SlideShare a Scribd company logo
1 of 110
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HÀ TIẾN DŨNG
XÂY DỰNG MÔ HÌNH TÒA ÁN KHU VỰC
TRONG TIẾN TRÌNH CẢI CÁCH TƢ PHÁP
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội - 2014
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HÀ TIẾN DŨNG
XÂY DỰNG MÔ HÌNH TÒA ÁN KHU VỰC
TRONG TIẾN TRÌNH CẢI CÁCH TƢ PHÁP
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số : 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Minh Tuấn
Hà Nội - 2014
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Hà Tiến Dũng
2
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................1
CHƢƠNG 1: YÊU CẦU ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TÒA ÁN TRONG BỐI CẢNH
CẢI CÁCH TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM...................................................................8
1.1. Khái quát về cải cách tƣ pháp .........................................................................8
1.1.1. Bối cảnh cải cách tƣ pháp ............................................................................8
1.1.2. Các quan điểm cải cách tƣ pháp.................................................................11
1.1.3. Những nội dung của cải cách tƣ pháp........................................................15
1.2. Đổi mới hệ thống Tòa án nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp. .......18
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tòa án nhân dân ..............................18
1.2.2. Hệ thống Tòa án nhân dân theo pháp luật hiện hành.................................28
1.2.3. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân .............................33
1.3. Cơ sở thiết lập Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực trong hệ thống Tòa án
nhân dân. ..............................................................................................................41
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG MÔ HÌNH TÒA ÁN NHÂN DÂN SƠ THẨM KHU
VỰC .....................................................................................................................53
2.1. Những thuận lợi của việc xây dựng Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực.......53
2.2.1 Phù hợp so với các quy định của Hiến pháp sửa đổi, bổ sung năm 2013. ........53
2.1.2. Sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Đảng .....................................................55
2.1.3. Phù hợp với bối cảnh đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nƣớc..........59
2.1.4. Phù hợp với chủ trƣơng tăng thẩm quyền cho Tòa án nhân dân cấp huyện.......60
2.1.5. Tiếp thu kinh nghiệm tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân ở Việt
Nam và kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới............................................61
3
2.2. Khó khăn, thách thức của việc xây dựng mô hình Tòa án nhân dân sơ thẩm
khu vực.................................................................................................................66
2.2.1. Những bất cập trong việc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và sự giám sát
của Hội đồng nhân dân.........................................................................................66
2.2.2. Sự thiếu đồng bộ trong việc đổi mới hệ thống các cơ quan tƣ pháp..........69
2.2.3. Sự thiếu thống nhất trong việc xây dựng số lƣợng và địa hạt tƣ pháp của
Tòa án khu vực ở một số địa phƣơng...................................................................71
2.2.4. Chƣa đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc thành lập Tòa án nhân dân sơ thẩm
khu vực.................................................................................................................73
2.2.5. Những bất cập trong việc tổ chức cán bộ...................................................74
2.2.6. Những bất cập về cơ sở vật chất ................................................................75
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MÔ HÌNH
TÒA ÁN NHÂN DÂN SƠ THẨM KHU VỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI
CÁCH TƢ PHÁP.................................................................................................78
3.1. Phƣơng hƣớng xây dựng Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực........................78
3.1.1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng..................................................................78
3.1.2. Đảm bảo sự giám sát của Hội đồng nhân dân............................................81
3.1.3. Đảm bảo quyền của ngƣời dân trong việc tiếp cận Tòa án nhân dân sơ
thẩm khu vực........................................................................................................84
3.1.4. Đảm bảo sự đồng bộ của các cơ quan tƣ pháp...........................................85
3.2. Các giải pháp xây dựng Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực .........................86
3.2.1. Về cơ sở pháp lý.........................................................................................86
3.2.2. Về tổ chức bộ máy .....................................................................................93
3.2.3. Về đội ngũ cán bộ ......................................................................................94
3.2.4. Về cơ sở vật chất........................................................................................96
KẾT LUẬN..........................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách các tỉnh, thành phố dự kiến thành lập Tòa án nhân dân
sơ thẩm khu vực ..........................................................................................57
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách Tòa án nhân dân là một trong những nội dung quan trọng của cải
cách bộ máy nhà nƣớc nói chung và cải cách tƣ pháp nói riêng nhằm mục tiêu
xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong những năm
qua, Ban Chấp hành Trung ƣơng, Bộ Chính trị và Đảng ta đã có một số Nghị
quyết, Chỉ thị về xây dựng, hoàn thiện Nhà nƣớc và Pháp luật, trong đó có nhấn
mạnh đến nội dung đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân nhƣ Nghị
quyết Trung ƣơng 8 (Khóa VII); Nghị quyết Trung ƣơng 3 (Khóa VIII), Nghị
quyết Trung ƣơng 7 (Khóa VIII); Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX;
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị “Về một số nhiệm
vụ trọng tâm công tác tƣ pháp trong thời gian tới” [1]. Nghị quyết số 49-NQ/TW
Bộ Chính trị ngày 02/06/2005 ban hành về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm
2020 đã xác định mục tiêu xây dựng một nền tƣ pháp trong sạch, dân chủ,
nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bƣớc hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong đó, Bộ Chính trị chỉ rõ phải:
Tổ chức hệ thống Tòa án theo thẩm quyền xét xử, không phụ thuộc
vào đơn vị hành chính, gồm: Tòa án sơ thẩm khu vực được tổ chức
ở một hoặc một số đơn vị hành chính cấp huyện; Tòa án phúc thẩm
có nhiệm vụ chủ yếu là xét xử phúc thẩm và xét xử sơ thẩm một số
vụ án; Tòa thượng thẩm được tổ chức theo khu vực có nhiệm vụ xét
xử phúc thẩm; Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ tổng kết kinh
nghiệm xét xử, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, phát triển
án lệ và xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm…. [2, mục 2.2]
Trên cơ sở chỉ đạo của Nghị quyết số 49-NQ/TW về Chiến lƣợc cải cách
tƣ pháp đến năm 2020, ngày 28/7/2010 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng đã ban
hành Kết luận số 79-KL/TW về Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án,
Viện kiểm sát và Cơ quan điều tra [3]. Kế thừa Kết luận số 79-KL/TW, ngày 12
2
tháng 3 năm 2014 Bộ chính trị đã có Kết luận số 92-KL/TW về việc tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 49 về cải cách tƣ pháp đến năm 2020, theo đó, Ban chấp
hành Trung ƣơng khẳng định:
Tiếp tục thực hiện chủ trương tổ chức tòa án nhân dân, Tòa án
nhân dân theo cấp xét xử, không phụ thuộc vào đơn vị hành chính.
Tòa án nhân dân được tổ chức 4 cấp như Kết luận số 79-KL/TW,
ngày 28/7/2010 của Bộ Chính trị. Đối với tòa án nhân dân cấp sơ
thẩm và Tòa án nhân dân tương ứng, cần tiếp tục nghiên cứu xây
dựng 2 phương án (Phương án 1, tổ chức theo khu vực như Kết
luận số 70-KL/TW; phương án 2, tổ chức tòa án nhân dân sơ thẩm
đặt tại các đơn vị hành chính cấp huyện), báo cáo xin ý kiến Bộ
Chính trị trước khi trình Quốc hội thông qua Luật Tổ chức Tòa án
nhân dân (sửa đổi), Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (sửa
đổi). [4, mục 2.3]
Trong đó, việc thành lập Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực là nội dung
quan trọng nhất trong phƣơng hƣớng đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án vì
đây là cấp trực tiếp giải quyết số lƣợng chủ yếu các vụ việc theo thủ tục tƣ pháp
và đây cũng là vấn đề phức tạp, có tác động rất lớn đến hiệu quả của cải cách tƣ
pháp trong thời gian tới.
Những tƣ tƣởng mới quan trọng nêu trên của nhà nƣớc pháp quyền cùng
với quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về quyền con ngƣời là cơ sở quan trọng
cho việc quy định cụ thể trong các chƣơng khác nhau về tổ chức bộ máy nhà
nƣớc nói chung, trong quy định về Tòa án nhân dân nói riêng.
Bằng việc quy định “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” [5, khoản 1 Điều 102],
Hiến pháp (sửa đổi) xác định rõ ràng, cụ thể vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân
trong bộ máy cơ quan nhà nƣớc. Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất thực hiện
quyền tƣ pháp, thực hiện chức năng xét xử; Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất
3
có quyền ra phán quyết về các vi phạm pháp luật, các tranh chấp theo quy định
của pháp luật và về các vấn đề pháp lý liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân. Xử lý các vi phạm pháp luật bằng chế tài nhà nƣớc, giải quyết
các tranh chấp bằng quyền lực nhà nƣớc đều thuộc thẩm quyền của Tòa án. Vì
vậy, quy định của Hiến pháp (sửa đổi) là cơ sở hiến định cho việc mở rộng thẩm
quyền của Tòa án trong xét xử các loại án, thể hiện xu thế tất yếu của nhà nƣớc
pháp quyền.
Hiến pháp (sửa đổi) khẳng định vị trí trung tâm của Tòa án trong hệ thống
tƣ pháp, vị trí trọng tâm của hoạt động xét xử trong các hoạt động tƣ pháp.
Thành lập Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực thực sự là một chủ trƣơng
lớn của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân trong giai đoạn
hiện nay, đòi hỏi phải đƣợc quan tâm, tập trung chỉ đạo, lãnh đạo kịp thời. Vấn
đề cấp thiết đặt ra là tổ chức Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực phải đáp ứng mục
tiêu chung của việc đổi mới các cơ quan tƣ pháp, đó là đảm bảo tính khoa học,
đồng bộ, đề cao tính độc lập, khách quan, tuân thủ pháp luật của từng cơ quan và
các chức danh tƣ pháp trong quá trình tiến hành tố tụng; góp phần xây dựng Nhà
nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; đồng
thời phải đảm bảo nguyên tắc tập trung, thống nhất lãnh đạo trong ngành, là
nguyên tắc tổ chức và hoạt động đặc thù của Tòa án nhân dân.
Với lý do nêu trên, tôi đã chọn đề tài “Xây dựng mô hình Tòa án khu
vực trong tiến trình cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay” làm luận văn thạc
sỹ chuyên ngành Lý luận lịch sử nhà nƣớc và pháp luật. Đây là vấn đề có tính
thời sự, cần thiết và cấp bách.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nhằm góp phần hoàn thiện các vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và
hoạt động của các cơ quan tƣ pháp, thời gian qua Tòa án nhân dân tối cao đã có
nhiều chƣơng trình trao đổi và hợp tác với các cơ quan ở các nƣớc Pháp, Đức,
Thụy Điển, Nhật Bản, Trung Quốc, Canada... và các tổ chức quốc tế nhƣ SIDA,
4
JICA, UNDP... về hoạt động tƣ pháp. Trong đó có nhiều Hội nghị, Hội thảo, Tọa
đàm... trong và ngoài nƣớc đã cho chúng ta một bức tranh nhiều màu sắc về tổ
chức và hoạt động hệ thống cơ quan tƣ pháp của các nƣớc. Đây là những kinh
nghiệm quý giúp chúng ta có cái nhìn bao quát về hệ thống tƣ pháp của các nƣớc
trên thế giới để từ đó lựa chọn một mô hình tổ chức và hoạt động của cơ quan tƣ
pháp phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam trong điều kiện xây dựng Nhà
nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Những định hƣớng lớn về cải cách tƣ pháp nói riêng và cải cách bộ máy
nhà nƣớc nói chung liên tục đƣợc đề cập qua các kỳ Đại hội Đảng VI, VII, VIII
và IX là nền tảng tƣ tƣởng vững chắc cho công cuộc đổi mới tổ chức và hoạt
động của hệ thống cơ quan tƣ pháp nƣớc ta. Trong những năm gần đây đã có
một số công trình khoa học cấp nhà nƣớc, cấp bộ, các luận án tiến sĩ, sách
chuyên khảo nghiên cứu về hệ thống tƣ pháp Việt Nam có liên quan đến cải cách
tƣ pháp nhƣ: Luận án Tiến sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội: Đổi mới tổ chức và
hoạt động của các cơ quan tƣ pháp theo hƣớng xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền
của tác giả Trần Huy Liệu năm 2003; Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới tổ chức
và hoạt động của các cơ quan tƣ pháp (góp phần sửa đổi Hiến pháp năm 1992),
Đề tài cấp Bộ, Chủ nhiệm đề tài: Hoàng Thế Liên; Sách chuyên khảo Mô hình tổ
chức và hoạt động của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của
GS.TSKH. Đào Trí Úc, NXB Tƣ pháp năm 2006; Một số vấn đề về Hiến pháp
và bộ máy Nhà nƣớc của GS.TS. Nguyễn Đăng Dung, NXB Giao thông vận tải
năm 2002; Hệ thống tƣ pháp và cải cách tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay của tập
thể các tác giả do GS.TS. Đào Trí Úc chủ biên, NXB Khoa học xã hội năm 2002;
Đại hội VII Đảng cộng sản Việt Nam và những vấn đề cấp bách của khoa học về
nhà nƣớc và pháp luật của Giáo sƣ Tiến sĩ khoa học Đào Trí Úc, Nxb khoa học
xã hội, Hà Nội, năm 1997. Những công trình khoa học nghiên cứu về Tòa án
nhân dân ở những góc độ khác nhau. Có thể kể đến những công trình cơ bản sau:
Vai trò của Tòa án trong hệ thống các cơ quan tƣ pháp, PGS.TS Phạm Hồng Hải,
5
Tạp chí Tòa án nhân dân, số 05 năm 2001; Cơ sở lý luận và thực tiễn tăng cƣờng
năng lực xét xử của tòa án nhân dân cấp huyện, Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Văn
Hiện, năm 2001...
Các công trình khoa học nêu trên đã góp phần làm rõ hơn các vấn đề lý
luận và thực tiễn về mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan tƣ pháp
nƣớc ta, phúc đáp những yêu cầu bức xúc của cuộc sống. Tuy nhiên, vì các lý do
khác nhau nên những công trình nghiên cứu trên chƣa giải quyết một cách đầy
đủ, toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của các cơ
quan tƣ pháp nói chung và Tòa án nhân dân nói riêng trong điều kiện cải cách tƣ
pháp. Vấn đề tổ chức Tòa án nhân dân 4 cấp trong đó có việc xây dựng Tòa án
nhân dân sơ thẩm khu vực mới đƣợc đặt ra trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ Chính trị, Kết luận số 79-KL/TW ngày 28/7/2010 và Kết luận
số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49 về cải
cách tƣ pháp đến năm 2020 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng. Vì vậy, mặc
dù đã có khá nhiều bài viết về vấn đề này nhƣng chƣa có công trình khoa học
nào nghiên cứu đầy đủ, toàn diện và có hệ thống chính thức đƣợc công bố.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài và nhiệm vụ của luận văn
3.1 Mục tiêu nghiên cứu đề tài bao gồm:
- Làm rõ bối cảnh, quan điểm và nội dung cải cách tƣ pháp.
- Hiểu rõ thực trạng hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức
bộ máy, cán bộ của Tòa án nhân dân trong thời gian qua.
- Xác định cơ sở thiết lập Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực trong hệ
thống Tòa án nhân dân và tính ƣu việt của mô hình này so với Tòa án nhân dân
cấp huyện hiện nay.
- Chỉ ra những thuận lợi cũng nhƣ khó khăn, thách thức đặt ra đối với
ngành Tòa án trong việc xây dựng mô hình Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực;
6
- Đƣa ra phƣơng hƣớng và đề xuất một số giải pháp xây dựng mô hình
Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp ở Việt
Nam.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
- Nghiên cứu cải cách tƣ pháp ở Việt Nam và yêu cầu cải cách đối với
ngành Tòa án nhân dân.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ và tổ
chức bộ máy, cán bộ của Tòa án nhân dân trong thời gian qua.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc thiết lập Tòa án
nhân dân sơ thẩm khu vực cũng nhƣ tính ƣu việt của mô hình này.
- Nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn thách thức đối với ngành Tòa
án trong việc xây dựng Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực. Trên cơ sở đó đƣa ra
một số phƣơng hƣớng, giải pháp để xây dựng mô hình này.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Trong khuôn khổ của một đề tài luận văn thạc sỹ, tôi xác định phạm vi của
đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề pháp lý liên quan đến Tòa án
nhân dân sơ thẩm khu vực; Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân theo pháp
luật hiện hành; Cơ sở thiết lập Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực; Những thuận
lợi và khó khăn, thách thức trong việc xây dựng mô hình Tòa án nhân dân sơ
thẩm khu vực, trên cơ sở đó đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm xây
dựng có hiệu quả mô hình này.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận Mác – Lênin và tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật; Các quan điểm của Đảng về từng bƣớc hoàn
thiện về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân theo yêu cầu cải cách tƣ
pháp, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì
dân. Luận văn cũng đƣợc trình bày trên cơ sở nghiên cứu Hiến pháp, Luật Tổ
chức Tòa án nhân dân, và các văn bản pháp luật khác quy định về tổ chức và
7
hoạt động của Tòa án. Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ:
Phƣơng pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phƣơng pháp phân tích và tổng hợp,
phƣơng pháp hệ thống, phƣơng pháp luật học so sánh và khảo sát thực tế để làm
sáng tỏ những nội dung cần nghiên cứu của luận văn.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống và luận cứ khoa
học về bối cảnh, quan điểm, nội dung cải cách tƣ pháp và yêu cầu cải cách Tòa
án nhân dân; xác định cơ sở thiết lập và tính ƣu việt của mô hình Tòa án nhân
dân sơ thẩm khu vực. Trên cơ sở đó, luận văn đã đƣa ra một số phƣơng hƣớng và
giải pháp khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn để xây dựng mô hình Tòa án
nhân dân sơ thẩm khu vực đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp trong điều kiện xây
dựng Nhà nƣớc pháp quyền ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, hi vọng rằng luận
văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học, những
ngƣời làm thực tiễn và công tác nghiên cứu, giảng dạy.
7. Kết cấu luận văn
Về kết cấu của luận văn, ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Yêu cầu đổi mới mô hình Tòa án trong bối cảnh cải cách tƣ
pháp ở Việt Nam.
Chƣơng 2: Xây dựng mô hình Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp xây dựng mô hình Tòa án nhân
dân sơ thẩm khu vực đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp.
8
CHƢƠNG 1: YÊU CẦU ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TÒA ÁN TRONG BỐI
CẢNH CẢI CÁCH TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM
1.1. Khái quát về cải cách tƣ pháp
1.1.1. Bối cảnh cải cách tư pháp
Trong hơn 60 năm qua, hệ thống các cơ quan tƣ pháp ở nƣớc ta đã hình
thành và từng bƣớc kiện toàn, phát triển trên nền tảng của những nguyên tắc dân
chủ, tiến bộ, hiện đại, ngày càng phù hợp và đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của
thực tiễn cách mạng trong từng giai đoạn lịch sử, góp phần quan trọng vào việc
thực hiện các nhiệm vụ chiến lƣợc là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Bƣớc vào thiên niên kỷ mới, công cuộc đổi mới toàn diện và sâu sắc dƣới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đạt đến bƣớc phát triển mới, tạo nên
