SlideShare a Scribd company logo
1 of 110
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ VĂN VƯƠNG
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ VĂN VƯƠNG
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUANG VỸ
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Quang Vỹ. Các số liệu và
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều
được ghi rõ nguồn gốc. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm về đề tài của mình.
Thừa Thiên Huế, ngày 23 tháng 7 năm 2017
Học viên
Lê Văn Vương
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
lý luận và tích lũy kinh nghiệm thực tế của tác giả. Trước hết, cho phép tôi
được gửi tới Ban giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia; các thầy, cô giáo
Khoa sau đại học trường Học viện Hành chính Quốc gia lời chúc sức khỏe và
lời cảm ơn chân thành. Những kiến thức mà các thầy, cô giáo đã truyền đạt
trong quá trình học tập vô cùng hữu ích đối với tôi trong học tập, công tác và
trong đời sống; đặc biệt là trong quá trình tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đến TS. Nguyễn
Quang Vỹ - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và động viên tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Luận văn của tôi chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Tôi rất mong nhận được sự đánh giá và góp ý của quý thầy, cô trong Hội đồng
đánh giá luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật
Hành chính – Học viện Hành chính Quốc gia để tôi tiếp tục hoàn thiện tốt hơn
luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Ngãi, ngày 23 tháng 7 năm 2017
Học viên
Lê Văn Vương
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ..................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn......................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ..............................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .......................5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn......................................................6
7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC
PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM............................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm của Tòa án nhân dân cấp huyện................................7
1.1.1. Khái niệm về Tòa án nhân dân cấp huyện ...........................................7
1.1.2. Đặc điểm của Tòa án nhân dân cấp huyện...........................................8
1.2. Vị trí, vai trò, chức năng của Tòa án nhân dân cấp huyện trong bộ máy
nhà nước...........................................................................................................11
1.3. Nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện ..........................14
1.4. Cơ cấu tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện.....................15
1.4.1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện................................15
1.4.2. Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện .......................................17
1.5. Nguyên tắc cơ bản tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân................19
1.5.1. Nguyên tắc tổ chức của Tòa án nhân dân ..........................................19
1.5.2. Nguyên tắc hoạt động của Tòa án nhân dân ......................................23
1.6. Nhà nước pháp quyền và yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện30
1.6.1. Nhà nước pháp quyền ........................................................................30
1.6.2. Yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với
tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện.................................33
Tiểu kết chương 1.................................................................................................38
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ..............39
2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện từ năm
1945 đến năm 2013 ..........................................................................................39
2.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1959...............................................39
2.1.2. Giai đoạn từ năm 1959 đến năm 1980...............................................45
2.1.3. Giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1992...............................................47
2.1.4. Giai đoạn từ năm 1992 đến năm 2002...............................................49
2.1.5. Giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2013...............................................50
2.2. Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi ......................................................................................................53
2.2.1. Tình hình tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện......53
2.2.2. Đánh giá về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam................................................................59
Tiểu kết chương 2.................................................................................................71
Chương 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC, BẢO ĐẢM
HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI..........................................................................................72
3.1. Quan điểm về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện đáp
ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ......72
3.1.1. Về quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng ...................73
3.1.2. Về thẩm quyền xét xử và công tác nhân sự .......................................74
3.1.3. Về điều kiện cơ sở vật chất................................................................75
3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức, bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân
cấp huyện đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ..........................................................................................................76
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện76
3.2.2. Giải pháp bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện.........83
3.3. Kiến nghị, đề xuất .....................................................................................88
3.3.1. Đối với Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh .............88
3.3.2. Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện ..................................................91
Tiểu kết chương 3.................................................................................................95
KẾT LUẬN..........................................................................................................96
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 khẳng
định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” [49, tr.8],
“quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp” [49, tr.9] và “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” [49, tr.54-55].
Trong các giai đoạn lịch sử của nước ta, Tòa án đã không ngừng được xây
dựng, củng cố, hoàn thiện và góp phần vào nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) trong
giai đoạn hiện nay ở nước ta là yếu tố tất yếu lịch sử khách quan. Với những
đặc trưng của mình để hoàn thành mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN, Đảng và nhà nước ta phải huy động sức mạnh tập thể chung của toàn
dân tộc, đặc biệt cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là yếu tố
chủ chốt trong quá trình thực hiện. Trong đó các cơ quan tư pháp thuộc nhánh
quyền lực quan trọng của nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người dân, bảo đảm trật tự, kỷ cương xã hội.
Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 02/01/2002 về “Một
số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”, Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư
pháp đến năm 2020”, Kết luận số 79-KL/TW ngày 28/07/2010 của Bộ Chính
trị, Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị khoá IX về
2
Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI xác định việc tổ chức và hoạt động của Tòa án cần hoàn thiện
đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN và tiến trình cải cách
tư pháp. Trong đó nhấn mạnh: kiện toàn tổ chức và cán bộ, nghiên cứu tăng
thẩm quyền xét xử cho Tòa án nhân dân cấp huyện theo hướng việc xét xử sơ
thẩm được thực hiện chủ yếu ở Toà án cấp này. Tòa án nhân dân (TAND) cấp
huyện chiếm số lượng lớn nhất và có vị trí rất quan trọng trong hệ thống
TAND, vì vậy việc tổ chức và hoạt động như thế nào, hiệu quả ra sao nhằm
nâng cao vị trí và thực hiện tốt vai trò của TAND cấp huyện cũng như đáp
ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN là vấn đề được Đảng, nhà
nước và nhân dân ta vô cùng quan tâm; đặc biệt trong điều kiện xây dựng:
“Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” [49, tr.8].
Tuy nhiên, tổ chức và hoạt động của TAND nói chung và TAND cấp
huyện nói riêng trong thời gian qua cũng đặt ra những vấn đề cần giải quyết
có tính khoa học cả về mặt lý luận và thực tiễn. Cụ thể, về thành lập các Tòa
chuyên trách tại TAND cấp huyện; vấn đề đổi mới việc tranh tụng tại phiên
tòa; về thủ tục rút gọn quy định trong tố tụng dân sự; về cải cách thủ tục hành
chính tư pháp... Vì vậy, đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND các cấp nói
chung, của TAND cấp huyện nói riêng có ý nghĩa quan trọng nhằm đáp ứng
yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN. Đề tài luận văn cao học: “Tổ
chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đáp
ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” sẽ
góp phần nghiên cứu toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn tổ chức và
hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của TAND nói chung, TAND cấp huyện nói
riêng, đảm bảo công bằng, dân chủ, pháp chế XHCN ở nước ta.
3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình khoa học nghiên
cứu, các bài viết về tổ chức và hoạt động của TAND các cấp. Trong điều kiện
của bản thân, học viên đã tham khảo các tài liệu sau:
- Luận văn Thạc sĩ “Vai trò của Tòa án trong nhà nước pháp quyền
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Huyền Ly, năm 2012.
- Bài viết “Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của Tòa
án nhân dân, tương xứng với chức năng, nhiệm vụ: Tòa án là cơ quan xét xử
của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” của tác giả
Trương Hòa Bình – Bí thư Trương Đảng, Chánh án TAND tối cao, được đăng
trên Báo điện tử Công lý, (ngày 05/4/2014).
- Bài viết “Đảm bảo công lý trong thể chế pháp quyền” của Nguyễn
Thanh Tuấn - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, được đăng trên Tạp
chí điện tử Tổ chức Nhà nước, (ngày 24/3/2015).
- Bài viết “Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt
Nam trong những năm đổi mới” của Huy Khiên, được đăng trên Tạp chí điện
tử Cộng sản, (ngày 15/8/2016).
Các công trình, bài viết nêu trên, ở chừng mực nhất định đã góp phần
làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của
TAND các cấp. Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào ở
cấp độ Thạc sĩ nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện đáp
ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam nên việc
nghiên cứu đề tài “Tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam” không trùng lặp với bất kỳ đề tài nào trước đây và là đề tài có tính lý
luận, thực tiễn cao trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
hiện nay.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Mục đích của Luận văn là làm sáng tỏ vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức
và hoạt động của TAND cấp huyện trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam; đánh giá một cách có căn cứ và khoa học về thực
trạng tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi; trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,
đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
- Nhiệm vụ:
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn đặt ra các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động TAND trong điều
kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng về cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt
động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; đánh giá những
thành công, đặc biệt tìm ra những bất cập, vướng mắc trong tổ chức và hoạt
động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
+ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại,
vướng mắc để hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của
TAND cấp huyện nói chung và TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi nói riêng đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tiếp cận, nghiên cứu các vấn đề sau:
+ Các công trình khoa học, tài liệu có nội dung liên quan đến tổ chức
5
và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu
cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam;
+ Thực trạng pháp luật về tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện;
+ Thực tiễn tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của các TAND
cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
+ Về thời gian: Đề tài lấy số liệu nghiên cứu trong thời gian từ năm
2012 đến năm 2016.
+ Về nội dung: Đề tài đi vào nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt
động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, yêu cầu xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay; một số vấn đề liên quan đến
tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện từ đó đưa ra một số giải pháp và
kiến nghị nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn được xây dựng dựa trên hệ thống quan điểm lý luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng,
quan điểm của các nhà khoa học về đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND
cấp huyện trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện nhiệm vụ nêu trên, Luận văn sử dụng các phương pháp
chủ yếu sau: Phương pháp phân tích tài liệu, thu thập và xử lý thông tin, so
sánh, thống kê, tổng hợp, sử dụng phương pháp phân tích định tính để từ đó
phân tích định lượng làm rõ những kết quả đạt được.
6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
Đề tài luận văn sẽ hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động
của TAND cấp huyện để có cái nhìn tổng thể, cụ thể về cơ cấu tổ chức và
phương thức hoạt động của TAND cấp huyện, từ đó làm rõ những điểm phù
hợp, cũng như hạn chế, chưa phù hợp cần hoàn thiện trong điều kiện xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá các quan điểm lý luận và thực trạng tổ
chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Luận
văn xây dựng hệ thống quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện
trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt
động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ
NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, đặc điểm của Tòa án nhân dân cấp huyện
1.1.1. Khái niệm về Tòa án nhân dân cấp huyện
Bộ máy nhà nước của mỗi quốc gia có thể được tổ chức khác nhau
nhưng về cơ bản chúng có ba bộ phận hợp thành, gồm: hệ thống cơ quan
quyền lực nhà nước, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước và hệ thống cơ quan
tư pháp có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau để thực hiện chức năng của nhà
nước. Mỗi hệ thống này có cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
xác định để tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước dưới dạng quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp. Trên phương diện tổ chức thực hiện quyền lực
nhà nước, tư pháp là một nhánh quyền lực độc lập với quyền lập pháp, quyền
hành pháp. Trong hệ thống cơ quan tư pháp, Tòa án có vị trí trung tâm thực
hiện chức năng xét xử bảo vệ các giá trị mà xã hội ghi nhận.
Ở nước ta, bộ máy nhà nước được tổ chức theo kiểu nhà nước XHCN
có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột (nhà nước chủ
nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản), nhiệm vụ của nhà nước XHCN là
thực hiện dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện
công bằng xã hội. “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối
hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp” [49, tr.9]. Qua đó cho thấy ở Việt Nam quyền tư
pháp luôn gắn bó chặt chẽ với quyền lập pháp và hành pháp trong tổng thể
của quyền lực nhà nước. Trong khi hoạt động chủ yếu của cơ quan lập pháp là
ban hành hiến pháp, pháp luật; của cơ quan hành pháp là tổ chức thực hiện
pháp luật để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trong giới hạn mà pháp
8
luật quy định. Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, hiện tượng
xâm phạm hiến pháp và pháp luật luôn là một nguy cơ trong đời sống xã hội.
Để bảo vệ pháp luật, khôi phục trật tự pháp luật bị xâm phạm là một đòi hỏi
khách quan của xã hội, từ đó hình thành nên hoạt động bảo vệ pháp luật là nội
dung cơ bản của quyền tư pháp.
Hoạt động xét xử của Tòa án là lĩnh vực thể hiện tập trung của quyền tư
pháp. TAND là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp có nhiệm vụ bảo vệ
công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo
vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
1.1.2. Đặc điểm của Tòa án nhân dân cấp huyện
Thứ nhất, TAND cấp huyện là một bộ phận của TAND
Tòa án được thành lập để nhân danh nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
thực hiện chức năng xét xử.
Tổ chức TAND gồm có: TAND tối cao, TAND cấp cao, TAND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt TAND cấp tỉnh), TAND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (gọi tắt TAND cấp huyện),
Tòa án quân sự. Tổ chức Tòa án quân sự gồm có: Tòa án quân sự trung ương,
Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực [41].
Như vậy, TAND cấp huyện là một bộ phận của hệ thống TAND thực
hiện chức năng xét xử ở phạm vi lãnh thổ cấp huyện. Đây là cấp Tòa án thực
hiện xét xử thấp nhất tại địa phương đối với các vụ án được pháp luật quy
định. Vì vậy, TAND cấp huyện cần phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ
trong việc giải quyết những vụ việc thuộc thẩm quyền của mình theo yêu cầu
của cá nhân, tổ chức hoặc theo các trường hợp khác mà pháp luật quy định để
vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Cán bộ, công chức làm việc tại TAND cấp huyện có chế độ lương, phụ
cấp theo quy định chung của hệ thống Tòa án giống như các Tòa án khác
9
trong hệ thống TAND; chịu sự điều chỉnh của quy chế, quy định riêng về quy
tắc ứng xử, về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của nội bộ hệ thống Tòa án.
