Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
đáNh giá hiệu quả kinh tế của trang trại vịt nông lâm tại huyện việt yên, tỉnh bắc giang
1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐINH HẢI YẾN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA TRANG TRẠI VỊT
NÔNG LÂM TẠI HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Định hướng đề tài: Hướng ứng dụng
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Khoa: Kinh tế và PTNT
Khóa: 2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lưu Thị Thùy Linh
Thái Nguyên, năm 2020
2. i
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến
Ban lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển Nông thôn, các thầy giáo, cô giáo trong khoa. Đặc biệt,
tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo Th.S Lưu Thị Thùy Linh,
người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện khóa luận này.
Để hoàn thành được khóa luận này, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn
chân thành đến trang trại vịt Nông Lâm tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang đặc
biệt là mọi người trong trang trại đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp của mình. Trong suốt quá trình nghiên cứu, tôi nhận được sự
quan tâm, sự động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi về cả vật chất và tinh thần
của gia đình và bạn bè. Thông qua đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến
những tấm lòng và sự giúp đỡ quý báu đó.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, tôi đã có nhiều cố gắng. Tuy
nhiên, khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy, tôi kính mong
nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các quý thầy cô giáo và các bạn sinh viên để
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Đinh Hải Yến
3. ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và khoa học ......................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài............................................................................... 4
2.1.1. Các khái niệm về trang trại ..................................................................... 4
2.1.2. Các đặc trưng của trang trại .................................................................... 5
2.1.3. Phân loại trang trại .................................................................................. 5
2.1.4. Tiêu chí nhận dạng trang trại .................................................................. 6
2.1.5. Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại...................................................... 7
2.1.6. Một số vấn đề cơ bản về vịt Grimaud..................................................... 8
2.2. Cơ sở lí luận về hiệu quả sản xuất mô hình trang trại ............................... 9
2.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế ..................................................................... 9
2.2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế .....................12
2.2.3. Phân loại hiệu quả kinh tế.....................................................................14
4. iii
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài.........................................................................15
2.3.1. Kinh nghiệm phát triển trang trại trên thế giới. ....................................15
2.3.2. Tình hình phát triển trang trại ở Việt Nam ...........................................19
2.3.3. Tình hình phát triển trang trại ở Bắc Giang..........................................22
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................23
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu.............................................................................23
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................23
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................23
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ...................................23
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................23
3.4.2. Phương pháp phân tích số liệu..............................................................24
3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu .....................................................................25
3.4.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................27
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên KTXH của huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang....27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................27
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên..........................................................................27
4.1.3. Kết cấu hạ tầng......................................................................................28
4.1.4. Nguồn nhân lực.....................................................................................28
4.1.5. Kinh tế - xã hội......................................................................................28
4.2. Thực trạng chăn nuôi của trang trại .........................................................29
4.2.1. Sự hình thành và phát triển của trang trại vịt Nông Lâm .....................29
4.2.2. Thực trạng sản xuất của trang trại vịt Nông Lâm.................................29
5. iv
4.3. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ của trang trại...................................36
4.3.1. Tình hình chi phí trong chăn nuôi.........................................................36
4.3.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của trang trại ...........................................43
4.3.3. Kết quả chăn nuôi và chỉ tiêu hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ của trang trại 47
4.3.4. Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội của trang trại.....................................51
4.3.5. Đánh giá hiệu quả về mặt môi trường của trang trại ............................52
4.4. Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong quá trình chăn nuôi của trang trại.....53
4.4.1. Phân tích SWOT của trang trại .............................................................53
4.4.2. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình chăn nuôi của trang trại....55
4.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chăn nuôi của trang trại....55
4.5.1. Đối với trang trại...................................................................................56
4.5.2. Nhóm giải pháp tăng cường vai trò quản lí nhà nước, chính quyền địa
phương đối với kinh tế trang trại.....................................................................58
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................59
5.1. Kết luận ....................................................................................................59
5.2. Kiến nghị..................................................................................................60
5.2.1. Đối với trang trại...................................................................................60
5.2.2. Đối với chính quyền địa phương...........................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................62
6. v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng trang trại chăn nuôi đạt tiêu chí kinh tế trang trại theo thông
tư 27/2011/TT-BNNPTNT .............................................................19
Bảng 4.1: Độ tuổi, trình độ lao động của trang trại ........................................32
Bảng 4.2: Kết quả thực hiện công tác chăm sóc chuồng trại..........................34
Bảng 4.3: Quy trình tiêm phòng của trại trong suốt thời gian nuôi vịt...........35
Bảng 4.4: Chi phí thức ăn từ tháng 10/2019- tháng 3/2020............................37
Bảng 4.5: Chi phí điện nước của trang trại từ tháng 10/2019 - tháng 3/2020 .........38
Bảng 4.6: Chi phí trấu từ tháng 10/2019 đến tháng 3/2020............................39
Bảng 4.7: Tỷ trọng chi phí chăn nuôi vịt đẻ của trang trại từ tháng 10/2019 đến
tháng 3/2020....................................................................................40
Bảng 4.8: Bảng thể hiện giá trứng biến động qua các tháng của trang trại....43
Bảng 4.9: Doanh thu của trang trại trong 3 tháng cuối năm 2019..................45
Bảng 4.10: Doanh thu của trang trại trong 3 tháng đầu năm 2020.................46
Bảng 4.11: Kết quả và hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ của trang trại 3 tháng cuối năm
2019 và 3 tháng đầu năm 2020 .......................................................48
Bảng 4.12: Ước tính kết quả kinh tế trong 6 tháng tiếp theo của trang trại....49
Bảng 4.13: Ước tính kết quả và hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ trong vòng 1 năm
(một chu kì kinh doanh) của trang trại............................................50
Bảng 4.14: Tình hình lao động và thu nhập theo vị trí việc làm của trang trại......52
7. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Sơ đồ cơ cấu, tổ chức của trang trại................................................31
Hình 4.2: Biểu đồ tỷ trọng chi phí chăn nuôi cho vịt đẻ từ tháng 10 đến tháng
12 năm 2019....................................................................................40
Hình 4.3: Biểu đồ tỷ trọng chi phí chăn nuôi cho vịt đẻ từ tháng 1 đến tháng 3
năm 2020.........................................................................................41
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện biến động giá trứng qua các tháng của trang trại43
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động chăn nuôi vịt đẻ của trang trại 3
tháng cuối năm 2019 và 3 tháng đầu năm 2020 .............................48
8. vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐB : Đồng bằng
ĐVT : Đơn vị tính
CLB : Câu lạc bộ
HQKT : Hiệu quả kinh tế
HTX : Hợp tác xã
KTTT : Kinh tế trang trại
NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NQ : Nghị quyết
TSCĐ : Tài sản cố định
TT : Trang trại
TW : Trung ương
9. 1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành chăn nuôi gia cầm là nghề truyền thống lâu đời của nhân dân ta.
Nó cung cấp cho chúng ta sản phẩm thịt, trứng và sữa là nguồn thực phẩm có giá
trị dinh dưỡng cao vì thế đòi hỏi nhu cầu cung cấp cho xã hội ngày càng nhiều.
Nghề chăn nuôi gia cầm ngày từng bước được mở rộng, từ mô hình sản xuất đơn
giản với những giống gia cầm ban đầu, trên cơ sở nghiên cứu khoa học kỹ thuật
ngày càng nhiều giống gia cầm nuôi theo những mô hình khác nhau nhằm gia
tăng sản phẩm cung cấp cho con người. Cùng với những tiến bộ trong các lĩnh
vực di truyền, hoá sinh, dinh dưỡng… đã góp phần phát triển nghề chăn nuôi gia
cầm, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.
Trang trại là một loại hình sản xuất nông nghiệp được hình thành tương
đối sớm trên thế giới, tùy từng thời kỳ mà có những hình thức, tên gọi khác
nhau nhưng đều có đặc điểm chung là sản xuất hàng hóa tự chủ với quy mô
lớn. Phát triển kinh tế trang trại là xu hướng tất yếu trong sản xuất nông nghiệp,
nông thôn hiện nay. Ngày nay, trang trại là loại hình tổ chức sản xuất phổ biến
trong nền nông nghiệp của hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Không có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế trang trại với quy mô
đất đai lớn như ở vùng đồng bằng Sông Hồng hay vùng đồng bằng phía nam
nhưng Bắc Giang là nơi có nhiều ưu đãi về điều kiện tự nhiên, điều kiện khí
hậu. Với diện tích đất nông nghiệp 302.000 ha, chiếm 77,6% tổng diện tích tự
nhiên, tỉnh Bắc Giang có nhiều lợi thế để phát triển nông nghiệp. Huyện Việt
Yên là một huyện của tỉnh Bắc Giang có diện tích đất nông nghiệp chiếm 59%
tổng diện tích tự nhiên, giao thông thuận tiện. Tuy nhiên phương thức chăn nuôi
nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng nơi đây vẫn còn nhỏ lẻ, chủ yếu theo
10. 2
hộ gia đình. Những năm gần đây đã có nhiều mô hình trang trại phát triển nhưng
số lượng không nhiều. Vậy câu hỏi đặt ra là: Khả năng phát triển trang trại của
vùng đến đâu? Làm sao để mô hình được áp dụng đem lại hiệu quả cao nhất?
Để kinh tế trang trại thực sự mang lại hiệu qủa, góp phần phát triển bền
vững nền nông nghiệp nông thôn, vừa đạt hiệu quả kinh tế, vừa bảo vệ môi trường,
nâng cao thu nhập cho người dân, giúp chính quyền và người dân có cái nhìn đúng
đắn nhất về việc phát triển trang trại. Tôi quyết định tìm hiểu và tiến hành phân
tích, nghiên cứu sâu về hiệu quả sản xuất của một trang trại trên địa bàn huyện với
đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của trang trại vịt Nông Lâm tại huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang” .
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng sản xuất và đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi
trường của trang trại vịt Nông Lâm tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Từ đó,
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường
của trang trại.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu thực trạng sản xuất của trang trại vịt Nông Lâm
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của trang trại vịt Nông
Lâm tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình chăn nuôi vịt đẻ của trang trại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi của trang trại.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và khoa học
Củng cố kiến thức đã học với thực tiễn trong quá trình đi thực tập tại cơ sở.
Rèn luyện kỹnăng, nâng cao năng lực cho bản thân trong nghiên cứu khoa học.
11. 3
Cung cấp những thông tin về tình hình sản xuất, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của trang trại, để từ đó đề xuất những giải pháp để phát triển trang trại
hoạt động hiệu quả hơn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, trang trại có thể áp dụng triển
khai các giải pháp từ đề tài cho những định hướng phát triển trang trại trong
thời gian tới nhằm hoạt động chăn nuôi đạt hiệu quả hơn.
Là tài liệu tham khảo cho nhà trường, cho khoa và các bạn sinh viên khóa
tiếp theo.
12. 4
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
2.1.1. Các khái niệm về trang trại
Theo GS.TS Nguyễn Thế Nhã “Trang trại là một loại hình tổ chức sản
xuất cơ sở trong nông, lâm, thuỷ sản có mục đích chính là sản xuất hàng hoá,
có tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập,
sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ và
trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ luôn gắn với thị trường” [8].
Còn theo Th.s Nguyễn Phượng Vỹ “Trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế trong nông, lâm, ngư
nghiệp, phổ biến được hình thành trên cơ sở kinh tế nông hộ nhưng mang tính sản xuất hàng hoá” [13].