những tiền đề và cũng là thách thức lớn về kinh tế, chính trị, xã hội đòi hỏi phải
có những điều chỉnh lớn mang tính cải cách đối với thiết kế tổng thể của hệ
thống tƣ pháp, từ chức năng, nhiệm vụ đến tổ chức, con ngƣời và hoạt động của
từng cơ quan tƣ pháp cũng nhƣ các mối quan hệ giữa chúng.
Trên bình diện quốc tế, cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính và suy thoái
toàn cầu vẫn còn tiếp tục tác động đến thế giới nói chung và nền kinh tế nƣớc ta
nói riêng, vẫn tiềm ẩn nguy cơ tái khủng hoảng. Quá trình tái cấu trúc các nền
kinh tế và điều chỉnh các thể chế tài chính toàn cầu sẽ diễn ra mạnh mẽ, gắn với
những bƣớc tiến mới về khoa học, công nghệ và sử dụng tiết kiệm năng lƣợng,
tài nguyên. Chủ trƣơng bảo hộ trỗi dậy trở thành rào cản lớn cho thƣơng mại
quốc tế. Thực tế này đã đặt ra những thách thức gay gắt đối với các quốc gia, đặc
biệt là các quốc gia đang phát triển trong việc chủ động sử dụng các công cụ
pháp lý quốc tế và các nỗ lực tập thể để nêu cao chủ quyền dân tộc, phát huy vai
trò và bảo vệ lợi ích của mình. Trong giai đoạn tới, các nƣớc ASEAN sẽ hình
thành cộng đồng kinh tế chung. Quá trình này sẽ dẫn đến việc hình thành các
9
nguyên tắc và chuẩn mực chung trong đó có các nguyên tắc, quy định pháp luật
thể hiện lợi ích của cả cộng đồng.
Việt Nam đã hội nhập ngày càng sâu và rộng vào đời sống kinh tế, chính
trị quốc tế. Điều này không chỉ thể hiện ở sự tham gia trực tiếp của Việt Nam
vào các tổ chức quốc tế và các diễn đàn quốc tế và khu vực có tính truyền thống
nhƣ Liên hợp quốc và các tổ chức thành viên của Liên hợp quốc, Tổ chức
thƣơng mại thế giới (WTO), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình
Dƣơng (APEC), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á mà còn thể hiện sự mở
rộng đối với các tổ chức và diễn đàn này thông qua các diễn đàn APEC +,
ASEAN+, và sắp tới đây Việt Nam đang đàm phán để chuẩn bị gia nhập Hiê ̣p
đi ̣nh đối tác kinh tế chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) đặt ra nhiều cơ hội
và thách thức đối với Việt Nam... Quá trình này đã làm cho hệ thống pháp luật và
các thiết chế lập pháp, hành pháp, tƣ pháp của Việt Nam đã có những sửa đổi và
điều chỉnh tích cực nhƣ từng bƣớc chuyển hóa các nguyên tắc pháp lý thƣơng
mại quốc tế cơ bản nhƣ không phân biệt đối xử, công khai, minh bạch trong hoạt
động ban hành pháp luật, áp dụng pháp luật, trong quy trình ra các quyết định
hành chính, tƣ pháp... Tuy nhiên, những tiền đề đó chƣa đủ để vƣợt qua đƣợc
những thách thức lớn đối với hệ thống pháp luật và tƣ pháp nƣớc ta trong những
năm tiếp theo. Nhƣ một số nhà nghiên cứu phân tích, những thách thức đó là sự
bất tƣơng thích về mô hình tổ chức cơ chế hoạt động và thủ tục tố tụng tƣ pháp
của Việt Nam so với các quy tắc và chuẩn mực chung của quốc tế; sự bất cập,
lạc hậu trong nhận thức, hiểu biết và đặc biệt là kỹ năng áp dụng pháp luật của
đội ngũ cán bộ tƣ pháp trong khi xử lý các vấn đề pháp lý liên quan đến quá
trình hội nhập trong khi đó, công tác đào tạo, bồi dƣỡng về kiến thức thƣơng mại
quốc tế hiện đại và kỹ năng nghiệp vụ liên quan tới hội nhập vẫn đang trong tình
trạng bị động, chắp vá, hình thức, kém hiệu quả . Để có thể thúc đẩy quá trình
hội nhập nhanh và bền vững, việc xây dựng một nhà nƣớc hiệu quả, có cơ cấu tổ
10
chức phù hợp và một hệ thống pháp luật hoàn thiện, phù hợp với thông lệ chung
là yêu cầu rất lớn đang đặt ra đối với đất nƣớc ta.
Sau 25 năm đổi mới và 10 năm thực hiện Chiến lƣợc phát triển kinh tế -
xã hội 2001 - 2010, chúng ta đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn, tạo ra sức
mạnh tổng hợp cho sự phát triển kinh tế đất nƣớc. Sự ổn định về chính trị - xã
hội, dân trí đƣợc nâng cao, dân chủ hóa nhiều mặt đời sống xã hội, bảo đảm nhân
quyền, công bằng, tiến bộ xã hội đang đòi hỏi phải phát huy vai trò của pháp luật
và tƣ pháp. Mặt khác, nhiều vấn đề văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục... đặt ra nhiều
thách thức lớn trong đó có vấn đề phát triển bền vững. Quốc phòng và an ninh,
nhất là chủ quyền và an ninh vùng biển đảo vẫn đang là thách thức lớn trong bối
cảnh quốc tế hiện tại. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh “diễn
biến hòa bình”, lợi dụng triệt để vấn đề tự do dân chủ, tự do tôn giáo, các vấn đề
về nhân quyền để chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân, kích động bạo loạn, ly khai.
Những tội phạm có vấn đề an ninh phi truyền thống nhƣ buôn bán ma túy, cƣớp
biển, tội phạm có tổ chức, khủng bố, nhập cƣ và di cƣ trái phép đang ảnh hƣởng
đến tình hình trật tự - xã hội của đất nƣớc. Trong bối cảnh đó, việc xây dựng,
củng cố hệ thống pháp luật và tƣ pháp có khả năng đối mặt với khó khăn, thách
thức này càng cần phải đƣợc chú trọng.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đƣợc tổ chức thành công có ý nghĩa
trọng đại khi đất nƣớc đang bƣớc sang một giai đoạn phát triển mới sau 25 năm
tiến hành công cuộc đổi mới. Đại hội Đảng đã thông qua Cƣơng lĩnh phát triển
đất nƣớc trong thời kỳ quá độ (sửa đổi) và Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2011 - 2020. Đây là những văn kiện quan trọng định hƣớng cho sự
phát triển đất nƣớc trong những năm tới, đặt ra yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nƣớc nhƣ một khâu quan trọng đảm bảo cho việc thực hiện
thắng lợi Chiến lƣợc, tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, tạo bƣớc chuyển mạnh
về cải cách hành chính.
11
Viê ̣c Quốc hội khóa XIII thông qua Hiến pháp (sửa đổi) tại Kỳ họp thứ
sáu (ngày 28 - 11 - 2013) là một sự kiện chính trị - pháp lý quan trọng bậc nhất
của đất nƣớc trong năm 2013, thể hiện sự kết tinh trí tuệ của cả dân tộc ta trên
con đƣờng phát triển. Hiến pháp (sửa đổi) có rất nhiều đổi mới và chính những
đổi mới đó là cơ sở hiến định quan trọng mở đƣờng cho việc tiếp tục cải cách,
đổi mới để đất nƣớc ta phát triển.
Một trong những nội dung trọng tâm của sửa đổi, bổ sung Hiến pháp lần
này là đổi mới về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc theo yêu cầu của
Nhà nƣớc pháp quyền, không những có sự hoàn thiện hơn nguyên tắc tổ chức
quyền lực Nhà nƣớc tại Điều 2 của Hiến pháp, mà các nguyên tắc đó đã trở
thành tƣ tƣởng xuyên suốt trong các quy định cụ thể của Hiến pháp. Bƣớc tiến
mới dễ nhận thấy nhất là Hiến pháp (sửa đổi) đã khẳng định rõ: “Tòa án là cơ
quan thực hiện quyền tư pháp” [5, khoản 1 Điều 102].
1.1.2. Các quan điểm cải cách tư pháp
Thứ nhất, cải cách tƣ pháp phải xuất phát từ nhu cầu và điều kiện kinh tế -
xã hội cụ thể trong từng giai đoạn phát triển của kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa, của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế. Trong từng giai đoạn phát triển của mình, kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi các cơ quan tƣ pháp không chỉ phục
vụ, tạo thuận lợi cho sự vận hành của nền kinh tế mà đồng thời phải là ngƣời lính
gác bảo vệ tinh thông, nhạy bén trƣớc những biến cố, tiêu cực, mặt trái của kinh
tế thị trƣờng có thể xâm hại đến trật tự công cộng [6, tr41]. Sự phát triển, hoàn
thiện của hệ thống tƣ pháp không tách rời sự phát triển của kinh tế - xã hội và tác
động ngƣợc trở lại đối với kinh tế - xã hội, tạo hệ thống công cụ pháp lý an toàn
cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, bảo vệ trật tự an toàn xã hội và an
ninh quốc gia. Tổ chức và hoạt động của các cơ quan tƣ pháp, các trình tự, thủ
tục và phƣơng thức, lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ, chức danh tƣ pháp phải
đƣợc cải cách theo hƣớng chuyên nghiệp, hiệu quả, tiêu chuẩn hóa, hiện đại hóa
12
phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, đảm bảo ngăn
ngừa có hiệu quả và xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại tội phạm hình sự, đặc
biệt là các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội tham nhũng và các loại tội phạm
có tổ chức, giải quyết nhanh chóng, hợp lý, hiệu quả các tranh chấp kinh tế, dân
sự trong nền kinh tế thị trƣờng đang hội nhập ngày càng sâu rộng với khu vực và
quốc tế, bảo vệ trật tự kỷ cƣơng xã hội, bảo đảm và tôn trọng quyền dân chủ,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, xã hội và Nhà nƣớc.
Thứ hai, cải cách tƣ pháp trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
xã hội chủ nghĩa phải đảm bảo giữ vững và phát huy bản chất dân chủ, vì con
ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời của các cơ quan thực hiện quyền tƣ pháp.
Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân thể hiện bản chất dân
chủ của nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu của Nhà nƣớc pháp
quyền là bảo đảm và phát triển quyền con ngƣời, quyền công dân. Phƣơng thức
bảo đảm quyền con ngƣời của nhà nƣớc pháp quyền là công nhận quyền con
ngƣời, xác lập quyền công dân bằng hoạt động lập pháp, tổ chức thực thi quyền
con ngƣời, quyền công dân bằng hoạt động hành pháp và bảo vệ các quyền đó
bằng hoạt động tƣ pháp. Nguyên tắc xây dựng các cơ quan tƣ pháp của dân, do
dân, vì dân trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền đòi hỏi huy động sự
tham gia ngày càng rộng rãi và tích cực của nhân dân vào công tác tƣ pháp, bắt
đầu từ quá trình xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về tổ chức và hoạt
động tƣ pháp đến quá trình tổ chức thực thi pháp luật trong hoạt động tƣ pháp [7,
tr12]. Nhiều Nghị quyết của Đảng (Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 3 khóa
VIII, Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị) và đặc biệt là
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lƣợc cải
cách tƣ pháp đến năm 2020 đã nhấn mạnh chủ trƣơng nghiên cứu và đẩy mạnh
xã hội hóa một số hoạt động tƣ pháp, bổ trợ tƣ pháp nhƣ tƣ vấn pháp luật, trợ
giúp pháp lý, thi hành án, giám định tƣ pháp, công chứng, kết hợp quản lý nhà
nƣớc với vai trò tự quản của các tổ chức nghề nghiệp. Thực chất đó là quá trình
13
thu hút sức mạnh, trí tuệ, nguồn lực của nhân dân để làm thành sức mạnh của
nhà nƣớc, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở xã hội rộng rãi cho hoạt
động tƣ pháp có hiệu lực, hiệu quả.
Thứ ba, cải cách tƣ pháp trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
xã hội chủ nghĩa phải đƣợc tiến hành đồng bộ với cải cách lập pháp, hành pháp
theo hƣớng đảm bảo tính độc lập tƣơng đối và sự kiểm tra, giám sát lẫn nhau
giữa các nhánh quyền lực trên cơ sở quyền lực nhà nƣớc thống nhất thuộc về
nhân dân, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nƣớc. Trên cơ sở của
Cƣơng lĩnh xây đựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội từ 2001 - 2010 do Đại hội Đảng IX thông
qua [8, tr27], Nhà nƣớc đã chọn khâu trọng tâm, đột phá trong cải cách bộ máy
nhà nƣớc – đó là xây dựng và triển khai Chƣơng trình tổng thể cải cách hành
chính 2001 - 2010 với mục tiêu xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch,
hiệu lực, hiệu quả, từng bƣớc hiện đại hóa. Kết quả bƣớc đầu dù còn rất khiêm
tốn của cải cách hành chính đã góp phần tạo ra những tiền đề và yêu cầu mới đối
với cải cách đồng bộ tổ chức và hoạt động lập pháp, tƣ pháp. Trên cơ sở tổng kết
lý luận và thực tiễn 20 năm đổi mới, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết về
Chiến lƣợc xây dựng và phát triển hệ thống pháp luật đến năm 2010, định hƣớng
đến năm 2020 (gọi tắt là Chiến lƣợc pháp luật) và Nghị quyết về Chiến lƣợc cải
cách tƣ pháp đến năm 2020 làm cơ sở chính trị quan trọng cho các cải cách đồng
bộ của cả bộ máy nhà nƣớc.
Thứ tƣ, cải cách tƣ pháp trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
phải đảm bảo tính tối cao của luật trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan tƣ
pháp, đảm bảo cải cách đồng bộ cả hệ thống tƣ pháp với Tòa án và hoạt động xét
xử là trung tâm. Đây là yêu cầu rất cơ bản của nhà nƣớc pháp quyền đối với hoạt
động tƣ pháp. Tòa án – cơ quan duy nhất có quyền xét xử, quyền sử dụng và
nhân danh quyền lực nhà nƣớc để phán xét tính hợp hiến, hợp pháp của những vi
phạm pháp luật, những tranh chấp pháp lý. Nguyên tắc hiến định “Người bị buộc
14
tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định
và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật” [5, Điều 31] khẳng
định tính tối cao, quyết định của hoạt động xét xử và vị trí trung tâm của tòa án
trong hệ thống tƣ pháp. Vì vậy, cải cách tƣ pháp phải đồng bộ ở tất cả các công
đoạn của quy trình tố tụng và với tất cả các cơ quan, tổ chức trong hệ thống tƣ
pháp nhằm giải quyết triệt để những bất cập hiện nay đang làm cho quy trình tố
tụng bị cắt khúc, các cơ quan tƣ pháp biệt lập với quyền ra những quyết định tiền
xét xử (bắt tạm giữ, tạm giam...) có nhiều nguy cơ gây oan sai, gây thiệt hại
nghiêm trọng đến quyền và lợi ích cơ bản của công dân, làm cho Tòa án không
thực sự giữ đƣợc vị trí là trung tâm của hệ thống tƣ pháp, là cơ quan duy nhất có
quyền ra các quyết định, phán quyết động chạm đến quyền cơ bản của công dân
trong quá trình tố tụng tƣ pháp.
Thứ năm, cải cách tổ chức và hoạt động tƣ pháp phải dựa trên việc khai
thác, phát huy các giá trị văn hóa pháp luật truyền thống của Việt Nam đồng thời
tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa pháp luật thế giới trong lĩnh vực tƣ pháp
nói riêng, trong tổ chức lao động quyền lực nói chung theo các nguyên tắc pháp
quyền. Kinh nghiệm lịch sử cho thấy, một nền kinh tế phát triển, một nền chính
trị dân chủ phải đi kèm với một nền văn hóa pháp luật ở trình độ cao. Phát huy
các giá trị văn hóa trong hoạt động xây dựng, thực hiện pháp luật trở thành đòi
hỏi có tính cấp bách, góp phần đảm bảo thành công sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa và chủ
động hội nhập quốc tế, thực hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Trong giai đoạn hiện nay, khi Đảng và Nhà nƣớc ta
chủ trƣơng xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và
xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền, thì việc nhận diện và phát huy các giá trị văn
hóa pháp luật trong việc xây dựng, thực hiện pháp luật trở nên vô cùng cấp thiết.
Mục tiêu của công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và cải cách tƣ
pháp chỉ có thể đạt đƣợc khi đƣợc tiến hành trong môi trƣờng văn hóa dân chủ,
15
trọng dân, trọng pháp thông qua văn hóa ứng xử của những con ngƣời, tổ chức
cụ thể. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện để góp phần khẳng
định những giá trị văn hóa pháp luật truyền thống, khai thác và áp dụng những
kinh nghiệm, bài học quý của dân tộc và các giá trị văn hóa pháp luật của nhân
loại – công bằng và nhân đạo, dân chủ và pháp chế phải trở thành một quan điểm
xuyên suốt quá trình cải cách tƣ pháp theo định hƣớng xây dựng nhà nƣớc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân trong điều kiện hội nhập quốc
tế.[9]
1.1.3. Những nội dung của cải cách tư pháp
Dựa trên các nguyên tắc và yêu cầu cải cách tƣ pháp, những nội dung cải
cách tƣ pháp trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
phải đƣợc thiết kế và thực hiện trên cả 3 yếu tố hợp thành của hệ thống tƣ pháp,
đó là các thể chế, các thiết chế và các chức danh tƣ pháp, bổ trợ tƣ pháp, cụ thể
nhƣ sau:
Thứ nhất, hoàn thiện chính sách, pháp luật hình sự, pháp luật dân sự, pháp
luật hành chính và tố tụng tƣ pháp. Trong đó, hoàn thiện chính sách, pháp luật
hình sự theo hƣớng đề cao tính nhân đạo trong xử lý tội phạm nhƣ sử dụng biện
pháp xử lý hành chính hay các biện pháp khác đối với một số hành vi kinh doanh
trái phép, vô ý gây thiệt hại đến tài sản...; giảm áp dụng hình phạt tù và tăng áp
dụng hình phạt tiền, cải tạo không giam giữ đối với các tội phạm về môi trƣờng,
các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính; áp dụng hạn chế hình phạt tử hình
theo hƣớng chỉ áp dụng đối với một số ít loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng...
Hoàn thiện chính sách, pháp luật dân sự theo hƣớng phải xác định rõ, cụ thể
quyền và nghĩa vụ về tài sản của Nhà nƣớc, cá nhân, tổ chức; tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện chế định sở hữu, quyền tự do kinh doanh, hợp đồng; xây dựng và
hoàn thiện chế định bồi thƣờng và bồi hoàn, nhất là việc bồi thƣờng của nhà
nƣớc cho các cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do lỗi của nhân viên trong các cơ quan
nhà nƣớc, Hoàn thiện pháp luật hành chính về việc tách bạch mối quan hệ giữa
16
Tòa án và các cơ quan hành chính nhà nƣớc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân, thực hiện quyền xét xử khách quan của Tòa án... Hoàn thiện tố
tụng tƣ pháp, trong đó hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng hình sự theo
hƣớng mở rộng quyền hạn cho điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán để họ chủ
động thực thi nhiệm vụ, nâng cao tính độc lập và chịu trách nhiệm trƣớc pháp
luật về các hành vi và quyết định tố tụng của mình; hoàn thiện các quy định về
pháp luật tố tụng dân sự theo hƣớng đề cao trách nhiệm và quyền tự định đoạt,
chứng minh của các đƣơng sự trong việc giải quyết các tranh chấp và yêu cầu
của họ trƣớc tòa án [27, tr30]; các quy định về tố tụng hành chính cần mở rộng
thẩm quyền xét xử của tòa án đối với các khiếu kiện hành chính tạo thuận lợi cho
ngƣời dân tham gia tố tụng, bảo đảm sự bình đẳng giữa công dân với cơ quan
nhà nƣớc trƣớc tòa án.
Thứ hai, cải cách tổ chức và hoạt động của tòa án, trong đó mở rộng thẩm
quyền xét xử chung của tòa án; phân định lại thẩm quyền xét xử giữa tòa án các
cấp theo hƣớng đảm bảo tòa án mỗi cấp chủ yếu thực hiện một thẩm quyền xét
xử - sơ thẩm hoặc phúc thẩm, hạn chế đi đến chấm dứt tình trạng một tòa án thực
hiện cả thẩm quyền xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm; tổ chức hệ thống
tòa án theo nguyên tắc hai cấp xét xử, không phụ thuộc vào địa giới hành chính;
nâng cao tính độc lập nghiêm minh của hoạt động xét xử. Tổ chức hệ thống Tòa
án nhân dân thành 4 cấp, phù hợp với hệ thống tổ chức của Viện kiểm sát nhân
dân, gồm Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực (số lƣợng và địa hạt tƣ pháp tƣơng
ứng với số lƣợng và địa hạt tƣ pháp của Viện kiểm sát khu vực); Tòa án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng; Tòa án nhân dân cấp cao (số lƣợng
và địa hạt tƣ pháp tƣơng ứng với số lƣợng và địa hạt tƣ pháp của Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao); Tòa án nhân dân tối cao. Đồng thời, tăng cƣờng năng lực và
trách nhiệm độc lập của thẩm phán trong việc xét xử độc lập theo tinh thần cải
cách tƣ pháp.
17
Thứ ba, cải cách tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát, xây dựng mô
hình Viện kiểm sát khu vực tƣơng ứng với các cấp của Tòa án tiếp tục khẳng
định Viện kiểm sát các cấp là hệ thống cơ quan độc lập, thống nhất từ trung
ƣơng tới địa phƣơng. Bên cạnh nhiệm vụ trọng tâm là thực hành quyền công tố
và kiểm sát tƣ pháp, Viện kiểm sát cần thêm chức năng đại diện nhà nƣớc trong
các vụ việc dân sự mà nhà nƣớc có quyền khởi kiện nhân danh lợi ích nhà nƣớc,
lợi ích công cộng, lợi ích chính đáng của công dân.
Thứ tƣ, cải cách tổ chức và hoạt động của cơ quan điều tra, trong đó xác định
cơ quan điều tra là một bộ phận của hệ thống hành pháp; trƣớc mắt cơ quan điều tra
vẫn đƣợc giữ nguyên nhƣ hiện nay. Cùng với việc xác định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan điều tra cần nghiên cứu để sớm xây dựng chế định pháp
lý về các chức danh Điều tra viên, Thủ trƣởng Cơ quan điều tra... theo hƣớng nâng
cao quyền hạn và trách nhiệm của điều tra viên đối với kết quả điều tra. Theo đó quy
định cụ thể tiêu chuẩn về đạo đức, phẩm chất chính trị, trình độ pháp luật, chuyên
môn nghiệp vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của các chức danh này. Đồng thời xác định rõ
chế độ đãi ngộ, cách thức tuyển chọn, bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh, từ đó xác
định mô hình, chƣơng trình đào tạo phù hợp.
Thứ năm, cải cách tổ chức và hoạt động của cơ quan Thi hành án. Việc
xây dựng mô hình thi hành án phải đảm bảo tính kế thừa và phát huy những ƣu
điểm cơ bản của mô hình hiện tại, đồng thời khắc phục triệt để những nhƣợc
