SlideShare a Scribd company logo
1 of 73
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG QUỐC HUY
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN MIỀN
NÚI TẠI XÃ XUÂN NỘI, HUYỆN TRÙNG KHÁNH,
TỈNH CAO BẰNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế và PTNT
Khóa học : 2016 - 2020
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG QUỐC HUY
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN MIỀN
NÚI TẠI XÃ XUÂN NỘI, HUYỆN TRÙNG KHÁNH,
TỈNH CAO BẰNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Lớp : K48 - PTNT
Khoa : Kinh tế và PTNT
Khóa học : 2016 - 2020
GV hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Hiền Thương
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
này là trung thực và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận
này đã được cảm ơn và các thông tin được trích dẫn trong khóa luận này đã
được ghi rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực
hiện đề tài này tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa
phương nơi thực hiện đề tài.
Sinh viên
Hoàng Quốc Huy
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự giúp đỡ của các thầy
giáo, cô giáo và bạn bè, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã Xuân
Nội”. Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin được cảm ơn tới cô giáo
ThS. Nguyễn Thị Hiền Thương, là người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời
tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế
và Phát triển Nông thôn đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị trong ban lãnh đạo
UBND xã Xuân Nội, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, đã tạo điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tại địa phương.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình hoàn thành khóa luận
nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, nên tôi rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 10 năm 2020
Sinh viên
Hoàng Quốc Huy
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Chọn mẫu nhóm hộ điều tra tại xã Xuân Nội.................................21
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Xuân Nội .......................................25
Bảng 4.2: Tình hình sản xuất một số cây trồng chính ....................................27
của xã Xuân Nội năm 2019.............................................................................27
Bảng 4.3: Thống kê vật nuôi chính của xã Xuân Nội giai đoạn 2017-2019...27
Bảng 4.5: Các thông tin cơ bản về chủ hộ ......................................................34
Bảng 4.6. Mức độ tham gia vào các tổ chức đoàn thể, xã hội của các nhóm hộ
điều tra năm 2019............................................................................36
Bảng 4.7: Tổng diện tích đất đai và đất canh tác theo xóm và nhóm hộ........37
Bảng 4.8: Một số tài sản của hộ......................................................................39
Bảng 4.9: Hiện trạng nhà ở của các hộ nghiên cứu ........................................40
Bảng 4.10: Vốn vay chính của người dân.......................................................41
Bảng 4.11: Thu nhập trung bình từ nông nghiệp, phi nông nghiệp của các
nhóm hộ tại xã Xuân Nội................................................................42
Bảng 4.12: Số hộ trồng và bình quân diện tích trồng từ các cây trồng chủ yếu
tại xã Xuân Nội...............................................................................44
Bảng 4.13: Tổng thu nhập từ các cây trồng chủ yếu tại xã Xuân Nội theo
nhóm hộ...........................................................................................45
Bảng 4.14: Số lượng vật nuôi chính theo phân loại kinh tế hộ của xã Xuân Nội..46
Bảng 4.15: Tổng thu nhập về chăn nuôi theo nhóm hộ ..................................47
Bảng 4.16. Tổng thu nhập từ phi nông nghiệp nhóm hộ ................................48
Bảng 4.17: Khó khăn trong sinh kế của các nhóm hộ ....................................49
Bảng 4.18: Định hướng sinh kế cho các nhóm hộ trong 3 năm tiếp theo.......51
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Kí hiệu viết tắt Nghĩa dầy đủ
1 DFID Bộ phát triển Quốc tế
2 GTNT Giao thông nông thôn
3 NTM Nông thôn mới
4 PTNT Phát triển nông thôn
5 UB MTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc
6 UBND Ủy ban nhân dân
7 XHCN Xã hội chủ nghĩa
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................iv
MỤC LỤC........................................................................................................ v
Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa lí luận......................................................................................... 3
1.3.3. Ý nghĩa thực tiễn..................................................................................... 3
Phần 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................ 4
2.1. Cơ sở lí luận khi tiếp cận vấn đề nghiên cứu............................................. 4
2.1.1. Các khái niệm liên quan.......................................................................... 4
2.1.2. Các lí thuyết áp dụng............................................................................... 8
2.1.3. Thu nhập, hộ và kinh tế hộ....................................................................11
2.2. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................15
2.2.1. Tình hình phát triển sinh kế hộ nông dân ở các nước trên thế giới ......15
2.2.2. Tình hình nghiên cứu hoạt động sinh kế của Việt Nam .......................17
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..19
3.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu ...........................19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................19
3.1.2. Khách thể nghiên cứu............................................................................19
3.1.3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu............................................................19
vi
3.2. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu.............................................................19
3.2.1. Giả thuyết nghiên cứu...........................................................................19
3.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................20
3.2.3. Nội dung nghiên cứu.............................................................................20
3.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................20
3.3.1. Phương pháp luận..................................................................................20
3.3.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu............................................................21
3.3.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu.....................................................22
3.4. Hệ thống các chỉ số ..................................................................................22
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................24
4.1. Đặc điểm địa bàn xã Xuân Nội – huyện Trùng Khánh............................24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................24
4.1.2. Điều kiện Kinh tế – Xã hội ...................................................................26
4.1.3. Văn hóa - xã hội....................................................................................31
4.2. Nguồn lực sinh kế của người dân tại xã Xuân Nội..................................32
4.2.1. Thông tin và phân loại hộ điều tra ........................................................32
4.2.2. Nguồn vốn con người............................................................................33
4.2.3. Nguồn vốn xã hội..................................................................................36
4.2.4. Nguồn vốn tự nhiên...............................................................................37
4.2.5. Nguồn vốn vật chất ...............................................................................39
4.2.6. Nguồn vốn tài chính..............................................................................40
4.3. Các hoạt động sinh kế của người dân Xã Xuân Nội, huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng..................................................................................................42
4.3.1. Hoạt động sản xuất và thu nhập từ nông nghiệp, phi nông nghiệp ......42
4.3.2. Hoạt động nông nghiệp.........................................................................43
4.3.3. Hoạt động phi nông nghiệp...................................................................47
vii
4.4. Khó khăn trong phát triển sinh kế và định hướng sinh kế cho người dân
xã Xuân Nội ....................................................................................................49
4.5. Nhận xét chung về sinh kế của người dân tại xã Xuân Nội.....................52
4.6. Các giải pháp phát triển sinh kế bền vững, nâng cao đời sống vật chất cho
người dân xã Xuân Nội ...................................................................................54
4.6.1. Quan điểm định hướng chiến lược sinh kế bền vững ...........................54
4.7. Các giải pháp khả thi trong lựa chọn sinh kế bền vững cho người dân xã
Xuân Nội .........................................................................................................55
4.7.1. Giải pháp về phát triển nguồn lực con người........................................55
4.7.2. Giải pháp về chính sách về vốn ............................................................56
4.7.3. Giải pháp phòng ngừa các dịch bệnh....................................................56
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................57
5.1. Kết luận ....................................................................................................57
5.2. Kiến nghị..................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................60
PHỤ LỤC
1
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh kế bền vững đang là một mối quan tâm đặt lên hàng đầu hiện nay
của con người. Nó là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển, nâng cao đời
sống của con người nhưng vẫn đảm bảo được việc bảo vệ môi trường. Hiện
nay, tại các địa phương đã có nhiều chương trình, tổ chức nhằm cải thiện đời
sống của người dân. Thực tế cho thấy, việc lựa chọn những hoạt động sinh kế
của người dân chịu ảnh hưởng rất lớn từ nhiều yếu tố: điều kiện tự nhiên, xã
hội, yếu tố con người, vật chất, cơ sở hạ tầng... Việc đánh giá hiệu quả các hoạt
động sinh kế trở nên quan trọng và cần thiết, biết được những mặt đã làm tốt
để phát triển và những điều chưa phù hợp với địa phương từ đó đưa ra các biện
pháp giải quyết và hướng tới những hoạt động mới phù hợp với địa phương để
đạt hiệu quả cao nhất.
Theo số liệu Tổng cục thống kê (năm 2019), nước ta là một nước nông
nghiệp với 63.149.249 người sinh sống tại nông thôn, chiếm 65,6% dân số
sống ở khu vực nông thôn và gần 70% lao động hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp. Khu vực nông thôn có khoảng 13 triệu hộ, trong đó có khoảng hơn 11
triệu hộ chuyên sản xuất nông nghiệp. Với trình độ dân trí và tập quán canh tác
còn hạn chế nên năng suất lao động chưa cao, thu nhập còn thấp, tình trạng đói
nghèo vẫn diễn ra rộng khắp các khu vực. Xây dựng các chiến lược sinh kế bền
vững và xóa đói giảm nghèo là những chính sách hỗ trợ cơ bản hướng vào phát
triển con người, nhất là người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, để cho người nghèo có cơ hội và điều
kiện tiếp cận các nguồn lực để phát triển sản xuất tự vươn lên thoát khỏi đói
nghèo, có một cuộc sống ổn định hơn. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, người dân
còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn lực để phát triển kinh tế.
2
Họ ít có khả năng tiếp cận với các nguồn lực như tài chính, thông tin, cơ sở vật
chất để phát triển.
Để cải thiện sinh kế cho nông dân nghèo vùng núi cần có sự quan tâm của
nhà nước và các tổ chức xã hội, thông qua các hoạt động, thông qua hệ thống
cây trồng, vật nuôi tổng hợp, phát triển sản xuất bền vững và sử dụng các cây
trồng lương thực, thức ăn chăn nuôi, cần được đầu tư cả về vốn, vật tư nông
nghiệp, tiến bộ khoa học kỹ thuật, để phát triển nông nghiệp nông thôn, phát
triển các hoạt động sinh kế, giúp người nông dân cải thiện cuộc sống. Qua đó ta
thấy rằng sinh kế bền vững đang là một mối quan tâm đặt lên hàng đầu hiện nay
của con người. Nó là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển, nâng cao đời
sống của con người nhưng vẫn đáp ứng được đòi hỏi về chất lượng môi trường
tự nhiên. Xã Xuân nội là xã vùng núi còn gặp nhiều khó khan về kinh tế, đời
sống người dân còn gặp nhiều khó khăn vậy nên trong những năm qua tại xã
Xuân Nội đã có những hoạt động sinh kế mới, đạt năng suất và hiệu quả khá
lớn, rất phù hợp với tình hình và điều kiện tự nhiên của địa phương, góp phần
làm phong phú những phương thức sinh kế của người dân. Vì vậy đây là cơ sở
cho việc xây dựng một mô hình phát triển kinh tế, thu nhập cho người dân miền
núi xã Xuân Nội nói riêng cũng như người dân khác trong địa bàn sống ở miền
núi khác trong tỉnh nói chung. Xuất phát từ thực tế đó, tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã Xuân
Nội, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tác động đến hoạt động
sinh kế của người dân.
- Phân tích hoạt động sinh kế về thu nhập từ các hoạt động sinh kế của
người dân xã Xuân Nội.
- Đề xuất giải pháp phát triển sinh kế bền vững, nâng cao đời sống vật
chất cho người dân địa phương.
3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố thêm kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình đi thực
tập cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa lí luận
- Đây là một đề tài mới nghiên cứu về vấn đề sinh kế của người dân
miền núi tại địa phương vì vậy đây sẽ là cơ sở để xây dựng nền móng cho các
cuộc nghiên cứu sau này khi nghiên cứu đến các hoạt động sinh kế.
- Đề tài góp phần làm rõ một số vấn đề trong hoạt động sinh kế của
người dân miền núi, hiệu quả của các hoạt động sinh kế ấy mang lại.
- Bổ sung một số lý thuyết về hoạt động sinh kế, đóng góp một mẫu
nghiên cứu xã hội học làm sáng tỏ thực trạng sinh kế, đồng thời tìm hiểu đời
sống hiện nay của người dân nơi đây.
1.3.3. Ý nghĩa thực tiễn
- Đáp ứng mục đích ứng dụng, nhân rộng mô hình xóa đói giảm nghèo,
phát triển nông thôn của người dân miền núi.
- Đóng góp kiến nghị những giải pháp khả thi cho chiến lược sinh kế
bền vững của người dân miền núi xã Xuân Nội hiện nay.
- Đóng góp một mô hình sinh kế bền vững cho chiến lược sinh kế bền
vững khu vực miền núi đang chuyển biến về tỉ trọng cơ cấu ngành trong nông
nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
4
Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lí luận khi tiếp cận vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Các khái niệm liên quan
Theo DFID sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: nguồn lực và khả năng
con người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. có quan niệm cho
rằng sinh kế không đơn thuần chỉ là vấn đề kiếm sống, kiếm miếng ăn và nơi
ở. Mà nó còn đề cập đến vấn đề tiếp cận các quyền sở hữu, thông tin, kĩ năng,
các mối quan hệ…(Wallmann, 1984 trích theo Nông Tuyết Phượng). Sinh kế
cũng được xem như là “sự tập hợp các nguồn lực và khả năng mà con người có
được kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để sống
cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ” (DFID). Về cơ bản
các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự quyết định dựa vào
năng lực và khả năng của họ và đồng thời chịu tác động của các thể chế chính
sách và các mối quan hệ xã hội và mỗi cá nhân và hộ gia đình tự thiết lập trong
cộng đồng. [2]
* Khái niệm sinh kế
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sinh kế. Theo một số tác
giả, sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (bao gồm các nguồn lực vật
chất và xã hội như: cửa hàng, nguồn tài nguyên, đường xá, đất đai…) cùng các
hoạt động cần thiết để làm phương tiện kiếm sống của con người (Scoones,
1998). [15]
Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể
hiện qua hai lĩnh vực chính là nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Hoạt động nông nghiệp bao gồm: (1) trồng trọt: Lúa, ngô, khoai, sắn,
Dong giềng… (2) chăn nuôi: Trâu, bò, lợn, gà, cá, ngựa, dê… (3) lâm nghiệp:
Keo, thông, bạch đàn,…
Hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu là các dịch vụ, buôn
bán và một số ngành nghề khác.
5
Như vậy, trong phạm vi báo cáo này, sinh kế của người dân nông thôn
được hiểu là các hoạt động sản xuất nông nghiệp để nuôi sống cho chính gia
đình của họ. Vì vậy, xây dựng kế hoạch chiến lược cải thiện sinh kế chính là
việc xây dựng các thí nghiệm trình diễn hiện trường để góp phần cải thiện sinh
kế địa phương. Qua đó, góp phần phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo.
* Khái niệm tiếp cận sinh kế
Đây là khái niệm tương đối mới. Nó phản ánh bức tranh tổng hợp các
sinh kế của người dân hay cộng đồng, chứ không chỉ theo phương thức truyền
thống chú trọng đến một hoặc hai sinh kế. Tiếp cận sinh kế sẽ mang lại cho
cộng đồng cũng như những người hỗ trợ từ bên ngoài cơ hội thoát nghèo, thích
nghi với điều kiện tự nhiên xã hội và có những thay đổi tốt hơn cho chính họ
và cho những thế hệ tiếp theo.[8]
* Khái niệm sinh kế bến vững
Khái niệm sinh kế lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo Brundland
(1987) tại hội nghị thế giới vì môi trường và phát triển. Một sinh kế được cho
là bền vững khi con người có thể đố phó và khắc phục được những áp lực và
cú sốc. Đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và tài sản ở cả hiện tại
và trong tương lai mà không gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên thiên
nhiên. [12]
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng lần đầu tiên như một khái
niệm phát triển vào những năm đầu thập niên 90. Tác giả Chamber và Conway
(1992) định nghĩa về sinh kế bền vững như sau: “Sinh kế bền vững bao gồm
con người, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản
của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư
nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa
phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào lợi ích ròng tác động đến sinh kế
khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu hoặc hồi sinh từ
những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai”. [13]
6
* Khái niệm chiến lược sinh kế
Chiến lược sinh kế dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp những lựa chọn
và quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản lí các nguồn vốn
và tài sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cũng như để đạt
được mục tiêu nguyện vọng của họ.[8]
Biến can thiệp
Biến can thiệp
Vốn con người
Vốn xã hội Vốn tự nhiên
Vốn vật chất Vốn tài chính Biến phụ thuộc
Hình 2.1: Sơ đồ khung phân tích sinh kế
(Sử dụng phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững)
* Nguồn vốn sinh kế
Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các điều kiện khách quan và chủ
quan tác động vào một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất hoặc
Bối cảnh tổn thương
- Xu hướng kinh tế, xã hội
và môi trường
- Dao động theo thời vụ
- Sốc, khủng hoảng
Hoạt động sinh kế
Kết quả
sinh kế
- Mức thu nhập
cao hơn
- An ninh
lương thực
- Chất lượng
cuộc sống nâng
cao
- Luật tục, thể chế
cộng đồng
- Các chính sách của
nhà nước và pháp luật
Biến
độc lập
7
lượng. Trong phạm vi đề tài này, các yếu tố về con người, tự nhiên, vật chất,
tài chính, xã hội, các thể chế chính sách mà xã hội quy định. Các nguồn vốn đó
được hiểu như sau:
- Vốn tự nhiên: là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự
nhiên. Nó cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương kế kiếm sống của con
người. Có rất nhiều nguồn lực hình thành nên nguồn vốn tự nhiên. Từ các hàng
hóa công vô hình như không khí, tính đa dạng sinh học đến các tài sản có thể
phân chia được sử dụng trực tiếp trong sản xuất như: đất đai, nguồn nước, cây
trồng, vật nuôi, mùa màng…[8]
- Vốn con người: Con người là cơ sở nguồn vốn này. Vốn con người
bao gồm các yếu tố như cơ cấu nhân khẩu của hộ gia đình, kiến thức và giáo
dục của các thành viên trong gia đình (bao gồm trình độ học vấn, kiến thức
truyền được hoặc được kế thừa trong gia đình), những kĩ năng và năng khiếu
của từng cá nhân, khả năng lãnh đạo, sức khỏe, tâm sinh lí của các thành viên
trong gia đình, quỹ thời gian, hình thức phân công lao động. Đây là một yếu tố
được xem như là quan trọng nhất vì nó quyết định khả năng một cá nhân, một
hộ gia đình sử dụng và quản lí các nguồn vốn khác. [8]
- Vốn xã hội: Bao gồm các mạng lưới xã hội, các mối quan hệ với họ
hàng, người xung quanh, bao gồm ngôn ngữ, các giá trị về niềm tin tín
ngưỡng, văn hóa, các tổ chức xã hội, các nhóm chính thức cũng như phi chính
thức mà con người tham gia để có được những lợi ích và cơ hội khác nhau…
Việc con người tham gia vào xã hội và sử dụng nguồn vốn này như thế nào
cũng tác động không nhỏ đến quá trình tạo dựng sinh kế của họ. Vốn xã hội
được duy trì, phát triển và tạo ra những lợi ích mà người sở hữu nó mong
muốn như khả năng tiếp cận và huy động nguồn lực có từ các mối quan hệ,
chia sẻ thông tin, kiến thức hay các giá trị chuẩn mực. Vốn xã hội của mỗi cá
nhân được tích lũy trong quá trình xã hội hóa của họ thông qua sự tương tác
giữa các cá nhân. [8]
8
- Vốn vật chất: gồm các cơ sở hạ tầng xã hội, tài sản hộ gia đình hỗ trợ
cho sinh kế như: giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống tưới tiêu, cung
cấp năng lượng, nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin… [8]
- Vốn tài chính: Những khó khăn về tài chính làm cho khả năng trỗi dậy
của kinh tế nông hộ bị giảm sút, muốn cải thiện được kinh tế nông hộ thì việc
tăng đầu tư nhằm mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất và chất lượng sản
phẩm là một nhu cầu tất yếu. Trong điều kiện như hiện nay, khi mà khả năng
tích luỹ của hộ nông dân rất thấp, sự hỗ trợ của Chính phủ và các tổ chức phi
chính phủ ngày càng giảm, thì việc vay vốn để đầu tư được coi là hành vi quan
trọng nhất để thoả mãn về mặt tài chính.[8]
2.1.2. Các lí thuyết áp dụng
* Quan điểm chiến lược phát triển bền vững
Đây là một quan điểm thuộc xã hội hiện đại khi quan niệm về phát triển
không đơn thuần chỉ la sự tăng trưởng về mặt kinh tế. lý thuyết này ra đời sau
một thời gian dài, sự phát triển được hiểu thiên lệch là sự tăng trưởng về mạt
kinh tế đã gây nên những hậu quả nặng nề: sự phân hóa giàu nghèo một cách
sâu sắc, biến đổi khí hậu, môi trường bị tàn phá nặng nề, sự nóng dần lên của
trái đất…những hậu quả ấy do bởi những hoạt động phát triển của con người.
Khái niệm phát triển bền vững xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi
trường những năm 70 của thế kỉ XX và được định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau. Phát triển bền vững được hiểu như là “sự đáp ứng nhu cầu hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng
nhu cầu của bản thân họ” (Báo cáo Bruland, 1987). Hoặc là “sự cải thiện chất
9 lượng cuộc sống của con người trong khuôn khổ phạm vi sức chứa của hệ
sinh thái trợ giúp” (chăm lo trái đất )… Phát triển bền vững cũng có thể được