Theo Nghị Quyết TW số 06/NQ – TW ngày 10/11/1998, đã xác định:
“trang trại gia đình thực chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hoá với quy mô lớn
hơn, sử dụng lao động, tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất, kinh doanh
có hiệu quả” [7].
- Khái niệm về kinh tế trang trại: Theo PGS.TS Lê Trọng:” Kinh tế trang
trại là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở, là doanh nghiệp tổ chức sản xuất trực tiếp
ra nông sản phẩm hàng hoá dựa trên cơ sở hợp tác và phân công lao động xã
hội, được chủ trang trại đầu tư vốn, thuê mướn phần lớn hoặc hầu hết sức lao
động và trang thiết bị tư liệu sản xuất để hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của
thị trường, được nhà nước bảo hộ theo luật định” [12].
Theo tác giả Trần Trác: “Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản
xuất và kinh doanh hàng hoá nông, lâm, thuỷ sản của một nông hộ theo cơ chế
thị trường” [11].
Theo quan điểm của Nghị Quyết 03/2000 NQ - CP về việc “khuyến khích
phát triển kinh tế trang trại” cho rằng: “Bản chất của kinh tế trang trại là hình
13. 5
thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp nông thôn chủ yếu dựa vào
kinh tế hộ gia đình” [6].
Về thực chất “trang trại” và “kinh tế trang trại” là những khái niệm không
đồng nhất. Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và các
quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại, còn
trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và các chủ thể của các
quan hệ kinh tế đó.
2.1.2. Các đặc trưng của trang trại
Trang trại là một tổ chức kinh tế cơ sở lấy hoạt động sản xuất nông, lâm,
ngư, nghiệp làm mục đích sản xuất kinh doanh chính, trong đó kết hợp thêm
ngành nghề, dịch vụ phụ trợ phi nông nghiệp của các thành phần kinh tế khác
nhau trong nông thôn, được hình thành chủ yếu trên cơ sở kinh doanh nông hộ,
có quy mô sản xuất, thu nhập và giá trị hàng hóa cao vượt xa kinh tế nông hộ,
có năng lực tổ chức quản lý và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới
vào sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao, hoạt động tự chủ và
luôn gắn với thị trường.
Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thủy sản hàng
hóa với quy mô lớn.
Mức độ tập trung hóa và chuyên môn hóa các điều kiện và yếu tố sản
xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của nông hộ, thể hiện ở quy mô
sản xuất như: Đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông lâm thủy sản hàng
hóa.
Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất,
biết áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới
vào sản xuất; sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất
hiệu quả có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ [10].
2.1.3. Phân loại trang trại
14. 6
1. Trang trại chuyên ngành được xác định theo lĩnh vực sản xuất như
trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, diêm nghiệp và tỷ trọng
giá trị sản xuất của lĩnh vực chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản xuất của trang
trại trong năm. Trang trại chuyên ngành được phân loại như sau:
a) Trang trại trồng trọt;
b) Trang trại chăn nuôi;
c) Trang trại lâm nghiệp;
d) Trang trại nuôi trồng thủy sản;
đ) Trang trại sản xuất muối.
2. Trang trại tổng hợp là trang trại trong đó không có lĩnh vực sản xuất
nào có tỷ trọng giá trị sản xuất chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản xuất của trang
trại trong năm [9].
2.1.4. Tiêu chí nhận dạng trang trại
Theo thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT, theo đó tiêu chí xác định trang
trại trong thông tư nêu rõ:
Điều 3: Tiêu chí kinh tế trang trại
1. Đối với trang trại chuyên ngành:
a) Trồng trọt: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở
lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên;
b) Nuôi trồng thủy sản: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ
đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên;
c) Chăn nuôi: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở
lên và đạt quy mô chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 52 Luật Chăn
nuôi và văn bản hướng dẫn;
d) Lâm nghiệp: Giá trị sản xuất bình quân đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở lên
và tổng diện tích đất sản xuất từ 10,0 ha trở lên;
15. 7
đ) Sản xuất muối: Giá trị sản xuất bình quân đạt 0,35 tỷ đồng/năm trở
lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên.
2. Đối với trang trại tổng hợp: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0
tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên [9].
2.1.5. Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại
Về mặt kinh tế, các trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát
triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hóa cao, khắc phục dần tình
trạng phân tán, tạo nên những vùng chuyên môn hóa cao. Mặt khác, qua thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công
nghiệp, đặc biệt công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn. Thực
tế cho thấy việc phát triển kinh tế trang trại ở những nơi có điều kiện bao giờ
cũng đi liền với việc khai thác và sử dụng một cách đầy đủ và hiệu quả các
nguồn lực trong nông nghiệp nông thôn so với kinh tế nông hộ. Do vậy, phát
triển kinh tế trang trại góp phần tích cực vào thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Về mặt xã hội, phát triển kinh tế trang trại góp phần làm tăng số hộ giàu
trong nông thôn, tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho lao động. Điều này
rất có ý nghĩa trong giải quyết vấn đề bức xúc của nông nghiệp nông thôn nước
ta hiện nay. Mặt khác, phát triển kinh tế trang trại còn góp phần thúc đẩy phát
triển kết cấu hạ tầng trong nông thôn và tạo tấm gương cho các hộ nông dân về
cách tổ chức và quản lí sản xuất kinh doanh…do đó phát triển kinh tế trang trại
góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề xã hội và đổi mới bộ mặt xã
hội nông thôn nước ta.
Về mặt môi trường, do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết thực
và lâu dài của mình mà các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý và
quan tâm bảo vệ các yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm vi sinh thái
trang trại và sau nữa là trong phạm vi từng vùng.
16. 8
2.1.6. Một số vấn đề cơ bản về vịt Grimaud
Một số vấn đề cơ bản về giống vịt Grimaud
- Nguồn gốc:
Vịt Grimaud hay còn gọi là vịt siêu nạc là giống vịt công nghiệp có nguồn
gốc từ Pháp do tập đoàn GRIMAUD Pháp lai tạo thành, chúng là một trong
những giống vịt có xuất xứ từ Châu Âu.
- Đặc điểm ngoại hình:
Vịt Grimaud có bộ lông màu trắng tuyền, mỏ và chân mà da cam, đầu
thanh, mắt sáng tinh nhanh, mỏ dài và dẹt, mình thon dài, dáng đi nhanh nhẹn.
- Đặc điểm sinh sản:
Khối lượng trưởng thành của vịt đực khoảng 3,3 - 3,5kg, con cái 3 - 3,2kg.
Thời gian đẻ trứng thường là vào ban đêm và sáng sớm.
- Một số đặc điểm sinh sản của vịt đẻ
Thông thường quy trình nuôi vịt được chia là 3 giai đoạn chính:
Giai đoạn vịt con: 1 - 8 tuần tuổi
Giai đoạn vịt hậu bị: 9 - 24 tuần tuổi
Giai đoạn vịt đẻ: Tính từ lúc vịt đẻ được 5% đến hết một chu kỳ đẻ (66
tuần tuổi đối với vịt hướng thịt và 72 tuần tuổi đối với vịt hướng trứng).
Tuần tuổi của vịt liên quan đến tỷ lệ đẻ trứng: Sản xuất trứng bắt đầu khi
vịt đạt 24 tuần tuổi. Tỷ lệ đẻ đạt đỉnh cao khoảng 6 - 8 tuần sau đó. Rồi sản
lượng trứng sẽ giảm dần xuống còn 50 - 55% sau 12 tháng đẻ, sau đó vịt sẽ bị
loại thải.
Khả năng sản xuất:
Ngoài giá trị là một giống vịt siêu thịt, vịt Grimaud còn đẻ khá nhiều
trứng. Trung bình trong 46 tuần một con vịt Grimaud sẽ đẻ 260 trứng. Tỷ lệ
trứng cao, có khả năng đẻ tới 260 trứng/mái/46 tuần. Vịt giống bố mẹ cho trứng
sớm (ở 22 tuần tuổi), năng suất trứng cao (trên 85% trong thời gian dài), tỉ lệ
17. 9
phôi đạt trên 90% và ấp nở trên 80% trong tổng trứng có phôi. Khả năng thụ
tinh và ấp nở của vịt đạt tỉ lệ cao (90%) nhờ vào quá trình chọn giống thay thế
gen liên tục từ việc lai tạo những cá thể không đồng huyết.
2.2. Cơ sở lí luận về hiệu quả sản xuất mô hình trang trại
2.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng nhìn chung
chúng ta có thể nói hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, nó liên
quan trực tiếp tới nền sản xuất hàng hóa dịch vụ và với tất cả các phạm trù, quy
luật kinh tế khác. Mặt khác hiệu quả kinh tế cũng là một phạm trù kinh tế phản
ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế, nó phản ánh trình độ các nguồn lực
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực rất có hạn, nhu cầu
hàng hóa của xã hội ngày càng tăng và đa dạng, nâng cao hiệu quả kinh tế là một
xu thế khách quan của sản xuất.
Cụ thể đối với ngành nông nghiệp, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối
tương quan so sánh với lượng hiệu quả thu gom được và lượng chi phí bỏ ra
trong một thời gian nhất định của một phương án sản xuất nhất định, hay một
cây trồng, một con gia súc nào đó đạt được trong tương quan so sánh tối ưu
giữa đầu vào và đầu ra trong điều kiện sản xuất khác nhau, như điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội của ngành sản xuất nào đó. Khi xác định hiệu quả kinh tế
chúng ta cần xem xét và kết hợp chặt chẽ giữa lượng tuyệt đối với tương đối,
qua đó biết được tốc độ và quy mô sản xuất đó. Tuy nhiên trong điều kiện thị
trường hiện nay, mục tiêu hàng đầu của người sản xuất kinh doanh là thu nhập
và lợi nhuận cao, do vậy hiệu quả kinh tế trong sản xuất thiên hướng về mặt
kinh tế nhiều hơn so với mặt xã hội.
Có nhiều quan điểm về khái niệm hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế ở
mỗi nơi, mỗi vùng thì khác nhau. Nhưng hầu hết các quan điểm đều phản ánh
mối quan hệ giữa kết quả hoạt động sản xuất với chi phí bỏ ra để đạt được kết
18. 10
quả đó. Theo quan niệm của LN CARIMÔP - Kinh tế chính trị Mác Lê Nin, cho
rằng: “Hiệu quả của sản xuất xã hội được tính toán và kế hoạch hoá trên cơ sở
những nguyên tắc chung đối với nền kinh tế quốc doanh, bằng cách so sánh hiệu
quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn dự trữ sử dụng” [2].
Ngày nay người ta đồng nhất giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả sản xuất
mà hiệu quả sản xuất là một hiện tượng bao gồm nhiều mặt như hiệu quả kinh
tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường và trên các cơ sở đó người ta đưa ra
một số quan điểm về hiệu quả kinh tế.
Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Theo quan điểm này
cho phép chúng ta xác định được các chỉ tiêu tương đối của hiệu quả kinh tế
bằng cách so sánh kết quả với chi phí cần thiết để đạt được hiệu quả đó.
H =
Q
K
Trong đó:
H là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả sản xuất
K là tổng chi phí sản xuất
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh mà chúng
ta tính toán và nghiên cứu các chỉ tiêu khác nhau. Khi nghiên cứu về vốn, chúng ta
có hiệu suất vốn bằng cách lấy tổng số sản phẩm chia cho vốn sản xuất. Bằng cách
đó sẽ xác định được hiệu suất lao động, với quan điểm này sẽ không xác định được
quy mô sản xuất các đơn vị kinh tế. Trên thực tế hai cơ sở có quy mô sản xuất rất
khác nhau, nhưng lại có hiệu suất sử dụng vốn như nhau, nghĩa là có hiệu quả kinh
tế về sử dụng vốn như nhau [5].
