức do quá trình dặn đẻ nhiều và quá lâu.
 Bệnh viêm tử cung
- Triệu chứng:bệnh xảy ra ở lợn sau khi đẻ 2 - 3 ngày, sốt nhẹ, giảm
ăn hay bỏ ăn, âm môn sưng tấy đỏ có dịch nhầy chảy ra từ âm hộ, màu
trắng đục hoặc màu vàng nhạt.
- Chẩn đoán: lợn nái bị bệnh viêm tử cung ở thể cấp tính.
 Bệnh viêm vú
- Triệu chứng: bệnh xảy ra sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 7 - 10 ngày, có
con đến một tháng. Ban đầu viêm vú bị ở 2 núm vú sau đó lan ra 6 núm vú;
bầu vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy hơi nóng, hơi cứng, ấn vào lợn nái
có phản ứng đau. Lợn nái nằm úp xuống sàn ít cho con bú, lợn con thiếu sữa
kêu nhiều, chạy vòng quanh mẹ đòi bú, lợn con xù lông gầy nhanh.
- Chẩn đoán: lợn nái bị bệnh viêm vú ở thể thanh dịch.
b. Trên lợn con
 Hội chứng tiêu chảy ở lợn con
- Lợn con bú ít rồi bỏ hẳn, ủ rũ, đi đứng siêu vẹo.
- Lợn tiêu chảy da khô nhăn nheo, đầu to bụng hóp, lợn gầy sút rất
38
nhanh, cả người và hậu môn thường bị bẩn do dính phân.
- Niêm mạc mắt nhợt nhạt, 4 chân lạnh, thở nhanh.
- Sàn chuồng có phân lợn lỏng, màu vàng hoặc màu trắng.
- Trong chuồng có hiện tượng lợn nôn ra sữa.
 Bệnh viêm phổi
- Với bệnh viêm phổi ở lợn, thời gian ủ bệnh thường kéo dài từ 1 - 3
ngày nhưng cũng có thể kéo dài lên đến vài tháng và phổ biến ở lợn sau khi
cai sữa và trong thời gian vỗ béo chuẩn bị xuất chuồng.
- Khi mắc bệnh, lợn thường xuất hiện một số biểu hiện như chết đột
ngột, có bọt và máu tươi xuất hiện ở mồm. Với những con còn sống sót,
chúng thường bỏ ăn, sốt cao, khó thở.
 Bệnh viêm khớp
- Thường thấy các khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân sưng
phồng lên.
- Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ
khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau.
3.4.2.4. Phương pháp điều trị
a. Trên lợn mẹ
 Xử lý hiện tượng đẻ khó:
Những trường hợp đã vượt quá thời gian rặn đẻ cho phép, cần phải tiêm
oxytocin 2 ml/con. Trường hợp không có kết quả, cần thiết phải can thiệp bằng
cách: đầu tiên cho lợn mẹ đứng dậy để đổi ngôi thai nếu sau đó lợn chưa đẻ
tiến hành can thiệp bằng tay,dùng thuốc sát trùng cơ quan sinh dục của lợn nái,
sát trùng tay, dùng gel bôi trơn tay, sau đó đưa tay vào tử cung lợn, nắm lợn
con, đưa lợn con ra ngoài. Tùy thuộc vào vị trí thai nằm để lựa cách đưa bào
thai ra ngoài. Lưu ý khi đưa lợn con ra ngoài cần tiến hành nhẹ nhàng theo nhịp
rặn của lợn mẹ, tránh thô bạo làm tổn thương niêm mạc tử cung lợn mẹ.
39
Sau khi can thiệp phẫu thuật phải thụt rửa âm đạo và dùng kháng sinh
ampicillin: 10 mg/kg thể trọng chống viêm nhiễm tử cung, âm đạo.
Tiêm vitamin B1, B.complex để trợ sức cho lợn.
 Bệnh viêm tử cung
Trang trại đã tiến hành điều trị viêm tử cung ở lợn nái với 2 phác đồ
điều trị sau:
- Phác đồ 1:
Thụt rửa tử cung bằng gympax pha 10ml/2l nước/con/lần
Tiêm oxytocine: 2ml/con/lần ngày 1 lần.
Tiêm amoxinject L.A(amoxicillin trihydrate với hàm lượng 172,2mg/1ml
tương đương amoxicillin 150mg/1 ml), 1ml/10kg TT, tác dụng kéo dài 48 giờ,
tiêm bắp cổ. Kết hợp với chăm sóc, hộ lý và vệ sinh chuồng trại tốt.
Liệu trình điều trị từ 3 - 5 ngày.
- Phác đồ 2:
Thụt rửa tử cung bằng nước muối sinh lý(Nacl 0,9%) 2 l/con, ngày 1 lần.
Tiêm oxytocine: 2ml/con/lần ngày 1 lần.
Tiêm pendistrep L.A (Thành phần chính là penicillin, streptomycin)
1ml/10kg TT,tác dụng kéo dài trong 48 giờ, tiêm bắp cổ.
Kết hợp với chăm sóc, hộ lý và vệ sinh chuồng trại tốt.
Liệu trình điều trị từ 3 - 5 ngày.
 Bệnh viêm vú
Phác đồ điều trị:
+ Nếu bị nhẹ: phong bế giảm đau bầu vú bằng cách chườm nước đá
lạnh. Vào vùng vú bị viêm, chườm 3 - 4 lần/ngày.
+ Nếu bị nặng: tiêm analgin: (1 ml/ 10 kgTT/ lần/ ngày).
Tiêm vetrimoxin LA: (1 ml/ 10 kgTT/ lần/ 2 ngày).
Liệu trình điều trị từ 3 - 5 ngày.
40
b. Trên lợn con
 Hội chứng tiêu chảy
- Phác đồ điều trị:
Hội chứng tiêu chảy ở lợn con có thể điều trị bằng nhiều loại thuốc. Tại
trang trại điều trị bằng thuốc sau:
Nor - 100: 0,5 ml/ con/ ngày sử dụng tiêm gốc tai.
Ceftocin: 1ml/8kg TT tiêm gốc tai 1 lần/ngày.
Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.
 Bệnh viêm phổi
Phác đồ điều trị: Bệnh viêm phổi có thể sử dụng nhiều loại thuốc khác
nhau để điều trị, ở trong trại thường sử dụng phác đồ sau để điều trị:
Tylogenta 0,5 ml/con + dexa 0,5 ml/contiêm gốc tai1 lần/ngày.
Hoặc lincoject 0,5 ml/con + dexa 0,5 ml/con tiêm gốc tai 1 lần/ngày. Nếu
lợn có hiện tượng ho nhiều, thở gấp thì tiêm bromhexine (HCl) 2 ml/con.
Điều trị trong 3 - 6 ngày.
 Bệnh viêm khớp
Phác đồ điều trị:
Tiêm pendistrep L.A 1 ml/10 kg TT/ lần/ ngày.
Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu
-Tỷ lệ nuôi sống:
Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%) =
Số lợn còn sống đến cs
x 100
Số lợn con sơ sinh
- Tỷ lệ mắc bệnh:
Tỷ lệ mắc bệnh =
Số lợn mắc bệnh
x 100
Số lợn theo dõi
41
- Tỷ lệ khỏi bệnh:
Tỷ lệ khỏi bệnh =
Số lợn khỏi bệnh
x 100
Số lợn theo dõi
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý trên phần mềm Microsoft excel.
42
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Ngô Thị Hồng Gấmqua 3 năm
2019- 2021
Trang trại chăn nuôi của bà Ngô Thị Hồng Gấm là một trong những
trang trại gia công có quy mô công nghiệp, với số vốn đầu tư lớn, áp dụng các
khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, đội ngũ cán bộ kỹ thuật trại có kinh
nghiệm, trại luôn đạt kết quả cao trong sản xuất. Dưới đây là một số chỉ tiêu
mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây:
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Ngô Thị Hồng Gấm
qua 3 năm 2019 - 6/2021
STT Loại lợn
Năm
2019
Năm
2020
Tháng
6/2021
1 Lợn đực giống (con) 21 23 24
2 Lợn nái sinh sản (con) 1.256 1.265 1.270
3 Lợn hậu bị (con) 200 235 282
4 Tỷ lệ đậu thai (%) 89,63 92,01 92,56
5 Số lứa đẻ/nái/năm (lứa) 2,31 2,5 2,72
6 Lợn con chết và loại sau sinh (%) 6,4 6,1 6,1
7 Lợn con (con) 35.065 34.128 35.659
(Nguồn: Cán bộ kỹ thuật trại)
Kết quả bảng 4.1 cho thấy số lượng nuôi giữa các loại lợn của trại là rất
khác nhau và có sự chênh lệch rõ rệt.Số lợn con và lợn nái sinh sản là cao
nhất, vì trang trại chỉ sản xuất lợn giống, do đó cơ cấu của trại chủ yếu là lợn
nái và lợn con theo mẹ. Số lượng lợn nái có xu hướng tăng lên, đặc biệt, lợn
nái hậu bị tăng lên số lượng lớn nhằm thay thế cho các lợn nái sinh sản không
đủ tiêu chuẩn và phải loại thải. Từng lợn nái được theo dõi tỉ mỉ, các số liệu
43
liên quan của từng nái như số tai, ngày phối giống, ngày đẻ dự kiến,... được
ghi trên thẻ gắn tại chuồng nuôi. Số lợn đực giống cũng tăng là do số lợn nái
tăng khiến nhu cầu về khai thác tinh dịch để phối giống cho lợn nái tăng, bên
cạnh đó là việc phải loại thải những con đực giống đã kém chất lượng nên
công ty phải cung cấp thêm lợn giống đực cho trại.
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và phòng
bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại
4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi
tại trại
Chăm sóc, nuôi dưỡng là một trong những quy trình không thể thiếu
của bất kỳ trại chăn nuôi nào. Chính vì vậy, trong suốt 6 tháng thực tập tại
trại, em đã thường xuyên được tham gia các công việc về nuôi dưỡng, chăm
sóc cho đàn lợn tại trại. Em đã được học hỏi và mở mang kiến thức rất nhiều
về cách cho ăn, thức ăn nào dành cho những loại lợn nào, các thao tác kỹ
thuật để chăm sóc lợn mẹ tốt... Kết quả thực hiện cụ thể được thể hiện ở bảng
4.2.
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn
TT Công việc
Số lượng
cần thực
hiện
(số lần)
Khối lượng
công việc thực
hiện được
(số lần)
Tỷ lệ hoàn thành
so với nhiệm vụ
được giao
(%)
1 Cho lợn ăn hàng ngày 501 456 91,02
2 Chăm sóc lợn nái đẻ 334 334 100
Quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và khả
năng sinh sản của lợn nái. Chính vì vậy, cần phải cho lợn nái và lợn con ăn
đúng bữa và đủ lượng thức ăn dinh dưỡng theo quy định. Lợn nái đẻ và nuôi
44
con được cho ăn 3 lần/ngày (bữa sáng, chiều và tối), lợn chờ đẻ ăn 2 lần/ngày
vào buổi sáng và buổi chiều.
Chăm sóc lợn nái đẻ là một trong những việc quan trọng với chuồng đẻ
cũng như sản xuất của trại, sau khi lợn con được cai sữa, lợn nái đẻ sẽ được
đưa về chuồng bầu để tiếp tục phối giống.
4.2.2. Kết quả của công tác vệ sinh tại trại
Việc vệ sinh sát trùng chuồng trại có vai trò rất quan trọng trong chăn
nuôi. Vê ̣sinh bao gồm nhiều yếu tố: Vê ̣sinh môi trường xung quanh, vê ̣sinh
đất, nước, vê ̣sinh chuồng trại… Trong thời gian thực tập chúng em đã thực
hiện tốt quy trình vê ̣sinh trong chăn nuôi. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng
tại trại được trình bày ở bảng 4.3.
Bảng 4.3. Kết quả vệ sinh, sát trùng tại trại
STT Công việc
Số lượng
cần thực
hiện
( lần)
Khối lượng
công việc
thực hiện
được
(lần)
Kết
quả so với
nhiệm vụ
được giao
(%)
1
Vệ sinh chuồng trại hàng
ngày
334 334 100
2
Phun sát trùng định kỳ xung
quanh trang trại
167 167 100
3
Phun thuốc sát trùng trong
chuồng
334 308 92,2
4 Quét và rắc vôi đường đi 167 167 100
5 Tắm sát trùng 167 167 100
45
Qua số liệu bảng 4.3 có thể thấy trong thời gian gần 6 tháng thực tập tại
trại em đã thực hiện vệ sinh, sát trùng chuồng đạt tỷ lệ cao từ 92,2 - 100% so
với số công việc được giao. Việc vệ sinh, sát trùng hàng ngày luôn được trại
quan tâm và làm thường xuyên hàng ngày. Theo quy định của trại việc vệ
sinh chuồng và rắc vôi đường đi sẽ được thực hiện ít nhất 1 lần/ngày. Phun sát
trùng xung quanh chuồng trại cũng được tiến hành 1 lần/ngày vào cuối buổi
chiều.
4.2.3. Kết quả của công tác phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và
vắc xin
Tiêm vắc xin giúp cơ thể gia súc tạo ra miễn dịch chủ động chống vi
khuẩn xâm nhập, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Vì vậy công tác tiêm
phòng luôn được trang trại đặt lên hàng đầu. Đây là khâu rất quan trọng trong
quy trình kỹ thuật, là biện pháp tích cực và bắt buộc để tránh những rủi ro
thiệt hại về kinh tế và tránh lây lan dịch bệnh..
Trong thời gian thực tập chúng em đã cùng cán bộ kỹ thuật và công nhân
tham gia công tác tiêm phòng cho đàn lợn con tại trang trại. Kết quả tiêm
phòng vắc xin tại trang trại được trình bày ở bảng 4.4.
46
Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại
Ngày
tuổi
Tên vắc xin
Số lợn
trực tiếp
thực
hiện(con)
Số lợn
cần thực
hiện
(con)
Tỷ lệ (%) Kết quả an
toàn (%)
2 - 3
NOVA Fe - B12
phòng bệnh thiếu
máu
3.760 3.722 98,99 100
3 - 5
Cầu trùng (cho
uống) 3.722
3.684
98,98 100
10 -
14
Vắc xin
Mycoplasma 3.672
3.440
93,68 100
16 -
18
Vắc xin Circo
3.654
3.440
94,14 100
Số liệu bảng 4.4 cho thấy được việc phòng bệnh cho đàn lợn con bằng
thuốc và vắc xin của trại. Lợn con từ 2 - 3 ngày tuổi sẽ được tiêm NOVA Fe -
B12 để phòng bệnh thiếu máu ở lợn con, đồng thời tăng sức đề kháng cho lợn
con. Từ 3 - 5 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc cầu trùng phòng bệnh cầu
trùng. Lợn con từ 10 - 14 ngày tuổi sẽ được tiêm vắc xin Mycoplasma phòng
bệnh suyễn lợn và từ 16 - 18 ngày tiêm vắc xin Circo. Tất cả lợn con đều
được tiêm phòng và đạt tỷ lệ an toàn 100%. Trong quá trình thực hiện cũng có
sự giúp đỡ của kỹ sư và công nhân trại nên đây là số lượng lợn con em trực
tiếp làm vắc xin.
4.3. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu và tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại
4.3.1. Kết quả theo dõi về tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại
Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại được
trình bày ở bảng 4.5
47
Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái
Tháng
Số nái đẻ
(Con)
Đẻ bình
thường
(Con)
Tỷ lệ
(%)
Số nái
phải can
thiệp
(Con)
Tỷ lệ
(%)
12/2020 58 58 100 0 0
1/2021 58 57 98,28 1 1,72
2/2021 36 34 94,44 2 5,56
3/2021 25 25 100 0 0
4/2021 56 54 96,43 2 3,57
5/2021 58 56 96,55 2 3,45
Tổng 291 284 97,60 7 3,40
Qua bảng 4.5 cho thấy: Lợn nái đẻ thường chiếm tỷ lệ cao 97,60%,
nguyên nhân do những con lợn nái này đã đẻ lứa thứ 2 - 3.Tỷ lệ lợn nái đẻ
phải can thiệp thấp chỉ từ 0 - 5,56%, trung bình là 3,4%. Số nái phải can thiệp
với tỷ lệ thấp là do quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng đã thực hiện đúng quy
trình về thức ăn cho lợn nái mang thai và kỹ thuật chăm sóc lợn nái đẻ.
Nguyên nhân phải can thiệp là do những con đẻ lứa đầu, số lợn con ít nên thai
to hoặc do lợn mẹ trong quá trình mang thai quá béo, ít vận động làm ảnh
hưởng đến quá trình đẻ.
4.3.2. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về số lượng lợn con theo mẹ
Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về số lượng lợn con theo mẹ tại trại được
trình bày trong bảng 4.6.
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hòa Bình.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hòa Bình.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hòa Bình.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hòa Bình.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hòa Bình.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hòa Bình.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hòa Bình.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hòa Bình.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hòa Bình.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hòa Bình.pdf
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hòa Bình.pdf