điểm đang cản trở, làm giảm hiệu lực và hiệu quả của toàn bộ công tác thi hành
án. Những đổi mới cơ bản, toàn diện có tính cải cách trong lĩnh vực thi hành án
không chỉ dừng ở mô hình quản lý Nhà nƣớc về thi hành án mà còn là hình thức
tổ chức, quyền và nghĩa vụ tƣơng ứng của từng cơ quan, từng chức danh đƣợc
giao nhiệm vụ trực tiếp thi hành án.
Thứ sáu, cải cách tổ chức và hoạt động bổ trợ tƣ pháp. Trong đó, cần nhận
thức lại một cách đầy đủ và đúng đắn về vị trí của các hoạt động bổ trợ tƣ pháp.
Đây chính là một thiết chế xã hội – nghề nghiệp đặc biệt mà thông qua đó nhân
18
dân có khả năng tự bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do tính
chất đặc biệt của bổ trợ tƣ pháp, tổ chức và hoạt động bổ trợ tƣ pháp cần đƣợc
điều chỉnh bằng các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, đó
là các đạo luật. Đồng thời, nâng cao tính chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa,
độc lập chịu trách nhiệm của đội ngũ chức danh bổ trợ tƣ pháp (luật sƣ, công
chứng viên, giám định viên) – yêu cầu có tính quyết định đối với chất lƣợng hoạt
động của các tổ chức bổ trợ tƣ pháp. Ngoài ra, đổi mới nội dung và phƣơng thức
quản lý nhà nƣớc đối với tổ chức và hoạt động bổ trợ tƣ pháp theo hƣớng kết
hợp chặt chẽ quản lý nhà nƣớc với tự quản của các hiệp hội nghề nghiệp.
Thứ bảy, xây dựng đội ngũ cán bộ tƣ pháp trong sạch, vững mạnh. Theo
các yêu cầu của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa đối với hệ thống tƣ
pháp, cần xây dựng đội ngũ cán bộ tƣ pháp, bổ trợ tƣ pháp trong sạch, vững
mạnh, tính chuyên nghiệp cao, có bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng và đạo đức
nghề nghiệp chuẩn mực theo hƣớng tiêu chuẩn hóa cụ thể đối với từng loại cán
bộ về chính trị, đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm xã hội. Trên cơ
sở các tiêu chuẩn mang tính nguyên tắc đó, xây dựng chƣơng trình đào tạo chung
về những kiến thức cơ bản, sau đó đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ cụ thể của
từng lĩnh vực. Chƣơng trình đào tạo phải theo hƣớng đào tạo nghề, tăng cƣờng
bồi dƣỡng ngắn ngày bắt buộc theo định kỳ cho cán bộ tƣ pháp trong quá trình
làm việc. Xác định chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với đội ngũ cán bộ tƣ pháp, tôn
vinh cán bộ tƣ pháp giỏi, lập nhiều thành tích trong hoạt động tƣ pháp. [9]
1.2. Đổi mới hệ thống Tòa án nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp.
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tòa án nhân dân
* Tòa án trong giai đoạn từ năm 1945 đến 1958.
Ngày 24-1-1946 Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà đã ra Sắc lệnh số 13 về tổ chức các Tòa án và các ngạch Thẩm phán. Đây là
Sắc lệnh đầu tiên quy định một cách đầy đủ tổ chức giải quyết các tranh chấp, xử
phạt các việc vi cảnh ở cơ sở cũng nhƣ tổ chức các Tòa án
19
Tuy nhiên, do những khó khăn khách quan trong những ngày đầu mới
giành chính quyền, việc xây dựng hệ thống Tòa án theo Sắc lệnh 13 ngày 24-01-
1946 chƣa thực hiện đƣợc đầy đủ ở khắp các địa phƣơng trong toàn quốc. Do đó,
Chính phủ đã ra Sắc lệnh số 22-B ngày 18-12-1946 để quyền trợ cấp tƣ pháp cho
Uỷ ban hành chính ở những nơi chƣa đặt đƣợc Tòa án biệt lập. Theo Sắc lệnh
này, ở nơi nào chƣa thiết lập đƣợc Tòa án thì Uỷ ban hành chính sẽ kiêm việc tƣ
pháp: Uỷ ban tỉnh có quyền hạn nhƣ Tòa án đệ nhị cấp; Uỷ ban phủ, huyện, châu
có quyền hạn nhƣ Tòa án sơ cấp.
Tiếp theo Sắc lệnh số 13 ngày 24-01-1946, Chính phủ đã ban hành Sắc
lệnh số 51 ngày 17-4-1946 ấn định thẩm quyền các Tòa án và sự phân công giữa
các thành viên trong Tòa án.
Nhƣ vậy, từ sau ngày 13-9-1945 đến sau ngày 24-01-1946, ở nƣớc ta đã
có 3 loại Tòa án: Tòa án Quân sự, Tòa án đặc biệt, Tòa án thƣờng. Nhằm giải
quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án này, Chính phủ đã ban hành
Sắc lệnh số 43 ngày 3-4-1946 lập ở mỗi kỳ “một hội đồng phân định thẩm quyền
giữa Tòa án Quân sự, Tòa án đặc biệt và Tòa án thường”. [11, tr10]
Ngày 09 - 11 - 1946, Quốc hội nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thông
qua bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà nƣớc ta. Tại Chƣơng VI bản Hiến pháp này
quy định về “Cơ quan tƣ pháp”, theo đó Cơ quan tƣ pháp của nƣớc Việt Nam
Dân chủ Cộng hoà gồm có: Tòa án tối cao; các Tòa án phúc thẩm; các Tòa án đệ
nhị cấp và sơ cấp (Điều 63). Cao viên Thẩm phán đều do Chính phủ bổ nhiệm
(Điều 64). Về các nguyên tắc xét xử gồm có: “Trong khi xử việc hình thì phải có
phụ thẩm nhân dân để hoặc tham gia ý kiến nếu là việc đại hình (Điều 65); Quốc
dân thiểu số có quyền dùng tiếng nói của mình trƣớc Tòa án (Điều 66); Các
phiên Tòa án đều phải công khai, trừ những trƣờng hợp đặc biệt. Ngƣời bị cáo
đƣợc quyền tự bào chữa lấy hoặc mƣợn Luật sƣ (Điều 67); trong khi xét xử, các
viên Thẩm phán chỉ tuân theo pháp luật, các cơ quan khác không đƣợc can thiệp
(Điều 69)” [11, tr15].
20
Để đáp ứng công tác xét xử trong hoàn cảnh kháng chiến ngày 29 - 12 -
1946 Bộ Tƣ pháp đã ban hành Thông lệnh số 12/NV-CT về tổ chức Tƣ pháp
trong tình thế đặc biệt. Bản Thông lệnh này cùng với bản Thông lệnh số 6/NV-
CT ngày 28-12-1946 về tổ chức chính quyền trong thời kỳ đặc biệt là những cơ
sở pháp lý để tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án trong thời kỳ kháng
chiến đƣợc linh hoạt.
* Tòa án trong giai đoạn cải cách tƣ pháp 1950 đến 1958.
Trƣớc hết là Sắc lệnh số 85 ngày 22-5-1950.
- Về tổ chức: Bộ máy tƣ pháp đƣợc dân chủ hoá các Tòa án sơ cấp, đệ nhị
cấp nay gọi là Tòa án nhân dân huyện, Tòa án nhân dân tỉnh. Hội đồng phúc án
nay là Tòa Phúc thẩm phụ thẩm nhân dân nay gọi là hội thẩm nhân dân.
- Thành phần nhân dân đƣợc đa số trong việc xét xử: Để xét xử việc hình
và hộ, Tòa án nhân dân huyện và tỉnh gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân
dân. Tòa Phúc thẩm gồm hai Thẩm phán và ba hội thẩm nhân dân. Hội thẩm
nhân dân có quyền xem hồ sơ và biểu quyết.
- Thành lập hội đồng hòa giải tại mỗi huyện nhằm mục đích giao cho nhân
dân trực tiếp phụ trách việc hòa giải tất cả các việc hộ kể cả việc ly dị mà từ
trƣớc tới nay chỉ có Chánh án Tòa án tỉnh mới có thẩm quyền. Biên bản hòa giải
thành có chấp hành hiệu lực. Đây là một điểm tiến bộ so với thế hệ cũ. Khi các
đƣơng sự đã thoả thuận trƣớc hội đồng hòa giải thì việc hòa giải đƣợc đem thi
hành ngay.
Cùng trong năm 1950, ngày 05 - 6 Chủ tịch Chính phủ ra Sắc lệnh số 103-
SL quy định: “Ủy ban kháng chiến hành chính các cấp có nhiệm vụ lãnh đạo và
điều khiển các ngành chuyên môn cấp tƣơng đƣơng trong đó có ngành Tƣ pháp
bao gồm cả Công tố và Tòa án” (Điều 1) và Thông tƣ số 21-TTg ngày 07-6-1950
của Thủ tƣớng phủ.
Trên cơ sở các Tòa án đƣợc tăng cƣờng cán bộ cách mạng, Sắc lệnh số
156-SL ngày 22-11-1950 đã quy định việc thành lập Tòa án nhân dân liên khu và
21
giao cho các Tòa án đó quyền xử cả những tội phản cách mạng. Từ đó, các Tòa
án Quân sự đã đƣợc nhập vào hệ thống Tòa án thƣờng và các cán bộ của Tòa án
Quân sự lại đƣợc tăng cƣờng cho Tòa án nhân dân liên khu. [28, tr3]
* Tòa án trong giai đoạn 1959 đến 1980.
Ngày 31-11-1959, Quốc hội khoá I, kỳ họp thứ 11 đã thông qua Hiến
pháp mới của nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (công bố ngày 01-01-1960). Về
tổ chức bộ máy nhà nƣớc nói chung thì những quy định trong Hiến pháp năm
1959 có những sửa đổi căn bản so với những quy định trong Hiến pháp năm
1946. Chủ tịch nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và Phó Chủ tịch nƣớc đƣợc
tách ra khỏi Hội đồng Chính phủ và có quyền thay mặt nƣớc Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà về mặt đối nội và đối ngoại. Hội đồng Chính phủ là cơ quan chấp hành
của cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất và là cơ quan hành chính nhà nƣớc cao
nhất của nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Hệ thống Tòa án nhân dân theo Hiến pháp năm 1959 bao gồm Tòa án
nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phƣơng, các Tòa án quân sự. Trong
trƣờng hợp cần xét xử những vụ án đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành
lập Tòa án đặc biệt (Điều 97).
Theo Điều 2 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1960 [12] thì “Các Tòa án
nhân dân gồm có: Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phƣơng, các
Tòa án quân sự” và “Các Tòa án nhân dân địa phƣơng gồm có: Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng hoặc đơn vị hành chính tƣơng đƣơng, Tòa
án nhân dân ở các khu vực tự trị”; “ở các khu vực tự trị, tổ chức các Tòa án nhân
dân địa phƣơng sẽ do Hội đồng nhân dân khu vực tự trị quy định, căn cứ vào
Điều 95 của Hiến pháp và những nguyên tắc tổ chức Tòa án nhân dân trong luật
này” (Điều 2). Điều đáng lƣu ý là trong Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1960
chỉ quy định có tính chất nguyên tắc về thẩm quyền của các Tòa án nhân dân các
cấp, mà không quy định cụ thể về tổ chức của Tòa án nhân dân mỗi cấp. Trong
đạo luật này cũng chỉ quy định có tính chất nguyên tắc về chế độ bầu cử Thẩm
22
phán, Hội thẩm nhân dân mà cũng không quy định về tiêu chuẩn của Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân.
Ngày 23-3-1961 Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh quy
định cụ thể về tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao và tổ chức của các Tòa án
nhân dân địa phƣơng. Theo quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh thì “Tòa án nhân
dân tối cao gồm có Chánh án, một hoặc nhiều Phó Chánh án, các Thẩm phán và
Thẩm phán dự khuyết. Tòa án nhân dân tối cao có những tổ chức sau đây: Uỷ
ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; các Tòa chuyên trách của Tòa án nhân
dân tối cao: các Tòa hình sự, Tòa dân sự và Tòa quân sự; Tòa phúc thẩm của Tòa
án nhân dân tối cao; Hội đồng Toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao”.
Trong Pháp lệnh này cũng đã quy định một cách cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của
mỗi tổ chức tƣơng ứng. Mặc dù trong cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối
cao Pháp lệnh không quy định cụ thể bộ máy giúp việc, nhƣng theo quy định tại
Điều 6 của Pháp lệnh và thực tiễn tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao trong thời
gian này cho thấy còn có bộ máy giúp việc nhƣ Văn phòng, các Vụ tổ chức, tổng
hợp, nghiên cứu pháp luật v.v... Điều đáng lƣu ý là theo Luật tổ chức Tòa án
nhân dân năm 1960 và Pháp lệnh ngày 23-3-1961 nói trên thì Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao do Quốc hội bầu ra và bãi miễn. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao là năm năm. Còn Phó Chánh án, Thẩm phán, Thẩm phán dự
khuyết và Uỷ viên Uỷ ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Uỷ ban
thƣờng vụ Quốc hội bổ nhiệm và bãi miễn theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban
thƣờng vụ Quốc hội.
Ngoài chức năng, nhiệm vụ xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền của mình,
Tòa án nhân dân khu có nhiệm vụ xây dựng tổ chức tƣ pháp trong khu và tổ
chức việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong nhân dân; mở lớp huấn luyện
Thẩm phán Tòa án nhân dân thị xã, huyện và Thƣ ký Tòa án để góp phần đào tạo
cán bộ địa phƣơng theo chính sách dân tộc của Nhà nƣớc. Đối với Tòa án nhân
dân tỉnh có nhiệm vụ xây dựng tổ chức tƣ pháp ở địa phƣơng, huấn luyện cán bộ
23
tƣ pháp cho thị trấn và xã, tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong
nhân dân; Tòa án nhân dân thị xã và huyện có nhiệm vụ xây dựng tổ chức tƣ
pháp và hƣớng dẫn công tác hòa giải ở thị trấn và xã, tuyên truyền giáo dục pháp
luật trong nhân dân.
Về cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân khu và các Tòa án nhân dân tỉnh
gồm có Chánh án, một hoặc nhiều Phó Chánh án và các Thẩm phán. Tòa án nhân
dân khu và các Tòa án nhân dân tỉnh có Uỷ ban Thẩm phán gồm có Chánh án,
Phó Chánh án và một số Thẩm phán. Tòa án nhân dân thị xã và huyện gồm có
Chánh án và Thẩm phán, nếu cần thiết thì có Phó Chánh án.
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm của các Tòa án nhân dân các cấp
trong khu gồm có một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân; trong trƣờng hợp
xử những vụ án mà đƣơng sự hoặc bị can thuộc nhiều thành phần dân tộc khác
nhau thì thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có thể gồm có
một Thẩm phán và bốn Hội thẩm nhân dân.
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có ba Thẩm phán; khi cần
thiết thì có thể có thêm hai hoặc bốn Hội thẩm nhân dân. Về các chức vụ Chánh
án, Phó Chánh án và Thẩm phán của các Tòa án nhân dân trong khu tự trị do Hội
đồng nhân dân cùng cấp bầu ra và bãi miễn. Nhiệm kỳ của Chánh án, Phó Chánh
án và Thẩm phán Tòa án nhân dân khu và Tòa án nhân dân tỉnh là bốn năm, còn
Tòa án nhân dân thị xã và huyện là ba năm. Đối với thành viên Uỷ ban Thẩm
phán của Tòa án nhân dân khu và Tòa án nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân
cùng cấp bầu ra và bãi miễn.
Đối với Hội thẩm nhân dân của các Tòa án nhân dân các cấp trong khu do
Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra và bãi miễn. Nhiệm kỳ của các Hội thẩm
nhân dân là hai năm. Danh sách Hội thẩm nhân dân của các Tòa án nhân dân các
cấp trong khu tự trị cần phản ánh thích đáng các thành phần dân tộc trong quản
hạt của Tòa án.
24
- Ngày 27-12-1975 Quốc hội khoá V kỳ họp thứ hai đã ra Nghị quyết “về
việc cải tiến các đơn vị hành chính”, bỏ cấp khu tự trị trong hệ thống các đơn vị
hành chính. Do đó, Tòa án nhân dân khu tự trị Việt Bắc và Tòa án nhân dân khu
tự trị Tây Bắc đƣợc giải thể.
Căn cứ vào Hiến pháp mới đƣợc Quốc hội thông qua ngày 31-12-1959 và
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1960, ngày 21-2-1961 Bộ Tổng tham mƣu ra
Quyết định số 165 quy định tạm thời tổ chức biên chế của ngành Tòa án quân sự
nhƣ sau: “Hệ thống Tòa án quân sự bao gồm: Tòa án quân sự trung ƣơng và các
Tòa án quân sự ở cấp quân khu, quân binh chủng, sƣ đoàn trực thuộc Bộ và
tƣơng đƣơng. Về quân số Tòa án quân sự trung ƣơng có 15 ngƣời, Tòa án quân
sự quân khu, quân binh chủng và tƣơng đƣơng có từ 7 đến 9 ngƣời, Tòa án quân
sự sƣ đoàn trực thuộc Bộ và tƣơng đƣơng có 6 ngƣời”.
* Tòa án trong giai đoạn 1980 đến 1992.
Năm 1981 Bộ Tƣ pháp đƣợc thành lập lại và Luật tổ chức Tòa án nhân
dân năm 1981 [13] đã giao “việc quản lý các Tòa án nhân dân địa phƣơng về mặt
tổ chức do Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp đảm nhiệm. Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp phối hợp
chặt chẽ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong việc thực hiện nhiệm vụ
đó” (Điều 16). Về quản lý các Tòa án quân sự, thì Pháp lệnh năm 1985 đã giao
“Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp phối hợp chặt chẽ với Bộ trƣởng Bộ Quốc phòng và
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong việc quản lý về mặt tổ chức các Tòa án
quân sự quân khu và cấp tƣơng đƣơng và các Tòa án quân sự khu vực”.
Về biên chế của các Tòa án nhân dân theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân
năm 1981 và Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự năm 1985, thì biên chế của Tòa
án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định và trình Hội
đồng Nhà nƣớc phê chuẩn. Tổng số biên chế của các Tòa án nhân dân địa
phƣơng do Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp trình Hội đồng Bộ trƣởng quyết định. Sau khi
đã đƣợc Hội đồng Bộ trƣởng quyết định tổng số biên chế, việc quy định biên chế
cho từng Tòa án nhân dân địa phƣơng do Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp quyết định. Đối
25
với các Tòa án quân sự, thì bộ máy làm việc, biên chế của Tòa án quân sự cấp
cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định, sau khi đã thống nhất ý
kiến với Bộ trƣởng Bộ Quốc phòng và trình Hội đồng Nhà nƣớc phê chuẩn; bộ
máy làm việc, biên chế của các Tòa án quân sự quân khu và cấp tƣơng đƣơng,
của các Tòa án quân sự khu vực do Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp quyết định, sau khi đã
thống nhất ý kiến với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trƣởng Bộ Quốc
phòng. Về kinh phí, phƣơng tiện hoạt động và trụ sở của các Tòa án quân sự do
Bộ Quốc phòng và các đơn vị quân đội bảo đảm.
Tóm lại, việc quản lý các Tòa án nhân dân địa phƣơng trong giai đoạn này
do Bộ Tƣ pháp đảm nhiệm, nhƣng chủ yếu là việc trình tổng số biên chế và quy
định biên chế cụ thể cho từng Tòa án nhân dân địa phƣơng, còn về kinh phí hoạt
động vẫn do ngân sách địa phƣơng cấp, về nhân sự nhƣ Chánh án, Phó Chánh
án, Thẩm phán do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu. Riêng việc quản lý, hƣớng
dẫn công tác xét xử vẫn do Tòa án nhân dân tối cao đảm nhiệm.
Ngay sau khi có Nghị quyết của Quốc hội tại kỳ họp thứ IV (tháng 12-
1988) về công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Toàn ngành Tòa án đã
quán triệt tinh thần Nghị quyết và đề ra biện pháp thi hành, xác định việc thi
hành Nghị quyết của Quốc hội là nội dung chủ yếu của phƣơng hƣớng nhiệm vụ
của ngành Tòa án. Các Tòa án các cấp đã phối hợp chặt chẽ với các ngành các
cấp, các cơ quan nhà nƣớc hữu quan tấn công truy quét bọn phạm tội, nghiêm trị
bọn lƣu manh, côn đồ, bọn cƣớp của, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ của nhân
dân, giữ vững trật tự, an toàn xã hội.
* Tòa án trong giai đoạn 1992 đến 2002.
Đƣờng lối đổi mới mọi mặt về đời sống xã hội do Đại hội lần thứ VI của
Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xƣớng đã tạo tiền đề cho việc nghiên cứu, xây
dựng Hiến pháp năm 1992 - Hiến pháp của thời kỳ đổi mới đất nƣớc. Nhìn
chung nhiều quy định của Hiến pháp năm 1992 về tổ chức và hoạt động của Tòa
án nhân dân đƣợc kế thừa các quy định của Hiến pháp năm 1980, tuy nhiên một
26
số quy định của Hiến pháp năm 1992 về tổ chức và hoạt động của các cơ quan tƣ
pháp nói chung và của Tòa án nhân dân nói riêng đã thể hiện rõ nét đổi mới các
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan này
Để cụ thể hoá những quy định của Hiến pháp năm 1992 về tổ chức và hoạt
động của Tòa án nhân dân, ngày 6-10-1992 [14] Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ nhất đã thông qua Luật tổ chức Tòa án
nhân dân và đƣợc sửa đổi, bổ sung theo các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật tổ chức Tòa án nhân dân, đƣợc Quốc hội thông qua ngày 28-12-1993 và
ngày 28-10-1995. Đồng thời ngày 19-4-1993 Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội đã
thông qua Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự và ngày 14-5-1993 Uỷ ban thƣờng
vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân
dân. Có thể nói rằng việc ban hành các đạo luật và các Pháp lệnh cụ thể hoá các
quy định của Hiến pháp năm 1992 về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
là một bƣớc tiến dài trong công cuộc cải cách tƣ pháp. Theo các văn bản pháp
luật này thì tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân đã đƣợc kiện toàn và đổi
mới một bƣớc.
Lần đầu tiên trong lịch sử lập pháp của nƣớc nhà, cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền đã ban hành một văn bản pháp luật riêng biệt về Thẩm phán và Hội
thẩm Tòa án nhân dân. Trong Pháp lệnh này đã quy định cụ thể tiêu chuẩn của
Thẩm phán, Hội thẩm Tòa án ở mỗi cấp; nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán,
Hội thẩm Tòa án. Sau rất nhiều năm, chế độ bổ nhiệm Thẩm phán đƣợc khôi
phục lại.
Khái quát tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân trong giai đoạn này,
có thể thấy rằng bƣớc đầu thực hiện công cuộc đổi mới chúng ta đã đạt đƣợc một
số kết quả đáng khích lệ, đó là:
- Trong cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng đƣợc thành lập một Tòa chuyên trách mới
27
- Tòa kinh tế, để giải quyết các tranh chấp kinh tế, tuyên bố phá sản doanh
nghiệp, đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế thị trƣờng.
- Thực hiện chế độ bổ nhiệm Thẩm phán theo nhiệm kỳ năm năm thay cho
chế độ bầu Thẩm phán (đƣợc duy trì từ năm 1960 đến năm 1992).
- Có quy định cụ thể về tiêu chuẩn Thẩm phán. Đồng thời để bảo đảm cho