Quan điểm thứ 2: Hiệu quả kinh tế đo bằng hiệu số những giá trị sản xuất
đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
HQKT = KQSX – CPSX (H = Q – K)
19. 11
Quan điểm này cho phép xác định được các chỉ tiêu tuyệt đối của hiệu
quả kinh tế. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế theo quan điểm này thì phản ánh rõ
nét về quy mô sản xuất của các đơn vị kinh tế, cơ sở sản xuất nào có quy mô
sản xuất lớn sẽ đạt được tác động của từng yếu tố đầu vào trong quá trình sản
xuất kinh doanh đến hiệu quả sản xuất. Như vậy, các chỉ tiêu này sẽ không giúp
cho người sản xuất có những tác động cụ thể để nâng cao hiệu quả kinh tế sản
xuất kinh doanh [5].
Quan điểm thứ 3: Xem xét hiệu quả kinh tế trong phần biến động giữa chi
phí và kết quả sản xuất. Như vậy, hiệu quả kinh tế biểu hiện ở tỷ lệ giữa phần
tăng thêm của chi phí để đạt được kết quả đỳ hay quan hệ tỷ lệ giữa kết quả bổ sung và
chi phí bổ sung.
H =
K
C
Trong đó:
H: Tỷ suất kết quả sản xuất bổ sung
C: Tổng chi phí bổ sung
K: Kết quả bổ sung.
Tỷ suất này giúp cho các nhà sản xuất xác định được điểm tối đa hoá lợi
nhuận. Trên cơ sở đó, các nhà sản xuất sẽ đưa ra những quyết định sản xuất tối
ưu nhất [5].
Còn trong kinh tế học vĩ mô chú ý tới quan hệ tỷ lệ giữa mức độ tăng lên
của kết quả sản xuất xã hội và chi phí sản xuất xã hội tăng lên.
H =
K
C
Trong đó:
K là phần tăng trưởng của kết quả sản xuất xã hội
20. 12
C là phần tăng lên của chi phí lao động xã hội
Theo quan điểm này, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế đã phản ánh được chất
lượng của quá trình sản xuất kinh doanh và nhờ đó người sản xuất sẽ có biện
pháp tác động nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất. Nhưng trong
thực tế kết quả sản xuất đạt được luôn là hệ quả của chi phí sẵn có (chi phí nền)
và chi phí bổ sung. Tại các mức chi phí nền khác nhau thì hiệu quả của chi phí
bổ sung khác nhau [5].
Bên cạnh đó còn có những quan điểm nhìn nhận hiệu quả kinh tế trong
tổng thể xã hội. Quan điểm này cho rằng: “Hiệu quả kinh tế của sản xuất xã
hội được tính toán và kế hoạch hoá trên cơ sở những nguyên tắc chung đối với
nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả kinh tế được xác định bằng so sánh kết quả của
nền sản xuất chung với chi phí hoặc nguồn dự trữ đã sử dụng. Quan điểm này
được đưa ra khi đánh giá sự tiến bộ của nền sản xuất xã hội. Từ đó người ta
xác định các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong tương lai”[4].
Nhìn chung quan điểm của các nhà khoa học về hiệu quả kinh tế tuy có
những khía cạnh phân biệt, nhưng đều thống nhất với nhau. Hiệu quả kinh tế là
lợi ích tối ưu mang lại của mỗi quá trình sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế
Mục đích yêu cầu đặt ra đối với quá trình sản xuất ở các thành phần kinh
tế khác nhau. Do vậy, việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế cũng
rất đa dạng. Các hộ nông dân, công nhân trong nông nghiệp họ tiến hành sản
xuất trước tiên là để đáp ứng nhu cầu làm có thu nhập đảm bảo cuộc sống, sinh
hoạt thường ngày sau đó mới tính đến lợi nhuận và tích lũy. Còn đối với các
doanh nghiệp tư nhân tiến hành sản xuất nhằm tìm kiếm cơ hội đầu tư tiền vốn
để có thêm lợi nhuận. Đối với một quốc gia thì hiệu quả nó còn thể hiện trên
nhiều mặt: kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng.
Ngoài ra, hiệu quả kinh tế còn có tính chất về mặt thời gian. Nó luôn
luôn có xu hướng thay đổi một hoạt động kinh tế diễn ra ở hôm nay có hiệu quả
21. 13
kinh tế cao song trong tương lai thì chưa chắc đã có hiệu quả và ngược lại, bởi
vì giá trị sức lao động ngày một tăng. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế
không chỉ là nhiệm vụ của một cá nhân, một đơn vị kinh tế mà còn là nhiệm vụ
của tất cả các ngành, các cấp và mỗi quốc gia. Việc nỗ lực tìm cách để nâng
cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất hàng hoá là một hoạt động được coi là quyết
định cho mọi nền kinh tế, chỉ có nâng cao hiệu quả sản xuất thì mới có cơ hội
đưa nền kinh tế tồn tại và phát triển.
Nội dung của việc xác định và nâng cao hiệu quả xuất phát từ những nội
dung chủ yếu sau:
+ Mọi quá trình sản xuất liên quan mật thiết đến hai yếu tố cơ bản đó là
chi phí sản xuất và kết quả sản xuất thu được từ chi phí đó. Mối quan hệ của
hai yếu tố này là nội dung cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế trong sản xuất.
+ Việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất, xuất phát từ nhu cầu
phát triển sản xuất và tái sản xuất mở rộng. Đây là một trong những quy luật
cơ bản của quá trình tái sản xuất xã hội.
+ Mức độ hiệu quả đạt được nó phản ánh trình độ phát triển lực lượng
sản xuất và trình độ phát triển của xã hội. Hiệu quả kinh tế đi liền với nội dung
tiết kiệm chi phí tài nguyên cho sản xuất trên một đơn vị sảm phẩm tạo ra. Bản
chất của hiệu quả kinh tế có nội dung là tương quan so sánh cả về tuyệt đối và
tương đối giữa lượng kết quả thu được và lượng chi phí bỏ ra.
Đối với nước ta, xuất phát từ một nền kinh tế thị trường, có nhiều vấn đề
kinh tế được đánh giá và xem xét lại. Trong đó, vấn đề hiệu quả được coi là một
nội dung quan trọng nhất, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi một doanh
nghiệp. Việc xem xét hiệu quả trên tất cả các khâu sản xuất, phân phối và lưu
thông sản phẩm có nội dung phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có để
đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất trong kinh doanh [4].
Để làm rõ bản chất của hiệu quả cần phải phân định sự khác nhau giữa hiệu
quả, kết quả và mối quan hệ giữa chúng. Trong đó, kết quả là phần vật chất thu
22. 14
được từ mục đích hoạt động của con người, nó được thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu,
nhiều nội dung tuỳ thuộc vào những trường hợp cụ thể. Do tính mâu thuẫn giữa
khả năng hữu hạn về tài nguyên với nhu cầu không ngừng tăng lên của con người,
mà yêu cầu người ta phải xem xét kết quả đạtđược tạo ra như thế nào, chi phí bỏ
ra là bao nhiêu. Chính vì vậy, khi đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh người
ta không chỉ dừng lại ở việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh
để tạo ra kết quả đó. Việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là
một nội dung đánh giá hiệu quả kinh tế.
Trên phạm vi toàn xã hội các chi phí bỏ ra để thu được kết quả là chi phí
lao động xã hội. Vì vậy, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả của lao động
xã hội. Từ đó ta có thể kết luận rằng: Thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm hao phí
lao động xã hội cùng tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hoá kết quả và tối
thiểu hoá chi phí trong điều kiện nguồn lực nhất định [4].
2.2.3. Phân loại hiệu quả kinh tế
a. Phân loại hiệu quả kinh tế theo nội dung và bản chất [5]
+ Hiệu quả kinh tế nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả đạt được
về mặt kinh tế với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó bao gồm: Bảo vệ môi
trường, lợi ích công cộng, trật tự an toàn xã hội,…
+ Hiệu quả kinh tế nó thể hiện sự phát triển của công ty, của vùng lãnh
thổ, của một quốc gia,… đây là kết quả của nhiều yếu tố tổng hợp lại như tình
hình đời sống, trình độ dân trí, vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng, sự phát triển sản
xuất của cả vùng….
b. Phân loại hiệu quả kinh tế theo phạm vi và đối tượng xem xét[5]
Phạm trù này được đề cập đến mọi đối tượng của nền sản xuất xã hội
như các địa phương, các ngành sản xuất, từng cơ sở, đơn vị sản xuất hay một
quyết định quản lý,… có thể phân loại phạm trù này như sau:
+ Hiệu quả kinh tế quốc dân: Là hiệu quả kinh tế chung trong toàn bộ
23. 15
nền sản xuất xã hội.
+ Hiệu quả kinh tế ngành: Là hiệu quả tính riêng từng ngành sản xuất vật
chất như ở ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ,…. Trong nông nghiệp
được chia thành hiệu quả kinh tế của cây nông nghiệp, hiệu quả kinh tế của cây
lương thực, hiệu quả kinh tế chăn nuôi gia súc, gia cầm,…
+ Hiệu quả kinh tế theo vùng lãnh thổ: Là tính riêng đối với từng vùng,
khu vực và địa phương,…
+ Hiệu quả kinh tế của từng quy mô sản xuất - kinh doanh như: Hộ gia
đình, hợp tác xã, nông trường quốc doanh, công ty, tập đoàn sản xuất.
+ Hiệu quả kinh tế của từng biện pháp kỹ thuật, từng yếu tố chi phí đầu
tư với sản xuất như: biện pháp về giống, chi phí thức ăn …
c. Phân loại hiệu quả kinh tế theo từng yếu tố tham gia vào quá trình sản
xuất [5]
+ Hiệu quả sử dụng đất
+ Hiệu quả sử dụng lao động
+ Hiệu quả sử dụng vốn
+ Hiệu quả ứng dụng công nghệ mới
+ Hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.3.1. Kinh nghiệm phát triển trang trại trên thế giới
2.3.1.1. Kinh nghiệm phát triển trang trại ở một số nước công nghiệp phát triển
Kinh tế trang trại có lịch sử phát triển lâu đời, các chuyên gia về sử học
và kinh tế học thế giới đã chứng minh từ thời đế quốc La Mã, các trang trại đã
hình thành trong đó lực lượng sản xuất chủ yếu là các nô lệ. Ở Trung Quốc
trang trại có từ đời nhà Đường. Trang trại trên thế giới bắt đầu phát triển mạnh
khi chế độ tư bản chủ nghĩa ra đời. Năm 1802 ở Pháp có 5.672.000 trang trại,
24. 16
năm 1882 ở Tây Đức có 5.278.000, năm 1990 ở Mỹ có 5.737.000, năm 1963
Thái Lan có 3.214.000 và Ấn Độ có hơn 44 triệu trang trại.