More Related Content

Similar to Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hòa Bình.pdf

Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...nataliej4
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Man_Ebook
 
đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018
đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018
đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Man_Ebook
 
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...Man_Ebook
 
Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...
Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...
Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...nataliej4
 
đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...
đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...
đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...nataliej4
 
Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bản
Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bảnKhảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bản
Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bảnhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...
đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...
đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá thực trạng sản xuất chè và đề xuất xây dựng mô hình chè viet gap tại...
đáNh giá thực trạng sản xuất chè và đề xuất xây dựng mô hình chè viet gap tại...đáNh giá thực trạng sản xuất chè và đề xuất xây dựng mô hình chè viet gap tại...
đáNh giá thực trạng sản xuất chè và đề xuất xây dựng mô hình chè viet gap tại...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà trên địa bàn xã Kiên Thành, huyện Trấn...
Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà trên địa bàn xã Kiên Thành, huyện Trấn...Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà trên địa bàn xã Kiên Thành, huyện Trấn...
Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà trên địa bàn xã Kiên Thành, huyện Trấn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hòa Bình.pdf (20)

Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
 
đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018
đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018
đáNh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
 
Luận án: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận án: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên HuếLuận án: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận án: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên Huế
 
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành điều dưỡng, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành điều dưỡng, HAYBÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành điều dưỡng, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành điều dưỡng, HAY
 
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
 
Đề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAO
Đề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAOĐề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAO
Đề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAO
 
Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...
Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...
Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...
 
đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...
đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...
đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...
 
Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bản
Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bảnKhảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bản
Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bản
 
đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...
đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...
đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...
 
đáNh giá thực trạng sản xuất chè và đề xuất xây dựng mô hình chè viet gap tại...
đáNh giá thực trạng sản xuất chè và đề xuất xây dựng mô hình chè viet gap tại...đáNh giá thực trạng sản xuất chè và đề xuất xây dựng mô hình chè viet gap tại...
đáNh giá thực trạng sản xuất chè và đề xuất xây dựng mô hình chè viet gap tại...
 
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
 
Thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAY
Thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAYThực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAY
Thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAY
 
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
 
Luận văn: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu sử dụng bèo tây xử lý nước thải c...
Luận văn: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu sử dụng bèo tây xử lý nước thải c...Luận văn: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu sử dụng bèo tây xử lý nước thải c...
Luận văn: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu sử dụng bèo tây xử lý nước thải c...
 
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
 
Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà trên địa bàn xã Kiên Thành, huyện Trấn...
Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà trên địa bàn xã Kiên Thành, huyện Trấn...Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà trên địa bàn xã Kiên Thành, huyện Trấn...
Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà trên địa bàn xã Kiên Thành, huyện Trấn...
 
Đề tài: Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và biện phá...
Đề tài: Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và biện phá...Đề tài: Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và biện phá...
Đề tài: Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và biện phá...
 