hiểu là một sự phát triển lâu dài, phát triển đi đôi với việc làm phong phú các
nguồn vốn sinh kế để từ đó dẫn đến các tác động tích cực tới đời sống của con
người. Sự phát triển đó làm tăng khả năng chống chọi với những cú sốc, tổn
thương do con người và tự nhiên gây ra. [12]
9
Chiến lược phát triển bền vững được xem như là những quyết định trong
việc lựa trọn, kết hợp và quản lý các nguồn vốn sinh kế của con người nhằm để
kiếm sống. Kết quả sinh kế con người hướng tới được thể hiện qua các yếu tố:
Sự hưng thịnh hơn: bao gồm sự gia tăng về mức thu nhập, cơ hội việc
làm và nguồn vốn tài chính nâng cao.
Đời sống được nâng cao: ngoài tiền và những thứ mua bằng tiền, mức
sống còn được đánh giá qua những giá trị của những hàng hóa phi vật chất
khác, mức độ đánh giá còn được thể hiện trên phương diện giáo dục, y tế, khả
năng sử dụng các dịnh vụ xã hội của gia đình.
Khả năng tổn thương được giảm: người nghèo luôn phải sống trong
trạng thái dễ bị tổn thương. Bởi vậy, sự ưu tiên của họ là tập chung cho việc
bảo vệ gia đình mình thoát khỏi những mối hiểm họa tiềm ẩn, thay vì phát triển
những cơ hội của mình.
An ninh lương thực được củng cố: an ninh lương thực là một trong
những vấn đề cốt lõi trong phát triển con người, tránh sự tổn thương và nghèo
đói. Việc tăng cường an ninh lương thực có thể được thực hiện nhiều cách như
tăng khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên đất, tăng nguồn thu nhập của người
dân…
 Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên: việc phát triền cần đi đôi
với tái tạo và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, tránh sự ô nhiễm môi trường.
Những chỉ tiêu trên đây là những mong muốn về một kết quả con người
cần đạt được, đồng thời cũng là biểu hiện của sinh kế bền vững. Một sinh kế được
xem như là bền vững khi nó đối phó và phục hồi được những áp lực, cú sốc và có
thể duy trì, nâng cao khả năng về tài chính cũng như cơ sở hạ tầng ở cả hiện tại và
trong tương lai mà không làm tổn hại đến nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Nói tóm lại quan niệm về sinh kế bền vững đều hướng đến một thế đứng
kiềng 3 chân: “kinh tế - môi trường - xã hội”. Đây cũng được xem là mục tiêu
mà con người hướng tới trong tương lai khi tác động ngược của các quan điểm
10
phát triển sai lệch trước đây đã và đang ngày càng ảnh hưởng tiêu cực đến con
người. Lý thuyết này được áp dụng trong đề tài để phân tích hoạt động sinh kế
của người dân và xây dựng một mô hình phát triển tiến bộ hơn so với mô hình
sinh kế hiện tại – mô hình sinh kế bấp bênh và thiếu tính bền vững.
* Quan điểm lý thuyết cấu trúc chức năng
Chủ thuyết chức năng hay còn gọi là cấu trúc chức năng được nhắc đến
với tính liên kết chặt chẽ của các bộ phận cấu thành nên một chỉnh thể. Trong
hệ thống đó mỗi bộ phận đều có chức năng nhất định góp phần làm nên sự tồn
tại với 2 mặt tĩnh và động, tồn tại trong sự vận động biến đổi nhưng lại là một
thực thể thống nhất trong đa dạng. H.Spencer đưa thuyết sinh vật học vào để
giải thích sự tồn tại của xã hội và cho rằng xã hội tồn tại như một cơ thể sống,
nó có đầy đủ các bộ phận và thực hiện các chức năng khác nhau trong một cơ
thể thống nhất, tiến hóa từ đơn giản đến phức tạp.
Lý thuyết này sẽ được vận dụng để giải thích các mối quan hệ kinh tế -
xã hội trong đời sống của người dân xã Xuân Nội. Từ đó đưa ra giải thích hợp
lí cho lựa chọn hợp lí các hoạt động sinh kế của họ. Việc vận dụng lý thuyết sẽ
được đưa vào trong từng phần của bài nghiên cứu. Xã Xuân Nội được xem như
là một chỉnh thể xã hội thống nhất trong hệ thống quản lí chức năng đoàn thể.
Xã Xuân Nội nằm trong sự kiểm soát và quản lí của một hệ thống xã hội lớn
hơn là UBND huyện Trùng Khánh. Xét về phạm vi tổ chức, cư dân trong xã
được quản lí trực tiếp bởi ban điều hành như Chủ tịch xã, phó chủ tịch xã, ban
công an, ban mặt trận, ban dân sự… Là một chỉnh thể thống nhất, các hộ gia
đình trong xã đều tồn tại với vai trò và chức năng riêng song đều nằm trong
mỗi liên kết chặt chẽ với những mối quan hệ hàng xóm láng giềng thân thích
và môi trường sống xung quanh.
* Quan điểm lý thuyết lựa chọn hợp lý
Lý thuyết lựa chọn hợp lý có nguồn gốc từ triết học, kinh tế học, nhân
học thế kỷ XVIII – XIX đại diện là các nhà xã hội học như: G.Simmel,
Hormans, J.Elster. Thuyết lựa chọn hợp lý dựa vào việc cho rằng con người
11
luôn hành động có chủ đích với những hành động xã hội. Khi làm việc gì,
người ta cũng suy nghĩ để lựa chọn phương án nhằm sử dụng các nguồn lực có
được để đạt được kết quả tối đa với chi phi thấp nhất. Thuật ngữ “lựa chọn”
được dùng để nhấn mạnh sự cân nhắc, tính toán để quyết định sử dụng phương
tiện tối ưu nào mà đạt được kết quả cao trong một điều kiện nguồn lực khan
hiếm. Bắt nguồn từ việc vận dụng quy luật này để giải thích các hiện tượng
kinh tế, các nhà xã hội học áp dụng vào nhằm giải thích các hành động xã hội.
Vận dụng lý thuyết này vào trong đề tài nghiên cứu để giải thích cho việc tại
sao người dân ở địa bàn nghiên cứu lại lựa chọn phương thức sinh kế hiện tại
mà không phải lựa chọn phương thức sinh kế khác, với lựa chọn phương thức
đó liệu họ có đạt được hiệu quả tối đa trong cuộc sống hay không. Ngoài ra
quan điểm về lựa chọn hợp lý sẽ được lồng ghép phân tích và vận dụng trong
việc đưa ra các giải pháp cho một chiến lược sinh kế bền vững.
2.1.3. Thu nhập, hộ và kinh tế hộ
* Khái niệm về thu nhập
Thu nhập là khoản tiền thu từ việc sở hữu và cung ứng các nhân tố sản
xuất trong 1 thời kỳ nhất định. Cơ cấu thu nhập bao gồm: Thu nhập từ kết quả
lao động (tiền công, tiền lương: bao gồm lương hưu,các khoản trợ cấp và bao
gồm cả học bổng) và thu nhập tài chính (lãi do gửi tiết kiệm, lãi do mua bán
đầu tư chứng khoán, thu từ các khoản cho thuê bất động sản) và các thu nhập khác.
Thu nhập từ lao động là tổng các khoản thu mà người lao động nhận
được do đã bỏ ra sức lao động của họ trong quá trình tham gia sản xuất kinh
doanh của các đơn vị kinh tế.
Thu nhập từ lao động của người lao động bao gồm:
Tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính
chất như lương: gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp thường
xuyên mang tính chất cố định và tiền thưởng trong lương; các khoản phụ cấp
và thu nhập khác của người lao động được tính vào chi phí sản xuất, vào giá
thành của sản phẩm như: phụ cấp ca 3, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đi lại, phụ cấp
12
tiền điện thoại cố định, phụ cấp xăng xe, tiền công tác phí, ăn giữa ca, trợ cấp
thuê nhà ….và các khoản phụ cấp thường xuyên khác cho người lao động, bao
gồm các hình thức trả bằng tiền mặt, bằng hiện vật như: thực phẩm, đồ uống,
nhiên liệu, quần áo (trừ quần áo bảo hộ lao động).
Các khoản thu nhập khác không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Là các khoản chi phí trực tiếp cho người lao động nhưng không hạch
toán vào chi phí sản xuất mà nguồn chi lấy từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,
lợi nhuận của chủ doanh nghiệp hoặc từ các nguồn khác (quà tặng, thưởng của
cấp trên…).[8]
Phân loại thu nhập
Phân loại theo hình thức thu nhập có:
+ Thu nhập trực tiếp: Là thu nhập của lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm.
+ Thu nhập gián tiếp từ phân phối lại: Là thu nhập của những lao động
làm công việc tiêu thụ sản phẩm như những người đi buôn…những người này
không trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Căn cứ vào mức thu nhập nông hộ:
Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016 - 2020 gồm tiêu chí về thu nhập, mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội
cơ bản:
- Hộ nghèo: Là hộ đáp ứng 1 trong 2 tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo chính sách
trở xuống.
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo chính
sách đến chuẩn mức sống tối thiểu và từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Trong đó 2 tiêu chí trên để xác định mức chuẩn nghèo mức độ thiếu hụt
tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản là:
- Tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch
và vệ sinh, tiếp cận thông tin.
13
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt bao gồm: trình độ giáo dục của
người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y
tế; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh
hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ
tiếp cận thông tin. Ngưỡng thiếu hụt đa chiều đối với một hộ gia đình là từ 1/3
tổng điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Hộ cận nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn
chuẩn nghèo chính sách đến chuẩn mức sống tối thiểu, và dưới 1/3 tổng số
điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
+ Hộ chưa tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản: là hộ có thu nhập
bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn mức sống tối thiểu và từ 1/3 tổng
điểm thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Hộ có mức sống dưới trung bình: là hộ có thu nhập bình quân đầu
người/tháng từ dưới chuẩn mức sống trung bình và cao hơn chuẩn mức sống
tối thiểu.
Tiêu chí về thu nhập là:
Hộ nghèo: 700.000 đồng/người/tháng
Hộ cận nghèo: 700.000 - 1.000.000 đồng/người/thág
Hộ trung bình: 1.000.000 - 1.500.000 đồng/người/tháng
Hộ khá; thu nhập trung bình trên 1.950.000 đồng/người/tháng.[3]
Tầm quan trọng của thu nhập
Trong thực tế cuộc sống thu nhập là một yếu tố rất quan trọng, nó biểu
hiện ở số tiền, hay các sản phẩm do quá trình lao động mà chúng ta tạo ra và
nó có giá trị cho cuộc sống. Để duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống, con
người cần phải có thu nhập và chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng trong
đời sống hàng ngày thu nhập quan trọng như thế nào. Với mỗi người, với các
mức thu nhập khác nhau thì có thể nói rằng chất lượng cuộc sống mà họ được
hưởng cũng khác nhau, với những mức thu nhập cao thì sẽ có được cuộc sống
14
với chất lượng của các dịch vụ và sự sinh hoạt hàng ngày tốt hơn chẳng hạn
như: Bữa ăn hàng ngày sẽ đủ chất dinh dưỡng hơn, các đồ dùng sinh hoạt
cũng tốt hơn, con cái được học tập trong những ngôi trường chất lượng tốt hơn,
nói tóm lại sẽ có được những thứ gần với sự mong muốn hơn, ngược lại những
người có thu nhập thấp, những người nghèo thậm chí là đói thì với thu nhập
thấp đó họ có thể ăn không đủ no, mặc không đủ ấm chứ nói gì đến việc sử
dụng các dịch vụ mà cần đến tiền mới có được.
* Khái niệm về hộ:
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về hộ gia đình. Hộ là một tổ
chức kinh tế xã hội ra đời từ rất lâu, trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau
của đất nước. Trong bất kỳ giai đoạn nào hộ luôn là đối tượng nghiên cứu của
rất nhiều nhà khoa học trên thế giới. Theo đó cũng có nhiều khái niệm khác
nhau về hộ.
Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới một
mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là những hộ gia đình làm
nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng sức
lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn,
nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu
hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”. [14]
Tại cuộc thảo luận Quốc tế lần thứ 4 về quản lý nông trại tại Hà Lan
năm 1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên
quan đến sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”.
Theo Raul Ituna, một nhà nghiên cứu của trường Đại học Tổng hợp
Lisbon, khi nghiên cứu cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số
nước Châu Á đã chứng minh: “Hộ là tập hợp những người có chung huyết tộc
có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn
chính bản thân họ và cộng đồng”.
15
Theo Dương Văn Sơn và Nguyễn Trường Kháng (2010): “Hộ gia đình là
khái niệm chỉ một hình thức tồn tại của một kiểu nhóm xã hội lấy gia đình làm
nền tảng. Hộ gia đình trước hết là một tổ chức kinh tế có chất hành chính và
địa lý. Còn gia đình là một nhóm người, một cộng đồng người mà các thành
viên có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, vừa nhằm đáp ứng các nhu
cầu riêng tư của các cá nhân, vừa thỏa mãn nhu cầu xã hội về tái sản xuất dân
cư theo cả nghĩa về thể xác lẫn tinh thần. Gia đình là một hệ thống phức tạp
các vị trí và vai trò xã hội mà các thành viên chiếm giữ và thực hiện, là những
hình thức tổ chức cơ bản trong đời sống cộng đồng của con người, một thiết
chế văn hóa – xã hội đặc thù, được hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ sở
của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và giáo dục
… giữa các thành viên”. [4]
*Hộ nông dân
Theo tác giả Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ
chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề
các và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”. [5]
Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào
kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”. [6]
Tác giả Frank Ellis định nghĩa: “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm
nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu
sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn
hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và xu
hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”. [14]
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình phát triển sinh kế hộ nông dân ở các nước trên thế giới
Thực tiễn cho thấy, quá trình xây dựng và phát triển sinh kế nông hộ của
các nước đã có nhiều kinh nghiệm để chúng ta học tập.
* Thái Lan: Là một nước trong khu vực Đông Nam Á của Châu Á, chính
phủ Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa đất nước từ lạc hậu trở
16
thành nước có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến. Một số chính sách có liên quan
đến việc phát triển sinh kế vùng núi ban hành (Từ 1950 đến năm 1980).
+ Thứ nhất: Xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Mạng lưới
đường bộ bổ sung cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập.
Các vùng ở xa (Bắc, Đông bắc, Nam…), đầu tư xây dựng đập nước ở
các vùng.
+ Thứ hai: Chính sách mở rộng diện tích cánh tác và đa dạng hóa sản
phẩm như cao su ở vùng đồi phía Nam, ngô, mía, bông, sắn, cây lấy sợi ở vùng
núi phía Đông Bắc.
+ Thứ ba: Đẩy mạnh công nghiệp hóa chế biến nông sản để xuất khẩu
như: Ngô, sắn… sang các thị trường Châu Âu và Nhật Bản.
+ Thứ tư: Thực hiện chính sách đầu tư nước ngoài và chính sách thay
thế nhập khẩu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ. Nhà nước cũng thực hiện chính
sách trợ giúp tài chính cho nông dân như: cho nông dân vay tiền với lãi suất
thấp, ứng trước tiền cho nông dân và cam kết mua sản phẩm với giá trị định
trước… cùng với nhiều chính sách khác đã thúc đẩy vùng núi Thái Lan phát
triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Hàng năm có khoảng 95% sản lượng cao
su, hơn 4 triệu tấn dầu cọ do nông dân sản xuất ra. Song trong quá trình thực
hiện có bộc lộ một số vấn đề còn tồn tại: đó là việc mất cân bằng sinh thái, là
hậu quả của một nền nông nghiệp làm nghèo kiệt đất đai. Kinh tế vẫn mất cân
đối giữa các vùng, xu hướng nông dân rời bỏ nông thôn ra thành thị lâu dài
hoặc rời bỏ nông thôn theo thời vụ ngày càng gia tăng.
* Trung Quốc: Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực
đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của Trung
Quốc trong cải cách mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao. Nguyên nhân của
thành tựu đó có nhiều, trong đó điều chỉnh chính sách đầu tư rất quan trọng,
tăng vốn đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho sự tăng
17
trưởng trước hết là đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, mở rộng sản xuất
lương thực, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu ứng dụng cây trồng,
vật nuôi, vào sản xuất nhất là lúa, ngô, bông.
* Malaysia: Mục tiêu của Malaysia là xây dựng một nền nông nghiệp
hiện đại, sản xuất hàng hóa có giá trị cao. Vì thế chính sách nông nghiệp của
Malaysia tập chung chủ yếu vào khuyến nông và tín dụng. Bên cạnh đó chính
phủ nước này cũng chú trọng tìm kiếm thị trường xuất khẩu nông sản. Nhờ đó
một vài năm gần đây kinh tế nông hộ của người dân nước này có thu nhập cao
và ổn định hơn.[8]
2.2.2. Tình hình nghiên cứu hoạt động sinh kế của Việt Nam
Sinh kế là một đề tài được nhiều nơi trên thế giới quan tâm, đặc biệt
trong bối cảnh hiện nay người nông dân chịu sự tác động lớn từ CNH - HĐH,
sự tác động của các khu công nghiệp, sự chênh lệch giàu nghèo, hội nhập kinh
tế, sự biến đổi khí hậu và nhiều yếu tố khác.
Từ trước đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bài viết
đi sâu phân tích về hoạt động sinh kế của người dân, đặc biệt chú ý đến đời
sống của cư dân nghèo. Ý tưởng nghiên cứu về sinh kế xuất hiện nhiều trong
các công trình nghiên cứu của các tác giả như: Doward, F.Eliss, Morison…
Các tác giả đều cho rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến đời sống của cá nhân cũng như từng hộ gia đình. Hiện nay, các đề tài liên
quan đến hoạt động sinh kế và bàn về cách thức để xây dựng mô hình sinh kế
bền vững cũng vô cùng phong phú. Những câu hỏi tại sao, phải làm như thế
nào vẫn đang tìm câu trả lời. Làm thế nào để lựa chọn một sinh kế bền vững,
hay nguyên nhân dẫn đến đói nghèo là gì?....
Trong giới hạn đề tài cho phép, tôi xin tổng quan một số công trình
nghiên cứu thu thập được liên quan đến đề tài:
- Đánh giá hoạt động sinh kế của người dân miền núi thôn 1 - 5, Cẩm
Sơn, Anh Sơn, Nghệ An (Đại học Nông Lâm Huế) [1]
18
Đề tài này phân tích các hoạt động sinh kế của người dân miền núi. Qua
đó xem xét và rút ra những phương thức, tập quán trong lao động sản xuất của
người dân nhằm tìm ra một số giải pháp khả thi cho chiến lược sinh kế bền
vững phù hợp với điều kiện của cư dân địa phương.
- Đánh giá hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện
Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên của Lê Duy Thường, Đại học nông lâm Thái
Nguyên, 2014. [7]
Đề tại này phân tích các hoạt động sinh kế của người dân tộc thiểu số tại
huyện Võ Nhai Qua đó xem xét và rút ra những phương thức, tập quán trong lao
động sản xuất của người dân nhằm tìm ra một số giải pháp khả thi cho chiến lược
sinh kế bền vững phù hợp với điều kiện của cư dân địa phương.
Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu trên; nghiên cứu này tôi đi
sâu tìm hiểu, phân tích các nguồn lực sinh kế, các hoạt động sinh kế của đồng
bào dân tộc thiểu số huyện Trùng Khánh. Từ đó đánh giá các hoạt động sinh kế
để rút ra được những phương thức sinh kế nào là phù hợp, phương thức nào
chưa phù hợp với từng địa bàn. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phát triển
sinh kế phù hợp với điều kiện của địa phương.
19
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Hoạt động sinh kế của người dân xã Xuân Nội.
+ Nguồn lực sinh kế của người dân tại xã Xuân Nội.
3.1.2. Khách thể nghiên cứu
+ Là các hộ gia đình cùng với hoạt động sinh kế của họ tại xã Xuân Nội,
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
3.1.3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Các hoạt động sinh kế trong đề tài bao gồm hoạt động nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi) và hoạt động phi nông nghiệp. Thu nhập được tính trên
thu nhập của nông nghiệp và phi nông nghiệp. Nghiên cứu chọn mẫu 80 hộ
trong vùng tại 3 xóm: Bản Mán, Súm Dưới, Làn Hoài.
3.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
+ Không gian: xã Xuân Nội, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
+ Thời gian: Từ ngày 10/01/2020 đến 10/05/2020.
3.2. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu
3.2.1. Giả thuyết nghiên cứu
- Các hoạt động sinh kế của người dân xã Xuân Nội hiện nay nhìn chung
bền vững, ổn định. Cho nên, đời sống của người dân được cải thiện đáng kể.
- Việc lựa chọn các hoạt động của người dân miền núi xã Xuân Nội
phải chịu tác động lớn của các yếu tố khách quan và chủ quan như: nguồn
vốn tự nhiên, nguồn vốn con người, nguồn vốn tài chính, nguồn vốn xã
hội... Trong đó đáng kể là sự tác động mạnh mẽ từ nguồn vốn con người và
nguồn vốn tài chính.
20
- Người dân xã Xuân Nội hiện nay để xây dựng một chiến lược sinh kế
bền vững cần có sự giúp đỡ của các tổ chức xã hội và Nhà nước.
3.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
+ Các hoạt động sinh kế của người dân bao gồm những hoạt động gì?
+ Những nguồn vốn sinh kế mà người dân có được trong hoạt động sinh
kế?
+ Những yếu tố nào tác động đến hoạt động sinh kế của người dân? Mức
độ ảnh hưởng?
+ Hiệu quả của các hoạt động sinh kế mang lại cho người dân?
+ Thu nhập của người dân từ các hoạt động sinh kế như thế nào?
+ Khả năng chống chọi với những biến động bên ngoài tác động đến
sinh kế của người dân?
+ Những khó khăn người dân gặp phải trong hoạt động sinh kế?
3.2.3. Nội dung nghiên cứu
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Xuân Nội, huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng.
+ Nguồn lực sinh kế của người dân địa phương.
+ Các giải pháp phát triển sinh kế bền vững, nâng cao đời sống vật chất
của người dân địa phương.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận cho đề tài nghiên cứu là việc vận dụng các lý
thuyết xã hội học vào giải thích các vấn đề gặp phải trong quá trình nghiên
cứu. Từ đó phân tích mối liên hệ giữa lí luận và thực tiễn nhằm làm sáng tỏ
mục tiêu và nội dung nghiên cứu đã đề ra.
Để làm sáng tỏ thực trạng của các hoạt động sinh kế và các nguồn vốn
mà người dân có, các lý thuyết được đưa vào áp dụng như thuyết lựa chọn hợp
lý để tìm hiểu nguyên nhân của hành động xã hội mà người dân lựa chọn để
21
đưa ra các phương án sinh kế. Ngoài ra, trong đề tài còn sử dụng thuyết cấu
trúc chức năng nhằm tiếp cận đối tượng theo lát cắt của cơ cấu xã hội. Xã
Xuân Nội là một cụm dân cư tồn tại với tư cách là một hệ thống xã hội, nằm
trong sự quản lí và kiểm soát của bộ phận quản lí xã hội. Do đó, hộ gia đình
cũng tồn tại như một thành phần của hệ thống và chịu tác động của môi trường
xung quanh. Việc lựa chọn các phương thức sinh kế phù hợp với nguồn vốn
sinh kế mà họ có, bối cảnh của họ đang sống và lựa chọn có mang lại hiệu quả
kinh tế cao, thu nhập có ổn định và cuộc sống có ổn định hay không. Để qua
đó, xây dựng mối liên hệ tác động qua lại giữa các biến số phục vụ cho đề tài
nghiên cứu.
3.3.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu điều tra hộ, gồm các bước sau:
Chọn điểm, mẫu điều tra: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu theo các nội
dung đã xác định. Tiến hành chọn ra 80 hộ tại 3 thôn để tiến hành phỏng vấn
bằng bảng câu hỏi đã chuẩn bị trước.
Phỏng vấn chính thức: tiến hành phỏng vấn chính thức mẫu đã chọn ra
là các hộ dân trên địa bàn nghiên cứu dựa trên bảng câu hỏi đã được xây dựng
theo nội dung đã đề ra.
- Chọn thôn: Được sự tư vấn của lãnh đạo xã, chọn ra 3 trong số 8 thôn
tại địa bàn xã là Bản Mán, Súm Dưới và Loàn Hoài vì 3 thôn trên có số hộ dân
và đông dân nhất trên địa bàn xã. Hơn nữa, 3 thôn trên có các đặc điểm kinh tế,
xã hội khác nhau nên có thể tiến hành điều tra, phỏng vấn rồi từ đó có thể đánh
giá chung được tình hình sinh kế và thu nhập của xã Xuân Nội.
Bảng 3.1: Chọn mẫu nhóm hộ điều tra tại xã Xuân Nội
STT Tên xóm Hộ điều tra
1 Bản Mán 25
2 Súm Dưới 25
3 Làn Hoài 30
Tổng số 80
22
Chọn mẫu nghiên cứu: sử dụng công thức Slovin.
Số lượng mẫu được lựa chọn nghiên cứu được xác định theo công thức
Slovin (1960) độ tin cậy 90%, sai số 10 %:
)
1
( 2
e
x
N
N
n