việc bổ nhiệm Thẩm phán đúng và có chất lƣợng đã thành lập Hội đồng tuyển
chọn Thẩm phán Tòa án các cấp.
- Đã có một bƣớc tiến mới trong việc cải cách chế độ tiền lƣơng đối với
Thẩm phán, thể hiện sự đánh giá lao động xét xử là một loại lao động quan
trọng, cần đƣợc sự ƣu đãi của Nhà nƣớc.
- Về cơ sở vật chất, phƣơng tiện phục vụ cho hoạt động xét xử của Tòa án
đƣợc chú trọng hơn và đƣợc nâng cao lên một bƣớc. Công tác đào tạo mới và
đào tạo lại cán bộ công tác ở các Tòa án đã đƣợc chú trọng và đẩy mạnh thêm
một bƣớc.
- Chuyển giao việc thi hành án dân sự từ Tòa án sang cơ quan tƣ pháp tạo
điều kiện thuận lợi cho Tòa án tập trung hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm là xét
xử.
Nhằm cụ thể hoá các quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo của Đảng về
xây dựng và hoàn thiện Bộ máy nhà nƣớc cũng nhƣ những yêu cầu cụ thể về đổi
mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tƣ pháp, trong đó có Tòa án nhân dân
đã đƣợc đề ra trong các nghị quyết, văn kiện của Đảng, đặc biệt là trong
Văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng và Nghị quyết số
08-NQ/TW ngày 02-01-2002 của Bộ Chính trị “Về một số nhiệm vụ trọng tâm
công tác tƣ pháp trong thời gian tới”, ngày 02-4-2002, tại kỳ họp thứ 11, Quốc
hội khoá X đã thông qua Luật tổ chức Tòa án nhân dân mới thay thế Luật tổ
chức Tòa án nhân dân ngày 06-10-1992 đã đƣợc sửa đổi, bổ sung theo các Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 28-12-1993
và ngày 28-10-1995.
28
1.2.2. Hệ thống Tòa án nhân dân theo pháp luật hiện hành
* Về vị trí, vai trò của Tòa án
Vị trí và vai trò của Tòa án biểu hiện qua chức năng và thẩm quyền của
Tòa án đƣợc quy định trong Hiến pháp 1992, Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Bộ
luật tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng Dân sự, Luật tố tụng hành chính và các văn
bản pháp luật khác. Đặc biệt, vị chức năng và thẩm quyền của Tòa án đƣợc thể
hiện mới nhất trong Hiến pháp 2013 đã khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của
Tòa án trong bộ máy nhà nƣớc nói chung và trong hệ thống các cơ quan tƣ pháp
nói riêng.
Theo quy định của những văn bản pháp luật nêu trên thì Tòa án là cơ quan
xét xử duy nhất của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chức năng xét
xử của Tòa án là chức năng cơ bản và quan trọng nhất, nó bao trùm và xuyên
suốt quá trình hoạt động của Tòa án. Điều 127 Hiến pháp 1992 quy định Tòa án
nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phƣơng, các Tòa án Quân sự và các
Tòa án khác do luật định là những cơ quan xét xử của Nƣớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt nam; Điều 1 Luật tổ chức Tòa án Nhân dân quy định Tòa án xét xử
những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính
và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.
Chỉ có Tòa án mới có quyền nhân danh Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt nam tuyên bố một ngƣời có tội hay vô tội. Điều 72 Hiến pháp 1992
quy định “Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chƣa có bản án kết
tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật”. Ngƣời bị bắt, bị giam giữ, bị truy tố, xét
xử trái pháp luật có quyền đƣợc bồi thƣờng thiệt hại về vật chất và phục hồi danh
dự. Ngƣời làm trái pháp luật trong việc bắt, giam giữ, truy tố, xét xử gây thiệt
hại cho ngƣời khác phải bị xử lý nghiêm minh.
Hiến pháp năm 2013 đƣợc ban hành và một lần nữa khẳng định vị trí, vai
trò của Tòa án trong bộ máy nhà nƣớc, theo đó Tòa án không những là cơ quan
xét xử mà còn là cơ quan thực hiện quyền tƣ pháp theo khoản 1 Điều 102: “Tòa
29
án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện quyền tư pháp” [5, khoản 1 Điều 102] Trong tình hình hiện nay, cùng
với xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế và khu vực, việc
cải cách hoàn thiện hệ thống pháp luật, trong đó có tƣ pháp của nƣớc ta đƣợc đặt
ra hết sức cấp thiết. Hệ thống các cơ quan tƣ pháp ở nƣớc ta hiện nay gồm có:
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, cơ quan thi hành án và mỗi cơ quan tƣ
pháp đều có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau nhƣng cùng năm trong
một hệ thống đồng bộ, có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Để tạo chuyển biến
trong cải cách tƣ pháp cần phải nghiên cứu, tìm giải pháp đồng bộ, khả thi nhất
trong đó có việc thực hiện cải cách, đổi mới các vấn đề liên quan đến tất cả các
cơ quan trong hệ thống các cơ quan tƣ pháp mà trọng tâm là cải cách tổ chức
Tòa án. Tòa án không những là cơ quan thực hiện các hoạt động tƣ pháp theo
đúng chức năng, thẩm quyền của mình mà còn là cơ quan giảm sát kết quả hoạt
động của cả hệ thống tƣ pháp.
Tòa án có một vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, là cơ quan trung tâm
trong hệ thống các cơ quan tƣ pháp, thể hiện qua các chức năng và nhiệm vụ sau:
* Về chức năng, thẩm quyền của Tòa án
Thứ nhất, Tòa án là cơ quan xét xử duy nhất của nƣớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, chỉ có Tòa án mới có quyền tuyên bố một ngƣời có tội hoặc
vô tội và áp dụng hình phạt hoặc các biện pháp tƣ pháp khác đối với họ.
Thứ hai, Tòa án xét xử theo chế độ hai cấp, xét xử sơ thẩm và xét xử phúc
thẩm. Ngoài ra, Tòa án còn thực hiện chức năng giám đốc thẩm, tái thẩm các bản
án hay quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc phúc thẩm đã có hiệu lực pháp
luật mà phát hiện có sự vi phạm nghiêm trọng trình tự, thủ tục tố tụng… hoặc
phát hiện có những tình tiết mới làm thay đổi bản chất của vụ án… để đảm bảo
hoạt động xét xử của Tòa án là phải đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật, tránh
oan sai xảy ra.
30
Thứ ba, Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số. Khi xét xử, Thẩm
phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Không một cá
nhân, cơ quan, tổ chức nào đƣợc phép can thiệp, tác động, làm ảnh hƣởng đến
tính độc lập xét xử của Tòa án. Phán quyết của Tòa án là nhân danh Nhà nƣớc
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Bản án, quyết định của Tòa án có tính
cƣỡng chế nhà nƣớc nghiêm khắc nhất để đảm bảo hiệu lực thi hành.
Thứ tƣ, trong tố tụng hình sự, mọi hoạt động điều tra, truy tố đều phục vụ
cho quá trình xét xử, phục vụ cho việc áp dụng trách nhiệm hình sự đối với
ngƣời phạm tội. Bản án, quyết định của Tòa án làm cơ sở cho việc áp dụng trách
nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội.
Thứ năm, khi nói đến “quyền tƣ pháp” là phải nói đến Tòa án, Tòa án là
nơi biểu hiện một cách mạnh mẽ nhất, tập trung và rõ ràng nhất quyền lực tƣ
pháp thông qua hoạt động xét xử. Với Hiến pháp 2013, quyền tƣ pháp đối với
Tòa án không chỉ thông qua hoạt động xét xử mà còn thông qua các hoạt động
thực hiện quyền tƣ pháp, giám sát hoạt động tƣ pháp của các cơ quan khác. Cụ
thể hóa điều này, ngày 20/01/2014 Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội đã thông qua
Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13 về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp
dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân. Pháp lệnh này quy
định trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng, đƣa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đƣa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc tại Tòa án nhân dân; trình tự, thủ tục xem xét, quyết định
việc hoãn, miễn chấp hành, giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành
phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại; khiếu nại, kiến nghị,
kháng nghị; giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị trong việc áp dụng biện
pháp xử lý hành chính [16, Điều 1]. Với phạm vi điều chỉnh nhƣ trên, việc quyết
định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng, đƣa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trƣớc đây thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh đã đƣợc
31
chuyển sang cho Tòa án nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh. Điều này
một mặt làm giảm gánh nặng cho Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, thành phố
thuộc tỉnh trong việc quản lý hành chính, mặt khác tăng thẩm quyền cho Tòa án,
thể hiện vai trò của Tòa án đối với việc thực hiện quyền tƣ pháp. Đây cũng là
việc thể chế hóa các quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng về cải cách hệ
thống hóa pháp luật, cải cách tƣ pháp và cải cách hành chính đã đƣợc xác định
trong các nghị quyết, văn kiện của Đảng; bảo đảm trình tự, thủ tục xem xét,
quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính chặt chẽ, nhanh gọn, khả thi
nhằm tăng cƣờng tính công khai, minh bạch, công bằng dân chủ trong quá trình
xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bảo đảm quyền
công dân, quyền con ngƣời.
Thứ sáu, ngoài chức năng xét xử, Tòa án còn có nhiệm vụ đấu tranh
chống và phòng ngừa tội phạm, góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội,
bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà
nƣớc, tổ chức và mọi cá nhân. Trong quá trình xét xử, giải quyết vụ án hình sự,
Tòa án có nhiệm vụ tìm ra nguyên nhân và điều kiện phạm tội, để từ đó có
những kiến nghị, yêu cầu đối với cá nhân có trách nhiệm, tổ chức, cơ quan nhà
nƣớc có liên quan có những biện pháp hợp lý và kịp thời để chống và ngăn ngừa
tội phạm mới phát sinh.
Thứ bảy, sau khi ra quyết định thi hành bản án, Tòa án còn có nhiệm vụ
phối hợp với chính quyền địa phƣơng, các cơ quan đoàn thể, cơ quan Viện kiểm
sát để theo dõi, giám sát, giáo dục bị cáo đƣợc hƣởng án treo, cải tạo không giam
giử, xét giảm thời gian thử thách đối với những ngƣời bị phạt tù nhƣng cho
hƣởng án treo, công tác đặc xá.
Thứ tám, trong các vụ án dân sự, lao động, kinh tế Tòa án là nơi bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của mọi tổ chức, cá nhân khi có tranh chấp xảy ra,
luôn cố gắng xây dựng mối đoàn kết trong nhân dân qua việc xét xử, hoà giải các
tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, hàn gắn và khôi phục lại một phần
32
những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, giữ đƣợc truyền thống văn hoá tốt đẹp
của dân tộc ta là đoàn kết, thân ái, giúp đỡ, chín bỏ làm mƣời. [27, tr105]
Nhƣ vậy, Tòa án có một vai trò, vị trí quan trọng trong Nhà nƣớc pháp
quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Tòa án là nơi thực hiện công lý và công bằng
xã hội thông qua chức năng xét xử. Theo quy định tại Điều 1 Luật tổ chức Tòa
án nhân dân thì: Trong phạm vi chức năng của mình, Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ
pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của
nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nƣớc, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự
do, danh dự và nhân phẩm của công dân.
Tòa án là nơi biểu hiện quyền lực Nhà nƣớc mạnh mẽ nhất, sâu sắc nhất,
mọi phán quyết của Tòa án có tính cƣỡng chế nghiêm khắc của Nhà nƣớc. Theo
quy định tại Điều 106 Hiến pháp 2013: “Bản án, quyết định của Tòa án nhân
dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành” [5, Điều 106].
Nhà nƣớc đã tạo ra một hệ thống thiết chế, chế tài hỗ trợ cho bản án, quyết định
đƣợc thực hiện trong thực tế cuộc sống, đặc biệt trong Bộ luật hình sự Việt nam
hiện hành quy định ba tội phạm liên quan đến những phán quyết của Tòa án, đó
là tội “không chấp hành án” (Điều 304), tội “không thi hành án” (Điều 305), và
tội “cản trở việc thi hành án” (Điều 306).
Tòa án là nơi thực hiện chức năng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật có hiệu quả nhất, bằng việc đƣa lên phƣơng tiện thông tin đại chúng các
phiên tòa tổ chức xét xử lƣu động ngoài tác dụng răn đe, giáo dục, phòng ngừa
riêng và phòng ngừa chung, còn có tác dụng tuyên truyền, giới thiệu, giải thích
cho quần chúng nhân dân về pháp luật để mọi ngƣời hiểu biết thêm về pháp luật
và hƣớng họ tới: Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Bằng hoạt động
của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý
thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
33
Nhƣ vậy, qua nghiên cứu lý luận về Nhà nƣớc pháp quyền, qua nghiên
cứu các quy định của pháp luật về thẩm quyền, chức năng và nhiệm vụ của Tòa
án thì Tòa án không chỉ là một cơ quan bảo vệ pháp luật mà còn chính là cơ quan
trung tâm trong hệ thống các cơ quan tƣ pháp, thực hiện quyền tƣ pháp của Nhà
nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nó điều hoà, chi phối các quá trình xã hội và
các quan hệ xã hội, giữa các cơ quan Nhà nƣớc với nhau, giữa cơ quan Nhà
nƣớc, nhân viên Nhà nƣớc với công dân và giữa các thành viên trong cộng đồng
xã hội.
1.2.3. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
* Tổ chức Tòa án nhân dân:
Hệ thống Tòa án nhân dân đƣợc tổ chức cùng với đơn vị hành chính từ
cấp huyện đến cấp trung ƣơng. Hiện nay cả nƣớc có 700 Tòa án nhân dân cấp
huyện, 63 Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân tối cao; Tổng biên chế
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh là 4088 ngƣời, trong đó có 1.170 Thẩm phán trung
cấp; tổng biên chế Tòa án nhân dân cấp huyện là 10.427 ngƣời, trong đó có
4.865 Thẩm phán trung cấp và sơ cấp. [17, tr9]
Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, thẩm quyền của mỗi cấp Tòa án theo quy định
của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002, cụ thể nhƣ sau:
- Cơ cấu tổ chức Tòa án nhân dân tối cao gồm có:
“a. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
b. Tòa án quân sự trung ương, Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa kinh tế,
Tòa lao động, Tòa hành chính và các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân
tối cao; trong trường hợp cần thiết Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết
định thành lập các Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao.
c. Bộ máy giúp việc”
[15, Khoản 2 Điều 18].
34
- Theo quy định tại Điều 19 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Tòa án nhân
dân tối cao có nhiệm vụ và quyền hạn là: Hƣớng dẫn các Tòa án áp dụng thống
nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét xử của các Tòa án; giám đốc việc xét
xử của Tòa án các cấp; trình Quốc hội dự án luật và trình Ủy ban thƣờng vụ
Quốc hội dự án pháp lệnh theo quy định của pháp luật. Về thẩm quyền xét xử
của Tòa án nhân dân tối cao, theo quy định tại Điều 20 Luật Tổ chức Tòa án
nhân dân, Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm, tái
thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị
theo quy định của pháp luật tố tụng; phúc thẩm những bản án, quyết định sơ
thẩm chƣa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dƣới trực tiếp bị kháng cáo,
kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
- Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp tỉnh gồm có: Ủy ban Thẩm
phán, Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa hành chính, bộ
máy giúp việc. Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh: sơ thẩm những
vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng; phúc thẩm những vụ án mà bản án,
quyết định sơ thẩm chƣa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dƣới bị kháng cáo,
kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng; giám đốc thẩm, tái thẩm những
vụ án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dƣới bị kháng nghị theo
quy định của pháp luật tố tụng.
- Cơ cấu tổ chức và thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện là:
Tòa án nhân dân cấp huyện có bộ máy giúp việc (văn phòng Tòa án nhân dân
cấp huyện); sơ thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng.
Nhƣ vậy, hệ thống Tòa án nhân dân hiện nay đƣợc tổ chức tƣơng ứng với
đơn vị hành chính từ cấp huyện trở lên và có 3 cấp Tòa án.
Hệ thống Tòa án quân sự về cơ bản, đƣợc tổ chức theo địa bàn quân khu,
hiện nay hệ thống Tòa án quân sự gồm có: Tòa án quân sự trung ƣơng; 9 Tòa án
quân sự cấp quân khu và 17 Tòa án cấp khu vực. Thẩm quyền của Tòa án quân
35
sự các cấp là: xét xử những vụ án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án
khác theo quy định của pháp luật.
Nhƣ vậy, hệ thống Tòa án quân sự đƣợc tổ chức theo 3 cấp, và thẩm
quyền xét xử chủ yếu là xét xử các vụ án hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ.
Do vậy, cơ cấu tổ chức bộ máy Tòa án quân sự gọn nhẹ phù hợp với thẩm quyền
xét xử của từng cấp Tòa án quân sự.
* Thực trạng hoạt động của Tòa án nhân dân hiện nay.
- Ƣu điểm:
Hệ thống Tòa án nhân dân đƣợc tổ chức theo địa hạt hành chính và có thẩm
quyền xét xử chung nhƣ hiện nay có ƣu điểm là công tác xét xử bám sát với nhiệm
vụ chính trị của các địa phƣơng, bám sát cơ sở, đồng bộ với các cơ quan tiến hành
tố tụng và bổ trợ tƣ pháp của địa phƣơng. Cơ cấu tổ chức bộ máy của mỗi cấp Tòa
án đƣợc tổ chức theo thẩm quyền xét xử và theo quy định của pháp luật tố tụng, do
đó tƣơng đối linh hoạt, đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn xét xử các loại vụ
án, và đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, các cơ quan bổ trợ
tƣ pháp với Tòa án. Những ƣu điểm nêu trên có tác dụng đảm bảo cho hệ thống Tòa
án trong thời gian vừa qua về cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu của công tác xét xử các
loại vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án mỗi cấp.
- Nhƣợc điểm:
Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện:
Về số lƣợng Tòa án nhân dân cấp huyện, nhƣ hiện nay là quá lớn, và đang
có xu hƣớng tăng lên, vì nhu cầu thành lập mới các đơn vị hành chính cấp huyện,
nên rất khó khăn trong lĩnh vực đầu tƣ cơ sở vật chất, tăng cƣờng nguồn lực cho
Tòa án nhân dân cấp huyện, trong khi Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi giải
quyết xét xử theo thủ tục sơ thẩm trên 80% các loại vụ án thuộc thẩm quyền của
ngành Tòa án nhân dân.
Tổ chức, bộ máy của Tòa án nhân dân cấp huyện đơn giản, không đƣợc tổ
chức theo lĩnh vực xét xử, nên khó khăn trong việc đầu tƣ, đào tạo chuyên ngành
36
cho các Thẩm phán, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, ảnh
hƣởng đến chất lƣợng công tác xét xử, nhất là công tác xét xử các loại vụ án đòi
hỏi chuyên môn sâu, ví dụ nhƣ xét xử các vụ án hành chính.
Tòa án nhân dân cấp huyện đƣợc tổ chức theo đơn vị hành chính cấp
huyện. Vì vậy, hình thành tâm lý coi Tòa án cấp huyện nhƣ đơn vị chức năng
thuộc đơn vị hành chính cấp huyện, mặc nhiên hạ thấp địa vị pháp lý của Tòa án
nhân dân cấp huyện và ảnh hƣởng đến tính độc lập tƣơng đối của Tòa án nhân
dân cấp huyện.
Xuất phát từ phát triển kinh tế xã hội của các đơn vị hành chính cấp huyện
không đồng đều, tình hình dân số, tình hình phát sinh diễn biến tội phạm, tình hình
các tranh chấp không đồng đều giữa các đơn vị hành chính cấp huyện, do đó phát
sinh sự không đồng đều số lƣợng vụ án mà các Tòa án cấp huyện có thẩm quyền
giải quyết xét xử. Có đơn vị Tòa án cấp huyện hàng năm phải giải quyết, xét xử trên
dƣới 3000 vụ án các loại (tình trạng quá tải), trong khi đó có Tòa án cấp huyện hàng
năm giải quyết xét xử trên dƣới 1000 vụ án các loại (huyện miền núi). Tồn tại, bất
cập nêu trên đã và đang diễn ra, ảnh hƣởng đến chất lƣợng xét xử, nhất là các Tòa
án cấp huyện rơi vào tình trạng quá tải. [29, tr2]
Đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh:
Tồn tại bất cập nổi bật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hiện nay là tổ chức
và hoạt động của các Tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Theo
quy định của pháp luật thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh có 5 Tòa chuyên trách: hình
sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính; nhƣng số lƣợng vụ án của 5 lĩnh vực
này không đồng đều ngay trong Tòa án nhân dân cấp tỉnh, và không đồng đều
giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Ví dụ: số lƣợng án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình rất lớn so với số
lƣợng các vụ án lao động, hành chính, kinh tế; hoặc có Tòa án nhân dân cấp tỉnh
trong năm không thụ lý vụ án lao động, nhƣng vẫn có Tòa lao động. Tồn tại, bất
cập này thể hiện sự cồng kềnh của bộ máy, cần thiết phải tháo gỡ.
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp

More Related Content

What's hot

What's hot (18)

Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAYLuận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
 
Đề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAYĐề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOTLuận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
 
Luận văn: Năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở thành...
Luận văn: Năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở thành...Luận văn: Năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở thành...
Luận văn: Năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở thành...
 
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOTLuận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
 
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đLuận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
 
Luận văn thạc sĩ: Quy trình xây dựng pháp lệnh ở Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Quy trình xây dựng pháp lệnh ở Việt Nam, HOTLuận văn thạc sĩ: Quy trình xây dựng pháp lệnh ở Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Quy trình xây dựng pháp lệnh ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
 
Luận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HOTLuận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HOT
 
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAYĐịa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
 
Luận văn: Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật
Luận văn: Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luậtLuận văn: Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật
Luận văn: Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật
 
Đề tài: Quyền giám sát của Quốc hội đối với giải quyết khiếu nại
Đề tài: Quyền giám sát của Quốc hội đối với giải quyết khiếu nạiĐề tài: Quyền giám sát của Quốc hội đối với giải quyết khiếu nại
Đề tài: Quyền giám sát của Quốc hội đối với giải quyết khiếu nại
 
Luận án: Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, HAY
Luận án: Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, HAYLuận án: Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, HAY
Luận án: Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, HAY
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự, HAYLuận văn: Nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự, HAY
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hộiLuận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
 

Similar to Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp

Similar to Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp (20)

Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOTLuận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
 
Đề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụngNgười tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
 
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAYĐề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sựLuận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
 
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luậtNhững căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
 
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAYLuận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...
Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...
Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...
 
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
 
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QHĐổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH
 
Đề tài: Đổi mới hoạt động ban hành thực hiện nghị quyết quốc hội
Đề tài: Đổi mới hoạt động ban hành thực hiện nghị quyết quốc hộiĐề tài: Đổi mới hoạt động ban hành thực hiện nghị quyết quốc hội
Đề tài: Đổi mới hoạt động ban hành thực hiện nghị quyết quốc hội
 
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAYĐề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
 
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAYLuận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, HAY
 
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOTPháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
 
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sựLuận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luậtLuận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 

Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HÀ TIẾN DŨNG XÂY DỰNG MÔ HÌNH TÒA ÁN KHU VỰC TRONG TIẾN TRÌNH CẢI CÁCH TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2014
  • 2. 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HÀ TIẾN DŨNG XÂY DỰNG MÔ HÌNH TÒA ÁN KHU VỰC TRONG TIẾN TRÌNH CẢI CÁCH TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số : 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Minh Tuấn Hà Nội - 2014
  • 3. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Hà Tiến Dũng
  • 4. 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................1 CHƢƠNG 1: YÊU CẦU ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TÒA ÁN TRONG BỐI CẢNH CẢI CÁCH TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM...................................................................8 1.1. Khái quát về cải cách tƣ pháp .........................................................................8 1.1.1. Bối cảnh cải cách tƣ pháp ............................................................................8 1.1.2. Các quan điểm cải cách tƣ pháp.................................................................11 1.1.3. Những nội dung của cải cách tƣ pháp........................................................15 1.2. Đổi mới hệ thống Tòa án nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp. .......18 1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tòa án nhân dân ..............................18 1.2.2. Hệ thống Tòa án nhân dân theo pháp luật hiện hành.................................28 1.2.3. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân .............................33 1.3. Cơ sở thiết lập Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực trong hệ thống Tòa án nhân dân. ..............................................................................................................41 CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG MÔ HÌNH TÒA ÁN NHÂN DÂN SƠ THẨM KHU VỰC .....................................................................................................................53 2.1. Những thuận lợi của việc xây dựng Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực.......53 2.2.1 Phù hợp so với các quy định của Hiến pháp sửa đổi, bổ sung năm 2013. ........53 2.1.2. Sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Đảng .....................................................55 2.1.3. Phù hợp với bối cảnh đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nƣớc..........59 2.1.4. Phù hợp với chủ trƣơng tăng thẩm quyền cho Tòa án nhân dân cấp huyện.......60 2.1.5. Tiếp thu kinh nghiệm tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân ở Việt Nam và kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới............................................61
  • 5. 3 2.2. Khó khăn, thách thức của việc xây dựng mô hình Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực.................................................................................................................66 2.2.1. Những bất cập trong việc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và sự giám sát của Hội đồng nhân dân.........................................................................................66 2.2.2. Sự thiếu đồng bộ trong việc đổi mới hệ thống các cơ quan tƣ pháp..........69 2.2.3. Sự thiếu thống nhất trong việc xây dựng số lƣợng và địa hạt tƣ pháp của Tòa án khu vực ở một số địa phƣơng...................................................................71 2.2.4. Chƣa đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc thành lập Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực.................................................................................................................73 2.2.5. Những bất cập trong việc tổ chức cán bộ...................................................74 2.2.6. Những bất cập về cơ sở vật chất ................................................................75 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MÔ HÌNH TÒA ÁN NHÂN DÂN SƠ THẨM KHU VỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH TƢ PHÁP.................................................................................................78 3.1. Phƣơng hƣớng xây dựng Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực........................78 3.1.1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng..................................................................78 3.1.2. Đảm bảo sự giám sát của Hội đồng nhân dân............................................81 3.1.3. Đảm bảo quyền của ngƣời dân trong việc tiếp cận Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực........................................................................................................84 3.1.4. Đảm bảo sự đồng bộ của các cơ quan tƣ pháp...........................................85 3.2. Các giải pháp xây dựng Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực .........................86 3.2.1. Về cơ sở pháp lý.........................................................................................86 3.2.2. Về tổ chức bộ máy .....................................................................................93 3.2.3. Về đội ngũ cán bộ ......................................................................................94 3.2.4. Về cơ sở vật chất........................................................................................96 KẾT LUẬN..........................................................................................................99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. 4 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Danh sách các tỉnh, thành phố dự kiến thành lập Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực ..........................................................................................57
  • 7. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cải cách Tòa án nhân dân là một trong những nội dung quan trọng của cải cách bộ máy nhà nƣớc nói chung và cải cách tƣ pháp nói riêng nhằm mục tiêu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong những năm qua, Ban Chấp hành Trung ƣơng, Bộ Chính trị và Đảng ta đã có một số Nghị quyết, Chỉ thị về xây dựng, hoàn thiện Nhà nƣớc và Pháp luật, trong đó có nhấn mạnh đến nội dung đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân nhƣ Nghị quyết Trung ƣơng 8 (Khóa VII); Nghị quyết Trung ƣơng 3 (Khóa VIII), Nghị quyết Trung ƣơng 7 (Khóa VIII); Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX; Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị “Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tƣ pháp trong thời gian tới” [1]. Nghị quyết số 49-NQ/TW Bộ Chính trị ngày 02/06/2005 ban hành về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 đã xác định mục tiêu xây dựng một nền tƣ pháp trong sạch, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bƣớc hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong đó, Bộ Chính trị chỉ rõ phải: Tổ chức hệ thống Tòa án theo thẩm quyền xét xử, không phụ thuộc vào đơn vị hành chính, gồm: Tòa án sơ thẩm khu vực được tổ chức ở một hoặc một số đơn vị hành chính cấp huyện; Tòa án phúc thẩm có nhiệm vụ chủ yếu là xét xử phúc thẩm và xét xử sơ thẩm một số vụ án; Tòa thượng thẩm được tổ chức theo khu vực có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm; Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ tổng kết kinh nghiệm xét xử, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, phát triển án lệ và xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm…. [2, mục 2.2] Trên cơ sở chỉ đạo của Nghị quyết số 49-NQ/TW về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020, ngày 28/7/2010 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng đã ban hành Kết luận số 79-KL/TW về Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án, Viện kiểm sát và Cơ quan điều tra [3]. Kế thừa Kết luận số 79-KL/TW, ngày 12
  • 8. 2 tháng 3 năm 2014 Bộ chính trị đã có Kết luận số 92-KL/TW về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49 về cải cách tƣ pháp đến năm 2020, theo đó, Ban chấp hành Trung ƣơng khẳng định: Tiếp tục thực hiện chủ trương tổ chức tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân theo cấp xét xử, không phụ thuộc vào đơn vị hành chính. Tòa án nhân dân được tổ chức 4 cấp như Kết luận số 79-KL/TW, ngày 28/7/2010 của Bộ Chính trị. Đối với tòa án nhân dân cấp sơ thẩm và Tòa án nhân dân tương ứng, cần tiếp tục nghiên cứu xây dựng 2 phương án (Phương án 1, tổ chức theo khu vực như Kết luận số 70-KL/TW; phương án 2, tổ chức tòa án nhân dân sơ thẩm đặt tại các đơn vị hành chính cấp huyện), báo cáo xin ý kiến Bộ Chính trị trước khi trình Quốc hội thông qua Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi), Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (sửa đổi). [4, mục 2.3] Trong đó, việc thành lập Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực là nội dung quan trọng nhất trong phƣơng hƣớng đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án vì đây là cấp trực tiếp giải quyết số lƣợng chủ yếu các vụ việc theo thủ tục tƣ pháp và đây cũng là vấn đề phức tạp, có tác động rất lớn đến hiệu quả của cải cách tƣ pháp trong thời gian tới. Những tƣ tƣởng mới quan trọng nêu trên của nhà nƣớc pháp quyền cùng với quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về quyền con ngƣời là cơ sở quan trọng cho việc quy định cụ thể trong các chƣơng khác nhau về tổ chức bộ máy nhà nƣớc nói chung, trong quy định về Tòa án nhân dân nói riêng. Bằng việc quy định “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” [5, khoản 1 Điều 102], Hiến pháp (sửa đổi) xác định rõ ràng, cụ thể vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân trong bộ máy cơ quan nhà nƣớc. Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất thực hiện quyền tƣ pháp, thực hiện chức năng xét xử; Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất
  • 9. 3 có quyền ra phán quyết về các vi phạm pháp luật, các tranh chấp theo quy định của pháp luật và về các vấn đề pháp lý liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Xử lý các vi phạm pháp luật bằng chế tài nhà nƣớc, giải quyết các tranh chấp bằng quyền lực nhà nƣớc đều thuộc thẩm quyền của Tòa án. Vì vậy, quy định của Hiến pháp (sửa đổi) là cơ sở hiến định cho việc mở rộng thẩm quyền của Tòa án trong xét xử các loại án, thể hiện xu thế tất yếu của nhà nƣớc pháp quyền. Hiến pháp (sửa đổi) khẳng định vị trí trung tâm của Tòa án trong hệ thống tƣ pháp, vị trí trọng tâm của hoạt động xét xử trong các hoạt động tƣ pháp. Thành lập Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực thực sự là một chủ trƣơng lớn của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi phải đƣợc quan tâm, tập trung chỉ đạo, lãnh đạo kịp thời. Vấn đề cấp thiết đặt ra là tổ chức Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực phải đáp ứng mục tiêu chung của việc đổi mới các cơ quan tƣ pháp, đó là đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, đề cao tính độc lập, khách quan, tuân thủ pháp luật của từng cơ quan và các chức danh tƣ pháp trong quá trình tiến hành tố tụng; góp phần xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; đồng thời phải đảm bảo nguyên tắc tập trung, thống nhất lãnh đạo trong ngành, là nguyên tắc tổ chức và hoạt động đặc thù của Tòa án nhân dân. Với lý do nêu trên, tôi đã chọn đề tài “Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong tiến trình cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lý luận lịch sử nhà nƣớc và pháp luật. Đây là vấn đề có tính thời sự, cần thiết và cấp bách. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nhằm góp phần hoàn thiện các vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của các cơ quan tƣ pháp, thời gian qua Tòa án nhân dân tối cao đã có nhiều chƣơng trình trao đổi và hợp tác với các cơ quan ở các nƣớc Pháp, Đức, Thụy Điển, Nhật Bản, Trung Quốc, Canada... và các tổ chức quốc tế nhƣ SIDA,
  • 10. 4 JICA, UNDP... về hoạt động tƣ pháp. Trong đó có nhiều Hội nghị, Hội thảo, Tọa đàm... trong và ngoài nƣớc đã cho chúng ta một bức tranh nhiều màu sắc về tổ chức và hoạt động hệ thống cơ quan tƣ pháp của các nƣớc. Đây là những kinh nghiệm quý giúp chúng ta có cái nhìn bao quát về hệ thống tƣ pháp của các nƣớc trên thế giới để từ đó lựa chọn một mô hình tổ chức và hoạt động của cơ quan tƣ pháp phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam trong điều kiện xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Những định hƣớng lớn về cải cách tƣ pháp nói riêng và cải cách bộ máy nhà nƣớc nói chung liên tục đƣợc đề cập qua các kỳ Đại hội Đảng VI, VII, VIII và IX là nền tảng tƣ tƣởng vững chắc cho công cuộc đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan tƣ pháp nƣớc ta. Trong những năm gần đây đã có một số công trình khoa học cấp nhà nƣớc, cấp bộ, các luận án tiến sĩ, sách chuyên khảo nghiên cứu về hệ thống tƣ pháp Việt Nam có liên quan đến cải cách tƣ pháp nhƣ: Luận án Tiến sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội: Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tƣ pháp theo hƣớng xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền của tác giả Trần Huy Liệu năm 2003; Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tƣ pháp (góp phần sửa đổi Hiến pháp năm 1992), Đề tài cấp Bộ, Chủ nhiệm đề tài: Hoàng Thế Liên; Sách chuyên khảo Mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của GS.TSKH. Đào Trí Úc, NXB Tƣ pháp năm 2006; Một số vấn đề về Hiến pháp và bộ máy Nhà nƣớc của GS.TS. Nguyễn Đăng Dung, NXB Giao thông vận tải năm 2002; Hệ thống tƣ pháp và cải cách tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay của tập thể các tác giả do GS.TS. Đào Trí Úc chủ biên, NXB Khoa học xã hội năm 2002; Đại hội VII Đảng cộng sản Việt Nam và những vấn đề cấp bách của khoa học về nhà nƣớc và pháp luật của Giáo sƣ Tiến sĩ khoa học Đào Trí Úc, Nxb khoa học xã hội, Hà Nội, năm 1997. Những công trình khoa học nghiên cứu về Tòa án nhân dân ở những góc độ khác nhau. Có thể kể đến những công trình cơ bản sau: Vai trò của Tòa án trong hệ thống các cơ quan tƣ pháp, PGS.TS Phạm Hồng Hải,
  • 11. 5 Tạp chí Tòa án nhân dân, số 05 năm 2001; Cơ sở lý luận và thực tiễn tăng cƣờng năng lực xét xử của tòa án nhân dân cấp huyện, Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Văn Hiện, năm 2001... Các công trình khoa học nêu trên đã góp phần làm rõ hơn các vấn đề lý luận và thực tiễn về mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan tƣ pháp nƣớc ta, phúc đáp những yêu cầu bức xúc của cuộc sống. Tuy nhiên, vì các lý do khác nhau nên những công trình nghiên cứu trên chƣa giải quyết một cách đầy đủ, toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của các cơ quan tƣ pháp nói chung và Tòa án nhân dân nói riêng trong điều kiện cải cách tƣ pháp. Vấn đề tổ chức Tòa án nhân dân 4 cấp trong đó có việc xây dựng Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực mới đƣợc đặt ra trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị, Kết luận số 79-KL/TW ngày 28/7/2010 và Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49 về cải cách tƣ pháp đến năm 2020 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng. Vì vậy, mặc dù đã có khá nhiều bài viết về vấn đề này nhƣng chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu đầy đủ, toàn diện và có hệ thống chính thức đƣợc công bố. 3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài và nhiệm vụ của luận văn 3.1 Mục tiêu nghiên cứu đề tài bao gồm: - Làm rõ bối cảnh, quan điểm và nội dung cải cách tƣ pháp. - Hiểu rõ thực trạng hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy, cán bộ của Tòa án nhân dân trong thời gian qua. - Xác định cơ sở thiết lập Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực trong hệ thống Tòa án nhân dân và tính ƣu việt của mô hình này so với Tòa án nhân dân cấp huyện hiện nay. - Chỉ ra những thuận lợi cũng nhƣ khó khăn, thách thức đặt ra đối với ngành Tòa án trong việc xây dựng mô hình Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực;
  • 12. 6 - Đƣa ra phƣơng hƣớng và đề xuất một số giải pháp xây dựng mô hình Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp ở Việt Nam. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: - Nghiên cứu cải cách tƣ pháp ở Việt Nam và yêu cầu cải cách đối với ngành Tòa án nhân dân. - Nghiên cứu thực trạng hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy, cán bộ của Tòa án nhân dân trong thời gian qua. - Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc thiết lập Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực cũng nhƣ tính ƣu việt của mô hình này. - Nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn thách thức đối với ngành Tòa án trong việc xây dựng Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực. Trên cơ sở đó đƣa ra một số phƣơng hƣớng, giải pháp để xây dựng mô hình này. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Trong khuôn khổ của một đề tài luận văn thạc sỹ, tôi xác định phạm vi của đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề pháp lý liên quan đến Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực; Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân theo pháp luật hiện hành; Cơ sở thiết lập Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực; Những thuận lợi và khó khăn, thách thức trong việc xây dựng mô hình Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực, trên cơ sở đó đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm xây dựng có hiệu quả mô hình này. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận Mác – Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật; Các quan điểm của Đảng về từng bƣớc hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân theo yêu cầu cải cách tƣ pháp, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Luận văn cũng đƣợc trình bày trên cơ sở nghiên cứu Hiến pháp, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, và các văn bản pháp luật khác quy định về tổ chức và
  • 13. 7 hoạt động của Tòa án. Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: Phƣơng pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp hệ thống, phƣơng pháp luật học so sánh và khảo sát thực tế để làm sáng tỏ những nội dung cần nghiên cứu của luận văn. 6. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống và luận cứ khoa học về bối cảnh, quan điểm, nội dung cải cách tƣ pháp và yêu cầu cải cách Tòa án nhân dân; xác định cơ sở thiết lập và tính ƣu việt của mô hình Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực. Trên cơ sở đó, luận văn đã đƣa ra một số phƣơng hƣớng và giải pháp khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn để xây dựng mô hình Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp trong điều kiện xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, hi vọng rằng luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học, những ngƣời làm thực tiễn và công tác nghiên cứu, giảng dạy. 7. Kết cấu luận văn Về kết cấu của luận văn, ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chƣơng: Chƣơng 1: Yêu cầu đổi mới mô hình Tòa án trong bối cảnh cải cách tƣ pháp ở Việt Nam. Chƣơng 2: Xây dựng mô hình Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực. Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp xây dựng mô hình Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp.
  • 14. 8 CHƢƠNG 1: YÊU CẦU ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TÒA ÁN TRONG BỐI CẢNH CẢI CÁCH TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM 1.1. Khái quát về cải cách tƣ pháp 1.1.1. Bối cảnh cải cách tư pháp Trong hơn 60 năm qua, hệ thống các cơ quan tƣ pháp ở nƣớc ta đã hình thành và từng bƣớc kiện toàn, phát triển trên nền tảng của những nguyên tắc dân chủ, tiến bộ, hiện đại, ngày càng phù hợp và đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của thực tiễn cách mạng trong từng giai đoạn lịch sử, góp phần quan trọng vào việc thực hiện các nhiệm vụ chiến lƣợc là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Bƣớc vào thiên niên kỷ mới, công cuộc đổi mới toàn diện và sâu sắc dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đạt đến bƣớc phát triển mới, tạo nên những tiền đề và cũng là thách thức lớn về kinh tế, chính trị, xã hội đòi hỏi phải có những điều chỉnh lớn mang tính cải cách đối với thiết kế tổng thể của hệ thống tƣ pháp, từ chức năng, nhiệm vụ đến tổ chức, con ngƣời và hoạt động của từng cơ quan tƣ pháp cũng nhƣ các mối quan hệ giữa chúng. Trên bình diện quốc tế, cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính và suy thoái toàn cầu vẫn còn tiếp tục tác động đến thế giới nói chung và nền kinh tế nƣớc ta nói riêng, vẫn tiềm ẩn nguy cơ tái khủng hoảng. Quá trình tái cấu trúc các nền kinh tế và điều chỉnh các thể chế tài chính toàn cầu sẽ diễn ra mạnh mẽ, gắn với những bƣớc tiến mới về khoa học, công nghệ và sử dụng tiết kiệm năng lƣợng, tài nguyên. Chủ trƣơng bảo hộ trỗi dậy trở thành rào cản lớn cho thƣơng mại quốc tế. Thực tế này đã đặt ra những thách thức gay gắt đối với các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển trong việc chủ động sử dụng các công cụ pháp lý quốc tế và các nỗ lực tập thể để nêu cao chủ quyền dân tộc, phát huy vai trò và bảo vệ lợi ích của mình. Trong giai đoạn tới, các nƣớc ASEAN sẽ hình thành cộng đồng kinh tế chung. Quá trình này sẽ dẫn đến việc hình thành các
  • 15. 9 nguyên tắc và chuẩn mực chung trong đó có các nguyên tắc, quy định pháp luật thể hiện lợi ích của cả cộng đồng. Việt Nam đã hội nhập ngày càng sâu và rộng vào đời sống kinh tế, chính trị quốc tế. Điều này không chỉ thể hiện ở sự tham gia trực tiếp của Việt Nam vào các tổ chức quốc tế và các diễn đàn quốc tế và khu vực có tính truyền thống nhƣ Liên hợp quốc và các tổ chức thành viên của Liên hợp quốc, Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dƣơng (APEC), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á mà còn thể hiện sự mở rộng đối với các tổ chức và diễn đàn này thông qua các diễn đàn APEC +, ASEAN+, và sắp tới đây Việt Nam đang đàm phán để chuẩn bị gia nhập Hiê ̣p đi ̣nh đối tác kinh tế chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) đặt ra nhiều cơ hội và thách thức đối với Việt Nam... Quá trình này đã làm cho hệ thống pháp luật và các thiết chế lập pháp, hành pháp, tƣ pháp của Việt Nam đã có những sửa đổi và điều chỉnh tích cực nhƣ từng bƣớc chuyển hóa các nguyên tắc pháp lý thƣơng mại quốc tế cơ bản nhƣ không phân biệt đối xử, công khai, minh bạch trong hoạt động ban hành pháp luật, áp dụng pháp luật, trong quy trình ra các quyết định hành chính, tƣ pháp... Tuy nhiên, những tiền đề đó chƣa đủ để vƣợt qua đƣợc những thách thức lớn đối với hệ thống pháp luật và tƣ pháp nƣớc ta trong những năm tiếp theo. Nhƣ một số nhà nghiên cứu phân tích, những thách thức đó là sự bất tƣơng thích về mô hình tổ chức cơ chế hoạt động và thủ tục tố tụng tƣ pháp của Việt Nam so với các quy tắc và chuẩn mực chung của quốc tế; sự bất cập, lạc hậu trong nhận thức, hiểu biết và đặc biệt là kỹ năng áp dụng pháp luật của đội ngũ cán bộ tƣ pháp trong khi xử lý các vấn đề pháp lý liên quan đến quá trình hội nhập trong khi đó, công tác đào tạo, bồi dƣỡng về kiến thức thƣơng mại quốc tế hiện đại và kỹ năng nghiệp vụ liên quan tới hội nhập vẫn đang trong tình trạng bị động, chắp vá, hình thức, kém hiệu quả . Để có thể thúc đẩy quá trình hội nhập nhanh và bền vững, việc xây dựng một nhà nƣớc hiệu quả, có cơ cấu tổ
  • 16. 10 chức phù hợp và một hệ thống pháp luật hoàn thiện, phù hợp với thông lệ chung là yêu cầu rất lớn đang đặt ra đối với đất nƣớc ta. Sau 25 năm đổi mới và 10 năm thực hiện Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010, chúng ta đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn, tạo ra sức mạnh tổng hợp cho sự phát triển kinh tế đất nƣớc. Sự ổn định về chính trị - xã hội, dân trí đƣợc nâng cao, dân chủ hóa nhiều mặt đời sống xã hội, bảo đảm nhân quyền, công bằng, tiến bộ xã hội đang đòi hỏi phải phát huy vai trò của pháp luật và tƣ pháp. Mặt khác, nhiều vấn đề văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục... đặt ra nhiều thách thức lớn trong đó có vấn đề phát triển bền vững. Quốc phòng và an ninh, nhất là chủ quyền và an ninh vùng biển đảo vẫn đang là thách thức lớn trong bối cảnh quốc tế hiện tại. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh “diễn biến hòa bình”, lợi dụng triệt để vấn đề tự do dân chủ, tự do tôn giáo, các vấn đề về nhân quyền để chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân, kích động bạo loạn, ly khai. Những tội phạm có vấn đề an ninh phi truyền thống nhƣ buôn bán ma túy, cƣớp biển, tội phạm có tổ chức, khủng bố, nhập cƣ và di cƣ trái phép đang ảnh hƣởng đến tình hình trật tự - xã hội của đất nƣớc. Trong bối cảnh đó, việc xây dựng, củng cố hệ thống pháp luật và tƣ pháp có khả năng đối mặt với khó khăn, thách thức này càng cần phải đƣợc chú trọng. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đƣợc tổ chức thành công có ý nghĩa trọng đại khi đất nƣớc đang bƣớc sang một giai đoạn phát triển mới sau 25 năm tiến hành công cuộc đổi mới. Đại hội Đảng đã thông qua Cƣơng lĩnh phát triển đất nƣớc trong thời kỳ quá độ (sửa đổi) và Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020. Đây là những văn kiện quan trọng định hƣớng cho sự phát triển đất nƣớc trong những năm tới, đặt ra yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc nhƣ một khâu quan trọng đảm bảo cho việc thực hiện thắng lợi Chiến lƣợc, tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, tạo bƣớc chuyển mạnh về cải cách hành chính.