More from Man_Ebook

BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfMan_Ebook
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docMan_Ebook
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 

More from Man_Ebook (20)

BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
 
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 

Recently uploaded (19)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hòa Bình.pdf

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THU THẢO Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN NGÔ THỊ HỒNG GẤM, HUYỆN LƯƠNG SƠN, HÒA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2017 - 2021 Thái Nguyên - năm 2021
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THU THẢO Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN NGÔ THỊ HỒNG GẤM, HUYỆN LƯƠNG SƠN, HÒA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K49 - CNTY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2017 - 2021 Giảng viên hướng dẫn: ThS.Nguyễn Thị Minh Thuận Thái Nguyên - năm 2021
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của khoa Chăn nuôi Thú y đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp. Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS.Nguyễn Thị Minh Thuận đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, cán bộ, công nhân tại trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hòa Bình đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện chuyên đề. Em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có được nhiều kinh nghiệm nên Khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Em kính mong nhận được sự góp ý hoàn thiện của quý thầy cô. Em xin trân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2021 Sinh viên Nguyễn Thu Thảo
  • 4. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1.Thành phần giá trị dinh dưỡng của thức ăn chăn nuôi lợn..............33 Bảng 3.2. Quy định về khẩu phần ăn của chuồng đẻ......................................33 Bảng 3.3. Lịch phun thuốc sát trùng của trại ..................................................35 Bảng 3.4. Lịch phòng vắc xin của trại lợn nái ................................................36 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Ngô Thị Hồng Gấm qua 3 năm 2019 - 6/2021 .......................................................................42 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn ..........43 Bảng 4.3. Kết quả vệ sinh, sát trùng tại trại....................................................44 Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại..........................45 Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái.................................................47 Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu sinh sản về số lượng lợn con của lợn nái ..............48 Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn..............................................49 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn...................................................50 Bảng 4.9. Kết quả thực hiện một số công tác khác.........................................51
  • 5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự G: Gam Kg: Kilogam Ml: Mililit Mm: Milimet Nxb: Nhà xuất bản STT: TNHH: TT: Số thứ tự Trách nhiệm hữu hạn Thể trọng
  • 6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i DANH MỤC BẢNG.........................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................iii MỤC LỤC........................................................................................................iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................... 3 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4 2.1.3. Cơ sở vật chất của cơ sở thực tập............................................................ 4 2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại................................................................ 8 2.2. Tổng quan tài liệu có liên quan đến nội dung của chuyên đề.................... 9 2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản và đàn lợn con ................................................................................................... 9 2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho lợn ..........................................16 2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con.............................................................................................................20 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước......................................27 2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ...................................................................27 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .........................................................30 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN..32 3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................32 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...............................................................32 3.3. Nội dung thực hiện...................................................................................32
  • 7. v 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện....................................................32 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi..............................................................................32 3.4.2. Phương pháp thực hiện..........................................................................33 3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu .......................................................40 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................41 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................42 4.1.TìnhhìnhchănnuôilợntạitrạilợnNgôThịHồngGấmqua3năm2019-2021.....42 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và phòng bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại...................................................................................43 4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại....43 4.2.2. Kết quả của công tác vệ sinh tại trại .....................................................44 4.2.3. Kết quả của công tác phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin...45 4.3. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu và tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại.....46 4.3.1. Kết quả theo dõi về tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại.............46 4.3.2. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về số lượng lợn con theo mẹ ..................47 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn tại trại .................................48 4.4.1. Kết quả chẩn đoán các bệnh thường gặp của đàn lợn nuôi tại trại .......48 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nuôi tại trại....................................50 4.4.3. Kết quả thực hiện các công tác khác.....................................................51 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...........................................................53 5.1. Kết luận ....................................................................................................53 5.2. Đề nghị.....................................................................................................53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................55 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP
  • 8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay, ngành chăn nuôi ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại cũng như nền kinh tế cả nước. Bên cạnh những phương thức chăn nuôi lợn kiểu truyền thống với quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình thì mô hình chăn nuôi trên quy mô lớn như trang trại ngày càng được mở rộng theo hướng nuôi gia công cho doanh nghiệp nước ngoài, nhằm tận dụng nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, áp dụng vào thực tiễn chăn nuôi, tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu ra thị trường thế giới. Chăn nuôi lợn là ngành cung cấp thịt chủ yếu và đóng vai trò quan trọng ở Việt Nam, phù hợp với nhu cầu của nhân dân. Thịt lợn là loài thịt được tiêu dùng phổ biến nhất trong thực đơn của người Việt Nam. Theo tổng cục thống kê chăn nuôi cho biết: số lượng lợn năm 2019 cả nước có hơn 20,2 triệu con, còn năm 2020 có 22,0 triệu con lợn, tăng hơn 1,8 triệu con lợn so với cùng kì năm 2019. Điều đó cho thấy số lượng lợn không ngừng tăng lên qua các năm. Do vậy, muốn ngành chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế cao thì cần phải có con giống tốt, muốn có giống lợn tốt thì chăn nuôi lợn nái sinh sản có một vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, trong quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ sau khi đẻ còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại, đặc biệt là những bệnh dịch thường xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và lợn con theo mẹ. Khi bệnh dịch xảy ra đối với lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này đã làm cho chất lượng lợn con cai sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn sau này. Xuất phát từ tình hình đó, để góp phần nâng cao hiệu quả nuôi lợn trong điều kiện chăn nuôi hiện nay, em đã tiến
  • 9. 2 hành thực hiện chuyên đề:"Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hòa Bình". 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề - Đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại. - Thực hiện quy trình chăn nuôi lợn nái sinh sản và phòng trị bệnh cho đàn lợn con theo mẹ. - Áp dụng những phương pháp, biện pháp để đẩy mạnh chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. - Kết quả góp phần đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. - Hình thành phong cách làm việc sáng tạo, công nghiệp. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, nâng cao năng xuất đàn lợn giống, góp phần vào sự phát triển kinh tế. - Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Ngô Thị Hồng Gấm, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. - Xác định được tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả điều trị bệnh ở lợn nái và lợn con.
  • 10. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý: Huyện Lương Sơn là cửa ngõ của tỉnh miền núi Hòa Bình và miền Τây Bắc Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội khoảng 40 km, biên giới liền kề với khu công nghệ cao Hòa Lạc, khu đô thị Phú Cát, Miếu Môn, Đại học Quốc gia, Làng văn hoá các dân tộc, có vị trí địa lý:  Phía Đông giáp huyện Chương Mỹ và huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội  Phía Tây giáp thành phố Hòa Bình  Phía Tây Nam giáp huyện Kim Bôi  Phía Nam giáp huyện Lạc Thủy  Phía Bắc giáp huyện Quốc Oai và huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm nằm trên địa phận xã Thanh Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, có vị trí tách biệt với khu dân cư. - Điều kiện tự nhiên: Lương Sơn là một huyện vùng thấp bán sơn địa của tỉnh Hòa Bình, có địa hình phổ biến là núi thấp và đồng bằng. Độ cao trung bình của toàn huyện so với mực nước biển là 251m, có địa thế nghiêng đều theo chiều từ tây bắc xuống đông nam, là nơi tiếp giáp giữa đồng bằng châu thổ sông Hồng và miền núi tây bắc Bắc Bộ. Đặc điểm nổi bật của địa hình nơi đây là có những dãy núi thấp chạy dài xen kẽ các khối núi đá vôi với những hang động. Có nhiều khe suối, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo đan xen tạo nên cảnh sắc thơ mộng. Lương Sơn mang đặc trưng khí hậu của vùng nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh, ít mưa; mùa hè nóng, mưa nhiều. Nền nhiệt trung bình cả năm
