SlideShare a Scribd company logo
1 of 111
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM VĂN HÙNG
Ph¸p luËt thi hµnh ¸n d©n sù,
thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p, liªn hÖ thùc tiÔn
ë tØnh H¶i D­¬ng
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM VĂN HÙNG
Ph¸p luËt thi hµnh ¸n d©n sù,
thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p, liªn hÖ thùc tiÔn
ë tØnh H¶i D­¬ng
Chuyên ngành: Lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG VĂN TÚ
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn
học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan
Phạm Văn Hùng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ...........8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật thi hành án dân sự ............8
1.1.1. Khái niệm pháp luật thi hành án dân sự......................................................8
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của pháp luật thi hành án dân sự...................................12
1.2. Nội dung cơ bản của pháp luật thi hành án dân sự..............................17
1.2.1. Những quy định về tổ chức bộ máy cơ quan thi hành án, chấp hành viên.........17
1.2.2. Những quy định về thủ tục thi hành án.....................................................18
1.3. Khái quát quá trình hình thành, phát triển của pháp luật thi
hành án dân sự Việt Nam ......................................................................22
1.3.1. Thời kỳ từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến 1993 ............................22
1.3.2. Thời kỳ 1993-2004 và hiện nay................................................................23
1.4. Khái quát pháp luật thi hành án dân sự một số nước trên thế
giới và kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................24
1.4.1. Tổ chức bộ máy và quy chế chấp hành viên thi hành án...........................24
1.4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án, chấp hành viên ................25
1.4.3. Quyền tự định đoạt của đương sự trong quá trình thi hành án...................25
1.4.4. Về thời hiệu thi hành án ...........................................................................25
1.4.5. Về thủ tục thi hành án dân sự ...................................................................25
1.5. Tiêu chí đánh giá sự hoàn thiện của pháp luật thi hành án dân sự...........29
1.5.1. Tiêu chí về mặt nội dung..........................................................................29
1.5.2. Tiêu chí về mặt hình thức.........................................................................29
Kết luận chương 1 ...............................................................................................31
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
HIỆN HÀNH, LIÊN HỆ THỰC TIỄN TỈNH HẢI DƯƠNG...............32
2.1. Những quy định về tổ chức bộ máy cơ quan thi hành án, chấp
hành viên ................................................................................................32
2.1.1. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự.........................................................32
2.1.2. Chấp hành viên ........................................................................................39
2.2. Những quy định về thủ tục thi hành án dân sự ....................................43
2.2.1. Thủ tục thi hành án ..................................................................................43
2.2.2. Biện pháp bảo đảm thi hành án ................................................................57
2.2.3. Cưỡng chế thi hành án .............................................................................59
2.2.4. Thi hành án trong một số trường hợp cụ thể.............................................61
2.2.5. Khiếu nại, tố cáo và kháng nghị về thi hành án dân sự .............................68
2.3. Những mặt thuận lợi và hạn chế của một số thủ tục thi hành án
dân sự hiện hành....................................................................................72
2.4. Liên hệ thực tiễn pháp luật thi hành án dân sự ở tỉnh Hải Dương......81
2.4.1. Hệ thống tổ chức cơ quan thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương..................81
2.4.2. Số lượng việc và tiền, tài sản thi hành án..................................................82
2.4.3. Những kết quả đạt được, hạn chế trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật thi hành án dân sự ở tỉnh Hải Dương ..................................84
Kết luận chương 2 ...............................................................................................88
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ HIỆN NAY................................................................90
3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự...........................90
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự.......................92
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự về nội dung...........92
3.2.2. Nhóm các giải pháp hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự về hình thức......94
Kết luận chương 3 ...............................................................................................99
KẾT LUẬN........................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................103
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thi hành án là hoạt động làm cho các bản án, quyết định đã có hiệu lực thi
hành của Toà án được thực hiện. Nếu như kết quả hoạt động xét xử là đưa ra phán
quyết (bản án, quyết định) trên cơ sở áp dụng các điều luật cụ thể để xem xét các
tình tiết xảy ra, thì kết quả của thi hành án làm cho các phán quyết đó được thực
hiện trong thực tế. Như vậy, thi hành án là hoạt động diễn ra ngay sau khi Tòa án đã
có phán quyết giải quyết các tranh chấp trong xã hội hoặc áp dụng các chế tài xử
phạt các hành vi phạm tội. Thi hành án dân sự là hoạt động do Cơ quan thi hành án
dân sự tiến hành theo những thủ tục, trình tự nhất định, nhằm đưa ra các bản án,
quyết định dân sự đã có hiệu lực thi hành của Toà án ra để thi hành, các bản án,
quyết định dân sự của Tòa án không phải chỉ bao gồm bản án, quyết định do Toà
dân sự tuyên về những vấn đề hoàn toàn nội dung dân sự như trả nợ, đòi nhà cho
thuê… mà còn về ly hôn, cấp dưỡng nuôi con… (án hôn nhân và gia đình), trả tiền
công lao động… (án lao động), phạt tiền do vi phạm hợp đồng… (án kinh tế), thanh
toán cho các chủ nợ có bảo đảm… (án về phá sản), bồi thường thiệt hại và các nghĩa
vụ khác (phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, hành chính). Các bản án,
quyết định dân sự không chỉ bao gồm các bản án, quyết định của Toà án và Trọng
tài Việt Nam mà cả các bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài được công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam. Như vậy, thi hành án dân sự là một hoạt động có
phạm vi rất rộng, bên cạnh hoạt động thi hành án hình sự là hoạt động gắn liền với
việc thi hành các phán quyết của Toà án hình sự.
Trong tổ chức bộ máy nhà nước ta, thi hành án dân sự là lĩnh vực hoạt động
được chú trọng và là một nhiệm vụ của ngành Tư pháp. Pháp luật về thi hành án dân
sự đã hình thành như: Hiến pháp, Bộ luật hình sự, Bộ luật dân sự, Bộ luật Tố tụng
hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự..., đặc biệt là Luật Thi hành án dân sự 2008, Nghị
định 125/2013/NĐ-CP Sửa đổi nghị định 58/2009/NĐ-CP hướng dẫn luật Thi hành
án dân sự về thủ tục Thi hành án dân sự về tăng cường và nâng cao hiệu quả công
2
tác thi hành án dân sự. Những văn bản này đã tạo cơ sở pháp lý cho việc đổi mới về
tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự; xác định rõ hơn địa vị pháp lý
của các chủ thể pháp luật đối với việc thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự.
Trên cơ sở đó, nhận thức của các chủ thể về pháp luật thi hành án dân sự được nâng
lên. Nhiều bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án (quyết định dân sự
trong bản án hình sự; bản án, quyết định dân sự, hành chính) đã được các cơ quan
thi hành án dân sự kịp thời đưa ra thi hành theo quy định của pháp luật đạt kết quả
tương đối cao. Điều này, đã đảm bảo tính hiệu lực của các bản án, quyết định của
tòa án, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của các tổ chức và
công dân; thể hiện tính nghiêm minh của các bản án, quyết định của tòa án nhân
danh Nhà nước, tạo lòng tin của nhân dân đối với Đảng với Nhà nước, góp phần
đảm bảo an ninh trật tự xã hội, giữ gìn kỷ cương, phép nước, thực hiện dân chủ,
công bằng xã hội, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Hải Dương là một tỉnh có số lượng án bàn giao và thụ lý hàng năm tương đối
lớn. Trong những năm qua, công tác thi hành án dân sự ở Hải Dương đã đạt được
những kết quả đáng ghi nhận; luôn hoàn thành tốt chỉ tiêu Quốc hội và Chính phủ
giao cho, nhiều vụ việc khó khăn, phức tạp, tồn đọng lâu năm đã được tổ chức thi
hành dứt điểm. Kết quả đạt được nói trên phản ánh sự cố gắng, nỗ lực của toàn
ngành tư pháp nói chung, cũng như đội ngũ cán bộ thi hành án dân sự nói riêng, sự
quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương; sự phối
hợp đồng bộ, chặt chẽ của các ngành hữu quan trong việc thi hành án dân sự.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, cũng như nhiều tỉnh trên cả
nước, thực trạng thi hành án dân sự ở Hải Dương vẫn còn bộc lộ nhiều vấn đề tồn
tại, yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới hiện
nay. Lượng án tồn đọng qua các năm còn rất lớn. Tình trạng trên có nhiều nguyên
nhân khác nhau như: pháp luật thi hành án dân sự hiện hành còn thiếu tính khả thi,
nhiều điểm còn chưa rõ ràng, bất cập; một số cán bộ thi hành án nhất là đội ngũ
Chấp hành viên còn thiếu trách nhiệm trong công việc, có thái độ hách dịch, vòi
vĩnh khiến cho quần chúng nhân bức xúc; ở một số nơi cấp ủy, chính quyền các cấp
3
chưa nhận thức đầy đủ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện tổ chức, chỉ đạo
thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;. Thực tế đó, đòi hỏi việc hoàn thiện
pháp luật thi hành án dân sự, đảm bảo cho các các quyết định và bản án dân sự có
hiệu lực pháp luật được thi hành trong thực tế trở nên cấp thiết.
Với những lý do trên tôi chọn đề tài: “Pháp luật thi hành án dân sự, thực
trạng và giải pháp, liên hệ thực tiễn ở tỉnh Hải Dương” làm luận văn thạc sĩ Luật
chuyên ngành Lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở nước ta trong những năm gần đây, vấn đề pháp luật đang được đặt ra và là
nhiệm vụ cấp bách của các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công
dân. Pháp luật đã được các học viện, các trường đại học nghiên cứu trong các giáo
trình như: Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Đại học Tổng hợp
Hà Nội, 1993; Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, Đại học Luật Hà Nội,
2004; Tài liệu học tập và nghiên cứu môn học lý luận chung về Nhà nước và pháp
luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Khoa Nhà nước và pháp luật, 2004;
Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Học viện Hành chính Quốc gia, 2001.
Nghiên cứu về pháp luật trên một số lĩnh vực cụ thể có các đề tài: Nghiên
cứu về thi hành án dân sự đã có một số đề tài: "Luận cứ khoa học của việc đổi mới
tổ chức và hoạt động thi hành án ở Việt Nam trong giai đoạn mới" đề tài nghiên
cứu khoa học cấp nhà nước do Bộ Tư pháp chủ trì; Cục Quản lý Thi hành án dân sự
- Bộ Tư pháp chủ trì thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: "Mô hình quản lý
thống nhất công tác thi hành án"; tác giả Nguyễn Quang Thái có công trình: "Đổi
mới tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự ở Việt Nam", (Luận văn thạc sĩ Luật
học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2003); Tác giả Nguyễn Công Long
có công trình: "Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự", (Luận văn thạc sĩ
Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội); tác giả Nguyễn Thanh Thủy có công trình:
"Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự", (Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại
học Luật Hà Nội, 2001); Luận văn thạc sỹ luật học "Một số vấn đề về tổ chức và thi
hành án dân sự Việt Nam", của tác giả Trần Văn Quảng; tác giả Lê Xuân Hồng có
4
công trình: "Xã hội hóa một số nội dung thi hành án dân sự", (Luận văn thạc sĩ Luật
học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2002); tác giả Bùi Xuân Khánh có công trình:”
Một số ý kiến về thủ tục thi hành án dân sự - kinh tế của Việt Nam từ cách tiếp cận
của Luật so sánh, tài liệu hội thảo: Đổi mới tư pháp dân sự trong điều kiện nền kinh
tế chuyển đổi”, Viện nghiên cứu Nhà nước và pháp luật; tác giả Lê Anh Tuấn có
công trình: "Đổi mới thủ tục thi hành án dân sự Việt Nam", (Luận văn thạc sĩ Luật
học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2004); tác giả Lê Xuân Hồng có công trình Xã
hội hóa thi hành án dân sự ở Việt Nam (Luận văn Thạc sỹ luật học, Trường Đại học
Luật Hà Nội); tác giả Nguyễn Đức Nghĩa có công trình: "Cơ sở lý luận và thực tiễn
khắc phục án tồn đọng trong thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay", (Luận văn
thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2005); Đề tài nghiêm
cứu cấp Bộ, Những cơ sở lý luận và thực tiễn về chế định Thừa phát lại, Mã số 95-
98/114/DT. tác giả Hoàng Thế Anh có công trình "Giám sát thi hành án dân sự ở
Việt Nam hiện nay" (Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh, 2005).
Những công trình nghiên cứu nói trên đã nghiên cứu những vấn đề chung
của pháp luật; thực hiện pháp luật trên một số lĩnh vực của đời sống xã hội và
những công trình nghiên cứu về vấn đề mang tính tổng thể hoặc những khía cạnh,
phạm vi cụ thể khác nhau của thi hành án dân sự. Nhưng đến nay, chưa có công
trình nghiên cứu nào dưới góc độ lý luận và thực trạng pháp luật, lý giải các nguyên
nhân ảnh hưởng đến chất lượng pháp luật, đề ra các giải pháp đảm bảo pháp luật thi
hành án dân sự nói chung và ở tỉnh Hải Dương nói riêng.
Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc kết quả các công trình nghiên cứu, các bài
viết, đồng thời bằng kinh nghiệm thực tiễn và những hiểu biết của mình, tác giả
trình bày trong luận văn cơ sở lý luận, nội dung pháp luật thi hành án dân sự,
đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật từ đó liên hệ trên địa bàn tỉnh Hải Dương,
đưa ra nhóm giải pháp đảm bảo hiệu lực các văn bản pháp luật đã ban hành trong
lĩnh vực thi hành án dân sự, đáp ứng vấn đề cấp bách của thực tiễn công tác thi
hành án dân sự.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn nêu ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật thi hành án dân sự ở nước ta nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để đạt được mục đích đã nêu trên, luận văn có một số nhiệm vụ sau:
- Một là, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về pháp luật thi hành án dân sự;
- Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật thi hành án dân sự hiện
hành và liên hệ thực tiễn ở tỉnh Hải Dương hiện nay;
- Ba là, xác định quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật thi hành án dân
sự trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Pháp luật là hiện tượng rất rộng được nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, tác giả tập trung nghiên cứu pháp luật
thi hành án dân sự, thực trạng và giải pháp. Phạm vi nghiên cứu được giới hạn dưới
góc độ lý luận chung về nhà nước và pháp luật, thông qua thực tiễn của cơ quan Thi
hành án dân sự tỉnh Hải Dương.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận của luận văn
Luận văn được nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; bám sát đường lối, chủ trương của
Đảng về pháp luật, về công tác thi hành án dân sự và chiến lược cải cách tư pháp
đến năm 2020.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là phương pháp duy vật biện chứng
của triết học Mác - Lênin theo quan điểm phát triển, toàn diện, lịch sử, cụ thể.
Ngoài ra luận văn còn kết hợp các phương pháp như: logic, phân tích, tổng hợp,
thống kê, khảo sát thực tiễn.
6
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
Đây là công trình đầu tiên trong khoa học pháp lý Việt Nam ở cấp độ luận
văn thạc sĩ Luật, nghiên cứu về cơ sở lý luận và pháp luật thi hành án dân sự ở tỉnh
Hải Dương. Có thể xem những nội dung sau đây là những đóng góp mới về khoa
học của luận văn:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về pháp luật thi hành án dân sự ở Việt
Nam nói chung và Hải Dương nói riêng.
- Đánh giá đúng thực trạng pháp luật thi hành án dân sự hiện hành và liên hệ
thực tiễn ở tỉnh Hải Dương, trong đó làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế
trong việc thực thi pháp luật thi hành án dân sự.
- Đưa ra một số quan điểm và đề xuất các giải pháp có tính khả thi cao nhằm
hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Thông qua việc làm rõ thực trạng pháp luật thi hành án dân sự hiện hành và
liên hệ thực tiễn tỉnh Hải Dương - kết quả đã đạt được và những hạn chế, bất cập,
luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về pháp luật, thi hành án dân sự, từ đó
nâng cao nhận thức của xã hội đối với việc thực hiện pháp luật thi hành án dân sự ở
nước ta nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng.
Khẳng định, củng cố nhận thức về vị trí, vai trò và ý nghĩa của pháp
luật về thi hành án dân sự trong việc phát huy tính tích cực, chủ động trong
thực hiện pháp luật thi hành án dân sự của các cơ quan bảo vệ pháp luật, nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức và công dân đối với công tác
thi hành án dân sự.
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề
lý luận của pháp luật thi hành án dân sự, do đó làm phong phú thêm lý luận chung
về Nhà nước và pháp luật. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho cấp ủy và
chính quyền của tỉnh Hải Dương trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác thi hành án
dân sự. Luận văn cũng có thể là tài liệu tham khảo của Cục Thi hành án dân sự tỉnh
trong việc nghiên cứu và chỉ đạo các hoạt động về thi hành án dân sự. Đối với các
7
cơ quan có liên quan đến thi hành án dân sự, luận văn có thể là tài liệu tham khảo
trong việc thực hiện trách nhiệm của mình theo qui định của pháp luật, trong việc
phối hợp phối hợp hoạt động thi hành án dân sự.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn gồm
3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về pháp luật thi hành án dân sự.
Chương 2: Thực trạng pháp luật thi hành án dân sự hiện hành, liên hệ thực
tiễn tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự
hiện nay.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật thi hành án dân sự
1.1.1. Khái niệm pháp luật thi hành án dân sự
Học thuyết Mác - Lênin về Nhà nước và pháp luật lần đầu tiên trong lịch sử
đã lý giải một cách đúng đắn, khoa học về bản chất của pháp luật và những mối
quan hệ của nó với các hiện tượng xã hội khác nhau trong xã hội có giai cấp, pháp
luật chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp. Pháp luật:
Là hệ thống các quy tắc xử sự chung (quy phạm pháp luật) do nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, được nhà nước bảo đảm
thức hiện, kể cả bằng biện pháp cưỡng chế, để điều chỉnh các quan hệ xã hội, duy trì
xã hội trong một trật tự có lợi cho giai cấp thống trị [47, tr.139].
Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống các quy tắc xử sự chung (qui phạm