Quá trình phát triển công nghiệp, số lượng các trang trại giảm, nhưng
quy mô về diện tích và quy mô về doanh thu tăng lên. Hiện nay ở Mỹ có 2,2
triệu trang trại, sản xuất mỗi năm 50% sản lượng đậu tương và ngô trên thế
giới; ở Pháp có 0,98 triệu trang trại, sản xuất một lượng nông sản gấp 2,2 lần
nhu cầu trong nước; 1.500 trang trại của Hà Lan mỗi năm sản xuất 7 tỷ bông
hoa, 600 triệu chậu hoa; 4 triệu lao động trong các trang trại của Nhật Bản
(chiếm 3,7% dân số cả nước) nhưng bảo đảm lương thực, thực phẩm cho hơn
100 triệu người. Như vậy, trang trại là một mô hình tổ chức sản xuất phổ biến
trong nông nghiệp, xu thế tất yếu của sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
Ở Nhật Bản, từ những năm 50 của thế kỷ XX trở lại đây, kinh tế trang
trại phát triển mạnh ở các ngành sản xuất nông lâm và ngư nghiệp, sản xuất ra
một khối lượng hàng hóa lớn về lúa gạo, rau củ, thịt cá và hình thành những
vùng sản xuất quy mô lớn. Cũng như các quốc gia khác, kinh tế trang trại ở
Nhật Bản chú trọng hướng phát triển tăng quy mô, giảm số lượng, tăng quy mô
trên cơ sở tích tụ ruộng đất. Năm 1950, Nhật Bản cứ 6.176 nghìn trang trại thì
đến năm 1995 con số này là 5.382 trang trại (giảm 794 nghìn trang trại trong 45
năm). Mặc dù số lượng trang trại giảm đáng kể nhưng quy mô diện tích bình quân
1 trang trại tăng chậm do quỹ đất nông nghiệp của Nhật Bản bị hạn chế. Năm
1995, trong tổng số gần 2,5 triệu trang trại trồng trọt cứ gần 60% trang trại có quy
mô từ 0,5 - 1 ha; 31% có quy mô lớn hơn: khoảng 30% số trang trại chăn nuôi
lợn thịt có quy mô dưới 100 con, 32% có quy mô 100 - 500 con, 28% có quy mô
500 - 2.000 con và 5% có quy mô trên 2.000 con. Đối với chăn nuôi gà thịt, cứ
trang trại nào quy mô dưới 300 con, chỉ có trang trại gà thịt quy mô từ 300 -
100.000 con [3].
25. 17
Về lao động, phần lớn các trang trại trồng trọt đều sử dụng lao động gia
đình là chính, ít sử dụng lao động làm thuê do quy mô diện tích nhỏ. Trang trại
lâm nghiệp và chăn nuôi quy mô vừa và lớn có sử dụng lao động làm thuê với
mức độ khác nhau tuỳ trình độ cơ giới hoá. Đến nay, bình quân 1 trang trại với
1 ha đất nông nghiệp có từ 1 - 1,1 lao động nông nghiệp, còn những lao động
khác của trang trại hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp ở trong và ngoài trang
trại [3].
Trong quá trình phát triển, các trang trại ở Nhật Bản có sự chuyển dịch từ
thuần nông sang đến các hình thức sản xuất kiêm luôn chế biến sản phẩm trực tiếp
thu được tại trang trại. Như vậy không phải lo lắng vấn đề tiêu thụ nông sản mà
còn có thể tạo được thương hiệu sản phẩm của trang trại mình một cách dễ dàng.
Bởi vậy thu nhập ngoài nông nghiệp và ngoài trang trại ngày càng tăng. Trong
40 năm gần đây các trang trại thuần nông của Nhật Bản giảm khoảng 3 lần, từ
45% xuống 15% trong tổng số trang trại. Các trang trại có quy trình sản xuất tiêu
thụ khép kín tăng lên đến 85% trong tổng số trang trại và đã có thu nhập từ ngoài
nông nghiệp là chính [3].
Về ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, các trang trại ở Nhật Bản
tuy có quy mô nhỏ nhưng trong quá trình công nghiệp hoá đã ứng dụng rộng
rãi các công nghệ hiện đại về giống cây trồng, vật nuôi, các loại vật tư kỹ thuật
nông nghiệp, phân bón cho cây trồng, thức ăn công nghiệp cho gia súc, năng
lượng có điện, nước, gió, các máy móc thiết bị nông nghiệp và ứng dụng đồng
bộ vào các chu trình sản xuất và chế biến, bảo quản nông lâm thuỷ sản tạo ra
năng suất cây trồng vật nuôi cao (như năng suất lúa từ 5 - 6 tấn/ha) và năng suất
lao động nông nghiệp cao. Từ năm 1950 đến năm 1990, chi phí lao động làm
lúa nước giảm dần từ 2.000 giờ công xuống dưới 500 giờ công (giảm 5 lần).
Nhiều trang trại trồng rau, chăn nuôi gia cầm bắt đầu ứng dụng công nghệ tin
học và tự động hoá trong sản xuất. Nhờ vậy, tỷ suất hàng hoá của các trang trại
26. 18
rất cao, đảm bảo nhu cầu lương thực thực phẩm cho 125 triệu dân: 100% nhu
cầu về gạo, 81% nhu cầu thịt, trên 90% nhu cầu về trứng, sữa; 76% nhu cầu về
rau, quả [3].
Đài Loan và Hàn Quốc tiến hành công nghiệp hoá sau Nhật Bản nên kinh
tế trang trại cũng phát triển sau. Quy mô diện tích các trang trại ở Hàn Quốc và
Đài Loan cũng nhỏ trên dưới 1 ha và quá trình hình thành và phát triển cũng giống
Nhật Bản. Thời kỳ bắt đầu công nghiệp hoá (1952 - 1970) số lượng trang trại tăng
từ 679.750 lên 880.274 và quy mô trang trại bình quân giảm từ 1,29 xuống 1,03
ha. Thời kỳ công nghiệp hoá đạt trình độ cao (1970 - 1996) số lượng trang trại
giảm xuống 779.000 và quy mô bình quân tăng lên 1,2 ha [3].
Số lượng và quy mô trang trại chăn nuôi ở Đài Loan tăng đều trong suất
thời kỳ công nghiệp hoá. Năm 1974 số trang trại chăn nuôi lợn dưới 100 con lợn
chiếm 99,5% trong tổng số trang trại và 68,63% tổng sống đàn lợn. Đến năm 1994
số trang trại nuôi dưới 100 con lợn giảm xuống còn 53,52% trong tổng số trang
trại và tổng đàn lợn. Số trang trại chăn nuôi lợn quy mô từ 100 - 5.000 con trở
lên, năm 1994 chiếm 45% tổng số trang trại và 78% tổng số đàn lợn [3].
Cơ cấu sản xuất kinh doanh của trang trại ở Đài Loan cũng có sự chuyển
dịch từ thuần nông sang hình thức sản xuất, tiêu thụ kinh doanh khép kín như
Nhật Bản. Thời gian 1955 - 1990, số trang trại thuần nông giảm từ 39,67%
xuống còn 8,98% và số trang trại theo hình thức trên tăng từ 60,13% lên
91,02%.Các trang trại ở Đài Loan đã tạo ra khối lượng nông sản hàng hoá cao,
đảm bảo nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu [3].
Ở Hàn Quốc, công nghiệp hoá cũng như kinh tế trang trại phát triển sau
Nhật Bản và Đài Loan. Đặc điểm của trang trại ở Hàn Quốc cũng là quy mô
nhỏ. Từ thời kỳ 1953 - 1965 số lượng trang trại tăng từ 2.249 cơ sở lên 2.507
cơ sở, với quy mô bình quân 0,9 ha. Thời kỳ 1970 - 1990 số lượng trang trại
giảm xuống 1.700 cơ sở và quy mô tăng đến 1,2 ha. Trang trại Hàn Quốc
27. 19
cũng nhanh chóng tiến lên công nghiệp hoá sản xuất, tạo ra khối lượng
nông sản hàng hoá nhiều tỷ suất cao [3].
2.3.1.2. Kinh nghiệm phát triển trang trại ở một số nước đang phát triển
Ở các nước đang phát triển châu Á, công nghiệp hoá mới bắt đầu và kinh
tế trang trại cũng mới hình thành và phát triển. Công nghiệp hoá phát triển đã
nảy sinh nhu cầu ngày càng lớn về nông sản hàng hoá và tất yếu phải hình thành
kinh tế trang trại thay thế kinh tế tiểu nông. Kinh tế trang trại ở các nước đang
phát triển châu Á được hình thành từ các hộ nông dân tiểu nông tiến lên sản
xuất hàng hoá và các hộ công nhân lao động ở đồn điền cũ chuyển sang hoạt
động theo mô hình trang trại.
2.3.2. Tình hình phát triển trang trại ở Việt Nam
Bảng 2.1: Số lượng trang trại chăn nuôi đạt tiêu chí kinh tế trang trại
theo thông tư 27/2011/TT- BNNPTNT
Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số
lượng
Tỷ lệ
% so
với cả
nước
Số
lượng
Tỷ lệ
% so
với cả
nước
Số
lượng
Tỷ lệ
% so
với cả
nước
Số
lượng
Tỷ lệ
% so
với cả
nước
CẢ NƯỚC 15.068 100 20.869 100 21.158 100 19.639 100
Đồng bằng sông Hồng 5.998 39,8 8.726 41,8 8.841 41,8 7.882 40,1
Trung du và miền núi phía Bắc 1.327 8,8 2.331 11,2 2.339 11,1 2.429 12,4
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
Trung
1.390 9,2 1.982 9,5 2.041 9,6 2.086 10,6
Tây Nguyên 0.907 6,0 1.108 5,3 1.162 5,5 1.182 6,0
Đông Nam Bộ 3.886 25,8 4.868 23,3 4.739 22,4 4.274 21,8
Đồng bằng sông Cửu Long 1.560 10,4 1.854 8,9 2.036 9,6 1.786 9,1
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Qua bảng 2.1 nhận thấy:
28. 20
Số lượng trang trại chăn nuôi đạt tiêu chí kinh tế trang trại có giá trị sản
lượng hàng hóa đạt trên 1000 triệu đồng/năm ngày càng tăng, năm 2015 chỉ có
15.068 trang trại nhưng đến năm 2018 số trang trại đạt tiêu chí đã tăng lên
19.639 trang trại. Như vậy, phải khẳng định chăn nuôi trong những năm qua
phát triển mạnh, đóng góp lớn vào nền kinh tế, góp phần tạo việc làm, nâng cao
thu nhập và cải thiện đời sống cho người chăn nuôi.
Số lượng trang trại nhiều nhất là ĐB Sông Hồng chiếm 39,8 - 40,1% số
trang trại trong cả nước, tiếp đến là Đông Nam Bộ chiếm từ 25,8 - 21.8%, thứ
3 là Đồng Bằng Sông Cửu Long chiếm từ 10,4 - 9,1%, trung du và miền núi
phía bắc chiếm từ 8,8 - 12,4%. Vùng Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và Duyên Hải
miền Trung tuy có điều kiện mặt bằng để phát triển trang trại nhưng do điều
kiện kinh tế khó khăn nên quy mô của trang trại không đủ lớn để giá trị hàng
hóa đạt được các chỉ tiêu kinh tế trang trại. Tỷ lệ các trang trại của 2 vùng này
chiếm tỷ lệ ít so với tổng trang trại trong toàn quốc, tương ứng chỉ 6% và 9,2 -
10,6%.
Kinh nghiệm phát triển trang trại ở một số địa phương
Đồng Nai
Đồng Nai là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, có vị trí quan trọng trong
việc phát triển kinh tế vùng Đông Nam Bộ và cả nước nói chung. Luôn là một
trong 10 tỉnh có số lượng trang trại nhiều nhất cả nước. Theo tổng cục thống kê,
tính đến năm 2018 tỉnh Đồng Nai có 3261 trang trại, trong đó có 2.826 TT chăn
nuôi, 397 TT trồng trọt, 23 TT nuôi trồng thủy sản, 15 TT khác.