  • 17. 11 Viê ̣c Quốc hội khóa XIII thông qua Hiến pháp (sửa đổi) tại Kỳ họp thứ sáu (ngày 28 - 11 - 2013) là một sự kiện chính trị - pháp lý quan trọng bậc nhất của đất nƣớc trong năm 2013, thể hiện sự kết tinh trí tuệ của cả dân tộc ta trên con đƣờng phát triển. Hiến pháp (sửa đổi) có rất nhiều đổi mới và chính những đổi mới đó là cơ sở hiến định quan trọng mở đƣờng cho việc tiếp tục cải cách, đổi mới để đất nƣớc ta phát triển. Một trong những nội dung trọng tâm của sửa đổi, bổ sung Hiến pháp lần này là đổi mới về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc theo yêu cầu của Nhà nƣớc pháp quyền, không những có sự hoàn thiện hơn nguyên tắc tổ chức quyền lực Nhà nƣớc tại Điều 2 của Hiến pháp, mà các nguyên tắc đó đã trở thành tƣ tƣởng xuyên suốt trong các quy định cụ thể của Hiến pháp. Bƣớc tiến mới dễ nhận thấy nhất là Hiến pháp (sửa đổi) đã khẳng định rõ: “Tòa án là cơ quan thực hiện quyền tư pháp” [5, khoản 1 Điều 102]. 1.1.2. Các quan điểm cải cách tư pháp Thứ nhất, cải cách tƣ pháp phải xuất phát từ nhu cầu và điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể trong từng giai đoạn phát triển của kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Trong từng giai đoạn phát triển của mình, kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi các cơ quan tƣ pháp không chỉ phục vụ, tạo thuận lợi cho sự vận hành của nền kinh tế mà đồng thời phải là ngƣời lính gác bảo vệ tinh thông, nhạy bén trƣớc những biến cố, tiêu cực, mặt trái của kinh tế thị trƣờng có thể xâm hại đến trật tự công cộng [6, tr41]. Sự phát triển, hoàn thiện của hệ thống tƣ pháp không tách rời sự phát triển của kinh tế - xã hội và tác động ngƣợc trở lại đối với kinh tế - xã hội, tạo hệ thống công cụ pháp lý an toàn cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, bảo vệ trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc gia. Tổ chức và hoạt động của các cơ quan tƣ pháp, các trình tự, thủ tục và phƣơng thức, lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ, chức danh tƣ pháp phải đƣợc cải cách theo hƣớng chuyên nghiệp, hiệu quả, tiêu chuẩn hóa, hiện đại hóa
  • 18. 12 phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, đảm bảo ngăn ngừa có hiệu quả và xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại tội phạm hình sự, đặc biệt là các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội tham nhũng và các loại tội phạm có tổ chức, giải quyết nhanh chóng, hợp lý, hiệu quả các tranh chấp kinh tế, dân sự trong nền kinh tế thị trƣờng đang hội nhập ngày càng sâu rộng với khu vực và quốc tế, bảo vệ trật tự kỷ cƣơng xã hội, bảo đảm và tôn trọng quyền dân chủ, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, xã hội và Nhà nƣớc. Thứ hai, cải cách tƣ pháp trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa phải đảm bảo giữ vững và phát huy bản chất dân chủ, vì con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời của các cơ quan thực hiện quyền tƣ pháp. Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân thể hiện bản chất dân chủ của nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu của Nhà nƣớc pháp quyền là bảo đảm và phát triển quyền con ngƣời, quyền công dân. Phƣơng thức bảo đảm quyền con ngƣời của nhà nƣớc pháp quyền là công nhận quyền con ngƣời, xác lập quyền công dân bằng hoạt động lập pháp, tổ chức thực thi quyền con ngƣời, quyền công dân bằng hoạt động hành pháp và bảo vệ các quyền đó bằng hoạt động tƣ pháp. Nguyên tắc xây dựng các cơ quan tƣ pháp của dân, do dân, vì dân trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền đòi hỏi huy động sự tham gia ngày càng rộng rãi và tích cực của nhân dân vào công tác tƣ pháp, bắt đầu từ quá trình xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về tổ chức và hoạt động tƣ pháp đến quá trình tổ chức thực thi pháp luật trong hoạt động tƣ pháp [7, tr12]. Nhiều Nghị quyết của Đảng (Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 3 khóa VIII, Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị) và đặc biệt là Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 đã nhấn mạnh chủ trƣơng nghiên cứu và đẩy mạnh xã hội hóa một số hoạt động tƣ pháp, bổ trợ tƣ pháp nhƣ tƣ vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, thi hành án, giám định tƣ pháp, công chứng, kết hợp quản lý nhà nƣớc với vai trò tự quản của các tổ chức nghề nghiệp. Thực chất đó là quá trình
  • 19. 13 thu hút sức mạnh, trí tuệ, nguồn lực của nhân dân để làm thành sức mạnh của nhà nƣớc, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở xã hội rộng rãi cho hoạt động tƣ pháp có hiệu lực, hiệu quả. Thứ ba, cải cách tƣ pháp trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa phải đƣợc tiến hành đồng bộ với cải cách lập pháp, hành pháp theo hƣớng đảm bảo tính độc lập tƣơng đối và sự kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa các nhánh quyền lực trên cơ sở quyền lực nhà nƣớc thống nhất thuộc về nhân dân, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nƣớc. Trên cơ sở của Cƣơng lĩnh xây đựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội từ 2001 - 2010 do Đại hội Đảng IX thông qua [8, tr27], Nhà nƣớc đã chọn khâu trọng tâm, đột phá trong cải cách bộ máy nhà nƣớc – đó là xây dựng và triển khai Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính 2001 - 2010 với mục tiêu xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, hiệu lực, hiệu quả, từng bƣớc hiện đại hóa. Kết quả bƣớc đầu dù còn rất khiêm tốn của cải cách hành chính đã góp phần tạo ra những tiền đề và yêu cầu mới đối với cải cách đồng bộ tổ chức và hoạt động lập pháp, tƣ pháp. Trên cơ sở tổng kết lý luận và thực tiễn 20 năm đổi mới, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết về Chiến lƣợc xây dựng và phát triển hệ thống pháp luật đến năm 2010, định hƣớng đến năm 2020 (gọi tắt là Chiến lƣợc pháp luật) và Nghị quyết về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 làm cơ sở chính trị quan trọng cho các cải cách đồng bộ của cả bộ máy nhà nƣớc. Thứ tƣ, cải cách tƣ pháp trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền phải đảm bảo tính tối cao của luật trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan tƣ pháp, đảm bảo cải cách đồng bộ cả hệ thống tƣ pháp với Tòa án và hoạt động xét xử là trung tâm. Đây là yêu cầu rất cơ bản của nhà nƣớc pháp quyền đối với hoạt động tƣ pháp. Tòa án – cơ quan duy nhất có quyền xét xử, quyền sử dụng và nhân danh quyền lực nhà nƣớc để phán xét tính hợp hiến, hợp pháp của những vi phạm pháp luật, những tranh chấp pháp lý. Nguyên tắc hiến định “Người bị buộc
  • 20. 14 tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật” [5, Điều 31] khẳng định tính tối cao, quyết định của hoạt động xét xử và vị trí trung tâm của tòa án trong hệ thống tƣ pháp. Vì vậy, cải cách tƣ pháp phải đồng bộ ở tất cả các công đoạn của quy trình tố tụng và với tất cả các cơ quan, tổ chức trong hệ thống tƣ pháp nhằm giải quyết triệt để những bất cập hiện nay đang làm cho quy trình tố tụng bị cắt khúc, các cơ quan tƣ pháp biệt lập với quyền ra những quyết định tiền xét xử (bắt tạm giữ, tạm giam...) có nhiều nguy cơ gây oan sai, gây thiệt hại nghiêm trọng đến quyền và lợi ích cơ bản của công dân, làm cho Tòa án không thực sự giữ đƣợc vị trí là trung tâm của hệ thống tƣ pháp, là cơ quan duy nhất có quyền ra các quyết định, phán quyết động chạm đến quyền cơ bản của công dân trong quá trình tố tụng tƣ pháp. Thứ năm, cải cách tổ chức và hoạt động tƣ pháp phải dựa trên việc khai thác, phát huy các giá trị văn hóa pháp luật truyền thống của Việt Nam đồng thời tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa pháp luật thế giới trong lĩnh vực tƣ pháp nói riêng, trong tổ chức lao động quyền lực nói chung theo các nguyên tắc pháp quyền. Kinh nghiệm lịch sử cho thấy, một nền kinh tế phát triển, một nền chính trị dân chủ phải đi kèm với một nền văn hóa pháp luật ở trình độ cao. Phát huy các giá trị văn hóa trong hoạt động xây dựng, thực hiện pháp luật trở thành đòi hỏi có tính cấp bách, góp phần đảm bảo thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập quốc tế, thực hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trong giai đoạn hiện nay, khi Đảng và Nhà nƣớc ta chủ trƣơng xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền, thì việc nhận diện và phát huy các giá trị văn hóa pháp luật trong việc xây dựng, thực hiện pháp luật trở nên vô cùng cấp thiết. Mục tiêu của công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và cải cách tƣ pháp chỉ có thể đạt đƣợc khi đƣợc tiến hành trong môi trƣờng văn hóa dân chủ,
  • 21. 15 trọng dân, trọng pháp thông qua văn hóa ứng xử của những con ngƣời, tổ chức cụ thể. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện để góp phần khẳng định những giá trị văn hóa pháp luật truyền thống, khai thác và áp dụng những kinh nghiệm, bài học quý của dân tộc và các giá trị văn hóa pháp luật của nhân loại – công bằng và nhân đạo, dân chủ và pháp chế phải trở thành một quan điểm xuyên suốt quá trình cải cách tƣ pháp theo định hƣớng xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân trong điều kiện hội nhập quốc tế.[9] 1.1.3. Những nội dung của cải cách tư pháp Dựa trên các nguyên tắc và yêu cầu cải cách tƣ pháp, những nội dung cải cách tƣ pháp trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa phải đƣợc thiết kế và thực hiện trên cả 3 yếu tố hợp thành của hệ thống tƣ pháp, đó là các thể chế, các thiết chế và các chức danh tƣ pháp, bổ trợ tƣ pháp, cụ thể nhƣ sau: Thứ nhất, hoàn thiện chính sách, pháp luật hình sự, pháp luật dân sự, pháp luật hành chính và tố tụng tƣ pháp. Trong đó, hoàn thiện chính sách, pháp luật hình sự theo hƣớng đề cao tính nhân đạo trong xử lý tội phạm nhƣ sử dụng biện pháp xử lý hành chính hay các biện pháp khác đối với một số hành vi kinh doanh trái phép, vô ý gây thiệt hại đến tài sản...; giảm áp dụng hình phạt tù và tăng áp dụng hình phạt tiền, cải tạo không giam giữ đối với các tội phạm về môi trƣờng, các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính; áp dụng hạn chế hình phạt tử hình theo hƣớng chỉ áp dụng đối với một số ít loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng... Hoàn thiện chính sách, pháp luật dân sự theo hƣớng phải xác định rõ, cụ thể quyền và nghĩa vụ về tài sản của Nhà nƣớc, cá nhân, tổ chức; tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chế định sở hữu, quyền tự do kinh doanh, hợp đồng; xây dựng và hoàn thiện chế định bồi thƣờng và bồi hoàn, nhất là việc bồi thƣờng của nhà nƣớc cho các cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do lỗi của nhân viên trong các cơ quan nhà nƣớc, Hoàn thiện pháp luật hành chính về việc tách bạch mối quan hệ giữa
  • 22. 16 Tòa án và các cơ quan hành chính nhà nƣớc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, thực hiện quyền xét xử khách quan của Tòa án... Hoàn thiện tố tụng tƣ pháp, trong đó hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng hình sự theo hƣớng mở rộng quyền hạn cho điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán để họ chủ động thực thi nhiệm vụ, nâng cao tính độc lập và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về các hành vi và quyết định tố tụng của mình; hoàn thiện các quy định về pháp luật tố tụng dân sự theo hƣớng đề cao trách nhiệm và quyền tự định đoạt, chứng minh của các đƣơng sự trong việc giải quyết các tranh chấp và yêu cầu của họ trƣớc tòa án [27, tr30]; các quy định về tố tụng hành chính cần mở rộng thẩm quyền xét xử của tòa án đối với các khiếu kiện hành chính tạo thuận lợi cho ngƣời dân tham gia tố tụng, bảo đảm sự bình đẳng giữa công dân với cơ quan nhà nƣớc trƣớc tòa án. Thứ hai, cải cách tổ chức và hoạt động của tòa án, trong đó mở rộng thẩm quyền xét xử chung của tòa án; phân định lại thẩm quyền xét xử giữa tòa án các cấp theo hƣớng đảm bảo tòa án mỗi cấp chủ yếu thực hiện một thẩm quyền xét xử - sơ thẩm hoặc phúc thẩm, hạn chế đi đến chấm dứt tình trạng một tòa án thực hiện cả thẩm quyền xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm; tổ chức hệ thống tòa án theo nguyên tắc hai cấp xét xử, không phụ thuộc vào địa giới hành chính; nâng cao tính độc lập nghiêm minh của hoạt động xét xử. Tổ chức hệ thống Tòa án nhân dân thành 4 cấp, phù hợp với hệ thống tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân, gồm Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực (số lƣợng và địa hạt tƣ pháp tƣơng ứng với số lƣợng và địa hạt tƣ pháp của Viện kiểm sát khu vực); Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng; Tòa án nhân dân cấp cao (số lƣợng và địa hạt tƣ pháp tƣơng ứng với số lƣợng và địa hạt tƣ pháp của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao); Tòa án nhân dân tối cao. Đồng thời, tăng cƣờng năng lực và trách nhiệm độc lập của thẩm phán trong việc xét xử độc lập theo tinh thần cải cách tƣ pháp.
  • 23. 17 Thứ ba, cải cách tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát, xây dựng mô hình Viện kiểm sát khu vực tƣơng ứng với các cấp của Tòa án tiếp tục khẳng định Viện kiểm sát các cấp là hệ thống cơ quan độc lập, thống nhất từ trung ƣơng tới địa phƣơng. Bên cạnh nhiệm vụ trọng tâm là thực hành quyền công tố và kiểm sát tƣ pháp, Viện kiểm sát cần thêm chức năng đại diện nhà nƣớc trong các vụ việc dân sự mà nhà nƣớc có quyền khởi kiện nhân danh lợi ích nhà nƣớc, lợi ích công cộng, lợi ích chính đáng của công dân. Thứ tƣ, cải cách tổ chức và hoạt động của cơ quan điều tra, trong đó xác định cơ quan điều tra là một bộ phận của hệ thống hành pháp; trƣớc mắt cơ quan điều tra vẫn đƣợc giữ nguyên nhƣ hiện nay. Cùng với việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan điều tra cần nghiên cứu để sớm xây dựng chế định pháp lý về các chức danh Điều tra viên, Thủ trƣởng Cơ quan điều tra... theo hƣớng nâng cao quyền hạn và trách nhiệm của điều tra viên đối với kết quả điều tra. Theo đó quy định cụ thể tiêu chuẩn về đạo đức, phẩm chất chính trị, trình độ pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của các chức danh này. Đồng thời xác định rõ chế độ đãi ngộ, cách thức tuyển chọn, bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh, từ đó xác định mô hình, chƣơng trình đào tạo phù hợp. Thứ năm, cải cách tổ chức và hoạt động của cơ quan Thi hành án. Việc xây dựng mô hình thi hành án phải đảm bảo tính kế thừa và phát huy những ƣu điểm cơ bản của mô hình hiện tại, đồng thời khắc phục triệt để những nhƣợc điểm đang cản trở, làm giảm hiệu lực và hiệu quả của toàn bộ công tác thi hành án. Những đổi mới cơ bản, toàn diện có tính cải cách trong lĩnh vực thi hành án không chỉ dừng ở mô hình quản lý Nhà nƣớc về thi hành án mà còn là hình thức tổ chức, quyền và nghĩa vụ tƣơng ứng của từng cơ quan, từng chức danh đƣợc giao nhiệm vụ trực tiếp thi hành án. Thứ sáu, cải cách tổ chức và hoạt động bổ trợ tƣ pháp. Trong đó, cần nhận thức lại một cách đầy đủ và đúng đắn về vị trí của các hoạt động bổ trợ tƣ pháp. Đây chính là một thiết chế xã hội – nghề nghiệp đặc biệt mà thông qua đó nhân
  • 24. 18 dân có khả năng tự bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do tính chất đặc biệt của bổ trợ tƣ pháp, tổ chức và hoạt động bổ trợ tƣ pháp cần đƣợc điều chỉnh bằng các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, đó là các đạo luật. Đồng thời, nâng cao tính chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa, độc lập chịu trách nhiệm của đội ngũ chức danh bổ trợ tƣ pháp (luật sƣ, công chứng viên, giám định viên) – yêu cầu có tính quyết định đối với chất lƣợng hoạt động của các tổ chức bổ trợ tƣ pháp. Ngoài ra, đổi mới nội dung và phƣơng thức quản lý nhà nƣớc đối với tổ chức và hoạt động bổ trợ tƣ pháp theo hƣớng kết hợp chặt chẽ quản lý nhà nƣớc với tự quản của các hiệp hội nghề nghiệp. Thứ bảy, xây dựng đội ngũ cán bộ tƣ pháp trong sạch, vững mạnh. Theo các yêu cầu của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa đối với hệ thống tƣ pháp, cần xây dựng đội ngũ cán bộ tƣ pháp, bổ trợ tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, tính chuyên nghiệp cao, có bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng và đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực theo hƣớng tiêu chuẩn hóa cụ thể đối với từng loại cán bộ về chính trị, đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm xã hội. Trên cơ sở các tiêu chuẩn mang tính nguyên tắc đó, xây dựng chƣơng trình đào tạo chung về những kiến thức cơ bản, sau đó đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ cụ thể của từng lĩnh vực. Chƣơng trình đào tạo phải theo hƣớng đào tạo nghề, tăng cƣờng bồi dƣỡng ngắn ngày bắt buộc theo định kỳ cho cán bộ tƣ pháp trong quá trình làm việc. Xác định chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với đội ngũ cán bộ tƣ pháp, tôn vinh cán bộ tƣ pháp giỏi, lập nhiều thành tích trong hoạt động tƣ pháp. [9] 1.2. Đổi mới hệ thống Tòa án nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp. 1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tòa án nhân dân * Tòa án trong giai đoạn từ năm 1945 đến 1958. Ngày 24-1-1946 Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã ra Sắc lệnh số 13 về tổ chức các Tòa án và các ngạch Thẩm phán. Đây là Sắc lệnh đầu tiên quy định một cách đầy đủ tổ chức giải quyết các tranh chấp, xử phạt các việc vi cảnh ở cơ sở cũng nhƣ tổ chức các Tòa án
  • 25. 19 Tuy nhiên, do những khó khăn khách quan trong những ngày đầu mới giành chính quyền, việc xây dựng hệ thống Tòa án theo Sắc lệnh 13 ngày 24-01- 1946 chƣa thực hiện đƣợc đầy đủ ở khắp các địa phƣơng trong toàn quốc. Do đó, Chính phủ đã ra Sắc lệnh số 22-B ngày 18-12-1946 để quyền trợ cấp tƣ pháp cho Uỷ ban hành chính ở những nơi chƣa đặt đƣợc Tòa án biệt lập. Theo Sắc lệnh này, ở nơi nào chƣa thiết lập đƣợc Tòa án thì Uỷ ban hành chính sẽ kiêm việc tƣ pháp: Uỷ ban tỉnh có quyền hạn nhƣ Tòa án đệ nhị cấp; Uỷ ban phủ, huyện, châu có quyền hạn nhƣ Tòa án sơ cấp. Tiếp theo Sắc lệnh số 13 ngày 24-01-1946, Chính phủ đã ban hành Sắc lệnh số 51 ngày 17-4-1946 ấn định thẩm quyền các Tòa án và sự phân công giữa các thành viên trong Tòa án. Nhƣ vậy, từ sau ngày 13-9-1945 đến sau ngày 24-01-1946, ở nƣớc ta đã có 3 loại Tòa án: Tòa án Quân sự, Tòa án đặc biệt, Tòa án thƣờng. Nhằm giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án này, Chính phủ đã ban hành Sắc lệnh số 43 ngày 3-4-1946 lập ở mỗi kỳ “một hội đồng phân định thẩm quyền giữa Tòa án Quân sự, Tòa án đặc biệt và Tòa án thường”. [11, tr10] Ngày 09 - 11 - 1946, Quốc hội nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà nƣớc ta. Tại Chƣơng VI bản Hiến pháp này quy định về “Cơ quan tƣ pháp”, theo đó Cơ quan tƣ pháp của nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà gồm có: Tòa án tối cao; các Tòa án phúc thẩm; các Tòa án đệ nhị cấp và sơ cấp (Điều 63). Cao viên Thẩm phán đều do Chính phủ bổ nhiệm (Điều 64). Về các nguyên tắc xét xử gồm có: “Trong khi xử việc hình thì phải có phụ thẩm nhân dân để hoặc tham gia ý kiến nếu là việc đại hình (Điều 65); Quốc dân thiểu số có quyền dùng tiếng nói của mình trƣớc Tòa án (Điều 66); Các phiên Tòa án đều phải công khai, trừ những trƣờng hợp đặc biệt. Ngƣời bị cáo đƣợc quyền tự bào chữa lấy hoặc mƣợn Luật sƣ (Điều 67); trong khi xét xử, các viên Thẩm phán chỉ tuân theo pháp luật, các cơ quan khác không đƣợc can thiệp (Điều 69)” [11, tr15].
  • 26. 20 Để đáp ứng công tác xét xử trong hoàn cảnh kháng chiến ngày 29 - 12 - 1946 Bộ Tƣ pháp đã ban hành Thông lệnh số 12/NV-CT về tổ chức Tƣ pháp trong tình thế đặc biệt. Bản Thông lệnh này cùng với bản Thông lệnh số 6/NV- CT ngày 28-12-1946 về tổ chức chính quyền trong thời kỳ đặc biệt là những cơ sở pháp lý để tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án trong thời kỳ kháng chiến đƣợc linh hoạt. * Tòa án trong giai đoạn cải cách tƣ pháp 1950 đến 1958. Trƣớc hết là Sắc lệnh số 85 ngày 22-5-1950. - Về tổ chức: Bộ máy tƣ pháp đƣợc dân chủ hoá các Tòa án sơ cấp, đệ nhị cấp nay gọi là Tòa án nhân dân huyện, Tòa án nhân dân tỉnh. Hội đồng phúc án nay là Tòa Phúc thẩm phụ thẩm nhân dân nay gọi là hội thẩm nhân dân. - Thành phần nhân dân đƣợc đa số trong việc xét xử: Để xét xử việc hình và hộ, Tòa án nhân dân huyện và tỉnh gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân. Tòa Phúc thẩm gồm hai Thẩm phán và ba hội thẩm nhân dân. Hội thẩm nhân dân có quyền xem hồ sơ và biểu quyết. - Thành lập hội đồng hòa giải tại mỗi huyện nhằm mục đích giao cho nhân dân trực tiếp phụ trách việc hòa giải tất cả các việc hộ kể cả việc ly dị mà từ trƣớc tới nay chỉ có Chánh án Tòa án tỉnh mới có thẩm quyền. Biên bản hòa giải thành có chấp hành hiệu lực. Đây là một điểm tiến bộ so với thế hệ cũ. Khi các đƣơng sự đã thoả thuận trƣớc hội đồng hòa giải thì việc hòa giải đƣợc đem thi hành ngay. Cùng trong năm 1950, ngày 05 - 6 Chủ tịch Chính phủ ra Sắc lệnh số 103- SL quy định: “Ủy ban kháng chiến hành chính các cấp có nhiệm vụ lãnh đạo và điều khiển các ngành chuyên môn cấp tƣơng đƣơng trong đó có ngành Tƣ pháp bao gồm cả Công tố và Tòa án” (Điều 1) và Thông tƣ số 21-TTg ngày 07-6-1950 của Thủ tƣớng phủ. Trên cơ sở các Tòa án đƣợc tăng cƣờng cán bộ cách mạng, Sắc lệnh số 156-SL ngày 22-11-1950 đã quy định việc thành lập Tòa án nhân dân liên khu và
  • 27. 21 giao cho các Tòa án đó quyền xử cả những tội phản cách mạng. Từ đó, các Tòa án Quân sự đã đƣợc nhập vào hệ thống Tòa án thƣờng và các cán bộ của Tòa án Quân sự lại đƣợc tăng cƣờng cho Tòa án nhân dân liên khu. [28, tr3] * Tòa án trong giai đoạn 1959 đến 1980. Ngày 31-11-1959, Quốc hội khoá I, kỳ họp thứ 11 đã thông qua Hiến pháp mới của nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (công bố ngày 01-01-1960). Về tổ chức bộ máy nhà nƣớc nói chung thì những quy định trong Hiến pháp năm 1959 có những sửa đổi căn bản so với những quy định trong Hiến pháp năm 1946. Chủ tịch nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và Phó Chủ tịch nƣớc đƣợc tách ra khỏi Hội đồng Chính phủ và có quyền thay mặt nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà về mặt đối nội và đối ngoại. Hội đồng Chính phủ là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất và là cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất của nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Hệ thống Tòa án nhân dân theo Hiến pháp năm 1959 bao gồm Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phƣơng, các Tòa án quân sự. Trong trƣờng hợp cần xét xử những vụ án đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Tòa án đặc biệt (Điều 97). Theo Điều 2 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1960 [12] thì “Các Tòa án nhân dân gồm có: Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phƣơng, các Tòa án quân sự” và “Các Tòa án nhân dân địa phƣơng gồm có: Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng hoặc đơn vị hành chính tƣơng đƣơng, Tòa án nhân dân ở các khu vực tự trị”; “ở các khu vực tự trị, tổ chức các Tòa án nhân dân địa phƣơng sẽ do Hội đồng nhân dân khu vực tự trị quy định, căn cứ vào Điều 95 của Hiến pháp và những nguyên tắc tổ chức Tòa án nhân dân trong luật này” (Điều 2). Điều đáng lƣu ý là trong Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1960 chỉ quy định có tính chất nguyên tắc về thẩm quyền của các Tòa án nhân dân các cấp, mà không quy định cụ thể về tổ chức của Tòa án nhân dân mỗi cấp. Trong đạo luật này cũng chỉ quy định có tính chất nguyên tắc về chế độ bầu cử Thẩm
  • 28. 22 phán, Hội thẩm nhân dân mà cũng không quy định về tiêu chuẩn của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân. Ngày 23-3-1961 Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh quy định cụ thể về tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao và tổ chức của các Tòa án nhân dân địa phƣơng. Theo quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh thì “Tòa án nhân dân tối cao gồm có Chánh án, một hoặc nhiều Phó Chánh án, các Thẩm phán và Thẩm phán dự khuyết. Tòa án nhân dân tối cao có những tổ chức sau đây: Uỷ ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; các Tòa chuyên trách của Tòa án nhân dân tối cao: các Tòa hình sự, Tòa dân sự và Tòa quân sự; Tòa phúc thẩm của Tòa án nhân dân tối cao; Hội đồng Toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao”. Trong Pháp lệnh này cũng đã quy định một cách cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi tổ chức tƣơng ứng. Mặc dù trong cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao Pháp lệnh không quy định cụ thể bộ máy giúp việc, nhƣng theo quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh và thực tiễn tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao trong thời gian này cho thấy còn có bộ máy giúp việc nhƣ Văn phòng, các Vụ tổ chức, tổng hợp, nghiên cứu pháp luật v.v... Điều đáng lƣu ý là theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1960 và Pháp lệnh ngày 23-3-1961 nói trên thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu ra và bãi miễn. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là năm năm. Còn Phó Chánh án, Thẩm phán, Thẩm phán dự khuyết và Uỷ viên Uỷ ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội bổ nhiệm và bãi miễn theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội. Ngoài chức năng, nhiệm vụ xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án nhân dân khu có nhiệm vụ xây dựng tổ chức tƣ pháp trong khu và tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong nhân dân; mở lớp huấn luyện Thẩm phán Tòa án nhân dân thị xã, huyện và Thƣ ký Tòa án để góp phần đào tạo cán bộ địa phƣơng theo chính sách dân tộc của Nhà nƣớc. Đối với Tòa án nhân dân tỉnh có nhiệm vụ xây dựng tổ chức tƣ pháp ở địa phƣơng, huấn luyện cán bộ
  • 29. 23 tƣ pháp cho thị trấn và xã, tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong nhân dân; Tòa án nhân dân thị xã và huyện có nhiệm vụ xây dựng tổ chức tƣ pháp và hƣớng dẫn công tác hòa giải ở thị trấn và xã, tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nhân dân. Về cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân khu và các Tòa án nhân dân tỉnh gồm có Chánh án, một hoặc nhiều Phó Chánh án và các Thẩm phán. Tòa án nhân dân khu và các Tòa án nhân dân tỉnh có Uỷ ban Thẩm phán gồm có Chánh án, Phó Chánh án và một số Thẩm phán. Tòa án nhân dân thị xã và huyện gồm có Chánh án và Thẩm phán, nếu cần thiết thì có Phó Chánh án. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm của các Tòa án nhân dân các cấp trong khu gồm có một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân; trong trƣờng hợp xử những vụ án mà đƣơng sự hoặc bị can thuộc nhiều thành phần dân tộc khác nhau thì thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có thể gồm có một Thẩm phán và bốn Hội thẩm nhân dân. Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có ba Thẩm phán; khi cần thiết thì có thể có thêm hai hoặc bốn Hội thẩm nhân dân. Về các chức vụ Chánh án, Phó Chánh án và Thẩm phán của các Tòa án nhân dân trong khu tự trị do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra và bãi miễn. Nhiệm kỳ của Chánh án, Phó Chánh án và Thẩm phán Tòa án nhân dân khu và Tòa án nhân dân tỉnh là bốn năm, còn Tòa án nhân dân thị xã và huyện là ba năm. Đối với thành viên Uỷ ban Thẩm phán của Tòa án nhân dân khu và Tòa án nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra và bãi miễn. Đối với Hội thẩm nhân dân của các Tòa án nhân dân các cấp trong khu do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra và bãi miễn. Nhiệm kỳ của các Hội thẩm nhân dân là hai năm. Danh sách Hội thẩm nhân dân của các Tòa án nhân dân các cấp trong khu tự trị cần phản ánh thích đáng các thành phần dân tộc trong quản hạt của Tòa án.