  • 11. 4 22,9 - 23,3°C. Mùa đông bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3, mùa hè bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10. Lượng mưa bình quân từ 1.520,7 - 2.255,6 mm/năm, nhưng phân bố không đều trong năm và ngay cả trong mùa cũng rất thất thường. Do có nhiều tiểu vùng khí hậu khác nhau nên có thể phát triển cây trồng, vật nuôi phong phú, đa dạng theo hướng tập đoàn. Lương Sơn có mạng lưới sông, suối phân bố tương đối đồng đều trong các xã. Con sông lớn nhất chảy qua huyện là sông Bùi, bắt nguồn từ dãy núi Viên Nam cao 1.029m thuộc xã Lâm Sơn dài 32 km. Đặc điểm của hệ thống sông, suối trong huyện có ý nghĩa về mặt kinh tế, rất thuận lợi cho việc xây dựng các hồ chứa sử dụng chống lũ và kết hợp với tưới tiêu, phục vụ sản xuất nông nghiệp. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại Trại gồm có 30 người trong đó có: + 1 quản lý + 2 kỹ sư chính của công ty + 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ) + 18 công nhân + 1 cấp dưỡng + 1 bảo vệ + 1 cơ khí + 4 sinh viên thực tập Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại. 2.1.3. Cơ sở vật chất của cơ sở thực tập Trang trại là trại lợn gia công của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức
  • 12. 5 chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do bà Ngô Thị Hồng Gấm làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. Trang trại có tổng diện tích 6 ha, trong đó khu chăn nuôi cùng khu nhà ở, các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả, ao hồ chiếm diện tích 3 ha. Diện tích còn lại là đồi núi. Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc, có cổng vào, chuyên chăn nuôi lợn nái sinh sản với các giống sản xuất chính như: Lợn nái laigiống giữa Landrace và Yorkshire. Trại chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều hành gồm nơi ăn, ở của công nhân và nơi làm việc của quản lý trại. Khu sản xuất được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản bao gồm 3 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 1 chuồng hậu bị, 1 chuồng cai sữa, kho thức ăn, kho thuốc, nhà điều hành, nhà sát trùng. Trại luôn thực hiện tốt các quy trình chăm sóc, ứng dụng tốt các quy trình nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Trại được chia làm nhiều phân khu chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ nuôi dưỡng phù hợp với từng loại lợn. Thức ăn cho lợn ở mỗi giai đoạn dinh dưỡng cũng phải khác nhau. Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu tất cả sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng giúp công việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ thống giàn mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thông gió với 8 quạt hoạt động nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng, ngoài ra bên trong chuồng còn được
  • 13. 6 trang bị đầy đủ hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm đảm bảo việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất. Khu chuồng đẻ gồm 3 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 8 quạt thông gióvà có nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy có 58 ô và có một công nhân phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tông còn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một ô chuồng đẻ đều có vòi nước tự động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con. Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm được làm bằng khung sắt và đan bao tải cám đã được ngâm sát trùng. Mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, trong mỗi ô chuồng để một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Tại khu chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì chuồng được xịt rửa và phun vôi để trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn bầu sắp đẻ lên. Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện cho việc vận chuyển lợn lên chuồng bầu khi đã đủ điều kiện phối giống. Khu chuồng cách ly được xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm 6 ô lớn được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối chuồng có 4 quạt thông gió nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng nuôi. Khu chuồng cai sữa là khu dành cho lợn con đã đủ ngày tuổi (21-26 ngày) và đủ điều kiện để cai sữa. Chuồng nằm gần chuồng đẻ để thuận tiện cho việc vận chuyển lợn con trong chuồng đẻ ra cai sữa. Khu chuồng cai sữa được xây dựng gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 4 ô lớn được trang bị đầy đủ hệ thống nước uống tự động và máng ăn bên trong ô. Trên đầu chuồng là hệ
  • 14. 7 thống giàn mát và khu cuối chuồng có 4 quạt thông gió nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng nuôi. Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và nước thải. Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng, xe chở phân, xe chở lợn con, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi. Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so với một chuồng nuôi kín hiện nay tuy nhiên việc cho ăn trong các chuồng lại hoàn toàn làm theo phương thức thủ công với mỗi chuồng đều có hệ thống máng ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì công nhân phụ trách chuồng phải đổ cám vào từng máng ăn sau đó lật cho lợn nái ăn theo khung giờ quy định hằng ngày. Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi được đưa đến các vòi tự động nước được xử lý qua clorin. Trang trại lợn nái Ngô Thị Hồng Gấm là một trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng nước rất lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng cần một lượng nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng cho chăn nuôi được bơm từ lòng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn chứa nước ở độ cao, áp lực đủ mạnh tới các vòi nước tự động ở từng ô chuồng. Bên cạnh đó, hệ thống bạt che, giàn mát, quạt thông gió được trang bị rất đầy đủ. Nguồn nước thải được thải ra các ao quanh trại, phân trong các khu chuồng thì được công nhân hót vào bao cuối mỗi buổi chiều trong ngày đổ ra khu nhà chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào các gốc
  • 15. 8 cây. Trước cửa vào mỗi chuồng đều có một chậu nước sát trùng để nhúng ủng của công nhân trước khi đi vào chuồng làm việc. Mỗi con lợn có một thẻ nái riêng về việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, cai sữa đều chính xác đến từng ngày. Để phòng tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Từ nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dùng và phải đi qua hệ thống sát trùng. Mô hình chăn nuôi của trại Ngô Thị Hồng Gấm không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế cao, mà còn là mô hình phát triển bền vững, hiện đại. Đây cũng là nơi rất tốt cho sinh viên đến thực tập, trải nghiệm nâng cao tay nghề. 2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi: + Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, xung quanh là đồi núi bao bọc nên hạn chế được dịch bệnh, không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh. + Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. + Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. + Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. - Khó khăn: + Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. + Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao.
  • 16. 9 + Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.2. Tổng quan tài liệu có liên quan đến nội dung của chuyên đề 2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản và đàn lợn con theo mẹ 2.2.1.1. Kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ - Kỹ thuật đỡ đẻ cho lợn: Công tác chuẩn bị trước khi đỡ đẻ cho lợn: Căn cứ vào lịch phối giống để dự kiến ngày đẻ của lợn một cách chính xác để phân công người trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời khi cần thiết, tránh những trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra. + Chuẩn bị chuồng cho lợn nái đẻ: Chuồng đẻ cần được tẩy rửa vệ sinh khử trùng toàn bộ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, thoáng mát sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh và tiêu độc để trống chuồng từ 7 ngày trước khi cho lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ một tuần chuyển lợn nái sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ. Lợn nái được lau rửa phân dính trên người, dùng khăn thấm nước lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh nguy cơ lợn con mới sinh nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có chứa vi khuẩn gây bệnh. + Chuẩn bị ô úm lợn con: Ô úm có ý nghĩa rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng nâng cao sức đề kháng, tăng khả năng hấp thụ sữa mẹ và hạn chế các bệnh, phòng ngừa lợn mẹ đè chết con, đặc biệt là những ngày mới sinh lợn con còn yếu, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt thích hợp.
  • 17. 10 Vào những ngày dự kiến đẻ cần chuẩn bị xong ô úm của lợn con, kích thước ô úm: 1,2 - 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng, chuẩn bị sẵn và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh. + Chuẩn bị dụng cụ: Cần chuẩn bị đầy đủ các loại dụng cụ sau: dao, kéo, cồn sát trùng, kìm bấm nanh, kìm bấm số tai, khăn lau hoặc vải màn, bóng sưởi, khay đựng dụng cụ, thùng đựng nước, sổ sách, các loại thuốc như thuốc trợ đẻ, thuốc trợ sức, thuốc kháng sinh... - Trực và đỡ đẻ cho lợn: Đây là công việc rất quan trọng để đảm bảo tỷ lệ sống của lợn con và kịp thời can thiệp hỗ trợ lợn nái trong những trường hợp bất thường. Công tác trực, đỡ đẻ dựa vào việc theo dõi ngày đẻ dự kiến để có kế hoạch trực đẻ và đỡ đẻ cho lợn nái. Những biểu hiện khi lợn nái sắp đẻ: Khi lợn nái sắp đẻ bụng đặc biệt to, khi lợn nằm thai cử động nhiều. Trước khi đẻ 20 ngày, bầu vú to dần, đến lúc sắp đẻ thì bầu vú căng và hướng ra ngoài có màu đỏ hồng. Trước khi đẻ 3 - 5 ngày bầu vú bắt đầu cứng. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày nếu vắt thấy có sữa, bộ phận sinh dục bên ngoài dãn lỏng, 2 bên gốc đuôi lõm xuống. Khi thấy lợn có biểu hiện bắt đầu cắn ổ, đi lại không yên, có hiện tượng đái són là lúc lợn sắp đẻ thời gian là 10 giờ (đối với lợn chửa lứa đầu) và 5 - 6 giờ đối với lợn đẻ nhiều lứa. Khi lợn tìm chỗ nằm, âm hộ chảy dịch nhờn là lợn bắt đầu đẻ, cần bố trí theo dõi đỡ đẻ kịp thời. Những biểu hiện khi lợn đẻ: Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra ngoài. Khi thai ra dây rốn tự đứt, lợn là loài đa thai nhưng lợn đẻ từng con một, cách khoảng 10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì xem xét tác động ngay.