Trong hơn 20 năm, kinh tế trang trại Đồng Nai đã phát triển mạnh không
chỉ về số lượng, loại hình mà ngày càng đi vào phát triển chiều sâu, theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của trang trại thể hiện trên các mặt: KTTT đã phát triển nhanh về số lượng và
đa dạng hình thức tổ chức sản xuất; Quy mô trang trại ở Đồng Nai có sự gia
29. 21
tăng về vốn, lao động, diện tích đất sử dụng và có sự chuyển dịch theo hướng
phát triển trang trại chăn nuôi; Trình độ quản lí, lao động, trình độ kỹ thuật,
công nghệ sử dụng trong kinh tế trang trại được nâng cao; KTTT đã tạo ra khối
giá trị hàng hóa dịch vụ lớn, mang lại thu nhập cao cho các hộ làm KTTT và
cho người lao động trong các trang trại.
Những năm gần đây, kinh tế trang trại của Đồng Nai đã khẳng định được
vị thế trong phát huy tiềm năng và thế mạnh về đất đai, lao động, đóng vai trò
quan trọng trong việc chuyển dịch kinh tế nông nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh
tế nông thôn trên địa bàn tỉnh. Các trang trại đã đầu tư phát triển cây trồng, vật
nuôi có giá trị kinh tế cao, tổ chức sản xuất quy mô lớn, bình quân 6,6 ha/trang
trại, qua đó giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động.
Hà Nội
Theo tiêu chí quy định tại Thông tư số 27/2011/TT- BNNPTNT, ngày
13/4/2011, của Bộ NN&PTNT về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh
tế trang trại, năm 2019 trên địa bàn thành phố Hà Nội có 3.064 trang trại, trong
đó: 2.033 TT chăn nuôi, 480 TT nuôi trồng thủy sản, 341 TT tổng hợp, 209
trang trại trồng trọt, 1 TT lâm nghiệp. Tổng số 178 trang trại đã được cấp GCN.
Trong đó, có 15 TT trồng trọt; 115 TT chăn nuôi; 32 TT nuôi trồng thủy sản và
16 trang trại tổng hợp.
Hiện nay, nhiều trang trại ngoài tổ chức sản xuất các sản phẩm nông
nghiệp đã kết hợp với phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, giáo dục trải nghiệm
nhằm thu hút các trường học trên địa bàn trong, ngoài thành phố, khách du lịch
để quảng bá, giới thiệu sản phẩm, điển hình như: Trang trại hữu cơ Hoa Viên
(huyện Thạch Thất), Vạn An (huyện Thanh Trì), Dê Trắng và Đồng quê (huyện
Ba Vì)...
Nhìn chung, kinh tế trang trại của Thủ đô Hà Nội phát triển nhanh, sử
dụng hiệu quả đất đai, tạo việc làm và nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp.
Vĩnh Phúc
30. 22
Nếu như năm 2013, toàn tỉnh có 589 trang trại sản xuất nông, lâm nghiệp,
thủy sản thì đến năm 2018 tăng lên 1.076 trang trại; trong đó, có 1 trang trại
trồng trọt, 1.021 trang trại chăn nuôi, 25 trang trại nuôi trồng thủy sản, 2 trang
trại lâm nghiệp và 27 trang trại tổng hợp với gần 3.000 lao động, doanh thu
bình quân đạt trên 2 tỷ đồng/trang trại/năm. KTTT phát triển góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn, tạo ra các vùng sản xuất tập trung
làm tiền đề cho công nghiệp chế biến nông - lâm sản, cải thiện môi trường và
nâng cao đời sống nông dân.
2.3.3. Tình hình phát triển trang trại ở Bắc Giang
Bắc Giang là một tỉnh trung du và miền núi có khá nhiều điều kiện thuận
lợi cho việc hình thành và phát triển mô hình kinh tế trang trại. Trong những
năm gần đây kinh tế trang trại tại Bắc Giang đã có những bước phát triển nhanh
chóng, tuy nhiên mức độ phát triển vẫn còn hạn chế bởi số lượng trang trại ít
so với các tỉnh trong cả nước.
Theo Sở Nông nghiệp và PTNT, đến hết năm 2015, toàn tỉnh Bắc Giang
có 540 trang trại đạt tiêu chí của Bộ Nông nghiệp và PTNT, tăng 60 trang trại
so với năm 2014, tập trung ở các huyện: Tân Yên, Việt Yên, Lạng Giang, Hiệp
Hòa và Lục Ngạn.
Trong đó có khoảng 400 trang trại chăn nuôi, còn lại là trang trại thủy
sản, trồng trọt, lâm nghiệp và tổng hợp. Các trang trại mỗi năm mang lại doanh
thu hơn 1,6 nghìn tỷ đồng, tương đương 3 tỷ đồng/trang trại; đồng thời tạo việc
làm cho hàng nghìn lao động địa phương với mức thu nhập 3 - 5 triệu
đồng/người/tháng.
Nhiều năm trở lại đây, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói
riêng đã được nhiều trang trại đầu tư công nghệ phát triển ở quy mô lớn.
31. 23
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
trang trại, về hiệu quả kinh tế trang trại, tập trung chủ yếu về thực trạng sản
xuất, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường của trang trại vịt
Nông Lâm.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động chăn nuôi của trang trại, từ đó đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chăn nuôi của trang trại.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được tiến hành trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian thực hiện đề tài từ 10/1/2020 đến 10/5/2020
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng sản xuất của trang trại chăn nuôi vịt Nông Lâm.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường của
trang trại.
- Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình chăn nuôi vịt đẻ của trang trại.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của trang trại.
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
3.4.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
32. 24
Thực hiện nghiên cứu và thu thập các thông tin thứ cấp liên quan đến các
vấn đề trang trại của Việt Nam và Bắc Giang được thu thập qua báo chí, tham
khảo thông tin của tổng cục thống kê, cục chăn nuôi thông qua internet về tình
hình chăn nuôi theo quy mô trang trại, cũng như số lượng trang trại trên cả
nước. Thu thập số liệu về tình hình hoạt động, giá bán, doanh thu từ báo cáo
hoạt động của trang trại.
3.4.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Thu thập các số liệu sơ cấp trong đề tài nghiên cứu này là thu thập các
số liệu liên quan đến hoạt động sản xuất của trang trại. Sử dụng các phương
pháp sau để thu thập số liệu sơ cấp.
Quan sát trực tiếp: Trực tiếp quan sát các hoạt động sản xuất của trang
trại, các hoạt động nhập xuất sản phẩm ra sao? Cơ cấu tổ chức quản lí và nhân
công như thế nào?
Phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn quản lí trang trại để tìm hiểu về thông
tin chung của trang trại, tình hình sản xuất của trang trại, thông tin về chi phí
và thị trường tiêu thụ của trang trại.
Phương pháp phân tích SWOT: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
thách thức của trang trại.
3.4.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp phân tích tổng hợp:
+ Tổng hợp ý kiến trả lời của đối tượng phỏng vấn.
+ Tổng hợp thông tin từ các tài liệu thứ cấp có liên quan.
- Phương pháp đánh giá: Đánh giá hiệu quả sản xuất, hoạt động chăn nuôi
của trang trại. Tìm ra những khó khăn tồn tại để đưa ra giải pháp khắc phục.
- Phương pháp thống kê mô tả: Sau khi thu thập các tài liệu phù hợp thì
tiến hành sử dụng phương pháp này nhằm thống kê được tất cả các tài liệu và
số liệu cần thiết có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: So sánh cùng một chỉ tiêu phân tích giữa các tháng.
33. 25
- Phương pháp tỷ trọng: Dùng để nghiên cứu kết cấu những chỉ tiêu phân
tích như các chỉ tiêu về chi phí chăn nuôi.
- Phương pháp tỉ số: Phương pháp này nhằm xem xét các chỉ tiêu kết quả
và hiệu quả hoạt động như các tỷ số phản ánh hiệu quả hoạt động chăn nuôi của
trang trại.
3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu
Sử dụng các hàm toán trong phần mềm excel để xử lí số liệu thu thập được
và tiến hành xử lí thành các bảng, biểu đồ.
3.4.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
3.4.4.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh yếu tố sản xuất
- Số lượng nhân công
- Quy mô trang trại
- Quy mô sản xuất
3.4.4.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
a, Chi phí
+ Tổng chi phí (TC):
TC = FC + VC
Trong đó: FC là chi phí cố định
VC là chi phí biến đổi
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến sự tồn tại và
hoạt động của trang trại.
b, Doanh thu
+ Tổng doanh thu (TR):
TR = ∑ Qi *Pi
Trong đó: TR là doanh thu bán hàng
Qi là khối lượng thứ i bán ra
Pi: là giá sản phẩm i
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
34. 26
trang trại, doanh thu càng lớn và lợi nhuận lợi nhuận của trang trại càng cao và
ngược lại.
c, Lợi nhuận (Pr)
Pr = TR - TC
Là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, phản ánh kết quả kinh tế của
mọi hoạt động sản xuất của trang trại và là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sản xuất.
3.4.4.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Hiệu quả sản xuất trong chăn nuôi thì hiệu quả sản xuất được hiểu là việc
so sánh giữa các yếu tố đầu vào và khối lượng đầu ra trong quá trình sản xuất.
Lợi nhuận/chi phí = Tổng lợi nhuận/tổng chi phí (Pr/TC)
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra cho sản xuất kinh doanh
thì trang trại thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận/doanh thu = Tổng lợi nhuận/tổng doanh thu (Pr/TR)
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Doanh thu/chi phí = Tổng doanh thu/tổng chi phí (TR/TC)
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra cho sản xuất kinh doanh
thì trang trại thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
35. 27
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên KTXH của huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lí: Huyện Việt Yên là huyện trung du nằm ở phía nam và cách
tỉnh Bắc Giang 10 km. Diện tích tự nhiên 17.135 ha, gồm 19 xã, thị trấn.
Phía bắc giáp huyện Tân Yên
Phía nam giáp thị xã Bắc Ninh và huyện Quế Võ (Bắc Ninh)
Phía đông giáp huyện Yên Dũng và thị xã Bắc Giang
Phía tây giáp huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh và huyện Hiệp Hoà.
- Đặc điểm địa hình: Địa hình không đồng đều, đồi núi thấp ở một số xã
phía bắc và phía nam huyện, gò đồi thấp ở các xã phía bắc, vùng đồng bằng tập
trung ở phía đông và giữa huyện. Độ nghiêng theo hướng từ bắc xuống nam và
tây tây bắc sang đông đông nam.
- Khí hậu: Việt Yên cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 230
C - 240
C, nóng nhất vào các tháng 6, 7, 8 và
lạnh nhất vào các tháng 1, tháng 2. Lượng mưa trung bình là 1.500 mm.
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất: Diện tích đất nông nghiệp toàn huyện là 1.150 ha,
chiếm 59% tổng diện tích tự nhiên; đất lâm nghiệp là 715 ha, chiếm 4,2%. Nhìn
chung đất đai khá đa dạng, thích nghi với nhiều loại cây trồng về lương thực,
thực phẩm và công nghiệp.
- Nguồn nước: Huyện có nguồn nước tự nhiên khá dồi dào từ sông Cầu,
ngòi Sim, hệ thống kênh dẫn thuỷ nông sông Cầu hàng năm cung cấp nước tưới
cho phần lớn diện tích đất nông nghiệp toàn huyện. Ngoài ra còn có gần 500 ao
hồ mặt nước phục vụ sản xuất và đời sống.
36. 28
4.1.3. Kết cấu hạ tầng
- Cấp điện: Điện lưới quốc gia đã về tới 100% số xã, thị trấn, phục vụ
cho 100% hộ gia đình.