Thứ hai, TAND cấp huyện có chức năng xét xử sơ thẩm các vụ án theo
thẩm quyền và giải quyết các việc khác theo quy định pháp luật
Lịch sử pháp luật Việt Nam cho thấy thẩm quyền của TAND cấp huyện
trên các lĩnh vực hình sự, dân sự và các việc khác theo quy định của pháp luật
có sự mở rộng. Chẳng hạn, trên lĩnh vực hình sự, tại khoản 1 Điều 145 của Bộ
luật tố tụng hình sự năm 1988 quy định: “TAND cấp huyện xét xử sơ thẩm
những tội phạm mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt từ bảy năm tù trở
xuống” [29], theo quy định tại khoản 1 Điều 170 của Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2003 quy định: “TAND cấp huyện xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về
những tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất
nghiêm trọng” [30, tr.136-137]; trên lĩnh vực dân sự, tại khoản 1 Điều 136
Luật đất đai năm 2003 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định: “Tranh
chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có một trong các
loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh
chấp về tài sản gắn liền với đất thì do TAND giải quyết” [33, tr.169], theo
khoản 2 Điều 203 Luật đất đai năm 2013 quy định: “TAND có thẩm quyền có
quyền giải quyết sơ thẩm các tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy
chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật này” [32, tr.222].
Chức năng xét xử sơ thẩm các vụ án theo thẩm quyền và giải quyết các
việc khác theo quy định pháp luật của TAND cấp huyện hiện nay được quy
định tại Luật Tổ chức TAND năm 2014, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2003, Luật tố tụng hành chính năm 2015 và một số
văn bản pháp luật có liên quan khác.
10
Thứ ba, TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
TAND cấp huyện có vị trí quan trọng trong việc giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh
tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; TAND là chỗ dựa của nhân
dân trong việc bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, đồng thời là công cụ
hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế XHCN, đấu tranh có hiệu quả với các
loại tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời nâng cao ý thức pháp
luật và giáo dục trong xã hội. Nhiệm vụ này của TAND cấp huyện được
khẳng định trong Hiến pháp năm 2013 và cũng là nhiệm vụ của hệ thống
TAND nói chung. TAND cấp huyện là cơ quan nhân danh nhà nước ra các
phán quyết ảnh hưởng đến lợi ích của tổ chức, cá nhân, nhà nước trong phạm
vi thẩm quyền của mình, vì vậy TAND cấp huyện cần thực hiện tốt chức năng
này của mình để lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người
dân, tổ chức được bảo đảm.
Những đặc điểm trên cho thấy Tòa án nói chung, TAND cấp huyện nói
riêng đóng vai trò quan trọng, chủ chốt trong bộ máy nhà nước ta. Tòa án
nhân danh nhà nước đưa ra phán quyết khi xét xử, thể hiện quan điểm của nhà
nước ta về quyền công dân, quyền con người, những giá trị được pháp luật
bảo vệ và đưa pháp luật do nhà nước ban hành áp dụng vào xã hội. Phán
quyết của TAND cấp huyện thể hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà
nước và cụ thể hóa cho khẳng định mà Hiến pháp đặt ra “Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” [49, tr.8]. Việc quy định về số lượng
Hội thẩm nhân dân trong thành phần Hội đồng xét xử cũng thể hiện tính nhân
dân của nhà nước pháp quyền.
11
Nói một cách khái quát, quan niệm về nhà nước pháp quyền là hệ thống
các tư tưởng, quan điểm đề cao pháp luật, pháp chế trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước và trong đời sống xã hội. Nhà nước pháp quyền là
nhà nước được tổ chức và quản lý theo pháp luật, bảo đảm tính thượng tôn
pháp luật và đề cao các giá trị nhân văn, tôn trọng và bảo đảm quyền con
người, quyền công dân. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cường
pháp chế, xử lý nghiêm minh, kịp thời mọi vi phạm pháp luật nhằm thực hiện
và bảo vệ các quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân, ngăn
ngừa mọi sự tùy tiện lạm quyền từ phía cơ quan nhà nước và công chức nhà
nước, ngăn ngừa hiện tượng dân chủ cực đoan, vô kỷ luật kỷ cương, bảo đảm
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nhà nước. Đó là nhà nước mà tất cả các cơ
quan nhà nước, các tổ chức, kể cả tổ chức Đảng đều phải hoạt động theo pháp
luật, tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước nhân dân về các hoạt động của
mình. Mọi công dân đều có nghĩa vụ chấp hành hiến pháp và pháp luật, phải
sống và làm việc theo pháp luật. Căn cứ vào những đặc trưng đó của nhà nước
pháp quyền, có thể thấy TAND cấp huyện là cơ quan tài phán đưa ra phán
quyết xử lý đối với hành vi phạm tội, tranh chấp, yêu cầu trong lĩnh vực dân
sự, kinh tế, lao động nên đóng vai trò quan trọng trong điều kiện xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Chất lượng hoạt động của TAND cấp
huyện góp phần quan trọng trong việc xây dựng và củng cố nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam, vì vậy tổ chức và hoạt động TAND cấp huyện cần
được hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam.
1.2. Vị trí, vai trò, chức năng của Tòa án nhân dân cấp huyện trong bộ
máy nhà nước
Trên cơ sở những thành tựu mới của khoa học xã hội, trong đó có triết
học, sử học và xã hội học, với phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
12
vật lịch sử, C.Mác và Ph.Ănghen đã xây dựng luận thuyết về nguồn gốc nhà
nước. Theo đó, nhà nước không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cữu và bất
biến, nhà nước cũng không phải là lực lượng từ bên ngoài áp đặt vào xã hội,
nó xuất hiện một cách khách quan, khi xã hội đã phát triển đến một giai đoạn
nhất định. Có nhiều nhân tố tác động dẫn đến sự ra đời của nhà nước, trong đó
nhân tố kinh tế và xã hội giữ vai trò quyết định.
Về kinh tế, lực lượng sản xuất phát triển không ngừng và đến giai đoạn
nhất định thì chế độ tư hữu xuất hiện thay cho chế độ công hữu nguyên thủy
đã tồn tại rất lâu trong hình thái kinh tế xã hội đầu tiên của loài người. Tình
trạng bất bình đẳng về kinh tế, khả năng người này có thể chiếm đoạt lợi ích
kinh tế của người khác đã làm phát sinh những mâu thuẫn và đối kháng, đòi
hỏi phải có thiết chế nhà nước có đủ sức mạnh để duy trì trật tự xã hội. Về xã
hội, những thay đổi về kinh tế đã tác động làm biến đổi quan hệ xã hội. Kết
cấu xã hội thay đổi, chế độ thị tộc được xây dựng trên cơ sở huyết thống bị
phá vỡ, gia đình xuất hiện và dần dần thay thế chế độ thị tộc. Sự xuất hiện
giai cấp đã dẫn tới mâu thuẫn và đối kháng. Đấu tranh giai cấp diễn ra không
ngừng và ngày càng gay gắt, trật tự xã hội bị đe dọa, đòi hỏi phải có nhà nước
có khả năng làm dịu bớt các xung đột và giữ cho sự xung đột đó xảy ra trong
vòng trật tự. Như vậy, trong xã hội công xã nguyên thủy nhà nước chưa xuất
hiện.
Xã hội chế độ thị tộc không biết đến mâu thuẫn nội tại và chỉ thích hợp
với những đặc điểm của xã hội đó thì khi xã hội có những đặc điểm mới với
sự phân công giai cấp, các giai cấp mâu thuẫn và đấu tranh gay gắt với nhau
để bảo vệ lợi ích của giai cấp mình. Tổ chức thị tộc đã trở nên bất lực, không
phù hợp để quản lý xã hội nữa. Xã hội đòi hỏi phải có tổ chức mới đủ mạnh
để dập tắt cuộc xung đột công khai giữa các giai cấp hoặc kìm hãm sự mâu
thuẫn trong vòng kiểm soát. Tổ chức đó là nhà nước và nhà nước đã xuất
13
hiện. Từ đó nhà nước được tổ chức và phát triển phù hợp với sự phát triển của
kinh tế, xã hội dưới dạng các kiểu nhà nước: kiểu nhà nước chủ nô, phong
kiến, tư sản và XHCN.
Nhà nước có đặc trưng tổ chức công dân theo lãnh thổ và có bộ máy
cưỡng chế chuyên làm nhiệm vụ quản lý, bao gồm quân đội, cảnh sát, Tòa án
… và những công cụ vật chất như nhà tù. Quyền lực nhà nước được thể hiện
dưới các hình thức là xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo
vệ pháp luật. Các hình thức này tương ứng với ba quyền: lập pháp, hành pháp
và tư pháp. Tư pháp là một lĩnh vực quyền lực nhà nước được thực hiện thông
qua hoạt động xét xử của Tòa án đối với hành vi, quyết định có sự xâm phạm
tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
Tài phán của cơ quan Tư pháp đối với hoạt động của lập pháp và hành pháp
có ý nghĩa kiểm soát tính hợp pháp, hợp hiến của chính quyền, là yêu cầu chủ
yếu của nhà nước pháp quyền. Chính vì thế, việc xét xử phải được tiến hành
theo những thủ tục rất chặt chẽ được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự,
Bộ luật tố tụng dân sự... Như vậy, nói đến tư pháp là nói đến việc xét xử theo
pháp luật và quyền tư pháp do hệ thống Tòa án thực hiện với chức năng đặc
trưng là xét xử, là một phương thức thực thi quyền lực nhà nước. Tòa án là cơ
quan nhân danh nhà nước thực hiện việc xét xử, bảo vệ công lý. Chất lượng
xét xử của Tòa án là thước đo tính dân chủ, công bằng và lòng tin của nhân
dân. Bản chất hoạt động xét xử của Tòa án là áp dụng pháp luật và thông qua
đó Tòa án chuyển tải, thể hiện quyền lực nhà nước, ý chí của giai cấp thống
trị vào đời sống xã hội. Vì vậy, nếu Tòa án hoạt động không minh bạch,
khách quan thì công lý không được bảo vệ, trật tự an toàn xã hội không được
bảo đảm. Đồng thời, thông qua hoạt động xét xử, các quy định pháp luật còn
được chuyển tải đến các đối tượng khác trong xã hội, giúp họ nhận thức, nâng
cao ý thức pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
14
TAND cấp huyện là một bộ phận trong hệ thống TAND, có vị trí rất
quan trọng trong bộ máy nhà nước, là nơi thể hiện công lý trong xã hội. Hoạt
động xét xử là hoạt động nhân danh quyền lực nhà nước để xem xét, đánh giá
và phán quyết tính đúng đắn của hành vi pháp luật hay tính công bằng trong
các tranh chấp giữa các bên liên quan. Đặc trưng cơ bản của hoạt động xét xử
là Tòa án nhân danh quyền lực nhà nước và sự nhân danh quyền lực nhà nước
đã làm cho các bản án, quyết định do Tòa án ban hành được bảo đảm thực thi
bởi nhà nước thông qua các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Bằng hoạt động
của mình, TAND cấp huyện còn góp phần giáo dục công dân trung thành với
Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những nguyên tắc của
cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các hành
vi vi phạm pháp luật khác.
1.3. Nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
Tòa án nhân danh nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam xét xử các vụ
án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động,
hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét
đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong
quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có
tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tư
pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân. Bản án,
quyết định của TAND có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá
nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp
hành.
TAND cấp huyện có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự
về những tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất
nghiêm trọng, trừ những tội phạm sau đây: các tội xâm phạm an ninh quốc
gia; các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh; các
15
tội quy định tại các Điều 93, 95, 96, 172, 216, 217, 218, 219, 221, 222, 223,
224, 225, 226, 263, 293, 294, 295, 296, 322 và 323 của Bộ luật hình sự; sơ
thẩm những vụ án dân sự, vụ án hôn nhân và gia đình, vụ án kinh doanh
thương mại, vụ án lao động, vụ án hành chính theo quy định của pháp luật, trừ
một số vụ án có yếu tố nước ngoài, vụ án có yêu cầu hủy quyết định hành
chính mà chủ thể ban hành là Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp huyện trở lên, các tranh chấp về sở hữu công nghiệp; giải quyết
theo thủ tục sơ thẩm các việc dân sự, việc hôn nhân và gia đình, việc kinh
doanh thương mại, việc lao động, trừ những việc thuộc thẩm quyền giải quyết
của TAND cấp tỉnh; giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật
gồm: áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào trường giáo
dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tại
TAND, thi hành án hình sự và các việc khác theo quy định pháp luật. Như
vậy, chúng ta thấy rằng TAND cấp huyện có thẩm quyền rộng, giải quyết sơ
thẩm gần hết những vụ việc trong phạm vi hành chính lãnh thổ.
1.4. Cơ cấu tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện
1.4.1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện
Ngày 28 tháng 11 năm 2013, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp năm
2013. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, nhiều nội dung quan trọng về
vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của TAND, về
Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án đã được sửa đổi, bổ sung. Do đó, ngày
24 tháng 11 năm 2014, Quốc hội đã thông qua Luật Tổ chức TAND năm
2014, Luật này đã thể chế hóa các chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng
về cải cách tư pháp, bảo đảm cụ thể hóa tinh thần cũng như các quy định của
Hiến pháp năm 2013 về Tòa án. Theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức
TAND năm 2014 thì nhiều nội dung quan trọng về cơ cấu tổ chức của TAND,
về Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên đã được sửa đổi, bổ sung, cụ
16
thể như sau:
Thứ nhất, về cơ cấu tổ chức: Điều 3 của Luật Tổ chức TAND năm
2014 quy định cơ cấu tổ chức TAND bao gồm: TAND tối cao, TAND cấp
cao, TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tương đương và Tòa án quân sự. Như vậy, Tòa án
được tổ chức trong một hệ thống thống nhất là hệ thống TAND, gồm các
TAND và các Tòa án quân sự. Trong đó, các TAND được tổ chức gồm 4 cấp
theo thẩm quyền xét xử, không phụ thuộc vào đơn vị hành chính theo định
hướng đã được xác định trong Nghị quyết số 49-NQ/TW và Kết luận số 79-
KL/TW của Bộ Chính trị. Việc tổ chức các TAND theo hướng này là phù hợp
với các nguyên tắc về tổ chức của cơ quan thực hiện quyền tư pháp, đó là tổ
chức theo thẩm quyền xét xử, bảo đảm độc lập xét xử, góp phần khắc phục
những hạn chế, bất cập trong cơ cấu tổ chức của Tòa án hiện nay. Đây cũng là
phương thức để nâng cao vị trí, vai trò của Tòa án trong nhà nước pháp quyền
XHCN.
Thứ hai, về Thẩm phán: Ngạch của Thẩm phán TAND gồm Thẩm phán
TAND tối cao, Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp;
nhiệm kỳ đầu của các Thẩm phán là 05 năm, trường hợp được bổ nhiệm lại
hoặc được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm phán khác thì nhiệm kỳ tiếp theo là 10
năm; Về chế độ, chính sách đối với Thẩm phán: Công việc xét xử của Thẩm
phán là một loại lao động đặc biệt, khi xét xử, Thẩm phán không nhân danh
cá nhân hay Hội đồng xét xử mà nhân danh nhà nước để định tội danh, hình
phạt trong các vụ án hình sự, để phân định đúng, sai trong các vụ việc, tranh
chấp dân sự, hành chính, lao động, kinh doanh thương mại, hôn nhân và gia
đình. Khi xét xử, Thẩm phán phải tuân thủ nghiêm ngặt những nguyên tắc
nhất định, trong đó nguyên tắc cơ bản và quan trọng nhất là độc lập, chỉ tuân
theo pháp luật. Để bảo đảm cho Thẩm phán theo nguyên tắc nêu trên đòi hỏi
17
phải có những điều kiện nhất định không chỉ về trí tuệ, tâm lý mà cả về chế
độ, chính sách đối với họ.
Thứ ba, về Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Thư ký Tòa án có các ngạch
gồm Thư ký viên, Thư ký viên chính, Thư ký viên cao cấp; Thẩm tra viên có
các ngạch là Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp.
Đối với TAND cấp huyện, Luật Tổ chức TAND năm 2014 có những
quy định mới cơ bản so với Luật Tổ chức TAND năm 2002, góp phần vào
hoàn thiện hệ thống TAND, gồm:
- TAND cấp huyện có thể có các Tòa chuyên trách như Tòa hình sự,
Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, Tòa xử lý hành chính.
Trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa
chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án TAND tối cao. Căn cứ quy định
này và yêu cầu thực tế xét xử ở mỗi TAND huyện, quận, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh và tương đương, Chánh án TAND tối cao quyết định việc tổ
chức Tòa chuyên trách, Bộ máy giúp việc; cụ thể:
- TAND cấp huyện có Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh
tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi hành án, công chức
khác và người lao động. Chánh án TAND cấp huyện do Chánh án TAND tối
cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; nhiệm kỳ của Chánh án TAND cấp
huyện là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm. Phó Chánh án TAND cấp huyện
do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; nhiệm kỳ của
Phó Chánh án TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
1.4.2. Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện
Thứ nhất, về chức năng: TAND là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp; có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo
vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích
18
của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Khi xét xử vụ
án hình sự, Tòa án có quyền xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các hành
vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Luật sư trong quá
trình điều tra, truy tố, xét xử; xem xét việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện
pháp ngăn chặn; đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; xem xét, kết luận về tính hợp
pháp của các chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện kiểm
sát, Kiểm sát viên thu thập, do Luật sư, bị can, bị cáo và những người tham
gia tố tụng khác cung cấp; khi xét thấy cần thiết, trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm
sát điều tra bổ sung; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc
Tòa án kiểm tra, xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ theo quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự; yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên và những người
khác trình bày về các vấn đề có liên quan đến vụ án tại phiên tòa; khởi tố vụ
án hình sự nếu phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm. Khi giải quyết việc xử lý vi
phạm hành chính, Tòa án có quyền xem xét đề nghị của cơ quan quản lý nhà
nước và quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính liên quan đến
quyền con người, quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Tòa án có quyền ra quyết định hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ chấp
hành biện pháp xử lý hành chính do Tòa án áp dụng và thực hiện các quyền
hạn khác theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Thứ hai, về nhiệm vụ, quyền hạn, Chánh án có nhiệm vụ, quyền hạn
sau: Tổ chức công tác xét xử của TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và tương đương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm
phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân (HĐND) có thẩm quyền theo luật định và TAND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của luật tố tụng; giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.
Phó Chánh án TAND cấp huyện giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự
19
phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được
Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách
nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của luật tố tụng.
Thứ ba, về thẩm quyền xét xử: TAND cấp huyện có chức năng sơ thẩm
vụ việc theo quy định của pháp luật; giải quyết việc khác theo quy định của
pháp luật.
1.5. Nguyên tắc cơ bản tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
1.5.1. Nguyên tắc tổ chức của Tòa án nhân dân
1.5.1.1. Nguyên tắc bổ nhiệm Thẩm phán; bầu hoặc cử Hội thẩm
- Nguyên tắc bổ nhiệm Thẩm phán
Theo Hiến pháp năm 1946, “Thẩm phán các TAND đều do Chính phủ
bổ nhiệm” [44]. Đến Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và Luật Tổ
chức TAND năm 1960, Luật Tổ chức TAND năm 1981 thì “Thẩm phán
TAND tối cao do Uỷ ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, Hội đồng nhà nước
cử, Thẩm phán các TAND khác do cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp bầu
và bãi miễn” [37], [38], [45], [46]. Theo Hiến pháp năm 1992 thì “Chủ tịch
nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán TAND các cấp” [47].
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và Luật Tổ chức
TAND năm 2002 thì Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án TAND
tối cao theo đề nghị của Chủ tịch nước; Phó Chánh án và Thẩm phán TAND
tối cao, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương do Chủ tịch nước
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp
do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị
của các hội đồng tuyển chọn Thẩm phán; Chánh án, Phó Chánh án TAND địa
phương do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi
thống nhất với thường trực UBND địa phương; Chánh án, Phó Chánh án Tòa
20
án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực do Chánh án
TAND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức khi thống nhất với Bộ
trưởng Bộ quốc phòng [40], [48].
Theo Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức TAND năm 2014 thì Chủ tịch
nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án các cấp. Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán TAND tối cao phải được Quốc hội
phê chuẩn. Chánh án TAND tối cao trình Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán TAND tối cao theo đề nghị của Hội đồng
tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia; căn cứ vào Nghị quyết phê chuẩn
của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán
TAND tối cao. Nhiệm kỳ của Chánh án TAND tối cao theo nhiệm kỳ của
Quốc hội; nhiệm kỳ của Phó Chánh án TAND tối cao, Chánh án, Phó Chánh
án TAND khác là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm; nhiệm kỳ đầu của
Thẩm phán là 05 năm, trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc được bổ nhiệm vào
ngạch Thẩm phán khác thì nhiệm kỳ tiếp theo là 10 năm [41], [49].
Việc thực hiện chế độ bổ nhiệm Thẩm phán sẽ giúp nhà nước chọn
được những người có đủ tiêu chuẩn để thực hiện tốt chức năng xét xử của
TAND. Các Thẩm phán được bổ nhiệm sẽ có điều kiện để tích lũy kinh
nghiệm xét xử, nâng cao ý thức, trách nhiệm cá nhân cũng như tính độc lập
trong công tác xét xử của Thẩm phán.
- Nguyên tắc bầu hoặc cử Hội thẩm
Hội thẩm nhân dân được thực hiện theo chế độ bầu, Hội thẩm quân
nhân được thực hiện theo chế độ cử.
Hội thẩm nhân dân TAND cấp tỉnh, Hội thẩm nhân dân TAND cấp
huyện do HĐND cùng cấp bầu theo sự giới thiệu của Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp và do HĐND cùng cấp miễn nhiệm, bãi nhiệm theo
đề nghị của Chánh án TAND cùng cấp sau khi thống nhất với Uỷ ban Mặt
21
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp. Hội thẩm quân dân Tòa án quân sự quân
khu và tương đương do Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân
Việt Nam cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn,
quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương và do Chủ nhiệm Tổng cục chính
trị Quân đội nhân dân Việt Nam miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của
Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương sau khi thống nhất với cơ
quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương
đương. Hội thẩm quân dân Tòa án quân sự khu vực do Chính ủy quân khu,
quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương cử theo sự giới thiệu
của cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương và do Chính ủy quân
khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương miễn nhiệm, bãi
nhiệm theo đề nghị của Chánh án Tòa án quân sự khu vực sau khi thống nhất
với cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương. Nhiệm kỳ của Hội thẩm
nhân dân theo nhiệm kỳ của HĐND bầu ra Hội thẩm nhân dân. Nhiệm kỳ của
Hội thẩm quân nhân là 05 năm, kể từ ngày được cử [41].
1.5.1.2. Nguyên tắc việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội
thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn
Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân
dân, vì Nhân dân, nguyên tắc xét xử sơ thẩm của TAND có Hội thẩm tham
gia khẳng định tính dân chủ của nhà nước ta, nhân dân là chủ đất nước, có
quyền tham gia quản lý đất nước bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó
tham gia vào hoạt động xét xử của Tòa án là một hình thức quản lý, giám sát
hoạt động xét xử của Tòa án.
Hội thẩm thay mặt nhân dân tham gia vào hoạt động xét xử của Tòa án,
bảo đảm cho việc xét xử của Tòa án đúng chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của nhà nước, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
Việc tham gia của Hội thẩm nhân dân giúp cho Tòa án xét xử không chỉ đúng
22
pháp luật mà còn phù hợp với nguyện vọng của nhân dân. Hội thẩm nhân dân
có đời sống chung trong cộng đồng, trong tập thể lao động, nên họ hiểu sâu
hơn tâm tư nguyện vọng, nắm bắt được dư luận quần chúng nhân dân. Khi
được cử hoặc bầu làm Hội thẩm, Hội thẩm không tách khỏi hoạt động lao
động sản xuất của cơ quan, đơn vị mình. Với vốn hiểu biết thực tế, kinh
nghiệm trong cuộc sống, sự am hiểu về phong tục tập quán địa phương, Hội
thẩm sẽ bổ sung cho Thẩm phán những kiến thức xã hội cần thiết trong quá
trình xét xử để có được một phán quyết đúng pháp luật, được xã hội đồng tình
ủng hộ.
Đối với việc xét xử theo thủ tục rút gọn thì Hội thẩm không tham gia.
Quy định này là hoàn toàn phù hợp bởi, những vụ án giải quyết theo thủ tục
rút gọn là những vụ án có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, đương
sự đã thừa nhận nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ đầy đủ, bảo đảm đủ căn cứ để
giải quyết vụ án và Tòa án không phải thu thập tài liệu, chứng cứ; các đương
sự đều có địa chỉ cư trú, trụ sở rõ ràng, nên khi xét xử theo thủ tục rút gọn
không cần thiết phải có sự tham gia của Hội thẩm.
1.5.1.3. Nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật
Xét xử là quá trình áp dụng pháp luật để xử lý, giải quyết các tranh
chấp, hành vi vi phạm pháp luật để bảo vệ pháp luật. Bản chất của hoạt động
xét xử là hoạt động đòi hỏi phải độc lập để đảm bảo công bằng, nếu hoạt động
xét xử không độc lập thì việc xét xử sẽ không khách quan, sự độc lập của Tòa
án được thể hiện qua sự độc lập của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân khi xét
xử. Để đảm bảo được sự công bằng, đòi hỏi khi xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm
phải độc lập, không bị ràng buộc hay bị chi phối bởi ý kiến của ai; không một
cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động xét
xử của Thẩm phán, Hội thẩm. Khi xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm độc lập,
23
nhưng phải tuân theo pháp luật. Thẩm phán, Hội thẩm phải căn cứ vào các
quy định của pháp luật để đưa ra quyết định của mình về từng vấn đề của vụ
án, không được tuỳ tiện hay bằng cảm tính. Do đó, để đảm bảo sự độc lập của
Tòa án cần có sự quy định rõ ràng trách nhiệm độc lập của Tòa án, của Thẩm
phán, Hội thẩm và cơ chế đảm bảo không có sự tham gia, can thiệp trái pháp
luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. Muốn vậy, cần thiết phải có sự
phân định rõ ràng về thẩm quyền của Tòa án, của các cơ quan lập pháp và các
cơ quan hành pháp cùng với trách nhiệm, nghĩa vụ tương ứng để ngăn ngừa
sự lạm quyền và can thiệp trái pháp luật vào hoạt động xét xử.
Nguyên tắc này được quy định tại các Hiến pháp năm 1946, 1959,
1980, 1992, 2013 và Luật Tổ chức TAND năm 1960, 1981, 1992, 2002, 2014.
Để đảm bảo nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật, Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức TAND năm 2014 khẳng
định: “Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm
phán, Hội thẩm dưới bất kỳ hình thức nào” [41], [49, tr.55].
1.5.2. Nguyên tắc hoạt động của Tòa án nhân dân
1.5.2.1. Nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo
đa số trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn
Xét xử là hoạt động đặc thù do TAND thực hiện để bảo vệ công lý, bảo
vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của nhà nước, bảo vệ chế
độ XHCN, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Bản án,
quyết định của Tòa án mà cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được hưởng các
quyền hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ pháp lý nhất định. Vì vậy, việc xét xử
của Tòa án phải khách quan, đúng pháp luật. Để có bản án, quyết định khách
quan, đúng pháp luật đòi hỏi phải phát huy trí tuệ của tập thể. Do đó, khi xét
xử các vụ án đều phải thành lập Hội đồng xét xử, trừ trường hợp xét xử theo
24
thủ tục rút gọn. Thành phần Hội đồng xét xử ở mỗi cấp xét xử do luật tố tụng
quy định.
Nguyên tắc này bảo đảm cho Tòa án xét xử khách quan, toàn diện,
chống độc đoán hoặc tùy tiện cá nhân. Đối với việc xét xử theo thủ tục rút
gọn thì Hội thẩm nhân dân không tham gia, do đó trong trường hợp này
không xét xử tập thể và quyết định theo đa số.
1.5.2.2. Nguyên tắc xét xử công khai
Mục đích của nguyên tắc xét xử công khai để thu hút đông đảo nhân
dân tham gia kiểm tra, giám sát đối với hoạt động xét xử của TAND, đồng
thời nâng cao công tác giáo dục ý thức pháp luật trong nhân dân, thu hút nhân
dân tham gia vào cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp
luật.
Nguyên tắc này được thể hiện ở chỗ, TAND phải có kế hoạch xét xử
các vụ án và niêm yết công khai kế hoạch xét xử tại trụ sở của Tòa án. Tòa án
giao quyết định xét xử cho bị cáo, người bào chữa cho bị cáo (đối với vụ án
hình sự), giao cho đương sự (đối với vụ án dân sự, hành chính) và giao giấy
triệu tập phiên tòa cho những người tham gia tố tụng khác. Ngoài xét xử tại
Hội trường xét xử, trụ sở Tòa án thì có thể xét xử lưu động ở nơi xảy ra hành
vi phạm tội, có tranh chấp để tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp
luật.
Tại các phiên tòa, mọi công dân từ đủ 16 tuổi trở lên có quyền tham dự
phiên tòa. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong,
mỹ tục dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu
cầu chính đáng của đương sự, TAND có thể xét xử kín, tuy nhiên cho dù xét
xử công khai hay xét xử kín thì Tòa án đều phải tuyên án công khai.
1.5.2.3. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm
Nguyên tắc này là quy định mới trong Hiến pháp năm 2013. Để thực
25
hiện Nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp: “Phán quyết của Tòa án phải
căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên cơ sở xem xét toàn diện các
chứng cứ, ý kiến của kiểm sát viên, của người bào chữa, bị cáo, nhân chứng,
nguyên đơn, bị đơn và những người có quyền, lợi ích hợp pháp để ra những
bản án đúng pháp luật, có sức thuyết phục và trong thời hạn quy định” [3].
Nghị quyết số 49/2005/NQ-TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về
Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 quy định: “Đổi mới việc tổ chức
phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của những
người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo hướng bảo đảm tính
công khai, dân chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lượng tranh tụng tại các
phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp” [5].
Tại khoản 5 Điều 103 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nguyên tắc
tranh tụng trong xét xử được bảo đảm” [49, tr.55], làm cơ sở pháp lý cho các
Bộ luật, Luật cụ thể hóa, chi tiết hóa nhằm bảo đảm sự khách quan, công khai,
minh bạch trong hoạt động xét xử của Tòa án, để Tòa án xét xử đúng người,
đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội,
khắc phục và hạn chế oan sai đối với các vụ án hình sự và giải quyết đúng đắn
đối với các vụ án khác theo quy định của pháp luật để tạo được niềm tin ở
người dân, công lý được thực hiện trên thực tế.
1.5.2.4. Nguyên tắc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm
Xét xử là hoạt động liên quan trực tiếp đến các quyền cơ bản của con
người, quyền công dân (quyền sống, quyền tự do, quyền sở hữu, danh dự,
nhân phẩm…). Vì vậy, yêu cầu đối với hoạt động xét xử là phải đảm bảo sự
công bằng, khách quan, đúng pháp luật. Thực tế cho thấy rằng hoạt động xét
xử là hoạt động tư duy của con người có thẩm quyền xét xử là Thẩm phán,
Hội thẩm, vì thế có thể có những trường hợp bản án, quyết định của Tòa án
không khách quan, không đúng pháp luật đòi hỏi phải có sự xem xét lại theo
26
trình tự, thủ tục phúc thẩm để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên
liên quan.
Vì vậy, tại khoản 6 Điều 103 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Chế độ
xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm” [49, tr.55]. Quy định này để bảo
đảm việc thực hiện quyền tố tụng của bị cáo và đương sự được xét xử qua hai
cấp: cấp xét xử sơ thẩm và cấp xét xử phúc thẩm nhằm bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho những người tham gia tố tụng, tránh được những sai lầm
dẫn đến số lượng án bị sửa, bị hủy hàng năm của các Tòa án. Đồng thời khi
thực hiện chế độ hai cấp xét xử sơ thẩm và phúc thẩm sẽ đưa thủ tục giám đốc
thẩm và tái thẩm về đúng với bản chất là trình tự xem xét lại bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có vi phạm nghiêm trọng thủ tục
tố tụng hay có tình tiết mới làm thay đổi bản chất của vụ việc, chứ không phải
là cấp xét xử thứ ba.
1.5.2.5. Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
Bảo vệ quyền con người là mục tiêu của các nhà nước dân chủ và tiến
bộ. Bảo đảm thực hiện có hiệu quả quyền công dân là tiêu chí đánh giá sự văn
minh, tiến bộ của một xã hội hiện đại. Ngày nay, đất nước ta đang trên đà
phát triển về mọi mặt. Song song với việc phát triển kinh tế, Đảng và nhà
nước cũng chăm lo xây dựng một nhà nước pháp quyền của Nhân dân, do
Nhân dân, vì Nhân dân, xây dựng một hệ thống pháp luật bảo đảm cho việc
phát triển các quyền tự do dân chủ của công dân. Quyền bào chữa của bị can,
bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là một quyền
quan trọng của công dân khi tham gia tố tụng với tư cách là bị can, bị cáo,
đương sự. Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa là nguyên tắc Hiến định được
ghi nhận trong tất cả các bản Hiến pháp đã được ban hành của nước ta và
được cụ thể hóa, chi tiết hóa trong Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân
27
sự, Luật tố tụng hành chính. Việc thực hiện nguyên tắc này trên thực tế đã
góp phần không nhỏ vào việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của bị
can, bị cáo, đương sự; giúp cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án giải
quyết vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ. Tuy nhiên, thực tiễn
cho thấy, việc bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chưa được thực hiện một cách đầy
đủ, nhiều cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và những người
tham gia tố tụng vẫn còn xem nhẹ nguyên tắc này. Tình trạng bắt, giam giữ,
xét xử oan sai, vẫn còn tồn tại trên thực tế.
Để thực hiện quyền bào chữa của mình, bị can, bị cáo có thể tự mình
bào chữa hoặc nhờ luật sư, người có đủ điều kiện khác để bào chữa cho mình;
đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư, người có đủ điều kiện khác để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. Trong trường hợp cần thiết, mặc
dù bị can, bị cáo không yêu cầu nhưng cơ quan tiến hành tố tụng vẫn phải yêu
cầu Đoàn luật sư, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử người bào chữa
cho bị can, bị cáo, cụ thể trong trường hợp bị can, bị cáo có khuyết tật về thể
chất và tinh thần; bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng mà hình phạt cao nhất
là tử hình; bị can, bị cáo là người vị thành niên phạm tội.
1.5.2.6. Nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật
Quyền bình đẳng trước pháp luật là một quyền con người. Đó là quyền
được xác lập tư cách con người trước pháp luật; không bị pháp luật phân biệt
đối xử, quyền có vị thế ngang nhau trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ
như nhau. Nó được xem xét ở các cấp độ khác nhau. Trước hết, quyền bình
đẳng trước pháp luật được thể hiện là nhu cầu của một chủ thể tự nhiên với tư
cách là một con người buộc phải có và cần phải có. Thứ hai, quyền bình đẳng
trước pháp luật là một giá trị của xã hội loài người. Thứ ba, người ta thực hiện
quyền bình đẳng đó bằng công cụ pháp luật thông qua việc thể chế hóa và tạo
28
ra cơ chế bảo vệ khi nó bị xâm phạm. Nói cách khác, quyền bình đẳng trước
pháp luật là sự bao quát gần như toàn bộ các quyền bình đẳng trong mọi lĩnh
vực như: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong phạm vi điều chỉnh của pháp
luật. Điều này được quyết định bởi thuộc tính, vai trò của pháp luật trong xã
hội với tư cách là các quy phạm do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm
bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật là nguyên tắc
quan trọng của chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân, nó thể hiện nền dân chủ XHCN, khẳng định nước ta các quyền con
người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được
công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Trong
hoạt động xét xử của TAND phải tuân theo nguyên tắc mọi người đều bình
đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo,
thành phần xã hội, địa vị xã hội; cá nhân, cơ quan, tổ chức đều bình đẳng
trước pháp luật.
Theo nguyên tắc này thì mọi tội phạm, mọi tranh chấp pháp lý do bất
kỳ ai thực hiện đều phải được TAND xét xử công bằng. Trong những điều
kiện hoàn cảnh như nhau mà hành vi vi phạm pháp luật hoặc tội phạm như