80
)
1
,
0
394
1
(
394
2



x
n
Trong đó:
n: cỡ mẫu
e: sai số cho phép
N: tổng thể
3.3.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu
- Các thông tin số liệu thứ cấp được tổng hợp, phân tích và sử dụng theo
các phương pháp phân tích tài liệu thông dụng.
- Phương pháp đánh giá phân tích thông qua lấy ý kiến của nông dân
trong điều tra hộ dân và thảo luận nhóm.
- Số liệu được tổng hợp và xử lý bằng chương trình Microsoft Office
Excel trên máy tính.
3.4. Hệ thống các chỉ số
- Tình hình đất đai
+ Tổng diện tích đất tự nhiên
+ Diện tích đất canh tác
+ Diện tích đất ở
+ Bình quân đất nông nghiệp/ hộ
Bình quân đất nông nghiệp trên hộ = (ha/hộ)
+ Bình quân đất nông nghiệp/ xóm
Bình quân đất nông nghiệp trên hộ = (ha/xóm)
23
- Tinh hình dân số và lao động
+ Tổng số lao động
+ Lao động nông nghiệp
+ Lao động phi nông nghiệp
+ Bình quân lao động/ hộ
Bình quân lao động trên hộ = (lao động/ hộ)
+ Chi phí bình quân
ATC = (VNĐ)
Trong đó: Trong đó Q là sản lượng và TC là tổng chi phí của tất cả
các loại đầu vào được sử dụng để sản xuất ra sản lượng
+ Chi phí bình quân/ hộ
= (VNĐ)
+ Độ tuổi bình quân/ hộ
- Hệ thống cơ sở hạ tầng
+ Tổng số đường tỉnh, quốc lộ, đường liên thôn, xã
+ Số trường học: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
+ Cơ sở y tế
- Kết quả phát triển sản xuất - kinh doanh
+ Thu nhập từ nông nghiệp
+ Thu nhập từ phi nông nghiệp
+ Bình quân thu nhập/ người/ năm
(nghìn đồng/người/năm)
+ Bình quân thu nhập/ hộ/ năm
(nghìn đồng/ hộ/năm)
24
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm địa bàn xã Xuân Nội – huyện Trùng Khánh
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lí
Xã Xuân Nội có tổng diện tích tự nhiên là 2.939,04 ha là một vùng núi
hiểm trở (vùng cao núi đất), nằm ở phía Tây của huyện Trùng Khánh, có địa
giới hành chính tiếp giáp:
- Phía Bắc giáp xã Tri Phương và nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa.
- Phía Nam giáp huyện Quảng Hòa.
- Phía Đông giáp xã Quang Trung và xã Trung Phúc.
- Phía Tây giáp Thị Trấn Trà Lĩnh và xã Cao Chương.
Địa hình của xã khá phức tạp, chủ yếu là đồi núi, có thể chia thành hai
tiểu vùng rõ rệt. Vùng thấp có địa hình lòng máng, chạy dọc xã theo hướng
Tây Bắc - Đông Nam. Đây là khu canh tác chính của xã, địa hình tương đối
bằng phẳng. Vùng đồi núi cao có độ cao trung bình 600 - 700m so với mặt
nước biển, độ dốc trung bình 250 - 400 xen kẽ là các thung lũng nhỏ hẹp.
b. Đất đại, địa hình
Địa hình của xã khá phức tạp, chủ yếu là đồi núi, có thể chia thành hai
tiểu vùng rõ rệt. Vùng thấp có địa hình lòng máng, chạy dọc xã theo hướng
Tây Bắc - Đông Nam. Đây là khu canh tác chính của xã, địa hình tương đối
bằng phẳng. Vùng đồi núi cao có độ cao trung bình 600 - 700m so với mặt
nước biển.
Khi tìm hiểu về hiện trạng sử dụng đất của xã Xuân Nội, tôi có được số
liệu thể hiện qua (bảng 4.1).
25
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Xuân Nội
STT Hạng mục
Tổng diện tích
(ha)
Tỷ lê
(%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 2.939,04 100
1. Đất nông nghiệp 2.759,53 93,89
1.1. Đất sản xuất nông nghiệp 366,00 12,45
1.2 Đất lâm nghiệp 2.392,65 81,41
1.3 Đất nuôi trồng hải sản 0,89 0,03
1.4 Đất nông nghiệp khác 0 0,00
2 Đất phi nông nghiệp 95,34 3,24
2.1 Đất ở 12,53 0,43
2.2 Đất chuyên dùng 67,42 2,29
2.3 Đất tôn giao, tín ngưỡng 0,07 0,07
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,16 0,11
2.5 Đất song, ngòi, kênh, rạch 11,9 0,41
2.6 Đất mặt nước chuyên dùng 0,15 0,01
2.7 Đất phi nông nghiệp khác 0 0,00
3 Đất chưa sử dụng 84,16 2,86
3.1 Đất bằng chưa sử dụng 73,75 2,51
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 10,42 0,35
3.3 Đất núi đá không có rừng cây 0 0,00
(Nguồn: UBND xã Xuân Nội)
Quan sát số liệu trên bảng 4.1 cho thấy tổng diện tích đất tự nhiên của xã
là 2.939,04 ha. Trong đó đất sử dụng trong nông nghiệp là cao nhất 2.759,53
ha (93,89%) và thấp nhất là đất phi nông nghiệp 95,34 ha chiếm (3,24%). Đất
dùng trong nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa, hoa màu... Từ phân tích trên
chứng tỏ rằng đất tự nhiên tại xã chưa được sử dụng hết, đất trồng còn nhiều
tiềm năng để mở rộng diện tích trồng mới và thâm canh đối với nhiều cây
26
trồng. Do đó cần có hướng sử dụng đất hợp lý có lợi nhất để phát triển sản xuất
nông nghiệp. Hiện nay, chính sách giao đất, giao rừng lâu dài tới từng hộ nông
dân đã tạo điều kiện thâm canh các loại cây trồng có hiệu quả sản xuất cao.
4.1.2. Điều kiện Kinh tế – Xã hội
Xã Xuân Nội là xã vùng cao biên giới, cách trung tâm thị trấn Hùng
Quốc (cũ) 8 km theo tỉnh lộ 211, Hiện nay trên địa bàn xã có 8 xóm hành
chính. Có 394 hộ sinh sống với 1.554 nhân khẩu, có 2 dân tộc Tày, Nùng cùng
sinh sống. Trong đó dân tộc tày chiếm 65%, dân tộc Nùng chiếm 35%, Mỗi
dân tộc giữ nét nét đặc trưng riêng trong đời sống văn hóa, hòa nhập làm
phong phú đa dạng bản sắc văn hóa dân tộc.
Nông nghiệp là ngành sản xuất chính của xã. Trong nông nghiệp lúa,
ngô là các sản phẩm chủ yếu, ngoài ra còn có đỗ tương, lạc, khoai tây, rau các
loại,... Chăn nuôi chủ yếu quy mô nhỏ và phân tán, với các loại gia súc, gia
cầm như: trâu, bò, ngựa, dê, lợn, gà, vịt,... sản phẩm chủ yếu là tự cung, tự cấp.
Thực trạng cơ sở hạ tầng:
- Trụ sở UBND xã, trạm Y tế đã được xây mới khang trang.
- Hệ thống giao thông: xã Xuân Nội có Tỉnh lộ 211 chạy qua. Tuyến
đường từ xóm Lũng Tung (xã Xuân Nội) đến xóm Đông Căm (xã Tri Phương)
đã được nâng cấp, mở rộng.
- Hệ thống thủy lợi: Do đặc thù là xã vùng cao, chủ yếu là núi đá vôi nên
ảnh hưởng không nhỏ đến nước sinh hoạt và tưới tiêu của nhân dân địa phương
trong mùa khô.
4.1.2.1. Trồng trọt
- Diện tích cây trồng được trồng nhiều nhất là cây Ngô rẫy với 213ha,
cây lúa 172ha, tiếp đó là cây đỗ tương 38ha. Trồng ít nhất là cây lạc 3,0ha và
khoai tây là 2,6ha.Tổng diện tích cây trồng của xã là 426,0 (ha).
- Lúa mùa gieo trồng 172ha, năng suất đạt 48,84 tạ/ha đạt 100%, sản
lượng lúa mùa đạt 840,048 tấn.
27
- Ngô rẫy gieo trồng được 207ha, năng suất đạt 42,3tạ/ha, sản lượng đạt
844,545 tấn.
- Đỗ tương diện tích gieo trồng 38,0ha năng suất đạt 8,35 tạ/ha, sản
lượng đạt 31,73 tấn.
Bảng 4.2: Tình hình sản xuất một số cây trồng chính
của xã Xuân Nội năm 2019
STT Cây trồng
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
1 Lúa Mùa 172,0 48,84 840,048
2 Ngô Rẫy 213,0 39,65 844,545
3 Đỗ tương 38,0 8,35 31,73
4 Lạc 3,0 16,5 4,95
5 Tổng 426,0 113,34 1.721,273
(Nguồn: UBND xã Xuân Nội, năm 2019)
Thực hiện các chương trình, dự án nông, lâm nghiệp.
Vận động bà con thực hiện tốt công tác chăm sóc và theo dõi dịch bệnh
trên các loại cây trồng.
Chỉ đạo bà con, nhân dân trồng rau mùa vụ đông.
4.1.2.2. Chăn nuôi
Trong năm 2019 tổng số trâu, bò chết 3 con, ngựa chết 02 con do bị cảm
mạo, tổng đàn lợn chết 171 con do dịch tả lợn châu phi (đã được nhà nước hỗ trợ
trên 139 triệu đồng); Các loại vật nuôi khác phát triển bình thường.
Bảng 4.3: Thống kê vật nuôi chính của xã Xuân Nội giai đoạn 2017-2019
Năm
Đàn trâu
(con)
Đàn bò
(con)
Đàn lợn
(con)
Đàn gia cầm
(con)
Năm 2107 596 453 1.657 6.465
Năm 2018 526 416 961 8.136
Năm 2019 543 446 678 11.757
(Nguồn: UBND xã Xuân Nội, năm 2019)
28
Kết quả thống kê chăn nuôi của xã Xuân Nội cho thấy: Đàn trâu, bò của
xã Xuân Nội giai đoạn 2017 - 2019 không có sự thay đổi quả lớn vì chủ yếu
người dân chăn nuôi mục đích là để phục vụ sản xuất nông nghiệp là chính.
Bên cạnh đó, ta thấy được rằng đàn lợn của xã giảm mạnh qua từng năm do
trong các năm vừa qua người dân chịu ảnh hưởng bởi dịch tả lợn châu phi gây
thiệt hại lớn về số lượng lợn trên địa bán xã. Về gia cầm thì lại có sự tẳng
trưởng rõ rệt qua các năm, số lượng gia cầm tăng đáng kể qua từng năm cho
thấy việc chăn nuôi gia cầm khá thuận lợi.
Do ảnh hưởng thời tiết, ý thức của người dân chưa cao, công tác tiêm
vacxin phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm chưa đạt hiệu quả. Ủy ban
nhân dân xã đã chỉ đạo thực hiện thường xuyên tổ chức tiêm phòng theo định
kỳ, các chỉ tiêu cơ bản đạt theo kế hoạch.
Ủy ban nhân dân xã đã xây dựng kế hoạch và triển khai công tác phòng
chống đói rét cho trâu, bò vụ đông xuân năm 2019: thường xuyên kiểm tra,
đôn đốc nhân dân chuẩn bị thức ăn, che chắn chuồng trại cho gia súc. Triển
khai cho các xóm thực hiện tốt công tác tiêm phòng dịch bệnh cho gia súc, gia
cầm và việc dự trữ thức ăn phòng chống đói rét cho gia súc, gia cầm. Trong
năm 2019 thực hiện tiêm phòng vacsxin THT được 919 con và tiêm vacsxin
LMLM được 908 con. Đã phun thuốc khử trùng 8/8 xóm, thu gom rơm rạ được
8/8 xóm.
c. Lâm nghiệp
Công tác phát triển, khoanh nuôi, chăm sóc và bảo vệ rừng được quan
tâm triển khai thực hiện trên toàn xã không có vụ cháy rừng nào xảy ra. Hưởng
ứng cuộc vận động tết trồng cây được 300 cây ăn quả các loại.
* Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
Hiện trên địa bàn xã còn một số chỗ còn quản lý rừng chung, nên ý thức
chấp hành và quản lý của nhân dân chưa cao.
Trong năm vẫn xảy ra một số vụ khai thác trái phép cây lâm sản.
29
đ. Thủy lợi, công tác phòng chống bão lụt
Tuyên truyền, vận động nhân dân tu sửa, nạo vét kênh mương thủy lợi
nhỏ đảm bảo tưới tiêu cho sản xuất được hơn 20 km kênh mương nôi đồng.
Công tác phòng, chống thiên tai tìm kiếm cứu nạn; xã xây dựng lịch trực
khi có mưa bão xảy ra. Trong năm do ảnh hưởng cơn bão đã làm đổ cây to đổ
xuống nhà dân, xã đã tổ chức huy động lực lượng dân quân, thanh niên, phụ nữ
và bộ đội biên phòng giúp đỡ gia đình và hỗ trợ gia đình để gia đình an tâm
công việc.
e. Phát triển giao thông nông thôn
Công tác duy tu bảo dưỡng, sửa chữa các tuyến đường liên xóm được
thực hiện thường xuyên. Trong năm 2019 sửa chữa phát dọn các tuyến đường
liên thôn, ngõ xóm được 300 công.
Trong năm xã được phân bổ 1.242.000.000 đồng để hỗ trợ làm đường bê
tông cho các xóm. Xã đã lập dự toán gồm 4 tuyến đường làng ngõ xóm, đường
nội đồng.
- Tuyến đường nội đồng xóm Lũng Noọc.
- Tuyến đường GTNT xóm Bản Mán.
- Tuyến đường GTNT xóm Làn Hoài.
- Tuyến đường bê tông xóm Nà Ngỏn.
g. Các chương trình dự án
Trong năm 2019 xã chú trọng thực hiện các chương trình hỗ trợ cho
người nghèo như chương trình 135 đã được xã thực hiện nghiêm túc với tổng
số tiền 300.000.000đ xã xây dựng kế hoạch theo nhu cầu của hộ nghèo đã đăng
ký lấy cây, con giống.
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM: Tính đến hiện nay,
xã đã hoàn thành 9 tiêu chí về xây dựng Nông thôn mới gồm: (Tiêu chí 01:
Quy hoạch; Tiêu chí 3: Thủy lợi; Tiêu chí 4: Điện; Tiêu chí 12: Lao động có
việc làm; Tiêu chí 14: Giáo dục và đào tạo; Tiêu chí 15: Trạm y tế; tiêu chí 16:
30
Văn hóa; tiêu chí 18: Hệ thống cính trị và tiếp cận pháp luật; Tiêu chí 19:
Quốc phòng - an ninh). Trong năm 2019 UBND xã đã đăng ký thực hiện 2 tiêu
chí: tiêu chí số 13: hình thức tổ chức sản xuất; tiêu chí số 8: Thông tin và
truyền thông. UBND xã đã ban hành kế hoạch số 07/KH- UBND ngày
22/01/2019 kế hoạch thực hiện tiêu chí số 13: tổ chức sản xuất; kế hoạch số
08/KH- UBND ngày 22/01/2019 kế hoạch thực hiện tiêu chí số 8 Thông tin và
truyền thông. Đến nay tiêu chí số 8: Thông tin và truyền thông.Theo yêu cầu
hiện nay đã thực hiện được 75% (xã có điểm phục vụ bưu chính; có dịch vụ
viễn thông, internet; có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý,
điều hành; chưa có đài truyền thanh và hệ thống loa đài đến các xóm do chưa
có kinh phí để thực hiện); tiêu chí số 13: tổ chức sản xuất đã được tuyên
truyền, chỉ đạo triển khai thực hiện, tuy nhiên hiện nay xã Xuân Nội đường xã
đi lại còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn cao, kinh tế chưa phát
triển muốn thành lập hợp tác xã phải có nguồn kinh phí đảm bảo đáp ứng cho
hợp tác xã duy trì và phát triển bền vững. Do đó nhân dân lo ngại chưa muốn
thành lập Hợp tác xã (theo yêu cầu tiêu chí Hợp tác xã phải kinh doanh có lãi
liên tục trong 2 năm tài chính gần nhất, hàng năm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế)
nên tiêu chí hợp tác xã chưa thực hiện được theo kế hoạch.
h. Tài nguyên và môi trường
Ủy ban nhân dân xã đã tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận
động nhân dân chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của nhà nước, công
tác hiến đất để đầu tư xây dựng các công trình như đường GTNT, mương thủy
lợi…
Luôn thực hiện công tác giữ gìn vệ sinh môi trường, tổng vệ sinh xung
quanh nơi làm việc, tổ chức thực hiện hưởng ứng ngày môi trường thế giới.
Tuyên truyền vận động nhân dân và các đơn vị đóng trên địa bàn sử
dụng bền vững nguồn nước, tham gia duy tu bảo dưỡng các công trình cấp
nước, vệ sinh môi trường.
31
i. Tài chính - kế toán
Tổng thu ngân sách tính đến ngày 15 tháng 12 năm 2019 là
5.064.330.648đ/5.123.643003đ đạt 98,84% so với dự toán.
Trong đó: Thu bổ sung cân đối nhân sách cấp trên: 4.998.992.000đ.
Thu ngân sách trên địa bàn: 10.637.352đ/10.610.000đ, đạt 100,25% so với kế
hoạch. Thu chuyển nguồn năm trước sang: 17.783.225đ. Thu kết dư ngân sách
năm trước: 36.918.107đ.
Tổng chi ngân sách tính đến ngày 15 tháng 12 năm 2019 là
4.798.823.143đ/4.949.355.950, đạt 96,95% so với dự toán.
4.1.3. Văn hóa - xã hội
Công tác văn hóa, thông tin thể dục thể thao được tăng cường. Tổ chức
tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao.
Luôn tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện đúng quy định việc thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới việc tang và lễ hội, chỉ thị 24/CT –
TTg của thủ tướng chính phủ về việc thực hiện quy ước, hương ước của xóm
đề ra, chỉ thị 39/CT – TTg của thủ tướng chính phủ về đảy mạnh công tác văn
hóa thông tin đói với đồng bào dân tộc thiểu số.
Phối hợp với các ban ngành đoàn thể cắt dán băng zôn khẩu hiệu được 8
câu kiện toàn ban chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa". Tổ chức tuyên truyền cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư được 8/8 xóm.
Tổ chức ngày hội Đại đoàn kết tại 8/8 xóm trên địa bàn xã.
Tổ chức bình xét danh hiệu gia đình văn hóa tại 8/8 xóm, tổng số hộ đạt
gia đình vă hóa 358/394 hộ = 90,86%, tổng số làng văn hóa đạt 7/8 xóm= 90,90%
Chỉ đạo các trường học trên địa bàn xã không ngừng nâng cao chất
lượng giáo dục, hoàn thành các chỉ tiêu từ đầu năm học, các chỉ tiêu về phổ
cập giáo dục cụ thể như sau;
Hiện nay, trên địa bàn xã có 2 Trường học (trường Mẫu giáo, trường
Tiểu học và THCS); Tổng số học sinh trường Mẫu giáo hiện nay có 61 học
sinh, trường Tiểu học & THCS có 162 học sinh.
32
Năm 2018 – 2019 chỉ đạo nhà trường tuyển sinh theo đúng quy định,
thực hiện đúng chế độ hỗ trợ học sinh theo đúng chủ trương của Chính phủ;
ngày 5 tháng 9 liên trường xã Xuân Nội tổ chức lễ khai giảng năm 2019 –
2020 theo đúng kế hoạch.
Công tác xã hội: Nhận và cấp phát tiền bảo hiểm trợ cấp xã hội thường
xuyên cho đến các đối tượng được hưởng.
4.2. Nguồn lực sinh kế của người dân tại xã Xuân Nội
4.2.1. Thông tin và phân loại hộ điều tra
Hộ gia đình có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế quốc
dân, là đơn vị sản xuất và bảo đảm cuộc sống cho tất cả thành viên trong gia
đình, là chủ thể tiêu dùng rất đa dạng của nền kinh tế. Nhưng trước xu thế quốc
tế hóa nền kinh tế đang diễn ra nhanh chóng hiện nay, phải nhận rõ những
thách thức, khó khăn để có thêm những chính sách có tính chất đột phá nhằm
tạo động lực mới thật mạnh mẽ cho kinh tế hộ phát triển. Hộ gia đình được
hiểu là tổ chức kinh tế, nó mang tính chất hành chính và địa lý. Trong thời kỳ
hiện nay, người dân đang chịu tác động của quy luật phân loại, chuyển đổi các
hoạt động lao động nghề nghiệp, mỗi gia đình và cộng đồng đều có hoạt động
kinh tế nhằm thỏa mãn nhu cầu và phúc lợi vật chất cho các thành viên trong
gia đình, hoạt động kinh tế chủ yếu là các hoạt động dựa vào sản xuất nông nghiệp.
Thông qua quá trình chọn mẫu điều tra tại địa bàn nghiên cứu, chọn ra
được tổng số 80 hộ điều tra tại 3 Xóm: Bản Mán, Súm Dưới, Làn Hoài.
Bảng 4.4: Cấu trúc phân loại hộ theo nhóm kinh tế
STT Xóm Nghèo
Cận
nghèo
T.Bình Khá Tổng số
1 Bản Mán 10 6 6 3 25
2 Súm Dưới 9 7 6 3 25
3 Làn Hoài 12 6 8 4 30
4 Tổng số 31 19 20 10 80
(Nguồn: Số liệu điều tra năm, 2019)
33
Qua bảng số liệu ta thấy:
* Xóm có nhiều hộ nghèo nhất là Xóm Làn Hoài với 12 hộ nghèo chiếm
40% trong xóm điều tra, nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do các hộ thiếu
diện tích canh tác và nhân lực lao động, đường xá đi lại khó khăn, tiếp cận
thông tin còn chậm. Có tuyến đường liên xã Xuân Nội – xã Quang trung đi qua
địa bàn xã, tuyến đường đã xuống cấp trầm trọng, đồng thời cách thị trấn Trà
Lĩnh (cũ) 9 km. (theo tỉnh lộ 211 đoạn Trà Lĩnh (cũ) – Trùng Khánh), là điều
kiện về vị trí địa lý, giao thông thuận tiện cho phát triển kinh tế và giao lưu
văn hóa giữa các địa phương khác. Hiện nay, đa số các hộ nông dân trên địa
bàn xã vẫn sản xuất nông nghiệp theo hướng truyền thống nên năng suất đem
lại vẫn chưa cao, kinh tế chưa được cải thiện nên trên địa bàn xã nói chung và
các thôn điều tra nói riêng vẫn tồn tại nhiều hộ nghèo. Hiện nay các lao động
nông nghiệp chủ yếu là người ở độ tuổi trung niên, sản xuất nông nghiệp chủ
yếu để phục vụ cho gia đình nên sản lượng sản xuất ra chỉ đủ để gia đình sử
dụng nên không đem lại hiệu quả kinh tế nhiều. Người lao động trẻ tuổi thì đa
số đi các địa phương khác làm lao động cho các khu công nghiệp nước ngoài
để kiếm thêm thu nhập chứ không còn muốn hoạt động sản xuất nông nghiệp
tại địa phương. Từ đó dẫn đến việc thiếu lao động nên thu nhập từ nông nghiệp
không đáng kể. Cũng có những hộ gia đình đã thoát nghèo nhờ thu nhập từ
việc đi học nghề và cải thiện được đáng kể kinh tế của gia đình.
4.2.2. Nguồn vốn con người
Nguồn vốn con người được xem như là một nguồn vốn quan trọng nhất
trong chiến lược phát triển sinh kế, con người là một chủ thể tạo ra các hoạt
động sinh kế. Đồng thời, các thành tố thuộc về con người như: sức khỏe, kiến
thức, kĩ năng, nhận thức đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định và phát