- Cấp nước: Người dân chủ yếu dùng nước sinh hoạt từ giếng đào, còn
một phần dùng nước từ sông suối tự nhiên hoặc nước mưa. Toàn huyện có
26.374 giếng đào, 1.834 giếng khoan và 2.653 bể nước mưa. Hiện nay, tại khu
trung tâm huyện đã có công trình cấp nước sạch sinh hoạt. Nhìn chung khoảng
trên 80% dân cư đã có nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Giao thông: Toàn huyện có 328,7 km đường bộ, trong đó đường quốc
lộ có 23 km, tỉnh lộ 60 km, huyện lộ 48 km, xã lộ 197 km. Ngoài ra còn khoảng
520 km đường thôn, xóm xe cơ giới qua lại được. Hàng năm cứng hoá thêm
mặt đường bằng bê tông nhựa và bê tông xi măng khoảng 15 - 20%. Đường sắt
chạy qua 15 km với ga Sen Hồ. Đường sông qua huyện có khoảng 10 km thuận
tiện cho việc vận chuyển hàng hoá.
- Thông tin liên lạc: Tất cả các xã đều có cơ sở bưu điện văn hoá xã tại
khu trung tâm. Như hộ gia đình ở các thôn, xóm, bản, làng đã có điện thoại.
Báo chí hàng ngày luôn bảo đảm tới người đọc trong ngày.
4.1.4. Nguồn nhân lực
Năm 2014, dân số toàn huyện là 17,3 vạn người. Số người trong độ tuổi
lao động 70.000 người, chiếm 45% dân số, chủ yếu là lao động nông nghiệp,
chiếm 95%.
4.1.5. Kinh tế - xã hội
Trên địa bàn huyện có khu công nghiệp Vân Trung, khu công nghiệp
Đình Trám. Khu công nghiệp Quang Châu đã đưa vào sử dụng, với số lượng
công nhân làm việc lên tới hơn 10.000 lao động (số liệu tháng 11/2011). Ngoài
ra, xã Quảng Minh huyện Việt Yên là xã có những làng trồng rau xanh có diện
tích lớn vào loại nhất khu vực miền bắc như: làng Đông Long, làng Mật Ninh,
37. 29
làng Khả lý Thượng, làng Đình Cả... cung cấp ra cho cho hầu hết miền Bắc.
Đây cũng là 4 làng quan họ cổ thuộc danh sách 23 làng quan họ Bắc giang, nơi
lưu truyền những làn điệu quan họ của Kinh Bắc xưa ven dòng sông Cầu huyền
thoại và lịch sử.
Các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện:
THPT Việt Yên số 1
THPT Việt Yên số 2
THPT Lý Thường Kiệt
Trường TH - THCS - THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
4.2. Thực trạng chăn nuôi của trang trại
4.2.1. Sự hình thành và phát triển của trang trại vịt Nông Lâm
Trại vịt Nông Lâm thuộc huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang là một cơ sở
của công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh được xây dựng và đi vào hoạt động
tháng 5 năm 2018. Ban đầu, trang trại chăn nuôi lợn thịt nhưng đầu năm 2019
do ảnh hưởng của dịch tả Châu Phi nên đàn lợn chết hết, vì vậy trang trại đã
chuyển hướng sang chăn nuôi vịt đẻ và nhập lứa vịt đầu tiên vào đầu tháng 10
năm 2019.
4.2.2. Thực trạng sản xuất của trang trại vịt Nông Lâm
Tổng diện tích trang trại khoảng 1ha, trong đó diện tích chăn nuôi vịt đẻ
khoảng 3000m2
. Hiện tại trại đang có và khai thác hơn 9000 vịt bố mẹ thuộc
giống vịt STAR 53. Đây là giống vịt có nguồn gốc từ Pháp do tập đoàn
GRIMAUD Pháp lai tạo, chúng là một trong những giống vịt có xuất xứ
từ Châu Âu. Giống vịt này được ứng dụng rộng rãi trong nhiều mô hình trang
trại và có giá trị kinh tế cao được xuất bán rộng rãi ở nhiều nơi.
Tỷ lệ đẻ hiện nay dao động từ 60 - 70%, cung cấp trứng cho lò ấp của
công ty GRIMAUD, cung cấp giống cho người chăn nuôi. Ngoài ra, trứng còn
được công ty Hưng Phú và các đại lí thu mua.
38. 30
Phương thức chăn nuôi: Nuôi khô hoàn toàn không cần bơi lội, việc lựa
chọn phương thức chăn nuôi này giúp chủ động trong việc kiểm soát được dịch
bệnh hạn chế việc lây lan, phát tán mầm bệnh, giảm nguy cơ ô nhiễm môi
trường nước. Trại sử dụng thức ăn do nhà máy chế biến đảm bảo đầy đủ và cân
đối dinh dưỡng cho vịt 2 bữa/ngày vào sáng sớm và chiều muộn. Khi tỉ lệ đẻ
đạt 50% thì cho vịt ăn tự do trong thời gian ban ngày.
Trại được thiết kế nằm xa khu dân cư, rộng rãi, thoáng mát. Có nhà sát
trùng ở cổng vào.
- Được lắp đặt, trang bị hệ thống đường ống uống và máng ăn tự động.
- Trang trại gồm 2 chuồng, diện tích mỗi chuồng khoảng 1500 m2
+ Chuồng 1 chia làm 3 ô nuôi vịt khỏe mạnh và 1 ô vịt loại, được ngăn
cách bởi lưới quây. Số lượng vịt đầu vào là 4150 con.
+ Chuồng 2 chia làm 3 ô nuôi vịt khỏe mạnh và 1 ô vịt loại, tiếp giáp với
chuồng 1 và được ngăn cách bằng 1 bức tường cao 1,8 mét. Số lượng vịt đầu
vào là 5141 con.
- Bao quanh trại là hệ thống tường bao cao trên 2 mét để đảm bảo an ninh
và an toàn dịch tễ của trại.
- Hướng chuồng trại theo hướng Đông Nam.
- Chuồng có hệ thống làm mát hiện đại phía đầu của mỗi chuồng có tác
dụng chống nóng rất tốt, điều hòa nhiệt độ chuồng nuôi cho vịt vào mùa hè, hệ
thống quạt gió đảm bảo độ thông thoáng cao.
- Tất cả hệ thống quạt gió, hệ thống nâng máng và hệ thống điện đều điều
khiển bằng cầu giao tự động.
- Trại có nhà sát trùng riêng cho công nhân và kỹ sư khi ra vào chuồng
Trại có nhà kho chứa thức ăn cho vịt và nhà kho chứa thuốc.
* Các công trình phụ trợ:
Phía bên phải khu vực sản xuất chăn nuôi có khu nhà ở, bếp cho công nhân
39. 31
Dãy nhà kho chứa vôi sát trùng và vật tư xây dựng, 1 số máy móc phục
vụ cho chăn nuôi.
4.2.2.1. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng đối tượng trong trang
trại
Hình 4.1: Sơ đồ cơ cấu, tổ chức của trang trại
(Nguồn: Quản lí trại cung cấp)
Quản lí trại (kiêm kỹ thuật trang trại): Là người chịu trách nhiệm chung của
trại, bao gồm quá trình sản xuất và quản lí nhân công. Công việc của quản lí là
quan sát và theo dõi chuồng trại, ghi chép sự khác lạ để có biện pháp xử lí kịp thời.
Theo dõi, phân công và hướng dẫn công nhân làm việc. Theo dõi tình hình số
trứng tăng giảm trong ngày, ghi sổ hoạt động và nhận xét hàng ngày.
Thủ kho: Thực hiện việc nhập, xuất trứng hàng ngày. Theo dõi số lượng cám
và trấu trong kho. Chịu trách nhiệm quản lí nguồn thu chi của toàn trang trại.
Công nhân: Là người trực tiếp chăm sóc chuồng trại. Cụ thể như sau:
4h30 -> 5h30: Nhặt trứng lần 1. Dọn dẹp chuồng trại.
7h -> 9h: Nhặt trứng lần 2. Kiểm tra máng ăn máng uống sạch sẽ trước
khi cho vịt ăn, phân loại trứng.
9h ->10h: Nhặt trứng lần 3 và phân loại trứng.
14h ->15h: Nhặt trứng lần 4 và phân loại trứng.
15h ->16h: Vận chuyển cám vào chuồng để chuẩn bị cho ngày tiếp theo.
16 ->17h: Rải trấu, rắc men vi sinh. Tiến hành điều chỉnh độ to nhỏ của
quạt thông gió dựa vào thời tiết để luôn tạo sự thông thoáng trong chuồng. Kiểm
tra hệ thống điện nước kỹ càng trước khi ra khỏi chuồng.
Quản lí trại
Công nhân
Thủ kho Sinh viên thực tập
40. 32
17h ->17h30: Vệ sinh sạch sẽ dụng cụ sử dụng và đồ bảo hộ.
Ngoài những việc chính trên còn phát sinh những công việc khác như:
Tiêm vacxin, hỗ trợ kỹ thuật sửa chữa trang thiết bị khi gặp sự cố, chọn lọc vịt
nhỏ, vịt yếu và bệnh sang ô loại nhằm tạo sự đồng đều cho vịt và tránh lây bệnh
sang cho nhau, phân loại vịt trống mái vào từng ô để gần đúng với tỷ lệ 1 trống/6
mái, vệ sinh xung quanh trang trại. Mọi việc đều dưới sự phân công của quản
lí trại.
Sinh viên thực tập: Chủ yếu là sinh viên thuộc các chuyên ngành thú y,
chăn nuôi thú y của các trường đại học: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đại
học Nông lâm Bắc Giang, Học viện Nông nghiệp Hà Nội và học sinh các trường
nghề. Tham gia các công việc thực tế tại trại. Thực hiện các công việc mà quản
lí trại phân công.
Do tính chất sản xuất của trang trại không đòi hỏi nhiều lao động cho
nên nhìn chung cơ cấu tổ chức của trang trại tương đối đơn giản. Tuy nhiên
trang trại có sự phân công lao động một cách hợp lý và đảm bảo tiêu chuẩn cho
ngành sản xuất.
Bảng 4.1: Độ tuổi, trình độ lao động của trang trại
Chỉ tiêu
Số lượng
(người)
Trình độ
học vấn
Độ tuổi
Quản lí trại 1 Đại học 26
Thủ kho 1 TH Phổ thông 50
Công nhân 2 TH Phổ thông 25-30
Sinh viên thực tập 2 Đại học 22-25
(Nguồn: Quản lí trại cung cấp)
Nhìn từ bảng 4.1 ta thấy: Trình độ học vấn của trang trại tương đối cao.
Đây là lợi thế trong việc vận dụng linh hoạt, tiếp thu thông tin nhanh, tiếp cận
và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong chăn nuôi. Trong chăn nuôi bên cạnh
41. 33
việc dựa vào kinh nghiệm thực tế, thì đòi hỏi người chăn nuôi phải có kiến thức
chuẩn khi đó mới nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi.
Nhìn chung độ tuổi của trang trại khá trẻ, độ tuổi của công nhân phù hợp
bởi chăn nuôi đòi hỏi có sức khỏe, nhanh nhẹn, chịu khó.
4.2.2.2. Công tác chăm sóc, phòng dịch của trang trại
Đây là một trang trại được đầu tư khá quy mô và hiện đại, các công tác
liên quan đến vấn đề an toàn sinh học rất được chủ trang trại và các công nhân
viên trong trại hết sức quan tâm và chú trọng khu chăn nuôi đều có tường rào
không cho người và gia súc ở ngoài ra vào, có treo bảng nội quy phòng bệnh,
kiểm soát người và phương tiện ra vào trại.