nhau, tính chất, mức độ phạm tội như nhau, hậu quả do tội phạm gây ra như
nhau thì Tòa án phải áp dụng các quy định pháp luật như nhau để giải quyết,
xét xử. Mặt khác, khi xét xử TAND phải bảo đảm sự bình đẳng của mọi
người về quyền và nghĩa vụ khi họ tham gia vào các thủ tục tố tụng do pháp
luật tố tụng quy định.
Để nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật được thực hiện
trên thực tế, đòi hỏi Thẩm phán và Hội thẩm phải tinh thông về nghiệp vụ,
trong sáng về đạo đức nghề nghiệp, có tinh thần bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, thật sự “Phụng công, thủ pháp, chí công vô tư” trong hoạt
29
động xét xử. Nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc quan trọng trong
hoạt động xét xử của Tòa án, được hiến định tại khoản 1 Điều 16 Hiến pháp
năm 2013 và được cụ thể hóa tại Điều 12 Luật Tổ chức TAND năm 2014.
1.5.2.7. Nguyên tắc người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và
chữ viết của dân tộc mình trước Tòa án nhân dân
Xuất phát từ thực tế nước ta có nhiều dân tộc cùng sinh sống trên một
lãnh thổ. Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, tất cả các dân tộc Việt Nam
đã chung sức, đồng lòng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời nước ta thực
hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động, tích cực hội nhập và
hợp tác quốc tế. Trong quá trình hội nhập có thể có người nước ngoài, người
không quốc tịch sẽ là đối tượng giải quyết của Tòa án Việt Nam. Để thực hiện
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về đoàn kết và bình
đẳng giữa các dân tộc và đường lối đối ngoại, trong hoạt động xét xử của
mình, TAND phải bảo đảm nguyên tắc người tham gia tố tụng có quyền dùng
tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trước Tòa án. Áp dụng nguyên tắc này
cũng chính là góp phần tăng cường tính thống nhất của pháp chế, nghiêm
chỉnh tuân theo và chấp hành pháp luật. Thực hiện nguyên tắc này sẽ là điều
kiện tốt để mọi công dân thể hiện được yêu cầu, nguyện vọng của mình trước
Tòa án, cũng như việc trình bày các lý lẽ, căn cứ làm cơ sở cho yêu cầu,
nguyện vọng đó. Có như vậy mới tạo ra sự bình đẳng, bảo vệ được quyền và
lợi ích hợp pháp đích thực của mọi người khi tham gia tố tụng, đồng thời giúp
cho Tòa án xét xử được chính xác, đúng sự thật khách quan của vụ án, nâng
cao chất lượng trong hoạt động xét xử. Trong trường hợp người tham gia tố
tụng trình bày bằng ngôn ngữ của dân tộc họ thì Tòa án phải làm thủ tục chỉ
định người phiên dịch cho họ. Tuy nhiên, người phiên dịch có thể bị tác động
bởi nhiều yếu tố, có thể phiên dịch không đúng với lời khai của bị can, bị cáo,
30
đương sự, người tham gia tố tụng nên pháp luật có quy định về việc thay đổi
người phiên dịch. Việc thay đổi người phiên dịch trước khi mở phiên tòa do
Chánh án Tòa án quyết định, còn thay đổi tại phiên tòa do Hội đồng xét xử
giải quyết. Những quy định này nhằm giúp cho người phiên dịch thực hiện
nhiệm vụ một cách thực sự vô tư, khách quan không phụ thuộc vào ai, không
bị chi phối bởi yếu tố nào. Ngoài ra, “người phiên dịch phải có nghĩa vụ thực
hiện đầy đủ, trung thực các nghĩa vụ tố tụng của mình và chịu trách nhiệm
pháp lý về việc thực hiện nghĩa vụ đó, nếu dịch gian dối thì người phiên dịch
phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 307 Bộ luật hình sự” [30, tr.53].
Như vậy, việc Tòa án đảm bảo thực hiện nguyên tắc này là rất quan
trọng và cần thiết. Đây chính là cơ sở để tạo ra sự công bằng, bình đẳng trong
xã hội, chính vì vậy mà pháp luật có những quy định khá chặt chẽ về người
phiên dịch, người phiên dịch có vai trò rất quan trọng trong xét xử, bởi nếu họ
không vô tư, không khách quan, hay không đạt tới một trình độ nhất định thì
chính họ lại làm cho vụ án xét xử sẽ không khách quan, không bảo vệ được
quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố
tụng khác.
1.6. Nhà nước pháp quyền và yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
cấp huyện
1.6.1. Nhà nước pháp quyền
Hiện nay đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về khái niệm “nhà nước
pháp quyền” với nhiều cách tiếp cận vấn đề hoặc nhận định, đánh giá vấn đề
ở góc độ khác nhau, nhưng có một số vấn đề liên quan đến nhà nước pháp
quyền vẫn chưa có nhận thức thống nhất hoặc chưa được làm sáng tỏ. Tuy
nhiên, ở một mức độ tương đối khái niệm về nhà nước pháp quyền đã được
nhận thức là nhà nước trong đó phương thức tổ chức, xây dựng và vận hành
31
bộ máy nhà nước do pháp luật quy định và thừa nhận tính tối cao của Hiến
pháp và pháp luật; bao gồm việc xác định rõ quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp, với hệ thống pháp luật đầy đủ, rõ ràng, minh bạch, thể hiện ý chí và
nguyện vọng của nhân dân để điều chỉnh những quan hệ pháp luật phát sinh
trong xã hội, nhất là việc bảo đảm quyền con người, quyền và lợi ích hợp
pháp cơ bản của công dân. Từ đó, hình thành các tiêu chí chung của nhà nước
pháp quyền như sau: Phương thức tổ chức, xây dựng và vận hành bộ máy nhà
nước phải do Hiến pháp, pháp luật quy định; Nhà nước và công dân phải thừa
nhận tính tối cao của pháp luật; Quyền lực nhà nước được xác định gồm:
quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp; Có hệ thống pháp luật
đầy đủ, rõ ràng, minh bạch, thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân để
điều chỉnh những quan hệ pháp luật phát sinh trong xã hội, đặc biệt là bảo
đảm quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp cơ bản của công dân.
Nhà nước pháp quyền trên thế giới hiện nay được xây dựng và phát
triển theo hai hướng nhà nước pháp quyền XHCN và nhà nước pháp quyền tư
sản. Nhà nước ta hiện nay đang xây dựng trên cơ sở những tiêu chí chung của
nhà nước pháp quyền XHCN và có những đặc điểm phù hợp với tình hình
kinh tế, chính trị và xã hội trong giai đoạn hiện nay. Cụ thể:
- Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam được hình thành và phát triển
trên cơ sở đánh đổ chế độ phong kiến, thực dân, không kinh qua giai đoạn
phát triển của chủ nghĩa tư bản. Đây là đặc điểm lịch sử rất quan trọng cho
chúng ta thấy rõ điểm xuất phát của quá trình xây dựng nhà nước cùng với
những khó khăn, yếu kém của hạ tầng cơ sở và thượng tầng kiến trúc xã hội.
Qua mấy chục năm phấn đấu, xây dựng và đổi mới phương thức tổ chức và
hoạt động, đến Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII, lần đầu
tiên trong văn bản chính thức của Đảng, chúng ta mới xác định việc xây dựng
32
nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân.
- Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước của Nhân dân,
do Nhân dân và vì Nhân dân. Thực chất đặc điểm này của nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam nhằm bảo đảm tính giai cấp, tính nhân dân của nhà
nước ta. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và do nhân dân định
đoạt, nhân dân quyết định phương thức tổ chức, xây dựng và vận hành của bộ
máy quyền lực nhà nước nhằm đáp ứng ngày càng cao lợi ích của nhân dân và
của toàn bộ dân tộc.
- Trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan chức năng của nhà
nước để thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam có trách nhiệm bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, công dân phải làm tròn nghĩa vụ của
mình đối với nhà nước và xã hội. Đây là một đặc điểm quan trọng, xuyên suốt
trong toàn bộ quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay và phải được
thực hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam quản lý xã hội chủ yếu bằng
pháp luật, không ngừng tăng cường và đổi mới công tác lập pháp, hành pháp
và tư pháp; đồng thời, thường xuyên quan tâm đến việc tuyên truyền, giáo dục
pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội.
Đây là đặc điểm nổi bật của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam được
Hiến pháp ghi nhận và nhân dân Việt Nam đồng tình ủng hộ. Đảng lãnh đạo
nhà nước thông qua cương lĩnh, đường lối, chính sách được thể chế bằng
33
pháp luật. Đảng không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo của mình nhằm
tạo điều kiện cho bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu quả, đặc biệt trong điều
kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
1.6.2. Yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đối với tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện
Để thực hiện được những tiêu chí nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam đã được thể chế hóa trong Hiến pháp năm 2013, các cơ quan thực hiện
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ
của mình theo yêu cầu của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. TAND
cấp huyện nói riêng, hệ thống TAND nói chung là cơ quan xét xử, thực hiện
quyền tư pháp có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Vì vậy, việc đổi mới, hoàn thiện tổ chức và
hoạt động của TAND cấp huyện có vai trò quan trọng đối với yêu cầu xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
1.6.2.1. Yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đối với tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện
Tòa án phải là thiết chế độc lập thực sự. Các quy định pháp luật đang
dần tăng cường tính độc lập của Tòa án trong bộ máy nhà nước, Tòa án đã trở
thành cơ quan nhân danh quyền lực nhà nước để đưa ra những phán quyết đối
với các hành vi vi phạm pháp luật trong xã hội cũng như các tranh chấp được
đưa đến Tòa án giải quyết. Khác với việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, các hoạt động của Tòa án được thực hiện theo một thủ tục tố tụng tư
pháp chặt chẽ, vô tư, khách quan, tuyệt đối tuân thủ pháp luật và mang tính
độc lập tuyệt đối. Có thể hiểu tư pháp chính là xét xử; thực hiện chức năng xét
xử chính là thực hiện quyền tư pháp. Hiến pháp khẳng định vị trí trung tâm
của Tòa án trong hệ thống tư pháp, vị trí trọng tâm của hoạt động xét xử trong
34
các hoạt động tư pháp.
Để tăng cường sức mạnh cho hệ thống TAND nói chung và TAND cấp
huyện nói riêng, nhà nước ta đã có nhiều phương thức từng bước bảo đảm cho
sự độc lập của Tòa án: tách hệ thống Tòa án ra khỏi Chính phủ và chỉ chịu
trách nhiệm báo cáo trước Quốc hội; nhiệm kỳ của Thẩm phán bền vững hơn;
chế độ lương được cải thiện; tăng cường trách nhiệm của Thẩm phán, thẩm
quyền xét xử được mở rộng... Tòa án xét xử độc lập, không chịu ảnh hưởng
bởi các yếu tố tác động từ bên ngoài cũng như từ bên trong hệ thống Tòa án.
Tuy nhiên, nguyên tắc tổ chức độc lập cũng phải được thực hiện trong phạm
vi đã được phân công và chịu sự giám sát của nhân dân thông qua Quốc hội,
Hội đồng nhân dân cùng cấp. Các quyết định cuối cùng của Tòa án không thể
bị đưa ra xem xét lại bởi cơ quan ngoài Tòa án.
Độc lập xét xử là nguyên tắc hiến định, là cốt lõi của quyền tư pháp
trong nhà nước pháp quyền, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm
tính tối cao của pháp luật, đảm bảo sự cân bằng và kiểm soát các quyền lực
nhà nước và bảo vệ quyền con người. Việc tăng cường cơ chế giám sát của
nhân dân trong hoạt động xét xử của Tòa án, của Thẩm phán thông qua việc
công khai rộng rãi các phán quyết của Tòa án là nhu cầu thiết thực. Điều đặc
biệt quan trọng để đạt được mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
ở Việt Nam là phải nhận thức một cách toàn diện về quyền tư pháp, nâng cao
vị thế của quyền tư pháp, của hệ thống TAND nói chung và của TAND cấp
huyện nói riêng và của Thẩm phán.
1.6.2.2. Yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đối với hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện
Thứ nhất, nhiệm vụ của hệ thống TAND nói chung và TAND cấp
huyện nói riêng là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân
Chức năng xét xử của TAND thể hiện ở chỗ: Tòa án là cơ quan duy
35
nhất có quyền ra phán quyết về các vi phạm pháp luật, các tranh chấp pháp lý
xảy ra trong xã hội, xử lý các vi phạm pháp luật bằng chế tài nhà nước, giải
quyết các tranh chấp bằng quyền lực nhà nước đều thuộc thẩm quyền của Tòa
án. Quy định của Hiến pháp năm 2013 là cơ sở hiến định cho việc mở rộng
thẩm quyền của Tòa án trong xét xử các loại án, thể hiện xu thế tất yếu của
nhà nước pháp quyền. Quyền con người là quyền thiêng liêng, quan trọng
nhất đối với con người được Hiếp pháp ghi nhận. TAND là cơ quan duy nhất
phán quyết những vấn đề về quyền con người (như tuyên bố một người đã
chết, xác định cha, mẹ cho con, áp dụng các hình phạt liên quan đến quyền
con người…).
Sự khác nhau giữa nhà nước pháp quyền và các hình thức nhà nước
khác dưới chế độ độc tài, chuyên chế là các quyền, lợi ích chính đáng của con
người không thể bị xâm phạm dưới bất cứ hình thức nào mà còn được Tòa án
bảo vệ khỏi sự can thiệp không cần thiết của chính quyền. Đó không hẳn là
quyền của đa số mà chính là quyền cá nhân mỗi người, quyền của thiểu số.
Tòa án chính là nơi có khả năng tốt nhất cho việc bảo vệ quyền lợi này. Do
vậy, một nhà nước dân chủ muốn thực hiện tốt chức năng bảo vệ thiểu số và
quyền lợi của cá nhân thì phải tăng cường hoạt động tư pháp.
TAND cấp huyện được pháp luật quy định cụ thể thẩm quyền đối với
xét xử vụ án hình sự, hành chính, xét xử vụ việc dân sự, kinh doanh thương
mại, lao động, hôn nhân gia đình. Phán quyết mà Tòa án đưa ra là nhân danh
nhà nước giải quyết quan hệ pháp luật, xử lý hành vi phạm tội. Vì vậy, TAND
cấp huyện cần phải dùng pháp luật là cơ sở, tiền đề và xuyên suốt trong quá
trình hoạt động tố tụng cũng như đến khi đưa ra phán quyết cuối cùng, có như
vậy mới đảm bảo được công bằng xã hội và niềm tin trong nhân dân.
Thẩm quyền giải quyết của TAND nói chung và TAND cấp huyện nói
riêng đang được mở rộng để bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp
36
pháp của công dân, tất cả các quyết định của cơ quan hành pháp xâm phạm
đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân phải đều được coi là đối tượng
khởi kiện tại Tòa án.
Thứ hai, TAND cấp huyện hoạt động chỉ tuân theo pháp luật
Nhà nước ta có hệ thống các Bộ luật, Luật, văn bản quy phạm pháp luật
được liên tục cập nhật phù hợp với thực tiễn phát triển của các quan hệ xã hội
và tình hình an ninh trật tự. Hệ thống pháp luật có các văn bản pháp luật cụ
thể quy định về trình tự, thủ tục trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự,
hành chính và vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, hôn nhân gia đình, lao
động như Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành
chính và các văn bản dưới luật khác. TAND cấp huyện buộc phải tuân theo
những quy định trong các văn bản này trong quá trình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình. Trường hợp có bất cứ hành vi nào không tuân thủ các quy
định của pháp luật về tố tụng gây ảnh hưởng đến quyền con người, quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân thì được coi là vi phạm pháp luật nghiêm trọng
và bị xử lý nghiêm minh. Ngoài ra, còn có các Bộ luật, văn bản dưới luật như
Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự, Luật doanh nghiệp, Luật hôn nhân gia đình
…và các văn bản dưới luật khác để làm cơ sở cho TAND cấp huyện đưa ra
phán ra quyết nghiêm minh, đúng người, đúng tội và công bằng trong việc
giải quyết tranh chấp trong xã hội.
Mọi hành vi can thiệp vào hoạt động xét xử của TAND cấp huyện đều
bị coi là vi phạm pháp luật và ảnh hưởng tới tính khách quan của hoạt động
xét xử. Trong quá trình xét xử, TAND cấp huyện có thể tham khảo ý kiến của
các cơ quan chuyên môn, nắm bắt dư luận xã hội. Nhưng khi quyết định,
Thẩm phán và Hội thẩm phải thể hiện năng lực chuyên môn, bản lĩnh nghề
nghiệp của mình, xem xét các vấn đề của vụ án một cách độc lập, không bị
ảnh hưởng bởi các quan điểm, ý kiến bên ngoài của vụ án.
37
Phán quyết của TAND cấp huyện hoàn toàn dựa trên cơ sở pháp luật.
Có như vậy thì TAND cấp huyện mới là cơ quan nhân danh nhà nước góp
phần tạo nên sự công bằng xã hội, trừng trị những hành vi đi ngược lại giá trị
xã hội, phòng ngừa hành vi gây hại cho xã hội.
38
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, luận văn đã cung cấp một cái nhìn tổng quát về tổ
chức và hoạt động của TAND cấp huyện trong điều kiện xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam, đưa ra khái niệm, đặc điểm về TAND cấp
huyện, trên cơ sở đó phân tích vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức, hoạt động, nguyên tắc cơ bản tổ chức, hoạt động của TAND cấp huyện
trong bộ máy nhà nước và yêu cầu của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam đối với tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện. Trên cơ sở hệ thống
lý luận này làm tiền đề cho việc nghiên cứu, phân tích thực trạng tổ chức và
hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ở chương 2 và
đưa ra giải pháp và kiến nghị hoàn thiện tổ chức và bảo đảm hoạt động của
TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ở chương 3.
39
Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN
DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện
từ năm 1945 đến năm 2013
Sự hình thành và phát triển của TAND cấp huyện trong hệ thống
TAND ở nước ta gắn liền với những giai đoạn phát triển của cách mạng, gắn
liền với việc phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng ở từng thời kỳ lịch sử nhất
định. Ngay sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Bên cạnh nhiệm vụ phải đập tan bộ máy nhà
nước thực dân, phong kiến, nhà nước ta khẩn trương xây dựng bộ máy nhà
nước cách mạng “của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”, trong đó TAND
là một bộ phận quan trọng trong bộ máy nhà nước.
2.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1959
Ngay sau khi cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nhà nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập đã nhanh chóng xây dựng và củng
cố bộ máy nhà nước, bảo vệ thành quả cách mạng, xây dựng nhà nước của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Ngày 13/9/1945, Chủ tịch Chính phủ
lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hòa đã ban hành Sắc lệnh số 33C thành lập
các Tòa án quân sự để xét xử tất cả người nào vi phạm vào một việc gì có
phương hại đến nền độc lập của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Tuy nhiên,
do yêu cầu cách mạng, nhà nước Việt nam dân chủ cộng hòa ban đầu mới chỉ
thiết lập các Tòa án quân sự để xét xử các vụ án hình sự mà chưa tổ chức
thành hệ thống Tòa án các cấp và xét xử các vụ án dân sự.
Theo Điều 1 của Sắc lệnh này thì sẽ thiết lập các Toà án quân sự gồm:
ở Bắc bộ tại Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Ninh Bình; ở Trung bộ tại
Vinh, Huế, Quảng Ngãi; ở Nam bộ tại Sài Gòn, Mỹ Tho. Về thẩm quyền xét
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...nataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sựLuận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sự
 