pháp luật) thể chế hoá đường lối chủ trương của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân,
được Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện trên cơ sở giáo dục, thuyết phục,
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa [47, tr.143].
Pháp luật thi hành án dân sự là một bộ phận cấu thành của hệ thống pháp luật
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Để làm sáng tỏ khái niệm pháp luật thi
hành án dân sự, trước hết cần làm rõ một số khái niệm có liên quan đến khái niệm
pháp luật thi hành án dân sự như: khái niệm thi hành, khái niệm tư pháp, khái niệm
thi hành án và khái niệm thi hành án dân sự.
Theo Đại từ điển tiếng Việt, thi hành là "Thực hiện điều đã chính thức quyết
định" [53, tr.1559]. Theo từ điển Luật học thì thi hành án là "giai đoạn kết thúc
trình tự tố tụng, là khâu cuối cùng kết thúc một vụ án được xét xử nhằm làm cho
phán quyết của toà án nhất định có hiệu lực pháp luật" [36, tr.464].
Như vậy, thi hành án có thể được hiểu là thực hiện bản án, quyết định của
Tòa án trên thực tế. Bản án, quyết định của Tòa án được hiểu là là văn bản pháp lý
9
của Tòa án nhân danh Nhà nước tuyên tại phiên tòa, giải quyết về các vấn đề trong
vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính. Việc
thực hiện bản án, quyết định của Tòa án có hiệu quả, một mặt bảo đảm thực hiện
quyền tư pháp của Nhà nước, thể hiện sự tôn trọng của xã hội và công dân đối với
phán quyết của cơ quan nhân danh Nhà nước là Tòa án, mặt khác nó là biện pháp
hữu hiệu để khôi phục các quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và công
dân bị xâm hại.
Khái niệm tư pháp hiểu theo nghĩa rộng, là một hệ thống các thiết chế, các
tổ chức bảo vệ pháp luật, duy trì, bảo đảm công lý, công bằng xã hội, trong đó
hoạt động xét xử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Tòa án giữ vai trò, vị trí
quan trọng, là khâu trung tâm. Vì vậy, khi nói tới Tòa án là nói tới biểu tượng điển
hình của việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, là nơi biểu hiện rực rỡ nhất bản
chất của pháp luật.
Khái niệm tư pháp hiểu theo nghĩa hẹp, đó là hoạt động xét xử của Tòa án,
thông qua những thủ tục tố tụng nhất định, đối với những vụ việc vi phạm pháp
luật, tranh chấp của các chủ thể trong đời sống xã hội, nhằm bảo vệ pháp luật, duy
trì, bảo đảm công lý, công bằng xã hội. Vì vậy, toàn bộ các hoạt động điều tra, truy
tố và các hoạt động bổ trợ tư pháp (Giám định, Luật sư, Công chứng, Hộ tịch, Tư
vấn pháp luật...) đều nhằm phục vụ cho quá trình làm sáng tỏ chân lý, tìm ra sự thật
của các vụ việc đã diễn ra trên thực tế, để trên cơ sở đó, Tòa án đưa ra phán quyết
theo qui định của pháp luật. Kết thúc giai đoạn xét xử, Tòa án quyết định những vấn
đề thuộc về nội dung vụ án, xác định trách nhiệm pháp lý và chế tài thích hợp cho
từng đối tượng cụ thể, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, cơ quan,
tổ chức và của công dân. Các bản án và quyết định xét xử của Tòa án không những
nhân danh Nhà nước mà còn thể hiện quyền lực tối cao của pháp quyền có hiệu lực
thi hành, chính vì vậy, Điều 136 của Hiến pháp 1992 đã nêu rõ: "Các bản án và
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, các đơn vị vũ trang nhân dân tôn trọng, những người
và đơn vị hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành" [34, tr.36]. Tuy nhiên, các bản
10
án và quyết định của Tòa án muốn trở thành hiện thực trong cuộc sống thì phải
thông qua hoạt động thi hành án.
Từ sự phân tích ở trên, có thể đưa ra khái niệm thi hành án như sau: Thi hành
án là hoạt động tư pháp do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền tiến hành theo
trình tự, thủ tục do pháp luật qui định để đưa bản án, quyết định của Tòa án hoặc
các quyết định khác theo qui định của pháp luật, được thực hiện trên thực tế, nhằm
bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của các công dân, tổ chức,
bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Dưới góc độ lý luận, thi hành án dân sự hiện nay còn có hai quan điểm khác
nhau về nghĩa hẹp và nghĩa rộng của khái niệm "dân sự"
Quan điểm thứ nhất cho rằng, khái niệm "dân sự" trong thi hành án dân sự
được hiểu là những bản án, quyết định liên quan đến quan hệ tài sản và nhân thân
phi tài sản như bản án, quyết định về giải quyết tranh chấp đối với các loại hợp
đồng dân sự, hôn nhân và gia đình và một số loại án khác có tính chất dân sự.
Quan điểm thứ hai cho rằng, khái niệm "dân sự" ở đây phải được hiểu theo
nghĩa rộng, đó không chỉ bao gồm các bản án, quyết định về giải quyết tranh chấp
đối với các loại hợp đồng dân sự, hôn nhân và gia đình và một số loại án khác có
tính chất dân sự của Tòa án, mà còn bao gồm các bản án, quyết định khác do pháp
luật qui định.
Chúng tôi đồng tình với quan điểm này, bởi lẽ, theo quy định của pháp luật
hiện hành, nhiều vụ việc có tính chất khác nhau, được giải quyết theo các trình tự
khác nhau nhưng đến giai đoạn thi hành án đều được áp dụng theo trình tự, thủ tục
thi hành án dân sự như đã nêu.
Vì vậy, phạm vi của thi hành án dân sự phải được hiểu theo nghĩa rộng bao
gồm: bản án, quyết định về dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân và gia đình; quyết
định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự về bồi thường thiệt hại; quyết định
về tài sản và quyền tài sản trong bản án, quyết định hành chính; bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của trọng tài nước ngoài được Tòa án
Việt Nam công nhận và cho thi hành ở Việt Nam. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp
11
với pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới: việc tổ chức thi hành các bản án có
nguồn gốc pháp luật về nội dung là luật tư (luật dân sự, kinh doanh, thương mại, lao
động), được thực hiện theo một thủ tục chung mà không có sự tách bạch căn bản
việc thi hành án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, thương mại hay lao động.
Từ sự phân tích ở trên, có thể đưa ra khái niệm thi hành án dân sự như sau:
Thi hành án dân sự là hoạt động tư pháp do cơ quan thi hành án, chấp hành viên
tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật qui định để đưa bản án, quyết định dân
sự của Tòa án hoặc các quyết định khác theo qui định của pháp luật, được thực
hiện trên thực tế, nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
các công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Để điều chỉnh hoạt động thi hành án dân sự, hay nói cách khác các quan hệ
phát sinh trong quá trình thi hành án dân sự cần có pháp luật điều chỉnh. Pháp luật
thi hành án dân sự được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tổng thể các văn bản quy
phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thầm quyền ban hành có chứa đựng các
quy phạm pháp luật thi hành án dân sự từ Hiến pháp 1992, Bộ luật Hình sự 1999,
Bộ luật Dân sự 2005, Bộ luật Tố tụng hình sự 2004, Bộ luật Tố tụng dân sự 2004,
Luật Thi hành án dân sự 2008, Nghị Quyết thi hành luật Thi hành án dân sự, Nghị
định 58/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi
hành án dân sự, Nghị định 110/2013/NĐ –CP quy định xử phạt hành chính trong
lĩnh vực Thi hành án dân sự, Nghị định 125/2013/NĐ-CP Sửa đổi nghị định
58/2009/NĐ-CP hướng dẫn luật Thi hành án dân sự về thủ tục Thi hành án dân sự
đều được coi là pháp luật thi hành án dân sự.
Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật thi hành án dân sự tuy còn
những tồn tại nhất định, nhưng pháp luật thi hành án dân sự đã chuyển hoá được vai
trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực của chính quyền, ý chí của nhân dân và đồng thuận
của xã hội để tạo ra những chuyển biến tích cực về thi hành án dân sự.
Hệ thống văn bản pháp luật về thi hành án dân sự, cùng với pháp luật nói
chung đã xây dựng được cơ chế quản lý thống nhất về thi hành án dân sự, hệ thống
cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự độc lập với cơ quan
12
xét xử để có điều kiện tập trung cho việc thi hành các bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật theo trình tự, thủ tục thi hành án dân sự. Cơ quan thi hành án dân sự
không chỉ được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Toà án, mà còn thi
hành quyết định của cơ quan, tổ chức khác, như Trọng tài kinh tế Nhà nước các cấp,
Trọng tài thương mại.
Hiện nay, Luật Thi hành án dân sự 2008 đã ban hành nhằm khắc phục những
bất hợp lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc còn tồn tại trong công tác thi hành án dân
sự... Luật Thi hành án dân sự xây dựng trên cơ sở quán triệt quan điểm chỉ đạo điều
chỉnh toàn diện các lĩnh vực về thi hành án, tạo cơ chế bảo đảm nhiệm vụ quản lý
nhà nước về thi hành án dân sự tập trung vào một đầu mối là Bộ Tư pháp nhưng
không tách rời sự quản lý, chỉ đạo của cấp uỷ đảng và chính quyền địa phương,
đồng thời xã hội hoá một phần công tác thi hành án là cơ sở pháp lý để tiếp tục tăng
cường, nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác thi hành án nói riêng và ngành Tư
pháp nói chung.
Như vậy có thể rút ra khái niệm pháp luật thi hành án dân sự như sau: Pháp
luật thi hành án dân sự là hệ thống các quy tắc xử sự chung (qui phạm pháp luật)
thể chế hoá đường lối chủ trương của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân, do các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện trên cơ sở giáo
dục, thuyết phục, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thi
hành án dân sự
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của pháp luật thi hành án dân sự
1.1.2.1. Đặc điểm của pháp luật thi hành án dân sự
Hiện nay trong các văn bản pháp lý về pháp luật thi hành án vẫn chưa có
điều luật nào khái niệm cụ thể về thi hành án dân sự. Chính vì vậy cũng phát sinh
những ý kiến khác nhau về tính chất đặc trưng của thi hành án dân sự:
Có ý kiến cho rằng "thi hành án dân sự là tổng hợp các hành vi tố tụng thực
hiện bản án, quyết định dân sự của Tòa án theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy
định". Theo ý kiến này, thì có thể coi đây là một giai đoạn kết thúc quá trình tố tụng
dân sự. Có ý kiến lại cho rằng: Thi hành án là tố tụng hành chính vì các cơ quan
13
thực hiện việc thi hành án thuộc Chính phủ không phải thuộc tòa án, việc giải quyết
khiếu nại, kháng nghị trong thi hành án đã khác hẳn về hình thức, thủ tục so với
việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trong tố tụng dân sự. Nhưng trên cơ sở bản
chất của hoạt động thi hành án dân sự là hoạt động mang tính chất tư pháp đặt dưới
sự chỉ đạo, tổ chức và quản lý của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước cho thấy:
Thứ nhất, cơ sở của hoạt động thi hành án là các bản án, quyết định dân sự
của Tòa án; các cơ quan tham gia vào quá trình thi hành án chủ yếu là cơ quan tư
pháp (theo nghĩa rộng).
Thứ hai, thi hành án và giai đoạn tố tụng trước đó có mối quan hệ với nhau.
Nếu một bản án, quyết định được Tòa án tuyên một cách công bằng, thấu tình, đạt
lý, thì việc thi hành án sẽ dễ dàng, nhanh chóng và ngược lại.
Xuất phát từ sự phân tích trên, trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện
hành và thực tiễn công tác thi hành án dân sự có thể khái niệm mang tính bao quát:
thi hành án dân sự là hoạt động hành chính - tư pháp, là giai đoạn cuối cùng của quá
trình tố tụng do các cơ quan thuộc hệ thống hành pháp quản lý và thực hiện nhằm
thi hành trên thực tế các bản án, quyết định về dân sự của Toà án có hiệu lực pháp
luật. Từ khái niệm trên, có thế thấy thi hành án dân sự có những đặc điểm sau:
- Thi hành án dân sự là hoạt động mang tính tài sản. Bản chất của các quan
hệ dân sự là quan hệ mang tính tài sản chính vì thế mà quá trình thi hành án dân sự
cũng mang tính tài sản.
- Thi hành án dân sự là hoạt động mang tính định đoạt: Xuất phát từ quyền tự
định đoạt của các chủ thể trong luật dân sự. Chủ thể có quyền được yêu cầu chủ thể
khác thực hiện những hành vi nhất định hoặc không thực hiện những hành vi nhất
định để đáp ứng lợi ích.
- Thi hành án dân sự còn là hoạt động mang tính thỏa thuận: Pháp luật công
nhận sự thỏa thuận tự nguyện của người thi hành án và người phải thi hành án về
việc chấp hành quyết định của Tòa án, nếu sự thỏa thuận đó không trái pháp luật và
đạo đức xã hội.
- Thi hành án dân sự là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước nhằm bảo
14
đảm hiệu lực thực tế của các bản án, quyết định của Tòa án, được sử dụng các biện
pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động thi hành án dân sự phải tuân thủ những trình tự, thủ tục chặt chẽ
do pháp luật quy định.
- Trong quá trình thi hành án dân sự chấp hành viên, cán bộ thi hành án độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật.
1.1.2.2. Vai trò của pháp luật thi hành án dân sự
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng
và lãnh đạo, việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân là một trong những điều kiện đảm bảo sự thành công của
sự nghiệp đổi mới, bởi vì việc yêu cầu tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và pháp
luật, việc thực hiện nghiêm chỉnh những qui định Hiến pháp và pháp luật của các cơ
quan nhà nước, các tổ chức và mọi công dân là yêu cầu bắt buộc của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Nhận thức vấn đề này, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX xác định:
“Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức,
mọi công dân có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật” [13, tr.132]. Quan
điểm, tư tưởng trên của Đảng ta đã được thể chế hoá trong Hiến pháp năm 1992 và
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 năm 2001 của Quốc hội.
Điều 12 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) qui định: Nhà nước quản
lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Các
cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi
công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật, đấu tranh phòng
ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật.
Mọi hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tập thể và của công dân đều bị xử lý theo pháp luật [34, tr.17].
Vai trò pháp luật thi hành án dân sự thể hiện như sau:
- Một là., bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của Nhà nước, các tổ chức và cá nhân
Pháp luật thi hành án dân sự là một quá trình hoạt động có mục đích nhằm
15
làm cho các bản án, quyết định dân sự của Tòa án và các quyết định khác theo quy
định của pháp luật được thực hiện trên thực tế. Mọi hành vi thi hành án chậm, thi
hành không đúng với nội dung của bản án, quyết định hoặc để án tồn đọng..., về
thực chất đều xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ
chức, công dân. Vì vậy, thực hiện pháp luật nghiêm chỉnh pháp luật thi hành án dân
sự không những bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, mà còn bảo đảm bảo
đảm lợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
- Hai là, bảo đảm, giữ gìn bản chất Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam của dân, do dân và vì dân
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. pháp luật nói chung và pháp luật về
thi hành án dân sự nói riêng là quá trình hoạt động có mục đích làm cho các qui
phạm pháp luật thi hành án dân sự được thực thi trên thực tế do đó các bản án và
quyết định có hiệu lực pháp luật về dân sự phải được thực thi. Vấn đề tổ chức thi
hành án dân sự cũng phải được thực hiện theo thủ tục, trình tự pháp luật qui định.
Các cơ quan nhà nước nói chung, cơ quan thi hành án nói riêng, các tổ chức và công
dân phải có trách nhiệm trong việc thực hiện tốt các các quy phạm pháp luật thi
hành án dân sự góp phần bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật và nâng cao ý thức
pháp luật của nhân dân, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong thi hành án dân
sự. Qua đó làm cho tính thượng tôn pháp luật trong Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân được nâng cao.
- Ba là, góp phần ổn định xã hội, ổn định nền kinh tế
Pháp luật thi hành án làm cho những phán quyết của Tòa án trở thành hiện
thực. Nếu không được tổ chức thi hành, thì toàn bộ kết quả của cả quá trình tố tụng
trước đó trở nên vô nghĩa, dẫn đến kỷ cương phép nước bị coi thường. Thông qua
thực hiện pháp luật thi hành án dân sự, các mối quan hệ xã hội bị xâm hại được khôi
phục lại tình trạng ban đầu, trật tự pháp luật được lập lại. Bản án có hiệu lực pháp
luật được thi hành một cách triệt để sẽ có tác động đến ý thức chấp hành pháp luật
của người được thi hành án, người phải thi hành án nói riêng và nhân dân nói
chung, từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân, làm cho mọi
người hiểu và làm theo pháp luật.
16
Nội dung của các bản án dân sự là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà
nước của các tổ chức cá nhân bị xâm phạm. Nghĩa vụ dân sự là nghĩa vụ bồi thường
tài sản; tài sản có ý nghĩa rất to lớn đối với đời sống, sinh hoạt và sản xuất kinh
doanh của các đương sự do đó quá trình giải quyết một vụ án sẽ chỉ được coi là kết
thúc khi bản án, quyết định của Tòa án được thực thi đầy đủ và kịp thời, đúng như ý
kiến của PGS.TS Trần Đình Hảo:
Các đương sự khi tham gia tố tụng kinh tế - dân sự không chỉ quan
tâm đến kết quả xét xử là bản án hoặc quyết định của Tòa án; ý nguyện
và lợi ích của họ còn là ở chỗ: quyền và lợi ích hợp pháp của họ được
công nhận và bảo đảm thi hành trên thực tế bằng sự cưỡng chế của Nhà
nước trong trường hợp cần thiết [18, tr.23].
Nếu bản án, quyết định của Toà án chỉ nằm trên giấy không được thực thi
trên thực tế, thì không những thể hiện pháp luật không nghiêm, còn ảnh hưởng trực
tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và công dân, dẫn đến việc
khiếu nại, tố cáo gay gắt, bức xúc kéo dài của đương sự. Vì vậy, việc thực hiện tốt
pháp luật thi hành án dân sự được góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, ổn định
nền kinh tế tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
- Bốn là, Đẩy mạnh hội nhập quốc tế
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra một cách sâu rộng ở
nước ta trong những năm trở lại đây. Trong quá trình hội nhập, không ít trường hợp
thi hành án dân sự nói chung, án tồn đọng nói riêng có liên quan đến yếu tố nước
ngoài. Thi hành án dân sự có vai trò trong việc bảo vệ các quan hệ dân sự, kinh tế,
thương mại trong điều kiện hội nhập; tạo niềm tin và thúc đẩy sự phát triển các quan
hệ quốc tế ngày càng sâu rộng. Vì vậy, để góp phần thúc đẩy tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, trong lĩnh vực thi hành án dân sự phải tổ chức thi hành có hiệu quả,
dứt điểm các bản án, quyết định có yếu tố nước ngoài, các bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài, quyết định của trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt
Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam góp phần đẩy mạnh hội nhập kinh tế
quốc tế. Đây vừa là yêu cầu, vừa là một trong những nhiệm vụ cực kỳ quan trọng
của các cơ quan thi hành án nước ta.
17
- Năm là, tạo khuôn khổ pháp lý, trật tự, kỷ cương cho hoạt động thi hành án
dân sự
Nguyên tắc pháp chế là một trong những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đối với pháp
luật thi hành án nói chung, thi hành án dân sự nói riêng, Điều 106 Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 qui định: "Bản án, quyết định của Toà
án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng;
cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành" [35, tr 132]; Luật