- Tất cả mọi người trong trại không được phép ra khỏi trại trừ trường hợp
cần thiết. Nếu người trong trại ra khỏi trại và quay lại cũng như khách đến trại
hay bất kì loại xe nào từ ngoài vào trại đều phải đi qua cổng phun sương sát
trùng. Nếu vào chuồng phải tắm rửa và thay quần áo bảo hộ lao động trong trại,
đeo khẩu trang và đi ủng.
Chuồng nuôi phải được quét dọn hàng ngày, cọ rửa máng, phun thuốc
sát trùng.
Khu vực ngoài chuồng nuôi. Môi trường xung quanh chuồng nuôi phải
được vệ sinh 2 lần/tuần.
+) Rắc vôi bột xung quanh lối đi lại và trước cổng trại 50m ra phía ngoài.
+) Khơi thông cống rãnh, phát quang bụi rậm xung quanh chuồng nuôi.
+) Phun thuốc sát trùng ngoài chuồng nuôi 1 lần/ tuần.
42. 34
A, Công tác chăm sóc của trang trại
Các công việc thực hiện trong thời gian thực tập tại trang trại:
Bảng 4.2: Kết quả thực hiện công tác chăm sóc chuồng trại
STT Công việc
Số lượng
yêu cầu
(lần)
Kết quả
đã thực
hiện
Tỷ lệ
(%)
1 Quét dọn chuồng vịt 120 120 100
2 Vệ sinh máng ăn, máng uống 120 120 100
3 Rắc men vi sinh 16 16 100
4 Vệ sinh màng nhện, tường xung quanh 8 8 100
5 Vệ sinh quạt công nghiệp 8 8 100
(Nguồn: Nhật kí thực tập của tác giả)
Kĩ thuật thu nhặt trứng
Vịt thường đẻ trứng vào ban đêm, thu nhặt trứng vào lúc 4 - 5 giờ sáng
để tránh trứng không bị vịt làm bẩn hoặc bị dập, vỡ.
Trứng xếp vào khay để vào sọt chuyên dụng và chuyển vào kho lạnh để
bảo quản.
Vịt đẻ tập trung vào 2 - 4 giờ sáng, nhưng có thể đẻ muộn đến 7 - 8 giờ.
Nên nhặt trứng làm 2 - 3 lần để trứng sạch sẽ. Trứng sau khi nhặt xong được
phân làm nhiều loại:
+ Trứng ấp loại 1 (là loại to đều, không méo, lớp vỏ trứng dày, không
dập vỡ nặng trên 72g).
+ Trứng ấp loại 2 (là trứng đủ các tiêu chuẩn trứng ấp như trứng loại 1,
nặng từ 65 - 72g).
+ Trứng loại nhỏ (là trứng không đủ tiêu chuẩn ấp, vỏ bị biến dạng hoặc
vỏ mỏng, nặng dưới 65g).
+ Trứng hai lòng (là loại trứng to hơn bình thường, soi thấy 2 lòng đỏ
bên trong).
43. 35
+ Trứng dập.
Trứng bẩn có thể rửa bằng dung dịch có sát trùng, tỉ lệ pha 1/300, nhiệt
độ nước trong quá trình rửa là 370
C. Tuyệt đối không được rửa trứng bằng nước
lã, nước bẩn, vì như vậy vi sinh vật dễ xâm nhập làm thối trứng.
Trứng cần bảo quản ở nhiệt độ 18 - 200
C và bảo quản từ 3 - 5 ngày, tối
đa là 7 ngày phải đưa vào ấp. Nếu để lâu hơn tỉ lệ chết phôi trong quá trình ấp
sẽ tăng.
B, Biện pháp phòng chống dịch tại trang trại
Bảng 4.3: Quy trình tiêm phòng của trại trong suốt thời gian nuôi vịt
Tuổi vịt Tên vacxin Liều dùng Vị trí tiêm
10 ngày Dịch tả vịt 0,5ml/con Dưới da
2 tuần Cúm gia cầm 0,5ml/con Dưới da
4 tuần Dịch tả vịt 0,5ml/con Dưới da
5 tuần Cúm gia cầm 0,5ml/con Dưới da
7 tuần Tụ huyết trùng 0,5ml/con Dưới da
9 tuần Dịch tả vịt 0,5ml/con Dưới da
10 tuần Viêm gan vịt 0,5ml/con Dưới da
11 tuần Tụ huyết trùng 1ml/con Dưới da
17 tuần Viêm gan vịt 0,5ml/con Dưới da
18 tuần Cúm gia cầm 1ml/con Dưới da
34 tuần Cúm gia cầm 1ml/con Dưới da
37 tuần Tụ huyết trùng 1ml/con Dưới da
50 tuần Cúm gia cầm 1ml/con Dưới da
(Nguồn: Quản lí trại cung cấp)
LƯU Ý:
- Vacxin phải thực hiện đúng lịch, đúng liều lượng và đúng vị trí tiêm.
- Một ngày trước và sau chủng vacxin, phải cho vịt uống Glucvit C
- Ngày làm vacxin, và ngày tiếp theo, cho uống Paracetamol và Glucovit C.
44. 36
4.3. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ của trang trại
Để phân tích hiệu quả kinh tế của trang trại, đề tài chọn hướng phân tích
dựa trên sự tổng hợp chi phí, doanh thu của trang trại trong từng tháng và tiến hành
xử lý số liệu bằng chương trình excel. Qua đó, trên cơ sở tính toán các khoản lợi
nhuận của từng tháng, đồng thời đánh giá sự biến động các loại chi phí của trang
trại qua các tháng để từ đó thấy được xu hướng biến động của doanh thu và lợi
nhuận qua các tháng.
Do tính phức tạp của các khoản chi phí trong chăn nuôi nên việc thu thập
số liệu gặp không ít khó khăn. Mặt khác, do tình hình giá trứng, giá thức ăn
chăn nuôi, giá thuốc thú y biến động bất thường cho nên để số liệu thu thập và
kết quả không bị sai lệch lớn, bài báo cáo chọn mốc thời gian gần nhất để phân
tích hiệu quả chăn nuôi của trang trại. Trong bài phân tích này đề cập đến lứa
vịt đầu tiên của trang trại nhập đàn tháng 10 năm 2019.
4.3.1. Tình hình chi phí trong chăn nuôi
Chi phí là khoản mục quan trọng để đo lường hiệu quả của mô hình chăn
nuôi, chi phí càng thấp chứng tỏ người nuôi có phương pháp chăn nuôi hiệu
quả.
Để đánh giá tính hiệu quả sản xuất trong chăn nuôi đòi hỏi cần xác định
và phân tích từng khoản mục chi phí điều này giúp người chăn nuôi kết hợp các
nguồn đầu vào trong quá trình sản xuất có hiệu quả. Chi phí trong chăn nuôi
của trang trại gồm có các khoản sau:
- Các biến phí: chi phí con giống, chi phí thức ăn, chi phí thú y, chi phí
điện nước, chi phí lao động, chi phí khác.
- Các định phí: chi phí chuồng trại, máy móc, tính định phí phân bổ cho
mỗi năm sau đó chia cho 12 tháng.
Chi phí lao động: Theo quản lí trại tổng đàn vịt nuôi là hơn 9000 con
cộng với quy mô chuồng kiên cố và cách thiết kế máng ăn thuận tiện, thức ăn
45. 37
cho vịt ăn hoàn toàn là thức ăn tổng hợp nên ước tính chỉ cần 2 lao động chính
và 2 sinh viên thực tập kết hợp với sự hỗ trợ chăm sóc của kỹ thuật trại mỗi khi
tiêm vacxin hay điều trị bệnh.
A, Biến động chi phí của trang trại giai đoạn từ tháng 10/2019 - tháng
3/2020.
Thứ nhất: Chi phí thức ăn
Bảng 4.4: Chi phí thức ăn từ tháng 10/2019 - tháng 3/2020
Năm Tháng
Chi phí thức ăn
(1000đ)
Tổng chi phí
(1000đ)
Tỷ trọng
(%)
2019
Tháng 10 178.250 286.377 62,24
Tháng 11 255.750 372.976 68,57
Tháng 12 333.831 454.714 73,42
Tổng 767.831 1.114.067 68,92
2020
Tháng 1 479.162 599.745 79,89
Tháng 2 309.858 437.982 70,75
Tháng 3 224.055 339.357 66,02
Tổng 1.013.075 1.377.084 73,57
(Nguồn: Báo cáo hoạt động của trang trại)
Nhìn vào bảng số liệu 4.4 ta thấy, tỷ trọng chi phí thức ăn chiếm tỷ trọng
cao trong tổng chi phí. Cụ thể:
Năm 2019 chi phí thức ăn tháng 12 chiếm tỷ trọng cao nhất là 73,42%.
Năm 2020, tháng 1 chiếm tỷ trọng cao nhất 79,89%, tháng 2 chiếm 70,75%,
tháng 3 chiếm 66,02%. Ta thấy chi phí này có nhiều biến động qua các tháng,
chi phí tháng 12 và tháng 1 cao nhất, do 2 tháng này vịt đã bước vào giai đoạn
đẻ nhiều cần cho vịt ăn liên tục cả ngày lẫn đêm nhằm cung cấp đủ dinh dưỡng
để vịt đẻ tốt nhất.
46. 38
Thứ 2: Chi phí điện nước
Bảng 4.5: Chi phí điện nước của trang trại
từ tháng 10/2019 - tháng 3/2020
Năm Tháng
Chi phí điện
nước (1000đ)
Tổng chi phí
(1000đ)
Tỷ trọng
(%)
2019
Tháng 10 10.000 286.377 3,49
Tháng 11 11.000 372.976 2,95
Tháng 12 12.000 454.714 2,64
Tổng 33.000 1.114.067 2,96
2020
Tháng 1 12.000 599.745 2,00
Tháng 2 11.000 437.982 2,51
Tháng 3 13.000 339.357 3,83
Tổng 36.000 1.377.084 2,61
(Nguồn: Báo cáo hoạt động của trang trại)
Nhìn vào bảng số liệu 4.5 ta thấy: Chi phí điện nước chiếm tỷ trọng khá
nhỏ trong tổng chi phí. Cụ thể, năm 2019 tỷ trọng chi phí điện nước tháng 10
chiếm tỷ trọng cao nhất là 3,49%. Năm 2020, tháng 2 chiếm 2,51%, tháng 3
chiếm 3,83%. Do mô hình chăn nuôi đòi hỏi hệ thống điện thắp sáng thường
xuyên và quạt mát mùa hè nên khoản chi phí này có xu hướng tăng về tháng 3,
nguyên nhân là do thời tiết nóng hơn nên chi phí điện tăng hơn so với 2 tháng
trước.