Đề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOT
Đề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOTĐề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOT
Đề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOT
 
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
 
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú YênĐề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
 
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAYLuận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
 
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAYLuận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
 
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAYLuận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về hoãn thi hành án hình sự, HAY
Luận văn: Pháp luật về hoãn thi hành án hình sự, HAYLuận văn: Pháp luật về hoãn thi hành án hình sự, HAY
Luận văn: Pháp luật về hoãn thi hành án hình sự, HAY
 
Luận văn: Quản lý đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HOT
Luận văn: Quản lý đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HOTLuận văn: Quản lý đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HOT
Luận văn: Quản lý đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HOT
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOTLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
 
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAY
Đề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAYĐề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAY
Đề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAY
 
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAYLuận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
 
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAYLuận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự doQuyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
 
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
 

Similar to Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...luanvantrust
 
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 

Similar to Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi (20)

Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
 
Đề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOT
Đề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOTĐề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOT
Đề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOT
 
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên GiangLuận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thôngLuận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAYCải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
 
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
 
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAYĐề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
 
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Quản lý về công chứng tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý về công chứng tại tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Quản lý về công chứng tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý về công chứng tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng NgãiĐề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOTLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 

Recently uploaded (19)

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 

Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ VĂN VƯƠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ VĂN VƯƠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUANG VỸ THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Quang Vỹ. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài của mình. Thừa Thiên Huế, ngày 23 tháng 7 năm 2017 Học viên Lê Văn Vương
  • 4. LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu lý luận và tích lũy kinh nghiệm thực tế của tác giả. Trước hết, cho phép tôi được gửi tới Ban giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia; các thầy, cô giáo Khoa sau đại học trường Học viện Hành chính Quốc gia lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành. Những kiến thức mà các thầy, cô giáo đã truyền đạt trong quá trình học tập vô cùng hữu ích đối với tôi trong học tập, công tác và trong đời sống; đặc biệt là trong quá trình tôi thực hiện luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đến TS. Nguyễn Quang Vỹ - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Luận văn của tôi chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đánh giá và góp ý của quý thầy, cô trong Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính – Học viện Hành chính Quốc gia để tôi tiếp tục hoàn thiện tốt hơn luận văn của mình. Xin trân trọng cảm ơn! Quảng Ngãi, ngày 23 tháng 7 năm 2017 Học viên Lê Văn Vương
  • 5. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục MỞ ĐẦU................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ..................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn......................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ..............................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .......................5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn......................................................6 7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM............................................7 1.1. Khái niệm, đặc điểm của Tòa án nhân dân cấp huyện................................7 1.1.1. Khái niệm về Tòa án nhân dân cấp huyện ...........................................7 1.1.2. Đặc điểm của Tòa án nhân dân cấp huyện...........................................8 1.2. Vị trí, vai trò, chức năng của Tòa án nhân dân cấp huyện trong bộ máy nhà nước...........................................................................................................11 1.3. Nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện ..........................14 1.4. Cơ cấu tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện.....................15 1.4.1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện................................15 1.4.2. Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện .......................................17 1.5. Nguyên tắc cơ bản tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân................19
  • 6. 1.5.1. Nguyên tắc tổ chức của Tòa án nhân dân ..........................................19 1.5.2. Nguyên tắc hoạt động của Tòa án nhân dân ......................................23 1.6. Nhà nước pháp quyền và yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện30 1.6.1. Nhà nước pháp quyền ........................................................................30 1.6.2. Yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện.................................33 Tiểu kết chương 1.................................................................................................38 Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ..............39 2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện từ năm 1945 đến năm 2013 ..........................................................................................39 2.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1959...............................................39 2.1.2. Giai đoạn từ năm 1959 đến năm 1980...............................................45 2.1.3. Giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1992...............................................47 2.1.4. Giai đoạn từ năm 1992 đến năm 2002...............................................49 2.1.5. Giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2013...............................................50 2.2. Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ......................................................................................................53 2.2.1. Tình hình tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện......53 2.2.2. Đánh giá về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam................................................................59 Tiểu kết chương 2.................................................................................................71 Chương 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC, BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI..........................................................................................72
  • 7. 3.1. Quan điểm về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ......72 3.1.1. Về quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng ...................73 3.1.2. Về thẩm quyền xét xử và công tác nhân sự .......................................74 3.1.3. Về điều kiện cơ sở vật chất................................................................75 3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức, bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ..........................................................................................................76 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện76 3.2.2. Giải pháp bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện.........83 3.3. Kiến nghị, đề xuất .....................................................................................88 3.3.1. Đối với Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh .............88 3.3.2. Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện ..................................................91 Tiểu kết chương 3.................................................................................................95 KẾT LUẬN..........................................................................................................96
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” [49, tr.8], “quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” [49, tr.9] và “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” [49, tr.54-55]. Trong các giai đoạn lịch sử của nước ta, Tòa án đã không ngừng được xây dựng, củng cố, hoàn thiện và góp phần vào nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) trong giai đoạn hiện nay ở nước ta là yếu tố tất yếu lịch sử khách quan. Với những đặc trưng của mình để hoàn thành mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, Đảng và nhà nước ta phải huy động sức mạnh tập thể chung của toàn dân tộc, đặc biệt cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là yếu tố chủ chốt trong quá trình thực hiện. Trong đó các cơ quan tư pháp thuộc nhánh quyền lực quan trọng của nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, bảo đảm trật tự, kỷ cương xã hội. Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 02/01/2002 về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, Kết luận số 79-KL/TW ngày 28/07/2010 của Bộ Chính trị, Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị khoá IX về
  • 9. 2 Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định việc tổ chức và hoạt động của Tòa án cần hoàn thiện đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN và tiến trình cải cách tư pháp. Trong đó nhấn mạnh: kiện toàn tổ chức và cán bộ, nghiên cứu tăng thẩm quyền xét xử cho Tòa án nhân dân cấp huyện theo hướng việc xét xử sơ thẩm được thực hiện chủ yếu ở Toà án cấp này. Tòa án nhân dân (TAND) cấp huyện chiếm số lượng lớn nhất và có vị trí rất quan trọng trong hệ thống TAND, vì vậy việc tổ chức và hoạt động như thế nào, hiệu quả ra sao nhằm nâng cao vị trí và thực hiện tốt vai trò của TAND cấp huyện cũng như đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN là vấn đề được Đảng, nhà nước và nhân dân ta vô cùng quan tâm; đặc biệt trong điều kiện xây dựng: “Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” [49, tr.8]. Tuy nhiên, tổ chức và hoạt động của TAND nói chung và TAND cấp huyện nói riêng trong thời gian qua cũng đặt ra những vấn đề cần giải quyết có tính khoa học cả về mặt lý luận và thực tiễn. Cụ thể, về thành lập các Tòa chuyên trách tại TAND cấp huyện; vấn đề đổi mới việc tranh tụng tại phiên tòa; về thủ tục rút gọn quy định trong tố tụng dân sự; về cải cách thủ tục hành chính tư pháp... Vì vậy, đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND các cấp nói chung, của TAND cấp huyện nói riêng có ý nghĩa quan trọng nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN. Đề tài luận văn cao học: “Tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” sẽ góp phần nghiên cứu toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của TAND nói chung, TAND cấp huyện nói riêng, đảm bảo công bằng, dân chủ, pháp chế XHCN ở nước ta.
  • 10. 3 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, các bài viết về tổ chức và hoạt động của TAND các cấp. Trong điều kiện của bản thân, học viên đã tham khảo các tài liệu sau: - Luận văn Thạc sĩ “Vai trò của Tòa án trong nhà nước pháp quyền Việt Nam” của tác giả Nguyễn Huyền Ly, năm 2012. - Bài viết “Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, tương xứng với chức năng, nhiệm vụ: Tòa án là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” của tác giả Trương Hòa Bình – Bí thư Trương Đảng, Chánh án TAND tối cao, được đăng trên Báo điện tử Công lý, (ngày 05/4/2014). - Bài viết “Đảm bảo công lý trong thể chế pháp quyền” của Nguyễn Thanh Tuấn - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, được đăng trên Tạp chí điện tử Tổ chức Nhà nước, (ngày 24/3/2015). - Bài viết “Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam trong những năm đổi mới” của Huy Khiên, được đăng trên Tạp chí điện tử Cộng sản, (ngày 15/8/2016). Các công trình, bài viết nêu trên, ở chừng mực nhất định đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của TAND các cấp. Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào ở cấp độ Thạc sĩ nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam nên việc nghiên cứu đề tài “Tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam” không trùng lặp với bất kỳ đề tài nào trước đây và là đề tài có tính lý luận, thực tiễn cao trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN hiện nay.
  • 11. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Mục đích của Luận văn là làm sáng tỏ vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam; đánh giá một cách có căn cứ và khoa học về thực trạng tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. - Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động TAND trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. + Phân tích, đánh giá thực trạng về cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; đánh giá những thành công, đặc biệt tìm ra những bất cập, vướng mắc trong tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. + Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại, vướng mắc để hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của TAND cấp huyện nói chung và TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tiếp cận, nghiên cứu các vấn đề sau: + Các công trình khoa học, tài liệu có nội dung liên quan đến tổ chức
  • 12. 5 và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam; + Thực trạng pháp luật về tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện; + Thực tiễn tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của các TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. + Về thời gian: Đề tài lấy số liệu nghiên cứu trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2016. + Về nội dung: Đề tài đi vào nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay; một số vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được xây dựng dựa trên hệ thống quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng, quan điểm của các nhà khoa học về đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. - Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện nhiệm vụ nêu trên, Luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu sau: Phương pháp phân tích tài liệu, thu thập và xử lý thông tin, so sánh, thống kê, tổng hợp, sử dụng phương pháp phân tích định tính để từ đó phân tích định lượng làm rõ những kết quả đạt được.
  • 13. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Đề tài luận văn sẽ hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện để có cái nhìn tổng thể, cụ thể về cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của TAND cấp huyện, từ đó làm rõ những điểm phù hợp, cũng như hạn chế, chưa phù hợp cần hoàn thiện trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. - Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá các quan điểm lý luận và thực trạng tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn xây dựng hệ thống quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
  • 14. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 1.1. Khái niệm, đặc điểm của Tòa án nhân dân cấp huyện 1.1.1. Khái niệm về Tòa án nhân dân cấp huyện Bộ máy nhà nước của mỗi quốc gia có thể được tổ chức khác nhau nhưng về cơ bản chúng có ba bộ phận hợp thành, gồm: hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước và hệ thống cơ quan tư pháp có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau để thực hiện chức năng của nhà nước. Mỗi hệ thống này có cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn xác định để tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước dưới dạng quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trên phương diện tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước, tư pháp là một nhánh quyền lực độc lập với quyền lập pháp, quyền hành pháp. Trong hệ thống cơ quan tư pháp, Tòa án có vị trí trung tâm thực hiện chức năng xét xử bảo vệ các giá trị mà xã hội ghi nhận. Ở nước ta, bộ máy nhà nước được tổ chức theo kiểu nhà nước XHCN có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột (nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản), nhiệm vụ của nhà nước XHCN là thực hiện dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội. “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” [49, tr.9]. Qua đó cho thấy ở Việt Nam quyền tư pháp luôn gắn bó chặt chẽ với quyền lập pháp và hành pháp trong tổng thể của quyền lực nhà nước. Trong khi hoạt động chủ yếu của cơ quan lập pháp là ban hành hiến pháp, pháp luật; của cơ quan hành pháp là tổ chức thực hiện pháp luật để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trong giới hạn mà pháp