Thi hành án dân sự 2008 quy định cụ thể:
Bản án, quyết định quy định tại Điều 2 của Luật này phải được cơ quan, tổ
chức và mọi công dân tôn trọng. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm
vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án [33, Điều 4].
Như vậy, việc thực hiện pháp luật thi hành án dân sự không những bảo đảm tính
nghiêm minh của pháp luật, mà còn tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
1.2. Nội dung cơ bản của pháp luật thi hành án dân sự
1.2.1. Những quy định về tổ chức bộ máy cơ quan thi hành án, chấp hành viên
Vấn đề về hệ thống tổ chức cơ quan thi hành án dân sự có ý nghĩa rất quan
trọng, quyết định hiệu quả của công tác thi hành án dân sự, nên việc quy định
nguyên tắc về hệ thống tổ chức cơ quan thi hành án dân sự trong Luật, nhất là phân
định rõ cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự trong hệ
thống tổ chức là cần thiết, tạo cơ sở cho Chính phủ quy định cụ thể mô hình tổ chức
cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 13 Luật thi hành án dân sự quy định hệ thống tổ chức thi hành án dân
sự bao gồm:
1. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự:
- Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp
- Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng
2. Cơ quan thi hành án dân sự:
18
- Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh).
- Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện).
- Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi chung
là cơ quan thi hành án cấp quân khu).
Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi
hành án dân sự; tên gọi, cơ cấu, tổ chức cụ thể của cơ quan thi hành án
dân sự.
Ngoài ra còn được quy định chi tiết trong một số các văn bản khác
như nghị định, thông tư, quyết định… [33, tr.14].
Điều 17 Luật thi hành án dân sự quy định về Chấp hành viên
1. Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành
các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 2 của Luật này. Chấp hành
viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và
Chấp hành viên cao cấp.
2. Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thi tuyển, bổ nhiệm Chấp
hành viên [33].
1.2.2. Những quy định về thủ tục thi hành án
1.2.2.1. Những quy định chung
- Một số từ ngữ cơ bản trong Luật thi hành án dân sự
- Việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan
- Thoả thuận thi hành án
- Quyền yêu cầu thi hành án
- Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự
- Tự nguyện và cưỡng chế thi hành án
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
19
- Trách nhiệm phối hợp trong thi hành án dân sự, giám sát và kiểm sát việc
thi hành án dân sự.
1.2.2.2. Thủ tục thi hành án
- Trách nhiệm hướng dẫn quyền yêu cầu thi hành án, cấp, chuyển giao bản
án, quyết định; thủ tục nhận bản án, quyết định
- Thời hiệu yêu cầu thi hành án; đơn yêu cầu thi hành án; thủ tục gửi, nhận,
từ chối đơn yêu cầu thi hành án
- Thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự
- Thông báo về thi hành án
- Xác minh điều kiện thi hành án
- Thời hạn tự nguyện thi hành án và căn cứ cưỡng chế thi hành án
- Hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ, trả đơn yêu cầu, uỷ thác, kết thúc thi hành án,
xác nhận kết quả thi hành án
- Miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà
nước; về bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án.
1.2.2.3. Biện pháp bảo đảm thi hành án
- Các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm:
- Phong tỏa tài khoản
- Tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự
- Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện
trạng tài sản
1.2.2.4. Cưỡng chế thi hành án dân sự
- Quy định chung về cưỡng chế thi hành án
+ Căn cứ cưỡng chế thi hành án
+ Biện pháp cưỡng chế thi hành án
+ Kế hoạch cưỡng chế thi hành án
+ Chi phí cưỡng chế thi hành án
+ Cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung;
+ Xử lý đối với tài sản khi cưỡng chế có tranh chấp.
20
- Cưỡng chế thi hành đối với tài sản là tiền
+ Khấu trừ tiền trong tài khoản
+ Chấm dứt phong tỏa tài khoản
+ Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án
+ Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án
+ Thu tiền của người phải thi hành án đang giữ
+ Thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ
- Cưỡng chế đối với tài sản là giấy tờ có giá
+ Thu giữ giấy tờ có giá
+ Bán giấy tờ có giá
- Cưỡng chế đối với tài sản là quyền sở hữu trí tuệ
+ Kê biên, sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ
+ Định giá quyền sở hữu trí tuệ
+ Bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ
- Cưỡng chế đối với tài sản là vật
+ Tài sản không được kê biên
+ Thực hiện việc kê biên
+ Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu
hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm
+ Kê biên tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ
+ Kê biên vốn góp
+ Kê biên đồ vật bị khóa, đóng gói
+ Kê biên tài sản gắn liền với đất
+ Kê biên nhà ở
+ Kê biên phương tiện giao thông
+ Kê biên hoa lợi
+ Định giá, định giá lại tài sản kê biên
+ Giao tài sản để thi hành án
+ Bán tài sản đã kê biên
21
+ Huỷ kết quả bán đấu giá tài sản
+ Giao tài sản bán đấu giá
+ Xử lý tài sản bán đấu giá không thành
+ Giải toả kê biên tài sản
+ Đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản
- Cưỡng chế khai thác đối với tài sản
+ Cưỡng chế khai thác đối với tài sản để thi hành án
+ Hình thức cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án
+ Chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản
- Cưỡng chế đối với tài sản là quyền sử dụng đất
+ Quyền sử dụng đất được kê biên, bán đấu giá để thi hành án
+ Kê biên quyền sử dụng đất
+ Tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên
+ Xử lý tài sản gắn liền với đất đã kê biên
- Cưỡng chế trả vật, giấy tờ, chuyển quyền sử dụng đất
+ Thủ tục cưỡng chế trả vật
+ Cưỡng chế trả nhà, giao nhà
+ Cưỡng chế trả giấy tờ
+ Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất
- Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc thực hiện hoặc không được thực hiện
công việc nhất định
+ Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc thực hiện công việc nhất định
+ Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ không được thực hiện công việc nhất định
+ Cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng
theo bản án, quyết định
+ Cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc
1.2.2.5. Thi hành án trong một số trường hợp cụ thể
- Thủ tục thi hành khoản tịch thu sung quỹ nhà nước, tiêu huỷ tài sản, hoàn
trả tiền, tài sản đã kê biên, tạm giữ trong bản án, quyết định hình sự
22
- Thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
- Thi hành quyết định về phá sản.
1.2.2.6. Khiếu nại, tố cáo và kháng nghị về thi hành án dân sự
- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự
- Tố cáo và giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự
- Kháng nghị và giải quyết kháng nghị về thi hành án dân sự.
1.2.2.7. Xử lý vi phạm
- Những hành vi vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự
- Thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về xử
phạt vi phạm và về các biện pháp xử lý vi phạm trong thi hành án.
1.2.2.8. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức trong thi hành án dân sự
- Nhiệm vụ, quyền hạn trong thi hành án của Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ
Quốc phòng; của Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Uỷ ban
nhân dân các cấp, Tư lệnh quân khu và tương đương.
- Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội, Kho bạc nhà nước, ngân hàng và tổ chức
tín dụng khác; của cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm, cơ quan đã
ra bản án, quyết định và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản
lý người đang chấp hành án hình sự.
1.2.2.9. Tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án
1.3. Khái quát quá trình hình thành, phát triển của pháp luật thi hành
án dân sự Việt Nam
1.3.1. Thời kỳ từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến 1993
- Giai đoạn từ 1945-1950: Chế định Thừa phát lại được duy trì, Ban công lại
thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức Thừa phát lại. Sắc lệnh số 13 ngày 20/11/1946
của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hòa về tổ chức các Tòa án
và các ngạch thẩm phán đã đặt cơ sở pháp lý đầu tiên cho tổ chức Thi hành án dân
sự Việt Nam, việc thi hành án do Ban Tư pháp xã thực hiện.
23
- Giai đoạn từ 1950-1980: Việc thi hành án dân sự do Thừa phát lại và Ban
Tư pháp xã thực hiện trước đây được thay thế bằng thẩm phán huyện dưới sự chỉ
đạo trực tiếp của Chánh án. Tòa án chủ động thi hành án dân sự mà không chờ yêu
cầu của người được thi hành án. Ngày 13/10/1972, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao đã ra Quyết định số 186/TC về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành
viên. Tên gọi "Chấp hành viên" ra đời.
- Giai đoạn 1981-1990: Theo Nghị định số 143-HĐBT ngày 22/11/1981 thì
Bộ Tư pháp quản lý Tòa án nhân dân địa phương về mặt tổ chức, bao gồm cả việc
quản lý công tác thi hành án dân sự. Ngày 28/8/1989, Pháp lệnh thi hành án dân sự
lần đầu tiên được ban hành, đặt cơ sở pháp lý cho việc tăng cường, hoàn thiện tổ
chức và hoạt động thi hành án dân sự. Trên cơ sở đó,quy chế Chấp hành viên cũng
được ban hành kèm theo Nghị định số 68/HĐBT ngày 6/3/1990.
- Giai đoạn 1990-1993: Tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa IX ngày
6/10/1992 đã thông qua Nghị quyết về việc bàn giao công tác thi hành án từ Tòa án
nhân dân các cấp sang các cơ quan của Chính phủ "chậm nhất vào tháng 6/1993".
Pháp lệnh thi hành án dân sự 1993, thay thế Pháp lệnh thi hành án dân sự 1989 đưa
công tác thi hành án dân sự sang một giai đoạn phát triển mới, đáp ứng yêu cầu của
đất nước trong thời kỳ đổi mới.
1.3.2. Thời kỳ 1993-2004 và hiện nay
1.3.2.1. Thời kỳ từ năm 1993 đến trước khi có Pháp lệnh thi hành án dân sự
năm 2004
Trên cơ sở Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 1993, các cơ quan quản lý nhà
nước về công tác thi hành án dân sự, các cơ quan thi hành án dân sự được hình
thành từ Trung ương đến địa phương trong phạm vi cả nước.
Cục quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Phòng quản lý thi hành
án thuộc Bộ Quốc phòng; Sở Tư pháp cấp tỉnh; Phòng Tư pháp cấp huyện. Về cơ
quan thi hành án dân sự gồm có: Phòng thi hành án thuộc Sở Tư pháp cấp tỉnh;
Phòng thi hành án quân khu và cấp tương đương; Đội thi hành án thuộc Phòng Tư
pháp cấp huyện.
24
1.3.2.2. Thời kỳ từ khi ban hành Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 đến nay
Vì vậy, ngày 14/01/2004 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp
lệnh thi hành án dân sự sửa đổi thay thế Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 1993.
Các cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự vẫn bao gồm: Cục Thi
hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp Các Cơ quan thi
hành án dân sự: Phòng Thi hành án đổi tên thành cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh; Đội thi hành án đổi tên thành cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện và cơ quan
thi hành án trong quân đội. Theo đó, các cơ quan thi hành án không còn là một
phòng, đội trực thuộc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp như trước đây mà có tư cách độc
lập nhất định. Việc quy định thành lập các 6 đơn vị trực thuộc trong cơ quan thi
hành án cấp tỉnh cũng như quy định chức danh thẩm tra viên tại các cơ quan thi
hành án dân sự...đã góp phần hoàn thiện tổ chức bộ máy các cơ quan thi hành án.
Ngày 14/11/2008, Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ tư đã thông qua Luật thi hành án
dân sự số 26/2008/QH12 có hiệu lực thi hành từ 01/7/2009. Để thi hành Luật thi
hành án dân sự Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thi hành.
1.4. Khái quát pháp luật thi hành án dân sự một số nước trên thế giới và
kinh nghiệm cho Việt Nam
1.4.1. Tổ chức bộ máy và quy chế chấp hành viên thi hành án
- Tại Cộng hòa Pháp: Mô hình tổ chức chủ yếu theo quy chế Thừa phát lại.
Tư cách Thừa phát lại rất linh hoạt, họ vừa là viên chức tư pháp, viên chức công
quyền, bổ trợ viên tư pháp vừa là một nghề tự do, có tư cách hoạt động độc lập.
- Tại Trung Quốc: Cả thi hành án dân sự và thi hành án hình sự ở Trung
Quốc đều do Bộ Tư pháp thống nhất quản lý, việc thi hành án dân sự vẫn do Tòa án
thực hiện, các chấp hành viên là công chức đặt tại Tòa án.
- Tại Inđônêxia: Thi hành án dân sự được thực hiện bởi Thẩm phán. Chánh
án Tòa án cấp quận, huyện có thể trao lệnh cho Thừa phát lại bắt người phải thi
hành án để tạm giam.
- Tại Lào: Công tác Thi hành án dân sự thuộc về Phòng Thi hành án hoặc
Đội thi hành án đều trực thuộc Vụ Thi hành, Bộ Tư pháp Lào. Cán bộ thi hành án là
viên chức do Nhà nước trả lương.
25
1.4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án, chấp hành viên
Nhìn chung pháp luật các nước đều trao cho chấp hành viên những quyền
hạn khá lớn để có thể thực thi nhiệm vụ.
1.4.3. Quyền tự định đoạt của đương sự trong quá trình thi hành án
Ở hầu hết các nước đều ghi nhận nguyên tắc tự định đoạt của đương sự,
thể hiện ở quy định của pháp luật về quyền yêu cầu thi hành án. Quyền tự định
đoạt còn được thể hiện ở việc pháp luật ghi nhận nguyên tắc cam kết thỏa thuận
giữa các bên đương sự.
1.4.4. Về thời hiệu thi hành án
Pháp luật nhiều nước đều có quy định thời hiệu thi hành án với những thời
gian không giống nhau, nhưng nhìn chung là khá dài so với pháp luật về thi hành án
dân sự của Việt Nam.
1.4.5. Về thủ tục thi hành án dân sự
* Về quyền yêu cầu thi hành án
Hầu hết ở các nước đều ghi nhận nguyên tắc tự định đoạt của đương sự, điều
đó được thể hiện bằng việc pháp luật qui định về quyền yêu cầu thi hành án. Nếu
bên phải thi hành án không tự nguyện thi hành, thì người được thi hành án có quyền
yêu cầu cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hành. Cơ quan thi hành không được từ
chối yêu cầu của người được thi hành án nếu không có lý do đã được pháp luật qui
định, cho dù cơ quan thi hành án là một cơ quan nhà nước hay hoạt động với tính
chất là tổ chức Thừa phát lại.
* Về lệ phí thi hành án
Pháp luật nhiều nước (Pháp, Nhật, Thụy Điển...) đều cho phép cơ quan thi
hành án thu lệ phí thi hành án. Tùy điều kiện của mỗi nước mà mức lệ phí có khác
nhau, nhưng về nguyên tắc mức lệ phí đó thu đủ để chi phí cho hoạt động thi hành
án. Lệ phí thi hành án được tính trên cơ sở mức lệ phí tối thiểu (người yêu cầu phải
nộp khi nộp đơn yêu cầu thi hành án) và lệ phí trên giá trị tài sản thi hành án (được
tính theo phần trăm giá trị tài sản thi hành được). Ngoài ra, ngân sách nhà nước có
thể hỗ trợ một phần cho hoạt động thi hành án, chủ yếu là việc chi trả lương cho
Chấp hành viên, thẩm phán thi hành án nếu đó là thiết chế thuộc bộ máy nhà nước
26
(Cộng hòa Liên bang Đức, Thụy Điển, Nhật Bản, Singapore…). Các chi phí cưỡng
chế thi hành án do người phải thi hành án chịu, trường hợp tài sản của người phải
thi hành án không đủ thì có thể do người được thi hành án chịu.
* Việc cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án
Ở nhiều nước, pháp luật qui định người được thi hành án có nghĩa vụ cung
cấp các thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án cũng như đề
nghị biện pháp cưỡng chế thi hành án cần thiết để cơ quan thi hành án thực hiện
(Thụy Điển, Nhật Bản…). ở các nước này, việc quản lý thu nhập, tài sản của cá
nhân, tổ chức nói chung và người thi hành án nói riêng rất chặt chẽ, thể hiện ở hệ
thống các cơ quan đăng ký tài sản. Mọi người đều có quyền yêu cầu cơ quan này
cung cấp các thông tin về tài sản, nhất là các thông tin về bất động sản của một cá
nhân hay một tổ chức nào đó phải nộp một khoản lệ phí cho họ (Mỹ, Pháp, Nhật).
Ngoài ra, giữa cơ quan thi hành án và cơ quan đăng ký tài sản có thể trao đổi thông
tin qua mạng máy tính khi cần xác định điều kiện tài sản của người phải thi hành án.
* Về thời hiệu thi hành án
Ở các nước khác nhau, thời hiệu thi hành án được quy định cũng khác nhau.
Nhưng so sánh với Việt Nam, thì các nước qui định thời hiệu thi hành án dài hơn.
Ví dụ ở Cộng hòa Liên bang Đức, thời hiệu thi hành án là 30 năm kể từ ngày bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật; ở Thụy Điển thời hiệu thi hành án là 10 năm.
Hết 10 năm người phải thi hành án có đơn yêu cầu chấm dứt việc thi hành án,
nhưng sau 11 năm có đơn yêu cầu của người được thi hành án thì Tòa án vẫn phải
thi hành án.
* Các biện pháp chế tài đối với người cố tình không thi hành án
Pháp luật nhiều nước qui định các biện pháp chế tài có tính cưỡng bức đối
với người phải thi hành án, nếu họ cố tình không chấp hành các yêu cầu của chấp
hành viên, cố tình không thi hành án. Ví dụ như ở Cộng hòa Liên bang Đức: chấp
hành viên có quyền yêu cầu cảnh sát áp giải đương sự theo giấy triệu tập đến cơ
quan thi hành án nếu đương sự cố tình trốn tránh, tuy được báo gọi nhiều lần mà
không đến. Chấp hành viên có quyền khám nhà và những nơi cất giữ tài sản của con
27
nợ, có quyền cho mở khóa nhà, khóa phòng hoặc ngăn có chứa đồ đạc bị khóa, nếu
thấy việc đó cần thiết cho việc thi hành án. Nếu con nợ chống đối hoặc phản kháng
lại, Chấp hành viên có quyền dùng vũ lực và yêu cầu cảnh sát hỗ trợ. Trường hợp
đương sự không có tài sản gì để thi hành án thì chủ nợ được quyền yêu cầu Tòa thi
hành án triệu tập con nợ đến Tòa để buộc con nợ phải tuyên thệ về việc không có tài
sản đó. Nếu con nợ không chịu tuyên thệ thì chủ nợ có quyền yêu cầu Tòa án bắt
giam cho đến khi con nợ đồng ý tuyên thệ. ở Thụy Điển, Chấp hành viên có quyền
áp dụng biện pháp phạt tiền, nếu đã phạt tiền mà con nợ vẫn không đến thì cơ quan
thi hành án có quyền yêu cầu cảnh sát bắt họ. Cơ quan thi hành án cũng có quyền
yêu cầu cảnh sát tạm bắt giữ con nợ, khi con nợ cố tình trì hoãn không lập danh
sách kê khai tài sản của mình theo yêu cầu của cơ quan thi hành án. Cộng hòa Pháp:
Theo Bộ luật tố tụng dân sự của Pháp thì: một bản án, quyết định chỉ được đưa ra
thi hành nếu đương sự xuất trình một bản sao có ghi "để thi hành", trừ khi pháp luật
có quy định khác; bản án chỉ được thi hành khi người phải thi hành án đã được tống
đạt, trừ trường hợp họ tự nguyện thi hành. Theo quy định của pháp luật thì các giấy
tờ có hiệu lực thi hành ngoài bản án của Tòa án còn có các văn bản công chứng có
ghi "để thi hành", trích lục biên bản hòa giải thành, séc thanh toán… Thái Lan: Khi
nhận được đơn đề nghị ra lệnh thi hành án của người được thanh toán thi hành án,
Tòa án ra một mệnh lệnh gọi là: "Lệnh thi hành án" và gửi thẳng lệnh này cho Chấp
hành viên do Tòa án chỉ định để tổ chức thi hành. Trong lệnh này, Tòa án phải ghi
rõ những việc phải làm để Chấp hành viên làm căn cứ thi hành. Nhật Bản: ở Nhật
Bản, tài liệu cơ bản nhất cho các thủ tục thi hành cưỡng chế và tiêu chuẩn duy nhất
để cơ quan thi hành án thực hiện việc thi hành bằng biện pháp cưỡng chế là chứng
thư nghĩa vụ dân sự, bao gồm: Bản án, quyết định của Tòa án; yêu cầu về thanh
toán kèm theo tuyên bố về thi hành tạm thời, quyết định về lệ phí kiện tụng và các
chứng thư đã được cơ quan công chứng xác nhận.
* Các biện pháp cưỡng chế
Đây là biện pháp được áp dụng khi đương sự không tự nguyện thi hành. ở
Thụy Điển: Các biện pháp cưỡng chế có thể áp dụng là: kê biên tài sản; trừ lương
28
hoặc tiền công của con nợ; đuổi người thuê nhà ra khỏi nhà cho thuê; phá dỡ các