  • 18. 11 Khi lợn đẻ, lợn con tự làm rách nhau thai để ra, nhưng cũng có khi cả màng thai và lợn con ra cùng một lúc, gọi là hiện tượng đẻ bọc, lúc này cần nhanh chóng xé bọc tách màng thai ra tránh hiện tượng lợn con bị ngạt. Lợn đẻ ở trạng thái bình thường là đầu ra trước cùng với 2 chân trước úp xuống hoặc ngửa lên. Khi lợn nái đẻ hay nằm, nhưng cá biệt có con đứng và đi lại, trong trường hợp này cần tác động cho lợn nằm xuống như có thể xoa nhẹ vào mông, bụng để lợn nằm xuống đẻ. - Kỹ thuật đỡ đẻ và chăm sóc lợn con khi sinh ra Một tay cầm chắc mình lợn con, một tay vuốt dịch nhờn ở miệng, mũi trước để lợn con thở được, sau đó vuốt thân và hai chân sau. Rồi mới dùng khăn bằng vải xô lau sạch cơ thể.Thao tác nhẹ nhàng, khéo léo để lợn con không kêu nhiều và không bị đau. Sau đó cho lợn con vào ô úm đã chuẩn bị để được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Trường hợp lợn mẹ khó đẻ sau 15 - 20 phút phải có biện pháp can thiệp. Sau khi lợn mẹ đẻ xong cần vệ sinh sạch sẽ bầu vú, cơ quan sinh dục và cho lợn con vào bú sữa đầu. Trong khi lợn con bú mẹ cần chú ý quan sát để tránh trường hợp lợn mẹ đè con. Sau khi lợn con đẻ ra được 3 - 4 tiếng tiến hành cắt rốn để tránh bị viêm rốn. Người đỡ đẻ cần cắt móng tay, rửa sạch tay trước khi đỡ đẻ. Nên úm lợn con nếu nhiệt độ bên ngoài lạnh nhằm tránh tình trạng lợn con tiêu hao năng lượng để chống lạnh, nhiệt độ úm khoảng 30 - 33º C, nên cho lợn con bú mẹ luôn hoặc khoảng 1 giờ sau đẻ. Lau sạch vú bằng thuốc sát trùng trước khi cho lợn con bú. Làm vệ sinh chuồng trại kỹ lưỡng khi lợn nái đẻ xong, cần giữ cho chuồng trại thoáng mát, tránh nóng, tránh lạnh, tránh gió lùa mưa tạt.
  • 19. 12 Phải cho tất cả lợn con được bú sữa đầu vì sữa đầu chỉ sản xuất trong khoảng 24 giờ sau khi đẻ và lợn con chỉ hấp thu sữa đầu tốt nhất trong 24 giờ sau sinh. Cắt đuôi cho lợn con trong vòng 24 giờ sau sinh để giảm stress cho lợn con. Sử dụng kéo chuyên dụng để cắt đuôi cho lợn con cách khớp nối với cơ thể 2,5 cm. Đuôi sẽ lành trong vòng 4 - 7 ngày, cắt đuôi quá ngắn hay quá dài đều không tốt. Bấm số tai: Là phương pháp thông dụng để đánh dấu trong việc theo dõi quản lý đàn lợn vĩnh viễn.  Xử lý những trường hợp bất thường khi lợn nái đẻ: - Các biện pháp can thiệp khi lợn đẻ khó Các nguyên nhân đẻ khó có thể do: Chuồng chật, lợn mẹ ít vận động hoặc xương chậu của lợn hẹp, lợn mẹ quá béo do ăn quá nhiều tinh bột, thiếu Ca, P; lợn nái già nên khi đẻ co bóp của cơ yếu, không đủ sức đẩy thai ra. Cũng có thể là thai quá to, ngôi thai không thuận hoặc thai chết. Những trường hợp này thường có biểu hiện: nước ối có màu đỏ, sau 2 - 3 giờ rặn đẻ mà thai không ra, thai ra nửa chừng không ra hết vì con to, thai ra 1 - 2 con sau đó không ra được vì lợn mẹ yếu, trong trường hợp lợn đẻ lâu tức là thời gian đẻ dài nên cho lợn mẹ uống nước ấm pha với muối, đồng thời dùng tay hỗ trợ các động tác đỡ đẻ. Hoặc có thể dùng lợn con đẻ trước cho vào bú lợn mẹ để kích thích lợn mẹ đẻ. Nếu can thiệp bằng các biện pháp trên không được thì ta có thể tiêm oxytocin cho lợn nái, chú ý không tiêm oxytocin khi cổ tử cung chưa mở. Trong trường hợp quan sát thấy lợn nái rặn nhiều lần kèm theo co chân mà không đẻ được thì phải can thiệp bằng tay, chú ý phải vệ sinh sát trùng cẩn thận khi thao tác.
  • 20. 13 2.2.1.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con a.Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs., (2004) [14], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3.100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs., (2004) [14], trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: Đối với lợn nái ngoại: + Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. + Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng. + Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày. + Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con) + Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)
  • 21. 14 + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức ăn/ngày. + Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn thức ăn tinh (nếu có rau xanh). + Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%. + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. b. Quy trình chăm sóc Theo Trần Văn Phùng và cs., (2004) [14] vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs., (2004) [14], chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 28 - 30º C, độ ẩm 70 - 75%. 2.2.1.3. Kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ gồm các thao tác cơ bản sau: + Cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con + Bổ sung sắt cho lợn con + Tập cho lợn con ăn sớm Cho bú sữa đầu: Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết sữa đầu của lợn mẹ là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với cả đàn là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì nên cho những con đẻ trước bú trước.
  • 22. 15 Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm lượng  globulin mà sữa thường không có. Ngoài ra, Mg++ trong sữa đầu có tác dụng tẩy các chất cặn bã trong quá trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai, để hấp thu chất dinh dưỡng mới, nếu không nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị rối loạn tiêu hóa, gây ỉa chảy với tỷ lệ chết cao. Bổ sung sắt cho lợn con: Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ cho nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con cần được bổ sung thêm sắt. Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con ở 30 ngày đầu sau đẻ là 210 mg/ngày. Trong đó lượng sắt lợn mẹ cung cấp từ sữa chỉ đạt 10 - 20 mg/ngày, lượng sắt thiếu hụt cho 1 lợn con khoảng 150 - 180 mg, vì vậy mỗi lợn con cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế thường cung cấp thêm 200 mg. Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày đầu sau khi sinh. Việc tiêm sắt thường cùng làm với thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa lợn con ở lúc 3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg sắt là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần tuổi, nên tiêm 200 mg sắt chia làm 2 lần, lần 1 tiêm lúc 3 ngày tuổi, lần 2 tiêm lúc 10 - 13 ngày tuổi. Trại trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm tiến hành cai sữa cho lợn con lúc 21 ngày tuổi nên chúng tôi bổ sung sắt một lần. Triệu chứng điển hình của thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng hemoglobin giảm. Khi thiếu sắt, da lợn con có màu trắng xanh, đôi khi lợn con bị ỉa chảy, ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn có khi tử vong.  Tập cho lợn con ăn sớm: Mục đích của việc cho lợn con ăn sớm là để bổ sung thức ăn sớm cho
  • 23. 16 lợn con. Lợn con ăn được thức ăn có rất nhiều tác dụng: Đảm bảo cho lợn con sinh trưởng phát triển bình thường, không hoặc ít bị stress, không bị thiếu hụt dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau 3 tuần tuổi và khi cai sữa, giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ. Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích vào tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị. Giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu không bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì tỷ lệ hao hụt của lợn nái cao, nhất là đối với lợn nái được nuôi kém, có khi tỷ lệ hao hụt lên tới 30%, sẽ làm giảm số lứa đẻ trong một năm (tỷ lệ hao hụt trung bình của lợn nái là 15%). Lợn cai sữa sớm lúc 21 ngày tuổi thì phải tập cho lợn con ăn từ lúc 5 ngày tuổi, tốt nhất là nên sử dụng loại thức ăn hoàn chỉnh sản xuất dành riêng cho lợn con tập ăn đến 8 kg. Thức ăn tập ăn sớm cho lợn con thường ép thành dạng mảnh như cốm, thơm ngon, vệ sinh sạch sẽ. 2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho lợn 2.2.2.1. Phòng bệnh Với phương châm ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ khâu phòng bệnh được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau. - Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khô sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
  • 24. 17 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi. - Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [15] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn. Theo Lê Văn Tạo và cs., (1993) [18], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá của vật chủ. Khi môi trường quá ô nhiễm do vê ̣sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ̣nhiễm vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ bùng phát ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm
  • 25. 18 bảo 27 - 300 C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300 C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín, ấm áp vào mùa đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi. Theo Trần Văn Phùng và cs., (2004) [14] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ. - Phòng bệnh bằng vắc xin Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất. Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [7] vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô hoạt bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng. Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch. 2.2.2.2. Điều trị bệnh Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [7] nguyên tắc để điều trị bệnh là:
  • 26. 19 + Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng thuốc. + Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế lây lan. + Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng. + Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền. + Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa. + Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không nên chữa. Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [7] các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là: + Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh. + Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố). + Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
  • 27. 20 tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn. + Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây: - Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn. - Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng. - Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát huy tác dụng của kháng sinh. - Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc. - Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý… 2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con 2.2.3.1. Những bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản * Hội chứng đẻ khó Rặn đẻ yếu: Đặc trưng các cơn co thắt cơ tử cung và thành bụng của gia súcmẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn đẻ yếu:
  • 28. 21 - Cơn co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ra trùngvới cơn rặn đẻ nguyên phát. - Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co thắt và rặn đẻ mạnhnhưng không có kết quả. - Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra do bào thai không di chuyển được. Các cơn co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát, thông thường, quan sát thấy khi vi phạm chế độ chăm sóc nuôi dưỡng gia súc chửa và thiếu vận động, cũng như khi bịbệnh làm suy yếu sức khỏe của con mẹ. Cần can thiệp để cứu lợn con và mẹ (TrầnVăn Bình, 2010) [23]. * Bệnh viêm tử cung Lợn là loài sinh sản đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ phận sinh dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là trong điều kiện dinh dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém thì bệnh dễ sảy ra. Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái (Trần Tiến Dũng và cs., 2002) [5]. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [11], Nguyễn Xuân Bình (2000) [1]. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau: + Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc lợn nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không bình thường... Phối giống quá sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử cung co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến đổi nên nhau thai không ra gây sát nhau, thối giữa tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.
  • 29. 22 + Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao... thường gây ra các bệnh viêm tử cung. + Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại vi trùng xâm nhập cũng gây viêm. + Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây sát sẽ tạo ra các ổ viêm nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn. + Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền bệnh sang lợn nái. + Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý kém hoặc do thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài. + Lợn nái sinh ra đều mang vi khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở, chất tiết chảy ra tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn. Theo Trần Tiến Dũng và cs.,(2002) [5], Trần Thị Dân (2004) [3]: khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính như lợn dễ bị sảy thai, bào thai phát triển kém hoặc thai chết lưu, lợn nái giảm sữa hoặc mất sữa, nếu lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại. Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức năng cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di chuyển của tinh trùng tạo độc tố có hại cho tinh trùng như: Spermiolisin (độc tố làm tiêu tinh trùng). Các độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các đại thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh trùng, ngoài ra nếu có thụ thai được thì phôi ở trong môi trường dạ con bất lợi cũng dễ bị chết non (Lê Văn Năm, 1999) [13].
  • 30. 23 - Triệu chứng Theo Trần Tiến Dũng và cs.,(2002) [5], triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm: + Viêm nội mạc: Lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có màu trắng hoặc xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung giảm nhẹ. + Viêm cơ: Lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có màu hồng hoặc nâu đỏ và có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung yếu ớt. Viêm cơ tử cung thường kế phát từ nội mạc tử cung, niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử. + Viêm tương mạc: Lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có màu nâu rỉ sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm triệu chứng viêm phúc mạc, phản ứng co bóp tử cung mất hẳn. * Bệnh viêm vú - Nguyên nhân Christensen và cs.,(2007) [19], khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho thấy: vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus spp và Arcanobacterium pyogenes. Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày
  • 31. 24 đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm. Do kế phát từ một số bệnh: sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ, viêm bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về tuyến vú cư trú tại đây và gây bệnh. Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm. Do quá trình chăm sóc nuôi dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn, sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú, thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm. - Triệu chứng Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [16], viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn, trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42º C kéo dài trong suốt thời gian viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100% (Lê Hồng Mận, 2002) [12]. Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện những mảnh casein màu vàng, xanh lợn cợn, đôi khi có máu. - Hậu quả của bệnh viêm vú Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ. Nguyễn Xuân Bình (2000) [1] khẳng định: Mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao
  • 32. 25 liên tục 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo. Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có nhiều chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và trọng lượng cai sữa thấp. Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó chữa, lợn nái có thể chết. Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau. - Thực hiện phòng bệnh: vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng ngày bằng dung dịch sát trùng. Bấm răng sữa cho lợn con mới sinh, nên cho lợn con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn uống đủ chất cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ, nên giảm bớt chất đạm để hạn chế nguy cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những vùng bị viêm. Dùng các phương pháp nhân tạo như chườm nóng, xoa bóp nhẹ lên vùng vú bị sưng (Duy Hùng, 2011) [10]. Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [9] cho biết: Trước khi đẻ cần lau vú, xoa vú, tắm cho lợn nái. Cho con bú mẹ sau 1 giờ đẻ, cắt răng nanh lợn con. Tiêm kháng sinh 1,5 - 2 triệu đơn vị với 100ml nước cất tiêm quanh vú, tiêm liên tục trong 3 ngày. Dùng kháng sinh streptomycin, penicillin, ampicillin, lincomycin… liều đạttrên 200.000 - 500.000 UI, mỗi loại trên một lần tiêm cho 1 - 2 lần/ngày trong 3 - 5 ngày.
  • 33. 26 2.2.3.2. Những bệnh thường gặp trên đàn lợn con theo mẹ * Hội chứng tiêu chảy ở lợn con Hội chứng tiêu chảy ở lợn con do E.coli có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi theo mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao điểm là 0 - 5 ngày tuổi và 7 - 14 ngày tuổi (Nagy và Fekete 2005) [21]. Theo Lê Thị Hoài (2008) [8], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý có liên quan đến nhiều yếu tố. Vì vậy, việc phân biệt giữa các nguyên nhân gây tiêu chảy là rất khó khăn. Môi trường ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể gia súc. Khi có sự thay đổi các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, mưa, nắng, điều kiện chuồng nuôi đều ảnh hưởng đến sức khỏe của lợn đặc biệt là lợn con theo mẹ, do cấu tạo và chức năng sinh lý chưa ổn định và hoàn thiện, khi gặp các yếu tố bất lợi dễ gây stress dẫn đến nhiều bệnh trong đó có tiêu chảy. - Triệu chứng Lợn con lười bú, phân lỏng, tanh có màu vàng, nôn mửa lợn con sút cân nhanh do mất nước. Lợn con thích nằm lên người mẹ. * Viêm khớp - Nguyên nhân Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên lợn con 1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, cuống rốn, vết thương khi cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da, đầu gối khi chà sát trên nền chuồng, qua vết thiến. - Triệu chứng Lợn con đi khập khiễng từ 3 - 4 ngày tuổi, khớp chân sưng lên vào ngày 7 - 15 sau khi sinh nhưng tử vong thường xảy ra lúc 2 - 5 tuần tuổi. Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi
  • 34. 27 sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau (Nguyễn Ánh Tuyết, 2015) [24]. * Viêm phổi - Nguyên nhân Do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xảy ra trên lợn con ngay từ khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hô hấp. Bệnh cũng có thể do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết thay đổi…, do sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt chung với con nhiễm bệnh. - Triệu chứng Ho khan vài tiếng hoặc từng cơn vào sáng sớm hay khi vận động, ho có thể kéo dài 1-2 tháng. Mặc dù lợn vẫn ăn uống bình thường nhưng rất chậm lớn, nhịp thở thường tăng cao, đôi khi có biểu hiện khó thở và khi thở ngồi lên hai chân sau như kiểu chó ngồi, nhất là khi nhiễm bệnh kế phát. - Phòng bệnh + Định kỳ phải tiêu độc, khử trùng chuồng trại. + Đảm bảo vệ sinh thức ăn nước uống. + Không thay đổi khẩu phần ăn của lợn con một cách đột ngột, đảm bảo đủ dinh dưỡng. + Kiểm tra chặt chẽ nguồn gốc, lai lịch lợn đực giống. 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 2.3.1. Các nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con.
  • 35. 28 Theo Phạm Sỹ Lăng và cs., (2002) [11] thì: bệnh viêm tử cung do vi khuẩn Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang lợn mẹ do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo. Theo tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], cho biết: ở những nái bị viêm tử cung thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng). Theo tác giả Trần Tiến Dũng và cs., (2002) [5], khi gia súc bị bệnh viêm tử cung ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì không nên tiến hành thụt rửa bằng các chất sát trùng với thể tích lớn. Vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung co bóp yếu, các chất bẩn không được đẩy ra ngoài, lưu trong đó làm cho bệnh nặng thêm. Các tác giả đề nghị nên dùng oxytocin kết hợp PGF2α hoặc kết hợp với kháng sinh điều trị toàn thân và cục bộ. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, (2003) [4], trước khi đẻ lau, xoa vú và tắm cho nái. Cho con đẻ đầu tiên bú ngay sau 1giờ đẻ, cắt răng nanh lợn con. Chườm nước đá vào bầu vú để giảm sưng, giảm sốt. Tiêm kháng sinh: penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 10ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu nhiều vú bị viêm thì pha loãng liều thuốc trên với 20 ml nước cất, tiêm xung quanh các vú viêm. Tiêm trong 3 ngày liên tục. Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [17], kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên 620 lợn nái ngoại nuôi tại một số trại tại vùng Bắc Bộ cho thấy: tỷ lệ nhiễm viêm tử cung ở đàn lợn tương đối cao, biến động từ 36,57% tới 61,07%. Tỷ lệ mắc tập trung ở những lợn nái đẻ lứa đầu đến lứa thứ 8. Theo Trần Ngọc Bích và cs., (2016) [2], khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng
  • 36. 29 sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh đã phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13%. Theo Nguyễn Văn Điền (2015) [6], đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày. Tiêm amoxi 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng viêm có kết quả điều trị khỏi bệnh cao. Khi gây bệnh thực nghiệm trên chuột và lợn vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae và vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập được có độc lực cao đối với chuột bạch và lợn, đồng thời khẳng định vi khuẩn là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh đường hô hấp ở lợn. Tác giả đã sử dụng kết quả này làm cơ sở cho việc lựa chọn chủng để chế auto vắc xin phòng bệnh đường hô hấp cho lợn do các vi khuẩn nêu trên gây ra. Mặt khác, còn cho biết vi khuẩn mẫn cảm cao với các loại kháng sinh rifampicin, ceftazidin, ciprofloxacin và khuyến cáo nên sử dụng các loại kháng sinh này để điều trị cho lợn mắc bệnh đường hô hấp. Khi giám định một số đặc tính sinh vật học của Actinobacillus pleuropneumoniae cũng khẳng định vi khuẩn bắt màu gram âm, gây dung huyết mạnh, không di động, không mọc trên môi trường Macconkey, không sinh Indol, phản ứng catalase, oxidase cho kết quả thất thường, phản ứng Urease dương tính, lên men các loại đường Maltose, Mannitol, Mannose, Xylose, lên men thất thường các loại đường Galactose, Lactose, không lên men các loại đường: Glucose, Arabinose, Sorbitol. Để điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con, ngoài kháng sinh đặc hiệu với vi khuẩn đường ruột như: trimazon, berberin có hiệu quả điều trị 75 - 80%. Chúng ta cần luôn phối hợp các chế phẩm sinh học Biosubtyl sẽ tăng hiệu quả điều trị và bổ sung điện giải, tăng tỷ lệ khỏi bệnh từ 80 - 95% con vật mau hồi phục, đảm bảo số lượng cũng như chất lượng con giống.
  • 37. 30 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn trên thế giới đang rất phát triển, các nước không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi.Tuy nhiên vấn đề hạn chế bệnh sinh sản là một vấn đề tất yếu cần phải giải quyết, đặc biệt là bệnh viêm đường sinh dục. Đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh viêm đường sinh dục và đã đưa ra các kết luận giúp cho người chăn nuôi lợn nái sinh sản hạn chế được bệnh này. Tuy vậy, tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái sinh sản vẫn rất cao. Do đó theo Smith (1995) [22], tăng cường vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa nhiễm trùng sau khi sinh. Winson khi mổ khám những lợn vô sinh đã xác định được nguyên nhân do cơ quan sinh sản là 52,5%, lợn nái đẻ lứa đầu là 32,1%, lợn nái cơ bản có những biến đổi bệnh lý: viêm vòi tử cung có mủ. Điều trị bệnh viêm vú trong thời kỳ cho sữa là một yếu tố cơ bản trong khống chế bệnh viêm vú. Nó phải được tiến hành sớm và đạt kết quả, xác định nguyên nhân không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng mà phải tính đến các chỉ tiêu chăn nuôi và có thể dựa vào các kết quả của 30 phòng thí nghiệm. Sự hiểu biết đầy đủ các phương pháp điều trị, nhất là về dược lực học và dược động học cho phép đáp ứng tốt hơn cách điều trị. Chữa bệnh viêm vú cho lợn nái hướng vào việc đưa ra các phương pháp chữa kết hợp. Dùng novocain phong bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để phong bế thần kinh tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch novocain 0,5% liều từ 30 - 40ml cho mỗi túi vú. Thuốc tiêm vào mỗi thuỳ vú bệnh, sâu 8 - 10cm. Dung dịch novocain còn được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị penicillin hay kháng sinh khác. Đồng thời, lợn nái còn được tiêm bắp cùng một loại kháng sinh trong novocain này, từ 400 - 600 đơn vị, mỗi ngày 2 - 3 lần.
  • 38. 31 Theo Glawisschning và Bacher (1992) [20], nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh dưỡng, chăm sóc quản lý không tốt. Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung, lợn mẹ ăn không đúng khẩu phần. Chữa bệnh viêm tử cung bằng cách: sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào màng treo cổ tử cung của lợn nái, điều trị viêm tử cung đạt hiệu quả cao: streptomycin 0,25g, penicillin 500.000UI, dung dịch KMnO4 1% 40ml + VTM C (Smith và cs., 1995) [22].
  • 39. 32 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. - Các bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hòa Bình. - Thời gian: Từ 14/12/2020 đến 01/6/2021. 3.3. Nội dung thực hiện - Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. - Thực hiện các quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản, lợn con theo mẹ. - Thực hiện các quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại. - Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái, lợn con tại trại. - Thực hiện các công tác khác. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hòa Bình. - Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ. - Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại. - Công tác vệ sinh phòng bệnh. - Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. - Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. - Thực hiện công tác khác.
  • 40. 33 3.4.2. Phương pháp thực hiện 3.4.2.1. Phương pháp thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn Trong thời gian thực tập, được sự phân công của chủ trại và quản lý trại, em được thực tập tại chuồng nái đẻ. Trại sử dụng thức ăn cho lợn nái là 566F và 567SF, thức ăn cho lợn con là 550SF của Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam. Bảng 3.1.Thành phần giá trị dinh dưỡng của thức ăn chăn nuôi lợn Loại cám Năng lượng (KCal) Protein thô (%) Xơ khô (%) Ca (%) P (%) Khoáng 566F 2900 13 10 0,6 - 1,4 0,5 - 1,0 0,4 - 0,6 567SF 3100 17 7 0,6 - 1,2 0,5 - 1,0 0,5 - 0,8 550SF 3300 21 3,5 0,6 - 1,2 0,4 - 0,9 0,7 - 1,3 (Nguồn: Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP VN) * Quy trình chăm sóc lợn nái đẻ Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và xịt rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản thì khẩu phần ăn rất quan trọng. Đối với nái chửa từ tuần đầu tiên đến tuần 15 ăn thức ăn hỗn hợp 566F; nái chửa tuần 16 và nái đẻ nuôi con ăn thức ăn hỗn hợp 567SF cho ăn 3 lần/ngày (sáng - chiều - đêm). Bảng 3.2. Quy định về khẩu phần ăn của chuồng đẻ Số lứa ĐVT Lợn nái trước khi đẻ Lợn nái sau đẻ Ngày 3 2 1 1 2 3 4 5 1 Kg/con 2 1,5 1 1 1,5 2,5 3 - 4 5 - 6 >2 Kg/con 2,5 2 1 1 2 3 4 6 Lợn mẹ cai sữa ăn không cho ăn
  • 41. 34 * Quy trình chăm sóc đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh. Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đuôi và tiêm Fe - Dextran - B12 10%, cho uống thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy. Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng Diacoxin. Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực. Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh 550SF. Lợn con được 10 - 14 ngày tuổi tiêm vắc xin Mycoplasma. Lợn con được 16 - 18 ngày tuổi tiêm phòng vắc xin Circo. Lợn con được 21 - 26 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn con. 3.4.2.2. Phương pháp thực hiện công tác thú y + Hàng ngày, trước khi vào chuồng làm việc công nhân cũng như sinh viên đều phải đi qua phòng sát trùng và tắm sạch sẽ, mặc quần áo lao động, đi ủng chuyên dùng rồi mới vào chuồng. + Việc đầu tiên vào chuồng là kiểm số lượng lợn con để giao ca và cào phân tránh lợn mẹ nằm đè phân. + Lau sàn nhựa bằng nước pha loãng với dung dịch sát trùng. + Rắc vôi lối đi giữa, xung quanh chuồng và dưới gầm chuồng. + Thu phân vào bao và quét dọn sạch sẽ quanh chuồng. Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, chuồng được tiêu độc bằng thuốc sát trùng Neogen 2 lần hàng ngày, pha với tỷ lệ 320ml sát trùng/1000 lít nước. Ở chuồng đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên chuồng nái chửa 1 hoặc chuồng cách ly (khu vực sau chuồng bầu 1). Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng này được tháo sau đó dùng vòi áp lực xịt sạch bằng dung dịch NaOH 10%. Khung chuồng cũng được xịt bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng, sau đó xịt lại bằng dung dịch vôi xút. Gầm chuồng cũng được
  • 42. 35 vệ sinh sạch sẽ, tiêu độc khử trùng kỹ sau đó rắc vôi bột. Để khô 1 ngày rồi tiến hành lắp đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ từ chuồng nái chửa 2 xuống. Bảng 3.3. Lịch phun thuốc sát trùng của trại Thứ Trong chuồng Ngoài chuồng Chuồng bầu Chuồng đẻ Chuồng cách ly 2 Quét hoặc rắc vôi hành lang Phun sát trùng + rắc vôi Phun sát trùng Phun sát trùng toàn bộ khu vực 3 Phun sát trùng Quét hành lang + Phun sát trùng Quét hoặc rắc vôi đường đi 4 Xả vôi xút gầm Phun sát trùng Rắc vôi 5 Phun ghẻ Phun sát trùng + xả vôi xút gầm Phun ghẻ Quét vôi đường liên chuồng 6 Phun sát trùng Phun sát trùng + rắc vôi Phun sát trùng Phun sát trùng 7 Vệ sinh tổng chuồng Vệ sinh tổng chuồng Vệ sinh tổng chuồng Vệ sinh tổng khu Chủ nhật Tổng vệ sinh 5S (Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty CP Việt Nam) - Thực hiện vệ sinh phòng bệnh và sử dụng các chế phẩm/thuốc/vắc xin theo đúng quy định. Quy trình này được thực hiện rõ qua bảng 3.4:
  • 43. 36 Bảng 3.4. Lịch phòng vắc xin của trại lợn nái Tuổi Vắc xin Phòng bệnh Liều (ml) Đường tiêm Hậu bị Sau khi nhập về 1 tuần Ingelvac PRRS Tai xanh 2 Tiêm bắp Sau khi nhập về 2 tuần Farrowsure Khô thai + doramectin 2 Tiêm bắp Sau khi nhập về 3 tuần Colapets Dịch tả 2 Tiêm bắp Sau khi nhập về 4 tuần Porcilis Bengonia Giả dại + LMLM 2 Tiêm bắp Sau khi nhập về 5 tuần Ingelvac PRRS Tai xanh 2 Tiêm bắp Sau khi nhập về 6 tuần Farrowsure Aftopor Khô thai + LMLM 2 Tiêm bắp Lợn nái Mang thai được 10 tuần Colapets Dịch tả 2 Tiêm bắp Mang thai được 12 tuần Aftopor LMLM 2 Tiêm bắp Toàn đàn Tháng 2, 6 Colapets Dịch tả 2 Tiêm bắp Tháng 4, 8, 12 Porcilis Bengonia Giả dại 2 Tiêm bắp Tháng 3, 7, 11 Ingelvac PRRS Tai xanh 2 Tiêm bắp (Nguồn: Phòng Kỹ Thuật công ty CP Việt Nam) 3.4.2.3. Phương pháp chẩn đoán lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ mắc bệnh - Theo dõi, quan sát tình trạng sức khỏe của lợn nái sinh sản và lợn con
  • 44. 37 theo mẹ hàng ngày. - Dựa trên các triệu chứng lâm sàng điển hình của từng bệnhđể chẩn đoán lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ mắc bệnh. a. Trên lợn mẹ  Hội chứng đẻ khó Một số biểu hiện lợn khó đẻ: - Lợn mẹ đã vỡ nước ối nhưng không có biểu hiện rặn đẻ. - Lợn mẹ rặn đẻ liên tục, bụng căng lên do rặn đẻ mạnh, đuôi cong lên do lợn con đã ra đến cổ tử cung nhưng vì khối lượng quá to hoặc do ngôi thai bị ngược nên lợn con không ra ngoài được. - Lợn mẹ kiệt sức do quá trình dặn đẻ nhiều và quá lâu.  Bệnh viêm tử cung - Triệu chứng:bệnh xảy ra ở lợn sau khi đẻ 2 - 3 ngày, sốt nhẹ, giảm ăn hay bỏ ăn, âm môn sưng tấy đỏ có dịch nhầy chảy ra từ âm hộ, màu trắng đục hoặc màu vàng nhạt. - Chẩn đoán: lợn nái bị bệnh viêm tử cung ở thể cấp tính.  Bệnh viêm vú - Triệu chứng: bệnh xảy ra sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 7 - 10 ngày, có con đến một tháng. Ban đầu viêm vú bị ở 2 núm vú sau đó lan ra 6 núm vú; bầu vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy hơi nóng, hơi cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái nằm úp xuống sàn ít cho con bú, lợn con thiếu sữa kêu nhiều, chạy vòng quanh mẹ đòi bú, lợn con xù lông gầy nhanh. - Chẩn đoán: lợn nái bị bệnh viêm vú ở thể thanh dịch. b. Trên lợn con  Hội chứng tiêu chảy ở lợn con - Lợn con bú ít rồi bỏ hẳn, ủ rũ, đi đứng siêu vẹo. - Lợn tiêu chảy da khô nhăn nheo, đầu to bụng hóp, lợn gầy sút rất