  • 15. 8 luật quy định. Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, hiện tượng xâm phạm hiến pháp và pháp luật luôn là một nguy cơ trong đời sống xã hội. Để bảo vệ pháp luật, khôi phục trật tự pháp luật bị xâm phạm là một đòi hỏi khách quan của xã hội, từ đó hình thành nên hoạt động bảo vệ pháp luật là nội dung cơ bản của quyền tư pháp. Hoạt động xét xử của Tòa án là lĩnh vực thể hiện tập trung của quyền tư pháp. TAND là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 1.1.2. Đặc điểm của Tòa án nhân dân cấp huyện Thứ nhất, TAND cấp huyện là một bộ phận của TAND Tòa án được thành lập để nhân danh nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thực hiện chức năng xét xử. Tổ chức TAND gồm có: TAND tối cao, TAND cấp cao, TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt TAND cấp tỉnh), TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (gọi tắt TAND cấp huyện), Tòa án quân sự. Tổ chức Tòa án quân sự gồm có: Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực [41]. Như vậy, TAND cấp huyện là một bộ phận của hệ thống TAND thực hiện chức năng xét xử ở phạm vi lãnh thổ cấp huyện. Đây là cấp Tòa án thực hiện xét xử thấp nhất tại địa phương đối với các vụ án được pháp luật quy định. Vì vậy, TAND cấp huyện cần phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ trong việc giải quyết những vụ việc thuộc thẩm quyền của mình theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức hoặc theo các trường hợp khác mà pháp luật quy định để vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Cán bộ, công chức làm việc tại TAND cấp huyện có chế độ lương, phụ cấp theo quy định chung của hệ thống Tòa án giống như các Tòa án khác
  • 16. 9 trong hệ thống TAND; chịu sự điều chỉnh của quy chế, quy định riêng về quy tắc ứng xử, về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của nội bộ hệ thống Tòa án. Thứ hai, TAND cấp huyện có chức năng xét xử sơ thẩm các vụ án theo thẩm quyền và giải quyết các việc khác theo quy định pháp luật Lịch sử pháp luật Việt Nam cho thấy thẩm quyền của TAND cấp huyện trên các lĩnh vực hình sự, dân sự và các việc khác theo quy định của pháp luật có sự mở rộng. Chẳng hạn, trên lĩnh vực hình sự, tại khoản 1 Điều 145 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 quy định: “TAND cấp huyện xét xử sơ thẩm những tội phạm mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt từ bảy năm tù trở xuống” [29], theo quy định tại khoản 1 Điều 170 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định: “TAND cấp huyện xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng” [30, tr.136-137]; trên lĩnh vực dân sự, tại khoản 1 Điều 136 Luật đất đai năm 2003 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định: “Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do TAND giải quyết” [33, tr.169], theo khoản 2 Điều 203 Luật đất đai năm 2013 quy định: “TAND có thẩm quyền có quyền giải quyết sơ thẩm các tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này” [32, tr.222]. Chức năng xét xử sơ thẩm các vụ án theo thẩm quyền và giải quyết các việc khác theo quy định pháp luật của TAND cấp huyện hiện nay được quy định tại Luật Tổ chức TAND năm 2014, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Luật tố tụng hành chính năm 2015 và một số văn bản pháp luật có liên quan khác.
  • 17. 10 Thứ ba, TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân TAND cấp huyện có vị trí quan trọng trong việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; TAND là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, đồng thời là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế XHCN, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời nâng cao ý thức pháp luật và giáo dục trong xã hội. Nhiệm vụ này của TAND cấp huyện được khẳng định trong Hiến pháp năm 2013 và cũng là nhiệm vụ của hệ thống TAND nói chung. TAND cấp huyện là cơ quan nhân danh nhà nước ra các phán quyết ảnh hưởng đến lợi ích của tổ chức, cá nhân, nhà nước trong phạm vi thẩm quyền của mình, vì vậy TAND cấp huyện cần thực hiện tốt chức năng này của mình để lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, tổ chức được bảo đảm. Những đặc điểm trên cho thấy Tòa án nói chung, TAND cấp huyện nói riêng đóng vai trò quan trọng, chủ chốt trong bộ máy nhà nước ta. Tòa án nhân danh nhà nước đưa ra phán quyết khi xét xử, thể hiện quan điểm của nhà nước ta về quyền công dân, quyền con người, những giá trị được pháp luật bảo vệ và đưa pháp luật do nhà nước ban hành áp dụng vào xã hội. Phán quyết của TAND cấp huyện thể hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước và cụ thể hóa cho khẳng định mà Hiến pháp đặt ra “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” [49, tr.8]. Việc quy định về số lượng Hội thẩm nhân dân trong thành phần Hội đồng xét xử cũng thể hiện tính nhân dân của nhà nước pháp quyền.
  • 18. 11 Nói một cách khái quát, quan niệm về nhà nước pháp quyền là hệ thống các tư tưởng, quan điểm đề cao pháp luật, pháp chế trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước và trong đời sống xã hội. Nhà nước pháp quyền là nhà nước được tổ chức và quản lý theo pháp luật, bảo đảm tính thượng tôn pháp luật và đề cao các giá trị nhân văn, tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cường pháp chế, xử lý nghiêm minh, kịp thời mọi vi phạm pháp luật nhằm thực hiện và bảo vệ các quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân, ngăn ngừa mọi sự tùy tiện lạm quyền từ phía cơ quan nhà nước và công chức nhà nước, ngăn ngừa hiện tượng dân chủ cực đoan, vô kỷ luật kỷ cương, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nhà nước. Đó là nhà nước mà tất cả các cơ quan nhà nước, các tổ chức, kể cả tổ chức Đảng đều phải hoạt động theo pháp luật, tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước nhân dân về các hoạt động của mình. Mọi công dân đều có nghĩa vụ chấp hành hiến pháp và pháp luật, phải sống và làm việc theo pháp luật. Căn cứ vào những đặc trưng đó của nhà nước pháp quyền, có thể thấy TAND cấp huyện là cơ quan tài phán đưa ra phán quyết xử lý đối với hành vi phạm tội, tranh chấp, yêu cầu trong lĩnh vực dân sự, kinh tế, lao động nên đóng vai trò quan trọng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Chất lượng hoạt động của TAND cấp huyện góp phần quan trọng trong việc xây dựng và củng cố nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, vì vậy tổ chức và hoạt động TAND cấp huyện cần được hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. 1.2. Vị trí, vai trò, chức năng của Tòa án nhân dân cấp huyện trong bộ máy nhà nước Trên cơ sở những thành tựu mới của khoa học xã hội, trong đó có triết học, sử học và xã hội học, với phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
  • 19. 12 vật lịch sử, C.Mác và Ph.Ănghen đã xây dựng luận thuyết về nguồn gốc nhà nước. Theo đó, nhà nước không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cữu và bất biến, nhà nước cũng không phải là lực lượng từ bên ngoài áp đặt vào xã hội, nó xuất hiện một cách khách quan, khi xã hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Có nhiều nhân tố tác động dẫn đến sự ra đời của nhà nước, trong đó nhân tố kinh tế và xã hội giữ vai trò quyết định. Về kinh tế, lực lượng sản xuất phát triển không ngừng và đến giai đoạn nhất định thì chế độ tư hữu xuất hiện thay cho chế độ công hữu nguyên thủy đã tồn tại rất lâu trong hình thái kinh tế xã hội đầu tiên của loài người. Tình trạng bất bình đẳng về kinh tế, khả năng người này có thể chiếm đoạt lợi ích kinh tế của người khác đã làm phát sinh những mâu thuẫn và đối kháng, đòi hỏi phải có thiết chế nhà nước có đủ sức mạnh để duy trì trật tự xã hội. Về xã hội, những thay đổi về kinh tế đã tác động làm biến đổi quan hệ xã hội. Kết cấu xã hội thay đổi, chế độ thị tộc được xây dựng trên cơ sở huyết thống bị phá vỡ, gia đình xuất hiện và dần dần thay thế chế độ thị tộc. Sự xuất hiện giai cấp đã dẫn tới mâu thuẫn và đối kháng. Đấu tranh giai cấp diễn ra không ngừng và ngày càng gay gắt, trật tự xã hội bị đe dọa, đòi hỏi phải có nhà nước có khả năng làm dịu bớt các xung đột và giữ cho sự xung đột đó xảy ra trong vòng trật tự. Như vậy, trong xã hội công xã nguyên thủy nhà nước chưa xuất hiện. Xã hội chế độ thị tộc không biết đến mâu thuẫn nội tại và chỉ thích hợp với những đặc điểm của xã hội đó thì khi xã hội có những đặc điểm mới với sự phân công giai cấp, các giai cấp mâu thuẫn và đấu tranh gay gắt với nhau để bảo vệ lợi ích của giai cấp mình. Tổ chức thị tộc đã trở nên bất lực, không phù hợp để quản lý xã hội nữa. Xã hội đòi hỏi phải có tổ chức mới đủ mạnh để dập tắt cuộc xung đột công khai giữa các giai cấp hoặc kìm hãm sự mâu thuẫn trong vòng kiểm soát. Tổ chức đó là nhà nước và nhà nước đã xuất
  • 20. 13 hiện. Từ đó nhà nước được tổ chức và phát triển phù hợp với sự phát triển của kinh tế, xã hội dưới dạng các kiểu nhà nước: kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản và XHCN. Nhà nước có đặc trưng tổ chức công dân theo lãnh thổ và có bộ máy cưỡng chế chuyên làm nhiệm vụ quản lý, bao gồm quân đội, cảnh sát, Tòa án … và những công cụ vật chất như nhà tù. Quyền lực nhà nước được thể hiện dưới các hình thức là xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật. Các hình thức này tương ứng với ba quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tư pháp là một lĩnh vực quyền lực nhà nước được thực hiện thông qua hoạt động xét xử của Tòa án đối với hành vi, quyết định có sự xâm phạm tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân. Tài phán của cơ quan Tư pháp đối với hoạt động của lập pháp và hành pháp có ý nghĩa kiểm soát tính hợp pháp, hợp hiến của chính quyền, là yêu cầu chủ yếu của nhà nước pháp quyền. Chính vì thế, việc xét xử phải được tiến hành theo những thủ tục rất chặt chẽ được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự... Như vậy, nói đến tư pháp là nói đến việc xét xử theo pháp luật và quyền tư pháp do hệ thống Tòa án thực hiện với chức năng đặc trưng là xét xử, là một phương thức thực thi quyền lực nhà nước. Tòa án là cơ quan nhân danh nhà nước thực hiện việc xét xử, bảo vệ công lý. Chất lượng xét xử của Tòa án là thước đo tính dân chủ, công bằng và lòng tin của nhân dân. Bản chất hoạt động xét xử của Tòa án là áp dụng pháp luật và thông qua đó Tòa án chuyển tải, thể hiện quyền lực nhà nước, ý chí của giai cấp thống trị vào đời sống xã hội. Vì vậy, nếu Tòa án hoạt động không minh bạch, khách quan thì công lý không được bảo vệ, trật tự an toàn xã hội không được bảo đảm. Đồng thời, thông qua hoạt động xét xử, các quy định pháp luật còn được chuyển tải đến các đối tượng khác trong xã hội, giúp họ nhận thức, nâng cao ý thức pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
  • 21. 14 TAND cấp huyện là một bộ phận trong hệ thống TAND, có vị trí rất quan trọng trong bộ máy nhà nước, là nơi thể hiện công lý trong xã hội. Hoạt động xét xử là hoạt động nhân danh quyền lực nhà nước để xem xét, đánh giá và phán quyết tính đúng đắn của hành vi pháp luật hay tính công bằng trong các tranh chấp giữa các bên liên quan. Đặc trưng cơ bản của hoạt động xét xử là Tòa án nhân danh quyền lực nhà nước và sự nhân danh quyền lực nhà nước đã làm cho các bản án, quyết định do Tòa án ban hành được bảo đảm thực thi bởi nhà nước thông qua các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Bằng hoạt động của mình, TAND cấp huyện còn góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những nguyên tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật khác. 1.3. Nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện Tòa án nhân danh nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân. Bản án, quyết định của TAND có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành. TAND cấp huyện có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm sau đây: các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh; các
  • 22. 15 tội quy định tại các Điều 93, 95, 96, 172, 216, 217, 218, 219, 221, 222, 223, 224, 225, 226, 263, 293, 294, 295, 296, 322 và 323 của Bộ luật hình sự; sơ thẩm những vụ án dân sự, vụ án hôn nhân và gia đình, vụ án kinh doanh thương mại, vụ án lao động, vụ án hành chính theo quy định của pháp luật, trừ một số vụ án có yếu tố nước ngoài, vụ án có yêu cầu hủy quyết định hành chính mà chủ thể ban hành là Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện trở lên, các tranh chấp về sở hữu công nghiệp; giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các việc dân sự, việc hôn nhân và gia đình, việc kinh doanh thương mại, việc lao động, trừ những việc thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp tỉnh; giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật gồm: áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tại TAND, thi hành án hình sự và các việc khác theo quy định pháp luật. Như vậy, chúng ta thấy rằng TAND cấp huyện có thẩm quyền rộng, giải quyết sơ thẩm gần hết những vụ việc trong phạm vi hành chính lãnh thổ. 1.4. Cơ cấu tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện 1.4.1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện Ngày 28 tháng 11 năm 2013, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp năm 2013. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, nhiều nội dung quan trọng về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của TAND, về Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án đã được sửa đổi, bổ sung. Do đó, ngày 24 tháng 11 năm 2014, Quốc hội đã thông qua Luật Tổ chức TAND năm 2014, Luật này đã thể chế hóa các chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng về cải cách tư pháp, bảo đảm cụ thể hóa tinh thần cũng như các quy định của Hiến pháp năm 2013 về Tòa án. Theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức TAND năm 2014 thì nhiều nội dung quan trọng về cơ cấu tổ chức của TAND, về Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên đã được sửa đổi, bổ sung, cụ
  • 23. 16 thể như sau: Thứ nhất, về cơ cấu tổ chức: Điều 3 của Luật Tổ chức TAND năm 2014 quy định cơ cấu tổ chức TAND bao gồm: TAND tối cao, TAND cấp cao, TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương và Tòa án quân sự. Như vậy, Tòa án được tổ chức trong một hệ thống thống nhất là hệ thống TAND, gồm các TAND và các Tòa án quân sự. Trong đó, các TAND được tổ chức gồm 4 cấp theo thẩm quyền xét xử, không phụ thuộc vào đơn vị hành chính theo định hướng đã được xác định trong Nghị quyết số 49-NQ/TW và Kết luận số 79- KL/TW của Bộ Chính trị. Việc tổ chức các TAND theo hướng này là phù hợp với các nguyên tắc về tổ chức của cơ quan thực hiện quyền tư pháp, đó là tổ chức theo thẩm quyền xét xử, bảo đảm độc lập xét xử, góp phần khắc phục những hạn chế, bất cập trong cơ cấu tổ chức của Tòa án hiện nay. Đây cũng là phương thức để nâng cao vị trí, vai trò của Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN. Thứ hai, về Thẩm phán: Ngạch của Thẩm phán TAND gồm Thẩm phán TAND tối cao, Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp; nhiệm kỳ đầu của các Thẩm phán là 05 năm, trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm phán khác thì nhiệm kỳ tiếp theo là 10 năm; Về chế độ, chính sách đối với Thẩm phán: Công việc xét xử của Thẩm phán là một loại lao động đặc biệt, khi xét xử, Thẩm phán không nhân danh cá nhân hay Hội đồng xét xử mà nhân danh nhà nước để định tội danh, hình phạt trong các vụ án hình sự, để phân định đúng, sai trong các vụ việc, tranh chấp dân sự, hành chính, lao động, kinh doanh thương mại, hôn nhân và gia đình. Khi xét xử, Thẩm phán phải tuân thủ nghiêm ngặt những nguyên tắc nhất định, trong đó nguyên tắc cơ bản và quan trọng nhất là độc lập, chỉ tuân theo pháp luật. Để bảo đảm cho Thẩm phán theo nguyên tắc nêu trên đòi hỏi
  • 24. 17 phải có những điều kiện nhất định không chỉ về trí tuệ, tâm lý mà cả về chế độ, chính sách đối với họ. Thứ ba, về Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Thư ký Tòa án có các ngạch gồm Thư ký viên, Thư ký viên chính, Thư ký viên cao cấp; Thẩm tra viên có các ngạch là Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp. Đối với TAND cấp huyện, Luật Tổ chức TAND năm 2014 có những quy định mới cơ bản so với Luật Tổ chức TAND năm 2002, góp phần vào hoàn thiện hệ thống TAND, gồm: - TAND cấp huyện có thể có các Tòa chuyên trách như Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, Tòa xử lý hành chính. Trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án TAND tối cao. Căn cứ quy định này và yêu cầu thực tế xét xử ở mỗi TAND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương, Chánh án TAND tối cao quyết định việc tổ chức Tòa chuyên trách, Bộ máy giúp việc; cụ thể: - TAND cấp huyện có Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi hành án, công chức khác và người lao động. Chánh án TAND cấp huyện do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; nhiệm kỳ của Chánh án TAND cấp huyện là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm. Phó Chánh án TAND cấp huyện do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; nhiệm kỳ của Phó Chánh án TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm. 1.4.2. Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện Thứ nhất, về chức năng: TAND là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp; có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích
  • 25. 18 của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Khi xét xử vụ án hình sự, Tòa án có quyền xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Luật sư trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử; xem xét việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập, do Luật sư, bị can, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác cung cấp; khi xét thấy cần thiết, trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát điều tra bổ sung; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc Tòa án kiểm tra, xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên và những người khác trình bày về các vấn đề có liên quan đến vụ án tại phiên tòa; khởi tố vụ án hình sự nếu phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm. Khi giải quyết việc xử lý vi phạm hành chính, Tòa án có quyền xem xét đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước và quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính liên quan đến quyền con người, quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Tòa án có quyền ra quyết định hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp xử lý hành chính do Tòa án áp dụng và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính. Thứ hai, về nhiệm vụ, quyền hạn, Chánh án có nhiệm vụ, quyền hạn sau: Tổ chức công tác xét xử của TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân (HĐND) có thẩm quyền theo luật định và TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng; giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật. Phó Chánh án TAND cấp huyện giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự
  • 26. 19 phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng. Thứ ba, về thẩm quyền xét xử: TAND cấp huyện có chức năng sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật; giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật. 1.5. Nguyên tắc cơ bản tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân 1.5.1. Nguyên tắc tổ chức của Tòa án nhân dân 1.5.1.1. Nguyên tắc bổ nhiệm Thẩm phán; bầu hoặc cử Hội thẩm - Nguyên tắc bổ nhiệm Thẩm phán Theo Hiến pháp năm 1946, “Thẩm phán các TAND đều do Chính phủ bổ nhiệm” [44]. Đến Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và Luật Tổ chức TAND năm 1960, Luật Tổ chức TAND năm 1981 thì “Thẩm phán TAND tối cao do Uỷ ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, Hội đồng nhà nước cử, Thẩm phán các TAND khác do cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp bầu và bãi miễn” [37], [38], [45], [46]. Theo Hiến pháp năm 1992 thì “Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán TAND các cấp” [47]. Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và Luật Tổ chức TAND năm 2002 thì Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án TAND tối cao theo đề nghị của Chủ tịch nước; Phó Chánh án và Thẩm phán TAND tối cao, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của các hội đồng tuyển chọn Thẩm phán; Chánh án, Phó Chánh án TAND địa phương do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với thường trực UBND địa phương; Chánh án, Phó Chánh án Tòa
  • 27. 20 án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng [40], [48]. Theo Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức TAND năm 2014 thì Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án các cấp. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán TAND tối cao phải được Quốc hội phê chuẩn. Chánh án TAND tối cao trình Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán TAND tối cao theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia; căn cứ vào Nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán TAND tối cao. Nhiệm kỳ của Chánh án TAND tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội; nhiệm kỳ của Phó Chánh án TAND tối cao, Chánh án, Phó Chánh án TAND khác là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm; nhiệm kỳ đầu của Thẩm phán là 05 năm, trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm phán khác thì nhiệm kỳ tiếp theo là 10 năm [41], [49]. Việc thực hiện chế độ bổ nhiệm Thẩm phán sẽ giúp nhà nước chọn được những người có đủ tiêu chuẩn để thực hiện tốt chức năng xét xử của TAND. Các Thẩm phán được bổ nhiệm sẽ có điều kiện để tích lũy kinh nghiệm xét xử, nâng cao ý thức, trách nhiệm cá nhân cũng như tính độc lập trong công tác xét xử của Thẩm phán. - Nguyên tắc bầu hoặc cử Hội thẩm Hội thẩm nhân dân được thực hiện theo chế độ bầu, Hội thẩm quân nhân được thực hiện theo chế độ cử. Hội thẩm nhân dân TAND cấp tỉnh, Hội thẩm nhân dân TAND cấp huyện do HĐND cùng cấp bầu theo sự giới thiệu của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và do HĐND cùng cấp miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án TAND cùng cấp sau khi thống nhất với Uỷ ban Mặt
  • 28. 21 trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp. Hội thẩm quân dân Tòa án quân sự quân khu và tương đương do Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương và do Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương sau khi thống nhất với cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương. Hội thẩm quân dân Tòa án quân sự khu vực do Chính ủy quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương và do Chính ủy quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án Tòa án quân sự khu vực sau khi thống nhất với cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương. Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân theo nhiệm kỳ của HĐND bầu ra Hội thẩm nhân dân. Nhiệm kỳ của Hội thẩm quân nhân là 05 năm, kể từ ngày được cử [41]. 1.5.1.2. Nguyên tắc việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, nguyên tắc xét xử sơ thẩm của TAND có Hội thẩm tham gia khẳng định tính dân chủ của nhà nước ta, nhân dân là chủ đất nước, có quyền tham gia quản lý đất nước bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó tham gia vào hoạt động xét xử của Tòa án là một hình thức quản lý, giám sát hoạt động xét xử của Tòa án. Hội thẩm thay mặt nhân dân tham gia vào hoạt động xét xử của Tòa án, bảo đảm cho việc xét xử của Tòa án đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân. Việc tham gia của Hội thẩm nhân dân giúp cho Tòa án xét xử không chỉ đúng
  • 29. 22 pháp luật mà còn phù hợp với nguyện vọng của nhân dân. Hội thẩm nhân dân có đời sống chung trong cộng đồng, trong tập thể lao động, nên họ hiểu sâu hơn tâm tư nguyện vọng, nắm bắt được dư luận quần chúng nhân dân. Khi được cử hoặc bầu làm Hội thẩm, Hội thẩm không tách khỏi hoạt động lao động sản xuất của cơ quan, đơn vị mình. Với vốn hiểu biết thực tế, kinh nghiệm trong cuộc sống, sự am hiểu về phong tục tập quán địa phương, Hội thẩm sẽ bổ sung cho Thẩm phán những kiến thức xã hội cần thiết trong quá trình xét xử để có được một phán quyết đúng pháp luật, được xã hội đồng tình ủng hộ. Đối với việc xét xử theo thủ tục rút gọn thì Hội thẩm không tham gia. Quy định này là hoàn toàn phù hợp bởi, những vụ án giải quyết theo thủ tục rút gọn là những vụ án có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, đương sự đã thừa nhận nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ đầy đủ, bảo đảm đủ căn cứ để giải quyết vụ án và Tòa án không phải thu thập tài liệu, chứng cứ; các đương sự đều có địa chỉ cư trú, trụ sở rõ ràng, nên khi xét xử theo thủ tục rút gọn không cần thiết phải có sự tham gia của Hội thẩm. 1.5.1.3. Nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật Xét xử là quá trình áp dụng pháp luật để xử lý, giải quyết các tranh chấp, hành vi vi phạm pháp luật để bảo vệ pháp luật. Bản chất của hoạt động xét xử là hoạt động đòi hỏi phải độc lập để đảm bảo công bằng, nếu hoạt động xét xử không độc lập thì việc xét xử sẽ không khách quan, sự độc lập của Tòa án được thể hiện qua sự độc lập của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân khi xét xử. Để đảm bảo được sự công bằng, đòi hỏi khi xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm phải độc lập, không bị ràng buộc hay bị chi phối bởi ý kiến của ai; không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm. Khi xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm độc lập,
  • 30. 23 nhưng phải tuân theo pháp luật. Thẩm phán, Hội thẩm phải căn cứ vào các quy định của pháp luật để đưa ra quyết định của mình về từng vấn đề của vụ án, không được tuỳ tiện hay bằng cảm tính. Do đó, để đảm bảo sự độc lập của Tòa án cần có sự quy định rõ ràng trách nhiệm độc lập của Tòa án, của Thẩm phán, Hội thẩm và cơ chế đảm bảo không có sự tham gia, can thiệp trái pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. Muốn vậy, cần thiết phải có sự phân định rõ ràng về thẩm quyền của Tòa án, của các cơ quan lập pháp và các cơ quan hành pháp cùng với trách nhiệm, nghĩa vụ tương ứng để ngăn ngừa sự lạm quyền và can thiệp trái pháp luật vào hoạt động xét xử. Nguyên tắc này được quy định tại các Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992, 2013 và Luật Tổ chức TAND năm 1960, 1981, 1992, 2002, 2014. Để đảm bảo nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức TAND năm 2014 khẳng định: “Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm dưới bất kỳ hình thức nào” [41], [49, tr.55]. 1.5.2. Nguyên tắc hoạt động của Tòa án nhân dân 1.5.2.1. Nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn Xét xử là hoạt động đặc thù do TAND thực hiện để bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của nhà nước, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Bản án, quyết định của Tòa án mà cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được hưởng các quyền hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ pháp lý nhất định. Vì vậy, việc xét xử của Tòa án phải khách quan, đúng pháp luật. Để có bản án, quyết định khách quan, đúng pháp luật đòi hỏi phải phát huy trí tuệ của tập thể. Do đó, khi xét xử các vụ án đều phải thành lập Hội đồng xét xử, trừ trường hợp xét xử theo
  • 31. 24 thủ tục rút gọn. Thành phần Hội đồng xét xử ở mỗi cấp xét xử do luật tố tụng quy định. Nguyên tắc này bảo đảm cho Tòa án xét xử khách quan, toàn diện, chống độc đoán hoặc tùy tiện cá nhân. Đối với việc xét xử theo thủ tục rút gọn thì Hội thẩm nhân dân không tham gia, do đó trong trường hợp này không xét xử tập thể và quyết định theo đa số. 1.5.2.2. Nguyên tắc xét xử công khai Mục đích của nguyên tắc xét xử công khai để thu hút đông đảo nhân dân tham gia kiểm tra, giám sát đối với hoạt động xét xử của TAND, đồng thời nâng cao công tác giáo dục ý thức pháp luật trong nhân dân, thu hút nhân dân tham gia vào cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật. Nguyên tắc này được thể hiện ở chỗ, TAND phải có kế hoạch xét xử các vụ án và niêm yết công khai kế hoạch xét xử tại trụ sở của Tòa án. Tòa án giao quyết định xét xử cho bị cáo, người bào chữa cho bị cáo (đối với vụ án hình sự), giao cho đương sự (đối với vụ án dân sự, hành chính) và giao giấy triệu tập phiên tòa cho những người tham gia tố tụng khác. Ngoài xét xử tại Hội trường xét xử, trụ sở Tòa án thì có thể xét xử lưu động ở nơi xảy ra hành vi phạm tội, có tranh chấp để tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật. Tại các phiên tòa, mọi công dân từ đủ 16 tuổi trở lên có quyền tham dự phiên tòa. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, TAND có thể xét xử kín, tuy nhiên cho dù xét xử công khai hay xét xử kín thì Tòa án đều phải tuyên án công khai. 1.5.2.3. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm Nguyên tắc này là quy định mới trong Hiến pháp năm 2013. Để thực
  • 32. 25 hiện Nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp: “Phán quyết của Tòa án phải căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên cơ sở xem xét toàn diện các chứng cứ, ý kiến của kiểm sát viên, của người bào chữa, bị cáo, nhân chứng, nguyên đơn, bị đơn và những người có quyền, lợi ích hợp pháp để ra những bản án đúng pháp luật, có sức thuyết phục và trong thời hạn quy định” [3]. Nghị quyết số 49/2005/NQ-TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 quy định: “Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo hướng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp” [5]. Tại khoản 5 Điều 103 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm” [49, tr.55], làm cơ sở pháp lý cho các Bộ luật, Luật cụ thể hóa, chi tiết hóa nhằm bảo đảm sự khách quan, công khai, minh bạch trong hoạt động xét xử của Tòa án, để Tòa án xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, khắc phục và hạn chế oan sai đối với các vụ án hình sự và giải quyết đúng đắn đối với các vụ án khác theo quy định của pháp luật để tạo được niềm tin ở người dân, công lý được thực hiện trên thực tế. 1.5.2.4. Nguyên tắc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm Xét xử là hoạt động liên quan trực tiếp đến các quyền cơ bản của con người, quyền công dân (quyền sống, quyền tự do, quyền sở hữu, danh dự, nhân phẩm…). Vì vậy, yêu cầu đối với hoạt động xét xử là phải đảm bảo sự công bằng, khách quan, đúng pháp luật. Thực tế cho thấy rằng hoạt động xét xử là hoạt động tư duy của con người có thẩm quyền xét xử là Thẩm phán, Hội thẩm, vì thế có thể có những trường hợp bản án, quyết định của Tòa án không khách quan, không đúng pháp luật đòi hỏi phải có sự xem xét lại theo
  • 33. 26 trình tự, thủ tục phúc thẩm để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. Vì vậy, tại khoản 6 Điều 103 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm” [49, tr.55]. Quy định này để bảo đảm việc thực hiện quyền tố tụng của bị cáo và đương sự được xét xử qua hai cấp: cấp xét xử sơ thẩm và cấp xét xử phúc thẩm nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người tham gia tố tụng, tránh được những sai lầm dẫn đến số lượng án bị sửa, bị hủy hàng năm của các Tòa án. Đồng thời khi thực hiện chế độ hai cấp xét xử sơ thẩm và phúc thẩm sẽ đưa thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm về đúng với bản chất là trình tự xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng hay có tình tiết mới làm thay đổi bản chất của vụ việc, chứ không phải là cấp xét xử thứ ba. 1.5.2.5. Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự Bảo vệ quyền con người là mục tiêu của các nhà nước dân chủ và tiến bộ. Bảo đảm thực hiện có hiệu quả quyền công dân là tiêu chí đánh giá sự văn minh, tiến bộ của một xã hội hiện đại. Ngày nay, đất nước ta đang trên đà phát triển về mọi mặt. Song song với việc phát triển kinh tế, Đảng và nhà nước cũng chăm lo xây dựng một nhà nước pháp quyền của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, xây dựng một hệ thống pháp luật bảo đảm cho việc phát triển các quyền tự do dân chủ của công dân. Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là một quyền quan trọng của công dân khi tham gia tố tụng với tư cách là bị can, bị cáo, đương sự. Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa là nguyên tắc Hiến định được ghi nhận trong tất cả các bản Hiến pháp đã được ban hành của nước ta và được cụ thể hóa, chi tiết hóa trong Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân
  • 34. 27 sự, Luật tố tụng hành chính. Việc thực hiện nguyên tắc này trên thực tế đã góp phần không nhỏ vào việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo, đương sự; giúp cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án giải quyết vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, việc bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chưa được thực hiện một cách đầy đủ, nhiều cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng vẫn còn xem nhẹ nguyên tắc này. Tình trạng bắt, giam giữ, xét xử oan sai, vẫn còn tồn tại trên thực tế. Để thực hiện quyền bào chữa của mình, bị can, bị cáo có thể tự mình bào chữa hoặc nhờ luật sư, người có đủ điều kiện khác để bào chữa cho mình; đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư, người có đủ điều kiện khác để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. Trong trường hợp cần thiết, mặc dù bị can, bị cáo không yêu cầu nhưng cơ quan tiến hành tố tụng vẫn phải yêu cầu Đoàn luật sư, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử người bào chữa cho bị can, bị cáo, cụ thể trong trường hợp bị can, bị cáo có khuyết tật về thể chất và tinh thần; bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng mà hình phạt cao nhất là tử hình; bị can, bị cáo là người vị thành niên phạm tội. 1.5.2.6. Nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật Quyền bình đẳng trước pháp luật là một quyền con người. Đó là quyền được xác lập tư cách con người trước pháp luật; không bị pháp luật phân biệt đối xử, quyền có vị thế ngang nhau trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ như nhau. Nó được xem xét ở các cấp độ khác nhau. Trước hết, quyền bình đẳng trước pháp luật được thể hiện là nhu cầu của một chủ thể tự nhiên với tư cách là một con người buộc phải có và cần phải có. Thứ hai, quyền bình đẳng trước pháp luật là một giá trị của xã hội loài người. Thứ ba, người ta thực hiện quyền bình đẳng đó bằng công cụ pháp luật thông qua việc thể chế hóa và tạo
  • 35. 28 ra cơ chế bảo vệ khi nó bị xâm phạm. Nói cách khác, quyền bình đẳng trước pháp luật là sự bao quát gần như toàn bộ các quyền bình đẳng trong mọi lĩnh vực như: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong phạm vi điều chỉnh của pháp luật. Điều này được quyết định bởi thuộc tính, vai trò của pháp luật trong xã hội với tư cách là các quy phạm do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội. Nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật là nguyên tắc quan trọng của chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, nó thể hiện nền dân chủ XHCN, khẳng định nước ta các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Trong hoạt động xét xử của TAND phải tuân theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội; cá nhân, cơ quan, tổ chức đều bình đẳng trước pháp luật. Theo nguyên tắc này thì mọi tội phạm, mọi tranh chấp pháp lý do bất kỳ ai thực hiện đều phải được TAND xét xử công bằng. Trong những điều kiện hoàn cảnh như nhau mà hành vi vi phạm pháp luật hoặc tội phạm như nhau, tính chất, mức độ phạm tội như nhau, hậu quả do tội phạm gây ra như nhau thì Tòa án phải áp dụng các quy định pháp luật như nhau để giải quyết, xét xử. Mặt khác, khi xét xử TAND phải bảo đảm sự bình đẳng của mọi người về quyền và nghĩa vụ khi họ tham gia vào các thủ tục tố tụng do pháp luật tố tụng quy định. Để nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật được thực hiện trên thực tế, đòi hỏi Thẩm phán và Hội thẩm phải tinh thông về nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức nghề nghiệp, có tinh thần bảo vệ quyền con người, quyền công dân, thật sự “Phụng công, thủ pháp, chí công vô tư” trong hoạt