công trình xây dựng, can thiệp vào việc thực hiện các hợp đồng, khôi phục lại tình
trạng ban đầu của tài sản bị xâm chiếm, một số biện pháp mang tính chất cảnh báo
đối với những hành vi chống đối (như yêu cầu bắt giam) của con nợ và người có
liên quan. ở Thái Lan: Các biện pháp cưỡng chế được thể hiện bằng các "Lệnh thi
hành án" của Tòa án gồm: Lệnh tịch thu tài sản, lệnh thu theo thu nhập của người
thi hành án, lệnh trục xuất người phải thi hành án ra khỏi nhà, lệnh tháo dỡ nhà.
* Những tài sản không được kê biên
Xuất phát từ chính sách nhân đạo, pháp luật các nước đều có quy định những
tài sản cơ quan thi hành án không được kê biên ở mức độ nhất định nhằm đảm bảo
cho người phải thi hành án và gia đình họ có cuộc sống sinh hoạt bình thường ở
mức tối thiểu. ở cộng hòa Pháp: Pháp luật thi hành án qui định những tài sản sau
đây không được kê biên: Thực phẩm, tiền trợ cấp nuôi dưỡng (trừ khoản tiền mà
bên kê biên trả để cấp dưỡng cho bên bị kê biên); các tài sản có thể định đoạt được
nhưng người viết di chúc hoặc người tặng cho tuyên bố không thể kê biên, hoặc là
theo sự cho phép của thẩm phán và trong một tỉ lệ do thẩm phán quyết định, được
các chủ nợ sau khi đã quyết định tặng cho hoặc mở thừa kế mà không thể kê biên;
động sản cần thiết cho cuộc sống, công ăn việc làm cho người bị kê biên và gia đình
họ; những động sản, vật dụng cần thiết của người tàn tật hay dùng để chăm sóc
người ốm… Nhật Bản: Những tài sản sau đây không được kê biên theo quy định
của pháp luật: Quần, áo, giường, chiếu, đồ dùng nấu ăn cần thiết phục vụ sinh hoạt
của người phải thi hành án; dụng cụ, phân bón, vật nuôi; các tượng phật, bài vị và
những vật dụng khác cần thiết sử dụng trong lễ hội; gia phả, nhật ký, huân, huy
chương, chân tay giả và những vật dụng khác dùng để hỗ trợ cho cơ thể mà người
phải thi hành án cần dùng…
Cưỡng chế là biện pháp chỉ thực hiện khi các đương sự không tự nguyện thi
hành án, do đó các nước có những quy định cụ thể, chặt chẽ về trình tự, thủ tục thực
hiện cưỡng chế [40, tr.32].
29
1.5. Tiêu chí đánh giá sự hoàn thiện của pháp luật thi hành án dân sự
1.5.1. Tiêu chí về mặt nội dung
Pháp luật thi hành án dân sự được coi là hoàn thiện phải đáp ứng được các
tiêu chuẩn về mặt nội dung cơ bản sau đây:
- Có nội dung phù hợp với quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về thi
hành án thể hiện trong các nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành trung ương và Bộ
Chính trị.
- Phù hợp với các điều kiện chính trị, kinh tế xã hội tồn tại một cách khách
quan trong thời kỳ đó.
- Phù hợp với những nguyên tắc, yêu cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp
quyền thể hiện ở những tiêu chí như tính công khai, minh bạch, dân chủ và xã hội hóa.
- Phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, điều này đòi hỏi
pháp luật thi hành án dân sự phải có sự kế thừa có chọn lọc kinh nghiệm của các nước
trong việc điều chỉnh bằng pháp luật các quan hệ xã hội phát sinh trong tổ chức và
hoạt động thi hành án dân sự, đảm bảo cho hệ thông pháp luật thi hành án dân sự
không mâu thuẫn, chồng chéo với điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết.
1.5.2. Tiêu chí về mặt hình thức
- Tính toàn diện: đòi hỏi pháp luật thi hành án dân sự phải có đầy đủ các chế
định pháp luật phù hợp với đặc trưng của từng loại hình thi hành án cụ thể như: Dân
sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính.... và thể hiện thống nhất trong hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật tương ứng đồng thời trong từng chế định pháp luật phải
có đủ các quy phạm pháp luật cần thiết.
- Tính đồng bộ: thể hiện sự thống nhất của nó đòi hỏi giữa các bộ phận của pháp
luật thi hành án dân sự không được trùng lặp, chồng chéo hoặc mâu thuẫn với nhau.
- Tính hình thức: được ban hành dưới hình thức cao là đạo luật (Bộ luật, Luật
thi hành án dân sự) mang tính phát điển cao; được ban hành đúng thẩm quyền có kết
cấu, bố cục chặt chẽ, hợp lý.
- Kỹ thuật lập pháp: quá trình hoàn thiện và xây dựng pháp luật thi hành án
dân sự phải được tiến hành theo những nguyên tắc hành chính hoặc hoạt động tư
30
pháp đơn thuần Thi hành án dân sự là dạng hoạt động mang tính hành chính – tư
pháp nhằm thực hiện đầy đủ, kịp thời những bản án, quyết định về dân sự đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án do Cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên tiến
hành theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Nội dung của pháp luật về thi
hành án dân sự phải điều chỉnh tổng thể về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong
quá trình thi hành án; chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong quản lý, tổ chức thi hành án, nhiệm vụ và quyền hạn của Chấp
hành viên và trình tự tổ chức thi hành các bản án, quyết định về dân sự có hiệu lực
pháp luật. Trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay việc
hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự phải đảm bảo nâng cao tính hiệu lực của các
văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng những đòi hỏi về kỹ thuật lập pháp để các bản
án, quyết định của Tòa án thực sự có hiệu lực thi hành trong cuộc sống đảm bảo các
quyền, lợi ích của Nhà nước, xã hội và công dân, đánh giá được hiệu quả kiểm tra,
giám sát việc thực hiện pháp luật thi hành án dân sự, xử lý vi phạm pháp luật và
nâng cấp ý thức pháp luật về thi hành án dân sự trong xã hội; tiếp thu được những
nội dung pháp luật phù hợp của các nước trên thế giới trong việc bảo đảm hiệu lực
của các bản án, quyết định của Tòa án nhằm đảm bảo tính tương thích của pháp luật
về thi hành án dân sự của nước ta đối với các nước trên thế giới.
31
Kết luận chương 1
Pháp luật là một công cụ quản lý xã hội sắc bén, song pháp luật chỉ có thể
phát huy được vai trò và những giá trị của mình trong việc duy trì trật tự và tạo điều
kiện cho xã hội phát triển khi nó được tôn trọng và thực hiện trong cuộc sống. Vì
vậy pháp luật thi hành án dân sự là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho
các quy phạm pháp luật thi hành án dân sự đi vào cuộc sống trở thành những hành
vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
trong thực hiện pháp luật khắc phục tình trạng không chấp hành pháp luật, hạn chế
và ngăn ngừa những vi phạm pháp luật.
Để pháp luật thi hành án dân sự được bảo đảm thực hiện trong đời sống xã
hội, phát huy được tác dụng, đòi hỏi các chủ thể thực hiện phải nhận thức đầy đủ vị
trí, vai trò và ý nghĩa thiết thực của nó, từ đó chủ động có các biện pháp thích hợp
để tổ chức thực hiện tốt những qui định của pháp luật thi hành án dân sự. Làm được
như vậy sẽ góp phần bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của Nhà nước, các tổ chức và
cá nhân; bảo đảm, giữ gìn bản chất Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam của dân, do dân và vì dân; góp phần ổn định xã hội, ổn định nền kinh tế; đẩy
mạnh hội nhập quốc tế và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Đó là toàn bộ nội
dung của Chương 1 - Cơ sở lý luận về pháp luật thi hành án dân sự - Trên nền tảng
lý luận đó, tác giả vận dụng vào thực tiễn của địa phương mình, đánh giá thực trạng
pháp luật thi hành án dân sự hiện hành trong phần tiếp theo của luận văn.
32
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ HIỆN HÀNH,
LIÊN HỆ THỰC TIỄN TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Những quy định về tổ chức bộ máy cơ quan thi hành án, chấp hành viên
2.1.1. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự
Thực hiện Pháp lệnh 1993, từ ngày 01/7/1993, toàn bộ công tác thi hành án
dân sự được chuyển giao từ Tòa án sang các cơ quan của Chính phủ. Bộ Tư pháp là
cơ quan được giao chức năng quản lý thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước.
Ngay sau khi tiếp nhận bàn giao toàn bộ hệ thống các cơ quan quản lý thi hành án
dân sự, cơ quan thi hành án dân sự đã được thành lập từ Trung ương đến địa
phương. Chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan đã được qui định cụ thể, đảm bảo
cho công tác thi hành án đi vào hoạt động. Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004
thay thế Pháp lệnh năm 2003 nhưng về cơ bản không có sự thay đổi lớn trong việc
quy định về các các cơ quan quản lý nhà nước về thi hành án dân sự nhưng khi có
Luật thi hành án dân sự 2008 ra đời thì có sự thay đổi cơ bản về hệ thống tổ chức
các cơ quan thi hành án dân sự cụ thể như sau:
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong thi hành án dân sự
Luật thi hành án dân sự năm 2008 tiếp tục quy định “Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước” như Pháp lệnh Thi
hành án dân sự năm 2004. Tuy nhiên, Luật thi hành án dân sự năm 2008 quy định
cụ thể thêm ba nhiệm vụ, quyền hạn nữa của Chính phủ trong công tác thi hành án
dân sự, đó là: Chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong
thi hành án dân sự; phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao trong thi hành án dân sự và định kỳ hàng năm báo cáo Quốc hội về công tác
thi hành án dân sự.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án dân sự
Với tư cách là cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp có 11 loại nhiệm vụ, quyền hạn trong
thi hành án dân sự:
33
a) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về thi hành án dân sự.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch về thi hành án dân sự.
c) Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự.
d) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ quan thi hành án
dân sự; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án dân sự; đào tạo, bổ
nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên.
đ) Hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Chấp hành viên, Thẩm tra
viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự.
e) Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm trong công tác thi hành án
dân sự; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự.
g) Quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương
tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự.
h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi hành án dân sự.
i) Tổng kết công tác thi hành án dân sự.
k) Ban hành và thực hiện chế độ thống kê về thi hành án dân sự.
l) Báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự.
Trong số những nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp nêu trên, có những
nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định tại Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004,
tuy nhiên, một số nhiệm vụ, quyền hạn được bổ sung, như: Xây dựng và tổ chức
thực hiện chính sách, kế hoạch về thi hành án dân sự; phổ biến, giáo dục pháp luật
về thi hành án dân sự; quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí; đào tạo, bổ nhiệm,
miễn nhiệm Thẩm tra viên; tổng kết công tác thi hành án dân sự.
Luật thi hành án dân sự cũng quy định cơ quan quản lý thi hành án dân sự
thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi
hành án dân sự và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự theo quy
định của Chính phủ. Đây là điểm có nhiều đổi mới, xác định trách nhiệm của cơ
quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp vừa giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
34
Bộ Tư pháp, vừa thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý chuyên ngành về thi hành
án dân sự. Cơ quan quản lý thuộc Bộ Tư pháp theo quy định tại Nghị định
số 93/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ có tên gọi là Tổng cục Thi hành
án dân sự; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi
hành án dân sự do Thủ tướng Chính phủ quy định. Theo Luật thi hành án dân sự thì
đây là lần đầu tiên quy định rõ cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư
pháp thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự.
* Cơ quan quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự
Theo qui định tại Điều 13 Luật thi hành án dân sự năm 2008, cơ quan quản
lý thi hành án dân sự bao gồm: Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư
pháp cụ thể như sau: Tổng cục thi hành án dân sự thống nhất quản lý về thi hành án
dân sự trong phạm vi cả nước. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, Tổng cục thi
hành án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổng cục thi hành án dân sự là cơ quan trực thuộc Bộ Tư pháp, thực hiện
chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi
hành án dân sự và thi hành án hành chính trong phạm vi cả nước; thực hiện quản lý
chuyên ngành về thi hành án dân sự và thi hành án hành chính theo quy định của
pháp luật.
Tổng cục thi hành án dân sự có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án về thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính sau khi
được phê duyệt ban hành.
- Thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra việc thi hành văn bản
quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm bản
án, quyết định dân sự, hành chính của Tòa án và các quy định khác theo quy định
của pháp luật.
- Tổng cục thi hành án dân sự có nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý
35
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật đối với hành vi vi phạm pháp luật thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành
chính, đôn đốc thi hành án hành chính; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành
chính, đôn đốc thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện thanh tra về quản lý thi hành án
hành chính và xử lý hành vi không chấp hành án theo quy định của pháp luật.
* Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
- Thực hiện việc quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm: Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các
quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự. Chỉ đạo hoạt động thi
hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ
thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, công chức khác của cơ quan thi hành án dân
sự trên địa bàn. Kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án
dân sự cấp huyện. Tổng kết thực tiễn thi hành án dân sự; thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan
quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
- Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật.
- Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với
cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù
và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo
quy định của Luật này.
- Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt
động của cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ
quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
- Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy
định và báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân cùng cấp khi
có yêu cầu.
36
* Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện
Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định; giải quyết khiếu nại, tố cáo
về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định Thực hiện quản lý công chức,
cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động được giao theo hướng dẫn, chỉ đạo
của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh; chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức,
hoạt động thi hành án theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan thi hành
án dân sự cấp tỉnh. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự.
Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định. Báo
cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân khi có yêu cầu.
* Những mặt tích cực và hạn chế của những quy định về tổ chức bộ máy cơ
quan thi hành án dân sự
- Những mặt tích cực:
- Căn cứ quy định của Luật thi hành án dân sự và Nghị định số 74/2009/NĐ-CP
ngày 09/9/2009 của Chính phủ, hệ thống tổ chức thi hành án dân sự đã được tổ chức
và quản lý tập trung, thống nhất theo chuyên ngành thi hành án dân sự với mô hình:
Tổng cục thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp, Cục thi hành án dân sự cấp tỉnh
trực thuộc Tổng cục thi hành án dân sự, Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện trực
thuộc Cục thi hành án dân sự cấp tỉnh. Việc tổ chức hệ thống thi hành án dân sự
theo ngành dọc đã tăng cường vị thế cơ quan thi hành án dân sự tương xứng chức
năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, chỉ
đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương với công tác thi hành án dân sự.
Đã đảm bảo cơ chế vận hành có hiệu quả, thông suốt, gắn chặt với sự lãnh đạo, chỉ
đạo của Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố, các quận ủy, huyện ủy Và Ủy ban
nhân dân các quận huyện và sự phối hợp công tác có hiệu quả của các sở, ban,
ngành trên địa bàn, nhất là Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, cơ quan Công
an và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các quận huyện
Cơ cấu, bộ máy của hệ thống tổ chức thi hành án dân sự từng bước được kiện
toàn với việc thành lập các Vụ tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự các
phòng thuộc Cục Thi hành án dân sự giúp cho Tổng cục trưởng, Cục trưởng quản lý
điều hành công việc chặt chẽ, chất lượng hơn.
37
Hoạt động quản lý thi hành án đã có nhiều kết quả tích cực, khắc phục được
nhiều nhược điểm của việc tổ chức và quản lý thi hành án trước đây. Tuy nhiên,
trước yêu cầu cải cách tư pháp, chủ trương giao cho Bộ Tư pháp giúp Chính phủ
thống nhất quản lý công tác thi hành án dân sự hiện nay đang gặp phải một số
vướng mắc, chưa đạt được kết quả như mong muốn. Điều này xuất phát bởi những
nguyên nhân sau:
Một là, vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau, chưa thống nhất về vị trí, tính
chất của hoạt động thi hành án. Quan điểm thứ nhất cho rằng, thi hành án là hoạt
động tư pháp vì thi hành án là hoạt động bảo đảm cho bản án, quyết định của Tòa
án được thực hiện trên thực tế. Việc Tòa án tuyên bản án, quyết định chưa phải là đã
kết thúc hoạt động tư pháp, vì công lý chỉ thực sự được thực hiện khi bản án, quyết
định của Tòa án được thi hành đầy đủ. Do đó, thi hành án phải là bộ phận không thể
tách rời của hoạt động tư pháp. Quan điểm thứ hai cho rằng, thi hành án là hoạt
động hành chính - tư pháp vì thi hành án chỉ là hoạt động thi hành các bản án, quyết
định của Tòa án, không phải là hoạt động xét xử nên không phải là hoạt động tư
pháp. Việc chưa xác định rõ vị trí, vai trò và tính chất của hoạt động thi hành án
khiến việc tổ chức, quản lý và phân định thẩm quyền của công tác kiểm sát và thanh
tra, kiểm tra đối với hoạt động này còn chồng chéo, bỏ sót…
Hai là, pháp luật chưa xác định đúng vai trò, trách nhiệm của các Tòa án
trong lĩnh vực thi hành án. Tòa án là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp, giữ vị
trí trung tâm của hoạt động tư pháp, nhân danh Nhà nước phán quyết các vụ việc về
hình sự, dân sự, hành chính và để bảo đảm việc chấp hành bản án, quyết định được
nghiêm minh nhưng Tòa án lại không có thẩm quyền ra quyết định thi hành án đối
với bản án, quyết định dân sự, hành chính do mình ban hành. Điều này dẫn đến việc
Tòa án không nắm được tình hình và kết quả thi hành bản án, quyết định, không
biết được những hạn chế, sai sót của bản án do tòa án tuyên nên không thể hiện hết
trách nhiệm trong việc giải thích bản án và không kịp thời khắc phục những hạn
chế, sai sót đó.
Mặt khác, để tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý thi hành án, cần xác
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT

More Related Content

What's hot

99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOTLuận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ sau ly hôn, HAY
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ sau ly hôn, HAY Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ sau ly hôn, HAY
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ sau ly hôn, HAY
 
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAYLuận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
 
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
 
Luận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAY
Luận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAYLuận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAY
Luận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAY
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOTLuận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
 
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk NôngLuận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk Nông
 
Khoá Luận Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Đăng Ký Khai Sinh.
Khoá Luận Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Đăng Ký Khai Sinh.Khoá Luận Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Đăng Ký Khai Sinh.
Khoá Luận Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Đăng Ký Khai Sinh.
 
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tộiLuận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOTLuận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOT
 
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAYLuận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 

Similar to Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT

Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nayhieu anh
 

Similar to Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT (20)

Luận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOT
 
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sựLuận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
 
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụngNgười tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
 
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAYĐề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
 
Luận văn: Giám định tư pháp trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Giám định tư pháp trong tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Giám định tư pháp trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Giám định tư pháp trong tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOTLuận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOTLuận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
 
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAYĐịa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
 
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAYLuận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
 
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOTĐề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
 
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAYLuận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
 
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAYĐề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOTLuận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
 
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAYĐề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
 
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOTLuận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOTLuận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phươnglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...songtoan982017
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
 

Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM VĂN HÙNG Ph¸p luËt thi hµnh ¸n d©n sù, thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p, liªn hÖ thùc tiÔn ë tØnh H¶i D­¬ng LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM VĂN HÙNG Ph¸p luËt thi hµnh ¸n d©n sù, thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p, liªn hÖ thùc tiÔn ë tØnh H¶i D­¬ng Chuyên ngành: Lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG VĂN TÚ HÀ NỘI - 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Người cam đoan Phạm Văn Hùng
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ...........8 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật thi hành án dân sự ............8 1.1.1. Khái niệm pháp luật thi hành án dân sự......................................................8 1.1.2. Đặc điểm, vai trò của pháp luật thi hành án dân sự...................................12 1.2. Nội dung cơ bản của pháp luật thi hành án dân sự..............................17 1.2.1. Những quy định về tổ chức bộ máy cơ quan thi hành án, chấp hành viên.........17 1.2.2. Những quy định về thủ tục thi hành án.....................................................18 1.3. Khái quát quá trình hình thành, phát triển của pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam ......................................................................22 1.3.1. Thời kỳ từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến 1993 ............................22 1.3.2. Thời kỳ 1993-2004 và hiện nay................................................................23 1.4. Khái quát pháp luật thi hành án dân sự một số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................24 1.4.1. Tổ chức bộ máy và quy chế chấp hành viên thi hành án...........................24 1.4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án, chấp hành viên ................25 1.4.3. Quyền tự định đoạt của đương sự trong quá trình thi hành án...................25 1.4.4. Về thời hiệu thi hành án ...........................................................................25 1.4.5. Về thủ tục thi hành án dân sự ...................................................................25 1.5. Tiêu chí đánh giá sự hoàn thiện của pháp luật thi hành án dân sự...........29 1.5.1. Tiêu chí về mặt nội dung..........................................................................29 1.5.2. Tiêu chí về mặt hình thức.........................................................................29 Kết luận chương 1 ...............................................................................................31
  • 5. Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ HIỆN HÀNH, LIÊN HỆ THỰC TIỄN TỈNH HẢI DƯƠNG...............32 2.1. Những quy định về tổ chức bộ máy cơ quan thi hành án, chấp hành viên ................................................................................................32 2.1.1. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự.........................................................32 2.1.2. Chấp hành viên ........................................................................................39 2.2. Những quy định về thủ tục thi hành án dân sự ....................................43 2.2.1. Thủ tục thi hành án ..................................................................................43 2.2.2. Biện pháp bảo đảm thi hành án ................................................................57 2.2.3. Cưỡng chế thi hành án .............................................................................59 2.2.4. Thi hành án trong một số trường hợp cụ thể.............................................61 2.2.5. Khiếu nại, tố cáo và kháng nghị về thi hành án dân sự .............................68 2.3. Những mặt thuận lợi và hạn chế của một số thủ tục thi hành án dân sự hiện hành....................................................................................72 2.4. Liên hệ thực tiễn pháp luật thi hành án dân sự ở tỉnh Hải Dương......81 2.4.1. Hệ thống tổ chức cơ quan thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương..................81 2.4.2. Số lượng việc và tiền, tài sản thi hành án..................................................82 2.4.3. Những kết quả đạt được, hạn chế trong việc thực hiện các quy định của pháp luật thi hành án dân sự ở tỉnh Hải Dương ..................................84 Kết luận chương 2 ...............................................................................................88 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ HIỆN NAY................................................................90 3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự...........................90 3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự.......................92 3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự về nội dung...........92 3.2.2. Nhóm các giải pháp hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự về hình thức......94 Kết luận chương 3 ...............................................................................................99 KẾT LUẬN........................................................................................................100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................103
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thi hành án là hoạt động làm cho các bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành của Toà án được thực hiện. Nếu như kết quả hoạt động xét xử là đưa ra phán quyết (bản án, quyết định) trên cơ sở áp dụng các điều luật cụ thể để xem xét các tình tiết xảy ra, thì kết quả của thi hành án làm cho các phán quyết đó được thực hiện trong thực tế. Như vậy, thi hành án là hoạt động diễn ra ngay sau khi Tòa án đã có phán quyết giải quyết các tranh chấp trong xã hội hoặc áp dụng các chế tài xử phạt các hành vi phạm tội. Thi hành án dân sự là hoạt động do Cơ quan thi hành án dân sự tiến hành theo những thủ tục, trình tự nhất định, nhằm đưa ra các bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực thi hành của Toà án ra để thi hành, các bản án, quyết định dân sự của Tòa án không phải chỉ bao gồm bản án, quyết định do Toà dân sự tuyên về những vấn đề hoàn toàn nội dung dân sự như trả nợ, đòi nhà cho thuê… mà còn về ly hôn, cấp dưỡng nuôi con… (án hôn nhân và gia đình), trả tiền công lao động… (án lao động), phạt tiền do vi phạm hợp đồng… (án kinh tế), thanh toán cho các chủ nợ có bảo đảm… (án về phá sản), bồi thường thiệt hại và các nghĩa vụ khác (phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, hành chính). Các bản án, quyết định dân sự không chỉ bao gồm các bản án, quyết định của Toà án và Trọng tài Việt Nam mà cả các bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam. Như vậy, thi hành án dân sự là một hoạt động có phạm vi rất rộng, bên cạnh hoạt động thi hành án hình sự là hoạt động gắn liền với việc thi hành các phán quyết của Toà án hình sự. Trong tổ chức bộ máy nhà nước ta, thi hành án dân sự là lĩnh vực hoạt động được chú trọng và là một nhiệm vụ của ngành Tư pháp. Pháp luật về thi hành án dân sự đã hình thành như: Hiến pháp, Bộ luật hình sự, Bộ luật dân sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự..., đặc biệt là Luật Thi hành án dân sự 2008, Nghị định 125/2013/NĐ-CP Sửa đổi nghị định 58/2009/NĐ-CP hướng dẫn luật Thi hành án dân sự về thủ tục Thi hành án dân sự về tăng cường và nâng cao hiệu quả công
  • 7. 2 tác thi hành án dân sự. Những văn bản này đã tạo cơ sở pháp lý cho việc đổi mới về tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự; xác định rõ hơn địa vị pháp lý của các chủ thể pháp luật đối với việc thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự. Trên cơ sở đó, nhận thức của các chủ thể về pháp luật thi hành án dân sự được nâng lên. Nhiều bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án (quyết định dân sự trong bản án hình sự; bản án, quyết định dân sự, hành chính) đã được các cơ quan thi hành án dân sự kịp thời đưa ra thi hành theo quy định của pháp luật đạt kết quả tương đối cao. Điều này, đã đảm bảo tính hiệu lực của các bản án, quyết định của tòa án, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của các tổ chức và công dân; thể hiện tính nghiêm minh của các bản án, quyết định của tòa án nhân danh Nhà nước, tạo lòng tin của nhân dân đối với Đảng với Nhà nước, góp phần đảm bảo an ninh trật tự xã hội, giữ gìn kỷ cương, phép nước, thực hiện dân chủ, công bằng xã hội, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Hải Dương là một tỉnh có số lượng án bàn giao và thụ lý hàng năm tương đối lớn. Trong những năm qua, công tác thi hành án dân sự ở Hải Dương đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận; luôn hoàn thành tốt chỉ tiêu Quốc hội và Chính phủ giao cho, nhiều vụ việc khó khăn, phức tạp, tồn đọng lâu năm đã được tổ chức thi hành dứt điểm. Kết quả đạt được nói trên phản ánh sự cố gắng, nỗ lực của toàn ngành tư pháp nói chung, cũng như đội ngũ cán bộ thi hành án dân sự nói riêng, sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương; sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ của các ngành hữu quan trong việc thi hành án dân sự. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, cũng như nhiều tỉnh trên cả nước, thực trạng thi hành án dân sự ở Hải Dương vẫn còn bộc lộ nhiều vấn đề tồn tại, yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới hiện nay. Lượng án tồn đọng qua các năm còn rất lớn. Tình trạng trên có nhiều nguyên nhân khác nhau như: pháp luật thi hành án dân sự hiện hành còn thiếu tính khả thi, nhiều điểm còn chưa rõ ràng, bất cập; một số cán bộ thi hành án nhất là đội ngũ Chấp hành viên còn thiếu trách nhiệm trong công việc, có thái độ hách dịch, vòi vĩnh khiến cho quần chúng nhân bức xúc; ở một số nơi cấp ủy, chính quyền các cấp
  • 8. 3 chưa nhận thức đầy đủ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện tổ chức, chỉ đạo thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;. Thực tế đó, đòi hỏi việc hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự, đảm bảo cho các các quyết định và bản án dân sự có hiệu lực pháp luật được thi hành trong thực tế trở nên cấp thiết. Với những lý do trên tôi chọn đề tài: “Pháp luật thi hành án dân sự, thực trạng và giải pháp, liên hệ thực tiễn ở tỉnh Hải Dương” làm luận văn thạc sĩ Luật chuyên ngành Lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Ở nước ta trong những năm gần đây, vấn đề pháp luật đang được đặt ra và là nhiệm vụ cấp bách của các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân. Pháp luật đã được các học viện, các trường đại học nghiên cứu trong các giáo trình như: Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Đại học Tổng hợp Hà Nội, 1993; Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, Đại học Luật Hà Nội, 2004; Tài liệu học tập và nghiên cứu môn học lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Khoa Nhà nước và pháp luật, 2004; Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Học viện Hành chính Quốc gia, 2001. Nghiên cứu về pháp luật trên một số lĩnh vực cụ thể có các đề tài: Nghiên cứu về thi hành án dân sự đã có một số đề tài: "Luận cứ khoa học của việc đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án ở Việt Nam trong giai đoạn mới" đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước do Bộ Tư pháp chủ trì; Cục Quản lý Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp chủ trì thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: "Mô hình quản lý thống nhất công tác thi hành án"; tác giả Nguyễn Quang Thái có công trình: "Đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự ở Việt Nam", (Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2003); Tác giả Nguyễn Công Long có công trình: "Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự", (Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội); tác giả Nguyễn Thanh Thủy có công trình: "Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự", (Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2001); Luận văn thạc sỹ luật học "Một số vấn đề về tổ chức và thi hành án dân sự Việt Nam", của tác giả Trần Văn Quảng; tác giả Lê Xuân Hồng có
  • 9. 4 công trình: "Xã hội hóa một số nội dung thi hành án dân sự", (Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2002); tác giả Bùi Xuân Khánh có công trình:” Một số ý kiến về thủ tục thi hành án dân sự - kinh tế của Việt Nam từ cách tiếp cận của Luật so sánh, tài liệu hội thảo: Đổi mới tư pháp dân sự trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi”, Viện nghiên cứu Nhà nước và pháp luật; tác giả Lê Anh Tuấn có công trình: "Đổi mới thủ tục thi hành án dân sự Việt Nam", (Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2004); tác giả Lê Xuân Hồng có công trình Xã hội hóa thi hành án dân sự ở Việt Nam (Luận văn Thạc sỹ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội); tác giả Nguyễn Đức Nghĩa có công trình: "Cơ sở lý luận và thực tiễn khắc phục án tồn đọng trong thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay", (Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2005); Đề tài nghiêm cứu cấp Bộ, Những cơ sở lý luận và thực tiễn về chế định Thừa phát lại, Mã số 95- 98/114/DT. tác giả Hoàng Thế Anh có công trình "Giám sát thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay" (Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2005). Những công trình nghiên cứu nói trên đã nghiên cứu những vấn đề chung của pháp luật; thực hiện pháp luật trên một số lĩnh vực của đời sống xã hội và những công trình nghiên cứu về vấn đề mang tính tổng thể hoặc những khía cạnh, phạm vi cụ thể khác nhau của thi hành án dân sự. Nhưng đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào dưới góc độ lý luận và thực trạng pháp luật, lý giải các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng pháp luật, đề ra các giải pháp đảm bảo pháp luật thi hành án dân sự nói chung và ở tỉnh Hải Dương nói riêng. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc kết quả các công trình nghiên cứu, các bài viết, đồng thời bằng kinh nghiệm thực tiễn và những hiểu biết của mình, tác giả trình bày trong luận văn cơ sở lý luận, nội dung pháp luật thi hành án dân sự, đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật từ đó liên hệ trên địa bàn tỉnh Hải Dương, đưa ra nhóm giải pháp đảm bảo hiệu lực các văn bản pháp luật đã ban hành trong lĩnh vực thi hành án dân sự, đáp ứng vấn đề cấp bách của thực tiễn công tác thi hành án dân sự.
  • 10. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Mục đích nghiên cứu của luận văn nêu ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự ở nước ta nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Để đạt được mục đích đã nêu trên, luận văn có một số nhiệm vụ sau: - Một là, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về pháp luật thi hành án dân sự; - Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật thi hành án dân sự hiện hành và liên hệ thực tiễn ở tỉnh Hải Dương hiện nay; - Ba là, xác định quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự trong thời gian tới. 4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn Pháp luật là hiện tượng rất rộng được nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, tác giả tập trung nghiên cứu pháp luật thi hành án dân sự, thực trạng và giải pháp. Phạm vi nghiên cứu được giới hạn dưới góc độ lý luận chung về nhà nước và pháp luật, thông qua thực tiễn của cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận của luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; bám sát đường lối, chủ trương của Đảng về pháp luật, về công tác thi hành án dân sự và chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của luận văn là phương pháp duy vật biện chứng của triết học Mác - Lênin theo quan điểm phát triển, toàn diện, lịch sử, cụ thể. Ngoài ra luận văn còn kết hợp các phương pháp như: logic, phân tích, tổng hợp, thống kê, khảo sát thực tiễn.