triển chiến lược sinh kế. Sức khỏe – là nguồn lao động là sơ sở nền tảng để con
người thực hiện các hoạt động sinh kế, trình độ học vấn, nhận thức và kĩ năng
là những yếu tố để đưa ra quyền quyết định và lựa chọn phương thức sinh kế
34
phù hợp với khả năng. Hay nói một cách khác là kết quả và hành vi sinh kế của
hộ gia đình tùy thuộc nhiều vào nguồn vốn mà con người sẵn có như: lực
lượng lao động trong gia đình, kĩ năng, kiến thức, nhu cầu và mục đích của
từng cá nhân.
Bảng 4.5: Các thông tin cơ bản về chủ hộ
Phân loại hộ
Bản Mán Súm Dưới Làn Hoài Tổng số
SL
(hộ)
CC
(%)
SL
(hộ)
CC
(%)
SL
(hộ)
CC
(%)
SL
(hộ)
CC
(%)
Tổng số hộ điều tra 25 100 25 100 30 100 80 100
1. Độ tuổi trung bình 37,12 38,28 38,47 37,96
2. Số lao động 2,00 2,04 2,03 2,02
3. Số nhân khẩu 4,04 4,12 4,23 4,13
4. Giới tính
- Nam 23 92,00 22 88,00 25 83,33 70 87,5
- Nữ 2 8,00 3 12,00 5 16,66 10 12,5
5. Dân tộc
- Tày 19 76,00 19 76,00 22 73,33 60 75,00
- Nùng 6 24,00 6 24,00 8 26,66 20 25,00
6.Trình độ văn hóa
- Cấp 1 0 00,00 1 4,00 1 3,33 2 2,5
- Cấp 2 8 32,00 4 16,00 5 16,66 17 21,25
- Cấp 3 17 68,00 20 80,00 21 70,00 61 76,25
7.Theo ngành nghề
- Hộ thuần nông 19 76,00 21 84,00 25 83,33 65 81,25
- Hộ hỗn hợp 6 24,00 4 16,00 5 16,66 15 18,75
- Hộ phi nông 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00
8.Phân loại kinh tế hộ
- Hộ nghèo 10 40,00 9 36,00 12 40,00 31 38,75
- Hộ cận nghèo 6 24,00 7 28,00 6 20,00 19 23,75
- Hộ trung bình 6 24,00 6 24,00 8 26,66 20 25,00
- Hộ khá 3 12,00 3 12,00 4 13,33 10 12,5
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019)
35
Xét về nguồn lao động, xã Xuân Nội có một lực lượng lao động khá dồi
dào, phần lớn các hộ gia đình đều có từ 4 người trở lên, số người trong độ tuổi
lao động của mỗi hộ gia đình đều có 2 lao động chính trong gia đình còn lại
đều đang trong độ tuổi đi học hoặc người già ngoài tuổi lao động.
Độ tuổi trung bình của người dân tại xã Xuân Nội còn khá trẻ, phần lớn
vẫn trong độ tuổi lao động.
Nhìn chung người dân đều được đi học đến cấp trung học phổ thông tình
độ học vấn cũng không quá thấp tuy nhiên do điều kiền gia đình hoặc do suy
nghĩ chưa phát triển của nhiều người nên sau khi tốt nghiệp phần lớn lại hoạt
động nông nghiệp.
Nguyên nhân chủ yếu là hiện tại dân số trong xã trước đây xuất thân từ
những gia đình thuần nông nhưng đời sống gặp nhiều khó khăn nên không có
điều kiện học hành nâng cao dân trí, tuy nhiên trong những năm trở lại đây, các
bậc cha mẹ đã ý thức được tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ cho con
em mình, họ ý thức được chính trình độ dân trí thấp là nguyên nhân dẫn tới
tình trạng nghèo đói. Vì thế tất cả các gia đình trong xã đều cho con cái mình
đi học, với mục đích nâng cao trình độ cho thế hệ tương lai, tạo nguồn nhân
lực có trình độ có chuyên môn nhằm phục vụ quê hương và đất nước.
Hầu hết người dân tại xã sau khi tốt nghiệp đều đã tham gia vào hoạt
động sinh kế, tuy nhiên công việc chính chỉ dựa vào sản xuất nông nghiệp cho
nên chất lượng cuộc sống chưa được phát triển. Hơn nữa hoạt động sản xuất
nông nghiệp theo hướng truyển thống nên không đạt được hiệu quả cao về
kinh tế. Suy nghĩ còn lạc hậu, một phần không tìm hiểu các phương pháp sản
xuất nông nghiệp tiên tiến để áp dụng vào sản xuất để nâng cao hiệu quả kinh
tế, cải thiện cuộc sống gia đình.
Nguồn vốn con người là yếu tố đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng
một chiến lược sinh kế hiệu quả và phát triển lâu dài. Nguồn vốn này nếu được
trau dồi và chú trọng thì trong tương lai có thể khắc phục được những hạn chế
36
của các yếu tố khác như tài chính, vật chất, tự nhiên, xã hội… Ngược lại một
khi mà nguồn vốn con người không được chú trọng, ngày càng hạn hẹp thì đó
sẽ là bức tường cản trở gây nên khó khăn trong đời sống của người dân.
4.2.3. Nguồn vốn xã hội
Là những nguồn lực định tính dựa trên những gì mà con người đặt ra để
theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm uy tín của hộ, các mối
quan hệ xã hội của hộ.
Điều tra, nghiên cứu về nguồn lực xã hội giúp chúng ta đưa ra những
nhận xét và đánh giá được về mối quan hệ đối với làng xóm của các hộ gia
đình, mức độ tham gia các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội cũng như mức độ
ảnh hưởng của các nguồn lực xã hội đối với hộ gia đình.
Bảng 4.6. Mức độ tham gia vào các tổ chức đoàn thể, xã hội
của các nhóm hộ điều tra năm 2019
Các tổ chức, đoàn thể
Tổng Phân theo các thôn
SL (hộ)
(n=80)
Tỷ lệ
(%)
Bản
Mán
Súm
Dưới
Làn
Hoài
1. Hội nông dân 65 81,25 22 20 23
2. Hội phụ nữ 60 75 20 18 22
3. Hội người cao tuổi 15 18,75 5 3 7
4. Đoàn thanh niên 20 25 8 5 7
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019)
Về mức độ tham gia của các tổ chức đoàn thể, xã hội của các nhóm hộ
điều tra năm 2019, ta nhận thấy mức độ tham gia vào các tổ chức đoàn thể, tổ
chức xã hội của các hộ nông dân điều tra khá là cao, điển hình là việc các hộ
nông dân tham gia vào hội nông dân và hội phụ nữ chiếm tỷ trọng cơ cấu cao
nhất lần lượt là 81,25% và 75% trên tổng số 80 hộ nông dân, tiếp đến là Đoàn
thanh niên với tỷ trọng cơ cấu là 25%. Thấp nhất là hội người cao tuổi khi chỉ
chiếm 18,75% trên tổng số 80 hộ nông dân. Sở dĩ hội nông dân và hội phụ nữ
được đông đảo các hộ nông dân tham gia vì đa số các hộ nông dân điều tra đều
37
sản xuất nông nghiệp, nên hội nông dân khá là thu hút các hộ tham gia, còn hội
phụ nữ cũng rất là mạnh trong các hoạt động phong trào, lôi kéo thu hút được
rất nhiều chị em phụ nữ trong các hộ nông dân tham gia. Số lượng tham gia
Đoàn thanh niên tuỳ thuộc vào số lượng thanh niên đang là Đoàn viên của hộ
nông dân nên chỉ chỉ có tỷ lệ cơ cấu là 25%. Hội người cao tuổi chỉ thu hút
được những hộ nông dân có người cao tuổi.
Việc tham gia vào các tổ chức đoàn thể có cơ hội tiếp cận với các cá
nhân, hộ gia đình khác về những hoạt động sinh kế, trao đổi, học hỏi các kinh
nghiệm để từ đó cùng nhau đưa ra những hướng hoạt động sản xuất hiệu quả.
4.2.4. Nguồn vốn tự nhiên
Yếu tố tự nhiên có vai trò rất quan trọng đối với con người trong quá
trình tồn tại và phát triển, đặc biệt là đối với người dân xã Xuân Nội đa số các
hoạt động sinh kế của họ dựa vào nông nghiệp.
Hàng ngày, con người sử dụng nguồn nước, đất, không khí để tồn tại và
các nguồn tài nguyên khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mình. Mỗi sự biến
đổi của tự nhiên, môi trường đều có mối quan hệ mật thiết và ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động sinh kế của con người.
Bảng 4.7: Tổng diện tích đất đai và đất canh tác theo xóm và nhóm hộ
1. Tổng diện tích đất đai (m2
)
STT Xóm Nghèo Cận nghèo
Trung
bình
Khá
Diện tích
bình quân
1 Bản Mán 33.500 20.000 21.000 13.500 22.000
2 Súm Dưới 29.000 23.000 20.500 12.000 21.125
3 Làn Hoài 40.000 20.000 27.000 15.500 25.625
4 Diện tích bình quân 34.166,7 21.000 22.833,3 13.666,7 22.916,7
2. Tổng diện tích đất canh tác (m2
)
STT Xóm Nghèo Cận nghèo
Trung
bình
Khá
Diện tích
bình quân
1 Bản Mán 14.200 9.000 9.100 6.500 9.700
2 Súm Dưới 14.000 11.000 10.000 6.000 10.250
3 Làn Hoài 17.500 9.000 13.500 8.500 12.125
4 Diện tích bình quân 15.233,3 9.666,66 10.866,7 7.000,0 10.691,7
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019)
38
Kết quả cho ta thấy:
Như vậy, nguồn tài nguyên thiên nhiên của xã Xuân Nội rất dồi dào và
phong phú, chính điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sinh kế
của người dân. Tuy nhiên đất canh tác của người dân vẫn còn ít để trồng trọt,
chăn nuôi. Nhìn chung thì nhóm hộ nghèo có diện tích đất canh tác lớn hơn so
với các nhóm hộ còn lại. Tuy nhiên thì do chưa sử dụng triệt để và có biện
pháp canh tác hợp lí nên chưa tận dụng được tối da diện tích đất canh tác, đem
tại hiệu quả chưa cao. Nhóm hộ khá có diện tích đất canh tác ít vì chủ yếu
nhóm hộ này chú trọng hơn về chăn nuôi nên sử dụng một phận diện tích đất
để phục vụ cho chăn nuôi. Còn về nguồn nước thì nước từ các mỏ tự nhiên
chảy quanh năm, lượng mưa cũng khác lớn đủ để phục vụ cho sản xuất và các
hoạt động sinh kế.
Trong các nguồn tài nguyên thiên nhiên, có thể nói đất đai là một trong
những nguồn tài nguyên quan trọng và thiết yếu, nguồn tài nguyên này mang
lại nhiều lợi ích nếu con người biết cách khai thác và sử dung hợp lí nó một
cách bền vững.
Mặc dù nằm trong huyện trung du miền núi của tỉnh Cao Bằng nhưng
địa thế ban cho người dân xã Xuân Nội một diện tích đất khá màu mỡ và dồi
dào, trong địa bàn xã diện tích đất nông nghiệp chuyên để sản xuất hoa màu và
cây lâm nghiệp dài ngày và cây ngắn ngày chiếm hơn 80% tổng diện tích đất
tự nhiên, điều này mang lại điều kiện thuận lợi cho việc canh tác và lựa chọn
hoạt động sinh kế hiệu quả cao.
Bên cạnh nguồn đất đai thuận lợi trong việc tiếp cận và sử dụng cho hoạt
động sinh kế của người dân, các yếu tố về các nguồn tự nhiên khác cũng như
nguồn nước đều không gặp trở ngại và khó khăn trong tiếp cận. Tất cả người
dân trong xã đều được sử dụng nguồn nước sạch từ mạch nước ngầm. Ngoài
nguồn nước để phục vụ sinh hoạt cho người dân đầy đủ, thì nguồn nước để
phục vụ tưới tiêu cũng như phục vụ cho hoạt động sản xuất đáp ứng được nhu
cầu của bà con. Với nguồn nước ngầm cung cấp đầy đủ quanh năm nên người
39
dân tận dụng nguồn nước ngọt ấy để tưới tiêu phục vụ hoạt động sản xuất, còn
nguồn nước trong các ao, hồ, khe, suối người dân sử dụng vào hoạt động trồng
cây lúa, tưới tiêu trong vườn. Với các điều kiện thuận lợi như vậy, người dân
trong xã đã khai thác tốt nguồn lợi sẵn có từ thiên nhiên.
4.2.5. Nguồn vốn vật chất
Vật chất là một yếu tố thiết yếu trong cuộc sống của chúng ta, nguồn
vốn này bao gồm cơ sở hạ tầng, nhà ở, các công cụ sản xuất…
Bảng 4.8: Một số tài sản của hộ
STT Xóm ĐVT Bản Mán Súm Dưới Làn Hoài Tổng số
1 Máy tuốt lúa Chiếc 25 25 30 80
2
Máy làm đất
(cày, bừa)
Chiếc 25 25 30 80
3 Máy bơm nước Chiếc 6 10 11 27
4 Xe máy Chiếc 20 18 24 62
5 Tivi Chiếc 23 22 25 70
6 Tủ lạnh Chiếc 12 14 17 43
(Nguồn: Số liệu điều tra năm, 2019)
Qua bảng trên ta thấy:
Các hộ trong xóm đều có máy làm đất và máy tuốt lúa là 100% điều này
chứng tỏ các hộ đầu tư rất nhiều vào các máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng
xuất và lợi nhuận cho các hộ.
Đối với máy bơm nước, có 27 hộ và chiếm 33,75% điều này cho ta biết
rằng các hộ ít tập trung đầu tư vào các máy khác.
Về phương tiện đi lại thì nhìn chung đa số các hộ dân điều có xe máy để
phụ vụ việc đi lại nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số hộ chưa đủ khả năng kinh
tế để mua xe phục vụ việc đi lại cho gia đình. Với cuộc sống ngày càng hiện
đại và phát triển thì người dân ở địa bàn xã cũng đã sắm sửa được thiết bị điện
tử như tivi để theo dõi được các thông tin truyền thông, tin tức hàng ngày. Chỉ
còn một số ít hộ là chưa có Tivi trong gia đình.
40
Qua thông tin thu thập được thì có 43 trên tổng số 80 hộ điều tra có tủ
lạnh cho thấy người dân còn khá khó khăn trong kinh tế để sắm sửa các thiết bị
phục vụ cuộc sống hàng ngày.
Bảng 4.9: Hiện trạng nhà ở của các hộ nghiên cứu
STT
Xóm
Loại nhà
Bản Mán Súm Dưới Làn Hoài
1 Nhà kiên cố 23 22 26
2 Nhà bán kiên cố 2 3 4
3 Tổng số 25 25 30
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019)
Qua điều tra ta thấy được chất lượng nhà ở của người dân đã được đảm
bảo. Ở các xóm điều tra đa số các hộ dân đã xây dựng, sửa chữa được nhà ở
kiến cố cho mình. Bên cạnh đó thì vẫn còn một số hộ dân ở nhà sàn đã được
xây dựng đã khá lâu nên chất lượng nhà ở không còn được tốt. Một phần cũng
là do điều kiện kinh tế của các hộ gia đình đó chưa đủ khả năng để xây dựng
hoặc sửa lại nhà ở.
Nguồn vốn vật chất đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động sinh
kế của người dân. Là những công cụ phục vụ rất lớn cho việc hoạt động sản
xuất đem lại hiệu quả về năng suất làm việc, chất lượng về sản phẩm. Các máy
móc phục vụ sinh hoạt hàng ngày của người dân góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống và các hoạt động sinh kế. Nhà ở là nơi để người dân nghỉ ngơi sau
những hoạt động sản xuất, sinh hoạt hàng ngày nên chất lượng nhà ở càng tốt
đồng nghĩa với chất lượng cuộc sống người dân ngày càng nâng cao, hoạt đông
sinh kế ngày càng hiệu quả.
4.2.6. Nguồn vốn tài chính
Nguồn vốn tài chính là một nguồn vốn quan trọng trong việc đầu tư các
hoạt động sinh kế tạo nguồn thu nhập. Nguồn vốn tài chính được hiểu là nguồn
tiền mặt được sử dụng trong các hoạt động sản xuất. Như chúng ta đã biết khi
không có các nguồn vốn để làm ăn sinh sống sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tới việc
quyết định và lựa chọn việc làm và nguồn thu nhập. Việc tiếp cận nguồn vốn
tài chính của người dân xã Xuân Nội từ nhiều yếu tố cả khách quan lẫn chủ
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng

More Related Content

What's hot

Phong van sinh kế cua nguoi dan
Phong van sinh kế cua nguoi danPhong van sinh kế cua nguoi dan
Phong van sinh kế cua nguoi danTrong Cao
 
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu số
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu sốCông tác xã hội với các dân tộc thiểu số
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu sốTrường Bảo
 

What's hot (20)

Phong van sinh kế cua nguoi dan
Phong van sinh kế cua nguoi danPhong van sinh kế cua nguoi dan
Phong van sinh kế cua nguoi dan
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCMLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
 
Dự án trang trại nuôi tôm thẻ chân trắng
Dự án trang trại nuôi tôm thẻ chân trắngDự án trang trại nuôi tôm thẻ chân trắng
Dự án trang trại nuôi tôm thẻ chân trắng
 
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đLuận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
 
Luận văn: Phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào ở Kon Tum
Luận văn: Phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào ở Kon TumLuận văn: Phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào ở Kon Tum
Luận văn: Phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào ở Kon Tum
 
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAYĐề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
 
Đề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thị trấn Vạn Hà
Đề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thị trấn Vạn HàĐề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thị trấn Vạn Hà
Đề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thị trấn Vạn Hà
 
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu số
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu sốCông tác xã hội với các dân tộc thiểu số
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lạiLuận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
 
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánhBáo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dự án cung cấp nước sạch nông thôn
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dự án cung cấp nước sạch nông thônĐề tài: Nâng cao hiệu quả dự án cung cấp nước sạch nông thôn
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dự án cung cấp nước sạch nông thôn
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
Luận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ ThủyLuận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
Luận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
 
Luận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà
Luận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương TràLuận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà
Luận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà
 
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAYĐề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú ThọBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
 

Similar to Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng

Danh gia-thuc-trang-va-de-xuat-giai-phap-giam-ngheo-ben-vung-tai-xa-tu-nhan-h...
Danh gia-thuc-trang-va-de-xuat-giai-phap-giam-ngheo-ben-vung-tai-xa-tu-nhan-h...Danh gia-thuc-trang-va-de-xuat-giai-phap-giam-ngheo-ben-vung-tai-xa-tu-nhan-h...
Danh gia-thuc-trang-va-de-xuat-giai-phap-giam-ngheo-ben-vung-tai-xa-tu-nhan-h...Thanh Phong
 
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
đáNh giá thực trạng sản xuất chè và đề xuất xây dựng mô hình chè viet gap tại...
đáNh giá thực trạng sản xuất chè và đề xuất xây dựng mô hình chè viet gap tại...đáNh giá thực trạng sản xuất chè và đề xuất xây dựng mô hình chè viet gap tại...
đáNh giá thực trạng sản xuất chè và đề xuất xây dựng mô hình chè viet gap tại...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...nataliej4
 
đáNh giá thực trạng sản xuất chè shan tuyết trên địa xã tả sìn thàng, huyện t...
đáNh giá thực trạng sản xuất chè shan tuyết trên địa xã tả sìn thàng, huyện t...đáNh giá thực trạng sản xuất chè shan tuyết trên địa xã tả sìn thàng, huyện t...
đáNh giá thực trạng sản xuất chè shan tuyết trên địa xã tả sìn thàng, huyện t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiệu quả kinh tế của trang trại vịt nông lâm tại huyện việt yên, tỉn...
đáNh giá hiệu quả kinh tế của trang trại vịt nông lâm tại huyện việt yên, tỉn...đáNh giá hiệu quả kinh tế của trang trại vịt nông lâm tại huyện việt yên, tỉn...
đáNh giá hiệu quả kinh tế của trang trại vịt nông lâm tại huyện việt yên, tỉn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường,...
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường,...Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường,...
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường,...anh hieu
 
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng (20)

Danh gia-thuc-trang-va-de-xuat-giai-phap-giam-ngheo-ben-vung-tai-xa-tu-nhan-h...
Danh gia-thuc-trang-va-de-xuat-giai-phap-giam-ngheo-ben-vung-tai-xa-tu-nhan-h...Danh gia-thuc-trang-va-de-xuat-giai-phap-giam-ngheo-ben-vung-tai-xa-tu-nhan-h...
Danh gia-thuc-trang-va-de-xuat-giai-phap-giam-ngheo-ben-vung-tai-xa-tu-nhan-h...
 