  • 36. 29 động xét xử. Nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc quan trọng trong hoạt động xét xử của Tòa án, được hiến định tại khoản 1 Điều 16 Hiến pháp năm 2013 và được cụ thể hóa tại Điều 12 Luật Tổ chức TAND năm 2014. 1.5.2.7. Nguyên tắc người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trước Tòa án nhân dân Xuất phát từ thực tế nước ta có nhiều dân tộc cùng sinh sống trên một lãnh thổ. Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, tất cả các dân tộc Việt Nam đã chung sức, đồng lòng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời nước ta thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động, tích cực hội nhập và hợp tác quốc tế. Trong quá trình hội nhập có thể có người nước ngoài, người không quốc tịch sẽ là đối tượng giải quyết của Tòa án Việt Nam. Để thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về đoàn kết và bình đẳng giữa các dân tộc và đường lối đối ngoại, trong hoạt động xét xử của mình, TAND phải bảo đảm nguyên tắc người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trước Tòa án. Áp dụng nguyên tắc này cũng chính là góp phần tăng cường tính thống nhất của pháp chế, nghiêm chỉnh tuân theo và chấp hành pháp luật. Thực hiện nguyên tắc này sẽ là điều kiện tốt để mọi công dân thể hiện được yêu cầu, nguyện vọng của mình trước Tòa án, cũng như việc trình bày các lý lẽ, căn cứ làm cơ sở cho yêu cầu, nguyện vọng đó. Có như vậy mới tạo ra sự bình đẳng, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp đích thực của mọi người khi tham gia tố tụng, đồng thời giúp cho Tòa án xét xử được chính xác, đúng sự thật khách quan của vụ án, nâng cao chất lượng trong hoạt động xét xử. Trong trường hợp người tham gia tố tụng trình bày bằng ngôn ngữ của dân tộc họ thì Tòa án phải làm thủ tục chỉ định người phiên dịch cho họ. Tuy nhiên, người phiên dịch có thể bị tác động bởi nhiều yếu tố, có thể phiên dịch không đúng với lời khai của bị can, bị cáo,
  • 37. 30 đương sự, người tham gia tố tụng nên pháp luật có quy định về việc thay đổi người phiên dịch. Việc thay đổi người phiên dịch trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án quyết định, còn thay đổi tại phiên tòa do Hội đồng xét xử giải quyết. Những quy định này nhằm giúp cho người phiên dịch thực hiện nhiệm vụ một cách thực sự vô tư, khách quan không phụ thuộc vào ai, không bị chi phối bởi yếu tố nào. Ngoài ra, “người phiên dịch phải có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, trung thực các nghĩa vụ tố tụng của mình và chịu trách nhiệm pháp lý về việc thực hiện nghĩa vụ đó, nếu dịch gian dối thì người phiên dịch phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 307 Bộ luật hình sự” [30, tr.53]. Như vậy, việc Tòa án đảm bảo thực hiện nguyên tắc này là rất quan trọng và cần thiết. Đây chính là cơ sở để tạo ra sự công bằng, bình đẳng trong xã hội, chính vì vậy mà pháp luật có những quy định khá chặt chẽ về người phiên dịch, người phiên dịch có vai trò rất quan trọng trong xét xử, bởi nếu họ không vô tư, không khách quan, hay không đạt tới một trình độ nhất định thì chính họ lại làm cho vụ án xét xử sẽ không khách quan, không bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác. 1.6. Nhà nước pháp quyền và yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện 1.6.1. Nhà nước pháp quyền Hiện nay đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về khái niệm “nhà nước pháp quyền” với nhiều cách tiếp cận vấn đề hoặc nhận định, đánh giá vấn đề ở góc độ khác nhau, nhưng có một số vấn đề liên quan đến nhà nước pháp quyền vẫn chưa có nhận thức thống nhất hoặc chưa được làm sáng tỏ. Tuy nhiên, ở một mức độ tương đối khái niệm về nhà nước pháp quyền đã được nhận thức là nhà nước trong đó phương thức tổ chức, xây dựng và vận hành
  • 38. 31 bộ máy nhà nước do pháp luật quy định và thừa nhận tính tối cao của Hiến pháp và pháp luật; bao gồm việc xác định rõ quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, với hệ thống pháp luật đầy đủ, rõ ràng, minh bạch, thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân để điều chỉnh những quan hệ pháp luật phát sinh trong xã hội, nhất là việc bảo đảm quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp cơ bản của công dân. Từ đó, hình thành các tiêu chí chung của nhà nước pháp quyền như sau: Phương thức tổ chức, xây dựng và vận hành bộ máy nhà nước phải do Hiến pháp, pháp luật quy định; Nhà nước và công dân phải thừa nhận tính tối cao của pháp luật; Quyền lực nhà nước được xác định gồm: quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp; Có hệ thống pháp luật đầy đủ, rõ ràng, minh bạch, thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân để điều chỉnh những quan hệ pháp luật phát sinh trong xã hội, đặc biệt là bảo đảm quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp cơ bản của công dân. Nhà nước pháp quyền trên thế giới hiện nay được xây dựng và phát triển theo hai hướng nhà nước pháp quyền XHCN và nhà nước pháp quyền tư sản. Nhà nước ta hiện nay đang xây dựng trên cơ sở những tiêu chí chung của nhà nước pháp quyền XHCN và có những đặc điểm phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị và xã hội trong giai đoạn hiện nay. Cụ thể: - Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam được hình thành và phát triển trên cơ sở đánh đổ chế độ phong kiến, thực dân, không kinh qua giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản. Đây là đặc điểm lịch sử rất quan trọng cho chúng ta thấy rõ điểm xuất phát của quá trình xây dựng nhà nước cùng với những khó khăn, yếu kém của hạ tầng cơ sở và thượng tầng kiến trúc xã hội. Qua mấy chục năm phấn đấu, xây dựng và đổi mới phương thức tổ chức và hoạt động, đến Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII, lần đầu tiên trong văn bản chính thức của Đảng, chúng ta mới xác định việc xây dựng
  • 39. 32 nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. - Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Thực chất đặc điểm này của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam nhằm bảo đảm tính giai cấp, tính nhân dân của nhà nước ta. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và do nhân dân định đoạt, nhân dân quyết định phương thức tổ chức, xây dựng và vận hành của bộ máy quyền lực nhà nước nhằm đáp ứng ngày càng cao lợi ích của nhân dân và của toàn bộ dân tộc. - Trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan chức năng của nhà nước để thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. - Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. - Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam có trách nhiệm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, công dân phải làm tròn nghĩa vụ của mình đối với nhà nước và xã hội. Đây là một đặc điểm quan trọng, xuyên suốt trong toàn bộ quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay và phải được thực hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. - Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam quản lý xã hội chủ yếu bằng pháp luật, không ngừng tăng cường và đổi mới công tác lập pháp, hành pháp và tư pháp; đồng thời, thường xuyên quan tâm đến việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân. - Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội. Đây là đặc điểm nổi bật của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam được Hiến pháp ghi nhận và nhân dân Việt Nam đồng tình ủng hộ. Đảng lãnh đạo nhà nước thông qua cương lĩnh, đường lối, chính sách được thể chế bằng
  • 40. 33 pháp luật. Đảng không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo của mình nhằm tạo điều kiện cho bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu quả, đặc biệt trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. 1.6.2. Yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện Để thực hiện được những tiêu chí nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam đã được thể chế hóa trong Hiến pháp năm 2013, các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình theo yêu cầu của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. TAND cấp huyện nói riêng, hệ thống TAND nói chung là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Vì vậy, việc đổi mới, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện có vai trò quan trọng đối với yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. 1.6.2.1. Yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện Tòa án phải là thiết chế độc lập thực sự. Các quy định pháp luật đang dần tăng cường tính độc lập của Tòa án trong bộ máy nhà nước, Tòa án đã trở thành cơ quan nhân danh quyền lực nhà nước để đưa ra những phán quyết đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong xã hội cũng như các tranh chấp được đưa đến Tòa án giải quyết. Khác với việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, các hoạt động của Tòa án được thực hiện theo một thủ tục tố tụng tư pháp chặt chẽ, vô tư, khách quan, tuyệt đối tuân thủ pháp luật và mang tính độc lập tuyệt đối. Có thể hiểu tư pháp chính là xét xử; thực hiện chức năng xét xử chính là thực hiện quyền tư pháp. Hiến pháp khẳng định vị trí trung tâm của Tòa án trong hệ thống tư pháp, vị trí trọng tâm của hoạt động xét xử trong
  • 41. 34 các hoạt động tư pháp. Để tăng cường sức mạnh cho hệ thống TAND nói chung và TAND cấp huyện nói riêng, nhà nước ta đã có nhiều phương thức từng bước bảo đảm cho sự độc lập của Tòa án: tách hệ thống Tòa án ra khỏi Chính phủ và chỉ chịu trách nhiệm báo cáo trước Quốc hội; nhiệm kỳ của Thẩm phán bền vững hơn; chế độ lương được cải thiện; tăng cường trách nhiệm của Thẩm phán, thẩm quyền xét xử được mở rộng... Tòa án xét xử độc lập, không chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tác động từ bên ngoài cũng như từ bên trong hệ thống Tòa án. Tuy nhiên, nguyên tắc tổ chức độc lập cũng phải được thực hiện trong phạm vi đã được phân công và chịu sự giám sát của nhân dân thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân cùng cấp. Các quyết định cuối cùng của Tòa án không thể bị đưa ra xem xét lại bởi cơ quan ngoài Tòa án. Độc lập xét xử là nguyên tắc hiến định, là cốt lõi của quyền tư pháp trong nhà nước pháp quyền, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm tính tối cao của pháp luật, đảm bảo sự cân bằng và kiểm soát các quyền lực nhà nước và bảo vệ quyền con người. Việc tăng cường cơ chế giám sát của nhân dân trong hoạt động xét xử của Tòa án, của Thẩm phán thông qua việc công khai rộng rãi các phán quyết của Tòa án là nhu cầu thiết thực. Điều đặc biệt quan trọng để đạt được mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam là phải nhận thức một cách toàn diện về quyền tư pháp, nâng cao vị thế của quyền tư pháp, của hệ thống TAND nói chung và của TAND cấp huyện nói riêng và của Thẩm phán. 1.6.2.2. Yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện Thứ nhất, nhiệm vụ của hệ thống TAND nói chung và TAND cấp huyện nói riêng là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân Chức năng xét xử của TAND thể hiện ở chỗ: Tòa án là cơ quan duy
  • 42. 35 nhất có quyền ra phán quyết về các vi phạm pháp luật, các tranh chấp pháp lý xảy ra trong xã hội, xử lý các vi phạm pháp luật bằng chế tài nhà nước, giải quyết các tranh chấp bằng quyền lực nhà nước đều thuộc thẩm quyền của Tòa án. Quy định của Hiến pháp năm 2013 là cơ sở hiến định cho việc mở rộng thẩm quyền của Tòa án trong xét xử các loại án, thể hiện xu thế tất yếu của nhà nước pháp quyền. Quyền con người là quyền thiêng liêng, quan trọng nhất đối với con người được Hiếp pháp ghi nhận. TAND là cơ quan duy nhất phán quyết những vấn đề về quyền con người (như tuyên bố một người đã chết, xác định cha, mẹ cho con, áp dụng các hình phạt liên quan đến quyền con người…). Sự khác nhau giữa nhà nước pháp quyền và các hình thức nhà nước khác dưới chế độ độc tài, chuyên chế là các quyền, lợi ích chính đáng của con người không thể bị xâm phạm dưới bất cứ hình thức nào mà còn được Tòa án bảo vệ khỏi sự can thiệp không cần thiết của chính quyền. Đó không hẳn là quyền của đa số mà chính là quyền cá nhân mỗi người, quyền của thiểu số. Tòa án chính là nơi có khả năng tốt nhất cho việc bảo vệ quyền lợi này. Do vậy, một nhà nước dân chủ muốn thực hiện tốt chức năng bảo vệ thiểu số và quyền lợi của cá nhân thì phải tăng cường hoạt động tư pháp. TAND cấp huyện được pháp luật quy định cụ thể thẩm quyền đối với xét xử vụ án hình sự, hành chính, xét xử vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hôn nhân gia đình. Phán quyết mà Tòa án đưa ra là nhân danh nhà nước giải quyết quan hệ pháp luật, xử lý hành vi phạm tội. Vì vậy, TAND cấp huyện cần phải dùng pháp luật là cơ sở, tiền đề và xuyên suốt trong quá trình hoạt động tố tụng cũng như đến khi đưa ra phán quyết cuối cùng, có như vậy mới đảm bảo được công bằng xã hội và niềm tin trong nhân dân. Thẩm quyền giải quyết của TAND nói chung và TAND cấp huyện nói riêng đang được mở rộng để bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp
  • 43. 36 pháp của công dân, tất cả các quyết định của cơ quan hành pháp xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân phải đều được coi là đối tượng khởi kiện tại Tòa án. Thứ hai, TAND cấp huyện hoạt động chỉ tuân theo pháp luật Nhà nước ta có hệ thống các Bộ luật, Luật, văn bản quy phạm pháp luật được liên tục cập nhật phù hợp với thực tiễn phát triển của các quan hệ xã hội và tình hình an ninh trật tự. Hệ thống pháp luật có các văn bản pháp luật cụ thể quy định về trình tự, thủ tục trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, hành chính và vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, hôn nhân gia đình, lao động như Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính và các văn bản dưới luật khác. TAND cấp huyện buộc phải tuân theo những quy định trong các văn bản này trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Trường hợp có bất cứ hành vi nào không tuân thủ các quy định của pháp luật về tố tụng gây ảnh hưởng đến quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân thì được coi là vi phạm pháp luật nghiêm trọng và bị xử lý nghiêm minh. Ngoài ra, còn có các Bộ luật, văn bản dưới luật như Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự, Luật doanh nghiệp, Luật hôn nhân gia đình …và các văn bản dưới luật khác để làm cơ sở cho TAND cấp huyện đưa ra phán ra quyết nghiêm minh, đúng người, đúng tội và công bằng trong việc giải quyết tranh chấp trong xã hội. Mọi hành vi can thiệp vào hoạt động xét xử của TAND cấp huyện đều bị coi là vi phạm pháp luật và ảnh hưởng tới tính khách quan của hoạt động xét xử. Trong quá trình xét xử, TAND cấp huyện có thể tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn, nắm bắt dư luận xã hội. Nhưng khi quyết định, Thẩm phán và Hội thẩm phải thể hiện năng lực chuyên môn, bản lĩnh nghề nghiệp của mình, xem xét các vấn đề của vụ án một cách độc lập, không bị ảnh hưởng bởi các quan điểm, ý kiến bên ngoài của vụ án.
  • 44. 37 Phán quyết của TAND cấp huyện hoàn toàn dựa trên cơ sở pháp luật. Có như vậy thì TAND cấp huyện mới là cơ quan nhân danh nhà nước góp phần tạo nên sự công bằng xã hội, trừng trị những hành vi đi ngược lại giá trị xã hội, phòng ngừa hành vi gây hại cho xã hội.
  • 45. 38 Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, luận văn đã cung cấp một cái nhìn tổng quát về tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, đưa ra khái niệm, đặc điểm về TAND cấp huyện, trên cơ sở đó phân tích vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, hoạt động, nguyên tắc cơ bản tổ chức, hoạt động của TAND cấp huyện trong bộ máy nhà nước và yêu cầu của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện. Trên cơ sở hệ thống lý luận này làm tiền đề cho việc nghiên cứu, phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ở chương 2 và đưa ra giải pháp và kiến nghị hoàn thiện tổ chức và bảo đảm hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ở chương 3.
  • 46. 39 Chương 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện từ năm 1945 đến năm 2013 Sự hình thành và phát triển của TAND cấp huyện trong hệ thống TAND ở nước ta gắn liền với những giai đoạn phát triển của cách mạng, gắn liền với việc phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng ở từng thời kỳ lịch sử nhất định. Ngay sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Bên cạnh nhiệm vụ phải đập tan bộ máy nhà nước thực dân, phong kiến, nhà nước ta khẩn trương xây dựng bộ máy nhà nước cách mạng “của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”, trong đó TAND là một bộ phận quan trọng trong bộ máy nhà nước. 2.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1959 Ngay sau khi cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập đã nhanh chóng xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước, bảo vệ thành quả cách mạng, xây dựng nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Ngày 13/9/1945, Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hòa đã ban hành Sắc lệnh số 33C thành lập các Tòa án quân sự để xét xử tất cả người nào vi phạm vào một việc gì có phương hại đến nền độc lập của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Tuy nhiên, do yêu cầu cách mạng, nhà nước Việt nam dân chủ cộng hòa ban đầu mới chỉ thiết lập các Tòa án quân sự để xét xử các vụ án hình sự mà chưa tổ chức thành hệ thống Tòa án các cấp và xét xử các vụ án dân sự. Theo Điều 1 của Sắc lệnh này thì sẽ thiết lập các Toà án quân sự gồm: ở Bắc bộ tại Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Ninh Bình; ở Trung bộ tại Vinh, Huế, Quảng Ngãi; ở Nam bộ tại Sài Gòn, Mỹ Tho. Về thẩm quyền xét