  • 11. 6 6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn Đây là công trình đầu tiên trong khoa học pháp lý Việt Nam ở cấp độ luận văn thạc sĩ Luật, nghiên cứu về cơ sở lý luận và pháp luật thi hành án dân sự ở tỉnh Hải Dương. Có thể xem những nội dung sau đây là những đóng góp mới về khoa học của luận văn: - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về pháp luật thi hành án dân sự ở Việt Nam nói chung và Hải Dương nói riêng. - Đánh giá đúng thực trạng pháp luật thi hành án dân sự hiện hành và liên hệ thực tiễn ở tỉnh Hải Dương, trong đó làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế trong việc thực thi pháp luật thi hành án dân sự. - Đưa ra một số quan điểm và đề xuất các giải pháp có tính khả thi cao nhằm hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự trong thời gian tới. 7. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn Thông qua việc làm rõ thực trạng pháp luật thi hành án dân sự hiện hành và liên hệ thực tiễn tỉnh Hải Dương - kết quả đã đạt được và những hạn chế, bất cập, luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về pháp luật, thi hành án dân sự, từ đó nâng cao nhận thức của xã hội đối với việc thực hiện pháp luật thi hành án dân sự ở nước ta nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng. Khẳng định, củng cố nhận thức về vị trí, vai trò và ý nghĩa của pháp luật về thi hành án dân sự trong việc phát huy tính tích cực, chủ động trong thực hiện pháp luật thi hành án dân sự của các cơ quan bảo vệ pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức và công dân đối với công tác thi hành án dân sự. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận của pháp luật thi hành án dân sự, do đó làm phong phú thêm lý luận chung về Nhà nước và pháp luật. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho cấp ủy và chính quyền của tỉnh Hải Dương trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác thi hành án dân sự. Luận văn cũng có thể là tài liệu tham khảo của Cục Thi hành án dân sự tỉnh trong việc nghiên cứu và chỉ đạo các hoạt động về thi hành án dân sự. Đối với các
  • 12. 7 cơ quan có liên quan đến thi hành án dân sự, luận văn có thể là tài liệu tham khảo trong việc thực hiện trách nhiệm của mình theo qui định của pháp luật, trong việc phối hợp phối hợp hoạt động thi hành án dân sự. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về pháp luật thi hành án dân sự. Chương 2: Thực trạng pháp luật thi hành án dân sự hiện hành, liên hệ thực tiễn tỉnh Hải Dương. Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự hiện nay.
  • 13. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật thi hành án dân sự 1.1.1. Khái niệm pháp luật thi hành án dân sự Học thuyết Mác - Lênin về Nhà nước và pháp luật lần đầu tiên trong lịch sử đã lý giải một cách đúng đắn, khoa học về bản chất của pháp luật và những mối quan hệ của nó với các hiện tượng xã hội khác nhau trong xã hội có giai cấp, pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp. Pháp luật: Là hệ thống các quy tắc xử sự chung (quy phạm pháp luật) do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, được nhà nước bảo đảm thức hiện, kể cả bằng biện pháp cưỡng chế, để điều chỉnh các quan hệ xã hội, duy trì xã hội trong một trật tự có lợi cho giai cấp thống trị [47, tr.139]. Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống các quy tắc xử sự chung (qui phạm pháp luật) thể chế hoá đường lối chủ trương của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân, được Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện trên cơ sở giáo dục, thuyết phục, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa [47, tr.143]. Pháp luật thi hành án dân sự là một bộ phận cấu thành của hệ thống pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Để làm sáng tỏ khái niệm pháp luật thi hành án dân sự, trước hết cần làm rõ một số khái niệm có liên quan đến khái niệm pháp luật thi hành án dân sự như: khái niệm thi hành, khái niệm tư pháp, khái niệm thi hành án và khái niệm thi hành án dân sự. Theo Đại từ điển tiếng Việt, thi hành là "Thực hiện điều đã chính thức quyết định" [53, tr.1559]. Theo từ điển Luật học thì thi hành án là "giai đoạn kết thúc trình tự tố tụng, là khâu cuối cùng kết thúc một vụ án được xét xử nhằm làm cho phán quyết của toà án nhất định có hiệu lực pháp luật" [36, tr.464]. Như vậy, thi hành án có thể được hiểu là thực hiện bản án, quyết định của Tòa án trên thực tế. Bản án, quyết định của Tòa án được hiểu là là văn bản pháp lý
  • 14. 9 của Tòa án nhân danh Nhà nước tuyên tại phiên tòa, giải quyết về các vấn đề trong vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính. Việc thực hiện bản án, quyết định của Tòa án có hiệu quả, một mặt bảo đảm thực hiện quyền tư pháp của Nhà nước, thể hiện sự tôn trọng của xã hội và công dân đối với phán quyết của cơ quan nhân danh Nhà nước là Tòa án, mặt khác nó là biện pháp hữu hiệu để khôi phục các quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và công dân bị xâm hại. Khái niệm tư pháp hiểu theo nghĩa rộng, là một hệ thống các thiết chế, các tổ chức bảo vệ pháp luật, duy trì, bảo đảm công lý, công bằng xã hội, trong đó hoạt động xét xử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Tòa án giữ vai trò, vị trí quan trọng, là khâu trung tâm. Vì vậy, khi nói tới Tòa án là nói tới biểu tượng điển hình của việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, là nơi biểu hiện rực rỡ nhất bản chất của pháp luật. Khái niệm tư pháp hiểu theo nghĩa hẹp, đó là hoạt động xét xử của Tòa án, thông qua những thủ tục tố tụng nhất định, đối với những vụ việc vi phạm pháp luật, tranh chấp của các chủ thể trong đời sống xã hội, nhằm bảo vệ pháp luật, duy trì, bảo đảm công lý, công bằng xã hội. Vì vậy, toàn bộ các hoạt động điều tra, truy tố và các hoạt động bổ trợ tư pháp (Giám định, Luật sư, Công chứng, Hộ tịch, Tư vấn pháp luật...) đều nhằm phục vụ cho quá trình làm sáng tỏ chân lý, tìm ra sự thật của các vụ việc đã diễn ra trên thực tế, để trên cơ sở đó, Tòa án đưa ra phán quyết theo qui định của pháp luật. Kết thúc giai đoạn xét xử, Tòa án quyết định những vấn đề thuộc về nội dung vụ án, xác định trách nhiệm pháp lý và chế tài thích hợp cho từng đối tượng cụ thể, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và của công dân. Các bản án và quyết định xét xử của Tòa án không những nhân danh Nhà nước mà còn thể hiện quyền lực tối cao của pháp quyền có hiệu lực thi hành, chính vì vậy, Điều 136 của Hiến pháp 1992 đã nêu rõ: "Các bản án và quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các đơn vị vũ trang nhân dân tôn trọng, những người và đơn vị hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành" [34, tr.36]. Tuy nhiên, các bản
  • 15. 10 án và quyết định của Tòa án muốn trở thành hiện thực trong cuộc sống thì phải thông qua hoạt động thi hành án. Từ sự phân tích ở trên, có thể đưa ra khái niệm thi hành án như sau: Thi hành án là hoạt động tư pháp do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật qui định để đưa bản án, quyết định của Tòa án hoặc các quyết định khác theo qui định của pháp luật, được thực hiện trên thực tế, nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của các công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Dưới góc độ lý luận, thi hành án dân sự hiện nay còn có hai quan điểm khác nhau về nghĩa hẹp và nghĩa rộng của khái niệm "dân sự" Quan điểm thứ nhất cho rằng, khái niệm "dân sự" trong thi hành án dân sự được hiểu là những bản án, quyết định liên quan đến quan hệ tài sản và nhân thân phi tài sản như bản án, quyết định về giải quyết tranh chấp đối với các loại hợp đồng dân sự, hôn nhân và gia đình và một số loại án khác có tính chất dân sự. Quan điểm thứ hai cho rằng, khái niệm "dân sự" ở đây phải được hiểu theo nghĩa rộng, đó không chỉ bao gồm các bản án, quyết định về giải quyết tranh chấp đối với các loại hợp đồng dân sự, hôn nhân và gia đình và một số loại án khác có tính chất dân sự của Tòa án, mà còn bao gồm các bản án, quyết định khác do pháp luật qui định. Chúng tôi đồng tình với quan điểm này, bởi lẽ, theo quy định của pháp luật hiện hành, nhiều vụ việc có tính chất khác nhau, được giải quyết theo các trình tự khác nhau nhưng đến giai đoạn thi hành án đều được áp dụng theo trình tự, thủ tục thi hành án dân sự như đã nêu. Vì vậy, phạm vi của thi hành án dân sự phải được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm: bản án, quyết định về dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân và gia đình; quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự về bồi thường thiệt hại; quyết định về tài sản và quyền tài sản trong bản án, quyết định hành chính; bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của trọng tài nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành ở Việt Nam. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp
  • 16. 11 với pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới: việc tổ chức thi hành các bản án có nguồn gốc pháp luật về nội dung là luật tư (luật dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động), được thực hiện theo một thủ tục chung mà không có sự tách bạch căn bản việc thi hành án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, thương mại hay lao động. Từ sự phân tích ở trên, có thể đưa ra khái niệm thi hành án dân sự như sau: Thi hành án dân sự là hoạt động tư pháp do cơ quan thi hành án, chấp hành viên tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật qui định để đưa bản án, quyết định dân sự của Tòa án hoặc các quyết định khác theo qui định của pháp luật, được thực hiện trên thực tế, nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của các công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Để điều chỉnh hoạt động thi hành án dân sự, hay nói cách khác các quan hệ phát sinh trong quá trình thi hành án dân sự cần có pháp luật điều chỉnh. Pháp luật thi hành án dân sự được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tổng thể các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thầm quyền ban hành có chứa đựng các quy phạm pháp luật thi hành án dân sự từ Hiến pháp 1992, Bộ luật Hình sự 1999, Bộ luật Dân sự 2005, Bộ luật Tố tụng hình sự 2004, Bộ luật Tố tụng dân sự 2004, Luật Thi hành án dân sự 2008, Nghị Quyết thi hành luật Thi hành án dân sự, Nghị định 58/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự, Nghị định 110/2013/NĐ –CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực Thi hành án dân sự, Nghị định 125/2013/NĐ-CP Sửa đổi nghị định 58/2009/NĐ-CP hướng dẫn luật Thi hành án dân sự về thủ tục Thi hành án dân sự đều được coi là pháp luật thi hành án dân sự. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật thi hành án dân sự tuy còn những tồn tại nhất định, nhưng pháp luật thi hành án dân sự đã chuyển hoá được vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực của chính quyền, ý chí của nhân dân và đồng thuận của xã hội để tạo ra những chuyển biến tích cực về thi hành án dân sự. Hệ thống văn bản pháp luật về thi hành án dân sự, cùng với pháp luật nói chung đã xây dựng được cơ chế quản lý thống nhất về thi hành án dân sự, hệ thống cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự độc lập với cơ quan
  • 17. 12 xét xử để có điều kiện tập trung cho việc thi hành các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo trình tự, thủ tục thi hành án dân sự. Cơ quan thi hành án dân sự không chỉ được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Toà án, mà còn thi hành quyết định của cơ quan, tổ chức khác, như Trọng tài kinh tế Nhà nước các cấp, Trọng tài thương mại. Hiện nay, Luật Thi hành án dân sự 2008 đã ban hành nhằm khắc phục những bất hợp lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc còn tồn tại trong công tác thi hành án dân sự... Luật Thi hành án dân sự xây dựng trên cơ sở quán triệt quan điểm chỉ đạo điều chỉnh toàn diện các lĩnh vực về thi hành án, tạo cơ chế bảo đảm nhiệm vụ quản lý nhà nước về thi hành án dân sự tập trung vào một đầu mối là Bộ Tư pháp nhưng không tách rời sự quản lý, chỉ đạo của cấp uỷ đảng và chính quyền địa phương, đồng thời xã hội hoá một phần công tác thi hành án là cơ sở pháp lý để tiếp tục tăng cường, nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác thi hành án nói riêng và ngành Tư pháp nói chung. Như vậy có thể rút ra khái niệm pháp luật thi hành án dân sự như sau: Pháp luật thi hành án dân sự là hệ thống các quy tắc xử sự chung (qui phạm pháp luật) thể chế hoá đường lối chủ trương của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện trên cơ sở giáo dục, thuyết phục, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thi hành án dân sự 1.1.2. Đặc điểm, vai trò của pháp luật thi hành án dân sự 1.1.2.1. Đặc điểm của pháp luật thi hành án dân sự Hiện nay trong các văn bản pháp lý về pháp luật thi hành án vẫn chưa có điều luật nào khái niệm cụ thể về thi hành án dân sự. Chính vì vậy cũng phát sinh những ý kiến khác nhau về tính chất đặc trưng của thi hành án dân sự: Có ý kiến cho rằng "thi hành án dân sự là tổng hợp các hành vi tố tụng thực hiện bản án, quyết định dân sự của Tòa án theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định". Theo ý kiến này, thì có thể coi đây là một giai đoạn kết thúc quá trình tố tụng dân sự. Có ý kiến lại cho rằng: Thi hành án là tố tụng hành chính vì các cơ quan
  • 18. 13 thực hiện việc thi hành án thuộc Chính phủ không phải thuộc tòa án, việc giải quyết khiếu nại, kháng nghị trong thi hành án đã khác hẳn về hình thức, thủ tục so với việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trong tố tụng dân sự. Nhưng trên cơ sở bản chất của hoạt động thi hành án dân sự là hoạt động mang tính chất tư pháp đặt dưới sự chỉ đạo, tổ chức và quản lý của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước cho thấy: Thứ nhất, cơ sở của hoạt động thi hành án là các bản án, quyết định dân sự của Tòa án; các cơ quan tham gia vào quá trình thi hành án chủ yếu là cơ quan tư pháp (theo nghĩa rộng). Thứ hai, thi hành án và giai đoạn tố tụng trước đó có mối quan hệ với nhau. Nếu một bản án, quyết định được Tòa án tuyên một cách công bằng, thấu tình, đạt lý, thì việc thi hành án sẽ dễ dàng, nhanh chóng và ngược lại. Xuất phát từ sự phân tích trên, trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn công tác thi hành án dân sự có thể khái niệm mang tính bao quát: thi hành án dân sự là hoạt động hành chính - tư pháp, là giai đoạn cuối cùng của quá trình tố tụng do các cơ quan thuộc hệ thống hành pháp quản lý và thực hiện nhằm thi hành trên thực tế các bản án, quyết định về dân sự của Toà án có hiệu lực pháp luật. Từ khái niệm trên, có thế thấy thi hành án dân sự có những đặc điểm sau: - Thi hành án dân sự là hoạt động mang tính tài sản. Bản chất của các quan hệ dân sự là quan hệ mang tính tài sản chính vì thế mà quá trình thi hành án dân sự cũng mang tính tài sản. - Thi hành án dân sự là hoạt động mang tính định đoạt: Xuất phát từ quyền tự định đoạt của các chủ thể trong luật dân sự. Chủ thể có quyền được yêu cầu chủ thể khác thực hiện những hành vi nhất định hoặc không thực hiện những hành vi nhất định để đáp ứng lợi ích. - Thi hành án dân sự còn là hoạt động mang tính thỏa thuận: Pháp luật công nhận sự thỏa thuận tự nguyện của người thi hành án và người phải thi hành án về việc chấp hành quyết định của Tòa án, nếu sự thỏa thuận đó không trái pháp luật và đạo đức xã hội. - Thi hành án dân sự là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước nhằm bảo
  • 19. 14 đảm hiệu lực thực tế của các bản án, quyết định của Tòa án, được sử dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật. - Hoạt động thi hành án dân sự phải tuân thủ những trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. - Trong quá trình thi hành án dân sự chấp hành viên, cán bộ thi hành án độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. 1.1.2.2. Vai trò của pháp luật thi hành án dân sự Trong sự nghiệp đổi mới đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân là một trong những điều kiện đảm bảo sự thành công của sự nghiệp đổi mới, bởi vì việc yêu cầu tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và pháp luật, việc thực hiện nghiêm chỉnh những qui định Hiến pháp và pháp luật của các cơ quan nhà nước, các tổ chức và mọi công dân là yêu cầu bắt buộc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nhận thức vấn đề này, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX xác định: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, mọi công dân có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật” [13, tr.132]. Quan điểm, tư tưởng trên của Đảng ta đã được thể chế hoá trong Hiến pháp năm 1992 và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 năm 2001 của Quốc hội. Điều 12 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) qui định: Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật. Mọi hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân đều bị xử lý theo pháp luật [34, tr.17]. Vai trò pháp luật thi hành án dân sự thể hiện như sau: - Một là., bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của Nhà nước, các tổ chức và cá nhân Pháp luật thi hành án dân sự là một quá trình hoạt động có mục đích nhằm
  • 20. 15 làm cho các bản án, quyết định dân sự của Tòa án và các quyết định khác theo quy định của pháp luật được thực hiện trên thực tế. Mọi hành vi thi hành án chậm, thi hành không đúng với nội dung của bản án, quyết định hoặc để án tồn đọng..., về thực chất đều xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Vì vậy, thực hiện pháp luật nghiêm chỉnh pháp luật thi hành án dân sự không những bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, mà còn bảo đảm bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. - Hai là, bảo đảm, giữ gìn bản chất Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. pháp luật nói chung và pháp luật về thi hành án dân sự nói riêng là quá trình hoạt động có mục đích làm cho các qui phạm pháp luật thi hành án dân sự được thực thi trên thực tế do đó các bản án và quyết định có hiệu lực pháp luật về dân sự phải được thực thi. Vấn đề tổ chức thi hành án dân sự cũng phải được thực hiện theo thủ tục, trình tự pháp luật qui định. Các cơ quan nhà nước nói chung, cơ quan thi hành án nói riêng, các tổ chức và công dân phải có trách nhiệm trong việc thực hiện tốt các các quy phạm pháp luật thi hành án dân sự góp phần bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật và nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong thi hành án dân sự. Qua đó làm cho tính thượng tôn pháp luật trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân được nâng cao. - Ba là, góp phần ổn định xã hội, ổn định nền kinh tế Pháp luật thi hành án làm cho những phán quyết của Tòa án trở thành hiện thực. Nếu không được tổ chức thi hành, thì toàn bộ kết quả của cả quá trình tố tụng trước đó trở nên vô nghĩa, dẫn đến kỷ cương phép nước bị coi thường. Thông qua thực hiện pháp luật thi hành án dân sự, các mối quan hệ xã hội bị xâm hại được khôi phục lại tình trạng ban đầu, trật tự pháp luật được lập lại. Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành một cách triệt để sẽ có tác động đến ý thức chấp hành pháp luật của người được thi hành án, người phải thi hành án nói riêng và nhân dân nói chung, từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân, làm cho mọi người hiểu và làm theo pháp luật.