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
 
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...
 
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
 
đáNh giá thực trạng sản xuất chè và đề xuất xây dựng mô hình chè viet gap tại...
đáNh giá thực trạng sản xuất chè và đề xuất xây dựng mô hình chè viet gap tại...đáNh giá thực trạng sản xuất chè và đề xuất xây dựng mô hình chè viet gap tại...
đáNh giá thực trạng sản xuất chè và đề xuất xây dựng mô hình chè viet gap tại...
 
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...
 
Đề tài phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
 
đáNh giá thực trạng sản xuất chè shan tuyết trên địa xã tả sìn thàng, huyện t...
đáNh giá thực trạng sản xuất chè shan tuyết trên địa xã tả sìn thàng, huyện t...đáNh giá thực trạng sản xuất chè shan tuyết trên địa xã tả sìn thàng, huyện t...
đáNh giá thực trạng sản xuất chè shan tuyết trên địa xã tả sìn thàng, huyện t...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...
 
Khóa luận: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HAY
Khóa luận: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HAYKhóa luận: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HAY
Khóa luận: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HAY
 
đáNh giá hiệu quả kinh tế của trang trại vịt nông lâm tại huyện việt yên, tỉn...
đáNh giá hiệu quả kinh tế của trang trại vịt nông lâm tại huyện việt yên, tỉn...đáNh giá hiệu quả kinh tế của trang trại vịt nông lâm tại huyện việt yên, tỉn...
đáNh giá hiệu quả kinh tế của trang trại vịt nông lâm tại huyện việt yên, tỉn...
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAYĐề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
 
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
 
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường,...
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường,...Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường,...
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường,...
 
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...
 
Đề tài đánh giá biến động giá đất, ĐIỂM CAO
Đề tài  đánh giá biến động giá đất, ĐIỂM CAOĐề tài  đánh giá biến động giá đất, ĐIỂM CAO
Đề tài đánh giá biến động giá đất, ĐIỂM CAO
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY (20)