  • 45. 38 nhanh, cả người và hậu môn thường bị bẩn do dính phân. - Niêm mạc mắt nhợt nhạt, 4 chân lạnh, thở nhanh. - Sàn chuồng có phân lợn lỏng, màu vàng hoặc màu trắng. - Trong chuồng có hiện tượng lợn nôn ra sữa.  Bệnh viêm phổi - Với bệnh viêm phổi ở lợn, thời gian ủ bệnh thường kéo dài từ 1 - 3 ngày nhưng cũng có thể kéo dài lên đến vài tháng và phổ biến ở lợn sau khi cai sữa và trong thời gian vỗ béo chuẩn bị xuất chuồng. - Khi mắc bệnh, lợn thường xuất hiện một số biểu hiện như chết đột ngột, có bọt và máu tươi xuất hiện ở mồm. Với những con còn sống sót, chúng thường bỏ ăn, sốt cao, khó thở.  Bệnh viêm khớp - Thường thấy các khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân sưng phồng lên. - Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau. 3.4.2.4. Phương pháp điều trị a. Trên lợn mẹ  Xử lý hiện tượng đẻ khó: Những trường hợp đã vượt quá thời gian rặn đẻ cho phép, cần phải tiêm oxytocin 2 ml/con. Trường hợp không có kết quả, cần thiết phải can thiệp bằng cách: đầu tiên cho lợn mẹ đứng dậy để đổi ngôi thai nếu sau đó lợn chưa đẻ tiến hành can thiệp bằng tay,dùng thuốc sát trùng cơ quan sinh dục của lợn nái, sát trùng tay, dùng gel bôi trơn tay, sau đó đưa tay vào tử cung lợn, nắm lợn con, đưa lợn con ra ngoài. Tùy thuộc vào vị trí thai nằm để lựa cách đưa bào thai ra ngoài. Lưu ý khi đưa lợn con ra ngoài cần tiến hành nhẹ nhàng theo nhịp rặn của lợn mẹ, tránh thô bạo làm tổn thương niêm mạc tử cung lợn mẹ.
  • 46. 39 Sau khi can thiệp phẫu thuật phải thụt rửa âm đạo và dùng kháng sinh ampicillin: 10 mg/kg thể trọng chống viêm nhiễm tử cung, âm đạo. Tiêm vitamin B1, B.complex để trợ sức cho lợn.  Bệnh viêm tử cung Trang trại đã tiến hành điều trị viêm tử cung ở lợn nái với 2 phác đồ điều trị sau: - Phác đồ 1: Thụt rửa tử cung bằng gympax pha 10ml/2l nước/con/lần Tiêm oxytocine: 2ml/con/lần ngày 1 lần. Tiêm amoxinject L.A(amoxicillin trihydrate với hàm lượng 172,2mg/1ml tương đương amoxicillin 150mg/1 ml), 1ml/10kg TT, tác dụng kéo dài 48 giờ, tiêm bắp cổ. Kết hợp với chăm sóc, hộ lý và vệ sinh chuồng trại tốt. Liệu trình điều trị từ 3 - 5 ngày. - Phác đồ 2: Thụt rửa tử cung bằng nước muối sinh lý(Nacl 0,9%) 2 l/con, ngày 1 lần. Tiêm oxytocine: 2ml/con/lần ngày 1 lần. Tiêm pendistrep L.A (Thành phần chính là penicillin, streptomycin) 1ml/10kg TT,tác dụng kéo dài trong 48 giờ, tiêm bắp cổ. Kết hợp với chăm sóc, hộ lý và vệ sinh chuồng trại tốt. Liệu trình điều trị từ 3 - 5 ngày.  Bệnh viêm vú Phác đồ điều trị: + Nếu bị nhẹ: phong bế giảm đau bầu vú bằng cách chườm nước đá lạnh. Vào vùng vú bị viêm, chườm 3 - 4 lần/ngày. + Nếu bị nặng: tiêm analgin: (1 ml/ 10 kgTT/ lần/ ngày). Tiêm vetrimoxin LA: (1 ml/ 10 kgTT/ lần/ 2 ngày). Liệu trình điều trị từ 3 - 5 ngày.
  • 47. 40 b. Trên lợn con  Hội chứng tiêu chảy - Phác đồ điều trị: Hội chứng tiêu chảy ở lợn con có thể điều trị bằng nhiều loại thuốc. Tại trang trại điều trị bằng thuốc sau: Nor - 100: 0,5 ml/ con/ ngày sử dụng tiêm gốc tai. Ceftocin: 1ml/8kg TT tiêm gốc tai 1 lần/ngày. Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.  Bệnh viêm phổi Phác đồ điều trị: Bệnh viêm phổi có thể sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau để điều trị, ở trong trại thường sử dụng phác đồ sau để điều trị: Tylogenta 0,5 ml/con + dexa 0,5 ml/contiêm gốc tai1 lần/ngày. Hoặc lincoject 0,5 ml/con + dexa 0,5 ml/con tiêm gốc tai 1 lần/ngày. Nếu lợn có hiện tượng ho nhiều, thở gấp thì tiêm bromhexine (HCl) 2 ml/con. Điều trị trong 3 - 6 ngày.  Bệnh viêm khớp Phác đồ điều trị: Tiêm pendistrep L.A 1 ml/10 kg TT/ lần/ ngày. Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày. 3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu -Tỷ lệ nuôi sống: Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%) = Số lợn còn sống đến cs x 100 Số lợn con sơ sinh - Tỷ lệ mắc bệnh: Tỷ lệ mắc bệnh = Số lợn mắc bệnh x 100 Số lợn theo dõi
  • 48. 41 - Tỷ lệ khỏi bệnh: Tỷ lệ khỏi bệnh = Số lợn khỏi bệnh x 100 Số lợn theo dõi 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu thập được xử lý trên phần mềm Microsoft excel.
  • 49. 42 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Ngô Thị Hồng Gấmqua 3 năm 2019- 2021 Trang trại chăn nuôi của bà Ngô Thị Hồng Gấm là một trong những trang trại gia công có quy mô công nghiệp, với số vốn đầu tư lớn, áp dụng các khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, đội ngũ cán bộ kỹ thuật trại có kinh nghiệm, trại luôn đạt kết quả cao trong sản xuất. Dưới đây là một số chỉ tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây: Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Ngô Thị Hồng Gấm qua 3 năm 2019 - 6/2021 STT Loại lợn Năm 2019 Năm 2020 Tháng 6/2021 1 Lợn đực giống (con) 21 23 24 2 Lợn nái sinh sản (con) 1.256 1.265 1.270 3 Lợn hậu bị (con) 200 235 282 4 Tỷ lệ đậu thai (%) 89,63 92,01 92,56 5 Số lứa đẻ/nái/năm (lứa) 2,31 2,5 2,72 6 Lợn con chết và loại sau sinh (%) 6,4 6,1 6,1 7 Lợn con (con) 35.065 34.128 35.659 (Nguồn: Cán bộ kỹ thuật trại) Kết quả bảng 4.1 cho thấy số lượng nuôi giữa các loại lợn của trại là rất khác nhau và có sự chênh lệch rõ rệt.Số lợn con và lợn nái sinh sản là cao nhất, vì trang trại chỉ sản xuất lợn giống, do đó cơ cấu của trại chủ yếu là lợn nái và lợn con theo mẹ. Số lượng lợn nái có xu hướng tăng lên, đặc biệt, lợn nái hậu bị tăng lên số lượng lớn nhằm thay thế cho các lợn nái sinh sản không đủ tiêu chuẩn và phải loại thải. Từng lợn nái được theo dõi tỉ mỉ, các số liệu
  • 50. 43 liên quan của từng nái như số tai, ngày phối giống, ngày đẻ dự kiến,... được ghi trên thẻ gắn tại chuồng nuôi. Số lợn đực giống cũng tăng là do số lợn nái tăng khiến nhu cầu về khai thác tinh dịch để phối giống cho lợn nái tăng, bên cạnh đó là việc phải loại thải những con đực giống đã kém chất lượng nên công ty phải cung cấp thêm lợn giống đực cho trại. 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và phòng bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại 4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại Chăm sóc, nuôi dưỡng là một trong những quy trình không thể thiếu của bất kỳ trại chăn nuôi nào. Chính vì vậy, trong suốt 6 tháng thực tập tại trại, em đã thường xuyên được tham gia các công việc về nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn tại trại. Em đã được học hỏi và mở mang kiến thức rất nhiều về cách cho ăn, thức ăn nào dành cho những loại lợn nào, các thao tác kỹ thuật để chăm sóc lợn mẹ tốt... Kết quả thực hiện cụ thể được thể hiện ở bảng 4.2. Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn TT Công việc Số lượng cần thực hiện (số lần) Khối lượng công việc thực hiện được (số lần) Tỷ lệ hoàn thành so với nhiệm vụ được giao (%) 1 Cho lợn ăn hàng ngày 501 456 91,02 2 Chăm sóc lợn nái đẻ 334 334 100 Quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và khả năng sinh sản của lợn nái. Chính vì vậy, cần phải cho lợn nái và lợn con ăn đúng bữa và đủ lượng thức ăn dinh dưỡng theo quy định. Lợn nái đẻ và nuôi
  • 51. 44 con được cho ăn 3 lần/ngày (bữa sáng, chiều và tối), lợn chờ đẻ ăn 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi chiều. Chăm sóc lợn nái đẻ là một trong những việc quan trọng với chuồng đẻ cũng như sản xuất của trại, sau khi lợn con được cai sữa, lợn nái đẻ sẽ được đưa về chuồng bầu để tiếp tục phối giống. 4.2.2. Kết quả của công tác vệ sinh tại trại Việc vệ sinh sát trùng chuồng trại có vai trò rất quan trọng trong chăn nuôi. Vê ̣sinh bao gồm nhiều yếu tố: Vê ̣sinh môi trường xung quanh, vê ̣sinh đất, nước, vê ̣sinh chuồng trại… Trong thời gian thực tập chúng em đã thực hiện tốt quy trình vê ̣sinh trong chăn nuôi. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại được trình bày ở bảng 4.3. Bảng 4.3. Kết quả vệ sinh, sát trùng tại trại STT Công việc Số lượng cần thực hiện ( lần) Khối lượng công việc thực hiện được (lần) Kết quả so với nhiệm vụ được giao (%) 1 Vệ sinh chuồng trại hàng ngày 334 334 100 2 Phun sát trùng định kỳ xung quanh trang trại 167 167 100 3 Phun thuốc sát trùng trong chuồng 334 308 92,2 4 Quét và rắc vôi đường đi 167 167 100 5 Tắm sát trùng 167 167 100
  • 52. 45 Qua số liệu bảng 4.3 có thể thấy trong thời gian gần 6 tháng thực tập tại trại em đã thực hiện vệ sinh, sát trùng chuồng đạt tỷ lệ cao từ 92,2 - 100% so với số công việc được giao. Việc vệ sinh, sát trùng hàng ngày luôn được trại quan tâm và làm thường xuyên hàng ngày. Theo quy định của trại việc vệ sinh chuồng và rắc vôi đường đi sẽ được thực hiện ít nhất 1 lần/ngày. Phun sát trùng xung quanh chuồng trại cũng được tiến hành 1 lần/ngày vào cuối buổi chiều. 4.2.3. Kết quả của công tác phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin Tiêm vắc xin giúp cơ thể gia súc tạo ra miễn dịch chủ động chống vi khuẩn xâm nhập, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Vì vậy công tác tiêm phòng luôn được trang trại đặt lên hàng đầu. Đây là khâu rất quan trọng trong quy trình kỹ thuật, là biện pháp tích cực và bắt buộc để tránh những rủi ro thiệt hại về kinh tế và tránh lây lan dịch bệnh.. Trong thời gian thực tập chúng em đã cùng cán bộ kỹ thuật và công nhân tham gia công tác tiêm phòng cho đàn lợn con tại trang trại. Kết quả tiêm phòng vắc xin tại trang trại được trình bày ở bảng 4.4.
  • 53. 46 Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại Ngày tuổi Tên vắc xin Số lợn trực tiếp thực hiện(con) Số lợn cần thực hiện (con) Tỷ lệ (%) Kết quả an toàn (%) 2 - 3 NOVA Fe - B12 phòng bệnh thiếu máu 3.760 3.722 98,99 100 3 - 5 Cầu trùng (cho uống) 3.722 3.684 98,98 100 10 - 14 Vắc xin Mycoplasma 3.672 3.440 93,68 100 16 - 18 Vắc xin Circo 3.654 3.440 94,14 100 Số liệu bảng 4.4 cho thấy được việc phòng bệnh cho đàn lợn con bằng thuốc và vắc xin của trại. Lợn con từ 2 - 3 ngày tuổi sẽ được tiêm NOVA Fe - B12 để phòng bệnh thiếu máu ở lợn con, đồng thời tăng sức đề kháng cho lợn con. Từ 3 - 5 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc cầu trùng phòng bệnh cầu trùng. Lợn con từ 10 - 14 ngày tuổi sẽ được tiêm vắc xin Mycoplasma phòng bệnh suyễn lợn và từ 16 - 18 ngày tiêm vắc xin Circo. Tất cả lợn con đều được tiêm phòng và đạt tỷ lệ an toàn 100%. Trong quá trình thực hiện cũng có sự giúp đỡ của kỹ sư và công nhân trại nên đây là số lượng lợn con em trực tiếp làm vắc xin. 4.3. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu và tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại 4.3.1. Kết quả theo dõi về tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại được trình bày ở bảng 4.5
  • 54. 47 Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái Tháng Số nái đẻ (Con) Đẻ bình thường (Con) Tỷ lệ (%) Số nái phải can thiệp (Con) Tỷ lệ (%) 12/2020 58 58 100 0 0 1/2021 58 57 98,28 1 1,72 2/2021 36 34 94,44 2 5,56 3/2021 25 25 100 0 0 4/2021 56 54 96,43 2 3,57 5/2021 58 56 96,55 2 3,45 Tổng 291 284 97,60 7 3,40 Qua bảng 4.5 cho thấy: Lợn nái đẻ thường chiếm tỷ lệ cao 97,60%, nguyên nhân do những con lợn nái này đã đẻ lứa thứ 2 - 3.Tỷ lệ lợn nái đẻ phải can thiệp thấp chỉ từ 0 - 5,56%, trung bình là 3,4%. Số nái phải can thiệp với tỷ lệ thấp là do quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng đã thực hiện đúng quy trình về thức ăn cho lợn nái mang thai và kỹ thuật chăm sóc lợn nái đẻ. Nguyên nhân phải can thiệp là do những con đẻ lứa đầu, số lợn con ít nên thai to hoặc do lợn mẹ trong quá trình mang thai quá béo, ít vận động làm ảnh hưởng đến quá trình đẻ. 4.3.2. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về số lượng lợn con theo mẹ Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về số lượng lợn con theo mẹ tại trại được trình bày trong bảng 4.6.