  • 21. 16 Nội dung của các bản án dân sự là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước của các tổ chức cá nhân bị xâm phạm. Nghĩa vụ dân sự là nghĩa vụ bồi thường tài sản; tài sản có ý nghĩa rất to lớn đối với đời sống, sinh hoạt và sản xuất kinh doanh của các đương sự do đó quá trình giải quyết một vụ án sẽ chỉ được coi là kết thúc khi bản án, quyết định của Tòa án được thực thi đầy đủ và kịp thời, đúng như ý kiến của PGS.TS Trần Đình Hảo: Các đương sự khi tham gia tố tụng kinh tế - dân sự không chỉ quan tâm đến kết quả xét xử là bản án hoặc quyết định của Tòa án; ý nguyện và lợi ích của họ còn là ở chỗ: quyền và lợi ích hợp pháp của họ được công nhận và bảo đảm thi hành trên thực tế bằng sự cưỡng chế của Nhà nước trong trường hợp cần thiết [18, tr.23]. Nếu bản án, quyết định của Toà án chỉ nằm trên giấy không được thực thi trên thực tế, thì không những thể hiện pháp luật không nghiêm, còn ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và công dân, dẫn đến việc khiếu nại, tố cáo gay gắt, bức xúc kéo dài của đương sự. Vì vậy, việc thực hiện tốt pháp luật thi hành án dân sự được góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, ổn định nền kinh tế tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. - Bốn là, Đẩy mạnh hội nhập quốc tế Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra một cách sâu rộng ở nước ta trong những năm trở lại đây. Trong quá trình hội nhập, không ít trường hợp thi hành án dân sự nói chung, án tồn đọng nói riêng có liên quan đến yếu tố nước ngoài. Thi hành án dân sự có vai trò trong việc bảo vệ các quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại trong điều kiện hội nhập; tạo niềm tin và thúc đẩy sự phát triển các quan hệ quốc tế ngày càng sâu rộng. Vì vậy, để góp phần thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, trong lĩnh vực thi hành án dân sự phải tổ chức thi hành có hiệu quả, dứt điểm các bản án, quyết định có yếu tố nước ngoài, các bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam góp phần đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế. Đây vừa là yêu cầu, vừa là một trong những nhiệm vụ cực kỳ quan trọng của các cơ quan thi hành án nước ta.
  • 22. 17 - Năm là, tạo khuôn khổ pháp lý, trật tự, kỷ cương cho hoạt động thi hành án dân sự Nguyên tắc pháp chế là một trong những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đối với pháp luật thi hành án nói chung, thi hành án dân sự nói riêng, Điều 106 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 qui định: "Bản án, quyết định của Toà án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành" [35, tr 132]; Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định cụ thể: Bản án, quyết định quy định tại Điều 2 của Luật này phải được cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án [33, Điều 4]. Như vậy, việc thực hiện pháp luật thi hành án dân sự không những bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, mà còn tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. 1.2. Nội dung cơ bản của pháp luật thi hành án dân sự 1.2.1. Những quy định về tổ chức bộ máy cơ quan thi hành án, chấp hành viên Vấn đề về hệ thống tổ chức cơ quan thi hành án dân sự có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định hiệu quả của công tác thi hành án dân sự, nên việc quy định nguyên tắc về hệ thống tổ chức cơ quan thi hành án dân sự trong Luật, nhất là phân định rõ cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự trong hệ thống tổ chức là cần thiết, tạo cơ sở cho Chính phủ quy định cụ thể mô hình tổ chức cơ quan thi hành án dân sự. Điều 13 Luật thi hành án dân sự quy định hệ thống tổ chức thi hành án dân sự bao gồm: 1. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự: - Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp - Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng 2. Cơ quan thi hành án dân sự:
  • 23. 18 - Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh). - Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện). - Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án cấp quân khu). Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự; tên gọi, cơ cấu, tổ chức cụ thể của cơ quan thi hành án dân sự. Ngoài ra còn được quy định chi tiết trong một số các văn bản khác như nghị định, thông tư, quyết định… [33, tr.14]. Điều 17 Luật thi hành án dân sự quy định về Chấp hành viên 1. Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 2 của Luật này. Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp. 2. Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm. 3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thi tuyển, bổ nhiệm Chấp hành viên [33]. 1.2.2. Những quy định về thủ tục thi hành án 1.2.2.1. Những quy định chung - Một số từ ngữ cơ bản trong Luật thi hành án dân sự - Việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - Thoả thuận thi hành án - Quyền yêu cầu thi hành án - Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự - Tự nguyện và cưỡng chế thi hành án - Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
  • 24. 19 - Trách nhiệm phối hợp trong thi hành án dân sự, giám sát và kiểm sát việc thi hành án dân sự. 1.2.2.2. Thủ tục thi hành án - Trách nhiệm hướng dẫn quyền yêu cầu thi hành án, cấp, chuyển giao bản án, quyết định; thủ tục nhận bản án, quyết định - Thời hiệu yêu cầu thi hành án; đơn yêu cầu thi hành án; thủ tục gửi, nhận, từ chối đơn yêu cầu thi hành án - Thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự - Thông báo về thi hành án - Xác minh điều kiện thi hành án - Thời hạn tự nguyện thi hành án và căn cứ cưỡng chế thi hành án - Hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ, trả đơn yêu cầu, uỷ thác, kết thúc thi hành án, xác nhận kết quả thi hành án - Miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước; về bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án. 1.2.2.3. Biện pháp bảo đảm thi hành án - Các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm: - Phong tỏa tài khoản - Tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự - Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản 1.2.2.4. Cưỡng chế thi hành án dân sự - Quy định chung về cưỡng chế thi hành án + Căn cứ cưỡng chế thi hành án + Biện pháp cưỡng chế thi hành án + Kế hoạch cưỡng chế thi hành án + Chi phí cưỡng chế thi hành án + Cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung; + Xử lý đối với tài sản khi cưỡng chế có tranh chấp.
  • 25. 20 - Cưỡng chế thi hành đối với tài sản là tiền + Khấu trừ tiền trong tài khoản + Chấm dứt phong tỏa tài khoản + Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án + Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án + Thu tiền của người phải thi hành án đang giữ + Thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ - Cưỡng chế đối với tài sản là giấy tờ có giá + Thu giữ giấy tờ có giá + Bán giấy tờ có giá - Cưỡng chế đối với tài sản là quyền sở hữu trí tuệ + Kê biên, sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ + Định giá quyền sở hữu trí tuệ + Bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ - Cưỡng chế đối với tài sản là vật + Tài sản không được kê biên + Thực hiện việc kê biên + Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm + Kê biên tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ + Kê biên vốn góp + Kê biên đồ vật bị khóa, đóng gói + Kê biên tài sản gắn liền với đất + Kê biên nhà ở + Kê biên phương tiện giao thông + Kê biên hoa lợi + Định giá, định giá lại tài sản kê biên + Giao tài sản để thi hành án + Bán tài sản đã kê biên
  • 26. 21 + Huỷ kết quả bán đấu giá tài sản + Giao tài sản bán đấu giá + Xử lý tài sản bán đấu giá không thành + Giải toả kê biên tài sản + Đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản - Cưỡng chế khai thác đối với tài sản + Cưỡng chế khai thác đối với tài sản để thi hành án + Hình thức cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án + Chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản - Cưỡng chế đối với tài sản là quyền sử dụng đất + Quyền sử dụng đất được kê biên, bán đấu giá để thi hành án + Kê biên quyền sử dụng đất + Tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên + Xử lý tài sản gắn liền với đất đã kê biên - Cưỡng chế trả vật, giấy tờ, chuyển quyền sử dụng đất + Thủ tục cưỡng chế trả vật + Cưỡng chế trả nhà, giao nhà + Cưỡng chế trả giấy tờ + Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất - Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định + Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc thực hiện công việc nhất định + Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ không được thực hiện công việc nhất định + Cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định + Cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc 1.2.2.5. Thi hành án trong một số trường hợp cụ thể - Thủ tục thi hành khoản tịch thu sung quỹ nhà nước, tiêu huỷ tài sản, hoàn trả tiền, tài sản đã kê biên, tạm giữ trong bản án, quyết định hình sự
  • 27. 22 - Thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời - Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm - Thi hành quyết định về phá sản. 1.2.2.6. Khiếu nại, tố cáo và kháng nghị về thi hành án dân sự - Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự - Tố cáo và giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự - Kháng nghị và giải quyết kháng nghị về thi hành án dân sự. 1.2.2.7. Xử lý vi phạm - Những hành vi vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự - Thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về xử phạt vi phạm và về các biện pháp xử lý vi phạm trong thi hành án. 1.2.2.8. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức trong thi hành án dân sự - Nhiệm vụ, quyền hạn trong thi hành án của Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng; của Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Uỷ ban nhân dân các cấp, Tư lệnh quân khu và tương đương. - Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội, Kho bạc nhà nước, ngân hàng và tổ chức tín dụng khác; của cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm, cơ quan đã ra bản án, quyết định và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý người đang chấp hành án hình sự. 1.2.2.9. Tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án 1.3. Khái quát quá trình hình thành, phát triển của pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam 1.3.1. Thời kỳ từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến 1993 - Giai đoạn từ 1945-1950: Chế định Thừa phát lại được duy trì, Ban công lại thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức Thừa phát lại. Sắc lệnh số 13 ngày 20/11/1946 của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hòa về tổ chức các Tòa án và các ngạch thẩm phán đã đặt cơ sở pháp lý đầu tiên cho tổ chức Thi hành án dân sự Việt Nam, việc thi hành án do Ban Tư pháp xã thực hiện.
  • 28. 23 - Giai đoạn từ 1950-1980: Việc thi hành án dân sự do Thừa phát lại và Ban Tư pháp xã thực hiện trước đây được thay thế bằng thẩm phán huyện dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chánh án. Tòa án chủ động thi hành án dân sự mà không chờ yêu cầu của người được thi hành án. Ngày 13/10/1972, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đã ra Quyết định số 186/TC về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên. Tên gọi "Chấp hành viên" ra đời. - Giai đoạn 1981-1990: Theo Nghị định số 143-HĐBT ngày 22/11/1981 thì Bộ Tư pháp quản lý Tòa án nhân dân địa phương về mặt tổ chức, bao gồm cả việc quản lý công tác thi hành án dân sự. Ngày 28/8/1989, Pháp lệnh thi hành án dân sự lần đầu tiên được ban hành, đặt cơ sở pháp lý cho việc tăng cường, hoàn thiện tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự. Trên cơ sở đó,quy chế Chấp hành viên cũng được ban hành kèm theo Nghị định số 68/HĐBT ngày 6/3/1990. - Giai đoạn 1990-1993: Tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa IX ngày 6/10/1992 đã thông qua Nghị quyết về việc bàn giao công tác thi hành án từ Tòa án nhân dân các cấp sang các cơ quan của Chính phủ "chậm nhất vào tháng 6/1993". Pháp lệnh thi hành án dân sự 1993, thay thế Pháp lệnh thi hành án dân sự 1989 đưa công tác thi hành án dân sự sang một giai đoạn phát triển mới, đáp ứng yêu cầu của đất nước trong thời kỳ đổi mới. 1.3.2. Thời kỳ 1993-2004 và hiện nay 1.3.2.1. Thời kỳ từ năm 1993 đến trước khi có Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 Trên cơ sở Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 1993, các cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự, các cơ quan thi hành án dân sự được hình thành từ Trung ương đến địa phương trong phạm vi cả nước. Cục quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Phòng quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng; Sở Tư pháp cấp tỉnh; Phòng Tư pháp cấp huyện. Về cơ quan thi hành án dân sự gồm có: Phòng thi hành án thuộc Sở Tư pháp cấp tỉnh; Phòng thi hành án quân khu và cấp tương đương; Đội thi hành án thuộc Phòng Tư pháp cấp huyện.
  • 29. 24 1.3.2.2. Thời kỳ từ khi ban hành Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 đến nay Vì vậy, ngày 14/01/2004 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh thi hành án dân sự sửa đổi thay thế Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 1993. Các cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự vẫn bao gồm: Cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp Các Cơ quan thi hành án dân sự: Phòng Thi hành án đổi tên thành cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh; Đội thi hành án đổi tên thành cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện và cơ quan thi hành án trong quân đội. Theo đó, các cơ quan thi hành án không còn là một phòng, đội trực thuộc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp như trước đây mà có tư cách độc lập nhất định. Việc quy định thành lập các 6 đơn vị trực thuộc trong cơ quan thi hành án cấp tỉnh cũng như quy định chức danh thẩm tra viên tại các cơ quan thi hành án dân sự...đã góp phần hoàn thiện tổ chức bộ máy các cơ quan thi hành án. Ngày 14/11/2008, Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ tư đã thông qua Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 có hiệu lực thi hành từ 01/7/2009. Để thi hành Luật thi hành án dân sự Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thi hành. 1.4. Khái quát pháp luật thi hành án dân sự một số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam 1.4.1. Tổ chức bộ máy và quy chế chấp hành viên thi hành án - Tại Cộng hòa Pháp: Mô hình tổ chức chủ yếu theo quy chế Thừa phát lại. Tư cách Thừa phát lại rất linh hoạt, họ vừa là viên chức tư pháp, viên chức công quyền, bổ trợ viên tư pháp vừa là một nghề tự do, có tư cách hoạt động độc lập. - Tại Trung Quốc: Cả thi hành án dân sự và thi hành án hình sự ở Trung Quốc đều do Bộ Tư pháp thống nhất quản lý, việc thi hành án dân sự vẫn do Tòa án thực hiện, các chấp hành viên là công chức đặt tại Tòa án. - Tại Inđônêxia: Thi hành án dân sự được thực hiện bởi Thẩm phán. Chánh án Tòa án cấp quận, huyện có thể trao lệnh cho Thừa phát lại bắt người phải thi hành án để tạm giam. - Tại Lào: Công tác Thi hành án dân sự thuộc về Phòng Thi hành án hoặc Đội thi hành án đều trực thuộc Vụ Thi hành, Bộ Tư pháp Lào. Cán bộ thi hành án là viên chức do Nhà nước trả lương.
  • 30. 25 1.4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án, chấp hành viên Nhìn chung pháp luật các nước đều trao cho chấp hành viên những quyền hạn khá lớn để có thể thực thi nhiệm vụ. 1.4.3. Quyền tự định đoạt của đương sự trong quá trình thi hành án Ở hầu hết các nước đều ghi nhận nguyên tắc tự định đoạt của đương sự, thể hiện ở quy định của pháp luật về quyền yêu cầu thi hành án. Quyền tự định đoạt còn được thể hiện ở việc pháp luật ghi nhận nguyên tắc cam kết thỏa thuận giữa các bên đương sự. 1.4.4. Về thời hiệu thi hành án Pháp luật nhiều nước đều có quy định thời hiệu thi hành án với những thời gian không giống nhau, nhưng nhìn chung là khá dài so với pháp luật về thi hành án dân sự của Việt Nam. 1.4.5. Về thủ tục thi hành án dân sự * Về quyền yêu cầu thi hành án Hầu hết ở các nước đều ghi nhận nguyên tắc tự định đoạt của đương sự, điều đó được thể hiện bằng việc pháp luật qui định về quyền yêu cầu thi hành án. Nếu bên phải thi hành án không tự nguyện thi hành, thì người được thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hành. Cơ quan thi hành không được từ chối yêu cầu của người được thi hành án nếu không có lý do đã được pháp luật qui định, cho dù cơ quan thi hành án là một cơ quan nhà nước hay hoạt động với tính chất là tổ chức Thừa phát lại. * Về lệ phí thi hành án Pháp luật nhiều nước (Pháp, Nhật, Thụy Điển...) đều cho phép cơ quan thi hành án thu lệ phí thi hành án. Tùy điều kiện của mỗi nước mà mức lệ phí có khác nhau, nhưng về nguyên tắc mức lệ phí đó thu đủ để chi phí cho hoạt động thi hành án. Lệ phí thi hành án được tính trên cơ sở mức lệ phí tối thiểu (người yêu cầu phải nộp khi nộp đơn yêu cầu thi hành án) và lệ phí trên giá trị tài sản thi hành án (được tính theo phần trăm giá trị tài sản thi hành được). Ngoài ra, ngân sách nhà nước có thể hỗ trợ một phần cho hoạt động thi hành án, chủ yếu là việc chi trả lương cho Chấp hành viên, thẩm phán thi hành án nếu đó là thiết chế thuộc bộ máy nhà nước
  • 31. 26 (Cộng hòa Liên bang Đức, Thụy Điển, Nhật Bản, Singapore…). Các chi phí cưỡng chế thi hành án do người phải thi hành án chịu, trường hợp tài sản của người phải thi hành án không đủ thì có thể do người được thi hành án chịu. * Việc cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án Ở nhiều nước, pháp luật qui định người được thi hành án có nghĩa vụ cung cấp các thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án cũng như đề nghị biện pháp cưỡng chế thi hành án cần thiết để cơ quan thi hành án thực hiện (Thụy Điển, Nhật Bản…). ở các nước này, việc quản lý thu nhập, tài sản của cá nhân, tổ chức nói chung và người thi hành án nói riêng rất chặt chẽ, thể hiện ở hệ thống các cơ quan đăng ký tài sản. Mọi người đều có quyền yêu cầu cơ quan này cung cấp các thông tin về tài sản, nhất là các thông tin về bất động sản của một cá nhân hay một tổ chức nào đó phải nộp một khoản lệ phí cho họ (Mỹ, Pháp, Nhật). Ngoài ra, giữa cơ quan thi hành án và cơ quan đăng ký tài sản có thể trao đổi thông tin qua mạng máy tính khi cần xác định điều kiện tài sản của người phải thi hành án. * Về thời hiệu thi hành án Ở các nước khác nhau, thời hiệu thi hành án được quy định cũng khác nhau. Nhưng so sánh với Việt Nam, thì các nước qui định thời hiệu thi hành án dài hơn. Ví dụ ở Cộng hòa Liên bang Đức, thời hiệu thi hành án là 30 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; ở Thụy Điển thời hiệu thi hành án là 10 năm. Hết 10 năm người phải thi hành án có đơn yêu cầu chấm dứt việc thi hành án, nhưng sau 11 năm có đơn yêu cầu của người được thi hành án thì Tòa án vẫn phải thi hành án. * Các biện pháp chế tài đối với người cố tình không thi hành án Pháp luật nhiều nước qui định các biện pháp chế tài có tính cưỡng bức đối với người phải thi hành án, nếu họ cố tình không chấp hành các yêu cầu của chấp hành viên, cố tình không thi hành án. Ví dụ như ở Cộng hòa Liên bang Đức: chấp hành viên có quyền yêu cầu cảnh sát áp giải đương sự theo giấy triệu tập đến cơ quan thi hành án nếu đương sự cố tình trốn tránh, tuy được báo gọi nhiều lần mà không đến. Chấp hành viên có quyền khám nhà và những nơi cất giữ tài sản của con