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
 

Recently uploaded

Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG QUỐC HUY Tên đề tài: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN MIỀN NÚI TẠI XÃ XUÂN NỘI, HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2016 - 2020 THÁI NGUYÊN - 2020
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG QUỐC HUY Tên đề tài: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN MIỀN NÚI TẠI XÃ XUÂN NỘI, HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Lớp : K48 - PTNT Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2016 - 2020 GV hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Hiền Thương THÁI NGUYÊN - 2020
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thông tin được trích dẫn trong khóa luận này đã được ghi rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài. Sinh viên Hoàng Quốc Huy
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã Xuân Nội”. Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin được cảm ơn tới cô giáo ThS. Nguyễn Thị Hiền Thương, là người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị trong ban lãnh đạo UBND xã Xuân Nội, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tại địa phương. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình hoàn thành khóa luận nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, nên tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn để đề tài này được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 5 tháng 10 năm 2020 Sinh viên Hoàng Quốc Huy
  • 5. iii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Chọn mẫu nhóm hộ điều tra tại xã Xuân Nội.................................21 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Xuân Nội .......................................25 Bảng 4.2: Tình hình sản xuất một số cây trồng chính ....................................27 của xã Xuân Nội năm 2019.............................................................................27 Bảng 4.3: Thống kê vật nuôi chính của xã Xuân Nội giai đoạn 2017-2019...27 Bảng 4.5: Các thông tin cơ bản về chủ hộ ......................................................34 Bảng 4.6. Mức độ tham gia vào các tổ chức đoàn thể, xã hội của các nhóm hộ điều tra năm 2019............................................................................36 Bảng 4.7: Tổng diện tích đất đai và đất canh tác theo xóm và nhóm hộ........37 Bảng 4.8: Một số tài sản của hộ......................................................................39 Bảng 4.9: Hiện trạng nhà ở của các hộ nghiên cứu ........................................40 Bảng 4.10: Vốn vay chính của người dân.......................................................41 Bảng 4.11: Thu nhập trung bình từ nông nghiệp, phi nông nghiệp của các nhóm hộ tại xã Xuân Nội................................................................42 Bảng 4.12: Số hộ trồng và bình quân diện tích trồng từ các cây trồng chủ yếu tại xã Xuân Nội...............................................................................44 Bảng 4.13: Tổng thu nhập từ các cây trồng chủ yếu tại xã Xuân Nội theo nhóm hộ...........................................................................................45 Bảng 4.14: Số lượng vật nuôi chính theo phân loại kinh tế hộ của xã Xuân Nội..46 Bảng 4.15: Tổng thu nhập về chăn nuôi theo nhóm hộ ..................................47 Bảng 4.16. Tổng thu nhập từ phi nông nghiệp nhóm hộ ................................48 Bảng 4.17: Khó khăn trong sinh kế của các nhóm hộ ....................................49 Bảng 4.18: Định hướng sinh kế cho các nhóm hộ trong 3 năm tiếp theo.......51
  • 6. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Kí hiệu viết tắt Nghĩa dầy đủ 1 DFID Bộ phát triển Quốc tế 2 GTNT Giao thông nông thôn 3 NTM Nông thôn mới 4 PTNT Phát triển nông thôn 5 UB MTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc 6 UBND Ủy ban nhân dân 7 XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................i LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii DANH MỤC BẢNG.......................................................................................iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................iv MỤC LỤC........................................................................................................ v Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa lí luận......................................................................................... 3 1.3.3. Ý nghĩa thực tiễn..................................................................................... 3 Phần 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................ 4 2.1. Cơ sở lí luận khi tiếp cận vấn đề nghiên cứu............................................. 4 2.1.1. Các khái niệm liên quan.......................................................................... 4 2.1.2. Các lí thuyết áp dụng............................................................................... 8 2.1.3. Thu nhập, hộ và kinh tế hộ....................................................................11 2.2. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................15 2.2.1. Tình hình phát triển sinh kế hộ nông dân ở các nước trên thế giới ......15 2.2.2. Tình hình nghiên cứu hoạt động sinh kế của Việt Nam .......................17 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..19 3.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu ...........................19 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................19 3.1.2. Khách thể nghiên cứu............................................................................19 3.1.3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu............................................................19
  • 8. vi 3.2. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu.............................................................19 3.2.1. Giả thuyết nghiên cứu...........................................................................19 3.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................20 3.2.3. Nội dung nghiên cứu.............................................................................20 3.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................20 3.3.1. Phương pháp luận..................................................................................20 3.3.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu............................................................21 3.3.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu.....................................................22 3.4. Hệ thống các chỉ số ..................................................................................22 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................24 4.1. Đặc điểm địa bàn xã Xuân Nội – huyện Trùng Khánh............................24 4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................24 4.1.2. Điều kiện Kinh tế – Xã hội ...................................................................26 4.1.3. Văn hóa - xã hội....................................................................................31 4.2. Nguồn lực sinh kế của người dân tại xã Xuân Nội..................................32 4.2.1. Thông tin và phân loại hộ điều tra ........................................................32 4.2.2. Nguồn vốn con người............................................................................33 4.2.3. Nguồn vốn xã hội..................................................................................36 4.2.4. Nguồn vốn tự nhiên...............................................................................37 4.2.5. Nguồn vốn vật chất ...............................................................................39 4.2.6. Nguồn vốn tài chính..............................................................................40 4.3. Các hoạt động sinh kế của người dân Xã Xuân Nội, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng..................................................................................................42 4.3.1. Hoạt động sản xuất và thu nhập từ nông nghiệp, phi nông nghiệp ......42 4.3.2. Hoạt động nông nghiệp.........................................................................43 4.3.3. Hoạt động phi nông nghiệp...................................................................47
  • 9. vii 4.4. Khó khăn trong phát triển sinh kế và định hướng sinh kế cho người dân xã Xuân Nội ....................................................................................................49 4.5. Nhận xét chung về sinh kế của người dân tại xã Xuân Nội.....................52 4.6. Các giải pháp phát triển sinh kế bền vững, nâng cao đời sống vật chất cho người dân xã Xuân Nội ...................................................................................54 4.6.1. Quan điểm định hướng chiến lược sinh kế bền vững ...........................54 4.7. Các giải pháp khả thi trong lựa chọn sinh kế bền vững cho người dân xã Xuân Nội .........................................................................................................55 4.7.1. Giải pháp về phát triển nguồn lực con người........................................55 4.7.2. Giải pháp về chính sách về vốn ............................................................56 4.7.3. Giải pháp phòng ngừa các dịch bệnh....................................................56 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................57 5.1. Kết luận ....................................................................................................57 5.2. Kiến nghị..................................................................................................58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................60 PHỤ LỤC
  • 10. 1 Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Sinh kế bền vững đang là một mối quan tâm đặt lên hàng đầu hiện nay của con người. Nó là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển, nâng cao đời sống của con người nhưng vẫn đảm bảo được việc bảo vệ môi trường. Hiện nay, tại các địa phương đã có nhiều chương trình, tổ chức nhằm cải thiện đời sống của người dân. Thực tế cho thấy, việc lựa chọn những hoạt động sinh kế của người dân chịu ảnh hưởng rất lớn từ nhiều yếu tố: điều kiện tự nhiên, xã hội, yếu tố con người, vật chất, cơ sở hạ tầng... Việc đánh giá hiệu quả các hoạt động sinh kế trở nên quan trọng và cần thiết, biết được những mặt đã làm tốt để phát triển và những điều chưa phù hợp với địa phương từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết và hướng tới những hoạt động mới phù hợp với địa phương để đạt hiệu quả cao nhất. Theo số liệu Tổng cục thống kê (năm 2019), nước ta là một nước nông nghiệp với 63.149.249 người sinh sống tại nông thôn, chiếm 65,6% dân số sống ở khu vực nông thôn và gần 70% lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Khu vực nông thôn có khoảng 13 triệu hộ, trong đó có khoảng hơn 11 triệu hộ chuyên sản xuất nông nghiệp. Với trình độ dân trí và tập quán canh tác còn hạn chế nên năng suất lao động chưa cao, thu nhập còn thấp, tình trạng đói nghèo vẫn diễn ra rộng khắp các khu vực. Xây dựng các chiến lược sinh kế bền vững và xóa đói giảm nghèo là những chính sách hỗ trợ cơ bản hướng vào phát triển con người, nhất là người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, để cho người nghèo có cơ hội và điều kiện tiếp cận các nguồn lực để phát triển sản xuất tự vươn lên thoát khỏi đói nghèo, có một cuộc sống ổn định hơn. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, người dân còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn lực để phát triển kinh tế.
  • 11. 2 Họ ít có khả năng tiếp cận với các nguồn lực như tài chính, thông tin, cơ sở vật chất để phát triển. Để cải thiện sinh kế cho nông dân nghèo vùng núi cần có sự quan tâm của nhà nước và các tổ chức xã hội, thông qua các hoạt động, thông qua hệ thống cây trồng, vật nuôi tổng hợp, phát triển sản xuất bền vững và sử dụng các cây trồng lương thực, thức ăn chăn nuôi, cần được đầu tư cả về vốn, vật tư nông nghiệp, tiến bộ khoa học kỹ thuật, để phát triển nông nghiệp nông thôn, phát triển các hoạt động sinh kế, giúp người nông dân cải thiện cuộc sống. Qua đó ta thấy rằng sinh kế bền vững đang là một mối quan tâm đặt lên hàng đầu hiện nay của con người. Nó là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển, nâng cao đời sống của con người nhưng vẫn đáp ứng được đòi hỏi về chất lượng môi trường tự nhiên. Xã Xuân nội là xã vùng núi còn gặp nhiều khó khan về kinh tế, đời sống người dân còn gặp nhiều khó khăn vậy nên trong những năm qua tại xã Xuân Nội đã có những hoạt động sinh kế mới, đạt năng suất và hiệu quả khá lớn, rất phù hợp với tình hình và điều kiện tự nhiên của địa phương, góp phần làm phong phú những phương thức sinh kế của người dân. Vì vậy đây là cơ sở cho việc xây dựng một mô hình phát triển kinh tế, thu nhập cho người dân miền núi xã Xuân Nội nói riêng cũng như người dân khác trong địa bàn sống ở miền núi khác trong tỉnh nói chung. Xuất phát từ thực tế đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã Xuân Nội, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tác động đến hoạt động sinh kế của người dân. - Phân tích hoạt động sinh kế về thu nhập từ các hoạt động sinh kế của người dân xã Xuân Nội. - Đề xuất giải pháp phát triển sinh kế bền vững, nâng cao đời sống vật chất cho người dân địa phương.
  • 12. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Củng cố thêm kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình đi thực tập cơ sở. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình nghiên cứu. 1.3.2. Ý nghĩa lí luận - Đây là một đề tài mới nghiên cứu về vấn đề sinh kế của người dân miền núi tại địa phương vì vậy đây sẽ là cơ sở để xây dựng nền móng cho các cuộc nghiên cứu sau này khi nghiên cứu đến các hoạt động sinh kế. - Đề tài góp phần làm rõ một số vấn đề trong hoạt động sinh kế của người dân miền núi, hiệu quả của các hoạt động sinh kế ấy mang lại. - Bổ sung một số lý thuyết về hoạt động sinh kế, đóng góp một mẫu nghiên cứu xã hội học làm sáng tỏ thực trạng sinh kế, đồng thời tìm hiểu đời sống hiện nay của người dân nơi đây. 1.3.3. Ý nghĩa thực tiễn - Đáp ứng mục đích ứng dụng, nhân rộng mô hình xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn của người dân miền núi. - Đóng góp kiến nghị những giải pháp khả thi cho chiến lược sinh kế bền vững của người dân miền núi xã Xuân Nội hiện nay. - Đóng góp một mô hình sinh kế bền vững cho chiến lược sinh kế bền vững khu vực miền núi đang chuyển biến về tỉ trọng cơ cấu ngành trong nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
  • 13. 4 Phần 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lí luận khi tiếp cận vấn đề nghiên cứu 2.1.1. Các khái niệm liên quan Theo DFID sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: nguồn lực và khả năng con người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. có quan niệm cho rằng sinh kế không đơn thuần chỉ là vấn đề kiếm sống, kiếm miếng ăn và nơi ở. Mà nó còn đề cập đến vấn đề tiếp cận các quyền sở hữu, thông tin, kĩ năng, các mối quan hệ…(Wallmann, 1984 trích theo Nông Tuyết Phượng). Sinh kế cũng được xem như là “sự tập hợp các nguồn lực và khả năng mà con người có được kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ” (DFID). Về cơ bản các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự quyết định dựa vào năng lực và khả năng của họ và đồng thời chịu tác động của các thể chế chính sách và các mối quan hệ xã hội và mỗi cá nhân và hộ gia đình tự thiết lập trong cộng đồng. [2] * Khái niệm sinh kế Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sinh kế. Theo một số tác giả, sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (bao gồm các nguồn lực vật chất và xã hội như: cửa hàng, nguồn tài nguyên, đường xá, đất đai…) cùng các hoạt động cần thiết để làm phương tiện kiếm sống của con người (Scoones, 1998). [15] Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể hiện qua hai lĩnh vực chính là nông nghiệp và phi nông nghiệp. Hoạt động nông nghiệp bao gồm: (1) trồng trọt: Lúa, ngô, khoai, sắn, Dong giềng… (2) chăn nuôi: Trâu, bò, lợn, gà, cá, ngựa, dê… (3) lâm nghiệp: Keo, thông, bạch đàn,… Hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu là các dịch vụ, buôn bán và một số ngành nghề khác.
  • 14. 5 Như vậy, trong phạm vi báo cáo này, sinh kế của người dân nông thôn được hiểu là các hoạt động sản xuất nông nghiệp để nuôi sống cho chính gia đình của họ. Vì vậy, xây dựng kế hoạch chiến lược cải thiện sinh kế chính là việc xây dựng các thí nghiệm trình diễn hiện trường để góp phần cải thiện sinh kế địa phương. Qua đó, góp phần phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo. * Khái niệm tiếp cận sinh kế Đây là khái niệm tương đối mới. Nó phản ánh bức tranh tổng hợp các sinh kế của người dân hay cộng đồng, chứ không chỉ theo phương thức truyền thống chú trọng đến một hoặc hai sinh kế. Tiếp cận sinh kế sẽ mang lại cho cộng đồng cũng như những người hỗ trợ từ bên ngoài cơ hội thoát nghèo, thích nghi với điều kiện tự nhiên xã hội và có những thay đổi tốt hơn cho chính họ và cho những thế hệ tiếp theo.[8] * Khái niệm sinh kế bến vững Khái niệm sinh kế lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo Brundland (1987) tại hội nghị thế giới vì môi trường và phát triển. Một sinh kế được cho là bền vững khi con người có thể đố phó và khắc phục được những áp lực và cú sốc. Đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và tài sản ở cả hiện tại và trong tương lai mà không gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên. [12] Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng lần đầu tiên như một khái niệm phát triển vào những năm đầu thập niên 90. Tác giả Chamber và Conway (1992) định nghĩa về sinh kế bền vững như sau: “Sinh kế bền vững bao gồm con người, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào lợi ích ròng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai”. [13]
  • 15. 6 * Khái niệm chiến lược sinh kế Chiến lược sinh kế dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp những lựa chọn và quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản lí các nguồn vốn và tài sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cũng như để đạt được mục tiêu nguyện vọng của họ.[8] Biến can thiệp Biến can thiệp Vốn con người Vốn xã hội Vốn tự nhiên Vốn vật chất Vốn tài chính Biến phụ thuộc Hình 2.1: Sơ đồ khung phân tích sinh kế (Sử dụng phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững) * Nguồn vốn sinh kế Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các điều kiện khách quan và chủ quan tác động vào một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất hoặc Bối cảnh tổn thương - Xu hướng kinh tế, xã hội và môi trường - Dao động theo thời vụ - Sốc, khủng hoảng Hoạt động sinh kế Kết quả sinh kế - Mức thu nhập cao hơn - An ninh lương thực - Chất lượng cuộc sống nâng cao - Luật tục, thể chế cộng đồng - Các chính sách của nhà nước và pháp luật Biến độc lập
  • 16. 7 lượng. Trong phạm vi đề tài này, các yếu tố về con người, tự nhiên, vật chất, tài chính, xã hội, các thể chế chính sách mà xã hội quy định. Các nguồn vốn đó được hiểu như sau: - Vốn tự nhiên: là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự nhiên. Nó cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương kế kiếm sống của con người. Có rất nhiều nguồn lực hình thành nên nguồn vốn tự nhiên. Từ các hàng hóa công vô hình như không khí, tính đa dạng sinh học đến các tài sản có thể phân chia được sử dụng trực tiếp trong sản xuất như: đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng…[8] - Vốn con người: Con người là cơ sở nguồn vốn này. Vốn con người bao gồm các yếu tố như cơ cấu nhân khẩu của hộ gia đình, kiến thức và giáo dục của các thành viên trong gia đình (bao gồm trình độ học vấn, kiến thức truyền được hoặc được kế thừa trong gia đình), những kĩ năng và năng khiếu của từng cá nhân, khả năng lãnh đạo, sức khỏe, tâm sinh lí của các thành viên trong gia đình, quỹ thời gian, hình thức phân công lao động. Đây là một yếu tố được xem như là quan trọng nhất vì nó quyết định khả năng một cá nhân, một hộ gia đình sử dụng và quản lí các nguồn vốn khác. [8] - Vốn xã hội: Bao gồm các mạng lưới xã hội, các mối quan hệ với họ hàng, người xung quanh, bao gồm ngôn ngữ, các giá trị về niềm tin tín ngưỡng, văn hóa, các tổ chức xã hội, các nhóm chính thức cũng như phi chính thức mà con người tham gia để có được những lợi ích và cơ hội khác nhau… Việc con người tham gia vào xã hội và sử dụng nguồn vốn này như thế nào cũng tác động không nhỏ đến quá trình tạo dựng sinh kế của họ. Vốn xã hội được duy trì, phát triển và tạo ra những lợi ích mà người sở hữu nó mong muốn như khả năng tiếp cận và huy động nguồn lực có từ các mối quan hệ, chia sẻ thông tin, kiến thức hay các giá trị chuẩn mực. Vốn xã hội của mỗi cá nhân được tích lũy trong quá trình xã hội hóa của họ thông qua sự tương tác giữa các cá nhân. [8]
  • 17. 8 - Vốn vật chất: gồm các cơ sở hạ tầng xã hội, tài sản hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế như: giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống tưới tiêu, cung cấp năng lượng, nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin… [8] - Vốn tài chính: Những khó khăn về tài chính làm cho khả năng trỗi dậy của kinh tế nông hộ bị giảm sút, muốn cải thiện được kinh tế nông hộ thì việc tăng đầu tư nhằm mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm là một nhu cầu tất yếu. Trong điều kiện như hiện nay, khi mà khả năng tích luỹ của hộ nông dân rất thấp, sự hỗ trợ của Chính phủ và các tổ chức phi chính phủ ngày càng giảm, thì việc vay vốn để đầu tư được coi là hành vi quan trọng nhất để thoả mãn về mặt tài chính.[8] 2.1.2. Các lí thuyết áp dụng * Quan điểm chiến lược phát triển bền vững Đây là một quan điểm thuộc xã hội hiện đại khi quan niệm về phát triển không đơn thuần chỉ la sự tăng trưởng về mặt kinh tế. lý thuyết này ra đời sau một thời gian dài, sự phát triển được hiểu thiên lệch là sự tăng trưởng về mạt kinh tế đã gây nên những hậu quả nặng nề: sự phân hóa giàu nghèo một cách sâu sắc, biến đổi khí hậu, môi trường bị tàn phá nặng nề, sự nóng dần lên của trái đất…những hậu quả ấy do bởi những hoạt động phát triển của con người. Khái niệm phát triển bền vững xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi trường những năm 70 của thế kỉ XX và được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Phát triển bền vững được hiểu như là “sự đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng nhu cầu của bản thân họ” (Báo cáo Bruland, 1987). Hoặc là “sự cải thiện chất 9 lượng cuộc sống của con người trong khuôn khổ phạm vi sức chứa của hệ sinh thái trợ giúp” (chăm lo trái đất )… Phát triển bền vững cũng có thể được hiểu là một sự phát triển lâu dài, phát triển đi đôi với việc làm phong phú các nguồn vốn sinh kế để từ đó dẫn đến các tác động tích cực tới đời sống của con người. Sự phát triển đó làm tăng khả năng chống chọi với những cú sốc, tổn thương do con người và tự nhiên gây ra. [12]
  • 18. 9 Chiến lược phát triển bền vững được xem như là những quyết định trong việc lựa trọn, kết hợp và quản lý các nguồn vốn sinh kế của con người nhằm để kiếm sống. Kết quả sinh kế con người hướng tới được thể hiện qua các yếu tố: Sự hưng thịnh hơn: bao gồm sự gia tăng về mức thu nhập, cơ hội việc làm và nguồn vốn tài chính nâng cao. Đời sống được nâng cao: ngoài tiền và những thứ mua bằng tiền, mức sống còn được đánh giá qua những giá trị của những hàng hóa phi vật chất khác, mức độ đánh giá còn được thể hiện trên phương diện giáo dục, y tế, khả năng sử dụng các dịnh vụ xã hội của gia đình. Khả năng tổn thương được giảm: người nghèo luôn phải sống trong trạng thái dễ bị tổn thương. Bởi vậy, sự ưu tiên của họ là tập chung cho việc bảo vệ gia đình mình thoát khỏi những mối hiểm họa tiềm ẩn, thay vì phát triển những cơ hội của mình. An ninh lương thực được củng cố: an ninh lương thực là một trong những vấn đề cốt lõi trong phát triển con người, tránh sự tổn thương và nghèo đói. Việc tăng cường an ninh lương thực có thể được thực hiện nhiều cách như tăng khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên đất, tăng nguồn thu nhập của người dân…  Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên: việc phát triền cần đi đôi với tái tạo và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, tránh sự ô nhiễm môi trường. Những chỉ tiêu trên đây là những mong muốn về một kết quả con người cần đạt được, đồng thời cũng là biểu hiện của sinh kế bền vững. Một sinh kế được xem như là bền vững khi nó đối phó và phục hồi được những áp lực, cú sốc và có thể duy trì, nâng cao khả năng về tài chính cũng như cơ sở hạ tầng ở cả hiện tại và trong tương lai mà không làm tổn hại đến nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nói tóm lại quan niệm về sinh kế bền vững đều hướng đến một thế đứng kiềng 3 chân: “kinh tế - môi trường - xã hội”. Đây cũng được xem là mục tiêu mà con người hướng tới trong tương lai khi tác động ngược của các quan điểm