  • 30. 24 - Ngày 27-12-1975 Quốc hội khoá V kỳ họp thứ hai đã ra Nghị quyết “về việc cải tiến các đơn vị hành chính”, bỏ cấp khu tự trị trong hệ thống các đơn vị hành chính. Do đó, Tòa án nhân dân khu tự trị Việt Bắc và Tòa án nhân dân khu tự trị Tây Bắc đƣợc giải thể. Căn cứ vào Hiến pháp mới đƣợc Quốc hội thông qua ngày 31-12-1959 và Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1960, ngày 21-2-1961 Bộ Tổng tham mƣu ra Quyết định số 165 quy định tạm thời tổ chức biên chế của ngành Tòa án quân sự nhƣ sau: “Hệ thống Tòa án quân sự bao gồm: Tòa án quân sự trung ƣơng và các Tòa án quân sự ở cấp quân khu, quân binh chủng, sƣ đoàn trực thuộc Bộ và tƣơng đƣơng. Về quân số Tòa án quân sự trung ƣơng có 15 ngƣời, Tòa án quân sự quân khu, quân binh chủng và tƣơng đƣơng có từ 7 đến 9 ngƣời, Tòa án quân sự sƣ đoàn trực thuộc Bộ và tƣơng đƣơng có 6 ngƣời”. * Tòa án trong giai đoạn 1980 đến 1992. Năm 1981 Bộ Tƣ pháp đƣợc thành lập lại và Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1981 [13] đã giao “việc quản lý các Tòa án nhân dân địa phƣơng về mặt tổ chức do Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp đảm nhiệm. Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp phối hợp chặt chẽ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong việc thực hiện nhiệm vụ đó” (Điều 16). Về quản lý các Tòa án quân sự, thì Pháp lệnh năm 1985 đã giao “Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp phối hợp chặt chẽ với Bộ trƣởng Bộ Quốc phòng và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong việc quản lý về mặt tổ chức các Tòa án quân sự quân khu và cấp tƣơng đƣơng và các Tòa án quân sự khu vực”. Về biên chế của các Tòa án nhân dân theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1981 và Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự năm 1985, thì biên chế của Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định và trình Hội đồng Nhà nƣớc phê chuẩn. Tổng số biên chế của các Tòa án nhân dân địa phƣơng do Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp trình Hội đồng Bộ trƣởng quyết định. Sau khi đã đƣợc Hội đồng Bộ trƣởng quyết định tổng số biên chế, việc quy định biên chế cho từng Tòa án nhân dân địa phƣơng do Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp quyết định. Đối
  • 31. 25 với các Tòa án quân sự, thì bộ máy làm việc, biên chế của Tòa án quân sự cấp cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định, sau khi đã thống nhất ý kiến với Bộ trƣởng Bộ Quốc phòng và trình Hội đồng Nhà nƣớc phê chuẩn; bộ máy làm việc, biên chế của các Tòa án quân sự quân khu và cấp tƣơng đƣơng, của các Tòa án quân sự khu vực do Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp quyết định, sau khi đã thống nhất ý kiến với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trƣởng Bộ Quốc phòng. Về kinh phí, phƣơng tiện hoạt động và trụ sở của các Tòa án quân sự do Bộ Quốc phòng và các đơn vị quân đội bảo đảm. Tóm lại, việc quản lý các Tòa án nhân dân địa phƣơng trong giai đoạn này do Bộ Tƣ pháp đảm nhiệm, nhƣng chủ yếu là việc trình tổng số biên chế và quy định biên chế cụ thể cho từng Tòa án nhân dân địa phƣơng, còn về kinh phí hoạt động vẫn do ngân sách địa phƣơng cấp, về nhân sự nhƣ Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu. Riêng việc quản lý, hƣớng dẫn công tác xét xử vẫn do Tòa án nhân dân tối cao đảm nhiệm. Ngay sau khi có Nghị quyết của Quốc hội tại kỳ họp thứ IV (tháng 12- 1988) về công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Toàn ngành Tòa án đã quán triệt tinh thần Nghị quyết và đề ra biện pháp thi hành, xác định việc thi hành Nghị quyết của Quốc hội là nội dung chủ yếu của phƣơng hƣớng nhiệm vụ của ngành Tòa án. Các Tòa án các cấp đã phối hợp chặt chẽ với các ngành các cấp, các cơ quan nhà nƣớc hữu quan tấn công truy quét bọn phạm tội, nghiêm trị bọn lƣu manh, côn đồ, bọn cƣớp của, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ của nhân dân, giữ vững trật tự, an toàn xã hội. * Tòa án trong giai đoạn 1992 đến 2002. Đƣờng lối đổi mới mọi mặt về đời sống xã hội do Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xƣớng đã tạo tiền đề cho việc nghiên cứu, xây dựng Hiến pháp năm 1992 - Hiến pháp của thời kỳ đổi mới đất nƣớc. Nhìn chung nhiều quy định của Hiến pháp năm 1992 về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân đƣợc kế thừa các quy định của Hiến pháp năm 1980, tuy nhiên một
  • 32. 26 số quy định của Hiến pháp năm 1992 về tổ chức và hoạt động của các cơ quan tƣ pháp nói chung và của Tòa án nhân dân nói riêng đã thể hiện rõ nét đổi mới các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan này Để cụ thể hoá những quy định của Hiến pháp năm 1992 về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, ngày 6-10-1992 [14] Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ nhất đã thông qua Luật tổ chức Tòa án nhân dân và đƣợc sửa đổi, bổ sung theo các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Tòa án nhân dân, đƣợc Quốc hội thông qua ngày 28-12-1993 và ngày 28-10-1995. Đồng thời ngày 19-4-1993 Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự và ngày 14-5-1993 Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân. Có thể nói rằng việc ban hành các đạo luật và các Pháp lệnh cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp năm 1992 về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân là một bƣớc tiến dài trong công cuộc cải cách tƣ pháp. Theo các văn bản pháp luật này thì tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân đã đƣợc kiện toàn và đổi mới một bƣớc. Lần đầu tiên trong lịch sử lập pháp của nƣớc nhà, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đã ban hành một văn bản pháp luật riêng biệt về Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân. Trong Pháp lệnh này đã quy định cụ thể tiêu chuẩn của Thẩm phán, Hội thẩm Tòa án ở mỗi cấp; nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán, Hội thẩm Tòa án. Sau rất nhiều năm, chế độ bổ nhiệm Thẩm phán đƣợc khôi phục lại. Khái quát tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân trong giai đoạn này, có thể thấy rằng bƣớc đầu thực hiện công cuộc đổi mới chúng ta đã đạt đƣợc một số kết quả đáng khích lệ, đó là: - Trong cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng đƣợc thành lập một Tòa chuyên trách mới
  • 33. 27 - Tòa kinh tế, để giải quyết các tranh chấp kinh tế, tuyên bố phá sản doanh nghiệp, đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế thị trƣờng. - Thực hiện chế độ bổ nhiệm Thẩm phán theo nhiệm kỳ năm năm thay cho chế độ bầu Thẩm phán (đƣợc duy trì từ năm 1960 đến năm 1992). - Có quy định cụ thể về tiêu chuẩn Thẩm phán. Đồng thời để bảo đảm cho việc bổ nhiệm Thẩm phán đúng và có chất lƣợng đã thành lập Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa án các cấp. - Đã có một bƣớc tiến mới trong việc cải cách chế độ tiền lƣơng đối với Thẩm phán, thể hiện sự đánh giá lao động xét xử là một loại lao động quan trọng, cần đƣợc sự ƣu đãi của Nhà nƣớc. - Về cơ sở vật chất, phƣơng tiện phục vụ cho hoạt động xét xử của Tòa án đƣợc chú trọng hơn và đƣợc nâng cao lên một bƣớc. Công tác đào tạo mới và đào tạo lại cán bộ công tác ở các Tòa án đã đƣợc chú trọng và đẩy mạnh thêm một bƣớc. - Chuyển giao việc thi hành án dân sự từ Tòa án sang cơ quan tƣ pháp tạo điều kiện thuận lợi cho Tòa án tập trung hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm là xét xử. Nhằm cụ thể hoá các quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo của Đảng về xây dựng và hoàn thiện Bộ máy nhà nƣớc cũng nhƣ những yêu cầu cụ thể về đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tƣ pháp, trong đó có Tòa án nhân dân đã đƣợc đề ra trong các nghị quyết, văn kiện của Đảng, đặc biệt là trong Văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng và Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02-01-2002 của Bộ Chính trị “Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tƣ pháp trong thời gian tới”, ngày 02-4-2002, tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khoá X đã thông qua Luật tổ chức Tòa án nhân dân mới thay thế Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 06-10-1992 đã đƣợc sửa đổi, bổ sung theo các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 28-12-1993 và ngày 28-10-1995.
  • 34. 28 1.2.2. Hệ thống Tòa án nhân dân theo pháp luật hiện hành * Về vị trí, vai trò của Tòa án Vị trí và vai trò của Tòa án biểu hiện qua chức năng và thẩm quyền của Tòa án đƣợc quy định trong Hiến pháp 1992, Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng Dân sự, Luật tố tụng hành chính và các văn bản pháp luật khác. Đặc biệt, vị chức năng và thẩm quyền của Tòa án đƣợc thể hiện mới nhất trong Hiến pháp 2013 đã khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của Tòa án trong bộ máy nhà nƣớc nói chung và trong hệ thống các cơ quan tƣ pháp nói riêng. Theo quy định của những văn bản pháp luật nêu trên thì Tòa án là cơ quan xét xử duy nhất của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chức năng xét xử của Tòa án là chức năng cơ bản và quan trọng nhất, nó bao trùm và xuyên suốt quá trình hoạt động của Tòa án. Điều 127 Hiến pháp 1992 quy định Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phƣơng, các Tòa án Quân sự và các Tòa án khác do luật định là những cơ quan xét xử của Nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam; Điều 1 Luật tổ chức Tòa án Nhân dân quy định Tòa án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật. Chỉ có Tòa án mới có quyền nhân danh Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam tuyên bố một ngƣời có tội hay vô tội. Điều 72 Hiến pháp 1992 quy định “Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chƣa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật”. Ngƣời bị bắt, bị giam giữ, bị truy tố, xét xử trái pháp luật có quyền đƣợc bồi thƣờng thiệt hại về vật chất và phục hồi danh dự. Ngƣời làm trái pháp luật trong việc bắt, giam giữ, truy tố, xét xử gây thiệt hại cho ngƣời khác phải bị xử lý nghiêm minh. Hiến pháp năm 2013 đƣợc ban hành và một lần nữa khẳng định vị trí, vai trò của Tòa án trong bộ máy nhà nƣớc, theo đó Tòa án không những là cơ quan xét xử mà còn là cơ quan thực hiện quyền tƣ pháp theo khoản 1 Điều 102: “Tòa
  • 35. 29 án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” [5, khoản 1 Điều 102] Trong tình hình hiện nay, cùng với xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế và khu vực, việc cải cách hoàn thiện hệ thống pháp luật, trong đó có tƣ pháp của nƣớc ta đƣợc đặt ra hết sức cấp thiết. Hệ thống các cơ quan tƣ pháp ở nƣớc ta hiện nay gồm có: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, cơ quan thi hành án và mỗi cơ quan tƣ pháp đều có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau nhƣng cùng năm trong một hệ thống đồng bộ, có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Để tạo chuyển biến trong cải cách tƣ pháp cần phải nghiên cứu, tìm giải pháp đồng bộ, khả thi nhất trong đó có việc thực hiện cải cách, đổi mới các vấn đề liên quan đến tất cả các cơ quan trong hệ thống các cơ quan tƣ pháp mà trọng tâm là cải cách tổ chức Tòa án. Tòa án không những là cơ quan thực hiện các hoạt động tƣ pháp theo đúng chức năng, thẩm quyền của mình mà còn là cơ quan giảm sát kết quả hoạt động của cả hệ thống tƣ pháp. Tòa án có một vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, là cơ quan trung tâm trong hệ thống các cơ quan tƣ pháp, thể hiện qua các chức năng và nhiệm vụ sau: * Về chức năng, thẩm quyền của Tòa án Thứ nhất, Tòa án là cơ quan xét xử duy nhất của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chỉ có Tòa án mới có quyền tuyên bố một ngƣời có tội hoặc vô tội và áp dụng hình phạt hoặc các biện pháp tƣ pháp khác đối với họ. Thứ hai, Tòa án xét xử theo chế độ hai cấp, xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm. Ngoài ra, Tòa án còn thực hiện chức năng giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án hay quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có sự vi phạm nghiêm trọng trình tự, thủ tục tố tụng… hoặc phát hiện có những tình tiết mới làm thay đổi bản chất của vụ án… để đảm bảo hoạt động xét xử của Tòa án là phải đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật, tránh oan sai xảy ra.
  • 36. 30 Thứ ba, Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số. Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Không một cá nhân, cơ quan, tổ chức nào đƣợc phép can thiệp, tác động, làm ảnh hƣởng đến tính độc lập xét xử của Tòa án. Phán quyết của Tòa án là nhân danh Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Bản án, quyết định của Tòa án có tính cƣỡng chế nhà nƣớc nghiêm khắc nhất để đảm bảo hiệu lực thi hành. Thứ tƣ, trong tố tụng hình sự, mọi hoạt động điều tra, truy tố đều phục vụ cho quá trình xét xử, phục vụ cho việc áp dụng trách nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội. Bản án, quyết định của Tòa án làm cơ sở cho việc áp dụng trách nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội. Thứ năm, khi nói đến “quyền tƣ pháp” là phải nói đến Tòa án, Tòa án là nơi biểu hiện một cách mạnh mẽ nhất, tập trung và rõ ràng nhất quyền lực tƣ pháp thông qua hoạt động xét xử. Với Hiến pháp 2013, quyền tƣ pháp đối với Tòa án không chỉ thông qua hoạt động xét xử mà còn thông qua các hoạt động thực hiện quyền tƣ pháp, giám sát hoạt động tƣ pháp của các cơ quan khác. Cụ thể hóa điều này, ngày 20/01/2014 Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13 về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân. Pháp lệnh này quy định trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng, đƣa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tại Tòa án nhân dân; trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc hoãn, miễn chấp hành, giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại; khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị; giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính [16, Điều 1]. Với phạm vi điều chỉnh nhƣ trên, việc quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng, đƣa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trƣớc đây thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh đã đƣợc
  • 37. 31 chuyển sang cho Tòa án nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh. Điều này một mặt làm giảm gánh nặng cho Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh trong việc quản lý hành chính, mặt khác tăng thẩm quyền cho Tòa án, thể hiện vai trò của Tòa án đối với việc thực hiện quyền tƣ pháp. Đây cũng là việc thể chế hóa các quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng về cải cách hệ thống hóa pháp luật, cải cách tƣ pháp và cải cách hành chính đã đƣợc xác định trong các nghị quyết, văn kiện của Đảng; bảo đảm trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính chặt chẽ, nhanh gọn, khả thi nhằm tăng cƣờng tính công khai, minh bạch, công bằng dân chủ trong quá trình xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bảo đảm quyền công dân, quyền con ngƣời. Thứ sáu, ngoài chức năng xét xử, Tòa án còn có nhiệm vụ đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, tổ chức và mọi cá nhân. Trong quá trình xét xử, giải quyết vụ án hình sự, Tòa án có nhiệm vụ tìm ra nguyên nhân và điều kiện phạm tội, để từ đó có những kiến nghị, yêu cầu đối với cá nhân có trách nhiệm, tổ chức, cơ quan nhà nƣớc có liên quan có những biện pháp hợp lý và kịp thời để chống và ngăn ngừa tội phạm mới phát sinh. Thứ bảy, sau khi ra quyết định thi hành bản án, Tòa án còn có nhiệm vụ phối hợp với chính quyền địa phƣơng, các cơ quan đoàn thể, cơ quan Viện kiểm sát để theo dõi, giám sát, giáo dục bị cáo đƣợc hƣởng án treo, cải tạo không giam giử, xét giảm thời gian thử thách đối với những ngƣời bị phạt tù nhƣng cho hƣởng án treo, công tác đặc xá. Thứ tám, trong các vụ án dân sự, lao động, kinh tế Tòa án là nơi bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mọi tổ chức, cá nhân khi có tranh chấp xảy ra, luôn cố gắng xây dựng mối đoàn kết trong nhân dân qua việc xét xử, hoà giải các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, hàn gắn và khôi phục lại một phần
  • 38. 32 những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, giữ đƣợc truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc ta là đoàn kết, thân ái, giúp đỡ, chín bỏ làm mƣời. [27, tr105] Nhƣ vậy, Tòa án có một vai trò, vị trí quan trọng trong Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Tòa án là nơi thực hiện công lý và công bằng xã hội thông qua chức năng xét xử. Theo quy định tại Điều 1 Luật tổ chức Tòa án nhân dân thì: Trong phạm vi chức năng của mình, Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nƣớc, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân. Tòa án là nơi biểu hiện quyền lực Nhà nƣớc mạnh mẽ nhất, sâu sắc nhất, mọi phán quyết của Tòa án có tính cƣỡng chế nghiêm khắc của Nhà nƣớc. Theo quy định tại Điều 106 Hiến pháp 2013: “Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành” [5, Điều 106]. Nhà nƣớc đã tạo ra một hệ thống thiết chế, chế tài hỗ trợ cho bản án, quyết định đƣợc thực hiện trong thực tế cuộc sống, đặc biệt trong Bộ luật hình sự Việt nam hiện hành quy định ba tội phạm liên quan đến những phán quyết của Tòa án, đó là tội “không chấp hành án” (Điều 304), tội “không thi hành án” (Điều 305), và tội “cản trở việc thi hành án” (Điều 306). Tòa án là nơi thực hiện chức năng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả nhất, bằng việc đƣa lên phƣơng tiện thông tin đại chúng các phiên tòa tổ chức xét xử lƣu động ngoài tác dụng răn đe, giáo dục, phòng ngừa riêng và phòng ngừa chung, còn có tác dụng tuyên truyền, giới thiệu, giải thích cho quần chúng nhân dân về pháp luật để mọi ngƣời hiểu biết thêm về pháp luật và hƣớng họ tới: Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
  • 39. 33 Nhƣ vậy, qua nghiên cứu lý luận về Nhà nƣớc pháp quyền, qua nghiên cứu các quy định của pháp luật về thẩm quyền, chức năng và nhiệm vụ của Tòa án thì Tòa án không chỉ là một cơ quan bảo vệ pháp luật mà còn chính là cơ quan trung tâm trong hệ thống các cơ quan tƣ pháp, thực hiện quyền tƣ pháp của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nó điều hoà, chi phối các quá trình xã hội và các quan hệ xã hội, giữa các cơ quan Nhà nƣớc với nhau, giữa cơ quan Nhà nƣớc, nhân viên Nhà nƣớc với công dân và giữa các thành viên trong cộng đồng xã hội. 1.2.3. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân * Tổ chức Tòa án nhân dân: Hệ thống Tòa án nhân dân đƣợc tổ chức cùng với đơn vị hành chính từ cấp huyện đến cấp trung ƣơng. Hiện nay cả nƣớc có 700 Tòa án nhân dân cấp huyện, 63 Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân tối cao; Tổng biên chế của Tòa án nhân dân cấp tỉnh là 4088 ngƣời, trong đó có 1.170 Thẩm phán trung cấp; tổng biên chế Tòa án nhân dân cấp huyện là 10.427 ngƣời, trong đó có 4.865 Thẩm phán trung cấp và sơ cấp. [17, tr9] Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, thẩm quyền của mỗi cấp Tòa án theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002, cụ thể nhƣ sau: - Cơ cấu tổ chức Tòa án nhân dân tối cao gồm có: “a. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao b. Tòa án quân sự trung ương, Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa hành chính và các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao; trong trường hợp cần thiết Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. c. Bộ máy giúp việc” [15, Khoản 2 Điều 18].
  • 40. 34 - Theo quy định tại Điều 19 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ và quyền hạn là: Hƣớng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét xử của các Tòa án; giám đốc việc xét xử của Tòa án các cấp; trình Quốc hội dự án luật và trình Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội dự án pháp lệnh theo quy định của pháp luật. Về thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân tối cao, theo quy định tại Điều 20 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng; phúc thẩm những bản án, quyết định sơ thẩm chƣa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dƣới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng. - Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp tỉnh gồm có: Ủy ban Thẩm phán, Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa hành chính, bộ máy giúp việc. Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh: sơ thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng; phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chƣa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dƣới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng; giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dƣới bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng. - Cơ cấu tổ chức và thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện là: Tòa án nhân dân cấp huyện có bộ máy giúp việc (văn phòng Tòa án nhân dân cấp huyện); sơ thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng. Nhƣ vậy, hệ thống Tòa án nhân dân hiện nay đƣợc tổ chức tƣơng ứng với đơn vị hành chính từ cấp huyện trở lên và có 3 cấp Tòa án. Hệ thống Tòa án quân sự về cơ bản, đƣợc tổ chức theo địa bàn quân khu, hiện nay hệ thống Tòa án quân sự gồm có: Tòa án quân sự trung ƣơng; 9 Tòa án quân sự cấp quân khu và 17 Tòa án cấp khu vực. Thẩm quyền của Tòa án quân
  • 41. 35 sự các cấp là: xét xử những vụ án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của pháp luật. Nhƣ vậy, hệ thống Tòa án quân sự đƣợc tổ chức theo 3 cấp, và thẩm quyền xét xử chủ yếu là xét xử các vụ án hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ. Do vậy, cơ cấu tổ chức bộ máy Tòa án quân sự gọn nhẹ phù hợp với thẩm quyền xét xử của từng cấp Tòa án quân sự. * Thực trạng hoạt động của Tòa án nhân dân hiện nay. - Ƣu điểm: Hệ thống Tòa án nhân dân đƣợc tổ chức theo địa hạt hành chính và có thẩm quyền xét xử chung nhƣ hiện nay có ƣu điểm là công tác xét xử bám sát với nhiệm vụ chính trị của các địa phƣơng, bám sát cơ sở, đồng bộ với các cơ quan tiến hành tố tụng và bổ trợ tƣ pháp của địa phƣơng. Cơ cấu tổ chức bộ máy của mỗi cấp Tòa án đƣợc tổ chức theo thẩm quyền xét xử và theo quy định của pháp luật tố tụng, do đó tƣơng đối linh hoạt, đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn xét xử các loại vụ án, và đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, các cơ quan bổ trợ tƣ pháp với Tòa án. Những ƣu điểm nêu trên có tác dụng đảm bảo cho hệ thống Tòa án trong thời gian vừa qua về cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu của công tác xét xử các loại vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án mỗi cấp. - Nhƣợc điểm: Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện: Về số lƣợng Tòa án nhân dân cấp huyện, nhƣ hiện nay là quá lớn, và đang có xu hƣớng tăng lên, vì nhu cầu thành lập mới các đơn vị hành chính cấp huyện, nên rất khó khăn trong lĩnh vực đầu tƣ cơ sở vật chất, tăng cƣờng nguồn lực cho Tòa án nhân dân cấp huyện, trong khi Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi giải quyết xét xử theo thủ tục sơ thẩm trên 80% các loại vụ án thuộc thẩm quyền của ngành Tòa án nhân dân. Tổ chức, bộ máy của Tòa án nhân dân cấp huyện đơn giản, không đƣợc tổ chức theo lĩnh vực xét xử, nên khó khăn trong việc đầu tƣ, đào tạo chuyên ngành
  • 42. 36 cho các Thẩm phán, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, ảnh hƣởng đến chất lƣợng công tác xét xử, nhất là công tác xét xử các loại vụ án đòi hỏi chuyên môn sâu, ví dụ nhƣ xét xử các vụ án hành chính. Tòa án nhân dân cấp huyện đƣợc tổ chức theo đơn vị hành chính cấp huyện. Vì vậy, hình thành tâm lý coi Tòa án cấp huyện nhƣ đơn vị chức năng thuộc đơn vị hành chính cấp huyện, mặc nhiên hạ thấp địa vị pháp lý của Tòa án nhân dân cấp huyện và ảnh hƣởng đến tính độc lập tƣơng đối của Tòa án nhân dân cấp huyện. Xuất phát từ phát triển kinh tế xã hội của các đơn vị hành chính cấp huyện không đồng đều, tình hình dân số, tình hình phát sinh diễn biến tội phạm, tình hình các tranh chấp không đồng đều giữa các đơn vị hành chính cấp huyện, do đó phát sinh sự không đồng đều số lƣợng vụ án mà các Tòa án cấp huyện có thẩm quyền giải quyết xét xử. Có đơn vị Tòa án cấp huyện hàng năm phải giải quyết, xét xử trên dƣới 3000 vụ án các loại (tình trạng quá tải), trong khi đó có Tòa án cấp huyện hàng năm giải quyết xét xử trên dƣới 1000 vụ án các loại (huyện miền núi). Tồn tại, bất cập nêu trên đã và đang diễn ra, ảnh hƣởng đến chất lƣợng xét xử, nhất là các Tòa án cấp huyện rơi vào tình trạng quá tải. [29, tr2] Đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh: Tồn tại bất cập nổi bật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hiện nay là tổ chức và hoạt động của các Tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Theo quy định của pháp luật thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh có 5 Tòa chuyên trách: hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính; nhƣng số lƣợng vụ án của 5 lĩnh vực này không đồng đều ngay trong Tòa án nhân dân cấp tỉnh, và không đồng đều giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Ví dụ: số lƣợng án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình rất lớn so với số lƣợng các vụ án lao động, hành chính, kinh tế; hoặc có Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong năm không thụ lý vụ án lao động, nhƣng vẫn có Tòa lao động. Tồn tại, bất cập này thể hiện sự cồng kềnh của bộ máy, cần thiết phải tháo gỡ.