47. 39
Thứ 3: Chi phí trấu rắc chuồng
Bảng 4.6: Chi phí trấu từ tháng 10/2019 đến tháng 3/2020
Năm Tháng
Chi phí trấu
(1000đ)
Tổng chi phí
(1000đ)
Tỷ trọng
(%)
2019
Tháng 10 4.500 286.377 1,57
Tháng 11 12.600 372.976 3,38
Tháng 12 13.600 454.714 2,99
Tổng 30.700 1.114.067 2,76
2020
Tháng 1 11.900 599.745 1,98
Tháng 2 14.000 437.982 3,20
Tháng 3 7.700 339.357 2,27
Tổng 33.600 1.377.084 2,44
(Nguồn: Báo cáo hoạt động của trang trại)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, năm 2019 tỷ trọng chi phí mua trấu trong
tháng 11 là cao nhất 3,38% và tháng 2 năm 2020 chiếm 3,20% nguyên nhân là
do tháng này mưa nhiều độ ẩm cao khiến chuồng trại ẩm ướt nên cần số lượng
lớn trấu hơn những ngày bình thường, cụ thể như tháng 3 chi phí về khoản này
đã giảm do thời tiết khô ráo. Khác với chăn nuôi lợn hay chăn nuôi gia cầm
theo hướng thịt, ngoài điều kiện nhiệt độ, ánh sáng thích hợp thì chăn nuôi vịt
đẻ phải chú ý đến chuồng trại khô ráo để không ảnh hưởng đến chất lượng
trứng.
Trên đây chỉ là những phân tích về các khoản chi phí biến động qua các
tháng, tuy nhiên có những khoản chi phí không thay đổi qua các tháng nên để thấy
rõ hơn tỷ trọng ảnh hưởng của từng khoản chi phí ta phân tích bảng 4.7 sau:
48. 40
B, Tỷ trọng các khoản chi phí chăn nuôi từ tháng 10/2019 - tháng 3/2020
Bảng 4.7: Tỷ trọng chi phí chăn nuôi vịt đẻ của trang trại
từ tháng 10/2019 đến tháng 3/2020
ĐVT: 1000 đ
STT Khoản mục
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2020/2019
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1 Giống 127.751 11,47 127.751 9,28 0 0
2 Thức ăn 767.831 68,92 1.013.076 73,57 245.245 32
3 Thuốc thú y 3.036 0,27 12.788 0,93 9.752 321
4 Men vi sinh 4.200 0,38 6.320 0,46 2.120 50
5 Trấu 30.700 2,76 33.600 2,44 2.900 9
6 Chi phí điện nước 33.000 2,96 36.000 2,61 3.000 9
7
Khấu hao tài sản
cố định
57.833 5,19 57.833 4,20 0 0
8 Chi phí lao động 84.000 7,54 84.000 6,10 0 0
9
Mức phân bổ công
cụ dụng cụ
5.715 0,51 5.715 0,42 0 0
10 Tổng chi phí 1.114.067 100,00 1.377.084 100,00 263.017 24
(Nguồn: Báo cáo hoạt động của trang trại)
Hình 4.2: Biểu đồ tỷ trọng chi phí chăn nuôi cho vịt đẻ từ
tháng 10 đến tháng 12 năm 2019
(Nguồn: Báo cáo hoạt động của trang trại)
11.47
68.92
0.27
0.38
2.76
2.96
5.19 7.54 0.51
Giống
Thức ăn
Thuốc thú y
Men vi sinh
Trấu
Chi phí điện nước
Khấu hao tài sản cố định
49. 41
Hình 4.3: Biểu đồ tỷ trọng chi phí chăn nuôi cho vịt đẻ
từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2020
(Nguồn: Báo cáo hoạt động của trang trại)
Kết quả bảng 4.7 cho ta thấy chi phí thức ăn, chi phí con giống ảnh hưởng
nhiều nhất đến tổng chi phí của trang trại.
Năm 2019, chi phí thức ăn có giá trị 767.831 nghìn đồng, chiếm tỷ trọng
cao nhất (68,92%). Do trang trại sử dụng nguồn thức ăn hoàn toàn là thức ăn
tổng hợp và nhu cầu thức ăn cho vịt đẻ nhiều hơn vịt hướng thịt cho nên khi
chi phí thức ăn tăng cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tổng chi phí chăn nuôi làm
cho giá thành chăn nuôi tăng cao điều này ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận
chăn nuôi của trang trại. Tuy nhiên, so với năm 2020 thì lượng chi phí này vẫn
nhỏ hơn 245.245 nghìn đồng vì giai đoạn này vịt bước vào giai đoạn đẻ nhiều
cần cho vịt ăn liên tục cả ngày lẫn đêm nhằm cung cấp đủ dinh dưỡng để vịt đẻ
tốt nhất.
Chi phí con giống của trang trại cũng tương đối cao có giá trị 127.751 nghìn
đồng chiếm 11,47% tổng chi phí năm 2019 và 9,28% năm 2020. Nguyên nhân là
do trại nhập đàn giống vịt giai đoạn hậu bị nên giá cao hơn giá vịt con giống nhưng
đồng thời sẽ giảm được thời gian chăm sóc và chi phí lao động.
9.28
73.57
0.93
0.46
2.44
2.61 4.20 6.10 0.42
Giống
Thức ăn
Thuốc thú y
Men vi sinh
Trấu
Chi phí điện nước
Khấu hao tài sản cố định
Chi phí lao động
Mức phân bổ công cụ dụng cụ
50. 42
Chi phí lao động: Trang trại sử dụng hoàn toàn bằng lao động thuê nhưng
do chuồng trại được xây dựng kiên cố và thuận lợi cộng thêm thức ăn hoàn toàn
bằng thức ăn tổng hợp không phải qua pha chế nên theo ước tính với lượng
nuôi khoảng 9000 vịt chỉ cần 4 người chăm sóc trực tiếp. Do đó loại chi phí
này chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng chi phí, cụ thể năm 2019 chiếm
7,54%, năm 2020 chiếm 6,1% tổng chi phí. Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Ở đây trang trại có sự đầu tư rất kiên cố về chuồng trại nhằm mục đích nuôi lâu
dài (ước tính thời hạn sử dụng 15 năm) nên tỷ lệ khấu hao cho một tháng tương
đối thấp.
Tiếp theo là chi phí trấu. Việc chăn nuôi vịt đẻ trong môi trường nuôi
nhốt hoàn toàn như vậy cần sử dụng đệm lót sinh thái bằng nguyên liệu trấu
trộn với men vi sinh để phân hủy phân, nước tiểu giảm khí độc và mùi hôi, tạo
môi trường trong sạch không ô nhiễm. Song chất lượng trứng cao hơn, ít dập
vỡ, điều đó làm cho doanh thu của trang trại cao hơn. Cụ thể chi phí trấu năm
2020 cao hơn so với năm 2019 là 2.900 nghìn đồng, nguyên nhân là do thời tiết
đầu năm 2020 mưa nhiều độ ẩm cao khiến chuồng trại ẩm ướt nên cần số lượng
lớn trấu hơn những ngày bình thường.
Chi phí điện nước chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng chi phí, cụ thể năm
2019 chi phí này có giá trị 33.000 nghìn đồng, chiếm 2,96% tổng chi phí. So
với năm 2020 thì chi phí này thấp hơn 3.000 nghìn đồng. Những chi phí khác
của trang trại chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ trên tổng chi phí. Điển hình như chi
phí về men vi sinh, chi phí thuốc thú y, chi phí phân bổ công cụ dụng cụ chiếm
tỷ trọng chưa đến 1% trong tổng chi phí.
Tổng chi phí 3 tháng cuối năm 2019 là 1.114.067 nghìn đồng và 3 tháng
đầu năm 2020 là 1.377.084 nghìn đồng với tốc độ tăng là 24% ứng với mức
tăng là 263.017 nghìn đồng. Nguyên nhân là do đặc điểm sinh sản, yếu tố thời
tiết và thực hiện tiêm vacxin trong giai đoạn này làm cho chi phí thức ăn, chi
phí thuốc thú y, chi phí trấu, chi phí điện nước và chi phí men vi sinh tăng làm
cho tổng chi phí tăng.
51. 43
Nhìn chung, chi phí chăn nuôi của trang trại ở mức tương đối cao. Chính
vì vậy thời điểm nào giá trứng tăng cao thì trang trại mới có lợi nhuận, còn
ngược lại, nếu giá giảm thì có thể bị lỗ. Do đó trang trại cần có biện pháp đầu
tư hợp lí để đem lại hiệu quả cao.
4.3.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của trang trại
4.3.2.1. Giá trứng trong giai đoạn từ tháng 10/2019 đến tháng 3/2020
Bảng 4.8: Bảng thể hiện giá trứng biến động qua các tháng của trang trại
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2019 Năm 2020
Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3
Trứng loại 1 7000 7000 8000 8000 7000 3000
Trứng loại 2 4000 4000 5000 5000 4000 3000
Trứng Nhỏ 1500 1500 1800 1200 1600 1700
Trứng dập 1200 1200 1400 1400 1000 1000
Hai lòng 2500 2500 2800 2500 2300 2300
(Nguồn: Báo cáo hoạt động của trang trại)
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện biến động giá trứng qua các tháng
của trang trại
(Nguồn: Báo cáo hoạt động của trang trại)
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
T H Á NG 10 T H Á NG 11 T H Á NG 12 T H Á NG 1 T H Á NG 2 T H Á NG 3
NĂ M 2019 NĂ M 2020
Trứng loại 1 Trứng loại 2 Trứng Nhỏ Trứng dập Hai lòng
52. 44
Qua bảng 4.8 ta thấy: Giá của các loại trứng giữa các tháng có sự thay
đổi khác nhau, cụ thể:
Năm 2019, giá của trứng loại 1 dao động 7000 - 8000đ/quả, là loại trứng
được chọn lọc để ấp và có giá cao nhất, vì đây là trứng có chất lượng và tỷ lệ ấp
cho vịt con giống khỏe mạnh, với giá 7000đ - 8000đ/quả thì giá vịt giống tương
ứng khoảng 18.000 - 20.000đ/con. Năm 2020 giá trứng loại 1 giảm sâu từ
8000đ/quả xuống còn 3000đ/quả, nguyên nhân là do ảnh hưởng của dịch covid-
19 làm cho thị trường vịt giống giảm nên bắt đầu từ tháng 3/2020 trại tiến hành
dập vịt bằng phương pháp giảm khẩu phần ăn vì vậy tỷ lệ ấp không được cao
nên giá trị của trứng loại 1 lúc này bằng trứng loại 2 nên giá của 2 loại trứng này
là như nhau. Giá trứng loại 2 không có sự thay đổi nhiều, dao động từ 3000 -
5000đ/quả. Trứng loại dập và loại nhỏ có giá thấp nhất, giá cao nhất của trứng
dập là 1400đ/quả và cao nhất của trứng loại nhỏ là 1800đ/quả. Tháng 12 năm
2019 và tháng 1 năm 2020 là 2 tháng có giá bán cao nhất nguyên nhân là do ảnh
hưởng từ dịch tả Châu Phi, nhu cầu về thịt gia cầm và trứng tăng mạnh, người
dân chuyển đổi sang nuôi vịt khá nhiều, nguồn giống khan hiếm khiến giá vịt
giống tăng cao nên giá bán trứng được đẩy lên cao.
Việc giá trứng tăng giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như công ty thu mua
và theo giá của thị trường vịt giống. Nhìn chung qua 6 tháng giá trứng của từng
loại có sự diễn biến phức tạp, lúc tăng lúc giảm do có lúc cung, cầu về sản phẩm
trên thị trường không cân bằng, lúc thì cung vượt cầu làm cho giá giảm, lúc thì
cầu vượt cung làm cho giá tăng.
Kết luận: Giá của sản phẩm trứng ảnh hưởng đến doanh thu của trại, việc
thay đổi giá bán cao hay thấp phụ thuộc vào nhu cầu thị trường, để đảm bảo
doanh thu, phải luôn bám sát thị trường để mở rộng hay thu hẹp nguồn hàng để
giá cả phải bù đắp chi phí đã tiêu hao và tạo nên lợi nhuận. Nếu bán ở trên các
thị trường khác nhau, vào những thời điểm khác nhau thì giá cũng có sự khác
nhau.