  • 19. 10 phát triển sai lệch trước đây đã và đang ngày càng ảnh hưởng tiêu cực đến con người. Lý thuyết này được áp dụng trong đề tài để phân tích hoạt động sinh kế của người dân và xây dựng một mô hình phát triển tiến bộ hơn so với mô hình sinh kế hiện tại – mô hình sinh kế bấp bênh và thiếu tính bền vững. * Quan điểm lý thuyết cấu trúc chức năng Chủ thuyết chức năng hay còn gọi là cấu trúc chức năng được nhắc đến với tính liên kết chặt chẽ của các bộ phận cấu thành nên một chỉnh thể. Trong hệ thống đó mỗi bộ phận đều có chức năng nhất định góp phần làm nên sự tồn tại với 2 mặt tĩnh và động, tồn tại trong sự vận động biến đổi nhưng lại là một thực thể thống nhất trong đa dạng. H.Spencer đưa thuyết sinh vật học vào để giải thích sự tồn tại của xã hội và cho rằng xã hội tồn tại như một cơ thể sống, nó có đầy đủ các bộ phận và thực hiện các chức năng khác nhau trong một cơ thể thống nhất, tiến hóa từ đơn giản đến phức tạp. Lý thuyết này sẽ được vận dụng để giải thích các mối quan hệ kinh tế - xã hội trong đời sống của người dân xã Xuân Nội. Từ đó đưa ra giải thích hợp lí cho lựa chọn hợp lí các hoạt động sinh kế của họ. Việc vận dụng lý thuyết sẽ được đưa vào trong từng phần của bài nghiên cứu. Xã Xuân Nội được xem như là một chỉnh thể xã hội thống nhất trong hệ thống quản lí chức năng đoàn thể. Xã Xuân Nội nằm trong sự kiểm soát và quản lí của một hệ thống xã hội lớn hơn là UBND huyện Trùng Khánh. Xét về phạm vi tổ chức, cư dân trong xã được quản lí trực tiếp bởi ban điều hành như Chủ tịch xã, phó chủ tịch xã, ban công an, ban mặt trận, ban dân sự… Là một chỉnh thể thống nhất, các hộ gia đình trong xã đều tồn tại với vai trò và chức năng riêng song đều nằm trong mỗi liên kết chặt chẽ với những mối quan hệ hàng xóm láng giềng thân thích và môi trường sống xung quanh. * Quan điểm lý thuyết lựa chọn hợp lý Lý thuyết lựa chọn hợp lý có nguồn gốc từ triết học, kinh tế học, nhân học thế kỷ XVIII – XIX đại diện là các nhà xã hội học như: G.Simmel, Hormans, J.Elster. Thuyết lựa chọn hợp lý dựa vào việc cho rằng con người
  • 20. 11 luôn hành động có chủ đích với những hành động xã hội. Khi làm việc gì, người ta cũng suy nghĩ để lựa chọn phương án nhằm sử dụng các nguồn lực có được để đạt được kết quả tối đa với chi phi thấp nhất. Thuật ngữ “lựa chọn” được dùng để nhấn mạnh sự cân nhắc, tính toán để quyết định sử dụng phương tiện tối ưu nào mà đạt được kết quả cao trong một điều kiện nguồn lực khan hiếm. Bắt nguồn từ việc vận dụng quy luật này để giải thích các hiện tượng kinh tế, các nhà xã hội học áp dụng vào nhằm giải thích các hành động xã hội. Vận dụng lý thuyết này vào trong đề tài nghiên cứu để giải thích cho việc tại sao người dân ở địa bàn nghiên cứu lại lựa chọn phương thức sinh kế hiện tại mà không phải lựa chọn phương thức sinh kế khác, với lựa chọn phương thức đó liệu họ có đạt được hiệu quả tối đa trong cuộc sống hay không. Ngoài ra quan điểm về lựa chọn hợp lý sẽ được lồng ghép phân tích và vận dụng trong việc đưa ra các giải pháp cho một chiến lược sinh kế bền vững. 2.1.3. Thu nhập, hộ và kinh tế hộ * Khái niệm về thu nhập Thu nhập là khoản tiền thu từ việc sở hữu và cung ứng các nhân tố sản xuất trong 1 thời kỳ nhất định. Cơ cấu thu nhập bao gồm: Thu nhập từ kết quả lao động (tiền công, tiền lương: bao gồm lương hưu,các khoản trợ cấp và bao gồm cả học bổng) và thu nhập tài chính (lãi do gửi tiết kiệm, lãi do mua bán đầu tư chứng khoán, thu từ các khoản cho thuê bất động sản) và các thu nhập khác. Thu nhập từ lao động là tổng các khoản thu mà người lao động nhận được do đã bỏ ra sức lao động của họ trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế. Thu nhập từ lao động của người lao động bao gồm: Tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính chất như lương: gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp thường xuyên mang tính chất cố định và tiền thưởng trong lương; các khoản phụ cấp và thu nhập khác của người lao động được tính vào chi phí sản xuất, vào giá thành của sản phẩm như: phụ cấp ca 3, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đi lại, phụ cấp
  • 21. 12 tiền điện thoại cố định, phụ cấp xăng xe, tiền công tác phí, ăn giữa ca, trợ cấp thuê nhà ….và các khoản phụ cấp thường xuyên khác cho người lao động, bao gồm các hình thức trả bằng tiền mặt, bằng hiện vật như: thực phẩm, đồ uống, nhiên liệu, quần áo (trừ quần áo bảo hộ lao động). Các khoản thu nhập khác không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: Là các khoản chi phí trực tiếp cho người lao động nhưng không hạch toán vào chi phí sản xuất mà nguồn chi lấy từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, lợi nhuận của chủ doanh nghiệp hoặc từ các nguồn khác (quà tặng, thưởng của cấp trên…).[8] Phân loại thu nhập Phân loại theo hình thức thu nhập có: + Thu nhập trực tiếp: Là thu nhập của lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm. + Thu nhập gián tiếp từ phân phối lại: Là thu nhập của những lao động làm công việc tiêu thụ sản phẩm như những người đi buôn…những người này không trực tiếp tạo ra sản phẩm. Căn cứ vào mức thu nhập nông hộ: Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 gồm tiêu chí về thu nhập, mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: - Hộ nghèo: Là hộ đáp ứng 1 trong 2 tiêu chí sau: + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo chính sách trở xuống. + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo chính sách đến chuẩn mức sống tối thiểu và từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Trong đó 2 tiêu chí trên để xác định mức chuẩn nghèo mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản là: - Tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin.
  • 22. 13 - Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt bao gồm: trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Ngưỡng thiếu hụt đa chiều đối với một hộ gia đình là từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. + Hộ cận nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo chính sách đến chuẩn mức sống tối thiểu, và dưới 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. + Hộ chưa tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn mức sống tối thiểu và từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. + Hộ có mức sống dưới trung bình: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ dưới chuẩn mức sống trung bình và cao hơn chuẩn mức sống tối thiểu. Tiêu chí về thu nhập là: Hộ nghèo: 700.000 đồng/người/tháng Hộ cận nghèo: 700.000 - 1.000.000 đồng/người/thág Hộ trung bình: 1.000.000 - 1.500.000 đồng/người/tháng Hộ khá; thu nhập trung bình trên 1.950.000 đồng/người/tháng.[3] Tầm quan trọng của thu nhập Trong thực tế cuộc sống thu nhập là một yếu tố rất quan trọng, nó biểu hiện ở số tiền, hay các sản phẩm do quá trình lao động mà chúng ta tạo ra và nó có giá trị cho cuộc sống. Để duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống, con người cần phải có thu nhập và chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng trong đời sống hàng ngày thu nhập quan trọng như thế nào. Với mỗi người, với các mức thu nhập khác nhau thì có thể nói rằng chất lượng cuộc sống mà họ được hưởng cũng khác nhau, với những mức thu nhập cao thì sẽ có được cuộc sống
  • 23. 14 với chất lượng của các dịch vụ và sự sinh hoạt hàng ngày tốt hơn chẳng hạn như: Bữa ăn hàng ngày sẽ đủ chất dinh dưỡng hơn, các đồ dùng sinh hoạt cũng tốt hơn, con cái được học tập trong những ngôi trường chất lượng tốt hơn, nói tóm lại sẽ có được những thứ gần với sự mong muốn hơn, ngược lại những người có thu nhập thấp, những người nghèo thậm chí là đói thì với thu nhập thấp đó họ có thể ăn không đủ no, mặc không đủ ấm chứ nói gì đến việc sử dụng các dịch vụ mà cần đến tiền mới có được. * Khái niệm về hộ: Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về hộ gia đình. Hộ là một tổ chức kinh tế xã hội ra đời từ rất lâu, trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau của đất nước. Trong bất kỳ giai đoạn nào hộ luôn là đối tượng nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học trên thế giới. Theo đó cũng có nhiều khái niệm khác nhau về hộ. Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”. Tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là những hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”. [14] Tại cuộc thảo luận Quốc tế lần thứ 4 về quản lý nông trại tại Hà Lan năm 1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”. Theo Raul Ituna, một nhà nghiên cứu của trường Đại học Tổng hợp Lisbon, khi nghiên cứu cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số nước Châu Á đã chứng minh: “Hộ là tập hợp những người có chung huyết tộc có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và cộng đồng”.
  • 24. 15 Theo Dương Văn Sơn và Nguyễn Trường Kháng (2010): “Hộ gia đình là khái niệm chỉ một hình thức tồn tại của một kiểu nhóm xã hội lấy gia đình làm nền tảng. Hộ gia đình trước hết là một tổ chức kinh tế có chất hành chính và địa lý. Còn gia đình là một nhóm người, một cộng đồng người mà các thành viên có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, vừa nhằm đáp ứng các nhu cầu riêng tư của các cá nhân, vừa thỏa mãn nhu cầu xã hội về tái sản xuất dân cư theo cả nghĩa về thể xác lẫn tinh thần. Gia đình là một hệ thống phức tạp các vị trí và vai trò xã hội mà các thành viên chiếm giữ và thực hiện, là những hình thức tổ chức cơ bản trong đời sống cộng đồng của con người, một thiết chế văn hóa – xã hội đặc thù, được hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ sở của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và giáo dục … giữa các thành viên”. [4] *Hộ nông dân Theo tác giả Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề các và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”. [5] Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”. [6] Tác giả Frank Ellis định nghĩa: “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”. [14] 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Tình hình phát triển sinh kế hộ nông dân ở các nước trên thế giới Thực tiễn cho thấy, quá trình xây dựng và phát triển sinh kế nông hộ của các nước đã có nhiều kinh nghiệm để chúng ta học tập. * Thái Lan: Là một nước trong khu vực Đông Nam Á của Châu Á, chính phủ Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa đất nước từ lạc hậu trở
  • 25. 16 thành nước có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến. Một số chính sách có liên quan đến việc phát triển sinh kế vùng núi ban hành (Từ 1950 đến năm 1980). + Thứ nhất: Xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Mạng lưới đường bộ bổ sung cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập. Các vùng ở xa (Bắc, Đông bắc, Nam…), đầu tư xây dựng đập nước ở các vùng. + Thứ hai: Chính sách mở rộng diện tích cánh tác và đa dạng hóa sản phẩm như cao su ở vùng đồi phía Nam, ngô, mía, bông, sắn, cây lấy sợi ở vùng núi phía Đông Bắc. + Thứ ba: Đẩy mạnh công nghiệp hóa chế biến nông sản để xuất khẩu như: Ngô, sắn… sang các thị trường Châu Âu và Nhật Bản. + Thứ tư: Thực hiện chính sách đầu tư nước ngoài và chính sách thay thế nhập khẩu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ. Nhà nước cũng thực hiện chính sách trợ giúp tài chính cho nông dân như: cho nông dân vay tiền với lãi suất thấp, ứng trước tiền cho nông dân và cam kết mua sản phẩm với giá trị định trước… cùng với nhiều chính sách khác đã thúc đẩy vùng núi Thái Lan phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Hàng năm có khoảng 95% sản lượng cao su, hơn 4 triệu tấn dầu cọ do nông dân sản xuất ra. Song trong quá trình thực hiện có bộc lộ một số vấn đề còn tồn tại: đó là việc mất cân bằng sinh thái, là hậu quả của một nền nông nghiệp làm nghèo kiệt đất đai. Kinh tế vẫn mất cân đối giữa các vùng, xu hướng nông dân rời bỏ nông thôn ra thành thị lâu dài hoặc rời bỏ nông thôn theo thời vụ ngày càng gia tăng. * Trung Quốc: Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của Trung Quốc trong cải cách mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao. Nguyên nhân của thành tựu đó có nhiều, trong đó điều chỉnh chính sách đầu tư rất quan trọng, tăng vốn đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho sự tăng
  • 26. 17 trưởng trước hết là đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, mở rộng sản xuất lương thực, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu ứng dụng cây trồng, vật nuôi, vào sản xuất nhất là lúa, ngô, bông. * Malaysia: Mục tiêu của Malaysia là xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, sản xuất hàng hóa có giá trị cao. Vì thế chính sách nông nghiệp của Malaysia tập chung chủ yếu vào khuyến nông và tín dụng. Bên cạnh đó chính phủ nước này cũng chú trọng tìm kiếm thị trường xuất khẩu nông sản. Nhờ đó một vài năm gần đây kinh tế nông hộ của người dân nước này có thu nhập cao và ổn định hơn.[8] 2.2.2. Tình hình nghiên cứu hoạt động sinh kế của Việt Nam Sinh kế là một đề tài được nhiều nơi trên thế giới quan tâm, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay người nông dân chịu sự tác động lớn từ CNH - HĐH, sự tác động của các khu công nghiệp, sự chênh lệch giàu nghèo, hội nhập kinh tế, sự biến đổi khí hậu và nhiều yếu tố khác. Từ trước đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bài viết đi sâu phân tích về hoạt động sinh kế của người dân, đặc biệt chú ý đến đời sống của cư dân nghèo. Ý tưởng nghiên cứu về sinh kế xuất hiện nhiều trong các công trình nghiên cứu của các tác giả như: Doward, F.Eliss, Morison… Các tác giả đều cho rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đời sống của cá nhân cũng như từng hộ gia đình. Hiện nay, các đề tài liên quan đến hoạt động sinh kế và bàn về cách thức để xây dựng mô hình sinh kế bền vững cũng vô cùng phong phú. Những câu hỏi tại sao, phải làm như thế nào vẫn đang tìm câu trả lời. Làm thế nào để lựa chọn một sinh kế bền vững, hay nguyên nhân dẫn đến đói nghèo là gì?.... Trong giới hạn đề tài cho phép, tôi xin tổng quan một số công trình nghiên cứu thu thập được liên quan đến đề tài: - Đánh giá hoạt động sinh kế của người dân miền núi thôn 1 - 5, Cẩm Sơn, Anh Sơn, Nghệ An (Đại học Nông Lâm Huế) [1]
  • 27. 18 Đề tài này phân tích các hoạt động sinh kế của người dân miền núi. Qua đó xem xét và rút ra những phương thức, tập quán trong lao động sản xuất của người dân nhằm tìm ra một số giải pháp khả thi cho chiến lược sinh kế bền vững phù hợp với điều kiện của cư dân địa phương. - Đánh giá hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên của Lê Duy Thường, Đại học nông lâm Thái Nguyên, 2014. [7] Đề tại này phân tích các hoạt động sinh kế của người dân tộc thiểu số tại huyện Võ Nhai Qua đó xem xét và rút ra những phương thức, tập quán trong lao động sản xuất của người dân nhằm tìm ra một số giải pháp khả thi cho chiến lược sinh kế bền vững phù hợp với điều kiện của cư dân địa phương. Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu trên; nghiên cứu này tôi đi sâu tìm hiểu, phân tích các nguồn lực sinh kế, các hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Trùng Khánh. Từ đó đánh giá các hoạt động sinh kế để rút ra được những phương thức sinh kế nào là phù hợp, phương thức nào chưa phù hợp với từng địa bàn. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phát triển sinh kế phù hợp với điều kiện của địa phương.
  • 28. 19 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu + Hoạt động sinh kế của người dân xã Xuân Nội. + Nguồn lực sinh kế của người dân tại xã Xuân Nội. 3.1.2. Khách thể nghiên cứu + Là các hộ gia đình cùng với hoạt động sinh kế của họ tại xã Xuân Nội, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. 3.1.3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu Các hoạt động sinh kế trong đề tài bao gồm hoạt động nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) và hoạt động phi nông nghiệp. Thu nhập được tính trên thu nhập của nông nghiệp và phi nông nghiệp. Nghiên cứu chọn mẫu 80 hộ trong vùng tại 3 xóm: Bản Mán, Súm Dưới, Làn Hoài. 3.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu + Không gian: xã Xuân Nội, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. + Thời gian: Từ ngày 10/01/2020 đến 10/05/2020. 3.2. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu 3.2.1. Giả thuyết nghiên cứu - Các hoạt động sinh kế của người dân xã Xuân Nội hiện nay nhìn chung bền vững, ổn định. Cho nên, đời sống của người dân được cải thiện đáng kể. - Việc lựa chọn các hoạt động của người dân miền núi xã Xuân Nội phải chịu tác động lớn của các yếu tố khách quan và chủ quan như: nguồn vốn tự nhiên, nguồn vốn con người, nguồn vốn tài chính, nguồn vốn xã hội... Trong đó đáng kể là sự tác động mạnh mẽ từ nguồn vốn con người và nguồn vốn tài chính.
  • 29. 20 - Người dân xã Xuân Nội hiện nay để xây dựng một chiến lược sinh kế bền vững cần có sự giúp đỡ của các tổ chức xã hội và Nhà nước. 3.2.2. Câu hỏi nghiên cứu + Các hoạt động sinh kế của người dân bao gồm những hoạt động gì? + Những nguồn vốn sinh kế mà người dân có được trong hoạt động sinh kế? + Những yếu tố nào tác động đến hoạt động sinh kế của người dân? Mức độ ảnh hưởng? + Hiệu quả của các hoạt động sinh kế mang lại cho người dân? + Thu nhập của người dân từ các hoạt động sinh kế như thế nào? + Khả năng chống chọi với những biến động bên ngoài tác động đến sinh kế của người dân? + Những khó khăn người dân gặp phải trong hoạt động sinh kế? 3.2.3. Nội dung nghiên cứu + Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Xuân Nội, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. + Nguồn lực sinh kế của người dân địa phương. + Các giải pháp phát triển sinh kế bền vững, nâng cao đời sống vật chất của người dân địa phương. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp luận Cơ sở phương pháp luận cho đề tài nghiên cứu là việc vận dụng các lý thuyết xã hội học vào giải thích các vấn đề gặp phải trong quá trình nghiên cứu. Từ đó phân tích mối liên hệ giữa lí luận và thực tiễn nhằm làm sáng tỏ mục tiêu và nội dung nghiên cứu đã đề ra. Để làm sáng tỏ thực trạng của các hoạt động sinh kế và các nguồn vốn mà người dân có, các lý thuyết được đưa vào áp dụng như thuyết lựa chọn hợp lý để tìm hiểu nguyên nhân của hành động xã hội mà người dân lựa chọn để
  • 30. 21 đưa ra các phương án sinh kế. Ngoài ra, trong đề tài còn sử dụng thuyết cấu trúc chức năng nhằm tiếp cận đối tượng theo lát cắt của cơ cấu xã hội. Xã Xuân Nội là một cụm dân cư tồn tại với tư cách là một hệ thống xã hội, nằm trong sự quản lí và kiểm soát của bộ phận quản lí xã hội. Do đó, hộ gia đình cũng tồn tại như một thành phần của hệ thống và chịu tác động của môi trường xung quanh. Việc lựa chọn các phương thức sinh kế phù hợp với nguồn vốn sinh kế mà họ có, bối cảnh của họ đang sống và lựa chọn có mang lại hiệu quả kinh tế cao, thu nhập có ổn định và cuộc sống có ổn định hay không. Để qua đó, xây dựng mối liên hệ tác động qua lại giữa các biến số phục vụ cho đề tài nghiên cứu. 3.3.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu Phương pháp chọn mẫu điều tra hộ, gồm các bước sau: Chọn điểm, mẫu điều tra: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu theo các nội dung đã xác định. Tiến hành chọn ra 80 hộ tại 3 thôn để tiến hành phỏng vấn bằng bảng câu hỏi đã chuẩn bị trước. Phỏng vấn chính thức: tiến hành phỏng vấn chính thức mẫu đã chọn ra là các hộ dân trên địa bàn nghiên cứu dựa trên bảng câu hỏi đã được xây dựng theo nội dung đã đề ra. - Chọn thôn: Được sự tư vấn của lãnh đạo xã, chọn ra 3 trong số 8 thôn tại địa bàn xã là Bản Mán, Súm Dưới và Loàn Hoài vì 3 thôn trên có số hộ dân và đông dân nhất trên địa bàn xã. Hơn nữa, 3 thôn trên có các đặc điểm kinh tế, xã hội khác nhau nên có thể tiến hành điều tra, phỏng vấn rồi từ đó có thể đánh giá chung được tình hình sinh kế và thu nhập của xã Xuân Nội. Bảng 3.1: Chọn mẫu nhóm hộ điều tra tại xã Xuân Nội STT Tên xóm Hộ điều tra 1 Bản Mán 25 2 Súm Dưới 25 3 Làn Hoài 30 Tổng số 80
  • 31. 22 Chọn mẫu nghiên cứu: sử dụng công thức Slovin. Số lượng mẫu được lựa chọn nghiên cứu được xác định theo công thức Slovin (1960) độ tin cậy 90%, sai số 10 %: ) 1 ( 2 e x N N n   80 ) 1 , 0 394 1 ( 394 2    x n Trong đó: n: cỡ mẫu e: sai số cho phép N: tổng thể 3.3.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu - Các thông tin số liệu thứ cấp được tổng hợp, phân tích và sử dụng theo các phương pháp phân tích tài liệu thông dụng. - Phương pháp đánh giá phân tích thông qua lấy ý kiến của nông dân trong điều tra hộ dân và thảo luận nhóm. - Số liệu được tổng hợp và xử lý bằng chương trình Microsoft Office Excel trên máy tính. 3.4. Hệ thống các chỉ số - Tình hình đất đai + Tổng diện tích đất tự nhiên + Diện tích đất canh tác + Diện tích đất ở + Bình quân đất nông nghiệp/ hộ Bình quân đất nông nghiệp trên hộ = (ha/hộ) + Bình quân đất nông nghiệp/ xóm Bình quân đất nông nghiệp trên hộ = (ha/xóm)
  • 32. 23 - Tinh hình dân số và lao động + Tổng số lao động + Lao động nông nghiệp + Lao động phi nông nghiệp + Bình quân lao động/ hộ Bình quân lao động trên hộ = (lao động/ hộ) + Chi phí bình quân ATC = (VNĐ) Trong đó: Trong đó Q là sản lượng và TC là tổng chi phí của tất cả các loại đầu vào được sử dụng để sản xuất ra sản lượng + Chi phí bình quân/ hộ = (VNĐ) + Độ tuổi bình quân/ hộ - Hệ thống cơ sở hạ tầng + Tổng số đường tỉnh, quốc lộ, đường liên thôn, xã + Số trường học: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở + Cơ sở y tế - Kết quả phát triển sản xuất - kinh doanh + Thu nhập từ nông nghiệp + Thu nhập từ phi nông nghiệp + Bình quân thu nhập/ người/ năm (nghìn đồng/người/năm) + Bình quân thu nhập/ hộ/ năm (nghìn đồng/ hộ/năm)
  • 33. 24 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đặc điểm địa bàn xã Xuân Nội – huyện Trùng Khánh 4.1.1. Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lí Xã Xuân Nội có tổng diện tích tự nhiên là 2.939,04 ha là một vùng núi hiểm trở (vùng cao núi đất), nằm ở phía Tây của huyện Trùng Khánh, có địa giới hành chính tiếp giáp: - Phía Bắc giáp xã Tri Phương và nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. - Phía Nam giáp huyện Quảng Hòa. - Phía Đông giáp xã Quang Trung và xã Trung Phúc. - Phía Tây giáp Thị Trấn Trà Lĩnh và xã Cao Chương. Địa hình của xã khá phức tạp, chủ yếu là đồi núi, có thể chia thành hai tiểu vùng rõ rệt. Vùng thấp có địa hình lòng máng, chạy dọc xã theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Đây là khu canh tác chính của xã, địa hình tương đối bằng phẳng. Vùng đồi núi cao có độ cao trung bình 600 - 700m so với mặt nước biển, độ dốc trung bình 250 - 400 xen kẽ là các thung lũng nhỏ hẹp. b. Đất đại, địa hình Địa hình của xã khá phức tạp, chủ yếu là đồi núi, có thể chia thành hai tiểu vùng rõ rệt. Vùng thấp có địa hình lòng máng, chạy dọc xã theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Đây là khu canh tác chính của xã, địa hình tương đối bằng phẳng. Vùng đồi núi cao có độ cao trung bình 600 - 700m so với mặt nước biển. Khi tìm hiểu về hiện trạng sử dụng đất của xã Xuân Nội, tôi có được số liệu thể hiện qua (bảng 4.1).
  • 34. 25 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Xuân Nội STT Hạng mục Tổng diện tích (ha) Tỷ lê (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 2.939,04 100 1. Đất nông nghiệp 2.759,53 93,89 1.1. Đất sản xuất nông nghiệp 366,00 12,45 1.2 Đất lâm nghiệp 2.392,65 81,41 1.3 Đất nuôi trồng hải sản 0,89 0,03 1.4 Đất nông nghiệp khác 0 0,00 2 Đất phi nông nghiệp 95,34 3,24 2.1 Đất ở 12,53 0,43 2.2 Đất chuyên dùng 67,42 2,29 2.3 Đất tôn giao, tín ngưỡng 0,07 0,07 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,16 0,11 2.5 Đất song, ngòi, kênh, rạch 11,9 0,41 2.6 Đất mặt nước chuyên dùng 0,15 0,01 2.7 Đất phi nông nghiệp khác 0 0,00 3 Đất chưa sử dụng 84,16 2,86 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 73,75 2,51 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 10,42 0,35 3.3 Đất núi đá không có rừng cây 0 0,00 (Nguồn: UBND xã Xuân Nội) Quan sát số liệu trên bảng 4.1 cho thấy tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 2.939,04 ha. Trong đó đất sử dụng trong nông nghiệp là cao nhất 2.759,53 ha (93,89%) và thấp nhất là đất phi nông nghiệp 95,34 ha chiếm (3,24%). Đất dùng trong nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa, hoa màu... Từ phân tích trên chứng tỏ rằng đất tự nhiên tại xã chưa được sử dụng hết, đất trồng còn nhiều tiềm năng để mở rộng diện tích trồng mới và thâm canh đối với nhiều cây
  • 35. 26 trồng. Do đó cần có hướng sử dụng đất hợp lý có lợi nhất để phát triển sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, chính sách giao đất, giao rừng lâu dài tới từng hộ nông dân đã tạo điều kiện thâm canh các loại cây trồng có hiệu quả sản xuất cao. 4.1.2. Điều kiện Kinh tế – Xã hội Xã Xuân Nội là xã vùng cao biên giới, cách trung tâm thị trấn Hùng Quốc (cũ) 8 km theo tỉnh lộ 211, Hiện nay trên địa bàn xã có 8 xóm hành chính. Có 394 hộ sinh sống với 1.554 nhân khẩu, có 2 dân tộc Tày, Nùng cùng sinh sống. Trong đó dân tộc tày chiếm 65%, dân tộc Nùng chiếm 35%, Mỗi dân tộc giữ nét nét đặc trưng riêng trong đời sống văn hóa, hòa nhập làm phong phú đa dạng bản sắc văn hóa dân tộc. Nông nghiệp là ngành sản xuất chính của xã. Trong nông nghiệp lúa, ngô là các sản phẩm chủ yếu, ngoài ra còn có đỗ tương, lạc, khoai tây, rau các loại,... Chăn nuôi chủ yếu quy mô nhỏ và phân tán, với các loại gia súc, gia cầm như: trâu, bò, ngựa, dê, lợn, gà, vịt,... sản phẩm chủ yếu là tự cung, tự cấp. Thực trạng cơ sở hạ tầng: - Trụ sở UBND xã, trạm Y tế đã được xây mới khang trang. - Hệ thống giao thông: xã Xuân Nội có Tỉnh lộ 211 chạy qua. Tuyến đường từ xóm Lũng Tung (xã Xuân Nội) đến xóm Đông Căm (xã Tri Phương) đã được nâng cấp, mở rộng. - Hệ thống thủy lợi: Do đặc thù là xã vùng cao, chủ yếu là núi đá vôi nên ảnh hưởng không nhỏ đến nước sinh hoạt và tưới tiêu của nhân dân địa phương trong mùa khô. 4.1.2.1. Trồng trọt - Diện tích cây trồng được trồng nhiều nhất là cây Ngô rẫy với 213ha, cây lúa 172ha, tiếp đó là cây đỗ tương 38ha. Trồng ít nhất là cây lạc 3,0ha và khoai tây là 2,6ha.Tổng diện tích cây trồng của xã là 426,0 (ha). - Lúa mùa gieo trồng 172ha, năng suất đạt 48,84 tạ/ha đạt 100%, sản lượng lúa mùa đạt 840,048 tấn.