  • 32. 27 nợ, có quyền cho mở khóa nhà, khóa phòng hoặc ngăn có chứa đồ đạc bị khóa, nếu thấy việc đó cần thiết cho việc thi hành án. Nếu con nợ chống đối hoặc phản kháng lại, Chấp hành viên có quyền dùng vũ lực và yêu cầu cảnh sát hỗ trợ. Trường hợp đương sự không có tài sản gì để thi hành án thì chủ nợ được quyền yêu cầu Tòa thi hành án triệu tập con nợ đến Tòa để buộc con nợ phải tuyên thệ về việc không có tài sản đó. Nếu con nợ không chịu tuyên thệ thì chủ nợ có quyền yêu cầu Tòa án bắt giam cho đến khi con nợ đồng ý tuyên thệ. ở Thụy Điển, Chấp hành viên có quyền áp dụng biện pháp phạt tiền, nếu đã phạt tiền mà con nợ vẫn không đến thì cơ quan thi hành án có quyền yêu cầu cảnh sát bắt họ. Cơ quan thi hành án cũng có quyền yêu cầu cảnh sát tạm bắt giữ con nợ, khi con nợ cố tình trì hoãn không lập danh sách kê khai tài sản của mình theo yêu cầu của cơ quan thi hành án. Cộng hòa Pháp: Theo Bộ luật tố tụng dân sự của Pháp thì: một bản án, quyết định chỉ được đưa ra thi hành nếu đương sự xuất trình một bản sao có ghi "để thi hành", trừ khi pháp luật có quy định khác; bản án chỉ được thi hành khi người phải thi hành án đã được tống đạt, trừ trường hợp họ tự nguyện thi hành. Theo quy định của pháp luật thì các giấy tờ có hiệu lực thi hành ngoài bản án của Tòa án còn có các văn bản công chứng có ghi "để thi hành", trích lục biên bản hòa giải thành, séc thanh toán… Thái Lan: Khi nhận được đơn đề nghị ra lệnh thi hành án của người được thanh toán thi hành án, Tòa án ra một mệnh lệnh gọi là: "Lệnh thi hành án" và gửi thẳng lệnh này cho Chấp hành viên do Tòa án chỉ định để tổ chức thi hành. Trong lệnh này, Tòa án phải ghi rõ những việc phải làm để Chấp hành viên làm căn cứ thi hành. Nhật Bản: ở Nhật Bản, tài liệu cơ bản nhất cho các thủ tục thi hành cưỡng chế và tiêu chuẩn duy nhất để cơ quan thi hành án thực hiện việc thi hành bằng biện pháp cưỡng chế là chứng thư nghĩa vụ dân sự, bao gồm: Bản án, quyết định của Tòa án; yêu cầu về thanh toán kèm theo tuyên bố về thi hành tạm thời, quyết định về lệ phí kiện tụng và các chứng thư đã được cơ quan công chứng xác nhận. * Các biện pháp cưỡng chế Đây là biện pháp được áp dụng khi đương sự không tự nguyện thi hành. ở Thụy Điển: Các biện pháp cưỡng chế có thể áp dụng là: kê biên tài sản; trừ lương
  • 33. 28 hoặc tiền công của con nợ; đuổi người thuê nhà ra khỏi nhà cho thuê; phá dỡ các công trình xây dựng, can thiệp vào việc thực hiện các hợp đồng, khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản bị xâm chiếm, một số biện pháp mang tính chất cảnh báo đối với những hành vi chống đối (như yêu cầu bắt giam) của con nợ và người có liên quan. ở Thái Lan: Các biện pháp cưỡng chế được thể hiện bằng các "Lệnh thi hành án" của Tòa án gồm: Lệnh tịch thu tài sản, lệnh thu theo thu nhập của người thi hành án, lệnh trục xuất người phải thi hành án ra khỏi nhà, lệnh tháo dỡ nhà. * Những tài sản không được kê biên Xuất phát từ chính sách nhân đạo, pháp luật các nước đều có quy định những tài sản cơ quan thi hành án không được kê biên ở mức độ nhất định nhằm đảm bảo cho người phải thi hành án và gia đình họ có cuộc sống sinh hoạt bình thường ở mức tối thiểu. ở cộng hòa Pháp: Pháp luật thi hành án qui định những tài sản sau đây không được kê biên: Thực phẩm, tiền trợ cấp nuôi dưỡng (trừ khoản tiền mà bên kê biên trả để cấp dưỡng cho bên bị kê biên); các tài sản có thể định đoạt được nhưng người viết di chúc hoặc người tặng cho tuyên bố không thể kê biên, hoặc là theo sự cho phép của thẩm phán và trong một tỉ lệ do thẩm phán quyết định, được các chủ nợ sau khi đã quyết định tặng cho hoặc mở thừa kế mà không thể kê biên; động sản cần thiết cho cuộc sống, công ăn việc làm cho người bị kê biên và gia đình họ; những động sản, vật dụng cần thiết của người tàn tật hay dùng để chăm sóc người ốm… Nhật Bản: Những tài sản sau đây không được kê biên theo quy định của pháp luật: Quần, áo, giường, chiếu, đồ dùng nấu ăn cần thiết phục vụ sinh hoạt của người phải thi hành án; dụng cụ, phân bón, vật nuôi; các tượng phật, bài vị và những vật dụng khác cần thiết sử dụng trong lễ hội; gia phả, nhật ký, huân, huy chương, chân tay giả và những vật dụng khác dùng để hỗ trợ cho cơ thể mà người phải thi hành án cần dùng… Cưỡng chế là biện pháp chỉ thực hiện khi các đương sự không tự nguyện thi hành án, do đó các nước có những quy định cụ thể, chặt chẽ về trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế [40, tr.32].
  • 34. 29 1.5. Tiêu chí đánh giá sự hoàn thiện của pháp luật thi hành án dân sự 1.5.1. Tiêu chí về mặt nội dung Pháp luật thi hành án dân sự được coi là hoàn thiện phải đáp ứng được các tiêu chuẩn về mặt nội dung cơ bản sau đây: - Có nội dung phù hợp với quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về thi hành án thể hiện trong các nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành trung ương và Bộ Chính trị. - Phù hợp với các điều kiện chính trị, kinh tế xã hội tồn tại một cách khách quan trong thời kỳ đó. - Phù hợp với những nguyên tắc, yêu cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền thể hiện ở những tiêu chí như tính công khai, minh bạch, dân chủ và xã hội hóa. - Phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, điều này đòi hỏi pháp luật thi hành án dân sự phải có sự kế thừa có chọn lọc kinh nghiệm của các nước trong việc điều chỉnh bằng pháp luật các quan hệ xã hội phát sinh trong tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự, đảm bảo cho hệ thông pháp luật thi hành án dân sự không mâu thuẫn, chồng chéo với điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết. 1.5.2. Tiêu chí về mặt hình thức - Tính toàn diện: đòi hỏi pháp luật thi hành án dân sự phải có đầy đủ các chế định pháp luật phù hợp với đặc trưng của từng loại hình thi hành án cụ thể như: Dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính.... và thể hiện thống nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tương ứng đồng thời trong từng chế định pháp luật phải có đủ các quy phạm pháp luật cần thiết. - Tính đồng bộ: thể hiện sự thống nhất của nó đòi hỏi giữa các bộ phận của pháp luật thi hành án dân sự không được trùng lặp, chồng chéo hoặc mâu thuẫn với nhau. - Tính hình thức: được ban hành dưới hình thức cao là đạo luật (Bộ luật, Luật thi hành án dân sự) mang tính phát điển cao; được ban hành đúng thẩm quyền có kết cấu, bố cục chặt chẽ, hợp lý. - Kỹ thuật lập pháp: quá trình hoàn thiện và xây dựng pháp luật thi hành án dân sự phải được tiến hành theo những nguyên tắc hành chính hoặc hoạt động tư
  • 35. 30 pháp đơn thuần Thi hành án dân sự là dạng hoạt động mang tính hành chính – tư pháp nhằm thực hiện đầy đủ, kịp thời những bản án, quyết định về dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án do Cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên tiến hành theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Nội dung của pháp luật về thi hành án dân sự phải điều chỉnh tổng thể về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quá trình thi hành án; chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý, tổ chức thi hành án, nhiệm vụ và quyền hạn của Chấp hành viên và trình tự tổ chức thi hành các bản án, quyết định về dân sự có hiệu lực pháp luật. Trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay việc hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự phải đảm bảo nâng cao tính hiệu lực của các văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng những đòi hỏi về kỹ thuật lập pháp để các bản án, quyết định của Tòa án thực sự có hiệu lực thi hành trong cuộc sống đảm bảo các quyền, lợi ích của Nhà nước, xã hội và công dân, đánh giá được hiệu quả kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật thi hành án dân sự, xử lý vi phạm pháp luật và nâng cấp ý thức pháp luật về thi hành án dân sự trong xã hội; tiếp thu được những nội dung pháp luật phù hợp của các nước trên thế giới trong việc bảo đảm hiệu lực của các bản án, quyết định của Tòa án nhằm đảm bảo tính tương thích của pháp luật về thi hành án dân sự của nước ta đối với các nước trên thế giới.
  • 36. 31 Kết luận chương 1 Pháp luật là một công cụ quản lý xã hội sắc bén, song pháp luật chỉ có thể phát huy được vai trò và những giá trị của mình trong việc duy trì trật tự và tạo điều kiện cho xã hội phát triển khi nó được tôn trọng và thực hiện trong cuộc sống. Vì vậy pháp luật thi hành án dân sự là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho các quy phạm pháp luật thi hành án dân sự đi vào cuộc sống trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật nhằm phát huy tính tích cực, chủ động trong thực hiện pháp luật khắc phục tình trạng không chấp hành pháp luật, hạn chế và ngăn ngừa những vi phạm pháp luật. Để pháp luật thi hành án dân sự được bảo đảm thực hiện trong đời sống xã hội, phát huy được tác dụng, đòi hỏi các chủ thể thực hiện phải nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò và ý nghĩa thiết thực của nó, từ đó chủ động có các biện pháp thích hợp để tổ chức thực hiện tốt những qui định của pháp luật thi hành án dân sự. Làm được như vậy sẽ góp phần bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của Nhà nước, các tổ chức và cá nhân; bảo đảm, giữ gìn bản chất Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân; góp phần ổn định xã hội, ổn định nền kinh tế; đẩy mạnh hội nhập quốc tế và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Đó là toàn bộ nội dung của Chương 1 - Cơ sở lý luận về pháp luật thi hành án dân sự - Trên nền tảng lý luận đó, tác giả vận dụng vào thực tiễn của địa phương mình, đánh giá thực trạng pháp luật thi hành án dân sự hiện hành trong phần tiếp theo của luận văn.
  • 37. 32 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ HIỆN HÀNH, LIÊN HỆ THỰC TIỄN TỈNH HẢI DƯƠNG 2.1. Những quy định về tổ chức bộ máy cơ quan thi hành án, chấp hành viên 2.1.1. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự Thực hiện Pháp lệnh 1993, từ ngày 01/7/1993, toàn bộ công tác thi hành án dân sự được chuyển giao từ Tòa án sang các cơ quan của Chính phủ. Bộ Tư pháp là cơ quan được giao chức năng quản lý thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước. Ngay sau khi tiếp nhận bàn giao toàn bộ hệ thống các cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự đã được thành lập từ Trung ương đến địa phương. Chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan đã được qui định cụ thể, đảm bảo cho công tác thi hành án đi vào hoạt động. Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 thay thế Pháp lệnh năm 2003 nhưng về cơ bản không có sự thay đổi lớn trong việc quy định về các các cơ quan quản lý nhà nước về thi hành án dân sự nhưng khi có Luật thi hành án dân sự 2008 ra đời thì có sự thay đổi cơ bản về hệ thống tổ chức các cơ quan thi hành án dân sự cụ thể như sau: * Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong thi hành án dân sự Luật thi hành án dân sự năm 2008 tiếp tục quy định “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước” như Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004. Tuy nhiên, Luật thi hành án dân sự năm 2008 quy định cụ thể thêm ba nhiệm vụ, quyền hạn nữa của Chính phủ trong công tác thi hành án dân sự, đó là: Chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự; phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự và định kỳ hàng năm báo cáo Quốc hội về công tác thi hành án dân sự. * Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án dân sự Với tư cách là cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp có 11 loại nhiệm vụ, quyền hạn trong thi hành án dân sự:
  • 38. 33 a) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự. b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch về thi hành án dân sự. c) Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự. d) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án dân sự; đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên. đ) Hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự. e) Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm trong công tác thi hành án dân sự; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự. g) Quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự. h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi hành án dân sự. i) Tổng kết công tác thi hành án dân sự. k) Ban hành và thực hiện chế độ thống kê về thi hành án dân sự. l) Báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự. Trong số những nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp nêu trên, có những nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định tại Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004, tuy nhiên, một số nhiệm vụ, quyền hạn được bổ sung, như: Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch về thi hành án dân sự; phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự; quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí; đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm Thẩm tra viên; tổng kết công tác thi hành án dân sự. Luật thi hành án dân sự cũng quy định cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự theo quy định của Chính phủ. Đây là điểm có nhiều đổi mới, xác định trách nhiệm của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp vừa giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
  • 39. 34 Bộ Tư pháp, vừa thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự. Cơ quan quản lý thuộc Bộ Tư pháp theo quy định tại Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ có tên gọi là Tổng cục Thi hành án dân sự; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự do Thủ tướng Chính phủ quy định. Theo Luật thi hành án dân sự thì đây là lần đầu tiên quy định rõ cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự. * Cơ quan quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự Theo qui định tại Điều 13 Luật thi hành án dân sự năm 2008, cơ quan quản lý thi hành án dân sự bao gồm: Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp cụ thể như sau: Tổng cục thi hành án dân sự thống nhất quản lý về thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, Tổng cục thi hành án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Tổng cục thi hành án dân sự là cơ quan trực thuộc Bộ Tư pháp, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự và thi hành án hành chính trong phạm vi cả nước; thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự và thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật. Tổng cục thi hành án dân sự có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính sau khi được phê duyệt ban hành. - Thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính. - Tuyên truyền, giáo dục, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm bản án, quyết định dân sự, hành chính của Tòa án và các quy định khác theo quy định của pháp luật. - Tổng cục thi hành án dân sự có nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý
  • 40. 35 theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính, đôn đốc thi hành án hành chính; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính, đôn đốc thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật. - Phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện thanh tra về quản lý thi hành án hành chính và xử lý hành vi không chấp hành án theo quy định của pháp luật. * Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh - Thực hiện việc quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm: Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự. Chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, công chức khác của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn. Kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Tổng kết thực tiễn thi hành án dân sự; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp. - Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật. - Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này. - Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp. - Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định và báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân cùng cấp khi có yêu cầu.
  • 41. 36 * Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động được giao theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh; chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định. Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân khi có yêu cầu. * Những mặt tích cực và hạn chế của những quy định về tổ chức bộ máy cơ quan thi hành án dân sự - Những mặt tích cực: - Căn cứ quy định của Luật thi hành án dân sự và Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09/9/2009 của Chính phủ, hệ thống tổ chức thi hành án dân sự đã được tổ chức và quản lý tập trung, thống nhất theo chuyên ngành thi hành án dân sự với mô hình: Tổng cục thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp, Cục thi hành án dân sự cấp tỉnh trực thuộc Tổng cục thi hành án dân sự, Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện trực thuộc Cục thi hành án dân sự cấp tỉnh. Việc tổ chức hệ thống thi hành án dân sự theo ngành dọc đã tăng cường vị thế cơ quan thi hành án dân sự tương xứng chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương với công tác thi hành án dân sự. Đã đảm bảo cơ chế vận hành có hiệu quả, thông suốt, gắn chặt với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố, các quận ủy, huyện ủy Và Ủy ban nhân dân các quận huyện và sự phối hợp công tác có hiệu quả của các sở, ban, ngành trên địa bàn, nhất là Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, cơ quan Công an và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các quận huyện Cơ cấu, bộ máy của hệ thống tổ chức thi hành án dân sự từng bước được kiện toàn với việc thành lập các Vụ tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự các phòng thuộc Cục Thi hành án dân sự giúp cho Tổng cục trưởng, Cục trưởng quản lý điều hành công việc chặt chẽ, chất lượng hơn.
  • 42. 37 Hoạt động quản lý thi hành án đã có nhiều kết quả tích cực, khắc phục được nhiều nhược điểm của việc tổ chức và quản lý thi hành án trước đây. Tuy nhiên, trước yêu cầu cải cách tư pháp, chủ trương giao cho Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý công tác thi hành án dân sự hiện nay đang gặp phải một số vướng mắc, chưa đạt được kết quả như mong muốn. Điều này xuất phát bởi những nguyên nhân sau: Một là, vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau, chưa thống nhất về vị trí, tính chất của hoạt động thi hành án. Quan điểm thứ nhất cho rằng, thi hành án là hoạt động tư pháp vì thi hành án là hoạt động bảo đảm cho bản án, quyết định của Tòa án được thực hiện trên thực tế. Việc Tòa án tuyên bản án, quyết định chưa phải là đã kết thúc hoạt động tư pháp, vì công lý chỉ thực sự được thực hiện khi bản án, quyết định của Tòa án được thi hành đầy đủ. Do đó, thi hành án phải là bộ phận không thể tách rời của hoạt động tư pháp. Quan điểm thứ hai cho rằng, thi hành án là hoạt động hành chính - tư pháp vì thi hành án chỉ là hoạt động thi hành các bản án, quyết định của Tòa án, không phải là hoạt động xét xử nên không phải là hoạt động tư pháp. Việc chưa xác định rõ vị trí, vai trò và tính chất của hoạt động thi hành án khiến việc tổ chức, quản lý và phân định thẩm quyền của công tác kiểm sát và thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động này còn chồng chéo, bỏ sót… Hai là, pháp luật chưa xác định đúng vai trò, trách nhiệm của các Tòa án trong lĩnh vực thi hành án. Tòa án là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp, giữ vị trí trung tâm của hoạt động tư pháp, nhân danh Nhà nước phán quyết các vụ việc về hình sự, dân sự, hành chính và để bảo đảm việc chấp hành bản án, quyết định được nghiêm minh nhưng Tòa án lại không có thẩm quyền ra quyết định thi hành án đối với bản án, quyết định dân sự, hành chính do mình ban hành. Điều này dẫn đến việc Tòa án không nắm được tình hình và kết quả thi hành bản án, quyết định, không biết được những hạn chế, sai sót của bản án do tòa án tuyên nên không thể hiện hết trách nhiệm trong việc giải thích bản án và không kịp thời khắc phục những hạn chế, sai sót đó. Mặt khác, để tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý thi hành án, cần xác