  • 36. 27 - Ngô rẫy gieo trồng được 207ha, năng suất đạt 42,3tạ/ha, sản lượng đạt 844,545 tấn. - Đỗ tương diện tích gieo trồng 38,0ha năng suất đạt 8,35 tạ/ha, sản lượng đạt 31,73 tấn. Bảng 4.2: Tình hình sản xuất một số cây trồng chính của xã Xuân Nội năm 2019 STT Cây trồng Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) 1 Lúa Mùa 172,0 48,84 840,048 2 Ngô Rẫy 213,0 39,65 844,545 3 Đỗ tương 38,0 8,35 31,73 4 Lạc 3,0 16,5 4,95 5 Tổng 426,0 113,34 1.721,273 (Nguồn: UBND xã Xuân Nội, năm 2019) Thực hiện các chương trình, dự án nông, lâm nghiệp. Vận động bà con thực hiện tốt công tác chăm sóc và theo dõi dịch bệnh trên các loại cây trồng. Chỉ đạo bà con, nhân dân trồng rau mùa vụ đông. 4.1.2.2. Chăn nuôi Trong năm 2019 tổng số trâu, bò chết 3 con, ngựa chết 02 con do bị cảm mạo, tổng đàn lợn chết 171 con do dịch tả lợn châu phi (đã được nhà nước hỗ trợ trên 139 triệu đồng); Các loại vật nuôi khác phát triển bình thường. Bảng 4.3: Thống kê vật nuôi chính của xã Xuân Nội giai đoạn 2017-2019 Năm Đàn trâu (con) Đàn bò (con) Đàn lợn (con) Đàn gia cầm (con) Năm 2107 596 453 1.657 6.465 Năm 2018 526 416 961 8.136 Năm 2019 543 446 678 11.757 (Nguồn: UBND xã Xuân Nội, năm 2019)
  • 37. 28 Kết quả thống kê chăn nuôi của xã Xuân Nội cho thấy: Đàn trâu, bò của xã Xuân Nội giai đoạn 2017 - 2019 không có sự thay đổi quả lớn vì chủ yếu người dân chăn nuôi mục đích là để phục vụ sản xuất nông nghiệp là chính. Bên cạnh đó, ta thấy được rằng đàn lợn của xã giảm mạnh qua từng năm do trong các năm vừa qua người dân chịu ảnh hưởng bởi dịch tả lợn châu phi gây thiệt hại lớn về số lượng lợn trên địa bán xã. Về gia cầm thì lại có sự tẳng trưởng rõ rệt qua các năm, số lượng gia cầm tăng đáng kể qua từng năm cho thấy việc chăn nuôi gia cầm khá thuận lợi. Do ảnh hưởng thời tiết, ý thức của người dân chưa cao, công tác tiêm vacxin phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm chưa đạt hiệu quả. Ủy ban nhân dân xã đã chỉ đạo thực hiện thường xuyên tổ chức tiêm phòng theo định kỳ, các chỉ tiêu cơ bản đạt theo kế hoạch. Ủy ban nhân dân xã đã xây dựng kế hoạch và triển khai công tác phòng chống đói rét cho trâu, bò vụ đông xuân năm 2019: thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhân dân chuẩn bị thức ăn, che chắn chuồng trại cho gia súc. Triển khai cho các xóm thực hiện tốt công tác tiêm phòng dịch bệnh cho gia súc, gia cầm và việc dự trữ thức ăn phòng chống đói rét cho gia súc, gia cầm. Trong năm 2019 thực hiện tiêm phòng vacsxin THT được 919 con và tiêm vacsxin LMLM được 908 con. Đã phun thuốc khử trùng 8/8 xóm, thu gom rơm rạ được 8/8 xóm. c. Lâm nghiệp Công tác phát triển, khoanh nuôi, chăm sóc và bảo vệ rừng được quan tâm triển khai thực hiện trên toàn xã không có vụ cháy rừng nào xảy ra. Hưởng ứng cuộc vận động tết trồng cây được 300 cây ăn quả các loại. * Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân: Hiện trên địa bàn xã còn một số chỗ còn quản lý rừng chung, nên ý thức chấp hành và quản lý của nhân dân chưa cao. Trong năm vẫn xảy ra một số vụ khai thác trái phép cây lâm sản.
  • 38. 29 đ. Thủy lợi, công tác phòng chống bão lụt Tuyên truyền, vận động nhân dân tu sửa, nạo vét kênh mương thủy lợi nhỏ đảm bảo tưới tiêu cho sản xuất được hơn 20 km kênh mương nôi đồng. Công tác phòng, chống thiên tai tìm kiếm cứu nạn; xã xây dựng lịch trực khi có mưa bão xảy ra. Trong năm do ảnh hưởng cơn bão đã làm đổ cây to đổ xuống nhà dân, xã đã tổ chức huy động lực lượng dân quân, thanh niên, phụ nữ và bộ đội biên phòng giúp đỡ gia đình và hỗ trợ gia đình để gia đình an tâm công việc. e. Phát triển giao thông nông thôn Công tác duy tu bảo dưỡng, sửa chữa các tuyến đường liên xóm được thực hiện thường xuyên. Trong năm 2019 sửa chữa phát dọn các tuyến đường liên thôn, ngõ xóm được 300 công. Trong năm xã được phân bổ 1.242.000.000 đồng để hỗ trợ làm đường bê tông cho các xóm. Xã đã lập dự toán gồm 4 tuyến đường làng ngõ xóm, đường nội đồng. - Tuyến đường nội đồng xóm Lũng Noọc. - Tuyến đường GTNT xóm Bản Mán. - Tuyến đường GTNT xóm Làn Hoài. - Tuyến đường bê tông xóm Nà Ngỏn. g. Các chương trình dự án Trong năm 2019 xã chú trọng thực hiện các chương trình hỗ trợ cho người nghèo như chương trình 135 đã được xã thực hiện nghiêm túc với tổng số tiền 300.000.000đ xã xây dựng kế hoạch theo nhu cầu của hộ nghèo đã đăng ký lấy cây, con giống. Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM: Tính đến hiện nay, xã đã hoàn thành 9 tiêu chí về xây dựng Nông thôn mới gồm: (Tiêu chí 01: Quy hoạch; Tiêu chí 3: Thủy lợi; Tiêu chí 4: Điện; Tiêu chí 12: Lao động có việc làm; Tiêu chí 14: Giáo dục và đào tạo; Tiêu chí 15: Trạm y tế; tiêu chí 16:
  • 39. 30 Văn hóa; tiêu chí 18: Hệ thống cính trị và tiếp cận pháp luật; Tiêu chí 19: Quốc phòng - an ninh). Trong năm 2019 UBND xã đã đăng ký thực hiện 2 tiêu chí: tiêu chí số 13: hình thức tổ chức sản xuất; tiêu chí số 8: Thông tin và truyền thông. UBND xã đã ban hành kế hoạch số 07/KH- UBND ngày 22/01/2019 kế hoạch thực hiện tiêu chí số 13: tổ chức sản xuất; kế hoạch số 08/KH- UBND ngày 22/01/2019 kế hoạch thực hiện tiêu chí số 8 Thông tin và truyền thông. Đến nay tiêu chí số 8: Thông tin và truyền thông.Theo yêu cầu hiện nay đã thực hiện được 75% (xã có điểm phục vụ bưu chính; có dịch vụ viễn thông, internet; có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành; chưa có đài truyền thanh và hệ thống loa đài đến các xóm do chưa có kinh phí để thực hiện); tiêu chí số 13: tổ chức sản xuất đã được tuyên truyền, chỉ đạo triển khai thực hiện, tuy nhiên hiện nay xã Xuân Nội đường xã đi lại còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn cao, kinh tế chưa phát triển muốn thành lập hợp tác xã phải có nguồn kinh phí đảm bảo đáp ứng cho hợp tác xã duy trì và phát triển bền vững. Do đó nhân dân lo ngại chưa muốn thành lập Hợp tác xã (theo yêu cầu tiêu chí Hợp tác xã phải kinh doanh có lãi liên tục trong 2 năm tài chính gần nhất, hàng năm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế) nên tiêu chí hợp tác xã chưa thực hiện được theo kế hoạch. h. Tài nguyên và môi trường Ủy ban nhân dân xã đã tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của nhà nước, công tác hiến đất để đầu tư xây dựng các công trình như đường GTNT, mương thủy lợi… Luôn thực hiện công tác giữ gìn vệ sinh môi trường, tổng vệ sinh xung quanh nơi làm việc, tổ chức thực hiện hưởng ứng ngày môi trường thế giới. Tuyên truyền vận động nhân dân và các đơn vị đóng trên địa bàn sử dụng bền vững nguồn nước, tham gia duy tu bảo dưỡng các công trình cấp nước, vệ sinh môi trường.
  • 40. 31 i. Tài chính - kế toán Tổng thu ngân sách tính đến ngày 15 tháng 12 năm 2019 là 5.064.330.648đ/5.123.643003đ đạt 98,84% so với dự toán. Trong đó: Thu bổ sung cân đối nhân sách cấp trên: 4.998.992.000đ. Thu ngân sách trên địa bàn: 10.637.352đ/10.610.000đ, đạt 100,25% so với kế hoạch. Thu chuyển nguồn năm trước sang: 17.783.225đ. Thu kết dư ngân sách năm trước: 36.918.107đ. Tổng chi ngân sách tính đến ngày 15 tháng 12 năm 2019 là 4.798.823.143đ/4.949.355.950, đạt 96,95% so với dự toán. 4.1.3. Văn hóa - xã hội Công tác văn hóa, thông tin thể dục thể thao được tăng cường. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao. Luôn tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện đúng quy định việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới việc tang và lễ hội, chỉ thị 24/CT – TTg của thủ tướng chính phủ về việc thực hiện quy ước, hương ước của xóm đề ra, chỉ thị 39/CT – TTg của thủ tướng chính phủ về đảy mạnh công tác văn hóa thông tin đói với đồng bào dân tộc thiểu số. Phối hợp với các ban ngành đoàn thể cắt dán băng zôn khẩu hiệu được 8 câu kiện toàn ban chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Tổ chức tuyên truyền cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư được 8/8 xóm. Tổ chức ngày hội Đại đoàn kết tại 8/8 xóm trên địa bàn xã. Tổ chức bình xét danh hiệu gia đình văn hóa tại 8/8 xóm, tổng số hộ đạt gia đình vă hóa 358/394 hộ = 90,86%, tổng số làng văn hóa đạt 7/8 xóm= 90,90% Chỉ đạo các trường học trên địa bàn xã không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục, hoàn thành các chỉ tiêu từ đầu năm học, các chỉ tiêu về phổ cập giáo dục cụ thể như sau; Hiện nay, trên địa bàn xã có 2 Trường học (trường Mẫu giáo, trường Tiểu học và THCS); Tổng số học sinh trường Mẫu giáo hiện nay có 61 học sinh, trường Tiểu học & THCS có 162 học sinh.
  • 41. 32 Năm 2018 – 2019 chỉ đạo nhà trường tuyển sinh theo đúng quy định, thực hiện đúng chế độ hỗ trợ học sinh theo đúng chủ trương của Chính phủ; ngày 5 tháng 9 liên trường xã Xuân Nội tổ chức lễ khai giảng năm 2019 – 2020 theo đúng kế hoạch. Công tác xã hội: Nhận và cấp phát tiền bảo hiểm trợ cấp xã hội thường xuyên cho đến các đối tượng được hưởng. 4.2. Nguồn lực sinh kế của người dân tại xã Xuân Nội 4.2.1. Thông tin và phân loại hộ điều tra Hộ gia đình có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế quốc dân, là đơn vị sản xuất và bảo đảm cuộc sống cho tất cả thành viên trong gia đình, là chủ thể tiêu dùng rất đa dạng của nền kinh tế. Nhưng trước xu thế quốc tế hóa nền kinh tế đang diễn ra nhanh chóng hiện nay, phải nhận rõ những thách thức, khó khăn để có thêm những chính sách có tính chất đột phá nhằm tạo động lực mới thật mạnh mẽ cho kinh tế hộ phát triển. Hộ gia đình được hiểu là tổ chức kinh tế, nó mang tính chất hành chính và địa lý. Trong thời kỳ hiện nay, người dân đang chịu tác động của quy luật phân loại, chuyển đổi các hoạt động lao động nghề nghiệp, mỗi gia đình và cộng đồng đều có hoạt động kinh tế nhằm thỏa mãn nhu cầu và phúc lợi vật chất cho các thành viên trong gia đình, hoạt động kinh tế chủ yếu là các hoạt động dựa vào sản xuất nông nghiệp. Thông qua quá trình chọn mẫu điều tra tại địa bàn nghiên cứu, chọn ra được tổng số 80 hộ điều tra tại 3 Xóm: Bản Mán, Súm Dưới, Làn Hoài. Bảng 4.4: Cấu trúc phân loại hộ theo nhóm kinh tế STT Xóm Nghèo Cận nghèo T.Bình Khá Tổng số 1 Bản Mán 10 6 6 3 25 2 Súm Dưới 9 7 6 3 25 3 Làn Hoài 12 6 8 4 30 4 Tổng số 31 19 20 10 80 (Nguồn: Số liệu điều tra năm, 2019)
  • 42. 33 Qua bảng số liệu ta thấy: * Xóm có nhiều hộ nghèo nhất là Xóm Làn Hoài với 12 hộ nghèo chiếm 40% trong xóm điều tra, nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do các hộ thiếu diện tích canh tác và nhân lực lao động, đường xá đi lại khó khăn, tiếp cận thông tin còn chậm. Có tuyến đường liên xã Xuân Nội – xã Quang trung đi qua địa bàn xã, tuyến đường đã xuống cấp trầm trọng, đồng thời cách thị trấn Trà Lĩnh (cũ) 9 km. (theo tỉnh lộ 211 đoạn Trà Lĩnh (cũ) – Trùng Khánh), là điều kiện về vị trí địa lý, giao thông thuận tiện cho phát triển kinh tế và giao lưu văn hóa giữa các địa phương khác. Hiện nay, đa số các hộ nông dân trên địa bàn xã vẫn sản xuất nông nghiệp theo hướng truyền thống nên năng suất đem lại vẫn chưa cao, kinh tế chưa được cải thiện nên trên địa bàn xã nói chung và các thôn điều tra nói riêng vẫn tồn tại nhiều hộ nghèo. Hiện nay các lao động nông nghiệp chủ yếu là người ở độ tuổi trung niên, sản xuất nông nghiệp chủ yếu để phục vụ cho gia đình nên sản lượng sản xuất ra chỉ đủ để gia đình sử dụng nên không đem lại hiệu quả kinh tế nhiều. Người lao động trẻ tuổi thì đa số đi các địa phương khác làm lao động cho các khu công nghiệp nước ngoài để kiếm thêm thu nhập chứ không còn muốn hoạt động sản xuất nông nghiệp tại địa phương. Từ đó dẫn đến việc thiếu lao động nên thu nhập từ nông nghiệp không đáng kể. Cũng có những hộ gia đình đã thoát nghèo nhờ thu nhập từ việc đi học nghề và cải thiện được đáng kể kinh tế của gia đình. 4.2.2. Nguồn vốn con người Nguồn vốn con người được xem như là một nguồn vốn quan trọng nhất trong chiến lược phát triển sinh kế, con người là một chủ thể tạo ra các hoạt động sinh kế. Đồng thời, các thành tố thuộc về con người như: sức khỏe, kiến thức, kĩ năng, nhận thức đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định và phát triển chiến lược sinh kế. Sức khỏe – là nguồn lao động là sơ sở nền tảng để con người thực hiện các hoạt động sinh kế, trình độ học vấn, nhận thức và kĩ năng là những yếu tố để đưa ra quyền quyết định và lựa chọn phương thức sinh kế
  • 43. 34 phù hợp với khả năng. Hay nói một cách khác là kết quả và hành vi sinh kế của hộ gia đình tùy thuộc nhiều vào nguồn vốn mà con người sẵn có như: lực lượng lao động trong gia đình, kĩ năng, kiến thức, nhu cầu và mục đích của từng cá nhân. Bảng 4.5: Các thông tin cơ bản về chủ hộ Phân loại hộ Bản Mán Súm Dưới Làn Hoài Tổng số SL (hộ) CC (%) SL (hộ) CC (%) SL (hộ) CC (%) SL (hộ) CC (%) Tổng số hộ điều tra 25 100 25 100 30 100 80 100 1. Độ tuổi trung bình 37,12 38,28 38,47 37,96 2. Số lao động 2,00 2,04 2,03 2,02 3. Số nhân khẩu 4,04 4,12 4,23 4,13 4. Giới tính - Nam 23 92,00 22 88,00 25 83,33 70 87,5 - Nữ 2 8,00 3 12,00 5 16,66 10 12,5 5. Dân tộc - Tày 19 76,00 19 76,00 22 73,33 60 75,00 - Nùng 6 24,00 6 24,00 8 26,66 20 25,00 6.Trình độ văn hóa - Cấp 1 0 00,00 1 4,00 1 3,33 2 2,5 - Cấp 2 8 32,00 4 16,00 5 16,66 17 21,25 - Cấp 3 17 68,00 20 80,00 21 70,00 61 76,25 7.Theo ngành nghề - Hộ thuần nông 19 76,00 21 84,00 25 83,33 65 81,25 - Hộ hỗn hợp 6 24,00 4 16,00 5 16,66 15 18,75 - Hộ phi nông 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00 8.Phân loại kinh tế hộ - Hộ nghèo 10 40,00 9 36,00 12 40,00 31 38,75 - Hộ cận nghèo 6 24,00 7 28,00 6 20,00 19 23,75 - Hộ trung bình 6 24,00 6 24,00 8 26,66 20 25,00 - Hộ khá 3 12,00 3 12,00 4 13,33 10 12,5 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019)
  • 44. 35 Xét về nguồn lao động, xã Xuân Nội có một lực lượng lao động khá dồi dào, phần lớn các hộ gia đình đều có từ 4 người trở lên, số người trong độ tuổi lao động của mỗi hộ gia đình đều có 2 lao động chính trong gia đình còn lại đều đang trong độ tuổi đi học hoặc người già ngoài tuổi lao động. Độ tuổi trung bình của người dân tại xã Xuân Nội còn khá trẻ, phần lớn vẫn trong độ tuổi lao động. Nhìn chung người dân đều được đi học đến cấp trung học phổ thông tình độ học vấn cũng không quá thấp tuy nhiên do điều kiền gia đình hoặc do suy nghĩ chưa phát triển của nhiều người nên sau khi tốt nghiệp phần lớn lại hoạt động nông nghiệp. Nguyên nhân chủ yếu là hiện tại dân số trong xã trước đây xuất thân từ những gia đình thuần nông nhưng đời sống gặp nhiều khó khăn nên không có điều kiện học hành nâng cao dân trí, tuy nhiên trong những năm trở lại đây, các bậc cha mẹ đã ý thức được tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ cho con em mình, họ ý thức được chính trình độ dân trí thấp là nguyên nhân dẫn tới tình trạng nghèo đói. Vì thế tất cả các gia đình trong xã đều cho con cái mình đi học, với mục đích nâng cao trình độ cho thế hệ tương lai, tạo nguồn nhân lực có trình độ có chuyên môn nhằm phục vụ quê hương và đất nước. Hầu hết người dân tại xã sau khi tốt nghiệp đều đã tham gia vào hoạt động sinh kế, tuy nhiên công việc chính chỉ dựa vào sản xuất nông nghiệp cho nên chất lượng cuộc sống chưa được phát triển. Hơn nữa hoạt động sản xuất nông nghiệp theo hướng truyển thống nên không đạt được hiệu quả cao về kinh tế. Suy nghĩ còn lạc hậu, một phần không tìm hiểu các phương pháp sản xuất nông nghiệp tiên tiến để áp dụng vào sản xuất để nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện cuộc sống gia đình. Nguồn vốn con người là yếu tố đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng một chiến lược sinh kế hiệu quả và phát triển lâu dài. Nguồn vốn này nếu được trau dồi và chú trọng thì trong tương lai có thể khắc phục được những hạn chế
  • 45. 36 của các yếu tố khác như tài chính, vật chất, tự nhiên, xã hội… Ngược lại một khi mà nguồn vốn con người không được chú trọng, ngày càng hạn hẹp thì đó sẽ là bức tường cản trở gây nên khó khăn trong đời sống của người dân. 4.2.3. Nguồn vốn xã hội Là những nguồn lực định tính dựa trên những gì mà con người đặt ra để theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm uy tín của hộ, các mối quan hệ xã hội của hộ. Điều tra, nghiên cứu về nguồn lực xã hội giúp chúng ta đưa ra những nhận xét và đánh giá được về mối quan hệ đối với làng xóm của các hộ gia đình, mức độ tham gia các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội cũng như mức độ ảnh hưởng của các nguồn lực xã hội đối với hộ gia đình. Bảng 4.6. Mức độ tham gia vào các tổ chức đoàn thể, xã hội của các nhóm hộ điều tra năm 2019 Các tổ chức, đoàn thể Tổng Phân theo các thôn SL (hộ) (n=80) Tỷ lệ (%) Bản Mán Súm Dưới Làn Hoài 1. Hội nông dân 65 81,25 22 20 23 2. Hội phụ nữ 60 75 20 18 22 3. Hội người cao tuổi 15 18,75 5 3 7 4. Đoàn thanh niên 20 25 8 5 7 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019) Về mức độ tham gia của các tổ chức đoàn thể, xã hội của các nhóm hộ điều tra năm 2019, ta nhận thấy mức độ tham gia vào các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội của các hộ nông dân điều tra khá là cao, điển hình là việc các hộ nông dân tham gia vào hội nông dân và hội phụ nữ chiếm tỷ trọng cơ cấu cao nhất lần lượt là 81,25% và 75% trên tổng số 80 hộ nông dân, tiếp đến là Đoàn thanh niên với tỷ trọng cơ cấu là 25%. Thấp nhất là hội người cao tuổi khi chỉ chiếm 18,75% trên tổng số 80 hộ nông dân. Sở dĩ hội nông dân và hội phụ nữ được đông đảo các hộ nông dân tham gia vì đa số các hộ nông dân điều tra đều
  • 46. 37 sản xuất nông nghiệp, nên hội nông dân khá là thu hút các hộ tham gia, còn hội phụ nữ cũng rất là mạnh trong các hoạt động phong trào, lôi kéo thu hút được rất nhiều chị em phụ nữ trong các hộ nông dân tham gia. Số lượng tham gia Đoàn thanh niên tuỳ thuộc vào số lượng thanh niên đang là Đoàn viên của hộ nông dân nên chỉ chỉ có tỷ lệ cơ cấu là 25%. Hội người cao tuổi chỉ thu hút được những hộ nông dân có người cao tuổi. Việc tham gia vào các tổ chức đoàn thể có cơ hội tiếp cận với các cá nhân, hộ gia đình khác về những hoạt động sinh kế, trao đổi, học hỏi các kinh nghiệm để từ đó cùng nhau đưa ra những hướng hoạt động sản xuất hiệu quả. 4.2.4. Nguồn vốn tự nhiên Yếu tố tự nhiên có vai trò rất quan trọng đối với con người trong quá trình tồn tại và phát triển, đặc biệt là đối với người dân xã Xuân Nội đa số các hoạt động sinh kế của họ dựa vào nông nghiệp. Hàng ngày, con người sử dụng nguồn nước, đất, không khí để tồn tại và các nguồn tài nguyên khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mình. Mỗi sự biến đổi của tự nhiên, môi trường đều có mối quan hệ mật thiết và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sinh kế của con người. Bảng 4.7: Tổng diện tích đất đai và đất canh tác theo xóm và nhóm hộ 1. Tổng diện tích đất đai (m2 ) STT Xóm Nghèo Cận nghèo Trung bình Khá Diện tích bình quân 1 Bản Mán 33.500 20.000 21.000 13.500 22.000 2 Súm Dưới 29.000 23.000 20.500 12.000 21.125 3 Làn Hoài 40.000 20.000 27.000 15.500 25.625 4 Diện tích bình quân 34.166,7 21.000 22.833,3 13.666,7 22.916,7 2. Tổng diện tích đất canh tác (m2 ) STT Xóm Nghèo Cận nghèo Trung bình Khá Diện tích bình quân 1 Bản Mán 14.200 9.000 9.100 6.500 9.700 2 Súm Dưới 14.000 11.000 10.000 6.000 10.250 3 Làn Hoài 17.500 9.000 13.500 8.500 12.125 4 Diện tích bình quân 15.233,3 9.666,66 10.866,7 7.000,0 10.691,7 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019)
  • 47. 38 Kết quả cho ta thấy: Như vậy, nguồn tài nguyên thiên nhiên của xã Xuân Nội rất dồi dào và phong phú, chính điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sinh kế của người dân. Tuy nhiên đất canh tác của người dân vẫn còn ít để trồng trọt, chăn nuôi. Nhìn chung thì nhóm hộ nghèo có diện tích đất canh tác lớn hơn so với các nhóm hộ còn lại. Tuy nhiên thì do chưa sử dụng triệt để và có biện pháp canh tác hợp lí nên chưa tận dụng được tối da diện tích đất canh tác, đem tại hiệu quả chưa cao. Nhóm hộ khá có diện tích đất canh tác ít vì chủ yếu nhóm hộ này chú trọng hơn về chăn nuôi nên sử dụng một phận diện tích đất để phục vụ cho chăn nuôi. Còn về nguồn nước thì nước từ các mỏ tự nhiên chảy quanh năm, lượng mưa cũng khác lớn đủ để phục vụ cho sản xuất và các hoạt động sinh kế. Trong các nguồn tài nguyên thiên nhiên, có thể nói đất đai là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng và thiết yếu, nguồn tài nguyên này mang lại nhiều lợi ích nếu con người biết cách khai thác và sử dung hợp lí nó một cách bền vững. Mặc dù nằm trong huyện trung du miền núi của tỉnh Cao Bằng nhưng địa thế ban cho người dân xã Xuân Nội một diện tích đất khá màu mỡ và dồi dào, trong địa bàn xã diện tích đất nông nghiệp chuyên để sản xuất hoa màu và cây lâm nghiệp dài ngày và cây ngắn ngày chiếm hơn 80% tổng diện tích đất tự nhiên, điều này mang lại điều kiện thuận lợi cho việc canh tác và lựa chọn hoạt động sinh kế hiệu quả cao. Bên cạnh nguồn đất đai thuận lợi trong việc tiếp cận và sử dụng cho hoạt động sinh kế của người dân, các yếu tố về các nguồn tự nhiên khác cũng như nguồn nước đều không gặp trở ngại và khó khăn trong tiếp cận. Tất cả người dân trong xã đều được sử dụng nguồn nước sạch từ mạch nước ngầm. Ngoài nguồn nước để phục vụ sinh hoạt cho người dân đầy đủ, thì nguồn nước để phục vụ tưới tiêu cũng như phục vụ cho hoạt động sản xuất đáp ứng được nhu cầu của bà con. Với nguồn nước ngầm cung cấp đầy đủ quanh năm nên người
  • 48. 39 dân tận dụng nguồn nước ngọt ấy để tưới tiêu phục vụ hoạt động sản xuất, còn nguồn nước trong các ao, hồ, khe, suối người dân sử dụng vào hoạt động trồng cây lúa, tưới tiêu trong vườn. Với các điều kiện thuận lợi như vậy, người dân trong xã đã khai thác tốt nguồn lợi sẵn có từ thiên nhiên. 4.2.5. Nguồn vốn vật chất Vật chất là một yếu tố thiết yếu trong cuộc sống của chúng ta, nguồn vốn này bao gồm cơ sở hạ tầng, nhà ở, các công cụ sản xuất… Bảng 4.8: Một số tài sản của hộ STT Xóm ĐVT Bản Mán Súm Dưới Làn Hoài Tổng số 1 Máy tuốt lúa Chiếc 25 25 30 80 2 Máy làm đất (cày, bừa) Chiếc 25 25 30 80 3 Máy bơm nước Chiếc 6 10 11 27 4 Xe máy Chiếc 20 18 24 62 5 Tivi Chiếc 23 22 25 70 6 Tủ lạnh Chiếc 12 14 17 43 (Nguồn: Số liệu điều tra năm, 2019) Qua bảng trên ta thấy: Các hộ trong xóm đều có máy làm đất và máy tuốt lúa là 100% điều này chứng tỏ các hộ đầu tư rất nhiều vào các máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng xuất và lợi nhuận cho các hộ. Đối với máy bơm nước, có 27 hộ và chiếm 33,75% điều này cho ta biết rằng các hộ ít tập trung đầu tư vào các máy khác. Về phương tiện đi lại thì nhìn chung đa số các hộ dân điều có xe máy để phụ vụ việc đi lại nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số hộ chưa đủ khả năng kinh tế để mua xe phục vụ việc đi lại cho gia đình. Với cuộc sống ngày càng hiện đại và phát triển thì người dân ở địa bàn xã cũng đã sắm sửa được thiết bị điện tử như tivi để theo dõi được các thông tin truyền thông, tin tức hàng ngày. Chỉ còn một số ít hộ là chưa có Tivi trong gia đình.
  • 49. 40 Qua thông tin thu thập được thì có 43 trên tổng số 80 hộ điều tra có tủ lạnh cho thấy người dân còn khá khó khăn trong kinh tế để sắm sửa các thiết bị phục vụ cuộc sống hàng ngày. Bảng 4.9: Hiện trạng nhà ở của các hộ nghiên cứu STT Xóm Loại nhà Bản Mán Súm Dưới Làn Hoài 1 Nhà kiên cố 23 22 26 2 Nhà bán kiên cố 2 3 4 3 Tổng số 25 25 30 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019) Qua điều tra ta thấy được chất lượng nhà ở của người dân đã được đảm bảo. Ở các xóm điều tra đa số các hộ dân đã xây dựng, sửa chữa được nhà ở kiến cố cho mình. Bên cạnh đó thì vẫn còn một số hộ dân ở nhà sàn đã được xây dựng đã khá lâu nên chất lượng nhà ở không còn được tốt. Một phần cũng là do điều kiện kinh tế của các hộ gia đình đó chưa đủ khả năng để xây dựng hoặc sửa lại nhà ở. Nguồn vốn vật chất đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động sinh kế của người dân. Là những công cụ phục vụ rất lớn cho việc hoạt động sản xuất đem lại hiệu quả về năng suất làm việc, chất lượng về sản phẩm. Các máy móc phục vụ sinh hoạt hàng ngày của người dân góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và các hoạt động sinh kế. Nhà ở là nơi để người dân nghỉ ngơi sau những hoạt động sản xuất, sinh hoạt hàng ngày nên chất lượng nhà ở càng tốt đồng nghĩa với chất lượng cuộc sống người dân ngày càng nâng cao, hoạt đông sinh kế ngày càng hiệu quả. 4.2.6. Nguồn vốn tài chính Nguồn vốn tài chính là một nguồn vốn quan trọng trong việc đầu tư các hoạt động sinh kế tạo nguồn thu nhập. Nguồn vốn tài chính được hiểu là nguồn tiền mặt được sử dụng trong các hoạt động sản xuất. Như chúng ta đã biết khi không có các nguồn vốn để làm ăn sinh sống sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tới việc quyết định và lựa chọn việc làm và nguồn thu nhập. Việc tiếp cận nguồn vốn tài chính của người dân xã Xuân Nội từ nhiều yếu tố cả khách quan lẫn chủ